SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
DƯƠNG QUỲNH HOA
Hà Nội - 2021
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: Dương Quỳnh Hoa
Người hướng dẫn: PGS. TS. Đặng Thị Nhàn
Hà Nội - 2021
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2021
Người cam đoan
Dương Quỳnh Hoa
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, các anh chị em bạn bè đồng nghiệp. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học - trường Đại học Ngoại Thương và đặc biệt là
các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các môn học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến
cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đặng Thị Nhàn -
Người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các hoạt
động nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng sinh
động, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý
kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè để đề tài
được hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực áp dụng trong thực tiễn cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2021
Tác giả
Dương Quỳnh Hoa
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................................................ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................................... viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.........................................................ix
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH VÀ PHÁT
TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................... 8
1.1. Tổng quan về bảo lãnh tại ngân hàng thương mại............................................................ 8
1.1.1. Định nghĩa của bảo lãnh ..................................................................................................... 8
1.1.2. Bản chất của bảo lãnh.......................................................................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng.................................................................................. 9
1.1.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng .....................................................................................11
1.1.5. Các chức năng của bảo lãnh ngân hàng.....................................................................13
1.1.6. Văn bản pháp lý điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng..............................13
1.1.7. Phân loại bảo lãnh ngân hàng.........................................................................................17
1.2. Tổng quan về bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng thương mại.........................................20
1.2.1. Khái niệm Bảo lãnh dự thầu............................................................................................20
1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh dự thầu......................................................................................21
1.2.3. So sánh biện pháp bảo lãnh dự thầu với các biện pháp bảo đảm dự thầu khác. 22
1.2.4. Nội dung của pháp luật về bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu.............................24
1.3. Tổng quan về phát triển bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng thương mại....................26
1.3.1 Khái niệm phát triển.............................................................................................................26
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng
thương mại...........................................................................................................................................27
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng
thương mại...........................................................................................................................................29
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iv
1.3.4. Kinh nghiệm về bảo lãnh dự thầu của một số nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại tại Việt Nam ....................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BẢO LÃNH DỰ THẦU TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM..............................................................35
2.1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam.......................................................................................................................35
2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động bảo lãnh dự thầu 35
2.1.2. Hệ thống văn bản pháp luật quốc tế điều chỉnh hoạt động bảo lãnh dự
thầu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam................................................................. 40
2.2. Quy trình phát hành bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam 42
2.2.1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh dự thầu/ Căn cứ phát hành bảo lãnh dự thầu ....... 44
2.2.2. Thỏa thuận cấp bảo lãnh.................................................................................................. 45
2.2.3. Cam kết bảo lãnh và soạn thảo cam kết bảo lãnh dự thầu ................................ 46
2.2.4. Phát hành thư bảo lãnh..................................................................................................... 48
2.3. Một số nội dung cơ bản trong Thư bảo lãnh dự thầu đặc trưng hiện tại áp dụng
tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam................................................................................ 49
2.3.1. Nội dung Thư bảo lãnh theo quy định đấu thầu trong nước ............................ 49
2.3.2. Nội dung cơ bản trong Thư bảo lãnh dự thầu của một số ngân hàng thương
mại tại Việt Nam.............................................................................................................................. 52
2.3.3. Nội dung cơ bản của Thư bảo lãnh theo quy định đấu thầu quốc tế ............ 55
2.4. Thực trạng hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam................................................................................................................................................... 58
2.5. Đánh giá chung về hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại
ở Việt Nam............................................................................................................................................... 62
2.5.1. Những kết quả đạt được................................................................................................... 62
2.5.2. Một số hạn chế, rủi ro và nguyên nhân ..................................................................... 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM............................................................. 69
3.1. Định hướng phát triển bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam................................................................................................................................................... 69
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
v
3.2. Giải pháp về phát triển hoạt động bảo lãnh dự thầu cho các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam.................................................................................................................................... 72
3.2.1. Hoàn thiện và cải tiến quy trình nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu tại các ngân
hàng thương mại............................................................................................................................... 72
3.2.2. Hoàn thiện một hệ thống mẫu biểu bảo lãnh dự thầu thống nhất.................. 74
3.2.3. Tăng cường chất lượng công tác quản trị rủi ro nội bộ của ngân hàng
thương mại trong nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu .................................................................... 75
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................................................... 77
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan nhà nước về việc hoàn thiện hành
lang pháp lý đối với hoạt động bảo lãnh dự thầu............................................................... 77
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước............................................................................ 79
3.3.3. Kiến nghị với Khách hàng.............................................................................................. 80
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 83
PHỤ LỤC................................................................................................................................................ 86
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩа tiếng Аnh Nghĩа tiếng Việt
UCC Uniform Commercial Code Bộ luật thương mại thống nhất
UCP The Uniform Custom and Quy tắc thực hành thống nhất về
Practice for Documentary tín dụng chứng từ
Credits
TMCP Thương mại cổ phần
URCG Uniform Rules for Contract Bộ quy tắc thống nhất về bảo
Guarantees. lãnh hợp đồng
URDG Uniform Rules for Demand Quy tắc thống nhất về bảo lãnh
Guarantees theo yêu cầu
ICC International Chamber of Phòng Thương mại Quốc tế
Commerce
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
BLDS Bộ luật dân sự
ODA Official Development Vốn hợp tác phát triển chính thức
Assistance
IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế
WB world bank Ngân hàng Thế giới
ADB The Asian Development Ngân hàng Phát triển châu Á
Bank
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
HSBC The Hongkong and Shanghai Ngân hàng Hongkong và Thượng
Banking Corporation Hải
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vii
QR code Quick response code Mã phản hồi nhanh
VNR500 Bảng xếp hạng Top 500 Doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam
BDL Bảng dữ liệu
NHTM Ngân hàng thương mại
BIDV Bank for Investment and Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Development of Vietnam Việt Nam
VCB Vietnаm Comerciаl Bаnk Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nаm
MB ilitary Commercial Joint Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Stock Bank Quân đội
MSB Maritime Bank Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng hải Việt Nam
SHB Saigon - Ha Noi Commercial Ngân hàng thương mại cổ phần
Joint Stock Bank Sài Gòn - Hà Nội
TCB Vietnam Technological and Ngân hàng Thương mại cổ phần
Commerical Joint - Stock Kỹ thương Vệt Nam
Bank
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các bên trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ...........................10
Sơ đồ 2.1. Quy trình phát hành bảo lãnh dự thầu.....................................................................43
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng bảo lãnh dự thầu tại một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam . 59
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng thu phí bảo lãnh dự thầu tại một số ngân hàng thương mại ở
Việt Nam....................................................................................................................................................61
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trên cơ sở sự cần thiết của bảo lãnh dự thầu trong hoạt động cuả các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam, tác giả đi vào phân tích vai trò của bảo lãnh dự thầu cũng
như thực trạng quy trình và lượng hóa so sánh hoạt động bảo lãnh dự thầu tại một số
ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Từ đó cho thấy tầm quan trọng của hoạt động bảo
lãnh dự thầu đang ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của các ngân hàng thương mại
như nào. Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra được một số vấn đề tồn đọng trong quy
trình phát hành bảo lãnh dự thầu cũng như một số rủi ro mà hoạt động bảo lãnh dự thầu
có thể mang lại cho hệ thống ngân hàng. Từ đó tác giả đưa ra định hướng, giải pháp
phát triển hoạt động bảo lãnh dự thầu đối với các nhân tố chủ quan tác động lên hoạt
động này như quy trình, mẫu biểu và chất lượng nhân sự. Ngoài ra tác giả cũng đưa ra
một số kiến nghị đối với các yếu tố khách quan tác động lên bảo lãnh dự thầu như kiến
nghị với các cơ quan ban ngành nhà nước cũng như những đối tượng chính sử dụng bảo
lãnh dự thầu. Thông qua bài luận văn tác giả mong muốn có thể có những đóng góp về
1 số giải pháp cơ bản, đặc biệt là việc cải tiến, tự động hóa quy trình và thống nhất mẫu
biểu làm tiền đề cho sự phát triển của bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam trong những năm tới đây.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, Các hoạt động trao đổi hàng hóa thương
mại, dịch vụ không chỉ diễn ra trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam mà còn vươn ra tầm
quốc tế. Hòa chung vào xu thế đó, hệ thống các ngân hàng thương mại cũng không
ngừng phát triển và mở rộng cả về số lượng ngân hàng cũng như đa dạng dịch vụ cung
cấp đến khách hàng. Cùng với đà phát triển kinh tế hiện nay, Việt Nam có một số
lượng lớn các ngân hàng thương mại trong nước cũng như các chi nhánh tổ chức tín
dụng nước ngoài. Tất yếu sẽ dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương
mại, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng
dịch vụ để có thể phát triển. Một trong số đó không thể không kể đến sản phẩm bảo
lãnh - một trong những sản phẩm dịch vụ chính mang lại doanh thu từ phí dịch vụ đối
với khối khách hàng doanh nghiệp cũng như đóng vai trò xúc tác thúc đẩy triển khai
các hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp một cách thuận lợi và dễ dàng. Hoạt động
bảo lãnh bản thân nó không chỉ giúp kết nối doang nghiệp với doanh nghiệp, doanh
nghiệp với ngân hàng mà còn là sự kết nối giữa việc tiếp xúc vốn giữa nền kinh tế Việt
Nam với các nền kinh tế phát triển trên thế giới. Sự đa dạng của bảo lãnh cũng mở ra
nhiều cơ hội tiếp cận và ký kết hợp đồng hơn cho các doanh nghiệp, mà một trong số
đó không thể không kể đến Bảo lãnh dự thầu - bước căn bản đầu tiên giúp kết nối, tạo
tiền đề cho việc xác lập các giao dịch hợp đồng kinh tế sau này.
Bên cạnh đó, việc sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước có hiệu quả trong hoạt
động mua sắm hàng hóa, đầu tư xây dựng là vấn đề được Nhà nước và các cơ quan sử
dụng vốn ngân sách nhà nước quan tâm. Để tiết kiệm được ngân sách Nhà nước, sử
dụng nguồn ngân sách để mua bán hàng hóa đạt chất lượng, phù hợp với giá cả quốc tế
và sử dụng có hiệu quả thì các hoạt động mua sắm, đầu tư xây dựng trong nước phải
thông qua đấu thầu. Trong hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa thì chủ đầu tư luôn
muốn mua được hàng hóa có chất lượng, đáp ứng được các thông số kỹ thuật, yêu cầu
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với giá cả phù hợp, vì vậy quá trình lựa chọn nhà
thầu là một quá trình được các chủ đầu tư tính toán kỹ lưỡng và là sự cạnh tranh gay
gắt giữa các bên tham gia dự thầu do đó đòi hỏi các bên tham gia dự thầu phải tuân thủ
chặt chẽ các quy định, yêu cầu của chủ đầu tư đã đưa ra trong
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Tuy nhiên, thực tế cũng có một số trường hợp bên
tham gia dự thầu chỉ nộp hồ sơ để tham gia đấu thầu nhưng lại không quan tâm đến
kết quả trúng thầu hay không, vì vậy dẫn đến chủ đầu tư mất rất nhiều thời gian và
công sức để đánh giá hồ sơ dự thầu ảo đó, ảnh hưởng đến quá trình đấu thầu và kết
quả lựa chọn nhà thầu nghiêm túc.
Để tránh việc tham gia đầu thầu ảo như trên, pháp luật đã quy định khi tham
gia đấu thầu mua sắm hàng hóa, bên cung cấp hàng phải thực hiện biện pháp bảo
đảm gọi là bảo lãnh dự thầu để bảo đảm trách nhiệm tham gia đấu thầu của bên cấp
hàng. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động bảo lãnh, đặc biệt là bảo lãnh dự
thầu như đã đề cập ở trên, đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển bảo lãnh dự
thầu cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam” đã được chọn làm chủ đề cho
luận văn tốt nghiệp này.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng được áp dụng rộng rãi, đáp ứng được nhu cầu
đa dạng hoá, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng. Trên cơ sở đó đã có rất nhiều những
nghiên cứu nước ngoài đề cập đến hoạt động bảo lãnh dưới nhiều khía cạnh khác
nhau: từ khái niệm hoạt động bảo lãnh, các loại hình, quy tắc, các yếu tố ảnh hưởng
đến việc phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng, vai trò của hoạt động bảo lãnh
cũng như nghiên cứu thị phần chiếm lĩnh của hoạt động bảo lãnh tại một số ngân
hàng ở các quốc gia khác nhau
Ngoài việc đã có rất nhiều cuốn sách nghiên cứu và đưa ra những định nghĩa, lý
luận xoay quanh hoạt động bảo lãnh nói chung thì trên thế giới cũng có những bài báo,
bài nghiên cứu về vai trò, tầm quan trọng và sự phát triển của hoạt động bảo lãnh.
Bài báo “The importance of bank guarantees in modern business (business
environment in Serbia)” của tác giả Mirjana Kneževiý (Serbia), Aleksandar Lukiý
(Serbia) in trong Báo Quản lý Đầu tư và Đổi mới Tài chính, Tập 13, Số 3, 2016 đã
chỉ ra tầm quan trọng cũng như thị phần chiếm lĩnh của hoạt động bảo lãnh trong
hoạt động kinh tế ở Serbia.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3
Bài báo “Công cụ thương mại: Bảo lãnh ngân hàng và Thư tín dụng (Commercial
Instruments: Bank Guarantee and Letter of Credit, Sankalp Jain, SSRN, 28/06/2014)
xem xét bản chất và phạm vi của hệ thống bảo lãnh ngân hàng và thư tín dụng ở Ấn
Độ. Bài báo này là một nghiên cứu học thuyết bao gồm luật liên quan đến bảo lãnh
ngân hàng, đặc biệt được nêu trong Đạo luật Hợp đồng Ấn Độ năm 1872, nêu bật các
chức năng và lợi ích kinh tế của bảo lãnh ngân hàng, giải thích các loại bảo lãnh khác
nhau do các ngân hàng ở Ấn Độ phát hành. Bài báo làm nổi bật sự mất cân bằng về
quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch bảo lãnh bằng cách nhấn mạnh những
khiếm khuyết trong hệ thống bảo lãnh - tín dụng chứng từ. Đồng thời bài báo cũng làm
sáng tỏ nguyên tắc độc lập và tính tuân thủ của bảo lãnh ngân hàng.
Hay như bài báo “Bảo lãnh của ngân hàng cho các dự án xây dựng, khái niệm
của chúng trong kế toán quản trị và vai trò trong phát triển khu vực” (Bank
Guarantees of Construction Projects, their Concept in Management Accounting and
Role in Regional Development, Jitka Chovancova and Zdenek Krejza and Lucie
Vankova, IOP Conference Series Materials Science and Engineering, 02/2019) đã
thể hiện được tầm quan trọng của bảo lãnh ngân hàng trong hoạt động kinh tế cụ
thể, đặc thù ở đây là tại các dự án xây dựng ở châu Âu. Đồng thời cũng chỉ ra các
mặt tồn đọng của bảo lãnh dẫn đến việc làm tăng chi phí nhà thầu cũng như chi phí
dự án, từ đó phân tích tình hình hiện tại, xác định các yếu tố chính để định giá bảo
lãnh ngân hàng và tác động của chúng đến giá xây dựng.
Có thể thấy, hoạt động bảo lãnh là một đề tài đã được nghiên cứu từ rất lâu đời
trên phạm vi thế giới, tuy nhiên phần lớn bài báo, tạp chí nghiên cứu thường đi vào
các khía cạnh vĩ mô của hoạt động bảo lãnh nói chung như vai trò, tầm quan trọng,
rủi ro của hoạt động bảo lãnh đối với nền kinh tế hay đối với một lĩnh vực cụ thể
nào đó. Tuy nhiên đối với hoạt động bảo lãnh dự thầu nói riêng, có thể do có những
quy chuẩn thiết lập đã được xây dựng rõ ràng tại từng quốc gia dẫn đến việc ít thấy
có nghiên cứu về loại hình bảo lãnh này một cách chuyên biệt và chuyên sâu.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Về cơ bản các luận văn thạc sỹ chủ yếu tập trung nghiên cứu trải dài trong
khoảng thời gian 10 năm trở lại đây về tình hình cũng như các giải pháp phát triển
hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
4
Nghiên cứu bảo lãnh theo quan điểm bảo lãnh đối vật được quy định tại Bộ luật
Dân sự năm 1995 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các công trình nghiên cứu tiêu
biểu được công bố trong thời gian này như: (i) “Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
đồng tín dụng ngân hàng ở nước ta hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ luật học của Trương
Thị Kim Dung (1997); nghiên cứu về các biện pháp về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng, trong đó có biện pháp bảo lãnh theo quan điểm đối vật; (ii) “Các biện pháp pháp
lý bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng”. Luận văn Thạc sĩ luật học của
Phạm Văn Đàm (1998); nghiên cứu về các biện pháp về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng trong đó có biện pháp bảo lãnh theo quan điểm đối vật; (iii) Các biện pháp
bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng, Luận văn Thạc sĩ luật học của Lê Thu
Hiền (2003); nghiên cứu về các biện pháp về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
trong đó có biện pháp bảo lãnh theo quan điểm đối vật; (iv) Pháp luật về xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, Luận văn Thạc sĩ luật học của Trần Thị
Minh Tâm (2003); nghiên cứu các quy định của pháp luật về việc xử lý tài sản bảo đảm
quan hệ hợp đồng tín dụng (trong đó có tài sản thế chấp, cầm cố của người thứ ba bảo
lãnh trong quan hệ tín dụng); (v) Về các biện pháp bảo đảm hợp đồng tín dụng của
PGS.TS. Lê Hồng Hạnh, Tạp chí Luật học, số 1/1996. Và còn nhiều luận văn khác ở
cấp độ thạc sĩ luật học cũng đề cập về đề tài này. Biện pháp bảo lãnh theo quan điểm
đối vật thông qua các nghiên cứu nói trên cũng phản ánh rất nhiều bất cập từ các quan
hệ bảo lãnh bằng tài sản thế chấp, cầm cố của người bảo lãnh, nhất là khi liên quan đến
xử lý tài sản bảo đảm thể hiện mâu thuẫn giữa quan hệ ba bên: Bên cho vay là bên nhận
bảo lãnh; bên đi vay là bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Rồi mối quan hệ giữa hợp
đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp hay cầm cố tài sản của bên bảo lãnh và hợp đồng bảo
lãnh cũng phát sinh không ít hệ lụy, nhất là trong trường hợp bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất, bằng tài sản hình thành trong tương lai...
Đối với việc nghiên cứu bảo lãnh với tư cách là một nghiệp vụ cấp tín dụng - bảo
lãnh ngân hàng, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố,
có thể kể đến như (i) Luận văn thạc sỹ năm 2018 của Trần Thị Phương Thảo về đề tài
“Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - chi nhánh Đà
Nẵng”; (ii) Luận văn thạc sỹ năm 2013 của Trương Thị Thu Hằng về đề tài “Giải pháp
hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
5
Châu”; (iii) Luận văn thạc sỹ năm 2011 của Trần Minh Thắm về đề tài “Giải pháp
hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát
triển nhà thành phố Hồ Chí Minh (HDBank)” và nhiều khóa luận, luận văn ở bậc
đại học và cao học khác… Nội dung các công trình nghiên cứu về vấn đề này cho
thấy, bảo lãnh ngân hàng được xem như là một loại hình tín dụng đặc biệt, bởi nhờ
có nó mà một cá nhân hay một doanh nghiệp không phải bỏ ra một khoản tiền vốn
(hoặc không phải đi vay) để đặt cọc, giam chân tại chỗ nhằm bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ của mình trong giao kết dân sự, kinh tế, thương mại... với đối tác. Các
công trình nghiên cứu đã phản ánh và chứng minh rằng, bảo lãnh ngân hàng ngày
càng được khách hàng sử dụng rộng rãi như một loại hình dịch vụ không thể thiếu,
bao gồm cả các khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Nhu cầu sử dụng
dịch vụ bảo lãnh phát sinh khi khách hàng cần ngân hàng chứng minh năng lực tài
chính, khả năng thanh toán của mình hoặc cần ngân hàng chứng minh khả năng
thực hiện các cam kết của hợp đồng. Các ví dụ điển hình về bảo lãnh thường thấy
bao gồm: (i) Chứng minh năng lực tài chính khi tham gia đấu thầu, khi ký kết các
hợp đồng kinh tế; (ii) Bảo lãnh của ngân hàng cho doanh nghiệp khi mua hàng trả
chậm; (iii) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; (iv) Bảo lãnh tài chính cho các học sinh và
sinh viên Việt nam có điều kiện đi du học tại các trường đại học nổi tiếng trên thế
giới; (v) Bảo lãnh của một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính nhà nước để doanh
nghiệp vay vốn của một ngân hàng khác...
Bảo lãnh ngân hàng đã và đang mang tới các lợi ích cho khách hàng như: (i)
Góp phần hạn chế sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp; (ii) Hạn chế việc
sử dụng tiền mặt, qua đó tăng cường tính an toàn trong giao dịch; (iii) Giảm thiểu
rủi ro trong trường hợp người mua và người bán không biết nhau; (iv) Tiết kiệm
thời gian, chi phí cho các bên liên quan; (v) Nâng cao vị thế, vai trò và uy tín của
doanh nghiệp trong quan hệ với đối tác...
Đề cập về các quy định pháp luật thực định, trong các công trình nghiên cứu đều
trích dẫn khoản 18 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được ban hành
ngày 16/06/2010 quy định: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo đó tổ
chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay chi khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
6
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả
cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận”
Trong hoạt động kinh doanh, bảo lãnh ngân hàng luôn được xem như tấm giấy
thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này
không những tạo thuận lợi cho kế hoạch của bạn mà các đối tác kinh doanh cũng sẽ
có cơ sở để tin tưởng doanh nghiệp của bạn hơn. Với vai trò như vậy, bảo lãnh đã
trở thành loại dịch vụ kinh doanh có nhiều tác động tích cực trong việc thúc đẩy các
giao dịch về vốn, các giao dịch kinh doanh không chỉ ở trong lĩnh vực tín dụng mà
cả trong dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm… Các nghiên
cứu trên cũng đã đi sâu tìm hiểu về bản chất của bảo lãnh ngân hàng là hình thức
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (giao dịch bảo đảm) mang tính phái sinh. Các vấn đề
nghiên cứu được đặt ra là: Bản chất của bảo lãnh ngân hàng là gì? Quan hệ bảo lãnh
có phải là quan hệ hợp đồng hay chỉ là cam kết đơn phương? Hợp đồng bảo lãnh
ngân hàng được ký kết giữa những chủ thể nào? Trong trường hợp phát sinh tranh
chấp về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ bảo lãnh thì cơ quan tài phán có thể xem xét
một cách độc lập với quan hệ phát sinh nghĩa vụ được bảo lãnh hay không?
Tuy nhiên để phân tích sâu hơn về cụ thể và bản chất một loại hình bảo lãnh
như bảo lãnh dự thầu lại chưa được chú trọng nghiên cứu. Trong khi đó bảo lãnh dự
thầu là một trong những hoạt động bảo lãnh về cơ bản thì có thể xem như đơn giản
tuy nhiên lại tiềm ẩn nhiều rủi ro tiềm tàng. Đồng thời bảo lãnh dự thầu cũng là
bước đầu tiên giúp các nhà thầu chứng minh năng lực tài chính với Chủ đầu tư và
bên mời thầu nhằm tiến tới thực hiện các loại hình Bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
Bảo lãnh tạm ứng cũng như Bảo lãnh bảo hành sau này.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung và những vấn đề liên quan đến nghiệp
vụ bảo lãnh dự thầu
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh dự thầu tại một số ngân
hàng thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, từ đó tổng kết những kết quả đạt được,
những mặt còn hạn chế.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
7
- Thông qua việc phân tích thực tế hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam để đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm
phát triển bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại trên lãnh thổ Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương
mại trên lãnh thổ Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu về bảo lãnh dự thầu các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam, trong đó lựa chọn 1 số ngân hàng tiêu biểu đặc trưng
+ Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2015-2020, trong đó chủ yếu bao gồm các văn bản luật trong khoảng thời gian này
điều chỉnh hoạt động bảo lãnh dự thầu cũng như số liệu tại các ngân hàng thương
mại trong khoảng thời gian trên. Luận văn đồng thời đưa ra giải pháp cho việc phát
triển hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam cho giai
đoạn năm 2021-2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đáp ứng tốt mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng để lý luận những vấn đề liên quan. Đồng thời, luận văn có sử
dụng kết hợp các phương pháp sau: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên
cơ sở số liệu thống kê của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo lãnh, bảo lãnh dự thầu tại
ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng sử dụng bảo lãnh dự thầu ở các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam.
Chương III: Giải pháp phát triển bảo lãnh dự thầu cho các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH VÀ
PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về bảo lãnh tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Định nghĩa của bảo lãnh
Trong giai đoạn từ những năm 80 của thế kỷ XX nền kinh tế của nước ta vẫn
là nền kinh tế tập trung bao cấp, biện pháp bảo lãnh trong giai đoạn này được sử
dụng như là công cụ để hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước khi có nhu cầu vay vốn nước
ngoài. Nhìn chung, trong giai đoạn này có khá nhiều văn bản pháp luật của Nhà
nước quy định về bảo lãnh ngân hàng, theo đó các quy định này đều có điểm chung
là: Bảo lãnh của ngân hàng là bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước cấp cho các đơn
vị, tổ chức trong việc vay vốn nước ngoài để phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân
hàng Nhà nước đưa ra bảo lãnh cho các tổ chức vay vốn nước ngoài thực chất là nhà
nước đã thực hiện tài trợ cho doanh nghiệp.
Từ những năm 90 đến nay hệ thống văn bản pháp luật về bảo lãnh ngân hàng
được xây dựng khá chi tiết và từng bước hoàn chỉnh. Bảo lãnh ngân hàng với tư cách là
một nghiệp vụ cấp tín dụng của các ngân hàng đã được quy định tại Quy chế về nghiệp
vụ bảo lãnh của các ngân hàng ban hành theo Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày
16/9/1994 của Thống đốc ngân hàng nhà nước. Khoản 18 Điều 4 Luật các TCTD số
47/2010/QH12 được ban hành ngày 16/06/2010 và Thông tư số 07/2015/TT-NHNN
ngày 25/06/2015 quy định về bảo lãnh ngân hàng một lần nữa khẳng định: "Bảo lãnh
ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo
lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh".
Như vậy, khái niệm "bảo lãnh ngân hàng" theo định nghĩa tại các văn bản trích
dẫn trên đây về cơ bản đều thể hiện bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của
một bên thứ ba ngoài quan hệ hợp đồng giữa hai bên. Cam kết bằng văn bản ở đây
được hiểu là văn bản bảo lãnh của Tổ chức tín dụng, bao gồm Thư bảo lãnh và Hợp
đồng bảo lãnh.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
9
Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín dụng chữ ký
- Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn của các ngân hàng.
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem là loại hình tài trợ ngoại
thương, nhằm phòng ngữa những tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh do sự vi
phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng là một loại
hình tín dụng chữ ký, không cần vốn và là hoạt động sinh lời của ngân hàng.
1.1.2. Bản chất của bảo lãnh
Bản chất của bảo lãnh trước hết là cam kết trả nợ thay cho bên được bảo lãnh
bằng uy tín của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Như vậy, nghiệp vụ bảo
lãnh là một mối quan hệ có ít nhất 3 bên tham gia là: Người bảo lãnh, người được
bảo lãnh và người nhận bảo lãnh
a. Người bảo lãnh
Là người phát hành thư bảo lãnh, thường là ngân hàng, tổ chức tín dụng hay tổ
chức tài chính. Ngân hàng bảo lãnh phải là ngân hàng có uy tín, có khả năng tài
chính, được bên nhận bảo lãnh chấp nhận.
b. Người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh
Người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh có thể là một trong các bên tham
gia giao dịch của hợp đồng kinh tế hoặc tham gia vào các hoạt động đấu thầu.
1.1.3. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
a. Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau:
Bảo lãnh ngân hàng bao gồm ít nhất 3 bên tham gia dựa trên mối quan hệ bởi
3 hợp đồng. Bằng sơ đồ, mối quan hệ giữa các bên tham gia trong một nghiệp vụ
bảo lãnh như sau:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
(2)
Người yêu cầu
bảo lãnh
10
Ngân hàng bảo lãnh
(1)
(3)
Người thụ hưởng
bảo lãnh
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các bên trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Trong đó:
(1) Mối quan hệ gốc, hợp đồng gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh
(2) Mối quan hệ giữa người yêu cầu bảo lãnh và ngân hàng phát hành thư bảo
lãnh, trong đó người yêu cầu bảo lãnh làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hành
thư bảo lãnh cho đối tác theo giao dịch trong hợp đồng cơ sở
(3) Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và người thụ hưởng bảo
lãnh. Khi hợp đồng bị vi phạm, ngân hàng bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện
thay nghĩa vụ của người yêu cầu bảo lãnh, bồi thường cho người thụ hưởng
bảo lãnh.
Như vậy, thư bảo lãnh là cam kết của người bảo lãnh đối với người thụ hưởng,
nhưng mối quan hệ này lại chịu sự ràng buộc chặt chẽ với hợp đồng cơ sở và đơn
yêu cầu bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh không thể xuất hiện nếu không có hai hợp
đồng cơ sở và hợp đồng cung cấp dịch vụ. Do đó có thể thấy rằng bảo lãnh ngân
hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau.
b. Tính độc lập của thư bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng tuy mang mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau song
thư bảo lãnh lại có tính độc lập tương đối với hợp đồng cơ sở. Bởi việc thanh toán một
thư bảo lãnh chỉ căn cứ vào các điều kiện và điều khoản quy định trong hợp đồng/ thư
bảo lãnh. Việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không phụ thuộc vào bất kỳ yếu tố nào
ngoài giao dịch bảo lãnh. Ngân hàng phải có trách nhiệm thanh toán cho bên thụ hưởng
bảo lãnh khi bên này yêu cầu và có bằng chứng chứng minh sự vi phạm hợp đồng của
bên được bảo lãnh. Ngân hàng không thể viện vào lý do thuộc về mối quan
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
11
hệ giữa ngân hàng với bên được bảo lãnh để trì hoãn thanh toán cho bên thụ hưởng
bảo lãnh.
Sở dĩ nói tính độc lập tương đối của thư bảo lãnh bởi tùy từng trường hợp mà
tính độc lập có thể cao hay thấp. Nó phụ thuộc vào điều kiện đi kèm thư bảo lãnh.
Nếu bảo lãnh yêu cầu đi kèm phán quyết của trọng tài hay tòa án thì tính độc lập
của bảo lãnh chỉ là tương đối.
c. Giao dịch bằng chứng từ và chỉ dựa trên chứng từ:
Các hoạt động của ngân hàng mang một đặc thù đó là dựa trên cơ sở chứng từ.
Bảo lãnh ngân hàng cũng tương tự, là một cam kết bằng văn bản, người thụ hưởng
bảo lãnh đòi tiền cũng dựa trên chứng từ và ngân hàng bồi thường cũng dựa trên
chứng từ. Như vậy, việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng chỉ dựa trên
chứng từ mà không có sự kiểm tra, xác nhận của người yêu cầu bảo lãnh. Bất kỳ khi
nào người thụ hưởng bảo lãnh có văn bản gửi ra ngân hàng yêu cầu thanh toán thì
ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm tra bề mặt chứng từ do người thụ hưởng xuất
trình xem có tuân thủ các điều kiện và điều khoản của thư bảo lãnh hay không.
Ngân hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán với chứng từ bất hợp lệ hoặc với
điều kiện không đáp ứng. Như vậy việc phát hành và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
hoàn toàn là các giao dịch dựa trên chứng từ.
d. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng
Bảo lãnh là một hình thức tín dụng chữ ký, là hoạt động sinh lời mà tại thời
điểm phát sinh không phải bỏ vốn của ngân hàng. Khi tiến hành cam kết phát hành
thư bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng chưa phải xuất quỹ tiền ngay, do đó bảo
lãnh thuộc một trong các hoạt động ngoại bảng của ngân hàng, chưa làm thay đổi
bảng cân đối kế toán của ngân hàng tại thời điểm phát hành bảo lãnh. Tuy nhiên khi
rủi ro thực sự xảy ra và ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên thụ
hưởng thì khoản thanh toán này được xếp vào khoản nợ quá hạn. Khi đó hoạt động
bảo lãnh mới được chuyển từ tài sản ngoại bảng sang tài sản nội bảng.
1.1.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
a. Đối với doanh nghiệp
Bảo lãnh ngân hàng được coi như “Giấy thông hành” cho các doanh nghiệp
trong các hoạt động mua bán trả chậm, giao thương quốc tế…
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
12
- Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng giúp cho doanh
nghiệp được bảo lãnh có đủ uy tín trong các giao dịch với đối tác. Đặc biệt các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập, nhờ có sự bảo lãnh uy tín từ ngân hàng
mà doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn cũng như các dự án tốt. Điều này
giúp cho doanh nghiệp có thể đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và dần dần tạo niềm tin, uy tín với đối tác.
Ngoài ra, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức giúp các doanh nghiệp phải thực hiện
kinh doanh nghiêm túc và tuân thủ pháp luật. Mặt khác, đối với hoạt động bảo lãnh,
doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trả phí cho ngân hàng dẫn đến việc doanh nghiệp phải
ý thức hơn trong việc hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa.
- Đối với doanh nghiệp nhận bảo lãnh: Với chức năng là một công cụ đảm
bảo, bảo lãnh sẽ giúp cho doanh nghiệp thụ hưởng bảo lãnh yên tâm hơn cũng như
phòng ngừa rủi ro trong giao dịch thương mại. Bảo lãnh ngân hàng đảm bảo bù đắp
rủi ro kịp thời cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của họ trong hợp đồng.
b. Đối với ngân hàng bảo lãnh: Trước tiên hoạt động bảo lãnh mang lại nguồn thu
phí lớn cho ngân hàng, là một sản phẩm đóng góp không nhỏ đến việc tăng doanh thu
và lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời nghiệp vụ bảo lãnh giúp cho ngân hàng đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ để phục vụ khách hàng, tăng tính cạnh tranh đồng thời chia sẻ rủi
ro hiệu quả trong danh mục sản phẩm kinh doanh của ngân hàng. Thêm vào đó, thông
thường một bảo lãnh phát hành thường đi kèm với một khoản ký quỹ theo tỷ lệ nhất
định để tăng biện pháp bảo đảm, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Khoản ký quỹ này sẽ là nguồn vốn ổn định mà ngân hàng có thể tạm thời sử dụng
để cho vay. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, bảo lãnh giúp ngân hàng
tăng vị thế, mở rộng quan hệ đại lý, đặc biệt là trên thị trưởng quốc tế, bởi việc chấp
nhận bảo lãnh của một ngân hàng đồng nghĩa vớ việc chấp nhận mức độ uy tín và
khả năng thanh toán của ngân hàng bảo lãnh.
c. Đối với nền kinh tế: Bảo lãnh ngân hàng có vai trò như là chất xúc tác cho
các hợp đồng kinh tế, xây dựng thương mại, các giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong
nước và quốc tế được ký kết một cách nhanh chóng và thuận lợi, giúp các hoạt động
này ngày càng phát triển và sôi động. Đồng thời bảo lãnh ngân hàng còn có vai trò
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
13
thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Bằng hình thức bảo lãnh
ngân hàng, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn và thông qua đó giúp thu
hút các nguồn vốn đầu tư dài hạn với chi phí vốn tương đối thấp từ nước ngoài, góp
phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của nền kinh tế.
1.1.5. Các chức năng của bảo lãnh ngân hàng
a. Chức năng pháp lý: Theo yêu cầu của người đề nghị phát hành bảo lãnh,
ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng, điều này hàm ý người đề
nghị bảo lãnh đã thừa nhận nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của mình
b. Chức năng thúc đẩy: do quy định chặt chẽ cũng như những ràng buộc của
bảo lãnh đối với các bên tham gia mà bảo lãnh ngân hàng buộc các bên tham gia
hợp đồng phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách nghiêm túc để tránh những tổn
thất và thiệt hại không đáng có. Mặt khác, do chịu trách nhiệm cam kết bồi thường
nên ngân hàng phát hành cũng thường xuyên phải kiểm tra giám sát tạo ra áp lực
thực hiện hợp đồng, giảm thiểu vi phạm từ các bên tham gia hợp đồng.
c. Chức năng bồi thường: Trong trường hợp hợp đồng không được thực hiện
hoặc thực hiện không đúng thì bên thụ hưởng bảo lãnh sẽ nhận được tiền bồi
thường cho những thiệt hại phát sinh.
d. Công cụ tài trợ: Bảo lãnh ngân hàng là công cụ tài trợ thực sự về mặt tài
chính cho người được bảo lãnh. Trong rất nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh mà
người được bảo lãnh không phải ký quỹ, thu hồi vốn nhanh… Vì vậy, cho dù không
trực tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành thư bảo lãnh, ngân hàng đã giúp khách
hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được vay thực sự.
1.1.6. Văn bản pháp lý điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
a. Nguồn văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Phòng thương mại quốc tế đã ban hành “Quy tắc thống nhất về bảo lãnh hợp
đồng, ấn phẩm số 325- Uniform Rules for Contract Guarantees - URCG 325, ICC
1978” và “Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu - Uniform Rules for Demand
Guarantees - URDG 758, ICC 2010”. Các quy tắc của ICC đang song song tồn tại và có
hiệu lực thi hành. Tính chất pháp lý của các văn bản này là tùy ý. Tuy nhiên khi
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
14
đã được dẫn chiếu trong hợp đồng, trong thư bảo lãnh thì việc tuân thủ áp dụng các
quy tắc của ICC (Phòng thương mại quốc tế) là bắt buộc.
Ngoài ra Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (United Nations
Commision on International Trade Law - UNCITRAL) đã soạn thảo công ước Liên
hợp quốc về các bảo lãnh độc lập và tín dụng dự phòng (United Nations Convention
on Independent Guarantee and Atanby Letters of Credit). Tuy nhiên công ước này
chỉ có hiệu lực thi hành tại những quốc gia ký kết công ước, do đó xét về mức độ
phổ biến và áp dụng rộng rãi trên thế giới thì hiện tại vẫn ưu tiên URCG 325, ICC
1978 và đặc biệt là URDG 758, ICC 2010.
- Quy tắc thống nhất về bảo lãnh hợp đồng - URCG 325: URCG ấn bản số 325
được Phòng thương mại quốc tế ban hành năm 1978. Ngoài việc đưa ra những tiêu
chuẩn chung, mục đích của URCG 325 là giảm bớt khả năng phát sinh tranh chấp trong
hoạt động bảo lãnh bằng việc đưa ra các quy tắc công bằng, hợp lý. Mục đích của quy
tắc này còn là một chuẩn mực thực hành bảo lãnh và tạo đà phát triển cho giao dịch
thương mại. Nhưng thực tế nó lại không được áp dụng rộng rãi, bởi một nhược điểm
của nó là yêu cầu người thụ hưởng bảo lãnh khi đòi thanh toán phải xuất trình phán
quyết của tòa án hay quyết định của trọng tài, thậm chí cả văn bản chấp nhận việc đòi
tiền của người yêu cầu bảo lãnh hay người được bảo lãnh. Điều kiện này nhằm ngăn
chặn sự gian lận của người thụ hưởng nhưng quá thiên về phía người được bảo lãnh và
làm mất đi tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng cũng như tính chất giao dịch bằng
chứng từ của bảo lãnh ngân hàng. Như vậy URCG đã không làm hoàn thiện bảo lãnh,
thiên về sự bảo vệ người được bảo lãnh chống lại những đòi tiền gian lận của người thụ
hưởng dẫn đến việc Người thụ hưởng bảo lãnh không ưu tiên sử dụng URCG, đồng
thời trong quá trình sử dụng quy tắc này gây nhiều tranh cãi giữa các bên. Đến tháng
11/1988, ICC đã có những văn bản giải thích bổ sung tuy nhiên
quy tắc này vẫn không được phổ biến sử dụng cho đến ngày nay.
- Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu - URDG 758, ICC 2010: Quy tắc
này là kết quả lao động của các thành viên Joint Working Party, tổng hợp những tiến bộ
của các quy tắc thống nhất về bảo lãnh hợp đồng. Ban đầu Quy tắc thống nhất về bảo
lãnh yêu cầu là ấn bản 458 do Phòng thương mại quốc tế ICC ban hành năm
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
15
1992. Lần cập nhật URDG quan trọng nhất trong khoảng hai thập kỉ qua đã xảy ra vào
năm 2010, gọi là URDG 758. Lần cập nhật này cho các quy tắc URDG đã cố gắng làm
rõ một số vấn đề phổ biến như các vấn đề liên quan đến thanh toán, cung cấp hướng
dẫn về cách xử lí điện tử đối với các chứng từ và chuyển tiền điện tử, và cung cấp các
mẫu biểu bổ sung. Các quy tắc mới cố gắng giảm xung đột và trường hợp hợp đồng bị
từ chối. Theo ICC, các quy tắc gần đây nhất giúp mang lại sự ổn định tài chính cho thị
trường quốc tế. Trước đó URDG 458 quy định việc người phát hành thanh toán bảo
lãnh chỉ dựa trên những chứng từ yêu cầu thanh toán và chứng từ khác, không cần xác
định việc vi phạm thực sự của người được bảo lãnh bằng những chứng từ của một bên
thứ ba như quyết định của tòa án hay trọng tài. URDG 758 là bản sửa đổi đầu tiên sau
18 năm kể từ ngày bản gốc URDG 458 có hiệu lực thi hành. Tiến sĩ George Affaki, Phó
chủ tịch Ủy ban Ngân hàng ICC và Chủ tịch Nhóm Biên soạn URDG, cho rằng URDG
758 không chỉ cập nhật URDG 458 mà hơn thế nữa, đó là kết quả của một tiến trình
đầy tham vọng nhằm đưa vào thế kỷ 21 một bộ quy tắc rõ ràng hơn, chính xác hơn và
toàn diện hơn, bảo đảm sự cân bằng hợp lý về lợi ích của các bên; URDG 758 có
những đổi mới chưa từng có ở bộ quy tắc khác của ICC. Các bảo lãnh dẫn chiếu
luật/quy tắc điều chỉnh là quốc gia hay một nguồn luật/quy tắc không được phổ biến
rộng rãi rất dễ không được người thụ hưởng chấp nhận, nhất là khi người thụ hưởng
không rành hoặc không biết nguồn luật/quy tắc đó quy định như thế nào về bảo lãnh.
Do vậy, việc các ngân hàng hướng tới sử dụng một nguồn luật hay một quy tắc thống
nhất, chẳng hạn như URDG 758, để điều chỉnh giao dịch bảo lãnh là cần thiết. URDG
758 (Bản sửa đổi 2010) nhận được sự đồng thuận rộng rãi trong số các ngân hàng,
người sử dụng và tất cả các thành viên của cộng đồng bảo lãnh và được đánh giá là bộ
quy tắc rõ ràng hơn, chính xác hơn, toàn diện hơn, bảo đảm cân bằng hợp lý về lợi ích
của các bên, do vậy, so với các nguồn luật/quy tắc khác, chắc chắn URDG 758 sẽ tiếp
tục chứng tỏ là một nguồn luật điều chỉnh đáng tin cậy và được sử dụng rộng rãi hơn
khác trong hoạt động bảo lãnh quốc tế. Với URDG 758 các bên tham gia giao dịch bảo
lãnh đều có thể hưởng lợi từ sự cân bằng về lợi ích mà bộ quy tắc mới này mang lại, đó
là:
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
16
Người thụ hưởng có quyền nhận được thanh toán khi xuất trình yêu cầu đòi
tiền hợp lệ mà không cần bên bảo lãnh phải hỏi xin ý kiến chấp thuận của bên có
nghĩa vụ.
Bộ quy tắc mới cũng khắc phục tình huống không công bằng đối với người thụ
hưởng trong trường hợp ngày chấm dứt hiệu lực rơi vào ngày mà hoạt động kinh
doanh của bên bảo lãnh bị gián đoạn do sự kiện bất khả kháng.
Vai trò độc lập của bên bảo lãnh được diễn tả bằng những từ ngữ rõ ràng hơn
và mạnh mẽ hơn, và quan trọng hơn, nó được diễn tả bằng ngôn ngữ chứng từ. Bộ
quy tắc mới kỳ vọng bên bảo lãnh sẽ hành động cẩn trọng. Chẳng hạn, bên bảo lãnh
chỉ có thể từ chối một yêu cầu đòi tiền bất hợp lệ trong vòng 5 ngày làm việc của
ngân hàng bằng cách gửi một thông báo từ chối nêu tất cả các bất hợp lệ; nếu không
thì bên bảo lãnh sẽ bị mất quyền tuyên bố yêu cầu đòi tiền bất hợp lệ và buộc phải
thanh toán.
Bộ quy tắc mới cũng ghi nhận quyền được thông báo của bên có nghĩa vụ về
diễn biến của các gia đoạn chính trong chu kỳ hiệu lực của bảo lãnh.
b. Nguồn văn bản pháp lý trong nước điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
Cũng như các lĩnh vực hoạt động khác, hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân
hàng ở Việt Nam được xây dựng và ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu thay đổi
đa dạng của các quan hệ xã hội.
Hoạt động bảo lãnh nói chung đều phải nằm trong khuôn khổ pháp lý là Bộ luật
Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015. Bộ luật dân sự 2015 cho đến
hiện tại có thể được xem là nguồn văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh bảo lãnh.
Riêng đối với bảo lãnh ngân hàng, từ những năm 90 của thế kỷ 20, NHNN
Việt Nam đã ban hành quy chế điều chỉnh riêng về hoạt động này, trong đó có thể
kể đến Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/9/1994, tiếp đó là Luật các TCTD
năm 1997, sửa đổi, bổ sung năm 2004.
Bên cạnh đó có thể kể đến Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày
25/8/2000, Quyết định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/04/2001, Quyết định số
112/2003/QĐ-NHNN ngày 11/02/2003. Hệ thống pháp luật điều chỉnh bảo lãnh ngân
hàng được cải tiến và hoàn thiện không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu cũng như phù
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
17
hợp với thực tế sự phát triển và sử dụng ngày một đa dạng của bảo lãnh ngân hàng.
Và cho đến thời điểm hiện nay, khung pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân
hàng có thể kể đến Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày 29/06/2010; Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 17/2014/QH14 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV thông qua ngày
20/11/2017; Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-NHNN ngày 06/10/2017 hợp nhất các
thông tư về bảo lãnh ngân hàng.
1.1.7. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
1.1.7.1. Phân loại bảo lãnh theo mục đích:
a. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng
phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ
của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp
khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, tổ chức
tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Đây là loại bảo lãnh được dùng phổ biến nhất và có thể không phải yêu cầu
một loại bảo lãnh nào khác ngoài nó trong quá trình mua bán hàng hoá hoặc dự thầu
xây dựng
b. Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu bảo đảm nghĩa vụ
tham gia dự thầu của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy
định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức
tín dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Thực chất mục đích của bảo lãnh dự thầu là
bảo đảm việc người dự thầu không rút lui, không ký hợp đồng hoặc thay đổi
ý định khi đã trúng thầu.
c. Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng
hoá trả chậm. Quan hệ giữa người bán và người mua thực chất là quan hệ tín dụng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
18
thương mại, theo đó người mua chấp nhận trả tiền hàng hoá theo kỳ hạn nợ cụ thể.
Trong trường hợp người mua không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền
theo hợp đồng thì ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả thay cho người mua như
đã cam kết
d. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
Loại bảo lãnh được sử dụng như trong lĩnh vực xây lắp để bảo hành cho các
công trình hoặc các hợp đồng nhận thiết bị toàn bộ để bảo hành chất lượng máy
móc thiết bị. Ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực
hiện đúng các khoản thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký
kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng bị phạt do không thực
hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã
ký kết với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho
bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
e. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Bảo lãnh hoàn lại thanh toán là do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận
bảo lãnh vê việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp
đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng vi phạm các cam
kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả số tiền cung ứng trước cho bên nhận bảo
lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.
1.1.7.2. Phân loại bảo lãnh theo phương thức phát hành
a. Bảo lãnh trực tiếp
Đây là loại hình bảo lãnh đơn giản nhất, được thực hiện dựa trên mối quan hệ
giữa ba bên trong quan hệ bảo lãnh, trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh
toán trực tiếp với ngừơi hưởng thụ không cần phải qua một ngân hàng trung gian
nào cả. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng
có thể trực tiếp truy đòi bồi hoàn từ người được bảo lãnh
b. Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân
hàng thứ nhất (gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ hai (ngân hàng phát
hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng. Trong loại bảo lãnh
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
19
này, người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo
lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sé chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát
hành, thông qua một cam kết gọi là đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra.
Bảo lãnh đối ứng cũng có nội dung và điều khoản quy định như trong bảo lãnh
chính. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh chính, đến lượt mình
ngân hàng chỉ thị lại có thể truy đổi từ người được bảo lãnh.
Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 thành phần tham gia là: Ngân
hàng phát hành bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị, người được bảo lãnh và người hưởng
thụ bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ hưỏng là
người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của người thụ hưởng.
Do vậy, quyền lợi của người thụ hưởng được bảo vệ chắc hơn.
1.1.7.3. Phân loại theo đối tượng bảo lãnh
a. Bảo lãnh trong nước
Là loại bảo lãnh mà người yêu cầu bảo lãnh, người được bảo lãnh và ngân
hàng bảo lãnh ở trong phạm vi 1 quốc gia. Các hình thức áp dụng cho loại bảo lãnh
này là: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng
trước…..được thực hiện thông qua ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.
b. Bảo lãnh ngoài nước
Là loại hình bảo lãnh mà trong đó chỉ có một bên ở trong nước, còn bên kia ở
nước ngoài. Loại hình này thường sử dụng 1 trong các hình thức bảo lãnh sau:
- Mở thư tín dụng mua hàng trả chậm
- Ký bảo lãnh trên hối phiếu nhận nợ với nước ngoài
- Phát hành thư bảo lãnh
- Lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ
1.1.7.4. Phân loại theo hình thức sử dụng
a. Bảo lãnh vô điều kiện
Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà trong đó việc thanh toán sẽ được thực
hiện ngày sau khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên của người thụ hưởng mà
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
20
không cần bất cứ môt chứng từ hay một tờ giấy nào kèm theo. Ngân hàng xem đó như
một lệnh thanh toán không thể từ chối. Điều đó thể hiện loại bảo lãnh này có tính độc
lập rất cao. Nó được sử dụng khá phổ biến vì nó có lợi cho người thụ hưởng bảo lãnh.
Tuy nhiên, lại có nhược điểm là mang tính chủ quan trong việc đòi bồi
thường, do đó có thể xảy ra lừa đảo, gian lận nếu người thụ hưởng không trung
thực. Vì vậy, khi sử dụng loại bảo lãnh này cac bên đối tác phải có độ tin cậy cao.
b. Bảo lãnh có điều kiện
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà khi người thụ hưởng muốn được trả
tiền phải xuất trình chứng từ hoặc giâý tờ chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ trong
hợp đồng đối tác. Loại bảo lãnh này có nhược điểm là người thụ hưởng sẽ phải chịu
sự chậm trễ trong thanh toán bồi thường, và nó còn có thể gây ra tranh chấp giữa
các đối tác. Với các điều kiện về chứng từ như thế thì đấy là một loại bảo lãnh kém
linh hoạt nên ít được sử dụng trong các dịch vụ của ngân hàng thương mại.
1.2. Tổng quan về bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm Bảo lãnh dự thầu
Đầu tiên ta cần làm sáng tỏ ý nghĩa của thuật ngữ “bảo đảm” trong trường hợp
này. Theo từ điển Luật học thì bảo đảm là “trách nhiệm của một chủ thể (cá nhân, tổ
chức) phải làm cho quyền, lợi ích của chủ thể bên kia chắc chắn được thực hiện,
được giữ gìn, nếu xảy ra thiệt hại thì phải bồi thường” [15, tr.27]. Theo đó, bảo đảm
được tiến hành bởi các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự gồm: cầm cố
tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, kí cược, ký quỹ, phạt vi phạm.
Theo Điều 4 của Luật đấu thầu năm 2013 qui định bảo đảm dự thầu là việc
nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư
bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập
theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư
trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Và bảo
lãnh dự thầu là một trong ba hình thức của bảo đảm dự thầu.
Như vậy bảo lãnh dự thầu là cam kết của bên bảo lãnh (tổ chức tín dụng hoặc
chi nhánh ngân hàng nước ngoài) với bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu) để bảo đảm
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
21
nghĩa vụ tham gia dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư (bên được bảo lãnh). Trường hợp
bên được bảo lãnh vi phạm quy định dự thầu mà không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ tài chính tham gia dự thầu thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh dự thầu
Tương tự như các loại bảo lãnh ngân hàng khác, Bảo lãnh dự thầu là biện pháp
bảo đảm đối nhân: Bên nhận bảo lãnh chỉ được trao quyền yêu cầu đối với bên bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và không được trao quyền đối với một số
tài sản cụ thể nào của bên bảo lãnh. Tuy nhiên, việc bảo đảm nghĩa vụ của bên bảo
lãnh là dùng uy tín hoặc tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa
vụ tài sản cụ thể. Vì vậy trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh được pháp luật qui
định rất rõ trong Điều 342 BLDS 2015:
- Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.
- Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên
nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và
bồi thường thiệt hại.
Các chủ thể tham gia quan hệ bảo lãnh dự thầu cũng bao gồm ba chủ thể bao
gồm: Bên được bảo lãnh (nhà thầu, nhà đầu tư), bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu)
và bên thứ ba là bên bảo lãnh (các tổ chức tín dụng). Đối với chủ thể bảo lãnh,
thường phải đảm bảo các tiêu chí sau: Có uy tín hoặc có tài sản thuộc sở hữu của
mình bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoặc vừa có uy tín, vừa chứng
minh được năng lực tài chính để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo
lãnh khi đến hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ.
Bên bảo lãnh chỉ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc chỉ khi bên được bảo lãnh không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Người có quyền (bên nhận bảo lãnh) chỉ có
quyền yêu cầu người thứ ba (bên bảo lãnh) phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi hết
thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ mà người có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Đồng thời, bên bảo lãnh chỉ phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong phạm vi đã cam kết.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
22
1.2.3. So sánh biện pháp bảo lãnh dự thầu với các biện pháp bảo đảm dự thầu khác
a. Đặt cọc
Theo điều 328 BLDS 2015: Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt
cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí
quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một
thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại
cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền, nếu bên đặt cọc từ chối
việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc, nếu
bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt
cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy đặc cọc là hành vi dân sự theo đó nhà thầu, nhà đầu tư giao cho Bên
mời thầu một số tiền hoặc tài sản nhất định được qui định trong hồ sơ mời thầu hoặc
hồ sơ yêu cầu nhằm xác nhận rằng nhà thầu, nhà đầu tư sẽ tham gia dự thầu.
Khoản tiền hoặc tài sản này sẽ được trả lại cho những nhà thầu thua cuộc trong
một khoảng thời gian nhất định sau khi quá trình đấu thầu kết thúc. Còn đối với các
nhà thầu thắng cuộc, khoản tiền hoặc tài sản này sẽ được trả sau khi nhà thầu nộp
tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng. Tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng sẽ được trả lại
sau khi thanh lý hợp đồng.
Về bản chất đặt cọc có sự chuyển giao về tiền hoặc tài sản giữa bên đặt cọc
(nhà thầu) và bên nhận đặt cọc (Bên mời thầu) như vậy việc đặt cọc sẽ phải được
lập thành văn bản.
Về hình thức: Đặt cọc có thể được thực hiện bằng một văn bản riêng, nhưng
cũng có thể được thực hiện bằng một điều khoản trong hồ sơ dự thầu nhằm mục
đích để đảm bảo khi nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sẽ tham gia đấu thầu.
Về nội dung: Đặt cọc nhằm mục đích bảo đảm cho sự giao kết hoặc thực hiện hợp
đồng dân sự nên tài sản đặt cọc không phải là tài sản để thực hiện nghĩa vụ của một bên
trong hợp đồng dân sự. Do đó, khi giao dịch dân sự được giao kết, thực hiện thì số tiền
hoặc tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
23
nghĩa vụ trả tiền khi thực hiện hợp đồng dân sự. Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao
kết, thực hiện hợp đồng thì số tiền hoặc tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc.
Ngược lại, nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, không thực hiện hợp đồng thì phải
trả cho bên đặt cọc toàn bộ số tiền hoặc tài sản đặt cọc và cộng với một khoản tiền
hoặc tài sản tương đương với số tiền hoặc tài sản đã nhận đặt cọc (trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác).
b. Ký quỹ
Theo Điều 330 BLDS 2015:
- Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí
hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm
việc thực hiện nghĩa vụ.
- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ chức tính dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường
thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.
Như vậy, để đảm bảo để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình trong một giao
dịch dân sự, hay giao dịch thương mại các bên có thể lựa chọn một người thứ ba giữ
tài sản bảo đảm và chính bên thứ ba sẽ là người thực hiện nghĩa vụ cho các bên
trong trường hợp các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Với
biện pháp này, bên bảo đảm phải mở một tài khoản tại ngân hàng, sau đó gửi tài sản
bảo đảm vào đó, tài khoản này không phải là một loại tài khoản tiền gửi mà tài
khoản gửi giữ tiền, người gửi phải trả thù lao cho bên nhận giữ (tổ chức tín dụng) và
không được hưởng lãi từ tài khoản đó. Khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ, chính
ngân hàng nơi ký quỹ sẽ dùng tài khoản đó để thanh toán cho bên có quyền. Việc
thanh toán này ngân hàng sẽ tính phí cho bên có trách nhiệm chi trả.
Đánh giá chung: Đặt cọc, ký quỹ được xác định là các biện pháp đối vật vì nó
luôn đi kèm tài sản bảo đảm (tài sản được chỉ định cụ thể). Tài sản bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ phải là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của bên có nghĩa vụ. Trong khi
đó Bảo lãnh dự thầu là một trong các biện pháp bảo đảm đối nhân. Do vậy xét về lợi
ích, sự thuận tiện, bên được bảo lãnh hay còn gọi là nhà thầu, thông thường sẽ ưa
thích sử dụng biện pháp bảo lãnh dự thầu hơn.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
24
1.2.4. Nội dung của pháp luật về bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu
Pháp luật về bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa điều chỉnh
các nội dung sau:
* Chủ thể tham gia bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa Bên
được bảo lãnh (nhà thầu, nhà đầu tư), bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu) và bên thứ
ba (bên bảo lãnh - Ngân hàng, các tổ chức tín dụng).
* Trình tự, thủ tục thực hiện bảo lãnh dự thầu
* Phạm vi áp dụng bảo lãnh dự thầu: Bảo lãnh dự thầu là một trong ba hình
thức của bảo đảm dự thầu, vì vậy phạm vi áp dụng của bảo lãnh dự thầu cũng giống
như phạm vi áp dụng của bảo đảm dự thầu.
* Giá trị của bảo lãnh dự thầu: Bảo lãnh dự thầu là một trong ba hình thức của
bảo đảm dự thầu nên giá trị của bảo lãnh dự thầu cũng được Luật Đấu thầu 2013
quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật đấu thầu 2013.
* Hình thức của bảo lãnh dự thầu: Bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu mua sắm
hàng hóa là một trong số các loại bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Theo Bộ luật dân sự 2015 hình thức bảo lãnh bắt buộc phải
được lập thành văn bản (có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng
chính). Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được
công chứng hoặc chứng thực.
Khoản d Điều 18 Nghị định Số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu quy định về thư bảo lãnh của ngân
hàng như sau: “Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp
thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với
giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu”
Như vậy hình thức bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu được thể hiện bằng văn
bản do đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam phát hành.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
25
* Hiệu lực của bảo lãnh dự thầu: Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu
được qui định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày (theo điều 11 Luật đấu thầu 2013 của
Việt Nam).
* Hợp đồng bảo lãnh dự thầu: Hợp đồng bảo lãnh dự thầu là hợp đồng mà bên
bảo lãnh cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên
được bảo lãnh dự thầu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Trong đó chủ thể của hợp đồng bảo lãnh dự thầu bao gồm:
+ Bên nhận bảo lãnh (Bên mời thầu): Theo Khoản 3 Điều 4 Luật đấu thầu
2013 qui định Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực
hiện các hoạt động đấu thấu bao gồm:
 Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;

 Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;

 Đơn vị mua sắm tập trung;

 Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền lựa chọn

+ Bên bảo lãnh (bên thứ ba hay tổ chức tín dụng): Theo Khoản 1 Điều 4 Luật
đấu thầu 2013 thì Bên thứ Ba trong quan hệ bảo lãnh là các tổ chức tín dụng hoặc
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
+ Bên được bảo lãnh (nhà thầu, nhà đầu tư): Trong đấu thầu thì nhà thầu, nhà
đầu tư là cá nhân, tổ chức có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ, muốn thông qua
đấu thầu để được quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Nội dung của Hợp đồng bảo lãnh dự thầu: Hợp đồng bảo lãnh phải được lập
thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương và bao gồm
các nội dung sau:
+ Tên và địa chỉ của Bên mời thầu (Bên thụ hưởng).
+ Ngày phát hành bảo lãnh
+ Số bảo lãnh dự thầu
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
26
+ Tên và địa chỉ nơi phát hành bảo lãnh (Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng hoặc
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam - Bên thứ ba).
+ Các cam kết của bên bảo lãnh.
+ Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu.
+ Thời gian hết hiệu lực của bảo lãnh dự thầu.
* Trách nhiệm pháp lý của các bên tham gia vào bảo lãnh dự thầu trong hoạt
động đấu thầu:
Trách nhiệm pháp lý của các bên tham gia vào hoạt động bảo lãnh dự thầu
trong đấu thầu theo nghĩa tích cực là việc các chủ thể này phải có trách nhiệm thực
hiện đúng những gì đã cam kết, thực hiện đúng các quy định pháp luật về bảo lãnh
dự thầu và đấu thầu.
Trách nhiệm pháp lý của các bên khi tham gia bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu
theo nghĩa tiêu cực là hành vi vi phạm những điều đã cam kết và thực hiện không
đúng hoặc không thực hiện các qui định pháp luật về bảo lãnh dự thầu, các qui định
pháp luật về đấu thầu trong đấu thầu và bên nào vi phạm thì phải chịu trách nhiệm
hình sự, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật.
Bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu là quan hệ pháp luật mà các bên thực hiện
việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ bằng tiền ngân sách nhà nước thông qua đấu thầu
nên bảo lãnh dự thầu vừa có tính hành chính, vừa có tính dân sự. Vì vậy, trách
nhiệm pháp lý của các bên trong quan hệ bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu bao gồm
cả trách nhiệm hình sự, dân sự, trách nhiệm hành chính và kỷ luật.
1.3. Tổng quan về phát triển bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm phát triển
Có nhiều quan điểm về sự phát triển, theo đó:
Theo quan niệm biện chứng sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao.
Quá trình đó diễn ra dần dần, nhảy vọt đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ,
không phải lúc nào sự phát triển cũng diễn ra theo đường thẳng, mà rất quanh co, phức
tạp, thậm chí có những bước lùi tạm thời. Theo quan điểm biện chứng, sự phát
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
27
triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất,
là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kì sự vật lặp lại dường như
sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn. Quan điểm biện chứng cũng khẳng định
nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật.
Theo quan điểm siêu hình phát triển chỉ là sự tăng lên, giảm thuần túy về lượng,
không có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc nếu có sự thay đổi nhất định về
chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vòng khép kín, chứ không có sự sinh
thành ra cái mới với những chất mới. Những người theo quan điểm siêu hình xem sự
phát triển như là một quá trình tiến lên liên tục, không có bước quanh co, phức tạp.
Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực
và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự
vật, hiện tượng mới.
Sự phát triển của hoạt động bảo lãnh dự thầu là sự tăng lên cả về số lượng bảo
lãnh được sử dụng trong các hoạt động thương mại cũng như sự thay đổi nâng cao
về cả chất lượng.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng
thương mại
1.3.2.1. Các tiêu chí phản ánh về số lượng
- Sự mở rộng về đối tượng và số lượng khách hàng:
Trong quá trình phát triển hội nhập nền kinh tế, các thành phần kinh tế đều
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách sôi động. Các hoạt động này
mang lại lợi ích lớn nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn rủi ro. Bảo lãnh dự thầu là một
trong những biện pháp đầu tiên để ngăn chặn rủi ro này khi các bên bắt đầu quá
trình thiết lập giao dịch. Bên cạnh đó, hoạt động đấu thầu đang tang trưởng mạnh
mẽ cũng là tiền đề cho việc số lượng khách hang có nhu cầu đối với hoạt động bảo
lãnh dự thầu của ngân hang ngày càng tăng. Ngân hang có hoạt động bảo lãnh dự
thầu phát triển là phải đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng đó ngày một lớn. Do đó,
số lượng khách hang lớn và đối tượng sử dụng dịch vụ bảo lãnh dự thầu phong phú
đa dạng là một tiêu chí thể hiện sự phát triển của hoạt động bảo lãnh dự thầu.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
28
- Sự tăng trưởng dư nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng theo từng năm
Hoạt động bảo lãnh dự thầu của ngân hang được coi là phát triển khi số lượng
hợp đồng bảo lãnh dự thầu tăng, giá trị của các hợp đồng bảo lãnh dự thầu cũng
tăng. Do đó dư nghĩa vụ bảo lãnh ngoại bảng của ngân hang cũng đạt mức cao và
tăng dần theo từng năm. Tuy nhiên cần chú ý đến doanh số phát hành bảo lãnh dự
thầu mới trong năm để tránh việc đánh giá trùng lặp dư nghĩa vụ bảo lãnh có thời
hạn dài, không phản ánh được sự phát triển.
1.3.2.2. Các tiêu chí phản ánh về chất lượng
- Thủ tục phát hành bảo lãnh:
Thủ tục bảo lãnh là một trong các yếu tố khách hang rất quan tâm khi lựa chọn
ngân hang để phát hành bảo lãnh dự thầu. Nếu thủ tục bảo lãnh dự thầu nhanh gọn
thì sẽ giúp khách hang giảm bớt được nhiều thời gian cũng như tiết kiệm được chi
phí của ngân hang cho việc phát hành bảo lãnh dự thầu. Ngược lại, có thể dẫn tới sự
lựa chọn các ngân hang khác của khách hang để phát hành bảo lãnh dự thầu. Tuy
nhiên, bên cạnh việc tối ưu hóa thủ tục phát hành bảo lãnh dự thầu, ngân hang vẫn
cần đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ và hợp pháp. Có vậy, hoạt động bảo lãnh
mới thực sự phát triển.
- Số lượng hợp đồng bảo lãnh dự thầu Ngân hang phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh thấp:
Bảo lãnh dự thầu được hạch toán vào tài khoản ngoại bảng. Chỉ khi ngân hang
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo thì khoản chi trả đó được
xếp vào nhóm nợ xấu trong nội bảng và cấu thành nợ quá hạn hoặc nợ xấu của ngân
hang. Do đó hạn chế số lượng hợp đồng bảo lãnh dự thầu ngân hang phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh là một chỉ tiêu đánh giá an toàn cho
hoạt động của ngân hang nói chung và an toàn của hoạt động bảo lãnh dự thầu nói
riêng. Để thực hiện được điều đó, đòi hỏi hoạt động bảo lãnh dự thầu của ngân hang
phải thực sự phát triển, và sự phát triển này thể hiện ở tính hiệu quả của khâu thẩm
định khách hang cũng như hiệu quả và khả năng làm việc của các cán bộ tín dụng.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

More Related Content

Similar to THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Similar to THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM (20)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG T...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG T...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG T...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG T...
 
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VI...
 
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
 
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Đ...
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Đ...PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Đ...
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Đ...
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ DÀNH CHO KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ  DÀNH CHO KHCN TẠI NGÂN HÀNG  TMCP QUÂN ...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ  DÀNH CHO KHCN TẠI NGÂN HÀNG  TMCP QUÂN ...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ DÀNH CHO KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ...
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PH...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PH...GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PH...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PH...
 
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG HD BANK
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN  TẠI NGÂN HÀNG HD BANKQUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN  TẠI NGÂN HÀNG HD BANK
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG HD BANK
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PH...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PH...GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PH...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PH...
 
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI N...
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI N...NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI N...
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI N...
 
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
 
PHÁT TIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ ...
PHÁT TIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT  VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ ...PHÁT TIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT  VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ ...
PHÁT TIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ ...
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ ...
 
GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – MB BANK
GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – MB BANKGIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – MB BANK
GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – MB BANK
 
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH SÊKONG, NƯỚC CỘNG...
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH SÊKONG,  NƯỚC CỘNG...QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH SÊKONG,  NƯỚC CỘNG...
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH SÊKONG, NƯỚC CỘNG...
 
Phân tích quy trình cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Hàng Hải
Phân tích quy trình cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Hàng HảiPhân tích quy trình cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Hàng Hải
Phân tích quy trình cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Hàng Hải
 
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG...
 
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG C...
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG C...NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG C...
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG C...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho khách sạn Princess
Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho khách sạn PrincessĐồ án Thiết kế cung cấp điện cho khách sạn Princess
Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho khách sạn Princess
 
Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho khách sạn Hilton 9 tầng
Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho khách sạn Hilton 9 tầngĐồ án Thiết kế cung cấp điện cho khách sạn Hilton 9 tầng
Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho khách sạn Hilton 9 tầng
 
Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho Công ty Cổ phần ô tô Trường Hải
Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho Công ty Cổ phần ô tô Trường HảiĐồ án Thiết kế cung cấp điện cho Công ty Cổ phần ô tô Trường Hải
Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho Công ty Cổ phần ô tô Trường Hải
 
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG MẠNG...
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG MẠNG...ĐỒ ÁN THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG MẠNG...
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG MẠNG...
 
Đồ án Thiết kế bộ điều khiển cho tốc độ động cơ một chiều theo thuật toán log...
Đồ án Thiết kế bộ điều khiển cho tốc độ động cơ một chiều theo thuật toán log...Đồ án Thiết kế bộ điều khiển cho tốc độ động cơ một chiều theo thuật toán log...
Đồ án Thiết kế bộ điều khiển cho tốc độ động cơ một chiều theo thuật toán log...
 
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ HỖ TRỢ NGƯỜI KHIẾM THỊ.doc
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ HỖ TRỢ NGƯỜI KHIẾM THỊ.docĐỒ ÁN THIẾT BỊ HỖ TRỢ NGƯỜI KHIẾM THỊ.doc
ĐỒ ÁN THIẾT BỊ HỖ TRỢ NGƯỜI KHIẾM THỊ.doc
 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT BỊ HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT BỊ HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT BỊ HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT BỊ HỖ TRỢ NÔNG NGHIỆP
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm-HACCP theo TCV...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm-HACCP theo TCV...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm-HACCP theo TCV...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm-HACCP theo TCV...
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng qui trình ủ phân compost từ phế phẩm cây thanh long...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng qui trình ủ phân compost từ phế phẩm cây thanh long...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng qui trình ủ phân compost từ phế phẩm cây thanh long...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng qui trình ủ phân compost từ phế phẩm cây thanh long...
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo HACCP cho sản ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo HACCP cho sản ...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo HACCP cho sản ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo HACCP cho sản ...
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo HACCP cho sản ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo HACCP cho sản ...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo HACCP cho sản ...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo HACCP cho sản ...
 
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng chỉ số độc tính của kênh Tham Lương – Bến Cát Thành...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng chỉ số độc tính của kênh Tham Lương – Bến Cát Thành...Đồ án tốt nghiệp Xây dựng chỉ số độc tính của kênh Tham Lương – Bến Cát Thành...
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng chỉ số độc tính của kênh Tham Lương – Bến Cát Thành...
 
Đồ án tốt nghiệp Ứng dụng vi khuẩn Nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước k...
Đồ án tốt nghiệp Ứng dụng vi khuẩn Nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước k...Đồ án tốt nghiệp Ứng dụng vi khuẩn Nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước k...
Đồ án tốt nghiệp Ứng dụng vi khuẩn Nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước k...
 
Đồ án tốt nghiệp Ứng dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản...
Đồ án tốt nghiệp Ứng dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản...Đồ án tốt nghiệp Ứng dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản...
Đồ án tốt nghiệp Ứng dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản...
 
Đồ án Tốt nghiệp Ứng dụng mô hình DMA (District Metering Area) để thiết kế cả...
Đồ án Tốt nghiệp Ứng dụng mô hình DMA (District Metering Area) để thiết kế cả...Đồ án Tốt nghiệp Ứng dụng mô hình DMA (District Metering Area) để thiết kế cả...
Đồ án Tốt nghiệp Ứng dụng mô hình DMA (District Metering Area) để thiết kế cả...
 
Đồ án tốt nghiệp Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Đồ án tốt nghiệp Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứtĐồ án tốt nghiệp Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
Đồ án tốt nghiệp Thử nghiệm sản xuất sữa đậu nành nảy mầm có bổ sung gạo lứt
 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy sản xuất rượu vang đỏ năng suất 5 triệu lít...
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy sản xuất rượu vang đỏ năng suất 5 triệu lít...Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy sản xuất rượu vang đỏ năng suất 5 triệu lít...
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy sản xuất rượu vang đỏ năng suất 5 triệu lít...
 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy sản xuất đồ hộp nước dứa năng suất 2 triệu ...
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy sản xuất đồ hộp nước dứa năng suất 2 triệu ...Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy sản xuất đồ hộp nước dứa năng suất 2 triệu ...
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy sản xuất đồ hộp nước dứa năng suất 2 triệu ...
 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy chế biến khí với nguồn nhiên liệu mỏ Sư Tử ...
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy chế biến khí với nguồn nhiên liệu mỏ Sư Tử ...Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy chế biến khí với nguồn nhiên liệu mỏ Sư Tử ...
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy chế biến khí với nguồn nhiên liệu mỏ Sư Tử ...
 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kin...
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kin...Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kin...
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc cho hộ kin...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÂN ĐẠO Ở TRƯỜNG THCS...
 
Bài báo cáo Tổ chức sự kiện ra mắt sản phẩm xe máy điện Vinfast Impes
Bài báo cáo Tổ chức sự kiện ra mắt sản phẩm xe máy điện Vinfast ImpesBài báo cáo Tổ chức sự kiện ra mắt sản phẩm xe máy điện Vinfast Impes
Bài báo cáo Tổ chức sự kiện ra mắt sản phẩm xe máy điện Vinfast Impes
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
 
TIỂU THUYẾT “PHIÊN BẢN” CỦA NGUYỄN ĐÌNH TÚ HÀNH TRÌNH TỪ VĂN HỌC ĐẾN ĐIỆN ẢNH
TIỂU THUYẾT “PHIÊN BẢN” CỦA NGUYỄN ĐÌNH TÚ HÀNH TRÌNH TỪ VĂN HỌC ĐẾN ĐIỆN ẢNHTIỂU THUYẾT “PHIÊN BẢN” CỦA NGUYỄN ĐÌNH TÚ HÀNH TRÌNH TỪ VĂN HỌC ĐẾN ĐIỆN ẢNH
TIỂU THUYẾT “PHIÊN BẢN” CỦA NGUYỄN ĐÌNH TÚ HÀNH TRÌNH TỪ VĂN HỌC ĐẾN ĐIỆN ẢNH
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng rủi ro và an toàn lao động tại nhà máy...
 
Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...
Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...
Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...
 
Bài tập lớn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích, đánh giá v...
Bài tập lớn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích, đánh giá v...Bài tập lớn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích, đánh giá v...
Bài tập lớn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích, đánh giá v...
 
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang t...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
 
Case study: SẢN PHẨM MÂY TRE ĐAN CỦA CÔNG TY TNHH VĂN MINH
Case study: SẢN PHẨM MÂY TRE ĐAN CỦA CÔNG TY TNHH VĂN MINHCase study: SẢN PHẨM MÂY TRE ĐAN CỦA CÔNG TY TNHH VĂN MINH
Case study: SẢN PHẨM MÂY TRE ĐAN CỦA CÔNG TY TNHH VĂN MINH
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINOBáo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
 
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
 
Luận văn 2024 Tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Luận văn 2024 Tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc GiangLuận văn 2024 Tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Luận văn 2024 Tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
 
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tưBài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
 
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại hoạt ...
 
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
 
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
ĐẦU TƯ, NÂNG CẤP THIẾT BỊ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG ĐỂ CHUY...
 

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM Ngành: Tài chính - Ngân hàng DƯƠNG QUỲNH HOA Hà Nội - 2021
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Dương Quỳnh Hoa Người hướng dẫn: PGS. TS. Đặng Thị Nhàn Hà Nội - 2021
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2021 Người cam đoan Dương Quỳnh Hoa
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, các anh chị em bạn bè đồng nghiệp. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học - trường Đại học Ngoại Thương và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các môn học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đặng Thị Nhàn - Người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này. Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng sinh động, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực áp dụng trong thực tiễn cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2021 Tác giả Dương Quỳnh Hoa
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................................................ viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................................... viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.........................................................ix MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH VÀ PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................... 8 1.1. Tổng quan về bảo lãnh tại ngân hàng thương mại............................................................ 8 1.1.1. Định nghĩa của bảo lãnh ..................................................................................................... 8 1.1.2. Bản chất của bảo lãnh.......................................................................................................... 9 1.1.3. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng.................................................................................. 9 1.1.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng .....................................................................................11 1.1.5. Các chức năng của bảo lãnh ngân hàng.....................................................................13 1.1.6. Văn bản pháp lý điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng..............................13 1.1.7. Phân loại bảo lãnh ngân hàng.........................................................................................17 1.2. Tổng quan về bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng thương mại.........................................20 1.2.1. Khái niệm Bảo lãnh dự thầu............................................................................................20 1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh dự thầu......................................................................................21 1.2.3. So sánh biện pháp bảo lãnh dự thầu với các biện pháp bảo đảm dự thầu khác. 22 1.2.4. Nội dung của pháp luật về bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu.............................24 1.3. Tổng quan về phát triển bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng thương mại....................26 1.3.1 Khái niệm phát triển.............................................................................................................26 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng thương mại...........................................................................................................................................27 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng thương mại...........................................................................................................................................29
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net iv 1.3.4. Kinh nghiệm về bảo lãnh dự thầu của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại tại Việt Nam ....................................................32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BẢO LÃNH DỰ THẦU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM..............................................................35 2.1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.......................................................................................................................35 2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động bảo lãnh dự thầu 35 2.1.2. Hệ thống văn bản pháp luật quốc tế điều chỉnh hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam................................................................. 40 2.2. Quy trình phát hành bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam 42 2.2.1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh dự thầu/ Căn cứ phát hành bảo lãnh dự thầu ....... 44 2.2.2. Thỏa thuận cấp bảo lãnh.................................................................................................. 45 2.2.3. Cam kết bảo lãnh và soạn thảo cam kết bảo lãnh dự thầu ................................ 46 2.2.4. Phát hành thư bảo lãnh..................................................................................................... 48 2.3. Một số nội dung cơ bản trong Thư bảo lãnh dự thầu đặc trưng hiện tại áp dụng tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam................................................................................ 49 2.3.1. Nội dung Thư bảo lãnh theo quy định đấu thầu trong nước ............................ 49 2.3.2. Nội dung cơ bản trong Thư bảo lãnh dự thầu của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam.............................................................................................................................. 52 2.3.3. Nội dung cơ bản của Thư bảo lãnh theo quy định đấu thầu quốc tế ............ 55 2.4. Thực trạng hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam................................................................................................................................................... 58 2.5. Đánh giá chung về hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam............................................................................................................................................... 62 2.5.1. Những kết quả đạt được................................................................................................... 62 2.5.2. Một số hạn chế, rủi ro và nguyên nhân ..................................................................... 64 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM............................................................. 69 3.1. Định hướng phát triển bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam................................................................................................................................................... 69
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net v 3.2. Giải pháp về phát triển hoạt động bảo lãnh dự thầu cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.................................................................................................................................... 72 3.2.1. Hoàn thiện và cải tiến quy trình nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại............................................................................................................................... 72 3.2.2. Hoàn thiện một hệ thống mẫu biểu bảo lãnh dự thầu thống nhất.................. 74 3.2.3. Tăng cường chất lượng công tác quản trị rủi ro nội bộ của ngân hàng thương mại trong nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu .................................................................... 75 3.3. Một số kiến nghị........................................................................................................................... 77 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan nhà nước về việc hoàn thiện hành lang pháp lý đối với hoạt động bảo lãnh dự thầu............................................................... 77 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước............................................................................ 79 3.3.3. Kiến nghị với Khách hàng.............................................................................................. 80 KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 83 PHỤ LỤC................................................................................................................................................ 86
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩа tiếng Аnh Nghĩа tiếng Việt UCC Uniform Commercial Code Bộ luật thương mại thống nhất UCP The Uniform Custom and Quy tắc thực hành thống nhất về Practice for Documentary tín dụng chứng từ Credits TMCP Thương mại cổ phần URCG Uniform Rules for Contract Bộ quy tắc thống nhất về bảo Guarantees. lãnh hợp đồng URDG Uniform Rules for Demand Quy tắc thống nhất về bảo lãnh Guarantees theo yêu cầu ICC International Chamber of Phòng Thương mại Quốc tế Commerce NHNN Ngân hàng nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng BLDS Bộ luật dân sự ODA Official Development Vốn hợp tác phát triển chính thức Assistance IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế WB world bank Ngân hàng Thế giới ADB The Asian Development Ngân hàng Phát triển châu Á Bank TNHH Trách nhiệm hữu hạn HSBC The Hongkong and Shanghai Ngân hàng Hongkong và Thượng Banking Corporation Hải
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net vii QR code Quick response code Mã phản hồi nhanh VNR500 Bảng xếp hạng Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam BDL Bảng dữ liệu NHTM Ngân hàng thương mại BIDV Bank for Investment and Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Development of Vietnam Việt Nam VCB Vietnаm Comerciаl Bаnk Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nаm MB ilitary Commercial Joint Ngân hàng Thương mại Cổ phần Stock Bank Quân đội MSB Maritime Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam SHB Saigon - Ha Noi Commercial Ngân hàng thương mại cổ phần Joint Stock Bank Sài Gòn - Hà Nội TCB Vietnam Technological and Ngân hàng Thương mại cổ phần Commerical Joint - Stock Kỹ thương Vệt Nam Bank
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các bên trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ...........................10 Sơ đồ 2.1. Quy trình phát hành bảo lãnh dự thầu.....................................................................43 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng bảo lãnh dự thầu tại một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam . 59 Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng thu phí bảo lãnh dự thầu tại một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam....................................................................................................................................................61
  • 11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net ix TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Trên cơ sở sự cần thiết của bảo lãnh dự thầu trong hoạt động cuả các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, tác giả đi vào phân tích vai trò của bảo lãnh dự thầu cũng như thực trạng quy trình và lượng hóa so sánh hoạt động bảo lãnh dự thầu tại một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Từ đó cho thấy tầm quan trọng của hoạt động bảo lãnh dự thầu đang ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của các ngân hàng thương mại như nào. Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra được một số vấn đề tồn đọng trong quy trình phát hành bảo lãnh dự thầu cũng như một số rủi ro mà hoạt động bảo lãnh dự thầu có thể mang lại cho hệ thống ngân hàng. Từ đó tác giả đưa ra định hướng, giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh dự thầu đối với các nhân tố chủ quan tác động lên hoạt động này như quy trình, mẫu biểu và chất lượng nhân sự. Ngoài ra tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các yếu tố khách quan tác động lên bảo lãnh dự thầu như kiến nghị với các cơ quan ban ngành nhà nước cũng như những đối tượng chính sử dụng bảo lãnh dự thầu. Thông qua bài luận văn tác giả mong muốn có thể có những đóng góp về 1 số giải pháp cơ bản, đặc biệt là việc cải tiến, tự động hóa quy trình và thống nhất mẫu biểu làm tiền đề cho sự phát triển của bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm tới đây.
  • 12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, Các hoạt động trao đổi hàng hóa thương mại, dịch vụ không chỉ diễn ra trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam mà còn vươn ra tầm quốc tế. Hòa chung vào xu thế đó, hệ thống các ngân hàng thương mại cũng không ngừng phát triển và mở rộng cả về số lượng ngân hàng cũng như đa dạng dịch vụ cung cấp đến khách hàng. Cùng với đà phát triển kinh tế hiện nay, Việt Nam có một số lượng lớn các ngân hàng thương mại trong nước cũng như các chi nhánh tổ chức tín dụng nước ngoài. Tất yếu sẽ dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ để có thể phát triển. Một trong số đó không thể không kể đến sản phẩm bảo lãnh - một trong những sản phẩm dịch vụ chính mang lại doanh thu từ phí dịch vụ đối với khối khách hàng doanh nghiệp cũng như đóng vai trò xúc tác thúc đẩy triển khai các hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp một cách thuận lợi và dễ dàng. Hoạt động bảo lãnh bản thân nó không chỉ giúp kết nối doang nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với ngân hàng mà còn là sự kết nối giữa việc tiếp xúc vốn giữa nền kinh tế Việt Nam với các nền kinh tế phát triển trên thế giới. Sự đa dạng của bảo lãnh cũng mở ra nhiều cơ hội tiếp cận và ký kết hợp đồng hơn cho các doanh nghiệp, mà một trong số đó không thể không kể đến Bảo lãnh dự thầu - bước căn bản đầu tiên giúp kết nối, tạo tiền đề cho việc xác lập các giao dịch hợp đồng kinh tế sau này. Bên cạnh đó, việc sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước có hiệu quả trong hoạt động mua sắm hàng hóa, đầu tư xây dựng là vấn đề được Nhà nước và các cơ quan sử dụng vốn ngân sách nhà nước quan tâm. Để tiết kiệm được ngân sách Nhà nước, sử dụng nguồn ngân sách để mua bán hàng hóa đạt chất lượng, phù hợp với giá cả quốc tế và sử dụng có hiệu quả thì các hoạt động mua sắm, đầu tư xây dựng trong nước phải thông qua đấu thầu. Trong hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa thì chủ đầu tư luôn muốn mua được hàng hóa có chất lượng, đáp ứng được các thông số kỹ thuật, yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với giá cả phù hợp, vì vậy quá trình lựa chọn nhà thầu là một quá trình được các chủ đầu tư tính toán kỹ lưỡng và là sự cạnh tranh gay gắt giữa các bên tham gia dự thầu do đó đòi hỏi các bên tham gia dự thầu phải tuân thủ chặt chẽ các quy định, yêu cầu của chủ đầu tư đã đưa ra trong
  • 13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 2 hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Tuy nhiên, thực tế cũng có một số trường hợp bên tham gia dự thầu chỉ nộp hồ sơ để tham gia đấu thầu nhưng lại không quan tâm đến kết quả trúng thầu hay không, vì vậy dẫn đến chủ đầu tư mất rất nhiều thời gian và công sức để đánh giá hồ sơ dự thầu ảo đó, ảnh hưởng đến quá trình đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu nghiêm túc. Để tránh việc tham gia đầu thầu ảo như trên, pháp luật đã quy định khi tham gia đấu thầu mua sắm hàng hóa, bên cung cấp hàng phải thực hiện biện pháp bảo đảm gọi là bảo lãnh dự thầu để bảo đảm trách nhiệm tham gia đấu thầu của bên cấp hàng. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động bảo lãnh, đặc biệt là bảo lãnh dự thầu như đã đề cập ở trên, đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển bảo lãnh dự thầu cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam” đã được chọn làm chủ đề cho luận văn tốt nghiệp này. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng được áp dụng rộng rãi, đáp ứng được nhu cầu đa dạng hoá, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng. Trên cơ sở đó đã có rất nhiều những nghiên cứu nước ngoài đề cập đến hoạt động bảo lãnh dưới nhiều khía cạnh khác nhau: từ khái niệm hoạt động bảo lãnh, các loại hình, quy tắc, các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng, vai trò của hoạt động bảo lãnh cũng như nghiên cứu thị phần chiếm lĩnh của hoạt động bảo lãnh tại một số ngân hàng ở các quốc gia khác nhau Ngoài việc đã có rất nhiều cuốn sách nghiên cứu và đưa ra những định nghĩa, lý luận xoay quanh hoạt động bảo lãnh nói chung thì trên thế giới cũng có những bài báo, bài nghiên cứu về vai trò, tầm quan trọng và sự phát triển của hoạt động bảo lãnh. Bài báo “The importance of bank guarantees in modern business (business environment in Serbia)” của tác giả Mirjana Kneževiý (Serbia), Aleksandar Lukiý (Serbia) in trong Báo Quản lý Đầu tư và Đổi mới Tài chính, Tập 13, Số 3, 2016 đã chỉ ra tầm quan trọng cũng như thị phần chiếm lĩnh của hoạt động bảo lãnh trong hoạt động kinh tế ở Serbia.
  • 14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 3 Bài báo “Công cụ thương mại: Bảo lãnh ngân hàng và Thư tín dụng (Commercial Instruments: Bank Guarantee and Letter of Credit, Sankalp Jain, SSRN, 28/06/2014) xem xét bản chất và phạm vi của hệ thống bảo lãnh ngân hàng và thư tín dụng ở Ấn Độ. Bài báo này là một nghiên cứu học thuyết bao gồm luật liên quan đến bảo lãnh ngân hàng, đặc biệt được nêu trong Đạo luật Hợp đồng Ấn Độ năm 1872, nêu bật các chức năng và lợi ích kinh tế của bảo lãnh ngân hàng, giải thích các loại bảo lãnh khác nhau do các ngân hàng ở Ấn Độ phát hành. Bài báo làm nổi bật sự mất cân bằng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch bảo lãnh bằng cách nhấn mạnh những khiếm khuyết trong hệ thống bảo lãnh - tín dụng chứng từ. Đồng thời bài báo cũng làm sáng tỏ nguyên tắc độc lập và tính tuân thủ của bảo lãnh ngân hàng. Hay như bài báo “Bảo lãnh của ngân hàng cho các dự án xây dựng, khái niệm của chúng trong kế toán quản trị và vai trò trong phát triển khu vực” (Bank Guarantees of Construction Projects, their Concept in Management Accounting and Role in Regional Development, Jitka Chovancova and Zdenek Krejza and Lucie Vankova, IOP Conference Series Materials Science and Engineering, 02/2019) đã thể hiện được tầm quan trọng của bảo lãnh ngân hàng trong hoạt động kinh tế cụ thể, đặc thù ở đây là tại các dự án xây dựng ở châu Âu. Đồng thời cũng chỉ ra các mặt tồn đọng của bảo lãnh dẫn đến việc làm tăng chi phí nhà thầu cũng như chi phí dự án, từ đó phân tích tình hình hiện tại, xác định các yếu tố chính để định giá bảo lãnh ngân hàng và tác động của chúng đến giá xây dựng. Có thể thấy, hoạt động bảo lãnh là một đề tài đã được nghiên cứu từ rất lâu đời trên phạm vi thế giới, tuy nhiên phần lớn bài báo, tạp chí nghiên cứu thường đi vào các khía cạnh vĩ mô của hoạt động bảo lãnh nói chung như vai trò, tầm quan trọng, rủi ro của hoạt động bảo lãnh đối với nền kinh tế hay đối với một lĩnh vực cụ thể nào đó. Tuy nhiên đối với hoạt động bảo lãnh dự thầu nói riêng, có thể do có những quy chuẩn thiết lập đã được xây dựng rõ ràng tại từng quốc gia dẫn đến việc ít thấy có nghiên cứu về loại hình bảo lãnh này một cách chuyên biệt và chuyên sâu. 2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Về cơ bản các luận văn thạc sỹ chủ yếu tập trung nghiên cứu trải dài trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây về tình hình cũng như các giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
  • 15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 4 Nghiên cứu bảo lãnh theo quan điểm bảo lãnh đối vật được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 1995 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu được công bố trong thời gian này như: (i) “Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng ở nước ta hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ luật học của Trương Thị Kim Dung (1997); nghiên cứu về các biện pháp về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, trong đó có biện pháp bảo lãnh theo quan điểm đối vật; (ii) “Các biện pháp pháp lý bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng”. Luận văn Thạc sĩ luật học của Phạm Văn Đàm (1998); nghiên cứu về các biện pháp về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trong đó có biện pháp bảo lãnh theo quan điểm đối vật; (iii) Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng, Luận văn Thạc sĩ luật học của Lê Thu Hiền (2003); nghiên cứu về các biện pháp về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trong đó có biện pháp bảo lãnh theo quan điểm đối vật; (iv) Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, Luận văn Thạc sĩ luật học của Trần Thị Minh Tâm (2003); nghiên cứu các quy định của pháp luật về việc xử lý tài sản bảo đảm quan hệ hợp đồng tín dụng (trong đó có tài sản thế chấp, cầm cố của người thứ ba bảo lãnh trong quan hệ tín dụng); (v) Về các biện pháp bảo đảm hợp đồng tín dụng của PGS.TS. Lê Hồng Hạnh, Tạp chí Luật học, số 1/1996. Và còn nhiều luận văn khác ở cấp độ thạc sĩ luật học cũng đề cập về đề tài này. Biện pháp bảo lãnh theo quan điểm đối vật thông qua các nghiên cứu nói trên cũng phản ánh rất nhiều bất cập từ các quan hệ bảo lãnh bằng tài sản thế chấp, cầm cố của người bảo lãnh, nhất là khi liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm thể hiện mâu thuẫn giữa quan hệ ba bên: Bên cho vay là bên nhận bảo lãnh; bên đi vay là bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Rồi mối quan hệ giữa hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp hay cầm cố tài sản của bên bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh cũng phát sinh không ít hệ lụy, nhất là trong trường hợp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, bằng tài sản hình thành trong tương lai... Đối với việc nghiên cứu bảo lãnh với tư cách là một nghiệp vụ cấp tín dụng - bảo lãnh ngân hàng, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố, có thể kể đến như (i) Luận văn thạc sỹ năm 2018 của Trần Thị Phương Thảo về đề tài “Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng”; (ii) Luận văn thạc sỹ năm 2013 của Trương Thị Thu Hằng về đề tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á
  • 16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 5 Châu”; (iii) Luận văn thạc sỹ năm 2011 của Trần Minh Thắm về đề tài “Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh (HDBank)” và nhiều khóa luận, luận văn ở bậc đại học và cao học khác… Nội dung các công trình nghiên cứu về vấn đề này cho thấy, bảo lãnh ngân hàng được xem như là một loại hình tín dụng đặc biệt, bởi nhờ có nó mà một cá nhân hay một doanh nghiệp không phải bỏ ra một khoản tiền vốn (hoặc không phải đi vay) để đặt cọc, giam chân tại chỗ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong giao kết dân sự, kinh tế, thương mại... với đối tác. Các công trình nghiên cứu đã phản ánh và chứng minh rằng, bảo lãnh ngân hàng ngày càng được khách hàng sử dụng rộng rãi như một loại hình dịch vụ không thể thiếu, bao gồm cả các khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh phát sinh khi khách hàng cần ngân hàng chứng minh năng lực tài chính, khả năng thanh toán của mình hoặc cần ngân hàng chứng minh khả năng thực hiện các cam kết của hợp đồng. Các ví dụ điển hình về bảo lãnh thường thấy bao gồm: (i) Chứng minh năng lực tài chính khi tham gia đấu thầu, khi ký kết các hợp đồng kinh tế; (ii) Bảo lãnh của ngân hàng cho doanh nghiệp khi mua hàng trả chậm; (iii) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; (iv) Bảo lãnh tài chính cho các học sinh và sinh viên Việt nam có điều kiện đi du học tại các trường đại học nổi tiếng trên thế giới; (v) Bảo lãnh của một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính nhà nước để doanh nghiệp vay vốn của một ngân hàng khác... Bảo lãnh ngân hàng đã và đang mang tới các lợi ích cho khách hàng như: (i) Góp phần hạn chế sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp; (ii) Hạn chế việc sử dụng tiền mặt, qua đó tăng cường tính an toàn trong giao dịch; (iii) Giảm thiểu rủi ro trong trường hợp người mua và người bán không biết nhau; (iv) Tiết kiệm thời gian, chi phí cho các bên liên quan; (v) Nâng cao vị thế, vai trò và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với đối tác... Đề cập về các quy định pháp luật thực định, trong các công trình nghiên cứu đều trích dẫn khoản 18 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được ban hành ngày 16/06/2010 quy định: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay chi khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc
  • 17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 6 thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận” Trong hoạt động kinh doanh, bảo lãnh ngân hàng luôn được xem như tấm giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này không những tạo thuận lợi cho kế hoạch của bạn mà các đối tác kinh doanh cũng sẽ có cơ sở để tin tưởng doanh nghiệp của bạn hơn. Với vai trò như vậy, bảo lãnh đã trở thành loại dịch vụ kinh doanh có nhiều tác động tích cực trong việc thúc đẩy các giao dịch về vốn, các giao dịch kinh doanh không chỉ ở trong lĩnh vực tín dụng mà cả trong dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm… Các nghiên cứu trên cũng đã đi sâu tìm hiểu về bản chất của bảo lãnh ngân hàng là hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (giao dịch bảo đảm) mang tính phái sinh. Các vấn đề nghiên cứu được đặt ra là: Bản chất của bảo lãnh ngân hàng là gì? Quan hệ bảo lãnh có phải là quan hệ hợp đồng hay chỉ là cam kết đơn phương? Hợp đồng bảo lãnh ngân hàng được ký kết giữa những chủ thể nào? Trong trường hợp phát sinh tranh chấp về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ bảo lãnh thì cơ quan tài phán có thể xem xét một cách độc lập với quan hệ phát sinh nghĩa vụ được bảo lãnh hay không? Tuy nhiên để phân tích sâu hơn về cụ thể và bản chất một loại hình bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu lại chưa được chú trọng nghiên cứu. Trong khi đó bảo lãnh dự thầu là một trong những hoạt động bảo lãnh về cơ bản thì có thể xem như đơn giản tuy nhiên lại tiềm ẩn nhiều rủi ro tiềm tàng. Đồng thời bảo lãnh dự thầu cũng là bước đầu tiên giúp các nhà thầu chứng minh năng lực tài chính với Chủ đầu tư và bên mời thầu nhằm tiến tới thực hiện các loại hình Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh tạm ứng cũng như Bảo lãnh bảo hành sau này. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung và những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh dự thầu tại một số ngân hàng thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, từ đó tổng kết những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế.
  • 18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 7 - Thông qua việc phân tích thực tế hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam để đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm phát triển bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại trên lãnh thổ Việt Nam 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại trên lãnh thổ Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu về bảo lãnh dự thầu các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, trong đó lựa chọn 1 số ngân hàng tiêu biểu đặc trưng + Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2015-2020, trong đó chủ yếu bao gồm các văn bản luật trong khoảng thời gian này điều chỉnh hoạt động bảo lãnh dự thầu cũng như số liệu tại các ngân hàng thương mại trong khoảng thời gian trên. Luận văn đồng thời đưa ra giải pháp cho việc phát triển hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam cho giai đoạn năm 2021-2025. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đáp ứng tốt mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để lý luận những vấn đề liên quan. Đồng thời, luận văn có sử dụng kết hợp các phương pháp sau: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu thống kê của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mục lục, lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo lãnh, bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng sử dụng bảo lãnh dự thầu ở các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Chương III: Giải pháp phát triển bảo lãnh dự thầu cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
  • 19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 8 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH VÀ PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về bảo lãnh tại ngân hàng thương mại 1.1.1. Định nghĩa của bảo lãnh Trong giai đoạn từ những năm 80 của thế kỷ XX nền kinh tế của nước ta vẫn là nền kinh tế tập trung bao cấp, biện pháp bảo lãnh trong giai đoạn này được sử dụng như là công cụ để hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước khi có nhu cầu vay vốn nước ngoài. Nhìn chung, trong giai đoạn này có khá nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng, theo đó các quy định này đều có điểm chung là: Bảo lãnh của ngân hàng là bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước cấp cho các đơn vị, tổ chức trong việc vay vốn nước ngoài để phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước đưa ra bảo lãnh cho các tổ chức vay vốn nước ngoài thực chất là nhà nước đã thực hiện tài trợ cho doanh nghiệp. Từ những năm 90 đến nay hệ thống văn bản pháp luật về bảo lãnh ngân hàng được xây dựng khá chi tiết và từng bước hoàn chỉnh. Bảo lãnh ngân hàng với tư cách là một nghiệp vụ cấp tín dụng của các ngân hàng đã được quy định tại Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng ban hành theo Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/9/1994 của Thống đốc ngân hàng nhà nước. Khoản 18 Điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 được ban hành ngày 16/06/2010 và Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25/06/2015 quy định về bảo lãnh ngân hàng một lần nữa khẳng định: "Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh". Như vậy, khái niệm "bảo lãnh ngân hàng" theo định nghĩa tại các văn bản trích dẫn trên đây về cơ bản đều thể hiện bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của một bên thứ ba ngoài quan hệ hợp đồng giữa hai bên. Cam kết bằng văn bản ở đây được hiểu là văn bản bảo lãnh của Tổ chức tín dụng, bao gồm Thư bảo lãnh và Hợp đồng bảo lãnh.
  • 20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 9 Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín dụng chữ ký - Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn của các ngân hàng. Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem là loại hình tài trợ ngoại thương, nhằm phòng ngữa những tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh do sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng là một loại hình tín dụng chữ ký, không cần vốn và là hoạt động sinh lời của ngân hàng. 1.1.2. Bản chất của bảo lãnh Bản chất của bảo lãnh trước hết là cam kết trả nợ thay cho bên được bảo lãnh bằng uy tín của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh là một mối quan hệ có ít nhất 3 bên tham gia là: Người bảo lãnh, người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh a. Người bảo lãnh Là người phát hành thư bảo lãnh, thường là ngân hàng, tổ chức tín dụng hay tổ chức tài chính. Ngân hàng bảo lãnh phải là ngân hàng có uy tín, có khả năng tài chính, được bên nhận bảo lãnh chấp nhận. b. Người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh Người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh có thể là một trong các bên tham gia giao dịch của hợp đồng kinh tế hoặc tham gia vào các hoạt động đấu thầu. 1.1.3. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng a. Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau: Bảo lãnh ngân hàng bao gồm ít nhất 3 bên tham gia dựa trên mối quan hệ bởi 3 hợp đồng. Bằng sơ đồ, mối quan hệ giữa các bên tham gia trong một nghiệp vụ bảo lãnh như sau:
  • 21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net (2) Người yêu cầu bảo lãnh 10 Ngân hàng bảo lãnh (1) (3) Người thụ hưởng bảo lãnh Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các bên trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng Trong đó: (1) Mối quan hệ gốc, hợp đồng gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh (2) Mối quan hệ giữa người yêu cầu bảo lãnh và ngân hàng phát hành thư bảo lãnh, trong đó người yêu cầu bảo lãnh làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho đối tác theo giao dịch trong hợp đồng cơ sở (3) Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh. Khi hợp đồng bị vi phạm, ngân hàng bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện thay nghĩa vụ của người yêu cầu bảo lãnh, bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh. Như vậy, thư bảo lãnh là cam kết của người bảo lãnh đối với người thụ hưởng, nhưng mối quan hệ này lại chịu sự ràng buộc chặt chẽ với hợp đồng cơ sở và đơn yêu cầu bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh không thể xuất hiện nếu không có hai hợp đồng cơ sở và hợp đồng cung cấp dịch vụ. Do đó có thể thấy rằng bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau. b. Tính độc lập của thư bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng tuy mang mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau song thư bảo lãnh lại có tính độc lập tương đối với hợp đồng cơ sở. Bởi việc thanh toán một thư bảo lãnh chỉ căn cứ vào các điều kiện và điều khoản quy định trong hợp đồng/ thư bảo lãnh. Việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không phụ thuộc vào bất kỳ yếu tố nào ngoài giao dịch bảo lãnh. Ngân hàng phải có trách nhiệm thanh toán cho bên thụ hưởng bảo lãnh khi bên này yêu cầu và có bằng chứng chứng minh sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Ngân hàng không thể viện vào lý do thuộc về mối quan
  • 22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 11 hệ giữa ngân hàng với bên được bảo lãnh để trì hoãn thanh toán cho bên thụ hưởng bảo lãnh. Sở dĩ nói tính độc lập tương đối của thư bảo lãnh bởi tùy từng trường hợp mà tính độc lập có thể cao hay thấp. Nó phụ thuộc vào điều kiện đi kèm thư bảo lãnh. Nếu bảo lãnh yêu cầu đi kèm phán quyết của trọng tài hay tòa án thì tính độc lập của bảo lãnh chỉ là tương đối. c. Giao dịch bằng chứng từ và chỉ dựa trên chứng từ: Các hoạt động của ngân hàng mang một đặc thù đó là dựa trên cơ sở chứng từ. Bảo lãnh ngân hàng cũng tương tự, là một cam kết bằng văn bản, người thụ hưởng bảo lãnh đòi tiền cũng dựa trên chứng từ và ngân hàng bồi thường cũng dựa trên chứng từ. Như vậy, việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng chỉ dựa trên chứng từ mà không có sự kiểm tra, xác nhận của người yêu cầu bảo lãnh. Bất kỳ khi nào người thụ hưởng bảo lãnh có văn bản gửi ra ngân hàng yêu cầu thanh toán thì ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm tra bề mặt chứng từ do người thụ hưởng xuất trình xem có tuân thủ các điều kiện và điều khoản của thư bảo lãnh hay không. Ngân hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán với chứng từ bất hợp lệ hoặc với điều kiện không đáp ứng. Như vậy việc phát hành và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoàn toàn là các giao dịch dựa trên chứng từ. d. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng Bảo lãnh là một hình thức tín dụng chữ ký, là hoạt động sinh lời mà tại thời điểm phát sinh không phải bỏ vốn của ngân hàng. Khi tiến hành cam kết phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng chưa phải xuất quỹ tiền ngay, do đó bảo lãnh thuộc một trong các hoạt động ngoại bảng của ngân hàng, chưa làm thay đổi bảng cân đối kế toán của ngân hàng tại thời điểm phát hành bảo lãnh. Tuy nhiên khi rủi ro thực sự xảy ra và ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên thụ hưởng thì khoản thanh toán này được xếp vào khoản nợ quá hạn. Khi đó hoạt động bảo lãnh mới được chuyển từ tài sản ngoại bảng sang tài sản nội bảng. 1.1.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng a. Đối với doanh nghiệp Bảo lãnh ngân hàng được coi như “Giấy thông hành” cho các doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm, giao thương quốc tế…
  • 23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 12 - Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng giúp cho doanh nghiệp được bảo lãnh có đủ uy tín trong các giao dịch với đối tác. Đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập, nhờ có sự bảo lãnh uy tín từ ngân hàng mà doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn cũng như các dự án tốt. Điều này giúp cho doanh nghiệp có thể đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và dần dần tạo niềm tin, uy tín với đối tác. Ngoài ra, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức giúp các doanh nghiệp phải thực hiện kinh doanh nghiêm túc và tuân thủ pháp luật. Mặt khác, đối với hoạt động bảo lãnh, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trả phí cho ngân hàng dẫn đến việc doanh nghiệp phải ý thức hơn trong việc hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa. - Đối với doanh nghiệp nhận bảo lãnh: Với chức năng là một công cụ đảm bảo, bảo lãnh sẽ giúp cho doanh nghiệp thụ hưởng bảo lãnh yên tâm hơn cũng như phòng ngừa rủi ro trong giao dịch thương mại. Bảo lãnh ngân hàng đảm bảo bù đắp rủi ro kịp thời cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của họ trong hợp đồng. b. Đối với ngân hàng bảo lãnh: Trước tiên hoạt động bảo lãnh mang lại nguồn thu phí lớn cho ngân hàng, là một sản phẩm đóng góp không nhỏ đến việc tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời nghiệp vụ bảo lãnh giúp cho ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để phục vụ khách hàng, tăng tính cạnh tranh đồng thời chia sẻ rủi ro hiệu quả trong danh mục sản phẩm kinh doanh của ngân hàng. Thêm vào đó, thông thường một bảo lãnh phát hành thường đi kèm với một khoản ký quỹ theo tỷ lệ nhất định để tăng biện pháp bảo đảm, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Khoản ký quỹ này sẽ là nguồn vốn ổn định mà ngân hàng có thể tạm thời sử dụng để cho vay. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, bảo lãnh giúp ngân hàng tăng vị thế, mở rộng quan hệ đại lý, đặc biệt là trên thị trưởng quốc tế, bởi việc chấp nhận bảo lãnh của một ngân hàng đồng nghĩa vớ việc chấp nhận mức độ uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng bảo lãnh. c. Đối với nền kinh tế: Bảo lãnh ngân hàng có vai trò như là chất xúc tác cho các hợp đồng kinh tế, xây dựng thương mại, các giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế được ký kết một cách nhanh chóng và thuận lợi, giúp các hoạt động này ngày càng phát triển và sôi động. Đồng thời bảo lãnh ngân hàng còn có vai trò
  • 24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 13 thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Bằng hình thức bảo lãnh ngân hàng, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn và thông qua đó giúp thu hút các nguồn vốn đầu tư dài hạn với chi phí vốn tương đối thấp từ nước ngoài, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của nền kinh tế. 1.1.5. Các chức năng của bảo lãnh ngân hàng a. Chức năng pháp lý: Theo yêu cầu của người đề nghị phát hành bảo lãnh, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng, điều này hàm ý người đề nghị bảo lãnh đã thừa nhận nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của mình b. Chức năng thúc đẩy: do quy định chặt chẽ cũng như những ràng buộc của bảo lãnh đối với các bên tham gia mà bảo lãnh ngân hàng buộc các bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách nghiêm túc để tránh những tổn thất và thiệt hại không đáng có. Mặt khác, do chịu trách nhiệm cam kết bồi thường nên ngân hàng phát hành cũng thường xuyên phải kiểm tra giám sát tạo ra áp lực thực hiện hợp đồng, giảm thiểu vi phạm từ các bên tham gia hợp đồng. c. Chức năng bồi thường: Trong trường hợp hợp đồng không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì bên thụ hưởng bảo lãnh sẽ nhận được tiền bồi thường cho những thiệt hại phát sinh. d. Công cụ tài trợ: Bảo lãnh ngân hàng là công cụ tài trợ thực sự về mặt tài chính cho người được bảo lãnh. Trong rất nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh mà người được bảo lãnh không phải ký quỹ, thu hồi vốn nhanh… Vì vậy, cho dù không trực tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành thư bảo lãnh, ngân hàng đã giúp khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được vay thực sự. 1.1.6. Văn bản pháp lý điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng a. Nguồn văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng Phòng thương mại quốc tế đã ban hành “Quy tắc thống nhất về bảo lãnh hợp đồng, ấn phẩm số 325- Uniform Rules for Contract Guarantees - URCG 325, ICC 1978” và “Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu - Uniform Rules for Demand Guarantees - URDG 758, ICC 2010”. Các quy tắc của ICC đang song song tồn tại và có hiệu lực thi hành. Tính chất pháp lý của các văn bản này là tùy ý. Tuy nhiên khi
  • 25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 14 đã được dẫn chiếu trong hợp đồng, trong thư bảo lãnh thì việc tuân thủ áp dụng các quy tắc của ICC (Phòng thương mại quốc tế) là bắt buộc. Ngoài ra Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (United Nations Commision on International Trade Law - UNCITRAL) đã soạn thảo công ước Liên hợp quốc về các bảo lãnh độc lập và tín dụng dự phòng (United Nations Convention on Independent Guarantee and Atanby Letters of Credit). Tuy nhiên công ước này chỉ có hiệu lực thi hành tại những quốc gia ký kết công ước, do đó xét về mức độ phổ biến và áp dụng rộng rãi trên thế giới thì hiện tại vẫn ưu tiên URCG 325, ICC 1978 và đặc biệt là URDG 758, ICC 2010. - Quy tắc thống nhất về bảo lãnh hợp đồng - URCG 325: URCG ấn bản số 325 được Phòng thương mại quốc tế ban hành năm 1978. Ngoài việc đưa ra những tiêu chuẩn chung, mục đích của URCG 325 là giảm bớt khả năng phát sinh tranh chấp trong hoạt động bảo lãnh bằng việc đưa ra các quy tắc công bằng, hợp lý. Mục đích của quy tắc này còn là một chuẩn mực thực hành bảo lãnh và tạo đà phát triển cho giao dịch thương mại. Nhưng thực tế nó lại không được áp dụng rộng rãi, bởi một nhược điểm của nó là yêu cầu người thụ hưởng bảo lãnh khi đòi thanh toán phải xuất trình phán quyết của tòa án hay quyết định của trọng tài, thậm chí cả văn bản chấp nhận việc đòi tiền của người yêu cầu bảo lãnh hay người được bảo lãnh. Điều kiện này nhằm ngăn chặn sự gian lận của người thụ hưởng nhưng quá thiên về phía người được bảo lãnh và làm mất đi tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng cũng như tính chất giao dịch bằng chứng từ của bảo lãnh ngân hàng. Như vậy URCG đã không làm hoàn thiện bảo lãnh, thiên về sự bảo vệ người được bảo lãnh chống lại những đòi tiền gian lận của người thụ hưởng dẫn đến việc Người thụ hưởng bảo lãnh không ưu tiên sử dụng URCG, đồng thời trong quá trình sử dụng quy tắc này gây nhiều tranh cãi giữa các bên. Đến tháng 11/1988, ICC đã có những văn bản giải thích bổ sung tuy nhiên quy tắc này vẫn không được phổ biến sử dụng cho đến ngày nay. - Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu - URDG 758, ICC 2010: Quy tắc này là kết quả lao động của các thành viên Joint Working Party, tổng hợp những tiến bộ của các quy tắc thống nhất về bảo lãnh hợp đồng. Ban đầu Quy tắc thống nhất về bảo lãnh yêu cầu là ấn bản 458 do Phòng thương mại quốc tế ICC ban hành năm
  • 26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 15 1992. Lần cập nhật URDG quan trọng nhất trong khoảng hai thập kỉ qua đã xảy ra vào năm 2010, gọi là URDG 758. Lần cập nhật này cho các quy tắc URDG đã cố gắng làm rõ một số vấn đề phổ biến như các vấn đề liên quan đến thanh toán, cung cấp hướng dẫn về cách xử lí điện tử đối với các chứng từ và chuyển tiền điện tử, và cung cấp các mẫu biểu bổ sung. Các quy tắc mới cố gắng giảm xung đột và trường hợp hợp đồng bị từ chối. Theo ICC, các quy tắc gần đây nhất giúp mang lại sự ổn định tài chính cho thị trường quốc tế. Trước đó URDG 458 quy định việc người phát hành thanh toán bảo lãnh chỉ dựa trên những chứng từ yêu cầu thanh toán và chứng từ khác, không cần xác định việc vi phạm thực sự của người được bảo lãnh bằng những chứng từ của một bên thứ ba như quyết định của tòa án hay trọng tài. URDG 758 là bản sửa đổi đầu tiên sau 18 năm kể từ ngày bản gốc URDG 458 có hiệu lực thi hành. Tiến sĩ George Affaki, Phó chủ tịch Ủy ban Ngân hàng ICC và Chủ tịch Nhóm Biên soạn URDG, cho rằng URDG 758 không chỉ cập nhật URDG 458 mà hơn thế nữa, đó là kết quả của một tiến trình đầy tham vọng nhằm đưa vào thế kỷ 21 một bộ quy tắc rõ ràng hơn, chính xác hơn và toàn diện hơn, bảo đảm sự cân bằng hợp lý về lợi ích của các bên; URDG 758 có những đổi mới chưa từng có ở bộ quy tắc khác của ICC. Các bảo lãnh dẫn chiếu luật/quy tắc điều chỉnh là quốc gia hay một nguồn luật/quy tắc không được phổ biến rộng rãi rất dễ không được người thụ hưởng chấp nhận, nhất là khi người thụ hưởng không rành hoặc không biết nguồn luật/quy tắc đó quy định như thế nào về bảo lãnh. Do vậy, việc các ngân hàng hướng tới sử dụng một nguồn luật hay một quy tắc thống nhất, chẳng hạn như URDG 758, để điều chỉnh giao dịch bảo lãnh là cần thiết. URDG 758 (Bản sửa đổi 2010) nhận được sự đồng thuận rộng rãi trong số các ngân hàng, người sử dụng và tất cả các thành viên của cộng đồng bảo lãnh và được đánh giá là bộ quy tắc rõ ràng hơn, chính xác hơn, toàn diện hơn, bảo đảm cân bằng hợp lý về lợi ích của các bên, do vậy, so với các nguồn luật/quy tắc khác, chắc chắn URDG 758 sẽ tiếp tục chứng tỏ là một nguồn luật điều chỉnh đáng tin cậy và được sử dụng rộng rãi hơn khác trong hoạt động bảo lãnh quốc tế. Với URDG 758 các bên tham gia giao dịch bảo lãnh đều có thể hưởng lợi từ sự cân bằng về lợi ích mà bộ quy tắc mới này mang lại, đó là:
  • 27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 16 Người thụ hưởng có quyền nhận được thanh toán khi xuất trình yêu cầu đòi tiền hợp lệ mà không cần bên bảo lãnh phải hỏi xin ý kiến chấp thuận của bên có nghĩa vụ. Bộ quy tắc mới cũng khắc phục tình huống không công bằng đối với người thụ hưởng trong trường hợp ngày chấm dứt hiệu lực rơi vào ngày mà hoạt động kinh doanh của bên bảo lãnh bị gián đoạn do sự kiện bất khả kháng. Vai trò độc lập của bên bảo lãnh được diễn tả bằng những từ ngữ rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn, và quan trọng hơn, nó được diễn tả bằng ngôn ngữ chứng từ. Bộ quy tắc mới kỳ vọng bên bảo lãnh sẽ hành động cẩn trọng. Chẳng hạn, bên bảo lãnh chỉ có thể từ chối một yêu cầu đòi tiền bất hợp lệ trong vòng 5 ngày làm việc của ngân hàng bằng cách gửi một thông báo từ chối nêu tất cả các bất hợp lệ; nếu không thì bên bảo lãnh sẽ bị mất quyền tuyên bố yêu cầu đòi tiền bất hợp lệ và buộc phải thanh toán. Bộ quy tắc mới cũng ghi nhận quyền được thông báo của bên có nghĩa vụ về diễn biến của các gia đoạn chính trong chu kỳ hiệu lực của bảo lãnh. b. Nguồn văn bản pháp lý trong nước điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng Cũng như các lĩnh vực hoạt động khác, hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam được xây dựng và ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu thay đổi đa dạng của các quan hệ xã hội. Hoạt động bảo lãnh nói chung đều phải nằm trong khuôn khổ pháp lý là Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015. Bộ luật dân sự 2015 cho đến hiện tại có thể được xem là nguồn văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh bảo lãnh. Riêng đối với bảo lãnh ngân hàng, từ những năm 90 của thế kỷ 20, NHNN Việt Nam đã ban hành quy chế điều chỉnh riêng về hoạt động này, trong đó có thể kể đến Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/9/1994, tiếp đó là Luật các TCTD năm 1997, sửa đổi, bổ sung năm 2004. Bên cạnh đó có thể kể đến Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000, Quyết định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/04/2001, Quyết định số 112/2003/QĐ-NHNN ngày 11/02/2003. Hệ thống pháp luật điều chỉnh bảo lãnh ngân hàng được cải tiến và hoàn thiện không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu cũng như phù
  • 28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 17 hợp với thực tế sự phát triển và sử dụng ngày một đa dạng của bảo lãnh ngân hàng. Và cho đến thời điểm hiện nay, khung pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng có thể kể đến Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày 29/06/2010; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 17/2014/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV thông qua ngày 20/11/2017; Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-NHNN ngày 06/10/2017 hợp nhất các thông tư về bảo lãnh ngân hàng. 1.1.7. Phân loại bảo lãnh ngân hàng 1.1.7.1. Phân loại bảo lãnh theo mục đích: a. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Đây là loại bảo lãnh được dùng phổ biến nhất và có thể không phải yêu cầu một loại bảo lãnh nào khác ngoài nó trong quá trình mua bán hàng hoá hoặc dự thầu xây dựng b. Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Thực chất mục đích của bảo lãnh dự thầu là bảo đảm việc người dự thầu không rút lui, không ký hợp đồng hoặc thay đổi ý định khi đã trúng thầu. c. Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh thanh toán được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hoá trả chậm. Quan hệ giữa người bán và người mua thực chất là quan hệ tín dụng
  • 29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 18 thương mại, theo đó người mua chấp nhận trả tiền hàng hoá theo kỳ hạn nợ cụ thể. Trong trường hợp người mua không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền theo hợp đồng thì ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả thay cho người mua như đã cam kết d. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm Loại bảo lãnh được sử dụng như trong lĩnh vực xây lắp để bảo hành cho các công trình hoặc các hợp đồng nhận thiết bị toàn bộ để bảo hành chất lượng máy móc thiết bị. Ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các khoản thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng bị phạt do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. e. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước Bảo lãnh hoàn lại thanh toán là do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh vê việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả số tiền cung ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh. 1.1.7.2. Phân loại bảo lãnh theo phương thức phát hành a. Bảo lãnh trực tiếp Đây là loại hình bảo lãnh đơn giản nhất, được thực hiện dựa trên mối quan hệ giữa ba bên trong quan hệ bảo lãnh, trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh toán trực tiếp với ngừơi hưởng thụ không cần phải qua một ngân hàng trung gian nào cả. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi bồi hoàn từ người được bảo lãnh b. Bảo lãnh gián tiếp Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng thứ nhất (gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ hai (ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng. Trong loại bảo lãnh
  • 30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 19 này, người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sé chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, thông qua một cam kết gọi là đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra. Bảo lãnh đối ứng cũng có nội dung và điều khoản quy định như trong bảo lãnh chính. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh chính, đến lượt mình ngân hàng chỉ thị lại có thể truy đổi từ người được bảo lãnh. Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 thành phần tham gia là: Ngân hàng phát hành bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị, người được bảo lãnh và người hưởng thụ bảo lãnh. Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ hưỏng là người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của người thụ hưởng. Do vậy, quyền lợi của người thụ hưởng được bảo vệ chắc hơn. 1.1.7.3. Phân loại theo đối tượng bảo lãnh a. Bảo lãnh trong nước Là loại bảo lãnh mà người yêu cầu bảo lãnh, người được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh ở trong phạm vi 1 quốc gia. Các hình thức áp dụng cho loại bảo lãnh này là: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước…..được thực hiện thông qua ngân hàng phát hành thư bảo lãnh. b. Bảo lãnh ngoài nước Là loại hình bảo lãnh mà trong đó chỉ có một bên ở trong nước, còn bên kia ở nước ngoài. Loại hình này thường sử dụng 1 trong các hình thức bảo lãnh sau: - Mở thư tín dụng mua hàng trả chậm - Ký bảo lãnh trên hối phiếu nhận nợ với nước ngoài - Phát hành thư bảo lãnh - Lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ 1.1.7.4. Phân loại theo hình thức sử dụng a. Bảo lãnh vô điều kiện Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà trong đó việc thanh toán sẽ được thực hiện ngày sau khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên của người thụ hưởng mà
  • 31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 20 không cần bất cứ môt chứng từ hay một tờ giấy nào kèm theo. Ngân hàng xem đó như một lệnh thanh toán không thể từ chối. Điều đó thể hiện loại bảo lãnh này có tính độc lập rất cao. Nó được sử dụng khá phổ biến vì nó có lợi cho người thụ hưởng bảo lãnh. Tuy nhiên, lại có nhược điểm là mang tính chủ quan trong việc đòi bồi thường, do đó có thể xảy ra lừa đảo, gian lận nếu người thụ hưởng không trung thực. Vì vậy, khi sử dụng loại bảo lãnh này cac bên đối tác phải có độ tin cậy cao. b. Bảo lãnh có điều kiện Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà khi người thụ hưởng muốn được trả tiền phải xuất trình chứng từ hoặc giâý tờ chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng đối tác. Loại bảo lãnh này có nhược điểm là người thụ hưởng sẽ phải chịu sự chậm trễ trong thanh toán bồi thường, và nó còn có thể gây ra tranh chấp giữa các đối tác. Với các điều kiện về chứng từ như thế thì đấy là một loại bảo lãnh kém linh hoạt nên ít được sử dụng trong các dịch vụ của ngân hàng thương mại. 1.2. Tổng quan về bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm Bảo lãnh dự thầu Đầu tiên ta cần làm sáng tỏ ý nghĩa của thuật ngữ “bảo đảm” trong trường hợp này. Theo từ điển Luật học thì bảo đảm là “trách nhiệm của một chủ thể (cá nhân, tổ chức) phải làm cho quyền, lợi ích của chủ thể bên kia chắc chắn được thực hiện, được giữ gìn, nếu xảy ra thiệt hại thì phải bồi thường” [15, tr.27]. Theo đó, bảo đảm được tiến hành bởi các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, kí cược, ký quỹ, phạt vi phạm. Theo Điều 4 của Luật đấu thầu năm 2013 qui định bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Và bảo lãnh dự thầu là một trong ba hình thức của bảo đảm dự thầu. Như vậy bảo lãnh dự thầu là cam kết của bên bảo lãnh (tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài) với bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu) để bảo đảm
  • 32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 21 nghĩa vụ tham gia dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư (bên được bảo lãnh). Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm quy định dự thầu mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính tham gia dự thầu thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay. 1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh dự thầu Tương tự như các loại bảo lãnh ngân hàng khác, Bảo lãnh dự thầu là biện pháp bảo đảm đối nhân: Bên nhận bảo lãnh chỉ được trao quyền yêu cầu đối với bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và không được trao quyền đối với một số tài sản cụ thể nào của bên bảo lãnh. Tuy nhiên, việc bảo đảm nghĩa vụ của bên bảo lãnh là dùng uy tín hoặc tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tài sản cụ thể. Vì vậy trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh được pháp luật qui định rất rõ trong Điều 342 BLDS 2015: - Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó. - Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại. Các chủ thể tham gia quan hệ bảo lãnh dự thầu cũng bao gồm ba chủ thể bao gồm: Bên được bảo lãnh (nhà thầu, nhà đầu tư), bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu) và bên thứ ba là bên bảo lãnh (các tổ chức tín dụng). Đối với chủ thể bảo lãnh, thường phải đảm bảo các tiêu chí sau: Có uy tín hoặc có tài sản thuộc sở hữu của mình bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoặc vừa có uy tín, vừa chứng minh được năng lực tài chính để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi đến hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ. Bên bảo lãnh chỉ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc chỉ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Người có quyền (bên nhận bảo lãnh) chỉ có quyền yêu cầu người thứ ba (bên bảo lãnh) phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi hết thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ mà người có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Đồng thời, bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong phạm vi đã cam kết.
  • 33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 22 1.2.3. So sánh biện pháp bảo lãnh dự thầu với các biện pháp bảo đảm dự thầu khác a. Đặt cọc Theo điều 328 BLDS 2015: Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền, nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc, nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy đặc cọc là hành vi dân sự theo đó nhà thầu, nhà đầu tư giao cho Bên mời thầu một số tiền hoặc tài sản nhất định được qui định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu nhằm xác nhận rằng nhà thầu, nhà đầu tư sẽ tham gia dự thầu. Khoản tiền hoặc tài sản này sẽ được trả lại cho những nhà thầu thua cuộc trong một khoảng thời gian nhất định sau khi quá trình đấu thầu kết thúc. Còn đối với các nhà thầu thắng cuộc, khoản tiền hoặc tài sản này sẽ được trả sau khi nhà thầu nộp tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng. Tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng sẽ được trả lại sau khi thanh lý hợp đồng. Về bản chất đặt cọc có sự chuyển giao về tiền hoặc tài sản giữa bên đặt cọc (nhà thầu) và bên nhận đặt cọc (Bên mời thầu) như vậy việc đặt cọc sẽ phải được lập thành văn bản. Về hình thức: Đặt cọc có thể được thực hiện bằng một văn bản riêng, nhưng cũng có thể được thực hiện bằng một điều khoản trong hồ sơ dự thầu nhằm mục đích để đảm bảo khi nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sẽ tham gia đấu thầu. Về nội dung: Đặt cọc nhằm mục đích bảo đảm cho sự giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự nên tài sản đặt cọc không phải là tài sản để thực hiện nghĩa vụ của một bên trong hợp đồng dân sự. Do đó, khi giao dịch dân sự được giao kết, thực hiện thì số tiền hoặc tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện
  • 34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 23 nghĩa vụ trả tiền khi thực hiện hợp đồng dân sự. Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì số tiền hoặc tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. Ngược lại, nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, không thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc toàn bộ số tiền hoặc tài sản đặt cọc và cộng với một khoản tiền hoặc tài sản tương đương với số tiền hoặc tài sản đã nhận đặt cọc (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác). b. Ký quỹ Theo Điều 330 BLDS 2015: - Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. - Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ chức tính dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ. Như vậy, để đảm bảo để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình trong một giao dịch dân sự, hay giao dịch thương mại các bên có thể lựa chọn một người thứ ba giữ tài sản bảo đảm và chính bên thứ ba sẽ là người thực hiện nghĩa vụ cho các bên trong trường hợp các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Với biện pháp này, bên bảo đảm phải mở một tài khoản tại ngân hàng, sau đó gửi tài sản bảo đảm vào đó, tài khoản này không phải là một loại tài khoản tiền gửi mà tài khoản gửi giữ tiền, người gửi phải trả thù lao cho bên nhận giữ (tổ chức tín dụng) và không được hưởng lãi từ tài khoản đó. Khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ, chính ngân hàng nơi ký quỹ sẽ dùng tài khoản đó để thanh toán cho bên có quyền. Việc thanh toán này ngân hàng sẽ tính phí cho bên có trách nhiệm chi trả. Đánh giá chung: Đặt cọc, ký quỹ được xác định là các biện pháp đối vật vì nó luôn đi kèm tài sản bảo đảm (tài sản được chỉ định cụ thể). Tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phải là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của bên có nghĩa vụ. Trong khi đó Bảo lãnh dự thầu là một trong các biện pháp bảo đảm đối nhân. Do vậy xét về lợi ích, sự thuận tiện, bên được bảo lãnh hay còn gọi là nhà thầu, thông thường sẽ ưa thích sử dụng biện pháp bảo lãnh dự thầu hơn.
  • 35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 24 1.2.4. Nội dung của pháp luật về bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu Pháp luật về bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa điều chỉnh các nội dung sau: * Chủ thể tham gia bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa Bên được bảo lãnh (nhà thầu, nhà đầu tư), bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu) và bên thứ ba (bên bảo lãnh - Ngân hàng, các tổ chức tín dụng). * Trình tự, thủ tục thực hiện bảo lãnh dự thầu * Phạm vi áp dụng bảo lãnh dự thầu: Bảo lãnh dự thầu là một trong ba hình thức của bảo đảm dự thầu, vì vậy phạm vi áp dụng của bảo lãnh dự thầu cũng giống như phạm vi áp dụng của bảo đảm dự thầu. * Giá trị của bảo lãnh dự thầu: Bảo lãnh dự thầu là một trong ba hình thức của bảo đảm dự thầu nên giá trị của bảo lãnh dự thầu cũng được Luật Đấu thầu 2013 quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật đấu thầu 2013. * Hình thức của bảo lãnh dự thầu: Bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa là một trong số các loại bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo Bộ luật dân sự 2015 hình thức bảo lãnh bắt buộc phải được lập thành văn bản (có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính). Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng hoặc chứng thực. Khoản d Điều 18 Nghị định Số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu quy định về thư bảo lãnh của ngân hàng như sau: “Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu” Như vậy hình thức bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu được thể hiện bằng văn bản do đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam phát hành.
  • 36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 25 * Hiệu lực của bảo lãnh dự thầu: Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được qui định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày (theo điều 11 Luật đấu thầu 2013 của Việt Nam). * Hợp đồng bảo lãnh dự thầu: Hợp đồng bảo lãnh dự thầu là hợp đồng mà bên bảo lãnh cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh dự thầu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Trong đó chủ thể của hợp đồng bảo lãnh dự thầu bao gồm: + Bên nhận bảo lãnh (Bên mời thầu): Theo Khoản 3 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 qui định Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thấu bao gồm:  Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;   Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;   Đơn vị mua sắm tập trung;   Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn  + Bên bảo lãnh (bên thứ ba hay tổ chức tín dụng): Theo Khoản 1 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 thì Bên thứ Ba trong quan hệ bảo lãnh là các tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. + Bên được bảo lãnh (nhà thầu, nhà đầu tư): Trong đấu thầu thì nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân, tổ chức có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ, muốn thông qua đấu thầu để được quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nội dung của Hợp đồng bảo lãnh dự thầu: Hợp đồng bảo lãnh phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương và bao gồm các nội dung sau: + Tên và địa chỉ của Bên mời thầu (Bên thụ hưởng). + Ngày phát hành bảo lãnh + Số bảo lãnh dự thầu
  • 37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 26 + Tên và địa chỉ nơi phát hành bảo lãnh (Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam - Bên thứ ba). + Các cam kết của bên bảo lãnh. + Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh dự thầu. + Thời gian hết hiệu lực của bảo lãnh dự thầu. * Trách nhiệm pháp lý của các bên tham gia vào bảo lãnh dự thầu trong hoạt động đấu thầu: Trách nhiệm pháp lý của các bên tham gia vào hoạt động bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu theo nghĩa tích cực là việc các chủ thể này phải có trách nhiệm thực hiện đúng những gì đã cam kết, thực hiện đúng các quy định pháp luật về bảo lãnh dự thầu và đấu thầu. Trách nhiệm pháp lý của các bên khi tham gia bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu theo nghĩa tiêu cực là hành vi vi phạm những điều đã cam kết và thực hiện không đúng hoặc không thực hiện các qui định pháp luật về bảo lãnh dự thầu, các qui định pháp luật về đấu thầu trong đấu thầu và bên nào vi phạm thì phải chịu trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật. Bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu là quan hệ pháp luật mà các bên thực hiện việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ bằng tiền ngân sách nhà nước thông qua đấu thầu nên bảo lãnh dự thầu vừa có tính hành chính, vừa có tính dân sự. Vì vậy, trách nhiệm pháp lý của các bên trong quan hệ bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu bao gồm cả trách nhiệm hình sự, dân sự, trách nhiệm hành chính và kỷ luật. 1.3. Tổng quan về phát triển bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng thương mại 1.3.1 Khái niệm phát triển Có nhiều quan điểm về sự phát triển, theo đó: Theo quan niệm biện chứng sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Quá trình đó diễn ra dần dần, nhảy vọt đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ, không phải lúc nào sự phát triển cũng diễn ra theo đường thẳng, mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí có những bước lùi tạm thời. Theo quan điểm biện chứng, sự phát
  • 38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 27 triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kì sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn. Quan điểm biện chứng cũng khẳng định nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. Theo quan điểm siêu hình phát triển chỉ là sự tăng lên, giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc nếu có sự thay đổi nhất định về chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vòng khép kín, chứ không có sự sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những người theo quan điểm siêu hình xem sự phát triển như là một quá trình tiến lên liên tục, không có bước quanh co, phức tạp. Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới. Sự phát triển của hoạt động bảo lãnh dự thầu là sự tăng lên cả về số lượng bảo lãnh được sử dụng trong các hoạt động thương mại cũng như sự thay đổi nâng cao về cả chất lượng. 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng thương mại 1.3.2.1. Các tiêu chí phản ánh về số lượng - Sự mở rộng về đối tượng và số lượng khách hàng: Trong quá trình phát triển hội nhập nền kinh tế, các thành phần kinh tế đều tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách sôi động. Các hoạt động này mang lại lợi ích lớn nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn rủi ro. Bảo lãnh dự thầu là một trong những biện pháp đầu tiên để ngăn chặn rủi ro này khi các bên bắt đầu quá trình thiết lập giao dịch. Bên cạnh đó, hoạt động đấu thầu đang tang trưởng mạnh mẽ cũng là tiền đề cho việc số lượng khách hang có nhu cầu đối với hoạt động bảo lãnh dự thầu của ngân hang ngày càng tăng. Ngân hang có hoạt động bảo lãnh dự thầu phát triển là phải đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng đó ngày một lớn. Do đó, số lượng khách hang lớn và đối tượng sử dụng dịch vụ bảo lãnh dự thầu phong phú đa dạng là một tiêu chí thể hiện sự phát triển của hoạt động bảo lãnh dự thầu.
  • 39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 28 - Sự tăng trưởng dư nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng theo từng năm Hoạt động bảo lãnh dự thầu của ngân hang được coi là phát triển khi số lượng hợp đồng bảo lãnh dự thầu tăng, giá trị của các hợp đồng bảo lãnh dự thầu cũng tăng. Do đó dư nghĩa vụ bảo lãnh ngoại bảng của ngân hang cũng đạt mức cao và tăng dần theo từng năm. Tuy nhiên cần chú ý đến doanh số phát hành bảo lãnh dự thầu mới trong năm để tránh việc đánh giá trùng lặp dư nghĩa vụ bảo lãnh có thời hạn dài, không phản ánh được sự phát triển. 1.3.2.2. Các tiêu chí phản ánh về chất lượng - Thủ tục phát hành bảo lãnh: Thủ tục bảo lãnh là một trong các yếu tố khách hang rất quan tâm khi lựa chọn ngân hang để phát hành bảo lãnh dự thầu. Nếu thủ tục bảo lãnh dự thầu nhanh gọn thì sẽ giúp khách hang giảm bớt được nhiều thời gian cũng như tiết kiệm được chi phí của ngân hang cho việc phát hành bảo lãnh dự thầu. Ngược lại, có thể dẫn tới sự lựa chọn các ngân hang khác của khách hang để phát hành bảo lãnh dự thầu. Tuy nhiên, bên cạnh việc tối ưu hóa thủ tục phát hành bảo lãnh dự thầu, ngân hang vẫn cần đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ và hợp pháp. Có vậy, hoạt động bảo lãnh mới thực sự phát triển. - Số lượng hợp đồng bảo lãnh dự thầu Ngân hang phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thấp: Bảo lãnh dự thầu được hạch toán vào tài khoản ngoại bảng. Chỉ khi ngân hang phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo thì khoản chi trả đó được xếp vào nhóm nợ xấu trong nội bảng và cấu thành nợ quá hạn hoặc nợ xấu của ngân hang. Do đó hạn chế số lượng hợp đồng bảo lãnh dự thầu ngân hang phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh là một chỉ tiêu đánh giá an toàn cho hoạt động của ngân hang nói chung và an toàn của hoạt động bảo lãnh dự thầu nói riêng. Để thực hiện được điều đó, đòi hỏi hoạt động bảo lãnh dự thầu của ngân hang phải thực sự phát triển, và sự phát triển này thể hiện ở tính hiệu quả của khâu thẩm định khách hang cũng như hiệu quả và khả năng làm việc của các cán bộ tín dụng.