SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG NGỌC PHƯƠNG TRINH
PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG NGỌC PHƯƠNG TRINH
PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HỒ VIẾT TIẾN
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan
rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất cứ bằng cấp nào tại các trường
đại học hay cơ sở đào tạo khác.
TPHCM, ngày..... tháng..… năm 2018
TRƯƠNG NGỌC PHƯƠNG TRINH
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................................... 2
MỤC LỤC................................................................................................................................................. 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................................................... 5
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................................................ 6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................... 3
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 5
1.6. Nội dung đề tài .......................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ......................................................................................................................................... 8
2.1. Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................................... 8
2.1.1.Các khái niệm liên quan .................................................................................................... 8
2.1.2.Các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh của các ngân hang thương mại .................. 10
2.1.2.1. Vốn ngân hàng (Cap) .................................................................................................. 10
2.1.2.2.Quy mô ngân hàng (Size) ............................................................................................ 10
2.1.2.3.Rủi ro tín dụng (Llp) ................................................................................................... 11
2.1.2.4.Hiệu quả chi phí (Eff) .................................................................................................. 12
2.1.2.5.Tăng trưởng kinh tế (Gdpgr) ....................................................................................... 12
2.1.2.6. Lạm phát (Inf) ............................................................................................................. 12
2.1.3.Đo lường cạnh tranh ........................................................................................................ 13
2.1.3.1.Phương pháp cấu trúc .................................................................................................. 13
2.1.3.2.Phương pháp phi cấu trúc ............................................................................................ 15
2.2. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ................................................................. 21
2.2.1.Bằng chứng thực nghiệm về mức độ cạnh tranh ngân hàng. .......................................... 22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.2.Bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh ngân hàng ..... 25
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM ............ 30
3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam .............................................. 30
3.1.1. Tổng tài sản ..................................................................................................................... 30
3.1.2. Cho vay ........................................................................................................................... 31
3.1.3. Tiền gửi ........................................................................................................................... 32
3.1.4.Thu nhập lãi thuần ........................................................................................................... 33
3.1.5.Thu nhập ngoài lãi ........................................................................................................... 34
3.1.6.Chi phí hoạt động ............................................................................................................ 36
3.1.7.Lợi nhuận sau thuế .......................................................................................................... 37
3.2. Thực trạng mức độ cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam ................................................. 38
3.2.1.Tỷ lệ tập trung ................................................................................................................. 38
3.2.2. Chỉ số Lerner ................................................................................................................... 40
3.2.3. Chỉ số Boone ................................................................................................................... 42
CHƯƠNG 4. MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 44
4.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................................. 44
4.2. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................................. 45
4.3. Mô hình nghiên cứu ................................................................................................................ 45
4.3.1.Đo lường cạnh tranh ........................................................................................................ 45
4.3.2.Các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh.................................................................... 47
4.4. Mức độ cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam ................................................................... 49
4.5. Thống kê mô tả và ma trận tương quan ................................................................................... 51
4.6. Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh .................................................. 56
4.6.1.Kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan ........................................................... 56
4.6.2.Thảo luận kết quả hồi quy ............................................................................................... 58
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN....................................................................................................................... 65
5.1. Kết luận ................................................................................................................................... 65
5.2. Khuyến nghị ............................................................................................................................ 66
5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................ 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Danh sách các NHTMCP trong mẫu nghiên cứu.........................................................4
Bảng 2.1. Chỉ số H của mô hình Panzar – Rosse và tình trạng cạnh tranh......................... 15
Bảng 4.1. Mô tả biến ..................................................................................................... 49
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu mức độ cạnh tranh ..... 52
Bảng 4.3. Ma trận tương quan....................................................................................... 55
Bảng 4.4. Kiểm định hệ số VIF..................................................................................... 56
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi........................................................ 57
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định tự tương quan ................................................................. 57
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của các
NHTMCP Việt Nam...................................................................................................... 60
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Tình hình tổng tài sản bình quân của các NHTMCP VN ............................. 30
Hình 3.2. Tình hình dư nợ cho vay bình quân của các NHTMCP VN......................... 32
Hình 3.3. Tình hình tiền gửi bình quân của các NHTMCP VN.................................... 33
Hình 3.4. Tình hình thu nhập lãi thuần bình quân của các NHTMCP VN................... 34
Hình 3.5. Tình hình thu nhập ngoài lãi bình quân của các NHTMCP VN................... 35
Hình 3.6. Tình hình chi phí hoạt động bình quân của các NHTMCP VN.................... 37
Hình 3.7. Tình hình lợi nhuận sau thuế bình quân của các NHTMCP VN .................. 38
Hình 3.8. Tình hình tỷ lệ tập trung ngành Ngân hàng Việt Nam từ 2007 - 2015 ......... 39
Hình 3.9. Tình hình chỉ số Lerner ngành Ngân hàng Việt Nam từ 2007 – 2015.......... 41
Hình 3.10. Tình hình chỉ số Boone ngành Ngân hàng Việt Nam từ 2007 – 2015........ 42
Hình 4.1. Mức độ cạnh tranh của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 - 2017 ..... 51
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
ĐBSCL
GMM
NHNN
NHTMCP
P – R
POP
TMCP
VN
VNĐ
WTO
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Generalized Method of Moments
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần
Panzar – Rosse
Persistence of profits
Thương mại cổ phần
Việt Nam
Việt Nam Đồng
Tổ chức thương mại thế giới
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Đặt vấn đề
Ngân hàng là một ngành đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế
của mỗi quốc gia, ngân hàng hoạt động tốt có thể tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế bằng việc thực hiện tốt vai trò của một trung gian tài chính khi huy động
được dòng tiền nhàn rỗi từ người dân và cấp tín dụng cho các đối tượng có nhu cầu về
vốn, từ đó kích cầu kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, để hoạt động
tốt thì các ngân hàng cần phải thực hiện chính sách, chiến lược kinh doanh trong từng
thời kỳ cho phù hợp cũng như có thể cải thiện năng lực cạnh tranh của ngân hàng mình
so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Đồng thời, các lợi ích tiềm tàng của việc
cạnh tranh ở ngành ngân hàng cũng tương tự như lợi ích ở các ngành khác. Theo đó,
cạnh tranh có thể cải thiện hiệu quả phân bổ, hiệu quả sản xuất và sự đổi mới ở ngành
ngân hàng với lợi ích cuối cùng là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hơn thế nữa, cạnh tranh là động lực để các ngân hàng ngày càng hoạt động hiệu
quả hơn và do đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Đối với khách hàng, cạnh
tranh giữa các ngân hàng cũng mang lại lợi ích cho họ vì cạnh tranh sẽ làm cho phí
giao dịch của khách hàng giảm xuống và nâng cao chất lượng dịch vụ, trong khi đó,
cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng bắt buộc các ngân hàng hoạt động có hiệu quả và
ổn định hơn. Đồng thời, cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng làm lãi suất cho vay đối
với các khách hàng sẽ thấp hơn và lãi suất tiền gửi áp dụng cho các khoản huy động lại
tương đối cao hơn. Cho nên, cạnh tranh giữa các ngân hàng có thể tối đa hóa phúc lợi
bằng cách đảm bảo rằng dư nợ tín dụng được cấp cho các đối tượng có nhu cầu về vốn
là cao nhất với mức chi phí thấp nhất.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các nhà nghiên cứu tìm thấy rằng cạnh tranh
có thể làm cho hệ thống ngân hàng mất đi tính ổn định. Các nghiên cứu cho rằng cạnh
tranh có thể làm cho các ngân hàng có động cơ tham gia nhiều vào các hoạt động có
tính rủi ro cao để đạt được lợi nhuận cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
ngân hàng. Khi đó, có thể làm cho rủi ro mà ngân hàng đang đối mặt gia tăng đáng kể,
cũng như tỷ lệ nợ xấu của các khách hàng sẽ gia tăng khi các khách hàng gặp vấn đề
trả gốc và lãi. Một số nghiên cứu thực nghiệm trước đây của Berger và các cộng sự
(2009), Ariss (2010), Jimenez và các cộng sự (2013) và Fungacova và Weill (2013) đã
tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa cạnh tranh và ổn định của hệ thống ngân hàng.
Ngoài ra, để đo lường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng, trong thời gian
qua, nhiều phương pháp đo lường đã được các nhà nghiên cứu tiến hành và cố gắng
tìm kiếm mô hình đo lường cạnh tranh tốt nhất. Theo đó, có hai phương pháp được áp
dụng để đo lường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng là phương pháp cấu trúc và
phương pháp phi cấu trúc. Đầu tiên, Phương pháp cấu trúc dựa vào mô hình Structure –
Conduct – Performance (SCP) và sử dụng tỷ lệ tập trung n ngân hàng, chỉ số
Herfindahl – Hischman để đo lường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Tuy nhiên,
cách tiếp cận này đã được các nhà nghiên cứu trước đây cho rằng tồn tại một số hạn
chế nhất định khi áp dụng phương pháp này để đo lường năng lực cạnh tranh (Phan Thị
Thơm và Thân Thị Thu Thủy, 2015). Do đó, phương pháp phi cấu trúc đã được đề nghị
khi đo lường năng lực cạnh tranh với mục đích khắc phục các hạn chế của phương
pháp cấu trúc. Phương pháp phi cấu trúc bao gồm nhiều mô hình và các chỉ số đo
lường năng lực cạnh tranh và được áp dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu về năng
lực cạnh tranh, trong số đó phải nhắc đến là chỉ số Lerner (1934), Chỉ số H của Rosse –
Panzar (1987) và chỉ số Boone (2008). Theo đó, mỗi mô hình đo lường năng lực cạnh
tranh phản ánh cách tiếp cận khác nhau. Chẳng hạn như, trong khi mô hình Rosse –
Panzar (1987) chỉ dừng ở việc chuyển dịch giá cả đầu vào trong doanh thu của các
ngân hàng thì chỉ số Lerner (1930) lại có thể đo lường sức mạnh thị trường của từng
ngân hàng. Đặc biệt, chỉ số Boone (2008) được xem như là một cách đo lường tối ưu
nhất vì có thể xem xét được năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng qua từng năm.
Từ đây có thể thấy rằng cạnh tranh đóng vai trò quan trọng đối với tình hình
hoạt động của các ngân hàng cũng như tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Nhưng mô
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
hình nào và chỉ số nào sẽ phù hợp để đo lường mức độ cạnh tranh của các Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam. Khi đó mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam sẽ ra sao? Đó là động lực để học viên lựa chọn đề tài “Phân
tích mức độ cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài luận
văn thạc sỹ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đo lường mức độ cạnh tranh giữa các
ngân hàng và các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2017.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, luận văn xác định các câu hỏi nghiên cứu như
sau để làm rõ mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam:
- Giai đoạn nào các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cạnh tranh khốc
liệt nhất?
- Mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thay
đổi như thế nào theo thời gian?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam? Tác động cùng chiều hay ngược chiều?
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tiến hành thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính của các Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu từ 2007 – 2017. Trong đó
các đối tượng nghiên cứu trực tiếp là năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thông qua
giá của tổng tài sản, chi phí biên của việc sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm đầu ra.
Trong đó, chi phí biên này được đo lường dựa vào các yếu tố chi phí trả lãi trên tổng
tiền gửi khách hàng (w1), vốn vật chất được tính toán bởi chi phí khác trên tổng tài sản
(w2), vốn con người được tính toán bởi tỷ lệ chi phí lương nhân viên trên tổng tài sản
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
(w3). Đồng thời đối tượng nghiên cứu khác là quy mô ngân hàng, vốn ngân hàng, hiệu
quả chi phí, rủi ro tín dụng, tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn thực hiện thu thập số liệu của ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên trong giai đoạn nghiên cứu từ 2007
– 2017. Cụ thể, luận văn thực hiện việc loại trừ các ngân hàng thương mại cổ phần
không có sẵn dữ liệu liên tục từ năm 2007– 2017 hoặc các ngân hàng không công bố
báo cáo tài chính trong năm tài chính, đồng thời luận văn cũng thực hiện loại trừ các
ngân hàng thương mại cổ phần có tình hình hoạt động yếu kém trong thời gian vừa
qua, cụ thể các ngân hàng thương mại cổ phần bị mua lại bởi Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) với giá 0 đồng hoặc các ngân hàng thương mại cổ phần bị sáp nhập vào các
ngân hàng thương mại cổ phần khác theo chủ trương của NHNN.
Cho nên, mẫu nghiên cứu cuối cùng của luận văn bao gồm 24 NHTMCP đang
hoạt động tại Việt Nam trong đó có 03 ngân hàng quốc doanh (Ngân Hàng TMCP Đầu
Tư & Phát Triển Việt Nam, Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam và Ngân
Hàng TMCP Công Thương Việt Nam) và 21 ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân
khác.
Bảng 1.1. Danh sách các NHTMCP trong mẫu nghiên cứu
STT Tên ngân hàng Năm
1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2007 - 2017
2 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 2007 - 2017
3 Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh 2007 - 2017
4 Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt 2008 - 2017
5 Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam 2007 - 2017
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
6 Ngân hàng TMCP Quân đội 2007 - 2017
7 Ngân hàng TMCP Á Châu 2007 - 2017
8 Ngân hàng TMCP An Bình 2010 - 2017
9 Ngân hàng TMCP Bắc Á 2009 - 2017
10 Ngân hàng TMCP Kiên Long 2007 - 2017
11 Ngân hàng TMCP Nam Á 2007 - 2017
12 Ngân hàng TMCP Quốc Dân 2007 - 2017
13 Ngân hàng TMCP Tiên Phong 2008 - 2017
14 Ngân hàng TMCP Phương Đông 2007 - 2017
15 Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex 2008 - 2017
16 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 2007 - 2017
17 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương 2008 - 2017
18 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 2009 - 2017
19 Ngân hàng TMCP Sài gòn Hà nội 2007 - 2017
20 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 2007 - 2017
21 Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 2007 - 2017
22 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 2007 - 2017
23 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2007 - 2017
24 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 2007 - 2017
Nguồn: Các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
Luận văn sử dụng chỉ số Lerner để đo lường mức độ cạnh tranh của ngân hàng
theo hướng trực tiếp. Cách đo lường này có thể cho thấy được sức mạnh thị trường.
Tương tự với phương pháp tiếp cận của Delis và Pagoulatos (2009), Turk –
Ariss (2010) và Delis (2012) khi phân tích các yếu tố quyết định mức độ cạnh tranh
của các ngân hàng, luận văn xác định chi phí biên bởi việc lấy đạo hàm hàm số chi phí
theo tổng sản phẩm đầu ra. Sau khi đã đo lường mức độ cạnh tranh của các ngân hàng
bởi chỉ số Lerner, tác giả tiếp tục tiến hành phân tích các yếu tố tác động đến mức độ
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong giai đoạn 2007 –
2017 thông qua phương pháp ước lượng moment tổng quát (Generalized Method of
Moments - GMM).
1.6. Nội dung đề tài
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu đề tài
Chương 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Chương 3. Thực trạng mức độ cạnh tranh của các NHTMCP Việt
Nam Chương 4. Mô hình và Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách
Kết luận chương 1
Việc phân tích mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam là đề tài được quan tâm chú ý của các nhà nghiên cứu thị trường tài chính – ngân
hàng trên khắp thế giới. Từ những mô hình đơn giản nhất cho đến những mô hình phổ
biến như ngày nay là cả một chặng đường dài trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Tuy
nhiên, đối với từng vị trí địa lý và văn hóa khác nhau thì việc ứng dụng các mô hình là
khác nhau, cũng như việc kiểm định các nhân tố trong mô hình cũng khác nhau. Vì
vậy, trong bài nghiên cứu này, tác giả muốn tìm ra các nhân tố tác động đến mức độ
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cũng như mô hình nào sẽ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
phù hợp nhất để đo lường mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ MỨC ĐỘ CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Các khái niệm liên quan
“Cạnh tranh” được định nghĩa là quá trình đối đầu lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp qua thời gian, trên con đường giành lấy nhiều khách hàng hơn (Whish, 2005).
Mục tiêu chính của việc này là gia tăng thị phần và đạt được nhiều lợi nhuận hơn nữa.
Adam Smith (1776) đã khẳng định rằng cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố
gắng làm công việc của mình một cách tốt nhất. Vì thế, cạnh tranh đã khơi dậy sự nỗ
lực của con người, góp phần làm tăng của cải vật chất cho nền kinh tế.
Khi nghiên cứu về cạnh tranh, P. Samuelson (2000) định nghĩa: “Cạnh tranh là
sự tranh giành thị trường để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp”.
Theo Viện nghiên cứu kinh tế trung ương (2002), cạnh tranh có thể được hiểu là
sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc
khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường để đạt được mục tiêu kinh
doanh cụ thể.
Theo Tiến sĩ Nguyễn Trọng Tài (2008), cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền
với nền kinh tế thị trường, chỉ xuất hiện trong điều kiện của kinh tế thị trường. Cạnh
tranh tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, tăng năng
suất lao động. Chính vì vậy, các doanh nghiệp luôn cố gắng tìm kiếm cho mình một
chiến lược phù hợp để cạnh tranh có hiệu quả, khẳng định được vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường.
Tóm lại, từ những quan điểm trên, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các cá nhân,
tổ chức nhằm đạt được mục tiêu cụ thể.
Tuy nhiên, không giống với các lĩnh vực kinh doanh khác, ngân hàng là một
lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố về kinh tế, chính
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
trị, văn hoá, xã hội, … Ngược lại, thông qua hoạt động của mình, ngành ngân hàng
cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế. Bên cạnh đó,
trong quá trình hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại không chỉ cạnh tranh
với nhau về sản phẩm, dịch vụ, lãi suất, chăm sóc khách hàng , ... để giành giật thị
phần, tìm một vị thế trong ngành mà còn luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới
một môi trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống. Ngoài ra, để tránh những hoạt
động kinh doanh mạo hiểm của các ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh
có thể gây ra những nguy cơ đổ vỡ hệ thống, nhà nước luôn can thiệp khi cần thiết
nhằm phòng ngừa rủi ro cũng như điều tiết thị trường. Nếu không có sự can thiệp của
ngân hàng nhà nước trước những diễn biến bất lợi của thị trường thì hậu quả có thể dẫn
đến suy sụp toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, sự cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng
không thể dẫn đến làm suy yếu và thôn tính lẫn nhau như các loại hình kinh doanh
khác trong nền kinh tế.
Hơn nữa, hoạt động của ngành ngân hàng liên quan trực tiếp đến quá trình lưu
chuyển tiền tệ, ngoại tệ. Điều đó cho thấy sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng phải
chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán quốc tế, sự cạnh tranh trước hết phải
dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, muốn kinh doanh tốt đòi hỏi các ngân hàng phải đáp ứng tối thiểu về điều
kiện hạ tầng cơ sở tài chính. Từ đó có thể thấy sự cạnh tranh của ngành ngân hàng là
loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những yêu cầu khắt khe hơn bất cứ lĩnh vực kinh
doanh nào.
Để một nền kinh tế phát triển bền vững thì hệ thống ngân hàng luôn phải đảm
bảo hoạt động an toàn, lành mạnh, mang lại hiệu quả cao. Vì thế, nhà nước luôn phải
giám sát và điều tiết các hoạt động của ngành ngân hàng thông qua việc ban hành các
cơ chế, chính sách, quy định về quản lý rủi ro, quản trị điều hành, chuẩn mực kế toán,
... phù hợp cho từng thời kỳ kinh tế cụ thể. Bên cạnh đó, Ngân hàng nhà nước cũng tiến
hành rà soát sửa đổi, bổ sung, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật mới phù
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
hợp với diễn biến của hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, bằng việc vận dụng các công cụ
của chính sách tiền tệ như công cụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc,... ngân hàng nhà
nước kiểm soát được lượng cung tiền vào thị trường, góp phần kiểm soát tình trạng lạm
phát của nền kinh tế. Ngoài ra, ngân hàng nhà nước thường xuyên tiến hành các hoạt
động thanh tra, kiểm soát nhằm phòng tránh, ngăn chặn cũng như giải quyết kịp thời
những nguy cơ có thể làm suy sụp hệ thống, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, chính
trị, xã hội.
2.1.2. Các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại
2.1.2.1. Vốn ngân hàng (Cap)
Cap đại diện cho vốn của các ngân hàng, được xác định bằng tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng tài sản của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu là lượng tiền mà ngân hàng phải
có để hoạt động, là nguồn vốn riêng của ngân hàng do các cổ đông đóng góp và được
tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Tỷ số này cho thấy tỷ lệ
của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản của ngân hàng cũng như cho thấy khả
năng tự chủ tài chính của ngân hàng. Vì ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc thù
với hoạt động kinh doanh chính là huy động vốn và cho vay, nên tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản của ngành là khá thấp. Tỷ số này cũng phản ánh khả năng bù đắp tổn
thất của vốn chủ sở hữu với mọi cam kết hoàn trả của ngân hàng. Theo kết quả nghiên
cứu của Claessens và Laeven (2004), Delis và Pagoulatos (2009), Simpasa (2010) và
Delis (2012), vốn ngân hàng có mối tương quan ngược chiều với chỉ số Lerner, điều
này có nghĩa là vốn ngân hàng càng cao thì ngân hàng đó phải cạnh tranh nhiều hơn so
với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, Bikker và Haff (2002), Turk – Ariss (2009) thì có
kết quả nghiên cứu ngược lại, vốn ngân hàng càng cao thì ngân hàng đó ít phải cạnh
tranh hơn so với các đối thủ trong ngành.
2.1.2.2. Quy mô ngân hàng (Size)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
Size đại diện cho quy mô của ngân hàng, được đo lường bằng cách lấy logarit
của tổng tài sản. Các ngân hàng có quy mô lớn có thể tận dụng được lợi thế về chi phí
cũng như sức mạnh thị trường, có nhiều cơ hội hơn trong việc gia tăng thêm các khoản
mục kinh doanh bên cạnh hoạt động tín dụng nhằm đa dạng hóa nguồn thu nhập, tăng
thêm lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời hạn chế được rủi ro do các tác động từ nền
kinh tế. Đã có nhiều nghiên cứu về sự tác động của quy mô ngân hàng đến mức độ
canh tranh ngân hàng, tuy nhiên, có nhiều kết quả nghiên cứu khác nhau. Theo
Aboagye và các cộng sự (2008), Delis và Pagoulatos (2009) và Delis (2012), quy mô
ngân hàng có mối tương quan cùng chiều với chỉ số Lerner, điều này có nghĩa là quy
mô ngân hàng càng lớn thì sẽ làm tăng sức mạnh thị trường, các ngân hàng không phải
cạnh tranh nhiều với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, theo Fernandez de Guevara và
Maudos (2007), quy mô ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng phải cạnh tranh nhiều
so với các đối thủ trong ngành.
2.1.2.3. Rủi ro tín dụng (Llp)
Llp đại diện cho rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro khi
khách hàng không có khả năng chi trả được nợ cho ngân hàng khi đến hạn phải thanh
toán và được đo lường bằng tỷ lệ chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên dư nợ
cho vay của ngân hàng. Chỉ số này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng
như khả năng kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng. Nghiên cứu của Simpasa
(2010) đã chỉ ra rằng, các ngân hàng có thực hiện trích lập càng nhiều chi phí trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng thì sẽ cạnh tranh nhiều hơn so với các ngân hàng khác. Tuy
nhiên, nghiên cứu của Maudos và Fernández de Guevara (2004) đã giải thích rằng các
ngân hàng càng có chi phí trích lập dự phòng càng nhiều sẽ càng có động cơ gia tăng
lãi suất cho vay để bù đắp rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang phải đối mặt. Khi đó
chênh lệch giữa giá và chi phí biên của ngân hàng sẽ trở nên cao hơn, điều này hàm ý
rằng các ngân hàng sẽ có sức mạnh thị trường cao hơn so với các ngân hàng khác, các
ngân hàng sẽ ít cạnh tranh hơn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
2.1.2.4. Hiệu quả chi phí (Eff)
Eff đại diện cho hiệu quả chi phí của các ngân hàng, được xác định bằng tỷ lệ
chi phí hoạt động trên tổng thu nhập của ngân hàng. Các ngân hàng có chi phí quản lý
và công nghệ thấp hơn sẽ có lợi nhuận cao hơn, mang lại hiệu quả hoạt động cũng như
gia tăng thị phần. Theo kết quả nghiên cứu của Weill (2004), các ngân hàng có chi phí
hoạt động càng cao so với tổng thu nhập hoạt động thì sẽ ít cạnh tranh so với các ngân
hàng khác. Tuy nhiên, các nghiên cứu sau này từ các tác giả như Mauods và Nagore
(2005), Fernandez de Guevara và các cộng sự (2005), Aboagye và các cộng sự (2008)
đã lý giải rằng các ngân hàng có hiệu quả chi phí thấp thường cho thấy sự yếu kém
trong cơ chế quản trị điều hành ngân hàng nên thường có khuynh hướng định giá lãi
suất huy động và lãi suất cho vay không phù hợp với ngân hàng cũng như với các đối
thủ cạnh tranh trong ngành. Điều này làm cho sức mạnh thị trường của các ngân hàng
suy giảm, kết quả là ngân hàng này phải cạnh tranh nhiều hơn so với các ngân hàng
khác.
2.1.2.5. Tăng trưởng kinh tế (Gdpgr)
Chỉ số GDP là viết tắt của từ Gross Domestic Product, được định nghĩa là tổng
sản phẩm quốc nội hay là tổng sản phẩm nội địa, là một chỉ số đánh giá sự phát triển
của một vùng hoặc một quốc gia. Kết quả nghiên cứu của Fernandez de Guevara và các
cộng sự (2005) đã chỉ ra rằng khi tăng trưởng kinh tế càng cao thì sẽ càng cải thiện sức
mạnh thị trường, các ngân hàng sẽ không phải cạnh tranh nhiều.
2.1.2.6. Lạm phát (Inf)
Lạm phát là việc giá cả các hàng hóa tăng lên so với mức giá thời điểm trước.
Nói cách khác, lạm phát làm sức mua của đồng tiền giảm đi, với cùng một lượng tiền
nhưng người tiêu thụ mua được ít hàng hóa hơn so với trước đó. Khi lạm phát tăng cao,
việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, các ngân hàng phải tăng lãi
suất huy động lên và kéo theo lãi suất cho vay cũng tăng, điều này lại gây ra khó khăn
cho hoạt động tín dụng. Theo kết quả nghiên cứu của Aboagye và các cộng sự (2008),
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
Delis và Pagoulatos (2009) và Simpasa (2010), lạm phát càng cao thì sẽ càng làm giảm
sức mạnh thị trường được đo lường bởi chỉ số Lerner, các ngân hàng đang hoạt động
phải cạnh tranh nhiều hơn.
2.1.3. Đo lường cạnh tranh
2.1.3.1. Phương pháp cấu trúc
Các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu tập trung sử dụng ba cách đo lường mức
độ tập trung lần lượt là số lượng công ty trong ngành, tỷ lệ tập trung, và chỉ số
Herfindahl – Hirschman (HHI). Trong đó, số lượng công ty là cách đo lường đơn giản
nhất để tính toán trong khi yêu cầu dữ liệu rất hạn chế. Tuy nhiên, chỉ số này không
tính đến vấn đề phân bổ của các công ty. Cụ thể, mức độ tập trung giữa hai ngành có
thể có sự khác biệt đáng kể nếu một ngành chỉ bị chi phối bởi một công ty, trong khi
ngành khác lại bao gồm nhiều công ty có quy mô bằng nhau. Kết quả là tương đối ít
nghiên cứu thực nghiệm đề cử việc sử dụng số lượng công ty để đại diện cho mức độ
tập trung.
Mặt khác, với ưu điểm dễ dàng thu thập số liệu và đơn giản trong cách tính toán,
tỷ lệ tập trung đã trở thành một trong các cách đo lường thường được sử dụng nhất
trong các nghiên cứu trước đây khi phân tích vấn đề tập trung ngành. Tỷ lệ tập trung
yêu cầu nhiều thông tin hơn so với cách đo lường số liệu công ty, tuy nhiên, các nhà
nghiên cứu cần phải thu thập thị phần của các công ty. Tỷ lệ tập trung k – công ty đo
lường thị phần của các công ty đứng đầu trong top k của ngành:
= ∑
(Bikker & Haaf, 2002)
=1
Trong đó, là thị phần của công ty thứ i, và N là tổng số công ty trong ngành.
Cách đo lường này bằng 0 khi các công ty có quy mô bằng nhau và bằng 1 khi các
công ty được sử dụng để tính toán có thể chiếm vai trò quan trọng của toàn bộ ngành.
Với số top K của ngành thì hầu như không có quy luật chung nhằm xác định giá trị của
K, tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm thường sử dụng giá trị của K là 3, 5 hoặc 10.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Bằng việc chỉ tập trung vào thị phần của các công ty ở Top k của ngành, tỷ lệ tập trung
cũng không tính đến vấn đề phân bổ quy mô của các công ty còn lại trong ngành.
Chẳng hạn như, một sự sáp nhập giữa các công ty nhỏ không được phản ánh trong tỷ lệ
tập trung mặc dù thị trường đã trở nên tập trung hơn.
Chỉ số Herfindahl – Hirschman (HHI) là cách đo lường mức độ tập trung được
sử dụng trong hầu hết các nghiên cứu trước đây bởi các nhà nghiên cứu và các cơ quan
chống tình trạng độc quyền (Hirschman, 1964). Tuy nhiên, chỉ số HHI yêu cầu nhiều
dữ liệu hơn so với cách đo lường số lượng công ty hay tỷ lệ tập trung CRk , trong khi
đó, chỉ số này yêu cầu thông tin của toàn bộ các công ty trong ngành (thị phần của mỗi
công ty). Theo đó, chỉ số HHI có thể được tính bởi tổng của giá trị bình phương của thị
phần của tất cả công ty trong ngành.
= ∑ 2 (Herfindahl & Hirschman, 1964)
=1
Trong đó N là tổng số công ty trong thị trường. Chỉ số HHI có mức dao động từ
1/N (các công ty có quy mô bằng nhau) và bằng 01 với thị trường độc quyền. Dựa vào
hướng dẫn giám sát hiện tại ở Mỹ, ngành ngân hàng được xem là thị trường cạnh tranh
nếu chỉ số HHI nhỏ hơn 0.1, trong khi đó nếu ngành ngân hàng là thị trường tập trung
khi chỉ số HHI dao động từ 0.1 đến 0.18, và nếu chỉ số HHI lớn hơn 0.18 thì thị trường
này được xem là thị trường rất tập trung (Cetorelli, 1999). Chỉ số HHI nhấn mạnh tầm
quan trọng của các công ty lớn bằng việc chỉ định tỷ trọng lớn hơn so với các công ty
có quy mô nhỏ, do đó phản ánh được tầm quan trọng của quy mô tương đối. Ngược lại
với tỷ lệ tập trung, chỉ số HHI đã tránh được vấn đề phân bổ công ty trong ngành bằng
cách tính toán tất cả các công ty có trong ngành.
Ưu điểm lớn nhất của các cách đo lường mức độ tập trung là yêu cầu dữ liệu
tương đối ít. Thậm chí ở các quốc gia đang phát triển, các cách đo lường mức độ tập
trung có thể được tính toán ở cấp độ quốc gia. Cho nên phần lớn các quốc gia có thu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
nhập vừa và thấp đều sử dụng các đo lường mức độ tập trung như là đại diện cho mức
độ cạnh tranh.
2.1.3.2. Phương pháp phi cấu trúc
Các hạn chế trong phương pháp cấu trúc đã dẫn đến nhiều sự cố gắng để thu
thập các bằng chứng thực nghiệm về bản chất của cạnh tranh bằng cách quan sát việc
thực hiện của các công ty một cách trực tiếp. Do đó, phương pháp đo lường cạnh tranh
phi cấu trúc được ra đời nhằm để khắc phục các hạn chế trong phương pháp cấu trúc.
Theo đó, phương pháp phi cấu trúc đã đề xuất nhiều cách đo lường khác nhau dựa trên
các dữ liệu đầu vào và các giả định khác nhau. Cụ thể, Carbo –Valverde và các cộng sự
(2009) đã chỉ ra rằng thế hệ đầu tiên của các cách đo lường theo phương pháp phi cấu
trúc là dựa trên lý thuyết độc quyền (lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển). Các mô hình đo
lường cạnh tranh này bao gồm chỉ số Lerner ( Lerner, 1934), mô hình Iwata (Iwata,
1974), mô hình Bresnahan (Bresnahan, 1982), mô hình Lau (Lau, 1982) và mô hình đo
lường của Panzar và Rosse (1987). Trong khi đều dựa trên một khuôn khổ lý thuyết
chung, nhưng các kết quả đo lường cạnh tranh từ các mô hình đo lường này lại có sự
khác biệt (Carbo – Valverde và các cộng sự, 2009; Liu và các cộng sự, 2013).
Thế hệ thứ hai của phương pháp đo lường phi cấu trúc tập trung vào sự năng
động của thị trường và do đó phù hợp với lý thuyết cạnh tranh của trường phái Áo
(Austrian). Các cách đo lường này bao gồm Sự bền vững của lợi nhuận (Persistence of
Profits) được phát triển bởi Mueller (1977, 1986) và chỉ số Boone được đề xuất bởi
Boone (2008) trong thời gian gần đây.

Mô hình Panzar – Rosse

Một trong các mô hình đo lường cạnh tranh được sử dụng rộng rãi nhất trong
các nghiên cứu trước đây khi phân tích cạnh tranh trong ngành ngân hàng là mô hình
Panzar – Rosse, được đề xuất bởi Panzar và Rosse (1987). Đây là dạng mô hình đã
được tối giản, theo đó, mô hình này đo lường trực tiếp mức độ cạnh tranh bằng cách
giải thích ảnh hưởng của sự thay đổi chi phí đầu vào đến doanh thu của công ty tối đa
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
hóa lợi nhuận trong dài hạn. Lý thuyết nền tảng của mô hình P-R là sự thay đổi trong
chi phí đầu vào của công ty tối đa hóa lợi nhuận có thể ảnh hưởng đến giá đầu ra và
doanh số bán hàng của công ty (và do đó sẽ làm thay đổi doanh thu của công ty) tùy
thuộc vào mức độ cạnh tranh của công ty trong ngành. Do đó, mô hình này giải thích
độ co giãn của tổng doanh thu đối với sự thay đổi trong chi phí đầu vào để đo lường
mức độ cạnh tranh.
Do đó, chỉ số H được mô hình hóa theo phương trình sau:
log =+∑∗ +′∗ +
(Panzar & Rosse,1987)
Trong đó,
=1
log là logarit tự nhiên của tổng doanh thu của công ty i ở năm t là
chi phí đầu vào j của ngân hàng i trong năm t
là vetor các biến kiểm soát ngoại sinh và
là ‘sai số mô hình nghiên cứu
Theo đó, chỉ số H được tính toán bằng cách tính tổng của các hệ số co giãn của
doanh thu đối với sự thay đổi trong chi phí đầu vào:
= ∑ (Panzar & Rosse,1987)
=1
Trong đó, j = 1, …. , J là số yếu tố đầu vào được đưa vào mô hình nghiên cứu.
Hơn thế nữa, trong lĩnh vực ngân hàng, đầu ra của ngân hàng thường được xem
như là cho vay, tổng tài sản sinh lời, hoặc tổng tài sản và do đó, giá đầu ra sẽ được đại
diện bởi tỷ lệ thu nhập từ lãi trên cho vay, tổng thu nhập lãi thuần hoặc tổng doanh thu.
Trong khi đó, đầu vào của ngân hàng thường được xác định như là tiền gửi, nguồn
nhân lực và tài sản cố định và do đó chi phí đầu vào thường được đại diện bởi tỷ lệ chi
phí từ lãi trên tiền gửi, chi phí nhân viên và chi phí ngoài lãi khác.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
Dựa trên giả định hành vi tối đa hóa lợi nhuận của các công ty và giả định thị
trường đang trong trạng thái cân bằng dài hạn, thì có thể thấy rằng trong môi trường
kinh doanh độc quyền hoàn toàn, tổng doanh thu sẽ suy giảm khi chi phí đầu vào gia
tăng. Khi doanh nghiệp độc quyền hoạt động ở phần co giãn giá của đường cầu, giá
đầu ra sẽ gia tăng tương ứng với sự gia tăng trong chi phí đầu vào, dẫn đến số lượng
bán hàng suy giảm và do đó kéo theo tổng doanh thu giảm. Cho nên, chỉ số H sẽ mang
giá trị âm (H<0) với thị trường độc quyền hoàn toàn. Trong trường hợp thị trường cạnh
tranh độc quyền, sự gia tăng trong chi phí đầu vào sẽ làm gia tăng chi phí biên và dẫn
đến quyết định rời bỏ ngành của các công ty hoạt động thua lỗ và do đó sẽ làm gia tăng
doanh thu thuần, do đó 0 < H < 1. Trong trường hợp cạnh tranh hoàn hảo, do điều kiện
gia nhập và rời bỏ ngành tương đối lỏng lẻo, sự gia tăng trong chi phí đầu vào sẽ làm
cho tổng doanh thu thuần gia tăng tương ứng với H = 1.
Mô hình P – R được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm trước
đây bao gồm các nghiên cứu ngành ngân hàng ở Việt Nam. Tính ưa chuộng của mô
hình P – R xuất phát từ tính đơn giản của mô hình và yêu cầu dữ liệu tương đối ít do
mô hình P – R là dạng mô hình đã tối giản nên chỉ yêu cầu các chi phí đầu vào và
doanh thu của ngân hàng. Hơn thế nữa, các ngân hàng ở các quốc gia đang phát triển
thì có quy mô tương đối nhỏ hơn và ít quan sát hơn, cho nên mô hình P – R sẽ trở nên
thuận tiện để sử dụng nhằm mục đích đo lường mức độ cạnh tranh.
Bảng 2.1. Chỉ số H của mô hình Panzar – Rosse và tình trạng cạnh tranh
Chỉ số H Tình trạng cạnh tranh
H < 0 Độc quyền hoàn toàn
0<H<1 Cạnh tranh độc quyền
H = 1 Cạnh tranh hoàn hảo
Nguồn: Panzar & Rosse (1987)
Mặc dù mô hình P – R tương đối đơn giản, nhưng mô hình P – R vẫn tồn tại một
số hạn chế nhất định và dẫn đến sự suy giảm trong việc sử dụng cách đo lường này để
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
tính toán mức độ cạnh tranh của các ngân hàng trong các công trình học thuật trên thế
giới. Đầu tiên, mô hình P – R là mô hình đã tối giản, cho nên mô hình này không cung
cấp các thông tin về hành vi cạnh tranh của các ngân hàng cũng như sự phụ thuộc giữa
các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Một số chỉ trích khác có liên quan đến giả định cân
bằng trong dài hạn, điều này có nghĩa là tỷ suất sinh lợi (đã điều chỉnh rủi ro) thì không
có tương quan đáng kể với chi phí đầu vào (Shaffer, 1982). Theo Bikker và các cộng
sự (2012), sự cùng tồn tại của các doanh nghiệp có quy mô khác nhau trong cùng một
thị trường là bằng chứng rõ ràng cho sự mất cân bằng đã làm giảm độ tin cậy của kiểm
định P – R, và do đó làm cho mô hình P – R không phù hợp với các doanh nghiệp có
quy mô khác nhau trong cùng một ngành.
Hơn thế nữa, việc giải thích theo khía cạnh kinh tế về độ lớn của chỉ số H cũng
đã được đặt câu hỏi bởi vì các nghiên cứu lý thuyết đã cho thấy rằng chỉ số H có thể
mang giá trị âm ngay cả trong điều kiện cạnh tranh cao và thậm chí mang giá trị dương
trong một môi trường độc quyền, điều này ngược lại với các tiêu chuẩn đã đề cập trong
bảng 2.1. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây cũng cho rằng sự thay đổi trong giá trị
của chỉ số H cũng làm cho chỉ số H khó có thể phân tích được tác động của sự thay đổi
chính sách đến mức độ cạnh tranh khi chỉ số H được giả định là không liên tục (Leon,
2015). Chẳng hạn như sự gia tăng trong chỉ số H từ 0.4 đến 0.6 thì không hàm ý cho
thấy sự gia tăng hay suy giảm trong mức độ cạnh tranh mà chỉ có thể cho thấy rằng môi
trường cạnh tranh độc quyền.

Mô hình Sự bền vững của lợi nhuận

Mô hình sự bền vững của lợi nhuận (POP) cho thấy cạnh tranh là một quá trình
động (dynamic process), trong đó việc gia nhập ngành và rời bỏ ngành của các công ty
thúc đẩy lợi nhuận vượt trội ngắn hạn của họ. Do đó, mô hình này đo lường mức độ
cạnh tranh từ sự thay đổi trong mức độ bền vững của lợi nhuận theo thời gian. Tốc độ
điều chỉnh hoặc tốc độ hội tụ trong lợi nhuận của các công ty hoặc ngành về mức lợi
nhuận trong dài hạn phản ánh mức độ cạnh tranh của ngành: tốc độ điều chỉnh càng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
nhanh, mức độ cạnh tranh càng cao. Ngược lại, tốc độ điều chỉnh càng chậm, thì cho
thấy tính bền vững của lợi nhuận càng mạnh mẽ và do đó mức độ cạnh tranh tương đối
thấp. Mô hình sự bền vững của lợi nhuận thừa nhận rằng không có gì đảm bảo rằng lợi
nhuận và cấu trúc thị trường có thể được quan sát tại bất kỳ thời điểm nào đạt được
trạng thái cân bằng và do đó sẽ không phản ánh được mức độ cạnh tranh trên thị
trường, nói cách khác, không tồn tại vấn đề cân bằng trong dài hạn. Cho nên mô hình
này bác bỏ tính chất tĩnh trong mô hình Cấu trúc – thực hiện – hiệu quả và mô hình P –
R đã thảo luận trong phần trên, cho nên có thể thấy rằng cạnh tranh là một quá trình
động.
Mô hình sự bền vững của lợi nhuận trong các nghiên cứu thực nghiệm được sử
dụng bằng cách ước lượng mô hình tự hồi quy bậc 01 AR(1):
= + ∗ −1 + (Mueller, 1977)
Trong đó, là lợi nhuận của ngân hàng i ở thời điểm t (chẳng hạn như tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản), và −1 là lợi nhuận của ngân hàng i ở thời điểm t –
1. thể hiện mức độ bền vững của lợi nhuận và có thể được hiểu như sau: nếu = 0 thì không có mối tương quan giữa và −1, điều này cho thấy rằng thị
trường cạnh tranh hoàn hảo. Nếu 0 < < 1 thì cho thấy tồn tại mối tương quan dương giữa và −1, hay nói cách khác cho thấy được sự bền vững của lợi nhuận.
Các nghiên cứu thực nghiệm đã sử dụng mô hình sự bền vững của lợi nhuận bao
gồm Genay và các cộng sự (2000) đã sử dụng mô hình này để đo lường mức độ cạnh
tranh của các ngân hàng ở Mỹ, Goddard và các cộng sự (2004) đã đánh giá lợi nhuận
của các ngân hàng ở Châu Âu, Zhao và các cộng sự (2010) đo lường mức độ cạnh
tranh của ngành ngân hàng ở Ấn Độ. Ngoài ra, Biekpe (2011) và Poshakwale và Qian
(2011) đã sử dụng mô hình này để đo lường tình trạng cạnh tranh của ngành ngân hàng
ở Ghân và Ai cập.
Mặc dù đạt được nhiều ưu điểm khi khắc phục được các hạn chế của các cách
đo lường trước đây, nhưng do đặc thù của mô hình sự bền vững của lợi nhuận là cần
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
phải thu thập đủ số liệu chuỗi thời gian, điều này sẽ làm cho các nghiên cứu thực
nghiệm gặp nhiều khó khăn, nhất là các nghiên cứu ở các quốc gia đang phát triển khi
hệ thống ngân hàng hoạt động vẫn chưa thật sự lâu dài như các quốc gia đã phát triển.
Hơn thế nữa, lợi nhuận được sử dụng trong mô hình sự bền vững của lợi nhuận thì có
nhiều cách đo lường và tùy thuộc vào việc đo lường mức độ cạnh tranh được đo lường
ở thị trường cho vay (trong trường hợp này tỷ lệ thu nhập từ lãi trên chi phí biên của
cho vay) hay là toàn bộ các hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản
hoặc lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được sử dụng trong trường hợp này).

Chỉ số Boone

Một chỉ số dùng để đo lường mức độ cạnh tranh trong thời gian gần đây là chỉ
số Boone, dựa trên nền tảng của giả thuyết cấu trúc hiệu quả. Ý tưởng chính của mô
hình này là hiệu quả của công ty đạt được phần thưởng cao hơn trong một thị trường
cạnh tranh hơn (Boone, 2008). Do đó cách đo lường Boone này cho rằng cạnh tranh sẽ
thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các công ty như các công ty hiệu quả hơn thì nhận
được lợi ích nhiều hơn các công ty không hiệu quả. Các công ty hiệu quả sẽ có thể mở
rộng hoạt động kinh doanh và do đó có thể gia tăng thị phần của công ty và khi đó sẽ
gia tăng mức độ cạnh tranh trong thị trường. Khi mức độ cạnh tranh gia tăng, lợi nhuận
và thị phần của các ngân hàng hiệu quả hơn sẽ tăng nhiều hơn so với các ngân hàng
kém hiệu quả.
Chỉ số Boone được ước lượng từ phương trình lợi nhuận sau:
= 0 + ∗ +
(Boone, 2008)
Trong đó,
là lợi nhuận của ngân hàng i
là chi phí biên của ngân hàng i, đại diện cho hiệu quả
là chỉ số Boone, độ co giãn lợi nhuận hoặc chi phí và được sử dụng để đo
lường mức độ cạnh tranh của các ngân hàng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
Hệ số hồi quy có thể mang giá trị âm khi mức độ hiệu quả cao sẽ có tương quan
với chi phí biến thấp và mức độ lợi nhuận sẽ cao. Độ lớn của hệ số hồi quy đo lường
mức độ cạnh tranh, chẳng hạn như giá trị tuyệt đối của càng lớn càng hàm ý mức độ
cạnh tranh càng cao.
Mặc dù lợi nhuận và chi phí biên có thể được ước lượng ở giá trị tuyệt đối (cho
phép mức lợi nhuận âm), việc sử dụng lợi nhuận dưới dạng log (bỏ qua các giá trị âm
trong lợi nhuận) có thể dễ dàng sử dụng hệ số hồi quy như là độ co giãn. Đồng thời,
việc tính toán chi phí biên của ngân hàng có thể được đo lường từ ước lượng một hàm
chi phí.
Một ưu điểm của chỉ số Boone là trong thực tế có thể thấy rằng mối quan hệ
giữa chi phí và lợi nhuận là liên tục, cho nên mức độ cạnh tranh cao hàm ý rằng giá trị
tuyệt đối của chỉ số Boone lớn. Thứ hai, tương đối dễ dàng để có thể hồi quy mô hình
Boone vì chỉ số Boone có thể thu được bằng cách hồi quy mô hình tuyến tính đơn giản.
Thứ ba, mô hình chỉ yêu cầu dữ liệu về lợi nhuận và chi phí, và làm cho chỉ số này trở
nên phù hợp hơn với các nước đang phát triển, nơi mà việc thu thập dữ liệu là một
thách thức lớn với các nhà nghiên cứu. Hơn thế nữa, chỉ số Boone có thể đo lường mức
độ cạnh tranh dựa trên dữ liệu hẳng năm và như thế có thể dễ dàng đánh giá được tình
hình tăng giảm mức độ cạnh tranh theo thời gian.
Mặc dù có nhiều ưu điểm từ việc khắc phục các hạn chế của các cách đo lường
trước đây, nhưng không phải không có các chỉ trích đối với cách đo lường này. Cụ thể,
giả định rằng các ngân hàng có hiệu quả cao hơn sẽ có thể gia tăng thị phần mà không
có sự suy giảm trong giá có nghĩa là các khách hàng vẫn phải chấp nhận chi phí cao
hơn khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng có hiệu quả cao (van Leuvensteijn và các cộng
sự, 2011). Thứ hai, có thể lập luận rằng mối quan hệ thực nghiệm giữa hiệu quả công
ty và lợi nhuận thì không phải lúc nào cũng tuân theo khuôn khổ lý thuyết của Boone,
khi mà các công ty có hiệu quả nhất luôn luôn là lớn nhất.
2.2. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
2.2.1. Bằng chứng thực nghiệm về mức độ cạnh tranh ngân hàng.
Các nghiên cứu thực nghiệm đã được nhiều nhà nghiên cứu tiến hành khảo sát
nhằm việc phân tích mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng ở các quốc gia đã phát
triển. Chẳng hạn như Nathan và Neave (1989) đã tiến hành phân tích mức độ cạnh
tranh của ngành ngân hàng ở Canada, Vesala (1995) thực hiện xem xét mức độ cạnh
tranh của ngành ngân hàng ở Phần Lan, Hempell (2002) thì lại nghiên cứu mức độ
cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Đức, và Maudos và Perez (2003) và Carbo và các
cộng sự (2003) thực hiện kiểm định tình trạng cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Tây
Ban Nha. Trong đó, tất cả các nghiên cứu này đều kết luận rằng ngành ngân hàng ở các
quốc gia này đang cạnh tranh độc quyền. Hơn thế nữa, Molyneux và các cộng sự
(1996) giải thích mức độ cạnh tranh của hệ thống ngân hàng ở Nhật Bản từ năm 1986
đến năm 1988 và tìm thấy sự hiện diện của sự độc quyền trong năm 1986 nhưng lại
chuyển sang cạnh tranh độc quyền vào năm 1988. Cũng trong giai đoạn từ 1988 –
1996, Coccorese (1998) đã tìm thấy bằng chứng cho thấy tồn tại cạnh tranh độc quyền
trong hệ thống ngân hàng ở Ý.
Ở một góc độ khác, Molyneux và các cộng sự (1994) giải thích mức độ cạnh
tranh của các ngân hàng ở Châu Âu trong giai đoạn 1986 – 1989. Mẫu nghiên cứu của
các tác giả bao gồm các ngân hàng đang hoạt động ở Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha và
Anh, qua đó nghiên cứu tìm thấy rằng ngành ngân hàng cạnh tranh độc quyền tồn tại ở
hầu hết các quốc gia trong mẫu nghiên cứu ngoại trừ Ý được tìm thấy là thị trường độc
quyền.
Để giải thích cấu trúc cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Châu Âu, Bikker và
Groneveld (2000) đã tiến hành nghiên cứu và tìm thấy rằng tồn tại cạnh tranh độc
quyền ở ngành ngân hàng ở Châu Âu, tuy nhiên mức độ cạnh tranh thì lại khác nhau
giữa các quốc gia. Tương tự vậy, De Bandt và Davis (2000) đánh giá ảnh hưởng của
Cộng đồng Tiền tệ Châu Âu đến điều kiện thị trường của các ngân hàng đang hoạt
động ở khu vực Châu Âu trong giai đoạn 1992 – 1996. Qua đó, các tác giả cho thấy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
rằng tồn tại cạnh tranh độc quyền ở Đức và Pháp đối với các ngân hàng lớn và độc
quyền đối với các ngân hàng nhỏ. Tuy nhiên, ở Ý thì nghiên cứu thấy rằng cả các ngân
hàng lớn và nhỏ đều hoạt động trong môi trường cạnh tranh độc quyền. Bên cạnh đó
nghiên cứu cũng so sánh thị trường ngân hàng Châu Âu với thị trường ngân hàng ở Mỹ
và tìm thấy rằng ngành ngân hàng ở Mỹ có mức độ cạnh tranh cao hơn với hệ thống
ngân hàng ở Châu Âu. Đặc biệt, De Bandt và Davis (2000) tìm thấy rằng hành vi của
các ngân hàng lớn ở Châu Âu thì không cạnh tranh hoàn toàn khi so với các ngân hàng
ở Mỹ.
Smith và Tripe (2001) đã sử dụng mô hình hồi quy OLS gộp để đánh giá mức
độ cạnh tranh của ngành ngân hàng ở New Zealand trong giai đoạn 1996 – 1999 bằng
cách sử dụng chỉ số H của Panzar và Rosse (1987). Qua đó các tác giả tìm thấy rằng
ngành ngân hàng New Zealand hoạt động trong tình trạng cạnh tranh độc quyền. Tuy
nhiên, khi nghiên cứu thực hiện hồi quy chéo theo năm, nghiên cứu lại phát hiện thấy
rằng tại năm 1996, ngành ngân hàng của New Zealand đang cạnh tranh độc quyền
nhưng sang năm 1997 thì tồn tại độc quyền trong ngành ngân hàng.
Maudos và Perez (2003) thực hiện nghiên cứu ở ngành ngân hàng Tây Ban Nha
để đánh giá mức độ cạnh tranh trong ngành này. Nghiên cứu của các tác giả trải qua
giai đoạn từ 1992 – 2001. Đồng thời các tác gia sử dụng cả chỉ số Lerner và chỉ số H
của Panzar và Rosse (1987) để tính toán mức độ cạnh tranh và cho thấy rằng tồn tại
tình trạng cạnh tranh độc quyền trong ngành ngân hàng. Cũng trong năm này, Carbo và
cá cộng sự (2003) đã thu được kết quả tương tự với phát hiện của Maudos và Pereaz
(2003) khi cho thấy rằng ngành ngân hàng ở Tây Ban Nha trong giai đoạn 1986 – 1999
đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh độc quyền cũng như sự gia tăng trong sức
mạnh thị trường kể từ năm 1996. Tương tự vậy, Fernandez de Guevara và Maudos
(2011) tìm thấy tồn tại cạnh tranh độc quyền ở Tây Ban Nha. Kết quả của các tác giả
ủng hộ phát hiện của Maudos và Perez (2003) và Carbo và các cộng sự (2003) khi cho
rằng ngành ngân hàng ở Tây Ban Nha bắt đầu cạnh tranh độc quyền kể từ năm 1996.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Yuan (2006) nghiên cứu mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Trung Quốc
trong giai đoạn 1996 – 2000 trước khi Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) bằng việc sử dụng chỉ số H của Panzar và Rosse (1987) để đo lường mức
độ cạnh tranh. Phát hiện của nghiên cứu cho thấy rằng hệ thống ngân hàng ở Trung
Quốc dường như là cạnh tranh hoàn hảo trong những năm 1996, 1997, 1999 và 2000;
trong khi đó cạnh tranh độc quyền được tìm thấy trong năm 1998. Hơn thế nữa, kết quả
của nghiên cứu cũng chỉ ra rằng 4 ngân hàng lớn nhất ở Trung Quốc cho thấy mức độ
cạnh tranh độc quyền từ năm 1996 đến 2000. Ngược lại, các ngân hàng nhỏ thì hoạt
động trong môi trường cạnh tranh độc quyền trong thời gian tương tự. Tác giả cũng
cho rằng hệ thống ngân hàng Trung Quốc đã cho thấy hành vi cạnh tranh trước khi trở
thành thành viên của WTO trong năm 2001.
Gunalp và Celik (2006) đánh giá tình trạng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng ở
Thổ Nhĩ kỳ trong giai đoạn 1990 – 2000. Theo đó, các tác giả đo lường mức độ cạnh
tranh bởi chỉ số H của Panzar và Rosse (1987). Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại
cạnh tranh độc quyền trong hệ thống ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ. Các tác giả cũng kết
luận rằng phát hiện của họ tương tự với kết quả mà Aydinli (1996) đã tìm thấy trước
đó.
Matthews và các cộng sự (2007) đã giải thích mức độ cạnh tranh giữa các ngân
hàng chính ở Anh trong suốt giai đoạn thay đổi cấu trúc ngành. Các tác giả đã sử dụng
hồi quy chỉ số H của Panzar và Rosse (1987) đối với dữ liệu dạng bảng bao gồm 12
ngân hàng trong giai đoạn 1980 – 2004. Đồng thời, các tác giả cũng ước lượng chỉ số
Lerner để đo lường sức mạnh thị trường và cả hai đại diện cho mức độ cạnh tranh đều
khẳng định rằng hệ thống ngân hàng ở Anh là cạnh tranh độc quyền. Nghiên cứu cũng
cho thấy rằng mức độ cạnh tranh ở thị trường cho vay thì hầu như không thay đổi trong
suốt những năm 1980 – 1990. Mặt khác, mức độ cạnh tranh đối với các hoạt động
ngoài bảng thì dường như tương đối yếu. Theo đó, nghiên cứu lập luận kết quả này như
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
là bởi vì nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả có bao gồm các ngân hàng mua lại và
sáp nhập, cho nên mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng hầu như không thay đổi.
Trong một nghiên cứu gần đây hơn của Maudos và Solis (2011) nghiên cứu
mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Mexico từ năm 1993 đến năm 2005, giai
đoạn mà Mexico trải qua giai đoạn hội nhập toàn cầu và cải cách ngành ngân hàng, các
tác giả tìm thấy rằng ngành ngân hàng ở Mexico cạnh tranh độc quyền. Cho nên sự cải
cách ngành ngân hàng ở Mexico không giúp cải thiện mức độ cạnh tranh của ngành
ngân hàng.
Tại Việt Nam, Phan Thị Thơm và Thân Thị Thu Thủy (2015) đánh giá mức độ
cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn 2005 – 2014. Mẫu nghiên cứu của
các tác giả bao gồm 33 NHTM trong đó có 01 NHTM nhà nước, 03 NHTM có tỷ lệ sở
hữu nhà nước cao và 29 NHTMCP với tổng số quan sát 269. Nghiên cứu đo lường mức
độ cạnh tranh qua nhiều đại diện theo phương pháp cấu trúc và phương pháp phi cấu
trúc, cụ thể, sử dụng chỉ số H của Panzar và Rosse (1987), chỉ số Lerner, chỉ số Lerner
điều chỉnh và chỉ số Boone để đo lường mức độ cạnh tranh của các ngân hàng ở Việt
Nam. Qua đó, các tác giả tìm thấy rằng mức độ cạnh tranh ước lượng từ các mô hình
dường như không thống nhất với nhau, nhưng vẫn cho thấy rằng giai đoạn 2010 –
2012, đặc biệt năm 2008 là giai đoạn thị trường ngân hàng Việt Nam cạnh tranh tương
đối mạnh mẽ.
2.2.2. Bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến mức độ cạnh
tranh ngân hàng
Coccorese (2004) phân tích tình trạng cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Ý
trong giai đoạn 1997 – 1999 bằng cách sử dụng chỉ số H của Panzar và Rosse (1987).
Nghiên cứu này cho thấy rằng ngân hàng ở Ý có thể đạt được lợi nhuận khi các ngân
hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh độc quyền. Kết quả của nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng tồn tại mối quan hệ dương giữa hiệu quả hoạt động của nền kinh tế nội địa
và mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
Một nghiên cứu khác cũng được thực hiện ở Châu Âu nhằm đo lường mức độ
cạnh tranh của các ngân hàng ở 12 quốc gia thuộc khu vực Châu Âu được tiến hành bởi
Weill (2004) trong giai đoạn 1994 – 1999. Qua đó, nghiên cứu tìm thấy rằng ngành
ngân hàng ở 12 quốc gia này đang hoạt động trong tình trạng cạnh tranh độc quyền.
Tác giả cũng đánh giá mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh và hiệu quả - X và tìm thấy
mối tương quan ngược chiều giữa mức độ cạnh tranh và hiệu quả - X của các ngân
hàng ở Châu Âu.
Mauods và Nagore (2005) sử dụng một bộ dữ liệu dạng bảng bao gồm 10479
quan sát trong suốt giai đoạn từ năm 1995 đến năm 1999 để nghiên cứu mức độ cạnh
tranh của ngân hàng của 58 quốc gia đã phát triển và đang phát triển. Nghiên cứu của
các tác giả cũng giải thích tác động của đặc điểm ngân hàng, quy định, thể chế, yếu tố
vĩ mô và phát triển tài chính đến mức độ cạnh tranh của các ngân hàng. Bằng việc sử
dụng mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect Model), nghiên cứu đã tìm thấy
quy mô ngân hàng và hiệu quả ngân hàng có tác động đáng kể đến sức mạnh thị trường
và là yếu tố quan trọng nhất để giải thích sự thay đổi trong sức mạnh thị trường giữa
các ngân hàng. Các tác giả cũng tìm thấy các biến cấu trúc thị trường và mức độ phát
triển tài chính có thể giải thích được sự thay đổi trong mức độ cạnh tranh. Tuy nhiên,
nghiên cứu của các tác giả cũng chỉ ra rằng yếu tố vĩ mô và quy định không quan trọng
trong việc giải thích sự khác biệt trong mức độ cạnh tranh.
Fernandez de Guevara và các cộng sự (2005) đánh giá mức độ cạnh tranh của
ngành ngân hàng ở 5 quốc gia Châu Âu trong giai đoạn 1992 – 1999 và giải thích các
yếu tố tác động mức độ cạnh tranh của các ngân hàng. Mẫu nghiên cứu của các tác giả
bao gồm Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha và Anh với 18810 quan sát. Hơn thế nữa, nghiên
cứu sử dụng chỉ số Lerner để đo lường mức độ cạnh tranh của các ngân hàng. Nghiên
cứu của các tác giả phát hiện thấy rằng mức độ cạnh tranh có sự khác biệt đáng kể giữa
các quốc gia trong mẫu nghiên cứu, điều này cho thấy rằng sức mạnh thị trường (thiếu
cạnh tranh) vẫn còn tồn tại mặc dù đã có sự cải cách hệ thống ngân hàng Châu Âu. Xu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
hướng này có thể là sự hội nhập của các ngân hàng nước ngoài tương đối thấp. Nguyên
nhân xuất phát từ các rào cản chính sách nhằm bảo vệ thị trường nội địa khỏi sự cạnh
tranh của thị trường bên ngoài. Ngoài ra, các tác giả cũng tìm thấy rằng quy mô ngân
hàng, hiệu quả hoạt động, rủi ro phá sản và tăng trưởng kinh tế là các yếu tố giải thích
chính đối với sức mạnh thị trường của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu. Cụ thể,
nghiên cứu thấy rằng tăng trưởng kinh tế và quy mô ngân hàng có tác động cùng chiều
đến sức mạnh thị trường của các ngân hàng. Kết quả cũng cho thấy rằng rủi ro phá sản
có tương quan dương với sức mạnh thị trường nhưng không có ý nghĩa thống kê và các
ngân hàng càng hiệu quả càng ưa thích margin cao hơn.
Buchs và Mathisen (2005) thực hiện phân tích mức độ cạnh tranh của 20 ngân
hàng đang hoạt động ở Ghana trong suốt những năm từ 1998 – 2003 bằng việc sử dụng
chỉ số H của Panzar và Rosse (1987) và đã tìm thấy hệ thống ngân hàng ở Ghana không
cạnh tranh. Một nghiên cứu gần hơn ở Ghana được tiến hành bởi Aboagye và các cộng
sự (2008) nhằm phân tích mức độ cạnh tranh của hệ thống ngân hàng ở Ghana. Bằng
cách sử dụng dữ liệu từ 2001 đến 2006 và áp dụng chỉ số Lerner để đại diện cho mức
độ cạnh tranh của các ngân hàng, nghiên cứu ủng hộ quan điểm cho thấy rằng các ngân
hàng ở Ghana đang hoạt động trong môi trường độc quyền. Hơn thế nữa, nghiên cứu
cũng phân tích các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thông qua
sức mạnh thị trường. Để giải quyết vấn đề nghiên cứu này, các tác giả sử dụng mô hình
ảnh hưởng cố định để ước lượng mô hình nghiên cứu giải thích mức độ cạnh tranh của
các ngân hàng. Qua đó nghiên cứu của các tác giả tìm thấy mối quan hệ ngược chiều
giữa hiệu quả ngân hàng (được đại diện bởi chi phí nhân viên) và sức mạnh thị trường.
Bên cạnh đó, quy mô ngân hàng và xu hướng thời gian có mối quan hệ cùng chiều với
sức mạnh thị trường của các ngân hàng. Do đó, sự gia tăng trong quy mô ngân hàng có
thể giúp các ngân hàng cải thiện sức mạnh thị trường. Hơn thế nữa, kết quả của nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng sự thay đổi trong tỷ lệ lạm phát thì có tác động ngược chiều đến
sức mạnh thị trường. Ngoài ra, các yếu tố đại diện cho mức độ tập
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
trung như chỉ số HHI và thị phần ngân hàng thì không có ảnh hưởng đáng kể đến sức
mạnh thị trường của các ngân hàng. Cho nên nghiên cứu này chỉ ra rằng quy mô ngân
hàng, hiệu quả và lạm phát là các yếu tố quan trọng nhất có ảnh hưởng đến mức độ
cạnh tranh của các ngân hàng ở Ghana.
Nghiên cứu khác được tiến hành bởi Fernandez de Guevara và Maudos (2007)
nghiên cứu mức độ sức mạnh thị trường và các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh thị
trường ở Tây Ban Nha trong giai đoạn 1986 – 2002. Phát hiện của các tác giả tiết lộ
rằng sức mạnh thị trường của hệ thống ngân hàng Tây Ban Nha suy giảm đến giữa
những năm 1990, nhưng tìm thấy tồn tại sự gia tăng trong sức mạnh thị trường từ giữa
những năm 1990. Đây là giai đoạn mà ngành ngân hàng ở Châu Âu đã bắt đầu thực
hiện cải cách hệ thống tài chính. Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy rằng các ngân
hàng tiết kiệm có sức mạnh thị trường tốt hơn các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu
của các tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định để đánh giá các yếu tố
giải thích sức mạnh thị trường, trong đó sức mạnh thị trường được đại diện bởi chỉ số
Lerner. Các tác giả cũng tìm thấy rằng quy mô có ảnh hưởng ngược chiều và đáng kể
đến sức mạnh thị trường của các ngân hàng này. Hơn thế nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng tỷ lệ chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng không phải là yếu tố quan trọng
trong việc giải thích sức mạnh thị trường ở Tây Ban Nha.
Simpasa (2010) giải thích mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ở
Zambia trong những năm 1998 – 2006, bằng việc sử dụng dữ liệu bảng không cân đối
(Unbalanced panel) với 388 quan sát. Phát hiện của nghiên cứu cho thấy tồn tại sức
mạnh thị trường trong hệ thống ngân hàng ở Zambia. Hơn thế nữa, tác giả cũng tìm
hiểu các yếu tố quyết định mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ở Zambia.
Qua đó, nghiên cứu tìm thấy tác động đáng kể của chỉ số cấu trúc thị trường, vốn và
hiệu quả chi phí đến sức mạnh thị trường của các ngân hàng. Kết quả của tác giả cũng
chỉ ra rằng rủi ro tín dụng và lạm phát có tác động ngược chiều đến sức mạnh thị
trường ở Zambia.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
Kết luận chương 2
Để hướng tới mục tiêu chính là phân tích mức độ cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam thì điều đầu tiên cần phải nắm rõ cạnh tranh là gì, các
phương pháp chính để đo lường cạnh tranh là những phương pháp nào, các yếu tố nào
tác động đến mức độ cạnh tranh. Tính đến thời điểm hiện tại, trên thế giới đã có rất
nhiều những công trình nghiên cứu về mức độ cạnh tranh cũng như các yếu tố tác động
đến mức độ cạnh tranh thông qua các phương pháp đo lường như mô hình SCP, mô
hình Panza- Rosse, mô hình POP, chỉ số Lerner, chỉ số Boone, ... Tuy nhiên đối với
điều kiện kinh tế đặc thù như ở Việt Nam, tác giả nhận thấy việc sử dụng chỉ số Lerner
sẽ hiệu quả hơn, mang lại sự chính xác hơn trong việc khảo sát và kiểm định mô hình.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA
CÁC NHTMCP VIỆT NAM
3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam
3.1.1. Tổng tài sản
Trong phần này luận văn thực hiện phân tích tình hình biến động trong tổng tài
sản của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 – 2017. Hình 3.1 thể hiện tình hình
tổng tài sản bình quân của các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu của luận văn.
300,000
250,000
200,000
150,000
100,000
50,000
-
274,753
55,949
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Hình 3.1. Tình hình tổng tài sản bình quân của các NHTMCP VN
ĐVT: Tỷ VNĐ
Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMCP VN Dựa vào các số liệu trong hình 3.1, có
thể thấy rằng nhìn chung tổng tài sản bình quân của các NHTMCP VN có xu hướng
gia tăng liên tục trong giai đoạn nghiên cứu,
tuy mỗi năm có mức tăng khác nhau. Cụ thể, trong năm 2007, tổng tài sản bình quân
của các Ngân hàng này đạt 55,949 tỷ VNĐ nhưng đến năm 2017 tổng tài sản bình quân
đạt 274,753 tỷ VNĐ với mức tăng lên đến 218,804 tỷ VNĐ (tốc độ tăng đạt khoảng 3.9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
lần). Điều này cho thấy rằng trong giai đoạn nghiên cứu, các ngân hàng có trong mẫu
nghiên cứu có nhiều cố gắng để mở rộng quy mô kinh doanh, gia tăng thị phần hoạt
động, dẫn đến sự gia tăng trong tổng tài sản. Hơn thế nữa, kể từ năm 2008, có nhiều
NHTMCP gia nhập vào ngành ngân hàng, điều này làm cho tổng tài sản bình quân của
ngành ngân hàng gia tăng đáng kể trong giai đoạn phân tích.
3.1.2. Cho vay
Tiếp theo, luận văn thực hiện phân tích tình hình biến động của tình hình cho
vay của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 – 2017. Hình 3.2 thể hiện tình hình dư
nợ cho vay bình quân của các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu của luận văn. Dựa
vào các số liệu trong hình 3.2, có thể thấy rằng nhìn chung tổng dư nợ cho vay của các
NHTMCP VN có xu hướng gia tăng liên tục trong giai đoạn nghiên cứu, tuy mỗi năm
có mức tăng khác nhau. Cụ thể, trong năm 2007, dư nợ cho vay bình quân của các
Ngân hàng này đạt 29,862 tỷ VNĐ nhưng đến năm 2017 dư nợ cho vay bình quân đạt
172,219 tỷ VNĐ với mức tăng lên đến 142,357 tỷ VNĐ (tốc độ tăng đạt hơn 4.7 lần,
cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của tổng tài sản). Điều này cho thấy rằng trong giai
đoạn nghiên cứu, các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu có nhiều cố gắng để tiếp thị
nhiều khách hàng có nhu cầu về vốn vay cũng như thực hiện cấp tín dụng nhiều cho
các khách hàng nhằm đạt được phần thu lãi từ cho vay cao hơn, dẫn đến sự gia tăng
trong dư nợ cho vay. Hơn thế nữa, số liệu này cho thấy rằng các NHTMCP VN đang
phụ thuộc nhiều vào cho vay khách hàng khi dư nợ cho vay chiếm gần 63% trong tổng
tài sản của các NHTMCP này.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
200,000
180,000
160,000
140,000
120,000
100,000
80,000
60,000
40,000
20,000
-
172,219
29,862
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Hình 3.2. Tình hình dư nợ cho vay bình quân của các NHTMCP VN
ĐVT: Tỷ VNĐ
Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMCP VN
3.1.3. Tiền gửi
Tiếp theo, luận văn thực hiện phân tích tình hình biến động của tình hình huy
động của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 – 2017. Hình 3.3 thể hiện tình hình
tiền gửi khách hàng bình quân của các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu của luận
văn. Dựa vào các số liệu trong hình 3.3, có thể thấy rằng nhìn chung tổng tiền gửi
khách hàng của các NHTMCP VN có xu hướng gia tăng liên tục trong giai đoạn
nghiên cứu, tuy mỗi năm có mức tăng khác nhau. Cụ thể, trong năm 2007, tiền gửi
khách hàng bình quân của các Ngân hàng này đạt 42,244 tỷ VNĐ nhưng đến năm 2017
tiền gửi khách hàng bình quân đạt 222,192 tỷ VNĐ với mức tăng lên đến 179,948 tỷ
VNĐ (tốc độ tăng đạt hơn 4.2 lần). Điều này cho thấy rằng trong giai đoạn nghiên cứu,
các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu có nhiều cố gắng để huy động vốn từ các tổ
chức kinh tế và dân cư nhằm mục đích đủ vốn để thực hiện cấp tín dụng cho các khách
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
hàng có nhu cầu về vốn. Hơn thế nữa, các NHTMCP đang đẩy mạnh huy động cũng
nhằm mục đích tăng các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của NHNN.
250,000
200,000
150,000
100,000
50,000
-
222,192
42,244
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Hình 3.3. Tình hình tiền gửi bình quân của các NHTMCP VN
ĐVT: Tỷ VNĐ
Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMCP VN
3.1.4. Thu nhập lãi thuần
Tiếp theo, luận văn thực hiện phân tích tình hình biến động của thu nhập lãi
thuần của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 – 2017. Hình 3.4 thể hiện tình hình
thu nhập lãi thuần bình quân của các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu của luận văn.
Dựa vào các số liệu trong hình 3.4, có thể thấy rằng nhìn chung tổng thu nhập lãi thuần
của các NHTMCP VN có xu hướng gia tăng liên tục trong giai đoạn nghiên cứu ngoại
trừ năm 2013 có sự suy giảm trong thu nhập lãi thuần của các NHTMCP VN.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
8,000
7,000
6,000
5,000
4,000
3,000
2,000
1,000
-
7,283
3,955 3,667
1,228
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
2017
Hình 3.4. Tình hình thu nhập lãi thuần bình quân của các NHTMCP VN
ĐVT: Tỷ VNĐ
Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMCP VN Cụ thể, trong năm 2007, thu nhập lãi
thuần bình quân của các Ngân hàng này đạt 1,228 tỷ VNĐ nhưng đến năm 2017 thu
nhập lãi thuần bình quân đạt 7,283 tỷ VNĐ
với mức tăng lên đến 6,055 tỷ VNĐ (tốc độ tăng đạt hơn 4.9 lần). Mặc dù trong năm
2013, thu nhập lãi thuần có sự suy giảm từ 3,995 tỷ VNĐ (ở năm 2012) xuống còn
3667 tỷ VNĐ với mức giảm khoảng 328 tỷ VNĐ. Điều này cho thấy rằng trong giai
đoạn nghiên cứu, từ các nỗ lực trong quá trình huy động vốn và thực hiện cấp tín dụng,
các NHTMCP đã thu được một mức thu nhập lãi thuần tương đối cao trong giai đoạn
nghiên cứu, tuy nhiên, so với tiềm lực của các ngân hàng, thì mức thu nhập lãi thuần
đạt được vẫn chưa tương xứng. Đây có thể xuất phát từ vấn đề vĩ mô của nền kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu (khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 – 2008, bất
ổn vĩ mô 2011 – 2012…) cũng như cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong giai
đoạn nghiên cứu.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.1.5. Thu nhập ngoài lãi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
Tiếp theo, luận văn thực hiện phân tích tình hình biến động của thu nhập ngoài
lãi của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 – 2017. Hình 3.5 thể hiện tình hình thu
nhập ngoài lãi bình quân của các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu của luận văn.
2,500
2,000
1,500
1,000
500
-
2,111
673
729
578
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
2017
Hình 3.5. Tình hình thu nhập ngoài lãi bình quân của các NHTMCP VN
ĐVT: Tỷ VNĐ
Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMCP VN Dựa vào các số liệu trong hình 3.5, có
thể thấy rằng nhìn chung tổng thu nhập ngoài lãi của các NHTMCP VN có xu hướng
gia tăng liên tục trong giai đoạn nghiên
cứu ngoại trừ năm 2011 có sự suy giảm trong thu nhập ngoài lãi của các NHTMCP
VN. Cụ thể, trong năm 2007, thu nhập ngoài lãi bình quân của các Ngân hàng này đạt
673 tỷ VNĐ nhưng đến năm 2017 thu nhập ngoài lãi thuần bình quân đạt 2111 tỷ VNĐ
với mức tăng lên đến 1,438 tỷ VNĐ (tốc độ tăng đạt hơn 2.1 lần). Mặc dù trong năm
2011, thu nhập ngoài lãi có sự suy giảm từ 729 tỷ VNĐ (ở năm 2010) xuống còn 578
tỷ VNĐ với mức giảm khoảng 151 tỷ VNĐ. Điều này cho thấy rằng trong giai đoạn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghiên cứu, các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu đã thay đổi chiến lược kinh doanh
khi thực hiện việc đa dạng hóa kinh doanh từ hình thức kinh doanh truyền thống (Cho
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
vay và huy động) sang hình thức kinh doanh phi truyền thống (dịch vụ, ngoại hối, đầu
tư chứng khoán…) để cải thiện lợi nhuận của các ngân hàng. Tuy nhiên, do bước đầu
chuyển đổi, cho nên dẫn đến việc tốn kém chi phí cũng như hiệu quả ban đầu mang lại
từ các hình thức kinh doanh phi truyền thống này vẫn chưa cao, dẫn đến mức thu nhập
ngoài lãi mang đến chưa như mong đợi của các ngân hàng.
3.1.6. Chi phí hoạt động
Tiếp theo, luận văn thực hiện phân tích tình hình biến động của chi phí hoạt
động của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 – 2017. Hình 3.6 thể hiện tình hình
chi phí hoạt động bình quân của các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu của luận văn.
Dựa vào các số liệu trong hình 3.6, có thể thấy rằng nhìn chung tổng chi phí hoạt động
của các NHTMCP VN có xu hướng gia tăng liên tục trong giai đoạn nghiên cứu, tuy
mỗi năm có mức độ tăng khác nhau. Cụ thể, trong năm 2007, chi phí hoạt động bình
quân của các Ngân hàng này đạt 627 tỷ VNĐ nhưng đến năm 2017 chi phí hoạt động
bình quân đạt 4,229 tỷ VNĐ với mức tăng lên đến 3602 tỷ VNĐ (tốc độ tăng đạt hơn
5.7 lần). Điều này cho thấy rằng trong giai đoạn nghiên cứu, để trang trải các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu đã thực hiện chi hoạt
động tương đối cao và gia tăng liên tục trong các năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng này lại
cao hơn so với tốc độ tăng trong thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi mà ngân hàng
đạt được, dẫn đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP bị suy giảm đáng kể và không
đạt được mức tiềm năng mà ngân hàng đạt được.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
4,500
4,000
3,500
3,000
2,500
2,000
1,500
1,000
500
-
4,229
627
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
2017
Hình 3.6. Tình hình chi phí hoạt động bình quân của các NHTMCP VN
ĐVT: Tỷ VNĐ
Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMCP VN
3.1.7. Lợi nhuận sau thuế
Tiếp theo, luận văn thực hiện phân tích tình hình biến động của lợi nhuận sau
thuế của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 – 2017. Hình 3.7 thể hiện tình hình
lợi nhuận sau thuế bình quân của các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu của luận văn.
Dựa vào các số liệu trong hình 3.7, có thể thấy rằng nhìn chung tổng lợi nhuận sau thuế
của các NHTMCP VN có xu hướng gia tăng liên tục trong giai đoạn nghiên cứu, ngoại
trừ năm 2013 có sự suy giảm trong thu nhập lãi thuần của các NHTMCP VN. Cụ thể,
trong năm 2007, lợi nhuận sau thuế bình quân của các Ngân hàng này đạt 649 tỷ VNĐ
nhưng đến năm 2017 lợi nhuận sau thuế bình quân đạt 2,248 tỷ VNĐ với mức tăng lên
đến 1599 tỷ VNĐ (tốc độ tăng đạt hơn 2.4 lần). Mặc dù trong năm 2013, thu nhập lãi
thuần có sự suy giảm từ 1,127 tỷ VNĐ (ở năm 2012) xuống còn 1071 tỷ VNĐ với mức
giảm khoảng 56 tỷ VNĐ.
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc

Similar to Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc (20)

Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.docTác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Dịch Vụ Kế Toán.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Dịch Vụ Kế Toán.docLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Dịch Vụ Kế Toán.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Dịch Vụ Kế Toán.doc
 
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch ...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh.docLuận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh.doc
 
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docx
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docxNhững Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docx
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp.docx
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Trang Phục Qua Mạng Của Giới Trẻ.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Trang Phục Qua Mạng Của Giới Trẻ.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Trang Phục Qua Mạng Của Giới Trẻ.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Trang Phục Qua Mạng Của Giới Trẻ.doc
 
Luận Văn Thạc Sĩ GẮN KẾT CÔNG VIỆC.doc
Luận Văn Thạc Sĩ GẮN KẾT CÔNG VIỆC.docLuận Văn Thạc Sĩ GẮN KẾT CÔNG VIỆC.doc
Luận Văn Thạc Sĩ GẮN KẾT CÔNG VIỆC.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp ...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Chấp Nhận Chính Phủ Điện Tử Tại Tỉnh Bà Rịa Vũn...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Chấp Nhận Chính Phủ Điện Tử Tại Tỉnh Bà Rịa Vũn...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Chấp Nhận Chính Phủ Điện Tử Tại Tỉnh Bà Rịa Vũn...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Chấp Nhận Chính Phủ Điện Tử Tại Tỉnh Bà Rịa Vũn...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Tại Viettel.doc
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Tại Viettel.docLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Tại Viettel.doc
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Tại Viettel.doc
 
Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...
Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...
Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Na...
 
Luận Văn Cổ Tức Và Chất Lượng Thu Nhập Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam.doc
Luận Văn Cổ Tức Và Chất Lượng Thu Nhập Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam.docLuận Văn Cổ Tức Và Chất Lượng Thu Nhập Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam.doc
Luận Văn Cổ Tức Và Chất Lượng Thu Nhập Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam.doc
 
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì...
 
Luận Văn Khuôn Khổ Pháp Lý Triển Khai Chính Quyền Điện Tử.doc
Luận Văn Khuôn Khổ Pháp Lý Triển Khai Chính Quyền Điện Tử.docLuận Văn Khuôn Khổ Pháp Lý Triển Khai Chính Quyền Điện Tử.doc
Luận Văn Khuôn Khổ Pháp Lý Triển Khai Chính Quyền Điện Tử.doc
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Công Nhân Với Hoạt Động Công Đoàn Trong Doanh Nghiệp...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Công Nhân Với Hoạt Động Công Đoàn Trong Doanh Nghiệp...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Công Nhân Với Hoạt Động Công Đoàn Trong Doanh Nghiệp...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Công Nhân Với Hoạt Động Công Đoàn Trong Doanh Nghiệp...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động.doc
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thương Hiệu Xanh Đối Với Ý Định Mua Hàng Xanh.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thương Hiệu Xanh Đối Với Ý Định Mua Hàng Xanh.docLuận Văn Ảnh Hưởng Của Thương Hiệu Xanh Đối Với Ý Định Mua Hàng Xanh.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thương Hiệu Xanh Đối Với Ý Định Mua Hàng Xanh.doc
 
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.docPháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam.doc
 
Luận văn Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo, Sự Không Rõ Ràng Trong Công Việc Đ...
Luận văn Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo, Sự Không Rõ Ràng Trong Công Việc Đ...Luận văn Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo, Sự Không Rõ Ràng Trong Công Việc Đ...
Luận văn Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo, Sự Không Rõ Ràng Trong Công Việc Đ...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.docTác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
 
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
 
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
 
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
 
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.docNhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
 
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.docNefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
 
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.docLuận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
 
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
 
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.docLuận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
 
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.docLuận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
 
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.docLuận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
 
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.docLuận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 

Recently uploaded

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 

Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG NGỌC PHƯƠNG TRINH PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG NGỌC PHƯƠNG TRINH PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ VIẾT TIẾN
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất cứ bằng cấp nào tại các trường đại học hay cơ sở đào tạo khác. TPHCM, ngày..... tháng..… năm 2018 TRƯƠNG NGỌC PHƯƠNG TRINH
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................................... 2 MỤC LỤC................................................................................................................................................. 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................................................... 5 DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................................................ 6 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................. 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................... 3 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 5 1.6. Nội dung đề tài .......................................................................................................................... 6 CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................................................................................................... 8 2.1. Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................................... 8 2.1.1.Các khái niệm liên quan .................................................................................................... 8 2.1.2.Các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh của các ngân hang thương mại .................. 10 2.1.2.1. Vốn ngân hàng (Cap) .................................................................................................. 10 2.1.2.2.Quy mô ngân hàng (Size) ............................................................................................ 10 2.1.2.3.Rủi ro tín dụng (Llp) ................................................................................................... 11 2.1.2.4.Hiệu quả chi phí (Eff) .................................................................................................. 12 2.1.2.5.Tăng trưởng kinh tế (Gdpgr) ....................................................................................... 12 2.1.2.6. Lạm phát (Inf) ............................................................................................................. 12 2.1.3.Đo lường cạnh tranh ........................................................................................................ 13 2.1.3.1.Phương pháp cấu trúc .................................................................................................. 13 2.1.3.2.Phương pháp phi cấu trúc ............................................................................................ 15 2.2. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ................................................................. 21 2.2.1.Bằng chứng thực nghiệm về mức độ cạnh tranh ngân hàng. .......................................... 22
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.2.Bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh ngân hàng ..... 25 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM ............ 30 3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam .............................................. 30 3.1.1. Tổng tài sản ..................................................................................................................... 30 3.1.2. Cho vay ........................................................................................................................... 31 3.1.3. Tiền gửi ........................................................................................................................... 32 3.1.4.Thu nhập lãi thuần ........................................................................................................... 33 3.1.5.Thu nhập ngoài lãi ........................................................................................................... 34 3.1.6.Chi phí hoạt động ............................................................................................................ 36 3.1.7.Lợi nhuận sau thuế .......................................................................................................... 37 3.2. Thực trạng mức độ cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam ................................................. 38 3.2.1.Tỷ lệ tập trung ................................................................................................................. 38 3.2.2. Chỉ số Lerner ................................................................................................................... 40 3.2.3. Chỉ số Boone ................................................................................................................... 42 CHƯƠNG 4. MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 44 4.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................................. 44 4.2. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................................. 45 4.3. Mô hình nghiên cứu ................................................................................................................ 45 4.3.1.Đo lường cạnh tranh ........................................................................................................ 45 4.3.2.Các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh.................................................................... 47 4.4. Mức độ cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam ................................................................... 49 4.5. Thống kê mô tả và ma trận tương quan ................................................................................... 51 4.6. Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh .................................................. 56 4.6.1.Kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan ........................................................... 56 4.6.2.Thảo luận kết quả hồi quy ............................................................................................... 58 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN....................................................................................................................... 65 5.1. Kết luận ................................................................................................................................... 65 5.2. Khuyến nghị ............................................................................................................................ 66 5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................ 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Danh sách các NHTMCP trong mẫu nghiên cứu.........................................................4 Bảng 2.1. Chỉ số H của mô hình Panzar – Rosse và tình trạng cạnh tranh......................... 15 Bảng 4.1. Mô tả biến ..................................................................................................... 49 Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu mức độ cạnh tranh ..... 52 Bảng 4.3. Ma trận tương quan....................................................................................... 55 Bảng 4.4. Kiểm định hệ số VIF..................................................................................... 56 Bảng 4.5. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi........................................................ 57 Bảng 4.6. Kết quả kiểm định tự tương quan ................................................................. 57 Bảng 4.7. Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam...................................................................................................... 60
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 3.1. Tình hình tổng tài sản bình quân của các NHTMCP VN ............................. 30 Hình 3.2. Tình hình dư nợ cho vay bình quân của các NHTMCP VN......................... 32 Hình 3.3. Tình hình tiền gửi bình quân của các NHTMCP VN.................................... 33 Hình 3.4. Tình hình thu nhập lãi thuần bình quân của các NHTMCP VN................... 34 Hình 3.5. Tình hình thu nhập ngoài lãi bình quân của các NHTMCP VN................... 35 Hình 3.6. Tình hình chi phí hoạt động bình quân của các NHTMCP VN.................... 37 Hình 3.7. Tình hình lợi nhuận sau thuế bình quân của các NHTMCP VN .................. 38 Hình 3.8. Tình hình tỷ lệ tập trung ngành Ngân hàng Việt Nam từ 2007 - 2015 ......... 39 Hình 3.9. Tình hình chỉ số Lerner ngành Ngân hàng Việt Nam từ 2007 – 2015.......... 41 Hình 3.10. Tình hình chỉ số Boone ngành Ngân hàng Việt Nam từ 2007 – 2015........ 42 Hình 4.1. Mức độ cạnh tranh của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 - 2017 ..... 51
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải ĐBSCL GMM NHNN NHTMCP P – R POP TMCP VN VNĐ WTO Đồng Bằng Sông Cửu Long Generalized Method of Moments Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại cổ phần Panzar – Rosse Persistence of profits Thương mại cổ phần Việt Nam Việt Nam Đồng Tổ chức thương mại thế giới
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Đặt vấn đề Ngân hàng là một ngành đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, ngân hàng hoạt động tốt có thể tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng việc thực hiện tốt vai trò của một trung gian tài chính khi huy động được dòng tiền nhàn rỗi từ người dân và cấp tín dụng cho các đối tượng có nhu cầu về vốn, từ đó kích cầu kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, để hoạt động tốt thì các ngân hàng cần phải thực hiện chính sách, chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ cho phù hợp cũng như có thể cải thiện năng lực cạnh tranh của ngân hàng mình so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Đồng thời, các lợi ích tiềm tàng của việc cạnh tranh ở ngành ngân hàng cũng tương tự như lợi ích ở các ngành khác. Theo đó, cạnh tranh có thể cải thiện hiệu quả phân bổ, hiệu quả sản xuất và sự đổi mới ở ngành ngân hàng với lợi ích cuối cùng là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hơn thế nữa, cạnh tranh là động lực để các ngân hàng ngày càng hoạt động hiệu quả hơn và do đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Đối với khách hàng, cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng mang lại lợi ích cho họ vì cạnh tranh sẽ làm cho phí giao dịch của khách hàng giảm xuống và nâng cao chất lượng dịch vụ, trong khi đó, cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng bắt buộc các ngân hàng hoạt động có hiệu quả và ổn định hơn. Đồng thời, cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng làm lãi suất cho vay đối với các khách hàng sẽ thấp hơn và lãi suất tiền gửi áp dụng cho các khoản huy động lại tương đối cao hơn. Cho nên, cạnh tranh giữa các ngân hàng có thể tối đa hóa phúc lợi bằng cách đảm bảo rằng dư nợ tín dụng được cấp cho các đối tượng có nhu cầu về vốn là cao nhất với mức chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các nhà nghiên cứu tìm thấy rằng cạnh tranh có thể làm cho hệ thống ngân hàng mất đi tính ổn định. Các nghiên cứu cho rằng cạnh tranh có thể làm cho các ngân hàng có động cơ tham gia nhiều vào các hoạt động có tính rủi ro cao để đạt được lợi nhuận cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 ngân hàng. Khi đó, có thể làm cho rủi ro mà ngân hàng đang đối mặt gia tăng đáng kể, cũng như tỷ lệ nợ xấu của các khách hàng sẽ gia tăng khi các khách hàng gặp vấn đề trả gốc và lãi. Một số nghiên cứu thực nghiệm trước đây của Berger và các cộng sự (2009), Ariss (2010), Jimenez và các cộng sự (2013) và Fungacova và Weill (2013) đã tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa cạnh tranh và ổn định của hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, để đo lường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng, trong thời gian qua, nhiều phương pháp đo lường đã được các nhà nghiên cứu tiến hành và cố gắng tìm kiếm mô hình đo lường cạnh tranh tốt nhất. Theo đó, có hai phương pháp được áp dụng để đo lường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng là phương pháp cấu trúc và phương pháp phi cấu trúc. Đầu tiên, Phương pháp cấu trúc dựa vào mô hình Structure – Conduct – Performance (SCP) và sử dụng tỷ lệ tập trung n ngân hàng, chỉ số Herfindahl – Hischman để đo lường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Tuy nhiên, cách tiếp cận này đã được các nhà nghiên cứu trước đây cho rằng tồn tại một số hạn chế nhất định khi áp dụng phương pháp này để đo lường năng lực cạnh tranh (Phan Thị Thơm và Thân Thị Thu Thủy, 2015). Do đó, phương pháp phi cấu trúc đã được đề nghị khi đo lường năng lực cạnh tranh với mục đích khắc phục các hạn chế của phương pháp cấu trúc. Phương pháp phi cấu trúc bao gồm nhiều mô hình và các chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh và được áp dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu về năng lực cạnh tranh, trong số đó phải nhắc đến là chỉ số Lerner (1934), Chỉ số H của Rosse – Panzar (1987) và chỉ số Boone (2008). Theo đó, mỗi mô hình đo lường năng lực cạnh tranh phản ánh cách tiếp cận khác nhau. Chẳng hạn như, trong khi mô hình Rosse – Panzar (1987) chỉ dừng ở việc chuyển dịch giá cả đầu vào trong doanh thu của các ngân hàng thì chỉ số Lerner (1930) lại có thể đo lường sức mạnh thị trường của từng ngân hàng. Đặc biệt, chỉ số Boone (2008) được xem như là một cách đo lường tối ưu nhất vì có thể xem xét được năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng qua từng năm. Từ đây có thể thấy rằng cạnh tranh đóng vai trò quan trọng đối với tình hình hoạt động của các ngân hàng cũng như tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Nhưng mô
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 hình nào và chỉ số nào sẽ phù hợp để đo lường mức độ cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam. Khi đó mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam sẽ ra sao? Đó là động lực để học viên lựa chọn đề tài “Phân tích mức độ cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đo lường mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng và các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2017. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, luận văn xác định các câu hỏi nghiên cứu như sau để làm rõ mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam: - Giai đoạn nào các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cạnh tranh khốc liệt nhất? - Mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thay đổi như thế nào theo thời gian? - Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam? Tác động cùng chiều hay ngược chiều? 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tiến hành thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu từ 2007 – 2017. Trong đó các đối tượng nghiên cứu trực tiếp là năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thông qua giá của tổng tài sản, chi phí biên của việc sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm đầu ra. Trong đó, chi phí biên này được đo lường dựa vào các yếu tố chi phí trả lãi trên tổng tiền gửi khách hàng (w1), vốn vật chất được tính toán bởi chi phí khác trên tổng tài sản (w2), vốn con người được tính toán bởi tỷ lệ chi phí lương nhân viên trên tổng tài sản
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 (w3). Đồng thời đối tượng nghiên cứu khác là quy mô ngân hàng, vốn ngân hàng, hiệu quả chi phí, rủi ro tín dụng, tăng trưởng kinh tế và lạm phát. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn thực hiện thu thập số liệu của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên trong giai đoạn nghiên cứu từ 2007 – 2017. Cụ thể, luận văn thực hiện việc loại trừ các ngân hàng thương mại cổ phần không có sẵn dữ liệu liên tục từ năm 2007– 2017 hoặc các ngân hàng không công bố báo cáo tài chính trong năm tài chính, đồng thời luận văn cũng thực hiện loại trừ các ngân hàng thương mại cổ phần có tình hình hoạt động yếu kém trong thời gian vừa qua, cụ thể các ngân hàng thương mại cổ phần bị mua lại bởi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) với giá 0 đồng hoặc các ngân hàng thương mại cổ phần bị sáp nhập vào các ngân hàng thương mại cổ phần khác theo chủ trương của NHNN. Cho nên, mẫu nghiên cứu cuối cùng của luận văn bao gồm 24 NHTMCP đang hoạt động tại Việt Nam trong đó có 03 ngân hàng quốc doanh (Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam và Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam) và 21 ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân khác. Bảng 1.1. Danh sách các NHTMCP trong mẫu nghiên cứu STT Tên ngân hàng Năm 1 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2007 - 2017 2 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 2007 - 2017 3 Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh 2007 - 2017 4 Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt 2008 - 2017 5 Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam 2007 - 2017
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 6 Ngân hàng TMCP Quân đội 2007 - 2017 7 Ngân hàng TMCP Á Châu 2007 - 2017 8 Ngân hàng TMCP An Bình 2010 - 2017 9 Ngân hàng TMCP Bắc Á 2009 - 2017 10 Ngân hàng TMCP Kiên Long 2007 - 2017 11 Ngân hàng TMCP Nam Á 2007 - 2017 12 Ngân hàng TMCP Quốc Dân 2007 - 2017 13 Ngân hàng TMCP Tiên Phong 2008 - 2017 14 Ngân hàng TMCP Phương Đông 2007 - 2017 15 Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex 2008 - 2017 16 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 2007 - 2017 17 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương 2008 - 2017 18 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 2009 - 2017 19 Ngân hàng TMCP Sài gòn Hà nội 2007 - 2017 20 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 2007 - 2017 21 Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 2007 - 2017 22 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 2007 - 2017 23 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2007 - 2017 24 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 2007 - 2017 Nguồn: Các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu 1.5. Phương pháp nghiên cứu
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 Luận văn sử dụng chỉ số Lerner để đo lường mức độ cạnh tranh của ngân hàng theo hướng trực tiếp. Cách đo lường này có thể cho thấy được sức mạnh thị trường. Tương tự với phương pháp tiếp cận của Delis và Pagoulatos (2009), Turk – Ariss (2010) và Delis (2012) khi phân tích các yếu tố quyết định mức độ cạnh tranh của các ngân hàng, luận văn xác định chi phí biên bởi việc lấy đạo hàm hàm số chi phí theo tổng sản phẩm đầu ra. Sau khi đã đo lường mức độ cạnh tranh của các ngân hàng bởi chỉ số Lerner, tác giả tiếp tục tiến hành phân tích các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2017 thông qua phương pháp ước lượng moment tổng quát (Generalized Method of Moments - GMM). 1.6. Nội dung đề tài Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1. Giới thiệu đề tài Chương 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 3. Thực trạng mức độ cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam Chương 4. Mô hình và Kết quả nghiên cứu Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách Kết luận chương 1 Việc phân tích mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam là đề tài được quan tâm chú ý của các nhà nghiên cứu thị trường tài chính – ngân hàng trên khắp thế giới. Từ những mô hình đơn giản nhất cho đến những mô hình phổ biến như ngày nay là cả một chặng đường dài trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, đối với từng vị trí địa lý và văn hóa khác nhau thì việc ứng dụng các mô hình là khác nhau, cũng như việc kiểm định các nhân tố trong mô hình cũng khác nhau. Vì vậy, trong bài nghiên cứu này, tác giả muốn tìm ra các nhân tố tác động đến mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cũng như mô hình nào sẽ
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 phù hợp nhất để đo lường mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Các khái niệm liên quan “Cạnh tranh” được định nghĩa là quá trình đối đầu lẫn nhau giữa các doanh nghiệp qua thời gian, trên con đường giành lấy nhiều khách hàng hơn (Whish, 2005). Mục tiêu chính của việc này là gia tăng thị phần và đạt được nhiều lợi nhuận hơn nữa. Adam Smith (1776) đã khẳng định rằng cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc của mình một cách tốt nhất. Vì thế, cạnh tranh đã khơi dậy sự nỗ lực của con người, góp phần làm tăng của cải vật chất cho nền kinh tế. Khi nghiên cứu về cạnh tranh, P. Samuelson (2000) định nghĩa: “Cạnh tranh là sự tranh giành thị trường để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp”. Theo Viện nghiên cứu kinh tế trung ương (2002), cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể. Theo Tiến sĩ Nguyễn Trọng Tài (2008), cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với nền kinh tế thị trường, chỉ xuất hiện trong điều kiện của kinh tế thị trường. Cạnh tranh tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động. Chính vì vậy, các doanh nghiệp luôn cố gắng tìm kiếm cho mình một chiến lược phù hợp để cạnh tranh có hiệu quả, khẳng định được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tóm lại, từ những quan điểm trên, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các cá nhân, tổ chức nhằm đạt được mục tiêu cụ thể. Tuy nhiên, không giống với các lĩnh vực kinh doanh khác, ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố về kinh tế, chính
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 trị, văn hoá, xã hội, … Ngược lại, thông qua hoạt động của mình, ngành ngân hàng cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế. Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại không chỉ cạnh tranh với nhau về sản phẩm, dịch vụ, lãi suất, chăm sóc khách hàng , ... để giành giật thị phần, tìm một vị thế trong ngành mà còn luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một môi trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống. Ngoài ra, để tránh những hoạt động kinh doanh mạo hiểm của các ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh có thể gây ra những nguy cơ đổ vỡ hệ thống, nhà nước luôn can thiệp khi cần thiết nhằm phòng ngừa rủi ro cũng như điều tiết thị trường. Nếu không có sự can thiệp của ngân hàng nhà nước trước những diễn biến bất lợi của thị trường thì hậu quả có thể dẫn đến suy sụp toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, sự cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng không thể dẫn đến làm suy yếu và thôn tính lẫn nhau như các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế. Hơn nữa, hoạt động của ngành ngân hàng liên quan trực tiếp đến quá trình lưu chuyển tiền tệ, ngoại tệ. Điều đó cho thấy sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán quốc tế, sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, muốn kinh doanh tốt đòi hỏi các ngân hàng phải đáp ứng tối thiểu về điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính. Từ đó có thể thấy sự cạnh tranh của ngành ngân hàng là loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những yêu cầu khắt khe hơn bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào. Để một nền kinh tế phát triển bền vững thì hệ thống ngân hàng luôn phải đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh, mang lại hiệu quả cao. Vì thế, nhà nước luôn phải giám sát và điều tiết các hoạt động của ngành ngân hàng thông qua việc ban hành các cơ chế, chính sách, quy định về quản lý rủi ro, quản trị điều hành, chuẩn mực kế toán, ... phù hợp cho từng thời kỳ kinh tế cụ thể. Bên cạnh đó, Ngân hàng nhà nước cũng tiến hành rà soát sửa đổi, bổ sung, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật mới phù
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 hợp với diễn biến của hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, bằng việc vận dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như công cụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc,... ngân hàng nhà nước kiểm soát được lượng cung tiền vào thị trường, góp phần kiểm soát tình trạng lạm phát của nền kinh tế. Ngoài ra, ngân hàng nhà nước thường xuyên tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm soát nhằm phòng tránh, ngăn chặn cũng như giải quyết kịp thời những nguy cơ có thể làm suy sụp hệ thống, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội. 2.1.2. Các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại 2.1.2.1. Vốn ngân hàng (Cap) Cap đại diện cho vốn của các ngân hàng, được xác định bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu là lượng tiền mà ngân hàng phải có để hoạt động, là nguồn vốn riêng của ngân hàng do các cổ đông đóng góp và được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Tỷ số này cho thấy tỷ lệ của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản của ngân hàng cũng như cho thấy khả năng tự chủ tài chính của ngân hàng. Vì ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc thù với hoạt động kinh doanh chính là huy động vốn và cho vay, nên tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngành là khá thấp. Tỷ số này cũng phản ánh khả năng bù đắp tổn thất của vốn chủ sở hữu với mọi cam kết hoàn trả của ngân hàng. Theo kết quả nghiên cứu của Claessens và Laeven (2004), Delis và Pagoulatos (2009), Simpasa (2010) và Delis (2012), vốn ngân hàng có mối tương quan ngược chiều với chỉ số Lerner, điều này có nghĩa là vốn ngân hàng càng cao thì ngân hàng đó phải cạnh tranh nhiều hơn so với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, Bikker và Haff (2002), Turk – Ariss (2009) thì có kết quả nghiên cứu ngược lại, vốn ngân hàng càng cao thì ngân hàng đó ít phải cạnh tranh hơn so với các đối thủ trong ngành. 2.1.2.2. Quy mô ngân hàng (Size)
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 Size đại diện cho quy mô của ngân hàng, được đo lường bằng cách lấy logarit của tổng tài sản. Các ngân hàng có quy mô lớn có thể tận dụng được lợi thế về chi phí cũng như sức mạnh thị trường, có nhiều cơ hội hơn trong việc gia tăng thêm các khoản mục kinh doanh bên cạnh hoạt động tín dụng nhằm đa dạng hóa nguồn thu nhập, tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời hạn chế được rủi ro do các tác động từ nền kinh tế. Đã có nhiều nghiên cứu về sự tác động của quy mô ngân hàng đến mức độ canh tranh ngân hàng, tuy nhiên, có nhiều kết quả nghiên cứu khác nhau. Theo Aboagye và các cộng sự (2008), Delis và Pagoulatos (2009) và Delis (2012), quy mô ngân hàng có mối tương quan cùng chiều với chỉ số Lerner, điều này có nghĩa là quy mô ngân hàng càng lớn thì sẽ làm tăng sức mạnh thị trường, các ngân hàng không phải cạnh tranh nhiều với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, theo Fernandez de Guevara và Maudos (2007), quy mô ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng phải cạnh tranh nhiều so với các đối thủ trong ngành. 2.1.2.3. Rủi ro tín dụng (Llp) Llp đại diện cho rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro khi khách hàng không có khả năng chi trả được nợ cho ngân hàng khi đến hạn phải thanh toán và được đo lường bằng tỷ lệ chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên dư nợ cho vay của ngân hàng. Chỉ số này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng như khả năng kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng. Nghiên cứu của Simpasa (2010) đã chỉ ra rằng, các ngân hàng có thực hiện trích lập càng nhiều chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng thì sẽ cạnh tranh nhiều hơn so với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, nghiên cứu của Maudos và Fernández de Guevara (2004) đã giải thích rằng các ngân hàng càng có chi phí trích lập dự phòng càng nhiều sẽ càng có động cơ gia tăng lãi suất cho vay để bù đắp rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang phải đối mặt. Khi đó chênh lệch giữa giá và chi phí biên của ngân hàng sẽ trở nên cao hơn, điều này hàm ý rằng các ngân hàng sẽ có sức mạnh thị trường cao hơn so với các ngân hàng khác, các ngân hàng sẽ ít cạnh tranh hơn.
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 2.1.2.4. Hiệu quả chi phí (Eff) Eff đại diện cho hiệu quả chi phí của các ngân hàng, được xác định bằng tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập của ngân hàng. Các ngân hàng có chi phí quản lý và công nghệ thấp hơn sẽ có lợi nhuận cao hơn, mang lại hiệu quả hoạt động cũng như gia tăng thị phần. Theo kết quả nghiên cứu của Weill (2004), các ngân hàng có chi phí hoạt động càng cao so với tổng thu nhập hoạt động thì sẽ ít cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, các nghiên cứu sau này từ các tác giả như Mauods và Nagore (2005), Fernandez de Guevara và các cộng sự (2005), Aboagye và các cộng sự (2008) đã lý giải rằng các ngân hàng có hiệu quả chi phí thấp thường cho thấy sự yếu kém trong cơ chế quản trị điều hành ngân hàng nên thường có khuynh hướng định giá lãi suất huy động và lãi suất cho vay không phù hợp với ngân hàng cũng như với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Điều này làm cho sức mạnh thị trường của các ngân hàng suy giảm, kết quả là ngân hàng này phải cạnh tranh nhiều hơn so với các ngân hàng khác. 2.1.2.5. Tăng trưởng kinh tế (Gdpgr) Chỉ số GDP là viết tắt của từ Gross Domestic Product, được định nghĩa là tổng sản phẩm quốc nội hay là tổng sản phẩm nội địa, là một chỉ số đánh giá sự phát triển của một vùng hoặc một quốc gia. Kết quả nghiên cứu của Fernandez de Guevara và các cộng sự (2005) đã chỉ ra rằng khi tăng trưởng kinh tế càng cao thì sẽ càng cải thiện sức mạnh thị trường, các ngân hàng sẽ không phải cạnh tranh nhiều. 2.1.2.6. Lạm phát (Inf) Lạm phát là việc giá cả các hàng hóa tăng lên so với mức giá thời điểm trước. Nói cách khác, lạm phát làm sức mua của đồng tiền giảm đi, với cùng một lượng tiền nhưng người tiêu thụ mua được ít hàng hóa hơn so với trước đó. Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động lên và kéo theo lãi suất cho vay cũng tăng, điều này lại gây ra khó khăn cho hoạt động tín dụng. Theo kết quả nghiên cứu của Aboagye và các cộng sự (2008),
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 Delis và Pagoulatos (2009) và Simpasa (2010), lạm phát càng cao thì sẽ càng làm giảm sức mạnh thị trường được đo lường bởi chỉ số Lerner, các ngân hàng đang hoạt động phải cạnh tranh nhiều hơn. 2.1.3. Đo lường cạnh tranh 2.1.3.1. Phương pháp cấu trúc Các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu tập trung sử dụng ba cách đo lường mức độ tập trung lần lượt là số lượng công ty trong ngành, tỷ lệ tập trung, và chỉ số Herfindahl – Hirschman (HHI). Trong đó, số lượng công ty là cách đo lường đơn giản nhất để tính toán trong khi yêu cầu dữ liệu rất hạn chế. Tuy nhiên, chỉ số này không tính đến vấn đề phân bổ của các công ty. Cụ thể, mức độ tập trung giữa hai ngành có thể có sự khác biệt đáng kể nếu một ngành chỉ bị chi phối bởi một công ty, trong khi ngành khác lại bao gồm nhiều công ty có quy mô bằng nhau. Kết quả là tương đối ít nghiên cứu thực nghiệm đề cử việc sử dụng số lượng công ty để đại diện cho mức độ tập trung. Mặt khác, với ưu điểm dễ dàng thu thập số liệu và đơn giản trong cách tính toán, tỷ lệ tập trung đã trở thành một trong các cách đo lường thường được sử dụng nhất trong các nghiên cứu trước đây khi phân tích vấn đề tập trung ngành. Tỷ lệ tập trung yêu cầu nhiều thông tin hơn so với cách đo lường số liệu công ty, tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cần phải thu thập thị phần của các công ty. Tỷ lệ tập trung k – công ty đo lường thị phần của các công ty đứng đầu trong top k của ngành: = ∑ (Bikker & Haaf, 2002) =1 Trong đó, là thị phần của công ty thứ i, và N là tổng số công ty trong ngành. Cách đo lường này bằng 0 khi các công ty có quy mô bằng nhau và bằng 1 khi các công ty được sử dụng để tính toán có thể chiếm vai trò quan trọng của toàn bộ ngành. Với số top K của ngành thì hầu như không có quy luật chung nhằm xác định giá trị của K, tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm thường sử dụng giá trị của K là 3, 5 hoặc 10.
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 Bằng việc chỉ tập trung vào thị phần của các công ty ở Top k của ngành, tỷ lệ tập trung cũng không tính đến vấn đề phân bổ quy mô của các công ty còn lại trong ngành. Chẳng hạn như, một sự sáp nhập giữa các công ty nhỏ không được phản ánh trong tỷ lệ tập trung mặc dù thị trường đã trở nên tập trung hơn. Chỉ số Herfindahl – Hirschman (HHI) là cách đo lường mức độ tập trung được sử dụng trong hầu hết các nghiên cứu trước đây bởi các nhà nghiên cứu và các cơ quan chống tình trạng độc quyền (Hirschman, 1964). Tuy nhiên, chỉ số HHI yêu cầu nhiều dữ liệu hơn so với cách đo lường số lượng công ty hay tỷ lệ tập trung CRk , trong khi đó, chỉ số này yêu cầu thông tin của toàn bộ các công ty trong ngành (thị phần của mỗi công ty). Theo đó, chỉ số HHI có thể được tính bởi tổng của giá trị bình phương của thị phần của tất cả công ty trong ngành. = ∑ 2 (Herfindahl & Hirschman, 1964) =1 Trong đó N là tổng số công ty trong thị trường. Chỉ số HHI có mức dao động từ 1/N (các công ty có quy mô bằng nhau) và bằng 01 với thị trường độc quyền. Dựa vào hướng dẫn giám sát hiện tại ở Mỹ, ngành ngân hàng được xem là thị trường cạnh tranh nếu chỉ số HHI nhỏ hơn 0.1, trong khi đó nếu ngành ngân hàng là thị trường tập trung khi chỉ số HHI dao động từ 0.1 đến 0.18, và nếu chỉ số HHI lớn hơn 0.18 thì thị trường này được xem là thị trường rất tập trung (Cetorelli, 1999). Chỉ số HHI nhấn mạnh tầm quan trọng của các công ty lớn bằng việc chỉ định tỷ trọng lớn hơn so với các công ty có quy mô nhỏ, do đó phản ánh được tầm quan trọng của quy mô tương đối. Ngược lại với tỷ lệ tập trung, chỉ số HHI đã tránh được vấn đề phân bổ công ty trong ngành bằng cách tính toán tất cả các công ty có trong ngành. Ưu điểm lớn nhất của các cách đo lường mức độ tập trung là yêu cầu dữ liệu tương đối ít. Thậm chí ở các quốc gia đang phát triển, các cách đo lường mức độ tập trung có thể được tính toán ở cấp độ quốc gia. Cho nên phần lớn các quốc gia có thu
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 nhập vừa và thấp đều sử dụng các đo lường mức độ tập trung như là đại diện cho mức độ cạnh tranh. 2.1.3.2. Phương pháp phi cấu trúc Các hạn chế trong phương pháp cấu trúc đã dẫn đến nhiều sự cố gắng để thu thập các bằng chứng thực nghiệm về bản chất của cạnh tranh bằng cách quan sát việc thực hiện của các công ty một cách trực tiếp. Do đó, phương pháp đo lường cạnh tranh phi cấu trúc được ra đời nhằm để khắc phục các hạn chế trong phương pháp cấu trúc. Theo đó, phương pháp phi cấu trúc đã đề xuất nhiều cách đo lường khác nhau dựa trên các dữ liệu đầu vào và các giả định khác nhau. Cụ thể, Carbo –Valverde và các cộng sự (2009) đã chỉ ra rằng thế hệ đầu tiên của các cách đo lường theo phương pháp phi cấu trúc là dựa trên lý thuyết độc quyền (lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển). Các mô hình đo lường cạnh tranh này bao gồm chỉ số Lerner ( Lerner, 1934), mô hình Iwata (Iwata, 1974), mô hình Bresnahan (Bresnahan, 1982), mô hình Lau (Lau, 1982) và mô hình đo lường của Panzar và Rosse (1987). Trong khi đều dựa trên một khuôn khổ lý thuyết chung, nhưng các kết quả đo lường cạnh tranh từ các mô hình đo lường này lại có sự khác biệt (Carbo – Valverde và các cộng sự, 2009; Liu và các cộng sự, 2013). Thế hệ thứ hai của phương pháp đo lường phi cấu trúc tập trung vào sự năng động của thị trường và do đó phù hợp với lý thuyết cạnh tranh của trường phái Áo (Austrian). Các cách đo lường này bao gồm Sự bền vững của lợi nhuận (Persistence of Profits) được phát triển bởi Mueller (1977, 1986) và chỉ số Boone được đề xuất bởi Boone (2008) trong thời gian gần đây.  Mô hình Panzar – Rosse  Một trong các mô hình đo lường cạnh tranh được sử dụng rộng rãi nhất trong các nghiên cứu trước đây khi phân tích cạnh tranh trong ngành ngân hàng là mô hình Panzar – Rosse, được đề xuất bởi Panzar và Rosse (1987). Đây là dạng mô hình đã được tối giản, theo đó, mô hình này đo lường trực tiếp mức độ cạnh tranh bằng cách giải thích ảnh hưởng của sự thay đổi chi phí đầu vào đến doanh thu của công ty tối đa
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 hóa lợi nhuận trong dài hạn. Lý thuyết nền tảng của mô hình P-R là sự thay đổi trong chi phí đầu vào của công ty tối đa hóa lợi nhuận có thể ảnh hưởng đến giá đầu ra và doanh số bán hàng của công ty (và do đó sẽ làm thay đổi doanh thu của công ty) tùy thuộc vào mức độ cạnh tranh của công ty trong ngành. Do đó, mô hình này giải thích độ co giãn của tổng doanh thu đối với sự thay đổi trong chi phí đầu vào để đo lường mức độ cạnh tranh. Do đó, chỉ số H được mô hình hóa theo phương trình sau: log =+∑∗ +′∗ + (Panzar & Rosse,1987) Trong đó, =1 log là logarit tự nhiên của tổng doanh thu của công ty i ở năm t là chi phí đầu vào j của ngân hàng i trong năm t là vetor các biến kiểm soát ngoại sinh và là ‘sai số mô hình nghiên cứu Theo đó, chỉ số H được tính toán bằng cách tính tổng của các hệ số co giãn của doanh thu đối với sự thay đổi trong chi phí đầu vào: = ∑ (Panzar & Rosse,1987) =1 Trong đó, j = 1, …. , J là số yếu tố đầu vào được đưa vào mô hình nghiên cứu. Hơn thế nữa, trong lĩnh vực ngân hàng, đầu ra của ngân hàng thường được xem như là cho vay, tổng tài sản sinh lời, hoặc tổng tài sản và do đó, giá đầu ra sẽ được đại diện bởi tỷ lệ thu nhập từ lãi trên cho vay, tổng thu nhập lãi thuần hoặc tổng doanh thu. Trong khi đó, đầu vào của ngân hàng thường được xác định như là tiền gửi, nguồn nhân lực và tài sản cố định và do đó chi phí đầu vào thường được đại diện bởi tỷ lệ chi phí từ lãi trên tiền gửi, chi phí nhân viên và chi phí ngoài lãi khác.
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 Dựa trên giả định hành vi tối đa hóa lợi nhuận của các công ty và giả định thị trường đang trong trạng thái cân bằng dài hạn, thì có thể thấy rằng trong môi trường kinh doanh độc quyền hoàn toàn, tổng doanh thu sẽ suy giảm khi chi phí đầu vào gia tăng. Khi doanh nghiệp độc quyền hoạt động ở phần co giãn giá của đường cầu, giá đầu ra sẽ gia tăng tương ứng với sự gia tăng trong chi phí đầu vào, dẫn đến số lượng bán hàng suy giảm và do đó kéo theo tổng doanh thu giảm. Cho nên, chỉ số H sẽ mang giá trị âm (H<0) với thị trường độc quyền hoàn toàn. Trong trường hợp thị trường cạnh tranh độc quyền, sự gia tăng trong chi phí đầu vào sẽ làm gia tăng chi phí biên và dẫn đến quyết định rời bỏ ngành của các công ty hoạt động thua lỗ và do đó sẽ làm gia tăng doanh thu thuần, do đó 0 < H < 1. Trong trường hợp cạnh tranh hoàn hảo, do điều kiện gia nhập và rời bỏ ngành tương đối lỏng lẻo, sự gia tăng trong chi phí đầu vào sẽ làm cho tổng doanh thu thuần gia tăng tương ứng với H = 1. Mô hình P – R được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đây bao gồm các nghiên cứu ngành ngân hàng ở Việt Nam. Tính ưa chuộng của mô hình P – R xuất phát từ tính đơn giản của mô hình và yêu cầu dữ liệu tương đối ít do mô hình P – R là dạng mô hình đã tối giản nên chỉ yêu cầu các chi phí đầu vào và doanh thu của ngân hàng. Hơn thế nữa, các ngân hàng ở các quốc gia đang phát triển thì có quy mô tương đối nhỏ hơn và ít quan sát hơn, cho nên mô hình P – R sẽ trở nên thuận tiện để sử dụng nhằm mục đích đo lường mức độ cạnh tranh. Bảng 2.1. Chỉ số H của mô hình Panzar – Rosse và tình trạng cạnh tranh Chỉ số H Tình trạng cạnh tranh H < 0 Độc quyền hoàn toàn 0<H<1 Cạnh tranh độc quyền H = 1 Cạnh tranh hoàn hảo Nguồn: Panzar & Rosse (1987) Mặc dù mô hình P – R tương đối đơn giản, nhưng mô hình P – R vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định và dẫn đến sự suy giảm trong việc sử dụng cách đo lường này để
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 tính toán mức độ cạnh tranh của các ngân hàng trong các công trình học thuật trên thế giới. Đầu tiên, mô hình P – R là mô hình đã tối giản, cho nên mô hình này không cung cấp các thông tin về hành vi cạnh tranh của các ngân hàng cũng như sự phụ thuộc giữa các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Một số chỉ trích khác có liên quan đến giả định cân bằng trong dài hạn, điều này có nghĩa là tỷ suất sinh lợi (đã điều chỉnh rủi ro) thì không có tương quan đáng kể với chi phí đầu vào (Shaffer, 1982). Theo Bikker và các cộng sự (2012), sự cùng tồn tại của các doanh nghiệp có quy mô khác nhau trong cùng một thị trường là bằng chứng rõ ràng cho sự mất cân bằng đã làm giảm độ tin cậy của kiểm định P – R, và do đó làm cho mô hình P – R không phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô khác nhau trong cùng một ngành. Hơn thế nữa, việc giải thích theo khía cạnh kinh tế về độ lớn của chỉ số H cũng đã được đặt câu hỏi bởi vì các nghiên cứu lý thuyết đã cho thấy rằng chỉ số H có thể mang giá trị âm ngay cả trong điều kiện cạnh tranh cao và thậm chí mang giá trị dương trong một môi trường độc quyền, điều này ngược lại với các tiêu chuẩn đã đề cập trong bảng 2.1. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây cũng cho rằng sự thay đổi trong giá trị của chỉ số H cũng làm cho chỉ số H khó có thể phân tích được tác động của sự thay đổi chính sách đến mức độ cạnh tranh khi chỉ số H được giả định là không liên tục (Leon, 2015). Chẳng hạn như sự gia tăng trong chỉ số H từ 0.4 đến 0.6 thì không hàm ý cho thấy sự gia tăng hay suy giảm trong mức độ cạnh tranh mà chỉ có thể cho thấy rằng môi trường cạnh tranh độc quyền.  Mô hình Sự bền vững của lợi nhuận  Mô hình sự bền vững của lợi nhuận (POP) cho thấy cạnh tranh là một quá trình động (dynamic process), trong đó việc gia nhập ngành và rời bỏ ngành của các công ty thúc đẩy lợi nhuận vượt trội ngắn hạn của họ. Do đó, mô hình này đo lường mức độ cạnh tranh từ sự thay đổi trong mức độ bền vững của lợi nhuận theo thời gian. Tốc độ điều chỉnh hoặc tốc độ hội tụ trong lợi nhuận của các công ty hoặc ngành về mức lợi nhuận trong dài hạn phản ánh mức độ cạnh tranh của ngành: tốc độ điều chỉnh càng
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 nhanh, mức độ cạnh tranh càng cao. Ngược lại, tốc độ điều chỉnh càng chậm, thì cho thấy tính bền vững của lợi nhuận càng mạnh mẽ và do đó mức độ cạnh tranh tương đối thấp. Mô hình sự bền vững của lợi nhuận thừa nhận rằng không có gì đảm bảo rằng lợi nhuận và cấu trúc thị trường có thể được quan sát tại bất kỳ thời điểm nào đạt được trạng thái cân bằng và do đó sẽ không phản ánh được mức độ cạnh tranh trên thị trường, nói cách khác, không tồn tại vấn đề cân bằng trong dài hạn. Cho nên mô hình này bác bỏ tính chất tĩnh trong mô hình Cấu trúc – thực hiện – hiệu quả và mô hình P – R đã thảo luận trong phần trên, cho nên có thể thấy rằng cạnh tranh là một quá trình động. Mô hình sự bền vững của lợi nhuận trong các nghiên cứu thực nghiệm được sử dụng bằng cách ước lượng mô hình tự hồi quy bậc 01 AR(1): = + ∗ −1 + (Mueller, 1977) Trong đó, là lợi nhuận của ngân hàng i ở thời điểm t (chẳng hạn như tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản), và −1 là lợi nhuận của ngân hàng i ở thời điểm t – 1. thể hiện mức độ bền vững của lợi nhuận và có thể được hiểu như sau: nếu = 0 thì không có mối tương quan giữa và −1, điều này cho thấy rằng thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Nếu 0 < < 1 thì cho thấy tồn tại mối tương quan dương giữa và −1, hay nói cách khác cho thấy được sự bền vững của lợi nhuận. Các nghiên cứu thực nghiệm đã sử dụng mô hình sự bền vững của lợi nhuận bao gồm Genay và các cộng sự (2000) đã sử dụng mô hình này để đo lường mức độ cạnh tranh của các ngân hàng ở Mỹ, Goddard và các cộng sự (2004) đã đánh giá lợi nhuận của các ngân hàng ở Châu Âu, Zhao và các cộng sự (2010) đo lường mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Ấn Độ. Ngoài ra, Biekpe (2011) và Poshakwale và Qian (2011) đã sử dụng mô hình này để đo lường tình trạng cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Ghân và Ai cập. Mặc dù đạt được nhiều ưu điểm khi khắc phục được các hạn chế của các cách đo lường trước đây, nhưng do đặc thù của mô hình sự bền vững của lợi nhuận là cần
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 phải thu thập đủ số liệu chuỗi thời gian, điều này sẽ làm cho các nghiên cứu thực nghiệm gặp nhiều khó khăn, nhất là các nghiên cứu ở các quốc gia đang phát triển khi hệ thống ngân hàng hoạt động vẫn chưa thật sự lâu dài như các quốc gia đã phát triển. Hơn thế nữa, lợi nhuận được sử dụng trong mô hình sự bền vững của lợi nhuận thì có nhiều cách đo lường và tùy thuộc vào việc đo lường mức độ cạnh tranh được đo lường ở thị trường cho vay (trong trường hợp này tỷ lệ thu nhập từ lãi trên chi phí biên của cho vay) hay là toàn bộ các hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản hoặc lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được sử dụng trong trường hợp này).  Chỉ số Boone  Một chỉ số dùng để đo lường mức độ cạnh tranh trong thời gian gần đây là chỉ số Boone, dựa trên nền tảng của giả thuyết cấu trúc hiệu quả. Ý tưởng chính của mô hình này là hiệu quả của công ty đạt được phần thưởng cao hơn trong một thị trường cạnh tranh hơn (Boone, 2008). Do đó cách đo lường Boone này cho rằng cạnh tranh sẽ thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các công ty như các công ty hiệu quả hơn thì nhận được lợi ích nhiều hơn các công ty không hiệu quả. Các công ty hiệu quả sẽ có thể mở rộng hoạt động kinh doanh và do đó có thể gia tăng thị phần của công ty và khi đó sẽ gia tăng mức độ cạnh tranh trong thị trường. Khi mức độ cạnh tranh gia tăng, lợi nhuận và thị phần của các ngân hàng hiệu quả hơn sẽ tăng nhiều hơn so với các ngân hàng kém hiệu quả. Chỉ số Boone được ước lượng từ phương trình lợi nhuận sau: = 0 + ∗ + (Boone, 2008) Trong đó, là lợi nhuận của ngân hàng i là chi phí biên của ngân hàng i, đại diện cho hiệu quả là chỉ số Boone, độ co giãn lợi nhuận hoặc chi phí và được sử dụng để đo lường mức độ cạnh tranh của các ngân hàng
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 Hệ số hồi quy có thể mang giá trị âm khi mức độ hiệu quả cao sẽ có tương quan với chi phí biến thấp và mức độ lợi nhuận sẽ cao. Độ lớn của hệ số hồi quy đo lường mức độ cạnh tranh, chẳng hạn như giá trị tuyệt đối của càng lớn càng hàm ý mức độ cạnh tranh càng cao. Mặc dù lợi nhuận và chi phí biên có thể được ước lượng ở giá trị tuyệt đối (cho phép mức lợi nhuận âm), việc sử dụng lợi nhuận dưới dạng log (bỏ qua các giá trị âm trong lợi nhuận) có thể dễ dàng sử dụng hệ số hồi quy như là độ co giãn. Đồng thời, việc tính toán chi phí biên của ngân hàng có thể được đo lường từ ước lượng một hàm chi phí. Một ưu điểm của chỉ số Boone là trong thực tế có thể thấy rằng mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận là liên tục, cho nên mức độ cạnh tranh cao hàm ý rằng giá trị tuyệt đối của chỉ số Boone lớn. Thứ hai, tương đối dễ dàng để có thể hồi quy mô hình Boone vì chỉ số Boone có thể thu được bằng cách hồi quy mô hình tuyến tính đơn giản. Thứ ba, mô hình chỉ yêu cầu dữ liệu về lợi nhuận và chi phí, và làm cho chỉ số này trở nên phù hợp hơn với các nước đang phát triển, nơi mà việc thu thập dữ liệu là một thách thức lớn với các nhà nghiên cứu. Hơn thế nữa, chỉ số Boone có thể đo lường mức độ cạnh tranh dựa trên dữ liệu hẳng năm và như thế có thể dễ dàng đánh giá được tình hình tăng giảm mức độ cạnh tranh theo thời gian. Mặc dù có nhiều ưu điểm từ việc khắc phục các hạn chế của các cách đo lường trước đây, nhưng không phải không có các chỉ trích đối với cách đo lường này. Cụ thể, giả định rằng các ngân hàng có hiệu quả cao hơn sẽ có thể gia tăng thị phần mà không có sự suy giảm trong giá có nghĩa là các khách hàng vẫn phải chấp nhận chi phí cao hơn khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng có hiệu quả cao (van Leuvensteijn và các cộng sự, 2011). Thứ hai, có thể lập luận rằng mối quan hệ thực nghiệm giữa hiệu quả công ty và lợi nhuận thì không phải lúc nào cũng tuân theo khuôn khổ lý thuyết của Boone, khi mà các công ty có hiệu quả nhất luôn luôn là lớn nhất. 2.2. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 2.2.1. Bằng chứng thực nghiệm về mức độ cạnh tranh ngân hàng. Các nghiên cứu thực nghiệm đã được nhiều nhà nghiên cứu tiến hành khảo sát nhằm việc phân tích mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng ở các quốc gia đã phát triển. Chẳng hạn như Nathan và Neave (1989) đã tiến hành phân tích mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Canada, Vesala (1995) thực hiện xem xét mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Phần Lan, Hempell (2002) thì lại nghiên cứu mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Đức, và Maudos và Perez (2003) và Carbo và các cộng sự (2003) thực hiện kiểm định tình trạng cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Tây Ban Nha. Trong đó, tất cả các nghiên cứu này đều kết luận rằng ngành ngân hàng ở các quốc gia này đang cạnh tranh độc quyền. Hơn thế nữa, Molyneux và các cộng sự (1996) giải thích mức độ cạnh tranh của hệ thống ngân hàng ở Nhật Bản từ năm 1986 đến năm 1988 và tìm thấy sự hiện diện của sự độc quyền trong năm 1986 nhưng lại chuyển sang cạnh tranh độc quyền vào năm 1988. Cũng trong giai đoạn từ 1988 – 1996, Coccorese (1998) đã tìm thấy bằng chứng cho thấy tồn tại cạnh tranh độc quyền trong hệ thống ngân hàng ở Ý. Ở một góc độ khác, Molyneux và các cộng sự (1994) giải thích mức độ cạnh tranh của các ngân hàng ở Châu Âu trong giai đoạn 1986 – 1989. Mẫu nghiên cứu của các tác giả bao gồm các ngân hàng đang hoạt động ở Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha và Anh, qua đó nghiên cứu tìm thấy rằng ngành ngân hàng cạnh tranh độc quyền tồn tại ở hầu hết các quốc gia trong mẫu nghiên cứu ngoại trừ Ý được tìm thấy là thị trường độc quyền. Để giải thích cấu trúc cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Châu Âu, Bikker và Groneveld (2000) đã tiến hành nghiên cứu và tìm thấy rằng tồn tại cạnh tranh độc quyền ở ngành ngân hàng ở Châu Âu, tuy nhiên mức độ cạnh tranh thì lại khác nhau giữa các quốc gia. Tương tự vậy, De Bandt và Davis (2000) đánh giá ảnh hưởng của Cộng đồng Tiền tệ Châu Âu đến điều kiện thị trường của các ngân hàng đang hoạt động ở khu vực Châu Âu trong giai đoạn 1992 – 1996. Qua đó, các tác giả cho thấy
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 rằng tồn tại cạnh tranh độc quyền ở Đức và Pháp đối với các ngân hàng lớn và độc quyền đối với các ngân hàng nhỏ. Tuy nhiên, ở Ý thì nghiên cứu thấy rằng cả các ngân hàng lớn và nhỏ đều hoạt động trong môi trường cạnh tranh độc quyền. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng so sánh thị trường ngân hàng Châu Âu với thị trường ngân hàng ở Mỹ và tìm thấy rằng ngành ngân hàng ở Mỹ có mức độ cạnh tranh cao hơn với hệ thống ngân hàng ở Châu Âu. Đặc biệt, De Bandt và Davis (2000) tìm thấy rằng hành vi của các ngân hàng lớn ở Châu Âu thì không cạnh tranh hoàn toàn khi so với các ngân hàng ở Mỹ. Smith và Tripe (2001) đã sử dụng mô hình hồi quy OLS gộp để đánh giá mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng ở New Zealand trong giai đoạn 1996 – 1999 bằng cách sử dụng chỉ số H của Panzar và Rosse (1987). Qua đó các tác giả tìm thấy rằng ngành ngân hàng New Zealand hoạt động trong tình trạng cạnh tranh độc quyền. Tuy nhiên, khi nghiên cứu thực hiện hồi quy chéo theo năm, nghiên cứu lại phát hiện thấy rằng tại năm 1996, ngành ngân hàng của New Zealand đang cạnh tranh độc quyền nhưng sang năm 1997 thì tồn tại độc quyền trong ngành ngân hàng. Maudos và Perez (2003) thực hiện nghiên cứu ở ngành ngân hàng Tây Ban Nha để đánh giá mức độ cạnh tranh trong ngành này. Nghiên cứu của các tác giả trải qua giai đoạn từ 1992 – 2001. Đồng thời các tác gia sử dụng cả chỉ số Lerner và chỉ số H của Panzar và Rosse (1987) để tính toán mức độ cạnh tranh và cho thấy rằng tồn tại tình trạng cạnh tranh độc quyền trong ngành ngân hàng. Cũng trong năm này, Carbo và cá cộng sự (2003) đã thu được kết quả tương tự với phát hiện của Maudos và Pereaz (2003) khi cho thấy rằng ngành ngân hàng ở Tây Ban Nha trong giai đoạn 1986 – 1999 đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh độc quyền cũng như sự gia tăng trong sức mạnh thị trường kể từ năm 1996. Tương tự vậy, Fernandez de Guevara và Maudos (2011) tìm thấy tồn tại cạnh tranh độc quyền ở Tây Ban Nha. Kết quả của các tác giả ủng hộ phát hiện của Maudos và Perez (2003) và Carbo và các cộng sự (2003) khi cho rằng ngành ngân hàng ở Tây Ban Nha bắt đầu cạnh tranh độc quyền kể từ năm 1996.
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 Yuan (2006) nghiên cứu mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Trung Quốc trong giai đoạn 1996 – 2000 trước khi Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) bằng việc sử dụng chỉ số H của Panzar và Rosse (1987) để đo lường mức độ cạnh tranh. Phát hiện của nghiên cứu cho thấy rằng hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc dường như là cạnh tranh hoàn hảo trong những năm 1996, 1997, 1999 và 2000; trong khi đó cạnh tranh độc quyền được tìm thấy trong năm 1998. Hơn thế nữa, kết quả của nghiên cứu cũng chỉ ra rằng 4 ngân hàng lớn nhất ở Trung Quốc cho thấy mức độ cạnh tranh độc quyền từ năm 1996 đến 2000. Ngược lại, các ngân hàng nhỏ thì hoạt động trong môi trường cạnh tranh độc quyền trong thời gian tương tự. Tác giả cũng cho rằng hệ thống ngân hàng Trung Quốc đã cho thấy hành vi cạnh tranh trước khi trở thành thành viên của WTO trong năm 2001. Gunalp và Celik (2006) đánh giá tình trạng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng ở Thổ Nhĩ kỳ trong giai đoạn 1990 – 2000. Theo đó, các tác giả đo lường mức độ cạnh tranh bởi chỉ số H của Panzar và Rosse (1987). Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại cạnh tranh độc quyền trong hệ thống ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ. Các tác giả cũng kết luận rằng phát hiện của họ tương tự với kết quả mà Aydinli (1996) đã tìm thấy trước đó. Matthews và các cộng sự (2007) đã giải thích mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng chính ở Anh trong suốt giai đoạn thay đổi cấu trúc ngành. Các tác giả đã sử dụng hồi quy chỉ số H của Panzar và Rosse (1987) đối với dữ liệu dạng bảng bao gồm 12 ngân hàng trong giai đoạn 1980 – 2004. Đồng thời, các tác giả cũng ước lượng chỉ số Lerner để đo lường sức mạnh thị trường và cả hai đại diện cho mức độ cạnh tranh đều khẳng định rằng hệ thống ngân hàng ở Anh là cạnh tranh độc quyền. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng mức độ cạnh tranh ở thị trường cho vay thì hầu như không thay đổi trong suốt những năm 1980 – 1990. Mặt khác, mức độ cạnh tranh đối với các hoạt động ngoài bảng thì dường như tương đối yếu. Theo đó, nghiên cứu lập luận kết quả này như
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 là bởi vì nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả có bao gồm các ngân hàng mua lại và sáp nhập, cho nên mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng hầu như không thay đổi. Trong một nghiên cứu gần đây hơn của Maudos và Solis (2011) nghiên cứu mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Mexico từ năm 1993 đến năm 2005, giai đoạn mà Mexico trải qua giai đoạn hội nhập toàn cầu và cải cách ngành ngân hàng, các tác giả tìm thấy rằng ngành ngân hàng ở Mexico cạnh tranh độc quyền. Cho nên sự cải cách ngành ngân hàng ở Mexico không giúp cải thiện mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng. Tại Việt Nam, Phan Thị Thơm và Thân Thị Thu Thủy (2015) đánh giá mức độ cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn 2005 – 2014. Mẫu nghiên cứu của các tác giả bao gồm 33 NHTM trong đó có 01 NHTM nhà nước, 03 NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao và 29 NHTMCP với tổng số quan sát 269. Nghiên cứu đo lường mức độ cạnh tranh qua nhiều đại diện theo phương pháp cấu trúc và phương pháp phi cấu trúc, cụ thể, sử dụng chỉ số H của Panzar và Rosse (1987), chỉ số Lerner, chỉ số Lerner điều chỉnh và chỉ số Boone để đo lường mức độ cạnh tranh của các ngân hàng ở Việt Nam. Qua đó, các tác giả tìm thấy rằng mức độ cạnh tranh ước lượng từ các mô hình dường như không thống nhất với nhau, nhưng vẫn cho thấy rằng giai đoạn 2010 – 2012, đặc biệt năm 2008 là giai đoạn thị trường ngân hàng Việt Nam cạnh tranh tương đối mạnh mẽ. 2.2.2. Bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh ngân hàng Coccorese (2004) phân tích tình trạng cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Ý trong giai đoạn 1997 – 1999 bằng cách sử dụng chỉ số H của Panzar và Rosse (1987). Nghiên cứu này cho thấy rằng ngân hàng ở Ý có thể đạt được lợi nhuận khi các ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh độc quyền. Kết quả của nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tồn tại mối quan hệ dương giữa hiệu quả hoạt động của nền kinh tế nội địa và mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng.
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 Một nghiên cứu khác cũng được thực hiện ở Châu Âu nhằm đo lường mức độ cạnh tranh của các ngân hàng ở 12 quốc gia thuộc khu vực Châu Âu được tiến hành bởi Weill (2004) trong giai đoạn 1994 – 1999. Qua đó, nghiên cứu tìm thấy rằng ngành ngân hàng ở 12 quốc gia này đang hoạt động trong tình trạng cạnh tranh độc quyền. Tác giả cũng đánh giá mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh và hiệu quả - X và tìm thấy mối tương quan ngược chiều giữa mức độ cạnh tranh và hiệu quả - X của các ngân hàng ở Châu Âu. Mauods và Nagore (2005) sử dụng một bộ dữ liệu dạng bảng bao gồm 10479 quan sát trong suốt giai đoạn từ năm 1995 đến năm 1999 để nghiên cứu mức độ cạnh tranh của ngân hàng của 58 quốc gia đã phát triển và đang phát triển. Nghiên cứu của các tác giả cũng giải thích tác động của đặc điểm ngân hàng, quy định, thể chế, yếu tố vĩ mô và phát triển tài chính đến mức độ cạnh tranh của các ngân hàng. Bằng việc sử dụng mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect Model), nghiên cứu đã tìm thấy quy mô ngân hàng và hiệu quả ngân hàng có tác động đáng kể đến sức mạnh thị trường và là yếu tố quan trọng nhất để giải thích sự thay đổi trong sức mạnh thị trường giữa các ngân hàng. Các tác giả cũng tìm thấy các biến cấu trúc thị trường và mức độ phát triển tài chính có thể giải thích được sự thay đổi trong mức độ cạnh tranh. Tuy nhiên, nghiên cứu của các tác giả cũng chỉ ra rằng yếu tố vĩ mô và quy định không quan trọng trong việc giải thích sự khác biệt trong mức độ cạnh tranh. Fernandez de Guevara và các cộng sự (2005) đánh giá mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng ở 5 quốc gia Châu Âu trong giai đoạn 1992 – 1999 và giải thích các yếu tố tác động mức độ cạnh tranh của các ngân hàng. Mẫu nghiên cứu của các tác giả bao gồm Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha và Anh với 18810 quan sát. Hơn thế nữa, nghiên cứu sử dụng chỉ số Lerner để đo lường mức độ cạnh tranh của các ngân hàng. Nghiên cứu của các tác giả phát hiện thấy rằng mức độ cạnh tranh có sự khác biệt đáng kể giữa các quốc gia trong mẫu nghiên cứu, điều này cho thấy rằng sức mạnh thị trường (thiếu cạnh tranh) vẫn còn tồn tại mặc dù đã có sự cải cách hệ thống ngân hàng Châu Âu. Xu
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 hướng này có thể là sự hội nhập của các ngân hàng nước ngoài tương đối thấp. Nguyên nhân xuất phát từ các rào cản chính sách nhằm bảo vệ thị trường nội địa khỏi sự cạnh tranh của thị trường bên ngoài. Ngoài ra, các tác giả cũng tìm thấy rằng quy mô ngân hàng, hiệu quả hoạt động, rủi ro phá sản và tăng trưởng kinh tế là các yếu tố giải thích chính đối với sức mạnh thị trường của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu. Cụ thể, nghiên cứu thấy rằng tăng trưởng kinh tế và quy mô ngân hàng có tác động cùng chiều đến sức mạnh thị trường của các ngân hàng. Kết quả cũng cho thấy rằng rủi ro phá sản có tương quan dương với sức mạnh thị trường nhưng không có ý nghĩa thống kê và các ngân hàng càng hiệu quả càng ưa thích margin cao hơn. Buchs và Mathisen (2005) thực hiện phân tích mức độ cạnh tranh của 20 ngân hàng đang hoạt động ở Ghana trong suốt những năm từ 1998 – 2003 bằng việc sử dụng chỉ số H của Panzar và Rosse (1987) và đã tìm thấy hệ thống ngân hàng ở Ghana không cạnh tranh. Một nghiên cứu gần hơn ở Ghana được tiến hành bởi Aboagye và các cộng sự (2008) nhằm phân tích mức độ cạnh tranh của hệ thống ngân hàng ở Ghana. Bằng cách sử dụng dữ liệu từ 2001 đến 2006 và áp dụng chỉ số Lerner để đại diện cho mức độ cạnh tranh của các ngân hàng, nghiên cứu ủng hộ quan điểm cho thấy rằng các ngân hàng ở Ghana đang hoạt động trong môi trường độc quyền. Hơn thế nữa, nghiên cứu cũng phân tích các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thông qua sức mạnh thị trường. Để giải quyết vấn đề nghiên cứu này, các tác giả sử dụng mô hình ảnh hưởng cố định để ước lượng mô hình nghiên cứu giải thích mức độ cạnh tranh của các ngân hàng. Qua đó nghiên cứu của các tác giả tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa hiệu quả ngân hàng (được đại diện bởi chi phí nhân viên) và sức mạnh thị trường. Bên cạnh đó, quy mô ngân hàng và xu hướng thời gian có mối quan hệ cùng chiều với sức mạnh thị trường của các ngân hàng. Do đó, sự gia tăng trong quy mô ngân hàng có thể giúp các ngân hàng cải thiện sức mạnh thị trường. Hơn thế nữa, kết quả của nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự thay đổi trong tỷ lệ lạm phát thì có tác động ngược chiều đến sức mạnh thị trường. Ngoài ra, các yếu tố đại diện cho mức độ tập
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 trung như chỉ số HHI và thị phần ngân hàng thì không có ảnh hưởng đáng kể đến sức mạnh thị trường của các ngân hàng. Cho nên nghiên cứu này chỉ ra rằng quy mô ngân hàng, hiệu quả và lạm phát là các yếu tố quan trọng nhất có ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của các ngân hàng ở Ghana. Nghiên cứu khác được tiến hành bởi Fernandez de Guevara và Maudos (2007) nghiên cứu mức độ sức mạnh thị trường và các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh thị trường ở Tây Ban Nha trong giai đoạn 1986 – 2002. Phát hiện của các tác giả tiết lộ rằng sức mạnh thị trường của hệ thống ngân hàng Tây Ban Nha suy giảm đến giữa những năm 1990, nhưng tìm thấy tồn tại sự gia tăng trong sức mạnh thị trường từ giữa những năm 1990. Đây là giai đoạn mà ngành ngân hàng ở Châu Âu đã bắt đầu thực hiện cải cách hệ thống tài chính. Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy rằng các ngân hàng tiết kiệm có sức mạnh thị trường tốt hơn các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu của các tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định để đánh giá các yếu tố giải thích sức mạnh thị trường, trong đó sức mạnh thị trường được đại diện bởi chỉ số Lerner. Các tác giả cũng tìm thấy rằng quy mô có ảnh hưởng ngược chiều và đáng kể đến sức mạnh thị trường của các ngân hàng này. Hơn thế nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng không phải là yếu tố quan trọng trong việc giải thích sức mạnh thị trường ở Tây Ban Nha. Simpasa (2010) giải thích mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ở Zambia trong những năm 1998 – 2006, bằng việc sử dụng dữ liệu bảng không cân đối (Unbalanced panel) với 388 quan sát. Phát hiện của nghiên cứu cho thấy tồn tại sức mạnh thị trường trong hệ thống ngân hàng ở Zambia. Hơn thế nữa, tác giả cũng tìm hiểu các yếu tố quyết định mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ở Zambia. Qua đó, nghiên cứu tìm thấy tác động đáng kể của chỉ số cấu trúc thị trường, vốn và hiệu quả chi phí đến sức mạnh thị trường của các ngân hàng. Kết quả của tác giả cũng chỉ ra rằng rủi ro tín dụng và lạm phát có tác động ngược chiều đến sức mạnh thị trường ở Zambia.
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 Kết luận chương 2 Để hướng tới mục tiêu chính là phân tích mức độ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thì điều đầu tiên cần phải nắm rõ cạnh tranh là gì, các phương pháp chính để đo lường cạnh tranh là những phương pháp nào, các yếu tố nào tác động đến mức độ cạnh tranh. Tính đến thời điểm hiện tại, trên thế giới đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu về mức độ cạnh tranh cũng như các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh thông qua các phương pháp đo lường như mô hình SCP, mô hình Panza- Rosse, mô hình POP, chỉ số Lerner, chỉ số Boone, ... Tuy nhiên đối với điều kiện kinh tế đặc thù như ở Việt Nam, tác giả nhận thấy việc sử dụng chỉ số Lerner sẽ hiệu quả hơn, mang lại sự chính xác hơn trong việc khảo sát và kiểm định mô hình.
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM 3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam 3.1.1. Tổng tài sản Trong phần này luận văn thực hiện phân tích tình hình biến động trong tổng tài sản của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 – 2017. Hình 3.1 thể hiện tình hình tổng tài sản bình quân của các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu của luận văn. 300,000 250,000 200,000 150,000 100,000 50,000 - 274,753 55,949 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Hình 3.1. Tình hình tổng tài sản bình quân của các NHTMCP VN ĐVT: Tỷ VNĐ Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMCP VN Dựa vào các số liệu trong hình 3.1, có thể thấy rằng nhìn chung tổng tài sản bình quân của các NHTMCP VN có xu hướng gia tăng liên tục trong giai đoạn nghiên cứu, tuy mỗi năm có mức tăng khác nhau. Cụ thể, trong năm 2007, tổng tài sản bình quân của các Ngân hàng này đạt 55,949 tỷ VNĐ nhưng đến năm 2017 tổng tài sản bình quân đạt 274,753 tỷ VNĐ với mức tăng lên đến 218,804 tỷ VNĐ (tốc độ tăng đạt khoảng 3.9
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 lần). Điều này cho thấy rằng trong giai đoạn nghiên cứu, các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu có nhiều cố gắng để mở rộng quy mô kinh doanh, gia tăng thị phần hoạt động, dẫn đến sự gia tăng trong tổng tài sản. Hơn thế nữa, kể từ năm 2008, có nhiều NHTMCP gia nhập vào ngành ngân hàng, điều này làm cho tổng tài sản bình quân của ngành ngân hàng gia tăng đáng kể trong giai đoạn phân tích. 3.1.2. Cho vay Tiếp theo, luận văn thực hiện phân tích tình hình biến động của tình hình cho vay của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 – 2017. Hình 3.2 thể hiện tình hình dư nợ cho vay bình quân của các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu của luận văn. Dựa vào các số liệu trong hình 3.2, có thể thấy rằng nhìn chung tổng dư nợ cho vay của các NHTMCP VN có xu hướng gia tăng liên tục trong giai đoạn nghiên cứu, tuy mỗi năm có mức tăng khác nhau. Cụ thể, trong năm 2007, dư nợ cho vay bình quân của các Ngân hàng này đạt 29,862 tỷ VNĐ nhưng đến năm 2017 dư nợ cho vay bình quân đạt 172,219 tỷ VNĐ với mức tăng lên đến 142,357 tỷ VNĐ (tốc độ tăng đạt hơn 4.7 lần, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của tổng tài sản). Điều này cho thấy rằng trong giai đoạn nghiên cứu, các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu có nhiều cố gắng để tiếp thị nhiều khách hàng có nhu cầu về vốn vay cũng như thực hiện cấp tín dụng nhiều cho các khách hàng nhằm đạt được phần thu lãi từ cho vay cao hơn, dẫn đến sự gia tăng trong dư nợ cho vay. Hơn thế nữa, số liệu này cho thấy rằng các NHTMCP VN đang phụ thuộc nhiều vào cho vay khách hàng khi dư nợ cho vay chiếm gần 63% trong tổng tài sản của các NHTMCP này.
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 200,000 180,000 160,000 140,000 120,000 100,000 80,000 60,000 40,000 20,000 - 172,219 29,862 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Hình 3.2. Tình hình dư nợ cho vay bình quân của các NHTMCP VN ĐVT: Tỷ VNĐ Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMCP VN 3.1.3. Tiền gửi Tiếp theo, luận văn thực hiện phân tích tình hình biến động của tình hình huy động của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 – 2017. Hình 3.3 thể hiện tình hình tiền gửi khách hàng bình quân của các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu của luận văn. Dựa vào các số liệu trong hình 3.3, có thể thấy rằng nhìn chung tổng tiền gửi khách hàng của các NHTMCP VN có xu hướng gia tăng liên tục trong giai đoạn nghiên cứu, tuy mỗi năm có mức tăng khác nhau. Cụ thể, trong năm 2007, tiền gửi khách hàng bình quân của các Ngân hàng này đạt 42,244 tỷ VNĐ nhưng đến năm 2017 tiền gửi khách hàng bình quân đạt 222,192 tỷ VNĐ với mức tăng lên đến 179,948 tỷ VNĐ (tốc độ tăng đạt hơn 4.2 lần). Điều này cho thấy rằng trong giai đoạn nghiên cứu, các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu có nhiều cố gắng để huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư nhằm mục đích đủ vốn để thực hiện cấp tín dụng cho các khách
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 hàng có nhu cầu về vốn. Hơn thế nữa, các NHTMCP đang đẩy mạnh huy động cũng nhằm mục đích tăng các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của NHNN. 250,000 200,000 150,000 100,000 50,000 - 222,192 42,244 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Hình 3.3. Tình hình tiền gửi bình quân của các NHTMCP VN ĐVT: Tỷ VNĐ Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMCP VN 3.1.4. Thu nhập lãi thuần Tiếp theo, luận văn thực hiện phân tích tình hình biến động của thu nhập lãi thuần của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 – 2017. Hình 3.4 thể hiện tình hình thu nhập lãi thuần bình quân của các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu của luận văn. Dựa vào các số liệu trong hình 3.4, có thể thấy rằng nhìn chung tổng thu nhập lãi thuần của các NHTMCP VN có xu hướng gia tăng liên tục trong giai đoạn nghiên cứu ngoại trừ năm 2013 có sự suy giảm trong thu nhập lãi thuần của các NHTMCP VN.
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 8,000 7,000 6,000 5,000 4,000 3,000 2,000 1,000 - 7,283 3,955 3,667 1,228 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Hình 3.4. Tình hình thu nhập lãi thuần bình quân của các NHTMCP VN ĐVT: Tỷ VNĐ Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMCP VN Cụ thể, trong năm 2007, thu nhập lãi thuần bình quân của các Ngân hàng này đạt 1,228 tỷ VNĐ nhưng đến năm 2017 thu nhập lãi thuần bình quân đạt 7,283 tỷ VNĐ với mức tăng lên đến 6,055 tỷ VNĐ (tốc độ tăng đạt hơn 4.9 lần). Mặc dù trong năm 2013, thu nhập lãi thuần có sự suy giảm từ 3,995 tỷ VNĐ (ở năm 2012) xuống còn 3667 tỷ VNĐ với mức giảm khoảng 328 tỷ VNĐ. Điều này cho thấy rằng trong giai đoạn nghiên cứu, từ các nỗ lực trong quá trình huy động vốn và thực hiện cấp tín dụng, các NHTMCP đã thu được một mức thu nhập lãi thuần tương đối cao trong giai đoạn nghiên cứu, tuy nhiên, so với tiềm lực của các ngân hàng, thì mức thu nhập lãi thuần đạt được vẫn chưa tương xứng. Đây có thể xuất phát từ vấn đề vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu (khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 – 2008, bất ổn vĩ mô 2011 – 2012…) cũng như cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu.
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3.1.5. Thu nhập ngoài lãi
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35 Tiếp theo, luận văn thực hiện phân tích tình hình biến động của thu nhập ngoài lãi của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 – 2017. Hình 3.5 thể hiện tình hình thu nhập ngoài lãi bình quân của các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu của luận văn. 2,500 2,000 1,500 1,000 500 - 2,111 673 729 578 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Hình 3.5. Tình hình thu nhập ngoài lãi bình quân của các NHTMCP VN ĐVT: Tỷ VNĐ Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMCP VN Dựa vào các số liệu trong hình 3.5, có thể thấy rằng nhìn chung tổng thu nhập ngoài lãi của các NHTMCP VN có xu hướng gia tăng liên tục trong giai đoạn nghiên cứu ngoại trừ năm 2011 có sự suy giảm trong thu nhập ngoài lãi của các NHTMCP VN. Cụ thể, trong năm 2007, thu nhập ngoài lãi bình quân của các Ngân hàng này đạt 673 tỷ VNĐ nhưng đến năm 2017 thu nhập ngoài lãi thuần bình quân đạt 2111 tỷ VNĐ với mức tăng lên đến 1,438 tỷ VNĐ (tốc độ tăng đạt hơn 2.1 lần). Mặc dù trong năm 2011, thu nhập ngoài lãi có sự suy giảm từ 729 tỷ VNĐ (ở năm 2010) xuống còn 578 tỷ VNĐ với mức giảm khoảng 151 tỷ VNĐ. Điều này cho thấy rằng trong giai đoạn
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nghiên cứu, các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu đã thay đổi chiến lược kinh doanh khi thực hiện việc đa dạng hóa kinh doanh từ hình thức kinh doanh truyền thống (Cho
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 36 vay và huy động) sang hình thức kinh doanh phi truyền thống (dịch vụ, ngoại hối, đầu tư chứng khoán…) để cải thiện lợi nhuận của các ngân hàng. Tuy nhiên, do bước đầu chuyển đổi, cho nên dẫn đến việc tốn kém chi phí cũng như hiệu quả ban đầu mang lại từ các hình thức kinh doanh phi truyền thống này vẫn chưa cao, dẫn đến mức thu nhập ngoài lãi mang đến chưa như mong đợi của các ngân hàng. 3.1.6. Chi phí hoạt động Tiếp theo, luận văn thực hiện phân tích tình hình biến động của chi phí hoạt động của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 – 2017. Hình 3.6 thể hiện tình hình chi phí hoạt động bình quân của các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu của luận văn. Dựa vào các số liệu trong hình 3.6, có thể thấy rằng nhìn chung tổng chi phí hoạt động của các NHTMCP VN có xu hướng gia tăng liên tục trong giai đoạn nghiên cứu, tuy mỗi năm có mức độ tăng khác nhau. Cụ thể, trong năm 2007, chi phí hoạt động bình quân của các Ngân hàng này đạt 627 tỷ VNĐ nhưng đến năm 2017 chi phí hoạt động bình quân đạt 4,229 tỷ VNĐ với mức tăng lên đến 3602 tỷ VNĐ (tốc độ tăng đạt hơn 5.7 lần). Điều này cho thấy rằng trong giai đoạn nghiên cứu, để trang trải các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu đã thực hiện chi hoạt động tương đối cao và gia tăng liên tục trong các năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng này lại cao hơn so với tốc độ tăng trong thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi mà ngân hàng đạt được, dẫn đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP bị suy giảm đáng kể và không đạt được mức tiềm năng mà ngân hàng đạt được.
  • 47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 37 4,500 4,000 3,500 3,000 2,500 2,000 1,500 1,000 500 - 4,229 627 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Hình 3.6. Tình hình chi phí hoạt động bình quân của các NHTMCP VN ĐVT: Tỷ VNĐ Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMCP VN 3.1.7. Lợi nhuận sau thuế Tiếp theo, luận văn thực hiện phân tích tình hình biến động của lợi nhuận sau thuế của các NHTMCP VN trong giai đoạn 2007 – 2017. Hình 3.7 thể hiện tình hình lợi nhuận sau thuế bình quân của các ngân hàng có trong mẫu nghiên cứu của luận văn. Dựa vào các số liệu trong hình 3.7, có thể thấy rằng nhìn chung tổng lợi nhuận sau thuế của các NHTMCP VN có xu hướng gia tăng liên tục trong giai đoạn nghiên cứu, ngoại trừ năm 2013 có sự suy giảm trong thu nhập lãi thuần của các NHTMCP VN. Cụ thể, trong năm 2007, lợi nhuận sau thuế bình quân của các Ngân hàng này đạt 649 tỷ VNĐ nhưng đến năm 2017 lợi nhuận sau thuế bình quân đạt 2,248 tỷ VNĐ với mức tăng lên đến 1599 tỷ VNĐ (tốc độ tăng đạt hơn 2.4 lần). Mặc dù trong năm 2013, thu nhập lãi thuần có sự suy giảm từ 1,127 tỷ VNĐ (ở năm 2012) xuống còn 1071 tỷ VNĐ với mức giảm khoảng 56 tỷ VNĐ.