SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
NGUYỄN THỊ THÁI HÀ
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN BỆNH TAI MŨI HỌNG CỦA HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG TRUNG
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN NĂM 2014
Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÒNG
Mã số: 60 72 01 63
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN DUY NINH
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ
số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực, chính xác.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
HỌC VIÊN
Nguyễn Thị Thái Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng chân thành tôi xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn tới Đảng
ủy, Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Y Dƣợc - Đại học Thái Nguyên; Phòng Đào
tạo và Hội đồng đánh giá luận văn cấp cơ sở - Trƣờng Đại học Y Dƣợc - Đại
học Thái Nguyên; Thầy cô giáo trong Khoa Y tế Công cộng - Trƣờng Đại học
Y Dƣợc Thái Nguyên đã hƣớng dẫn giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian
tôi học tập tại trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Duy Ninh ngƣời
thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ tôi phƣơng pháp nghiên cứu,
tƣ duy khoa học để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, phụ huynh
và các em học sinh Trƣờng Trung học cơ sở Quang Trung - Thành phố Thái
Nguyên đã hết lòng tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình lấy số liệu
thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu Trƣờng Cao đẳng Y
tế Thái Nguyên, các phòng ban chức năng và tập thể giảng viên bộ môn Y
học Cộng đồng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm và sự động viên,
giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, ngƣời thân và bạn bè.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
HỌC VIÊN
Nguyễn Thị Thái Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CI : Khoảng tin cậy (Confidence Interval)
CS : Cộng sự
GDSK : Giáo dục sức khỏe
OR : Tỉ suất chênh (Odd - Ratio)
PTTT : Phƣơng tiện truyền thông
SL : Số lƣợng
STT : Số thứ tự
THCS : Trung học cơ sở
TMH : Tai mũi họng
V.A : Végetations adenoides
WHO : Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................................................................................................. i
Lời cảm ơn......................................................................................................................................................................................................... ii
Danh mục chữ viết tắt .....................................................................................................................................................................iii
Mục lục ................................................................................................................................................................................................................. iv
Danh mục bảng ......................................................................................................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ .............................................................................................................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ..........................................................................................................................................................3
1.1. Các bệnh lý tai mũi họng thƣờng gặp ở học sinh.......................................................................... 3
1.1.1. Các bệnh về tai............................................................................................................................................................................ 3
1.1.2. Các bệnh về mũi xoang ..................................................................................................................................................4
1.1.3. Các bệnh về họng .....................................................................................................................................................................7
1.1.4. Một số vấn đề khác ............................................................................................................................................................10
1.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh ......................................................................................11
1.2.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng thế giới ................................................................................................11
1.2.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng tại Việt Nam ...............................................................................15
1.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng ....................................................................................17
1.3.1. Hành vi phòng chống bệnh.................................................................................................................................. 17
1.3.2. Yếu tố môi trƣờng gia đình - xã hội .......................................................................................................18
1.3.3. Cung ứng dịch vụ của hệ thống y tế (y tế trƣờng học) .................................................20
1.3.4. Yếu tố sinh học và một số yếu tố khác ...............................................................................................20
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................24
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................................24
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................................................................................24
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .....................................................................................................................................................24
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................................................................................24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................................................................................24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................................................................................24
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu .........................................................................................................................................................24
2.2.3. Kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu ......................................................................................................................25
2.4. Chỉ số nghiên cứu .................................................................................................................................................................26
2.4.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng trung học cơ sở
Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014 ...............................................................26
2.4.2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh
trƣờng trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014.......26
2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin .........................................................................................................................29
2.6. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ..................................................................................................30
2.7. Phƣơng pháp khống chế sai số .............................................................................................................................30
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu.......................................................................................................................................... 30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................32
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................................32
3.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng trung học cơ sở Quang
Trung thành phố Thái Nguyên 2014............................................................................................................... 33
3.3. Các yếu tố liên quan tới bệnh bệnh tai mũi họng của học sinh Trƣờng
trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014....................... 38
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ..............................................................................................................................................................48
4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................................48
4.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng THCS Quang Trung
thành phố Thái Nguyên 2014 ....................................................................................................................................49
4.3. Các yếu tố liên quan tới bệnh bệnh tai mũi họng của học sinh Trƣờng
trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014....................... 55
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................................................................................66
KHUYẾN NGHỊ................................................................................................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo độ tuổi (lớp)...........................................................................................................................35
Bảng 3.2. Các bệnh đã gặp về tai ......................................................................................................................................................................................................................................................36
Bảng 3.3. Các bệnh đã gặp về mũi xoang...................................................................................................................................................................................................... 36
Bảng 3.4. Các bệnh đã gặp về họng ........................................................................................................................................................................................................................................37
Bảng 3.5. Phân độ V.A ...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................37
Bảng 3.6. Phân độ amidan .............................................................................................................................................................................................................................................................................................38
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa độ tuổi với bệnh tai mũi họng ...........................................................................................38
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa giới tính với bệnh tai mũi họng ..................................................................................39
Bảng 3.9. Mối liên quan của làm nghề dịch vụ tại gia đình với bệnh tai mũi
họng ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................39
Bảng 3.10. Mối liên quan của thói quen tập thể dục thể thao với bệnh tai mũi
họng ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................40
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa thói quen ăn sáng với bệnh tai mũi họng ......................40
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thói quen ăn đêm với bệnh tai mũi họng ........................41
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thói quen thức khuya với bệnh tai mũi họng 41
Bảng 3.14. Mối liên quan của thói quen dậy sớm với bệnh tai mũi họng ......................42
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức phòng chống bệnh tai mũi họng với
bệnh tai mũi họng .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................42
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thái độ về dự phòng bệnh tai mũi họng với
mắc bệnh tai mũi họng ...........................................................................................................................................................................................................................................................................43
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thực hành về phòng chống bệnh tai mũi họng
với mắc bệnh tai mũi họng .....................................................................................................................................................................................................................................................43
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa việc giáo dục về phòng chống bệnh tai mũi
họng tại gia đình với bệnh tai mũi họng ...........................................................................................................................................................................44
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa việc tự tìm hiểu về phòng chống bệnh tai mũi
họng qua các phƣơng tiện truyền thông với bệnh tai mũi họng ........................................44
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa loại nhà ở với bệnh tai mũi họng ..................................................................45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nơi để bếp đun với bệnh tai mũi họng ......................................45
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa loại bếp đun với bệnh tai mũi họng ....................................................46
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa nuôi chó/mèo với bệnh tai mũi họng .............................................46
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa nuôi gia cầm với bệnh tai mũi họng................................................. 47
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa những ngƣời mắc tai mũi họng trong gia đình
với bệnh tai mũi họng .................................................................................................................................................................................................................................................................................47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo giới tính ...........................................................32
Biểu đồ 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo dân tộc ..............................................................33
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ học sinh mắc bệnh tai mũi họng .....................................................................33
Biểu đồ 3.4. Phân bố tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng theo nhóm tuổi .............................34
Biểu đồ 3.5. Phân bố tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng theo giới ..............................................35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tai mũi họng là một nhóm bệnh phổ biến do ảnh hƣởng của khí hậu
và do sự thay đổi của môi trƣờng. Bệnh tai mũi họng ảnh hƣởng không nhỏ
đến chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân và sẽ để lại những hậu quả, di chứng
nặng nề nếu bệnh không đƣợc phát hiện sớm và điều trị kịp thời [15], [19],
[40]. Các nghiên cứu đều cho thấy tỉ lệ bệnh tai mũi họng chiếm tƣơng đối
cao trong cộng đồng. Nghiên cứu tại Ấn Độ (2012) cho tỉ lệ các bệnh về tai
chiếm 46,64%; bệnh về mũi (18,30%) và họng là 12,05% [26]. Nghiên cứu ở
Nigeria (2013) cho kết quả các bệnh về tai chiếm 62,7%; tiếp theo là các bệnh
về mũi (23,0%); các bệnh về họng (9,6%) [31]. Nghiên cứu của Viral Shah và
cộng sự (2014) cho tỉ lệ bệnh tai mũi họng là 46,6% [60].
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển và thuộc vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Do đặc thù khí hậu và đặc thù của phát triển kinh tế nên tỉ lệ bệnh tai
mũi họng tƣơng đối cao. Nghiên cứu của Trần Duy Ninh từ năm 1998 đã cho
kết quả bệnh tai mũi họng ở vùng dân tộc 7 tỉnh miền núi phía Bắc chiếm
63,61% [17]. Nghiên cứu năm 2004 của Đặng Hoàng Sơn cho tỉ lệ viêm tai
giữa mạn tính là 6,86% và viêm tai giữa ứ dịch là 7,1% [18]. Nghiên cứu của
Phùng Minh Lƣơng (2010) cho tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng ở cộng đồng
ngƣời dân tộc Ê-đê là 58,9% [13]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà (2013)
cho tỉ lệ mắc các bệnh tai mũi họng chiếm 65,0% [5].
Bệnh tai mũi họng là một bệnh thƣờng gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt ở trẻ từ độ
tuổi tiểu học trở xuống [15], [19]. Đã có nhiều nghiên cứu về bệnh tai mũi
họng ở trẻ nhỏ [3], [5], [16]; nhƣng những nghiên cứu về bệnh tai mũi họng ở
lứa tuổi trẻ lớn - lứa tuổi đang đi học (11-15 tuổi) còn ít đƣợc để ý. Đây là lứa
tuổi chiếm một tỉ lệ khá cao trong cơ cấu dân số, là lứa tuổi đang phát triển cả
về thể chất, tâm sinh lý và cũng là đối tƣợng rất thƣờng mắc các bệnh lý ở tai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
mũi họng [15], [19]. Bên cạnh đó, tai mũi họng là bệnh gây ra bởi các yếu tố
nguy cơ nhƣ tiếp xúc với không khí ô nhiễm, nhà ở và nơi làm việc có nhiều
bụi... Bệnh có xu hƣớng liên quan đến thói quen sinh hoạt ít vận động [15],
[40], [53], [54]. Thực tế cho thấy: lứa tuổi trẻ lớn là lứa tuổi đang đi học, việc
phải đối mặt với áp lực học tập làm cho trẻ ít có cơ hội vận động hay tham gia
các hoạt động thể dục thể thao.
Thành phố Thái Nguyên là thành phố trung du - miền núi đang trên đà
phát triển. Bên cạnh việc có những biến đổi thời tiết khí hậu gió mùa thƣờng
xuyên, đặc trƣng của nƣớc nhiệt đới thì thành phố còn đang đối mặt với tình
trạng ô nhiễm không khí gia tăng. Ngoài ra, thành phố còn là nơi tập trung
đào tạo của các tỉnh miền núi phía Bắc, tỉ lệ học sinh, sinh viên trong thành
phố chiếm cao. Cùng với sự phát triển của xã hội là sự gia tăng áp lực học tập,
đặc biệt đối với học sinh các cấp, trong đó có học sinh trung học cơ sở. Việc
học sinh phải thƣờng xuyên học tập tại lớp, học thêm, tự học... đã tạo ra
những yếu tố ảnh hƣởng đến thói quen sinh hoạt và học tập của học sinh. Câu
hỏi đặt ra là: Thực trạng bệnh tai mũi họng ở học sinh trung học cơ sở hiện
nay ra sao và yếu tố nào ảnh hƣởng đến bệnh tai mũi họng ở học sinh trung
học cơ sở? Đó chính là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng
Trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014” nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học
cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học
sinh trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Các bệnh lý tai mũi họng thƣờng gặp ở học sinh
Tai, mũi, họng (TMH) là cơ quan có vị trí đặc biệt, nằm trên ngã tƣ giữa
đƣờng tiêu hóa và đƣờng hô hấp, là cửa ngõ đầu tiên của cơ thể khi tác nhân
gây bệnh xâm nhập. Cơ quan này đảm bảo những chức năng quan trọng nhƣ:
nghe, thăng bằng, phát âm, và đặc biệt là chức năng thở. Bởi vậy TMH là bệnh
rất thƣờng gặp và gặp ở mọi lứa tuổi, chiếm một tỉ lệ tƣơng đối cao. Khi các cơ
quan TMH bị bệnh, nó có ảnh hƣởng không nhỏ tới các cơ quan, bộ phận trong
toàn bộ cơ thể [15], [19]. Các bệnh TMH hay gặp bao gồm: Các bệnh về tai; Các
bệnh về mũi xoang; Các bệnh về họng. Cụ thể một số bệnh TMH hay gặp ở trẻ
lớn tuổi nhƣ sau:
1.1.1. Các bệnh về tai
1.1.1.1. Viêm tai giữa
Do vi khuẩn, virus từ các ổ viêm ở mũi họng đi lên tai qua vòi nhĩ
Eustache. Bệnh nhân có thể biểu hiện bằng các triệu chứng nhƣ đau tai, ù tai,
nghe kém, chảy mủ tai. Nhƣng nhiều khi không có biểu hiện triệu chứng rõ
rệt. Nếu đƣợc phát hiện sớm, điều trị kịp thời, tích cực và đúng phƣơng pháp,
bệnh sẽ khỏi, không để lại di chứng. Ngƣợc lại nếu không đƣợc theo dõi,
không đƣợc điều trị đúng, có thể đƣa đến nhiều biến chứng phức tạp. Cần
quan tâm, điều trị các viêm nhiễm ở mũi họng để đề phòng viêm tai và phòng
tái phát. Ở lứa tuổi trẻ lớn thƣờng gặp viêm tai giữa tiết dịch, viêm tai giữa
xẹp nhĩ, xơ nhĩ...
Trong viêm tai giữa tiết dịch, các triệu chứng thƣờng ít rầm rộ, chủ yếu
phải theo dõi và phát hiện triệu chứng nghe kém ở trẻ em. Phát hiện những
thay đổi bất thƣờng của màng nhĩ. Cũng cần kiểm tra thính lực đồ và nhĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
lƣợng đồ. Nói chung bệnh diễn biến nhẹ, sau vài ngày có thể tự khỏi đƣợc nhƣng
hay bị tái phát theo với đợt viêm mũi họng. Có thể tiến triển thành viêm tai mạn
tính hoặc gây sẹo, xơ dính màng nhĩ. Khi phát hiện thấy những dấu hiệu của
viêm tai giữa tiết dịch , cần phải điều trị tích cực và chuyển bệnh nhân lên tuyến
chuyên khoa kịp thời để đề phòng các biến chứng [12], [15], [19].
Viêm tai giữa xẹp nhĩ, xơ nhĩ là hậu quả của viêm tai giữa tiết dịch tái
diễn nhiều lần mà không đƣợc phát hiện hoặc điều trị đúng cách và triệt để.
Triệu chứng chính là điếc. Trẻ có thể bị điếc một cách từ từ, lúc đầu điếc
không thƣờng xuyên, thỉnh thoảng có lúc nghe rõ trở lại. Nhƣng sau mỗi đợt
xổ mũi tai bị điếc trở lại và điếc nặng hơn trƣớc. Cuối cùng là điếc hoàn toàn.
Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến tâm lý và khả năng học tập của trẻ. Vì vậy
ngoài việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời, trẻ cần đƣợc thƣờng xuyên nhắc
nhở vệ sinh TMH đúng cách. Nên kích thích sự tuần hoàn toàn thân bằng
cách vận động thƣờng xuyên hoặc tập thể dục đều đặn [15].
1.1.1.2. Bán tắc, tắc vòi nhĩ
Vòi nhĩ có chức năng sinh lý là đảm bảo sự cân bằng khí áp giữa trong
và ngoài màng nhĩ, dẫn lƣu dịch tiết ở tai giữa ra ngoài, duy trì hoạt động của
hệ thống truyền âm và ngăn chặn nhiễm trùng ngƣợc dòng từ họng mũi lên tai
giữa. Vì thế, duy trì sự thông thoáng của vòi nhĩ là rất quan trọng. Khi bị viêm
mũi họng, nếu thấy có ù tai nghe kém tức là đã có thể bị viêm tắc vòi nhĩ. Vì
vậy khi mắc các bệnh lý tai mũi họng cần đƣợc điều trị dứt điểm để tránh gây
tắc vòi nhĩ. Cần có biện pháp phòng bệnh TMH phù hợp, thƣờng xuyên.
1.1.2. Các bệnh về mũi xoang
1.1.2.1. Viêm mũi xoang cấp tính
Bao gồm viêm mũi cấp tính và viêm mũi mạn tính. Viêm mũi cấp tính
thƣờng do nhiễm trùng thứ phát sau viêm V.A, amidan, sau bệnh nhƣ cúm,
sởi, dị ứng với các yếu tố kích thích; các yếu tố lý hóa học... Bệnh thƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
biểu hiện các triệu chứng: sốt nhẹ (hoặc không sốt), đau đầu, tắc mũi, chảy
mũi kéo dài, ngửi kém. Chủ yếu phải điều trị tại tuyến chuyên khoa. Tại tuyến
y tế cơ sở: rửa mũi, nhỏ mũi bằng các thuốc thông thở, thuốc sát trùng mũi
họng, khí dung mũi xoang. Cần giáo dục sức khỏe: vệ sinh môi trƣờng, điều
kiện sống, điều kiện học tập... đảm bảo môi trƣờng trong sạch. Tránh tiếp xúc
với không khí nóng lạnh đột ngột. Điều trị tốt với viêm mũi cấp, nâng cao sức
đề kháng cơ thể. Tiêm phòng vaccin với các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ em. Khi
tiếp xúc bụi nhiều cần rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý. Không đƣợc dụi mũi,
móc dỉ mũi, ngoáy mũi. Điều trị triệt để đúng phác đồ khi viêm mũi, viêm
xoang cấp tránh gây biến chứng. Khi có chảy mũi kéo dài phải đến cơ sở
chuyên khoa khám, điều trị [15], [40], [54].
1.1.2.2. Viêm mũi xoang mạn tính
Viêm mũi xoang mạn tính là bệnh phổ biến, ở nƣớc ta tỉ lệ viêm mũi
trong cộng đồng khoảng 10 - 12%, viêm xoang chiếm 2 - 5% dân số, gặp
nhiều nhất ở lứa tuổi lao động. Bệnh hay gặp khi thay đổi thời tiết, thời điểm
giao mùa, sức đề kháng giảm. Bệnh liên quan đến độ ẩm, sự ô nhiễm của môi
trƣờng [15], [19].
Nguyên nhân của bệnh thƣờng do nhiễm trùng: thứ phát sau viêm V.A,
amidan, sau một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: cúm, sởi, sốt phát ban. Bệnh lý
răng có thể gây viêm xoang. Bệnh gặp ở ngƣời có cơ địa dị ứng, những ngƣời
thƣờng xuyên tiếp xúc với bụi, hơi hóa chất… Các bệnh mạn tính: lao, đái
tháo đƣờng, thận, khớp, các dị hình mũi xoang (hẹp hốc mũi, vẹo vách ngăn,
dị hình cuốn, xoang quá rộng hoặc quá hẹp...) cũng là nguyên nhân hay gặp
với bệnh lý mũi xoang [15].
Bệnh có thể gây các biến chứng nặng nề nếu không đƣợc điều trị và dự
phòng đúng cách. Viêm xoang hay gây viêm mũi họng, V.A, nhất là viêm tai
giữa. Có thể gây các biến chứng nội sọ: viêm màng não, áp xe não... Lâu dài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
có thể gây viêm thận, viêm khớp. Do đó các em học sinh cần rèn luyện sự
thích nghi với môi trƣờng xung quanh, nâng cao sức đề kháng cơ thể, tránh
tiếp xúc với không khí nóng, lạnh đột ngột. Cải thiện vệ sinh môi trƣờng, điều
kiện sống, điều kiện làm việc. Chăm sóc mũi: rửa mũi thƣờng xuyên bằng
nƣớc muối sinh lý. Điều trị triệt để viêm mũi xoang mạn để đề phòng biến
chứng [15],[19].
1.1.2.3. Viêm mũi dị ứng
Viêm mũi dị ứng chiếm tỉ lệ khá cao trong cộng đồng: trẻ em gặp 10%,
ngƣời lớn gặp 10 - 20%. Bệnh thƣờng gặp ở những ngƣời có cơ địa dị ứng.
Một số dị nguyên thƣờng gặp là: phấn hoa, con mạt trong bụi nhà (House dust
mites), một số hóa chất nhƣ sơn, xăng dầu... Bệnh thƣờng xảy ra đột ngột:
bệnh nhân có cảm giác cay mũi, ngứa mũi, hắt hơi từng cơn vài chục cái liền.
Sau cơn hắt hơi là chảy nƣớc mũi trong, loãng nhƣ nƣớc lã. Những cơn nhƣ
trên thƣờng xảy ra vào buổi sáng. Tình trạng này thƣờng kéo dài hàng tuần,
sau đó tự khỏi. Hàng năm vào thời kỳ đó lại tái diễn. Vì vậy vấn đề phòng
bệnh chủ yếu là cách ly với dị nguyên gây dị ứng. Vệ sinh môi trƣờng, cải
thiện điều kiện sống và làm việc. Tránh tiếp xúc với không khí ô nhiễm, nóng
lạnh đột ngột. Khi bị bụi nhiều cần rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý.
1.1.2.4. Chảy máu mũi
Nguyên nhân do chấn thƣơng, do phẫu thuật, do viêm mũi xoang, viêm
V.A, do khối u mũi xoang hoặc do các bệnh lý nội khoa. Biểu hiện bệnh: máu
chảy ra cửa mũi trƣớc hoặc chảy ra cả cửa mũi sau, xuống họng. Trƣờng hợp
chảy máu nặng bệnh nhân có thể nuốt máu, sau đó nôn ra máu đen, có thể có
dấu hiệu choáng do mất máu. Ở trẻ em thƣờng chảy máu mức độ nhẹ (do tổn
thƣơng tại điểm mạch Kisselbach), số lƣợng ít, có xu hƣớng tự cầm, hay tái
phát. Nghiên cứu trên những bệnh nhân nhập viện cấp cứu do nhóm bệnh
TMH cho thấy chảy máu mũi là nguyên nhân gặp hàng đầu trong các trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
hợp cấp cứu TMH [41]. Cần cầm máu tại chỗ (tuỳ mức độ nặng nhẹ mà có
cách xử trí cầm máu khác nhau). Không cho trẻ em nhét dị vật vào mũi hoặc
ngoáy mũi. Nếu đã chảy máu một lần dù nhẹ vẫn phải đến bác sĩ chuyên khoa
TMH để xác định nguyên nhân. Cần quan tâm và theo dõi đối với những
trƣờng hợp chảy máu tái phát ở một cơ sở y tế chuyên khoa. Cần có chế độ
theo dõi chu đáo đối với những ngƣời có bệnh lý mạn tính [15], [19].
1.1.2.5. Dị hình vách ngăn
Dị hình vách ngăn là một dị tật rất hay gặp, tùy từng mức độ mà gây ra
những ảnh hƣởng khác nhau tới hoạt động của cơ thể. Dị hình vách ngăn mũi
là một trong những nguyên nhân của ngạt mũi, chảy máu mũi tái phát, viêm
xoang, có khi đau nửa đầu. Dị hình vách ngăn còn làm chảy dịch nhày xuống
mũi sau về phía miệng, làm cho ngƣời bệnh khó hoặc không xì mũi ra đƣợc,
mà phải hít xuống miệng rồi khạc đi, đây cũng là nguyên nhân dễ làm nhiễm
khuẩn đƣờng hô hấp trên. Ngoài ra, ngƣời bệnh còn có thể ngủ ngáy, kém ngủ
và mất ngủ do ngạt mũi, độ nhạy với mùi kém... Rất nhiều ngƣời phải sống
chung với dị tật này đến suốt đời. Vì vậy cần có một chế độ dự phòng thích hợp khi
có dị hình vách ngăn mũi. Cần hạn chế uống rƣợu bia, hút thuốc lá. Khi đi ra
đƣờng nên đeo khẩu trang. Vệ sinh mũi bằng cách nhỏ nƣớc muối sinh lý
trƣớc khi đi ngủ là một trong những biện pháp mang lại hiệu quả tích cực
[15], [19].
1.1.3. Các bệnh về họng
1.1.3.1. Viêm V.A
Viêm V.A là viêm tổ chức amidan ở vùng họng mũi (V.A vòm và V.A
vòi). Tỉ lệ viêm V.A chiến khoảng 30% ở trẻ em. Bệnh thƣờng gặp ở những
trẻ sống trong môi trƣờng ẩm thấp, không khí ô nhiễm (bụi, khói...), nguồn
nƣớc bị ô nhiễm, vệ sinh kém, trẻ bị suy dinh dƣỡng. Mặt khác, chính viêm
V.A mạn tính lại là nguyên nhân làm cho trẻ bị suy dinh dƣỡng. Những thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
kê gần đây ở nƣớc ta cho thấy bệnh viêm V.A và những biến chứng của nó còn
khá phổ biến, nhất là vùng nông thôn. Viêm V.A có thể gây biến chứng: viêm
thận, viêm khớp. Thậm chí còn gây rối loạn phát triển về thể chất và tinh
thần: trẻ xanh xao, còi cọc, có bộ mặt V.A, trẻ kém thông minh, không tập
trung tƣ tƣởng, học tập kém do trẻ nghe kém, thiếu oxy não mạn tính. Chính
vì vậy, gia đình cần phối hợp chặt chẽ với nhà trƣờng để giúp các em dự
phòng, phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh viêm V.A. Bên cạnh đó thƣờng
xuyên hƣớng dẫn các em cách xì mũi, hút, rửa mũi, nhỏ thuốc mũi...đặc biệt
quan tâm chăm sóc trẻ khi thời tiết thay đổi. Khi trẻ bị viêm V.A cần đƣợc
điều trị tích cực, đúng phƣơng pháp, nạo V.A khi có chỉ định để đề phòng
biến chứng [15], [19].
1.1.3.2. Viêm amidan
Viêm amidan là bệnh khá phổ biến ở nƣớc ta. Do amidan có nhiều khe,
hốc, nằm ở vị trí ngã tƣ giữa đƣờng ăn và đƣờng thở [11]. Dễ bị viêm nhiễm từ
các bệnh lý ở những cơ quan kế cận: răng, mũi, miệng. Là bệnh đứng hàng đầu
trong các bệnh lý của họng, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi: tỉ lệ mắc ở ngƣời lớn là 8 -
10%, trẻ em 21% và mắc nhiều nhất ở lứa tuổi 4 - 25. Bệnh thƣờng gặp vào mùa
lạnh, thời điểm giao mùa, khi sức khỏe giảm sút. Viêm amidan có thể gây ra các
biến chứng: tại chỗ (viêm tấy hoặc áp xe amidan, viêm tấy hoặc áp xe quanh
amidan; biến chứng gần (viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm hạch...);
biến chứng xa (viêm nội tâm mạc, viêm khớp, viêm cầu thận...). Để dự phòng
mắc viêm amidan, các em học sinh cần đƣợc nâng cao thể trạng và tăng cƣờng
sức đề kháng cho cơ thể bằng các loại sinh tố và rèn luyện thân thể thích nghi
với môi trƣờng sống. Tránh nhiễm lạnh bằng cách: không ăn uống đồ lạnh, tránh
bị ngấm nƣớc mƣa, nhất là khi mệt mỏi. Vệ sinh mũi họng, răng, miệng, chú ý
khi có các bệnh dịch: cúm, sởi... Điều trị viêm amidan kịp thời, đúng cách và đặc
biệt cắt amidan đúng chỉ định để tránh các biến chứng [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
1.1.3.3. Viêm họng
Là bệnh rất thƣờng gặp trong mùa lạnh, khi thời tiết thay đổi. Bệnh có
thể xuất hiện riêng biệt hoặc đồng thời với viêm V.A, amidan, viêm mũi
xoang... hoặc trong các bệnh nhiễm trùng của đƣờng hô hấp trên. Nguyên
nhân của bệnh là do virus (chiếm từ 60 - 80%)và vi khuẩn, vì vậy viêm họng
dễ lây truyền qua đƣờng nƣớc bọt, nƣớc mũi. Thông thƣờng bệnh diễn biến
7 - 10 ngày thì khỏi. Nhƣng bệnh cũng có thể gây ra các biến chứng: biến
chứng gần (viêm tai giữa cấp, viêm thanh khí phế quản cấp, viêm phổi, viêm
hạch góc hàm, viêm tấy hoặc áp xe amidan, viêm tấy hoặc áp xe quanh
amidan); biến chứng xa (viêm cầu thận, viêm khớp, viêm nội tâm mạc...)
Viêm họng mạn tính cũng thƣờng gặp. Phản ứng của niêm mạc họng đối
với viêm mạn tính thể hiện dƣới ba hình thức chính: xuất tiết, quá phát và xơ
teo. Bệnh thƣờng gặp do ảnh hƣởng của tắc mũi mạn nhƣ: viêm mũi xoang, vẹo
vách ngăn, cuốn mũi quá phát, polyp mũi dẫn đến phải thở bằng miệng kéo dài,
nhất là về mùa lạnh. Còn có thể do viêm amidan mạn tính. Chất kích thích: hơi
hóa chất, bụi, khói, bia, rƣợu... cũng là yếu tố gây viêm họng mạn tính.
Để phòng bệnh viêm họng cho học sinh cần tránh nhiễm lạnh, súc họng
thƣờng xuyên và đúng cách... Không hút thuốc, hạn chế uống bia, rƣợu... Đeo
khẩu trang phòng hộ khi tiếp xúc bụi, khói, hơi hóa chất. Nếu viêm họng hay
tái phát cần giải quyết các ổ viêm mạn tính: nạo V.A, cắt amidan, điều trị mũi
xoang [11], [12], [15].
1.1.3.2. Dị vật thực quản
Nguyên nhân chủ yếu do ăn uống thiếu thận trọng hoặc ăn uống vội
vàng. Trẻ em có thói quen ngậm đồ chơi vào miệng... Khi mắc phải dị vật,
bệnh nhân thấy nuốt vƣớng, sau đó nuốt đau, sốt... Nếu không đƣợc xử lý kịp
thời sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm và có thể dẫn tới tử vong. Tại
tuyến cơ sở không nên làm một số động tác để hy vọng nôn ra hoặc để dị vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
trôi xuống dạ dày, nhanh chóng chuyển bênh nhân đến tuyến chuyên khoa để
điều trị. Cần tuyên truyền trong cộng đồng hiểu biết đƣợc những nguy hiểm
của dị vật thực quản, khi bị mắc dị vật cần phải đến viện ngay. Cần thận trọng
và tập trung tƣ tƣởng trong khi ăn uống. Cần cải tiến cách chế biến thức ăn:
Không nên băm thịt lẫn xƣơng, nhất là chặt quá nhỏ. Không cho trẻ em ngậm
đồ chơi, ngƣời lớn bỏ thói quen ngậm dụng cụ trong khi làm việc [15], [19].
1.1.4. Một số vấn đề khác
1.1.4.1. Dị vật đường thở
Là một tai nạn thƣờng gặp trong sinh hoạt, khi bệnh nhân đang ăn hoặc
đang ngậm vật gì đó trong miệng, do tác nhân nào đó làm đột ngột hít mạnh,
dị vật theo luồng không khí rơi vào đƣờng thở. Do tập quán ăn uống của ta
còn vừa ăn vừa nói chuyện, cƣời đùa... Ngoài ra dị vật đƣờng thở ở trẻ em còn
do cho trẻ ăn, uống thuốc... không đúng phƣơng pháp. Khi dị vật rơi vào
đƣờng thở sẽ gây nên một bệnh cảnh điển hình: Bệnh nhân ngạt thở, tím tái,
trợn mắt khoảng gần một phút, sau đó là cơn ho rũ rƣợi và dồn dập làm bệnh
nhân mặt đỏ, tím, cơn ho kéo dài khoảng 15 phút. Bệnh nhân hốt hoảng, có
khi đái ỉa ra quần. Sau đó tùy theo vị trí của dị vật và thời gian mắc dị vật mà
có các biểu hiện sau: khó thở, khàn tiếng, ho, dấu hiệu nhiễm trùng... Cần
đƣợc xử trí ban đầu đúng đắn và chuyển tuyến chuyên khoa kịp thời. Cần
tuyên truyền trong cộng đồng hiểu rõ sự nguy hiểm của dị vật đƣờng thở,
nguyên nhân gây dị vật đƣờng thở, khi có nghi ngờ hoặc có hội chứng xâm
nhập phải đến cơ sở y tế ngay [15], [19].
1.1.4.2. Chấn thương tai mũi họng
Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, chơi thể
thao, đánh nhau... Những chấn thƣơng thuộc TMH thƣờng nặng nề, có thể
dẫn tới nguy hiểm đến tính mạng hoặc để lại những di chứng gây ảnh hƣởng
đến chức năng hoặc thẩm mỹ cho ngƣời bệnh. Một nghiên cứu trên những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
bệnh nhân nhập viện cấp cứu do các vấn đề về TMH cho thấy gãy xƣơng mũi
là một trong những nguyên nhân cấp cứu thƣờng gặp ở nhóm bệnh nhân này
[41]. Cần có thái độ và kỹ năng xử trí ban đầu đúng đắn, chuyển bệnh nhân đến
tuyến chuyên khoa kịp thời và tuyên truyền các bệnh pháp phòng tránh [19].
1.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh
1.2.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học về các bệnh
lý TMH. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỉ lệ mắc bệnh TMH khác nhau rõ
rệt ở các lứa tuổi và ngành nghề [26], [29], [31], [34], [35], [43].
Năm 2002, nghiên cứu của Bunnag Chaweewan và cộng sự (cs) tại các
phƣờng thuộc khu vực thành phố ở Thái Lan chỉ ra các đối tƣợng mắc viêm
tai chiếm 16,3% trong đó viêm tai ngoài 12,5 % và tỉ lệ viêm tai giữa 2,7 %
[29]. Nghiên cứu của tác giả Sophia A. và cs (2010) về viêm tai giữa ở trẻ em
vùng nông thôn Ấn Độ cho kết quả tỉ lệ viêm tai giữa ở trẻ em là 8,6%; viêm
tai giữa tiết dịch là hình thức hay gặp nhất (6,0%) và có 3,8% trẻ bị viêm cả 2
tai [55]. Nghiên cứu của Humaid Al-Humaid I. và cs (2014) trên trẻ em từ
6 - 12 tuổi ở 25 trƣờng học tại Qassim, Ả rập Xê út cho tỉ lệ viêm tai giữa tiết
dịch là 7,5% [36].
Trong các bệnh lý về tai, viêm tai giữa tiết dịch là một bệnh tƣơng đối
phổ biến. Nghiên cứu về viêm tai giữa tiết dịch ở học sinh vùng miền Đông
Anatolia cho kết quả: tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch là 10,43%; tỉ lệ này ở các
học sinh nữ là 9,92%; thấp hơn so với học sinh nam (10,84%), nhƣng sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) [39]. Nghiên cứu của Fleming-Dutra
K. E. và cs từ năm 2008 - 2010 ở trẻ em từ 14 tuổi trở xuống cho tỉ lệ viêm tai
giữa tiết dịch ở trẻ em da đen là 7,0%; thấp hơn có ý nghĩa thống kê
(p=0,004) so với nhóm trẻ còn lại (10,0%); tuy nhiên khi tính ở đơn vị dân số
1000 thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) [32]. Nghiên cứu về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
viêm tai giữa tiết dịch trên học sinh từ 5 - 14 tuổi của Martines F.và cs (2010)
cho tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch chung là 6,8%; tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch ở
học sinh nam là 4,6% và ở học sinh nữ là 8,6%. Tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch ở
học sinh từ 5 - 8 tuổi là 10,97%; cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,001) so với
nhóm học sinh từ 9 - 14 tuổi với 4,86% [45].
Viêm mũi cấp tính, viêm mũi mạn tính và viêm mũi dị ứng là những
bệnh lý về mũi hay gặp; đặc biệt là viêm mũi dị ứng. Đây là một bệnh có
chiều hƣớng gia tăng do có những sự thay đổi về môi trƣờng sống có liên
quan đến bệnh. Nghiên cứu từ năm 2006 - 2007, Sakashita M. và cs ở Nhật
Bản đã chỉ ra tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở trẻ em là 44,2% và không có sự khác
biệt giữa các nhóm tuổi [50]. Nghiên cứu của Leyla sahebi và Mahnaz
sadeghi shabestary trên 1508 học sinh trung học cơ sở tại Tabriz (Tây Bắc
Iran) cho tỉ lệ viêm mũi dị ứng chiếm tƣơng đối cao với 17,1%; tỉ lệ nam học
sinh bị viêm mũi dị ứng (17,9%) cao hơn nữ (16,2%); tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở
nhóm trẻ/gia đình có nuôi thú vật cảnh chiếm 23,1%, cao hơn so với nhóm
trẻ/gia đình không nuôi (16,4%) và tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở nhóm trẻ có bố hút
thuốc lá là 18,8% so với nhóm trẻ có bố không hút thuốc lá (16,4%) [42].
Nghiên cứu ở Singapore cho kết quả tỉ lệ trẻ trong độ tuổi đi học từ 6 -
15 tuổi đã từng có biểu hiện viêm mũi dị ứng là 44,5%; tỉ lệ này ở nhóm trẻ từ
6 - 7 tuổi là 30,8%; thấp hơn so với nhóm trẻ từ 12 - 15 tuổi với 50,9%. Tỉ lệ
viêm mũi dị ứng ở nhóm trẻ nam giới (47,3%) cao hơn so với tỉ lệ này ở nữ
giới (41,2%) [33]. Nghiên cứu tƣơng tự ở học sinh khu vực Bangkok,
Thailand cho tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở nhóm trẻ 6 - 7 tuổi là 44,2% và ở nhóm
trẻ 13 - 14 tuổi là 38,7% [59]. Nghiên cứu ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ cho tỉ lệ
viêm mũi dị ứng là 7,9% [57]; nghiên cứu ở Budapest cho tỉ lệ viêm mũi dị
ứng là 11,6% [56] và nghiên cứu ở Bogota, Colombia cho tỉ lệ trẻ có biểu
hiện của viêm mũi dị ứng là 30,8% [49]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
Nghiên cứu của Zhang Y.M. và cộng sự về tỉ lệ và yếu tố nguy cơ của
viêm mũi dị ứng cho kết quả tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở trẻ em là 14,9%; trong
đó, tỉ lệ này ở trẻ sống vùng thành phố Bắc Kinh (19,5%) cao hơn so với trẻ
sống ở vùng ngoại ô thành phố Bắc Kinh (14,8%) [63]. Một nghiên cứu khác
ở Trung Quốc trên 20.803 học sinh từ lớp 1 - lớp 6 tại 64 trƣờng học cho thấy
tỉ lệ viêm mũi dị ứng chung là 9,8%. Tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở học sinh dƣới 7
tuổi, 7 tuổi, 8 tuổi, 9 tuổi, 10 tuổi; 11 tuổi và từ 12 tuổi trở lên là 9,1%; 8,3%;
10,2%; 10,1%; 10,1%; 11,0% và 10,7% (theo thứ tự). Sự khác biệt về tỉ lệ
viêm mũi dị ứng theo tuổi của các học sinh có ý nghĩa thống kê (với tỉ suất
chênh Odd ratio OR=1,05; 95%CI: 1,02 - 1,07; p=0,001) [44]. Khảo sát khác
ở Bắc Kinh, Quảng Đông và Quảng Châu, Trung Quốc trên 24.290 trẻ từ
3 - 14 tuổi cho kết quả tỉ lệ trẻ có biểu hiện của viêm mũi dị ứng ở Bắc Kinh,
Quảng Đông và Quảng Châu lần lƣợt là 14,46%; 20,42% và 7,83% [64].
Các bệnh về họng là những bệnh hay gặp ở lứa tuổi trẻ em/học sinh. Hai
trong số những bệnh phổ biến về họng hay gặp ở lứa tuổi này đó chính là
viêm V.A và viêm amidan. Nghiên cứu của Aydin S. và cs (2008) về bệnh
viêm V.A và chứng đái dầm ở học sinh tiểu học (từ 5 - 14 tuổi) ở Istanbul,
Thổ Nhĩ Kỳ cho kết quả: tỉ lệ viêm V.A ở học sinh nhóm tuổi từ 5 - 7 tuổi là
27,0%; tỉ lệ này ở nhóm tuổi 8 - 10 tuổi là 19,5% và ở nhóm tuổi từ 11 - 14
tuổi là 19,9%; sự khác biệt về tỉ lệ viêm V.A giữa học sinh các nhóm tuổi
khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Trong số học sinh bị bệnh, tỉ
lệ viêm V.A ở nam và nữ học sinh thuộc nhóm tuổi từ 5 - 7 là bằng nhau (đều
chiếm 13,5%); tỉ lệ viêm V.A ở nam và nữ thuộc nhóm tuổi 8 - 10 lần lƣợt là
9,9% và 9,5%; tỉ lệ này ở nam và nữ thuộc nhóm tuổi 11 - 14 là 10,7% và
9,2% (theo thứ tự) [27]. Một nghiên cứu khác ở Denizli, Thổ Nhĩ Kỳ cho tỉ lệ
viêm amidan ở học sinh chiếm 11,0% [38].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
Nghiên cứu về amidan ở học sinh từ 4 - 17 tuổi của Akcay A. và cs
(2006) cho kết quả: tỉ lệ trẻ ngủ ngáy là 24,6%; ngáy nặng là 4,1%; có những
cơn ngạt thở do amidan chèn ép là 3,8% và cơn ngạt thở nặng do amidan chèn
ép là 0,9%. Tỉ lệ amidan độ 1 là 62,7%: amidan độ 2 là 28,4%; amidan độ 3 là
3,3% và amidan độ 4 là 0,1%. Tỉ lệ amidan độ 1 tăng dần theo tuổi trong khi
tỉ lệ amidan độ 3 và độ 4 giảm dần theo tuổi. Kích thƣớc amidan lớn nhất ở
trẻ nhóm tuổi từ 4 - 8 tuổi [23].
Nghiên cứu của Tarasov D.I và Morozov A.B cho thấy tỉ lệ mắc bệnh
TMH ở trẻ em và ngƣời lớn lần lƣợt là 230/1000 và 190/1000 ngƣời. Trong số
các bệnh về TMH ở trẻ em thì viêm amidan mạn tính và viêm V.A chiếm tỉ lệ
cao nhất (38,4% và 23,3%; theo thứ tự) [58]. Năm 2005, Hannaford P.C và cs
có nghiên cứu bệnh tai mũi họng (TMH) trong cộng đồng ở Scotland. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng có đến 20% đối tƣợng giảm nghe, 20% đối tƣợng bị ù
tai trong thời gian nghiên cứu, 13 - 18% đối tƣợng mắc viêm mũi dị ứng, và
có đến 31% đối tƣợng viêm họng cấp tính [34].
Nghiên cứu đánh giá tỉ lệ bệnh TMH ở các trẻ em đến khám tại các bệnh
viện tuyến huyện ở Ấn Độ (2010) cho thấy tỉ lệ trẻ nam bị bệnh TMH
(53,2%) cao hơn nữ. Các bệnh về hệ thống thính giác hay gặp nhất ở trẻ em
với tỉ lệ 57,3%; tiếp theo là nhóm bệnh về họng, thực quản 27,4% và các bệnh
về mũi chiếm 15,3%. Bệnh TMH phổ biến nhất là viêm tai giữa (18,25%);
viêm mũi (5,8%) và viêm amidan (11,7%) [51]. Một nghiên cứu khác tại Ấn
Độ (2012) trên trẻ em từ 6 - 14 tuổi nhập viện do bệnh TMH cho thấy: tỉ lệ
bệnh chiếm ƣu thế là các bệnh về tai (46,64%); tiếp theo là bệnh về mũi
(18,30%) và họng là 12,05%. Tỉ lệ trẻ bị bệnh phối hợp tai - mũi là 14,87%;
họng - mũi là 5,01% và tai - họng là 1,72% [26]. Nghiên cứu khác ở Nigeria
năm 2013 cũng cho thấy trong các bệnh nhân bị bệnh TMH thì các bệnh về tai
chiếm cao nhất (62,7%); tiếp theo là các bệnh về mũi (23,0%); các bệnh về
họng (9,6%) và các bệnh phần đầu mặt cổ chiếm 4,7% [31]. Nghiên cứu của
Viral Shah và cs (2014) về bệnh TMH ở học sinh từ 5 - 14 tuổi thuộc 6 trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
công lập huyện Jamnagar, Ấn Độ cho thấy: tỉ lệ bệnh TMH chung là 46,6%.
Tỉ lệ học sinh bị bệnh tai là 14,33%; Mũi là 28,66% và Họng là 10,0%. Các
vấn đề TMH phổ biến bao gồm: cảm lạnh chung (23,0%); ho (9,67%); đau
họng (8,34%) và đau tai (8,67%) [60].
1.2.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng tại Việt Nam
Việt Nam là một đất nƣớc khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền kinh tế đang
phát triển, tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng trong cộng đồng khá cao do đặc thù khí
hậu và tình trạng ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc và không khí ngày càng gia
tăng. Tại Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về bệnh TMH, tuy nhiên
hiện nay vẫn chƣa có số liệu thống kê quốc gia về vấn đề này. Đây là một đòi
hỏi cấp thiết đặt ra bởi sự gia tăng nhanh chóng của các bệnh TMH ở mọi lứa
tuổi, đặc biệt là ở trẻ em.
Năm 2001, tác giả Nguyễn Thanh Trúc nghiên cứu bệnh TMH trẻ em ở
vùng bãi rác thải Nam Sơn (Sóc Sơn), Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
tỉ lệ bệnh TMH chiếm 61,99%, trong đó tỉ lệ bệnh TMH ở trẻ nam là 50,36%
và ở trẻ nữ là 49,64% [22].
Năm 2003, Nguyễn Thị Hoài An nghiên cứu trên đối tƣợng trẻ em từ 1 đến
14 tuổi tại một số nhà trẻ, trƣờng mẫu giáo, trƣờng tiểu học và một số trƣờng khác
trên địa bàn Hà Nội cho thấy tỉ lệ viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ em là 8,9% [1], [3].
Nghiên cứu của Phạm Thế Hiển (2004) về bệnh TMH Cà Mau, bệnh tai
mũi họng 34,4%, viêm mũi xoang mạn tính 11,8%, viêm amidan mạn tính
8,4%, viêm tai giữa mạn tính 1,6% [8].
Năm 2005, Đặng Hoàng Sơn nghiên cứu tại Cần Giuộc, thành phố Hồ
Chí Minh trên 1629 trẻ từ 0-16 tuổi thấy tỉ lệ mắc bệnh viêm tai giữa cấp tính
là 1,3 - 1,4% và viêm tai giữa mạn tính là 0,8 - 1,4% [18].
Năm 2006, Nguyễn Hữu Khôi nghiên cứu ở trẻ em quận 8 thành phố Hồ
Chí Minh với 2072 trẻ 4 - 6 tuổi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
64,77% đối tƣợng mắc bệnh TMH, trong đó viêm amidan quá phát 46,04%,
viêm amidan quá phát có ngủ ngáy 7,77%, viêm tai giữa ứ dịch 5,79%, viêm
tai giữa cấp 0,1% [10].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hải và Phạm Thị Minh Hồng tại
thành phố Cần Thơ năm 2007, tỉ lệ trẻ em 13 - 14 tuổi đƣợc chẩn đoán viêm
mũi dị ứng là 5,7%. Cũng theo tác giả nghiên cứu, tỉ lệ này thấp hơn so với
các thành phố khác trong cả nƣớc [6].
Nghiên cứu của Nguyễn Lệ Thủy và Trần Duy Ninh (2013) qua nghiên
cứu bệnh viêm V.A bằng phƣơng pháp nội soi ở 324 học sinh trƣờng trung
học cơ sở (THCS) Nha trang thành phố Thái nguyên cho thấy: Viêm V.A còn
gặp nhiều ở lứa tuổi học sinh THCS (32,5%) trong tổng số các bệnh TMH, tỉ
lệ viêm V.A giảm dần theo lứa tuổi: khối 6: 23,2%; khối 7: 19,4%; khối 8:
17,9%; khối 9:15,4%. Độ quá phát của viêm V.A: độ II chiếm tỉ lệ cao nhất
(34,0%), độ III (23,8%), Độ I (17,8%), độ IV chiếm tỉ lệ thấp nhất (0,3%).
Viêm V.A độ II và độ III có mối liên quan mật thiết với các bệnh lý tai giữa,
mũi - xoang, họng và nó gây ra các biến chứng: Bán tắc vòi nhĩ (14,8%), tắc
vòi nhĩ (9,5%), viêm tai giữa ứ dịch (9,9%), viêm mũi mạn tính (14,5%),
viêm xoang mạn tính (9,3%) và viêm họng mạn tính (22,5%) [20].
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà và Trần Duy Ninh (2013) trên 794
học sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên cho kết quả: tỉ lệ mắc các bệnh lý về
TMH của học sinh tiểu học khá cao 65,0%, trong đó có từ 24,0% đến 38,2%
các em học sinh đang theo học trên lớp có các triệu chứng toàn thân và cơ
năng về TMH. Có nhiều bệnh lý ở tai gặp ở học sinh tiểu học, trong đó đáng
chú ý nhất là viêm tắc vòi nhĩ (5,9%); Viêm tai giữa tiết dịch 0,9%; Viêm tai
giữa xẹp nhĩ xơ nhĩ 0,5%. Trong các bệnh lý về mũi xoang, bệnh gặp nhiều
nhất là viêm mũi mạn tính và mạn tính đang trong đợt viêm cấp (21,2%). Đối
với các bệnh lý ở họng, bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất là viêm V.A mạn tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
(41,6%) và mạn tính đợt cấp (16,9%). Bệnh viêm amidan mạn tính cũng
chiếm tỉ lệ khá cao: 34,1% học sinh bị viêm amidan mạn tính và 12,1% viêm
amidan mạn tính đợt cấp [5].
1.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng
TMH là bệnh rất hay gặp ở mọi lứa tuổi, thƣờng gặp ở lứa tuổi trẻ nhỏ.
Bệnh do nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau gây nên, nhƣng đƣợc chia làm 04
nhóm chính sau: Hành vi phòng chống bệnh; Yếu tố môi trƣờng; Cung ứng
dịch vụ của hệ thống y tế; Yếu tố sinh học.
1.3.1. Hành vi phòng chống bệnh
Thông thƣờng, nhắc đến bệnh TMH là ngƣời ta thƣờng nghĩ ngay đến tác
nhân thời tiết, môi trƣờng, nhƣng "Kẻ thù" không kém nguy hiểm của TMH
còn đến từ chính những thói quen rất phổ biến trong thời hiện đại. Những tập
quán - thói quen đơn giản nhƣ vừa ăn vừa nói chuyện, cƣời đùa... chính là yếu
tố nguy cơ gây các bệnh TMH [15], [40], [54]. Việc vệ sinh TMH hằng ngày
giúp cho trẻ dự phòng và góp phần điều trị bệnh TMH hiệu quả. Tuy nhiên
nếu vệ sinh không đúng cách lại là nguyên nhân làm cho bệnh lý TMH trầm
trọng hơn; đặc biệt đối với những trẻ bị viêm mũi xoang; viêm họng - viêm
amidan, viêm V.A thì việc vệ sinh TMH đúng cách là việc làm cần thiết để
nâng cao hiệu quả điều trị bệnh cho trẻ.
Một số nghiên cứu đã chứng minh chế độ ăn uống cũng là yếu tố ảnh
hƣởng đến bệnh lý TMH. Nghiên cứu của Martines F. và cs (2011) về các yếu
tố nguy cơ của bệnh viêm tai giữa tiết dịch đã chứng minh mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa việc trẻ không đƣợc bú sữa mẹ với tình trạng viêm tai
giữa [46]. Nghiên cứu về tỉ lệ và yếu tố nguy cơ của viêm tai giữa tiết dịch ở
trẻ từ 6 - 11 tuổi Kiris M. và cs (2012) cũng cho thấy mối liên quan giữa viêm
tai giữa tiết dịch và việc nuôi con bằng sữa mẹ (p<0,05) [39]. Nghiên cứu của
Penaranda A. và cs (2012) ở học sinh từ 6 - 14 tuổi tại Bogota, Colombia đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
chứng nhận mối liên quan giữa việc sử dụng thức ăn nhanh thƣờng xuyên và
bệnh viêm mũi dị ứng [49].
Nghiên cứu về thói quen ăn bữa phụ trƣớc giờ đi ngủ tối cho trẻ em của
một số gia đình, tác giả Trần Duy Ninh (2012) cho thấy trẻ ăn đêm có tỉ lệ
mắc các triệu chứng của đƣờng hô hấp trên, đƣờng tiêu hóa và một số bệnh về
họng cao hơn so với những trẻ không ăn đêm [14]. Nghiên cứu của Kara C.O.
và cs (2002) cũng đã chứng minh mối liên quan giữa khó ăn uống của trẻ và
phì đại amidan [38]. Thói quen sử dụng nhiều sữa và rau chính là những yếu
tố bảo vệ trẻ, làm giảm nguy cơ mắc bệnh liên quan đến dị ứng, trong đó có
viêm mũi dị ứng [61].
Một số tài liệu cũng cho rằng thời gian học tập và giải trí không hợp lý
cũng là một trong các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh lý TMH. Với các em học
sinh THCS hiện nay, ngoài thời gian học tập trên lớp rất nhiều em tham gia
các lớp học thêm buổi chiều và tối, thậm chí có những em học thêm tất cả các
buổi trong tuần. Điều này gây ra cho các em học sinh một áp lực rất lớn và
các em không có thời gian vui chơi, giải trí. Đây sẽ là một trong các yếu tố
liên quan đến bệnh lý TMH [11], [15].
1.3.2. Yếu tố môi trường gia đình - xã hội
Một trong những giải pháp phòng chống, điều trị bệnh TMH hiệu quả
chính là việc đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, vệ sinh điều kiện sống và học tập...
[15], [40], [54]. Theo công bố của Schoenwetter W.F. (2000) tỉ lệ viêm mũi dị
ứng dao động từ 4 - 40% trong cộng đồng; nguyên nhân của viêm mũi dị ứng
chƣa rõ ràng nhƣng một số yếu tố nguy cơ gây viêm mũi dị ứng có thể kể đến
bao gồm: tiếp xúc với không khí ô nhiễm, nhà ở có nhiều bụi, nhà ở và nơi
làm việc ít có sự thông thoáng không khí và có xu hƣớng liên quan đến thói
quen sinh hoạt ít vận động [53]. Nghiên cứu cũng cho thấy việc sống trong
một ngôi nhà bê tông hoặc không xa nhà máy/mỏ có không khí ô nhiễm sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
tăng nguy cơ bị bệnh viêm mũi dị ứng (OR=1,350; 95%CI: 1,141 - 1,597 và
OR=1,455; 95%CI: 1,175 - 1,801; theo thứ tự) [56].
Ô nhiễm không khí trong nhà ở là yếu tố làm gia tăng các bệnh lý TMH.
Nguyên nhân chính là do đun nấu bếp bằng than, củi không đƣợc thông khí
tốt, nhà cửa không thông thoáng, nhà cửa ẩm thấp, nhà cửa gần chuồng gia
súc, nuôi chó mèo trong nhà, hay nhƣ ở ngƣời dân tộc có thói quen nuôi gia
súc gia cầm dƣới gầm sàn. Theo WHO năm 2001 ô nhiễm không khí trong
nhà là nguyên nhân của 35,7% trƣờng hợp viêm đƣờng hô hấp dƣới. Nghiên
cứu của Al-Abri R. và cộng sự (2014) cho biết nguyên nhân hàng đầu gây
viêm mũi dị ứng hay gặp nhất là do bụi nhà, tiếp theo là do gián [24]. Một số
nghiên cứu đã chứng minh việc sống trong môi trƣờng ẩm thấp, chật chội, có
nhiều ngƣời là một yếu tố nguy cơ của viêm tai giữa tiết dịch [39], [57].
Nuôi động vật là một hoạt động có thể làm tăng nguy cơ mắc một số
bệnh TMH. Nghiên cứu ở Bogota, Colombia của Penaranda và cs (2012)
cũng đã công bố mối liên quan giữa việc nuôi/tiếp xúc với mèo và bệnh viêm
mũi dị ứng [49].
Bên cạnh đó là việc hút thuốc lá thụ động (ô nhiễm không khí). Đây là
một trong những yếu tố nguy cơ không chỉ cho bệnh TMH của trẻ nhỏ mà còn
là yếu tố nguy cơ cho các bệnh nặng nề khác nhƣ ung thƣ. Nghiên cứu của
bệnh chứng của Martines F. và cs (2011) về các yếu tố nguy cơ của bệnh
viêm tai giữa tiết dịch trên các trẻ em học sinh tại Sicilian, Italia đã chứng
minh mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng viêm tai giữa của trẻ
và phơi nhiễm với khói thuốc lá (p<0,0001) [46]. Kết quả này cũng đƣợc
chứng minh tƣơng tự trong nghiên cứu của Kiris M. và cs (2012) với mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa phơi nhiễm khói thuốc lá và viêm tai giữa tiết
dịch (p<0,0001) [39], hay trong nghiên cứu của Penaranda A. và cs (2012)
cũng chứng minh mối liên quan giữa phới nhiễm khói thuốc lá và bệnh viêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
mũi dị ứng [49]. Nghiên cứu của Monteil M.A và cs (2004) cho thấy nếu bố
mẹ hút thuốc lá thì con có nguy cơ mắc các biểu hiện của viêm mũi dị ứng
cao hơn 1,35 lần (95% CI: 1,10 - 1,65) [47].
1.3.3. Cung ứng dịch vụ của hệ thống y tế (y tế trường học)
Tại mỗi trƣờng THCS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có một cán bộ y tế
trƣờng học chuyên trách đảm nhiệm công tác y tế cho toàn bộ các học sinh và
cán bộ trong trƣờng. Tuy nhiên, trên thực tế thì công tác truyền thông, dự
phòng và phát hiện sớm các bệnh lý TMH tại y tế trƣờng học chƣa đƣợc quan
tâm thỏa đáng, bởi lẽ theo quy định của bộ giáo dục đào tạo thì số lƣợng thời
gian dành cho các môn học đã chiếm hết khung thời gian học ở trƣờng và
không có/có rất ít thời gian dành cho hoạt động y tế, đặc biệt là tuyên truyền
về bệnh TMH - bệnh có liên quan đến các hành vi cá nhân. Bên cạnh đó, là
yếu tố nhân lực và trang thiết bị. Các em học sinh hầu hết chỉ đƣợc khám sức
khỏe thông thƣờng mà không đƣợc áp dụng các máy cận lâm sàng trong khám
sức khỏe, nên bị bỏ sót bệnh lý trong đó có bệnh lý TMH [4]. Ngoài ra thì
phần lớn cán bộ y tế trƣờng học có trình độ chuyên môn là cao đẳng y tế
trƣờng học, họ chƣa đƣợc tập huấn chuyên sâu về những bệnh có liên quan
đến TMH hay những bệnh thƣờng gặp ở học sinh.
Việc nâng cao kiến thức về bệnh TMH, việc phát hiện sớm bệnh sẽ giúp
các em điều trị kịp thời, không để lại các biến chứng. Tuy nhiên, hệ thống và
hoạt động y tế trƣờng học tại các trƣờng THCS vẫn còn có một số hạn chế
nhất định. Nếu những vấn đề này đƣợc cải thiện sẽ có những tác động không
nhỏ đến tỉ lệ bệnh lý TMH ở trƣờng học và nâng cao sức khỏe cho học sinh,
góp phần nâng cao chất lƣợng học tập và chất lƣợng gia đình, xã hội.
1.3.4. Yếu tố sinh học và một số yếu tố khác
Theo tài liệu của Ngô Ngọc Liễn [11] thì yếu tố di truyền trong bệnh
TMH thể hiện khá rõ rệt. Trong gia đình có ngƣời thƣờng mắc bệnh TMH thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
nguy cơ trẻ mắc bệnh TMH là khá cao đặc biệt là với các bệnh miễn dịch nhƣ
viêm mũi xoang nguyên nhân là các dị nguyên nhƣ bụi, phấn hoa...
Tiền sử dị ứng gia đình cũng liên quan đến bệnh TMH. Nghiên cứu ở
Nigeria cho thấy: nếu gia đình có tiền sử dị ứng thì có thể tiên lƣợng đƣợc các
triệu chứng của phì đại amidan/V.A ở trẻ dƣới 6 tháng tuổi (OR=7,59;
95%CI: 4,74 - 12,12) [48]. Nghiên cứu của Martines F. và cs (2011) cũng
chứng minh mối liên quan giữa cơ địa dị ứng và bệnh viêm tai giữa tiết dịch
(OR=12,67; 95% CI: 8,78 - 18,27) [46]. Mối liên quan giữa cơ địa dị ứng và
viêm tai giữa tiết dịch cũng đƣợc khẳng định trong nghiên cứu của Kiris M.
và cs (2012) [39].
Giới tính và tuổi cũng liên quan với bệnh viêm tai giữa tiết dịch. Nghiên
cứu của Martines F. và cs (2011) cho thấy: trẻ nữ thì ít có nguy cơ bị viêm tai
giữa hơn so với trẻ nam (OR=0,54; 95% CI: 0,36 - 0.74) và trẻ càng lớn thì
càng ít có nguy cơ bị viêm tai giữa tiết dịch (OR=0,83; 95% CI: 0,78 - 0,89)
[46]. Sự liên quan giữa giới tính và tuổi với bệnh viêm mũi dị ứng cũng đƣợc
chứng minh trong nghiên cứu của Li F. và cs (2011) [43].
Nghiên cứu của Li năm 2015 ở Trung Quốc đã chứng minh có mối liên
quan giữa trình độ học vấn của mẹ và bố/hoặc mẹ với bệnh viêm mũi dị ứng;
theo các tỉ suất chênh lần lƣợt là OR=1,2; 95%CI: 1,1 - 1,4 và OR=1,3;
95%CI: 1,1 - 1,4 (ở nhóm có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên
so với nhóm còn lại) [43]. Nghiên cứu của Viral Shah và cs (2014) cho thấy tỉ
lệ bệnh TMH ở trẻ em từ 5 - 14 tuổi tƣơng đối cao, chiếm 46,66%; nhƣng
trong số đó chỉ có 31,40% trẻ em đi điều trị. Có mối liên quan giữa trình độ
học vấn của bà mẹ và việc đƣa con đi điều trị bệnh TMH nhằm phòng các
biến chứng: tỉ lệ đƣa con đi điều trị ở nhóm bà mẹ mù chữ là 21,21%; ở nhóm
bà mẹ có trình độ học vấn tiểu học là 27,27% và ở nhóm bà mẹ có trình độ
học vấn từ trung học cơ sở (THCS) trở lên là 53,53%; sự khác biệt có ý nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
thống kê (p=0,011) [60]. Và khi đƣa trẻ đi điều trị thì việc sử dụng kháng sinh
sẽ liên quan với độ tuổi, chủng tộc (da đen với không phải da đen) và loại
hình bảo hiểm y tế [32].
Tiền sử phẫu thuật amidan hay nạo V.A của bố mẹ cũng liên quan đến
bệnh TMH ở trẻ em. Nghiên cứu trên 798 trẻ của Alexopoulos E.I. và cs
(2014) cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc phẫu thuật cắt
bỏ amidan của bố/hoặc mẹ trƣớc khi sinh con với tình trạng ngạt thở lúc ngủ
(do amidan phì đại) mức độ trung bình/hoặc nặng của trẻ (với tỉ suất chênh
OR=1,7; 95%CI: 1,18 - 2,46). Bên cạnh đó thì nghiên cứu cũng chứng minh
việc phẫu thuật cắt bỏ amidan của bố/hoặc mẹ có mối liên quan với tình trạng
phì đại amidan ở trẻ nhỏ [25]. Nghiên cứu của Kalampouka E. và cs (2014)
cho kết quả nếu mẹ có tiền sử phẫu thuật amidan/V.A thì con có nguy cơ mắc
phì đại amidan cao hơn 4,7 lần (95%CI: 2,13 - 10,36) và nguy cơ bị ngáy khi
ngủ cao hơn 4,12 lần (95%CI: 1,86 - 9,12) so với nhóm bà mẹ không có tiền
sử phẫu thuật [37].
Bên cạnh đó thì các bệnh TMH lại có mối liên hệ qua lại, đan xen lẫn
nhau. Việc viêm tai có thể dẫn tới họng hay mũi và ngƣợc lại. Do đó, bệnh về
cơ quan này có thể là yếu tố nguy cơ của cơ quan khác. Nghiên cứu trên 7190
học sinh Nhật Bản của Yumoto E. và cs (1991) cho thấy tỉ lệ amidan quá phát
ở bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng chiếm cao, dao động từ 20,5% - 29,7%; đồng
thời trong nghiên cứu này cũng khẳng định mỗi liên quan giữa phì đại amidan
và giảm chức năng nghe trên trẻ em [62]. Nghiên cứu của Sanli A. và cộng sự
(2014) đã chứng minh mối liên quan giữa viêm tai giữa tiết dịch với sự viêm
sùi amidan [52].
Tình trạng kinh tế gia đình cũng liên quan đến viêm tai giữa tiết dịch.
Điều này đƣợc chứng minh trong nghiên cứu về tỉ lệ và yếu tố nguy cơ của
viêm tai giữa tiết dịch ở trẻ từ 6 - 11 tuổi Kiris M. và cs (2012) (p<0,001)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
[39]. Nghiên cứu của Li F. và cs (2011) cũng chứng minh mối liên quan giữa
kinh tế gia đình với bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ em (tỉ suất chênh OR=1,2;
95%CI: 1,1 - 1,4 ở nhóm trẻ có thu nhập gia đình/đầu ngƣời ≥1500 nhân dân
tệ/tháng so với nhóm còn lại) [43].
Tóm lại, các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều cho thấy bệnh TMH
khá phổ biến, với tỉ lệ dao động từ 46,6% đến 77,78% tùy theo từng lứa tuổi
và từng khu vực. Đối với học sinh THCS, bệnh TMH có liên quan với một số
yếu tố nhƣ: hành vi phòng chống bệnh, môi trƣờng gia đình xã hội, cung ứng
dịch vụ của hệ thống y tế, yếu tố gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh trƣờng THCS Quang Trung - thành phố Thái Nguyên.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Trƣờng trung học cơ sở Quang Trung thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo
thành phố Thái Nguyên. Đây là trƣờng THCS đạt chuẩn chất lƣợng giáo dục
cấp độ 3; toàn trƣờng có 22 lớp với 1033 học sinh, và có 01 cán bộ phụ trách
y tế trƣờng học. Trƣờng nằm trên địa bàn phƣờng Quang Trung là nơi tập
trung đông dân cƣ của thành phố Thái Nguyên, có ga tàu hỏa Thái Nguyên và
khu chợ phục vụ ngƣời dân trong khu vực và lân cận. Năm 2014, phân loại
sức khỏe học sinh toàn trƣờng: Loại A là 602 học sinh (58,3%), loại B là 428
học sinh (42,4%), loại C là 03 học sinh (0,3%). Các bệnh thƣờng gặp của học
sinh: Cận thị học đƣờng, viễn thị, sâu răng, viêm họng, viêm mũi dị ứng...
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ 03/2014 - 03/2015.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
- Đƣợc tính theo công thức dành cho nghiên cứu mô tả [7]
Trong đó: n: Số lƣợng học sinh tối thiểu cần nghiên cứu
Z1-/2: Giá trị điểm Z tại mức ý nghĩa , với  = 0,05  Z1-/2 = 1,96.
2
2
α/2
1
d
p)
p(
z
n
1



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
d: Độ sai lệch mong muốn giữa tỉ lệ thu đƣợc từ mẫu và tỉ lệ thực
của quần thể, chọn d = 0,05.
p: Tỉ lệ học sinh mắc bệnh TMH ƣớc lƣợng theo nghiên cứu của
Nguyễn Lệ Thủy và Trần Duy Ninh năm 2012 là 63,7 (p = 0,637);
q = 1 - p = 0,363 [20].
Với các thông số đã đƣợc xác định, cỡ mẫu trong nghiên cứu xác định
là n = 355 học sinh.
2.2.3. Kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu
- Chọn trƣờng nghiên cứu:
Chọn chủ đích trƣờng THCS Quang Trung, thành phố Thái Nguyên. Vì
đây là trƣờng trung tâm của thành phố Thái Nguyên, nằm trên địa bàn tập
trung đông dân cƣ. Theo kết quả khám sức khỏe năm 2013 của trƣờng, bệnh
TMH là một trong các bệnh hay gặp của học sinh bên cạnh các bệnh về mắt
và răng miệng.
- Chọn đối tƣợng tham gia nghiên cứu:
Dùng phƣơng pháp chọn mẫu phân tầng theo tỉ lệ học sinh khối lớp 6,
khối lớp 7, khối lớp 8, khối lớp 9. Tổng số học sinh toàn trƣờng là 1033 học
sinh, trong đó khối lớp 6 có 276 học sinh (26,7%), khối lớp 7 có 261 học sinh
(25,3%), khối lớp 8 có 261 học sinh (25,3%), khối lớp 9 có 235 học sinh
(22,7%). Cỡ mẫu nghiên cứu là 355 học sinh, chọn tỉ lệ học sinh ở từng khối
lớp tƣơng ứng tỉ lệ học sinh của khối lớp đó với tổng số học sinh toàn trƣờng.
Tính cỡ mẫu cho từng khối lớp ta có công thức: nh = Nh × n/N
Trong đó: nh là số học sinh tối thiểu cần chọn cho khối lớp h
Nh là số học sinh của khối lớp h
n là cỡ mẫu nghiên cứu, N là số học sinh toàn trƣờng
Ta tính đƣợc cỡ mẫu cho từng khối lớp là: khối lớp 6 là 94 học sinh, khối
lớp 7 là 90 học sinh, khối lớp 8 là 90 học sinh, khối lớp 9 là 81 học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
Tại mỗi khối lớp, sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn để
chọn học sinh đủ mẫu nghiên cứu của khối lớp đó.
2.4. Chỉ số nghiên cứu
2.4.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở
Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014
- Tỉ lệ học sinh mắc bệnh TMH chung, gồm một hoặc nhiều hoặc bất kỳ
bệnh nào trong nhóm các bệnh TMH thông qua khám lâm sàng, theo tiêu
chuẩn chẩn đoán bệnh Quốc tế ICD10
- Tỉ lệ mắc bệnh TMH theo tuổi, theo giới
- Tỉ lệ mắc các bệnh về tai; gồm viêm tai giữa tiết dịch, viêm tai giữa xẹp
nhĩ, xơ nhĩ, bán tắc, tắc vòi nhĩ, viêm tai giữa cũ
- Tỉ lệ mắc các bệnh về mũi xoang; gồm viêm mũi cấp tính, viêm mũi
mạn tính, viêm xoang cấp tính, viêm xoang mạn tính, viêm mũi dị ứng
- Tỉ lệ mắc các bệnh về họng; gồm viêm V.A mạn tính, viêm V.A mạn
tính đợt cấp, viêm họng mạn tính, viêm họng mạn tính đợt cấp, viêm amidan
mạn tính, viêm amidan mạn tính đợt cấp
- Tỉ lệ học sinh mắc V.A ở các mức độ: Theo hiệp hội Nhi khoa Thế giới
căn cứ vào kích thƣớc của V.A mà chia ra các mức độ nhƣ sau:
+ V.A đã thoái triển: không còn V.A hoặc chỉ còn dấu vết V.A trên nóc vòm;
+ V.A độ 1: khối V.A nhỏ, gọn mấp mé cửa mũi sau, không vƣợt quá 1/4
sau trên cửa mũi sau
+ V.A độ 2: khối V.A khá to, che lấp 1/2 cửa mũi sau;
+ V.A độ 3: khối V.A quá phát to, che lấp 3/4 cửa mũi sau;
+ V.A độ 4: khối V.A quá phát rất to, che kín hoàn toàn của mũi sau [15],
[19], [40].
- Tỉ lệ học sinh mắc amidan ở các mức độ: theo Hiệp hội Nhi khoa thế
giới, căn cứ vào kích thƣớc của amidan mà chia ra các mức độ nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
+ Amidan đã thoái triển: không còn amidan hoặc chỉ còn rất nhỏ trong
hốc amidan;
+ Amidan độ 1: khối amidan nhỏ, gọn, không vƣợt quá 1/4 khoảng cách
từ trụ trƣớc amidan tới đƣờng trung vị;
+ Amidan độ 2: khối amidan khá to nhƣng không vƣợt quá 1/2 khoảng
cách từ trụ trƣớc amidan tới đƣờng trung vị;
+ Amidan độ 3: khối amidan to nhƣng không vƣợt quá 3/4 khoảng cách
từ trụ trƣớc amidan tới đƣờng trung vị;
+ Amidan độ 4: khối amidan quá phát rất to, tiến sát tới đƣờng trung vị,
hai amidan che kín eo họng [15], [19], [40].
2.4.2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh
trường trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014
- Mối liên quan giữa bệnh TMH với nhóm yếu tố nhân khẩu học; gồm:
+ Độ tuổi: 4 khối lớp tƣơng ứng với 4 độ tuổi: 11, 12, 13, 14
+ Giới tính: nam, nữ
+ Dân tộc: dân tộc Kinh và các dân tộc khác
+ Nghề dịch vụ: Là những nghề kinh doanh tại hộ gia đình nhƣ: cửa hàng
ăn uống, may mặc, mỹ phẩm, tạp hóa...
- Mối liên quan giữa bệnh TMH với nhóm yếu tố hành vi, thói quen; gồm
+ Thói quen tập thể dục thể thao: Học sinh tự tập một môn thể dục hoặc
thể thao bất kỳ tại nhà, trong thời gian tối thiểu 15 phút, tập hàng ngày vào
một thời gian nhất định trong ngày
+ Thói quen ăn sáng: Học sinh ăn bữa ăn đầu tiên trong ngày ngay sau
khi thức dậy và vệ sinh cá nhân (đánh răng, rửa mặt...), ăn trƣớc 9 giờ sáng,
ăn hàng ngày không bỏ bữa nào.
+ Thói quen ăn đêm: Học sinh ăn thêm một bữa phụ sau bữa ăn tối và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
trƣớc lúc đi ngủ dƣới 2 giờ, ăn hàng ngày.
+ Thói quen thức khuya: Học sinh đi ngủ sau 23 giờ, lặp đi lặp lại hàng ngày
+ Thói quen dậy sớm: Học sinh ngủ dậy trƣớc 5 giờ, lặp đi lặp lại hàng ngày
- Mối liên quan giữa bệnh TMH với nhóm yếu tố kiến thức, thái độ, thực
hành và truyền thông phòng chống bệnh; gồm:
+ Kiến thức phòng chống bệnh TMH: Kiến thức phòng chống bệnh
TMH đƣợc xác định dựa vào bộ câu hỏi “Phiếu phỏng vấn các yếu tố liên
quan đến bệnh TMH - Phụ lục 2”. Với 10 câu hỏi về kiến thức phòng chống
bệnh TMH , mỗi câu/ý trả lời đúng đƣợc xác định 5 điểm; tổng 50 điểm và
phân loại kiến thức theo 02 mức độ sau: Kiến thức đạt khi tổng điểm kiến thức đạt
từ ≥ 50% điểm; Kiến thức chƣa đạt khi tổng điểm kiến thức < 50% điểm
+ Thái độ phòng chống bệnh TMH: Thái độ phòng chống bệnh TMH
đƣợc xác định dựa vào bộ câu hỏi “Phiếu phỏng vấn các yếu tố liên quan đến
bệnh TMH - Phụ lục 2”. Với 10 câu hỏi, mỗi câu hỏi thái độ đƣợc thiết kế
theo dạng câu hỏi thang đo Likert; Câu trả lời đƣợc xác định điểm thông qua
các mức sau: Rất đồng ý: 05 điểm; Đồng ý: 04 điểm; Không đồng ý: 03 điểm;
phản đối: 02 điểm và rất phản đối: 1 điểm; tổng 50 điểm và phân loại thái độ
theo 02 mức độ sau: Thái độ đạt khi tổng điểm thái độ đạt từ ≥ 50% điểm;
thái độ chƣa đạt khi tổng điểm thái độ < 50% điểm
+ Thực hành phòng chống bệnh TMH: Thực hành phòng chống bệnh
TMH đƣợc xác định dựa vào bộ câu hỏi “Phiếu phỏng vấn các yếu tố liên
quan đến bệnh TMH - Phụ lục 2”. Với 10 câu hỏi thực hành, mỗi câu hỏi thực
hành đƣợc thiết kế theo dạng câu hỏi tần xuất; các câu trả lời đƣợc xác định
theo phƣơng pháp tính điểm thông qua các mức sau: Rất thƣờng xuyên: 05
điểm; Thƣờng xuyên: 04 điểm; Thỉnh thoảng: 02 điểm và Chƣa bao giờ: 01
điểm. Tính tổng điểm và phân loại thực hành theo 02 mức độ sau: Thực hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
đạt khi tổng điểm thực hành đạt từ ≥ 50% điểm; thực hành chƣa đạt khi tổng
điểm thực hành < 50% điểm
+ Giáo dục sức khỏe phòng bệnh TMH tại gia đình: Học sinh đƣợc gia
đình quan tâm nhắc nhở để thực hiện các hành vi phòng chống bệnh TMH: vệ
sinh TMH, lựa chọn trang phục phù hợp thời tiết...
+ Tìm hiểu phòng bệnh TMH qua các phƣơng tiện truyền thông: Học
sinh tự tìm hiểu các vấn đề liên quan đến bệnh TMH trên các PTTT ít nhất
một lần trong vòng 6 tháng qua
- Mối liên quan giữa bệnh TMH với nhóm yếu tố môi trƣờng; gồm
+ Loại nhà ở gồm “nhà hộp” là nhà xây hình hộp, có thể một hay nhiều
tầng, một cửa ra vào và không có nhiều cửa sổ. Các loại nhà khác bao gồm
nhà cấp 4 có vƣờn, biệt thự,... nhà nhiều cửa thoáng khí
+ Nơi để bếp đun gồm bếp đun riêng là vị trí bếp đƣợc đặt ở nơi có
khoảng cách trống hoàn toàn với nhà ở. Và bếp đun trong nhà khi vị trí bếp
đun đặt trong không gian của ngôi nhà
+ Loại bếp đun gồm bếp đun gas/điện và bếp đun than/củi
+ Có nuôi chó mèo: Nuôi chó hoặc mèo hoặc cả hai, không kể số lƣợng
trong thời gian liên tục một năm trở lại đây, nuôi tại hộ gia đình.
+ Có nuôi gia cầm: Nuôi một loài gia cầm, không kể số lƣợng trong thời
gian liên tục một năm trở lại đây, nuôi tại hộ gia đình.
- Mối liên quan giữa bệnh TMH với nhóm yếu tố sinh học; ngƣời thân
trong gia đình mắc bệnh TMH. Trong gia đình có ngƣời thân (bố, mẹ, anh chị
em ruột) mắc bệnh TMH với tần xuất trên 4 lần trong một năm
2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin
- Khám lâm sàng bằng phƣơng pháp nội soi và phỏng vấn nhằm phát
hiện bệnh lý TMH. Đối với các trƣờng hợp nghi có bệnh lý ở tai đƣợc đo thính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
lực và nhĩ lƣợng. Các kết quả thăm khám đƣợc ghi trên phiếu đã thiết kế sẵn.
- Quan sát và phỏng vấn trực tiếp học sinh những thông tin tìm hiểu các
yếu tố liên quan đến bệnh lý TMH. Các kết quả phỏng vấn đƣợc ghi trên
phiếu đã thiết kế sẵn.
2.6. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu đƣợc mã hóa, nhập liệu, kiểm soát phần mềm Epidata 3.1. Các
đặc điểm dịch tễ bệnh đƣợc mô tả bằng tỉ lệ %; mối liên quan đƣợc xác định
bằng tỉ suất chênh OR và 95%CI. Các thuật toán đƣợc tính toán và xử lý bằng
phần mềm SPSS 19.0
2.7. Phƣơng pháp khống chế sai số
- Thiết kế các phiếu điều tra: Các phiếu điều tra đƣợc nhóm nghiên cứu
thiết kế theo đúng qui trình xây dựng công cụ nghiên cứu, trƣớc khi sử dụng
đã đƣợc thử nghiệm để kiểm định tính phù hợp với yêu cầu thu thập thông tin
nghiên cứu và đƣợc gửi cho 02 chuyên gia y tế công cộng, 02 chuyên gia về
TMH thẩm định. Bộ câu hỏi đƣợc thử nghiệm trƣớc khi tiến hành nghiên cứu.
- Đội ngũ điều tra viên là các bác sỹ - cán bộ giảng dạy trƣờng Cao Đẳng
Y tế Thái Nguyên; đội ngũ cán bộ đƣợc tập huấn thống nhất về phƣơng pháp
trƣớc khi đi điều tra.
- Phiếu điều tra đƣợc kiểm tra tại chỗ ngay sau khi thu thập thông tin để
đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của thông tin.
- Bác sỹ khám lâm sàng là các bác sỹ chuyên khoa TMH của Bệnh viện
Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên; bác sỹ - giảng viên bộ môn Tai Mũi
Họng trƣờng đại học Y Dƣợc Thái Nguyên.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm tìm hiểu tỉ lệ bệnh và yếu
tố liên quan đến bệnh TMH - một bệnh hay gặp ở lứa tuổi học sinh. Quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
nghiên cứu không làm ảnh hƣởng tới sức khoẻ học sinh và hoạt động học tập;
đƣợc học sinh và phụ huynh học sinh chấp nhận. Nghiên cứu đã đƣợc thông
qua Hội đồng khoa học của trƣờng đại học Y Dƣợc Thái Nguyên; Ban giám
hiệu Trƣờng THCS Quang Trung trƣớc khi tiến hành. Đối tƣợng học sinh
tham gia nghiên cứu là tự nguyện, học sinh có quyền từ chối tham gia ở bất
cứ thời gian nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo độ tuổi (Lớp)
Độ tuổi (Lớp) Số lƣợng (SL) Tỷ lệ (%)
11 (Lớp 6) 94 26,5
12 (Lớp 7) 90 25,4
13 (Lớp 8) 90 25,4
14 (Lớp 9) 81 22,8
Tổng số 355 100
Nhận xét:
Kết quả bảng 3.1 cho thấy tỉ lệ các nhóm tuổi trong nhóm nghiên cứu.
Nhóm học sinh lớp 9 (14 tuổi) có tỉ lệ 22,8%. Nhóm học sinh lớp 7 (12 tuổi)
và lớp 8 (13 tuổi) có tỉ lệ 25,4%. Nhóm học sinh 11 tuổi chiếm tỉ lệ 26,5%.
49.9%
50.1%
Nam
Nữ
Biểu đồ 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo giới tính (n=355)
Nhận xét:
Biểu đồ 3.1 cho thấy tỉ lệ giữa nam và nữ trong nhóm nghiên cứu là
tƣơng đƣơng nhau. Tỉ lệ học sinh nam trong nhóm nghiên cứu là 49,9% và tỉ
lệ học sinh nữ là 50,1%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
77.2%
2.8%
3.9%
16.1%
Kinh
Tày
Nùng
Khác
Biểu đồ 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo dân tộc (n=355)
Nhận xét:
Biểu đồ 3.2 cho thấy phần lớn đối tƣợng nghiên cứu là dân tộc Kinh
(77,2%); Tỉ lệ học sinh dân tộc Tày (16,1%) và dân tộc Nùng (3,9%); nhóm
dân tộc khác là 2,8%.
3.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng trung học cơ sở
Quang Trung thành phố Thái Nguyên 2014
67.0%
33.0%
Có bệnh
Không có bệnh
Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ học sinh mắc bệnh tai mũi họng (n=355)
Nhận xét:
Biểu đồ 3.3 cho thấy tỉ lệ học sinh mắc bệnh TMH tại thời điểm nghiên
cứu là 67,0%; có 33,0% đối tƣợng không phát hiện bệnh lý TMH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
4.3
24.5
57.4
68.1
6.7
21.1
51.1
64.4
6.7
23.3
51.1
63.3
6.2
25.9
56.8
72.8
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Tỉ
lệ
(%)
11 tuổi (lớp 6) 12 tuổi (lớp 7) 13 tuổi (lớp 8) 14 tuổi (lớp 9)
Nhóm tuổi
Bệnh về tai Bệnh về mũi xoang
Bệnh về họng Bệnh TMH chung
Biểu đồ 3.4. Phân bố tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng theo nhóm tuổi (n=355)
Nhận xét:
Kết quả biểu đồ 3.4 cho thấy: Nhìn chung ở cả 4 nhóm tuổi, tỉ lệ học sinh
mắc các bệnh về họng cao nhất, sau đó là các bệnh về mũi xoang và các bệnh
về tai chiếm tỉ lệ thấp nhất. Tỉ lệ mắc bệnh về họng cao nhất ở nhóm học sinh
lớp 6 (11 tuổi) với 57,4%; tỉ lệ mắc bệnh về mũi xoang cao nhất ở nhóm học
sinh lớp 9 (14 tuổi) với 25,9% và tỉ lệ mắc bệnh tai cao nhất ở nhóm học sinh
lớp 7 và 8 (12 và 13 tuổi) đều là 6,7%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
8.5
3.4
28.2
19.1
58.2
50.0
74.6
59.6
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Tỉ
lệ
(%)
Bệnh tai Bệnh mũi
xoang
Bệnh họng Bệnh TMH
chung
Nhóm bệnh
Nam
Nữ
Biểu đồ 3.5. Phân bố tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng theo giới (n=355)
Nhận xét:
Biểu đồ 3.5 cho thấy nhóm học sinh nam luôn có tỉ lệ mắc các nhóm
bệnh TMH cao hơn học sinh nữ. Tỉ lệ mắc các bệnh về tai của nhóm học sinh
nam là 8,5%, bệnh về mũi xoang là 28,2%, bệnh về họng 58,2%; trong khi đó,
tỉ lệ này ở nhóm học sinh nữ là 3,4%; 19,1%; 50,0%; theo thứ tự.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
Bảng 3.2. Các bệnh đã gặp về tai
Các bệnh đã gặp về tai SL (n=355) Tỉ lệ (%)
Viêm tai giữa tiết dịch 1 0,3
Bán tắc, tắc vòi nhĩ 15 4,2
Viêm tai giữa xẹp nhĩ, xơ nhĩ 3 0,8
Viêm tai giữa cũ 2 0,6
Ráy tai 49 13,8
Rò luân nhĩ 3 0,8
Tổng số học sinh mắc bệnh về tai 21 5,9
Nhận xét:
Bảng 3.2 chỉ ra tỉ lệ mắc các bệnh lý về tai tại thời điểm nghiên cứu.
Bệnh lý bán tắc, tắc vòi nhĩ chiếm tỉ lệ 4,2%. Bệnh lý viêm tai giữa tiết dịch
có tỉ lệ thấp nhất, chỉ có duy nhất 1 học sinh chiếm tỉ lệ 0,3%.. Bên cạnh đó
tình trạng học sinh có ráy tai chiếm tỉ lệ khá cao 13,8%
Bảng 3.3. Các bệnh đã gặp về mũi xoang
Các bệnh đã gặp về mũi xoang
SL
(n=355)
Tỉ lệ (%)
Viêm mũi cấp tính 8 2,3
Viêm mũi mạn tính 33 9,3
Viêm mũi dị ứng 34 9,6
Viêm xoang cấp tính 4 1,1
Viêm xoang mạn tính 6 1,7
Dị hình vách ngăn 60 16,9
Tổng số học sinh mắc bệnh về mũi xoang 84 23,7
Nhận xét:
Bảng 3.3 cho thấy tỉ lệ học sinh bị dị hình vách ngăn mũi tƣơng đối cao
16,9%. Đây là một trong các nguyên nhân làm cho bệnh lý về tai mũi họng
nặng nề hơn. Tỉ lệ bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng chiếm 9,6% và viêm mũi
mạn tính là 9,3%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
Bảng 3.4. Các bệnh đã gặp về họng
Các bệnh đã gặp về họng
SL
(n=355)
Tỉ lệ (%)
Viêm V.A mạn tính 86 24,2
Viêm V.A mạn tính đợt cấp 39 11,0
Viêm họng mạn tính 5 1,4
Viêm họng mạn tính đợt cấp 0 0
Viêm amidan mạn tính 143 40,3
Viêm amidan mạn tính đợt cấp 8 2,3
Tổng số học sinh mắc bệnh về họng 192 54,1
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh viêm amidan mạn tính chiếm tỉ lệ cao nhất 40,3%;
sau đó là tỉ lệ viêm V.A mạn tính chiếm 24,2% và viêm V.A mạn tính đợt cấp
(11,0%). Quan sát thấy tổng số học sinh mắc bệnh về họng là 192 (chiếm
54,1%) nhỏ hơn tổng số các bệnh đã gặp về họng.
Bảng 3.5. Phân độ V.A
Phân độ V.A SL (n=355) Tỉ lệ (%)
Đã thoái triển hoàn toàn 63 17,7
Độ 1 138 38,9
Độ 2 129 36,3
Độ 3 21 5,9
Độ 4 4 1,1
Nhận xét:
Kết quả bảng trên cho thấy ở nhóm nghiên cứu lứa tuổi từ 11-14 tuổi
V.A đã thoái triển hoàn toàn chiếm tỉ lệ 17,7%; Viêm V.A độ 1 và độ 2 lần
lƣợt là 38,9% và 36,3%. Còn tỉ lệ nhỏ tình trạng V.A độ 4 chiếm 1,1% và V.A
độ 3 chiếm tỉ lệ 5,9%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
Bảng 3.6. Phân độ amidan
Phân độ amidan SL (n=355) Tỉ lệ (%)
Độ 1 275 77,5
Độ 2 72 20,3
Độ 3 6 1,7
Độ 4 2 0,6
Nhận xét:
Bảng 3.6 cho thấy tỉ lệ phân độ amidan có sự khác nhau rõ rệt. Phần lớn
đối tƣợng nghiên cứu có amidan độ 1 (77,5%) và độ 2 (20,3%). Nhóm amidan
độ 4 còn rất ít (0,6%) và amidan độ 3 là 1,7%.
3.3. Các yếu tố liên quan tới bệnh bệnh tai mũi họng của học sinh Trƣờng
trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014
3.3.1. Mối liên quan giữa các chỉ số nhân khẩu học với bệnh tai mũi họng
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa độ tuổi với bệnh tai mũi họng
Bệnh
Độ tuổi
Có bệnh Không bệnh OR (95%CI)
p
SL % SL %
11 64 68,1 30 31,9
> 0,05
12 58 64,4 32 35,6
13 57 63,3 33 36,7
14 59 72,8 22 27,2
Nhận xét:
Bảng 3.7 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh TMH ở các nhóm tuổi tƣơng đối cao.
Không có mối liên quan giữa nhóm tuổi với bệnh TMH (p>0,05)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa giới tính với bệnh tai mũi họng
Bệnh
Giới tính
Có bệnh Không bệnh OR (95%CI)
p
SL % SL %
Nam 132 74,6 45 25,4
1,99 (1,24 - 3,22)
p<0,05
Nữ 106 59,6 72 40,4
Nhận xét:
Kết quả bảng 3.8 cho thấy: Tỉ lệ học sinh mắc bệnh lý TMH ở học sinh
nam là 74,6% cao hơn so với học sinh nữ là 59,6%. Có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa giới tính với bệnh TMH (OR=1,99; 95%CI: 1,24 - 3,22).
Bảng 3.9. Mối liên quan của làm nghề dịch vụ tại gia đình
với bệnh tai mũi họng
Bệnh
Nghề
dịch vụ
Có bệnh Không bệnh OR (95%CI)
p
SL % SL %
Có 109 73,2 40 26,8 1,63(1,03 - 2,58)
p<0,05
Không 129 62,6 77 37,4
Nhận xét:
Bảng 3.9 cho thấy mối liên quan của làm nghề dịch vụ tại gia đình với
bệnh TMH: tỉ lệ mắc bệnh TMH ở những gia đình làm nghề dịch vụ là 73,2%
cao hơn nhóm không làm dịch vụ 62,6%, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống
kê với tỉ suất chênh OR = 1,63 (95%CI: 1,03 - 2,58).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
3.3.2. Mối liên quan giữa các chỉ số về hành vi, thói quen với bệnh tai
mũi họng
Bảng 3.10. Mối liên quan của thói quen tập thể dục thể thao
với bệnh tai mũi họng
Bệnh
Tập thể dục
thể thao
Có bệnh Không bệnh OR (95%CI)
p
SL % SL %
Không 174 70,7 72 29,3 1,7 (1,03 - 2,79)
p<0,05
Có 64 58,7 45 41,3
Nhận xét:
Bảng 3.10 cho thấy: nhóm học sinh không có thói quen tập thể dục thể
thao có tỉ lệ mắc bệnh TMH (70,7%) cao hơn so với nhóm có thói quen tập
thể dục thể thao (58,7%); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy
95%CI: (1,03 - 2,79).
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa thói quen ăn sáng với bệnh tai mũi họng
Bệnh
Thói quen
ăn sáng
Có bệnh Không bệnh OR (95%CI)
p
SL % SL %
Không 113 73,4 41 26,6 1,68(1,06 - 2,65)
p<0,05
Có 125 62,2 76 37,8
Nhận xét:
Bảng 3.11 cho thấy nhóm học sinh không có thói quen ăn sáng thì có tỉ lệ
mắc bệnh TMH là 73,4%; cao hơn so với nhóm có ăn sáng (62,2%); Ăn sáng có
liên quan có ý nghĩa thống kê với bệnh TMH (OR=1,68; 95%CI: 1,06 - 2,65).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thói quen ăn đêm với bệnh tai mũi họng
Bệnh
Thói quen
ăn đêm
Có bệnh Không bệnh OR (95%CI)
p
SL % SL %
Có ăn đêm 70 84,3 13 15,7 3,33 (1,76 - 6,32)
p<0,05
Không ăn đêm 168 61,8 104 38,2
Nhận xét:
Nhóm học sinh có thói quen ăn đêm có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn so với
nhóm không ăn đêm (84,3% so với 61,8%; theo thứ tự). Có mối liên quan có
ý nghĩa thống kê giữa ăn đêm với bệnh TMH (OR=3,33; 95%CI: 1,76 - 6,32)
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thói quen thức khuya với
bệnh tai mũi họng
Bệnh
Thói quen
thức khuya
Có bệnh Không bệnh OR (95%CI)
p
SL % SL %
Có 113 68,5 52 31,5
1,13(0,72 - 1,76)
p>0,05
Không 125 65,8 65 34,2
Nhận xét:
Bảng 3.13 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh TMH ở nhóm học sinh thức khuya là
68,5% cao hơn nhóm không thức khuya 65,8%. Không có mối liên quan giữa
thức khuya với bệnh TMH (OR= 1,13; 95%CI: 0,72 - 1,76).
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung

More Related Content

What's hot

Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)
Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)
Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)
Nengyong Ye
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại bệnh viện Trung ương Huế, HOT
 
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
Luận văn: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên đất ở vùng đồng bằng ...
 
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ SởThực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm...Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm...
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm...
 
Khóa Luận Khảo Sát Tương Tác Thuốc Trong Đơn Nội Trú Tại Bệnh Viện
Khóa Luận Khảo Sát Tương Tác Thuốc Trong Đơn Nội Trú Tại Bệnh ViệnKhóa Luận Khảo Sát Tương Tác Thuốc Trong Đơn Nội Trú Tại Bệnh Viện
Khóa Luận Khảo Sát Tương Tác Thuốc Trong Đơn Nội Trú Tại Bệnh Viện
 
Vai tro cua nhan vien cong tac xa hoi trong ho tro tam ly cho doi tuong nhiem...
Vai tro cua nhan vien cong tac xa hoi trong ho tro tam ly cho doi tuong nhiem...Vai tro cua nhan vien cong tac xa hoi trong ho tro tam ly cho doi tuong nhiem...
Vai tro cua nhan vien cong tac xa hoi trong ho tro tam ly cho doi tuong nhiem...
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng NamLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam
 
Thuc trang nhiem khuan benh vien va mot so yeu to lien quan tai benh vien da ...
Thuc trang nhiem khuan benh vien va mot so yeu to lien quan tai benh vien da ...Thuc trang nhiem khuan benh vien va mot so yeu to lien quan tai benh vien da ...
Thuc trang nhiem khuan benh vien va mot so yeu to lien quan tai benh vien da ...
 
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬPLUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
 
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồngCông tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
 
Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...
Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...
Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...
 
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOTĐề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
Đề tài: Giáo dục hoà nhập cho trẻ tự kỉ lứa tuổi mầm non, HOT
 
Luận văn: Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO tại công ty dầu
Luận văn: Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO tại công ty dầuLuận văn: Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO tại công ty dầu
Luận văn: Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO tại công ty dầu
 
Tổng quan về các Chuẩn chất lượng bệnh viện
Tổng quan về các Chuẩn chất lượng bệnh viện Tổng quan về các Chuẩn chất lượng bệnh viện
Tổng quan về các Chuẩn chất lượng bệnh viện
 
Đề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện
Đề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh việnĐề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện
Đề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đ
Luận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đLuận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đ
Luận văn: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 9đ
 
Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)
Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)
Bai giang ctxh ca nhan (vta quan)
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
 

Similar to Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung

Similar to Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung (20)

Nghiên cứu rối loạn đông cầm máu ở trẻ sơ sinh non tháng
Nghiên cứu rối loạn đông cầm máu ở trẻ sơ sinh non thángNghiên cứu rối loạn đông cầm máu ở trẻ sơ sinh non tháng
Nghiên cứu rối loạn đông cầm máu ở trẻ sơ sinh non tháng
 
đáNh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần
đáNh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phầnđáNh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần
đáNh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần
 
đáNh giá kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi betamethasone 0,05% cho học...
đáNh giá kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi betamethasone 0,05% cho học...đáNh giá kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi betamethasone 0,05% cho học...
đáNh giá kết quả nong hẹp bao quy đầu kết hợp bôi betamethasone 0,05% cho học...
 
đáNh giá kết quả điều trị hỗ trợ bệnh tiêu chảy cấp bằng thuốc kháng tiết đườ...
đáNh giá kết quả điều trị hỗ trợ bệnh tiêu chảy cấp bằng thuốc kháng tiết đườ...đáNh giá kết quả điều trị hỗ trợ bệnh tiêu chảy cấp bằng thuốc kháng tiết đườ...
đáNh giá kết quả điều trị hỗ trợ bệnh tiêu chảy cấp bằng thuốc kháng tiết đườ...
 
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
 
Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa kh...
Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa kh...Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa kh...
Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa kh...
 
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
 
Luận văn: Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục huyện Phổ Yên
Luận văn: Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục huyện Phổ YênLuận văn: Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục huyện Phổ Yên
Luận văn: Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục huyện Phổ Yên
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược...
 
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
 
Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyênKết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
Kết quả thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên
 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng, kết quả sớm nội soi tán sỏi niệu q...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng, kết quả sớm nội soi tán sỏi niệu q...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng, kết quả sớm nội soi tán sỏi niệu q...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng, kết quả sớm nội soi tán sỏi niệu q...
 
Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...
Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...
Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh trung...
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoaLuận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
 
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ t...
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ t...Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ t...
Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ t...
 
Đề tài: Báo cáo phản ứng có hại (ADR) của đơn vị kinh doanh thuốc
Đề tài: Báo cáo phản ứng có hại (ADR) của đơn vị kinh doanh thuốcĐề tài: Báo cáo phản ứng có hại (ADR) của đơn vị kinh doanh thuốc
Đề tài: Báo cáo phản ứng có hại (ADR) của đơn vị kinh doanh thuốc
 
Đề tài: Báo cáo phản ứng có hại của đơn vị kinh doanh thuốc, 9đ
Đề tài: Báo cáo phản ứng có hại của đơn vị kinh doanh thuốc, 9đĐề tài: Báo cáo phản ứng có hại của đơn vị kinh doanh thuốc, 9đ
Đề tài: Báo cáo phản ứng có hại của đơn vị kinh doanh thuốc, 9đ
 
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
 
Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...
Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...
Mối liên quan giữa nồng độ glucose huyết tương lúc nhập viện với tiến triển, ...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở quang trung

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC NGUYỄN THỊ THÁI HÀ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH TAI MŨI HỌNG CỦA HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG TRUNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN NĂM 2014 Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÒNG Mã số: 60 72 01 63 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN DUY NINH THÁI NGUYÊN - 2015
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực, chính xác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. HỌC VIÊN Nguyễn Thị Thái Hà
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Với tất cả lòng chân thành tôi xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn tới Đảng ủy, Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Y Dƣợc - Đại học Thái Nguyên; Phòng Đào tạo và Hội đồng đánh giá luận văn cấp cơ sở - Trƣờng Đại học Y Dƣợc - Đại học Thái Nguyên; Thầy cô giáo trong Khoa Y tế Công cộng - Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên đã hƣớng dẫn giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian tôi học tập tại trƣờng. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Duy Ninh ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ tôi phƣơng pháp nghiên cứu, tƣ duy khoa học để hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, phụ huynh và các em học sinh Trƣờng Trung học cơ sở Quang Trung - Thành phố Thái Nguyên đã hết lòng tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình lấy số liệu thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu Trƣờng Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, các phòng ban chức năng và tập thể giảng viên bộ môn Y học Cộng đồng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm và sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, ngƣời thân và bạn bè. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 HỌC VIÊN Nguyễn Thị Thái Hà
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CI : Khoảng tin cậy (Confidence Interval) CS : Cộng sự GDSK : Giáo dục sức khỏe OR : Tỉ suất chênh (Odd - Ratio) PTTT : Phƣơng tiện truyền thông SL : Số lƣợng STT : Số thứ tự THCS : Trung học cơ sở TMH : Tai mũi họng V.A : Végetations adenoides WHO : Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv MỤC LỤC Lời cam đoan ................................................................................................................................................................................................. i Lời cảm ơn......................................................................................................................................................................................................... ii Danh mục chữ viết tắt .....................................................................................................................................................................iii Mục lục ................................................................................................................................................................................................................. iv Danh mục bảng ......................................................................................................................................................................................... vi Danh mục biểu đồ .............................................................................................................................................................................viii ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN ..........................................................................................................................................................3 1.1. Các bệnh lý tai mũi họng thƣờng gặp ở học sinh.......................................................................... 3 1.1.1. Các bệnh về tai............................................................................................................................................................................ 3 1.1.2. Các bệnh về mũi xoang ..................................................................................................................................................4 1.1.3. Các bệnh về họng .....................................................................................................................................................................7 1.1.4. Một số vấn đề khác ............................................................................................................................................................10 1.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh ......................................................................................11 1.2.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng thế giới ................................................................................................11 1.2.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng tại Việt Nam ...............................................................................15 1.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng ....................................................................................17 1.3.1. Hành vi phòng chống bệnh.................................................................................................................................. 17 1.3.2. Yếu tố môi trƣờng gia đình - xã hội .......................................................................................................18 1.3.3. Cung ứng dịch vụ của hệ thống y tế (y tế trƣờng học) .................................................20 1.3.4. Yếu tố sinh học và một số yếu tố khác ...............................................................................................20 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................24 2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................................24 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................................................................................24 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .....................................................................................................................................................24 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................................................................................24 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................................................................................24
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................................................................................24 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu .........................................................................................................................................................24 2.2.3. Kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu ......................................................................................................................25 2.4. Chỉ số nghiên cứu .................................................................................................................................................................26 2.4.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014 ...............................................................26 2.4.2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014.......26 2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin .........................................................................................................................29 2.6. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ..................................................................................................30 2.7. Phƣơng pháp khống chế sai số .............................................................................................................................30 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu.......................................................................................................................................... 30 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................32 3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................................32 3.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên 2014............................................................................................................... 33 3.3. Các yếu tố liên quan tới bệnh bệnh tai mũi họng của học sinh Trƣờng trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014....................... 38 Chƣơng 4: BÀN LUẬN ..............................................................................................................................................................48 4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................................48 4.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng THCS Quang Trung thành phố Thái Nguyên 2014 ....................................................................................................................................49 4.3. Các yếu tố liên quan tới bệnh bệnh tai mũi họng của học sinh Trƣờng trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014....................... 55 KẾT LUẬN ...................................................................................................................................................................................................66 KHUYẾN NGHỊ................................................................................................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo độ tuổi (lớp)...........................................................................................................................35 Bảng 3.2. Các bệnh đã gặp về tai ......................................................................................................................................................................................................................................................36 Bảng 3.3. Các bệnh đã gặp về mũi xoang...................................................................................................................................................................................................... 36 Bảng 3.4. Các bệnh đã gặp về họng ........................................................................................................................................................................................................................................37 Bảng 3.5. Phân độ V.A ...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................37 Bảng 3.6. Phân độ amidan .............................................................................................................................................................................................................................................................................................38 Bảng 3.7. Mối liên quan giữa độ tuổi với bệnh tai mũi họng ...........................................................................................38 Bảng 3.8. Mối liên quan giữa giới tính với bệnh tai mũi họng ..................................................................................39 Bảng 3.9. Mối liên quan của làm nghề dịch vụ tại gia đình với bệnh tai mũi họng ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................39 Bảng 3.10. Mối liên quan của thói quen tập thể dục thể thao với bệnh tai mũi họng ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................40 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa thói quen ăn sáng với bệnh tai mũi họng ......................40 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thói quen ăn đêm với bệnh tai mũi họng ........................41 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thói quen thức khuya với bệnh tai mũi họng 41 Bảng 3.14. Mối liên quan của thói quen dậy sớm với bệnh tai mũi họng ......................42 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức phòng chống bệnh tai mũi họng với bệnh tai mũi họng .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................42 Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thái độ về dự phòng bệnh tai mũi họng với mắc bệnh tai mũi họng ...........................................................................................................................................................................................................................................................................43 Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thực hành về phòng chống bệnh tai mũi họng với mắc bệnh tai mũi họng .....................................................................................................................................................................................................................................................43 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa việc giáo dục về phòng chống bệnh tai mũi họng tại gia đình với bệnh tai mũi họng ...........................................................................................................................................................................44 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa việc tự tìm hiểu về phòng chống bệnh tai mũi họng qua các phƣơng tiện truyền thông với bệnh tai mũi họng ........................................44 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa loại nhà ở với bệnh tai mũi họng ..................................................................45
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nơi để bếp đun với bệnh tai mũi họng ......................................45 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa loại bếp đun với bệnh tai mũi họng ....................................................46 Bảng 3.23. Mối liên quan giữa nuôi chó/mèo với bệnh tai mũi họng .............................................46 Bảng 3.24. Mối liên quan giữa nuôi gia cầm với bệnh tai mũi họng................................................. 47 Bảng 3.25. Mối liên quan giữa những ngƣời mắc tai mũi họng trong gia đình với bệnh tai mũi họng .................................................................................................................................................................................................................................................................................47
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo giới tính ...........................................................32 Biểu đồ 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo dân tộc ..............................................................33 Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ học sinh mắc bệnh tai mũi họng .....................................................................33 Biểu đồ 3.4. Phân bố tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng theo nhóm tuổi .............................34 Biểu đồ 3.5. Phân bố tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng theo giới ..............................................35
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tai mũi họng là một nhóm bệnh phổ biến do ảnh hƣởng của khí hậu và do sự thay đổi của môi trƣờng. Bệnh tai mũi họng ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân và sẽ để lại những hậu quả, di chứng nặng nề nếu bệnh không đƣợc phát hiện sớm và điều trị kịp thời [15], [19], [40]. Các nghiên cứu đều cho thấy tỉ lệ bệnh tai mũi họng chiếm tƣơng đối cao trong cộng đồng. Nghiên cứu tại Ấn Độ (2012) cho tỉ lệ các bệnh về tai chiếm 46,64%; bệnh về mũi (18,30%) và họng là 12,05% [26]. Nghiên cứu ở Nigeria (2013) cho kết quả các bệnh về tai chiếm 62,7%; tiếp theo là các bệnh về mũi (23,0%); các bệnh về họng (9,6%) [31]. Nghiên cứu của Viral Shah và cộng sự (2014) cho tỉ lệ bệnh tai mũi họng là 46,6% [60]. Việt Nam là một nƣớc đang phát triển và thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đặc thù khí hậu và đặc thù của phát triển kinh tế nên tỉ lệ bệnh tai mũi họng tƣơng đối cao. Nghiên cứu của Trần Duy Ninh từ năm 1998 đã cho kết quả bệnh tai mũi họng ở vùng dân tộc 7 tỉnh miền núi phía Bắc chiếm 63,61% [17]. Nghiên cứu năm 2004 của Đặng Hoàng Sơn cho tỉ lệ viêm tai giữa mạn tính là 6,86% và viêm tai giữa ứ dịch là 7,1% [18]. Nghiên cứu của Phùng Minh Lƣơng (2010) cho tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng ở cộng đồng ngƣời dân tộc Ê-đê là 58,9% [13]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà (2013) cho tỉ lệ mắc các bệnh tai mũi họng chiếm 65,0% [5]. Bệnh tai mũi họng là một bệnh thƣờng gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt ở trẻ từ độ tuổi tiểu học trở xuống [15], [19]. Đã có nhiều nghiên cứu về bệnh tai mũi họng ở trẻ nhỏ [3], [5], [16]; nhƣng những nghiên cứu về bệnh tai mũi họng ở lứa tuổi trẻ lớn - lứa tuổi đang đi học (11-15 tuổi) còn ít đƣợc để ý. Đây là lứa tuổi chiếm một tỉ lệ khá cao trong cơ cấu dân số, là lứa tuổi đang phát triển cả về thể chất, tâm sinh lý và cũng là đối tƣợng rất thƣờng mắc các bệnh lý ở tai
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 mũi họng [15], [19]. Bên cạnh đó, tai mũi họng là bệnh gây ra bởi các yếu tố nguy cơ nhƣ tiếp xúc với không khí ô nhiễm, nhà ở và nơi làm việc có nhiều bụi... Bệnh có xu hƣớng liên quan đến thói quen sinh hoạt ít vận động [15], [40], [53], [54]. Thực tế cho thấy: lứa tuổi trẻ lớn là lứa tuổi đang đi học, việc phải đối mặt với áp lực học tập làm cho trẻ ít có cơ hội vận động hay tham gia các hoạt động thể dục thể thao. Thành phố Thái Nguyên là thành phố trung du - miền núi đang trên đà phát triển. Bên cạnh việc có những biến đổi thời tiết khí hậu gió mùa thƣờng xuyên, đặc trƣng của nƣớc nhiệt đới thì thành phố còn đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm không khí gia tăng. Ngoài ra, thành phố còn là nơi tập trung đào tạo của các tỉnh miền núi phía Bắc, tỉ lệ học sinh, sinh viên trong thành phố chiếm cao. Cùng với sự phát triển của xã hội là sự gia tăng áp lực học tập, đặc biệt đối với học sinh các cấp, trong đó có học sinh trung học cơ sở. Việc học sinh phải thƣờng xuyên học tập tại lớp, học thêm, tự học... đã tạo ra những yếu tố ảnh hƣởng đến thói quen sinh hoạt và học tập của học sinh. Câu hỏi đặt ra là: Thực trạng bệnh tai mũi họng ở học sinh trung học cơ sở hiện nay ra sao và yếu tố nào ảnh hƣởng đến bệnh tai mũi họng ở học sinh trung học cơ sở? Đó chính là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng Trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014” nhằm đạt đƣợc các mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên hiện nay.
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Các bệnh lý tai mũi họng thƣờng gặp ở học sinh Tai, mũi, họng (TMH) là cơ quan có vị trí đặc biệt, nằm trên ngã tƣ giữa đƣờng tiêu hóa và đƣờng hô hấp, là cửa ngõ đầu tiên của cơ thể khi tác nhân gây bệnh xâm nhập. Cơ quan này đảm bảo những chức năng quan trọng nhƣ: nghe, thăng bằng, phát âm, và đặc biệt là chức năng thở. Bởi vậy TMH là bệnh rất thƣờng gặp và gặp ở mọi lứa tuổi, chiếm một tỉ lệ tƣơng đối cao. Khi các cơ quan TMH bị bệnh, nó có ảnh hƣởng không nhỏ tới các cơ quan, bộ phận trong toàn bộ cơ thể [15], [19]. Các bệnh TMH hay gặp bao gồm: Các bệnh về tai; Các bệnh về mũi xoang; Các bệnh về họng. Cụ thể một số bệnh TMH hay gặp ở trẻ lớn tuổi nhƣ sau: 1.1.1. Các bệnh về tai 1.1.1.1. Viêm tai giữa Do vi khuẩn, virus từ các ổ viêm ở mũi họng đi lên tai qua vòi nhĩ Eustache. Bệnh nhân có thể biểu hiện bằng các triệu chứng nhƣ đau tai, ù tai, nghe kém, chảy mủ tai. Nhƣng nhiều khi không có biểu hiện triệu chứng rõ rệt. Nếu đƣợc phát hiện sớm, điều trị kịp thời, tích cực và đúng phƣơng pháp, bệnh sẽ khỏi, không để lại di chứng. Ngƣợc lại nếu không đƣợc theo dõi, không đƣợc điều trị đúng, có thể đƣa đến nhiều biến chứng phức tạp. Cần quan tâm, điều trị các viêm nhiễm ở mũi họng để đề phòng viêm tai và phòng tái phát. Ở lứa tuổi trẻ lớn thƣờng gặp viêm tai giữa tiết dịch, viêm tai giữa xẹp nhĩ, xơ nhĩ... Trong viêm tai giữa tiết dịch, các triệu chứng thƣờng ít rầm rộ, chủ yếu phải theo dõi và phát hiện triệu chứng nghe kém ở trẻ em. Phát hiện những thay đổi bất thƣờng của màng nhĩ. Cũng cần kiểm tra thính lực đồ và nhĩ
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 lƣợng đồ. Nói chung bệnh diễn biến nhẹ, sau vài ngày có thể tự khỏi đƣợc nhƣng hay bị tái phát theo với đợt viêm mũi họng. Có thể tiến triển thành viêm tai mạn tính hoặc gây sẹo, xơ dính màng nhĩ. Khi phát hiện thấy những dấu hiệu của viêm tai giữa tiết dịch , cần phải điều trị tích cực và chuyển bệnh nhân lên tuyến chuyên khoa kịp thời để đề phòng các biến chứng [12], [15], [19]. Viêm tai giữa xẹp nhĩ, xơ nhĩ là hậu quả của viêm tai giữa tiết dịch tái diễn nhiều lần mà không đƣợc phát hiện hoặc điều trị đúng cách và triệt để. Triệu chứng chính là điếc. Trẻ có thể bị điếc một cách từ từ, lúc đầu điếc không thƣờng xuyên, thỉnh thoảng có lúc nghe rõ trở lại. Nhƣng sau mỗi đợt xổ mũi tai bị điếc trở lại và điếc nặng hơn trƣớc. Cuối cùng là điếc hoàn toàn. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến tâm lý và khả năng học tập của trẻ. Vì vậy ngoài việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời, trẻ cần đƣợc thƣờng xuyên nhắc nhở vệ sinh TMH đúng cách. Nên kích thích sự tuần hoàn toàn thân bằng cách vận động thƣờng xuyên hoặc tập thể dục đều đặn [15]. 1.1.1.2. Bán tắc, tắc vòi nhĩ Vòi nhĩ có chức năng sinh lý là đảm bảo sự cân bằng khí áp giữa trong và ngoài màng nhĩ, dẫn lƣu dịch tiết ở tai giữa ra ngoài, duy trì hoạt động của hệ thống truyền âm và ngăn chặn nhiễm trùng ngƣợc dòng từ họng mũi lên tai giữa. Vì thế, duy trì sự thông thoáng của vòi nhĩ là rất quan trọng. Khi bị viêm mũi họng, nếu thấy có ù tai nghe kém tức là đã có thể bị viêm tắc vòi nhĩ. Vì vậy khi mắc các bệnh lý tai mũi họng cần đƣợc điều trị dứt điểm để tránh gây tắc vòi nhĩ. Cần có biện pháp phòng bệnh TMH phù hợp, thƣờng xuyên. 1.1.2. Các bệnh về mũi xoang 1.1.2.1. Viêm mũi xoang cấp tính Bao gồm viêm mũi cấp tính và viêm mũi mạn tính. Viêm mũi cấp tính thƣờng do nhiễm trùng thứ phát sau viêm V.A, amidan, sau bệnh nhƣ cúm, sởi, dị ứng với các yếu tố kích thích; các yếu tố lý hóa học... Bệnh thƣờng
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 biểu hiện các triệu chứng: sốt nhẹ (hoặc không sốt), đau đầu, tắc mũi, chảy mũi kéo dài, ngửi kém. Chủ yếu phải điều trị tại tuyến chuyên khoa. Tại tuyến y tế cơ sở: rửa mũi, nhỏ mũi bằng các thuốc thông thở, thuốc sát trùng mũi họng, khí dung mũi xoang. Cần giáo dục sức khỏe: vệ sinh môi trƣờng, điều kiện sống, điều kiện học tập... đảm bảo môi trƣờng trong sạch. Tránh tiếp xúc với không khí nóng lạnh đột ngột. Điều trị tốt với viêm mũi cấp, nâng cao sức đề kháng cơ thể. Tiêm phòng vaccin với các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ em. Khi tiếp xúc bụi nhiều cần rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý. Không đƣợc dụi mũi, móc dỉ mũi, ngoáy mũi. Điều trị triệt để đúng phác đồ khi viêm mũi, viêm xoang cấp tránh gây biến chứng. Khi có chảy mũi kéo dài phải đến cơ sở chuyên khoa khám, điều trị [15], [40], [54]. 1.1.2.2. Viêm mũi xoang mạn tính Viêm mũi xoang mạn tính là bệnh phổ biến, ở nƣớc ta tỉ lệ viêm mũi trong cộng đồng khoảng 10 - 12%, viêm xoang chiếm 2 - 5% dân số, gặp nhiều nhất ở lứa tuổi lao động. Bệnh hay gặp khi thay đổi thời tiết, thời điểm giao mùa, sức đề kháng giảm. Bệnh liên quan đến độ ẩm, sự ô nhiễm của môi trƣờng [15], [19]. Nguyên nhân của bệnh thƣờng do nhiễm trùng: thứ phát sau viêm V.A, amidan, sau một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: cúm, sởi, sốt phát ban. Bệnh lý răng có thể gây viêm xoang. Bệnh gặp ở ngƣời có cơ địa dị ứng, những ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc với bụi, hơi hóa chất… Các bệnh mạn tính: lao, đái tháo đƣờng, thận, khớp, các dị hình mũi xoang (hẹp hốc mũi, vẹo vách ngăn, dị hình cuốn, xoang quá rộng hoặc quá hẹp...) cũng là nguyên nhân hay gặp với bệnh lý mũi xoang [15]. Bệnh có thể gây các biến chứng nặng nề nếu không đƣợc điều trị và dự phòng đúng cách. Viêm xoang hay gây viêm mũi họng, V.A, nhất là viêm tai giữa. Có thể gây các biến chứng nội sọ: viêm màng não, áp xe não... Lâu dài
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 có thể gây viêm thận, viêm khớp. Do đó các em học sinh cần rèn luyện sự thích nghi với môi trƣờng xung quanh, nâng cao sức đề kháng cơ thể, tránh tiếp xúc với không khí nóng, lạnh đột ngột. Cải thiện vệ sinh môi trƣờng, điều kiện sống, điều kiện làm việc. Chăm sóc mũi: rửa mũi thƣờng xuyên bằng nƣớc muối sinh lý. Điều trị triệt để viêm mũi xoang mạn để đề phòng biến chứng [15],[19]. 1.1.2.3. Viêm mũi dị ứng Viêm mũi dị ứng chiếm tỉ lệ khá cao trong cộng đồng: trẻ em gặp 10%, ngƣời lớn gặp 10 - 20%. Bệnh thƣờng gặp ở những ngƣời có cơ địa dị ứng. Một số dị nguyên thƣờng gặp là: phấn hoa, con mạt trong bụi nhà (House dust mites), một số hóa chất nhƣ sơn, xăng dầu... Bệnh thƣờng xảy ra đột ngột: bệnh nhân có cảm giác cay mũi, ngứa mũi, hắt hơi từng cơn vài chục cái liền. Sau cơn hắt hơi là chảy nƣớc mũi trong, loãng nhƣ nƣớc lã. Những cơn nhƣ trên thƣờng xảy ra vào buổi sáng. Tình trạng này thƣờng kéo dài hàng tuần, sau đó tự khỏi. Hàng năm vào thời kỳ đó lại tái diễn. Vì vậy vấn đề phòng bệnh chủ yếu là cách ly với dị nguyên gây dị ứng. Vệ sinh môi trƣờng, cải thiện điều kiện sống và làm việc. Tránh tiếp xúc với không khí ô nhiễm, nóng lạnh đột ngột. Khi bị bụi nhiều cần rửa mũi bằng nƣớc muối sinh lý. 1.1.2.4. Chảy máu mũi Nguyên nhân do chấn thƣơng, do phẫu thuật, do viêm mũi xoang, viêm V.A, do khối u mũi xoang hoặc do các bệnh lý nội khoa. Biểu hiện bệnh: máu chảy ra cửa mũi trƣớc hoặc chảy ra cả cửa mũi sau, xuống họng. Trƣờng hợp chảy máu nặng bệnh nhân có thể nuốt máu, sau đó nôn ra máu đen, có thể có dấu hiệu choáng do mất máu. Ở trẻ em thƣờng chảy máu mức độ nhẹ (do tổn thƣơng tại điểm mạch Kisselbach), số lƣợng ít, có xu hƣớng tự cầm, hay tái phát. Nghiên cứu trên những bệnh nhân nhập viện cấp cứu do nhóm bệnh TMH cho thấy chảy máu mũi là nguyên nhân gặp hàng đầu trong các trƣờng
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 hợp cấp cứu TMH [41]. Cần cầm máu tại chỗ (tuỳ mức độ nặng nhẹ mà có cách xử trí cầm máu khác nhau). Không cho trẻ em nhét dị vật vào mũi hoặc ngoáy mũi. Nếu đã chảy máu một lần dù nhẹ vẫn phải đến bác sĩ chuyên khoa TMH để xác định nguyên nhân. Cần quan tâm và theo dõi đối với những trƣờng hợp chảy máu tái phát ở một cơ sở y tế chuyên khoa. Cần có chế độ theo dõi chu đáo đối với những ngƣời có bệnh lý mạn tính [15], [19]. 1.1.2.5. Dị hình vách ngăn Dị hình vách ngăn là một dị tật rất hay gặp, tùy từng mức độ mà gây ra những ảnh hƣởng khác nhau tới hoạt động của cơ thể. Dị hình vách ngăn mũi là một trong những nguyên nhân của ngạt mũi, chảy máu mũi tái phát, viêm xoang, có khi đau nửa đầu. Dị hình vách ngăn còn làm chảy dịch nhày xuống mũi sau về phía miệng, làm cho ngƣời bệnh khó hoặc không xì mũi ra đƣợc, mà phải hít xuống miệng rồi khạc đi, đây cũng là nguyên nhân dễ làm nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp trên. Ngoài ra, ngƣời bệnh còn có thể ngủ ngáy, kém ngủ và mất ngủ do ngạt mũi, độ nhạy với mùi kém... Rất nhiều ngƣời phải sống chung với dị tật này đến suốt đời. Vì vậy cần có một chế độ dự phòng thích hợp khi có dị hình vách ngăn mũi. Cần hạn chế uống rƣợu bia, hút thuốc lá. Khi đi ra đƣờng nên đeo khẩu trang. Vệ sinh mũi bằng cách nhỏ nƣớc muối sinh lý trƣớc khi đi ngủ là một trong những biện pháp mang lại hiệu quả tích cực [15], [19]. 1.1.3. Các bệnh về họng 1.1.3.1. Viêm V.A Viêm V.A là viêm tổ chức amidan ở vùng họng mũi (V.A vòm và V.A vòi). Tỉ lệ viêm V.A chiến khoảng 30% ở trẻ em. Bệnh thƣờng gặp ở những trẻ sống trong môi trƣờng ẩm thấp, không khí ô nhiễm (bụi, khói...), nguồn nƣớc bị ô nhiễm, vệ sinh kém, trẻ bị suy dinh dƣỡng. Mặt khác, chính viêm V.A mạn tính lại là nguyên nhân làm cho trẻ bị suy dinh dƣỡng. Những thống
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 kê gần đây ở nƣớc ta cho thấy bệnh viêm V.A và những biến chứng của nó còn khá phổ biến, nhất là vùng nông thôn. Viêm V.A có thể gây biến chứng: viêm thận, viêm khớp. Thậm chí còn gây rối loạn phát triển về thể chất và tinh thần: trẻ xanh xao, còi cọc, có bộ mặt V.A, trẻ kém thông minh, không tập trung tƣ tƣởng, học tập kém do trẻ nghe kém, thiếu oxy não mạn tính. Chính vì vậy, gia đình cần phối hợp chặt chẽ với nhà trƣờng để giúp các em dự phòng, phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh viêm V.A. Bên cạnh đó thƣờng xuyên hƣớng dẫn các em cách xì mũi, hút, rửa mũi, nhỏ thuốc mũi...đặc biệt quan tâm chăm sóc trẻ khi thời tiết thay đổi. Khi trẻ bị viêm V.A cần đƣợc điều trị tích cực, đúng phƣơng pháp, nạo V.A khi có chỉ định để đề phòng biến chứng [15], [19]. 1.1.3.2. Viêm amidan Viêm amidan là bệnh khá phổ biến ở nƣớc ta. Do amidan có nhiều khe, hốc, nằm ở vị trí ngã tƣ giữa đƣờng ăn và đƣờng thở [11]. Dễ bị viêm nhiễm từ các bệnh lý ở những cơ quan kế cận: răng, mũi, miệng. Là bệnh đứng hàng đầu trong các bệnh lý của họng, bệnh gặp ở mọi lứa tuổi: tỉ lệ mắc ở ngƣời lớn là 8 - 10%, trẻ em 21% và mắc nhiều nhất ở lứa tuổi 4 - 25. Bệnh thƣờng gặp vào mùa lạnh, thời điểm giao mùa, khi sức khỏe giảm sút. Viêm amidan có thể gây ra các biến chứng: tại chỗ (viêm tấy hoặc áp xe amidan, viêm tấy hoặc áp xe quanh amidan; biến chứng gần (viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm hạch...); biến chứng xa (viêm nội tâm mạc, viêm khớp, viêm cầu thận...). Để dự phòng mắc viêm amidan, các em học sinh cần đƣợc nâng cao thể trạng và tăng cƣờng sức đề kháng cho cơ thể bằng các loại sinh tố và rèn luyện thân thể thích nghi với môi trƣờng sống. Tránh nhiễm lạnh bằng cách: không ăn uống đồ lạnh, tránh bị ngấm nƣớc mƣa, nhất là khi mệt mỏi. Vệ sinh mũi họng, răng, miệng, chú ý khi có các bệnh dịch: cúm, sởi... Điều trị viêm amidan kịp thời, đúng cách và đặc biệt cắt amidan đúng chỉ định để tránh các biến chứng [15].
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 1.1.3.3. Viêm họng Là bệnh rất thƣờng gặp trong mùa lạnh, khi thời tiết thay đổi. Bệnh có thể xuất hiện riêng biệt hoặc đồng thời với viêm V.A, amidan, viêm mũi xoang... hoặc trong các bệnh nhiễm trùng của đƣờng hô hấp trên. Nguyên nhân của bệnh là do virus (chiếm từ 60 - 80%)và vi khuẩn, vì vậy viêm họng dễ lây truyền qua đƣờng nƣớc bọt, nƣớc mũi. Thông thƣờng bệnh diễn biến 7 - 10 ngày thì khỏi. Nhƣng bệnh cũng có thể gây ra các biến chứng: biến chứng gần (viêm tai giữa cấp, viêm thanh khí phế quản cấp, viêm phổi, viêm hạch góc hàm, viêm tấy hoặc áp xe amidan, viêm tấy hoặc áp xe quanh amidan); biến chứng xa (viêm cầu thận, viêm khớp, viêm nội tâm mạc...) Viêm họng mạn tính cũng thƣờng gặp. Phản ứng của niêm mạc họng đối với viêm mạn tính thể hiện dƣới ba hình thức chính: xuất tiết, quá phát và xơ teo. Bệnh thƣờng gặp do ảnh hƣởng của tắc mũi mạn nhƣ: viêm mũi xoang, vẹo vách ngăn, cuốn mũi quá phát, polyp mũi dẫn đến phải thở bằng miệng kéo dài, nhất là về mùa lạnh. Còn có thể do viêm amidan mạn tính. Chất kích thích: hơi hóa chất, bụi, khói, bia, rƣợu... cũng là yếu tố gây viêm họng mạn tính. Để phòng bệnh viêm họng cho học sinh cần tránh nhiễm lạnh, súc họng thƣờng xuyên và đúng cách... Không hút thuốc, hạn chế uống bia, rƣợu... Đeo khẩu trang phòng hộ khi tiếp xúc bụi, khói, hơi hóa chất. Nếu viêm họng hay tái phát cần giải quyết các ổ viêm mạn tính: nạo V.A, cắt amidan, điều trị mũi xoang [11], [12], [15]. 1.1.3.2. Dị vật thực quản Nguyên nhân chủ yếu do ăn uống thiếu thận trọng hoặc ăn uống vội vàng. Trẻ em có thói quen ngậm đồ chơi vào miệng... Khi mắc phải dị vật, bệnh nhân thấy nuốt vƣớng, sau đó nuốt đau, sốt... Nếu không đƣợc xử lý kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm và có thể dẫn tới tử vong. Tại tuyến cơ sở không nên làm một số động tác để hy vọng nôn ra hoặc để dị vật
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10 trôi xuống dạ dày, nhanh chóng chuyển bênh nhân đến tuyến chuyên khoa để điều trị. Cần tuyên truyền trong cộng đồng hiểu biết đƣợc những nguy hiểm của dị vật thực quản, khi bị mắc dị vật cần phải đến viện ngay. Cần thận trọng và tập trung tƣ tƣởng trong khi ăn uống. Cần cải tiến cách chế biến thức ăn: Không nên băm thịt lẫn xƣơng, nhất là chặt quá nhỏ. Không cho trẻ em ngậm đồ chơi, ngƣời lớn bỏ thói quen ngậm dụng cụ trong khi làm việc [15], [19]. 1.1.4. Một số vấn đề khác 1.1.4.1. Dị vật đường thở Là một tai nạn thƣờng gặp trong sinh hoạt, khi bệnh nhân đang ăn hoặc đang ngậm vật gì đó trong miệng, do tác nhân nào đó làm đột ngột hít mạnh, dị vật theo luồng không khí rơi vào đƣờng thở. Do tập quán ăn uống của ta còn vừa ăn vừa nói chuyện, cƣời đùa... Ngoài ra dị vật đƣờng thở ở trẻ em còn do cho trẻ ăn, uống thuốc... không đúng phƣơng pháp. Khi dị vật rơi vào đƣờng thở sẽ gây nên một bệnh cảnh điển hình: Bệnh nhân ngạt thở, tím tái, trợn mắt khoảng gần một phút, sau đó là cơn ho rũ rƣợi và dồn dập làm bệnh nhân mặt đỏ, tím, cơn ho kéo dài khoảng 15 phút. Bệnh nhân hốt hoảng, có khi đái ỉa ra quần. Sau đó tùy theo vị trí của dị vật và thời gian mắc dị vật mà có các biểu hiện sau: khó thở, khàn tiếng, ho, dấu hiệu nhiễm trùng... Cần đƣợc xử trí ban đầu đúng đắn và chuyển tuyến chuyên khoa kịp thời. Cần tuyên truyền trong cộng đồng hiểu rõ sự nguy hiểm của dị vật đƣờng thở, nguyên nhân gây dị vật đƣờng thở, khi có nghi ngờ hoặc có hội chứng xâm nhập phải đến cơ sở y tế ngay [15], [19]. 1.1.4.2. Chấn thương tai mũi họng Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, chơi thể thao, đánh nhau... Những chấn thƣơng thuộc TMH thƣờng nặng nề, có thể dẫn tới nguy hiểm đến tính mạng hoặc để lại những di chứng gây ảnh hƣởng đến chức năng hoặc thẩm mỹ cho ngƣời bệnh. Một nghiên cứu trên những
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11 bệnh nhân nhập viện cấp cứu do các vấn đề về TMH cho thấy gãy xƣơng mũi là một trong những nguyên nhân cấp cứu thƣờng gặp ở nhóm bệnh nhân này [41]. Cần có thái độ và kỹ năng xử trí ban đầu đúng đắn, chuyển bệnh nhân đến tuyến chuyên khoa kịp thời và tuyên truyền các bệnh pháp phòng tránh [19]. 1.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh 1.2.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng thế giới Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học về các bệnh lý TMH. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỉ lệ mắc bệnh TMH khác nhau rõ rệt ở các lứa tuổi và ngành nghề [26], [29], [31], [34], [35], [43]. Năm 2002, nghiên cứu của Bunnag Chaweewan và cộng sự (cs) tại các phƣờng thuộc khu vực thành phố ở Thái Lan chỉ ra các đối tƣợng mắc viêm tai chiếm 16,3% trong đó viêm tai ngoài 12,5 % và tỉ lệ viêm tai giữa 2,7 % [29]. Nghiên cứu của tác giả Sophia A. và cs (2010) về viêm tai giữa ở trẻ em vùng nông thôn Ấn Độ cho kết quả tỉ lệ viêm tai giữa ở trẻ em là 8,6%; viêm tai giữa tiết dịch là hình thức hay gặp nhất (6,0%) và có 3,8% trẻ bị viêm cả 2 tai [55]. Nghiên cứu của Humaid Al-Humaid I. và cs (2014) trên trẻ em từ 6 - 12 tuổi ở 25 trƣờng học tại Qassim, Ả rập Xê út cho tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch là 7,5% [36]. Trong các bệnh lý về tai, viêm tai giữa tiết dịch là một bệnh tƣơng đối phổ biến. Nghiên cứu về viêm tai giữa tiết dịch ở học sinh vùng miền Đông Anatolia cho kết quả: tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch là 10,43%; tỉ lệ này ở các học sinh nữ là 9,92%; thấp hơn so với học sinh nam (10,84%), nhƣng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) [39]. Nghiên cứu của Fleming-Dutra K. E. và cs từ năm 2008 - 2010 ở trẻ em từ 14 tuổi trở xuống cho tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch ở trẻ em da đen là 7,0%; thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p=0,004) so với nhóm trẻ còn lại (10,0%); tuy nhiên khi tính ở đơn vị dân số 1000 thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) [32]. Nghiên cứu về
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 12 viêm tai giữa tiết dịch trên học sinh từ 5 - 14 tuổi của Martines F.và cs (2010) cho tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch chung là 6,8%; tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch ở học sinh nam là 4,6% và ở học sinh nữ là 8,6%. Tỉ lệ viêm tai giữa tiết dịch ở học sinh từ 5 - 8 tuổi là 10,97%; cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,001) so với nhóm học sinh từ 9 - 14 tuổi với 4,86% [45]. Viêm mũi cấp tính, viêm mũi mạn tính và viêm mũi dị ứng là những bệnh lý về mũi hay gặp; đặc biệt là viêm mũi dị ứng. Đây là một bệnh có chiều hƣớng gia tăng do có những sự thay đổi về môi trƣờng sống có liên quan đến bệnh. Nghiên cứu từ năm 2006 - 2007, Sakashita M. và cs ở Nhật Bản đã chỉ ra tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở trẻ em là 44,2% và không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi [50]. Nghiên cứu của Leyla sahebi và Mahnaz sadeghi shabestary trên 1508 học sinh trung học cơ sở tại Tabriz (Tây Bắc Iran) cho tỉ lệ viêm mũi dị ứng chiếm tƣơng đối cao với 17,1%; tỉ lệ nam học sinh bị viêm mũi dị ứng (17,9%) cao hơn nữ (16,2%); tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở nhóm trẻ/gia đình có nuôi thú vật cảnh chiếm 23,1%, cao hơn so với nhóm trẻ/gia đình không nuôi (16,4%) và tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở nhóm trẻ có bố hút thuốc lá là 18,8% so với nhóm trẻ có bố không hút thuốc lá (16,4%) [42]. Nghiên cứu ở Singapore cho kết quả tỉ lệ trẻ trong độ tuổi đi học từ 6 - 15 tuổi đã từng có biểu hiện viêm mũi dị ứng là 44,5%; tỉ lệ này ở nhóm trẻ từ 6 - 7 tuổi là 30,8%; thấp hơn so với nhóm trẻ từ 12 - 15 tuổi với 50,9%. Tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở nhóm trẻ nam giới (47,3%) cao hơn so với tỉ lệ này ở nữ giới (41,2%) [33]. Nghiên cứu tƣơng tự ở học sinh khu vực Bangkok, Thailand cho tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở nhóm trẻ 6 - 7 tuổi là 44,2% và ở nhóm trẻ 13 - 14 tuổi là 38,7% [59]. Nghiên cứu ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ cho tỉ lệ viêm mũi dị ứng là 7,9% [57]; nghiên cứu ở Budapest cho tỉ lệ viêm mũi dị ứng là 11,6% [56] và nghiên cứu ở Bogota, Colombia cho tỉ lệ trẻ có biểu hiện của viêm mũi dị ứng là 30,8% [49]
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 13 Nghiên cứu của Zhang Y.M. và cộng sự về tỉ lệ và yếu tố nguy cơ của viêm mũi dị ứng cho kết quả tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở trẻ em là 14,9%; trong đó, tỉ lệ này ở trẻ sống vùng thành phố Bắc Kinh (19,5%) cao hơn so với trẻ sống ở vùng ngoại ô thành phố Bắc Kinh (14,8%) [63]. Một nghiên cứu khác ở Trung Quốc trên 20.803 học sinh từ lớp 1 - lớp 6 tại 64 trƣờng học cho thấy tỉ lệ viêm mũi dị ứng chung là 9,8%. Tỉ lệ viêm mũi dị ứng ở học sinh dƣới 7 tuổi, 7 tuổi, 8 tuổi, 9 tuổi, 10 tuổi; 11 tuổi và từ 12 tuổi trở lên là 9,1%; 8,3%; 10,2%; 10,1%; 10,1%; 11,0% và 10,7% (theo thứ tự). Sự khác biệt về tỉ lệ viêm mũi dị ứng theo tuổi của các học sinh có ý nghĩa thống kê (với tỉ suất chênh Odd ratio OR=1,05; 95%CI: 1,02 - 1,07; p=0,001) [44]. Khảo sát khác ở Bắc Kinh, Quảng Đông và Quảng Châu, Trung Quốc trên 24.290 trẻ từ 3 - 14 tuổi cho kết quả tỉ lệ trẻ có biểu hiện của viêm mũi dị ứng ở Bắc Kinh, Quảng Đông và Quảng Châu lần lƣợt là 14,46%; 20,42% và 7,83% [64]. Các bệnh về họng là những bệnh hay gặp ở lứa tuổi trẻ em/học sinh. Hai trong số những bệnh phổ biến về họng hay gặp ở lứa tuổi này đó chính là viêm V.A và viêm amidan. Nghiên cứu của Aydin S. và cs (2008) về bệnh viêm V.A và chứng đái dầm ở học sinh tiểu học (từ 5 - 14 tuổi) ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ cho kết quả: tỉ lệ viêm V.A ở học sinh nhóm tuổi từ 5 - 7 tuổi là 27,0%; tỉ lệ này ở nhóm tuổi 8 - 10 tuổi là 19,5% và ở nhóm tuổi từ 11 - 14 tuổi là 19,9%; sự khác biệt về tỉ lệ viêm V.A giữa học sinh các nhóm tuổi khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Trong số học sinh bị bệnh, tỉ lệ viêm V.A ở nam và nữ học sinh thuộc nhóm tuổi từ 5 - 7 là bằng nhau (đều chiếm 13,5%); tỉ lệ viêm V.A ở nam và nữ thuộc nhóm tuổi 8 - 10 lần lƣợt là 9,9% và 9,5%; tỉ lệ này ở nam và nữ thuộc nhóm tuổi 11 - 14 là 10,7% và 9,2% (theo thứ tự) [27]. Một nghiên cứu khác ở Denizli, Thổ Nhĩ Kỳ cho tỉ lệ viêm amidan ở học sinh chiếm 11,0% [38].
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 14 Nghiên cứu về amidan ở học sinh từ 4 - 17 tuổi của Akcay A. và cs (2006) cho kết quả: tỉ lệ trẻ ngủ ngáy là 24,6%; ngáy nặng là 4,1%; có những cơn ngạt thở do amidan chèn ép là 3,8% và cơn ngạt thở nặng do amidan chèn ép là 0,9%. Tỉ lệ amidan độ 1 là 62,7%: amidan độ 2 là 28,4%; amidan độ 3 là 3,3% và amidan độ 4 là 0,1%. Tỉ lệ amidan độ 1 tăng dần theo tuổi trong khi tỉ lệ amidan độ 3 và độ 4 giảm dần theo tuổi. Kích thƣớc amidan lớn nhất ở trẻ nhóm tuổi từ 4 - 8 tuổi [23]. Nghiên cứu của Tarasov D.I và Morozov A.B cho thấy tỉ lệ mắc bệnh TMH ở trẻ em và ngƣời lớn lần lƣợt là 230/1000 và 190/1000 ngƣời. Trong số các bệnh về TMH ở trẻ em thì viêm amidan mạn tính và viêm V.A chiếm tỉ lệ cao nhất (38,4% và 23,3%; theo thứ tự) [58]. Năm 2005, Hannaford P.C và cs có nghiên cứu bệnh tai mũi họng (TMH) trong cộng đồng ở Scotland. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có đến 20% đối tƣợng giảm nghe, 20% đối tƣợng bị ù tai trong thời gian nghiên cứu, 13 - 18% đối tƣợng mắc viêm mũi dị ứng, và có đến 31% đối tƣợng viêm họng cấp tính [34]. Nghiên cứu đánh giá tỉ lệ bệnh TMH ở các trẻ em đến khám tại các bệnh viện tuyến huyện ở Ấn Độ (2010) cho thấy tỉ lệ trẻ nam bị bệnh TMH (53,2%) cao hơn nữ. Các bệnh về hệ thống thính giác hay gặp nhất ở trẻ em với tỉ lệ 57,3%; tiếp theo là nhóm bệnh về họng, thực quản 27,4% và các bệnh về mũi chiếm 15,3%. Bệnh TMH phổ biến nhất là viêm tai giữa (18,25%); viêm mũi (5,8%) và viêm amidan (11,7%) [51]. Một nghiên cứu khác tại Ấn Độ (2012) trên trẻ em từ 6 - 14 tuổi nhập viện do bệnh TMH cho thấy: tỉ lệ bệnh chiếm ƣu thế là các bệnh về tai (46,64%); tiếp theo là bệnh về mũi (18,30%) và họng là 12,05%. Tỉ lệ trẻ bị bệnh phối hợp tai - mũi là 14,87%; họng - mũi là 5,01% và tai - họng là 1,72% [26]. Nghiên cứu khác ở Nigeria năm 2013 cũng cho thấy trong các bệnh nhân bị bệnh TMH thì các bệnh về tai chiếm cao nhất (62,7%); tiếp theo là các bệnh về mũi (23,0%); các bệnh về họng (9,6%) và các bệnh phần đầu mặt cổ chiếm 4,7% [31]. Nghiên cứu của Viral Shah và cs (2014) về bệnh TMH ở học sinh từ 5 - 14 tuổi thuộc 6 trƣờng
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 15 công lập huyện Jamnagar, Ấn Độ cho thấy: tỉ lệ bệnh TMH chung là 46,6%. Tỉ lệ học sinh bị bệnh tai là 14,33%; Mũi là 28,66% và Họng là 10,0%. Các vấn đề TMH phổ biến bao gồm: cảm lạnh chung (23,0%); ho (9,67%); đau họng (8,34%) và đau tai (8,67%) [60]. 1.2.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng tại Việt Nam Việt Nam là một đất nƣớc khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền kinh tế đang phát triển, tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng trong cộng đồng khá cao do đặc thù khí hậu và tình trạng ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc và không khí ngày càng gia tăng. Tại Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về bệnh TMH, tuy nhiên hiện nay vẫn chƣa có số liệu thống kê quốc gia về vấn đề này. Đây là một đòi hỏi cấp thiết đặt ra bởi sự gia tăng nhanh chóng của các bệnh TMH ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là ở trẻ em. Năm 2001, tác giả Nguyễn Thanh Trúc nghiên cứu bệnh TMH trẻ em ở vùng bãi rác thải Nam Sơn (Sóc Sơn), Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ bệnh TMH chiếm 61,99%, trong đó tỉ lệ bệnh TMH ở trẻ nam là 50,36% và ở trẻ nữ là 49,64% [22]. Năm 2003, Nguyễn Thị Hoài An nghiên cứu trên đối tƣợng trẻ em từ 1 đến 14 tuổi tại một số nhà trẻ, trƣờng mẫu giáo, trƣờng tiểu học và một số trƣờng khác trên địa bàn Hà Nội cho thấy tỉ lệ viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ em là 8,9% [1], [3]. Nghiên cứu của Phạm Thế Hiển (2004) về bệnh TMH Cà Mau, bệnh tai mũi họng 34,4%, viêm mũi xoang mạn tính 11,8%, viêm amidan mạn tính 8,4%, viêm tai giữa mạn tính 1,6% [8]. Năm 2005, Đặng Hoàng Sơn nghiên cứu tại Cần Giuộc, thành phố Hồ Chí Minh trên 1629 trẻ từ 0-16 tuổi thấy tỉ lệ mắc bệnh viêm tai giữa cấp tính là 1,3 - 1,4% và viêm tai giữa mạn tính là 0,8 - 1,4% [18]. Năm 2006, Nguyễn Hữu Khôi nghiên cứu ở trẻ em quận 8 thành phố Hồ Chí Minh với 2072 trẻ 4 - 6 tuổi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có đến
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 16 64,77% đối tƣợng mắc bệnh TMH, trong đó viêm amidan quá phát 46,04%, viêm amidan quá phát có ngủ ngáy 7,77%, viêm tai giữa ứ dịch 5,79%, viêm tai giữa cấp 0,1% [10]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hải và Phạm Thị Minh Hồng tại thành phố Cần Thơ năm 2007, tỉ lệ trẻ em 13 - 14 tuổi đƣợc chẩn đoán viêm mũi dị ứng là 5,7%. Cũng theo tác giả nghiên cứu, tỉ lệ này thấp hơn so với các thành phố khác trong cả nƣớc [6]. Nghiên cứu của Nguyễn Lệ Thủy và Trần Duy Ninh (2013) qua nghiên cứu bệnh viêm V.A bằng phƣơng pháp nội soi ở 324 học sinh trƣờng trung học cơ sở (THCS) Nha trang thành phố Thái nguyên cho thấy: Viêm V.A còn gặp nhiều ở lứa tuổi học sinh THCS (32,5%) trong tổng số các bệnh TMH, tỉ lệ viêm V.A giảm dần theo lứa tuổi: khối 6: 23,2%; khối 7: 19,4%; khối 8: 17,9%; khối 9:15,4%. Độ quá phát của viêm V.A: độ II chiếm tỉ lệ cao nhất (34,0%), độ III (23,8%), Độ I (17,8%), độ IV chiếm tỉ lệ thấp nhất (0,3%). Viêm V.A độ II và độ III có mối liên quan mật thiết với các bệnh lý tai giữa, mũi - xoang, họng và nó gây ra các biến chứng: Bán tắc vòi nhĩ (14,8%), tắc vòi nhĩ (9,5%), viêm tai giữa ứ dịch (9,9%), viêm mũi mạn tính (14,5%), viêm xoang mạn tính (9,3%) và viêm họng mạn tính (22,5%) [20]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà và Trần Duy Ninh (2013) trên 794 học sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên cho kết quả: tỉ lệ mắc các bệnh lý về TMH của học sinh tiểu học khá cao 65,0%, trong đó có từ 24,0% đến 38,2% các em học sinh đang theo học trên lớp có các triệu chứng toàn thân và cơ năng về TMH. Có nhiều bệnh lý ở tai gặp ở học sinh tiểu học, trong đó đáng chú ý nhất là viêm tắc vòi nhĩ (5,9%); Viêm tai giữa tiết dịch 0,9%; Viêm tai giữa xẹp nhĩ xơ nhĩ 0,5%. Trong các bệnh lý về mũi xoang, bệnh gặp nhiều nhất là viêm mũi mạn tính và mạn tính đang trong đợt viêm cấp (21,2%). Đối với các bệnh lý ở họng, bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất là viêm V.A mạn tính
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 17 (41,6%) và mạn tính đợt cấp (16,9%). Bệnh viêm amidan mạn tính cũng chiếm tỉ lệ khá cao: 34,1% học sinh bị viêm amidan mạn tính và 12,1% viêm amidan mạn tính đợt cấp [5]. 1.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng TMH là bệnh rất hay gặp ở mọi lứa tuổi, thƣờng gặp ở lứa tuổi trẻ nhỏ. Bệnh do nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau gây nên, nhƣng đƣợc chia làm 04 nhóm chính sau: Hành vi phòng chống bệnh; Yếu tố môi trƣờng; Cung ứng dịch vụ của hệ thống y tế; Yếu tố sinh học. 1.3.1. Hành vi phòng chống bệnh Thông thƣờng, nhắc đến bệnh TMH là ngƣời ta thƣờng nghĩ ngay đến tác nhân thời tiết, môi trƣờng, nhƣng "Kẻ thù" không kém nguy hiểm của TMH còn đến từ chính những thói quen rất phổ biến trong thời hiện đại. Những tập quán - thói quen đơn giản nhƣ vừa ăn vừa nói chuyện, cƣời đùa... chính là yếu tố nguy cơ gây các bệnh TMH [15], [40], [54]. Việc vệ sinh TMH hằng ngày giúp cho trẻ dự phòng và góp phần điều trị bệnh TMH hiệu quả. Tuy nhiên nếu vệ sinh không đúng cách lại là nguyên nhân làm cho bệnh lý TMH trầm trọng hơn; đặc biệt đối với những trẻ bị viêm mũi xoang; viêm họng - viêm amidan, viêm V.A thì việc vệ sinh TMH đúng cách là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh cho trẻ. Một số nghiên cứu đã chứng minh chế độ ăn uống cũng là yếu tố ảnh hƣởng đến bệnh lý TMH. Nghiên cứu của Martines F. và cs (2011) về các yếu tố nguy cơ của bệnh viêm tai giữa tiết dịch đã chứng minh mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc trẻ không đƣợc bú sữa mẹ với tình trạng viêm tai giữa [46]. Nghiên cứu về tỉ lệ và yếu tố nguy cơ của viêm tai giữa tiết dịch ở trẻ từ 6 - 11 tuổi Kiris M. và cs (2012) cũng cho thấy mối liên quan giữa viêm tai giữa tiết dịch và việc nuôi con bằng sữa mẹ (p<0,05) [39]. Nghiên cứu của Penaranda A. và cs (2012) ở học sinh từ 6 - 14 tuổi tại Bogota, Colombia đã
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 18 chứng nhận mối liên quan giữa việc sử dụng thức ăn nhanh thƣờng xuyên và bệnh viêm mũi dị ứng [49]. Nghiên cứu về thói quen ăn bữa phụ trƣớc giờ đi ngủ tối cho trẻ em của một số gia đình, tác giả Trần Duy Ninh (2012) cho thấy trẻ ăn đêm có tỉ lệ mắc các triệu chứng của đƣờng hô hấp trên, đƣờng tiêu hóa và một số bệnh về họng cao hơn so với những trẻ không ăn đêm [14]. Nghiên cứu của Kara C.O. và cs (2002) cũng đã chứng minh mối liên quan giữa khó ăn uống của trẻ và phì đại amidan [38]. Thói quen sử dụng nhiều sữa và rau chính là những yếu tố bảo vệ trẻ, làm giảm nguy cơ mắc bệnh liên quan đến dị ứng, trong đó có viêm mũi dị ứng [61]. Một số tài liệu cũng cho rằng thời gian học tập và giải trí không hợp lý cũng là một trong các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh lý TMH. Với các em học sinh THCS hiện nay, ngoài thời gian học tập trên lớp rất nhiều em tham gia các lớp học thêm buổi chiều và tối, thậm chí có những em học thêm tất cả các buổi trong tuần. Điều này gây ra cho các em học sinh một áp lực rất lớn và các em không có thời gian vui chơi, giải trí. Đây sẽ là một trong các yếu tố liên quan đến bệnh lý TMH [11], [15]. 1.3.2. Yếu tố môi trường gia đình - xã hội Một trong những giải pháp phòng chống, điều trị bệnh TMH hiệu quả chính là việc đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, vệ sinh điều kiện sống và học tập... [15], [40], [54]. Theo công bố của Schoenwetter W.F. (2000) tỉ lệ viêm mũi dị ứng dao động từ 4 - 40% trong cộng đồng; nguyên nhân của viêm mũi dị ứng chƣa rõ ràng nhƣng một số yếu tố nguy cơ gây viêm mũi dị ứng có thể kể đến bao gồm: tiếp xúc với không khí ô nhiễm, nhà ở có nhiều bụi, nhà ở và nơi làm việc ít có sự thông thoáng không khí và có xu hƣớng liên quan đến thói quen sinh hoạt ít vận động [53]. Nghiên cứu cũng cho thấy việc sống trong một ngôi nhà bê tông hoặc không xa nhà máy/mỏ có không khí ô nhiễm sẽ
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 19 tăng nguy cơ bị bệnh viêm mũi dị ứng (OR=1,350; 95%CI: 1,141 - 1,597 và OR=1,455; 95%CI: 1,175 - 1,801; theo thứ tự) [56]. Ô nhiễm không khí trong nhà ở là yếu tố làm gia tăng các bệnh lý TMH. Nguyên nhân chính là do đun nấu bếp bằng than, củi không đƣợc thông khí tốt, nhà cửa không thông thoáng, nhà cửa ẩm thấp, nhà cửa gần chuồng gia súc, nuôi chó mèo trong nhà, hay nhƣ ở ngƣời dân tộc có thói quen nuôi gia súc gia cầm dƣới gầm sàn. Theo WHO năm 2001 ô nhiễm không khí trong nhà là nguyên nhân của 35,7% trƣờng hợp viêm đƣờng hô hấp dƣới. Nghiên cứu của Al-Abri R. và cộng sự (2014) cho biết nguyên nhân hàng đầu gây viêm mũi dị ứng hay gặp nhất là do bụi nhà, tiếp theo là do gián [24]. Một số nghiên cứu đã chứng minh việc sống trong môi trƣờng ẩm thấp, chật chội, có nhiều ngƣời là một yếu tố nguy cơ của viêm tai giữa tiết dịch [39], [57]. Nuôi động vật là một hoạt động có thể làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh TMH. Nghiên cứu ở Bogota, Colombia của Penaranda và cs (2012) cũng đã công bố mối liên quan giữa việc nuôi/tiếp xúc với mèo và bệnh viêm mũi dị ứng [49]. Bên cạnh đó là việc hút thuốc lá thụ động (ô nhiễm không khí). Đây là một trong những yếu tố nguy cơ không chỉ cho bệnh TMH của trẻ nhỏ mà còn là yếu tố nguy cơ cho các bệnh nặng nề khác nhƣ ung thƣ. Nghiên cứu của bệnh chứng của Martines F. và cs (2011) về các yếu tố nguy cơ của bệnh viêm tai giữa tiết dịch trên các trẻ em học sinh tại Sicilian, Italia đã chứng minh mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng viêm tai giữa của trẻ và phơi nhiễm với khói thuốc lá (p<0,0001) [46]. Kết quả này cũng đƣợc chứng minh tƣơng tự trong nghiên cứu của Kiris M. và cs (2012) với mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa phơi nhiễm khói thuốc lá và viêm tai giữa tiết dịch (p<0,0001) [39], hay trong nghiên cứu của Penaranda A. và cs (2012) cũng chứng minh mối liên quan giữa phới nhiễm khói thuốc lá và bệnh viêm
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 20 mũi dị ứng [49]. Nghiên cứu của Monteil M.A và cs (2004) cho thấy nếu bố mẹ hút thuốc lá thì con có nguy cơ mắc các biểu hiện của viêm mũi dị ứng cao hơn 1,35 lần (95% CI: 1,10 - 1,65) [47]. 1.3.3. Cung ứng dịch vụ của hệ thống y tế (y tế trường học) Tại mỗi trƣờng THCS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có một cán bộ y tế trƣờng học chuyên trách đảm nhiệm công tác y tế cho toàn bộ các học sinh và cán bộ trong trƣờng. Tuy nhiên, trên thực tế thì công tác truyền thông, dự phòng và phát hiện sớm các bệnh lý TMH tại y tế trƣờng học chƣa đƣợc quan tâm thỏa đáng, bởi lẽ theo quy định của bộ giáo dục đào tạo thì số lƣợng thời gian dành cho các môn học đã chiếm hết khung thời gian học ở trƣờng và không có/có rất ít thời gian dành cho hoạt động y tế, đặc biệt là tuyên truyền về bệnh TMH - bệnh có liên quan đến các hành vi cá nhân. Bên cạnh đó, là yếu tố nhân lực và trang thiết bị. Các em học sinh hầu hết chỉ đƣợc khám sức khỏe thông thƣờng mà không đƣợc áp dụng các máy cận lâm sàng trong khám sức khỏe, nên bị bỏ sót bệnh lý trong đó có bệnh lý TMH [4]. Ngoài ra thì phần lớn cán bộ y tế trƣờng học có trình độ chuyên môn là cao đẳng y tế trƣờng học, họ chƣa đƣợc tập huấn chuyên sâu về những bệnh có liên quan đến TMH hay những bệnh thƣờng gặp ở học sinh. Việc nâng cao kiến thức về bệnh TMH, việc phát hiện sớm bệnh sẽ giúp các em điều trị kịp thời, không để lại các biến chứng. Tuy nhiên, hệ thống và hoạt động y tế trƣờng học tại các trƣờng THCS vẫn còn có một số hạn chế nhất định. Nếu những vấn đề này đƣợc cải thiện sẽ có những tác động không nhỏ đến tỉ lệ bệnh lý TMH ở trƣờng học và nâng cao sức khỏe cho học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng học tập và chất lƣợng gia đình, xã hội. 1.3.4. Yếu tố sinh học và một số yếu tố khác Theo tài liệu của Ngô Ngọc Liễn [11] thì yếu tố di truyền trong bệnh TMH thể hiện khá rõ rệt. Trong gia đình có ngƣời thƣờng mắc bệnh TMH thì
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 21 nguy cơ trẻ mắc bệnh TMH là khá cao đặc biệt là với các bệnh miễn dịch nhƣ viêm mũi xoang nguyên nhân là các dị nguyên nhƣ bụi, phấn hoa... Tiền sử dị ứng gia đình cũng liên quan đến bệnh TMH. Nghiên cứu ở Nigeria cho thấy: nếu gia đình có tiền sử dị ứng thì có thể tiên lƣợng đƣợc các triệu chứng của phì đại amidan/V.A ở trẻ dƣới 6 tháng tuổi (OR=7,59; 95%CI: 4,74 - 12,12) [48]. Nghiên cứu của Martines F. và cs (2011) cũng chứng minh mối liên quan giữa cơ địa dị ứng và bệnh viêm tai giữa tiết dịch (OR=12,67; 95% CI: 8,78 - 18,27) [46]. Mối liên quan giữa cơ địa dị ứng và viêm tai giữa tiết dịch cũng đƣợc khẳng định trong nghiên cứu của Kiris M. và cs (2012) [39]. Giới tính và tuổi cũng liên quan với bệnh viêm tai giữa tiết dịch. Nghiên cứu của Martines F. và cs (2011) cho thấy: trẻ nữ thì ít có nguy cơ bị viêm tai giữa hơn so với trẻ nam (OR=0,54; 95% CI: 0,36 - 0.74) và trẻ càng lớn thì càng ít có nguy cơ bị viêm tai giữa tiết dịch (OR=0,83; 95% CI: 0,78 - 0,89) [46]. Sự liên quan giữa giới tính và tuổi với bệnh viêm mũi dị ứng cũng đƣợc chứng minh trong nghiên cứu của Li F. và cs (2011) [43]. Nghiên cứu của Li năm 2015 ở Trung Quốc đã chứng minh có mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ và bố/hoặc mẹ với bệnh viêm mũi dị ứng; theo các tỉ suất chênh lần lƣợt là OR=1,2; 95%CI: 1,1 - 1,4 và OR=1,3; 95%CI: 1,1 - 1,4 (ở nhóm có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên so với nhóm còn lại) [43]. Nghiên cứu của Viral Shah và cs (2014) cho thấy tỉ lệ bệnh TMH ở trẻ em từ 5 - 14 tuổi tƣơng đối cao, chiếm 46,66%; nhƣng trong số đó chỉ có 31,40% trẻ em đi điều trị. Có mối liên quan giữa trình độ học vấn của bà mẹ và việc đƣa con đi điều trị bệnh TMH nhằm phòng các biến chứng: tỉ lệ đƣa con đi điều trị ở nhóm bà mẹ mù chữ là 21,21%; ở nhóm bà mẹ có trình độ học vấn tiểu học là 27,27% và ở nhóm bà mẹ có trình độ học vấn từ trung học cơ sở (THCS) trở lên là 53,53%; sự khác biệt có ý nghĩa
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 22 thống kê (p=0,011) [60]. Và khi đƣa trẻ đi điều trị thì việc sử dụng kháng sinh sẽ liên quan với độ tuổi, chủng tộc (da đen với không phải da đen) và loại hình bảo hiểm y tế [32]. Tiền sử phẫu thuật amidan hay nạo V.A của bố mẹ cũng liên quan đến bệnh TMH ở trẻ em. Nghiên cứu trên 798 trẻ của Alexopoulos E.I. và cs (2014) cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc phẫu thuật cắt bỏ amidan của bố/hoặc mẹ trƣớc khi sinh con với tình trạng ngạt thở lúc ngủ (do amidan phì đại) mức độ trung bình/hoặc nặng của trẻ (với tỉ suất chênh OR=1,7; 95%CI: 1,18 - 2,46). Bên cạnh đó thì nghiên cứu cũng chứng minh việc phẫu thuật cắt bỏ amidan của bố/hoặc mẹ có mối liên quan với tình trạng phì đại amidan ở trẻ nhỏ [25]. Nghiên cứu của Kalampouka E. và cs (2014) cho kết quả nếu mẹ có tiền sử phẫu thuật amidan/V.A thì con có nguy cơ mắc phì đại amidan cao hơn 4,7 lần (95%CI: 2,13 - 10,36) và nguy cơ bị ngáy khi ngủ cao hơn 4,12 lần (95%CI: 1,86 - 9,12) so với nhóm bà mẹ không có tiền sử phẫu thuật [37]. Bên cạnh đó thì các bệnh TMH lại có mối liên hệ qua lại, đan xen lẫn nhau. Việc viêm tai có thể dẫn tới họng hay mũi và ngƣợc lại. Do đó, bệnh về cơ quan này có thể là yếu tố nguy cơ của cơ quan khác. Nghiên cứu trên 7190 học sinh Nhật Bản của Yumoto E. và cs (1991) cho thấy tỉ lệ amidan quá phát ở bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng chiếm cao, dao động từ 20,5% - 29,7%; đồng thời trong nghiên cứu này cũng khẳng định mỗi liên quan giữa phì đại amidan và giảm chức năng nghe trên trẻ em [62]. Nghiên cứu của Sanli A. và cộng sự (2014) đã chứng minh mối liên quan giữa viêm tai giữa tiết dịch với sự viêm sùi amidan [52]. Tình trạng kinh tế gia đình cũng liên quan đến viêm tai giữa tiết dịch. Điều này đƣợc chứng minh trong nghiên cứu về tỉ lệ và yếu tố nguy cơ của viêm tai giữa tiết dịch ở trẻ từ 6 - 11 tuổi Kiris M. và cs (2012) (p<0,001)
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 23 [39]. Nghiên cứu của Li F. và cs (2011) cũng chứng minh mối liên quan giữa kinh tế gia đình với bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ em (tỉ suất chênh OR=1,2; 95%CI: 1,1 - 1,4 ở nhóm trẻ có thu nhập gia đình/đầu ngƣời ≥1500 nhân dân tệ/tháng so với nhóm còn lại) [43]. Tóm lại, các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều cho thấy bệnh TMH khá phổ biến, với tỉ lệ dao động từ 46,6% đến 77,78% tùy theo từng lứa tuổi và từng khu vực. Đối với học sinh THCS, bệnh TMH có liên quan với một số yếu tố nhƣ: hành vi phòng chống bệnh, môi trƣờng gia đình xã hội, cung ứng dịch vụ của hệ thống y tế, yếu tố gia đình.
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 24 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Học sinh trƣờng THCS Quang Trung - thành phố Thái Nguyên. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Trƣờng trung học cơ sở Quang Trung thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên. Đây là trƣờng THCS đạt chuẩn chất lƣợng giáo dục cấp độ 3; toàn trƣờng có 22 lớp với 1033 học sinh, và có 01 cán bộ phụ trách y tế trƣờng học. Trƣờng nằm trên địa bàn phƣờng Quang Trung là nơi tập trung đông dân cƣ của thành phố Thái Nguyên, có ga tàu hỏa Thái Nguyên và khu chợ phục vụ ngƣời dân trong khu vực và lân cận. Năm 2014, phân loại sức khỏe học sinh toàn trƣờng: Loại A là 602 học sinh (58,3%), loại B là 428 học sinh (42,4%), loại C là 03 học sinh (0,3%). Các bệnh thƣờng gặp của học sinh: Cận thị học đƣờng, viễn thị, sâu răng, viêm họng, viêm mũi dị ứng... 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ 03/2014 - 03/2015. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang. 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu - Đƣợc tính theo công thức dành cho nghiên cứu mô tả [7] Trong đó: n: Số lƣợng học sinh tối thiểu cần nghiên cứu Z1-/2: Giá trị điểm Z tại mức ý nghĩa , với  = 0,05  Z1-/2 = 1,96. 2 2 α/2 1 d p) p( z n 1   
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 25 d: Độ sai lệch mong muốn giữa tỉ lệ thu đƣợc từ mẫu và tỉ lệ thực của quần thể, chọn d = 0,05. p: Tỉ lệ học sinh mắc bệnh TMH ƣớc lƣợng theo nghiên cứu của Nguyễn Lệ Thủy và Trần Duy Ninh năm 2012 là 63,7 (p = 0,637); q = 1 - p = 0,363 [20]. Với các thông số đã đƣợc xác định, cỡ mẫu trong nghiên cứu xác định là n = 355 học sinh. 2.2.3. Kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu - Chọn trƣờng nghiên cứu: Chọn chủ đích trƣờng THCS Quang Trung, thành phố Thái Nguyên. Vì đây là trƣờng trung tâm của thành phố Thái Nguyên, nằm trên địa bàn tập trung đông dân cƣ. Theo kết quả khám sức khỏe năm 2013 của trƣờng, bệnh TMH là một trong các bệnh hay gặp của học sinh bên cạnh các bệnh về mắt và răng miệng. - Chọn đối tƣợng tham gia nghiên cứu: Dùng phƣơng pháp chọn mẫu phân tầng theo tỉ lệ học sinh khối lớp 6, khối lớp 7, khối lớp 8, khối lớp 9. Tổng số học sinh toàn trƣờng là 1033 học sinh, trong đó khối lớp 6 có 276 học sinh (26,7%), khối lớp 7 có 261 học sinh (25,3%), khối lớp 8 có 261 học sinh (25,3%), khối lớp 9 có 235 học sinh (22,7%). Cỡ mẫu nghiên cứu là 355 học sinh, chọn tỉ lệ học sinh ở từng khối lớp tƣơng ứng tỉ lệ học sinh của khối lớp đó với tổng số học sinh toàn trƣờng. Tính cỡ mẫu cho từng khối lớp ta có công thức: nh = Nh × n/N Trong đó: nh là số học sinh tối thiểu cần chọn cho khối lớp h Nh là số học sinh của khối lớp h n là cỡ mẫu nghiên cứu, N là số học sinh toàn trƣờng Ta tính đƣợc cỡ mẫu cho từng khối lớp là: khối lớp 6 là 94 học sinh, khối lớp 7 là 90 học sinh, khối lớp 8 là 90 học sinh, khối lớp 9 là 81 học sinh
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 26 Tại mỗi khối lớp, sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn để chọn học sinh đủ mẫu nghiên cứu của khối lớp đó. 2.4. Chỉ số nghiên cứu 2.4.1. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014 - Tỉ lệ học sinh mắc bệnh TMH chung, gồm một hoặc nhiều hoặc bất kỳ bệnh nào trong nhóm các bệnh TMH thông qua khám lâm sàng, theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Quốc tế ICD10 - Tỉ lệ mắc bệnh TMH theo tuổi, theo giới - Tỉ lệ mắc các bệnh về tai; gồm viêm tai giữa tiết dịch, viêm tai giữa xẹp nhĩ, xơ nhĩ, bán tắc, tắc vòi nhĩ, viêm tai giữa cũ - Tỉ lệ mắc các bệnh về mũi xoang; gồm viêm mũi cấp tính, viêm mũi mạn tính, viêm xoang cấp tính, viêm xoang mạn tính, viêm mũi dị ứng - Tỉ lệ mắc các bệnh về họng; gồm viêm V.A mạn tính, viêm V.A mạn tính đợt cấp, viêm họng mạn tính, viêm họng mạn tính đợt cấp, viêm amidan mạn tính, viêm amidan mạn tính đợt cấp - Tỉ lệ học sinh mắc V.A ở các mức độ: Theo hiệp hội Nhi khoa Thế giới căn cứ vào kích thƣớc của V.A mà chia ra các mức độ nhƣ sau: + V.A đã thoái triển: không còn V.A hoặc chỉ còn dấu vết V.A trên nóc vòm; + V.A độ 1: khối V.A nhỏ, gọn mấp mé cửa mũi sau, không vƣợt quá 1/4 sau trên cửa mũi sau + V.A độ 2: khối V.A khá to, che lấp 1/2 cửa mũi sau; + V.A độ 3: khối V.A quá phát to, che lấp 3/4 cửa mũi sau; + V.A độ 4: khối V.A quá phát rất to, che kín hoàn toàn của mũi sau [15], [19], [40]. - Tỉ lệ học sinh mắc amidan ở các mức độ: theo Hiệp hội Nhi khoa thế giới, căn cứ vào kích thƣớc của amidan mà chia ra các mức độ nhƣ sau:
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 27 + Amidan đã thoái triển: không còn amidan hoặc chỉ còn rất nhỏ trong hốc amidan; + Amidan độ 1: khối amidan nhỏ, gọn, không vƣợt quá 1/4 khoảng cách từ trụ trƣớc amidan tới đƣờng trung vị; + Amidan độ 2: khối amidan khá to nhƣng không vƣợt quá 1/2 khoảng cách từ trụ trƣớc amidan tới đƣờng trung vị; + Amidan độ 3: khối amidan to nhƣng không vƣợt quá 3/4 khoảng cách từ trụ trƣớc amidan tới đƣờng trung vị; + Amidan độ 4: khối amidan quá phát rất to, tiến sát tới đƣờng trung vị, hai amidan che kín eo họng [15], [19], [40]. 2.4.2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh tai mũi họng của học sinh trường trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014 - Mối liên quan giữa bệnh TMH với nhóm yếu tố nhân khẩu học; gồm: + Độ tuổi: 4 khối lớp tƣơng ứng với 4 độ tuổi: 11, 12, 13, 14 + Giới tính: nam, nữ + Dân tộc: dân tộc Kinh và các dân tộc khác + Nghề dịch vụ: Là những nghề kinh doanh tại hộ gia đình nhƣ: cửa hàng ăn uống, may mặc, mỹ phẩm, tạp hóa... - Mối liên quan giữa bệnh TMH với nhóm yếu tố hành vi, thói quen; gồm + Thói quen tập thể dục thể thao: Học sinh tự tập một môn thể dục hoặc thể thao bất kỳ tại nhà, trong thời gian tối thiểu 15 phút, tập hàng ngày vào một thời gian nhất định trong ngày + Thói quen ăn sáng: Học sinh ăn bữa ăn đầu tiên trong ngày ngay sau khi thức dậy và vệ sinh cá nhân (đánh răng, rửa mặt...), ăn trƣớc 9 giờ sáng, ăn hàng ngày không bỏ bữa nào. + Thói quen ăn đêm: Học sinh ăn thêm một bữa phụ sau bữa ăn tối và
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 28 trƣớc lúc đi ngủ dƣới 2 giờ, ăn hàng ngày. + Thói quen thức khuya: Học sinh đi ngủ sau 23 giờ, lặp đi lặp lại hàng ngày + Thói quen dậy sớm: Học sinh ngủ dậy trƣớc 5 giờ, lặp đi lặp lại hàng ngày - Mối liên quan giữa bệnh TMH với nhóm yếu tố kiến thức, thái độ, thực hành và truyền thông phòng chống bệnh; gồm: + Kiến thức phòng chống bệnh TMH: Kiến thức phòng chống bệnh TMH đƣợc xác định dựa vào bộ câu hỏi “Phiếu phỏng vấn các yếu tố liên quan đến bệnh TMH - Phụ lục 2”. Với 10 câu hỏi về kiến thức phòng chống bệnh TMH , mỗi câu/ý trả lời đúng đƣợc xác định 5 điểm; tổng 50 điểm và phân loại kiến thức theo 02 mức độ sau: Kiến thức đạt khi tổng điểm kiến thức đạt từ ≥ 50% điểm; Kiến thức chƣa đạt khi tổng điểm kiến thức < 50% điểm + Thái độ phòng chống bệnh TMH: Thái độ phòng chống bệnh TMH đƣợc xác định dựa vào bộ câu hỏi “Phiếu phỏng vấn các yếu tố liên quan đến bệnh TMH - Phụ lục 2”. Với 10 câu hỏi, mỗi câu hỏi thái độ đƣợc thiết kế theo dạng câu hỏi thang đo Likert; Câu trả lời đƣợc xác định điểm thông qua các mức sau: Rất đồng ý: 05 điểm; Đồng ý: 04 điểm; Không đồng ý: 03 điểm; phản đối: 02 điểm và rất phản đối: 1 điểm; tổng 50 điểm và phân loại thái độ theo 02 mức độ sau: Thái độ đạt khi tổng điểm thái độ đạt từ ≥ 50% điểm; thái độ chƣa đạt khi tổng điểm thái độ < 50% điểm + Thực hành phòng chống bệnh TMH: Thực hành phòng chống bệnh TMH đƣợc xác định dựa vào bộ câu hỏi “Phiếu phỏng vấn các yếu tố liên quan đến bệnh TMH - Phụ lục 2”. Với 10 câu hỏi thực hành, mỗi câu hỏi thực hành đƣợc thiết kế theo dạng câu hỏi tần xuất; các câu trả lời đƣợc xác định theo phƣơng pháp tính điểm thông qua các mức sau: Rất thƣờng xuyên: 05 điểm; Thƣờng xuyên: 04 điểm; Thỉnh thoảng: 02 điểm và Chƣa bao giờ: 01 điểm. Tính tổng điểm và phân loại thực hành theo 02 mức độ sau: Thực hành
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 29 đạt khi tổng điểm thực hành đạt từ ≥ 50% điểm; thực hành chƣa đạt khi tổng điểm thực hành < 50% điểm + Giáo dục sức khỏe phòng bệnh TMH tại gia đình: Học sinh đƣợc gia đình quan tâm nhắc nhở để thực hiện các hành vi phòng chống bệnh TMH: vệ sinh TMH, lựa chọn trang phục phù hợp thời tiết... + Tìm hiểu phòng bệnh TMH qua các phƣơng tiện truyền thông: Học sinh tự tìm hiểu các vấn đề liên quan đến bệnh TMH trên các PTTT ít nhất một lần trong vòng 6 tháng qua - Mối liên quan giữa bệnh TMH với nhóm yếu tố môi trƣờng; gồm + Loại nhà ở gồm “nhà hộp” là nhà xây hình hộp, có thể một hay nhiều tầng, một cửa ra vào và không có nhiều cửa sổ. Các loại nhà khác bao gồm nhà cấp 4 có vƣờn, biệt thự,... nhà nhiều cửa thoáng khí + Nơi để bếp đun gồm bếp đun riêng là vị trí bếp đƣợc đặt ở nơi có khoảng cách trống hoàn toàn với nhà ở. Và bếp đun trong nhà khi vị trí bếp đun đặt trong không gian của ngôi nhà + Loại bếp đun gồm bếp đun gas/điện và bếp đun than/củi + Có nuôi chó mèo: Nuôi chó hoặc mèo hoặc cả hai, không kể số lƣợng trong thời gian liên tục một năm trở lại đây, nuôi tại hộ gia đình. + Có nuôi gia cầm: Nuôi một loài gia cầm, không kể số lƣợng trong thời gian liên tục một năm trở lại đây, nuôi tại hộ gia đình. - Mối liên quan giữa bệnh TMH với nhóm yếu tố sinh học; ngƣời thân trong gia đình mắc bệnh TMH. Trong gia đình có ngƣời thân (bố, mẹ, anh chị em ruột) mắc bệnh TMH với tần xuất trên 4 lần trong một năm 2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin - Khám lâm sàng bằng phƣơng pháp nội soi và phỏng vấn nhằm phát hiện bệnh lý TMH. Đối với các trƣờng hợp nghi có bệnh lý ở tai đƣợc đo thính
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 30 lực và nhĩ lƣợng. Các kết quả thăm khám đƣợc ghi trên phiếu đã thiết kế sẵn. - Quan sát và phỏng vấn trực tiếp học sinh những thông tin tìm hiểu các yếu tố liên quan đến bệnh lý TMH. Các kết quả phỏng vấn đƣợc ghi trên phiếu đã thiết kế sẵn. 2.6. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu Số liệu đƣợc mã hóa, nhập liệu, kiểm soát phần mềm Epidata 3.1. Các đặc điểm dịch tễ bệnh đƣợc mô tả bằng tỉ lệ %; mối liên quan đƣợc xác định bằng tỉ suất chênh OR và 95%CI. Các thuật toán đƣợc tính toán và xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0 2.7. Phƣơng pháp khống chế sai số - Thiết kế các phiếu điều tra: Các phiếu điều tra đƣợc nhóm nghiên cứu thiết kế theo đúng qui trình xây dựng công cụ nghiên cứu, trƣớc khi sử dụng đã đƣợc thử nghiệm để kiểm định tính phù hợp với yêu cầu thu thập thông tin nghiên cứu và đƣợc gửi cho 02 chuyên gia y tế công cộng, 02 chuyên gia về TMH thẩm định. Bộ câu hỏi đƣợc thử nghiệm trƣớc khi tiến hành nghiên cứu. - Đội ngũ điều tra viên là các bác sỹ - cán bộ giảng dạy trƣờng Cao Đẳng Y tế Thái Nguyên; đội ngũ cán bộ đƣợc tập huấn thống nhất về phƣơng pháp trƣớc khi đi điều tra. - Phiếu điều tra đƣợc kiểm tra tại chỗ ngay sau khi thu thập thông tin để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của thông tin. - Bác sỹ khám lâm sàng là các bác sỹ chuyên khoa TMH của Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên; bác sỹ - giảng viên bộ môn Tai Mũi Họng trƣờng đại học Y Dƣợc Thái Nguyên. 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm tìm hiểu tỉ lệ bệnh và yếu tố liên quan đến bệnh TMH - một bệnh hay gặp ở lứa tuổi học sinh. Quá trình
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 31 nghiên cứu không làm ảnh hƣởng tới sức khoẻ học sinh và hoạt động học tập; đƣợc học sinh và phụ huynh học sinh chấp nhận. Nghiên cứu đã đƣợc thông qua Hội đồng khoa học của trƣờng đại học Y Dƣợc Thái Nguyên; Ban giám hiệu Trƣờng THCS Quang Trung trƣớc khi tiến hành. Đối tƣợng học sinh tham gia nghiên cứu là tự nguyện, học sinh có quyền từ chối tham gia ở bất cứ thời gian nào.
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 32 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu Bảng 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo độ tuổi (Lớp) Độ tuổi (Lớp) Số lƣợng (SL) Tỷ lệ (%) 11 (Lớp 6) 94 26,5 12 (Lớp 7) 90 25,4 13 (Lớp 8) 90 25,4 14 (Lớp 9) 81 22,8 Tổng số 355 100 Nhận xét: Kết quả bảng 3.1 cho thấy tỉ lệ các nhóm tuổi trong nhóm nghiên cứu. Nhóm học sinh lớp 9 (14 tuổi) có tỉ lệ 22,8%. Nhóm học sinh lớp 7 (12 tuổi) và lớp 8 (13 tuổi) có tỉ lệ 25,4%. Nhóm học sinh 11 tuổi chiếm tỉ lệ 26,5%. 49.9% 50.1% Nam Nữ Biểu đồ 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo giới tính (n=355) Nhận xét: Biểu đồ 3.1 cho thấy tỉ lệ giữa nam và nữ trong nhóm nghiên cứu là tƣơng đƣơng nhau. Tỉ lệ học sinh nam trong nhóm nghiên cứu là 49,9% và tỉ lệ học sinh nữ là 50,1%.
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 33 77.2% 2.8% 3.9% 16.1% Kinh Tày Nùng Khác Biểu đồ 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu xếp theo dân tộc (n=355) Nhận xét: Biểu đồ 3.2 cho thấy phần lớn đối tƣợng nghiên cứu là dân tộc Kinh (77,2%); Tỉ lệ học sinh dân tộc Tày (16,1%) và dân tộc Nùng (3,9%); nhóm dân tộc khác là 2,8%. 3.2. Thực trạng bệnh tai mũi họng của học sinh trƣờng trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên 2014 67.0% 33.0% Có bệnh Không có bệnh Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ học sinh mắc bệnh tai mũi họng (n=355) Nhận xét: Biểu đồ 3.3 cho thấy tỉ lệ học sinh mắc bệnh TMH tại thời điểm nghiên cứu là 67,0%; có 33,0% đối tƣợng không phát hiện bệnh lý TMH.
  • 43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 34 4.3 24.5 57.4 68.1 6.7 21.1 51.1 64.4 6.7 23.3 51.1 63.3 6.2 25.9 56.8 72.8 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Tỉ lệ (%) 11 tuổi (lớp 6) 12 tuổi (lớp 7) 13 tuổi (lớp 8) 14 tuổi (lớp 9) Nhóm tuổi Bệnh về tai Bệnh về mũi xoang Bệnh về họng Bệnh TMH chung Biểu đồ 3.4. Phân bố tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng theo nhóm tuổi (n=355) Nhận xét: Kết quả biểu đồ 3.4 cho thấy: Nhìn chung ở cả 4 nhóm tuổi, tỉ lệ học sinh mắc các bệnh về họng cao nhất, sau đó là các bệnh về mũi xoang và các bệnh về tai chiếm tỉ lệ thấp nhất. Tỉ lệ mắc bệnh về họng cao nhất ở nhóm học sinh lớp 6 (11 tuổi) với 57,4%; tỉ lệ mắc bệnh về mũi xoang cao nhất ở nhóm học sinh lớp 9 (14 tuổi) với 25,9% và tỉ lệ mắc bệnh tai cao nhất ở nhóm học sinh lớp 7 và 8 (12 và 13 tuổi) đều là 6,7%.
  • 44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 35 8.5 3.4 28.2 19.1 58.2 50.0 74.6 59.6 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Tỉ lệ (%) Bệnh tai Bệnh mũi xoang Bệnh họng Bệnh TMH chung Nhóm bệnh Nam Nữ Biểu đồ 3.5. Phân bố tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng theo giới (n=355) Nhận xét: Biểu đồ 3.5 cho thấy nhóm học sinh nam luôn có tỉ lệ mắc các nhóm bệnh TMH cao hơn học sinh nữ. Tỉ lệ mắc các bệnh về tai của nhóm học sinh nam là 8,5%, bệnh về mũi xoang là 28,2%, bệnh về họng 58,2%; trong khi đó, tỉ lệ này ở nhóm học sinh nữ là 3,4%; 19,1%; 50,0%; theo thứ tự.
  • 45. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 36 Bảng 3.2. Các bệnh đã gặp về tai Các bệnh đã gặp về tai SL (n=355) Tỉ lệ (%) Viêm tai giữa tiết dịch 1 0,3 Bán tắc, tắc vòi nhĩ 15 4,2 Viêm tai giữa xẹp nhĩ, xơ nhĩ 3 0,8 Viêm tai giữa cũ 2 0,6 Ráy tai 49 13,8 Rò luân nhĩ 3 0,8 Tổng số học sinh mắc bệnh về tai 21 5,9 Nhận xét: Bảng 3.2 chỉ ra tỉ lệ mắc các bệnh lý về tai tại thời điểm nghiên cứu. Bệnh lý bán tắc, tắc vòi nhĩ chiếm tỉ lệ 4,2%. Bệnh lý viêm tai giữa tiết dịch có tỉ lệ thấp nhất, chỉ có duy nhất 1 học sinh chiếm tỉ lệ 0,3%.. Bên cạnh đó tình trạng học sinh có ráy tai chiếm tỉ lệ khá cao 13,8% Bảng 3.3. Các bệnh đã gặp về mũi xoang Các bệnh đã gặp về mũi xoang SL (n=355) Tỉ lệ (%) Viêm mũi cấp tính 8 2,3 Viêm mũi mạn tính 33 9,3 Viêm mũi dị ứng 34 9,6 Viêm xoang cấp tính 4 1,1 Viêm xoang mạn tính 6 1,7 Dị hình vách ngăn 60 16,9 Tổng số học sinh mắc bệnh về mũi xoang 84 23,7 Nhận xét: Bảng 3.3 cho thấy tỉ lệ học sinh bị dị hình vách ngăn mũi tƣơng đối cao 16,9%. Đây là một trong các nguyên nhân làm cho bệnh lý về tai mũi họng nặng nề hơn. Tỉ lệ bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng chiếm 9,6% và viêm mũi mạn tính là 9,3%.
  • 46. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 37 Bảng 3.4. Các bệnh đã gặp về họng Các bệnh đã gặp về họng SL (n=355) Tỉ lệ (%) Viêm V.A mạn tính 86 24,2 Viêm V.A mạn tính đợt cấp 39 11,0 Viêm họng mạn tính 5 1,4 Viêm họng mạn tính đợt cấp 0 0 Viêm amidan mạn tính 143 40,3 Viêm amidan mạn tính đợt cấp 8 2,3 Tổng số học sinh mắc bệnh về họng 192 54,1 Nhận xét: Tỉ lệ bệnh viêm amidan mạn tính chiếm tỉ lệ cao nhất 40,3%; sau đó là tỉ lệ viêm V.A mạn tính chiếm 24,2% và viêm V.A mạn tính đợt cấp (11,0%). Quan sát thấy tổng số học sinh mắc bệnh về họng là 192 (chiếm 54,1%) nhỏ hơn tổng số các bệnh đã gặp về họng. Bảng 3.5. Phân độ V.A Phân độ V.A SL (n=355) Tỉ lệ (%) Đã thoái triển hoàn toàn 63 17,7 Độ 1 138 38,9 Độ 2 129 36,3 Độ 3 21 5,9 Độ 4 4 1,1 Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy ở nhóm nghiên cứu lứa tuổi từ 11-14 tuổi V.A đã thoái triển hoàn toàn chiếm tỉ lệ 17,7%; Viêm V.A độ 1 và độ 2 lần lƣợt là 38,9% và 36,3%. Còn tỉ lệ nhỏ tình trạng V.A độ 4 chiếm 1,1% và V.A độ 3 chiếm tỉ lệ 5,9%.
  • 47. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 38 Bảng 3.6. Phân độ amidan Phân độ amidan SL (n=355) Tỉ lệ (%) Độ 1 275 77,5 Độ 2 72 20,3 Độ 3 6 1,7 Độ 4 2 0,6 Nhận xét: Bảng 3.6 cho thấy tỉ lệ phân độ amidan có sự khác nhau rõ rệt. Phần lớn đối tƣợng nghiên cứu có amidan độ 1 (77,5%) và độ 2 (20,3%). Nhóm amidan độ 4 còn rất ít (0,6%) và amidan độ 3 là 1,7%. 3.3. Các yếu tố liên quan tới bệnh bệnh tai mũi họng của học sinh Trƣờng trung học cơ sở Quang Trung thành phố Thái Nguyên năm 2014 3.3.1. Mối liên quan giữa các chỉ số nhân khẩu học với bệnh tai mũi họng Bảng 3.7. Mối liên quan giữa độ tuổi với bệnh tai mũi họng Bệnh Độ tuổi Có bệnh Không bệnh OR (95%CI) p SL % SL % 11 64 68,1 30 31,9 > 0,05 12 58 64,4 32 35,6 13 57 63,3 33 36,7 14 59 72,8 22 27,2 Nhận xét: Bảng 3.7 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh TMH ở các nhóm tuổi tƣơng đối cao. Không có mối liên quan giữa nhóm tuổi với bệnh TMH (p>0,05)
  • 48. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 39 Bảng 3.8. Mối liên quan giữa giới tính với bệnh tai mũi họng Bệnh Giới tính Có bệnh Không bệnh OR (95%CI) p SL % SL % Nam 132 74,6 45 25,4 1,99 (1,24 - 3,22) p<0,05 Nữ 106 59,6 72 40,4 Nhận xét: Kết quả bảng 3.8 cho thấy: Tỉ lệ học sinh mắc bệnh lý TMH ở học sinh nam là 74,6% cao hơn so với học sinh nữ là 59,6%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính với bệnh TMH (OR=1,99; 95%CI: 1,24 - 3,22). Bảng 3.9. Mối liên quan của làm nghề dịch vụ tại gia đình với bệnh tai mũi họng Bệnh Nghề dịch vụ Có bệnh Không bệnh OR (95%CI) p SL % SL % Có 109 73,2 40 26,8 1,63(1,03 - 2,58) p<0,05 Không 129 62,6 77 37,4 Nhận xét: Bảng 3.9 cho thấy mối liên quan của làm nghề dịch vụ tại gia đình với bệnh TMH: tỉ lệ mắc bệnh TMH ở những gia đình làm nghề dịch vụ là 73,2% cao hơn nhóm không làm dịch vụ 62,6%, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với tỉ suất chênh OR = 1,63 (95%CI: 1,03 - 2,58).
  • 49. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 40 3.3.2. Mối liên quan giữa các chỉ số về hành vi, thói quen với bệnh tai mũi họng Bảng 3.10. Mối liên quan của thói quen tập thể dục thể thao với bệnh tai mũi họng Bệnh Tập thể dục thể thao Có bệnh Không bệnh OR (95%CI) p SL % SL % Không 174 70,7 72 29,3 1,7 (1,03 - 2,79) p<0,05 Có 64 58,7 45 41,3 Nhận xét: Bảng 3.10 cho thấy: nhóm học sinh không có thói quen tập thể dục thể thao có tỉ lệ mắc bệnh TMH (70,7%) cao hơn so với nhóm có thói quen tập thể dục thể thao (58,7%); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95%CI: (1,03 - 2,79). Bảng 3.11. Mối liên quan giữa thói quen ăn sáng với bệnh tai mũi họng Bệnh Thói quen ăn sáng Có bệnh Không bệnh OR (95%CI) p SL % SL % Không 113 73,4 41 26,6 1,68(1,06 - 2,65) p<0,05 Có 125 62,2 76 37,8 Nhận xét: Bảng 3.11 cho thấy nhóm học sinh không có thói quen ăn sáng thì có tỉ lệ mắc bệnh TMH là 73,4%; cao hơn so với nhóm có ăn sáng (62,2%); Ăn sáng có liên quan có ý nghĩa thống kê với bệnh TMH (OR=1,68; 95%CI: 1,06 - 2,65).
  • 50. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 41 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thói quen ăn đêm với bệnh tai mũi họng Bệnh Thói quen ăn đêm Có bệnh Không bệnh OR (95%CI) p SL % SL % Có ăn đêm 70 84,3 13 15,7 3,33 (1,76 - 6,32) p<0,05 Không ăn đêm 168 61,8 104 38,2 Nhận xét: Nhóm học sinh có thói quen ăn đêm có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn so với nhóm không ăn đêm (84,3% so với 61,8%; theo thứ tự). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa ăn đêm với bệnh TMH (OR=3,33; 95%CI: 1,76 - 6,32) Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thói quen thức khuya với bệnh tai mũi họng Bệnh Thói quen thức khuya Có bệnh Không bệnh OR (95%CI) p SL % SL % Có 113 68,5 52 31,5 1,13(0,72 - 1,76) p>0,05 Không 125 65,8 65 34,2 Nhận xét: Bảng 3.13 cho thấy tỉ lệ mắc bệnh TMH ở nhóm học sinh thức khuya là 68,5% cao hơn nhóm không thức khuya 65,8%. Không có mối liên quan giữa thức khuya với bệnh TMH (OR= 1,13; 95%CI: 0,72 - 1,76).