SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG ANH TUẤN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG ANH TUẤN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM SỸ AN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo, kế thừa và
sử dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu như: sách chuyên ngành,
luận văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu
hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình.
Tác giả luận văn
Hoàng Anh Tuấn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA..................................... 8
1.1. Lý luận chung về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ........................... 8
1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.............................15
1.3. Quan điểm của đảng, chính sách của nhà nước về giảm nghèo bền vững
.........................................................................................................................20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC GIAI
ĐOẠN 2015 – 2018........................................................................................29
2.1. Tổng quan về huyện Tiên Phước – tỉnh Quảng Nam ..............................29
2.2. Thực trạng triển khai và kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên đỊa bàn huyỆn tiên phưỚc, tỈnh quẢng nam..................................32
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện
Tiên Phước thời gian qua ................................................................................46
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM...........56
3.1. Quan điểm và mục tiêu ............................................................................56
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo trên
địa bàn huyện Tiên Phước...............................................................................59
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................71
KẾT LUẬN....................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Giải thích
1 BHYT Bảo hiểm y tế
2 CSHT Cơ sở hạ tầng
3 CSXH Chính sách xã hội
4 CT-XH Chính trị xã hộ
5 DA Dự án
6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
7 HĐND Hội đồng nhân dân
8 HTKT Hạ tầng kinh tế
9 KT-XH Kinh tế - xã hội
10 NXB Nhà xuất bản
11 TB-XH Thương binh - Xã hội
12 UBND Ủy ban nhân dân
13 UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
14 WB Ngân hàng thế giớ
15 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn......................................................11
Bảng 2.1. Bảng thống kế giá trị sản xuất huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 -
2018.................................................................................................................31
Bảng 2.2: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo ..............37
chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn huyện Tiên Phước..............37
Bảng 2.3: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn
huyện Tiên Phước. ..........................................................................................38
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả giảm nghèo từ năm 2015 – 2018.......................39
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo................34
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững là một trong những chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước, nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người
nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và
giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1/6/2012 của
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá XI đã khẳng định:
“Ðẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo, trong đó chú trọng các chính sách giảm nghèo”… “thu hẹp chênh lệch
về mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước. Nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo để giảm nghèo bền vững”. Để chuyển
đổi mạnh mẽ chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững trong bối cảnh đổi
mới mô hình tăng trưởng, năm 2015, Chính phủ Việt Nam đã thông qua
phương pháp tiếp cận đa chiều để đo lường nghèo đói. Theo đó nghèo đa chiều
được đo lường bằng mức độ thiếu hụt tiếp cận 5 dịch vụ xã hội cơ bản, bao
gồm: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; và thông tin, và được đo bằng
10 chỉ số. Hộ được coi là nghèo đa chiều nếu thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt (trên tổng số 10 chỉ số nói trên) trở lên. Kết quả phân tích số
liệu của Khảo sát Mức sống dân cư cho thấy tỷ lệ nghèo dù đo lường bằng
thước đo nào cũng đều giảm trong giai đoạn 2012-2016. Tỷ lệ nghèo thu
nhập, chi tiêu cũng như nghèo đa chiều giảm mạnh. Tỷ lệ nghèo đa chiều
giảm từ 18,1% xuống 10,9% trong thời kỳ này. Tỷ lệ nghèo chi tiêu giảm từ
17,2% xuống 9,8%, còn tỷ lệ nghèo thu nhập giảm từ 12,6% xuống còn 7,0%.
Xét toàn bộ dân số thì có 18% dân số không thiếu hụt bất kỳ chỉ số nào trong
10 chỉ số nghèo đa chiều vào năm 2012. Tỷ lệ này tăng lên đáng kể vào năm
2016, ở mức 36,1%. Không có hộ gia đình nào thiếu hụt 8 chỉ số trở lên. Chỉ
có 37,6% dân số thiếu hụt một chỉ số, và 15,5% dân số thiếu hụt hai chỉ số
2
vào năm 2016. Nhóm thiếu hụt trầm trọng là nhóm thiếu từ 5-7 chỉ số, và
nhóm này chiếm 1,3% dân số vào năm 2016.[1]. Tuy nhiên, kết quả thực hiện
chính sách giảm nghèo ở nhiều địa phương vẫn chưa bền vững, chênh lệch giàu
nghèo giữa các vùng vẫn còn những khoảng cách đáng kể. Đặc biệt là những
địa bàn vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng miền núi, biên giới khó khăn.
Tiên Phước là huyện miền núi nằm phía Tây của tỉnh, có 14 xã và 01 thị
trấn; có 05 xã đặc biệt khó khăn, dân số toàn huyện trên 80.000 nhân khẩu,
trong đó có trên 200 nhân khẩu là người đồng bào dân tộc Cor. Những năm
qua, các cấp, các ngành trong huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo; triển khai thực hiện đồng bộ các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo;
đã lồng ghép chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội, ban hành các chương trình, đề án kinh tế - xã hội,
giảm nghèo, giải quyết việc làm. Cuối năm 2015, hộ nghèo toàn huyện còn
1.830 hộ, chiếm tỷ lệ 10,21%. Đến nay, toàn huyện còn 1.285 hộ nghèo, chiếm
tỷ lệ 6,99%. Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo có sự giảm dần qua các năm, tuy nhiên,
công tác giảm nghèo bền vững tại huyện Tiên Phước vẫn còn một số hạn chế
nhất định như: Một số hộ dân còn ỷ lại vào chính sách của nhà nước; còn
mang tư tưởng không muốn thoát nghèo để được hưởng các chính sách hỗ trợ
của Nhà nước; Việc nắm bắt tình hình của các hộ nghèo, hộ cận nghèo của
cán bộ chưa đảm bảo chặt chẽ và mang tính hình thức. Nhìn chung các hộ đã
thoát nghèo song mức thu nhập còn nằm sát chuẩn nghèo chiếm tỷ trọng cao.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam”
làm đề tài luận văn thạc sỹ Chính sách công.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thực hiện các chính sách giảm nghèo là một trong những nội dụng quan
trọng và được nhiều quốc gia đặc biệt quan tâm trong quá trình phát triển kinh
3
tế -xã hội. Ở Việt Nam, Chính phủ ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững cho mỗi giai đoạn 5 năm trên cơ sở công bố chuẩn
nghèo để đo lường sự thay đổi của tình trạng nghèo trong giai đoạn tương
ứng. Cho đến nay, công tác giảm nghèo đã đạt những thành quả nhất định. Tuy
nhiên, tốc độ giảm nghèo còn thấp và vấn đề tái nghèo đang diễn ra ở nhiều địa
phương. Vấn đề giảm nghèo và giảm nghèo bền vững đã được nghiên cứu dưới
nhiều gốc độ khác nhau. Đề thực hiện đề tài này, tác giả tham khảo các giáo
trình chuyên ngành và các tài liệu có liên quan khác cụ thể như sau:
Nguyễn Thị Hoa (2010), Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm
2015, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. Nghiên cứu này tiến
hành đánh giá tác động của một số chính sách đến công tác giảm nghèo ở nước
ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu đã tập trung vào 4 chính sách chủ yếu: Chính
sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; Chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
xã nghèo; Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ y tế
cho người nghèo. Ngoài việc phân tích, đánh giá và phản ánh thực trạng thực
hiện các chính sách, tác giả còn đưa ra những phương hướng nhằm hoàn thiện
các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015.[13]
Nguyễn Thành Nhân (2015) “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” luận văn thạc sĩ Chính sách công. Luận văn đã
nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo và giảm
nghèo bền vững; tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
giảm nghèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra phương hướng và
giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.[10]
Bùi Thế Hưng (2015) ,“Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn
quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng” Đề tài luận văn thạc sĩ chính sách công.
Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giảm nghèo; thực trạng
giảm nghèo trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng; đánh giá những
4
mặt được, hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế; trên cơ sở đó, tác giả xây
dựng các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo tai quận Lê
Chân, thành phố Hải Phòng trong thời gian đến[3]
Phan Thị Kim Phúc (2016), “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn Quận Tân Phú, TPHCM” luận văn thạc sĩ Chính sách công. Luận văn đã
nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng giảm
nghèo trên địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh; đánh giá những tồn
tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác giảm nghèo; đề ra phương hướng và
một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa
phương trong điều kiện hiện nay.[15]
Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội (2018), “Báo cáo giảm nghèo đa
chiều ở Việt Nam. Thông qua báo cáo này, tác giả hệ thống hóa được những
khái niệm, tiêu chí đo lường đánh giá giảm nghèo theo hướng đa chiều và tóm
lược các chính sách giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam giai đoạn 2016 -2020.
Bên cạnh đó, báo cáo đưa ra bức tranh tổng quan về giảm nghèo đa chiều ở
Việt Nam, đồng thời tập trung phân tích kỹ hơn về xu hướng giảm nghèo ở
nhóm đồng bào dân tộc thiểu số và người khuyết tật. Báo cáo đưa ra một số
khuyến nghị trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo nhằm đảm bảo chất
lượng cuộc sống tốt cho mọi người, không để ai bị bỏ lại phía sau và đạt được
SDG “giảm nghèo ở mọi chiều cạnh và mọi nơi”.[1]
Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích và làm rõ
một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta,
nhất là vùng miền núi. Nhiều giải pháp có tính khả thi và phù hợp trong thực
tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể và sâu
sắc về giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn ở tỉnh
Quảng Nam. Đa số các công trình nghiên cứu trước đây tập trung chủ yếu ở
tầm vĩ mô, nghiên về cơ chế, chính sách giảm nghèo. Việc phân tích, đánh giá
5
thực trạng hộ nghèo và thực trạng thực hiện chính sách giảm và giải pháp
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở các tỉnh nói trên chưa được các
tác giả chưa đi sau vào phân tích cụ thể. Các giải pháp đưa ra theo lối tư duy
kinh nghiệm. Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài
luận văn thạc sỹ Chính sách công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lại một số vấn đề lý luận chung về đói nghèo và chính
sách giảm nghèo bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn cấp huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
- Về thời gian: Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
từ năm 2015 đến năm 2018. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp thực hiện có
hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước đến
năm 2020 định hướng đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
6
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của
Đảng về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các chính sách công liên quan
đến Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững. Đồng thời, sử
dụng những kiến thức chính sách công về thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững. Ngoài ra, luận văn còn kế thừa có chọn lọc và vận dụng phù hợp
những quan điểm lý luận, chính sách giảm nghèo và thực hiện chính sách
giảm nghèo của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung
liên quan đến đề tài này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính, trong đó dựa vào nền tảng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu: Rà soát văn bản chính sách về
công tác giảm nghèo tại Việt Nam giai đoạn từ 2015-2018 của các cấp, các
ngành có liên quan.
- Phương pháp phân tích: trên cơ sở số liệu và dữ liệu thu thập được,
luận văn sẽ phân tích theo ý tưởng nghiên cứu để giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: thực hiện việc so sánh chính sách, kết
quả thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Tiên Phước giai đoạn
2015 – 2018 và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa
bàn nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, bổ sung
kiến thức lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng
thời biết vận dụng các lý thuyết về chính sách công để đánh giá thực tiễn thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương.
7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo,
phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế
liên quan đến công tác thực hiện chính sách giảm nghèo trong giai đoạn hiện
nay. Nguồn tài liệu sử dụng cho các cơ quan quản lý cấp huyện tham khảo để
đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN cấp huyện. Công tác thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững
cấp huyện trong thời gian đến.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững ở nước ta
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 - 2018
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA
1.1. Lý luận chung về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1. Một số lý luận về nghèo và giảm nghèo
Khái niệm về nghèo
Nghèo là khái niệm thể hiện sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc
sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Các tiêu chuẩn này và
các nguyên nhân dẫn đến nghèo có thước đo và các thước đo này thay đổi tùy
theo địa phương và thời gian. Sau đây là một số khái niệm có liên quan.
- Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân
chỉ dành hầu như toàn bộ cho ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích luỹ
hầu như không có. Các nhu cầu tối thiểu gồm: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, đi
lại, giao tiếp chỉ đáp ứng một phần rất ít ỏi không đáng kể” [12]
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có thể thỏa mãn một phần
nhu cầu cơ bản của cuộc sống” [13].
- Theo tổ chức Liên hợp quốc cho rằng, nghèo là thiếu năng lực tối thiểu
để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có
đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để
trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp
cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị
loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo
hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được
tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn [15].
Như vậy, có thể kết luận rằng, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã
9
hội và phong tục tập quán của địa phương.
Tiêu chuẩn xác định chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là một khái niệm biến động theo không gian và thời gian.
Về không gian, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng
vùng hay từng quốc gia. Về thời gian, chuẩn nghèo biến động theo trình độ
phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của con người theo từng giai đoạn khác
nhau. Khi kinh tế - xã hội phát triển, tất yếu đời sống con người ngày một cải
thiện tốt hơn, nhu cầu tối thiểu dĩ nhiên cũng sẽ tăng lên.
Ở nước ta, thu nhập là thước đo và cách thức để đánh giá nghèo. Qua
mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền để xác
định chuẩn nghèo. Những người có thu nhập dưới chuẩn nghèo thì được đánh
giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ
quy định.
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
08/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010.
Khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu
vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng
(dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.[17]
Thủ Tướng Chính Phủ (2011), Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011, về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011-2015. Theo Quyết định này, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức
thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4,8 triệu
đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình
quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ
cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến
520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập
bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. Mức chuẩn nghèo
10
quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và
chính sách kinh tế, xã hội khác [20]
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 -
2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn
nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu
chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo
về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập; (2) Mức độ thiếu hụt
trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ), bao gồm: tiếp cận về y
tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin. Cụ thể:
Hộ nghèo ở khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có
thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng
và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên. Hộ nghèo ở khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai
tiêu chí sau: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở
xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có
thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng
và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản. Hộ cận nghèo ở khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân
đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.[21]
Sau đây là bảng tổng hợp chuẩn nghèo theo từng giai đoạn.
11
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn
Giai đoạn Văn bản
Chuẩn nghèo (đồng/người/tháng)
Nông thôn Thành thị
2011-2015
Quyết định
09/2011/QĐ-
TTg ngày
30/01/2011
Dưới 400.000 Dưới 500.000
2016 – 2020
Quyết định
59/2015/QĐ-
TTg ngày
19/11/2015
Dưới 700.000 hoặc
trên 700.000 đến
1.000.000 và thiếu hụt
từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hộ
cơ bản trở lên.
Dưới 900.000 hoặc
trên 900.000 đến
1.300.000 và thiếu hụt
từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
1.1.2. Giảm nghèo bền vững
Khái niệm giảm nghèo: Giảm nghèo là làm cho người nghèo nâng cao
mức sống và thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số
lượng người nghèo giảm xuống. Đây là một quá trình chuyển một bộ phận
dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là
chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có nhiều điều
kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người.
Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách
nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ từng
bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói.
12
Trên góc độ vùng nghèo: “Giảm nghèo là quá trình thúc đẩy phát triển
kinh tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản
xuất mới cao hơn nhằm nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư” [8].
Giảm nghèo là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước
hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. [8].
Khái niệm giảm nghèo bền vững
Khái niệm này được một số nghiên cứu đề cập từ những năm 2000. Tuy
nhiên, đến năm 2008 cụm từ này mới được sử dụng chính thức trong văn bản
hành chính tại Nghị quyết số 30A/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
tiếp theo là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ về định
hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1489/QĐ-
TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015, Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
01/6/2012, Hội nghị BCH trung ương khóa XI về một số vấn đề CSXH giai
đoạn 2012-2020 và Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016 - 2020. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một khái
niệm hay một định nghĩa chính thức về giảm nghèo bền vững. Trong các báo
cáo về giảm nghèo, tình trạng tái nghèo luôn được xem là vấn đề cơ bản đối
với hoạt động giảm nghèo bền vững. Theo tác giả, giảm nghèo bền vững là
thực hiện và duy trì các biện pháp giảm nghèo, trong đó tập trung vào các
hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và
phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia
đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo
13
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế,
nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá
trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo.
Các tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững
Dựa trên các nội dung giảm nghèo bền vững và tham khảo ý kiến thông
qua việc thảo luận đối với lãnh đạo và chuyên viên làm công tác giảm nghèo
của sở Lao động –TB&XH tỉnh Quảng Nam, Văn phòng điều phối giảm
nghèo tỉnh Quảng Nam, lãnh đạo UBND huyện, lãnh đạo và chuyên viên phụ
trách công tác giảm nghèo tại phòng Lao động-TB&XH huyện Tiên Phước.
Căn cứ vào kết quả thảo luận nhóm, tác giả tổng hợp các tiêu chí đánh giá
mức độ giảm nghèo bền vững cụ thể như sau:
Tỷ lệ hộ nghèo
Để đo lường mức độ nghèo, người ta tính toán tỷ lệ hộ nghèo, qua đó có
thể hoạch định những chính sách để thực hiện mục tiêu giảm nghèo như các
chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, mô hình giảm nghèo, hỗ
trợ chăm sóc sức khỏe, y tế…góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời
sống cho người nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo bằng 0 là mức tối đa có thể hướng đến
và các các chính sách của Nhà nước luôn hướng đến giảm tỷ lệ hộ nghèo.
Tỷ lệ tái nghèo sau khi thoát nghèo
Tỷ lệ tái nghèo sau khi thoát nghèo phản ánh rõ mức độ bền vững trong
thực hiện giảm nghèo tại một địa phương. Qua thời gian, với những biến động
khác nhau, những nguyên nhân khác nhau như điều kiện, hoàn cảnh khó khăn,
chính sách hỗ trợ chưa phát huy hiệu quả, ý chí vươn lên của hộ nghèo,…rất
có thể làm hộ đã thoát nghèo tái nghèo trở lại. Lúc này ta đo lường số hộ
nghèo trở lại so với hộ đã thoát nghèo trong một khoảng thời gian để đánh giá
mức độ bền vững trong thực hiện giảm nghèo bền vững tại địa phương đó.
Giảm nghèo bền vững tức là chắc chắn đã thoát nghèo, không còn nghèo trở
lại. Vì vậy, đo lường mức độ giảm nghèo bền vững dựa trên số hộ nghèo đã
14
thoát nghèo những không tái nghèo là một chỉ tiêu tốt, phản ánh rõ nhất thực
trạng tiến triển của các hộ thoát nghèo, sau khi thoát nghèo họ đã có những
việc làm tốt, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và không còn nghèo.
Thu nhập được cải thiện của người nghèo, hộ nghèo
Trên thực tế, thu nhập là một trong những tiêu chí xác định chuẩn nghèo,
vì vậy nếu chuẩn nghèo thay đổi theo sự phát triển chung của xã hội mà thu
nhập không tăng lên thì khó thoát nghèo và dễ nhiều người lâm vào tình trạng
nghèo, đặc biệt là các hộ cận nghèo. Tăng thu nhập giúp người nghèo tránh
được rủi ro nếu xảy ra ảnh hưởng đến thu nhập. Vì vậy thu nhập là tiêu chí
quan trọng để đo lường mức độ giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.
Mức độ tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ hỗ trợ người nghèo
Các hoạt động hỗ trợ như chăm sóc y tế, giáo dục và được tham gia đối
với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm nghèo cho bản thân và
địa phương. Người nghèo cần được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục
dạy nghề và chăm sóc sức khoẻ để về lâu dài, người nghèo, người mới thoát
nghèo và con em họ có được kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm
tạo ra thu nhập ổn định trong cuộc sống.
Người nghèo cần được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả
năng tránh được tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan
như thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh… hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
Khả năng tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo
Tiêu chí này là một tiêu chí tổng hợp. Ta có thể sử dụng cách đánh giá
định tính thông qua các nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện các chính
sách giảm nghèo. Đối với giảm nghèo, vai trò của chính sách rất quan trọng.
Để thực hiện được mục tiêu của chính sách đề ra, cần thiết phải có cách thức
tổ chức thực hiện khoa học, phù hợp với điều kiện ở địa phương. Cách thức tổ
chức thực hiện gồm bộ máy tổ chức, công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách, công tác tập huấn, hỗ trợ việc làm để nâng cao thu nhập…
15
Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cần chú trọng công tác huy động
các nguồn lực để thực hiện công tác giảm nghèo. Nguồn lực là điều kiện đảm
bảo cho chính sách có thể tồn tại và phát huy tác dụng trên thực tế, nếu thiếu
nguồn lực thì quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững sẽ khó có thể đạt được mục tiêu mà chính sách đề ra. Huy động
được nhiều nguồn lực để đảm bảo thực hiện chính sách cũng là một nội dung
quan trọng đánh giá khả năng tổ chức thực hiện này.
Mức độ tham gia của các đối tượng hưởng lợi và cộng đồng trong
chương trình giảm nghèo
Trên thực tế, các chương trình giảm nghèo được thiết kế để phục vụ cho
các đối tượng nghèo. Tuy nhiên không phải lúc nào người nghèo, hộ nghèo
cũng tích cực tham gia các chính sách, chương trình, hoạt động có lợi cho
mình và gia đình. Vì vậy, người nghèo tích cực tham gia các chương trình tại
địa phương sẽ phát huy tính hiệu quả trong giảm nghèo bền vững.
Bên cạnh đó, vai trò của các tổ chức đoàn thể nhân dân, các doanh
nghiệp, các nhà khoa học và toàn xã hội vào quá trình thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững là hết sức quan trọng. Quá trình này cần có sự phối hợp,
đồng lòng của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể, cơ quan, doanh
nghiệp,…và của các đối tượng nghèo mới đạt được mục tiêu đề ra. Bởi vậy sự
tích cực tham gia của cộng động xã hội vào quá trình tổ chức thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững sẽ là tiền đề để tạo ra kết quả và hiệu quả cho quá
trình chính sách. Căn cứ, so sánh với những chỉ tiêu này, có thể thấy được
công tác giảm nghèo, kết quả giảm nghèo bền vững ở mức độ nào, trên cơ sở
đó có những biện pháp để tăng tính bền vững của giảm nghèo
1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1. Thực hiện chính sách trong chu trình chính sách công
Thuật ngữ “Chính sách công” được sử dụng rất phổ biến. Có thể nêu ra
một số quan niệm sau:
16
Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của
chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách
thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng
như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những
chương trình (Kraft and Furlong, 2004).
Chính sách công là một trong những công cụ được Nhà nước sử dụng để
quản lý, điều hành nền kinh tế - xã hội theo định hướng, được Nhà nước ban
hành để giải quyết một hoặc một số vấn đề liên quan lẫn nhau đang đặt ra
trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định. Được Nhà nước
sử dụng để khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cho
nền kinh tế, khuyến khích cả với khu vực công và khu vực tư; quản lý nguồn
lực công một cách hiệu quả, hiệu lực, thiết thực đối với cả kinh tế, chính trị,
xã hội, môi trường. Khi nói tới chính sách công là bao gồm những dự định
của nhà hoạch định chính sách và các hành vi thực hiện những dự định đưa lại
kết quả thực tế.
Vì vậy, chính sách công được hiểu là “những hành động ứng xử của Nhà
nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”.
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là
toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện
thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng.
Tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình
chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các
khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc
biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hoá chính sách trong đời sống xã hội.
Nếu đưa vào thực hiện một chính sách tốt không những mang lại lợi ích
to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng mà còn góp phần làm tăng uy tín
của Nhà nước trong quá trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, để có được một
17
chính sách tốt các nhà quản lý phải trải qua một quá trình nghiên cứu, tìm
kiếm rất công phu. Nhưng dù tốt đến đâu nó cũng trở thành vô nghĩa nếu nó
không được đưa vào thực hiện hoặc thực hiện không tốt. Vì vậy, những luận
giải trên đây cho chúng ta nhận thức đầy đủ về vị trí tầm quan trọng của thực
hiện chính sách, từ đó có ý thức tự giác trong thực hiện chính sách công.
Để điều hành có hiệu quả công tác thực hiện chính sách, cần tuân thủ các
bước cơ bản, bao gồm: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; phổ biến
tuyên truyền chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách; duy trì
chính sách (đây là những hoạt động nhằm đảm bảo cho chính sách tồn tại
được và phát huy tác dụng trong thực tế); điều chỉnh chính sách (được thực
hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm để cho chính sách ngày càng
phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế); theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện chính sách; đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm.
1.2.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Chính sách giảm nghèo bền vững là những quyết định, quy định của Nhà
nước nhằm cụ thể hoá các chương trình, dự án cùng với nguồn lực, vật lực,
các thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động đối tượng cụ thể
như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là xoá đói
giảm nghèo.
Mục tiêu của chính sách giảm nghèo là hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo cả
dưới góc độ nghèo về vật chất và nghèo về con người và nghèo về xã hội. Các
chính sách giảm nghèo đều hướng tới mục tiêu là nâng cao phúc lợi cho
người nghèo, tăng cường các khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho
người nghèo từ đó nâng cao vốn con người và tiếng nói của người nghèo. Mỗi
một chính sách cụ thể sẽ có những mục tiêu cụ thể và rõ ràng hơn. Như vậy,
có thể thấy xoá đói, giảm nghèo là một trong những vấn đề xã hội được đặt
vào vị trí ưu tiên cần được giải quyết trong phát triển xã hội và là một trong
những chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta. Để
18
thực hiện mục tiêu này thì chính sách giảm nghèo giữ một vị trí hết sức quan
trọng trong hệ thống chính sách xã hội; bởi vì, muốn nâng cao phúc lợi cho
người dân, trước hết người dân phải thoát khỏi đói nghèo; chính sách giảm
nghèo sẽ tạo cơ hội tối thiểu nhất cho bộ phận người dân yếu thế thoát khỏi
nghèo đói kinh niên, có được cơ hội về thu nhập, cơ hội tiêu dùng với tư cách
như là con người sống trong xã hội. Thực hiện chính sách giảm nghèo được
thực hiện thông qua các công cụ sau:
Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo: Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với
học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc mầm non…;
Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo:
Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc
hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật,
công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối
với hộ nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ.
Hỗ trợ về nhà ở: Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ
nghèo khu vực nông thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở
người cao tuổi, người khuyết tật.
Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng: Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ
bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người
thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng,
bệnh hiểm nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế
ở các huyện, xã nghèo.
Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin: Tổ chức thực hiện tốt
chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động
truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến
các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo.
Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý: Thực hiện có
19
hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều kiện
cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các
chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững
Qua nghiên cứu, nhận thấy, ở nước ta hiện nay, chính sách xóa đói giảm
nghèo chịu tác động của những nhân tố sau đây:
- Tác động của tăng trưởng kinh tế phiến diện: Vấn đề đói nghèo là sản
phẩm tất yếu của một mô hình kinh tế bất cập. Khi một mô hình kinh tế đã
cạn kiệt tiềm năng phát triển, thì dù có cố gắng của chính quyền cũng không
thể giải quyết tốt vấn đề đói nghèo.
- Tàn phá môi trường: Việt Nam là một trong số ít quốc gia chịu ảnh
hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu toàn cầu, làm cho mực nước biển dâng
cao, xâm chiếm nhiều diện tích đất đai sản xuất và sinh sống của người dân,
gây nên những trận hạn hán, lũ lụt trầm trọng, bất thường, xói mòn, sạt lở bờ
biển, bờ sông ... Cùng với đó là mức độ tàn phá môi trường ngày càng nghiêm
trọng, đây là một nhân tố trực tiếp làm tăng mức độ và phạm vi của đói
nghèo. Tình trạng ô nhiễm môi trường các khu công nghiệp, các công ty, cơ
sở sản xuất đã làm bệnh tật gia tăng đối với công nhân và dân cư trong vùng,
chi phí cho sức khỏe và bệnh tật khiến người lao động nghèo thêm.
- Sự hạn chế về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các cấp:
Đây là nhân tố tác động đến mức độ đói nghèo không nhỏ, nhưng thường bị
bỏ qua và chậm đổi mới. Tính chất và mức độ “hành chính quan liêu” của các
cấp, các ngành đã ảnh hưởng đến việc giải quyết vấn đề đói nghèo và thực
hiện những chủ trương, chính sách xóa đói giảm nghèo trong thời gian qua,
như cứu trợ dân nghèo trong các đợt thiên tai bão lụt ở một số nơi còn chậm
trễ; việc xác định diện hộ nghèo theo tiêu chí quy định có những lệch lạc; chất
lượng xây dựng các luật kinh tế, xã hội còn thấp so với thực tiễn nên dễ thông
20
qua nhưng khó thi hành; tình trạng lãng phí ngày càng tăng trong quá trình
triển khai các dự án kinh tế, xã hội; tình trạng tham nhũng nặng nề và phổ
biến không chỉ tác động đến chất lượng và hiệu quả phát triển, mà còn tác
động trực tiếp đến đời sống nhân dân.
1.3. Quan điểm của đảng, chính sách của nhà nước về giảm nghèo
bền vững
1.3.1. Những quan điểm, chủ trương của Đảng
Đại hội VIII của Đảng, đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, vấn đề xoá đói giảm nghèo chính thức được đặt thành một
trong những chương trình mục tiêu quốc gia và đã trở thành phong trào sâu
rộng của toàn xã hội. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng xác định:
“Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế - xã
hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài”. “Dành nguồn lực thích đáng
cho việc giải quyết những nhu cầu cấp bách, đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, để vùng còn kém phát triển như vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng
đồng bào dân tộc ít người giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về trình độ phát
triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, coi đây là trọng tâm chỉ đạo của các cấp,
các ngành”.
Đại hội IX của Đảng khẳng định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chương trình xóa đói giảm nghèo. Quan tâm xây dựng kết cấu hạ tầng cho các
vùng nghèo, xã nghèo; đồng thời nâng cấp, cải tạo các tuyến trục giao thông
nối vùng nghèo, xã nghèo với nơi khác, tạo điều kiện thuận lợi cho vùng
nghèo, vùng khó khăn phát triển. Đi đôi với việc xây dựng kết cấu hạ tầng,
phải rất coi trọng việc tạo nguồn lực cần thiết để dân cư ở các vùng nghèo, xã
nghèo đẩy mạnh sản xuất, phát triển ngành nghề, tăng nhanh thu nhập…
Nâng dần mức sống của các hộ đã thoát nghèo, tránh tình trạng tái nghèo; “…
Nhà nước tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích mọi người dân vươn lên làm
giàu chính đáng và giúp đỡ người nghèo… Phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản
21
không còn hộ nghèo. Thường xuyên củng cố thành quả xóa đói giảm nghèo”
Đại hội lần thứ X của Đảng nhấn mạnh: “Đa dạng hóa các nguồn lực và
phương thức thực hiện xóa đói giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ nội
lực và kết hợp sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế”.
Đại hội lần thứ XI của Đảng, tiếp tục khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả
hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn
lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững…khuyến khích làm giàu
theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có có thu nhập trung bình khá trở lên”; “Tập
trung triển khai có hiệu quả các chương trình xoá đói, giảm nghèo, nhất là ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đa dạng hóa các nguồn lực và
phương thức xóa đói giảm nghèo gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn,
phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm để xóa đói giảm nghèo bền
vững; tạo điều kiện và khuyến khích người đã thoát nghèo vươn lên làm giàu
và giúp đỡ người khác thoát nghèo”.
Đại hội lần thứ XII của Đảng, nhìn lại 30 năm đổi mới (1986 - 2016) bên
cạnh việc khẳng định “đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn có ý
nghĩa lịch sử”, Đảng ta đã chỉ ra những hạn chế, yếu kém, trong đó có cả vấn
đề về xã hội, vấn đề giảm nghèo: “Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ
phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công
cuộc đổi mới” [6].
Trong bối cảnh đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng; từ thực hiễn đất
nước và xu hướng phát triển của thời đại, nhất là việc tiếp cận chuẩn nghèo
quốc tế; kế thừa những thành tựu đạt được cả về phương diện lý luận lẫn thực
tiễn, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định: “Trong xây
dựng và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quan tâm thích
đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc thiểu
số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia tăng phân hoá giàu -
nghèo”. “Gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển
22
kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm để nhân dân
được hưởng thụ ngày một tốt hơn thành quả công cuộc đổi mới, xây dựng và
phát triển đất nước”. “Đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung,
hiệu quả và tiếp cận phương pháp đo lường nghèo đa chiều nhằm bảo đảm an
sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản” [6] . “Đẩy mạnh giảm
nghèo bền vững, nhất là các vùng đặc biệt khó khăn và có chính sách đặc thù
để giảm nghèo nhanh hơn trong đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng và có giải
pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, hộ cần nghèo phấn đấu tự vươn
lên thoát nghèo bền vững”; “Thực hiện chuẩn nghèo theo phương pháp đa
chiều, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập và các dịch vụ xã hội cơ bản cho
người dân như: giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin” [6].
1.3.2. Những chính sách của Nhà nước
Quán triệt quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng, vấn đề xóa đói giảm
nghèo luôn được cụ thể hoá thành các chính sách của Nhà nước, là mục tiêu
xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngay từ những
năm đầu của công cuộc đổi mới đất nước, nhiều chương trình, kế hoạch công
tác xoá đói giảm nghèo được xúc tiến.
Năm 1992, Hội nghị Trung ương lần thứ 5, khóa VII đã đề ra chủ trương
xoá đói giảm nghèo, sau đó Quốc hội và Chính phủ đã cụ thể hóa thành kế
hoạch, chương trình và giải pháp xoá đói giảm nghèo; từ đó công cuộc xoá
đói giảm nghèo đã phát triển thành phong trào mạnh mẽ, rộng khắp cả nước.
Bắt đầu từ năm 1995, “Chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo” đã
được thực hiện. Nhà nước đã đề ra 15 chương trình và dự án phát triển kinh tế
- xã hội gắn với xoá đói giảm nghèo.
Ngày 31/7/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (chương trình 135), thực
hiện tại khoảng 1.000 xã trong tổng số 1.715 xã thuộc diện khó khăn thuộc
23
các huyện đặc biệt khó khăn trên cả nước. Tháng 6/2001 Thủ tướng Chính
phủ đã thông qua Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng kinh tế và xoá đói
giảm nghèo với mục tiêu cơ bản là: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Đến 27/9/2001, Thủ
tướng Chính phủ ra quyết định số 143/2001/QĐ-TTg phê duyệt “Chương
trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 -
2005”. Tiếp đó là các Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg về một số chính sách
hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (chương trình 134); Quyết định số 07 ngày
10/1/2006 Phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006-2010
(Chương trình 135 giai đoạn 2).
Để thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo,
từ năm 1993 đến nay, Việt Nam đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo và gần đây
nhất, ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số
59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016 - 2020.
Ngày 19/5/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP về
định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 - 2020, với mục tiêu
tổng quát: Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng
bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các
vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn,
giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Mục tiêu cụ thể cần đạt được:
“Thu nhập của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm
2%/năm, riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo
từng giai đoạn; điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước
24
hết là vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp
cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập
trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết
yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt [10]. Quốc hội khoá XIII, tại kỳ
họp thứ 7 đã ban hành Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 về đẩy
mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Ngoài ra,
Chính phủ còn ban hành các nghị quyết, quyết định… về xoá đói giảm nghèo,
phát triển kết cấu hạ tầng, tín dụng, bảo hiểm y tế, giáo dục ... tạo điều kiện
cho người nghèo phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, tiếp cận với các dịch
vụ xã hội góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo. Các
chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, như sau:
+ Chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo: Thủ tướng Chính phủ
cho phép thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để giúp người nghèo vay
vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời sống. Ngân hàng hoạt động vì mục tiêu
xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, không vì mục đích lợi nhuận; thực hiện
việc cho vay trực tiếp đến hộ nghèo không phải thế chấp tài sản, lãi suất ưu
đãi theo quy định; được xét miễn thuế doanh thu và thuế lợi tức để giảm lãi
suất cho vay đối với người nghèo. Các rủi ro trong quá trình hoạt động phục
vụ người nghèo được bù đắp bằng quỹ rủi ro theo quy chế của Bộ Tài chính.
+ Chính sách hỗ trợ sản xuất, cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư: Mục đích là đào tạo cán bộ khuyến nông huyện, tập huấn cho hộ
nghèo cách làm ăn, chi tiêu và cách sản xuất hiệu quả để thoát nghèo. Hỗ trợ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi; xây dựng và chuyển giao
các mô hình sản xuất, phát triển ngành nghề, định canh định cư, di dân và kinh tế
mới, phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho người nghèo trên cơ sở ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phù hợp với từng vùng, từng địa phương.
+ Chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động: Dạy
25
nghề cho người nghèo đã trở thành một bộ phận của chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo, nhằm tạo các cơ hội để người nghèo có thể tham gia các
hình thức đào tạo nghề ngắn hạn phù hợp thông qua các cơ sở đào tạo nghề,
qua các doanh nghiệp để học nghề trực tiếp, để có việc làm, tăng thu nhập. Gắn
dạy nghề với tạo việc làm; mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu
lao động đối với người nghèo.
+ Chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt, bao gồm: (i)
Hỗ trợ nhà ở và đất ở: Hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày
12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ đất ở gắn với hỗ trợ về
nhà ở, chính quyền địa phương các cấp tạo quỹ đất giao cho các hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo chưa có đất ở. (ii) Hỗ trợ đất sản xuất: Chính sách hỗ trợ trực
tiếp đất sản xuất; giao khoán bảo vệ và trồng rừng cho hộ gia đình không có
hoặc thiếu đất sản xuất. (iii) Hỗ trợ nước sinh hoạt: Tiếp tục đầu tư xây dựng
những công trình nước sinh hoạt ở thôn, bản. Riêng đối với hộ dân tộc thiểu số
nghèo khó khăn về nước sinh hoạt được Nhà nước hỗ trợ bình quân 1 triệu
đồng/hộ để xây dựng bể chứa nước hoặc đào giếng nước và tự tạo nguồn nước
sinh hoạt.
+ Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế: Trợ giúp người nghèo trong
khám chữa bệnh bằng các hình thức, như mua thẻ bảo hiểm y tế, góp phần thực
hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân, cấp thẻ và giấy chứng nhận khám chữa
bệnh miễn phí, khám chữa bệnh từ thiện nhân đạo… Chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho người nghèo. Cung cấp trang thiết bị, cung ứng thuốc, tăng cường cán
bộ cho tuyến y tế cơ sở, nhất là ở các xã nghèo. Bảo đảm tài chính để hỗ trợ
khám chữa bệnh cho người nghèo. Huy động cộng đồng trong việc xây dựng
quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, quỹ bảo trợ người nghèo, bữa ăn nhân
đạo, khám chữa bệnh nhân đạo…
+ Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục - đào tạo: Nhằm hỗ trợ cho
con em các hộ nghèo có các điều kiện cần thiết trong học tập. Giảm sự chênh
26
lệch về môi trường học tập và sinh hoạt trong các nhà trường ở thành thị và
nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa vùng khó khăn với vùng có điều
kiện phát triển. Xây dựng trường, lớp học ở các vùng nghèo, xã nghèo, vùng
đồng bào các dân tộc thiểu số; hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa, cấp học bổng cho
học sinh tiểu học loại quá nghèo; khuyến khích học sinh nghèo học khá, học
giỏi bằng các giải thưởng, học bổng và các chế độ ưu đãi khác. Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia giúp người nghèo nâng cao trình độ
học vấn, tổ chức các hình thức giáo dục phù hợp để xóa mù chữ và ngăn chặn
tình trạng tái mù chữ...
+ Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo: Trợ giúp pháp lý miễn
phí cho người nghèo, giúp họ hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, nắm được
những kiến thức phổ thông về pháp luật để phát huy được vai trò của mình
trong đời sống xã hội; nhận thức được trách nhiệm và quyền lợi của mình trong
gia đình và ngoài xã hội; chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà
nước, vươn lên thoát nghèo.
+ Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội: Trợ giúp các đối
tượng yếu thế có khả năng làm việc, học nghề, tạo việc làm; hỗ trợ các vùng
thiên tai, lũ lụt di chuyển nhà ở, điều kiện sản xuất và cứu đói; trợ cấp xã hội
thường xuyên và nuôi dưỡng các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
+ Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù: Chính phủ ban hành Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
61 huyện nghèo nhất cả nước. Mục tiêu là tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời
sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các
huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực.
Tiếp nối những kết quả đạt được trong 2 năm thực hiện chính sách khuyến
khích thoát nghèo theo Nghị quyết số 119/2014/NQ-HĐND, ngày 19/4/2017,
tỉnh Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND về chính sách
khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2017-2021. Mục tiêu trong giai
27
đoạn này, tỉnh phấn đấu đến năm 2021, có 18.000 hộ nghèo (khoảng 50% hộ
nghèo về tiêu chí thu nhập trong danh sách được công nhận năm 2016) và
24.808 hộ cận nghèo (100% hộ cận nghèo trong danh sách được công nhận
năm 2016) thoát nghèo bền vững. Bình quân mỗi năm, có khoảng 3.600 hộ
nghèo và gần 5.000 hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững. Trên cơ sở đó, tỉnh
cũng đưa ra một số các chính sách hỗ trợ cụ thể đối với hộ nghèo, cận nghèo
khi đăng ký cam kết và đạt mục tiêu. Trên cơ sở đó, BND tỉnh vừa ban hành
Quyết định số 2511/QĐ-UBND Quy định về thực hiện Chính sách khuyến
khích thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017 – 2021. Trong
đó, có nhiều chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo về tiêu chí thu nhập có khả
năng thoát nghèo và có đăng ký cam kết thoát nghèo bền vững.
Quy định nêu rõ, hộ nghèo về tiêu chí thu nhập sau khi thực hiện đăng
ký cam kết thoát nghèo vẫn tiếp tục được thụ hưởng các chính sách của hộ
nghèo theo các quy định hiện hành của trung ương. Ngoài ra, được hỗ trợ
100% lãi suất vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh tại Ngân hàng Chính
sách xã hội (áp dụng đối với khoản vay mới, đáp ứng các điều kiện vay vốn
theo chương trình cho vay đối với hộ nghèo). Mức vay tối đa 50.000.000
đồng, thời gian hỗ trợ lãi suất 36 tháng.
Sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận hộ
thoát nghèo bền vững, tiếp tục được hỗ trợ các chính sách sau đây của tỉnh:
Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh tại Ngân
hàng Chính sách xã hội áp dụng đối với khoản vay mới, đáp ứng các điều
kiện vay vốn theo chương trình cho vay đối với hộ thoát nghèo. Mức vay tối
đa 50.000.000 đồng, thời gian hỗ trợ lãi suất 36 tháng. Hỗ trợ 100% mức
đóng bảo hiểm y tế theo loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện trong thời gian 36
tháng. Cấp bù 100% học phí cho trẻ em mẫu giáo và học sinh các cấp phổ
thông; hỗ trợ chi phí học tập mức 100.000 đồng/học sinh/tháng cho trẻ em
học mẫu giáo và học sinh các cấp phổ thông; hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em
28
3,4,5 tuổi mức 120.000 đồng/em/tháng (9 tháng/năm). Các chính sách hỗ trợ
nêu trên được thực hiện trong 03 năm học liên tục. Cấp bù 100% học phí cho
học sinh, sinh viên học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh và tại cơ sở giáo dục đại học cho đến khi kết thúc khóa học. Đồng
thời thưởng 5.000.000 đồng/hộ thoát nghèo để phát triển sản xuất, kinh
doanh.
Tiểu kết chương 1
Chương này đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận chung về giảm
nghèo bền vững; thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta và
quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước ta về giảm nghèo bền vững.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội,
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà còn tồn
tại ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển; đói nghèo đang là thách thức,
cản trở lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc, nó
không chỉ làm cho hàng trăm triệu người không có cơ hội được hưởng
những thành quả văn minh tiến bộ của loài người, mà còn gây ra những hậu
quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái. Đói, nghèo là
một khái niệm có tính động, không bất biến mà phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia, ở từng giai đoạn nhất định. Cùng với
thời gian, quá trình nhận thức về đói, nghèo của con người ngày càng đa
dạng và phong phú, mở rộng và đầy đủ hơn.
29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC
GIAI ĐOẠN 2015 – 2018
2.1. Tổng quan về huyện Tiên Phước – tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Huyện Tiên Phước nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Nam có tọa độ
địa lý từ 15o
20’00” đến 16o
36’00” Vĩ độ Bắc và 15o
20’00” 108o
04’46” đến
108o
27’56” Kinh độ Đông, cách thành phố Tam Kỳ 25 km. Phía Bắc giáp với
huyện Thăng Bình, phía Nam giáp với huyện Bắc Trà My, phía Đông giáp
huyện Phú Ninh, phía Tây giáp huyện Hiệp Đức. Địa hình huyện Tiên Phước
nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Căn cứ vào điều kiện địa hình, có
thể chia huyện Tiên Phước thành 3 vùng gồm:
Vùng địa hình đồi núi: chiếm 55% tổng diện tích tự nhiên của huyện, phân bố
chủ yếu ở phía Tây, Tây Nam và phía Bắc của huyện gồm các xã Tiên Lãnh,
Tiên Ngọc, Tiên Hiệp, Tiên Cảnh. Vùng này có độ cao trung bình từ 200m đến
500m so với mực nước biển và địa hình thấp dần từ Tây sang Đông. Vùng địa
hình gò đồi: là vùng tiếp giáp với vùng đồi núi, phân bố rải rác ở các xã bao
gồm các đồi thấp, bát úp hoặc lượn sóng, có độ cao trung bình từ 100m đến
180m và chiếm khoảng 25% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Phần lớn
diện tích các khu vực gò đồi đã được sử dụng trồng các loại cây lâu năm như
quế, tiêu và các loại cây ăn quả khác. Vùng địa hình thấp dạng bậc thang: dạng
địa hình này chiếm khoảng 20% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, bao gồm các
khu vực địa hình bậc thang nhỏ lẻ và phân tán. Địa hình này tập trung nhiều hơn
ở khu vực trung tâm và khu vực phía Đông huyện. Phần lớn các diện tích này
được sử dụng trồng hoa màu và trồng lúa nước.
Điều kiện tự nhiên
30
Tiên Phước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng với
nhiều loại khoáng sản như: vàng sa khoáng, colin, cát, sỏi, cao lanh; nhiều loại
gỗ quý như lim, chò, gõ...; hơn 500 loại dược liệu thuộc 135 loài thực vật,
nhiều động vật rừng quý hiếm như voi, heo rừng, nhím, tê tê, ong... có nhiều
loại cây trồng đặc sản có giá trị kinh tế cao như tiêu, dó bầu, chè, lòn bon,
thanh trà, quế, măng cụt, chuối... Đặc biệt, tiêu Tiên Phước có hương vị đặc
trưng không gì có thể sánh được. Dó bầu là cây đặc sản có giá trị kinh tế cao
với trầm hương, trầm cảnh kiểu dáng phong phú, độc đáo, lạ mắt. Đây chính là
những tiềm năng tạo nên thế mạnh cho Nông nghiệp, CN - TTCN phát triển.
Tiên Phước có 02 con sông chính là sông Tranh và sông Tiên. Ngoài ra
còn có một số sông, suối nhỏ như: sông Yên, sông Tum, sông Cà Đong...
Sông Tranh dài 23 km chảy qua xã Tiên Lãnh, nguồn nước của sông này được
sử dụng xây dựng các công trình thuỷ điện quy mô lớn. Sông Tiên dài 43 km
chảy qua các xã Tiên An, Tiên Lộc, Tiên Cảnh, Tiên Kỳ, Tiên Châu, Tiên Hà.
Sông Tiên có nhiều tên gọi: từ địa phận Tam Kỳ chảy vào đầu Tiên Lộc gọi là
sông Bồng Miêu; từ đầu Tiên Lộc đến đầu Tiên Kỳ gọi là sông Tiên; từ đầu
Tiên Kỳ đến cuối Tiên Hà gọi là sông Khân, từ cuối Tiên Hà chạy qua địa
phận Hiệp Đức gọi là sông Chang. Tiên Phước là một huyện trung du nên khí
hậu trong vùng tương đối khắc nghiệt, nhiều hạn hán, thiên tai. Phần lớn diện
tích trong vùng là đất nông nghiệp nhưng kém màu mỡ và tỷ lệ đất thịt rất
thấp. Đây là một vùng kinh tế nghèo của tỉnh Quảng Nam. Do đặc điểm cấu
tạo địa hình nên sông Tiên - con sông chảy quanh địa bàn huyện được mệnh
danh là “con sông chảy ngược”, không xuôi về biển Đông mà ngược về
hướng Tây-Nam, đổ ra sông Thu Bồn.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Tiên Phước giai
đoạn 2015 – 2018
Mặc dù quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện còn gặp nhiều khó
khăn song với nỗ lực và quyết tâm của các cấp, các ngành và của nhân dân
31
toàn huyện đã đạt được kết quả sau:
Bảng 2.1. Bảng thống kế giá trị sản xuất huyện Tiên Phước giai đoạn
2015 -2018
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2015 2016 2017 2018
Tổng giá trị sản xuất
(Giá gốc 2010) 1.786.064 2.226.030 2.733.000 2.914.762
- Nông- lâm nghiệp tr đồng 495.264 531.418 592.000 597.620
- Công nghiệp- Xây dựng tr đồng 317.800 487.612 696.000 728.142
- Dịch vụ tr đồng 973.000 1.207.000 1.445.000 1.589.000
Chuyển dịch Cơ cấu kinh
tế (Giá thực tế) % 100 100 100 100
- Nông- lâm- thuỷ sản % 20,53 16,95 14,26 12,67
- Công nghiệp- Xây dựng % 24,35 26,82 28,56 29,12
- Dịch vụ % 55,12 56,23 57,18 58,21
Nguồn: Phòng Kinh tế - Hạ tầng
Căn cứ vào kết quả thống kê nêu trên cho thấy trong những năm qua, kinh
tế - xã hội huyện Tiên Phước tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng bình quân
hằng năm trên 19%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Cụ thể:
Sản xuất nông, lâm nghiệp tiếp tục phát triển toàn diện theo hướng bền vững.
Tập trung chỉ đạo huy động có hiệu quả các nguồn lực, làm tốt việc chuyển
giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa giống cây trồng, vật nuôi chất
lượng cao vào sản xuất, tạo ra khối lượng hàng hóa và nâng cao hiệu quả sản
xuất. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp từ 495.264 tỷ đồng (năm 2015) lên
597,62 tỷ đồng (năm 2018), tăng bình quân hàng năm trên 7,5% và vượt chỉ
tiêu nghị quyết đề ra; Công nghiệp - Xây dựng tăng trưởng khá, tổng giá trị sản
xuất theo giá so sánh từ 317.800 tỷ đồng (năm 2015) lên 728,142 tỷ đồng (năm
2018); tốc độ tăng bình quân hằng năm 29,71%, vượt chỉ tiêu Nghị quyết
32
(15,32%); Hoạt động thương mại (TM), dịch vụ (DV) có bước khởi sắc, thu hút
nhiều thành phần kinh tế tham gia, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất, mua
sắm, tiêu dùng của nhân dân. Toàn huyện có gần 2.200 hộ kinh doanh cá thể,
phân bố đều từ trung tâm huyện đến các xã, tăng 200 hộ so với năm 2015.
Đầu tư xây dựng chợ quê Tiên Phước, xây mới chợ Tiên Phong, chợ Tiên
Lãnh và cải tạo nâng cấp chợ Tiên Thọ. Rà soát, thu hút đầu tư các điểm cửa
hàng xăng dầu gắn với quy hoạch mạng lưới xăng dầu của tỉnh. Tạo điều
kiện, thu hút các doanh nghiệp thuê mặt bằng đầu tư các cửa hàng kinh doanh
tại khu vực trung tâm thị trấn. Dịch vụ vận tải, tài chính ngân hàng,… ngày
càng phát triển, tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa giữa các địa phương,
phục vụ tốt nhu cầu phát triển sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Bưu chính
viễn thông phát triển nhanh, internet đã phủ 100% các thôn, xóm trong toàn
huyện. Tổng giá trị thương mại, dịch vụ theo giá so sánh 2010 đạt 1.589 tỷ
đồng, tăng 748 tỷ đồng so với năm 2015, tốc độ tăng bình quân hằng năm ước
đạt trên 19,77% vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra(16,2%).
Nhìn chung, trong 3 năm qua tình hình kinh tế xã hội của huyện đã đạt
được những thành quả nhất định. Giá trị sản xuất đều qua các năm, cơ cấu
kinh tế của huyện cũng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp mặc dù
tốc độ chuyển dịch vẫn còn tương đối chậm. Tình hình ANTT và an toàn xã
hội được đảm bảo, công tác xây dựng nông thôn mới của huyện đã đạt được
nhiều thành quả to lớn. Hoạt động đầu tư xây dựng ngày càng được hoàn
thiện, hệ thống cơ sở hạ tầng thêm khang trang và hiện đại.
2.2. Thực trạng triển khai và kết quả thực thi chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Công tác triển khai thực hiện chính sách
Thực hiện nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về xoá đói
giảm nghèo, nhất là Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp
33
hành Trung ương Đảng khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ
về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Để
triển khai chính sách giảm nghèo, bên cạnh các chính sách hỗ trợ của trung
ương, tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều chính sách, giải pháp thực hiện
công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Nghị quyết số 119/2014/NQ-
HĐND ngày 11/7/2014 về thực hiện Chính sách khuyến khích thoát nghèo
bền vững giai đoạn 2014-2015), Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND của
HĐND tỉnh quy định về chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững của
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017 – 2021; Nghị quyết chuyên đề thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi, góp phần giảm nghèo cho khu vực
này và nhiều đề án, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội để giảm nghèo
nhanh và bền vững.
Để thực hiện các chính sách giảm nghèo của Trung ương, của tỉnh
Quảng Nam. Nhằm thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện. Huyện uỷ Tiên Phước ban hành Nghị quyết số 05-NQ/HU ngày
24/10/2011 về xây dựng nông thôn mới huyện Tiên Phước giai đoạn 2011-
2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 05-NQ/HU ngày 19/4/2017
về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và xuất khẩu lao động làm việc có
thời hạn ở nước ngoài giai đoạn 2017 - 2020; Các cấp, các ngành, các đoàn
thể từ huyện đến các xã, thị trấn đã thể hiện quyết tâm chính trị cao trong
công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm và đào tạo nghề. Ngay từ đầu nhiệm
kỳ, Hội đồng nhân dân huyện đã ban hành Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND
ngày 30/12/2011 phê duyệt Đề án số 04/ĐA-UBND ngày 12/12/2011 thực
hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm và đào tạo nghề huyện Tiên
Phước, giai đoạn 2011-2015, đến năm 2020; Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày
30/5/2016 của UBND huyện ban hành về triển khai thực hiện Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo huyện Tiên Phước giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số
34
44/KH-UBND ngày 09/5/2014 về phát triển Kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền
vững vùng đồng bào dân tộc Cor tại 02 xã Tiên An và Tiên Lập giai đoạn
2014-2016 và định hướng đến năm 2020;
Để triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững, việc phân
công, phối hợp để tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cũng
được giao tương ứng cho các cơ quan chuyên môn thuộc cấp tỉnh và cấp
huyện. Nhìn chung, việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta
nói chung và huyện Tiên Phước nói riêng được thực hiện và quản lý theo
ngành dọc và theo địa giới hành chính.
Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững của huyện Tiên Phước
được trình bày ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo
Nguồn: Phòng Lao động – TB&XH huyện
UBND huyện Tiên Phước ban hành Quyết định số 1125/QĐ-UBND
ngày 10/9/2013 về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo bền
BAN CHỈ ĐẠO CẤP XÃ, THỊ TRẤN
- Trưởng Ban: Phó Chủ tịch UBND xã, thị trấn (kiêm nhiệm)
- 02 Phó Ban
- 01 cán bộ phụ trách hoạt động giảm nghèo
Trưởng ban
Phó chủ tịch văn xã UBND huyện
Phó trưởng ban
Trưởng phòng LĐ-TB&XH huyện
Các thành viên
Tổ thư ký giúp việc
35
vững huyện Tiên Phước giai đoạn 2011 -2020, (gọi tắt là Ban Chỉ đạo
Chương trình giảm nghèo). Hằng năm, UBND huyện ban hành các quyết định
kiện toàn và bổ sung nhân sự vào Ban chỉ đạo này. UBND huyện giao phòng
Lao động-TB&XH huyện làm cơ quan trực tiếp tham mưu, triển khai thực
hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước.
Hằng năm, phòng Lao động –TB&XH phối hợp với UBND các xã, thị trấn tổ
chức thông tin, tuyên truyền về các chính sách giảm nghèo hiện nay. Đặc biệt
là chính sách thoát nghèo bền vững theo Nghị quyết số 13 của HĐND tỉnh
Quảng Nam. Định kỳ tổ chức các hội nghị tập huấn cho các điều tra viên và
cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo của các xã, thị trần. Thực hiện công tác
điều tra hộ nghèo hàng năm và tổ chức hội nghị tổng kết công tác giảm nghèo
và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho năm đến.
Nhìn chung, giai đoạn 2015 - 2018 toàn huyện đã tổ chức trên 20 Hội
nghị chuyên đề để quán triệt, triển khai chính sách giảm nghèo bền vững. Các
cơ quan Báo, Đài của huyện đã xây dựng 16 chuyên mục và thường phát
sóng, phổ biến về chủ trương, chính sách giảm nghèo đến các cấp, các ngành
và người dân. Đồng thời nêu những gương điển hình, tiêu biểu trong phong
trào giảm nghèo, kịp thời động viên người nghèo vươn lên thoát nghèo. Việc
trợ giúp pháp lý cho người dân và người nghèo tại các xã, thị trấn còn gặp
nhiều khó khăn, song được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện. Toàn
huyện đã thành lập được 23 câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, tổ chức 25 lớp tập
huấn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật; tổ chức 216 buổi sinh hoạt chuyên đề và
tư vấn giải quyết trên 40 vụ việc ở cơ sở cho 152 lượt người; biên soạn trên
3.000 tờ gấp tuyên truyền về chính sách giảm nghèo bền vững với những
thông tin cụ thể, dễ đọc, dễ hiểu góp phần tích cực vào công tác giảm nghèo
bền vững trên địa bàn. Từ kết quả phân tích cho thấy, công tác tuyên truyền
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững có vai trò quan trọng trong việc
giáo dục, trợ giúp pháp lý nâng cao nhận thức, hiểu biết, giúp người nghèo có
36
thể nắm bắt và hiểu được chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách giảm
nghèo bền vững của nhà nước để họ yên tâm lao động sản xuất, tích cực, chủ
động, có kế hoạch tham gia vào quá trình thực hiện chính sách hướng tới đạt
được các mục tiêu của chính sách giảm nghèo bền vững.
Tuy nhiên, một số địa phương chưa thật sự quyết tâm thực hiện công tác
giảm nghèo bền vững, các hoạt động tuyên truyền diễn ra thường xuyên song
số lượng người dân tham gia còn chiếm tỷ lệ rất ít. Một số địa phương tổ chức
triển khai công tác này còn mang tính hình thức, chậm đổi mới và chưa có sự
lồng ghét vào các hoạt động chung của địa phương, gây lãng phí nguồn lực
trong công tác tuyên truyền.
2.2.2. Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Tiên Phước
Kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016 - 2020; theo kết quả điều tra hộ nghèo, cận nghèo của huyện cuối năm
2018. Số hộ nghèo toàn huyện còn 1.285 hộ, chiếm tỷ lệ 6,99%, bình quân tỷ lệ
hộ nghèo giảm mỗi năm giảm 2% và hộ cận nghèo còn 819 hộ, tỷ lệ 4,46%,
bình quân mỗi năm giảm 2,5%. Năm 2015, toàn huyện có 2546 hộ nghèo,
chiếm tỷ lệ 14,33%; hộ cận nghèo là 2.043 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 11,42%.
37
Bảng 2.2: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn huyện Tiên Phước
STT
Tên xã, thị
trấn
Dân số Trong đó
Số hộ
Số
khẩu
Hộ nghèo Hộ cận nghèo
Số hộ
Số
khẩu
Tỷ lệ % Số hộ
Số
khẩu
Tỷ lệ %
A B 1 2 3 4
5=(3:1)
x100
6 7
8=(6:1)
X100
1 TT Tiên Kỳ 1.919 8.116 276 1.002 14,38 193 837 10,06
2 Xã Tiên Sơn 951 4.155 88 242 9,25 87 402 9,15
3 Xã Tiên Hà 987 4.500 167 516 16,92 145 664 14,69
4 Xã Tiên Cẩm 691 3.018 85 212 12,3 69 321 9,99
5 Xã Tiên Châu 1.174 5.127 162 507 13,8 114 543 9,71
6 Xã Tiên Lãnh 1.340 6.191 304 1.059 22,69 162 757 12,09
7 Xã Tiên Ngọc 592 2.498 161 645 27,2 74 341 12,5
8 Xã Tiên Hiệp 932 4.386 203 704 21,78 258 1.217 27,68
9 Xã Tiên Cảnh 2.362 10.681 107 253 4,53 264 1.058 11,18
10 Xã Tiên Mỹ 1.477 6.389 257 771 17,4 146 613 9,88
11 Xã Tiên Phong 1.051 4.352 41 75 3,9 18 75 1,71
12 Xã Tiên Thọ 1.564 6.983 131 314 8,38 96 378 6,14
13 Xã Tiên An 1.061 4.303 231 721 21,77 230 1.091 21,68
14 Xã Tiên Lộc 996 4.546 142 353 14,26 85 362 8,53
15 Xã Tiên Lập 798 3.360 209 704 26,19 102 490 12,78
Tổng 17.895 78.605 2.564 8.078 14,33 2.043 9.149 11,42
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện
Theo bảng thống kê nêu trên cho thấy, cuối năm 2017 có 11/15 xã, thị
trấn có tỷ lệ hộ nghèo trên 10% và 7/15 xã, thị trấn có tỷ lệ hộ cận nghèo trên
10% trong tổng số hộ. Bằng sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo
38
quyết liệt của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và sự tham mưu tích cực của
cơ quan chuyên môn Phòng Lao động-TB&XH huyện Tiên Phước. Công tác
tuyên truyền giám giám sát hoạt động giảm nghèo tại các xã, thị trấn được
triển khai quyết liệt. Từ khi triển khai chính sách thoát nghèo của UBND tỉnh
Quảng Nam (Nghị quyết số 13/2017/HĐND của HĐND tỉnh Quảng Nam). Tỷ
lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo có sự giảm mạnh qua hai năm 2017 và 2018.
Theo kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 thống kê
thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn
huyện Tiên Phước.
STT Tên xã, thị trấn
Dân số Trong đó
Số hộ Số khẩu
Hộ nghèo Hộ cận nghèo
Số hộ
Số
khẩu
Tỷ lệ % Số hộ
Số
khẩu
Tỷ lệ %
A B 1 2 3 4
5=(3:1)
x100
6 7
8=(6:1)
X100
1 Thị trấn Tiên Kỳ 1.957 8.226 117 326 5,98 94 357 4,8
2 Xã Tiên Sơn 953 4.313 65 153 6,82 38 130 3,99
3 Xã Tiên Hà 1.012 4.603 77 175 7,61 31 115 3,06
4 Xã Tiên Cẩm 726 3.079 54 97 7,44 34 146 4,68
5 Xã Tiên Châu 1.205 5.164 65 153 5,39 42 142 3,49
6 Xã Tiên Lãnh 1.408 6.353 144 400 10,23 57 243 4,05
7 Xã Tiên Ngọc 609 2.622 83 279 13,63 41 186 6,73
8 Xã Tiên Hiệp 999 4.549 94 241 9,41 43 164 4,3
9 Xã Tiên Cảnh 2.423 10.897 98 208 4,04 181 678 7,47
10 Xã Tiên Mỹ 1.489 6.479 85 204 5,71 57 158 3,83
11 Xã Tiên Phong 1.064 4.526 21 35 1,97 12 41 1,13
12 Xã Tiên Thọ 1.573 6.945 75 159 4,77 37 137 2,35
39
STT Tên xã, thị trấn
Dân số Trong đó
Số hộ Số khẩu
Hộ nghèo Hộ cận nghèo
Số hộ
Số
khẩu
Tỷ lệ % Số hộ
Số
khẩu
Tỷ lệ %
13 Xã Tiên An 1.092 4.720 99 223 9,07 72 306 6,59
14 Xã Tiên Lộc 1.008 4.535 75 160 7,44 36 103 3,57
15 Xã Tiên Lập 845 3.539 133 410 15,74 44 209 5,21
Tổng 18.363 80.550 1.285 3.223 6,99 819 3.115 4,46
Nguồn số liệu: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện
Có thể nói rằng, tỷ lệ hộ nghèo năm 2018 so với năm 2015 trên địa bàn
huyện Tiên Phước có sự giảm mạnh qua các năm. Để đánh giá tỷ lệ giảm
nghèo qua các năm, tác giả thống kê theo bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả giảm nghèo từ năm 2015 – 2018
TT
Năm
Tổng số
hộ
Số hộ
nghèo
Tỷ lệ hộ
nghèo (%)
Số hộ cận
nghèo
Tỷ lệ hộ
cận nghèo
(%)
1 2015 17.895 2546 14,33 2043 11,42
2 2016 18.133 2187 12,06 1855 10,25
3 2017 18.236 1683 9,23 1145 6,28
4 2018 18.363 1285 6,99 819 4,46
Nguồn số liệu: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện
Như vậy, trong giai đoạn 2015 – 2018, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 14,33%
năm 2015 xuống còn 6,99% năm 2018; Tỷ lệ giảm bình quân mỗi năm là trên
1,5%. Năm 2016 áp dụng chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 –
2020, tỷ lệ hộ nghèo năm 2016 khi điều tra theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
là 12,06%, đến cuối năm 2018 giảm xuống còn 6,99%. Tỷ lệ hộ cận nghèo năm
2016 là 11,42% đến năm 2018 là 4,46% với tốc độ giảm bình quân trên 2%.
40
Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và Đào tạo
Toàn huyện có 48 trường với hơn 15.000 học sinh (năm học 2017-
2018), chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác phổ cập
giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở được giữ vững, hoàn thành chương trình
phổ cập mầm non trẻ 5 tuổi; có trên 50% số trường đạt chuẩn quốc gia. Hệ
thống cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện cơ bản đáp ứng được nhu cầu dạy và
học của con em của nhân dân.
Thực hiện chính sách cho học sinh theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP và
Nghị định số 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ đã hỗ trợ chi phí học tập cho
34.798 lượt trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông với tổng kinh phí hỗ trợ
11.095.350.000 đồng; Cấp bù học phí cho học sinh, sinh viên với tổng số tiền:
2.254.980.700 đồng; Chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em độ tuổi 3, 4, 5
tuổi theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg và Quyết định số 239/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ cho 6.811 lượt trẻ em với tổng kinh phí 4.660.800.000
đồng; Chính sách hỗ trợ tiền ăn và tiền nhà ở đối với học sinh phổ thông theo
Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã chi hỗ trợ cho
87 em với số tiền: 402.500.000 đồng.
Chính sách y tế đối với người nghèo, cận nghèo và đối tượng khác:
Mạng lưới Y tế xã từng bước được củng cố, trang thiết bị y tế, đội ngũ
y, bác sỹ được chăm lo ngày càng tốt hơn; có 13/15 xã, thị trấn đạt chuẩn
Quốc gia về y tế, tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế đạt 86,3%. Công tác
phòng chống dịch bệnh được triển khai thường xuyên, không để các loại dịch
bệnh xảy ra trên địa bàn; hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh đạt trên 60% và hộ
gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh trên 90%. Thực hiện các chính sách về y tế
đối với người dân được triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời cho các đối
tượng chính sách người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, cận nghèo, người dân ở vùng
đặc biệt khó khăn của chương trình 135. Trong 5 năm qua đã cấp thẻ BHYT
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOTĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú YênChính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
 
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAYLuận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 
BÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 

Similar to Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ

Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
Tania Bergnaum
 

Similar to Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ (20)

Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông GiangLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Giảm Nghèo Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Trên Đị...
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Sơn Trà, HAY
 
Luận văn: Quản lý về giảm nghèo huyện Đông Giang, Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về giảm nghèo huyện Đông Giang, Quảng NamLuận văn: Quản lý về giảm nghèo huyện Đông Giang, Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về giảm nghèo huyện Đông Giang, Quảng Nam
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huy...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huy...Quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huy...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huy...
 
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
Luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Thành Yên,...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh K...
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh K...Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh K...
Luận Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh K...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo, HAY
 
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Chính sách Dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, HAY
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.docQuản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy XuyênLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Duy Xuyên
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 
Luận án: Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đế...
Luận án: Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đế...Luận án: Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đế...
Luận án: Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đế...
 
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Qu...
Luân Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Qu...Luân Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Qu...
Luân Văn Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Qu...
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tỉnh Thái Bình
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tỉnh Thái BìnhVai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tỉnh Thái Bình
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tỉnh Thái Bình
 
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Tiên Phước, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG ANH TUẤN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG ANH TUẤN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM SỸ AN HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu như: sách chuyên ngành, luận văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình. Tác giả luận văn Hoàng Anh Tuấn
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA..................................... 8 1.1. Lý luận chung về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ........................... 8 1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.............................15 1.3. Quan điểm của đảng, chính sách của nhà nước về giảm nghèo bền vững .........................................................................................................................20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2015 – 2018........................................................................................29 2.1. Tổng quan về huyện Tiên Phước – tỉnh Quảng Nam ..............................29 2.2. Thực trạng triển khai và kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên đỊa bàn huyỆn tiên phưỚc, tỈnh quẢng nam..................................32 2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Tiên Phước thời gian qua ................................................................................46 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM...........56 3.1. Quan điểm và mục tiêu ............................................................................56 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Tiên Phước...............................................................................59 3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................71 KẾT LUẬN....................................................................................................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Giải thích 1 BHYT Bảo hiểm y tế 2 CSHT Cơ sở hạ tầng 3 CSXH Chính sách xã hội 4 CT-XH Chính trị xã hộ 5 DA Dự án 6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 7 HĐND Hội đồng nhân dân 8 HTKT Hạ tầng kinh tế 9 KT-XH Kinh tế - xã hội 10 NXB Nhà xuất bản 11 TB-XH Thương binh - Xã hội 12 UBND Ủy ban nhân dân 13 UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc 14 WB Ngân hàng thế giớ 15 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn......................................................11 Bảng 2.1. Bảng thống kế giá trị sản xuất huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 - 2018.................................................................................................................31 Bảng 2.2: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo ..............37 chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn huyện Tiên Phước..............37 Bảng 2.3: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn huyện Tiên Phước. ..........................................................................................38 Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả giảm nghèo từ năm 2015 – 2018.......................39 DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo................34
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1/6/2012 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá XI đã khẳng định: “Ðẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, trong đó chú trọng các chính sách giảm nghèo”… “thu hẹp chênh lệch về mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo để giảm nghèo bền vững”. Để chuyển đổi mạnh mẽ chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng, năm 2015, Chính phủ Việt Nam đã thông qua phương pháp tiếp cận đa chiều để đo lường nghèo đói. Theo đó nghèo đa chiều được đo lường bằng mức độ thiếu hụt tiếp cận 5 dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; và thông tin, và được đo bằng 10 chỉ số. Hộ được coi là nghèo đa chiều nếu thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt (trên tổng số 10 chỉ số nói trên) trở lên. Kết quả phân tích số liệu của Khảo sát Mức sống dân cư cho thấy tỷ lệ nghèo dù đo lường bằng thước đo nào cũng đều giảm trong giai đoạn 2012-2016. Tỷ lệ nghèo thu nhập, chi tiêu cũng như nghèo đa chiều giảm mạnh. Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm từ 18,1% xuống 10,9% trong thời kỳ này. Tỷ lệ nghèo chi tiêu giảm từ 17,2% xuống 9,8%, còn tỷ lệ nghèo thu nhập giảm từ 12,6% xuống còn 7,0%. Xét toàn bộ dân số thì có 18% dân số không thiếu hụt bất kỳ chỉ số nào trong 10 chỉ số nghèo đa chiều vào năm 2012. Tỷ lệ này tăng lên đáng kể vào năm 2016, ở mức 36,1%. Không có hộ gia đình nào thiếu hụt 8 chỉ số trở lên. Chỉ có 37,6% dân số thiếu hụt một chỉ số, và 15,5% dân số thiếu hụt hai chỉ số
  • 8. 2 vào năm 2016. Nhóm thiếu hụt trầm trọng là nhóm thiếu từ 5-7 chỉ số, và nhóm này chiếm 1,3% dân số vào năm 2016.[1]. Tuy nhiên, kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo ở nhiều địa phương vẫn chưa bền vững, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng vẫn còn những khoảng cách đáng kể. Đặc biệt là những địa bàn vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng miền núi, biên giới khó khăn. Tiên Phước là huyện miền núi nằm phía Tây của tỉnh, có 14 xã và 01 thị trấn; có 05 xã đặc biệt khó khăn, dân số toàn huyện trên 80.000 nhân khẩu, trong đó có trên 200 nhân khẩu là người đồng bào dân tộc Cor. Những năm qua, các cấp, các ngành trong huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo; triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo; đã lồng ghép chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, ban hành các chương trình, đề án kinh tế - xã hội, giảm nghèo, giải quyết việc làm. Cuối năm 2015, hộ nghèo toàn huyện còn 1.830 hộ, chiếm tỷ lệ 10,21%. Đến nay, toàn huyện còn 1.285 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 6,99%. Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo có sự giảm dần qua các năm, tuy nhiên, công tác giảm nghèo bền vững tại huyện Tiên Phước vẫn còn một số hạn chế nhất định như: Một số hộ dân còn ỷ lại vào chính sách của nhà nước; còn mang tư tưởng không muốn thoát nghèo để được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước; Việc nắm bắt tình hình của các hộ nghèo, hộ cận nghèo của cán bộ chưa đảm bảo chặt chẽ và mang tính hình thức. Nhìn chung các hộ đã thoát nghèo song mức thu nhập còn nằm sát chuẩn nghèo chiếm tỷ trọng cao. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ Chính sách công. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Thực hiện các chính sách giảm nghèo là một trong những nội dụng quan trọng và được nhiều quốc gia đặc biệt quan tâm trong quá trình phát triển kinh
  • 9. 3 tế -xã hội. Ở Việt Nam, Chính phủ ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững cho mỗi giai đoạn 5 năm trên cơ sở công bố chuẩn nghèo để đo lường sự thay đổi của tình trạng nghèo trong giai đoạn tương ứng. Cho đến nay, công tác giảm nghèo đã đạt những thành quả nhất định. Tuy nhiên, tốc độ giảm nghèo còn thấp và vấn đề tái nghèo đang diễn ra ở nhiều địa phương. Vấn đề giảm nghèo và giảm nghèo bền vững đã được nghiên cứu dưới nhiều gốc độ khác nhau. Đề thực hiện đề tài này, tác giả tham khảo các giáo trình chuyên ngành và các tài liệu có liên quan khác cụ thể như sau: Nguyễn Thị Hoa (2010), Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. Nghiên cứu này tiến hành đánh giá tác động của một số chính sách đến công tác giảm nghèo ở nước ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu đã tập trung vào 4 chính sách chủ yếu: Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; Chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã nghèo; Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. Ngoài việc phân tích, đánh giá và phản ánh thực trạng thực hiện các chính sách, tác giả còn đưa ra những phương hướng nhằm hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015.[13] Nguyễn Thành Nhân (2015) “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” luận văn thạc sĩ Chính sách công. Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững; tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.[10] Bùi Thế Hưng (2015) ,“Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng” Đề tài luận văn thạc sĩ chính sách công. Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giảm nghèo; thực trạng giảm nghèo trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng; đánh giá những
  • 10. 4 mặt được, hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế; trên cơ sở đó, tác giả xây dựng các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo tai quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng trong thời gian đến[3] Phan Thị Kim Phúc (2016), “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Quận Tân Phú, TPHCM” luận văn thạc sĩ Chính sách công. Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng giảm nghèo trên địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh; đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác giảm nghèo; đề ra phương hướng và một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa phương trong điều kiện hiện nay.[15] Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội (2018), “Báo cáo giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam. Thông qua báo cáo này, tác giả hệ thống hóa được những khái niệm, tiêu chí đo lường đánh giá giảm nghèo theo hướng đa chiều và tóm lược các chính sách giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam giai đoạn 2016 -2020. Bên cạnh đó, báo cáo đưa ra bức tranh tổng quan về giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam, đồng thời tập trung phân tích kỹ hơn về xu hướng giảm nghèo ở nhóm đồng bào dân tộc thiểu số và người khuyết tật. Báo cáo đưa ra một số khuyến nghị trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống tốt cho mọi người, không để ai bị bỏ lại phía sau và đạt được SDG “giảm nghèo ở mọi chiều cạnh và mọi nơi”.[1] Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích và làm rõ một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta, nhất là vùng miền núi. Nhiều giải pháp có tính khả thi và phù hợp trong thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể và sâu sắc về giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn ở tỉnh Quảng Nam. Đa số các công trình nghiên cứu trước đây tập trung chủ yếu ở tầm vĩ mô, nghiên về cơ chế, chính sách giảm nghèo. Việc phân tích, đánh giá
  • 11. 5 thực trạng hộ nghèo và thực trạng thực hiện chính sách giảm và giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở các tỉnh nói trên chưa được các tác giả chưa đi sau vào phân tích cụ thể. Các giải pháp đưa ra theo lối tư duy kinh nghiệm. Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ Chính sách công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa lại một số vấn đề lý luận chung về đói nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn cấp huyện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam - Về thời gian: Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ năm 2015 đến năm 2018. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước đến năm 2020 định hướng đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận
  • 12. 6 Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các chính sách công liên quan đến Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững. Đồng thời, sử dụng những kiến thức chính sách công về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Ngoài ra, luận văn còn kế thừa có chọn lọc và vận dụng phù hợp những quan điểm lý luận, chính sách giảm nghèo và thực hiện chính sách giảm nghèo của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung liên quan đến đề tài này. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó dựa vào nền tảng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: - Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu: Rà soát văn bản chính sách về công tác giảm nghèo tại Việt Nam giai đoạn từ 2015-2018 của các cấp, các ngành có liên quan. - Phương pháp phân tích: trên cơ sở số liệu và dữ liệu thu thập được, luận văn sẽ phân tích theo ý tưởng nghiên cứu để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: thực hiện việc so sánh chính sách, kết quả thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 – 2018 và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, bổ sung kiến thức lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về chính sách công để đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương.
  • 13. 7 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế liên quan đến công tác thực hiện chính sách giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay. Nguồn tài liệu sử dụng cho các cơ quan quản lý cấp huyện tham khảo để đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN cấp huyện. Công tác thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững cấp huyện trong thời gian đến. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 - 2018 Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
  • 14. 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA 1.1. Lý luận chung về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.1. Một số lý luận về nghèo và giảm nghèo Khái niệm về nghèo Nghèo là khái niệm thể hiện sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo có thước đo và các thước đo này thay đổi tùy theo địa phương và thời gian. Sau đây là một số khái niệm có liên quan. - Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích luỹ hầu như không có. Các nhu cầu tối thiểu gồm: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp chỉ đáp ứng một phần rất ít ỏi không đáng kể” [12] - Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có thể thỏa mãn một phần nhu cầu cơ bản của cuộc sống” [13]. - Theo tổ chức Liên hợp quốc cho rằng, nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn [15]. Như vậy, có thể kết luận rằng, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã
  • 15. 9 hội và phong tục tập quán của địa phương. Tiêu chuẩn xác định chuẩn nghèo Chuẩn nghèo là một khái niệm biến động theo không gian và thời gian. Về không gian, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng hay từng quốc gia. Về thời gian, chuẩn nghèo biến động theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của con người theo từng giai đoạn khác nhau. Khi kinh tế - xã hội phát triển, tất yếu đời sống con người ngày một cải thiện tốt hơn, nhu cầu tối thiểu dĩ nhiên cũng sẽ tăng lên. Ở nước ta, thu nhập là thước đo và cách thức để đánh giá nghèo. Qua mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền để xác định chuẩn nghèo. Những người có thu nhập dưới chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010. Khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.[17] Thủ Tướng Chính Phủ (2011), Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011, về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Theo Quyết định này, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. Mức chuẩn nghèo
  • 16. 10 quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác [20] Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập; (2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ), bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin. Cụ thể: Hộ nghèo ở khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ nghèo ở khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ cận nghèo ở khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.[21] Sau đây là bảng tổng hợp chuẩn nghèo theo từng giai đoạn.
  • 17. 11 Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn Giai đoạn Văn bản Chuẩn nghèo (đồng/người/tháng) Nông thôn Thành thị 2011-2015 Quyết định 09/2011/QĐ- TTg ngày 30/01/2011 Dưới 400.000 Dưới 500.000 2016 – 2020 Quyết định 59/2015/QĐ- TTg ngày 19/11/2015 Dưới 700.000 hoặc trên 700.000 đến 1.000.000 và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hộ cơ bản trở lên. Dưới 900.000 hoặc trên 900.000 đến 1.300.000 và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Nguồn: Tổng hợp của tác giả 1.1.2. Giảm nghèo bền vững Khái niệm giảm nghèo: Giảm nghèo là làm cho người nghèo nâng cao mức sống và thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Đây là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có nhiều điều kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người. Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói.
  • 18. 12 Trên góc độ vùng nghèo: “Giảm nghèo là quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất mới cao hơn nhằm nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư” [8]. Giảm nghèo là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. [8]. Khái niệm giảm nghèo bền vững Khái niệm này được một số nghiên cứu đề cập từ những năm 2000. Tuy nhiên, đến năm 2008 cụm từ này mới được sử dụng chính thức trong văn bản hành chính tại Nghị quyết số 30A/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; tiếp theo là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1489/QĐ- TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015, Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012, Hội nghị BCH trung ương khóa XI về một số vấn đề CSXH giai đoạn 2012-2020 và Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm hay một định nghĩa chính thức về giảm nghèo bền vững. Trong các báo cáo về giảm nghèo, tình trạng tái nghèo luôn được xem là vấn đề cơ bản đối với hoạt động giảm nghèo bền vững. Theo tác giả, giảm nghèo bền vững là thực hiện và duy trì các biện pháp giảm nghèo, trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo
  • 19. 13 tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo. Các tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững Dựa trên các nội dung giảm nghèo bền vững và tham khảo ý kiến thông qua việc thảo luận đối với lãnh đạo và chuyên viên làm công tác giảm nghèo của sở Lao động –TB&XH tỉnh Quảng Nam, Văn phòng điều phối giảm nghèo tỉnh Quảng Nam, lãnh đạo UBND huyện, lãnh đạo và chuyên viên phụ trách công tác giảm nghèo tại phòng Lao động-TB&XH huyện Tiên Phước. Căn cứ vào kết quả thảo luận nhóm, tác giả tổng hợp các tiêu chí đánh giá mức độ giảm nghèo bền vững cụ thể như sau: Tỷ lệ hộ nghèo Để đo lường mức độ nghèo, người ta tính toán tỷ lệ hộ nghèo, qua đó có thể hoạch định những chính sách để thực hiện mục tiêu giảm nghèo như các chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, mô hình giảm nghèo, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, y tế…góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo bằng 0 là mức tối đa có thể hướng đến và các các chính sách của Nhà nước luôn hướng đến giảm tỷ lệ hộ nghèo. Tỷ lệ tái nghèo sau khi thoát nghèo Tỷ lệ tái nghèo sau khi thoát nghèo phản ánh rõ mức độ bền vững trong thực hiện giảm nghèo tại một địa phương. Qua thời gian, với những biến động khác nhau, những nguyên nhân khác nhau như điều kiện, hoàn cảnh khó khăn, chính sách hỗ trợ chưa phát huy hiệu quả, ý chí vươn lên của hộ nghèo,…rất có thể làm hộ đã thoát nghèo tái nghèo trở lại. Lúc này ta đo lường số hộ nghèo trở lại so với hộ đã thoát nghèo trong một khoảng thời gian để đánh giá mức độ bền vững trong thực hiện giảm nghèo bền vững tại địa phương đó. Giảm nghèo bền vững tức là chắc chắn đã thoát nghèo, không còn nghèo trở lại. Vì vậy, đo lường mức độ giảm nghèo bền vững dựa trên số hộ nghèo đã
  • 20. 14 thoát nghèo những không tái nghèo là một chỉ tiêu tốt, phản ánh rõ nhất thực trạng tiến triển của các hộ thoát nghèo, sau khi thoát nghèo họ đã có những việc làm tốt, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và không còn nghèo. Thu nhập được cải thiện của người nghèo, hộ nghèo Trên thực tế, thu nhập là một trong những tiêu chí xác định chuẩn nghèo, vì vậy nếu chuẩn nghèo thay đổi theo sự phát triển chung của xã hội mà thu nhập không tăng lên thì khó thoát nghèo và dễ nhiều người lâm vào tình trạng nghèo, đặc biệt là các hộ cận nghèo. Tăng thu nhập giúp người nghèo tránh được rủi ro nếu xảy ra ảnh hưởng đến thu nhập. Vì vậy thu nhập là tiêu chí quan trọng để đo lường mức độ giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Mức độ tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ hỗ trợ người nghèo Các hoạt động hỗ trợ như chăm sóc y tế, giáo dục và được tham gia đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm nghèo cho bản thân và địa phương. Người nghèo cần được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc sức khoẻ để về lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có được kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong cuộc sống. Người nghèo cần được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh… hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo. Khả năng tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo Tiêu chí này là một tiêu chí tổng hợp. Ta có thể sử dụng cách đánh giá định tính thông qua các nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo. Đối với giảm nghèo, vai trò của chính sách rất quan trọng. Để thực hiện được mục tiêu của chính sách đề ra, cần thiết phải có cách thức tổ chức thực hiện khoa học, phù hợp với điều kiện ở địa phương. Cách thức tổ chức thực hiện gồm bộ máy tổ chức, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, công tác tập huấn, hỗ trợ việc làm để nâng cao thu nhập…
  • 21. 15 Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cần chú trọng công tác huy động các nguồn lực để thực hiện công tác giảm nghèo. Nguồn lực là điều kiện đảm bảo cho chính sách có thể tồn tại và phát huy tác dụng trên thực tế, nếu thiếu nguồn lực thì quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững sẽ khó có thể đạt được mục tiêu mà chính sách đề ra. Huy động được nhiều nguồn lực để đảm bảo thực hiện chính sách cũng là một nội dung quan trọng đánh giá khả năng tổ chức thực hiện này. Mức độ tham gia của các đối tượng hưởng lợi và cộng đồng trong chương trình giảm nghèo Trên thực tế, các chương trình giảm nghèo được thiết kế để phục vụ cho các đối tượng nghèo. Tuy nhiên không phải lúc nào người nghèo, hộ nghèo cũng tích cực tham gia các chính sách, chương trình, hoạt động có lợi cho mình và gia đình. Vì vậy, người nghèo tích cực tham gia các chương trình tại địa phương sẽ phát huy tính hiệu quả trong giảm nghèo bền vững. Bên cạnh đó, vai trò của các tổ chức đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp, các nhà khoa học và toàn xã hội vào quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là hết sức quan trọng. Quá trình này cần có sự phối hợp, đồng lòng của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể, cơ quan, doanh nghiệp,…và của các đối tượng nghèo mới đạt được mục tiêu đề ra. Bởi vậy sự tích cực tham gia của cộng động xã hội vào quá trình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững sẽ là tiền đề để tạo ra kết quả và hiệu quả cho quá trình chính sách. Căn cứ, so sánh với những chỉ tiêu này, có thể thấy được công tác giảm nghèo, kết quả giảm nghèo bền vững ở mức độ nào, trên cơ sở đó có những biện pháp để tăng tính bền vững của giảm nghèo 1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1. Thực hiện chính sách trong chu trình chính sách công Thuật ngữ “Chính sách công” được sử dụng rất phổ biến. Có thể nêu ra một số quan niệm sau:
  • 22. 16 Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những chương trình (Kraft and Furlong, 2004). Chính sách công là một trong những công cụ được Nhà nước sử dụng để quản lý, điều hành nền kinh tế - xã hội theo định hướng, được Nhà nước ban hành để giải quyết một hoặc một số vấn đề liên quan lẫn nhau đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định. Được Nhà nước sử dụng để khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cho nền kinh tế, khuyến khích cả với khu vực công và khu vực tư; quản lý nguồn lực công một cách hiệu quả, hiệu lực, thiết thực đối với cả kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường. Khi nói tới chính sách công là bao gồm những dự định của nhà hoạch định chính sách và các hành vi thực hiện những dự định đưa lại kết quả thực tế. Vì vậy, chính sách công được hiểu là “những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”. Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng. Tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hoá chính sách trong đời sống xã hội. Nếu đưa vào thực hiện một chính sách tốt không những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng mà còn góp phần làm tăng uy tín của Nhà nước trong quá trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, để có được một
  • 23. 17 chính sách tốt các nhà quản lý phải trải qua một quá trình nghiên cứu, tìm kiếm rất công phu. Nhưng dù tốt đến đâu nó cũng trở thành vô nghĩa nếu nó không được đưa vào thực hiện hoặc thực hiện không tốt. Vì vậy, những luận giải trên đây cho chúng ta nhận thức đầy đủ về vị trí tầm quan trọng của thực hiện chính sách, từ đó có ý thức tự giác trong thực hiện chính sách công. Để điều hành có hiệu quả công tác thực hiện chính sách, cần tuân thủ các bước cơ bản, bao gồm: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; phổ biến tuyên truyền chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách; duy trì chính sách (đây là những hoạt động nhằm đảm bảo cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong thực tế); điều chỉnh chính sách (được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế); theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện chính sách; đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm. 1.2.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Chính sách giảm nghèo bền vững là những quyết định, quy định của Nhà nước nhằm cụ thể hoá các chương trình, dự án cùng với nguồn lực, vật lực, các thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là xoá đói giảm nghèo. Mục tiêu của chính sách giảm nghèo là hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo cả dưới góc độ nghèo về vật chất và nghèo về con người và nghèo về xã hội. Các chính sách giảm nghèo đều hướng tới mục tiêu là nâng cao phúc lợi cho người nghèo, tăng cường các khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo từ đó nâng cao vốn con người và tiếng nói của người nghèo. Mỗi một chính sách cụ thể sẽ có những mục tiêu cụ thể và rõ ràng hơn. Như vậy, có thể thấy xoá đói, giảm nghèo là một trong những vấn đề xã hội được đặt vào vị trí ưu tiên cần được giải quyết trong phát triển xã hội và là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta. Để
  • 24. 18 thực hiện mục tiêu này thì chính sách giảm nghèo giữ một vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội; bởi vì, muốn nâng cao phúc lợi cho người dân, trước hết người dân phải thoát khỏi đói nghèo; chính sách giảm nghèo sẽ tạo cơ hội tối thiểu nhất cho bộ phận người dân yếu thế thoát khỏi nghèo đói kinh niên, có được cơ hội về thu nhập, cơ hội tiêu dùng với tư cách như là con người sống trong xã hội. Thực hiện chính sách giảm nghèo được thực hiện thông qua các công cụ sau: Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo: Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc mầm non…; Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo: Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ. Hỗ trợ về nhà ở: Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người khuyết tật. Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng: Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các huyện, xã nghèo. Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin: Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý: Thực hiện có
  • 25. 19 hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Qua nghiên cứu, nhận thấy, ở nước ta hiện nay, chính sách xóa đói giảm nghèo chịu tác động của những nhân tố sau đây: - Tác động của tăng trưởng kinh tế phiến diện: Vấn đề đói nghèo là sản phẩm tất yếu của một mô hình kinh tế bất cập. Khi một mô hình kinh tế đã cạn kiệt tiềm năng phát triển, thì dù có cố gắng của chính quyền cũng không thể giải quyết tốt vấn đề đói nghèo. - Tàn phá môi trường: Việt Nam là một trong số ít quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu toàn cầu, làm cho mực nước biển dâng cao, xâm chiếm nhiều diện tích đất đai sản xuất và sinh sống của người dân, gây nên những trận hạn hán, lũ lụt trầm trọng, bất thường, xói mòn, sạt lở bờ biển, bờ sông ... Cùng với đó là mức độ tàn phá môi trường ngày càng nghiêm trọng, đây là một nhân tố trực tiếp làm tăng mức độ và phạm vi của đói nghèo. Tình trạng ô nhiễm môi trường các khu công nghiệp, các công ty, cơ sở sản xuất đã làm bệnh tật gia tăng đối với công nhân và dân cư trong vùng, chi phí cho sức khỏe và bệnh tật khiến người lao động nghèo thêm. - Sự hạn chế về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các cấp: Đây là nhân tố tác động đến mức độ đói nghèo không nhỏ, nhưng thường bị bỏ qua và chậm đổi mới. Tính chất và mức độ “hành chính quan liêu” của các cấp, các ngành đã ảnh hưởng đến việc giải quyết vấn đề đói nghèo và thực hiện những chủ trương, chính sách xóa đói giảm nghèo trong thời gian qua, như cứu trợ dân nghèo trong các đợt thiên tai bão lụt ở một số nơi còn chậm trễ; việc xác định diện hộ nghèo theo tiêu chí quy định có những lệch lạc; chất lượng xây dựng các luật kinh tế, xã hội còn thấp so với thực tiễn nên dễ thông
  • 26. 20 qua nhưng khó thi hành; tình trạng lãng phí ngày càng tăng trong quá trình triển khai các dự án kinh tế, xã hội; tình trạng tham nhũng nặng nề và phổ biến không chỉ tác động đến chất lượng và hiệu quả phát triển, mà còn tác động trực tiếp đến đời sống nhân dân. 1.3. Quan điểm của đảng, chính sách của nhà nước về giảm nghèo bền vững 1.3.1. Những quan điểm, chủ trương của Đảng Đại hội VIII của Đảng, đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề xoá đói giảm nghèo chính thức được đặt thành một trong những chương trình mục tiêu quốc gia và đã trở thành phong trào sâu rộng của toàn xã hội. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng xác định: “Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế - xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài”. “Dành nguồn lực thích đáng cho việc giải quyết những nhu cầu cấp bách, đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, để vùng còn kém phát triển như vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, coi đây là trọng tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành”. Đại hội IX của Đảng khẳng định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo. Quan tâm xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng nghèo, xã nghèo; đồng thời nâng cấp, cải tạo các tuyến trục giao thông nối vùng nghèo, xã nghèo với nơi khác, tạo điều kiện thuận lợi cho vùng nghèo, vùng khó khăn phát triển. Đi đôi với việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phải rất coi trọng việc tạo nguồn lực cần thiết để dân cư ở các vùng nghèo, xã nghèo đẩy mạnh sản xuất, phát triển ngành nghề, tăng nhanh thu nhập… Nâng dần mức sống của các hộ đã thoát nghèo, tránh tình trạng tái nghèo; “… Nhà nước tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích mọi người dân vươn lên làm giàu chính đáng và giúp đỡ người nghèo… Phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản
  • 27. 21 không còn hộ nghèo. Thường xuyên củng cố thành quả xóa đói giảm nghèo” Đại hội lần thứ X của Đảng nhấn mạnh: “Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện xóa đói giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế”. Đại hội lần thứ XI của Đảng, tiếp tục khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững…khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có có thu nhập trung bình khá trở lên”; “Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xoá đói, giảm nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức xóa đói giảm nghèo gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm để xóa đói giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và khuyến khích người đã thoát nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát nghèo”. Đại hội lần thứ XII của Đảng, nhìn lại 30 năm đổi mới (1986 - 2016) bên cạnh việc khẳng định “đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử”, Đảng ta đã chỉ ra những hạn chế, yếu kém, trong đó có cả vấn đề về xã hội, vấn đề giảm nghèo: “Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công cuộc đổi mới” [6]. Trong bối cảnh đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng; từ thực hiễn đất nước và xu hướng phát triển của thời đại, nhất là việc tiếp cận chuẩn nghèo quốc tế; kế thừa những thành tựu đạt được cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định: “Trong xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia tăng phân hoá giàu - nghèo”. “Gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển
  • 28. 22 kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm để nhân dân được hưởng thụ ngày một tốt hơn thành quả công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước”. “Đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung, hiệu quả và tiếp cận phương pháp đo lường nghèo đa chiều nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản” [6] . “Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nhất là các vùng đặc biệt khó khăn và có chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh hơn trong đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng và có giải pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, hộ cần nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững”; “Thực hiện chuẩn nghèo theo phương pháp đa chiều, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập và các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân như: giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin” [6]. 1.3.2. Những chính sách của Nhà nước Quán triệt quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng, vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn được cụ thể hoá thành các chính sách của Nhà nước, là mục tiêu xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngay từ những năm đầu của công cuộc đổi mới đất nước, nhiều chương trình, kế hoạch công tác xoá đói giảm nghèo được xúc tiến. Năm 1992, Hội nghị Trung ương lần thứ 5, khóa VII đã đề ra chủ trương xoá đói giảm nghèo, sau đó Quốc hội và Chính phủ đã cụ thể hóa thành kế hoạch, chương trình và giải pháp xoá đói giảm nghèo; từ đó công cuộc xoá đói giảm nghèo đã phát triển thành phong trào mạnh mẽ, rộng khắp cả nước. Bắt đầu từ năm 1995, “Chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo” đã được thực hiện. Nhà nước đã đề ra 15 chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với xoá đói giảm nghèo. Ngày 31/7/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (chương trình 135), thực hiện tại khoảng 1.000 xã trong tổng số 1.715 xã thuộc diện khó khăn thuộc
  • 29. 23 các huyện đặc biệt khó khăn trên cả nước. Tháng 6/2001 Thủ tướng Chính phủ đã thông qua Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo với mục tiêu cơ bản là: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Đến 27/9/2001, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 143/2001/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005”. Tiếp đó là các Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (chương trình 134); Quyết định số 07 ngày 10/1/2006 Phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn 2). Để thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, từ năm 1993 đến nay, Việt Nam đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo và gần đây nhất, ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Ngày 19/5/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 - 2020, với mục tiêu tổng quát: Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Mục tiêu cụ thể cần đạt được: “Thu nhập của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn; điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước
  • 30. 24 hết là vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt [10]. Quốc hội khoá XIII, tại kỳ họp thứ 7 đã ban hành Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Ngoài ra, Chính phủ còn ban hành các nghị quyết, quyết định… về xoá đói giảm nghèo, phát triển kết cấu hạ tầng, tín dụng, bảo hiểm y tế, giáo dục ... tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, tiếp cận với các dịch vụ xã hội góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo. Các chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, như sau: + Chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo: Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để giúp người nghèo vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời sống. Ngân hàng hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, không vì mục đích lợi nhuận; thực hiện việc cho vay trực tiếp đến hộ nghèo không phải thế chấp tài sản, lãi suất ưu đãi theo quy định; được xét miễn thuế doanh thu và thuế lợi tức để giảm lãi suất cho vay đối với người nghèo. Các rủi ro trong quá trình hoạt động phục vụ người nghèo được bù đắp bằng quỹ rủi ro theo quy chế của Bộ Tài chính. + Chính sách hỗ trợ sản xuất, cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: Mục đích là đào tạo cán bộ khuyến nông huyện, tập huấn cho hộ nghèo cách làm ăn, chi tiêu và cách sản xuất hiệu quả để thoát nghèo. Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi; xây dựng và chuyển giao các mô hình sản xuất, phát triển ngành nghề, định canh định cư, di dân và kinh tế mới, phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho người nghèo trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phù hợp với từng vùng, từng địa phương. + Chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động: Dạy
  • 31. 25 nghề cho người nghèo đã trở thành một bộ phận của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, nhằm tạo các cơ hội để người nghèo có thể tham gia các hình thức đào tạo nghề ngắn hạn phù hợp thông qua các cơ sở đào tạo nghề, qua các doanh nghiệp để học nghề trực tiếp, để có việc làm, tăng thu nhập. Gắn dạy nghề với tạo việc làm; mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với người nghèo. + Chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt, bao gồm: (i) Hỗ trợ nhà ở và đất ở: Hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ đất ở gắn với hỗ trợ về nhà ở, chính quyền địa phương các cấp tạo quỹ đất giao cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa có đất ở. (ii) Hỗ trợ đất sản xuất: Chính sách hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất; giao khoán bảo vệ và trồng rừng cho hộ gia đình không có hoặc thiếu đất sản xuất. (iii) Hỗ trợ nước sinh hoạt: Tiếp tục đầu tư xây dựng những công trình nước sinh hoạt ở thôn, bản. Riêng đối với hộ dân tộc thiểu số nghèo khó khăn về nước sinh hoạt được Nhà nước hỗ trợ bình quân 1 triệu đồng/hộ để xây dựng bể chứa nước hoặc đào giếng nước và tự tạo nguồn nước sinh hoạt. + Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế: Trợ giúp người nghèo trong khám chữa bệnh bằng các hình thức, như mua thẻ bảo hiểm y tế, góp phần thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân, cấp thẻ và giấy chứng nhận khám chữa bệnh miễn phí, khám chữa bệnh từ thiện nhân đạo… Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người nghèo. Cung cấp trang thiết bị, cung ứng thuốc, tăng cường cán bộ cho tuyến y tế cơ sở, nhất là ở các xã nghèo. Bảo đảm tài chính để hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo. Huy động cộng đồng trong việc xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, quỹ bảo trợ người nghèo, bữa ăn nhân đạo, khám chữa bệnh nhân đạo… + Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục - đào tạo: Nhằm hỗ trợ cho con em các hộ nghèo có các điều kiện cần thiết trong học tập. Giảm sự chênh
  • 32. 26 lệch về môi trường học tập và sinh hoạt trong các nhà trường ở thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa vùng khó khăn với vùng có điều kiện phát triển. Xây dựng trường, lớp học ở các vùng nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số; hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa, cấp học bổng cho học sinh tiểu học loại quá nghèo; khuyến khích học sinh nghèo học khá, học giỏi bằng các giải thưởng, học bổng và các chế độ ưu đãi khác. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia giúp người nghèo nâng cao trình độ học vấn, tổ chức các hình thức giáo dục phù hợp để xóa mù chữ và ngăn chặn tình trạng tái mù chữ... + Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo: Trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, giúp họ hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, nắm được những kiến thức phổ thông về pháp luật để phát huy được vai trò của mình trong đời sống xã hội; nhận thức được trách nhiệm và quyền lợi của mình trong gia đình và ngoài xã hội; chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo. + Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội: Trợ giúp các đối tượng yếu thế có khả năng làm việc, học nghề, tạo việc làm; hỗ trợ các vùng thiên tai, lũ lụt di chuyển nhà ở, điều kiện sản xuất và cứu đói; trợ cấp xã hội thường xuyên và nuôi dưỡng các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. + Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù: Chính phủ ban hành Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo nhất cả nước. Mục tiêu là tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Tiếp nối những kết quả đạt được trong 2 năm thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo theo Nghị quyết số 119/2014/NQ-HĐND, ngày 19/4/2017, tỉnh Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2017-2021. Mục tiêu trong giai
  • 33. 27 đoạn này, tỉnh phấn đấu đến năm 2021, có 18.000 hộ nghèo (khoảng 50% hộ nghèo về tiêu chí thu nhập trong danh sách được công nhận năm 2016) và 24.808 hộ cận nghèo (100% hộ cận nghèo trong danh sách được công nhận năm 2016) thoát nghèo bền vững. Bình quân mỗi năm, có khoảng 3.600 hộ nghèo và gần 5.000 hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững. Trên cơ sở đó, tỉnh cũng đưa ra một số các chính sách hỗ trợ cụ thể đối với hộ nghèo, cận nghèo khi đăng ký cam kết và đạt mục tiêu. Trên cơ sở đó, BND tỉnh vừa ban hành Quyết định số 2511/QĐ-UBND Quy định về thực hiện Chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017 – 2021. Trong đó, có nhiều chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo về tiêu chí thu nhập có khả năng thoát nghèo và có đăng ký cam kết thoát nghèo bền vững. Quy định nêu rõ, hộ nghèo về tiêu chí thu nhập sau khi thực hiện đăng ký cam kết thoát nghèo vẫn tiếp tục được thụ hưởng các chính sách của hộ nghèo theo các quy định hiện hành của trung ương. Ngoài ra, được hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh tại Ngân hàng Chính sách xã hội (áp dụng đối với khoản vay mới, đáp ứng các điều kiện vay vốn theo chương trình cho vay đối với hộ nghèo). Mức vay tối đa 50.000.000 đồng, thời gian hỗ trợ lãi suất 36 tháng. Sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận hộ thoát nghèo bền vững, tiếp tục được hỗ trợ các chính sách sau đây của tỉnh: Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng đối với khoản vay mới, đáp ứng các điều kiện vay vốn theo chương trình cho vay đối với hộ thoát nghèo. Mức vay tối đa 50.000.000 đồng, thời gian hỗ trợ lãi suất 36 tháng. Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế theo loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện trong thời gian 36 tháng. Cấp bù 100% học phí cho trẻ em mẫu giáo và học sinh các cấp phổ thông; hỗ trợ chi phí học tập mức 100.000 đồng/học sinh/tháng cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh các cấp phổ thông; hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em
  • 34. 28 3,4,5 tuổi mức 120.000 đồng/em/tháng (9 tháng/năm). Các chính sách hỗ trợ nêu trên được thực hiện trong 03 năm học liên tục. Cấp bù 100% học phí cho học sinh, sinh viên học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh và tại cơ sở giáo dục đại học cho đến khi kết thúc khóa học. Đồng thời thưởng 5.000.000 đồng/hộ thoát nghèo để phát triển sản xuất, kinh doanh. Tiểu kết chương 1 Chương này đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận chung về giảm nghèo bền vững; thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta và quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước ta về giảm nghèo bền vững. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội, không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà còn tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển; đói nghèo đang là thách thức, cản trở lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc, nó không chỉ làm cho hàng trăm triệu người không có cơ hội được hưởng những thành quả văn minh tiến bộ của loài người, mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái. Đói, nghèo là một khái niệm có tính động, không bất biến mà phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia, ở từng giai đoạn nhất định. Cùng với thời gian, quá trình nhận thức về đói, nghèo của con người ngày càng đa dạng và phong phú, mở rộng và đầy đủ hơn.
  • 35. 29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2015 – 2018 2.1. Tổng quan về huyện Tiên Phước – tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Huyện Tiên Phước nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Nam có tọa độ địa lý từ 15o 20’00” đến 16o 36’00” Vĩ độ Bắc và 15o 20’00” 108o 04’46” đến 108o 27’56” Kinh độ Đông, cách thành phố Tam Kỳ 25 km. Phía Bắc giáp với huyện Thăng Bình, phía Nam giáp với huyện Bắc Trà My, phía Đông giáp huyện Phú Ninh, phía Tây giáp huyện Hiệp Đức. Địa hình huyện Tiên Phước nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Căn cứ vào điều kiện địa hình, có thể chia huyện Tiên Phước thành 3 vùng gồm: Vùng địa hình đồi núi: chiếm 55% tổng diện tích tự nhiên của huyện, phân bố chủ yếu ở phía Tây, Tây Nam và phía Bắc của huyện gồm các xã Tiên Lãnh, Tiên Ngọc, Tiên Hiệp, Tiên Cảnh. Vùng này có độ cao trung bình từ 200m đến 500m so với mực nước biển và địa hình thấp dần từ Tây sang Đông. Vùng địa hình gò đồi: là vùng tiếp giáp với vùng đồi núi, phân bố rải rác ở các xã bao gồm các đồi thấp, bát úp hoặc lượn sóng, có độ cao trung bình từ 100m đến 180m và chiếm khoảng 25% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Phần lớn diện tích các khu vực gò đồi đã được sử dụng trồng các loại cây lâu năm như quế, tiêu và các loại cây ăn quả khác. Vùng địa hình thấp dạng bậc thang: dạng địa hình này chiếm khoảng 20% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, bao gồm các khu vực địa hình bậc thang nhỏ lẻ và phân tán. Địa hình này tập trung nhiều hơn ở khu vực trung tâm và khu vực phía Đông huyện. Phần lớn các diện tích này được sử dụng trồng hoa màu và trồng lúa nước. Điều kiện tự nhiên
  • 36. 30 Tiên Phước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng với nhiều loại khoáng sản như: vàng sa khoáng, colin, cát, sỏi, cao lanh; nhiều loại gỗ quý như lim, chò, gõ...; hơn 500 loại dược liệu thuộc 135 loài thực vật, nhiều động vật rừng quý hiếm như voi, heo rừng, nhím, tê tê, ong... có nhiều loại cây trồng đặc sản có giá trị kinh tế cao như tiêu, dó bầu, chè, lòn bon, thanh trà, quế, măng cụt, chuối... Đặc biệt, tiêu Tiên Phước có hương vị đặc trưng không gì có thể sánh được. Dó bầu là cây đặc sản có giá trị kinh tế cao với trầm hương, trầm cảnh kiểu dáng phong phú, độc đáo, lạ mắt. Đây chính là những tiềm năng tạo nên thế mạnh cho Nông nghiệp, CN - TTCN phát triển. Tiên Phước có 02 con sông chính là sông Tranh và sông Tiên. Ngoài ra còn có một số sông, suối nhỏ như: sông Yên, sông Tum, sông Cà Đong... Sông Tranh dài 23 km chảy qua xã Tiên Lãnh, nguồn nước của sông này được sử dụng xây dựng các công trình thuỷ điện quy mô lớn. Sông Tiên dài 43 km chảy qua các xã Tiên An, Tiên Lộc, Tiên Cảnh, Tiên Kỳ, Tiên Châu, Tiên Hà. Sông Tiên có nhiều tên gọi: từ địa phận Tam Kỳ chảy vào đầu Tiên Lộc gọi là sông Bồng Miêu; từ đầu Tiên Lộc đến đầu Tiên Kỳ gọi là sông Tiên; từ đầu Tiên Kỳ đến cuối Tiên Hà gọi là sông Khân, từ cuối Tiên Hà chạy qua địa phận Hiệp Đức gọi là sông Chang. Tiên Phước là một huyện trung du nên khí hậu trong vùng tương đối khắc nghiệt, nhiều hạn hán, thiên tai. Phần lớn diện tích trong vùng là đất nông nghiệp nhưng kém màu mỡ và tỷ lệ đất thịt rất thấp. Đây là một vùng kinh tế nghèo của tỉnh Quảng Nam. Do đặc điểm cấu tạo địa hình nên sông Tiên - con sông chảy quanh địa bàn huyện được mệnh danh là “con sông chảy ngược”, không xuôi về biển Đông mà ngược về hướng Tây-Nam, đổ ra sông Thu Bồn. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 – 2018 Mặc dù quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện còn gặp nhiều khó khăn song với nỗ lực và quyết tâm của các cấp, các ngành và của nhân dân
  • 37. 31 toàn huyện đã đạt được kết quả sau: Bảng 2.1. Bảng thống kế giá trị sản xuất huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 -2018 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 2016 2017 2018 Tổng giá trị sản xuất (Giá gốc 2010) 1.786.064 2.226.030 2.733.000 2.914.762 - Nông- lâm nghiệp tr đồng 495.264 531.418 592.000 597.620 - Công nghiệp- Xây dựng tr đồng 317.800 487.612 696.000 728.142 - Dịch vụ tr đồng 973.000 1.207.000 1.445.000 1.589.000 Chuyển dịch Cơ cấu kinh tế (Giá thực tế) % 100 100 100 100 - Nông- lâm- thuỷ sản % 20,53 16,95 14,26 12,67 - Công nghiệp- Xây dựng % 24,35 26,82 28,56 29,12 - Dịch vụ % 55,12 56,23 57,18 58,21 Nguồn: Phòng Kinh tế - Hạ tầng Căn cứ vào kết quả thống kê nêu trên cho thấy trong những năm qua, kinh tế - xã hội huyện Tiên Phước tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm trên 19%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Cụ thể: Sản xuất nông, lâm nghiệp tiếp tục phát triển toàn diện theo hướng bền vững. Tập trung chỉ đạo huy động có hiệu quả các nguồn lực, làm tốt việc chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao vào sản xuất, tạo ra khối lượng hàng hóa và nâng cao hiệu quả sản xuất. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp từ 495.264 tỷ đồng (năm 2015) lên 597,62 tỷ đồng (năm 2018), tăng bình quân hàng năm trên 7,5% và vượt chỉ tiêu nghị quyết đề ra; Công nghiệp - Xây dựng tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất theo giá so sánh từ 317.800 tỷ đồng (năm 2015) lên 728,142 tỷ đồng (năm 2018); tốc độ tăng bình quân hằng năm 29,71%, vượt chỉ tiêu Nghị quyết
  • 38. 32 (15,32%); Hoạt động thương mại (TM), dịch vụ (DV) có bước khởi sắc, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất, mua sắm, tiêu dùng của nhân dân. Toàn huyện có gần 2.200 hộ kinh doanh cá thể, phân bố đều từ trung tâm huyện đến các xã, tăng 200 hộ so với năm 2015. Đầu tư xây dựng chợ quê Tiên Phước, xây mới chợ Tiên Phong, chợ Tiên Lãnh và cải tạo nâng cấp chợ Tiên Thọ. Rà soát, thu hút đầu tư các điểm cửa hàng xăng dầu gắn với quy hoạch mạng lưới xăng dầu của tỉnh. Tạo điều kiện, thu hút các doanh nghiệp thuê mặt bằng đầu tư các cửa hàng kinh doanh tại khu vực trung tâm thị trấn. Dịch vụ vận tải, tài chính ngân hàng,… ngày càng phát triển, tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa giữa các địa phương, phục vụ tốt nhu cầu phát triển sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Bưu chính viễn thông phát triển nhanh, internet đã phủ 100% các thôn, xóm trong toàn huyện. Tổng giá trị thương mại, dịch vụ theo giá so sánh 2010 đạt 1.589 tỷ đồng, tăng 748 tỷ đồng so với năm 2015, tốc độ tăng bình quân hằng năm ước đạt trên 19,77% vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra(16,2%). Nhìn chung, trong 3 năm qua tình hình kinh tế xã hội của huyện đã đạt được những thành quả nhất định. Giá trị sản xuất đều qua các năm, cơ cấu kinh tế của huyện cũng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp mặc dù tốc độ chuyển dịch vẫn còn tương đối chậm. Tình hình ANTT và an toàn xã hội được đảm bảo, công tác xây dựng nông thôn mới của huyện đã đạt được nhiều thành quả to lớn. Hoạt động đầu tư xây dựng ngày càng được hoàn thiện, hệ thống cơ sở hạ tầng thêm khang trang và hiện đại. 2.2. Thực trạng triển khai và kết quả thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Công tác triển khai thực hiện chính sách Thực hiện nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về xoá đói giảm nghèo, nhất là Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp
  • 39. 33 hành Trung ương Đảng khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Để triển khai chính sách giảm nghèo, bên cạnh các chính sách hỗ trợ của trung ương, tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều chính sách, giải pháp thực hiện công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Nghị quyết số 119/2014/NQ- HĐND ngày 11/7/2014 về thực hiện Chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014-2015), Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh quy định về chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017 – 2021; Nghị quyết chuyên đề thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi, góp phần giảm nghèo cho khu vực này và nhiều đề án, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội để giảm nghèo nhanh và bền vững. Để thực hiện các chính sách giảm nghèo của Trung ương, của tỉnh Quảng Nam. Nhằm thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. Huyện uỷ Tiên Phước ban hành Nghị quyết số 05-NQ/HU ngày 24/10/2011 về xây dựng nông thôn mới huyện Tiên Phước giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 05-NQ/HU ngày 19/4/2017 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và xuất khẩu lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài giai đoạn 2017 - 2020; Các cấp, các ngành, các đoàn thể từ huyện đến các xã, thị trấn đã thể hiện quyết tâm chính trị cao trong công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm và đào tạo nghề. Ngay từ đầu nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân huyện đã ban hành Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 30/12/2011 phê duyệt Đề án số 04/ĐA-UBND ngày 12/12/2011 thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm và đào tạo nghề huyện Tiên Phước, giai đoạn 2011-2015, đến năm 2020; Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 30/5/2016 của UBND huyện ban hành về triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo huyện Tiên Phước giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số
  • 40. 34 44/KH-UBND ngày 09/5/2014 về phát triển Kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc Cor tại 02 xã Tiên An và Tiên Lập giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020; Để triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững, việc phân công, phối hợp để tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cũng được giao tương ứng cho các cơ quan chuyên môn thuộc cấp tỉnh và cấp huyện. Nhìn chung, việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta nói chung và huyện Tiên Phước nói riêng được thực hiện và quản lý theo ngành dọc và theo địa giới hành chính. Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững của huyện Tiên Phước được trình bày ở sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo Nguồn: Phòng Lao động – TB&XH huyện UBND huyện Tiên Phước ban hành Quyết định số 1125/QĐ-UBND ngày 10/9/2013 về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo bền BAN CHỈ ĐẠO CẤP XÃ, THỊ TRẤN - Trưởng Ban: Phó Chủ tịch UBND xã, thị trấn (kiêm nhiệm) - 02 Phó Ban - 01 cán bộ phụ trách hoạt động giảm nghèo Trưởng ban Phó chủ tịch văn xã UBND huyện Phó trưởng ban Trưởng phòng LĐ-TB&XH huyện Các thành viên Tổ thư ký giúp việc
  • 41. 35 vững huyện Tiên Phước giai đoạn 2011 -2020, (gọi tắt là Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo). Hằng năm, UBND huyện ban hành các quyết định kiện toàn và bổ sung nhân sự vào Ban chỉ đạo này. UBND huyện giao phòng Lao động-TB&XH huyện làm cơ quan trực tiếp tham mưu, triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước. Hằng năm, phòng Lao động –TB&XH phối hợp với UBND các xã, thị trấn tổ chức thông tin, tuyên truyền về các chính sách giảm nghèo hiện nay. Đặc biệt là chính sách thoát nghèo bền vững theo Nghị quyết số 13 của HĐND tỉnh Quảng Nam. Định kỳ tổ chức các hội nghị tập huấn cho các điều tra viên và cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo của các xã, thị trần. Thực hiện công tác điều tra hộ nghèo hàng năm và tổ chức hội nghị tổng kết công tác giảm nghèo và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho năm đến. Nhìn chung, giai đoạn 2015 - 2018 toàn huyện đã tổ chức trên 20 Hội nghị chuyên đề để quán triệt, triển khai chính sách giảm nghèo bền vững. Các cơ quan Báo, Đài của huyện đã xây dựng 16 chuyên mục và thường phát sóng, phổ biến về chủ trương, chính sách giảm nghèo đến các cấp, các ngành và người dân. Đồng thời nêu những gương điển hình, tiêu biểu trong phong trào giảm nghèo, kịp thời động viên người nghèo vươn lên thoát nghèo. Việc trợ giúp pháp lý cho người dân và người nghèo tại các xã, thị trấn còn gặp nhiều khó khăn, song được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện. Toàn huyện đã thành lập được 23 câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, tổ chức 25 lớp tập huấn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật; tổ chức 216 buổi sinh hoạt chuyên đề và tư vấn giải quyết trên 40 vụ việc ở cơ sở cho 152 lượt người; biên soạn trên 3.000 tờ gấp tuyên truyền về chính sách giảm nghèo bền vững với những thông tin cụ thể, dễ đọc, dễ hiểu góp phần tích cực vào công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn. Từ kết quả phân tích cho thấy, công tác tuyên truyền thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững có vai trò quan trọng trong việc giáo dục, trợ giúp pháp lý nâng cao nhận thức, hiểu biết, giúp người nghèo có
  • 42. 36 thể nắm bắt và hiểu được chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách giảm nghèo bền vững của nhà nước để họ yên tâm lao động sản xuất, tích cực, chủ động, có kế hoạch tham gia vào quá trình thực hiện chính sách hướng tới đạt được các mục tiêu của chính sách giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên, một số địa phương chưa thật sự quyết tâm thực hiện công tác giảm nghèo bền vững, các hoạt động tuyên truyền diễn ra thường xuyên song số lượng người dân tham gia còn chiếm tỷ lệ rất ít. Một số địa phương tổ chức triển khai công tác này còn mang tính hình thức, chậm đổi mới và chưa có sự lồng ghét vào các hoạt động chung của địa phương, gây lãng phí nguồn lực trong công tác tuyên truyền. 2.2.2. Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước Kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; theo kết quả điều tra hộ nghèo, cận nghèo của huyện cuối năm 2018. Số hộ nghèo toàn huyện còn 1.285 hộ, chiếm tỷ lệ 6,99%, bình quân tỷ lệ hộ nghèo giảm mỗi năm giảm 2% và hộ cận nghèo còn 819 hộ, tỷ lệ 4,46%, bình quân mỗi năm giảm 2,5%. Năm 2015, toàn huyện có 2546 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 14,33%; hộ cận nghèo là 2.043 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 11,42%.
  • 43. 37 Bảng 2.2: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn huyện Tiên Phước STT Tên xã, thị trấn Dân số Trong đó Số hộ Số khẩu Hộ nghèo Hộ cận nghèo Số hộ Số khẩu Tỷ lệ % Số hộ Số khẩu Tỷ lệ % A B 1 2 3 4 5=(3:1) x100 6 7 8=(6:1) X100 1 TT Tiên Kỳ 1.919 8.116 276 1.002 14,38 193 837 10,06 2 Xã Tiên Sơn 951 4.155 88 242 9,25 87 402 9,15 3 Xã Tiên Hà 987 4.500 167 516 16,92 145 664 14,69 4 Xã Tiên Cẩm 691 3.018 85 212 12,3 69 321 9,99 5 Xã Tiên Châu 1.174 5.127 162 507 13,8 114 543 9,71 6 Xã Tiên Lãnh 1.340 6.191 304 1.059 22,69 162 757 12,09 7 Xã Tiên Ngọc 592 2.498 161 645 27,2 74 341 12,5 8 Xã Tiên Hiệp 932 4.386 203 704 21,78 258 1.217 27,68 9 Xã Tiên Cảnh 2.362 10.681 107 253 4,53 264 1.058 11,18 10 Xã Tiên Mỹ 1.477 6.389 257 771 17,4 146 613 9,88 11 Xã Tiên Phong 1.051 4.352 41 75 3,9 18 75 1,71 12 Xã Tiên Thọ 1.564 6.983 131 314 8,38 96 378 6,14 13 Xã Tiên An 1.061 4.303 231 721 21,77 230 1.091 21,68 14 Xã Tiên Lộc 996 4.546 142 353 14,26 85 362 8,53 15 Xã Tiên Lập 798 3.360 209 704 26,19 102 490 12,78 Tổng 17.895 78.605 2.564 8.078 14,33 2.043 9.149 11,42 Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Theo bảng thống kê nêu trên cho thấy, cuối năm 2017 có 11/15 xã, thị trấn có tỷ lệ hộ nghèo trên 10% và 7/15 xã, thị trấn có tỷ lệ hộ cận nghèo trên 10% trong tổng số hộ. Bằng sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo
  • 44. 38 quyết liệt của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và sự tham mưu tích cực của cơ quan chuyên môn Phòng Lao động-TB&XH huyện Tiên Phước. Công tác tuyên truyền giám giám sát hoạt động giảm nghèo tại các xã, thị trấn được triển khai quyết liệt. Từ khi triển khai chính sách thoát nghèo của UBND tỉnh Quảng Nam (Nghị quyết số 13/2017/HĐND của HĐND tỉnh Quảng Nam). Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo có sự giảm mạnh qua hai năm 2017 và 2018. Theo kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 thống kê thông qua bảng số liệu sau: Bảng 2.3: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn huyện Tiên Phước. STT Tên xã, thị trấn Dân số Trong đó Số hộ Số khẩu Hộ nghèo Hộ cận nghèo Số hộ Số khẩu Tỷ lệ % Số hộ Số khẩu Tỷ lệ % A B 1 2 3 4 5=(3:1) x100 6 7 8=(6:1) X100 1 Thị trấn Tiên Kỳ 1.957 8.226 117 326 5,98 94 357 4,8 2 Xã Tiên Sơn 953 4.313 65 153 6,82 38 130 3,99 3 Xã Tiên Hà 1.012 4.603 77 175 7,61 31 115 3,06 4 Xã Tiên Cẩm 726 3.079 54 97 7,44 34 146 4,68 5 Xã Tiên Châu 1.205 5.164 65 153 5,39 42 142 3,49 6 Xã Tiên Lãnh 1.408 6.353 144 400 10,23 57 243 4,05 7 Xã Tiên Ngọc 609 2.622 83 279 13,63 41 186 6,73 8 Xã Tiên Hiệp 999 4.549 94 241 9,41 43 164 4,3 9 Xã Tiên Cảnh 2.423 10.897 98 208 4,04 181 678 7,47 10 Xã Tiên Mỹ 1.489 6.479 85 204 5,71 57 158 3,83 11 Xã Tiên Phong 1.064 4.526 21 35 1,97 12 41 1,13 12 Xã Tiên Thọ 1.573 6.945 75 159 4,77 37 137 2,35
  • 45. 39 STT Tên xã, thị trấn Dân số Trong đó Số hộ Số khẩu Hộ nghèo Hộ cận nghèo Số hộ Số khẩu Tỷ lệ % Số hộ Số khẩu Tỷ lệ % 13 Xã Tiên An 1.092 4.720 99 223 9,07 72 306 6,59 14 Xã Tiên Lộc 1.008 4.535 75 160 7,44 36 103 3,57 15 Xã Tiên Lập 845 3.539 133 410 15,74 44 209 5,21 Tổng 18.363 80.550 1.285 3.223 6,99 819 3.115 4,46 Nguồn số liệu: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Có thể nói rằng, tỷ lệ hộ nghèo năm 2018 so với năm 2015 trên địa bàn huyện Tiên Phước có sự giảm mạnh qua các năm. Để đánh giá tỷ lệ giảm nghèo qua các năm, tác giả thống kê theo bảng số liệu sau: Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả giảm nghèo từ năm 2015 – 2018 TT Năm Tổng số hộ Số hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo (%) Số hộ cận nghèo Tỷ lệ hộ cận nghèo (%) 1 2015 17.895 2546 14,33 2043 11,42 2 2016 18.133 2187 12,06 1855 10,25 3 2017 18.236 1683 9,23 1145 6,28 4 2018 18.363 1285 6,99 819 4,46 Nguồn số liệu: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Như vậy, trong giai đoạn 2015 – 2018, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 14,33% năm 2015 xuống còn 6,99% năm 2018; Tỷ lệ giảm bình quân mỗi năm là trên 1,5%. Năm 2016 áp dụng chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 – 2020, tỷ lệ hộ nghèo năm 2016 khi điều tra theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều là 12,06%, đến cuối năm 2018 giảm xuống còn 6,99%. Tỷ lệ hộ cận nghèo năm 2016 là 11,42% đến năm 2018 là 4,46% với tốc độ giảm bình quân trên 2%.
  • 46. 40 Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và Đào tạo Toàn huyện có 48 trường với hơn 15.000 học sinh (năm học 2017- 2018), chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác phổ cập giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở được giữ vững, hoàn thành chương trình phổ cập mầm non trẻ 5 tuổi; có trên 50% số trường đạt chuẩn quốc gia. Hệ thống cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện cơ bản đáp ứng được nhu cầu dạy và học của con em của nhân dân. Thực hiện chính sách cho học sinh theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ đã hỗ trợ chi phí học tập cho 34.798 lượt trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông với tổng kinh phí hỗ trợ 11.095.350.000 đồng; Cấp bù học phí cho học sinh, sinh viên với tổng số tiền: 2.254.980.700 đồng; Chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em độ tuổi 3, 4, 5 tuổi theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg và Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho 6.811 lượt trẻ em với tổng kinh phí 4.660.800.000 đồng; Chính sách hỗ trợ tiền ăn và tiền nhà ở đối với học sinh phổ thông theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã chi hỗ trợ cho 87 em với số tiền: 402.500.000 đồng. Chính sách y tế đối với người nghèo, cận nghèo và đối tượng khác: Mạng lưới Y tế xã từng bước được củng cố, trang thiết bị y tế, đội ngũ y, bác sỹ được chăm lo ngày càng tốt hơn; có 13/15 xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế, tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế đạt 86,3%. Công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai thường xuyên, không để các loại dịch bệnh xảy ra trên địa bàn; hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh đạt trên 60% và hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh trên 90%. Thực hiện các chính sách về y tế đối với người dân được triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời cho các đối tượng chính sách người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, cận nghèo, người dân ở vùng đặc biệt khó khăn của chương trình 135. Trong 5 năm qua đã cấp thẻ BHYT