SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
i
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc t©y nguyªn
____________
phan tÊn hïng
t×nh h×nh nhiÔm Ascaris lumbricoides, Trichuris
trichiura, Ancylostoma duodenale/ Necator americanus
t¹i tr−êng cÊp I y wang trªn ®Þa bµn thµnh phè
bu«n ma thuét vµ hiÖu qu¶ ®iÒu trÞ liÒu duy nhÊt
mebendazol 500mg
luËn v¨n th¹c sü y häc
Bu«n Ma Thuét, n¨m 2009
i
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc t©y nguyªn
____________
phan tÊn hïng
t×nh h×nh nhiÔm Ascaris lumbricoides, Trichuris
trichiura, ancylostoma duodenale/ Necator americanus
t¹i tr−êng cÊp I y wang trªn ®Þa bµn thµnh phè
bu«n ma thuét vµ hiÖu qu¶ ®iÒu trÞ liÒu duy nhÊt
mebendazol 500mg
Chuyªn ngµnh : Ký sinh trïng – C«n trïng.
M· sè : 607265
luËn V¡N th¹c sü y häc
ng−êi h−íng dÉn khoa häc
TS. NguyÔn Ngäc xu©n
Bu«n Ma Thuét, n¨m 2009
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Phan Tấn Hùng
i
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của tôi ñối với TS Nguyễn
Ngọc Xuân, người ñã tận tâm hướng dẫn, ñộng viên giúp ñỡ tôi hết sức nhiệt
tình trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin ñược tỏ lòng biết ơn:
- GS. TS Phạm Mạnh Hùng phó ban tuyên huấn Trung Ương, giảng viên bộ môn
sinh lý bệnh trường Đại học Y Hà Nội, trường Đại học Quân Y, PGS.TS Trần
Xuân Mai chủ nhiệm bộ môn ký sinh trùng trường Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh, PGS.TS Phạm Văn Thân chủ nhiệm bộ môn ký sinh trùng trường
Đại học Y Hà Nội, PGS.TS Nguyễn Xuân Thao Hiệu trưởng trường Đại học Tây
Nguyên, TS Phan Văn Trọng chủ nhiệm khoa y - dược, giảng viên bộ môn ký
sinh trùng trường Đại học Tây Nguyên, TS Triệu Nguyên Trung, Viện trưởng
viện SR – KST – CT Quy Nhơn, TS Hồ Văn Hoàng phó Viện trưởng viện SR –
KST – CT Quy Nhơn, PGS.TS Đặng Tuấn Đạt Viện trưởng viện VSDT Tây
Nguyên, TS Chu Mạnh Thăng giảng viên Trường Đại học Y Hà Nội, TS Nguyễn
Viết Lô giảng viên trường Đại học Y khoa Huế.
Các thầy ñã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp các kiến thức chuyên ngành
cũng như các kiến thức liên quan giúp tôi có ñủ ñiều kiện ñể viết cuốn luận văn
này.
Tôi xin cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Tây Nguyên, lãnh ñạo khoa
Y Dược, khoa sau Đại học, Bộ môn ký sinh trùng, Bộ môn nhi cùng các bộ phận
khác của trường Đại học Tây Nguyên ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi
hoàn thành khoá học và bảo vệ luận án
i
Tôi xin tỏ lòng biết ơn Thạc sĩ Ngô Thị Tâm và các kỹ thuật viên Trung
tâm phòng chống bệnh SR – KST – CT tỉnh Dălăk ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong
quá trình thu thập số liệu ñể thực hiện cuốn luận văn.
Tôi xin cám ơn ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo, học sinh
trường tiểu học Y Wang ñã nhiệt tình cộng tác cùng chúng tôi trong quá trình
thực hiện cuốn luận văn.
Tôi xin cám ơn những người thân trong gia ñình, bạn bè ñồng nghiệp ñã
quan tâm ñộng viên tôi trong quá trình học tập.
Tác giả
Phan Tấn Hùng
i
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan……………………………………………………………………..i
Lời cám ơn……………………………………………………………………….ii
Mục lục………………………………………………………………………….iii
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, ñồ thị
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………...1
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………3
1.1 Chu kỳ phát triển của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ………………3
1.2 Tác hại của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ…………………………5
1.3 Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ……………………7
1.4 Một số chỉ số về nhiễm GTQĐ ñược sử dụng trong nghiên cứu…….12
1.5 Các thuốc ñiều trị giun truyền qua ñất……………………………….13
1.6 Hiệu quả ñiều trị GTQĐ của mebendazol……………………………18
CHƯƠNG II : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………20
2.1 Địa ñiểm nghiên cứu…………………………………………………20
2.2 Thời gian nghiên cứu………………………………………………...20
2.3 Đối tượng nghiên cứu………………………………………………..20
2.4 Mẫu nghiên cứu……………………………………………………...20
i
2.4.1 Cỡ mẫu………………………………………………………20
2.4.2 Chọn mẫu……………………………………………………21
2.4.3 Tiêu chuẩn loại trừ…………………………………………..21
2.5 Kỹ thuật thu thập thông tin…………………………………………..21
2.5.1 Kỹ thuật xét nghiệm phân…………………………………...21
2.5.2 Cách lấy bệnh phẩm………………………………………...23
2.6 Vật liệu hoá chất dùng trong nghiên cứu…………………………….23
2.7 Nhóm chỉ số mô tả ñiều tra KAP…………………………………….23
2.8 Nhóm chỉ số nguy cơ ảnh hưởng ñến nhiễm GTQĐ……………… ..23
2.9 Đánh giá tác dụng ñiều trị giun bằng mebendazol 500mg liều duy
nhất………………………………………………………………………24
2.10 Phương pháp sử lý số liệu…………………………………………..24
CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………….25
3.1 Đặc ñiểm chung của ñối tượng nghiên cứu………………………….25
3.2 Tỷ lệ nhiễm giun, cường ñộ nhiễm giun……………………………..26
3.3 Hiệu quả ñiều trị liều duy nhất mebendazol 500mg…………………34
3.4 Điều tra KAP của học sinh………………………………………….. 36
CHƯƠNG IV : BÀN LUẬN ………………………………………………….47
4.1 Địa ñiểm nghiên cứu…………………………………………………47
4.2 Đặc ñiểm nhóm nghiên cứu………………………………………….47
4.3 Tỷ lệ nhiễm, cường ñộ nhiễm GTQĐ……………………………......48
4.4 Kết quả ñiều trị……………………………………………………….55
4.5 Kiến thức, thái ñộ, thực hành của trẻ với nhiễm GTQĐ…………......58
i
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….66
KIẾN NGHỊ …………………………………………………………………...68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt :
- CS Cộng sự
- GTQĐ Giun truyền qua ñất
Tiếng Anh :
- Eggs per gram of faeces (epg) : số trứng/gr phân
- Knowledge- Attitude- Practise (KAP) :Kiến thức – thái ñộ - thực hành
- World health organization(WHO) : Tổ chức Y Tế Thế Giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng1.1 Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở học sinh nông thôn và thành phố
của một số quốc gia 8
Bảng 1.2 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ của nước ta 10
Bảng 1.3 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ em
Gia Lai theo tuổi 11
Bảng 1.4 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ
em huyện Lăk 12
Bảng 1.5 Cường ñộ nhiễm GTQĐ theo W.H.O 12
Bảng 3.1 Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu 25
Bảng 3.2 Tỷ lệ nhiễm giun chung của học sinh ñiều tra 26
Bảng 3.3 Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo lớp 27
Bảng 3.4 Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo dân tộc 28
Bảng 3.5 Tỷ lệ nhiễm giun ñủa, giun tóc, giun móc/mỏ và nhiễm
phối hợp 29
Bảng 3.6 Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo dân tộc 30
Bảng 3.7 Tỷ lệ nhiễm giun theo giới 31
Bảng 3.8 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo lớp 32
Bảng 3.9 Cường ñộ nhiễm giun ñủa, giun tóc, giun móc/mỏ 33
Bảng 3.10 Cường ñộ nhiễm trung bình giun ñũa, giun tóc, giun
móc/ mỏ 33
Bảng 3.11 Cường ñộ nhiễm trung bình giun móc/mỏ của học
sinh kinh so với học sinh dân tộc thiểu số 34
Bảng 3.12 Kết quả sau ñiều trị bằng mebendazol với giun
ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ 34
i
Bảng 3.13 Hiểu biết của học sinh về các nguyên nhân nhiễm giun 36
Bảng 3.14 Hiểu biết của học sinh về tác hại của bệnh nhiễm GTQĐ 37
Bảng 3.15 Hiểu biết của học sinh về các biện pháp phòng nhiễm giun 38
Bảng 3.16 Thái ñộ của học sinh về phòng nhiễm GTQĐ 39
Bảng 3.17 Tỷ lệ bao phủ và các dạng hố xí của gia ñình học sinh 40
Bảng 3.18 Thực hành của học sinh về phòng chống nhiễm GTQQĐ 41
Bảng 3.19 Hiểu biết của học sinh về nguyên nhân gây phát tán
trứng giun trong môi trường 42
Bảng 3.20 Nhiễm giun ở nhóm hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân
nhiễm giun và không hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân
nhiễm giun 42
Bảng 3.21 Nhiễm giun ở nhóm hiểu biết ñầy ñủ các biện pháp phòng
chống nhiễm GTQĐ và nhóm hiểu biết không ñầy ñủ các
biện pháp 43
Bảng 3.22 Nhiễm giun ở nhóm có ñi dép và nhóm ñi chân không 44
Bảng 3.23 Nhiễm giun ở nhóm ñi cầu vào hố xí và nhóm không
ñi cầu vào hố xí 44
Bảng 3.24 Nhiễm giun truyền qua ñất ở nhóm uống nước
lã và nhóm uống nước ñun sôi ñể nguội. 45
Bảng 3.25 Nhiễm giun ở nhóm có uống thuốc và nhóm không
uống thuốc tẩy giun trong vòng sáu tháng. 45
Bảng 3.26 Nhiễm giun ở nhóm có và không có rửa tay trước lúc
ăn và sau khi ñi vệ sinh 46
i
i
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Cấu trúc của các benzimidazol 14
Hình 3.1 Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu 26
Hình 3.2 Tỷ lệ nhiễm giun chung 27
Hình 3.3 Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu 28
Hình 3.4 Tỷ lệ nhiễm giun theo dân tộc 29
Hình 3.5 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ 30
Hình 3.6 Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo dân tộc 31
Hình 3.7 Tỷ lệ nhiễm giun theo giới 31
Hình 3.8 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa,giun tóc,giun móc/mỏ theo lớp 32
Hình 3.12 Kết quả sau ñiều trị bằng mebendazole với giun ñũa
Giun tóc, giun móc/mỏ 35
Hình 4.1 Giấy vệ sinh quanh gốc cà phê 59
Hình 4.2 Nhà vệ sinh của nhà trường không dùng vì thiếu nước 60
Hình 4.4 Nhà vệ sinh làm tạm sơ sài và không xử dụng 60
i
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm giun truyền qua ñất (GTQĐ) là bệnh khá phổ biến trên thế giới, ñặc
biệt ở các nước ñang phát triển; trong ñó thường gặp nhất là nhiễm giun ñũa,
giun tóc và giun móc/mỏ.
Theo ñiều tra của W.H.O (1998), tính chung trên thế giới có 1,4 tỷ người
nhiễm giun ñũa; 1,3 tỷ người bị nhiễm giun móc/mỏ và 1 tỷ người bị nhiễm giun
tóc, trong ñó trẻ em 6-12 tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất[ 27 ].
Việt Nam là nước ñang phát triển, các ñiều kiện về kinh tế và xã hội còn
thấp, kết hợp với khí hậu nhiệt ñới gió mùa, nên tỷ lệ nhiễm GTQĐ cũng không
nằm ngoài quy luật. Nhiều công trình nghiên cứu về các bệnh lý GTQĐ tại Việt
Nam ñã ñược tiến hành rất sớm từ những năm 1936 của Đặng Văn Ngữ, Đỗ
Dương Thái[17], Phạm Tử Dương, Trịnh Văn Thịnh, và các công trình nghiên
cứu trong những năm gần ñây của các tác giả : Hoàng Tân Dân [5], [6], Lê Đình
Công [4], Nguyễn Xuân Thao [23], Phan Văn Trọng [28] Phạm Trung Kiên[14],
Trần Quốc Kham và Lê Thị Tuyết[11]… Tất cả các công trình này công bố kết
quả tỷ lệ nhiễm GTQĐ là rất cao, dao ñộng từ 40 cho ñến trên 70%; phổ biến
nhất làgiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ và làm ảnh hưởng lớn ñến sức khỏe cộng
ñồng ñặc biệt là trẻ em tuổi học ñường.
Tây Nguyên với khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm ñiển hình, kết hợp với ñiều
kiện ñiạ lý và ñời sống kinh tế xã hội còn thấp, nhiều khó khăn hơn so với các
vùng miền khác trong cả nước nên tỷ lệ bệnh nhiễm GTQĐ cũng rất cao. Nhiều
tác giả ñã tiến hành các công trình nghiên cứu trên quy mô diện rộng ở các tỉnh
Tây Nguyên như : Vũ Đức Vọng [30], Nguyễn Xuân Thao [23], Ngô Thị Tâm
i
[21], Phan Văn Trọng [28], kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ chung khá cao
dao ñộng từ 50-92%.
Tỉnh Daklak, với ưu thế thuận lợi có Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Tây Nguyên,
có trường Đại Học Tây Nguyên ñóng trên ñịa bàn tỉnh nên các công trình nghiên
cứu về bệnh lý liên quan ñến GTQĐ khá phong phú[3], [23], [28], [30]…
Để góp phần bổ sung ngày càng hòan thiện bức tranh dịch tể học của bệnh
GTQĐ tại ñịa bàn Daklak và bước ñầu ñánh giá hiệu quả can thiệp bằng thuốc
với một số loại GTQĐ phổ biến trên cơ sở kết quả ñã ñiều tra, chúng tôi ñã tiến
hành ñề tài nghiên cứu “ Tình hình nhiễm Ascaris lumbricoides, Trichuris
trichiura, Ancylostoma duodenale/Necator americanus tại trường cấp một Y
wang trên ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột và hiệu quả ñiều trị liều duy
nhất mebendazol 500mg”.
Đề tài nghiên cứu với các mục tiêu:
1. Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm GTQĐ học sinh trường tiểu học phổ thông Y
Wang thuộc ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
2. Đánh giá kiến thức, thái ñộ, thực hành về phòng chống GTQĐ của
học sinh tại cộng ñồng.
3. Đánh giá hiệu quả ñiều trị bằng mebendazol liều duy nhất 500mg.
i
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chu kỳ phát triển của của các loại GTQĐ gần tương tự nhau, gồm 2 giai
ñoạn: giai ñoạn phát triển trong cơ thể vật chủ, và giai ñoạn phát triển ngoài cơ
thể vật chủ. Trong cơ thể vật chủ giun sống ký sinh ở một vị trí nào ñó ( giun
ñũa, giun móc ở ruột non, giun tóc ở ñại tràng) phát triển ñẻ trứng, trứng ñược
thải trừ theo phân và phát triển ở môi trường bên ngoài.
1.1. Chu kỳ phát triển của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.
1.1.1. Chu kỳ phát triển của giun ñũa ( Ascaris lumbricoides) [5], [6],[16], [17],
[22], [24].
Chu kỳ phát triển của giun ñũa (Ascaris lumbricoides) gồm hai giai ñoạn,
giai ñoạn phát triển trong cơ thể người và giai ñoạn phát triển ở ngoại cảnh.
NGƯỜI ============== NGOẠI CẢNH
- Giai ñoạn trong cơ thể người : giun ñũa ký sinh ở ruột non. Người mắc
bệnh giun ñũa là do ăn phải thức ăn nhiễm trứng giun ñũa có ấu trùng; khi vào
ruột, trứng phát triển thành ấu trùng, ấu trùng chui qua thành ruột ñến mạch mạc
treo rồi tới gan. Tại gan, ấu trùng theo tĩnh mạch trên gan tới tim, theo ñộng
mạch phổi lên phổi. Tại phổi, ấu trùng phát triển nhanh ở các phế nang, sau ñó
theo khí phế quản lên hầu họng, xuống ruột non thành giun trưởng thành. Trung
bình giun cái trưởng thành ñẻ mỗi ngày 2 x 105
trứng, trứng bị cơ thể ñào thải
theo phân ra ngoài.
i
- Giai ñoạn ở ngoại cảnh : Trứng giun ñũa ñược ñào thải ra ngoài cơ thể
gặp ñiều kiện thuận lợi (nhiệt ñộ 24 – 25o
C, ñộ ẩm trên 80% và có oxy) sẽ phát
triển thành trứng có ấu trùng. Chu kỳ của giun ñũa trung bình khoảng 60 ngày,
ñời sống giun ñũa trung là 13 tháng.
1.1.2. Chu kỳ phát triển của giun tóc(Trichuris trichiura)[6], [16], [17].
Chu kỳ phát triển giun tóc gồm hai giai ñoạn, giai ñoạn phát triển trong cơ
thể người và giai ñoạn phát triển ở ngoại cảnh.
NGƯỜI ================= NGOẠI CẢNH.
- Giai ñoạn phát triển trong cơ thể người : giun tóc ký sinh ở ñại tràng.
Người mắc bệnh giun tóc là do ăn phải thức ăn nhiễm trứng giun có ấu trùng;
khi vào ruột non, trứng giun tóc phát triển thành ấu trùng, ấu trùng di chuyển
xuống ñại tràng và phát triển thành giun trưởng thành. Trung bình một con giun
cái mỗi ngày ñẻ 5.000 – 20.000 trứng, trứng sau ñó ñược ñào thải theo phân ra
ngoài; giun có thể sống và phát triển trong cơ thể người từ 5 – 6 năm.
- Giai ñoạn ở ngoại cảnh : Trứng giun tóc sau khi ñào thải ra ngoài, gặp
ñiều kiện thích hợp ( nhiệt ñộ 25 – 300
C, ñộ ẩm trên 80% , có O2 ) sau chừng 17
ngày, trứng phát triển thành trứng có ấu trùng. Chu kỳ phát triển của giun tóc
trung bình khoảng 30 ngày.
1.1.3. Chu kỳ phát triển của giun móc/mỏ(Ancylostoma duodenale/Necator
americanus)[5], [16], [17], [23].
Chu kỳ phát triên của giun móc/mỏ gồm hai giai ñoạn, giai ñoạn phát triển
trong cơ thể người và giai ñoạn phát triển ở ngoại cảnh.
NGƯỜI ================== NGOẠI CẢNH.
- Giai ñoạn phát triển trong cơ thể người : Người nhiễm giun móc/mỏ chủ
yếu là do ấu trùng xuyên qua da. Sau khi xâm nhập qua da, ấu trùng vào tĩnh
i
mạch về tim, sau ñó theo ñộng mạch phổi lên phổi. Tại phổi, ấu trùng gây tắc
mao mạch phổi, tạo bệnh cảnh viêm phế nang thâm nhiễm tăng bạch cầu ưa a xít
rồi gây vỡ phế nang, phản xạ ho ñưa ấu trùng lên hầu họng sau ñó ấu trùng
ñược nuốt xuống ñường tiêu hoá phát triển thành giun trưởng thành. Trung bình
mỗi ngày giun cái ñẻ 30.000 trứng, giun mỏ ñẻ ít hơn 10.000 trứng/24 giờ.
- Giai ñoạn ngoại cảnh : trứng sau khi ñào thải ra ngoài, gặp ñiều kiện
thuận lợi ( nhiệt ñộ 24 – 250
C, ñộ ẩm trên 80%, có O2 ) chỉ sau một ngày ñã phát
triển thành trứng có ấu trùng và phát triển thành ấu trùng(giai ñoạn I). Trong môi
trường nhiệt ñộ, ñộ ẩm thích hợp( nhiệt ñộ 24 – 300
C, ñộ ẩm 80%, có O2 ), ấu
trùng giai ñoạn I phát triển sang ấu trùng giai ñoạn II, giai ñoạn III. Trong ñiều
kiện thuận lợi ấu trùng có thể tồn tại 18 tháng. Ấu trùng giai ñoạn III tìm vị trí
cao, ñộ ẩm thích hợp ñể cư trú. Khi có ñiều kiện sẽ xâm nhập qua da ñể vào cơ
thể người. Thời gian hoàn thành chu kỳ là 3 – 4 tuần, giun móc có thể sống tới
10 – 15 năm.
1.2. Tác hại của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.
1.2.1. Tác hại của giun ñũa.
Giun ñũa gây nhiều tác hại và ảnh hưởng xấu ñến sự phát triển chung ñối
với cơ thể: tại phổi có thể gây hội chứng Loeffler với ho ñau ngực, tăng bạch cầu
ái toan. Giun ký sinh ở ruột non chiếm dụng chất dinh dưỡng của cơ thể gây suy
dinh dưỡng [16], [22], [24]. Theo tính toán trẻ nhiễm trung bình 26 con giun ñũa,
với khẩu phần thức ăn 35 -50 gr proteine thì trẻ sẽ mất trung bình 10% lượng
dưỡng chất trên [24]. Tripathy (1971), nghiên cứu trên 12 trẻ 5 -10 tuổi, nếu trẻ
nhiễm trung bình 48 con thì mỗi ngày trẻ mất 7,2% proteine, 14,3% chất béo
trong khẩu phần ăn[18] . Ngoài chiếm dụng thức ăn, giun ñũa còn gây rối loạn
hấp thu tại ruột làm trẻ suy dinh dưỡng. Nghiên cứu ảnh hưởng của giun ñũa ñối
i
với hấp thu vitamin cho thấy trẻ nhiễm giun ñũa mức ñộ trung bình chỉ hấp thu
80,1% lượng vitamine A ñược uống, trong khi ñó trẻ không nhiễm giun thì tỷ lệ
hấp thu ñạt trên 99% [18]. Trong quá trình sinh sống giun ñũa còn tiết ra các chất
gây dị ứng cho cơ thể. Nếu số lượng nhiều giun ñũa gây các biến chứng cơ học :
giun chui ống mật, viêm ruột thừa, tắc ruột.. v..v.
1.2.2. Tác hại của giun tóc :
Trung bình một con giun tóc mỗi ngày chỉ hút khoảng 0,005ml máu,
nhưng nếu số lượng nhiều, giun tóc gây tổn thương niêm mạc ñại tràng, kích
thích gây hội chứng lỵ. Nếu thời gian nhiễm giun kéo dài gây chậm phát triển
tinh thần, vận ñộng, thiếu máu gây bội nhiễm các vi khuẩn thương hàn, tả, vi
khuẩn sinh mủ có thể gây sa trực tràng [6], [14].
1.2.3. Tác hại của giun móc/mỏ :
Giun móc/ mỏ gây nhiều tác hại cho cơ thể người, nhưng tác hại ñáng
chú ý nhất là gây thiếu máu. Giun móc/mỏ ký sinh ở tá tràng nơi rất giàu mạch
máu, trung bình mỗi ngày một con giun móc trưởng thành hút 0,16 – 0,34 ml
máu, giun mỏ hút 0,03 – 0,05 ml máu, Ngoài hút máu, giun còn tiết ra các
peptide có tác dụng ức chế yếu tố ñông máu ( Xa, VIIa), yếu tố tổ chức làm chảy
máu liên tục, hậu quả là gây thiếu máu thiếu sắt, ñặc biệt những trường hợp
nặng thì tình trạng thiếu máu mạn tính gây nhiều biến chứng như suy tim, và
thậm chí gây suy tuỷ [44]. Trẻ nhiễm giun móc nặng sẽ bị thiếu máu, thiếu sắt,
giảm áp lực keo do mất huyết tương gây phù, trẻ chậm phát triển thể chất, giảm
sút trí tuệ[23], [28].
Các nghiên cứu gần ñây còn cho thấy ngoài thiếu máu trẻ còn bị suy dinh
dưỡng, giảm sức ñề kháng của cơ thể. Hậu quả trẻ dễ bị mắc các bệnh nhiễm
i
khuẩn hơn so với các trẻ bình thường. Ngoài ra các bệnh dị ứng như hen, mày
ñay, dị ứng với nhiều loại thức ăn... cũng ñã ñược ñề cập[40].
1.3. Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.
1.3.1. Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ trên thế giới :
Theo ñiều tra của W.H.O (1998), tính chung trên thế giới có 1,4 tỷ người
nhiễm giun ñũa; 1,3 tỷ người bị nhiễm giun móc/mỏ và 1 tỷ người bị nhiễm giun
tóc, trong ñó trẻ em 6-12 tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất[ 27 ].
Awashi S. (1997), nghiên cứu trên 1061 trẻ từ 1,5 – 3,5 tuổi tại Nhật Bản
thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ñường ruột chung là 17,5%, trong ñó GTQĐ là
68,1% [trích dẫn từ14].
Ananthakrian (1997), tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ em Ấn Độ là 5 -76% [33].
Mahendra Raj S (1998), nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun của trẻ em Malaisia
công bố tỷ lệ nhiễm GTQĐ là 73% [39].
Magambo. J. K(1998), nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun của trẻ em Sudan cho
kết quả với giun móc 13,1%, giun tóc là 1,8% [38].
Jamaneh L (1998), tỷ lệ nhiễm giun ñũa trẻ em Ethiopia là 29 - 38%, giun
móc là 7 - 15% [36].
Kightlinger L.K(1998), nghiên cứu trên 667 trẻ em thấy nhiễm giun ñũa ở
trẻ em Madagasca là 93%, giun tóc là 55%, giun móc/mỏ là 27%[37].
Saldiva.S.R (1999), tỷ lệ nhiễm giun ñũa trẻ 1-12 tuổi ở Brazin là 41% ,
và tỷ lệ nhiễm giun móc là 40% [43].
Theo các số liệu cập nhật ở một số nước Á –Phi- Mỹ la tinh cho số kết
quả[42].
i
Bảng 1.1 Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở học sinh nông thôn và thành phố của một số
quốc gia
Nước Tuổi Giun ñũa Giun tóc Giun móc
Thành
phố
Nông
thôn
Thành
phố
Nông
thông
Thành
phố
Nông
thôn
Malawi
(n = 553 )
3-14 15,40 0,7 - - 0,4 2,1
Tanzania
(n = 256)
3-14 60,60 63,6 100 100 97,6 94,6
Cameroon
(n = 211 )
8-15 33,9 56,4 32,3 59 0 5,1
Brazil
(n = 236 )
5-15 6,1 1,3 0,7 0,1 4,3 4,4
Malaysia
(n = 3073 )
 15 51,7 21,2 65,3 29,1 5,7 5,9
Như vậy tỷ lệ nhiễm GTQĐ, ñặc biệt nhất là giun ñũa, tóc, móc/mỏ ở các
nước trên ñều chiếm một tỷ lệ khá cao, ñặc biệt là ở trẻ em tuổi học ñường.
1.3.2 Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ tại Việt Nam.
Nước ta do các ñặc ñiểm về ñịa lý, khí hậu, thổ nhưỡng và kinh tế xã hội
còn thấp là ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của GTQĐ, vì vậy tỷ lệ nhiễm
GTQĐ rất cao. Nhiều công trình nghiên cứu ñã ñược tiến hành trên quy mô diện
rộng:
i
Đỗ Dương Thái và CS(1975), tỷ lệ nhiễm giun ñũa của trẻ 2 – 5 tuổi ở
các tỉnh phía Bắc là 42,8 – 66%[22].
Đỗ Thị Đáng(1995), tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở trẻ 6 tháng ñến 15 tuổi tại
Thái Bình là 87 - 89%, giun tóc 78 – 80% và giun móc 20,05%[ trích dẫn từ 14].
Ngô Thị Thi, Nguyễn Công Khanh và CS (1995), tỷ lệ nhiễm giun ñũa trẻ
em 7 – 15 tuổi tại Hà Nội, Hà Tây dao ñộng từ 41,03 – 75%,giuntóc10–23%[26].
Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thu Nhạn và CS (1996), nghiên cứu trên
185 trẻ sống ở vùng ngoại thành Hà Nội và tỉnh Hà Tây thuộc khu vực trồng
màu thấy 79,8% số trẻ nhiễm giun ñũa, 44,3% số trẻ nhiễm giun tóc, 30,2% số
trẻ nhiễm giun móc/mỏ [12].
Vũ Bình Phương (2001), ñiều tra tình hình nhiễm giun học sinh tiểu học
và trung học thuộc một huyện của tỉnh Thái Bình cho kết luận : Tỷ lệ nhiễm
giun chung là 95 – 95,9%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 92%, nhiễm giun tóc là
77,2%, tỷ lệ nhiễm giun móc /mỏ thấp 7,8% [18].
Nguyễn Thị Việt Hòa, Đặng Thị Cẩm Thạch, Nguyễn Thu Hương và CS
tại Viện Sốt Rét –Ký Sinh Trùng – Côn Trùng Trung ương (2003), nghiên cứu
tình hình nhiễm giun của học sinh tiểu học Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh, Cần
Thơ, Thừa Thiên Huế cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung dao ñộng từ 70,4% -
98,6% [9].
Cao Bá Lợi, Cấn Thị Cúc, và CS (2005), ñiều tra về nhiễm giun ñường
ruột ở học sinh tiểu học xã Quảng Lạc, Mai Pha, Chi Lăng Lạng Sơn cho kết quả
tỷ lệ nhiễm giun chung tại Lạng Sơn là 59,1%, trong ñó giun ñũa chiếm 51,2%,
giun móc 35,2%, và giun tóc là 21,4% [15].
Lương Văn Định, Nguyễn Võ Hinh và CS(2006), ñiều tra tình hình nhiễm
giun huyện A Lưới cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung trẻ từ 2 – 15 tuổi thuộc
i
huyện A Lưới là 64,41%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 54,24%, nhiễm giun tóc
16,27%, và giun móc/mỏ là 25,08% [7].
Viện Sốt Rét – Ký SinhTrùng và Côn Trùng Trung Ương cùng với Viện
Sốt Rét – Ký Sinh Trùng Côn Trùng Quy Nhơn(1998), ñiều tra trên phạm vi tòan
quốc về tình hình nhiễm GTQĐ kết quả ñược tóm tắt trong bảng sau[ trích dẫn
từ 21].
Bảng 1.2Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ của nước ta.
Vùng
Miền–loại nhiễm
Đồng bằng Trung du Miền núi Miền biển
MIỀN
BẮC
Giun ñũa 80-95% 80-90% 50-70% 70%
Giun tóc 58-89% 38-41% 29-52% 28-75%
Giun
móc/mỏ
3-60% 58-64% 61% 67%
MIỀN
TRUNG
Giun ñũa 70,5% 38,4% 12,5%
Giun tóc 27-47% 4,2-10,2% 12,7%
Giun
móc/mỏ
36% 66% 69%
MIỀN
NAM
Giun ñũa 45-60% Tn*
10-
20%
Giun tóc 0,55-1,2% Tn*
1,7%
Giun
móc/mỏ
52% Tn*
47% 68%
Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ tại Tây Nguyên.
i
Nhiều công trình nghiên cứu trên quy mô diện rộng ñã ñược tiến hành ở
Tây nguyên nói chung và Daklak nói riêng. Hầu hết các công trình nghiên cứu
ñều cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ là khá cao dao ñộng từ 50% ñến 92%.
Nguyễn Đăng Đức và CS (1995), tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ của người dân
tộc thiểu số huyện Krôngpack là 88-90% [trích dẫn từ 28].
Vũ Đức Vọng (1996), tỷ lệ nhiễm giun chung ở một số trường cấp I trên
ñịa bàn tỉnh Daklak là 77,40% trong ñó nhiễm giun móc/mỏ là 53,9%[30]
Phan Văn Trọng (2000) ñiều tra trên quy mô diện rộng của một số xã
thuộc thành phố Buôn Ma Thuột, Krôngbuk, Cư’mga, Krôngana, Lăk trên ñiạ
bàn Đăklăk, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung 51,82% - 71,87% trong ñó
nhiễm giun ñũa là là 25,13%, giun tóc là 3,77%, giun móc/mỏ là 61,84%[29].
Nguyễn Văn Chương và CS (2004)[3], ñiều tra tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ em
theo tuổi ñược tóm tắt trong bảng sau.
Bảng 1.3Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ em Gia Lai theo
tuổi[3].
Tuổi Nhiễm chung Giun ñũa(%) Giun tóc (%) Giun móc/mỏ (%)
1-4 22,61 12,37 10,95
5-9 45,20 15,07 2,65 31,29
10-14 50,32 9,38 2,75 40,61
Nguyễn Xuân Thao và CS (2003), ñiều tra tình hình nhiễm GTQĐ tại xã
Hòa Thắng - thành phố Buôn Ma Thuột, xã Eaknuêk và xã Eayông thuộc huyện
Krôngpăck trên ñịa bàn tỉnh Đaklak cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 72,51%,
tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở người kinh là 4,48% - 33,51%, giun móc /mỏ trên 65%,
i
giun tóc 0,75%, ở người Ê Đê nhiễm giun ñũa là 33,51%, giun móc/mỏ 64,49%,
giun tóc là 0,51% [23].
Ngô Thị Tâm(2005), ñiều tra tỷ lệ nhiễm GTQĐ tại huyện Lăk thuộc tỉnh
Đaklak thu ñược kết quả [21] :
Bảng 1.4 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ em huyện Lăk
Tuổi Tỷ lệ nhiễm
chung(%)
Giun ñũa
(%)
Giun tóc
(%)
Giun móc/mỏ
(%)
3-5 49,18 22,93 6,68 36,69
6-14 64,57 28,07 17,32 51,31
1.4 Một số chỉ số về nhiễm GTQĐ ñược sử dụng trong nghiên cứu.
1.4.2 Nhóm chỉ số về tỷ lệ nhiễm GTQĐ.
+ Tỷ lệ nhiễm giun chung, từng loại giun theo dân tộc.
+ Tỷ lệ nhiễm phối hợp.
+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ theo giới.
+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ theo lớp.
1.4.2 Nhóm chỉ số về cường ñộ nhiễm GTQĐ: số lượng trứng/gr phân.
- Cường ñộ nhiễm GTQĐ theo W.H.O
Bảng 1.5 Cường ñộ nhiễm GTQĐ theo W.H.O [27].
Loại giun Nhiễm nhẹ Nhiễm trung bình Nhiễm nặng
Giun ñũa 1-4999 epg 5.000-49.999 epg ≥ 50.000 epg
Giun tóc 1-999 epg 1.000-9.999 epg ≥ 10.000 epg
Giun móc/mỏ 1-1.999 epg 2.000-3.999 epg ≥ 4.000 epg
i
+ Cường ñộ nhiễm từng loại giun theo dân tộc.
1.4.3 Chỉ số ñánh giá hiệu quả ñiều trị.
+ Tỷ lệ giảm trứng.
+ Tỷ lệ sạch trứng : Tiêu chuẩn Carlo Urbani(1998) [1].
* Tỷ lệ sạch trứng (%) = số người sạch trứng x 100
Số người ñiều trị
* Tỷ lệ sạch trứng  20% : thuốc không có hiệu lực.
* Tỷ lệ sạch trứng 20 – 59 % : thuốc có hiệu lực trung bình.
* Tỷ lệ sạch trứng 59- 89% : thuốc có hiệu lực tốt.
* Tỷ lệ sạch trứng  89% : thuốc có hiệu lực rất tốt.
1.5 Các thuốc ñiều trị GTQĐ .
Tẩy giun hàng loạt và ñịnh kỳ là một trong những giải pháp làm giảm
nhanh tỷ lệ nhiễm giun. Có nhiều nhóm thuốc ñiều trị giun ñũa, giun tóc, giun
móc/mỏ. Tuy nhiên trong phạm vi ñề tài, chúng tôi chỉ trình bày một số thuốc
cơ bản ñang sử dụng phổ biến hiện nay.
1.5.1. Dẫn xuất benzimidazol[10], [32], [41].
Brown và cộng sự lần ñầu tiên ñã phát hiện tác dụng chống giun sán của
thiabendazol. Phát hiện này ñã mở ñường cho việc phát triển các dẫn xuất
benzimidazol có tác dụng chống giun sán. Hàng nghìn các dẫn xuất
benzimidazol ñã ñược phát hiện trong ñó 3 dẫn xuất là thiabendazol, mebendazol
và albendazol ñã ñược sử dụng rộng rãi ñiều trị giun sán ở người.
i
Hình 1.1 cấu trúc của các benzimidazol
Thiabendazol có nhân thiazole ở vị trí số 2, có hoạt tính chống giun tròn
(nematode) phổ rộng. Tuy nhiên, hiện nay sử dụng hạn chế vì ñộc tính của thuốc.
Mebendazol, Albendazol là benzimidazol carbamat ñã ñược sử dụng ñiều trị
nhiễm giun trên 30 năm, hiệu quả tốt cho ñiều trị các loại giun ñường ruột và ít
ñộc hơn thiabendazol.
1.5.2 MEBENDAZOLE
- Mebendazole là benzimidazole tổng hợp, có tác dụng chống giun sán phổ rộng,
ít tác dụng phụ.
* Dược ñộng học
Mebendazol hấp thu kém qua ñường tiêu hóa, sinh khả dụng ñường uống dưới
20%. Hấp thu thuốc gia tăng khi uống thuốc cùng với thức ăn giàu lipid. Phần
thuốc ñược hấp thu bị chuyển hóa thành dạng không hoạt tính (chuyển hóa lần
ñầu qua gan). Thuốc gắn mạnh vào protein huyết tương (trên 90%), thời gian bán
i
hủy 2-6 giờ, thải trừ chủ yếu qua ñường tiểu dạng chuyển hóa và một ít thải trừ
qua mật.
* Tác dụng và cơ chế tác dụng.
Mebendazol có tác dụng trên giun trưởng thành và giai ñoạn ấu trùng
củagiun ñũa, giun kim, giun tóc, giun móc/mỏ. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng
trên trứng của giun ñũa và giun tóc.
Cơ chế tác dụng chống giun của mebendazole tương tự như các dẫn xuất
benzimidazol, thuốc ức chế tổng hợp các vi ống (microtubule), là thành phần
thiết yếu cho sự hoạt ñộng bình thường của ký sinh trùng. Thuốc mẹ (parent
drug) là dạng có hoạt tính tác dụng. Mebendazol có tác dụng tốt với giun ñũa,
giun tóc, giun móc và giun kim.
*Áp dụng lâm sàng
Mebendazole là thuốc lựa chọn cho ñiều trị nhiễm giun ñũa, giun tóc,
giun móc/mỏ và nhiễm giun kim. Thuốc uống trước hoặc sau bữa ăn.
Nhiễm giun kim: uống liều 100mg một lần, và nhắc lại sau hai tuần.
Nhiễm giun ñũa, giun tóc, và giun móc/mỏ: người lớn và trẻ em trên hai
tuổi, uống liều 200mg/ngày, dùng liên tiếp ba ngày; hoặc uống liều duy nhất
500mg/ngày.
*Tác dụng không mong muốn
Với liều ñiều trị cho các trường hợp nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc
/mỏ và giun kim thì hầu như mebendazol rất ít tác dụng phụ. Một số rất ít trường
hợp có buồn nôn, nôn nhẹ, tiêu chảy, ñau bụng. Thường chỉ với liều cao có thể
xuất hiện các phản ứng quá mẫn, ban, sẩn ngứa, giảm bạch cầu hạt, rụng tóc và
tăng men gan.
i
Thuốc gây quái thai ở ñộng vật, vì vậy không dùng cho phụ nữ có thai và
trẻ em dưới 2 tuổi.
1.5.1.2 AlbendazolE
Albendazol là thuốc chống giun sán phổ rộng. Thuốc ñược chỉ ñịnh cho
các trường hợp nhiễm giun ñũa, giun kim, giun tóc và giun móc. Ngòai ra,
albendazol cũng là thuốc ñược lựa chọn ñiều trị nang sán (hydratid) và bệnh ấu
trùng sán dây (cysticercosis).
* Dược ñộng học :
Nếu uống hấp thu không hằng ñịnh, hấp thu thuốc tăng lên khi uống cùng
với thức ăn giàu lipid. Sau khi hấp thu, thuốc nhanh chóng trải qua chuyển hóa
lần ñầu ở gan thành chất chuyển hóa hoạt tính albendazol sulfoxid. Uống liều
400mg, thuốc ñạt nồng ñộ tối ña trong máu sau 3 giờ, thời gian bán hủy là 8-12
giờ, phần lớn sulfoxid gắn với protein huyết tương, phân bố tốt trong các tổ
chức, ñường mật, dịch não tủy và các nang sán. Thuốc ñược thải trừ qua ñường
tiểu dưới dạng chuyển hóa.
* Tác dụng dược lý :
Thuốc có tác dụng tốt với giun ñũa, giun tóc, giun móc, giun kim, giun
lươn và sán dây. Thuốc có tác dụng trên cả giai ñoạn trưởng thành và giai ñoạn
ấu trùng của các loại giun ký sinh ñường tiêu hóa, diệt ñược trứng giun ñũa và
giun tóc.
Cơ chế tác dụng chống giun sán tương tự như mebendazol.
* Áp dụng lâm sàng
Do tính chất hấp thu của thuốc, nên albendazol có thể uống lúc ñói, hoặc
uống cùng với thức ăn giàu chất béo ñể ñạt mục ñích ñiều trị. Trong trường hợp
ñiều trị nhằm vào các ký sinh trùng ñường ruột, thì thuốc ñược uống vào lúc ñói
i
ñể hạn chế tối thiểu hấp thu thuốc và phát huy tối ña hiệu quả tác dụng. Ngược
lại, khi ñiều trị các ký sinh trùng ký sinh trong tổ chức, thì thuốc uống cùng với
bữa ăn giàu chất béo ñể tăng khả năng hấp thu của thuốc và do vậy nồng ñộ
thuốc sẽ tăng cao trong các tổ chức ñủ ñể tiêu diệt ký sinh trùng ký sinh trong
các tổ chức này.
Nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc và giun kim, uống liều duy nhất
400mg cho cả người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.
Bệnh nang sán: uống liều 10-15mg/kg chia làm 3 lần trong ngày uống 4
ñợt, mỗi ñợt 28 ngày.
* Tác dụng không mong muốn :
Nhìn chung albendazol dung nạp tốt và ít tác dụng phụ khi ñiều trị ngắn
ngày. Các tác dụng phụ thường gặp là ñau vùng thượng vị nhẹ thoáng qua, tiêu
chảy, ñau ñầu, buồn nôn, hoa mắt, mệt mỏi. Khi dùng thuốc dài ngày ñiều trị
bệnh nang sán, albendazole có thể gây một số tác dụng phụ như ñau bụng cấp,
ñau ñầu, sốt, mệt mỏi, rụng lông, tóc, tăng men gan, giảm toàn bộ tế bào máu. Vì
vậy cần theo dõi công thức máu, men gan trong ñợt ñiều trị dài ngày.
1.5.1.3 THIABENDAZOLE
Thiabendazol là dẫn xuất benzimidazol, hiện nay có xu hướng ít dùng vì
có nhiều ñộc tính hơn so với albendazol và mebendazol.
* Dược ñộng học :
Thiabendazol hấp thu nhanh chóng qua ñường tiêu hóa. Với liều ñiều trị,
thuốc ñạt nồng ñộ tối ña trong máu 2giờ sau uống, thời gian bán hủy 1-2 giờ.
Phần lớn thuốc ñược chuyển hóa ở gan thành 5-hydroxy. khỏang 90% thuốc
ñược thải trừ qua ñường tiểu dưới dạng glucuronid hoặc sulfonat.
* Áp dụng lâm sàng :
i
Thiabendazol ñược sử dụng trong các trường hợp nhiễm giun lươn, giun
xoắn và ấu trùng trong da. Uống liều 25mg/kg, chia 2 lần liên tiếp trong 3 ngày.
* Tác dụng không mong muốn :
Thuốc gây nhiều tác dụng không mong muốn, thường gặp buồn nôn, nôn,
ñau bụng, chóng mặt, ngứa, phát ban, tiêu chảy. Hiếm gặp nhịp tim chậm, hạ
huyết áp, sốt…
1.6 Hiệu quả ñiều trị GTQĐ của mebendazole.
Trong chiến lược phòng chống bệnh giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ, việc
ñiều trị mebendazole cho người mắc bệnh nhằm ngăn cản mầm bệnh ñào thải từ
người ra ngoại cảnh, làm giảm cường ñộ nhiễm từ ñó làm giảm tỷ lệ bệnh và
giảm tỷ lệ tử vong do bệnh gây ra.
Trên thế giới, nhiều tác giả ñã làm các khảo cứu về hiệu lực ñiều trị của
mebendazole trong ñiều trị GTQĐ, hầu hết ñều cho kết quả khả quan :
+ Byong S.S và cộng sự ( 1978) : Liều duy nhất mebendazole 500mg có
tác dụng tốt với giun ñũa với tỷ lệ hết giun ñũa là 96,7%[12].
+ Abadi K. (1985): Liều duy nhất mebendazole 500mg cho kết quả tốt tỷ
lệ sạch trứng với giun ñũa là 93,4%, giun tóc là 77,6%, giun móc là 91,1% [12].
+ Evans và CS ( 1987) : Mebendazole liều duy nhất ñiều trị nhiễm GTQĐ
(1987) tỷ lệ sạch trứng với giun ñũa là 93,2%, giun tóc là 100%, giun móc/mỏ là
56,9% [12].
Tại Việt Nam mebendazole ñã ñược xử dụng rộng rãi với kết quả rất khả
quan.
Nguyễn Công Khanh và cộng sự (1996) mebendazole liều duy nhất
500mg cho kết quả : “Tỷ lệ sạch trứng với giun ñũa là 63%, giun tóc là 93,9%,
giun móc/mỏ là 63,1%. Thuốc dùng không tai biến, rẻ tiền”.[12]
i
Lê Cao Hải và CS (2004), mebendazole liều 500mg cho kết quả tỷ lệ sạch
trứng chung cho cả ba loại giun là 97%.[8]
Lương Văn Định, Nguyễn Vũ Hinh, Bùi Thị Lộc, Hoàng Thị Diệu Hương,
Trần Thị Mộng Liên , Lê Quang Phú và CS (2005 -2006) : Mebendazole liều
duy nhất 500mg tỷ lệ sạch trứng với giun ñũa là 95,63%, với giun tóc tỷ lệ sạch
trứng là 64,58%, với giun móc/mỏ tỷ lệ sạch trứng là 56,76%, tỷ lệ giảm trứng
là 90,48%. [7]
i
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Địa ñiểm nghiên cứu:
Dựa trên danh sách các trường tiểu học trên ñiạ bàn thành phố do Phòng
Giáo dục thành phố Buôn Ma Thuột cung cấp. Chúng tôi bốc thăm ngẫu nhiên
ñược trường tiểu học Y Wang là trường ñể nghiên cứu.
2.2. Thời gian nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu từ tháng 04/2009 ñến tháng 07/2009.
2.3. Đối tượng nghiên cứu :
Tất cả học sinh cấp I của trường tiểu học ñã ñược lựa chọn.
2.4. Mẫu nghiên cứu.
2.4.1. Cỡ mẫu.
Cỡ mẫu ñược tính theo công thức :
n = Z2
1- α/2 x p(1-p) (1)
(P.ε)2
p : Tỷ lệ nhiễm giun của một nghiên cứu trước tại một trường tiểu học; chọn p =
0,5 ñể có cỡ mẫu ñạt giá trị lớn nhất.
α : mức ý nghĩa thống kê; chọn α = 0,05 == Z1-α/2 = 1,96 ( từ bảng Z ứng với α
= 0,05 )
ε : ñộ chính xác tương ñối ñược ấn ñịnh trước, chọn ε = 0,1.
Thay vào (1) ta có n = 1,962
x 0,5 x 0,5 = 3,8416 x 0,25 = 384
(0,5 x0,1)2
(0,05)2
i
2.4.2. Chọn mẫu.
Với cỡ mẫu tính ñược n = 384 và với thực tế học sinh của trường cũng xấp
xỉ bằng với cỡ mẫu do vậy tất cả học sinh của trường ñều ñược chọn làm
nghiên cứu.
2.4.3. Tiêu chuẩn loại trừ : Loại trừ các em
- Đã uống thuốc tẩy giun trong vòng 3 tuần .
- Có tiền sử bệnh gan mật, ñang sốt.
2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin :
2.5.1. Kỹ thuật xét nghiệm phân :
- Xét nghiệm phân bằng phương pháp Kato – Katz ñể xác ñịnh tỷ lệ,
cường ñộ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ trong các mẫu phân.
- Kỹ thuật Kato – Katz căn bản là kỹ thuật Kato, ñược Katz cải tiến năm
1972 ñể ñịnh lượng trứng giun sán trong phân bằng cách ñong phân trong lỗ của
khuôn nhựa hay bìa carton[47].
2.5.1.1. Mô tả phương pháp[47].
Dùng que tre lấy khoảng 100 – 150 gr phân ( bằng hạt ngô) ñặt trên giấy
thấm, ñặt miếng lưới lên trên phân, (lọc phân) dùng que ñầu bằng ấn nhẹ ñể phân
ñùn lên lưới, rồi gạt lấy phân cho vào lỗ khuôn nhưạ hay bìa có sẵn ñặt trên lam
kính ñể ñong phân, sau khi phân ñã ñầy lỗ, nhẹ nhàng nhấc khuôn ra khỏi lam
kính, ñặt một mảnh cellophane ñã ñược ngâm trong dung dịch Kato ( hỗn dịch
của nước cất 100ml + glycerine nguyên chất 100ml + dung dịch xanh malachite
3% 1 ml) dùng nút cao su dàn ñều ra toàn bộ mảnh cellophane, ñể khô trong
nhiệt ñộ phòng khoảng 30 phút rồi ñếm toàn bộ trứng giun trên lam kính với ñộ
phóng ñại 100 lần.
Số trứng trong một gram phân(N) sẽ ñược tính theo công thức:
i
N = Số trứng trên lam x 1000(mg)/ M(mg)
M (trọng lượng phân trong lỗ khuôn): ñã ñược xác ñịnh trước theo tiêu chuẩn
nhà sản xuất.
Cường ñộ nhiễm giun là số trứng giun trong 1 gr phân.
* Cường ñộ nhiễm trung bình:
Số trứng TB/gr phân = ∑ số trứng/gr phân của những người có trứng giun
Tổng số ñối tượng ñược xét nghiệm
Tỷ lệ nhiễm chung = Tổng số ñối tượng xét nghiệm dương tính x 100
Tổng số ñối tượng ñược xét nghiệm
Tỷ lệ nhiễm giun ñũa = Tổng số ñối tượng nhiễm giun ñũa x 100
Tổng số ñối tượng ñược xét nghiệm
Tỷ lệ nhiễm giun tóc = Tổng số ñối tượng nhiễm giun tóc x 100
Tổng số ñối tượng ñược xét nghiệm
Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ = Tổng số ñối tượng nhiễm g.móc/mỏ x 100
Tổng số ñối tượng ñược xét nghiệm
Tỷ lệ ñơn nhiễm = Tổng số ñối tượng nhiễm một loại giun x 100
Tổng số ñối tượng nhiễm giun
Tỷ lệ nhiễm 2 loại = Tổng số ñối tượng nhiễm hai loại giun x 100
Tổng số ñối tượng nhiễm giun
i
Tỷ lệ nhiễm 3 loại = Tổng số ñối tượng nhiễm ba loại giun x 100
Tổng số ñối tượng nhiễm giun
2.5.2 Cách lấy bệnh phẩm
Phân ñựng vào lọ sạch có dán nhãn ñể ghi tên, tuổi, lớp. Phân lấy không
ñược dính ñất cát,lấy ở rìa khuôn phân, nhiều vị trí. Khối lượng phân cần lấy 5gr.
Sau khi lấy bệnh phẩm ñược xét nghiệm ngay trong vòng 24 giờ, trường hợp
không làm kịp ñược bảo quản bằng dung dịch bảo quản F2 AM.
2.6. Vật liệu hóa chất dùng trong nghiên cứu :
Lam kính khô sạch; lọ sạch ñựng bệnh phẩm có dán nhãn; que tre dài 15
cm; giấy thấm; giấy cellophane kích thước 26 x 28mm x 40µm, ñã ñược ngâm
trong dung dịch Kato; nút cao su; mảnh lưới mềm; giá ñựng tiêu bản, và kính
hiển vi quang học.
Thuốc tẩy giun: Mebendazol, do Công ty dược phẩm Mekophar sản
xuất, viên nén hàm lượng 500mg.
2.7 Nhóm chỉ số mô tả ñiều tra KAP.
Tình trạng vệ sinh môi trường nơi học sinh ở :
+ Tỷ lệ số gia ñình học sinh có hố xí, tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh.
+ KAP của học sinh về phòng chống GTQĐ :
• Tỷ lệ học sinh biết về nguyên nhân lây nhiễm giun.
• Tỷ lệ học sinh biết về tác hại của nhiễm giun.
• Tỷ lệ học sinh biết về các cách phòng chống nhiễm giun.
• Tỷ lệ học sinh thực hành ñúng phòng chống GTQĐ
2.8 Nhóm chỉ số nguy cơ ảnh hưởng ñến nhiễm GTQĐ :
i
+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm biết ñầy ñủ về nguyên nhân lây nhiễm các
bệnh GTQĐ và nhóm không biết ñầy ñủ các nguyên nhân này.
+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm biết ñầy ñủ về các biện pháp phòng chống
các loại GTQĐ và nhóm biết không ñầy ñủ các biện pháp này
+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm có và nhóm không ñại tiện vào hố xí.
+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm ñi dép và nhóm thường xuyên ñi chân ñất.
+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm có và nhóm không tẩy giun ñịnh kỳ.
+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm có và nhóm không uống nước lã.
+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm có và nhóm không rửa tay trước khi ăn.
+ Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm có và không rửa tay sau khi ñi vệ sinh.
2.9 Đánh giá tác dụng ñiều trị giun bằng mebendazole liều duy nhất.
Tất cả các trẻ có kết quả xét nghiệm (+) với nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun
móc/mỏ( một loại, hai loại hay ba loại ) sẽ ñược liệt kê vào danh sách, ñể chuẩn
bị cơ số thuốc cần thiết. Điều trị sẽ chia thành 5 ñợt( theo tầng) lần lượt từ nhóm
trẻ lớn nhất(lớp 5) trở xuống lớp nhỏ nhất (lớp 1).
Các bước tiến hành : Dựa vào danh sách trẻ nhiễm giun ñã lập, bác sĩ trực
tiếp cho các cháu uống thuốc.
Sau 3 tuần kể từ khi uống thuốc, các cháu sẽ ñược lấy mẫu phân xét
nghiệm tìm trứng giun ñể ñánh giá hiệu quả ñiều trị của thuốc theo tiêu chuẩn
Carlo Urbani ( 1998)[1].
Để ñánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc, chúng tôi có một bác
sĩ chuyên khoa nhi và một y tá sẽ ghi nhận các biểu hiện tác dụng không mong
muốn của thuốc như ñau ñầu, buồn nôn, ñau bụng, tiêu chảy….
2.10 Phương pháp xử lý số liệu.
Các số liệu thu thập ñược sẽ ñược xử lý trên phần mềm epi info .
i
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả ñiều tra tại trường tiểu học phổ thông Y Wang với tổng số 365 em
ñược ñưa vào nghiên cứu. Dưới ñây là các kết quả thu ñược
3.1. Về ñặc ñiểm chung của các ñối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.1. Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu.
Nam Nữ Kinh Thiểu số
Lớp 1
(n = 76)
42
( 55,26%)
34
( 44,74%)
11
(14,47 %)
65
(85,53 %)
Lớp 2
(n = 74)
38
(51,35%)
36
(48,65 %)
19
(25,68%)
55
( 74,32%)
Lớp 3
(n = 77)
36
(46,75%)
41
(53,25%)
33
(42,86 %)
44
( 57,14%)
Lớp 4
(n = 80)
38
(47,5 %)
42
(52,5%)
28
(35%)
52
(65 %)
Lớp 5
(n = 58)
22
(37,93%)
36
(62,07%)
24
(41,38%)
34
(58,62%)
Tổng
(n=365)
176
(48,22)
189
(51,78%)
115
(31,51%)
250
( 68,49%)
Nhận xét:
- Phân bố các nhóm học sinh (từ lớp 1 ñến lớp 5) có tỷ lệ tương ñương nhau.
- Tỷ lệ nam và nữ xấp xỉ bằng nhau.
- Tỷ lệ học sinh là người thiểu số (68,49%) cao hơn so với học sinh kinh (31,51%)
i
0
10
20
30
40
50
60
70
lớp 1 lớp 2 lớp 3 lớp 4 lớp 5
Nam
Nữ
Kinh
Dân tộc
Biểu ñồ 3.1 Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu.
3.2. Về tỷ lệ nhiễm giun,cường ñộ nhiễm giun.
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun chung của học sinh ñiều tra.
Có trứng
giun
Không có
trứng giun
Số mẫu xét nghiện
(n = 335)
117
(34,93%)
218
(65,07%)
Nam
(n=157)
58
(49,57%)
99
(45,41%)
Nữ
(n=178)
59
(50,43%)
119
(54,59%)
Nhận xét.
- Tỷ lệ nhiễm giun chung của học sinh là 34,93%
- Tỷ lệ nhiễm giun của học sinh nam và nữ xấp xỉ bằng nhau
i
Nhiễm giun
Không nhiễm
giun
Biểu ñồ 3.2 Tỷ lệ nhiễm giun chung
Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo lớp.
Số mẫu XN Số mẫu (+)
Lớp 1
n = 76
75 29( 38,67%)
Lớp 2
n = 74
55 14( 25,46%)
Lớp 3
n = 77
73 26( 35,62 %)
Lớp 4
n = 80
75 26( 32,50%)
Lớp 5
n = 58
57 22( 38,60 %)
Tổng
n = 365
335 117(34,93%)
Nhận xét.
- Tỷ lệ nhiễm giun giữa các lớp xấp xỉ gần bằng nhau.
i
0
10
20
30
40
50
lớp 1 lớp 2 lớp 3 lớp 4 lớp 5
Biểu ñồ3.3 Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo lớp.
Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo dân tộc.
Mẫu xn Mẫu (+)
Học sinh kinh 114 36 (31,56%)
Học sinh thiểu số 221 81 (36,65%)■
Tổng 335 117(34,93%)
Ghi chú:
■
p0.05, giá trị p so sánh giữa tỷ lệ nhiễm giun của học sinh
kinh và học sinh thiểu số.
Nhận xét.
- Tỷ lệ nhiễm giun của học sinh dân tộc xấp xỉ bằng tỷ lệ nhiễm giun
của học sinh kinh, khác biệt không có ý nghĩa với p  0,05
i
HS Kinh
HS Dân tộc
Biểu ñồ 3.4 Tỷ lệ nhiễm giun theo dân tộc.
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễmgiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ và nhiễm phối
hợp
Giun ñũa Giun tóc Giun móc/mỏ Nhiễm phối
hợp
Tổng
n = 117
5 1 113***
2
Tỷ lệ % 4,27 0,85 96,58 1,71
Nhận xét:
- Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao nhất 96,58% so với giun ñũa, giun tóc
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,001
- Tỷ lệ ña nhiễm thấp.
i
0
50
100
150
Giun ñủa Giun tóc Giun
móc/mỏ
Phối hợp
Biểu ñồ 3.5 Tỷ lệ nhiễmgiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.
Bảng 3.6 Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo dân tộc.
Kinh Dân tộc
Đũa
n =5
3(60%) 2(40%)
Tóc
n = 1
1(100%)
Móc/mỏ
n = 113
33(29,2%) 80(70,8%)***
Ghi chú: Giá trị p so sánh tỷ lệ nhiễm giun giữa học sinh kinh và dân tộc
Nhận xét.
Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở học sinh dân tộc(70,80%) cao hơn nhiều so với học
sinh kinh(29,20), khác biệt có ý nghĩa với p 0,01.
Tỷ lệ nhiễn giun móc/mỏ chiếm hầu hết các trường hợp nhiễm giun
i
0
20
40
60
80
100
120
Kinh Dan tộc
Giun ñũa
Giun toc
Giun moc/mỏ
Biểu ñồ 3.6 Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo dân tộc.
Bảng 3.7 Tỷ lệ nhiễm giun theo giới.
Nam Nữ
Tổng số
(n=117)
58 59
Tỷ lệ % 49,57 50,43 ■
Nhận xét: Tỷ lễ nhiễm giun ở học sinh nam và nữ xấp xỉ bằng nhau.
Nam
Nữ
Biểu ñồ 3.7. Tỷ lệ nhiễm giun theo giới
i
Bảng 3.8 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo lớp.
Giun ñũa Giun tóc Giun móc/mỏ
Lớp 1 0 0 29(25,66%)
Lớp 2 2( 40 %) 0 12 (10,62 %)
Lớp 3 2( 40 %) 0 24( 21,24 %)
Lớp 4 1(20 %) 0 26( 23,01%)
Lớp 5 0( %) 1(100%) 22( 19,47%)
Tổng 5 1 113
Nhận xét:
Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở hầu hết các lớp xấp xỉ bằng nhau, khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p  0,05
0
20
40
60
80
100
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 lớp 5
Giun ñũa
Giun toc
Giun moc/mỏ
Biểu ñồ 3.8 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo lớp.
i
Bảng 3.9 Cường ñộ nhiễmgiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.
Nhẹ Trung bình Nặng
Đũa
n = 5
5 0 0
Tóc
n = 1
1 0 0
Móc/mỏ
n = 113
113 0 0
Nhận xét:
Tất cả các trường hợp nhiễm giun ñều ở mức ñộ nhẹ.
Bảng 3.10 Cường ñộ nhiễm trung bình giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.
Giun ñũa Giun tóc Giun móc/mỏ
Cường ñộ nhiễm
trung bình
1180/355
(3,52)
320/335
(0,96)
23720/335
(70,81)
Nhận xét. Cường ñộ nhiễm trung bình của ba loại giun ñều ở mức ñộ nhẹ.
i
Bảng 3.11 Cường ñộ nhiễm trung bình giun móc/mỏ của học sinh kinh học
sinh dân tộc thiểu số
HS. kinh HS. thiểu số Tổng
Cường ñộ nhiễm trung
bình giun móc/mỏ
4520/114
(39,65)
19.200/221
(86,88)***
23.720/335
(70,80)
Nhận xét : Cường ñộ nhiễm trung bình giun móc/mỏ của học sinh dân tộc thiểu số cao
hơn học sinh kinh một cách có ý nghĩa với P0,001.
3.3 hiệu quả ñiều trị mebendazol liều duy nhất 500mg
Bảng 3.12 Kết quả sau ñiều trị bằng mebendazol với giun ñũa, giun tóc, giun
móc/mỏ.
Số mẫu XN
(+)
Tỷ lệ giảm trứng
sau ñiều trị
Tỷ lệ sạch trứng
sau ñiều trị
Đũa
n = 5
5 0 5 (100%)■
Tóc
n = 1
1 0 1(100%)
Móc/mỏ
n = 113
113 16(14,16%) 97(85,84%)
Nhận xét: Mebendazol có tác dụng tốt vớigiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ, tỷ lệ
sạch trứng sau ñiều trị với các loại giun trên 80%
i
0
20
40
60
80
100
120
Giun ñũa Giun toc Giun moc
Tỷ lệ giảm trứng
Tỷ lệ sạch trứng
Biểu ñồ 3.12 Kết quả sau ñiều trị bằng mebendazol với giun ñũa, giun tóc,
giun móc/mỏ.
i
3.4. Điều tra kiến thức, thái ñộ, thực hành (KAP) của học sinh
Bảng 3.13 Hiểu biết của học sinh về các nguyên nhân nhiễm giun.
Tất cả học sinh từ lớp 3 trở lên, có mẫu phân xét nghiệm ñều ñược chúng tôi
tiến hành phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi ñiều tra KAP.
Các nguyên nhân
nhiễm giun
Học sinh kinh
(n = 84)
Học sinh thiểu số
(n = 121)
Tổng số
(205)
Ăn rau sống rửa
kg sạch.
65
(77,38%)
86
(71,07%)■
151
(73,65%)
Ăn thức ăn bị
nhiễm bẩn
63
(75%)
83
(68,6%)■
146
(71,21%)
Móng tay dài 54(64,3%) 67(55,4%)■
121(59,02%)
Đi chân ñất 61
(72,62%)
83
(68,6%)■
144
(70,24%)
Không rửa tay
trước ăn, sau khi
ñi vệ sinh
73
(86,9%)
94
(77,69%)■
167
(81,46%)
Uống nước lã 56
(66;67%)
77
(63,64%)■
133
(64,87%)
Không biết 1
(1,19%)
4
(3,31%)■
5
(2,43%)
Nhận xét.
■
p  0,05; giá trị p so sánh giữa 2 nhóm học sinh kinh và học sinh dân tộc.
- Hiểu biết về các nguyên nhân nhiễm giun của 2 nhóm học sinh không khác
nhau có ý nghĩa với p  0,05
i
Bảng 3.14 Hiểu biết của học sinh tác hại của bệnh nhiễm GTQĐ
Học sinh kinh
(n = 84)
Học sinh dân tộc
(n = 121)
Tổng
(205)
Đau bụng 77(91,7%) 104(85,95%)■
181 (88,29%)
Gầy yếu, suy nhược 55(65,48%) 56(46,23%)*
111 (54,16%)
Giảm trí nhớ, học không
tập trung
45(53,57%) 65(53,72%)■
110 (53,65%)
Chậm lớn 53(63,1%) 66(54,55%)■
119 (58,04%)
Thiếu máu 58(69,05%) 78(64,46%)■
136 (66,34%)
Không biết tác
hại của giun
1(1,19%) 3(2,48%)■
4 (1,95%)
Nhận xét -phần lớn (trên 50% ) học sinh ñều hiểu biết tác hại của bệnh GTQĐ.
- Hiểu biết tác hại của GTQĐ giữa 2 nhóm học sinh hầu như không khác
biệt.
i
Bảng 3.15 Hiểu biết của học sinh về các biện pháp phòng nhiễm giun.
Học sinh kinh
(n = 84)
Học sinh dân tộc
(n = 121)
Tổng
(205)
Nên uống thuốc giun ñịnh
kỳ
58(69,1%) 82(67,77%)■
140
(68,29%)
Không nên ñi cầu bừa bãi 75(89,29%) 97(80,17%)■
172 (83,90%)
Không dùng phân tươi bón
cây
81(96,43%) 117(96,69%)■
198 (96,58%)
Ruồi là vật truyền bệnh 76(90,48%) 115(95,04%)■
191(93,17%)
Nên sử dụng hố xí hợp vệ
sinh
83(98,81%) 115(95,04%)■
198(96,58%)
Không ñi chân ñất 76(90,48%) 100(82,65%)■
176(85,85%)
Sử dụng nước sạch sinh
hoạt
84(100%) 121(100%)■
205 (100%)
Không uống nước lã 76(90,48%) 104(85,95%)■
180(87,80%)
Rửa tay trước khi ăn và sau
ñi cầu
78(92,85%) 108(89,25%)■
186(90,73%)
Nên ăn thức ăn chín 84(100%) 121(100%)■
205(100%)
Nhận xét.
- ■
p  0,05; giá trị p so sánh giữa 2 nhóm học sinh kinh và dân tộc
- Hiểu biết về các biện pháp phòng chống GTQĐ giữa 2 nhóm học sinh
không khác biệt với p  0,05
i
Bảng 3.16. Thái ñộ của học sinh về phòng bệnh GTQĐ
Học sinh kinh
(n = 84)
Học sinh dân tộc
(n = 121)
Tổng
(205)
Hố xí
Cần 77(91,66%) 80(66,12%)**
157(76,58%)
Không cần 1(1,19%) 12(9,92%)**
13(6,34%)
Không biết 6(7,14%) 29(23,97%)***
35(17,07%)
Tẩy giun ñịnh
kỳ
Cần 79(94,05%) 104(85,95%)■
183(89,26%)
Không cần 4(4,76%) 7(5,79%)■
11(5,36%)
Không biết 1(1,19%) 10(8,27%)**
11(5,36%)
Cần mua
thuốc giun khi
nhiễm giun
Cần 76(90,48%) 108(89,26%)■
184(89,75%)
Không cần 7(8,33%) 7(5,79%)■
14(6,82%)
Không biết 1(1,19%) 6(4,96%)■
7(3,41%)
Phòng chống
bệnh giun
Cần 76(90,48%) 99(81,82%)■
175(85,36%)
Không cần 6(7,14%) 13(10,74%)■
19(9,26%)
Không biết 2(2,38%) 9(7,44%)*
11(5,36%)
* P  0,05; ** p  0.01; giá trị p so sánh giữa 2 nhóm học sinh kinh và dân tộc
Nhận xét.
Thái ñộ tích cực về vai trò của hố xí, tẩy giun ñịnh kỳ và phòng chống
GTQĐ của nhóm học sinh kinh cao hơn so với nhóm học sinh dân tộc;
khác biệt có ý nghĩa thống kê lần lượt với p 0,01, p 0,1 và p0,05
i
Bảng 3.17 Tỷ lệ bao phủ và các dạng hố xí của gia ñình học sinh
Các em học sinh tham gia trả lời phỏng vấn ñược chúng tôi yêu cầu dẫn về nhà ñể
khảo sát thực trạng hố xí của gia ñình. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.17
Gia ñình hs kinh
(n = 84)
Gia ñình hs dân tộc
(n = 121)
Tổng
(205)
Số gia ñình có hố xí 84(100%) 108(89,26%)*
192(93,65%)
Số gia ñình có hố xí
hợp vệ sinh
42(50%) 30(24,79%)** 72(35,12%)
Số gia ñình có hố xí
không hợp vệ sinh
42(50%) 65(53,71%)■
107(52,19%)
Số gia ñình không có
hố xí
0 13(10,74%)**
13(6,34%)
■
p  0,05, * p0,05; **
p  0,01, giá trị p so sánh giữa 2 nhóm học sinh kinh
và học sinh dân tộc.
Nhận xét.
- Xấp xỉ 50% số gia ñình có hố xí không ñảm bảo hợp vệ sinh và 10,74 % số
gia ñình học sinh dân tộc không có hố xí
- Số gia ñình không có hố xí của nhóm học sinh dân tộc cao hơn so với gia
ñình của học sinh kinh, khác biệt có ý nghĩa với p  0,01
i
Bảng 3.18 Thực hành của học sinh về phòng chống GTQĐ
Học sinh
kinh
(n = 84)
Học sinh dân tộc
(n = 121)
Tổng
(205)
Tẩy giun ñịnh
kỳ
Có 52(61,91%) 74(61,16%)■
126(61,46%)
Không 32(38,1%) 47(38,84%)■
79(38,53%)
Đi dép Có 79(94,05%) 101(83,47%)■
180(87,80%)
Không 5(5,95%) 20(16,53%)**
25(12,19%)
Uống nước ñun
sôi
Có 78(92,86%) 101(83,47%)■
179(87,31%)
Không 6(7,14%) 20(16,53%)*
26(12,68%)
Đại tiện vào hố
xí
Có 77(91,67%) 87(71,9%)**
164(80,00%)
Không 7(8,33%) 34(28,1%)***
41(20,00%)
Rửa tay trước
ăn, sau ñi cầu
Có 79(94,05%) 106(87,6%)■
185(90,24%)
Không 5(5,95%) 15(12,4%)*
20(9,75%)
Nhận xét.
- Nhóm học sinh dân tộc thói quen không ñi dép, uống nước lã, ñại
tiện ngoài hố xí và không rửa tay trước ăn sau ñi cầu cao hơn so với
nhóm học sinh kinh, khác biệt có ý nghĩa thống kê lần lượt với p  0,01,
p0,05, p 0,001 và p0,05.
i
Bảng 3.19 Hiểu biết của học sinh về nguyên nhân phát tán trứng giun trong
môi trường.
Nguyên nhân phát tán
trứng giun
Học sinh kinh
(n = 84)
Học sinh dân tộc
(n = 121)
Tổng
(n=205)
Đi cầu ra ñất 5(5,95%) 7(5,78%) 12(5,85%)
Dùng phân tươi bón
ruộng
79(94,05%) 110(90,91%) 189(92,19%)***
Cả hai nguyên nhân
trên
79(94,05%) 110(90,91%) 189(92,19%)***
Không biết 0 3(2,48%) 3(1,46%)
Ghi chú: giá trị p so sánh hiểu biết các nguyên nhân phát tán trứng giun
Nhận xét:
- Tỷ lệ biết cả hai nguyên nhân phát tán trứng giun ra môi trường rất cao
và khác biệt có ý nghĩa so với tỷ lệ biết chỉ một nguyên nhân ñi cầu ra ñất.
Bảng 3.20 Nhiễm giun ở nhóm hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân nhiễm giun
và không hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân nhiểm giun.
Nhiễm giun
(n = 70)
Không nhiễm giun
(n = 135)
OR
Hiểu biết không ñầy
ñủ nguyên nhân
nhiễm giun(n =137)
52(37,96%)*
85(62,04%)
1,7
Hiểu biết ñầy ñủ
nguyên nhân nhiễm
giun(n =68)
18(26,47%) 50(73,53%)
i
Nhận xét :
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân
nhiễm giun thấp hơn so với nhóm hiểu biết không ñầy ñủ, khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p  0,05.
- Nguy cơ nhiễm giun ở nhóm hiểu biết không ñầy ñủ nguyên nhân gây
nhiễm giun cao gấp 1,7 lần so với nhóm hiểu biết ñầy ñủ (OR=1,7).
Bảng 3.21 Nhiễm giun ở nhóm hiểu biết ñầy ñủ các biện pháp phòng chống
GTQĐ và hiểu biết không ñầy ñủ các biện pháp.
Nhiễm giun
(n = 70)
Không nhiễm giun
(n = 135) OR
Không hiểu biết ñầy ñủ
các biện pháp phòng
chống nhiễm giun.
(n = 126)
50*
(39,68%)
76
(60,32%)
1,94
Hiểu biết ñầy ñủ các biện
pháp phòng chống nhiễm
giun. (n = 79)
20
(25,32%)
59
(74,68%)
Nhận xét :
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm hiểu biết không ñầy ñủ các biện pháp
phòng chống giun cao hơn nhóm hiểu biết ñầy ñủ các biện pháp
phòng chống giun, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p  0,05
- Nguy cơ nhiễm giun ở nhóm hiểu biết không ñầy ñủ các biện pháp
phòng chống giun cao gấp 1,94 lần nhóm hiểu biết ñầy ñủ
(OR=1,94) .
i
Bảng 3.22 Nhiễm giun ở nhóm có ñi dép và nhóm ñi chân không.
Nhiễm giun
(n = 70)
Không nhiễm
giun
(n = 135)
OR
Đi chân không
n = 28
14(50%)**
14(50%)
2,16
Đi dép
n = 177
56(31,64%) 121(68,36%)
Nhận xét:
- Nhiễm giun ở nhóm ñi chân không cao hơn nhiều so với nhóm ñi dép, khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p  0,01
- Nguy cơ nhiễm giun nhóm ñi chân không cao gấp 2,16 lần so với nhóm ñi dép
Bảng 3.23 Nhiễm giun ở nhóm ñi cầu hố xí và nhóm không ñi cầu vào hố xí.
Nhiễm giun
(n = 70)
Không nhiễm giun
(n=135)
OR
Không ñi cầu hố xí
(n = 41)
36(87,81%)***
5(13,19%)
27,53
Đi cầu vào hố xí
(n = 164)
34(20,73%) 130(79,27%)
Nhận xét:
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không ñi cầu vào hố xí cao hơn nhiều so
với nhóm ñi cầu vào hố xí, khác biệt có ý nghĩa với p  0,001
- Nguy cơ nhiễm giun ở nhóm không ñi cầu vào hố xí cao hơn 27,53
lần so với nhóm ñi cầu vào hố xí.
i
Bảng 3.24 Nhiễm GTQĐ nhóm uốngnướclãvànhómuốngnướcñunsôiñểnguội.
Nhiễm giun Không nhiễm giun OR
Nhóm uống nước lã
(n =26)
13( 50%)*
13(50%)
2,14
Nhóm uống nước ñun
sôi ñể nguội
( n = 179 )
57(31,84%) 122(68,16%)
Nhận xét:
-Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm uống nước lã cao hơn so với nhóm uống
nước ñun sôi ñể nguội, khác biệt có ý nghĩa với p  0,05
- Nguy cơ nhiễm giun ở học sinh uống nước lã cao gấp 2,14 lần so với
học sinh uống nước ñun chín.
Bảng 3.25 Nhiễm giun ở nhóm có uống thuốc và nhóm không uống thuốc tẩy
giun trong vòng 6 tháng.
Nhiễm giun Không nhiễm giun OR
Nhóm không uống thuốc
(n= 79)
38(48,1%)**
41(51,9%)
2,72
Nhóm uống thuốc
(n= 126)
32(25,4%) 94(74,6%)
Nhận xét:
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm uống thuốc giun trong vòng 6 tháng thấp hơn tỷ
lệ nhiễm giun ở nhóm không uống thuốc, khác biệt có ý nghĩa với p  0,01
- Nguy cơ nhiễm giun ở nhóm học sinh không uống thuốc tẩy giun cao gấp
2,72 lần so với nhóm uống thuốc(OR=2,72).
i
Bảng 3.26 Nhiễm giun ở nhóm có và không có rửa tay trước lúc ăn và sau khi
ñi vệ sinh.
Nhiễm giun Không nhiễm
giun
OR
Nhóm không rửa tay trước
ăn, sau ñi vệ sinh
( n = 20)
15(75%)*** 5(25%)
7,11
Nhóm rửa tay trước ăn,
sau khi ñi vệ sinh
( n = 185)
55(29,73%) 130(72,27%)
Nhận xét:
- Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không rửa tay trước ăn và sau ñi vệ sinh
cao hơn nhiều so với nhóm có rửa tay trước ăn và sau ñi vệ sinh,
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p  0,001
- Nhiễm giun ở nhóm không rửa tay trước ăn và sau khi ñi vệ sinh
cao gấp 7,11 lần nhóm có rửa tay(OR=7,11).
i
CHƯƠNG IV
BÀN LUẬN
4.1 Về ñịa ñiểm nghiên cứu.
Trường tiểu học Y Wang mà chúng tôi chọn ngẩu nhiên làm ñịa ñiểm
nghiên cứu có một số nét ñặc thù mà chúng tôi ghi nhận từ thực tế.
Trường có 365 học sinh, trong ñó học sinh kinh 115 (31,51%), học sinh
dân tộc 250(68,49%). Trường nằm gần quốc lộ 14 cách trung tâm thành phố10
km, nằm trong buôn K’Bu. Đại ña số dân cư sống ở ñây làm nghề nông, trồng
chủ yếu là cây cà phê, ñời sống kinh tế và xã hội của người dân ở mức thấp.
Trường có lịch học ngày 1 buổi sáng hoặc buổi chiều, buổi còn lại qua
thăm dò chúng tôi ñược biết các em tham gia công việc ñồng áng giúp gia ñình
(chăn bò, làm cỏ). Các em nhỏ lớp 1,2 thường buổi chiều chơi ở các sân ñất của
buôn làng, cạnh các lô cà phê.
Năm 2007, và tháng 10/2008 trường ñã ñược dự án của W.H.O cho các
em tây giun hàng loạt hai lần. Như vậy trước 6 tháng, khi chúng tôi tiến hành
nghiên cứu các em học sinh ñã ñược tẩy giun.
4.2 Đặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu.
Tất cả các em học sinh ñang học lớp 1, ñến lớp 5 (tương ñương từ 6 ñến
12 tuổi), trong ñó học sinh nam có 176 em ( 48,21%), học sinh nữ có 189 (
51,79%) , học sinh kinh 115 em chiếm 31,51%, học sinh dân tộc 250 em chiếm
68,49 %. Do ñịa ñiểm của trường vừa nằm trong buôn dân tộc thiếu số, cách
thành phố không xa, ñồng bào kinh và dân tộc thiểu số sống ñan xen nhau; vừa
có ñặc ñiểm của vùng nông thôn lại vừa có ñặc ñiểm của thành phố. Những ñặc
i
ñiểm này chắc chắn sẽ tác ñộng ñến tình hình nhiễm giun của cộng ñồng mà
chúng tôi nghiên cứu.
4.3 Về tỷ lệ,cường ñộ nhiễm GTQĐ.
Sau khi hướng dẫn các em học sinh về cách lấy phân, chúng tôi ñã thu
thập ñược 335 mẩu phân ñạt yêu cầu và xét nghiệm; kết quả có 117 mẩu có
trứng giun chiếm tỷ lệ 34,93%, trong ñó hầu hết là giun móc/mỏ gồm 113
trường hợp(96,58%) sau ñó là giun ñũa 5 trường hợp (4,27%), thấp nhất là giun
tóc 1 trường hợp(0,85%), và có 2 trường hợp nhiễm cả 2 loạigiun ñũa + móc và
giun tóc + giun móc( 1,71%).
Như chúng tôi ñã ñề cập phần ñầu, thành phố Buôn Ma Thuột với ưu thế
là vừa có viện Vệ Sinh Dịch Tễ Tây Nguyên, vừa có trường Đại học Tây Nguyên
do vậy trước chúng tôi ñã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tình hình nhiễm
GTQĐ trên nhiều ñịa bàn với quy mô rộng như:
Vũ Đức Vọng (1996), ñiều tra tình hình nhiễm giun của một số trường cấp
I trên ñịa bàn tỉnh Daklak, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 77,40%
trong ñó nhiễm giun móc/mỏ là 53,9%[30].
Phan Văn Trọng (2000) ñiều tra trên quy mô diện rộng của một số xã
thuộc các huyện Krôngbuk, Cư’mga, Krôngana, Lăk trên ñiạ bàn Đăklăk, kết
quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 51,82 – 71,87% trong ñó tỷ lệ nhiễm giun
ñũa 25,13%, giun tóc 3,77%, giun móc/mỏ 61,84%[29].
Nguyễn Xuân Thao và CS (2003), ñiều tra tình hình nhiễm GTQĐ tại xã Hòa
Thắng thuộc thành phố Buôn Ma Thuột, Eaknuêk và Eayông thuộc huyện Krông
păck trên ñịa bàn tỉnh Đăklăk cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 72,51%, tỷ lệ
nhiễm giun ñũa ở người kinh là 4,48%-33,51%, giun móc /mỏ trên 65%, giun tóc
i
0,75%, ở người Ê Đê nhiễm giun ñũa là 33,51%, giun móc/mỏ 64,49%, giun tóc
là 0,51% [23].
Nguyễn Văn Chương và CS (2004 ), ñiều tra tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ em Gia
Lai cho kết quả tỷ lệ nhiễm giun chung là 51,75% trong ñó giun ñũa là từ 10 -
15%, giun tóc 2 -3%, giun móc/mỏ 30- 40 %[3].
Ngô Thị Tâm(2005), ñiều tra tỷ lệ nhiễm GTQĐ trẻ em từ 6 ñến 14 tuổi
tại huyện Lăk - Đaklak với kết quả là tỷ lệ nhiễm chung là 65 – 83% trong ñó
nhiễm giun ñũa 10 - 54 %, giun tóc 0 - 18,84%, giun móc/mỏ 27 - 72%[21].
Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao (2008) ñiều tra tình hình nhiễm
giun móc của học sinh tại xã Ea Tiêu cho kết quả tỷ lệ nhiễm là 30,57%[20].
Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao, Phạm Văn Thân (2008) khi tìm
hiểu tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm tuổi 2 – 15 tuổi thấy : tỷ lệ nhiễm chung 80,94%
trong ñó giun ñũa là 73,56%, giun tóc là 1,14%, giun móc/mỏ là 25,17% [21].
Trên phạm vi toàn quốc, các ñiều tra tình hình nhiễm GTQĐ cũng khá
phong phú
Phạm Thảo Hương, Đặng Văn Nghiễm, Trần Minh Hậu Và Phạm Ngọc
Khải (1995), khi xét nghiệm phân cho 612 em học sinh tiểu học tỉnh Thái Bình
thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 74,35%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 61,1%, giun
tóc 45,91% và giun móc/mỏ 1,47%[18].
Ngô Thị Thi, Nguyễn Công Khanh và CS (1995), khi ñiều tra tình hình
nhiễm ký sinh trùng ñường ruột tại hai quận nội thành và hai xã ngoại thành Hà
Nội thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 64,82 % trong ñó nhiễmgiun ñũa trẻ em 7 –
15 tuổi tại Hà Nội, Hà Tây từ 41,03 – 75%, giun tóc 10 – 23[26].
- Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thu Nhạn và CS (1996), nghiên cứu trên
185 trẻ 7 - 12 tuổi sống ở vùng ngoại thành Hà Nội và tỉnh Hà Tây thuộc khu
i
vực trồng màu thấy tỷ lệ nhiễm giun chung 84,9%, trong ñó 79,8% số trẻ nhiễm
giun ñũa, 44,3% số trẻ nhiễm giun tóc, 30,2% số trẻ nhiễm giun móc/mỏ[12].
Vũ Bình Phương (2001), ñiều tra tình hình nhiễm giun học sinh tiểu học
và trung học thuộc một huyện của tỉnh Thái Bình cho kết luận : Tỷ lệ nhiễm
giun chung là 95 – 95,9%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 92%, nhiễm giun tóc là
77,2%, tỷ lệ nhiễm giun móc /mỏ thấp 7,8%[18].
Nguyễn Thị Việt Hòa, Đặng Thị Cẩm Thạch, Nguyễn Thu Hương và CS
tại Viện sốt rét – ký sinh trùng – côn trùng Trung ương (2003), nghiên cứu tình
hình nhiễm giun của học sinh tiểu học Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh, Cần
Thơ, Thừa Thiên Huế cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung dao ñộng từ 70,4% -
98,6%[9].
Lương Văn Định, Nguyễn Võ Hinh và CS(2006), ñiều tra tình hình nhiễm
giun huyện A Lưới cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung trẻ từ 2 – 15 tuổi thuộc
huyện A Lưới là 64,41%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 54,24%, nhiễm giun tóc
16,27%, và giun móc/mỏ là 25,08%[7].
Từ các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả so sánh với số liệu thu ñược
của chúng tôi, chúng tôi có một số ñiểm nhận xét sau:
Tỷ lệ nhiễm giun có chiều hướng giảm dần theo năm của các ñiều tra
nghiên cứu. Ví dụ: Vũ Đức Vọng (1996), tỷ lệ nhiễm giun chung là 77,40%,
Phan Văn Trọng (2003) 72,51%, Ngô Thị Tâm trên 65% . . .
Tỷ lệ nhiễm giun ở nông thôn, vùng ñồng bào thiểu số cao hơn ở thành
phố.
Tỷ lệ nhiễm giun với ñặc thù là giun móc/mỏ vượt trội dao ñộng từ 50-
80%, cá biệt có nơi lên ñến 90%.
i
Từ cá số liệu ñiều tra thực tế thu ñược của các tác giả, chúng tôi xin phân
tích một số khía cạnh ñể lý giải cho những ñặc ñiểm nêu trên.
Các nghiên cứu ñiều tra tỷ lệ nhiễm GTQĐ càng về sau, tỷ lệ nhiễm giun
chung có xu hướng giảm dần, nhưng tỷ lệ nhiễm giun móc vẫn chiếm ưu thế.
Như chúng ta biết, sau 1975, ñời sống của ñại bộ phận người dân Tây
Nguyên còn gặp nhiều khó khăn, ñặc biệt là ñồng bào thiểu số, người dân sống
vùng nông thôn. Những năm ñầu các ñiều tra cho kết quả tỷ lệ nhiễm giun rất
cao, và nhiễm giun móc là nguyên nhân hàng ñầu gây thiếu máu ở nhiều bệnh
nhân. Các chính sách về Y tế tiến bộ của nhà nước ñã sớm ñược triển khai ở Tây
Nguyên. Từ việc nâng cao ñời sống cho người dân, ñẩy mạnh nhận thức vệ sinh
cá nhân, vệ sinh môi trường, truyền thông giáo dục sức khoẻ ñể người dân từ bỏ
những tập tục xấu ảnh hưởng ñến sức khỏe, tẩy giun hàng loạt cho học sinh, xây
dựng các công trình cấp nước sạch, xử lý nước thải … tất cả các việc làm này ñã
làm giảm dần tỷ lệ nhiễm giun trong cộng ñồng.
Có rất nhiều nghiên cứu về các biện pháp can thiệp ñể cải thiện tình hình
nhiễm giun trong cộng ñồng. Thông thường gói can thiệp gồm 3 thành phần: cải
tạo vệ sinh môi trường, giáo dục cộng ñồng nâng cao ý thức vệ sinh cá nhân và
vệ sinh môi trường và cuối cùng là tẩy giun ñịnh kỳ cho cộng ñồng ở những
vùng trọng ñiểm có nguy cơ phát tán bệnh cao. Ba thành phần trên phải triển
khai thích hợp và không ñược xem thường thành phần nào. Nhiều chương trình
can thiệp của Tổ Chức Y tế Thế Giới ñã triển khai và thực hiện ở các nước ñang
phát triển cho kết quả rất khả quan[ 8][9][23].
Nhìn tổng thể, thì tỷ lệ nhiễm giun chung của chúng tôi ñiều tra ñược
(34,93%) là thấp so với nhiều tác giả khác làm cùng thời ñiểm với chúng tôi tại
những vùng tương tự ở Tây Nguyên và với các số liệu trên phạm vi toàn quốc.
i
Như vậy phải chăng là tỷ lệ nhiễm giun ở vùng chúng tôi nghiên cứu là thấp thật
sự hay có yếu tố nào làm sai lệch kết quả.
Như ñã ñề cập ở phần ñầu về ñặc ñiểm của trường chúng tôi nghiên cứu.
Trước 6 tháng chúng tôi tiến hành nghiên cứu, trường ñã ñược dự án của WHO
tài trợ giúp tẩy giun hàng loạt cho tất cả các em học sinh bằng mebendazol.
Chính vì lý do này mà kết quả ñiều tra tỷ lệ nhiễm giun của chúng tôi thấp hơn
so với các tác giả khác. Dẫu thấp nhưng tỷ lệ nhiễm này lại cho thấy khả năng tái
nhiễm sau can thiệp tại cộng ñồng mà chúng tôi ñang ñiều tra là rất lớn. Nếu
không thực hiện ñồng bộ gói can thiệp mà chúng tôi ñã ñề cập thì hiệu quả sẽ
không bền vững.
Các số liệu ñiều tra về tỷ lệ nhiễm giun của nhiều tác giả ở Tây nguyên
ñều cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ là rất cao từ 60-90% so với các loại giun
khác. Tỷ lệ này cũng cao hơn so với tỷ lệ ñiều tra của các vùng miền khác trong
cả nước. Với ñặc ñiểm vể khí hậu với 2 mùa mưa nắng, mùa mưa kéo dài 6
tháng, ñộ ẩm cao; mùa khô tuy không có mưa nhưng ñất trong vườn cà phê luôn
ẩm do ñược tưới; ñại ña số người dân làm nghề nông do ñặc thù của nghề
nghiệp họ phải thường xuyên ñi chân không và tiếp xúc với ñất. Với những vườn
cà phê rộng lớn khi cần ñại tiện họ có thói quen là ñi ngay trong các gốc cà phê,
mà vườn cà phê lại quanh năm rợp mát; chính vì những ñặc ñiểm này là ñiều
kiện thuận lợi ñể giun móc/mỏ sinh sôi phát triển nhanh, do vậy tỷ lệ nhiễm giun
móc/mỏ cao hơn so với các loại giun khác. Mặt khác về mặt sinh học, thời gian
ký sinh trong cơ thể của giun móc/mỏ dài hơn giúp chúng tránh ñược ñiều kiện
sống không thuận lợi bên ngoài và ấu trùng giun móc/mỏ có khả năng di chuyển
do ñó khi gặp ñiều kiện không thuận lợi chúng di chuyển tới chỗ thuận lợi hơn vì
vậy khả năng tồn tại, truyền bệnh của chúng cao hơn hai loại giun kia.
i
Kết quả ñiều tra cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung ở lớp 1, 2, 3, 4 và 5 lần
lượt là 38,67%, 25,46%, 35,62%, 32,50% và 38,60%, và tỷ lệ nhiễm giun ở học
sinh nam là 58 em (49,57% )và nữ là59 (50,43%) (bảng 3.7). Nhìn chung tỷ lệ
nhiễm giun ở các khối lớp khác biệt không có ý nghĩa.
Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao, Phạm Văn Thân(2008) ñiều tra ở
học sinh tại trường tiểu học Nơ Trang Long huyện Krông Ana : Tỷ lệ nhiễm
chung là 30,57, trong ñó tỷ lệ nhiễm ở nhóm lớp 3(8 tuổi) 15,63%, lớp 4(9 tuổi)
là 40%, lớp 5 (10 tuổi ) là 36,71%. Kết quả này gần với kết quả nghiên cứu của
chúng tôi.
Đi sâu phân tích với những trường hợp nhiễm giun, chúng tôi ñánh giá
cường ñộ nhiễm dựa trên tiêu chí của WHO[27]. Bảng 3.10 cho thấy cường ñộ
nhiễm trung bình ñối với giun móc/mỏ là 70,81,giun ñũa 3,52 và với giun tóc
0,96. Nếu tính tỷ lệ nhiễm giun chung thì số liệu chúng tôi thấp hơn nhiều so với
một số tác giả Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao, Phạm Văn Thân [19].
Nhưng khi tính cường ñộ nhiễm trung bình số lượng trứng giun móc/mỏ trung
bình /gr phân thì kết quả của chúng tôi cao hơn ( 70,81 so với 29,84) ñiều này
cũng có thể ñồng nghĩa với nguy cơ cao phát tán trứng giun trong cộng ñồng
hơn.
Dù ñối tượng nghiên cứu của chúng tôi thuộc diện ñã ñược ñiều trị can
thiệp ba lần và trẻ mới ñược uống thuốc khoảng sáu tháng trước khi chúng tôi
tiến hành ñiều tra, nhưng tỷ lệ nhiễm cũng khá cao (34,93%). Để tìm hiểu thêm
các khía cạnh liên quan ñến tỷ lệ tái phát cao, chúng tôi tiếp tục tiến hành ñiều
tra hố xí thực tế tại các hộ gia ñình của các em học sinh, và kết quả thực tế là ña
số hố xí chỉ là hầm ñất nông ñào tạm, nhưng hầu như không xử dụng, ngược lại
quan sát ñất vườn, xung quanh cây cà phê có rất nhiều giấy vệ sinh. Với các hố
i
xí tại trường học thì thực tế cũng không khác. Hố xí ở trường ñược xây kiên cố,
vệ sinh nhưng các em lại không ñi vệ sinh ở ñây do thiếu nước mà hầu hết là ñi
bên ngoài lô cà phê gần trường học. Như vậy ở ñây cho thấy ñiều kiện khách
quan là hố xí không sử dụng ñược cùng với thói quen dùng hố xí rất thấp so với
kết quả phỏng vấn, cũng có nghĩa là vấn ñề nhận thức của các em chưa thật sự
sâu, không ñủ ñể chuyển hoá thành hành ñộng ñúng. Mặt khác sân trường là sân
ñất, vì vậy ô nhiễm môi trường do trứng giun chắc chắn cao và hệ quả tất yếu là
tỷ lệ tái phát sau tẩy giun phải cao, ñiều này là hoàn toàn phù hợp với kết quả
nghiên cứu của chúng tôi. Thực tế này một lần nữa lại chứng minh lựa chọn giải
pháp can thiệp cho cộng ñồng là ñiều quyết ñịnh ñể nâng cao hiệu quả phòng
chống giun . Các bằng chứng thực tế và trải nghiệm từ các chương trình kiểm
soát bệnh GTQĐ ñã cho thấy cần thực hiện gói can thiệp ñồng bộ (Điều trị giun
thường quy, giáo dục sức khoẻ, vệ sinh môi trường) nhận ra các nhóm nguy cơ,
tiêu chuẩn hoá chẩn ñoán cộng ñồng và lựa chọn can thiệp thích hợp cho mỗi
nhóm trong cộng ñồng ñể nâng cao hiệu quả phòng chống nhiễm giun. Ngày nay
khái niệm vệ sinh hiểu theo nghĩa rộng hơn, nó ñược cấu thành bởi hai cấu tố “
phần cứng” như toilets, hố xí và xử lý nước thải; “phần mềm” như vệ sinh cá
nhân và các quy ñịnh về vệ sinh. Cả hai phải ñược xem có vai trò quan trọng như
nhau trong chiến lược phòng chống và kiểm soát bệnh GTQĐ.
Nhiễm giun ở các nhóm học sinh kinh và thiểu số.
Bảng 3.4. cho thấy tỷ lệ nhiễm giun ở học sinh kinh là 31,57%, và ở học
sinh dân tộc thiểu số là 36,65% khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Thực tế này
cũng cho thấy khi mà vệ sinh môi trường không ñược cải thiện, yếu tố phơi
nhiễm hiện hữu thì khả năng lây nhiễm của các cá thể trong cộng ñồng sẽ không
khác biệt. Tuy nhiên khi so sánh cường ñộ nhiễm trung bình giữa học sinh kinh
i
và học sinh dân tộc thiểu số thấy có sự khác biệt ñáng kể : cường ñộ nhiễm trung
bình giun móc của học sinh kinh là 36,65 trong khi của học sinh dân tộc thiểu số
là 86,88. Điều này có thể giải thích do các em dân tộc thiểu số có nhiều thói quen
sống không hợp vệ sinh hơn : ñi cầu ra ñất, không ñi dép. . .( bảng 3.18) tạo ñiều
kiện thuận lợi cho ấu trùng giun móc xâm nhập cơ thể nhiều hơn
Khi nghiên cứu về cường ñộ nhiễm giun giữa dân tộc kinh và thiểu số,
Ngô Thị Minh Tâm( 2005) cho kết quả : với trẻ 6-14 tuổi cường ñộ nhiễm ở học
sinh kinh là : 185; trong khi học sinh dân tộc thiểu số là gần 360. Phù hợp với
nghiên cứu của chúng tôi.
4.4 Về kết quả ñiều trị.
Tất cả học sinh có mẩu xét nghiệm phân có trứng giun ñều ñược uống
mebendazol liều duy nhất 500mg. Trước lúc uống thuốc, các em ñã ñược căn
dặn nếu sau uống thuốc có các dấu hiệu như ñau bụng, buồn nôn, nhức ñầu,
sốt…thì báo ngay cho bác sĩ ñang có mặt tại phòng y tế của nhà trường. Sau
uống thuốc 2 – 6 giờ và theo dõi qua ngày hôm sau không thấy có học sinh nào
than phiền về các tác dụng không mong muốn của thuốc. Các em vẫn ñi học và
sinh hoạt bình thường. Sau 3 tuần ñiều trị, tất cả các em ñều ñược hướng dẫn lấy
lại phân ñể ñánh giá hiệu quả của thuốc. Bảng 3.12 cho thấy, mebendazol có tác
dụng rất tốt với cảgiun ñũa, giun tóc và tốt với giun móc/mỏ. Vớigiun ñũa, giun
tóc tỷ lệ sạch trứng 100% (tuy nhiên do số lượng ít nên chưa thể kết luận); với
giun móc/mỏ tỷ lệ sạch trứng là 85,84%, tỷ lệ giảm trứng là 14,16%. Không ghi
nhận bất cứ một trường hợp nào về tác dụng phụ của thuốc. Như vậy
mebendazol liều duy nhất 500mg vẫn có tác dụng tốt vớigiun ñũa, giun tóc, giun
móc/mỏ.
i
Dựa trên tiễu chuẩn của Carlo Urbani (1999), một thuốc tẩy giun có hiệu
quả rất tốt khi tỷ lệ sạch trứng sau dùng thuốc ñạt trên 89%. Đối chiếu với kết
quả của chúng tôi thì mebendazol là thuốc có hiệu lực rất tốt với giun ñũa, giun
tóc và tốt với giun móc/mỏ. Thực tế tại Việt nam, mebendazol là thuốc ñược sản
xuất trong nước, giá thành rất rẽ, giá thành 1 viên thuốc chỉ 700 ñồng và có bán
khắp nơi ở các hiệu thuốc tư nhân và xuống tận tuyến xã. Thuốc dễ sử dụng cho
mọi ñối tượng, trẻ em trên 2 tuổi là có thể sử dụng và không cần phải tính theo
cân nặng cơ thể. Do vậy, tiếp cận và mua thuốc là ñiều rất dễ thực hiện ñối với
tất cả người dân. Tuy nhiên trong số liệu của chúng tôi do số em nhiễm giun ñũa
và giun tóc thấp nên cần có các ñiều tra thêm.
Nguyễn Thị Việt Hoà, Đặng Thị Cẩm Thạch, Nguyễn Thu Hương và CS
(2002 - 2003) ñiều trị mebendazol cho học sinh tiểu học kết quả cho thấy tỷ lệ
nhiễm giun chung giảm 56,30%, tỷ lệ nhiễm giun ñũa giảm 73,50%, giun tóc
giảm 52,40%, giun móc/mỏ giảm 55,10%, cường ñộ nhiễm giun ñũa, giun tóc,
giun móc/mỏ giảm tương ứng là 61,90%, 52,20%, 81,6%[9] . Tỷ lệ này thấp hơn
kết quả của chúng tôi.
Lê Cao Hải và CS (2004), kết quả tẩy giun bằng mebendazol liều 500mg
cho học sinh tiểu học tại Thái Nguyên thấy tỷ lệ sạch trứng ñạt 97%[8].
Lương Văn Định, Nguyễ Vũ Hinh, Bùi Thị Lộc, Hoàng Thị Diệu Hương,
Trần Thị Mộng Liên , Lê Quang Phú và CS (2006) thuộc Trung Tâm phòng
chống sốt rét KST-CT Thừa thiên Huế ñã kết luận : mebendazole liều duy nhất
500mg có tác dụng rất tốt với giun ñũa tỷ lệ sạch trứng là 95,63%, giảm trứng là
99,81%. Hiệu lực tốt ñối với giun tóc tỷ lệ sạch trứng là 64,58%, giảm trứng là
89,84%. Hiệu lực trung bình ñối với giun móc tỷ lệ sạch trứng là 56,76%, tỷ lệ
giảm trứng là 90,48%. [7]
i
Nhìn chung các công trình nghiên cứu ñều nhận xét mebendazol liều duy
nhất 500mg có hiệu lực từ tốt ñến rất tốt ñối vớigiun ñũa, giun móc/mỏ và giun
tóc. Đây cũng là ñiều ñáng mừng, vì mebendazol là thuốc ñã ra ñời và sử dụng
rất lâu nhưng giá trị thực tiển của nó vẫn không thay ñổi.
Gần ñây cũng có một số báo cáo của các tác giả nước ngoài về sự ñề
kháng của giun với thuốc; hiệu lực của mebedazol trên giun móc/mỏ ở người
giảm sau 15 lần ñiều trị[45]. Tuy nhiên ñây cũng chỉ là các báo cáo hạn hẹp, ñể
hạn chế bớt nhược ñiểm này người ta khuyên nên dùng kết hợp hai loại thuốc
kháng giun thay vì dùng một loại, như kết hợp mebendazol với levamisole là hai
thuốc có cơ chế tác dụng khác nhau sẽ cho hiệu quả tốt hơn.
Năm 2004 WHO ñã khuyến cáo các thuốc dùng trong can thiệp sức khoẻ
cộng ñồng nhằm kiểm soát nhiễm GTQĐ là :
- Albendazole 400mg uống liều duy nhất, giảm xuống 200mg cho trẻ 1 – 2
tuổi.
- Mebendazole viên500mg ñiều trị liều duy nhất.
- Pyrantel pamoat viên 250ng cho liều 10mg/kg cân nặng, liều duy nhất.
Những thuốc này ñã ñược thử nghiệm cho thấy rất an toàn và ñã ñược ñiều trị
cho hàng trăm triệu người với tác dụng phụ không ñáng kể. Các thuốc
albendazole, mebendazole không cần tính theo kg cân nặng và an toàn cho trẻ,
rất dễ dàng dùng cho ñiều trị cộng ñồng [40]. Tất cả các thuốc này có tác dụng
rất tốt với giun ñũa (95%) giun móc (80%), và giá thànht rẻ chỉ 700ñồng Việt
Nam/viên .
Như vậy, cho ñến nay mebendazole với những ưu ñiểm: giá rẻ, tác dụng
phổ rông, dễ dùng gần như không có tác dụng phụ nên là thuốc tốt ñể ñiều trị
thường quy nhằm kiểm soát nhiễm GTQĐ.
i
4.5 Về kiến thức, thái ñộ, thực hành của trẻ với bệnh GTQĐ.
Để tránh những sai sót do trẻ còn chưa hiểu hết bộ câu hỏi phỏng vấn,
chúng tôi chỉ thực hiện phỏng vấn bộ câu hỏi với trẻ lớp 3 trở lên, tổng số học
sinh tham gia trả lời phỏng vấn là : 214 em. Trong ñó kinh là 85 em, dân tộc
thiểu số là 129 em. Do có 9 em không có mẫu phân, nên số này bị loại ra khỏi
diện nghiên cứu. Sau khi loại số em trên, số em còn lại là 205 em trong ñó có 84
em người kinh và 121 em dân tộc thiểu số. Kết quả ñược thể hiện ở một số khía
cạnh sau:
- Hiểu biết của trẻ về nguyên nhân nhiễm GTQĐ.
Để ñánh giá hiểu biết của học sinh về các nguyên nhân nhiễm GTQĐ
chúng tôi chọn lựa những câu hỏi rất phổ thông, không mang tính phức tạp
chuyên môn hóa (bảng 3.13). Các nguyên nhân ñược các em trả lời kết quả cao
nhất là không rửa tay trước ăn và sau ñi vệ sinh (81,46%), ăn rau sống rửa không
sạch 73%, và nguyên nhất các em ít biết nhất là uống nước lã 64,87%. Nhìn
chung, trên 60% các em ñều biết các nguyên nhân nhiễm giun; cả 2 nhóm học
sinh kinh và dân tộc hiểu biết xấp xỉ ngang nhau khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p  0,05. Trong số các em hiểu biết về nguyên nhân nhiễm giun thì
chỉ có 68 em (33,17%) hiểu biết ñầy ñủ về các nguyên nhân gây nhiễm giun mà
chúng tôi ñề cập(bảng 3.20). Nguy cơ ở nhóm học sinh hiểu biết không ñầy ñủ
các nguyên nhân gây nhiễm GTQĐ cao gấp 1,7 lần so với nhóm có hiểu biết ñầy
ñủ các nguyên nhân nhiễm GTQĐ (bảng 3.20). Rõ ràng ở ñây các em cũng chưa
thật sự ñược trang bị ñầy ñủ về các nguyên nhân nhiễm giun, các nguyên nhân
rất thông thường như ñi chân ñất, rửa tay, ñể móng tay dài cũng còn khá nhiều
em chưa hiểu biết. Khi so sánh về hiểu biết về các nguyên nhân nhiễm GTQĐ
của 2 nhóm học sinh kinh và dân tộc chúng tôi cũng rất ngạc nhiên là các em học
i
sinh dân tộc cũng nhận thức về nguyên nhân gây nhiễm GTQĐ không khác biệt
so với học sinh kinh (bảng 3.13) Như vậy vấn ñề bất ñồng ngôn ngữ ở ñây ngày
càng không có ý nghĩa, các em học sinh dân tộc ñã hiểu tiếng kinh khá ñầy ñủ,
ñây cũng là ñiểm thuận lợi cho chúng ta khi tuyên truyền về các kiến thức vệ
sinh phòng bệnh.
Hiểu biết về nguyên nhân gây phát tán trứng giun trong môi trường.
Hai nguyên nhân mà chúng tôi ñề cập ñể phỏng vấn các em học sinh là
dùng phân tươi bón ruộng và ñi cầu ra ñất. Kết quả có trên 90% các em ñều
ñồng ý là dùng phân tươi bón ruộng là nguyên nhân làm phát tán trứng giun;
nhưng khi phỏng vấn về ñi cầu ra ñất thì rất ít em ñồng ý (chỉ xấp xỉ 6%); Nhưng
khi gộp 2 câu hỏi lại vừa bón ruộng bằng phân tươi vừa ñi cầu ra ñất thì lại có
ñến gần 90% các em ñồng ý (bảng 3.19). Chúng tôi rất ngạc nhiên và thử hỏi
những em không ñồng ý nguyên nhân ñi cầu ra ñất các em trả lời rất vô tư là nhà
em không có hố xí hoặc một số khác trả lời là nhà em thường ñi cầu ra lô cà phê
sau nhà. Chúng tôi thử xem thật hư của câu trả lời của các em về ñi cầu ra ñất.
Rất kinh ngạc phía sau trường là lô cà phê các em ñại tiện rất bẩn và giấy vệ sinh
vứt bừa bãi; trong khi ñó tại hố xí của nhà trường thì hầu như không sử dụng.
i
Hình 4.1. Giấy vệ sinh quanh gốc cà phê
Hình 4.2. Nhà vệ sinh của trường không ñược dùng vì thiếu nước
i
Hình 4.3. Nhà vệ sinh làm tạm sơ sài và không xử dụng
Như vậy, vấn ñề ñặt ra ở ñây là giúp các em nhận thức ñầy ñủ các nguyên
nhân phát tán và lây nhiễm bệnh GTQĐ là ñi cầu ñúng nơi quy ñịnh. Nếu ý thức
ñược ñiều này tốt sẽ làm cải thiện vệ sinh môi trường và hạn chế phát tán trứng
giun ra môi trường.
Cải thiện tình trạng vệ sinh luôn có tác dụng trực tiếp lên mức ñộ nhiễm
giun và tái nhiễm. Các nghiên cứu từ Tây Ấn cho thấy tỷ lệ mắc GTQĐ thấp một
cách ñáng kể ở các vùng có ñiều kiện vệ sinh tốt. Nhưng ñiều kiện vệ sinh tốt
không có tác dụng nếu nó không bao phủ một tỷ lệ lớn dân số. Ở Zimbabwe, bất
chấp sự gia tăng ñáng kể số hố xí nhưng không thấy có sự giảm tỷ lệ nhiễm
GTQĐ vì người ta không nhận thức tốt về vệ sinh môi trường [Bradley và
CS.,1993]. Ảnh hưởng của cải thiện ñiều kiện vệ sinh ñến sự lan truyền bệnh
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus
Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus

More Related Content

What's hot

Luận án tiến sĩ y học đánh giá hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây mê pro...
Luận án tiến sĩ y học đánh giá hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây mê pro...Luận án tiến sĩ y học đánh giá hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây mê pro...
Luận án tiến sĩ y học đánh giá hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây mê pro...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
 
Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 2...
Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 2...Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 2...
Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của các bà mẹ có con dưới 2...
 
Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...
Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...
Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...
 
Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động và sức khỏe, bệnh tật ở người la...
Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động và sức khỏe, bệnh tật ở người la...Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động và sức khỏe, bệnh tật ở người la...
Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động và sức khỏe, bệnh tật ở người la...
 
Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng và một số ...
Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng và một số ...Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng và một số ...
Thực trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em từ 25 đến 60 tháng và một số ...
 
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
 
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm...Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm...
 
Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại thành phố thái nguyên
Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại thành phố thái nguyênThực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại thành phố thái nguyên
Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại thành phố thái nguyên
 
Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 15 49 tuổi có chồng tại xã...
Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 15 49 tuổi có chồng tại xã...Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 15 49 tuổi có chồng tại xã...
Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 15 49 tuổi có chồng tại xã...
 
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trườ...
 
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
 
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
Nghiên cứu kết quả lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não t...
 
Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...
Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...
Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...
 
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh...
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh...Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh...
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh...
 
Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...
Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...
Thực trạng một số bệnh răng miệng và kết quả can thiệp phòng bệnh răng miệng ...
 
Thực trạng cầu sử dụng và cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết áp
Thực trạng cầu sử dụng và cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết ápThực trạng cầu sử dụng và cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết áp
Thực trạng cầu sử dụng và cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết áp
 
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, ...
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, ...Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, ...
Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, ...
 
Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã krông na, huyện buôn đôn, ...
Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã krông na, huyện buôn đôn, ...Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã krông na, huyện buôn đôn, ...
Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã krông na, huyện buôn đôn, ...
 
Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...
Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...
Nghiên cứu tạo chế phẩm nucleopolyhedrosis virus (npv) để phòng trừ sâu khoan...
 
Luận án tiến sĩ y học đánh giá hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây mê pro...
Luận án tiến sĩ y học đánh giá hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây mê pro...Luận án tiến sĩ y học đánh giá hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây mê pro...
Luận án tiến sĩ y học đánh giá hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây mê pro...
 

Similar to Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus

Similar to Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus (20)

Đề tài: Đánh giá hiệu quả Vinorelbine điều trị ung thư vú giai đoạn tái phát ...
Đề tài: Đánh giá hiệu quả Vinorelbine điều trị ung thư vú giai đoạn tái phát ...Đề tài: Đánh giá hiệu quả Vinorelbine điều trị ung thư vú giai đoạn tái phát ...
Đề tài: Đánh giá hiệu quả Vinorelbine điều trị ung thư vú giai đoạn tái phát ...
 
Luận văn: Thực trạng lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội của ngườ...
Luận văn: Thực trạng lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội của ngườ...Luận văn: Thực trạng lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội của ngườ...
Luận văn: Thực trạng lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội của ngườ...
 
Ứng dụng hóa trị trước phối hợp hóa xạ trị đồng thời ung thư hạ họng
Ứng dụng hóa trị trước phối hợp hóa xạ trị đồng thời ung thư hạ họngỨng dụng hóa trị trước phối hợp hóa xạ trị đồng thời ung thư hạ họng
Ứng dụng hóa trị trước phối hợp hóa xạ trị đồng thời ung thư hạ họng
 
Nhiễm Human Papillomavirus trên bệnh nhân bị nhiễm trùng, HAY
Nhiễm Human Papillomavirus trên bệnh nhân bị nhiễm trùng, HAYNhiễm Human Papillomavirus trên bệnh nhân bị nhiễm trùng, HAY
Nhiễm Human Papillomavirus trên bệnh nhân bị nhiễm trùng, HAY
 
Kết quả sử dụng surfactant điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng tại th...
Kết quả sử dụng surfactant điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng tại th...Kết quả sử dụng surfactant điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng tại th...
Kết quả sử dụng surfactant điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng tại th...
 
Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...
Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...
Phan tich tinh hinh su dung khang sinh phong viem phuc mac tai benh vien huu ...
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidsNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
 
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tạ...
 
Luận án: Kiến thức của sinh viên về các biện pháp tránh thai, HAY
Luận án: Kiến thức của sinh viên về các biện pháp tránh thai, HAYLuận án: Kiến thức của sinh viên về các biện pháp tránh thai, HAY
Luận án: Kiến thức của sinh viên về các biện pháp tránh thai, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai ...
Đề tài: Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai ...Đề tài: Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai ...
Đề tài: Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai ...
 
đáNh giá hiệu lực trừ sâu khoang của các dạng chế phẩm npv (nuclear polyhedro...
đáNh giá hiệu lực trừ sâu khoang của các dạng chế phẩm npv (nuclear polyhedro...đáNh giá hiệu lực trừ sâu khoang của các dạng chế phẩm npv (nuclear polyhedro...
đáNh giá hiệu lực trừ sâu khoang của các dạng chế phẩm npv (nuclear polyhedro...
 
Viêm mũi dị ứng trẻ em luận án tiến sĩ Vũ Trung Kiên
Viêm mũi dị ứng trẻ em luận án tiến sĩ Vũ Trung KiênViêm mũi dị ứng trẻ em luận án tiến sĩ Vũ Trung Kiên
Viêm mũi dị ứng trẻ em luận án tiến sĩ Vũ Trung Kiên
 
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý, Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nôn...
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý, Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nôn...Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý, Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nôn...
Đánh Giá Hiện Trạng Quản Lý, Sử Dụng Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Trong Sản Xuất Nôn...
 
Tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc của một số dẫn xuất 5 benzyliđen-3-n-(4-metyl...
Tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc của một số dẫn xuất 5 benzyliđen-3-n-(4-metyl...Tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc của một số dẫn xuất 5 benzyliđen-3-n-(4-metyl...
Tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc của một số dẫn xuất 5 benzyliđen-3-n-(4-metyl...
 
Dẫn xuất 5-benzyliđen-3-N-(4-metylphenyl)-2-thioxothiazoliđin-4- on
Dẫn xuất 5-benzyliđen-3-N-(4-metylphenyl)-2-thioxothiazoliđin-4- onDẫn xuất 5-benzyliđen-3-N-(4-metylphenyl)-2-thioxothiazoliđin-4- on
Dẫn xuất 5-benzyliđen-3-N-(4-metylphenyl)-2-thioxothiazoliđin-4- on
 
Luận án: Chế tạo Kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở đàn trâu
Luận án: Chế tạo Kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở đàn trâuLuận án: Chế tạo Kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở đàn trâu
Luận án: Chế tạo Kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở đàn trâu
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
 
Luận án: Đặc điểm ngộ độc do ăn nấm độc, HAY, 9đ
Luận án: Đặc điểm ngộ độc do ăn nấm độc, HAY, 9đLuận án: Đặc điểm ngộ độc do ăn nấm độc, HAY, 9đ
Luận án: Đặc điểm ngộ độc do ăn nấm độc, HAY, 9đ
 
Luận án: Kết quả trung hạn của phương pháp bít thông liên thất
Luận án: Kết quả trung hạn của phương pháp bít thông liên thấtLuận án: Kết quả trung hạn của phương pháp bít thông liên thất
Luận án: Kết quả trung hạn của phương pháp bít thông liên thất
 
Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Recently uploaded (20)

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 

Tình hình nhiễm ascaris lumbricoides, trichuris trichiura, ancylostoma duodenale necator americanus

  • 1. i bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o tr−êng ®¹i häc t©y nguyªn ____________ phan tÊn hïng t×nh h×nh nhiÔm Ascaris lumbricoides, Trichuris trichiura, Ancylostoma duodenale/ Necator americanus t¹i tr−êng cÊp I y wang trªn ®Þa bµn thµnh phè bu«n ma thuét vµ hiÖu qu¶ ®iÒu trÞ liÒu duy nhÊt mebendazol 500mg luËn v¨n th¹c sü y häc Bu«n Ma Thuét, n¨m 2009
  • 2. i Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o tr−êng ®¹i häc t©y nguyªn ____________ phan tÊn hïng t×nh h×nh nhiÔm Ascaris lumbricoides, Trichuris trichiura, ancylostoma duodenale/ Necator americanus t¹i tr−êng cÊp I y wang trªn ®Þa bµn thµnh phè bu«n ma thuét vµ hiÖu qu¶ ®iÒu trÞ liÒu duy nhÊt mebendazol 500mg Chuyªn ngµnh : Ký sinh trïng – C«n trïng. M· sè : 607265 luËn V¡N th¹c sü y häc ng−êi h−íng dÉn khoa häc TS. NguyÔn Ngäc xu©n Bu«n Ma Thuét, n¨m 2009
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, ñược các ñồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Phan Tấn Hùng
  • 4. i LỜI CÁM ƠN Đầu tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của tôi ñối với TS Nguyễn Ngọc Xuân, người ñã tận tâm hướng dẫn, ñộng viên giúp ñỡ tôi hết sức nhiệt tình trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin ñược tỏ lòng biết ơn: - GS. TS Phạm Mạnh Hùng phó ban tuyên huấn Trung Ương, giảng viên bộ môn sinh lý bệnh trường Đại học Y Hà Nội, trường Đại học Quân Y, PGS.TS Trần Xuân Mai chủ nhiệm bộ môn ký sinh trùng trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, PGS.TS Phạm Văn Thân chủ nhiệm bộ môn ký sinh trùng trường Đại học Y Hà Nội, PGS.TS Nguyễn Xuân Thao Hiệu trưởng trường Đại học Tây Nguyên, TS Phan Văn Trọng chủ nhiệm khoa y - dược, giảng viên bộ môn ký sinh trùng trường Đại học Tây Nguyên, TS Triệu Nguyên Trung, Viện trưởng viện SR – KST – CT Quy Nhơn, TS Hồ Văn Hoàng phó Viện trưởng viện SR – KST – CT Quy Nhơn, PGS.TS Đặng Tuấn Đạt Viện trưởng viện VSDT Tây Nguyên, TS Chu Mạnh Thăng giảng viên Trường Đại học Y Hà Nội, TS Nguyễn Viết Lô giảng viên trường Đại học Y khoa Huế. Các thầy ñã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp các kiến thức chuyên ngành cũng như các kiến thức liên quan giúp tôi có ñủ ñiều kiện ñể viết cuốn luận văn này. Tôi xin cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Tây Nguyên, lãnh ñạo khoa Y Dược, khoa sau Đại học, Bộ môn ký sinh trùng, Bộ môn nhi cùng các bộ phận khác của trường Đại học Tây Nguyên ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành khoá học và bảo vệ luận án
  • 5. i Tôi xin tỏ lòng biết ơn Thạc sĩ Ngô Thị Tâm và các kỹ thuật viên Trung tâm phòng chống bệnh SR – KST – CT tỉnh Dălăk ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu ñể thực hiện cuốn luận văn. Tôi xin cám ơn ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo, học sinh trường tiểu học Y Wang ñã nhiệt tình cộng tác cùng chúng tôi trong quá trình thực hiện cuốn luận văn. Tôi xin cám ơn những người thân trong gia ñình, bạn bè ñồng nghiệp ñã quan tâm ñộng viên tôi trong quá trình học tập. Tác giả Phan Tấn Hùng
  • 6. i MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam ñoan……………………………………………………………………..i Lời cám ơn……………………………………………………………………….ii Mục lục………………………………………………………………………….iii Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, ñồ thị ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………...1 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………3 1.1 Chu kỳ phát triển của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ………………3 1.2 Tác hại của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ…………………………5 1.3 Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ……………………7 1.4 Một số chỉ số về nhiễm GTQĐ ñược sử dụng trong nghiên cứu…….12 1.5 Các thuốc ñiều trị giun truyền qua ñất……………………………….13 1.6 Hiệu quả ñiều trị GTQĐ của mebendazol……………………………18 CHƯƠNG II : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………20 2.1 Địa ñiểm nghiên cứu…………………………………………………20 2.2 Thời gian nghiên cứu………………………………………………...20 2.3 Đối tượng nghiên cứu………………………………………………..20 2.4 Mẫu nghiên cứu……………………………………………………...20
  • 7. i 2.4.1 Cỡ mẫu………………………………………………………20 2.4.2 Chọn mẫu……………………………………………………21 2.4.3 Tiêu chuẩn loại trừ…………………………………………..21 2.5 Kỹ thuật thu thập thông tin…………………………………………..21 2.5.1 Kỹ thuật xét nghiệm phân…………………………………...21 2.5.2 Cách lấy bệnh phẩm………………………………………...23 2.6 Vật liệu hoá chất dùng trong nghiên cứu…………………………….23 2.7 Nhóm chỉ số mô tả ñiều tra KAP…………………………………….23 2.8 Nhóm chỉ số nguy cơ ảnh hưởng ñến nhiễm GTQĐ……………… ..23 2.9 Đánh giá tác dụng ñiều trị giun bằng mebendazol 500mg liều duy nhất………………………………………………………………………24 2.10 Phương pháp sử lý số liệu…………………………………………..24 CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………….25 3.1 Đặc ñiểm chung của ñối tượng nghiên cứu………………………….25 3.2 Tỷ lệ nhiễm giun, cường ñộ nhiễm giun……………………………..26 3.3 Hiệu quả ñiều trị liều duy nhất mebendazol 500mg…………………34 3.4 Điều tra KAP của học sinh………………………………………….. 36 CHƯƠNG IV : BÀN LUẬN ………………………………………………….47 4.1 Địa ñiểm nghiên cứu…………………………………………………47 4.2 Đặc ñiểm nhóm nghiên cứu………………………………………….47 4.3 Tỷ lệ nhiễm, cường ñộ nhiễm GTQĐ……………………………......48 4.4 Kết quả ñiều trị……………………………………………………….55 4.5 Kiến thức, thái ñộ, thực hành của trẻ với nhiễm GTQĐ…………......58
  • 8. i KẾT LUẬN…………………………………………………………………….66 KIẾN NGHỊ …………………………………………………………………...68 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 9. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt : - CS Cộng sự - GTQĐ Giun truyền qua ñất Tiếng Anh : - Eggs per gram of faeces (epg) : số trứng/gr phân - Knowledge- Attitude- Practise (KAP) :Kiến thức – thái ñộ - thực hành - World health organization(WHO) : Tổ chức Y Tế Thế Giới
  • 10. i DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng1.1 Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở học sinh nông thôn và thành phố của một số quốc gia 8 Bảng 1.2 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ của nước ta 10 Bảng 1.3 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ em Gia Lai theo tuổi 11 Bảng 1.4 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ em huyện Lăk 12 Bảng 1.5 Cường ñộ nhiễm GTQĐ theo W.H.O 12 Bảng 3.1 Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu 25 Bảng 3.2 Tỷ lệ nhiễm giun chung của học sinh ñiều tra 26 Bảng 3.3 Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo lớp 27 Bảng 3.4 Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo dân tộc 28 Bảng 3.5 Tỷ lệ nhiễm giun ñủa, giun tóc, giun móc/mỏ và nhiễm phối hợp 29 Bảng 3.6 Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo dân tộc 30 Bảng 3.7 Tỷ lệ nhiễm giun theo giới 31 Bảng 3.8 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo lớp 32 Bảng 3.9 Cường ñộ nhiễm giun ñủa, giun tóc, giun móc/mỏ 33 Bảng 3.10 Cường ñộ nhiễm trung bình giun ñũa, giun tóc, giun móc/ mỏ 33 Bảng 3.11 Cường ñộ nhiễm trung bình giun móc/mỏ của học sinh kinh so với học sinh dân tộc thiểu số 34 Bảng 3.12 Kết quả sau ñiều trị bằng mebendazol với giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ 34
  • 11. i Bảng 3.13 Hiểu biết của học sinh về các nguyên nhân nhiễm giun 36 Bảng 3.14 Hiểu biết của học sinh về tác hại của bệnh nhiễm GTQĐ 37 Bảng 3.15 Hiểu biết của học sinh về các biện pháp phòng nhiễm giun 38 Bảng 3.16 Thái ñộ của học sinh về phòng nhiễm GTQĐ 39 Bảng 3.17 Tỷ lệ bao phủ và các dạng hố xí của gia ñình học sinh 40 Bảng 3.18 Thực hành của học sinh về phòng chống nhiễm GTQQĐ 41 Bảng 3.19 Hiểu biết của học sinh về nguyên nhân gây phát tán trứng giun trong môi trường 42 Bảng 3.20 Nhiễm giun ở nhóm hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân nhiễm giun và không hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân nhiễm giun 42 Bảng 3.21 Nhiễm giun ở nhóm hiểu biết ñầy ñủ các biện pháp phòng chống nhiễm GTQĐ và nhóm hiểu biết không ñầy ñủ các biện pháp 43 Bảng 3.22 Nhiễm giun ở nhóm có ñi dép và nhóm ñi chân không 44 Bảng 3.23 Nhiễm giun ở nhóm ñi cầu vào hố xí và nhóm không ñi cầu vào hố xí 44 Bảng 3.24 Nhiễm giun truyền qua ñất ở nhóm uống nước lã và nhóm uống nước ñun sôi ñể nguội. 45 Bảng 3.25 Nhiễm giun ở nhóm có uống thuốc và nhóm không uống thuốc tẩy giun trong vòng sáu tháng. 45 Bảng 3.26 Nhiễm giun ở nhóm có và không có rửa tay trước lúc ăn và sau khi ñi vệ sinh 46
  • 12. i
  • 13. i DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Cấu trúc của các benzimidazol 14 Hình 3.1 Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu 26 Hình 3.2 Tỷ lệ nhiễm giun chung 27 Hình 3.3 Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu 28 Hình 3.4 Tỷ lệ nhiễm giun theo dân tộc 29 Hình 3.5 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ 30 Hình 3.6 Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo dân tộc 31 Hình 3.7 Tỷ lệ nhiễm giun theo giới 31 Hình 3.8 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa,giun tóc,giun móc/mỏ theo lớp 32 Hình 3.12 Kết quả sau ñiều trị bằng mebendazole với giun ñũa Giun tóc, giun móc/mỏ 35 Hình 4.1 Giấy vệ sinh quanh gốc cà phê 59 Hình 4.2 Nhà vệ sinh của nhà trường không dùng vì thiếu nước 60 Hình 4.4 Nhà vệ sinh làm tạm sơ sài và không xử dụng 60
  • 14. i ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm giun truyền qua ñất (GTQĐ) là bệnh khá phổ biến trên thế giới, ñặc biệt ở các nước ñang phát triển; trong ñó thường gặp nhất là nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ. Theo ñiều tra của W.H.O (1998), tính chung trên thế giới có 1,4 tỷ người nhiễm giun ñũa; 1,3 tỷ người bị nhiễm giun móc/mỏ và 1 tỷ người bị nhiễm giun tóc, trong ñó trẻ em 6-12 tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất[ 27 ]. Việt Nam là nước ñang phát triển, các ñiều kiện về kinh tế và xã hội còn thấp, kết hợp với khí hậu nhiệt ñới gió mùa, nên tỷ lệ nhiễm GTQĐ cũng không nằm ngoài quy luật. Nhiều công trình nghiên cứu về các bệnh lý GTQĐ tại Việt Nam ñã ñược tiến hành rất sớm từ những năm 1936 của Đặng Văn Ngữ, Đỗ Dương Thái[17], Phạm Tử Dương, Trịnh Văn Thịnh, và các công trình nghiên cứu trong những năm gần ñây của các tác giả : Hoàng Tân Dân [5], [6], Lê Đình Công [4], Nguyễn Xuân Thao [23], Phan Văn Trọng [28] Phạm Trung Kiên[14], Trần Quốc Kham và Lê Thị Tuyết[11]… Tất cả các công trình này công bố kết quả tỷ lệ nhiễm GTQĐ là rất cao, dao ñộng từ 40 cho ñến trên 70%; phổ biến nhất làgiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ và làm ảnh hưởng lớn ñến sức khỏe cộng ñồng ñặc biệt là trẻ em tuổi học ñường. Tây Nguyên với khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm ñiển hình, kết hợp với ñiều kiện ñiạ lý và ñời sống kinh tế xã hội còn thấp, nhiều khó khăn hơn so với các vùng miền khác trong cả nước nên tỷ lệ bệnh nhiễm GTQĐ cũng rất cao. Nhiều tác giả ñã tiến hành các công trình nghiên cứu trên quy mô diện rộng ở các tỉnh Tây Nguyên như : Vũ Đức Vọng [30], Nguyễn Xuân Thao [23], Ngô Thị Tâm
  • 15. i [21], Phan Văn Trọng [28], kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ chung khá cao dao ñộng từ 50-92%. Tỉnh Daklak, với ưu thế thuận lợi có Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Tây Nguyên, có trường Đại Học Tây Nguyên ñóng trên ñịa bàn tỉnh nên các công trình nghiên cứu về bệnh lý liên quan ñến GTQĐ khá phong phú[3], [23], [28], [30]… Để góp phần bổ sung ngày càng hòan thiện bức tranh dịch tể học của bệnh GTQĐ tại ñịa bàn Daklak và bước ñầu ñánh giá hiệu quả can thiệp bằng thuốc với một số loại GTQĐ phổ biến trên cơ sở kết quả ñã ñiều tra, chúng tôi ñã tiến hành ñề tài nghiên cứu “ Tình hình nhiễm Ascaris lumbricoides, Trichuris trichiura, Ancylostoma duodenale/Necator americanus tại trường cấp một Y wang trên ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột và hiệu quả ñiều trị liều duy nhất mebendazol 500mg”. Đề tài nghiên cứu với các mục tiêu: 1. Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm GTQĐ học sinh trường tiểu học phổ thông Y Wang thuộc ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. 2. Đánh giá kiến thức, thái ñộ, thực hành về phòng chống GTQĐ của học sinh tại cộng ñồng. 3. Đánh giá hiệu quả ñiều trị bằng mebendazol liều duy nhất 500mg.
  • 16. i CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU Chu kỳ phát triển của của các loại GTQĐ gần tương tự nhau, gồm 2 giai ñoạn: giai ñoạn phát triển trong cơ thể vật chủ, và giai ñoạn phát triển ngoài cơ thể vật chủ. Trong cơ thể vật chủ giun sống ký sinh ở một vị trí nào ñó ( giun ñũa, giun móc ở ruột non, giun tóc ở ñại tràng) phát triển ñẻ trứng, trứng ñược thải trừ theo phân và phát triển ở môi trường bên ngoài. 1.1. Chu kỳ phát triển của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ. 1.1.1. Chu kỳ phát triển của giun ñũa ( Ascaris lumbricoides) [5], [6],[16], [17], [22], [24]. Chu kỳ phát triển của giun ñũa (Ascaris lumbricoides) gồm hai giai ñoạn, giai ñoạn phát triển trong cơ thể người và giai ñoạn phát triển ở ngoại cảnh. NGƯỜI ============== NGOẠI CẢNH - Giai ñoạn trong cơ thể người : giun ñũa ký sinh ở ruột non. Người mắc bệnh giun ñũa là do ăn phải thức ăn nhiễm trứng giun ñũa có ấu trùng; khi vào ruột, trứng phát triển thành ấu trùng, ấu trùng chui qua thành ruột ñến mạch mạc treo rồi tới gan. Tại gan, ấu trùng theo tĩnh mạch trên gan tới tim, theo ñộng mạch phổi lên phổi. Tại phổi, ấu trùng phát triển nhanh ở các phế nang, sau ñó theo khí phế quản lên hầu họng, xuống ruột non thành giun trưởng thành. Trung bình giun cái trưởng thành ñẻ mỗi ngày 2 x 105 trứng, trứng bị cơ thể ñào thải theo phân ra ngoài.
  • 17. i - Giai ñoạn ở ngoại cảnh : Trứng giun ñũa ñược ñào thải ra ngoài cơ thể gặp ñiều kiện thuận lợi (nhiệt ñộ 24 – 25o C, ñộ ẩm trên 80% và có oxy) sẽ phát triển thành trứng có ấu trùng. Chu kỳ của giun ñũa trung bình khoảng 60 ngày, ñời sống giun ñũa trung là 13 tháng. 1.1.2. Chu kỳ phát triển của giun tóc(Trichuris trichiura)[6], [16], [17]. Chu kỳ phát triển giun tóc gồm hai giai ñoạn, giai ñoạn phát triển trong cơ thể người và giai ñoạn phát triển ở ngoại cảnh. NGƯỜI ================= NGOẠI CẢNH. - Giai ñoạn phát triển trong cơ thể người : giun tóc ký sinh ở ñại tràng. Người mắc bệnh giun tóc là do ăn phải thức ăn nhiễm trứng giun có ấu trùng; khi vào ruột non, trứng giun tóc phát triển thành ấu trùng, ấu trùng di chuyển xuống ñại tràng và phát triển thành giun trưởng thành. Trung bình một con giun cái mỗi ngày ñẻ 5.000 – 20.000 trứng, trứng sau ñó ñược ñào thải theo phân ra ngoài; giun có thể sống và phát triển trong cơ thể người từ 5 – 6 năm. - Giai ñoạn ở ngoại cảnh : Trứng giun tóc sau khi ñào thải ra ngoài, gặp ñiều kiện thích hợp ( nhiệt ñộ 25 – 300 C, ñộ ẩm trên 80% , có O2 ) sau chừng 17 ngày, trứng phát triển thành trứng có ấu trùng. Chu kỳ phát triển của giun tóc trung bình khoảng 30 ngày. 1.1.3. Chu kỳ phát triển của giun móc/mỏ(Ancylostoma duodenale/Necator americanus)[5], [16], [17], [23]. Chu kỳ phát triên của giun móc/mỏ gồm hai giai ñoạn, giai ñoạn phát triển trong cơ thể người và giai ñoạn phát triển ở ngoại cảnh. NGƯỜI ================== NGOẠI CẢNH. - Giai ñoạn phát triển trong cơ thể người : Người nhiễm giun móc/mỏ chủ yếu là do ấu trùng xuyên qua da. Sau khi xâm nhập qua da, ấu trùng vào tĩnh
  • 18. i mạch về tim, sau ñó theo ñộng mạch phổi lên phổi. Tại phổi, ấu trùng gây tắc mao mạch phổi, tạo bệnh cảnh viêm phế nang thâm nhiễm tăng bạch cầu ưa a xít rồi gây vỡ phế nang, phản xạ ho ñưa ấu trùng lên hầu họng sau ñó ấu trùng ñược nuốt xuống ñường tiêu hoá phát triển thành giun trưởng thành. Trung bình mỗi ngày giun cái ñẻ 30.000 trứng, giun mỏ ñẻ ít hơn 10.000 trứng/24 giờ. - Giai ñoạn ngoại cảnh : trứng sau khi ñào thải ra ngoài, gặp ñiều kiện thuận lợi ( nhiệt ñộ 24 – 250 C, ñộ ẩm trên 80%, có O2 ) chỉ sau một ngày ñã phát triển thành trứng có ấu trùng và phát triển thành ấu trùng(giai ñoạn I). Trong môi trường nhiệt ñộ, ñộ ẩm thích hợp( nhiệt ñộ 24 – 300 C, ñộ ẩm 80%, có O2 ), ấu trùng giai ñoạn I phát triển sang ấu trùng giai ñoạn II, giai ñoạn III. Trong ñiều kiện thuận lợi ấu trùng có thể tồn tại 18 tháng. Ấu trùng giai ñoạn III tìm vị trí cao, ñộ ẩm thích hợp ñể cư trú. Khi có ñiều kiện sẽ xâm nhập qua da ñể vào cơ thể người. Thời gian hoàn thành chu kỳ là 3 – 4 tuần, giun móc có thể sống tới 10 – 15 năm. 1.2. Tác hại của giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ. 1.2.1. Tác hại của giun ñũa. Giun ñũa gây nhiều tác hại và ảnh hưởng xấu ñến sự phát triển chung ñối với cơ thể: tại phổi có thể gây hội chứng Loeffler với ho ñau ngực, tăng bạch cầu ái toan. Giun ký sinh ở ruột non chiếm dụng chất dinh dưỡng của cơ thể gây suy dinh dưỡng [16], [22], [24]. Theo tính toán trẻ nhiễm trung bình 26 con giun ñũa, với khẩu phần thức ăn 35 -50 gr proteine thì trẻ sẽ mất trung bình 10% lượng dưỡng chất trên [24]. Tripathy (1971), nghiên cứu trên 12 trẻ 5 -10 tuổi, nếu trẻ nhiễm trung bình 48 con thì mỗi ngày trẻ mất 7,2% proteine, 14,3% chất béo trong khẩu phần ăn[18] . Ngoài chiếm dụng thức ăn, giun ñũa còn gây rối loạn hấp thu tại ruột làm trẻ suy dinh dưỡng. Nghiên cứu ảnh hưởng của giun ñũa ñối
  • 19. i với hấp thu vitamin cho thấy trẻ nhiễm giun ñũa mức ñộ trung bình chỉ hấp thu 80,1% lượng vitamine A ñược uống, trong khi ñó trẻ không nhiễm giun thì tỷ lệ hấp thu ñạt trên 99% [18]. Trong quá trình sinh sống giun ñũa còn tiết ra các chất gây dị ứng cho cơ thể. Nếu số lượng nhiều giun ñũa gây các biến chứng cơ học : giun chui ống mật, viêm ruột thừa, tắc ruột.. v..v. 1.2.2. Tác hại của giun tóc : Trung bình một con giun tóc mỗi ngày chỉ hút khoảng 0,005ml máu, nhưng nếu số lượng nhiều, giun tóc gây tổn thương niêm mạc ñại tràng, kích thích gây hội chứng lỵ. Nếu thời gian nhiễm giun kéo dài gây chậm phát triển tinh thần, vận ñộng, thiếu máu gây bội nhiễm các vi khuẩn thương hàn, tả, vi khuẩn sinh mủ có thể gây sa trực tràng [6], [14]. 1.2.3. Tác hại của giun móc/mỏ : Giun móc/ mỏ gây nhiều tác hại cho cơ thể người, nhưng tác hại ñáng chú ý nhất là gây thiếu máu. Giun móc/mỏ ký sinh ở tá tràng nơi rất giàu mạch máu, trung bình mỗi ngày một con giun móc trưởng thành hút 0,16 – 0,34 ml máu, giun mỏ hút 0,03 – 0,05 ml máu, Ngoài hút máu, giun còn tiết ra các peptide có tác dụng ức chế yếu tố ñông máu ( Xa, VIIa), yếu tố tổ chức làm chảy máu liên tục, hậu quả là gây thiếu máu thiếu sắt, ñặc biệt những trường hợp nặng thì tình trạng thiếu máu mạn tính gây nhiều biến chứng như suy tim, và thậm chí gây suy tuỷ [44]. Trẻ nhiễm giun móc nặng sẽ bị thiếu máu, thiếu sắt, giảm áp lực keo do mất huyết tương gây phù, trẻ chậm phát triển thể chất, giảm sút trí tuệ[23], [28]. Các nghiên cứu gần ñây còn cho thấy ngoài thiếu máu trẻ còn bị suy dinh dưỡng, giảm sức ñề kháng của cơ thể. Hậu quả trẻ dễ bị mắc các bệnh nhiễm
  • 20. i khuẩn hơn so với các trẻ bình thường. Ngoài ra các bệnh dị ứng như hen, mày ñay, dị ứng với nhiều loại thức ăn... cũng ñã ñược ñề cập[40]. 1.3. Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ. 1.3.1. Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ trên thế giới : Theo ñiều tra của W.H.O (1998), tính chung trên thế giới có 1,4 tỷ người nhiễm giun ñũa; 1,3 tỷ người bị nhiễm giun móc/mỏ và 1 tỷ người bị nhiễm giun tóc, trong ñó trẻ em 6-12 tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất[ 27 ]. Awashi S. (1997), nghiên cứu trên 1061 trẻ từ 1,5 – 3,5 tuổi tại Nhật Bản thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ñường ruột chung là 17,5%, trong ñó GTQĐ là 68,1% [trích dẫn từ14]. Ananthakrian (1997), tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở trẻ em Ấn Độ là 5 -76% [33]. Mahendra Raj S (1998), nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun của trẻ em Malaisia công bố tỷ lệ nhiễm GTQĐ là 73% [39]. Magambo. J. K(1998), nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun của trẻ em Sudan cho kết quả với giun móc 13,1%, giun tóc là 1,8% [38]. Jamaneh L (1998), tỷ lệ nhiễm giun ñũa trẻ em Ethiopia là 29 - 38%, giun móc là 7 - 15% [36]. Kightlinger L.K(1998), nghiên cứu trên 667 trẻ em thấy nhiễm giun ñũa ở trẻ em Madagasca là 93%, giun tóc là 55%, giun móc/mỏ là 27%[37]. Saldiva.S.R (1999), tỷ lệ nhiễm giun ñũa trẻ 1-12 tuổi ở Brazin là 41% , và tỷ lệ nhiễm giun móc là 40% [43]. Theo các số liệu cập nhật ở một số nước Á –Phi- Mỹ la tinh cho số kết quả[42].
  • 21. i Bảng 1.1 Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở học sinh nông thôn và thành phố của một số quốc gia Nước Tuổi Giun ñũa Giun tóc Giun móc Thành phố Nông thôn Thành phố Nông thông Thành phố Nông thôn Malawi (n = 553 ) 3-14 15,40 0,7 - - 0,4 2,1 Tanzania (n = 256) 3-14 60,60 63,6 100 100 97,6 94,6 Cameroon (n = 211 ) 8-15 33,9 56,4 32,3 59 0 5,1 Brazil (n = 236 ) 5-15 6,1 1,3 0,7 0,1 4,3 4,4 Malaysia (n = 3073 ) 15 51,7 21,2 65,3 29,1 5,7 5,9 Như vậy tỷ lệ nhiễm GTQĐ, ñặc biệt nhất là giun ñũa, tóc, móc/mỏ ở các nước trên ñều chiếm một tỷ lệ khá cao, ñặc biệt là ở trẻ em tuổi học ñường. 1.3.2 Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ tại Việt Nam. Nước ta do các ñặc ñiểm về ñịa lý, khí hậu, thổ nhưỡng và kinh tế xã hội còn thấp là ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của GTQĐ, vì vậy tỷ lệ nhiễm GTQĐ rất cao. Nhiều công trình nghiên cứu ñã ñược tiến hành trên quy mô diện rộng:
  • 22. i Đỗ Dương Thái và CS(1975), tỷ lệ nhiễm giun ñũa của trẻ 2 – 5 tuổi ở các tỉnh phía Bắc là 42,8 – 66%[22]. Đỗ Thị Đáng(1995), tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở trẻ 6 tháng ñến 15 tuổi tại Thái Bình là 87 - 89%, giun tóc 78 – 80% và giun móc 20,05%[ trích dẫn từ 14]. Ngô Thị Thi, Nguyễn Công Khanh và CS (1995), tỷ lệ nhiễm giun ñũa trẻ em 7 – 15 tuổi tại Hà Nội, Hà Tây dao ñộng từ 41,03 – 75%,giuntóc10–23%[26]. Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thu Nhạn và CS (1996), nghiên cứu trên 185 trẻ sống ở vùng ngoại thành Hà Nội và tỉnh Hà Tây thuộc khu vực trồng màu thấy 79,8% số trẻ nhiễm giun ñũa, 44,3% số trẻ nhiễm giun tóc, 30,2% số trẻ nhiễm giun móc/mỏ [12]. Vũ Bình Phương (2001), ñiều tra tình hình nhiễm giun học sinh tiểu học và trung học thuộc một huyện của tỉnh Thái Bình cho kết luận : Tỷ lệ nhiễm giun chung là 95 – 95,9%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 92%, nhiễm giun tóc là 77,2%, tỷ lệ nhiễm giun móc /mỏ thấp 7,8% [18]. Nguyễn Thị Việt Hòa, Đặng Thị Cẩm Thạch, Nguyễn Thu Hương và CS tại Viện Sốt Rét –Ký Sinh Trùng – Côn Trùng Trung ương (2003), nghiên cứu tình hình nhiễm giun của học sinh tiểu học Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh, Cần Thơ, Thừa Thiên Huế cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung dao ñộng từ 70,4% - 98,6% [9]. Cao Bá Lợi, Cấn Thị Cúc, và CS (2005), ñiều tra về nhiễm giun ñường ruột ở học sinh tiểu học xã Quảng Lạc, Mai Pha, Chi Lăng Lạng Sơn cho kết quả tỷ lệ nhiễm giun chung tại Lạng Sơn là 59,1%, trong ñó giun ñũa chiếm 51,2%, giun móc 35,2%, và giun tóc là 21,4% [15]. Lương Văn Định, Nguyễn Võ Hinh và CS(2006), ñiều tra tình hình nhiễm giun huyện A Lưới cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung trẻ từ 2 – 15 tuổi thuộc
  • 23. i huyện A Lưới là 64,41%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 54,24%, nhiễm giun tóc 16,27%, và giun móc/mỏ là 25,08% [7]. Viện Sốt Rét – Ký SinhTrùng và Côn Trùng Trung Ương cùng với Viện Sốt Rét – Ký Sinh Trùng Côn Trùng Quy Nhơn(1998), ñiều tra trên phạm vi tòan quốc về tình hình nhiễm GTQĐ kết quả ñược tóm tắt trong bảng sau[ trích dẫn từ 21]. Bảng 1.2Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ của nước ta. Vùng Miền–loại nhiễm Đồng bằng Trung du Miền núi Miền biển MIỀN BẮC Giun ñũa 80-95% 80-90% 50-70% 70% Giun tóc 58-89% 38-41% 29-52% 28-75% Giun móc/mỏ 3-60% 58-64% 61% 67% MIỀN TRUNG Giun ñũa 70,5% 38,4% 12,5% Giun tóc 27-47% 4,2-10,2% 12,7% Giun móc/mỏ 36% 66% 69% MIỀN NAM Giun ñũa 45-60% Tn* 10- 20% Giun tóc 0,55-1,2% Tn* 1,7% Giun móc/mỏ 52% Tn* 47% 68% Tình hình nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ tại Tây Nguyên.
  • 24. i Nhiều công trình nghiên cứu trên quy mô diện rộng ñã ñược tiến hành ở Tây nguyên nói chung và Daklak nói riêng. Hầu hết các công trình nghiên cứu ñều cho thấy tỷ lệ nhiễm GTQĐ là khá cao dao ñộng từ 50% ñến 92%. Nguyễn Đăng Đức và CS (1995), tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ của người dân tộc thiểu số huyện Krôngpack là 88-90% [trích dẫn từ 28]. Vũ Đức Vọng (1996), tỷ lệ nhiễm giun chung ở một số trường cấp I trên ñịa bàn tỉnh Daklak là 77,40% trong ñó nhiễm giun móc/mỏ là 53,9%[30] Phan Văn Trọng (2000) ñiều tra trên quy mô diện rộng của một số xã thuộc thành phố Buôn Ma Thuột, Krôngbuk, Cư’mga, Krôngana, Lăk trên ñiạ bàn Đăklăk, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung 51,82% - 71,87% trong ñó nhiễm giun ñũa là là 25,13%, giun tóc là 3,77%, giun móc/mỏ là 61,84%[29]. Nguyễn Văn Chương và CS (2004)[3], ñiều tra tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ em theo tuổi ñược tóm tắt trong bảng sau. Bảng 1.3Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ em Gia Lai theo tuổi[3]. Tuổi Nhiễm chung Giun ñũa(%) Giun tóc (%) Giun móc/mỏ (%) 1-4 22,61 12,37 10,95 5-9 45,20 15,07 2,65 31,29 10-14 50,32 9,38 2,75 40,61 Nguyễn Xuân Thao và CS (2003), ñiều tra tình hình nhiễm GTQĐ tại xã Hòa Thắng - thành phố Buôn Ma Thuột, xã Eaknuêk và xã Eayông thuộc huyện Krôngpăck trên ñịa bàn tỉnh Đaklak cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 72,51%, tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở người kinh là 4,48% - 33,51%, giun móc /mỏ trên 65%,
  • 25. i giun tóc 0,75%, ở người Ê Đê nhiễm giun ñũa là 33,51%, giun móc/mỏ 64,49%, giun tóc là 0,51% [23]. Ngô Thị Tâm(2005), ñiều tra tỷ lệ nhiễm GTQĐ tại huyện Lăk thuộc tỉnh Đaklak thu ñược kết quả [21] : Bảng 1.4 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ ở trẻ em huyện Lăk Tuổi Tỷ lệ nhiễm chung(%) Giun ñũa (%) Giun tóc (%) Giun móc/mỏ (%) 3-5 49,18 22,93 6,68 36,69 6-14 64,57 28,07 17,32 51,31 1.4 Một số chỉ số về nhiễm GTQĐ ñược sử dụng trong nghiên cứu. 1.4.2 Nhóm chỉ số về tỷ lệ nhiễm GTQĐ. + Tỷ lệ nhiễm giun chung, từng loại giun theo dân tộc. + Tỷ lệ nhiễm phối hợp. + Tỷ lệ nhiễm GTQĐ theo giới. + Tỷ lệ nhiễm GTQĐ theo lớp. 1.4.2 Nhóm chỉ số về cường ñộ nhiễm GTQĐ: số lượng trứng/gr phân. - Cường ñộ nhiễm GTQĐ theo W.H.O Bảng 1.5 Cường ñộ nhiễm GTQĐ theo W.H.O [27]. Loại giun Nhiễm nhẹ Nhiễm trung bình Nhiễm nặng Giun ñũa 1-4999 epg 5.000-49.999 epg ≥ 50.000 epg Giun tóc 1-999 epg 1.000-9.999 epg ≥ 10.000 epg Giun móc/mỏ 1-1.999 epg 2.000-3.999 epg ≥ 4.000 epg
  • 26. i + Cường ñộ nhiễm từng loại giun theo dân tộc. 1.4.3 Chỉ số ñánh giá hiệu quả ñiều trị. + Tỷ lệ giảm trứng. + Tỷ lệ sạch trứng : Tiêu chuẩn Carlo Urbani(1998) [1]. * Tỷ lệ sạch trứng (%) = số người sạch trứng x 100 Số người ñiều trị * Tỷ lệ sạch trứng 20% : thuốc không có hiệu lực. * Tỷ lệ sạch trứng 20 – 59 % : thuốc có hiệu lực trung bình. * Tỷ lệ sạch trứng 59- 89% : thuốc có hiệu lực tốt. * Tỷ lệ sạch trứng 89% : thuốc có hiệu lực rất tốt. 1.5 Các thuốc ñiều trị GTQĐ . Tẩy giun hàng loạt và ñịnh kỳ là một trong những giải pháp làm giảm nhanh tỷ lệ nhiễm giun. Có nhiều nhóm thuốc ñiều trị giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ. Tuy nhiên trong phạm vi ñề tài, chúng tôi chỉ trình bày một số thuốc cơ bản ñang sử dụng phổ biến hiện nay. 1.5.1. Dẫn xuất benzimidazol[10], [32], [41]. Brown và cộng sự lần ñầu tiên ñã phát hiện tác dụng chống giun sán của thiabendazol. Phát hiện này ñã mở ñường cho việc phát triển các dẫn xuất benzimidazol có tác dụng chống giun sán. Hàng nghìn các dẫn xuất benzimidazol ñã ñược phát hiện trong ñó 3 dẫn xuất là thiabendazol, mebendazol và albendazol ñã ñược sử dụng rộng rãi ñiều trị giun sán ở người.
  • 27. i Hình 1.1 cấu trúc của các benzimidazol Thiabendazol có nhân thiazole ở vị trí số 2, có hoạt tính chống giun tròn (nematode) phổ rộng. Tuy nhiên, hiện nay sử dụng hạn chế vì ñộc tính của thuốc. Mebendazol, Albendazol là benzimidazol carbamat ñã ñược sử dụng ñiều trị nhiễm giun trên 30 năm, hiệu quả tốt cho ñiều trị các loại giun ñường ruột và ít ñộc hơn thiabendazol. 1.5.2 MEBENDAZOLE - Mebendazole là benzimidazole tổng hợp, có tác dụng chống giun sán phổ rộng, ít tác dụng phụ. * Dược ñộng học Mebendazol hấp thu kém qua ñường tiêu hóa, sinh khả dụng ñường uống dưới 20%. Hấp thu thuốc gia tăng khi uống thuốc cùng với thức ăn giàu lipid. Phần thuốc ñược hấp thu bị chuyển hóa thành dạng không hoạt tính (chuyển hóa lần ñầu qua gan). Thuốc gắn mạnh vào protein huyết tương (trên 90%), thời gian bán
  • 28. i hủy 2-6 giờ, thải trừ chủ yếu qua ñường tiểu dạng chuyển hóa và một ít thải trừ qua mật. * Tác dụng và cơ chế tác dụng. Mebendazol có tác dụng trên giun trưởng thành và giai ñoạn ấu trùng củagiun ñũa, giun kim, giun tóc, giun móc/mỏ. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng trên trứng của giun ñũa và giun tóc. Cơ chế tác dụng chống giun của mebendazole tương tự như các dẫn xuất benzimidazol, thuốc ức chế tổng hợp các vi ống (microtubule), là thành phần thiết yếu cho sự hoạt ñộng bình thường của ký sinh trùng. Thuốc mẹ (parent drug) là dạng có hoạt tính tác dụng. Mebendazol có tác dụng tốt với giun ñũa, giun tóc, giun móc và giun kim. *Áp dụng lâm sàng Mebendazole là thuốc lựa chọn cho ñiều trị nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ và nhiễm giun kim. Thuốc uống trước hoặc sau bữa ăn. Nhiễm giun kim: uống liều 100mg một lần, và nhắc lại sau hai tuần. Nhiễm giun ñũa, giun tóc, và giun móc/mỏ: người lớn và trẻ em trên hai tuổi, uống liều 200mg/ngày, dùng liên tiếp ba ngày; hoặc uống liều duy nhất 500mg/ngày. *Tác dụng không mong muốn Với liều ñiều trị cho các trường hợp nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc /mỏ và giun kim thì hầu như mebendazol rất ít tác dụng phụ. Một số rất ít trường hợp có buồn nôn, nôn nhẹ, tiêu chảy, ñau bụng. Thường chỉ với liều cao có thể xuất hiện các phản ứng quá mẫn, ban, sẩn ngứa, giảm bạch cầu hạt, rụng tóc và tăng men gan.
  • 29. i Thuốc gây quái thai ở ñộng vật, vì vậy không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi. 1.5.1.2 AlbendazolE Albendazol là thuốc chống giun sán phổ rộng. Thuốc ñược chỉ ñịnh cho các trường hợp nhiễm giun ñũa, giun kim, giun tóc và giun móc. Ngòai ra, albendazol cũng là thuốc ñược lựa chọn ñiều trị nang sán (hydratid) và bệnh ấu trùng sán dây (cysticercosis). * Dược ñộng học : Nếu uống hấp thu không hằng ñịnh, hấp thu thuốc tăng lên khi uống cùng với thức ăn giàu lipid. Sau khi hấp thu, thuốc nhanh chóng trải qua chuyển hóa lần ñầu ở gan thành chất chuyển hóa hoạt tính albendazol sulfoxid. Uống liều 400mg, thuốc ñạt nồng ñộ tối ña trong máu sau 3 giờ, thời gian bán hủy là 8-12 giờ, phần lớn sulfoxid gắn với protein huyết tương, phân bố tốt trong các tổ chức, ñường mật, dịch não tủy và các nang sán. Thuốc ñược thải trừ qua ñường tiểu dưới dạng chuyển hóa. * Tác dụng dược lý : Thuốc có tác dụng tốt với giun ñũa, giun tóc, giun móc, giun kim, giun lươn và sán dây. Thuốc có tác dụng trên cả giai ñoạn trưởng thành và giai ñoạn ấu trùng của các loại giun ký sinh ñường tiêu hóa, diệt ñược trứng giun ñũa và giun tóc. Cơ chế tác dụng chống giun sán tương tự như mebendazol. * Áp dụng lâm sàng Do tính chất hấp thu của thuốc, nên albendazol có thể uống lúc ñói, hoặc uống cùng với thức ăn giàu chất béo ñể ñạt mục ñích ñiều trị. Trong trường hợp ñiều trị nhằm vào các ký sinh trùng ñường ruột, thì thuốc ñược uống vào lúc ñói
  • 30. i ñể hạn chế tối thiểu hấp thu thuốc và phát huy tối ña hiệu quả tác dụng. Ngược lại, khi ñiều trị các ký sinh trùng ký sinh trong tổ chức, thì thuốc uống cùng với bữa ăn giàu chất béo ñể tăng khả năng hấp thu của thuốc và do vậy nồng ñộ thuốc sẽ tăng cao trong các tổ chức ñủ ñể tiêu diệt ký sinh trùng ký sinh trong các tổ chức này. Nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc và giun kim, uống liều duy nhất 400mg cho cả người lớn và trẻ em trên 2 tuổi. Bệnh nang sán: uống liều 10-15mg/kg chia làm 3 lần trong ngày uống 4 ñợt, mỗi ñợt 28 ngày. * Tác dụng không mong muốn : Nhìn chung albendazol dung nạp tốt và ít tác dụng phụ khi ñiều trị ngắn ngày. Các tác dụng phụ thường gặp là ñau vùng thượng vị nhẹ thoáng qua, tiêu chảy, ñau ñầu, buồn nôn, hoa mắt, mệt mỏi. Khi dùng thuốc dài ngày ñiều trị bệnh nang sán, albendazole có thể gây một số tác dụng phụ như ñau bụng cấp, ñau ñầu, sốt, mệt mỏi, rụng lông, tóc, tăng men gan, giảm toàn bộ tế bào máu. Vì vậy cần theo dõi công thức máu, men gan trong ñợt ñiều trị dài ngày. 1.5.1.3 THIABENDAZOLE Thiabendazol là dẫn xuất benzimidazol, hiện nay có xu hướng ít dùng vì có nhiều ñộc tính hơn so với albendazol và mebendazol. * Dược ñộng học : Thiabendazol hấp thu nhanh chóng qua ñường tiêu hóa. Với liều ñiều trị, thuốc ñạt nồng ñộ tối ña trong máu 2giờ sau uống, thời gian bán hủy 1-2 giờ. Phần lớn thuốc ñược chuyển hóa ở gan thành 5-hydroxy. khỏang 90% thuốc ñược thải trừ qua ñường tiểu dưới dạng glucuronid hoặc sulfonat. * Áp dụng lâm sàng :
  • 31. i Thiabendazol ñược sử dụng trong các trường hợp nhiễm giun lươn, giun xoắn và ấu trùng trong da. Uống liều 25mg/kg, chia 2 lần liên tiếp trong 3 ngày. * Tác dụng không mong muốn : Thuốc gây nhiều tác dụng không mong muốn, thường gặp buồn nôn, nôn, ñau bụng, chóng mặt, ngứa, phát ban, tiêu chảy. Hiếm gặp nhịp tim chậm, hạ huyết áp, sốt… 1.6 Hiệu quả ñiều trị GTQĐ của mebendazole. Trong chiến lược phòng chống bệnh giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ, việc ñiều trị mebendazole cho người mắc bệnh nhằm ngăn cản mầm bệnh ñào thải từ người ra ngoại cảnh, làm giảm cường ñộ nhiễm từ ñó làm giảm tỷ lệ bệnh và giảm tỷ lệ tử vong do bệnh gây ra. Trên thế giới, nhiều tác giả ñã làm các khảo cứu về hiệu lực ñiều trị của mebendazole trong ñiều trị GTQĐ, hầu hết ñều cho kết quả khả quan : + Byong S.S và cộng sự ( 1978) : Liều duy nhất mebendazole 500mg có tác dụng tốt với giun ñũa với tỷ lệ hết giun ñũa là 96,7%[12]. + Abadi K. (1985): Liều duy nhất mebendazole 500mg cho kết quả tốt tỷ lệ sạch trứng với giun ñũa là 93,4%, giun tóc là 77,6%, giun móc là 91,1% [12]. + Evans và CS ( 1987) : Mebendazole liều duy nhất ñiều trị nhiễm GTQĐ (1987) tỷ lệ sạch trứng với giun ñũa là 93,2%, giun tóc là 100%, giun móc/mỏ là 56,9% [12]. Tại Việt Nam mebendazole ñã ñược xử dụng rộng rãi với kết quả rất khả quan. Nguyễn Công Khanh và cộng sự (1996) mebendazole liều duy nhất 500mg cho kết quả : “Tỷ lệ sạch trứng với giun ñũa là 63%, giun tóc là 93,9%, giun móc/mỏ là 63,1%. Thuốc dùng không tai biến, rẻ tiền”.[12]
  • 32. i Lê Cao Hải và CS (2004), mebendazole liều 500mg cho kết quả tỷ lệ sạch trứng chung cho cả ba loại giun là 97%.[8] Lương Văn Định, Nguyễn Vũ Hinh, Bùi Thị Lộc, Hoàng Thị Diệu Hương, Trần Thị Mộng Liên , Lê Quang Phú và CS (2005 -2006) : Mebendazole liều duy nhất 500mg tỷ lệ sạch trứng với giun ñũa là 95,63%, với giun tóc tỷ lệ sạch trứng là 64,58%, với giun móc/mỏ tỷ lệ sạch trứng là 56,76%, tỷ lệ giảm trứng là 90,48%. [7]
  • 33. i CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2.1. Địa ñiểm nghiên cứu: Dựa trên danh sách các trường tiểu học trên ñiạ bàn thành phố do Phòng Giáo dục thành phố Buôn Ma Thuột cung cấp. Chúng tôi bốc thăm ngẫu nhiên ñược trường tiểu học Y Wang là trường ñể nghiên cứu. 2.2. Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ tháng 04/2009 ñến tháng 07/2009. 2.3. Đối tượng nghiên cứu : Tất cả học sinh cấp I của trường tiểu học ñã ñược lựa chọn. 2.4. Mẫu nghiên cứu. 2.4.1. Cỡ mẫu. Cỡ mẫu ñược tính theo công thức : n = Z2 1- α/2 x p(1-p) (1) (P.ε)2 p : Tỷ lệ nhiễm giun của một nghiên cứu trước tại một trường tiểu học; chọn p = 0,5 ñể có cỡ mẫu ñạt giá trị lớn nhất. α : mức ý nghĩa thống kê; chọn α = 0,05 == Z1-α/2 = 1,96 ( từ bảng Z ứng với α = 0,05 ) ε : ñộ chính xác tương ñối ñược ấn ñịnh trước, chọn ε = 0,1. Thay vào (1) ta có n = 1,962 x 0,5 x 0,5 = 3,8416 x 0,25 = 384 (0,5 x0,1)2 (0,05)2
  • 34. i 2.4.2. Chọn mẫu. Với cỡ mẫu tính ñược n = 384 và với thực tế học sinh của trường cũng xấp xỉ bằng với cỡ mẫu do vậy tất cả học sinh của trường ñều ñược chọn làm nghiên cứu. 2.4.3. Tiêu chuẩn loại trừ : Loại trừ các em - Đã uống thuốc tẩy giun trong vòng 3 tuần . - Có tiền sử bệnh gan mật, ñang sốt. 2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin : 2.5.1. Kỹ thuật xét nghiệm phân : - Xét nghiệm phân bằng phương pháp Kato – Katz ñể xác ñịnh tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ trong các mẫu phân. - Kỹ thuật Kato – Katz căn bản là kỹ thuật Kato, ñược Katz cải tiến năm 1972 ñể ñịnh lượng trứng giun sán trong phân bằng cách ñong phân trong lỗ của khuôn nhựa hay bìa carton[47]. 2.5.1.1. Mô tả phương pháp[47]. Dùng que tre lấy khoảng 100 – 150 gr phân ( bằng hạt ngô) ñặt trên giấy thấm, ñặt miếng lưới lên trên phân, (lọc phân) dùng que ñầu bằng ấn nhẹ ñể phân ñùn lên lưới, rồi gạt lấy phân cho vào lỗ khuôn nhưạ hay bìa có sẵn ñặt trên lam kính ñể ñong phân, sau khi phân ñã ñầy lỗ, nhẹ nhàng nhấc khuôn ra khỏi lam kính, ñặt một mảnh cellophane ñã ñược ngâm trong dung dịch Kato ( hỗn dịch của nước cất 100ml + glycerine nguyên chất 100ml + dung dịch xanh malachite 3% 1 ml) dùng nút cao su dàn ñều ra toàn bộ mảnh cellophane, ñể khô trong nhiệt ñộ phòng khoảng 30 phút rồi ñếm toàn bộ trứng giun trên lam kính với ñộ phóng ñại 100 lần. Số trứng trong một gram phân(N) sẽ ñược tính theo công thức:
  • 35. i N = Số trứng trên lam x 1000(mg)/ M(mg) M (trọng lượng phân trong lỗ khuôn): ñã ñược xác ñịnh trước theo tiêu chuẩn nhà sản xuất. Cường ñộ nhiễm giun là số trứng giun trong 1 gr phân. * Cường ñộ nhiễm trung bình: Số trứng TB/gr phân = ∑ số trứng/gr phân của những người có trứng giun Tổng số ñối tượng ñược xét nghiệm Tỷ lệ nhiễm chung = Tổng số ñối tượng xét nghiệm dương tính x 100 Tổng số ñối tượng ñược xét nghiệm Tỷ lệ nhiễm giun ñũa = Tổng số ñối tượng nhiễm giun ñũa x 100 Tổng số ñối tượng ñược xét nghiệm Tỷ lệ nhiễm giun tóc = Tổng số ñối tượng nhiễm giun tóc x 100 Tổng số ñối tượng ñược xét nghiệm Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ = Tổng số ñối tượng nhiễm g.móc/mỏ x 100 Tổng số ñối tượng ñược xét nghiệm Tỷ lệ ñơn nhiễm = Tổng số ñối tượng nhiễm một loại giun x 100 Tổng số ñối tượng nhiễm giun Tỷ lệ nhiễm 2 loại = Tổng số ñối tượng nhiễm hai loại giun x 100 Tổng số ñối tượng nhiễm giun
  • 36. i Tỷ lệ nhiễm 3 loại = Tổng số ñối tượng nhiễm ba loại giun x 100 Tổng số ñối tượng nhiễm giun 2.5.2 Cách lấy bệnh phẩm Phân ñựng vào lọ sạch có dán nhãn ñể ghi tên, tuổi, lớp. Phân lấy không ñược dính ñất cát,lấy ở rìa khuôn phân, nhiều vị trí. Khối lượng phân cần lấy 5gr. Sau khi lấy bệnh phẩm ñược xét nghiệm ngay trong vòng 24 giờ, trường hợp không làm kịp ñược bảo quản bằng dung dịch bảo quản F2 AM. 2.6. Vật liệu hóa chất dùng trong nghiên cứu : Lam kính khô sạch; lọ sạch ñựng bệnh phẩm có dán nhãn; que tre dài 15 cm; giấy thấm; giấy cellophane kích thước 26 x 28mm x 40µm, ñã ñược ngâm trong dung dịch Kato; nút cao su; mảnh lưới mềm; giá ñựng tiêu bản, và kính hiển vi quang học. Thuốc tẩy giun: Mebendazol, do Công ty dược phẩm Mekophar sản xuất, viên nén hàm lượng 500mg. 2.7 Nhóm chỉ số mô tả ñiều tra KAP. Tình trạng vệ sinh môi trường nơi học sinh ở : + Tỷ lệ số gia ñình học sinh có hố xí, tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh. + KAP của học sinh về phòng chống GTQĐ : • Tỷ lệ học sinh biết về nguyên nhân lây nhiễm giun. • Tỷ lệ học sinh biết về tác hại của nhiễm giun. • Tỷ lệ học sinh biết về các cách phòng chống nhiễm giun. • Tỷ lệ học sinh thực hành ñúng phòng chống GTQĐ 2.8 Nhóm chỉ số nguy cơ ảnh hưởng ñến nhiễm GTQĐ :
  • 37. i + Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm biết ñầy ñủ về nguyên nhân lây nhiễm các bệnh GTQĐ và nhóm không biết ñầy ñủ các nguyên nhân này. + Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm biết ñầy ñủ về các biện pháp phòng chống các loại GTQĐ và nhóm biết không ñầy ñủ các biện pháp này + Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm có và nhóm không ñại tiện vào hố xí. + Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm ñi dép và nhóm thường xuyên ñi chân ñất. + Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm có và nhóm không tẩy giun ñịnh kỳ. + Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm có và nhóm không uống nước lã. + Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm có và nhóm không rửa tay trước khi ăn. + Tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm có và không rửa tay sau khi ñi vệ sinh. 2.9 Đánh giá tác dụng ñiều trị giun bằng mebendazole liều duy nhất. Tất cả các trẻ có kết quả xét nghiệm (+) với nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ( một loại, hai loại hay ba loại ) sẽ ñược liệt kê vào danh sách, ñể chuẩn bị cơ số thuốc cần thiết. Điều trị sẽ chia thành 5 ñợt( theo tầng) lần lượt từ nhóm trẻ lớn nhất(lớp 5) trở xuống lớp nhỏ nhất (lớp 1). Các bước tiến hành : Dựa vào danh sách trẻ nhiễm giun ñã lập, bác sĩ trực tiếp cho các cháu uống thuốc. Sau 3 tuần kể từ khi uống thuốc, các cháu sẽ ñược lấy mẫu phân xét nghiệm tìm trứng giun ñể ñánh giá hiệu quả ñiều trị của thuốc theo tiêu chuẩn Carlo Urbani ( 1998)[1]. Để ñánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc, chúng tôi có một bác sĩ chuyên khoa nhi và một y tá sẽ ghi nhận các biểu hiện tác dụng không mong muốn của thuốc như ñau ñầu, buồn nôn, ñau bụng, tiêu chảy…. 2.10 Phương pháp xử lý số liệu. Các số liệu thu thập ñược sẽ ñược xử lý trên phần mềm epi info .
  • 38. i CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả ñiều tra tại trường tiểu học phổ thông Y Wang với tổng số 365 em ñược ñưa vào nghiên cứu. Dưới ñây là các kết quả thu ñược 3.1. Về ñặc ñiểm chung của các ñối tượng nghiên cứu. Bảng 3.1. Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu. Nam Nữ Kinh Thiểu số Lớp 1 (n = 76) 42 ( 55,26%) 34 ( 44,74%) 11 (14,47 %) 65 (85,53 %) Lớp 2 (n = 74) 38 (51,35%) 36 (48,65 %) 19 (25,68%) 55 ( 74,32%) Lớp 3 (n = 77) 36 (46,75%) 41 (53,25%) 33 (42,86 %) 44 ( 57,14%) Lớp 4 (n = 80) 38 (47,5 %) 42 (52,5%) 28 (35%) 52 (65 %) Lớp 5 (n = 58) 22 (37,93%) 36 (62,07%) 24 (41,38%) 34 (58,62%) Tổng (n=365) 176 (48,22) 189 (51,78%) 115 (31,51%) 250 ( 68,49%) Nhận xét: - Phân bố các nhóm học sinh (từ lớp 1 ñến lớp 5) có tỷ lệ tương ñương nhau. - Tỷ lệ nam và nữ xấp xỉ bằng nhau. - Tỷ lệ học sinh là người thiểu số (68,49%) cao hơn so với học sinh kinh (31,51%)
  • 39. i 0 10 20 30 40 50 60 70 lớp 1 lớp 2 lớp 3 lớp 4 lớp 5 Nam Nữ Kinh Dân tộc Biểu ñồ 3.1 Phân bố các nhóm ñối tượng trong ñiều tra nghiên cứu. 3.2. Về tỷ lệ nhiễm giun,cường ñộ nhiễm giun. Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun chung của học sinh ñiều tra. Có trứng giun Không có trứng giun Số mẫu xét nghiện (n = 335) 117 (34,93%) 218 (65,07%) Nam (n=157) 58 (49,57%) 99 (45,41%) Nữ (n=178) 59 (50,43%) 119 (54,59%) Nhận xét. - Tỷ lệ nhiễm giun chung của học sinh là 34,93% - Tỷ lệ nhiễm giun của học sinh nam và nữ xấp xỉ bằng nhau
  • 40. i Nhiễm giun Không nhiễm giun Biểu ñồ 3.2 Tỷ lệ nhiễm giun chung Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo lớp. Số mẫu XN Số mẫu (+) Lớp 1 n = 76 75 29( 38,67%) Lớp 2 n = 74 55 14( 25,46%) Lớp 3 n = 77 73 26( 35,62 %) Lớp 4 n = 80 75 26( 32,50%) Lớp 5 n = 58 57 22( 38,60 %) Tổng n = 365 335 117(34,93%) Nhận xét. - Tỷ lệ nhiễm giun giữa các lớp xấp xỉ gần bằng nhau.
  • 41. i 0 10 20 30 40 50 lớp 1 lớp 2 lớp 3 lớp 4 lớp 5 Biểu ñồ3.3 Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo lớp. Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ nhiễm giun theo dân tộc. Mẫu xn Mẫu (+) Học sinh kinh 114 36 (31,56%) Học sinh thiểu số 221 81 (36,65%)■ Tổng 335 117(34,93%) Ghi chú: ■ p0.05, giá trị p so sánh giữa tỷ lệ nhiễm giun của học sinh kinh và học sinh thiểu số. Nhận xét. - Tỷ lệ nhiễm giun của học sinh dân tộc xấp xỉ bằng tỷ lệ nhiễm giun của học sinh kinh, khác biệt không có ý nghĩa với p 0,05
  • 42. i HS Kinh HS Dân tộc Biểu ñồ 3.4 Tỷ lệ nhiễm giun theo dân tộc. Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễmgiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ và nhiễm phối hợp Giun ñũa Giun tóc Giun móc/mỏ Nhiễm phối hợp Tổng n = 117 5 1 113*** 2 Tỷ lệ % 4,27 0,85 96,58 1,71 Nhận xét: - Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao nhất 96,58% so với giun ñũa, giun tóc sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,001 - Tỷ lệ ña nhiễm thấp.
  • 43. i 0 50 100 150 Giun ñủa Giun tóc Giun móc/mỏ Phối hợp Biểu ñồ 3.5 Tỷ lệ nhiễmgiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ. Bảng 3.6 Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo dân tộc. Kinh Dân tộc Đũa n =5 3(60%) 2(40%) Tóc n = 1 1(100%) Móc/mỏ n = 113 33(29,2%) 80(70,8%)*** Ghi chú: Giá trị p so sánh tỷ lệ nhiễm giun giữa học sinh kinh và dân tộc Nhận xét. Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở học sinh dân tộc(70,80%) cao hơn nhiều so với học sinh kinh(29,20), khác biệt có ý nghĩa với p 0,01. Tỷ lệ nhiễn giun móc/mỏ chiếm hầu hết các trường hợp nhiễm giun
  • 44. i 0 20 40 60 80 100 120 Kinh Dan tộc Giun ñũa Giun toc Giun moc/mỏ Biểu ñồ 3.6 Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo dân tộc. Bảng 3.7 Tỷ lệ nhiễm giun theo giới. Nam Nữ Tổng số (n=117) 58 59 Tỷ lệ % 49,57 50,43 ■ Nhận xét: Tỷ lễ nhiễm giun ở học sinh nam và nữ xấp xỉ bằng nhau. Nam Nữ Biểu ñồ 3.7. Tỷ lệ nhiễm giun theo giới
  • 45. i Bảng 3.8 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo lớp. Giun ñũa Giun tóc Giun móc/mỏ Lớp 1 0 0 29(25,66%) Lớp 2 2( 40 %) 0 12 (10,62 %) Lớp 3 2( 40 %) 0 24( 21,24 %) Lớp 4 1(20 %) 0 26( 23,01%) Lớp 5 0( %) 1(100%) 22( 19,47%) Tổng 5 1 113 Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ ở hầu hết các lớp xấp xỉ bằng nhau, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p 0,05 0 20 40 60 80 100 Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 lớp 5 Giun ñũa Giun toc Giun moc/mỏ Biểu ñồ 3.8 Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo lớp.
  • 46. i Bảng 3.9 Cường ñộ nhiễmgiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ. Nhẹ Trung bình Nặng Đũa n = 5 5 0 0 Tóc n = 1 1 0 0 Móc/mỏ n = 113 113 0 0 Nhận xét: Tất cả các trường hợp nhiễm giun ñều ở mức ñộ nhẹ. Bảng 3.10 Cường ñộ nhiễm trung bình giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ. Giun ñũa Giun tóc Giun móc/mỏ Cường ñộ nhiễm trung bình 1180/355 (3,52) 320/335 (0,96) 23720/335 (70,81) Nhận xét. Cường ñộ nhiễm trung bình của ba loại giun ñều ở mức ñộ nhẹ.
  • 47. i Bảng 3.11 Cường ñộ nhiễm trung bình giun móc/mỏ của học sinh kinh học sinh dân tộc thiểu số HS. kinh HS. thiểu số Tổng Cường ñộ nhiễm trung bình giun móc/mỏ 4520/114 (39,65) 19.200/221 (86,88)*** 23.720/335 (70,80) Nhận xét : Cường ñộ nhiễm trung bình giun móc/mỏ của học sinh dân tộc thiểu số cao hơn học sinh kinh một cách có ý nghĩa với P0,001. 3.3 hiệu quả ñiều trị mebendazol liều duy nhất 500mg Bảng 3.12 Kết quả sau ñiều trị bằng mebendazol với giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ. Số mẫu XN (+) Tỷ lệ giảm trứng sau ñiều trị Tỷ lệ sạch trứng sau ñiều trị Đũa n = 5 5 0 5 (100%)■ Tóc n = 1 1 0 1(100%) Móc/mỏ n = 113 113 16(14,16%) 97(85,84%) Nhận xét: Mebendazol có tác dụng tốt vớigiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ, tỷ lệ sạch trứng sau ñiều trị với các loại giun trên 80%
  • 48. i 0 20 40 60 80 100 120 Giun ñũa Giun toc Giun moc Tỷ lệ giảm trứng Tỷ lệ sạch trứng Biểu ñồ 3.12 Kết quả sau ñiều trị bằng mebendazol với giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.
  • 49. i 3.4. Điều tra kiến thức, thái ñộ, thực hành (KAP) của học sinh Bảng 3.13 Hiểu biết của học sinh về các nguyên nhân nhiễm giun. Tất cả học sinh từ lớp 3 trở lên, có mẫu phân xét nghiệm ñều ñược chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi ñiều tra KAP. Các nguyên nhân nhiễm giun Học sinh kinh (n = 84) Học sinh thiểu số (n = 121) Tổng số (205) Ăn rau sống rửa kg sạch. 65 (77,38%) 86 (71,07%)■ 151 (73,65%) Ăn thức ăn bị nhiễm bẩn 63 (75%) 83 (68,6%)■ 146 (71,21%) Móng tay dài 54(64,3%) 67(55,4%)■ 121(59,02%) Đi chân ñất 61 (72,62%) 83 (68,6%)■ 144 (70,24%) Không rửa tay trước ăn, sau khi ñi vệ sinh 73 (86,9%) 94 (77,69%)■ 167 (81,46%) Uống nước lã 56 (66;67%) 77 (63,64%)■ 133 (64,87%) Không biết 1 (1,19%) 4 (3,31%)■ 5 (2,43%) Nhận xét. ■ p 0,05; giá trị p so sánh giữa 2 nhóm học sinh kinh và học sinh dân tộc. - Hiểu biết về các nguyên nhân nhiễm giun của 2 nhóm học sinh không khác nhau có ý nghĩa với p 0,05
  • 50. i Bảng 3.14 Hiểu biết của học sinh tác hại của bệnh nhiễm GTQĐ Học sinh kinh (n = 84) Học sinh dân tộc (n = 121) Tổng (205) Đau bụng 77(91,7%) 104(85,95%)■ 181 (88,29%) Gầy yếu, suy nhược 55(65,48%) 56(46,23%)* 111 (54,16%) Giảm trí nhớ, học không tập trung 45(53,57%) 65(53,72%)■ 110 (53,65%) Chậm lớn 53(63,1%) 66(54,55%)■ 119 (58,04%) Thiếu máu 58(69,05%) 78(64,46%)■ 136 (66,34%) Không biết tác hại của giun 1(1,19%) 3(2,48%)■ 4 (1,95%) Nhận xét -phần lớn (trên 50% ) học sinh ñều hiểu biết tác hại của bệnh GTQĐ. - Hiểu biết tác hại của GTQĐ giữa 2 nhóm học sinh hầu như không khác biệt.
  • 51. i Bảng 3.15 Hiểu biết của học sinh về các biện pháp phòng nhiễm giun. Học sinh kinh (n = 84) Học sinh dân tộc (n = 121) Tổng (205) Nên uống thuốc giun ñịnh kỳ 58(69,1%) 82(67,77%)■ 140 (68,29%) Không nên ñi cầu bừa bãi 75(89,29%) 97(80,17%)■ 172 (83,90%) Không dùng phân tươi bón cây 81(96,43%) 117(96,69%)■ 198 (96,58%) Ruồi là vật truyền bệnh 76(90,48%) 115(95,04%)■ 191(93,17%) Nên sử dụng hố xí hợp vệ sinh 83(98,81%) 115(95,04%)■ 198(96,58%) Không ñi chân ñất 76(90,48%) 100(82,65%)■ 176(85,85%) Sử dụng nước sạch sinh hoạt 84(100%) 121(100%)■ 205 (100%) Không uống nước lã 76(90,48%) 104(85,95%)■ 180(87,80%) Rửa tay trước khi ăn và sau ñi cầu 78(92,85%) 108(89,25%)■ 186(90,73%) Nên ăn thức ăn chín 84(100%) 121(100%)■ 205(100%) Nhận xét. - ■ p 0,05; giá trị p so sánh giữa 2 nhóm học sinh kinh và dân tộc - Hiểu biết về các biện pháp phòng chống GTQĐ giữa 2 nhóm học sinh không khác biệt với p 0,05
  • 52. i Bảng 3.16. Thái ñộ của học sinh về phòng bệnh GTQĐ Học sinh kinh (n = 84) Học sinh dân tộc (n = 121) Tổng (205) Hố xí Cần 77(91,66%) 80(66,12%)** 157(76,58%) Không cần 1(1,19%) 12(9,92%)** 13(6,34%) Không biết 6(7,14%) 29(23,97%)*** 35(17,07%) Tẩy giun ñịnh kỳ Cần 79(94,05%) 104(85,95%)■ 183(89,26%) Không cần 4(4,76%) 7(5,79%)■ 11(5,36%) Không biết 1(1,19%) 10(8,27%)** 11(5,36%) Cần mua thuốc giun khi nhiễm giun Cần 76(90,48%) 108(89,26%)■ 184(89,75%) Không cần 7(8,33%) 7(5,79%)■ 14(6,82%) Không biết 1(1,19%) 6(4,96%)■ 7(3,41%) Phòng chống bệnh giun Cần 76(90,48%) 99(81,82%)■ 175(85,36%) Không cần 6(7,14%) 13(10,74%)■ 19(9,26%) Không biết 2(2,38%) 9(7,44%)* 11(5,36%) * P 0,05; ** p 0.01; giá trị p so sánh giữa 2 nhóm học sinh kinh và dân tộc Nhận xét. Thái ñộ tích cực về vai trò của hố xí, tẩy giun ñịnh kỳ và phòng chống GTQĐ của nhóm học sinh kinh cao hơn so với nhóm học sinh dân tộc; khác biệt có ý nghĩa thống kê lần lượt với p 0,01, p 0,1 và p0,05
  • 53. i Bảng 3.17 Tỷ lệ bao phủ và các dạng hố xí của gia ñình học sinh Các em học sinh tham gia trả lời phỏng vấn ñược chúng tôi yêu cầu dẫn về nhà ñể khảo sát thực trạng hố xí của gia ñình. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.17 Gia ñình hs kinh (n = 84) Gia ñình hs dân tộc (n = 121) Tổng (205) Số gia ñình có hố xí 84(100%) 108(89,26%)* 192(93,65%) Số gia ñình có hố xí hợp vệ sinh 42(50%) 30(24,79%)** 72(35,12%) Số gia ñình có hố xí không hợp vệ sinh 42(50%) 65(53,71%)■ 107(52,19%) Số gia ñình không có hố xí 0 13(10,74%)** 13(6,34%) ■ p 0,05, * p0,05; ** p 0,01, giá trị p so sánh giữa 2 nhóm học sinh kinh và học sinh dân tộc. Nhận xét. - Xấp xỉ 50% số gia ñình có hố xí không ñảm bảo hợp vệ sinh và 10,74 % số gia ñình học sinh dân tộc không có hố xí - Số gia ñình không có hố xí của nhóm học sinh dân tộc cao hơn so với gia ñình của học sinh kinh, khác biệt có ý nghĩa với p 0,01
  • 54. i Bảng 3.18 Thực hành của học sinh về phòng chống GTQĐ Học sinh kinh (n = 84) Học sinh dân tộc (n = 121) Tổng (205) Tẩy giun ñịnh kỳ Có 52(61,91%) 74(61,16%)■ 126(61,46%) Không 32(38,1%) 47(38,84%)■ 79(38,53%) Đi dép Có 79(94,05%) 101(83,47%)■ 180(87,80%) Không 5(5,95%) 20(16,53%)** 25(12,19%) Uống nước ñun sôi Có 78(92,86%) 101(83,47%)■ 179(87,31%) Không 6(7,14%) 20(16,53%)* 26(12,68%) Đại tiện vào hố xí Có 77(91,67%) 87(71,9%)** 164(80,00%) Không 7(8,33%) 34(28,1%)*** 41(20,00%) Rửa tay trước ăn, sau ñi cầu Có 79(94,05%) 106(87,6%)■ 185(90,24%) Không 5(5,95%) 15(12,4%)* 20(9,75%) Nhận xét. - Nhóm học sinh dân tộc thói quen không ñi dép, uống nước lã, ñại tiện ngoài hố xí và không rửa tay trước ăn sau ñi cầu cao hơn so với nhóm học sinh kinh, khác biệt có ý nghĩa thống kê lần lượt với p 0,01, p0,05, p 0,001 và p0,05.
  • 55. i Bảng 3.19 Hiểu biết của học sinh về nguyên nhân phát tán trứng giun trong môi trường. Nguyên nhân phát tán trứng giun Học sinh kinh (n = 84) Học sinh dân tộc (n = 121) Tổng (n=205) Đi cầu ra ñất 5(5,95%) 7(5,78%) 12(5,85%) Dùng phân tươi bón ruộng 79(94,05%) 110(90,91%) 189(92,19%)*** Cả hai nguyên nhân trên 79(94,05%) 110(90,91%) 189(92,19%)*** Không biết 0 3(2,48%) 3(1,46%) Ghi chú: giá trị p so sánh hiểu biết các nguyên nhân phát tán trứng giun Nhận xét: - Tỷ lệ biết cả hai nguyên nhân phát tán trứng giun ra môi trường rất cao và khác biệt có ý nghĩa so với tỷ lệ biết chỉ một nguyên nhân ñi cầu ra ñất. Bảng 3.20 Nhiễm giun ở nhóm hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân nhiễm giun và không hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân nhiểm giun. Nhiễm giun (n = 70) Không nhiễm giun (n = 135) OR Hiểu biết không ñầy ñủ nguyên nhân nhiễm giun(n =137) 52(37,96%)* 85(62,04%) 1,7 Hiểu biết ñầy ñủ nguyên nhân nhiễm giun(n =68) 18(26,47%) 50(73,53%)
  • 56. i Nhận xét : - Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm học sinh hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân nhiễm giun thấp hơn so với nhóm hiểu biết không ñầy ñủ, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 0,05. - Nguy cơ nhiễm giun ở nhóm hiểu biết không ñầy ñủ nguyên nhân gây nhiễm giun cao gấp 1,7 lần so với nhóm hiểu biết ñầy ñủ (OR=1,7). Bảng 3.21 Nhiễm giun ở nhóm hiểu biết ñầy ñủ các biện pháp phòng chống GTQĐ và hiểu biết không ñầy ñủ các biện pháp. Nhiễm giun (n = 70) Không nhiễm giun (n = 135) OR Không hiểu biết ñầy ñủ các biện pháp phòng chống nhiễm giun. (n = 126) 50* (39,68%) 76 (60,32%) 1,94 Hiểu biết ñầy ñủ các biện pháp phòng chống nhiễm giun. (n = 79) 20 (25,32%) 59 (74,68%) Nhận xét : - Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm hiểu biết không ñầy ñủ các biện pháp phòng chống giun cao hơn nhóm hiểu biết ñầy ñủ các biện pháp phòng chống giun, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 0,05 - Nguy cơ nhiễm giun ở nhóm hiểu biết không ñầy ñủ các biện pháp phòng chống giun cao gấp 1,94 lần nhóm hiểu biết ñầy ñủ (OR=1,94) .
  • 57. i Bảng 3.22 Nhiễm giun ở nhóm có ñi dép và nhóm ñi chân không. Nhiễm giun (n = 70) Không nhiễm giun (n = 135) OR Đi chân không n = 28 14(50%)** 14(50%) 2,16 Đi dép n = 177 56(31,64%) 121(68,36%) Nhận xét: - Nhiễm giun ở nhóm ñi chân không cao hơn nhiều so với nhóm ñi dép, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 0,01 - Nguy cơ nhiễm giun nhóm ñi chân không cao gấp 2,16 lần so với nhóm ñi dép Bảng 3.23 Nhiễm giun ở nhóm ñi cầu hố xí và nhóm không ñi cầu vào hố xí. Nhiễm giun (n = 70) Không nhiễm giun (n=135) OR Không ñi cầu hố xí (n = 41) 36(87,81%)*** 5(13,19%) 27,53 Đi cầu vào hố xí (n = 164) 34(20,73%) 130(79,27%) Nhận xét: - Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không ñi cầu vào hố xí cao hơn nhiều so với nhóm ñi cầu vào hố xí, khác biệt có ý nghĩa với p 0,001 - Nguy cơ nhiễm giun ở nhóm không ñi cầu vào hố xí cao hơn 27,53 lần so với nhóm ñi cầu vào hố xí.
  • 58. i Bảng 3.24 Nhiễm GTQĐ nhóm uốngnướclãvànhómuốngnướcñunsôiñểnguội. Nhiễm giun Không nhiễm giun OR Nhóm uống nước lã (n =26) 13( 50%)* 13(50%) 2,14 Nhóm uống nước ñun sôi ñể nguội ( n = 179 ) 57(31,84%) 122(68,16%) Nhận xét: -Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm uống nước lã cao hơn so với nhóm uống nước ñun sôi ñể nguội, khác biệt có ý nghĩa với p 0,05 - Nguy cơ nhiễm giun ở học sinh uống nước lã cao gấp 2,14 lần so với học sinh uống nước ñun chín. Bảng 3.25 Nhiễm giun ở nhóm có uống thuốc và nhóm không uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng. Nhiễm giun Không nhiễm giun OR Nhóm không uống thuốc (n= 79) 38(48,1%)** 41(51,9%) 2,72 Nhóm uống thuốc (n= 126) 32(25,4%) 94(74,6%) Nhận xét: - Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm uống thuốc giun trong vòng 6 tháng thấp hơn tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không uống thuốc, khác biệt có ý nghĩa với p 0,01 - Nguy cơ nhiễm giun ở nhóm học sinh không uống thuốc tẩy giun cao gấp 2,72 lần so với nhóm uống thuốc(OR=2,72).
  • 59. i Bảng 3.26 Nhiễm giun ở nhóm có và không có rửa tay trước lúc ăn và sau khi ñi vệ sinh. Nhiễm giun Không nhiễm giun OR Nhóm không rửa tay trước ăn, sau ñi vệ sinh ( n = 20) 15(75%)*** 5(25%) 7,11 Nhóm rửa tay trước ăn, sau khi ñi vệ sinh ( n = 185) 55(29,73%) 130(72,27%) Nhận xét: - Tỷ lệ nhiễm giun ở nhóm không rửa tay trước ăn và sau ñi vệ sinh cao hơn nhiều so với nhóm có rửa tay trước ăn và sau ñi vệ sinh, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 0,001 - Nhiễm giun ở nhóm không rửa tay trước ăn và sau khi ñi vệ sinh cao gấp 7,11 lần nhóm có rửa tay(OR=7,11).
  • 60. i CHƯƠNG IV BÀN LUẬN 4.1 Về ñịa ñiểm nghiên cứu. Trường tiểu học Y Wang mà chúng tôi chọn ngẩu nhiên làm ñịa ñiểm nghiên cứu có một số nét ñặc thù mà chúng tôi ghi nhận từ thực tế. Trường có 365 học sinh, trong ñó học sinh kinh 115 (31,51%), học sinh dân tộc 250(68,49%). Trường nằm gần quốc lộ 14 cách trung tâm thành phố10 km, nằm trong buôn K’Bu. Đại ña số dân cư sống ở ñây làm nghề nông, trồng chủ yếu là cây cà phê, ñời sống kinh tế và xã hội của người dân ở mức thấp. Trường có lịch học ngày 1 buổi sáng hoặc buổi chiều, buổi còn lại qua thăm dò chúng tôi ñược biết các em tham gia công việc ñồng áng giúp gia ñình (chăn bò, làm cỏ). Các em nhỏ lớp 1,2 thường buổi chiều chơi ở các sân ñất của buôn làng, cạnh các lô cà phê. Năm 2007, và tháng 10/2008 trường ñã ñược dự án của W.H.O cho các em tây giun hàng loạt hai lần. Như vậy trước 6 tháng, khi chúng tôi tiến hành nghiên cứu các em học sinh ñã ñược tẩy giun. 4.2 Đặc ñiểm của ñối tượng nghiên cứu. Tất cả các em học sinh ñang học lớp 1, ñến lớp 5 (tương ñương từ 6 ñến 12 tuổi), trong ñó học sinh nam có 176 em ( 48,21%), học sinh nữ có 189 ( 51,79%) , học sinh kinh 115 em chiếm 31,51%, học sinh dân tộc 250 em chiếm 68,49 %. Do ñịa ñiểm của trường vừa nằm trong buôn dân tộc thiếu số, cách thành phố không xa, ñồng bào kinh và dân tộc thiểu số sống ñan xen nhau; vừa có ñặc ñiểm của vùng nông thôn lại vừa có ñặc ñiểm của thành phố. Những ñặc
  • 61. i ñiểm này chắc chắn sẽ tác ñộng ñến tình hình nhiễm giun của cộng ñồng mà chúng tôi nghiên cứu. 4.3 Về tỷ lệ,cường ñộ nhiễm GTQĐ. Sau khi hướng dẫn các em học sinh về cách lấy phân, chúng tôi ñã thu thập ñược 335 mẩu phân ñạt yêu cầu và xét nghiệm; kết quả có 117 mẩu có trứng giun chiếm tỷ lệ 34,93%, trong ñó hầu hết là giun móc/mỏ gồm 113 trường hợp(96,58%) sau ñó là giun ñũa 5 trường hợp (4,27%), thấp nhất là giun tóc 1 trường hợp(0,85%), và có 2 trường hợp nhiễm cả 2 loạigiun ñũa + móc và giun tóc + giun móc( 1,71%). Như chúng tôi ñã ñề cập phần ñầu, thành phố Buôn Ma Thuột với ưu thế là vừa có viện Vệ Sinh Dịch Tễ Tây Nguyên, vừa có trường Đại học Tây Nguyên do vậy trước chúng tôi ñã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tình hình nhiễm GTQĐ trên nhiều ñịa bàn với quy mô rộng như: Vũ Đức Vọng (1996), ñiều tra tình hình nhiễm giun của một số trường cấp I trên ñịa bàn tỉnh Daklak, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 77,40% trong ñó nhiễm giun móc/mỏ là 53,9%[30]. Phan Văn Trọng (2000) ñiều tra trên quy mô diện rộng của một số xã thuộc các huyện Krôngbuk, Cư’mga, Krôngana, Lăk trên ñiạ bàn Đăklăk, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 51,82 – 71,87% trong ñó tỷ lệ nhiễm giun ñũa 25,13%, giun tóc 3,77%, giun móc/mỏ 61,84%[29]. Nguyễn Xuân Thao và CS (2003), ñiều tra tình hình nhiễm GTQĐ tại xã Hòa Thắng thuộc thành phố Buôn Ma Thuột, Eaknuêk và Eayông thuộc huyện Krông păck trên ñịa bàn tỉnh Đăklăk cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 72,51%, tỷ lệ nhiễm giun ñũa ở người kinh là 4,48%-33,51%, giun móc /mỏ trên 65%, giun tóc
  • 62. i 0,75%, ở người Ê Đê nhiễm giun ñũa là 33,51%, giun móc/mỏ 64,49%, giun tóc là 0,51% [23]. Nguyễn Văn Chương và CS (2004 ), ñiều tra tỷ lệ nhiễm giun ở trẻ em Gia Lai cho kết quả tỷ lệ nhiễm giun chung là 51,75% trong ñó giun ñũa là từ 10 - 15%, giun tóc 2 -3%, giun móc/mỏ 30- 40 %[3]. Ngô Thị Tâm(2005), ñiều tra tỷ lệ nhiễm GTQĐ trẻ em từ 6 ñến 14 tuổi tại huyện Lăk - Đaklak với kết quả là tỷ lệ nhiễm chung là 65 – 83% trong ñó nhiễm giun ñũa 10 - 54 %, giun tóc 0 - 18,84%, giun móc/mỏ 27 - 72%[21]. Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao (2008) ñiều tra tình hình nhiễm giun móc của học sinh tại xã Ea Tiêu cho kết quả tỷ lệ nhiễm là 30,57%[20]. Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao, Phạm Văn Thân (2008) khi tìm hiểu tỷ lệ nhiễm GTQĐ ở nhóm tuổi 2 – 15 tuổi thấy : tỷ lệ nhiễm chung 80,94% trong ñó giun ñũa là 73,56%, giun tóc là 1,14%, giun móc/mỏ là 25,17% [21]. Trên phạm vi toàn quốc, các ñiều tra tình hình nhiễm GTQĐ cũng khá phong phú Phạm Thảo Hương, Đặng Văn Nghiễm, Trần Minh Hậu Và Phạm Ngọc Khải (1995), khi xét nghiệm phân cho 612 em học sinh tiểu học tỉnh Thái Bình thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 74,35%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 61,1%, giun tóc 45,91% và giun móc/mỏ 1,47%[18]. Ngô Thị Thi, Nguyễn Công Khanh và CS (1995), khi ñiều tra tình hình nhiễm ký sinh trùng ñường ruột tại hai quận nội thành và hai xã ngoại thành Hà Nội thấy tỷ lệ nhiễm giun chung là 64,82 % trong ñó nhiễmgiun ñũa trẻ em 7 – 15 tuổi tại Hà Nội, Hà Tây từ 41,03 – 75%, giun tóc 10 – 23[26]. - Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thu Nhạn và CS (1996), nghiên cứu trên 185 trẻ 7 - 12 tuổi sống ở vùng ngoại thành Hà Nội và tỉnh Hà Tây thuộc khu
  • 63. i vực trồng màu thấy tỷ lệ nhiễm giun chung 84,9%, trong ñó 79,8% số trẻ nhiễm giun ñũa, 44,3% số trẻ nhiễm giun tóc, 30,2% số trẻ nhiễm giun móc/mỏ[12]. Vũ Bình Phương (2001), ñiều tra tình hình nhiễm giun học sinh tiểu học và trung học thuộc một huyện của tỉnh Thái Bình cho kết luận : Tỷ lệ nhiễm giun chung là 95 – 95,9%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 92%, nhiễm giun tóc là 77,2%, tỷ lệ nhiễm giun móc /mỏ thấp 7,8%[18]. Nguyễn Thị Việt Hòa, Đặng Thị Cẩm Thạch, Nguyễn Thu Hương và CS tại Viện sốt rét – ký sinh trùng – côn trùng Trung ương (2003), nghiên cứu tình hình nhiễm giun của học sinh tiểu học Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh, Cần Thơ, Thừa Thiên Huế cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung dao ñộng từ 70,4% - 98,6%[9]. Lương Văn Định, Nguyễn Võ Hinh và CS(2006), ñiều tra tình hình nhiễm giun huyện A Lưới cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung trẻ từ 2 – 15 tuổi thuộc huyện A Lưới là 64,41%, trong ñó nhiễm giun ñũa là 54,24%, nhiễm giun tóc 16,27%, và giun móc/mỏ là 25,08%[7]. Từ các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả so sánh với số liệu thu ñược của chúng tôi, chúng tôi có một số ñiểm nhận xét sau: Tỷ lệ nhiễm giun có chiều hướng giảm dần theo năm của các ñiều tra nghiên cứu. Ví dụ: Vũ Đức Vọng (1996), tỷ lệ nhiễm giun chung là 77,40%, Phan Văn Trọng (2003) 72,51%, Ngô Thị Tâm trên 65% . . . Tỷ lệ nhiễm giun ở nông thôn, vùng ñồng bào thiểu số cao hơn ở thành phố. Tỷ lệ nhiễm giun với ñặc thù là giun móc/mỏ vượt trội dao ñộng từ 50- 80%, cá biệt có nơi lên ñến 90%.
  • 64. i Từ cá số liệu ñiều tra thực tế thu ñược của các tác giả, chúng tôi xin phân tích một số khía cạnh ñể lý giải cho những ñặc ñiểm nêu trên. Các nghiên cứu ñiều tra tỷ lệ nhiễm GTQĐ càng về sau, tỷ lệ nhiễm giun chung có xu hướng giảm dần, nhưng tỷ lệ nhiễm giun móc vẫn chiếm ưu thế. Như chúng ta biết, sau 1975, ñời sống của ñại bộ phận người dân Tây Nguyên còn gặp nhiều khó khăn, ñặc biệt là ñồng bào thiểu số, người dân sống vùng nông thôn. Những năm ñầu các ñiều tra cho kết quả tỷ lệ nhiễm giun rất cao, và nhiễm giun móc là nguyên nhân hàng ñầu gây thiếu máu ở nhiều bệnh nhân. Các chính sách về Y tế tiến bộ của nhà nước ñã sớm ñược triển khai ở Tây Nguyên. Từ việc nâng cao ñời sống cho người dân, ñẩy mạnh nhận thức vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, truyền thông giáo dục sức khoẻ ñể người dân từ bỏ những tập tục xấu ảnh hưởng ñến sức khỏe, tẩy giun hàng loạt cho học sinh, xây dựng các công trình cấp nước sạch, xử lý nước thải … tất cả các việc làm này ñã làm giảm dần tỷ lệ nhiễm giun trong cộng ñồng. Có rất nhiều nghiên cứu về các biện pháp can thiệp ñể cải thiện tình hình nhiễm giun trong cộng ñồng. Thông thường gói can thiệp gồm 3 thành phần: cải tạo vệ sinh môi trường, giáo dục cộng ñồng nâng cao ý thức vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường và cuối cùng là tẩy giun ñịnh kỳ cho cộng ñồng ở những vùng trọng ñiểm có nguy cơ phát tán bệnh cao. Ba thành phần trên phải triển khai thích hợp và không ñược xem thường thành phần nào. Nhiều chương trình can thiệp của Tổ Chức Y tế Thế Giới ñã triển khai và thực hiện ở các nước ñang phát triển cho kết quả rất khả quan[ 8][9][23]. Nhìn tổng thể, thì tỷ lệ nhiễm giun chung của chúng tôi ñiều tra ñược (34,93%) là thấp so với nhiều tác giả khác làm cùng thời ñiểm với chúng tôi tại những vùng tương tự ở Tây Nguyên và với các số liệu trên phạm vi toàn quốc.
  • 65. i Như vậy phải chăng là tỷ lệ nhiễm giun ở vùng chúng tôi nghiên cứu là thấp thật sự hay có yếu tố nào làm sai lệch kết quả. Như ñã ñề cập ở phần ñầu về ñặc ñiểm của trường chúng tôi nghiên cứu. Trước 6 tháng chúng tôi tiến hành nghiên cứu, trường ñã ñược dự án của WHO tài trợ giúp tẩy giun hàng loạt cho tất cả các em học sinh bằng mebendazol. Chính vì lý do này mà kết quả ñiều tra tỷ lệ nhiễm giun của chúng tôi thấp hơn so với các tác giả khác. Dẫu thấp nhưng tỷ lệ nhiễm này lại cho thấy khả năng tái nhiễm sau can thiệp tại cộng ñồng mà chúng tôi ñang ñiều tra là rất lớn. Nếu không thực hiện ñồng bộ gói can thiệp mà chúng tôi ñã ñề cập thì hiệu quả sẽ không bền vững. Các số liệu ñiều tra về tỷ lệ nhiễm giun của nhiều tác giả ở Tây nguyên ñều cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ là rất cao từ 60-90% so với các loại giun khác. Tỷ lệ này cũng cao hơn so với tỷ lệ ñiều tra của các vùng miền khác trong cả nước. Với ñặc ñiểm vể khí hậu với 2 mùa mưa nắng, mùa mưa kéo dài 6 tháng, ñộ ẩm cao; mùa khô tuy không có mưa nhưng ñất trong vườn cà phê luôn ẩm do ñược tưới; ñại ña số người dân làm nghề nông do ñặc thù của nghề nghiệp họ phải thường xuyên ñi chân không và tiếp xúc với ñất. Với những vườn cà phê rộng lớn khi cần ñại tiện họ có thói quen là ñi ngay trong các gốc cà phê, mà vườn cà phê lại quanh năm rợp mát; chính vì những ñặc ñiểm này là ñiều kiện thuận lợi ñể giun móc/mỏ sinh sôi phát triển nhanh, do vậy tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ cao hơn so với các loại giun khác. Mặt khác về mặt sinh học, thời gian ký sinh trong cơ thể của giun móc/mỏ dài hơn giúp chúng tránh ñược ñiều kiện sống không thuận lợi bên ngoài và ấu trùng giun móc/mỏ có khả năng di chuyển do ñó khi gặp ñiều kiện không thuận lợi chúng di chuyển tới chỗ thuận lợi hơn vì vậy khả năng tồn tại, truyền bệnh của chúng cao hơn hai loại giun kia.
  • 66. i Kết quả ñiều tra cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung ở lớp 1, 2, 3, 4 và 5 lần lượt là 38,67%, 25,46%, 35,62%, 32,50% và 38,60%, và tỷ lệ nhiễm giun ở học sinh nam là 58 em (49,57% )và nữ là59 (50,43%) (bảng 3.7). Nhìn chung tỷ lệ nhiễm giun ở các khối lớp khác biệt không có ý nghĩa. Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao, Phạm Văn Thân(2008) ñiều tra ở học sinh tại trường tiểu học Nơ Trang Long huyện Krông Ana : Tỷ lệ nhiễm chung là 30,57, trong ñó tỷ lệ nhiễm ở nhóm lớp 3(8 tuổi) 15,63%, lớp 4(9 tuổi) là 40%, lớp 5 (10 tuổi ) là 36,71%. Kết quả này gần với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Đi sâu phân tích với những trường hợp nhiễm giun, chúng tôi ñánh giá cường ñộ nhiễm dựa trên tiêu chí của WHO[27]. Bảng 3.10 cho thấy cường ñộ nhiễm trung bình ñối với giun móc/mỏ là 70,81,giun ñũa 3,52 và với giun tóc 0,96. Nếu tính tỷ lệ nhiễm giun chung thì số liệu chúng tôi thấp hơn nhiều so với một số tác giả Thân Trọng Quang, Nguyễn Xuân Thao, Phạm Văn Thân [19]. Nhưng khi tính cường ñộ nhiễm trung bình số lượng trứng giun móc/mỏ trung bình /gr phân thì kết quả của chúng tôi cao hơn ( 70,81 so với 29,84) ñiều này cũng có thể ñồng nghĩa với nguy cơ cao phát tán trứng giun trong cộng ñồng hơn. Dù ñối tượng nghiên cứu của chúng tôi thuộc diện ñã ñược ñiều trị can thiệp ba lần và trẻ mới ñược uống thuốc khoảng sáu tháng trước khi chúng tôi tiến hành ñiều tra, nhưng tỷ lệ nhiễm cũng khá cao (34,93%). Để tìm hiểu thêm các khía cạnh liên quan ñến tỷ lệ tái phát cao, chúng tôi tiếp tục tiến hành ñiều tra hố xí thực tế tại các hộ gia ñình của các em học sinh, và kết quả thực tế là ña số hố xí chỉ là hầm ñất nông ñào tạm, nhưng hầu như không xử dụng, ngược lại quan sát ñất vườn, xung quanh cây cà phê có rất nhiều giấy vệ sinh. Với các hố
  • 67. i xí tại trường học thì thực tế cũng không khác. Hố xí ở trường ñược xây kiên cố, vệ sinh nhưng các em lại không ñi vệ sinh ở ñây do thiếu nước mà hầu hết là ñi bên ngoài lô cà phê gần trường học. Như vậy ở ñây cho thấy ñiều kiện khách quan là hố xí không sử dụng ñược cùng với thói quen dùng hố xí rất thấp so với kết quả phỏng vấn, cũng có nghĩa là vấn ñề nhận thức của các em chưa thật sự sâu, không ñủ ñể chuyển hoá thành hành ñộng ñúng. Mặt khác sân trường là sân ñất, vì vậy ô nhiễm môi trường do trứng giun chắc chắn cao và hệ quả tất yếu là tỷ lệ tái phát sau tẩy giun phải cao, ñiều này là hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Thực tế này một lần nữa lại chứng minh lựa chọn giải pháp can thiệp cho cộng ñồng là ñiều quyết ñịnh ñể nâng cao hiệu quả phòng chống giun . Các bằng chứng thực tế và trải nghiệm từ các chương trình kiểm soát bệnh GTQĐ ñã cho thấy cần thực hiện gói can thiệp ñồng bộ (Điều trị giun thường quy, giáo dục sức khoẻ, vệ sinh môi trường) nhận ra các nhóm nguy cơ, tiêu chuẩn hoá chẩn ñoán cộng ñồng và lựa chọn can thiệp thích hợp cho mỗi nhóm trong cộng ñồng ñể nâng cao hiệu quả phòng chống nhiễm giun. Ngày nay khái niệm vệ sinh hiểu theo nghĩa rộng hơn, nó ñược cấu thành bởi hai cấu tố “ phần cứng” như toilets, hố xí và xử lý nước thải; “phần mềm” như vệ sinh cá nhân và các quy ñịnh về vệ sinh. Cả hai phải ñược xem có vai trò quan trọng như nhau trong chiến lược phòng chống và kiểm soát bệnh GTQĐ. Nhiễm giun ở các nhóm học sinh kinh và thiểu số. Bảng 3.4. cho thấy tỷ lệ nhiễm giun ở học sinh kinh là 31,57%, và ở học sinh dân tộc thiểu số là 36,65% khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Thực tế này cũng cho thấy khi mà vệ sinh môi trường không ñược cải thiện, yếu tố phơi nhiễm hiện hữu thì khả năng lây nhiễm của các cá thể trong cộng ñồng sẽ không khác biệt. Tuy nhiên khi so sánh cường ñộ nhiễm trung bình giữa học sinh kinh
  • 68. i và học sinh dân tộc thiểu số thấy có sự khác biệt ñáng kể : cường ñộ nhiễm trung bình giun móc của học sinh kinh là 36,65 trong khi của học sinh dân tộc thiểu số là 86,88. Điều này có thể giải thích do các em dân tộc thiểu số có nhiều thói quen sống không hợp vệ sinh hơn : ñi cầu ra ñất, không ñi dép. . .( bảng 3.18) tạo ñiều kiện thuận lợi cho ấu trùng giun móc xâm nhập cơ thể nhiều hơn Khi nghiên cứu về cường ñộ nhiễm giun giữa dân tộc kinh và thiểu số, Ngô Thị Minh Tâm( 2005) cho kết quả : với trẻ 6-14 tuổi cường ñộ nhiễm ở học sinh kinh là : 185; trong khi học sinh dân tộc thiểu số là gần 360. Phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. 4.4 Về kết quả ñiều trị. Tất cả học sinh có mẩu xét nghiệm phân có trứng giun ñều ñược uống mebendazol liều duy nhất 500mg. Trước lúc uống thuốc, các em ñã ñược căn dặn nếu sau uống thuốc có các dấu hiệu như ñau bụng, buồn nôn, nhức ñầu, sốt…thì báo ngay cho bác sĩ ñang có mặt tại phòng y tế của nhà trường. Sau uống thuốc 2 – 6 giờ và theo dõi qua ngày hôm sau không thấy có học sinh nào than phiền về các tác dụng không mong muốn của thuốc. Các em vẫn ñi học và sinh hoạt bình thường. Sau 3 tuần ñiều trị, tất cả các em ñều ñược hướng dẫn lấy lại phân ñể ñánh giá hiệu quả của thuốc. Bảng 3.12 cho thấy, mebendazol có tác dụng rất tốt với cảgiun ñũa, giun tóc và tốt với giun móc/mỏ. Vớigiun ñũa, giun tóc tỷ lệ sạch trứng 100% (tuy nhiên do số lượng ít nên chưa thể kết luận); với giun móc/mỏ tỷ lệ sạch trứng là 85,84%, tỷ lệ giảm trứng là 14,16%. Không ghi nhận bất cứ một trường hợp nào về tác dụng phụ của thuốc. Như vậy mebendazol liều duy nhất 500mg vẫn có tác dụng tốt vớigiun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ.
  • 69. i Dựa trên tiễu chuẩn của Carlo Urbani (1999), một thuốc tẩy giun có hiệu quả rất tốt khi tỷ lệ sạch trứng sau dùng thuốc ñạt trên 89%. Đối chiếu với kết quả của chúng tôi thì mebendazol là thuốc có hiệu lực rất tốt với giun ñũa, giun tóc và tốt với giun móc/mỏ. Thực tế tại Việt nam, mebendazol là thuốc ñược sản xuất trong nước, giá thành rất rẽ, giá thành 1 viên thuốc chỉ 700 ñồng và có bán khắp nơi ở các hiệu thuốc tư nhân và xuống tận tuyến xã. Thuốc dễ sử dụng cho mọi ñối tượng, trẻ em trên 2 tuổi là có thể sử dụng và không cần phải tính theo cân nặng cơ thể. Do vậy, tiếp cận và mua thuốc là ñiều rất dễ thực hiện ñối với tất cả người dân. Tuy nhiên trong số liệu của chúng tôi do số em nhiễm giun ñũa và giun tóc thấp nên cần có các ñiều tra thêm. Nguyễn Thị Việt Hoà, Đặng Thị Cẩm Thạch, Nguyễn Thu Hương và CS (2002 - 2003) ñiều trị mebendazol cho học sinh tiểu học kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung giảm 56,30%, tỷ lệ nhiễm giun ñũa giảm 73,50%, giun tóc giảm 52,40%, giun móc/mỏ giảm 55,10%, cường ñộ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ giảm tương ứng là 61,90%, 52,20%, 81,6%[9] . Tỷ lệ này thấp hơn kết quả của chúng tôi. Lê Cao Hải và CS (2004), kết quả tẩy giun bằng mebendazol liều 500mg cho học sinh tiểu học tại Thái Nguyên thấy tỷ lệ sạch trứng ñạt 97%[8]. Lương Văn Định, Nguyễ Vũ Hinh, Bùi Thị Lộc, Hoàng Thị Diệu Hương, Trần Thị Mộng Liên , Lê Quang Phú và CS (2006) thuộc Trung Tâm phòng chống sốt rét KST-CT Thừa thiên Huế ñã kết luận : mebendazole liều duy nhất 500mg có tác dụng rất tốt với giun ñũa tỷ lệ sạch trứng là 95,63%, giảm trứng là 99,81%. Hiệu lực tốt ñối với giun tóc tỷ lệ sạch trứng là 64,58%, giảm trứng là 89,84%. Hiệu lực trung bình ñối với giun móc tỷ lệ sạch trứng là 56,76%, tỷ lệ giảm trứng là 90,48%. [7]
  • 70. i Nhìn chung các công trình nghiên cứu ñều nhận xét mebendazol liều duy nhất 500mg có hiệu lực từ tốt ñến rất tốt ñối vớigiun ñũa, giun móc/mỏ và giun tóc. Đây cũng là ñiều ñáng mừng, vì mebendazol là thuốc ñã ra ñời và sử dụng rất lâu nhưng giá trị thực tiển của nó vẫn không thay ñổi. Gần ñây cũng có một số báo cáo của các tác giả nước ngoài về sự ñề kháng của giun với thuốc; hiệu lực của mebedazol trên giun móc/mỏ ở người giảm sau 15 lần ñiều trị[45]. Tuy nhiên ñây cũng chỉ là các báo cáo hạn hẹp, ñể hạn chế bớt nhược ñiểm này người ta khuyên nên dùng kết hợp hai loại thuốc kháng giun thay vì dùng một loại, như kết hợp mebendazol với levamisole là hai thuốc có cơ chế tác dụng khác nhau sẽ cho hiệu quả tốt hơn. Năm 2004 WHO ñã khuyến cáo các thuốc dùng trong can thiệp sức khoẻ cộng ñồng nhằm kiểm soát nhiễm GTQĐ là : - Albendazole 400mg uống liều duy nhất, giảm xuống 200mg cho trẻ 1 – 2 tuổi. - Mebendazole viên500mg ñiều trị liều duy nhất. - Pyrantel pamoat viên 250ng cho liều 10mg/kg cân nặng, liều duy nhất. Những thuốc này ñã ñược thử nghiệm cho thấy rất an toàn và ñã ñược ñiều trị cho hàng trăm triệu người với tác dụng phụ không ñáng kể. Các thuốc albendazole, mebendazole không cần tính theo kg cân nặng và an toàn cho trẻ, rất dễ dàng dùng cho ñiều trị cộng ñồng [40]. Tất cả các thuốc này có tác dụng rất tốt với giun ñũa (95%) giun móc (80%), và giá thànht rẻ chỉ 700ñồng Việt Nam/viên . Như vậy, cho ñến nay mebendazole với những ưu ñiểm: giá rẻ, tác dụng phổ rông, dễ dùng gần như không có tác dụng phụ nên là thuốc tốt ñể ñiều trị thường quy nhằm kiểm soát nhiễm GTQĐ.
  • 71. i 4.5 Về kiến thức, thái ñộ, thực hành của trẻ với bệnh GTQĐ. Để tránh những sai sót do trẻ còn chưa hiểu hết bộ câu hỏi phỏng vấn, chúng tôi chỉ thực hiện phỏng vấn bộ câu hỏi với trẻ lớp 3 trở lên, tổng số học sinh tham gia trả lời phỏng vấn là : 214 em. Trong ñó kinh là 85 em, dân tộc thiểu số là 129 em. Do có 9 em không có mẫu phân, nên số này bị loại ra khỏi diện nghiên cứu. Sau khi loại số em trên, số em còn lại là 205 em trong ñó có 84 em người kinh và 121 em dân tộc thiểu số. Kết quả ñược thể hiện ở một số khía cạnh sau: - Hiểu biết của trẻ về nguyên nhân nhiễm GTQĐ. Để ñánh giá hiểu biết của học sinh về các nguyên nhân nhiễm GTQĐ chúng tôi chọn lựa những câu hỏi rất phổ thông, không mang tính phức tạp chuyên môn hóa (bảng 3.13). Các nguyên nhân ñược các em trả lời kết quả cao nhất là không rửa tay trước ăn và sau ñi vệ sinh (81,46%), ăn rau sống rửa không sạch 73%, và nguyên nhất các em ít biết nhất là uống nước lã 64,87%. Nhìn chung, trên 60% các em ñều biết các nguyên nhân nhiễm giun; cả 2 nhóm học sinh kinh và dân tộc hiểu biết xấp xỉ ngang nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p 0,05. Trong số các em hiểu biết về nguyên nhân nhiễm giun thì chỉ có 68 em (33,17%) hiểu biết ñầy ñủ về các nguyên nhân gây nhiễm giun mà chúng tôi ñề cập(bảng 3.20). Nguy cơ ở nhóm học sinh hiểu biết không ñầy ñủ các nguyên nhân gây nhiễm GTQĐ cao gấp 1,7 lần so với nhóm có hiểu biết ñầy ñủ các nguyên nhân nhiễm GTQĐ (bảng 3.20). Rõ ràng ở ñây các em cũng chưa thật sự ñược trang bị ñầy ñủ về các nguyên nhân nhiễm giun, các nguyên nhân rất thông thường như ñi chân ñất, rửa tay, ñể móng tay dài cũng còn khá nhiều em chưa hiểu biết. Khi so sánh về hiểu biết về các nguyên nhân nhiễm GTQĐ của 2 nhóm học sinh kinh và dân tộc chúng tôi cũng rất ngạc nhiên là các em học
  • 72. i sinh dân tộc cũng nhận thức về nguyên nhân gây nhiễm GTQĐ không khác biệt so với học sinh kinh (bảng 3.13) Như vậy vấn ñề bất ñồng ngôn ngữ ở ñây ngày càng không có ý nghĩa, các em học sinh dân tộc ñã hiểu tiếng kinh khá ñầy ñủ, ñây cũng là ñiểm thuận lợi cho chúng ta khi tuyên truyền về các kiến thức vệ sinh phòng bệnh. Hiểu biết về nguyên nhân gây phát tán trứng giun trong môi trường. Hai nguyên nhân mà chúng tôi ñề cập ñể phỏng vấn các em học sinh là dùng phân tươi bón ruộng và ñi cầu ra ñất. Kết quả có trên 90% các em ñều ñồng ý là dùng phân tươi bón ruộng là nguyên nhân làm phát tán trứng giun; nhưng khi phỏng vấn về ñi cầu ra ñất thì rất ít em ñồng ý (chỉ xấp xỉ 6%); Nhưng khi gộp 2 câu hỏi lại vừa bón ruộng bằng phân tươi vừa ñi cầu ra ñất thì lại có ñến gần 90% các em ñồng ý (bảng 3.19). Chúng tôi rất ngạc nhiên và thử hỏi những em không ñồng ý nguyên nhân ñi cầu ra ñất các em trả lời rất vô tư là nhà em không có hố xí hoặc một số khác trả lời là nhà em thường ñi cầu ra lô cà phê sau nhà. Chúng tôi thử xem thật hư của câu trả lời của các em về ñi cầu ra ñất. Rất kinh ngạc phía sau trường là lô cà phê các em ñại tiện rất bẩn và giấy vệ sinh vứt bừa bãi; trong khi ñó tại hố xí của nhà trường thì hầu như không sử dụng.
  • 73. i Hình 4.1. Giấy vệ sinh quanh gốc cà phê Hình 4.2. Nhà vệ sinh của trường không ñược dùng vì thiếu nước
  • 74. i Hình 4.3. Nhà vệ sinh làm tạm sơ sài và không xử dụng Như vậy, vấn ñề ñặt ra ở ñây là giúp các em nhận thức ñầy ñủ các nguyên nhân phát tán và lây nhiễm bệnh GTQĐ là ñi cầu ñúng nơi quy ñịnh. Nếu ý thức ñược ñiều này tốt sẽ làm cải thiện vệ sinh môi trường và hạn chế phát tán trứng giun ra môi trường. Cải thiện tình trạng vệ sinh luôn có tác dụng trực tiếp lên mức ñộ nhiễm giun và tái nhiễm. Các nghiên cứu từ Tây Ấn cho thấy tỷ lệ mắc GTQĐ thấp một cách ñáng kể ở các vùng có ñiều kiện vệ sinh tốt. Nhưng ñiều kiện vệ sinh tốt không có tác dụng nếu nó không bao phủ một tỷ lệ lớn dân số. Ở Zimbabwe, bất chấp sự gia tăng ñáng kể số hố xí nhưng không thấy có sự giảm tỷ lệ nhiễm GTQĐ vì người ta không nhận thức tốt về vệ sinh môi trường [Bradley và CS.,1993]. Ảnh hưởng của cải thiện ñiều kiện vệ sinh ñến sự lan truyền bệnh