SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
HOÀNG VĂN THÌN
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA TRẺ
DƢỚI 5 TUỔI TẠI MỘT SỐ XÃ HUYỆN HIỆP HÕA,
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÕNG
Mã số: 62 72 73
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀM THỊ TUYẾT
Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Ngƣời cam đoan
Hoàng Văn Thìn
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo Sau
đại học và các Phòng ban chức năng của Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái
Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi đƣợc học tập và nghiên
cứu tại nhà trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đàm Thị Tuyết - Trƣởng Khoa Y
tế công cộng Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên đã trực tiếp, tận tình,
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn tại nhà trƣờng.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo Bộ môn trong
khoa Y tế công cộng, cũng nhƣ các Bộ môn liên quan của trƣờng Đại học
Y- Dƣợc Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân hai xã Lƣơng Phong, Hoàng Vân Huyện Hiệp Hoà - Bắc giang và tập
thể cán bộ trạm y tế của 2 xã nơi mà tôi tiến hành nghiên cứu đã hết sức hợp tác,
hỗ trợ, giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo, cán bộ công
chức Phòng Y tế đặc biệt là gia đình, bạn bè, các bạn đồng nghiệp cùng tập thể
anh chị em học viên lớp cao học Y học dự phòng khoá 15 đã động viên, ủng hộ
tôi rất nhiều trong quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 10 năm 2013
Học viên
Hoàng Văn Thìn
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4
DANH MỤC CÁC ĐIỀN CHỮ VIẾT TẮT
ARI : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
(Acute Respiratory infection)
CAP : Viêm phổi mắc phải cộng đồng
(Community Acquired Pneumonia)
CBYT : Cán bộ y tế
KAP : Kiến thức, thái độ, thực hành
( Knowledge, Attitude, Practice)
NC : Nghiên cứu
NKHHC : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
NKHHCT : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
NVYTTB : Nhân viên y tế thôn bản
TTGDSK : Truyền thông giáo dục sức khỏe
OR : Tỷ suất chênh
(Odds Ratio)
RVS : Virus hợp bào hô hấp
( Respiratory Syncytial Vius)
SARS : Hội chứng hô hấp cấp tính
( Severe Acute Respiratory Syndrome)
TCYTTG : Tổ chức Y tế Thế giới
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
URTI : Nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp trên
(Upper Respiratory Tract Infection)
WHO : Tổ chức Y tế Thế giới
( World health Organization)
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
5
MỤC LỤC
Phụ bìa ......................................................................................................
Lời cam đoan ............................................................................................
Lời cảm ơn .................................................................................................
Danh mục chữ viết tắt ..............................................................................
Mục lục ......................................................................................................
Danh mục bảng .........................................................................................
Danh mục biểu đồ, hình, sơ đồ ................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................3
1.1. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.............................................3
1.1.1. Đặc điểm và phân loại bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp.............................3
1.1.2. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên
Thế giới.......................................................................................................8
1.1.3. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Việt Nam....10
1.2. Căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp....13
1.2.1. Trên Thế giới..........................................................................................13
1.2.2. Tại Việt Nam..........................................................................................20
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................25
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................25
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu...........................................................................26
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả......................................................................27
2.3.2. Nghiên cứu bệnh chứng .........................................................................27
2.4. Phƣơng pháp chọn mẫu.............................................................................28
2.5. Các chỉ số nghiên cứu ...............................................................................29
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
6
2.5.1. Chỉ số về thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu, tình hình kinh
tế văn hóa xã hội của các hộ gia đình.......................................................29
2.5.2. Chỉ số về tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ.................29
2.5.3. Chỉ số về các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ ......30
2.5.4. Phân loại các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic .................30
2.5.5. Một số định nghĩa về chỉ số nghiên cứu ................................................30
2.5.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu.................................................................34
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu.........................................................................35
2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu ........................................................35
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................37
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu................................................37
3.2. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dƣới 5 tuổi tại địa điểm nghiên....41
3.3. Kết quả về các yếu tố nguy cơ đến bệnh...................................................47
3.3.1. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ ...................................................47
3.3.2. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ ..........................................49
3.3.3. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về môi trƣờng sống của trẻ.......................50
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ...................................................................................55
4.1. Tình hình kinh tế – văn hóa – xã hội tại địa điểm nghiên cứu..................55
4.1. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi tại một số
xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.........................................................55
4.2. Các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính .............................59
4.2.1. Các yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ .......................................................59
4.2.2. Các yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ..............................................63
4.3.3. Các yếu tố nguy cơ thuộc về môi trƣờng sống của trẻ...........................65
KẾT LUẬN......................................................................................................69
KHUYẾN NGHỊ..............................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................72
PHỤ LỤC
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo dân tộc mẹ.............................................................37
Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ...................................37
Bảng 3.3. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở .....................................................38
Bảng 3.4. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà.................................39
Bảng 3.5. Phân bố trẻ theo khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc...............40
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi.........................................41
Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi .........................................42
Bảng 3.8. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo giới ...................................................43
Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo dân tộc mẹ ............................43
Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia
đình ...................................................................................................44
Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia
đình ...................................................................................................44
Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ............45
Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo tình trạng
vệ sinh nhà ở.....................................................................................46
Bảng 3.13. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với tỷ lệ mắc
NKHHCT..........................................................................................47
Bảng 3.14. Liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT......47
Bảng 3.15. Liên quan giữa dân tộc mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT.....................48
Bảng 3.16. Liên quan giữa kiến thức về bệnh NKHHCT của bà mẹ với tỷ
lệ mắc NKHHCT ở trẻ......................................................................48
Bảng 3.18. Liên quan tỷ lệ mắc NKHHCT với thời gian cai sữa của trẻ ........49
Bảng 3.19. Liên quan tình trạng tiêm chủng của trẻ với mắc NKHHCT ........50
Bảng 3.20. Liên quan giữa loại nhà ở với tỷ lệ mắc NKHHCT ......................50
Bảng 3.21. Liên quan giữa tình trạng nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT................51
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
8
Bảng 3.22. Liên quan giữa tình trạng bếp đun trong nhà với tỷ lệ mắc
NKHHCT..........................................................................................51
Bảng 3.23. Liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá, thuốc lào trong gia
đình với mắc NKHHCT....................................................................52
Bảng 3.24. Liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc với
mắc NKHHCT..................................................................................52
Bảng 3.25. Liên quan giữa điều kiện kinh tế với tỷ lệ mắc NKHHCT ...........53
Bảng 3.26. Liên quan số ngƣời sống trong gia đình với tỷ lệ mắc
NKHHCT ở trẻ .................................................................................53
Bảng 3.27. Đánh giá các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic .........54
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
9
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đố 1.1. Nhịp thở bình thƣờng của trẻ theo độ tuổi .................................. 4
Biểu đồ 3.1. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ.............................. 38
Biểu đồ 3.2. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở ................................................ 39
Biểu đồ 3.3. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà ........................... 40
Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi.................................... 42
Biểu đồ 3.5. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của
gia đình............................................................................................... 44
Biểu đồ 3.6. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ ........ 45
Hình:
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang .................... 25
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng và phân tích tình hình nhiễm
khuẩn hô hấp dƣới cấp với yếu tố nguy cơ ....................................... 26
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là bệnh phổ biến có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao
ở trẻ em, khoảng 13 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi chết mỗi năm trên thế giới, 95% trong
số đó ở các nƣớc đang phát triển và một phần ba tổng số ca tử vong do nhiễm
khuẩn hô hấp cấp, đặc biệt do viêm phổi ở trẻ dƣới 5 tuổi [28], [36], [66].
Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi trẻ trung bình trong 1 năm
mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp từ 5 - 7 lần, ƣớc tính trên toàn cầu mỗi năm có
khoảng 2 tỷ lƣợt trẻ em mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp, trong đó khoảng 40
triệu lƣợt là viêm phổi [18], [22], [24].
Tại Việt Nam, hiện nay có khoảng hơn 8 triệu trẻ dƣới 5 tuổi. Nhƣ vậy
ƣớc tính mỗi năm sẽ có từ 32 đến 40 triệu lƣợt trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp
cấp và từ 22 đến 24 nghìn trẻ tử vong do viêm phổi [56]. Nhiễm khuẩn hô hấp
cấp trẻ em tại cộng đồng chiếm khoảng 40,7 %, bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
có thể mắc nhiều lần trong 1 năm, vì vậy nó còn là nguyên nhân chủ yếu ảnh
hƣởng đến ngày công lao động của các bà mẹ [60]. Ở khu vực miền núi viêm
phổi vẫn là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở trẻ em, khoảng 90 % trƣờng
hợp tử vong do viêm phổi là ở nhóm trẻ dƣới 2 tháng tuổi [22]. Bệnh nhiễm
khuẩn hô hấp cấp có thể đƣợc phân loại theo các cách khác nhau và biểu hiện
bệnh cũng ở các mức độ khác nhau. Mức độ nhẹ, chăm sóc trẻ tại nhà, nếu
nặng cần phải đƣợc điều trị tại cơ sở y tế, nếu không đƣa trẻ đến cơ sở y tế kịp
thời có thể sẽ dẫn đến tử vong [47]. Tỷ lệ tử vong của trẻ dƣới 5 tuổi bị nhiễm
khuẩn hô hấp cấp ở các nƣớc đang phát triển cao gấp 10 lần so với các nƣớc
công nghiệp phát triển.
Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp nói chung và viêm phổi nói
riêng ở các nƣớc đang phát triển chủ yếu do virus, vi khuẩn, lao phổi trẻ em,
nấm. Ngoài ra do tác động của các yếu tố nguy cơ nhƣ ô nhiễm môi trƣờng,
nhà ở chật trội, khói bếp, khói thuốc lá, trẻ đẻ nhẹ cân, suy dinh dƣỡng, tiêu
chảy, thay đổi khí hậu đều làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và mức độ nặng của bệnh.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2
Cán bộ y tế chƣa thực hiện đúng cách xử trí khi trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp
cấp theo phác đồ quy định, đặc biệt là sử dụng thuốc kháng sinh. Hiểu biết về
các dấu hiệu, cách chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp của cộng đồng nói
chung và bà mẹ có con nhỏ dƣới 5 tuổi nói riêng còn hạn chế, đặc biệt là khu
vực miền núi [56].
Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ em miền núi theo báo cáo của các cơ sở y tế cho
thấy không giảm, nhƣng thực trạng tỷ lệ này hiện nay là bao nhiêu, nguy cơ
gây NKHHCT trẻ em khu vực miền núi là gì? Nhất là vùng mà tỷ lệ hộ đói
nghèo còn cao, có nhiều các dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ nhận thức của
ngƣời dân không đồng đều, khả năng tiếp cận đƣợc với các dịch vụ y tế còn
hạn chế [20], [27]. Do đó để giảm thiểu NKHHCT cho trẻ em, trƣớc hết cần
tìm hiểu thực trạng và các yếu tố nguy cơ đến NKHHCT ở trẻ, làm cơ sở cho
việc xây dựng các kế hoạch can thiệp nhằm nâng cao chăm sóc và phòng
chống NKHHCT cho trẻ tại cộng đồng.
Hiệp Hòa là một huyện trung du miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Bắc
Giang, cuộc sống của ngƣời dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, công tác
chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân còn hạn chế. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính ở trẻ nhỏ vẫn đƣợc các cơ sở y tế địa phƣơng báo cáo là một vấn đề sức
khỏe cần đƣợc ƣu tiên giải quyết. Vậy, tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của
trẻ ở đây là bao nhiêu, yếu tố nguy cơ nào đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ?
Để trả lời vấn đề này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Thực trạng và
một số nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dƣới 5 tuổi tại
một số xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại 2
xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẫn hô hấp cấp tính ở trẻ
dưới 5 tuổi tại địa điểm nghiên cứu.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
1.1.1. Đặc điểm và phân loại bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
1.1.1.1. Đặc điểm bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
* Định nghĩa nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là tình trạng viêm nhiễm
đƣờng hô hấp cấp, chỉ tất cả các trƣờng hợp nhiễm khuẩn (do vi khuẩn hoặc
vi rút) ở đƣờng hô hấp từ mũi họng đến phế nang ở trẻ em có thể có nhiều dấu
hiệu lâm sàng nhƣ là sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè, nhịp thở nhanh, thở rít,
cánh mũi phập phồng, rút lõm lồng ngực, tím tái...Tình trạng nặng hơn làm trẻ
có thể không uống đƣợc, bỏ bú hoặc bú kém, co giật, ngủ li bì hoặc khó đánh
thức và các dấu hiệu khác. Phần lớn NKHHCT ở trẻ em là nhiễm khuẩn hô
hấp cấp trên (2/3 trƣờng hợp) nhƣ ho - cảm lạnh, viêm họng, viêm V.A, viêm
Amiđan, viêm xoang, viêm tai giữa... NKHHC trên thƣờng là nhẹ, còn NKHH
dƣới tỷ lệ gặp ít hơn (1/3 trƣờng hợp) nhƣng thƣờng là nặng và dễ tử vong.
Đó là các bệnh viêm thanh quản, viêm thanh khí phế quản, viêm tiểu phế
quản, viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi cấp tính ở trẻ nhỏ có tỷ lệ tử vong cao
nhất. Vì vậy phải theo dõi và phát hiện sớm để điều trị kịp thời [13], [58].
* Ho
Ho là triệu chứng thƣờng gặp nhất trong nhiễm khuẩn hô hấp [56].Trên
quan điểm sinh lý bệnh học thì ho đƣợc coi là một cơ chế bảo vệ quan trọng
cho đƣờng hô hấp. Ho làm sạch đờm từ phế quản phổi. Do đó trong trƣờng
hợp trẻ em bị NKHHC dƣới, ho làm cho bệnh mau khỏi hơn vì vậy không nên
dùng thuốc giảm ho cho các trẻ này [56].
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4
* Thở nhanh
Thở nhanh là một phản ứng sinh lý đối với hiện tƣợng thiếu ôxy trong
viêm phổi, đồng thời khi phổi bị viêm sẽ làm mất tính mềm mại và sự giãn nở
của phổi kém, vì vậy buộc phải tăng nhịp thở. Muốn xác định ngƣỡng thở
nhanh phải dựa trên cơ sở nhịp thở bình thƣờng của trẻ tuỳ theo lứa tuổi. Trẻ
càng nhỏ nhịp thở càng nhanh, lúc thức trẻ thở nhanh hơn lúc ngủ [56].
Biểu đồ 1. 1: Nhịp thở bình thƣờng của trẻ theo độ tuổi
Nguồn: Tài liệu hấn luyện dành cho cán bộ tuyến tỉnh, huyện [56]
Từ nhịp thở bình thƣờng của trẻ tuỳ theo lứa tuổi cộng thêm 10 nhịp,
chúng ta sẽ có ngƣỡng thở nhanh của 3 độ tuổi theo quy định nhƣ sau:
- Trẻ dƣới 2 tháng: Từ 60 lần/ phút trở lên
- Trẻ từ 2 - 11 tháng tuổi: Từ 50 lần/ phút trở lên
- Trẻ từ 1- 4 tuổi: Từ 40 lần/ phút trở lên
Thở nhanh là dấu hiệu quan trọng và có giá trị để phát hiện sớm các
trƣờng hợp viêm phổi ở cộng đồng cũng nhƣ ở bệnh viện [27], [56].
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
5
* Rút lõm lồng ngực
Là lồng ngực phía dƣới bờ sƣờn hoặc phần dƣới xƣơng ức rút lõm vào
khi trẻ hít vào. Nếu chỉ phần mềm giữa xƣơng sƣờn hoặc vùng trên xƣơng
đòn rút lõm thì đó không phải là rút lõm lồng ngực. Ở trẻ dƣới 2 tháng tuổi
nếu chỉ rút lõm lồng ngực nhẹ thì chƣa có giá trị chẩn đoán vì lồng ngực của
trẻ nhỏ còn mềm, khi thở bình thƣờng cũng có thể hơi bị rút lõm.Vì vậy ở
những trẻ này rút lõm lồng ngực mạnh (lõm sâu và dễ nhìn thấy) mới có giá
trị. Để nhận định dấu hiệu rút lõm lồng ngực cần đặt trẻ ở tƣ thế nằm thẳng và
nên thay đổi tƣ thế để quan sát kỹ. Vì vậy, khi xuất hiện dấu hiệu này chứng
tỏ trẻ bị viêm phổi nặng phải chuyển ngay đến bệnh viện để điều trị [27], [56].
* Các dấu hiệu nguy kịch
Ngoài các dấu hiệu chính để phát hiện viêm phổi nói trên, Tổ chức Y tế
Thế giới (TCYTTG) còn hƣớng dẫn cán bộ y tế cơ sở phát hiện một số dấu hiệu
nguy kịch khác. Nếu trẻ có một trong các dấu hiệu đó thì chứng tỏ trẻ bị bệnh rất
nặng và cần phải đƣa trẻ đến bệnh viện để chẩn đoán xác định và xử trí ngay.
- Ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi, các dấu hiệu nguy kịch là: Không uống
đƣợc, co giật, ngủ li bì hoặc khó đánh thức, thở rít khi nằm yên và suy dinh
dƣỡng nặng. Ở trẻ dƣới 2 tháng các dấu hiệu nguy kịch là: Bỏ bú hoặc bú
kém, co giật, ngủ li bì, khó đánh thức, thở rít khi nằm yên, sốt hoặc hạ nhiệt
độ, thở khò khè. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát hiện các dấu hiệu
nguy kịch nói trên là để giúp cán bộ y tế cơ sở và các bà mẹ biết theo dõi và
phát hiện kịp thời đƣa trẻ đến bệnh viện ngay để xử trí [15], [56].
1.1.1.2. Phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp
 Phân loại theo vị trí tổn thương (vị trí giải phẫu)
Ranh giới để phân chia là nắp thanh quản
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
6
Bộ phận hô hấp bao gồm từ mũi - họng đến thanh quản, khí quản, tiểu
phế quản và phổi. Dựa vào vị trí các đoạn của bộ phận hô hấp ngƣời ta chia ra
đƣờng hô hấp trên và đƣờng hô hấp dƣới. Ranh giới để phân chia là nắp thanh
quản (đoạn trên nắp thanh quản là đƣờng hô hấp trên, đoạn dƣới nắp thanh
quản là hô hấp dƣới). Nếu tổn thƣơng phía trên nắp thanh quản là nhiễm
khuẩn hô hấp trên, tổn thƣơng dƣới nắp thanh quản là nhiễm khuẩn hô hấp
dƣới [11], [13].
 Phân loại theo mức độ nặng nhẹ. Đây là phân loại thực tế hay dùng
Dựa vào phân loại này cán bộ y tế cơ sở và các bà mẹ có thể đánh giá
đúng tình trạng bệnh nhân để xếp loại và có xu hƣớng xử trí đúng và kịp thời [64].
- Không viêm phổi (nhiễm khuẩn hô hấp nhẹ): Ho - cảm lạnh. Trẻ chỉ có
dấu hiệu ho, chảy mũi, không thở nhanh, không rút lõm lồng ngực. Không
cần dùng kháng sinh, chỉ cần chăm sóc tại nhà là đủ [13], [15], [47].
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
7
- Viêm phổi (Nhiễm khuẩn hô hấp thể vừa): Trẻ có dấu hiệu thở nhanh,
nếu trẻ từ 2 đến < 12 tháng, thở ≥ 50 nhịp trong một phút; trẻ từ 12 tháng đến
5 tuổi, thở ≥ 40 nhịp trong một phút, chỉ cần dùng kháng sinh, có thể điều trị
tại nhà [13], [15].
- Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng: Là khi trẻ ho hoặc khó thở và có
bất cứ dấu hiệu nào dƣới đây:
+ Có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm toàn thân nào nhƣ không uống đƣợc
hoặc bỏ bú, nôn tất cả mọi thứ, co giật, li bì hoặc khó đánh thức.
+ Rút lõm lồng ngực.
+ Thở rít khi nằm yên.
Khi thấy trẻ có những dấu hiệu của viên phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
thì cần đƣa trẻ đến bệnh viện điều trị [13], [15].
Nếu trẻ < 2 tháng tuổi:
- Không viêm phổi (Ho - Cảm lạnh): Không rút lõm lồng ngực mạnh,
không thở nhanh (dƣới 60 lần/ phút): Cần hƣớng dẫn bà mẹ theo dõi chăm sóc
tại nhà, giữ ấm cho trẻ, cho trẻ bú mẹ nhiều lần, làm sạch mũi. Cần đƣa trẻ
đến bệnh viện nếu trẻ thở trở nên khó khăn, nhịp thở nhanh, bú kém, trẻ mệt
hơn [47].
- Viêm phổi nặng: Rút lõm lồng ngực mạnh hoặc thở nhanh (từ 60 lần /
phút trở lên): Đƣa cấp cứu bệnh viện, giữ ấm cho trẻ, cho liều kháng sinh đầu
[18], [47]. Trẻ cũng có thể không có ho nhƣng vẫn bị viêm phổi nặng [18].
- Bệnh rất nặng: Bú kém hoặc bỏ bú, co giật, ngủ li bì hoặc khó đánh
thức, thở rít khi nằm yên, khò khè, sốt hoặc hạ nhiệt độ: Đƣa cấp cứu bệnh
viện, giữ ấm cho trẻ, cho liều kháng sinh đầu [17].
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
8
1.1.2. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên Thế giới
Hiện nay tại các nƣớc đang phát triển, các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng hô
hấp vẫn là nguyên nhân mắc bệnh và tử vong hàng đầu ở trẻ em dƣới 5 tuổi,
chủ yếu do viêm phổi. Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một nhiễm khuẩn
nặng và phổ biến xảy ra ở tất cả trẻ em trên toàn Thế giới. Ở các nƣớc đang
phát triển, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), mỗi trẻ em
trung bình trong 1 năm mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) từ 5 - 7 lần.
Ƣớc tính trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lƣợt trẻ mắc NKHHC chiếm
19-20 % số tử vong dƣới 5 tuổi trên toàn cầu. Tại khu vực Đông Nam Á tử
vong do nhiễm khuẩn hô hấp vẫn là nguyên nhân cao nhất (33,7 %) trong các
nguyên nhân gây tử vong ở trẻ, tiếp theo là tiêu chảy (24,7 %) và sơ sinh (32 %)
kết hợp với các bệnh khác, còn lại là các nguyên nhân khác [22], [24] [112].
Hình 1.1. Phân bố tử vong ở trẻ dƣới 5 tuổi theo nguyên nhân của 6 vùng trên
Thế giới (WHO – 3/2000, Afr=Châu Phi; Amr=Châu Mỹ; Emr=Trung Cận
Đông; Eur=Châu Âu; Sear=Đông Nam Á; Wpr=Tây Thái Bình Dƣơng
(Nguồn số liệu từ Lancet [70])
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
9
Theo Ruan I. (2005), ƣớc lƣợng tỷ lệ viêm phổi ở trẻ em dƣới 5 tuổi trên
phạm vi toàn cầu trong các nghiên cứu dọc dựa vào cộng đồng cho thấy: tỷ lệ
mới mắc các đợt viêm phổi ở các nƣớc đang phát triển là 0,29 đợt/năm/trẻ. Ở
các nƣớc phát triển là 0,026 đợt/năm/trẻ và trên 95 % các đợt viêm phổi ở trẻ
em trên Thế giới xảy ra ở các nƣớc đang phát triển [103]. Năm 2004, Michael
Ostapchuk và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tình hình viêm phổi mắc phải
ở cộng đồng thuộc Châu Âu và Bắc Mỹ. Tác giả đã đƣa ra thuật ngữ “viêm
phổi mắc phải cộng đồng - Community Acquired Pneumonia” (CAP) đề cập
tới một loại viêm phổi xảy ra ở một ngƣời trƣớc đó khoẻ mạnh, ngƣời mắc
phải bệnh này ở bên ngoài bệnh viện. CAP là một trong những nhiễm khuẩn
phổ biến và nặng nhất ở trẻ em với số mới mắc hàng năm là từ 34 - 40 ca trên
1000 trẻ ở Châu Âu và Bắc Mỹ [90], [112]. Mặc dù tử vong do CAP là hiếm
gặp ở các nƣớc công nghiệp phát triển nhƣng lại là bệnh phổ biến nhất ở trẻ
dƣới 5 tuổi. Ở các nƣớc đang phát triển không những tỷ lệ mắc bệnh này cao
mà còn gây tử vong cao [92]. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là một trong những
nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ tại các nƣớc đang phát triển [90]. Nghiên
cứu của Baqui A. H và cộng sự (2007) ở Bangladesh cho thấy, tỷ lệ nhập viện
ở trẻ dƣới 2 tuổi là cao hơn so với trẻ lớn tuổi, khoảng 25 % các trƣờng hợp tử
vong ở trẻ < 5 tuổi và khoảng 40 % tử vong ở trẻ nhỏ liên quan với nhiễm
khuẩn hô hấp cấp [64]. Năm 2013 Mohammad Reza Bloursaz nghiên cứu về
dịch tễ học nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp ở trẻ cho thấy. Nhiễm khuẩn đƣờng hô
hấp là nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử vong ở cả các nƣớc phát triển và
các nƣớc đang phát triển. Hiểu biết chính xác về dịch tễ học của bệnh này,
xác định các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân và tính chất mùa của bệnh là rất
quan trọng để điều trị phòng bệnh [91].
Nghiên cứu của Garces-Sanchez M. D. (2005) về tỷ lệ viêm phổi mắc
phải cộng đồng ở Valencia, Tây ban Nha là 30,3 ca/1000 trẻ tuổi < 5 tuổi/năm
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
10
và tỷ lệ nhập viện là 7,03 ca/1000 trẻ < 5 tuổi/năm [79]. Năm 2005, David
Burgner và cộng sự đã tìm hiểu về tình hình viêm phổi ở trẻ em của Australia,
cho thấy viêm phổi ở trẻ em là 5 - 8ca /1000 trẻ/ năm. Viêm phổi là nguyên
nhân chính dẫn đến nhập viện ở trẻ dƣới 5 tuổi [76]. Varinder Singh (2005) đã
đề cập đến gánh nặng viêm phổi ở trẻ em Châu Á và cho rằng viêm phổi là
nguyên nhân gây tử vong khoảng 2 triệu trẻ em mỗi năm trên toàn Thế giới
(20 % trong tất cả tử vong ở trẻ), gần 70 % trong số các trƣờng hợp tử vong
xảy ra ở Châu Phi và Đông Nam Châu Á. Hầu hết các nƣớc ở Châu Phi và
Châu Á, trẻ em bị viêm phổi cao gấp từ 2-20 lần so với trẻ em ở Hoa Kỳ
[107]. Yaron Shoham (2005) đã tiến hành một nghiên cứu về viêm phổi mắc
phải cộng đồng ở trẻ em Miền Nam Israel, nhằm đánh giá gánh nặng của CAP
lên trẻ em và gia đình của chúng bao gồm chi phí và giảm chất lƣợng sống.
Tác giả đƣa ra nhận định: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp đặc biệt là viêm phổi mắc
phải cộng đồng vẫn còn là một bệnh nặng và phổ biến ở trẻ. Nó có ảnh hƣởng
rất lớn đối với xã hội, gây ra gánh nặng cho cả ngƣời bệnh và gia đình của họ
bao gồm chi phí, nghỉ việc và giảm chất lƣợng cuộc sống [105], [112].
1.1.3. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Việt Nam
Hiện nay, nhiễm khuẩn hô hấp cấp vẫn là nguyên nhân tử vong cao nhất
(31,3 %) trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong trẻ em, cao gấp 6 lần so
với tử vong do tiêu chảy (5,1 %). Trong số trẻ tử vong do viêm phổi, chỉ có
52 % trẻ đƣợc chăm sóc trƣớc khi tử vong. Nguyên nhân trẻ không đƣợc
chăm sóc y tế trƣớc khi tử vong hoặc tử vong trƣớc 24 giờ tại bệnh viện cao là
vì các bà mẹ không phát hiện đƣợc dấu hiệu của bệnh, hoặc khi trẻ mắc bệnh
không đƣợc chữa trị đúng đắn, đến khi bệnh nặng chuyển đi bệnh viện thì
bệnh đã quá nặng [22].
Nguyễn Văn Thiệu và Nguyễn Hữu Kỳ (2003) đã tiến hành nghiên cứu
tình hình và một số yếu tố nguy cơ chủ yếu của NKHHC trẻ em dƣới 5 tuổi
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
11
tại Thủy Dƣơng - Hƣơng Thủy- Thừa thiên Huế cho thấy: tỷ lệ mắc NKHHC
tại cộng đồng ở đây còn cao (39,7 %), vƣợt trội hơn so với các bệnh khác
cùng thời điểm nghiên cứu và tăng cao ở nhóm trẻ dƣới 1 tuổi, tỷ lệ NKHHC
ở trẻ dƣới 1 tuổi là 53,3 % ; 2 đến 3 tuổi là 35,9 % và 4 đến 5 tuổi là 28,3 %.
Tần suất mắc NKHHC cao nhất từ 4 - 6 lần/năm chiếm 47,5 %, từ 3 lần trở
xuống/năm chiếm 36,4 %, trên 6 lần/năm chiếm 16,1 % [58].
Mai Anh Tuấn và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu thực trạng và một số
yếu tố nguy cơ đến NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi tại Chợ Mới, Bắc Kạn đã
nhận định rằng: tỷ lệ mắc NKHHC tại cộng đồng ở đây còn cao (40,7 %),
vƣợt trội hơn so với các bệnh khác cùng thời điểm nghiên cứu và tăng cao ở
nhóm trẻ trên 12 tháng tuổi, tỷ lệ NKHHC cao nhất ở trẻ từ 12 đến 35 tháng
tuổi là 45,02 % ; 36 đến 60 tuổi là 42,5 %; 2 đến < 12 tháng tuổi là 32,1% và
dƣới 2 tháng tuổi là 25,6 % [60].
Theo Niên giám thống kê Y tế năm 2011 cho thấy, nhiễm khuẩn hô hấp
cấp đứng đầu trong 10 bệnh mắc cao nhất trong toàn quốc [28].
Năm 2007, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi trung ƣơng, Dự án NKHHC trẻ
em đã tổ chức Hội thảo “Triển khai kế hoạch hoạt động dự án NKHHC trẻ em
các tỉnh trọng điểm năm 2007 và giai đoạn 2007 - 2010” cho thấy, tình hình
mắc NKHHC ở trẻ của các tỉnh miền núi là cao nhất (62,8 %), sau đó đến các
tỉnh miền Trung (42,9 %), đồng bằng tỷ lệ mắc bệnh ít hơn (34,8 %). Còn đối
với tình hình tử vong ở trẻ do NKHHC thì ở miền núi (0,28 0
/00) cao hơn so
với đồng bằng (0,06 0
/00) và miền Trung (0 0
/00) [7].
Theo báo cáo tại Hà Giang (2007): tỷ lệ trẻ mắc NKHHC ở đây còn cao,
chiếm 70,13 % [53], ở Lai Châu, tỷ lệ trẻ mắc NKHHC đƣợc điều trị còn
thấp, mới chỉ đạt 58,8 % [54], Điện Biên (2007) chỉ tiêu về phòng chống
NKHHC trẻ em đạt thấp hơn so với kế hoạch, chỉ đạt đƣợc 55,3 % [52]. Theo
báo cáo của Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, tỉnh Bắc Kạn năm 2007 cho
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
12
biết, chƣơng trình phòng chống NKHHC (Acute Resoiratory Infecitions
(ARI)) mới chuyển về trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trƣớc đó chƣơng
trình ARI thuộc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh sau một thời gian dài vì không
có kinh phí nên mạng lƣới không hoạt động, hệ thống thống kê báo cáo không
đƣợc duy trì, chỉ có khoảng 20 % NVYTTB biết về dấu hiệu, cách phòng và
xử trí đối với bệnh NKHHC [59].
Năm 2012 Sở Y tế tỉnh Bắc Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn và Sơn La báo
cáo tình hình hoạt động của một số chƣơng trình nhƣ: tiêm chủng mở rộng,
phòng chống HIV/AIDS, phòng chống lao, phòng chống phong, bảo vệ sức
khỏe tâm thần cộng đồng, phòng chống sốt rét, phòng chống suy dinh dƣỡng
trẻ em, phòng chống sốt xuất huyết, phòng chống bệnh đái tháo đƣờng, chăm
sóc sức khỏe sinh sản, …nhƣng không đề cập đến chƣơng trình phòng chống
NKHHC của trẻ [49], [50], [51], [55].
Theo thông tin của Bệnh viện lao và bệnh phổi tỉnh Bắc Giang cho thấy,
từ năm 2006 trở về trƣớc, hàng năm chƣơng trình có tổ chức huấn luyện và
huấn luyện lại cho nhiều đối tƣợng là các cán bộ y tế từ huyện đến xã,
phƣờng. Nhƣng từ năm 2007 đến nay do không có kinh phí dành riêng cho
hoạt động của chƣơng trình NKHHCT nên mọi hoạt động của chƣơng trình
gần nhƣ không hoạt động hoặc nếu hoạt động chỉ mang tính hình thức mà
không đạt hiệu quả nhƣ mong muốn [48].
Tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, bệnh NKHHC ở trẻ em dƣới 5 tuổi
vẫn là bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất so với tất cả các bệnh mắc ở trẻ em, với tần
số mắc trung bình/năm/trẻ đƣợc phát hiện khám và điều trị ở tuyến cơ sở
khoảng 2,3 đến 2,7 lần và bệnh này cũng là nguyên nhân gây tử vong cao nhất
ở trẻ em, chủ yếu là trẻ dƣới 1 tuổi [1]
Tóm lại: Qua một số nghiên cứu ở trên Thế giới và Việt Nam cho chúng
ta thấy, tình hình mắc và tử vong do NKHHC ở trẻ dƣới 5 tuổi ở các nƣớc
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
13
đang phát triển còn cao. Tuy nhiên còn ít nghiên cứu đề cập đến tình hình
mắc bệnh và tử vong do NKHHCT ở trẻ em khu vực miền núi. Vì thế đây là
vấn đề cần quan tâm nghiên cứu làm cơ sở cho việc đƣa ra các giải pháp phù
hợp cho nghiên cứu tiếp theo nhằm giảm tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở
trẻ em.
1.2. Căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
1.2.1. Trên Thế giới
1.2.1.1. Căn nguyên gây bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một nhóm bệnh rất đa dạng do vi khuẩn
hoặc Virus gây ra trên toàn bộ hệ dƣờng hô hấp [24]. Virus là nguyên nhân
phổ biến nhất gây nhiễm khuẩn hô hấp dƣới ở trẻ em và là nguyên nhân hàng
đầu của trẻ vào viện và tử vong [67]. Virus là nguyên nhân gây nhiễm khuẩn
hô hấp phải nhập viện điều trị chiếm tới 47,2 % [100]. Các loại virus thƣờng
gặp là: virus hợp bào hô hấp (RSV), virus cúm, á cúm và Adenovirus trong đó
virus RSV là tác nhân gây bệnh quan trọng nhất đối với nhiễm khuẩn hô hấp
dƣới [69], [110], [113]. Ở các nƣớc đang phát triển, vi khuẩn đóng một vai trò
quan trọng trong việc gây mắc NKHHC, các vi khuẩn chủ yếu là phế cầu và
H. influenzae [27],[110].
Kenneth Mcintosh MD (2002) nghiên cứu tại cộng đồng về bệnh viêm
phổi mắc phải ở trẻ em, cho rằng vai trò của các vi khuẩn đƣợc coi nhƣ là
nguyên nhân gây viêm phổi nặng ở các nƣớc đang phát triển. Những vi khuẩn
đƣợc coi là nguyên nhân chính gây viêm phổi nặng ở trẻ em, bao gồm
Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, Haemophylus influenzae
[109], Nizami S. Q. (2006) ở Parkistan, Baqui A. H. và cộng sự ở Bangladesh
(2007) và một số nghiên cứu khác trên thế giới cũng cho kết quả tƣơng tự
[64], [76], [99],
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
14
Virus nguy hiểm gần đây đối với trẻ nhỏ đó là H5N1, gây nên hội chứng
hô hấp cấp tính (SARS) nặng là một bệnh đƣờng hô hấp gây tử vong cao, do
một loại virus thuộc chủng Coronavirus gây nên, sau thời kỳ ủ bệnh từ 4 đến
5 ngày (dao động từ 2-14 ngày). Bệnh có biểu hiện sốt cao và có các hội
chứng giống cúm không đặc hiệu nhƣ là đau đầu, mệt mỏi và đau mình mẩy.
Một số bệnh nhân có các triệu chứng đƣờng hô hấp nhẹ nhƣ ho khan, tiêu
chảy, rét run, khó thở, có thể có viêm phổi không điển hình và tiến triển nặng
tới suy hô hấp và tử vong [109].
1.2.1.2. Yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Có nhiều yếu tố nguy cơ gây NKHHC ở trẻ em đó là: môi trƣờng tự
nhiên - xã hội, hệ thống y tế, kiến thức - thái độ - thực hành (KAP) của bà mẹ
và yếu tố sinh học.
* Môi trường tự nhiên - xã hội và hệ thống y tế.
Một số nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ tới nhiễm khuẩn hô hấp cấp
của trẻ em ở các nƣớc đang phát triển đã đƣa ra một số yếu tố nhƣ sau:
- Yếu tố kinh tế xã hội:
+ Thu nhập: yếu tố liên quan tới nhiễm khuẩn hô hấp cấp (Acute
Respiratory Infection- ARI) là rất khác nhau giữa các nƣớc. Mặc dù trẻ em
dƣới 5 tuổi ở trên toàn thế giới đều có số đợt NKHHC (Acute Respiratory
Infection - ARI) xấp xỉ nhau (khoảng 5 đợt cho một trẻ trong một năm). Số trẻ
mới mắc viêm phổi hàng năm ở các nƣớc công nghiệp phát triển dao động từ
3 % đến 4 % và ở các nƣớc đang phát triển là 10 % đến 20 %. Sự khác biệt
cũng thấy rõ ngay trong một thành phố hoặc trong một nƣớc. Ở khu vực phía
Nam Brazil, tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp đối với trẻ ở các gia
đình có thu nhập dƣới 50 USD một tháng là 12/1000 trẻ; 16 % trong số những
đứa trẻ này vào viện bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp xảy ra ở trẻ dƣới 20 tháng
tuổi. Trong số trên 600 trẻ, thu nhập gia đình trên 300 USD một tháng, không
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
15
có một trƣờng hợp tử vong nào do viêm phổi và chỉ 2 % vào viện vì bị nhiễm
khuẩn hô hấp cấp. Một vài nghiên cứu khác cũng ở Brazil, Ba Lan, cho thấy
trẻ em sống trong gia đình có điều kiện kinh tế thấp thì có nguy cơ nhiễm
khuẩn hô hấp nặng hơn [71], [95], [101].
+ Trình độ học vấn của bố, mẹ: trình độ học vấn thấp của bố, mẹ có liên
quan tới sự gia tăng vào viện và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ
[71], [96] và một nghiên cứu khác đã đƣợc tiến hành nghiên cứu tại
Bangladesh về yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi.
Phƣơng pháp Hồi quy logistic đƣợc sử dụng trên nhiều biến độc lập để tìm
các yếu tố nguy cơ. Kết quả cho thấy tuổi của trẻ, giới tính, trọng lƣợng cơ thể
và thiếu hụt vitamin A có nguy cơ đến tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Ngoài
ra, đặc điểm của mẹ nhƣ tuổi tác, suy dinh dƣỡng, trình độ học vấn và tình
trạng kinh tế xã hội của gia đình đƣợc phát hiện có liên quan với ARI của trẻ
và tác giả đã nhận định rằng: Nâng cao kiến thức về nhiễm khuẩn hô hấp cấp
cho các bà mẹ trẻ, giáo dục sức khỏe, bổ sung vitamin A …là một lợi thế cho
ngƣời nghèo hoặc phụ nữ mang thai sẽ làm giảm tỷ lệ cân nặng khi sinh thấp
và sau đó giảm tỷ lệ mắc ARI ở các trẻ em này [87]
Một Nghiên cứu các yếu tố nhân khẩu, xã hội và tỷ lệ hiện mắc ARI ở
trẻ dƣới 5 tuổi sống ở vùng nông thôn và thành phố của huyện Meerut ở Ấn
Độ đã cho kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp đƣợc phát hiện thấy là
52%. Tỷ lệ này cao hơn ở trẻ em có tình trạng kinh tế xã hội thấp (35,89%),
mẹ không biết chữ (49,14%), điều kiện nhà cửa chật chội đông đúc (70,94%),
hệ thống thông gió kém (74,35%), và bếp đun trong nhà (56,83%), suy dinh
dƣỡng (26,49) và hút thuốc lá, thuốc lào của cha mẹ (78.20%) và Nghiên cứu
này đã đƣa ra kết luận rằng: tình trạng kinh tế xã hội thấp, mù chữ của mẹ,
tình trạng dinh dƣỡng kém, chật chội quá đông đúc, ô nhiễm không khí trong
nhà và thói quen hút thuốc của cha mẹ là những yếu tố nguy cơ xã hội và
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
16
nhân khẩu học quan trọng gây nên ARI ở trẻ em dƣới 5 tuổi. Những quan sát
này nhấn mạnh sự cần thiết phải nghiên cứu nhằm vào hệ thống y tế để xác
định các phƣơng pháp thích hợp nhất để kiểm soát nhiễm trùng hô hấp cấp
tính và do đó có thể đƣợc sử dụng để tăng cƣờng các chƣơng trình phòng chống
ARI [85].
- Yếu tố môi trường: yếu tố nguy cơ môi trƣờng đƣợc nghiên cứu nhiều
nhất bao gồm phơi nhiễm với khói bụi, nhà ở chật chội đông đúc và nhiệt độ thấp.
+ Ô nhiễm do các chất đốt trong gia đình: ngƣời ta dự tính rằng ở các
nƣớc đang phát triển, 30% các hộ gia đình ở thành phố và 90% các hộ gia
đình ở vùng nông thôn sử dụng củi gỗ, rơm rạ và chất thải động vật nhƣ là
nguồn đốt chính cho đun nấu, sƣởi ấm và nồng độ các chất ô nhiễm trong nhà
cao gấp 20 lần so với các nƣớc công nghiệp phát triển. Trẻ em ngƣời Mỹ gốc
bản địa dƣới 2 tuổi phơi nhiễm với lò sƣởi đốt bằng củi, có nguy cơ viêm phổi
cao gấp 5 lần so với trẻ cùng tuổi và cùng giới ở những gia đình không dùng
lò sƣởi này [71]. Nghiên cứu của Jonathan Grigg (2007) về việc đốt các nhiên
liệu để nấu ăn và sƣởi ấm trong nhà ở các nƣớc đang phát triển cho thấy, có
mối liên quan giữa ô nhiễm không khí trong nhà ở và gia tăng mắc bệnh đối
với nhiễm khuẩn hô hấp dƣới cấp ở trẻ [84]. Nghiên cứu của Jame Kilabuko
H. and Satoshi Nakai (2007) và nghiên cứu của Khin Myat Tun ở Myanmar
(2005), cho thấy các nhiên liệu đốt bằng khí sinh học (gỗ, rác thải nông
nghiệp) là nguồn năng lƣợng chính của các nƣớc đang phát triển và ảnh
hƣởng đến NKHHC ở trẻ nhỏ [88], [94].
+ Khói thuốc lá: mối liên quan giữa khói thuốc và bệnh đƣờng hô hấp ở
trẻ đƣợc khẳng định trong nhiều nghiên cứu. Con của ngƣời hút thuốc lá có tỷ
lệ mắc bệnh hô hấp cao gấp 1,5 đến 2 lần so với con của những ngƣời không
hút thuốc lá. Theo dõi trên 4500 trẻ em Brazil trong 2 năm đầu sau khi sinh
chỉ ra rằng, có sự gia tăng 50 % vào viện do nhiễm khuẩn hô hấp dƣới cấp ở
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
17
trẻ mà cả bố và mẹ đều hút thuốc so với trẻ mà bố, mẹ không hút thuốc. Một
nghiên cứu khác ở vùng đông bắc Brazil cho thấy, trong số những trẻ vào viện
vì viêm phổi thì trẻ sống trong gia đình có ngƣời nghiện thuốc lá chiếm 48 %
[71], [81], [95], [98].
+ Chật trội, đông đúc: chật trội, đông đúc thƣờng khá phổ biến ở các
nƣớc đang phát triển, đã đƣợc khẳng định có liên quan tới các bệnh đƣờng hô
hấp. Sự liên quan chặt chẽ giữa mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp với chật chội,
đông đúc, số ngƣời và số con dƣới 5 tuổi trong gia đình. Nghiên cứu ở Brazil
và một số nghiên cứu khác cho thấy, gia đình có từ 3 con dƣới 5 tuổi trở lên
có nguy cơ tử vong do viêm phổi cao gấp từ 2 đến 5 lần so với gia đình có ít
con [71],[96],[112].
+ Phơi nhiễm với lạnh và ẩm ƣớt: nghiên cứu của Simoni M. năm 2005
(Italia) trong 20.016 trẻ cho thấy, nhà ẩm ƣớt có liên quan đến bệnh hô hấp
của trẻ [106].
- Yếu tố dinh dưỡng: các yếu tố dinh dƣỡng có thể ảnh hƣởng tới nhiễm
khuẩn hô hấp cấp bao gồm cân nặng lúc sinh, tình trạng dinh dƣỡng, sữa mẹ,
nồng độ vitamin A và các vi chất dinh dƣỡng khác [71], [80], [96], [74].
Nghiên cứu của Wayse (2004), ở Ấn Độ cho thấy thiếu hụt vitamin D và nuôi
con không hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4 tháng đầu là yếu tố nguy cơ đối với
ARI nặng ở trẻ [111].
+ Cân nặng sơ sinh thấp: một nghiên cứu ở Anh cho thấy, trẻ em có cân
nặng sơ sinh thấp có nguy cơ mắc NKHHC cao gấp 2 lần trong những năm
đầu sau khi sinh. Kết quả các nghiên cứu đều cho thấy sự gia tăng nguy cơ
tƣơng đối dao động từ 1,5 lần đến 8 lần đối với trẻ có cân nặng sơ sinh thấp.
Trẻ đẻ thiếu tháng và trẻ có cân nặng thấp trong thời kỳ mang thai ở Brazil
cũng có nguy cơ vào viện tƣơng tự vì viêm phổi trong 1, 2 năm đầu sau khi
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
18
sinh. Những kết quả trên đã đƣa tới kết luận là trẻ em có cân nặng sơ sinh
thấp sẽ có nguy cơ mắc NKHHC cao hơn [71], [96], [104].
+ Thiếu sữa mẹ: một nghiên cứu đã cung cấp thông tin về tử vong đặc
hiệu do nhiễm khuẩn hô hấp cấp liên quan tới trẻ nuôi bằng sữa mẹ, những trẻ
không đƣợc nuôi bằng sữa mẹ thì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn 3,6 lần so với
trẻ đƣợc nuôi bằng sữa mẹ. Nghiên cứu về sự liên quan giữa sữa mẹ và vào
viện do viêm phổi ở Trung Quốc, Brazil, Canada và Argentina đều chỉ ra
rằng, trẻ em không đƣợc nuôi bằng sữa mẹ có nguy cơ vào viện cao gấp từ 1,5
đến 4 lần [71], [104] [92]..
+ Tiêm chủng không đủ hoặc đủ nhƣng không đúng lịch: Một nghiên
cứu về nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em vùng nông thôn Ai Cập đã nhận định
rằng Tiêm chủng không đầy đủ là yếu tố nguy cơ đến NKHHCT của trẻ [93].
Một nghiên cứu khác đƣợc thực hiên bởi D.Gray and H.J. Zar (2010) nghiên
cứu về Viêm phổi ở trẻ em ở các nƣớc thu nhập thấp và trung bình. Tác giả
đƣa ra nhận định rằng, Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử
vong ở trẻ em dƣới 5 tuổi trên toàn thế giới. Gánh nặng của bệnh viêm phổi ở
trẻ em xảy ra chủ yếu ở các nƣớc có thu nhập thấp hoặc trung bình. Mặc dù
có tiến bộ gần đây trong quản lý và dự phòng nhƣng, tỷ lệ thất bại điều trị cao
và tử vong tiếp tục xảy ra ở trẻ em tại các quốc gia nhƣ vậy. Tác giả tiến hành
nghiên cứu này nhằm mục đích: xem xét các bằng chứng hiện nay về dịch tễ
học và quản lý bệnh viêm phổi ở trẻ em ở các nƣớc thu nhập thấp và trung
bình. Kết quả cho thấy: mắc viêm phổi cao do khó tìm kiếm dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ, khó tiếp cận với chăm sóc sức khỏe, hệ thống chăm sóc sức khỏe
kém và chƣơng trình tiêm chủng không đầy đủ [75].
Một số tác giả trên Thế giới đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp các yếu tố
nguy cơ trên cùng một nhóm cộng đồng: nghiên cứu của Baker R. J. (2006)
cho thấy, phơi nhiễm với nhiên liệu đốt cháy trong nhà ở do sƣởi ấm, nấu ăn,
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
19
hút thuốc lá trong gia đình thì tỷ lệ trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp thƣờng
gặp với tần số nhiều hơn so với những trẻ sống trong nhà không có các yếu tố
trên [62]. Nghiên cứu của Broor S. và cộng sự năm 2001 (ở Ấn Độ), phân tích
hồi quy logistic thấy rằng trẻ không đƣợc nuôi bằng sữa mẹ, nhiễm khuẩn hô
hấp ở mẹ, nhiễm khuẩn hô hấp ở con cái trong nhà, tiêm chủng không đầy đủ
theo tuổi và tiền sử nhiễm khuẩn hô hấp trong gia đình là yếu tố đóng góp có
ý nghĩa của nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dƣới 5 tuổi. Giới tính của trẻ, tuổi
của bố, mẹ, trình độ học vấn của bố, mẹ, số con trong gia đình, loại nhà ở
không phải là yếu tố nguy cơ liên quan tới bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp dƣới
[68]. Vì vậy việc xác định các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp có
thể giúp cho giảm gánh nặng bệnh tật.
Nghiên cứu của Macedo S. E. năm 2007 (Phía nam Brazil) và một số tác
giả khác cho thấy, các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh gồm: giới nam, trẻ
dƣới 6 tháng tuổi, nhà đông ngƣời, trình độ học vấn của ngƣời mẹ, thu nhập
của gia đình, tình trạng nhà ở không tốt, không nuôi con bằng sữa mẹ, bà mẹ
hút thuốc, là các yếu tố liên quan đến NKHHC ở trẻ dƣới 1 tuổi [71], [89],
[95], [101].
* Yếu tố về kiến thức - thái độ - thực hành (KAP) của bà mẹ.
Năm 2006, Chan G. và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu kiến thức, thái
độ, thực hành về sử dụng kháng sinh của các bà mẹ đối với nhiễm khuẩn hô
hấp trên (URTI) ở trẻ em tại Malaysia cho thấy, gần 68 % các bà mẹ trong số
họ tin tƣởng rằng kháng sinh rất có ích trong điều trị cảm cúm thông thƣờng,
69 % có ích cho ho và 76 % có ích cho sốt. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các
cha mẹ thƣờng nhận thức sai lệch về sử dụng kháng sinh đối với URTI cấp ở
trẻ. Vì vậy việc nâng cao trình độ học vấn của các ông bố, bà mẹ có thể làm
giảm kê đơn kháng sinh không cần thiết và việc kháng kháng sinh ở cộng
đồng [72].
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
20
Nghiên cứu của Kauchali S. năm 2004 để đánh giá khả năng nhận biết về
bệnh hô hấp và xác định niềm tin, thái độ, thực hành về NKHHC của các bà
mẹ ở vùng nông thôn Nam Phi cho thấy, nhận thức về nguyên nhân gây bệnh
là rất khác nhau giữa các bà mẹ. Bà mẹ thƣờng sử dụng thuốc đông y điều trị
thay thế cho thuốc tây y, miễn cƣỡng khi tìm kiếm sự chăm sóc y tế và sử
dụng kháng sinh không thích hợp. Tác giả đã chỉ ra rằng, nhận thức của các
bà mẹ về NKHHC còn rất yếu. Vì vậy, rất cần thiết kế chiến lƣợc truyền
thông giáo dục sức khoẻ (TT- GDSK) cho các nhân viên y tế về bệnh hô hấp
để các bà mẹ tìm kiếm kịp thời dịch vụ chăm sóc y tế cho con khi bị bệnh hô
hấp, chăm sóc hỗ trợ tại nhà và tuân thủ quy trình sử dụng kháng sinh [86].
* Yếu tố sinh học.
- Giới tính: trong một số nghiên cứu dựa vào cộng đồng, ngƣời ta thấy tỷ
lệ trẻ trai dƣờng nhƣ thƣờng hay mắc Acute Respiratory Infecitions (ARI)
cao hơn trẻ gái [64], [71].
- Tuổi: nghiên cứu chỉ rõ rằng mắc NKHHC nói chung tuơng đối ổn định
trong nhóm trẻ từ 1 đến 5 tuổi, tử vong tập trung ở nhóm trẻ nhỏ. Thực tế,
khoảng một nửa các trƣờng hợp tử vong do bệnh đƣờng hô hấp ở trẻ dƣới 5
tuổi xảy ra chủ yếu ở trẻ 6 tháng đầu sau khi sinh [71].
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1. Căn nguyên gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Tại Việt Nam, các nghiên cứu cũng cho kết quả tƣơng tự với các nghiên
cứu trên Thế giới. Phần lớn NKHHC ở trẻ em là do virus gây ra. Các virus
này có ái lực với đƣờng hô hấp, khả năng lây lan của virus rất dễ dàng, tỷ lệ
ngƣời lành mang virus cao, khả năng miễn dịch với virus ngắn và yếu. Các
loại virus thƣờng gặp gây bệnh NKHHC là virus hợp bào hô hấp, virus cúm, á
cúm, adenovirus, rhinovirus, virus đƣờng ruột [14], [47].
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
21
Việt Nam là nƣớc đang phát triển, vi khuẩn vẫn đóng vai trò quan trọng
trong việc gây bệnh NKHHC ở trẻ em. Các vi khuẩn thƣờng gặp là phế cầu
(Streptococcus pneumoniae), Haemophilus influenzae, Clamydia, Mycoplasma,
tụ cầu, liên cầu, vi khuẩn đƣờng ruột...và các vi khuẩn khác. Viêm phổi do
Clamydia hay gặp ở trẻ dƣới 6 tháng tuổi. Viêm phổi do Pneumocystis có thể
gặp ở trẻ suy dinh dƣỡng và trẻ bị HIV/AIDS. Vi khuẩn có thể có sẵn trong
mũi, họng gặp điều kiện thuận lợi có thể gây bệnh hoặc vi khuẩn từ ngoài
xâm nhập vào đƣờng hô hấp, nó gây bệnh trên cơ sở sức đề kháng của cơ thể
bị giảm sút [18], [14], [47], [56]. Nghiên cứu của Trần Thị Biển (1997) và
Phan Lê Thanh Hƣơng (2004) cho thấy, vi khuẩn gây bệnh NKHHC chủ yếu
là Staphylococcus aureus, Streplococcus pneumonia, Haemophilus influenzae
[10], [39]..
Ngoài các nguyên nhân nhƣ virus, vi khuẩn, nấm... thì bệnh Lao cũng là
căn nguyên gây nên viêm phổi ở trẻ em [31], [42], [43], [44].
Loại virus nguy hiểm gần đây đối với con ngƣời nói chung và trẻ nhỏ
nói riêng đó là H5N1 và H1N1. Đặc điểm của virus H5N1 là bệnh diễn biến
nặng, tiến triển nhanh, khi mắc bệnh thƣờng có các biểu hiện sốt, có các triệu
chứng hô hấp và có yếu tố dịch tễ, không đáp ứng với các phƣơng pháp điều
trị thông thƣờng và có tỷ lệ tử vong cao [23]. Đối với H1N1 có khả năng lây
lan rất nhanh, khi mắc bệnh này bệnh nhân thƣờng có triệu chứng cúm nhƣ
ho, sốt, đau đầu, viêm mũi, viêm phổi, bệnh tiến triển nhanh, không hỗ trợ kịp
thời có thể dẫn đến suy hô hấp và tử vong [33].
1.2.2.2. Yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Ở Việt Nam, mặc dù tử vong do viêm phổi ở trẻ em dƣới 5 tuổi đã có
chiều hƣớng giảm, nhƣng ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa viêm
phổi vẫn là nguyên nhân cao nhất trong tử vong trẻ em và các yếu tố nguy cơ
cũng tƣơng tự nhƣ nghiên cứu trên thế giới.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
22
* Yếu tố về sinh học, môi trường tự nhiên - xã hội
Do trẻ càng nhỏ tuổi càng dễ bị NKHHC, đặc biệt là trẻ nhỏ dƣới 1 tuổi.
Cân nặng lúc sinh thấp, đẻ non, hoặc suy dinh dƣỡng bào thai, trẻ suy dinh
dƣỡng, còi xƣơng, thiếu vitaminA hay nhà ở chật chội, ẩm thấp, ảnh hƣởng
khói bếp, khói thuốc lá trong nhà có thể làm tỷ lệ mắc bệnh NKHHC tăng lên
rõ rệt. Thời tiết khí hậu thay đổi: NKHHC thƣờng gặp nhiều về mùa đông -
xuân và những tháng chuyển mùa. Ngoài ra, CBYT chƣa thực hiện xử trí
đúng trẻ mắc NKHHC theo phác đồ quy định, đặc biệt là sử dụng thuốc kháng
sinh. Hiểu biết về các dấu hiệu, cách chăm sóc NKHHC trẻ em của cộng đồng
nói chung và bà mẹ có con nhỏ dƣới 5 tuổi nói riêng còn hạn chế, do đó các
bà mẹ hoặc ngƣời chăm sóc trẻ phát hiện các dấu hiệu của bệnh chậm nên khi
chuyển đến cơ sở y tế trẻ đã trong tình trạng bệnh rất nặng, nhiều bà mẹ tự ý
dùng thuốc kháng sinh cho trẻ mà không có chỉ định của CBYT [22], [47].
Nghiên cứu về nguyên nhân tử vong của trẻ do viêm phổi ở vùng Đồng Bằng
Sông Hồng cho thấy, có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến tử vong của trẻ nhƣ điều
kiện kinh tế, xã hội, phong tục tập quán, dân trí... Nhƣng chủ yếu là trẻ không
đến cơ sở y tế kịp thời, trẻ đến cơ sở y tế nhƣng không đƣợc điều trị đúng
đắn. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy 5,6 % trƣờng hợp đến trạm y tế trong
tình trạng bệnh rất nguy kịch, 39,5 % đến khi bệnh đã nặng, chỉ có 28,8 %
bệnh còn nhẹ khi mới mắc. Điều đáng lƣu ý là 26,1 % trẻ chết tại nhà, không
đƣợc điều trị hoặc gia đình tự chữa [56].
Nguyễn Thanh Hà (2002), nghiên cứu nguy cơ dinh dƣỡng liên quan đến
NKHHC ở trẻ em dƣới một tuổi và một số giải pháp can thiệp ở một số xã
thuộc tỉnh Hà Tây, Hải Dƣơng, Hà Nội, đã đƣa ra kết luận: trẻ không đƣợc bú
sữa mẹ, trẻ suy dinh dƣỡng, trẻ có cân nặng khi sinh thấp, có nguy cơ bị
nhiễm khuẩn hô hấp cao gấp 1,6 đến 2 lần (p < 0,01) so với trẻ bình thƣờng [32].
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
23
Nghiên cứu của Hà Văn Thiệu và cộng sự (2003) về một số yếu tố nguy
cơ chủ yếu đến NKHHC ở trẻ dƣới 5 tuổi ở Thừa Thiên Huế cho thấy, phơi
nhiễm khói thuốc lá, suy dinh dƣỡng, thiếu sữa mẹ, ăn sam sớm, nghèo
đói...là các yếu tố nguy cơ đến NKHHC của trẻ (p < 0,05) [58].
Năm 2002, Hàn Trung Điền: nghiên cứu NKHHC ở trẻ dƣới 1 tuổi tại
cộng đồng và tác động của TT - GDSK tại Bắc Giang, Hà Tĩnh, Quảng Trị.
Kết quả cho thấy, nhóm trẻ nuôi không hoàn toàn bằng sữa mẹ có tỷ lệ lƣợt
mắc viêm phổi (22,8 %) cao hơn nhóm nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ (19,7 %)
với (p< 0,05). Khả năng nhận biết dấu hiệu NKHHC của bà mẹ còn hạn chế.
Đa số bà mẹ chỉ biết dấu hiệu ho, sốt, mệt mỏi, dấu hiệu thở nhanh, khó thở
còn ít đƣợc bà mẹ biết. Nguyên nhân cơ bản là do bà mẹ không đƣợc truyền
thông, ít đƣợc tiếp cận thông tin, nhiều bà mẹ tự mua kháng sinh để chữa cho
trẻ và không biết cho con uống thêm nƣớc khi con mắc NKHHC, một số bà
mẹ chỉ đƣa trẻ mắc NKHHC đến cơ sở y tế (CSYT) khi tự chữa tại nhà không
khỏi. Giới tính của trẻ, trình độ học vấn của mẹ, nghề nghiệp của mẹ, số con
trong gia đình và tuổi của mẹ chƣa thấy có mối liên quan đến NKHHC của
trẻ, với p > 0,05) [30].
* Yếu tố về hệ thống y tế
Năm 2007, theo báo cáo của một số tỉnh nhƣ: Hà Tĩnh, Bắc Giang, Phú
Thọ, Hà Nam, Đã Nẵng cho biết, trong thời gian dài chƣơng trình phòng
chống NKHHC trẻ em hầu nhƣ không hoạt động, không có kinh phí, không
cung ứng thuốc và trang thiết bị, không đào tạo, tập huấn đƣợc cho CBYT xã,
NVYTTB về kiến thức, kỹ năng xử trí trẻ NKHHC và kỹ năng TT - GDSK,
sử dụng kháng sinh không đúng trong điều trị tại các cơ sở y tế (trẻ ho, sốt
đơn thuần còn dùng kháng sinh nhiều), không tổ chức giám sát, vì vậy huấn
luyện tại chỗ hầu nhƣ không thực hiện đƣợc. Ngƣời nuôi trẻ thiếu hiểu biết về
bệnh tật và cách nuôi dƣỡng trẻ khi bị bệnh. Đặc biệt thói quen dùng kháng
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
24
sinh khi trẻ chỉ có ho, sốt đơn thuần hoặc đau họng là rất phổ biến. Nhiều khi
các bà mẹ tự ý mua thuốc điều trị cho con, không tuân theo hƣớng dẫn của
CBYT [2], [3], [4], [5], [6], [8], [9].
* Yếu tố về kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của bà mẹ
Lê Thị Nga và cộng sự (1995) tiến hành điều tra kiến thức các bà mẹ dân
tộc Sán Dìu, H’
Mông về bệnh NKHHC trẻ em tại xã Nam Hòa - Đồng Hỷ -
Thái Nguyên và Cán Tỷ- Quản Bạ - Hà Giang đã đánh giá thực trạng kiến
thức của các bà mẹ về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp nhìn chung còn hạn chế, đặc
biệt các bà mẹ dân tộc H’
Mông có kiến thức kém hơn các bà mẹ dân tộc Sán
Dìu. Cụ thể là: không biết xử trí khi trẻ bị ho đơn thuần: 65,85 % (H’
Mông)
so với 60,4 % (Sán Dìu), không biết các dấu hiệu sớm của viêm phổi: 100 %
(H’
Mông) so với 55,06 % (Sán Dìu), không biết đƣợc sự nguy hiểm của viêm
phổi: 94,31% (H’
Mông) so với 55,06 % (Sán Dìu), không biết sử dụng kháng
sinh khi trẻ bị viêm phổi: 91,13 % (H’
Mông) so với 58,99 % (Sán Dìu), không
biết các triệu chứng cần thiết để đƣa trẻ đến viện: 100 % (H’
Mông) so với
37,64 % (Sán Dìu) [45].
Nguyễn Thị Thanh Hƣơng và cộng sự (2008), nghiên cứu thực hành
chăm sóc tại nhà trẻ dƣới 5 tuổi bị NKHHC của các bà mẹ tại huyện Quảng
Trạch, Quảng Bình cho thấy, tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức tốt về NKHHC còn
thấp (34 %) [40].
Tóm lại: Các nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam đã đề cập đến một
số yếu tố nguy cơ dẫn đến NKHHC nhƣ: môi trƣờng tự nhiên xã hội, hệ thống
y tế, kiến thức; thái độ; thực hành của bà mẹ và yếu tố sinh học. Nhƣng ở khu
vực miền núi còn ít nghiên cứu đề cập đến, đây cũng là vấn đề mà chúng tôi
cần suy nghĩ và quan tâm.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
25
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Bà mẹ có con dƣới 5 tuổi
- Trẻ em dƣới 5 tuổi
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 11 /2012 đến 9 /2013
- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
26
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả và nghiên cứu bệnh chứng: áp dụng
phương pháp nghiên cứu mô tả để đánh giá thực trạng NKHHCT và nghiên
cứu bệnh chứng để xác định các yếu tố nguy cơ đến NKHHCT.
Tiến hành mô tả theo phƣơng pháp khám lâm sàng để đánh giá thực
trạng NKHHC và phân tích một số chỉ số: điều kiện vệ sinh nhà ở, tiêm
chủng, cai sữa của trẻ, kiến thức; thái độ; thực hành (KAP) của bà mẹ tại cộng
đồng để xác định một số yếu tố nguy cơ đến NKHHCT.
Sơ đồ 2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng và phân tích tình hình nhiễm
khuẩn hô hấp dƣới cấp với yếu tố nguy cơ
Trẻ đƣợc chọn vào nghiên cứu
B
bà
Điều tra cắt ngang
Đánh giá thực trạng NKHHCT
của trẻ dƣới 5 tuổi
Nghiên cứu
ngang, mô tả
Nhóm trẻ mắc
NKHHCT
Nhóm trẻ không mắc
NKHHCT
NC bệnh chứng
Nhóm trẻ có
yếu tố nguy cơ
Nhóm trẻ
không có yếu
tố nguy cơ
Nhóm trẻ có
yếu tố liên
nguy cơ
Nhóm trẻ
không có yếu
tố nguy cơ
ơ
So sánh
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
27
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả
1. Sử dụng phƣơng pháp điều tra cắt ngang để mô tả thực trạng tình hình
NKHHCT tại cộng đồng nghiên cứu [19]
* Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả, được tính theo công thức tính cỡ mẫu cho
ước lượng một tỷ lệ trong quần thể [37].
2
2
1
2
p 1 p
n Z
p.
Trong đó: n: cỡ mẫu cần có; Z (1- /2): Hệ số giới hạn tin cậy với = 0,05
1
2
1,96
Z
- Cỡ mẫu mô tả cho trẻ:
p: tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp = 40,7% [60].
q: 1- p = 0,59
ε: sai số mong muốn, độ chính xác tƣơng đối, chọn ε = 0,1 của tỷ lệ p
Thay vào công thức ta có: n = 553 trẻ
Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt trong nghiên cứu mô tả là 553 trẻ. Thực tế
chúng tôi điều tra đƣợc 673 trẻ.
2.3.2. Nghiên cứu bệnh chứng
Nhóm bệnh: Trẻ dƣới 5 tuổi mắc NKHHCT
Nhóm chứng: Trẻ dƣới 5 tuổi không mắc NKHHCT
Cỡ mẫu đƣợc tính theo công thức sau: [37].
1 1 2 2
2
2
2
1 1
1 1
1
p p p p
n z
Ln
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
28
n: Cỡ mẫu cần có ở mỗi nhóm
Zα/2: Hệ số giới hạn tin cậy = 1,96
p1: Tỷ lệ cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ở nhóm bệnh.
Theo 1 nghiên cứu trƣớc đây thì tỷ lệ trẻ cai sữa không đúng thời gian ở
nhóm bệnh.
p1 = 0,605 (60,5%) [60].
p2: Tỷ lệ cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ở nhóm chứng. Theo 1
nghiên cứu trƣớc đây thì tỷ lệ trẻ cai sữa không đúng thời gian ở nhóm chứng.
P2 = 0,50 (50%) [60].
ε: Mức độ chính xác mong muốn: ε =0,33
Thay vào công thức trên tính đƣợc cỡ mẫu: n = 197 trẻ
2.4. Phƣơng pháp chọn mẫu
- Chọn mẫu chủ đích: tại 2 xã Lƣơng Phong và Hoàng Vân Huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang
- Lập danh sách các xã, thị trấn trong toàn huyện và chọn ngẫu nhiên 2 xã
để điều tra hộ gia đình và khám trẻ (xã Lƣơng Phong và xã Hoàng Vân).
Chọn ngẫu nhiên bằng phƣơng pháp bốc thăm.
- Với mẫu nghiên cứu mô tả: lập danh sách trẻ dƣới 5 tuổi trong 2 xã
nghiên cứu, thông qua sổ theo dõi của trạm y tế, tổng số có 2021 trẻ. Nhóm
nghiên cứu tiến hành điều tra theo phƣơng pháp ngẫu nhiên đơn hệ thống. dựa
theo danh sách trên tổng số có 2021 trẻ, cỡ mẫu cần nghiên cứu là 553 trẻ,
vậy khoảng cách mẫu: k = 2021: 553 = 3,6 trẻ --> Kết quả thu đƣợc 673 trẻ
vào diện nghiên cứu theo khoảng cách mẫu.
- Với nghiên cứu bệnh - chứng: theo tỷ lệ 1 bệnh, 2 chứng. Theo phƣơng
pháp ngẫu nhiên đơn chọn 197 trẻ mắc NKHHCT vào nhóm bệnh và 394 trẻ
không mắc NKHHCT và nhóm chứng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
29
2.5. Các chỉ số nghiên cứu
2.5.1. Chỉ số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu, tình hình kinh
tế văn hóa xã hội của các hộ gia đình.
- Hộ nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/ ngƣời
/tháng (4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống [25].
- Hộ không nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng(4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở lên [25].
- Dân tộc.
- Nghề nghiệp của bà mẹ.
- Trình độ học vấn của các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi.
+ Mù chữ: là những ngƣời không biết đọc, biết viết.
+ Biết đọc, biết viết là những ngƣời học chƣa hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
+ Tiểu học là những ngƣời đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
+ Trung học cơ sở là những ngƣời đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp 9/12.
+ Phổ thông trung học là những ngƣời đã học hết lớp 10/10 hoặc
lớp12/12 (Có bằng tốt nghiệp cấp III).
2.5.2. Chỉ số về tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ
- Tỷ lệ NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi tại các điểm nghiên cứu.
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT trẻ em dƣới 5 tuổi theo phân loại của WHO
gồm có 3 loại [16], [17], [18].
+ Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh.
+ Viêm phổi.
+ Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng.
- Tỷ lệ NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi theo các nhóm tuổi: Tỷ lệ NKHHC
trẻ em theo các nhóm tuổi: cách tính tuổi theo quy ƣớc của WHO [12].
- Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dƣới 5 tuổi theo giới.
- Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dƣới 5 tuổi theo dân tộc mẹ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
30
- Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dƣới 5 tuổi theo nghề nghệp mẹ.
- Tỷ lệ NKHHC theo học vấn mẹ.
- Tỷ lệ NKHHC theo nghề nghiệp mẹ.
- Tỷ lệ NKHHC theo tình trạng nhà.
- Tỷ lệ NKHHC theo kinh tế hộ gia đình
- Tỷ lệ NKHHC theo hộ gia đình có ngƣời hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà.
- Tỷ lệ NKHHC theo hộ gia đình có bếp đun nấu hàng ngày trong nhà.
- Tỷ lệ NKHHC ở gia đình có chuồng gia súc gần nhà, xa nhà.
2.5.3. Chỉ số về các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ
- Mối liên quan giữa các mức độ kiến thức về chăm sóc trẻ của bà mẹ với
NKHHCT.
- Mối liên quan giữa các mức độ học vấn của bà mẹ với NKHHCT.
- Mối liên quan giữa các loại nhà với NKHHCT.
- Mối liên quan giữa tình trạng nhà với NKHHCT.
- Mối liên quan giữa bếp đun nấu trong nhà với NKHHCT.
- Mối liên quan giữa khoảng cách chuồng gia súc với NKHHCT.
- Mối liên quan giữa gia đình có ngƣời hút thuốc với NKHHCT.
- Mối liên quan giữa thời gian cai sữa của trẻ với NKHHCT.
- Mối liên quan giữa tình trạng tiêm chủng của trẻ với NKHHCT
- Mối liên quan giữa cân nặng khi sinh thấp của trẻ với NKHHCT
- Mối liên quan giữa các mức độ học vấn của bà mẹ với NKHHCT.
2.5.4. Phân loại các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic
Dựa vào OR hiệu chỉnh để xác định độ mạnh của yếu tố nguy cơ và loại
bỏ yếu tố nhiễu.
2.5.5. Một số định nghĩa về chỉ số nghiên cứu
* Chỉ số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu, tình hình kinh tế
văn hóa xã hội của các hộ gia đình.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
31
- Học vấn của mẹ có con dƣới 5 tuổi:
+ Mù chữ: là những ngƣời không biết đọc, biết viết.
+ Biết đọc, biết viết: là những ngƣời chƣa học hết lớp 4/10 hoặc 5/12
+ Tiểu học: là những ngƣời đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
+ Trung học cơ sở (THCS): là những ngƣời đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp 9/12.
+ Trung học phổ thông (THPT) là những ngƣời đã học hết lớp 10/10
hoặc lớp 12/12.
- Dân tộc: Kinh, dân tộc thiểu số khác.
- Nghề nghiệp của bà mẹ: Làm ruộng, buôn bán, công nhân, giáo viên,
công chức, nghề khác.
- Kinh tế hộ gia đình: theo Ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011- 2015, quyết định số 09/2011/QĐ - TTg, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
+ Hộ nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng(4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống
+ Hộ không nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng(4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở lên
* Phân loại NKHHCT theo mức độ nặng nhẹ: Dựa vào phân loại này cán
bộ y tế cơ sở, nhân viên y tế thôn bản và các bà mẹ có thể đánh giá đúng tình
trạng bệnh để xếp loại và có hƣớng xử trí đúng và điều trị kịp thời [15].
- Đối với trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi:
+ Viêm phổi (Nhiễm khuẩn hô hấp thể vừa): Trẻ có dấu hiệu thở nhanh,
nếu trẻ từ 2 đến < 12 tháng, thở ≥ 50 nhịp trong một phút; trẻ từ 12 tháng đến
5 tuổi, thở ≥ 40 nhịp trong một phút.
+ Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng là khi trẻ ho hoặc khó thở và có bất
cứ dấu hiệu nào dƣới đây:
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
32
Có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm toàn thân nào nhƣ không uống đƣợc hoặc
bỏ bú, nôn tất cả mọi thứ, co giật, li bì hoặc khó đánh thức.
Rút lõm lồng ngực.
Thở rít khi nằm yên.
+ Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh: Trẻ chỉ có dấu hiệu ho, chảy
mũi, không thở nhanh, không rút lõm lồng ngực.
- Đối với trẻ dƣới 2 tháng tuổi.
Viêm phổi nặng: Rút lõm lồng ngực mạnh hoặc thở nhanh ≥ 60 nhịp
trong một phút
Bệnh rất nặng: Bú kém hoặc bỏ bú, co giật, ngủ li bì khó đánh thức, thở
rít khi nằm yên, khò khè, sốt hoặc hạ nhiệt độ
* Tỷ lệ NKHHC trẻ em theo các nhóm tuổi:
- Phân bố tỷ lệ NKHHC của trẻ dƣới 5 tuổi theo các nhóm tuổi, có 4
nhóm tuổi: Dƣới 2 tháng tuổi, từ 2 - dƣới 12 tháng tuổi, từ 12 - 35 tháng tuổi;
từ 36 - 60 tháng tuổi.
Cách tính tuổi theo quy ƣớc của WHO (1983):
+ Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ dƣới 5 tuổi).
Kể từ khi mới sinh tới trƣớc ngày tròn tháng (từ 1 đến 29 ngày là tháng
thứ nhất) đƣợc gọi là 1 tháng tuổi.
Kể từ ngày tròn 1 tháng đến trƣớc ngày tròn 2 tháng (Tức 30 ngày đến 59
ngày tức là tháng thứ 2) đƣợc coi là 2 tháng tuổi. Các tháng tiếp theo tính
tƣơng tự.
Tóm lại: lấy ngày sinh làm mốc, trẻ đang ở tháng thứ bao nhiêu thì bấy
nhiêu tháng tuổi.
+ Tính tuổi theo năm: Qui ƣớc nhƣ sau:
Từ sơ sinh đến trƣớc ngày đầy năm (tức là năm thứ nhất) gọi là 0 tuổi
hay dƣới 1 tuổi.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
33
Từ ngày tròn 1 năm đến trƣớc ngày sinh nhật lần thứ hai (Tức là năm thứ
hai) gọi là 1 tuổi. Các năm tiếp theo tính tƣơng tự.
Vậy: Khi nói trẻ dƣới 5 tuổi tức là trẻ từ 0 - 4 tuổi hay từ 1 đến 60 tháng tuổi.
* Xã miền núi (khu vực II): Quyết định số 393/2005/QĐ - UBDT [15].
+ Không có hoặc có dƣới 1/3 số thôn đặc biệt khó khăn
+ Tỷ lệ hộ nghèo từ 30% đến 55%
+ Về kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc có nhƣng còn tạm bợ từ 3/10
loại công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu trở lên.
+ Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau: Chƣa đạt chuẩn phổ
cập giáo dục THCS. Từ 10 đến dƣới 50% số thôn chƣa có y tế thôn nhƣng đã
cơ bản đảm bảo các điều kiện khám chữa bệnh thông thƣờng. Trên 80% số hộ
thƣờng xuyên đƣợc hƣởng thụ và tiếp cận với hệ thống thông tin đại chúng.
Từ 30% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở chƣa có trình độ từ sơ cấp trở lên.
* Quy mô hộ gia đình:
+ Hộ gia đình hạt nhân: Từ 4 ngƣời trở xuống, gồm 2 thế hệ: bố mẹ, con
cùng sinh sống trong một gia đình.
+ Hộ gia đình đông ngƣời: từ 5 ngƣời trở lên cùng sinh sống trong một nhà.
* Tình trạng nhà: Tình trạng nhà ở chia thành 2 nhóm: Ẩm thấp và Thoáng sạch.
* Gia đình có ngƣời hút thuốc lá, thuốc lào: Hút thuốc lá hoặc thuốc lào
trong nhà hoặc hút gần trẻ. Hút thuốc hàng ngày, tần suất trung bình 5
điếu/ngày.
* Tình trạng bếp đun trong nhà: Có bếp đun đặt trong nhà, bếp không
đƣợc cách ly với phòng ngủ, phòng khách. Loại bếp đun bằng củi, than, ga.
* Chuồng gia súc gần nhà: Chuồng gia súc dƣới gầm sàn nhà, gần nhà
dƣới 10m, không đảm bảo vệ sinh.
* Thang điểm đánh giá kiến thức:
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
34
Dựa trên bộ câu hỏi phỏng vấn kiến thức của bà mẹ (phụ lục), mỗi câu
trả lời đúng đƣợc tính 1 điểm, trả lời sai không tính điểm. Tổng số điểm kiến
thức đƣợc phân chia làm 3 mức độ kém, trung bình, tốt theo phân loại của
Bloom nhƣ sau [57]:
- Số điểm đạt < 60% : Kém
- Số điểm đạt đƣợc từ 60 - 79% : Trung bình
- Số điểm đạt đƣợc ≥ 80% : Tốt
* Điều kiện vệ sinh nhà ở:
Nhà ẩm thấp: Nhà ẩm ƣớt, có mùi mốc...
Nhà thoáng sạch: Sạch sẽ, thoáng mát
* Thời gian cai sữa cho trẻ:
- Cai sữa không đúng: Dƣới 18 tháng.
- Cai sữa đúng: Từ 18 - 24 tháng.
* Tình hình tiêm chủng phòng bệnh.
- Tiêm chủng đủ, đúng lịch: là tiêm đúng thời gian theo lịch tiêm chủng
đồng thời đủ số mũi tiêm và loại vacine theo độ tuổi của trẻ tại thời điểm điều tra.
- Tiêm chủng không đủ, hoặc đủ nhƣng không đúng lịch: là không đảm
bảo 1 trong 3 điều kiện; Đủ số mũi, đủ loại vacine theo độ tuổi, đúng thời gian.
2.5.6. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.4.1. Thu thập số liệu nghiên cứu mô tả
* Số liệu về bệnh:
Khám lâm sàng bởi các Bác sỹ của bệnh viện huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang và phân loại NKHHCT ở cộng đồng theo tiêu chuẩn của WHO, tại thời
điểm điều tra của các địa điểm nghiên cứu.
* Số liệu về các yếu tố nguy cơ:
- Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi
trong diện điều tra theo phiếu câu hỏi.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
35
- Sử dụng bảng kiểm quan sát tình trạng nhà cửa, vệ sinh môi trƣờng.
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
- So sánh các chỉ số theo phƣơng pháp thống kê y học, đƣợc kiểm định
bằng các test thống kê: test χ2
.
- Tính chỉ số OR (Odds Ratio) và 95 % CI của OR để đánh giá mức độ
liên quan của các yếu tố nguy cơ.
- Đánh giá các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic thông
qua OR hiệu chỉnh để xác định độ mạnh của yếu tố nguy cơ và loại trừ yếu
tố nhiễu.
- Đánh giá sự thay đổi tỷ lệ mắc bệnh bằng thuật toán so sánh 2 tỷ lệ
phần trăm.
- Các số liệu đƣợc sử lý trên máy vi tính bằng các phần mềm Epidata,
SPSS 16.0.
2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này đều đƣợc sự chấp thuận và hỗ trợ của lãnh đạo phòng Y
tế, Giám đốc Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Đồng thời
lãnh đạo chính quyền và y tế các địa phƣơng nghiên cứu đều cho phép và tạo
điều kiện thuận lợi để triển khai nghiên cứu.
Tất cả các bà mẹ trong diện nghiên cứu đều đƣợc thông báo, giải thích rõ
về nghiên cứu. Vì thế, họ đều tự nguyện tham gia và nhiệt tình hợp tác.
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp (khung lô gíc của vấn đề nghiên cứu)
Câu hỏi
NC
Nội dung
NC
Chỉ số NC
Đối
tƣợng
Phƣơng
pháp
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5
tuổi tại một số xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Thực trạng
NKHHC
ra sao?
Khám
phát hiện
bệnh
- Tỷ lệ mắc NKHHCT
- Tỷ lệ NKHHCT theo giới
- Tỷ lệ NKHHCT theo nhóm
tuổi
Trẻ
< 5 tuổi
Khám lâm
sàng,
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
36
Câu hỏi
NC
Nội dung
NC
Chỉ số NC
Đối
tƣợng
Phƣơng
pháp
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo
kinh tế gia đình
- Phân bố tỷ lệ NKHHC theo dân
tộc mẹ
- Phân bố tỷ lệ NKHHC theo học
vấn mẹ, tuổi mẹ, nghề nghiệp
mẹ, điều kiện vệ sinh nhà ở...
phỏng vấn
mẹ, ngƣời
chăm sóc trẻ
Mục tiêu 2: Xác định một số yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Yếu tố nào
có thể nguy
cơ đến
NKHHCT?
Kiến
thức của
bà mẹ Kiến thức của bà mẹ đối với
NKHHCT
Các bà
mẹ
Phỏng vấn
trực tiếp,
quan sát
trực tiếp.
Tính χ2
, P,
OR
Trình độ
học vấn
mẹ, tình
trạng
tiêm
chủng và
thời gian
cai sữa
của trẻ
Học vấn mẹ với NKHHCT
Các bà
mẹ
Phỏng vấn
trực tiếp.
Tính χ2
, P,
OR
Tình trạng tiêm chủng với
NKHHCT
Trẻ < 5
tuổi
Sổ sách
trạm y tế,
hỏi bà
mẹ.Tính χ2
,
P, OR
Thời gian cai sữa với NKHHCT
Các bà
mẹ
Phỏng vấn
trực tiếp.
Tính χ2
, P,
OR
Điều
kiện vệ
sinh nhà
ở
Loại nhà, tình trạng nhà, bếp
đun trong nhà, khoảng cách
chuồng gia súc, hút thuốc lá,
thuốc lào với NKHHCT
Các hộ
gia đình
Quan sát
trực tiếp,
phỏng vấn
Tính χ2
, P,
OR
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
37
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
Qua nghiên cứu 673 trẻ dƣới 5 tuổi tại 02 xã Hoàng Vân và Lƣơng
Phong huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang chúng tôi đƣa ra một số kết quả sau.
Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo dân tộc mẹ
Dân tộc Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Kinh 633 94,1
Dân tộc thiểu số khác 40 5,9
Tổng 673 100
Nhận xét: Bảng trên cho thấy có 94,1% số trẻ là con của các bà mẹ dân
tộc Kinh, số trẻ con các bà mẹ dân tộc khác chỉ là 5,9%
Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ
Nghề nghiệp mẹ Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Làm ruộng 513 76,2
Công nhân, giáo viên, công chức 143 21,3
Buôn bán, nội trợ,nghề khác 17 2,5
Tổng 673 100
Nhận xét: Phần lớn trẻ là con các bà mẹ có nghề nghiệp là làm ruộng, tỷ
lệ này là 76,2%, trẻ là con các bà mẹ làm giáo viên, công chức chiếm 21,3%,
còn lại là nhóm buôn bán, nội trợ hoặc nghề khác chiếm 2,5 %.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
38
76.2%
2.5%
21.3%
Làm ruộng
Công nhân, giáo viên, công chức
Buôn bán, nội trợ, nghề khác
Biểu đồ 3.1. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ
Bảng 3.3. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở
Loại nhà Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Nhà tạm 263 39,1
Bán kiên cố 365 54,2
Kiên cố 45 6,7
Tổng 673 100
Nhận xét: Số trẻ sống trong nhà bán kiên cố chiếm tỷ lệ 54,2%; Số trẻ ở
nhà tạm chiếm 39,1%, còn lại 6,7% số trẻ ở nhà kiên cố.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
39
54.2%
6.7%
39.1%
Nhà tạm Bán kiên cố Kiên cố
Biểu đồ 3.2. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở
Bảng 3.4. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà
Bếp đun trong nhà Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Có 587 87,2
Không 86 12,8
Tổng 673 100
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ sống trong các hộ gia đình sử dụng bếp đun trong
nhà tại khu vực nghiên cứu là 87,2 %.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
40
12.8%
87.2%
Có Không
Biểu đồ 3.3. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà
Bảng 3.5. Phân bố trẻ theo khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc
Khoảng cách Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Gần nhà (dƣới 10m) 267 40,8
Xa nhà (≥10 m) 388 59,2
Tổng 655 100
* Số hộ không có chuồng gia súc:18 hộ
Nhận xét: Có 40,8 % số trẻ sống ở các hộ làm gia đình có chuồng gia
súc gần nhà dƣới 10 m.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
41
3.2. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại địa điểm nghiên
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi
NKHHCT Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Không mắc NKHHCT 407 60,5
Mắc NKHHCT 266 39,5
Trong đó:
- Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh
224 33,3
- Viêm phổi 38 5,6
- Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng 4 0,6
Tổng 673 100
Nhận xét:
- Tỷ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi tại địa điểm nghiên cứu là 39,5 %.
- Phân loại theo mức độ bệnh: Thể không viêm phổi, ho hoặc cảm lạnh
chiếm 33,3 %; Thể viêm phổi là 5,6 %; Thể viêm phổi nặng hoặc bệnh rất
nặng là 0,6%.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
42
Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi
NKHHCT
Nhóm tuổi
Mắc Không mắc
Tổng
n % n %
Dƣới 2 tháng tuổi 13 27,1 35 72,9 48
Từ 2 - < 12 tháng 29 29,6 69 70,4 98
Từ 12 – 35 tháng 113 43,8 145 56,2 258
Từ 36 – 60 tháng 111 41,3 158 58,7 269
Tổng 266 39,5 407 60,5 673
χ2 ;
p χ2
= 9,46; p <0,05
Nhận xét: Có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ
giữa các nhóm tuổi. Tỷ lệ mắc NKHHCT cao nhất ở nhóm trẻ từ 12-35 tháng
tuổi (43,8%) và tỷ lệ mắc thấp nhất ở nhóm trẻ < 1 tháng tuổi (27,1%) sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
27.1
72.9
29.6
70.4
43.8
56.2
41.3
58.7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Tỷ lệ (%)
Dưới 2 tháng
tuổi
Từ 2- < 12 thángTừ 12-35 tháng Từ 36 - 60 tháng
Nhóm tuổi
Mắc Không mắc
Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
43
Bảng 3.8. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo giới
NKHHCT
Giới
Mắc Không mắc
Tổng
n % n %
Nam 145 40,9 210 59,1 355
Nữ 121 38,1 197 61,9 318
Tổng 266 39,5 407 60,5 673
χ2
; p χ2
=0,54 ; p>0,05
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ NKHHCT giữa trẻ nam và trẻ
nữ, với p > 0,05
Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo dân tộc mẹ
NKHHCT
Dân tộc mẹ
Mắc Không mắc
Tổng
n % n %
Kinh 252 39,87 380 60,13 632
Khác 14 34,15 27 65,85 41
Tổng 266 39,52 407 60,48 673
χ2
; p 0,53 >0,05
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ NKHHCT giữa trẻ là con của
các bà mẹ ngƣời dân tộc Kinh và trẻ là con của bà mẹ dân tộc khác với
p>0,05.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
44
Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia đình
NKHHCT
Kinh tế
Mắc Không mắc
Tổng
n % n %
Nghèo 77 71,3 31 28,7 108
Không nghèo 189 33,5 376 66,5 565
Tổng 266 39,5 407 60,5 673
χ2
; p 54,33 <0,05
Nhận xét: Trẻ sống trong gia đình thuộc hộ nghèo có tỷ lệ mắc
NKHHCT là 71,3%, tỷ lệ mắc ở trẻ sống trong hộ gia đình không nghèo là
33,5%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
71.3
28.7
33.5
66.5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Tỷ lệ (%)
Nghèo Không nghèo
Kinh tế
Mắc Không mắc
Biểu đồ 3.5. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế
của gia đình
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
45
Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ
NKHHCT
Học vấn mẹ
Mắc Không mắc
Tổng
n % n %
Mù chữ,biết đọc
biết viết
5 71,4 2 28,6 7
Tiểu học 76 65,0 41 35,0 117
THCS 161 36,2 284 63,8 445
THPT 24 23,1 80 76,9 104
χ2
; p χ2
= 48,5 ; p <0,05
Nhận xét: Từ kết quả bảng trên cho thấy, tỷ lệ NKHHCT chiếm tỷ lệ cao
nhất (71,4 %) ở nhóm trẻ là con của các bà mẹ mù chữ, biết đọc biết viết và
thấp nhất là con của các bà mẹ có trình độ THPT (23,1 %), sự khác biệt có ý
nghĩa, với p < 0,05.
71.4
28.6
65.0
35.0 36.2
63.8
23.1
76.9
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Tỷ lệ (%)
Mù chữ, biết
đọc, biết viết
Tiểu học THCS THPT
Học vấn mẹ
Mắc Không mắc
Biểu đồ 3.6. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
46
Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo tình trạng
vệ sinh nhà ở
Tình trạng bệnh
Chỉ số NC
Mắc Không mắc Tổng
n % n %
Nhà ẩm thấp 107 52,7 96 47,3 203
Nhà thoáng mát 159 33,8 311 66,2 470
p <0,05
Có đun bếp trong nhà 65 73,0 24 27,0 89
Không đun bếp trong nhà 201 34,4 383 65,6 584
p <0,05
Có hút thuốc 209 46,2 243 53,8 452
Không hút thuốc 57 25,8 164 74,2 221
p <0,05
Chuồng gia súc gần nhà 150 49,5 153 50,50 303
Chuồng gia súc xa nhà 116 31,4 254 68,6 370
<0,05
Nhận xét: Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em sống trong nhà ẩm thấp (52,7 %)
cao hơn trẻ sống trong nhà thoáng mát (33,8 %), trẻ sống trong gia đình có
ngƣời hút thuốc lá, thuốc lào thì có tỷ lệ mắc NKHHC (46,2 %) cao hơn
nhóm trẻ sống trong gia đình không có ngƣời hút thuốc (25,8 %), gia đình có
chuồng gia súc gần nhà thì trẻ có tỷ lệ NKHHC (49,5 %) cao hơn ở gia đình
có chuồng gia súc xa nhà (31,4 %) và trẻ sống trong các gia đình có bếp đun
trong nhà thì có tỷ lệ NKHHC (73,0 %) cao hơn nhóm trẻ sống trong gia đình
không có bếp đun trong nhà (34,4 %), với p < 0,05.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
47
3.3. Kết quả về các yếu tố nguy cơ đến bệnh
3.3.1. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ
Bảng 3.13. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT
NKHHCT
Học vấn mẹ
Mắc Không mắc OR CI95% p
THCS trở xuống 179 317
2,41 1,41- 4,25 <0,05
THPT trở lên 18 77
Tổng 197 394
Nhận xét: Từ kết quả bảng trên cho thấy:
Trình độ học vấn của mẹ có liên quan tới nhiễm khuẩn hô hấp cấp của
trẻ. Nhóm trẻ của bà mẹ có trình độ từ THCS trở xuống có nguy cơ mắc
nhiễm khuẩn hô hấp cấp cao gấp 2,41 lần nhóm trẻ của bà mẹ có trình độ học
vấn từ THPT trở lên, với p < 0,05.
Bảng 3.14. Liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT.
NKHHCT
Nghề nghiệp
Mắc Không mắc OR CI 95% p
Làm ruộng 184 311
3,77 2,08 - 7,21 <0,05
Nghề khác 13 83
Tổng 197 394
(Nghề khác: Giáo viên,công chức, buôn bán, nội trợ, nghề tự do)
Nhận xét: Nghề nghiệp của các bà mẹ có liên quan tới tỷ lệ mắc
NKHHCT ở trẻ. Nhóm trẻ là con các bà mẹ có nghề nghiệp là làm ruộng có
nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 3,77 lần so với nhóm trẻ là con các bà mẹ
làm nghề khác (giáo viên, công chức nhà nƣớc buôn bán…)
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
48
Bảng 3.15. Liên quan giữa dân tộc mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT
NKHHCT
Dân tộc
Mắc
Không
mắc
OR CI 95% p
Dân tộc thiểu số 10 26
1,321 0,63 - 2,92 > 0,05
Kinh 187 368
Tổng 197 394
Nhận xét: Bảng trên cho thấy không có mối liên quan giữa yếu tố dân
tộc với tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em ( p>0,05).
Bảng 3.16. Liên quan giữa kiến thức về bệnh NKHHCT của bà mẹ với tỷ
lệ mắc NKHHCT ở trẻ
NKHHCT
Kiến thức
Mắc Không mắc OR CI95% p
Kém 151 232
2,29 1,56-3,39 <0,05
Trung bình 46 162
Tổng 197 394
(Không có bà mẹ đạt kiến thức tốt)
Nhận xét: Kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ có liên quan chặt chẽ đến
NKHHCT của trẻ. Nhóm trẻ là con của bà mẹ có kiến thức kém thì có nguy
cơ mắc NKHHCT cao gấp 2,29 lần so với nhóm trẻ con của bà mẹ có kiến
thức trung bình với p < 0,05.
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi

More Related Content

What's hot

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan trên bệ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan trên bệ...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan trên bệ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan trên bệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phác đồ nhiễm nấm xâm lấn
Phác đồ nhiễm nấm xâm lấnPhác đồ nhiễm nấm xâm lấn
Phác đồ nhiễm nấm xâm lấnSoM
 
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...nmtien1985
 
HƯỚNG DẪN CHUNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH
HƯỚNG DẪN CHUNG SỬ DỤNG KHÁNG SINHHƯỚNG DẪN CHUNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH
HƯỚNG DẪN CHUNG SỬ DỤNG KHÁNG SINHSoM
 
Suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡngSuy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡngMartin Dr
 
ĐẶC ĐIỂM HỆ TIẾT NIỆU TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ TIẾT NIỆU TRẺ EMĐẶC ĐIỂM HỆ TIẾT NIỆU TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ TIẾT NIỆU TRẺ EMSoM
 
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh bộ y tế 2015
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh bộ y tế 2015Hướng dẫn sử dụng kháng sinh bộ y tế 2015
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh bộ y tế 2015Bệnh Hô Hấp Mãn Tính
 
Các loại hình nghiên cứu khoa học (Bác sĩ. Nguyễn Văn Hùng)
Các loại hình nghiên cứu khoa học (Bác sĩ. Nguyễn Văn Hùng)Các loại hình nghiên cứu khoa học (Bác sĩ. Nguyễn Văn Hùng)
Các loại hình nghiên cứu khoa học (Bác sĩ. Nguyễn Văn Hùng)Friendship and Science for Health
 
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị  các bệnh sản phụ khoa  bộ y tế 2015Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị  các bệnh sản phụ khoa  bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa bộ y tế 2015SoM
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
DỊCH TỄ HỌC BỆNH LAO
DỊCH TỄ HỌC BỆNH LAODỊCH TỄ HỌC BỆNH LAO
DỊCH TỄ HỌC BỆNH LAOSoM
 
Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...
Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...
Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan trên bệ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan trên bệ...Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan trên bệ...
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan trên bệ...
 
Phác đồ nhiễm nấm xâm lấn
Phác đồ nhiễm nấm xâm lấnPhác đồ nhiễm nấm xâm lấn
Phác đồ nhiễm nấm xâm lấn
 
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...
[123doc] - phan-tich-thuc-trang-quan-ly-ton-tru-thuoc-tai-khoa-duoc-benh-vien...
 
Đề tài: Tuân thủ điều trị phòng biến chứng đái tháo đường, HAY
Đề tài: Tuân thủ điều trị phòng biến chứng đái tháo đường, HAYĐề tài: Tuân thủ điều trị phòng biến chứng đái tháo đường, HAY
Đề tài: Tuân thủ điều trị phòng biến chứng đái tháo đường, HAY
 
HƯỚNG DẪN CHUNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH
HƯỚNG DẪN CHUNG SỬ DỤNG KHÁNG SINHHƯỚNG DẪN CHUNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH
HƯỚNG DẪN CHUNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH
 
Đề tài: Sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em
Đề tài: Sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ emĐề tài: Sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em
Đề tài: Sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em
 
Suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡngSuy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng
 
ĐẶC ĐIỂM HỆ TIẾT NIỆU TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ TIẾT NIỆU TRẺ EMĐẶC ĐIỂM HỆ TIẾT NIỆU TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ TIẾT NIỆU TRẺ EM
 
Tong quan ve thong khi co hoc
Tong quan ve thong khi co hocTong quan ve thong khi co hoc
Tong quan ve thong khi co hoc
 
Suy hô hấp sơ sinh
Suy hô hấp sơ sinhSuy hô hấp sơ sinh
Suy hô hấp sơ sinh
 
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trúKhảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú
 
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh bộ y tế 2015
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh bộ y tế 2015Hướng dẫn sử dụng kháng sinh bộ y tế 2015
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh bộ y tế 2015
 
Các loại hình nghiên cứu khoa học (Bác sĩ. Nguyễn Văn Hùng)
Các loại hình nghiên cứu khoa học (Bác sĩ. Nguyễn Văn Hùng)Các loại hình nghiên cứu khoa học (Bác sĩ. Nguyễn Văn Hùng)
Các loại hình nghiên cứu khoa học (Bác sĩ. Nguyễn Văn Hùng)
 
Đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
Đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổiĐề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
Đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi
 
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị  các bệnh sản phụ khoa  bộ y tế 2015Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị  các bệnh sản phụ khoa  bộ y tế 2015
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa bộ y tế 2015
 
Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh
Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinhLuận án: Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh
Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ và mô hình can thiệp ở học sinh
 
Đề tài: Khảo sát thói quen sử dụng kháng sinh của người dân, 9đ
Đề tài: Khảo sát thói quen sử dụng kháng sinh của người dân, 9đĐề tài: Khảo sát thói quen sử dụng kháng sinh của người dân, 9đ
Đề tài: Khảo sát thói quen sử dụng kháng sinh của người dân, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
 
DỊCH TỄ HỌC BỆNH LAO
DỊCH TỄ HỌC BỆNH LAODỊCH TỄ HỌC BỆNH LAO
DỊCH TỄ HỌC BỆNH LAO
 
Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...
Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...
Luận văn: Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người...
 

Similar to Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidsNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidshttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại ba tr...
Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại ba tr...Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại ba tr...
Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại ba tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...
đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...
đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 15 49 tuổi có chồng tại xã...
Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 15 49 tuổi có chồng tại xã...Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 15 49 tuổi có chồng tại xã...
Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 15 49 tuổi có chồng tại xã...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.ssuser499fca
 
Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...
Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...
Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...
Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...
Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...hieu anh
 
đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...
đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...
đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi t...
Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi t...Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi t...
Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa kh...
Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa kh...Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa kh...
Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa kh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi (20)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aidsNghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi hiv aids
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng củ...
 
Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại ba tr...
Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại ba tr...Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại ba tr...
Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của học sinh dân tộc thiểu số tại ba tr...
 
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
Thực trạng hành vi lây nhiễm hiv aids và yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lây nhi...
 
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số peakflow ở học sinh tiểu họ...
 
đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...
đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...
đặC điểm và một số yếu tố nguy cơ hạ đường máu ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện tr...
 
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm thức ăn đường phố tại một số huyện của t...
 
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
đặC điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch trong một số bệnh hệ ...
 
Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 15 49 tuổi có chồng tại xã...
Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 15 49 tuổi có chồng tại xã...Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 15 49 tuổi có chồng tại xã...
Thực trạng viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 15 49 tuổi có chồng tại xã...
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
 
Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...
Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...
Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các...
 
Luận án: Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin trên đối tượng thừa cân
Luận án: Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin trên đối tượng thừa cânLuận án: Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin trên đối tượng thừa cân
Luận án: Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin trên đối tượng thừa cân
 
Luận án: Nồng độ leptin, adiponectin ở người thừa cân - béo phì
Luận án: Nồng độ leptin, adiponectin ở người thừa cân - béo phìLuận án: Nồng độ leptin, adiponectin ở người thừa cân - béo phì
Luận án: Nồng độ leptin, adiponectin ở người thừa cân - béo phì
 
Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...
Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...
Nghiên cứu nồng độ leptin, adiponectin huyết tƣơng và tỷ leptin/adiponectin t...
 
đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...
đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...
đáNh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng và một số yếu tố ảnh hưởng...
 
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
Nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thàn...
 
Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi t...
Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi t...Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi t...
Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi t...
 
Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa kh...
Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa kh...Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa kh...
Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa kh...
 
Luận án: Một số bất thường sinh sản ở huyện Phù Cát - Bình Định
Luận án: Một số bất thường sinh sản ở huyện Phù Cát - Bình ĐịnhLuận án: Một số bất thường sinh sản ở huyện Phù Cát - Bình Định
Luận án: Một số bất thường sinh sản ở huyện Phù Cát - Bình Định
 
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
đáNh giá kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện a ...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em dưới 5 tuổi

  • 1. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN HOÀNG VĂN THÌN THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA TRẺ DƢỚI 5 TUỔI TẠI MỘT SỐ XÃ HUYỆN HIỆP HÕA, TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÕNG Mã số: 62 72 73 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀM THỊ TUYẾT Thái Nguyên - 2013
  • 2. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013 Ngƣời cam đoan Hoàng Văn Thìn
  • 3. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo Sau đại học và các Phòng ban chức năng của Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi đƣợc học tập và nghiên cứu tại nhà trƣờng. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đàm Thị Tuyết - Trƣởng Khoa Y tế công cộng Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên đã trực tiếp, tận tình, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tại nhà trƣờng. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo Bộ môn trong khoa Y tế công cộng, cũng nhƣ các Bộ môn liên quan của trƣờng Đại học Y- Dƣợc Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân hai xã Lƣơng Phong, Hoàng Vân Huyện Hiệp Hoà - Bắc giang và tập thể cán bộ trạm y tế của 2 xã nơi mà tôi tiến hành nghiên cứu đã hết sức hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Cuối cùng tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo, cán bộ công chức Phòng Y tế đặc biệt là gia đình, bạn bè, các bạn đồng nghiệp cùng tập thể anh chị em học viên lớp cao học Y học dự phòng khoá 15 đã động viên, ủng hộ tôi rất nhiều trong quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 29 tháng 10 năm 2013 Học viên Hoàng Văn Thìn
  • 4. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 DANH MỤC CÁC ĐIỀN CHỮ VIẾT TẮT ARI : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp (Acute Respiratory infection) CAP : Viêm phổi mắc phải cộng đồng (Community Acquired Pneumonia) CBYT : Cán bộ y tế KAP : Kiến thức, thái độ, thực hành ( Knowledge, Attitude, Practice) NC : Nghiên cứu NKHHC : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp NKHHCT : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính NVYTTB : Nhân viên y tế thôn bản TTGDSK : Truyền thông giáo dục sức khỏe OR : Tỷ suất chênh (Odds Ratio) RVS : Virus hợp bào hô hấp ( Respiratory Syncytial Vius) SARS : Hội chứng hô hấp cấp tính ( Severe Acute Respiratory Syndrome) TCYTTG : Tổ chức Y tế Thế giới THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông URTI : Nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp trên (Upper Respiratory Tract Infection) WHO : Tổ chức Y tế Thế giới ( World health Organization)
  • 5. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 MỤC LỤC Phụ bìa ...................................................................................................... Lời cam đoan ............................................................................................ Lời cảm ơn ................................................................................................. Danh mục chữ viết tắt .............................................................................. Mục lục ...................................................................................................... Danh mục bảng ......................................................................................... Danh mục biểu đồ, hình, sơ đồ ................................................................ ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................3 1.1. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.............................................3 1.1.1. Đặc điểm và phân loại bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp.............................3 1.1.2. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên Thế giới.......................................................................................................8 1.1.3. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Việt Nam....10 1.2. Căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp....13 1.2.1. Trên Thế giới..........................................................................................13 1.2.2. Tại Việt Nam..........................................................................................20 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................25 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................25 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................25 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu...........................................................................26 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả......................................................................27 2.3.2. Nghiên cứu bệnh chứng .........................................................................27 2.4. Phƣơng pháp chọn mẫu.............................................................................28 2.5. Các chỉ số nghiên cứu ...............................................................................29
  • 6. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 2.5.1. Chỉ số về thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu, tình hình kinh tế văn hóa xã hội của các hộ gia đình.......................................................29 2.5.2. Chỉ số về tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ.................29 2.5.3. Chỉ số về các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ ......30 2.5.4. Phân loại các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic .................30 2.5.5. Một số định nghĩa về chỉ số nghiên cứu ................................................30 2.5.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu.................................................................34 2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu.........................................................................35 2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu ........................................................35 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................37 3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu................................................37 3.2. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dƣới 5 tuổi tại địa điểm nghiên....41 3.3. Kết quả về các yếu tố nguy cơ đến bệnh...................................................47 3.3.1. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ ...................................................47 3.3.2. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ ..........................................49 3.3.3. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về môi trƣờng sống của trẻ.......................50 Chƣơng 4: BÀN LUẬN ...................................................................................55 4.1. Tình hình kinh tế – văn hóa – xã hội tại địa điểm nghiên cứu..................55 4.1. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi tại một số xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.........................................................55 4.2. Các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính .............................59 4.2.1. Các yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ .......................................................59 4.2.2. Các yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ..............................................63 4.3.3. Các yếu tố nguy cơ thuộc về môi trƣờng sống của trẻ...........................65 KẾT LUẬN......................................................................................................69 KHUYẾN NGHỊ..............................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................72 PHỤ LỤC
  • 7. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo dân tộc mẹ.............................................................37 Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ...................................37 Bảng 3.3. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở .....................................................38 Bảng 3.4. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà.................................39 Bảng 3.5. Phân bố trẻ theo khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc...............40 Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi.........................................41 Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi .........................................42 Bảng 3.8. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo giới ...................................................43 Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo dân tộc mẹ ............................43 Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia đình ...................................................................................................44 Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia đình ...................................................................................................44 Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ............45 Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo tình trạng vệ sinh nhà ở.....................................................................................46 Bảng 3.13. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT..........................................................................................47 Bảng 3.14. Liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT......47 Bảng 3.15. Liên quan giữa dân tộc mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT.....................48 Bảng 3.16. Liên quan giữa kiến thức về bệnh NKHHCT của bà mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ......................................................................48 Bảng 3.18. Liên quan tỷ lệ mắc NKHHCT với thời gian cai sữa của trẻ ........49 Bảng 3.19. Liên quan tình trạng tiêm chủng của trẻ với mắc NKHHCT ........50 Bảng 3.20. Liên quan giữa loại nhà ở với tỷ lệ mắc NKHHCT ......................50 Bảng 3.21. Liên quan giữa tình trạng nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT................51
  • 8. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 Bảng 3.22. Liên quan giữa tình trạng bếp đun trong nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT..........................................................................................51 Bảng 3.23. Liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá, thuốc lào trong gia đình với mắc NKHHCT....................................................................52 Bảng 3.24. Liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc với mắc NKHHCT..................................................................................52 Bảng 3.25. Liên quan giữa điều kiện kinh tế với tỷ lệ mắc NKHHCT ...........53 Bảng 3.26. Liên quan số ngƣời sống trong gia đình với tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ .................................................................................53 Bảng 3.27. Đánh giá các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic .........54
  • 9. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ Biểu đồ Biểu đố 1.1. Nhịp thở bình thƣờng của trẻ theo độ tuổi .................................. 4 Biểu đồ 3.1. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ.............................. 38 Biểu đồ 3.2. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở ................................................ 39 Biểu đồ 3.3. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà ........................... 40 Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi.................................... 42 Biểu đồ 3.5. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia đình............................................................................................... 44 Biểu đồ 3.6. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ ........ 45 Hình: Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang .................... 25 Sơ đồ Sơ đồ 2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng và phân tích tình hình nhiễm khuẩn hô hấp dƣới cấp với yếu tố nguy cơ ....................................... 26
  • 10. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là bệnh phổ biến có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao ở trẻ em, khoảng 13 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi chết mỗi năm trên thế giới, 95% trong số đó ở các nƣớc đang phát triển và một phần ba tổng số ca tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp, đặc biệt do viêm phổi ở trẻ dƣới 5 tuổi [28], [36], [66]. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi trẻ trung bình trong 1 năm mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp từ 5 - 7 lần, ƣớc tính trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lƣợt trẻ em mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp, trong đó khoảng 40 triệu lƣợt là viêm phổi [18], [22], [24]. Tại Việt Nam, hiện nay có khoảng hơn 8 triệu trẻ dƣới 5 tuổi. Nhƣ vậy ƣớc tính mỗi năm sẽ có từ 32 đến 40 triệu lƣợt trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp và từ 22 đến 24 nghìn trẻ tử vong do viêm phổi [56]. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em tại cộng đồng chiếm khoảng 40,7 %, bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp có thể mắc nhiều lần trong 1 năm, vì vậy nó còn là nguyên nhân chủ yếu ảnh hƣởng đến ngày công lao động của các bà mẹ [60]. Ở khu vực miền núi viêm phổi vẫn là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở trẻ em, khoảng 90 % trƣờng hợp tử vong do viêm phổi là ở nhóm trẻ dƣới 2 tháng tuổi [22]. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp có thể đƣợc phân loại theo các cách khác nhau và biểu hiện bệnh cũng ở các mức độ khác nhau. Mức độ nhẹ, chăm sóc trẻ tại nhà, nếu nặng cần phải đƣợc điều trị tại cơ sở y tế, nếu không đƣa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời có thể sẽ dẫn đến tử vong [47]. Tỷ lệ tử vong của trẻ dƣới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở các nƣớc đang phát triển cao gấp 10 lần so với các nƣớc công nghiệp phát triển. Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp nói chung và viêm phổi nói riêng ở các nƣớc đang phát triển chủ yếu do virus, vi khuẩn, lao phổi trẻ em, nấm. Ngoài ra do tác động của các yếu tố nguy cơ nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, nhà ở chật trội, khói bếp, khói thuốc lá, trẻ đẻ nhẹ cân, suy dinh dƣỡng, tiêu chảy, thay đổi khí hậu đều làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và mức độ nặng của bệnh.
  • 11. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 Cán bộ y tế chƣa thực hiện đúng cách xử trí khi trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo phác đồ quy định, đặc biệt là sử dụng thuốc kháng sinh. Hiểu biết về các dấu hiệu, cách chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp của cộng đồng nói chung và bà mẹ có con nhỏ dƣới 5 tuổi nói riêng còn hạn chế, đặc biệt là khu vực miền núi [56]. Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ em miền núi theo báo cáo của các cơ sở y tế cho thấy không giảm, nhƣng thực trạng tỷ lệ này hiện nay là bao nhiêu, nguy cơ gây NKHHCT trẻ em khu vực miền núi là gì? Nhất là vùng mà tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao, có nhiều các dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ nhận thức của ngƣời dân không đồng đều, khả năng tiếp cận đƣợc với các dịch vụ y tế còn hạn chế [20], [27]. Do đó để giảm thiểu NKHHCT cho trẻ em, trƣớc hết cần tìm hiểu thực trạng và các yếu tố nguy cơ đến NKHHCT ở trẻ, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch can thiệp nhằm nâng cao chăm sóc và phòng chống NKHHCT cho trẻ tại cộng đồng. Hiệp Hòa là một huyện trung du miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Bắc Giang, cuộc sống của ngƣời dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, công tác chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân còn hạn chế. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ nhỏ vẫn đƣợc các cơ sở y tế địa phƣơng báo cáo là một vấn đề sức khỏe cần đƣợc ƣu tiên giải quyết. Vậy, tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ ở đây là bao nhiêu, yếu tố nguy cơ nào đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ? Để trả lời vấn đề này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Thực trạng và một số nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dƣới 5 tuổi tại một số xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” nhằm 2 mục tiêu sau: 1. Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại 2 xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. 2. Xác định một số yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẫn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại địa điểm nghiên cứu.
  • 12. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính 1.1.1. Đặc điểm và phân loại bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp 1.1.1.1. Đặc điểm bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp * Định nghĩa nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là tình trạng viêm nhiễm đƣờng hô hấp cấp, chỉ tất cả các trƣờng hợp nhiễm khuẩn (do vi khuẩn hoặc vi rút) ở đƣờng hô hấp từ mũi họng đến phế nang ở trẻ em có thể có nhiều dấu hiệu lâm sàng nhƣ là sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè, nhịp thở nhanh, thở rít, cánh mũi phập phồng, rút lõm lồng ngực, tím tái...Tình trạng nặng hơn làm trẻ có thể không uống đƣợc, bỏ bú hoặc bú kém, co giật, ngủ li bì hoặc khó đánh thức và các dấu hiệu khác. Phần lớn NKHHCT ở trẻ em là nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên (2/3 trƣờng hợp) nhƣ ho - cảm lạnh, viêm họng, viêm V.A, viêm Amiđan, viêm xoang, viêm tai giữa... NKHHC trên thƣờng là nhẹ, còn NKHH dƣới tỷ lệ gặp ít hơn (1/3 trƣờng hợp) nhƣng thƣờng là nặng và dễ tử vong. Đó là các bệnh viêm thanh quản, viêm thanh khí phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi cấp tính ở trẻ nhỏ có tỷ lệ tử vong cao nhất. Vì vậy phải theo dõi và phát hiện sớm để điều trị kịp thời [13], [58]. * Ho Ho là triệu chứng thƣờng gặp nhất trong nhiễm khuẩn hô hấp [56].Trên quan điểm sinh lý bệnh học thì ho đƣợc coi là một cơ chế bảo vệ quan trọng cho đƣờng hô hấp. Ho làm sạch đờm từ phế quản phổi. Do đó trong trƣờng hợp trẻ em bị NKHHC dƣới, ho làm cho bệnh mau khỏi hơn vì vậy không nên dùng thuốc giảm ho cho các trẻ này [56].
  • 13. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 * Thở nhanh Thở nhanh là một phản ứng sinh lý đối với hiện tƣợng thiếu ôxy trong viêm phổi, đồng thời khi phổi bị viêm sẽ làm mất tính mềm mại và sự giãn nở của phổi kém, vì vậy buộc phải tăng nhịp thở. Muốn xác định ngƣỡng thở nhanh phải dựa trên cơ sở nhịp thở bình thƣờng của trẻ tuỳ theo lứa tuổi. Trẻ càng nhỏ nhịp thở càng nhanh, lúc thức trẻ thở nhanh hơn lúc ngủ [56]. Biểu đồ 1. 1: Nhịp thở bình thƣờng của trẻ theo độ tuổi Nguồn: Tài liệu hấn luyện dành cho cán bộ tuyến tỉnh, huyện [56] Từ nhịp thở bình thƣờng của trẻ tuỳ theo lứa tuổi cộng thêm 10 nhịp, chúng ta sẽ có ngƣỡng thở nhanh của 3 độ tuổi theo quy định nhƣ sau: - Trẻ dƣới 2 tháng: Từ 60 lần/ phút trở lên - Trẻ từ 2 - 11 tháng tuổi: Từ 50 lần/ phút trở lên - Trẻ từ 1- 4 tuổi: Từ 40 lần/ phút trở lên Thở nhanh là dấu hiệu quan trọng và có giá trị để phát hiện sớm các trƣờng hợp viêm phổi ở cộng đồng cũng nhƣ ở bệnh viện [27], [56].
  • 14. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 * Rút lõm lồng ngực Là lồng ngực phía dƣới bờ sƣờn hoặc phần dƣới xƣơng ức rút lõm vào khi trẻ hít vào. Nếu chỉ phần mềm giữa xƣơng sƣờn hoặc vùng trên xƣơng đòn rút lõm thì đó không phải là rút lõm lồng ngực. Ở trẻ dƣới 2 tháng tuổi nếu chỉ rút lõm lồng ngực nhẹ thì chƣa có giá trị chẩn đoán vì lồng ngực của trẻ nhỏ còn mềm, khi thở bình thƣờng cũng có thể hơi bị rút lõm.Vì vậy ở những trẻ này rút lõm lồng ngực mạnh (lõm sâu và dễ nhìn thấy) mới có giá trị. Để nhận định dấu hiệu rút lõm lồng ngực cần đặt trẻ ở tƣ thế nằm thẳng và nên thay đổi tƣ thế để quan sát kỹ. Vì vậy, khi xuất hiện dấu hiệu này chứng tỏ trẻ bị viêm phổi nặng phải chuyển ngay đến bệnh viện để điều trị [27], [56]. * Các dấu hiệu nguy kịch Ngoài các dấu hiệu chính để phát hiện viêm phổi nói trên, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) còn hƣớng dẫn cán bộ y tế cơ sở phát hiện một số dấu hiệu nguy kịch khác. Nếu trẻ có một trong các dấu hiệu đó thì chứng tỏ trẻ bị bệnh rất nặng và cần phải đƣa trẻ đến bệnh viện để chẩn đoán xác định và xử trí ngay. - Ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi, các dấu hiệu nguy kịch là: Không uống đƣợc, co giật, ngủ li bì hoặc khó đánh thức, thở rít khi nằm yên và suy dinh dƣỡng nặng. Ở trẻ dƣới 2 tháng các dấu hiệu nguy kịch là: Bỏ bú hoặc bú kém, co giật, ngủ li bì, khó đánh thức, thở rít khi nằm yên, sốt hoặc hạ nhiệt độ, thở khò khè. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát hiện các dấu hiệu nguy kịch nói trên là để giúp cán bộ y tế cơ sở và các bà mẹ biết theo dõi và phát hiện kịp thời đƣa trẻ đến bệnh viện ngay để xử trí [15], [56]. 1.1.1.2. Phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp  Phân loại theo vị trí tổn thương (vị trí giải phẫu) Ranh giới để phân chia là nắp thanh quản
  • 15. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 Bộ phận hô hấp bao gồm từ mũi - họng đến thanh quản, khí quản, tiểu phế quản và phổi. Dựa vào vị trí các đoạn của bộ phận hô hấp ngƣời ta chia ra đƣờng hô hấp trên và đƣờng hô hấp dƣới. Ranh giới để phân chia là nắp thanh quản (đoạn trên nắp thanh quản là đƣờng hô hấp trên, đoạn dƣới nắp thanh quản là hô hấp dƣới). Nếu tổn thƣơng phía trên nắp thanh quản là nhiễm khuẩn hô hấp trên, tổn thƣơng dƣới nắp thanh quản là nhiễm khuẩn hô hấp dƣới [11], [13].  Phân loại theo mức độ nặng nhẹ. Đây là phân loại thực tế hay dùng Dựa vào phân loại này cán bộ y tế cơ sở và các bà mẹ có thể đánh giá đúng tình trạng bệnh nhân để xếp loại và có xu hƣớng xử trí đúng và kịp thời [64]. - Không viêm phổi (nhiễm khuẩn hô hấp nhẹ): Ho - cảm lạnh. Trẻ chỉ có dấu hiệu ho, chảy mũi, không thở nhanh, không rút lõm lồng ngực. Không cần dùng kháng sinh, chỉ cần chăm sóc tại nhà là đủ [13], [15], [47].
  • 16. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 - Viêm phổi (Nhiễm khuẩn hô hấp thể vừa): Trẻ có dấu hiệu thở nhanh, nếu trẻ từ 2 đến < 12 tháng, thở ≥ 50 nhịp trong một phút; trẻ từ 12 tháng đến 5 tuổi, thở ≥ 40 nhịp trong một phút, chỉ cần dùng kháng sinh, có thể điều trị tại nhà [13], [15]. - Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng: Là khi trẻ ho hoặc khó thở và có bất cứ dấu hiệu nào dƣới đây: + Có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm toàn thân nào nhƣ không uống đƣợc hoặc bỏ bú, nôn tất cả mọi thứ, co giật, li bì hoặc khó đánh thức. + Rút lõm lồng ngực. + Thở rít khi nằm yên. Khi thấy trẻ có những dấu hiệu của viên phổi nặng hoặc bệnh rất nặng thì cần đƣa trẻ đến bệnh viện điều trị [13], [15]. Nếu trẻ < 2 tháng tuổi: - Không viêm phổi (Ho - Cảm lạnh): Không rút lõm lồng ngực mạnh, không thở nhanh (dƣới 60 lần/ phút): Cần hƣớng dẫn bà mẹ theo dõi chăm sóc tại nhà, giữ ấm cho trẻ, cho trẻ bú mẹ nhiều lần, làm sạch mũi. Cần đƣa trẻ đến bệnh viện nếu trẻ thở trở nên khó khăn, nhịp thở nhanh, bú kém, trẻ mệt hơn [47]. - Viêm phổi nặng: Rút lõm lồng ngực mạnh hoặc thở nhanh (từ 60 lần / phút trở lên): Đƣa cấp cứu bệnh viện, giữ ấm cho trẻ, cho liều kháng sinh đầu [18], [47]. Trẻ cũng có thể không có ho nhƣng vẫn bị viêm phổi nặng [18]. - Bệnh rất nặng: Bú kém hoặc bỏ bú, co giật, ngủ li bì hoặc khó đánh thức, thở rít khi nằm yên, khò khè, sốt hoặc hạ nhiệt độ: Đƣa cấp cứu bệnh viện, giữ ấm cho trẻ, cho liều kháng sinh đầu [17].
  • 17. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 1.1.2. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên Thế giới Hiện nay tại các nƣớc đang phát triển, các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp vẫn là nguyên nhân mắc bệnh và tử vong hàng đầu ở trẻ em dƣới 5 tuổi, chủ yếu do viêm phổi. Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một nhiễm khuẩn nặng và phổ biến xảy ra ở tất cả trẻ em trên toàn Thế giới. Ở các nƣớc đang phát triển, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), mỗi trẻ em trung bình trong 1 năm mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) từ 5 - 7 lần. Ƣớc tính trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lƣợt trẻ mắc NKHHC chiếm 19-20 % số tử vong dƣới 5 tuổi trên toàn cầu. Tại khu vực Đông Nam Á tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp vẫn là nguyên nhân cao nhất (33,7 %) trong các nguyên nhân gây tử vong ở trẻ, tiếp theo là tiêu chảy (24,7 %) và sơ sinh (32 %) kết hợp với các bệnh khác, còn lại là các nguyên nhân khác [22], [24] [112]. Hình 1.1. Phân bố tử vong ở trẻ dƣới 5 tuổi theo nguyên nhân của 6 vùng trên Thế giới (WHO – 3/2000, Afr=Châu Phi; Amr=Châu Mỹ; Emr=Trung Cận Đông; Eur=Châu Âu; Sear=Đông Nam Á; Wpr=Tây Thái Bình Dƣơng (Nguồn số liệu từ Lancet [70])
  • 18. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 Theo Ruan I. (2005), ƣớc lƣợng tỷ lệ viêm phổi ở trẻ em dƣới 5 tuổi trên phạm vi toàn cầu trong các nghiên cứu dọc dựa vào cộng đồng cho thấy: tỷ lệ mới mắc các đợt viêm phổi ở các nƣớc đang phát triển là 0,29 đợt/năm/trẻ. Ở các nƣớc phát triển là 0,026 đợt/năm/trẻ và trên 95 % các đợt viêm phổi ở trẻ em trên Thế giới xảy ra ở các nƣớc đang phát triển [103]. Năm 2004, Michael Ostapchuk và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tình hình viêm phổi mắc phải ở cộng đồng thuộc Châu Âu và Bắc Mỹ. Tác giả đã đƣa ra thuật ngữ “viêm phổi mắc phải cộng đồng - Community Acquired Pneumonia” (CAP) đề cập tới một loại viêm phổi xảy ra ở một ngƣời trƣớc đó khoẻ mạnh, ngƣời mắc phải bệnh này ở bên ngoài bệnh viện. CAP là một trong những nhiễm khuẩn phổ biến và nặng nhất ở trẻ em với số mới mắc hàng năm là từ 34 - 40 ca trên 1000 trẻ ở Châu Âu và Bắc Mỹ [90], [112]. Mặc dù tử vong do CAP là hiếm gặp ở các nƣớc công nghiệp phát triển nhƣng lại là bệnh phổ biến nhất ở trẻ dƣới 5 tuổi. Ở các nƣớc đang phát triển không những tỷ lệ mắc bệnh này cao mà còn gây tử vong cao [92]. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ tại các nƣớc đang phát triển [90]. Nghiên cứu của Baqui A. H và cộng sự (2007) ở Bangladesh cho thấy, tỷ lệ nhập viện ở trẻ dƣới 2 tuổi là cao hơn so với trẻ lớn tuổi, khoảng 25 % các trƣờng hợp tử vong ở trẻ < 5 tuổi và khoảng 40 % tử vong ở trẻ nhỏ liên quan với nhiễm khuẩn hô hấp cấp [64]. Năm 2013 Mohammad Reza Bloursaz nghiên cứu về dịch tễ học nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp ở trẻ cho thấy. Nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp là nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử vong ở cả các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển. Hiểu biết chính xác về dịch tễ học của bệnh này, xác định các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân và tính chất mùa của bệnh là rất quan trọng để điều trị phòng bệnh [91]. Nghiên cứu của Garces-Sanchez M. D. (2005) về tỷ lệ viêm phổi mắc phải cộng đồng ở Valencia, Tây ban Nha là 30,3 ca/1000 trẻ tuổi < 5 tuổi/năm
  • 19. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 và tỷ lệ nhập viện là 7,03 ca/1000 trẻ < 5 tuổi/năm [79]. Năm 2005, David Burgner và cộng sự đã tìm hiểu về tình hình viêm phổi ở trẻ em của Australia, cho thấy viêm phổi ở trẻ em là 5 - 8ca /1000 trẻ/ năm. Viêm phổi là nguyên nhân chính dẫn đến nhập viện ở trẻ dƣới 5 tuổi [76]. Varinder Singh (2005) đã đề cập đến gánh nặng viêm phổi ở trẻ em Châu Á và cho rằng viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong khoảng 2 triệu trẻ em mỗi năm trên toàn Thế giới (20 % trong tất cả tử vong ở trẻ), gần 70 % trong số các trƣờng hợp tử vong xảy ra ở Châu Phi và Đông Nam Châu Á. Hầu hết các nƣớc ở Châu Phi và Châu Á, trẻ em bị viêm phổi cao gấp từ 2-20 lần so với trẻ em ở Hoa Kỳ [107]. Yaron Shoham (2005) đã tiến hành một nghiên cứu về viêm phổi mắc phải cộng đồng ở trẻ em Miền Nam Israel, nhằm đánh giá gánh nặng của CAP lên trẻ em và gia đình của chúng bao gồm chi phí và giảm chất lƣợng sống. Tác giả đƣa ra nhận định: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp đặc biệt là viêm phổi mắc phải cộng đồng vẫn còn là một bệnh nặng và phổ biến ở trẻ. Nó có ảnh hƣởng rất lớn đối với xã hội, gây ra gánh nặng cho cả ngƣời bệnh và gia đình của họ bao gồm chi phí, nghỉ việc và giảm chất lƣợng cuộc sống [105], [112]. 1.1.3. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Việt Nam Hiện nay, nhiễm khuẩn hô hấp cấp vẫn là nguyên nhân tử vong cao nhất (31,3 %) trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong trẻ em, cao gấp 6 lần so với tử vong do tiêu chảy (5,1 %). Trong số trẻ tử vong do viêm phổi, chỉ có 52 % trẻ đƣợc chăm sóc trƣớc khi tử vong. Nguyên nhân trẻ không đƣợc chăm sóc y tế trƣớc khi tử vong hoặc tử vong trƣớc 24 giờ tại bệnh viện cao là vì các bà mẹ không phát hiện đƣợc dấu hiệu của bệnh, hoặc khi trẻ mắc bệnh không đƣợc chữa trị đúng đắn, đến khi bệnh nặng chuyển đi bệnh viện thì bệnh đã quá nặng [22]. Nguyễn Văn Thiệu và Nguyễn Hữu Kỳ (2003) đã tiến hành nghiên cứu tình hình và một số yếu tố nguy cơ chủ yếu của NKHHC trẻ em dƣới 5 tuổi
  • 20. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 tại Thủy Dƣơng - Hƣơng Thủy- Thừa thiên Huế cho thấy: tỷ lệ mắc NKHHC tại cộng đồng ở đây còn cao (39,7 %), vƣợt trội hơn so với các bệnh khác cùng thời điểm nghiên cứu và tăng cao ở nhóm trẻ dƣới 1 tuổi, tỷ lệ NKHHC ở trẻ dƣới 1 tuổi là 53,3 % ; 2 đến 3 tuổi là 35,9 % và 4 đến 5 tuổi là 28,3 %. Tần suất mắc NKHHC cao nhất từ 4 - 6 lần/năm chiếm 47,5 %, từ 3 lần trở xuống/năm chiếm 36,4 %, trên 6 lần/năm chiếm 16,1 % [58]. Mai Anh Tuấn và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố nguy cơ đến NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi tại Chợ Mới, Bắc Kạn đã nhận định rằng: tỷ lệ mắc NKHHC tại cộng đồng ở đây còn cao (40,7 %), vƣợt trội hơn so với các bệnh khác cùng thời điểm nghiên cứu và tăng cao ở nhóm trẻ trên 12 tháng tuổi, tỷ lệ NKHHC cao nhất ở trẻ từ 12 đến 35 tháng tuổi là 45,02 % ; 36 đến 60 tuổi là 42,5 %; 2 đến < 12 tháng tuổi là 32,1% và dƣới 2 tháng tuổi là 25,6 % [60]. Theo Niên giám thống kê Y tế năm 2011 cho thấy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp đứng đầu trong 10 bệnh mắc cao nhất trong toàn quốc [28]. Năm 2007, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi trung ƣơng, Dự án NKHHC trẻ em đã tổ chức Hội thảo “Triển khai kế hoạch hoạt động dự án NKHHC trẻ em các tỉnh trọng điểm năm 2007 và giai đoạn 2007 - 2010” cho thấy, tình hình mắc NKHHC ở trẻ của các tỉnh miền núi là cao nhất (62,8 %), sau đó đến các tỉnh miền Trung (42,9 %), đồng bằng tỷ lệ mắc bệnh ít hơn (34,8 %). Còn đối với tình hình tử vong ở trẻ do NKHHC thì ở miền núi (0,28 0 /00) cao hơn so với đồng bằng (0,06 0 /00) và miền Trung (0 0 /00) [7]. Theo báo cáo tại Hà Giang (2007): tỷ lệ trẻ mắc NKHHC ở đây còn cao, chiếm 70,13 % [53], ở Lai Châu, tỷ lệ trẻ mắc NKHHC đƣợc điều trị còn thấp, mới chỉ đạt 58,8 % [54], Điện Biên (2007) chỉ tiêu về phòng chống NKHHC trẻ em đạt thấp hơn so với kế hoạch, chỉ đạt đƣợc 55,3 % [52]. Theo báo cáo của Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, tỉnh Bắc Kạn năm 2007 cho
  • 21. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 12 biết, chƣơng trình phòng chống NKHHC (Acute Resoiratory Infecitions (ARI)) mới chuyển về trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trƣớc đó chƣơng trình ARI thuộc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh sau một thời gian dài vì không có kinh phí nên mạng lƣới không hoạt động, hệ thống thống kê báo cáo không đƣợc duy trì, chỉ có khoảng 20 % NVYTTB biết về dấu hiệu, cách phòng và xử trí đối với bệnh NKHHC [59]. Năm 2012 Sở Y tế tỉnh Bắc Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn và Sơn La báo cáo tình hình hoạt động của một số chƣơng trình nhƣ: tiêm chủng mở rộng, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống lao, phòng chống phong, bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng, phòng chống sốt rét, phòng chống suy dinh dƣỡng trẻ em, phòng chống sốt xuất huyết, phòng chống bệnh đái tháo đƣờng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, …nhƣng không đề cập đến chƣơng trình phòng chống NKHHC của trẻ [49], [50], [51], [55]. Theo thông tin của Bệnh viện lao và bệnh phổi tỉnh Bắc Giang cho thấy, từ năm 2006 trở về trƣớc, hàng năm chƣơng trình có tổ chức huấn luyện và huấn luyện lại cho nhiều đối tƣợng là các cán bộ y tế từ huyện đến xã, phƣờng. Nhƣng từ năm 2007 đến nay do không có kinh phí dành riêng cho hoạt động của chƣơng trình NKHHCT nên mọi hoạt động của chƣơng trình gần nhƣ không hoạt động hoặc nếu hoạt động chỉ mang tính hình thức mà không đạt hiệu quả nhƣ mong muốn [48]. Tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, bệnh NKHHC ở trẻ em dƣới 5 tuổi vẫn là bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất so với tất cả các bệnh mắc ở trẻ em, với tần số mắc trung bình/năm/trẻ đƣợc phát hiện khám và điều trị ở tuyến cơ sở khoảng 2,3 đến 2,7 lần và bệnh này cũng là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở trẻ em, chủ yếu là trẻ dƣới 1 tuổi [1] Tóm lại: Qua một số nghiên cứu ở trên Thế giới và Việt Nam cho chúng ta thấy, tình hình mắc và tử vong do NKHHC ở trẻ dƣới 5 tuổi ở các nƣớc
  • 22. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 13 đang phát triển còn cao. Tuy nhiên còn ít nghiên cứu đề cập đến tình hình mắc bệnh và tử vong do NKHHCT ở trẻ em khu vực miền núi. Vì thế đây là vấn đề cần quan tâm nghiên cứu làm cơ sở cho việc đƣa ra các giải pháp phù hợp cho nghiên cứu tiếp theo nhằm giảm tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em. 1.2. Căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp 1.2.1. Trên Thế giới 1.2.1.1. Căn nguyên gây bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một nhóm bệnh rất đa dạng do vi khuẩn hoặc Virus gây ra trên toàn bộ hệ dƣờng hô hấp [24]. Virus là nguyên nhân phổ biến nhất gây nhiễm khuẩn hô hấp dƣới ở trẻ em và là nguyên nhân hàng đầu của trẻ vào viện và tử vong [67]. Virus là nguyên nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp phải nhập viện điều trị chiếm tới 47,2 % [100]. Các loại virus thƣờng gặp là: virus hợp bào hô hấp (RSV), virus cúm, á cúm và Adenovirus trong đó virus RSV là tác nhân gây bệnh quan trọng nhất đối với nhiễm khuẩn hô hấp dƣới [69], [110], [113]. Ở các nƣớc đang phát triển, vi khuẩn đóng một vai trò quan trọng trong việc gây mắc NKHHC, các vi khuẩn chủ yếu là phế cầu và H. influenzae [27],[110]. Kenneth Mcintosh MD (2002) nghiên cứu tại cộng đồng về bệnh viêm phổi mắc phải ở trẻ em, cho rằng vai trò của các vi khuẩn đƣợc coi nhƣ là nguyên nhân gây viêm phổi nặng ở các nƣớc đang phát triển. Những vi khuẩn đƣợc coi là nguyên nhân chính gây viêm phổi nặng ở trẻ em, bao gồm Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, Haemophylus influenzae [109], Nizami S. Q. (2006) ở Parkistan, Baqui A. H. và cộng sự ở Bangladesh (2007) và một số nghiên cứu khác trên thế giới cũng cho kết quả tƣơng tự [64], [76], [99],
  • 23. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 14 Virus nguy hiểm gần đây đối với trẻ nhỏ đó là H5N1, gây nên hội chứng hô hấp cấp tính (SARS) nặng là một bệnh đƣờng hô hấp gây tử vong cao, do một loại virus thuộc chủng Coronavirus gây nên, sau thời kỳ ủ bệnh từ 4 đến 5 ngày (dao động từ 2-14 ngày). Bệnh có biểu hiện sốt cao và có các hội chứng giống cúm không đặc hiệu nhƣ là đau đầu, mệt mỏi và đau mình mẩy. Một số bệnh nhân có các triệu chứng đƣờng hô hấp nhẹ nhƣ ho khan, tiêu chảy, rét run, khó thở, có thể có viêm phổi không điển hình và tiến triển nặng tới suy hô hấp và tử vong [109]. 1.2.1.2. Yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp Có nhiều yếu tố nguy cơ gây NKHHC ở trẻ em đó là: môi trƣờng tự nhiên - xã hội, hệ thống y tế, kiến thức - thái độ - thực hành (KAP) của bà mẹ và yếu tố sinh học. * Môi trường tự nhiên - xã hội và hệ thống y tế. Một số nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ tới nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ em ở các nƣớc đang phát triển đã đƣa ra một số yếu tố nhƣ sau: - Yếu tố kinh tế xã hội: + Thu nhập: yếu tố liên quan tới nhiễm khuẩn hô hấp cấp (Acute Respiratory Infection- ARI) là rất khác nhau giữa các nƣớc. Mặc dù trẻ em dƣới 5 tuổi ở trên toàn thế giới đều có số đợt NKHHC (Acute Respiratory Infection - ARI) xấp xỉ nhau (khoảng 5 đợt cho một trẻ trong một năm). Số trẻ mới mắc viêm phổi hàng năm ở các nƣớc công nghiệp phát triển dao động từ 3 % đến 4 % và ở các nƣớc đang phát triển là 10 % đến 20 %. Sự khác biệt cũng thấy rõ ngay trong một thành phố hoặc trong một nƣớc. Ở khu vực phía Nam Brazil, tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp đối với trẻ ở các gia đình có thu nhập dƣới 50 USD một tháng là 12/1000 trẻ; 16 % trong số những đứa trẻ này vào viện bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp xảy ra ở trẻ dƣới 20 tháng tuổi. Trong số trên 600 trẻ, thu nhập gia đình trên 300 USD một tháng, không
  • 24. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 15 có một trƣờng hợp tử vong nào do viêm phổi và chỉ 2 % vào viện vì bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Một vài nghiên cứu khác cũng ở Brazil, Ba Lan, cho thấy trẻ em sống trong gia đình có điều kiện kinh tế thấp thì có nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp nặng hơn [71], [95], [101]. + Trình độ học vấn của bố, mẹ: trình độ học vấn thấp của bố, mẹ có liên quan tới sự gia tăng vào viện và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ [71], [96] và một nghiên cứu khác đã đƣợc tiến hành nghiên cứu tại Bangladesh về yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi. Phƣơng pháp Hồi quy logistic đƣợc sử dụng trên nhiều biến độc lập để tìm các yếu tố nguy cơ. Kết quả cho thấy tuổi của trẻ, giới tính, trọng lƣợng cơ thể và thiếu hụt vitamin A có nguy cơ đến tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Ngoài ra, đặc điểm của mẹ nhƣ tuổi tác, suy dinh dƣỡng, trình độ học vấn và tình trạng kinh tế xã hội của gia đình đƣợc phát hiện có liên quan với ARI của trẻ và tác giả đã nhận định rằng: Nâng cao kiến thức về nhiễm khuẩn hô hấp cấp cho các bà mẹ trẻ, giáo dục sức khỏe, bổ sung vitamin A …là một lợi thế cho ngƣời nghèo hoặc phụ nữ mang thai sẽ làm giảm tỷ lệ cân nặng khi sinh thấp và sau đó giảm tỷ lệ mắc ARI ở các trẻ em này [87] Một Nghiên cứu các yếu tố nhân khẩu, xã hội và tỷ lệ hiện mắc ARI ở trẻ dƣới 5 tuổi sống ở vùng nông thôn và thành phố của huyện Meerut ở Ấn Độ đã cho kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp đƣợc phát hiện thấy là 52%. Tỷ lệ này cao hơn ở trẻ em có tình trạng kinh tế xã hội thấp (35,89%), mẹ không biết chữ (49,14%), điều kiện nhà cửa chật chội đông đúc (70,94%), hệ thống thông gió kém (74,35%), và bếp đun trong nhà (56,83%), suy dinh dƣỡng (26,49) và hút thuốc lá, thuốc lào của cha mẹ (78.20%) và Nghiên cứu này đã đƣa ra kết luận rằng: tình trạng kinh tế xã hội thấp, mù chữ của mẹ, tình trạng dinh dƣỡng kém, chật chội quá đông đúc, ô nhiễm không khí trong nhà và thói quen hút thuốc của cha mẹ là những yếu tố nguy cơ xã hội và
  • 25. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 16 nhân khẩu học quan trọng gây nên ARI ở trẻ em dƣới 5 tuổi. Những quan sát này nhấn mạnh sự cần thiết phải nghiên cứu nhằm vào hệ thống y tế để xác định các phƣơng pháp thích hợp nhất để kiểm soát nhiễm trùng hô hấp cấp tính và do đó có thể đƣợc sử dụng để tăng cƣờng các chƣơng trình phòng chống ARI [85]. - Yếu tố môi trường: yếu tố nguy cơ môi trƣờng đƣợc nghiên cứu nhiều nhất bao gồm phơi nhiễm với khói bụi, nhà ở chật chội đông đúc và nhiệt độ thấp. + Ô nhiễm do các chất đốt trong gia đình: ngƣời ta dự tính rằng ở các nƣớc đang phát triển, 30% các hộ gia đình ở thành phố và 90% các hộ gia đình ở vùng nông thôn sử dụng củi gỗ, rơm rạ và chất thải động vật nhƣ là nguồn đốt chính cho đun nấu, sƣởi ấm và nồng độ các chất ô nhiễm trong nhà cao gấp 20 lần so với các nƣớc công nghiệp phát triển. Trẻ em ngƣời Mỹ gốc bản địa dƣới 2 tuổi phơi nhiễm với lò sƣởi đốt bằng củi, có nguy cơ viêm phổi cao gấp 5 lần so với trẻ cùng tuổi và cùng giới ở những gia đình không dùng lò sƣởi này [71]. Nghiên cứu của Jonathan Grigg (2007) về việc đốt các nhiên liệu để nấu ăn và sƣởi ấm trong nhà ở các nƣớc đang phát triển cho thấy, có mối liên quan giữa ô nhiễm không khí trong nhà ở và gia tăng mắc bệnh đối với nhiễm khuẩn hô hấp dƣới cấp ở trẻ [84]. Nghiên cứu của Jame Kilabuko H. and Satoshi Nakai (2007) và nghiên cứu của Khin Myat Tun ở Myanmar (2005), cho thấy các nhiên liệu đốt bằng khí sinh học (gỗ, rác thải nông nghiệp) là nguồn năng lƣợng chính của các nƣớc đang phát triển và ảnh hƣởng đến NKHHC ở trẻ nhỏ [88], [94]. + Khói thuốc lá: mối liên quan giữa khói thuốc và bệnh đƣờng hô hấp ở trẻ đƣợc khẳng định trong nhiều nghiên cứu. Con của ngƣời hút thuốc lá có tỷ lệ mắc bệnh hô hấp cao gấp 1,5 đến 2 lần so với con của những ngƣời không hút thuốc lá. Theo dõi trên 4500 trẻ em Brazil trong 2 năm đầu sau khi sinh chỉ ra rằng, có sự gia tăng 50 % vào viện do nhiễm khuẩn hô hấp dƣới cấp ở
  • 26. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 17 trẻ mà cả bố và mẹ đều hút thuốc so với trẻ mà bố, mẹ không hút thuốc. Một nghiên cứu khác ở vùng đông bắc Brazil cho thấy, trong số những trẻ vào viện vì viêm phổi thì trẻ sống trong gia đình có ngƣời nghiện thuốc lá chiếm 48 % [71], [81], [95], [98]. + Chật trội, đông đúc: chật trội, đông đúc thƣờng khá phổ biến ở các nƣớc đang phát triển, đã đƣợc khẳng định có liên quan tới các bệnh đƣờng hô hấp. Sự liên quan chặt chẽ giữa mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp với chật chội, đông đúc, số ngƣời và số con dƣới 5 tuổi trong gia đình. Nghiên cứu ở Brazil và một số nghiên cứu khác cho thấy, gia đình có từ 3 con dƣới 5 tuổi trở lên có nguy cơ tử vong do viêm phổi cao gấp từ 2 đến 5 lần so với gia đình có ít con [71],[96],[112]. + Phơi nhiễm với lạnh và ẩm ƣớt: nghiên cứu của Simoni M. năm 2005 (Italia) trong 20.016 trẻ cho thấy, nhà ẩm ƣớt có liên quan đến bệnh hô hấp của trẻ [106]. - Yếu tố dinh dưỡng: các yếu tố dinh dƣỡng có thể ảnh hƣởng tới nhiễm khuẩn hô hấp cấp bao gồm cân nặng lúc sinh, tình trạng dinh dƣỡng, sữa mẹ, nồng độ vitamin A và các vi chất dinh dƣỡng khác [71], [80], [96], [74]. Nghiên cứu của Wayse (2004), ở Ấn Độ cho thấy thiếu hụt vitamin D và nuôi con không hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4 tháng đầu là yếu tố nguy cơ đối với ARI nặng ở trẻ [111]. + Cân nặng sơ sinh thấp: một nghiên cứu ở Anh cho thấy, trẻ em có cân nặng sơ sinh thấp có nguy cơ mắc NKHHC cao gấp 2 lần trong những năm đầu sau khi sinh. Kết quả các nghiên cứu đều cho thấy sự gia tăng nguy cơ tƣơng đối dao động từ 1,5 lần đến 8 lần đối với trẻ có cân nặng sơ sinh thấp. Trẻ đẻ thiếu tháng và trẻ có cân nặng thấp trong thời kỳ mang thai ở Brazil cũng có nguy cơ vào viện tƣơng tự vì viêm phổi trong 1, 2 năm đầu sau khi
  • 27. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 18 sinh. Những kết quả trên đã đƣa tới kết luận là trẻ em có cân nặng sơ sinh thấp sẽ có nguy cơ mắc NKHHC cao hơn [71], [96], [104]. + Thiếu sữa mẹ: một nghiên cứu đã cung cấp thông tin về tử vong đặc hiệu do nhiễm khuẩn hô hấp cấp liên quan tới trẻ nuôi bằng sữa mẹ, những trẻ không đƣợc nuôi bằng sữa mẹ thì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn 3,6 lần so với trẻ đƣợc nuôi bằng sữa mẹ. Nghiên cứu về sự liên quan giữa sữa mẹ và vào viện do viêm phổi ở Trung Quốc, Brazil, Canada và Argentina đều chỉ ra rằng, trẻ em không đƣợc nuôi bằng sữa mẹ có nguy cơ vào viện cao gấp từ 1,5 đến 4 lần [71], [104] [92].. + Tiêm chủng không đủ hoặc đủ nhƣng không đúng lịch: Một nghiên cứu về nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em vùng nông thôn Ai Cập đã nhận định rằng Tiêm chủng không đầy đủ là yếu tố nguy cơ đến NKHHCT của trẻ [93]. Một nghiên cứu khác đƣợc thực hiên bởi D.Gray and H.J. Zar (2010) nghiên cứu về Viêm phổi ở trẻ em ở các nƣớc thu nhập thấp và trung bình. Tác giả đƣa ra nhận định rằng, Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở trẻ em dƣới 5 tuổi trên toàn thế giới. Gánh nặng của bệnh viêm phổi ở trẻ em xảy ra chủ yếu ở các nƣớc có thu nhập thấp hoặc trung bình. Mặc dù có tiến bộ gần đây trong quản lý và dự phòng nhƣng, tỷ lệ thất bại điều trị cao và tử vong tiếp tục xảy ra ở trẻ em tại các quốc gia nhƣ vậy. Tác giả tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích: xem xét các bằng chứng hiện nay về dịch tễ học và quản lý bệnh viêm phổi ở trẻ em ở các nƣớc thu nhập thấp và trung bình. Kết quả cho thấy: mắc viêm phổi cao do khó tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, khó tiếp cận với chăm sóc sức khỏe, hệ thống chăm sóc sức khỏe kém và chƣơng trình tiêm chủng không đầy đủ [75]. Một số tác giả trên Thế giới đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp các yếu tố nguy cơ trên cùng một nhóm cộng đồng: nghiên cứu của Baker R. J. (2006) cho thấy, phơi nhiễm với nhiên liệu đốt cháy trong nhà ở do sƣởi ấm, nấu ăn,
  • 28. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 19 hút thuốc lá trong gia đình thì tỷ lệ trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp thƣờng gặp với tần số nhiều hơn so với những trẻ sống trong nhà không có các yếu tố trên [62]. Nghiên cứu của Broor S. và cộng sự năm 2001 (ở Ấn Độ), phân tích hồi quy logistic thấy rằng trẻ không đƣợc nuôi bằng sữa mẹ, nhiễm khuẩn hô hấp ở mẹ, nhiễm khuẩn hô hấp ở con cái trong nhà, tiêm chủng không đầy đủ theo tuổi và tiền sử nhiễm khuẩn hô hấp trong gia đình là yếu tố đóng góp có ý nghĩa của nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dƣới 5 tuổi. Giới tính của trẻ, tuổi của bố, mẹ, trình độ học vấn của bố, mẹ, số con trong gia đình, loại nhà ở không phải là yếu tố nguy cơ liên quan tới bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp dƣới [68]. Vì vậy việc xác định các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp có thể giúp cho giảm gánh nặng bệnh tật. Nghiên cứu của Macedo S. E. năm 2007 (Phía nam Brazil) và một số tác giả khác cho thấy, các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh gồm: giới nam, trẻ dƣới 6 tháng tuổi, nhà đông ngƣời, trình độ học vấn của ngƣời mẹ, thu nhập của gia đình, tình trạng nhà ở không tốt, không nuôi con bằng sữa mẹ, bà mẹ hút thuốc, là các yếu tố liên quan đến NKHHC ở trẻ dƣới 1 tuổi [71], [89], [95], [101]. * Yếu tố về kiến thức - thái độ - thực hành (KAP) của bà mẹ. Năm 2006, Chan G. và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về sử dụng kháng sinh của các bà mẹ đối với nhiễm khuẩn hô hấp trên (URTI) ở trẻ em tại Malaysia cho thấy, gần 68 % các bà mẹ trong số họ tin tƣởng rằng kháng sinh rất có ích trong điều trị cảm cúm thông thƣờng, 69 % có ích cho ho và 76 % có ích cho sốt. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các cha mẹ thƣờng nhận thức sai lệch về sử dụng kháng sinh đối với URTI cấp ở trẻ. Vì vậy việc nâng cao trình độ học vấn của các ông bố, bà mẹ có thể làm giảm kê đơn kháng sinh không cần thiết và việc kháng kháng sinh ở cộng đồng [72].
  • 29. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 20 Nghiên cứu của Kauchali S. năm 2004 để đánh giá khả năng nhận biết về bệnh hô hấp và xác định niềm tin, thái độ, thực hành về NKHHC của các bà mẹ ở vùng nông thôn Nam Phi cho thấy, nhận thức về nguyên nhân gây bệnh là rất khác nhau giữa các bà mẹ. Bà mẹ thƣờng sử dụng thuốc đông y điều trị thay thế cho thuốc tây y, miễn cƣỡng khi tìm kiếm sự chăm sóc y tế và sử dụng kháng sinh không thích hợp. Tác giả đã chỉ ra rằng, nhận thức của các bà mẹ về NKHHC còn rất yếu. Vì vậy, rất cần thiết kế chiến lƣợc truyền thông giáo dục sức khoẻ (TT- GDSK) cho các nhân viên y tế về bệnh hô hấp để các bà mẹ tìm kiếm kịp thời dịch vụ chăm sóc y tế cho con khi bị bệnh hô hấp, chăm sóc hỗ trợ tại nhà và tuân thủ quy trình sử dụng kháng sinh [86]. * Yếu tố sinh học. - Giới tính: trong một số nghiên cứu dựa vào cộng đồng, ngƣời ta thấy tỷ lệ trẻ trai dƣờng nhƣ thƣờng hay mắc Acute Respiratory Infecitions (ARI) cao hơn trẻ gái [64], [71]. - Tuổi: nghiên cứu chỉ rõ rằng mắc NKHHC nói chung tuơng đối ổn định trong nhóm trẻ từ 1 đến 5 tuổi, tử vong tập trung ở nhóm trẻ nhỏ. Thực tế, khoảng một nửa các trƣờng hợp tử vong do bệnh đƣờng hô hấp ở trẻ dƣới 5 tuổi xảy ra chủ yếu ở trẻ 6 tháng đầu sau khi sinh [71]. 1.2.2. Tại Việt Nam 1.2.2.1. Căn nguyên gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp Tại Việt Nam, các nghiên cứu cũng cho kết quả tƣơng tự với các nghiên cứu trên Thế giới. Phần lớn NKHHC ở trẻ em là do virus gây ra. Các virus này có ái lực với đƣờng hô hấp, khả năng lây lan của virus rất dễ dàng, tỷ lệ ngƣời lành mang virus cao, khả năng miễn dịch với virus ngắn và yếu. Các loại virus thƣờng gặp gây bệnh NKHHC là virus hợp bào hô hấp, virus cúm, á cúm, adenovirus, rhinovirus, virus đƣờng ruột [14], [47].
  • 30. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 21 Việt Nam là nƣớc đang phát triển, vi khuẩn vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc gây bệnh NKHHC ở trẻ em. Các vi khuẩn thƣờng gặp là phế cầu (Streptococcus pneumoniae), Haemophilus influenzae, Clamydia, Mycoplasma, tụ cầu, liên cầu, vi khuẩn đƣờng ruột...và các vi khuẩn khác. Viêm phổi do Clamydia hay gặp ở trẻ dƣới 6 tháng tuổi. Viêm phổi do Pneumocystis có thể gặp ở trẻ suy dinh dƣỡng và trẻ bị HIV/AIDS. Vi khuẩn có thể có sẵn trong mũi, họng gặp điều kiện thuận lợi có thể gây bệnh hoặc vi khuẩn từ ngoài xâm nhập vào đƣờng hô hấp, nó gây bệnh trên cơ sở sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút [18], [14], [47], [56]. Nghiên cứu của Trần Thị Biển (1997) và Phan Lê Thanh Hƣơng (2004) cho thấy, vi khuẩn gây bệnh NKHHC chủ yếu là Staphylococcus aureus, Streplococcus pneumonia, Haemophilus influenzae [10], [39].. Ngoài các nguyên nhân nhƣ virus, vi khuẩn, nấm... thì bệnh Lao cũng là căn nguyên gây nên viêm phổi ở trẻ em [31], [42], [43], [44]. Loại virus nguy hiểm gần đây đối với con ngƣời nói chung và trẻ nhỏ nói riêng đó là H5N1 và H1N1. Đặc điểm của virus H5N1 là bệnh diễn biến nặng, tiến triển nhanh, khi mắc bệnh thƣờng có các biểu hiện sốt, có các triệu chứng hô hấp và có yếu tố dịch tễ, không đáp ứng với các phƣơng pháp điều trị thông thƣờng và có tỷ lệ tử vong cao [23]. Đối với H1N1 có khả năng lây lan rất nhanh, khi mắc bệnh này bệnh nhân thƣờng có triệu chứng cúm nhƣ ho, sốt, đau đầu, viêm mũi, viêm phổi, bệnh tiến triển nhanh, không hỗ trợ kịp thời có thể dẫn đến suy hô hấp và tử vong [33]. 1.2.2.2. Yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp Ở Việt Nam, mặc dù tử vong do viêm phổi ở trẻ em dƣới 5 tuổi đã có chiều hƣớng giảm, nhƣng ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa viêm phổi vẫn là nguyên nhân cao nhất trong tử vong trẻ em và các yếu tố nguy cơ cũng tƣơng tự nhƣ nghiên cứu trên thế giới.
  • 31. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 22 * Yếu tố về sinh học, môi trường tự nhiên - xã hội Do trẻ càng nhỏ tuổi càng dễ bị NKHHC, đặc biệt là trẻ nhỏ dƣới 1 tuổi. Cân nặng lúc sinh thấp, đẻ non, hoặc suy dinh dƣỡng bào thai, trẻ suy dinh dƣỡng, còi xƣơng, thiếu vitaminA hay nhà ở chật chội, ẩm thấp, ảnh hƣởng khói bếp, khói thuốc lá trong nhà có thể làm tỷ lệ mắc bệnh NKHHC tăng lên rõ rệt. Thời tiết khí hậu thay đổi: NKHHC thƣờng gặp nhiều về mùa đông - xuân và những tháng chuyển mùa. Ngoài ra, CBYT chƣa thực hiện xử trí đúng trẻ mắc NKHHC theo phác đồ quy định, đặc biệt là sử dụng thuốc kháng sinh. Hiểu biết về các dấu hiệu, cách chăm sóc NKHHC trẻ em của cộng đồng nói chung và bà mẹ có con nhỏ dƣới 5 tuổi nói riêng còn hạn chế, do đó các bà mẹ hoặc ngƣời chăm sóc trẻ phát hiện các dấu hiệu của bệnh chậm nên khi chuyển đến cơ sở y tế trẻ đã trong tình trạng bệnh rất nặng, nhiều bà mẹ tự ý dùng thuốc kháng sinh cho trẻ mà không có chỉ định của CBYT [22], [47]. Nghiên cứu về nguyên nhân tử vong của trẻ do viêm phổi ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng cho thấy, có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến tử vong của trẻ nhƣ điều kiện kinh tế, xã hội, phong tục tập quán, dân trí... Nhƣng chủ yếu là trẻ không đến cơ sở y tế kịp thời, trẻ đến cơ sở y tế nhƣng không đƣợc điều trị đúng đắn. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy 5,6 % trƣờng hợp đến trạm y tế trong tình trạng bệnh rất nguy kịch, 39,5 % đến khi bệnh đã nặng, chỉ có 28,8 % bệnh còn nhẹ khi mới mắc. Điều đáng lƣu ý là 26,1 % trẻ chết tại nhà, không đƣợc điều trị hoặc gia đình tự chữa [56]. Nguyễn Thanh Hà (2002), nghiên cứu nguy cơ dinh dƣỡng liên quan đến NKHHC ở trẻ em dƣới một tuổi và một số giải pháp can thiệp ở một số xã thuộc tỉnh Hà Tây, Hải Dƣơng, Hà Nội, đã đƣa ra kết luận: trẻ không đƣợc bú sữa mẹ, trẻ suy dinh dƣỡng, trẻ có cân nặng khi sinh thấp, có nguy cơ bị nhiễm khuẩn hô hấp cao gấp 1,6 đến 2 lần (p < 0,01) so với trẻ bình thƣờng [32].
  • 32. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 23 Nghiên cứu của Hà Văn Thiệu và cộng sự (2003) về một số yếu tố nguy cơ chủ yếu đến NKHHC ở trẻ dƣới 5 tuổi ở Thừa Thiên Huế cho thấy, phơi nhiễm khói thuốc lá, suy dinh dƣỡng, thiếu sữa mẹ, ăn sam sớm, nghèo đói...là các yếu tố nguy cơ đến NKHHC của trẻ (p < 0,05) [58]. Năm 2002, Hàn Trung Điền: nghiên cứu NKHHC ở trẻ dƣới 1 tuổi tại cộng đồng và tác động của TT - GDSK tại Bắc Giang, Hà Tĩnh, Quảng Trị. Kết quả cho thấy, nhóm trẻ nuôi không hoàn toàn bằng sữa mẹ có tỷ lệ lƣợt mắc viêm phổi (22,8 %) cao hơn nhóm nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ (19,7 %) với (p< 0,05). Khả năng nhận biết dấu hiệu NKHHC của bà mẹ còn hạn chế. Đa số bà mẹ chỉ biết dấu hiệu ho, sốt, mệt mỏi, dấu hiệu thở nhanh, khó thở còn ít đƣợc bà mẹ biết. Nguyên nhân cơ bản là do bà mẹ không đƣợc truyền thông, ít đƣợc tiếp cận thông tin, nhiều bà mẹ tự mua kháng sinh để chữa cho trẻ và không biết cho con uống thêm nƣớc khi con mắc NKHHC, một số bà mẹ chỉ đƣa trẻ mắc NKHHC đến cơ sở y tế (CSYT) khi tự chữa tại nhà không khỏi. Giới tính của trẻ, trình độ học vấn của mẹ, nghề nghiệp của mẹ, số con trong gia đình và tuổi của mẹ chƣa thấy có mối liên quan đến NKHHC của trẻ, với p > 0,05) [30]. * Yếu tố về hệ thống y tế Năm 2007, theo báo cáo của một số tỉnh nhƣ: Hà Tĩnh, Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Nam, Đã Nẵng cho biết, trong thời gian dài chƣơng trình phòng chống NKHHC trẻ em hầu nhƣ không hoạt động, không có kinh phí, không cung ứng thuốc và trang thiết bị, không đào tạo, tập huấn đƣợc cho CBYT xã, NVYTTB về kiến thức, kỹ năng xử trí trẻ NKHHC và kỹ năng TT - GDSK, sử dụng kháng sinh không đúng trong điều trị tại các cơ sở y tế (trẻ ho, sốt đơn thuần còn dùng kháng sinh nhiều), không tổ chức giám sát, vì vậy huấn luyện tại chỗ hầu nhƣ không thực hiện đƣợc. Ngƣời nuôi trẻ thiếu hiểu biết về bệnh tật và cách nuôi dƣỡng trẻ khi bị bệnh. Đặc biệt thói quen dùng kháng
  • 33. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 24 sinh khi trẻ chỉ có ho, sốt đơn thuần hoặc đau họng là rất phổ biến. Nhiều khi các bà mẹ tự ý mua thuốc điều trị cho con, không tuân theo hƣớng dẫn của CBYT [2], [3], [4], [5], [6], [8], [9]. * Yếu tố về kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của bà mẹ Lê Thị Nga và cộng sự (1995) tiến hành điều tra kiến thức các bà mẹ dân tộc Sán Dìu, H’ Mông về bệnh NKHHC trẻ em tại xã Nam Hòa - Đồng Hỷ - Thái Nguyên và Cán Tỷ- Quản Bạ - Hà Giang đã đánh giá thực trạng kiến thức của các bà mẹ về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp nhìn chung còn hạn chế, đặc biệt các bà mẹ dân tộc H’ Mông có kiến thức kém hơn các bà mẹ dân tộc Sán Dìu. Cụ thể là: không biết xử trí khi trẻ bị ho đơn thuần: 65,85 % (H’ Mông) so với 60,4 % (Sán Dìu), không biết các dấu hiệu sớm của viêm phổi: 100 % (H’ Mông) so với 55,06 % (Sán Dìu), không biết đƣợc sự nguy hiểm của viêm phổi: 94,31% (H’ Mông) so với 55,06 % (Sán Dìu), không biết sử dụng kháng sinh khi trẻ bị viêm phổi: 91,13 % (H’ Mông) so với 58,99 % (Sán Dìu), không biết các triệu chứng cần thiết để đƣa trẻ đến viện: 100 % (H’ Mông) so với 37,64 % (Sán Dìu) [45]. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng và cộng sự (2008), nghiên cứu thực hành chăm sóc tại nhà trẻ dƣới 5 tuổi bị NKHHC của các bà mẹ tại huyện Quảng Trạch, Quảng Bình cho thấy, tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức tốt về NKHHC còn thấp (34 %) [40]. Tóm lại: Các nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam đã đề cập đến một số yếu tố nguy cơ dẫn đến NKHHC nhƣ: môi trƣờng tự nhiên xã hội, hệ thống y tế, kiến thức; thái độ; thực hành của bà mẹ và yếu tố sinh học. Nhƣng ở khu vực miền núi còn ít nghiên cứu đề cập đến, đây cũng là vấn đề mà chúng tôi cần suy nghĩ và quan tâm.
  • 34. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 25 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Bà mẹ có con dƣới 5 tuổi - Trẻ em dƣới 5 tuổi 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: Từ tháng 11 /2012 đến 9 /2013 - Địa điểm nghiên cứu: Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
  • 35. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 26 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả và nghiên cứu bệnh chứng: áp dụng phương pháp nghiên cứu mô tả để đánh giá thực trạng NKHHCT và nghiên cứu bệnh chứng để xác định các yếu tố nguy cơ đến NKHHCT. Tiến hành mô tả theo phƣơng pháp khám lâm sàng để đánh giá thực trạng NKHHC và phân tích một số chỉ số: điều kiện vệ sinh nhà ở, tiêm chủng, cai sữa của trẻ, kiến thức; thái độ; thực hành (KAP) của bà mẹ tại cộng đồng để xác định một số yếu tố nguy cơ đến NKHHCT. Sơ đồ 2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng và phân tích tình hình nhiễm khuẩn hô hấp dƣới cấp với yếu tố nguy cơ Trẻ đƣợc chọn vào nghiên cứu B bà Điều tra cắt ngang Đánh giá thực trạng NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi Nghiên cứu ngang, mô tả Nhóm trẻ mắc NKHHCT Nhóm trẻ không mắc NKHHCT NC bệnh chứng Nhóm trẻ có yếu tố nguy cơ Nhóm trẻ không có yếu tố nguy cơ Nhóm trẻ có yếu tố liên nguy cơ Nhóm trẻ không có yếu tố nguy cơ ơ So sánh
  • 36. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 27 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả 1. Sử dụng phƣơng pháp điều tra cắt ngang để mô tả thực trạng tình hình NKHHCT tại cộng đồng nghiên cứu [19] * Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả, được tính theo công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng một tỷ lệ trong quần thể [37]. 2 2 1 2 p 1 p n Z p. Trong đó: n: cỡ mẫu cần có; Z (1- /2): Hệ số giới hạn tin cậy với = 0,05 1 2 1,96 Z - Cỡ mẫu mô tả cho trẻ: p: tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp = 40,7% [60]. q: 1- p = 0,59 ε: sai số mong muốn, độ chính xác tƣơng đối, chọn ε = 0,1 của tỷ lệ p Thay vào công thức ta có: n = 553 trẻ Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt trong nghiên cứu mô tả là 553 trẻ. Thực tế chúng tôi điều tra đƣợc 673 trẻ. 2.3.2. Nghiên cứu bệnh chứng Nhóm bệnh: Trẻ dƣới 5 tuổi mắc NKHHCT Nhóm chứng: Trẻ dƣới 5 tuổi không mắc NKHHCT Cỡ mẫu đƣợc tính theo công thức sau: [37]. 1 1 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 p p p p n z Ln
  • 37. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 28 n: Cỡ mẫu cần có ở mỗi nhóm Zα/2: Hệ số giới hạn tin cậy = 1,96 p1: Tỷ lệ cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ở nhóm bệnh. Theo 1 nghiên cứu trƣớc đây thì tỷ lệ trẻ cai sữa không đúng thời gian ở nhóm bệnh. p1 = 0,605 (60,5%) [60]. p2: Tỷ lệ cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ở nhóm chứng. Theo 1 nghiên cứu trƣớc đây thì tỷ lệ trẻ cai sữa không đúng thời gian ở nhóm chứng. P2 = 0,50 (50%) [60]. ε: Mức độ chính xác mong muốn: ε =0,33 Thay vào công thức trên tính đƣợc cỡ mẫu: n = 197 trẻ 2.4. Phƣơng pháp chọn mẫu - Chọn mẫu chủ đích: tại 2 xã Lƣơng Phong và Hoàng Vân Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang - Lập danh sách các xã, thị trấn trong toàn huyện và chọn ngẫu nhiên 2 xã để điều tra hộ gia đình và khám trẻ (xã Lƣơng Phong và xã Hoàng Vân). Chọn ngẫu nhiên bằng phƣơng pháp bốc thăm. - Với mẫu nghiên cứu mô tả: lập danh sách trẻ dƣới 5 tuổi trong 2 xã nghiên cứu, thông qua sổ theo dõi của trạm y tế, tổng số có 2021 trẻ. Nhóm nghiên cứu tiến hành điều tra theo phƣơng pháp ngẫu nhiên đơn hệ thống. dựa theo danh sách trên tổng số có 2021 trẻ, cỡ mẫu cần nghiên cứu là 553 trẻ, vậy khoảng cách mẫu: k = 2021: 553 = 3,6 trẻ --> Kết quả thu đƣợc 673 trẻ vào diện nghiên cứu theo khoảng cách mẫu. - Với nghiên cứu bệnh - chứng: theo tỷ lệ 1 bệnh, 2 chứng. Theo phƣơng pháp ngẫu nhiên đơn chọn 197 trẻ mắc NKHHCT vào nhóm bệnh và 394 trẻ không mắc NKHHCT và nhóm chứng.
  • 38. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 29 2.5. Các chỉ số nghiên cứu 2.5.1. Chỉ số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu, tình hình kinh tế văn hóa xã hội của các hộ gia đình. - Hộ nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/ ngƣời /tháng (4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống [25]. - Hộ không nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/ngƣời/tháng(4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở lên [25]. - Dân tộc. - Nghề nghiệp của bà mẹ. - Trình độ học vấn của các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi. + Mù chữ: là những ngƣời không biết đọc, biết viết. + Biết đọc, biết viết là những ngƣời học chƣa hết lớp 4/10 hoặc 5/12. + Tiểu học là những ngƣời đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12. + Trung học cơ sở là những ngƣời đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp 9/12. + Phổ thông trung học là những ngƣời đã học hết lớp 10/10 hoặc lớp12/12 (Có bằng tốt nghiệp cấp III). 2.5.2. Chỉ số về tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ - Tỷ lệ NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi tại các điểm nghiên cứu. - Phân bố tỷ lệ NKHHCT trẻ em dƣới 5 tuổi theo phân loại của WHO gồm có 3 loại [16], [17], [18]. + Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh. + Viêm phổi. + Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng. - Tỷ lệ NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi theo các nhóm tuổi: Tỷ lệ NKHHC trẻ em theo các nhóm tuổi: cách tính tuổi theo quy ƣớc của WHO [12]. - Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dƣới 5 tuổi theo giới. - Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dƣới 5 tuổi theo dân tộc mẹ.
  • 39. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 30 - Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dƣới 5 tuổi theo nghề nghệp mẹ. - Tỷ lệ NKHHC theo học vấn mẹ. - Tỷ lệ NKHHC theo nghề nghiệp mẹ. - Tỷ lệ NKHHC theo tình trạng nhà. - Tỷ lệ NKHHC theo kinh tế hộ gia đình - Tỷ lệ NKHHC theo hộ gia đình có ngƣời hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà. - Tỷ lệ NKHHC theo hộ gia đình có bếp đun nấu hàng ngày trong nhà. - Tỷ lệ NKHHC ở gia đình có chuồng gia súc gần nhà, xa nhà. 2.5.3. Chỉ số về các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ - Mối liên quan giữa các mức độ kiến thức về chăm sóc trẻ của bà mẹ với NKHHCT. - Mối liên quan giữa các mức độ học vấn của bà mẹ với NKHHCT. - Mối liên quan giữa các loại nhà với NKHHCT. - Mối liên quan giữa tình trạng nhà với NKHHCT. - Mối liên quan giữa bếp đun nấu trong nhà với NKHHCT. - Mối liên quan giữa khoảng cách chuồng gia súc với NKHHCT. - Mối liên quan giữa gia đình có ngƣời hút thuốc với NKHHCT. - Mối liên quan giữa thời gian cai sữa của trẻ với NKHHCT. - Mối liên quan giữa tình trạng tiêm chủng của trẻ với NKHHCT - Mối liên quan giữa cân nặng khi sinh thấp của trẻ với NKHHCT - Mối liên quan giữa các mức độ học vấn của bà mẹ với NKHHCT. 2.5.4. Phân loại các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic Dựa vào OR hiệu chỉnh để xác định độ mạnh của yếu tố nguy cơ và loại bỏ yếu tố nhiễu. 2.5.5. Một số định nghĩa về chỉ số nghiên cứu * Chỉ số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu, tình hình kinh tế văn hóa xã hội của các hộ gia đình.
  • 40. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 31 - Học vấn của mẹ có con dƣới 5 tuổi: + Mù chữ: là những ngƣời không biết đọc, biết viết. + Biết đọc, biết viết: là những ngƣời chƣa học hết lớp 4/10 hoặc 5/12 + Tiểu học: là những ngƣời đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12. + Trung học cơ sở (THCS): là những ngƣời đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp 9/12. + Trung học phổ thông (THPT) là những ngƣời đã học hết lớp 10/10 hoặc lớp 12/12. - Dân tộc: Kinh, dân tộc thiểu số khác. - Nghề nghiệp của bà mẹ: Làm ruộng, buôn bán, công nhân, giáo viên, công chức, nghề khác. - Kinh tế hộ gia đình: theo Ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015, quyết định số 09/2011/QĐ - TTg, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. + Hộ nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/ngƣời/tháng(4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống + Hộ không nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/ngƣời/tháng(4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở lên * Phân loại NKHHCT theo mức độ nặng nhẹ: Dựa vào phân loại này cán bộ y tế cơ sở, nhân viên y tế thôn bản và các bà mẹ có thể đánh giá đúng tình trạng bệnh để xếp loại và có hƣớng xử trí đúng và điều trị kịp thời [15]. - Đối với trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi: + Viêm phổi (Nhiễm khuẩn hô hấp thể vừa): Trẻ có dấu hiệu thở nhanh, nếu trẻ từ 2 đến < 12 tháng, thở ≥ 50 nhịp trong một phút; trẻ từ 12 tháng đến 5 tuổi, thở ≥ 40 nhịp trong một phút. + Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng là khi trẻ ho hoặc khó thở và có bất cứ dấu hiệu nào dƣới đây:
  • 41. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 32 Có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm toàn thân nào nhƣ không uống đƣợc hoặc bỏ bú, nôn tất cả mọi thứ, co giật, li bì hoặc khó đánh thức. Rút lõm lồng ngực. Thở rít khi nằm yên. + Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh: Trẻ chỉ có dấu hiệu ho, chảy mũi, không thở nhanh, không rút lõm lồng ngực. - Đối với trẻ dƣới 2 tháng tuổi. Viêm phổi nặng: Rút lõm lồng ngực mạnh hoặc thở nhanh ≥ 60 nhịp trong một phút Bệnh rất nặng: Bú kém hoặc bỏ bú, co giật, ngủ li bì khó đánh thức, thở rít khi nằm yên, khò khè, sốt hoặc hạ nhiệt độ * Tỷ lệ NKHHC trẻ em theo các nhóm tuổi: - Phân bố tỷ lệ NKHHC của trẻ dƣới 5 tuổi theo các nhóm tuổi, có 4 nhóm tuổi: Dƣới 2 tháng tuổi, từ 2 - dƣới 12 tháng tuổi, từ 12 - 35 tháng tuổi; từ 36 - 60 tháng tuổi. Cách tính tuổi theo quy ƣớc của WHO (1983): + Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ dƣới 5 tuổi). Kể từ khi mới sinh tới trƣớc ngày tròn tháng (từ 1 đến 29 ngày là tháng thứ nhất) đƣợc gọi là 1 tháng tuổi. Kể từ ngày tròn 1 tháng đến trƣớc ngày tròn 2 tháng (Tức 30 ngày đến 59 ngày tức là tháng thứ 2) đƣợc coi là 2 tháng tuổi. Các tháng tiếp theo tính tƣơng tự. Tóm lại: lấy ngày sinh làm mốc, trẻ đang ở tháng thứ bao nhiêu thì bấy nhiêu tháng tuổi. + Tính tuổi theo năm: Qui ƣớc nhƣ sau: Từ sơ sinh đến trƣớc ngày đầy năm (tức là năm thứ nhất) gọi là 0 tuổi hay dƣới 1 tuổi.
  • 42. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 33 Từ ngày tròn 1 năm đến trƣớc ngày sinh nhật lần thứ hai (Tức là năm thứ hai) gọi là 1 tuổi. Các năm tiếp theo tính tƣơng tự. Vậy: Khi nói trẻ dƣới 5 tuổi tức là trẻ từ 0 - 4 tuổi hay từ 1 đến 60 tháng tuổi. * Xã miền núi (khu vực II): Quyết định số 393/2005/QĐ - UBDT [15]. + Không có hoặc có dƣới 1/3 số thôn đặc biệt khó khăn + Tỷ lệ hộ nghèo từ 30% đến 55% + Về kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc có nhƣng còn tạm bợ từ 3/10 loại công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu trở lên. + Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau: Chƣa đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Từ 10 đến dƣới 50% số thôn chƣa có y tế thôn nhƣng đã cơ bản đảm bảo các điều kiện khám chữa bệnh thông thƣờng. Trên 80% số hộ thƣờng xuyên đƣợc hƣởng thụ và tiếp cận với hệ thống thông tin đại chúng. Từ 30% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở chƣa có trình độ từ sơ cấp trở lên. * Quy mô hộ gia đình: + Hộ gia đình hạt nhân: Từ 4 ngƣời trở xuống, gồm 2 thế hệ: bố mẹ, con cùng sinh sống trong một gia đình. + Hộ gia đình đông ngƣời: từ 5 ngƣời trở lên cùng sinh sống trong một nhà. * Tình trạng nhà: Tình trạng nhà ở chia thành 2 nhóm: Ẩm thấp và Thoáng sạch. * Gia đình có ngƣời hút thuốc lá, thuốc lào: Hút thuốc lá hoặc thuốc lào trong nhà hoặc hút gần trẻ. Hút thuốc hàng ngày, tần suất trung bình 5 điếu/ngày. * Tình trạng bếp đun trong nhà: Có bếp đun đặt trong nhà, bếp không đƣợc cách ly với phòng ngủ, phòng khách. Loại bếp đun bằng củi, than, ga. * Chuồng gia súc gần nhà: Chuồng gia súc dƣới gầm sàn nhà, gần nhà dƣới 10m, không đảm bảo vệ sinh. * Thang điểm đánh giá kiến thức:
  • 43. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 34 Dựa trên bộ câu hỏi phỏng vấn kiến thức của bà mẹ (phụ lục), mỗi câu trả lời đúng đƣợc tính 1 điểm, trả lời sai không tính điểm. Tổng số điểm kiến thức đƣợc phân chia làm 3 mức độ kém, trung bình, tốt theo phân loại của Bloom nhƣ sau [57]: - Số điểm đạt < 60% : Kém - Số điểm đạt đƣợc từ 60 - 79% : Trung bình - Số điểm đạt đƣợc ≥ 80% : Tốt * Điều kiện vệ sinh nhà ở: Nhà ẩm thấp: Nhà ẩm ƣớt, có mùi mốc... Nhà thoáng sạch: Sạch sẽ, thoáng mát * Thời gian cai sữa cho trẻ: - Cai sữa không đúng: Dƣới 18 tháng. - Cai sữa đúng: Từ 18 - 24 tháng. * Tình hình tiêm chủng phòng bệnh. - Tiêm chủng đủ, đúng lịch: là tiêm đúng thời gian theo lịch tiêm chủng đồng thời đủ số mũi tiêm và loại vacine theo độ tuổi của trẻ tại thời điểm điều tra. - Tiêm chủng không đủ, hoặc đủ nhƣng không đúng lịch: là không đảm bảo 1 trong 3 điều kiện; Đủ số mũi, đủ loại vacine theo độ tuổi, đúng thời gian. 2.5.6. Phương pháp thu thập số liệu 2.3.4.1. Thu thập số liệu nghiên cứu mô tả * Số liệu về bệnh: Khám lâm sàng bởi các Bác sỹ của bệnh viện huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang và phân loại NKHHCT ở cộng đồng theo tiêu chuẩn của WHO, tại thời điểm điều tra của các địa điểm nghiên cứu. * Số liệu về các yếu tố nguy cơ: - Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi trong diện điều tra theo phiếu câu hỏi.
  • 44. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 35 - Sử dụng bảng kiểm quan sát tình trạng nhà cửa, vệ sinh môi trƣờng. 2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu - So sánh các chỉ số theo phƣơng pháp thống kê y học, đƣợc kiểm định bằng các test thống kê: test χ2 . - Tính chỉ số OR (Odds Ratio) và 95 % CI của OR để đánh giá mức độ liên quan của các yếu tố nguy cơ. - Đánh giá các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic thông qua OR hiệu chỉnh để xác định độ mạnh của yếu tố nguy cơ và loại trừ yếu tố nhiễu. - Đánh giá sự thay đổi tỷ lệ mắc bệnh bằng thuật toán so sánh 2 tỷ lệ phần trăm. - Các số liệu đƣợc sử lý trên máy vi tính bằng các phần mềm Epidata, SPSS 16.0. 2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu này đều đƣợc sự chấp thuận và hỗ trợ của lãnh đạo phòng Y tế, Giám đốc Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Đồng thời lãnh đạo chính quyền và y tế các địa phƣơng nghiên cứu đều cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để triển khai nghiên cứu. Tất cả các bà mẹ trong diện nghiên cứu đều đƣợc thông báo, giải thích rõ về nghiên cứu. Vì thế, họ đều tự nguyện tham gia và nhiệt tình hợp tác. Bảng 2.1. Bảng tổng hợp (khung lô gíc của vấn đề nghiên cứu) Câu hỏi NC Nội dung NC Chỉ số NC Đối tƣợng Phƣơng pháp Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Thực trạng NKHHC ra sao? Khám phát hiện bệnh - Tỷ lệ mắc NKHHCT - Tỷ lệ NKHHCT theo giới - Tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi Trẻ < 5 tuổi Khám lâm sàng,
  • 45. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 36 Câu hỏi NC Nội dung NC Chỉ số NC Đối tƣợng Phƣơng pháp - Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo kinh tế gia đình - Phân bố tỷ lệ NKHHC theo dân tộc mẹ - Phân bố tỷ lệ NKHHC theo học vấn mẹ, tuổi mẹ, nghề nghiệp mẹ, điều kiện vệ sinh nhà ở... phỏng vấn mẹ, ngƣời chăm sóc trẻ Mục tiêu 2: Xác định một số yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính Yếu tố nào có thể nguy cơ đến NKHHCT? Kiến thức của bà mẹ Kiến thức của bà mẹ đối với NKHHCT Các bà mẹ Phỏng vấn trực tiếp, quan sát trực tiếp. Tính χ2 , P, OR Trình độ học vấn mẹ, tình trạng tiêm chủng và thời gian cai sữa của trẻ Học vấn mẹ với NKHHCT Các bà mẹ Phỏng vấn trực tiếp. Tính χ2 , P, OR Tình trạng tiêm chủng với NKHHCT Trẻ < 5 tuổi Sổ sách trạm y tế, hỏi bà mẹ.Tính χ2 , P, OR Thời gian cai sữa với NKHHCT Các bà mẹ Phỏng vấn trực tiếp. Tính χ2 , P, OR Điều kiện vệ sinh nhà ở Loại nhà, tình trạng nhà, bếp đun trong nhà, khoảng cách chuồng gia súc, hút thuốc lá, thuốc lào với NKHHCT Các hộ gia đình Quan sát trực tiếp, phỏng vấn Tính χ2 , P, OR
  • 46. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 37 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu Qua nghiên cứu 673 trẻ dƣới 5 tuổi tại 02 xã Hoàng Vân và Lƣơng Phong huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang chúng tôi đƣa ra một số kết quả sau. Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo dân tộc mẹ Dân tộc Số trẻ (n) Tỷ lệ (%) Kinh 633 94,1 Dân tộc thiểu số khác 40 5,9 Tổng 673 100 Nhận xét: Bảng trên cho thấy có 94,1% số trẻ là con của các bà mẹ dân tộc Kinh, số trẻ con các bà mẹ dân tộc khác chỉ là 5,9% Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ Nghề nghiệp mẹ Số trẻ (n) Tỷ lệ (%) Làm ruộng 513 76,2 Công nhân, giáo viên, công chức 143 21,3 Buôn bán, nội trợ,nghề khác 17 2,5 Tổng 673 100 Nhận xét: Phần lớn trẻ là con các bà mẹ có nghề nghiệp là làm ruộng, tỷ lệ này là 76,2%, trẻ là con các bà mẹ làm giáo viên, công chức chiếm 21,3%, còn lại là nhóm buôn bán, nội trợ hoặc nghề khác chiếm 2,5 %.
  • 47. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 38 76.2% 2.5% 21.3% Làm ruộng Công nhân, giáo viên, công chức Buôn bán, nội trợ, nghề khác Biểu đồ 3.1. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ Bảng 3.3. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở Loại nhà Số trẻ (n) Tỷ lệ (%) Nhà tạm 263 39,1 Bán kiên cố 365 54,2 Kiên cố 45 6,7 Tổng 673 100 Nhận xét: Số trẻ sống trong nhà bán kiên cố chiếm tỷ lệ 54,2%; Số trẻ ở nhà tạm chiếm 39,1%, còn lại 6,7% số trẻ ở nhà kiên cố.
  • 48. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 39 54.2% 6.7% 39.1% Nhà tạm Bán kiên cố Kiên cố Biểu đồ 3.2. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở Bảng 3.4. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà Bếp đun trong nhà Số trẻ (n) Tỷ lệ (%) Có 587 87,2 Không 86 12,8 Tổng 673 100 Nhận xét: Tỷ lệ trẻ sống trong các hộ gia đình sử dụng bếp đun trong nhà tại khu vực nghiên cứu là 87,2 %.
  • 49. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 40 12.8% 87.2% Có Không Biểu đồ 3.3. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà Bảng 3.5. Phân bố trẻ theo khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc Khoảng cách Số trẻ (n) Tỷ lệ (%) Gần nhà (dƣới 10m) 267 40,8 Xa nhà (≥10 m) 388 59,2 Tổng 655 100 * Số hộ không có chuồng gia súc:18 hộ Nhận xét: Có 40,8 % số trẻ sống ở các hộ làm gia đình có chuồng gia súc gần nhà dƣới 10 m.
  • 50. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 41 3.2. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại địa điểm nghiên Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi NKHHCT Số trẻ (n) Tỷ lệ (%) Không mắc NKHHCT 407 60,5 Mắc NKHHCT 266 39,5 Trong đó: - Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh 224 33,3 - Viêm phổi 38 5,6 - Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng 4 0,6 Tổng 673 100 Nhận xét: - Tỷ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi tại địa điểm nghiên cứu là 39,5 %. - Phân loại theo mức độ bệnh: Thể không viêm phổi, ho hoặc cảm lạnh chiếm 33,3 %; Thể viêm phổi là 5,6 %; Thể viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng là 0,6%.
  • 51. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 42 Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi NKHHCT Nhóm tuổi Mắc Không mắc Tổng n % n % Dƣới 2 tháng tuổi 13 27,1 35 72,9 48 Từ 2 - < 12 tháng 29 29,6 69 70,4 98 Từ 12 – 35 tháng 113 43,8 145 56,2 258 Từ 36 – 60 tháng 111 41,3 158 58,7 269 Tổng 266 39,5 407 60,5 673 χ2 ; p χ2 = 9,46; p <0,05 Nhận xét: Có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ giữa các nhóm tuổi. Tỷ lệ mắc NKHHCT cao nhất ở nhóm trẻ từ 12-35 tháng tuổi (43,8%) và tỷ lệ mắc thấp nhất ở nhóm trẻ < 1 tháng tuổi (27,1%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 27.1 72.9 29.6 70.4 43.8 56.2 41.3 58.7 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Tỷ lệ (%) Dưới 2 tháng tuổi Từ 2- < 12 thángTừ 12-35 tháng Từ 36 - 60 tháng Nhóm tuổi Mắc Không mắc Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi
  • 52. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 43 Bảng 3.8. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo giới NKHHCT Giới Mắc Không mắc Tổng n % n % Nam 145 40,9 210 59,1 355 Nữ 121 38,1 197 61,9 318 Tổng 266 39,5 407 60,5 673 χ2 ; p χ2 =0,54 ; p>0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ NKHHCT giữa trẻ nam và trẻ nữ, với p > 0,05 Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo dân tộc mẹ NKHHCT Dân tộc mẹ Mắc Không mắc Tổng n % n % Kinh 252 39,87 380 60,13 632 Khác 14 34,15 27 65,85 41 Tổng 266 39,52 407 60,48 673 χ2 ; p 0,53 >0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ NKHHCT giữa trẻ là con của các bà mẹ ngƣời dân tộc Kinh và trẻ là con của bà mẹ dân tộc khác với p>0,05.
  • 53. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 44 Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia đình NKHHCT Kinh tế Mắc Không mắc Tổng n % n % Nghèo 77 71,3 31 28,7 108 Không nghèo 189 33,5 376 66,5 565 Tổng 266 39,5 407 60,5 673 χ2 ; p 54,33 <0,05 Nhận xét: Trẻ sống trong gia đình thuộc hộ nghèo có tỷ lệ mắc NKHHCT là 71,3%, tỷ lệ mắc ở trẻ sống trong hộ gia đình không nghèo là 33,5%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 71.3 28.7 33.5 66.5 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Tỷ lệ (%) Nghèo Không nghèo Kinh tế Mắc Không mắc Biểu đồ 3.5. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia đình
  • 54. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 45 Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ NKHHCT Học vấn mẹ Mắc Không mắc Tổng n % n % Mù chữ,biết đọc biết viết 5 71,4 2 28,6 7 Tiểu học 76 65,0 41 35,0 117 THCS 161 36,2 284 63,8 445 THPT 24 23,1 80 76,9 104 χ2 ; p χ2 = 48,5 ; p <0,05 Nhận xét: Từ kết quả bảng trên cho thấy, tỷ lệ NKHHCT chiếm tỷ lệ cao nhất (71,4 %) ở nhóm trẻ là con của các bà mẹ mù chữ, biết đọc biết viết và thấp nhất là con của các bà mẹ có trình độ THPT (23,1 %), sự khác biệt có ý nghĩa, với p < 0,05. 71.4 28.6 65.0 35.0 36.2 63.8 23.1 76.9 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Tỷ lệ (%) Mù chữ, biết đọc, biết viết Tiểu học THCS THPT Học vấn mẹ Mắc Không mắc Biểu đồ 3.6. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ
  • 55. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 46 Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo tình trạng vệ sinh nhà ở Tình trạng bệnh Chỉ số NC Mắc Không mắc Tổng n % n % Nhà ẩm thấp 107 52,7 96 47,3 203 Nhà thoáng mát 159 33,8 311 66,2 470 p <0,05 Có đun bếp trong nhà 65 73,0 24 27,0 89 Không đun bếp trong nhà 201 34,4 383 65,6 584 p <0,05 Có hút thuốc 209 46,2 243 53,8 452 Không hút thuốc 57 25,8 164 74,2 221 p <0,05 Chuồng gia súc gần nhà 150 49,5 153 50,50 303 Chuồng gia súc xa nhà 116 31,4 254 68,6 370 <0,05 Nhận xét: Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em sống trong nhà ẩm thấp (52,7 %) cao hơn trẻ sống trong nhà thoáng mát (33,8 %), trẻ sống trong gia đình có ngƣời hút thuốc lá, thuốc lào thì có tỷ lệ mắc NKHHC (46,2 %) cao hơn nhóm trẻ sống trong gia đình không có ngƣời hút thuốc (25,8 %), gia đình có chuồng gia súc gần nhà thì trẻ có tỷ lệ NKHHC (49,5 %) cao hơn ở gia đình có chuồng gia súc xa nhà (31,4 %) và trẻ sống trong các gia đình có bếp đun trong nhà thì có tỷ lệ NKHHC (73,0 %) cao hơn nhóm trẻ sống trong gia đình không có bếp đun trong nhà (34,4 %), với p < 0,05.
  • 56. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 47 3.3. Kết quả về các yếu tố nguy cơ đến bệnh 3.3.1. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ Bảng 3.13. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT NKHHCT Học vấn mẹ Mắc Không mắc OR CI95% p THCS trở xuống 179 317 2,41 1,41- 4,25 <0,05 THPT trở lên 18 77 Tổng 197 394 Nhận xét: Từ kết quả bảng trên cho thấy: Trình độ học vấn của mẹ có liên quan tới nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ. Nhóm trẻ của bà mẹ có trình độ từ THCS trở xuống có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp cao gấp 2,41 lần nhóm trẻ của bà mẹ có trình độ học vấn từ THPT trở lên, với p < 0,05. Bảng 3.14. Liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT. NKHHCT Nghề nghiệp Mắc Không mắc OR CI 95% p Làm ruộng 184 311 3,77 2,08 - 7,21 <0,05 Nghề khác 13 83 Tổng 197 394 (Nghề khác: Giáo viên,công chức, buôn bán, nội trợ, nghề tự do) Nhận xét: Nghề nghiệp của các bà mẹ có liên quan tới tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ. Nhóm trẻ là con các bà mẹ có nghề nghiệp là làm ruộng có nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 3,77 lần so với nhóm trẻ là con các bà mẹ làm nghề khác (giáo viên, công chức nhà nƣớc buôn bán…)
  • 57. Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 48 Bảng 3.15. Liên quan giữa dân tộc mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT NKHHCT Dân tộc Mắc Không mắc OR CI 95% p Dân tộc thiểu số 10 26 1,321 0,63 - 2,92 > 0,05 Kinh 187 368 Tổng 197 394 Nhận xét: Bảng trên cho thấy không có mối liên quan giữa yếu tố dân tộc với tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em ( p>0,05). Bảng 3.16. Liên quan giữa kiến thức về bệnh NKHHCT của bà mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ NKHHCT Kiến thức Mắc Không mắc OR CI95% p Kém 151 232 2,29 1,56-3,39 <0,05 Trung bình 46 162 Tổng 197 394 (Không có bà mẹ đạt kiến thức tốt) Nhận xét: Kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ có liên quan chặt chẽ đến NKHHCT của trẻ. Nhóm trẻ là con của bà mẹ có kiến thức kém thì có nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 2,29 lần so với nhóm trẻ con của bà mẹ có kiến thức trung bình với p < 0,05.