Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân, Đà Nẵng
Similar to Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân, Đà Nẵng
Similar to Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân, Đà Nẵng (20)
nghiên cứu một số kĩ thuật chiết xuất dược liệu (1).docx
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân, Đà Nẵng
1. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................5
TT.......................................................................................................................5
VIẾT TẮT .........................................................................................................5
NGHĨA...............................................................................................................5
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................1
2. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................6
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................8
4. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................9
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................10
7. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện ...........................................11
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:........................13
9. Bố cục (dự kiến) của luận văn:..............................................................13
CHƯƠNG 1.....................................................................................................15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI15
1.1. DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................15
1.1.1 Doanh nghiệp và cho vay doanh nghiệp..............................................15
1.1.2 Cho vay doanh nghiệp...........................................................................16
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................19
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại......................................................................................................19
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại......................................................................................................20
2. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng .....................................................21
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ........................................22
1.2.5. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp..............26
1.2.6. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại............................................................................................27
1.3. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .........................29
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp..............................................................................................29
1.3.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại............................................................................................30
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp của NHTM................................................................................32
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp của NHTM...............................................................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................38
CHƯƠNG 2.....................................................................................................39
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN.................................................................39
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BIDV HẢI VÂN................................39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Hải Vân.......................39
2.1.2. Cơ chế hoạt động và bộ máy tổ chức..................................................39
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Vân.......................39
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP TẠI BIDV HẢI VÂN....................................................39
2.2.1. Tình hình cho vay đối với các doanh nghiệp tại BIDV Hải Vân......39
a. Đặc điểm khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh....................39
b. Tình hình dư nợ tín dụng của BIDV Hải Vân đối với các doanh nghiệp
3. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2018..............................................................................39
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp tại BIDV Hải
Vân............................................................................................................................39
a. Nợ quá hạn ..................................................................................................39
b. Nợ xấu..........................................................................................................39
c. Dự phòng rủi ro tín dụng ............................................................................39
2.2.3. Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng đối với các doanh
nghiệp tại BIDV Hải Vân .......................................................................................39
a. Chính sách và quy trình quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ...39
b. Đo lường rủi ro tín dụng.............................................................................39
c. Kiểm soát rủi ro tín dụng.............................................................................39
d. Xử lý rủi ro tín dụng....................................................................................39
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI BIDV HẢI VÂN GIAI
ĐOẠN 2016-2018.....................................................................................................39
2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................40
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế.........................................................................40
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế...........................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................40
CHƯƠNG 3.....................................................................................................40
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN ...............40
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ MỤC TIÊU
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DN TẠI BIDV HẢI
VÂN ..........................................................................................................................40
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Vân trong thời
gian tới......................................................................................................................40
4. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
3.1.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay DN của BIDV Hải Vân trong thời gian tới .............................................40
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HẢI VÂN..................................................................................................40
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI BIDV VIỆT NAM...........................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................40
KẾT LUẬN .....................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................1
5. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT VIẾT TẮT NGHĨA
1 BIDV
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
2 BIDV.HV
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân
3 CIC Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam
4 CVDN Cho vay doanh nghiệp
5 DN Doanh nghiệp
6 DNVV Doanh nghiệp vay vốn
7 DPRR Dự phòng rủi ro
8 KH Khách hàng
10 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
11 NHNN Ngân hàng nhà nước
12 NHTM Ngân hàng thương mại
13 RRTD Rủi ro tín dụng
14 TCTD Tổ chức tín dụng
15 TMCP Thương mại cổ phần
16 TSBĐ Tài sản bảo đảm
17 XHTD Xếp hạng tín dụng
6. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1 Một số luận văn nghiên cứu khoa học
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp là đề tài nghiên cứu thiết thực, có ý nghĩa ngăn ngừa rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại hệ thống các Ngân và đã được nhiều tác
giả nghiên cứu trước đây, trong các bài báo khoa học và đề tài có liên quan như:
(1) Tác giả Đỗ Đoan Trang, 2019, Đại học Bình Dương. Trên trang
tapchitaichinh.vn số ra ngày 09/02/2019. Tác giả khẳng định: Phòng ngừa hạn chế
rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn phức tạp, về quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân
hàng TMCP ở Việt Nam. Tác giả coi việc quản trị rủi ro là cách thức tốt nhất mà tất
cả các tổ chức tín dụng cần thực hiện để không bị mất vốn đầu tư. Bài viết phân tích
những rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại và đưa ra một số giải pháp
nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại. Bài viết giúp người
đọc nhận thức được trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, một trong
những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng Thương mại
(NHTM) là khả năng quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng (RRTD) một cách
toàn diện và hệ thống. Phòng ngừa hạn chế RRTD là vấn đề khó khăn, phức tạp.
RRTD thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu
nhập của Ngân hàng. Hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD được thực hiện tốt sẽ
đem lại những lợi ích cho Ngân hàng như: Giảm chi phí, nâng cao thu nhập, bảo
toàn vốn cho NHTM, tạo niềm tin cho khách hàng và nhà đầu tư, tạo tiền đề để mở
rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân hàng. Đây là một
bài viết cô đọng, xúc tích cùng với những cơ sở lý luận phân tích tín dụng. Đây thực
sự là bài viết tuyệt vời trang bị kiến thức cho những ai quan tâm tới lĩnh vực tín
dụng của Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, tác giả chỉ dừng lại ở rủi ro hữu hình
về mặt nghiệp vụ, chưa nêu được những rủi ro tiềm ẩn có khả năng gặp phải trong
quá trình tác nghiệp thực tế.
(2) Trần Thị Thanh Tâm, 2015. Giải pháp phát triển dịch vụ cho vay khách
7. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
hàng pháp nhân tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 (02/2015). Bài báo đã chỉ ra
được những lợi ích của việc phát triển cho vay khách hàng pháp nhân, cụ thể như
nâng cao cơ hội tiếp cận tài chính, góp phần gia tăng sự hiểu biết về tài chính cho
các nhóm khách hàng mới.
(3) Thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Dung, Thạc sĩ Phạm Thị Thu Hiền, thạc sỹ
Nguyễn Thị Thúy Quỳnh – Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên,
Bài viết: Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại trên trang
tapchitaichinh.vn số ra ngày 23/12/2017, bài viết đã nhấn mạnh rằng Hoạt động tín
dụng là hoạt động cơ bản của Ngân hàng, đem lại nguồn thu chủ yếu của các Ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, vấn đề mà các Ngân hàng thương mại đang phải đối
mặt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng gây ra tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị
trường của vốn ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Các biện
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần được nghiên cứu đưa ra phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của từng ngân hàng. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả
đã trình bày khái quát về kiểm soát rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại
trong thời gian qua, trên cơ sở những rủi ro tồn tại, tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm kiểm soát rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng thương mại trong thời gian tới
với hy vọng những giải pháp được triển khai một cách đồng bộ sẽ góp phần phát
triển cho vay khách hàng pháp nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần trong thời
gian tới.
(4) Tác giả Nguyễn Thị Gấm, Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Quang Hưng
(2017), Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại
Việt Nam, tạp chí Tài chính số tháng 08/2017.
Nội dung trọng tâm của bài viết tập trung phân tích thực trạng và qua đó đề
xuất giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng doanh
nghiệp của các NHTM Việt Nam.
Cách tiếp cận của đề tài vẫn không xuất phát từ lý thuyết quản trị rủi ro. Phạm
8. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
vi nghiên cứu của đề tài quá rộng, không xác định rõ là nghiên cứu vĩ mô hay vi
mô. Mặt khác, dữ liệu vẫn chưa đủ để có kết luận phù hợp.
Học viên cũng tìm thấy một số bài báo khác có đề cập đến tín dụng đối với
khách hàng pháp nhân, nhưng không đề cập riêng về quản trị rủi ro đối với tín dụng
dành cho khách hàng Pháp nhân của Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Một số bài
báo được liệt kê sau đây thuộc nhóm này:
- Tô Ngọc Hưng và Nguyễn Đức Trung, Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả tín
dụng của Ngân hàng thương mại. Từ lý thuyết đến thực tiễn tại Việt Nam, Tạp chí
Ngân hàng số 21 -2017
- Lê Thị Tuấn Nghĩa, Phạm Đức Anh, Đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng
của khách hàng Pháp nhân và một số khuyến nghị, Tạp chí ngân hàng số 1 và 2 năm
2017.
Các tạp chí: Kinh tế phát triển, Phát triển kinh tế, Khoa học và Công nghệ,
Khoa học kinh tế, trong 03 năm từ 2015 – 2018 không tìm thấy bài viết liên quan
trực tiếp đến đề tài nghiên cứu. Tuy các bài báo không liên quan trực tiếp đến vấn
đề “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng Pháp
nhân” nhưng cũng có những nội dung mang tính chất tham khảo để học viên hoàn
thiện bài nghiên cứu của mình.
1.2. Một số luận văn nghiên cứu khoa học
(1) Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Bích Huyền (2015), Kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, chi
nhánh Bắc Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng
Trong chương 1, tác giả đã khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về
hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM, RRTD và kiểm soát RRTD
trong cho vay doanh nghiệp cũng như các tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng
đến công tác kiểm soát RRTD của NHTM. Đây là cơ sở lý thuyết để học viên tham
khảo trong quá trình làm luận văn của mình, đặc biệt là nội dung của kiểm soát
RRTD trong cho vay doanh nghiệp của NHTM. Luận văn đã nghiên cứu được các
9. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
vấn đề cơ bản của rủi ro tín dụng, dựa trên những lý luận đó, tác giả đã nêu lên được
thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh, và
đề xuất được một số giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho
vay nói chung và giải pháp đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp nói riêng.
(2) Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Ngân (2015), Kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hội An, luận văn Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Trong chương I, tác giả đã khái quát được hoạt động cho vay của NHTM, đặc
biệt là rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM. Từ đó, tác giả đã làm rõ thực trạng
kiểm soát rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, đồng thời tìm hiểu công tác kiểm soát
RRTD tại chi nhánh để làm cơ sở đánh giá công tác kiểm soát RRTD doanh nghiệp,
từ đó đưa ra được những kiến nghị để từng bước hoàn thiện công tác kiểm soát
RRTD đối với đối tượng khách hàng này.
(3) Tác giả Trần Ngọc Vân, 2017. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
Doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) – Chi
nhánh Đăk Lăk. Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận
văn đã nêu cụ thể những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của Ngân hàng Thương mại; nêu ra chi tiết các hậu quả của rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp. Từ việc nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh, luận văn đã nêu
ra hầu hết các biện pháp giảm thiểu rủi ro, chuyển giao rủi ro và phân tán rủi ro
trong cho vay khách hàng Doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại.
* Các công trình nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân:
[1] Luận văn của tác giả Dương Huỳnh Anh Thư (năm 2015), Hoàn thiện công
tác thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hải Vân, luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng
[2] Luận văn của tác giả Lưu Thị Oanh Kiều (năm 2015), Hoàn thiện hoạt
10. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
động bảo lãnh tại Ngân hàngTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải
Vân, luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng
Cả hai tác giả đã có những đánh giá, phân tích sâu sát thực trạng công tác
thanh toán tín dụng chứng từ và hoạt động bảo lãnh tại BIDV Hải Vân. Sử dụng chủ
yếu các phương pháp nghiên cứu: thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp để giải
quyết vấn đề đặt ra. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cụ thể, những đề xuất
kiến nghị phù hợp để hoàn thiện công tác thanh toán tín dụng chứng từ, bảo lãnh
cũng như kiểm soát các rủi ro phát sinh trong quá trình tác nghiệp tại Chi nhánh
trong thời gian đến. Tuy nhiên, đây chỉ là 02 mảng trong nhiều mảng của hoạt động
tín dụng nói chung và tín dụng doanh nghiệp nói riêng. Đối với tín dụng doanh
nghiệp, thì cho vay vẫn là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng lợi nhuận cao nhất,
đi kèm với đó là tỷ lệ thuận của rủi ro tín dụng. Đây là một nội dung quan trọng và
cực kỳ cấp thiết đối với hoạt động tín dụng Ngân hàng, tuy nhiên, chưa thấy một
công trình nghiên cứu cụ thể nào nói về rủi ro tín dụng đối với cho vay doanh
nghiệp tại BIDV Hải Vân trong những năm gần đây.
Khoảng trống nghiên cứu:
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng đối với khách hàng Pháp nhân
là một đề tài không mới nhưng nhận được nhiều sự quan tâm và được nhiều tác giả
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Đã có không ít đề tài nghiên cứu về giải
pháp hoàn thiện hoạt động rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng Pháp nhân của
Ngân hàng Thương mại. Các đề tài của các tác giả tuy nghiên cứu về hoàn thiện
hoạt động rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng Pháp nhân của Ngân hàng
Thương mại tại các địa bàn khác nhau nhưng đều có điểm chung là nêu ra được
thực trạng tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng Pháp
nhân tại địa bàn của mình như: những điểm yếu, điểm mạnh, những điều còn hạn
chế, từ đó đề xuất những giải pháp để hoàn thiện hơn hoạt động kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng pháp nhân. Tuy những giải pháp đó có thể chưa
thật sự giải quyết được những vần đề còn bất cập trong hoạt động kiểm soát rủi ro
11. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
tín dụng trong cho vay khách hàng pháp nhân, tuy nhiên đã phần nào cho thấy sự
quan tâm, trăn trở của các tác giả trong việc tìm giải pháp để giải quyết vấn đề.
- Một là, tất cả các nghiên cứu trên, các tác giả đều đã đánh giá được thực
trạng và kết quả của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại, từ đó đã đưa ra các giải pháp hoàn
thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại ngân hàng thương mại mà tác giả khảo sát. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm kinh tế
từng nơi cũng như tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh tế hoạt động kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng pháp nhân đạt được những kết quả
cũng như còn tồn tại những hạn chế khác nhau, từ đó sẽ đề xuất những giải pháp
khác nhau, phù hợp cho hoạt động hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng pháp nhân tại mỗi địa bàn trong từng giai đoạn. Vì vậy, thực hiện
nghiên cứu về chủ đề phát triển và hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân, Đà Nẵng mặc dù có kế thừa một số vấn đề lý luận
chung về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng pháp nhân,
nhưng đề tài vẫn đảm bảo tính độc lập.
- Hai là, Một số đề tài nghiên cứu từ năm 2015 trở về trước nên một số nội
dung không còn phù hợp với tình hình kinh tế cũng như hoạt động ngân hàng hiện
nay.
Từ những giá trị tham khảo được từ các công trình nghiên cứu của các tác giả,
cùng với thực tế và những hạn chế trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng đối với
hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hải Vân, Đà Nẵng, đây là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để
học viên nghiên cứu và thực hiện đề tài của mình: “Hoàn thiện hoạt động kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân, Đà Nẵng”
2. Tính cấp thiết của đề tài
12. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Nền kinh tế càng phát triển thì ngành dịch vụ càng phát triển đặc biệt là lĩnh
vực tài chính ngân hàng - lĩnh vực đóng vai trò huyết mạch cho sự phát triển của
nền kinh tế. Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam thì lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của hầu hết các ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng và
ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Do đó việc kiểm soát rủi
ro tín dụng là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro và xử lý rủi ro sao
cho thiệt hại mà ngân hàng gặp phải là thấp nhất đồng thời phải hướng đến chuẩn
mực quốc tế và phù hợp với môi trường hội nhập.
Trong xu thế hội nhập của Việt Nam hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam
đã có những bước chuyển biến sâu sắc, góp phần to lớn cho công cuộc phát triển
kinh tế và thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên,
những chuyển biến đó chưa mang tính bền vững, các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng vẫn chưa đa dạng, còn lệ thuộc nhiều vào nguồn thu từ hoạt động tín dụng.
Hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng là chủ yếu, chiếm từ 60% – 80% thu nhập
của ngân hàng, đây là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các ngân
hàng thương mại (NHTM). Thực tế cho thấy, hoạt động tín dụng của NHTM Việt
Nam trong thời gian qua còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, chất lượng tín dụng chưa tốt,
tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu còn cao và chưa có xu hướng giảm. Vì vậy, việc tìm ra các
giải pháp để hạn chế, phòng ngừa rủi ro tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề
bức xúc cả trên phương diện lý thuyết và thực tiễn và luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các nhà nghiên cứu cũng như là các nhà quản lý ngân hàng.
Năm 2018 có thể nói là một năm sóng gió đối vớ ngành ngân hàng, BIDV Việt
Nam nói chung và BIDV Hải Vân nói riêng khi xảy ra khá nhiều biến cố và rủi ro
liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng, cụ thể là hoạt động cho vay doanh
nghiệp. Là chi nhánh liên quan trực tiếp đến đại án Phạm Công Danh, mặc dù
BIDV Hải Vân đã được HĐXX cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo không thu hồi
gần 458 tỷ đồng, tuy nhiên, đây cũng là một bài học vô cùng sâu sắc đối với công
13. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
tác kiểm soát RRTD trong cho vay của chi nhánh Hải Vân, đặc biệt là cho vay
doanh nghiệp.
Trong những năm qua, bên cạnh một số thành tích đạt được trong quản lý rủi
ro tín dụng, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân
vẫn còn tồn tại một số hạn chế, chưa được giải quyết triệt để dẫn đến vẫn phát sinh
nợ xấu, nợ quá hạn làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Để cải
thiện tình hình trên đòi hỏi chi nhánh phải có những biện pháp và hạn chế đến mức
thấp nhất những rủi ro đó.
Xuất phát từ những vấn đề và thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Hoàn
thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân, Đà Nẵng” làm
đề tài nghiên cứu của mình là phù hợp với chuyên ngành đào tạo và là công trình
khoa học độc lập.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung:
Trên cơ sở những vấn đề về lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, Luận văn sẽ đi
sâu đánh giá thực trạng về kiểm soát rủi ro tín dụng và đề xuất những khuyến nghị
mang tính thực tiễn cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –Chi
nhánh Hải Vân trong giai đoạn tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kiểm
soát rủi ro tín dụng trong Ngân hàng:
+ Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng, doanh nghiệp và cho
vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
+ Khái niệm và phân loại RRTD, các chỉ tiêu đánh giá RRTD, nguyên nhân
và tác động của RRTD
+ Các vấn đề trong kiểm soát rủi ro tín dụng: khái niệm RRTD, nội dung và
kinh nghiệm kiểm soát RRTD
14. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Đánh giá thực trạng tín dụng và công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân.
- Nghiên cứu và đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hải Vân.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp có những đặc điểm
gì?
- Nội dung của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nnghiệp của Ngân hàng thương mại là gì? Có thể phản ánh kết quả kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng pháp nhân qua các tiêu chí nào?
- Tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng doanh nghịêp là gì?
- Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hành Pháp nhân
của Ngân hàng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải
Vân đã diễn ra như thế nào? Những vấn đề cần được khắc phục, giải quyết?
- Chi nhánh đã thực hiện những biện pháp nào để kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp?
- Chi nhánh cần làm gì để hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp?
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu thực tiễn hoạt động kiểm soát
rủi ro tín dụng từ đó đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động này tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân.
Đối tượng khảo sát: Các cán bộ thuộc bộ phận quản lý khách hàng và quản
lý rủi ro tại BIDV Hải Vân.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
15. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
nhánh Hải Vân, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của kiểm soát rủi ro tín
dụng để từ đó đưa ra các giải pháp sát với thực tiễn nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng
trong cho vay tại chi nhánh.
+ Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân trong 3 năm 2016 - 2018.
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro
tín dụng, những vấn đề đã thực hiện và những vấn đề còn tồn đọng trong công tác
kiểm soát rủi ro đối với cho vay doanh nghiệp tại BIDV Hải Vân.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp:
- Thu thập số liệu sơ cấp: Tiến hành khảo sát, phỏng vấn trực tiếp các nhân
viên đang công tác tại BIDV Hải Vân. Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện,
lựa chọn các nhân viên bất kỳ đang công tác tại các bộ phận liên quan đến đề tài
nghiên cứu, đặc biệt là bộ phận khách hàng doanh nghiệp và quản lý rủi ro. Việc
phỏng vấn trực tiếp các đối tượng trên giúp hiểu rõ từ quá trình tiếp cận khách hàng,
thuyết phục khách hàng, thực hiện giao dịch cho đến quá trình chăm sóc khách
hàng, tiếp xúc và giữ chân khách hàng, những khó khăn thường gặp phải trong công
tác cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh; Nghiên cứu, thu thập được
những góp ý của cá nhân các cán bộ phục vụ việc đánh giá thực trạng hoạt động cho
vay khách hàng doanh nghịêp tại Chi nhánh, đề xuất các khuyến nghị khắc phục
khó khăn.
- Thu thập số liệu thứ cấp bằng cách khai thác thông tin từ các báo cáo:
+ Dữ liệu bên ngoài ngân hàng: Học viên thực hiện khảo sát, đánh giá, thu
thập thông tin về các đối thủ cạnh tranh, kinh tế của địa phương, các chính sách của
thành phố và Chính phủ, các văn bản pháp lý của Ngân hàng Nhà nước liên quan
đến hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp; các sản phẩm dịch vụ của các đối
thủ trên cùng địa bàn… để từ đó đưa ra được những khuyến nghị phù hợp và thực tế
16. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
nhằm hoàn thiện hoạt động cho kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại
BIDV Hải Vân.
+ Dữ liệu nội tại ngân hàng: Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
BIDV Hải Vân qua các năm 2016-2018; các văn bản, quyết định nội bộ…đã ban
hành; các chỉ tiêu về kế hoạch kinh doanh, kế hoạch nợ xấu… trong định hướng
kinh doanh của Chi nhánh.
6.2. Phương pháp so sánh
So sánh giữa các chỉ tiêu, chỉ số về quy mô, cơ cấu cho vay, so sánh giữa các
năm để thấy được những thành quả đạt được và những hạn chế trong hoạt động cho
vay doanh nghiệp.
6.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác
cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hải Vân từ năm 2016 đến nay, luận văn đưa ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế để từ đó có thể đề ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát RRTD đối với cho vay doanh nghiệp trong thời gian tới.
7. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện
STT Các nội dung, công việc thực
hiện
Kết
quả/Sản
phẩm
Thời gian (bắt đầu-kết
thúc)
1
- Tìm hiểu tổng quát tình hình
công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Hải Vân
- Thu thập và nghiên cứu sơ bộ
một số nghiên cứu trước đây
Đăng ký
đề tài
nghiên
cứu
01/11/2018 – 31/12/2018
17. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
STT Các nội dung, công việc thực
hiện
Kết
quả/Sản
phẩm
Thời gian (bắt đầu-kết
thúc)
- Định hướng nghiên cứu
2
Tiếp tục thu thập và nghiên cứu
tài liệu, giáo trình, các luận văn
cao học, luận án tiến sĩ, bài báo
khoa học có liên quan để xây
dựng đề cương nghiên cứu sơ bộ
Đề
cương
nghiên
cứu
sơ bộ
10/01/2019 - 10/3/2019
3
Tiếp tục nghiên cứu tài liệu để
hoàn thành đề cương nghiên cứu
Đề
cương
nghiên
cứu
11/3/2019 - 10/4/2019
4
Thu thập thông tin dữ liệu của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Hải Vân về công tác cho vay tiêu
dùng để phân tích đánh giá thực
trạng.
Hoàn
thành
chương 2
của luận
văn
11/4/2019 - 15/5/2019
5
Tiếp tục nghiên cứu, tham khảo
các công trình đã có, trên cơ sở
các nhận định về thực trạng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Hải Vân để định hướng và đề
xuất các khuyến nghị
Hoàn
thành
chương 3
của luận
văn
16/5/2019 - 10/6/2019
6
Rà soát lại toàn bộ nội dung của
luận văn, chỉnh sửa bổ sung để
Hoàn
thành
11/6/2019 - 20/6/2019
18. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
STT Các nội dung, công việc thực
hiện
Kết
quả/Sản
phẩm
Thời gian (bắt đầu-kết
thúc)
hoàn thành luận văn
7
Thực hiện các thủ tục cần thiết
để được bảo vệ luận văn
Bảo vệ
luận văn
21/6/2019 - 07/7/2019
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Về mặt lý luận:
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại. Những quy định chủ yếu của pháp luật hiện
hành liên quan đến cấp tín dụng. Một số vấn đề về quản lý tín dụng theo chuẩn mực
quốc tế.
Về mặt thực tiễn:
- Góp phần nâng cao mức độ hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng tại
ngân hàng đang công tác.
- Nhận dạng rủi ro tín dụng đặc thù tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Hải Vân và biện pháp quản lý.
- Đề xuất cơ chế chính sách và chế độ cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Hải Vân
9. Bố cục (dự kiến) của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân
Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
19. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hải Vân.
20. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Doanh nghiệp và cho vay doanh nghiệp
a. Doanh nghiệp
- Khái niệm doanh nghiệp:
Theo Luật doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích của kinh doanh
Như vậy, doanh nghiệp được hiểu là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ
chức nhằm tạo ra sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dung trên thị trường,
thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng pháp luật của Nhà nước và
quyền lợi chính đáng của người tiêu dung.
- Đặc điểm doanh nghiệp:
Cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp là một trong những mục tiêu mở
rộng quy mô tín dụng của các Ngân hàng hiện nay. Khách hàng doanh nghịêp cũng
là một đối tượng khách hàng cần chú ý không chỉ ở các nước đang phát triển như
nước ta mà ở các nước phát triển thì vì đây là một thị trường rất tiềm năng, vì khách
hàng doanh nghiệp ngày nay càng gia tăng trên khắp cả nước và nhu cầu vay của
khối khách hàng này rất lớn.
Thứ nhất, cho vay khách hàng doanh nghiệp có chứa đựng nhiều rủi ro vì hoạt
động của doanh nghiệp chịu nhiều yếu tố tác động, đặc biệt là sự biến động của
kinh tế thị trường, đồng thời, hầu hết các doanh nghiệp thiếu tài sản thế chấp. Chính
vì vậy nên các Ngân hàng chưa thực sự mặn mà với đối tượng khách hàng doanh
nghiệp, nhất là trong thời điểm hiện nay, khi mà xu hướng ngân hàng bán lẻ đang
21. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
phát triển, rất nhiều ngân hàng đã chuyển đổi mô hình từ Ngân hàng bán buôn sang
Ngân hàng bán lẻ. Theo đó, khách hàng mũi nhọn của các ngân hàng là khai thác
khối khách hàng cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp siêu nhỏ. Khi đó, các
khách hàng doanh nghiệp lớn sẽ ít được các ngân hàng tập trung khai thác hơn.
Thứ hai, số lượng các khách hàng doanh nghiệp tập trung vay vốn ở các Ngân
hàng chiếm tỷ trọng thấp, nhưng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của các Ngân hàng. Trong nền kinh tế,
số lượng khách hàng doanh nghiệp ít hơn rất nhiều so với số lượng khách hàng cá
nhân. Do đó, số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng cũng thấp
hơn nhiều so với số lượng khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, các món vay của khách
hàng cá nhân thường có tính chất nhỏ lẻ, thay vào đó, các món vay của khách hàng
doanh nghiệp có dư nợ lớn, chiếm tỷ trọng lớn trên toàn bộ dư nợ cho vay của Ngân
hàng.
1.1.2 Cho vay doanh nghiệp
a. Khái niệm cho vay của NHTM:
Theo khoản 1, Điều 2, Thông tư quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức
tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng số 39/2016/TT-
NHNN quy định: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Xét về bản chất, Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một
khoản chi phí nhất định. Tín dụng Ngân hàng chứa đựng 03 nội dung:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng
+ Sự chuyển nhượng này có thời hạn
+ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
22. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
b. Khái niệm cho vay doanh nghiệp của NHTM:
Cho vay doanh nghiệp là việc thỏa thuận giữa NHTM và doanh nghiệp mà
theo đó, NHTM giao cho doanh nghiệp sử dụng một khoản tiền với mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
c. Phân loại cho vay doanh nghiệp:
Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại có thể được phân loại theo
nhiều cách thức khác nhau, những cách phân loại phổ biến bao gồm:
(1) Theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân
- Cho vay trung hạn: Có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín
dụng trung hạn dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, mở rộng sản xuất,…
- Cho vay dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng và thời hạn tối đa có thể
lên đến 20 – 30 năm, cá biệt lên tới 40 năm. Tín dụng dài hạn dùng để đáp ứng các
nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, phương tiện vận tải có quy mô lớn.
(2) Theo mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp vay vốn:
- Cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh: Mục đích của loại vay
này là Ngân hàng cho các Doanh nghiệp hoặc cá nhân kinh doanh vay để phục vụ
hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu
nào đó về tiền của doanh nghiệp
- Cho vay đầu tư tài sản cố định: là khoản vay cấp cho khách hàng để mua sắm
các tài sản cố định như: xe ô tô, máy móc thiết bị,…
- Cho vay đầu tư dự án: mục đích của loại vay này là để cho các doanh nghiệp
thực hiện đầu tư các dự án cần nguồn vốn lớn như: xây dựng khách sạn – khu nghỉ
dưỡng, xây dựng nhà máy sản xuất – chế biến,…
- Cho vay tiêu dùng: là khoản cho vay cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua
23. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
sắm những hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như phương tiện đi lại, trang thiết bị trong
nhà, cho vay du học, chữa bệnh. Tín dụng tiêu dùng còn được gọi là tín dụng bán lẻ
vì những cá nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục
đích tiêu dùng.
(3) Theo hình thức bảo đảm tiền vay:
- Cho vay có TSBĐ: Là cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh
của người thứ ba
Theo luật dân sự 2015, các hình thức cho vay có bảo đảm gồm có:
+ Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
+ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
- Cho vay không có bảo đảm bằng TSBĐ: là cho vay không có tài sản cầm cố,
thế chấp hay không có bảo lãnh của người thứ ba
Theo quy định hiện hành, cho vay bảo đảm không bằng tài sản được thực hiện
trong các trường hợp sau:
+ Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản
+ Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
theo chỉ định của Chính phủ
+ Tổ chức tín dụng cho cá nhân hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín
chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội.
(4) Theo phương thức cho vay:
- Cho vay theo món:
- Cho vay theo hạn mức tín dụng;
- Cho vay thấu chi;
- Cho vay hợp vốn.
d. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp:
Số lượng món vay thường ít hơn khách hàng cá nhân nhưng quy mô các khoản
24. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
vay thường lớn: Doanh nghiệp là đối tượng được quan tâm hàng đầu tại các NHTM,
những khoản vay của DN thường là những món vay lớn và dư nợ cho vay DN
chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của NHTM. Do đó, cho vay khách
hàng doanh nghiệp giúp NHTM tiết kiệm được chi phí trong hoạt động cho vay dựa
vào lợi thế về quy mô giao dịch.
Hồ sơ pháp lý của DN rõ ràng nên NHTM không quá khó trong việc đánh giá
tư cách pháp lý của DN và những người liên quan. Thông tin tình hình tài chính của
DN được thể hiện qua báo cáo tài chính, qua đó giúp cho NHTM có thể giám sát
được hoạt động của DN vay vốn.
Quản lý khách hàng doanh nghiệp khá phức tạp, đặc biệt những DN có quy
mô càng lớn thì mức độ phức tạp càng cao; do vậy đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải
nắm vững chuyên môn, am hiểu nhiều lĩnh vực khi cho vay khách hàng DN.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
a. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, NHTM phải đối diện với nhiều loại rủi
ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoàn trả
vốn vay,… Tuy nhiên, RRTD là rủi ro có tác động lớn nhất đến mục tiêu kinh
doanh của NHTM, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng bởi vì tín dụng là
hoạt động thường xuyên và chủ yếu của NHTM, chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập
của ngân hàng (70-80%). Do đó, nếu xảy ra RRTD thì hậu quả mang lại sẽ rất lớn.
Vậy RRTD là gì?
Theo Khoản 1, Điều 3 của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của NHNN Việt
Nam: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối
với nợ của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
25. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Theo Ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh tổn thất kinh tế do
khách hang không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết”.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD, nhưng chúng ta có thể hiểu một
cách khái quát như sau:
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng (tiền
gốc, lãi hoặc cả hai) từ các khoản cho vay sẽ không được trả đầy đủ và đúng hạn,
được biểu hiện thực tế qua việc:
+ Không thu được vốn đúng hạn
+ Không thu được lãi đúng hạn
+ Không thu được đủ vốn
+ Không thu được đủ lãi
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau. Rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây:
- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau đây:
+ Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba loại chính là rủi ro lựa chọn,
rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh trong quá trình đánh giá các chỉ tiêu của
khách hàng và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay
vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+Rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, hình thức
bảo đảm và mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm.
26. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
+Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
+Rủi ro danh mục (Portfolio risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của
ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập
trung (Concentration risk).
+Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
- Căn cứ vào tính chất của rủi ro:
+Rủi ro khách quan: là rủi ro tín dụng xảy ra do thiên tai, địch hoạ, người vay
trốn chạy, mất tích hoặc do những tác động ngoài dự kiến làm cho thất thoát vốn
vay.
+Rủi ro chủ quan: là rủi ro tín dụng xảy ra do người vay hoặc người cho vay
vô tình hay cố ý làm cho thất thoát vốn vay.
- Căn cứ vào thời hạn khoản vay:
Theo cách phân loại này thì rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro theo khoản vay
ngắn hạn và rủi ro theo khoản vay trung dài hạn.
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi do tín dụng ngân hàng mang tính chất gián tiếp
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định nên
những thiệt hại, thất thoát về vốn xẩy ra trước hết là trong quá trình sử dụng vốn của
27. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
khách hàng. Biểu hiện rõ ràng của đặc điểm này là trong thực tế, ngân hàng thường
là biết sau cũng như không đầy đủ và chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt
động kinh doanh của của khách hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ đặc điểm này, biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
muốn hiệu quả cần tập trung nghiên cứu các thông tin về khách hàng, thiết lập hệ
thống thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối quan hệ mimh
bạch giữa cán bộ tín dụng và khách hàng vay vốn.
- Rủi do tín dụng ngân hàng có tính chất đa dạng và phức tạp
Đây là đặc điểm tất yếu của rủi ro tín dụng do đặc trưng ngân hàng là trung
gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ
nhất vì mối liên hệ gián tiếp với rủi ro tín dụng khiến sự đa dạng và phức tạp của rủi
ro tín dụng ngân hàng càng thể hiện rõ hơn.
Nhận thức và vận dụng quan điểm này, khi thực hiện phòng ngừa rủi ro cần
áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro
nào để đưa ra biện pháp cho phù hợp.
- Rủi do tín dụng ngân hàng có tính tất yếu vì nó luôn luôn gắn liền với sự vận
động của nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất kinh doanh không thể biết trước
được thị trường sẽ tiêu thụ sản phẩm của họ với số lượng là bao nhiêu và giá cả như
thế nào, vì vậy chỉ khi họ sản xuất xong và đưa sản phẩm vào thị trường tiêu thụ họ
mới biết họ thành công hay thất bại. Nếu thành công họ sẽ trả nợ cho ngân hàng
đúng hạn, nếu thất bại việc trả nợ sẽ khó khăn và gây rủi ro cho ngân hàng cho vay.
Do đó ngân hàng cần chủ động có các biện pháp tích hợp xử lý vấn đề thông tin
không cân xứng để đối phó với rủi ro.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
a. Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả
được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Trong hoạt động tín dụng nợ
28. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
quá hạn phát sinh là không thể tránh khỏi nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá chỉ
tiêu cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh khoản của ngân hàng. Nợ quá hạn
có nhiều mức độ khác nhau, căn cứ vào tính chất rủi ro ta có các chỉ tiêu phản ánh
nợ quá hạn sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ NQH =
Số dư NQH
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp
càng tốt, nhưng ngược lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vượt quá tiêu
chuẩn chung của ngành thì là xấu. Để có thể đánh giá được một cách chính xác hơn
về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta cần phải đánh giá kèm theo chỉ tiêu vòng
quay của các khoản nợ quá hạn này, khả năng giải quyết các khoản nợ quá hạn. Bởi
vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà khả năng giải quyết nợ quá hạn hay vòng quay của các
khoản nợ quá hạn cao thì khả năng ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ rất thấp. Và
ngược lại, ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng.
b. Nợ xấu:
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3 (Nợ
dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)”. Cụ
thể:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Nợ gia hạn nợ nợ lần đầu.
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng.
- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo
29. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
quy định của pháp luật;
+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức
tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ
phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt
quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp
cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp
luật;
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới
hạn theo quy định của pháp luật;
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính
sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
30. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lần thứ hai.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn.
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố
đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa
vốn và tài sản.
Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và khả
năng trả nợ đáng lo ngại. Tuy nhiên trên thực tế hầu hết các ngân hàng thương mại
Việt Nam chỉ mới hạch toán nợ xấu theo thời gian quá hạn trên 90 ngày, việc xác
định khả năng trả nợ của khách hàng đang gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các ngân
hàng thương mại chưa hoặc đang thí điểm áp dụng phương pháp này. Đó là do tình
hình tài chính của một bộ phận lớn các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
nhà nước rất khó khăn, vốn tự có chỉ đạt 5 - 10% tổng vốn hoạt động, khả năng sinh
lời rất thấp… nếu áp dụng phương pháp phân tích dòng tiền tương lai và xếp hạng
tín dụng thì rất nhiều doanh nghiệp, thậm chí tập đoàn lớn không đủ tiêu chuẩn vay
vốn và toàn bộ nợ của họ hiện tại có thể xếp hạng là nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu,
chính vì thế, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng và
phản ánh rủi ro tín dụng của một ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn
khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức rủi ro thông thường nữa mà
31. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
là nguy cơ mất vốn.
c. Dự phòng rủi ro tín dụng
Các ngân hàng trích lập dự phòng nhằm bù đắp những tổn thất của các khoản cho
vay khi có rủi ro xảy ra, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng có thể diễn ra liên tục.
Theo quy định số 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 của Ngân hàng Nhà nước: “
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự
phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức
tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung.”.
Các chỉ tiêu đánh giá công tác trích lập và sử dụng dự phòng của ngân hàng là:
Tỷ lệ trích lập Dự phòng
RRTD
=
Dự phòng RRTD trích lập
x 100%
Tổng dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại trên tổng rủi ro có thể xảy ra
của ngân hàng, tỷ lệ này càng cao thì khả năng bù đắp thiệt hại của ngân hàng khi
có rủi ro xảy ra càng tốt. Tùy theo cấp độ rủi ro mà ngân hàng phải trích lập DPRR từ
0 - 100% giá trị của từng loại cho vay (sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được
định giá lại). Như vậy nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ
trích lập dự phòng sẽ càng cao, thông thường tỷ lệ này dao động từ 0 - 5%.
1.2.5. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Rủi ro tín dụng có các đặc điểm sau:
- Rủi ro tín dụng thường mang tính gián tiếp: Trong quá trình quan hệ tín dụng
thì DN được ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian
nhất định, những thất thoát hay thiệt hại về vốn của ngân hàng xảy ra chủ yếu là do
những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh từ phía khách hàng. Vì vậy, có
thể nói rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân
chủ yếu và gián tiếp gây ra RRTD cho các NHTM.
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: RRTD luôn gắn liền, không thể tách rời
32. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
với hoạt động tín dụng của NHTM. Những món vay trong cho vay KHDN thường
là những món vay lớn, việc theo dõi và nắm bắt đầy đủ, kịp thời về hoạt động và
quá trình kinh doanh của khách hàng là khá khó khăn. Trong mối quan hệ tín dụng
giữa khách hàng và ngân hàng, thường xảy ra tình trạng thông tin bất đối xứng, làm
cho các ngân hàng khó đưa ra những quyết định đúng đắn, do đó bất kỳ những
khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro. Do đó, các NHTM cần đánh giá các khoản vay
để tìm kiếm cơ hội và lợi ích tương ứng với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: KHDN hoạt động ở nhiều
lĩnh vực và ngành nghề khác nhau, đa dạng và phức tạp. Vì vậy, RRTD cũng xuất
phát từ nhiều nguyên nhân với hình thức biểu hiện và hậu quả cũng rất đa dạng.
Đây là đặc điểm tất yếu của RRTD trong cho vay doanh nghiệp.
Ngoài những đặc điểm trên, do xuất phát từ đặc điểm của KHDN là thường có
quy mô lớn, những khoản vay của KHDN thường có quy mô lớn, nên khi RRTD
xảy ra thì mức độ thiệt hại thường rất lớn.
1.2.6. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại
a. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
- Cán bộ tín dụng còn yếu kém về năng lực, thiếu kinh nghiệm thực tế, chậm
phát hiện những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay.
- Một bộ phận nhỏ cán bộ tín dụng bị sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề
nghiệp đã gây thiệt hại kinh tế cho ngân hàng bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối
quan hệ với khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ
tục cần thiết.
- Công tác tổ chức, giáo dục, thanh tra, kiểm tra kiểm soát của hệ thống ngân
hàng còn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ nên chậm phát hiện và xử lý kịp
thời những trường hợp vị phạm.
- Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng nên một số ngân hàng đã nới lỏng điều
kiện cho vay nên việc xem xét và thực hiện bảo đảm tiền vay không đúng quy định.
33. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Cạnh tranh không lành mạnh thể hiện như ngân hàng bỏ qua một số bước kiểm định
các khoản cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, … nhằm lôi kéo khách hàng
- Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong muốn về lợi tức cao hơn các
khoản cho vay lành mạnh, do vậy rủi ro của khoản vay càng cao.
- Buông lỏng giám sát và quản lý sau cho vay: Thông thường các ngân hàng
tập trung nhiều cho việc kiểm tra, giám sát trước cho vay mà nới lỏng quá trình
kiểm tra, giám sát sau cho vay. Sauk hi giải ngân, cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục
theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề.
Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với cán bộ tín dụng chỉ mang tính hình thức. Điều
này một phần là tâm lý ngại gây phiền cho khách hàng của CBTD, một phần là do
hệ thống thông tin quản lý tại các doanh nghiệp không đáp ứng kịp thời, đầy đủ các
thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Sự thay đổi chính sách của Nhà nước, sự chi phối của quy luật cung cầu, giá
cả thị trường..; các rủi ro thuần túy như thiên tai, dịch bệnh, …dẫn đến hoạt động
kinh doanh của DN gặp khó khăn, gây thiệt hại và có thể dẫn đến phá sản.
- Đứng trên góc độ tư cách đạo đức của người đi vay thì nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có thể chia làm hai trường hợp:
+ Khách hàng không trung thực, cố ý lừa đảo: Điều này thể hiện qua việc
khách hàng cố ý gian lận về sổ sách, chứng từ, quyền sở hữu tài sản. DN lập báo
cáo tài chính không trung thực, phản ánh không đúng tình hình sản xuất kinh doanh
và tình hình tài chính của đơn vị; sử dụng hóa đơn giả hoặc thực hiện hành vi mua
bán hóa đơn giả…Việc khách hàng gây ra rủi ro cho ngân hàng còn thể hiện qua
những hoạt động của người đi vay có tư cách kém như cố tình không trả nợ ngân
hàng, hoặc lừa đảo rồi bỏ trốn…
+ Khách hàng có tư cách phẩm chất tốt, không cố ý lừa đảo: Ngay cả khi
khách hàng đi vay có thiện chí, hợp tác tốt thì Ngân hàng vẫn hoàn toàn có khả
34. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
nặng gặp rủi ro tín dụng. Đó là khi khách hàng có trình độ kém, năng lực quản lý
yếu nên ko thể thực hiện hiệu quả phương án kinh doanh của Công ty nên việc quay
vòng vốn vay và trả nợ là rất khó khăn.
c. Nguyên nhân khác
- Do điều kiện tự nhiên gây ra như thiên tai, hạn hán, lũ lụt... gây khó khăn cho
quá trình sản xuất kinh doanh, làm giảm lợi nhuận, gây khó khăn về tài chính, dẫn
đến việc trả nợ gốc và lãi không đúng hạn. Đây là những nguyên nhân gây ra nợ xấu
vượt tầm kiểm soát và mong đợi của bản thân hệ thống NHTM và các chủ thể vay
vốn, vì vậy những mất mát này cần được chia sẻ của Nhà nước và xã hội.
- Do sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước. Chính sự thay đổi này có
thể gây ảnh hưởng xấu đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, chiến lược sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên ảnh hưởng đến công tác thu nợ của ngân hàng.
- Do cơ chế thị trường: bản thân của thị trường là luôn vận động nên các dự
đoán, dự báo đều có sai số dẫn đến có những quyết định sai lầm kéo theo gây rủi ro
trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, thị trường luôn có tính cạnh tranh nếu tận
dụng được thế mạnh thì tồn tại và phát triển còn ngược lại thì doanh nghiệp khó tồn
tại gây khó khăn trong công tác thu nợ của ngân hàng.
- Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác nữa như nền kinh tế Việt Nam đang
trong thời kỳ chuyển đổi, nhiều cơ chế chính sách không theo quy luật thị trường
dẫn đến hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh thấp, tiến độ cải cách doanh nghiệp
Nhà nước tiến triển chậm, không dứt điểm. Bên cạnh đó là môi trường pháp lý trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng vừa thiếu vừa chưa đồng bộ, nguồn lực tài chính
nhỏ bé, mỏng manh nên không có nguồn bù đắp cho những mất mát, thất thoát...
1.3. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp
Theo cách tiếp cận quản trị rủi ro hiện đại, hoạt động quản trị rủi ro gồm bốn
35. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
nội dung là: nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. Kiểm
soát rủi ro tín dụng là nội dung quan trọng nhất trong bốn nội dung của công tác
quản trị rủi ro tín dụng.
Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc ngân hàng sử dụng những kỹ thuật, công cụ,
chiến lược và những quá trình nhằm biến đổi RRTD trong CVDN thông qua việc né
tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, chuyển giao, phân tán và chấp nhận rủi ro để kiểm
soát tần suất và mức độ của rủi ro.
1.3.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại
a. Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Né tránh RRTD là né tránh những hoạt động làm phát sinh tổn thất do DN vay
vốn không trả nợ đúng hạn như đã cam kết
- Từ chối cho vay: Dựa vào hệ thống xếp hạng TD nội bộ đối với DN, NHTM
sẽ từ chối cho vay đối với các DN không đủ điều kiện vay vốn, không đáp ứng được
các tiêu chuẩn cho vay của NH
- Giới hạn tín dụng trên một doanh nghiệp
- Giới hạn tín dụng theo ngành hoặc lĩnh vực
b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Ngăn ngừa RRTD là việc các NHTM thực hiện các hoạt động nhằm ngăn cản
khả năng xảy ra RRTD trong cho vay DN nhằm giảm thiểu tổn thất cho NH.
- Thực thi quy trình cho vay chặt chẽ và thường xuyên thực hiện kiểm tra
trước, trong và sau cho vay.
- Áp dụng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng: Vì sau giải ngân, doanh
nghiệp vay vốn là người nắm vai trò chủ động trong việc trả nợ. Do đó, NH phải
soạn thảo hợp đồng tín dụng một cách cẩn trọng, đảm bảo các điều kiện pháp lý
chặt chẽ thuận lợi cho NH trong việc thu hồi nợ
c. Giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Giảm thiểu RRTD là việc chủ động giảm mức độ thiệt hại cũng như tổn thất
36. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
do rủi ro mang lại nếu như rủi ro xảy ra.
- Áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay: Đối với tài sản đảm bảo tiền vay
cần được định giá đúng giá thị trường; chọn lọc tài sản đảm bảo phải có tính thanh
khoản; định kỳ NHTM phải kiểm tra, định giá lại TSĐB để tránh tường hợp mất
mát, xuống giá…
- Giảm dần dư nợ vay: NHTM nhận thấy tình hình tài chính của DN vay vốn
có dấu hiệu giảm sút, như kinh doanh liên tục thua lỗ, bị xuống hạng TD thì
NHTM sẽ hạn chế cho vay và giảm dần dư nợ.
- Trích lập dự phòng rủi ro: Đây là hình thức được xem là tự bảo hiểm rủi ro
của NHTM.
d. Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Chuyển giao rủi ro là chuyển giao tài sản và hoạt động có rủi ro đến một người
hoặc một nhóm người khác.
- Mua bảo hiểm tín dụng: Là một biện pháp góp phần chuyển giao rủi ro cho
công ty bảo hiểm. Các NHTM thường yêu cầu hoặc khuyến khích các DN mua bảo
hiểm cho các tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản đảm bảo vốn vay
- Bán nợ: Trong quá trình giám sát khoản vay, NHTM thấy món vay đã giải
ngân có dấu hiệu RRTD và được đánh giá có khả năng xảy ra tổn thất hoặc khoản
vay đó làm cho danh mục cho vay của NH rủi ro hơn thì NHTM sẽ tiến hành việc
bán nợ
- Yêu cầu DN có bảo lãnh của bên thứ ba: Trong hoạt động cho vay DN, để
tạo ra thêm cá nhân, tổ chức gánh chịu trách nhiệm trả nợ vay ngoài DN vay vốn,
NHTM thường có yêu cầu DN vay vốn phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Chứng khoán hóa khoản vay: Là quá trình NHTM phát hành các chứng
khoán nợ thông qua việc bán các tài sản sinh lời chưa đến hạn. Khi đó, NH đã
chuyển rủi ro sang các nhà đầu tư trái phiếu, trong trường hợp này là chúng ta đang
nói đến những khoản vay tốt.
e. Phân tán rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
37. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Là việc NH đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm phân tán hoặc trung hòa các
rủi ro đặc thù của khoản vay.
- Đa dạng sản phẩm và đối tượng cho vay: NHTM cho vay với nhiều loại sản
phẩm, nhiều đối tượng DN, không tập trung cho vay vào một loại sản phẩm, một
nhóm đối tượng DN hay tâp trung vào một số ít ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh,
hình thức cấp vốn để phân tán và trung hòa rủi ro.
- Thực hiện cho vay đồng tài trợ: Cho vay đồng tài trợ là hình thức các NHTM
cùng cho vay một dự án, cùng chia sẻ RRTD trong cho vay DN. Phương thức này
được sử dụng nhằm phân tán rủi ro về quy mô đối với các dự án hay các DN lớn và
giúp cho NTHM giới hạn mức RRTD và tổn thất trong khả năng tài chính của mình
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp của NHTM
Kiểm soát RRTD nhằm mục đích cuối cùng là hạn chế tổn thất do RRTD gây
ra trong phạm vi giới hạn có thể chấp nhận. Để đánh giá chất lượng, hiệu quả của
công tác kiểm soát RRTD trong cho vay khách hàng DN, các chỉ tiêu thường được
sử dụng như: Cơ cấu dư nợ theo mức độ rủi ro, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự
phòng xử lý rủi ro, tỷ lệ xóa nợ ròng, tỷ lệ lãi treo trong cho vay DN. Các chỉ tiêu
này được NHTM sử dụng để xây dựng kế hoạch và đánh giá công tác kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay. Các chỉ tiêu được so sánh, đánh giá trong mối quan hệ
với mục tiêu tăng trưởng tín dụng đặt ra trong từng thời kỳ.
a. Cơ cấu dư nợ trong cho vay DN theo mức độ rủi ro:
Dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn và phương pháp định tính trong đánh giá
rủi ro, NHTM thực hiện việc phân loại nợ theo nhóm có mức độ rủi ro từ thấp đến
cao.
Mỗi nhóm nợ phản ánh hiệu quả công tác kiểm soát RRTD, mức độ rủi ro tín
dụng và tổn thất khác nhau. Trong cơ cấu dư nợ, tỷ trọng nợ nhóm1 càng cao, tỷ
trong nợ xấu càng thấp cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại. Sự cải thiện
cơ cấu nhóm nợ được đánh giá dựa trên xu hướng tăng tỷ trọng nợ có mức độ rủi ro
38. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
thấp và giảm tỷ trọng nợ có mức rủi ro cao
b. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DN:
Theo quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thì nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Nợ xấu phản ánh khả
năng thu hồi vốn của ngân hàng gặp khó khăn và có nguy cơ mất vốn. Mỗi nhóm nợ
phản ánh hiệu quả công tác kiểm soát RRTD, mức độ rủi ro tín dụng và tổn thất
khác nhau
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ của tổng các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 trên tổng
dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu
trong cho vay DN
=
Dư nợ xấu cho vay DN
x 100%
Tổng dư nợ cho vay DN
Hiện nay, tỷ lệ an toàn của nợ xấu theo tiêu chuẩn quốc tế là ≤ 3%, khi NHTM
có tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ này thì NHTM đó phải xem xét, rà soát lại danh mục
đầu tư của mình và thực hiện các biện pháp hạn chế nợ xấu.
c. Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro trong cho vay DN:
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền đã trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra. Việc trích lập được thực hiện trước khi RRTD xảy ra trên cơ sở
phân loại nợ và mức độ rủi ro của từng nhóm nợ. Số tiền trích lập và tỷ lệ trích lập
dự phòng rủi ro phản ánh được nguồn dự phòng rủi ro của ngân hàng, trong trường
hợp xảy ra rủi ro tín dụng thì Ngân hàng dùng nguồn này để bù đắp. DPRR cụ thể
càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng không tốt và rủi ro mà ngân
hàng có thể gặp phải khá cao.
TL DPXLRR
trong cho vay DN
=
Số dự phòng xử lý rủi ro trong cho vay DN
x 100%
Tổng dư nợ cho vay DN
- Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay DN:
Tỷ lệ xóa nợ ròng
trong cho vay DN
=
Giá trị xóa nợ ròng trong cho vay DN
x 100%
Tổng dư nợ cho vay DN
39. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Giá trị xóa nợ ròng trong cho vay DN = Dư nợ xóa trong cho vay DN –
các khoản nợ thu hồi được trong cho vay DN
Đây là những khoản nợ được xếp vào nhóm 5 trong một thời gian dài và
doanh nghiệp không còn khả năng chi trả nên ngân hàng phải xóa nợ bằng cách sử
dụng nguồn dự phòng rủi ro đã trích để thực hiện xóa nợ. Những khoản nợ này sau
khi xóa sẽ được hạch toán ngoại bảng, khi có điều kiện sẽ thu nợ.
Khoản xóa nợ ròng là mức tổn thất thật sự, phản ánh rõ hơn về mức độ rủi ro.
d. Tỷ lệ lãi treo trong cho vay DN:
Tỷ lệ lãi treo trong
cho vay DN
=
Số lãi treo cho vay DN trong kỳ
Tổng lãi dự kiến phải thu của cho vay DN trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi không thu được đối với các khoản nợ cho vay
khách hàng DN bị rủi ro. Lãi treo làm cho Ngân hàng giảm sút doanh thu dẫn đến
thiệt hại về tài chính.
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp của NHTM
a. Nhân tố bên trong
- Chính sách tín dụng nói chung và chính sách cho vay DN nói riêng: Chính
sách tín dụng là tổng thể các quy định của NHTM về hoạt động tín dụng nhằm đưa
ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ NHTM trong việc cấp tín dụng
cho khách hàng thông qua các nội dung cụ thể về: nguyên tắc cho vay, mức cho
vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, mức bảo đảm cho mỗi khoản tín dụng. Bên
cạnh đó, NHTM căn cứ vào chính sách tín dụng đã đề ra, đưa ra chính sách cho vay
phù hợp đối với từng loại hình DN. Tóm lại, nhằm mục tiêu phát triển bền vững,
hiệu quả, nhất thiết phải xây dựng chính sách tín dụng và chính sách cho vay DN
hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội cũng như những điều kiện của bản
thân NHTM.
- Quy mô cho vay khách hàng DN: Ngân hàng cần phải xây dựng quy mô phù
40. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
hợp với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của DN, căn cứ vào tình hình hoạt
động của DN có thể nhận biết được quy mô thông qua việc phân tích, đánh giá các
tiêu chí như số lượng lao động, lĩnh vực kinh doanh...
- Năng lực quản trị điều hành: Năng lực quản trị, điều hành rất quan trọng đối
với hoạt động ngân hàng, nếu ngân hàng có bộ máy quản lý điều hành tốt, đưa ra
được những định hướng, chính sách và các chiến lược phù hợp đối với cho vay
khách hàng DN sẽ giúp cho DN phát triển sản xuất, kinh doanh bền vững từ đó
ngân hàng cũng sẽ phát triển bền vững và ngược lại.
- Năng lực, đạo đức cán bộ làm công tác tín dụng: Năng lực cán bộ là yếu tố
quyết định hiệu quả của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp. Nếu cán bộ được trang bị trình độ đáp ứng được yêu cầu của công tác kiểm
soát RRTD, công tác kiểm soát RRTD sẽ được tổ chức và thực hiện tốt, chất lượng
tín dụng sẽ tốt. Đạo đức của cán bộ ngân hàng cũng là một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến công tác kiểm soát RRTD trong cho vay DN. Đó là những gian lận trong
quá trình thu thập thông tin dẫn đến công tác đánh giá, tính toán trích lập dự phòng
rủi ro không phản ánh đúng tổn thất trong cho vay doanh nghiệp, cán bộ có đạo đức
kém còn tìm cách đề xuất cho vay và đề xuất các biện pháp kiểm soát RRTD sai
dẫn đến các tổn thất trong công tác cho vay của NHTM.
- Công nghệ ngân hàng: Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của
Việt Nam, công nghệ ngân hàng có tác động nhiều đến công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay. Công nghệ ngân hàng cung cấp cho người làm công tác quản
trị rủi ro tín dụng những công cụ hữu hiệu từ việc giúp nhanh chóng phát hiện sớm,
chính xác rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Với hệ thống thông tin hiện
đại đảm bảo cho ngân hàng có thể thu thập, phân tích và xử lý những thông tin liên
quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng một cách nhanh chóng kịp thời, đặc biệt
là trong việc đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM. Với
những phương tiện hiện đại đó giúp ngân hàng làm tốt công tác đánh giá rủi ro tín
dụng, ước tính tổn thất và đồng thời độ tin cậy của kết quả cao.
41. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt
nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
b. Nhân tố bên ngoài
- Từ phía khách hàng:
KH sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ: Đa số các
khách hàng DN khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể,
khả thi. Số lượng các khách hàng DN sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân
hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp khách
hàng vay sử dụng những khoản vay không đúng mục đích cam kết trong hợp đồng,
sử dụng vốn sai mục đích, đầu tư vào những hạng mục rủi ro. Người đi vay hiểu rõ
mục đích sử dụng vốn vay trong khi người cho vay thì không nắm rõ. Chính là sự
bất cân xứng về thông tin sẽ dẫn tới tiềm ẩn rủi ro đạo đức sau khi hợp đồng vay
vốn được ký kết. Ở mức độ nghiêm trọng hơn, rủi ro đạo đức biểu hiện ở những
hành vi gian lận, lừa đảo của khách hàng. Trên thực tế, để đạt được mục tiêu vay
vốn của mình, nhiều khách hàng đã làm giả hồ sơ, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm
có thể vay được vốn từ ngân hàng.
Khả năng quản lý của DN không tốt: Nhiều người quản lý của DN có năng lực
quản lý, điều hành còn hạn chế nên trong quá trình kinh doanh và sử dụng vốn vay
còn kém hiệu quả, có một số trường hợp dẫn đến mất vốn làm ảnh hưởng đến ngân
hàng.
- Môi trường kinh tế: Được phản ánh qua chu kỳ kinh tế và các chính sách
kinh tế vĩ mô từng thời kỳ. Chu kỳ phát triển kinh tế tác động đến hoạt động ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn
định thì hoạt động tín dụng sẽ tăng trưởng, ít rủi ro và ngược lại. Khi nền kinh tế
suy thoái, sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp, không hiệu quả, gặp
nhiều khó khăn, nhiều khách hàng bị thua lỗ và phá sản; nếu ngân hàng lúc này vẫn
tăng trưởng tín dụng cao thì khả năng rủi ro sẽ lớn. Chính sách kinh tế của Chính
phủ thông qua các quy định về thuế; chính sách xuất, nhập khẩu… sẽ gián tiếp gây
ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng bởi các chính sách này tác động
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các khách hàng của ngân hàng. Một đất