15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
LÊ THỊ TUYẾT NHUNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
2. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sỹ kinh tế tài chính ngân hàng này là do
chính tôi thực hiện. Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn này là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào.
Tác giả
Lê Thị Tuyết Nhung
3. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
NHNN Ngân hàng nhà nước
4. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 3.1: Các biến nghiên cứu của mô hình ............................................................22
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu quan sát...................................................................42
Bảng 4.2: Kết quả phân tích tương quan các biến ....................................................45
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu..............................................46
Bảng 4.4: Kết quả ước lượng ....................................................................................47
Bảng 4.5 : So sánh kết quả với giả thuyết nghiên cứu của đề tài..............................50
5. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài..................................................................5
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của
Vietcombank .............................................................................................................20
Hình 4.1: Dư nợ huy động và tín dụng (tr VNĐ) của Vietcombank giai đoạn
Q1.2009 – Q4.2018...................................................................................................35
Hình 4.2: Thu từ dịch vụ (tr VNĐ) của của Vietcombank
giai đoạn Q1.2009 – Q4.2018 ...................................................................................37
Hình 4.3: Lợi nhuận sau thuế (tr VNĐ) của Vietcombank giai đoạn Q1.2009 –
Q4.2018.....................................................................................................................38
Hình 4.4: Diễn biến các chỉ tiêu sinh lời của Vietcombank giai đoạn Q1.2009 –
Q4.2018.....................................................................................................................39
Hình 5.1: Diễn biến tăng trưởng tổng tài sản (%) của Vietcombank........................59
Hình 5.2: Diễn biến tăng trưởng vốn chủ sở hữu (%) của Vietcombank .................60
Hình 5.3: Diễn biến tăng trưởng chi phí hoạt động (%) của Vietcombank ..............61
6. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................ii
DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT................................................................................ iiiii
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG.........................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH...............................................................................................................v
MỤC LỤC ............................................................................................................................vi
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: .....................................................................................3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................................4
1.5. Khái quát phương pháp nghiên cứu .....................................................................4
1.6. Cấu trúc của luận văn...........................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............7
2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại .......................7
2.1.1 Khái niệm.......................................................................................................7
2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động .....................................................8
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại. ...............................................................................................................10
2.2.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng ...............................................................10
2.2.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng................................................................13
2.3. Tình hình các nghiên cứu có liên quan đến đề tài..............................................14
2.3.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài........................................................14
2.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước .......................................................16
2.3.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ......17
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................19
7. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
3.1. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................19
3.1.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu.......................................................................19
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu ..........................................................................21
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................................24
3.3. Phân tích dữ liệu nghiên cứu..............................................................................24
3.3.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu............................................................................25
3.3.2. Hồi quy dữ liệu theo mô hình đề xuất ........................................................26
3.3.3. Thực hiện các kiểm định dữ liệu và mô hình .............................................27
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2009 - 2018 ............................................................31
4.1. Khái quát về Vietcombank.................................................................................31
4.2. Phân tích một số kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank ...................34
4.2.1. Huy động vốn và tín dụng ..........................................................................34
4.2.2. Hoạt động dịch vụ.......................................................................................36
4.2.3. Lợi nhuận sau thuế......................................................................................37
4.2.4. Diễn biến các chỉ tiêu sinh lời ....................................................................38
4.4. Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của
Vietcombank. ............................................................................................................40
4.4.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu............................................................................40
4.4.2. Hồi quy mô hình và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .........................47
4.5. Tóm tắt kết quả nghiên cứu................................................................................49
4.5.1. Kết quả chung .............................................................................................49
4.5.2. Kết quả từ mô hình nghiên cứu ..................................................................50
4.5.3. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................52
CHƯƠNG 5: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ................................................54
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VIETCOMBANK..........................................................54
TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................................................................................54
5.1. Triển vọng hoạt động của Vietcombank đến năm 2020. ...................................54
5.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank...58
8. Luận Văn Group viết thuê luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp,
báo cáo thực tập, Assignment, Essay
Liên Hệ: Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
5.2.1. Mở rộng quy mô tổng tài sản có của ngân hàng gắn với gia tăng hiệu quả
hoạt động kinh doanh................................................................................................58
5.2.2. Mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu phải gắn với gia tăng hiệu quả hoạt động
...................................................................................................................................59
5.2.3. Tối ưu hóa chi phí hoạt động nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động...............61
5.2.4. Phát triển tín dụng tối ưu nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động.....................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................66
TIẾNG VIỆT.............................................................................................................66
TIẾNG ANH .............................................................................................................67
TRANG WEB ...........................................................................................................68
PHỤ LỤC: CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TỪ EVIEWS...................................................69
9. 1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức WTO, ngành ngân hàng
Việt Nam trở thành ngành quan trọng, thu hút sự quan tâm đặc biệt các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Tuy nhiên hoạt động của các ngân hàng cũng đang đối mặt với
áp lực cạnh tranh, sức cạnh tranh không chỉ diễn ra ở các ngân hàng thương mại
trong nước với nhau mà còn ở cả các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, kỹ năng
và trình độ quản trị ngân hàng còn yến kém làm cho hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại chưa đạt hiệu quả. Trong thời gian qua, nhờ mạnh dạn đổi
mới và hội nhập, Việt Nam đã kiểm soát được lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo
ra các điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. Cũng nhờ chính sách đổi mới
kinh tế, trong thời gian qua, ngành ngân hàng Việt Nam đã có những thay đổi to lớn
và Việt Nam đã xây dựng được các cơ sở quan trọng về tiền tệ và hệ thống ngân
hàng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường.
Hiện nay, trong quá trình tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, Việt Nam đã đạt
được nhiều thay đổi tích cực. Tuy nhiên hoạt động của các Ngân hàng Thương mại
Việt Nam còn bộc lộ nhiều yếu kém, rủi ro cao, nhất là sau khi nền kinh tế Việt
Nam bị ảnh hưởng vởi cuộc khủng hoảng tài chính thế giới vào năm 2008. Từ đó,
dẫn đến quy mô nợ xấu tăng cao đã khiến cho tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp kèm
theo rủi ro thanh khoản gia tăng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra đề án cơ cấu lại hệ thống các
Tổ chức tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của ngành Ngân hàng với mục
tiêu tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố hoạt lực hoạt động của
các Tổ chức tín dụng; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các Tổ
chức tín dụng.
Để thực hiện được mục tiêu trên, các Ngân hàng cần đánh giá lại hiệu quả
hoạt động của mình trong thời gian qua một cách khách quan. Cụ thể Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), một trong những
Ngân hàng Thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam và cũng là ngân hàng trọng
10. 2
điểm trong đề án tái cơ cấu lại của Ngân hàng Nhà nước. Điều này đặt ra vấn đề để
có thể nâng cao hiệu quả hoạt động tốt nhất, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam phải nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng mình?
Chính vì thế, việc phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh hiệu quả nhứ
thế nào và nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động là một
trong những yêu cầu cấp thiết và quan trọng mang tính tất yếu đến nhà quản trị của
Vietcombank. Nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng mình, sẽ giúp ngân hàng thấy được điểm mạnh để phát huy và khắc phục
những điểm yếu trong quá trình hoạt động. Từ đó ngân hàng sẽ có những điều chỉnh
kịp thời nhằm nâng cao tính thích nghi và khẳng định sự nhạy cảm đối với thị
trường cũng như hoạch định được phương hướng hoạt động phù hợp hơn và cũng
giúp cho ngân hàng đánh giá được trình độ chung về hoạt động và vị trí của
Vietcombank so với hệ thống ngân hàng nói chung. Từ đó có chương trình hành
động để cạnh tranh nhằm mang lại kết quả cao nhất. Bên cạnh đó cũng giúp đo
lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế đó, tác giả xin trình bày nghiên cứu
của đề tài là “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu sau:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và xây dựng mô hình đo lường ảnh
hưởng của các nhân tố này đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam;
- Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam;
- Đề xuất một giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới.
11. 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Cụ thể
(1) Các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
(2) Các yếu tố có tác động đến hiệu quả tài chính tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian nghiên cứu; Đề tài nghiên cứu thực hiện tại đơn vị nghiên
cứu là Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: số liệu phục vụ cho nghiên cứu được trong giai đoạn từ
quý 1 năm 2009- đến quý 4 2018
Nguyên nhân, luận văn chọn năm 2009 là năm bắt đầu cho giai đoạn nghiên
cứu là do 2009 là năm bắt đầu của cuộc khoảng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra, Việt
Nam bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này; thị trường chứng khoán Việt Nam
chạm đáy 235 điểm vào đầu năm và Vietcombank cũng là một trong những Ngân
hàng lớn mạnh trong nước cũng không thể tránh khỏi. Bên cạnh đó, giai đoạn từ
năm 2007-2008 là giai đoạn chuẩn bị và chuyển đổi Vietcombank trở thành một
trong những Ngân hàng Thương mại cổ phần. Cụ thể là từ ngày 02/06/2008, Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam đã chính thức trở thành Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam. Nên tác giả sẽ chọn năm 2009 là năm bắt đầu cho
giai đoạn nghiên cứu, nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của Vietcombank trong
giai đoạn trãi qua nhiều sự kiện kinh tế thăng trầm qua các năm hoạt động và đây
cũng là năm có đầy đủ các báo cáo tài chính một cách minh bạch nhất.
12. 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu:
- Các chỉ tiêu nào dùng để đo lường hiệu quả hoạt động? Các nhân tố nào ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này như thế nào đối với Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam?
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu đo lường nhằm xác định mức độ tác
động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam ra sao?
- Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới?
1.5. Khái quát phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên tổng hợp các lý thuyết về mối quan hệ, ảnh hưởng của
các yếu tố bên trong và bên ngoài của ngân hàng đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Sau khi xác định các yếu tố bên trong và bên ngoài của ngân hàng tác động
đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng; tác giả đã sử dụng cách tiếp cận tiếp theo
phương pháp phân tích định lượng hồi quy OLS, từ đó rút ra các kết luận từ các kết
quả phân tích.
Sử dụng dữ liệu thứ cấp, tổng hợp thông qua phần mềm Excel sau đó được
xử lý bằng phần mềm Eview 8 để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra. Một số kỹ
thuật phân tích được sử dụng trong mô hình:
(1) Thống kê mô tả dữ liệu;
(2) Hồi quy ước lượng các tác động bằng mô hình OLS;
(3) Kiểm định sự phù hợp của mô hình;
(4) Kiểm định các giả thiết thống kê về hệ số tác động, về đa cộng tuyến, về
phương sai sai số thay đổi, về tương quan chuỗi.
(5) Đọc, tóm tắt kết quả và đưa ra các kết luận mang tính ứng dụng cho đề
xuất các giải pháp và kiến nghị.
13. 5
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài
Nguồn: Tác giả đề xuất
Số liệu sử dụng phân tích trong đề tài là số liệu thứ cấp, được lấy từ các báo
cáo tài chính (BCTC) hợp nhất hoặc báo cáo thường niên của Vietcombank trong
giai đoạn từ năm quý 1 2009 – tới quý 4 2018.
Dữ liệu sau khi thu thập được, sẽ được dùng để chạy mô hình nghiên cứu,
phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của Vietcombank.
Vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu
Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu
trước đây
Xây dựng mô hình nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng
Đo lường, thu thập số liệu
Xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Các giải pháp và kiến nghị
14. 6
1.6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có năm chương.
o Chương 1: Mở đầu.
o Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
o Chương 3: Thiết kế phương pháp nghiên cứu
o Chương 4: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
Vietcombank giai đoạn 2009-2018.
o Chương 5: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Vietcombank
15. 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt
được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai
mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của
doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu
quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động
kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định [8]
Hiệu quả là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào hạn chế với đầu ra là sản
lượng hàng hóa, dịch vụ. Mối quan hệ này được đo lường theo điều kiện vật chất
(hiệu quả công nghệ) hoặc theo điều kiện chi phí (hiệu quả kinh tế). Do vậy, hiệu
quả được sử dụng coi như là một tiêu chuẩn để điều chỉnh thị trường sao cho việc
phân phối nguồn lực đầu vào là có hiệu quả [7].
Hiệu quả hoạt động ngân hàng được xem là kết quả lợi nhuận do hoạt động
kinh doanh của ngân hàng mang lại trong một thời gian nhất định [9].
Như vậy có nhiều quan điểm về hiệu quả hoạt động nói chung cũng như hiệu
quả hoạt động ngân hàng thương mại. Nhìn chung có thể được hiểu ở các khía cạnh
sau:
Thứ nhất, hiệu quả hoạt động phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt
được mục tiêu, nó thể hiện mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào bỏ ra để có được
kết quả, chênh lệch giữa hai yếu tố này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Thứ hai là khả năng giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các
định chế tài chính khác.
Do đó, trong bài nghiên cứu này tác giả dựa trên khía cạnh thứ nhất chủ yếu vì
khả năng sinh lời là mục tiêu được các ngân hàng quan tâm hơn cả, thu nhập cao
16. 8
giúp các ngân hàng bảo toàn, mở rộng vốn, tăng quy mô kinh doanh, thu hút vốn
đầu tư và như thế tiếp tục tăng hiệu quả hoạt động.
2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động
Các hệ số tài chính là công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá,
phân tích và phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Mỗi hệ số
cho biết mối quan hệ giữa hai biến số tài chính qua đó cho phép phân tích và so
sánh giữa các chi nhánh, giữa các ngân hàng và phân tích xu hướng biến động của
các biến số này theo thời gian. Có nhiều loại hệ số tài chính được sử dụng để đánh
giá các khía cạnh hoạt động khác nhau của một ngân hàng, các hệ số tài chính này
bao gồm các tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi, các tỷ số phản ánh hiệu quả hoạt
động và các tỷ số phản ánh rủi ro tài chính của một ngân hàng.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời – phản ánh tính hiệu quả của một
đồng vốn kinh doanh thường được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau: tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NOM), thu nhập hoạt
động biên (TNHĐB), hệ số thu nhập trên cổ phiếu (EPS), thu nhập ròng trên tổng
tài sản (ROA) và thu nhập ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE).
NIM =
Tổng thu nhập – tổng chi phí
Tổng tài sản có sinh lời (hoặc tổng tài sản có)
NOM =
Tổng thu nhập ngoài lãi – tổng chi phí ngoài lãi
Tổng tài sản có
TNHĐB =
Tổng thu hoạt động – tổng chi phí hoạt động
Tổng tài sản có
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản có
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
ESP =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số cổ phiếu thường hiện hành
17. 9
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NOM),
thu nhập hoạt động biên (TNHĐB) phản ánh năng lực của hội đồng quản trị và nhân
viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu từ các
khoản cho vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi
trả lãi tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ, tiền lương nhân viên và
phúc lợi). Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi
trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản
sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp. Trái lại tỷ lệ thu nhập ngoài lãi
cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu
phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương,
chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị và chi phí tổn thất tín dụng). Còn thu nhập trên
cổ phiếu (EPS) đo lường trực tiếp thu nhập của các cổ đông tính trên mỗi cổ phiếu
hiện hành đang lưu hành
ROA là một chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra rằng
khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân
hàng thành thu nhập ròng. ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả
hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng, nếu mức ROA thấp có thể
là kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc có thể chi
phí hoạt động của ngân hàng quá mức. Ngược lại, mức ROA cao thường phản ánh
kết quả của hoạt động hữu hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động
linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế.
ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng.
Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng (tức
là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý). Chỉ tiêu này cũng
được sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các nhà quản trị
ngân hàng còn xem xét mối quan hệ giữa chỉ tiêu ROA và ROE vì trên thực tế hai
chỉ tiêu này phản ảnh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập. Chính điều này
18. 10
cho thấy một ngân hàng có thể có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt được ROE khá
cao do họ sử dụng đòn bẩy tài chính lớn.
Từ những ưu khuyết điểm của từng chỉ tiêu nêu trên, cùng với mức độ đánh
giá khả năng sinh lời qua từng chỉ tiêu và mong muốn đánh giá khả năng sinh lời
ngân hàng qua chính sách đầu tư vào ngân hàng, cho vay, quản trị tài sản và khả
năng quản lý chi phí hoạt động trong tổng nguồn lực đầu vào mà ngân hàng có được
cùng với năng lực của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì
sự tăng trưởng của các nguồn thu. Do đó, tác giả chọn NIM, ROA và ROE làm biến
phụ thuộc cho mô hình nghiên cứu của luận văn. Đồng thời, do chỉ nghiên cứu hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam nên tác
giả cố gắng nghiên cứu 3 chỉ tiêu để chạy mô hình.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
2.2.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng
(i) Quy mô tổng tài sản, Quy mô tổng tài sản của ngân hàng được hiểu là
quy mô vốn, quy mô tài sản, là chỉ tiêu thường được sử dụng để xem xét tính hiệu
quả kinh tế theo quy mô trong từng ngành và lĩnh vực khác nhau. Tổ chức nào có
quy mô lớn sẽ hiệu quả hơn và có thể cung cấp dịch vụ với giá thấp hơn nhờ vào lợi
thế kinh tế theo quy mô. Tác giả AbuZar (2013) tìm thấy rằng quy mô ngân hàng có
tác động cùng chiều với HQHĐKD của NHTM Islamic hoạt động ở Sudan nhờ vào
việc tiết kiệm chi phí sản phẩm và việc sử dụng hiệu quả hệ thống mạng lưới sẵn có
của ngân hàng
Tuy nhiên, cũng có một số quan niệm cho rằng mở rộng quy mô không hợp
lý sẽ khó khăn trong quản trị và có thể đưa ra quyết định sai làm giảm HQHĐKD
của ngân hàng. Tác giả (Athanasoglou,2008) cho rằng đường chi phí trung bình của
ngân hàng có hình chữ U, nghĩa là khả năng sinh lời của ngân hàng lúc đầu sẽ tăng
nếu tăng quy mô tổng tài sản, nhưng sau đó sẽ giảm nếu quy mô vượt quá khả năng
quản trị của ngân hàng. Như vậy, quy mô tổng tài sản có kỳ vọng dấu có thể cùng
chiều hoặc ngược chiều với HQHĐKD của NHTM.
19. 11
(ii) Quy mô tín dụng [2]: tín dụng là hoạt động kinh doanh truyền thống của
các NHTM Việt Nam. Là mảng kinh doanh đóng góp khoảng 70% lợi nhuận cho
các NHTM Việt Nam. Lợi nhuận của ngân hàng bao gồm 2 chỉ tiêu:
Lợi nhuận trước thuế = tổng thu nhập – tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – thuế thu nhập
Muốn tăng lợi nhuận cần phải: tăng thu nhập bằng cách mở rộng tín dụng,
tăng cường đầu tư, đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ và đồng thời giảm chi phí
(chi phí về nhân viên và các khoản chi khác). Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), Isik
và Hassan (2003), Heffernan và Fu (2008) nếu một ngân hàng thực hiện được nhiều
khoản cho vay hợp lý sẽ làm cho chi phí hoạt động thấp hơn và cho phép ngân hàng
này có thẹ dần dần tăng phần chia thị trường cho vay lớn hớn. Kết hợp với báo cáo
Trịnh Quốc Trung (2013) cho kết quả quy mô tín dụng sẽ có mối quan hệ đồng biến
với HQHĐKD. Do vậy, quy mô tín dụng kỳ vọng sẽ cùng dấu với khả năng sinh lời
của ngân hàng.
(iii) Quy mô nguồn vốn huy động, đại diện là tiền gửi khách hàng và các
nguồn vốn ngắn hạn khác của ngân hàng. Quản lý nguồn vốn là việc làm cần thiết
đối với bất kỳ NHTM nào với mục đích đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định
và bền vững, làm tiền đề cho việc nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn
cho khách hàng cả về số lượng, thời hạn, lãi suất. Tuy nhiên, việc thỏa mãn lãi suất
theo nhu cầu người gửi tiền để đảm bảo khả năng thanh khoản hoặc nhu cầu đầu tư
của ngân hàng phải đảm bảo chi phí thấp hoặc phù hợp để HQHĐKD của ngân
hàng tối ưu. vì một trong những nguyên tắc cơ bản của quản trị nguồn vốn có là
phải bảo đảm được hai yêu cầu chi phí thấp và quy mô cao của nguồn vốn huy động
[5, tr.122].
Do vậy, có một số nghiên cứu của tác giả Saira Javaid et.al (2011), Abuzar
(2013), Faiza Irshad và Khalid Zaman (2011), Usman Dawood (2014) điều cho rằng
nguồn vốn huy động có tác động cùng chiều với ROA, nhưng nghiên cứu của Trần
Việt Dũng thì cho kết quả tỷ lệ này tác động nghịch với HQHĐKD của NHTM Việt
20. 12
Nam giai đoạn từ năm 2006 đến 2012. Vì vậy, quy mô nguồn vốn huy động có thể
tác động cùng chiều hoặc có thể ngược chiều đến HQHĐKD của NHTM.
(iv) Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, Theo chỉ số lành mạnh tài chính
theo chuẩn IMF, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản được đánh giá là một trong
các chỉ số khuyến khích để đánh giá độ lành mạnh tài chính của NHTM (IMF,
2006). Theo Heffernan và Fu (2008), ETA lớn thì lợi nhuận trên vốn tự có tăng,
đồng thời nó cho biết việc tài trợ cho tài sản bằng vốn chủ sở hữu tăng làm giảm rủi
ro cho các cổ đông và các trái chủ của ngân hàng. Tỷ lệ này có thể ảnh hưởng tích
cực cũng như tiêu cực đến mức hiệu quả đồng thời nó được sử dụng để phản ánh
những điều kiện quy định quản lý đối với ngân hàng.
(v) Năng lực quản trị chi phí, đại diện là biến tổng chi phí hoạt động trên
tổng doanh thu. Năng lực quản trị chi phí thể hiện qua tính hiệu lực của việc quản
trị chi phí hoạt động kinh doanh sao cho hiệu quả kinh doanh của NHTM là tối ưu
và tính thực thi của cơ chế chính sách điều hành, mức độ phù hợp của chiến lược
mở rộng kinh doanh, nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên.
Theo Nguyễn Đăng Dờn, muốn tăng lợi nhuận cần phải giảm chi phí [2]: các
khoản chi phí của ngân hàng bao gồm nhiều loại, trong đó tập trung quản lý và tiết
kiệm các chi phí về nhân viên và các khoản chi khác. Mặt khác, nghiên cứu của
Nguyễn Thị Cành (2009) và Trịnh Quốc Trung (2013) và báo cáo Nsambu
Kijjambu Frederick (2015) cho biết chi phí hoạt động trên tổng thu nhập tác động
nghịch với ROA nên nhân tố chi phí hoạt động trên tổng thu nhập nghịch biến với
ROA. Từ đó, dự đoán tổng chi phí trên tổng doanh thu càng nhỏ thỉ chỉ số hiệu quả
càng cao.
(vi) Trình độ áp dụng công nghệ và nguồn nhân lực, Trình độ áp dụng
công nghệ và nguồn nhân lực là nhân tố bên trong có thể ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTM.
Trình độ áp dụng công nghệ là chỉ tiêu phản ánh năng lực công nghệ thông tin
của một ngân hàng. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và ứng
dụng sâu rộng của nó vào cuộc sống xã hội như ngày nay, thì ngành ngân hàng khó
21. 13
có thể duy trì khả năng cạnh tranh của mình nếu vẫn cung ứng các dịch vụ truyền
thống. Năng lực công nghệ của ngân hàng thể hiện khả năng trang bị công nghệ mới
gồm thiết bị và con người, tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và tính độc
đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng.
Khi nhu cầu sử dụng dịch vụ cũng như áp lực cạnh tranh tăng lên, các
NHTM ngày càng phải cung cấp nhiều dịch vụ mới và có chất lượng. Chính điều
này đòi hỏi chất lượng của nguồn nhân lực cũng phải được nâng cao để đáp ứng kịp
thời đối với những thay đổi của thị trường, xã hội. Việc sử dụng nhân lực có đạo
đức nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng tạo lập được những
khách hàng trung thành, ngăn ngừa được những rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt
động kinh doanh, đầu tư và đây cũng là nhân tố giúp các ngân hàng giảm thiểu được
các chi phí hoạt động
Do vậy, yếu tố trình độ áp dụng công nghệ và nguồn nhân lực là nhân tố đồng
biến với HQHĐKD của ngân hàng. Vì việc đầu tư công nghệ và chất lượng nhân sự
là nhân tố định tính, không thể lượng hóa được nên không đưa vào mô hình
2.2.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
(i) Tăng trưởng kinh tế, Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng GDP
của nền kinh tế ở một vùng lãnh thổ trong một thời kỳ nhất định, thường là trong
một năm. GDP không tính đến kinh tế ngầm, kinh tế phi tiền tệ như kinh tế trao đổi,
các công việc tình nguyện. Hệ thống ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ hữu
cơ với nhau và GDP được kiến sẽ có tác động đến rất nhiều yếu tố liên quan đến
cung và cầu huy động và cho vay của ngân hàng, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, cung cầu hàng hóa nhiều, giao dịch,
thanh toán tiền qua ngân hàng và ngân hàng sẽ cung cấp nguồn vốn này lại cho nền
kinh tế thông qua các doanh nghiệp.
Demirguc-Kunt và Huizinga (1999) cho thấy sự gia tăng nhanh chóng tăng
trưởng kinh tế tạo ra lợi nhuận cho một số lượng lớn các quốc gia. Về mặt kỹ thuật,
GDP lên xuống biểu hiện trong các chu kỳ kinh doanh. Do đó, sự biến đổi của GDP
được kỳ vọng sẽ tạo ra tác động trực tiếp đến lợi nhuận của các ngân hàng.
22. 14
(ii) Lạm phát
Nsambu Kijjambu Frederick [20] cho rằng lạm phát có tác động đồng biến
với ROA, ROE của NHTM trong nước ở Uganda.
Theo Nguyễn Minh Kiều [6] và Sehrish Gul (2011) trong điều kiện lạm phát,
đồng tiền không còn thực hiện trọn vẹn các chức năng của nó. Từ đó, lạm phát gây
ra những khó khăn về mặt tài chính chẳng hạn: những món nợ phát sinh trước kỳ
lạm phát đã trở nên thuận lợi cho con nợ và bất lợi cho chủ nợ, nhưng chi phí vay
vốn cho con nợ sẽ tăng cao khi có nhu cầu vốn mở rộng kinh doanh trong kỳ lạm
phát. Hoạt động tín dụng nói chung rất khó khăn vì không ai muốn bỏ tiền ra cho
vay sau đó thu về mớ đồng tiền mất giá. Thế nhưng, trong điều kiện lạm phát vừa
phải và trong xu thế hội nhập khu vực, quốc tế ngày càng diễn ra sâu rộng như hiện
nay thì sự thay đổi chính sách tiền tệ của các nước trong khu vực, thế giới cũng tác
động lớn đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Nếu NHTM nào dự báo tốt, kịp
thời tình hình tài chính tiền tệ ấy sẽ tạo điều kiện làm tăng HQHĐKD của ngân
hàng. Vì vậy, INF là nhân tố tác động bên ngoài của ngân hàng với kỳ vọng dấu vừa
cùng chiều vừa có thể ngược chiều với ROA của ngân hàng.
2.3. Tình hình các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2.3.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Báo cáo khoa học Deger Alper and Adem Anbar (2011).
Bài báo cáo nghiên cứu những nhân tố ngân hàng và nhân tố vĩ mô ảnh hưởng
đến lợi nhuận ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn từ năm 2002-2010. Trong
bài này hiệu quả hoạt động của ngân hàng được tác giả đo lường bằng chỉ số ROA
và ROE. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô tài sản và thu nhập ngoài lãi có tác
động tích cực và quan trọng đến lợi nhuận ngân hàng. Còn về phần biến vĩ mô thì
chỉ có lãi suất thực có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Thông qua nghiên cứu tác giả đã đề nghị rằng ngân hàng có thể cải thiện khả năng
sinh lời của mình thong qua việc tăng quy mô ngân hàng, thu nhập ngoài lãi, giảm
tỷ số rủi ro tín dụng trên tài sản. Thêm vào đó, lãi suất thực cao hơn có thể dẫn đến
khả năng sinh lời cao hơn trước.
23. 15
Ưu điểm của bài cáo cáo là tác giả đã đưa gần như đầy đủ các biến tác động
bên ngoài và bên trong vào mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, báo cáo còn hạn chế là
kết quả mô hình thống kê còn thấp và tác giả chưa đưa biến quy mô tín dụng vào
mô hình để thực hiện việc chạy mô hình và đánh giá nhân tố tác động đến hiệu quả
hoạt động ngân hàng đầy đủ hơn. Từ đó, mới có thể đề xuất giảm rủi ro tín dụng
trên tài sản.
Bài nghiên cứu của Vincent Okoth Ongore và Gemechu Berhanu Kusa (2012).
Bài nghiên cứu đã đưa ra các nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngân hàng ở Kenya bằng mô hình hồi quy OLS:
Bài nghiên cứu đã đo lường bằng các chỉ số ROA, ROE và NIM. Và kết quả
cho thấy rằng các biến số CA, AQ, ME, LM, GDP, INF đều có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ở Kenya ngoại trừ biến
LM.
Ưu điểm của nghiên cứu là mô hình cho kết quả 5/6 biến độc lập có tác động
đến biến phụ thuộc như kỳ vọng. Nhưng hạn chế của nghiên cứu là chưa đưa nhân
tố chủ quan về dư nợ/trên tổng tài sản dự phòng rủi ro/tổng dư nợ tín dụng, 2 nhân
tố khá quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng để xây dựng
mô hình với các biến đầy đủ hơn.
Bài nghiên cứu của Nsambu Kijjambu Frederick (2015).
Bài nghiên cứu đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại nội địa và ngân hàng nước ngoài tại Uganda trong giai đoạn
2000-2011. Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính để xác
định biến phụ thuộc là ROA, ROE và các biến độc lập gồm hai yếu tố, nhân tố bên
trong và bên ngoài. Yếu tố nội bộ chủ yếu chịu ảnh hưởng từ các nguồn lực sẵn có
của ngân hàng (vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, nợ xấu trên tổng dư nợ, chi phí
hoạt động trên tổng thu nhập, lãi suất biên trên tổng tài sản) và yếu tố bên ngoài là
CPI.
Bài nghiên cứu cho thấy kết quả mô hình có ý nghĩa thống kê cao, kết quả
của nhân tố OPEXTI tác động nghịch mạnh đối với ROA, ROE, cho thấy rằng biến
chi phí hoạt động tác động mạnh và nghịch dấu đối với ROA, ROE theo kỳ vọng
24. 16
giả thuyết đặt ra. Nhưng hạn chế của bài nghiên cứu là mô hình cho kết quả quy mô
vốn tự có không có ý nghĩa thống kê đến ROA và chưa đưa biến quy mô tổng tài
sản, biến quy mô tín dụng vào mô hình để thực hiện việc chạy mô hình và đánh giá
nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng đầy đủ hơn.
2.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Bài nghiên cứu của Liễu Thu Trúc, Võ Thành Danh (2012)
Bài nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006-
2009”. Tác giả sử dụng hai phương pháp phân tích tổng năng suất nhân tố và
phương pháp phân tích bao dữ liệu. Kết quả chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động đang
suy giảm và nguyên nhân chính là do yếu tố phi hiệu quả về mặt công nghệ. Những
ngân hàng quy mô lớn có lợi thế về chi phí hơn hẳn các ngân hàng có quy mô nhỏ.
Các ngân hàng còn sử dụng lãng phí các đầu vào khoảng 7,7% và số lượng các ngân
hàng đối mặt với hiệu suất giảm dần theo quy mô có xu hướng ngày càng ít đi.
Bài nghiên cứu cho thấy kết quả có ý nghĩa thống kê cao. Tác giả đã sử dụng
kết hợp phương pháp phân tích định tính và định lượng vào bài nghiên cứu. Nhưng
bài nghiên cứu còn hạn chế các biến tác giả nghiên cứu về định lượng chỉ quan tâm
đến yếu tố đầu ra và đầu vào. Tác giả chưa thu thập thêm các nhân tố khác liên quan
đến hoạt động ngân hàng như quy mô tổng tài sản, rủi ro tín dụng, quy mô tín dụng
và các yếu tố bên ngoài như lạm phát…., để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động
ngân hàng đầy đủ hơn.
Bài nghiên cứu của TS. Thân Thị Thu Thủy–ThS. Nguyễn Thị Hồng Chuyên
(2014)
Bài nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại các ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2007-2013”.
Tác giả đã sử dụng phương pháp DES và phân tích bằng phần mềm DEAP 2.1 cho
thấy các nhân tố từ quy mô tổng tài sản, nguồn thu từ cho vay, quy mô vốn chủ sở
hữu và lợi nhuận lên hiệu quả hoạt động kinh doanh có tác động tích cực đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
25. 17
Bài nghiên cứu cho ra kết quả ý nghĩa của mô hình tương đối cao và đạt các
mức ý nghĩa tốt. Đây là kết quả khá quan trọng nhằm giúp nhà quản trị ngân hàng
có những chiến lược hợp lý. Tuy nhiên, giai đoạn 2007-2013 là gia đoạn nền kinh tế
đang chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng tác giả là chưa đưa
nhân tố chủ quan như năng lực quản trị chi phí (tổng chi phí/tổng doanh thu), là
nhân tố khá quan trọng quyết định đến HQHĐKD của ngân hàng để xây dựng mô
hình với các biến đầy đủ hơn.
Bài nghiên cứu của TS. Trịnh Quốc Trung–ThS. Nguyễn Văn Sang (2013)
Bài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam”. Bài nghiên cứu tác giả đã thu thập số liệu của 39 Ngân
hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2012 kết hợp sử dụng mô hình
hồi quy Tobit để xác định cá yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua chỉ tiêu ROA và ROE.
Mô hình cho thấy ưu điểm của bài nghiên cứu chính là kết quả ý nghĩa của
mô hình nghiên cứu đạt giá trị cao, Nghiên cứu cho thấy tổng chi phí hoạt động trên
doanh thu có tương quan nghịch với cả ROA và ROE; tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản càng cao, nhưng lại làm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm; tỷ lệ cho
vay so với tổng tài sản càng cao thì lợi nhuận của Ngân hàng càng cao; tỷ lệ nợ xấu
càng cao thì hiệu quả hoạt động Ngân hàng càng giảm. Đây là những kết quả khá
quan trọng đối với các nhà quản lý Ngân hàng. Tuy nhiên, bài nghiên cứu còn hạn
chế ở điểm là tác giả chưa đưa nhân tố bên ngoài như lạm pháp vào mô hình để có
thể đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Ngân hàng đầy đủ hơn.
2.3.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã nêu trên về các nhân tố tác động
đến hiệu quả hoạt động chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông
qua các chỉ số tài chính nhưng các nghiên cứu này đều mang tính chất chung cho
toàn hệ thống Ngân hàng Thương mại. Có rất ít các công trình nghiên cứu riêng cho
từng ngân hàng cụ thể trong khi tùy thuộc vào năng lực tài chính, khả năng quản trị
điều hành, chất lượng sản phẩm dịch vụ,…..của chính từng ngân hàng sẽ có tác
động khác nhau đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các công trình nghiên cứu về
26. 18
có những cách tiếp cận vấn đề khác nhau và bằng các phương pháp khác nhau. Điều
này đã tạo nên sự đa dạng về nhân tố tác động và là nguồn tài liệu tham khảo giá trị
cho các công trình nghiên cứu đi sau kế thừa phát huy.
Hơn nữa, Các nghiên cứu thường là đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình
tài chính của Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên, với cách đánh
giá truyền thống trên thì sẽ không thể hiện hết toàn diện năng lực tài chính chính
của một Ngân hàng để có thể giúp cho các nhà quản lý, quản lý Ngân hàng một
cách tổng thể. Do đó, các chỉ tiêu chỉ có thể giúp các nhà quản lý đánh giá một cách
chung và chỉ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trên cơ sở đánh giá đó,
chứ chưa thực sự là các giải pháp tối ưu.
Vì thế, để có thể khắc phục hạn chế nêu trên, tác giả sẽ sử dụng phương pháp
định lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng đối với nghiên cứu của
mình. Với phương pháp định lượng, tác giả sẽ sử dụng mô hình hồi quy kết hợp với
kiểm định các giải thuyết nghiên cứu đặt ra để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, sẽ giúp cho các nhà quản lý nhìn thấy được toàn
cảnh bức tranh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mình và đề ra giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.
Điểm khác biệt của đề tài nghiên cứu nằm ở các điểm sau:
- Là sự tổng hợp và kế thừa các nghiên cứu trước đây
- Có khoảng thời gian cập nhật nhất tới hết quý 4 2018
- Xem xét chọn lọc một số nhân tố bên trong, bên ngoài hiện đang có tác
động nhiều tới các NHTM của Việt Nam và lại chưa được nghiên cứu
nhiều
- Bổ sung thêm NIM vào xem xét hiệu quả sinh lời
- Ứng dụng nhiều công cụ thống kê định lương vào phân tích, xử lý các kết
quả nghiên cứu.
27. 19
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu
3.1.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu của đề tài này là sự tham khảo, kế thừa các mô hình và
kết quả nghiên cứu trước đây của: Angela Roman và Adina Elena Dănuleţiu,
Nsambu Kijjambu Frederick (2011), Staikouras C (2006), Nsambu Kijambu
Frederick (2013), Tarawneh (2006), Dietrich và Wanzenried (2011); Deger và
Adem (2011); Rajesh (2009); Prasetyantoko & Parmono (2008):
ROA
Hiệu
quả
hoạt
động
của
Ngân
hàng
Thương
mại cổ
phần
Ngoại
Thương
Việt
Nam
ROE
Quy mô tổng tài sản (LATA)
Quy mô vốn chủ sở hữu (TETA)
Năng lực quản trị chi phí (TC/TR)
Quy mô tín dụng (LTA)
Tổng sản lượng quốc dân (GDP)
Lạm phát (INF)
H1
H2
H3
H4
H5
H6
NIM
28. 20
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động
của Vietcombank
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Các phương trình hồi quy tổng quát có dạng:
ROAt= β0 + β1LNTAt + β2TETAt + β3TCTRt + β4LTAt + β5GDPt+ β6INFt + et
ROEt = β0 + β1LNTAt + β2TETAt + β3TCTRt + β4LTAt + β5GDPt+ β6INFt + et
NIMt = β0 + β1LNTAt + β2TETAt + β3TCTRt + β4LTAt + β5GDPt+ β6INFt + e
Trong đó :
ROA, ROE, NIM : Lần lượt đại diện cho khả năng sinh lời
LNTA: Quy mô tổng tài sản
TETA: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản
TCTR: Tỷ lệ của chi phí hoạt động/tổng thu nhập
LTA: Dư nợ cho vay/tổng tài sản
GDP: Tỷ lệ tăng trưởng GDP theo %
INF: Tỷ lệ lạm phát theo %
et: Là sai số.
βi (i= 1 -6): Là hệ số cần ước lượng của mô hình
t: Là khoảng thời gian theo quý từ quý 1
2009 tới quý 4 2018
Lý do tác giả tham khảo các nghiên cứu trước đây để hình thành mô hình
nghiên cứu cho đề tài của mình là vì:
+ Mô hình tương đối dễ hiểu có thể phù hợp với nhiều đối tượng, đặc biệt cả
những đối tượng không làm trong lĩnh vực tài chính, không có kiến thức cơ bản về
lĩnh vực này.
29. 21
+ Thời gian khảo sát của nghiên cứu trước đây là từ 2000 đến 2011, khá gần
về mặt thời gian nên gần tương đồng với tình hình thị trường tài chính hiện nay. Kết
quả của nghiên cứu này có thể sử dụng làm tiêu chí để đánh giá kết quả nghiên cứu.
+ Các biến độc lập trong mô hình như: Quy mô tổng tài sản (LATA), Quy
mô vốn chủ sở hữu (TETA), Năng lực quản trị chi phí (TC/TR), Quy mô tín dụng
(LTA), Tổng sản lượng quốc dân (GDP), Lạm phát (INF) về cơ bản có thể thu thập
được. Đồng thời các biến này vừa mang tính kế thừa từ các nghiên cứu trước đây,
và có điểm khác biệt là xem xét thêm biến Năng lực quản trị chi phí (TC/TR) ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng ra sao.
+ Các biến phụ thuộc của mô hình như ROA, ROE, NIM có thể đại diện cho
hiệu quả hoạt động của ngân hàng và dễ dàng thu thập; trong đó điểm khác biệt so
với các nghiên cứu trước đây là tác giả đã đưa thêm biến NIM vào xem xét tác động
của các yếu tố tới NIM
+ Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn là hồi quy. Đây là phương pháp
được sử dụng phố biến và cho kết quả tốt trong các nghiên cứu về mối quan hệ nhân
quả giữa một yếu tố với các yếu tố khác. Trong đề tài, là mối quan hệ nhân quả giữa
các biến số ảnh hướng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ 1
o Ho: Không có mối liên hệ giữa Quy mô tổng tài sản (LATA) tới hiệu quả hoạt
động của Vietcombank
o H1: Có mối liên hệ giữa Quy mô tổng tài sản (LATA) tới hiệu quả hoạt động
của Vietcombank
Giả thuyết thứ 2
o Ho: Không có mối liên hệ giữa Quy mô tổng tài sản (LATA) tới hiệu quả hoạt
động của Vietcombank
o H1: Có mối liên hệ giữa Quy mô tổng tài sản (LATA) tới hiệu quả hoạt động
của Vietcombank
Giả thuyết thứ 3
30. 22
o Ho: Không có mối liên hệ giữa Năng lực quản trị chi phí (TC/TR) tới hiệu quả
hoạt động của Vietcombank
o H1: Có mối liên hệ giữa Năng lực quản trị chi phí (TC/TR)tới hiệu quả hoạt
động của Vietcombank
Giả thuyết thứ 4
o Ho: Không có mối liên hệ giữa Quy mô tín dụng (LTA) tới hiệu quả hoạt động
của Vietcombank
o H1: Có mối liên hệ iữa Quy mô tín dụng (LTA) tới hiệu quả hoạt động của
Vietcombank
Giả thuyết thứ 5
o Ho: Không có mối liên hệ giữa Tổng sản lượng quốc dân (GDP) tới hiệu quả
hoạt động của Vietcombank
o H1: Có mối liên hệ giữa Tổng sản lượng quốc dân (GDP) tới hiệu quả hoạt
động của Vietcombank
Giả thuyết thứ 6
o Ho: Không có mối liên hệ giữa Lạm phát (INF) tới hiệu quả hoạt động của
Vietcombank
o H1: Có mối liên hệ giữa Lạm phát (INF) tới hiệu quả hoạt động của
Vietcombank
Trên cơ sở các nghiên cứu đã được tác giả tổng hợp từ các công trình nghiên
cứu trước đây, tác giả đã đưa ra các giả thuyết về kỳ vọng dấu của các yếu tố tới
hiệu quả hoạt động của ngân hàng như bảng sau:
Bảng 3.1: Các biến nghiên cứu của mô hình
Biến số Đo lường Nghiên cứu liên quan Dự
đoán
tác
động
Biến phụ thuộc
31. 23
ROA Lợi nhuận sau thuế/
Tổng tài sản
Angela Roman và Adina
Elena Dănuleţiu, Nsambu
Kijjambu Frederick (2011),
Staikouras C (2006)
ROE Lợi nhuận sau thuế/
Tổng vốn chủ sở hữu
Nsambu Kijambu Frederick
(2013)
NIM (Tỷ lệ
thu nhập lãi
cận biên)
(Tổng thu nhập – Tổng
chi phí)/ Tổng tài sản có
sinh lời
Đề xuất của tác giả
Biến độc lập
Quy mô vốn
chủ sở hữu
(TETA)
Tỷ lệ vốn chủ sở
hữu/Tổng tài sản
Tarawneh (2006), Nsambu
Kijambu Frederick (2013);
+/-
Quy mô tổng
tài sản
(LNTA)
Ln (Tổng tài sản) Angela Roman và Adina
Elena Dănuleţiu, Nsambu
Kijjambu Frederick (2011),
Staikouras C (2006)
+/-
Năng lực
quản trị chi
phí (TCTR)
Tỷ lệ của chi phí hoạt
động/tổng thu nhập
Nsambu Kijambu Frederick
(2013)
+/-
Quy mô
tín dụng
(LTA)
Dư nợ cho vay/Tổng tài
sản
Đề xuất của tác giả +/-
Tổng sản
lượng quốc
dân (GDP)
Theo công bố của GSO
về tỷ lệ tăng trưởng kinh
tế, tính theo %
Prasetyantoko & Parmono
(2008); Nsambu Kijambu
Frederick (2013);
+/-
Lạm phát
(INF)
Theo công bố của GSO
về tỷ lệ lạm phát, tính
theo %
Prasetyantoko&Parmono
(2008), Nsambu Kijambu
Frederick (2013);
+/-
Nguồn: Tổng hợp tác giả
32. 24
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Với đề tài nghiên cứu này tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp thu thập
dữ liệu thứ cấp để phục vụ cho quá trình nghiên cứu của mình; các dữ liệu thứ cấp
được tác giả thu thập qua các nguồn sau:
(1). Các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về
tình hình kinh tế xã hội, ngân sách quốc gia, tình hình tài chính, ngân hàng, đầu tư
nước ngoài,…; được thu thập tại các website: gso.gov.vn, sbv.gov.vn…
(2). Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường đại học; các báo cáo
của các NHTM, định chế tài chính có liên quan đến đề tài được tra cứu tại thư viện
trường
(3). Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp
chí mang tính hàn lâm có liên quan; các công trình nghiên cứu của các tác giả đi
trước, được thu thập tại thư viện quốc gia, tìm kiếm qua công cụ google search.
(4). Báo cáo tài chính theo năm, theo quý của Vietcombank từ quý 1 năm 2009
đến quý 4 năm 2018 được thu thập tại website vietcombank.com.vn, cophieu68.vn,
cafef.vn, vietstock.com.vn
(5). Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề
nghiên cứu được thu thập thông qua các ấn bản liên quan.
3.3. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
Quy trình phân tích dữ liệu nghiên cứu cho đề tài này được tác giả thực hiện
như sau:
(i) Sử dụng phương pháp tính toán thống kê để tính các giá trị độ lệch chuẩn,
trung bình, phương sai, hiệp phương sai, hệ số tương quan để xem xét mối liên hệ.
(ii) Tiến hành hồi quy tuyến tính giữa hiệu quả hoạt động và các chỉ số tài
chính của ngân hàng.
(iii) Thực hiện các kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính: Tự tương quan, đa
cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi.
(iv) Phềm mềm xử lý dữ liệu : Eview 8
33. 25
3.3.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Thống kê mô tả cho phép đánh giá sơ bộ về mức độ biến động, giá trị trung
bình, trung vị của các biến được đưa vào mô hình cũng như mối quan hệ giữa các
biến này với nhau
Trung bình mẫu (mean) trong thống kê là một đại lượng mô tả thống kê, được
tính ra bằng cách lấy tổng giá trị của toàn bộ các quan sát trong tập chia cho số
lượng các quan sát trong tập.
Số trung vị (median) là một số tách giữa nửa lớn hơn và nửa bé hơn của một
mẫu, một quần thể, hay một phân bố xác suất. Nó là giá trị giữa trong một phân bố,
mà số số nằm trên hay dưới con số đó là bằng nhau. Điều đó có nghĩa rằng 1/2 quần
thể sẽ có các giá trị nhỏ hơn hay bằng số trung vị, và một nửa quần thể sẽ có giá trị
bằng hoặc lớn hơn số trung vị.
Độ lệch chuẩn, hay độ lệch tiêu chuẩn, là một đại lượng thống kê mô tả dùng
để đo mức độ phân tán của một tập dữ liệu đã được lập thành bảng tần số. Có thể
tính ra độ lệch chuẩn bằng cách lấy căn bậc hai của phương sai. Nếu gọi X là giá trị
của công cụ tài chính, m = E(X) là trung bình động của X, S là phương sai, d là độ
lệch chuẩn thì độ lệch chuẩn sẽ được tính toán như sau:S = E[(X – m)2] d = Căn
bậc hai của S
Tần suất và biểu đồ phân bổ tần suất, tần suất là số lần suất hiện của biện quan
sát trong tổng thể, giá trị các biến qua sát có thể hội tụ, phân tán, hoặc phân bổ theo
một mẫu hình nào đó, quy luật nào đó.
Giá trị thống kê Skewness và Kurtosis, Hai hệ số này giúp hình dung về hình
dáng của phân phối. Skewess là một đo lường mức độ lệch của phân phối còn gọi là
hệ số bất đối xứng, khi:
Skewness = 0: phân phối cân xứng
Skewness > 0: phân phối lệch phải
Skewness < 0: phân phối lệch trái
Kurtosis là một địa lượng đo mức độ tập trung tương đối của các quan sát
quan trung tâm của nó trong mối quan hệ so sánh với hai đuôi, khi:
Kurtosis = 3: phân phối tập trung ở mức độ bình thường.
34. 26
Kurtosis > 3: phân phối tập trung hơn ở mức độ bình thường. Tuy nhiên hình
dạng của đa giác tần số trông sẽ khá cao và nhọn với hai đuôi hẹp.
Kurtosis < 3: phân phối tập trung hơn mức độ bình thường nhưng hình dạng
của đa giác tần số là một đa giác tù với 2 đuôi dài.
Hệ số tương quan đo mức độ phụ thuộc tuyến tính giữa hai biến (X & Y); khi
hệ số tương quan càng gần bằng không quan hệ càng lỏng lẻo; càng gần 1 càng
chặt; nếu cùng dấu là tương quan thuận và ngược lại là nghịch. Theo quy ước các
biến có hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3 được coi là biến rác, không có ý nghĩa nghiên
cứu. Cụ thể :
±0.01 đến ±0.1: Mối tương quan quá thấp, không đáng kể
±0.2 đến ±0.3 : Mối tương quan thấp
±0.4 đến ±0.5: Mối tương quan trung bình
±0.6 đến ±0.7: Mối tương quan cao
±0.8 trở lên : Mối tương quan rất cao
3.3.2. Hồi quy dữ liệu theo mô hình đề xuất
Từ mô hình:
ROAt= β0 + β1LNTAt + β2TETAt + β3TCTRt + β4LTAt + β5GDPt+ β6INFt + et
ROEt = β0 + β1LNTAt + β2TETAt + β3TCTRt + β4LTAt + β5GDPt+ β6INFt + et
NIMt = β0 + β1LNTAt + β2TETAt + β3TCTRt + β4LTAt + β5GDPt+ β6INFt + e
Với quy ước Y là các biến ROA, ROE, NIM và Xj là các biến độc lập bên vế
phải. Ta sẽ diễn giải mô hình hồi quy như sau:
Các hệ số β0, β1, β2, β3, β4, β5 và β6 là chưa biết và cần được ước lượng.
Phương pháp hồi quy được sử dụng để ước tính và kiểm nghiệm giả thuyết về các
hệ số này.
Hệ số chặn β0 là giá trị của μY tại điểm (0, 0, 0, 0, 0, 0). Thông thường, β0
được gọi là hằng số, và xuất phát từ thực tế là β0 có thể được xem như là một hệ số
hồi quy từng phần cho một biến x0 mà biến này luôn có giá trị không đổi xi0 = 1.
β1, β2, β3, β4, β5 và β6 được gọi là hệ số hồi quy từng phần. Chúng có thể
được hiểu như sau: μY tăng một lượng βj khi xj tăng thêm 1 trong khi tất cả các
biến Xi (i ≠ j) không thay đổi.
35. 27
Trong thực tiễn, mô hình tuyến tính hầu như không có hiệu lực chính xác. Tuy
nhiên, trong nhiều trường hợp, trong lĩnh vực xem xét, nó là một xấp xỉ tốt một
cách tương đối. Hơn nữa, hiếm khi có thể biết hoặc xét tới tất cả các đại lượng ảnh
hưởng đến trung bình μY . Các độ lệch ei từ mô hình tuyến tính có thể được xem
như tổng của nhiều ảnh hưởng chưa biết hoặc không kiểm soát được và cũng có thể
là sai số đo lường.
Các hệ số chưa biết β0, β1, β2, β3, β4, β5 và β6 được ước lượng như sau: đối
với mỗi quan sát yi , chúng ta tìm độ lệch so với trung bình chưa biết μY tại điểm
(x1i, x2i, x3i, x4i, x5i, x6i). Tổng của n hiệu bình phương được gọi là tổng các bình
phương. S được xem như là một hàm của p + 1 = 4 +1 = 5 tham số β0, β1, β2, β3,
β4, β5 và β6 (p là số các biến độc lập) và, theo nguyên tắc bình phương nhỏ nhất,
tương tự như trong trường hợp một biến ở chủ đề trước, chúng ta cần xác định siêu
phẳng 4 chiều đặc biệt (tức là xác định hệ số β0, β1, β2, β3, β4, β5 và β6 trong
phương trình Y = β0 + β1LNTAt + β2TETAt + β3TCTRt + β4LTAt + β5GDPt+ β6INFt
+ et của siêu phẳng) làm cho S nhỏ nhất. Các giá trị b0, b1, b2, b3, b4, b5 và b6 làm
cực tiểu S là các ước lượng bình phương nhỏ nhất của β0, β1, β2, β3, β4, β5 và β6
Như vậy chúng ta có SSE được gọi một cách đa dạng là tổng các bình
phương sai số hoặc tổng các bình phương số dôi hoặc tổng các bình phương nhỏ
nhất. Việc tính toán các hệ số bj đòi hỏi phải giải một hệ phương trình tuyến tính
theo 5 biến. Bây giờ, sau khi có được bj, chúng ta có thể tính toán các giá trị quan
sát ước lượng (thường được gọi là giá trị dự đoán hoặc giá trị ăn khớp):
^yi=b0 + b1LNTAt + b2TETAt + b3TCTRt + b4LTAt + b5GDPt+ b6INFt + et;
công thức này chỉ ra giá trị ước lượng y của điểm trên siêu phẳng tại điểm (x1i, x2i,
x3i, x4i, x5i, x6i).
3.3.3. Thực hiện các kiểm định dữ liệu và mô hình
(i) Kiểm định phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên: (Kiểm định Jaque –
Bera), Mục đích của kiểm định này là nhằm xem xét sai số ngẫu nhiên có phân phối
chuẩn hay không. Cặp giả thuyết với mức ý nghĩa 5%
Ho: Phân phối là chuẩn (skewness = 0, kurtosis = 3)
H1: Phân phối là không chuẩn (skewness # 0, kurtosis # 3)
36. 28
Pvalue > 5% bác bỏ Ho
(ii) Kiểm định tính dừng – Nghiệm đơn vị Uniroot Test, Trong phân tích dữ
liệu chuỗi thời gian, một mô hình tốt được đưa ra khi phân tích trên các dữ liệu
dừng, nếu dữ liệu không dừng thì kết quả nghiên cứu sẽ thiếu chính xác. Kiểm định
nghiệm đơn vị là một kiểm định được sử dụng khá phổ biến để kiểm định một chuỗi
thời gian dừng hay không dừng. Giả sử ta có phương trình hồi qui tự tương quan
như sau: Yt=ρYt-1+ut (-1≤ρ≤1) (3.1)
Ta có các giả thuyết:
* H0: ρ = 1 ( là chuỗi không dừng).
* H1: ρ < 1 ( là chuỗi dừng).
Phương trình (3.1) tương đương với phương trình (3.2) sau đây:
Yt – Y t-1=ρYt-1 - Y t-1+ut = (ρ-1)Y t-1 +ut
ΔY = δ Y t-1 +ut (3.2)
Như vậy các giả thuyết ở trên có thể được viết lại như sau:
* H0: δ = 0 (là chuỗi không dừng).
* H1: δ< 0 ( là chuỗi dừng).
Dickey và Fuller cho rằng giá trị t ước lượng của hệ số Y t-1 sẽ theo phân phối
xác suất τ (tau statistic, τ = giá trị δ ước lượng/sai số của hệ số δ). Kiểm định thống
kê τ còn được gọi là kiểm định Dickey – Fuller (DF). Kiểm định DF được ước
lượng với 3 hình thức:
Khi Yt là một bước ngẫu nhiên không có hằng số:
ΔY = δ Y t-1 +ut (3.3)
Khi Yt là một bước ngẫu nhiên có hằng số: ΔY = β1+ δ Y t-1 +ut (3.4)
Khi Yt là một bước ngẫu nhiên với hằng số xoay quanh một đường xu thế
ngẫu nhiên :ΔY = β1+ β2 TIME + δY t-1 +ut (3.5)
Để kiểm định H0 ta so sánh giá trị thống kê τ tính toán với giá trị thống kê tra
bảng DF. Tuy nhiên, do có thể có hiện tượng tương quan chuỗi giữa các ut do thiếu
biến, nên người ta thường sử dụng kiểm định DF mở rộng là ADF (Augmented
Dickey – Fuller Test). Kiểm định này được thực hiện bằng cách đưa thêm vào
phương trình (3.5) các biến trễ của sai phân biến phụ thuộc ΔYt :
37. 29
ΔY = β1+ β2 TIME + δY t-1 +αiΔYt-1 + ut (3.6)
Kết quả nếu |τADF| < |τα| với α lần lượt tại các mức ý nghĩa thống kê. Ta kết
luận chấp nhận giả thuyết H0 thức chuỗi Y là không dừng và ngược lại.
(iii) Kiểm định giả thiết về hệ số hồi qui, Kiểm định nhằm mục đích kiểm tra
sự tác động của các biến trong mô hình hồi quy đến. Kiểm định giả thiết về hệ số
hồi qui j, mục đích là xem xét liệu j có bằng 0 hay không, nếu j=0 thì biến độc
lập Xj không có tác động riêng phần đến biến phụ thuộc Y.
Giả thiết:
H0: j=0;
H1: j0
Với mức ý nghĩa miền bác bỏ là:
Chấp nhận H0: Các biến độc lập Xj không có tác động riêng phần đến biến phụ
thuộc Y.
Bác bỏ H0: Các biến độc lập Xj có tác động riêng phần đến biến phụ thuộc Y.
(iv) Kiểm định đa cộng tuyến, Kiểm định này nhằm phát hiện ra hiện tượng đa
cộng tuyến là hiện tượng mà các biến độc lập có quan hệ tương quan với nhau. Từ
mô hình hồi qui chính:
Xét các mô hình hồi qui phụ sau:
Xj,t =0+1X1i,t+2X2i,t +…+j-1Xj-1i,t +j+1Xj+1i,t +i,t
Giả thiết:
H0: Rj2=0: Không có đa cộng tuyến
H1: Rj20: Có đa cộng tuyến
Với mức ý nghĩa miền bác bỏ là:
F> F;(k-2,n-k+1) hay p-value<
Chấp nhận H0: Không có đa cộng tuyến giữa Xj với các biến độc lập còn lại.
Chấp nhận H1: Có đa cộng tuyến giữa Xj với các biến độc lập còn lại.
k
j ,
0
value
p
t
t k
n )
(
;
2
/
t
i
t
ki
k
t
i
t
i
t
i X
X
X
Y ,
,
,
2
2
,
1
1
0
, ...
38. 30
(v) Kiểm định phương sai thay đổi Heteroscedasticity, Kiểm định White nhằm
xem xét phương sai của sai số mô hình hồi qui có thay đổi hay không. Mô hình
kiểm định:
i,t=0+1X1i,t+2X2i,t+…+kXki,t+k+1X1i,t*X2i,t+…+k+mX(k-1)i,
t*Xki,t+k+m+1X1i,t ^2i,t+…+k+m+1+hXki,t^2i,t+i,t
Giả thiết:
H0: i=0 : Không có hiện tượng phương sai thay đổi
H1: i0 : Có hiện tượng phương sai thay đổi
Với mức ý nghĩa miền bác bỏ là: nR2>2;k+m+1+h
Chấp nhận H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi
Bác bỏ H0: Có hiện tượng phương sai thay đổi.
(vi) Kiểm định tự tương quan, Kiểm định nhằm phát hiện xem mô hình có
khuyết tật tự tương quan hay không. Kiểm định tự tương quan bậc p: Kiểm định
Breusch – Godfrey (BG). Xét mô hình:
Y= 0 + 1X +
t= 1t-1 + 2t-2 + … + pt-p + t
H0: 1 = 2 = … = = 0, có nghĩa là không tồn tại tự tương quan ở bất kỳ
bậc nào trong số từ bậc 1 đến bậc p.
Bước 1: Ước lượng mô hình mô hình hồi qui ban đầu bằng OLS, tìm phần dư t
Bước 2: Dùng OLS để ước lượng mô hình
t = 0 + 1X + 1t-1 + 2t-2 + … + pt-p +’t từ đây ta thu được R2.
(vii) Kiểm định sự phù hợp của mô hình, Đại lượng R2 cho thấy mức độ phù
hợp của mô hình hồi qui. Muốn biết với R2 khác 0 có ý nghĩa thống kê không, mô
hình có phù hợp hay không cần tiến hành kiểm định giả thiết.
Giả thiết:
H0: R2=0 H0: j=0
H1: R20 H1: j0
Với mức ý nghĩa miền bác bỏ là:
h
m
k
i
1
,
0
k
j ,
1
39. 31
F> F;(k-1,n-k) hay p-value<
Chấp nhận H0: Mô hình không phù hợp .
Bác bỏ H0: Mô hình phù hợp.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VIETCOMBANK GIAI
ĐOẠN 2009 - 2018
4.1. Khái quát về Vietcombank
Ngày 30 tháng 10 năm 1962, Ngân hàng Ngoại Thương được thành lập theo
Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục
quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN).
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, chính thức khai trương hoạt động Vietcombank
như là một ngân hàng đối ngoại độc quyền.
Ngày 14 tháng 11 năm 1990, Vietcombank chính thức chuyển từ một ngân
hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM
Nhà nước hoạt động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14 tháng 11 năm
1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, Thống đốc NHNN ra Quyết định số 286/QĐ-
NH5 về việc thành lập lại Vietcombank trên cơ sở Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày
27 tháng 3 năm 1993 của Thống đốc NHNN. Theo đó, NHNT được hoạt động theo
mô hình Tổng công ty 90, 91 quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng
03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao dịch quốc tế: Bank for Foreign
Trade of Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank.
40. 32
Tính đến thời điểm cuối năm 2006, Vietcombank đã phát triển lớn mạnh theo
mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch
và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con
tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, Vietcombank còn
tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ
đầu tư...
Theo Giấy phép số 138/GP-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định cấp ngày 23/5 Vietcombank chính thức chuyển sang hoạt động theo cơ chế và
mô hình của một ngân hàng thương mại cổ phần. với vốn điều lệ là
12.100.860.260.000 đồng.
Ngày 31/12/2008, Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh đã có thông báo
về việc nhận hồ sơ đăng ký niêm yết lần đầu của Vietcombank với số lượng cổ
phiếu đăng ký niêm yết 112.285.426 cổ phiếu chiếm
Ngành nghề kinh doanh:
Huy động vốn:
Nhận tiền gửi;
Phát hành giấy tờ có giá;
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác và của tổ chức tín dụng nước
ngoài;
Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dưới hình thức
tái cấp vốn.
Hoạt động tín dụng:
Cho vay;
Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác;
Bảo lãnh;
Cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
41. 33
Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt nam, tại các tổ
chức tín dụng khác;
Mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước;
Cung ứng các phương tiện thanh toán;
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế;
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định;
Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc
tế phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
Các hoạt động khác:
Góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng
khác theo quy định của pháp luật;
Tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức;
Trực tiếp thực hiện kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc có tư
cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có để kinh doanh ngoại
hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế theo quy
định của pháp luật;
Ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt
động ngân hàng thương mại, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của
tổ chức, cá nhân theo hợp đồng;
Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, tư vấn đầu tư phù hợp
với chức năng hoạt động của một ngân hàng thương mại; Cung ứng
dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ
và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật...
Địa bàn kinh doanh
42. 34
Tính đến hết quý 4 năm 2018, bên cạnh Trụ sở chính, Vietcombank có 101 chi
nhánh với 395 phòng giao dịch hoạt động tại 52/63 tỉnh thành phố trong cả nước,
phân bổ cụ thể theo 07 khu vực sau: Bắc bộ có 20 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 19,8%; Hà
Nội có 15 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 14,85%; Bắc và Trung bộ có 12 chi nhánh, chiếm
tỷ lệ 11,88%; Nam Trung bộ và Tây Nguyên có 10 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 9,9%; Hồ
Chí Minh có 17 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 16,83%; Đông Nam Bộ có 12 chi nhánh,
chiếm tỷ lệ 11,88%; Tây Nam Bộ có 15 chi nhánh, chiếm 14,85%. Vietcombank
còn có 1.726 ngân hàng đại lý tại 158 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Địa chỉ: Tầng 15 - Tòa nhà Vietcombank Tower, 198 Trần Quang Khải,
Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: +84-(04) 3934 3137 - Fax: +84-(04) 3824 1395
Người công bố thông tin: Ông Nguyễn Danh Lương
Email: ir@vietcombank.com.vn
Website: http://www.vietcombank.com.vn
4.2. Phân tích một số kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank
4.2.1. Huy động vốn và tín dụng
Xem xét giai đoạn nghiên cứu từ quý 1 2009 đến quý 4 2018, học viên nhận
thấy nhìn chung diễn biến huy động vốn và cho vay khá tương đồng nhau, đều trong
một xu thế đi lên và hoạt động huy động luôn lớn hơn hoạt động cho vay. Cụ thể
huy động quý 1. 2009 là 2,438,141 triệu đồng; tới quý 4 năm 2018 là 802,222,944
triệu đồng; trong khi đó hoạt động cho vay quý 1 2009 là 117,444,721 triệu đồng;
tới qúy 4. 2018 là 622,358,428 triệu đồng.
43. 35
Hình 4.1: Dư nợ huy động và tín dụng (tr VNĐ) của Vietcombank giai đoạn
Q1.2009 – Q4.2018
Nguồn: Báo cáo quý Vietcombank Q1.2009 – Q4.2018
Tuy nhiên cũng nhìn vào đồ thị, học viên nhận thấy giai đoạn từ quý 1 năm
2011 trở về trước, thì Vietcombank đã mất cân đối giữa huy động và cho vay khá
nghiêm trọng; biểu hiện tỷ lệ cho vay trên huy động tăng vọt (đường đồ thị biểu
diễn cho vay nằm phía trên đường huy động) . Nguyên nhân là do trong giai đoạn
này (quý 1 2009 – quý 1 – 2011) nền kinh tế Việt Nam đang gặp khủng hoảng kinh
tế và NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ đã ảnh hưởng tới hoạt động huy
động vốn. Bên cạnh đó việc ngân hàng chủ trương không “chạy đua lãi suất” và đã
duy trì lãi suất huy động dưới 14% nên cũng ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn
từ dân cư.
Độ dốc đường cho vay giai đoạn 2009 – 2013 khá thấp, cho thấy diễn biến
của dư nợ tín dụng là tăng trưởng chậm. Nguyên nhân là do ngân hàng thực hiện
chính sách kiểm soát tín dụng an toàn, đồng thời do ảnh hưởng của chính sách hạn
chế cho vay phi sản xuất, ngưng cho vay vàng nên đối tượng cho vay bị thu hẹp.
Tuy nhiên giai đoạn sau đó, cùng với chủ trương nới lỏng chính sách tiền tệ, xu
205,224,636
124,452,870
304,811,711
487,713,370
802,222,944
117,444,721
622,358,428
-
100,000,000
200,000,000
300,000,000
400,000,000
500,000,000
600,000,000
700,000,000
800,000,000
900,000,000
Q1/2009
Q3/2009
Q1/2010
Q3/2010
Q1/2011
Q3/2011
Q1/2012
Q3/2012
Q1/2013
Q3/2013
Q1/2014
Q3/2014
Q1/2015
Q3/2015
Q1/2016
Q3/2016
Q1/2017
Q3/2017
Q1/2018
Q3/2018
Huy động Cho vay
44. 36
hướng nền kinh tế phục hồi, tăng trưởng tín dụng của Vietcombank đã tăng khá
(biểu hiện đường cho vay có độ dốc lớn dần lên).
4.2.2. Hoạt động dịch vụ
Xem xét giai đoạn nghiên cứu từ quý 1 2009 đến quý 4 2018, học viên nhận
thấy nhìn chung diễn biến hoạt động dịch vụ của Vietcombank là khá thăng trầm và
được chia làm 3 giai đoạn với các diễn biến khá riêng biệt, rõ nét như sau :
- Giai đoạn 1 : Từ quý 1 2009 đến quý 4 2011, doanh thu từ hoạt động dịch vụ
tăng khá mạnh (đồ thị đi lên từ mức 3,845,488 triệu đồng quý 1 2009 lên 9,655,805
năm quý 4 2011). Nguyên nhân của việc doanh thu từ các hoạt động dịch vụ tăng
khá mạnh là do Vietcombank được hưởng lợi từ chính sách kích cầu của chính phủ
trong năm 2009; ngoài ra do có lợi thế về quy mô vốn nên trong giai đoạn này
Vietcombank đã làm giảm được khá nhiều giá vốn và tận dụng mặt bằng lãi suất
cao đẩy mạnh tín dụng và từ đó gia tăng nguồn thu lớn.
- Giai đoạn 2 : Từ quý 1 năm 2012 tới quý 3 2015, là giai đoạn tụt dốc về thu
nhập, đặc biệt là vào năm 2015, thu nhập sụt giảm rất mạnh từ mức đỉnh quý 4 năm
2011 về tới mức 3,950,666 triệu đồng (gần bằng quý 1 năm 2009). Đây là giai đoạn
khá khó khăn của nền kinh tế, việc các doanh nghiệp hấp thụ vốn khá chậm; đối với
Vietcombank chi phí huy động vốn gia tăng, trong khi việc cho vay suy giảm; đồng
thời Vietcombank còn phải đảm nhận các nhiệm vụ mang tính “chính trị” nên đã
khiến thu nhập suy giảm mạnh.
- Giai đoạn 3 : Từ quý 4 2015 tới nay, thu nhập của Vietcombank có xu hướng
phục hồi rõ nét, tới quý 4 2018 là 7,980640 triệu đồng. Việc phục hồi thu nhập là do
bối cảnh nền kinh tế phục hồi; các doanh nghiệp tăng dần hấp thụ vốn; tăng trưởng
tín dụng của Vietcombank trở lại.
45. 37
Hình 4.2: Thu từ dịch vụ (tr VNĐ) của của Vietcombank
giai đoạn Q1.2009 – Q4.2018
Nguồn: Báo cáo quý Vietcombank Q1.2009 – Q4.2018
4.2.3. Lợi nhuận sau thuế
Xem xét giai đoạn nghiên cứu từ quý 1 2009 đến quý 4 2018, học viên nhận
thấy nhìn chung diễn biến lợi nhuận Vietcombank có biến động theo chu kỳ hình
sin, với các pha tăng giam đan xem liên tục. Tuy nhiên về xu hướng có thể được
chia làm 2 giai đoạn chính.
- Giai đoạn 1: từ quý 1 2009 đến qúy 3 2015; đây là giai đoạn lợi nhuận có
biến động tăng giảm đan xen trong biên độ từ 736,627 triệu đồng đến 1,451,246
triệu đồng. Việc lợi nhuận sau thuế biến động tăng giảm đan xem trong biên độ là
do các biến động bất ổn của nền kinh tế vĩ mô và do sự biến động khá thất thường
của các nguồn thu dịch vụ trong giai đoạn này như đã phân tích ở mục trên.
3,736,085
5,362,503
7,851,613
9,655,805
6,767,196
7,485,439
3,950,666
5,636,870
7,980,640
-
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
46. 38
Hình 4.3: Lợi nhuận sau thuế (tr VNĐ) của Vietcombank giai đoạn Q1.2009 –
Q4.2018
Nguồn: Báo cáo quý Vietcombank Q1.2009 – Q4.2018
- Giai đoạn 2: từ quý 4 2015 đến quý 4 2018; đây là giai đoạn lợi nhuận bắt
đầu có sự bứt phá vượt qua ngưỡng trần biên độ lợi nhuận đã được thiết lập trong
suốt giai đoạn trước; cho tới quý 4. 2018 lợi nhuận sau thuế đạt mức kỷ lục là
5,280,125 triệu đồng . Việc lợi nhuận bứt phá khỏi biên độ, báo hiệu một giai đoạn
tăng trưởng mới cuả Vietcombank với hiệu quả hoạt động có xu hướng sẽ tăng cao
hơn giai đoạn trước. Diễn biến này cũng phù hợp với các diễn biến của nền kinh tế
vĩ mô đã có sự phục hồi và phù hợp với diễn biến tăng trưởng mạnh mẽ của các
nguồn thu dịch vụ đã phân tích ở giai đoạn 3 ở phần trên.
4.2.4. Diễn biến các chỉ tiêu sinh lời
Xem xét giai đoạn quý 1 2009 tới quý 4 2018, học viên nhận thấy từ các diễn
biến động của huy động vốn, cho vay đã dẫn tới các biến động về các nguồn thu
nhập của Vietcombank; và ảnh hưởng tới lợi nhuân sau thuế và từ đó ảnh hưởng tới
các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời như ROA, ROE, NIM. Cụ thể như minh
hoạt của đồ thị bên dưới đây.
1,110,660
1,451,246
935,857
739,267
1,341,868
863,694
1,335,702
1,137,695
1,584,358
2,206,007
2,148,620
2,727,803
3,507,873
5,280,125
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
47. 39
Hình 4.4: Diễn biến các chỉ tiêu sinh lời của Vietcombank giai đoạn Q1.2009 –
Q4.2018
Nguồn: Báo cáo quý Vietcombank Q1.2009 – Q4.2018
Nhìn chung đồ thị cho thấy:
- Khả năng sinh lời của Vietcombank là ở mức thấp và có các diễn biến bất
thường, thiếu sự ổn định. Bất ổn định nhất là ROE, tiếp đó là NIM và ROA là khá
ổn định
- Xét về mặt giá trị thì: ROE có tỷ lệ cao nhất, sau đó tới NIM và cuối cùng
là ROA duy trì ở mức rất thấp.
- Xét theo giai đoạn thì các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời cũng chia làm
2 giai đoạn tương tự mức diễn biến lợi nhuận sau thuế ở phần trên: (1) giai đoạn từ
quý 1 2009 tới quý 3 2015 là giai đoạn đi xuống mạnh; (2) giai đoạn từ quý 4 2015
tới nay là giai đoạn phục hồi, đi lên; tuy nhiên mức độ phục hồi là khá chậm.
.504% .568% .233% .492%
7.675%
6.684%
8.628%
6.177%
4.622%
5.340%
3.561%
2.508%
3.211%
7.531%
2.118%
3.090%
2.368%
2.999%
2.654%
3.896%
3.262%
4.385%
3.869%
3.972%
5.054%
6.267%
5.011%
4.782%
8.265%
1.970%
2.756%
1.333%
1.015%
.347%
-1.000%
.000%
1.000%
2.000%
3.000%
4.000%
5.000%
6.000%
7.000%
8.000%
9.000%
10.000%
ROA ROE NIM
48. 40
4.4. Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của
Vietcombank.
4.4.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu
a. Thống kê mô tả
Là phương pháp định lượng đầu tiên được sử dụng trong nghiên cứu này.
Bảng dưới đây trình bày giá trị trung bình, điểm giữa, độ lệch tiêu chuẩn và giá trị
cao nhất và thấp nhất ...của các biến độc lập và các biến phụ thuộc.
Bảng giá trị thống kê cho thấy bộ dữ liệu thu thập trong giai đoạn từ quý 1
2009 đến quý 4 2018 về Vietcombank như sau:
- Dữ liệu nghiên cứu khá ổn định, biểu hiện thông qua giá trị Std.Dev/ Mean
đều cho kết quả nhỏ hơn 1. Tuy nhiên riêng biến INF là có các giá trị thống kê khá
biến động và vì thế các kết quả từ INF sẽ giảm độ chính xác khi phân tích. Tuy
nhiên đây cũng là vấn để có thể hiểu được, do INF là biến có biến động khá thất
thường và phụ thuộc vào nhiều yếu tố vĩ mô, ngành – phụ thuộc cung cầu thị
trường, cung cầu tiền tệ.
- Giá trị Skewness của các biến LNTA, LTA, INF, GDP, TETA là nhỏ hơn 0
nên đồ thị phân phối của các biến là lệch trái; Giá trị Skewness của các biến ROA,
ROE, NIM, TCTR đều lớn hơn 0 nên đồ thị phân phối của các biến là lệch phải.
- ROE, NIM, LNTA, TCTR, TATE có giá trị Kurtosis nhỏ hơn 3 cho thấy đồ
thị phân phối sẽ khá tù; Các biến ROA, LTA, INF, GDP là có giá trị Kurtosis lớn
hơn 3 nên mật độ phân phối tập trung hơn ở mức độ bình thường và đồ thị phân
phối dữ liệu sẽ khá nhọn với hai đuôi hẹp.
Kết quả kiểm định Jarque-Bera1
cho thấy các biến ROA, ROE, LTA, TCTR
là có kết quả Pvalue (Probability) nhỏ hơn 5%, như vậy các biến này là không giống
phân phối chuẩn; ngoại trừ các biến NIM, LNTA, INF, GDP. TETA là có Pvalue >
5% và giống dạng phân phối chuẩn. Điều này cũng là khá hợp lý trên thực tiễn khi
1
Ho: là số liệu giống dạng phân phối chuẩn,
H1: là số liệu không giống dạng phân phối chuẩn
Pvalue < 5% bác bỏ Ho => sẽ chứng tỏ dữ liệu không có phân phối chuẩn.
49. 41
các diễn biến số liệu có sự sai khác so với mức lý tưởng của lý thuyết và cũng rất
logic với diễn biến của Skewness, Kurtosis
50. 42
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu quan sát
ROA ROE NIM LNTA LTA INF GDP TCTR TETA
Mean 0.003155 0.042892 0.010808 33.79109 0.571032 5.225116 6.063089 0.451842 0.076838
Median 0.002713 0.036761 0.010497 33.75497 0.573673 3.345000 6.117210 0.285474 0.072710
Maximum 0.006532 0.086283 0.036517 34.61019 0.627320 22.53411 8.133998 1.174220 0.116441
Minimum 0.001904 0.021185 -0.002830 32.76869 0.422621 -6.579063 3.123255 0.154713 0.052140
Std. Dev. 0.001175 0.018509 0.009376 0.509816 0.037350 6.349277 1.047166 0.295450 0.014881
Skewness 1.159978 0.843258 0.423784 -0.092423 -1.465050 1.084734 -0.390246 0.787007 0.619987
Kurtosis 3.416265 2.589105 2.638597 1.992389 7.319778 3.788785 3.178120 2.180406 2.781781
Jarque-Bera
Probability 9.259118 5.021946 1.414973 1.749082 45.40995 8.881285 1.068157 5.248763 2.641928
Sum 0.009759 0.081189 0.492882 0.417053 0.000000 0.011788 0.586209 0.072485 0.266878
Sum Sq. Dev.
0.126209 1.715691 0.432318 1351.644 22.84127 209.0046 242.5236 18.07370 3.073529
Observations 5.38E-05 0.013360 0.003428 10.13659 0.054405 1572.219 42.76574 3.404346 0.008636
Std.Dev/Mean 0.372425 0.431526 0.867506 0.015087 0.065408 1.215146 0.172712 0.653879 0.193667
Nguồn : tính toán của học viên từ Eview
Tóm lại các dữ liệu nghiên cứu là có thể sử dụng được vào các nghiên cứu tiếp theo, tuy nhiên độ tin cậy của dữ liệu cũng
sẽ giảm đi do chưa đạt các chuẩn tối ưu về giá trị thống kê.
b. Mô tả bằng đồ thị các biến ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
Các đồ thị dưới đây được vẽ bằng phần mềm Eview, nhằm mô tả diễn biến theo thời gian về giá trị của các biến độc lập
đang được xem xét trong mối quan hệ với các biến phụ thuộc phản ánh hiệu quả hoạt động của Vietcombank. Cụ thể các đồ thị
như sau: