SlideShare a Scribd company logo
1 of 57
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
I. Những lý luận chung về đầu tư phát triển ………………………………
1. Khái niệm chung về đầu tư……………………………………………..
2. Khái niệm về đầu tư phát triển………………………………………….
3. Phân loại đầu tư phát triển………………………………………………
4. Đặc điểm của đầu tư phát triển………………………………………….
5. Vai trò của đầu tư phát triển…………………………………………….
II. Những lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:..........................
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế..........................................................................
2. Phân loại cơ cấu kinh tế............................................................................
3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế......................................................
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế...........
5. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch của nó...........................
III. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:.......................
1. Đầu tư là tác nhân thiết yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.........
2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư tác động tới chuyển
dịch cơ cấu kinh tế...................................................................................................
2.1. Các chỉ số đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế....................................
2.2. Các hệ số đánh giá tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế..
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
2
I. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.............................
1. Thực trạng cơ cấu kinh tế xét theo ngành kinh tế .....................................
2. Xét theo thành phần kinh tế:……………………………………………..
3. Xét theo vùng lãnh thổ:…………………………………………………..
II Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam…..
1. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế…..
2 .Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu theo các thành
phần kinh tế…………………………………………………………………………
3. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế……
III- Đánh giá kết quả và hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế do tác
động của đầu tư tại Việt Nam…………………………………………………….
1. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành…………………
2. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ…………………….
3. Đầu tư với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế………..
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA
ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ.......................................................
I. Đối với cơ cấu kinh tế theo ngành..............................................................
II. Đối với cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ ...............................................
III. Đối với cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế.......................................
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
3
LỜI NÓI ĐẦU
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là một yêu cầu tất yếu trong quá
trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay, vì để xây dựng
và phát triển một nền kinh tế ổn định, vững chắc, với tốc độ nhanh đòi hỏi phải xác
định được một CCKT hợp lý, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các ngành kinh
tế quốc dân, giữa các vùng lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. CCKT có ý
nghĩa thiết thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển đa dạng, năng động, phát
huy các lợi thế, tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Cơ cấu kinh tế
(CCKT) quốc dân có nhiều loại và tùy theo mục đích nghiên cứu, quản lý có thể
xem xét dưới các góc độ khác nhau. Nhưng dù thuộc loại nào, CCKT quốc dân
cũng là sản phẩm của phân công lao động xã hội, nó được biểu hiện cụ thể dưới hai
hình thức cơ bản nhất là phân công lao động theo ngành và phân công lao động
theo lãnh thổ.
Hiện nay, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, lĩnh vực
đầu tư ngày càng được chú trọng và phát triển, kể cả đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài. Nhờ đó, nền kinh tế có đà tăng trưởng cao trong nhiều năm liên tiếp,
đồng thời Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.
Vậy tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế như thế nào, thông
qua những chính sách gì, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của
đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ra sao… Đề tài này sẽ làm rõ thêm những
vướng mắc còn tồn tại. Chúng em xin cảm ơn thầy Từ Quang Phương đã giúp đỡ
chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Do chưa có nhiều kinh nghiệm thực
tế nên chắc chắn đề tài còn gặp nhiều thiếu sót, mong thầy và các bạn góp ý để đề
tài của nhóm sẽ ngày càng hoàn thiện hơn!
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
4
CHƯƠNG I:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ.
I. Những lý thuyết chung về đầu tư phát triển:
1. Khái niệm chung về đầu tư:
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai, lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của các công cuộc đầu
tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người
đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
2. Khái niệm về đầu tư phát triển:
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản
vật chất (nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…), gia tăng
năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Tóm lại, đây là loại
đầu tư đem lại kết quả không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ
hưởng trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà của
cả nền kinh tế.
Mục đích của đầu tư phát triển là sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia,
cộng đồng và nhà đầu tư. Do đó, ở góc độ vĩ mô, đó là thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã
hội. Ở góc độ vi mô, đó là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao khả
năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực… Hình thức đầu tư này đóng vai trò
quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
5
3. Phân loại đầu tư phát triển.
Có thể phân loại đầu tư phát triển theo các tiêu chí sau:
- Theo bản chất của các đối tượng đầu tư, gồm có :
+ Đầu tư cho các đối tượng vật chất như: Đầu tư cho tài sản vật chất
hoặc tài sản thực như nhà xưởng , máy móc thiết bị…
+ Đầu tư cho đối tượng phi vật chất như: Đầu tư vào trí tuệ và nguồn nhân
lực, nghiên cứu khoa học…
- Theo phân cấp quản lý :
+ Đầu tư phát triển chia thành đầu tư theo các dự án quan trọng cấp quốc gia,
dự án nhóm A, B, C.Tùy theo tính chất và quy mô đầu tư của dự án mà phân thành
dự án quan trọng cấp quốc gia, dự án nhóm A, B, C, trong đó dự án quan trọng cấp
quốc gia do Quốc hội quyết định, dự án nhóm B do Thủ tướng Chính phủ quyết
định, dự án nhóm B, C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực
thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
- Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư. Có thể phân chia các hoạt
động đầu tư thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học
kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)…
- Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư, chia thành
+ Đầu tư cơ bản : nhằm tái sản xuất các tài sản cố định
+ Đầu tư vận hành : nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu đông cho các cơ sở hiện
có, duy trì hoạt động của cơ sở vật chất – kỹ thuật không thuộc các doanh nghiệp.
- Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đâu tư trong qua trình tái sản
xuất xã hội, bao gồm:
+ Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện đầu tư và
hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, vốn vận động nhanh,
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
6
độ mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán
và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao
+ Đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn (5;10;20 năm hoặc lâu hơn), vốn đầu
tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, vì tính kỹ
thuật của đầu tư phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tuơng
lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, bao
gồm :
+ Đầu tư dài hạn là việc đầu tư xây dựng các công trình đòi hỏi thời gian đầu
tư kéo dài, khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lớn lâu. Đó là các công trình
thuộc lĩnh vực sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ
tầng… Đầu tư dài hạn thường chứa đựng những yếu tố khó lường, rủ ro lớn, do đó,
cần có những dự báo dài hạn, khoa học.
+ Đầu tư ngắn hạn là loại đầu tư tiến hành trong một thời gian ngắn,thường
do những chủ đầu tư it vốn thực hiện, đầu tư vào những hoạt động nhanh chóng thu
hồi vốn. Tuy nhiên, rủi ro đối với hình thức đầu tư này cũng rất lớn.
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư, bao gồm :
+ Đầu tư gián tiếp: trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành
quản lý quá trình thức hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Người có vốn thông
qua các tổ chức tài chính trung gian để đầu tư phát triển. Đó là việc các chính phủ
thông qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc cá hoàn lại với lãi suất thấp
cho các chính phủ của các nước khác vậy để phát triển kinh tế xã hội; là việc các
cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá trị như cổ phiếu, trái phiếu…để
hưởng lợi tức (gọi là đầu tư tài chính). Đấu tư gián tiếp là phương thức huy động
vốn cho đầu tư phát triển.
+ Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư, trong đó người bỏ
vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
7
đầu tư. Loại đầu tư này tạo những năng lực sản xuất phục vụ mới (cả về lượng và
chất). Đây là loại đầu tư để tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để tăng
thêm việc làm cho người lao động, là tiền đề để thực hiện đầu tư tài chính vầ đầu
tư chuyển dịch cơ cấu. Đầu tư trực tiếp được thực hiện bởi người trong nước và cả
nước ngoài. Do vậy, việc cân đối giữa hai luồng vốn đầu tư ra và vào và việc coi
trọng cả hai luồng vốn này là hết sức cần thiết.
Chính sự điều tiết của bản thân thị trường và các chính sách khuyến khích
đầu tư của nhà nước sẽ hướng việc sử dụng vốn của các nhà đầu tư theo định
hướng của nhà nước, từ đó tạo nên được một cơ cấu đầu tư phục vụ cho việc hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý
- Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia, gồm có :
+ Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước: các hoạt động đầu tư được tài trợ tư
nguồn vốn tích lũy của ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư.
+ Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: hoạt đông đầu tư được thực hiện bằng
các nguồn vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài.
Cách phân loại này có tác dụng chỉ rõ vai trò từng nguồn vốn trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Trong đó, phải thống nhất quan điểm: vốn trong nước
là quyết định, vốn đầu tư nược ngoài là quan trọng.
- Theo vùng lãnh thổ, chia thành đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các
vùng kinh tế trọng điểm, đầu tư khu vực thành thị và nông thôn… Cách phân chia
này phản ánh tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của
đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hôi ở từng địa phương. Ngoài ra,
trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế người ta còn phân
chia đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo các tiêu thức khác nữa.
4. Đặc điểm của đầu tư phát triển:
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
8
4.1. Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát
triển thường rất lớn:
Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Vốn đầu tư phát
triển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực
sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát
trỉển khác.
Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác.Trong đó, vốn
đầu tư xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây
dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
định trong nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay không thể hiện ở
nguồn vốn đầu tư.
Mặt khác, các dự án đầu tư cũng cần một số lượng lao động rất lớn, đặc biệt
là các dự án trọng điểm quốc gia.
4.2. Thời kỳ đầu tư kéo dài:
Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dự án
hoàn thành và đưa vào hoạt động. Do quy mô các dự án đầu tư thường rất lớn nên
thời gian hoàn thành các dự án thường tốn rất nhiều thời gian, có khi tới hàng chục
năm như các công trình thuỷ điện, xây dựng cầu đường...
Thời gian thực hiện các dự án đầu tư dài kéo theo sự ảnh hưởng đến tiến độ
nghiệm thu công trình và đưa vào sử dụng, do đó có thể làm giảm hiệu quả đầu tư,
thời gian thu hồi vốn chậm.Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro cũng như chi phí
đầu tư lại càng lớn, hơn nữa, nó còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các
nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt
chẽ tiến độ kế hoạch vốn đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
9
tư xây dựng cơ bản nhằm hạn chế thấp nhất những mặt tiêu cực có thể xảy ra trong
thời kỳ đầu tư.
4.3. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài:
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi đưa vào hoạt động
cho đến khi hết hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành quả của hoạt động
đầu tư có thể kéo dài hàng chục năm hoặc lâu hơn thế như Vạn lý trường thành ở
Trung Quốc, nhà thờ và đấu trường La Mã ở Italia... trong quá trình vận hành các
kết quả của đầu tư phát triển chịu tác động cả hai mặt, tích cực và tiêu cực của
nhiêù yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội... Do đó, yêu cầu đặt ra đối với công
tác đầu tư là rất lớn, nhất là về công tác dự báo về cung cầu thị trường sản phẩm
đầu tư trong tương lai, quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa thành quả
đầu tư đưa vào sử dụng, hoạt động tối đa công suất để nhanh chóng thu hồi vốn,
tránh hao mòn vô hình, chú ý đến cả độ trễ thời gian trong đầu tư. Đây là đặc điểm
có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư.
4.4. Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình
xây dựng thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó,
quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu
ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng:
Các điều kiện tự nhiên của vùng như khí hậu, đất đai... có tác động rất lớn
trong việc thi công, khai thác và vận hành các kết quả đầu tư. Đối với các công
trình xây dựng, điều kiện về địa chất ảnh hưởng rất lớn không chỉ trong thi công
mà cả trong giai đoạn đưa công trình vào sử dụng, nếu nó không ổn định sẽ làm
giảm tuổi thọ cũng như chất lượng công trình. Tình hình phát triển kinh tế của
vùng ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra quyết định và quy mô vốn đầu tư. Ngoài ra
môi trường xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các dự án đầu tư như
phong tục tập quán, trình độ văn hóa...
4.5. Hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro cao:
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
10
Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh
hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không
gian. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các
kết quả đầu tư cũng kéo dài... nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển
thường rất cao, nhiều vấn đề phát sinh ngoài dự kiến buộc các nhà quản lý và chủ
đầu tư cần phải có khả năng nhận diện rủi ro cũng như biện pháp khắc phục kịp
thời. Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả trươc hết cần nhận diện rủi ro. Có rất
nhiều rủi ro trong hoạt động đầu tư,các rủi ro về thời tiết ví dụ như trong quá trình
đâu tư gặp phải mưa bão, lũ lụt... làm cho các hoạt động thi công công trình đều
phải dừng lại ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và hiệu quả đầu tư. Các rủi ro về thị
trường như giá cả, cung cầu các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra thay đổi, ví dụ
như do thông tin trong sữa Trung Quốc có chất gây bệnh sỏi thận mà cầu về sữa
giảm sút nghiêm trọng, hoạt động đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất chế biến sữa của
một số doanh nghiệp vì thế cũng bị ngưng trệ... Ngoài ra quá trình đầu tư còn thể
gặp rủi ro do điều kiện chính trị xã hội không ổn định. Khi đã nhận diện được các
rủi ro nhà đầu tư cần xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro phù hợp với từng
loại rủi ro nhằm hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực của nó đến hoạt động đầu tư.
5. Vai trò của đầu tư phát triển:
- Đối với nền kinh tế:
+ Tác động đến tổng cầu của nền kinh tế:
+ Tác động đến tổng cung của nền kinh tế:
+ Tác động đến tăng trưởng kinh tế:
+ Tác động đến khoa học công nghệ:
+ Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Đối với xã hội:
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
11
+ Nâng cao mức sống cũng như chất lượng cuộc sống của các thành
viên trong xã hội.
+ Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động.
+ Nâng cao chất lượng y tế, giáo dục , phát triển văn hóa .... góp phần
bảo vệ môi trường.
II. Những lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có
quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy thuộc
vào mục tiêu phát triển của nền kinh tế.
2. Phân loại cơ cấu kinh tế:
2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành:
Là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan
hệ hữu cơ và sự tác động qua lại về mặt số lượng và chất lượng giữa các ngành với
nhau.
- Vai trò: Là bộ phận quan trọng nhất trong phân tích CCKT vì nó phản ánh
sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự phát triển của lực lượng sản
xuất.
- Dưới góc độ ngành, cơ cấu có thể xem xét dựa trên 3 hình thức:
+ Nông- lâm- ngư nghiệp.
+ Công nghiệp và xây dựng.
+ Dịch vụ.
2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế:
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
12
Đây là kết quả tổ chức kinh tế theo các hình thức sở hữu kinh tế, gồm nhiều
thành phần kinh tế tác động qua lại lẫn nhau:
+ Kinh tế Nhà nước.
+ Kinh tế ngoài Nhà nước
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
2.3. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ:
Nền kinh tế quốc dân là một không gian thống nhất được tổ chức chặt chẽ, là
sản phẩm của quá trình phân công lao động theo lãnh thổ. Những khác biệt về điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội, lịch sử… đã dẫn đến sự phát triển không
giống nhau giữa các vùng. Ứng với mỗi cấp phân công lao động theo lãnh thổ có
cơ cấu lãnh thổ nhất định và khác nhau giữa các quốc gia.
3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ
phận cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát
triển không đồng đều về qui mô, tốc độ giữa các ngành, vùng. Trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mỗi quốc gia hay mỗi ngành kinh tế, hay mỗi một
ngành kinh tế, hay mỗi vùng, địa phương có thể đưa vào cơ cấu kinh tế những
ngành mới (sản phẩm, dịch vụ mới) hay có thể loại ra cơ cấu kinh tế những sản
phẩm, những ngành không phù hợp.
Tương ứng với 3 loại cơ cấu kinh tế ta cũng xét sự chuyển dịch của 3 cơ cấu
này:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
- Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
13
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
a. Các nhân tố ở trong nước đó là:
- Các lợi thế về tự nhiên của đất nước cho phép có thể phát triển ngành sản
xuất nào một cách thuận lợi; quy mô dân số của quốc gia; trình độ nguồn nhân lực;
những điều kiện kinh tế, văn hóa của đất nước.
- Ngoài ra, nhu cầu của từng xã hội, thị trường ở mỗi giai đoạn lại là cơ sở
để sản xuất phát triển đáp ứng nhu cầu không chỉ về số lượng mà cả chất lượng
hàng hóa, từ đó dẫn đến những thay đổi về vị trí, tỷ trọng của các ngành nghề trong
nền kinh tế.
- Mục tiêu, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế của từng quốc gia có tác
động quan trọng đến sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế vì mặc dù cơ cấu kinh tế
mang tính khách quan, tính lịch sử xã hội nhưng lại chịu tác động, chi phối rất lớn
bởi mục tiêu của Nhà nước. Nhà nước có thể tác động gián tiếp lên tỷ lệ của cơ cấu
ngành kinh tế bằng các định hướng phát triển, đầu tư, những chính sách khuyến
khích hay hạn chế phát triển các ngành nghề nhằm bảo đảm sự cân đối của nền
kinh tế theo mục đích đề ra trong từng giai đoạn nhất định.
- Cuối cùng, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong nước cho phép
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm, hiệu quả đến mức nào...
b. Những nhân tố tác động từ bên ngoài:
- Xu hướng chính trị, kinh tế, xã hội của khu vực và thế giới. Sự biến động
của chính trị, kinh tế, xã hội của một nước, hay một số nước, nhất là các nước lớn
sẽ tác động mạnh mẽ đến dòng hàng hóa trao đổi, từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu
hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ... buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
14
lược phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế của mình nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia và
sự phát triển trong động thái chung của thị trường thế giới.
- Xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc tế hiện nay có tác động rất mạnh mẽ đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng nước, vì chính sự phân công lao động diễn
ra trên phạm vi quốc tế ngày càng sâu sắc và cơ hội thị trường rộng lớn được mở ra
trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế quốc tế, cho phép các nước có khả năng khai
thác những thế mạnh của nhau để trao đổi các nguồn lực, vốn, kỹ thuật, hàng hóa
và dịch vụ một cách hiệu quả... Quá trình đó vừa bắt buộc, vừa tạo điều kiện thuận
lợi cho các nước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự phân công
lao động trên quy mô toàn thế giới.
- Những thành tựu của cách mạng khoa học, kỹ thuật, đặc biệt sự bùng nổ
của công nghệ thông tin tạo nên những bước nhảy vọt trong mọi lĩnh vực sản xuất
góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước vì thông tin
nhanh chóng làm cho sản xuất, kinh doanh được điều chỉnh nhanh nhạy, hợp lý
hơn, dẫn đến cơ cấu sản xuất được thay đổi phù hợp hơn với thị trường và lợi ích
của từng nước.
Dưới tác động tổng hợp của các nhân tố trên, các ngành kinh tế (thông
thường bao gồm 3 ngành chính: nông, lâm nghiệp, thủy sản - còn gọi là nông
nghiệp; công nghiệp, xây dựng - còn gọi là công nghiệp; và dịch vụ) phát triển một
cách không đồng đều, tạo nên những tỷ lệ khác nhau trong cơ cấu ngành kinh tế
của các nước.
5. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch của nó:
5.1. Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan.
Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan của quá trình phân
công lao động xã hội và phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Sự khác
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
15
nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử, về hoạt động của các quy luật kinh
tế đặc thù của các phương thức sản xuất sẽ quyết định tính khác biệt về cơ cấu kinh
tế của mỗi vùng, mỗi nước. Vì vậy, cơ cấu kinh tế phản ánh tính quy luật chung
của quá trình phát triển, những biểu hiện cụ thể phải phù hợp với đặc thù của mỗi
nước, mỗi vùng tự nhiên, kinh tế và lịch sử, không có một cơ cấu mẫu chung cho
nhiều nước, nhiều vùng khác nhau. Mỗi quốc gia, mỗi vùng có thể và cần thiết lựa
chọn cơ cấu kinh tế phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển.
5.2. Cơ cấu kinh tế luôn luôn biến đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện.
Sự biến đổi đó gắn liền với sự biến đổi không ngừng của khoa học kỹ thuật,
công nghệ thông tin cũng như các yếu tố kinh tế, các quá trình vận động và phát
triển của các yếu tố kinh tế đó trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu cũ dần
dần chuyển dịch và hình thành cơ cấu mới. Cơ cấu mới ra đời thay thế cơ cấu cũ
theo hướng tiến bộ hơn. Cứ như thế cơ cấu vận động, biến đổi không ngừng từ
giản đơn đến phức tạp, từ ít hoàn thiện đến hoàn thiện. Sự biến đổi đó của cơ cấu
kinh tế chịu sự tác động thường xuyên của các quy luật kinh tế - xã hội, do sự phát
triển không ngừng của loài người.
5.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình mang tính kế thừa và
phát triển lịch sử.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tích luỹ về lượng một
cách tuần tự. Sự biến đổi về mặt lượng đến một mức độ nào đó dẫn đến sự biến đổi
về chất. Nếu như trong quá trình chuyển dịch mà mang tính nóng vội hay trì trệ
đều tạo nên một sức cản rất nguy hiểm cho quá trình phát triển kinh tế. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế không mang tính tự phát mà chịu sự tác động, điều tiết của các
nhà lãnh đạo và quản lý kinh tế. Bằng cảm nhận và kinh nghiệm của mình, loài
người nhận biết được những gì có thể xảy ra trong tưong lai mà từ đó tác động vào
đâu, ở chỗ nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho xã hội.
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
16
III. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
1. Đầu tư là tác nhân thiết yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành:
Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có
định hướng và dựa trên phân tích đầy đủ có căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng với
việc áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển cơ cấu ngành từ trạng thái
này qua trạng thái khác, hợp lý và hiệu quả hơn. Việc đầu tư vào ngành nào, quy
mô vốn là bao nhiêu, đồng vốn được sử dụng như thế nào đều tác động mạnh mẽ
và trực tiếp đến sự phát triển của ngành nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
Do vậy, hệ quả tất yếu của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành là làm
thay đổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành và thay đổi số lượng các ngành
trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với quyết định đầu tư, sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ khiến cho các ngành công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ chất
lượng cao phát triển mạnh hơn trong khi một số ngành khác lại giảm vai trò, tỷ
trọng do nhu cầu của xã hội giảm hoặc không còn sức cạnh tranh. Do đó tỷ trọng
các ngành, tiểu ngành trong cơ cấu kinh tế có sự thay đổi, thứ tự ưu tiên khác nhau
và kết quả là hình thành nên một cơ cấu ngành mới. Chính sách đầu tư vào các
ngành có tốc độ phát triển khác nhau sẽ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuỳ
mức độ chuyển đổi cơ cấu đầu tư và hiệu quả đầu tư khác nhau; cụ thể như sau:
- Đối với khu vực công nghiệp
Đầu tư được thực hiện gắn liền với sự phát triển các ngành theo hướng da
dạng hóa, từng bước hình thành một số ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ
phát triển cao, thuận lợi về thị trường, có khả năng xuất khẩu. Tỷ trọng của khu
vực công nghiệp trong GDP tăng dần thực sự trở thành động lực cho phát triển
kinh tế quốc dân. Chuyển dịch của khu vực công nghiệp theo hướng hình thành,
phát triển một số ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu, cung cấp cho thị
trường nội địa nhiều mặt hàng có chất lượng cao…
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
17
- Đối với ngành dịch vụ:
Đầu tư giúp phát triển các ngành thương mại, dịch vụ vận tải hàng hóa, mở
rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế. Đầu tư còn tạo nhiều thuận lợi
trong việc phát triển nhanh các ngành dịch vụ bưu chính viễn thông, phát triển du
lịch, mở rộng các dịch vụ tài chính tiền tệ…
- Đối với các ngành nông lâm nghiệp:
Đầu tư tác động nhằm đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn bằng cách xây dựng kết cấu kinh tế xã hội nông nghiệp nông
thôn, tăng cường khoa học công nghệ…
1.2. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ:
Đầu tư phát triển có tác dụng giải quyết những sự mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ, đưa vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo,
phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị… của những
vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác
cùng phát triển.
Nguồn vốn đầu tư thường tập trung vào những vùng kinh tế trọng điểm
nhằm phát huy đươc thế mạnh và tiềm năng của vùng, góp phần vào sự phát triển
chung của cả nước, làm đầu tàu kéo kinh tế chung của cả nước đi lên, khi đó các
vùng kinh tế khác mới có điều kiện phát triển, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng
khác cùng phát triển.
Nguồn vốn đầu tư cũng thúc đẩy các vùng kinh tế khó khăn có khả năng
phát triển, giúp họ có đủ điều kiện khai thác, phát huy tiềm năng của họ, giải quyết
những vướng mắc tài chính, cơ sở hạ tầng cũng như phương hướng phát triển, tạo
đà cho nền kinh tế vùng, giảm bớt sự chênh lẹch kinh tế với các vùng khác. Thống
nhất quy hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh, thành phố, tạo sự liên
kết trực tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kỹ thuật và nguồn nhân lực;
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
18
nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của vùng và khu vực.
Nếu xét cơ cấu lãnh thổ theo góc độ thành thị và nông thôn thì đầu tư là yếu
tố đảm bảo chất lượng dô thị hóa. Việc mở rộng các khu đô thị dựa theo quyết định
của chính phủ sẽ chỉ là hình thức nếu không đi kèm với các khoản đầu tư hợp lý.
Đô thị hóa không thể gọi là thành công thậm chí cản trở sự phát triển nếu cơ sở hạ
tầng không đáp ứng được các nhu cầu của người dân.
1.3. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế:
Sự tác động của đầu tư tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu thành
phần kinh tế. Đối với mỗi quốc gia, việc tổ chức các thành phần kinh tế như thế
nào chủ yếu phụ thuộc vào chiến lược phát triển của chính phủ. Các chính sách
kinh tế sẽ quyết định thành phần nào là chủ đạo; thành phần nào được ưu tiên phát
triển; vai trò, nhiệm vụ của các thành phần trong nền kinh tế…Ở đây đầu tư đóng
vai trò nhân tố thực hiện. Đầu tư có tác động tạo ra những chuyển biến vào tỷ trọng
đóng góp vào GDP của các thành phần kinh tế.
Việc phát triển kinh tế nhiều thành phần có tác động về nhiều mặt: giải
phóng sức sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo ra cạnh
tranh - động lực của tăng trưởng; thực hiện dân chủ hóa đời sống kinh tế, thực hiện
đại đoàn kết dân tộc, huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế - xã hội; là
con đường xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất cho phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất...
Bên cạnh đó, đầu tư còn tạo ra sự đa dạng phong phú về nguồn vốn đầu tư.
Sự xuất hiện của các thành phần kinh tế mới là nguồn bổ sung một lượng vốn
không nhỏ vào tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, tạo nên một nguồn lực mạnh mẽ
hơn trước để nâng cao tăng trưởng và phát triển kinh tế. Việc có thêm các thành
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
19
phần kinh tế đã huy động và tận dụng các nguồn lực trong xã hội một cách hiệu
quả hơn, khuyến khích mọi cá nhân tham gia đầu tư làm kinh tế.
Tóm lại, đầu tư là tác nhân chủ yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Những quyết định đầu tư sẽ làm ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế trong tương lai. Nó
làm thay đổi số lượng, tỷ trọng của từng bộ phận trong nền kinh tế. Kinh nghiệm
và thực tiễn cho thấy rằng con đường tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ
9 đến 10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc
biệt là sự chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ. Đầu tư góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc
dân và giữa các ngành, vùng.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư tác động tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.1. Các chỉ số đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các chỉ số sau được sử dụng để đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành giữa 2 thời kỳ
a.Tỷ trọng các ngành - (t)
*) Công thức tính tỉ trọng ngành.
Tỉ trọng của ngành nông nghiệp là :
NN (t) =
)
(
)
(
t
GDP
t
GDPNN
Tỉ trọng của ngành công nghiệp và xây dựng là :
CN (t) =
)
(
)
(
t
GDP
t
GDPCN
Tỉ trọng của ngành dịch vụ là :
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
20
DV (t) =
)
(
)
(
t
GDP
t
GDPDV
→ Tỉ trọng của ngành phi nông nghiệp là :
PNN (t) = CN (t) + DV(t)
→ Tỉ trọng của ngành sản xuất vật chất là :
SXVC (t) = NN (t) + CN (t)
*) Ý nghĩa :
Cho biết đóng góp về mặt lượng của mỗi ngành vào tổng sản lượng của nền
kinh tế trong mỗi thời kỳ. Nếu xét trong một thời kỳ, chỉ số này thể hiện vai trò của
mỗi ngành trong nền kinh tế. Nếu xét nhiều thời kỳ liên tiếp, chỉ số này biểu hiện
sự thay đổi vai trò của các ngành qua thời gian.
Công thức tính tỷ trọng này cũng áp dụng để tính tỷ trọng GDP, tỷ trọng đầu
tư của các vùng, các thành phần kinh tế. Khi đó, nó được dùng để đánh giá chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ và theo thành phần kinh tế.
b. Hệ số chuyển dịch k của 2 ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp
*) Công thức tính
Cos o
=
)
1
(
)
1
(
(
))
(
)
(
(
)
1
(
)
(
)
1
(
)
(
2
2
2
2
t
t
t
t
t
t
t
t
PNN
NN
PNN
NN
PNN
PNN
NN
NN














Góc o
= arccos o
Hệ số chuyển dịch k của 2 ngành NN và phi NN là :
K=
90
0

*) Ý nghĩa :
Góc o
bằng 0o
khi không có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và 900
khi
sự dịch chuyển là lớn nhất.
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
21
Hệ số k cho biết tốc độ của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhờ đó mà có ta có
thể sử dụng hệ số K của mỗi vùng hay mỗi giai đoạn để so sánh và đánh giá tốc độ
của chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng hoặc của vùng đó qua các giai đoạn.
c. Độ lệch tỉ trọng ngành
*) Công thức tính
d NN = )
(
)
1
( t
t NN
NN 
 
*) Ý nghĩa: Đánh giá hướng CDCC KT của ngành trong thời kỳ nghiên
cứu.
2.2. Các hệ số đánh giá tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Hệ số co giãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư và thay đổi cơ cấu ngành :
Hệ số co dãn giữa việc
thay đổi cơ cấu đầu tư với
thay đổi cơ cấu kinh tế của
Ngành
=
% thay đổi tỷ trọng đầu tư của ngành nào đó trên
tổng vốn đầu tư xã hội kỳ nghiên cứu so với kỳ trước
% thay đổi tỷ trong GDP của ngành trong tổng
GDP giữa kỳ nghiên cứu so với kỳ trước
*) Công thức
H1 =
)
(
)
(
)
1
(
)
(
)
(
)
1
(
t
t
t
t
t
t
I
I
I








với )
1
(t
I
 là tỷ trọng đầu tư ngành thời kỳ nghiên cứu
)
(t
I
 là tỷ trọng đầu tư ngành thời kỳ trước
)
1
(t
 là tỷ trọng đóng góp GDP của ngành đó thời kỳ nghiên cứu
)
(t
 là tỷ trọng đóng góp GDP của ngành đó thời kỳ trước
*)Ý nghĩa:
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
22
Chỉ tiêu này cho biết, để tăng 1% tỷ trọng GDP của ngành trong tổng GDP
(thay đổi cơ cấu kinh tế) thì cần phải đầu tư cho ngành tăng thêm bao nhiêu. Bởi
vậy, nó là thước đo đánh giá độ nhạy cảm giữa tỷ trọng GDP của mỗi ngành và tỷ
trọng đầu tư của ngành đó. Qua đó có thể đánh giá mức độ ảnh hướng của đầu tư
tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Nếu hệ số này mang giá giá trị dương tức là
khi tỷ trọng đầu tư vào ngành tăng hoặc giảm thì tỷ trọng GDP cũng tăng giảm
tương ứng. Nếu hệ số này âm, tức là trong giai đoạn đo đầu tư không tác động
thuận chiều đến thay đổi tỷ trọng ngành.
b.Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư ngành với thay đổi GDP (H2)
Hệ số co dãn giữa việc thay
đổi cơ cấu đầu tư ngành với
Thay đổi GDP
=
% thay đổi tỷ trọng đầu tư của ngành nào đó trên
tổng vốn đầu tư xã hội kỳ nghiên cứu so với kỳ trước
% thay đổi tốc độ tăng trưởng GDP giữa kỳ
nghiên cứu so với kỳ trước
*) Công thức tính
H2 =
)
(
)
(
)
1
(
)
(
)
(
)
1
(
t
g
t
g
t
g
t
t
t
I
I
I





Với: g(t1) là tốc độ tăng trưởng kỳ nghiên cứu
g(t) là tốc độ tăng trưởng kỳ trước
*) Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết để góp phần đưa vào tăng trưởng kinh tế (GDP) lên 1%
thì tỉ trọng đầu tư vào 1 ngành nào đó tăng bao nhiêu. Cũng giống như hệ số trên,
hệ số này là thước đo độ nhạy cảm của tăng trưởng kinh tế nói chung với thay đổi
tỷ trọng đầu tư của mỗi ngành.
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
23
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN XXXX- 2010)
I. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam:
Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) ở nước
ta theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong
GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng (gọi chung là công nghiệp) và thương
mại – dịch vụ (gọi chung là dịch vụ), đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị
trong GDP của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là
nông nghiệp). Cùng với quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến
những biến đổi kinh tế và xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cơ
cấu các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế, các lực lượng lao động xã hội, cơ cấu
kinh tế đối nội, cơ cấu kinh tế đối ngoại…
1. Thực trạng cơ cấu kinh tế xét theo ngành kinh tế
1.1 Thực trạng ngành nông nghiệp
Từ năm 1990, độ lệch tỷ trọng nông nghiệp luôn mang giá trị âm cho thấy
hướng chuyển dịch từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp.
Nhưng nếu xét cho từng nhóm ngành thì sự chuyển dịch chưa mạnh mẽ và
chưa thể hiện một xu thế liên tục trong mọi giai đoạn. Cụ thể, giai đoạn 1986-1989,
nền kinh tế chưa chuyển dịch đúng hướng. Điều này có thể lý giải do những bỡ
ngỡ ban đầu của chúng ta trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
Trong các giai đoạn tiếp theo, tỷ trọng nông nghiệp đã đi theo xu hướng chung là
luôn giảm. Độ lệch tỷ trọng ngành nông nghiệp có giá trị tuyệt đối cao nhất vào
giai đoạn 1990-1994 (11.33%). Từ 1995, giá trị này thấp hơn hẳn giai đoạn trước
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
24
nhưng luôn tăng đều qua các năm: Giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp, tăng tỷ
trọng của ngành trồng trọt và thủy sản. Tỷ trọng ngành lâm nghiệp tương đối nhỏ
do vậy ít ảnh hưởng.
1.2. Thực trạng ngành công nghiệp và xây dựng.
Khu vực công nghiệp và xây dựng chuyển dịch theo hướng tích cực
và ngày càng hợp lý hơn, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp có khả năng phát
huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu như
chế biến nông lâm thủy sản, da giày, may mặc…; ngành xây dựng đạt trình độ tiên
tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế. Ngành điện, ga , nước giữ ở mức tỷ
trọng ổn định, tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác có xu hướng giảm xuống. Tuy
nhiên, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến tăng không nhiều do các ngành công
nghiệp gia công lắp ráp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Giá trị sản xuất công nghiệp
những năm qua tăng trưởng nhanh nhưng chủ yếu tăng ở các ngành may mặc, da
dày, lắp ráp ô tô, lắp ráp máy tính, lắp ráp xe máy có giá trị tăng thệm chỉ chiếm
10-15% giá trị sản xuất.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp vẫn còn chậm, chất
lượng tăng trưởng còn thấp. Các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển, phân
lớn đầu vào cho quá trình sản xuất công nghiệp vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài.
1.3. Thực trạng cơ cấu ngành dịch vụ.
Khu vực dịch vụ nhìn chung không tăng được tỷ trọng trong cơ cấu
tổng sản phẩm trong nước, chủ yếu là do những ngành tạo ra nhiều lợi nhuận chưa
được tập trung đầu tư thích đáng, chưa được đầu tư theo chiều sâu: Ngành tài chính
ngân hàng, bảo hiểm, du lịch. Tuy nhiên, trong những năm qua một số ngành dịch
vụ vẫn có mức tăng trưởng khá như: Thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải,
kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng…
Khu vực dịch vụ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nước ta,
chính vì vậy tại nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
25
tăng trưởng dịch vụ bình quân hàng năm là 7% và phấn đấu đến năm 2010 giá trị
gia tăng thêm của khu vực dịch vụ phải chiếm từ 42-43% tổng sản phẩm trong
nước. Tốc độ tăng bình quân hàng năm về giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ
giai đoạn 2001-2005 đạt 6,96% cao hơn mức tăng 5,69% của giai đoạn 5 năm
trước đó 1996-2000. Trong đó năm 2004 tăng 7,3%/năm và năm 2005 tăng
8,5%/năm.
Năm 1990 1994 1995 1999 2000 2004 2005 2009
Đóng góp GDP của các ngành (tỷ đồng)
NN 16252 48968 62219 101723 108356 155992 175984 346786
CN 9513 51540 65820 137959 162220 287616 344224 667323
DV 16190 78526 100853 160260 171070 271699 319003 644280
Tỷ trọng của các ngành trong nền kinh tế (%)
NN 38.74 27.43 27.18 25.4 24.5 21.81 20.97 20.91
CN 22.67 29.87 28.76 34.5 36.7 40.21 41.02 40.24
DV 38.59 43.70 44.06 40.1 38.7 37.98 38.01 38.85
2. Xét theo thành phần kinh tế:
Sự chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế đước đánh giá thông qua sự
thay đổi cơ cấu GDP tính theo các thành phần kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng giữ vững vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nước và tăng đóng góp của thành phần kinh tế ngoài nhà
nước. Kinh tế tư nhân được phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt
động trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Từ những định hướng đó,
khung pháp lý ngày càng được đổi mới, tạo thuận lợi cho việc chuyển dần từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường,
nhằm giải phóng sức sản xuất, huy động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, tạo
đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
26
- Kinh tế nhà nước: cơ cấu vốn đầu tư vẫn duy trì ở mức cao.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: tăng trưởng bình quân hàng năm vs
tốc độ 9,9%/năm, giá trị gia tăng của khu vực này tăng lên.
- Khu vực kinh tế ngoài nhà nước: thường chiếm 46- 47% GDP, những
năm gần đây có xu hướng giảm xuống.
Thành phần 1995 2000 2005 2009
Kinh tế Nhà nước 40,2% 38,5% 38,4% 35.13%
Kinh tế ngoài Nhà nước 53,5% 48,2% 45,6% 46.53%
Trong đó Kinh tế tập thể 10,1% 8,6% 6,8% 5.45%
Kinh tế tư nhân 7,4% 7,3% 8,9% 11.02%
Kinh tế cá thể 36,0% 32,3% 29,9% 30.06%
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 6,3 % 13,3% 16,0% 18.34%
Thật vậy , nhìn vào bảng trên ta thấy từ năm 1995-2009 tuy khu vực kinh tế
nhà nước vẫn đóng góp đa phần vào GDP nhưng đã có xu hướng giảm từ 38,5%
năm 2000 xuống còn 35,13% vào năm 2009. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài có xu hướng tăng nhanh từ 6.3% năm 1995 lên 18,34% năm 2009 nhờ vào
việc mở cửa hội nhập cũng như gia nhập WTO của Việt Nam.
3. Xét theo vùng lãnh thổ:
Vào những năm đầu thế kỷ XXI lãnh thổ Việt Nam được các cơ quan chức
năng chia thành 6 vùng kinh tế -xã hội: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng
sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,
Đồng bằng sông Cửu Long.
Trong thời kỳ đổi mới đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm tại 3 miền
của đất nước, có vai trò đầu tàu trong nền kinh tế, tạo ra động lực thúc đẩy sự phát
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
27
triển của nền kinh tế và các vùng kinh tế khác. Trong đó vùng kinh tế trọng điểm
Trung bộ (trước gọi là Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung) là tên gọi của khu vực
kinh tế động lực tại miền Trung Việt Nam, bao gồm các tỉnh và thành phố: Thừa
Thiên-Huế, thành phố Đà Nẵng (hạt nhân), Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định,
vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ của Việt Nam gồm 7 tỉnh và thành phố: Hải Phòng,
Hà Nội (hạt nhân của vùng), Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh và
Vĩnh Phúc và cuối cùng là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là tên gọi khu vực
phát triển kinh tế động lực khu vực Đông Nam Bộ Việt Nam, gồm các tỉnh, thành
phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình
Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang
Các địa phương cũng đẩy mạnh việc phát triển sản xuất trên cơ sở xây dựng
các khu công nghiệp tập trung, hình thành các vùng chuyên canh cho sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản, hình thành các vùng sản
xuất hàng hoá trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của từng vùng. Điều
này tạo thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến, góp phần tạo nên xu hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất hàng hoá, hướng về
xuất khẩu.
Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng mở cửa, hội nhập
vào kinh tế toàn cầu, thể hiện ở tỷ lệ xuất khẩu/GDP (XK/GDP) ngày càng tăng,
nghĩa là hệ số mở cửa ngày càng lớn, từ 34,7% năm 1992 lên 47% năm 2001, và
đến năm 2005 là trên 50%. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2001 – 2005 đã đạt
111 tỉ USD, tăng bình quân 17,5%/năm (kế hoạch là 16%/năm), khiến cho năm
2005, bình quân kim ngạch xuất khẩu/người đã đạt 390 USD/năm, gấp đôi năm
2000. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục đạt mức cao – 40 tỉ USD, tăng 24%
so với năm 2005; năm 2007 đạt gần 50 tỉ USD, tăng 21,5% so với năm 2006; năm
2008 tăng 29,5% so với năm 2007, đưa tỷ lệ XK/GDP đạt khoảng 70%.
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
28
Nhiều sản phẩm của Việt Nam như gạo, cao su, may mặc, giày dép, hải
sản… đã có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác như đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và viện trợ phát triển chính
thức (ODA) cũng đều tăng trưởng khả quan, đặc biệt là vốn FDI đã có bước phát
triển tích cực, tăng mạnh từ năm 2004 đến nay. Năm 2001, vốn FDI vào Việt Nam
là 3,2 tỉ USD; tiếp theo, năm 2002: 3,0 tỉ USD; 2003: 3,2 tỉ USD; 2004: 4,5 tỉ
USD; 2005: 6,8 tỉ USD; 2006: 10,2 tỉ USD; và năm 2007 vừa qua đã là năm thứ
hai nước ta liên tục nhận được các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI)
đạt con số kỷ lục: 20,3 tỉ USD, tăng gấp đôi so với năm 2006, bằng tổng mức thu
hút FDI của cả giai đoạn 5 năm 2001-2005, chiếm 1/4 tổng vốn FDI vào Việt Nam
trong suốt hơn 20 năm vừa qua.
Vào năm 2008, tuy kinh tế toàn cầu có nhiều khó khăn lớn trong xu thế suy
thoái, song đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký tại Việt Nam đạt 64,011 tỉ USD,
tăng gấp đôi năm 2007. Tại Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam
năm 2008 diễn ra đầu tháng 12, tại Hà Nội, tổng cam kết từ các nhà tài trợ lên tới
5,014 tỉ USD (thấp hơn 1 chút so với năm 2007: 5,4 tỉ USD). Giải ngân vốn ODA
được 2,2 tỉ USD, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra và cao hơn mức năm 2007 (2,176 tỉ
USD).
Hoạt động đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đã bước đầu được triển khai.
Các doanh nghiệp Việt Nam đã có một số dự án đầu tư ra nước ngoài như khai thác
dầu ở An-giê-ri, Xin-ga-po, Vê-nê-du-ê-la; trồng cao su ở Lào…
Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế sau hơn 20 năm đổi mới là một trong
những nguyên nhân quan trọng và cơ bản nhất đưa đến các kết quả, thành tựu tăng
trưởng kinh tế khả quan, tạo ra những tiền đề vật chất trực tiếp để chúng ta giữ
được các cân đối vĩ mô của nền kinh tế như thu chi ngân sách, vốn tích luỹ, cán
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
29
cân thanh toán quốc tế…, góp phần bảo đảm ổn định và phát triển kinh tế – xã hội
theo hướng bền vững. Các chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo,
chương trình về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội cho các vùng khó
khăn, các chương trình tín dụng cho người nghèo và chính sách hỗ trợ trực tiếp đã
mang lại kết quả rõ rệt. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 17,2% năm 2006 xuống còn
14,7% năm 2007, và năm 2008 còn 13,1%. Chỉ số phát triển con người (HDI) đã
không ngừng tăng, được lên hạng 4 bậc, từ thứ 109 lên 105 trong tổng số 177
nước.
II Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam
1. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế
Cơ cấu đầu tư theo 3 nhóm ngành là: Công nghiệp, Nông lâm ngư nghiệp
và Dịch vụ.
Thực hiện đường lối CNH-HĐH của Đảng, cơ cấu đầu tư của nền kinh tế
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cho đầu tư phát triển ngành công nghiệp và
dịch vụ, chú ý đầu tư phát triển nông nghiệp hợp lý vì nước ta hiện nay nông dân
vẫn chiếm phần lớn trong dân số và nông nghiệp nông thôn có vi trí quan trọng
trong sự phát triển của nền kinh tế.
1.1. Tác động của đầu tư tới ngành nông lâm ngư nghiệp
Trước thời kỳ đổi mới nền nông nghiệp nước ta hết sức lạc hậu, đó là một
nền nông nghiệp tự cung tự cấp. Đường lối đổi mới kinh tế đất nước theo hướng
CNH- HĐH đã làm thay đổi bộ mặt của nền nông nghiệp nước ta, nền nông nghiệp
phát triển mạnh hơn đa dạng hơn với nhiều ngành nghề mới, khai thác được những
lợi thế so sánh của từng vùng. Đặc biệt, đầu tư tác động giúp đẩy nhanh công
nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất góp phần tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
30
và sức cạnh tranh của sản phẩm, cơ cấu sản xuất nông nghiệp được xây dựng hợp
lý, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ nông thôn…
Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp giữa
trồng trọt và chăn nuôi thì chưa thật rõ nét. Ngành trồng trọt vẫn chiếm 78,6% năm
2005, ngành chăn nuôi hàng năm chỉ tạo ra được 24,1% giá trị gia tăng cho ngành
nông nghiệp, một tỷ trọng rất nhỏ so với tiềm năng sẵn có, do chăn nuôi vẫn chủ
yếu có quy mô nhỏ, phân tán khó phòng chống được dịch bệnh và áp dụng các
phương pháp chăn nuôi tiên tiến. Phần lớn giá trị tăng thêm đạt được trong năm
qua trong ngành nông nghiệp là do tăng trưởng của ngành trồng trọt. Giá trị tăng
thêm của ngành thuỷ sản bình quân hàng năm là 8,9%/năm trong giai đoạn 2001-
2005, cao hơn tốc độ tăng bình quân 4,9%/năm của giai đoạn 5 năm trước đó 1996-
2000, do tăng sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. Năm 2004 giá trị sản xuất
của ngành tăng 4,18 lần so với năm 1999, giá trị khai thác thuỷ sản tăng 2,7 lần,
giá trị nuôi trồng thuỷ sản tăng 7,3 lần.
Trong nội bộ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã có sự chuyển dịch
ngày càng tích cực hơn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Tỷ trọng giá trị
sản xuất công nghiệp khu vực nông thôn đã tăng từ 17,3% năm 2001 lên 19,3%
năm 2007. CCĐT cho ngành nông nghiệp thay đổi rất nhiều trong giai đoạn vừa
qua về cả quy mô đầu tư và chuyển dịch CCĐT tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ và
tích cực trong nông nghiệp và phát triển nông thôn
1.2. Tác động của đầu tư tới ngành công nghiệp và xây dựng
Khu vực công nghiệp và xây dựng chuyển dịch theo hướng tích cực và ngày
càng hợp lý hơn, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu như chế biến
nông lâm thủy sản, da giày, may mặc…; ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến, đáp
ứng nhu cầu trong nước và quốc tế. Ngành điện, ga , nước giữ ở mức tỷ trọng ổn
định, tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, tỷ
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
31
trọng ngành công nghiệp chế biến tăng không nhiều do các ngành công nghiệp gia
công lắp ráp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Giá trị sản xuất công nghiệp những
năm qua tăng trưởng nhanh nhưng chủ yếu tăng ở các ngành may mặc, da dày, lắp
ráp ô tô, lắp ráp máy tính, lắp ráp xe máy có giá trị tăng thệm chỉ chiếm 10-15%
giá trị sản xuất.
Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp chiếm khoảng 85% giá trị tăng
thêm của khu vực công nghiệp và xây dựng với tốc độ tăng bình quân hàng năm là
10,1%, trong đó công nghiệp chế biến tăng 11,69%/năm, điện ga nước tăng
12,15%/năm. Riêng công nghiệp khai thác có tốc độ tăng bình quân hàng năm
không cao, chủ yếu do sản lượng khai thác dầu thô tăng chậm. Giá trị tăng thêm
của ngành xây dựng bình quân hàng năm đạt 10,75% cao hơn tốc độ tăng của
ngành công nghiệp, tuy vậy công tác giải phóng mặt bằng chậm, chi phí lớn, công
tác quản lý vẫn chưa tốt gây thất thoát, lãng phí.
- Ngành công nghiệp và xây dựng thời kỳ qua luôn có mức tăng trưởng cao
trên 10%-15% được coi là phát triển khác năng động, góp phàn khong nhỏ và mức
tăng trưởng chung của nền kinh tế (trừ năm 2008).
- Tỷ trọng VĐT vào công nghiệp và xây dựng thường chiếm khoản 35%-
40% tổng VĐT của toàn xã hội. Nguồn vốn này không chỉ từ khu vực nhà nước
mà còn huy động từ khu vực ngoài quốc doanh và vốn ĐTTTNN.
- Theo tổng cục thống kê, giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước 10 tháng
đầu năm 2008 là 547212 tỷ đồng tăng 15,8% cùng kì năm ngoái. Khu vực kinh tế
ngoài nhà nước đạt mức tăng trên 21%,đang dẫn đầu về tăng trưởng sản xuất công
nghiệp,vượt trội so với 17,8% của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và 5,5% của
khu vực kinh tế nhà nước.
1.3. Tác động cảu đầu tư tới ngành dịch vụ
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
32
Khu vực dịch vụ nhìn chung không tăng được tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản
phẩm trong nước, chủ yếu là do những ngành tạo ra nhiều lợi nhuận chưa được tập
trung đầu tư thích đáng, chưa được đầu tư theo chiều sâu: Ngành tài chính ngân
hàng, bảo hiểm, du lịch. Tuy nhiên, trong những năm qua một số ngành dịch vụ
vẫn có mức tăng trưởng khá như: Thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải, kho
bãi, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng…
Các ngành dịch vụ kinh doanh (thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải,
thông tin liên lạc, tài chính ngân hàng, kinh doanh tài sản, dịch vụ tư vấn liên
quan) nhìn chung có mức tăng trưởng cao, đây đều là những ngành có rất nhiều
tiềm năng đề phát triển trong giai đoạn tới.
Ngành giao thông vận tải cũng thu hút đựoc lượng vốn lớn của xã hội.
Năm 2005 ngành đã tiến hành làm mới, nâng cấp và cải tạo 4575 km quốc lộ và
trên 65000 km giao thông nông thôn, năng lực thông quan cảng biển tăng 23,4
triệu tấn, cảng sông tăng 17,2 triệu tấn, qua các sân bay tăng 8 triệu lượt khách.
Ngành thông tin liên lạc tiếp tục được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, đổi mới công nghệ. Đến cuối năm 2005, cả nước có trên 15,8 triệu thuê bao
điện thoại, trong đó có 8,7 triệu thuê bao di động và 7,1 triệu thuê bao điện thoại
cố định.
Ngành giáo dục đào tạo đang được tập trung đầu tư phát triển. Đến cuối
năm 2005 đã hoàn thành chương trình kiên cố hoá trường học, lớp học. Tất cả các
Cơ cấu thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng giữ vững vai trò chủ đạo
của kinh tế nhà nước và tăng đóng góp của thành phần kinh tế ngoài nhà nước.
1.4. Đánh giá tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Ta có thể đánh giá sự tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế thông qua các hệ số H1 : hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
33
đổi cơ cấu kinh tế ngành và hệ số H2 : hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu
tư ngành với thay đổi GDP
Bảng1: Vốn đầu tư theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế từ năm 2003
đến 2009
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng số 239246 290927 343135 404712 532093 616735 708826
Nông nghiệp và lâm nghiệp 17077 18113 20079 22323 25393 29894 33515
Thủy sản 3143 4850 5670 7764 8567 9865 10865
Công nghiệp khai thác mỏ 11342 22477 26862 30963 37922 50362 59924
Công nghiệp chế biến 51060 58715 68297 80379 108419 109124 125115
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và
nước 24884 31983 37743 43550 54970 64560 74840
Xây dựng 11508 11197 13202 16043 21136 25005 28106
Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động
cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và
gia đình 14763 15659 18359 20154 23195 28400 31400
Khách sạn và nhà hàng 4230 5549 6628 8613 10899 12305 14923
Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc 38226 39381 48252 58410 82495 90984 102060
Tài chính, tín dụng 1983 1800 2174 3295 6275 7530 9823
Hoạt động khoa học và công nghệ 1351 1486 2546 3266 3852 5165
Các hoạt động liên quan đến kinh
doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 3605 5025 5705 6920 25427 34496 35956
QLNN và ANQP; đảm bảo xã hội bắt
buộc 4452 8260 9727 11914 13236 16506 19621
Giáo dục và đào tạo 7118 8614 10097 13234 14502 16521 18689
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 4370 5665 5775 6150 7517 8932 10435
Hoạt động văn hóa và thể thao 4288 4583 4893 5625 7257 9857 12057
Các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp
hội 892 1015 1217 1456 1644 1752 2151
HĐ phục vụ cá nhân, cộng đồng và các
hoạt động khác 35151 46690 56969 65373 79973 96790 114181
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
34
Bảng 2: Bảng hệ số co giãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi cơ
cấu kinh tế của ngành
2000 2003 2005 2007 2009
Tổng vốn ĐT ngành NN 15938 14130 15962 20472 33515
Tỷ trọng ĐT ngành NN
(%) 13.846 8.471 7.461 6.688 5.261
Tỷ trọng GDP ngành NN
(%) 24.53 22.54 20.05 17.86 16.19
H1(NN) _ 4.785 1.079 0.949 2.282
Tổng vốn ĐT ngành CN 45155 69325 90516 135641 172349
Tỷ trọng ĐT ngành
CN(%) 39.228 41.558 42.311 44.313 46.293
Tỷ trọng GDP ngành
CN(%) 36.73 39.47 41 41.77 42.65
H1(CN) _ 0.796 0.467 2.519 2.121
Tổng vốn ĐT ngành DV 54018 83359
10745
2 149987 198647
Tỷ trọng ĐT ngành
DV(%) 46.926 49.971 50.228 48.999 48.446
Tỷ trọng GDP ngành
DV(%) 38.74 37.99 38.95 40.37 41.16
H1(DV) _ -3.352 0.204 -0.671 -0.577
Các hệ số co giãn của ngành nông nghiệp nhìn chung đều mang giá trị
dương, Điều đó có nghĩa là việc giảm tỷ trọng đầu tư đã tác động thuận chiều đến
giảm tỷ trọng nông nghiệp. Trong đó năm 2007, hệ số co giãn có giá trị nhỏ nhất
0.949. Điều đó có nghĩa là để tỷ trọng GDP nông nghiệp giảm 1% phải giảm tỷ
trọng đầu tư nông nghiệp 0.949%. Hay ngược lại chỉ cần giảm tỷ trọng nông
nghiệp 0.949% đã làm tỷ trọng nông nghiệp 1%. Tức là năm mối quan hệ giữa tỷ
trọng đầu tư và tỷ trọng GDP là rất chặt chẽ, đầu tư có tác động mạnh đến CDCC
nông nghiệp.
Đối với ngành công nghiệp và dịch vụ, để thích ứng với vấn đề độ trễ của
đầu tư (do đặc trưng của 2 ngành này là các công trình đẩu tư thường lớn hơn và có
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
35
thời gian kéo dài hơn đầu tư cho nông nghiệp) xét hệ số co giãn theo giai đoạn. Khi
đó, đối với ngành công nghiệp, giai đoạn 2000-2004, H1=0.909, Giai đoạn 2005-
2007, H1=2,519. H1(CN) >0. Kết luận đầu tư các tác động đến thay đổi tỷ trọng
công nghiệp và giai đoạn mức độ tac động giảm trong 2 giai đoạn. Đối với ngành
dịch vụ, H1(2000-2004)= -3.979; H1(2005-2007) = -0.691. H1<0 tức là mặc dù tỷ
trọng đầu tư cho ngành dịch vụ không ngừng gia tăng, tỷ trọng GDP của ngành lại
giảm. Điều đó có nghĩa là việc đầu tư cho khu vực dịch vụ không mang lại hiệu
quả cho việc nâng cao tỷ trọng ngành.
Bảng 3: Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư ngành với thay đổi
GDP
2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2009
Tỷ trọng ĐT ngành
NN (%) 13.846 8.747 8.471 7.768 7.461 7.567 6.688
5.261
Tỷ trọng ĐT ngành
CN(%) 39.228 42.438 41.558 42.462 42.311 42.981 44.313
46.293
Tỷ trọng ĐT ngành
DV(%) 46.926 48.815 49.971 49.77 50.228 49.452 48.999
48.446
Tốc độ tăng GDP 6.79 7.08 7.34 7.79 8.44 8.23 8.48 5.32
H2(NN) _ -8.62249 -0.85923 -1.35364 -0.47365 -0.57099 -3.82406 0.57258
H2(CN) _ 1.91593 -0.56466 0.35481 -0.04262 -0.63642 1.02021 -0.11991
H2(DV) _ 0.94252 0.64486 -0.06561 0.11029 0.62092 -0.30156 0.03029
Theo bảng số liệu trên có thể thấy việc phân bổ đầu tư vào hai khu vực nông
nghiệp và phi nông nghiệp tuân thủ theo đúng đòi hỏi của chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Cụ thể, H2(NN)<0. Điều đó có nghĩa là để đẩy nhanh tốc độ của tăng trưởng
kinh tế, tỷ trọng đầu tư vào khu vực nông nghiệp giảm qua các năm. Trong đó năm
2002, để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế lên 1%, tỷ trọng đầu tư của khu
vực nông nghiệp đã giảm 8.6%. Đây là mức giảm mạnh nhất trong cả thời kỳ.
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
36
Xét theo cơ cấu 3 ngành kinh tế, tương tự phần trên, tính hệ số của công
nghiệp và nông nghiệp theo giai đoạn. Đối với ngành công nghiệp, H2 (2000-
2004) = 0.56. H2 (2005-2007) = 9.984. H2 > 0 cho thấy sự gia tăng tỷ trọng của
đầu tư đã đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Đối với ngành dịch vụ, H2 (2000-
2004) = 0.412. H2(2005-2007) = - 5.162 <0. Giữa đầu tư vào ngành dịch vụ và
tăng trưởng kinh tế chưa có mối quan hệ thuận chiều mạnh mẽ. Nói cách khác đầu
tư vào khu vực dịch vụ chưa thu được những hiệu quả tương xứng với phần bỏ ra.
2 .Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu theo các
thành phần kinh tế.
Có thể thấy sau đổi mới cơ cấu đầu tư xét theo thành phần kinh tế của nước
ta đã có những chuyển biến đúng hướng theo chủ trương của Đảng và nhà nước:
khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế, động viên mọi nguồn lực tham gia phát
triển kinh tế xã hội. Cụ thể, tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nước giảm, đồng thời
tỷ trọng của 2 khu vực còn lại tăng. Tuy nhiên, sự chuyển dịch diễn ra còn chậm,
chưa tương xứng với tiềm lực và nhu cầu phát triển của đất nước. Có thể phân tích
cụ thể điều đó thong qua việc nghiên cứu 2 chỉ tiêu là cơ cấu vốn đầu tư và tốc độ
gia tăng vốn đầu tư đối với mỗi thành phần kinh tế qua từng giai đoạn phát triển
của nước ta
Bảng 4: cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế
1999 2001 2003 2005 2007 2009
Tổng vốn 131171 170496 239246 343135 532093 708826
Thành phần kinh
tế nhà nước
76958 101973 126558 161635 197989 287534
Thành phần kinh
tế ngoài nhà nước
31542 38512 74388 130398 204705 240109
Thành phần kinh tế
có vốn đầu tư nước
ngoài
22671 30011 38300 51102 129399 181183
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
37
Cơ cấu (%)
Thành phần kinh tế
nhà nước
58,7 59,8 52,9 47,1 37,2 40,6
Thành phần kinh tế
ngoài nhà nước
24 22,6 31,1 38 38,5 33,9
Thành phần kinh tế
có vốn đầu tư nước
ngoài
17,3 17,6 16 14,9 24,3 25,5
Cơ cấu vốn đầu tư vào khu vực kinh tế nhà nước vẫn duy trì ở mức cao
trong các năm từ 1999 đến 2005 và có xu hướng giảm từ năm 2005 đến nay.
Tỷ trọng đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước tăng nhanh (từ 42.03% năm
1995 lên 59.14% năm 2000. Trong đó, tỷ trọng vốn vay của khu vực này tăng rất
nhanh, từ 8.37% (1995) lên 18.37% năm 2000, chiếm gần 1/5 tổng vốn đầu tư
toàn xã hội và lớn hơn tỉ trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.Năm
2001 đã thu hút 59,8% tổng lượng vốn đầu tư của xã hội, đến năm 2005 tỷ lệ này
là 47,1%. Kết quả thu được là do đã có sự sắp xếp lại hoạt động và tổ chức của các
doanh nghiệp nhà nước, tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp, giảm đáng kể các
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Do vậy, trong giai đoan 5 năm từ 2001-2005, kinh tế
nhà nước vẫn giữ được tỷ trọng tương đối ổn định. Tuy vậy, bắt đầu từ năm 2005,
vốn đầu tư đổ vào khu vực nhà nước có xu hướng giảm từ 47,1% năm 2005 xuống
còn 37,2% năm 2007 với tốc độ tăng trưởng chỉ ở mức một con số.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng bình quân hàng năm
với tốc độ 9,9%/năm, chính vì vậy giá trị gia tăng của khu vực này cũng tăng lên.
Năm 2000 thành phần kinh tế nay đã đóng góp 13,3% vào giá trị của GDP và năm
2005, tức là trong vòng 5 năm đã tăng lên tới 16%, nhờ vào việc gia tăng vốn đầu
tư vào khu vực này từ 14,9% năm 2005 lên thành 24,3% năm 2007 và 25,5% năm
2009.
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của khu vực kinh tế ngoài nhà nước thường chiếm
46-47% giá trị tổng sản phẩm trong nước và những năm gần đây có xu hướng giảm
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
38
xuống do khu vực kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng 2/3 khu vực kinh tế ngoài nhà
nước nhưng chỉ tăng bình quân hàng năm là 6,26%. Trong khu vực kinh tế này thì
kinh tế tư nhân tuy có tốc độ tăng trưởng cao nhưng mới chiếm tỷ trọng trên 8%
trong giá trị tổng sản phẩm trong nước nên không bù đắp được cho sự tăng trưởng
thấp của khu vực kinh tế cá thể và khu vực kinh tế tập thể.
Năm 2007, tỷ trọng giữa 3 thành phần này tương đối cân bằng, đặc biệt
giữa khu vực kinh tế nhà nước và khu vực ngoài nhà nước (39.89% và 35.33%).
Nguyên nhân chủ yếu của những biến đổi trên, với các thành phần trong nước, là
do môi trường đầu tư trong nước tiếp tục được cải thiện theo hướng công bằng và
minh bạch hơn cho các nhà đầu tư của mọi thành phần kinh tế. Mặt khác, sự bùng
nổ của thị trường chứng khoán đã tạo ra một kênh huy động vốn hữu hiệu cho đầu
tư phát triển. Đối với nguồn vốn nước ngoài, sự gia tăng đột biến của vốn đầu tư
nước ngoài vào năm 2007 được giải thích do sự kiện Việt Nam gia nhập WTO (7-
11-2006), mang lại những kì vọng cho các nhà đầu tư quốc tế về tương lai của nền
kinh.
Bảng5: tốc độ phát triển vốn đầu tư theo thành phần kinh tế
Năm
Tốc độ phát triển của vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế
Tổng
số
Kinh tế nhà
nước
Kinh tế ngoài
nhà nước
Kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài
1999 9.8 16.0 11.2 -8.5
2000 15.3 16.2 9.7 19.9
2001 12.5 13.7 11.0 10.2
2002 14.3 12.0 20.2 14.9
2003 12.7 10.1 21.9 8.8
2004 13.5 10.1 25.0 7.7
2005 13.0 9.6 17.4 16.9
2006 13.7 9.9 16.0 22.0
2007 25.8 7.3 17.4 93.2
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
39
3. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế.
Đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng
lãnh thổ, đưa các vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối
đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị…của những vùng có khả
năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp cho các vùng kinh tế khác cùng phát triển.
Đầu tư vào các vùng kinh tế trọng điểm nhằm phát huy thế mạnh và tiềm năng của
vùng, bên cạnh đó chính phủ còn có những hoạt động hỗ trợ đầu tư cho những
vùng kém phát triển nhằm cải thiện đời sống nhân dân và giảm chênh lệch kinh tế
giữa các vùng. Thống nhất quy hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh,
thành phố, tạo sự liên kết trực tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kỹ
thuật và nguồn nhân lực.
Bảng 6: cơ cấu đầu tư theo vùng lãnh thổ kinh tế
Loại vùng 1996-2000 2001-2004 1996-2004
Trung du và miền núi phía Bắc 7 7,1 7,05
Đồng bằng Bắc Bộ 28,3 27,7 28
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung
16,4 17,4 16,9
Tây Nguyên 4,1 4 4,05
Đông Nam Bộ 31,3 30,6 30,95
Đồng Bằng Sông Cửu Long 12,9 13,2 13,05
Theo bảng trên, vốn đầu tư xã hội được phân bổ tập trung vào hai vùng
kinh tế lớn là vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ. Hai vùng có tỷ
trọng vốn đầu tư trong tổng vốn đầu tư xã hội nhỏ nhất là vùng miền núi phía Bắc
và vùng núi Tây Nguyên. Sự chênh lệch lớn về cơ cấu vốn đầu tư là nguyên nhân
làm cho vùng núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên có nguy cơ tụt hậu, chậm phát
triển.
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
40
Bảng 7: cơ cấu đầu tư theo khu vực phát triển và kém phát triển
Loại vùng 1996-2000 2001-2004 1996-2004
Vùng phát triển 62,7 61,6 62,1
Các vùng còn lại 37,3 38,4 37,9
Chung cả nước 100 100 100
Bảng trên cho ta thấy,đầu tư tập trung chủ yếu vào vùng lãnh thổ có tính
chất động lực đó là 3 vùng kinh tế trọng điểm với lượng vốn lên tới hơn
60%.Trong khi đó các vùng kém phát triển trải rộng trên phạm vi khoảng hơn 2700
xã,chủ yếu thuộc các vùng miền núi,dân số khoảng 15 triệu người với tỷ lệ vốn đầu
tư lại chỉ chiếm hơn 1/3 tổng vốn đầu tư của cả nước.
Phần lớn dự án FDI tập trung ở các vùng phát triển kinh tế trọng điểm (84%
tổng vốn đầu tư), tuy nhiên, xu hướng thu hút FDI đang từng bước lan ra các vùng
khác ngoài vùng phát triển. Nếu trong những năm đầu khi có Luật Đầu tư nước
ngoài, ở các tỉnh phía Bắc chỉ chiếm 25% số dự án với 20% vốn đầu tư, thì đến hết
năm 1998 các tỉnh phía Bắc đã thu hút được trên 30% số dự án trên 35% vốn đầu
tư. Đến nay tất cả các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương đã có dự án đầu tư
nước ngoài.
Bên cạnh đó, chúng ta luôn luôn coi trọng việc thu hút nguồn vốn từ bên
ngoài, cả ODA và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 30% tổng vốn
đầu tư phát triển, coi đó là yếu tố quan trọng, góp phần tăng thêm nguồn vốn đầu
tư phát triển, tạo ra cơ cấu kinh tế vùng hợp lý để thúc đẩy việc thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
Vốn FDI đã lan đến tất cả các tỉnh và thành phố, kể cả những địa phương
nghèo, còn chậm phát triển như Điện Biên, Lai Châu, Đắc Nông,…Vốn FDI đã
đóng góp 18% tổng vốn đầu tư toàn xã hội tạo ra hơn 1,2 triệu việc làm trực tiếp,
góp phàn chuyển dịch cơ cấu, nâng cao năng lực sản xuất, chuyển giao công
nghệ...
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
41
Bảng 8: cơ cấu GDP các vùng kinh tế trọng điểm đóng góp vào phát triển kinh tế
chung của đất nước 2 năm 1995 và 1999 (đơn vị %)
1995 1999
Vùng KTTĐ phía Bắc 14,1 13,8
Vùng KTTĐ miền Trung 4,1 4,2
Vùng KTTĐ phía Nam 30,6 31,1
Tổng 3 vùng 48,8 49,1
(Nguồn: Tạp chí quản lý nhà nước).
Theo bảng trên ba vùng KTTĐ đóng góp tới gần một nửa vào GDP của nền
kinh tế, năm 1995 là 48,8%, năm 1999 là 49,1%, thu hút phần lớn lượng vốn, lao
động và các nguồn lực khác của cả nền kinh tế
III- Đánh giá kết quả và hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế do tác
động của đầu tư tại Việt Nam.
1. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành:
* Tích cực
Trong chủ trương phát triển đất nước ngay từ Đại hội VI, Đảng ta đã luôn
coi chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là giải pháp để tăng trưởng và phát triển đất
nước. Phục vụ thiết thực cho chủ trương đó, trong thời gian qua cơ cấu vốn đầu tư
đã thay đổi theo hướng đầu tư có tọng tâm, trọng điểm. Trong đó tỷ trọng đầu tư
cho ngành dịch vụ là cao nhất và tỷ trọng đầu tư cho ngành nông nghiệp là thấp
nhất. Điều đó đã mang lại một diện mạo mới cho nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế nhìn
chung có những chuyển biến tích cực. Tỷ trọng khu vực nông nghiệp liên tục giảm
qua các năm. Tương đương với đó là sự tăng lên không ngừng của khu vực phi
nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã tạo ra các hiệu ứng tích cực cho
nền kinh tế
- Đầu tư cho công nghiệp gia tăng & chiếm tỷ trọng lớn
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
42
- Ưu tiên đầu tư cho một số ngành sản xuất cơ bản tạo thế và đà cho sự phát
tăng trưởng kinh tế
- Có những cải thiện đáng kể trong đầu tư phát triển nông nghiệp & nông
thôn
Giải quyết tốt hơn vấn đề công ăn việc làm. Nâng cao thu nhập. Cải thiện
đời sống nhân dân. Tạo điều kiện cho các chủ thể trong nền kinh tế phát huy các
tiềm năng vốn có. Có thể thấy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã và đang từng
bước hiện thực hóa các mục tiêu mà Đảng đề ra. Tuy nhiên, chất lượng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế không cao và còn có các hạn chế.
* Hạn chế
- Cơ cấu ngành công nghiệp và cơ cấu sản phẩm công nghiệp chậm
chuyển dịch theo hướng hiệu quả, tăng sức cạnh tranh và phát huy lợi thế của từng
ngành sản xuất công nghiệp. Việc này là do chúng ta chỉ chú trọng đến đầu tư mở
rộng, phát triển công suất sản xuất, chỉ coi trọng quy mô mà chưa quan tâm nhiều
đến đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ hiện đại nhằm đáp
ứng nhu cầu phù hợp với thị trường. Một lý do nữa khiến cho việc chuyển dịch
trong ngành còn chậm chạp là do công tác dự báo, xây dựng và quản lý quy hoạch
công nghiệp chưa tốt, dẫn tới việc đầu tư dàn trải, theo phong trào và phát triển quá
mức trong một số ngành như xi măng, mía đường, lắp ráp xe gắn máy 2 bánh, ôtô,
rượu, bia,…. Điều này vừa gây lãng phí, kém hiệu quả trong đầu tư, vừa gây mất
cân bằng cung cầu trên thị trường. Vốn đầu tư vào lĩnh vực giao thông vận tải, bưu
điện còn dàn trải, chưa tập trung có trọng điểm để hoàn thành đúng tiến độ, dứt
điểm theo kế hoạch.
-Đầu tư cho nông nghiệp còn chưa thoả đáng
Trong cơ cấu nông nghiệp :
Nông nghiệp thuần tuý vẫn là cơ bản : 83,2%
Thuỷ sản chỉ chiếm : 10,5%
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
43
Lâm nghiệp : 6,3
- Đầu tư cho dịch vụ chưa chú trọng & phát huy được các ngành dịch vụ có
giá trị gia tăng cao, chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập. Đầu tư cho khoa học công nghệ,
giáo dục, đào tạo, y tế vẫn chưa thoả đáng như thể hiện trong bảng. Với mức đầu tư thấp
như vậy, những chuyển biến cơ bản về chất lượng là khó đạt được và việc chuyển dịch cơ
cấu theo hướng hiện đại hoá cũng vẫn còn nhiều thách thức.
- Vốn đầu tư vào giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế còn ở mức
thấp so với nhu cầu và so với mức đầu tư của các nước trong khu vực. Vì vậy, ảnh
hưởng không ít đến việc phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ của các ngành
này
2. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ
* Tích cực
- Bước đầu phát huy được lợi thế vùng, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá
- Xây dựng được các vùng kinh tế trọng điểm, chiếm 50% GDP, 75–80% giá trị gia
tăng sản phẩm công nghiệp, 60-65% giá trị sản phẩm dịch vụ của cả nước.
- Các vùng kinh tế trọng điểm ngày càng phát huy vai trò là các “cực tăng
trưởng” của nền kinh tế. Trong thời gian qua,ba vùng kinh tế trọng điểm đã phát
huy được tiềm năng lợi thế của mình nhờ đó tăng trưởng khá nhanh.Hiện nay các
vùng kinh tế trọng điểm đóng góp khoảng 50% GDP của cả nước thời kỳ 1996-
2000 và tăng lên 63,16% vào năm 2005.đóng góp khoảng 70% kim ngạch xuất
khẩu và khoảng 73% về thu ngân sách nhà nước,75-80% giá trị gia tăng công
nghiệp và 60-65% giá trị gia tăng khu vực dịch vụ
* Hạn chế
Đầu tư còn mang tính bình quân, dàn trải. Ở một số vùng đặc biệt khó khăn
như Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ có nền kinh tế chậm phát
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
44
triển, tỷ lệ hộ nghèo cao nhưng chưa được đầu tư đúng mức để tạo ra những
chuyển biến rõ nét về phát triển kinh tế của vùng
Đầu tư phát triển trong các vùng kinh tế trọng điểm chưa đạt được hiệu quả
cao. Đầu tư chưa thực sự gắn với quy hoạch ngành, vùng nên có sự chồng chéo,
lãng phí. Nhiều dự án đầu tư hiệu quả thấp, nhất là trong việc đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng ở nhiều nơi chưa được phát huy. Việc đầu tư ở các khu công nghiệp
thiếu sự phối hợp giữa các địa phương trong vùng nên nhiều địa phương có những
khu công nghiệp với chức năng tương tự nhau dẫn đến tình trạng cạnh tranh không
cần thiết, chèn ép lẫn nhau để thu hút vốn đầu tư trong khi các kết cấu hạ tầng lại
chưa được quan tâm đúng mức.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể làm gia tăng khoảng cách giữa các vùng:
Tuy những năm gần đây vốn đầu tư đã được chú trọng hơn cho các vùng miền núi,
những vùng kém phát triển song thực tế còn chưa cao.Vốn tập trung quá nhiều cho
những vùng có điều kiện tự nhiên ưu đãi đôi khi trở thành theo phong trào và dần
dần sẽ không thu được hiệu quả kinh tế cao. Nguồn lực ở mỗi địa phương là có
hạn,vì thế phải biết mở rộng ra những vùng khác tận dụng thế mạnh của từng
vùng.
Mặc dù những năm qua đã cố gắng điều chỉnh cơ cấu đầu tư giữa các vùng,
nhưng tỷ lệ đầu tư của các vùng miền Núi phía Bắc, Duyên hải Miền Trung, vùng
Tây Nguyên vẫn còn ở mức khiêm tốn (chỉ ở mức từ 8 đến 12% tổng mức đầu tư
toàn xã hội), vốn đầu tư vẫn tập trung cao ở các vùng Đồng bằng sông Hồng
(khoảng 24%) và vùng Đông Nam bộ (khoảng 27%). Đầu tư cho các công trình
liên vùng, liên tỉnh còn kém, bị chia cắt theo địa giới hành chính địa
phương. Trong những năm vừa qua, quá trình đô thị hóa diễn ra khá nhanh
chóng,những khu đô thị mọc lên cùng với nó là những sức ép đè nặng. Dân số tập
trung quá đông ở những vùng kinh tế phát triển,ngược lại,lại quá thưa thớt ở những
vùng nông thôn hay miền núi. Đô thị hóa là một sự chuyển dịch rất tốt song nếu đô
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc

More Related Content

Similar to Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc

Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưTác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưPhong Olympia
 
DTQT - NHÓM 14.docx
DTQT - NHÓM 14.docxDTQT - NHÓM 14.docx
DTQT - NHÓM 14.docxtntrnb
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDICác nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDInataliej4
 
Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...
Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...
Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...sividocz
 
Giao trinh tai tro du an
Giao trinh tai tro du anGiao trinh tai tro du an
Giao trinh tai tro du anHang Pham
 
đầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt nam
đầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt namđầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt nam
đầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt namBùi Quốc Trung
 
Đề tài: Phân tích định lượng mối quan hệ giữa đầu tư tới tăng trưởng kinh tế
Đề tài: Phân tích định lượng mối quan hệ giữa đầu tư tới tăng trưởng kinh tếĐề tài: Phân tích định lượng mối quan hệ giữa đầu tư tới tăng trưởng kinh tế
Đề tài: Phân tích định lượng mối quan hệ giữa đầu tư tới tăng trưởng kinh tếDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dongFDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dongPVFCCo
 

Similar to Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc (20)

Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bảnGiải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docx
Cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docxCơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docx
Cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.docx
 
DA133.doc
DA133.docDA133.doc
DA133.doc
 
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Đầu tư xây dựng các công trình tại Hà Tĩnh bằng vốn Ngân sách
Đề tài: Đầu tư xây dựng các công trình tại Hà Tĩnh bằng vốn Ngân sáchĐề tài: Đầu tư xây dựng các công trình tại Hà Tĩnh bằng vốn Ngân sách
Đề tài: Đầu tư xây dựng các công trình tại Hà Tĩnh bằng vốn Ngân sách
 
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư.docx
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư.docxCơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư.docx
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư.docx
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
 
Đề tài: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương
Đề tài: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thươngĐề tài: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương
Đề tài: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công thương
 
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưTác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
 
DTQT - NHÓM 14.docx
DTQT - NHÓM 14.docxDTQT - NHÓM 14.docx
DTQT - NHÓM 14.docx
 
Giao trinh qtda
Giao trinh qtdaGiao trinh qtda
Giao trinh qtda
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDICác nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
 
Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...
Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...
Luận Văn Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế Nhơn ...
 
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải phápLuận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh thực trạng và giải pháp
 
Giao trinh tai tro du an
Giao trinh tai tro du anGiao trinh tai tro du an
Giao trinh tai tro du an
 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trungĐầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền trung
 
đầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt nam
đầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt namđầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt nam
đầU tư phát triển và giải pháp cho ngành công nghiệp ô tô việt nam
 
Đề tài: Phân tích định lượng mối quan hệ giữa đầu tư tới tăng trưởng kinh tế
Đề tài: Phân tích định lượng mối quan hệ giữa đầu tư tới tăng trưởng kinh tếĐề tài: Phân tích định lượng mối quan hệ giữa đầu tư tới tăng trưởng kinh tế
Đề tài: Phân tích định lượng mối quan hệ giữa đầu tư tới tăng trưởng kinh tế
 
Đề tài: Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng công thương
Đề tài: Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng công thươngĐề tài: Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng công thương
Đề tài: Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng công thương
 
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dongFDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 

Recently uploaded (20)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 

Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc

  • 1. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 1 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………… CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ I. Những lý luận chung về đầu tư phát triển ……………………………… 1. Khái niệm chung về đầu tư…………………………………………….. 2. Khái niệm về đầu tư phát triển…………………………………………. 3. Phân loại đầu tư phát triển……………………………………………… 4. Đặc điểm của đầu tư phát triển…………………………………………. 5. Vai trò của đầu tư phát triển……………………………………………. II. Những lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:.......................... 1. Khái niệm cơ cấu kinh tế.......................................................................... 2. Phân loại cơ cấu kinh tế............................................................................ 3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế...................................................... 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế........... 5. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch của nó........................... III. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:....................... 1. Đầu tư là tác nhân thiết yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế......... 2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................................................................................... 2.1. Các chỉ số đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế.................................... 2.2. Các hệ số đánh giá tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế.. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
  • 2. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 2 I. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam............................. 1. Thực trạng cơ cấu kinh tế xét theo ngành kinh tế ..................................... 2. Xét theo thành phần kinh tế:…………………………………………….. 3. Xét theo vùng lãnh thổ:………………………………………………….. II Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam….. 1. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế….. 2 .Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu theo các thành phần kinh tế………………………………………………………………………… 3. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế…… III- Đánh giá kết quả và hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế do tác động của đầu tư tại Việt Nam……………………………………………………. 1. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành………………… 2. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ……………………. 3. Đầu tư với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế……….. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ....................................................... I. Đối với cơ cấu kinh tế theo ngành.............................................................. II. Đối với cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ ............................................... III. Đối với cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế.......................................
  • 3. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 3 LỜI NÓI ĐẦU Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là một yêu cầu tất yếu trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay, vì để xây dựng và phát triển một nền kinh tế ổn định, vững chắc, với tốc độ nhanh đòi hỏi phải xác định được một CCKT hợp lý, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. CCKT có ý nghĩa thiết thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển đa dạng, năng động, phát huy các lợi thế, tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Cơ cấu kinh tế (CCKT) quốc dân có nhiều loại và tùy theo mục đích nghiên cứu, quản lý có thể xem xét dưới các góc độ khác nhau. Nhưng dù thuộc loại nào, CCKT quốc dân cũng là sản phẩm của phân công lao động xã hội, nó được biểu hiện cụ thể dưới hai hình thức cơ bản nhất là phân công lao động theo ngành và phân công lao động theo lãnh thổ. Hiện nay, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, lĩnh vực đầu tư ngày càng được chú trọng và phát triển, kể cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, nền kinh tế có đà tăng trưởng cao trong nhiều năm liên tiếp, đồng thời Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Vậy tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế như thế nào, thông qua những chính sách gì, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ra sao… Đề tài này sẽ làm rõ thêm những vướng mắc còn tồn tại. Chúng em xin cảm ơn thầy Từ Quang Phương đã giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Do chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên chắc chắn đề tài còn gặp nhiều thiếu sót, mong thầy và các bạn góp ý để đề tài của nhóm sẽ ngày càng hoàn thiện hơn!
  • 4. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 4 CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ. I. Những lý thuyết chung về đầu tư phát triển: 1. Khái niệm chung về đầu tư: Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai, lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của các công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. 2. Khái niệm về đầu tư phát triển: Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Tóm lại, đây là loại đầu tư đem lại kết quả không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà của cả nền kinh tế. Mục đích của đầu tư phát triển là sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Do đó, ở góc độ vĩ mô, đó là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Ở góc độ vi mô, đó là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực… Hình thức đầu tư này đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
  • 5. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 5 3. Phân loại đầu tư phát triển. Có thể phân loại đầu tư phát triển theo các tiêu chí sau: - Theo bản chất của các đối tượng đầu tư, gồm có : + Đầu tư cho các đối tượng vật chất như: Đầu tư cho tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng , máy móc thiết bị… + Đầu tư cho đối tượng phi vật chất như: Đầu tư vào trí tuệ và nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học… - Theo phân cấp quản lý : + Đầu tư phát triển chia thành đầu tư theo các dự án quan trọng cấp quốc gia, dự án nhóm A, B, C.Tùy theo tính chất và quy mô đầu tư của dự án mà phân thành dự án quan trọng cấp quốc gia, dự án nhóm A, B, C, trong đó dự án quan trọng cấp quốc gia do Quốc hội quyết định, dự án nhóm B do Thủ tướng Chính phủ quyết định, dự án nhóm B, C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định - Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư. Có thể phân chia các hoạt động đầu tư thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)… - Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư, chia thành + Đầu tư cơ bản : nhằm tái sản xuất các tài sản cố định + Đầu tư vận hành : nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu đông cho các cơ sở hiện có, duy trì hoạt động của cơ sở vật chất – kỹ thuật không thuộc các doanh nghiệp. - Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đâu tư trong qua trình tái sản xuất xã hội, bao gồm: + Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, vốn vận động nhanh,
  • 6. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 6 độ mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao + Đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn (5;10;20 năm hoặc lâu hơn), vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, vì tính kỹ thuật của đầu tư phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tuơng lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được - Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, bao gồm : + Đầu tư dài hạn là việc đầu tư xây dựng các công trình đòi hỏi thời gian đầu tư kéo dài, khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lớn lâu. Đó là các công trình thuộc lĩnh vực sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng… Đầu tư dài hạn thường chứa đựng những yếu tố khó lường, rủ ro lớn, do đó, cần có những dự báo dài hạn, khoa học. + Đầu tư ngắn hạn là loại đầu tư tiến hành trong một thời gian ngắn,thường do những chủ đầu tư it vốn thực hiện, đầu tư vào những hoạt động nhanh chóng thu hồi vốn. Tuy nhiên, rủi ro đối với hình thức đầu tư này cũng rất lớn. - Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư, bao gồm : + Đầu tư gián tiếp: trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình thức hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Người có vốn thông qua các tổ chức tài chính trung gian để đầu tư phát triển. Đó là việc các chính phủ thông qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc cá hoàn lại với lãi suất thấp cho các chính phủ của các nước khác vậy để phát triển kinh tế xã hội; là việc các cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá trị như cổ phiếu, trái phiếu…để hưởng lợi tức (gọi là đầu tư tài chính). Đấu tư gián tiếp là phương thức huy động vốn cho đầu tư phát triển. + Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư, trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả
  • 7. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 7 đầu tư. Loại đầu tư này tạo những năng lực sản xuất phục vụ mới (cả về lượng và chất). Đây là loại đầu tư để tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để tăng thêm việc làm cho người lao động, là tiền đề để thực hiện đầu tư tài chính vầ đầu tư chuyển dịch cơ cấu. Đầu tư trực tiếp được thực hiện bởi người trong nước và cả nước ngoài. Do vậy, việc cân đối giữa hai luồng vốn đầu tư ra và vào và việc coi trọng cả hai luồng vốn này là hết sức cần thiết. Chính sự điều tiết của bản thân thị trường và các chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước sẽ hướng việc sử dụng vốn của các nhà đầu tư theo định hướng của nhà nước, từ đó tạo nên được một cơ cấu đầu tư phục vụ cho việc hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý - Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia, gồm có : + Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước: các hoạt động đầu tư được tài trợ tư nguồn vốn tích lũy của ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư. + Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: hoạt đông đầu tư được thực hiện bằng các nguồn vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài. Cách phân loại này có tác dụng chỉ rõ vai trò từng nguồn vốn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đất nước. Trong đó, phải thống nhất quan điểm: vốn trong nước là quyết định, vốn đầu tư nược ngoài là quan trọng. - Theo vùng lãnh thổ, chia thành đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các vùng kinh tế trọng điểm, đầu tư khu vực thành thị và nông thôn… Cách phân chia này phản ánh tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hôi ở từng địa phương. Ngoài ra, trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế người ta còn phân chia đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo các tiêu thức khác nữa. 4. Đặc điểm của đầu tư phát triển:
  • 8. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 8 4.1. Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn: Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát trỉển khác. Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác.Trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay không thể hiện ở nguồn vốn đầu tư. Mặt khác, các dự án đầu tư cũng cần một số lượng lao động rất lớn, đặc biệt là các dự án trọng điểm quốc gia. 4.2. Thời kỳ đầu tư kéo dài: Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Do quy mô các dự án đầu tư thường rất lớn nên thời gian hoàn thành các dự án thường tốn rất nhiều thời gian, có khi tới hàng chục năm như các công trình thuỷ điện, xây dựng cầu đường... Thời gian thực hiện các dự án đầu tư dài kéo theo sự ảnh hưởng đến tiến độ nghiệm thu công trình và đưa vào sử dụng, do đó có thể làm giảm hiệu quả đầu tư, thời gian thu hồi vốn chậm.Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro cũng như chi phí đầu tư lại càng lớn, hơn nữa, nó còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch vốn đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu
  • 9. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 9 tư xây dựng cơ bản nhằm hạn chế thấp nhất những mặt tiêu cực có thể xảy ra trong thời kỳ đầu tư. 4.3. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: Thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi đưa vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành quả của hoạt động đầu tư có thể kéo dài hàng chục năm hoặc lâu hơn thế như Vạn lý trường thành ở Trung Quốc, nhà thờ và đấu trường La Mã ở Italia... trong quá trình vận hành các kết quả của đầu tư phát triển chịu tác động cả hai mặt, tích cực và tiêu cực của nhiêù yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội... Do đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác đầu tư là rất lớn, nhất là về công tác dự báo về cung cầu thị trường sản phẩm đầu tư trong tương lai, quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa thành quả đầu tư đưa vào sử dụng, hoạt động tối đa công suất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh hao mòn vô hình, chú ý đến cả độ trễ thời gian trong đầu tư. Đây là đặc điểm có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư. 4.4. Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng: Các điều kiện tự nhiên của vùng như khí hậu, đất đai... có tác động rất lớn trong việc thi công, khai thác và vận hành các kết quả đầu tư. Đối với các công trình xây dựng, điều kiện về địa chất ảnh hưởng rất lớn không chỉ trong thi công mà cả trong giai đoạn đưa công trình vào sử dụng, nếu nó không ổn định sẽ làm giảm tuổi thọ cũng như chất lượng công trình. Tình hình phát triển kinh tế của vùng ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra quyết định và quy mô vốn đầu tư. Ngoài ra môi trường xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các dự án đầu tư như phong tục tập quán, trình độ văn hóa... 4.5. Hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro cao:
  • 10. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 10 Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài... nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường rất cao, nhiều vấn đề phát sinh ngoài dự kiến buộc các nhà quản lý và chủ đầu tư cần phải có khả năng nhận diện rủi ro cũng như biện pháp khắc phục kịp thời. Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả trươc hết cần nhận diện rủi ro. Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động đầu tư,các rủi ro về thời tiết ví dụ như trong quá trình đâu tư gặp phải mưa bão, lũ lụt... làm cho các hoạt động thi công công trình đều phải dừng lại ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và hiệu quả đầu tư. Các rủi ro về thị trường như giá cả, cung cầu các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra thay đổi, ví dụ như do thông tin trong sữa Trung Quốc có chất gây bệnh sỏi thận mà cầu về sữa giảm sút nghiêm trọng, hoạt động đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất chế biến sữa của một số doanh nghiệp vì thế cũng bị ngưng trệ... Ngoài ra quá trình đầu tư còn thể gặp rủi ro do điều kiện chính trị xã hội không ổn định. Khi đã nhận diện được các rủi ro nhà đầu tư cần xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro phù hợp với từng loại rủi ro nhằm hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực của nó đến hoạt động đầu tư. 5. Vai trò của đầu tư phát triển: - Đối với nền kinh tế: + Tác động đến tổng cầu của nền kinh tế: + Tác động đến tổng cung của nền kinh tế: + Tác động đến tăng trưởng kinh tế: + Tác động đến khoa học công nghệ: + Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế: - Đối với xã hội:
  • 11. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 11 + Nâng cao mức sống cũng như chất lượng cuộc sống của các thành viên trong xã hội. + Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động. + Nâng cao chất lượng y tế, giáo dục , phát triển văn hóa .... góp phần bảo vệ môi trường. II. Những lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 1. Khái niệm cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy thuộc vào mục tiêu phát triển của nền kinh tế. 2. Phân loại cơ cấu kinh tế: 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành: Là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại về mặt số lượng và chất lượng giữa các ngành với nhau. - Vai trò: Là bộ phận quan trọng nhất trong phân tích CCKT vì nó phản ánh sự phát triển của phân công lao động xã hội và sự phát triển của lực lượng sản xuất. - Dưới góc độ ngành, cơ cấu có thể xem xét dựa trên 3 hình thức: + Nông- lâm- ngư nghiệp. + Công nghiệp và xây dựng. + Dịch vụ. 2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế:
  • 12. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 12 Đây là kết quả tổ chức kinh tế theo các hình thức sở hữu kinh tế, gồm nhiều thành phần kinh tế tác động qua lại lẫn nhau: + Kinh tế Nhà nước. + Kinh tế ngoài Nhà nước + Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 2.3. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ: Nền kinh tế quốc dân là một không gian thống nhất được tổ chức chặt chẽ, là sản phẩm của quá trình phân công lao động theo lãnh thổ. Những khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội, lịch sử… đã dẫn đến sự phát triển không giống nhau giữa các vùng. Ứng với mỗi cấp phân công lao động theo lãnh thổ có cơ cấu lãnh thổ nhất định và khác nhau giữa các quốc gia. 3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển không đồng đều về qui mô, tốc độ giữa các ngành, vùng. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mỗi quốc gia hay mỗi ngành kinh tế, hay mỗi một ngành kinh tế, hay mỗi vùng, địa phương có thể đưa vào cơ cấu kinh tế những ngành mới (sản phẩm, dịch vụ mới) hay có thể loại ra cơ cấu kinh tế những sản phẩm, những ngành không phù hợp. Tương ứng với 3 loại cơ cấu kinh tế ta cũng xét sự chuyển dịch của 3 cơ cấu này: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng - Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
  • 13. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 13 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: a. Các nhân tố ở trong nước đó là: - Các lợi thế về tự nhiên của đất nước cho phép có thể phát triển ngành sản xuất nào một cách thuận lợi; quy mô dân số của quốc gia; trình độ nguồn nhân lực; những điều kiện kinh tế, văn hóa của đất nước. - Ngoài ra, nhu cầu của từng xã hội, thị trường ở mỗi giai đoạn lại là cơ sở để sản xuất phát triển đáp ứng nhu cầu không chỉ về số lượng mà cả chất lượng hàng hóa, từ đó dẫn đến những thay đổi về vị trí, tỷ trọng của các ngành nghề trong nền kinh tế. - Mục tiêu, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế của từng quốc gia có tác động quan trọng đến sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế vì mặc dù cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, tính lịch sử xã hội nhưng lại chịu tác động, chi phối rất lớn bởi mục tiêu của Nhà nước. Nhà nước có thể tác động gián tiếp lên tỷ lệ của cơ cấu ngành kinh tế bằng các định hướng phát triển, đầu tư, những chính sách khuyến khích hay hạn chế phát triển các ngành nghề nhằm bảo đảm sự cân đối của nền kinh tế theo mục đích đề ra trong từng giai đoạn nhất định. - Cuối cùng, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong nước cho phép sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm, hiệu quả đến mức nào... b. Những nhân tố tác động từ bên ngoài: - Xu hướng chính trị, kinh tế, xã hội của khu vực và thế giới. Sự biến động của chính trị, kinh tế, xã hội của một nước, hay một số nước, nhất là các nước lớn sẽ tác động mạnh mẽ đến dòng hàng hóa trao đổi, từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ... buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến
  • 14. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 14 lược phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế của mình nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia và sự phát triển trong động thái chung của thị trường thế giới. - Xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc tế hiện nay có tác động rất mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng nước, vì chính sự phân công lao động diễn ra trên phạm vi quốc tế ngày càng sâu sắc và cơ hội thị trường rộng lớn được mở ra trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế quốc tế, cho phép các nước có khả năng khai thác những thế mạnh của nhau để trao đổi các nguồn lực, vốn, kỹ thuật, hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả... Quá trình đó vừa bắt buộc, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các nước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự phân công lao động trên quy mô toàn thế giới. - Những thành tựu của cách mạng khoa học, kỹ thuật, đặc biệt sự bùng nổ của công nghệ thông tin tạo nên những bước nhảy vọt trong mọi lĩnh vực sản xuất góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước vì thông tin nhanh chóng làm cho sản xuất, kinh doanh được điều chỉnh nhanh nhạy, hợp lý hơn, dẫn đến cơ cấu sản xuất được thay đổi phù hợp hơn với thị trường và lợi ích của từng nước. Dưới tác động tổng hợp của các nhân tố trên, các ngành kinh tế (thông thường bao gồm 3 ngành chính: nông, lâm nghiệp, thủy sản - còn gọi là nông nghiệp; công nghiệp, xây dựng - còn gọi là công nghiệp; và dịch vụ) phát triển một cách không đồng đều, tạo nên những tỷ lệ khác nhau trong cơ cấu ngành kinh tế của các nước. 5. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch của nó: 5.1. Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan. Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan của quá trình phân công lao động xã hội và phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Sự khác
  • 15. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 15 nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử, về hoạt động của các quy luật kinh tế đặc thù của các phương thức sản xuất sẽ quyết định tính khác biệt về cơ cấu kinh tế của mỗi vùng, mỗi nước. Vì vậy, cơ cấu kinh tế phản ánh tính quy luật chung của quá trình phát triển, những biểu hiện cụ thể phải phù hợp với đặc thù của mỗi nước, mỗi vùng tự nhiên, kinh tế và lịch sử, không có một cơ cấu mẫu chung cho nhiều nước, nhiều vùng khác nhau. Mỗi quốc gia, mỗi vùng có thể và cần thiết lựa chọn cơ cấu kinh tế phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển. 5.2. Cơ cấu kinh tế luôn luôn biến đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện. Sự biến đổi đó gắn liền với sự biến đổi không ngừng của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin cũng như các yếu tố kinh tế, các quá trình vận động và phát triển của các yếu tố kinh tế đó trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu cũ dần dần chuyển dịch và hình thành cơ cấu mới. Cơ cấu mới ra đời thay thế cơ cấu cũ theo hướng tiến bộ hơn. Cứ như thế cơ cấu vận động, biến đổi không ngừng từ giản đơn đến phức tạp, từ ít hoàn thiện đến hoàn thiện. Sự biến đổi đó của cơ cấu kinh tế chịu sự tác động thường xuyên của các quy luật kinh tế - xã hội, do sự phát triển không ngừng của loài người. 5.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình mang tính kế thừa và phát triển lịch sử. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tích luỹ về lượng một cách tuần tự. Sự biến đổi về mặt lượng đến một mức độ nào đó dẫn đến sự biến đổi về chất. Nếu như trong quá trình chuyển dịch mà mang tính nóng vội hay trì trệ đều tạo nên một sức cản rất nguy hiểm cho quá trình phát triển kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không mang tính tự phát mà chịu sự tác động, điều tiết của các nhà lãnh đạo và quản lý kinh tế. Bằng cảm nhận và kinh nghiệm của mình, loài người nhận biết được những gì có thể xảy ra trong tưong lai mà từ đó tác động vào đâu, ở chỗ nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho xã hội.
  • 16. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 16 III. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 1. Đầu tư là tác nhân thiết yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.1. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành: Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định hướng và dựa trên phân tích đầy đủ có căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng với việc áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển cơ cấu ngành từ trạng thái này qua trạng thái khác, hợp lý và hiệu quả hơn. Việc đầu tư vào ngành nào, quy mô vốn là bao nhiêu, đồng vốn được sử dụng như thế nào đều tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến sự phát triển của ngành nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Do vậy, hệ quả tất yếu của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành là làm thay đổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành và thay đổi số lượng các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với quyết định đầu tư, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ khiến cho các ngành công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ chất lượng cao phát triển mạnh hơn trong khi một số ngành khác lại giảm vai trò, tỷ trọng do nhu cầu của xã hội giảm hoặc không còn sức cạnh tranh. Do đó tỷ trọng các ngành, tiểu ngành trong cơ cấu kinh tế có sự thay đổi, thứ tự ưu tiên khác nhau và kết quả là hình thành nên một cơ cấu ngành mới. Chính sách đầu tư vào các ngành có tốc độ phát triển khác nhau sẽ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuỳ mức độ chuyển đổi cơ cấu đầu tư và hiệu quả đầu tư khác nhau; cụ thể như sau: - Đối với khu vực công nghiệp Đầu tư được thực hiện gắn liền với sự phát triển các ngành theo hướng da dạng hóa, từng bước hình thành một số ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao, thuận lợi về thị trường, có khả năng xuất khẩu. Tỷ trọng của khu vực công nghiệp trong GDP tăng dần thực sự trở thành động lực cho phát triển kinh tế quốc dân. Chuyển dịch của khu vực công nghiệp theo hướng hình thành, phát triển một số ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu, cung cấp cho thị trường nội địa nhiều mặt hàng có chất lượng cao…
  • 17. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 17 - Đối với ngành dịch vụ: Đầu tư giúp phát triển các ngành thương mại, dịch vụ vận tải hàng hóa, mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế. Đầu tư còn tạo nhiều thuận lợi trong việc phát triển nhanh các ngành dịch vụ bưu chính viễn thông, phát triển du lịch, mở rộng các dịch vụ tài chính tiền tệ… - Đối với các ngành nông lâm nghiệp: Đầu tư tác động nhằm đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn bằng cách xây dựng kết cấu kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn, tăng cường khoa học công nghệ… 1.2. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ: Đầu tư phát triển có tác dụng giải quyết những sự mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Nguồn vốn đầu tư thường tập trung vào những vùng kinh tế trọng điểm nhằm phát huy đươc thế mạnh và tiềm năng của vùng, góp phần vào sự phát triển chung của cả nước, làm đầu tàu kéo kinh tế chung của cả nước đi lên, khi đó các vùng kinh tế khác mới có điều kiện phát triển, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Nguồn vốn đầu tư cũng thúc đẩy các vùng kinh tế khó khăn có khả năng phát triển, giúp họ có đủ điều kiện khai thác, phát huy tiềm năng của họ, giải quyết những vướng mắc tài chính, cơ sở hạ tầng cũng như phương hướng phát triển, tạo đà cho nền kinh tế vùng, giảm bớt sự chênh lẹch kinh tế với các vùng khác. Thống nhất quy hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh, thành phố, tạo sự liên kết trực tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kỹ thuật và nguồn nhân lực;
  • 18. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 18 nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng và khu vực. Nếu xét cơ cấu lãnh thổ theo góc độ thành thị và nông thôn thì đầu tư là yếu tố đảm bảo chất lượng dô thị hóa. Việc mở rộng các khu đô thị dựa theo quyết định của chính phủ sẽ chỉ là hình thức nếu không đi kèm với các khoản đầu tư hợp lý. Đô thị hóa không thể gọi là thành công thậm chí cản trở sự phát triển nếu cơ sở hạ tầng không đáp ứng được các nhu cầu của người dân. 1.3. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế: Sự tác động của đầu tư tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu thành phần kinh tế. Đối với mỗi quốc gia, việc tổ chức các thành phần kinh tế như thế nào chủ yếu phụ thuộc vào chiến lược phát triển của chính phủ. Các chính sách kinh tế sẽ quyết định thành phần nào là chủ đạo; thành phần nào được ưu tiên phát triển; vai trò, nhiệm vụ của các thành phần trong nền kinh tế…Ở đây đầu tư đóng vai trò nhân tố thực hiện. Đầu tư có tác động tạo ra những chuyển biến vào tỷ trọng đóng góp vào GDP của các thành phần kinh tế. Việc phát triển kinh tế nhiều thành phần có tác động về nhiều mặt: giải phóng sức sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo ra cạnh tranh - động lực của tăng trưởng; thực hiện dân chủ hóa đời sống kinh tế, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế - xã hội; là con đường xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất cho phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất... Bên cạnh đó, đầu tư còn tạo ra sự đa dạng phong phú về nguồn vốn đầu tư. Sự xuất hiện của các thành phần kinh tế mới là nguồn bổ sung một lượng vốn không nhỏ vào tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, tạo nên một nguồn lực mạnh mẽ hơn trước để nâng cao tăng trưởng và phát triển kinh tế. Việc có thêm các thành
  • 19. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 19 phần kinh tế đã huy động và tận dụng các nguồn lực trong xã hội một cách hiệu quả hơn, khuyến khích mọi cá nhân tham gia đầu tư làm kinh tế. Tóm lại, đầu tư là tác nhân chủ yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Những quyết định đầu tư sẽ làm ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế trong tương lai. Nó làm thay đổi số lượng, tỷ trọng của từng bộ phận trong nền kinh tế. Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy rằng con đường tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 đến 10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là sự chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ. Đầu tư góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng. 2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 2.1. Các chỉ số đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế Các chỉ số sau được sử dụng để đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành giữa 2 thời kỳ a.Tỷ trọng các ngành - (t) *) Công thức tính tỉ trọng ngành. Tỉ trọng của ngành nông nghiệp là : NN (t) = ) ( ) ( t GDP t GDPNN Tỉ trọng của ngành công nghiệp và xây dựng là : CN (t) = ) ( ) ( t GDP t GDPCN Tỉ trọng của ngành dịch vụ là :
  • 20. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 20 DV (t) = ) ( ) ( t GDP t GDPDV → Tỉ trọng của ngành phi nông nghiệp là : PNN (t) = CN (t) + DV(t) → Tỉ trọng của ngành sản xuất vật chất là : SXVC (t) = NN (t) + CN (t) *) Ý nghĩa : Cho biết đóng góp về mặt lượng của mỗi ngành vào tổng sản lượng của nền kinh tế trong mỗi thời kỳ. Nếu xét trong một thời kỳ, chỉ số này thể hiện vai trò của mỗi ngành trong nền kinh tế. Nếu xét nhiều thời kỳ liên tiếp, chỉ số này biểu hiện sự thay đổi vai trò của các ngành qua thời gian. Công thức tính tỷ trọng này cũng áp dụng để tính tỷ trọng GDP, tỷ trọng đầu tư của các vùng, các thành phần kinh tế. Khi đó, nó được dùng để đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ và theo thành phần kinh tế. b. Hệ số chuyển dịch k của 2 ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp *) Công thức tính Cos o = ) 1 ( ) 1 ( ( )) ( ) ( ( ) 1 ( ) ( ) 1 ( ) ( 2 2 2 2 t t t t t t t t PNN NN PNN NN PNN PNN NN NN               Góc o = arccos o Hệ số chuyển dịch k của 2 ngành NN và phi NN là : K= 90 0  *) Ý nghĩa : Góc o bằng 0o khi không có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và 900 khi sự dịch chuyển là lớn nhất.
  • 21. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 21 Hệ số k cho biết tốc độ của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhờ đó mà có ta có thể sử dụng hệ số K của mỗi vùng hay mỗi giai đoạn để so sánh và đánh giá tốc độ của chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng hoặc của vùng đó qua các giai đoạn. c. Độ lệch tỉ trọng ngành *) Công thức tính d NN = ) ( ) 1 ( t t NN NN    *) Ý nghĩa: Đánh giá hướng CDCC KT của ngành trong thời kỳ nghiên cứu. 2.2. Các hệ số đánh giá tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế a. Hệ số co giãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư và thay đổi cơ cấu ngành : Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi cơ cấu kinh tế của Ngành = % thay đổi tỷ trọng đầu tư của ngành nào đó trên tổng vốn đầu tư xã hội kỳ nghiên cứu so với kỳ trước % thay đổi tỷ trong GDP của ngành trong tổng GDP giữa kỳ nghiên cứu so với kỳ trước *) Công thức H1 = ) ( ) ( ) 1 ( ) ( ) ( ) 1 ( t t t t t t I I I         với ) 1 (t I  là tỷ trọng đầu tư ngành thời kỳ nghiên cứu ) (t I  là tỷ trọng đầu tư ngành thời kỳ trước ) 1 (t  là tỷ trọng đóng góp GDP của ngành đó thời kỳ nghiên cứu ) (t  là tỷ trọng đóng góp GDP của ngành đó thời kỳ trước *)Ý nghĩa:
  • 22. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 22 Chỉ tiêu này cho biết, để tăng 1% tỷ trọng GDP của ngành trong tổng GDP (thay đổi cơ cấu kinh tế) thì cần phải đầu tư cho ngành tăng thêm bao nhiêu. Bởi vậy, nó là thước đo đánh giá độ nhạy cảm giữa tỷ trọng GDP của mỗi ngành và tỷ trọng đầu tư của ngành đó. Qua đó có thể đánh giá mức độ ảnh hướng của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Nếu hệ số này mang giá giá trị dương tức là khi tỷ trọng đầu tư vào ngành tăng hoặc giảm thì tỷ trọng GDP cũng tăng giảm tương ứng. Nếu hệ số này âm, tức là trong giai đoạn đo đầu tư không tác động thuận chiều đến thay đổi tỷ trọng ngành. b.Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư ngành với thay đổi GDP (H2) Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư ngành với Thay đổi GDP = % thay đổi tỷ trọng đầu tư của ngành nào đó trên tổng vốn đầu tư xã hội kỳ nghiên cứu so với kỳ trước % thay đổi tốc độ tăng trưởng GDP giữa kỳ nghiên cứu so với kỳ trước *) Công thức tính H2 = ) ( ) ( ) 1 ( ) ( ) ( ) 1 ( t g t g t g t t t I I I      Với: g(t1) là tốc độ tăng trưởng kỳ nghiên cứu g(t) là tốc độ tăng trưởng kỳ trước *) Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết để góp phần đưa vào tăng trưởng kinh tế (GDP) lên 1% thì tỉ trọng đầu tư vào 1 ngành nào đó tăng bao nhiêu. Cũng giống như hệ số trên, hệ số này là thước đo độ nhạy cảm của tăng trưởng kinh tế nói chung với thay đổi tỷ trọng đầu tư của mỗi ngành.
  • 23. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 23 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN XXXX- 2010) I. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam: Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) ở nước ta theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng (gọi chung là công nghiệp) và thương mại – dịch vụ (gọi chung là dịch vụ), đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp). Cùng với quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi kinh tế và xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cơ cấu các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế, các lực lượng lao động xã hội, cơ cấu kinh tế đối nội, cơ cấu kinh tế đối ngoại… 1. Thực trạng cơ cấu kinh tế xét theo ngành kinh tế 1.1 Thực trạng ngành nông nghiệp Từ năm 1990, độ lệch tỷ trọng nông nghiệp luôn mang giá trị âm cho thấy hướng chuyển dịch từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp. Nhưng nếu xét cho từng nhóm ngành thì sự chuyển dịch chưa mạnh mẽ và chưa thể hiện một xu thế liên tục trong mọi giai đoạn. Cụ thể, giai đoạn 1986-1989, nền kinh tế chưa chuyển dịch đúng hướng. Điều này có thể lý giải do những bỡ ngỡ ban đầu của chúng ta trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Trong các giai đoạn tiếp theo, tỷ trọng nông nghiệp đã đi theo xu hướng chung là luôn giảm. Độ lệch tỷ trọng ngành nông nghiệp có giá trị tuyệt đối cao nhất vào giai đoạn 1990-1994 (11.33%). Từ 1995, giá trị này thấp hơn hẳn giai đoạn trước
  • 24. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 24 nhưng luôn tăng đều qua các năm: Giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng của ngành trồng trọt và thủy sản. Tỷ trọng ngành lâm nghiệp tương đối nhỏ do vậy ít ảnh hưởng. 1.2. Thực trạng ngành công nghiệp và xây dựng. Khu vực công nghiệp và xây dựng chuyển dịch theo hướng tích cực và ngày càng hợp lý hơn, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu như chế biến nông lâm thủy sản, da giày, may mặc…; ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế. Ngành điện, ga , nước giữ ở mức tỷ trọng ổn định, tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến tăng không nhiều do các ngành công nghiệp gia công lắp ráp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Giá trị sản xuất công nghiệp những năm qua tăng trưởng nhanh nhưng chủ yếu tăng ở các ngành may mặc, da dày, lắp ráp ô tô, lắp ráp máy tính, lắp ráp xe máy có giá trị tăng thệm chỉ chiếm 10-15% giá trị sản xuất. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp vẫn còn chậm, chất lượng tăng trưởng còn thấp. Các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển, phân lớn đầu vào cho quá trình sản xuất công nghiệp vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài. 1.3. Thực trạng cơ cấu ngành dịch vụ. Khu vực dịch vụ nhìn chung không tăng được tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước, chủ yếu là do những ngành tạo ra nhiều lợi nhuận chưa được tập trung đầu tư thích đáng, chưa được đầu tư theo chiều sâu: Ngành tài chính ngân hàng, bảo hiểm, du lịch. Tuy nhiên, trong những năm qua một số ngành dịch vụ vẫn có mức tăng trưởng khá như: Thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng… Khu vực dịch vụ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nước ta, chính vì vậy tại nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu
  • 25. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 25 tăng trưởng dịch vụ bình quân hàng năm là 7% và phấn đấu đến năm 2010 giá trị gia tăng thêm của khu vực dịch vụ phải chiếm từ 42-43% tổng sản phẩm trong nước. Tốc độ tăng bình quân hàng năm về giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ giai đoạn 2001-2005 đạt 6,96% cao hơn mức tăng 5,69% của giai đoạn 5 năm trước đó 1996-2000. Trong đó năm 2004 tăng 7,3%/năm và năm 2005 tăng 8,5%/năm. Năm 1990 1994 1995 1999 2000 2004 2005 2009 Đóng góp GDP của các ngành (tỷ đồng) NN 16252 48968 62219 101723 108356 155992 175984 346786 CN 9513 51540 65820 137959 162220 287616 344224 667323 DV 16190 78526 100853 160260 171070 271699 319003 644280 Tỷ trọng của các ngành trong nền kinh tế (%) NN 38.74 27.43 27.18 25.4 24.5 21.81 20.97 20.91 CN 22.67 29.87 28.76 34.5 36.7 40.21 41.02 40.24 DV 38.59 43.70 44.06 40.1 38.7 37.98 38.01 38.85 2. Xét theo thành phần kinh tế: Sự chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế đước đánh giá thông qua sự thay đổi cơ cấu GDP tính theo các thành phần kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và tăng đóng góp của thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Kinh tế tư nhân được phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Từ những định hướng đó, khung pháp lý ngày càng được đổi mới, tạo thuận lợi cho việc chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nhằm giải phóng sức sản xuất, huy động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
  • 26. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 26 - Kinh tế nhà nước: cơ cấu vốn đầu tư vẫn duy trì ở mức cao. - Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: tăng trưởng bình quân hàng năm vs tốc độ 9,9%/năm, giá trị gia tăng của khu vực này tăng lên. - Khu vực kinh tế ngoài nhà nước: thường chiếm 46- 47% GDP, những năm gần đây có xu hướng giảm xuống. Thành phần 1995 2000 2005 2009 Kinh tế Nhà nước 40,2% 38,5% 38,4% 35.13% Kinh tế ngoài Nhà nước 53,5% 48,2% 45,6% 46.53% Trong đó Kinh tế tập thể 10,1% 8,6% 6,8% 5.45% Kinh tế tư nhân 7,4% 7,3% 8,9% 11.02% Kinh tế cá thể 36,0% 32,3% 29,9% 30.06% Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 6,3 % 13,3% 16,0% 18.34% Thật vậy , nhìn vào bảng trên ta thấy từ năm 1995-2009 tuy khu vực kinh tế nhà nước vẫn đóng góp đa phần vào GDP nhưng đã có xu hướng giảm từ 38,5% năm 2000 xuống còn 35,13% vào năm 2009. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng nhanh từ 6.3% năm 1995 lên 18,34% năm 2009 nhờ vào việc mở cửa hội nhập cũng như gia nhập WTO của Việt Nam. 3. Xét theo vùng lãnh thổ: Vào những năm đầu thế kỷ XXI lãnh thổ Việt Nam được các cơ quan chức năng chia thành 6 vùng kinh tế -xã hội: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Trong thời kỳ đổi mới đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm tại 3 miền của đất nước, có vai trò đầu tàu trong nền kinh tế, tạo ra động lực thúc đẩy sự phát
  • 27. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 27 triển của nền kinh tế và các vùng kinh tế khác. Trong đó vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ (trước gọi là Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung) là tên gọi của khu vực kinh tế động lực tại miền Trung Việt Nam, bao gồm các tỉnh và thành phố: Thừa Thiên-Huế, thành phố Đà Nẵng (hạt nhân), Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ của Việt Nam gồm 7 tỉnh và thành phố: Hải Phòng, Hà Nội (hạt nhân của vùng), Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh và Vĩnh Phúc và cuối cùng là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là tên gọi khu vực phát triển kinh tế động lực khu vực Đông Nam Bộ Việt Nam, gồm các tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang Các địa phương cũng đẩy mạnh việc phát triển sản xuất trên cơ sở xây dựng các khu công nghiệp tập trung, hình thành các vùng chuyên canh cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của từng vùng. Điều này tạo thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến, góp phần tạo nên xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất hàng hoá, hướng về xuất khẩu. Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng mở cửa, hội nhập vào kinh tế toàn cầu, thể hiện ở tỷ lệ xuất khẩu/GDP (XK/GDP) ngày càng tăng, nghĩa là hệ số mở cửa ngày càng lớn, từ 34,7% năm 1992 lên 47% năm 2001, và đến năm 2005 là trên 50%. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2001 – 2005 đã đạt 111 tỉ USD, tăng bình quân 17,5%/năm (kế hoạch là 16%/năm), khiến cho năm 2005, bình quân kim ngạch xuất khẩu/người đã đạt 390 USD/năm, gấp đôi năm 2000. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục đạt mức cao – 40 tỉ USD, tăng 24% so với năm 2005; năm 2007 đạt gần 50 tỉ USD, tăng 21,5% so với năm 2006; năm 2008 tăng 29,5% so với năm 2007, đưa tỷ lệ XK/GDP đạt khoảng 70%.
  • 28. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 28 Nhiều sản phẩm của Việt Nam như gạo, cao su, may mặc, giày dép, hải sản… đã có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và viện trợ phát triển chính thức (ODA) cũng đều tăng trưởng khả quan, đặc biệt là vốn FDI đã có bước phát triển tích cực, tăng mạnh từ năm 2004 đến nay. Năm 2001, vốn FDI vào Việt Nam là 3,2 tỉ USD; tiếp theo, năm 2002: 3,0 tỉ USD; 2003: 3,2 tỉ USD; 2004: 4,5 tỉ USD; 2005: 6,8 tỉ USD; 2006: 10,2 tỉ USD; và năm 2007 vừa qua đã là năm thứ hai nước ta liên tục nhận được các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) đạt con số kỷ lục: 20,3 tỉ USD, tăng gấp đôi so với năm 2006, bằng tổng mức thu hút FDI của cả giai đoạn 5 năm 2001-2005, chiếm 1/4 tổng vốn FDI vào Việt Nam trong suốt hơn 20 năm vừa qua. Vào năm 2008, tuy kinh tế toàn cầu có nhiều khó khăn lớn trong xu thế suy thoái, song đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký tại Việt Nam đạt 64,011 tỉ USD, tăng gấp đôi năm 2007. Tại Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam năm 2008 diễn ra đầu tháng 12, tại Hà Nội, tổng cam kết từ các nhà tài trợ lên tới 5,014 tỉ USD (thấp hơn 1 chút so với năm 2007: 5,4 tỉ USD). Giải ngân vốn ODA được 2,2 tỉ USD, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra và cao hơn mức năm 2007 (2,176 tỉ USD). Hoạt động đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đã bước đầu được triển khai. Các doanh nghiệp Việt Nam đã có một số dự án đầu tư ra nước ngoài như khai thác dầu ở An-giê-ri, Xin-ga-po, Vê-nê-du-ê-la; trồng cao su ở Lào… Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế sau hơn 20 năm đổi mới là một trong những nguyên nhân quan trọng và cơ bản nhất đưa đến các kết quả, thành tựu tăng trưởng kinh tế khả quan, tạo ra những tiền đề vật chất trực tiếp để chúng ta giữ được các cân đối vĩ mô của nền kinh tế như thu chi ngân sách, vốn tích luỹ, cán
  • 29. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 29 cân thanh toán quốc tế…, góp phần bảo đảm ổn định và phát triển kinh tế – xã hội theo hướng bền vững. Các chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, chương trình về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội cho các vùng khó khăn, các chương trình tín dụng cho người nghèo và chính sách hỗ trợ trực tiếp đã mang lại kết quả rõ rệt. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 17,2% năm 2006 xuống còn 14,7% năm 2007, và năm 2008 còn 13,1%. Chỉ số phát triển con người (HDI) đã không ngừng tăng, được lên hạng 4 bậc, từ thứ 109 lên 105 trong tổng số 177 nước. II Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam 1. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Cơ cấu đầu tư theo 3 nhóm ngành là: Công nghiệp, Nông lâm ngư nghiệp và Dịch vụ. Thực hiện đường lối CNH-HĐH của Đảng, cơ cấu đầu tư của nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cho đầu tư phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ, chú ý đầu tư phát triển nông nghiệp hợp lý vì nước ta hiện nay nông dân vẫn chiếm phần lớn trong dân số và nông nghiệp nông thôn có vi trí quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. 1.1. Tác động của đầu tư tới ngành nông lâm ngư nghiệp Trước thời kỳ đổi mới nền nông nghiệp nước ta hết sức lạc hậu, đó là một nền nông nghiệp tự cung tự cấp. Đường lối đổi mới kinh tế đất nước theo hướng CNH- HĐH đã làm thay đổi bộ mặt của nền nông nghiệp nước ta, nền nông nghiệp phát triển mạnh hơn đa dạng hơn với nhiều ngành nghề mới, khai thác được những lợi thế so sánh của từng vùng. Đặc biệt, đầu tư tác động giúp đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất góp phần tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng
  • 30. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 30 và sức cạnh tranh của sản phẩm, cơ cấu sản xuất nông nghiệp được xây dựng hợp lý, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ nông thôn… Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp giữa trồng trọt và chăn nuôi thì chưa thật rõ nét. Ngành trồng trọt vẫn chiếm 78,6% năm 2005, ngành chăn nuôi hàng năm chỉ tạo ra được 24,1% giá trị gia tăng cho ngành nông nghiệp, một tỷ trọng rất nhỏ so với tiềm năng sẵn có, do chăn nuôi vẫn chủ yếu có quy mô nhỏ, phân tán khó phòng chống được dịch bệnh và áp dụng các phương pháp chăn nuôi tiên tiến. Phần lớn giá trị tăng thêm đạt được trong năm qua trong ngành nông nghiệp là do tăng trưởng của ngành trồng trọt. Giá trị tăng thêm của ngành thuỷ sản bình quân hàng năm là 8,9%/năm trong giai đoạn 2001- 2005, cao hơn tốc độ tăng bình quân 4,9%/năm của giai đoạn 5 năm trước đó 1996- 2000, do tăng sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. Năm 2004 giá trị sản xuất của ngành tăng 4,18 lần so với năm 1999, giá trị khai thác thuỷ sản tăng 2,7 lần, giá trị nuôi trồng thuỷ sản tăng 7,3 lần. Trong nội bộ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã có sự chuyển dịch ngày càng tích cực hơn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp khu vực nông thôn đã tăng từ 17,3% năm 2001 lên 19,3% năm 2007. CCĐT cho ngành nông nghiệp thay đổi rất nhiều trong giai đoạn vừa qua về cả quy mô đầu tư và chuyển dịch CCĐT tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ và tích cực trong nông nghiệp và phát triển nông thôn 1.2. Tác động của đầu tư tới ngành công nghiệp và xây dựng Khu vực công nghiệp và xây dựng chuyển dịch theo hướng tích cực và ngày càng hợp lý hơn, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu như chế biến nông lâm thủy sản, da giày, may mặc…; ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế. Ngành điện, ga , nước giữ ở mức tỷ trọng ổn định, tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, tỷ
  • 31. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 31 trọng ngành công nghiệp chế biến tăng không nhiều do các ngành công nghiệp gia công lắp ráp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Giá trị sản xuất công nghiệp những năm qua tăng trưởng nhanh nhưng chủ yếu tăng ở các ngành may mặc, da dày, lắp ráp ô tô, lắp ráp máy tính, lắp ráp xe máy có giá trị tăng thệm chỉ chiếm 10-15% giá trị sản xuất. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp chiếm khoảng 85% giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp và xây dựng với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 10,1%, trong đó công nghiệp chế biến tăng 11,69%/năm, điện ga nước tăng 12,15%/năm. Riêng công nghiệp khai thác có tốc độ tăng bình quân hàng năm không cao, chủ yếu do sản lượng khai thác dầu thô tăng chậm. Giá trị tăng thêm của ngành xây dựng bình quân hàng năm đạt 10,75% cao hơn tốc độ tăng của ngành công nghiệp, tuy vậy công tác giải phóng mặt bằng chậm, chi phí lớn, công tác quản lý vẫn chưa tốt gây thất thoát, lãng phí. - Ngành công nghiệp và xây dựng thời kỳ qua luôn có mức tăng trưởng cao trên 10%-15% được coi là phát triển khác năng động, góp phàn khong nhỏ và mức tăng trưởng chung của nền kinh tế (trừ năm 2008). - Tỷ trọng VĐT vào công nghiệp và xây dựng thường chiếm khoản 35%- 40% tổng VĐT của toàn xã hội. Nguồn vốn này không chỉ từ khu vực nhà nước mà còn huy động từ khu vực ngoài quốc doanh và vốn ĐTTTNN. - Theo tổng cục thống kê, giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước 10 tháng đầu năm 2008 là 547212 tỷ đồng tăng 15,8% cùng kì năm ngoái. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt mức tăng trên 21%,đang dẫn đầu về tăng trưởng sản xuất công nghiệp,vượt trội so với 17,8% của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và 5,5% của khu vực kinh tế nhà nước. 1.3. Tác động cảu đầu tư tới ngành dịch vụ
  • 32. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 32 Khu vực dịch vụ nhìn chung không tăng được tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước, chủ yếu là do những ngành tạo ra nhiều lợi nhuận chưa được tập trung đầu tư thích đáng, chưa được đầu tư theo chiều sâu: Ngành tài chính ngân hàng, bảo hiểm, du lịch. Tuy nhiên, trong những năm qua một số ngành dịch vụ vẫn có mức tăng trưởng khá như: Thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng… Các ngành dịch vụ kinh doanh (thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải, thông tin liên lạc, tài chính ngân hàng, kinh doanh tài sản, dịch vụ tư vấn liên quan) nhìn chung có mức tăng trưởng cao, đây đều là những ngành có rất nhiều tiềm năng đề phát triển trong giai đoạn tới. Ngành giao thông vận tải cũng thu hút đựoc lượng vốn lớn của xã hội. Năm 2005 ngành đã tiến hành làm mới, nâng cấp và cải tạo 4575 km quốc lộ và trên 65000 km giao thông nông thôn, năng lực thông quan cảng biển tăng 23,4 triệu tấn, cảng sông tăng 17,2 triệu tấn, qua các sân bay tăng 8 triệu lượt khách. Ngành thông tin liên lạc tiếp tục được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đổi mới công nghệ. Đến cuối năm 2005, cả nước có trên 15,8 triệu thuê bao điện thoại, trong đó có 8,7 triệu thuê bao di động và 7,1 triệu thuê bao điện thoại cố định. Ngành giáo dục đào tạo đang được tập trung đầu tư phát triển. Đến cuối năm 2005 đã hoàn thành chương trình kiên cố hoá trường học, lớp học. Tất cả các Cơ cấu thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và tăng đóng góp của thành phần kinh tế ngoài nhà nước. 1.4. Đánh giá tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Ta có thể đánh giá sự tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thông qua các hệ số H1 : hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay
  • 33. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 33 đổi cơ cấu kinh tế ngành và hệ số H2 : hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư ngành với thay đổi GDP Bảng1: Vốn đầu tư theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế từ năm 2003 đến 2009 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng số 239246 290927 343135 404712 532093 616735 708826 Nông nghiệp và lâm nghiệp 17077 18113 20079 22323 25393 29894 33515 Thủy sản 3143 4850 5670 7764 8567 9865 10865 Công nghiệp khai thác mỏ 11342 22477 26862 30963 37922 50362 59924 Công nghiệp chế biến 51060 58715 68297 80379 108419 109124 125115 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 24884 31983 37743 43550 54970 64560 74840 Xây dựng 11508 11197 13202 16043 21136 25005 28106 Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình 14763 15659 18359 20154 23195 28400 31400 Khách sạn và nhà hàng 4230 5549 6628 8613 10899 12305 14923 Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc 38226 39381 48252 58410 82495 90984 102060 Tài chính, tín dụng 1983 1800 2174 3295 6275 7530 9823 Hoạt động khoa học và công nghệ 1351 1486 2546 3266 3852 5165 Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 3605 5025 5705 6920 25427 34496 35956 QLNN và ANQP; đảm bảo xã hội bắt buộc 4452 8260 9727 11914 13236 16506 19621 Giáo dục và đào tạo 7118 8614 10097 13234 14502 16521 18689 Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 4370 5665 5775 6150 7517 8932 10435 Hoạt động văn hóa và thể thao 4288 4583 4893 5625 7257 9857 12057 Các hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội 892 1015 1217 1456 1644 1752 2151 HĐ phục vụ cá nhân, cộng đồng và các hoạt động khác 35151 46690 56969 65373 79973 96790 114181
  • 34. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 34 Bảng 2: Bảng hệ số co giãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi cơ cấu kinh tế của ngành 2000 2003 2005 2007 2009 Tổng vốn ĐT ngành NN 15938 14130 15962 20472 33515 Tỷ trọng ĐT ngành NN (%) 13.846 8.471 7.461 6.688 5.261 Tỷ trọng GDP ngành NN (%) 24.53 22.54 20.05 17.86 16.19 H1(NN) _ 4.785 1.079 0.949 2.282 Tổng vốn ĐT ngành CN 45155 69325 90516 135641 172349 Tỷ trọng ĐT ngành CN(%) 39.228 41.558 42.311 44.313 46.293 Tỷ trọng GDP ngành CN(%) 36.73 39.47 41 41.77 42.65 H1(CN) _ 0.796 0.467 2.519 2.121 Tổng vốn ĐT ngành DV 54018 83359 10745 2 149987 198647 Tỷ trọng ĐT ngành DV(%) 46.926 49.971 50.228 48.999 48.446 Tỷ trọng GDP ngành DV(%) 38.74 37.99 38.95 40.37 41.16 H1(DV) _ -3.352 0.204 -0.671 -0.577 Các hệ số co giãn của ngành nông nghiệp nhìn chung đều mang giá trị dương, Điều đó có nghĩa là việc giảm tỷ trọng đầu tư đã tác động thuận chiều đến giảm tỷ trọng nông nghiệp. Trong đó năm 2007, hệ số co giãn có giá trị nhỏ nhất 0.949. Điều đó có nghĩa là để tỷ trọng GDP nông nghiệp giảm 1% phải giảm tỷ trọng đầu tư nông nghiệp 0.949%. Hay ngược lại chỉ cần giảm tỷ trọng nông nghiệp 0.949% đã làm tỷ trọng nông nghiệp 1%. Tức là năm mối quan hệ giữa tỷ trọng đầu tư và tỷ trọng GDP là rất chặt chẽ, đầu tư có tác động mạnh đến CDCC nông nghiệp. Đối với ngành công nghiệp và dịch vụ, để thích ứng với vấn đề độ trễ của đầu tư (do đặc trưng của 2 ngành này là các công trình đẩu tư thường lớn hơn và có
  • 35. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 35 thời gian kéo dài hơn đầu tư cho nông nghiệp) xét hệ số co giãn theo giai đoạn. Khi đó, đối với ngành công nghiệp, giai đoạn 2000-2004, H1=0.909, Giai đoạn 2005- 2007, H1=2,519. H1(CN) >0. Kết luận đầu tư các tác động đến thay đổi tỷ trọng công nghiệp và giai đoạn mức độ tac động giảm trong 2 giai đoạn. Đối với ngành dịch vụ, H1(2000-2004)= -3.979; H1(2005-2007) = -0.691. H1<0 tức là mặc dù tỷ trọng đầu tư cho ngành dịch vụ không ngừng gia tăng, tỷ trọng GDP của ngành lại giảm. Điều đó có nghĩa là việc đầu tư cho khu vực dịch vụ không mang lại hiệu quả cho việc nâng cao tỷ trọng ngành. Bảng 3: Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư ngành với thay đổi GDP 2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2009 Tỷ trọng ĐT ngành NN (%) 13.846 8.747 8.471 7.768 7.461 7.567 6.688 5.261 Tỷ trọng ĐT ngành CN(%) 39.228 42.438 41.558 42.462 42.311 42.981 44.313 46.293 Tỷ trọng ĐT ngành DV(%) 46.926 48.815 49.971 49.77 50.228 49.452 48.999 48.446 Tốc độ tăng GDP 6.79 7.08 7.34 7.79 8.44 8.23 8.48 5.32 H2(NN) _ -8.62249 -0.85923 -1.35364 -0.47365 -0.57099 -3.82406 0.57258 H2(CN) _ 1.91593 -0.56466 0.35481 -0.04262 -0.63642 1.02021 -0.11991 H2(DV) _ 0.94252 0.64486 -0.06561 0.11029 0.62092 -0.30156 0.03029 Theo bảng số liệu trên có thể thấy việc phân bổ đầu tư vào hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp tuân thủ theo đúng đòi hỏi của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cụ thể, H2(NN)<0. Điều đó có nghĩa là để đẩy nhanh tốc độ của tăng trưởng kinh tế, tỷ trọng đầu tư vào khu vực nông nghiệp giảm qua các năm. Trong đó năm 2002, để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế lên 1%, tỷ trọng đầu tư của khu vực nông nghiệp đã giảm 8.6%. Đây là mức giảm mạnh nhất trong cả thời kỳ.
  • 36. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 36 Xét theo cơ cấu 3 ngành kinh tế, tương tự phần trên, tính hệ số của công nghiệp và nông nghiệp theo giai đoạn. Đối với ngành công nghiệp, H2 (2000- 2004) = 0.56. H2 (2005-2007) = 9.984. H2 > 0 cho thấy sự gia tăng tỷ trọng của đầu tư đã đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Đối với ngành dịch vụ, H2 (2000- 2004) = 0.412. H2(2005-2007) = - 5.162 <0. Giữa đầu tư vào ngành dịch vụ và tăng trưởng kinh tế chưa có mối quan hệ thuận chiều mạnh mẽ. Nói cách khác đầu tư vào khu vực dịch vụ chưa thu được những hiệu quả tương xứng với phần bỏ ra. 2 .Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu theo các thành phần kinh tế. Có thể thấy sau đổi mới cơ cấu đầu tư xét theo thành phần kinh tế của nước ta đã có những chuyển biến đúng hướng theo chủ trương của Đảng và nhà nước: khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế, động viên mọi nguồn lực tham gia phát triển kinh tế xã hội. Cụ thể, tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nước giảm, đồng thời tỷ trọng của 2 khu vực còn lại tăng. Tuy nhiên, sự chuyển dịch diễn ra còn chậm, chưa tương xứng với tiềm lực và nhu cầu phát triển của đất nước. Có thể phân tích cụ thể điều đó thong qua việc nghiên cứu 2 chỉ tiêu là cơ cấu vốn đầu tư và tốc độ gia tăng vốn đầu tư đối với mỗi thành phần kinh tế qua từng giai đoạn phát triển của nước ta Bảng 4: cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế 1999 2001 2003 2005 2007 2009 Tổng vốn 131171 170496 239246 343135 532093 708826 Thành phần kinh tế nhà nước 76958 101973 126558 161635 197989 287534 Thành phần kinh tế ngoài nhà nước 31542 38512 74388 130398 204705 240109 Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 22671 30011 38300 51102 129399 181183
  • 37. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 37 Cơ cấu (%) Thành phần kinh tế nhà nước 58,7 59,8 52,9 47,1 37,2 40,6 Thành phần kinh tế ngoài nhà nước 24 22,6 31,1 38 38,5 33,9 Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 17,3 17,6 16 14,9 24,3 25,5 Cơ cấu vốn đầu tư vào khu vực kinh tế nhà nước vẫn duy trì ở mức cao trong các năm từ 1999 đến 2005 và có xu hướng giảm từ năm 2005 đến nay. Tỷ trọng đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước tăng nhanh (từ 42.03% năm 1995 lên 59.14% năm 2000. Trong đó, tỷ trọng vốn vay của khu vực này tăng rất nhanh, từ 8.37% (1995) lên 18.37% năm 2000, chiếm gần 1/5 tổng vốn đầu tư toàn xã hội và lớn hơn tỉ trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.Năm 2001 đã thu hút 59,8% tổng lượng vốn đầu tư của xã hội, đến năm 2005 tỷ lệ này là 47,1%. Kết quả thu được là do đã có sự sắp xếp lại hoạt động và tổ chức của các doanh nghiệp nhà nước, tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp, giảm đáng kể các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Do vậy, trong giai đoan 5 năm từ 2001-2005, kinh tế nhà nước vẫn giữ được tỷ trọng tương đối ổn định. Tuy vậy, bắt đầu từ năm 2005, vốn đầu tư đổ vào khu vực nhà nước có xu hướng giảm từ 47,1% năm 2005 xuống còn 37,2% năm 2007 với tốc độ tăng trưởng chỉ ở mức một con số. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng bình quân hàng năm với tốc độ 9,9%/năm, chính vì vậy giá trị gia tăng của khu vực này cũng tăng lên. Năm 2000 thành phần kinh tế nay đã đóng góp 13,3% vào giá trị của GDP và năm 2005, tức là trong vòng 5 năm đã tăng lên tới 16%, nhờ vào việc gia tăng vốn đầu tư vào khu vực này từ 14,9% năm 2005 lên thành 24,3% năm 2007 và 25,5% năm 2009. Tỷ trọng giá trị tăng thêm của khu vực kinh tế ngoài nhà nước thường chiếm 46-47% giá trị tổng sản phẩm trong nước và những năm gần đây có xu hướng giảm
  • 38. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 38 xuống do khu vực kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng 2/3 khu vực kinh tế ngoài nhà nước nhưng chỉ tăng bình quân hàng năm là 6,26%. Trong khu vực kinh tế này thì kinh tế tư nhân tuy có tốc độ tăng trưởng cao nhưng mới chiếm tỷ trọng trên 8% trong giá trị tổng sản phẩm trong nước nên không bù đắp được cho sự tăng trưởng thấp của khu vực kinh tế cá thể và khu vực kinh tế tập thể. Năm 2007, tỷ trọng giữa 3 thành phần này tương đối cân bằng, đặc biệt giữa khu vực kinh tế nhà nước và khu vực ngoài nhà nước (39.89% và 35.33%). Nguyên nhân chủ yếu của những biến đổi trên, với các thành phần trong nước, là do môi trường đầu tư trong nước tiếp tục được cải thiện theo hướng công bằng và minh bạch hơn cho các nhà đầu tư của mọi thành phần kinh tế. Mặt khác, sự bùng nổ của thị trường chứng khoán đã tạo ra một kênh huy động vốn hữu hiệu cho đầu tư phát triển. Đối với nguồn vốn nước ngoài, sự gia tăng đột biến của vốn đầu tư nước ngoài vào năm 2007 được giải thích do sự kiện Việt Nam gia nhập WTO (7- 11-2006), mang lại những kì vọng cho các nhà đầu tư quốc tế về tương lai của nền kinh. Bảng5: tốc độ phát triển vốn đầu tư theo thành phần kinh tế Năm Tốc độ phát triển của vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế Tổng số Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1999 9.8 16.0 11.2 -8.5 2000 15.3 16.2 9.7 19.9 2001 12.5 13.7 11.0 10.2 2002 14.3 12.0 20.2 14.9 2003 12.7 10.1 21.9 8.8 2004 13.5 10.1 25.0 7.7 2005 13.0 9.6 17.4 16.9 2006 13.7 9.9 16.0 22.0 2007 25.8 7.3 17.4 93.2
  • 39. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 39 3. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế. Đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa các vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị…của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp cho các vùng kinh tế khác cùng phát triển. Đầu tư vào các vùng kinh tế trọng điểm nhằm phát huy thế mạnh và tiềm năng của vùng, bên cạnh đó chính phủ còn có những hoạt động hỗ trợ đầu tư cho những vùng kém phát triển nhằm cải thiện đời sống nhân dân và giảm chênh lệch kinh tế giữa các vùng. Thống nhất quy hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh, thành phố, tạo sự liên kết trực tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kỹ thuật và nguồn nhân lực. Bảng 6: cơ cấu đầu tư theo vùng lãnh thổ kinh tế Loại vùng 1996-2000 2001-2004 1996-2004 Trung du và miền núi phía Bắc 7 7,1 7,05 Đồng bằng Bắc Bộ 28,3 27,7 28 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 16,4 17,4 16,9 Tây Nguyên 4,1 4 4,05 Đông Nam Bộ 31,3 30,6 30,95 Đồng Bằng Sông Cửu Long 12,9 13,2 13,05 Theo bảng trên, vốn đầu tư xã hội được phân bổ tập trung vào hai vùng kinh tế lớn là vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ. Hai vùng có tỷ trọng vốn đầu tư trong tổng vốn đầu tư xã hội nhỏ nhất là vùng miền núi phía Bắc và vùng núi Tây Nguyên. Sự chênh lệch lớn về cơ cấu vốn đầu tư là nguyên nhân làm cho vùng núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên có nguy cơ tụt hậu, chậm phát triển.
  • 40. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 40 Bảng 7: cơ cấu đầu tư theo khu vực phát triển và kém phát triển Loại vùng 1996-2000 2001-2004 1996-2004 Vùng phát triển 62,7 61,6 62,1 Các vùng còn lại 37,3 38,4 37,9 Chung cả nước 100 100 100 Bảng trên cho ta thấy,đầu tư tập trung chủ yếu vào vùng lãnh thổ có tính chất động lực đó là 3 vùng kinh tế trọng điểm với lượng vốn lên tới hơn 60%.Trong khi đó các vùng kém phát triển trải rộng trên phạm vi khoảng hơn 2700 xã,chủ yếu thuộc các vùng miền núi,dân số khoảng 15 triệu người với tỷ lệ vốn đầu tư lại chỉ chiếm hơn 1/3 tổng vốn đầu tư của cả nước. Phần lớn dự án FDI tập trung ở các vùng phát triển kinh tế trọng điểm (84% tổng vốn đầu tư), tuy nhiên, xu hướng thu hút FDI đang từng bước lan ra các vùng khác ngoài vùng phát triển. Nếu trong những năm đầu khi có Luật Đầu tư nước ngoài, ở các tỉnh phía Bắc chỉ chiếm 25% số dự án với 20% vốn đầu tư, thì đến hết năm 1998 các tỉnh phía Bắc đã thu hút được trên 30% số dự án trên 35% vốn đầu tư. Đến nay tất cả các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương đã có dự án đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, chúng ta luôn luôn coi trọng việc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, cả ODA và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư phát triển, coi đó là yếu tố quan trọng, góp phần tăng thêm nguồn vốn đầu tư phát triển, tạo ra cơ cấu kinh tế vùng hợp lý để thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước Vốn FDI đã lan đến tất cả các tỉnh và thành phố, kể cả những địa phương nghèo, còn chậm phát triển như Điện Biên, Lai Châu, Đắc Nông,…Vốn FDI đã đóng góp 18% tổng vốn đầu tư toàn xã hội tạo ra hơn 1,2 triệu việc làm trực tiếp, góp phàn chuyển dịch cơ cấu, nâng cao năng lực sản xuất, chuyển giao công nghệ...
  • 41. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 41 Bảng 8: cơ cấu GDP các vùng kinh tế trọng điểm đóng góp vào phát triển kinh tế chung của đất nước 2 năm 1995 và 1999 (đơn vị %) 1995 1999 Vùng KTTĐ phía Bắc 14,1 13,8 Vùng KTTĐ miền Trung 4,1 4,2 Vùng KTTĐ phía Nam 30,6 31,1 Tổng 3 vùng 48,8 49,1 (Nguồn: Tạp chí quản lý nhà nước). Theo bảng trên ba vùng KTTĐ đóng góp tới gần một nửa vào GDP của nền kinh tế, năm 1995 là 48,8%, năm 1999 là 49,1%, thu hút phần lớn lượng vốn, lao động và các nguồn lực khác của cả nền kinh tế III- Đánh giá kết quả và hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế do tác động của đầu tư tại Việt Nam. 1. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành: * Tích cực Trong chủ trương phát triển đất nước ngay từ Đại hội VI, Đảng ta đã luôn coi chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là giải pháp để tăng trưởng và phát triển đất nước. Phục vụ thiết thực cho chủ trương đó, trong thời gian qua cơ cấu vốn đầu tư đã thay đổi theo hướng đầu tư có tọng tâm, trọng điểm. Trong đó tỷ trọng đầu tư cho ngành dịch vụ là cao nhất và tỷ trọng đầu tư cho ngành nông nghiệp là thấp nhất. Điều đó đã mang lại một diện mạo mới cho nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế nhìn chung có những chuyển biến tích cực. Tỷ trọng khu vực nông nghiệp liên tục giảm qua các năm. Tương đương với đó là sự tăng lên không ngừng của khu vực phi nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã tạo ra các hiệu ứng tích cực cho nền kinh tế - Đầu tư cho công nghiệp gia tăng & chiếm tỷ trọng lớn
  • 42. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 42 - Ưu tiên đầu tư cho một số ngành sản xuất cơ bản tạo thế và đà cho sự phát tăng trưởng kinh tế - Có những cải thiện đáng kể trong đầu tư phát triển nông nghiệp & nông thôn Giải quyết tốt hơn vấn đề công ăn việc làm. Nâng cao thu nhập. Cải thiện đời sống nhân dân. Tạo điều kiện cho các chủ thể trong nền kinh tế phát huy các tiềm năng vốn có. Có thể thấy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã và đang từng bước hiện thực hóa các mục tiêu mà Đảng đề ra. Tuy nhiên, chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế không cao và còn có các hạn chế. * Hạn chế - Cơ cấu ngành công nghiệp và cơ cấu sản phẩm công nghiệp chậm chuyển dịch theo hướng hiệu quả, tăng sức cạnh tranh và phát huy lợi thế của từng ngành sản xuất công nghiệp. Việc này là do chúng ta chỉ chú trọng đến đầu tư mở rộng, phát triển công suất sản xuất, chỉ coi trọng quy mô mà chưa quan tâm nhiều đến đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu phù hợp với thị trường. Một lý do nữa khiến cho việc chuyển dịch trong ngành còn chậm chạp là do công tác dự báo, xây dựng và quản lý quy hoạch công nghiệp chưa tốt, dẫn tới việc đầu tư dàn trải, theo phong trào và phát triển quá mức trong một số ngành như xi măng, mía đường, lắp ráp xe gắn máy 2 bánh, ôtô, rượu, bia,…. Điều này vừa gây lãng phí, kém hiệu quả trong đầu tư, vừa gây mất cân bằng cung cầu trên thị trường. Vốn đầu tư vào lĩnh vực giao thông vận tải, bưu điện còn dàn trải, chưa tập trung có trọng điểm để hoàn thành đúng tiến độ, dứt điểm theo kế hoạch. -Đầu tư cho nông nghiệp còn chưa thoả đáng Trong cơ cấu nông nghiệp : Nông nghiệp thuần tuý vẫn là cơ bản : 83,2% Thuỷ sản chỉ chiếm : 10,5%
  • 43. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 43 Lâm nghiệp : 6,3 - Đầu tư cho dịch vụ chưa chú trọng & phát huy được các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập. Đầu tư cho khoa học công nghệ, giáo dục, đào tạo, y tế vẫn chưa thoả đáng như thể hiện trong bảng. Với mức đầu tư thấp như vậy, những chuyển biến cơ bản về chất lượng là khó đạt được và việc chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại hoá cũng vẫn còn nhiều thách thức. - Vốn đầu tư vào giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế còn ở mức thấp so với nhu cầu và so với mức đầu tư của các nước trong khu vực. Vì vậy, ảnh hưởng không ít đến việc phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ của các ngành này 2. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ * Tích cực - Bước đầu phát huy được lợi thế vùng, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá - Xây dựng được các vùng kinh tế trọng điểm, chiếm 50% GDP, 75–80% giá trị gia tăng sản phẩm công nghiệp, 60-65% giá trị sản phẩm dịch vụ của cả nước. - Các vùng kinh tế trọng điểm ngày càng phát huy vai trò là các “cực tăng trưởng” của nền kinh tế. Trong thời gian qua,ba vùng kinh tế trọng điểm đã phát huy được tiềm năng lợi thế của mình nhờ đó tăng trưởng khá nhanh.Hiện nay các vùng kinh tế trọng điểm đóng góp khoảng 50% GDP của cả nước thời kỳ 1996- 2000 và tăng lên 63,16% vào năm 2005.đóng góp khoảng 70% kim ngạch xuất khẩu và khoảng 73% về thu ngân sách nhà nước,75-80% giá trị gia tăng công nghiệp và 60-65% giá trị gia tăng khu vực dịch vụ * Hạn chế Đầu tư còn mang tính bình quân, dàn trải. Ở một số vùng đặc biệt khó khăn như Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ có nền kinh tế chậm phát
  • 44. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 44 triển, tỷ lệ hộ nghèo cao nhưng chưa được đầu tư đúng mức để tạo ra những chuyển biến rõ nét về phát triển kinh tế của vùng Đầu tư phát triển trong các vùng kinh tế trọng điểm chưa đạt được hiệu quả cao. Đầu tư chưa thực sự gắn với quy hoạch ngành, vùng nên có sự chồng chéo, lãng phí. Nhiều dự án đầu tư hiệu quả thấp, nhất là trong việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nhiều nơi chưa được phát huy. Việc đầu tư ở các khu công nghiệp thiếu sự phối hợp giữa các địa phương trong vùng nên nhiều địa phương có những khu công nghiệp với chức năng tương tự nhau dẫn đến tình trạng cạnh tranh không cần thiết, chèn ép lẫn nhau để thu hút vốn đầu tư trong khi các kết cấu hạ tầng lại chưa được quan tâm đúng mức. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể làm gia tăng khoảng cách giữa các vùng: Tuy những năm gần đây vốn đầu tư đã được chú trọng hơn cho các vùng miền núi, những vùng kém phát triển song thực tế còn chưa cao.Vốn tập trung quá nhiều cho những vùng có điều kiện tự nhiên ưu đãi đôi khi trở thành theo phong trào và dần dần sẽ không thu được hiệu quả kinh tế cao. Nguồn lực ở mỗi địa phương là có hạn,vì thế phải biết mở rộng ra những vùng khác tận dụng thế mạnh của từng vùng. Mặc dù những năm qua đã cố gắng điều chỉnh cơ cấu đầu tư giữa các vùng, nhưng tỷ lệ đầu tư của các vùng miền Núi phía Bắc, Duyên hải Miền Trung, vùng Tây Nguyên vẫn còn ở mức khiêm tốn (chỉ ở mức từ 8 đến 12% tổng mức đầu tư toàn xã hội), vốn đầu tư vẫn tập trung cao ở các vùng Đồng bằng sông Hồng (khoảng 24%) và vùng Đông Nam bộ (khoảng 27%). Đầu tư cho các công trình liên vùng, liên tỉnh còn kém, bị chia cắt theo địa giới hành chính địa phương. Trong những năm vừa qua, quá trình đô thị hóa diễn ra khá nhanh chóng,những khu đô thị mọc lên cùng với nó là những sức ép đè nặng. Dân số tập trung quá đông ở những vùng kinh tế phát triển,ngược lại,lại quá thưa thớt ở những vùng nông thôn hay miền núi. Đô thị hóa là một sự chuyển dịch rất tốt song nếu đô