SlideShare a Scribd company logo
1 of 56
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
NGUYỄN TIẾN VŨ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
THỐI RỄ CÂY CAM CANH, CÂY CAM V2 TẠI
TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2014 – 2018
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
NGUYỄN TIẾN VŨ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
THỐI RỄ CÂY CAM CANH, CÂY CAM V2 TẠI
TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Lớp : K46 – QLTNR – N03
Khóa h– : 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn : 1. TS. Nguyễn Minh Chí
Trung tâm nghiên cứu bảo vệ rừng – Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam
2. TS. Trần Thị Thanh Tâm
Giảng viên khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận trên là kết quả nghiên cứu của riêng bản
thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa
luận là quá trình điều tra, triển khai thí nghiệm hoàn toàn trung thực, khách
quan. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của khóa luận.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học
Người viết cam đoan
TS. Nguyễn Minh Chí Nguyễn Tiến Vũ
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm lời cảm ơn
chân thành. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Nguyễn Minh Chí và cô Trần Thị
Thanh Tâm, những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ
rừng - Viện Khoa kọc Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin cảm ơn nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được tiếp cận, thực
tập tại Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, cho em bước ra đời sống thực tế
để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua đợt thực
tập này em đã học nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong công việc nghiên cứu
khoa học để giúp ích cho công việc sau này của bản thân.
Do kiến thức bản thân còn hạn chế, trong khóa luận này em không
tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
thầy cô.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tiến Vũ
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Phân cấp khả năng gây bệnh trên cây cam 6 tháng tuổi.................23
Bảng 4.1: Kết quả đánh giá sơ bộ tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam ..27
Bảng 4.2: Tính gây bệnh của các chủng nấm .................................................29
Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái cơ bản của năm loài nấm ................................32
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Vườn cam bị bệnh tại Hoành Bồ (trái) và tại Vân Đồn (phải) .......25
Hình 4.2: Bẫy nấm gây bệnh thối rễ ...............................................................26
Hình 4.3: Gây bệnh nhân tạo trên lá và cây con:............................................30
Hình 4.4: Hình ảnh bào từ của một số loài nấm gây bệnh..............................31
Hình 4.5: Cây phả hệ kết hợp với các loài thuộc chi Phytophthora dựa
trên đoạn gen ITS (ADN ribosomal ITS) và các chuỗi đệm được chuyển
tiếp bên trong (5.8S rDNAITS) ....................................................................33
Hình 4.6: Cây phả hệ kết hợp với các loài thuộc chi Pythium và
Phytopythium dựa trên đoạn gen ITS (ADN ribosomal ITS) và các chuỗi
đệm được chuyển tiếp bên trong (5.8S rDNA ITS) ....................................34
Hình 4.7: Bệnh vàng lá cam do thối rễ: a. cây bị bệnh; b. lá cây bị bệnh ......37
Hình 4.8: Cây cam bị bệnh do thối rễ: a. cây bị bệnh; b. rễ bị thối................37
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt Giải nghĩa đầy đủ
CS1 Cam CS1
DH Đầm Hà
DI Chỉ số bệnh
DT Đông Triều
EU Châu Âu
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
Fpr Xác suất tính
HB Hoành Bồ
HH Hải Hà
ITS Mồi ITS
Lsd Khoảng sai dị
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
OCOP
One commune, one product – Mỗi địa phương một
sản phẩm
P Xác suất
PCR Polymerase Chain Reaction
PDA
Potato Dextrose Agar, môi trường có bổ sung thạch
đường và khoai tây
QN Quảng Ninh
S Tỷ lệ diện tích lá bị bệnh/diện tích lá
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
USD Đô la Mỹ
V2 Cam V2
V8 Môi trường thạch với 8 loại rau củ quả
VD Vân Đồn
VietGAP
Vietnamese Good Agricultural Practices, là các quy
định về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho các
sản phẩm nông nghiệp, thủy sản ở Việt Nam
vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................. v
MỤC LỤC.......................................................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 3
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 3
2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................. 8
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................16
2.3.1. Vị trí địa lí .............................................................................................16
2.3.2. Thổ nhưỡng...........................................................................................17
2.3.3. Khí hậu..................................................................................................18
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................21
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................21
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................21
vii
3.2.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở
Quảng Ninh.....................................................................................................21
3.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm ...................21
3.2.3. Nghiên cứu định danh loài sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam .........21
3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................22
3.3.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở
Quảng Ninh.....................................................................................................22
3.3.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm ...................23
3.3.3. Nghiên cứu định danh loài sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam .........24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................25
4.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở
Quảng Ninh.....................................................................................................25
4.1.1. Điều tra thu mẫu đất và rễ cây cam bị bệnh ở Quảng Ninh..................25
4.1.2. Nghiên cứu phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh...26
4.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm.......................27
4.2.1. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam....27
4.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên cây con..29
4.3. Nghiên cứu định danh loài sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ............30
4.3.1. Nghiên cứu định danh bằng các khóa phân loại. ..................................30
4.3.2. Nghiên cứu định danh bằng ADN.........................................................33
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................39
5.1. Kết luận ....................................................................................................39
5.2. Kiến nghị..................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................41
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây cam đã được trồng phổ biến ở Việt Nam và mang lại giá trị kinh tế
cao. Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh cũng đầu tư nhiều nguồn lực để phát
triển cây cam với diện tích lớn, diện tích trồng cam toàn tỉnh Quảng Ninh tính đến
hết năm 2016 đạt 372 ha, trong đó tập trung tại Vân Đồn (232 ha), Đông Triều
(40 ha), Hải Hà (20 ha), Đầm Hà (40 ha) và Hoành Bồ (40 ha). Các giống cam
hiện đang sử dụng gồm: cam V2, CS1, cam Canh chiếm khoảng 32,1% diện tích;
các giống cam Bản Sen, cam chua có nguồn gốc bản địa chiếm khoảng 67,9%
diện tích. Tại các địa phương này, cây cam đã và đang được ưu tiên phát triển với
diện tích ngày càng tăng, qua đó đã góp phần tăng thu nhập cho người dân và tạo
ra được những sản phẩm đặc sản cho các địa phương. Để phát huy giá trị loài cây
trồng này, trong văn bản số 6179/UBND-NLN3 ngày 30/9/2016, tỉnh Quảng Ninh
đã chấp thuận Quy hoạch phát triển vùng sản xuất cam tập trung, đến năm 2020
toàn tỉnh sẽ mở rộng, nâng tổng diện tích trồng cam đạt 1.172 ha, trong đó tập
trung ở Vân Đồn (862 ha), Đông Triều (60 ha), Hải Hà (100 ha), Đầm Hà (100
ha) và Hoành Bồ (50 ha). Các giống cam quy hoạch phát triển gồm cam Bản Sen,
V2, CS1 và cam Canh (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2016) [27]. Tuy nhiên, các vườn
cam ở Quảng Ninh đang bị bệnh thối rễ, làm giảm đáng kể về năng suất và chất
lượng. Để quản lý hiệu quả bệnh thối rễ cam ở Quảng Ninh cần nghiên cứu xác
định nguyên nhân gây bệnh thối rễ, thực trạng bệnh thối rễ gây hại làm cơ sở đề
xuất các biện pháp phòng trừ.
Cây cam ở Quảng Ninh đang bị bệnh thối rễ nhưng chưa xác định được
nguyên nhân gây bệnh, do đó cần nghiên cứu xác định chính xác nguyên nhân
gây bệnh và hiện trạng bệnh thối rễ làm cơ sở đề xuất các giải pháp phòng trừ
phù hợp với các tác nhân gây bệnh, cho từng dạng địa hình và phù hợp với điều
kiện kinh tế cụ thể. Từ những thực trạng nêu trên, đề tài “Nghiên cứu xác định
nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam V2 tại tỉnh Quảng
Ninh” rất cần được thực hiện.
2
1.2. Mục tiêu
- Xác định được thành phần sinh vật gây bệnh thối rễ hại cây cam tại tỉnh
Quảng Ninh.
- Đánh giá được mức độ gây bệnh của các loài sinh vật gây bệnh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Củng cố kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn.
+ Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp phòng trừ bệnh
hại trên cây cam.
+ Biết cách tổng hợp, phân tích để viết báo cáo nghiên cứu khoa học.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Qua quá trình thu thập, xử lý số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với
thực tế sản xuất và khoa học.
+ Qua những đánh giá cụ thể về bệnh hại chúng ta có thể tìm ra được các
giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động trồng cây ăn
quả và phát triển cây cam.
+ Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Diện tích trồng cam tăng nhanh dẫn đến tiềm ẩn khả năng xuất hiện các
loài sâu, bệnh gây hại làm giảm năng suất và chất lượng. Gần đây, trên nhiều
diện tích trồng cam trọng điểm như: Hòa Bình, Bắc Giang, Hưng Yên, Tuyên
Quang, Quảng Ninh… xuất hiện những cây bị thối rễ, vàng lá, héo lá, bệnh rất
khó phát hiện trong giai đoạn đầu.
Hiện nay, cây cam ở Quảng Ninh đang bị rất nhiều loài sinh vật gây bệnh
khác nhau với những triệu chứng phổ biến như thối rễ, vàng lá, héo lá… Để
giảm thiểu ảnh hưởng của bệnh, rất cần nghiên cứu xác định nguyên nhân gây
bệnh và đánh giá thực trạng gây hại của những sinh vật gây bệnh chính.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình phát triển cây cam trên thế giới
Cây cam được gây trồng rộng khắp trên toàn cầu, ở nhiều quốc gia từ
vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới và đem lại tổng doanh thu hàng trăm tỷ USD
mỗi năm. Niên vụ 2013-2013, sản lượng cam trên toàn cầu đạt trên 69 triệu tấn,
trong đó Brazil 18,02 triệu tấn, Mỹ 8,1 triệu tấn, khối EU 5,7 triệu tấn, Trung
Quốc 6,5 triệu tấn, Ấn Độ 5 triệu tấn và Việt Nam đạt hơn 520.000 tấn
(Campos-Herrera et al., 2014; FAO, 2014) [3]. Nam Phi xuất khẩu khoảng
600.000 tấn cam/năm và riêng bang Florida, Mỹ có khoảng gần 250.000 ha cam
(năm 2012), đóng góp vào ngân sách của bang khoảng 9 tỷ USD mỗi năm (Li et
al., 2012) [48]. Năm 2011, Pakistan có 194.000 ha cam, sản lượng gần 2.000 tấn
quả/năm (Abbas et al., 2015) [28]. Các quốc gia có diện tích trồng cam lớn trên
thế giới như Brazil, Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, các nước thuộc khối EU, Cu Ba,
Argentina, Pakistan, Úc, New Zeland, Nam Phi và các nước Đông Nam Á.
4
2.2.1.2. Tình hình sâu, bệnh hại
Bệnh vàng lá trên cây có múi nói chung và cây cam nói riêng đã gây ra
những tổn thất không nhỏ ở nhiều quốc gia. Từ năm 2005, hoạt động trồng cây
ăn quả có múi ở Florida, Mỹ đã phải đối mặt với bệnh vàng lá, thiệt hại do bệnh
vàng lá trong vòng 5 năm từ 2008-2012 đã lên tới hơn 3,6 tỷ USD (Campos-
Herrera et al., 2014) [33].
Các loài vi khuẩn thuộc chi Candidatus được xác định là nguyên nhân gây
bệnh vàng lá gân xanh (hay còn gọi là bệnh vàng lá greening) trên cây cam và
các loài cây có múi trên thế giới (Garnier and Jagoueix-Eveillard, 2000 [39];
Halbert and Manjunath, 2004) [45]. Bệnh vàng lá gân xanh là nguyên nhân
chính hủy diệt hàng loạt các trang trại trồng cây có múi ở nhiều nơi trên thế giới
(Bové, 2006) [32] . Bệnh vàng lá do thối rễ, do nấm Phytophthora và Pythium
khá phổ biến ở Nam Phi, chúng thường gây thối rễ, vàng lá, héo ngọn và gây
thiệt hại lớn đối với các trang trại trồng cam (Maseko and Coutinho, 2002 [50]
Vòi voi (Diaprepes abbreviate) cũng gây thiệt hại lớn cho ngành trồng
cam ở Mỹ, chúng tạo điều kiện cho các loài nấm Phytophthora nicotianae và P.
palmivora xâm nhiễm và gây hại (Graham et al., 2003) [43]. Sâu hại cam
Thaumatotibia leucotreta là loài phân bố tự nhiên ở Nam Phi, chúng gây hại
nghiêm trọng đối với cây cam và gây thiệt hại rất lớn về kinh tế (Moore et al.,
2004) [51]. Các loài tuyến trùng cũng được xác định là nguyên nhân gây bệnh
vàng lá cam ở Mỹ và Nam Phi (Ducan et al., 2007 [44]; Grosser et al., 2007
[44]; Malan et al., 2011) [49]. Rệp muội đen (Toxoptera citricida), Sâu vẽ bùa
(Phyllocnistis citrella), rầy chổng cánh, bệnh vàng lá do virus và bệnh vàng lá
gân xanh là những nguyên nhân gây hại nghiêm trọng đối với các trang trại
trồng cam ở Cu Ba (Batista et al., 1995 [31]; Carbera et al., 2014) [34].
2.2.1.3. Nghiên cứu về bệnh vàng lá
Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố sinh vật
Hoạt động trồng cam trên diện rộng với quy mô rất lớn ở nhiều quốc gia
đã tạo điều kiện thuận lợi cho các loài sâu, bệnh hại phát triển thành dịch và đã
5
gây thiệt hại lớn điển hình như ở Mỹ, Cu Ba, Argentina, Úc, New Zeland, Nam
Phi, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á… Trong đó bệnh vàng lá cam là trở
ngại lớn nhất. Bệnh vàng lá có thể do rất nhiều nguyên nhân như bệnh vàng lá
do thối rễ, bệnh vàng lá gân xanh, bệnh vàng lá do tuyến trùng, do virus…
+ Bệnh vàng lá do thối rễ
Bệnh vàng lá do thối rễ cam và cây có múi do các loài nấm thuộc chi
Phytophthora và Pythium khá phổ biến ở Nam Phi, các chủng nấm
Phytophthora gây bệnh mạnh hơn so với nấm Pythium (Maseko and Coutinho,
2002) [50]. Các loài nấm thuộc chi Phytophthora gây thiệt hại lớn đối với hoạt
động trồng cây có múi ở Mỹ (Graham and Feichtenberger, 2015) [43]. Trong đó
nấm Phytophthora nicotianae và P. palmivora được xác định là nguyên nhân gây
thối rễ cam ở Mỹ (Graham et al., 2003) [41], ba loài nấm gồm P. nicotianae, P.
palmivora, và P. citrophthora là những loài gây hại nặng nhất cho cây cam,
chúng gây thối rễ, loét thân, và thối quả (Graham and Feichtenberger, 2015)
[43]. Các loài nấm thuộc chi Phytophthora thường gây thối rễ cây cam, làm
giảm khả năng hút nước và dinh dưỡng, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng thậm chí
gây chết cây (Chaudhary et al., 2016) [35].
+ Bệnh vàng lá do tuyến trùng
Tuyến trùng có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cây chủ, làm tắc
mạch dẫn và giảm khả năng sinh trưởng của cây, chúng là một trong những
nguyên nhân chính gây bệnh “chết chậm” trên cây cam, làm giảm nghiêm trọng
năng suất và chất lượng cam thương phẩm. Tuyến trùng là nguyên nhân gây chết
24-90% số cây trên các vườn trồng cây có múi ở Mỹ và Brazil (Ducan et al.,
2007) [44]. Tuyến trùng Belonolaimus longicaudatus là một trong những nguyên
nhân gây bệnh vàng lá trên diện rộng ở Florida, Mỹ (Grosser et al., 2007) [44].
+ Bệnh vàng lá gân xanh (vàng lá greening)
Trong những năm qua, bệnh vàng lá gân xanh là nguyên nhân chính hủy
diệt hàng loạt các trang trại trồng cây có múi ở nhiều nơi trên thế giới (Bové,
6
2006) [32]. Rầy chổng cánh (Diaphorina citri) được xác định là một trong
những véc tơ truyền bệnh vàng lá gân xanh trên các loài cây có múi (Aubert,
1987) [30]. Trong những năm qua, các nghiên cứu đã xác định hai loài rầy
chổng cánh gồm rầy chổng cánh châu Á (Diaphorina citri) và rầy chổng cánh
châu Phi (Trioza erytreae), cả hai loài này đều là véc tơ truyền vi khuẩn gây
bệnh vàng lá Rầy chổng cánh châu Á (D. citri) mang vi khuẩn chủng châu Á
(Liberibacter asiaticus) trong tuyến nước bọt, trên bụng, ngực và trong hệ tiêu
hóa, khi chúng chích, hút vào cây, chúng sẽ truyền mầm bệnh từ cây bị bệnh
sang cây khác.
Bệnh vành lá gân xanh được xác định do ba loài vi khuẩn gây bệnh bao
gồm chủng châu Á (Liberibacter asiaticus), chủng châu Mỹ (Liberibacter
americanus), và chủng châu Phi (Liberibacter africanus). Bệnh vàng lá gân
xanh thường gây ra các triệu chứng điển hình là lá vàng, hoa nở muộn, quả rụng,
kích thước quả giảm, vị đắng (Garnier and Jagoueix-Eveillard, 2000 [39];
Halbert and Manjunath, 2004) [45]. Tính đến 2012, kết quả thống kê tại 34 quốc
gia đã có trên 4.500 km2
cam bị bệnh vàng lá gân xanh (Li et al., 2012) [48].
Đặc điểm sinh sản của rầy chổng cánh (Diaphorina citri) phụ thuộc vào
các chồi non, chúng chích hút các chồi non, con cái đẻ trứng trên ngọn cây và
rầy non sau khi nở sẽ sử dụng các chồi, búp non mới nhú làm nguồn thức ăn.
Trong suốt 2-3 tuần, các chồi non và lá non vẫn mềm, là nguồn thức ăn ưa thích
của rầy non cho đến khi trưởng thành. Rầy trưởng thành cũng có thể gây hại trên
các lá trưởng thành trong vài tháng sau đó. Mùa phát sinh rầy chổng cánh phụ
thuộc vào mùa sinh trưởng của cam, rầy trưởng thành tồn tại qua mùa Đông
bằng nguồn thức ăn chính là lá trưởng thành, đến mùa Xuân, cây cam mọc chồi
non, nguồn thức ăn phong phú và mật độ quần thể rầy chổng cánh sẽ tăng nhanh
. Do đó cần có các giải pháp hạn chế mật độ quần thể rầy chổng cánh ở mùa
xuân và các thời gian tiếp theo.
Nguyên nhân:
Bệnh do vi khuẩn gây ra, vi khuẩn tấn công mạch dẫn của cây.
7
Triệu chứng:
Trên lá: Biểu hiện đặc trưng của bệnh là phiến lá hẹp, khoảng cách giữa
các lá ngắn lại, có màu vàng, nhưng gân chính và gân phụ vẫn còn màu xanh và
nhỏ, mọc thẳng đứng như tai thỏ, nên có tên gọi bệnh vàng lá gân xanh.
Trên quả: Quả nhỏ hơn bình thường, quả bị méo mó, khi bổ dọc thì tâm
quả bị lệch hẳn sang một bên, quả có quầng đỏ từ dưới đít lên. Hạt trên quả bị
bệnh thường bị thối, có màu nâu.
Bộ rễ: Khi cây nhiễm bệnh làm rễ cây bị thối, đa phần rễ tơ bị mất chỉ
còn các rễ chính, thậm chí rễ chính cũng thối.
Các triệu chứng trên xuất hiện từng cành, từng cây trong vườn, có khi
xuất hiện cả vườn.
Sự kết hợp giữa các triệu chứng trên với việc xuất hiện của rầy chổng
cánh trong vườn là điều kiện cho việc xác định bệnh vàng lá gân xanh.
Phân biệt cây bị bệnh vàng lá gân xanh với cây bị thiếu kẽm:
Cây bị bệnh vàng lá gân xanh thì thường biểu hiện triệu chứng ở những cây
phía ngoài vườn nhiều hơn ở trong; trên một cây có cành nặng, cành nhẹ và
có cành không bị bệnh. Diễn biến bệnh tương đối nhanh nên chết rất nhanh
từ cành bị nặng đếncành bị nhẹ. Trên quả thì biểu hiện triệu chứng đầu tiên là quả
bị méo mó biến dạng, khi bổ ra sẽ thấy tâm lệch qua một bên và hạt bị thối.
Cây thiếu kẽm có thể biểu hiện đồng loạt trên tất cả các cây hay ở một
hướng hoặc một thửa nào đó trong vườn, triệu chứng giống nhau, không có cành
bị nặng hay nhẹ. Mức độ diễn biến rất chậm, có thể kéo dài trong nhiều năm sau
cây mới chết tuỳ theo điều kiện chăm sóc.
Điều kiện phát triển của bệnh:
Bệnh lây lan do rầy chổng cánh truyền vi khuẩn từ cây bị bệnh sang cây
chưa bị bệnh và bệnh lây lan qua mắt ghép.
Vườn cam quýt chăm sóc kém, đất dễ ngập úng cũng là yếu tố tạo điều
kiện thúc đâỷ bệnh phát triển mạnh.
8
Phòng trừ:
Đến nay bệnh này vẫn chưa có thuốc trị mà phòng là chính:
Trồng cây giống khỏe, sạch bệnh.
Không sử dụng vườn cam quýt có cây bị bệnh để nhân giống.Chặt bỏ cây cam
quýt đã nhiễm bệnh đem tiêu hủy để giảm lây lan bệnh sang cây không bị bệnh.
Trồng cây chắn gió quanh vườn như xoài, giâm bụt, để tránh rầy chổng cánh
xâm nhập, hoặc trồng xen ổi; không trồng xen trong vườn các cây họ cam quýt.
Tạo tán, tỉa cành để vườn thông thoáng, tránh giao tán; bón phân cân đối
và vừa đủ, không quá nhiều phân đạm để cây ra lộc non tập trung.
Thăm vườn thường xuyên để phát hiện rầy chổng cánh và phun thuốc trừ
rầy kịp thời; phun thuốc đều khắp cả cây và tập trung vào các lộc non, lá non.
Sử dụng một trong số các loại thuốc sau để phun trừ rầy chổng cánh nhăn
chặn sự truyền bệnh như: Trebon, Sherpa, dầu khoáng…
+ Bệnh vàng lá do virus
Bệnh vàng lá cam do virus (Citrus tristeza virus) với véc tơ truyền bệnh là
rệp muội đen (Toxoptera citricida) (Batista et al., 1995 [31]; Garnsey, 1999)
[40]Virus Citrus tristeza virus là một trong những nguyên nhân gây bệnh vàng
lá cam với hàng triệu cây cam đã bị nhiễm bệnh trên toàn thế giới, chúng thường
lây lan thông qua véc tơ truyền bệnh là một số loài rầy Virus Citrus tristeza
closterovirus được xác định là nguyên nhân gây bệnh vàng lá cam trên quy mô
lớn ở Pakistan.)[28].
Ngoài các nguyên nhân phổ biến nêu trên, bệnh vàng lá, chết khô cây cam
ở Cu Ba cũng được xác định do nấm Fomitiporia maxonii gây mục thân cành,
thối mục rễ và làm cây chết khô (Carbera et al., 2014)[34].
Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố phi sinh vật
Cây cam nói riêng và cây có múi có thể bị bệnh vàng lá, sinh trưởng kém
do các yếu tố phi sinh vật như ngập úng, hạn hán, nhiệt độ, nhiễm mặn, hoặc do
thiếu dinh dưỡng, thiếu vi lượng (Syvertsen and Garcia-Sanchez, 2014).
2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.2.1. Tình hình phát triển cây cam
9
+ Tình hình phát triển cây cam ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong trung tâm phát sinh các loài cây có múi nên các loài
cây có múi nói chung và cây cam nói riêng đã được gây trồng phổ biến trên
khắp cả nước và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cây cam là cây trồng chủ lực và
đã được phát triển từ rất lâu ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long (Huỳnh Trí Đức
et al., 2006; Nguyễn Văn Liêm, 2009) [15]. Đến năm 2011, diện tích trồng cam
ở Việt Nam đạt khoảng 70.000 ha (Lê Mai Nhất, 2014) [17]. Hiện nay, cam
cũng đang trở thành đối tượng cây ăn quả chủ lực, cây đặc sản tại nhiều địa
phương thuộc các tỉnh miền Bắc như ở Quảng Ninh với 372 ha và dự kiến đạt
trên 1.000 ha vào năm 2020 (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2016) [27]; Bắc Kạn
(Ngô Hồng Quang, 2013) [20], đạt gần 1.500 ha với giá trị ước đạt khoảng 60 tỷ
đồng/năm (Hà Đức Tiến, 2013) [23]; Cam Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, được bảo
hộ chỉ dẫn địa lý năm 2014, với tổng diện tích 1.772 ha đất trồng cam, trong đó
có 1.200 ha cây cam đang ở thời kỳ cho quả đã đem lại hiệu quả cao. Sản lượng
cam ở Việt Nam năm 2013 đạt trên 520.000 tấn. (Sở NN&PTNT Hòa Bình,
2015) [21].
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như phát huy tiềm năng về
điều kiện tự nhiên của địa phương. Tỉnh Hòa bình nói chung và huyện cao
Phong nói riêng trong những năm gần đây đã cải tạo, quy hoạch, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới vào việc chọn tạo và sản xuất giống cây đạt chất lượng và
đã đưa cây cam vào phát triển kinh tế trong các hộ gia đình nhằm mở rộng quy
mô sản xuất cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Tuy nhiên trong quá trình
hình thành và phát triển, do thị trường tiêu thụ chưa ổn định, đồng thời còn bị
chi phối bởi nhiều yếu tố bất lợi khác nên giá thành nhiều khi còn rất rẻ, sản
phẩm bảo quản sau thu hoạch khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng, gây thiệt hại cho người sản xuất. Mặt khác, cây cam có số lượng hoa
rất lớn nhưng tỉ lệ đậu quả lại thấp nên năng suất thường không ổn định, sản
10
phẩm sau thu hoạch chưa có biện pháp bảo quản hữu hiệu nên năng suất và
phẩm chất giảm, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm đã tạo nên sự đa dạng về
sinh thái, rất thuận lợi cho việc phát triển nghề trồng cây ăn quả. Trong những
năm qua nghề trồng cây ăn quả ở nước ta đã có vai trò quan trọng trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng và nền kinh tế nông nghiệp, góp phần vào
việc xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người lao động từ
nông thôn đến thành thị.
Với mỗi loại cây ăn quả có vai trò riêng biệt cũng như khả năng thích
nghi đối với từng vùng sinh thái khác nhau. Ở nước ta trong những năm qua,
nhiều vùng chuyên canh cây ăn quả đã được hình thành và làm thay đổi hẳn bộ
mặt kinh tế của vùng, ví dụ vùng Vải Thiều - Thanh Hà (Hải Dương), Lục Ngạn
(Bắc Giang), Cam quýt ở Bắc Quang (Hà Giang), Phủ Quỳ (Nghệ An)...Cam
quýt là một trong những cây ăn quả đặc sản lâu năm của Việt Nam bởi
giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa 6-12%
đường, hàm lượng vitamin C từ 40-90mg/100g tươi, các axit hữu cơ 0,4-1,2%
trong đó có nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các chất khoáng và
dầu thơm, mặt khác cam có thể dùng ăn tươi, làm mứt, nước giải khát, chữa
bệnh.Trong những năm gần đây, diện tích trồng cam ở nước ta ngày càng được
mở rộng, việc phát triển cây cam được xem như là một giải pháp trong chuyển
dịch cơ cấu cây trồng ở nhiều địa phương. Tuy nhiên sản xuất cam quýt ở nước
ta đang gặp rất nhiều khó khăn về chất lượng giống, sâu bệnh hại, kỹ thuật canh
tác, năng suất,
+ Tình hình phát triển cây cam ở Quảng Ninh
Các giống cam đang được trồng ở Quảng Ninh đã trở thành sản phẩm
nông sản đặc sản của địa phương và đang được phát triển thành thương hiệu
hàng hóa đặc sản của tỉnh Quảng Ninh.
Với ưu thế về thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp với yêu cầu phát triển cây
cam, chất lượng quả cao, có vị đặc trưng riêng, Quảng Ninh đã đầu tư rất nhiều
11
nguồn lực của ngành nông nghiệp và các địa phương để phát triển cây cam, diện
tích trồng cam toàn tỉnh Quảng Ninh tính đến hết năm 2016 đạt 372 ha, tập
trung tại Vân Đồn (232 ha), Đông Triều (40 ha), Hải Hà (20 ha), Đầm Hà (40
ha) và Hoành Bồ (40 ha). Các giống cam hiện đang sử dụng gồm: cam V2, CS1,
cam Canh chiếm khoảng 32,1% diện tích; các giống cam Bản Sen, cam chua có
nguồn gốc bản địa chiếm khoảng 67,9% diện tích (Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh, 2016). Tại các địa phương này, cây cam đã và đang được ưu tiên phát
triển với diện tích ngày càng tăng, qua đó đã góp phần tăng thu nhập cho người
dân và tạo ra được những sản phẩm đặc sản cho các địa phương.
Với chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm - One commune, one
product” (OCOP) của tỉnh Quảng Ninh, hiện nay cam là một trong những sản
phẩm OCOP, được người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh ưa chuộng. Tính đến năm
2016, Vân Đồn có 155 ha cam ở độ tuổi cho thu hoạch, trong đó tập trung ở
Vạn Yên 80 ha, Bản Sen 70 ha. Đây là các giống cam bản địa, sức sống tốt, năng
suất trung bình đạt 15 tấn/ha, tổng sản lượng cam toàn huyện đạt trên 2.200
tấn/năm. Với giá thị trường từ 30.000-40.000 đồng/kg, tổng doanh thu từ trồng
cam đạt khoảng 70 tỷ đồng/năm. Với những ưu điểm trên, nên cam đang là loại
cây trồng ưu tiên số một của Vân Đồn và các địa phương khác (Việt Hoa, 2016).
Để phát huy giá trị loài cây trồng này, tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng Quy
hoạch phát triển vùng sản xuất cam tập trung đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Theo Quy hoạch, đến năm 2020 toàn tỉnh sẽ mở rộng, nâng tổng diện tích trồng
cam đạt 1.172 ha, trong đó Vân Đồn (862 ha), Đông Triều (60 ha), Hải Hà (100
ha), Đầm Hà (100 ha) và Hoành Bồ (50 ha). Các giống cam quy hoạch phát triển
gồm cam Bản Sen, V2, CS1 và cam Canh (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2016) [27].
Tuy nhiên, trên các vùng trồng cam ở Quảng Ninh đang xuất hiện hiện tượng
vàng lá, gây ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây cam.
Năm 2013, niềm vui đến với hầu hết các gia đình trồng cam ở Vạn Yên,
toàn xã thu hoạch khoảng 130 tấn cam, gấp 2,6 lần vụ cam năm 2012. Có được
12
thành công này, một phần do thời tiết thuận lợi cho việc ra hoa đơm trái của
cam, nhưng cái chính là huyện Vân Đồn và xã Vạn Yên đã thấy được hướng đi
đúng đắn của việc phát triển cây cam trên địa bàn để tập trung đầu tư. Nhất là
gần đây, Phòng NN&PTNT huyện đã phối hợp với Viện Nghiên cứu Rau quả
(Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) xây dựng Dự án “Trồng cam bản địa
theo hướng VietGAP tại xã Vạn Yên giai đoạn 2013-2015”. Dự án trồng 35-
40ha cho 3 giống cam bản địa (cam giấy, cam đường, cam sành) tại các thôn 10-
10 (từ 15-18ha), Cái Bầu (7-8ha); Đài Mỏ, Đài Làng (6-7ha). Đồng thời huyện
và xã mở 10 lớp tập huấn kỹ thuật chăm sóc cam, 2 lớp dạy nghề trồng cam theo
hướng VietGAP cho bà con. Nông dân tham gia mô hình được hỗ trợ 100% kinh
phí mua giống, dụng cụ chăm sóc cây, 50% kinh phí mua phân bón trong năm
đầu tiên.
Tuy diện tích trồng cam của Bản Sen không nhiều như Vạn Yên, nhưng
lại nổi tiếng về giống cam Sen, là nơi trồng nhiều loại cam này. Cam Sen có
hình dáng giống cam Bố Hạ, nhưng ngon hơn, quả cam khi bổ ra nước vàng
sánh màu mật ong. Hiện cam Sen được trồng nhiều ở các thôn Bản Sen, Đồng
Gianh với diện tích khoảng 30ha. 2 thôn này có vị trí địa lý gần giống nhau - bao
quanh khu vực trồng cam là thung lũng đá vôi, nên tạo ra vị ngọt rất riêng của
cam Sen. Bà Phạm Thị Thu, một hộ trồng cam ở thôn Đồng Gianh cho biết:
“Vào những năm được mùa, mỗi cây cam gia đình tôi cho thu hoạch khoảng
50kg, cá biệt có cây thu được 1,5 tạ quả”. Năm 2013, tuy cơn bão số 14 đổ vào
Bản Sen tàn phá rất nặng nề, số cam bị rụng khoảng 30 tấn, nhưng người trồng
cam vẫn thu hoạch được khoảng 50 tấn, nhiều hộ thu nhập gần 100 triệu đồng.
Ông Lê Hồng Phương, Chủ tịch UBND xã Bản Sen cho biết: “Năm nay, xã sẽ
phát triển thêm 16ha diện tích trồng cam cho 70 hộ ở các thôn Nà La, Đông
Lĩnh, Yên Xá, nâng tổng số các hộ trồng cam toàn xã lên hơn 170. Người trồng
cam được hỗ trợ 100% về tiền giống, phân bón từ nguồn vốn xây dựng nông
thôn mới của huyện”.
13
2.2.1.2. Tình hình sâu, bệnh hại
Kết quả điều tra, nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại các loài cam, quýt
ở Việt Nam đã xác định được hơn 80 loài sâu hại và khoảng 40 loài sinh vật
bệnh hại (Vũ Khắc Nhượng, 2004). Kết quả điều tra sâu hại cây có múi ở Hà
Nội đã xác định được 11 loài bọ phấn gây hại, trong đó có 3 loài Aleurocanthus
spiniferus, Aleuroclava jasmini, Dialeurodes citri gây hại chính (Đàm Ngọc Hân
et al., 2011). Kết quả điều tra thành phần sâu hại tại Cần Thơ và Hậu Giang đã
xác định 5 loài sâu cuốn lá gồm Archips sp., Adoxophyes privatana, Homona
tabescens, Psorosticha melanocrepida và Agonopterix sp.. Trong điều kiện nhà
lưới, trên cây Cam sành, hai loài P. melanocrepida và A privatana gây hại lá
non đến rất non, hai loài Archips sp. va Agonopterix sp, gây hại lá trưởng thành
và loài H. tabescens gây hại lá già (Châu Nguyễn Quốc Khánh et al., 2014). Tại
Hòa Bình, đã ghi nhận Bọ trĩ và Tuyến trùng hại cam ở Cao Phong, Hòa Bình
(Hà Quang Dũng, 2005; Trịnh Quang Pháp, 2016); tại Hà Giang đã xuất hiện
nhện đỏ hại cam quýt (Trần Thị Bình, 2002)
Những năm qua, bệnh vàng lá trên các loài cây có múi nói chung và cây
cam nói riêng rất phổ biến, gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất, trong đó có bệnh
vàng lá do thiếu kẽm, bệnh vàng lá gân xanh (Lê Thị Thu Hồng et al., 2002a),
bệnh vàng lá do thối rễ, do nấm Phytophthora sp., Fusarium solani và Pythium
sp. gây thối rễ (Nguyễn Văn Hòa et al., 2013), và bệnh vàng lá do tuyến trùng
(Vũ Khắc Nhượng, 2004; Trịnh Quang Pháp, 2016).
2.2.1.3. Nghiên cứu về bệnh vàng lá
Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố sinh vật
Trong sản xuất nông, lâm nghiệp, việc sản xuất thâm canh trên quy mô
lớn sẽ tạo ra những sinh cảnh thích hợp để sâu bệnh phát sinh và luôn phải đối
mặt với sâu, bệnh hại. Sâu, bệnh đã phát sinh và gây hại rất nghiêm trọng ở
những vùng trồng cam lớn như vùng đồng bằng Sông Cửu Long (Vũ Khắc
Nhượng, 2004; Nguyễn Văn Hòa et al., 2013) [8], Tuyến trùng hại cam ở Cao
14
Phong, Hòa Bình (Hà Quang Dũng, 2005; Trịnh Quang Pháp, 2016), bệnh vàng
lá cam ở Hải Dương và Hưng Yên (Lê Xuân Cuộc và Định Văn Cự, 1998) [3],
bệnh vàng lá gân xanh trên cam ở Hưng Yên (Đặng Thái Hưng, 2011) [10]…
trong đó bệnh vàng lá xảy ra phổ biến nhất và do những nguyên nhân sau:
+ Bệnh vàng lá do thối rễ
Bệnh vàng lá do thối rễ cây có múi và cây cam ở đồng bằng Sông Cửu
Long đã được xác định do nấm Phytophthora palmivora, Fusarium solani và
Pythium helicoides, trong đó nấm P. palmivora gây bệnh mạnh nhất, tiếp đến là
nấm F. solani (Nguyễn Văn Hòa et al., 2013) [8].
+ Bệnh vàng lá do tuyến trùng
Tuyến trùng ký sinh thực vật là một trong những nhóm đối tượng sinh vật
gây hại nghiêm trọng trên nhiều loài cây trồng nói chung và cây cam nói riêng
(Vũ Khắc Nhượng, 2004) [18], chúng được xác định là một trong những nguyên
nhân gây bệnh vàng lá cam (Trịnh Quang Pháp, 2016) [19]. Ở Việt Nam đã ghi
nhận có 34 loài tuyến trùng ký sinh trong vùng rễ cây Cam ngọt (Nguyễn Vũ
Thanh, 2002) [22]. Kết quả nghiên cứu trên 40 mẫu đất và 20 mẫu rễ cam thu từ
vùng trồng cam Cao Phong, Hòa Bình đã xác định 9 loài tuyến trùng thuộc 8
giống, 6 họ và 2 bộ bao gồm các giống Helicotylenchus, Rotylenchulus,
Pratylenchus, Criconemella, Xiphinema, Discocriconemella và Meloidogyne.
Trong số đó, giống tuyến trùng Tylenchulus có tần suất bắt gặp cao nhất 74,4%,
tiếp theo là các giống Helicotylenchus 35,9%, Rotylenchulus 28,2%,
Pratylenchus 20,5%, Criconemella 12,8%, Xiphinema, Discocriconemella 5,1%
và thấp nhất là Meloidogyne 2,6%. Sự xuất hiện và gây hại của tuyến trùng ở các
vườn cam có mối liên hệ với lịch sử canh tác, giống cây và nguồn nước tưới.
Tuyến trùng Tylenchulus semipenetrans được xác định là một trong những loài
gây hại chính đối với cây cam trồng ở Cao Phong, Hòa Bình (Trịnh Quang
Pháp, 2016) [19].
+ Bệnh vàng lá gân xanh (vàng lá greening)
15
Rầy chổng cánh (Diaphorina citri) thường xuất hiện, gây hại các loài cây
có múi với mật độ rất cao và phân bố trên toàn quốc; Lê Xuân Cuộc và Định
Văn Cự, 1998) [3], chúng được xác định là véc tơ truyền bệnh vàng lá gân xanh
(Hung et al., 2004) [46]. Bệnh vàng lá gân xanh là nguyên nhân gây thiệt hại
nghiêm trọng trong ngành sản xuất cây có múi nói chung, đặc biệt là đối với cây
cam từ những năm 2000 (Lê Thị Thu Hồng et al., 2002) [9], chúng có xu hướng
lan rộng nhanh ở các các vùng trồng cam tập trung (Nguyễn Văn Liêm, 2009)
[15]. Bệnh vàng lá gân xanh được xác định do vi khuẩn Liberibacter asiaticus và
lây lan thông qua véc tơ truyền bệnh chính là rầy chổng cánh (Hung et al., 2004)
[46]. Hàm lượng ADN của vi khuẩn Liberibacter asiaticus trên cây bị bệnh càng
nhiều tuổi nhiều hơn trên cây non, trên lá già bị bệnh nhiều hơn trên lá non ,
điều này cho thấy mật độ vi khuẩn gây bệnh tập trung nhiều ở các cây già, trên
các lá già nên cần nghiên cứu biện pháp cách ly nguồn lây bệnh từ lá già, lá rụng
hiệu quả nhất. Tại các vùng trồng cây có múi chính ở phía Bắc Việt Nam bị
nhiễm bệnh vàng lá gân xanh với tỉ lệ bệnh 10,5-50,9%. Bệnh vàng lá gân xanh
thường phát sinh cùng các bệnh virus, trong tổng số mẫu dương tính với bệnh
vàng lá gân xanh có 58,3-73,3% mẫu hỗn hợp cùng bệnh tristeza với triệu chứng
sưng nổ gân lá, cây thấp lùn, vàng lá (Lê Mai Nhất, 2014) [17]. Việc xác định
bệnh vàng lá gân xanh do vi khuẩn Liberibacter asiaticus trên Cam sành, Quýt
ngọt, chanh và Cam Vinh có thể thực hiện thông qua triệu chứng, giải phẫu và
kết hợp ứng dụng kỹ thuật PCR.
Có thể có trên 10 lứa rầy chổng cánh mỗi năm, mật độ cao điểm trùng với
các đợt nảy lộc của cây cam ở mùa Xuân, Hè, Thu; chúng hoạt động mạnh nhất
ở nhiệt độ 28-300C, ẩm độ 86-88% (Hoàng Lâm, 1991a; 1991b) [12,13].
Tại các địa phương như Vân Đồn, Đông Triều, Hoành Bồ, Đầm Hà và
Hải Hà thuộc tỉnh Quảng Ninh đang xuất hiện bệnh vàng lá cam, gây thiệt hại
đáng kể và là trở ngại lớn cho kế hoạch phát triển cây cam của địa phương.
Kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng và mức độ phổ biến của bệnh vàng lá
gân xanh trên cây có múi tại các vùng sinh thái trên cả nước vào năm 2012 cho
16
thấy trong 4 tỉnh điều tra ở vùng Đông Bắc thì Quảng Ninh có tỷ lệ cây bị bệnh
cao nhất, tới 50,9%, mức độ bị bệnh cuãng cao nhất (Lê Mai Nhất, 2014) [17].
Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố phi sinh vật
Ngoài các nguyên nhân gây bệnh do sinh vật, bệnh vàng lá trên cây có
múi còn được xác định do thiếu vi lượng, trong đó Quýt tiều ở Đồng Tháp được
xác định bị thiếu kẽm gây vàng lá (Lê Thị Thu Hồng et al., 2002) [9].
Nhìn chung, bệnh vàng lá cam có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau,
bao gồm nhiều loài sinh vật gây bệnh và do cả yếu tố phi sinh vật. Hiện nay,
diện tích trồng cam ở Quảng Ninh ngày càng tăng, cây cam ở Quảng Ninh đã
tạo được thương hiệu sản phẩm hàng hóa riêng, có giá trị thương mại và đóng
góp không nhỏ cho kinh tế địa phương. Tuy nhiên bệnh vàng lá đang xuất hiện
phổ biến trên hầu hết các vườn cam ở Quảng Ninh, gây thiệt hại không nhỏ cho
người trồng cam do đó cần phải có các nghiên cứu để xác định chính xác nguyên
nhân gây bệnh làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp bệnh vàng lá
cam tại tỉnh Quảng Ninh hiệu quả nhất.
* Nhận xét thảo luận: Việc xác định nguyên nhân gây bệnh là rất quan
trọng, qua các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân gây bệnh trên các loài cây ăn
quả có múi thường do 5 nguyên nhân, trong đó chủ yếu do bệnh vàng lá gân
xanh mà véc tơ là rầy chổng cánh và bệnh thối rễ gây vàng lá do các loài nấm
thuộc chi Pithyace.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lí
Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, phía tây tựa
lưng vào núi rừng trùng điệp, phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh Bắc
bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông.
Quảng Ninh có toạ độ địa lý khoảng 106o
26' đến 108o
31' kinh độ đông và
từ 20o
40' đến 21o
40' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là
195km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102 km. Điểm cực bắc là dãy núi cao
thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ
17
Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sông Vàng Chua ở
xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, thị xã Đông Triều. Điểm cực đông trên đất
liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, thành phố Móng Cái.
Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hoà
Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu,
Hải Hà và thành phố Móng Cái) giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông
Hưng, tỉnh Quảng Tây với 132,8 km đường biên giới; phía đông là vịnh Bắc Bộ;
phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải
Phòng. Bờ biển dài 250 km.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh Quảng Ninh là tính đến ngày 1-10-1998 là
611.081,3 ha. Trong đó đất nông nghiệp 243.833,2 ha, đất chuyên dùng 36.513
ha, đất ở 6.815,9 ha, đất chưa sử dụng 268.158,3 ha.
2.3.2. Thổ nhưỡng
Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải. Hơn 80% đất đai là đồi núi. Hơn
hai nghìn hòn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là các quả núi.
Vùng núi chia làm hai miền: Vùng núi miền Đông từ Tiên Yên qua Bình
Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập
Vạn Đại Sơn từ Trung Quốc, hướng chủ đạo là đông bắc - tây nam. Có hai dãy
núi chính: dãy Quảng Nam Châu (1.507 m) và Cao Xiêm (1.330 m) chiếm phần
lớn diện tích tự nhiên các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, dãy Ngàn Chi
(1.166 m) ở phía bắc huyện Tiên Yên. Vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba
Chẽ, Hoành Bồ, phía bắc thị xã Uông Bí và thấp dần xuống ở phía bắc huyện
Đông Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được
gọi là cánh cung núi Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m) trên đất Uông Bí và
đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hoành Bồ.
Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong
hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các
triền sông và bờ biển. Đó là vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc Yên Hưng, nam
Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. ở các cửa sông, các vùng
18
bồi lắng phù sa tạo nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đó là vùng nam
Uông Bí, nam Yên Hưng (đảo Hà Nam), đông Yên Hưng, Đồng Rui (Tiên Yên),
nam Đầm Hà, đông nam Hải Hà, nam Móng Cái. Tuy có diện tích hẹp và bị chia
cắt nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển thuận tiện cho nông nghiệp và
giao thông nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh.
Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo. Hơn
hai nghìn hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/ 2779), đảo trải dài theo
đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Có những đảo rất lớn như đảo
Cái Bầu, Bản Sen, lại có đảo chỉ như một hòn non bộ. Có hai huyện hoàn toàn là
đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có
hàng ngàn đảo đá vôi nguyên là vùng địa hình karst bị nước bào mòn tạo nên
muôn nghìn hình dáng bên ngoài và trong lòng là những hang động kỳ thú.
Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn
những bãi cát trắng táp lên từ sóng biển. Có nơi thành mỏ cát trắng làm nguyên
liệu cho công nghệ thuỷ tinh (Vân Hải), có nơi thành bãi tắm tuyệt vời (như Trà
Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng...).
Địa hình đáy biển Quảng Ninh, không bằng phẳng, độ sâu trung bình là
20 m. Có những lạch sâu là di tích các dòng chảy cổ và có những dải đá ngầm
làm nơi sinh trưởng các rạn san hô rất đa dạng. Các dòng chảy hiện nay nối với
các lạch sâu đáy biển còn tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải cảng trên dải bờ
biển khúc khuỷu kín gió nhờ những hành lang đảo che chắn, tạo nên một tiềm
năng cảng biển và giao thông đường thuỷ rất lớn.
2.3.3. Khí hậu
Quảng Ninh nằm ở vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng cho các tỉnh
miền bắc vừa có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một mùa hạ nóng
ẩm mưa nhiều, một mùa đông lạnh khô, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao
trùm nhất. Do ảnh hưởng của vị trí địa lý và địa hình nên Quảng Ninh chịu ảnh
hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc và ảnh hưởng yếu của gió mùa Tây Nam so
19
với các tỉnh phía bắc. Vì nằm trong vành đai nhiệt đới nên hàng năm Quảng
Ninh có hai lần mặt trời qua thiên đỉnh, tiềm năng về bức xạ và nhiệt độ rất
phong phú. Các quần đảo ở Cô Tô, Vân Đồn… có đặc trưng của khí hậu đại
dương. Do ảnh hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị phân
hóa thành hai mùa gồm có mùa hạ thì nóng ẩm với mùa mưa, còn mùa mưa thì
lạnh với mùa khô. Độ ẩm trung bình 82 – 85%. Mùa lạnh thường bắt đầu từ hạ
tuần thứ 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, trong khi đó mùa nóng bắt đầu
từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng. Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến
tháng 4 năm sau, mùa mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10.
Giữa hai mùa lạnh và mùa nóng, hai mùa khô và mùa mưa là hai thời kỳ chuyển
tiếp khí hậu, mỗi thời kỳ khoảng một tháng (tháng 4 và tháng 10). Ngoài ra do
tác động của biển, nên khí hậu của Quảng Ninh nhìn chung mát mẻ, ấm áp,
thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt động kinh
tế khác.
Về nhiệt độ: Quảng Ninh là tỉnh có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình
trong năm từ 21 - 23°C, có sự chênh lệch giữa các mùa, giữa vùng đồi núi với
vùng ven biển. Sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình của các tháng tiêu biểu cho
mùa đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hạ
(tháng 7) là 12°C và thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng 1 theo tiêu chuẩn
nhiệt độ cùng vĩ tuyến là 5,1°C. Vào tháng 12 và tháng 1, một số nơi như Bình
Liêu, Ba chẽ và miền núi huyện Hoành Bồ thường có sương muối.
Mưa: Quảng Ninh là tỉnh có lượng mưa nhiều, tập trung chủ yếu vào mùa
hạ (chiếm tới 85% lượng mưa cả năm), lượng mưa trung bình hàng năm 1.995
mm. Lượng mưa ở các vùng cũng khác nhau. Nơi mưa nhiều nhất là sườn nam
và đông nam cánh cung Đông Triều và vùng đồng bằng duyên hải của Móng
Cái, Tiên Yên, Hải Hà, lượng mưa trung bình năm lên tới 2.400 mm. Vùng ít
mưa nhất là sườn bắc của cánh cung Đông Triều, Ba Chẽ, lượng mưa trung bình
năm chỉ đạt 1.400 mm. Các vùng hải đảo có lượng mưa 1.700-1.800 mm.
20
Gió: Quảng Ninh chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ gió mùa. Gió mùa hạ
thổi từ tháng 5 đến tháng 10, hướng đông nam, gây mưa lớn cho nhiều khu vực
của tỉnh. Mùa hạ thường có áp thấp nhiệt đới và bão (tháng 7, 8, 9), những
cơn bão từ Tây Thái Bình Dương có xu hướng đổ bộ vào đất liền, trong một
năm thường có 5-6 cơn bão gây ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Ninh. Gió
mùa mùa đông thổi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hướng đông bắc, gây
thời tiết lạnh khô.
21
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây cam canh,cây cam V2 trồng tại Quảng Ninh.
Các loài sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam canh,cây cam V2 tại
Quảng Ninh.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thành phần sinh vật gây bệnh thối rễ hại
cây cam trong các vườn kiến thiết và các vườn kinh doanh; đánh giá tính gây
bệnh của các loài sinh vật gây bệnh.
Thời gian nghiên cứu: bắt đầu từ 1/2019 - 5/2019
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm trong phòng và trong vườn ươm được tiến hành tại phòng
thí nghiệm của Trung tâm Nghiêm cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam (Phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội).
Các thí nghiệm hiện trường được tiến hành tại xã Việt Dân, Đông Triều
và xã Vạn Yên, Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở
Quảng Ninh
3.2.1.1. Điều tra thu mẫu đất và rễ cây cam bị bệnh ở Quảng Ninh
3.2.1.2. Nghiên cứu phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh
3.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm
3.2.2.1. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam
3.2.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên cây con
3.2.3. Nghiên cứu định danh loài sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam
3.2.3.1. Nghiên cứu định danh bằng các khóa phân loại.
22
3.2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của một số loài sinh vật hại chính.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở
Quảng Ninh
3.3.1.1. Điều tra thu mẫu đất và rễ cây cam bị bệnh ở Quảng Ninh
Thu các mẫu đất và mẫu rễ của cây cam bị bệnh tại các vùng trồng cam
tập trung thuộc các huyện Vân Đồn, Đông Triều, Hoành Bồ, Đầm Hà và Hải Hà.
Các mẫu đất và mẫu lá được bảo quản trong các túi giấy, được mã hóa rõ
ràng, trong điều kiện nhiệt độ từ 24-26o
C, sau đó đưa về phòng thí nghiệm để
phân lập nấm gây bệnh.
3.3.1.2. Nghiên cứu phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh
Phân lập nấm Fusarium gây bệnh từ các mẫu lá bằng phương pháp bẫy
ẩm, cấy trên môi trường PDA có bổ sung kháng sinh Streptomycin. Trong vòng
48 giờ sau khi phân lập, tiến hành thuần khiết các mẫu nấm bằng cách cấy đỉnh
sinh trưởng sợi nấm sang môi trường PDA.
Phân lập nấm Fusarium gây bệnh từ các mẫu rễ: khử trùng các mẫu rễ
bằng cồn 70%, cắt các miếng rễ bị chuyển màu thâm đen cấy trên môi trường
PDA có bổ sung kháng sinh Streptomycin. Trong vòng 48 giờ sau khi phân lập,
tiến hành cấy đỉnh sinh trưởng sợi nấm sang môi trường PDA.
Phân lập nấm gây bệnh thuộc chi Phytophthora, Pythium từ các mẫu đất
theo phương pháp bẫy của Maseko and Coutinho, (2002), trong đó ngâm các
mẫu đất trong nước sạch và bẫy nấm gây bệnh bằng các loại lá non của các loài
cây có múi và các cây họ dẻ. Sau 2-3 ngày tiến hành phân lập, cắt các miếng lá
bị chuyển màu thâm đen cấy trên môi trường V8 có bổ sung các loại kháng sinh
(Ampicilin, Nystatin, Rifapirin và Hymex). Trong vòng 24 giờ sau khi phân lập,
tiến hành cấy đỉnh sinh trưởng sợi nấm sang môi trường V8.
Phân lập nấm thuộc chi Phytophthora, Pythium từ các mẫu rễ: rửa sạch các
mẫu rễ bằng nước cất, cắt các miếng rễ bị chuyển màu thâm đen cấy trên môi trường
V8 có bổ sung các loại kháng sinh (Ampicilin, Nystatin, Rifapirin và Hymex).
23
Phân lập tuyến trùng từ các mẫu đất và mẫu lá bị bệnh theo phương pháp
tách lọc tuyến trùng: Tách tuyến trùng trong đất theo phương pháp lọc tĩnh trên
phễu Berman. Tuyến trùng trong rễ được nhuộm bằng axit fuchsin đỏ, sau đó sử
dụng phương pháp xay nghiền để tách tuyến trùng ký sinh trong mô rễ.
3.3.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm
3.3.2.1. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam
Đánh giá tính gây bệnh trên lá bánh tẻ của cây cam V2 và cam canh 2
năm tuổi được thực hiện theo phương pháp của Nechwatal và đồng tác giả
(2005) [53]. Các mẫu lá sau khi gây bệnh được bảo quản ở điều kiện tối, nhiệt
độ 250
C, trong các hộp nhựa có lót giấy ẩm, đảm bảo độ ẩm ổn định khoảng
85%. Sau 14 ngày tiến hành đo diện tích vết bệnh trên các mẫu lá. Phân cấp bị
bệnh các mẫu lá sau khi gây bệnh dựa vào tỷ lệ diện tích của vết bệnh trên diện
tích lá (S) với 5 cấp, cụ thể như sau: S = 0% (không gây bệnh), S ≤ 10% (gây
bệnh yếu), 10% < S ≤ 25% (gây bệnh trung bình), 25% < S ≤ 50% (gây bệnh
mạnh), S > 50% (gây bệnh rất mạnh).
3.3.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên cây con
Đánh giá tính gây bệnh trên cây con được thực hiện theo phương pháp của
O’Gara và đồng tác giả (1997) có điều chỉnh, cụ thể như sau: Sử dụng cây cam
(giống cam V2) 6 tháng tuổi, đường kính gốc trung bình từ 0,5-0,6 cm. Nhân sinh
khối nấm gây bệnh trên giá thể thóc luộc trộn với 1% bột nhẹ, chờ nấm ăn kín giá
thể lấy ra thử nghiệm nhiễm trên các bầu cây cam. Gây bệnh cho 10 cây/chủng
nấm/lặp, lặp lại 3 lần. Cây con sau khi gây bệnh được nuôi trong khung lồng phủ
ni lông trong suốt ở độ ẩm từ 85-90%. Sau 60 ngày tiến hành phân cấp tính gây
bệnh với 5 cấp dựa vào biểu hiện bên ngoài của cây (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Phân cấp khả năng gây bệnh trên cây cam 6 tháng tuổi
Cấp bệnh Biểu hiện bệnh trên cây
0 Không có vết bệnh trên rễ, lá xanh tốt, cây khỏe
1 Số rễ bị bệnh < 5%
2 Số rễ bị bệnh ≥ 5 đến < 10%, lá bắt đầu chuyển màu vàng
3 Số rễ bị bệnh ≥ 10 đến < 15%, lá cây đã chuyển màu vàng
4 Số rễ bị bệnh > 15% hoặc lá bị vàng, rụng, cây chết
24
Cấp bệnh trung bình (DI) được xác định theo công thức:
DI = (Ʃni × vi)/N
Trong đó: ni. số cây bị hại ở cấp bị bệnh i;
vi. trị số của cấp bị bệnh thứ i;
N. tổng số cây điều tra.
Dựa trên cấp bệnh trung bình (DI), mức độ bị bệnh được xác định như
sau: DI = 0 (không gây bệnh); 0 < DI ≤ 1 (gây bệnh yếu); 1 < DI ≤ 2 (gây bệnh
trung bình); 2 < DI ≤ 3 (gây bệnh nặng); 3 < DI ≤ 4 (gây bệnh rất nặng).
3.3.3. Nghiên cứu định danh loài sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam
3.3.3.1. Nghiên cứu định danh bằng sinh học phân tử.
Giám định tên khoa học của các mẫu sinh vật gây bệnh thối rễ, vàng lá
bằng các khóa phân loại:
3.3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của một số loài sinh vật hại chính.
Mô tả đặc điểm hình thái ở các giai đoạn phát triển, đo kích thước, chụp ảnh
hiển vi các dạng bào tử của nấm, chụp ảnh tuyến trùng trên kính hiển vi quang học
BX50 và tế bào của virus bằng kính hiển vi điện tử quét JSM 5410-LV.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm GenStat 12.1 để phân tích sự sai khác
về các chỉ tiêu thống kê.
Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu được xử lý bằng phần mềm GenStat 12.1 để phân tích sự sai khác
về các chỉ tiêu thống kê.
25
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở
Quảng Ninh
4.1.1. Điều tra thu mẫu đất và rễ cây cam bị bệnh ở Quảng Ninh
Việc điều tra, khảo sát đã được thực hiện tại 5 địa phương có các vùng
trồng cam tập trung và đang được ghi nhận có hiện tượng thối rễ gây hiện tượng
vàng lá cây cam gồm Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn, Hoành Bồ và Đông Triều.
Nguyên nhân gây thối rễ có thể do một số loài nấm tồn tại trong đất và
nguồn nước có khả năng xâm nhiễm vào cây qua bộ rễ, lá, điển hình như nấm
Phytophthora, Pythium và nấm Fusarium, cây không thể hút nước và trao đổi
dinh dưỡng dẫn đến hiện tượng lá bị vàng. Qua ghi nhận tại 5 vùng trồng cam
chính tại Quảng Ninh đều ghi nhận có hiện tượng vàng lá do thối rễ từ 10-30%
diện tích, thậm chí một số diện tích bị cây bị chết với tỷ lệ 10-20%, điển hình
như vườn cam nhà ông Ngà ở xã Quảng Tân-Đầm Hà, một số vườn cam ở xã
Thống Nhất, Hoành Bồ và xã Việt Dân, Đông Triều, nhà ông Thu ở xã Vạn
Yên-Vân Đồn.
Từ các địa Phương trên, đã thu được 50 mẫu đất và 50 mẫu rễ cây bị bệnh.
Hình 4.1: Vườn cam bị bệnh tại Hoành Bồ (trái) và tại Vân Đồn (phải)
26
Các mẫu đất và mẫu rễ đã được đựng trong các túi polime chuyên dụng và
bảo quản trong điều kiện từ 25-28o
C sau đó được chuyển về phòng thí nghiệm
Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng để tiếp tục nghiên cứu phân lập nấm gây bệnh.
4.1.2. Nghiên cứu phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh
Từ các mẫu đất, rễ, lá bị bệnh thu được ngoài hiện trường đã phân lập
được 120 chủng nấm, các chủng nấm này bước đầu được chuẩn đoán là nguyên
nhân gây bệnh thối rễ cam tại 5 vùng trồng cam chính tại Quảng Ninh nhưng
cần sàng lọc, tuyển chọn các chủng nấm có khả năng gây bệnh mạnh và rất
mạnh trên cây cam.
Hình 4.2: Bẫy nấm gây bệnh thối rễ
Dựa vào đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng của các chủng nấm
chọn được 38 chủng nấm đại diện đặc trưng cho 5 vùng trồng cam. Trong đó tại
Hải Hà có các chủng nấm: HH706, HH707, HH708, HH709, HH710, HH711,
HH712. Tại Đầm Hà có các chủng nấm: DH714, DH715, DH717, DH719,
DH720, DH721, DH722, DH723. Tại Vân Đồn có các chủng nấm: VD724,
VD725, VD726, VD727 thu được tại Bản Sen: VD728, VD729, VD730,
VD731, VD732 thu tại Vạn Yên. Tại Hoành Bồ có các chủng: HB741, HB742,
HB743, HB744, HB745, HB746, HB747. Tại Đông Triều có các chủng nấm:
DT733, DT734, DT735, DT737, DT738, DT739, DT740.
27
4.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm
4.2.1. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam
Kết quả thí nghiệm gây bệnh nhân tạo trên lá cam canh và cam vinh được
tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 4.1: Kết quả đánh giá sơ bộ tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam
Chủng
Diện tích vết bệnh-
Cam Canh (cm2
)
Diện tích vết bệnh-
Cam V2 (cm2
)
Khả năng gây
bệnh
HH708 6.99 fg
28.50 h
Rất mạnh
DH732 16.77 i
22.98 g
Rất mạnh
DH723 6.87 fg
22.81 g
Rất mạnh
VD729 8.12 g
14.52 f
Rất mạnh
VD730 8.38 g
11.42 ef
Rất mạnh
HB727 13.11 h
10.35 def
Rất mạnh
HH711 5.84 ef
8.80 cde
Mạnh
VD724 5.24 ef
8.60 bcde
Mạnh
DT734 2.37 abcd
5.45 abcd
Mạnh
HB745 5.12 ef
5.13 abcd
Mạnh
HH707 1.23 ab
4.84 abc
Trung bình
DH715 3.79 bcde
4.18 abc
Trung bình
DH722 0.39 a
4.07 abc
Trung bình
HB743 0.00 a
3.81 abc
Trung bình
VD728 1.27 abc
3.69 abc
Trung bình
VD731 0.25 a
3.13 abc
Trung bình
VD719 4.71 def
2.96 ab
Trung bình
DT733 0.83 ab
2.51 a
Trung bình
28
Chủng
Diện tích vết bệnh-
Cam Canh (cm2
)
Diện tích vết bệnh-
Cam V2 (cm2
)
Khả năng gây
bệnh
DT735 2.20 abcd
2.48 a
Trung bình
HB747 0.00 a
2.22 a
Trung bình
HH709 2.13 abcd
1.89 a
Yếu
HH710 4.26 cdef
1.68 a
Yếu
HH712 1.32 abc
1.63 a
Yếu
DH714 1.55 abc
1.19 a
Yếu
DH717 0.35 a
0.97 a
Yếu
DH720 0.00 a
0.93 a
Yếu
DH721 0.72 a
0.79 a
Yếu
DT738 0.72 a
0.45 a
Yếu
DT739 1.28 abc
0.25 a
Yếu
DT740 0.00 a
0.22 a
Yếu
HB741 0.43 a
0.21 a
Yếu
HB742 1.84 abcd
0.18 a
Yếu
HB744 2.29 abcd
0.00 a
Yếu
HB746 0.62 a
0.00 a
Yếu
HH706 0.00 a
0.00 a
-
VD725 0.00 a
0.00 a
-
VD726 0.00 a
0.00 a
-
DT737 0.00 a
0.00 a
-
Control 0.00 a
0.00 a
-
Lsd 2.50 4.86
Fpr <0.001 <0.001
29
Qua kết quả thí nghiệm gây bệnh nhân tạo xác định được 06 chủng gây
bệnh rất mạnh (HH708, DH722, DH723, VD729, VD730, HB743) và 04 chủng
gây bệnh mạnh.
4.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên cây con
Để đồng nhất về mã hiệu mẫu nấm, các mẫu được chuyển mã với ký hiệu
QN (Quảng Ninh) thay cho các ký hiệu tên huyện và giữ nguyên số hiệu theo sau.
Tính gây bệnh của 11 chủng nấm và 1 công thức đối chứng (sử dụng môi
trường PDA) khi gây bệnh nhân tạo trên lá và trên cây cam 6 tháng tuổi có sai
khác rõ với P < 0,001 (Bảng 4.2).
Bảng 4.2: Tính gây bệnh của các chủng nấm
TT
Ký
hiệu
mẫu
Tỷ lệ diện tích vết bệnh trên lá (%) Gây bệnh
trên cây
con (DI)
Tính gây bệnh
Cam V2 Cam Canh
1 QN727 63.61g
65.53g
3.50e
Rất mạnh
2 QN729 71.81g
80.11h
3.63e
Rất mạnh
3 QN734 70.12g
51.22f
3.38e
Rất mạnh
4 QN711 45.37df
40.58ef
2.63d
Mạnh
5 QN732 35.69def
40.62ef
2.75d
Mạnh
6 QN730 25.90bcde
25.51cd
2.13d
Mạnh
7 QN723 25.69bcd
26.46cd
2.25d
Mạnh
8 QN724 27.51cdef
29.18de
2.38d
Mạnh
9 QN745 29.65cdef
26.21cd
2.50d
Mạnh
10 QN743 15.55abc
15.41bc
1.38c
Trung bình
11 QN719 7.82ab
5.37ab
0.75b
Yếu
12 Control
(PDA)
0,00a
0,00a
0,00a
Không gây bệnh
Lsd 17,49 12,35 0,58
Fpr <0,001 <0,001 <0,001
30
Ghi chú: Các giá trị trong cùng cột với các ký tự giống nhau không có sai
khác thống kê với P = 0,05 khi so sánh bằng tiêu chuẩn Dunncan
Tính gây bệnh của các chủng nấm và đối chứng có sự khác nhau và được
chia thành 5 nhóm bao gồm: gây bệnh rất mạnh (3 chủng), gây bệnh mạnh (6
chủng), gây bệnh trung bình (1 chủng), gây bệnh yếu (1 chủng) và đối chứng
(PDA) không gây bệnh.
Hình 4.3: Gây bệnh nhân tạo trên lá và cây con:
a, b, c, d, e, f. gây bệnh trên lá; g, h. gây bệnh trên cây con; a. gây bệnh rất
mạnh (QN729), b, c. gây bệnh mạnh (QN730, QN724), d. gây bệnh trung bình
(QN743), e. gây bệnh yếu (QN719), f. đối chứng; g. gây bệnh rất mạnh
(QN729); h. đối chứng
4.3. Nghiên cứu định danh loài sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam
4.3.1. Nghiên cứu định danh bằng các khóa phân loại.
31
Hệ sợi nấm được nuôi cấy trên môi trường V8 và mô tả đặc điểm hiển vi của
các loại bào của các chủng nấm. Kết quả cụ thể được tổng hợp trong bảng 4.3.
Phytophthora palmivora
Phytopythium vexans
Phytopythium helicoides
Phytopythium chamaehyphon
Pythium cucurbitacearum
Hình 4.4: Hình ảnh bào từ của một số loài nấm gây bệnh
32
Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái cơ bản của năm loài nấm
Loài
Phytophtho
ra sp.
Phytopythiu
m sp1
Phytopythiu
m sp2
Phytopythiu
m sp3
Pythiu
m sp.
Túi bào tử động
(sporangia)
Núm (papillion) Gần có núm Không có
núm
Có núm Không có
núm
Không
có núm
Hình dạng Hình quả lê
hoặc elip
Hình quả lê
hoặc gần
tròn
Hình cầu
hoặc ovan
Hình cầu Hình
quả lê
Kích thước (dài,
rộng)
52-56 x 31-
34µm
26-33 x 21-
24µm
35-44 x 29-
36µm
38-46 x 33-
39µm
25-34 x
20-
26µm
Bào tử động
(sporangiophore
s)
Hình elip
hoặc hình
thoi
- - - -
Tỷ lệ dài - rộng 1.1-1.7 1.1-1.4 1.1-1.3 1.1-1.3 1.1-1.5
Bào tử noãn
(oogonia)
Hình cầu Hình cầu Hình cầu Hình cầu -
Bào tử áo
(chlamydospor)
Hình cầu
22-25µm
Hình cầu
15-20µm
Hình cầu
17-21µm
Hình cầu
16-20µm
Hình
cầu
13-
18µm
Sợi nấm Phân nhánh
nhiều
Phân nhánh Phân nhánh Phân nhánh Ít phân
nhánh
Kết quả phân loại bằng hình thái thông qua các đặc điểm của hệ sợi và
bào tử đã sơ bộ xác định các chủng nấm gây bệnh mạnh và rất mạnh là các loài
nấm thuộc chi Phytophthora, Phytopythium và Pythium.
33
4.3.2. Nghiên cứu định danh bằng ADN
Để đồng nhất về mã hiệu mẫu nấm, các mẫu được chuyển mã với ký hiệu
QN (Quảng Ninh) thay cho các ký hiệu tên huyện và giữ nguyên số hiệu theo sau.
Từ kết quả phân lập và đánh giá bước đầu khả năng gây bệnh từ báo cáo
điều tra sơ bộ. Tiến hành sàng lọc được 11 chủng nấm gây bệnh mạnh đến rất
mạnh tại 5 vùng nghiên cứu để định danh bao gồm: tại Hải Hà 01 chủng nấm kí
hiệu (QN711); Đầm Hà 02 chủng kí hiệu (QN719, QN723); Vân Đồn 05 chủng
trong đó tại Bản Sen 02 chủng (QN727, QN729), Vạn Yên 03 chủng (QN724,
QN730, QN732); Hoành Bồ 02 chủng (QN743, QN745); Đông Triều 01 chủng
(QN734). Các chủng nấm đã lựa chọn được cấy chuyển, nhân sinh khối phục vụ
thí nghiệm mô tả hình thái, định danh và gây bệnh nhân tạo.
Hình 4.5: Cây phả hệ kết hợp với các loài thuộc chi Phytophthora
dựa trên đoạn gen ITS (ADN ribosomal ITS) và các chuỗi đệm được
chuyển tiếp bên trong (5.8S rDNAITS)
34
Trình tự đoạn gen ITS của 11 chủng nấm gây bệnh được so sánh với các
chủng tham chiếu thuộc các loài Phytophthora palmivora, Phytopythium vexans,
Phytopythium helicoides, Phytopythium chamaehyphon và Pythium
cucurbitacearum được tải về từ cơ sở dữ liệu ngân hàng gen (NCBI GenBank).
Cây phả hệ được xây dựng bằng phần mềm MEGA 7 (Hình 4.5, 4.6). Giá trị
bootstrap bằng hoặc lớn hơn 50% thu nhận từ 1.000 lần gieo được thể hiện. Mã
số GenBank của các trình tự được đưa ra sau tên loài.
Hình 4.6: Cây phả hệ kết hợp với các loài thuộc chi Pythium và
Phytopythium dựa trên đoạn gen ITS (ADN ribosomal ITS) và các chuỗi
đệm được chuyển tiếp bên trong (5.8S rDNA ITS)
Đoạn gen ITS của 11 chủng nấm gây bệnh được so sánh với các chủng
tham chiếu từ ngân hàng gen đã xác định năm chủng QN711, QN727, QN729,
QN732, QN734 tương đồng 99,6 - 99,9% với loài Phytophthora palmivora
(Hình 4.5). Chủng QN730 tương đồng 99,4% với loài Phytopythium vexans; ba
35
chủng QN723, QN724, QN745 tương đồng 98,8 - 99,9% với loài Phytopythium
helicoides; chủng QN719 tương đồng 99,1% với loài Phytopythium
chamaehyphon; chủng QN743 tương đồng 99,9% với loài Pythium
cucurbitacearum (Hình 4.6).
Nấm Phytophthora palmivora gây bệnh mạnh và rất mạnh khi gây bệnh
trên lá và trên cây con, hai loài Phytopythium vexans và Phytopythium
helicoides cũng gây bệnh mạnh ở cả hai phương pháp gây bệnh trên lá và trên
cây con (Bảng 2). Ba chủng gây bệnh rất mạnh bao gồm QN727, QN729 và
QN734 đều thuộc loài P. palmivora (Hình 4.4 a, g).
Mồi ITS đã được dùng để giải mã trình tự đoạn gen rDNA-ITS của các
chủng nấm thuộc chi Phytophthora, Phytopythium và Pythium (Graham et al.,
2003; Hung et al., 2015; Chaudhary et al., 2016) [41,46,35]. So sánh trình tự
đoạn gen ITS của năm chủng QN711, QN727, QN729, QN732, QN734 với các
chủng tham chiếu KY475627.1 và KY475624.1 đã xác định chúng thuộc loài
Phytophthora palmivora. Nấm P. palmivora gây bệnh rất phổ biến trên cây có
múi ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam (Graham et al., 2003; Graham and
Feichtenberger, 2015; Nguyễn Văn Hòa et al., 2013; Hung et al., 2015)
[43,8,46]. So sánh trình tự đoạn gen ITS của chủng QN730 với chủng tham
chiếu AY598713.1 đã xác định thuộc loài Phytopythium vexans. Loài nấm này
đã được ghi nhận gây bệnh trên cây có múi ở Tunisia So sánh trình tự đoạn gen
của ba chủng QN723, QN724, QN745 với chủng tham chiếu AY598662.2 đã
xác định chúng thuộc loài Phytopythium helicoides, loài này đã được ghi nhận
gây bệnh trên cây có múi ở miền Nam Việt Nam (Nguyễn Văn Hòa et al., 2013)
[8]. Kết quả so sánh với các chủng tham chiếu trên ngân hàng gen cho thấy
chủng QN719 tương đồng với loài Phytopythium chamaehyphon; chủng tương
đồng với loài Pythium cucurbitacearum. P. cucurbitacearum cũng đã được ghi
nhận gây bệnh trên cây có múi ở Trung Quốc và Nam Phi nhưng loài P.
chamaehyphon chưa có ghi nhận gây bệnh trên cây có múi.
36
Kết quả nghiên cứu tại Quảng Ninh đã phân lập được năm loài nấm gây
bệnh thối rễ, vàng lá cây cam gồm Phytophthora palmivora, Phytopythium
vexans, Phytopythium helicoides, Pythium cucurbitacearum và Phytopythium
chamaehyphon. Tuy nhiên, kết quả gây bệnh nhân tạo cho thấy ba loài P.
palmivora, P. vexans, P. helicoides gây bệnh mạnh và rất mạnh. Nấm P.
palmivora đã được xác định là một trong những loài sinh vật gây bệnh thối rễ,
vàng lá cây có múi ở nhiều quốc gia trên thế giới (Maseko and Coutinho, 2002;
Graham et al., 2003; Graham and Feichtenberger, 2015) [43] và ở Việt Nam
(Nguyễn Văn Hòa et al., 2013; Hung et al., 2015) [46]. P. vexans gây bệnh trên
cây có múi ở Tunisia Tuy không gây bệnh rất mạnh như P. palmivora nhưng P.
helicoides cũng đã được gây bệnh trên cây có múi ở miền Nam Việt Nam
(Nguyễn Văn Hòa et al., 2013) [8]. Hai loài P. cucurbitacearum và P.
chamaehyphon ít được ghi nhận gây bệnh ở trên thế giới và trong nghiên cứu
này chúng ít phổ biến và cũng chỉ gây bệnh trung bình và yếu.
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận nấm P. palmivora xuất hiện ở tất cả năm
địa phương có trồng cam tập trung tại Quảng Ninh gồm huyện Hải Hà, Đầm Hà,
Hoành Bồ, Vân Đồn và thị xã Đông Triều. Loài nấm này có tính gây bệnh rất
mạnh đối với cây có múi nói chung và cây cam nói riêng (Nguyễn Văn Hòa et
al., 2013; Hung et al., 2015) [8,46]. Để đảm bảo phát triển cây cam một cách
bền vững và hiệu quả, rất cần tập trung nghiên cứu biện pháp phòng trừ các loài
sinh vật gây bệnh, đặc biệt là những loài gây bệnh mạnh và phổ biến.
Triệu chứng bệnh thối rễ gây vàng lá cam:
Triệu chứng điển hình của bệnh vàng lá do thối rễ là tán lá cây cam có
hiện tượng chuyển dần từ màu xanh sang màu vàng, tán lá bị héo dần, quả bị
rụng, cây sinh trưởng kém.
Nếu không có biện pháp phòng từ bệnh kịp thời, tán cây sẽ héo hết và cây
sẽ chết. Đồng thời bệnh lây lan rất nhanh.
37
Hình 4.7: Bệnh vàng lá cam do thối rễ: a. cây bị bệnh; b. lá cây bị bệnh
Với những cây bị bệnh, tán lá bị vàng, héo: Khi đào cây lên sẽ thấy hệ rễ
tơ bị thối (Hình 4.8b) làm cho cây không hút được nước. Cây không được cấp
đủ nước dẫn đến tán lá vàng, héo và chết.
Hình 4.8: Cây cam bị bệnh do thối rễ: a. cây bị bệnh; b. rễ bị thối
Bệnh vàng lá do thối rễ cam và cây có múi do các loài nấm thuộc chi
Phytophthora và Pythium khá phổ biến ở Nam Phi, các chủng nấm
Phytophthora gây bệnh mạnh hơn so với nấm Pythium (Maseko and Coutinho,
2002). Các loài nấm thuộc chi Phytophthora gây thiệt hại lớn đối với hoạt động
trồng cây có múi ở Mỹ (Graham and Feichtenberger, 2015) [43]. Trong đó nấm
Phytophthora nicotianae và P. palmivora đã được xác định là nguyên nhân gây
bệnh vàng lá do thối rễ cam ở Mỹ (Graham et al., 2003) [41], ba loài nấm gồm
P. nicotianae, P. palmivora, và P. citrophthora là những loài gây hại nặng nhất
cho cây cam, chúng gây thối rễ, loét thân, và thối quả (Graham and
Feichtenberger, 2015) [43]. Các loài nấm thuộc chi Phytophthora thường gây
a b
a b
38
bệnh vàng lá do thối rễ cây cam, làm giảm khả năng hút nước và dinh dưỡng,
ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng thậm chí gây chết cây (Chaudhary et al., 2016)
[35]. Nấm P. palmivora là một trong những loài sinh vật gây bệnh rất mạnh,
chúng gây thối rễ, vàng lá cây có múi nói chung, trong đó có cây cam ở nhiều
nơi trên thế giới (Maseko and Coutinho, 2002; Graham et al., 2003; Graham and
Feichtenberger, 2015) [50,41,43] và cả ở Việt Nam (Nguyễn Văn Hòa et al.,
2013; Hung et al., 2015) [8,46]. Ngoài ra nấm P. vexans cũng gây bệnh trên cây
có múi ở Tunisia
Bệnh vàng lá do thối rễ cây có múi và cây cam ở đồng bằng Sông Cửu
Long đã được xác định do nấm Phytophthora palmivora, Fusarium solani và
Pythium helicoides, trong đó nấm P. palmivora gây bệnh mạnh nhất, tiếp đến là
nấm F. solani (Nguyễn Văn Hòa et al., 2013) [8].
39
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua điều tra tại 5 vùng trồng cam chính tại Quảng Ninh đều ghi nhận có
hiện tượng vàng lá do thối rễ từ 10-30% diện tích, thậm chí một số diện tích bị
cây bị chết với tỷ lệ 10-20%, điển hình như vườn cam nhà ông Ngà ở xã Quảng
Tân-Đầm Hà, một số vườn cam ở xã Thống Nhất, Hoành Bồ và xã Việt Dân,
Đông Triều, nhà ông Thu ở xã Vạn Yên-Vân Đồn.
Từ các mẫu đất, rễ, lá bị bệnh thu được ngoài hiện trường đã phân lập được
120 chủng nấm, dựa vào đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng của các
chủng nấm chọn được 38 chủng nấm đại diện đặc trưng cho 5 vùng trồng cam.
Tính gây bệnh của các chủng nấm và đối chứng có sự khác nhau và được
chia thành 5 nhóm bao gồm: gây bệnh rất mạnh (3 chủng), gây bệnh mạnh (6
chủng), gây bệnh trung bình (1 chủng), gây bệnh yếu (1 chủng) và đối chứng
(PDA) không gây bệnh.
Từ kết quả phân lập và đánh giá bước đầu khả năng gây bệnh từ báo cáo
điều tra sơ bộ. Tiến hành sàng lọc được 11 chủng nấm gây bệnh mạnh đến rất
mạnh tại 5 vùng nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu tại Quảng Ninh đã xác định 5 loài nấm gây bệnh thối
rễ, vàng lá cây cam gồm Phytophthora palmivora, Phytopythium vexans,
Phytopythium helicoides, Pythium cucurbitacearum và Phytopythium
chamaehyphon.
N hyPhytophthora palmivora gây bệnh thối rễ ở Quảng Ninh đã xác định
gây bệnh thối rễ Phytopythium vexans và Phytopythium helicoides cũng gây
bệnh thối rễ ở Quảng Ninh đã xác định gây bệnh thối rễ.
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận nấm P. palmivora xuất hiện ở tất cả năm
địa phương có trồng cam tập trung tại Quảng Ninh gồm huyện Hải Hà, Đầm Hà,
Hoành Bồ, Vân Đồn và thị xã Đông Triều. Loài nấm này có tính gây bệnh rất
mạnh đối với cây có múi nói chung và cây cam nói riêng.
40
Triệu chứng điển hình của bệnh vàng lá do thối rễ là tán lá cây cam có
hiện tượng chuyển dần từ màu xanh sang màu vàng, tán lá bị héo dần, quả bị
rụng, cây sinh trưởng kém và cây sẽ chết.
5.2. Kiến nghị
Để đảm bảo phát triển cây cam một cách bền vững và hiệu quả, rất cần
tập trung nghiên cứu biện pháp phòng trừ các loài sinh vật gây bệnh, đặc biệt là
những loài gây bệnh mạnh và phổ biến.
Việc nghiên cứu bệnh thối rễ cây cam tại Quảng Ninh là thực sự cần thiết,
giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng quát về tình hình bệnh hại hiện nay trên loài
cam không riêng tại Quảng Ninh mà hầu hết tại các tỉnh trồng cam. Qua các kết
quả nghiên cứu trong đề tài này, chúng ta sẽ có những giải pháp để giúp cho loài
cam phát triển tốt hơn. Sẽ có các biện pháp phòng trừ hiệu quả và triệt để đối với
các loài gây bệnh để làm sao cho loài cam phát triển tốt nhất và có cho những
chất lượng quả thật sự tốt.
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Văn Cảm, Phạm Văn Lầm, Đinh Thị Thảo, Nguyễn Văn Liêm,
Nguyễn Hồng Yến và Nguyễn Thị Hiền (2000). Nghiên cứu sử dụng dầu
khoáng trong phòng trừ tổng hợp sâu hại cây có múi ở nông trường Cao
Phong, tỉnh Hòa Bình.Tuyển tập công trình nghiên cứu Bảo vệ thực vật
1996-2000, 269-275.
2. Nguyễn Minh Châu, Lê Thị thu Hồng, Nguyễn Văn Hòa, Lê Quốc Điền, Đỗ
Hồng Tuấn và Katsuya Ichinose (2013). Quản lý bệnh vàng lá greening ở
Đông Nam Á. Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, 522-534.
3. Lê Xuân Cuộc và Định Văn Cự (1998) Kết quả Điều tra bệnh vàng lá cam
quýt ở tỉnh Hải Dương và Hưng Yên.Tạp chí Nghiên cứu cây lương thực và
cây thực phẩm, 221-223.
4. Nguyễn Thu Cúc và Đặng Tiến Dũng (2011). Nhân nuôi và sử dụng kiến
vàng (Oecophylla smaragdina - Hymenoptera: Formicidae) trên cây có múi
(Citrus) vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Hội nghị khoa học công nghệ toàn
quốc về bảo vệ thực vật lần thứ 3, 364-371.
5. Hà Quang Dũng (2005). Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái,
sinh học của bọ trĩ (Scirtothrips dorsalis Hood) gây hại cam, quýt tại Nông
trường Cao Phong, tỉnh Hoà Bình, vụ xuân 2004. Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, 12, 31-33.
6. Trần Xuân Dũng (2002). Kết quả nghiên cứu sử dụng một số loại thuốc hóa
học phòng trừ nhện đỏ trên Cam xã Đoài.Tạp chí Bảo vệ thực vật, 2, 31-34.
7. Huỳnh Trí Đức, Nguyễn Hữu Thoại và Nguyễn Bảo Toàn (2006). Kỹ thuật
trồng và chăm sóc cây có múi.Trong “Quản lý dịch hại tổng hợp cây có múi,
hướng dẫn về sinh thái”.Nhà xuất bản nông nghiệp, 17-80.
8. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thành Hiếu, Đặng Thị Kim Uyên, Nguyễn Ngọc
Anh Thư, Nguyễn Huy Cường và Đặng Thùy Linh (2013). Nghiên cứu giải
42
pháp phòng trừ bệnh thối rễ trên một số cây ăn quả đặc sản ở đồng bằng
SCL. Báo cáo KQNCKH, Viện Cây ăn quả miền Nam, 478-496.
9. Lê Thị Thu Hồng, Lâm Thị Mỹ Nương, Huỳnh Trí Đức và Võ Hữu Thoại
(2002b). Báo cáo kết quả khắc phục chết cây quýt tiều và xây dựng mô hình
cải thiện bảo vệ thực vật và canh tác cho Lai Vung tỉnh Đồng Tháp.Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp, 108 trang.
10.Đặng Thái Hưng (2011). Một số phương pháp phòng và trị bệnh trên cây
Cam.Thông tin khoa học và công nghệ, 2, 16-17.
11.Châu Nguyễn Quốc Khánh, Huỳnh Đức Hưng và Lê Văn Vàng (2014).
Thành phần loài, diễn biến tỷ lệ gây hại và đặc điểm gây hại của các loài sâu
cuốn lá cây có múi (Citrus) ở thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang.Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10, 35-41.
12.Hoàng Lâm (1991a). Rầy chổng cánh Diaphorina citri truyền bệnh greening
và biện pháp phòng trừ. Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, 4,
168-171.
13.Hoàng Lâm (1991b). Phương pháp mới xác định khả năng đẻ trứng của rầy
chổng cánh Diaphorina citri. Thông tin Bảo vệ thực vật, 3, 15-16.
14.Nguyễn Thị Lộc, Võ Thị Bích Chi, Trần Thị Bé Hồng và Nguyễn Thị
Phương Chi (2011). Khai thác tiềm năng phòng trừ sinh học của nấm trắng,
Bauveria bassiana và nấm xanh, Metarhizium anisopliae trong quản lý dịch
hại tổng hợp (IPM) trên cây có múi. Hội nghị khoa học công nghệ toàn quốc
về bảo vệ thực vật lần thứ 3, 139-151.
15.Nguyễn Văn Liêm (2009). Bệnh vàng lá trên cây Cam sành ở Vĩnh Long và
một số thảo luận về giải pháp. Thông tin khoa học và công nghệ Vĩnh Long,
2, 16-19.
16.Dương Minh và Đỗ Thị Trang Nhã (2003). Đánh giá khả năng đối kháng của
các chủng nấm Trichoderma sp. nội địa đối với bệnh thối rễ do nấm
Fusarium solani trên cam quýt tại đồng bằng sông Cửu Long. Kỷ yếu hội
43
thảo khoa học: Bảo vệ thực vật phục vụ chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây
trồng ở các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên, 82-85.
17.Lê Mai Nhất (2014). Nghiên cứu bệnh vàng lá greening hại cây ăn quả có
múi ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam và đề xuất biện pháp phòng chống.
Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 201
trang.
18.Vũ Khắc Nhượng (2004), Cách phát hiện và phòng trừ một số sâu bệnh hại
cây có múi, Nhà xuất bản nông nghiệp Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội,
60 trang.
19.Trịnh Quang Pháp, Nguyễn Thị Thảo, Trần Thị Tuyết Thu, Nguyễn Hữu
Tiền và Trần Thị Hải Ánh (2016). Đặc điểm phân bố của tuyến trùng ký sinh
thực vật trong đất trồng cam Cao Phong, Hòa Bình. Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, 32(1S), 301-308.
20.Ngô Hồng Quang (2013). Kết quả xây dựng mô hình thâm canh Cam, Quýt
tại huyện Ba Bể. Thông tin Khoa học và công nghệ Bắc Kạn, 6-7.
21.Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình (2015), Báo cáo tình
hình phát triển cây ăn quả có múi tỉnh Hòa Bình.
22.Nguyễn Vũ Thanh (2002), Tuyến trùng ký sinh cây ăn quả và biện pháp
phòng trừ. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, 184 trang.
23. Hà Đức Tiến (2013). Tình hình sản suất, quy hoạch phát triển cây Dong
riềng và Cam, Quýt tỉnh Bắc Kạn. Thông tin Khoa học và công nghệ Bắc
Kạn, 8-10.
24.Nguyễn Thị Tình (2014). Điều tra thành phần thiên địch của sâu hại cây có
múi ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Khoa học và Công nghệ
An Giang, 4, 33-34, 38.
25.Hà Minh Trung và Vũ Đình Phú (1999). Kết quả ứng dụng kỹ thuật ghép
đỉnh sinh trưởng để sản xuất cây giống cam quýt sạch bệnh greening.Tạp chí
NN&CNTP, 3, 104-105.
44
26.Đào Thanh Vân và Hà Duy Trường (2010). Nghiên cứu mật độ trồng xen ổi
trong vườn cam quýt để hạn chế bệnh vàng lá greening tại huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn. Tạp chí Khoa học & công nghệ, 76(14), 46-48.
27.Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2016). Văn bản số 6179/UBND-NLN3
ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc chấp thuận phương án
quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung trên địa ban tỉnh đến năm
2020, định hướng đến 2030.
Tiếng nước ngoài
28.Abbas, M., Khan, M. M., Mughal, S. M., & Ji, P. (2015). Comparison of
infection of Citrus tristeza closterovirus in Kinnow mandarin (Citrus
reticulata) and Mosambi sweet orange (Citrus sinensis) in Pakistan. Crop
Protection, 78, 146-150.
29.Arp, A. P., Martini, X. and Pelz-Stelinski, K. S. (2017). Innate immune
system capabilities of the Asian citrus psyllid, Diaphorina citri. Journal of
Invertebrate Pathology (148), 94-101.
30.Aubert, B. (1987). Trioza erytreae Del Guercio and Diaphorina citri Kuwayama
(Homoptera: Psylloidea), the two vectors of citrus greening disease: Biological
aspects and possible control strategies. Fruits, 42(3), 149-162.
31.Batista, L., Porras, D. N., Gutiérrez, A., Peña, I., Rodríguez, J., Del Amo, O.
F., ... & Morera, J. L. (1995). Tristeza and Toxoptera citricida in Cuba,
incidence and control strategy. In Proceedings of the Third International
Workshop on Citrus Tristeza Virus and Brown Citrus Aphid in the Caribbean
Basin: Management Strategies. Lake Alfred, FL (pp. 197-203).
32.Bové, J. M. (2006). Huanglongbing: a destructive, newly-emerging, century-
old disease of citrus. Journal of plant pathology, 7-37.
33.Campos-Herrera, R., El-Borai, F. E., Ebert, T. E., Schumann, A., & Duncan,
L. W. (2014). Management to control citrus greening alters the soil food web
and severity of a pest–disease complex. Biological control, 76, 41-51.
45
34.Carbera, R. I., Decock, C., Herrera, S., Ferrer, J., Ortega, I., Lopes, S. A., &
Zamora, V. (2014). First report of the fungus Fomitiporia maxonii Murrill
causing citrus wood rot in commercial orange and grapefruit groves in Cuba.
Crop Protection, 58, 67-72.
35.Chaudhary, S., Kusakabe, A., & Melgar, J. C. (2016). Phytophthora infection
in flooded citrus trees reduces root hydraulic conductance more than under
non-flooded condition. Scientia Horticulturae, 202, 107-110.
36.Chen, X. D., Seo, M., & Stelinski, L. L. (2017). Behavioral and hormetic
effects of the butenolide insecticide, flupyradifurone, on Asian citrus psyllid,
Diaphorina citri. Crop Protection, 98, 102-107.
37.Dolinski, C., Choo, H. Y., & Duncan, L. W. (2012). Grower acceptance of
entomopathogenic nematodes: case studies on three continents. Journal of
nematology, 44(2), 226-235.
38.Fan, G. C., Xia, Y. L., Lin, X. J., Hu, H. Q., Wang, X. D., Ruan, C. Q., ... &
Bo, L. I. U. (2016). Evaluation of thermotherapy against Huanglongbing
(citrus greening) in the greenhouse. Journal of Integrative Agriculture, 15(1),
111-119.
39.Garnier, M., Jagoueix-Eveillard, S. (2000). Genomic characterization of a
liberibacter present in an ornamental rutaceous tree, Calodendrum capense, in
the Western Cape Province of South Africa. Proposal of “Candidatus
Liberibacter africanus subsp. capensis”. Int. J. Syst. Ecol. Micr. 50, 2119-2125.
40.Garnsey, S.M. (1999). Systemic diseases. In: Timmer, L.W., Duncan, L.W.
(Eds.), Citrus Health Management. APS Press, St. Paul, M.N., pp. 95-106.
41.Graham, J. H., Bright, D. B., & McCoy, C. W. (2003). Phytophthora-
Diaprepes weevil complex: Phytophthora spp. relationship with citrus
rootstocks. Plant Disease, 87(1), 85-90.
42.Graham, J. H., Timmer, L. W., Dewdney, M. M. (2014). Florida Citrus Pest
ManagementGuide: Phytophthora Foot Rot and Root Rot. UF/IFAS
Extension, University of Florida, Gainesville, pp. 156.
46
43.Graham, J., & Feichtenberger, E. (2015). Citrus Phytophthora diseases:
management challenges and successes. Journal of Citrus Pathology, 2(1), 1-11.
44.Grosser, J. W., Chandler, J. L., & Duncan, L. W. (2007). Production of
mandarin+ pummelo somatic hybrid citrus rootstocks with potential for
improved tolerance/resistance to sting nematode. Scientia horticulturae,
113(1), 33-36.
45.Halbert, S. E., & Manjunath, K. L. (2004). Asian citrus psyllids
(Sternorrhyncha: Psyllidae) and greening disease of citrus: a literature review
and assessment of risk in Florida. Florida entomologist, 87(3), 330-353.
46.Hung, T. H., Hung, S. C., Chen, C. N., Hsu, M. H., & Su, H. J. (2004).
Detection by PCR of Candidatus Liberibacter asiaticus, the bacterium
causing citrus huanglongbing in vector psyllids: application to the study of
vector–pathogen relationships. Plant Pathology, 53(1), 96-102.
47.Kistner, E. J., Lewis, M., Carpenter, E., Melhem, N., Hoddle, C., Strode, V.
& Hoddle, M. S. (2017). Digital video surveillance of natural enemy activity
on Diaphorina citri colonies infesting citrus in the southern California urban
landscape. Biological Control, (115), 141-151.
48.Li, X., Lee, W. S., Li, M., Ehsani, R., Mishra, A. R., Yang, C., & Mangan, R.
L. (2012). Spectral difference analysis and airborne imaging classification for
citrus greening infected trees. Computers and Electronics in Agriculture, 83,
32-46.
49.Malan, A. P., Knoetze, R., & Moore, S. D. (2011). Isolation and
identification of entomopathogenic nematodes from citrus orchards in South
Africa and their biocontrol potential against false codling moth. Journal of
invertebrate pathology, 108(2), 115-125.
50.Maseko, B. O. Z., Coutinho, T. A., & van Staden, J. (2002). Pathogenicity of
Phytophthora and Pythium species associated with citrus root rot in South
Africa. South African journal of botany, 68(3), 327-332.
Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tại tỉnh quảng ninh

More Related Content

What's hot

Luận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắc
Luận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắcLuận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắc
Luận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giangđáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giangTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...
Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...
Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu nghị
Đề tài: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu nghị Đề tài: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu nghị
Đề tài: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu nghị Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
So sánh và chọn lọc các quy trình pcr phát hiện vi khuẩn corynebacterium diph...
So sánh và chọn lọc các quy trình pcr phát hiện vi khuẩn corynebacterium diph...So sánh và chọn lọc các quy trình pcr phát hiện vi khuẩn corynebacterium diph...
So sánh và chọn lọc các quy trình pcr phát hiện vi khuẩn corynebacterium diph...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (20)

Luận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắc
Luận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắcLuận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắc
Luận Văn Nghiên cứu bảo tồn loài Thông pà cò và Thông đỏ bắc
 
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
đáNh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và...
 
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng TrịLuận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
 
Luận văn: Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần Địa lí tự nhiên
Luận văn: Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần Địa lí tự nhiênLuận văn: Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần Địa lí tự nhiên
Luận văn: Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần Địa lí tự nhiên
 
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giangđáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
đáNh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang
 
Đề tài: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đa khoa, HOT
Đề tài: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đa khoa, HOTĐề tài: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đa khoa, HOT
Đề tài: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đa khoa, HOT
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
 
Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt vùng mỏ Cẩm Phả, HAY
Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt vùng mỏ Cẩm Phả, HAYĐánh giá chất lượng môi trường nước mặt vùng mỏ Cẩm Phả, HAY
Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt vùng mỏ Cẩm Phả, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...
Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...
Luận văn: Nghiên cứu thành phần giống loài ốc nước ngọt và ấu trùng Cercaria ...
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
 
Đề tài: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu nghị
Đề tài: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu nghị Đề tài: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu nghị
Đề tài: Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Hữu nghị
 
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
 
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
Nghiên cứu hàm lượng nitrat tồn dư trong đất trồng rau cải bẹ xanh khi sử dụn...
 
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
ứNg dụng hệ thống thông tin địa lý (gis) vào công tác quản lý, thu gom, vận c...
 
So sánh và chọn lọc các quy trình pcr phát hiện vi khuẩn corynebacterium diph...
So sánh và chọn lọc các quy trình pcr phát hiện vi khuẩn corynebacterium diph...So sánh và chọn lọc các quy trình pcr phát hiện vi khuẩn corynebacterium diph...
So sánh và chọn lọc các quy trình pcr phát hiện vi khuẩn corynebacterium diph...
 
Luận văn: Tổ chức không gian kiến trúc làng nghề Đa Sỹ, HAY
Luận văn: Tổ chức không gian kiến trúc làng nghề Đa Sỹ, HAYLuận văn: Tổ chức không gian kiến trúc làng nghề Đa Sỹ, HAY
Luận văn: Tổ chức không gian kiến trúc làng nghề Đa Sỹ, HAY
 
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
Luận văn: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử th...
 
Tính toán hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đa khoa An Dương
Tính toán hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đa khoa An DươngTính toán hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đa khoa An Dương
Tính toán hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đa khoa An Dương
 
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
 

Similar to Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tại tỉnh quảng ninh

Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...
Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...
Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc của dân tộc h’mông tại xã trung...
Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc của dân tộc h’mông tại xã trung...Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc của dân tộc h’mông tại xã trung...
Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc của dân tộc h’mông tại xã trung...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.ssuser499fca
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây gù hương cinamomum balansae trồng nă...
Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây gù hương   cinamomum balansae trồng nă...Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây gù hương   cinamomum balansae trồng nă...
Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây gù hương cinamomum balansae trồng nă...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...nataliej4
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.ssuser499fca
 
Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...
Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...
Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích vai trò của gốc methionine trong cấu trúc nhân tố phiên mã ở cây đậ...
Phân tích vai trò của gốc methionine trong cấu trúc nhân tố phiên mã ở cây đậ...Phân tích vai trò của gốc methionine trong cấu trúc nhân tố phiên mã ở cây đậ...
Phân tích vai trò của gốc methionine trong cấu trúc nhân tố phiên mã ở cây đậ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...Quocphong Nguyen
 
Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...
Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...
Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tại tỉnh quảng ninh (20)

Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...
Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...
Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...
 
Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc của dân tộc h’mông tại xã trung...
Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc của dân tộc h’mông tại xã trung...Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc của dân tộc h’mông tại xã trung...
Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc của dân tộc h’mông tại xã trung...
 
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
 
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc và đề xuất giải pháp bảo tồn tại...
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.
 
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
đáNh giá công tác quản lý và xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật tại xã tân...
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
 
Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây gù hương cinamomum balansae trồng nă...
Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây gù hương   cinamomum balansae trồng nă...Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây gù hương   cinamomum balansae trồng nă...
Nghiên cứu sinh trưởng và chăm sóc cây gù hương cinamomum balansae trồng nă...
 
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
 
Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.Khóa luận nông lâm kết hợp.
Khóa luận nông lâm kết hợp.
 
Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...
Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...
Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây nghiến gân ...
 
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu tại...
 
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
 
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
Khảo sát hệ enzyme ngoại bào và khả năng ký sinh tuyến trùng meloidogyne spp....
 
Phân tích vai trò của gốc methionine trong cấu trúc nhân tố phiên mã ở cây đậ...
Phân tích vai trò của gốc methionine trong cấu trúc nhân tố phiên mã ở cây đậ...Phân tích vai trò của gốc methionine trong cấu trúc nhân tố phiên mã ở cây đậ...
Phân tích vai trò của gốc methionine trong cấu trúc nhân tố phiên mã ở cây đậ...
 
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
 
Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...
Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...
Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...
 
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
Phân lập, tuyển chọn vi nấm phân hủy xenlulo dưới tán rừng thông tại đại lải ...
 
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích...
 

Recently uploaded

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam v2 tại tỉnh quảng ninh

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- NGUYỄN TIẾN VŨ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH THỐI RỄ CÂY CAM CANH, CÂY CAM V2 TẠI TỈNH QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- NGUYỄN TIẾN VŨ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH THỐI RỄ CÂY CAM CANH, CÂY CAM V2 TẠI TỈNH QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Lớp : K46 – QLTNR – N03 Khóa h– : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : 1. TS. Nguyễn Minh Chí Trung tâm nghiên cứu bảo vệ rừng – Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam 2. TS. Trần Thị Thanh Tâm Giảng viên khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Thái Nguyên, 2019
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận trên là kết quả nghiên cứu của riêng bản thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra, triển khai thí nghiệm hoàn toàn trung thực, khách quan. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của khóa luận. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội đồng khoa học Người viết cam đoan TS. Nguyễn Minh Chí Nguyễn Tiến Vũ
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Nguyễn Minh Chí và cô Trần Thị Thanh Tâm, những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa kọc Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập. Em xin cảm ơn nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được tiếp cận, thực tập tại Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua đợt thực tập này em đã học nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong công việc nghiên cứu khoa học để giúp ích cho công việc sau này của bản thân. Do kiến thức bản thân còn hạn chế, trong khóa luận này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực hiện Nguyễn Tiến Vũ
  • 5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Phân cấp khả năng gây bệnh trên cây cam 6 tháng tuổi.................23 Bảng 4.1: Kết quả đánh giá sơ bộ tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam ..27 Bảng 4.2: Tính gây bệnh của các chủng nấm .................................................29 Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái cơ bản của năm loài nấm ................................32
  • 6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1: Vườn cam bị bệnh tại Hoành Bồ (trái) và tại Vân Đồn (phải) .......25 Hình 4.2: Bẫy nấm gây bệnh thối rễ ...............................................................26 Hình 4.3: Gây bệnh nhân tạo trên lá và cây con:............................................30 Hình 4.4: Hình ảnh bào từ của một số loài nấm gây bệnh..............................31 Hình 4.5: Cây phả hệ kết hợp với các loài thuộc chi Phytophthora dựa trên đoạn gen ITS (ADN ribosomal ITS) và các chuỗi đệm được chuyển tiếp bên trong (5.8S rDNAITS) ....................................................................33 Hình 4.6: Cây phả hệ kết hợp với các loài thuộc chi Pythium và Phytopythium dựa trên đoạn gen ITS (ADN ribosomal ITS) và các chuỗi đệm được chuyển tiếp bên trong (5.8S rDNA ITS) ....................................34 Hình 4.7: Bệnh vàng lá cam do thối rễ: a. cây bị bệnh; b. lá cây bị bệnh ......37 Hình 4.8: Cây cam bị bệnh do thối rễ: a. cây bị bệnh; b. rễ bị thối................37
  • 7. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Giải nghĩa đầy đủ CS1 Cam CS1 DH Đầm Hà DI Chỉ số bệnh DT Đông Triều EU Châu Âu FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc Fpr Xác suất tính HB Hoành Bồ HH Hải Hà ITS Mồi ITS Lsd Khoảng sai dị NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn OCOP One commune, one product – Mỗi địa phương một sản phẩm P Xác suất PCR Polymerase Chain Reaction PDA Potato Dextrose Agar, môi trường có bổ sung thạch đường và khoai tây QN Quảng Ninh S Tỷ lệ diện tích lá bị bệnh/diện tích lá TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân USD Đô la Mỹ V2 Cam V2 V8 Môi trường thạch với 8 loại rau củ quả VD Vân Đồn VietGAP Vietnamese Good Agricultural Practices, là các quy định về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản ở Việt Nam
  • 8. vi MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................i LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................iii DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................. v MỤC LỤC.......................................................................................................vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................ 3 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 3 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 3 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 3 2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................. 8 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................16 2.3.1. Vị trí địa lí .............................................................................................16 2.3.2. Thổ nhưỡng...........................................................................................17 2.3.3. Khí hậu..................................................................................................18 PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................21 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................21 3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................21
  • 9. vii 3.2.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh.....................................................................................................21 3.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm ...................21 3.2.3. Nghiên cứu định danh loài sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam .........21 3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................22 3.3.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh.....................................................................................................22 3.3.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm ...................23 3.3.3. Nghiên cứu định danh loài sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam .........24 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................25 4.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh.....................................................................................................25 4.1.1. Điều tra thu mẫu đất và rễ cây cam bị bệnh ở Quảng Ninh..................25 4.1.2. Nghiên cứu phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh...26 4.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm.......................27 4.2.1. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam....27 4.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên cây con..29 4.3. Nghiên cứu định danh loài sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ............30 4.3.1. Nghiên cứu định danh bằng các khóa phân loại. ..................................30 4.3.2. Nghiên cứu định danh bằng ADN.........................................................33 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................39 5.1. Kết luận ....................................................................................................39 5.2. Kiến nghị..................................................................................................40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................41
  • 10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cây cam đã được trồng phổ biến ở Việt Nam và mang lại giá trị kinh tế cao. Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh cũng đầu tư nhiều nguồn lực để phát triển cây cam với diện tích lớn, diện tích trồng cam toàn tỉnh Quảng Ninh tính đến hết năm 2016 đạt 372 ha, trong đó tập trung tại Vân Đồn (232 ha), Đông Triều (40 ha), Hải Hà (20 ha), Đầm Hà (40 ha) và Hoành Bồ (40 ha). Các giống cam hiện đang sử dụng gồm: cam V2, CS1, cam Canh chiếm khoảng 32,1% diện tích; các giống cam Bản Sen, cam chua có nguồn gốc bản địa chiếm khoảng 67,9% diện tích. Tại các địa phương này, cây cam đã và đang được ưu tiên phát triển với diện tích ngày càng tăng, qua đó đã góp phần tăng thu nhập cho người dân và tạo ra được những sản phẩm đặc sản cho các địa phương. Để phát huy giá trị loài cây trồng này, trong văn bản số 6179/UBND-NLN3 ngày 30/9/2016, tỉnh Quảng Ninh đã chấp thuận Quy hoạch phát triển vùng sản xuất cam tập trung, đến năm 2020 toàn tỉnh sẽ mở rộng, nâng tổng diện tích trồng cam đạt 1.172 ha, trong đó tập trung ở Vân Đồn (862 ha), Đông Triều (60 ha), Hải Hà (100 ha), Đầm Hà (100 ha) và Hoành Bồ (50 ha). Các giống cam quy hoạch phát triển gồm cam Bản Sen, V2, CS1 và cam Canh (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2016) [27]. Tuy nhiên, các vườn cam ở Quảng Ninh đang bị bệnh thối rễ, làm giảm đáng kể về năng suất và chất lượng. Để quản lý hiệu quả bệnh thối rễ cam ở Quảng Ninh cần nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ, thực trạng bệnh thối rễ gây hại làm cơ sở đề xuất các biện pháp phòng trừ. Cây cam ở Quảng Ninh đang bị bệnh thối rễ nhưng chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh, do đó cần nghiên cứu xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh và hiện trạng bệnh thối rễ làm cơ sở đề xuất các giải pháp phòng trừ phù hợp với các tác nhân gây bệnh, cho từng dạng địa hình và phù hợp với điều kiện kinh tế cụ thể. Từ những thực trạng nêu trên, đề tài “Nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh thối rễ cây cam canh, cây cam V2 tại tỉnh Quảng Ninh” rất cần được thực hiện.
  • 11. 2 1.2. Mục tiêu - Xác định được thành phần sinh vật gây bệnh thối rễ hại cây cam tại tỉnh Quảng Ninh. - Đánh giá được mức độ gây bệnh của các loài sinh vật gây bệnh. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học: + Củng cố kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn. + Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp phòng trừ bệnh hại trên cây cam. + Biết cách tổng hợp, phân tích để viết báo cáo nghiên cứu khoa học. - Ý nghĩa trong thực tiễn: + Qua quá trình thu thập, xử lý số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với thực tế sản xuất và khoa học. + Qua những đánh giá cụ thể về bệnh hại chúng ta có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động trồng cây ăn quả và phát triển cây cam. + Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
  • 12. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Diện tích trồng cam tăng nhanh dẫn đến tiềm ẩn khả năng xuất hiện các loài sâu, bệnh gây hại làm giảm năng suất và chất lượng. Gần đây, trên nhiều diện tích trồng cam trọng điểm như: Hòa Bình, Bắc Giang, Hưng Yên, Tuyên Quang, Quảng Ninh… xuất hiện những cây bị thối rễ, vàng lá, héo lá, bệnh rất khó phát hiện trong giai đoạn đầu. Hiện nay, cây cam ở Quảng Ninh đang bị rất nhiều loài sinh vật gây bệnh khác nhau với những triệu chứng phổ biến như thối rễ, vàng lá, héo lá… Để giảm thiểu ảnh hưởng của bệnh, rất cần nghiên cứu xác định nguyên nhân gây bệnh và đánh giá thực trạng gây hại của những sinh vật gây bệnh chính. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 2.2.1.1. Tình hình phát triển cây cam trên thế giới Cây cam được gây trồng rộng khắp trên toàn cầu, ở nhiều quốc gia từ vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới và đem lại tổng doanh thu hàng trăm tỷ USD mỗi năm. Niên vụ 2013-2013, sản lượng cam trên toàn cầu đạt trên 69 triệu tấn, trong đó Brazil 18,02 triệu tấn, Mỹ 8,1 triệu tấn, khối EU 5,7 triệu tấn, Trung Quốc 6,5 triệu tấn, Ấn Độ 5 triệu tấn và Việt Nam đạt hơn 520.000 tấn (Campos-Herrera et al., 2014; FAO, 2014) [3]. Nam Phi xuất khẩu khoảng 600.000 tấn cam/năm và riêng bang Florida, Mỹ có khoảng gần 250.000 ha cam (năm 2012), đóng góp vào ngân sách của bang khoảng 9 tỷ USD mỗi năm (Li et al., 2012) [48]. Năm 2011, Pakistan có 194.000 ha cam, sản lượng gần 2.000 tấn quả/năm (Abbas et al., 2015) [28]. Các quốc gia có diện tích trồng cam lớn trên thế giới như Brazil, Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, các nước thuộc khối EU, Cu Ba, Argentina, Pakistan, Úc, New Zeland, Nam Phi và các nước Đông Nam Á.
  • 13. 4 2.2.1.2. Tình hình sâu, bệnh hại Bệnh vàng lá trên cây có múi nói chung và cây cam nói riêng đã gây ra những tổn thất không nhỏ ở nhiều quốc gia. Từ năm 2005, hoạt động trồng cây ăn quả có múi ở Florida, Mỹ đã phải đối mặt với bệnh vàng lá, thiệt hại do bệnh vàng lá trong vòng 5 năm từ 2008-2012 đã lên tới hơn 3,6 tỷ USD (Campos- Herrera et al., 2014) [33]. Các loài vi khuẩn thuộc chi Candidatus được xác định là nguyên nhân gây bệnh vàng lá gân xanh (hay còn gọi là bệnh vàng lá greening) trên cây cam và các loài cây có múi trên thế giới (Garnier and Jagoueix-Eveillard, 2000 [39]; Halbert and Manjunath, 2004) [45]. Bệnh vàng lá gân xanh là nguyên nhân chính hủy diệt hàng loạt các trang trại trồng cây có múi ở nhiều nơi trên thế giới (Bové, 2006) [32] . Bệnh vàng lá do thối rễ, do nấm Phytophthora và Pythium khá phổ biến ở Nam Phi, chúng thường gây thối rễ, vàng lá, héo ngọn và gây thiệt hại lớn đối với các trang trại trồng cam (Maseko and Coutinho, 2002 [50] Vòi voi (Diaprepes abbreviate) cũng gây thiệt hại lớn cho ngành trồng cam ở Mỹ, chúng tạo điều kiện cho các loài nấm Phytophthora nicotianae và P. palmivora xâm nhiễm và gây hại (Graham et al., 2003) [43]. Sâu hại cam Thaumatotibia leucotreta là loài phân bố tự nhiên ở Nam Phi, chúng gây hại nghiêm trọng đối với cây cam và gây thiệt hại rất lớn về kinh tế (Moore et al., 2004) [51]. Các loài tuyến trùng cũng được xác định là nguyên nhân gây bệnh vàng lá cam ở Mỹ và Nam Phi (Ducan et al., 2007 [44]; Grosser et al., 2007 [44]; Malan et al., 2011) [49]. Rệp muội đen (Toxoptera citricida), Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella), rầy chổng cánh, bệnh vàng lá do virus và bệnh vàng lá gân xanh là những nguyên nhân gây hại nghiêm trọng đối với các trang trại trồng cam ở Cu Ba (Batista et al., 1995 [31]; Carbera et al., 2014) [34]. 2.2.1.3. Nghiên cứu về bệnh vàng lá Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố sinh vật Hoạt động trồng cam trên diện rộng với quy mô rất lớn ở nhiều quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho các loài sâu, bệnh hại phát triển thành dịch và đã
  • 14. 5 gây thiệt hại lớn điển hình như ở Mỹ, Cu Ba, Argentina, Úc, New Zeland, Nam Phi, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á… Trong đó bệnh vàng lá cam là trở ngại lớn nhất. Bệnh vàng lá có thể do rất nhiều nguyên nhân như bệnh vàng lá do thối rễ, bệnh vàng lá gân xanh, bệnh vàng lá do tuyến trùng, do virus… + Bệnh vàng lá do thối rễ Bệnh vàng lá do thối rễ cam và cây có múi do các loài nấm thuộc chi Phytophthora và Pythium khá phổ biến ở Nam Phi, các chủng nấm Phytophthora gây bệnh mạnh hơn so với nấm Pythium (Maseko and Coutinho, 2002) [50]. Các loài nấm thuộc chi Phytophthora gây thiệt hại lớn đối với hoạt động trồng cây có múi ở Mỹ (Graham and Feichtenberger, 2015) [43]. Trong đó nấm Phytophthora nicotianae và P. palmivora được xác định là nguyên nhân gây thối rễ cam ở Mỹ (Graham et al., 2003) [41], ba loài nấm gồm P. nicotianae, P. palmivora, và P. citrophthora là những loài gây hại nặng nhất cho cây cam, chúng gây thối rễ, loét thân, và thối quả (Graham and Feichtenberger, 2015) [43]. Các loài nấm thuộc chi Phytophthora thường gây thối rễ cây cam, làm giảm khả năng hút nước và dinh dưỡng, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng thậm chí gây chết cây (Chaudhary et al., 2016) [35]. + Bệnh vàng lá do tuyến trùng Tuyến trùng có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cây chủ, làm tắc mạch dẫn và giảm khả năng sinh trưởng của cây, chúng là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh “chết chậm” trên cây cam, làm giảm nghiêm trọng năng suất và chất lượng cam thương phẩm. Tuyến trùng là nguyên nhân gây chết 24-90% số cây trên các vườn trồng cây có múi ở Mỹ và Brazil (Ducan et al., 2007) [44]. Tuyến trùng Belonolaimus longicaudatus là một trong những nguyên nhân gây bệnh vàng lá trên diện rộng ở Florida, Mỹ (Grosser et al., 2007) [44]. + Bệnh vàng lá gân xanh (vàng lá greening) Trong những năm qua, bệnh vàng lá gân xanh là nguyên nhân chính hủy diệt hàng loạt các trang trại trồng cây có múi ở nhiều nơi trên thế giới (Bové,
  • 15. 6 2006) [32]. Rầy chổng cánh (Diaphorina citri) được xác định là một trong những véc tơ truyền bệnh vàng lá gân xanh trên các loài cây có múi (Aubert, 1987) [30]. Trong những năm qua, các nghiên cứu đã xác định hai loài rầy chổng cánh gồm rầy chổng cánh châu Á (Diaphorina citri) và rầy chổng cánh châu Phi (Trioza erytreae), cả hai loài này đều là véc tơ truyền vi khuẩn gây bệnh vàng lá Rầy chổng cánh châu Á (D. citri) mang vi khuẩn chủng châu Á (Liberibacter asiaticus) trong tuyến nước bọt, trên bụng, ngực và trong hệ tiêu hóa, khi chúng chích, hút vào cây, chúng sẽ truyền mầm bệnh từ cây bị bệnh sang cây khác. Bệnh vành lá gân xanh được xác định do ba loài vi khuẩn gây bệnh bao gồm chủng châu Á (Liberibacter asiaticus), chủng châu Mỹ (Liberibacter americanus), và chủng châu Phi (Liberibacter africanus). Bệnh vàng lá gân xanh thường gây ra các triệu chứng điển hình là lá vàng, hoa nở muộn, quả rụng, kích thước quả giảm, vị đắng (Garnier and Jagoueix-Eveillard, 2000 [39]; Halbert and Manjunath, 2004) [45]. Tính đến 2012, kết quả thống kê tại 34 quốc gia đã có trên 4.500 km2 cam bị bệnh vàng lá gân xanh (Li et al., 2012) [48]. Đặc điểm sinh sản của rầy chổng cánh (Diaphorina citri) phụ thuộc vào các chồi non, chúng chích hút các chồi non, con cái đẻ trứng trên ngọn cây và rầy non sau khi nở sẽ sử dụng các chồi, búp non mới nhú làm nguồn thức ăn. Trong suốt 2-3 tuần, các chồi non và lá non vẫn mềm, là nguồn thức ăn ưa thích của rầy non cho đến khi trưởng thành. Rầy trưởng thành cũng có thể gây hại trên các lá trưởng thành trong vài tháng sau đó. Mùa phát sinh rầy chổng cánh phụ thuộc vào mùa sinh trưởng của cam, rầy trưởng thành tồn tại qua mùa Đông bằng nguồn thức ăn chính là lá trưởng thành, đến mùa Xuân, cây cam mọc chồi non, nguồn thức ăn phong phú và mật độ quần thể rầy chổng cánh sẽ tăng nhanh . Do đó cần có các giải pháp hạn chế mật độ quần thể rầy chổng cánh ở mùa xuân và các thời gian tiếp theo. Nguyên nhân: Bệnh do vi khuẩn gây ra, vi khuẩn tấn công mạch dẫn của cây.
  • 16. 7 Triệu chứng: Trên lá: Biểu hiện đặc trưng của bệnh là phiến lá hẹp, khoảng cách giữa các lá ngắn lại, có màu vàng, nhưng gân chính và gân phụ vẫn còn màu xanh và nhỏ, mọc thẳng đứng như tai thỏ, nên có tên gọi bệnh vàng lá gân xanh. Trên quả: Quả nhỏ hơn bình thường, quả bị méo mó, khi bổ dọc thì tâm quả bị lệch hẳn sang một bên, quả có quầng đỏ từ dưới đít lên. Hạt trên quả bị bệnh thường bị thối, có màu nâu. Bộ rễ: Khi cây nhiễm bệnh làm rễ cây bị thối, đa phần rễ tơ bị mất chỉ còn các rễ chính, thậm chí rễ chính cũng thối. Các triệu chứng trên xuất hiện từng cành, từng cây trong vườn, có khi xuất hiện cả vườn. Sự kết hợp giữa các triệu chứng trên với việc xuất hiện của rầy chổng cánh trong vườn là điều kiện cho việc xác định bệnh vàng lá gân xanh. Phân biệt cây bị bệnh vàng lá gân xanh với cây bị thiếu kẽm: Cây bị bệnh vàng lá gân xanh thì thường biểu hiện triệu chứng ở những cây phía ngoài vườn nhiều hơn ở trong; trên một cây có cành nặng, cành nhẹ và có cành không bị bệnh. Diễn biến bệnh tương đối nhanh nên chết rất nhanh từ cành bị nặng đếncành bị nhẹ. Trên quả thì biểu hiện triệu chứng đầu tiên là quả bị méo mó biến dạng, khi bổ ra sẽ thấy tâm lệch qua một bên và hạt bị thối. Cây thiếu kẽm có thể biểu hiện đồng loạt trên tất cả các cây hay ở một hướng hoặc một thửa nào đó trong vườn, triệu chứng giống nhau, không có cành bị nặng hay nhẹ. Mức độ diễn biến rất chậm, có thể kéo dài trong nhiều năm sau cây mới chết tuỳ theo điều kiện chăm sóc. Điều kiện phát triển của bệnh: Bệnh lây lan do rầy chổng cánh truyền vi khuẩn từ cây bị bệnh sang cây chưa bị bệnh và bệnh lây lan qua mắt ghép. Vườn cam quýt chăm sóc kém, đất dễ ngập úng cũng là yếu tố tạo điều kiện thúc đâỷ bệnh phát triển mạnh.
  • 17. 8 Phòng trừ: Đến nay bệnh này vẫn chưa có thuốc trị mà phòng là chính: Trồng cây giống khỏe, sạch bệnh. Không sử dụng vườn cam quýt có cây bị bệnh để nhân giống.Chặt bỏ cây cam quýt đã nhiễm bệnh đem tiêu hủy để giảm lây lan bệnh sang cây không bị bệnh. Trồng cây chắn gió quanh vườn như xoài, giâm bụt, để tránh rầy chổng cánh xâm nhập, hoặc trồng xen ổi; không trồng xen trong vườn các cây họ cam quýt. Tạo tán, tỉa cành để vườn thông thoáng, tránh giao tán; bón phân cân đối và vừa đủ, không quá nhiều phân đạm để cây ra lộc non tập trung. Thăm vườn thường xuyên để phát hiện rầy chổng cánh và phun thuốc trừ rầy kịp thời; phun thuốc đều khắp cả cây và tập trung vào các lộc non, lá non. Sử dụng một trong số các loại thuốc sau để phun trừ rầy chổng cánh nhăn chặn sự truyền bệnh như: Trebon, Sherpa, dầu khoáng… + Bệnh vàng lá do virus Bệnh vàng lá cam do virus (Citrus tristeza virus) với véc tơ truyền bệnh là rệp muội đen (Toxoptera citricida) (Batista et al., 1995 [31]; Garnsey, 1999) [40]Virus Citrus tristeza virus là một trong những nguyên nhân gây bệnh vàng lá cam với hàng triệu cây cam đã bị nhiễm bệnh trên toàn thế giới, chúng thường lây lan thông qua véc tơ truyền bệnh là một số loài rầy Virus Citrus tristeza closterovirus được xác định là nguyên nhân gây bệnh vàng lá cam trên quy mô lớn ở Pakistan.)[28]. Ngoài các nguyên nhân phổ biến nêu trên, bệnh vàng lá, chết khô cây cam ở Cu Ba cũng được xác định do nấm Fomitiporia maxonii gây mục thân cành, thối mục rễ và làm cây chết khô (Carbera et al., 2014)[34]. Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố phi sinh vật Cây cam nói riêng và cây có múi có thể bị bệnh vàng lá, sinh trưởng kém do các yếu tố phi sinh vật như ngập úng, hạn hán, nhiệt độ, nhiễm mặn, hoặc do thiếu dinh dưỡng, thiếu vi lượng (Syvertsen and Garcia-Sanchez, 2014). 2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước 2.2.2.1. Tình hình phát triển cây cam
  • 18. 9 + Tình hình phát triển cây cam ở Việt Nam Việt Nam nằm trong trung tâm phát sinh các loài cây có múi nên các loài cây có múi nói chung và cây cam nói riêng đã được gây trồng phổ biến trên khắp cả nước và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cây cam là cây trồng chủ lực và đã được phát triển từ rất lâu ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long (Huỳnh Trí Đức et al., 2006; Nguyễn Văn Liêm, 2009) [15]. Đến năm 2011, diện tích trồng cam ở Việt Nam đạt khoảng 70.000 ha (Lê Mai Nhất, 2014) [17]. Hiện nay, cam cũng đang trở thành đối tượng cây ăn quả chủ lực, cây đặc sản tại nhiều địa phương thuộc các tỉnh miền Bắc như ở Quảng Ninh với 372 ha và dự kiến đạt trên 1.000 ha vào năm 2020 (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2016) [27]; Bắc Kạn (Ngô Hồng Quang, 2013) [20], đạt gần 1.500 ha với giá trị ước đạt khoảng 60 tỷ đồng/năm (Hà Đức Tiến, 2013) [23]; Cam Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, được bảo hộ chỉ dẫn địa lý năm 2014, với tổng diện tích 1.772 ha đất trồng cam, trong đó có 1.200 ha cây cam đang ở thời kỳ cho quả đã đem lại hiệu quả cao. Sản lượng cam ở Việt Nam năm 2013 đạt trên 520.000 tấn. (Sở NN&PTNT Hòa Bình, 2015) [21]. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như phát huy tiềm năng về điều kiện tự nhiên của địa phương. Tỉnh Hòa bình nói chung và huyện cao Phong nói riêng trong những năm gần đây đã cải tạo, quy hoạch, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào việc chọn tạo và sản xuất giống cây đạt chất lượng và đã đưa cây cam vào phát triển kinh tế trong các hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô sản xuất cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển, do thị trường tiêu thụ chưa ổn định, đồng thời còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố bất lợi khác nên giá thành nhiều khi còn rất rẻ, sản phẩm bảo quản sau thu hoạch khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, gây thiệt hại cho người sản xuất. Mặt khác, cây cam có số lượng hoa rất lớn nhưng tỉ lệ đậu quả lại thấp nên năng suất thường không ổn định, sản
  • 19. 10 phẩm sau thu hoạch chưa có biện pháp bảo quản hữu hiệu nên năng suất và phẩm chất giảm, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm đã tạo nên sự đa dạng về sinh thái, rất thuận lợi cho việc phát triển nghề trồng cây ăn quả. Trong những năm qua nghề trồng cây ăn quả ở nước ta đã có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng và nền kinh tế nông nghiệp, góp phần vào việc xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người lao động từ nông thôn đến thành thị. Với mỗi loại cây ăn quả có vai trò riêng biệt cũng như khả năng thích nghi đối với từng vùng sinh thái khác nhau. Ở nước ta trong những năm qua, nhiều vùng chuyên canh cây ăn quả đã được hình thành và làm thay đổi hẳn bộ mặt kinh tế của vùng, ví dụ vùng Vải Thiều - Thanh Hà (Hải Dương), Lục Ngạn (Bắc Giang), Cam quýt ở Bắc Quang (Hà Giang), Phủ Quỳ (Nghệ An)...Cam quýt là một trong những cây ăn quả đặc sản lâu năm của Việt Nam bởi giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa 6-12% đường, hàm lượng vitamin C từ 40-90mg/100g tươi, các axit hữu cơ 0,4-1,2% trong đó có nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các chất khoáng và dầu thơm, mặt khác cam có thể dùng ăn tươi, làm mứt, nước giải khát, chữa bệnh.Trong những năm gần đây, diện tích trồng cam ở nước ta ngày càng được mở rộng, việc phát triển cây cam được xem như là một giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở nhiều địa phương. Tuy nhiên sản xuất cam quýt ở nước ta đang gặp rất nhiều khó khăn về chất lượng giống, sâu bệnh hại, kỹ thuật canh tác, năng suất, + Tình hình phát triển cây cam ở Quảng Ninh Các giống cam đang được trồng ở Quảng Ninh đã trở thành sản phẩm nông sản đặc sản của địa phương và đang được phát triển thành thương hiệu hàng hóa đặc sản của tỉnh Quảng Ninh. Với ưu thế về thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp với yêu cầu phát triển cây cam, chất lượng quả cao, có vị đặc trưng riêng, Quảng Ninh đã đầu tư rất nhiều
  • 20. 11 nguồn lực của ngành nông nghiệp và các địa phương để phát triển cây cam, diện tích trồng cam toàn tỉnh Quảng Ninh tính đến hết năm 2016 đạt 372 ha, tập trung tại Vân Đồn (232 ha), Đông Triều (40 ha), Hải Hà (20 ha), Đầm Hà (40 ha) và Hoành Bồ (40 ha). Các giống cam hiện đang sử dụng gồm: cam V2, CS1, cam Canh chiếm khoảng 32,1% diện tích; các giống cam Bản Sen, cam chua có nguồn gốc bản địa chiếm khoảng 67,9% diện tích (Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, 2016). Tại các địa phương này, cây cam đã và đang được ưu tiên phát triển với diện tích ngày càng tăng, qua đó đã góp phần tăng thu nhập cho người dân và tạo ra được những sản phẩm đặc sản cho các địa phương. Với chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm - One commune, one product” (OCOP) của tỉnh Quảng Ninh, hiện nay cam là một trong những sản phẩm OCOP, được người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh ưa chuộng. Tính đến năm 2016, Vân Đồn có 155 ha cam ở độ tuổi cho thu hoạch, trong đó tập trung ở Vạn Yên 80 ha, Bản Sen 70 ha. Đây là các giống cam bản địa, sức sống tốt, năng suất trung bình đạt 15 tấn/ha, tổng sản lượng cam toàn huyện đạt trên 2.200 tấn/năm. Với giá thị trường từ 30.000-40.000 đồng/kg, tổng doanh thu từ trồng cam đạt khoảng 70 tỷ đồng/năm. Với những ưu điểm trên, nên cam đang là loại cây trồng ưu tiên số một của Vân Đồn và các địa phương khác (Việt Hoa, 2016). Để phát huy giá trị loài cây trồng này, tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng Quy hoạch phát triển vùng sản xuất cam tập trung đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Theo Quy hoạch, đến năm 2020 toàn tỉnh sẽ mở rộng, nâng tổng diện tích trồng cam đạt 1.172 ha, trong đó Vân Đồn (862 ha), Đông Triều (60 ha), Hải Hà (100 ha), Đầm Hà (100 ha) và Hoành Bồ (50 ha). Các giống cam quy hoạch phát triển gồm cam Bản Sen, V2, CS1 và cam Canh (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2016) [27]. Tuy nhiên, trên các vùng trồng cam ở Quảng Ninh đang xuất hiện hiện tượng vàng lá, gây ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây cam. Năm 2013, niềm vui đến với hầu hết các gia đình trồng cam ở Vạn Yên, toàn xã thu hoạch khoảng 130 tấn cam, gấp 2,6 lần vụ cam năm 2012. Có được
  • 21. 12 thành công này, một phần do thời tiết thuận lợi cho việc ra hoa đơm trái của cam, nhưng cái chính là huyện Vân Đồn và xã Vạn Yên đã thấy được hướng đi đúng đắn của việc phát triển cây cam trên địa bàn để tập trung đầu tư. Nhất là gần đây, Phòng NN&PTNT huyện đã phối hợp với Viện Nghiên cứu Rau quả (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) xây dựng Dự án “Trồng cam bản địa theo hướng VietGAP tại xã Vạn Yên giai đoạn 2013-2015”. Dự án trồng 35- 40ha cho 3 giống cam bản địa (cam giấy, cam đường, cam sành) tại các thôn 10- 10 (từ 15-18ha), Cái Bầu (7-8ha); Đài Mỏ, Đài Làng (6-7ha). Đồng thời huyện và xã mở 10 lớp tập huấn kỹ thuật chăm sóc cam, 2 lớp dạy nghề trồng cam theo hướng VietGAP cho bà con. Nông dân tham gia mô hình được hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, dụng cụ chăm sóc cây, 50% kinh phí mua phân bón trong năm đầu tiên. Tuy diện tích trồng cam của Bản Sen không nhiều như Vạn Yên, nhưng lại nổi tiếng về giống cam Sen, là nơi trồng nhiều loại cam này. Cam Sen có hình dáng giống cam Bố Hạ, nhưng ngon hơn, quả cam khi bổ ra nước vàng sánh màu mật ong. Hiện cam Sen được trồng nhiều ở các thôn Bản Sen, Đồng Gianh với diện tích khoảng 30ha. 2 thôn này có vị trí địa lý gần giống nhau - bao quanh khu vực trồng cam là thung lũng đá vôi, nên tạo ra vị ngọt rất riêng của cam Sen. Bà Phạm Thị Thu, một hộ trồng cam ở thôn Đồng Gianh cho biết: “Vào những năm được mùa, mỗi cây cam gia đình tôi cho thu hoạch khoảng 50kg, cá biệt có cây thu được 1,5 tạ quả”. Năm 2013, tuy cơn bão số 14 đổ vào Bản Sen tàn phá rất nặng nề, số cam bị rụng khoảng 30 tấn, nhưng người trồng cam vẫn thu hoạch được khoảng 50 tấn, nhiều hộ thu nhập gần 100 triệu đồng. Ông Lê Hồng Phương, Chủ tịch UBND xã Bản Sen cho biết: “Năm nay, xã sẽ phát triển thêm 16ha diện tích trồng cam cho 70 hộ ở các thôn Nà La, Đông Lĩnh, Yên Xá, nâng tổng số các hộ trồng cam toàn xã lên hơn 170. Người trồng cam được hỗ trợ 100% về tiền giống, phân bón từ nguồn vốn xây dựng nông thôn mới của huyện”.
  • 22. 13 2.2.1.2. Tình hình sâu, bệnh hại Kết quả điều tra, nghiên cứu thành phần sâu, bệnh hại các loài cam, quýt ở Việt Nam đã xác định được hơn 80 loài sâu hại và khoảng 40 loài sinh vật bệnh hại (Vũ Khắc Nhượng, 2004). Kết quả điều tra sâu hại cây có múi ở Hà Nội đã xác định được 11 loài bọ phấn gây hại, trong đó có 3 loài Aleurocanthus spiniferus, Aleuroclava jasmini, Dialeurodes citri gây hại chính (Đàm Ngọc Hân et al., 2011). Kết quả điều tra thành phần sâu hại tại Cần Thơ và Hậu Giang đã xác định 5 loài sâu cuốn lá gồm Archips sp., Adoxophyes privatana, Homona tabescens, Psorosticha melanocrepida và Agonopterix sp.. Trong điều kiện nhà lưới, trên cây Cam sành, hai loài P. melanocrepida và A privatana gây hại lá non đến rất non, hai loài Archips sp. va Agonopterix sp, gây hại lá trưởng thành và loài H. tabescens gây hại lá già (Châu Nguyễn Quốc Khánh et al., 2014). Tại Hòa Bình, đã ghi nhận Bọ trĩ và Tuyến trùng hại cam ở Cao Phong, Hòa Bình (Hà Quang Dũng, 2005; Trịnh Quang Pháp, 2016); tại Hà Giang đã xuất hiện nhện đỏ hại cam quýt (Trần Thị Bình, 2002) Những năm qua, bệnh vàng lá trên các loài cây có múi nói chung và cây cam nói riêng rất phổ biến, gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất, trong đó có bệnh vàng lá do thiếu kẽm, bệnh vàng lá gân xanh (Lê Thị Thu Hồng et al., 2002a), bệnh vàng lá do thối rễ, do nấm Phytophthora sp., Fusarium solani và Pythium sp. gây thối rễ (Nguyễn Văn Hòa et al., 2013), và bệnh vàng lá do tuyến trùng (Vũ Khắc Nhượng, 2004; Trịnh Quang Pháp, 2016). 2.2.1.3. Nghiên cứu về bệnh vàng lá Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố sinh vật Trong sản xuất nông, lâm nghiệp, việc sản xuất thâm canh trên quy mô lớn sẽ tạo ra những sinh cảnh thích hợp để sâu bệnh phát sinh và luôn phải đối mặt với sâu, bệnh hại. Sâu, bệnh đã phát sinh và gây hại rất nghiêm trọng ở những vùng trồng cam lớn như vùng đồng bằng Sông Cửu Long (Vũ Khắc Nhượng, 2004; Nguyễn Văn Hòa et al., 2013) [8], Tuyến trùng hại cam ở Cao
  • 23. 14 Phong, Hòa Bình (Hà Quang Dũng, 2005; Trịnh Quang Pháp, 2016), bệnh vàng lá cam ở Hải Dương và Hưng Yên (Lê Xuân Cuộc và Định Văn Cự, 1998) [3], bệnh vàng lá gân xanh trên cam ở Hưng Yên (Đặng Thái Hưng, 2011) [10]… trong đó bệnh vàng lá xảy ra phổ biến nhất và do những nguyên nhân sau: + Bệnh vàng lá do thối rễ Bệnh vàng lá do thối rễ cây có múi và cây cam ở đồng bằng Sông Cửu Long đã được xác định do nấm Phytophthora palmivora, Fusarium solani và Pythium helicoides, trong đó nấm P. palmivora gây bệnh mạnh nhất, tiếp đến là nấm F. solani (Nguyễn Văn Hòa et al., 2013) [8]. + Bệnh vàng lá do tuyến trùng Tuyến trùng ký sinh thực vật là một trong những nhóm đối tượng sinh vật gây hại nghiêm trọng trên nhiều loài cây trồng nói chung và cây cam nói riêng (Vũ Khắc Nhượng, 2004) [18], chúng được xác định là một trong những nguyên nhân gây bệnh vàng lá cam (Trịnh Quang Pháp, 2016) [19]. Ở Việt Nam đã ghi nhận có 34 loài tuyến trùng ký sinh trong vùng rễ cây Cam ngọt (Nguyễn Vũ Thanh, 2002) [22]. Kết quả nghiên cứu trên 40 mẫu đất và 20 mẫu rễ cam thu từ vùng trồng cam Cao Phong, Hòa Bình đã xác định 9 loài tuyến trùng thuộc 8 giống, 6 họ và 2 bộ bao gồm các giống Helicotylenchus, Rotylenchulus, Pratylenchus, Criconemella, Xiphinema, Discocriconemella và Meloidogyne. Trong số đó, giống tuyến trùng Tylenchulus có tần suất bắt gặp cao nhất 74,4%, tiếp theo là các giống Helicotylenchus 35,9%, Rotylenchulus 28,2%, Pratylenchus 20,5%, Criconemella 12,8%, Xiphinema, Discocriconemella 5,1% và thấp nhất là Meloidogyne 2,6%. Sự xuất hiện và gây hại của tuyến trùng ở các vườn cam có mối liên hệ với lịch sử canh tác, giống cây và nguồn nước tưới. Tuyến trùng Tylenchulus semipenetrans được xác định là một trong những loài gây hại chính đối với cây cam trồng ở Cao Phong, Hòa Bình (Trịnh Quang Pháp, 2016) [19]. + Bệnh vàng lá gân xanh (vàng lá greening)
  • 24. 15 Rầy chổng cánh (Diaphorina citri) thường xuất hiện, gây hại các loài cây có múi với mật độ rất cao và phân bố trên toàn quốc; Lê Xuân Cuộc và Định Văn Cự, 1998) [3], chúng được xác định là véc tơ truyền bệnh vàng lá gân xanh (Hung et al., 2004) [46]. Bệnh vàng lá gân xanh là nguyên nhân gây thiệt hại nghiêm trọng trong ngành sản xuất cây có múi nói chung, đặc biệt là đối với cây cam từ những năm 2000 (Lê Thị Thu Hồng et al., 2002) [9], chúng có xu hướng lan rộng nhanh ở các các vùng trồng cam tập trung (Nguyễn Văn Liêm, 2009) [15]. Bệnh vàng lá gân xanh được xác định do vi khuẩn Liberibacter asiaticus và lây lan thông qua véc tơ truyền bệnh chính là rầy chổng cánh (Hung et al., 2004) [46]. Hàm lượng ADN của vi khuẩn Liberibacter asiaticus trên cây bị bệnh càng nhiều tuổi nhiều hơn trên cây non, trên lá già bị bệnh nhiều hơn trên lá non , điều này cho thấy mật độ vi khuẩn gây bệnh tập trung nhiều ở các cây già, trên các lá già nên cần nghiên cứu biện pháp cách ly nguồn lây bệnh từ lá già, lá rụng hiệu quả nhất. Tại các vùng trồng cây có múi chính ở phía Bắc Việt Nam bị nhiễm bệnh vàng lá gân xanh với tỉ lệ bệnh 10,5-50,9%. Bệnh vàng lá gân xanh thường phát sinh cùng các bệnh virus, trong tổng số mẫu dương tính với bệnh vàng lá gân xanh có 58,3-73,3% mẫu hỗn hợp cùng bệnh tristeza với triệu chứng sưng nổ gân lá, cây thấp lùn, vàng lá (Lê Mai Nhất, 2014) [17]. Việc xác định bệnh vàng lá gân xanh do vi khuẩn Liberibacter asiaticus trên Cam sành, Quýt ngọt, chanh và Cam Vinh có thể thực hiện thông qua triệu chứng, giải phẫu và kết hợp ứng dụng kỹ thuật PCR. Có thể có trên 10 lứa rầy chổng cánh mỗi năm, mật độ cao điểm trùng với các đợt nảy lộc của cây cam ở mùa Xuân, Hè, Thu; chúng hoạt động mạnh nhất ở nhiệt độ 28-300C, ẩm độ 86-88% (Hoàng Lâm, 1991a; 1991b) [12,13]. Tại các địa phương như Vân Đồn, Đông Triều, Hoành Bồ, Đầm Hà và Hải Hà thuộc tỉnh Quảng Ninh đang xuất hiện bệnh vàng lá cam, gây thiệt hại đáng kể và là trở ngại lớn cho kế hoạch phát triển cây cam của địa phương. Kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng và mức độ phổ biến của bệnh vàng lá gân xanh trên cây có múi tại các vùng sinh thái trên cả nước vào năm 2012 cho
  • 25. 16 thấy trong 4 tỉnh điều tra ở vùng Đông Bắc thì Quảng Ninh có tỷ lệ cây bị bệnh cao nhất, tới 50,9%, mức độ bị bệnh cuãng cao nhất (Lê Mai Nhất, 2014) [17]. Nghiên cứu về bệnh vàng lá do yếu tố phi sinh vật Ngoài các nguyên nhân gây bệnh do sinh vật, bệnh vàng lá trên cây có múi còn được xác định do thiếu vi lượng, trong đó Quýt tiều ở Đồng Tháp được xác định bị thiếu kẽm gây vàng lá (Lê Thị Thu Hồng et al., 2002) [9]. Nhìn chung, bệnh vàng lá cam có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm nhiều loài sinh vật gây bệnh và do cả yếu tố phi sinh vật. Hiện nay, diện tích trồng cam ở Quảng Ninh ngày càng tăng, cây cam ở Quảng Ninh đã tạo được thương hiệu sản phẩm hàng hóa riêng, có giá trị thương mại và đóng góp không nhỏ cho kinh tế địa phương. Tuy nhiên bệnh vàng lá đang xuất hiện phổ biến trên hầu hết các vườn cam ở Quảng Ninh, gây thiệt hại không nhỏ cho người trồng cam do đó cần phải có các nghiên cứu để xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp bệnh vàng lá cam tại tỉnh Quảng Ninh hiệu quả nhất. * Nhận xét thảo luận: Việc xác định nguyên nhân gây bệnh là rất quan trọng, qua các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân gây bệnh trên các loài cây ăn quả có múi thường do 5 nguyên nhân, trong đó chủ yếu do bệnh vàng lá gân xanh mà véc tơ là rầy chổng cánh và bệnh thối rễ gây vàng lá do các loài nấm thuộc chi Pithyace. 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Vị trí địa lí Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, phía tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp, phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh Bắc bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông. Quảng Ninh có toạ độ địa lý khoảng 106o 26' đến 108o 31' kinh độ đông và từ 20o 40' đến 21o 40' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 195km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102 km. Điểm cực bắc là dãy núi cao thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ
  • 26. 17 Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sông Vàng Chua ở xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, thị xã Đông Triều. Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, thành phố Móng Cái. Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu, Hải Hà và thành phố Móng Cái) giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây với 132,8 km đường biên giới; phía đông là vịnh Bắc Bộ; phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải Phòng. Bờ biển dài 250 km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh Quảng Ninh là tính đến ngày 1-10-1998 là 611.081,3 ha. Trong đó đất nông nghiệp 243.833,2 ha, đất chuyên dùng 36.513 ha, đất ở 6.815,9 ha, đất chưa sử dụng 268.158,3 ha. 2.3.2. Thổ nhưỡng Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải. Hơn 80% đất đai là đồi núi. Hơn hai nghìn hòn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là các quả núi. Vùng núi chia làm hai miền: Vùng núi miền Đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập Vạn Đại Sơn từ Trung Quốc, hướng chủ đạo là đông bắc - tây nam. Có hai dãy núi chính: dãy Quảng Nam Châu (1.507 m) và Cao Xiêm (1.330 m) chiếm phần lớn diện tích tự nhiên các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, dãy Ngàn Chi (1.166 m) ở phía bắc huyện Tiên Yên. Vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía bắc thị xã Uông Bí và thấp dần xuống ở phía bắc huyện Đông Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được gọi là cánh cung núi Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m) trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hoành Bồ. Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông và bờ biển. Đó là vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc Yên Hưng, nam Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. ở các cửa sông, các vùng
  • 27. 18 bồi lắng phù sa tạo nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đó là vùng nam Uông Bí, nam Yên Hưng (đảo Hà Nam), đông Yên Hưng, Đồng Rui (Tiên Yên), nam Đầm Hà, đông nam Hải Hà, nam Móng Cái. Tuy có diện tích hẹp và bị chia cắt nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển thuận tiện cho nông nghiệp và giao thông nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh. Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo. Hơn hai nghìn hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/ 2779), đảo trải dài theo đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Có những đảo rất lớn như đảo Cái Bầu, Bản Sen, lại có đảo chỉ như một hòn non bộ. Có hai huyện hoàn toàn là đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có hàng ngàn đảo đá vôi nguyên là vùng địa hình karst bị nước bào mòn tạo nên muôn nghìn hình dáng bên ngoài và trong lòng là những hang động kỳ thú. Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn những bãi cát trắng táp lên từ sóng biển. Có nơi thành mỏ cát trắng làm nguyên liệu cho công nghệ thuỷ tinh (Vân Hải), có nơi thành bãi tắm tuyệt vời (như Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng...). Địa hình đáy biển Quảng Ninh, không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20 m. Có những lạch sâu là di tích các dòng chảy cổ và có những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng các rạn san hô rất đa dạng. Các dòng chảy hiện nay nối với các lạch sâu đáy biển còn tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải cảng trên dải bờ biển khúc khuỷu kín gió nhờ những hành lang đảo che chắn, tạo nên một tiềm năng cảng biển và giao thông đường thuỷ rất lớn. 2.3.3. Khí hậu Quảng Ninh nằm ở vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng cho các tỉnh miền bắc vừa có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, một mùa đông lạnh khô, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất. Do ảnh hưởng của vị trí địa lý và địa hình nên Quảng Ninh chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc và ảnh hưởng yếu của gió mùa Tây Nam so
  • 28. 19 với các tỉnh phía bắc. Vì nằm trong vành đai nhiệt đới nên hàng năm Quảng Ninh có hai lần mặt trời qua thiên đỉnh, tiềm năng về bức xạ và nhiệt độ rất phong phú. Các quần đảo ở Cô Tô, Vân Đồn… có đặc trưng của khí hậu đại dương. Do ảnh hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị phân hóa thành hai mùa gồm có mùa hạ thì nóng ẩm với mùa mưa, còn mùa mưa thì lạnh với mùa khô. Độ ẩm trung bình 82 – 85%. Mùa lạnh thường bắt đầu từ hạ tuần thứ 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, trong khi đó mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng. Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, mùa mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Giữa hai mùa lạnh và mùa nóng, hai mùa khô và mùa mưa là hai thời kỳ chuyển tiếp khí hậu, mỗi thời kỳ khoảng một tháng (tháng 4 và tháng 10). Ngoài ra do tác động của biển, nên khí hậu của Quảng Ninh nhìn chung mát mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt động kinh tế khác. Về nhiệt độ: Quảng Ninh là tỉnh có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình trong năm từ 21 - 23°C, có sự chênh lệch giữa các mùa, giữa vùng đồi núi với vùng ven biển. Sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình của các tháng tiêu biểu cho mùa đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hạ (tháng 7) là 12°C và thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng 1 theo tiêu chuẩn nhiệt độ cùng vĩ tuyến là 5,1°C. Vào tháng 12 và tháng 1, một số nơi như Bình Liêu, Ba chẽ và miền núi huyện Hoành Bồ thường có sương muối. Mưa: Quảng Ninh là tỉnh có lượng mưa nhiều, tập trung chủ yếu vào mùa hạ (chiếm tới 85% lượng mưa cả năm), lượng mưa trung bình hàng năm 1.995 mm. Lượng mưa ở các vùng cũng khác nhau. Nơi mưa nhiều nhất là sườn nam và đông nam cánh cung Đông Triều và vùng đồng bằng duyên hải của Móng Cái, Tiên Yên, Hải Hà, lượng mưa trung bình năm lên tới 2.400 mm. Vùng ít mưa nhất là sườn bắc của cánh cung Đông Triều, Ba Chẽ, lượng mưa trung bình năm chỉ đạt 1.400 mm. Các vùng hải đảo có lượng mưa 1.700-1.800 mm.
  • 29. 20 Gió: Quảng Ninh chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ gió mùa. Gió mùa hạ thổi từ tháng 5 đến tháng 10, hướng đông nam, gây mưa lớn cho nhiều khu vực của tỉnh. Mùa hạ thường có áp thấp nhiệt đới và bão (tháng 7, 8, 9), những cơn bão từ Tây Thái Bình Dương có xu hướng đổ bộ vào đất liền, trong một năm thường có 5-6 cơn bão gây ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Ninh. Gió mùa mùa đông thổi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hướng đông bắc, gây thời tiết lạnh khô.
  • 30. 21 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Cây cam canh,cây cam V2 trồng tại Quảng Ninh. Các loài sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam canh,cây cam V2 tại Quảng Ninh. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về thành phần sinh vật gây bệnh thối rễ hại cây cam trong các vườn kiến thiết và các vườn kinh doanh; đánh giá tính gây bệnh của các loài sinh vật gây bệnh. Thời gian nghiên cứu: bắt đầu từ 1/2019 - 5/2019 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu Các thí nghiệm trong phòng và trong vườn ươm được tiến hành tại phòng thí nghiệm của Trung tâm Nghiêm cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (Phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội). Các thí nghiệm hiện trường được tiến hành tại xã Việt Dân, Đông Triều và xã Vạn Yên, Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh 3.2.1.1. Điều tra thu mẫu đất và rễ cây cam bị bệnh ở Quảng Ninh 3.2.1.2. Nghiên cứu phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh 3.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm 3.2.2.1. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam 3.2.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên cây con 3.2.3. Nghiên cứu định danh loài sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam 3.2.3.1. Nghiên cứu định danh bằng các khóa phân loại.
  • 31. 22 3.2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của một số loài sinh vật hại chính. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh 3.3.1.1. Điều tra thu mẫu đất và rễ cây cam bị bệnh ở Quảng Ninh Thu các mẫu đất và mẫu rễ của cây cam bị bệnh tại các vùng trồng cam tập trung thuộc các huyện Vân Đồn, Đông Triều, Hoành Bồ, Đầm Hà và Hải Hà. Các mẫu đất và mẫu lá được bảo quản trong các túi giấy, được mã hóa rõ ràng, trong điều kiện nhiệt độ từ 24-26o C, sau đó đưa về phòng thí nghiệm để phân lập nấm gây bệnh. 3.3.1.2. Nghiên cứu phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh Phân lập nấm Fusarium gây bệnh từ các mẫu lá bằng phương pháp bẫy ẩm, cấy trên môi trường PDA có bổ sung kháng sinh Streptomycin. Trong vòng 48 giờ sau khi phân lập, tiến hành thuần khiết các mẫu nấm bằng cách cấy đỉnh sinh trưởng sợi nấm sang môi trường PDA. Phân lập nấm Fusarium gây bệnh từ các mẫu rễ: khử trùng các mẫu rễ bằng cồn 70%, cắt các miếng rễ bị chuyển màu thâm đen cấy trên môi trường PDA có bổ sung kháng sinh Streptomycin. Trong vòng 48 giờ sau khi phân lập, tiến hành cấy đỉnh sinh trưởng sợi nấm sang môi trường PDA. Phân lập nấm gây bệnh thuộc chi Phytophthora, Pythium từ các mẫu đất theo phương pháp bẫy của Maseko and Coutinho, (2002), trong đó ngâm các mẫu đất trong nước sạch và bẫy nấm gây bệnh bằng các loại lá non của các loài cây có múi và các cây họ dẻ. Sau 2-3 ngày tiến hành phân lập, cắt các miếng lá bị chuyển màu thâm đen cấy trên môi trường V8 có bổ sung các loại kháng sinh (Ampicilin, Nystatin, Rifapirin và Hymex). Trong vòng 24 giờ sau khi phân lập, tiến hành cấy đỉnh sinh trưởng sợi nấm sang môi trường V8. Phân lập nấm thuộc chi Phytophthora, Pythium từ các mẫu rễ: rửa sạch các mẫu rễ bằng nước cất, cắt các miếng rễ bị chuyển màu thâm đen cấy trên môi trường V8 có bổ sung các loại kháng sinh (Ampicilin, Nystatin, Rifapirin và Hymex).
  • 32. 23 Phân lập tuyến trùng từ các mẫu đất và mẫu lá bị bệnh theo phương pháp tách lọc tuyến trùng: Tách tuyến trùng trong đất theo phương pháp lọc tĩnh trên phễu Berman. Tuyến trùng trong rễ được nhuộm bằng axit fuchsin đỏ, sau đó sử dụng phương pháp xay nghiền để tách tuyến trùng ký sinh trong mô rễ. 3.3.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm 3.3.2.1. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam Đánh giá tính gây bệnh trên lá bánh tẻ của cây cam V2 và cam canh 2 năm tuổi được thực hiện theo phương pháp của Nechwatal và đồng tác giả (2005) [53]. Các mẫu lá sau khi gây bệnh được bảo quản ở điều kiện tối, nhiệt độ 250 C, trong các hộp nhựa có lót giấy ẩm, đảm bảo độ ẩm ổn định khoảng 85%. Sau 14 ngày tiến hành đo diện tích vết bệnh trên các mẫu lá. Phân cấp bị bệnh các mẫu lá sau khi gây bệnh dựa vào tỷ lệ diện tích của vết bệnh trên diện tích lá (S) với 5 cấp, cụ thể như sau: S = 0% (không gây bệnh), S ≤ 10% (gây bệnh yếu), 10% < S ≤ 25% (gây bệnh trung bình), 25% < S ≤ 50% (gây bệnh mạnh), S > 50% (gây bệnh rất mạnh). 3.3.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên cây con Đánh giá tính gây bệnh trên cây con được thực hiện theo phương pháp của O’Gara và đồng tác giả (1997) có điều chỉnh, cụ thể như sau: Sử dụng cây cam (giống cam V2) 6 tháng tuổi, đường kính gốc trung bình từ 0,5-0,6 cm. Nhân sinh khối nấm gây bệnh trên giá thể thóc luộc trộn với 1% bột nhẹ, chờ nấm ăn kín giá thể lấy ra thử nghiệm nhiễm trên các bầu cây cam. Gây bệnh cho 10 cây/chủng nấm/lặp, lặp lại 3 lần. Cây con sau khi gây bệnh được nuôi trong khung lồng phủ ni lông trong suốt ở độ ẩm từ 85-90%. Sau 60 ngày tiến hành phân cấp tính gây bệnh với 5 cấp dựa vào biểu hiện bên ngoài của cây (Bảng 3.1). Bảng 3.1. Phân cấp khả năng gây bệnh trên cây cam 6 tháng tuổi Cấp bệnh Biểu hiện bệnh trên cây 0 Không có vết bệnh trên rễ, lá xanh tốt, cây khỏe 1 Số rễ bị bệnh < 5% 2 Số rễ bị bệnh ≥ 5 đến < 10%, lá bắt đầu chuyển màu vàng 3 Số rễ bị bệnh ≥ 10 đến < 15%, lá cây đã chuyển màu vàng 4 Số rễ bị bệnh > 15% hoặc lá bị vàng, rụng, cây chết
  • 33. 24 Cấp bệnh trung bình (DI) được xác định theo công thức: DI = (Ʃni × vi)/N Trong đó: ni. số cây bị hại ở cấp bị bệnh i; vi. trị số của cấp bị bệnh thứ i; N. tổng số cây điều tra. Dựa trên cấp bệnh trung bình (DI), mức độ bị bệnh được xác định như sau: DI = 0 (không gây bệnh); 0 < DI ≤ 1 (gây bệnh yếu); 1 < DI ≤ 2 (gây bệnh trung bình); 2 < DI ≤ 3 (gây bệnh nặng); 3 < DI ≤ 4 (gây bệnh rất nặng). 3.3.3. Nghiên cứu định danh loài sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam 3.3.3.1. Nghiên cứu định danh bằng sinh học phân tử. Giám định tên khoa học của các mẫu sinh vật gây bệnh thối rễ, vàng lá bằng các khóa phân loại: 3.3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của một số loài sinh vật hại chính. Mô tả đặc điểm hình thái ở các giai đoạn phát triển, đo kích thước, chụp ảnh hiển vi các dạng bào tử của nấm, chụp ảnh tuyến trùng trên kính hiển vi quang học BX50 và tế bào của virus bằng kính hiển vi điện tử quét JSM 5410-LV. Số liệu được xử lý bằng phần mềm GenStat 12.1 để phân tích sự sai khác về các chỉ tiêu thống kê. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm GenStat 12.1 để phân tích sự sai khác về các chỉ tiêu thống kê.
  • 34. 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Điều tra thu mẫu và phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh 4.1.1. Điều tra thu mẫu đất và rễ cây cam bị bệnh ở Quảng Ninh Việc điều tra, khảo sát đã được thực hiện tại 5 địa phương có các vùng trồng cam tập trung và đang được ghi nhận có hiện tượng thối rễ gây hiện tượng vàng lá cây cam gồm Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn, Hoành Bồ và Đông Triều. Nguyên nhân gây thối rễ có thể do một số loài nấm tồn tại trong đất và nguồn nước có khả năng xâm nhiễm vào cây qua bộ rễ, lá, điển hình như nấm Phytophthora, Pythium và nấm Fusarium, cây không thể hút nước và trao đổi dinh dưỡng dẫn đến hiện tượng lá bị vàng. Qua ghi nhận tại 5 vùng trồng cam chính tại Quảng Ninh đều ghi nhận có hiện tượng vàng lá do thối rễ từ 10-30% diện tích, thậm chí một số diện tích bị cây bị chết với tỷ lệ 10-20%, điển hình như vườn cam nhà ông Ngà ở xã Quảng Tân-Đầm Hà, một số vườn cam ở xã Thống Nhất, Hoành Bồ và xã Việt Dân, Đông Triều, nhà ông Thu ở xã Vạn Yên-Vân Đồn. Từ các địa Phương trên, đã thu được 50 mẫu đất và 50 mẫu rễ cây bị bệnh. Hình 4.1: Vườn cam bị bệnh tại Hoành Bồ (trái) và tại Vân Đồn (phải)
  • 35. 26 Các mẫu đất và mẫu rễ đã được đựng trong các túi polime chuyên dụng và bảo quản trong điều kiện từ 25-28o C sau đó được chuyển về phòng thí nghiệm Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng để tiếp tục nghiên cứu phân lập nấm gây bệnh. 4.1.2. Nghiên cứu phân lập sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam ở Quảng Ninh Từ các mẫu đất, rễ, lá bị bệnh thu được ngoài hiện trường đã phân lập được 120 chủng nấm, các chủng nấm này bước đầu được chuẩn đoán là nguyên nhân gây bệnh thối rễ cam tại 5 vùng trồng cam chính tại Quảng Ninh nhưng cần sàng lọc, tuyển chọn các chủng nấm có khả năng gây bệnh mạnh và rất mạnh trên cây cam. Hình 4.2: Bẫy nấm gây bệnh thối rễ Dựa vào đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng của các chủng nấm chọn được 38 chủng nấm đại diện đặc trưng cho 5 vùng trồng cam. Trong đó tại Hải Hà có các chủng nấm: HH706, HH707, HH708, HH709, HH710, HH711, HH712. Tại Đầm Hà có các chủng nấm: DH714, DH715, DH717, DH719, DH720, DH721, DH722, DH723. Tại Vân Đồn có các chủng nấm: VD724, VD725, VD726, VD727 thu được tại Bản Sen: VD728, VD729, VD730, VD731, VD732 thu tại Vạn Yên. Tại Hoành Bồ có các chủng: HB741, HB742, HB743, HB744, HB745, HB746, HB747. Tại Đông Triều có các chủng nấm: DT733, DT734, DT735, DT737, DT738, DT739, DT740.
  • 36. 27 4.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm 4.2.1. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam Kết quả thí nghiệm gây bệnh nhân tạo trên lá cam canh và cam vinh được tổng hợp trong bảng sau: Bảng 4.1: Kết quả đánh giá sơ bộ tính gây bệnh của các chủng nấm trên lá cam Chủng Diện tích vết bệnh- Cam Canh (cm2 ) Diện tích vết bệnh- Cam V2 (cm2 ) Khả năng gây bệnh HH708 6.99 fg 28.50 h Rất mạnh DH732 16.77 i 22.98 g Rất mạnh DH723 6.87 fg 22.81 g Rất mạnh VD729 8.12 g 14.52 f Rất mạnh VD730 8.38 g 11.42 ef Rất mạnh HB727 13.11 h 10.35 def Rất mạnh HH711 5.84 ef 8.80 cde Mạnh VD724 5.24 ef 8.60 bcde Mạnh DT734 2.37 abcd 5.45 abcd Mạnh HB745 5.12 ef 5.13 abcd Mạnh HH707 1.23 ab 4.84 abc Trung bình DH715 3.79 bcde 4.18 abc Trung bình DH722 0.39 a 4.07 abc Trung bình HB743 0.00 a 3.81 abc Trung bình VD728 1.27 abc 3.69 abc Trung bình VD731 0.25 a 3.13 abc Trung bình VD719 4.71 def 2.96 ab Trung bình DT733 0.83 ab 2.51 a Trung bình
  • 37. 28 Chủng Diện tích vết bệnh- Cam Canh (cm2 ) Diện tích vết bệnh- Cam V2 (cm2 ) Khả năng gây bệnh DT735 2.20 abcd 2.48 a Trung bình HB747 0.00 a 2.22 a Trung bình HH709 2.13 abcd 1.89 a Yếu HH710 4.26 cdef 1.68 a Yếu HH712 1.32 abc 1.63 a Yếu DH714 1.55 abc 1.19 a Yếu DH717 0.35 a 0.97 a Yếu DH720 0.00 a 0.93 a Yếu DH721 0.72 a 0.79 a Yếu DT738 0.72 a 0.45 a Yếu DT739 1.28 abc 0.25 a Yếu DT740 0.00 a 0.22 a Yếu HB741 0.43 a 0.21 a Yếu HB742 1.84 abcd 0.18 a Yếu HB744 2.29 abcd 0.00 a Yếu HB746 0.62 a 0.00 a Yếu HH706 0.00 a 0.00 a - VD725 0.00 a 0.00 a - VD726 0.00 a 0.00 a - DT737 0.00 a 0.00 a - Control 0.00 a 0.00 a - Lsd 2.50 4.86 Fpr <0.001 <0.001
  • 38. 29 Qua kết quả thí nghiệm gây bệnh nhân tạo xác định được 06 chủng gây bệnh rất mạnh (HH708, DH722, DH723, VD729, VD730, HB743) và 04 chủng gây bệnh mạnh. 4.2.2. Nghiên cứu xác định tính gây bệnh của các chủng nấm trên cây con Để đồng nhất về mã hiệu mẫu nấm, các mẫu được chuyển mã với ký hiệu QN (Quảng Ninh) thay cho các ký hiệu tên huyện và giữ nguyên số hiệu theo sau. Tính gây bệnh của 11 chủng nấm và 1 công thức đối chứng (sử dụng môi trường PDA) khi gây bệnh nhân tạo trên lá và trên cây cam 6 tháng tuổi có sai khác rõ với P < 0,001 (Bảng 4.2). Bảng 4.2: Tính gây bệnh của các chủng nấm TT Ký hiệu mẫu Tỷ lệ diện tích vết bệnh trên lá (%) Gây bệnh trên cây con (DI) Tính gây bệnh Cam V2 Cam Canh 1 QN727 63.61g 65.53g 3.50e Rất mạnh 2 QN729 71.81g 80.11h 3.63e Rất mạnh 3 QN734 70.12g 51.22f 3.38e Rất mạnh 4 QN711 45.37df 40.58ef 2.63d Mạnh 5 QN732 35.69def 40.62ef 2.75d Mạnh 6 QN730 25.90bcde 25.51cd 2.13d Mạnh 7 QN723 25.69bcd 26.46cd 2.25d Mạnh 8 QN724 27.51cdef 29.18de 2.38d Mạnh 9 QN745 29.65cdef 26.21cd 2.50d Mạnh 10 QN743 15.55abc 15.41bc 1.38c Trung bình 11 QN719 7.82ab 5.37ab 0.75b Yếu 12 Control (PDA) 0,00a 0,00a 0,00a Không gây bệnh Lsd 17,49 12,35 0,58 Fpr <0,001 <0,001 <0,001
  • 39. 30 Ghi chú: Các giá trị trong cùng cột với các ký tự giống nhau không có sai khác thống kê với P = 0,05 khi so sánh bằng tiêu chuẩn Dunncan Tính gây bệnh của các chủng nấm và đối chứng có sự khác nhau và được chia thành 5 nhóm bao gồm: gây bệnh rất mạnh (3 chủng), gây bệnh mạnh (6 chủng), gây bệnh trung bình (1 chủng), gây bệnh yếu (1 chủng) và đối chứng (PDA) không gây bệnh. Hình 4.3: Gây bệnh nhân tạo trên lá và cây con: a, b, c, d, e, f. gây bệnh trên lá; g, h. gây bệnh trên cây con; a. gây bệnh rất mạnh (QN729), b, c. gây bệnh mạnh (QN730, QN724), d. gây bệnh trung bình (QN743), e. gây bệnh yếu (QN719), f. đối chứng; g. gây bệnh rất mạnh (QN729); h. đối chứng 4.3. Nghiên cứu định danh loài sinh vật gây bệnh thối rễ cây cam 4.3.1. Nghiên cứu định danh bằng các khóa phân loại.
  • 40. 31 Hệ sợi nấm được nuôi cấy trên môi trường V8 và mô tả đặc điểm hiển vi của các loại bào của các chủng nấm. Kết quả cụ thể được tổng hợp trong bảng 4.3. Phytophthora palmivora Phytopythium vexans Phytopythium helicoides Phytopythium chamaehyphon Pythium cucurbitacearum Hình 4.4: Hình ảnh bào từ của một số loài nấm gây bệnh
  • 41. 32 Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái cơ bản của năm loài nấm Loài Phytophtho ra sp. Phytopythiu m sp1 Phytopythiu m sp2 Phytopythiu m sp3 Pythiu m sp. Túi bào tử động (sporangia) Núm (papillion) Gần có núm Không có núm Có núm Không có núm Không có núm Hình dạng Hình quả lê hoặc elip Hình quả lê hoặc gần tròn Hình cầu hoặc ovan Hình cầu Hình quả lê Kích thước (dài, rộng) 52-56 x 31- 34µm 26-33 x 21- 24µm 35-44 x 29- 36µm 38-46 x 33- 39µm 25-34 x 20- 26µm Bào tử động (sporangiophore s) Hình elip hoặc hình thoi - - - - Tỷ lệ dài - rộng 1.1-1.7 1.1-1.4 1.1-1.3 1.1-1.3 1.1-1.5 Bào tử noãn (oogonia) Hình cầu Hình cầu Hình cầu Hình cầu - Bào tử áo (chlamydospor) Hình cầu 22-25µm Hình cầu 15-20µm Hình cầu 17-21µm Hình cầu 16-20µm Hình cầu 13- 18µm Sợi nấm Phân nhánh nhiều Phân nhánh Phân nhánh Phân nhánh Ít phân nhánh Kết quả phân loại bằng hình thái thông qua các đặc điểm của hệ sợi và bào tử đã sơ bộ xác định các chủng nấm gây bệnh mạnh và rất mạnh là các loài nấm thuộc chi Phytophthora, Phytopythium và Pythium.
  • 42. 33 4.3.2. Nghiên cứu định danh bằng ADN Để đồng nhất về mã hiệu mẫu nấm, các mẫu được chuyển mã với ký hiệu QN (Quảng Ninh) thay cho các ký hiệu tên huyện và giữ nguyên số hiệu theo sau. Từ kết quả phân lập và đánh giá bước đầu khả năng gây bệnh từ báo cáo điều tra sơ bộ. Tiến hành sàng lọc được 11 chủng nấm gây bệnh mạnh đến rất mạnh tại 5 vùng nghiên cứu để định danh bao gồm: tại Hải Hà 01 chủng nấm kí hiệu (QN711); Đầm Hà 02 chủng kí hiệu (QN719, QN723); Vân Đồn 05 chủng trong đó tại Bản Sen 02 chủng (QN727, QN729), Vạn Yên 03 chủng (QN724, QN730, QN732); Hoành Bồ 02 chủng (QN743, QN745); Đông Triều 01 chủng (QN734). Các chủng nấm đã lựa chọn được cấy chuyển, nhân sinh khối phục vụ thí nghiệm mô tả hình thái, định danh và gây bệnh nhân tạo. Hình 4.5: Cây phả hệ kết hợp với các loài thuộc chi Phytophthora dựa trên đoạn gen ITS (ADN ribosomal ITS) và các chuỗi đệm được chuyển tiếp bên trong (5.8S rDNAITS)
  • 43. 34 Trình tự đoạn gen ITS của 11 chủng nấm gây bệnh được so sánh với các chủng tham chiếu thuộc các loài Phytophthora palmivora, Phytopythium vexans, Phytopythium helicoides, Phytopythium chamaehyphon và Pythium cucurbitacearum được tải về từ cơ sở dữ liệu ngân hàng gen (NCBI GenBank). Cây phả hệ được xây dựng bằng phần mềm MEGA 7 (Hình 4.5, 4.6). Giá trị bootstrap bằng hoặc lớn hơn 50% thu nhận từ 1.000 lần gieo được thể hiện. Mã số GenBank của các trình tự được đưa ra sau tên loài. Hình 4.6: Cây phả hệ kết hợp với các loài thuộc chi Pythium và Phytopythium dựa trên đoạn gen ITS (ADN ribosomal ITS) và các chuỗi đệm được chuyển tiếp bên trong (5.8S rDNA ITS) Đoạn gen ITS của 11 chủng nấm gây bệnh được so sánh với các chủng tham chiếu từ ngân hàng gen đã xác định năm chủng QN711, QN727, QN729, QN732, QN734 tương đồng 99,6 - 99,9% với loài Phytophthora palmivora (Hình 4.5). Chủng QN730 tương đồng 99,4% với loài Phytopythium vexans; ba
  • 44. 35 chủng QN723, QN724, QN745 tương đồng 98,8 - 99,9% với loài Phytopythium helicoides; chủng QN719 tương đồng 99,1% với loài Phytopythium chamaehyphon; chủng QN743 tương đồng 99,9% với loài Pythium cucurbitacearum (Hình 4.6). Nấm Phytophthora palmivora gây bệnh mạnh và rất mạnh khi gây bệnh trên lá và trên cây con, hai loài Phytopythium vexans và Phytopythium helicoides cũng gây bệnh mạnh ở cả hai phương pháp gây bệnh trên lá và trên cây con (Bảng 2). Ba chủng gây bệnh rất mạnh bao gồm QN727, QN729 và QN734 đều thuộc loài P. palmivora (Hình 4.4 a, g). Mồi ITS đã được dùng để giải mã trình tự đoạn gen rDNA-ITS của các chủng nấm thuộc chi Phytophthora, Phytopythium và Pythium (Graham et al., 2003; Hung et al., 2015; Chaudhary et al., 2016) [41,46,35]. So sánh trình tự đoạn gen ITS của năm chủng QN711, QN727, QN729, QN732, QN734 với các chủng tham chiếu KY475627.1 và KY475624.1 đã xác định chúng thuộc loài Phytophthora palmivora. Nấm P. palmivora gây bệnh rất phổ biến trên cây có múi ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam (Graham et al., 2003; Graham and Feichtenberger, 2015; Nguyễn Văn Hòa et al., 2013; Hung et al., 2015) [43,8,46]. So sánh trình tự đoạn gen ITS của chủng QN730 với chủng tham chiếu AY598713.1 đã xác định thuộc loài Phytopythium vexans. Loài nấm này đã được ghi nhận gây bệnh trên cây có múi ở Tunisia So sánh trình tự đoạn gen của ba chủng QN723, QN724, QN745 với chủng tham chiếu AY598662.2 đã xác định chúng thuộc loài Phytopythium helicoides, loài này đã được ghi nhận gây bệnh trên cây có múi ở miền Nam Việt Nam (Nguyễn Văn Hòa et al., 2013) [8]. Kết quả so sánh với các chủng tham chiếu trên ngân hàng gen cho thấy chủng QN719 tương đồng với loài Phytopythium chamaehyphon; chủng tương đồng với loài Pythium cucurbitacearum. P. cucurbitacearum cũng đã được ghi nhận gây bệnh trên cây có múi ở Trung Quốc và Nam Phi nhưng loài P. chamaehyphon chưa có ghi nhận gây bệnh trên cây có múi.
  • 45. 36 Kết quả nghiên cứu tại Quảng Ninh đã phân lập được năm loài nấm gây bệnh thối rễ, vàng lá cây cam gồm Phytophthora palmivora, Phytopythium vexans, Phytopythium helicoides, Pythium cucurbitacearum và Phytopythium chamaehyphon. Tuy nhiên, kết quả gây bệnh nhân tạo cho thấy ba loài P. palmivora, P. vexans, P. helicoides gây bệnh mạnh và rất mạnh. Nấm P. palmivora đã được xác định là một trong những loài sinh vật gây bệnh thối rễ, vàng lá cây có múi ở nhiều quốc gia trên thế giới (Maseko and Coutinho, 2002; Graham et al., 2003; Graham and Feichtenberger, 2015) [43] và ở Việt Nam (Nguyễn Văn Hòa et al., 2013; Hung et al., 2015) [46]. P. vexans gây bệnh trên cây có múi ở Tunisia Tuy không gây bệnh rất mạnh như P. palmivora nhưng P. helicoides cũng đã được gây bệnh trên cây có múi ở miền Nam Việt Nam (Nguyễn Văn Hòa et al., 2013) [8]. Hai loài P. cucurbitacearum và P. chamaehyphon ít được ghi nhận gây bệnh ở trên thế giới và trong nghiên cứu này chúng ít phổ biến và cũng chỉ gây bệnh trung bình và yếu. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận nấm P. palmivora xuất hiện ở tất cả năm địa phương có trồng cam tập trung tại Quảng Ninh gồm huyện Hải Hà, Đầm Hà, Hoành Bồ, Vân Đồn và thị xã Đông Triều. Loài nấm này có tính gây bệnh rất mạnh đối với cây có múi nói chung và cây cam nói riêng (Nguyễn Văn Hòa et al., 2013; Hung et al., 2015) [8,46]. Để đảm bảo phát triển cây cam một cách bền vững và hiệu quả, rất cần tập trung nghiên cứu biện pháp phòng trừ các loài sinh vật gây bệnh, đặc biệt là những loài gây bệnh mạnh và phổ biến. Triệu chứng bệnh thối rễ gây vàng lá cam: Triệu chứng điển hình của bệnh vàng lá do thối rễ là tán lá cây cam có hiện tượng chuyển dần từ màu xanh sang màu vàng, tán lá bị héo dần, quả bị rụng, cây sinh trưởng kém. Nếu không có biện pháp phòng từ bệnh kịp thời, tán cây sẽ héo hết và cây sẽ chết. Đồng thời bệnh lây lan rất nhanh.
  • 46. 37 Hình 4.7: Bệnh vàng lá cam do thối rễ: a. cây bị bệnh; b. lá cây bị bệnh Với những cây bị bệnh, tán lá bị vàng, héo: Khi đào cây lên sẽ thấy hệ rễ tơ bị thối (Hình 4.8b) làm cho cây không hút được nước. Cây không được cấp đủ nước dẫn đến tán lá vàng, héo và chết. Hình 4.8: Cây cam bị bệnh do thối rễ: a. cây bị bệnh; b. rễ bị thối Bệnh vàng lá do thối rễ cam và cây có múi do các loài nấm thuộc chi Phytophthora và Pythium khá phổ biến ở Nam Phi, các chủng nấm Phytophthora gây bệnh mạnh hơn so với nấm Pythium (Maseko and Coutinho, 2002). Các loài nấm thuộc chi Phytophthora gây thiệt hại lớn đối với hoạt động trồng cây có múi ở Mỹ (Graham and Feichtenberger, 2015) [43]. Trong đó nấm Phytophthora nicotianae và P. palmivora đã được xác định là nguyên nhân gây bệnh vàng lá do thối rễ cam ở Mỹ (Graham et al., 2003) [41], ba loài nấm gồm P. nicotianae, P. palmivora, và P. citrophthora là những loài gây hại nặng nhất cho cây cam, chúng gây thối rễ, loét thân, và thối quả (Graham and Feichtenberger, 2015) [43]. Các loài nấm thuộc chi Phytophthora thường gây a b a b
  • 47. 38 bệnh vàng lá do thối rễ cây cam, làm giảm khả năng hút nước và dinh dưỡng, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng thậm chí gây chết cây (Chaudhary et al., 2016) [35]. Nấm P. palmivora là một trong những loài sinh vật gây bệnh rất mạnh, chúng gây thối rễ, vàng lá cây có múi nói chung, trong đó có cây cam ở nhiều nơi trên thế giới (Maseko and Coutinho, 2002; Graham et al., 2003; Graham and Feichtenberger, 2015) [50,41,43] và cả ở Việt Nam (Nguyễn Văn Hòa et al., 2013; Hung et al., 2015) [8,46]. Ngoài ra nấm P. vexans cũng gây bệnh trên cây có múi ở Tunisia Bệnh vàng lá do thối rễ cây có múi và cây cam ở đồng bằng Sông Cửu Long đã được xác định do nấm Phytophthora palmivora, Fusarium solani và Pythium helicoides, trong đó nấm P. palmivora gây bệnh mạnh nhất, tiếp đến là nấm F. solani (Nguyễn Văn Hòa et al., 2013) [8].
  • 48. 39 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua điều tra tại 5 vùng trồng cam chính tại Quảng Ninh đều ghi nhận có hiện tượng vàng lá do thối rễ từ 10-30% diện tích, thậm chí một số diện tích bị cây bị chết với tỷ lệ 10-20%, điển hình như vườn cam nhà ông Ngà ở xã Quảng Tân-Đầm Hà, một số vườn cam ở xã Thống Nhất, Hoành Bồ và xã Việt Dân, Đông Triều, nhà ông Thu ở xã Vạn Yên-Vân Đồn. Từ các mẫu đất, rễ, lá bị bệnh thu được ngoài hiện trường đã phân lập được 120 chủng nấm, dựa vào đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng của các chủng nấm chọn được 38 chủng nấm đại diện đặc trưng cho 5 vùng trồng cam. Tính gây bệnh của các chủng nấm và đối chứng có sự khác nhau và được chia thành 5 nhóm bao gồm: gây bệnh rất mạnh (3 chủng), gây bệnh mạnh (6 chủng), gây bệnh trung bình (1 chủng), gây bệnh yếu (1 chủng) và đối chứng (PDA) không gây bệnh. Từ kết quả phân lập và đánh giá bước đầu khả năng gây bệnh từ báo cáo điều tra sơ bộ. Tiến hành sàng lọc được 11 chủng nấm gây bệnh mạnh đến rất mạnh tại 5 vùng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu tại Quảng Ninh đã xác định 5 loài nấm gây bệnh thối rễ, vàng lá cây cam gồm Phytophthora palmivora, Phytopythium vexans, Phytopythium helicoides, Pythium cucurbitacearum và Phytopythium chamaehyphon. N hyPhytophthora palmivora gây bệnh thối rễ ở Quảng Ninh đã xác định gây bệnh thối rễ Phytopythium vexans và Phytopythium helicoides cũng gây bệnh thối rễ ở Quảng Ninh đã xác định gây bệnh thối rễ. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận nấm P. palmivora xuất hiện ở tất cả năm địa phương có trồng cam tập trung tại Quảng Ninh gồm huyện Hải Hà, Đầm Hà, Hoành Bồ, Vân Đồn và thị xã Đông Triều. Loài nấm này có tính gây bệnh rất mạnh đối với cây có múi nói chung và cây cam nói riêng.
  • 49. 40 Triệu chứng điển hình của bệnh vàng lá do thối rễ là tán lá cây cam có hiện tượng chuyển dần từ màu xanh sang màu vàng, tán lá bị héo dần, quả bị rụng, cây sinh trưởng kém và cây sẽ chết. 5.2. Kiến nghị Để đảm bảo phát triển cây cam một cách bền vững và hiệu quả, rất cần tập trung nghiên cứu biện pháp phòng trừ các loài sinh vật gây bệnh, đặc biệt là những loài gây bệnh mạnh và phổ biến. Việc nghiên cứu bệnh thối rễ cây cam tại Quảng Ninh là thực sự cần thiết, giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng quát về tình hình bệnh hại hiện nay trên loài cam không riêng tại Quảng Ninh mà hầu hết tại các tỉnh trồng cam. Qua các kết quả nghiên cứu trong đề tài này, chúng ta sẽ có những giải pháp để giúp cho loài cam phát triển tốt hơn. Sẽ có các biện pháp phòng trừ hiệu quả và triệt để đối với các loài gây bệnh để làm sao cho loài cam phát triển tốt nhất và có cho những chất lượng quả thật sự tốt.
  • 50. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Văn Cảm, Phạm Văn Lầm, Đinh Thị Thảo, Nguyễn Văn Liêm, Nguyễn Hồng Yến và Nguyễn Thị Hiền (2000). Nghiên cứu sử dụng dầu khoáng trong phòng trừ tổng hợp sâu hại cây có múi ở nông trường Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.Tuyển tập công trình nghiên cứu Bảo vệ thực vật 1996-2000, 269-275. 2. Nguyễn Minh Châu, Lê Thị thu Hồng, Nguyễn Văn Hòa, Lê Quốc Điền, Đỗ Hồng Tuấn và Katsuya Ichinose (2013). Quản lý bệnh vàng lá greening ở Đông Nam Á. Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, 522-534. 3. Lê Xuân Cuộc và Định Văn Cự (1998) Kết quả Điều tra bệnh vàng lá cam quýt ở tỉnh Hải Dương và Hưng Yên.Tạp chí Nghiên cứu cây lương thực và cây thực phẩm, 221-223. 4. Nguyễn Thu Cúc và Đặng Tiến Dũng (2011). Nhân nuôi và sử dụng kiến vàng (Oecophylla smaragdina - Hymenoptera: Formicidae) trên cây có múi (Citrus) vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Hội nghị khoa học công nghệ toàn quốc về bảo vệ thực vật lần thứ 3, 364-371. 5. Hà Quang Dũng (2005). Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh học của bọ trĩ (Scirtothrips dorsalis Hood) gây hại cam, quýt tại Nông trường Cao Phong, tỉnh Hoà Bình, vụ xuân 2004. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 12, 31-33. 6. Trần Xuân Dũng (2002). Kết quả nghiên cứu sử dụng một số loại thuốc hóa học phòng trừ nhện đỏ trên Cam xã Đoài.Tạp chí Bảo vệ thực vật, 2, 31-34. 7. Huỳnh Trí Đức, Nguyễn Hữu Thoại và Nguyễn Bảo Toàn (2006). Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây có múi.Trong “Quản lý dịch hại tổng hợp cây có múi, hướng dẫn về sinh thái”.Nhà xuất bản nông nghiệp, 17-80. 8. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thành Hiếu, Đặng Thị Kim Uyên, Nguyễn Ngọc Anh Thư, Nguyễn Huy Cường và Đặng Thùy Linh (2013). Nghiên cứu giải
  • 51. 42 pháp phòng trừ bệnh thối rễ trên một số cây ăn quả đặc sản ở đồng bằng SCL. Báo cáo KQNCKH, Viện Cây ăn quả miền Nam, 478-496. 9. Lê Thị Thu Hồng, Lâm Thị Mỹ Nương, Huỳnh Trí Đức và Võ Hữu Thoại (2002b). Báo cáo kết quả khắc phục chết cây quýt tiều và xây dựng mô hình cải thiện bảo vệ thực vật và canh tác cho Lai Vung tỉnh Đồng Tháp.Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp, 108 trang. 10.Đặng Thái Hưng (2011). Một số phương pháp phòng và trị bệnh trên cây Cam.Thông tin khoa học và công nghệ, 2, 16-17. 11.Châu Nguyễn Quốc Khánh, Huỳnh Đức Hưng và Lê Văn Vàng (2014). Thành phần loài, diễn biến tỷ lệ gây hại và đặc điểm gây hại của các loài sâu cuốn lá cây có múi (Citrus) ở thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang.Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10, 35-41. 12.Hoàng Lâm (1991a). Rầy chổng cánh Diaphorina citri truyền bệnh greening và biện pháp phòng trừ. Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, 4, 168-171. 13.Hoàng Lâm (1991b). Phương pháp mới xác định khả năng đẻ trứng của rầy chổng cánh Diaphorina citri. Thông tin Bảo vệ thực vật, 3, 15-16. 14.Nguyễn Thị Lộc, Võ Thị Bích Chi, Trần Thị Bé Hồng và Nguyễn Thị Phương Chi (2011). Khai thác tiềm năng phòng trừ sinh học của nấm trắng, Bauveria bassiana và nấm xanh, Metarhizium anisopliae trong quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây có múi. Hội nghị khoa học công nghệ toàn quốc về bảo vệ thực vật lần thứ 3, 139-151. 15.Nguyễn Văn Liêm (2009). Bệnh vàng lá trên cây Cam sành ở Vĩnh Long và một số thảo luận về giải pháp. Thông tin khoa học và công nghệ Vĩnh Long, 2, 16-19. 16.Dương Minh và Đỗ Thị Trang Nhã (2003). Đánh giá khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma sp. nội địa đối với bệnh thối rễ do nấm Fusarium solani trên cam quýt tại đồng bằng sông Cửu Long. Kỷ yếu hội
  • 52. 43 thảo khoa học: Bảo vệ thực vật phục vụ chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên, 82-85. 17.Lê Mai Nhất (2014). Nghiên cứu bệnh vàng lá greening hại cây ăn quả có múi ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam và đề xuất biện pháp phòng chống. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 201 trang. 18.Vũ Khắc Nhượng (2004), Cách phát hiện và phòng trừ một số sâu bệnh hại cây có múi, Nhà xuất bản nông nghiệp Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, 60 trang. 19.Trịnh Quang Pháp, Nguyễn Thị Thảo, Trần Thị Tuyết Thu, Nguyễn Hữu Tiền và Trần Thị Hải Ánh (2016). Đặc điểm phân bố của tuyến trùng ký sinh thực vật trong đất trồng cam Cao Phong, Hòa Bình. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, 32(1S), 301-308. 20.Ngô Hồng Quang (2013). Kết quả xây dựng mô hình thâm canh Cam, Quýt tại huyện Ba Bể. Thông tin Khoa học và công nghệ Bắc Kạn, 6-7. 21.Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình (2015), Báo cáo tình hình phát triển cây ăn quả có múi tỉnh Hòa Bình. 22.Nguyễn Vũ Thanh (2002), Tuyến trùng ký sinh cây ăn quả và biện pháp phòng trừ. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, 184 trang. 23. Hà Đức Tiến (2013). Tình hình sản suất, quy hoạch phát triển cây Dong riềng và Cam, Quýt tỉnh Bắc Kạn. Thông tin Khoa học và công nghệ Bắc Kạn, 8-10. 24.Nguyễn Thị Tình (2014). Điều tra thành phần thiên địch của sâu hại cây có múi ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Khoa học và Công nghệ An Giang, 4, 33-34, 38. 25.Hà Minh Trung và Vũ Đình Phú (1999). Kết quả ứng dụng kỹ thuật ghép đỉnh sinh trưởng để sản xuất cây giống cam quýt sạch bệnh greening.Tạp chí NN&CNTP, 3, 104-105.
  • 53. 44 26.Đào Thanh Vân và Hà Duy Trường (2010). Nghiên cứu mật độ trồng xen ổi trong vườn cam quýt để hạn chế bệnh vàng lá greening tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Tạp chí Khoa học & công nghệ, 76(14), 46-48. 27.Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2016). Văn bản số 6179/UBND-NLN3 ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc chấp thuận phương án quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung trên địa ban tỉnh đến năm 2020, định hướng đến 2030. Tiếng nước ngoài 28.Abbas, M., Khan, M. M., Mughal, S. M., & Ji, P. (2015). Comparison of infection of Citrus tristeza closterovirus in Kinnow mandarin (Citrus reticulata) and Mosambi sweet orange (Citrus sinensis) in Pakistan. Crop Protection, 78, 146-150. 29.Arp, A. P., Martini, X. and Pelz-Stelinski, K. S. (2017). Innate immune system capabilities of the Asian citrus psyllid, Diaphorina citri. Journal of Invertebrate Pathology (148), 94-101. 30.Aubert, B. (1987). Trioza erytreae Del Guercio and Diaphorina citri Kuwayama (Homoptera: Psylloidea), the two vectors of citrus greening disease: Biological aspects and possible control strategies. Fruits, 42(3), 149-162. 31.Batista, L., Porras, D. N., Gutiérrez, A., Peña, I., Rodríguez, J., Del Amo, O. F., ... & Morera, J. L. (1995). Tristeza and Toxoptera citricida in Cuba, incidence and control strategy. In Proceedings of the Third International Workshop on Citrus Tristeza Virus and Brown Citrus Aphid in the Caribbean Basin: Management Strategies. Lake Alfred, FL (pp. 197-203). 32.Bové, J. M. (2006). Huanglongbing: a destructive, newly-emerging, century- old disease of citrus. Journal of plant pathology, 7-37. 33.Campos-Herrera, R., El-Borai, F. E., Ebert, T. E., Schumann, A., & Duncan, L. W. (2014). Management to control citrus greening alters the soil food web and severity of a pest–disease complex. Biological control, 76, 41-51.
  • 54. 45 34.Carbera, R. I., Decock, C., Herrera, S., Ferrer, J., Ortega, I., Lopes, S. A., & Zamora, V. (2014). First report of the fungus Fomitiporia maxonii Murrill causing citrus wood rot in commercial orange and grapefruit groves in Cuba. Crop Protection, 58, 67-72. 35.Chaudhary, S., Kusakabe, A., & Melgar, J. C. (2016). Phytophthora infection in flooded citrus trees reduces root hydraulic conductance more than under non-flooded condition. Scientia Horticulturae, 202, 107-110. 36.Chen, X. D., Seo, M., & Stelinski, L. L. (2017). Behavioral and hormetic effects of the butenolide insecticide, flupyradifurone, on Asian citrus psyllid, Diaphorina citri. Crop Protection, 98, 102-107. 37.Dolinski, C., Choo, H. Y., & Duncan, L. W. (2012). Grower acceptance of entomopathogenic nematodes: case studies on three continents. Journal of nematology, 44(2), 226-235. 38.Fan, G. C., Xia, Y. L., Lin, X. J., Hu, H. Q., Wang, X. D., Ruan, C. Q., ... & Bo, L. I. U. (2016). Evaluation of thermotherapy against Huanglongbing (citrus greening) in the greenhouse. Journal of Integrative Agriculture, 15(1), 111-119. 39.Garnier, M., Jagoueix-Eveillard, S. (2000). Genomic characterization of a liberibacter present in an ornamental rutaceous tree, Calodendrum capense, in the Western Cape Province of South Africa. Proposal of “Candidatus Liberibacter africanus subsp. capensis”. Int. J. Syst. Ecol. Micr. 50, 2119-2125. 40.Garnsey, S.M. (1999). Systemic diseases. In: Timmer, L.W., Duncan, L.W. (Eds.), Citrus Health Management. APS Press, St. Paul, M.N., pp. 95-106. 41.Graham, J. H., Bright, D. B., & McCoy, C. W. (2003). Phytophthora- Diaprepes weevil complex: Phytophthora spp. relationship with citrus rootstocks. Plant Disease, 87(1), 85-90. 42.Graham, J. H., Timmer, L. W., Dewdney, M. M. (2014). Florida Citrus Pest ManagementGuide: Phytophthora Foot Rot and Root Rot. UF/IFAS Extension, University of Florida, Gainesville, pp. 156.
  • 55. 46 43.Graham, J., & Feichtenberger, E. (2015). Citrus Phytophthora diseases: management challenges and successes. Journal of Citrus Pathology, 2(1), 1-11. 44.Grosser, J. W., Chandler, J. L., & Duncan, L. W. (2007). Production of mandarin+ pummelo somatic hybrid citrus rootstocks with potential for improved tolerance/resistance to sting nematode. Scientia horticulturae, 113(1), 33-36. 45.Halbert, S. E., & Manjunath, K. L. (2004). Asian citrus psyllids (Sternorrhyncha: Psyllidae) and greening disease of citrus: a literature review and assessment of risk in Florida. Florida entomologist, 87(3), 330-353. 46.Hung, T. H., Hung, S. C., Chen, C. N., Hsu, M. H., & Su, H. J. (2004). Detection by PCR of Candidatus Liberibacter asiaticus, the bacterium causing citrus huanglongbing in vector psyllids: application to the study of vector–pathogen relationships. Plant Pathology, 53(1), 96-102. 47.Kistner, E. J., Lewis, M., Carpenter, E., Melhem, N., Hoddle, C., Strode, V. & Hoddle, M. S. (2017). Digital video surveillance of natural enemy activity on Diaphorina citri colonies infesting citrus in the southern California urban landscape. Biological Control, (115), 141-151. 48.Li, X., Lee, W. S., Li, M., Ehsani, R., Mishra, A. R., Yang, C., & Mangan, R. L. (2012). Spectral difference analysis and airborne imaging classification for citrus greening infected trees. Computers and Electronics in Agriculture, 83, 32-46. 49.Malan, A. P., Knoetze, R., & Moore, S. D. (2011). Isolation and identification of entomopathogenic nematodes from citrus orchards in South Africa and their biocontrol potential against false codling moth. Journal of invertebrate pathology, 108(2), 115-125. 50.Maseko, B. O. Z., Coutinho, T. A., & van Staden, J. (2002). Pathogenicity of Phytophthora and Pythium species associated with citrus root rot in South Africa. South African journal of botany, 68(3), 327-332.