SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC
HÀ QUYẾT THẮNG
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGUỒN NHÂN LỰC
Y TẾ XÃ, PHƢỜNG TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 62.72.73
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC DỰ PHÕNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRỊNH VĂN HÙNG
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn do
tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Những đảm bảo trên tôi xin chịu trách nhiệm nếu có phát hiện
không đúng./.
Ngƣời viết
Hà Quyết Thắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong hai năm qua, tôi đã học lớp Cao học Y học dự phòng tại Trường
Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, trong suốt quá trình học tập tại
đây tôi đã được Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy giáo, cô giáo tạo điều
kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt chương trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Khoa Y tế cộng
cộng, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học
Y Dược đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn cho tôi trong hai năm học qua.
Tôi biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Trịnh Văn Hùng - Trưởng phòng Đào
tạo, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Tuyên
Quang, Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế các huyện, Thành phố của tỉnh, Ban Giám
hiệu Trường Trung cấp Y tế Tuyên Quang cùng toàn thể các anh, chị và các bạn
đồng nghiệp trong ngành Y tế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, thu thập số liệu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện
về tinh thần cũng như vật chất và động viên tôi vượt qua mọi khó khăn để
hoàn thành khóa học này./.
Học viên
Hà Quyết Thắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ......................................................................................................i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................iii
Dang mục các chữ viết tắt................................................................................. v
Danh mục các bảng ..........................................................................................vi
Danh mục các biểu.........................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Một vài nét về chăm sóc sức khỏe ban đầu................................................ 3
1.2. Thực trạng nguồn nhân lực ngành y tế ...................................................... 5
1.2.1. Nguồn nhân lực y tế trên thế giới............................................................ 5
1.2.2. Thực trạng nhân lực y tế ở Việt Nam...................................................... 6
1.3. Tổ chức và hoạt động của y tế xã/phường/thị trấn..................................... 9
1.3.1. Sự hình thành và phát triển của y tế xã, phường, thị trấn ....................... 9
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của y tế xã, phường, thị trấn ............................... 12
1.3.3. Vai trò của y tế xã/phường/thị trấn trong thực hiện chăm sóc sức khoẻ
ban đầu cho nhân dân...................................................................................... 15
1.3.4. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phường ......................................... 16
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường ................. 21
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 26
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................ 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................... 28
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................... 29
2.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu ....................................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
iv
2.3.4. Công cụ thu thập thông tin, số liệu ....................................................... 30
2.3.5. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 31
2.3.6. Kỹ thuật xử lý và phân tích số liệu ....................................................... 33
2.3.7. Khống chế sai số ................................................................................... 33
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 34
2.5 Hạn chế của đề tài ..................................................................................... 34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 36
3.1. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phường ở Tuyên Quang.................. 36
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường, thị trấn tỉnh
Tuyên Quang.................................................................................................... 50
3.2.1. Sự thực thi các văn bản của Đảng, Chính quyền ảnh hưởng đến nhân
lực y tế xã, phường thị trấn ............................................................................. 50
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực y tế xã, phường thị trấn theo đánh
giá của cán bộ y tế và người dân..................................................................... 52
Chƣơng 4: BÀN LUẬN................................................................................. 57
4.1. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phường thị trấn tại tỉnh Tuyên Quang... 57
4.1.1. Về số lượng cán bộ y tế xã.................................................................... 57
4.1.2. Về chất lượng cán bộ ở tuyến xã........................................................... 59
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường thị trấn tại
Tuyên Quang................................................................................................... 62
4.2.1. Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền.................................. 62
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực y tế xã, phường thị trấn theo đánh
giá của cán bộ y tế và người dân..................................................................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 72
PHỤ LỤC....................................................................................................... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
v
DANG MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BS Bác sỹ
BVSK Bảo vệ sức khỏe
CBYT Cán bộ y tế
CQGYTX Chuẩn quốc gia y tế xã
CSSK Chăm sóc sức khỏe
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu
DS Dân số
DS - KHHGĐ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
KCB Khám chữa bệnh
NHS Nữ hộ sinh
SDD Suy dinh dưỡng
TC Trung cấp
TP Thành phố
TTYT Trung tâm Y tế
TYT Trạm y tế
UBND Ủy ban nhân dân
YHCT Y học cổ truyền
YS Y sỹ
YSSN Y sỹ sản nhi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Một số chỉ số cơ bản về nhân lực tại các trạm Y tế xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2013 .............................. 36
Bảng 3.2. Phân bố cán bộ y tế, cán bộ dân số xã theo đơn vị hành chính...... 37
Bảng 3.3. Tỷ lệ cán bộ y tế xã, phường thị trấn phân theo trình độ chuyên môn . 38
Bảng 3.4. Số lượng cán bộ Y tế xã, phường hiện có so với Thông tư 08....... 39
Bảng 3.5. Số lượng Bác sỹ đang làm việc tại trạm Y tế ................................ 41
Bảng 3.6. Phân bố cán bộ y tế xã, phường là Y sỹ theo tuổi, giới.................. 43
Bảng 3.7. Trình độ học vấn của số Y sĩ < 30 tuổi........................................... 43
Bảng 3.8. Phân bố CBYT là Y sỹ theo cơ cấu chuyên môn ........................... 44
Bảng 3.9. Phân bố nhân lực y tế theo chuẩn Quốc gia về Y tế xã.................. 44
Bảng 3.10. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông qua
một số chỉ số về khám chữa bệnh qua năm 2012 so với năm 201146
Bảng 3.11. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông qua
một số chỉ số về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em năm 2012 ... 47
Bảng 3.12. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông qua
một số chỉ số về thực hiện chương trình phòng chống Sốt rét ....... 48
Bảng 3.13. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông qua
một số chỉ số về thực hiện chương trình phòng chống HIV/AIDS 48
Bảng 3.14. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tuyến y tế cơ sở theo
báo cáo của Trung tâm y tế các huyện, thành phố.......................... 49
Bảng 3.15. Ý kiến trả lời của trưởng trạm y tế về cơ cấu cán bộ Y tế tại trạm
Y tế hiện nay ................................................................................... 52
Bảng 3.16. Ý kiến trả lời của trưởng trạm y tế về các yếu tố cần để thu hút bác
sỹ làm việc tại trạm y tế xã ............................................................. 52
Bảng 3.17. Ý kiến trả lời của trưởng trạm y tế xã, phường về sự gắn bó với y
tế cơ sở ............................................................................................ 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
vii
Bảng 3.18. Ý kiến của trưởng trạm y tế về lý do cán bộ y tế xã không hài lòng
làm việc tại trạm y tế xã.................................................................. 54
Bảng 3.19. Ý kiến của Trưởng trạm y tế xã nhận xét về sự thỏa đáng của các
chế độ chính sách hiện nay của Nhà nước...................................... 55
Bảng 3.20. Ý kiến trả lời của Trạm trưởng trạm y tế xã về việc thực hiện chế
độ chính sách Nhà nước đối với cán bộ y tế xã hiện nay ............... 55
Bảng 3.21. Ý kiến trả lời của trưởng trạm y tế xã về giải pháp tạm thời cho
việc thiếu bác sỹ tại Trạm y tế xã ................................................... 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 3.1. Phân bố cán bộ y tế xã theo giới tính, nhóm tuổi........................... 40
Biểu 3.2. Phân bố cán bộ y tế là Bác sỹ theo tuổi, giới ................................. 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều kiện
cơ bản để con người sống hạnh phúc, là mục tiêu nhân tố quan trọng trong
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ tổ quốc. Công tác chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân là một nhiệm vụ chính trị quan trọng luôn được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm.
Những năm qua, cùng với nỗ lực thực hiện các giải pháp về tài chính và
cơ sở vật chất, trang thiết bị, ngành y tế đã đặc biệt quan tâm đến việc phát
triển nguồn nhân lực y tế, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dân. Số lượng, trình độ, cơ cấu cán bộ chuyên môn của
các đơn vị y tế phải đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả, chất lượng làm việc
của cán bộ, từ đó đảm bảo tối đa quyền lợi người bệnh. Chính vì vậy, liên bộ
Bộ Y tế - Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT/BYT-
BNV ngày 05/6/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở
y tế nhà nước (TT08) [8].
Tuy là một tỉnh còn nhiều khó khăn nhưng với chủ trương đưa dịch vụ
y tế đến gần với người dân, nhất là vùng khó khăn, thực hiện công bằng, hiệu
quả trong khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân
ngày càng cao. Trong những năm qua, công tác khám, chữa bệnh ở tuyến cơ
sở tại Tuyên Quang được thực hiện khá tốt, giải quyết một phần gánh nặng
cho tuyến trên và đã góp phần quan trọng trong việc khống chế, đẩy lùi dịch
bệnh, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Hoạt động của mạng lưới y tế
tuyến huyện, xã được cải thiện đã góp phần giúp người dân giảm chi phí khi
ốm đau, điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với người nghèo [4], [16].
Trên thực tế, những năm gần đây hoạt động của tuyến y tế cơ sở đã
xuất hiện những bất cập: Dân số tăng, dịch bệnh có những diễn biến khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
2
thường, nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng cao trong khi số
lượng, chất lượng và cơ cấu cán bộ y tế tại các tuyến chưa phù hợp [14]. Việc
liên tục thay đổi mô hình tổ chức ngành y tế, Uỷ ban Dân số - Gia đình -
Trẻ em giải thể, lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình chuyển về ngành
y tế, trạm y tế xã có thêm một nhiệm vụ và một biên chế cán bộ chuyên
trách dân số - kế hoạch hóa gia đình. Những thay đổi trên diễn ra khi mà
trung tâm y tế huyện, phòng y tế huyện và bệnh viện đa khoa huyện được
tách ra để đảm nhiệm các chức năng riêng biệt, ban đầu đã có những ảnh
hưởng không tốt đến sự gắn kết trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
giữa tuyến huyện và xã.
Xác định việc xây dựng trạm y tế, cung cấp trang thiết bị khám chữa
bệnh đồng thời với việc đào tạo cán bộ cho y tế cơ sở là nhiệm vụ cần thiết và
cấp bách của ngành y tế nói chung và ngành y tế Tuyên Quang nói riêng. Để
cung cấp bằng chứng khoa học về thực trạng nguồn nhân lực y tế tuyến xã,
phường, thị trấn và những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực của tuyến y
tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đề từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng
và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh
Tuyên Quang”
Mục tiêu đề tài:
1. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2013.
2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã,
phường tại tỉnh Tuyên Quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Một vài nét về chăm sóc sức khỏe ban đầu
Chăm sóc sức khỏe ban đầu được đưa vào Nghị quyết của tổ chức y tế
thế giới (WHO) tại Đại hội của WHO nhân kỷ niệm 30 năm thành lập tổ chức
y tế thế giới vào tháng 5 năm 1977. Sau đó đã trở thành tuyên ngôn của Hội
nghị quốc tế AlmaAta tháng 9 năm 1978 với sự cam kết của các quốc gia, đặc
biệt là các nước thuộc thế giới thứ ba, với khẩu hiệu: "Sức khỏe cho mọi
người đến năm 2000" [59], [61], [69], đồng thời nhất trí nội dung CSSKBĐ
là một cách tiếp cận để đạt tới sức khỏe cho mọi người. Định nghĩa sức khỏe
theo Tổ chức y tế thế giới “Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể
chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh hay
thương tật”. Mục tiêu chung của Tổ chức y tế thế giới là phấn đấu để đạt
được cho tất cả mọi người một mức độ cao nhất có thể được về sức khỏe. Tại
Hội nghị Alma Ata năm 1978 nội dung và những nguyên lý của chăm sóc sức
khỏe ban đầu đã được xác định. Chăm sóc sức khỏe ban đầu đã trở thành
trọng tâm chính để tăng cường sức khỏe trên toàn thế giới. Tổ chức y tế thế
giới định nghĩa chăm sóc sức khỏe ban đầu như sau: “Chăm sóc sức khỏe ban
đầu là những chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa trên những phương pháp và kỹ
thuật thực hành, đưa đến tận cá nhân và từng gia đình trong cộng đồng, được
mọi người chấp nhận thông qua sự tham gia đầy đủ của họ, với giá thành mà
họ có thể chấp nhận được nhằm đạt được mức sức khỏe cao nhất có thể
được” [59], [69].
Từ sau khi có tuyên ngôn Alma - Ata, ở các nước khu vực châu Á, châu
Phi, châu Mỹ - La tinh, đặc biệt các nước khu vực đông nam Á và châu Phi đã
thực sự có một cuộc cách mạng trong lĩnh vực y tế. Hầu hết hệ thống y tế cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
4
sở đã được thiết lập và được quan tâm đầu tư xây dựng. Trong đó phải kể đến
hệ thống nhân viên y tế cộng đồng thuộc các cộng đồng dân cư khác nhau như
ở Mozambic, Zimbabwe, Tanzania, Nigieria, Thailand, Philippines,
Indonesia, Malaysia. Tuy có những cơ chế hoạt động và chính sách khác
nhau, nhưng đều có chung một mục tiêu là: cung cấp các dịch vụ y tế tối cần
thiết cho cộng đồng dân cư, hạn chế tối đa nguy cơ phát sinh, phát triển bệnh
dịch, phòng ngừa hậu quả xấu, giảm gánh nặng bệnh tật cho gia đình, cộng
đồng và xã hội…với chi phí thấp, kỹ thuật đơn giản, phổ thông đại chúng và
hiệu quả [36], [42].
CSSKBĐ là một hệ thống quan điểm với 7 nguyên tắc: Công bằng,
phát triển, tự lực, kỹ thuật phù hợp, dự phòng thích hợp, hoạt động liên ngành
và cộng đồng tham gia. CSSKBĐ bao gồm 8 nội dung như sau [12], [36], [42]:
1- Giáo dục sức khỏe
2- Cải thiện điều kiện dinh dưỡng - ăn uống.
3- Cung cấp nước sạch - thanh khiết môi trường.
4- Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em - kế hoạch hoá gia đình
5- Tiêm chủng mở rộng.
6- Phòng và chống bệnh dịch lưu hành.
7- Khám chữa bệnh và thương tích thông thường.
8- Cung cấp thuốc thiết yếu.
Việt Nam chấp nhận 8 điểm trên và bổ sung thêm 2 nội dung có tính
đặc thù đó là:
1- Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở.
2- Quản lý sức khỏe.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
5
Để thực hiện các nội dung CSSKBĐ nêu trên, nguồn lực Trạm y tế xã
đóng vai trò cực kỳ quan trọng, theo đa số ý kiến các chuyên gia nghiên cứu
về chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, khái niệm nguồn lực trạm y tế xã có thể
khái quát bao gồm 3 yếu tố cơ bản: nhân lực, vật lực và tài lực. Nhân lực ở
đây là nguồn lao động, là đội ngũ cán bộ trạm y tế xã; vật lực là cơ sở, vật
chất, trang thiết bị y tế; tài lực là các nguồn tài chính của trạm y tế xã [36].
1.2. Thực trạng nguồn nhân lực ngành y tế
1.2.1. Nguồn nhân lực y tế trên thế giới
Hiện nay, trên toàn thế giới có khoảng 59.8 triệu nhân viên y tế, số
lượng nhân viên y tế thiếu hụt ước khoảng hơn 4.2 triệu người. Chỉ riêng châu
Phi cần khoảng 1 triệu nhân viên y tế. Trong năm 2006, Tổ chức y tế thế giới
(WHO) tuyên bố rằng một đất nước có ít hơn 2.3 bác sỹ, y tá và nữ hộ sinh
trên 100.000 dân là đất nước đang trải qua tình trạng thiếu nhân viên y tế.
Tình trạng này đang tồn tại ở 57 quốc gia (36 quốc gia trong số đó ở khu vực
châu Phi cận Sahara). Nhiều yếu tố đã dẫn đến cuộc khủng hoảng nhân lực y
tế, bao gồm cả sự chênh lệch trong phát triển kinh tế giữa các quốc gia; sự
bùng phát các đại dịch cũ và mới; đặc biệt, việc di cư của các cán bộ y tế
đang gia tăng do sự chênh lệch trong điều kiện làm việc, tiền lương và cơ
hội nghề nghiệp đã tác động tiêu cực tới nguồn lực y tế của các quốc gia.
Một trong bốn bác sỹ và một trong 20 y tá được đào tạo ở châu Phi sau này
đã di chuyển đến làm việc ở các nước phát triển hơn. Ở châu Phi và một số
nước châu Á, tiền lương hàng tháng của một bác sỹ ở khu vực y tế công có
thể dưới 100 USD; ở các quốc gia có nguồn tài nguyên cao hơn, tiền lương
hàng tháng có thể lên đến hơn 14.000 USD. Vấn đề nhân lực y tế cần có sự
phối hợp của nhiều lĩnh vực - không chỉ đơn lẻ ngành y tế có thể thực hiện
thành công. Trên diễn đàn toàn cầu lần thứ nhất về nguồn nhân lực y tế tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
6
Kampala, Uganda tháng 3 năm 2008, Liên minh nhân lực y tế toàn cầu đã
kêu gọi sự liên minh của các nhà lãnh đạo y tế, các tổ chức xã hội dân sự
và người lao động nhằm tìm ra các giải pháp đối phó với cuộc khủng hoảng
này [75].
Theo nghiên cứu của WHO khu vực Đông Nam châu Á chiếm 25% dân
số thế giới, với gần 30% gánh nặng bệnh tật toàn cầu nhưng chỉ chiếm 10%
nguồn nhân lực y tế do mật độ dân số cao. Vấn đề này đã được WHO đề cập
trong “Kế hoạch chiến lược về phát triển nguồn nhân lực y tế khu vực Đông
Nam Á” và kế hoạch này đã được chính phủ của 11 quốc gia thành viên xác
nhận trong kỳ họp lần thứ 59 của Uỷ ban khu vực được tổ chức tại Dhaka
năm 2006. Tuyên bố Dhaka: Tăng cường năng lực nguồn nhân lực y tế khu
vực Đông Nam Á thông qua việc công nhận tầm quan trọng của nguồn nhân
lực y tế và đạt được cam kết của các quốc gia thành viên chú trọng đến việc
phát triển nguồn nhân lực y tế khi hoạch định chính sách quốc gia, nhằm tăng
cường nguồn nhân lực y tế để có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ thông qua việc xây dựng kế hoạch trung hạn và dài hạn [2], [75].
1.2.2. Thực trạng nhân lực y tế ở Việt Nam
Năm 2010, tổng số cán bộ ngành y tế Việt Nam có khoảng 300.000
người. Trong đó về thuộc chuyên ngành y có 1.028 tiến sỹ, 5.070 thạc sỹ,
50.110 bác sỹ; về ngành dược có 128 tiến sĩ, 381 thạc sỹ, 10.015 dược sỹ đại
học và hàng chục vạn y tá điều dưỡng, y sỹ, dược tá [22].
Tại Hội nghị trực tuyến quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn
2011 - 2020 ngày 26/1/2011, Bộ trưởng Bộ Y tế nhấn mạnh vai trò quan trọng
của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung, trong đó có
ngành y tế. Người dân luôn đòi hỏi cao hơn về chất lượng dịch vụ y tế. Sự
xuất hiện của các dịch bệnh mới có tính chất toàn cầu cần những mô hình can
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
7
thiệp mới, đòi hỏi sự đáp ứng nhanh của ngành y tế…Để đối phó với những
thách thức đó, bên cạnh việc đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, chúng ta rất cần
có nguồn nhân lực giỏi, năng động, thích ứng với những điều kiện mới…
Trong thời gian qua, tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam đã có những
tác động mạnh mẽ làm thay đổi cấu trúc và sự phân bố nguồn nhân lực y tế,
đặc biệt là cán bộ y tế có trình độ cao đang có xu hướng tập trung về tuyến
trên, về những nơi có điều kiện tốt hơn, lĩnh vực chuyên môn có sức hấp
dẫn…bỏ lại tuyến dưới, những vùng khó khăn và những lĩnh vực chuyên môn
kém thu hút như: Y tế dự phòng, Nhi, Lao, Tâm thần…đưa những nơi này trở
thành khu vực thiếu nhân lực [21], [22].
Bên cạnh việc thiếu nguồn nhân lực cả về số lượng và cơ cấu, thì việc
phân bố nhân lực y tế không đồng đều cũng đang là vấn đề nổi cộm của đa số
các địa phương trong toàn quốc. Báo cáo tại Hội nghị, Vụ Khoa học - Đào
tạo, Bộ Y tế cho biết, nhân lực y tế của nước ta có sự phân bố không đồng đều
ở các địa phương, tập trung chủ yếu ở các tỉnh, khu vực có điều kiện thuận
lợi, số cán bộ y tế ở thành thị chiếm 50% tổng số cán bộ y tế trong khi tổng số
dân số ở thành thị chỉ chiếm 27,7% số dân cả nước. Trong khi các tỉnh miền
núi, vùng Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long…số cán bộ trình độ đại
học trở lên chỉ chiếm một phần tư số cán bộ, chỉ có khoảng 2% số cán bộ có
trình độ thạc sỹ, chỉ có 0,51% có trình độ tiến sỹ [48].
Tại Đồng Tháp, “Nếu để đạt được mục tiêu cả nước có 8 bác sỹ/1 vạn
dân vào năm 2015 thì Đồng Tháp sẽ phải tới năm 2020 mới đạt được mục tiêu
này…”. Với một tỉnh có dân số 1,6 triệu người nhưng Đồng Tháp hiện chỉ có
3.697 cán bộ y tế, còn thiếu gần 1.000 so với biên chế được giao. Cả tỉnh chỉ
có 708 bác sỹ, tỷ lệ 4,2 bác sỹ/1 vạn dân, nên Đồng Tháp chỉ dám đặt ra mục
tiêu khiêm tốn 5 bác sỹ/1 vạn dân vào 2010 [60].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
8
Đồng Nai, một trong những địa phương trọng điểm về kinh tế nhưng
số cán bộ y tế lại thiếu trầm trọng. Cả tỉnh chỉ có 854 bác sỹ, đạt 3,56 bác
sỹ/1vạn dân; dược sỹ đại học là 50 người, đạt 0,21 dược sỹ/1vạn dân. Với số
bác sỹ như hiện nay để đạt được mục tiêu có 7 bác sỹ/1 vạn dân vào năm
2010 thì Đồng Nai phải cần thêm 1.800 bác sỹ. Thế nhưng hiện nay, Đồng
Nai mới chỉ khoảng 200 người được cử đi đào hệ bác sỹ đa khoa tập trung 4
năm và khoảng 30 người đào tạo bác sỹ chính quy mỗi năm, nhưng số người
về địa phương làm việc hàng năm chỉ từ 3 đến 4 người [48].
Các tỉnh miền Trung không không nằm ngoài tình trạng trên, tại tỉnh
Bình Định, năm 2010, cả tỉnh cần tuyển thêm 220 bác sỹ nhưng chỉ tuyển
được không quá 10 người, đồng thời cũng có 10 bác sỹ xin nghỉ việc, chuyển
công tác trong đó có cả các BS trình độ sau đại học. Bệnh viện Phong - Da
liễu TW- Quy Hòa nhiều năm nay không tuyển được bác sỹ, dù Ban giám đốc
bệnh viện thường xuyên đến các Trường Đại học Y ở Thái Nguyên, Hà
Nội, Huế mời sinh viên mới ra trường về công tác. Bệnh viện buộc phải
tuyển y sỹ rồi tiếp tục cử đi đào tạo. Tuy nhiên, những người được cử đi
đào tạo sau khi hoàn thành chương trình cũng sẵn sàng bỏ việc, chấp nhận
đền bù kinh phí đào tạo, chỉ vài triệu đồng/năm để chuyển chỗ làm mới
với thu nhập cao hơn [48].
Các tỉnh đồng bằng Sông Hồng cũng trong tình trạng khan hiếm bác sỹ,
nhân lực y tế tại tỉnh Hà Nam đang rất thiếu, không đủ biên chế cho số giường
bệnh theo quy định, đặc biệt là tuyến huyện. Hiên nay cả tỉnh đang thiếu
khoảng 250 bác sỹ nhưng chưa có nguồn. Mỗi năm trung bình có thể tuyển
mới 10-15 bác sỹ nhưng hầu hết ở tuyến tỉnh, còn tuyến huyện chủ yếu bổ
sung bác sỹ từ nguồn y sỹ đi học nâng cao. Tuy nhiên, tỉnh cũng chưa có
chính sách thỏa đáng để thu hút các BS mới ra trường [39].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
9
Khu vực Tây Bắc, năm 2009, Tỉnh Lai Châu với 33 vạn dân/9.112 km2
chỉ có 132 bác sỹ ( tỷ lệ 4 bác sỹ/1 vạn dân), 06 dược sỹ đại học. Riêng Bệnh
viện đa khoa tỉnh chỉ có 29 bác sỹ và 01 dược sỹ đại học [45].
1.3. Tổ chức và hoạt động của y tế xã/phƣờng/thị trấn
1.3.1. Sự hình thành và phát triển của y tế xã, phường, thị trấn
Mạng lưới y tế cơ sở ở nước ta được hình thành ở niềm Bắc từ sau cách
mạng tháng 8 năm 1945. Do đất nước chia cắt hai miền, nên ở miền Nam y tế
cơ sở mới được hình thành từ sau ngày giải phóng, năm 1975. Trước thời kỳ
đổi mới, y tế cơ sở nước ta đã trải qua một thời kỳ suy thoái do hệ thống hợp
tác xã nông nghiệp tan rã, Uỷ ban nhân dân xã không còn nguồn thu để cấp
kinh phí cho các dịch vụ xã hội trong đó có y tế. Để giải quyết tình trạng
xuống cấp của nhiều trạm y tế xã, năm 1987 Nhà nước đã quyết định cấp
lương cho một số cán bộ y tế xã từ ngân sách của tỉnh. Tuy nhiên, đến đầu
thập kỷ 90 mới chỉ có một phần ba trạm y tế xã có cán bộ được hưởng lương
theo quyết định này. Năm 1994, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định 58/QĐ-TTg ngày 3/2/1994 [32]., xác định: Cán bộ y tế xã là cán bộ Nhà
nước và phân bổ ngân sách để trả lương từ ngân sách của tỉnh.
Ngày 22/01/2002, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị
06-CT/TW về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, Chỉ thị đã thể hiện
sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến việc củng cố mạng lưới y tế cơ sở,
với mục tiêu: “Nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, góp phần phát
triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội”. Chỉ thị yêu cầu các cấp ủy Đảng phải
nhận thức đầy đủ về vai trò của y tế cơ sở, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp Chính quyền, các ngành, các đoàn thể quan tâm xây dựng và củng
cố mạng lưới y tế cơ sở, kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, tăng cường cán bộ và trang bị kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
10
thuật cho mạng lưới y tế cơ sở. Mở rộng các hình thức đào tạo và bồi dưỡng
để phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, ưu tiên đào tạo cán bộ người dân tộc
của địa phương. Bảo đảm đủ chức danh cán bộ cho trạm y tế, chú trọng bồi
dưỡng nâng cao trình độ cán bộ y dược cổ truyền. Có chính sách đãi ngộ thích
hợp để khuyến khích cán bộ y tế làm việc tại trạm y tế xã, phường, đặc biệt là
ở miền núi, vùng sâu, vùng xa [1].
Chỉ thị 06 cũng nhấn mạnh: “Ưu tiên chăm sóc sức khỏe nhân dân
miền núi, vùng sâu, vùng xa, đặc biệt đối với nhân dân các dân tộc thiểu số”
[1]. Để cụ thể hóa mục tiêu trên, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ra Quyết định số
370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002 về việc ban hành "Chuẩn Quốc gia về y
tế xã giai đoạn 2001–2010”. Đây là tiêu chuẩn và chỉ tiêu để các cấp ủy Đảng,
Chính quyền quan tâm chỉ đạo, đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới trạm y tế
xã và cán bộ trạm y tế xã, phường, thị trấn phấn đấu thực hiện [11].
Qua 10 năm thực hiện Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày
07/02/2002 về việc ban hành "Chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001–
2010”[11] với đã có nhiều những thành tựu đáng kể, tuy nhiên xã hội ngày
càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao để đáp ứng
được những nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày 22 tháng 09 năm
2011 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3447/QĐ-BYT về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2010 - 2020, việc thực hiện
Bộ tiêu chí đánh giá này càng thể hiện sự quyết tâm của Đảng và Nhà nước
trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong thời kỳ
mới. [23].
Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/2/2006 của Bộ Chính trị về công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới cũng đã
nêu rõ quan điểm chỉ đạo: “Đổi mới toàn diện hệ thống y tế theo hướng công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
11
bằng, hiệu quả và phát triển nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân
được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe với chất lượng ngày càng cao
phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Nghị quyết 46 đã xác
định ưu tiên vào việc đầu tư cho đào tạo cán bộ, đây là bước bứt phá để nâng
cấp các cơ sở y tế: “Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về cơ sở
vật chất, trang thiết bị và cán bộ” [4]. Để cụ thể hóa Nghị quyết 46, Chính
phủ đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết, trong đó có
nội dung: Xây dựng đề án đào tạo bác sỹ cử tuyển cho con em đồng bào dân
tộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Trung Bộ và miền núi phía Bắc;
Xây dựng đề án chế độ chính sách thu hút cán bộ y tế về vùng sâu, vùng xa;
Xây dựng đề án đầu tư, cải tạo và nâng cấp trạm y tế xã/phường/thị trấn;
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khỏe cơ bản của toàn dân, đặc biệt là người nghèo. Phấn đấu: “ Đến
năm 2010, 100% xã, phường có trạm y tế kiên cố phù hợp với điều kiện kinh
tế, địa lý, môi trường sinh thái và nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân
trên địa bàn. Bảo đảm 80% số xã có bác sỹ, trong đó 100% các xã ở đồng
bằng và 60% các xã miền núi có bác sỹ. Phấn đấu đến hết năm 2010 có 75%
số xã trong cả nước đạt chuẩn quốc gia về y tế xã” [30].
Năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày
29/9/2004 về việc thay đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của ngành y tế; Theo đó Trung tâm Y tế huyện được tổ chức thành 3 đơn vị:
Phòng y tế, Trung tâm y tế dự phòng, Bệnh viện đa khoa. Các Trạm y tế được
chuyển cho Phòng y tế quản lý, trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện.
Sau 2 năm thực hiện Nghị định, năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị
định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 về việc quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [35]
- - -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
12
g, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Y tế, Phòng Y tế [9]; Tỉnh Tuyên Quang ra Quyết định về việc đổi tên Trung
tâm y tế dự phòng huyện thành Trung tâm y tế huyện, chuyển trạm y tế xã từ
Phòng y tế sang cho Trung tâm y tế quản lý. Sự chuyển đổi này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến tâm lý cán bộ y tế cơ sở.
Năm 2008, Uỷ ban Dân số - Gia đình - Trẻ em giải thể, lĩnh vực dân số
- kế hoạch hóa gia đình được bàn giao về ngành y tế, trạm y tế xã có thêm
một nhiệm vụ và một cán bộ chuyên trách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Những thay đổi về cơ cấu tổ chức bộ máy ban đầu đã có những ảnh hưởng
đến sự phối kết hợp trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu giữa tuyến
huyện và xã.
Mặc dù liên tục có sự thay đổi, nhưng bằng nhiều biện pháp nỗ lực,
ngành y tế, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở đã khắc phục mọi khó khăn, duy trì
hoạt động ổn định, làm tốt nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
nhân dân, nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong những
năm qua cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của y tế xã, phường, thị trấn
Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng đã nêu rõ: “Mạng lưới y tế cơ sở (gồm y tế thôn bản, xã, phường,
thị trấn, quận huyện, thị xã) là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất, đảm bảo cho
mọi người được chăm sóc sức khỏe cơ bản, với chi phí thấp, góp phần thực
hiện công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hóa, trật
tự an toàn xã hội, tạo niềm tin của nhân dân với chế độ xã hội chủ nghĩa”.
Chỉ thị cũng đã chỉ rõ: “Y tế cơ sở nằm trong hệ thống y tế nhà nước, là đơn
vị kỹ thuật đầu tiên tiếp xúc với người dân, có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ
kỹ thuật chăm sóc sức khỏe, phát hiện sớm và phòng dịch bệnh, chăm sóc sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
13
khỏe ban đầu và đỡ đẻ thường, cung ứng thuốc thiết yếu, vận động nhân dân
thực hiện vệ sinh môi trường, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, tăng
cường sức khỏe”[1].
Với hơn 11.012 trạm y tế trong toàn quốc, công tác CSSKBĐ sẽ được
bao phủ hầu hết dân cư [20]. Có thể nói tình trạng sức khỏe của người dân tốt
hay xấu phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của tuyến y tế cơ sở, bởi y tế tuyến
trên chỉ đón nhận một tỷ lệ nhỏ những người bệnh nặng, vượt quá khả năng
giải quyết của tuyến y tế cơ sở, cũng như đảm nhận một phần nhỏ công tác dự
phòng [18].
Trạm y tế xã là đơn vị chuyên môn kỹ thuật trực thuộc trung tâm y tế
huyện, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện (khi đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt) các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp.
2. Phát hiện và báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp địa
phương về các biện pháp vệ sinh phòng chống bệnh, phòng chống dịch, giữ vệ
sinh nơi công cộng, tuyên truyền ý thức về bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân.
3. Tuyên truyền, vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên
môn về bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, bảo đảm việc
quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thường
4. Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám, chữa bệnh thông thường cho nhân
dân tại trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khoẻ tại gia đình; tổ chức
khám và quản lý sức khoẻ cho các đối tượng trong khu vực mình phụ trách.
5. Xây dựng vốn tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý.
Xây dựng mô hình mẫu và phát triển thuốc nam, kết hợp y học cổ truyền với
y học hiện đại trong việc phòng và chữa bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
14
6. Tham mưu cho giám đốc trung tâm y tế huyện và UBND xã chỉ đạo
thực hiện các nội dung chuyên môn của các chương trình y tế đang triển khai
thực hiện tại địa phương.
7. Phát hiện, báo cáo UBND xã và cơ quan y tế cấp trên về các hành vi
hoạt động y tế phạm pháp trên địa bàn xã để ngăn chặn kịp thời.
8. Kết hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể và quần chúng nhân
dân trong xã để tuyên truyền và tổ chức thực hiện các nội dung CSSKBĐ.
9. Quản lý các thông tin, tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác theo quy định hiện hành.
10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do giám đốc trung tâm y
tế huyện và UBND xã giao [27], [28].
Với mục tiêu chiến lược về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân là:
Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban
đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng ngay từ
tuyến y tế cơ sở. Nâng cao tính công bằng trong tiếp cận và sử dụng các dịch
vụ CSSK, đặc biệt là dịch vụ khám chữa bệnh. Đảm bảo cơ cấu tổ chức, thực
hiện chế độ chính sách, đáp ứng đủ thuốc và trang thiết bị thiết yếu cho các
hoạt động chăm sóc và bảo vệ và tăng cường sức khoẻ người dân, vì vậy trạm
y tế đảm nhiệm những chức năng, nhiệm vụ hết sức quan trọng. Để đáp ứng
với yêu cầu nhiệm vụ đó cán bộ tuyến y tế cơ sở phải có trình độ chuyên môn
nhất định, trang thiết bị phải được đáp ứng cơ bản, phải có sự quản lý và tổ
chức thực hiện các hoạt động một cách đồng bộ thì mới phát huy được hiệu
quả [1], [14].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
15
1.3.3. Vai trò của y tế xã/phường/thị trấn trong thực hiện chăm sóc sức
khoẻ ban đầu cho nhân dân
Nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của gần 90 triệu dân nước ta, với
trên 80% dân số sống ở nông thôn là rất lớn. Trong khi nhiều địa phương,
nhiều vùng vẫn còn rất nghèo, giao thông đi lại khó khăn. Y tế xã/phường/thị
trấn là tuyến đầu tiên tiếp xúc trực tiếp với người dân nên có một vị trí hết sức
quan trọng trong hệ thống y tế. Mọi nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của người
dân đều phải được Trạm y tế nắm vững và phải có phản ứng sớm nhất với sự
thay đổi sức khỏe của dân cư. Nếu nhiệm vụ này không được làm tốt sẽ gây ra
những hậu quả rất nguy hiểm đối với người bệnh như: Tử vong, bệnh nặng
lên, bệnh thành mãn tính; tốn kém về kinh tế cho người dân và đặc biệt làm
tăng cao tỷ lệ bệnh tật. Ngoài ra sự di chuyển người bệnh vượt tuyến sẽ làm
tăng gánh nặng cho y tế tuyến trên.
Thực tế cho thấy: Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người dân tại trạm
y tế xã/phường/thị trấn là phù hợp nhất vì bảo đảm tính thuận tiện, giá cả phù
hợp và tận dụng mọi nguồn lực sẵn có tại địa phương. Nhờ có y tế cơ sở mà
công tác CSSKBĐ đã được phổ cập và thực hiện từ nhiều năm nay ở nước ta,
với nhiệm vụ bảo đảm cung ứng các dịch vụ CSSKBĐ kịp thời, tại chỗ, trực
tiếp đến từng gia đình và từng người dân trong cộng đồng, bảo đảm sức khoẻ
cho khoảng 80% dân số, nhiều bệnh dịch đã được khống chế và đẩy lùi, nhân
dân ở khắp các vùng miền đã được chăm sóc sức khỏe tốt hơn, phần lớn các
chỉ tiêu tổng quát về sức khỏe của nước ta đều đạt và vượt các nước có cùng
mức thu nhập bình quân đầu người.
Rõ ràng y tế cơ sở giữ vai trò chủ yếu trong bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
người dân, góp phần to lớn bảo đảm an ninh xã hội và phát triển kinh tế. Củng
cố y tế cơ sở, trước hết là các trạm y tế xã/phường/thị trấn đang là một yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
16
cầu cấp bách hiện nay. Củng cố y tế cơ sở cần đặt trọng tâm vào củng cố trạm
y tế xã trong đó cần chú trọng vào nguồn nhân lực đây là nhân tố quan trọng
không thể thiếu trong hoạt động của trạm y tế xã [41].
1.3.4. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phường
Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001–
2010 xác định: “Mục tiêu đến năm 2005 là 100% phòng khám đa khoa khu
vực có bác sỹ, 65% số xã có bác sỹ (trong đó 50% số xã miền núi có bác sỹ),
100% số trạm y tế có nữ hộ sinh, trong đó 60% là nữ hộ sinh trung cấp; Mục
tiêu đến năm 2010 là 80% số xã có bác sỹ (trong đó 60% số xã miền núi có
bác sỹ), 80% số trạm y tế xã có nữ hộ sinh trung cấp, các trạm y tế đều có cán
bộ với trình độ dược tá phụ trách công tác dược và có cán bộ được đào tạo,
bổ túc về y học cổ truyền”.[29].
Thực hiện các chỉ tiêu của Chiến lược, chúng ta đã phấn đấu đến cuối
năm 2005, cả nước có 671 quận, huyện, thị xã và 10.876 xã, phường, thị trấn
[47]. Hàng năm số trạm y tế xã, phường tiếp tục tăng lên để bảo đảm các xã,
phường mới được chia tách có cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu [18]. Định
biên của trạm y tế xã được quy định theo Quyết định 58/TTg ngày 3/2/1994,
Quyết định 131/TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 08/TTLB-
BNV-BYT ngày 20/4/1995 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ[27], [28].:
Khu vực đồng bằng, trung du: Những xã có 8.000 dân trở xuống được
bố trí từ 3–4 cán bộ y tế; những xã có 8.000–12.000 dân có 4–5 cán bộ y tế;
những xã trên 12.000 dân có 6 cán bộ y tế.
Khu vực miền núi, Tây Nguyên, hải đảo: Những xã dưới 3.000 dân
được bố trí 4 cán bộ y tế; những xã từ 3.000 dân trở lên có 5–6 cán bộ y tế.
Khu vực thành phố, thị xã, thị trấn: có 2–3 cán bộ y tế [9],[27], [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
17
Chuẩn Quốc gia về y tế xã (phường, thị trấn) giai đoạn 2001–2010 ban
hành theo Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002 của Bộ Y tế đã
quy định mục tiêu về nhân lực y tế. Về số lượng cán bộ, đảm bảo định biên
cán bộ theo quy định hiện hành, về cơ cấu cán bộ, một trạm y tế tối thiểu có 3
cán bộ, trong đó:
Bác sỹ hoặc y sỹ đa khoa (đồng bằng phải có bác sỹ).
Nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi (đồng bằng phải có nữ hộ sinh trung cấp
hoặc y sỹ sản nhi).
Điều dưỡng (đồng bằng phải có điều dưỡng trung cấp trở lên).
Đối với trạm y tế có từ 4 cán bộ trở lên, phải có một cán bộ y học cổ
truyền chuyên trách. Khi chưa đủ 4 cán bộ trở lên, trạm y tế phải có cán bộ
được bổ túc thêm về y học cổ truyền, phải có cán bộ có trình độ dược tá (có
thể kiêm nhiệm) để quản lý thuốc trên địa bàn xã [11].
Ngày 22 tháng 09 năm 2011 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết
định số 3447/QĐ-BYT về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai
đoạn 2010 - 2020, việc thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá này càng thể hiện sự
quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân trong thời kỳ mới trong đó quy định rõ về nhân lực y
tế xã, phường, thị trấn [23]:
Đủ cán bộ y tế theo định mức biên chế: Thực hiện theo Thông tư liên
tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ.
Biên chế tối thiểu của 1 TYT xã là 5 biên chế.
Đối với xã miền núi, hải đảo trên 5.000 dân: Tăng 1.000 dân thì tăng
thêm 1 biên chế; tối đa không quá 10 biên chế/trạm.
Đối với xã đồng bằng, trung du trên 6.000 dân: Tăng 1.500 đến 2.000
dân thì tăng thêm 1 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
18
Đối với trạm y tế phường, thị trấn trên 8.000 dân: Tăng 2.000 đến 3.000
dân thì tăng thêm 1 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm.
Các phường, thị trấn và những xã có các cơ sở khám, chữa bệnh đóng
trên địa bàn: bố trí tối đa 5 biên chế/ 1 trạm.
Cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã được thực hiện theo Thông tư số
05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế. Cán bộ chuyên trách DS-
KHHGĐ là viên chức của trạm y tế, được đào tạo chuyên môn với trình độ ít
nhất là trung cấp.
- Cơ cấu nhân lực có đủ 5 nhóm chức danh chuyên môn: Bác sỹ; Y sỹ
(đa khoa/YDCT/sản nhi); Hộ sinh trung học; Điều dưỡng trung học; Dược
sỹ trung học (đối với miền núi có thể là dược sỹ sơ học, có thể chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm) [23].
Với mục tiêu phấn đấu để mọi người dân đều được quan tâm chăm sóc
sức khoẻ, chúng ta đã hưởng ứng tuyên ngôn Alma - Alta vì nó phù hợp với
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta, ngoài 8 nội dung của tuyên
ngôn Alma – Alta, chúng ta đã bổ xung thêm 2 nội dung đó là: Củng cố và
kiện toàn màng lưới y tế cơ sở và quản lý sức khoẻ [41].
Tuy nhiên việc phấn đấu thực hiện cũng gặp rất nhiều khó khăn, hiện
nay, trên toàn quốc, số xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã chưa cao. Đến hết
năm 2006, cả nước chỉ có 45% số xã đạt chuẩn [18]. Khu vực miền núi vùng
cao, vùng sâu gặp nhiều khó khăn trong việc phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia y
tế xã hơn đồng bằng bởi ba lý do:
Điều kiện, hoàn cảnh kinh tế của các vùng khác nhau nên sự tác động
và tạo điều kiện, đầu tư để y tế xã đạt được 10 chuẩn cũng khác nhau.
Sự phân bổ cơ cấu cán bộ hiện tại cũng chưa hợp lý, ý thức về trách
nhiệm của các cấp Ủy Đảng, Chính quyền có nơi, có lúc chưa cao, sự tham
gia của cộng đồng cũng còn nhiều hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
19
Đồng lương của cán bộ y tế xã chưa đảm bảo, cán bộ y tế không yên
tâm công tác lâu dài, nhiều cán bộ y tế sau khi được đào tạo bác sỹ có tư
tưởng muốn rời bỏ y tế cơ sở, tìm đến nơi có việc làm với mức lương cao
hơn. Thực tế này đã gây rất nhiều khó khăn cho phát triển nhân lực của y tế
cơ sở.
Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020 [34]. Trong đó mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 là
hầu hết các xã, phường có trạm y tế kiên cố phù hợp với điều kiện kinh tế, địa
lý, môi trường sinh thái và nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trên địa
bàn; 80% số trạm y tế xã có bác sỹ, trong đó 100% các trạm y tế xã ở đồng
bằng và 60% các trạm y tế xã miền núi có bác sỹ; 100% trạm y tế xã có nữ hộ
sinh hoặc y sĩ sản, nhi, trong đó 80% là nữ hộ sinh trung học; 80% trạm y tế
xã có cán bộ làm công tác y dược học cổ truyền; trung bình mỗi cán bộ trạm y
tế xã phục vụ từ 1.000 đến 1.200 dân. Bảo đảm tối thiểu có 5 cán bộ y tế theo
chức danh do Bộ Y tế quy định cho 1 trạm y tế xã. Ở các thành phố lớn, số
lượng cán bộ trạm y tế được cân đối theo tỷ lệ cứ 1.400 đến 1.500 người dân
thì có một cán bộ trạm y tế phường. Phấn đấu đến hết năm 2010 có 80% số xã
trong cả nước đạt chuẩn quốc gia về y tế xã [23]. Cũng theo mục tiêu của quy
hoạch thì các xã có dân số trên 10.000 dân được tăng thêm biên chế hoặc
tuyển thêm hợp đồng, đối với các xã thuộc tỉnh miền núi mà địa bàn xã trải
dài, đi lại khó khăn nhưng không đủ điều kiện về số dân phục vụ theo quy
định thì tối thiểu có 5 cán bộ/trạm y tế.
Để từng bước thực hiện các chỉ tiêu của qui hoạch, năm 2007, Bộ Y tế và
Bộ Nội vụ đã có Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT/BYT-BNV ngày
05/6/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà
nước, Thông tư đã quy định: Căn cứ vào nhiệm vụ và nhu cầu về chăm sóc sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
20
khoẻ nhân dân, định mức biên chế của Trạm y tế xã, phường, thị trấn được xác
định theo đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội [8]. , quy mô dân số như sau:
1. Biên chế tối thiểu: 5 biên chế cho 1 trạm y tế xã, phường, thị trấn.
2. Đối với xã miền núi, hải đảo trên 5.000 dân: Tăng 1.000 dân thì tăng
thêm 01 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm.
3. Đối với xã đồng bằng, trung du trên 6.000 dân: Tăng 1.500 đến
2.000 dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên
chế/ 1 trạm.
4. Đối với trạm y tế phường, thị trấn trên 8.000 dân: Tăng 2.000 đến
3.000 dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên
chế/ 1 trạm.
5. Các phường, thị trấn và những xã có các cơ sở khám chữa bệnh đóng
trên địa bàn: Bố trí tối đa 5 biên chế/ trạm.
Thông tư số 08/2007 của Liên Bộ cũng đã quy định hệ số điều chỉnh
theo vùng địa lý đối với định mức biên chế của trạm y tế thuộc tỉnh miền núi
là 1,2 như vậy mỗi trạm y tế xã tối thiểu phải có 6 cán bộ y tế [8].
Tuy nhiên trong những năm gần đây theo báo cáo của Bộ Y tế, nguyên
Bộ trưởng Nguyễn Quốc Triệu đã có nhận định: “Ngành Y tế đặt mục tiêu
phấn đấu 100% xã phường có đủ cán bộ y tế nhưng, trên thực tế lượng cán bộ
này đang giảm dần theo năm. Hiện nay, đội ngũ này ở tuyến dưới chỉ đạt tỷ lệ
69%, thấp hơn so với những năm trước (70% - 80%)” [20].
Thực tế này đang đặt ra những thách thức rất lớn cho ngành y tế trong
việc đảm bảo đáp ứng được nhu cầu được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của
người dân trong tình hình mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
21
1.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phƣờng
Thực hiện Thông tư số 11/TTLT/BYT-BNV của Bộ Y tế và Bộ Nội
vụ[5], trạm y tế được giao về Phòng y tế huyện quản lý. Sau hai năm thực
hiện mô hình này đã cho thấy những bất hợp lý và khó khăn trong chỉ đạo
hoạt động của tuyến y tế cơ sở. Năm 2008, Bộ Y tế và Bộ Nội vụ đã ra Thông
tư số 03/TTLT/BYT- BNV [9], trạm y tế lại được bàn giao về cho Trung tâm
y tế huyện quản lý. Việc liên tục thay đổi mô hình tổ chức, chuyển đổi cơ chế
quản lý cán bộ y tế cơ sở đã gây ảnh hưởng không tốt đến số lượng, chất
lượng và cơ cấu cán bộ, nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn vững đã chuyển
sang tham gia công tác quản lý, sự bố trí không phù hợp, thiếu đồng bộ dẫn
đến cán bộ chuyên môn thiếu và yếu, nhiều cán bộ y tế cơ sở không yên tâm
công tác.
Hiện nay, số lượng cán bộ của trạm y tế xã vùng thấp đã đáp ứng tương
đối đủ, nhưng ở vùng cao còn thiếu về số lượng và còn bất hợp lý về cơ cấu
do quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý, nguồn tuyển khó khăn, nhất là đối với
cán bộ là người dân tộc, người địa phương (Về cơ cấu cán bộ còn thiếu một
số chức danh như cán bộ dược, y sỹ, cán bộ dân số, điều dưỡng).
Sau khi ngành Dân số - Gia đình & Trẻ em giải thể, thực hiện Thông tư
số 05/TT-BYT về chức năng nhiệm vụ của Chi cục Dân số - kế hoạch hóa gia
đình tỉnh/huyện[19] , trạm y tế xã đảm nhiệm thêm công tác dân số nhưng lại
chưa được bổ sung chức năng nhiệm vụ, chưa có quy định biên chế cán bộ
chuyên trách dân số vào là viên chức của trạm y tế.
Sự thay đổi của hệ thống dân số cũng gây những ảnh hưởng không nhỏ:
Quá trình giải thể tổ chức cũ, thành lập tổ chức mới diễn ra chậm ảnh hưởng
đến tiến độ triển khai các hoạt động ở cơ sở. Bằng nhiều nỗ lực của ngành Y
tế, đến nay, tổ chức bộ máy dân số ở các cấp đã bước đầu được kiện toàn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
22
nhưng chưa hoàn thiện, thiếu cán bộ và quá tải công việc ở cả cấp tỉnh và
huyện. Nhiều cán bộ ở cơ sở chưa được đào tạo nghiệp vụ DS - KHHGĐ,
chưa đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, cấp xã chỉ có gần 15 % cán
bộ đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nhiều cán bộ không yên tâm công tác đã xin
chuyển sang ngành khác, dẫn đến tình trạng thiếu về số lượng, yếu về chất
lượng ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã). Từ khi giải thể Uỷ ban Dân số - Gia đình
và Trẻ em đến 6 tháng đầu năm 2008, việc tham mưu cho các cấp uỷ Đảng,
chính quyền ở cấp xã/phường về công tác dân số không được làm thường
xuyên, liên tục cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dân số hầu như không
hoạt động, thì đến nay đã dần đi vào ổn định và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.
Tuy nhiên còn gặp nhiều khó khăn do số cán bộ dân số cấp xã chưa đủ tiêu
chuẩn trình độ theo quy định theo Thông tư 05 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hoá gia đình
ở địa phương, Thông tư 05/2008/TT-BYT ngày 15/5/2008. [19].
Theo báo cáo của Sở Y tế Thái Bình hiện tại chỉ có khoảng 20% số
cộng tác viên dân số đáp ứng đủ tiêu chuẩn có trình độ trung cấp trở lên và
80% số cán bộ dân số còn lại sẽ không được tiếp tục tham gia công tác, trong
khi phần lớn những cán bộ này có thời gian lâu dài gắn bó với công tác dân
số, có kinh nghiệm và kỹ năng truyền thông tại cộng đồng [25].
Theo tác giả Trương Việt Dũng, Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế:
“Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tăng nhu cầu nhân lực y tế: Nguồn đào
tạo có giới hạn, dân số mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triệu người, hệ thống y
tế tư nhân đang phát triển nhanh, thêm nữa hiện nhu cầu khám chữa bệnh
ngày càng cao, tình trạng mất cân đối về phân bổ nhân lực… Nhiều lĩnh vực
đã và sẽ thiếu cán bộ trầm trọng hơn” [15], [75].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
23
Đối với các trạm y tế xã vùng cao, khu vực đặc biệt khó khăn thì việc
thiếu cán bộ theo cơ cấu thường xuyên sảy ra bởi hai lý do:
Thiếu nguồn tuyển tại chỗ.
Trong khi cán bộ biên chế của trạm được cử đi học thì trạm y tế không
có nguồn kinh phí để tuyển dụng hợp đồng lao động theo cơ cấu. Sau khi học
xong, các bác sỹ có xu hướng xin chuyển công tác lên bệnh viện tuyến trên
hoặc ra làm bệnh viện ngoài công lập, người địa phương được cử đi học
không trở về công tác. [3], [52], [53], [54].
Ngày 12/6/2008, Bộ Y tế đã tổ chức hội thảo trực tuyến Hà Nội - Huế -
Thành phố Hồ Chí Minh về đào tạo nguồn nhân lực y tế theo nhu cầu xã hội.
Kết quả cho thấy, nhu cầu tăng cường nguồn nhân lực y tế là rất lớn, một
trong những khó khăn còn đang tồn tại hiện nay trong ngành y tế là sự thiếu
hụt ngày càng trầm trọng đội ngũ cán bộ y tế tuyến xã/phường, đặc biệt là
thiếu bác sỹ, trong khi khả năng đáp ứng lại rất hạn chế. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến sự thiếu hụt này như: Mức lương không đáp ứng được nhu cầu
cuộc sống, trong khi giá cả lạm phát, điều kiện sống và làm việc ở tuyến y tế
cơ sở khó khăn, nếu gắn bó lâu dài thì con cái cán bộ y tế không có điều kiện
tốt để học hành, sự quan tâm của các cấp Chính quyền địa phương đôi khi
chưa đúng mức, các chế độ ưu đãi không được giải quyết hoặc giải quyết
không kịp thời, không động viên được cán bộ để họ yên tâm công tác lâu dài.
Trong khi đó, cơ sở vật chất của các tuyến y tế cơ sở đa phần là nghèo nàn,
thiếu thốn, lạc hậu nên không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh hiện
nay của nhiều người dân. Thực tế trên dẫn đến hiện tượng cán bộ xã phường
chỉ có thể dừng lại ở mức điều trị bệnh những trường hợp “bệnh làng nhàng”,
không thể nâng cao được chuyên môn nghiệp vụ. Chính vì vậy, sinh viên y
khoa mới tốt nghiệp từ chối nhận công tác ở tuyến dưới. Vì những lý do này
nên tình trạng quá tải ở tuyến y tế trung ương đã lên đến 110% [20].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
24
Việc bổ sung một biên chế làm dân số ở trạm y tế xã sẽ do cấp huyện
bố trí dần, tuy nhiên trong khi chưa có biên chế cán bộ thì trạm y tế phải sử
dụng bộ máy của mình để thực hiện công tác dân số trên địa bàn, trưởng trạm
y tế là người tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch xã về lĩnh vực dân số [19].
Công việc quá tải, trong khi mức lương không tăng thêm, điều này đã ảnh
hưởng không tốt đến tâm lý cán bộ tế cơ sở.
* Kết quả thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã của tỉnh Tuyên Quang.
Tỉnh Tuyên Quang là một trong 11 tỉnh thuộc vùng Đông Bắc, có tỉ lệ
xã đạt chuẩn ở mức trung bình so với khu vực (75,1%). Nếu năm 2007, Tuyên
Quang và Lạng Sơn là hai tỉnh có tỉ lệ xã đạt chuẩn cao nhất thì đến nay đã
không giữ được vị trí dẫn đầu, không những thế số xã duy trì được chuẩn năm
2010 của Tuyên Quang so với năm 2007 lại giảm 13% [23], [54]. So với Phú
Thọ và Quảng Ninh, Tuyên Quang gặp khó khăn hơn nhiều trong việc đầu tư
nguồn lực cho các xã thực hiện chuẩn. Tỉnh đứng thứ ba về tỉ lệ các xã đạt
chuẩn vùng Đông Bắc là Hà Giang [23]; như chúng ta biết, Hà Giang là tỉnh
miền núi, biên giới hết sức khó khăn, chủ yếu đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống, công tác CSSKBĐ gặp nhiều hạn chế [36], [42], tuy nhiên cũng vì thế
những năm qua, các xã của Hà Giang đã được nhà nước đầu tư kinh phí một
cách toàn diện cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị y tế cho
TYT xã để đạt chuẩn. Từ đó có thể nói, để đạt chuẩn về y tế xã, nhất là theo
Tiêu chí mới giai đoạn 2011-2020, đối với các tỉnh thuộc vùng kinh tế kém
phát triển như vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và một số tỉnh thuộc vùng Đông
Bắc, trong đó có tỉnh Tuyên Quang, thì chắc chắn phải có sự đầu tư từ nguồn
ngân sách của Trung ương. Theo kinh nghiệm một số tỉnh như Khánh Hòa,
Thái Nguyên, Vĩnh Long, Thừa Thiên Huế, trong giai đoạn 2008-2010, các
tỉnh này ngoài việc tìm các nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, cũng đã tích
cực vận động các nguồn đầu tư từ tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
25
ngoài tại Việt Nam trong việc tạo nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị và đào tạo nâng cao năng lực cán bộ y tế xã, vì thế tỉ lệ xã đạt chuẩn
của các tỉnh này tăng mạnh và bền vững [23]. Chỉ thị số 06 cũng đề ra, củng
cố phát triển mạng lưới y tế cơ sở gồm ba nội dung là lãnh đạo, cơ sở vật chất
và yêu cầu nhân lực [1]; Từ những kinh nghiệm rút ra trong xây dựng, phát
triển mạng lưới y tế cơ sở và thực hiện CQGYTX giai đoạn 2001-2010, tỉnh
Tuyên Quang cũng đã định hướng những nội dung quan trọng, thiết thực hơn,
ngoài việc tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp
trong việc nâng cao chất lượng KCB và CSSKBĐ cho nhân dân [54], một số
nội dung khác cũng đã được triển khai như Đề án đào tạo cán bộ y tế tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015 (phấn đấu đến năm 2015 có 100% TYT xã
có bác sỹ công tác tại xã), Đề án nâng cao năng lực hoạt động TYT
xã/phường giai đoạn 2011-2020, mục tiêu đến năm 2020 hoàn thành xây dựng
cơ sở hạ tầng TYT xã, mua sắm thiết bị y tế xã theo chuẩn, bổ sung biên chế
cho y tế xã, bảo đảm đủ cơ cấu theo chuẩn, đào tạo và đào tạo lại nâng cao
trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế xã [55].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
26
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Lãnh đạo: Sở Y tế, Phòng Tổ chức Cán bộ, Phòng Nghiệp vụ Y.
- Lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện, thành phố.
- Trưởng Trạm Y tế 141 xã, phường, thị trấn tỉnh Tuyên Quang.
- Cán bộ y tế tuyến xã, phường, thị trấn.
- Người dân được tham gia khám, chữa bệnh tại các trạm Y tế xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Các báo cáo thống kê của Phòng tổ chức cán bộ sở Y tế, Trung tâm Y
tế huyện, thành phố, Trạm Y tế.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
+ Thời gian: Từ tháng 10/2012 đến tháng 10/2013
+ Địa điểm: tại tỉnh Tuyên Quang
* Một vài nét về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu vể tỉnh Tuyên Quang
Vị trí địa lý: Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía có toạ độ địa lý
21030'- 22040' vĩ độ Bắc và 104053'- 105040' kinh độ Ðông, cách Thủ đô Hà
Nội 165 Km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.868 km2, chiếm 1,78% diện
tích cả nước, dân số gần 74 vạn người, gồm 22 dân tộc được phân bố ở 141
xã, phường, thị trấn của 6 huyện và một thành phố. Các đường giao thông
quan trọng trên địa bàn tỉnh là quốc lộ 2 đi qua địa bàn tỉnh dài 90 km từ Phú
Thọ lên Hà Giang, quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi qua huyện Sơn Dương, Yên
Sơn đi Yên Bái. Hệ thống sông ngòi của tỉnh bao gồm 500 sông suối lớn nhỏ
chảy qua các sông chính như: Sông Lô, Sông Gâm, Sông Phó Ðáy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
27
Ðịa hình: Tuyên Quang bao gồm vùng núi cao chiếm trên 50% diện
tích toàn tỉnh gồm toàn bộ huyện Na Hang, Lâm Bình, xã vùng cao của
huyện Chiêm hoá và 02 xã của huyện vùng cao Hàm Yên; vùng núi thấp và
trung du chiếm khoảng 50% diện tích của tỉnh, bao gồm các xã còn lại của 02
huyện Chiêm Hoá, Hàm Yên và các huyện Yên Sơn, Sơn Dương. Ðiểm cao nhất
là đỉnh núi Chạm Chu (Hàm Yên) có độ cao 1.587 m so với mực nước biển.
Khí hậu: Mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng
của khí hậu lục địa Bắc Á Trung Hoa có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh - khô
hạn và mùa hè nóng ẩm mưa nhiều; mưa bão tập trung từ tháng 5 đến tháng 8
và thường gây ra lũ lụt, lũ quét. Các hiện tượng như mưa đá, gió lốc thường
xảy ra trong mùa mưa bão với lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.500 -
1.700 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 220
- 240
C. Cao nhất trung bình
330
- 350
C, thấp nhất trung bình từ 120
- 130
C; tháng lạnh nhất là tháng 11 và
12 (âm lịch), hay có sương muối.
Hệ thống đường giao thông: Tuyên Quang có các đường giao thông
quan trọng như Quốc lộ 2 đi qua địa bàn tỉnh 90 km ( từ xã Đội Bình
huyện Yên Sơn đến xã Yên Lâm huyện Hàm Yên) nối liền Thủ đô Hà Nội,
Phú Thọ với Tuyên Quang và Hà Giang, Quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi qua
huyện Sơn Dương, Yên Sơn đi Yên Bái, Quốc lộ 2C từ thành phố Vĩnh Yên
lên Sơn Dương và thành phố Tuyên Quang. Toàn tỉnh có 340,6 km đường
quốc lộ; 392,6km đường tỉnh; 579,8 đường huyện; 141,71 km đường đô thị;
kết cấu mặt đường bao gồm các loại: cấp phối, thâm nhập nhựa và bê
tông. Đến nay, 100% xã, phường, thị trấn, 96,3% thôn, bản có đường ô tô đến
trung tâm.Tỉnh đã hoàn thành quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông đến
năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020. Trong tương lai, Tuyên
Quang có một hệ thống giao thông hoàn chỉnh gồm đường bộ, đường thuỷ,
đường sắt. Trong đó có những tuyến giao thông huyết mạch, chiến lược của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
28
cả nước đi qua địa phận tỉnh như: đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 279, đường
cao tốc Hải Phòng - Côn Minh, đường sắt Thái Nguyên- Tuyên Quang- Yên
Bái, Tuyến đường sông Việt Trì - Tuyên Quang- Hạ lưu thuỷ điện Tuyên
Quang. Hệ thống giao thông này sẽ làm thay đổi một cách căn bản địa kinh tế
của tỉnh, tạo điều kiện thu hút đầu tư và mở rộng giao thương để phát triển.
Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển, từng bước đáp ứng
yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. 100% số xã có trạm y tế xã, phường;
hệ thống bệnh vện tuyến tỉnh, huyện và các bệnh viện, phòng khám đa khoa
khu vực với trang thiết bị ngày càng được đầu tư hiện đại, đáp ứng yêu
cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang kết hợp định tính và định lượng.
* Nghiên cứu định lượng: Thu thập các số liệu qua hệ thống sổ sách,
báo cáo thống kê, phiếu điều tra...về nguồn nhân lực y tế xã, phường của sở y
tế, trung tâm y tế các huyện, thành phố và các trạm y tế để đánh giá thực trạng
nguồn nhân lực y tế của 141 xã phường, thị trấn của tỉnh Tuyên Quang.
* Nghiên cứu định tính:
- Phỏng vấn sâu đại diện lãnh đạo Sở Y tế, Phòng Tổ chức Cán bộ, và
Phòng Nghiệp vụ Y Sở Y tế.
- Phỏng vấn sâu đại diện lãnh đạo của 7 trung tâm Y tế huyện/thành
phố về thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn
nhân lực y tế tuyến xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (7 cuộc phỏng vấn).
- Thảo luận nhóm với cán bộ y tế tuyến xã, phường, thị trấn tại tỉnh
Tuyên Quang về; các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nguồn nhân lực y tế
tuyến xã, phường và đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng nguồn nhân lực
y tế tuyến xã phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (03 cuộc thảo luận).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
29
- Thảo luận nhóm đối với người dân đã được khám và chữa bệnh tại
các trạm y tế xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh về thực trạng nguồn nhân
lực và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh (03 cuộc thảo luận).
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng:
Tổng số cán bộ y tế xã phường thị trấn của tỉnh Tuyên Quang tính đến
thời điểm 30/06/2013 là 780. Trong phạm vi nghiên cứu này chúng tôi tiến
hành điều tra toàn bộ cán bộ y tế hiện tại đang công tác tại trạm y tế xã,
phường, thị trấn trong tỉnh.
Chọn tất cả 141 Trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn trong tỉnh Tuyên
Quang để phỏng vấn theo phiếu điều tra.
Nghiên cứu định tính: Chọn chủ đích 3 trạm y tế đại diện cho thành thị,
huyện vùng thấp và huyện vùng cao gồm: Thành phố Tuyên Quang, huyện Na
Hang và huyện Yên Sơn. Tại mỗi đơn vị sẽ tiến hành thảo luận nhóm: Cán bộ
lãnh đạo quản lý, cán bộ làm chuyên môn, cán bộ làm trong hệ điều trị, hệ dự
phòng, có đại diện của cán bộ y, dược và điều dưỡng.
Chọn chủ đích 10 người dân đã được khám và điều trị bệnh tại trạm y
tế (khoảng 10 ngày trở lại cách ngày tiến hành) đại diện cho thành thị, huyện
vùng thấp và huyện vùng cao gồm: Thành phố Tuyên Quang, huyện Na Hang
và huyện Yên Sơn. Tiến hành thảo luận nhóm về khả năng đáp ứng yêu cầu
công việc của cán bộ trạm y tế.
Chọn chủ đích 3 cán bộ: 01 đại diện lãnh đạo Sở Y tế, 01 đại diện
Phòng Tổ chức Cán bộ và 01 đại diện Phòng Nghiệp vụ Y - sở Y tế.
Đại diện lãnh đạo của 7 trung tâm Y tế huyện/thành phố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
30
2.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu
* Định lượng:
- Hồi cứu các thông tin sẵn có từ sổ sách, báo cáo liên quan đến nhân
lực y tế tuyến xã, phường, thị trấn của tỉnh Tuyên Quang; Các văn bản của
Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương liên quan đến nhân lực y tế
tuyến xã. Số liệu được thu thập vào phiếu in sẵn.
- Phỏng vấn các trưởng trạm y tế xã theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn để thu
thập các thông tin về thực trạng tổ chức, nhân lực và chế độ chính sách đối
với đội ngũ cán bộ Y tế đang làm việc tại Trạm Y tế.
* Định tính:
- Phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo Sở Y tế, Phòng Nghiệp vụ Y Sở Y tế,
Phòng Tổ chức Cán bộ Sở Y tế để thu thập thông tin về thực trạng tổ chức,
nhân lực và chế độ chính sách đối với cán bộ Y tế xã, phường, thị trấn; những
yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tuyến xã, phường, thị trấn.
- Phỏng vấn sâu với lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện, thành phố: Mục
đích là thu thập thông tin về thực trạng tổ chức, nhân lực, chế độ chính sách
và cơ chế quản lý đối với cán bộ trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
- Thảo luận nhóm đối các cán bộ y tế xã, phường đại diện cho 3 khu
vực vùng thấp, vùng cao và thành thị.
- Thảo luận nhóm đối với người dân đã được khám, chữa bệnh trạm y
tế xã, phường, thị trấn thuộc 3 địa phương trên địa bàn tỉnh về thực trạng và
các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường thị trấn tại
Tuyên Quang.
2.3.4. Công cụ thu thập thông tin, số liệu
- Phiếu điều tra trưởng trạm y tế xã, phường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
31
- Hướng dẫn thảo luận nhóm cán bộ trạm y tế xã, người dân sử dụng
dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường.
- Phiếu thu thập thông tin thứ cấp theo các nội dung nghiên cứu.
- Hướng dẫn phỏng vấn sâu đối với lãnh đạo sở y tế, các phòng chức
năng và lãnh đạo trung tâm y tế các huyện, thành phố.
- Thiết bị ghi âm, bút, giấy ghi chép.
2.3.5. Chỉ tiêu nghiên cứu
* Thực trạng nguồn nhân lực y tế tuyến y tế xã, phường thị trấn:
- Số lượng cán bộ Trạm Y tế so với thông tư liên tịch
08/2007/TTLT/BYT-BNV ngày 05/06/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về
việc Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước
và theo quy hoạch phát triển nhân lực y tế 2010 - 2020 của Bộ Y tế [8].
- Phân bố cán bộ TYT theo tuổi, giới.
- Phân bố cán bộ TYT theo trình độ chuyên môn so với thông tư liên
tịch 08/2007/TTLT/BYT-BNV ngày 05/06/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về
việc Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước
và theo quy hoạch phát triển nhân lực y tế 2010 - 2020 của Bộ Y tế.
- Phân bố cán bộ TYT theo trình độ học vấn.
- Số cán bộ trung bình/trạm.
- Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ, Y sỹ sản nhi, Nữ hộ sinh so với thông tư
liên tịch 08/2007/TTLT/BYT-BNV ngày 05/06/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội
vụ về việc Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà
nước và theo quy hoạch phát triển nhân lực y tế 2010 - 2020 của Bộ Y tế.
- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tuyến y tế xã, phường thị trấn trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang qua sự đánh giá của trạm Y tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
32
- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tuyến y tế xã, phường thị trấn trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang qua sự đánh giá của người dân.
- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tuyến y tế xã, phường thị trấn trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang qua sự đánh giá của Trung tâm Y tế huyện, thành phố.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ Y tế tuyến xã, phường
thị trấn thông qua một số chỉ số về công tác khám chữa bệnh, công tác chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em, công tác thực hiện
chương trình phòng chống HIV/AIDS.
- Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về nhân lực y
tế xã theo Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2011 về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011- 2020.
Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số nghiên cứu:
Về học vấn:
- Chưa hết tiểu học: Là những người chưa học hết lớp 4/10 hoặc 5/12
- Tiểu học: Là những người đã tốt nghiệp lớp 4/10 hoặc 5/12.
- Trung học cơ sở: Là những người đã tốt nghiệp lớp 7/10 hoặc 9/12.
- Trung học phổ thông : là những người đã tốt nghiệp 10/10 hoặc 12/12.
Về chuyên môn:
Bác sỹ, y sỹ đa khoa, y sỹ sản nhi, y sỹ Y học cổ truyền, y sỹ vệ sinh
phòng dịch, hộ sinh trung cấp, dược sỹ trung cấp, kỹ thuật viên y, điều dưỡng
trung cấp, điều dưỡng sơ cấp, dược tá, cán bộ dân số-kế hoạch hóa gia đình.
Theo chuẩn Quốc gia về y tế xã:
Tỷ lệ bác sỹ làm việc tại trạm y tế: Đối với xã vùng cao miền núi là
60%, xã vùng thấp là 80%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
33
Tỷ lệ y sỹ y học cổ truyền: 100% trạm y tế có cán bộ y học cổ truyền
(Kể cả số cán bộ được bồi dưỡng, bổ túc kiến thức về y học cổ truyền).
Tỷ lệ y sỹ sản nhi, hộ sinh trung cấp: 100% trạm y tế có hộ sinh/y sỹ
sản nhi.
Tỷ lệ cán bộ dược: 100% trạm y tế có dược sỹ trung cấp.
100% trạm y tế có cán bộ dân số - kế hoạch hóa gia đình.
* Các chỉ số ảnh hưởng đến nguồn lực cán bộ y tế tuyến xã, phường,
thị trấn.
Về chế độ chính sách đƣợc hƣởng theo quy định của Nhà nƣớc:
Tiền lương theo ngạch bậc viên chức ngành y tế
Phụ cấp: thường trực, ưu đãi nghề .
Phụ cấp thu hút cán bộ y tế xã vùng cao miền núi đặc biệt khó khăn
Về chế độ đãi ngộ:
- Số bác sỹ được bổ nhiệm làm quản lý tại trạm y tế
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y tế.
- Thời giờ làm việc của bác sỹ công tác tại trạm
2.3.6. Kỹ thuật xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thu thập được làm sạch, nhập vào máy tính và xử lý bằng phần
mềm SPSS 16.0 và các thuật toán thống kê ứng dụng trong Y sinh học.
2.3.7. Khống chế sai số
Trong khi tiến hành nghiên cứu sử dụng bộ công cụ thu thập thông tin
có thể xảy ra sai số trong quá trình thu thập. Vì vậy trước khi điều tra:
- Xây dựng các công cụ nghiên cứu phù hợp và tập huấn điều tra viên
để thống nhất quy trình và chuẩn hóa phương pháp thu thập số liệu trước khi
điều tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
34
- Tiến hành điều tra thử (Pretest) bộ câu hỏi, rà soát và chỉnh sửa cho
phù hợp.
- Giải thích rõ mục tiêu, ý nghĩa của nghiên cứu...cho các đối tượng
tham gia cung cấp thông tin để tạo sự hợp tác, đồng thuận và tự nguyện
của đối tượng nghiên cứu.
- Điều tra viên là các giáo viên bộ môn Y học dự phòng Trường Trung
cấp Y tế Tuyên Quang, có nhiều kinh nghiệm trong thực hiện các điều tra về
lĩnh vực Y tế công cộng nói chung cũng như trong các nghiên cứu Y học cộng
đồng, do vậy các thông tin thu được đảm bảo độ tin cậy và chính xác.
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu đã được thông qua hội đồng bảo vệ đề cương
của Trường Đại học Y Dược Thái nguyên và sự đồng ý của Sở Y tế Tuyên
Quang và các Trung tâm Y tế các huyện, thành phố, là một nghiên cứu cụ thể
nhằm mục đích góp phần đánh giá thực trạng nhân lực trạm Y tế xã, phường,
thị trấn của tỉnh Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu của Thông tư 08 và quy hoạch
nhân lực Y tế toàn quốc, đảm bảo nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe nhân dân địa phương. Nghiên cứu này cũng giúp cho tác
giả nghiên cứu nhận thức sâu sắc, toàn diện hơn về thực trạng nhân lực và
những yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực tại các trạm Y tế xã, phường thị trấn
trên địa bàn tỉnh qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao nguồn nhân lực
tuyến xã, phường thị trấn, vì vậy không vi phạm các quy định về đạo đức
trong nghiên cứu khoa học.
2.5 Hạn chế của đề tài
Trong nghiên cứu này với giới hạn về thời gian và nguồn kinh phí nên
chúng tôi chưa tiến hành điều tra nghiên cứu kỹ về thực trạng đào tạo lại, đào
tạo liên tục của đội ngũ y tế xã phường, cũng như xác định nhu cầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
35
Các thông tin nghiên cứu định tính phục vụ phân tích các yếu tố ảnh
hưởng nguồn nhân lực y tế còn khiêm tốn và trong thời gian tới chúng tôi tiếp
tục đi sâu nghiên cứu về nội dung này.
Kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ y tế xã
phường chưa được đo lường và phân tích cụ thể vì địa bàn nghiên cứu toàn
tỉnh, số lượng cán bộ y tế xã phường đông nên việc đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của cán bộ của 141 tạm y tế xã phường là khó thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
36
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phƣờng ở Tuyên Quang
Qua nghiên cứu thực trạng nhân lực của 141 trạm Y tế xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kết quả được thể hiện qua các bảng sau:
Bảng 3.1. Một số chỉ số cơ bản về nhân lực tại các trạm Y tế xã, phƣờng,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2013
stt
Một số chỉ số cơ bản về
nhân lực
Năm
2013
(%)
Theo quy định của Bộ
Y tế
Đạt/ không
đạt so với
quy định
1
Tỷ lệ cán bộ y tế/10000
dân
30,88
52 cán bộ y tế /10000
dân năm 2020
-21,12
2 Tỷ lệ Bác sỹ/10000 dân 6,36
7 BS/10000 dân năm
2010, 8 BS/10000 dân
năm 2020
-0,64
3
Tỷ lệ Dược sỹ Đại
học/10000 dân
0,52
1 DS/10000 dân năm
2010.
2 -> 2,5 DS/10000 dân
năm 2020
-1,48
4
Tỷ lệ xã, phường có trạm
Y tế
100
100% xã, phường, thị
trấn có trạm y tế
Đạt
5 Tỷ lệ xã có Bác sỹ 72,34 Đạt
6
Tỷ lệ xã có Y sỹ Sản nhi
hoặc Nữ hộ sinh
109,9
100% số xã, phường
thị trấn có y sỹ sản nhi
hoặc hộ sinh
+9,9
7
Tổng số thôn bản có
nhân viên y tế/ tổng số
thôn, bản (%)
100
100% số thôn bản có
nhân viên y tế hoạt
động
Đạt
8
Trung bình cán bộ y tế/ 1
trạm y tế xã
5,53
5 cán bộ y tế/ 1 trạm y
tế xã
+0,53
Ghi chú: dấu + là vượt so với quy định, dấu – là thiếu, không đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
37
Nhận xét:
- /10000 dân rất thấp so với quy định của Bộ Y tế hiện
tại so với tiêu chuẩn Bộ Y tế tỷ lệ cán bộ y tế/ 10000 dân chưa đạt và thiếu so
với quy định là 21,12 cán bộ y tế/ 10000 dân.
- / 10000 dân so với tiêu chuẩn Bộ Y tế tỷ lệ bác sỹ/ 10000
dân vẫn chưa đạt và thiếu so với quy định là 0,64 Bác sỹ/10000 dân.
- / 10000 dân so với tiêu chuẩn Bộ Y tế tỷ lệ dược
sỹ/ 10000 dân chưa đạt và thiếu so với quy định là 1,48 dược sỹ/ 10000 dân.
- , , 100%;
- 5,53 như vậy hiện tại số cán bộ trạm y
tế trên phạm vi toàn tỉnh đã đạt so với định mức tối thiểu cho một trạm y tế
của Bộ Y tế và chưa áp dụng hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý.
Bảng 3.2. Phân bố cán bộ y tế, cán bộ dân số xã theo đơn vị hành chính
Huyện/TP
Tổng số
Trạm Y tế
Số lƣợng CBYT
H. Chiêm Hóa 26 152
H. Hàm Yên 18 98
H. Lâm Bình 08 47
H. Na Hang 12 63
H. Sơn Dương 33 176
H. Yên Sơn 31 171
TP. Tuyên Quang 13 73
Cộng 141 780
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
38
Nhận xét: Hiện tại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có 141 trạm Y tế xã,
phường thị trấn với tổng số cán bộ Y tế là 780 được trong đó huyện Sơn
Dương đông nhất là 176 cán bộ và huyện có số lượng cán bộ thấp nhất là
huyện Lâm Bình có 47 cán bộ.
Bảng 3.3. Tỷ lệ cán bộ y tế xã, phường thị trấn phân theo trình độ
chuyên môn
Huyện
Trình độ chuyên môn
Tổng
cộng
Bác
sỹ
Y sỹ
NHS
TC
KTV,
ĐDTC
D sỹ
TC
Sơ
cấp
H. Chiêm
Hóa
Số lượng 21 112 8 11 0 0 152
Tỷ lệ % 13,8 73,7 5,3 7,2 0 0 100
H. Hàm
Yên
Số lượng 10 69 3 16 0 0 98
Tỷ lệ % 1,3 70,4 3,1 16,3 0 0 100
H. Lâm
Bình
Số lượng 2 35 6 4 0 0 47
Tỷ lệ % 4,3 74,4 12,8 8,5 0 0 100
H. Na
Hang
Số lượng 5 48 3 7 0 0 63
Tỷ lệ % 7,9 76,2 4,8 11,1 0 0 100
H. Sơn
Dương
Số lượng 24 122 13 16 1 0 176
Tỷ lệ % 13,6 69,3 7,4 9,1 0,6 0 100
H. Yên
Sơn
Số lượng 26 114 10 18 3 0 171
Tỷ lệ % 15,2 66,7 5,8 10,5 1,8 0 100
TP. Tuyên
Quang
Số lượng 14 51 6 2 0 0 73
Tỷ lệ % 19,2 69,9 8,2 2,7 0 0 100
Tổng số
Số lượng 102 551 49 74 4 0 780
Tỷ lệ % 13,1 70,7 6,3 9,5 0,5 0 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
39
Nhận xét:
- Tỷ lệ bác sỹ/ tổng số cán bộ y tế xã, phường, thị trấn mới chỉ đạt
13,1%. Trong đó cao nhất là Thành phố Tuyên Quang 19.2% và thấp nhất là
huyện Hàm Yên 1,3%.
- Số CBYT là y sỹ chiếm tỷ lệ 70,7% /tổng số cán bộ toàn tỉnh, nhiều
nhất là huyện Na Hang (76,2%), thấp nhất là huyện Yên Sơn (66,7%).
- Toàn tỉnh có 4 dược sỹ trung cấp đang công tác tại trạm y tế xã. Riêng
huyện Chiêm Hóa, huyện Hàm Yên, huyện Lâm Bình, huyên Na Hang, Thành
phố Tuyên Quang không có dược sỹ trung cấp làm việc ở trạm y tế.
Bảng 3.4. Số lƣợng cán bộ Y tế xã, phƣờng hiện có so với Thông tƣ 08
Huyện/TP
Tổng
số
trạm
Quy định
so với
Thông tƣ
08
Biên chế đƣợc
giao và đã tuyển
Thừa/thiếu so với
TT 08
Số
lƣợng
Tỷ lệ %
Số
lƣợng
Tỷ lệ %
H. Chiêm Hóa 26 156 152 97,4 -4 2,6
H. Hàm Yên 18 108 98 90,7 -10 9,3
H. Lâm Bình 08 48 47 98,0 -1 2,0
H. Na Hang 12 72 63 87,5 -9 12,5
H. Sơn Dương 33 198 176 88,9 -22 11,1
H. Yên Sơn 31 186 171 91,9 -15 8,1
TP. Tuyên Quang 13 78 73 93,6 -5 6,4
Cộng 141 846 780 92,2 -66 7,8
Nhận xét: Ở các đơn vị, số cán bộ y tế theo biên chế được giao đã tuyển
gần đủ và đạt 92,2 % so với Thông tư số 08 tính trên phạm vi toàn tỉnh và
chưa áp dụng hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
40
24
151
57
209
79
141
57 62
0
50
100
150
200
250
< 30 tuổi 30 - 39 tuổi 40 -49 tuổi ≥ 50 tuổi
Nam Nữ
Biểu 3.1. Phân bố cán bộ y tế xã theo giới tính, nhóm tuổi
Nhận xét:
- Giới: Trong số 780 CBYT của 141 trạm y tế: Số cán bộ nữ là 563
chiếm 72,2%; số cán bộ nam là 217 chiếm 27,8%.
- Nhóm tuổi: Nhóm cán bộ trẻ tuổi dưới 30 có 175 người chiếm 22.4%.
Nhóm từ 30 đến 39 tuổi có 266 người chiếm cao nhất (34,1%), đây là độ tuổi
sung sức nhất và thường đã có nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn và hoạt
động cộng đồng. Qua biểu đồ ta cũng thấy có sự chênh lệch đáng kể về giới
đặc biệt là ở 3 nhóm tuổi: < 30 tuổi, từ 30 - 39 tuổi và từ 40 - 49 tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
41
Bảng 3.5. Số lƣợng Bác sỹ đang làm việc tại trạm Y tế
Huyện/TP
Tổng số
trạm y tế
Số lƣợng BS hiện
đang công tác tại
TYT
Hệ đào tạo
Số lƣợng
Tỷ lệ
xã có
BS
TT 4
năm
Chính
quy
H. Chiêm Hóa 26 21 80,7 21 0
H. Hàm Yên 18 10 55,5 10 0
H. Lâm Bình 08 2 25,0 2 0
H. Na Hang 12 5 41,6 5 0
H. Sơn Dương 33 24 72,7 24 0
H. Yên Sơn 31 26 83,8 26 0
TP. Tuyên Quang 13 14 107,6 14 0
Cộng 141 102 72.3 102 0
Nhận xét:
- 102/141 xã có bác sỹ làm việc tại trạm y tế đạt 72,3%.
- Huyện Yên Sơn và huyện Chiêm Hóa có trên 80% số xã có bác sỹ làm
việc tại trạm. Huyện Lâm Bình mới có 2 xã có bác sỹ. Đây là khó khăn rất lớn
cho y tế xã vùng cao thuộc huyện mới thành lập vì chất lượng khám bệnh,
chẩn đoán và điều trị hạn chế, gây rất nhiều thiệt thòi về sức khỏe cho người
dân tại các vùng này. Tại Thành phố Tuyên Quang đã đảm bảo đạt số lượng
Bác sỹ làm tại trạm Y tế xã, phường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
42
0 0
19 20
32
23
6
2
0
5
10
15
20
25
30
35
< 30 tuổi 30 - 39 tuổi 40 - 49 tuổi ≥ 50 tuổi
Nam Nữ
Biểu 3.2. Phân bố cán bộ y tế là Bác sỹ theo tuổi, giới
Nhận xét:
- Giới: Có 45 Bác sỹ Nữ chiếm tỷ lệ 44,1%, có 57 Bác sỹ nam chiếm tỷ
lệ 55,9%.
- Nhóm tuổi: Từ 40 đến 49 tuổi với 55 Bác sỹ chiếm tỷ lệ cao nhất
(53,9%), thấp nhất là trên 50 tuổi (7,8%). Riêng dưới 30 tuổi không có bác sỹ
nào. Điều này phù hợp với kết quả tại bảng 3.6 chủ yếu bác sỹ tại TYT được
đào tạo là bác sỹ đa khoa hệ tập trung 4 năm (là đối tượng được cử đi từ TYT
học tập nâng cao trình độ chuyên môn)
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang

More Related Content

What's hot

chuong-6-ktct.pptx
chuong-6-ktct.pptxchuong-6-ktct.pptx
chuong-6-ktct.pptxAnhQucHunh3
 
luận văn báo cáo thực tập tốt nghiệp bệnh viện quận thủ đức
luận văn báo cáo thực tập tốt nghiệp bệnh viện quận thủ đức luận văn báo cáo thực tập tốt nghiệp bệnh viện quận thủ đức
luận văn báo cáo thực tập tốt nghiệp bệnh viện quận thủ đức anh hieu
 
Báo cáo tốt nghiệp điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Tràng An
Báo cáo tốt nghiệp điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Tràng AnBáo cáo tốt nghiệp điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Tràng An
Báo cáo tốt nghiệp điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Tràng AnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Thực trạng cầu sử dụng và cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết áp
Thực trạng cầu sử dụng và cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết ápThực trạng cầu sử dụng và cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết áp
Thực trạng cầu sử dụng và cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết áphttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.
Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.
Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.Luân Đặng
 
Sinh lý học
Sinh lý họcSinh lý học
Sinh lý họcTS DUOC
 
Tổng hợp các câu trắc nghiệm vi sinh đại cương
Tổng hợp các câu trắc nghiệm vi sinh đại cươngTổng hợp các câu trắc nghiệm vi sinh đại cương
Tổng hợp các câu trắc nghiệm vi sinh đại cươngHuy Hoang
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...
Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...
Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
SPSS TRẮC NGHIỆM
SPSS TRẮC NGHIỆM SPSS TRẮC NGHIỆM
SPSS TRẮC NGHIỆM nataliej4
 
Sức khỏe nghề nghiệp
Sức khỏe nghề nghiệpSức khỏe nghề nghiệp
Sức khỏe nghề nghiệpTS DUOC
 
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcTài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcDương Nphs
 

What's hot (20)

Luận án: Nâng cao y đức cho cán bộ ngành y tế, HAY
Luận án: Nâng cao y đức cho cán bộ ngành y tế, HAYLuận án: Nâng cao y đức cho cán bộ ngành y tế, HAY
Luận án: Nâng cao y đức cho cán bộ ngành y tế, HAY
 
chuong-6-ktct.pptx
chuong-6-ktct.pptxchuong-6-ktct.pptx
chuong-6-ktct.pptx
 
luận văn báo cáo thực tập tốt nghiệp bệnh viện quận thủ đức
luận văn báo cáo thực tập tốt nghiệp bệnh viện quận thủ đức luận văn báo cáo thực tập tốt nghiệp bệnh viện quận thủ đức
luận văn báo cáo thực tập tốt nghiệp bệnh viện quận thủ đức
 
Báo cáo tốt nghiệp điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Tràng An
Báo cáo tốt nghiệp điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Tràng AnBáo cáo tốt nghiệp điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Tràng An
Báo cáo tốt nghiệp điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Tràng An
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về dịch vụ khám chữa b...
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về dịch vụ khám chữa b...Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về dịch vụ khám chữa b...
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân ngoại trú về dịch vụ khám chữa b...
 
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố liên quan...
 
Thực trạng cầu sử dụng và cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết áp
Thực trạng cầu sử dụng và cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết ápThực trạng cầu sử dụng và cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết áp
Thực trạng cầu sử dụng và cung cấp dịch vụ quản lý tăng huyết áp
 
Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.
Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.
Báo cáo thực tế tốt nghiệp y sỹ 2013. cao đẳng y tế Hà Đông.
 
Luận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAY
Luận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAYLuận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAY
Luận văn: Sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, HAY
 
Sinh lý học
Sinh lý họcSinh lý học
Sinh lý học
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng NamLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam
 
Tổng hợp các câu trắc nghiệm vi sinh đại cương
Tổng hợp các câu trắc nghiệm vi sinh đại cươngTổng hợp các câu trắc nghiệm vi sinh đại cương
Tổng hợp các câu trắc nghiệm vi sinh đại cương
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp với người bệnh của nhân viên y tế, 9đ
 
Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...
Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...
Luận án: Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện Trung ...
 
SPSS TRẮC NGHIỆM
SPSS TRẮC NGHIỆM SPSS TRẮC NGHIỆM
SPSS TRẮC NGHIỆM
 
Sức khỏe nghề nghiệp
Sức khỏe nghề nghiệpSức khỏe nghề nghiệp
Sức khỏe nghề nghiệp
 
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcTài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Báo cáo thực tập tại Trung tâm y tế dự phòng, 9 Điểm, HAY!
Báo cáo thực tập tại Trung tâm y tế dự phòng, 9 Điểm, HAY!Báo cáo thực tập tại Trung tâm y tế dự phòng, 9 Điểm, HAY!
Báo cáo thực tập tại Trung tâm y tế dự phòng, 9 Điểm, HAY!
 

Similar to Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang

Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.ssuser499fca
 
Mô Hình Bệnh Tật Bệnh Nhân Điều Trị Nội Trú Và Thực Trạng Nguồn Lực Tại Bệnh ...
Mô Hình Bệnh Tật Bệnh Nhân Điều Trị Nội Trú Và Thực Trạng Nguồn Lực Tại Bệnh ...Mô Hình Bệnh Tật Bệnh Nhân Điều Trị Nội Trú Và Thực Trạng Nguồn Lực Tại Bệnh ...
Mô Hình Bệnh Tật Bệnh Nhân Điều Trị Nội Trú Và Thực Trạng Nguồn Lực Tại Bệnh ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu nãođặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu nãoTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...
Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...
Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...https://www.facebook.com/garmentspace
 
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...nataliej4
 
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cậ...
Đề tài: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cậ...Đề tài: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cậ...
Đề tài: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cậ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp c...
Luận án: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp c...Luận án: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp c...
Luận án: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp c...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Bttd 21 2-2013
Bttd 21 2-2013Bttd 21 2-2013
Bttd 21 2-2013vukhoa93bg
 
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh vi...
Đề tài: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh vi...Đề tài: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh vi...
Đề tài: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh vi...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...
Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...
Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Khoa
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa KhoaKhảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Khoa
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa KhoaNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang (20)

Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
 
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình Định
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình Định
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình Định
 
Mô Hình Bệnh Tật Bệnh Nhân Điều Trị Nội Trú Và Thực Trạng Nguồn Lực Tại Bệnh ...
Mô Hình Bệnh Tật Bệnh Nhân Điều Trị Nội Trú Và Thực Trạng Nguồn Lực Tại Bệnh ...Mô Hình Bệnh Tật Bệnh Nhân Điều Trị Nội Trú Và Thực Trạng Nguồn Lực Tại Bệnh ...
Mô Hình Bệnh Tật Bệnh Nhân Điều Trị Nội Trú Và Thực Trạng Nguồn Lực Tại Bệnh ...
 
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
Đánh giá mô hình bệnh tật, Thực trạng nguồn nhân lực và Sự hài lòng của người...
 
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòngLuận văn: Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng
Luận văn: Thực trạng nguồn nhân lực tại các cơ sở y tế dự phòng
 
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu nãođặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhồi máu não
 
Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...
Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...
Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...
 
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em...
 
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA...
 
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
 
Đề tài: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cậ...
Đề tài: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cậ...Đề tài: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cậ...
Đề tài: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cậ...
 
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch v...
 
Luận án: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp c...
Luận án: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp c...Luận án: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp c...
Luận án: Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng và rào cản tiếp c...
 
Bttd 21 2-2013
Bttd 21 2-2013Bttd 21 2-2013
Bttd 21 2-2013
 
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
 
Đề tài: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh vi...
Đề tài: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh vi...Đề tài: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh vi...
Đề tài: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh vi...
 
Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...
Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...
Đề tài, khóa luận: Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ...
 
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Khoa
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa KhoaKhảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Khoa
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Khoa
 
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường tỉnh tuyên quang

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC HÀ QUYẾT THẮNG THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ XÃ, PHƢỜNG TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Y học dự phòng Mã số: 62.72.73 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC DỰ PHÕNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRỊNH VĂN HÙNG THÁI NGUYÊN - 2013
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn do tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Những đảm bảo trên tôi xin chịu trách nhiệm nếu có phát hiện không đúng./. Ngƣời viết Hà Quyết Thắng
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong hai năm qua, tôi đã học lớp Cao học Y học dự phòng tại Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, trong suốt quá trình học tập tại đây tôi đã được Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy giáo, cô giáo tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt chương trình học tập. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Khoa Y tế cộng cộng, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Y Dược đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn cho tôi trong hai năm học qua. Tôi biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Trịnh Văn Hùng - Trưởng phòng Đào tạo, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang, Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế các huyện, Thành phố của tỉnh, Ban Giám hiệu Trường Trung cấp Y tế Tuyên Quang cùng toàn thể các anh, chị và các bạn đồng nghiệp trong ngành Y tế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thu thập số liệu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện về tinh thần cũng như vật chất và động viên tôi vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành khóa học này./. Học viên Hà Quyết Thắng
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC Lời cam đoan ......................................................................................................i Lời cảm ơn ........................................................................................................ii Mục lục.............................................................................................................iii Dang mục các chữ viết tắt................................................................................. v Danh mục các bảng ..........................................................................................vi Danh mục các biểu.........................................................................................viii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3 1.1. Một vài nét về chăm sóc sức khỏe ban đầu................................................ 3 1.2. Thực trạng nguồn nhân lực ngành y tế ...................................................... 5 1.2.1. Nguồn nhân lực y tế trên thế giới............................................................ 5 1.2.2. Thực trạng nhân lực y tế ở Việt Nam...................................................... 6 1.3. Tổ chức và hoạt động của y tế xã/phường/thị trấn..................................... 9 1.3.1. Sự hình thành và phát triển của y tế xã, phường, thị trấn ....................... 9 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của y tế xã, phường, thị trấn ............................... 12 1.3.3. Vai trò của y tế xã/phường/thị trấn trong thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân...................................................................................... 15 1.3.4. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phường ......................................... 16 1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường ................. 21 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 26 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 26 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................ 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................... 28 2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................... 29 2.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu ....................................................................... 30
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn iv 2.3.4. Công cụ thu thập thông tin, số liệu ....................................................... 30 2.3.5. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 31 2.3.6. Kỹ thuật xử lý và phân tích số liệu ....................................................... 33 2.3.7. Khống chế sai số ................................................................................... 33 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 34 2.5 Hạn chế của đề tài ..................................................................................... 34 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 36 3.1. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phường ở Tuyên Quang.................. 36 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường, thị trấn tỉnh Tuyên Quang.................................................................................................... 50 3.2.1. Sự thực thi các văn bản của Đảng, Chính quyền ảnh hưởng đến nhân lực y tế xã, phường thị trấn ............................................................................. 50 3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực y tế xã, phường thị trấn theo đánh giá của cán bộ y tế và người dân..................................................................... 52 Chƣơng 4: BÀN LUẬN................................................................................. 57 4.1. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phường thị trấn tại tỉnh Tuyên Quang... 57 4.1.1. Về số lượng cán bộ y tế xã.................................................................... 57 4.1.2. Về chất lượng cán bộ ở tuyến xã........................................................... 59 4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường thị trấn tại Tuyên Quang................................................................................................... 62 4.2.1. Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền.................................. 62 4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực y tế xã, phường thị trấn theo đánh giá của cán bộ y tế và người dân..................................................................... 63 KẾT LUẬN .................................................................................................... 70 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 72 PHỤ LỤC....................................................................................................... 80
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn v DANG MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BS Bác sỹ BVSK Bảo vệ sức khỏe CBYT Cán bộ y tế CQGYTX Chuẩn quốc gia y tế xã CSSK Chăm sóc sức khỏe CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu DS Dân số DS - KHHGĐ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình KCB Khám chữa bệnh NHS Nữ hộ sinh SDD Suy dinh dưỡng TC Trung cấp TP Thành phố TTYT Trung tâm Y tế TYT Trạm y tế UBND Ủy ban nhân dân YHCT Y học cổ truyền YS Y sỹ YSSN Y sỹ sản nhi
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Một số chỉ số cơ bản về nhân lực tại các trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2013 .............................. 36 Bảng 3.2. Phân bố cán bộ y tế, cán bộ dân số xã theo đơn vị hành chính...... 37 Bảng 3.3. Tỷ lệ cán bộ y tế xã, phường thị trấn phân theo trình độ chuyên môn . 38 Bảng 3.4. Số lượng cán bộ Y tế xã, phường hiện có so với Thông tư 08....... 39 Bảng 3.5. Số lượng Bác sỹ đang làm việc tại trạm Y tế ................................ 41 Bảng 3.6. Phân bố cán bộ y tế xã, phường là Y sỹ theo tuổi, giới.................. 43 Bảng 3.7. Trình độ học vấn của số Y sĩ < 30 tuổi........................................... 43 Bảng 3.8. Phân bố CBYT là Y sỹ theo cơ cấu chuyên môn ........................... 44 Bảng 3.9. Phân bố nhân lực y tế theo chuẩn Quốc gia về Y tế xã.................. 44 Bảng 3.10. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông qua một số chỉ số về khám chữa bệnh qua năm 2012 so với năm 201146 Bảng 3.11. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông qua một số chỉ số về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em năm 2012 ... 47 Bảng 3.12. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông qua một số chỉ số về thực hiện chương trình phòng chống Sốt rét ....... 48 Bảng 3.13. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông qua một số chỉ số về thực hiện chương trình phòng chống HIV/AIDS 48 Bảng 3.14. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tuyến y tế cơ sở theo báo cáo của Trung tâm y tế các huyện, thành phố.......................... 49 Bảng 3.15. Ý kiến trả lời của trưởng trạm y tế về cơ cấu cán bộ Y tế tại trạm Y tế hiện nay ................................................................................... 52 Bảng 3.16. Ý kiến trả lời của trưởng trạm y tế về các yếu tố cần để thu hút bác sỹ làm việc tại trạm y tế xã ............................................................. 52 Bảng 3.17. Ý kiến trả lời của trưởng trạm y tế xã, phường về sự gắn bó với y tế cơ sở ............................................................................................ 53
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn vii Bảng 3.18. Ý kiến của trưởng trạm y tế về lý do cán bộ y tế xã không hài lòng làm việc tại trạm y tế xã.................................................................. 54 Bảng 3.19. Ý kiến của Trưởng trạm y tế xã nhận xét về sự thỏa đáng của các chế độ chính sách hiện nay của Nhà nước...................................... 55 Bảng 3.20. Ý kiến trả lời của Trạm trưởng trạm y tế xã về việc thực hiện chế độ chính sách Nhà nước đối với cán bộ y tế xã hiện nay ............... 55 Bảng 3.21. Ý kiến trả lời của trưởng trạm y tế xã về giải pháp tạm thời cho việc thiếu bác sỹ tại Trạm y tế xã ................................................... 56
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 3.1. Phân bố cán bộ y tế xã theo giới tính, nhóm tuổi........................... 40 Biểu 3.2. Phân bố cán bộ y tế là Bác sỹ theo tuổi, giới ................................. 42
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều kiện cơ bản để con người sống hạnh phúc, là mục tiêu nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ tổ quốc. Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân là một nhiệm vụ chính trị quan trọng luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Những năm qua, cùng với nỗ lực thực hiện các giải pháp về tài chính và cơ sở vật chất, trang thiết bị, ngành y tế đã đặc biệt quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực y tế, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Số lượng, trình độ, cơ cấu cán bộ chuyên môn của các đơn vị y tế phải đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả, chất lượng làm việc của cán bộ, từ đó đảm bảo tối đa quyền lợi người bệnh. Chính vì vậy, liên bộ Bộ Y tế - Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT/BYT- BNV ngày 05/6/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước (TT08) [8]. Tuy là một tỉnh còn nhiều khó khăn nhưng với chủ trương đưa dịch vụ y tế đến gần với người dân, nhất là vùng khó khăn, thực hiện công bằng, hiệu quả trong khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng cao. Trong những năm qua, công tác khám, chữa bệnh ở tuyến cơ sở tại Tuyên Quang được thực hiện khá tốt, giải quyết một phần gánh nặng cho tuyến trên và đã góp phần quan trọng trong việc khống chế, đẩy lùi dịch bệnh, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Hoạt động của mạng lưới y tế tuyến huyện, xã được cải thiện đã góp phần giúp người dân giảm chi phí khi ốm đau, điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với người nghèo [4], [16]. Trên thực tế, những năm gần đây hoạt động của tuyến y tế cơ sở đã xuất hiện những bất cập: Dân số tăng, dịch bệnh có những diễn biến khác
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 2 thường, nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng cao trong khi số lượng, chất lượng và cơ cấu cán bộ y tế tại các tuyến chưa phù hợp [14]. Việc liên tục thay đổi mô hình tổ chức ngành y tế, Uỷ ban Dân số - Gia đình - Trẻ em giải thể, lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình chuyển về ngành y tế, trạm y tế xã có thêm một nhiệm vụ và một biên chế cán bộ chuyên trách dân số - kế hoạch hóa gia đình. Những thay đổi trên diễn ra khi mà trung tâm y tế huyện, phòng y tế huyện và bệnh viện đa khoa huyện được tách ra để đảm nhiệm các chức năng riêng biệt, ban đầu đã có những ảnh hưởng không tốt đến sự gắn kết trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu giữa tuyến huyện và xã. Xác định việc xây dựng trạm y tế, cung cấp trang thiết bị khám chữa bệnh đồng thời với việc đào tạo cán bộ cho y tế cơ sở là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách của ngành y tế nói chung và ngành y tế Tuyên Quang nói riêng. Để cung cấp bằng chứng khoa học về thực trạng nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường, thị trấn và những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực của tuyến y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đề từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh Tuyên Quang” Mục tiêu đề tài: 1. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2013. 2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tại tỉnh Tuyên Quang.
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Một vài nét về chăm sóc sức khỏe ban đầu Chăm sóc sức khỏe ban đầu được đưa vào Nghị quyết của tổ chức y tế thế giới (WHO) tại Đại hội của WHO nhân kỷ niệm 30 năm thành lập tổ chức y tế thế giới vào tháng 5 năm 1977. Sau đó đã trở thành tuyên ngôn của Hội nghị quốc tế AlmaAta tháng 9 năm 1978 với sự cam kết của các quốc gia, đặc biệt là các nước thuộc thế giới thứ ba, với khẩu hiệu: "Sức khỏe cho mọi người đến năm 2000" [59], [61], [69], đồng thời nhất trí nội dung CSSKBĐ là một cách tiếp cận để đạt tới sức khỏe cho mọi người. Định nghĩa sức khỏe theo Tổ chức y tế thế giới “Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh hay thương tật”. Mục tiêu chung của Tổ chức y tế thế giới là phấn đấu để đạt được cho tất cả mọi người một mức độ cao nhất có thể được về sức khỏe. Tại Hội nghị Alma Ata năm 1978 nội dung và những nguyên lý của chăm sóc sức khỏe ban đầu đã được xác định. Chăm sóc sức khỏe ban đầu đã trở thành trọng tâm chính để tăng cường sức khỏe trên toàn thế giới. Tổ chức y tế thế giới định nghĩa chăm sóc sức khỏe ban đầu như sau: “Chăm sóc sức khỏe ban đầu là những chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa trên những phương pháp và kỹ thuật thực hành, đưa đến tận cá nhân và từng gia đình trong cộng đồng, được mọi người chấp nhận thông qua sự tham gia đầy đủ của họ, với giá thành mà họ có thể chấp nhận được nhằm đạt được mức sức khỏe cao nhất có thể được” [59], [69]. Từ sau khi có tuyên ngôn Alma - Ata, ở các nước khu vực châu Á, châu Phi, châu Mỹ - La tinh, đặc biệt các nước khu vực đông nam Á và châu Phi đã thực sự có một cuộc cách mạng trong lĩnh vực y tế. Hầu hết hệ thống y tế cơ
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 4 sở đã được thiết lập và được quan tâm đầu tư xây dựng. Trong đó phải kể đến hệ thống nhân viên y tế cộng đồng thuộc các cộng đồng dân cư khác nhau như ở Mozambic, Zimbabwe, Tanzania, Nigieria, Thailand, Philippines, Indonesia, Malaysia. Tuy có những cơ chế hoạt động và chính sách khác nhau, nhưng đều có chung một mục tiêu là: cung cấp các dịch vụ y tế tối cần thiết cho cộng đồng dân cư, hạn chế tối đa nguy cơ phát sinh, phát triển bệnh dịch, phòng ngừa hậu quả xấu, giảm gánh nặng bệnh tật cho gia đình, cộng đồng và xã hội…với chi phí thấp, kỹ thuật đơn giản, phổ thông đại chúng và hiệu quả [36], [42]. CSSKBĐ là một hệ thống quan điểm với 7 nguyên tắc: Công bằng, phát triển, tự lực, kỹ thuật phù hợp, dự phòng thích hợp, hoạt động liên ngành và cộng đồng tham gia. CSSKBĐ bao gồm 8 nội dung như sau [12], [36], [42]: 1- Giáo dục sức khỏe 2- Cải thiện điều kiện dinh dưỡng - ăn uống. 3- Cung cấp nước sạch - thanh khiết môi trường. 4- Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em - kế hoạch hoá gia đình 5- Tiêm chủng mở rộng. 6- Phòng và chống bệnh dịch lưu hành. 7- Khám chữa bệnh và thương tích thông thường. 8- Cung cấp thuốc thiết yếu. Việt Nam chấp nhận 8 điểm trên và bổ sung thêm 2 nội dung có tính đặc thù đó là: 1- Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở. 2- Quản lý sức khỏe.
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 5 Để thực hiện các nội dung CSSKBĐ nêu trên, nguồn lực Trạm y tế xã đóng vai trò cực kỳ quan trọng, theo đa số ý kiến các chuyên gia nghiên cứu về chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, khái niệm nguồn lực trạm y tế xã có thể khái quát bao gồm 3 yếu tố cơ bản: nhân lực, vật lực và tài lực. Nhân lực ở đây là nguồn lao động, là đội ngũ cán bộ trạm y tế xã; vật lực là cơ sở, vật chất, trang thiết bị y tế; tài lực là các nguồn tài chính của trạm y tế xã [36]. 1.2. Thực trạng nguồn nhân lực ngành y tế 1.2.1. Nguồn nhân lực y tế trên thế giới Hiện nay, trên toàn thế giới có khoảng 59.8 triệu nhân viên y tế, số lượng nhân viên y tế thiếu hụt ước khoảng hơn 4.2 triệu người. Chỉ riêng châu Phi cần khoảng 1 triệu nhân viên y tế. Trong năm 2006, Tổ chức y tế thế giới (WHO) tuyên bố rằng một đất nước có ít hơn 2.3 bác sỹ, y tá và nữ hộ sinh trên 100.000 dân là đất nước đang trải qua tình trạng thiếu nhân viên y tế. Tình trạng này đang tồn tại ở 57 quốc gia (36 quốc gia trong số đó ở khu vực châu Phi cận Sahara). Nhiều yếu tố đã dẫn đến cuộc khủng hoảng nhân lực y tế, bao gồm cả sự chênh lệch trong phát triển kinh tế giữa các quốc gia; sự bùng phát các đại dịch cũ và mới; đặc biệt, việc di cư của các cán bộ y tế đang gia tăng do sự chênh lệch trong điều kiện làm việc, tiền lương và cơ hội nghề nghiệp đã tác động tiêu cực tới nguồn lực y tế của các quốc gia. Một trong bốn bác sỹ và một trong 20 y tá được đào tạo ở châu Phi sau này đã di chuyển đến làm việc ở các nước phát triển hơn. Ở châu Phi và một số nước châu Á, tiền lương hàng tháng của một bác sỹ ở khu vực y tế công có thể dưới 100 USD; ở các quốc gia có nguồn tài nguyên cao hơn, tiền lương hàng tháng có thể lên đến hơn 14.000 USD. Vấn đề nhân lực y tế cần có sự phối hợp của nhiều lĩnh vực - không chỉ đơn lẻ ngành y tế có thể thực hiện thành công. Trên diễn đàn toàn cầu lần thứ nhất về nguồn nhân lực y tế tại
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 6 Kampala, Uganda tháng 3 năm 2008, Liên minh nhân lực y tế toàn cầu đã kêu gọi sự liên minh của các nhà lãnh đạo y tế, các tổ chức xã hội dân sự và người lao động nhằm tìm ra các giải pháp đối phó với cuộc khủng hoảng này [75]. Theo nghiên cứu của WHO khu vực Đông Nam châu Á chiếm 25% dân số thế giới, với gần 30% gánh nặng bệnh tật toàn cầu nhưng chỉ chiếm 10% nguồn nhân lực y tế do mật độ dân số cao. Vấn đề này đã được WHO đề cập trong “Kế hoạch chiến lược về phát triển nguồn nhân lực y tế khu vực Đông Nam Á” và kế hoạch này đã được chính phủ của 11 quốc gia thành viên xác nhận trong kỳ họp lần thứ 59 của Uỷ ban khu vực được tổ chức tại Dhaka năm 2006. Tuyên bố Dhaka: Tăng cường năng lực nguồn nhân lực y tế khu vực Đông Nam Á thông qua việc công nhận tầm quan trọng của nguồn nhân lực y tế và đạt được cam kết của các quốc gia thành viên chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực y tế khi hoạch định chính sách quốc gia, nhằm tăng cường nguồn nhân lực y tế để có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ thông qua việc xây dựng kế hoạch trung hạn và dài hạn [2], [75]. 1.2.2. Thực trạng nhân lực y tế ở Việt Nam Năm 2010, tổng số cán bộ ngành y tế Việt Nam có khoảng 300.000 người. Trong đó về thuộc chuyên ngành y có 1.028 tiến sỹ, 5.070 thạc sỹ, 50.110 bác sỹ; về ngành dược có 128 tiến sĩ, 381 thạc sỹ, 10.015 dược sỹ đại học và hàng chục vạn y tá điều dưỡng, y sỹ, dược tá [22]. Tại Hội nghị trực tuyến quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2011 - 2020 ngày 26/1/2011, Bộ trưởng Bộ Y tế nhấn mạnh vai trò quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung, trong đó có ngành y tế. Người dân luôn đòi hỏi cao hơn về chất lượng dịch vụ y tế. Sự xuất hiện của các dịch bệnh mới có tính chất toàn cầu cần những mô hình can
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 7 thiệp mới, đòi hỏi sự đáp ứng nhanh của ngành y tế…Để đối phó với những thách thức đó, bên cạnh việc đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, chúng ta rất cần có nguồn nhân lực giỏi, năng động, thích ứng với những điều kiện mới… Trong thời gian qua, tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam đã có những tác động mạnh mẽ làm thay đổi cấu trúc và sự phân bố nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là cán bộ y tế có trình độ cao đang có xu hướng tập trung về tuyến trên, về những nơi có điều kiện tốt hơn, lĩnh vực chuyên môn có sức hấp dẫn…bỏ lại tuyến dưới, những vùng khó khăn và những lĩnh vực chuyên môn kém thu hút như: Y tế dự phòng, Nhi, Lao, Tâm thần…đưa những nơi này trở thành khu vực thiếu nhân lực [21], [22]. Bên cạnh việc thiếu nguồn nhân lực cả về số lượng và cơ cấu, thì việc phân bố nhân lực y tế không đồng đều cũng đang là vấn đề nổi cộm của đa số các địa phương trong toàn quốc. Báo cáo tại Hội nghị, Vụ Khoa học - Đào tạo, Bộ Y tế cho biết, nhân lực y tế của nước ta có sự phân bố không đồng đều ở các địa phương, tập trung chủ yếu ở các tỉnh, khu vực có điều kiện thuận lợi, số cán bộ y tế ở thành thị chiếm 50% tổng số cán bộ y tế trong khi tổng số dân số ở thành thị chỉ chiếm 27,7% số dân cả nước. Trong khi các tỉnh miền núi, vùng Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long…số cán bộ trình độ đại học trở lên chỉ chiếm một phần tư số cán bộ, chỉ có khoảng 2% số cán bộ có trình độ thạc sỹ, chỉ có 0,51% có trình độ tiến sỹ [48]. Tại Đồng Tháp, “Nếu để đạt được mục tiêu cả nước có 8 bác sỹ/1 vạn dân vào năm 2015 thì Đồng Tháp sẽ phải tới năm 2020 mới đạt được mục tiêu này…”. Với một tỉnh có dân số 1,6 triệu người nhưng Đồng Tháp hiện chỉ có 3.697 cán bộ y tế, còn thiếu gần 1.000 so với biên chế được giao. Cả tỉnh chỉ có 708 bác sỹ, tỷ lệ 4,2 bác sỹ/1 vạn dân, nên Đồng Tháp chỉ dám đặt ra mục tiêu khiêm tốn 5 bác sỹ/1 vạn dân vào 2010 [60].
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 8 Đồng Nai, một trong những địa phương trọng điểm về kinh tế nhưng số cán bộ y tế lại thiếu trầm trọng. Cả tỉnh chỉ có 854 bác sỹ, đạt 3,56 bác sỹ/1vạn dân; dược sỹ đại học là 50 người, đạt 0,21 dược sỹ/1vạn dân. Với số bác sỹ như hiện nay để đạt được mục tiêu có 7 bác sỹ/1 vạn dân vào năm 2010 thì Đồng Nai phải cần thêm 1.800 bác sỹ. Thế nhưng hiện nay, Đồng Nai mới chỉ khoảng 200 người được cử đi đào hệ bác sỹ đa khoa tập trung 4 năm và khoảng 30 người đào tạo bác sỹ chính quy mỗi năm, nhưng số người về địa phương làm việc hàng năm chỉ từ 3 đến 4 người [48]. Các tỉnh miền Trung không không nằm ngoài tình trạng trên, tại tỉnh Bình Định, năm 2010, cả tỉnh cần tuyển thêm 220 bác sỹ nhưng chỉ tuyển được không quá 10 người, đồng thời cũng có 10 bác sỹ xin nghỉ việc, chuyển công tác trong đó có cả các BS trình độ sau đại học. Bệnh viện Phong - Da liễu TW- Quy Hòa nhiều năm nay không tuyển được bác sỹ, dù Ban giám đốc bệnh viện thường xuyên đến các Trường Đại học Y ở Thái Nguyên, Hà Nội, Huế mời sinh viên mới ra trường về công tác. Bệnh viện buộc phải tuyển y sỹ rồi tiếp tục cử đi đào tạo. Tuy nhiên, những người được cử đi đào tạo sau khi hoàn thành chương trình cũng sẵn sàng bỏ việc, chấp nhận đền bù kinh phí đào tạo, chỉ vài triệu đồng/năm để chuyển chỗ làm mới với thu nhập cao hơn [48]. Các tỉnh đồng bằng Sông Hồng cũng trong tình trạng khan hiếm bác sỹ, nhân lực y tế tại tỉnh Hà Nam đang rất thiếu, không đủ biên chế cho số giường bệnh theo quy định, đặc biệt là tuyến huyện. Hiên nay cả tỉnh đang thiếu khoảng 250 bác sỹ nhưng chưa có nguồn. Mỗi năm trung bình có thể tuyển mới 10-15 bác sỹ nhưng hầu hết ở tuyến tỉnh, còn tuyến huyện chủ yếu bổ sung bác sỹ từ nguồn y sỹ đi học nâng cao. Tuy nhiên, tỉnh cũng chưa có chính sách thỏa đáng để thu hút các BS mới ra trường [39].
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 9 Khu vực Tây Bắc, năm 2009, Tỉnh Lai Châu với 33 vạn dân/9.112 km2 chỉ có 132 bác sỹ ( tỷ lệ 4 bác sỹ/1 vạn dân), 06 dược sỹ đại học. Riêng Bệnh viện đa khoa tỉnh chỉ có 29 bác sỹ và 01 dược sỹ đại học [45]. 1.3. Tổ chức và hoạt động của y tế xã/phƣờng/thị trấn 1.3.1. Sự hình thành và phát triển của y tế xã, phường, thị trấn Mạng lưới y tế cơ sở ở nước ta được hình thành ở niềm Bắc từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945. Do đất nước chia cắt hai miền, nên ở miền Nam y tế cơ sở mới được hình thành từ sau ngày giải phóng, năm 1975. Trước thời kỳ đổi mới, y tế cơ sở nước ta đã trải qua một thời kỳ suy thoái do hệ thống hợp tác xã nông nghiệp tan rã, Uỷ ban nhân dân xã không còn nguồn thu để cấp kinh phí cho các dịch vụ xã hội trong đó có y tế. Để giải quyết tình trạng xuống cấp của nhiều trạm y tế xã, năm 1987 Nhà nước đã quyết định cấp lương cho một số cán bộ y tế xã từ ngân sách của tỉnh. Tuy nhiên, đến đầu thập kỷ 90 mới chỉ có một phần ba trạm y tế xã có cán bộ được hưởng lương theo quyết định này. Năm 1994, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 58/QĐ-TTg ngày 3/2/1994 [32]., xác định: Cán bộ y tế xã là cán bộ Nhà nước và phân bổ ngân sách để trả lương từ ngân sách của tỉnh. Ngày 22/01/2002, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 06-CT/TW về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, Chỉ thị đã thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến việc củng cố mạng lưới y tế cơ sở, với mục tiêu: “Nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội”. Chỉ thị yêu cầu các cấp ủy Đảng phải nhận thức đầy đủ về vai trò của y tế cơ sở, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp Chính quyền, các ngành, các đoàn thể quan tâm xây dựng và củng cố mạng lưới y tế cơ sở, kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, tăng cường cán bộ và trang bị kỹ
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 10 thuật cho mạng lưới y tế cơ sở. Mở rộng các hình thức đào tạo và bồi dưỡng để phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, ưu tiên đào tạo cán bộ người dân tộc của địa phương. Bảo đảm đủ chức danh cán bộ cho trạm y tế, chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ y dược cổ truyền. Có chính sách đãi ngộ thích hợp để khuyến khích cán bộ y tế làm việc tại trạm y tế xã, phường, đặc biệt là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa [1]. Chỉ thị 06 cũng nhấn mạnh: “Ưu tiên chăm sóc sức khỏe nhân dân miền núi, vùng sâu, vùng xa, đặc biệt đối với nhân dân các dân tộc thiểu số” [1]. Để cụ thể hóa mục tiêu trên, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ra Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002 về việc ban hành "Chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001–2010”. Đây là tiêu chuẩn và chỉ tiêu để các cấp ủy Đảng, Chính quyền quan tâm chỉ đạo, đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới trạm y tế xã và cán bộ trạm y tế xã, phường, thị trấn phấn đấu thực hiện [11]. Qua 10 năm thực hiện Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002 về việc ban hành "Chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001– 2010”[11] với đã có nhiều những thành tựu đáng kể, tuy nhiên xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao để đáp ứng được những nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày 22 tháng 09 năm 2011 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3447/QĐ-BYT về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2010 - 2020, việc thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá này càng thể hiện sự quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong thời kỳ mới. [23]. Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/2/2006 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới cũng đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo: “Đổi mới toàn diện hệ thống y tế theo hướng công
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 11 bằng, hiệu quả và phát triển nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe với chất lượng ngày càng cao phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Nghị quyết 46 đã xác định ưu tiên vào việc đầu tư cho đào tạo cán bộ, đây là bước bứt phá để nâng cấp các cơ sở y tế: “Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ” [4]. Để cụ thể hóa Nghị quyết 46, Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết, trong đó có nội dung: Xây dựng đề án đào tạo bác sỹ cử tuyển cho con em đồng bào dân tộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Trung Bộ và miền núi phía Bắc; Xây dựng đề án chế độ chính sách thu hút cán bộ y tế về vùng sâu, vùng xa; Xây dựng đề án đầu tư, cải tạo và nâng cấp trạm y tế xã/phường/thị trấn; Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản của toàn dân, đặc biệt là người nghèo. Phấn đấu: “ Đến năm 2010, 100% xã, phường có trạm y tế kiên cố phù hợp với điều kiện kinh tế, địa lý, môi trường sinh thái và nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn. Bảo đảm 80% số xã có bác sỹ, trong đó 100% các xã ở đồng bằng và 60% các xã miền núi có bác sỹ. Phấn đấu đến hết năm 2010 có 75% số xã trong cả nước đạt chuẩn quốc gia về y tế xã” [30]. Năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 về việc thay đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ngành y tế; Theo đó Trung tâm Y tế huyện được tổ chức thành 3 đơn vị: Phòng y tế, Trung tâm y tế dự phòng, Bệnh viện đa khoa. Các Trạm y tế được chuyển cho Phòng y tế quản lý, trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện. Sau 2 năm thực hiện Nghị định, năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [35] - - -
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 12 g, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế [9]; Tỉnh Tuyên Quang ra Quyết định về việc đổi tên Trung tâm y tế dự phòng huyện thành Trung tâm y tế huyện, chuyển trạm y tế xã từ Phòng y tế sang cho Trung tâm y tế quản lý. Sự chuyển đổi này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý cán bộ y tế cơ sở. Năm 2008, Uỷ ban Dân số - Gia đình - Trẻ em giải thể, lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình được bàn giao về ngành y tế, trạm y tế xã có thêm một nhiệm vụ và một cán bộ chuyên trách dân số - kế hoạch hóa gia đình. Những thay đổi về cơ cấu tổ chức bộ máy ban đầu đã có những ảnh hưởng đến sự phối kết hợp trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu giữa tuyến huyện và xã. Mặc dù liên tục có sự thay đổi, nhưng bằng nhiều biện pháp nỗ lực, ngành y tế, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở đã khắc phục mọi khó khăn, duy trì hoạt động ổn định, làm tốt nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong những năm qua cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu. 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của y tế xã, phường, thị trấn Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu rõ: “Mạng lưới y tế cơ sở (gồm y tế thôn bản, xã, phường, thị trấn, quận huyện, thị xã) là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất, đảm bảo cho mọi người được chăm sóc sức khỏe cơ bản, với chi phí thấp, góp phần thực hiện công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hóa, trật tự an toàn xã hội, tạo niềm tin của nhân dân với chế độ xã hội chủ nghĩa”. Chỉ thị cũng đã chỉ rõ: “Y tế cơ sở nằm trong hệ thống y tế nhà nước, là đơn vị kỹ thuật đầu tiên tiếp xúc với người dân, có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe, phát hiện sớm và phòng dịch bệnh, chăm sóc sức
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 13 khỏe ban đầu và đỡ đẻ thường, cung ứng thuốc thiết yếu, vận động nhân dân thực hiện vệ sinh môi trường, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, tăng cường sức khỏe”[1]. Với hơn 11.012 trạm y tế trong toàn quốc, công tác CSSKBĐ sẽ được bao phủ hầu hết dân cư [20]. Có thể nói tình trạng sức khỏe của người dân tốt hay xấu phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của tuyến y tế cơ sở, bởi y tế tuyến trên chỉ đón nhận một tỷ lệ nhỏ những người bệnh nặng, vượt quá khả năng giải quyết của tuyến y tế cơ sở, cũng như đảm nhận một phần nhỏ công tác dự phòng [18]. Trạm y tế xã là đơn vị chuyên môn kỹ thuật trực thuộc trung tâm y tế huyện, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: 1. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện (khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp. 2. Phát hiện và báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp địa phương về các biện pháp vệ sinh phòng chống bệnh, phòng chống dịch, giữ vệ sinh nơi công cộng, tuyên truyền ý thức về bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân. 3. Tuyên truyền, vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, bảo đảm việc quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thường 4. Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám, chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khoẻ tại gia đình; tổ chức khám và quản lý sức khoẻ cho các đối tượng trong khu vực mình phụ trách. 5. Xây dựng vốn tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Xây dựng mô hình mẫu và phát triển thuốc nam, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong việc phòng và chữa bệnh.
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 14 6. Tham mưu cho giám đốc trung tâm y tế huyện và UBND xã chỉ đạo thực hiện các nội dung chuyên môn của các chương trình y tế đang triển khai thực hiện tại địa phương. 7. Phát hiện, báo cáo UBND xã và cơ quan y tế cấp trên về các hành vi hoạt động y tế phạm pháp trên địa bàn xã để ngăn chặn kịp thời. 8. Kết hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể và quần chúng nhân dân trong xã để tuyên truyền và tổ chức thực hiện các nội dung CSSKBĐ. 9. Quản lý các thông tin, tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác theo quy định hiện hành. 10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do giám đốc trung tâm y tế huyện và UBND xã giao [27], [28]. Với mục tiêu chiến lược về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân là: Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng ngay từ tuyến y tế cơ sở. Nâng cao tính công bằng trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ CSSK, đặc biệt là dịch vụ khám chữa bệnh. Đảm bảo cơ cấu tổ chức, thực hiện chế độ chính sách, đáp ứng đủ thuốc và trang thiết bị thiết yếu cho các hoạt động chăm sóc và bảo vệ và tăng cường sức khoẻ người dân, vì vậy trạm y tế đảm nhiệm những chức năng, nhiệm vụ hết sức quan trọng. Để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đó cán bộ tuyến y tế cơ sở phải có trình độ chuyên môn nhất định, trang thiết bị phải được đáp ứng cơ bản, phải có sự quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động một cách đồng bộ thì mới phát huy được hiệu quả [1], [14].
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 15 1.3.3. Vai trò của y tế xã/phường/thị trấn trong thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân Nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của gần 90 triệu dân nước ta, với trên 80% dân số sống ở nông thôn là rất lớn. Trong khi nhiều địa phương, nhiều vùng vẫn còn rất nghèo, giao thông đi lại khó khăn. Y tế xã/phường/thị trấn là tuyến đầu tiên tiếp xúc trực tiếp với người dân nên có một vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống y tế. Mọi nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của người dân đều phải được Trạm y tế nắm vững và phải có phản ứng sớm nhất với sự thay đổi sức khỏe của dân cư. Nếu nhiệm vụ này không được làm tốt sẽ gây ra những hậu quả rất nguy hiểm đối với người bệnh như: Tử vong, bệnh nặng lên, bệnh thành mãn tính; tốn kém về kinh tế cho người dân và đặc biệt làm tăng cao tỷ lệ bệnh tật. Ngoài ra sự di chuyển người bệnh vượt tuyến sẽ làm tăng gánh nặng cho y tế tuyến trên. Thực tế cho thấy: Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người dân tại trạm y tế xã/phường/thị trấn là phù hợp nhất vì bảo đảm tính thuận tiện, giá cả phù hợp và tận dụng mọi nguồn lực sẵn có tại địa phương. Nhờ có y tế cơ sở mà công tác CSSKBĐ đã được phổ cập và thực hiện từ nhiều năm nay ở nước ta, với nhiệm vụ bảo đảm cung ứng các dịch vụ CSSKBĐ kịp thời, tại chỗ, trực tiếp đến từng gia đình và từng người dân trong cộng đồng, bảo đảm sức khoẻ cho khoảng 80% dân số, nhiều bệnh dịch đã được khống chế và đẩy lùi, nhân dân ở khắp các vùng miền đã được chăm sóc sức khỏe tốt hơn, phần lớn các chỉ tiêu tổng quát về sức khỏe của nước ta đều đạt và vượt các nước có cùng mức thu nhập bình quân đầu người. Rõ ràng y tế cơ sở giữ vai trò chủ yếu trong bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân, góp phần to lớn bảo đảm an ninh xã hội và phát triển kinh tế. Củng cố y tế cơ sở, trước hết là các trạm y tế xã/phường/thị trấn đang là một yêu
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 16 cầu cấp bách hiện nay. Củng cố y tế cơ sở cần đặt trọng tâm vào củng cố trạm y tế xã trong đó cần chú trọng vào nguồn nhân lực đây là nhân tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động của trạm y tế xã [41]. 1.3.4. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phường Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001– 2010 xác định: “Mục tiêu đến năm 2005 là 100% phòng khám đa khoa khu vực có bác sỹ, 65% số xã có bác sỹ (trong đó 50% số xã miền núi có bác sỹ), 100% số trạm y tế có nữ hộ sinh, trong đó 60% là nữ hộ sinh trung cấp; Mục tiêu đến năm 2010 là 80% số xã có bác sỹ (trong đó 60% số xã miền núi có bác sỹ), 80% số trạm y tế xã có nữ hộ sinh trung cấp, các trạm y tế đều có cán bộ với trình độ dược tá phụ trách công tác dược và có cán bộ được đào tạo, bổ túc về y học cổ truyền”.[29]. Thực hiện các chỉ tiêu của Chiến lược, chúng ta đã phấn đấu đến cuối năm 2005, cả nước có 671 quận, huyện, thị xã và 10.876 xã, phường, thị trấn [47]. Hàng năm số trạm y tế xã, phường tiếp tục tăng lên để bảo đảm các xã, phường mới được chia tách có cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu [18]. Định biên của trạm y tế xã được quy định theo Quyết định 58/TTg ngày 3/2/1994, Quyết định 131/TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 08/TTLB- BNV-BYT ngày 20/4/1995 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ[27], [28].: Khu vực đồng bằng, trung du: Những xã có 8.000 dân trở xuống được bố trí từ 3–4 cán bộ y tế; những xã có 8.000–12.000 dân có 4–5 cán bộ y tế; những xã trên 12.000 dân có 6 cán bộ y tế. Khu vực miền núi, Tây Nguyên, hải đảo: Những xã dưới 3.000 dân được bố trí 4 cán bộ y tế; những xã từ 3.000 dân trở lên có 5–6 cán bộ y tế. Khu vực thành phố, thị xã, thị trấn: có 2–3 cán bộ y tế [9],[27], [28].
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 17 Chuẩn Quốc gia về y tế xã (phường, thị trấn) giai đoạn 2001–2010 ban hành theo Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002 của Bộ Y tế đã quy định mục tiêu về nhân lực y tế. Về số lượng cán bộ, đảm bảo định biên cán bộ theo quy định hiện hành, về cơ cấu cán bộ, một trạm y tế tối thiểu có 3 cán bộ, trong đó: Bác sỹ hoặc y sỹ đa khoa (đồng bằng phải có bác sỹ). Nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi (đồng bằng phải có nữ hộ sinh trung cấp hoặc y sỹ sản nhi). Điều dưỡng (đồng bằng phải có điều dưỡng trung cấp trở lên). Đối với trạm y tế có từ 4 cán bộ trở lên, phải có một cán bộ y học cổ truyền chuyên trách. Khi chưa đủ 4 cán bộ trở lên, trạm y tế phải có cán bộ được bổ túc thêm về y học cổ truyền, phải có cán bộ có trình độ dược tá (có thể kiêm nhiệm) để quản lý thuốc trên địa bàn xã [11]. Ngày 22 tháng 09 năm 2011 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3447/QĐ-BYT về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2010 - 2020, việc thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá này càng thể hiện sự quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong thời kỳ mới trong đó quy định rõ về nhân lực y tế xã, phường, thị trấn [23]: Đủ cán bộ y tế theo định mức biên chế: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ. Biên chế tối thiểu của 1 TYT xã là 5 biên chế. Đối với xã miền núi, hải đảo trên 5.000 dân: Tăng 1.000 dân thì tăng thêm 1 biên chế; tối đa không quá 10 biên chế/trạm. Đối với xã đồng bằng, trung du trên 6.000 dân: Tăng 1.500 đến 2.000 dân thì tăng thêm 1 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm.
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 18 Đối với trạm y tế phường, thị trấn trên 8.000 dân: Tăng 2.000 đến 3.000 dân thì tăng thêm 1 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm. Các phường, thị trấn và những xã có các cơ sở khám, chữa bệnh đóng trên địa bàn: bố trí tối đa 5 biên chế/ 1 trạm. Cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã được thực hiện theo Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế. Cán bộ chuyên trách DS- KHHGĐ là viên chức của trạm y tế, được đào tạo chuyên môn với trình độ ít nhất là trung cấp. - Cơ cấu nhân lực có đủ 5 nhóm chức danh chuyên môn: Bác sỹ; Y sỹ (đa khoa/YDCT/sản nhi); Hộ sinh trung học; Điều dưỡng trung học; Dược sỹ trung học (đối với miền núi có thể là dược sỹ sơ học, có thể chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) [23]. Với mục tiêu phấn đấu để mọi người dân đều được quan tâm chăm sóc sức khoẻ, chúng ta đã hưởng ứng tuyên ngôn Alma - Alta vì nó phù hợp với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta, ngoài 8 nội dung của tuyên ngôn Alma – Alta, chúng ta đã bổ xung thêm 2 nội dung đó là: Củng cố và kiện toàn màng lưới y tế cơ sở và quản lý sức khoẻ [41]. Tuy nhiên việc phấn đấu thực hiện cũng gặp rất nhiều khó khăn, hiện nay, trên toàn quốc, số xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã chưa cao. Đến hết năm 2006, cả nước chỉ có 45% số xã đạt chuẩn [18]. Khu vực miền núi vùng cao, vùng sâu gặp nhiều khó khăn trong việc phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia y tế xã hơn đồng bằng bởi ba lý do: Điều kiện, hoàn cảnh kinh tế của các vùng khác nhau nên sự tác động và tạo điều kiện, đầu tư để y tế xã đạt được 10 chuẩn cũng khác nhau. Sự phân bổ cơ cấu cán bộ hiện tại cũng chưa hợp lý, ý thức về trách nhiệm của các cấp Ủy Đảng, Chính quyền có nơi, có lúc chưa cao, sự tham gia của cộng đồng cũng còn nhiều hạn chế.
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 19 Đồng lương của cán bộ y tế xã chưa đảm bảo, cán bộ y tế không yên tâm công tác lâu dài, nhiều cán bộ y tế sau khi được đào tạo bác sỹ có tư tưởng muốn rời bỏ y tế cơ sở, tìm đến nơi có việc làm với mức lương cao hơn. Thực tế này đã gây rất nhiều khó khăn cho phát triển nhân lực của y tế cơ sở. Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 [34]. Trong đó mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 là hầu hết các xã, phường có trạm y tế kiên cố phù hợp với điều kiện kinh tế, địa lý, môi trường sinh thái và nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn; 80% số trạm y tế xã có bác sỹ, trong đó 100% các trạm y tế xã ở đồng bằng và 60% các trạm y tế xã miền núi có bác sỹ; 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản, nhi, trong đó 80% là nữ hộ sinh trung học; 80% trạm y tế xã có cán bộ làm công tác y dược học cổ truyền; trung bình mỗi cán bộ trạm y tế xã phục vụ từ 1.000 đến 1.200 dân. Bảo đảm tối thiểu có 5 cán bộ y tế theo chức danh do Bộ Y tế quy định cho 1 trạm y tế xã. Ở các thành phố lớn, số lượng cán bộ trạm y tế được cân đối theo tỷ lệ cứ 1.400 đến 1.500 người dân thì có một cán bộ trạm y tế phường. Phấn đấu đến hết năm 2010 có 80% số xã trong cả nước đạt chuẩn quốc gia về y tế xã [23]. Cũng theo mục tiêu của quy hoạch thì các xã có dân số trên 10.000 dân được tăng thêm biên chế hoặc tuyển thêm hợp đồng, đối với các xã thuộc tỉnh miền núi mà địa bàn xã trải dài, đi lại khó khăn nhưng không đủ điều kiện về số dân phục vụ theo quy định thì tối thiểu có 5 cán bộ/trạm y tế. Để từng bước thực hiện các chỉ tiêu của qui hoạch, năm 2007, Bộ Y tế và Bộ Nội vụ đã có Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT/BYT-BNV ngày 05/6/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước, Thông tư đã quy định: Căn cứ vào nhiệm vụ và nhu cầu về chăm sóc sức
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 20 khoẻ nhân dân, định mức biên chế của Trạm y tế xã, phường, thị trấn được xác định theo đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội [8]. , quy mô dân số như sau: 1. Biên chế tối thiểu: 5 biên chế cho 1 trạm y tế xã, phường, thị trấn. 2. Đối với xã miền núi, hải đảo trên 5.000 dân: Tăng 1.000 dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm. 3. Đối với xã đồng bằng, trung du trên 6.000 dân: Tăng 1.500 đến 2.000 dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm. 4. Đối với trạm y tế phường, thị trấn trên 8.000 dân: Tăng 2.000 đến 3.000 dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm. 5. Các phường, thị trấn và những xã có các cơ sở khám chữa bệnh đóng trên địa bàn: Bố trí tối đa 5 biên chế/ trạm. Thông tư số 08/2007 của Liên Bộ cũng đã quy định hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý đối với định mức biên chế của trạm y tế thuộc tỉnh miền núi là 1,2 như vậy mỗi trạm y tế xã tối thiểu phải có 6 cán bộ y tế [8]. Tuy nhiên trong những năm gần đây theo báo cáo của Bộ Y tế, nguyên Bộ trưởng Nguyễn Quốc Triệu đã có nhận định: “Ngành Y tế đặt mục tiêu phấn đấu 100% xã phường có đủ cán bộ y tế nhưng, trên thực tế lượng cán bộ này đang giảm dần theo năm. Hiện nay, đội ngũ này ở tuyến dưới chỉ đạt tỷ lệ 69%, thấp hơn so với những năm trước (70% - 80%)” [20]. Thực tế này đang đặt ra những thách thức rất lớn cho ngành y tế trong việc đảm bảo đáp ứng được nhu cầu được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân trong tình hình mới.
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 21 1.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phƣờng Thực hiện Thông tư số 11/TTLT/BYT-BNV của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ[5], trạm y tế được giao về Phòng y tế huyện quản lý. Sau hai năm thực hiện mô hình này đã cho thấy những bất hợp lý và khó khăn trong chỉ đạo hoạt động của tuyến y tế cơ sở. Năm 2008, Bộ Y tế và Bộ Nội vụ đã ra Thông tư số 03/TTLT/BYT- BNV [9], trạm y tế lại được bàn giao về cho Trung tâm y tế huyện quản lý. Việc liên tục thay đổi mô hình tổ chức, chuyển đổi cơ chế quản lý cán bộ y tế cơ sở đã gây ảnh hưởng không tốt đến số lượng, chất lượng và cơ cấu cán bộ, nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn vững đã chuyển sang tham gia công tác quản lý, sự bố trí không phù hợp, thiếu đồng bộ dẫn đến cán bộ chuyên môn thiếu và yếu, nhiều cán bộ y tế cơ sở không yên tâm công tác. Hiện nay, số lượng cán bộ của trạm y tế xã vùng thấp đã đáp ứng tương đối đủ, nhưng ở vùng cao còn thiếu về số lượng và còn bất hợp lý về cơ cấu do quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý, nguồn tuyển khó khăn, nhất là đối với cán bộ là người dân tộc, người địa phương (Về cơ cấu cán bộ còn thiếu một số chức danh như cán bộ dược, y sỹ, cán bộ dân số, điều dưỡng). Sau khi ngành Dân số - Gia đình & Trẻ em giải thể, thực hiện Thông tư số 05/TT-BYT về chức năng nhiệm vụ của Chi cục Dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh/huyện[19] , trạm y tế xã đảm nhiệm thêm công tác dân số nhưng lại chưa được bổ sung chức năng nhiệm vụ, chưa có quy định biên chế cán bộ chuyên trách dân số vào là viên chức của trạm y tế. Sự thay đổi của hệ thống dân số cũng gây những ảnh hưởng không nhỏ: Quá trình giải thể tổ chức cũ, thành lập tổ chức mới diễn ra chậm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các hoạt động ở cơ sở. Bằng nhiều nỗ lực của ngành Y tế, đến nay, tổ chức bộ máy dân số ở các cấp đã bước đầu được kiện toàn,
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 22 nhưng chưa hoàn thiện, thiếu cán bộ và quá tải công việc ở cả cấp tỉnh và huyện. Nhiều cán bộ ở cơ sở chưa được đào tạo nghiệp vụ DS - KHHGĐ, chưa đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, cấp xã chỉ có gần 15 % cán bộ đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nhiều cán bộ không yên tâm công tác đã xin chuyển sang ngành khác, dẫn đến tình trạng thiếu về số lượng, yếu về chất lượng ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã). Từ khi giải thể Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em đến 6 tháng đầu năm 2008, việc tham mưu cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền ở cấp xã/phường về công tác dân số không được làm thường xuyên, liên tục cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dân số hầu như không hoạt động, thì đến nay đã dần đi vào ổn định và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên còn gặp nhiều khó khăn do số cán bộ dân số cấp xã chưa đủ tiêu chuẩn trình độ theo quy định theo Thông tư 05 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hoá gia đình ở địa phương, Thông tư 05/2008/TT-BYT ngày 15/5/2008. [19]. Theo báo cáo của Sở Y tế Thái Bình hiện tại chỉ có khoảng 20% số cộng tác viên dân số đáp ứng đủ tiêu chuẩn có trình độ trung cấp trở lên và 80% số cán bộ dân số còn lại sẽ không được tiếp tục tham gia công tác, trong khi phần lớn những cán bộ này có thời gian lâu dài gắn bó với công tác dân số, có kinh nghiệm và kỹ năng truyền thông tại cộng đồng [25]. Theo tác giả Trương Việt Dũng, Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế: “Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tăng nhu cầu nhân lực y tế: Nguồn đào tạo có giới hạn, dân số mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triệu người, hệ thống y tế tư nhân đang phát triển nhanh, thêm nữa hiện nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao, tình trạng mất cân đối về phân bổ nhân lực… Nhiều lĩnh vực đã và sẽ thiếu cán bộ trầm trọng hơn” [15], [75].
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 23 Đối với các trạm y tế xã vùng cao, khu vực đặc biệt khó khăn thì việc thiếu cán bộ theo cơ cấu thường xuyên sảy ra bởi hai lý do: Thiếu nguồn tuyển tại chỗ. Trong khi cán bộ biên chế của trạm được cử đi học thì trạm y tế không có nguồn kinh phí để tuyển dụng hợp đồng lao động theo cơ cấu. Sau khi học xong, các bác sỹ có xu hướng xin chuyển công tác lên bệnh viện tuyến trên hoặc ra làm bệnh viện ngoài công lập, người địa phương được cử đi học không trở về công tác. [3], [52], [53], [54]. Ngày 12/6/2008, Bộ Y tế đã tổ chức hội thảo trực tuyến Hà Nội - Huế - Thành phố Hồ Chí Minh về đào tạo nguồn nhân lực y tế theo nhu cầu xã hội. Kết quả cho thấy, nhu cầu tăng cường nguồn nhân lực y tế là rất lớn, một trong những khó khăn còn đang tồn tại hiện nay trong ngành y tế là sự thiếu hụt ngày càng trầm trọng đội ngũ cán bộ y tế tuyến xã/phường, đặc biệt là thiếu bác sỹ, trong khi khả năng đáp ứng lại rất hạn chế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hụt này như: Mức lương không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống, trong khi giá cả lạm phát, điều kiện sống và làm việc ở tuyến y tế cơ sở khó khăn, nếu gắn bó lâu dài thì con cái cán bộ y tế không có điều kiện tốt để học hành, sự quan tâm của các cấp Chính quyền địa phương đôi khi chưa đúng mức, các chế độ ưu đãi không được giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời, không động viên được cán bộ để họ yên tâm công tác lâu dài. Trong khi đó, cơ sở vật chất của các tuyến y tế cơ sở đa phần là nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu nên không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh hiện nay của nhiều người dân. Thực tế trên dẫn đến hiện tượng cán bộ xã phường chỉ có thể dừng lại ở mức điều trị bệnh những trường hợp “bệnh làng nhàng”, không thể nâng cao được chuyên môn nghiệp vụ. Chính vì vậy, sinh viên y khoa mới tốt nghiệp từ chối nhận công tác ở tuyến dưới. Vì những lý do này nên tình trạng quá tải ở tuyến y tế trung ương đã lên đến 110% [20].
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 24 Việc bổ sung một biên chế làm dân số ở trạm y tế xã sẽ do cấp huyện bố trí dần, tuy nhiên trong khi chưa có biên chế cán bộ thì trạm y tế phải sử dụng bộ máy của mình để thực hiện công tác dân số trên địa bàn, trưởng trạm y tế là người tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch xã về lĩnh vực dân số [19]. Công việc quá tải, trong khi mức lương không tăng thêm, điều này đã ảnh hưởng không tốt đến tâm lý cán bộ tế cơ sở. * Kết quả thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã của tỉnh Tuyên Quang. Tỉnh Tuyên Quang là một trong 11 tỉnh thuộc vùng Đông Bắc, có tỉ lệ xã đạt chuẩn ở mức trung bình so với khu vực (75,1%). Nếu năm 2007, Tuyên Quang và Lạng Sơn là hai tỉnh có tỉ lệ xã đạt chuẩn cao nhất thì đến nay đã không giữ được vị trí dẫn đầu, không những thế số xã duy trì được chuẩn năm 2010 của Tuyên Quang so với năm 2007 lại giảm 13% [23], [54]. So với Phú Thọ và Quảng Ninh, Tuyên Quang gặp khó khăn hơn nhiều trong việc đầu tư nguồn lực cho các xã thực hiện chuẩn. Tỉnh đứng thứ ba về tỉ lệ các xã đạt chuẩn vùng Đông Bắc là Hà Giang [23]; như chúng ta biết, Hà Giang là tỉnh miền núi, biên giới hết sức khó khăn, chủ yếu đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, công tác CSSKBĐ gặp nhiều hạn chế [36], [42], tuy nhiên cũng vì thế những năm qua, các xã của Hà Giang đã được nhà nước đầu tư kinh phí một cách toàn diện cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị y tế cho TYT xã để đạt chuẩn. Từ đó có thể nói, để đạt chuẩn về y tế xã, nhất là theo Tiêu chí mới giai đoạn 2011-2020, đối với các tỉnh thuộc vùng kinh tế kém phát triển như vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và một số tỉnh thuộc vùng Đông Bắc, trong đó có tỉnh Tuyên Quang, thì chắc chắn phải có sự đầu tư từ nguồn ngân sách của Trung ương. Theo kinh nghiệm một số tỉnh như Khánh Hòa, Thái Nguyên, Vĩnh Long, Thừa Thiên Huế, trong giai đoạn 2008-2010, các tỉnh này ngoài việc tìm các nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, cũng đã tích cực vận động các nguồn đầu tư từ tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 25 ngoài tại Việt Nam trong việc tạo nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và đào tạo nâng cao năng lực cán bộ y tế xã, vì thế tỉ lệ xã đạt chuẩn của các tỉnh này tăng mạnh và bền vững [23]. Chỉ thị số 06 cũng đề ra, củng cố phát triển mạng lưới y tế cơ sở gồm ba nội dung là lãnh đạo, cơ sở vật chất và yêu cầu nhân lực [1]; Từ những kinh nghiệm rút ra trong xây dựng, phát triển mạng lưới y tế cơ sở và thực hiện CQGYTX giai đoạn 2001-2010, tỉnh Tuyên Quang cũng đã định hướng những nội dung quan trọng, thiết thực hơn, ngoài việc tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp trong việc nâng cao chất lượng KCB và CSSKBĐ cho nhân dân [54], một số nội dung khác cũng đã được triển khai như Đề án đào tạo cán bộ y tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015 (phấn đấu đến năm 2015 có 100% TYT xã có bác sỹ công tác tại xã), Đề án nâng cao năng lực hoạt động TYT xã/phường giai đoạn 2011-2020, mục tiêu đến năm 2020 hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng TYT xã, mua sắm thiết bị y tế xã theo chuẩn, bổ sung biên chế cho y tế xã, bảo đảm đủ cơ cấu theo chuẩn, đào tạo và đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế xã [55].
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 26 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Lãnh đạo: Sở Y tế, Phòng Tổ chức Cán bộ, Phòng Nghiệp vụ Y. - Lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện, thành phố. - Trưởng Trạm Y tế 141 xã, phường, thị trấn tỉnh Tuyên Quang. - Cán bộ y tế tuyến xã, phường, thị trấn. - Người dân được tham gia khám, chữa bệnh tại các trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. - Các báo cáo thống kê của Phòng tổ chức cán bộ sở Y tế, Trung tâm Y tế huyện, thành phố, Trạm Y tế. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu + Thời gian: Từ tháng 10/2012 đến tháng 10/2013 + Địa điểm: tại tỉnh Tuyên Quang * Một vài nét về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu vể tỉnh Tuyên Quang Vị trí địa lý: Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía có toạ độ địa lý 21030'- 22040' vĩ độ Bắc và 104053'- 105040' kinh độ Ðông, cách Thủ đô Hà Nội 165 Km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.868 km2, chiếm 1,78% diện tích cả nước, dân số gần 74 vạn người, gồm 22 dân tộc được phân bố ở 141 xã, phường, thị trấn của 6 huyện và một thành phố. Các đường giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh là quốc lộ 2 đi qua địa bàn tỉnh dài 90 km từ Phú Thọ lên Hà Giang, quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi qua huyện Sơn Dương, Yên Sơn đi Yên Bái. Hệ thống sông ngòi của tỉnh bao gồm 500 sông suối lớn nhỏ chảy qua các sông chính như: Sông Lô, Sông Gâm, Sông Phó Ðáy.
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 27 Ðịa hình: Tuyên Quang bao gồm vùng núi cao chiếm trên 50% diện tích toàn tỉnh gồm toàn bộ huyện Na Hang, Lâm Bình, xã vùng cao của huyện Chiêm hoá và 02 xã của huyện vùng cao Hàm Yên; vùng núi thấp và trung du chiếm khoảng 50% diện tích của tỉnh, bao gồm các xã còn lại của 02 huyện Chiêm Hoá, Hàm Yên và các huyện Yên Sơn, Sơn Dương. Ðiểm cao nhất là đỉnh núi Chạm Chu (Hàm Yên) có độ cao 1.587 m so với mực nước biển. Khí hậu: Mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu lục địa Bắc Á Trung Hoa có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh - khô hạn và mùa hè nóng ẩm mưa nhiều; mưa bão tập trung từ tháng 5 đến tháng 8 và thường gây ra lũ lụt, lũ quét. Các hiện tượng như mưa đá, gió lốc thường xảy ra trong mùa mưa bão với lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.500 - 1.700 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 220 - 240 C. Cao nhất trung bình 330 - 350 C, thấp nhất trung bình từ 120 - 130 C; tháng lạnh nhất là tháng 11 và 12 (âm lịch), hay có sương muối. Hệ thống đường giao thông: Tuyên Quang có các đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 2 đi qua địa bàn tỉnh 90 km ( từ xã Đội Bình huyện Yên Sơn đến xã Yên Lâm huyện Hàm Yên) nối liền Thủ đô Hà Nội, Phú Thọ với Tuyên Quang và Hà Giang, Quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi qua huyện Sơn Dương, Yên Sơn đi Yên Bái, Quốc lộ 2C từ thành phố Vĩnh Yên lên Sơn Dương và thành phố Tuyên Quang. Toàn tỉnh có 340,6 km đường quốc lộ; 392,6km đường tỉnh; 579,8 đường huyện; 141,71 km đường đô thị; kết cấu mặt đường bao gồm các loại: cấp phối, thâm nhập nhựa và bê tông. Đến nay, 100% xã, phường, thị trấn, 96,3% thôn, bản có đường ô tô đến trung tâm.Tỉnh đã hoàn thành quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020. Trong tương lai, Tuyên Quang có một hệ thống giao thông hoàn chỉnh gồm đường bộ, đường thuỷ, đường sắt. Trong đó có những tuyến giao thông huyết mạch, chiến lược của
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 28 cả nước đi qua địa phận tỉnh như: đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 279, đường cao tốc Hải Phòng - Côn Minh, đường sắt Thái Nguyên- Tuyên Quang- Yên Bái, Tuyến đường sông Việt Trì - Tuyên Quang- Hạ lưu thuỷ điện Tuyên Quang. Hệ thống giao thông này sẽ làm thay đổi một cách căn bản địa kinh tế của tỉnh, tạo điều kiện thu hút đầu tư và mở rộng giao thương để phát triển. Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển, từng bước đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. 100% số xã có trạm y tế xã, phường; hệ thống bệnh vện tuyến tỉnh, huyện và các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực với trang thiết bị ngày càng được đầu tư hiện đại, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang kết hợp định tính và định lượng. * Nghiên cứu định lượng: Thu thập các số liệu qua hệ thống sổ sách, báo cáo thống kê, phiếu điều tra...về nguồn nhân lực y tế xã, phường của sở y tế, trung tâm y tế các huyện, thành phố và các trạm y tế để đánh giá thực trạng nguồn nhân lực y tế của 141 xã phường, thị trấn của tỉnh Tuyên Quang. * Nghiên cứu định tính: - Phỏng vấn sâu đại diện lãnh đạo Sở Y tế, Phòng Tổ chức Cán bộ, và Phòng Nghiệp vụ Y Sở Y tế. - Phỏng vấn sâu đại diện lãnh đạo của 7 trung tâm Y tế huyện/thành phố về thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (7 cuộc phỏng vấn). - Thảo luận nhóm với cán bộ y tế tuyến xã, phường, thị trấn tại tỉnh Tuyên Quang về; các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường và đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng nguồn nhân lực y tế tuyến xã phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (03 cuộc thảo luận).
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 29 - Thảo luận nhóm đối với người dân đã được khám và chữa bệnh tại các trạm y tế xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh về thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (03 cuộc thảo luận). 2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu Nghiên cứu định lượng: Tổng số cán bộ y tế xã phường thị trấn của tỉnh Tuyên Quang tính đến thời điểm 30/06/2013 là 780. Trong phạm vi nghiên cứu này chúng tôi tiến hành điều tra toàn bộ cán bộ y tế hiện tại đang công tác tại trạm y tế xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Chọn tất cả 141 Trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn trong tỉnh Tuyên Quang để phỏng vấn theo phiếu điều tra. Nghiên cứu định tính: Chọn chủ đích 3 trạm y tế đại diện cho thành thị, huyện vùng thấp và huyện vùng cao gồm: Thành phố Tuyên Quang, huyện Na Hang và huyện Yên Sơn. Tại mỗi đơn vị sẽ tiến hành thảo luận nhóm: Cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ làm chuyên môn, cán bộ làm trong hệ điều trị, hệ dự phòng, có đại diện của cán bộ y, dược và điều dưỡng. Chọn chủ đích 10 người dân đã được khám và điều trị bệnh tại trạm y tế (khoảng 10 ngày trở lại cách ngày tiến hành) đại diện cho thành thị, huyện vùng thấp và huyện vùng cao gồm: Thành phố Tuyên Quang, huyện Na Hang và huyện Yên Sơn. Tiến hành thảo luận nhóm về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của cán bộ trạm y tế. Chọn chủ đích 3 cán bộ: 01 đại diện lãnh đạo Sở Y tế, 01 đại diện Phòng Tổ chức Cán bộ và 01 đại diện Phòng Nghiệp vụ Y - sở Y tế. Đại diện lãnh đạo của 7 trung tâm Y tế huyện/thành phố.
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 30 2.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu * Định lượng: - Hồi cứu các thông tin sẵn có từ sổ sách, báo cáo liên quan đến nhân lực y tế tuyến xã, phường, thị trấn của tỉnh Tuyên Quang; Các văn bản của Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương liên quan đến nhân lực y tế tuyến xã. Số liệu được thu thập vào phiếu in sẵn. - Phỏng vấn các trưởng trạm y tế xã theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn để thu thập các thông tin về thực trạng tổ chức, nhân lực và chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ Y tế đang làm việc tại Trạm Y tế. * Định tính: - Phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo Sở Y tế, Phòng Nghiệp vụ Y Sở Y tế, Phòng Tổ chức Cán bộ Sở Y tế để thu thập thông tin về thực trạng tổ chức, nhân lực và chế độ chính sách đối với cán bộ Y tế xã, phường, thị trấn; những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tuyến xã, phường, thị trấn. - Phỏng vấn sâu với lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện, thành phố: Mục đích là thu thập thông tin về thực trạng tổ chức, nhân lực, chế độ chính sách và cơ chế quản lý đối với cán bộ trạm Y tế xã, phường, thị trấn. - Thảo luận nhóm đối các cán bộ y tế xã, phường đại diện cho 3 khu vực vùng thấp, vùng cao và thành thị. - Thảo luận nhóm đối với người dân đã được khám, chữa bệnh trạm y tế xã, phường, thị trấn thuộc 3 địa phương trên địa bàn tỉnh về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường thị trấn tại Tuyên Quang. 2.3.4. Công cụ thu thập thông tin, số liệu - Phiếu điều tra trưởng trạm y tế xã, phường.
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 31 - Hướng dẫn thảo luận nhóm cán bộ trạm y tế xã, người dân sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường. - Phiếu thu thập thông tin thứ cấp theo các nội dung nghiên cứu. - Hướng dẫn phỏng vấn sâu đối với lãnh đạo sở y tế, các phòng chức năng và lãnh đạo trung tâm y tế các huyện, thành phố. - Thiết bị ghi âm, bút, giấy ghi chép. 2.3.5. Chỉ tiêu nghiên cứu * Thực trạng nguồn nhân lực y tế tuyến y tế xã, phường thị trấn: - Số lượng cán bộ Trạm Y tế so với thông tư liên tịch 08/2007/TTLT/BYT-BNV ngày 05/06/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước và theo quy hoạch phát triển nhân lực y tế 2010 - 2020 của Bộ Y tế [8]. - Phân bố cán bộ TYT theo tuổi, giới. - Phân bố cán bộ TYT theo trình độ chuyên môn so với thông tư liên tịch 08/2007/TTLT/BYT-BNV ngày 05/06/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước và theo quy hoạch phát triển nhân lực y tế 2010 - 2020 của Bộ Y tế. - Phân bố cán bộ TYT theo trình độ học vấn. - Số cán bộ trung bình/trạm. - Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ, Y sỹ sản nhi, Nữ hộ sinh so với thông tư liên tịch 08/2007/TTLT/BYT-BNV ngày 05/06/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước và theo quy hoạch phát triển nhân lực y tế 2010 - 2020 của Bộ Y tế. - Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tuyến y tế xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang qua sự đánh giá của trạm Y tế.
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 32 - Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tuyến y tế xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang qua sự đánh giá của người dân. - Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tuyến y tế xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang qua sự đánh giá của Trung tâm Y tế huyện, thành phố. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ Y tế tuyến xã, phường thị trấn thông qua một số chỉ số về công tác khám chữa bệnh, công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em, công tác thực hiện chương trình phòng chống HIV/AIDS. - Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về nhân lực y tế xã theo Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2011 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011- 2020. Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số nghiên cứu: Về học vấn: - Chưa hết tiểu học: Là những người chưa học hết lớp 4/10 hoặc 5/12 - Tiểu học: Là những người đã tốt nghiệp lớp 4/10 hoặc 5/12. - Trung học cơ sở: Là những người đã tốt nghiệp lớp 7/10 hoặc 9/12. - Trung học phổ thông : là những người đã tốt nghiệp 10/10 hoặc 12/12. Về chuyên môn: Bác sỹ, y sỹ đa khoa, y sỹ sản nhi, y sỹ Y học cổ truyền, y sỹ vệ sinh phòng dịch, hộ sinh trung cấp, dược sỹ trung cấp, kỹ thuật viên y, điều dưỡng trung cấp, điều dưỡng sơ cấp, dược tá, cán bộ dân số-kế hoạch hóa gia đình. Theo chuẩn Quốc gia về y tế xã: Tỷ lệ bác sỹ làm việc tại trạm y tế: Đối với xã vùng cao miền núi là 60%, xã vùng thấp là 80%.
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 33 Tỷ lệ y sỹ y học cổ truyền: 100% trạm y tế có cán bộ y học cổ truyền (Kể cả số cán bộ được bồi dưỡng, bổ túc kiến thức về y học cổ truyền). Tỷ lệ y sỹ sản nhi, hộ sinh trung cấp: 100% trạm y tế có hộ sinh/y sỹ sản nhi. Tỷ lệ cán bộ dược: 100% trạm y tế có dược sỹ trung cấp. 100% trạm y tế có cán bộ dân số - kế hoạch hóa gia đình. * Các chỉ số ảnh hưởng đến nguồn lực cán bộ y tế tuyến xã, phường, thị trấn. Về chế độ chính sách đƣợc hƣởng theo quy định của Nhà nƣớc: Tiền lương theo ngạch bậc viên chức ngành y tế Phụ cấp: thường trực, ưu đãi nghề . Phụ cấp thu hút cán bộ y tế xã vùng cao miền núi đặc biệt khó khăn Về chế độ đãi ngộ: - Số bác sỹ được bổ nhiệm làm quản lý tại trạm y tế - Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y tế. - Thời giờ làm việc của bác sỹ công tác tại trạm 2.3.6. Kỹ thuật xử lý và phân tích số liệu Số liệu thu thập được làm sạch, nhập vào máy tính và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 và các thuật toán thống kê ứng dụng trong Y sinh học. 2.3.7. Khống chế sai số Trong khi tiến hành nghiên cứu sử dụng bộ công cụ thu thập thông tin có thể xảy ra sai số trong quá trình thu thập. Vì vậy trước khi điều tra: - Xây dựng các công cụ nghiên cứu phù hợp và tập huấn điều tra viên để thống nhất quy trình và chuẩn hóa phương pháp thu thập số liệu trước khi điều tra.
  • 43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 34 - Tiến hành điều tra thử (Pretest) bộ câu hỏi, rà soát và chỉnh sửa cho phù hợp. - Giải thích rõ mục tiêu, ý nghĩa của nghiên cứu...cho các đối tượng tham gia cung cấp thông tin để tạo sự hợp tác, đồng thuận và tự nguyện của đối tượng nghiên cứu. - Điều tra viên là các giáo viên bộ môn Y học dự phòng Trường Trung cấp Y tế Tuyên Quang, có nhiều kinh nghiệm trong thực hiện các điều tra về lĩnh vực Y tế công cộng nói chung cũng như trong các nghiên cứu Y học cộng đồng, do vậy các thông tin thu được đảm bảo độ tin cậy và chính xác. 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Đây là một nghiên cứu đã được thông qua hội đồng bảo vệ đề cương của Trường Đại học Y Dược Thái nguyên và sự đồng ý của Sở Y tế Tuyên Quang và các Trung tâm Y tế các huyện, thành phố, là một nghiên cứu cụ thể nhằm mục đích góp phần đánh giá thực trạng nhân lực trạm Y tế xã, phường, thị trấn của tỉnh Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu của Thông tư 08 và quy hoạch nhân lực Y tế toàn quốc, đảm bảo nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân địa phương. Nghiên cứu này cũng giúp cho tác giả nghiên cứu nhận thức sâu sắc, toàn diện hơn về thực trạng nhân lực và những yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực tại các trạm Y tế xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao nguồn nhân lực tuyến xã, phường thị trấn, vì vậy không vi phạm các quy định về đạo đức trong nghiên cứu khoa học. 2.5 Hạn chế của đề tài Trong nghiên cứu này với giới hạn về thời gian và nguồn kinh phí nên chúng tôi chưa tiến hành điều tra nghiên cứu kỹ về thực trạng đào tạo lại, đào tạo liên tục của đội ngũ y tế xã phường, cũng như xác định nhu cầu.
  • 44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 35 Các thông tin nghiên cứu định tính phục vụ phân tích các yếu tố ảnh hưởng nguồn nhân lực y tế còn khiêm tốn và trong thời gian tới chúng tôi tiếp tục đi sâu nghiên cứu về nội dung này. Kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ y tế xã phường chưa được đo lường và phân tích cụ thể vì địa bàn nghiên cứu toàn tỉnh, số lượng cán bộ y tế xã phường đông nên việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ của 141 tạm y tế xã phường là khó thực hiện.
  • 45. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 36 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phƣờng ở Tuyên Quang Qua nghiên cứu thực trạng nhân lực của 141 trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kết quả được thể hiện qua các bảng sau: Bảng 3.1. Một số chỉ số cơ bản về nhân lực tại các trạm Y tế xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2013 stt Một số chỉ số cơ bản về nhân lực Năm 2013 (%) Theo quy định của Bộ Y tế Đạt/ không đạt so với quy định 1 Tỷ lệ cán bộ y tế/10000 dân 30,88 52 cán bộ y tế /10000 dân năm 2020 -21,12 2 Tỷ lệ Bác sỹ/10000 dân 6,36 7 BS/10000 dân năm 2010, 8 BS/10000 dân năm 2020 -0,64 3 Tỷ lệ Dược sỹ Đại học/10000 dân 0,52 1 DS/10000 dân năm 2010. 2 -> 2,5 DS/10000 dân năm 2020 -1,48 4 Tỷ lệ xã, phường có trạm Y tế 100 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế Đạt 5 Tỷ lệ xã có Bác sỹ 72,34 Đạt 6 Tỷ lệ xã có Y sỹ Sản nhi hoặc Nữ hộ sinh 109,9 100% số xã, phường thị trấn có y sỹ sản nhi hoặc hộ sinh +9,9 7 Tổng số thôn bản có nhân viên y tế/ tổng số thôn, bản (%) 100 100% số thôn bản có nhân viên y tế hoạt động Đạt 8 Trung bình cán bộ y tế/ 1 trạm y tế xã 5,53 5 cán bộ y tế/ 1 trạm y tế xã +0,53 Ghi chú: dấu + là vượt so với quy định, dấu – là thiếu, không đạt
  • 46. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 37 Nhận xét: - /10000 dân rất thấp so với quy định của Bộ Y tế hiện tại so với tiêu chuẩn Bộ Y tế tỷ lệ cán bộ y tế/ 10000 dân chưa đạt và thiếu so với quy định là 21,12 cán bộ y tế/ 10000 dân. - / 10000 dân so với tiêu chuẩn Bộ Y tế tỷ lệ bác sỹ/ 10000 dân vẫn chưa đạt và thiếu so với quy định là 0,64 Bác sỹ/10000 dân. - / 10000 dân so với tiêu chuẩn Bộ Y tế tỷ lệ dược sỹ/ 10000 dân chưa đạt và thiếu so với quy định là 1,48 dược sỹ/ 10000 dân. - , , 100%; - 5,53 như vậy hiện tại số cán bộ trạm y tế trên phạm vi toàn tỉnh đã đạt so với định mức tối thiểu cho một trạm y tế của Bộ Y tế và chưa áp dụng hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý. Bảng 3.2. Phân bố cán bộ y tế, cán bộ dân số xã theo đơn vị hành chính Huyện/TP Tổng số Trạm Y tế Số lƣợng CBYT H. Chiêm Hóa 26 152 H. Hàm Yên 18 98 H. Lâm Bình 08 47 H. Na Hang 12 63 H. Sơn Dương 33 176 H. Yên Sơn 31 171 TP. Tuyên Quang 13 73 Cộng 141 780
  • 47. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 38 Nhận xét: Hiện tại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có 141 trạm Y tế xã, phường thị trấn với tổng số cán bộ Y tế là 780 được trong đó huyện Sơn Dương đông nhất là 176 cán bộ và huyện có số lượng cán bộ thấp nhất là huyện Lâm Bình có 47 cán bộ. Bảng 3.3. Tỷ lệ cán bộ y tế xã, phường thị trấn phân theo trình độ chuyên môn Huyện Trình độ chuyên môn Tổng cộng Bác sỹ Y sỹ NHS TC KTV, ĐDTC D sỹ TC Sơ cấp H. Chiêm Hóa Số lượng 21 112 8 11 0 0 152 Tỷ lệ % 13,8 73,7 5,3 7,2 0 0 100 H. Hàm Yên Số lượng 10 69 3 16 0 0 98 Tỷ lệ % 1,3 70,4 3,1 16,3 0 0 100 H. Lâm Bình Số lượng 2 35 6 4 0 0 47 Tỷ lệ % 4,3 74,4 12,8 8,5 0 0 100 H. Na Hang Số lượng 5 48 3 7 0 0 63 Tỷ lệ % 7,9 76,2 4,8 11,1 0 0 100 H. Sơn Dương Số lượng 24 122 13 16 1 0 176 Tỷ lệ % 13,6 69,3 7,4 9,1 0,6 0 100 H. Yên Sơn Số lượng 26 114 10 18 3 0 171 Tỷ lệ % 15,2 66,7 5,8 10,5 1,8 0 100 TP. Tuyên Quang Số lượng 14 51 6 2 0 0 73 Tỷ lệ % 19,2 69,9 8,2 2,7 0 0 100 Tổng số Số lượng 102 551 49 74 4 0 780 Tỷ lệ % 13,1 70,7 6,3 9,5 0,5 0 100
  • 48. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 39 Nhận xét: - Tỷ lệ bác sỹ/ tổng số cán bộ y tế xã, phường, thị trấn mới chỉ đạt 13,1%. Trong đó cao nhất là Thành phố Tuyên Quang 19.2% và thấp nhất là huyện Hàm Yên 1,3%. - Số CBYT là y sỹ chiếm tỷ lệ 70,7% /tổng số cán bộ toàn tỉnh, nhiều nhất là huyện Na Hang (76,2%), thấp nhất là huyện Yên Sơn (66,7%). - Toàn tỉnh có 4 dược sỹ trung cấp đang công tác tại trạm y tế xã. Riêng huyện Chiêm Hóa, huyện Hàm Yên, huyện Lâm Bình, huyên Na Hang, Thành phố Tuyên Quang không có dược sỹ trung cấp làm việc ở trạm y tế. Bảng 3.4. Số lƣợng cán bộ Y tế xã, phƣờng hiện có so với Thông tƣ 08 Huyện/TP Tổng số trạm Quy định so với Thông tƣ 08 Biên chế đƣợc giao và đã tuyển Thừa/thiếu so với TT 08 Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % H. Chiêm Hóa 26 156 152 97,4 -4 2,6 H. Hàm Yên 18 108 98 90,7 -10 9,3 H. Lâm Bình 08 48 47 98,0 -1 2,0 H. Na Hang 12 72 63 87,5 -9 12,5 H. Sơn Dương 33 198 176 88,9 -22 11,1 H. Yên Sơn 31 186 171 91,9 -15 8,1 TP. Tuyên Quang 13 78 73 93,6 -5 6,4 Cộng 141 846 780 92,2 -66 7,8 Nhận xét: Ở các đơn vị, số cán bộ y tế theo biên chế được giao đã tuyển gần đủ và đạt 92,2 % so với Thông tư số 08 tính trên phạm vi toàn tỉnh và chưa áp dụng hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý.
  • 49. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 40 24 151 57 209 79 141 57 62 0 50 100 150 200 250 < 30 tuổi 30 - 39 tuổi 40 -49 tuổi ≥ 50 tuổi Nam Nữ Biểu 3.1. Phân bố cán bộ y tế xã theo giới tính, nhóm tuổi Nhận xét: - Giới: Trong số 780 CBYT của 141 trạm y tế: Số cán bộ nữ là 563 chiếm 72,2%; số cán bộ nam là 217 chiếm 27,8%. - Nhóm tuổi: Nhóm cán bộ trẻ tuổi dưới 30 có 175 người chiếm 22.4%. Nhóm từ 30 đến 39 tuổi có 266 người chiếm cao nhất (34,1%), đây là độ tuổi sung sức nhất và thường đã có nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn và hoạt động cộng đồng. Qua biểu đồ ta cũng thấy có sự chênh lệch đáng kể về giới đặc biệt là ở 3 nhóm tuổi: < 30 tuổi, từ 30 - 39 tuổi và từ 40 - 49 tuổi.
  • 50. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 41 Bảng 3.5. Số lƣợng Bác sỹ đang làm việc tại trạm Y tế Huyện/TP Tổng số trạm y tế Số lƣợng BS hiện đang công tác tại TYT Hệ đào tạo Số lƣợng Tỷ lệ xã có BS TT 4 năm Chính quy H. Chiêm Hóa 26 21 80,7 21 0 H. Hàm Yên 18 10 55,5 10 0 H. Lâm Bình 08 2 25,0 2 0 H. Na Hang 12 5 41,6 5 0 H. Sơn Dương 33 24 72,7 24 0 H. Yên Sơn 31 26 83,8 26 0 TP. Tuyên Quang 13 14 107,6 14 0 Cộng 141 102 72.3 102 0 Nhận xét: - 102/141 xã có bác sỹ làm việc tại trạm y tế đạt 72,3%. - Huyện Yên Sơn và huyện Chiêm Hóa có trên 80% số xã có bác sỹ làm việc tại trạm. Huyện Lâm Bình mới có 2 xã có bác sỹ. Đây là khó khăn rất lớn cho y tế xã vùng cao thuộc huyện mới thành lập vì chất lượng khám bệnh, chẩn đoán và điều trị hạn chế, gây rất nhiều thiệt thòi về sức khỏe cho người dân tại các vùng này. Tại Thành phố Tuyên Quang đã đảm bảo đạt số lượng Bác sỹ làm tại trạm Y tế xã, phường.
  • 51. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn 42 0 0 19 20 32 23 6 2 0 5 10 15 20 25 30 35 < 30 tuổi 30 - 39 tuổi 40 - 49 tuổi ≥ 50 tuổi Nam Nữ Biểu 3.2. Phân bố cán bộ y tế là Bác sỹ theo tuổi, giới Nhận xét: - Giới: Có 45 Bác sỹ Nữ chiếm tỷ lệ 44,1%, có 57 Bác sỹ nam chiếm tỷ lệ 55,9%. - Nhóm tuổi: Từ 40 đến 49 tuổi với 55 Bác sỹ chiếm tỷ lệ cao nhất (53,9%), thấp nhất là trên 50 tuổi (7,8%). Riêng dưới 30 tuổi không có bác sỹ nào. Điều này phù hợp với kết quả tại bảng 3.6 chủ yếu bác sỹ tại TYT được đào tạo là bác sỹ đa khoa hệ tập trung 4 năm (là đối tượng được cử đi từ TYT học tập nâng cao trình độ chuyên môn)