SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ THÁI TRIỆU LUÂN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO
THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ THÁI TRIỆU LUÂN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO
THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
(NGÂN HÀNG)
MÃ SỐ : 80340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
LÊ THÁI TRIỆU LUÂN
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI......................................................................................1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU – CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.........................................3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................................4
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................................4
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................4
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN .............................................................................................5
1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................................6
2.1. LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO THANH KHOẢN...........................................................6
2.1.1. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản.....................................................................6
2.1.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản..............................................................6
2.1.3. Đo lường khả năng thanh khoản..........................................................................9
2.1.4. Dự trữ thanh khoản............................................................................................11
2.1.5. Những tác động của rủi ro thanh khoản............................................................11
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng rủi ro thanh khoản.........................................................13
2.2. LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................................................21
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................................28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................29
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................................................29
3.2. CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU, CÁCH THỨC ĐO LƯỜNG.......................................30
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................32
3.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................................33
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................................34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................................35
MỤC LỤC
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU ...............................................................................35
4.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.............................37
4.2.1. Kết quả ước lượng .............................................................................................37
4.2.2. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy.....................................................38
4.2.3. Khắc phục các vi phạm giả định hồi quy...........................................................43
4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................45
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..................................................................................................48
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .......................................................49
5.1. KẾT LUẬN...............................................................................................................49
5.2. GỢI Ý CHÍNH SÁCH HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN CHO CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM...............................................................................50
5.2.1. Chính sách về quy mô ngân hàng và vốn chủ sở hữu........................................50
5.2.2. Chính sách về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ..................................51
5.2.3. Chính sách về các nguồn vốn huy động.............................................................51
5.2.4. Chính sách về nợ xấu.........................................................................................53
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI ...53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Ý nghĩa
FEM Fixed Effects Model (mô hình tác động cố định)
GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
NHTM Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
REM Random Effects Model (mô hình tác động ngẫu nhiên)
TMCP Thương mại cổ phần
FGLS Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất tổng quát khả thi
FGAFR Khoảng cách tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng Nội dung Trang
2.1 Tóm tắt nghiên cứu nước ngoài về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi
ro thanh khoản
21
2.2 Tóm tắt nghiên cứu trong nước về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi
ro thanh khoản
27
3.1 Bảng tổng hợp các biến trong mô hinh nghiên cứu 30
4.1 Thống kế mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình 35
4.2 Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu 37
4.3 Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu bằng phương pháp
FGLS
44
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình Nội dung Trang
4.1 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa mô hình nghiên cứu 42
4.2 Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn phần dư mô hình nghiên
cứu
43
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Rủi ro thanh khoản là rủi ro lớn nhất trong các rủi ro của ngân hàng, bởi nó
không chỉ đe dọa sự an toàn của bản thân từng ngân hàng mà còn liên quan đến sự
an toàn của cả hệ thống ngân hàng. Tại Việt Nam, hệ thống Ngân hàng thương mại
(NHTM) đóng vai trò rất quan trọng và là động lực chính thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế. Trong đó, rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro chính ảnh
hưởng đến khả năng hoạt động của các ngân hàng. Có nhiều nghiên cứu về vấn đề
rủi ro thanh khoản của các NHTM trong và ngoài nước, tuy nhiên vẫn còn nhiều
tranh luận xoay quanh các kết quả nghiên cứu. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM.
Luận văn thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến đến rủi ro thanh
khoản của các NHTM cổ phần Việt Nam từ đó gợi ý các chính sách hạn chế rủi ro
thanh khoản. Mẫu của nghiên cứu bao gồm 17 NHTMCP lớn nhất của Việt Nam
với dữ liệu được thu thập trong thời gian 8 năm từ 2010 đến 2017 và được xử lý
bằng phương pháp nghiên cứu định lượng . Qua phân tích thống kê, tương quan và
kiểm định các giả định hồi quy, tác giả phát hiện mô hình nghiên cứu vi phạm giả
định tự tương quan và phương sai sai số thay đổi. Do đó tác giả đã sử dụng phương
pháp ước lượng bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least
Square – FGLS) để khắc phục các vi phạm trên. Kết quả nghiên đã tìm thấy sự ảnh
hưởng của một số yếu tố đến khả năng thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam.
Cụ thể là, yếu tố có ảnh hưởng cùng chiều đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM và
có ý nghĩa thống kê từ 5% đó là tỷ lệ nợ xấu (NPL). Các yếu tố có ảnh hưởng ngược
chiều đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM và có ý nghĩa thống kê từ 1% đến 5%
bao gồm quy mô ngân hàng (LAGA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA),
tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên VCSH (ROE), tỷ lệ các nguồn huy động trên tổng nợ
(EFL) và đầu tư nước ngoài (FDI). Bên cạnh đó, các yếu tố tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GDP), tỷ lệ lạm phát (INF) và tỷ lệ thất nghiệp (UNE) không có ảnh hưởng có ý
nghĩa thống kê đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM. Trên cơ sở kết quả nghiên
cứu, tác giả gợi ý một số chính sách cho các NHTM Việt Nam cũng như đề xuất
một số kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn nghiên cứu nhưng do
thời gian, kinh nghiệm thực tế và do năng lực có hạn nên nghiên cứu này còn một
số hạn chế : thời gian nghiên cứu hạn chế, chỉ tập trung đánh giá rủi ro thanh khoản
của các NHTM dựa trên tỷ lệ FGAPR và chỉ tập trung phân tích những yếu tố nội
tại của hệ thống NHTM và các yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản.
Từ những hạn chế nêu trên, hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai có thể
đưara là tăng số lượng mẫu nghiên cứu thêm để tăng tính đại diện của mẫu nghiên
cứu, thể hiện được rõ nét hơn thực trạng rủi ro thanh khoản tại các NHTM. Bên
cạnh đó, có thể sử dụng các mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu khác
để đánhgiá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro thanh khoản một cách toàn
diện hơn.
Từ khóa: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, rủi ro thanh khoản, các
yếu tố ảnh hưởng.
ABSTRACT
Liquidity risk is the biggest risk in the bank's risks, because it not only
threatens the safety of each bank but also the safety of the whole banking system. In
Vietnam, the system of commercial banks plays a very important role and is the
main driving force to promote the development of the economy. In particular,
liquidity risk is one of the main risks affecting the operability of banks. There are
many studies on liquidity risk issues of domestic and foreign commercial banks, but
there are still many arguments around the research results. Therefore, the author has
chosen the topic: "FACTORS AFFECTING THE LIQUID RISKS OF VIETNAM
JOINT STOCK COMMERCIAL BANKS.
The study dissertation conducts research on the factors affecting the liquidity
risk of Vietnamese joint stock commercial banks, thereby suggesting policies to
limit liquidity risks. The sample of the study included 17 of the largest commercial
banks in Vietnam with data collected during 8 years from 2010 to 2017 and
processed by quantitative research methods. Through statistical analysis, correlation
and verification of regression assumptions, the author found that the research model
violates the assumption of autocorrelation and variance variance change. Therefore,
I used FGLS method to overcome the above violations. The research results have
found the influence of some factors on liquidity of commercial banks in Vietnam. In
particular, factors affecting the liquidity risk at commercial banks and having
statistical significance from 5% is the bad debt ratio (NPL). Factors that have
negative effects on liquidity risk at commercial banks and have statistical
significance from 1% to 5% including bank size (LAGA), equity ratio on total
assets (ETA ), after-tax profit ratio on equity (ROE), the ratio of mobilized
resources on total debt (EFL) and foreign investment (FDI). Besides, the factors of
economic growth (GDP), inflation rate (INF) and unemployment rate (UNE) do not
have a statistically significant effect on liquidity risk at commercial banks. Based on
the research results, the author suggests a number of policies for Vietnamese
commercial banks as well as proposing some recommendations to the Government
and the State Bank to limit liquidity risks.
Although there have been many attempts to complete the dissertation but due
to time, practical experience and limited capacity, this study has some limitations:
limited research time, only focus assessing liquidity risks of commercial banks
based on FGAPR ratio and focusing on analyzing the internal factors of the
commercial banking system and macro factors affecting liquidity risks. From the
above limitations, the next research direction in the future can be given as an
increase in the number of additional research samples to increase the
representativeness of the research sample, which is more evident than the liquidity
risk situation at commercial banks. Besides, it is possible to use other research
models and research methods to assess the influence of factors on liquidity risk in a
more comprehensive way.
Keywords: Vietnam Joint Stock Commercial Bank, liquidity risk, influencing
factors.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Rủi ro thanh khoản là rủi ro lớn nhất trong các rủi ro của ngân hàng, bởi nó
không chỉ đe dọa sự an toàn của bản thân từng ngân hàng mà còn liên quan đến sự
an toàn của cả hệ thống ngân hàng. Trên thế giới đã có nhiều bài học về việc các
ngân hàng bị phá sản do mất thanh khoản. Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu bắt đầu ở Mỹ vào năm 2008, các ngân hàng lớn đã hoạt động
nhiều năm đã bị phá sản hoặc đứng trên bờ vực phá sản do mất thanh khoản. Do
mức độ ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản là rất lớn nên vấn đề an toàn thanh khoản
luôn được các nhà quản trị ngân hàng ở các nước phát triển trên thế giới đặt lên
hàng đầu.
Tại Việt Nam, hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò rất quan
trọng và là động lực chính thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên do đặc
thù ngành nghề của mình, trong quá trình hoạt động, các ngân hàng phải đối mặt với
nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp,…. ảnh
hưởng đến hiệu quả và an toàn của ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng cũng
như nền kinh tế quốc gia nói chung. Trong đó, rủi ro thanh khoản là một trong
những rủi ro chính ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các ngân hàng.
Có nhiều nghiên cứu về vấn đề rủi ro thanh khoản của các NHTM trong và ngoài
nước, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh luận xoay quanh các kết quả nghiên cứu. Khởi
đầu bằng nghiên cứu của Aspachs & cộng sự (2003) cung cấp bằng chứng thực
nghiệm về những yếu tố quyết định chính sách thanh khoản của các ngân hàng ở
Anh. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu về mối quan hệ giữa những chính sách
kinh tế vĩ mô, đặc biệt là chính sách của Ngân hàng Trung ương và chu kỳ kinh tế
có tác động như thế nào đến một mức hỗ trợ thanh khoản. Tiếp đó, vào năm 2006,
Valla và Escorbiac cũng đưa ra kết quả nghiên cứu của họ tập trung vào một số yếu
tố nội tại và vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng ở Anh
như nghiên cứu của các tác giả Aspachs & cộng sự (2003).
2
Trái lại với nghiên cứu của Aspachs & cộng sự (2003), nghiên cứu của Lucchetta
(2007) không đi sâu vào những hỗ trợ vốn từ ngân hàng trung ương hay những
chính sách kinh tế vĩ mô mà tập trung đánh giá mối quan hệ giữa các ngân hàng với
nhau trên thị trường liên ngân hàng. Nghiên cứu này đề cập đến quá trình cho vay
liên ngân hàng để đáp ứng với những thay đổi về lãi suất. Qua đó, cung cấp những
bằng chứng cho thấy lãi suất bình quân liên ngân hàng có ảnh hưởng đến những rủi
ro và khả năng thanh khoản của các ngân hàng.
Đặc biệt, năm 2011, Bonfim và Kim đã đưa ra kết quả nghiên cứu của mình
nhưng khác với các nghiên cứu trước là tập trung vào các ngân hàng ở châu Âu và
Bắc Mỹ. Đồng thời tác giả cũng chủ động chia thời kỳ nghiên cứu thành hai giai
đoạn trước khủng hoảng và trong khủng hoảng để thấy rõ được tầm ảnh hưởng của
các yếu tố nội tại cũng như vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các
ngân hàng này. Nghiên cứu này cho rằng để đảm bảo khả năng quản trị rủi ro thanh
khoản tốt nhất đa số các ngân hàng thường bỏ qua yếu tố bên ngoài, mà không biết
rằng đó là những yếu tố hỗ trợ quan trọng cho khả năng thanh khoản.
Cũng trong năm 2011, nghiên cứu của Vodová được đưa ra nhưng tác giả chỉ tập
trung vào một quốc gia duy nhất là Séc, chứ không quan tâm đến nhiều quốc gia
như Bonfim và Kim. Mục đích của nghiên cứu này là qua đó xác định các yếu tố
quyết định tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại ở Séc. Các dữ liệu bao
gồm giai đoạn từ 2001 đến 2009. Các kết quả phân tích hồi quy dữ liệu cho thấy
rằng có mối quan hệ đồng biến giữa thanh khoản ngân hàng và tỷ lệ an toàn vốn, tỷ
lệ nợ xấu và lãi suất cho vay trên thị trường giao dịch liên ngân hàng. Đồng thời, tác
giả đã tìm thấy mối quan hệ nghịch biến của tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh doanh và
cuộc khủng hoảng tài chính với tính thanh khoản. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng
phát hiện ra mối quan hệ giữa quy mô của các ngân hàng và tính thanh khoản không
rõ ràng lắm.
Bên cạnh các nghiên cứu tập trung ở châu Âu và Bắc Mỹ như trên, trong nước
cũng có một số nghiên cứu về vấn đề các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản
của ngân hàng. Tác giả Đặng Quốc Phong (2012) thực hiện nghiên cúu về các yếu
tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2012 đối
3
với 37 NHTM ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này tác giả đã đi sâu tìm hiểu mối
quan hệ giữa một số biến nội tại (quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lợi
nhuận, tỷ lệ nợ xấu…) và hai biến vĩ mô (Tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế)
với khả năng thanh khoản đồng thời nghiên cứu này sử dụng biến phụ thuộc để đo
lường khả năng thanh khoản là Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản. Tác giả Vũ Thị
Hồng (2015) cũng thực hiện nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến
thanh khoản của các NHTM Việt Nam với dữ liệu bảng được thu thập từ 37 NHTM
Việt Nam trong giai đoạn 2006-2011. Tuy nhiên tác giả chỉ tập trung vào các yếu
tố nội tại của ngân hàng, không quan tâm đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế. Lê
Thanh Tâm và Nguyễn Anh Tú (2017) thực hiện nghiên cứu xác định các yếu tố
quyết định quan trọng của thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam đồng thời kiểm
tra các giả thuyết về sự cân bằng giữa tính thanh khoản của ngân hàng và khả năng
sinh lời. Tuy nhiên, kết quả về chiều hướng tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến
rủi ro thanh khoản là không giống nhau giữa các nghiên cứu. Chính vì vậy, còn khá
nhiều tranh luận về vấn đề các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các
NHTM tại Việt Nam. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình
nhằm góp phần nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của NHTM cổ
phần Việt Nam, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro thanh khoản cho
các NHTM cổ phần Việt Nam.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU – CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của
các NHTM cổ phần Việt Nam từ đó gợi ý các chính sách hạn chế rủi ro thanh
khoản.
Mục tiêu cụ thể :
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro thanh khoản tại các
NHTM Việt Nam.
4
- Đề xuất những chính sách nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản trong quá trình hoạt
động cho các NHTM tại Việt Nam trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào?
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt
Nam như thế nào?
- Các chính sách nào nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản trong quá trình hoạt động
cho các NHTM Việt Nam?
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá dựa vào tài liệu và các nghiên
cứu trước về rủi ro thanh khoản nhằm đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam.
- Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng phân tích hồi
quy đa biến trên cơ sở dữ liệu bảng cân đối để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố trong mô hình nghiên cứu đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam.
Để phân tích dữ liệu bảng, luận văn sử dụng ba phương pháp ước lượng khác nhau
bao gồm: mô hình bình phương bé nhất Pooled OLS, mô hình tác động cố định
FEM (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên REM (Random Effects
Model). Tiếp đến, để đảm bảo sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu, tác
giả sẽ tiến hành thực hiện một số kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian để lựa chọn
giữa Pooled OLS và REM, kiểm định Hausman để lựa chọn giữa REM và FEM.
- Sau cùng, tác giả tiến hành kiểm định các giả định trong phân tích mô hình hồi
quy bao gồm: hiện tượng đa cộng tuyến; hiện tượng phương sai sai số thay đổi; hiện
tượng tự tương quan; Phần dư có phân phối chuẩn để khẳng định các kết quả
hồiquy là hiệu quả và đáng tin cậy.
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản
của các NHTM cổ phần Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu : 17 NHTMCP lớn nhất của Việt Nam với dữ liệu được thu
thập trong thời gian 8 năm từ 2010 đến 2017 bao gồm: ACB, Eximbank, HD Bank,
5
Sacombank, Vietcombank, Vietinbank, Đông Á, MSB, Techcombank, VP Bank,
BIDV, Seabank, MB, AB Bank, VIB, SHB và OCB. Hiện số lượng ngân hàng tại
Việt nam đã hơn 30 ngân hàng, tuy nhiên do giới hạn về thời gian và dữ liệu có sẵn,
luận văn chỉ bao gồm 17 ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo tính đại diện vì các ngân
hàng được lựa chọn trong mẫu nghiên cứu đều là những ngân hàng có tổng tài sản
lớn trong cả hệ thống, đồng thời có số lượng khách hàng rất lớn, chiếm thị phần lớn
về cả hoạt động huy động vốn và cho vay trên thị trường nên mẫu này có thể đại
diện cho cả hệ thống NHTM Việt Nam hiện tại. Bên cạnh đó, tác giả lựa chọn
khoảng thời gian từ 2010 đến 2017 để nghiên cứu là bởi vì giai đoạn này là giai
đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế các quốc gia, trong đó có Việt
Nam đang bắt đầu khôi phục lại do đó các điều kiện và bối cảnh kinh tế vĩ mô sau
khủng hoảng sẽ có tác động nhất định đến rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM
Việt Nam.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn có 5 chương chính như sau :
Chương 1 : Giới thiệu đề tài
Chương 2 : Cơ sở lý thuyết
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu
Chương 4 : Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5 : Kết luận và gợi ý chính sách
1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro
thanh khoản của các NHTM. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực
nghiệm có liên quan, tác giả kế thừa và điều chỉnh mô hình nghiên cứu ảnh hưởng
của các yếu tố nội tại và các yếu tố vĩ mô đến rủi ro thanh khoản của các NHTM.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm giúp
các NHTM có thể lựa chọn các giải pháp thích hợp để tác động đến các yếu tố ảnh
hưởng nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản, đảm bảo sự an toàn thanh khoản và hiệu
quả trong quá trình hoạt động của các ngân hàng.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO THANH KHOẢN
2.1.1. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng cho rằng: “Thanh khoản là một thuật ngữ
chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục
vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh
toán, giao dịch vốn...”
Theo Duttweiler (2008), có hai khía cạnh khác nhau về thanh khoản cần phải đặc
biệt quan tâm, đó là thanh khoản tự nhiên và thanh khoản nhân tạo. Trong đó, thanh
khoản tự nhiên nghĩa là các dòng lưu chuyển xuất phát từ tài sản hoặc nợ nhưng có
thời gian đáo hạn theo luật định. Trong lĩnh vực ngân hàng, khi một giao dịch với
khách hàng thường được tái tục, có thể với cùng số tiền hoặc với số tiền nhỏ
hơn/lớn hơn thì nhìn chung nhóm khách hàng này thường hành động gần như theo
cách có thể dự đoán được. Điều này không chỉ đúng với các tài sản mà còn đúng với
các khoản nợ. Còn thanh khoản nhân tạo lại được tạo ra thông qua khả năng chuyển
tài sản thành tiền mặt trước ngày đáo hạn. Hầu như lúc nào cũng có thể dễ dàng
chuyển một chứng khoán cụ thể thành tiền mặt, đặc biệt nếu vẫn còn công ty nào
muốn chuyển chứng khoán thành tiền mặt thì thị trường vẫn còn khả năng chấp
nhận các giao dịch.
Như vậy đã có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro thanh khoản, tuy nhiên một
cách tổng quát có thể hiểu rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NHTM không có khả
năng thanh toán tại một thời điểm nào đó, hoặc phải huy động các nguồn vốn với
chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán; hoặc do các nguyên nhân chủ quan khác
làm mất khả năng thanh toán của NHTM, theo đó nó sẽ kéo theo những hậu quả
không mong muốn.
2.1.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản
Nhiều nghiên cứu đã tương đối thống nhất khi chỉ ra rằng rủi ro thanh khoản
có thể đến từ bên tài sản nợ hoặc tài sản có, hoặc từ hoạt động ngoại bảng của bảng
cân đối tài sản của NHTM (Valla và Escorbiac, 2006).
7
Bên cạnh đó, theo Nguyễn Văn Tiến (2010), có ba nguyên nhân tiền đề khiến
cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản thường xuyên là:
- Do ngân hàng huy động tiền gửi và vay vốn thời gian ngắn, sau đó lại sử
dụng để cho vay thời gian dài hơn. Do đó nhiều ngân hàng phải đối mặt với sự
không trùng khớp về kỳ hạn đến hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.
- Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với thay đổi lãi suất. Khi lãi suất tăng,
nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi gửi khác có mức lãi suất cao hơn.
Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng
với lãi suất thấp đã thỏa thuận. Như vậy, thay đổi lãi suất ảnh hưởng đồng thời đến
luồng tiền gửi cũng như luồng tiền vay, và cuối cùng là đến thanh khoản của ngân
hàng.
- Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo.
Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mòn niềm tin của dân chúng vào ngân
hàng.
Ngoài ra, theo giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại của Trần Huy
Hoàng (2011), các nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản ngân hàng có thể được
chia thành các nhóm sau:
 Nguyên nhân từ phía các ngân hàng thương mại:
- Thiếu ngân quỹ để đáp ứng các nhu cầu chi trả của ngân hàng: nguyên
nhân này xuất phát từ cả hai phía nguồn vốn và tài sản của ngân hàng. Về phía
nguồn vốn của ngân hàng thể hiện ở việc không đủ tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu
chi trả cho những người gửi tiền hoặc thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn mà
ngân hàng đã vay dẫn đên xảy ra rủi ro thanh khoản.. Về phía tài sản của ngân hàng
thể hiện ở việc thiếu ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu giải ngân cho các khoản tín
dụng đã cam kết. Khi khách hàng muốn rút vốn theo nhu cầu và theo lịch đã thỏa
thuận trước đó làm phát sinh nhu cầu thanh khoản. Khi đó, ngân hàng phải sử dụng
tiền mặt dự trữ, vay nợ bổ sung hoặc bán các tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản của khách hàng.
- Sử dụng vốn ngắn hạn đầu tư dài hạn: Ngân hàng sử dụng các khoản tiền
gửi ngắn hạn huy động được từ nhiều nguồn khác nhau để tài trợ cho việc đầu tư
8
hoặc cho vay trong dài hạn. Chính vì vậy đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa
thời gian đáo hạn của các khoản đầu tư và cho vay và ngày đáo hạn của các nguồn
vốn huy động, mà thường gặp nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn
dòng tiền phải chi ra để thanh toán các khoản lãi của tiền gửi khi đến hạn cũng như
nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng.
- Sự thay đổi của lãi suất thị trường: Các khách hàng gửi tiền và vay vốn
ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất thị trường. Khi lãi suất thị
trường tăng, những khách hàng gửi tiền có xu hướng rút tiền từ ngân hàng để đầu tư
vào những kênh có tỷ suất sinh lợi cao hơn; đồng thời khách hàng đi vay sẽ tìm đến
các tổ chức tín dụng có lãi suất cho vay thấp hơn. Ngược lại, khi lãi suất thị trường
giảm, những người có vốn nhàn rỗi sẽ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và nhu cầu
vay vốn nhằm mục đích đầu tư của khách hàng sẽ giảm. Có thể thấy, sự thay đổi lãi
suất thị trường có tác động đến cả khách hàng gửi tiền và vay vốn, dẫn đến việc ảnh
hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng về sự thay
đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể
đem bán để tăng thêm nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí
vay mượn trên thị trường tiền tệ.
- Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp: Ngân hàng có
chiến lược và phương pháp quản trị thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả
như các chứng khoán mà ngân hàng đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ
của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả... Trong danh mục tài sản của mình,
ngân hàng có phần đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu, trong đó quan trọng nhất là
trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc. Trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc
mặc dù lãi suất không hấp dẫn nhưng nó lại là một nguồn cực kỳ quan trọng cho
ngân hàng để nhận chiết khấu từ ngân hàng Nhà nước một khi thanh khoản có vấn
đề. Các ngân hàng nhỏ với tiềm lực tài chính yếu kém thì khó có thể cạnh tranh với
các ngân hàng lớn hơn trong việc đấu thầu các loại tài sản trên. Vì vậy các ngân
hàng thường lựa chọn những danh mục rủi ro cao với tỷ suất sinh lợi cao để đầu tư,
khi rủi ro xảy ra ngân hàng không thể thu hồi các khoản nợ trong ngắn hạn dẫn đến
việc thiếu thanh khoản và tạo nên rủi ro thanh khoản.
9
 Nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Khi nền kinh tế xảy ra các biến động lớn hoặc có những đồn đoán tiêu cực về
tình hình chính trị, xã hội hay những tin tức xấu xuất phát từ nội bộ các ngân hàng
sẽ xảy ra hiệu ứng rút tiền dây chuyền một cách ồ ạt từ phía khách hàng gửi tiền.
Khi đó, các ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu về tiền mặt dễ dẫn đến
mất khả năng thanh khoản và đối mặt với nguy cơ phá sản. Đây là nguyên nhân
quan trọng đến từ bên ngoài khiến các ngân hàng khó có thể dùng công cụ thị
trường để điều tiết có hiệu quả tình trạng thanh khoản.
- Chu kỳ kinh doanh của các khách hàng doanh nghiệp cũng là một nguyên
nhân quan trọng gây nên rủi ro thanh khoản cho các NHTM. Tùy vào từng ngành
nghề khác nhau, các doanh nghiệp sẽ có những thời gian cao điểm trong năm cần
nhu cầu về vốn lớn hơn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, hoặc
quyết toán công nợ cho những doanh nghiệp khác, chi trả lương thưởng cho cán bộ
nhân viên, thực hiện cam kết giải ngân cho các đối tác, giải quyết hàng tồn kho,
nhập khẩu hàng hóa...tạo nên một chu kỳ căng thẳng về nguồn vốn giữa ngân hàng
và khách hàng vào những tháng cuối năm hoặc những giai đoạn cao điểm khi vào
thời vụ của từng ngành nghề khác nhau.
 Nguyên nhân do chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ:
Chính phủ thực hiện việc điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua Ngân hàng Nhà
nước bằng các công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các loại lãi suất như lãi suất cơ
bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất thị trường mở… Tuy nhiên,
nếu các chính sách kinh tế vĩ mô thay đổi quá nhanh chóng sẽ dẫn đến nguy cơ
khủng hoảng thanh khoản cho các NHTM. Mặt khác, chính sách tiền tệ và chính
sách tài khóa nếu không được phối hợp chặt chẽ và hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả
điều hành chính sách, đồng thời gây ra những áp lực về thanh khoản cho hệ thống
NHTM.
2.1.3. Đo lường khả năng thanh khoản
Nghiên cứu về tính thanh khoản rất quan trọng đối với thị trường tài chính và các
ngân hàng, đặc biệt là từ sau khủng hoảng kinh tế 2008. Theo Aspachs (2005) và
Nikolau (2009), tính thanh khoản không đơn giản phụ thuộc vào các yếu tố khách
10
quan bên ngoài (chẳng hạn như thị trường hiệu quả, cơ sở hạ tầng, chi phí giao dịch
thấp, số lượng lớn người mua và người bán, đặc tính minh bạch của tài sản giao
dịch) mà điều quan trọng là nó ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong, đặc biệt là các phản
ứng của người tham gia thị trường khi đối mặt với sự không chắc chắn và thay đổi
giá trị tài sản. Cho tới nay nghiên cứu của một số tác giả như Aspachs & cộng sự
(2005), Rychtárik (2009), Praet và Herzberg (2008), Ferrouhi El Mehdi & Lehadiri
Abderrassoul (2014) đã tập trung vào các tỷ số thanh khoản như sau:
L1 = Tài sản thanh khoản/ Tổng tài sản
Tỷ số này cung cấp một thông tin chung về khả năng thanh khoản của ngân
hàng. Tức là trong tổng tài sản của ngân hàng tỷ trọng tài sản thanh khoản là bao
nhiêu. Tỷ số này cao tức là khả năng thanh khoản của ngân hàng rất tốt.
L2 = Tài sản thanh khoản / (Tiền gửi + Vốn huy động ngắn hạn)
Tỷ số thanh khoản L2 sử dụng tài sản thanh khoản để đo lường khả năng
thanh khoản là rất tốt. Tuy nhiên, tỷ lệ này tập trung vào mức độ nhạy cảm của ngân
hàng khi lựa chọn các nguồn tài chính để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh (bao
gồm tiền gửi của các hộ gia đình, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác). Tỷ
số này cũng giống L1, tức là tỷ số này cao cũng thể hiện thanh khoản của ngân hàng
là tốt.
L3 = Khoản cho vay / Tổng tài sản
Tỷ số này thể hiện tỷ lệ của các khoản cho vay trên tổng tài sản ngân hàng.
Do đó tỷ lệ này cao tức là khả năng thanh khoản của ngân hàng yếu.
L4 = Khoản cho vay/ (Tiền gửi + Nguồn vốn ngắn hạn)
Tỷ số này cũng giống L3, tức là nếu cao thì khả năng thanh khoản của ngân
hàng yếu.
L5 = (Dư nợ cho vay - tiền gửi của khách hàng)/Tổng tài sản
Tỷ số L5 (hay tỷ số FGAPR) càng cao cho thấy ngân hàng phải đối mặt với
rủi ro thanh khoản càng lớn. Tỷ số này sẽ phản ánh được một cách chính xác rủi ro
thanh khoản mà các ngân hàng đang đối mặt vì tỷ lệ này càng cao sẽ thể hiện sự
chênh lệch càng lớn giữa dư nợ cho vay và tiền gửi của khách hàng. Khi đó ngân
11
hàng phải dùng tiền mặt và tài sản thanh khoản để tài trợ cho việc thực hiện giải
ngân cho các khoản vay đó dẫn đến làm tăng rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng.
Các tỷ số này được sử dụng trong nhiều nghiên cứu khác nhau, tùy vào mục
tiêu nghiên cứu và điều kiện thực tế sẽ sử dụng tỷ số phù hợp để làm biến phụ thuộc
nhằm xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM.
2.1.4. Dự trữ thanh khoản
Theo Duttweiler (2008), để duy trì khả năng thanh toán, một mặt ngân hàng
thương mại phải đảm bảo toàn bộ giá trị tài sản có phải lớn hơn các khoản nợ ở mọi
thời điểm. Nếu trong kinh doanh vốn cho vay không có khả năng thu hồi và lỗ trong
nghiệp vụ chứng khoán sẽ làm cho giá trị tài sản có xuống thấp hơn tài sản nợ và
như vậy sẽ dẫn đến ngân hàng mất khả năng thanh toán, có thể phải đóng cửa hoặc
phải bán tài sản cho ngân hàng khác.Trong các nguồn dự trữ để đảm bảo khả năng
thanh khoản cho các ngân hàng có hai nguồn quan trọng mà các nhà quản lý trong
ngân hàng phải đặc biệt quan tâm, đó là: Nguồn dự trữ sơ cấp và nguồn dự trữ thứ
cấp.
Dự trữ sơ cấp là các khoản mục về ngân quỹ tiền mặt, tiền gửi ở Ngân hàng
Trung ương, tiền gửi các ngân hàng khác. Các khoản dự trữ này được sử dụng để dự
trữ theo quy định của Ngân hàng Trung ương và đáp ứng nhu cầu bất thường về tiền
mặt cho khách hàng hoặc để thực hiện các khoản thanh toán cho ngân hàng khác
trong việc thanh toán giữa các ngân hàng.
Dự trữ thứ cấp bao gồm các loại chứng khoán có khả năng chuyển thành tiền dễ
dàng như: Trái phiếu kho bạc, giấy chấp nhận trả tiền của ngân hàng...Dự trữ thứ
cấp được dùng để hỗ trợ cho dự trữ sơ cấp về các nhu cầu rút tiền, thanh toán giữa
các ngân hàng và vay mượn của khách hàng đã được dự kiến trước.
2.1.5. Những tác động của rủi ro thanh khoản
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS 2004) chỉ ra rằng, một trong những
nguyên nhân gốc rễ của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 - 2009 là vấn đề
thanh khoản, mà phần lớn bị các quốc gia nói chung và các tổ chức tín dụng nói
riêng bỏ qua trong quá khứ. Cuộc khủng hoảng cho thấy, những ngân hàng dựa
nhiều vào thị trường tiền tệ ngắn hạn tài trợ cho các tài sản hoạt động của họ có xu
12
hướng bị vấn đề thanh khoản rất lớn. Rút kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng trên, đa
số các ngân hàng thương mại (NHTM) đã quan tâm đến vấn đề thanh khoản vì nó
chính là vấn đề sống còn của các ngân hàng.
- Đối với hệ thống tài chính quốc gia:
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trên thị trường tài chính nói chung.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các NHTM luôn đối diện với rất nhiều rủi ro
tiềm ẩn, trong đó quan trọng nhất là rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản. Khi xảy
ra bất kì loại rủi ro nào cũng sẽ gây ra những tổn thất nhất định cho các ngân hàng,
khiến chi phí hoạt động của ngân hàng gia tăng dẫn đến giảm lợi nhuận của ngân
hàng, thậm chí nghiêm trọng hơn ngân hàng có thể bị thua lỗ dẫn đến phá sản. Điều
này sẽ làm cho các cổ đông mất vốn đầu tư, những người gửi tiền mất đi những
khoản tiền tiết kiệm. Tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng khiến niềm tin của
khách hàng gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của cả hệ thống ngân
hàng suy giảm, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các ngân hàng khác,
kéo theo phản ứng dây chuyền và phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính nói
chung của quốc gia.
- Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Một trong những dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong vấn đề
tài chính đó là thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu hụt thanh khoản. Khi đó, uy tín
của ngân hàng trên thị trường sẽ suy giảm và dẫn đến hệ quả số lượng khách hàng
đến rút tiền ngày càng gia tăng, đồng thời ngân hàng cũng không thể thu hút thêm
các khoản tiền gửi mới do người dân đã mất tín nhiệm đối với ngân hàng. Ngoài ra,
các ngân hàng khác thì ở trong tình thế cho vay hỗ trợ một cách miễn cưỡng vì phải
huy động vốn với lãi suất cao hơn lãi suất cho vay, càng làm suy giảm lợi nhuận của
ngân hàng. Tình trạng thiếu hụt thanh khoản ngày càng nghiêm trọng sẽ dẫn đến
ngân hàng mất khả năng thanh khoản và đi đến phá sản. Một ngân hàng có thể bị
phá sản nếu không đáp ứng đủ nhu cầu thanh khoản, mặc dù, về mặt kỹ thuật, ngân
hàng đó vẫn còn khả năng trả nợ.
- Đối với nền kinh tế, xã hội:
13
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan đến toàn bộ nền kinh tế, đến
tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn, đến toàn bộ các tầng lớp dân cư nên khi có
rủi ro thanh khoản xảy ra thì chẳng những ngân hàng bị thiệt hại mà quyền lợi của
người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Khi ngân hàng gặp phải rủi ro thanh khoản mà
biểu hiện là mất khả năng chi trả có thể làm phá sản một vài ngân hàng và có khả
năng phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác, tạo cho dân chúng một tâm lý bất
an. Khi đó, dân chúng có xu hướng đổ xô đến ngân hàng rút tiền trước thời hạn,
điều đó có thể dẫn đến nguy cơ phá sản của hàng loạt các ngân hàng. Và như thế
toàn bộ hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng.
Một khi uy tín của ngân hàng bị giảm sút, hệ thống ngân hàng không còn thực
hiện được chức năng trung gian tài chính sẽ thiếu vốn cho doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, dẫn đến suy thoái kinh tế, thất nghiệp tăng và xã hội mất ổn định.
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản hiện tại đang được rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực ngân
hàng quan tâm. Để kiểm soát tốt rủi ro thanh khoản, các nhà kinh tế học đã đưa ra
nhiều cơ sở lý thuyết cũng như thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố
ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản để tìm hiểu cơ chế ảnh hưởng cũng như
lượng hóa mức độ tác động của các yếu tố này đến rủi ro thanh khoản. Thông
thường, các nhà nghiên cứu chia các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của
các NHTM thành hai nhóm cụ thể như sau:
- Nhóm yếu tố nội tại (các yếu tố thuộc về các NHTM) như: quy mô ngân hàng,
vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay
trên huy động, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, số năm hoạt động của các ngân
hàng…
- Nhóm các yếu tố vĩ mô như: tỷ lệ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất
nghiệp, đầu tư nước ngoài, cung tiền…
2.1.6.1. Các yếu tố nội tại của NHTM
- Quy mô ngân hàng:
Quy mô có sự liên quan chặt chẽ với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Nếu các ngân hàng hoạt động kinh doanh tốt, đạt lợi nhuận cao thì việc mở rộng
14
quy mô sẽ tạo ra được nhiều cơ hội để thu hút khách hàng trong việc huy động
nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư để từ đó nâng cao khả năng thanh khoản của ngân
hàng, tránh những rủi ro thanh khoản có thể gặp. Mặt khác, việc mở rộng quy mô sẽ
khiến ngân hàng đối mặt với rủi ro lớn nếu hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Khi
đó, ngân hàng có thể sẽ gặp phải các vấn đề phát sinh về chi phí tăng cao, nguồn
nhân lực không theo kịp sự phát triển của quy mô, không cạnh tranh được với các
ngân hàng khác trong việc thu hút nguồn tiền gửi. Những vấn đề này sẽ khiến cho
rủi ro thanh khoản của ngân hàng tăng cao.
Do đó, việc mở rộng quy mô ngân hàng có thể có tác động cùng chiều hoặc
ngược chiều đến rủi ro thanh khoản tùy thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh
của chính ngân hàng đó. Chính vì vậy, các nghiên cứu về vấn đề thanh khoản của
các tác giả như Aspachs và ctg. (2003); Indriani (2004); Lucchetta (2007); Vodová
(2011) đều cho thấy các kết quả khác nhau về sự ảnh hưởng của quy mô ngân hàng
đến rủi ro thanh khoản. Với tình hình thực tế hiện nay tại Việt Nam là các ngân
hàng sở hữu nguồn vốn mạnh, quy mô lớn thường hoạt động có hiệu quả thì tác giả
kỳ vọng quy mô ngân hàng sẽ có ảnh hưởng ngược chiều đến rủi ro thanh khoản.
- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản:
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thể hiện cơ cấu vốn của các ngân hàng.
Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự tài trợ bằng nguồn vốn của ngân hàng và năng lực
tài chính của một ngân hàng. Bên cạnh đó, tỷ lệ này còn để đo lường sự ổn định
trong việc tăng vốn từ các nguồn vốn góp của cổ đông hay lợi nhuận giữ lại của
ngân hàng. Chính vì vậy, tỷ lệ này cho thấy sự hiệu quả và sự an toàn hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Tỷ lệ này được sử dụng với hàm ý mức
vốn hóa của ngân hàng có thể sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân
hàng đó. Cụ thể, ngân hàng vốn hóa lớn có thể đảm bảo được các chỉ số an toàn vốn
theo quy định và rủi ro thanh khoản sẽ giảm. Tỷ số này thấp chứng tỏ ngân hàng
chủ yếu sử dụng đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh. Điều này tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro tài chính và dẫn đến lợi nhuận và khả năng thanh khoản của ngân hàng
giảm sút khi chi phí vốn vay cao, hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu
quả và ngược lại nếu chi phí vay vốn hợp lý, ngân hàng hoạt động kinh doanh hiệu
15
quả sẽ giúp gia tăng lợi nhuận và khả năng thanh khoản của ngân hàng. Chính vì
vậy, các nghiên cứu của các tác giả Bunda và Desquilbet (2008); Vodová (2011);
Bonfim và Kim (2009); Aspachs & cộng sự (2003); Repullo (2003) đều cho thấy
các kết quả khác nhau về tỷ lệ vốn chủ sở hữu và rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
Tác giả kỳ vọng đối với mô hình nghiên cứu của luận văn, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản sẽ có ảnh hưởng ngược chiều với rủi ro thanh khoản của các NHTM tại
Việt Nam.
- Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu (Non-performing loan ratio, NPL) được xác định bằng cách lấy
Tổng nợ xấu chia cho Tổng dư nợ của ngân hàng. Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) (2004), nợ xấu được định nghĩa như sau: “Một khoản cho vay được
coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ
90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ
cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên
nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”. Như vậy, về cơ bản, nợ xấu
được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày hoặc (ii) khả năng trả nợ
nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa hiện đang được áp dụng phổ biến trên thế
giới.
Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay. Tỷ lệ
này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy
ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho vay và
đang phải đối mặt với rủi ro lớn về tín dụng. Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các
năm trước cho thấy chất lượng các khoản tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể
ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu hay thay đổi các phân loại nợ. Các
khoản nợ của khách hàng thuộc diện nợ xấu có nguy cơ cao không trả được nợ cho
ngân hàng do nợ xấu là những loại nợ đã quá hạn trong một thời gian dài. Chính vì
vậy, ngân hàng có thể bị mất vốn, suy giảm lợi nhuận và giảm khả năng thanh
khoản. Vì vậy, các nghiên cứu trước của các tác giả Lucchetta (2007); Iqbal (2012);
Vong và Chan (2009) đều cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ nợ xấu và rủi
16
ro thanh khoản của các ngân hàng. Tuy nhiên, nghiên cứu của Vodová (2011) cho
rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ nợ xấu và rủi ro thanh khoản. Tác giả
kỳ vọng mô hình nghiên cứu sẽ cho thấy tỷ lệ nợ xấu sẽ có ảnh hưởng cùng chiều
đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam.
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Khi đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp bất kì,
người ta thường sử dụng các chỉ tiêu về lợi nhuận, trong đó phổ biến nhất là hai chỉ
tiêu tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ lợi nhuận sau thuế
trên tổng tài sản (ROA). Tương tự, hai chỉ số này cũng thường được sử dụng để
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.
ROA là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng tài sản đầu tư vào
DN. Chỉ số ROA càng cao thì chứng tỏ hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản để tạo ra
lợi nhuận của NHTM càng cao, là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị ngân hàng.
Công thức xác định: ROA = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản) x 100
ROE là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi của một đồng vốn mà nhà đầu tư
bỏ ra để đầu tư vào doanh nghiệp (Trần Ngọc Thơ, 2007). ROE là một trong những
chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất, được xem là thước đo để đo lường tính hiệu quả
trong cách quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nói chung và ngân
hàng nói riêng. Giá trị của chỉ tiêu ROE càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu của ngân hàng càng tốt.
Công thức xác định: ROE = (Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu) x 100
Đa số các nghiên cứu trước đều sử dụng hai tỷ số này để xem xét ảnh hưởng
của hiệu quả hoạt động kinh doanh đến rủi ro thanh khoản của các NHTM. Một số
nghiên cứu chỉ ra tác động ngược chiều của ROA và ROE đối với rủi ro thanh
khoản của các ngân hàng (nghiên cứu của Bonfim và Kim (2011); Bunda và
Desquilbet (2008)). Nhưng cũng có nghiên cứu tìm ra tác động cùng chiều của
ROA và ROE với rủi ro thanh khoản (nghiên cứu của Aspachs và cộng sự (2003);
Lucchetta (2007); Vodová (2011)).
17
Nghiên cứu này sử dụng tỷ số ROA và ROE vì một mặt muốn đánh giá khả
năng sử dụng vốn chủ sở hữu và khả năng sử dụng tổng tài sản của các NHTM, mặt
khác muốn xem xét tác động của yếu tố này lên rủi ro thanh khoản ngân hàng. Tác
giả kỳ vọng kết nghiên cứu cho thấy ROA và ROE sẽ có tác động ngược chiều với
rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
- Tỷ lệ các nguồn huy động trên tổng nợ:
Tác giả xác định các nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi khách hàng và tiền
huy động được từ các tổ chức tín dụng khác hay trên thị trường tài chính, tỷ số này
càng lớn chứng tỏ khả năng của ngân hàng sử dụng các nguồn vốn huy động được
để chi trả cho các khoản nợ càng cao, từ đó giảm thiểu rủi ro thanh khoản cho phía
ngân hàng. Ngược lại, nếu tỷ lệ các nguồn huy động trên tổng nợ quá thấp sẽ khiến
ngân hàng giảm khả năng thanh toán các khoản nợ từ đó làm cho khả năng thanh
khoản của ngân hàng sẽ bị giảm sút dẫn đến làm tăng rủi ro thanh khoản cho các
ngân hàng (Golin, 2001). Các nghiên cứu trước của Aspachs và cộng sự (2003);
Bonfim và Kim (2011), Indriani (2004), Golin (2001) đều cho thấy mối quan hệ
ngược chiều giữa tỷ lệ các nguồn huy động trên tổng nợ với rủi ro thanh khoản ngân
hàng. Do đó, tác giả kỳ vọng tỷ lệ các nguồn huy động trên tổng nợ sẽ có ảnh hưởng
ngược chiều đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng.
2.1.6.2. Các yếu tố vĩ mô
Các yếu tố kinh tế vĩ mô là các yếu tố vượt ngoài phạm vi kiểm soát của các
NHTM đơn lẻ. Tuy nhiên, các yếu tố vĩ mô lại có sự tác động khá quan trọng đến
các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thế nhưng, khi nghiên cứu về rủi ro thanh
khoản, hầu hết các ngân hàng thường chỉ chú ý đến các yếu tố nội tại mà lại bỏ qua
các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế. Do đó, việc phân tích và đánh giá các yếu tố vĩ mô
giúp ngân hàng có thể xác định những biến đổi của môi trường bên ngoài để có
hành động chủ động ứng phó thích hợp, đảm bảo an toàn trong thanh khoản cho
mình. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả sẽ đề cập đến các yếu tố vĩ
mô quan trọng có ảnh hưởng lớn đến vấn đề thanh khoản của các ngân hàng đó là:
tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, đầu tư nước ngoài…
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
18
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản phẩm trong nước là giá trị tính
bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm
vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính).
Tốc độ tăng trưởng kinh tế là yếu tố vĩ mô quan trọng có ảnh hưởng đến hầu
hết các lĩnh vực, ngành nghề trong xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Khi nền kinh tế có xu hướng tăng trưởng tốt, làm tăng thu nhập của các hộ gia đình
giúp ngân hàng có thể dễ dàng hơn trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư đồng thời dễ dàng hơn trong việc chuyển đổi các tài sản có tính thanh khoản
của mình. Những điều này giúp cho khả năng thanh khoản của ngân hàng được cải
thiện đáng kể. Vì vậy yếu tố tăng trưởng kinh tế sẽ có tác động tích cực đến khả
năng thanh khoản của ngân hàng, và do đó làm giảm các rủi ro thanh khoản tiềm ẩn
mà ngân hàng có thể gặp phải. Điều này được khẳng định trong các nghiên cứu của
Aspachs và cộng sự (2003); Bonfim và Kim (2011).
Mặt khác, trong một vài nghiên cứu lại cho thấy tăng trưởng kinh tế sẽ làm
tăng tiêu dùng của các hộ gia đình và tăng cơ hội đầu tư, kích thích xuất khẩu,
khuyến khích sản xuất trong nước …dẫn đến các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất, từ đó các ngân hàng sẽ mở rộng các hoạt động cho vay được tài trợ bằng tiền
mặt và các tài sản thanh khoản của ngân hàng khiến khả năng thanh khoản bị giảm
sút và làm tăng nguy cơ rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng. Tác động cùng chiều
của tốc độ tăng trưởng kinh tế đến rủi ro thanh khoản được khẳng định trong các
nghiên cứu của Mousa (2015), Saxegaard (2006) and Vodova (2013), Le Thanh
Tam và Nguyen Anh Tu (2017).
- Tỷ lệ lạm phát:
Lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và
sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Lạm phát sẽ có tác động tiêu cực đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế nói chung vì chúng làm
tăng chi phí sử dụng vốn, tăng chi phí và tiền lương thực tế. Do đó, hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng dẫn đến lượng dự trữ thanh
khoản bị giảm sút. Ngoài ra, lạm phát cũng khiến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn dẫn đến việc các doanh nghiệp không thể trả nợ
19
cho ngân hàng đúng hạn hoặc thậm chí phá sản và mất khả năng thanh toán nợ.
Điều đó sẽ khiến tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng lên và nguy cơ mất vốn của ngân
hàng là rất lớn kéo theo khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ bị suy giảm trầm
trọng. Các nghiên cứu của Vodova (2011), Bonfim và Kim (2011), Đặng Quốc
Phong (2012) đã khẳng định điều này. Vì vậy, tác giả kỳ vọng lạm phát có tác động
cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam.
- Tỷ lệ thất nghiệp:
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một
số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc
làm ở mức tiền lương thịnh hành”.
Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, số người thất nghiệp là những người
từ15 tuổi trở lên mà trong tuần tham chiếu đã hội đủ các yếu tố sau đây:
(1) Không làm việc nhưng sẵn sàng và mong muốn có việc làm;
(2) Đang đi tìm việc làm có thu nhập, kể cả những người trước đó chưa bao
giờ làm việc.
Số người thất nghiệp còn bao gồm các trường hợp đặc biệt sau:
(i) Những người đang nghỉ việc tạm thời nhưng không có căn cứ bảo đảm sẽ
được tiếp tục làm công việc cũ, trong khi đó họ vẫn sẵn sàng làm việc hoặc đang
tìm kiếm việc làm mới;
(ii) Những người trong thời kỳ tham chiếu không có hoạt động tìm kiếm việc
làm vì họ đã được bố trí việc làm mới sau thời tạm nghỉ việc;
(iii) Những người đã thôi việc không được hưởng tiền lương/tiền công; hoặc
(iv) Những người không tích cực tiềm kiếm việc làm vì họ tin rằng không thể
tìm được việc làm (do hạn chế về sức khoẻ, trình độ chuyên môn không phù
hợp,…).
Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ so sánh số người thất nghiệp với
lực lượng lao động (tổng dân số hoạt động kinh tế) trong kỳ, được biểu thị bằng
phần trăm.
Tình trạng thất nghiệp gia tăng tương quan với áp lực giảm lạm phát. Điều này
được minh họa bằng đường cong Phillips trong kinh tế học. Một tỷ lệ thất nghiệp
20
vừa phải sẽ có ích cho cả người lao động và chủ sử dụng lao động. Người lao động
có thể tìm những cơ hội việc làm khác phù hợp với khả năng, mong muốn và điều
kiện cư trú. Về phía giới chủ, tình trạng thất nghiệp giúp họ tìm được người
laođộng phù hợp, tăng sự trung thành của người lao động. Do đó, ở một chừng
mựcnào đó, thất nghiệp đưa đến tăng năng suất lao động và tăng lợi nhuận. Tuy
nhiên,tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp, các
nguồnlực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm và
dịch vụ. Tỷ lệ thất nghiệp cao còn có nghĩa là sản xuất ít hơn, giảm tính hiệu quả
của sảnxuất theo quy mô. Tỷ lệ thất nghiệp cao dẫn đến nhu cầu xã hội giảm, hàng
hóa và dịch vụ không có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản
phẩm và giá cả tụt giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu
dùng ít đi so với khi nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. Do đó hoạt
động cho vay của ngân hàng đối với các chủ thể cần vốn để sản xuất kinh doanh
sẽ giảm súttừ đó làm tăng tài sản có tính thanh khoản lên từ đó giảm nguy cơ dẫn
đến rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Ferrouhi El Mehdi &
Lehadiri Abderrassoul (2014) không tìm thấy ảnh hưởng của tỷ lệ thất nghiệp đến
rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Tác giả kỳ vọng tỷ lệ thất nghiệp sẽ có tác động
ngược chiều đến rủi ro thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Theo Akamatsu, Kaname (1962), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi
một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác
(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ
để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà
đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong
những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các
tàisản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Vernon và Raymond (1966) cho rằng một trong những mục đích của FDI là
khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận
dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế
của
21
địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà
trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu
hútFDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ
năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà
chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở
các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chung quy lại, FDI giúp gia tăng thu nhập
của người dân trong nước từ đó giúp người dân tích lũy được nhiều nguồn vốn nhàn
rỗi hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng huy động được nhiều nguồn
vốnnhàn rỗi từ dân cư, giúp gia tăng khả năng thanh khoản và làm giảm rủi ro thanh
khoản cho ngân hàng. Trong nghiên cứu của Ferrouhi El Mehdi & Lehadiri
Abderrassoul (2014) đã khẳng định tác động ngược chiều của đầu tư nước
ngoàiđến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng.
2.2. LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản của các NHTM tại nhiều quốc gia với các mô hình nghiên cứu khác
nhau. Đây là nguồn tham khảo phong phú và là cơ sở để tác giả có thể đề xuất mô
hình nghiên cứu bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các
NHTM tại Việt Nam.
2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Bảng 2.1. Tóm tắt nghiên cứu nước ngoài về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro
thanh khoản
Tác giả Nội dung nghiên cứu Mô hình nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
Aspachs
và cộng sự
(2003)
Nghiên cứu được thực
hiện nhằm xác định
những yếu tố quyết định
chính sách thanh khoản
của các Ngân hàng ở
nước Anh cũng như
tìm
hiểu mối quan hệ giữa
- Biến phụ thuộc: tỷ số giữa
tài sản có tính lỏng (tiền
mặt, giấy tờ có giá có cam
kết bán lại và thương
phiếu) và tổng tài sản,
hoặc tỷ số giữa tài sản có
tính lỏng và tổng tiền gửi.
- NHTW càng hỗ trợ
thanh khoản thì các ngân
hàng thường giảm dự trữ
thanh khoản thừa và hầu
hết các ngân hàng giữ
thanh khoản thấp hơn
khi nền kinh tế bùng nổ.
22
những chính sách của
NHTW tác động thế nào
đến mức hỗ trợ thanh
khoản.
Nghiên cứu sử dụng dữ
liệu từ bảng cân đối kế
toán và bảng cân đối thu
nhập hàng quý, giai đoạn
1985 - 2003.
- Biến độc lập: lãi ròng
biên, lợi nhuận, tăng trưởng
tín dụng, quy mô, GDP, lãi
suất ngắn hạn.
- Lãi ròng biên, lợi
nhuận, lãi suất, quy mô
và GDP có ảnh hưởng
cùng chiều đến khả năng
thanh khoản trong khi
tăng trưởng tín dụng có
ảnh hưởng ngược chiều
với thanh khoản của các
NHTM.
Valla và
Escorbiac
(2006)
Thực hiện nghiên cứu
nhằm đánh giá mức độ
ảnh hưởng của một số yếu
tố nội tại đến khả năng
thanh khoản của các NH ở
Anh.
- Biến phụ thuộc: Tỷ lệ tài
sản thanh khoản trên tổng
tài sản.
- Biến độc lập: xác suất có
sự hỗ trợ từ người cho vay
cuối cùng, tăng trưởng cho
vay, tăng trưởng GDP, lãi
suất ngắn hạn, quy mô và
lợi nhuận ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng: xác suất có sự
hỗ trợ từ người cho vay
cuối cùng, tăng trưởng
cho vay, tăng trưởng
GDP, lãi suất ngắn hạn
và lợi nhuận ngân hàng
có tương quan âm với
khả năng thanh khoản.
Trong khi đó, quy mô
ngân hàng có thể tương
quan âm hoặc dương với
khả năng thanh khoản.
Lucchetta
(2007)
Nghiên cứu chủ yếu nhằm
xác định mối quan hệ
giữa lãi suất trên thị
trường liên ngân hàng và
khả năng thanh khoản. Dữ
liệu của nghiên cứu là dữ
liệu bảng được thu thập
- Biến phụ thuộc: tỷ số giữa
khoản cho vay trên tổng tài
sản.
- Biến độc lập: hành vi của
ngân hàng trên thị trường
liên ngân hàng, lãi suất cơ
bản của chính phủ, các
- Hầu như ở tất cả các
nước châu Âu, lãi suất
liên ngân hàng, lãi suất
cơ bản của chính phủ và
quy mô ngân hàng có
ảnh hưởng tích cực đến
tính thanh khoản của các
23
trong giai đoạn 1998 –
2004 từ Bảng cân đối và
báo cáo thu nhập của
5.066 ngân hàng ở châu
Âu từ cơ sở dữ liệu
BankScope, các mức lãi
suất được lấy từ Ngân
hàng Trung ương châu Âu
(ECB).
khoản vay trên tổng tài sản
và tỷ lệ nợ xấu, quy mô
ngân hàng.
ngân hàng đang tồn tại
và quyết định cho vay
của một ngân hàng trên
thị trường liên ngân
hàng.
- Các khoản vay trên
tổng tài sản và tỷ lệ nợ
xấu có ảnh hưởng tiêu
cực đến khả năng thanh
khoản của các NHTM.
Bonfim và
Kim
(2011)
Nghiên cứu nhằm xác
định mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố nội tại
cũng như các yếu tố vĩ mô
đến khả năng thanh khoản
của các Ngân hàng ở
Châu Âu và Bắc Mỹ trong
giai đoạn trước khủng
khoảng và trong khủng
hoảng kinh tế. Dữ liệu
nghiên cứu được thu thập
từ Bankscope giai đoạn
2002 – 2009.
- Biến phụ thuộc: Tỷ lệ tài
sản thanh khoản trên tổng
tài sản.
- Biến độc lập: các yếu tố
nội tại của NHTM và các
yếu tố vĩ mô của nền kinh
tế như tăng trưởng GDP,
lạm phát.
- Không chỉ các yếu tố
nội tại ảnh hưởng đến
khả năng thanh khoản
của các ngân hàng mà
các yếu tố bên ngoài
cũng có sự hỗ trợ quan
trọng cho khả năng
thanh khoản.
- Nhấn mạnh tầm quan
trọng của các tổ chức tài
chính trong việc giảm
bớt rủi ro thanh khoản.
Vodova
(2011)
Mục đích của nghiên cứu
này là nhằm xác định các
yếu tố ảnh hưởng khả
năng thanh khoản của các
NHTM ở Séc. Dữ liệu
được thu thập là dữ liệu
- Biến phụ thuộc: Tài sản
có tính thanh khoản/tổng
tài sản.
- Biến độc lập: 4 biến nội
tại (Tỷ lệ vốn tự có, Tỷ lệ
nợ xấu, Tỷ lệ lợi nhuận trên
- Khả năng thanh khoản
của ngân hàng tăng lên
khi mức độ an toàn vốn
cao hơn, lãi suất cho vay
cao hơn, tỷ lệ nợ xấu
cao hơn và lãi suất liên
24
bảng của các NH tại Cộng
hoà Séc trong giai đoạn từ
2001 đến 2009.
vốn chủ sở hữu, Quy mô
ngân hàng) và 8 biến vĩ mô
(cuộc khủng hoảng tài
chính, tăng trưởng GDP,
Tỷ lệ lạm phát, Lãi suất thị
trường liên ngân hàng, Lãi
suất cho vay, Chênh lệch
giữa lãi suất cho vay và lãi
suất tiền gửi, Lãi suất repo,
Tỷ lệ thất nghiệp).
ngân hàng tăng lên.
- Các yếu tố vĩ mô như
GDP, lạm pháp, các
cuộc khủng hoảng tài
chính có mối quan hệ
nghịch biến với khả
năng thanh khoản của
các ngân hàng.
- Mối quan hệ giữa quy
mô ngân hàng với khả
năng thanh khoản là
không rõ ràng.
Malik và
Rafique
(2013)
Xem xét các yếu tố nội tại
và kinh tế vĩ mô tác động
đến khả năng thanh khoản
của ngân hàng thương
mại ở Pakistan. Thời gian
nghiên cứu của họ bao
gồm từ năm 2007 đến
2011.
- Biến phụ thuộc: L1 (tài
sản thanh khoản/tổng tài
sản) và L2 (Tài sản thanh
khoản / (Tiền gửi + Vốn
huy động ngắn hạn).
- Biến độc lập: biến nội tại
(quy mô ngân hàng, tỷ lệ
vốn chủ sở hữu, ROE, tỷ lệ
nợ xấu …) và hai biến vĩ
mô (Tỷ lệ lạm phát, lãi suất
chính sách tiền tệ).
- Kết quả của mô hình 1
cho thấy rằng các yếu tố
cụ thể của ngân hàng
NPL và TOA và lãi suất
chính sách tiền tệ có tác
động tích cực đến thanh
khoản của ngân hàng
trong khi lạm phát có tác
động tiêu cực.
- Kết quả của mô hình 2
cho thấy rằng quy mô
ngân hàng và lãi suất
chính sách tiền tệ tác
động tích cực đến thanh
khoản của ngân hàng.
Ferrouhi
El Mehdi
Đánh giá mức độ tác động
của các yếu tố nội tại và
- Biến phụ thuộc: L1 (tài
sản thanh khoản/tổng tài
- Tính thanh khoản của
ngành ngân hàng Ma-
25
và
Lehadiri
Abderrass
oul (2014)
kinh tế vĩ mô tác đến khả
năng thanh khoản của các
ngân hàng thương mại ở
Ma-rốc. Thời gian nghiên
cứu của họ từ năm 2001
đến 2012 với 6 biến phụ
thuộc khác nhau đại diện
cho khả năng thanh khoản
và rủi ro thanh khoản của
các ngân hàng
sản), L2 (Tài sản có tính
thanh khoản /các khoản
phải trả ngắn hạn), L3 (Tài
sản có tính thanh khoản
cao/Tổng tiền gửi), L4 (Dư
nợ cho vay/Tổng tài sản),
L5 (Dư nợ cho vay/(Các
khoản phải trả ngắn hạn +
Tiền gửi)), L6 ((Dư nợ cho
vay - tiền gửi của khách
hàng)/ tổng tài sản).
- Biến độc lập: quy mô
ngân hàng, tỷ lệ vốn tự có
trên tổng tài sản, các nguồn
huy động trên tổng nợ, lợi
nhuận trên tài sản, đầu tư
trực tiếp nước ngoài, cung
tiền M3, tốc độ tăng trưởng
của GDP, thâm hụt ngân
sách, tỷ lệ lạm phát và
khủng hoảng tài chính.
rốc có tương quan thuận
với quy mô của ngân
hàng, tỷ trọng vốn chủ
sở hữu trên tổng tài sản,
các nguồn huy động trên
tổng nợ, cung tiền M3,
đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
- Tính thanh khoản có
tương quan nghịch với
lợi nhuận trên tài sản, tỷ
lệ lạm phát, tốc độ tăng
trưởng GDP, thâm hụt
ngân sách và khủng
hoảng tài chính.
- Ngoài ra, lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu và
tỷ lệ thất nghiệp không
ảnh hưởng đến tính
thanh khoản của ngân
hàng Ma-rốc.
Shyam
Bhati1and
Anura De
Zoysa và
Wissuttor
n Jitaree
(2015)
Nghiên cứu nhằm xác
định các yếu tố quyết định
thanh khoản giữa các
ngân hàng quốc hữu của
chính phủ ở Ấn Độ. Các
ngân hàng quốc gia ở Ấn
Độ là nhóm ngân hàng
lớn nhất và bất kỳ vấn đề
- Biến phụ thuộc: L1 (tài
sản thanh khoản/tổng tài
sản), L2 (Tài sản có tính
thanh khoản/các khoản phải
trả ngắn hạn), L3 (Dư nợ
cho vay/Tổng tài sản), L4
(Dư nợ cho vay/ các
khoản
phải trả ngắn hạn).
- Các biến lãi suất cho
vay, tỷ lệ thanh toán
theo luật định, tổng sản
phẩm quốc nội, quy mô
tổng tài sản có mối quan
hệ cùng chiều với rủi ro
thanh khoản
- Trong khi đó, biến tỷ
26
nào với các ngân hàng
quốc hữu hóa đều có tiềm
năng ảnh hưởng đến tính
thanh khoản của toàn bộ
hệ thống ngân hàng ở Ấn
Độ. Các dữ liệu bao gồm
giai đoạn từ 1996 đến
2012. Nghiên cứu sử dụng
hồi quy OLS để thực hiện
phân tích.
- Biến độc lập: lãi suất cho
vay, tỷ lệ dự trữ tiền mặt, tỷ
lệ thanh toán theo luật định,
tổng sản phẩm quốc nội, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu trên tổng
tài sản, quy mô tổng tài
sản, ROE.
lệ dự trữ tiền mặt, tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trên tổng
tài sản có mối quan hệ
ngược chiều với rủi ro
thanh khoản.
- Không tìm thấy ảnh
hưởng của ROE đối với
rủi ro thanh khoản của
các ngân hàng ở Ấn Độ.
Amer
Mohamad
(2016)
Xác định các yếu tố quyết
định thanh khoản của các
ngân hàng thông thường ở
Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu
này sử dụng dữ liệu tài
chính của 21 ngân hàng
Thổ Nhĩ Kỳ trong giai
đoạn 2006-2013.
- Biến phụ thuộc: LIQD (tài
sản thanh khoản/ các khoản
phải trả ngắn hạn), LATA
(Tài sản thanh khoản/ tổng
tài sản).
- Biến độc lập: tỷ lệ vốn
chủ sở hữu trên tổng tài
sản, ROE, quy mô tổng tài
sản, tỷ lệ dự phòng rủi ro
tín dụng, tốc độ tăng trưởng
GDP, tỷ lệ lạm phát, biến
giả khủng hoảng tài chính
(gán giá trị 1 vào các năm
2009, 2010).
- Biến quy mô tổng tài
sản có mối quan hệ
ngược chiều với khả
năng thanh khoản.
- Trong khi đó, biến tỷ
lệ vốn chủ sở hữu trên
tổng tài sản, tỷ lệ dự
phòng rủi ro tín dụng có
mối quan hệ cùng chiều
với khả năng thanh
khoản.
- Không tìm thấy ảnh
hưởng của ROE, tốc độ
tăng trưởng GDP, tỷ lệ
lạm phát và khủng
hoảng tài chính đối với
khả năng thanh khoản
của các ngân hàng.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước)
27
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Bảng 2.2. Tóm tắt nghiên cứu trong nước về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro
thanh khoản
Tác giả Nội dung nghiên cứu Mô hình nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
Đặng Quốc
Phong
(2012)
Thực hiện nghiên cứu về
các yếu tố ảnh hưởng đến
thanh khoản của các
NHTM Việt Nam. Dữ
liệu được thu thập từ 37
NHTMCP ở Việt Nam
trong giai đoạn 2007 –
2012.
- Biến phụ thuộc: Tài
sản thanh khoản/Tổng
tài sản.
- Biến độc lập: biến
nội tại (quy mô ngân
hàng, tỷ lệ vốn chủ sở
hữu, tỷ lệ lợi nhuận,
tỷ lệ nợ xấu …) và hai
biến vĩ mô (Tỷ lệ lạm
phát, tốc độ tăng
trưởng kinh tế).
- Các biến tỷ lệ nợ xấu, tỷ
lệ lạm phát, tốc độ tăng
trưởng kinh tế có mối quan
hệ ngược chiều với khả
năng thanh khoản.
- Trong khi đó, các biến
quy mô ngân hàng, tỷ lệ
vốn chủ sở hữu và tỷ lệ lợi
nhuận có mối quan hệ cùng
chiều với khả năng thanh
khoản của ngân hàng.
Vũ Thị
Hồng
(2015)
Tác giả thực hiện nghiên
cứu thực nghiệm về Các
yếu tố ảnh hưởng đến
thanh khoản của các
NHTM Việt Nam với dữ
liệu bảng được thu thập từ
37 NHTM Việt Nam
trong giai đoạn 2006-
2011 và sử dụng phương
pháp nghiên cứu định
lượng gồm ba mô hình
REM, FEM và OLS.
- Biến phụ thuộc: Tài
sản thanh khoản/Tổng
huy động ngắn hạn.
- Biến độc lập: tỷ lệ
vốn chủ sở hữu, tỷ lệ
nợ xấu, tỷ lệ lợi
nhuận, tỷ lệ cho vay
trên huy động, tỷ lệ
dự phòng rủi ro tín
dụng và quy mô ngân
hàng.
- Các biến tỷ lệ vốn chủ sở
hữu, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ
lợi nhuận có mối quan hệ
cùng chiều với khả năng
thanh khoản
- Trong khi đó, biến tỷ lệ
cho vay trên huy động có
mối quan hệ ngược chiều
với khả năng thanh khoản.
- Không tìm thấy ảnh
hưởng của tỷ lệ dự phòng
rủi ro tín dụng, quy mô
ngân hàng đối với khả năng
28
thanh khoản của các
NHTM ở Việt Nam.
Lê Thanh Nghiên cứu xác định các - Biến phụ thuộc: Tài - Các biến quy mô tổng tài
Tâm và yếu tố quyết định quan sản thanh khoản/Tổng sản, tỷ lệ lợi nhuận trên
Nguyễn trọng của thanh khoản của tài sản. tổng tài sản mối quan hệ
Anh Tú các ngân hàng thương mại - Biến độc lập: Tỷ lệ cùng chiều với khả năng
(2017) tại Việt Nam đồng thời lãi cận biên, quy mô thanh khoản
kiểm tra các giả thuyết về tổng tài sản, tỷ lệ lợi - Trong khi đó, biến tỷ lệ
sự cân bằng giữa tính nhuận trên tổng tài lãi cận biên và tốc độ tăng
thanh khoản của ngân sản, tốc độ tăng trưởng GDP va lãi suất thị
hàng và khả năng sinh lời. trưởng của tổng dư trường có mối quan hệ
Trong nghiên cứu này, nợ, tỷ lệ vốn chủ sở ngược chiều với khả năng
Mô hình hiệu ứng ngẫu hữu trên tổng tài sản, thanh khoản.
nhiên (REM) được áp tốc độ tăng trưởng - Không tìm thấy ảnh
dụng với dữ liệu của 140 GDP, lãi suất thị hưởng của tốc độ tăng
quan sát từ 20 ngân hàng trường. trưởng tổng dư nợ, tỷ lệ
thương mại Việt Nam giai vốn chủ sở hữu đối với khả
đoạn 2008-2014. năng thanh khoản của các
NHTM ở Việt Nam.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước)
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày nền tảng lý thuyết về khái niệm rủi ro thanh khoản và rủi ro
thanh khoản, các nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản và chỉ tiêu đo lường rủi ro
thanh khoản cũng như các nguyên tắc Basel về quản lý thanh khoản trong ngân
hàng. Tiếp đến, tác giả thực hiện lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm về những
yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các NHTM trong và ngoài nước để làm
cơ sở cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả tổng hợp các nghiên
cứu đã được lược khảo vào bảng dựa trên các khía cạnh tác giả (năm), nội dung
nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu.
29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Qua xem xét các lý thuyết cũng như nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với dữ liệu
thu thập được, luận văn đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi
ro thanh khoản của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Mô hình nghiên cứu kế thừa có
chọn lọc từ các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, đặc biệt là
nghiên cứu của Ferrouhi El Mehdi & Lehadiri Abderrassoul (2014) vì nghiên cứu
này sử dụng tương đối đầy đủ các biến độc lập thuộc 2 nhóm yếu tố nội tại và yếu
tố kinh tế vĩ mô phù hợp với tình hình thị thực tế của các NHTM tại Việt Nam. Bên
cạnh đó, nghiên cứu này cũng có sử dụng biến phụ thuộc mới đại diện cho rủi ro
thanh khoản đó là khoảng cách tài chính (FGAPR). FGAPR được xác định là mức
độ chênh lệch giữa khoản vay và tiền gửi của ngân hàng chia cho tổng tài sản. Đây
là điểm mới mà hiện chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam xem xét tác động của
các yếu tố ảnh hưởng tới hệ số này. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu cho luận văn như sau:
FGAPR it=β0 + β1LAGAit + β2ETAit + β3NPLit + β4ROAit + β5ROEit +β6EFLit+
β7GDPit + β8INFit + β8UNEit + β8FDIit + εit
Trong đó:
- Biến phụ thuộc: Rủi ro thanh khoản được đo lường bằng tỷ số FGAPR được
xác định theo công thức (Dư nợ cho vay - tiền gửi của khách hàng)/Tổng tài sản. Tỷ
lệ FGAPR càng cao cho thấy ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản càng
lớn. Tỷ số này sẽ phản ánh được một cách chính xác rủi ro thanh khoản mà các
ngân hàng đang đối mặt vì tỷ lệ này càng cao sẽ thể hiện sự chênh lệch càng lớn
giữa dư nợ cho vay và tiền gửi của khách hàng. Khi đó ngân hàng phải dùng tiền
mặt và tài sản thanh khoản để tài trợ cho việc thực hiện giải ngân cho các khoản vay
đó dẫn đến làm tăng rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng.
- Các biến độc lập: được lựa chọn dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước đây và
chọn lọc ra các biến có thể ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt
Nam. Các biến độc lập sử dụng trong luận văn này là: logarit tổng tài sản của ngân
30
hàng (LAGA); tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA); lợi nhuận sau thuế trên
tổng tài sản (ROA); lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE); Tỷ lệ các nguồn
huy động trên tổng nợ (EFL); tốc độ tăng trưởng GDP (GDP); tỷ lệ lạm phát (INF);
tỷ lệ thất nghiệp (UNE); đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- t đại diện cho năm nghiên cứu, i đại diện cho ngân hàng trong mẫu nghiên
cứu.
- β0 là hệ số tự do.
- ε là sai số của mô hình.
3.2. CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU, CÁCH THỨC ĐO LƯỜNG
Sau khi đề xuất mô hình nghiên cứu cho luận văn, tác giả tiến hành tổng hợp
các biến trong mô hình nghiên cứu dựa trên các khía cạnh tên biến, ký hiệu, công
thức tính, kỳ vọng dấu và nguồn tham khảo vào bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các biến trong mô hinh nghiên cứu
Tên biến Ký hiệu Công thức tính
Kỳ vọng
dấu
Nguồn tham khảo
Rủi ro thanh khoản FGAPR
(Dư nợ cho vay - tiền gửi
của khách hàng)/Tổng tài
sản
Ferrouhi El Mehdi và
Lehadiri Abderrassoul
(2014)
Quy mô tài sản LAGA Logarit Tổng tài sản -
Aspachs và ctg.
(2003); Lucchetta
(2007); Vodová
(2011); Ferrouhi El
Mehdi và Lehadiri
Abderrassoul (2014).
Tỷ lệ vốn chủ sở
hữu
ETA VCSH/Tổng tài sản -
Aspachs & ctg. (2003);
Bunda và Desquilbet
(2008); Ferrouhi El
Mehdi và Lehadiri
Abderrassoul (2014).
31
Tỷ lệ nợ xấu NPL Tổng nợ xấu/Tổng dư nợ +
Lucchetta (2007);
Ferrouhi El Mehdi và
Lehadiri Abderrassoul
(2014).
Tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế trên tổng tài
sản
ROA
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài
sản
-
Bonfim và Kim
(2011); Bunda và
Desquilbet (2008)
Tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế trên VCSH
ROE Lợi nhuận sau thuế/VCSH -
Bonfim và Kim
(2011); Bunda và
Desquilbet (2008).
Tỷ lệ các nguồn huy
động trên tổng nợ
EFL Tổng tiền gửi/Tổng nợ -
Aspachs và ctg (2003);
Bonfim và Kim
(2011), Indriani
(2004), Golin (2001)
Tốc độ tăng trưởng
kinh tế
GDP (GDPt – GDP(t-1))/GDP(t-1) +
Mousa (2015),
Saxegaard (2006) and
Vodova (2013), Le
Thanh Tam, Nguyen
Anh Tu (2017)
Tỷ lệ lạm phát INF
Giá cả của giỏ hàng hóa,
dịch vụ năm t/giá cả của giỏ
hàng hóa, dịch vụ năm gốc
+
Vodova (2011),
Bonfim và Kim
(2011), Đặng Quốc
Phong (2012).
Tỷ lệ thất nghiệp UNE
Số người thất nghiệp/Tổng
số lực lượng lao động
-
Ferrouhi El Mehdi &
Lehadiri Abderrassoul
(2014).
Đầu tư nước ngoài FDI
Tổng đầu tư trực tiếp
nướcngoài/Tổng GDP
-
Ferrouhi El Mehdi &
Lehadiri Abderrassoul
(2014)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng

More Related Content

What's hot

Đơn xin thực tập ngân hàng
Đơn xin thực tập ngân hàngĐơn xin thực tập ngân hàng
Đơn xin thực tập ngân hàngBUG Corporation
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020
Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020
Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020HaQuyDuong1
 
PHÂN TÍCH DỊCH VỤ INTERNET BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN T...
PHÂN TÍCH DỊCH VỤ INTERNET BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN T...PHÂN TÍCH DỊCH VỤ INTERNET BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN T...
PHÂN TÍCH DỊCH VỤ INTERNET BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận thực trạng và giải pháp nâng cao...
Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận   thực trạng và giải pháp nâng cao...Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận   thực trạng và giải pháp nâng cao...
Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận thực trạng và giải pháp nâng cao...Bùi Trang
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...Nguyễn Công Huy
 
Quản trị ngân hàng tm
Quản trị ngân hàng tmQuản trị ngân hàng tm
Quản trị ngân hàng tmĐinh Hiep
 

What's hot (20)

Đơn xin thực tập ngân hàng
Đơn xin thực tập ngân hàngĐơn xin thực tập ngân hàng
Đơn xin thực tập ngân hàng
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tậpBáo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
 
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đPhân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
 
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân HàngTrọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
 
Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docx
Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docxThực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docx
Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docx
 
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mạiNhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAYĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOTĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Đề tài Chính sách tín dụng thương mại
 Đề tài Chính sách tín dụng thương mại Đề tài Chính sách tín dụng thương mại
Đề tài Chính sách tín dụng thương mại
 
Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020
Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020
Phan tich bao cao tai chinh nh acb 2018 2020
 
PHÂN TÍCH DỊCH VỤ INTERNET BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN T...
PHÂN TÍCH DỊCH VỤ INTERNET BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN T...PHÂN TÍCH DỊCH VỤ INTERNET BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN T...
PHÂN TÍCH DỊCH VỤ INTERNET BANKING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN T...
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận thực trạng và giải pháp nâng cao...
Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận   thực trạng và giải pháp nâng cao...Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận   thực trạng và giải pháp nâng cao...
Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận thực trạng và giải pháp nâng cao...
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Phòng Giao Dịch Ngân Hàng, Điểm Cao
 
Quản trị ngân hàng tm
Quản trị ngân hàng tmQuản trị ngân hàng tm
Quản trị ngân hàng tm
 

Similar to Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ p...
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ p...Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ p...
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ p...nataliej4
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Chênh Lệch Thu Nhập Ròng Của Ngân Hàng
Luận Văn  Các Yếu Tố Tác Động Đến Chênh Lệch Thu Nhập Ròng Của Ngân HàngLuận Văn  Các Yếu Tố Tác Động Đến Chênh Lệch Thu Nhập Ròng Của Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Chênh Lệch Thu Nhập Ròng Của Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Tại Ngân HàngLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Tại Ngân HàngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdfTác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdfNuioKila
 
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu ÁLuận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu ÁHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...
Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...
Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm ...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)Nguyễn Công Huy
 
Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở việt nam doc
Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở việt nam docLạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở việt nam doc
Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở việt nam docThanh Hoa
 

Similar to Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng (20)

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ p...
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ p...Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ p...
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ p...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Chênh Lệch Thu Nhập Ròng Của Ngân Hàng
Luận Văn  Các Yếu Tố Tác Động Đến Chênh Lệch Thu Nhập Ròng Của Ngân HàngLuận Văn  Các Yếu Tố Tác Động Đến Chênh Lệch Thu Nhập Ròng Của Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Chênh Lệch Thu Nhập Ròng Của Ngân Hàng
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Tại Ngân HàngLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
 
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
 
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
 
Luận án: Giải pháp phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân...
Luận án: Giải pháp phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân...Luận án: Giải pháp phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân...
Luận án: Giải pháp phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân...
 
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdfTác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
 
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu ÁLuận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á
 
Đề tài: Rào cản môi trường của Việt Nam trong quản lý nhập khẩu
Đề tài: Rào cản môi trường của Việt Nam trong quản lý nhập khẩuĐề tài: Rào cản môi trường của Việt Nam trong quản lý nhập khẩu
Đề tài: Rào cản môi trường của Việt Nam trong quản lý nhập khẩu
 
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
 
Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...
Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...
Luận án: Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiệ...
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàngĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
 
Luận án: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả kinh tế đầu ...
Luận án: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả kinh tế đầu ...Luận án: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả kinh tế đầu ...
Luận án: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả kinh tế đầu ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tăng Trưởng Kinh Tế
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tăng Trưởng Kinh TếLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tăng Trưởng Kinh Tế
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tăng Trưởng Kinh Tế
 
Luận Văn Những Yếu Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Của Ngân Hàng
Luận Văn Những Yếu Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Của Ngân HàngLuận Văn Những Yếu Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Của Ngân Hàng
Luận Văn Những Yếu Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Của Ngân Hàng
 
Luận án: Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại NHTM V...
Luận án: Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại NHTM V...Luận án: Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại NHTM V...
Luận án: Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại NHTM V...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm ...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm ...
 
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)
Luan van tien si kinh te quoc dan neu (11)
 
Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở việt nam doc
Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở việt nam docLạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở việt nam doc
Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở việt nam doc
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIIHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú NhuậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng ChaiLuận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà MauLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH LÊ THÁI TRIỆU LUÂN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH LÊ THÁI TRIỆU LUÂN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG (NGÂN HÀNG) MÃ SỐ : 80340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN LÊ THÁI TRIỆU LUÂN
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT - ABSTRACT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI......................................................................................1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU – CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.........................................3 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................................4 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................................4 1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................4 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN .............................................................................................5 1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................................6 2.1. LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO THANH KHOẢN...........................................................6 2.1.1. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản.....................................................................6 2.1.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản..............................................................6 2.1.3. Đo lường khả năng thanh khoản..........................................................................9 2.1.4. Dự trữ thanh khoản............................................................................................11 2.1.5. Những tác động của rủi ro thanh khoản............................................................11 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng rủi ro thanh khoản.........................................................13 2.2. LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................................................21 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................................28 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................29 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................................................29 3.2. CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU, CÁCH THỨC ĐO LƯỜNG.......................................30 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................32 3.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................................33 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................................34 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................................35
  • 5. MỤC LỤC 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU ...............................................................................35 4.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.............................37 4.2.1. Kết quả ước lượng .............................................................................................37 4.2.2. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy.....................................................38 4.2.3. Khắc phục các vi phạm giả định hồi quy...........................................................43 4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................45 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..................................................................................................48 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .......................................................49 5.1. KẾT LUẬN...............................................................................................................49 5.2. GỢI Ý CHÍNH SÁCH HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM...............................................................................50 5.2.1. Chính sách về quy mô ngân hàng và vốn chủ sở hữu........................................50 5.2.2. Chính sách về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ..................................51 5.2.3. Chính sách về các nguồn vốn huy động.............................................................51 5.2.4. Chính sách về nợ xấu.........................................................................................53 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI ...53 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu Ý nghĩa FEM Fixed Effects Model (mô hình tác động cố định) GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) NHTM Ngân hàng thương mại cổ phần NHNN Ngân hàng Nhà nước REM Random Effects Model (mô hình tác động ngẫu nhiên) TMCP Thương mại cổ phần FGLS Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất tổng quát khả thi FGAFR Khoảng cách tài chính
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Nội dung Trang 2.1 Tóm tắt nghiên cứu nước ngoài về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản 21 2.2 Tóm tắt nghiên cứu trong nước về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản 27 3.1 Bảng tổng hợp các biến trong mô hinh nghiên cứu 30 4.1 Thống kế mô tả dữ liệu nghiên cứu của mô hình 35 4.2 Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu 37 4.3 Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu bằng phương pháp FGLS 44
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình Nội dung Trang 4.1 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa mô hình nghiên cứu 42 4.2 Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn phần dư mô hình nghiên cứu 43
  • 9. TÓM TẮT LUẬN VĂN Rủi ro thanh khoản là rủi ro lớn nhất trong các rủi ro của ngân hàng, bởi nó không chỉ đe dọa sự an toàn của bản thân từng ngân hàng mà còn liên quan đến sự an toàn của cả hệ thống ngân hàng. Tại Việt Nam, hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò rất quan trọng và là động lực chính thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Trong đó, rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro chính ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các ngân hàng. Có nhiều nghiên cứu về vấn đề rủi ro thanh khoản của các NHTM trong và ngoài nước, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh luận xoay quanh các kết quả nghiên cứu. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM. Luận văn thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến đến rủi ro thanh khoản của các NHTM cổ phần Việt Nam từ đó gợi ý các chính sách hạn chế rủi ro thanh khoản. Mẫu của nghiên cứu bao gồm 17 NHTMCP lớn nhất của Việt Nam với dữ liệu được thu thập trong thời gian 8 năm từ 2010 đến 2017 và được xử lý bằng phương pháp nghiên cứu định lượng . Qua phân tích thống kê, tương quan và kiểm định các giả định hồi quy, tác giả phát hiện mô hình nghiên cứu vi phạm giả định tự tương quan và phương sai sai số thay đổi. Do đó tác giả đã sử dụng phương pháp ước lượng bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS) để khắc phục các vi phạm trên. Kết quả nghiên đã tìm thấy sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam. Cụ thể là, yếu tố có ảnh hưởng cùng chiều đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM và có ý nghĩa thống kê từ 5% đó là tỷ lệ nợ xấu (NPL). Các yếu tố có ảnh hưởng ngược chiều đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM và có ý nghĩa thống kê từ 1% đến 5% bao gồm quy mô ngân hàng (LAGA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA), tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên VCSH (ROE), tỷ lệ các nguồn huy động trên tổng nợ (EFL) và đầu tư nước ngoài (FDI). Bên cạnh đó, các yếu tố tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), tỷ lệ lạm phát (INF) và tỷ lệ thất nghiệp (UNE) không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM. Trên cơ sở kết quả nghiên
  • 10. cứu, tác giả gợi ý một số chính sách cho các NHTM Việt Nam cũng như đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn nghiên cứu nhưng do thời gian, kinh nghiệm thực tế và do năng lực có hạn nên nghiên cứu này còn một số hạn chế : thời gian nghiên cứu hạn chế, chỉ tập trung đánh giá rủi ro thanh khoản của các NHTM dựa trên tỷ lệ FGAPR và chỉ tập trung phân tích những yếu tố nội tại của hệ thống NHTM và các yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản. Từ những hạn chế nêu trên, hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai có thể đưara là tăng số lượng mẫu nghiên cứu thêm để tăng tính đại diện của mẫu nghiên cứu, thể hiện được rõ nét hơn thực trạng rủi ro thanh khoản tại các NHTM. Bên cạnh đó, có thể sử dụng các mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu khác để đánhgiá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro thanh khoản một cách toàn diện hơn. Từ khóa: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, rủi ro thanh khoản, các yếu tố ảnh hưởng.
  • 11. ABSTRACT Liquidity risk is the biggest risk in the bank's risks, because it not only threatens the safety of each bank but also the safety of the whole banking system. In Vietnam, the system of commercial banks plays a very important role and is the main driving force to promote the development of the economy. In particular, liquidity risk is one of the main risks affecting the operability of banks. There are many studies on liquidity risk issues of domestic and foreign commercial banks, but there are still many arguments around the research results. Therefore, the author has chosen the topic: "FACTORS AFFECTING THE LIQUID RISKS OF VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANKS. The study dissertation conducts research on the factors affecting the liquidity risk of Vietnamese joint stock commercial banks, thereby suggesting policies to limit liquidity risks. The sample of the study included 17 of the largest commercial banks in Vietnam with data collected during 8 years from 2010 to 2017 and processed by quantitative research methods. Through statistical analysis, correlation and verification of regression assumptions, the author found that the research model violates the assumption of autocorrelation and variance variance change. Therefore, I used FGLS method to overcome the above violations. The research results have found the influence of some factors on liquidity of commercial banks in Vietnam. In particular, factors affecting the liquidity risk at commercial banks and having statistical significance from 5% is the bad debt ratio (NPL). Factors that have negative effects on liquidity risk at commercial banks and have statistical significance from 1% to 5% including bank size (LAGA), equity ratio on total assets (ETA ), after-tax profit ratio on equity (ROE), the ratio of mobilized resources on total debt (EFL) and foreign investment (FDI). Besides, the factors of economic growth (GDP), inflation rate (INF) and unemployment rate (UNE) do not have a statistically significant effect on liquidity risk at commercial banks. Based on the research results, the author suggests a number of policies for Vietnamese
  • 12. commercial banks as well as proposing some recommendations to the Government and the State Bank to limit liquidity risks. Although there have been many attempts to complete the dissertation but due to time, practical experience and limited capacity, this study has some limitations: limited research time, only focus assessing liquidity risks of commercial banks based on FGAPR ratio and focusing on analyzing the internal factors of the commercial banking system and macro factors affecting liquidity risks. From the above limitations, the next research direction in the future can be given as an increase in the number of additional research samples to increase the representativeness of the research sample, which is more evident than the liquidity risk situation at commercial banks. Besides, it is possible to use other research models and research methods to assess the influence of factors on liquidity risk in a more comprehensive way. Keywords: Vietnam Joint Stock Commercial Bank, liquidity risk, influencing factors.
  • 13. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Rủi ro thanh khoản là rủi ro lớn nhất trong các rủi ro của ngân hàng, bởi nó không chỉ đe dọa sự an toàn của bản thân từng ngân hàng mà còn liên quan đến sự an toàn của cả hệ thống ngân hàng. Trên thế giới đã có nhiều bài học về việc các ngân hàng bị phá sản do mất thanh khoản. Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu bắt đầu ở Mỹ vào năm 2008, các ngân hàng lớn đã hoạt động nhiều năm đã bị phá sản hoặc đứng trên bờ vực phá sản do mất thanh khoản. Do mức độ ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản là rất lớn nên vấn đề an toàn thanh khoản luôn được các nhà quản trị ngân hàng ở các nước phát triển trên thế giới đặt lên hàng đầu. Tại Việt Nam, hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò rất quan trọng và là động lực chính thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên do đặc thù ngành nghề của mình, trong quá trình hoạt động, các ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp,…. ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn của ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế quốc gia nói chung. Trong đó, rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro chính ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các ngân hàng. Có nhiều nghiên cứu về vấn đề rủi ro thanh khoản của các NHTM trong và ngoài nước, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh luận xoay quanh các kết quả nghiên cứu. Khởi đầu bằng nghiên cứu của Aspachs & cộng sự (2003) cung cấp bằng chứng thực nghiệm về những yếu tố quyết định chính sách thanh khoản của các ngân hàng ở Anh. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu về mối quan hệ giữa những chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là chính sách của Ngân hàng Trung ương và chu kỳ kinh tế có tác động như thế nào đến một mức hỗ trợ thanh khoản. Tiếp đó, vào năm 2006, Valla và Escorbiac cũng đưa ra kết quả nghiên cứu của họ tập trung vào một số yếu tố nội tại và vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng ở Anh như nghiên cứu của các tác giả Aspachs & cộng sự (2003).
  • 14. 2 Trái lại với nghiên cứu của Aspachs & cộng sự (2003), nghiên cứu của Lucchetta (2007) không đi sâu vào những hỗ trợ vốn từ ngân hàng trung ương hay những chính sách kinh tế vĩ mô mà tập trung đánh giá mối quan hệ giữa các ngân hàng với nhau trên thị trường liên ngân hàng. Nghiên cứu này đề cập đến quá trình cho vay liên ngân hàng để đáp ứng với những thay đổi về lãi suất. Qua đó, cung cấp những bằng chứng cho thấy lãi suất bình quân liên ngân hàng có ảnh hưởng đến những rủi ro và khả năng thanh khoản của các ngân hàng. Đặc biệt, năm 2011, Bonfim và Kim đã đưa ra kết quả nghiên cứu của mình nhưng khác với các nghiên cứu trước là tập trung vào các ngân hàng ở châu Âu và Bắc Mỹ. Đồng thời tác giả cũng chủ động chia thời kỳ nghiên cứu thành hai giai đoạn trước khủng hoảng và trong khủng hoảng để thấy rõ được tầm ảnh hưởng của các yếu tố nội tại cũng như vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng này. Nghiên cứu này cho rằng để đảm bảo khả năng quản trị rủi ro thanh khoản tốt nhất đa số các ngân hàng thường bỏ qua yếu tố bên ngoài, mà không biết rằng đó là những yếu tố hỗ trợ quan trọng cho khả năng thanh khoản. Cũng trong năm 2011, nghiên cứu của Vodová được đưa ra nhưng tác giả chỉ tập trung vào một quốc gia duy nhất là Séc, chứ không quan tâm đến nhiều quốc gia như Bonfim và Kim. Mục đích của nghiên cứu này là qua đó xác định các yếu tố quyết định tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại ở Séc. Các dữ liệu bao gồm giai đoạn từ 2001 đến 2009. Các kết quả phân tích hồi quy dữ liệu cho thấy rằng có mối quan hệ đồng biến giữa thanh khoản ngân hàng và tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ nợ xấu và lãi suất cho vay trên thị trường giao dịch liên ngân hàng. Đồng thời, tác giả đã tìm thấy mối quan hệ nghịch biến của tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh doanh và cuộc khủng hoảng tài chính với tính thanh khoản. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phát hiện ra mối quan hệ giữa quy mô của các ngân hàng và tính thanh khoản không rõ ràng lắm. Bên cạnh các nghiên cứu tập trung ở châu Âu và Bắc Mỹ như trên, trong nước cũng có một số nghiên cứu về vấn đề các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Tác giả Đặng Quốc Phong (2012) thực hiện nghiên cúu về các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2012 đối
  • 15. 3 với 37 NHTM ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này tác giả đã đi sâu tìm hiểu mối quan hệ giữa một số biến nội tại (quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lợi nhuận, tỷ lệ nợ xấu…) và hai biến vĩ mô (Tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế) với khả năng thanh khoản đồng thời nghiên cứu này sử dụng biến phụ thuộc để đo lường khả năng thanh khoản là Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản. Tác giả Vũ Thị Hồng (2015) cũng thực hiện nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTM Việt Nam với dữ liệu bảng được thu thập từ 37 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006-2011. Tuy nhiên tác giả chỉ tập trung vào các yếu tố nội tại của ngân hàng, không quan tâm đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế. Lê Thanh Tâm và Nguyễn Anh Tú (2017) thực hiện nghiên cứu xác định các yếu tố quyết định quan trọng của thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam đồng thời kiểm tra các giả thuyết về sự cân bằng giữa tính thanh khoản của ngân hàng và khả năng sinh lời. Tuy nhiên, kết quả về chiều hướng tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản là không giống nhau giữa các nghiên cứu. Chính vì vậy, còn khá nhiều tranh luận về vấn đề các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình nhằm góp phần nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của NHTM cổ phần Việt Nam, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro thanh khoản cho các NHTM cổ phần Việt Nam. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU – CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM cổ phần Việt Nam từ đó gợi ý các chính sách hạn chế rủi ro thanh khoản. Mục tiêu cụ thể : - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM. - Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam.
  • 16. 4 - Đề xuất những chính sách nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản trong quá trình hoạt động cho các NHTM tại Việt Nam trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu - Rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào? - Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam như thế nào? - Các chính sách nào nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản trong quá trình hoạt động cho các NHTM Việt Nam? 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá dựa vào tài liệu và các nghiên cứu trước về rủi ro thanh khoản nhằm đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam. - Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng phân tích hồi quy đa biến trên cơ sở dữ liệu bảng cân đối để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam. Để phân tích dữ liệu bảng, luận văn sử dụng ba phương pháp ước lượng khác nhau bao gồm: mô hình bình phương bé nhất Pooled OLS, mô hình tác động cố định FEM (Fixed Effects Model) và mô hình tác động ngẫu nhiên REM (Random Effects Model). Tiếp đến, để đảm bảo sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu, tác giả sẽ tiến hành thực hiện một số kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian để lựa chọn giữa Pooled OLS và REM, kiểm định Hausman để lựa chọn giữa REM và FEM. - Sau cùng, tác giả tiến hành kiểm định các giả định trong phân tích mô hình hồi quy bao gồm: hiện tượng đa cộng tuyến; hiện tượng phương sai sai số thay đổi; hiện tượng tự tương quan; Phần dư có phân phối chuẩn để khẳng định các kết quả hồiquy là hiệu quả và đáng tin cậy. 1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM cổ phần Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu : 17 NHTMCP lớn nhất của Việt Nam với dữ liệu được thu thập trong thời gian 8 năm từ 2010 đến 2017 bao gồm: ACB, Eximbank, HD Bank,
  • 17. 5 Sacombank, Vietcombank, Vietinbank, Đông Á, MSB, Techcombank, VP Bank, BIDV, Seabank, MB, AB Bank, VIB, SHB và OCB. Hiện số lượng ngân hàng tại Việt nam đã hơn 30 ngân hàng, tuy nhiên do giới hạn về thời gian và dữ liệu có sẵn, luận văn chỉ bao gồm 17 ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo tính đại diện vì các ngân hàng được lựa chọn trong mẫu nghiên cứu đều là những ngân hàng có tổng tài sản lớn trong cả hệ thống, đồng thời có số lượng khách hàng rất lớn, chiếm thị phần lớn về cả hoạt động huy động vốn và cho vay trên thị trường nên mẫu này có thể đại diện cho cả hệ thống NHTM Việt Nam hiện tại. Bên cạnh đó, tác giả lựa chọn khoảng thời gian từ 2010 đến 2017 để nghiên cứu là bởi vì giai đoạn này là giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế các quốc gia, trong đó có Việt Nam đang bắt đầu khôi phục lại do đó các điều kiện và bối cảnh kinh tế vĩ mô sau khủng hoảng sẽ có tác động nhất định đến rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam. 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Luận văn có 5 chương chính như sau : Chương 1 : Giới thiệu đề tài Chương 2 : Cơ sở lý thuyết Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu Chương 4 : Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5 : Kết luận và gợi ý chính sách 1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Về mặt lý luận: Nghiên cứu góp phần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan, tác giả kế thừa và điều chỉnh mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố nội tại và các yếu tố vĩ mô đến rủi ro thanh khoản của các NHTM. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm giúp các NHTM có thể lựa chọn các giải pháp thích hợp để tác động đến các yếu tố ảnh hưởng nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản, đảm bảo sự an toàn thanh khoản và hiệu quả trong quá trình hoạt động của các ngân hàng.
  • 18. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO THANH KHOẢN 2.1.1. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng cho rằng: “Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn...” Theo Duttweiler (2008), có hai khía cạnh khác nhau về thanh khoản cần phải đặc biệt quan tâm, đó là thanh khoản tự nhiên và thanh khoản nhân tạo. Trong đó, thanh khoản tự nhiên nghĩa là các dòng lưu chuyển xuất phát từ tài sản hoặc nợ nhưng có thời gian đáo hạn theo luật định. Trong lĩnh vực ngân hàng, khi một giao dịch với khách hàng thường được tái tục, có thể với cùng số tiền hoặc với số tiền nhỏ hơn/lớn hơn thì nhìn chung nhóm khách hàng này thường hành động gần như theo cách có thể dự đoán được. Điều này không chỉ đúng với các tài sản mà còn đúng với các khoản nợ. Còn thanh khoản nhân tạo lại được tạo ra thông qua khả năng chuyển tài sản thành tiền mặt trước ngày đáo hạn. Hầu như lúc nào cũng có thể dễ dàng chuyển một chứng khoán cụ thể thành tiền mặt, đặc biệt nếu vẫn còn công ty nào muốn chuyển chứng khoán thành tiền mặt thì thị trường vẫn còn khả năng chấp nhận các giao dịch. Như vậy đã có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro thanh khoản, tuy nhiên một cách tổng quát có thể hiểu rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NHTM không có khả năng thanh toán tại một thời điểm nào đó, hoặc phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán; hoặc do các nguyên nhân chủ quan khác làm mất khả năng thanh toán của NHTM, theo đó nó sẽ kéo theo những hậu quả không mong muốn. 2.1.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản Nhiều nghiên cứu đã tương đối thống nhất khi chỉ ra rằng rủi ro thanh khoản có thể đến từ bên tài sản nợ hoặc tài sản có, hoặc từ hoạt động ngoại bảng của bảng cân đối tài sản của NHTM (Valla và Escorbiac, 2006).
  • 19. 7 Bên cạnh đó, theo Nguyễn Văn Tiến (2010), có ba nguyên nhân tiền đề khiến cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản thường xuyên là: - Do ngân hàng huy động tiền gửi và vay vốn thời gian ngắn, sau đó lại sử dụng để cho vay thời gian dài hơn. Do đó nhiều ngân hàng phải đối mặt với sự không trùng khớp về kỳ hạn đến hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. - Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với thay đổi lãi suất. Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi gửi khác có mức lãi suất cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hoãn lại, hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng với lãi suất thấp đã thỏa thuận. Như vậy, thay đổi lãi suất ảnh hưởng đồng thời đến luồng tiền gửi cũng như luồng tiền vay, và cuối cùng là đến thanh khoản của ngân hàng. - Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mòn niềm tin của dân chúng vào ngân hàng. Ngoài ra, theo giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại của Trần Huy Hoàng (2011), các nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản ngân hàng có thể được chia thành các nhóm sau:  Nguyên nhân từ phía các ngân hàng thương mại: - Thiếu ngân quỹ để đáp ứng các nhu cầu chi trả của ngân hàng: nguyên nhân này xuất phát từ cả hai phía nguồn vốn và tài sản của ngân hàng. Về phía nguồn vốn của ngân hàng thể hiện ở việc không đủ tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu chi trả cho những người gửi tiền hoặc thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn mà ngân hàng đã vay dẫn đên xảy ra rủi ro thanh khoản.. Về phía tài sản của ngân hàng thể hiện ở việc thiếu ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu giải ngân cho các khoản tín dụng đã cam kết. Khi khách hàng muốn rút vốn theo nhu cầu và theo lịch đã thỏa thuận trước đó làm phát sinh nhu cầu thanh khoản. Khi đó, ngân hàng phải sử dụng tiền mặt dự trữ, vay nợ bổ sung hoặc bán các tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng. - Sử dụng vốn ngắn hạn đầu tư dài hạn: Ngân hàng sử dụng các khoản tiền gửi ngắn hạn huy động được từ nhiều nguồn khác nhau để tài trợ cho việc đầu tư
  • 20. 8 hoặc cho vay trong dài hạn. Chính vì vậy đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa thời gian đáo hạn của các khoản đầu tư và cho vay và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà thường gặp nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra để thanh toán các khoản lãi của tiền gửi khi đến hạn cũng như nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng. - Sự thay đổi của lãi suất thị trường: Các khách hàng gửi tiền và vay vốn ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất thị trường. Khi lãi suất thị trường tăng, những khách hàng gửi tiền có xu hướng rút tiền từ ngân hàng để đầu tư vào những kênh có tỷ suất sinh lợi cao hơn; đồng thời khách hàng đi vay sẽ tìm đến các tổ chức tín dụng có lãi suất cho vay thấp hơn. Ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm, những người có vốn nhàn rỗi sẽ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và nhu cầu vay vốn nhằm mục đích đầu tư của khách hàng sẽ giảm. Có thể thấy, sự thay đổi lãi suất thị trường có tác động đến cả khách hàng gửi tiền và vay vốn, dẫn đến việc ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng về sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ. - Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp: Ngân hàng có chiến lược và phương pháp quản trị thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả như các chứng khoán mà ngân hàng đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả... Trong danh mục tài sản của mình, ngân hàng có phần đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu, trong đó quan trọng nhất là trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc. Trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc mặc dù lãi suất không hấp dẫn nhưng nó lại là một nguồn cực kỳ quan trọng cho ngân hàng để nhận chiết khấu từ ngân hàng Nhà nước một khi thanh khoản có vấn đề. Các ngân hàng nhỏ với tiềm lực tài chính yếu kém thì khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng lớn hơn trong việc đấu thầu các loại tài sản trên. Vì vậy các ngân hàng thường lựa chọn những danh mục rủi ro cao với tỷ suất sinh lợi cao để đầu tư, khi rủi ro xảy ra ngân hàng không thể thu hồi các khoản nợ trong ngắn hạn dẫn đến việc thiếu thanh khoản và tạo nên rủi ro thanh khoản.
  • 21. 9  Nguyên nhân từ phía khách hàng: - Khi nền kinh tế xảy ra các biến động lớn hoặc có những đồn đoán tiêu cực về tình hình chính trị, xã hội hay những tin tức xấu xuất phát từ nội bộ các ngân hàng sẽ xảy ra hiệu ứng rút tiền dây chuyền một cách ồ ạt từ phía khách hàng gửi tiền. Khi đó, các ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu về tiền mặt dễ dẫn đến mất khả năng thanh khoản và đối mặt với nguy cơ phá sản. Đây là nguyên nhân quan trọng đến từ bên ngoài khiến các ngân hàng khó có thể dùng công cụ thị trường để điều tiết có hiệu quả tình trạng thanh khoản. - Chu kỳ kinh doanh của các khách hàng doanh nghiệp cũng là một nguyên nhân quan trọng gây nên rủi ro thanh khoản cho các NHTM. Tùy vào từng ngành nghề khác nhau, các doanh nghiệp sẽ có những thời gian cao điểm trong năm cần nhu cầu về vốn lớn hơn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, hoặc quyết toán công nợ cho những doanh nghiệp khác, chi trả lương thưởng cho cán bộ nhân viên, thực hiện cam kết giải ngân cho các đối tác, giải quyết hàng tồn kho, nhập khẩu hàng hóa...tạo nên một chu kỳ căng thẳng về nguồn vốn giữa ngân hàng và khách hàng vào những tháng cuối năm hoặc những giai đoạn cao điểm khi vào thời vụ của từng ngành nghề khác nhau.  Nguyên nhân do chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ: Chính phủ thực hiện việc điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua Ngân hàng Nhà nước bằng các công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các loại lãi suất như lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất thị trường mở… Tuy nhiên, nếu các chính sách kinh tế vĩ mô thay đổi quá nhanh chóng sẽ dẫn đến nguy cơ khủng hoảng thanh khoản cho các NHTM. Mặt khác, chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa nếu không được phối hợp chặt chẽ và hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả điều hành chính sách, đồng thời gây ra những áp lực về thanh khoản cho hệ thống NHTM. 2.1.3. Đo lường khả năng thanh khoản Nghiên cứu về tính thanh khoản rất quan trọng đối với thị trường tài chính và các ngân hàng, đặc biệt là từ sau khủng hoảng kinh tế 2008. Theo Aspachs (2005) và Nikolau (2009), tính thanh khoản không đơn giản phụ thuộc vào các yếu tố khách
  • 22. 10 quan bên ngoài (chẳng hạn như thị trường hiệu quả, cơ sở hạ tầng, chi phí giao dịch thấp, số lượng lớn người mua và người bán, đặc tính minh bạch của tài sản giao dịch) mà điều quan trọng là nó ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong, đặc biệt là các phản ứng của người tham gia thị trường khi đối mặt với sự không chắc chắn và thay đổi giá trị tài sản. Cho tới nay nghiên cứu của một số tác giả như Aspachs & cộng sự (2005), Rychtárik (2009), Praet và Herzberg (2008), Ferrouhi El Mehdi & Lehadiri Abderrassoul (2014) đã tập trung vào các tỷ số thanh khoản như sau: L1 = Tài sản thanh khoản/ Tổng tài sản Tỷ số này cung cấp một thông tin chung về khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tức là trong tổng tài sản của ngân hàng tỷ trọng tài sản thanh khoản là bao nhiêu. Tỷ số này cao tức là khả năng thanh khoản của ngân hàng rất tốt. L2 = Tài sản thanh khoản / (Tiền gửi + Vốn huy động ngắn hạn) Tỷ số thanh khoản L2 sử dụng tài sản thanh khoản để đo lường khả năng thanh khoản là rất tốt. Tuy nhiên, tỷ lệ này tập trung vào mức độ nhạy cảm của ngân hàng khi lựa chọn các nguồn tài chính để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh (bao gồm tiền gửi của các hộ gia đình, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác). Tỷ số này cũng giống L1, tức là tỷ số này cao cũng thể hiện thanh khoản của ngân hàng là tốt. L3 = Khoản cho vay / Tổng tài sản Tỷ số này thể hiện tỷ lệ của các khoản cho vay trên tổng tài sản ngân hàng. Do đó tỷ lệ này cao tức là khả năng thanh khoản của ngân hàng yếu. L4 = Khoản cho vay/ (Tiền gửi + Nguồn vốn ngắn hạn) Tỷ số này cũng giống L3, tức là nếu cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng yếu. L5 = (Dư nợ cho vay - tiền gửi của khách hàng)/Tổng tài sản Tỷ số L5 (hay tỷ số FGAPR) càng cao cho thấy ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản càng lớn. Tỷ số này sẽ phản ánh được một cách chính xác rủi ro thanh khoản mà các ngân hàng đang đối mặt vì tỷ lệ này càng cao sẽ thể hiện sự chênh lệch càng lớn giữa dư nợ cho vay và tiền gửi của khách hàng. Khi đó ngân
  • 23. 11 hàng phải dùng tiền mặt và tài sản thanh khoản để tài trợ cho việc thực hiện giải ngân cho các khoản vay đó dẫn đến làm tăng rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng. Các tỷ số này được sử dụng trong nhiều nghiên cứu khác nhau, tùy vào mục tiêu nghiên cứu và điều kiện thực tế sẽ sử dụng tỷ số phù hợp để làm biến phụ thuộc nhằm xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM. 2.1.4. Dự trữ thanh khoản Theo Duttweiler (2008), để duy trì khả năng thanh toán, một mặt ngân hàng thương mại phải đảm bảo toàn bộ giá trị tài sản có phải lớn hơn các khoản nợ ở mọi thời điểm. Nếu trong kinh doanh vốn cho vay không có khả năng thu hồi và lỗ trong nghiệp vụ chứng khoán sẽ làm cho giá trị tài sản có xuống thấp hơn tài sản nợ và như vậy sẽ dẫn đến ngân hàng mất khả năng thanh toán, có thể phải đóng cửa hoặc phải bán tài sản cho ngân hàng khác.Trong các nguồn dự trữ để đảm bảo khả năng thanh khoản cho các ngân hàng có hai nguồn quan trọng mà các nhà quản lý trong ngân hàng phải đặc biệt quan tâm, đó là: Nguồn dự trữ sơ cấp và nguồn dự trữ thứ cấp. Dự trữ sơ cấp là các khoản mục về ngân quỹ tiền mặt, tiền gửi ở Ngân hàng Trung ương, tiền gửi các ngân hàng khác. Các khoản dự trữ này được sử dụng để dự trữ theo quy định của Ngân hàng Trung ương và đáp ứng nhu cầu bất thường về tiền mặt cho khách hàng hoặc để thực hiện các khoản thanh toán cho ngân hàng khác trong việc thanh toán giữa các ngân hàng. Dự trữ thứ cấp bao gồm các loại chứng khoán có khả năng chuyển thành tiền dễ dàng như: Trái phiếu kho bạc, giấy chấp nhận trả tiền của ngân hàng...Dự trữ thứ cấp được dùng để hỗ trợ cho dự trữ sơ cấp về các nhu cầu rút tiền, thanh toán giữa các ngân hàng và vay mượn của khách hàng đã được dự kiến trước. 2.1.5. Những tác động của rủi ro thanh khoản Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS 2004) chỉ ra rằng, một trong những nguyên nhân gốc rễ của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 - 2009 là vấn đề thanh khoản, mà phần lớn bị các quốc gia nói chung và các tổ chức tín dụng nói riêng bỏ qua trong quá khứ. Cuộc khủng hoảng cho thấy, những ngân hàng dựa nhiều vào thị trường tiền tệ ngắn hạn tài trợ cho các tài sản hoạt động của họ có xu
  • 24. 12 hướng bị vấn đề thanh khoản rất lớn. Rút kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng trên, đa số các ngân hàng thương mại (NHTM) đã quan tâm đến vấn đề thanh khoản vì nó chính là vấn đề sống còn của các ngân hàng. - Đối với hệ thống tài chính quốc gia: Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trên thị trường tài chính nói chung. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các NHTM luôn đối diện với rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, trong đó quan trọng nhất là rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản. Khi xảy ra bất kì loại rủi ro nào cũng sẽ gây ra những tổn thất nhất định cho các ngân hàng, khiến chi phí hoạt động của ngân hàng gia tăng dẫn đến giảm lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí nghiêm trọng hơn ngân hàng có thể bị thua lỗ dẫn đến phá sản. Điều này sẽ làm cho các cổ đông mất vốn đầu tư, những người gửi tiền mất đi những khoản tiền tiết kiệm. Tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng khiến niềm tin của khách hàng gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của cả hệ thống ngân hàng suy giảm, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các ngân hàng khác, kéo theo phản ứng dây chuyền và phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính nói chung của quốc gia. - Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng: Một trong những dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong vấn đề tài chính đó là thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu hụt thanh khoản. Khi đó, uy tín của ngân hàng trên thị trường sẽ suy giảm và dẫn đến hệ quả số lượng khách hàng đến rút tiền ngày càng gia tăng, đồng thời ngân hàng cũng không thể thu hút thêm các khoản tiền gửi mới do người dân đã mất tín nhiệm đối với ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng khác thì ở trong tình thế cho vay hỗ trợ một cách miễn cưỡng vì phải huy động vốn với lãi suất cao hơn lãi suất cho vay, càng làm suy giảm lợi nhuận của ngân hàng. Tình trạng thiếu hụt thanh khoản ngày càng nghiêm trọng sẽ dẫn đến ngân hàng mất khả năng thanh khoản và đi đến phá sản. Một ngân hàng có thể bị phá sản nếu không đáp ứng đủ nhu cầu thanh khoản, mặc dù, về mặt kỹ thuật, ngân hàng đó vẫn còn khả năng trả nợ. - Đối với nền kinh tế, xã hội:
  • 25. 13 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan đến toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn, đến toàn bộ các tầng lớp dân cư nên khi có rủi ro thanh khoản xảy ra thì chẳng những ngân hàng bị thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Khi ngân hàng gặp phải rủi ro thanh khoản mà biểu hiện là mất khả năng chi trả có thể làm phá sản một vài ngân hàng và có khả năng phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác, tạo cho dân chúng một tâm lý bất an. Khi đó, dân chúng có xu hướng đổ xô đến ngân hàng rút tiền trước thời hạn, điều đó có thể dẫn đến nguy cơ phá sản của hàng loạt các ngân hàng. Và như thế toàn bộ hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng. Một khi uy tín của ngân hàng bị giảm sút, hệ thống ngân hàng không còn thực hiện được chức năng trung gian tài chính sẽ thiếu vốn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dẫn đến suy thoái kinh tế, thất nghiệp tăng và xã hội mất ổn định. 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản hiện tại đang được rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng quan tâm. Để kiểm soát tốt rủi ro thanh khoản, các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều cơ sở lý thuyết cũng như thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản để tìm hiểu cơ chế ảnh hưởng cũng như lượng hóa mức độ tác động của các yếu tố này đến rủi ro thanh khoản. Thông thường, các nhà nghiên cứu chia các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM thành hai nhóm cụ thể như sau: - Nhóm yếu tố nội tại (các yếu tố thuộc về các NHTM) như: quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay trên huy động, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, số năm hoạt động của các ngân hàng… - Nhóm các yếu tố vĩ mô như: tỷ lệ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, đầu tư nước ngoài, cung tiền… 2.1.6.1. Các yếu tố nội tại của NHTM - Quy mô ngân hàng: Quy mô có sự liên quan chặt chẽ với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Nếu các ngân hàng hoạt động kinh doanh tốt, đạt lợi nhuận cao thì việc mở rộng
  • 26. 14 quy mô sẽ tạo ra được nhiều cơ hội để thu hút khách hàng trong việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư để từ đó nâng cao khả năng thanh khoản của ngân hàng, tránh những rủi ro thanh khoản có thể gặp. Mặt khác, việc mở rộng quy mô sẽ khiến ngân hàng đối mặt với rủi ro lớn nếu hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Khi đó, ngân hàng có thể sẽ gặp phải các vấn đề phát sinh về chi phí tăng cao, nguồn nhân lực không theo kịp sự phát triển của quy mô, không cạnh tranh được với các ngân hàng khác trong việc thu hút nguồn tiền gửi. Những vấn đề này sẽ khiến cho rủi ro thanh khoản của ngân hàng tăng cao. Do đó, việc mở rộng quy mô ngân hàng có thể có tác động cùng chiều hoặc ngược chiều đến rủi ro thanh khoản tùy thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của chính ngân hàng đó. Chính vì vậy, các nghiên cứu về vấn đề thanh khoản của các tác giả như Aspachs và ctg. (2003); Indriani (2004); Lucchetta (2007); Vodová (2011) đều cho thấy các kết quả khác nhau về sự ảnh hưởng của quy mô ngân hàng đến rủi ro thanh khoản. Với tình hình thực tế hiện nay tại Việt Nam là các ngân hàng sở hữu nguồn vốn mạnh, quy mô lớn thường hoạt động có hiệu quả thì tác giả kỳ vọng quy mô ngân hàng sẽ có ảnh hưởng ngược chiều đến rủi ro thanh khoản. - Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thể hiện cơ cấu vốn của các ngân hàng. Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự tài trợ bằng nguồn vốn của ngân hàng và năng lực tài chính của một ngân hàng. Bên cạnh đó, tỷ lệ này còn để đo lường sự ổn định trong việc tăng vốn từ các nguồn vốn góp của cổ đông hay lợi nhuận giữ lại của ngân hàng. Chính vì vậy, tỷ lệ này cho thấy sự hiệu quả và sự an toàn hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Tỷ lệ này được sử dụng với hàm ý mức vốn hóa của ngân hàng có thể sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng đó. Cụ thể, ngân hàng vốn hóa lớn có thể đảm bảo được các chỉ số an toàn vốn theo quy định và rủi ro thanh khoản sẽ giảm. Tỷ số này thấp chứng tỏ ngân hàng chủ yếu sử dụng đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh. Điều này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro tài chính và dẫn đến lợi nhuận và khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm sút khi chi phí vốn vay cao, hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả và ngược lại nếu chi phí vay vốn hợp lý, ngân hàng hoạt động kinh doanh hiệu
  • 27. 15 quả sẽ giúp gia tăng lợi nhuận và khả năng thanh khoản của ngân hàng. Chính vì vậy, các nghiên cứu của các tác giả Bunda và Desquilbet (2008); Vodová (2011); Bonfim và Kim (2009); Aspachs & cộng sự (2003); Repullo (2003) đều cho thấy các kết quả khác nhau về tỷ lệ vốn chủ sở hữu và rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Tác giả kỳ vọng đối với mô hình nghiên cứu của luận văn, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản sẽ có ảnh hưởng ngược chiều với rủi ro thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam. - Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu (Non-performing loan ratio, NPL) được xác định bằng cách lấy Tổng nợ xấu chia cho Tổng dư nợ của ngân hàng. Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (2004), nợ xấu được định nghĩa như sau: “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”. Như vậy, về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày hoặc (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa hiện đang được áp dụng phổ biến trên thế giới. Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay. Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho vay và đang phải đối mặt với rủi ro lớn về tín dụng. Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu hay thay đổi các phân loại nợ. Các khoản nợ của khách hàng thuộc diện nợ xấu có nguy cơ cao không trả được nợ cho ngân hàng do nợ xấu là những loại nợ đã quá hạn trong một thời gian dài. Chính vì vậy, ngân hàng có thể bị mất vốn, suy giảm lợi nhuận và giảm khả năng thanh khoản. Vì vậy, các nghiên cứu trước của các tác giả Lucchetta (2007); Iqbal (2012); Vong và Chan (2009) đều cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ nợ xấu và rủi
  • 28. 16 ro thanh khoản của các ngân hàng. Tuy nhiên, nghiên cứu của Vodová (2011) cho rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ nợ xấu và rủi ro thanh khoản. Tác giả kỳ vọng mô hình nghiên cứu sẽ cho thấy tỷ lệ nợ xấu sẽ có ảnh hưởng cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam. - Hiệu quả hoạt động kinh doanh: Khi đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp bất kì, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu về lợi nhuận, trong đó phổ biến nhất là hai chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA). Tương tự, hai chỉ số này cũng thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. ROA là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng tài sản đầu tư vào DN. Chỉ số ROA càng cao thì chứng tỏ hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận của NHTM càng cao, là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị ngân hàng. Công thức xác định: ROA = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản) x 100 ROE là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi của một đồng vốn mà nhà đầu tư bỏ ra để đầu tư vào doanh nghiệp (Trần Ngọc Thơ, 2007). ROE là một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất, được xem là thước đo để đo lường tính hiệu quả trong cách quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Giá trị của chỉ tiêu ROE càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của ngân hàng càng tốt. Công thức xác định: ROE = (Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu) x 100 Đa số các nghiên cứu trước đều sử dụng hai tỷ số này để xem xét ảnh hưởng của hiệu quả hoạt động kinh doanh đến rủi ro thanh khoản của các NHTM. Một số nghiên cứu chỉ ra tác động ngược chiều của ROA và ROE đối với rủi ro thanh khoản của các ngân hàng (nghiên cứu của Bonfim và Kim (2011); Bunda và Desquilbet (2008)). Nhưng cũng có nghiên cứu tìm ra tác động cùng chiều của ROA và ROE với rủi ro thanh khoản (nghiên cứu của Aspachs và cộng sự (2003); Lucchetta (2007); Vodová (2011)).
  • 29. 17 Nghiên cứu này sử dụng tỷ số ROA và ROE vì một mặt muốn đánh giá khả năng sử dụng vốn chủ sở hữu và khả năng sử dụng tổng tài sản của các NHTM, mặt khác muốn xem xét tác động của yếu tố này lên rủi ro thanh khoản ngân hàng. Tác giả kỳ vọng kết nghiên cứu cho thấy ROA và ROE sẽ có tác động ngược chiều với rủi ro thanh khoản của ngân hàng. - Tỷ lệ các nguồn huy động trên tổng nợ: Tác giả xác định các nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi khách hàng và tiền huy động được từ các tổ chức tín dụng khác hay trên thị trường tài chính, tỷ số này càng lớn chứng tỏ khả năng của ngân hàng sử dụng các nguồn vốn huy động được để chi trả cho các khoản nợ càng cao, từ đó giảm thiểu rủi ro thanh khoản cho phía ngân hàng. Ngược lại, nếu tỷ lệ các nguồn huy động trên tổng nợ quá thấp sẽ khiến ngân hàng giảm khả năng thanh toán các khoản nợ từ đó làm cho khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ bị giảm sút dẫn đến làm tăng rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng (Golin, 2001). Các nghiên cứu trước của Aspachs và cộng sự (2003); Bonfim và Kim (2011), Indriani (2004), Golin (2001) đều cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ các nguồn huy động trên tổng nợ với rủi ro thanh khoản ngân hàng. Do đó, tác giả kỳ vọng tỷ lệ các nguồn huy động trên tổng nợ sẽ có ảnh hưởng ngược chiều đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng. 2.1.6.2. Các yếu tố vĩ mô Các yếu tố kinh tế vĩ mô là các yếu tố vượt ngoài phạm vi kiểm soát của các NHTM đơn lẻ. Tuy nhiên, các yếu tố vĩ mô lại có sự tác động khá quan trọng đến các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thế nhưng, khi nghiên cứu về rủi ro thanh khoản, hầu hết các ngân hàng thường chỉ chú ý đến các yếu tố nội tại mà lại bỏ qua các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế. Do đó, việc phân tích và đánh giá các yếu tố vĩ mô giúp ngân hàng có thể xác định những biến đổi của môi trường bên ngoài để có hành động chủ động ứng phó thích hợp, đảm bảo an toàn trong thanh khoản cho mình. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả sẽ đề cập đến các yếu tố vĩ mô quan trọng có ảnh hưởng lớn đến vấn đề thanh khoản của các ngân hàng đó là: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, đầu tư nước ngoài… - Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
  • 30. 18 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản phẩm trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính). Tốc độ tăng trưởng kinh tế là yếu tố vĩ mô quan trọng có ảnh hưởng đến hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề trong xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Khi nền kinh tế có xu hướng tăng trưởng tốt, làm tăng thu nhập của các hộ gia đình giúp ngân hàng có thể dễ dàng hơn trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đồng thời dễ dàng hơn trong việc chuyển đổi các tài sản có tính thanh khoản của mình. Những điều này giúp cho khả năng thanh khoản của ngân hàng được cải thiện đáng kể. Vì vậy yếu tố tăng trưởng kinh tế sẽ có tác động tích cực đến khả năng thanh khoản của ngân hàng, và do đó làm giảm các rủi ro thanh khoản tiềm ẩn mà ngân hàng có thể gặp phải. Điều này được khẳng định trong các nghiên cứu của Aspachs và cộng sự (2003); Bonfim và Kim (2011). Mặt khác, trong một vài nghiên cứu lại cho thấy tăng trưởng kinh tế sẽ làm tăng tiêu dùng của các hộ gia đình và tăng cơ hội đầu tư, kích thích xuất khẩu, khuyến khích sản xuất trong nước …dẫn đến các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, từ đó các ngân hàng sẽ mở rộng các hoạt động cho vay được tài trợ bằng tiền mặt và các tài sản thanh khoản của ngân hàng khiến khả năng thanh khoản bị giảm sút và làm tăng nguy cơ rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng. Tác động cùng chiều của tốc độ tăng trưởng kinh tế đến rủi ro thanh khoản được khẳng định trong các nghiên cứu của Mousa (2015), Saxegaard (2006) and Vodova (2013), Le Thanh Tam và Nguyen Anh Tu (2017). - Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Lạm phát sẽ có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế nói chung vì chúng làm tăng chi phí sử dụng vốn, tăng chi phí và tiền lương thực tế. Do đó, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng dẫn đến lượng dự trữ thanh khoản bị giảm sút. Ngoài ra, lạm phát cũng khiến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn dẫn đến việc các doanh nghiệp không thể trả nợ
  • 31. 19 cho ngân hàng đúng hạn hoặc thậm chí phá sản và mất khả năng thanh toán nợ. Điều đó sẽ khiến tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng lên và nguy cơ mất vốn của ngân hàng là rất lớn kéo theo khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ bị suy giảm trầm trọng. Các nghiên cứu của Vodova (2011), Bonfim và Kim (2011), Đặng Quốc Phong (2012) đã khẳng định điều này. Vì vậy, tác giả kỳ vọng lạm phát có tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam. - Tỷ lệ thất nghiệp: Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền lương thịnh hành”. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, số người thất nghiệp là những người từ15 tuổi trở lên mà trong tuần tham chiếu đã hội đủ các yếu tố sau đây: (1) Không làm việc nhưng sẵn sàng và mong muốn có việc làm; (2) Đang đi tìm việc làm có thu nhập, kể cả những người trước đó chưa bao giờ làm việc. Số người thất nghiệp còn bao gồm các trường hợp đặc biệt sau: (i) Những người đang nghỉ việc tạm thời nhưng không có căn cứ bảo đảm sẽ được tiếp tục làm công việc cũ, trong khi đó họ vẫn sẵn sàng làm việc hoặc đang tìm kiếm việc làm mới; (ii) Những người trong thời kỳ tham chiếu không có hoạt động tìm kiếm việc làm vì họ đã được bố trí việc làm mới sau thời tạm nghỉ việc; (iii) Những người đã thôi việc không được hưởng tiền lương/tiền công; hoặc (iv) Những người không tích cực tiềm kiếm việc làm vì họ tin rằng không thể tìm được việc làm (do hạn chế về sức khoẻ, trình độ chuyên môn không phù hợp,…). Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ so sánh số người thất nghiệp với lực lượng lao động (tổng dân số hoạt động kinh tế) trong kỳ, được biểu thị bằng phần trăm. Tình trạng thất nghiệp gia tăng tương quan với áp lực giảm lạm phát. Điều này được minh họa bằng đường cong Phillips trong kinh tế học. Một tỷ lệ thất nghiệp
  • 32. 20 vừa phải sẽ có ích cho cả người lao động và chủ sử dụng lao động. Người lao động có thể tìm những cơ hội việc làm khác phù hợp với khả năng, mong muốn và điều kiện cư trú. Về phía giới chủ, tình trạng thất nghiệp giúp họ tìm được người laođộng phù hợp, tăng sự trung thành của người lao động. Do đó, ở một chừng mựcnào đó, thất nghiệp đưa đến tăng năng suất lao động và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên,tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp, các nguồnlực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm và dịch vụ. Tỷ lệ thất nghiệp cao còn có nghĩa là sản xuất ít hơn, giảm tính hiệu quả của sảnxuất theo quy mô. Tỷ lệ thất nghiệp cao dẫn đến nhu cầu xã hội giảm, hàng hóa và dịch vụ không có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. Do đó hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các chủ thể cần vốn để sản xuất kinh doanh sẽ giảm súttừ đó làm tăng tài sản có tính thanh khoản lên từ đó giảm nguy cơ dẫn đến rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Ferrouhi El Mehdi & Lehadiri Abderrassoul (2014) không tìm thấy ảnh hưởng của tỷ lệ thất nghiệp đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Tác giả kỳ vọng tỷ lệ thất nghiệp sẽ có tác động ngược chiều đến rủi ro thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Theo Akamatsu, Kaname (1962), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tàisản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". Vernon và Raymond (1966) cho rằng một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của
  • 33. 21 địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hútFDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chung quy lại, FDI giúp gia tăng thu nhập của người dân trong nước từ đó giúp người dân tích lũy được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng huy động được nhiều nguồn vốnnhàn rỗi từ dân cư, giúp gia tăng khả năng thanh khoản và làm giảm rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Trong nghiên cứu của Ferrouhi El Mehdi & Lehadiri Abderrassoul (2014) đã khẳng định tác động ngược chiều của đầu tư nước ngoàiđến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng. 2.2. LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các NHTM tại nhiều quốc gia với các mô hình nghiên cứu khác nhau. Đây là nguồn tham khảo phong phú và là cơ sở để tác giả có thể đề xuất mô hình nghiên cứu bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam. 2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới Bảng 2.1. Tóm tắt nghiên cứu nước ngoài về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản Tác giả Nội dung nghiên cứu Mô hình nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Aspachs và cộng sự (2003) Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định những yếu tố quyết định chính sách thanh khoản của các Ngân hàng ở nước Anh cũng như tìm hiểu mối quan hệ giữa - Biến phụ thuộc: tỷ số giữa tài sản có tính lỏng (tiền mặt, giấy tờ có giá có cam kết bán lại và thương phiếu) và tổng tài sản, hoặc tỷ số giữa tài sản có tính lỏng và tổng tiền gửi. - NHTW càng hỗ trợ thanh khoản thì các ngân hàng thường giảm dự trữ thanh khoản thừa và hầu hết các ngân hàng giữ thanh khoản thấp hơn khi nền kinh tế bùng nổ.
  • 34. 22 những chính sách của NHTW tác động thế nào đến mức hỗ trợ thanh khoản. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ bảng cân đối kế toán và bảng cân đối thu nhập hàng quý, giai đoạn 1985 - 2003. - Biến độc lập: lãi ròng biên, lợi nhuận, tăng trưởng tín dụng, quy mô, GDP, lãi suất ngắn hạn. - Lãi ròng biên, lợi nhuận, lãi suất, quy mô và GDP có ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng thanh khoản trong khi tăng trưởng tín dụng có ảnh hưởng ngược chiều với thanh khoản của các NHTM. Valla và Escorbiac (2006) Thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả năng thanh khoản của các NH ở Anh. - Biến phụ thuộc: Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản. - Biến độc lập: xác suất có sự hỗ trợ từ người cho vay cuối cùng, tăng trưởng cho vay, tăng trưởng GDP, lãi suất ngắn hạn, quy mô và lợi nhuận ngân hàng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: xác suất có sự hỗ trợ từ người cho vay cuối cùng, tăng trưởng cho vay, tăng trưởng GDP, lãi suất ngắn hạn và lợi nhuận ngân hàng có tương quan âm với khả năng thanh khoản. Trong khi đó, quy mô ngân hàng có thể tương quan âm hoặc dương với khả năng thanh khoản. Lucchetta (2007) Nghiên cứu chủ yếu nhằm xác định mối quan hệ giữa lãi suất trên thị trường liên ngân hàng và khả năng thanh khoản. Dữ liệu của nghiên cứu là dữ liệu bảng được thu thập - Biến phụ thuộc: tỷ số giữa khoản cho vay trên tổng tài sản. - Biến độc lập: hành vi của ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất cơ bản của chính phủ, các - Hầu như ở tất cả các nước châu Âu, lãi suất liên ngân hàng, lãi suất cơ bản của chính phủ và quy mô ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến tính thanh khoản của các
  • 35. 23 trong giai đoạn 1998 – 2004 từ Bảng cân đối và báo cáo thu nhập của 5.066 ngân hàng ở châu Âu từ cơ sở dữ liệu BankScope, các mức lãi suất được lấy từ Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB). khoản vay trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ xấu, quy mô ngân hàng. ngân hàng đang tồn tại và quyết định cho vay của một ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng. - Các khoản vay trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ xấu có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh khoản của các NHTM. Bonfim và Kim (2011) Nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nội tại cũng như các yếu tố vĩ mô đến khả năng thanh khoản của các Ngân hàng ở Châu Âu và Bắc Mỹ trong giai đoạn trước khủng khoảng và trong khủng hoảng kinh tế. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ Bankscope giai đoạn 2002 – 2009. - Biến phụ thuộc: Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản. - Biến độc lập: các yếu tố nội tại của NHTM và các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế như tăng trưởng GDP, lạm phát. - Không chỉ các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng mà các yếu tố bên ngoài cũng có sự hỗ trợ quan trọng cho khả năng thanh khoản. - Nhấn mạnh tầm quan trọng của các tổ chức tài chính trong việc giảm bớt rủi ro thanh khoản. Vodova (2011) Mục đích của nghiên cứu này là nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng khả năng thanh khoản của các NHTM ở Séc. Dữ liệu được thu thập là dữ liệu - Biến phụ thuộc: Tài sản có tính thanh khoản/tổng tài sản. - Biến độc lập: 4 biến nội tại (Tỷ lệ vốn tự có, Tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ lợi nhuận trên - Khả năng thanh khoản của ngân hàng tăng lên khi mức độ an toàn vốn cao hơn, lãi suất cho vay cao hơn, tỷ lệ nợ xấu cao hơn và lãi suất liên
  • 36. 24 bảng của các NH tại Cộng hoà Séc trong giai đoạn từ 2001 đến 2009. vốn chủ sở hữu, Quy mô ngân hàng) và 8 biến vĩ mô (cuộc khủng hoảng tài chính, tăng trưởng GDP, Tỷ lệ lạm phát, Lãi suất thị trường liên ngân hàng, Lãi suất cho vay, Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, Lãi suất repo, Tỷ lệ thất nghiệp). ngân hàng tăng lên. - Các yếu tố vĩ mô như GDP, lạm pháp, các cuộc khủng hoảng tài chính có mối quan hệ nghịch biến với khả năng thanh khoản của các ngân hàng. - Mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng với khả năng thanh khoản là không rõ ràng. Malik và Rafique (2013) Xem xét các yếu tố nội tại và kinh tế vĩ mô tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại ở Pakistan. Thời gian nghiên cứu của họ bao gồm từ năm 2007 đến 2011. - Biến phụ thuộc: L1 (tài sản thanh khoản/tổng tài sản) và L2 (Tài sản thanh khoản / (Tiền gửi + Vốn huy động ngắn hạn). - Biến độc lập: biến nội tại (quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, ROE, tỷ lệ nợ xấu …) và hai biến vĩ mô (Tỷ lệ lạm phát, lãi suất chính sách tiền tệ). - Kết quả của mô hình 1 cho thấy rằng các yếu tố cụ thể của ngân hàng NPL và TOA và lãi suất chính sách tiền tệ có tác động tích cực đến thanh khoản của ngân hàng trong khi lạm phát có tác động tiêu cực. - Kết quả của mô hình 2 cho thấy rằng quy mô ngân hàng và lãi suất chính sách tiền tệ tác động tích cực đến thanh khoản của ngân hàng. Ferrouhi El Mehdi Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố nội tại và - Biến phụ thuộc: L1 (tài sản thanh khoản/tổng tài - Tính thanh khoản của ngành ngân hàng Ma-
  • 37. 25 và Lehadiri Abderrass oul (2014) kinh tế vĩ mô tác đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại ở Ma-rốc. Thời gian nghiên cứu của họ từ năm 2001 đến 2012 với 6 biến phụ thuộc khác nhau đại diện cho khả năng thanh khoản và rủi ro thanh khoản của các ngân hàng sản), L2 (Tài sản có tính thanh khoản /các khoản phải trả ngắn hạn), L3 (Tài sản có tính thanh khoản cao/Tổng tiền gửi), L4 (Dư nợ cho vay/Tổng tài sản), L5 (Dư nợ cho vay/(Các khoản phải trả ngắn hạn + Tiền gửi)), L6 ((Dư nợ cho vay - tiền gửi của khách hàng)/ tổng tài sản). - Biến độc lập: quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản, các nguồn huy động trên tổng nợ, lợi nhuận trên tài sản, đầu tư trực tiếp nước ngoài, cung tiền M3, tốc độ tăng trưởng của GDP, thâm hụt ngân sách, tỷ lệ lạm phát và khủng hoảng tài chính. rốc có tương quan thuận với quy mô của ngân hàng, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, các nguồn huy động trên tổng nợ, cung tiền M3, đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Tính thanh khoản có tương quan nghịch với lợi nhuận trên tài sản, tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP, thâm hụt ngân sách và khủng hoảng tài chính. - Ngoài ra, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ thất nghiệp không ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng Ma-rốc. Shyam Bhati1and Anura De Zoysa và Wissuttor n Jitaree (2015) Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố quyết định thanh khoản giữa các ngân hàng quốc hữu của chính phủ ở Ấn Độ. Các ngân hàng quốc gia ở Ấn Độ là nhóm ngân hàng lớn nhất và bất kỳ vấn đề - Biến phụ thuộc: L1 (tài sản thanh khoản/tổng tài sản), L2 (Tài sản có tính thanh khoản/các khoản phải trả ngắn hạn), L3 (Dư nợ cho vay/Tổng tài sản), L4 (Dư nợ cho vay/ các khoản phải trả ngắn hạn). - Các biến lãi suất cho vay, tỷ lệ thanh toán theo luật định, tổng sản phẩm quốc nội, quy mô tổng tài sản có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro thanh khoản - Trong khi đó, biến tỷ
  • 38. 26 nào với các ngân hàng quốc hữu hóa đều có tiềm năng ảnh hưởng đến tính thanh khoản của toàn bộ hệ thống ngân hàng ở Ấn Độ. Các dữ liệu bao gồm giai đoạn từ 1996 đến 2012. Nghiên cứu sử dụng hồi quy OLS để thực hiện phân tích. - Biến độc lập: lãi suất cho vay, tỷ lệ dự trữ tiền mặt, tỷ lệ thanh toán theo luật định, tổng sản phẩm quốc nội, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, quy mô tổng tài sản, ROE. lệ dự trữ tiền mặt, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro thanh khoản. - Không tìm thấy ảnh hưởng của ROE đối với rủi ro thanh khoản của các ngân hàng ở Ấn Độ. Amer Mohamad (2016) Xác định các yếu tố quyết định thanh khoản của các ngân hàng thông thường ở Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu tài chính của 21 ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2006-2013. - Biến phụ thuộc: LIQD (tài sản thanh khoản/ các khoản phải trả ngắn hạn), LATA (Tài sản thanh khoản/ tổng tài sản). - Biến độc lập: tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, ROE, quy mô tổng tài sản, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, biến giả khủng hoảng tài chính (gán giá trị 1 vào các năm 2009, 2010). - Biến quy mô tổng tài sản có mối quan hệ ngược chiều với khả năng thanh khoản. - Trong khi đó, biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có mối quan hệ cùng chiều với khả năng thanh khoản. - Không tìm thấy ảnh hưởng của ROE, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát và khủng hoảng tài chính đối với khả năng thanh khoản của các ngân hàng. (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước)
  • 39. 27 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước Bảng 2.2. Tóm tắt nghiên cứu trong nước về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản Tác giả Nội dung nghiên cứu Mô hình nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Đặng Quốc Phong (2012) Thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTM Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ 37 NHTMCP ở Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2012. - Biến phụ thuộc: Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản. - Biến độc lập: biến nội tại (quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lợi nhuận, tỷ lệ nợ xấu …) và hai biến vĩ mô (Tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế). - Các biến tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ ngược chiều với khả năng thanh khoản. - Trong khi đó, các biến quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ lệ lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều với khả năng thanh khoản của ngân hàng. Vũ Thị Hồng (2015) Tác giả thực hiện nghiên cứu thực nghiệm về Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTM Việt Nam với dữ liệu bảng được thu thập từ 37 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006- 2011 và sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng gồm ba mô hình REM, FEM và OLS. - Biến phụ thuộc: Tài sản thanh khoản/Tổng huy động ngắn hạn. - Biến độc lập: tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lợi nhuận, tỷ lệ cho vay trên huy động, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và quy mô ngân hàng. - Các biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều với khả năng thanh khoản - Trong khi đó, biến tỷ lệ cho vay trên huy động có mối quan hệ ngược chiều với khả năng thanh khoản. - Không tìm thấy ảnh hưởng của tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng đối với khả năng
  • 40. 28 thanh khoản của các NHTM ở Việt Nam. Lê Thanh Nghiên cứu xác định các - Biến phụ thuộc: Tài - Các biến quy mô tổng tài Tâm và yếu tố quyết định quan sản thanh khoản/Tổng sản, tỷ lệ lợi nhuận trên Nguyễn trọng của thanh khoản của tài sản. tổng tài sản mối quan hệ Anh Tú các ngân hàng thương mại - Biến độc lập: Tỷ lệ cùng chiều với khả năng (2017) tại Việt Nam đồng thời lãi cận biên, quy mô thanh khoản kiểm tra các giả thuyết về tổng tài sản, tỷ lệ lợi - Trong khi đó, biến tỷ lệ sự cân bằng giữa tính nhuận trên tổng tài lãi cận biên và tốc độ tăng thanh khoản của ngân sản, tốc độ tăng trưởng GDP va lãi suất thị hàng và khả năng sinh lời. trưởng của tổng dư trường có mối quan hệ Trong nghiên cứu này, nợ, tỷ lệ vốn chủ sở ngược chiều với khả năng Mô hình hiệu ứng ngẫu hữu trên tổng tài sản, thanh khoản. nhiên (REM) được áp tốc độ tăng trưởng - Không tìm thấy ảnh dụng với dữ liệu của 140 GDP, lãi suất thị hưởng của tốc độ tăng quan sát từ 20 ngân hàng trường. trưởng tổng dư nợ, tỷ lệ thương mại Việt Nam giai vốn chủ sở hữu đối với khả đoạn 2008-2014. năng thanh khoản của các NHTM ở Việt Nam. (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước) TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 2 trình bày nền tảng lý thuyết về khái niệm rủi ro thanh khoản và rủi ro thanh khoản, các nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản và chỉ tiêu đo lường rủi ro thanh khoản cũng như các nguyên tắc Basel về quản lý thanh khoản trong ngân hàng. Tiếp đến, tác giả thực hiện lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm về những yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các NHTM trong và ngoài nước để làm cơ sở cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả tổng hợp các nghiên cứu đã được lược khảo vào bảng dựa trên các khía cạnh tác giả (năm), nội dung nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu.
  • 41. 29 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Qua xem xét các lý thuyết cũng như nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với dữ liệu thu thập được, luận văn đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Mô hình nghiên cứu kế thừa có chọn lọc từ các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, đặc biệt là nghiên cứu của Ferrouhi El Mehdi & Lehadiri Abderrassoul (2014) vì nghiên cứu này sử dụng tương đối đầy đủ các biến độc lập thuộc 2 nhóm yếu tố nội tại và yếu tố kinh tế vĩ mô phù hợp với tình hình thị thực tế của các NHTM tại Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng có sử dụng biến phụ thuộc mới đại diện cho rủi ro thanh khoản đó là khoảng cách tài chính (FGAPR). FGAPR được xác định là mức độ chênh lệch giữa khoản vay và tiền gửi của ngân hàng chia cho tổng tài sản. Đây là điểm mới mà hiện chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam xem xét tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới hệ số này. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cho luận văn như sau: FGAPR it=β0 + β1LAGAit + β2ETAit + β3NPLit + β4ROAit + β5ROEit +β6EFLit+ β7GDPit + β8INFit + β8UNEit + β8FDIit + εit Trong đó: - Biến phụ thuộc: Rủi ro thanh khoản được đo lường bằng tỷ số FGAPR được xác định theo công thức (Dư nợ cho vay - tiền gửi của khách hàng)/Tổng tài sản. Tỷ lệ FGAPR càng cao cho thấy ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản càng lớn. Tỷ số này sẽ phản ánh được một cách chính xác rủi ro thanh khoản mà các ngân hàng đang đối mặt vì tỷ lệ này càng cao sẽ thể hiện sự chênh lệch càng lớn giữa dư nợ cho vay và tiền gửi của khách hàng. Khi đó ngân hàng phải dùng tiền mặt và tài sản thanh khoản để tài trợ cho việc thực hiện giải ngân cho các khoản vay đó dẫn đến làm tăng rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng. - Các biến độc lập: được lựa chọn dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước đây và chọn lọc ra các biến có thể ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam. Các biến độc lập sử dụng trong luận văn này là: logarit tổng tài sản của ngân
  • 42. 30 hàng (LAGA); tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA); lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA); lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE); Tỷ lệ các nguồn huy động trên tổng nợ (EFL); tốc độ tăng trưởng GDP (GDP); tỷ lệ lạm phát (INF); tỷ lệ thất nghiệp (UNE); đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). - t đại diện cho năm nghiên cứu, i đại diện cho ngân hàng trong mẫu nghiên cứu. - β0 là hệ số tự do. - ε là sai số của mô hình. 3.2. CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU, CÁCH THỨC ĐO LƯỜNG Sau khi đề xuất mô hình nghiên cứu cho luận văn, tác giả tiến hành tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu dựa trên các khía cạnh tên biến, ký hiệu, công thức tính, kỳ vọng dấu và nguồn tham khảo vào bảng 3.1 như sau: Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các biến trong mô hinh nghiên cứu Tên biến Ký hiệu Công thức tính Kỳ vọng dấu Nguồn tham khảo Rủi ro thanh khoản FGAPR (Dư nợ cho vay - tiền gửi của khách hàng)/Tổng tài sản Ferrouhi El Mehdi và Lehadiri Abderrassoul (2014) Quy mô tài sản LAGA Logarit Tổng tài sản - Aspachs và ctg. (2003); Lucchetta (2007); Vodová (2011); Ferrouhi El Mehdi và Lehadiri Abderrassoul (2014). Tỷ lệ vốn chủ sở hữu ETA VCSH/Tổng tài sản - Aspachs & ctg. (2003); Bunda và Desquilbet (2008); Ferrouhi El Mehdi và Lehadiri Abderrassoul (2014).
  • 43. 31 Tỷ lệ nợ xấu NPL Tổng nợ xấu/Tổng dư nợ + Lucchetta (2007); Ferrouhi El Mehdi và Lehadiri Abderrassoul (2014). Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản ROA Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản - Bonfim và Kim (2011); Bunda và Desquilbet (2008) Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên VCSH ROE Lợi nhuận sau thuế/VCSH - Bonfim và Kim (2011); Bunda và Desquilbet (2008). Tỷ lệ các nguồn huy động trên tổng nợ EFL Tổng tiền gửi/Tổng nợ - Aspachs và ctg (2003); Bonfim và Kim (2011), Indriani (2004), Golin (2001) Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP (GDPt – GDP(t-1))/GDP(t-1) + Mousa (2015), Saxegaard (2006) and Vodova (2013), Le Thanh Tam, Nguyen Anh Tu (2017) Tỷ lệ lạm phát INF Giá cả của giỏ hàng hóa, dịch vụ năm t/giá cả của giỏ hàng hóa, dịch vụ năm gốc + Vodova (2011), Bonfim và Kim (2011), Đặng Quốc Phong (2012). Tỷ lệ thất nghiệp UNE Số người thất nghiệp/Tổng số lực lượng lao động - Ferrouhi El Mehdi & Lehadiri Abderrassoul (2014). Đầu tư nước ngoài FDI Tổng đầu tư trực tiếp nướcngoài/Tổng GDP - Ferrouhi El Mehdi & Lehadiri Abderrassoul (2014) (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)