Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trên cơ sở xem xét tác động của các biến số vĩ mô, bao gồm các yếu tố về tăng trưởng kinh tế, chính sách tiền tệ (thông qua cung tiền, lãi suất liên ngân hàng), chính sách dự trữ ngoại hối (thông qua biến số dự trữ ngoại hối), lạm phát và mức độ phát triển tài chính (thể hiện qua chỉ số thị trường chứng khoán) đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam (đại diện là tỷ suất sinh lợi trên tài sản – ROA).
Luận Văn Định Dưới Giá Của Cổ Phiếu Lần Đầu Phát Hành Ra Công Chúng. Xem xét có hay không hiện tượng định dưới giá cổ phần của các doanh nghiệp thực hiện IPO trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đưa ra bằng chứng thực nghiệm về những nhân tố ảnh hưởng đến việc định dưới giá và mức độ định dưới giá cổ phần của các doanh nghiệp lần đầu niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp. Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm xem xét tỷ lệ tiền mặt doanh nghiệp nắm giữ trên tổng tài sản có mối tương quan như thế nào với các yếu tố tài chính bao gồm khả năng sinh lời, đòn bẩy, hệ số thanh khoản, tỷ lệ chi trả cổ tức và quy mô doanh nghiệp.
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Tại Viettel. Xác định các yếu tố liên quan phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc tại Viettel Tp.HCM. Phân tích đánh giá thực trạng về phong cách lãnh đạo tại Viettel Tp.HCM. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của nhân viên đối với công việc thông qua cải thiện phong cách lãnh đạo tại Viettel Tp.HCM.
Luận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm ra bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm về tác động của kiều hối cùng với các chỉ số phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở 28 quốc gia khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong khoảng thời gian từ năm 1995 - 2018.
Ảnh Hưởng Của Trải Nghiệm Thương Hiệu Nhà Tuyển Dụng Đến Ý Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật phỏng vấn tay đôi và thảo luận nhóm. Thông tin thu thập được từ quá trình nghiên cứu này nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo về các trải nghiệm thương hiệu nhà tuyển dụng của nhân viên, cam kết tình cảm, ý định nghỉ việc, cuối cùng là đưa ra bảng câu hỏi.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến sự sáng tạo của đội ngũ người lao động, đồng thời đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đó trong bối cảnh nghiên cứu và đưa ra các khuyến nghị giúp lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau có chính sách nhằm thúc đẩy sự sáng tạo của đội ngũ người lao động nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, cụ thể:
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên. Nghiên cứu sự thỏa mãn về các thành phần của tiền lương và các thành phần của nó bao gồm: thỏa mãn mức lương, thỏa mãn phúc lợi, thỏa mãn tăng lương và thỏa mãn chính sách lương. Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự thỏa mãn về các thành phần tiền lương với sự hài lòng trong công việc. Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự hài lòng trong công việc với dự định nghỉ việc.
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Công Nhân Với Hoạt Động Công Đoàn Trong Doanh Nghiệp Thủy Sản Ở Cà Mau. Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, nguồn thông tin có sẵn trong là các dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua các thống kê và phân tích hàng năm tổ chức công đoàn. Nguồn thông tin bên ngoài lấy từ tài liệu, sách báo, tạp chí, internet…về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các số liệu đều được tổng hợp, phân tích, so sánh chuyên sâu.
Luận Văn Định Dưới Giá Của Cổ Phiếu Lần Đầu Phát Hành Ra Công Chúng. Xem xét có hay không hiện tượng định dưới giá cổ phần của các doanh nghiệp thực hiện IPO trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đưa ra bằng chứng thực nghiệm về những nhân tố ảnh hưởng đến việc định dưới giá và mức độ định dưới giá cổ phần của các doanh nghiệp lần đầu niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Những Yếu Tố Tài Chính Ảnh Hưởng Đến Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Của Doanh Nghiệp. Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm xem xét tỷ lệ tiền mặt doanh nghiệp nắm giữ trên tổng tài sản có mối tương quan như thế nào với các yếu tố tài chính bao gồm khả năng sinh lời, đòn bẩy, hệ số thanh khoản, tỷ lệ chi trả cổ tức và quy mô doanh nghiệp.
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Tại Viettel. Xác định các yếu tố liên quan phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc tại Viettel Tp.HCM. Phân tích đánh giá thực trạng về phong cách lãnh đạo tại Viettel Tp.HCM. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của nhân viên đối với công việc thông qua cải thiện phong cách lãnh đạo tại Viettel Tp.HCM.
Luận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm ra bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm về tác động của kiều hối cùng với các chỉ số phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở 28 quốc gia khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong khoảng thời gian từ năm 1995 - 2018.
Ảnh Hưởng Của Trải Nghiệm Thương Hiệu Nhà Tuyển Dụng Đến Ý Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật phỏng vấn tay đôi và thảo luận nhóm. Thông tin thu thập được từ quá trình nghiên cứu này nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo về các trải nghiệm thương hiệu nhà tuyển dụng của nhân viên, cam kết tình cảm, ý định nghỉ việc, cuối cùng là đưa ra bảng câu hỏi.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến sự sáng tạo của đội ngũ người lao động, đồng thời đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đó trong bối cảnh nghiên cứu và đưa ra các khuyến nghị giúp lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau có chính sách nhằm thúc đẩy sự sáng tạo của đội ngũ người lao động nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, cụ thể:
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên. Nghiên cứu sự thỏa mãn về các thành phần của tiền lương và các thành phần của nó bao gồm: thỏa mãn mức lương, thỏa mãn phúc lợi, thỏa mãn tăng lương và thỏa mãn chính sách lương. Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự thỏa mãn về các thành phần tiền lương với sự hài lòng trong công việc. Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự hài lòng trong công việc với dự định nghỉ việc.
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Công Nhân Với Hoạt Động Công Đoàn Trong Doanh Nghiệp Thủy Sản Ở Cà Mau. Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, nguồn thông tin có sẵn trong là các dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua các thống kê và phân tích hàng năm tổ chức công đoàn. Nguồn thông tin bên ngoài lấy từ tài liệu, sách báo, tạp chí, internet…về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các số liệu đều được tổng hợp, phân tích, so sánh chuyên sâu.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ. Xác định các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ tại Việt Nam. Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các doanh nghiệp này.
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tránh Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp. Nghiên cứu nhằm chỉ ra các yếu tố có ảnh hưởng đến tránh thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ rút ra những kết luận, hạn chế chính sách và từ đó đề xuất một số quy định chính sách thuế liên quan đến các doanh nghiệp để góp phần thu hút vốn đầu tư hiệu quả và tránh tình trạng thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Chấp Nhận Chính Phủ Điện Tử Tại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, từ đó chỉ ra các nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử và đề xuất giải pháp triển khai nhằm tăng cường sự tự tin của người dân, doanh nghiệp trong việc sử dụng các dịch vụ do chính quyền cung cấp hiệu quả hơn, qua đó nâng cao khả năng chấp nhận Chính phủ điện tử tại tỉnh. Do đó, nghiên cứu này đưa ra các mục tiêu cần phải trả lời là:
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên. Bên cạnh đó, để gia tăng kết quả hoạt động của tổ chức, các nhà quản trị đã tập trung các nỗ lực vào những hoạt động giúp cải thiện và nâng cao kết quả làm việc của nhân viên. Trong đó, động viên đƣợc xem là một trong những công cụ hiệu quả giúp gia tăng sự hăng hái nhiệt tình của nhân viên trong quá trình làm việc, có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả công việc của từng thành viên trong tổ chức. Dựa trên thuyết trao đổi xã hội, Adams (1965) đã đề xuất lý thuyết về sự công bằng trong tổ chức và tác dụng động viên của nó. Lý thuyết về sự công bằng cho rằng, nhân viên cảm nhận đƣợc sự công bằng trong tổ chức sẽ tích cực làm việc hơn và tạo đƣợc những kết quả mong đợi cho tổ chức.
Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Đơn Vị Hành Chính Sự Nghiệp. Khám phá, nhận dạng các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các đơn vị HCSN trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng. Trên cơ sở đó, đề xuất các kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho từng đơn vị HCSN.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện bởi kế toán dịch vụ từ đó đưa ra những kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin BCTC được lập bởi kế toán dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin của người sử dụng BCTC.
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Chuỗi Cung Ứng Thuốc Thú Y Tại Công Ty. - Phương pháp định tính: thảo luận với các chuyên gia đang làm việc tại Công ty TNHH Y.S.P Việt Nam. Bên cạnh đó, thông qua bảng câu hỏi để khảo sát khách hàng của công ty nhằm hiểu rõ và đánh giá đúng các mặt hạn chế còn tồn tại trong các hoạt động của chuỗi cung ứng.
Luận văn các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng việt nam – khảo sát tại thành phố hồ chí minh. - Tìm hiểu và khảo sát nhu cầu sử dụng VĐT của ngƣời tiêu dùng Việt Nam tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh để phân tích và xác định những nhân tố ảnh hƣởng và mức độ tác động của các nhân tố đó đến ý định sử dụng của ngƣời tiêu dùng.
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì. Tạo động lực là vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị của mỗi doanh nghiệp. Các nhà quản trị trong tổ chức muốn xây dựng doanh nghiệp vững mạnh thì phải áp dụng mọi biện pháp kích thích người lao động hăng say làm việc, phát huy tính sáng tạo trong quá trình làm việc.
Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam. Với kết quả nghiên cứu của đề tài về tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam sẽ là cơ sở để các địa phương có góc nhìn chi tiết hơn về giải quyết việc làm tại các địa phương đối với doanh nghiệp FDI, thấy được tác động tràn về việc làm của FDI ngoài những lao động làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp FDI còn có những cung ứng, dịch vụ khác cho doanh nghiệp FDI cũng tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao động trong nền kinh tế. Vì vậy các địa phương cần có chính sách về giáo dục, đào tạo để tạo ra đội ngũ lao động là thế mạnh cho địa phương. Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài làm tài liệu cho các cá nhân khi nghiên cứu lĩnh vực có liên quan.
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam. Khóa luận làm rõ các khái niệm về nội dung các quy định pháp luật về ĐTM trong các khu công nghiệp. Phân tích được thực tiễn pháp luật và thực thi pháp luật ĐTM tại khu vực này. Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới về xây dựng và thực hiện pháp luật ĐTM. Từ đó đưa ra những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật ĐTM ở nước ta.
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó nêu rõ những hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Đưa ra những giải pháp cụ thể , phù hợp và thiết thực nhằm hoàn
thiện và nâng cao tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ giúp đƣa ra nhận định về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam cũng nhƣ mức độ và kết quả ảnh hƣởng của từng nhân tố. Đồng thời, đề tài giúp nhà quản trị ngân hàng nhìn nhận về tầm quan trọng của từng nhân tố, từ đó đƣa ra một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó, có thể tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững cho hệ thống NHTM và tạo tiền đề phát triển ổn định cho nền kinh tế Việt Nam.
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Tại Việt Nam. Cụ thể, tín dụng tăng trưởng có nghĩa là lượng cung tiền được bơm vào nền kinh tế tăng lên. Chính sự tăng lên này kéo theo rất nhiều sự thay đổi: khả năng tiếp cận nguồn vốn của các chủ thể cần vốn có xu hướng tăng lên, nguồn cung tiền cho các hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng, cho đầu tư phát triển, máy móc thiết bị, công nghệ, phần mềm, nguồn nhân lực,.. cũng vì thế mà tăng lên. Kết quả tất yếu kéo theo là toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng về mặt quy mô.
Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện từ của các doanh nghiệp. Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện từ của các doanh nghiệp tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ nhằm đề xuất giải pháp cho Chi cục Thuế quận Bình Thủy gia tăng số lượng khách hàng sử dụng hóa đơn điện tử.
Luận Văn Các Phương Tiện Ngôn Ngữ Biểu Thị Quyền Lực Trong Giao Tiếp Hành Chính Tiếng Việt. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Người Lao Động Tại Công Ty Xuất Khẩu Da. Hệ thống các khái niệm về tạo động lực và các lý thuyết liên quan đến việc tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động. Phân tích và đánh giá thực trạng các giải pháp tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động tại Công ty cổ phần may, da xuất khẩu 30/4. Đề xuất nhằm hoàn thiện các giải pháp tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động tại Công ty cổ phần may, da xuất khẩu 30/4.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chức. Vấn đề thay đổi luôn luôn xảy ra trong các tổ chức khi thị trường và nhu cầu thay đổi thì các tổ chức cũng phải thay đổi để đáp ứng. Khi thay đổi sự nhận thức và phản ứng của nhân viên vẫn luôn là mối quan tâm chính. Ở Việt nam hiện nay chỉ có một luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này của tác giả Nguyễn Vũ Anh Khoa (2014) trong lĩnh vực ngân hàng với ba biến tác động lên thái độ của nhân viên đối với sự thay đổi. Với đề tài nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu, bổ sung chứng minh sự tác động thêm các biến khác cho mô hình và khảo sát rộng rãi hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tp.HCM để từ đó xây dựng mô hình làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện . Luận văn tổng quan các nghiên cứu và các vấn đề lý luận có liên quan để đề xuất mô hình nghiên cứu việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9, TP HCM. Từ đó, có thể được dùng để tham khảo cho các nghiên cứu tương tự ở khu vực khác.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM. Để đạt được mục tiêu này, luận văn tiến hành nghiên cứu các vấn đề như sau:
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận. Bờ biển dài 105 km, ngư trường của tỉnh nằm trong vùng nước trồi có nguồn lợi hải sản phong phú và đa dạng với trên 500 loài hải sản các loại. Ngoài ra, còn có hệ sinh thái san hô phong phú và đa dạng với trên 120 loài và rùa biển đặc biệt quý hiếm chỉ có ở Ninh Thuận. Vùng ven biển có nhiều đầm vịnh phù hợp phát triển du lịch và phát triển nuôi trồng thủy sản và sản xuất tôm giống là một thế mạnh của ngành thủy sản.
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cho thấy mức độ tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động; mức độ điều tiết của các biến tuổi, quy mô, tỷ lệ nợ tới sự tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh; sự ảnh hưởng của việc lựa chọn thước đo thành quả hoạt động đến các mối quan hệ trên. Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ít cho các đối tượng hữu quan trong việc ra quyết định quản lý và đầu tư.
More Related Content
Similar to Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ. Xác định các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ tại Việt Nam. Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các doanh nghiệp này.
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Tránh Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp. Nghiên cứu nhằm chỉ ra các yếu tố có ảnh hưởng đến tránh thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ rút ra những kết luận, hạn chế chính sách và từ đó đề xuất một số quy định chính sách thuế liên quan đến các doanh nghiệp để góp phần thu hút vốn đầu tư hiệu quả và tránh tình trạng thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Chấp Nhận Chính Phủ Điện Tử Tại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, từ đó chỉ ra các nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử và đề xuất giải pháp triển khai nhằm tăng cường sự tự tin của người dân, doanh nghiệp trong việc sử dụng các dịch vụ do chính quyền cung cấp hiệu quả hơn, qua đó nâng cao khả năng chấp nhận Chính phủ điện tử tại tỉnh. Do đó, nghiên cứu này đưa ra các mục tiêu cần phải trả lời là:
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên. Bên cạnh đó, để gia tăng kết quả hoạt động của tổ chức, các nhà quản trị đã tập trung các nỗ lực vào những hoạt động giúp cải thiện và nâng cao kết quả làm việc của nhân viên. Trong đó, động viên đƣợc xem là một trong những công cụ hiệu quả giúp gia tăng sự hăng hái nhiệt tình của nhân viên trong quá trình làm việc, có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả công việc của từng thành viên trong tổ chức. Dựa trên thuyết trao đổi xã hội, Adams (1965) đã đề xuất lý thuyết về sự công bằng trong tổ chức và tác dụng động viên của nó. Lý thuyết về sự công bằng cho rằng, nhân viên cảm nhận đƣợc sự công bằng trong tổ chức sẽ tích cực làm việc hơn và tạo đƣợc những kết quả mong đợi cho tổ chức.
Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Đơn Vị Hành Chính Sự Nghiệp. Khám phá, nhận dạng các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các đơn vị HCSN trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng. Trên cơ sở đó, đề xuất các kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho từng đơn vị HCSN.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện bởi kế toán dịch vụ từ đó đưa ra những kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin BCTC được lập bởi kế toán dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin của người sử dụng BCTC.
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Chuỗi Cung Ứng Thuốc Thú Y Tại Công Ty. - Phương pháp định tính: thảo luận với các chuyên gia đang làm việc tại Công ty TNHH Y.S.P Việt Nam. Bên cạnh đó, thông qua bảng câu hỏi để khảo sát khách hàng của công ty nhằm hiểu rõ và đánh giá đúng các mặt hạn chế còn tồn tại trong các hoạt động của chuỗi cung ứng.
Luận văn các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng việt nam – khảo sát tại thành phố hồ chí minh. - Tìm hiểu và khảo sát nhu cầu sử dụng VĐT của ngƣời tiêu dùng Việt Nam tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh để phân tích và xác định những nhân tố ảnh hƣởng và mức độ tác động của các nhân tố đó đến ý định sử dụng của ngƣời tiêu dùng.
Giải Pháp Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Bao Bì. Tạo động lực là vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị của mỗi doanh nghiệp. Các nhà quản trị trong tổ chức muốn xây dựng doanh nghiệp vững mạnh thì phải áp dụng mọi biện pháp kích thích người lao động hăng say làm việc, phát huy tính sáng tạo trong quá trình làm việc.
Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam. Với kết quả nghiên cứu của đề tài về tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam sẽ là cơ sở để các địa phương có góc nhìn chi tiết hơn về giải quyết việc làm tại các địa phương đối với doanh nghiệp FDI, thấy được tác động tràn về việc làm của FDI ngoài những lao động làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp FDI còn có những cung ứng, dịch vụ khác cho doanh nghiệp FDI cũng tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao động trong nền kinh tế. Vì vậy các địa phương cần có chính sách về giáo dục, đào tạo để tạo ra đội ngũ lao động là thế mạnh cho địa phương. Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài làm tài liệu cho các cá nhân khi nghiên cứu lĩnh vực có liên quan.
Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam. Khóa luận làm rõ các khái niệm về nội dung các quy định pháp luật về ĐTM trong các khu công nghiệp. Phân tích được thực tiễn pháp luật và thực thi pháp luật ĐTM tại khu vực này. Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới về xây dựng và thực hiện pháp luật ĐTM. Từ đó đưa ra những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật ĐTM ở nước ta.
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Trường Đại Học. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó nêu rõ những hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Đưa ra những giải pháp cụ thể , phù hợp và thiết thực nhằm hoàn
thiện và nâng cao tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ giúp đƣa ra nhận định về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam cũng nhƣ mức độ và kết quả ảnh hƣởng của từng nhân tố. Đồng thời, đề tài giúp nhà quản trị ngân hàng nhìn nhận về tầm quan trọng của từng nhân tố, từ đó đƣa ra một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó, có thể tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững cho hệ thống NHTM và tạo tiền đề phát triển ổn định cho nền kinh tế Việt Nam.
Các Nhân Tố Tác Động Đến Tăng Trưởng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Tại Việt Nam. Cụ thể, tín dụng tăng trưởng có nghĩa là lượng cung tiền được bơm vào nền kinh tế tăng lên. Chính sự tăng lên này kéo theo rất nhiều sự thay đổi: khả năng tiếp cận nguồn vốn của các chủ thể cần vốn có xu hướng tăng lên, nguồn cung tiền cho các hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng, cho đầu tư phát triển, máy móc thiết bị, công nghệ, phần mềm, nguồn nhân lực,.. cũng vì thế mà tăng lên. Kết quả tất yếu kéo theo là toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng về mặt quy mô.
Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện từ của các doanh nghiệp. Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng hóa đơn điện từ của các doanh nghiệp tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ nhằm đề xuất giải pháp cho Chi cục Thuế quận Bình Thủy gia tăng số lượng khách hàng sử dụng hóa đơn điện tử.
Luận Văn Các Phương Tiện Ngôn Ngữ Biểu Thị Quyền Lực Trong Giao Tiếp Hành Chính Tiếng Việt. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Động Lực Làm Việc Cho Người Lao Động Tại Công Ty Xuất Khẩu Da. Hệ thống các khái niệm về tạo động lực và các lý thuyết liên quan đến việc tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động. Phân tích và đánh giá thực trạng các giải pháp tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động tại Công ty cổ phần may, da xuất khẩu 30/4. Đề xuất nhằm hoàn thiện các giải pháp tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động tại Công ty cổ phần may, da xuất khẩu 30/4.
Similar to Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc (17)
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chức. Vấn đề thay đổi luôn luôn xảy ra trong các tổ chức khi thị trường và nhu cầu thay đổi thì các tổ chức cũng phải thay đổi để đáp ứng. Khi thay đổi sự nhận thức và phản ứng của nhân viên vẫn luôn là mối quan tâm chính. Ở Việt nam hiện nay chỉ có một luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này của tác giả Nguyễn Vũ Anh Khoa (2014) trong lĩnh vực ngân hàng với ba biến tác động lên thái độ của nhân viên đối với sự thay đổi. Với đề tài nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu, bổ sung chứng minh sự tác động thêm các biến khác cho mô hình và khảo sát rộng rãi hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tp.HCM để từ đó xây dựng mô hình làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện . Luận văn tổng quan các nghiên cứu và các vấn đề lý luận có liên quan để đề xuất mô hình nghiên cứu việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9, TP HCM. Từ đó, có thể được dùng để tham khảo cho các nghiên cứu tương tự ở khu vực khác.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM. Để đạt được mục tiêu này, luận văn tiến hành nghiên cứu các vấn đề như sau:
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận. Bờ biển dài 105 km, ngư trường của tỉnh nằm trong vùng nước trồi có nguồn lợi hải sản phong phú và đa dạng với trên 500 loài hải sản các loại. Ngoài ra, còn có hệ sinh thái san hô phong phú và đa dạng với trên 120 loài và rùa biển đặc biệt quý hiếm chỉ có ở Ninh Thuận. Vùng ven biển có nhiều đầm vịnh phù hợp phát triển du lịch và phát triển nuôi trồng thủy sản và sản xuất tôm giống là một thế mạnh của ngành thủy sản.
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cho thấy mức độ tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động; mức độ điều tiết của các biến tuổi, quy mô, tỷ lệ nợ tới sự tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh; sự ảnh hưởng của việc lựa chọn thước đo thành quả hoạt động đến các mối quan hệ trên. Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ít cho các đối tượng hữu quan trong việc ra quyết định quản lý và đầu tư.
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết. Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua các giai đoạn: thiết kế mẫu nghiên cứu, thu thập dữ liệu nghiên cứu thông qua báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo ngành… phân tích dữ liệu bằng phần mềm STATA 13 nhằm đánh giá mức độ ph hợp của mô hình và xem x t mức độ tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh.
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán Hay Không. Đầu tiên, bài nghiên cứu này là xem cơ cấu tài chính như một kênh truyền dẫn quan trọng mà qua đó thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối có thể tương tác với nhau. Tác giả sẽ tìm hiểu rằng liệu việc thiếu mối quan hệ nhân quả giữa thị trường chứng khoán của một quốc gia và thị trường ngoại hối có thể là do sự thiếu sót của một biến quan trọng với vai trò như một kênh truyền dẫn mà qua đó tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệnh Viện Đa Khoa Bà Rịa. Nghiên cứu định lượng được thực hiện với cỡ mẫu là 300 bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế đang khám chữa bệnh trong Bệnh viện Đa Khoa Bà Rịa theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện thông qua bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu định tính, nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu. Bảng câu hỏi do đối tượng tự trả lời là công cụ chính để thu thập dữ liệu.
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán. Mục tiêu thứ nhất của nghiên cứu là xác định các yếu tố tài chính cũng như vai trò của quản trị công ty tác động đến tỷ lệ đóng thuế TNDN của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh.
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp. Hoạt động hợp nhất, mua bán và sáp nhập có điểm chung là đều được thực hiện để nhằm mục đích đạt được lợi thế nhờ quy mô, tăng hiệu quả và thị phần. Đây cũng là mục đích chung của tất cả các DN tham gia vào họat động M&A. Tuy nhiên, giữa các hoạt động này cũng có những khác điểm khác biệt nhất định:
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp Luật Việt Nam. Khi chọn đề tài, tác giả mong muốn cung cấp được cái nhìn tổng thể về các quy định pháp luật hiện hành về các doanh nghiệp xã hội tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập với cuộc sống, nhằm phát hiện những hạn chế trong các quy định pháp luật làm cản trở người khuyết tật hòa nhập vào xã hội, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để khắc phục được các vấn đề hạn chế trong thực tiễn.
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở Các Quốc Gia Đang Phát Triển. Đánh giá tác động của chi tiêu chính phủ cho y tế và giáo dục đang được thực tiễn đặt ra hết sức cấp thiết ở tất cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Việc lượng hóa tác động này sẽ giúp cho chính phủ của các quốc gia trên thế giới nói chung và các quốc gia đang phát triển nói riêng có những căn cứ để đưa ra các chính sách chi tiêu và phân bổ chi tiêu hợp lý cho lĩnh vực y tế và giáo dục nhằm đạt được mục tiêu tăng HDI.
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khách hàng tổ chức trên địa bàn hà nội. Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất, phân phối sản phẩm: Biển hiệu quảng cáo, đèn led, đèn flash của các hãng Phillips, Asia, TLC, Gslighting… đảm bảo cam kết nguồn gốc xuất xứ, thiết kế tinh tế, phù hợp với thẩm mỹ của khách hàng và bắt kịp dẫn đầu xu thế trên thị trường với dịch vụ lắp đặt, bảo hành hỗ trợ tốt.
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Thôn Việt Nam. Đa dạng hóa thu nhập là một chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro thu nhập cho người nông dân, đây cũng là một phương pháp để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh giúp cho người nông dân phối hợp được các nguồn lực một cách tối ưu.
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu Á. Trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ trả lời 03 câu hỏi nghiên cứu: (1) Tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương dưới tác động của chất lượng thể chế là như thế nào?; (2) Yếu tố nào của thể chế nên được quan tâm nhiều hơn để giúp các nền kinh tế châu Á – Thái Bình Dương tăng trưởng tốt? và (3) Tác động của chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương có gì khác biệt so với phần còn lại của thế giới?. Qua đó đưa ra những khuyến nghị, hỗ trợ cho Chính phủ các quốc gia có thể bàn hành những chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Về mặt khoa học, nghiên cứu đã tổng hợp lại các nghiên cứu cả trong và ngoài nước trước đây về vấn đề phân tích tác động thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận tại các NHTM. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn đưa ra các bằng chứng thực nghiệm có thể kiểm định được và bổ sung kết quả cho các nghiên cứu trước đây.
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may của công ty TNHH Vietbo vào thị trường Nhật Bản . “Một định nghĩa khác về Marketing quốc tế cũng được một số tác giả đưa ra: đó là hoạt động Marketing vượt qua phạm vi biên giới của từng quốc gia cụ thể. Marketing quốc tế cũng được định nghĩa như là “việc thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quan điểm Marketing nhằm định hướng dòng vận động của hàng hóa và dịch vụ của công ty tới người tiêu dùng hoặc người mua ở nhiều quốc gia khác nhau với mục tiêu thu lợi nhuận.”
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp chính là ƣớc lƣợng để tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng và mối quan hệ giữa vốn tự có và rủi ro tại các NHTM Việt Nam.Mục đích những cơ sở khoa học và các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến vốn tự có và rủi ro đồng thời xác định mối quan hệ giữa rủi ro và vốn tự có tại các NHTM Việt Nam.Từ đó kết quả kiểm định đề xuất các giải pháp thích hợp giúp cho nhà quản lý của các ngân hàng có chính sách phù hợp để nâng cao vốn tự có hạn chế rủi ro và từ đó nâng cao hiệu quả chất lƣợng hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn chỉ ra những khó khăn cũng như một số vấn đề còn tồn tại để mở ra hướng mới cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam. Mục tiêu của luận văn nhằm tìm ra bằng chứng về các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam bằng cách sử dụng các phương pháp định lượng dựa vào các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần nội địa.
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thương Mại. Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là xác định sự tác động và mức độ tác động của các nhân tố tác động đến dự định duy trì tham gia hệ thống NQTM của Bên nhận quyền tại Tp.HCM.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Các Nhân Tố Vĩ Mô Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
-----
VŨ DUY BẢO
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM KỂ TỪ SAU KHI GIA NHẬP WTO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
-----
VŨ DUY BẢO
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM KỂ TỪ SAU KHI GIA NHẬP WTO
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam kể từ sau khi gia nhập WTO”
do PGS. TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt hướng dẫn, là quá trình nghiên cứu của tôi.
Các dữ liệu, kết quả trong luận văn là rõ ràng và minh bạch.
TpHCM, Ngày … tháng … năm …..
Tác giả
Vũ Duy Bảo
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................ 1
1.1. Lý do nghiên cứu .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................. 2
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................................................... 4
1.6. Bố cục luận văn............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC NGHIỆM NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG................................................................ 7
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại............................................................ 7
2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại ......................................................7
2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại....................................................8
2.2. Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ................................... 11
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại........................................................................................................................ 15
2.3.1. Tăng trưởng kinh tế:............................................................................... 16
2.3.2. Chính sách tiền tệ:.................................................................................. 16
2.3.3. Chính sách dự trữ ngoại hối ................................................................... 17
2.3.4. Lạm phát................................................................................................. 18
2.3.5. Mức độ phát triển của thị trường tài chính............................................. 20
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây ........................................ 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................28
3.1. Khung phân tích nghiên cứu....................................................................... 28
3.2. Cơ sở của mô hình hồi quy ......................................................................... 29
3.3. Dữ liệu và nguồn dữ liệu............................................................................. 31
3.4. Phương pháp ước lượng và tiến trình nghiên cứu....................................... 33
3.4.1. Mô hình Pooled OLS ............................................................................ 34
3.4.2. Mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effective Model – FEM) ....... 34
3.4.3. Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effective Model – REM) .
35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ ...............37
4.1. Tổng quan về các ngân hàng thương mại sau khi Việt Nam gia nhập WTO ..
37
4.1.1. Những cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam...................... 37
4.1.2. Những khó khăn, thách thức của các ngân hàng thương mại Việt Nam ...
38
4.2. Phân tích thống kê mô tả............................................................................. 39
4.3. Tương quan Pearson – mối quan hệ đơn biến giữa các biến số.................. 42
4.4. Phân tích mối quan hệ đa biến giữa các biến số với hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại.................................................................................... 44
4.4.1. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến của mô hình hồi quy ban đầu ........... 44
4.4.2. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến của mô hình hồi quy hiệu chỉnh....... 45
4.4.3. Kết quả hồi quy mô hình tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại................................................................ 47
4.4.4 Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất.......................... 49
4.5. Thảo luận về các kết quả nghiên cứu.......................................................... 51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ HƯỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................53
5.1. Kết luận....................................................................................................... 53
5.2. Gợi ý chính sách.......................................................................................... 53
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5.3. Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................57
PHỤ LỤC ..................................................................................................................................................58
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FEM: Mô hình các ảnh hưởng cố định
GMM: Mô hình moment tổng quát
GDP: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
INF: Lạm phát
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
Pooled OLS: Mô hình bình phương bé nhất gộp
ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
REM: Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên
VIF: Hệ số nhân tử phóng đại phương sai
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp tác động của các nhân tố vĩ mô đến lợi nhuận ngân hàng (đại
diện là ROA) trong các nghiên cứu trước đây...........................................................................25
Bảng 3.1. Mô tả các biến và kỳ vọng dấu của các biến độc lập trong mô hình nghiên
cứu............................................................................................................................ 32
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến số trong mô hình hồi quy .................................39
Bảng 4.2: Tương quan Pearson – mối tương quan đơn biến giữa các biến số..........42
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình
hồi quy.........................................................................................................................................................44
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình
hồi quy đã được hiệu chỉnh................................................................................................................46
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại..........................................................................................................................47
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các
ảnh hưởng cố định (FEM) ..................................................................................................................49
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các
ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) ..........................................................................................................49
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)
và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)………………………………………… 50
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế.................................................. 8
Hình 3.1 Quy trình tiếp cận nghiên cứu.......................................................................................29
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu định lượng...................................................................................30
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày, giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm các
nội dung chính như sau: Nêu lên tính cấp thiết của đề tài, đối tượng nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
được sử dụng trong luận văn.
1.1. Lý do nghiên cứu
Lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam đã tăng trưởng đáng kể
từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 11 năm 2006. Bên
cạnh đó, từ năm 2007, các ngân hàng thương mại của Việt Nam cũng đối mặt với
không ít các thay đổi từ cải cách chính sách, môi trường quốc tế và sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt đến từ hệ thống các ngân hàng thương mại trong nước cũng như
các ngân hàng nước ngoài. Các cải cách sâu rộng trong hệ thống ngân hàng và sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng thương mại đã đặt ra bài
toán cấp bách là cần nâng cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại. Từ đó, để các ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu quả hơn đòi hỏi
phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại. Điều này nhằm hạn chế các hoạt động mang tính chất rủi ro, bảo toàn
vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân
hàng thương mại.
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại đã được thực hiện trong nhiều đề tài nghiên cứu ở cả trong và
ngoài nước. Qua các nghiên cứu, các tác giả đã xác định được ba nhóm nhân tố có
tác động đến hiệu quả của các ngân hàng thương mại, bao gồm: (1) Nhóm các nhân
tố vi mô bao gồm các đặc điểm riêng của từng ngân hàng; (2) nhóm các nhân tố
ngành bao gồm các nhân tố đặc trưng của riêng trong hoạt động ngân hàng thương
mại và (3) nhóm các nhân tố vĩ mô bao gồm các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam đa phần tập trung vào việc nghiên cứu tác động của các yếu tố
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
bên trong, nội bộ ngân hàng (nhóm nhân tố 1 và 2). Việc nghiên cứu về tác động
của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại là khá
ít, trong khi đây là một nhân tố có ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Đặc biệt, chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá
về tác động toàn diện của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam kể từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Việc Việt
Nam gia nhập WTO đã mang lại nhiều thay đổi trong môi trường hoạt động của các
doanh nghiệp nói chung, các ngân hàng thương mại nói riêng. Khi đó, các yếu tố về
môi trường vĩ mô trong nước trở nên nhạy cảm hơn. Ngoài ra, đây cũng là giai đoạn
mà Ngân hàng nhà nước thực hiện nhiều cải cách sâu rộng trong hệ thống ngân
hàng thương mại. Đây là những ảnh hưởng có tác động khá lớn đến lợi nhuận các
ngân hàng thương mại. Do vậy, việc nghiên cứu về các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng
đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại sẽ thực sự quan trọng, có ý nghĩa to lớn
trong việc đánh giá hiện trạng của các ngân hàng thương mại, đồng thời đây là cơ sở
để đưa ra các kiến nghị cho các cải cách chính sách trong hệ thống ngân hàng
thương mại. Xuất phát từ thực tiễn và đòi hỏi cấp thiết trên, tác giả quyết định thực
hiện đề tài nghiên cứu về “Tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại Việt Nam kể từ sau khi gia nhập WTO” nhằm đưa ra
những kết quả thực nghiệm và những đánh giá khách quan về tác động vĩ mô đến
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Tác giả thực hiện bài nghiên cứu này với
mục tiêu chính là xem xét sự tác động của các nhân tố vĩ mô đối với lợi nhuận của
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trên cơ sở xem xét tác động của các biến số
vĩ mô, bao gồm các yếu tố về tăng trưởng kinh tế, chính sách tiền tệ (thông qua
cung tiền, lãi suất liên ngân hàng), chính sách dự trữ ngoại hối (thông qua biến số
dự trữ ngoại hối), lạm phát và mức độ phát triển tài chính (thể hiện qua chỉ số thị
trường chứng khoán) đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam (đại
diện là tỷ suất sinh lợi trên tài sản – ROA). Trên cơ sở đó, tác giả sẽ đề xuất các
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
giải pháp về mặt chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại.
* Mục tiêu cụ thể: Trên cơ sở mục tiêu tổng quát trên, tác giả đưa ra các mục
tiêu cụ thể cần đạt được bằng việc trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Xem xét tác động đơn biến của các nhân tố vĩ mô đến lợi nhuận của các
ngân hàng thương mại Việt Nam kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới. Khi đó, xác định những nhân tố nào có tác động đơn biến với lợi nhuận
ngân hàng thương mại? Chiều hướng tác động và mức độ tác động của các nhân tố
đó như thế nào?
- Xem xét tác động của các nhân tố vĩ mô đến lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong mối quan hệ đa biến. Khi đó, xác định những nhân tố
nào có tác động đến lợi nhuận ngân hàng thương mại? Chiều hướng tác động và
mức độ tác động của các nhân tố đó như thế nào?
- Đề xuất các giải pháp về mặt chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại?
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Việc xem xét tác động của các nhân tố vĩ mô đối với lợi
nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam được thực hiện dựa trên dữ liệu của
20 ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO
đến nay, tức là số liệu thu thập từ năm 2007 đến năm 2017, độ dài 11 kỳ quan sát.
Tổng số quan sát trong bài nghiên cứu là 220 quan sát.
Đối tượng nghiên cứu: nói về hiệu quả hoạt động của ngân hàng được định
nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau (lợi nhuận, mức độ an toàn, mức độ phát triển
của ngân hàng …). Trong đề tài này, tác giả xác định đối tượng nghiên cứu đại diện
cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng là tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng (cụ thể là
chỉ số tỷ suất sinh lợi trên tài sản - ROA). Vậy biến số phụ thuộc là tỷ suất sinh lợi trên
tài sản ROA; các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu bao gồm tăng trưởng kinh tế,
cung tiền M2, lãi suất liên ngân hàng (đại điện cho tác động của các công cụ chính sách
tiền tệ), dự trữ ngoại hối (đại diện cho chính sách dự trữ ngoại hối), lạm
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
phát, mức độ phát triển tài chính (đại diện là tổng giá trị vốn hóa của thị trường
chứng khoán).
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là
phương pháp định lượng. Trong quá trình phân tích định lượng, tác giả thực hiện
các phương pháp phân tích số liệu như sau:
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp, phương
pháp so sánh và phương pháp đối chiếu số liệu, từ đó đưa ra các nhận định ban đầu.
- Phương pháp hồi quy: Nghiên cứu hồi quy dữ liệu bảng OLS gộp (Pooled
OLS), kiểm định sự phù hợp của mô hình Pooled, FEM, REM để từ đó, tác giả lựa
chọn và phân tích kết quả mô hình hồi quy phù hợp nhất. Từ các số liệu thu thập,
tác giả sử dụng các phần mềm Excel và Stata để chạy mô hình nghiên cứu.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hiện nay có khá ít nghiên cứu đánh giá về tác động của các nhân tố vĩ mô
đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia
nhập WTO. Vì vậy, thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích định lượng,
bài nghiên cứu sẽ đưa ra bằng chứng thực nghiệm về vấn đề này tại Việt Nam và
góp phần mở ra hướng nghiên cứu sâu hơn.
- Bài nghiên cứu gợi ý các giải pháp về mặt chính sách để nâng cao hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế
và gia tăng cạnh tranh hiện nay
1.6. Bố cục luận văn
Ngoài phần tóm tắt ban đầu, luận văn nghiên cứu bao gồm 05 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
Trình bày lý do chọn đề tài, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mục
tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận
văn.
- Chương 2: Cơ sở lý luận và thực nghiệm nghiên cứu về hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
Chương này đưa ra một số khái niệm, cơ sở lý thuyết trong việc nghiên cứu
về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Đồng thời, tác giả cũng xác
định các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Trên cơ sở các nhân tố đó, tác giả đưa
ra những bằng chứng thực nghiệm của các nghiên cứu trước đây về tác động của các
nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Từ việc xác định các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại trong chương 2, luận văn sẽ đưa ra quy
trình thực hiện nghiên cứu định lượng trong bài nghiên cứu. Cụ thể, tác giả sẽ xác
định các giả thuyết nghiên cứu; cách thức thu thập dữ liệu (bao gồm nguồn dữ liệu
sử dụng); xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng (với các biến số trong mô hình);
cách xác định, tính toán/ đo lường các biến số nghiên cứu định lượng; tổng quan các
phương pháp nghiên cứu sẽ sử dụng trong luận văn.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả
Chương này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đối với trường
hợp các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra các kết
luận về việc chấp nhận/ bác bỏ những giả thuyết đã đặt ra trước đó, đồng thời tác
giả cũng đưa ra các nhận định về tác động của các biến độc lập đối với hiệu quả
hoạt động/ tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
- Chương 5: Kết luận, kiến nghị chính sách và hướng nghiên cứu tiếp
theo của đề tài
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
Chương này sẽ tóm tắt về việc thực hiện nghiên cứu trong luận văn, kết luận
tổng quát về các kết quả nghiên cứu đã đạt được. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một
số khuyến nghị, đề xuất nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động nhưng cũng đảm bảo sự
an toàn đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Ngoài ra, chương này cũng
sẽ chỉ ra những giới hạn trong nghiên cứu của luận văn và đưa ra các hướng nghiên
cứu mở rộng của luận văn trong các nghiên cứu tiếp theo.
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC NGHIỆM NGHIÊN
CỨU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
Chương này sẽ trình bày tổng quan về phần lý thuyết, các nhân tố có ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Bên cạnh đó,
chương này sẽ sơ lược qua một số nghiên cứu trước đây để làm rõ mối quan hệ giữa
các nhân tố có tác động. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm có được là cơ
sở để tác giả lựa chọn và xây dựng các nhân tố tác động mà tác giả sẽ sử dụng
trong nghiên cứu của mình
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính
chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại hình thành
trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Quá trình sản xuất phát
triển kéo theo nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, các quốc
gia tăng lên và khi đó, nhu cầu về tiền tệ để trao đổi ngày càng trở lên lớn hơn. Để
khắc phục sự khác biệt về đơn vị tiền tệ giữa các khu vực, một loại hình kinh doanh
mới đã xuất hiện, đó là nghề đổi tiền với một tầng lớp mới là các thương gia (làm
nghề đổi tiền). Việc trao đổi hàng hoá trở nên thuận tiện hơn đã tác động ngược lại
quá trình sản xuất hàng hóa, khuyến khích sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển
hơn. Từ đó, trong nền kinh tế dần xuất hiện các nghiệp vụ như giữ tiền hộ, chi trả hộ
tiền ... Các nghiệp vụ này ngày càng trở nên phát triển hơn và đó chính là cơ sở để
thực hiện hoạt động tín dụng ngày nay. Từ đó, các tổ chức thực hiện hoạt động tín
dùng dần dần ra đời và đây là khởi điểm của các ngân hàng thương mại trên thế giới
Tại Việt Nam, ngân hàng quốc gia Việt Nam ra đời ngày 06/05/1951 theo sắc
lệnh 15/SL của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong giai đoạn 1951 -
1987, ở Việt Nam đã tạo lập hệ thống ngân hàng một cấp. Tuy nhiên hệ thống ngân
hàng chỉ phù hợp với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung. Sau đó, khi đất nước
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
chuyển qua nền kinh tế sang cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng một cấp đã được
cải tổ sang hệ thống ngân hàng hai cấp, bao gồm cấp quản lý và cấp kinh doanh.
Nghị định số 53/HĐBT được ban hành ngày 26/03/1998 đã thống nhất hệ thống tổ
chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm hai cấp là Ngân hàng Nhà nước và
các Ngân hàng kinh doanh trực thuộc. Theo Pháp lệnh Ngân hàng số 38 -
LTC/HĐNN8 ngày 24/05/1990, Ngân hàng thương mại được quy định là “tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán”
2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng thương mại đảm nhiệm chức năng trung gian tín dụng và trung
gian thanh toán cho các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế. Thông qua việc
huy động các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại tạo nên
các quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Nói cách khác, với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa là người đi vay (từ người có vốn) vừa là người cho
vay (cho người cần vốn) trong nền kinh tế.
Người có vốn
Hệ thống ngân
hàng
Người cần vốn
Hình 2.1 Vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
Từ đó, có thể thấy rằng ngân hàng thương mại cổ phần góp phần tạo ra lợi
ích cho tất cả các bên tham gia (người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay), qua đó
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Cụ thể:
- Người gửi tiền sẽ thu được lợi tức từ khoản vốn nhàn rỗi của mình dưới hình
thức lãi tiền gửi mà ngân hàng quy định. Bên cạnh đó, người gửi tiền cũng sẽ an tâm
hơn khi họ được ngân hàng đảm bảo sự an toàn về khoản tiền gửi, đồng thời họ
cũng nhận được sự cung cấp các dịch vụ thanh toán một cách nhanh chóng, tiện lợi.
- Người vay tiền sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để thực hiện các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải tốn quá nhiều chi phí về
nhân lực, thời gian và tiền bạc cho việc tìm kiếm nơi cung cấp nguồn vốn linh động,
hợp pháp cho nhu cầu của mình.
- Ngân hàng thương mại cổ phần sẽ tìm kiếm được khoản lợi nhuận từ chênh
lệch giữa số tiền lãi bên vay trả và số tiền phải trả lãi cho người gửi tiền. Lợi nhuận
này chính là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của ngành ngân hàng nói chung và
các ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn, đảm bảo quá trình tái sản xuất và mở
rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp được thực hiện một cách liên tục, nhanh
chóng. Khi đó, ngân hàng thương mại cổ phần đã biến nguồn vốn nhàn rỗi, không hoạt
động trong nền kinh tế thành nguồn vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển
vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh
tế. Đây cũng chính là chức năng dùng để điều tiết tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế cũng
như thực hiện các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
Có thể thấy, chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan
trọng và cơ bản nhất của ngân hàng thương mại cổ phần vì nó phản ánh đúng bản
chất của ngân hàng thương mại cổ phần là đi vay để cho vay, đồng thời sẽ quyết
định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần và là cơ sở duy trì
các chức năng quan trọng khác.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
2.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại cổ phần thực hiện chức năng trung gian thanh toán
trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Trên cơ sở các khoản tiền gửi
của khách hàng cho ngân hàng thương mại, ngân hàng thương mại sẽ cung cấp cho
các khách hàng của mình nhiều kênh thanh toán khác nhau. Nhờ đó, các chủ thể
tham gia sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian trong các giao dịch của mình.
Thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại cổ phần sẽ gia tăng thêm
lợi nhuận thông qua việc thu lệ phí của khách hàng khi họ sử dụng các kênh thanh
toán. Mặt khác, chức năng này sẽ giúp gia tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
Điều này được thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của các khách hàng.
Có thể thấy, chức năng này chính là cơ sở để hình thành nên chức năng thứ ba của
các ngân hàng thương mại cổ phần - chức năng tạo tiền.
2.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền được thực hiện thông qua việc kết hợp chức năng trung gian
tín dụng và trung gian thanh toán, giúp hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo
ra tiền tín dụng (tiền bút tệ) trong hệ thống tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng. Đây chính là một bộ phận của lượng cung tiền được sử dụng trong các giao dịch
thông qua hệ thống ngân hàng. Ban đầu, khi khách hàng gửi tiền gửi thanh toán, giá trị
của những khoản tiền dự trữ sẽ tăng lên. Các ngân hàng thương mại sẽ sử dụng lượng
tiền này để cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng. Sau đó, một phần
của những khoản tiền này sẽ tiếp tục quay trở lại hệ thống ngân hàng thương mại khi
những người gửi tiền gửi vào hệ thống ngân hàng thương mại dưới dạng tiền gửi không
kỳ hạn. Quá trình tiếp diễn và quay vòng liên tục trong hệ thống ngân hàng thương mại
và tạo nên một lượng tiền tín dụng (tiền bút tệ) gấp nhiều lần số dự trữ ban đầu. Mức
độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi
(K). Hệ số này chịu tác động bởi ba yếu tố, bao gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự
trữ vượt mức và tỷ lệ lưu trữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
Với chức năng tạo tiền, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng số lượng
tiền tệ có thể sử dụng để thanh toán trong nền kinh tế, từ đó đáp ứng thêm nhu cầu
thanh toán và chi trả của các cá thể trong xã hội. Chức năng này cũng cho thấy mối
quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lượng tiền tệ trong lưu thông: Một khối lượng
tiền tín dụng mà một ngân hàng thương mại cho vay sẽ làm gia tăng khả năng tạo
tiền của ngân hàng thương mại đó, từ đó làm gia tăng lượng tiền cung ứng cho nền
kinh tế.
Từ các chức năng của ngân hàng thương mại, có thể thấy các chức năng này
có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Trong đó, chức năng trung
gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, là nền tảng cơ bản để các ngân hàng thương
mại thực hiện các chức năng còn lại. Tiếp đó, khi ngân hàng thương mại thực hiện
tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền, các ngân hàng thương
mại sẽ góp phần làm gia tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng việc thực hiện các hoạt
động tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Do vậy, thực hiện tốt các chức năng này sẽ
giúp gia tăng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng và sự vận
hành của nền kinh tế nói chung.
2.2. Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, theo lý thuyết hệ thống thì hiệu
quả của các ngân hàng thương mại có thể được đánh giá dựa trên hai khía cạnh như
sau:
(i) Khía cạnh về mặt kinh tế: Khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào thành các
đầu ra (hay còn gọi là khả năng sinh lời/ giảm thiểu chi phí). Khía cạnh này được
hiểu là việc xem xét khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại với các
định chế tài chính khác trong nền kinh tế.
(ii) Khía cạnh về mặt an toàn: Khả năng hoạt động an toàn của ngân hàng. Khía
cạnh này được đánh giá dựa trên việc xem xét sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng
thương mại có quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Khi đó, vì ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính, kết nối khu vực tiết
kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế nên hoạt động của các ngân hàng thương
mại sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, bao gồm
các thành phần tiết kiệm (người gửi tiền) và các thành phần đầu tư (chịu tác động
trực tiếp của các ngành kinh tế quốc dân) trong nền kinh tế.
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể được
đánh giá theo hai cách, đó là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối:
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối: được tính bằng việc tính chênh lệch
giữa kết quả kinh tế đạt được trừ đi cho chi phí bỏ ra để đạt được kết quả kinh tế đó.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại theo cả
chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, loại chỉ
tiêu này rất khó để thực hiện so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động. Ví dụ, những ngân
hàng có nguồn lực lớn thì thường sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn những ngân hàng có
nguồn lực nhỏ. Điều này không có nghĩa là các ngân hàng quy mô lớn sẽ có hiệu quả
hoạt động tốt hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn. Như vậy, hiệu quả tuyệt đối
không hẳn sẽ đánh giá tốt cho hoạt động của ngân hàng, cụ thể là việc đánh giá khả
năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các nguồn đầu vào của ngân hàng thương mại.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tương đối: được thể hiện dưới dạng tĩnh –
bằng cách tính chênh lệch giữa kết quả kinh tế chia cho chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó (hoặc có thể tính ngược lại bằng cách lấy chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó chia cho kết quả kinh tế) – hoặc dưới dạng động hay dạng cận biên (bằng
cách lấy mức tăng kết quả kinh tế chia cho mức tăng chi phí của ngân hàng). Việc
tính các chỉ tiêu hiệu quả theo cách tương đối sẽ rất thuận tiện so sánh theo thời gian
và không gian, đồng thời cho phép so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng có quy mô
khác nhau hoạt động trong các thời điểm khác nhau.
Tóm lại, có nhiều quan điểm về việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại theo các khía cạnh khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu.
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
Tuy nhiên, xuất phát từ những hạn chế về mặt thời gian và nguồn số liệu, tác giả sẽ
sử dụng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động theo khía cạnh kinh tế để đánh giá
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Cách đánh giá này sẽ thể hiện
được mối quan hệ tối ưu giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Cụ thể tác giả sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động dựa trên chỉ tiêu tỷ suất
sinh lợi của ngân hàng.
Theo Peter S. Rose (2004), về mặt lý thuyết, giá trị thị trường (hay thị giá)
của cổ phiếu là chỉ số tốt nhất phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của các
công ty bởi vì điều này thể hiện sự đánh giá của thị trường đối với công ty đó. Tuy
nhiên chỉ số này thường không đủ độ tin cậy trong lĩnh vực ngân hàng. Lý do là bởi
hầu hết các cổ phiếu ngân hàng, đặc biệt là cổ phiếu của các ngân hàng nhỏ thường
không được giao dịch tích cực trên thị trường quốc tế cũng như thị trường trong
nước. Thực tế này buộc các nhà phân tích tài chính phải sử dụng các tỷ lệ về khả
năng sinh lời để thay thế cho chỉ số giá trị thị trường. Cụ thể, việc đánh giá về tỷ lệ
khả năng sinh lời sẽ được sử dụng là các chỉ số về khả năng sinh lời trên tổng tài sản
(ROA) và khả năng sinh lời trên vốn cổ phần (ROE).
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời – ROA: Được tính bằng tỷ số thu nhập ròng
trên tổng tài sản (Return on total assets). ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng tài sản có của các ngân hàng thương mại. Công thức tính của chỉ số như sau:
ợ ℎ ậ ℎ ế
= × 100%
ổ à ả ó ủ â ℎà
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lợi nhuận được tạo ra từ
tổng giá trị tài sản tài sản của ngân hàng. Tài sản của một ngân hàng được hình thành từ
vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này gọi là tài sản có, được sử dụng để tài
trợ cho các hoạt động của ngân hàng thương mại. Khi đó, hiệu quả của việc sử dụng
vốn đầu tư để tạo ra lợi nhuận sẽ được thể hiện qua chỉ tiêu ROA. ROA càng cao càng
cho thấy ngân hàng đang tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn so với giá trị tài sản có của
ngân hàng. Bên cạnh đó, chỉ tiêu ROA cũng có một ý nghĩa khác: nếu
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
ROA cao hơn so với chi phí huy động vốn của ngân hàng thì có nghĩa là ngân hàng
đang có một mức lợi nhuận khá tốt dựa trên khoản tiền gửi.
- Chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần – ROE: được tính bằng tỷ số
thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity). Đây là một trong
những tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông của các công ty vì tỷ số này đo
lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn mà cổ đông thường bỏ ra. Tỷ số này
được tính bằng công thức:
ợ ℎ ậ ℎ ế
= × 100%
ố ự ó ủ â ℎà
Chỉ số ROE là thước đo để đánh giá xem một đồng vốn bỏ ra và tích lũy từ
vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này thường được các nhà
đầu tư phân tích sử dụng để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ
đó giúp nhà đầu tư tham khảo trước khi đưa ra quyết định mua/bán cổ phiếu của
ngân hàng nào. Chỉ số ROE càng cao càng cho thấy mức độ sử dụng hiệu quả vốn
chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại, nghĩa là ngân hàng đã cân đối một cách
hài hòa giữa vốn chủ sở hữu và vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình
trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô ngân hàng. Chỉ số ROE của ngân
hàng càng cao thì cổ phiếu của ngân hàng đó càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn so
với các ngân hàng khác.
Ngoài ra, chỉ số ROE còn được nhà đầu tư đánh giá ở một góc độ khác như
sau: Chỉ số ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất huy động của ngân hàng nghĩa là nếu
ngân hàng có khoản vay nợ tương đương hoặc cao hơn vốn cổ chủ sở hữu thì lợi
nhuận tạo ra chỉ đủ cho việc chi trả lãi vay hoặc thậm chí không đủ bù đắp cho việc
chi trả lãi vay. Nếu chỉ số ROE cao hơn lãi suất huy động của ngân hàng thì phải
đánh giá xem ngân hàng đã vay nợ và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường
chưa, từ đó có thể đánh giá xem liệu các ngân hàng có thể gia tăng tăng tỷ lệ ROE
trong tương lai hay không?
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
Theo quan điểm của mình, tác giả thấy rằng ngành ngân hàng có những đặc
điểm đặc thù riêng, việc phản ảnh hiệu quả hoạt động dựa trên chỉ tiêu ROE nhiều
khi sẽ không phản ánh được hết hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng chỉ tiêu ROA làm biến phụ thuộc
trong việc đánh giá các hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại
Hệ thống ngân hàng là “huyết mạch” của nền kinh tế, đặc biệt ở các quốc gia
đang phát triển khi việc huy động vốn của các doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện
qua hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ
chịu ảnh hưởng rất lớn từ các biến động kinh tế vĩ mô, đồng thời những biến động
trong hệ thống ngân hàng cũng sẽ có tác động rất lớn tới các chủ thể trong nền kinh
tế. Khi đó, biến động của các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố
vĩ mô của nền kinh tế. Nói cách khác, các yếu tố kinh tế vĩ mô của nền kinh tế, hệ
thống ngân hàng thương mại và các chủ thể trong nền kinh tế sẽ có mối quan hệ mật
thiết, gắn bó với nhau. Lợi nhuận, mức độ tăng trưởng hay mức độ rủi ro của các
chủ thể trên đều sẽ có ảnh hưởng tới các chủ thể khác.
Có rất nhiều các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến các hoạt động
của hệ thống ngân hàng thương mại. Theo Qinhua Pan, Meiling Pan (2014), kể từ
khi gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng thương mại của Trung Quốc chịu tác động
rất lớn từ các yếu tố vĩ mô chính của nền kinh tế, bao gồm tăng trưởng kinh tế,
chính sách tiền tệ, lạm phát và mức độ phát triển của thị trường tài chính. Trong bối
cảnh có nhiều tương đồng giữa Việt Nam và Trung Quốc, trong luận văn này, tác
giả cũng xem xét 04 nhân tố vĩ mô chủ yếu trong nền kinh tế để xem xét tác động
của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Bên cạnh đó, với đặc thù Việt Nam sau giai đoạn gia nhập WTO, chính sách
dự trữ ngoại hối có thể có tác động khá đáng kể đến tỷ suất sinh lợi của các ngân
hàng thương mại nên tác giả cũng sẽ đưa yếu tố này vào trong nghiên cứu của mình.
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
2.3.1. Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế tác động đến lợi nhuận ngân hàng qua hai khía
cạnh. Đầu tiên, tăng trưởng kinh tế thúc đẩy tiêu dùng và đầu tư xã hội, từ đó giúp
gia tăng cầu tín dụng ngân hàng và các ngân hàng có cơ hội tạo nhiều thu nhập từ
lãi (cho vay). Khi đó, các ngân hàng thương mại sẽ gia tăng lợi nhuận vì vòng quay
của tiền tệ sẽ diễn ra nhanh hơn, quy mô lớn hơn. Ngoài ra, tăng trưởng của kinh tế
cũng sẽ thúc đẩy các hoạt động sản xuất, thương mại của nền kinh tế diễn ra mạnh
mẽ hơn. Các ngân hàng thương mại – các trung gian tài chính – sẽ thu được nhiều
lợi nhuận trong các hoạt động trung gian thanh toán của mình khi cung cấp các dịch
vụ cho các chủ thể trong nền kinh tế. Điều này cũng sẽ làm gia tăng lợi nhuận của
các ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, cũng có một số nhà kinh tế học lại cho rằng, tăng trưởng kinh tế
đi kèm với sự giàu có của các thành phần dân cư. Khi dân cư giàu có hơn, họ sẽ có
xu hướng chi tiêu, đầu tư và tiết kiệm nhiều hơn. Thông thường, khuynh hướng chi
tiêu và đầu tư sẽ cao hơn khuynh hướng tiết kiệm. Điều này có nghĩa là người dân
sẽ có xu hướng sử dụng phần thu nhập tăng thêm nhiều hơn cho các hoạt động chi
tiêu và đầu tư, ít có xu hướng gửi tiết kiệm. Như vậy, khuynh hướng gia tăng vay
mượn của người dân sẽ giảm, kéo theo sự giảm sút trong tổng cầu tiền của xã hội,
làm giảm tăng trưởng tín dụng và từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại. Điều này cho thấy tăng trưởng kinh tế sẽ ít tác động, thậm chí có
thể có tác động âm đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại.
Từ những cơ sở trên, có thể thấy tăng trưởng kinh tế có thể dẫn đến việc gia
tăng, làm giảm hoặc có thể không tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương
mại.
2.3.2. Chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại thông
qua việc kiểm soát lượng cung tiền. Thứ nhất, chính sách tiền tệ mở rộng thông qua
việc gia tăng lượng cung tiền, dẫn đến sự gia tăng các nguồn vốn sẵn có của các ngân
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
hàng thương mại. Khi đó, ngân hàng thương mại sẽ mở rộng các hoạt động cho vay,
từ đó gia tăng thu nhập từ lãi vay cho các ngân hàng thương mại. Thứ hai, chính
sách tiền tệ mở rộng thông qua việc gia tăng cầu trái phiếu chính phủ sẽ dẫn đến
việc gia tăng của giá trái phiếu. Khi đó, giá trái phiếu tăng sẽ dẫn đến lãi suất giảm.
Điều này sẽ kích thích nhu cầu tiêu dùng và đầu tư trong nền kinh tế, mở rộng quy
mô tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, chính sách tiền tệ mở rộng thông qua kênh truyền dẫn lãi suất cũng
sẽ tác động đến lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại. Khi đó, lợi nhuận
của các ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng theo cơ chế tác động như sau: khi lãi suất
giảm dẫn đến việc gia tăng số lượng các khoản vay vốn, dẫn tới việc giảm lãi suất
cho vay và lãi suất huy động. Khi đó, cung tín dụng mở rộng. Tuy nhiên, lợi nhuận
của các ngân hàng thương mại sẽ thay đổi nhưng sẽ phụ thuộc vào việc mở rộng
quy mô tín dụng. Thông thường, lợi nhuận của các ngân hàng thương mại sẽ gia
tăng vì lợi ích của việc mở rộng quy mô tín dụng cho vay sẽ lớn hơn nhiều so với
mức giảm lãi suất trên thị trường.
Từ những cơ sở lập luận trên, có thể thấy việc thực hiện chính sách tiền tệ
mở rộng có thể dẫn đến việc gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại.
2.3.3. Chính sách dự trữ ngoại hối
Dự trữ ngoại hối nhà nước (thường gọi tắt là dự trữ ngoại hối hoặc dự trữ ngoại
tệ) là lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý tiền tệ của một
quốc gia hay vùng lãnh thổ nắm giữ. Đây là một loại tài sản của Nhà nước được dự trữ
dưới dạng ngoại tệ (thường là các ngoại tệ mạnh như: Dollar Mỹ, Euro, Yên Nhật,
...) nhằm mục đích thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ giá trị đồng tiền quốc gia. (Theo
wikipedia.org)
Từ đó, có thể thấy rằng dự trữ ngoại hối sẽ có tác động đáng kể đến nền kinh
tế các nước. Theo Polterovich và Popov (2003), đối với các quốc gia có nền công
nghiệp đã phát triển, khi các nhân tố sản xuất của quốc gia có thể cạnh tranh với thị
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
trường ngoại hối thì việc tích lũy dự trữ ngoại hối sẽ làm cho tỷ giá hối đoái thực
định giá thấp hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu. Việc mở rộng xuất
khẩu cũng sẽ tạo điều kiện chuyển giao tri thức và khuyến khích sự đổi mới, thúc
đẩy sản xuất. Đồng thời, khi giá trị đồng tiền giảm thì việc nhập khẩu sẽ được thay
thế bởi sản xuất trong nước, từ đó cũng thúc đẩy sản xuất trong nước, khuyến khích
các công ty gia tăng vay mượn tín dụng để mở rộng sản xuất. Điều này sẽ giúp gia
tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế, cải thiện kết quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại. Mặt khác, đối với các nước đang phát triển,
việc tích lũy dự trữ ngoại hối sẽ thu hút được đầu tư nước ngoài (FDI) bởi vì điều
này sẽ giúp gia tăng sự tin tưởng vào chính phủ của các nước nhận viện trợ và giảm
giá tài sản thực khi tính bằng đồng đô la. Nếu dòng chảy FDI đổ vào lớn hơn sự gia
tăng của dự trữ ngoại hối hoặc nếu giá trị dòng FDI bên ngoài gia tăng đáng kể thì
các hoạt động của nền kinh tế có thể sẽ bị ảnh hưởng do sự định giá cao của tỷ giá
thực. Khi đó, hoạt động ngân hàng sẽ trở nên sôi động hơn.
Trong nhiều trường hợp như ở Việt Nam, khi ngân hàng trung ương (ngân
hàng nhà nước) bị tác động nhiều bởi Chính phủ, các Chính sách dự trữ ngoại hối có
thể phụ thuộc nhiều vào quan điểm của Chính phủ. Chính phủ có thể áp dụng các
quy định với mong muốn cải thiện dự trữ ngoại hối của quốc gia như hạn chế các
hoạt động vay mượn ngoại tệ, điều hành lãi suất nhằm hạn chế các dòng vốn rút ra
khỏi quốc gia để ổn định dự trữ ngoại hối… Các hoạt động này sẽ có tác động tiêu
cực đến lợi nhuận hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Từ đó, có thể thấy rằng việc thực hiện chính sách dự trữ ngoại hối có thể tác
động tích cực hoặc tiêu cực đến việc gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng thương
mại cổ phần ở Việt Nam
2.3.4. Lạm phát
Có hai quan điểm về tác động của lạm phát hàng năm đến nền kinh tế.
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
Quan điểm thứ nhất cho rằng lạm phát hàng năm của nền kinh tế sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động của các ngân hàng thương mại. Cơ chế tác động này
được giải thích như sau: lạm phát gia tăng làm giảm thu nhập thực tế của các cá
nhân và hộ gia đình. Điều này làm cho nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân trong nền
kinh tế giảm đi, trong khi nhu cầu đầu tư vào các sản phẩm tài chính có tỷ suất sinh
lợi cao hơn sẽ gia tăng. Khi đó, các cá nhân sẽ ít chọn gửi tiền ngân hàng và điều
này sẽ có tác động tiêu cực đến việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại,
từ đó sẽ ảnh hưởng tới các hoạt động trung gian tài chính của các ngân hàng thương
mại. Cuối cùng, nguồn thu nhập chính của các định chế tài chính trung gian này sẽ
giảm. Ngoài ra, lạm phát cũng sẽ tác động đến các chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ. Chính sách tài khóa sẽ trở nên thận trọng hơn, đồng thời các chính sách tiền
tệ sẽ thắt chặt và điều này dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực trong nền kinh tế, kéo
theo việc giảm tăng trưởng kinh tế. Như đã đề cập ở trên, khi tăng trưởng kinh tế
giảm cũng sẽ làm cho lợi nhuận của các ngân hàng thương mại giảm sút.
Tuy nhiên, bên cạnh quan điểm cho rằng lạm phát có tác động tiêu cực đến các
ngân hàng thương mại, có một số quan điểm cho rằng lạm phát sẽ tác động tích cực đến
hoạt động của các ngân hàng thương mại. Theo quan điểm của học thuyết kinh tế
Friedman (1956), cầu tiền của nền kinh tế sẽ chịu tác động bởi những nhân tố tác động
đến nhu cầu nắm giữ các loại tài sản (bao gồm 3 loại chính là trái phiếu, cổ phiếu và
hàng hóa). Lợi tức của việc giữ tiền sẽ bị chịu tác động đáng kể từ việc nắm giữ các
loại tài sản này. Mặt khác, việc chi tiêu sẽ được quyết định bởi yếu tố thu nhập thường
xuyên (thu nhập bình quân được dự tính trong thời gian dài) nên sẽ ít có biến động
trong ngắn hạn. Các quyết định chi tiêu sẽ ít chịu ảnh hưởng của lãi suất mà sẽ chịu ảnh
hưởng của một số nhân tố vĩ mô khác (ngoài thu nhập thường xuyên) như tỷ lệ lạm
phát kỳ vọng, lãi suất kỳ vọng từ trái phiếu, chứng khoán, lãi suất thị trường… Khi tỷ
lệ lạm phát kỳ vọng tăng lên, con người sẽ nhanh chóng chuyển các tài sản từ dạng tiền
sang dạng hàng hóa, tức là kích thích việc tiêu dùng. Ngoài ra, con người cũng thấy
rằng việc vay mượn tiền khi kỳ vọng lạm phát sẽ gia tăng trong tương lai sẽ mang lại
lợi ích cho người vay mượn. Vì vậy, sự gia tăng trong lạm phát
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
kỳ vọng sẽ khuyến khích gia tăng cầu tiền trong nền kinh tế, làm cho gia tăng tốc độ
tăng trưởng tín dụng và gia tăng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Do đó, tỷ lệ lạm phát được kỳ vọng sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến
lợi nhuận hoạt động của các ngân hàng thương mại.
2.3.5. Mức độ phát triển của thị trường tài chính
Mối quan hệ giữa ngành ngân hàng và thị trường tài chính trong nước sẽ có
02 tác động ngược chiều nhau. Khía cạnh thứ nhất là sự phát triển của thị trường tài
chính sẽ làm suy giảm nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình, từ đó sẽ
tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại. Cạnh tranh
gia tăng sẽ khiến các ngân hàng thương mại đầu tư nhiều hơn, đồng thời biên lợi
nhuận cũng sẽ suy giảm. Nói cách khác, lợi nhuận của các ngân hàng thương mại sẽ
giảm sút khi việc cạnh tranh trong nội bộ ngành ngân hàng gia tăng. Ở khía cạnh
ngược lại, ngành ngân hàng và thị trường tài chính sẽ có mối quan hệ hỗ trợ cho
nhau. Sự phát triển của thị trường tài chính sẽ làm cho nhu cầu trung gian thanh
toán qua ngân hàng gia tăng (do đây là một trong những kênh thanh toán an toàn và
hiệu quả nhất trong nền kinh tế). Khi đó, việc cung cấp các dịch vụ thanh toán cũng
sẽ tạo ra khoản lợi nhuận đáng kể cho các ngân hàng thương mại.
Dựa trên các quan điểm trên, có thể thấy sự phát triển của thị trường tài chính
có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân hàng thương
mại.
2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây
Qinhua Pan và Meiling Pan (2014) nghiên cứu các nhân tố vĩ mô tác động đến
lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Trung Quốc từ sau khi gia nhập tổ chức
Thương mại thế giới WTO. Tác giả lập luận rằng lợi nhuận của các ngân hàng thương
mại Trung Quốc bị ảnh hưởng rất lớn từ các yếu tố vĩ mô với 03 khía cạnh lớn, bao
gồm: (1) khi Trung Quốc gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); (2) khi
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc thực hiện một số cải cách sâu rộng trong hệ thống
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
ngân hàng và (3) sự cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt. Với dữ liệu thực nghiệm của
10 ngân hàng thương mại được niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung Quốc trong
giai đoạn từ 1998 đến 2012, sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu bảng truyền
thống như FEM (Mô hình các ảnh hưởng cố định), REM (mô hình các ảnh hưởng ngẫu
nhiên), các tác giả đã nhận thấy rằng các nhân tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế (đại
diện là GDP thực), chính sách tiền tệ (đại diện là cung tiền và lãi suất cho vay dài hạn),
lạm phát có mối quan hệ đồng biến với lợi nhuận của các ngân hàng thương mại; trong
khi mức độ phát triển của thị trường tài chính (đại diện là tổng vốn hóa của thị trường
chứng khoán) có mối quan hệ nghịch biến với lợi nhuận ngân hàng.
Simiyu và Ngile (2015) nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô gồm
GDP, tỷ giá hối đoái và lãi suất đến lợi nhuận (đại diện là ROA) của các ngân hàng
thương mại niêm yết tại Kenya trong giai đoạn từ năm 2001 – 2012. Thông qua mô
hình các ảnh hưởng cố định – FEM và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên – REM,
các tác giả đã tìm thấy rằng tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ giá hối đoái có quan hệ
đồng biến với lợi nhuận của các ngân hàng thương mại; trong khi lãi suất có quan
hệ nghịch biến với ROA. Đi sâu vào phân tích, các tác giả nhận thấy tuy biến số
GDP có ý nghĩa thống kê nhưng mức độ tác động của GDP đến ROA của các ngân
hàng thương mại là khá nhỏ so với mức độ tác động của tỷ giá hối đoái và lãi suất.
L. Alfani và I. Rustandar (2013) thực hiện nghiên cứu về tác động của lạm
phát đến tỷ suất sinh lợi của 12 ngân hàng tư nhân không có các hoạt động hợp nhất
và sát nhập ở Indonexia trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010. Sử dụng
phương pháp hồi quy bình phương bé nhất (OLS), các tác giả nhận thấy rằng lạm
phát trong nước không có tác động đến tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của
các ngân hàng trong mẫu khảo sát của mình.
H. Vu và D. Nahm (2013) thực hiện nghiên cứu về các nhân tố tác động nội
tại ngân hàng và các nhân tố nền kinh tế đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2006. Trong nghiên cứu
này, các tác giả đã tập trung phân tích 04 nhóm biến số có ảnh hưởng đến các ngân
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
hàng thương mại là các đặc điểm đặc thù của ngân hàng, tính chất sở hữu của các
ngân hàng, môi trường hoạt động nội tại và các điều kiện vĩ mô của nền kinh tế. Với
mẫu dữ liệu của 56 ngân hàng thương mại ở Việt Nam, bằng việc sử dụng mô hình
hồi quy Tobit và mô hình hồi quy hai bước với biến công cụ để khắc phục cho vấn
đề nội sinh, các tác giả nhận thấy rằng đối với nhóm biến vĩ mô nền kinh tế, tăng
trưởng kinh tế (tăng trưởng GDP) và giá trị vốn hóa của thị trường chứng khoán
(đại diện cho sự phát triển của thị trường chứng khoán) có tác động cùng chiều với
tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại; trong khi tỷ lệ lạm phát sẽ có tác
động ngược chiều với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Kanwal và Nadeen (2013) thực hiện nghiên cứu về các nhân tố vĩ mô tác
động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Paskistan trong giai đoạn từ 2001
đến 2011. Bằng việc sử dụng các mô hình phân tích dữ liệu bảng truyền thống như
mô hình hồi quy OLS gộp – Pooled OLS, mô hình các ảnh hưởng cố định – FEM,
mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên – REM, các tác giả đã xem xét tác động của ba
nhân tố vĩ mô gồm lạm phát, GDP thực và lãi suất thực đến lợi nhuận của các ngân
hàng thương mại ở Paskistan (đại diện lần lượt là các biến số tỷ suất sinh lợi trên tài
sản – ROA, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu – ROE, và hệ số nhân vốn chủ sỡ
hữu – EM) theo 03 mô hình riêng rẽ. Các tác giả đã nhận thấy rằng lãi suất thực có
mối quan hệ đồng biến với ROA, ROE và EM; lạm phát có quan hệ nghịch biến với
ROA, ROE và EM; trong khi GDP thực có mối quan hệ đồng biến với ROA nhưng
nghịch biến với ROE và EM.
Y. Tan và C. Floros (2012) đã thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm
phát và tỷ suất sinh lợi của hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc. Với mẫu dữ liệu của 101
ngân hàng (bao gồm 05 ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, 12 ngân hàng thương
mại cổ phần và 84 ngân hàng thương mại) trong giai đoạn từ năm 2003 đến 2009, sử
dụng mô hình GMM 02 bước, các tác giả nhận thấy rằng sự phát triển của thị trường
chứng khoán và lạm phát đều có tác động dương có ý nghĩa thống kê đến tỷ suất sinh
lợi của hệ thống ngân hàng. Theo các tác giả, sự phát triển của thị trường chứng khoán
sẽ giúp minh bạch hóa thông tin hơn, thu hút nhiều nhà đầu tư hơn tham gia vào kênh
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
đầu tư này và kéo theo sự gia tăng trong lợi nhuận của các ngân hàng (với vai trò
trung gian thanh toán và cung cấp tín dụng cho nhà đầu tư). Bên cạnh đó, đối với
lạm phát, các tác giả cho rằng các ngân hàng sẽ điều chỉnh các mức lãi suất tiền gửi
và cho vay khi lạm phát gia tăng. Về cơ bản, mức điều chỉnh lãi suất cho vay sẽ cao
hơn tiền gửi nên lợi nhuận từ hoạt động cho vay sẽ cao hơn tương đối so với chi phí
sử dụng vốn tiền gửi. Do vậy, lợi nhuận của hệ thống ngân hàng sẽ gia tăng.
Yıldız, İktisadi, Öğretim (2012) nghiên cứu về mức độ tác động của các
nhóm nhân tố đặc điểm của ngân hàng, đặc điểm ngành và các nhân tố vĩ mô ảnh
hưởng đến lợi nhuận của 26 ngân hàng thương mại ở Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn từ
2005 – 2010. Đại diện của lợi nhuận ngân hàng được sử dụng là suất sinh lợi trên tài
sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), các biến vĩ mô được sử
dụng là log của GDP và tỷ lệ lạm phát. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đối với nhóm
các nhân tố vĩ mô, chỉ có lạm phát có quan hệ nghịch biến và có ý nghĩa thống kê
với ROA nhưng không có ý nghĩa thống kê với ROE.
Husni Ali Khrawish (2011) nghiên cứu về tác động của các nhân tố vĩ mô và
vi mô ảnh hưởng đến hiệu quả của các ngân hàng thương mại Jordan. Tác giả đã sử
dụng các biến phụ thuộc là ROA và ROE để đại diện cho tính hiệu quả của ngân
hàng; các biến độc lập về quy mô tài sản, tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản
(TL/TA), tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (TE/TA), biên lãi suất ròng (NIM)
đại diện cho các yếu tố tác động bên trong ngân hàng; các biến độc lập về tỷ giá hối
đoái, tăng trưởng kinh tế và lạm phát đại diện cho các yếu tố tác động từ bên ngoài
đến các ngân hàng. Thông qua mô hình hồi quy tuyến tính Pooled OLS cho dữ liệu
của 14 ngân hàng thương mại Jordan trong giai đoạn từ năm 2000 – 2010, tác giả đã
nhận thấy rằng: Đối với các nhân tố bên trong, ROA và ROE đều bị tác động cùng
chiều của quy mô tài sản, tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản (TL/TA), tỷ số vốn chủ
sở hữu trên tổng tài sản (TE/TA), biên lãi suất ròng (NIM); đối với nhóm các nhân
tố bên ngoài, ROA và ROE có mối quan hệ đồng biến với tỷ giá hối đoái nhưng có
mối quan hệ nghịch biến với tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Athanasoglou, Brissimis và Delis (2006) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm
về tác động của các nhân tố đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại ở các quốc
gia thuộc khu vực Đông Nam Châu Âu. Sử dụng dữ liệu dạng bảng của 07 quốc gia
Đông Nam châu Âu (bao gồm Albania, Bosnia Herzegovina, Bulgaria, Croatia,
Macedonia, Romania và Serbia-Montenegro) trong giai đoạn 1998-2002. Kết quả
nghiên cứu cho thấy một sự gia tăng trong các cải cách tài chính (thường liên quan
tới tăng trưởng kinh tế) sẽ giúp gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, tỷ lệ lạm phát trong các nền kinh tế này cũng sẽ kéo theo sự gia tăng trong
lợi nhuận của các ngân hàng thương mại
Staikouras và Wood (2004) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về tác động
của các nhân tố đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại ở các quốc gia thuộc
khu vực Châu Âu. Sử dụng dữ liệu dạng bảng của các ngân hàng thương mại châu
Âu trong giai đoạn 1998-2002, với các phương pháp phân tích dữ liệu bảng truyền
thống như Pooled OLS, FEM, REM, các tác giả đã nhận thấy rằng mức lãi suất và
tăng trưởng tổng thu nhập quốc dân đều có tác động tích cực đến lợi nhuận của các
ngân hàng thương mại. Trong khi đó, những biến động trong lãi suất thị trường và
tăng trưởng GDP lại làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng thương mại.
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
Bảng 2.2: Tổng hợp tác động của các nhân tố vĩ mô đến lợi nhuận ngân hàng (đại diện là ROA) trong các nghiên cứu
trước đây
Quốc gia
Giai đoạn
Mô hình
STT Tác giả nghiên Biến độc lập Dấu tác động
nghiên cứu nghiên cứu
cứu
Tăng trưởng kinh tế +
Chính sách tiền tệ (lãi
+
Qinhua Pan, Meiling 1998 - FEM, REM, suất, cung tiền)
1 Trung Quốc
Pan (2014) 2012 OLS Lạm phát +
Mức độ phát triển tài
-
chính
Simiyu và Ngile 2001 - FEM, REM,
Tăng trưởng GDP +
2 Kenya Tỷ giá hối đoái +
(2015) 2012 OLS
Lãi suất -
3
L. Alfani và I.
Indonexia
2005 -
OLS Lạm phát Không tác động
Rustandar (2013) 2010
4 Việt Nam - Tobit Tăng trưởng GDP +
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
- Mô hình hồi Mức độ phát triển tài
H. Vu và D. Nahm 2000 - +
quy hai bước chính
(2013) 2006
Lạm phát -
Kanwal and Nadeen 2001 - FEM, REM,
Lạm phát -
5 Paskistan GDP thực +
(2013) 2011 OLS
Lãi suất thực +
Y. Tan và C. Floros 2003 - FEM, REM,
Mức độ phát triển tài
+
6 Trung Quốc chính
(2012) 2009 OLS, GMM
Lạm phát +
7
Yıldız, İktisadi,
Thổ Nhĩ Kỳ
2005 - FEM, REM, Log GDP Không tác động
Öğretim (2012) 2010 OLS Lạm phát -
Husni Ali Khrawish 2000 -
Tăng trưởng kinh tế -
8 Jordan Pooled OLS Tỷ giá hối đoái +
(2011) 2010
Lạm phát -
Athanasoglou, 07 quốc gia
1998- FEM, REM,
GDP +
9 Brissimis, and Delis Đông Nam
2002 OLS Lãi suất thực +
(2006) châu Âu
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
Staikouras and
Wood (2004)
EU
1994 -
1998
27
FEM,
REM, OLS
Mức lãi suất +
Biến động lãi suất -
Tăng trưởng GDP -
Tăng trưởng tổng thu
+
nhập quốc dân GPI
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Như vậy, các nghiên cứu trước đây về tác động của các nhân tố vĩ mô đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại đã chỉ ra
các kết quả rất đa dạng tùy theo từng quốc gia và từng giai đoạn nghiên cứu. Nhìn chung, phần lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng các
nhân tố vĩ mô, mà điển hình là: GDP/tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, dự trữ ngoại hối, tỷ giá và sự phát triển của thị trường
chứng khoán đều có tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung phân tích nghiên cứu
Khung phân tích nghiên cứu đưa ra quy trình nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ
cho mục tiêu cứu và các câu hỏi nghiên cứu ở chương 1. Cụ thể, khung phân tích sẽ
đưa ra tổng quan quy trình nhằm xác định các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến lợi
nhuận của 20 ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2017.
Quy trình nghiên cứu được bắt đầu với việc thiết lập các giả thuyết nghiên cứu
và thiết lập các mô hình nghiên cứu dựa trên mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi nghiên
cứu ban đầu kết hợp với việc tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ban đầu. Sau khi
thiết lập được mô hình hồi quy, tác giả sẽ tiến hành thu thập số liệu và xử lý các dữ liệu
thô ban đầu, từ đó tác giả sẽ tính toán các biến số để đưa vào mô hình hồi quy. Tiếp tục
thực hiện phân tích, tác giả sẽ lần lượt thực hiệc các bước phân tích dữ liệu nghiên cứu,
bao gồm thống kê mô tả dữ liệu, phân tích mối quan hệ đơn biến và phân tích mối quan
hệ đa biến trong mô hình hồi quy. Trong phân tích đơn biến, tác giả sử dụng ma trận
tương quan (tương quan Pearson) để phân tích mối quan hệ giữa từng cặp biến số.
Trong phân tích đa biến, tác giả sử dụng 03 phương pháp phân tích định lượng cơ bản
đối với dữ liệu bảng, bao gồm hồi quy OLS gộp (Pooled OLS), mô hình các yếu tố cố
định (FEM), mô hình các yếu tố ngẫu nhiên (REM). Từ 03 mô hình hồi quy phân tích
này, tác giả sẽ chọn ra mô hình phù hợp nhất đối với trường hợp dữ liệu của Việt Nam.
Bên cạnh đó, tác giả cũng sẽ thực hiện kiểm định các giả thuyết của mô hình hồi quy
phù hợp nhất. Nếu mô hình hồi quy phù hợp nhất này đáp ứng được các giả thiết, tác
giả sẽ lựa chọn và kết luận cho mô hình này; nếu mô hình hồi quy phù hợp nhất này
không đáp ứng được các giả thiết của mô hình, tác giả sẽ tiến hành lựa chọn mô hình
hồi quy khác trong số 02 phương pháp hồi quy còn lại. Quá trình này sẽ được lặp lại
cho đến khi chọn được mô hình tốt. Nếu cả 03 mô hình đều không đáp ứng các giả
thiết, tác giả sẽ thực hiện lại từ bước xác lập mô hình hồi quy. Cuối cùng, sau khi mô
hình đã đáp ứng các giả thiết, tác giả sẽ tiến hành phân tích kết quả hồi quy, thảo luận
các kết quả nghiên cứu và từ đó đưa ra những giải
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
pháp, kiến nghị. Quy trình thực hiện nghiên cứu được tác giả xây dựng qua các
bước như hình 3.1 dưới đây.
Xác lập mô hình
Thu thập dữ liệu
Xử lý dữ liệu
Thực hiện các phương pháp
phân tích số liệu
Phù
hợp
Kiểm định mô hình thực
nghiệm phù hợp nhất
Thảo luận kết quả, đưa ra
kết luận và kiến nghị
Hình 3.1 Quy trình tiếp cận nghiên cứu
Không
phù hợp
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2. Cơ sở của mô hình hồi quy
Qua việc tham khảo các mô hình nghiên cứu trên thế giới và dựa trên dữ liệu
mẫu của các Ngân hàng thương mại, tác giả sử dụng các biến số nghiên cứu sau: Tỷ
suất sinh lợi trên tổng tài sản – ROA (đại diện cho khả năng sinh lợi của ngân hàng
thương mại); Tổng sản phẩm quốc nội thực - GDP thực (phản ánh tốc độ tăng trưởng
kinh tế); Cung tiền – M2 (phản ánh cho chính sách tiền tệ); lãi suất liên ngân hàng
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
qua đêm (đại diện cho chính sách tiền tệ); lạm phát của nền kinh tế và chỉ số chứng
khoán VN-Index (đại diện cho sự phát triển của thị trường tài chính). Mô hình
nghiên cứu được xây dựng dựa trên nghiên cứu thực nghiệm của Qinhua Pan và
Meiling Pan (2014) đối với trường hợp nghiên cứu của Trung Quốc sau khi quốc
gia này gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Bên cạnh đó, trong giai
đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO – khi nền kinh tế Việt Nam chịu tác động
nhiều hơn từ nền kinh tế Thế Giới, tác giả nhận định rằng các yếu tố chính sách dự
trữ ngoại hối có thể tác động đến ROA của các ngân hàng thương mại nên tác giả sẽ
đưa thêm biến dự trữ ngoại hối vào trong mô hình nghiên cứu của mình. Mô hình
nghiên cứu được thể hiện ở hình 3.2 như sau:
GDP thực
Cung tiền
M2
Dự trữ
ngoại
hối
Lãi suất liên
ROA
ngân hàng
Lạm phát Chỉ số VN-
Index
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu định lượng
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
3.3. Dữ liệu và nguồn dữ liệu
Bài nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp là báo cáo thường niên, báo
cáo tài chính đã kiểm toán của các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước được
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội1
(HNX). Ngoài ra, tác giả cũng lấy dữ liệu báo cáo tài
chính của các ngân hàng thương mại trong nước chưa niêm yết trên các sàn giao
dịch chứng khoán (giao dịch OTC). Mẫu nghiên cứu được lấy là 20 ngân hàng
thương mại cổ phần đang hoạt động liên tục trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm
2017. Theo thống kê, tổng số ngân hàng thương mại cổ phần trong nước có các báo
cáo tài chính là 20 ngân hàng. Như vậy, tổng số quan sát trong bài nghiên cứu khi
thực hiện là 220 quan sát. Nguồn dữ liệu các báo cáo tài chính được lấy từ các trang
web http://www.cophieu68.vn/ và http://vietstock.vn/.
Đối với các dữ liệu vĩ mô, tác giả tiến hành lấy dữ liệu như sau:
- Dữ liệu về giá trị GDP thực (real_gdp) của Việt Nam được lấy từ giá trị
GDP danh nghĩa điều chỉnh theo chỉ số giá CPI (với năm gốc là năm 2010). Dữ liệu
về tỷ lệ lạm phát cũng được lấy từ chỉ số CPI với năm gốc là năm 2010
- Cung tiền M2 bao gồm tiền mặt ngoài ngân hàng, tiền ngân hàng và những
khoản gửi có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt mà hầu như không bị mất mát.
Hiện tại ở Việt Nam chủ yếu sử dụng là M2 để nghiên cứu
- Lãi suất được sử dụng trong nghiên cứu là lãi suất liên ngân hàng qua đêm
giữa các ngân hàng thương mại áp dụng cho nhau. Các khoản vay mượn này liên ngân
hàng qua đêm của các ngân hàng thương mại thường nhằm mục đích bổ sung lượng
tiền thiếu hụt tạm thời của các ngân hàng thương mại vì một số lý do nhất định. Ngoài
ra, theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu về kinh tế học và tài chính ở Việt Nam,
lãi suất liên ngân hàng qua đêm sẽ phản ánh rõ nhất tác động của lãi suất
1 Nguồn trích dẫn cơ sở dữ liệu: Cổ phiếu 68 (cophieu68.vn), Chứng khoán
Vietstock (vietstock.vn)
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Đây cũng chính là mục tiêu của bài nghiên
cứu về tác động của lãi suất đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại. Do
đó, tác giả sẽ sử dụng lãi suất liên ngân hàng trong nghiên cứu của mình để phản
ánh tác động của kênh truyền dẫn lãi suất đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam
- Dự trữ ngoại hối được sử dụng trong bài nghiên cứu là toàn bộ lượng dự trữ
ngoại hối nước ngoài của Việt Nam đang được cất trữ, lưu giữ bằng các tài sản tính
bằng đồng ngoại tệ (ngoại trừ vàng).
- Bài nghiên cứu sử dụng chỉ số chứng khoán Vn-Index để đại diện cho chỉ
số của thị trường chứng khoán Việt Nam do quy mô, thanh khoản, giá trị giao
dịch… của thị trường chứng khoán Vn-Index lớn hơn rất nhiều so với biến động của
chỉ số HNX-Index. Vì thế, có thể tác động của chỉ số Vn-Index này đến nền kinh tế
sẽ rất lớn, gần như là áp đảo so với chỉ số HNX-Index.
Bảng 3.1. Mô tả các biến và kỳ vọng dấu của các biến độc lập trong mô hình
nghiên cứu
Ký
Dấu
Tên biến Cách tính kỳ Nguồn số liệu
hiệu
vọng
Lấy giá trị GDP danh
Trang web
nghĩa điều chỉnh theo chỉ
GDP thực GDP +/-
số CPI, lấy năm 2010 là
thomsonreuters.co
m
năm gốc
Lãi suất Lấy lãi suất liên ngân Trang web
liên ngân R hàng qua đêm ngày cuối - thomsonreuters.co
hàng năm. m
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
Cung tiền
International
M2 + Financial
(M2)
Statistics (IFS)
Lấy tốc độ tăng trưởng Trang web
Lạm phát INF CPI với năm gốc là năm +/- finance.vietstock.v
2010 n/
Dự trữ
Lấy giá trị của dự trữ
ER ngoại hối (ngoại trừ +/- IFS
ngoại hối
vàng)
Chỉ số thị
Lấy giá trị đóng cửa đã
trường
INDE được điều chỉnh của chỉ Trang web
chứng +/-
X số VN_Index trong ngày stockbiz.vn
khoán
cuối cùng của quý
VN_Index
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.4. Phương pháp ước lượng và tiến trình nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo dạng bảng. Theo
Gujarati, phương pháp dữ liệu bảng có một số ưu điểm trong phân tích như sau:
- Xem xét được tính không đồng nhất của các dữ liệu thu thập. Khi đó, tác giả
có thể xem xét tính đặc thù của các biến số theo từng đối tượng, doanh nghiệp trong
mẫu khảo sát.
- Do dữ liệu bảng là sự kết hợp các chuỗi dữ liệu theo không gian và thời
gian nên các thông tin sẽ trở nên đa dạng hơn, ít xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
giữa các biến số.
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
- Trong trường hợp các chuỗi dữ liệu thời gian bị hạn chế về số quan sát,
phương pháp phân tích dữ liệu bảng sẽ giúp mở rộng số quan sát thông qua đặc tính
mở rộng về không gian. Điều này sẽ giúp giảm thiểu sự sai lệch trong các ước tính.
Thông thường, khi thực hiện hồi quy dữ liệu dạng bảng, có 03 phương pháp
phân tích thường được sử dụng, bao gồm phương pháp Pooled OLS, mô hình các
ảnh hưởng cố định (Fixed Effective Model – FEM) và mô hình các ảnh hưởng ngẫu
nhiên (Random Effective Model – REM). Trong luận văn này, tác giả cũng sử dụng
03 phương pháp này để ước lượng, phân tích đánh giá tác động của các nhân tố vĩ
mô đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại trong nước.
3.4.1. Mô hình Pooled OLS
Đây là phương pháp tiếp cận bình phương bé nhất thông thường trong hồi quy
dữ liệu bảng. Phương pháp này sẽ bỏ qua các đặc tính về không gian và thời gian của
các chuỗi dữ liệu dạng bảng. Nói cách khác, phương pháp này sẽ không xem xét các
đặc tính về không gian và thời gian của các đối tượng trong mẫu khảo sát. Tuy nhiên,
thông thường phương pháp này dễ xảy ra hiện tượng tự tương quan giữa các chuỗi dữ
liệu (điều này được thể hiện qua giá trị thống kê Durbin Watson khá thấp)
3.4.2. Mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effective Model – FEM)
Mô hình các ảnh hưởng cố định xem xét đặc điểm của các chuỗi dữ liệu theo
đơn vị không gian (tính đặc thù riêng của từng đối tượng trong mẫu dữ liệu). Do đó,
giá trị tung độ gốc sẽ thay đổi theo từng đối tượng nhưng hệ số độ dốc vẫn được giả
định là hằng số đối với các đối tượng
Đặt Yi,t = (Y1,i,…, Yn,i ) đại diện cho biến phụ thuộc của n đối tượng trong i
năm; Xi,t = (x1,i, …, xn,i) là đại diện cho các biến độc lập của n đối tượng trong i
năm. Khi đó, mô hình ước lượng sẽ có dạng như sau:
, = 1 + 2 , + ,
(1)
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
Ký hiệu i trong tung độ gốc cho thấy sự khác nhau trong tung độ gốc của các.
Sự khác biệt này sẽ phản ánh đặc điểm riêng của từng đối tượng. Giá trị tung độ gốc
của mỗi đối tượng không thay đổi theo thời gian (bất biến theo thời gian)
Về mặt kỹ thuật, so với mô hình Pooled OLS, mô hình FEM đưa thêm biến
giả theo công ty để xem xét xem có sự khác biệt giữa các đối tượng trong mẫu khảo
sát hay không. Do đó, nếu biến giả đưa thêm vào không có ý nghĩa thống kê, mô
hình FEM sẽ chính là mô hình Pooled OLS
3.4.3. Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effective Model –
REM)
Theo Gujarati, việc đưa thêm biến giả vào mô hình sẽ làm mất đi một bậc tự
do của dữ liệu. Ngoài ra, theo ông, những người làm nghiên cứu có thể đưa một sai
số ước tính vào trong mô hình để biểu thị sự khác biệt về tung độ gốc giữa các đối
tượng thay cho việc đưa biến giả này. Khi đó, mô hình (1) sẽ được biểu thị như sau:
, = 1 + 2 , + ,
(2)
Với 1 = 1 +i = 1, 2, …, n
Trong đó, là sai số ngẫu nhiên với một giá trị trung bình bằng 0 và phương sai bằng 2
Khi đó, các đối tượng trong mẫu khảo sát sẽ có sự khác biệt với nhau về
thành phần . Các này là các giá trị không quan sát được. Các giá trị này không có
tương quan với nhau và không bị tự tương quan giữa các đơn vị theo không gian và
thời gian.
Trong trường hợp này, giá trị phương sai của sai số trong các ước tính sẽ bao gồm 2 thành phần là 2 và 2. Nếu 2 = 0
thì tức là không có sự khác biệt giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM.
Giữa mô hình FEM và mô hình REM, Hausman (1978) đã xây dựng một kiểm
định nhằm xem xét việc lựa chọn giữa hai mô hình này. Giả thiết H0: không có sự khác
biệt đáng kể giữa mô hình FEM và mô hình REM (trong trường hợp này lựa
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
chọn mô hình REM). Nói cách khác, trong trường hợp này, tung độ gốc (ngẫu
nhiên) của từng đơn vị không tương quan với các biến độc lập. Khi bác bỏ giả thiết
H0 tức là có sự khác biệt đáng kể giữa mô hình FEM và mô hình REM (khi đó mô
hình FEM tốt hơn), tức là tung độ gốc của từng cá nhân có thể tương quan với một
hay nhiều biến độc lập
45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ
Trong chương này, tác giả sẽ tiến hành thực hiện các bước trong quy trình nghiên
cứu, từ đó đưa ra các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của mình đối với trường hợp các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trong quá
trình này, đầu tiên, tác giả sẽ thực hiện thống kê mô tả dữ liệu để xem xét tổng quan về
dữ liệu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong bài nghiên cứu. Sau đó,
tác giả sẽ đi vào phân tích mối quan hệ đơn biến trong cùng thời điểm giữa các nhân tố
vĩ mô nền kinh tế tác động đến tỷ suất sinh lợi các ngân hàng Việt Nam thông qua các hệ
số tương quan Pearson. Tiếp theo đó, tác giả sẽ xem xét tác động của các biến số vĩ mô
đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập
WTO trong mô hình hồi quy đa biến. Mô hình hồi quy đa biến sẽ được ước tính bằng 03
phương pháp phân tích dữ liệu dạng bảng truyền thống, bao gồm phương pháp hồi quy
OLS gộp (Pooled OLS); phương pháp mô hình các ảnh hưởng cố định – Fixed Effective
Model (FEM) và phương pháp mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên – Random Effective
Model (REM)). Sau đó, tác giả thực hiện các kiểm định nhằm chọn ra phương pháp hồi
quy tốt nhất đối với trường hợp dữ liệu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO, từ đó đưa ra các thảo luận dựa trên kết quả của
mô hình hồi quy tốt nhất này
4.1. Tổng quan về các ngân hàng thương mại sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Đây là một dấu mốc lịch sử của nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng. Sự kiện này đã mở ra nhiều cơ hội nhưng
cũng đi kèm với rất nhiều thách thức cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các ngân
hàng thương mại nói riêng
4.1.1. Những cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Việc gia nhập WTO đã tạo ra động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới, nâng cao chất
lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là nâng cao năng lực quản