SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ MINH CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIANG THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ MINH CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIANG THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG SỸ KIM
TP. HỒ CHÍ MINH - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và khách quan.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Lê Minh Cường
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình được học tập và thực hiện Luận văn Thạc sỹ Quản lý
công với đề tài “ Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang” tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ,
tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo Học viện, giảng viên và lãnh đạo các khoa,
các phòng ban trong trường. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về những
sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Sỹ Kim, Trưởng
Khoa Quản lý nhà nước về Đô thị & Nông thôn, Học viện Hành chính
Quốc gia, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn này.
Nội dung luận văn đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang, đây là một vấn đề
tương đối rộng và cần được nghiên cứu và giải quyết trong thời gian dài. Do
đó, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót và hạn chế. Tôi
rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô giảng viên
trong Học viện và các quý vị có quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Kiên Giang, ngày tháng 7 năm 2017
Tác giả
Lê Minh Cường
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ Ban chỉ đạo
BQL Ban Quản lý
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
MTTG Mục tiêu quốc gia
MTTQ Mặt trận tổ quốc
XDNTM Xây dựng nông thôn mới
NTM Nông thôn mới
QLNN Quản lý nhà nước
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ......................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...............................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.....................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn......................................7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.................7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...............................................7
7. Kết cấu của luận văn................................................................................8
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI…………………………………………………9
1.1. Một số khái niệm liên quan................................................................9
1.1.1. Khái niệm về nông thôn ................................................................9
1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới.......................................................11
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới..........................12
1.2. Khái quát về xây dựng nông thôn mới ...........................................14
1.2.1. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ......14
1.2.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới..............................................16
1.2.3. Đặc điểm xây dựng nông thôn mới.............................................17
1 Q ản lý nhà nướ ề xây dựng nông thôn mới..............................20
1.3.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.20
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cấp
huyện .....................................................................................................22
1.3.2.1.Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình xây dựng nông
thôn mới...........................................................................................22
1.3.2.2. Ban hành pháp luật cụ thể hóa và tổ chứa thực hiện các văn bản
pháp luật ...........................................................................................24
1.3.2.3. Tổ chức bộ máy Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới...................................................................................................26
1.3.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn
mới...................................................................................................27
1.3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực cho xây dựng nông
thôn mới............................................................................................27
1.3.2.6. Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới
.........................................................................................................28
1.3.2.7. Kiểm tra, giám sát và tổng kết xây dựng nông thôn mới...29
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên
thế giới và một số địa phương trong nước............................................30
1.4.1. Trên thế giới ................................................................................30
1.4.1.1. Trung Quốc.........................................................................30
1.4.1.2. Hàn Quốc............................................................................34
1.4.2. Trong nước..................................................................................36
1.4.2.1. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.............36
1.4.2.2. Kinh nghiệm của huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu........37
1.4.2.3. Kinh nghiệm của huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang ........40
1.4.2.4. Kinh nghiệm của huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.........42
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới có thể vận dung cho huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang..44
Chương 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở HUYỆN GIANG THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG…………..47
2.1. Khái quát về huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.....................47
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................47
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................48
2.1.2.1. Kinh tế ................................................................................48
2.1.2.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội..................................................49
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Giang Thành.....52
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 52
2.2.2. Quy hoạch, thực hiện quy hoạch và Ban hành văn bản tổ chức
thực hiện về xây dựng nông thôn mới...................................................58
2.2.3. Công tác triển khai, tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện
...............................................................................................................65
2.2.4. Quản lý về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nguồn lực và đầu tư kết
cấu hạ tầng kinh tế- xã hội ....................................................................68
2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát.........................................................75
2.3. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Giang
Thành, tỉnh Kiên Giang..........................................................................76
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân....................................77
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................79
Chương : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIANG THÀNH,
TỈNH KIÊN GIANG……………………………………………………….84
1 Định hướng, q an điểm, mục tiêu xây dựng Nông thôn mới huyện
Giang Thành giai đoạn 2016 - 2020.......................................................84
3.1.1. Định hướng của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.............84
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Giang
Thành.....................................................................................................86
3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước trong quá
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành, tỉnh Kiên
Giang.........................................................................................................88
3.2.1. Giải pháp về đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành trong xây
dựng nông thôn mới ..............................................................................88
3.2.2. Giải pháp về tuyên truyền, vận động ..........................................91
3.2.3. Giải pháp về rà soát điều chỉnh quy hoạch và thực hiện quy
hoạch .....................................................................................................93
3.2.4. Định hướng phát triển sản xuất, đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng phục vụ xây dựng nông thôn mới và Đa dạng hóa các hình thức
huy động nguồn vốn xây dựng nông thôn mới .....................................97
3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý xây dựng nông thôn
mới.......................................................................................................106
3.2.6. Giải pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện xây
dựng nông thôn mới ............................................................................107
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị...............................................................109
3.3.1. Đối với Trung ương...................................................................109
3.3.2. Đối với tỉnh Kiên Giang............................................................109
KẾT LUẬN.............................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................114
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận ăn
Đất nước ta đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới và
khu vực, tạo ra những cơ hội lớn để đất nước phát triển nhanh hơn, toàn diện
hơn, sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển. Tuy
nhiên việc hội nhập và thực hiện nền kinh tế thị trường cũng đặt ra nhiều
thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực, sự phân hóa
giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị ngày càng tăng, kinh tế khu vực nông
thôn chậm phát triển, người dân còn hạn chế trong tiếp cận, hưởng thụ các
dịch vụ công về văn hoá, giáo dục, y tế, so với đô thị. Với đặc thù nước ta có
hơn 67% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn thì việc giải quyết tốt các vấn
đề nông nghiệp, nông thôn có ý nghĩa mang tính chiến lược đối với sự ổn
định và phát triển bền vững của đất nước.
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã ban
hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 về vấn đề Nông nghiệp,
Nông dân, Nông thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng Nông thôn
mới đến năm 2020. Theo đó Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới, Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 phê duyệt
chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới (2010-2020) và
nhiều văn bản khác. Qua quá trình thực hiện, tính đến hết năm 2016 cả nước
có 1965 xã (chiếm 22%) vả 23 huyện đã được công nhận đạt chuẩn NTM.
Tuy nhiên theo đánh giá của Ban chỉ đạo Chương trình XDNTM Trung ương,
các xã đạt chuẩn nông thôn mới tập trung ở địa phương có kinh tế phát triển,
còn ở những vùng khó khăn, tỷ lệ đạt chuẩn chưa cao.
2
Mặt khác các tiêu chí NTM đạt cao phần lớn là tiêu chí “mềm”, cần ít
kinh phí, còn các tiêu chí về xây dựng kết cấu hạ tầng còn đạt thấp. Tình trạng
nợ đọng trong XD NTM còn nhiều. Bên cạnh đó, thu nhập của nông dân
nhiều vùng có xu hướng giảm do khó tiêu thụ nông sản, giá xuất khẩu một số
mặt hàng chính giảm mạnh, ảnh hưởng đến đời sống và xây dựng, phát triển
bền vững NTM.
Chênh lệch về tiến độ, kết quả XD NTM giữa các vùng có xu hướng gia
tăng, nhiều địa phương bị động, lúng túng trong việc kiện toàn bộ máy điều
phối NTM, vận dụng chính sách chưa linh hoạt nên huy động nguồn lực thấp.
Quá trình vận dụng, có những tiêu chí của chương trình XD NTM chưa thật
phù hợp thực tiễn tại một số địa phương.
Giang Thành là huyện biên giới thuộc tỉnh Kiên Giang, cách trung tâm
tỉnh gần 120 km, có đường biên giới giáp Vương quốc Campuchia 42,8 km,
dân tộc Khmer chiếm 21,2% tổng số dân của huyện; toàn huyện có 05 đơn vị
hành chính xã (chưa có thị trấn) đều là xã nghèo thuộc chương trình 135 của
Chính phủ. Mặc dù trong điều kiện còn nhiều khó khăn, song bước đầu đã
thực hiện có hiệu quả chương trình XD NTM. Tuy nhiên trong bối cảnh
chung, XD NTM của huyện Giang Thành cũng còn nhiều bất cập, tỷ lệ hộ
nghèo cao, chiếm 24,25% (theo tiêu chí mới). Kinh tế huyện chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, kinh tế hộ gia đình kém phát triển, kết cấu hạ tầng chưa
đồng bộ và còn nhiều yếu kém, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân còn
nhiều hạn chế.
Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ (2015-2020) đề ra mục
tiêu phấn đấu hoàn thành xây dựng các xã nông thôn mới biên giới, nhằm
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đây là một trong những
nhiệm vụ lớn, là yêu cầu cấp bách của Đảng bộ và nhân dân trong huyện trong
thời gian tới và có ý nghĩa tác động sâu sắc đến nhận thức, hành động của cán
3
bộ, người dân, nhất là đồng bào dân tộc Khmer, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội, giữ vững ổn định an ninh quốc phòng khu vực biên giới.
Từ thực tế và yêu cầu trên tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới tại huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang” làm
luận văn Thạc sĩ nhằm góp phần vào thực tiễn công tác, chỉ đạo và thực hiện
chương trình Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang
Thành.
2. Tình hình nghiên cứ liên q an đến đề tài luận ăn
Trong những năm qua, nghiên cứu quản lý nhà nước về nông thôn thu
hút được sự quan tâm của nhiều tác giả. Một số công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài này có thể kể đến là:
- Đề tài “Đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Việt Nam” của
Hoàng Sỹ Kim, luận văn thạc sĩ hành chính công năm 2001 đã chú trọng đến
những giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về nông nghiệp của Việt
Nam.
-“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam - Hôm nay và mai sau”,
của TS. Đặng Kim Sơn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2008. Tác phẩm đề
cập đến thực trạng các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay,
những thành tựu và khó khăn; đề xuất những định hướng và kiến nghị chính
sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển.
- "Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác
giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công
trình là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung
ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở Việt
Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới, kinh
nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bước đầu
trong xây dựng nông thôn mới ở một số địa bàn trên phạm vi cả nước, đặc
4
biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng nông thôn mới.
- “Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ sở và
xây dựng nông thôn mới”, của tác giả Bùi Văn Thấm, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội, năm 2003. Công trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập và
giới thiệu các quy định của Nhà nước về công tác văn hóa xã hội và quy
định về nông thôn mới, về việc xây dựng nông thôn mới ở các vùng miền của
đất nước, trong đó, nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa
[14, tr.3].
- Đề tài “ Xây dựng Nông thôn mới cấp xã tại huyện Gò Quao, tỉnh
Kiên Giang” của Ngô Huyền Trang, luận văn thạc sĩ quản lý công năm 2015
trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình xây dựng NTM trên địa bàn huyện đã
chú trọng đến những giải pháp thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã trong huyện Gò Quao.
- Đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới – từ thực tiễn
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh” của Huỳnh Trần Huy, luận văn
thạc sĩ quản lý công năm 2013 đã chú trọng đến những giải pháp quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới.
- Đề tài “Giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau” chủ yếu nghiên cứu công tác xây dựng nông
thôn mới tại các xã huyện U Minh.
- “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm” của nguyên
Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng ban Chỉ đạo Chương trình Mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Cộng sản số 94 năm 2014. Bài
viết đã trình bày những kết quả quan trọng bước đầu trong hơn 3 năm thực
hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới căn cứ và 19
tiêu chí của nông thôn mới. Đồng thời bài viết cũng khái quát những ưu
5
điểm, hạn chế, vướng mắc từ các cấp chính quyền địa phương, cơ chế, chính
sách, văn bản hướng dẫn thực hiện đến nguồn vốn đầu tư cho Chương trình,
từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc đẩy mạnh thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo…
- “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá
khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những sự thay đổi cơ bản
trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội
nông thôn Việt Nam sau hơn hai mươi năm đổi mới.
- Đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học và
công nghệ về giao thông nông thôn, thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng xã
phục vụ xây dựng nông thôn mới Khu vực Tây Nguyên” thuộc Chương trình
Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng Nông thôn mới theo Quyết định số
452/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chủ nhiệm đề tài là PGS.TS Võ
Kim Sơn. Đề tài khoa học này hướng tới ba mục tiêu chính gồm: Đánh giá
thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng
Khu vực Tây Nguyên đưa ra được các giải pháp khoa học và công nghệ phát
triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phù hợp
với quy hoạch nông thôn mới Khu vực Tây Nguyên. Xây dựng các mô hình
ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ phát triển giao thông nông thôn,
hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phù hợp cho các tiểu vùng của Khu
vực Tây Nguyên. Nội dung chính của đề tài là đưa ra tổng quan kết quả
nghiên cứu về các giải pháp KH&CN xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng và quy hoạch đường liên xã phục vụ
xây dựng nông thôn mới từ đó phân tích, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng
thủy lợi, giao thông nông thôn Khu vực Tây Nguyên. Dựa trên những kết
quả phân tích đánh giá đề xuất các giải pháp KH&CN hoàn thiện hệ thống
6
thủy lợi nội đồng, phát triển giao thông nông thôn phục vụ xây dựng nông
thôn mới Khu vực Tây Nguyên của Nước ta hiện nay.
Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các báo và tạp chí nghiên cứu
quản lý nhà nước về vấn đề này. Các công trình nghiên cứu nói trên đều có
những đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về
nông thôn, nhưng tất cả các công trình trên chỉ nghiên cứu trên phạm vi rộng,
hoặc nghiên cứu ở các địa phương khác, chưa có đề tài nào tiếp cận nghiên
cứu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang
Thành, tỉnh Kiên Giang.
3. Mụ đí h à nhiệm vụ nghiên cứu của luận ăn
- Mụ đí h nghiên ứ :
Trên cơ sở phân tích làm rõ cơ sở lý luận và tiến hành đánh giá thực
trạng
QLNN đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh
Kiên Giang luận văn đưa ra những giải pháp hoàn thiện xây dựng nông thôn
mới, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, điều hành,
thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo ở huyện Giang Thành, tỉnh Kiên
Giang.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của QLNN về xây dựng
nông thôn mới.
+ Phân tích thực trạng QLNN về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện xây dựng nông thôn mới, góp
phần nâng cao chất lượng và sớm hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
7
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận ăn
4.1. Đối tượng nghiên ứ :
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang
Thành, tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm i nghiên ứ :
+ Về không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu việc triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
+ Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2011 đến 2015, định
hướng thực hiện đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các nội dung QLNN về
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang
bao gồm: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; Quy
hoạch, thực hiện quy hoạch và Ban hành văn bản tổ chức thực hiện về xây
dựng nông thôn mới; Công tác triển khai, tuyên truyền, vận động và tổ chức
thực hiện; Quản lý về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nguồn lực và đầu tư kết cấu
hạ tầng kinh tế- xã hội; Công tác kiểm tra, giám sát trong xây dựng nông
thông mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
5 Phương pháp l ận à phương pháp nghiên ứu của luận ăn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương
pháp biện chứng duy vật và quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích;
Phương pháp hệ thống.
6 Ý nghĩa lý l ận à thự tiễn ủa l ận ăn
8
Thông qua luận văn, tác giả dự định đóng góp những ý kiến có tính lý
luận và thực tiễn như sau:
Về lí l ận:
- Làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến về xây dựng nông thôn mới
và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
- Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, nêu lên những kết quả đạt
được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. Từ
đó, luận văn xây dựng một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Giang Thành.
Về thự tiễn:
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu cho công tác quy
hoạch, kế hoạch lãnh đạo, điều hành quản lý về xây dựng nông thôn mới của
Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Giang Thành.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu phục vụ học tập, giảng dạy và vận
dụng vào quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
7. Kết cấu của luận ăn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được chia thành 03 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở
huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lí nhà nước xây
dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
9
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1 1 Một số khái niệm liên q an
1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Hiện nay trên thế giới vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau và chưa có
định nghĩa chuẩn xác về nông thôn. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ
tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở
hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên
dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa để xác định
vùng nông thôn. Vì cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả
năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến cho rằng
nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để xác định, theo
quan điểm này khu vực nông thôn có quy mô dân số và mật độ thấp hơn so
với khu vực đô thị.
Một quan điểm khác lại nêu ra, nông thôn là vùng có dân cư làm nông
nghiệp là chủ yếu, phần lớn người dân sinh sống tại khu vực nông thôn lấy
sản xuất nông nghiệp làm kế sinh nhai chính của mình. Những ý kiến này chỉ
đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng quốc gia, phụ thuộc vào trình độ
phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Đối với những
nước đang thực hiện công nghiệp hóa, đô thị hóa, chuyển từ sản xuất thuần
nông sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu đô
thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nông thôn thì khái niệm về nông
thôn có những đổi khác so với khái niệm trước đây.
Tại Việt Nam khái niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng,
xóm, thôn. Theo GS.TS Hoàng Chí Bảo trong công trình ngiên cứu về “Hệ
10
thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay” cũng cho rằng làng Việt
vốn hình thành một cách tự nhiên, ra đời không qua bàn tay nhào nặn của
chính quyền Trung ương, mang nét đặc trưng riêng; cùng với sự thay đổi của
các triều đại trị vì trong lịch sử mà tên gọi của làng cũng khác nhau: “làng”
cũng gọi là "thôn" hoặc "làng xóm", cũng có khi làng cũng chính là "xóm".
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì nông thôn là: "phần lãnh thổ của
một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi
trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành
thị và dân cưu chủ yếu làm nông nghiệp".
Về mặt địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn tạo thành các
vành đai bao quanh thành thị.
Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản
xuất vật chất nông - lâm - ngư ngiệp. Ngoài ra nó còn có các ngành nghề phi
nông nghiệp như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
Về tổ chức xã hội - cơ cấu dân cư, ở nông thôn chủ yếu là nông dân và
gia đình họ tộc với mật độ dân cư thấp. Ngoài ra, có một số người làm việc ở
nông thôn nhưng sống ở đô thị; một số người làm việc ở đô thị, sống ở nông
thôn.
Về văn hóa, nông thôn là nơi bảo tồn, lưu giữ các di sản văn hóa truyền
thống chủ yếu của dân tộc như: phong tục, tập quán cổ truyền, các ngành nghề
truyền thống, các di tích lịch sử.
Trình độ dân trí, khoa học công nghệ, và kết cấu hạ tầng của cộng đồng
dân cư nông thôn thường thấp kém, thua xa so với đô thị.
Ngày nay, khái niệm “nông thôn” đã mở rộng nội hàm so với “làng”,
“bao gồm cả những thị trấn mà sự tồn tại và phát triển của nó phụ thuộc vào
nông nghiệp, gắn với nông thôn và bảo đảm các dịch vụ cần thiết cho dân cư ở
nông thôn”.
11
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì: Nông thôn
là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Đặc điểm của các vùng
nông thôn nước ta gắn liền với các loại hình lao động, sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, dân cư nông thôn luôn có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau tạo
nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền, lối sống, phương thức sống của cộng đồng
dân cư nông thôn khác biệt cộng đồng dân cư thành thị [14, tr.8].
1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới
Đến nay chưa có khái niệm chính thức về nông thôn mới, nông thôn
phát triển như thế nào, ở mức độ nào thì được gọi là nông thôn mới, vấn đề
này mang tính lịch sử, tùy theo từng quốc gia, khu vực và tùy theo từng thời
điểm phát triển, người ta có thể đưa ra tiêu chí về nông thôn mới khác nhau.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là: “Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo
vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường”.
Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn và khác với
nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo các nội dung cơ
bản sau:
Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; đảm bảo
không gian nông thôn phải mang đặc trưng nông thôn với khuôn viên, cảnh
12
quan của làng xã, của hộ gia đình nông thôn.
Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá;
thu nhập đảm bảo, công ăn việc làm ổn định, hộ nghèo ở mức thấp nhất
không có hộ đói.
Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng
được nâng cao.
Thứ tư, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển
môi trường, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh
thái.
Thứ năm, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển, trong đó,
bảo tồn và phát triển các di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc, các địa
phương.
Thứ sáu, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Như vậy, nông thôn mới được hiểu là nông thôn mà ở đó đời sống vật
chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần
sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các
tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm
chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững,
cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn
kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức
mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính
trị và trật tự xã hội [14, tr.9].
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới
Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích,
đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan.
13
Mục đích của quản lý là điều khiển, chỉ đạo chung con người, phối hợp
các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống
nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những mục tiêu định
trước. Như vậy, ta có thể hiểu thuật ngữ quản lý: “Là sự tác động có chủ đích,
có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để
đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”.[14, tr.5]
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà
nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi và hoạt động của mọi công dân,
tổ chức trong xã hội theo đường lối, quan điểm của Đảng cầm quyền nhắm
duy trì và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực
nhà nước.
Theo quan điểm khác, quản lý nhà nước là sự quản lý bằng pháp luật
của Nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước; là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi
hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và
trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của
cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm luôn cả sự tác động, tổ chức của quyền
lực nhà nước trên phương diện lập pháp.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của cả cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành
vi của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn
thực hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều hành, tính chất hành chính
14
nhà nước nhằm xây dựng và tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội
bộ của mình.
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới được xét theo nghĩa hẹp
của quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là tập
hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan nhà nước tác động vào khu vực
nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hướng đến sự phát triển bền vững
của nền kinh tế và sao cho cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp hơn.
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là sự tác động có tổ chức
và bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động xây dựng nông thôn mới
và các chủ thể có liên quan nhằm đảm bảo nông thôn phát triển đúng hướng,
tạo sự phát triển bền vững và hiệu quả [13, tr.16].
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là một dạng của hoạt
động quản lý nhà nước, có đối tượng là hoạt động xây dựng nông thôn mới,
chủ thể thực thi là hệ thống các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức được
trao quyền tác động quản lý thông qua các cơ chế, chính sách nhằm khai thác,
huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của các thành phần kinh tế tham
gia xây dựng nông thôn mới theo quan điểm, chủ trương của Đảng và mục
tiêu thống nhất chung của cả nước.
1.2. Khái quát ề xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
Xây dựng nông thôn mới là việc cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết số 26-
NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” nhằm hướng đến mục tiêu phát triển
toàn diện, hài hòa và bền vững giữa kinh tế và xã hội, đặc biệt là giữa khu vực
nông thôn với khu vực thành thị, không để khu vực nông thôn bị tụt hậu trong
sự nghiệp phát triển chung, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
15
Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn.
Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi
thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển
giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông
nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông,
thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… còn yếu kém, môi trường ngày
càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ
hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn,
phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Không thể có một nước công nghiệp
nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp và
“xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước; đồng thời,
góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân
sinh sống ở địa bàn nông thôn”. Thông qua xây dựng nông thôn mới sẽ giúp
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, xã hội ở vùng nông thôn, thu hẹp khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp và sự công bằng của đông đảo người nông dân, giải quyết các mâu thuẫn
xã hội ở nông thôn, giảm thiểu nhân tố bất ổn tạo cơ sở vững chắc cho xây
dựng nhà nước XHCN trong tương lai. Cụ thể:
- Về kinh tế: Để nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến
thị trường và giao lưu, hội nhập. Yêu cầu là kết cấu hạ tầng của nông thôn
phải đồng bộ, hiện đại, nhằm tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu
buôn bán, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho
nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức
sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Hình thức sở hữu đa dạng,
trong đó hình thức kinh tế tập thể như hợp tác xã, tổ hợp tác được chú trọng.
16
Nhà nước quan tâm hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở
nông thôn.
- Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn
xây dựng, hương ước, quy ước trên cơ sở phù hợp với pháp luật và đạo đức xã
hội để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ
cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Dân chủ ở cơ sở được
phát huy tối đa, phát huy tính độc lập và tôn trọng hoạt động của các tổ chức
đoàn thể chính trị- xã hội, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy
động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới.
- Về văn hoá xã hội: Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp
nhau xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Xây dựng hình mẫu
người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có, là người công dân tốt.
- Về môi trường: Xây dựng đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái. Bảo
vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất
thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung
trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và
thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn,
kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính
sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông
thôn mới [14, tr.10-11].
1.2.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
1) Xây dựng cộng đồng văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình
thức tổ chức sản xuất tiên tiến.
17
2) Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du
lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện
công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
3) Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ.
4) Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và
nâng cao.
1.2.3. Đặc điểm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp
cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết, giúp đỡ nhau,
xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Khi nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cần phải
nhận thức rõ mục tiêu, đặc điểm, bản chất, chức năng của hoạt động xây dựng
nông thôn mới. Qua đó, thấy được vai trò của xây dựng nông thôn mới trong
quá trình phát triển, cũng như xác định được vai trò, nội dung của quản lý nhà
nước đối với xây dựng nông thôn mới. Các đặc điểm xây dựng nông thôn mới
là:
Một là, tính kinh tế
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả bền
vững trên cơ sở phát huy những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Xây
dựng nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.Thúc đẩy nông
nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị
18
trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu
nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị,
đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn được nâng cao. Sản xuất
hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa
phương.
Hai là, tính văn hóa – xã hội
Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ, các giá trị truyền thống làng xã
được phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm
trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,….nhằm hình thành môi trường thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế nông thôn. Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư,
giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Người nông
dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và tay
nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét giá trị văn hóa,
bản sắc truyền thống “tắt lửa, tối đèn” có nhau, tin tưởng vào sự quản lý của
nhà nước, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh, quốc phòng, đối ngoại….nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao
chất lượng cuộc sống của gia đình, vừa góp phần xây dựng quê hương văn
minh giàu đẹp.
Ba là, tính dân chủ
Dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Người dân và
cộng đồng phát huy vai trò làm chủ trong quá trình giám sát, đánh giá hoạt
động thực thi các dự án đầu tư tại địa phương. Các chủ thể nông thôn (lao
động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà
nước, tư nhân….) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào
các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh
19
bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công
bằng. Người nông dân thực sự “được tự do và quyết định trên luống cày và
thửa ruộng của mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh và làm giàu
cho mình, cho quê hương theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước.
Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với
pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ
cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa Quy chế
dân chủ ở cơ sở tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp
hội vì lợi ích cộng đồng, nhắm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn
mới.
Bốn là, tính phối hợp
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng góp vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Đây là công
việc mới, vừa làm vừa thí điểm rút kinh nghiệm, do đó sự phối hợp giữa các
ngành, Mặt trận đoàn thể, Ban chỉ đạo và Ban quản lý xã phải chặt chẽ, đồng
bộ để hạn chế những thiếu sót. Căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể, lợi thế
và nhu cầu thiết thực của địa phương, của người dân để chọn nội dung nào
làm trước, nội dung nào làm sau. Phân công, phân cấp trong quản lý nhưng
cần có sự chỉ đạo tập trung, liênn tục và huy động sự tham gia của toàn bộ hệ
thống chính trị; của Ban chỉ đạo các cấp trong công tác phối hợp, kiểm tra,
giám sát các hoạt động quản lý xây dựng nông thôn mới, nhằm thúc đẩy thực
hiện một cách hiệu quả.
Năm là, tính định hướng
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, các cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các
hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân tại địa phương bàn bạc dân
20
chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh
tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới.
Bên cạnh đó, nhà nước thực hiện thí điểm tại một số xã làm cơ sở để nhân
rộng cho các xã còn lại, nhằm xây dựng thành công mô hình nông thôn mới
xã hội chủ nghĩa.
Sáu là, tính đa dạng
Xây dựng nông thôn mới phải huy động tổng hợp các nguồn lực: vốn
cộng đồng, vốn doanh nghiệp các tổ chức tín dụng xã hội, vốn nhà nước. Vốn
nhà nước chỉ đầu tư cho các công trình thiết yếu, có sức lan tỏa, tạo động lực,
tạo niềm tin cho người dân và toàn xã hội tham gia. Huy động nguồn lực từ
cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan
trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết. Bên cạnh đó, đa dạng hình
thức sở hữu, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mô hình kinh
doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông
thôn.
1 Q ản lý nhà nướ ề xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị
Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 của
Chính phủ là quyết tâm mạnh mẽ, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đảng và
Nhà nước ta trong việc làm thay đổi diện mạo của nông thôn Việt Nam. Xây
dựng nông thôn mới là chủ trương có tầm chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong điều kiện phát
triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Về lý luận và
21
thực tiễn, Nhà nước có vai trò không thể thiếu đối với hoạt động xây dựng
nông thôn mới.
Vì vậy, nắm được sự cần thiết của công tác quản lý nhà nước đối với
xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa vô cùng quan trọng, xuất phát từ những lý
do sau đây:
Một là, xây dựng nông thôn mới là vấn đề rộng lớn, phức tạp và mang
tính lâu dài, là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là cơ sở
và lực lượng bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị,
giữ gìn an ninh, trật tự, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái ở nông thôn; công cuộc xây dựng nông thôn mới liên quan
đến nhiều bộ ngành và các địa phương, đòi hỏi phải có sự tham gia của cả hệ
thống chính trị và người dân, do vậy nhà nước giữ vai trò điều phối, phối hợp
giữa các bên liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt
hiệu quả và các mục tiêu đề ra.
Hai là, định hướng trong đầu tư công, thực hiện các chính sách đảm bảo
về an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao các mặt đời sống của người
dân vùng nông thôn thông qua thực lực kinh tế nhà nước, vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước và huy động các thành phần kinh tế khác cùng tham gia. Nhà
nước với tư cách là chủ sở hữu tài sản quốc gia sẽ có chức năng quản lý, phân
bổ nguồn lực của đất nước, cung cấp những dịch vụ hàng hóa công mà thị
trường tự do không đảm trách được, thông qua đó xóa bỏ chênh lệch giữa khu
vực thành thị với nông thôn, kiểm soát và khai thác hiệu quả tài nguyên cho
sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế khu vực nông thôn.
Ba là, xuất phát từ thực tế quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
và những hạn chế của hoạt động xây dựng nông thôn mới hiện nay. Nhà nước
can thiệp để kiểm soát xã hội nông thôn thông qua hoạch định ban hành
22
những cơ chế, chính sách, tạo hành lang khung pháp lý nhằm tối đa hóa phúc
lợi của xã hội và hướng đến việc kích thích tăng trưởng kinh tế khu vực nông
thôn, đồng thời với chuyển đổi nền tảng sản xuất của xã hội nông thôn, chăm
lo thực hiện các chính sách về văn hoá, giáo dục, môi trường, y tế cho người
dân vùng nông thôn.
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cấp
huyện
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là một dạng của hoạt
động quản lý nhà nước, có đối tượng là hoạt động xây dựng nông thôn mới,
chủ thể thực thi là hệ thống các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức được
trao quyền tác động quản lý thông qua các cơ chế, chính sách nhằm khai thác,
huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của các thành phần kinh tế tham
gia xây dựng nông thôn mới theo quan điểm, chủ trương của Đảng và mục
tiêu thống nhất chung của cả nước.
Nội dung quản lý về xây dựng nông thôn mới là biểu hiện những công
việc mà Nhà nước làm để thực hiện vai trò, chức năng quản lý của nhà nước
về kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng hợp về chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh. Để triển khai thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới, Chính phủ, Ban Chỉ đạo và các bộ, ngành ở Trung
ương đã ban hành nhiều văn bản, làm cơ sở để các tỉnh chỉ đạo xây dựng nông
thôn mới tại địa phương. Theo đó, nội dung hoạt động quản lý nhà nước xây
dựng nông thôn mới cấp huyện tập trung chủ yếu vào các công việc sau:
1.3.2.1.Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình xây dựng nông
thôn mới
xây dựng quy hoạch có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở triển khai
thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được liên tục, thống nhất, đúng
23
với mục đích và yêu cầu đặt ra. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn”; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về
Chương trình hành động về xây dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 và Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới
là căn cứ để các bộ, ngành và địa phương quản lý, xây dựng các chương trình
hành động, xây dựng quy hoạch, kế hoạch định hướng cho đầu tư phát triển
phù hợp với điều kiện của từng khu vực, vùng miền, đảm bảo phát triển sản
xuất hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Công cụ để thực hiện chức năng của nhà nước về xây dựng nông thôn
mới là trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương
trình mục tiêu và các dự án ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.
Để thực hiện định hướng phát triển nhà nước cần tiến hành:
- Phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động xây dựng nông thôn mới,
những nhân tố trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
các tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Dự báo chiều hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Hoạch định xây dựng nông thôn mới gồm: hoạch định đường lối phát
triển, hoạch định chính sách phát triển, chương trình mục tiêu và dự án để
phát triển nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới cần có kế hoạch tổng thể để dẫn đường, chỉ
đạo đi đúng hướng ngay từ bước đầu, đảm bảo các công việc được triển khai
thống nhất theo đúng trình tự. Mỗi địa phương căn cứ vào tình hình thực tế để
24
xây dựng kế hoạch phát triển cho riêng mình, xác định rõ bối cảnh và các
bước thực hiện để trên cơ sở đó phát triển nông thôn mới theo đúng kế hoạch
đã định.
Quy hoạch là khâu đầu tiên trong quy trình xây dựng nông thôn mới,
quy hoạch là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu chức năng trên
địa bàn xã: khu phát triển dân cư; hạ tầng KT-XH, các khu sản xuất nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… theo chuẩn NTM theo thông tư hướng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Để quy hoạch có hiệu quả cần khai
thác các tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa
phương, đồng thời thực hiện lồng ghép giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương với các quy hoạch ngành liên quan trong quá trình thực
hiện, trong đó xác định những lĩnh vực, các công trình dự án cần ưu tiên đầu
tư để việc xây dựng nông thôn mới theo đúng định hướng chỉ đạo và thống
nhất trong cả nước.
Vấn đề đặt ra là việc lập quy hoạch phải đảm bảo trên cơ sở quan điểm
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, phù hợp với điều
kiện và tiềm năng của địa phương.
Nếu quy hoạch không đi trước một bước và không có chất lượng thì xây
dựng nông thôn mới sẽ gặp khó khăn và không thể hoàn thành mục tiêu, từ đó
vấn đề quy hoạch nông thôn mới là khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong
vấn đề xây dựng nông thôn mới.
1.3.2.2. Ban hành pháp luật cụ thể hóa và tổ chứa thực hiện các văn bản
pháp luật
Trong xây dựng nông thôn mới, các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện
nghiên cứu xây dựng, ban hành chính sách nhằm cụ thể hóa và hỗ trợ thực
hiện chương trình mục tiêu Quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới dựa
trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và những hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương.
25
Những văn bản về xây dựng nông thôn mới được các địa phương tập trung
thực hiện nhằm thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, thành phần kinh
tế đầu tư phát triển vùng nông thôn như: chuyển giao khoa học công nghệ ;
nguyên vật liệu, máy móc phục vụ phát triển sản xuất xây dựng cơ sơ hạ tầng
hỗ trợ phát triển các ngành nghề; hỗ trợ chi phí đào tạo, thu hút cán bộ có
trình độ đại học, cao đẳng về công tác tại các xã; quảng bá thương hiệu, bảo
đảm phát triển hài hòa giữa các mục tiêu về kinh tế - xã hội và quốc phòng -
an ninh để người dân nông thôn được hưởng đầy đủ các chế độ phúc lợi xã
hội.
Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật trong hoạt động xây dựng nông thôn mới nhằm điều hành và quản lý hoạt
động xây dựng nông thôn mới một cách thống nhất. Trên cơ sở Nghị quyết
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kì 2001 – 2010;
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định
số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; các Nghị quyết, Nghị định
của Chính phủ; Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư và
quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chính quyền địa phương ra các quyết định
nhằm điều chỉnh các hoạt động xây dựng nông thôn mới tại địa phương, xác
định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
tạo môi trường pháp lý cho quá trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức, quản
lý các hoạt động phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn; thực hiện
các hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn. Huy động
26
và quản lý các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức trong quá trình dựng nông thôn mới.
1.3.2.3. Tổ chức bộ máy Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Khi đề cập đến hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới, một trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định là vấn đề tổ
chức bộ máy quản lý xây dựng nông thôn mới. Đó là một chính thể gồm các
bộ phận có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau, được bố trí thành
từng cấp, từng khâu để thực hiện chức năng quản lý theo mục tiêu đã xác
định. Bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới thực hiện quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới tập trung thống nhất trên phạm vi cả
nước. Đây là nội dung quan trọng bởi bộ máy quản lý nhà nước được kiện
toàn thì các công tác định hướng, tổ chức hoạt động hỗ trợ, kiểm tra và giám
sát mới được thực hiện tốt. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới gồm:
- Ở Trung ương có Ban Chỉ đạo và Thường trực Ban Chỉ đạo chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới do Phó Thủ tướng Chính phủ làm
Trưởng ban. Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương cũng đã ban hanh quyết
định thành lập Văn phòng Điều phối của Trung ương,
- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Ban Chỉ đạo do Bí thư
tỉnh/thành ủy hoặc Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố làm Truởng ban. Ban Chỉ
đạo các tỉnh, thành đều thành lập Bộ phận giúp việc theo một trong 03 hình
thức (Ban Xây dựng NTM hoặc Văn phòng điều phối hoặc Ban Chỉ đạo).
- Cấp huyện có Ban Chỉ đạo do đồng chí Bí thư huyện ủy hoặc Chủ tịch
UBND huyện làm Trưởng ban. Bộ phận giúp việc đặt trong phòng Nông
nghiệp huyện.
27
- Cấp xã có Ban Chỉ đạo do đồng chí Bí thư Đảng ủy xã làm Trưởng
ban và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới do đồng chí Chủ tịch UBND xã
làm Trưởng ban.
Ban Chỉ đạo các cấp có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và nhu cầu kinh
phí thực hiện chương trình, đồng thời chỉ đạo các ngành, đơn vị chuyên môn
cùng cấp xây dựng, hoàn thiện và hướng dẫn các cơ chế chính sách liên quan
đến xây dựng nông thôn mới.
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của
mình tổ chức đội ngũ quản lý nhà nước chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới; ban hành hướng dẫn chính sách phát triển nông thôn
tại địa phương; áp dụng các biện pháp cần thiết để duy trì an ninh, ổn định xã
hội và vệ sinh môi trường tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện các
tiêu chí nông thôn mới.
1.3.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn
mới
Triển khai và tổ chức thực hiện xây dựng NTM là hướng tới mục tiêu thực
hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Đồng thời Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách,
cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do
chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
thực hiện.
1.3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực cho xây dựng nông
thôn mới
Con người chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống quản lý nhà nước,
quyết định hiệu quả của hoạt động này. Đó là đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán
28
bộ quản lý nhà nước, những người trực tiếp điều hành các hoạt động xây dựng
nông thôn mới. Đội ngũ này được cập nhật các kiến thức liên quan đến hoạt
động xây dựng nông thôn mới và các hiểu biết về xây dựng nông thôn mới
không chỉ có những tiêu chuẩn chung cũng như là kinh nghiệm quản lý, kiến
thức chuyên môn mà cần có những kinh nghiệm thực tế trong quá trình xây
dựng nông thôn mới.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới có vị trí đặc biệt quan trọng, đóng vai trò thúc đẩy, tạo
bước chuyển mạnh mẽ về năng lực, trình độ đội ngũ này, nên cơ quan nhà
nước các cấp phải thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng
nông thôn mới. Nội dung của công tác này bao gồm:
+ Từng bước xây dựng đội ngũ có đủ năng lực điều hành, năng động và
sáng tạo; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ quản lý nhà nước và xây dựng nông thôn mới.
+ Có chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới thông qua chương trình đào tạo mới và đào tạo lại
nguồn nhân lực hiện có.
+ Có chính sách khuyến khích, ưu đãi đặc biệt để thu hút nhân tài tham
gia vào đội ngũ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
+ Tổ chức các lớp tập huấn nội dung quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới cho đội ngũ nhân lực phụ trách xây dựng nông thôn mới tại địa
phương.
1.3.2.6. Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới
Tuyên truyền, vận động là yêu cầu cần thiết để đội ngũ cán bộ, đảng
viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng, mục
tiêu phương pháp, cách làm xây dựng nông thôn mới, từ đó tự giác, chủ động
29
tham gia với nhà nước. Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, phức tạp
lần đầu tiên được thực hiện ở nước ta, do vậy các cấp ủy Đảng, chính quyền
phải làm tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân và các thành phần
kinh tế cùng tham gia. Thủ tướng Chính phủ đã phát động phong trào thi đua
“Cả nước chung sức xây dựng nóng thôn mới”, nhiều bộ, ngành và tỉnh, thành
đã hưởng ứng, cụ thể hóa thành phong trào thi đua ở đơn vị, địa phương có
tác động rất lớn đến sự quan tâm, hỗ trợ các nguồn lực và động viên tinh thần
của toàn xã hội đối với nông dân, nông thôn. Ban Chỉ đạo các cấp đã chủ
động biên tập các quyển sổ tay hướng dẫn, tài liệu hỏi đáp tập huấn, tuyên
truyền đến các cấp, các ngành và người dân. Các báo, đài tăng cường đưa các
tin bài, phóng sự, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục phố biến các hoạt
động của chương trình. Ủy ban Mặt trận và các đoàn thể vận động đoàn viên,
hội viên và nhân dân thực hiện các cuộc vận động, phong trào gắn với thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Công tác tuyên truyền, vận động
giúp cán bộ, nhân dân nhận thức đúng đắn về chương trình, từ đó thay đổi nếp
nghĩ, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo để biến chương trình thành phong trào rộng lớn trong
cả nước.
1.3.2.7. Kiểm tra, giám sát và tổng kết xây dựng nông thôn mới
Kiểm tra, giám sát là chức năng cơ bản và quan trọng trong hoạt động
quản lý nhà nước nói chung, trong đó có quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới. Quản lý nhà nước đối với nội dung này chính là việc các ban chỉ
đạo, cơ quan nhà nước Trung ương và địa phương tiến hành kiểm tra, giám
sát để đánh giá tính hiệu quả, tính thực tế của đường lối, chủ trương, chính
sách đề ra. Nếu thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, sẽ giúp phát hiện
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và kịp thời đề xuất biện
pháp để điều chỉnh, sửa chữa những sai sót xây dựng nông thôn mới theo
30
chương trình, kế hoạch. Kiểm tra, giám sát thường xuyên còn giúp tránh việc
xu hướng các địa phương chạy theo bệnh thành tích, nôn nóng, làm vội, làm
ẩu hoặc đề ra nhiệm vụ, chỉ tiêu vượt quá khả năng, không phù hợp với lộ
trình phấn đấu [13, tr.24].
Việc kiểm tra, giám sát các hoạt động thực hiện quá trình xây dựng
nông thôn mới cần tiến hành:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách,
kế hoạch và pháp luật của nhà nước về nông thôn mới.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn lực của nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch.
- Kiểm tra, giám sát về kinh tế và tổ chức sản xuất.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chức năng và việc tuân thủ pháp
luật của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới.
1.4 Kinh nghiệm q ản lý nhà nướ ề xây dựng nông thôn mới
trên thế giới à một số địa phương trong nướ
1.4.1. Trên thế giới
1.4.1.1. Trung Quốc
Từ đầu năm 2010, Trung Quốc chỉ đạo xây dựng 10 làng mẫu, những
làng đầu tiên có thiết kế kiến trúc “thô cứng”, đường thẳng tắp, dân cư chia
thành các ô bàn cờ vuông vức, kiến trúc các nhà dân theo một số kiểu giống
nhau, ít cây xanh và không gian cảnh quan công cộng xen kẽ. Do đó nó giống
phố hơn làng. Những làng xây dựng về sau có tiếp thu được nhiều ý kiến
đóng góp nên quy hoạch kiến trúc cảnh quan giống resort hơn. Bất kể làng
mới nào cũng có điểm nổi bật là: Hạ tầng công cộng rất đầy đủ và hiện đại,
nhất là đường sá, trụ sở, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, dịch vụ.
31
Vai trò nhà nước thể hiện ở chỗ chỉ đạo xây dựng chương trình quy
hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch: tập trung dân cư vào khu vực có phong
thủy tốt, hỗ trợ đầu tư hạ tầng công cộng; nhà nước cấp đất để dân xây dựng
nhà ở, chi phí xây dựng do người dân tự lo nhưng phải xây dựng theo quy
hoạch, kiến trúc; mỗi hương, xã đều có ít nhất 2-3 kỹ sư xây dựng và kiến
trúc sư của Nhà nước ở tại đó đã hướng dẫn và giám sát xây dựng. Do đó các
làng mới đều rất đẹp, không chỉ hiện đại, văn minh mà vẫn mang đầy đủ bản
sắc nông thôn. Các làng mẫu của Trung Quốc đã đón hàng chục triệu khách
trong nước và quốc tế đến tham quan học tập. Hình ảnh những làng mới như
vậy đối nghịch rất nhiều với những làng “cũ” chưa làm NTM. Chính quyền
Trung Quốc cho biết: Họ xây dựng mô hình làng mới đó để thay đổi tư duy
cho người Trung Quốc, rằng: NTM là phải như thế và có thể làm được. Nơi
có điều kiện, cán bộ giỏi thì có thể hoàn thành trong 5-7 năm. Nơi kém thì có
thể sau 50 năm cũng không sao cả. Tuy nhiên đến nay đã hình thành hàng
chục ngàn làng mới và rất nhiều làng còn đẹp hơn các làng mẫu ban đầu.
- Chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
Chính phủ Trung Quốc xác định: Xây dựng NTM là công trình thế kỷ, liên
quan đến lợi ích của gần 1 tỷ nông dân, phạm vi xây dựng rộng, nội dung thực
hiện lớn, lại tiến hành trong tình hình nguồn tài chính quốc gia trợ cấp không
thể đủ nên việc phải làm thế nào để các tầng lớp xã hội, đặc biệt là doanh
nghiệp công - thương thấy được lợi ích từ phong trào này mà tham gia đầu tư,
tài trợ mạnh mẽ, thì khi đó xây dựng NTM mới có thể thành công. Mặt khác
một trong những nhiệm vụ quan trọng của xây dựng NTM là phải phát triển,
hiện đại hóa nông nghiệp. Ngoài việc hiện đại hóa hạ tầng sản xuất như: thủy
lợi, đường sá, thông tin, chế biến, xử lý ô nhiễm môi trường…thì cần phải
chuyên môn hóa, thâm canh cho các sản phẩm chủ lực của địa phương, gắn
kết được thị trường trong nước và quốc tế…thì mới có điều kiện tăng sức
32
cạnh tranh của nông sản và tăng thu nhập cho khu vực nông thôn. Chính vì
vậy mà việc đưa doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ vào khu vực này là có ý nghĩa
vô cùng quan trọng và chính phủ Trung Quốc đã có một loạt các chính sách
để thúc đẩy thu hút doanh nghiệp đầu tư. Trong đó phải kể đến một số giải
pháp như: Truyền thông rộng rãi cho các tầng lớp và giới doanh nghiệp công
thương thấy rõ cơ hội và lợi ích khi tham gia đầu tư vào nông nghiệp và xây
dựng NTM. Từ định hướng đó, với các chính sách cụ thể kèm theo đã giúp
các doanh nghiệp tính toán xác định lĩnh vực, ngành nghề đầu tư trên cơ sở
tính toán chi phí cơ hội và lợi thế. Thực hiện chủ trương “sản nghiệp hóa
nông nghiệp”. “Sản nghiệp hóa nông nghiệp” được giải thích là: Lấy thị
trường trong và ngoài nước làm hướng đi, lấy nông hộ làm cơ sở, lấy doanh
nghiệp đầu tàu làm chỗ dựa, lấy hiệu quả kinh tế làm trung tâm. Trong thực tế
là chuyển dịch đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Tập trung
chuyên môn hóa vào các nghề trụ cột và sản phẩm chủ đạo của nông nghiệp
địa phương. Thực hiện nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với thị trường bằng sản
xuất theo chuỗi giá trị: Từ sản xuất - cung ứng - tiêu thụ…các khâu trước -
trong và sau của quá trình sản xuất trở thành một hệ thống kết nối chặt chẽ.
Chính phủ cũng thực hiện giao đất cho nông dân (năm 2010) và nông dân có
quyền được nhượng lại hoặc cho doanh nghiệp thuê sản xuất, giá cả do Nhà
nước quy định sàn. Nông dân sau khi nhượng hoặc cho doanh nghiệp thuê
vẫn có thể trở thành lao động làm thuê cho doanh nghiệp. Dùng lợi ích thiết
thực để khuyến khích thu hút các doanh nghiệp công thương và cá nhân đầu
tư vào nông nghiệp, xây dựng NTM. Trước hết là chính sách thuế: Chính phủ
vẫn thực hiện tăng thu thuế nói chung đối với doanh nghiệp nhưng lại giảm
rất lớn cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng nông thôn.
Ví dụ, thuế thu năm 2005 tăng so với 2004 là 20% nhưng 99% số thuế thu
được là do các doanh nghiệp phi nông nghiệp đóng góp. Chính phủ miễn
33
giảm thuế VAT cho doanh nghiệp chuyên sản xuất ra thuốc trừ sâu sinh học,
phân hữu cơ. Các doanh nghiệp hợp tác với nông dân, hợp tác xã chế biến
hàng nông sản được miễn thuế thu nhập. Về các chính sách hỗ trợ, các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tùy theo chính sách ngành nghề sẽ được hỗ trợ
đầu tư hạ tầng thích hợp. Nhiều nơi mức hỗ trợ cải tạo đồng ruộng, xây dựng
giao thông nội đồng, hệ thống tưới tiêu, nhà lưới, nhà kính, xử lý ô nhiễm môi
trường tới 20-25% tổng chi phí. Ngoài ra những doanh nghiệp đầu tư vào các
khu vực nghèo, khó khăn, xa đô thị mà ở đó hệ thống hạ tầng như giao thông,
thông tin liên lạc còn thiếu thốn thì còn được hưởng mức hỗ trợ lớn hơn.
Chính phủ có chính sách mua sản phẩm của các doanh nghiệp nông nghiệp
(tất nhiên là có tỷ lệ quy định với từng loại doanh nghiệp, loại sản phẩm và
các vùng khác nhau), giải pháp này chủ yếu là áp dụng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, để tạo chỗ dựa cho họ đứng vững hơn
trước những rủi ro của thiên tai và thị trường. Các doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp xây dựng NTM được truyền thông quảng cáo miễn một phần
hoặc toàn bộ chi phí, coi đó như một khoản để đầu tư trở lại cho nông nghiệp
nông thôn. Đây là 1 khoản chi phí không nhỏ trong điều kiện cạnh tranh
(doanh nghiệp buộc phải quảng cáo sản phẩm và thương hiệu của mình). Các
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được hưởng nhiều chính
sách ưu tiên, nhưng trong một số trường hợp vẫn phải thực hiện “đấu thầu”.
Các địa phương đều thực hiện ưu tiên hơn cho các doanh nghiệp có nhiều lợi
thế về mặt kỹ thuật, tài chính, thị trường, có phương án kinh doanh tốt (gọi là
ưu tiên doanh nghiệp đầu rồng). Đồng thời chính phủ cũng đưa ra điều kiện
bắt buộc: nếu doanh nghiệp muốn tham gia vào sản xuất nông nghiệp và xây
dựng NTM thì phải đầu tư vào thị trường chứng khoán để đảm bảo nguồn huy
động vốn của doanh nghiệp. Với các chính sách như vậy, nông nghiệp nông
thôn Trung Quốc đã thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư. Đó là yếu tố
34
quyết định làm thay đổi lớn năng lực cạnh tranh quốc tế của nhiều mặt hàng
nông sản, đồng thời là yếu tố quan trọng tác động làm thay đổi diện mạo nông
thôn Trung Quốc.
1.4.1.2. Hàn Quốc
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn
Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn
không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp
bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường
xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát
khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự
lực vượt khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án
thí điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính
thức phát động phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi
đua cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được
mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng.
Phương thức canh tác được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp
với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất
khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông
thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Chính phủ đã hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự mình
vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được
Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước
bỏ ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại
công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định
35
thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ
hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600
làng làm tốt được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp
này chính là chất xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự
quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho các dự án.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,
giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà
máy ở nông thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín
dụng nông thôn, cho vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu
nhập trung bình của các hộ tăng lên 3 lần.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác
định nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ
sở theo tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm
đào tạo quốc gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương.
Nhà nước đài thọ, mở các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ
kiến thức thiết thực như kỹ năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển
cộng đồng.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập
hội đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở
công khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của
địa phương. Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự
quyết định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc
đã thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của
dân, cán bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào SU là bước ngoặt đối với sự
36
phát triển của HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung
cấp đầu vào cho sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch
vụ khác. Trong vòng 10 năm, doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu
won lên 2,3 tỉ won.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh
toàn dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ
giống, tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng
dẫn và yêu cầu tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ
rừng. Nếu năm 1970, phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm sau, rừng xanh đã
che phủ khắp nước, và đây được coi là một kỳ tích của phong trào SU.
1.4.2. Trong nước
1.4.2.1. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Kinh nghiệm và bài học từ kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn
mới ở Hải Hậu thời gian qua đó là:
- Huyện đã phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị; xác định xây
dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Đảng bộ và các tầng
lớp nhân dân. Huyện cũng đã xây dựng đề án nông thôn mới sát với tình hình
thực tế của địa phương, đảm bảo tính khả thi và khả năng huy động nguồn lực
của địa phương; triển khai thực hiện đề án đảm bảo công khai, dân chủ, minh
bạch.
- Để thực hiện thành công nông thôn mới, trước hết phải nghiên cứu kỹ
và quán triệt sâu rộng chủ trương của Trung ương, của tỉnh về xây dựng nông
thôn mới và vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tế của địa phương một cách
sáng tạo (Huyện Hải Hậu đã cụ thể hóa 19 tiêu chí quốc gia thành 20 tiêu chí
xây dựng xóm (thôn) đạt thôn nông thôn mới, trong đó có 12 tiêu chí xóm
nông thôn mới, 8 tiêu chí gia đình nông thôn mới). Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động bằng nhiều hình thức để mỗi người dân hiểu được mục đích,
37
ý nghĩa và lợi ích thiết thực “Cống hiến và tự hưởng” khi xây dựng nông thôn
mới.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện phải huy động cả hệ thống chính trị
vào cuộc kiên quyết; phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của mỗi cấp ủy, chính
quyền, MTTQ và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở. Phân cấp, phân công
nhiệm vụ cụ thật cụ thể gắn với trách nhiệm và sự nỗ lực, gương mẫu thực
hiện của mỗi cán bộ, đảng viên, hội viên, đoàn viên. Ví dụ: Hội cựu chiến
binh mỗi người ủng hộ 100kg xi măng, Hội viên hội nông dân tự nguyện hiến
đất xây dựng giao thông, xây dựng nhà văn hoá, ngày công nạo vét cống
rãnh… Xác định nhiệm vụ trọng tâm của từng năm để tập trung chỉ đạo thực
hiện, không dàn trải. Chủ trương và khẩu hiệu xây dựng nông thôn mới Hải
Hậu là: Thực hiện từ đồng về nhà, từ nhà ra xóm và từ xóm ra xã”. Thực hiện
nghiêm túc phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
hưởng thụ”; thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện, kịp thời và kiên
quyết xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm, khuyết điểm làm ảnh
hưởng đến phong trào xây dựng nông thôn mới…
Với chủ trương đúng, cách làm sáng tạo, dân ủng hộ, xây dựng nông
thôn mới của huyện Hải Hậu đã trở thành một phong trào thi đua sôi nổi giữa
các gia đình, các xóm và các xã. Đã huy động nhân dân đóng góp hàng triệu
ngày công, hiến tặng gần 400 ha đất làm đường nội đồng, đường xóm và trên
500 tỷ đồng để cùng với nguồn hỗ trợ của trên cải tạo, nâng cấp gần 400km
đường thôn xóm, 250 km đường giao thông nội đồng theo tiêu chí nông thôn
mới, 170 km thoát nước khu dân cư, xây dựng mới 42 nhà văn hoá xóm, nâng
cấp hệ thống trường học, trạm xá ...Làm thay đổi cảnh quan làng xóm và bộ
mặt nông thôn ngày càng khởi sắc. Kinh tế phát triển, văn hoá đời sống của
nhân dân được cải thiện nâng lên rõ rệt.
1.4.2.2. Kinh nghiệm của huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành

More Related Content

What's hot

Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánhBáo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình KhánhBáo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú ThọĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thịLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú YênĐề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệpLuận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình DươngĐề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đLuận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánhBáo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
 
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình KhánhBáo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú ThọĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thịLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú YênĐề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệpLuận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
 
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng NgãiQuản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình DươngĐề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
 
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đLuận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyệnĐề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Đề tài: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 

Similar to Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành

Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAYLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đLuận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAYĐề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh ThượngĐề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAYLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
luanvantrust
 
Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...
Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...
Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 

Similar to Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành (20)

Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAYLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
 
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đLuận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAYĐề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
 
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh ThượngĐề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAYLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý đối với kinh tế tập thể tại TPHCM, HOT
 
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
Quản lý Nhà nước về việc làm của thanh niên ở nông thôn - Từ thực tiễn huyện ...
 
Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...
Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...
Luận án: Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan thành phố Bắc Giang hướng t...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 

Recently uploaded (10)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 

Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ MINH CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIANG THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ MINH CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIANG THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG SỸ KIM TP. HỒ CHÍ MINH - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và khách quan. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Lê Minh Cường
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình được học tập và thực hiện Luận văn Thạc sỹ Quản lý công với đề tài “ Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang” tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo Học viện, giảng viên và lãnh đạo các khoa, các phòng ban trong trường. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về những sự giúp đỡ đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Sỹ Kim, Trưởng Khoa Quản lý nhà nước về Đô thị & Nông thôn, Học viện Hành chính Quốc gia, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn này. Nội dung luận văn đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang, đây là một vấn đề tương đối rộng và cần được nghiên cứu và giải quyết trong thời gian dài. Do đó, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô giảng viên trong Học viện và các quý vị có quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Kiên Giang, ngày tháng 7 năm 2017 Tác giả Lê Minh Cường
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo BQL Ban Quản lý CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân MTTG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận tổ quốc XDNTM Xây dựng nông thôn mới NTM Nông thôn mới QLNN Quản lý nhà nước TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân
  • 6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài luận văn ......................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...............................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.....................................6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn......................................7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.................7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...............................................7 7. Kết cấu của luận văn................................................................................8 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI…………………………………………………9 1.1. Một số khái niệm liên quan................................................................9 1.1.1. Khái niệm về nông thôn ................................................................9 1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới.......................................................11 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới..........................12 1.2. Khái quát về xây dựng nông thôn mới ...........................................14 1.2.1. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ......14 1.2.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới..............................................16 1.2.3. Đặc điểm xây dựng nông thôn mới.............................................17 1 Q ản lý nhà nướ ề xây dựng nông thôn mới..............................20 1.3.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.20 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cấp huyện .....................................................................................................22
  • 7. 1.3.2.1.Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình xây dựng nông thôn mới...........................................................................................22 1.3.2.2. Ban hành pháp luật cụ thể hóa và tổ chứa thực hiện các văn bản pháp luật ...........................................................................................24 1.3.2.3. Tổ chức bộ máy Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới...................................................................................................26 1.3.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới...................................................................................................27 1.3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực cho xây dựng nông thôn mới............................................................................................27 1.3.2.6. Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới .........................................................................................................28 1.3.2.7. Kiểm tra, giám sát và tổng kết xây dựng nông thôn mới...29 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên thế giới và một số địa phương trong nước............................................30 1.4.1. Trên thế giới ................................................................................30 1.4.1.1. Trung Quốc.........................................................................30 1.4.1.2. Hàn Quốc............................................................................34 1.4.2. Trong nước..................................................................................36 1.4.2.1. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.............36 1.4.2.2. Kinh nghiệm của huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu........37 1.4.2.3. Kinh nghiệm của huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang ........40 1.4.2.4. Kinh nghiệm của huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.........42 1.4.3. Những bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới có thể vận dung cho huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang..44 Chương 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIANG THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG…………..47 2.1. Khái quát về huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.....................47
  • 8. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................47 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................48 2.1.2.1. Kinh tế ................................................................................48 2.1.2.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội..................................................49 2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Giang Thành.....52 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 52 2.2.2. Quy hoạch, thực hiện quy hoạch và Ban hành văn bản tổ chức thực hiện về xây dựng nông thôn mới...................................................58 2.2.3. Công tác triển khai, tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện ...............................................................................................................65 2.2.4. Quản lý về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nguồn lực và đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội ....................................................................68 2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát.........................................................75 2.3. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang..........................................................................76 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân....................................77 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................79 Chương : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIANG THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG……………………………………………………….84 1 Định hướng, q an điểm, mục tiêu xây dựng Nông thôn mới huyện Giang Thành giai đoạn 2016 - 2020.......................................................84 3.1.1. Định hướng của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.............84 3.1.2. Quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Giang Thành.....................................................................................................86 3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.........................................................................................................88
  • 9. 3.2.1. Giải pháp về đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành trong xây dựng nông thôn mới ..............................................................................88 3.2.2. Giải pháp về tuyên truyền, vận động ..........................................91 3.2.3. Giải pháp về rà soát điều chỉnh quy hoạch và thực hiện quy hoạch .....................................................................................................93 3.2.4. Định hướng phát triển sản xuất, đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ xây dựng nông thôn mới và Đa dạng hóa các hình thức huy động nguồn vốn xây dựng nông thôn mới .....................................97 3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý xây dựng nông thôn mới.......................................................................................................106 3.2.6. Giải pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới ............................................................................107 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị...............................................................109 3.3.1. Đối với Trung ương...................................................................109 3.3.2. Đối với tỉnh Kiên Giang............................................................109 KẾT LUẬN.............................................................................................112 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................114
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận ăn Đất nước ta đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực, tạo ra những cơ hội lớn để đất nước phát triển nhanh hơn, toàn diện hơn, sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển. Tuy nhiên việc hội nhập và thực hiện nền kinh tế thị trường cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực, sự phân hóa giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị ngày càng tăng, kinh tế khu vực nông thôn chậm phát triển, người dân còn hạn chế trong tiếp cận, hưởng thụ các dịch vụ công về văn hoá, giáo dục, y tế, so với đô thị. Với đặc thù nước ta có hơn 67% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn thì việc giải quyết tốt các vấn đề nông nghiệp, nông thôn có ý nghĩa mang tính chiến lược đối với sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước. Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 về vấn đề Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng Nông thôn mới đến năm 2020. Theo đó Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới (2010-2020) và nhiều văn bản khác. Qua quá trình thực hiện, tính đến hết năm 2016 cả nước có 1965 xã (chiếm 22%) vả 23 huyện đã được công nhận đạt chuẩn NTM. Tuy nhiên theo đánh giá của Ban chỉ đạo Chương trình XDNTM Trung ương, các xã đạt chuẩn nông thôn mới tập trung ở địa phương có kinh tế phát triển, còn ở những vùng khó khăn, tỷ lệ đạt chuẩn chưa cao.
  • 11. 2 Mặt khác các tiêu chí NTM đạt cao phần lớn là tiêu chí “mềm”, cần ít kinh phí, còn các tiêu chí về xây dựng kết cấu hạ tầng còn đạt thấp. Tình trạng nợ đọng trong XD NTM còn nhiều. Bên cạnh đó, thu nhập của nông dân nhiều vùng có xu hướng giảm do khó tiêu thụ nông sản, giá xuất khẩu một số mặt hàng chính giảm mạnh, ảnh hưởng đến đời sống và xây dựng, phát triển bền vững NTM. Chênh lệch về tiến độ, kết quả XD NTM giữa các vùng có xu hướng gia tăng, nhiều địa phương bị động, lúng túng trong việc kiện toàn bộ máy điều phối NTM, vận dụng chính sách chưa linh hoạt nên huy động nguồn lực thấp. Quá trình vận dụng, có những tiêu chí của chương trình XD NTM chưa thật phù hợp thực tiễn tại một số địa phương. Giang Thành là huyện biên giới thuộc tỉnh Kiên Giang, cách trung tâm tỉnh gần 120 km, có đường biên giới giáp Vương quốc Campuchia 42,8 km, dân tộc Khmer chiếm 21,2% tổng số dân của huyện; toàn huyện có 05 đơn vị hành chính xã (chưa có thị trấn) đều là xã nghèo thuộc chương trình 135 của Chính phủ. Mặc dù trong điều kiện còn nhiều khó khăn, song bước đầu đã thực hiện có hiệu quả chương trình XD NTM. Tuy nhiên trong bối cảnh chung, XD NTM của huyện Giang Thành cũng còn nhiều bất cập, tỷ lệ hộ nghèo cao, chiếm 24,25% (theo tiêu chí mới). Kinh tế huyện chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ gia đình kém phát triển, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và còn nhiều yếu kém, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân còn nhiều hạn chế. Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ (2015-2020) đề ra mục tiêu phấn đấu hoàn thành xây dựng các xã nông thôn mới biên giới, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đây là một trong những nhiệm vụ lớn, là yêu cầu cấp bách của Đảng bộ và nhân dân trong huyện trong thời gian tới và có ý nghĩa tác động sâu sắc đến nhận thức, hành động của cán
  • 12. 3 bộ, người dân, nhất là đồng bào dân tộc Khmer, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững ổn định an ninh quốc phòng khu vực biên giới. Từ thực tế và yêu cầu trên tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn Thạc sĩ nhằm góp phần vào thực tiễn công tác, chỉ đạo và thực hiện chương trình Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành. 2. Tình hình nghiên cứ liên q an đến đề tài luận ăn Trong những năm qua, nghiên cứu quản lý nhà nước về nông thôn thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài này có thể kể đến là: - Đề tài “Đổi mới quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Việt Nam” của Hoàng Sỹ Kim, luận văn thạc sĩ hành chính công năm 2001 đã chú trọng đến những giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về nông nghiệp của Việt Nam. -“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam - Hôm nay và mai sau”, của TS. Đặng Kim Sơn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2008. Tác phẩm đề cập đến thực trạng các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu và khó khăn; đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển. - "Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công trình là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một số địa bàn trên phạm vi cả nước, đặc
  • 13. 4 biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng nông thôn mới. - “Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ sở và xây dựng nông thôn mới”, của tác giả Bùi Văn Thấm, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003. Công trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập và giới thiệu các quy định của Nhà nước về công tác văn hóa xã hội và quy định về nông thôn mới, về việc xây dựng nông thôn mới ở các vùng miền của đất nước, trong đó, nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa [14, tr.3]. - Đề tài “ Xây dựng Nông thôn mới cấp xã tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang” của Ngô Huyền Trang, luận văn thạc sĩ quản lý công năm 2015 trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình xây dựng NTM trên địa bàn huyện đã chú trọng đến những giải pháp thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã trong huyện Gò Quao. - Đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới – từ thực tiễn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh” của Huỳnh Trần Huy, luận văn thạc sĩ quản lý công năm 2013 đã chú trọng đến những giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. - Đề tài “Giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh, tỉnh Cà Mau” chủ yếu nghiên cứu công tác xây dựng nông thôn mới tại các xã huyện U Minh. - “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm” của nguyên Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Cộng sản số 94 năm 2014. Bài viết đã trình bày những kết quả quan trọng bước đầu trong hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới căn cứ và 19 tiêu chí của nông thôn mới. Đồng thời bài viết cũng khái quát những ưu
  • 14. 5 điểm, hạn chế, vướng mắc từ các cấp chính quyền địa phương, cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện đến nguồn vốn đầu tư cho Chương trình, từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo… - “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn Việt Nam sau hơn hai mươi năm đổi mới. - Đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ về giao thông nông thôn, thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng xã phục vụ xây dựng nông thôn mới Khu vực Tây Nguyên” thuộc Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng Nông thôn mới theo Quyết định số 452/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chủ nhiệm đề tài là PGS.TS Võ Kim Sơn. Đề tài khoa học này hướng tới ba mục tiêu chính gồm: Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng Khu vực Tây Nguyên đưa ra được các giải pháp khoa học và công nghệ phát triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phù hợp với quy hoạch nông thôn mới Khu vực Tây Nguyên. Xây dựng các mô hình ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ phát triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phù hợp cho các tiểu vùng của Khu vực Tây Nguyên. Nội dung chính của đề tài là đưa ra tổng quan kết quả nghiên cứu về các giải pháp KH&CN xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng và quy hoạch đường liên xã phục vụ xây dựng nông thôn mới từ đó phân tích, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng thủy lợi, giao thông nông thôn Khu vực Tây Nguyên. Dựa trên những kết quả phân tích đánh giá đề xuất các giải pháp KH&CN hoàn thiện hệ thống
  • 15. 6 thủy lợi nội đồng, phát triển giao thông nông thôn phục vụ xây dựng nông thôn mới Khu vực Tây Nguyên của Nước ta hiện nay. Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các báo và tạp chí nghiên cứu quản lý nhà nước về vấn đề này. Các công trình nghiên cứu nói trên đều có những đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về nông thôn, nhưng tất cả các công trình trên chỉ nghiên cứu trên phạm vi rộng, hoặc nghiên cứu ở các địa phương khác, chưa có đề tài nào tiếp cận nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang. 3. Mụ đí h à nhiệm vụ nghiên cứu của luận ăn - Mụ đí h nghiên ứ : Trên cơ sở phân tích làm rõ cơ sở lý luận và tiến hành đánh giá thực trạng QLNN đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang luận văn đưa ra những giải pháp hoàn thiện xây dựng nông thôn mới, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, điều hành, thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo ở huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của QLNN về xây dựng nông thôn mới. + Phân tích thực trạng QLNN về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang. + Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện xây dựng nông thôn mới, góp phần nâng cao chất lượng và sớm hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
  • 16. 7 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận ăn 4.1. Đối tượng nghiên ứ : Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang. 4.2. Phạm i nghiên ứ : + Về không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang. + Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2011 đến 2015, định hướng thực hiện đến năm 2020 và những năm tiếp theo. + Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các nội dung QLNN về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang bao gồm: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; Quy hoạch, thực hiện quy hoạch và Ban hành văn bản tổ chức thực hiện về xây dựng nông thôn mới; Công tác triển khai, tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện; Quản lý về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nguồn lực và đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội; Công tác kiểm tra, giám sát trong xây dựng nông thông mới trên địa bàn huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang. 5 Phương pháp l ận à phương pháp nghiên ứu của luận ăn - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp biện chứng duy vật và quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích; Phương pháp hệ thống. 6 Ý nghĩa lý l ận à thự tiễn ủa l ận ăn
  • 17. 8 Thông qua luận văn, tác giả dự định đóng góp những ý kiến có tính lý luận và thực tiễn như sau: Về lí l ận: - Làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến về xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. - Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, nêu lên những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. Từ đó, luận văn xây dựng một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Giang Thành. Về thự tiễn: - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu cho công tác quy hoạch, kế hoạch lãnh đạo, điều hành quản lý về xây dựng nông thôn mới của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Giang Thành. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu phục vụ học tập, giảng dạy và vận dụng vào quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 7. Kết cấu của luận ăn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 03 chương. Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lí nhà nước xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
  • 18. 9 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1 1 Một số khái niệm liên q an 1.1.1. Khái niệm về nông thôn Hiện nay trên thế giới vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau và chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Vì cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để xác định, theo quan điểm này khu vực nông thôn có quy mô dân số và mật độ thấp hơn so với khu vực đô thị. Một quan điểm khác lại nêu ra, nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, phần lớn người dân sinh sống tại khu vực nông thôn lấy sản xuất nông nghiệp làm kế sinh nhai chính của mình. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng quốc gia, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Đối với những nước đang thực hiện công nghiệp hóa, đô thị hóa, chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nông thôn thì khái niệm về nông thôn có những đổi khác so với khái niệm trước đây. Tại Việt Nam khái niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn. Theo GS.TS Hoàng Chí Bảo trong công trình ngiên cứu về “Hệ
  • 19. 10 thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay” cũng cho rằng làng Việt vốn hình thành một cách tự nhiên, ra đời không qua bàn tay nhào nặn của chính quyền Trung ương, mang nét đặc trưng riêng; cùng với sự thay đổi của các triều đại trị vì trong lịch sử mà tên gọi của làng cũng khác nhau: “làng” cũng gọi là "thôn" hoặc "làng xóm", cũng có khi làng cũng chính là "xóm". Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì nông thôn là: "phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cưu chủ yếu làm nông nghiệp". Về mặt địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn tạo thành các vành đai bao quanh thành thị. Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông - lâm - ngư ngiệp. Ngoài ra nó còn có các ngành nghề phi nông nghiệp như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Về tổ chức xã hội - cơ cấu dân cư, ở nông thôn chủ yếu là nông dân và gia đình họ tộc với mật độ dân cư thấp. Ngoài ra, có một số người làm việc ở nông thôn nhưng sống ở đô thị; một số người làm việc ở đô thị, sống ở nông thôn. Về văn hóa, nông thôn là nơi bảo tồn, lưu giữ các di sản văn hóa truyền thống chủ yếu của dân tộc như: phong tục, tập quán cổ truyền, các ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử. Trình độ dân trí, khoa học công nghệ, và kết cấu hạ tầng của cộng đồng dân cư nông thôn thường thấp kém, thua xa so với đô thị. Ngày nay, khái niệm “nông thôn” đã mở rộng nội hàm so với “làng”, “bao gồm cả những thị trấn mà sự tồn tại và phát triển của nó phụ thuộc vào nông nghiệp, gắn với nông thôn và bảo đảm các dịch vụ cần thiết cho dân cư ở nông thôn”.
  • 20. 11 Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Đặc điểm của các vùng nông thôn nước ta gắn liền với các loại hình lao động, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, dân cư nông thôn luôn có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền, lối sống, phương thức sống của cộng đồng dân cư nông thôn khác biệt cộng đồng dân cư thành thị [14, tr.8]. 1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới Đến nay chưa có khái niệm chính thức về nông thôn mới, nông thôn phát triển như thế nào, ở mức độ nào thì được gọi là nông thôn mới, vấn đề này mang tính lịch sử, tùy theo từng quốc gia, khu vực và tùy theo từng thời điểm phát triển, người ta có thể đưa ra tiêu chí về nông thôn mới khác nhau. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; đảm bảo không gian nông thôn phải mang đặc trưng nông thôn với khuôn viên, cảnh
  • 21. 12 quan của làng xã, của hộ gia đình nông thôn. Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; thu nhập đảm bảo, công ăn việc làm ổn định, hộ nghèo ở mức thấp nhất không có hộ đói. Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao. Thứ tư, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển môi trường, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái. Thứ năm, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển, trong đó, bảo tồn và phát triển các di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc, các địa phương. Thứ sáu, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Như vậy, nông thôn mới được hiểu là nông thôn mà ở đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội [14, tr.9]. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích, đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan.
  • 22. 13 Mục đích của quản lý là điều khiển, chỉ đạo chung con người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những mục tiêu định trước. Như vậy, ta có thể hiểu thuật ngữ quản lý: “Là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”.[14, tr.5] Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi và hoạt động của mọi công dân, tổ chức trong xã hội theo đường lối, quan điểm của Đảng cầm quyền nhắm duy trì và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực nhà nước. Theo quan điểm khác, quản lý nhà nước là sự quản lý bằng pháp luật của Nhà nước để thực hiện quyền lực nhà nước; là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp: Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm luôn cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên phương diện lập pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của cả cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều hành, tính chất hành chính
  • 23. 14 nhà nước nhằm xây dựng và tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới được xét theo nghĩa hẹp của quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan nhà nước tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và sao cho cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp hơn. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động xây dựng nông thôn mới và các chủ thể có liên quan nhằm đảm bảo nông thôn phát triển đúng hướng, tạo sự phát triển bền vững và hiệu quả [13, tr.16]. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là một dạng của hoạt động quản lý nhà nước, có đối tượng là hoạt động xây dựng nông thôn mới, chủ thể thực thi là hệ thống các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức được trao quyền tác động quản lý thông qua các cơ chế, chính sách nhằm khai thác, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia xây dựng nông thôn mới theo quan điểm, chủ trương của Đảng và mục tiêu thống nhất chung của cả nước. 1.2. Khái quát ề xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội Xây dựng nông thôn mới là việc cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” nhằm hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện, hài hòa và bền vững giữa kinh tế và xã hội, đặc biệt là giữa khu vực nông thôn với khu vực thành thị, không để khu vực nông thôn bị tụt hậu trong sự nghiệp phát triển chung, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  • 24. 15 Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp và “xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước; đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn”. Thông qua xây dựng nông thôn mới sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, xã hội ở vùng nông thôn, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và sự công bằng của đông đảo người nông dân, giải quyết các mâu thuẫn xã hội ở nông thôn, giảm thiểu nhân tố bất ổn tạo cơ sở vững chắc cho xây dựng nhà nước XHCN trong tương lai. Cụ thể: - Về kinh tế: Để nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Yêu cầu là kết cấu hạ tầng của nông thôn phải đồng bộ, hiện đại, nhằm tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó hình thức kinh tế tập thể như hợp tác xã, tổ hợp tác được chú trọng.
  • 25. 16 Nhà nước quan tâm hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. - Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn xây dựng, hương ước, quy ước trên cơ sở phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Dân chủ ở cơ sở được phát huy tối đa, phát huy tính độc lập và tôn trọng hoạt động của các tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới. - Về văn hoá xã hội: Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có, là người công dân tốt. - Về môi trường: Xây dựng đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới [14, tr.10-11]. 1.2.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới 1) Xây dựng cộng đồng văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến.
  • 26. 17 2) Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 3) Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ. 4) Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. 1.2.3. Đặc điểm xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết, giúp đỡ nhau, xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Khi nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cần phải nhận thức rõ mục tiêu, đặc điểm, bản chất, chức năng của hoạt động xây dựng nông thôn mới. Qua đó, thấy được vai trò của xây dựng nông thôn mới trong quá trình phát triển, cũng như xác định được vai trò, nội dung của quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới. Các đặc điểm xây dựng nông thôn mới là: Một là, tính kinh tế Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả bền vững trên cơ sở phát huy những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Xây dựng nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị
  • 27. 18 trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị, đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn được nâng cao. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Hai là, tính văn hóa – xã hội Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ, các giá trị truyền thống làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,….nhằm hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn. Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Người nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét giá trị văn hóa, bản sắc truyền thống “tắt lửa, tối đèn” có nhau, tin tưởng vào sự quản lý của nhà nước, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại….nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình, vừa góp phần xây dựng quê hương văn minh giàu đẹp. Ba là, tính dân chủ Dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Người dân và cộng đồng phát huy vai trò làm chủ trong quá trình giám sát, đánh giá hoạt động thực thi các dự án đầu tư tại địa phương. Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nước, tư nhân….) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh
  • 28. 19 bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người nông dân thực sự “được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh và làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước. Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa Quy chế dân chủ ở cơ sở tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhắm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới. Bốn là, tính phối hợp Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng góp vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Đây là công việc mới, vừa làm vừa thí điểm rút kinh nghiệm, do đó sự phối hợp giữa các ngành, Mặt trận đoàn thể, Ban chỉ đạo và Ban quản lý xã phải chặt chẽ, đồng bộ để hạn chế những thiếu sót. Căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể, lợi thế và nhu cầu thiết thực của địa phương, của người dân để chọn nội dung nào làm trước, nội dung nào làm sau. Phân công, phân cấp trong quản lý nhưng cần có sự chỉ đạo tập trung, liênn tục và huy động sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị; của Ban chỉ đạo các cấp trong công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý xây dựng nông thôn mới, nhằm thúc đẩy thực hiện một cách hiệu quả. Năm là, tính định hướng Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, các cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân tại địa phương bàn bạc dân
  • 29. 20 chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới. Bên cạnh đó, nhà nước thực hiện thí điểm tại một số xã làm cơ sở để nhân rộng cho các xã còn lại, nhằm xây dựng thành công mô hình nông thôn mới xã hội chủ nghĩa. Sáu là, tính đa dạng Xây dựng nông thôn mới phải huy động tổng hợp các nguồn lực: vốn cộng đồng, vốn doanh nghiệp các tổ chức tín dụng xã hội, vốn nhà nước. Vốn nhà nước chỉ đầu tư cho các công trình thiết yếu, có sức lan tỏa, tạo động lực, tạo niềm tin cho người dân và toàn xã hội tham gia. Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết. Bên cạnh đó, đa dạng hình thức sở hữu, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. 1 Q ản lý nhà nướ ề xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 của Chính phủ là quyết tâm mạnh mẽ, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đảng và Nhà nước ta trong việc làm thay đổi diện mạo của nông thôn Việt Nam. Xây dựng nông thôn mới là chủ trương có tầm chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Về lý luận và
  • 30. 21 thực tiễn, Nhà nước có vai trò không thể thiếu đối với hoạt động xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, nắm được sự cần thiết của công tác quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa vô cùng quan trọng, xuất phát từ những lý do sau đây: Một là, xây dựng nông thôn mới là vấn đề rộng lớn, phức tạp và mang tính lâu dài, là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là cơ sở và lực lượng bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, giữ gìn an ninh, trật tự, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái ở nông thôn; công cuộc xây dựng nông thôn mới liên quan đến nhiều bộ ngành và các địa phương, đòi hỏi phải có sự tham gia của cả hệ thống chính trị và người dân, do vậy nhà nước giữ vai trò điều phối, phối hợp giữa các bên liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt hiệu quả và các mục tiêu đề ra. Hai là, định hướng trong đầu tư công, thực hiện các chính sách đảm bảo về an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao các mặt đời sống của người dân vùng nông thôn thông qua thực lực kinh tế nhà nước, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động các thành phần kinh tế khác cùng tham gia. Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu tài sản quốc gia sẽ có chức năng quản lý, phân bổ nguồn lực của đất nước, cung cấp những dịch vụ hàng hóa công mà thị trường tự do không đảm trách được, thông qua đó xóa bỏ chênh lệch giữa khu vực thành thị với nông thôn, kiểm soát và khai thác hiệu quả tài nguyên cho sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Ba là, xuất phát từ thực tế quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới và những hạn chế của hoạt động xây dựng nông thôn mới hiện nay. Nhà nước can thiệp để kiểm soát xã hội nông thôn thông qua hoạch định ban hành
  • 31. 22 những cơ chế, chính sách, tạo hành lang khung pháp lý nhằm tối đa hóa phúc lợi của xã hội và hướng đến việc kích thích tăng trưởng kinh tế khu vực nông thôn, đồng thời với chuyển đổi nền tảng sản xuất của xã hội nông thôn, chăm lo thực hiện các chính sách về văn hoá, giáo dục, môi trường, y tế cho người dân vùng nông thôn. 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cấp huyện Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là một dạng của hoạt động quản lý nhà nước, có đối tượng là hoạt động xây dựng nông thôn mới, chủ thể thực thi là hệ thống các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức được trao quyền tác động quản lý thông qua các cơ chế, chính sách nhằm khai thác, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia xây dựng nông thôn mới theo quan điểm, chủ trương của Đảng và mục tiêu thống nhất chung của cả nước. Nội dung quản lý về xây dựng nông thôn mới là biểu hiện những công việc mà Nhà nước làm để thực hiện vai trò, chức năng quản lý của nhà nước về kinh tế - xã hội ở nông thôn. Xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh. Để triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Chính phủ, Ban Chỉ đạo và các bộ, ngành ở Trung ương đã ban hành nhiều văn bản, làm cơ sở để các tỉnh chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Theo đó, nội dung hoạt động quản lý nhà nước xây dựng nông thôn mới cấp huyện tập trung chủ yếu vào các công việc sau: 1.3.2.1.Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình xây dựng nông thôn mới xây dựng quy hoạch có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được liên tục, thống nhất, đúng
  • 32. 23 với mục đích và yêu cầu đặt ra. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về Chương trình hành động về xây dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 và Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới là căn cứ để các bộ, ngành và địa phương quản lý, xây dựng các chương trình hành động, xây dựng quy hoạch, kế hoạch định hướng cho đầu tư phát triển phù hợp với điều kiện của từng khu vực, vùng miền, đảm bảo phát triển sản xuất hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Công cụ để thực hiện chức năng của nhà nước về xây dựng nông thôn mới là trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu và các dự án ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện định hướng phát triển nhà nước cần tiến hành: - Phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động xây dựng nông thôn mới, những nhân tố trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện các tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. - Dự báo chiều hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Hoạch định xây dựng nông thôn mới gồm: hoạch định đường lối phát triển, hoạch định chính sách phát triển, chương trình mục tiêu và dự án để phát triển nông thôn. Xây dựng nông thôn mới cần có kế hoạch tổng thể để dẫn đường, chỉ đạo đi đúng hướng ngay từ bước đầu, đảm bảo các công việc được triển khai thống nhất theo đúng trình tự. Mỗi địa phương căn cứ vào tình hình thực tế để
  • 33. 24 xây dựng kế hoạch phát triển cho riêng mình, xác định rõ bối cảnh và các bước thực hiện để trên cơ sở đó phát triển nông thôn mới theo đúng kế hoạch đã định. Quy hoạch là khâu đầu tiên trong quy trình xây dựng nông thôn mới, quy hoạch là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu chức năng trên địa bàn xã: khu phát triển dân cư; hạ tầng KT-XH, các khu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… theo chuẩn NTM theo thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Để quy hoạch có hiệu quả cần khai thác các tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời thực hiện lồng ghép giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương với các quy hoạch ngành liên quan trong quá trình thực hiện, trong đó xác định những lĩnh vực, các công trình dự án cần ưu tiên đầu tư để việc xây dựng nông thôn mới theo đúng định hướng chỉ đạo và thống nhất trong cả nước. Vấn đề đặt ra là việc lập quy hoạch phải đảm bảo trên cơ sở quan điểm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, phù hợp với điều kiện và tiềm năng của địa phương. Nếu quy hoạch không đi trước một bước và không có chất lượng thì xây dựng nông thôn mới sẽ gặp khó khăn và không thể hoàn thành mục tiêu, từ đó vấn đề quy hoạch nông thôn mới là khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong vấn đề xây dựng nông thôn mới. 1.3.2.2. Ban hành pháp luật cụ thể hóa và tổ chứa thực hiện các văn bản pháp luật Trong xây dựng nông thôn mới, các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nghiên cứu xây dựng, ban hành chính sách nhằm cụ thể hóa và hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới dựa trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và những hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương.
  • 34. 25 Những văn bản về xây dựng nông thôn mới được các địa phương tập trung thực hiện nhằm thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế đầu tư phát triển vùng nông thôn như: chuyển giao khoa học công nghệ ; nguyên vật liệu, máy móc phục vụ phát triển sản xuất xây dựng cơ sơ hạ tầng hỗ trợ phát triển các ngành nghề; hỗ trợ chi phí đào tạo, thu hút cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng về công tác tại các xã; quảng bá thương hiệu, bảo đảm phát triển hài hòa giữa các mục tiêu về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh để người dân nông thôn được hưởng đầy đủ các chế độ phúc lợi xã hội. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng nông thôn mới nhằm điều hành và quản lý hoạt động xây dựng nông thôn mới một cách thống nhất. Trên cơ sở Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kì 2001 – 2010; Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư và quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chính quyền địa phương ra các quyết định nhằm điều chỉnh các hoạt động xây dựng nông thôn mới tại địa phương, xác định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân xây dựng nông thôn mới. - Xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo môi trường pháp lý cho quá trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức, quản lý các hoạt động phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn; thực hiện các hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn. Huy động
  • 35. 26 và quản lý các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong quá trình dựng nông thôn mới. 1.3.2.3. Tổ chức bộ máy Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Khi đề cập đến hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, một trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định là vấn đề tổ chức bộ máy quản lý xây dựng nông thôn mới. Đó là một chính thể gồm các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau, được bố trí thành từng cấp, từng khâu để thực hiện chức năng quản lý theo mục tiêu đã xác định. Bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước. Đây là nội dung quan trọng bởi bộ máy quản lý nhà nước được kiện toàn thì các công tác định hướng, tổ chức hoạt động hỗ trợ, kiểm tra và giám sát mới được thực hiện tốt. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới gồm: - Ở Trung ương có Ban Chỉ đạo và Thường trực Ban Chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban. Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương cũng đã ban hanh quyết định thành lập Văn phòng Điều phối của Trung ương, - Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Ban Chỉ đạo do Bí thư tỉnh/thành ủy hoặc Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố làm Truởng ban. Ban Chỉ đạo các tỉnh, thành đều thành lập Bộ phận giúp việc theo một trong 03 hình thức (Ban Xây dựng NTM hoặc Văn phòng điều phối hoặc Ban Chỉ đạo). - Cấp huyện có Ban Chỉ đạo do đồng chí Bí thư huyện ủy hoặc Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban. Bộ phận giúp việc đặt trong phòng Nông nghiệp huyện.
  • 36. 27 - Cấp xã có Ban Chỉ đạo do đồng chí Bí thư Đảng ủy xã làm Trưởng ban và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban. Ban Chỉ đạo các cấp có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình, đồng thời chỉ đạo các ngành, đơn vị chuyên môn cùng cấp xây dựng, hoàn thiện và hướng dẫn các cơ chế chính sách liên quan đến xây dựng nông thôn mới. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình tổ chức đội ngũ quản lý nhà nước chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; ban hành hướng dẫn chính sách phát triển nông thôn tại địa phương; áp dụng các biện pháp cần thiết để duy trì an ninh, ổn định xã hội và vệ sinh môi trường tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện các tiêu chí nông thôn mới. 1.3.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới Triển khai và tổ chức thực hiện xây dựng NTM là hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. 1.3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực cho xây dựng nông thôn mới Con người chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống quản lý nhà nước, quyết định hiệu quả của hoạt động này. Đó là đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán
  • 37. 28 bộ quản lý nhà nước, những người trực tiếp điều hành các hoạt động xây dựng nông thôn mới. Đội ngũ này được cập nhật các kiến thức liên quan đến hoạt động xây dựng nông thôn mới và các hiểu biết về xây dựng nông thôn mới không chỉ có những tiêu chuẩn chung cũng như là kinh nghiệm quản lý, kiến thức chuyên môn mà cần có những kinh nghiệm thực tế trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới có vị trí đặc biệt quan trọng, đóng vai trò thúc đẩy, tạo bước chuyển mạnh mẽ về năng lực, trình độ đội ngũ này, nên cơ quan nhà nước các cấp phải thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới. Nội dung của công tác này bao gồm: + Từng bước xây dựng đội ngũ có đủ năng lực điều hành, năng động và sáng tạo; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ quản lý nhà nước và xây dựng nông thôn mới. + Có chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới thông qua chương trình đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực hiện có. + Có chính sách khuyến khích, ưu đãi đặc biệt để thu hút nhân tài tham gia vào đội ngũ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. + Tổ chức các lớp tập huấn nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ nhân lực phụ trách xây dựng nông thôn mới tại địa phương. 1.3.2.6. Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới Tuyên truyền, vận động là yêu cầu cần thiết để đội ngũ cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu phương pháp, cách làm xây dựng nông thôn mới, từ đó tự giác, chủ động
  • 38. 29 tham gia với nhà nước. Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, phức tạp lần đầu tiên được thực hiện ở nước ta, do vậy các cấp ủy Đảng, chính quyền phải làm tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân và các thành phần kinh tế cùng tham gia. Thủ tướng Chính phủ đã phát động phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nóng thôn mới”, nhiều bộ, ngành và tỉnh, thành đã hưởng ứng, cụ thể hóa thành phong trào thi đua ở đơn vị, địa phương có tác động rất lớn đến sự quan tâm, hỗ trợ các nguồn lực và động viên tinh thần của toàn xã hội đối với nông dân, nông thôn. Ban Chỉ đạo các cấp đã chủ động biên tập các quyển sổ tay hướng dẫn, tài liệu hỏi đáp tập huấn, tuyên truyền đến các cấp, các ngành và người dân. Các báo, đài tăng cường đưa các tin bài, phóng sự, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục phố biến các hoạt động của chương trình. Ủy ban Mặt trận và các đoàn thể vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện các cuộc vận động, phong trào gắn với thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Công tác tuyên truyền, vận động giúp cán bộ, nhân dân nhận thức đúng đắn về chương trình, từ đó thay đổi nếp nghĩ, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo để biến chương trình thành phong trào rộng lớn trong cả nước. 1.3.2.7. Kiểm tra, giám sát và tổng kết xây dựng nông thôn mới Kiểm tra, giám sát là chức năng cơ bản và quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung, trong đó có quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Quản lý nhà nước đối với nội dung này chính là việc các ban chỉ đạo, cơ quan nhà nước Trung ương và địa phương tiến hành kiểm tra, giám sát để đánh giá tính hiệu quả, tính thực tế của đường lối, chủ trương, chính sách đề ra. Nếu thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, sẽ giúp phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và kịp thời đề xuất biện pháp để điều chỉnh, sửa chữa những sai sót xây dựng nông thôn mới theo
  • 39. 30 chương trình, kế hoạch. Kiểm tra, giám sát thường xuyên còn giúp tránh việc xu hướng các địa phương chạy theo bệnh thành tích, nôn nóng, làm vội, làm ẩu hoặc đề ra nhiệm vụ, chỉ tiêu vượt quá khả năng, không phù hợp với lộ trình phấn đấu [13, tr.24]. Việc kiểm tra, giám sát các hoạt động thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới cần tiến hành: - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch và pháp luật của nhà nước về nông thôn mới. - Kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn lực của nhà nước. - Kiểm tra, giám sát việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. - Kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch. - Kiểm tra, giám sát về kinh tế và tổ chức sản xuất. - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chức năng và việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 1.4 Kinh nghiệm q ản lý nhà nướ ề xây dựng nông thôn mới trên thế giới à một số địa phương trong nướ 1.4.1. Trên thế giới 1.4.1.1. Trung Quốc Từ đầu năm 2010, Trung Quốc chỉ đạo xây dựng 10 làng mẫu, những làng đầu tiên có thiết kế kiến trúc “thô cứng”, đường thẳng tắp, dân cư chia thành các ô bàn cờ vuông vức, kiến trúc các nhà dân theo một số kiểu giống nhau, ít cây xanh và không gian cảnh quan công cộng xen kẽ. Do đó nó giống phố hơn làng. Những làng xây dựng về sau có tiếp thu được nhiều ý kiến đóng góp nên quy hoạch kiến trúc cảnh quan giống resort hơn. Bất kể làng mới nào cũng có điểm nổi bật là: Hạ tầng công cộng rất đầy đủ và hiện đại, nhất là đường sá, trụ sở, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, dịch vụ.
  • 40. 31 Vai trò nhà nước thể hiện ở chỗ chỉ đạo xây dựng chương trình quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch: tập trung dân cư vào khu vực có phong thủy tốt, hỗ trợ đầu tư hạ tầng công cộng; nhà nước cấp đất để dân xây dựng nhà ở, chi phí xây dựng do người dân tự lo nhưng phải xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc; mỗi hương, xã đều có ít nhất 2-3 kỹ sư xây dựng và kiến trúc sư của Nhà nước ở tại đó đã hướng dẫn và giám sát xây dựng. Do đó các làng mới đều rất đẹp, không chỉ hiện đại, văn minh mà vẫn mang đầy đủ bản sắc nông thôn. Các làng mẫu của Trung Quốc đã đón hàng chục triệu khách trong nước và quốc tế đến tham quan học tập. Hình ảnh những làng mới như vậy đối nghịch rất nhiều với những làng “cũ” chưa làm NTM. Chính quyền Trung Quốc cho biết: Họ xây dựng mô hình làng mới đó để thay đổi tư duy cho người Trung Quốc, rằng: NTM là phải như thế và có thể làm được. Nơi có điều kiện, cán bộ giỏi thì có thể hoàn thành trong 5-7 năm. Nơi kém thì có thể sau 50 năm cũng không sao cả. Tuy nhiên đến nay đã hình thành hàng chục ngàn làng mới và rất nhiều làng còn đẹp hơn các làng mẫu ban đầu. - Chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn. Chính phủ Trung Quốc xác định: Xây dựng NTM là công trình thế kỷ, liên quan đến lợi ích của gần 1 tỷ nông dân, phạm vi xây dựng rộng, nội dung thực hiện lớn, lại tiến hành trong tình hình nguồn tài chính quốc gia trợ cấp không thể đủ nên việc phải làm thế nào để các tầng lớp xã hội, đặc biệt là doanh nghiệp công - thương thấy được lợi ích từ phong trào này mà tham gia đầu tư, tài trợ mạnh mẽ, thì khi đó xây dựng NTM mới có thể thành công. Mặt khác một trong những nhiệm vụ quan trọng của xây dựng NTM là phải phát triển, hiện đại hóa nông nghiệp. Ngoài việc hiện đại hóa hạ tầng sản xuất như: thủy lợi, đường sá, thông tin, chế biến, xử lý ô nhiễm môi trường…thì cần phải chuyên môn hóa, thâm canh cho các sản phẩm chủ lực của địa phương, gắn kết được thị trường trong nước và quốc tế…thì mới có điều kiện tăng sức
  • 41. 32 cạnh tranh của nông sản và tăng thu nhập cho khu vực nông thôn. Chính vì vậy mà việc đưa doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ vào khu vực này là có ý nghĩa vô cùng quan trọng và chính phủ Trung Quốc đã có một loạt các chính sách để thúc đẩy thu hút doanh nghiệp đầu tư. Trong đó phải kể đến một số giải pháp như: Truyền thông rộng rãi cho các tầng lớp và giới doanh nghiệp công thương thấy rõ cơ hội và lợi ích khi tham gia đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng NTM. Từ định hướng đó, với các chính sách cụ thể kèm theo đã giúp các doanh nghiệp tính toán xác định lĩnh vực, ngành nghề đầu tư trên cơ sở tính toán chi phí cơ hội và lợi thế. Thực hiện chủ trương “sản nghiệp hóa nông nghiệp”. “Sản nghiệp hóa nông nghiệp” được giải thích là: Lấy thị trường trong và ngoài nước làm hướng đi, lấy nông hộ làm cơ sở, lấy doanh nghiệp đầu tàu làm chỗ dựa, lấy hiệu quả kinh tế làm trung tâm. Trong thực tế là chuyển dịch đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Tập trung chuyên môn hóa vào các nghề trụ cột và sản phẩm chủ đạo của nông nghiệp địa phương. Thực hiện nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với thị trường bằng sản xuất theo chuỗi giá trị: Từ sản xuất - cung ứng - tiêu thụ…các khâu trước - trong và sau của quá trình sản xuất trở thành một hệ thống kết nối chặt chẽ. Chính phủ cũng thực hiện giao đất cho nông dân (năm 2010) và nông dân có quyền được nhượng lại hoặc cho doanh nghiệp thuê sản xuất, giá cả do Nhà nước quy định sàn. Nông dân sau khi nhượng hoặc cho doanh nghiệp thuê vẫn có thể trở thành lao động làm thuê cho doanh nghiệp. Dùng lợi ích thiết thực để khuyến khích thu hút các doanh nghiệp công thương và cá nhân đầu tư vào nông nghiệp, xây dựng NTM. Trước hết là chính sách thuế: Chính phủ vẫn thực hiện tăng thu thuế nói chung đối với doanh nghiệp nhưng lại giảm rất lớn cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng nông thôn. Ví dụ, thuế thu năm 2005 tăng so với 2004 là 20% nhưng 99% số thuế thu được là do các doanh nghiệp phi nông nghiệp đóng góp. Chính phủ miễn
  • 42. 33 giảm thuế VAT cho doanh nghiệp chuyên sản xuất ra thuốc trừ sâu sinh học, phân hữu cơ. Các doanh nghiệp hợp tác với nông dân, hợp tác xã chế biến hàng nông sản được miễn thuế thu nhập. Về các chính sách hỗ trợ, các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tùy theo chính sách ngành nghề sẽ được hỗ trợ đầu tư hạ tầng thích hợp. Nhiều nơi mức hỗ trợ cải tạo đồng ruộng, xây dựng giao thông nội đồng, hệ thống tưới tiêu, nhà lưới, nhà kính, xử lý ô nhiễm môi trường tới 20-25% tổng chi phí. Ngoài ra những doanh nghiệp đầu tư vào các khu vực nghèo, khó khăn, xa đô thị mà ở đó hệ thống hạ tầng như giao thông, thông tin liên lạc còn thiếu thốn thì còn được hưởng mức hỗ trợ lớn hơn. Chính phủ có chính sách mua sản phẩm của các doanh nghiệp nông nghiệp (tất nhiên là có tỷ lệ quy định với từng loại doanh nghiệp, loại sản phẩm và các vùng khác nhau), giải pháp này chủ yếu là áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, để tạo chỗ dựa cho họ đứng vững hơn trước những rủi ro của thiên tai và thị trường. Các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp xây dựng NTM được truyền thông quảng cáo miễn một phần hoặc toàn bộ chi phí, coi đó như một khoản để đầu tư trở lại cho nông nghiệp nông thôn. Đây là 1 khoản chi phí không nhỏ trong điều kiện cạnh tranh (doanh nghiệp buộc phải quảng cáo sản phẩm và thương hiệu của mình). Các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được hưởng nhiều chính sách ưu tiên, nhưng trong một số trường hợp vẫn phải thực hiện “đấu thầu”. Các địa phương đều thực hiện ưu tiên hơn cho các doanh nghiệp có nhiều lợi thế về mặt kỹ thuật, tài chính, thị trường, có phương án kinh doanh tốt (gọi là ưu tiên doanh nghiệp đầu rồng). Đồng thời chính phủ cũng đưa ra điều kiện bắt buộc: nếu doanh nghiệp muốn tham gia vào sản xuất nông nghiệp và xây dựng NTM thì phải đầu tư vào thị trường chứng khoán để đảm bảo nguồn huy động vốn của doanh nghiệp. Với các chính sách như vậy, nông nghiệp nông thôn Trung Quốc đã thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư. Đó là yếu tố
  • 43. 34 quyết định làm thay đổi lớn năng lực cạnh tranh quốc tế của nhiều mặt hàng nông sản, đồng thời là yếu tố quan trọng tác động làm thay đổi diện mạo nông thôn Trung Quốc. 1.4.1.2. Hàn Quốc Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo. Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân. Chính phủ đã hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn. Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định
  • 44. 35 thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là chất xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho các dự án. Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông thôn, cho vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu nhập trung bình của các hộ tăng lên 3 lần. Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm đào tạo quốc gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà nước đài thọ, mở các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết thực như kỹ năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng. Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương. Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình. Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào SU là bước ngoặt đối với sự
  • 45. 36 phát triển của HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu vào cho sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác. Trong vòng 10 năm, doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu won lên 2,3 tỉ won. Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống, tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng dẫn và yêu cầu tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng. Nếu năm 1970, phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm sau, rừng xanh đã che phủ khắp nước, và đây được coi là một kỳ tích của phong trào SU. 1.4.2. Trong nước 1.4.2.1. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định Kinh nghiệm và bài học từ kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở Hải Hậu thời gian qua đó là: - Huyện đã phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị; xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Đảng bộ và các tầng lớp nhân dân. Huyện cũng đã xây dựng đề án nông thôn mới sát với tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo tính khả thi và khả năng huy động nguồn lực của địa phương; triển khai thực hiện đề án đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch. - Để thực hiện thành công nông thôn mới, trước hết phải nghiên cứu kỹ và quán triệt sâu rộng chủ trương của Trung ương, của tỉnh về xây dựng nông thôn mới và vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tế của địa phương một cách sáng tạo (Huyện Hải Hậu đã cụ thể hóa 19 tiêu chí quốc gia thành 20 tiêu chí xây dựng xóm (thôn) đạt thôn nông thôn mới, trong đó có 12 tiêu chí xóm nông thôn mới, 8 tiêu chí gia đình nông thôn mới). Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình thức để mỗi người dân hiểu được mục đích,
  • 46. 37 ý nghĩa và lợi ích thiết thực “Cống hiến và tự hưởng” khi xây dựng nông thôn mới. - Trong quá trình tổ chức thực hiện phải huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc kiên quyết; phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của mỗi cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở. Phân cấp, phân công nhiệm vụ cụ thật cụ thể gắn với trách nhiệm và sự nỗ lực, gương mẫu thực hiện của mỗi cán bộ, đảng viên, hội viên, đoàn viên. Ví dụ: Hội cựu chiến binh mỗi người ủng hộ 100kg xi măng, Hội viên hội nông dân tự nguyện hiến đất xây dựng giao thông, xây dựng nhà văn hoá, ngày công nạo vét cống rãnh… Xác định nhiệm vụ trọng tâm của từng năm để tập trung chỉ đạo thực hiện, không dàn trải. Chủ trương và khẩu hiệu xây dựng nông thôn mới Hải Hậu là: Thực hiện từ đồng về nhà, từ nhà ra xóm và từ xóm ra xã”. Thực hiện nghiêm túc phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ”; thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện, kịp thời và kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm, khuyết điểm làm ảnh hưởng đến phong trào xây dựng nông thôn mới… Với chủ trương đúng, cách làm sáng tạo, dân ủng hộ, xây dựng nông thôn mới của huyện Hải Hậu đã trở thành một phong trào thi đua sôi nổi giữa các gia đình, các xóm và các xã. Đã huy động nhân dân đóng góp hàng triệu ngày công, hiến tặng gần 400 ha đất làm đường nội đồng, đường xóm và trên 500 tỷ đồng để cùng với nguồn hỗ trợ của trên cải tạo, nâng cấp gần 400km đường thôn xóm, 250 km đường giao thông nội đồng theo tiêu chí nông thôn mới, 170 km thoát nước khu dân cư, xây dựng mới 42 nhà văn hoá xóm, nâng cấp hệ thống trường học, trạm xá ...Làm thay đổi cảnh quan làng xóm và bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc. Kinh tế phát triển, văn hoá đời sống của nhân dân được cải thiện nâng lên rõ rệt. 1.4.2.2. Kinh nghiệm của huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu