Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ có tiêu đề “KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn trích
dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Cao Tiến Bình
2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, học
viên đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy, cô trong Khoa Sau Đại học, Khoa Tài
chính Ngân hàng, Khoa kế toán kiểm toán trường đại học Ngoại thương. Đặc biệt, học
viên nhận được sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Thị Kim Anh. Nhân dịp này, cho
phép học viên được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Trần Thị Kim Anh và các
thầy cô trong khoa Sau đại học, khoa Tài chính Ngân hàng.
Đồng thời, học viên cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần
Bắc Á, các anh chị em đồng nghiệp phòng Kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á, các bạn học trong lớp cao học K22B-TCNH và một số tác giả đã hỗ trợ về
thông tin, tài liệu cũng như tham gia khảo sát trong quá trình học viên thực hiện luận
văn.
Cao Tiến Bình
Học viên cao học khóa 22A
Trường Đại học Ngoại Thương
3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI............................................................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm kiểm toán nội bộ........................................................................................................6
1.1.2. Chuẩn mực kiểm toán nội bộ......................................................................................................8
1.1.3. Quy tắc đạo đức của kiểm toán nội bộ ....................................................................................9
1.1.4. Sự cần thiết của kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại.......................................11
1.1.5. Mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại......................................14
1.1.6. Phương pháp tiếp cận trong kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại................16
1.2. KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..........................................................................................................................................20
1.2.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại....................................................20
1.2.2. Mục tiêu và yêu cầu đối với kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại ...................................................................................................................................................21
1.2.3. Quy trình kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại .............22
1.2.4. Hoàn thiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại và
các tiêu chí đánh giá .................................................................................................................................28
1.2.5. Kinh nghiệm về kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương
mại...................................................................................................................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á......................................................34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á .....................34
4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á..........34
2.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần
Bắc Á..............................................................................................................................................................35
2.1.3. Khái quát về kết quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á..........37
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á ...................................................................................41
2.2.1. Cơ sở pháp lý của kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Bắc Á....................................................................................................................................41
2.2.2. Thực trạng về mô hình tổ chức của kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Bắc Á.............................................................................................................................................43
2.2.3. Thực trạng về phương pháp tiếp cận trong kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á........................................................................................45
2.2.4. Thực trạng về quy trình kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á.....................................................................................................................48
2.2.5. Một số kết quả chủ yếu của kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á.....................................................................................................................64
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á..........................................................68
2.3.1. Những kết quả đạt được..............................................................................................................68
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân..............................................................................71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á............................74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BẮC Á TRONG THỜI GIAN TỚI ....................................................................................................74
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh và phát triển tín dụng..............................................74
3.1.2. Định hướng hoàn thiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á.....................................................................................................................75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á..........................................................76
3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức, đội ngũ nhân sự kiểm toán nội bộ .................................76
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp tiếp cận của kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng..........78
3.2.3. Hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng...........................................81
5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3.2.4. Nâng cao trách nhiệm, sự ủng hộ của Hội đồng quản trị, Ban điều hành trong
việc thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng một
cách hiệu quả...............................................................................................................................................84
3.2.5. Tăng cường sự phối hợp của các đơn vị được kiểm toán...............................................86
3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á...........................................87
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và với cơ quan quản lý nhà nước...........................................87
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước........................................................................................88
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................92
PHỤ LỤC 01. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT.............................................................................. i
PHỤ LỤC 02. BÁO CÁO KIỂM TOÁN........................................................................................v
PHỤ LỤC 03. CHẤM ĐIỂM XẾP HẠNG RỦI RO TÍN DỤNG CHO ĐƠN VỊ
KINH DOANH..........................................................................................................................................xi
6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
Bacabank Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
BKS Ban kiểm soát
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐTD Hoạt động tín dụng
IIA Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ
KH Khách hàng
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTNB Kiểm toán nội bộ
KTV Kiểm toán viên
KTVNB Kiểm toán viên nội bộ
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức Tín dụng
7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Các phương pháp tiếp cận của kiểm toán nội bộ (%) ..............................................16
Bảng 1.2. So sánh giữa tiếp cận tuân thủ và tiếp cận trên cơ sở rủi ro ..................................17
Bảng 2. 1. Bảng tổng hợp điểm giao dịch Bacabank....................................................................36
Bảng 2.2. Tình hình tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế của Bacabank..................................38
Bảng 2.3. Chất lượng dư nợ cho vay Bacabank 2012-2016 ......................................................40
Bảng 2.4. Tình hình mua bán nợ của Bacabank với VAMC.....................................................40
Bảng 2.5. Mức độ sử dụng nguồn cung cấp thông tin rủi ro tại Bacabank ..........................46
Bảng 2.6. Mức độ sử dụng công cụ định lượng rủi ro tín dụng tại Bacabank.....................48
Bảng 2.7. Tình hình lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại Bacabank ..........................................50
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng.....................................58
Bảng 2.9. Đánh giá việc lập báo cáo kiểm toán .............................................................................61
Bảng 2.10. Đánh giá các phát hiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng ............................61
Bảng 2.11. Thực trạng việc giám sát các kiến nghị kiểm toán nội bộ....................................63
Bảng 2.12. Thực trạng việc thực hiện các kiến nghị kiểm toán nội bộ..................................63
Bảng 2.13. Tình hình thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Bacabank........64
Bảng 2.14. Các vi phạm lớn phát hiện trong kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại
Bacabank ......................................................................................................................................................65
Biểu đồ 2.1. Tình hình vốn điều lệ ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á .........................37
Biểu đồ 2.2. Chỉ tiêu ROE, ROA của Bacabank từ 2012 - 2016.............................................38
Biểu đồ 2.3.Tình hình hoạt động tín dụng Bacabank 2012-2016 ............................................39
Biểu đồ 2.4. Các phương pháp đo lường rủi ro ..............................................................................47
Sơ đồ 1.1. Mô hình ba tuyến phòng thủ theo Basel II..................................................................13
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức kiểm toán nội bộ theo mô hình hỗn hợp .........................................15
Sơ đồ 1.3. Các bước thực hiện kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro .............................................19
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Bắc Á ...................................................................35
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức ban kiểm toán nội bộ Bacabank.......................................................43
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức chi nhánh Bacabank ..........................................................................74
Hình 1.1. Áp dụng ma trận rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán hàng năm.........................23
8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn: “Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á” đã đạt được những kết quả nghiên cứu sau:
Một là, luận văn đã khái quát hóa và làm rõ hơn các vấn đề lý luận về kiểm toán
nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Cụ thể, luận văn đã làm rõ nội
hàm kiểm toán nội bộ, giới thiệu về hệ thống chuẩn mực và quy tắc đạo đức của kiểm
toán nội bộ của IIA và so sánh với Việt Nam. Luận văn cũng nhấn mạnh lại vai trò của
kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại theo chuẩn mực của Basel II và phân tích
các mô hình tổ chức cũng như phương pháp tiếp cận tiên tiến của kiểm toán nội bộ trên
thế giới. Chỉ ra mục tiêu, yêu cầu cũng như tóm tắt quy trình kiểm toán nội bộ hoạt động
tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Hai là, thông qua các nghiên cứu trên thế giới (của ủy ban Basel và tại Kosovo)
cũng như trong nước về kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng để rút ra bài học kinh
nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng, các nguyên nhân gây hạn chế cũng như một số giải
pháp đối với kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM.
Ba là, dựa trên các tài liệu kèm khảo sát tại Ban KTNB ngân hàng Bắc Á cũng như
quá trình công tác tại đơn vị, luận văn đã phân tích thực trạng kiểm toán nội bộ hoạt
động tín dụng tại Bacabank về cơ sở pháp lý, về mô hình tổ chức, về phương pháp tiếp
cận cũng như quy trình. Chỉ ra những kết quả đạt được của Ban KTNB, đặc biệt là các
sai phạm lớn cũng như cách phát hiện và xử lý các sai phạm trong hoạt động tín dụng.
Mặc khác, luận văn cũng chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân trong kiểm toán nội bộ hoạt
động tín dụng tại Bacabank.
Bốn là, từ thực trạng cũng như định hướng phát triển KTNB hoạt động tín dụng
trong thời gian tới, luận văn đưa ra năm (5) nhóm giải pháp cần phải thực hiện để hoàn
thiện KTNB HĐTD bao gồm: hoàn thiện mô hình tổ chức, đội ngũ nhân sự; hoàn thiện
phương pháp tiếp cận; hoàn thiện quy trình KTNB HĐTD; nâng cao trách nhiệm, sự
9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ủng hộ của ban lãnh đạo; và tăng cường sự phối hợp của các đơn vị được kiểm toán.
Đặc biệt luận văn đã xây dựng mô hình chấm điểm rủi ro đối với các đơn vị hoạt động
tín dụng để từ đó áp dụng một cách khoa học phương pháp tiếp cận “định hướng rủi ro”
đối với kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng.
Năm là, luận văn cũng đề cập đến hai (2) kiến nghị đối với chính phủ, cơ quan
quản lý về hoàn thiện cơ sở pháp lý và thành lập hội hành nghề kiểm toán viên nội bộ.
Cùng với hai (2) kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước về cập nhật một số nội dung
trong dự thảo thông tư mới về kiểm toán nội bộ tại NHTM và tăng cường thanh tra giám
sát đối với hoạt động kiểm toán nội bộ tại các NHTM.
10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, KTNB đóng một vai trò không thể
thiếu trong hầu hết các tổ chức thuộc mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Đối với các doanh
nghiệp nói chung, KTNB là một công cụ quan trọng và hữu hiệu trong việc kiểm soát và
quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Đối với hệ thống NHTM, KTNB chính là tuyến
phòng thủ thứ ba trong mô hình quản trị rủi ro ba tuyến phòng thủ. Vì thế sự ra đời và
phát triển của KTNB là một yếu tố tất yếu khách quan gắn liền với sự phát triển của
doanh nghiệp cũng như nền kinh tế.
Đối với ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, hoạt động tín dụng có vai trò
vô cùng quan trọng chiếm đến hơn 70% tỷ lệ đóng góp tổng thu nhập của ngân hàng
(Kim Tiền, 2017). Nhưng từ lâu, tín dụng thì luôn gắn với rủi ro, cho vay luôn đối mặt
với nợ xấu cho nên các NHTM luôn phải xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động hiệu quả, không để nợ xấu ăn mòn lợi nhuận hay làm âm vốn chủ sở hữu cũng như
duy trì rủi ro trong mức chấp nhận. Nhưng muốn đánh giá, kiểm tra hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ thì vai trò chính là từ đội ngũ kiểm toán nội bộ của các NHTM.
Trong khủng hoảng kinh tế những yếu kém từ hoạt động tín dụng tại ngân hàng đã
được bộc lộ rõ như nợ xấu tăng đột biến, các đại án kinh tế về cho vay sai quy định gây
thất thoát vốn của ngân hàng hàng nghìn tỷ đồng… Và một nguyên nhân không nhỏ
chính là sự kém hiệu quả của công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại các
NHTM.
Mặc dù chỉ là một ngân hàng nhỏ, nhưng Bắc Á đã đặt ra mục tiêu lớn cho phát
triển tín dụng trong những năm tới thông qua việc cơ cấu lại các phòng ban, hoàn thiện
các quy trình, chính sách và nhân sự trong năm 2017. Để phát triển một cách bền vững,
giảm thiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng thì hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ hoạt
động tín dụng là nhiệm vụ không thể bỏ qua đối với Bắc Á trong thời gian tới. Muốn
11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2
làm được điều đó thì mô hình tổ chức, đội ngũ nhân sự, phương pháp tiếp cận và quy
trình kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Bắc Á đều cần được hoàn thiện.
Với những lý do trên đây, việc nghiên cứu đề tài:”Kiểm toán nội bộ hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á” là việc làm cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về kiểm toán nội bộ được thực
hiện bởi Viện kiểm toán nội bộ (IIA) cũng như nhiều tổ chức, cá nhân khác. Trong đó
có thể kể đến tài liệu: “Nghiên cứu về những cơ hội của kiểm toán nội bộ” (Research
Opportunities in Internal Auditing) của Viện kiểm toán nội bộ thực hiện vào năm 2013.
Cuộc nghiên cứu đã tập trung làm rõ bản chất, quy trình, phương pháp, công nghệ thông
tin hỗ trợ KTNB và mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ với các bộ phận kiểm tra, kiểm
soát trong doanh nghiệp; đồng thời chỉ ra triển vọng phát triển của KTNB trong tương
lai. Bên cạnh đó tác phẩm “Kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro” (Risk Based Internal
Auditing –An introduction) của tác giả David Griffiths đã cho thấy vai trò của KTNB
trong quản lý rủi ro cũng như mô tả quy trình vận dụng KTNB dựa vào rủi ro. Ngoài ra
còn có nhiều nghiên cứu về KTNB hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại nhưng
chưa phù hợp để áp dụng đối với hệ thống KTNB trong ngân hàng thương mại tại Việt
Nam vì khác biệt về cơ sở pháp lý, nền tảng công nghệ hay tính minh bạch của thông
tin.
Trong nước, thời gian gần đây có thể kể đến luận án tiến sỹ “Hoàn thiện quá trình
và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong các NHTM nhà nước Việt Nam” của tác giả
Vũ Thùy Linh năm 2014 thông qua việc nghiên cứu quá trình và tổ chức bộ máy KTNB
tại NHTM từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quá trình kiểm toán nội bộ cũng
như tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại các NHTM nhà nước. Như vậy, phạm vi
nghiên cứu của luận án mới chỉ dừng lại ở các NHTM nhà nước.
Thứ hai, có thể kể đến, luận án tiến sỹ “Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Phương
12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3
năm 2016 đã làm rõ được cơ cấu tổ chức, nội dung, quy trình KTNB tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) và đặc biệt là chỉ ra các nhân tố ảnh
hưởng đến kiểm toán nội bộ thông qua chạy mô hình kinh tế lượng. Tuy nhiên, luận án
chưa nghiên cứu chuyên sâu về KTNB hoạt động tín dụng, phần hành chiếm nhiều thời
gian nhất của một cuộc KTNB.
Ngoài ra có thể kể đến luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
KTNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng” của tác giả Ứng Duy
Đông năm 2014, nghiên cứu dựa trên mô tả một quy trình KTNB hoạt động tín dụng tại
chi nhánh VPBank từ đó đưa ra các giải phát để nâng cao hiệu quả KTNB hoạt động tín
dụng tại VPBank. Nhưng, luận văn vẫn chưa phân tích được nhiều yếu tố tác động đến
hiệu quả KTNB hoạt động tín dụng và mới chỉ dừng lại ở việc phân tích về quy trình
KTNB hoạt động tín dụng.
Hầu hết các nghiên cứu vẫn chưa đi sâu vào nghiên cứu KTNB hoạt động tín dụng
tại ngân hàng thương mại. Vì thế, để khái quát về công tác kiểm toán nội bộ hoạt động
tín dụng và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, học viên tập
trung nghiên cứu về quy trình kết hợp với cơ cấu tổ chức và phương pháp tiếp cận của
kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống lại cơ sở lý luận về kiểm toán
nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại áp dụng theo các chuẩn mực, thông
lệ quốc tế về kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại nói chung và kiểm toán nội bộ
hoạt động tín dụng nói riêng. Kết hợp với việc làm rõ thực trạng kiểm toán nội bộ hoạt
động tín dụng tại ngân hàng Bắc Á để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Bắc Á.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
4
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.
- Nội dung nghiên cứu là cơ sở pháp lý, mô hình tổ chức, phương pháp tiếp cận
và quy trình KTNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á.
- Thời gian nghiên cứu là KTNB hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
cổ phần Bắc Á trong vòng 5 năm từ năm 2012 đến năm 2016.
- Không gian nghiên cứu là trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Bắc
Á.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm các giai đoạn như tổng hợp, phân
tích, khái quát và hệ thống hóa những lý thuyết từ các sách, báo chí trong nước và nước
ngoài về kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
- Phương pháp so sánh để đưa ra sự khác biệt của cơ cấu tổ chức kiểm toán nội
bộ của ngân hàng Bắc Á so với một số ngân hàng trong hệ thống.
- Phương pháp thống kê từ các số liệu từ hoạt động kinh doanh cũng như hoạt
động kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Bắc Á.
- Phương pháp điều tra khảo sát, phỏng vấn và quan sát thực tế: học viên tiến
hành khảo sát qua bảng câu hỏi kết hợp với phỏng vấn các kiểm toán viên nội bộ,
Trưởng Ban kiểm toán nội bộ và quan sát thực tế để nghiên cứu thực trạng kiểm toán
nội bộ tại ngân hàng Bắc Á. Thông qua bảng câu hỏi trên Google Drive với 18 người
được hỏi thu về 18 kết quả trả lời hợp lệ tại đường link:
https://goo.gl/forms/5FqPF9LSwh39SkwX2 Phiếu khảo sát gồm 12 câu hỏi (không tín
câu hỏi thông tin người tham gia khảo sát) chia làm 4 phần: mô hình tổ chức kiểm toán
nội bộ, tầm quan trọng của kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng, phương pháp tiếp cận
của KTNB hoạt động tín dụng và quy trình KTNB hoạt động tín dụng.
14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
5
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục sơ
đồ, bảng biểu, Luận văn bao gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thương mại
- Chương 2: Thực trạng kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Bắc Á.
15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ (KTNB) trên thế giới ra đời khá sớm và ngày càng phát triển gắn
liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, phải đến năm 1941 khi một
nhóm các nhà kiểm toán nội bộ đứng ra thành lập IIA (The Institute of Internal
Auditors), Viện kiểm toán nội bộ, thì KTNB mới được công nhận như là một nghề
nghiệp chính thức.
Năm 1944, IIA định nghĩa KTNB là “hoạt động đánh giá độc lập trong trong một
tổ chức về công tác kế toán, tài chính và các công tác khác của tổ chức đó. Hoạt động
KTNB được xem như là các dịch vụ mang tính bảo vệ và xây dựng hỗ trợ cho ban giám
đốc”. Như vậy, lúc mới ra đời, công việc của KTNB chủ yếu để hỗ trợ Ban giám đốc
trong việc nhận xét về tính trung thực hợp lý của các thông tin kế toán và một số thông
tin khác. Thực tế, công việc của KTNB lúc này không khác nhiều so với kiểm toán độc
lập mà chủ yếu nó là một bộ phận trực thuộc đơn vị.
Sau nhiều lần sửa đổi bổ sung, thì đến tháng 10/2010 thì IIA đã đưa ra một định
nghĩa mới (áp dụng từ ngày 01/01/2011) thể hiện đúng bản chất của KTNB là “hoạt
động xác nhận và tư vấn mang tính độc lập, khách quan được thiết lập nhằm tạo ra
giá trị gia tăng, nâng cao hiệu quả hoạt động của một tổ chức. Kiểm toán nội bộ giúp
cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình thông qua việc tạo ra một cách tiếp cận
có hệ thống, có tính kỷ luật để đánh giá, nâng cao hiệu lực của quy trình quản trị
doanh nghiệp, quy trình kiểm soát và việc quản lý rủi ro”(IIA, Code of
Ethic). Thông qua định nghĩa này chúng ta có thể hình dung KTNB với 4 đặc trưng cơ
bản sau:
16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
7
Thứ nhất, KTNB là một hoạt động độc lập, khách quan. Chính vì vậy nó phải là
một bộ phận độc lập với tổ chức và cần thiết thì có thể thuê các KTV bên ngoài để thực
hiện hoạt động KTNB.
Thứ hai, vai trò của KTNB là xác nhận và tư vấn cho nhà quản lý với phạm vi hoạt
động bao quát liên quan đến quy trình quản trị doanh nghiệp, quy trình kiểm soát và
quản lý rủi ro. Như vậy, kiểm toán viên nội bộ chính là chuyên gia duy nhất giúp cải
thiện được ba hệ thống này nhằm đạt được các mục tiêu: tăng cường đạo đức và các giá
trị cốt lõi trong doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động của tổ chức hiệu quả và minh bạch,
truyền thông hiệu quả về rủi ro và kiểm soát tới các bộ phận thích hợp trong tổ chức và
điều phối mối quan hệ giữa ban quản lý, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ và hội
đồng quản trị.
Thứ ba, mục tiêu của KTNB là tạo ra giá trị gia tăng và cải thiện hoạt động của tổ
chức. Đây chính là đóng góp nổi bật của KTNB theo định nghĩa mới, luôn hướng đến
lợi ích của tổ chức và cố gắng để làm cho mọi việc tốt hơn chứ không đóng vai trò là
người điều tra và xử lý vi phạm.
Thứ tư, yêu cầu của KTNB phải có một hệ thống chuẩn mực chuyên nghiệp và có
thể thực hiện công việc với chất lượng dịch vụ cao nhất bằng cách “tiếp cận có tính kỷ
luật và tính hệ thống”.
Tại Việt Nam, quy chế KTNB trong các doanh nghiệp nhà nước được ban hành tại
quyết định số 832-TC/QĐ-CĐKT của Bộ Tài chính ngày 28/10/1997 vẫn chưa giải thích
kiểm toán nội bộ là gì. Theo dự thảo nghị định về Kiểm toán nội bộ năm 2016 của
Chính phủ đang được lấy ý kiến thì KTNB là “việc kiểm tra, đánh giá giám sát tính
đầy đủ, thích hợp và hữu hiệu của kiểm soát nội bộ”. Trong đó, kiểm soát nội bộ là
việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách,
quy trình, quy định nội bộ phù với với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng
ngừa, phát hiện xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Cho thấy tại Việt Nam
17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
8
vai trò của KTNB vẫn chưa được nhìn nhận một cách toàn vẹn chủ yếu tập trung vào hệ
thống kế toán cũng như rủi ro của các quy trình quy định của đơn vị.
Một số người thường dễ nhầm lẫn giữa “kiểm toán nội bộ” và “kiểm soát nội bộ”.
Tuy nhiên, như định nghĩa đưa ra ở trên thì “kiểm soát nội bộ” chính là các cơ chế chính
sách, quy trình, quy định nội bộ được thiết kế tuân thủ quy định pháp luật và phù hợp
với hoạt động của doanh nghiệp nhằm tạo ra các chốt kiểm soát giúp phòng ngừa rủi ro
cũng như phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro cùng với đó là giúp doanh nghiệp đạt
được những mục tiêu đặt ra trong hoạt động. Còn “kiểm toán nội bộ” là bộ phận thường
nằm trong doanh nghiệp nhằm giúp nhà quản lý kiểm tra, đánh giá cũng như giám sát
tính đầy đủ, thích hợp và hữu hiệu của những quy trình, quy chế, chính sách đó.
1.1.2. Chuẩn mực kiểm toán nội bộ
Để kiểm tra, đánh giá và tư vấn cho tổ chức nhằm giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn cũng
như tạo ra giá trị gia tăng của tổ chức KTNB cần có một hệ thống các nguyên tắc cơ bản
về nghiệp vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán chính
là hệ thống chẩn mực kiểm toán nội bộ.
Cho đến nay, Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ vẫn là cơ quan duy nhất ban hành
một cách đầy đủ và chỉnh sửa thường xuyên các chuẩn mực kiểm toán nội bộ nhằm áp
dụng hoặc tham khảo trên thế giới. Bộ chuẩn mực kiểm toán nội bộ năm 2017 được ban
hành tháng 10/2016 và áp dụng từ 01/01/2017, gồm có 41 chuẩn mực chia thành 6 nhóm
chính có tác dụng đưa ra các nguyên tắc cơ bản tiêu biểu cho việc hành nghề kiểm toán
nội bộ (IIA, International standards for the professional practice of internal auditing,
2016).
- Nhóm chuẩn mực về mục tiêu, quyền hạn, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán nội bộ (Nhóm chuẩn mực 1000 – Mục đích, trách nhiệm và quyền hạn, 1110
– Độc lập về tổ chức, 1120 – Khách quan, 1130 – Những tình huống làm ảnh hưởng đến
tính độc lập và khách quan, 1200 – Trình độ chuyên môn thành thạo.
18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
9
- Nhóm chuẩn mực về quản lý chất lượng kiểm toán nội bộ số 1300 – Đánh giá
chất lượng kiểm toán.
- Nhóm chuẩn mực về quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ số 2000, trong đó có
các chuẩn mực về 2010 - Lập kế hoạch, 2020 - Trao đổi thông tin và phê duyệt, 2030 -
Quản lý các nguồn lực, 2040 - Các chính sách và quy trình, 2050 - Hợp tác, 2060 -Báo
cáo cho các nhà quản lý cấp cao.
- Nhóm chuẩn mực về bản chất hoạt động kiểm toán nội bộ số 2100 bao gồm:
2110 – Hệ thống quản trị rủi ro, 2120 – Quản lý rủi ro, 2130 – Kiểm soát.
- Nhóm chuẩn mực về quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán gồm: 2200 – Lập
kế hoạch kiểm toán, 2300 – Thực hiện kiểm toán, 2400 – Trao đổi thông tin về kết quả
kiểm toán, 2500 – Giám sát sau kiểm toán.
- Nhóm chuẩn mực về quyết định chấp nhận rủi ro của các nhà quản lý cấp cao số
2600.
Ngoài các chuẩn mực kiểm toán nội bộ này, IIA còn ban hành cuốn “Tư vấn thực
hành” chuẩn mực kiểm toán nội bộ phát hành tháng 05/2015 dựa trên bộ chuẩn mực kế
toán năm 2013 để mô tả và giải thích rõ về các chuẩn mực kiểm toán nội bộ. Hiện tại,
Bộ tài chính chưa ban hành chuẩn mực kiểm toán nội bộ làm cơ sở cho việc thực hiện
kiểm toán nội bộ tại Việt Nam.
1.1.3. Quy tắc đạo đức của kiểm toán nội bộ
Quy tắc đạo đức do IIA (IIA, Code of Ethic) ban hành yêu cầu kiểm toán viên nội
bộ (KTVNB) cần áp dụng và duy trì những quy tắc đạo đức cần thiết sau:
- Chính trực: là cở sở để tạo ra sự tin cậy trong các đánh giá của KTVNB. Để
đảm bảo được điều này, KTNB cần:
· Thực hiện công việc với sự trung thực, cẩn thận và có trách nhiệm.
· Phải tuân thủ luật pháp và phải tiết lộ thông tin khi luật pháp và các quy định
nghề nghiệp yêu cầu.
19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
10
· Không được tiến hành riêng một cách có chủ ý các hoạt động phi pháp hoặc dấn
thân vào các hành động gây mất danh dự đối với nghề kiểm toán hoặc đối với tổ
chức.
· Phải tuân thủ và đóng góp cho các mục tiêu đạo đức và hợp pháp của tổ chức.
- Khách quan: các KTVNB thể hiện mức độ khách quan nghề nghiệp cao nhất
khi thu thập, đánh giá và truyền tải các thông tin liên quan đến hoạt động hoặc quy trình
được xem xét. Các KTVNB đánh giá một cách công minh tất cả các yếu tố chuẩn xác và
trong quá trình đánh giá không để bị ảnh hưởng bởi các lợi ích cá nhân hoặc bởi người
khác.
· Không thiết lập các mối quan hệ có thể làm nguy hại đến tính chất khách quan
của các báo cáo kiểm toán.
· Không được chấp nhận bất cứ thứ gì có thể làm nguy hại hoặc gây nguy cơ làm
sai lệch các đánh giá chuyên môn của mình.
· Phải công bố tất cả các sự kiện trọng yếu và đó là các sự kiện nếu không được
công bố sẽ có thể gây ra hậu quả là làm sai lệch báo cáo về các hoạt động được
xem xét.
- Bảo mật: KTVNB cần tôn trọng giá trị và tính riêng biệt của các thông tin nhận
được, không công bố các thông tin này khi không được phép trừ khi có quy định khác
của pháp luật. Cụ thể là:
· Phải thận trọng trong việc sử dụng và bảo vệ các thông tin có được trong quá
trình làm nhiệm vụ.
· Không được sử dụng những thông tin này vì lợi ích cá nhân hoặc trái với quy
định pháp luật gây thiệt hại cho các mục tiêu đạo đức và hợp pháp của tổ chức.
- Chuyên môn: KTVNB sử dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết để
thực hiện công việc của mình. Do đó, KTVNB:
20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
11
· Chỉ được tham gia vào những công việc mà họ có kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm.
· Phải thực hiện công việc theo các chuẩn mực quốc tế đối với KTVNB.
· Phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tính hiệu quả và
chất lượng dịch vụ của họ.
Trong dự thảo thông tư quy định về hệ thống KSNB của tổ chức tín dụng năm
2017, tại điều 75 ngoài bốn quy tắc đạo đức trên còn có quy định thêm một quy tắc đạo
đức đối với KTVNB tại các NHTM Việt Nam là “Quy tắc trách nhiệm: Kiểm toán
viên nội bộ thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao nhất; có
ý thức phát triển năng lực chuyên môn, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm để
thực hiện kiểm toán nội bộ đạt hiệu quả nhất.” Điều này cho thấy Việt Nam
đang ngày càng tiếp cận một cách tốt hơn với các chuẩn mực quốc tế về kiểm
toán nội bộ, và áp dụng một cách không máy móc, mà quy định thêm quy tắc
trách nhiệm một yếu tố quan trọng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm với công
việc từ đó mang lại hiệu quả cao nhất.
1.1.4. Sự cần thiết của kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của
nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả
là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích
thích tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền và tạo công ăn việc làm.
Đặc trưng của NHTM là kinh doanh tiền tệ, sử dụng nguồn vốn huy động được từ
các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế cùng với nguồn vốn tự có để cho vay hoặc tìm
kiếm các cơ hội đầu tư có lãi suất cao hơn đồng nghĩa với rủi ro cao hơn để tạo ra lợi
nhuận. Nói cách khác, NHTM tiến hành các nghiệp vụ của mình không chỉ từ nguồn
vốn tự có mà chủ yếu là từ nguồn vốn huy động của khách hàng cho nên nếu NHTM
không thu hồi được số nợ vay thì không những chủ sở hữu NHTM chịu tổn thất (mất
21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
12
nguồn vốn tự có) mà còn có nguy cơ không hoàn trả được số tiền đã huy động. Với quy
mô lớn, mạng lưới hoạt động rộng khắp, số lượng giao dịch khổng lồ và nhiều nghiệp
vụ tài chính phức tạp thì hoạt động KTNB trong NHTM trở nên vô cùng quan trọng.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 với sự phá sản của những ngân
hàng lớn đã tạo nên một hồi chuông cảnh báo đối với hệ thống NHTM trên toàn thế
giới, không có gì là “quá lớn để sụp đổ” nếu các ngân hàng không thay đổi hệ thống
quản trị yếu kém với những công cụ kiểm soát, kiểm toán nội bộ thiếu hiệu quả thì sẽ
còn nhiều Lehman Brothers (vụ phá sản ngân hàng lớn nhất trong lịch sử nước Mỹ).
Việc đẩy mạnh áp dụng Basel II tại Việt Nam yêu cầu các ngân hàng phải xây
dựng hệ thống quản trị rủi ro theo mô hình ba tuyến phòng thủ, trong đó kiểm toán nội
bộ đóng vai trò là chốt chặn cuối cùng. Mô hình ba tuyến phòng thủ theo yêu cầu của
Basel II bao gồm:
- Tuyến phòng thủ thứ nhất là các đơn vị kinh doanh, nơi trực tiếp nhận rủi ro từ
hoạt động kinh doanh, là người trực tiếp giao dịch với khách hàng và chịu trách nhiệm
quản lý rủi ro từ nhận diện, đánh giá/đo lường, quản lý, giảm thiểu và báo cáo rủi ro cho
ngành dọc quản lý.
- Tuyến phòng thủ thứ hai là các đơn vị quản lý rủi ro tổng thể cấp độ toàn hàng,
bao gồm các bộ phận kiểm tra tuân thủ và bộ phận quản lý rủi ro có chức năng phối hợp
với tuyến phòng thủ thứ nhất để đảm bảo rằng các rủi ro được nhận diện, đo lường và
báo cáo một cách chính xác về những rủi ro kinh doanh của đơn vị. Hay nói cách khác,
tuyến phòng thủ thứ hai chịu trách nhiệm xây dựng quan điểm tổng thể mang tính hệ
thống về rủi ro.
- Tuyến phòng thủ thứ ba chính là kiểm toán nội bộ, thực hiện rà soát độc lập một
cách hệ thống hai tuyến phòng thủ trước, góp phần nâng cao mức độ hiệu quả của hai
tuyến phòng thủ trước đó.
Mô hình được mô tả trong sơ đồ sau:
22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
13
Sơ đồ 1.1. Mô hình ba tuyến phòng thủ theo Basel II
Nguồn: Nguyễn Minh Phương, 2016, Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, trang 23.
23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
14
Như vậy, KTNB đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với hệ thống quản lý rủi
ro trong NHTM, nhằm kiểm tra và xác minh tính hiệu quả các quy định của ngân hàng
và mức độ tuân thủ các quy định về lĩnh vực kinh doanh; bên cạnh đó xác thực khung
quản lý rủi ro tổng thể và đảm bảo quy trình quản trị rủi ro vận hành theo đúng thiết kế
và nhận biết các khả năng có thể cải tiến.
1.1.5. Mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại
Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định: ”Kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng
được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo ngành dọc hoặc tổ chức bộ phận kiểm
toán nội bộ tại hội sở chính tùy theo quy mô, mức độ, phạm vi và đặc thù hoạt động của
tổ chức tín dụng. Kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban Kiểm soát và chịu sự chỉ đạo của
Ban Kiểm soát”. Trên thực tế có các mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng
như sau:
- Theo mô hình tập trung chức năng KTNB thuộc về Trụ sở chính. Cơ cấu tổ
chức kiểm toán nội bộ được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của NHTM do
Uỷ Ban Kiểm soát ban hành và HĐQT NHTM phê duyệt. Bộ máy KTNB gồm: Trưởng
Ban KTNB; Phó trưởng ban, Trưởng phòng kiểm toán nội bộ (theo các nội dung/ tính
chất công việc) và các KTVNB. Trưởng ban KTNB do Ban Kiểm soát chỉ định, và có
trách nhiệm báo cáo trực tiếp lên Ban Kiểm soát về các vấn đề phát sinh trong quá trình
kiểm toán. Đồng thời Trưởng phòng/Ban KTNB thiết lập mối quan hệ làm việc và báo
cáo công việc hàng ngày với Ban điều hành. KTVNB làm việc tại các bộ phận kinh
doanh cần báo cáo lên trưởng bộ phận kiểm toán khu vực trực thuộc ban KTNB tại trụ
sở chính thay vì báo cáo cho cán bộ phụ trách bộ phận kinh doanh đó. Để thực hiện
công việc kiểm toán, các KTVNB sẽ phải xuống các chi nhánh và đơn vị phụ thuộc.
Việc này có thể sẽ tốn thời gian, chi phí và đòi hỏi KTVNB phải có sự hiểu biết sâu sắc
về tình hình hoạt động thực tế tại chi nhánh/bộ phận được kiểm toán.
- Theo mô hình phân tán chức năng kiểm toán nội bộ có thể nằm ở các chi
nhánh, hoặc đơn vị phụ thuộc của NHTM. Cán bộ kiểm toán có thể thuộc biên chế của
24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
15
chi nhánh hoặc hội sở chính. Mô hình này có thể khắc phục được những hạn chế của mô
hình tập trung như tiết kiệm thời gian, không gian và chi phí kiểm toán; việc hiểu biết và
nhận diện rủi ro tại đơn vị có thể sâu sắc và kịp thời, tạo thuận lợi cho quá trình lập kế
hoạch kiểm toán. Mặt hạn chế chủ yếu của mô hình này là sự độc lập của cán bộ kiểm
toán có thể bị ảnh hưởng. Điều này vi phạm quy tắc đạo đức của KTNB.
- Theo mô hình hỗn hợp chức năng kiểm toán nội bộ có thể tập trung tại Trụ sở
chính (mô hình tổ chức tập trung) nhằm duy trì tính độc lập của cán bộ kiểm toán. Tại
các chi nhánh bộ phận KTNB có thể hoạt động (mô hình phân tán), nhưng biên chế của
các cán bộ này lại thuộc về Trụ sở chính để tách biệt chức năng KTNB với công việc
hàng ngày của chi nhánh. Điều này có thể khắc phục được hạn chế của hai mô hình trên,
nhưng đòi hỏi các NHTM phải thiết lập các chính sách và quy trình kiểm tra, đánh giá
hoạt động KTNB phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực và hoạt động ngân hàng.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức kiểm toán nội bộ theo mô hình hỗn hợp
Nguồn: Vũ Thùy Linh, 2014, Hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy kiểm toán
nội bộ trong Ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam.
25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
16
Sơ đồ trên thể hiện mô hình tổ chức KTNB hỗn hợp bao gồm cả bộ phận KTNB
tập trung tại hội sở đồng thời có bộ phận KTNB tại các chi nhánh, đơn vị kinh doanh.
Ngoài ra, ở những ngân hàng lớn yêu cầu Ban KTNB phải có thêm phòng phát triển
KTNB và phòng Đảm bảo chất lượng kiểm toán nhằm đưa ra phương pháp luận và bảo
đảm rằng các bộ phận tác nghiệp tuân thủ với phương pháp luận này.
1.1.6. Phương pháp tiếp cận trong kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại
Trong tiến trình thực hiện kiểm toán, KTVNB phải lựa chọn đúng phương pháp
tiếp cận để định hướng cách thức cũng như phân bổ thời gian cho các phần công việc.
Trong cuốn “Risk Based Internal Auditing” của tác giả David Griffths (2006) đã đưa ra
một số phương pháp tiếp cận kiểm toán như sau:
- Tuân thủ (Compliance): Đây là cách tiếp cận truyền thống tập trung vào tìm
hiểu quy trình, quy định có được tuân thủ hay không, vì vậy nó sẽ không phù hợp với
một môi trường đầy biến động và thách thức như hiện nay.
- Kiểm toán định hướng hệ thống (Systems based audit – SBA): là phương pháp
tiếp cận hiện đại nhằm đánh giá hệ thống và quy trình về tính hiệu quả và tính hữu hiệu
của các quy trình, chính sách.
- Kiểm toán định hướng rủi ro (Risk-based audit - RBA): là phương pháp tiếp cận
tập trung vào những vùng có rủi ro cao nhất, luôn coi rủi ro là xuất phát điểm, hướng tới
mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm toán dựa trên đảm bảo (Assurance-based audit – ABA): là phương pháp
tiếp cận sử dụng phương pháp định hướng rủi ro để phối hợp tất cả hoạt động đảm bảo
trong doanh nghiệp, giảm thiểu sự trùng lặp và đảm bảo cao nhất phục vụ cho đơn vị,
nhà nước và các bên thứ 3, trong đó chủ yếu là các nhà đầu tư, các nhà cung cấp…
Bảng khảo sát của Griffths đối với các trưởng đoàn kiểm toán về các phương pháp
tiếp cận chủ đạo tại các doanh nghiệp cho thấy phương pháp định hướng rủi ro ngày
càng được coi là chủ đạo tăng từ 40% (năm 2000) lên đến 89% (năm 2004). Và phương
pháp tiếp cận tuân thủ cũng như định hướng hệ thống đã giảm mạnh.
26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
17
Bảng 1.1. Các phương pháp tiếp cận của kiểm toán nội bộ (%)
Năm
2000 2002 2004
Phương pháp tiếp cận
Định hướng rủi ro (RBA) 40 72 89
Định hướng hệ thống báo cáo tài chính 23 7 1
Định hướng hệ thống hoạt động 20 10 2
Tuân thủ 10 6 1
… … … ...
Nguồn: David Griffiths, 2006.
Bảng 1.2. So sánh giữa tiếp cận tuân thủ và tiếp cận trên cơ sở rủi ro
Tiêu chí so
Tiếp cận tuân thủ Tiếp cận trên cơ sở rủi ro
sánh
ND kiểm Tập trung vào tuân thủ nếu sai Đi từ mục tiêu hoạt động, sau đó tập trung
toán phạm thì bắt lỗi vào rủi ro kiểm soát (kiểm toán hoạt động)
Cơ sở
Coi các quy định và thủ tục là tiêu Phân tích, thiết kế các chính sách, các thủ tục
chuẩn và khuyến nghị.
Phát hiện, xác định các sai phạm Xác định nguyên nhân và khuyến nghị tư
Mục đích
và báo cáo vấn đề (tập trung vào vấn, quan hệ phối hợp, hợp tác, chia sẻ, trao
tìm ra sai phạm giống như công đổi để đưa ra giải pháp phát triển chứ không
tác kiểm tra) phải thanh tra
Chức năng
Kiểm tra - Xác nhận - Khuyến Đảm bảo - Tư vấn
nghị
Đảm bảo
Rủi ro quan trọng chưa được xem Rủi ro quan trọng đảm bảo được quản lý
xét
Phân bổ Nguồn lực kiểm toán được dàn Nguồn lực kiểm toán tập trung vào rủi ro nên
nguồn lực trải phân bổ có hiệu quả hơn
Đối tượng Đối tượng kiểm toán là đơn vị Đối tượng kiểm toán bao gồm cả quy trình,
kiểm toán đặc biệt các quy trình liên quan nhiều đơn vị
Định hướng Tập trung vào hiện tại và quá khứ Chú trọng tương lai
Nguồn: Nguyễn Minh Phương, 2016, trang 31.
27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
18
Theo đó, chúng ta có thể hiểu phương pháp tiếp cận trên cơ sở rủi ro như sau:
- Đặt trọng tâm vào việc kiểm tra, đánh giá các quy trình thông qua các chốt kiểm
soát để trả lời câu hỏi: quy trình có giúp nhận diện được rủi ro không, có hướng vào
mục tiêu của đơn vị không.
- Xác định liệu việc tuân thủ quy trình có đủ để hóa giải các rủi ro, cần chú trọng
xem các quy trình liệu có đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của hoạt động không.
- Luôn coi rủi ro là điểm xuất phát trong xuyên suốt cuộc kiểm toán từ lập kế
hoạch, đến thực hiện kiểm toán, đến lập báo cáo kiểm toán và theo dõi sau kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán nội bộ của IIA cũng hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch
kiểm toán trên cơ sở rủi ro và việc này phải thực hiện ít nhất một năm một lần để lựa
chọn ưu tiên trong kiểm toán sao cho phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng. Điều này
cho phép kiểm toán nội bộ có thể đảm bảo với Hội đồng quản trị rằng quá trình quản trị
rủi ro đang được thực hiện một cách hiệu quả phù hợp với với khẩu vị rủi ro của ngân
hàng. (IIA, 2013, trang 9). Quy trình này được mô tả bằng sơ đồ sau:
28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
19
Sơ đồ 1.3. Các bước thực hiện kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro
Nguồn: CIMA’s Official Study System, Management Accounting – Risk and
Control Strategy, page 206.
29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
20
1.2. KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được
phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi bắt đầu có sự
phân hóa giàu nghèo và khi người nghèo gặp phải những khó khăn không thể tránh thì
buộc họ phải đi vay.
Tại Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 có giải thích “cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Tuy không phải là nghiệp vụ ra đời đầu tiên như nhận tiền gửi, nhưng cấp tín dụng
lại là nghiệp vụ được coi là quan trọng nhất của NHTM. Đối với các ngân hàng thương
mại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (lên tới hơn
70% năm 2016) nhưng kèm với đó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Paul Volcker, cựu chủ tịch
Cục dự trữ liên bang Mỹ, đã nói “Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó
không phải là hoạt động kinh doanh”.
Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 định nghĩa “Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy, có thể hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất là khả năng, do đó có thể
xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn
nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất đặc biệt là đối với những khoản tín dụng
với các khách hàng có rủi ro cao.
30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
21
Rủi ro của nghiệp vụ tín dụng có thể được chia ra làm 2 cấp độ là rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát. Trong đó:
- Rủi ro tiềm tàng: là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong hoạt động tín
dụng mà chưa có hệ thống kiểm soát nội bộ như: hồ sơ khách hàng chưa đầy đủ, các
thông tin thẩm định chưa đầy đủ và chính xác, căn cứ giải ngân chưa đầy đủ và đúng
quy định, việc phân loại nợ chưa thực hiện theo đúng quy định…
- Rủi ro kiểm soát: là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng không
phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu trong hoạt động tín
dụng như: các chính sách, thủ tục chi tiết về cơ chế, chính sách, chế độ tín dụng không
được cập nhật thường xuyên, việc quản lý phân quyền truy cập vào phân hệ tín dụng
trong hệ thống lưu trữ điện tử không đúng quy định,…
1.2.2. Mục tiêu và yêu cầu đối với kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân
hàng thương mại
Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng là nghiệp vụ cơ bản nhất, quan trọng nhất,
phức tạp nhất và được ưu tiên hàng đầu khi tiến hành kiểm toán tổ chức tín dụng vì: quy
mô hoạt động tín dụng chiếm phần lớn tài sản Có của NHTM, thu nhập từ hoạt động tín
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập và quy trình cấp tín dụng đòi hỏi kỹ thuật
phức tạp ẩn chứa trong đó nhiều rủi ro (rủi ro thông tin bất cân xứng, sự lựa chọn đối
nghịch, rủi ro đạo đức).
Vì vậy khi kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng cần đạt được những mục tiêu sau:
- Đánh giá tính nghiêm túc, đúng đắn trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện
nghiệp vụ tín dụng như: Chiến lược, chính sách, các điều kiện khung trong kinh doanh
tín dụng, phân chia về chức năng hoạt động…
- Xác định tính phù hợp của các khoản vay, tính chính xác, trung thực, phù hợp
của các số liệu kế toán: Dư nợ, lãi suất cho vay, định giá tài sản bảo đảm, phân loại nợ,
mức trích lập dự phòng,…
31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
22
- Phát hiện những sơ hở trong quy trình tín dụng, những rủi ro và tiềm ẩn rủi ro
hoạt động tín dụng của ngân hàng từ đó đề xuất với Hội đồng quản trị, Ban điều hành,
các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Đánh giá ảnh hưởng của nghiệp vụ tín dụng tới hiệu quả hoạt động tài chính của
ngân hàng.
- Và để thực hiện được những mục tiêu đó, yêu cầu KTNB hoạt động tín dụng
cần đạt được những yêu cầu sau:
- Đánh giá việc tuân thủ các chính sách, quy định, quy trình hoạt động tín dụng
hiện hành.
- Đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng
- Đánh giá các thủ tục kiểm soát trong hoạt động tín dụng của toàn hệ thống có
đảm bảo tính thích hợp, tính hiệu quả không
- Đánh giá tính trung thực và độ tin cậy của các thông tin về hoạt động tín dụng
ở từng chi nhánh cũng như toàn hệ thống
- Đánh giá việc tuân thủ các mục tiêu đề ra đối với chương trình hoạt động tín
dụng
- Kiểm tra các biện pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng
- Xác nhận về dư nợ và thực trạng tín dụng
1.2.3. Quy trình kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
Khi thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại các đơn vị kinh doanh,
KTNB sẽ thực hiện 4 bước cơ bản sau:
- Bước 1: Thu thập thông tin, phân tích dữ liệu và lập lập kế hoạch
- Bước 2: Thực hiện kiểm toán
- Bước 3: Lập báo cáo kiểm toán
- Bước 4: Giám sát sau kiểm toán
32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
23
1.2.3.1. Lập kế hoạch
Mỗi năm, Ban KTNB cần xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm dựa trên rủi ro
với các bước cơ bản như sau:
- Xác định và ghi chép các rủi ro kinh doanh tại chính mỗi đơn vị kinh doanh (từ
dữ liệu trong quá khứ về hoạt động tín dụng và bảng tự đánh giá rủi ro của mỗi đơn vị).
- Đánh giá rủi ro của từng đơn vị kinh doanh. Trong đó, đối với rủi ro tiềm tàng
có thể đo lường bằng ma trận rủi ro như sau:
Hình 1.1. Áp dụng ma trận rủi ro trong lập kế hoạch kiểm toán hàng năm
Nguồn: Bộ môn kế toán ngân hàng - Khoa Ngân hàng - Học viện ngân hàng, 2014,
Kiểm soát – Kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại
- Xác định mức độ ưu tiên và thu thập ý kiến của các bên liên quan (như bộ phận
quản lý rủi ro tín dụng, Khối Kiểm tra kiểm soát nội bộ) về những đơn vị có rủi ro tín
dụng cao.
- Xác định tần suất kiểm toán và lập kế hoạch hàng năm phù hợp theo phương
pháp “định hướng rủi ro”.
Trước mỗi cuộc kiểm toán tại đơn vị kinh doanh trong hệ thống, trưởng ban kiểm
toán sẽ giao cho trưởng nhóm kiểm toán thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến
33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
24
hoạt động tín dụng tại đơn vị được kiểm toán từ đó có những đánh giá chung về quy mô
hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng, số lượng khoản vay… để đưa ra kế hoạch về
thời gian và nhân sự để thực hiện kiểm toán. Các thông tin cần thiết phải thu thập trước
mỗi cuộc kiểm toán là:
- Sao kê tín dụng: gồm thông tin chung về tất cả các khoản vay như dư nợ, ngày
giải ngân, ngày đáo hạn, lãi suất, tình trạng nợ…
- Bảng cân đối kế toán chi nhánh; Sao kê tài sản bảo đảm;
- Báo cáo nợ xấu của chi nhánh;
- Biên bản kiểm toán kỳ trước và báo cáo chấn chỉnh sau kiểm toán;
- Kết luận thanh tra ngân hàng nhà nước;
- Các văn bản quy định nội bộ dành riêng cho chi nhánh: hạn mức phán quyết của
giám đốc chi nhánh, các sản phẩm cho vay áp dụng riêng với chi nhánh.
Từ những dữ liệu thu thập được KTVNB sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về hệ thống
kiểm soát nội bộ tại chi nhánh, đánh giá sự đa dạng và rủi ro của các khoản vay tại chi
nhánh,… từ đó chọn mẫu đại điện theo phương pháp định hướng rủi ro và phân bổ công
việc theo nhân lực, thời gian và tài chính phù hợp đảm bảo được chất lượng của cuộc
kiểm toán.
1.2.3.2. Thực hiện kiểm toán
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán chi tiết, các KTVNB sẽ sử dụng các thử nghiệm
kiểm toán và thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở để đưa ra ý kiến kiểm toán. Đối
với kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm toán hoạt động tín dụng nói riêng, các KTVNB
sẽ phối hợp hai thử nghiệm kiểm toán là Kiểm toán hệ thống và Kiểm toán riêng lẻ.
- Thử nghiệm kiểm toán hệ thống đối với hoạt động tín dụng: là phương pháp
kiểm toán trong đó các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán được thiết lập để thu thập các bằng
chứng về tính hiệu quả của hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng tại đơn vị được
kiểm toán, xét trên 2 khía cạnh: (i) Tính thích hợp (hệ thống có được thiết kế đủ hiệu
34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
25
quả để ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa các sai phạm hay không?), (ii) Tính hiệu lực
(hệ thống có được duy trì, tuân thủ trên thực tế hay không?) .
Để đánh giá được sự hiệu quả của hệ thống KSNB có đủ để ngăn chặn, phát hiện
và sửa chữa các sai phạm trong hoạt động tín dụng hay không, KTVNB cần thực hiện 4
bước sau: (1). Hình dung quy trình nghiệp vụ lý tưởng (tốt nhất) về nghiệp vụ tín dụng.
Tính lý tưởng phụ thuộc kiến thức, trình độ, am hiểu của KTV; (2). Xem xét quy trình
tín dụng hiện tại của đơn vị được kiểm toán thông qua các văn bản chế độ, quy định
riêng về tín dụng đang áp dụng tại chi nhánh; (3). So sánh quy trình cấp tín dụng hiện tại
với quy trình lý tưởng, trên cơ sở đó tìm ra điểm mạnh, yếu của đơn vị được kiểm toán,
vùng tiềm ẩn rủi ro trong quy trình cấp tín dụng; (4). Sau khi tìm ra điểm mạnh, điểm
yếu sẽ dự đoán, khoanh vùng các rủi ro.
Để kiểm tra xem quy trình tín dụng có được thực hiện, tuân thủ đúng với quy định
không hay nói cách khác là kiểm tra tính hiệu lực của hệ thống KSNB đối với hoạt động
tín dụng tại chi nhánh, KTV cần áp dụng 4 bước sau: (1). Nắm vững và mô tả rõ ràng,
chi tiết quy trình tín dụng hiện hành được quy định bằng văn bản; (2). Kiểm tra, áp dụng
các thử nghiệm kiểm soát để biết trong thực tế quy trình tín dụng tại chi nhánh diễn ra
như thế nào; (3). Chỉ ra sự khác biệt giữa quy trình nghiệp vụ đã được quy định với quy
trình nghiệp vụ diễn ra trong thực tế; (4). Phân tích nguyên nhân của sự khác biệt, hậu
quả của sự khác biệt.
- Thử nghiệm kiểm toán riêng lẻ là thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết
nghiệp vụ, số dư nhằm mục đích thu thập các bằng chứng về sự hoàn chỉnh, chính xác
và hiệu lực của các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý. Bao gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1, phân tích đánh giá tổng quát các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng,
qua đó tìm ra những xu hướng, biến động, để phát hiện ra những thay đổi trọng yếu,
những biến động bất thường và tìm ra các mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin
35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
26
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Tìm kiếm ra những
khoản vay có rủi ro lớn.
Bước 2, phân tích các phương trình cân đối kế toán và các cân đối khác để tìm ra
các mối quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ cân đối đó từ đó tìm ra nguyên
nhân mất cân đối hoặc những biểu hiện bất thường để kết luận về tính chính xác của các
tài liệu, số liệu hay những sai sót vi phạm của đơn vị được kiểm toán.
Bước 3, kiểm tra chi tiết các khoản vay đã được chọn mẫu. Thông qua việc kiểm
tra chứng từ trong hồ sơ tín dụng để xác định được việc hạch toán trên hệ thống kế toán
đã được tiến hành đúng hay chưa.
1.2.3.3. Lập báo cáo kiểm toán
Khi kết thúc một cuộc kiểm toán cần lập báo cáo kiểm toán một cách kịp thời. Báo
cáo kiểm toán cần nêu những nội dung sau (Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam,
2006):
- Phạm vi công việc kiểm toán
- Đánh giá môi trường kiểm soát
- Những điểm mạnh cụ thể và những phát hiện mang tính tích cực.
- Những yếu kém trong công tác quản lý rủi ro tín dụng và những sai sót được
phát hiện (có các bằng chứng kèm theo).
- Giải trình của đối tượng kiểm toán về những sai sót.
- Kết luận về nội dung kiểm toán.
- Khuyến nghị và đề xuất chỉnh sửa khắc phục sai sót.
Ngoài ra Báo cáo KTNB HĐTD cũng cần đạt được những yêu cầu sau:
- Nội dung Báo cáo yêu cầu chính xác, rõ ràng để tránh hiểu nhầm, tránh những
từ khó hiểu, thuật ngữ và tránh những chi tiết không cần thiết.
- Phản ánh sự thật, không thiên vị và những phát hiện trong báo cáo không mang
tính thành kiến và bóp méo. Báo cáo cần mang tính xây dựng, giúp đỡ đối tượng kiểm
36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
27
toán và đề xuất các biện pháp sửa chữa và khắc phục sai phạm, cải tiến quy trình nghiệp
vụ, hoàn thiện cơ cấu tổ chức. Không mang tính cá nhân và cảm tính.
- Báo cáo về những phát hiện mang tính thủ tục và kiểm soát chứ không mang
tính chất của phát hiện đơn lẻ. Những sai sót đơn lẻ không mang lại giá trị và có thể có
những tác động ngược lại đối với bản báo cáo.
- Toàn bộ những phát hiện trong báo cáo cần được trích dẫn đến những hồ sơ,
báo cáo kiểm toán chi tiết từng khoản vay và cần được trao đổi với giám đốc/Phụ trách
bộ phận. Trong trường hợp phụ trách bộ phận chậm trễ trong việc xử lý các phát hiện,
cần đưa ra một thời gian chính thức để bộ phận này giải đáp vấn đề và cần thông báo
rằng trong trường hợp không thực hiện yêu cầu sẽ bị nêu trong báo cáo.
1.2.3.4. Giám sát sau kiểm toán
Để đảm bảo hiệu quả của hệ thống các phát hiện kiểm toán cần được chấn chỉnh và
khắc phục kịp thời vì vậy công tác giám sát sau kiểm toán là vô cùng cần thiết với các
bước tiến hành như sau:
- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kiến
nghị của kiểm toán nội bộ
- Tiến hành kiểm tra lại tại đối tượng kiểm toán về các hoạt động khắc phục và
các kết quả hay hiện trạng liên quan đến các phát hiện kiểm toán quan trọng. Thời gian
thực hiện việc kiểm tra này phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các vấn đề và các
điều kiện có liên quan. Phương pháp kiểm tra có thể là phỏng vấn và kiểm tra bằng
chứng của các hoạt động khắc phục. Việc theo dõi cũng cần thu thập hồ sơ đầy đủ..
- Đánh giá lại các rủi ro trong hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên các điều kiện đã
được sửa đổi hoặc dựa trên những giải pháp mà đơn vị kiểm toán cho biết là đã hoặc sẽ
thực hiện.
- Lập báo cáo theo dõi sau kiểm toán.
37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
28
1.2.4. Hoàn thiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
và các tiêu chí đánh giá
1.2.4.1. Quan điểm về hoàn thiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng
“Hoàn thiện” KTNB hoạt động tín dụng là làm cho công tác KTNB hoạt động tín
dụng tại NHTM đầy đủ hơn về nội dung, sâu sắc hơn về chất lượng. Việc “hoàn thiện
kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng” tại NHTM yêu cầu làm tốt toàn diện từ cơ sở pháp
lý, mô hình tổ chức, phương pháp tiếp cận, cho đến quy trình KTNB hoạt động tín dụng
theo định hướng các thông lệ quốc tế về thực hành kiểm toán nội bộ như COSO, hiệp
ước vốn Basel… thì mới mang lại lợi ích gia tăng cho hoạt động tín dụng của NHTM.
Hơn thế nữa, hoàn thiện KTNB hoạt động tín dụng phải là một quá trình thường
xuyên, liên tục nhằm khắc phục hạn chế, giúp các NHTM phát triển tín dụng một cách
hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo an toàn. Tín dụng luôn là một lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Việc hạn chế rủi ro không chỉ trông chờ vào thanh tra, kiểm toán độc lập, giám sát từ
xa… mà đòi hỏi sự chủ động quản lý, tự bảo vệ từ trong chính nội bộ của tổ chức, giống
như một cơ chế tự tăng cường sức đề kháng của mình. Và đấy chính là lúc KTNB phát
huy vai trò của mình trong việc giúp ngân hàng phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng một
cách hiệu quả thông qua kiểm tra, giám sát và tư vấn một cách liên tục.
1.2.4.2. Các tiêu chí đánh giá hoàn thiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng
Việc hoàn thiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
phải đáp ứng được các tiêu chí sau đây:
(1) Bộ phận KTNB phải đảm bảo tính độc lập cao đối với hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại: KTNB phải có mô hình tổ chức phù hợp, cho phép KTNB thực
hiện kiểm toán hoạt động tín dụng một cách có hiệu quả và báo cáo kết quả KTNB hoạt
động tín dụng một cách khách quan nhất. Để không mất đi tính độc lập đồng thời đề cao
tính khách quan trong quá trình tiến hành kiểm toán, bộ máy KTNB bắt buộc
38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
29
phải chịu sự chỉ đạo của cấp lãnh đạo cao nhất trong ngân hàng, không bị phụ thuộc hay
chi phối bởi bất kỳ bộ phận nào liên quan đến quy trình tín dụng.
(2) Tuân thủ pháp luật và các thông lệ quốc tế: KTNB hoạt động tín dụng cần tuân
thủ tuyệt đối quy định pháp luật của nhà nước. Các quy định nội bộ, mô hình tổ chức,
quy trình của KTNB hoạt động tín dụng phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện
hành đối với KTNB tại các tổ chức tín dụng và phải áp dụng các thông lệ quốc tế về
giám sát nghiệp vụ ngân hàng (theo trụ cột 2 của Basel II về quy trình đánh giá, giám sát
và tiến tới Basel III). Trong mọi hoạt động của KTNB, nếu các KTVNB phát hiện các
hành vi vi phạm pháp luật thì phải có trách nhiệm báo cáo cho cơ quan quản lý, cơ quan
pháp luật có thẩm quyền để ngăn chặn xử lý.
(3) Gắn với chiến lược phát triển tín dụng, quy mô tổ chức và đặc điẻm của từng
ngân hàng thương mại: Mỗi ngân hàng thương mại điều có những đặc thù riêng về địa
bàn hoạt động, quy mô hoạt động tín dụng, và có chiến lược cũng như khẩu vị rủi ro tín
dụng khác nhau. Do vậy, bộ phận KTNB cần phải có mô hình tổ chức, phương pháp tiếp
cận cũng như quy trình phù hợp với đặc điểm của ngân hàng thương mại.
(4) Việc hoàn thiện phải bảo đảm hài hòa giữa lợi ích đem lại và chi phí để duy trì
hoạt động kiểm toán nội bộ tại NHTM: Để đưa ra được báo cáo kiểm toán, KTVNB phải
bỏ ra một lượng thời gian, chi phí, trí tuệ cũng như hệ thống công nghệ kiểm toán hoàn
chỉnh để thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để hình thành ý kiến nhận xét của mình
đối với hoạt động tín dụng tại đơn vị được kiểm toán. Khi tiến hành công việc, KTVNB
luôn phải cân nhắc mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra để thu thập bằng chứng với hiệu quả
mà bằng chứng đó đem lại. Do vậy việc hoàn thiện KTNB hoạt động tín dụng cũng phải
dựa trên mối quan hệ đảm bảo chi phí bỏ ra xứng đáng với lợi ích mà KTNB hoạt động
tín dụng đó mang lại.
39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
30
1.2.5. Kinh nghiệm về kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng
thương mại
1.2.5.1. Kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân
hàng thương mại
Năm 2001-2002, ủy ban Basel đã thực hiện một cuộc khảo sát lớn đối với hệ thống
kiểm toán nội bộ tại gần 80 ngân hàng thương mại ở các quốc gia phát triển trên khắp
thế giới từ đó rút ra được những kết luận như sau:
Thứ nhất về vị trí của KTNB trong tổ chức: tất cả các NHTM được điều tra đều
thành lập bộ phận KTNB trực thuộc Hội đồng quản trị, kèm với đó là ban hành các quy
định về hoạt động của KTNB. Bộ phận KTNB luôn có quyền chủ động thực hiện công
việc của mình tại bất cứ bộ phận, phòng ban nào của tổ chức bên cạnh đó cần đảm bảo
tính độc lập cao nhất của KTNB đối với ban điều hành.
Thứ hai về nội dung, phạm vi KTNB: tất cả các NHTM được phỏng vấn đều xác
nhận rằng mọi hoạt động và bộ phận trong NHTM đều nằm trong phạm vi của kiểm
toán bao gồm: sự tuân thủ đối với các chính sách, tính đáng tin cậy của các thông tin tài
chính và quản trị; tính liên tục, đáng tin cậy của hệ thống thông tin điện tử và hoạt động
của các phòng ban nhân sự.
Thứ ba về tổ chức thực hiện KTNB: để tiến hành một cuộc kiểm toán cụ thể
KTVNB cần kết hợp kiểm toán hệ thống và kiểm tra chi tiết theo các bước: (1) Lập kế
hoạch kiểm toán; (2) Điều tra và đánh giá những thông tin sẵn có; (3) Thông báo về kết
quả kiểm toán; và (4) Theo dõi việc thực hiện các kiến nghị, chỉnh sửa các vấn đề được
nêu ra. Đặc biệt là việc lập kế hoạch kiểm toán phải dựa trên cơ sở định hướng rủi ro,
dựa trên các mô hình chấm điểm (scoring models).
Từ cuộc khảo sát, ủy ban Basel cũng đã đưa 3 nguyên nhân chính làm hạn chế hiệu
quả của bộ phận KTNB trong NHTM là:
- Một là phương pháp kiểm toán không liền mạch, thiếu tính hệ thống, tức là các
chương trình KTNB được cấu trúc như một loạt các cuộc kiểm toán riêng rẽ đối với
40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
31
các hoạt động cụ thể trong cùng một bộ phận, một phòng ban, một khu vực địa lí, hay
một đơn vị. Vì quá trình kiểm toán bị cắt đoạn nên KTV không hiểu biết một cách thấu
đáo và đầy đủ về các quy trình kinh doanh. Một cách tiếp cận trong kiểm toán mà cho
phép các KTV có thể theo dõi các quy trình, các chức năng từ điểm khởi đầu cho tới
điểm kết thúc (ví dụ nắm bắt một giao dịch từ lúc khởi tạo giao dịch đến giai đoạn lập
BCTC) sẽ cho họ sự hiểu biết tốt hơn. Ngoài ra, nó cũng tạo cơ hội để xác nhận, kiểm
tra tính đầy đủ và thích hợp của các kiểm soát ở tất cả các bước của quy trình.
- Hai là, trong một số trường hợp, kiến thức không đầy đủ và thiếu sự đào tạo cho
KTVNB về sản phẩm, thị trường kinh doanh, về hệ thống thông tin và các lĩnh vực phức
tạp khác cũng là một nguyên nhân dẫn đến hạn chế hiệu quả của KTNB. Vì các KTVNB
không có được những kiến thức chuyên môn cần thiết, khi có những vấn đề đáng ngờ,
họ rất ngần ngại đưa ra các câu hỏi chất vấn, và nếu có đưa ra câu hỏi thì thường sẽ dễ
dàng chấp nhận các câu trả lời mà ít khi phân tích chúng
- Ba là KTNB cũng trở nên kém hiệu quả khi mà các nhà quản lí không có những
chấn chỉnh kịp thời đối với những vấn đề được xác định qua kiểm toán. Sự chậm trễ này
thường bắt nguồn từ nhận thức không đầy đủ của các nhà lãnh đạo về vai trò và tầm
quan trọng của KTNB.
Gần đây, còn có cuộc khảo sát về tác động của KTNB trong việc giảm thiểu rủi ro
tín dụng trong NHTM tại Kosovo được đăng trên tạp chí European Scientific Journal
tháng 2 năm 2016 đã tiến hành phỏng vấn 80% các ngân hàng thương mại tại Kosovo
với một bảng 27 câu hỏi chia ra làm 3 nhóm: nhóm câu hỏi thông tin chung, nhóm câu
hỏi về tổ chức tài chính và nhóm câu hỏi về quy trình kiểm toán và rủi ro tín dụng.
Kết quả của nhóm câu hỏi về thông tin chung cho thấy 100% các Trưởng kiểm
toán nội bộ tại Kosovo đạt trình độ Thạc sĩ, 14.3% có kỹ năng kế toán, 14.3% có chứng
chỉ kế toán và 71.4% có chứng chỉ hành nghề kiểm toán. Trong đó đa số có kinh nghiệm
làm việc trong ngành kiểm toán từ 5-10 năm (chiếm 71.4%). Như vậy đa số
41. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
32
các Trưởng ban kiểm toán nội bộ đều đạt trình thạc sĩ, có chứng chỉ hành nghề kiểm
toán và có kinh nghiệm trên 5 năm.
Kết quả trả lời nhóm câu hỏi thứ 2 về chính sách kiểm toán và quản trị rủi ro trong
tổ chức tài chính cho thấy tiêu chí quan trọng nhất mà KTNB cần có là sự độc lập.
Trong 7 ngân hàng được hỏi về sự độc lập của KTNB thì có 6 ngân hàng trả lời là độc
lập một phần, và duy nhất một ngân hàng trả lời độc lập hoàn toàn.
Các câu trả lời thu được từ nhóm câu hỏi thứ 3 liên quan đến quy trình kiểm toán
và quản trị rủi ro cho thấy các ngân hàng đều tiến hành kiểm toán định kỳ và theo các
chuyên đề khi cần tăng cường kiểm soát ở một mảng nào đó. Với cách thức tiến hành là
kiểm toán mẫu và đa số các trường hợp là chọn mẫu đại diện trong một khoảng thời gian
được chọn. Và tất cả các ngân hàng đều cho rằng các khuyến nghị kiểm toán đã giúp
giảm thiểu các lỗi cố ý cũng như vô ý của nhân viên có thể gây ra tổn thất từ đó giảm
thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Khảo sát cũng đã tiến hành định lượng mối tương quan giữa các phát hiện kiểm
toán và tác động của kiếm toán tới quản trị rủi ro tín dụng có tác động lớn hay không thì
qua kiểm định T với p-value là 0.029% cho thấy các phát hiện kiểm toán cũng như việc
thực hiện các khuyến nghị kiểm toán đã góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng.
1.2.5.2. Kinh nghiệm trong nước về kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại các
ngân hàng thương mại
Từ tháng 3 năm 2014, Ngân hàng nhà nước đã lựa chọn 10 NHTM để thí điểm
triển khai Basel II. Như vậy trong thời gian tới, các NHTM sẽ phải thực hiện KTNB
theo chuẩn của Basel II. Ngoài ra, nhiều NHTM cũng đã ban hành các sổ tay KTNB cập
nhật theo quy định của thông tư 44/2011/TT-NHNN như tại ngân hàng TMCP Công
thương (VietinBank) là năm 2012 làm căn cứ để các KTVNB thực hiện kiểm toán hoạt
động tín dụng.
Trong đề tài “Nâng cao chất lượng kiểm toán nội bộ Vietcombank theo các chuẩn
mực quốc tế về thực hành kiểm toán nội bộ của hiệp hội kiểm toán quốc tế (IIA)” của
42. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
33
Ths. Phạm Thanh Huyền đã khảo sát 31 NHTM cho thấy bộ phận KTNB tại các NHTM
Việt Nam đã phát huy tính chủ động, tích cực trong công tác kiểm toán tuy nhiên vẫn
đặt trọng tâm vào kiểm toán tuân thủ nhằm phát hiện sai sót, vi phạm trong quá trình
hoạt động của NHTM mà chưa đánh giá công việc của quản lý rủi ro và giám sát tuân
thủ, chưa thực hiện đầy đủ việc rà soát độc lập để đánh giá hiệu quả, hiệu lực của khung
chính sách, quy trình quản lý và mô hình đo lường rủi ro theo yêu cầu của IIA hoặc
Basel II. Chỉ có 2 trong số 31 ngân hàng được khảo sát đã kiểm tra bộ phận quản lý rủi
ro về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng/ban theo quy định, tuy nhiên kiểm
toán nội bộ cũng chưa đánh giá tổng thể về khung quản lý rủi ro hoặc xác thực mô hình
đo lường rủi ro. Riêng các NH 100% vốn nước ngoài đã được NH mẹ kiểm toán tương
đối toàn diện theo chuẩn mực của IIA và Basel II.
Trong luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Minh Phương (2016) với đề tài “Hoàn
thiện kiểm toán nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” đã
thực hiện khảo sát tại ban kiểm toán nội bộ Agribank từ đó tiến hành chạy mô hình kinh
tế lượng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới KTNB. Kết quả cho thấy có
4 nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến KTNB là: “Lãnh đạo cam kết và ủng hộ” có ảnh
hưởng mạnh mẽ nhất, “Sự phối hợp công tác của các đơn vị được kiểm toán”, “Trình độ
năng lực của kiểm toán viên” và “Cơ cấu tổ chức bộ máy”. Ngoài ra còn có
3 nhân tố khách quan ảnh hưởng đến KTNB là: “Môi trường kinh tế”, “Môi trường xã
hội” và “Môi trường pháp lý”.
Trong luận văn thạc sĩ của tác giả Ứng Duy Đông năm 2014 với đề tài “Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vượng” đã trình bày quy trình KTNB HĐTD tại một chi nhánh. Qua đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả KTNB HĐTD là: chuyển đổi từ kiểm toán
tuân thủ sang kiểm toán định hướng rủi ro (nhưng chưa trình bày các bước thực hiện);
hoàn thiện quy trình KTNB và tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động KTNB.
43. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc
Á
Ngân hàng TMCP Bắc Á được chính thức thành lập vào ngày 17/04/1994 tại
Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, với số vốn ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng với 1 điểm giao
dịch duy nhất đồng thời là trụ sở chính với 8 thành viên đầu tiên; trải qua hơn 20 năm
Ngân hàng đã từng bước chuyển mình mạnh mẽ với nhiều thành tựu và những dấu son
đáng nhớ.
Năm 1995 đánh dấu mốc khởi đầu cho sự mở rộng về mạng lưới hoạt động của
BAC A BANK với chi nhánh đầu tiên được khai trương là Chi nhánh Hà Nội.
Năm 2008, Ngân hàng thực hiện chuyển đổi mô hình từ phi tập trung, phân tán
sang mô hình tập trung; đồng thời phân tách công việc, nhiệm vụ theo từng
khối/phòng/ban chức năng chuyên trách nhằm chuyên môn hóa nghiệp vụ để hướng tới
mô hình tổ chức của một ngân hàng hiện đại.
Năm 2009 – 2010, Ngân hàng trang bị hệ thống giải pháp ngân hàng lõi (Core
Banking), thiết lập nền tảng công nghệ mạnh mẽ để Bacabank tạo ra các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng hiện đại tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ trong
nước.
Ngày 21/12/2011 ghi dấu ấn quan trọng khi chính thức công bố sự kiện ra mắt hệ
thống nhận diện thương hiện mới: Biểu tượng mang hình ảnh hoa sen cách điệu, tượng
trưng cho tâm sáng, cho trí tuệ, cho triết lý nhân sinh, sự tận tụy, khát khao vươn lên và
lạc quan về tương lai tươi sáng.
Năm 2014, nhân lễ kỷ niệm 20 năm thành lập, Bacabank vinh dự được nhận cờ thi
đua của Chính phủ trao tặng.
44. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
35
Đến cuối năm 2016, sau 22 năm đi vào hoạt động Bacabank đã vững vàng phát
triển với 103 điểm giao dịch đang hoạt động trên toàn quốc, vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng,
với 1.502 nhân viên, tổng tài sản đạt 75.938 tỷ đồng trong đó dư nợ cho vay đạt 48.102
tỷ đồng chiếm 63,34%, lợi nhuận sau thế năm 2016 đạt 501 tỷ đồng
2.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Bắc Á
Nguồn: Quyết định số 109/2016/QĐ-HĐQT-Bacabank, ngày 25/10/2016
45. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
36
Mô hình trên thể hiện cơ cấu tổ chức hiện tại của Bacabank mới được cơ cấu lại
các phòng ban hội sở và các ủy ban giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban điều hành
vào tháng 01 năm 2017. Các phòng ban nghiệp vụ tại chi nhánh cũng đang được điều
chỉnh cơ cấu lại theo mô hình mới để tăng cường công tác quản lý rủi ro cũng như đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh phù hợp với định hướng phát triển mới của ngân hàng.
Tính đến hết năm 2016, Bacabank có 26 chi nhánh tại 18 tỉnh thành, nâng số điểm
giao dịch lên con số 103, cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp điểm giao dịch Bacabank
TT Tỉnh/Thành Phố Hội sở, Chi PGD, Tổng
VPHS Nhánh QTK
1 Hà Nội 1 9 30 40
2 Hưng Yên 1 3 4
3 Hải Phòng 1 3 4
4 Thanh Hóa 1 4 5
5 Nghệ An 1 11 12
6 Hà Tĩnh 1 2 3
7 Quảng Bình 1 1 2
8 Huế 1 1 2
9 Đà Nẵng 1 3 4
10 TP Hồ Chí Minh 2 15 17
11 Cần Thơ 1 2 3
12 Kiên Giang 1 1
13 Vĩnh Phúc 1 1
14 Quảng Ninh 1 1
15 Bắc Giang 1 1
16 Hà Nam 1 1
17 Thái Nguyên 1 1
18 Đà Lạt 1 1
Tổng 2 26 75 103
Nguồn: Học viên tổng hợp.
Ngoài ra, Bacabank còn có 1 công ty con do Ngân hàng sở hữu 100% vốn là công
ty TNHH Một thành viên Quản lý nợ và Khai thác Tài sản – Ngân hàng TMCP Bắc Á