SlideShare a Scribd company logo
1 of 61
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ HOÀNG YẾN
TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CHO Y TẾ VÀ CHO
QUÂN SỰ ĐẾN MỨC ĐỘ THAM NHŨNG Ở
CÁC NƯỚC MỚI NỔI VÀ CÁC NƯỚC ĐANG
PHÁT TRIỂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ HOÀNG YẾN
TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CHO Y TẾ VÀ CHO
QUÂN SỰ ĐẾN MỨC ĐỘ THAM NHŨNG Ở CÁC
NƯỚC MỚI NỔI VÀ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT
TRIỂN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN KIM QUYẾN
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn của Ts. Nguyễn Kim Quyến. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu được đưa vào phân tích, định lượng và nhận xét được thu thập
từ những nguồn đáng tin cậy và có trích dẫn cụ thể.
Luận văn cũng có sử dụng một số đánh giá, nhận xét của các tác giả khác đều
có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn
của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 07 năm 2018
Tác giả
Bùi Thị Hoàng Yến
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục hình
Danh mục bảng
Danh mục phụ lục
Danh mục từ viết tắt Tiếng Anh
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài:................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:............................................................ 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 3
1.4. Đóng góp của đề tài nghiên cứu............................................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................... 4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT VÀ TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................................................................................ 6
2.1. Chỉ số kiểm soát tham nhũng:................................................................ 6
2.1.1. Khái niệm và cách đo lường............................................................ 6
2.1.2. Tình hình kiểm soát tham nhũng ở các quốc gia............................. 8
2.2. Tình hình Chi tiêu chính phủ: .............................................................. 10
2.3. Lý thuyết tìm kiếm những đặc lợi chính trị (political rent-seeking).... 13
2.4. Lý thuyết đại diện (Principle – Agent Theory).................................... 14
2.5. Tổng quan các nghiên cứu trước:......................................................... 16
2.5.1. Tác động cùng chiều của chi tiêu chính phủ đến tham nhũng ...... 16
2.5.2. Tác động ngược chiều của chi tiêu chính phủ đến tham nhũng.... 17
2.5.3. Tác động ngược lại của tham nhũng lên chi tiêu chính phủ.......... 18
2.5.4. Tác động của các biến số kiểm soát đến tham nhũng ................... 19
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU..................................23
3.1. Giới thiệu về phương pháp ước lượng FEM, REM, PSCE.................. 23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2. Giới thiệu về phương pháp ước lượngIV-GMM trong mô hình dữ liệu
bảng có biến nội sinh ..................................................................................... 25
3.2.1. Mô hình hồi quy với biến công cụ (IV-GMM): ............................ 25
3.2.2. Các kiểm định:............................................................................... 27
3.3. Mô hình nghiên cứu dạng thực nghiệm: .............................................. 27
3.4. Dữ liệu và biến nghiên cứu:................................................................. 30
3.4.1. Dữ liệu nghiên cứu:....................................................................... 30
3.4.2. Các biến nghiên cứu trong mô hình: ............................................. 30
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ...........................37
4.1. Tác động của Chi tiêu Chính phủ lên tham nhũng:.............................. 38
4.2. Tác động của Chi tiêu cho y tế lên tham nhũng:.................................. 39
4.3. Tác động của Chi tiêu cho quân sự lên tham nhũng ............................ 42
4.4. Tổng hợp kết quả Kiểm định................................................................ 44
CHƯƠNG 5. ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH ...........................................................47
5.1. Đề xuất chính sách: .............................................................................. 47
5.2. Hạn chế của dữ liệu và mô hình phân tích........................................... 48
KẾT LUẬN........................................................................................................... 50
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Chỉ số kiểm soát tham nhũng của 28 quốc gia .. từ năm 2010 đến năm 20159
Hình 2.2: Chi tiêu chính phủ của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm 2015 ................. 10
Hình 2.3: Chi tiêu chính phủ cho quân sự của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm
2015 ............................................................................................................................... 11
Hình 2.4: Chi tiêu chính phủ cho y tế của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm 2014 .... 12
Hình 2.5: Tỷ lệ chi tiêu y tế công trên tổng chi tiêu y tế cho 28 quốc gia từ năm
2010 đến năm 2014 ....................................................................................................... 13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MUC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến số nghiên cứu............................................................ 31
Bảng 4.1: Tác động của Chi tiêu Chính phủ lên tham nhũng .................................. 38
Bảng 4.2: Tác động của Chi tiêu Chính phủ cho y tế lên tham nhũng .................... 39
Bảng 4.3: Tác động của Tỷ lệ cấu trúc Chi tiêu Chính phủ cho y tế trên lên tham
nhũng........................................................................................................................ 41
Bảng 4.4: Tác động của Chi tiêu Chính phủ cho quân sự lên tham nhũng.............. 42
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả kiểm định các mô hình nghiên cứu ............................ 44
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các quốc gia được thu thập và sử dụng trong mô hình ...............................55
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
COC Control of Corruption
FEM Fixed Effect Model
FEM Fixed Effect Model
GLS Generalized Least Squares
GMM General Method of Moments
IMF International Monetary Fund
IV Intrumental Variable
PCSE Panel-Corrected Standard Error
OLS Ordinary Least Squares
REM Random Effect Model
WB World Bank
WDI World Development Indicators
WEO World Economic Outlook
WGI World Governance Indicators
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Sự can thiệp của nhà nước trong nền kinh tế có ba vai trò chính:
i) Đầu tiên, việc phân bổ ngân sách bao gồm việc điều chỉnh các điểm yếu của thị
trường (thông tin không đầy đủ và cạnh tranh, tính hợp lý hạn chế ...) dẫn tới việc phân
bổ sai nguồn lực và là một trở ngại đối với sự phát triển.
ii) Nhà nước cũng phải hành động để ổn định hoạt động kinh tế.
iii) Cuối cùng, nhà nước tìm cách đảm bảo rằng một lượng hàng hoá và dịch vụ
công nào đó sẵn có cho mọi người và phân phối lại tài sản.
Tuy nhiên, các hình thức tham nhũng khác nhau đã ngăn không cho nhà nước
hoàn thành toàn bộ vai trò của mình cho đến khi họ tạo ra những sai lệch trong việc ra
quyết định công khai. Ở các nước mới nổi và đang phát triển, đặc biệt là các thị trường
"không hiệu quả", sự can thiệp của nhà nước trở nên không thể thiếu. Nhưng đồng thời,
những quốc gia này cũng có mức độ tham nhũng cao nhất. Mức độ tham nhũng của
một quốc gia có xem là một chỉ báo tốt về chất lượng của thể chế. Các nghiên cứu gần
đây nhằm mục đích chỉ ra các lĩnh vực ưu tiên trong việc chống tham nhũng. Do đó, họ
đã chú ý nhiều đến cách làm thế nào để hạn chế quyền lực và phạm vi ảnh hưởng của
công chức. Đặc biệt, những nghiên cứu này đã nhấn mạnh sự cần thiết phải kiểm soát
tính minh bạch của các quy tắc và các quy định về quyết định của công chúng. Họ cũng
đưa ra vai trò của các ưu đãi như lương cao hơn và hình phạt đối với tham nhũng để
tránh hành vi tham nhũng (Tanzi, 1998). Bên cạnh đó, tình trạng bội chi ngân sách
trước nay vẫn luôn được quan tâm sâu sắc, tuy nhiên tác động của nó liên quan đến thể
chế chính trị, đặc biệt là tham nhũng xuất hiện nhiều quan điểm gây tranh cãi trong
những năm gần đây.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Quan điểm của Mauro (1998) cho thấy rằng tham nhũng làm giảm mức chi tiêu
của chính phủ cho mục đích xã hội, trong khi Gupta và cộng sự (2001) lại khăng khăng
rằng tham nhũng có liên quan với sự gia tăng trong chi tiêu quân sự. Các nghiên cứu
trước đây tập trung nhiều hơn vào tác động của tham nhũng đến việc phân bổ các thành
phần của chi tiêu chính phủ, nhưng rất ít các nghiên cứu chỉ ra chiều hướng ảnh hưởng
của chi tiêu cho y tế và quân sự lên các mức độ tham nhũng.
Dù là đối với quốc gia nào, đặc biệt là các nước đang phát triển, phân bổ chi tiêu
không hiệu quả sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội trục lợi và tham nhũng. Điều này sẽ ảnh
hưởng đến tình trạng cân bằng ngân sách, tác động xấu đến hiệu quả hoạt động của
chính phủ và nguy hiểm hơn là tác động ngược lại đến cấu trúc phân bổ ngân sách theo
chiều hướng xấu hơn nữa. Lý thuyết tìm kiếm những đặc lợi về chính trị (political rent-
seeking) cho rằng chi tiêu quốc gia sẽ tạo ra cơ hội để những người có quyền lực về
chính trị sẽ giành lấy những lợi ích cho cá nhân, biểu hiện qua hành vi tham nhũng.
Khi quy mô chính phủ lớn hơn, các khoản chi trả cho các hoạt động bất hợp pháp được
kỳ vọng cũng tăng lên, khuyến khích nhiều hơn các hoạt động tham nhũng. Theo đó,
dù là chi tiêu chính phủ được sử dụng trong lĩnh vực nào, thì số chi gia tăng cũng đều
sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho tham nhũng. Liệu rằng lý thuyết này có chi phối cho hai
thành phần chi tiêu cho y tế và chi tiêu cho quốc phòng hay không. Luận văn này làm
sáng tỏ tác động của chi tiêu chính phủ cũng như tác động của chi tiêu cho y tế và quốc
phòng lên các mức độ kiểm soát tham nhũng.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
Mục tiêu của bài nghiên cứu xem xét tác động của chi tiêu chính phủ, cụ thể là
chi tiêu cho y tế và quân sự lên tham nhũng trong sự kiểm soát các yếu tố về thể chế tại
một số quốc gia mới nổi và đang phát triển. Hơn nữa, những cột mốc quan trọng thời
gian về sự kiện khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 cũng được thêm
vào mô hình nghiên cứu dưới dạng biến giả ở thời điểm bắt đầu và kết thúc cuộc khủng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
hoảng. Từ đó, cung cấp thêm bằng chứng khoa học định lượng để các nhà làm chính
sách có cái nhìn khách quan hơn về tham nhũng, có thể tham khảo kết quả bài nghiên
cứu để đề ra các chính sách vĩ mô phù hợp hơn. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm
mục đích trả lời cho câu hỏi nghiên cứu sau đây:
1. Chi tiêu cho y tế và cho quân sự tác động đến việc kiểm soát tham nhũng như
thế nào?
2. Tỷ trọng chi tiêu công cho y tế ảnh hưởng như thế nào lên việc kiểm soát tham
nhũng?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chính của luận văn là tác động giữa chi tiêu chính phủ cho y tế, tỷ
trọng chi tiêu công cho y tế và chi tiêu cho quân sự đến tham nhũng tại 28 quốc gia mới
nổi và đang phát triển từ năm 2000 đến năm 2015. Đây là các quốc gia có sự tương
đồng về văn hóa, kinh tế. Ngoài ra luận văn còn kiểm soát các tác động của các biến
thể chế như dân chủ, độ ổn định của chính trị, hiệu quả hoạt động của chính phủ, thu
nhập bình quân đầu người, tỷ lệ thu thuế, tỷ lệ phát triển dân số đô thị đối với tham
nhũng tại các quốc gia này. Dữ liệu bảng được thu thập và tổng hợp từ cơ sở dữ liệu
World Development Indicators và World Governance Indicators của Ngân hàng Thế
giới (World Bank); Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF); Báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới
(World Economic Outlook - WEO)..
1.4. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Bài nghiên cứu cung cấp thêm những bằng chứng thống kê về tác động của chi
tiêu chính phủ theo hai mục tiêu cụ thể là chi tiêu cho y tế và quân sự lên các mức độ
của tham nhũng. Hơn nữa, các thành phần của thể chế chính trị cũng được đưa vào để
làm rõ hơn vai trò của chính phủ và công dân đối việc kiểm tra, giám soát hành vi tham
nhũng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Dựa trên các kết quả nghiên cứu được, bài nghiên cứu cố gắng cung cấp những cơ
sở khoa học, đáng xem xét trong việc xây dựngchính sách tài chính quốc gia có đối
chiếu tốt hơn cho từng mục tiêu cụ thể trong cân đối ngân sách quốc gia.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích các lý thuyết và các nghiên cứu tranh luận trên
thế giới về chiều hướng tác động của chi tiêu chính phủ và các thành phần của chi tiêu
chính phủ đến tham nhũng cũng như là tác động của chúng đến tham nhũng dưới sự
hiện diện của các yếu tố thể chế. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng trên dữ liệu bảngcủa 28 quốc gia, sử dụng đồng thời các phương pháp ước lượng
và kiểm định nhằm đưa ra kết quả định lượng tin cậy.
Kết cấu của đề tài được thiết kế thành những nội dung sau. Theo đó, Chương 02
tổng quan những lý thuyết và tài liệu tham khảo về những công trình nghiên cứu trước
đây. Chương 03 tập trung xây dựng các mô hình nghiên cứu, mô tả nguồn thu thập dữ
liệu và giải thích mối quan hệ giữa các biến số nghiên cứu; trên cơ sở đó, Chương 04
giải thích kết quả nghiên cứu thu được, làm cơ sở để đề ra những gợi ý chính sách và
hạn chế của bài nghiên cứu trong chương 05.
1.6. Tóm tắt Chương 1:
Tình trạng bội chi ngân sách trước nay vẫn luôn được quan tâm sâu sắc, tuy nhiên
tác động của nó liên quan đến thể chế chính trị, đặc biệt là tham nhũng xuất hiện nhiều
quan điểm gây tranh cãi trong những năm gần đây. Các nghiên cứu trước đây tập trung
nhiều hơn vào tác động của tham nhũng đến việc phân bổ các thành phần của chi tiêu
chính phủ, nhưng rất ít các nghiên cứu chỉ ra chiều hướng ảnh hưởng của chi tiêu cho y
tế và quân sự lên các mức độ tham nhũng.
Lý thuyết tìm kiếm những đặc lợi về chính trị (political rent-seeking) cho rằng chi
tiêu quốc gia sẽ tạo ra cơ hội để những người có quyền lực về chính trị sẽ giành lấy
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
những lợi ích cho cá nhân, biểu hiện qua hành vi tham nhũng. Khi quy mô chính phủ
lớn hơn, các khoản chi trả cho các hoạt động bất hợp pháp được kỳ vọng cũng tăng lên,
khuyến khích nhiều hơn các hoạt động tham nhũng. Theo đó, dù là chi tiêu chính phủ
được sử dụng trong lĩnh vực nào, thì số chi gia tăng cũng đều sẽ tạo ra nhiều cơ hội
hơn cho tham nhũng, cụ thể là sự chi phối cho hai thành phần chi tiêu cho y tế và chi
tiêu cho quốc phòng.
Qua đó, mục tiêu của bài nghiên cứu xem xét tác động của chi tiêu chính phủ,
cụ thể là chi tiêu cho y tế và quân sự lên tham nhũng trong sự kiểm soát các yếu tố về
thể chế tại một số quốc gia mới nổi và đang phát triển.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng trên dữ liệu bảng của 28 quốc gia, sử dụng đồng thời các phương pháp ước
lượng và kiểm định nhằm đưa ra kết quả định lượng tin cậy.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG
QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Khái niệm tham nhũng
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, khái niệm về tham nhũng vẫn chưa
được hiểu một cách thống nhất, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Có thể nêu ra một
số quan điểm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước về khái niệm tham nhũng
như sau:
Theo nghĩa rộng, tham nhũng được hiểu là hành vi của bất kỳ người nào có chức
vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
hoặc nhiệm vụ được giao để vụ lợi. Theo Từ điển Tiếng Việt, tham nhũng là lợi dụng
quyền hành để nhũng nhiễu nhân dân lấy của. Tài liệu hướng dẫn của Liên hợp quốc về
cuộc đấu tranh quốc tế chống tham nhũng (1969) định nghĩa tham nhũng trong một
phạm vi hẹp, đó là sự lợi dụng quyền lực nhà nước để trục lợi riêng...
Theo nghĩa hẹp và là khái niệm được pháp luật Việt Nam quy định (tại Luật
phòng, chống tham nhũng năm 2005), tham nhũng là hành vi của người có chức vụ,
quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. Người có chức vụ, quyền hạn
chỉ giới hạn ở những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc hệ thống
chính trị; nói cách khác là ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách, vốn, tài
sản của Nhà nước.
2.2. Chỉ số kiểm soát tham nhũng:
2.2.1. Phương pháp đo lường tham nhũng
Có rất nhiều cách để đo lường tham nhũng, luận văn sử dụng cách đo lường
tham nhũng thông qua chỉ số kiểm soát tham nhũng (Control of Corruption) của
Worldbank trong bộ dữ liệu World Governance Indicators được cập nhật thường xuyên
hàng năm và được chấp nhận rộng rãi bởi hầu hết các nghiên cứu về thể chế. Theo đó,
chỉ số này đo lường mức độ mà quyền lực công cộng được thực hiện đối với cá nhân,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
bao gồm cả hình thức tham nhũng nhỏ và lớn, cũng như chi phối chính quyền bởi các
lợi ích của cá nhân và giới quý tộc. Chỉ số này cũng đo lường được sức mạnh và hiệu
quả của một chính sách và thể chế của một nước để ngăn ngừa và chống tham nhũng.
Chỉ số này giới hạn trong khoảng từ -2.5 đến 2.5, chỉ số càng cao càng hàm ý rằng
quốc gia đó càng ít tham nhũng.
Chỉ số kiểm soát tham nhũng của các quốc gia được đánh giá dựa trên các yếu
tố như sau:
• Tỷ lệ tham nhũng và tham nhũng nhỏ ở tất cả các cấp chính quyền;
• Ảnh hưởng của tham nhũng đến "tính hấp dẫn" của một quốc gia như là một nơi
để kinh doanh;
• Tần suất "thanh toán bất thường" liên quan đến giấy phép xuất nhập khẩu, hợp
đồng công cộng, tiện ích công cộng, đánh giá thuế, và quyết định của tòa án;
• Chủ nghĩa độc quyền và sự bảo trợ trong công vụ;
• Chi phí ước tính hối lộ trong một phần doanh thu hàng năm của công ty;
• Sự tham gia của các viên chức dân cử, quan chức biên phòng, quan chức thuế,
thẩm phán trong tham nhũng;
• Sức mạnh và hiệu quả của luật pháp, chính sách và thể chế chống tham nhũng
của chính phủ;
• Sự tín nhiệm của công chúng trong sự trung thực tài chính của các chính trị gia;
• Quy trình được thiết lập cho trách nhiệm giải trình và minh bạch trong quá trình
ra quyết định và công bố thông tin ở cấp địa phương;
• Chính quyền nhà nước giám sát mức độ tham nhũng và thực hiện các biện pháp
trừng phạt minh bạch;
• Xung đột lợi ích và các quy tắc đạo đức đối với công chức được quan sát và thi
hành;
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
• Tờ khai thu nhập và tài sản của cán bộ công chức phải được xác minh và mở
rộng cho công tác kiểm tra công cộng và truyền thông;
• Các quan chức cao cấp của chính phủ không được truy tố theo luật vì hành vi
không lành mạnh;
• Chính phủ cung cấp cho nạn nhân tham nhũng những cơ chế thích hợp để theo
đuổi các quyền của họ;
• Quản trị viên thuế thực hiện hệ thống kiểm toán nội bộ hiệu quả để đảm bảo tính
chịu trách nhiệm về thu thuế;
• Quy trình lập ngân sách hành pháp là toàn diện và minh bạch và phải được xem
xét và giám sát pháp lý có ý nghĩa;
• Chính phủ đảm bảo tính minh bạch, đấu thầu rộng rãi, và cạnh tranh có hiệu quả
trong việc trao hợp đồng của chính phủ;
• Có sự bảo vệ pháp lý và chức năng cho người tố cáo, nhà hoạt động chống tham
nhũng, và các nhà điều tra;
• Cáo buộc tham nhũng ở cấp quốc gia và địa phương được điều tra và truy tố kỹ
lưỡng mà không có thành kiến;
• Chính phủ không có các quy định quá mức về quan liêu, yêu cầu đăng ký, và
các biện pháp kiểm soát khác làm tăng cơ hội tham nhũng;
• Công dân có quyền hợp pháp về thông tin về các hoạt động của chính phủ và có
thể lấy các tài liệu của chính phủ với chi phí không đáng kể.
2.2.2. Tình hình kiểm soát tham nhũng ở các quốc gia
Tổng hợp Chỉ số kiểm soát tham nhũng của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm
2015:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Hình 2.1: Chỉ số kiểm soát tham nhũng của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm
2015
2.5
Chỉ số kiểm soát tham nhũng
2 2010
1.5 2011
1 2012
0.5
2013
0
2014
-0.5
-1
2015
-1.5
(Nguồn: Tác giả tính toán dữ liệuthu thập từ WGI)
Nhìn chung, hầu hết các quốc gia mới nổi và đang phát triển có chỉ số kiểm soát
tham nhũng ở mức thấp, dưới mức trung bình là 0. Đặc biệt là, không có một quốc gia
Châu Á nào được đánh giá là có mức kiểm soát tham nhũng tốt. Tệ nhất là Nga với chỉ
số kiểm soát tham nhũng xoay quanh mức -1.
Tuy nhiên, xu hướng kiểm soát tham nhũng không giống nhau giữa các quốc gia
trong mẫu quan sát do có nhiều vấn đề về thể chế, tổ chức bộ máy và chính sách nhưng
nhìn chung rất ít các quốc gia có thay đổi đột biến hoặc thay đổi lớn trong chỉ số này.
Điều này hàm ý rằng, tham nhũng là một vấn đề tương đối nan giải và giải quyết rất
chậm do xung đột nhiều tầng lớp lợi ích khác nhau ảnh hưởng đến việc điều hành các
chính sách pháp luật. Việt Nam cũng là nước có mức độ tham nhũng tương đối cao, thể
hiện qua mức kiểm soát tham nhũng thấp dưới -0.5, tuy nhiên chỉ số này có cải thiện
nhiều ở những năm gần đây.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
2.3. Tình hình Chi tiêu chính phủ:
Hình 2.2: Chi tiêu chính phủ của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm 2015
Chi tiêu chính phủ/ GDP
70
60
2010
50
2011
40
2012
30
20
2013
10
2014
0
2015
(Nguồn: Tác giả tính toán dữ liệuthu thập từ WEO)
Nhìn vào đồ thị cho thấy tỷ lệ chi tiêu chính phủ/GDP ở các nước mới nổi và các
nước đang phát triển trong bài nghiên cứu dao động trong khoản 15% đến 60%, nhìn
chung mức chi tiêu của chính phủ/GDP khá cao đặc biệt các nước có tỷ lệ trên 50%
như Belgium, Filand, Slovenia, Hungary. Hai nước Belgium, Filand có tỷ lệ chi tiêu
chính phủ/GDP cao nhất trong các nước nghiên cứu, khi đối ứng qua đồ thị chỉ số kiểm
soát tham nhũng hai nước trên cũng có chỉ số cao nhất Belgium là 1.5 và Filand là 2.
Nhìn chung, tỷ lệ chi tiêu chính phủ/GDP ở hầu hết các nước gần như tăng liên
tục qua các năm từ năm 2010-2015, nhưng cũng tương đối ổn định trong một vùng
kiểm soát của từng quốc gia.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Hình 2.3: Chi tiêu chính phủ cho quân sự của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm 2015
Chi tiêu cho quân sự/GDP
7
6
2010
5
4 2011
3 2012
2
2013
1
0 2014
2015
(Nguồn: Tác giả tính toán dữ liệuthu thập từ WB)
Mặc dù chi tiêu của chính phủ ở các nước Colombia, Israel, Jordan và Russia
không cao nhưng các nước này có mức chi tiêu cho quân sự khá cao như Israel, Jordan
trên 5% và nằm trong top đầu so với các nước nghiên cứu. Ngoài 4 nước trên, đa số các
nước đang phát triển và mới nổi dành mức chi tiêu cho quân sự ở mức dưới 2% và rất
nhiều nước dưới 1%. Từ năm 2010-2015, tỷ lệ chi tiêu cho quân sự/GDP biến động
liên tục và đa số các nước có xu hướng giảm dần chi tiêu cho quân sự (ngoại trừ
Russia﴿. Tuy nhiên một điều dễ thấy tại Hình 2.1 chỉ số kiểm soát tham những tại
Russia là thấp nhất (-1 ﴿ và có xu hướng tăng nhẹ.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Hình 2.4: Chi tiêu chính phủ cho y tế của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm 2014
Chi tiêu cho y tế công/GDP
9
2010
8
7
2011
6
5 2012
4
3 2013
2
1 2014
0
(Nguồn: Tác giả tính toán dữ liệuthu thập từ WB)
Trong tỷ trọng chi tiêu của chính phủ/GDP, tỷ lệ chi tiêu cho y tế công/GDP cao
hơn chi tiêu cho quân sự. Phần lớn các nước ở tỷ lệ trên mức 2% (ngoại trừ 3 nước
Indonesia, India, Philippines﴿. Nhìn vào đồ thị cho thấy có đến 10 nước có tỷ lệ chi tiêu
cho y tế công/GDP trên mức 5%, nước Belgium cao nhất ở mức 8%. Hình 2.1cũng chỉ
ra rằng Belgium cũng là nước có chỉ số kiểm soát tham nhũng đứng thứ 2 trong dữ liệu
nghiên cứu mức 1.5, bên cạnh đó 3 nướccó tỷ lệ chi tiêu cho y tế công thấp nhất lại có
chỉ số kiểm soát tham nhũng khá thấp dao động -1 đến -0.5.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Hình 2.5: Tỷ lệ chi tiêu y tế công trên tổng chi tiêu y tế cho 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm
2014
Chi tiêu y tế công/ Tổng chi y tế
90 2010
80
70 2011
60
50 2012
40
30 2013
20
10
2014
0
(Nguồn: Tác giả tính toán dữ liệuthu thập từ WB)
Xét đến khía cạnh y tế, tỷ lệ chi tiêu cho y tế công chiếm tỷ lệ cao hơn ½ số nước
nghiên cứu trên mức 50% và ½ số nước còn lại nằm trong khoản 30%-50%. Các nước
mới nổi và các nước đang phát triển từ năm 2010-2015 tỷ lệ chi tiêu y tế công /Tổng
chi y tế biến động liên tục, các nước đang bắt đầu đầu tư hơn cho y tế công thay vì y tế
tư nhân.
2.4. Lý thuyết tìm kiếm những đặc lợi chính trị (political rent-seeking)
Một sự gia tăng trong quy mô chính phủ cung cấp thêm nhiều cơ hội để tìm
kiếm những đặc lợi về chính trị (political rent-seeking), dẫn đến những cán bộ và công
chức tham nhũng nhiều hơn (Rose-Ackerman, 1978, 1999). Quan điểm này cũng được
đề cập trong mô hình "crime and punishment" bởi Becker (1968).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Tìm kiếm đặc lợi (rent-seeking), là khái niệm kinh tế học do Anne Krugger
(1974), từng giữ vị trí Phó giám đốc quĩ tiền tệ quốc tế IMF phát triển dựa trên khái
niệm cùng tên của Gordon Tullock vào năm 1967.
Trong lý thuyết kinh tế học và trong lý thuyết lựa chọn công (public choice
theory), tìm kiếm đặc lợi (rent-seeking) chỉ liên quan đến việc cố gắng gia tăng tỷ lệ tài
sản của một hoặc một vài cá nhân trong tổng số tài sản hiện hữu mà không tạo ra tài
sản mới, thông qua việc thao túng môi trường xã hội hoặc chính trị để tham gia vào các
hoạt động kinh tế. Nói cách khác, nỗ lực vận động các cơ quan quản lý nhà nước để
nhằm đạt được sự độc quyền do cưỡng chế có thể tạo ra những lợi ích cho người tìm
kiếm đặc lợi hoặc được ưu tiên tìm kiếm đặc lợi trên thị trường trong khi đặt ra nhiều
trở ngại cho những doanh nghiệp hoặc cá nhân cạnh tranh lành mạnh. Điều này tạo nên
rất nhiều hình thức tìm kiếm đặc lợi có thể có.
Hệ quả là hiệu quả của nền kinh tế bị sụt giảm, phân bổ nguồn lực không hiệu
quả, năng lực tạo ra tài sản thực tế giảm, số thu chính phủ giảm và bất bình đẳng thu
nhập gia tăng.
Tuy nhiên, trong rất nhiều nền kinh tế thị trường, rất nhiều cạnh tranh có liên
quan đến đặc lợi là hợp pháp, mặc dù những tổn thất có thể sẽ xảy ra đối với nền kinh
tế, nhưng không thể phủ nhận rằng một vài hoạt động tìm kiếm đặc lợi là các hoạt động
phi pháp, như hối lộ hoặc tham nhũng.
Do đó, khi quy mô chính phủ lớn hơn, các khoản chi trả cho các hoạt động bất
hợp pháp được kỳ vọng cũng tăng lên, khuyến khích nhiều hơn các hoạt động tham
nhũng. Theo đó, dù là chi tiêu chính phủ được sử dụng trong lĩnh vực nào, thì số chi
gia tăng cũng đều sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho tham nhũng.
2.5. Lý thuyết đại diện (Principle – Agent Theory)
Lý thuyết đại diện (Principal-Agent Theory) được phát triển bởi Jensen và
Meckling (1976) trong công trình nghiên cứunăm 1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối
quan hệ giữa bên ủy quyền (Principle) và bên được ủy quyền (Agent).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Theo đó, chúng tôi giải thích hành vi tham nhũng và điều hành chính phủ không
hiệu quả là do thông tin không cân xứng và khác biệt về mối quan tâm giữa những
người được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ (Agent) và người ủy quyền (Principle).
Trong nội dung liên quan đến ngân sách chính phủ, những nhà điều hành chính sách có
những đặc trưng giống với người được ủy quyền (Agent) bởi công dân (Principle),
những người thực hiện nghĩa vụ thuế và quyền bầu cử của mình.
Phản ứng của các quyết định ngân sách với mức độ tham nhũng ở một quốc gia
cụ thể liên quan đến đặc thù của mua sắm công - phổ biến trong nhiều lĩnh vực của chi
tiêu chính phủ. Mua sắm công tạo ra động lực cho hành vi tham nhũng vì hai lý do
chính:
Thứ nhất, trong bất kỳ cơ quan công quyền nào, đều có nguy cơ tách lợi ích kinh
tế của chính quyền với lợi ích của người mà họ đại diện. Các quyết định công có khả
năng dẫn đến hối lộ khi họ tham gia vào việc tối đa hoá lợi ích cá nhân của người ra
quyết định hơn là tối đa hóa phúc lợi xã hội.
Thứ hai, phần trăm chi tiêu nhà nước cao được xác định trước: như các khoản
thanh toán lương, nợ công, thu nhập hưu trí, trợ cấp phúc lợi. Gian lận và tham nhũng
là khá hiếm trong những khoản thanh toán đó. Ngược lại, đầu tư vào những sản phẩm
dịch vụ như thuốc phục vụ cho chính sách y tế cộng đồng, hay chi tiêu cho những trang
thiết bị quân sự thuộc nội dung bí mật quốc gia, cung cấp quyền lựa chọn có hành động
ủng hộ tham nhũng. Đo lường sự lãng phí chi tiêu trong những mục tiêu chi tiêu như
thế là rất khó và không có đủ thông tin để công dân có thể dễ dàng thực hiện quyền
giám sát. Do đó, những người này cung cấp nhiều cơ hội để hành vi tham nhũng hơn.
Điều này lý giải cho lý do chi tiêu cho y tế và quốc phòng là những nội dung trọng tâm
được nghiên cứu, thay vì chi thường xuyên nói chung.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
2.6. Tổng quan các nghiên cứu trước:
2.6.1. Tác động cùng chiều của chi tiêu chính phủ đến tham nhũng
Alesina vàAngeletos (2005) trong nghiên cứu vềtham nhũng, bất binh̀ đẳng và
sư ̣công bằng đa ̃cho thấy rằng chinh́ phủcàng lớn càng làm gia tăng khảnăng tham
nhũng, tham nhũng càng nhiều laịcàng hỗtrơ ̣các chinh́ sách tái phân phối thu nhâp̣với
xu hướng làm mất đi sư ̣bất binh̀ đẳng vàsư ̣bất công đươc ̣taọ ra từ các hành vi truc ̣lơi,̣
hối lô.̣Hay nói cách khác làcác chinh́ sách qui đinḥ vàtái phân phối nhằm làm giảm bất
binh̀ đẳng laịtaọ ra nhiều cơ hôịcho sư ̣tham nhũng, dẫn đến mối tương quan cùng chiều
giữa chi tiêu chinh́ phủvàtham nhũng.
Becker (1974) trong nghiên cứu về tôị phaṃ và hinh̀ phaṭ “crime and
punishment” đa ̃sử dung̣ dữliêụ của Cuc ̣Điều tra Liên bang FBI, Ủy ban Tôịpham,̣ và
Cuc ̣đăc ̣trách nhàtùLiên bang đa ̃chứng minh đươc ̣chi tiêu chinh́ phủcàng lớn càng làm
gia tăng chi phícủa các hoaṭđông̣bất hơp̣pháp, từ đólàm tăng tham nhũng.
Goel vàNelson (1998) sử dung̣dữ liêụ cấp bang hàng năm của 25 quốc gia trong
giai đoaṇ 1983-1987 đểđánh giámối quan hê ̣giữa tham nhũng vàqui mô chinh́ phủliên
bang vàkhu vưc ̣công của chinh́ quyền điạ phương ởtừng tiểu bang. Trong nghiên cứu
của minh,̀ Goel và Nelson đãsử dung̣mô hình tôị phaṃ và hinh̀ phaṭ “crime and
punishment” của Becker (1974) với thước đo tham nhũng làtỷlê ̣giữa số lương̣công
chức bi ̣kết tôị tham nhũng ở mỗi bang trong môṭ khoảng thời gian cho trước trên tổng
sốcông chức của bang đó. Kết quảcho thấy qui mô chính phủ, cu ̣thể làchi tiêu của chinh́
quyền bang thưc ̣sư ̣cótác đông̣cùng chiều manḥ me ̃lên tham nhũng.
Gupta, De Mello vàSharan (2001) nghiên cứu vềmối quan hê ̣giữa chi tiêu cho
quân đôịvàtham nhũng với các xem xét vềkhiá canḥ cung - cầu như: các nhàsản xuất
vũkhínước ngoài se ̃hối lô ̣các quan chức nhànước đểnhâp̣ khẩu vũkhi,́ trang bi ̣của
ho,̣hoăc ̣các nhàcung cấp dicḥ vu ̣quốc phòng se ̃sẵn sàng mạnh tay chi ngầm đểgiành
đươc ̣hơp̣đồng. Bằng viêc ̣sử dung̣kỹthuâṭước lương̣hồi quy dữliêụ bảng của 120
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
quốc gia trong giai đoaṇ từ 1985 đến 1998, Gupta vàcông̣sư ̣(2001) đa ̃tim
̀ thấy bằng
chứng cho thấy tham nhũng gia tăng khi chinh́ phủtăng chi tiêu cho quân đôị.
Ngoài ra LaPalombara (1994) khi phân tich́ vềcác khiá canḥ cấu trúc vàthểchế
của tham nhũng cũng lâp̣luâṇ chi tiêu chinh́ phủgia tăng se ̃taọ ra nhiều cơ hôịcho tham
nhũng từ đólàm gia tăng tham nhũng
2.6.2. Tác động ngược chiều của chi tiêu chính phủ đến tham nhũng
La Porta vàcông̣sư ̣(1999) khi nghiên cứu vềcác khiá canḥ chất lương̣của chinh́
phủ đãcho thấy các quốc gia càng tăng tiêu dùng cho chính phủ, chi chuyển nhương̣
vàlao đông̣ thìcàng it́ tham nhũng, viêc ̣cung ứng hàng hóa dicḥ vu ̣công cũng tốt hơn.
Ngoài ra nghiên cứu của La Porta vàcông̣ sư ̣cũng kết luâṇ tham nhũng cómối tương
quan ngươc ̣chiều với tiền lương của nhân viên chinh́ phủ.
Cùng quan điểm trên, Acemoglu vàVerdier (2000) đa ̃đưa ra các kết quảthưc ̣
nghiêṃ cho thấy sư ̣can thiêp̣của chinh́ phủtrong vấn đềkiểm soát tham nhũng thông
qua hai công cu:̣ sốlương̣công chức vàtiền lương của ho.̣Nếu sốlương̣công chức quáit́
ỏi, se ̃càng cónhiều khoảng trống cho tham nhũng. Vàkhi viêc ̣quản lýcông chức trởnên
khókhăn hơn thìsư ̣can thiêp̣tối ưu của chinh́ phủlàsử dung̣hai công cu ̣ nêu trên manḥ
me ̃hơn, tức làthuê nhiều công chức vàtrảlương cao hơn. Điều này đồng nghiã với viêc ̣
tăng chi tiêu chinh́ phủcótác đông̣làm giảm tham nhũng.
Themudo (2014) không tìm thấy bằng chứng thưc ̣nghiêṃ vềviêc ̣tăng chi tiêu
chinh́ phủse ̃gây tăng tham nhũng. Thay vào đó, kết quảcủa ông cho thấy cảchi tiêu
chinh́ phủvàquy mô khu vưc ̣ phi lơị nhuâṇ đều cómối quan hê ̣ngươc ̣ chiều đối với
mức đô ̣tham nhũng.
Tương tư ̣ các kết quả nghiên cứu của Hopkin và Rodriguez-Pose(2007),
Elliott(1997) cũng cho thấy chinh́ phủcàng lớn càng cómức đô ̣tham nhũng thấp.
Ngoài ra, Billger vàGoel (2009) sử dung̣ kỹthuâṭhồi quy phân vi ̣cũng cho thấy
sư ̣gia tăng quy mô chinh́ phủcótác đông̣làm giảm tham nhũng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Tuy nhiên, các kết quả của các tác giả tập trung nhiều vào các quốc gia đã phát
triển hoặc tổ hợp rất nhiều các quốc gia mà phần lớn trong số đó là các quốc gia đã
phát triển có một quy mô chính phủ tương đối lớn, nhận thức về hệ thống thể chế của
công dân tốt hơn so với các nước mới nổi và đang phát triển.
2.6.3. Tác động ngược lại của tham nhũng lên chi tiêu chính phủ
Tác động này xảy ra khá phổ biến ở các quốc gia tham nhũng cao, mức độ chi
tiêu chính phủ có thể giảm thấp bởi những chính sách có liên quan đến tham nhũng sẽ
hạn chế quan tâm đến phúc lợi xã hội và giảm chất lượng cung cấp hàng hóa công,
hoặc có thể quan tâm quá mức nhằm xúc tiến các hoạt động đầu tư không hiệu quả.
Nhìn chung, tham nhũng có thể ảnh hưởng đến ngân sách thông qua số thu và số
chi. Hầu như tất cả nghiên cứu đều nhất quán rằng, tham nhũng sẽ làm giảm số thu
ngân sách (Tanzi và Davoodi, 1997; Tanzi, 1998; Johnson, Kaufmann và Zoido-
Lobatón, 1999). Tuy nhiên, ảnh hưởng lên chi ngân sách lại có nhiều lập luận hơn. Một
mặt, tham nhũng nhìn chung làm tăng cao chi tiêu công tương ứng với tỷ lệ trên GDP
(Tanzi, 1998). Mặt khác, Mauro (1997) cho rằng tham nhũng không ảnh hưởng có ý
nghĩa đến mức độ chi tiêu công. Kể cả khi tham nhũng đẩy chi tiêu công tăng cao, nó
hầu như sẽ làm giảm tỷ lệ chi tiêu mà thực sự đến với công chúng, tạo ra phần còn lại
lớn hơn được gia tăng cho những cơ quan hoặc cá nhân có khả năng tham nhũng. Hay
nói cách khác, tham nhũng theo quan điểm này làm gia tăng chi phí của chi tiêu công,
và giảm sản lượng đầu ra được cung cấp bởi chính phủ (Shleifer và Vishny, 1993).
Tham nhũng cũng tác động đến chi tiêu theo tỷ lệ trên GDP cho những khu vực
khác nhau. Nó thường tạo ra tác động âm đối với đầu tư cho vốn con người (Ehrlich
and Lui, 1999) hay chính xác hơn là cho y tế hay giáo dục (Mauro, 1997) và kích thích
tăng chi tiêu quân sự (Gupta, de Mello and Sharan, 2001). Tham nhũng càng cao thì sẽ
làm phân hóa cấu trúc chi tiêu, những người phục vụ chính phủ có hành vi tham nhũng
sẽ ủng hộ nhiều hơn những dự án cải tạo và xây mới hơn là đầu tư cho vận hành và bảo
trì (Tanzi and Davoodi, 1997).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
Trầm trọng hơn, thật chất dữ liệu về chi tiêu chính phủ mà chúng ta sử dụng cho
các mục đích nghiên cứu đều có xu hướng bộc lộ những quyết định chính trị bởi những
cá nhân điều hành, những người mà có khả năng và nhiều cơ hội thực hiện hành vi
tham nhũng và chi phối đến các báo cáo tài chính quốc gia.
Các nghiên cứu trước đây đưa ra giả thuyết cho rằng hối lộ làm tăng tổng chi
tiêu công khi các nhà hoạch định chính sách có hành vi tham nhũng, đặc biệt là dưới
một hệ thống quan liêu (Varoudakis, 1996; Tanzi, 1998). Khi tham nhũng tồn tại, dưới
hình thức chuyển hướng quỹ công, ngân sách nhà nước không chỉ bao gồm chi phí
công cộng hiệu quả mà còn cả các khoản chi chí tham nhũng. Bên cạnh số tiền chi tiêu,
tham nhũng có thể ảnh hưởng đến việc phân bổ chi tiêu đối với một số mặt hàng. Các
nghiên cứu thực nghiệm về chủ đề này cho thấy tham nhũng: i) giảm chi phí vận hành
và duy tu (Tanzi và Davoodi, 1997); ii) tăng số tiền chi tiêu quân sự theo tỷ lệ phần
trăm của GDP (Gupta, de Mello và Sharan, 2001); iii) giảm chi phí giáo dục và y tế
theo tỷ lệ phần trăm của GDP (Mauro, 1998).
Do đó, các biến chi tiêu trong mô hình nghiên cứu được giả định là nội sinh. Để
giải quyết vấn đề nội sinh, ước lượng với biến công cụ (IV estimation) được bổ sung
vào mô hình nghiên cứu phục vụ cho ước lượng biến công cụ theo phương pháp mô
men tổng quát (IV-GMM).
2.6.4. Tác động của các biến số kiểm soát đến tham nhũng
Dân chủ: Kết quảnghiên cứu của Treisman (2000) cho rằng mức đô ̣dân chủ
trong ngắn haṇ không tác đông̣ đáng kểđến tham nhũng, nhưng trong dài haṇ se ̃làm
giảm tham nhũng. Montinola vàJackman (2002) trong nghiên cứu vềtham nhũng cho
bô ̣dữliêụ vào cuối những năm 1980 đa ̃tìm thấy kết quảvềsư ̣tác đông̣ của yếu tố canḥ
tranh chính tri ̣đối với mức đô ̣tham nhũng. Phân tich́ của ông vàcông̣ sư ̣cho thấy rằng
tham nhũng ởcác chếđô ̣đôc ̣tài thường thấp hơn ởcác quốc gia đãdân chủhóa môṭphần,
tuy nhiên môṭkhi đa ̃vươṭ qua đươc ̣môṭngưỡng nào đóthìdân chủlaịcó
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
tác dung̣kiềm chế tham nhũng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu không tìm thấy ảnh
hưởng cótinh́ hê ̣thống của qui mô chinh́ phủlên tham nhũng.
Môṭnghiên cứu gần đây của Kotera vàcông̣ sư ̣(2012) đa ̃đưa yếu tốdân chủ vào
mô hình ước lương̣tác đông̣ của qui mô chinh́ phủlên tham nhũng. Bằng cách sử dung̣
dữliêụ từ 82 quốc gia trong giai đoaṇ từ 1995 đến 2008, kết quảthưc ̣nghiêṃ của Kotera
vàcông̣ sư ̣đa ̃cho thấy rằng sư ̣gia tăng chi tiêu chinh́ phủ cótác dung̣ làm giảm tham
nhũng ởnhững quốc gia cómức đô ̣dân chủcao, vàngươc ̣laịse ̃làm tăng tham nhũng nếu
mức đô ̣dân chủthấp. Đểkhẳng đinḥ tinh́ vững của ước lương,̣ các tác giảcủa nghiên cứu
cũng đa ̃sử dung̣các chỉsốtham nhũng khác vàbiến đaịdiêṇ khác của qui mô chinh́ phủ,
cho thấy kết quảban đầu của nghiên cứu làmanḥ me.̃
Tỷ lệ dân số sống trong thành thị: Billger và Goel (2009) đã cho rằng tỷ lệ dân
số sống trong thành thị gần như có ảnh hưởng trực tiếp đến việc kiểm soát tham nhũng.
Mức độ tập trung dân số càng cao ở khu vực đô thị tăng tỷ lệ nôn nóng của công dân,
khiến họ sẵn sàng giành quyền ưu tiên trong các dịch vụ công, miễn là tiết kiệm được
thời gian xếp hàng, do đó các hoạt động bất hợp pháp có nhiều cơ hội để tồn tại và
ngày càng đa dạng hơn. Khả năng để gặp và tương tác giữa những người nhận hối lộ
tiềm năng và người thu hối lộ ở khu vực thành thị cao hơn, dẫn đến nhiều giao dịch
tham nhũng hơn. Ngược lại, dân số đô thị tập trung đông hơn có thể chỉ ra một cơ hội
lớn hơn để thực thi quyền giám sát của công chúng, giống như việc thường xuyên có
người nhìn qua vai của người nhận hối lộ tiềm năng và những kẻ cho hối lộ, đóng vai
trò như một lực cản trở hoạt động này diễn ra.
Mức đô ̣phát triển kinh tế: Cónhiều cách đo lường biến phát triển kinh tếđã đươc ̣
sử dung̣ởcác nghiên cứu trước nhưng phổbiến nhất vẫn làcác hinh̀ thức khác nhau của
GDP binh̀ quân đầu người. Các nghiên cứu của Treisman (2000), Paldam (2002) sử
dung̣GDP binh̀ quân đầu người theo ngang giásức mua laịcho thấy rằng sư ̣ phát triển
kinh tếlànhân tốmanḥ me ̃nhất làm giảm tham nhũng thông qua viêc ̣mở rông̣hê ̣thống
giáo duc,̣ taọ ra môṭ tầng lớp trung lưu. You and Khagram (2004) sử
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
dung̣ logarit tư ̣nhiên của GDP binh̀ quân đầu người từ ChỉsốPhát triển Thếgiới của
Ngân hàng Thếgiới đểnghiên cứu cho 129 quốc gia cũng cho thấy sư ̣phát triển của
kinh tếcàng thúc đẩy quátrinh̀ tham nhũng.
Lạm phát: Braun and Di Tella (2004) sử dung̣kỹthuâṭước lương̣2SLS cho mẫu
75 quốc gia đểnghiên cứu mối quan hê ̣giữa laṃ phát, biến đông̣của laṃ phát đối với
tham nhũng đa ̃tìm thấy bằng chứng vềmối tương quan cùng chiều: laṃ phát biến đông̣
càng làm gia tăng mức đô ̣tham nhũng đồng thời làm giảm mức đô ̣đầu tư. Lýgiải cho
điều này làdo các vấn đềnảy sinh khi laṃ phát làm giácảtăng lên, sư ̣chênh lêcḥ giữa
giádicḥ vu ̣trên thi ̣trường vàtrên hơp̣đồng làm cho con người gia tăng đưa hối
lô.̣Paldam 2002 sử dung̣biến tỷlê ̣laṃ phát đểđaịdiêṇ cho sư ̣hỗn loaṇ của nền kinh
tếkhi các chinh́ sách kinh tếbi ̣thất baị. Laṃ phát càng cao càng gây ra hiêṇ tương̣phân
phối laịtài sản môṭcách tùy tiêṇ vàlớn hơn, điều này làm suy thoái đaọ đức khu vưc ̣
công. Hay nói cách khác laṃ phát cótương quan cùng chiều với tham nhũng
Sự ổn định chính trị: Filipe, Davin vàQuoc-Anh Do (2008) trong nghiên cứu
vềmối quan hê ̣giữa tham nhũng vàsư ̣ổn đinḥ chinh́ tri ̣đa ̃đềxuất môṭ mô hinh̀ về hành
vi của người quản lýcơ quan với sư ̣tương tác của hai tác đông:̣ tác đông̣theo lơị ich́
vàtác đông̣theo nhu cầu. Tác đông̣theo lơị ich́ se ̃khiến người quản lýgia tăng hành vi
biển thủkhi sư ̣bất ổn chinh́ tri ̣càng lớn. Ngươc ̣laịtrong thời kỳổn đinḥ chinh́ tri,̣tác
đông̣theo nhu cầu se ̃khiến khu vưc ̣tư nhân sẵn lòng đưa hối lô ̣nhiều hơn để nhâṇ
đươc ̣sư ̣dửng dưng của người quản lý. Hai tác đông̣này kết hơp̣se ̃taọ ra môṭ mối quan
hê ̣hinh̀ chữU giữa tham nhũng vàsư ̣ổn đinḥ chinh́ tri.̣Theo đónhững chế đô ̣cótinh́ ổn
đinḥ càng cao hoăc ̣càng thấp cómức tham nhũng cao hơn so với các chế đô ̣cótinh́ ổn
đinḥ ởmức trung binh̀.
- t đại diện cho năm nghiên cứu.
- β là hệ số tự do.
- ε là sai số của mô hình.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
2.6.5. Tóm tắt Chương 2
Tham nhũng được đo lường thông qua chỉ số kiểm soát tham nhũng (Control of
Corruption) của Worldbank trong bộ dữ liệu World Governance Indicators. Chỉ số này
giới hạn trong khoảng từ -2.5 đến 2.5, chỉ số càng cao càng hàm ý rằng quốc gia đó
càng ít tham nhũng.
Lý thuyết tìm kiếm những đặc lợi chính trị cho rằng dù là chi tiêu chính phủ
được sử dụng trong lĩnh vực nào, thì số chi gia tăng cũng đều sẽ tạo ra nhiều cơ hội
hơn cho tham nhũng vì mỗi cá nhân đều muốn tối đa lợi ích của mình hơn là các mục
tiêu cho tổ chức hay xã hội. Trong khi đó, lý thuyết đại diện cho rằng những khoản chi
cho y tế hay cho quân sự đều không cung cấp đủ thông tin để công dân có thể dễ dàng
thực hiện quyền giám sát và do đó, động cơ tham nhũng sẽ phát sinh nhiều hơn.
Rất nhiều những bằng chứng cho thấy gia tăng chi tiêu cho quân sự và y tế se ̃ taọ
ra nhiều cơ hôị cho tham nhũng (Becker, 1974; LaPalombara, 1994; Goel và Nelson,
1998; Gupta vàcông̣ sư,̣ 2001; Alesina vàAngeletos, 2005) khi phân tich́ về các khiá
canḥ cấu trúc vàthểchếcủa tham nhũng.
Những nghiên cứu ở các quốc gia đã phát triển lại cho thấy quy mô chính phủ,
đại diện bởi chi tiêu chính phủ, có tác động kiểm soát tham nhũng tốt hơn, thậm chí ủng
hộ các chi tiêu chính phủ cho khu vực phi lợi nhuận (Elliott, 1997; La Porta và công̣sư,̣
1999; Hopkin và Rodriguez-Pose,2007); Billger và Goel, 2009; Themudo, 2014 )
Ảnh hưởng ngược lại của tham nhũng lên chi tiêu chính phủ, chi tiêu cho y tế và
cho quân sự hàm ý vấn đề nội sinh trong mô hình nên được xem xét. Để giải quyết vấn
đề nội sinh, ước lượng với biến công cụ (IV estimation) được bổ sung vào mô hình
nghiên cứu phục vụ cho ước lượng biến công cụ theo phương pháp mô men tổng quát
(IV-GMM).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 3.1.
Giới thiệu về phương pháp ước lượng FEM, REM, PSCE
3.1.1. Giới thiệu về phương pháp ước lượng FEM
Trong mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model), ta quan sát mô hình
dữ liệu bảng với đối tượng I = 1,2,…,n thông qua khung thời gian t= 1,2,…T
yit = αi + x'itβ + εit (3.1)
Mô hình này có thể dễ dàng ước lượng bằng trung bình theo thời gian (Within estimate) của
yitvà xit, trong đó αisẽ bị loại bỏ ra khỏi mô hình, mô hình (3.1) chuyển đổi về dạng within như sau:
(yit - ̅ ) = (xit - ̅)′ β + (εit - ̅) (3.2)
Để có được βˆ, là ước lượng của β tổng thể, ta tìm αˆi,là ước lượng của αi,bằng
công thức (3.4) chuyển đổi từ công thức (3.3) như sau:
̂ = yit - x'it
̂ (3.3)
Ước lượng phương sai của βˆ là
̂ 2
( ′ )
−1
(3.4)
̂ ( ) =
Trong đó MD là ma trận hình thành bởi các sai số (w.r.t - within residual time).
Tất cả các biến có đặc tính không thay đổi theo thời gian sẽ bị loại bỏ khỏi mô
hình vì theo ước lượng within, trung bình của các biến không thay đổi theo thời gian sẽ
bằng chính nó và bị loại sau quá trình chuyển đổi within.
Các đặc điểm chính của mô hình Fixed Effects:
- αi tương quan với xit hay xit có thể là biến nội sinh qua thành phần sai số không
đổi theo thời gian. (Chỉ được tương quan với thành phần không đổi theo thời gian của
sai số)
- Cho ra các ước lượng vững β của các biến thay đổi theo thời gian xitvì sai phân
trung bình của quá trình within đã loại bỏ các biến không thay đổi theo thời gian.
- Không thể ước lượng vững cho αi nếu dữ liệu bảng ngắn.
- Tham số ước lượng β = ϨE[yit|αi,xit]/Ϩxit
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
3.1.2. Giới thiệu về phương pháp ước lượng REM
Như mô hình ảnh hưởng cố định (fixed effect model), chúng ta có:
yit = αi + x'itβ + εit (3.5)
Tuy nhiên, lúc này phân tích αi= α + µi, mô hình của chúng ta trở thành:
yit = α + x'itβ + μi + εit (3.6)
Lợi ích của mô hình này là chúng ta có thể quan sát được ảnh hưởng của các
biến giải thích không thay đổi theo thời gian. Ước lượng đạt được bởi phương pháp
Feasible GLS (FGLS), với trọng số ước lượng được thêm vào mô hình có dạng như
sau:
= 1 - √( 2 ⁄ 2 + 2) (3.7)
̂ ̂
̅)
Sau khi tính tóan trọng số, ta th ực hiện ước lư ợng (yi t - ̅
) theo (xit -
- αi thì không tương quan với xit hay αi là chuỗi thuần ngẫu nhiên (thường tuân theo i.i.d(0, 2) – phân phối độc lập và đồng nhất ).
- xit là biến ngoại sinh
- Không thể ước lượng vững cho αi nếu dữ liệu bảng ngắn.
- Sai số được điều chỉnh theo cụm
- Có thể dùng để dự báo được
- Tham số ước lượng β = ϨE[yit|xit]/Ϩxit
3.1.3. Giới thiệu về ước lượng PCSE
Phương pháp ước lượng sai số chuẩn hiệu chỉnh (Panel-Corrected Standard
Error) tính toán các ước lượng tuyến tính cho các mô hình dạng bảng, hay các mô hình
chuỗi thời gian có sự tham gia của nhiều đối tượng, khi đó, các tham số được ước
lượng hoặc bởi phương pháp bình phương bé nhất (OLS)hoặc sử dụng hồi quy của
Prais–Winsten. Khi tính toán sai số chuẩnvà ước lượng ma trận phương sai - hiệp
phương sai, phương pháp ước lượng sai số chuẩn hiệu chỉnh giả định rằngsai số có
phương sai thay đổi và tương quan đồng thời giữa các đối tượng. Phương pháp này
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
giống với phương pháp bình phương tổng quát (Generalized Least Squares), có thể
được sử dụng trong trường hợp mô hình REM và FEM có phần dư tự tương quan bậc
1.
3.2. Giới thiệu về phương pháp ước lượng IV-GMM trong mô hình dữ liệu
bảng có biến nội sinh
3.2.1. Mô hình hồi quy với biến công cụ (IV-GMM):
Xem xét một mô hình hồi quy dạng bảng như sau:
Yit= βXit + αZit + uit (3.8)
uit = eit + νi
Yit đóng vai trò là biến phụ thuộc
Xit là ma trận các biến độc lập, đại diện cho các yếu tố có tác động lên Y.
Zit đóng vai trò như các biến kiểm soát cho mô hình.
-Ít nhất một biến độc lập trong mô hình có thể bị nội sinh. Bởi vì có thể xuất
hiện mối quan hệ nhân quả hai chiều đồng thời giữa X và Y. Do đó, các biến số hồi
quy độc lập này có thể tương quan với sai số u. Trong trường hợp thuộc phạm vi
nghiên cứu của luận văn, các biến chi tiêu chính phủ được xem là nội sinh và cần công
cụ hóa trước khi tham gia ước lượng các mô hình gốc.
- Đặc trưng của mỗi quốc gia không thay đổi theo thời gian vi trong thành phần
sai số uit, như là địa lý, môi trường, thể chế có thể tương quan vớicác biến giải thích,
thậm chí có những đặc trưng khác có thay đổi qua thời gian eit vẫn tương quan mạnh
mẽ với các thành phần của biến giải thích.
Phương pháp ước lượng Moment được tổng quát hóa thành phương pháp ước
lượng Mô men tổng quát (GMM-Generalized method of moment) là phương pháp
được ưa chuộng trong thời gian gần đây, nó bao trùm các phương pháp bình phương
tổng quát GLS, phương pháp MLE cũng như phương pháp ước lượng Moment.Ước
lượng GMM là ước lượng vững, tiệm cận chuẩn và có phương sai nhỏ nhất trong các
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
ước lượng sử dụng cùng tập tin.Ước lượng GMM được thực hiện bằng các giải các
phương trình mô men điều kiện, nhưng ước lượng sao cho tập nghiệm của các phương
trình tiệm cận với giá trị có xấp xỉ gần nhất thoả các điều kiện mo men.
Mô hình hồi quy với biến công cụ khắc phục được vấn đề nội sinh khiến cho các
phương pháp hồi quy OLS là không vững và không đáng tin cậy; mô hình này sẽ sử
dụng các biến công cụ và để hồi quy các biến giải thích được cho là biến nội sinh;
ngoài ra các biến ngoại sinh khác cũng sẽ được đưa vào để hồi quy cho biến nội
sinh.Kết quả ước lượng sẽ được tích hợp vào và tiếp tục sử dụng để hồi quy mô hình
gốc ban đầu, thay thế cho biến nội sinh để giải thích sự thay đổi trong biến phụ thuộc
cần nghiên cứu. Các phương pháp ước lượng trong mô hình được sử dụng là phương
pháp Mô men tổng quát (GMM), thay vì sử dụng phương pháp ước lượng bình phương
bé nhất (OLS)
Việc lựa chọn biến công cụ cho mô hình được cho là tuỳ ý, không có phương
pháp chính xác để xác định biến công cụ tham gia vào mô hình, việc lựa chọn biến
công cụ phần nhiều dựa vào kinh nghiệm và phán đoán chủ quan.Do đó, giai đoạn đầu
tiên của mô hình hồi quy thường xảy ra tình trạng biến công cụ yếu. Khi ấy, ước lượng
mô hình hồi quy hai giai đoạn với biến công cụ có thể bị chệch giống như ước lượng
bằng phương pháp OLS thông thường. Một biến được xem là công cụ tốt khi thoả ba
tính chất sau:
- Tương quan mạnh mẽ với biến giải thích là biến nội sinh
- Không tương quan trực tiếp đối với biến được giải thích
- Không tương quan với hạng nhiễu trong mô hình.
Tuy nhiên, mô hình vẫn sẽ tìm được tập biến công cụ phù hợp dựa trên các kiểm
định, trong đó kiểm định Sargan sẽ xác định tính vững của tập biến công cụ được sử
dụng cho mô hình, kiểm định này còn được gọi phổ biến là kiểm định địnhdạng quá
mức.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Do mô hình được tổ chức dưới dạng dữ liệu bảng, mô hình biến công cụ được
sử dụng trong bài nghiên cứu có kèm theo ảnh hưởng cố định (fixed effect) để biểu
hiện sự khác biệt giữa các quốc gia.
3.2.2. Các kiểm định:
Kiểm định Sargan test nhằm kiểm tra tính chất phù hợp của các biến công cụ
trong mô hình. Kiểm định này còn gọi là kiểm định định dạng quá mức. Giả thiết của
kiểm định này H0: các biến công cụ là ngoại sinh; chấp nhận sự không tương quan với
sai số của mô hình ở các biến công cụ; và do đó giá trị p_value càng không có xu
hướng bác bỏ giả thiết H0 thì mô hình càng phù hợp.
Kiểm định biến nội sinh (Underidentification test): Giá trị thống kê của kiểm định
này nếu được bác bỏ sẽ cho thấy rằng biến nội sinh được giả định là phù hợp.
Kiểm định biến công cụ yếu (Cragg-Donald Wald test): Các biến công cụ sẽ đạt
được hiệu quả ước lượng tốt trong điều kiện giá trị thống kê F cao hơn các giá trị phê
phán ở các mức ý nghĩa cho trước.
3.3. Mô hình nghiên cứu dạng thực nghiệm:
Trên cơ sở lý thuyết tìm kiếm những đặc lợi về chính trị (political rent-seeking)
và mô hình “Crime and punishment” của Becker (1968), Goel và Nelson (2010) đã xây
dựng một mô hình các yếu tố tác động lên tham nhũng bao gồm: Chi tiêu Chính phủ,
triển vọng nền kinh tế, thể chế pháp lý và dân chủ, đặc trưng địa lý và lịch sử trong
khoảng thời gian từ 1995 đến 2003. Mô hình của Goel và Nelson (2010) là một biến
thể của mô hình nghiên cứu do Billger và Goel (2009) phát triển, khi đó, hàm số tham
nhũng có xem xét thêm yếu tố tác động của tỷ lệ đô thị hóa dân số.Tiếp nối nghiên cứu
của Billger và Goel (2009) và Goel và Nelson (2010), cụ thể ở các quốc gia mới nổi và
đang phát triển, đồng thời xem xét mối quan tâm trước đây (Mauro, 1998; Gupta và
cộng sự, 2001) về tác động của chi tiêu chính phủ cho quân sự và các mục đích xã hội,
đặc biệt là y tế lên mức độ kiểm soát tham nhũng, bài nghiên cứu xây dựng bốn mô
hình nghiên cứu như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Mô hình 1:
cocit = β0 + β11Expendit + β21Insit + β31Zit+β41i.yeart +λi + uit (3.9)
Mô hình 2:
cocit = β0 + β12HExpendit + β22Insit + β32Zit+ β42i.yeart+ λi + uit (3.10)
Mô hình 3:
cocit = β0 + β13HSExpendit + β23Insit + β33Zit+ β43i.yeart+ λi + uit (3.11)
Mô hình 4:
cocit = β0 + β14MExpendit + β24Insit + β34Zit+ β44i.yeart+ λi + uit (3.12)
Giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết 1: Chi tiêu chính phủ có tác động âm đếnkiểm soát tham nhũng. Hay
nói cách khác, chi tiêu chính phủ có tác động dương đối với tham nhũng.
Giả thuyết 2: Chi tiêu chính phủ cho y tế có tác động âm đến kiểm soát tham
nhũng. Hay nói cách khác, chi tiêu chính phủ cho y tế có tác động dương đối với tham
nhũng.
Giả thuyết 3:Cấu trúc chi tiêu chính phủ cho y tế trong tổng chi cho y tếcó tác
động âm đến kiểm soát tham nhũng. Hay nói cách khác, giả thuyết này ủng hộ cho xu
hướng xã hội hóa hay tư nhân hóa cho lĩnh vực y tế.
Giả thuyết 4: Chi tiêu chính phủ cho quân sự có tác động âm đến kiểm soát tham
nhũng. Hay nói cách khác, chi tiêu chính phủ có tác động dương đối với tham nhũng.
• cocit đại diện cho mức độ kiểm soát tham nhũng (Control of Corruption)
• Expendit là tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên sản lượng quốc gia.
• HExpendit là tỷ lệ chi tiêu chính phủ cho y tế trên sản lượng quốc gia
• HSExpendit là tỷ lệ cấu trúc chi tiêu chính phủ cho y tế trên tổng chi tiêu cho y
tế, bao gồm chi tiêu chính phủ và chi tiêu tư nhân cho y tế.
• MExpendit là tỷ lệ chi tiêu chính phủ cho quân sự trên sản lượng quốc gia
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
• Insit là các biến thể chế trong mô hình, bao gồm dân chủ (democ), ổn định chính
trị (political), hiệu quả chính phủ (ge) và chỉ số pháp trị (rule of law).
• Zit là các biến kiểm soát trong mô hình, bao gồm Tỷ lệ thu thuế trên GDP
(Taxrevenue) và tỷ lệ dân sống trong thành thị (Urbanpop).
• i.yeart là biến giả thêm vào ảnh hưởng của sự kiện khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, lụân văn sử dụng hai năm chính là 2008 và 2010.
• λi là ảnh hưởng riêng của từng quốc gia
• uit là hạng nhiễu tuân theo phân phối chuẩn
Về phương pháp ước lượng, luận văn sử dụng mô hình hồi quy với ảnh hưởng
cố định (FEM), mô hình hồi quy với ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), mô hình ước lượng
sai số chuẩn hiệu chỉnh (PCSE) và mô hình ước lượng biến công cụ theo phương pháp
GMM (IV-GMM). Trong trường hợp phương pháp REM và FEM gặp phải khuyết tật
về tự tương quan bậc nhất, ước lượng từ mô hình PCSE tỏ ra vững và hiệu quả hơn.
Bài nghiên cứu cũng thêm vào giả định nội sinh trong mô hình nghiên cứu, ảnh
hưởng này làm cho các hệ số ước lượng từ mô hình bị chệch. Phương pháp nghiên cứu
IV-GMM đưa vào các biến công cụ nhằm mô hình hóa ảnh hưởng của các biến bị nội
sinh thông qua việc sử dụng thêm phương trình ước lượng trung gian bằng ước lượng
GMM. Ước lượng GMM được cho là một ước lưỡng vững, không chệnh và hiệu quả,
mặc dù nó không đem lại sai số nhỏ nhất như ước lượng bằng phương pháp OLS,
nhưng kết quả ước lượng phù hợp với hầu như tất cả các giả thiết ước lượng. Các kiểm
định đi kèm với ước lượng IV-GMM bao gồm kiểm định biến nội sinh, kiểm định biến
công cụ yếu và kiểm định ràng buộc quá mức. Bốn phương pháp ước lượng được trình
bày đồng thời nhằm kiểm tra tính vững về chiều hướng tác động của các biến số lên
biến kiểm soát tham nhũng, các kết quả thu được là khá nhất quán.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
3.4. Dữ liệu và biến nghiên cứu:
3.4.1. Dữ liệu nghiên cứu:
Trước khi tiến hành ước lượng, luận văn đã làm sạch mẫu và điều chỉnh trong
mẫu những dữ liệu không hợp lý. Luận văn thu thập dữ liệu ở 28 nước có nền kinh tế
mới nổi và các nước có đang phát triển từ năm 2000 đến năm 2015. Tuy nhiên, do giới
hạn về nguồn dữ liệu đối với chi tiêu chính phủ cho y tế chỉ thu thập đến năm 2014,
nên mô hình 2 và mô hình 3 chỉ có chiều dài quan sát từ năm 2000 đến năm 2014. Việc
phân loại nhóm nước được IMF phân loại dựa trên mức độ triển vọng tăng trưởng kinh
tế và mở cửa kinh tế toàn cầu hàng năm, danh sách các quốc gia mới nổi và đang phát
triển là thường xuyên thay đổi. Những năm gần đây, bộ dữ liệu của IMF xếp chung các
nền kinh tế mới nổi và các nền kinh tế đang phát triển vào cùng một nhóm. Thậm chí
phụ lục kinh tế thế giới (Statistical Appendix) xuất bản năm 2011 của Quỹ Tiền tệ
Quốc tế(International Monetary Fund) đã không chia các quốc gia mới nổi và đang
phát triển thành hai nhóm riêng. Phụ lục 1 cho thấy bảng mô tả danh sách 28 các quốc
gia mới nổi và đang phát triển được tác giả lựa chọn để tham gia vào thiết kế nghiên
cứu của luận văn.
Về dữ liệu nghiên cứu, luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ bộ dữ
liệuQuỹ tiền tệ quốc tế (IMF); Báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới (World Economic
Outlook - WEO) và dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (World Bank).
3.4.2. Các biến nghiên cứu trong mô hình:
Bài luận văn sử dụng các biến nghiên cứu có ảnh hưởng đến tham nhũng và đồng
thời áp dụng các biến được xem xét trong các bài nghiên cứu trước đây, cụ thể:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến số nghiên cứu (Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
Tên biến Ký hiệu Diễn giải Nguồn Đơn Kỳ
thu vị vọng
thập đo dấu
Tỷ lệ chi tiêu chính
Chitiêu chính phủ bao gồm
tổng chi phí và giá trị ròng của WEO -
phủ trên sản lượng Expendit % -
tài sản phi tài chính, bao gồm IMF
quốc gia.
các khoản thanh lý tài sản.
Tỷ lệ chi tiêu chính Chi tiêu y tế công bao gồm chi
phủ cho y tế trên HExpendit thường xuyên và chi tiêu vốn từ WB % -
sản lượng quốc gia ngân sách của chính phủ (trung
ương và địa phương), vay nợ
nước ngoài và tài trợ (kể cả các
khoản tài trợ từ các tổ chức
quốc tế và các tổ chức phi
chính phủ) và các quỹ bảo hiểm
y tế xã hội (hoặc bắt buộc).
Tỷ lệ chi tiêu chính
Tổng chi y tế là tổng chi cho y
HSExpendit
phủ cho y tế trên
tế công cộng và tư nhân. Nó WB % -
tổng chi tiêu cho y
bao gồm việc cung cấp các dịch
tế.
vụ y tế (dự phòng và chữa
bệnh), các hoạt động kế hoạch
hoá gia đình, các hoạt động
dinh dưỡng và viện trợ khẩn
cấp dành cho y tế nhưng không
bao gồm cấp nước và vệ sinh.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Tỷ lệ chi tiêu
chính phủ cho
quân sự trên sản
lượng quốc gia
MExpendit
Dữ liệu về chi tiêu quân sự của
SIPRI được lấy từ định nghĩa
của NATO, bao gồm tất cả các
chi phí hiện tại và vốn đối với
lực lượng vũ trang, kể cả các
lực lượng gìn giữ hòa bình; các
bộ quốc phòng và các cơ quan
chính phủ khác tham gia vào
các dự án quốc phòng; lực
lượng bán quân sự, nếu được
đánh giá là được đào tạo và
trang bị cho các hoạt động
quân sự; và các hoạt động
không gian quân sự. Các khoản
chi này bao gồm nhân viên
quân đội và dân sự, bao gồm cả
lương hưu của nhân viên quân
sự và các dịch vụ xã hội cho
nhân viên; vận hành và bảo
dưỡng; tạp vụ; nghiên cứu và
phát triển quân sự; và viện trợ
quân sự. Không bao gồm chi
phí bảo vệ dân sự và chi tiêu
hiện tại cho các hoạt động quân
sự trước đó, chẳng hạn như lợi
ích của cựu chiến binh, giải
WB % -
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
phóng dân quân, chuyển đổi và
phá hủy vũ khí.
Thu thập nhận thức về chất
lượngcủa dịch vụ công, chất
lượng dịch vụ của công dân và
mức độ độc lập của nó dưới các
Mức độ hiệu quả
áp lực chính trị, chất lượng xây
dựng và thực thi chính sách,và
chính phủ WGI -
ge mức độ tín nhiệm của cam kết - +
WB
(Government
chính phủ đối với những chính
Effectiveness)
sách như vậy.Ước tính điểm
của các quốc gia dựa trên chỉ số
tổng hợp, tuân theo một phân
phối chuẩn tắc, trong khoảng
xấp xỉ từ -2.5 đến 2.5.
Đo lường mức độ nhận thức về
khả năngbất ổn chính trị và/
hoặc xung đột có động cơ
Mức độ ổn định chính trị, bao gồm khủng bố.
WGI -
chính trị Political Ước tính điểm của các quốc gia - -
WB
dựa trên chỉ số tổng hợp, tuân
(Political Stability)
theo một phân phối chuẩn tắc,
trong khoảng xấp xỉ từ -2.5 đến
2.5.
Chỉ số pháp trị
ruleoflaw
Đo lường nhận thức về mức độ WGI -
+
(Rule of Law) mà các đại lý tin tưởng và tuân WB
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
thủ các quy tắc của xã hội, đặc
biệt là chất lượng thực thi hợp
đồng, quyền sở hữu, cảnh sát
và tòa án cũng như khả năng
xảy ra tội phạm và bạo lực .
Giá trị này nằm trong khoảng
từ 2,5 đến 2,5.
Đại diện cho mức độ dân chủ.
Chỉ số này đo lường được mức
Tiếng nói và minh
độ mà công dân của một quốc
gia có thể tham gia vào việc lựa
bạch WGI -
democ chọn chính phủ, cũng như tự do +
(Voice and WB
ngôn luận, tự do hiệp hội và
Accountability)
phương tiện truyền thông tự do.
Giá trị này nằm trong khoảng
từ 2,5 đến 2,5.
Đề cập đến các khoản chuyển
giao bắt buộc cho chính quyền
vì các mục đích công. Phí phạt,
Tỷ lệ thu thuế trên
Taxrevenue
tiền phạt, và hầu hết các khoản
WB % +
GDP đóng góp an sinh xã hội được
loại trừ. Việc hoàn lại tiền và
chỉnh sửa doanh thu thuế đã thu
sai sẽ được ghi nhận số thu âm.
Tỷ lệ dân sống
Urbanpop
Dân số đô thị là người sống ở
WB % +
trong thành thị khu vực thành thị theo quy định
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
của tổng cục thống kê quốc gia.
Dữ liệu được thu thập bởi
United Nations Population
Division
Tỷ lệ lạm phát hàng năm. Lạm
phát được đo bằng tốc độ tăng
trưởng hàng năm của chỉ số giá
tiêu dùng, được đo lường bởi
một rổ hàng hóa có chọn lọc,
Tỷ lệ lạm phát INF ngầm cho thấy tốc độ thay đổi WB % Sử
giá trong nền kinh tế nói chung. dụng
Công thức Laspeyres được sử làm
dụng. biến
công
cụ
GDP bình quân đầu người là cho
tổng sản phẩm quốc nội chia các
cho dân số giữa năm. GDP là biến
tổng giá trị gia tăng của tất cả chi
Tốc độ tăng trưởng
các nhà sản xuất cư trú trong
tiêu
GDP bình quân gGDPpercap nền kinh tế cộng với thuế sản WB % chính
ita phẩm và trừ đi các khoản trợ phủ
cấp không có trong giá trị của
sản phẩm. Nó được tính toán
mà không khấu trừ khấu hao tài
sản cố định hoặc để cạn kiệt và
suy thoái tài nguyên thiên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
nhiên. Dữ liệu được tính bằng
đô la Mỹ.
Lực lượng lao động bao gồm
những người từ 15 tuổi trở lên
cung cấp lao động để sản xuất
hàng hoá và dịch vụ trong một
khoảng thời gian cụ thể. Nó
bao gồm những người hiện
đang làm việc và những người
đang thất nghiệp nhưng tìm
kiếm việc làm cũng như người
Số lượng lao động
lnLabor
tìm việc lần đầu. Tuy nhiên,
WB -
(Labor Force) không phải ai cũng làm việc.
Các nhân viên lao động, nhân
viên gia đình và sinh viên chưa
được trả lương thường bỏ qua,
và một số quốc gia không tính
các thành viên của lực lượng vũ
trang. Quy mô lực lượng lao
động có khuynh hướng thay đổi
trong năm khi công nhân theo
mùa đi vào và ra đi.
Tỷ suất chết thô cho biết số
Tỷ lệ tử tự nhiên Deathrate
người chết trong năm, trên
WB %o
1.000 dân số ước tính vào giữa
năm.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
37
3.5. Tóm tắt Chương 3:
Trên cơ sở lý thuyết tìm kiếm những đặc lợi về chính trị (political rent-seeking)
và mô hình “Crime and punishment”, phát triển dựa trên mô hình của Becker (1968),
Goel và Nelson (2010), Mauro (1998) và Gupta và cộng sự (2001), bài nghiên cứu xây
dựng bốn mô hình nghiên cứu kiểm tra tác động của chi tiêu chính phủ, chi tiêu cho y
tế, tỷ trọng chi tiêu công cho y tế và chi tiêu cho quân sự, lên việc kiểm soát tham
nhũngở 28 quốc gia. Sử dụng đồng thời bốn phương pháp ước lượng là FEM, REM,
PCSE và IV-GMM. Bài nghiên cứu có thêm vào những biến kiểm soát về thể chế chính
trị, nhân khẩu và biến số kinh tế khác đóng vai trò làm biến công cụ trong quá trình ước
lượng.
Do giới hạn về nguồn dữ liệu đối với chi tiêu chính phủ cho y tế chỉ thu thập
đến năm 2014, nên mô hình 2 và mô hình 3 chỉ có chiều dài quan sát từ năm 2000 đến
năm 2014. Dữ liệu sử dụng trong luận văn là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ bộ dữ
liệu Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF); Báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới (World Economic
Outlook - WEO) và dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (World Bank).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
38
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
4.1. Tác động của Chi tiêu Chính phủ lên tham nhũng:
Bảng 4.1: Tác động của Chi tiêu Chính phủ lên tham nhũng
MÔ HÌNH 1 Tác động của Chi tiêu lên tham nhũng (biến phụ thuộc: COC)
Các biến số FEM REM PCSE IV-GMM
expend -0.0052** -0.0044** -0.0080*** -0.0275***
Political -0.0541* -0.0606** -0.0250** -0.0451
ge 0.3054*** 0.3519*** 0.2523*** 0.2297***
ruleoflaw 0.1275* 0.3039*** 0.6341*** 0.2111***
democ 0.3544*** 0.3078*** 0.0820*** 0.3073***
Taxrevenue 0.0049 0.0121*** 0.0156*** 0.0033
Urbanpop -0.0013 0.0026 0.0066*** 0.0065
_cons 0.0564 -0.3714*** -0.5327*** -
year2008 -0.0231 -0.0268 -0.0253 -0.0392
year2010 -0.0501** -0.0557** -0.0579 -0.0438
Số quan sát 448 448 448 448
Mức ý nghĩa lần lượt là: * p<.1; ** p<.05; *** p<.01
(Nguồn: Tính toán bằng phần mềm STATA 12 bởi tác giả)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
39
Nhìn chung, chi tiêu chính phủ có tác động âm lên chỉ số kiểm soát tham nhũng
ở cả bốn phương pháp ước lượng (-0.0052**; -0.0044**; -0.0080***; -0.0275***). Kết
quả nghiên cứu ủng hộ cho Lý thuyết đặc lợi về chính trị và giả thuyết nghiên cứu đầu
tiên: Chi tiêu chính phủ có tác động âm đến kiểm soát tham nhũng. Kết quả ước lượng
phù hợp với những nghiên cứu trước đây của LaPalombara (1994); Goel vàNelson
(1998); De Mello vàSharan (2001) vàAlesina vàAngeletos (2005).
Trong khi hiệu quả chính phủ (ge), pháp chế (ruleoflaw) và dân chủ (democ)
góp phần cải thiện chỉ số kiểm soát tham nhũng, thể hiện qua mối quan hệ cùng
chiều;môi trường chính trị (Political) càng ổn định thì tình trạng tham nhũng càng trầm
trọng ở các nước mới nổi và đang phát triển, thể hiện chiều dấu tương quan âm.
Tỷ lệ thuế (Taxrevenue) thu được càng cao càng chứng tỏ một cơ chế kiểm soát
tham nhũng tốt hơn.
Mật độ dân số (Urbanpop) thành thị càng đông đúc càng tăng cường sự giám sát
đối với các công chức trong vấn đề thực thi pháp luật, do đó tính minh bạch được đề
cao hơn, thể hiện qua mối tương quan dương với chỉ số kiểm soát tham nhũng.
4.2. Tác động của Chi tiêu cho y tế lên tham nhũng:
Bảng 4.2: Tác động của Chi tiêu Chính phủ cho y tế lên tham nhũng
MÔ HÌNH 2 Tác động của Chi tiêu cho y tế lên tham nhũng (biến phụ thuộc:
COC)
Các biến số FEM REM PCSE IV-GMM
Hexpend -0.0203 -0.0087 0.0253 -0.1442***
political -0.0605* -0.0706** -0.0220** -0.1173***
ge 0.2961*** 0.3530*** 0.3808*** 0.3385***
ruleoflaw 0.1421** 0.2728*** 0.5103*** 0.2856***
Democ 0.3577*** 0.3293*** 0.1205*** 0.3092***
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
40
Taxrevenue 0.0063 0.0132*** 0.0088*** 0.0027
year2008 -0.0210 -0.0258 -0.0223 -0.0175
year2010 -0.0495* -0.0547** -0.0719 -0.0167
_cons 0.1395 -0.3320*** -0.3853*** -
Số quan sát 420 420 420 420
Mức ý nghĩa lần lượt là: * p<.1; ** p<.05; *** p<.01
(Nguồn: Tính toán bằng phần mềm STATA 12 bởi tác giả)
Đáng lưu ý là, tác động của chi tiêu cho y tế lên chỉ số kiểm soát tham nhũng
chỉ có ước lượng theo phương pháp IV-GMM là có ý nghĩa thống kê -0.1442*** ở
mức 1%. Kết quả này dù vậy vẫn ủng hộ cho giả thuyết thứ hai, chi tiêu chính phủ cho
y tế vẫn góp phần làm gia tăng tham nhũng. Lý thuyết về Đặc lợi về chính trị (political
rent-seeking) và lý thuyết đại diện (Principle – Agent Theory) vẫn có thể giải thích
được kết quả ước lượng.
Tỷ lệ thuế (Taxrevenue) ở mô hình REM và PCSE là 0.0132*** và 0.0088***
thể hiện một cơ chế kiểm soát tham nhũng tốt hơn khi tỷ lệ thu thuế cao hơn.
Hiệu quả chính phủ (ge), pháp chế (ruleoflaw) và dân chủ (democ) tiếp tục thể
hiện những mối quan hệ tích cực đến chỉ số kiểm soát tham nhũng, thể hiện qua mối
quan hệ cùng chiều; riêng đối với môi trường chính trị (Political), mức độ ổn định càng
cao thì tình trạng tham nhũng càng trầm trọng ở các nước mới nổi và đang phát triển,
thể hiện chiều dấu tương quan âm.
Mật độ dân số (Urbanpop) thành thị được lược giản do số lượng lao động
(Lnlabor) được sử dụng làm công cụ trong hồi quy biến nội sinh, mà hai biến này có
tương quan chặt chẽ với nhau.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
41
Bảng 4.3: Tác động của Tỷ lệ cấu trúc Chi tiêu Chính phủ cho y tế trên lên tham
nhũng
MÔ HÌNH 3 Tác động của cấu trúc Chi tiêu cho y tế lên tham nhũng (biến phụ
thuộc: COC)
Các biến số FEM REM PCSE IV-GMM
HSexpend 0.0044*** 0.0039*** -0.0002 0.0145**
political -0.0374 -0.0541* -0.0113 -0.0967**
ge 0.2747*** 0.3239*** 0.3868*** 0.3369***
ruleoflaw 0.1094 0.2471*** 0.5195*** 0.1487*
Democ 0.3933*** 0.3398*** 0.1346*** 0.2746***
Taxrevenue 0.0064 0.0121** 0.0109*** 0.0088
year2008 -0.0201 -0.0245 -0.0224 -0.0265
year2010 -0.0625** -0.0638** -0.0624 -0.0301
_cons -0.4642*** -0.5559*** -0.3138*** -
Số quan sát 420 420 420 420
Mức ý nghĩa lần lượt là: * p<.1; ** p<.05; *** p<.01
(Nguồn: Tính toán bằng phần mềm STATA 12 bởi tác giả)
Dựa vào kết quả ước lượng, tỷ lệ cấu trúc chi tiêu cho y tế ở khu vực công trên
tổng số chi cho y tế, tác động lên kiểm soát tham nhũng là chiều tương quan dương, chỉ
có ước lượng theo phương pháp PCSE là không có ý nghĩa thống kê, các giá trị của hệ
số ước lượng theo mô hình FEM, REM và IV-GMM lần lượt có giá trị là (0.0044***;
0.0039***; 0.0145**).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
42
Ngạc nhiên là, kết quả này dù vậy không ủng hộ cho giả thuyết nghiên cứu thứ
ba. Theo đó, vấn đề xã hội hóa và tư nhân hóa không mang lại một kết quả hạn chế
tham nhũng. Việc tham nhũng phần lớn dù ở mọi mức độ ngân sách là cố gắng đạt
được những đặc lợi về chính trị, và điều này vẫn diễn ra kể cả tỷ trọng chi tiêu ở khu
vực tư cao hơn. Lĩnh vực y tế trong nền kinh tế đòi hỏi nhiều tiêu chuẩn và kỹ thuật
hơn và do đó sự tham gia sâu hơn của chính phủ, thể hiện bằng tỷ trọng gia tăng chi
tiêu công cho y tế hàm ý sự tiếp cận sâu hơn các phúc lợi xã hội mà chi tiêu ở khu vực
tư từ chối do theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Bởi lẽ đó, một tỷ trọng cao hơn của chi tiêu
công cũng góp phần kiểm soát tham nhũng, khích lệ nhiều hơn sự can thiệp của chính
phủ vào y tế công cộng.
Tỷ lệ thuế (Taxrevenue) ở mô hình REM và PCSE là 0.0132*** và 0.0088***
thể hiện một cơ chế kiểm soát tham nhũng tốt hơn khi tỷ lệ thu thuế cao hơn.
Hiệu quả chính phủ (ge), pháp chế (ruleoflaw) và dân chủ (democ) tiếp tục thể
hiện những mối quan hệ tích cực đến chỉ số kiểm soát tham nhũng, thể hiện qua mối
quan hệ cùng chiều; riêng đối với môi trường chính trị (Political), mức độ ổn định càng
cao thì tình trạng tham nhũng càng trầm trọng ở các nước mới nổi và đang phát triển,
thể hiện chiều dấu tương quan âm.
Mật độ dân số (Urbanpop) thành thị được lược giản do số lượng lao động
(Lnlabor) được sử dụng làm công cụ trong hồi quy biến nội sinh, mà hai biến này có
tương quan chặt chẽ với nhau.
4.3. Tác động của Chi tiêu cho quân sự lên tham nhũng
Bảng 4.4: Tác động của Chi tiêu Chính phủ cho quân sự lên tham nhũng
MÔ HÌNH 4 Tác động của Chi tiêu cho quân sự lên tham nhũng (biến phụ thuộc:
COC)
Các biến số FEM REM PCSE IV-GMM
Mexpend 0.0161 0.0249 -0.0205** -0.3405***
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
43
political -0.0538* -0.0577** -0.0175* -0.0318
ge 0.3129*** 0.3610*** 0.2746*** 0.3904***
ruleoflaw 0.1067 0.2558*** 0.6109*** 0.0911
Democ 0.3579*** 0.3185*** 0.0517** 0.2633***
Taxrevenue 0.0056 0.0110** 0.0133*** 0.0140*
Urbanpop -0.0029 0.0017 0.0061*** 0.0158***
year2008 -0.0157 -0.0190 -0.0185 -0.0344
year2010 -0.0554** -0.0607** -0.0716 -0.0640*
_cons -0.0588 -0.4931*** -0.6916*** -
Số quan sát 432 432 432 432
Mức ý nghĩa lần lượt là: * p<.1; ** p<.05; *** p<.01
(Nguồn: Tính toán bằng phần mềm STATA 12 bởi tác giả)
Kết quả ước lượng ở cả bốn phương pháp ước lượng chỉ có hai phương pháp tỏ
ra có ý nghĩa thống kê, lần lượt là -0.0205** và -0.3405*** biểu hiện cho tác động của
chi tiêu cho quân sự lên chỉ số kiểm soát tham nhũng ở phương pháp ước ượng PSCE
và IV-GMM. Ngoài ra, kết quả này cũng ủng hộ cho giả thuyết 4 trong mô hình nghiên
cứu: Chi tiêu quân sự có tác động âm lên chỉ số kiểm soát tham nhũng. Nói cách khác,
chi tiêu quân sự có tác động gia tăng các mức độ tham nhũng, và gây trở ngại cho việc
kiểm soát tham nhũng vì các khoản chi tiêu nằm trong quân sự thường được đưa vào
các nội dung mật và khó có thể giám sát hay kiểm tra. Điều đáng mừng rằng số liệu
thống kê cho thấy tỷ trọng chi tiêu cho quân sự ở các quốc gia có xu hướng giảm trong
những năm gần đây (Hình 2.3), một phần thể hiện việc kiểm soát tham nhũng có kết
quả tích cực. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Becker (1974); lý thuyết
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
44
về đặc lợi về chính trị (political rent-seeking) và lý thuyết đại diện (Principle và Agent
Theory).
Sự ổn định về mặt chính trị cũng có tác động lên kiểm soát tham nhũng lần lượt
ở các mức độ -0.0538*; -0.0577** và -0.0175* đối với kết quả ước lượng từ FEM,
REM, PSCE.
Hiệu quả chính phủ (ge), pháp chế (ruleoflaw) và dân chủ (democ) có tác động
dương lên chỉ số kiểm soát tham nhũng, thể hiện qua mối quan hệ cùng chiều;Tỷ lệ
thuế (Taxrevenue) thu được nếu giảm sẽ cho thấy một tình trạng tham nhũng tồi tệ hơn,
do thể hiện chiều hướng tác động cùng chiều với chỉ số kiểm soát tham nhũng và do đó
tác động âm lên tham nhũng. Mật độ dân số thành thị (Urbanpop) thể hiện qua mối
tương quan dương với chỉ số kiểm soát tham nhũng. Những mối quan hệ này tương tự
những diễn biến ở mô hình 1, mô hình 2 và mô hình 3.
4.4. Tổng hợp kết quả Kiểm định
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả kiểm định các mô hình nghiên cứu
Kiểm định
Kiểm định
Kiểm định Kiểm định biến công tính vững
biến nội
cụ yếu biến công
Hausman sinh
cụ
Biến công cụ
Mô hình
sử dụng
Underiden
Cragg-
Donald 10% Sargan
p_ value tification
Wald F maximal test
test
statistic
Mô hình 1
gGDPpercapita
0.0000 0.0000 23.997 19.93 0.4200
Inflation
Mô hình 2
lnLabor
0.0000 0.0000 33.546 19.93 0.1644
Deathrate
Mô hình 3 lnLabor 0.0000 0.0000 27.084 19.93 0.2276
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nước Mới Nổi Và Các Nước Đang Phát Triển.doc
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nước Mới Nổi Và Các Nước Đang Phát Triển.doc
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nước Mới Nổi Và Các Nước Đang Phát Triển.doc

More Related Content

Similar to Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nước Mới Nổi Và Các Nước Đang Phát Triển.doc

Similar to Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nước Mới Nổi Và Các Nước Đang Phát Triển.doc (16)

Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Tiêu Dùng Rượu Bia, Thuốc Lá.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Tiêu Dùng Rượu Bia, Thuốc Lá.docLuận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Tiêu Dùng Rượu Bia, Thuốc Lá.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Tiêu Dùng Rượu Bia, Thuốc Lá.doc
 
Luận Văn Cổ Tức Tiền Mặt Và Chất Lượng Thu Nhập Mối quan Hệ Thực Nghiệm Tại ...
Luận Văn Cổ Tức Tiền Mặt Và Chất Lượng Thu Nhập  Mối quan Hệ Thực Nghiệm Tại ...Luận Văn Cổ Tức Tiền Mặt Và Chất Lượng Thu Nhập  Mối quan Hệ Thực Nghiệm Tại ...
Luận Văn Cổ Tức Tiền Mặt Và Chất Lượng Thu Nhập Mối quan Hệ Thực Nghiệm Tại ...
 
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các C...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các C...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các C...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Mức Độ Công Bố Thông Tin Kế Toán Của Các C...
 
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ CHÍNH PHỦ ĐẾN THAM NHŨNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ CHÍNH PHỦ ĐẾN THAM NHŨNG.docLuận Văn TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ CHÍNH PHỦ ĐẾN THAM NHŨNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ CHÍNH PHỦ ĐẾN THAM NHŨNG.doc
 
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.doc
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.docTác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.doc
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.doc
 
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động ...
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động ...Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động ...
Mối Quan Hệ Giữa Thành Viên Nữ Trong Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động ...
 
Các nhân tố tác động đến quyết định mua mỹ phẩm trực tuyến tại TP HCM.doc
Các nhân tố tác động đến quyết định mua mỹ phẩm trực tuyến tại TP HCM.docCác nhân tố tác động đến quyết định mua mỹ phẩm trực tuyến tại TP HCM.doc
Các nhân tố tác động đến quyết định mua mỹ phẩm trực tuyến tại TP HCM.doc
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.docLuận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.doc
 
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.docLuận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN CHI TIÊU.doc
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quan Hệ Chính Trị Đến Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quan Hệ Chính Trị Đến Doanh Nghiệp.docLuận Văn Ảnh Hưởng Của Quan Hệ Chính Trị Đến Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quan Hệ Chính Trị Đến Doanh Nghiệp.doc
 
Luận Văn Cấu Trúc Vốn Và Dự Báo Khả Năng Lâm Vào Kiệt Quệ Tài Chính.doc
Luận Văn Cấu Trúc Vốn Và Dự Báo Khả Năng Lâm Vào Kiệt Quệ Tài Chính.docLuận Văn Cấu Trúc Vốn Và Dự Báo Khả Năng Lâm Vào Kiệt Quệ Tài Chính.doc
Luận Văn Cấu Trúc Vốn Và Dự Báo Khả Năng Lâm Vào Kiệt Quệ Tài Chính.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Biến Động Giá Dầu Đối Với Các Khoản Nợ Xấu Của Ngân Hàn...
Luận Văn Tác Động Của Biến Động Giá Dầu Đối Với Các Khoản Nợ Xấu Của Ngân Hàn...Luận Văn Tác Động Của Biến Động Giá Dầu Đối Với Các Khoản Nợ Xấu Của Ngân Hàn...
Luận Văn Tác Động Của Biến Động Giá Dầu Đối Với Các Khoản Nợ Xấu Của Ngân Hàn...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng K...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền  Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng K...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền  Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng K...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Giá Trị Tiền Đồng Và Chỉ Số Giá Thị Trường Chứng K...
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.docLuận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.docTác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
 
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
 
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
 
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.docNhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
 
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.docNefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
 
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.docLuận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
 
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
 
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.docLuận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
 
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.docLuận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
 
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.docLuận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
 
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.docLuận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.docLuận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 

Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nước Mới Nổi Và Các Nước Đang Phát Triển.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ HOÀNG YẾN TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CHO Y TẾ VÀ CHO QUÂN SỰ ĐẾN MỨC ĐỘ THAM NHŨNG Ở CÁC NƯỚC MỚI NỔI VÀ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÙI THỊ HOÀNG YẾN TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CHO Y TẾ VÀ CHO QUÂN SỰ ĐẾN MỨC ĐỘ THAM NHŨNG Ở CÁC NƯỚC MỚI NỔI VÀ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KIM QUYẾN
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn của Ts. Nguyễn Kim Quyến. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu được đưa vào phân tích, định lượng và nhận xét được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và có trích dẫn cụ thể. Luận văn cũng có sử dụng một số đánh giá, nhận xét của các tác giả khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 07 năm 2018 Tác giả Bùi Thị Hoàng Yến
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục hình Danh mục bảng Danh mục phụ lục Danh mục từ viết tắt Tiếng Anh CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................ 1 1.1. Lý do chọn đề tài:................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:............................................................ 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 3 1.4. Đóng góp của đề tài nghiên cứu............................................................. 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................... 4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................................................................................ 6 2.1. Chỉ số kiểm soát tham nhũng:................................................................ 6 2.1.1. Khái niệm và cách đo lường............................................................ 6 2.1.2. Tình hình kiểm soát tham nhũng ở các quốc gia............................. 8 2.2. Tình hình Chi tiêu chính phủ: .............................................................. 10 2.3. Lý thuyết tìm kiếm những đặc lợi chính trị (political rent-seeking).... 13 2.4. Lý thuyết đại diện (Principle – Agent Theory).................................... 14 2.5. Tổng quan các nghiên cứu trước:......................................................... 16 2.5.1. Tác động cùng chiều của chi tiêu chính phủ đến tham nhũng ...... 16 2.5.2. Tác động ngược chiều của chi tiêu chính phủ đến tham nhũng.... 17 2.5.3. Tác động ngược lại của tham nhũng lên chi tiêu chính phủ.......... 18 2.5.4. Tác động của các biến số kiểm soát đến tham nhũng ................... 19 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU..................................23 3.1. Giới thiệu về phương pháp ước lượng FEM, REM, PSCE.................. 23
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.2. Giới thiệu về phương pháp ước lượngIV-GMM trong mô hình dữ liệu bảng có biến nội sinh ..................................................................................... 25 3.2.1. Mô hình hồi quy với biến công cụ (IV-GMM): ............................ 25 3.2.2. Các kiểm định:............................................................................... 27 3.3. Mô hình nghiên cứu dạng thực nghiệm: .............................................. 27 3.4. Dữ liệu và biến nghiên cứu:................................................................. 30 3.4.1. Dữ liệu nghiên cứu:....................................................................... 30 3.4.2. Các biến nghiên cứu trong mô hình: ............................................. 30 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ...........................37 4.1. Tác động của Chi tiêu Chính phủ lên tham nhũng:.............................. 38 4.2. Tác động của Chi tiêu cho y tế lên tham nhũng:.................................. 39 4.3. Tác động của Chi tiêu cho quân sự lên tham nhũng ............................ 42 4.4. Tổng hợp kết quả Kiểm định................................................................ 44 CHƯƠNG 5. ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH ...........................................................47 5.1. Đề xuất chính sách: .............................................................................. 47 5.2. Hạn chế của dữ liệu và mô hình phân tích........................................... 48 KẾT LUẬN........................................................................................................... 50 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Chỉ số kiểm soát tham nhũng của 28 quốc gia .. từ năm 2010 đến năm 20159 Hình 2.2: Chi tiêu chính phủ của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm 2015 ................. 10 Hình 2.3: Chi tiêu chính phủ cho quân sự của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm 2015 ............................................................................................................................... 11 Hình 2.4: Chi tiêu chính phủ cho y tế của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm 2014 .... 12 Hình 2.5: Tỷ lệ chi tiêu y tế công trên tổng chi tiêu y tế cho 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm 2014 ....................................................................................................... 13
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MUC BẢNG Bảng 3.1: Tổng hợp các biến số nghiên cứu............................................................ 31 Bảng 4.1: Tác động của Chi tiêu Chính phủ lên tham nhũng .................................. 38 Bảng 4.2: Tác động của Chi tiêu Chính phủ cho y tế lên tham nhũng .................... 39 Bảng 4.3: Tác động của Tỷ lệ cấu trúc Chi tiêu Chính phủ cho y tế trên lên tham nhũng........................................................................................................................ 41 Bảng 4.4: Tác động của Chi tiêu Chính phủ cho quân sự lên tham nhũng.............. 42 Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả kiểm định các mô hình nghiên cứu ............................ 44
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Các quốc gia được thu thập và sử dụng trong mô hình ...............................55
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH COC Control of Corruption FEM Fixed Effect Model FEM Fixed Effect Model GLS Generalized Least Squares GMM General Method of Moments IMF International Monetary Fund IV Intrumental Variable PCSE Panel-Corrected Standard Error OLS Ordinary Least Squares REM Random Effect Model WB World Bank WDI World Development Indicators WEO World Economic Outlook WGI World Governance Indicators
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài: Sự can thiệp của nhà nước trong nền kinh tế có ba vai trò chính: i) Đầu tiên, việc phân bổ ngân sách bao gồm việc điều chỉnh các điểm yếu của thị trường (thông tin không đầy đủ và cạnh tranh, tính hợp lý hạn chế ...) dẫn tới việc phân bổ sai nguồn lực và là một trở ngại đối với sự phát triển. ii) Nhà nước cũng phải hành động để ổn định hoạt động kinh tế. iii) Cuối cùng, nhà nước tìm cách đảm bảo rằng một lượng hàng hoá và dịch vụ công nào đó sẵn có cho mọi người và phân phối lại tài sản. Tuy nhiên, các hình thức tham nhũng khác nhau đã ngăn không cho nhà nước hoàn thành toàn bộ vai trò của mình cho đến khi họ tạo ra những sai lệch trong việc ra quyết định công khai. Ở các nước mới nổi và đang phát triển, đặc biệt là các thị trường "không hiệu quả", sự can thiệp của nhà nước trở nên không thể thiếu. Nhưng đồng thời, những quốc gia này cũng có mức độ tham nhũng cao nhất. Mức độ tham nhũng của một quốc gia có xem là một chỉ báo tốt về chất lượng của thể chế. Các nghiên cứu gần đây nhằm mục đích chỉ ra các lĩnh vực ưu tiên trong việc chống tham nhũng. Do đó, họ đã chú ý nhiều đến cách làm thế nào để hạn chế quyền lực và phạm vi ảnh hưởng của công chức. Đặc biệt, những nghiên cứu này đã nhấn mạnh sự cần thiết phải kiểm soát tính minh bạch của các quy tắc và các quy định về quyết định của công chúng. Họ cũng đưa ra vai trò của các ưu đãi như lương cao hơn và hình phạt đối với tham nhũng để tránh hành vi tham nhũng (Tanzi, 1998). Bên cạnh đó, tình trạng bội chi ngân sách trước nay vẫn luôn được quan tâm sâu sắc, tuy nhiên tác động của nó liên quan đến thể chế chính trị, đặc biệt là tham nhũng xuất hiện nhiều quan điểm gây tranh cãi trong những năm gần đây.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 Quan điểm của Mauro (1998) cho thấy rằng tham nhũng làm giảm mức chi tiêu của chính phủ cho mục đích xã hội, trong khi Gupta và cộng sự (2001) lại khăng khăng rằng tham nhũng có liên quan với sự gia tăng trong chi tiêu quân sự. Các nghiên cứu trước đây tập trung nhiều hơn vào tác động của tham nhũng đến việc phân bổ các thành phần của chi tiêu chính phủ, nhưng rất ít các nghiên cứu chỉ ra chiều hướng ảnh hưởng của chi tiêu cho y tế và quân sự lên các mức độ tham nhũng. Dù là đối với quốc gia nào, đặc biệt là các nước đang phát triển, phân bổ chi tiêu không hiệu quả sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội trục lợi và tham nhũng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tình trạng cân bằng ngân sách, tác động xấu đến hiệu quả hoạt động của chính phủ và nguy hiểm hơn là tác động ngược lại đến cấu trúc phân bổ ngân sách theo chiều hướng xấu hơn nữa. Lý thuyết tìm kiếm những đặc lợi về chính trị (political rent- seeking) cho rằng chi tiêu quốc gia sẽ tạo ra cơ hội để những người có quyền lực về chính trị sẽ giành lấy những lợi ích cho cá nhân, biểu hiện qua hành vi tham nhũng. Khi quy mô chính phủ lớn hơn, các khoản chi trả cho các hoạt động bất hợp pháp được kỳ vọng cũng tăng lên, khuyến khích nhiều hơn các hoạt động tham nhũng. Theo đó, dù là chi tiêu chính phủ được sử dụng trong lĩnh vực nào, thì số chi gia tăng cũng đều sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho tham nhũng. Liệu rằng lý thuyết này có chi phối cho hai thành phần chi tiêu cho y tế và chi tiêu cho quốc phòng hay không. Luận văn này làm sáng tỏ tác động của chi tiêu chính phủ cũng như tác động của chi tiêu cho y tế và quốc phòng lên các mức độ kiểm soát tham nhũng. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: Mục tiêu của bài nghiên cứu xem xét tác động của chi tiêu chính phủ, cụ thể là chi tiêu cho y tế và quân sự lên tham nhũng trong sự kiểm soát các yếu tố về thể chế tại một số quốc gia mới nổi và đang phát triển. Hơn nữa, những cột mốc quan trọng thời gian về sự kiện khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 cũng được thêm vào mô hình nghiên cứu dưới dạng biến giả ở thời điểm bắt đầu và kết thúc cuộc khủng
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 hoảng. Từ đó, cung cấp thêm bằng chứng khoa học định lượng để các nhà làm chính sách có cái nhìn khách quan hơn về tham nhũng, có thể tham khảo kết quả bài nghiên cứu để đề ra các chính sách vĩ mô phù hợp hơn. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích trả lời cho câu hỏi nghiên cứu sau đây: 1. Chi tiêu cho y tế và cho quân sự tác động đến việc kiểm soát tham nhũng như thế nào? 2. Tỷ trọng chi tiêu công cho y tế ảnh hưởng như thế nào lên việc kiểm soát tham nhũng? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu chính của luận văn là tác động giữa chi tiêu chính phủ cho y tế, tỷ trọng chi tiêu công cho y tế và chi tiêu cho quân sự đến tham nhũng tại 28 quốc gia mới nổi và đang phát triển từ năm 2000 đến năm 2015. Đây là các quốc gia có sự tương đồng về văn hóa, kinh tế. Ngoài ra luận văn còn kiểm soát các tác động của các biến thể chế như dân chủ, độ ổn định của chính trị, hiệu quả hoạt động của chính phủ, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ thu thuế, tỷ lệ phát triển dân số đô thị đối với tham nhũng tại các quốc gia này. Dữ liệu bảng được thu thập và tổng hợp từ cơ sở dữ liệu World Development Indicators và World Governance Indicators của Ngân hàng Thế giới (World Bank); Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF); Báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới (World Economic Outlook - WEO).. 1.4. Đóng góp của đề tài nghiên cứu Bài nghiên cứu cung cấp thêm những bằng chứng thống kê về tác động của chi tiêu chính phủ theo hai mục tiêu cụ thể là chi tiêu cho y tế và quân sự lên các mức độ của tham nhũng. Hơn nữa, các thành phần của thể chế chính trị cũng được đưa vào để làm rõ hơn vai trò của chính phủ và công dân đối việc kiểm tra, giám soát hành vi tham nhũng.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 Dựa trên các kết quả nghiên cứu được, bài nghiên cứu cố gắng cung cấp những cơ sở khoa học, đáng xem xét trong việc xây dựngchính sách tài chính quốc gia có đối chiếu tốt hơn cho từng mục tiêu cụ thể trong cân đối ngân sách quốc gia. 1.5. Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở tổng hợp và phân tích các lý thuyết và các nghiên cứu tranh luận trên thế giới về chiều hướng tác động của chi tiêu chính phủ và các thành phần của chi tiêu chính phủ đến tham nhũng cũng như là tác động của chúng đến tham nhũng dưới sự hiện diện của các yếu tố thể chế. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên dữ liệu bảngcủa 28 quốc gia, sử dụng đồng thời các phương pháp ước lượng và kiểm định nhằm đưa ra kết quả định lượng tin cậy. Kết cấu của đề tài được thiết kế thành những nội dung sau. Theo đó, Chương 02 tổng quan những lý thuyết và tài liệu tham khảo về những công trình nghiên cứu trước đây. Chương 03 tập trung xây dựng các mô hình nghiên cứu, mô tả nguồn thu thập dữ liệu và giải thích mối quan hệ giữa các biến số nghiên cứu; trên cơ sở đó, Chương 04 giải thích kết quả nghiên cứu thu được, làm cơ sở để đề ra những gợi ý chính sách và hạn chế của bài nghiên cứu trong chương 05. 1.6. Tóm tắt Chương 1: Tình trạng bội chi ngân sách trước nay vẫn luôn được quan tâm sâu sắc, tuy nhiên tác động của nó liên quan đến thể chế chính trị, đặc biệt là tham nhũng xuất hiện nhiều quan điểm gây tranh cãi trong những năm gần đây. Các nghiên cứu trước đây tập trung nhiều hơn vào tác động của tham nhũng đến việc phân bổ các thành phần của chi tiêu chính phủ, nhưng rất ít các nghiên cứu chỉ ra chiều hướng ảnh hưởng của chi tiêu cho y tế và quân sự lên các mức độ tham nhũng. Lý thuyết tìm kiếm những đặc lợi về chính trị (political rent-seeking) cho rằng chi tiêu quốc gia sẽ tạo ra cơ hội để những người có quyền lực về chính trị sẽ giành lấy
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 những lợi ích cho cá nhân, biểu hiện qua hành vi tham nhũng. Khi quy mô chính phủ lớn hơn, các khoản chi trả cho các hoạt động bất hợp pháp được kỳ vọng cũng tăng lên, khuyến khích nhiều hơn các hoạt động tham nhũng. Theo đó, dù là chi tiêu chính phủ được sử dụng trong lĩnh vực nào, thì số chi gia tăng cũng đều sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho tham nhũng, cụ thể là sự chi phối cho hai thành phần chi tiêu cho y tế và chi tiêu cho quốc phòng. Qua đó, mục tiêu của bài nghiên cứu xem xét tác động của chi tiêu chính phủ, cụ thể là chi tiêu cho y tế và quân sự lên tham nhũng trong sự kiểm soát các yếu tố về thể chế tại một số quốc gia mới nổi và đang phát triển. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên dữ liệu bảng của 28 quốc gia, sử dụng đồng thời các phương pháp ước lượng và kiểm định nhằm đưa ra kết quả định lượng tin cậy.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Khái niệm tham nhũng Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, khái niệm về tham nhũng vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Có thể nêu ra một số quan điểm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước về khái niệm tham nhũng như sau: Theo nghĩa rộng, tham nhũng được hiểu là hành vi của bất kỳ người nào có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc nhiệm vụ được giao để vụ lợi. Theo Từ điển Tiếng Việt, tham nhũng là lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu nhân dân lấy của. Tài liệu hướng dẫn của Liên hợp quốc về cuộc đấu tranh quốc tế chống tham nhũng (1969) định nghĩa tham nhũng trong một phạm vi hẹp, đó là sự lợi dụng quyền lực nhà nước để trục lợi riêng... Theo nghĩa hẹp và là khái niệm được pháp luật Việt Nam quy định (tại Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005), tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. Người có chức vụ, quyền hạn chỉ giới hạn ở những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc hệ thống chính trị; nói cách khác là ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách, vốn, tài sản của Nhà nước. 2.2. Chỉ số kiểm soát tham nhũng: 2.2.1. Phương pháp đo lường tham nhũng Có rất nhiều cách để đo lường tham nhũng, luận văn sử dụng cách đo lường tham nhũng thông qua chỉ số kiểm soát tham nhũng (Control of Corruption) của Worldbank trong bộ dữ liệu World Governance Indicators được cập nhật thường xuyên hàng năm và được chấp nhận rộng rãi bởi hầu hết các nghiên cứu về thể chế. Theo đó, chỉ số này đo lường mức độ mà quyền lực công cộng được thực hiện đối với cá nhân,
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 bao gồm cả hình thức tham nhũng nhỏ và lớn, cũng như chi phối chính quyền bởi các lợi ích của cá nhân và giới quý tộc. Chỉ số này cũng đo lường được sức mạnh và hiệu quả của một chính sách và thể chế của một nước để ngăn ngừa và chống tham nhũng. Chỉ số này giới hạn trong khoảng từ -2.5 đến 2.5, chỉ số càng cao càng hàm ý rằng quốc gia đó càng ít tham nhũng. Chỉ số kiểm soát tham nhũng của các quốc gia được đánh giá dựa trên các yếu tố như sau: • Tỷ lệ tham nhũng và tham nhũng nhỏ ở tất cả các cấp chính quyền; • Ảnh hưởng của tham nhũng đến "tính hấp dẫn" của một quốc gia như là một nơi để kinh doanh; • Tần suất "thanh toán bất thường" liên quan đến giấy phép xuất nhập khẩu, hợp đồng công cộng, tiện ích công cộng, đánh giá thuế, và quyết định của tòa án; • Chủ nghĩa độc quyền và sự bảo trợ trong công vụ; • Chi phí ước tính hối lộ trong một phần doanh thu hàng năm của công ty; • Sự tham gia của các viên chức dân cử, quan chức biên phòng, quan chức thuế, thẩm phán trong tham nhũng; • Sức mạnh và hiệu quả của luật pháp, chính sách và thể chế chống tham nhũng của chính phủ; • Sự tín nhiệm của công chúng trong sự trung thực tài chính của các chính trị gia; • Quy trình được thiết lập cho trách nhiệm giải trình và minh bạch trong quá trình ra quyết định và công bố thông tin ở cấp địa phương; • Chính quyền nhà nước giám sát mức độ tham nhũng và thực hiện các biện pháp trừng phạt minh bạch; • Xung đột lợi ích và các quy tắc đạo đức đối với công chức được quan sát và thi hành;
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 • Tờ khai thu nhập và tài sản của cán bộ công chức phải được xác minh và mở rộng cho công tác kiểm tra công cộng và truyền thông; • Các quan chức cao cấp của chính phủ không được truy tố theo luật vì hành vi không lành mạnh; • Chính phủ cung cấp cho nạn nhân tham nhũng những cơ chế thích hợp để theo đuổi các quyền của họ; • Quản trị viên thuế thực hiện hệ thống kiểm toán nội bộ hiệu quả để đảm bảo tính chịu trách nhiệm về thu thuế; • Quy trình lập ngân sách hành pháp là toàn diện và minh bạch và phải được xem xét và giám sát pháp lý có ý nghĩa; • Chính phủ đảm bảo tính minh bạch, đấu thầu rộng rãi, và cạnh tranh có hiệu quả trong việc trao hợp đồng của chính phủ; • Có sự bảo vệ pháp lý và chức năng cho người tố cáo, nhà hoạt động chống tham nhũng, và các nhà điều tra; • Cáo buộc tham nhũng ở cấp quốc gia và địa phương được điều tra và truy tố kỹ lưỡng mà không có thành kiến; • Chính phủ không có các quy định quá mức về quan liêu, yêu cầu đăng ký, và các biện pháp kiểm soát khác làm tăng cơ hội tham nhũng; • Công dân có quyền hợp pháp về thông tin về các hoạt động của chính phủ và có thể lấy các tài liệu của chính phủ với chi phí không đáng kể. 2.2.2. Tình hình kiểm soát tham nhũng ở các quốc gia Tổng hợp Chỉ số kiểm soát tham nhũng của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm 2015:
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 Hình 2.1: Chỉ số kiểm soát tham nhũng của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm 2015 2.5 Chỉ số kiểm soát tham nhũng 2 2010 1.5 2011 1 2012 0.5 2013 0 2014 -0.5 -1 2015 -1.5 (Nguồn: Tác giả tính toán dữ liệuthu thập từ WGI) Nhìn chung, hầu hết các quốc gia mới nổi và đang phát triển có chỉ số kiểm soát tham nhũng ở mức thấp, dưới mức trung bình là 0. Đặc biệt là, không có một quốc gia Châu Á nào được đánh giá là có mức kiểm soát tham nhũng tốt. Tệ nhất là Nga với chỉ số kiểm soát tham nhũng xoay quanh mức -1. Tuy nhiên, xu hướng kiểm soát tham nhũng không giống nhau giữa các quốc gia trong mẫu quan sát do có nhiều vấn đề về thể chế, tổ chức bộ máy và chính sách nhưng nhìn chung rất ít các quốc gia có thay đổi đột biến hoặc thay đổi lớn trong chỉ số này. Điều này hàm ý rằng, tham nhũng là một vấn đề tương đối nan giải và giải quyết rất chậm do xung đột nhiều tầng lớp lợi ích khác nhau ảnh hưởng đến việc điều hành các chính sách pháp luật. Việt Nam cũng là nước có mức độ tham nhũng tương đối cao, thể hiện qua mức kiểm soát tham nhũng thấp dưới -0.5, tuy nhiên chỉ số này có cải thiện nhiều ở những năm gần đây.
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 2.3. Tình hình Chi tiêu chính phủ: Hình 2.2: Chi tiêu chính phủ của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm 2015 Chi tiêu chính phủ/ GDP 70 60 2010 50 2011 40 2012 30 20 2013 10 2014 0 2015 (Nguồn: Tác giả tính toán dữ liệuthu thập từ WEO) Nhìn vào đồ thị cho thấy tỷ lệ chi tiêu chính phủ/GDP ở các nước mới nổi và các nước đang phát triển trong bài nghiên cứu dao động trong khoản 15% đến 60%, nhìn chung mức chi tiêu của chính phủ/GDP khá cao đặc biệt các nước có tỷ lệ trên 50% như Belgium, Filand, Slovenia, Hungary. Hai nước Belgium, Filand có tỷ lệ chi tiêu chính phủ/GDP cao nhất trong các nước nghiên cứu, khi đối ứng qua đồ thị chỉ số kiểm soát tham nhũng hai nước trên cũng có chỉ số cao nhất Belgium là 1.5 và Filand là 2. Nhìn chung, tỷ lệ chi tiêu chính phủ/GDP ở hầu hết các nước gần như tăng liên tục qua các năm từ năm 2010-2015, nhưng cũng tương đối ổn định trong một vùng kiểm soát của từng quốc gia.
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 Hình 2.3: Chi tiêu chính phủ cho quân sự của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm 2015 Chi tiêu cho quân sự/GDP 7 6 2010 5 4 2011 3 2012 2 2013 1 0 2014 2015 (Nguồn: Tác giả tính toán dữ liệuthu thập từ WB) Mặc dù chi tiêu của chính phủ ở các nước Colombia, Israel, Jordan và Russia không cao nhưng các nước này có mức chi tiêu cho quân sự khá cao như Israel, Jordan trên 5% và nằm trong top đầu so với các nước nghiên cứu. Ngoài 4 nước trên, đa số các nước đang phát triển và mới nổi dành mức chi tiêu cho quân sự ở mức dưới 2% và rất nhiều nước dưới 1%. Từ năm 2010-2015, tỷ lệ chi tiêu cho quân sự/GDP biến động liên tục và đa số các nước có xu hướng giảm dần chi tiêu cho quân sự (ngoại trừ Russia﴿. Tuy nhiên một điều dễ thấy tại Hình 2.1 chỉ số kiểm soát tham những tại Russia là thấp nhất (-1 ﴿ và có xu hướng tăng nhẹ.
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 Hình 2.4: Chi tiêu chính phủ cho y tế của 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm 2014 Chi tiêu cho y tế công/GDP 9 2010 8 7 2011 6 5 2012 4 3 2013 2 1 2014 0 (Nguồn: Tác giả tính toán dữ liệuthu thập từ WB) Trong tỷ trọng chi tiêu của chính phủ/GDP, tỷ lệ chi tiêu cho y tế công/GDP cao hơn chi tiêu cho quân sự. Phần lớn các nước ở tỷ lệ trên mức 2% (ngoại trừ 3 nước Indonesia, India, Philippines﴿. Nhìn vào đồ thị cho thấy có đến 10 nước có tỷ lệ chi tiêu cho y tế công/GDP trên mức 5%, nước Belgium cao nhất ở mức 8%. Hình 2.1cũng chỉ ra rằng Belgium cũng là nước có chỉ số kiểm soát tham nhũng đứng thứ 2 trong dữ liệu nghiên cứu mức 1.5, bên cạnh đó 3 nướccó tỷ lệ chi tiêu cho y tế công thấp nhất lại có chỉ số kiểm soát tham nhũng khá thấp dao động -1 đến -0.5.
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 Hình 2.5: Tỷ lệ chi tiêu y tế công trên tổng chi tiêu y tế cho 28 quốc gia từ năm 2010 đến năm 2014 Chi tiêu y tế công/ Tổng chi y tế 90 2010 80 70 2011 60 50 2012 40 30 2013 20 10 2014 0 (Nguồn: Tác giả tính toán dữ liệuthu thập từ WB) Xét đến khía cạnh y tế, tỷ lệ chi tiêu cho y tế công chiếm tỷ lệ cao hơn ½ số nước nghiên cứu trên mức 50% và ½ số nước còn lại nằm trong khoản 30%-50%. Các nước mới nổi và các nước đang phát triển từ năm 2010-2015 tỷ lệ chi tiêu y tế công /Tổng chi y tế biến động liên tục, các nước đang bắt đầu đầu tư hơn cho y tế công thay vì y tế tư nhân. 2.4. Lý thuyết tìm kiếm những đặc lợi chính trị (political rent-seeking) Một sự gia tăng trong quy mô chính phủ cung cấp thêm nhiều cơ hội để tìm kiếm những đặc lợi về chính trị (political rent-seeking), dẫn đến những cán bộ và công chức tham nhũng nhiều hơn (Rose-Ackerman, 1978, 1999). Quan điểm này cũng được đề cập trong mô hình "crime and punishment" bởi Becker (1968).
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 Tìm kiếm đặc lợi (rent-seeking), là khái niệm kinh tế học do Anne Krugger (1974), từng giữ vị trí Phó giám đốc quĩ tiền tệ quốc tế IMF phát triển dựa trên khái niệm cùng tên của Gordon Tullock vào năm 1967. Trong lý thuyết kinh tế học và trong lý thuyết lựa chọn công (public choice theory), tìm kiếm đặc lợi (rent-seeking) chỉ liên quan đến việc cố gắng gia tăng tỷ lệ tài sản của một hoặc một vài cá nhân trong tổng số tài sản hiện hữu mà không tạo ra tài sản mới, thông qua việc thao túng môi trường xã hội hoặc chính trị để tham gia vào các hoạt động kinh tế. Nói cách khác, nỗ lực vận động các cơ quan quản lý nhà nước để nhằm đạt được sự độc quyền do cưỡng chế có thể tạo ra những lợi ích cho người tìm kiếm đặc lợi hoặc được ưu tiên tìm kiếm đặc lợi trên thị trường trong khi đặt ra nhiều trở ngại cho những doanh nghiệp hoặc cá nhân cạnh tranh lành mạnh. Điều này tạo nên rất nhiều hình thức tìm kiếm đặc lợi có thể có. Hệ quả là hiệu quả của nền kinh tế bị sụt giảm, phân bổ nguồn lực không hiệu quả, năng lực tạo ra tài sản thực tế giảm, số thu chính phủ giảm và bất bình đẳng thu nhập gia tăng. Tuy nhiên, trong rất nhiều nền kinh tế thị trường, rất nhiều cạnh tranh có liên quan đến đặc lợi là hợp pháp, mặc dù những tổn thất có thể sẽ xảy ra đối với nền kinh tế, nhưng không thể phủ nhận rằng một vài hoạt động tìm kiếm đặc lợi là các hoạt động phi pháp, như hối lộ hoặc tham nhũng. Do đó, khi quy mô chính phủ lớn hơn, các khoản chi trả cho các hoạt động bất hợp pháp được kỳ vọng cũng tăng lên, khuyến khích nhiều hơn các hoạt động tham nhũng. Theo đó, dù là chi tiêu chính phủ được sử dụng trong lĩnh vực nào, thì số chi gia tăng cũng đều sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho tham nhũng. 2.5. Lý thuyết đại diện (Principle – Agent Theory) Lý thuyết đại diện (Principal-Agent Theory) được phát triển bởi Jensen và Meckling (1976) trong công trình nghiên cứunăm 1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền (Principle) và bên được ủy quyền (Agent).
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 Theo đó, chúng tôi giải thích hành vi tham nhũng và điều hành chính phủ không hiệu quả là do thông tin không cân xứng và khác biệt về mối quan tâm giữa những người được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ (Agent) và người ủy quyền (Principle). Trong nội dung liên quan đến ngân sách chính phủ, những nhà điều hành chính sách có những đặc trưng giống với người được ủy quyền (Agent) bởi công dân (Principle), những người thực hiện nghĩa vụ thuế và quyền bầu cử của mình. Phản ứng của các quyết định ngân sách với mức độ tham nhũng ở một quốc gia cụ thể liên quan đến đặc thù của mua sắm công - phổ biến trong nhiều lĩnh vực của chi tiêu chính phủ. Mua sắm công tạo ra động lực cho hành vi tham nhũng vì hai lý do chính: Thứ nhất, trong bất kỳ cơ quan công quyền nào, đều có nguy cơ tách lợi ích kinh tế của chính quyền với lợi ích của người mà họ đại diện. Các quyết định công có khả năng dẫn đến hối lộ khi họ tham gia vào việc tối đa hoá lợi ích cá nhân của người ra quyết định hơn là tối đa hóa phúc lợi xã hội. Thứ hai, phần trăm chi tiêu nhà nước cao được xác định trước: như các khoản thanh toán lương, nợ công, thu nhập hưu trí, trợ cấp phúc lợi. Gian lận và tham nhũng là khá hiếm trong những khoản thanh toán đó. Ngược lại, đầu tư vào những sản phẩm dịch vụ như thuốc phục vụ cho chính sách y tế cộng đồng, hay chi tiêu cho những trang thiết bị quân sự thuộc nội dung bí mật quốc gia, cung cấp quyền lựa chọn có hành động ủng hộ tham nhũng. Đo lường sự lãng phí chi tiêu trong những mục tiêu chi tiêu như thế là rất khó và không có đủ thông tin để công dân có thể dễ dàng thực hiện quyền giám sát. Do đó, những người này cung cấp nhiều cơ hội để hành vi tham nhũng hơn. Điều này lý giải cho lý do chi tiêu cho y tế và quốc phòng là những nội dung trọng tâm được nghiên cứu, thay vì chi thường xuyên nói chung.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 2.6. Tổng quan các nghiên cứu trước: 2.6.1. Tác động cùng chiều của chi tiêu chính phủ đến tham nhũng Alesina vàAngeletos (2005) trong nghiên cứu vềtham nhũng, bất binh̀ đẳng và sư ̣công bằng đa ̃cho thấy rằng chinh́ phủcàng lớn càng làm gia tăng khảnăng tham nhũng, tham nhũng càng nhiều laịcàng hỗtrơ ̣các chinh́ sách tái phân phối thu nhâp̣với xu hướng làm mất đi sư ̣bất binh̀ đẳng vàsư ̣bất công đươc ̣taọ ra từ các hành vi truc ̣lơi,̣ hối lô.̣Hay nói cách khác làcác chinh́ sách qui đinḥ vàtái phân phối nhằm làm giảm bất binh̀ đẳng laịtaọ ra nhiều cơ hôịcho sư ̣tham nhũng, dẫn đến mối tương quan cùng chiều giữa chi tiêu chinh́ phủvàtham nhũng. Becker (1974) trong nghiên cứu về tôị phaṃ và hinh̀ phaṭ “crime and punishment” đa ̃sử dung̣ dữliêụ của Cuc ̣Điều tra Liên bang FBI, Ủy ban Tôịpham,̣ và Cuc ̣đăc ̣trách nhàtùLiên bang đa ̃chứng minh đươc ̣chi tiêu chinh́ phủcàng lớn càng làm gia tăng chi phícủa các hoaṭđông̣bất hơp̣pháp, từ đólàm tăng tham nhũng. Goel vàNelson (1998) sử dung̣dữ liêụ cấp bang hàng năm của 25 quốc gia trong giai đoaṇ 1983-1987 đểđánh giámối quan hê ̣giữa tham nhũng vàqui mô chinh́ phủliên bang vàkhu vưc ̣công của chinh́ quyền điạ phương ởtừng tiểu bang. Trong nghiên cứu của minh,̀ Goel và Nelson đãsử dung̣mô hình tôị phaṃ và hinh̀ phaṭ “crime and punishment” của Becker (1974) với thước đo tham nhũng làtỷlê ̣giữa số lương̣công chức bi ̣kết tôị tham nhũng ở mỗi bang trong môṭ khoảng thời gian cho trước trên tổng sốcông chức của bang đó. Kết quảcho thấy qui mô chính phủ, cu ̣thể làchi tiêu của chinh́ quyền bang thưc ̣sư ̣cótác đông̣cùng chiều manḥ me ̃lên tham nhũng. Gupta, De Mello vàSharan (2001) nghiên cứu vềmối quan hê ̣giữa chi tiêu cho quân đôịvàtham nhũng với các xem xét vềkhiá canḥ cung - cầu như: các nhàsản xuất vũkhínước ngoài se ̃hối lô ̣các quan chức nhànước đểnhâp̣ khẩu vũkhi,́ trang bi ̣của ho,̣hoăc ̣các nhàcung cấp dicḥ vu ̣quốc phòng se ̃sẵn sàng mạnh tay chi ngầm đểgiành đươc ̣hơp̣đồng. Bằng viêc ̣sử dung̣kỹthuâṭước lương̣hồi quy dữliêụ bảng của 120
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 quốc gia trong giai đoaṇ từ 1985 đến 1998, Gupta vàcông̣sư ̣(2001) đa ̃tim ̀ thấy bằng chứng cho thấy tham nhũng gia tăng khi chinh́ phủtăng chi tiêu cho quân đôị. Ngoài ra LaPalombara (1994) khi phân tich́ vềcác khiá canḥ cấu trúc vàthểchế của tham nhũng cũng lâp̣luâṇ chi tiêu chinh́ phủgia tăng se ̃taọ ra nhiều cơ hôịcho tham nhũng từ đólàm gia tăng tham nhũng 2.6.2. Tác động ngược chiều của chi tiêu chính phủ đến tham nhũng La Porta vàcông̣sư ̣(1999) khi nghiên cứu vềcác khiá canḥ chất lương̣của chinh́ phủ đãcho thấy các quốc gia càng tăng tiêu dùng cho chính phủ, chi chuyển nhương̣ vàlao đông̣ thìcàng it́ tham nhũng, viêc ̣cung ứng hàng hóa dicḥ vu ̣công cũng tốt hơn. Ngoài ra nghiên cứu của La Porta vàcông̣ sư ̣cũng kết luâṇ tham nhũng cómối tương quan ngươc ̣chiều với tiền lương của nhân viên chinh́ phủ. Cùng quan điểm trên, Acemoglu vàVerdier (2000) đa ̃đưa ra các kết quảthưc ̣ nghiêṃ cho thấy sư ̣can thiêp̣của chinh́ phủtrong vấn đềkiểm soát tham nhũng thông qua hai công cu:̣ sốlương̣công chức vàtiền lương của ho.̣Nếu sốlương̣công chức quáit́ ỏi, se ̃càng cónhiều khoảng trống cho tham nhũng. Vàkhi viêc ̣quản lýcông chức trởnên khókhăn hơn thìsư ̣can thiêp̣tối ưu của chinh́ phủlàsử dung̣hai công cu ̣ nêu trên manḥ me ̃hơn, tức làthuê nhiều công chức vàtrảlương cao hơn. Điều này đồng nghiã với viêc ̣ tăng chi tiêu chinh́ phủcótác đông̣làm giảm tham nhũng. Themudo (2014) không tìm thấy bằng chứng thưc ̣nghiêṃ vềviêc ̣tăng chi tiêu chinh́ phủse ̃gây tăng tham nhũng. Thay vào đó, kết quảcủa ông cho thấy cảchi tiêu chinh́ phủvàquy mô khu vưc ̣ phi lơị nhuâṇ đều cómối quan hê ̣ngươc ̣ chiều đối với mức đô ̣tham nhũng. Tương tư ̣ các kết quả nghiên cứu của Hopkin và Rodriguez-Pose(2007), Elliott(1997) cũng cho thấy chinh́ phủcàng lớn càng cómức đô ̣tham nhũng thấp. Ngoài ra, Billger vàGoel (2009) sử dung̣ kỹthuâṭhồi quy phân vi ̣cũng cho thấy sư ̣gia tăng quy mô chinh́ phủcótác đông̣làm giảm tham nhũng.
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 Tuy nhiên, các kết quả của các tác giả tập trung nhiều vào các quốc gia đã phát triển hoặc tổ hợp rất nhiều các quốc gia mà phần lớn trong số đó là các quốc gia đã phát triển có một quy mô chính phủ tương đối lớn, nhận thức về hệ thống thể chế của công dân tốt hơn so với các nước mới nổi và đang phát triển. 2.6.3. Tác động ngược lại của tham nhũng lên chi tiêu chính phủ Tác động này xảy ra khá phổ biến ở các quốc gia tham nhũng cao, mức độ chi tiêu chính phủ có thể giảm thấp bởi những chính sách có liên quan đến tham nhũng sẽ hạn chế quan tâm đến phúc lợi xã hội và giảm chất lượng cung cấp hàng hóa công, hoặc có thể quan tâm quá mức nhằm xúc tiến các hoạt động đầu tư không hiệu quả. Nhìn chung, tham nhũng có thể ảnh hưởng đến ngân sách thông qua số thu và số chi. Hầu như tất cả nghiên cứu đều nhất quán rằng, tham nhũng sẽ làm giảm số thu ngân sách (Tanzi và Davoodi, 1997; Tanzi, 1998; Johnson, Kaufmann và Zoido- Lobatón, 1999). Tuy nhiên, ảnh hưởng lên chi ngân sách lại có nhiều lập luận hơn. Một mặt, tham nhũng nhìn chung làm tăng cao chi tiêu công tương ứng với tỷ lệ trên GDP (Tanzi, 1998). Mặt khác, Mauro (1997) cho rằng tham nhũng không ảnh hưởng có ý nghĩa đến mức độ chi tiêu công. Kể cả khi tham nhũng đẩy chi tiêu công tăng cao, nó hầu như sẽ làm giảm tỷ lệ chi tiêu mà thực sự đến với công chúng, tạo ra phần còn lại lớn hơn được gia tăng cho những cơ quan hoặc cá nhân có khả năng tham nhũng. Hay nói cách khác, tham nhũng theo quan điểm này làm gia tăng chi phí của chi tiêu công, và giảm sản lượng đầu ra được cung cấp bởi chính phủ (Shleifer và Vishny, 1993). Tham nhũng cũng tác động đến chi tiêu theo tỷ lệ trên GDP cho những khu vực khác nhau. Nó thường tạo ra tác động âm đối với đầu tư cho vốn con người (Ehrlich and Lui, 1999) hay chính xác hơn là cho y tế hay giáo dục (Mauro, 1997) và kích thích tăng chi tiêu quân sự (Gupta, de Mello and Sharan, 2001). Tham nhũng càng cao thì sẽ làm phân hóa cấu trúc chi tiêu, những người phục vụ chính phủ có hành vi tham nhũng sẽ ủng hộ nhiều hơn những dự án cải tạo và xây mới hơn là đầu tư cho vận hành và bảo trì (Tanzi and Davoodi, 1997).
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 Trầm trọng hơn, thật chất dữ liệu về chi tiêu chính phủ mà chúng ta sử dụng cho các mục đích nghiên cứu đều có xu hướng bộc lộ những quyết định chính trị bởi những cá nhân điều hành, những người mà có khả năng và nhiều cơ hội thực hiện hành vi tham nhũng và chi phối đến các báo cáo tài chính quốc gia. Các nghiên cứu trước đây đưa ra giả thuyết cho rằng hối lộ làm tăng tổng chi tiêu công khi các nhà hoạch định chính sách có hành vi tham nhũng, đặc biệt là dưới một hệ thống quan liêu (Varoudakis, 1996; Tanzi, 1998). Khi tham nhũng tồn tại, dưới hình thức chuyển hướng quỹ công, ngân sách nhà nước không chỉ bao gồm chi phí công cộng hiệu quả mà còn cả các khoản chi chí tham nhũng. Bên cạnh số tiền chi tiêu, tham nhũng có thể ảnh hưởng đến việc phân bổ chi tiêu đối với một số mặt hàng. Các nghiên cứu thực nghiệm về chủ đề này cho thấy tham nhũng: i) giảm chi phí vận hành và duy tu (Tanzi và Davoodi, 1997); ii) tăng số tiền chi tiêu quân sự theo tỷ lệ phần trăm của GDP (Gupta, de Mello và Sharan, 2001); iii) giảm chi phí giáo dục và y tế theo tỷ lệ phần trăm của GDP (Mauro, 1998). Do đó, các biến chi tiêu trong mô hình nghiên cứu được giả định là nội sinh. Để giải quyết vấn đề nội sinh, ước lượng với biến công cụ (IV estimation) được bổ sung vào mô hình nghiên cứu phục vụ cho ước lượng biến công cụ theo phương pháp mô men tổng quát (IV-GMM). 2.6.4. Tác động của các biến số kiểm soát đến tham nhũng Dân chủ: Kết quảnghiên cứu của Treisman (2000) cho rằng mức đô ̣dân chủ trong ngắn haṇ không tác đông̣ đáng kểđến tham nhũng, nhưng trong dài haṇ se ̃làm giảm tham nhũng. Montinola vàJackman (2002) trong nghiên cứu vềtham nhũng cho bô ̣dữliêụ vào cuối những năm 1980 đa ̃tìm thấy kết quảvềsư ̣tác đông̣ của yếu tố canḥ tranh chính tri ̣đối với mức đô ̣tham nhũng. Phân tich́ của ông vàcông̣ sư ̣cho thấy rằng tham nhũng ởcác chếđô ̣đôc ̣tài thường thấp hơn ởcác quốc gia đãdân chủhóa môṭphần, tuy nhiên môṭkhi đa ̃vươṭ qua đươc ̣môṭngưỡng nào đóthìdân chủlaịcó
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 tác dung̣kiềm chế tham nhũng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu không tìm thấy ảnh hưởng cótinh́ hê ̣thống của qui mô chinh́ phủlên tham nhũng. Môṭnghiên cứu gần đây của Kotera vàcông̣ sư ̣(2012) đa ̃đưa yếu tốdân chủ vào mô hình ước lương̣tác đông̣ của qui mô chinh́ phủlên tham nhũng. Bằng cách sử dung̣ dữliêụ từ 82 quốc gia trong giai đoaṇ từ 1995 đến 2008, kết quảthưc ̣nghiêṃ của Kotera vàcông̣ sư ̣đa ̃cho thấy rằng sư ̣gia tăng chi tiêu chinh́ phủ cótác dung̣ làm giảm tham nhũng ởnhững quốc gia cómức đô ̣dân chủcao, vàngươc ̣laịse ̃làm tăng tham nhũng nếu mức đô ̣dân chủthấp. Đểkhẳng đinḥ tinh́ vững của ước lương,̣ các tác giảcủa nghiên cứu cũng đa ̃sử dung̣các chỉsốtham nhũng khác vàbiến đaịdiêṇ khác của qui mô chinh́ phủ, cho thấy kết quảban đầu của nghiên cứu làmanḥ me.̃ Tỷ lệ dân số sống trong thành thị: Billger và Goel (2009) đã cho rằng tỷ lệ dân số sống trong thành thị gần như có ảnh hưởng trực tiếp đến việc kiểm soát tham nhũng. Mức độ tập trung dân số càng cao ở khu vực đô thị tăng tỷ lệ nôn nóng của công dân, khiến họ sẵn sàng giành quyền ưu tiên trong các dịch vụ công, miễn là tiết kiệm được thời gian xếp hàng, do đó các hoạt động bất hợp pháp có nhiều cơ hội để tồn tại và ngày càng đa dạng hơn. Khả năng để gặp và tương tác giữa những người nhận hối lộ tiềm năng và người thu hối lộ ở khu vực thành thị cao hơn, dẫn đến nhiều giao dịch tham nhũng hơn. Ngược lại, dân số đô thị tập trung đông hơn có thể chỉ ra một cơ hội lớn hơn để thực thi quyền giám sát của công chúng, giống như việc thường xuyên có người nhìn qua vai của người nhận hối lộ tiềm năng và những kẻ cho hối lộ, đóng vai trò như một lực cản trở hoạt động này diễn ra. Mức đô ̣phát triển kinh tế: Cónhiều cách đo lường biến phát triển kinh tếđã đươc ̣ sử dung̣ởcác nghiên cứu trước nhưng phổbiến nhất vẫn làcác hinh̀ thức khác nhau của GDP binh̀ quân đầu người. Các nghiên cứu của Treisman (2000), Paldam (2002) sử dung̣GDP binh̀ quân đầu người theo ngang giásức mua laịcho thấy rằng sư ̣ phát triển kinh tếlànhân tốmanḥ me ̃nhất làm giảm tham nhũng thông qua viêc ̣mở rông̣hê ̣thống giáo duc,̣ taọ ra môṭ tầng lớp trung lưu. You and Khagram (2004) sử
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 dung̣ logarit tư ̣nhiên của GDP binh̀ quân đầu người từ ChỉsốPhát triển Thếgiới của Ngân hàng Thếgiới đểnghiên cứu cho 129 quốc gia cũng cho thấy sư ̣phát triển của kinh tếcàng thúc đẩy quátrinh̀ tham nhũng. Lạm phát: Braun and Di Tella (2004) sử dung̣kỹthuâṭước lương̣2SLS cho mẫu 75 quốc gia đểnghiên cứu mối quan hê ̣giữa laṃ phát, biến đông̣của laṃ phát đối với tham nhũng đa ̃tìm thấy bằng chứng vềmối tương quan cùng chiều: laṃ phát biến đông̣ càng làm gia tăng mức đô ̣tham nhũng đồng thời làm giảm mức đô ̣đầu tư. Lýgiải cho điều này làdo các vấn đềnảy sinh khi laṃ phát làm giácảtăng lên, sư ̣chênh lêcḥ giữa giádicḥ vu ̣trên thi ̣trường vàtrên hơp̣đồng làm cho con người gia tăng đưa hối lô.̣Paldam 2002 sử dung̣biến tỷlê ̣laṃ phát đểđaịdiêṇ cho sư ̣hỗn loaṇ của nền kinh tếkhi các chinh́ sách kinh tếbi ̣thất baị. Laṃ phát càng cao càng gây ra hiêṇ tương̣phân phối laịtài sản môṭcách tùy tiêṇ vàlớn hơn, điều này làm suy thoái đaọ đức khu vưc ̣ công. Hay nói cách khác laṃ phát cótương quan cùng chiều với tham nhũng Sự ổn định chính trị: Filipe, Davin vàQuoc-Anh Do (2008) trong nghiên cứu vềmối quan hê ̣giữa tham nhũng vàsư ̣ổn đinḥ chinh́ tri ̣đa ̃đềxuất môṭ mô hinh̀ về hành vi của người quản lýcơ quan với sư ̣tương tác của hai tác đông:̣ tác đông̣theo lơị ich́ vàtác đông̣theo nhu cầu. Tác đông̣theo lơị ich́ se ̃khiến người quản lýgia tăng hành vi biển thủkhi sư ̣bất ổn chinh́ tri ̣càng lớn. Ngươc ̣laịtrong thời kỳổn đinḥ chinh́ tri,̣tác đông̣theo nhu cầu se ̃khiến khu vưc ̣tư nhân sẵn lòng đưa hối lô ̣nhiều hơn để nhâṇ đươc ̣sư ̣dửng dưng của người quản lý. Hai tác đông̣này kết hơp̣se ̃taọ ra môṭ mối quan hê ̣hinh̀ chữU giữa tham nhũng vàsư ̣ổn đinḥ chinh́ tri.̣Theo đónhững chế đô ̣cótinh́ ổn đinḥ càng cao hoăc ̣càng thấp cómức tham nhũng cao hơn so với các chế đô ̣cótinh́ ổn đinḥ ởmức trung binh̀. - t đại diện cho năm nghiên cứu. - β là hệ số tự do. - ε là sai số của mô hình.
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 2.6.5. Tóm tắt Chương 2 Tham nhũng được đo lường thông qua chỉ số kiểm soát tham nhũng (Control of Corruption) của Worldbank trong bộ dữ liệu World Governance Indicators. Chỉ số này giới hạn trong khoảng từ -2.5 đến 2.5, chỉ số càng cao càng hàm ý rằng quốc gia đó càng ít tham nhũng. Lý thuyết tìm kiếm những đặc lợi chính trị cho rằng dù là chi tiêu chính phủ được sử dụng trong lĩnh vực nào, thì số chi gia tăng cũng đều sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho tham nhũng vì mỗi cá nhân đều muốn tối đa lợi ích của mình hơn là các mục tiêu cho tổ chức hay xã hội. Trong khi đó, lý thuyết đại diện cho rằng những khoản chi cho y tế hay cho quân sự đều không cung cấp đủ thông tin để công dân có thể dễ dàng thực hiện quyền giám sát và do đó, động cơ tham nhũng sẽ phát sinh nhiều hơn. Rất nhiều những bằng chứng cho thấy gia tăng chi tiêu cho quân sự và y tế se ̃ taọ ra nhiều cơ hôị cho tham nhũng (Becker, 1974; LaPalombara, 1994; Goel và Nelson, 1998; Gupta vàcông̣ sư,̣ 2001; Alesina vàAngeletos, 2005) khi phân tich́ về các khiá canḥ cấu trúc vàthểchếcủa tham nhũng. Những nghiên cứu ở các quốc gia đã phát triển lại cho thấy quy mô chính phủ, đại diện bởi chi tiêu chính phủ, có tác động kiểm soát tham nhũng tốt hơn, thậm chí ủng hộ các chi tiêu chính phủ cho khu vực phi lợi nhuận (Elliott, 1997; La Porta và công̣sư,̣ 1999; Hopkin và Rodriguez-Pose,2007); Billger và Goel, 2009; Themudo, 2014 ) Ảnh hưởng ngược lại của tham nhũng lên chi tiêu chính phủ, chi tiêu cho y tế và cho quân sự hàm ý vấn đề nội sinh trong mô hình nên được xem xét. Để giải quyết vấn đề nội sinh, ước lượng với biến công cụ (IV estimation) được bổ sung vào mô hình nghiên cứu phục vụ cho ước lượng biến công cụ theo phương pháp mô men tổng quát (IV-GMM).
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 3.1. Giới thiệu về phương pháp ước lượng FEM, REM, PSCE 3.1.1. Giới thiệu về phương pháp ước lượng FEM Trong mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model), ta quan sát mô hình dữ liệu bảng với đối tượng I = 1,2,…,n thông qua khung thời gian t= 1,2,…T yit = αi + x'itβ + εit (3.1) Mô hình này có thể dễ dàng ước lượng bằng trung bình theo thời gian (Within estimate) của yitvà xit, trong đó αisẽ bị loại bỏ ra khỏi mô hình, mô hình (3.1) chuyển đổi về dạng within như sau: (yit - ̅ ) = (xit - ̅)′ β + (εit - ̅) (3.2) Để có được βˆ, là ước lượng của β tổng thể, ta tìm αˆi,là ước lượng của αi,bằng công thức (3.4) chuyển đổi từ công thức (3.3) như sau: ̂ = yit - x'it ̂ (3.3) Ước lượng phương sai của βˆ là ̂ 2 ( ′ ) −1 (3.4) ̂ ( ) = Trong đó MD là ma trận hình thành bởi các sai số (w.r.t - within residual time). Tất cả các biến có đặc tính không thay đổi theo thời gian sẽ bị loại bỏ khỏi mô hình vì theo ước lượng within, trung bình của các biến không thay đổi theo thời gian sẽ bằng chính nó và bị loại sau quá trình chuyển đổi within. Các đặc điểm chính của mô hình Fixed Effects: - αi tương quan với xit hay xit có thể là biến nội sinh qua thành phần sai số không đổi theo thời gian. (Chỉ được tương quan với thành phần không đổi theo thời gian của sai số) - Cho ra các ước lượng vững β của các biến thay đổi theo thời gian xitvì sai phân trung bình của quá trình within đã loại bỏ các biến không thay đổi theo thời gian. - Không thể ước lượng vững cho αi nếu dữ liệu bảng ngắn. - Tham số ước lượng β = ϨE[yit|αi,xit]/Ϩxit
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 3.1.2. Giới thiệu về phương pháp ước lượng REM Như mô hình ảnh hưởng cố định (fixed effect model), chúng ta có: yit = αi + x'itβ + εit (3.5) Tuy nhiên, lúc này phân tích αi= α + µi, mô hình của chúng ta trở thành: yit = α + x'itβ + μi + εit (3.6) Lợi ích của mô hình này là chúng ta có thể quan sát được ảnh hưởng của các biến giải thích không thay đổi theo thời gian. Ước lượng đạt được bởi phương pháp Feasible GLS (FGLS), với trọng số ước lượng được thêm vào mô hình có dạng như sau: = 1 - √( 2 ⁄ 2 + 2) (3.7) ̂ ̂ ̅) Sau khi tính tóan trọng số, ta th ực hiện ước lư ợng (yi t - ̅ ) theo (xit - - αi thì không tương quan với xit hay αi là chuỗi thuần ngẫu nhiên (thường tuân theo i.i.d(0, 2) – phân phối độc lập và đồng nhất ). - xit là biến ngoại sinh - Không thể ước lượng vững cho αi nếu dữ liệu bảng ngắn. - Sai số được điều chỉnh theo cụm - Có thể dùng để dự báo được - Tham số ước lượng β = ϨE[yit|xit]/Ϩxit 3.1.3. Giới thiệu về ước lượng PCSE Phương pháp ước lượng sai số chuẩn hiệu chỉnh (Panel-Corrected Standard Error) tính toán các ước lượng tuyến tính cho các mô hình dạng bảng, hay các mô hình chuỗi thời gian có sự tham gia của nhiều đối tượng, khi đó, các tham số được ước lượng hoặc bởi phương pháp bình phương bé nhất (OLS)hoặc sử dụng hồi quy của Prais–Winsten. Khi tính toán sai số chuẩnvà ước lượng ma trận phương sai - hiệp phương sai, phương pháp ước lượng sai số chuẩn hiệu chỉnh giả định rằngsai số có phương sai thay đổi và tương quan đồng thời giữa các đối tượng. Phương pháp này
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 giống với phương pháp bình phương tổng quát (Generalized Least Squares), có thể được sử dụng trong trường hợp mô hình REM và FEM có phần dư tự tương quan bậc 1. 3.2. Giới thiệu về phương pháp ước lượng IV-GMM trong mô hình dữ liệu bảng có biến nội sinh 3.2.1. Mô hình hồi quy với biến công cụ (IV-GMM): Xem xét một mô hình hồi quy dạng bảng như sau: Yit= βXit + αZit + uit (3.8) uit = eit + νi Yit đóng vai trò là biến phụ thuộc Xit là ma trận các biến độc lập, đại diện cho các yếu tố có tác động lên Y. Zit đóng vai trò như các biến kiểm soát cho mô hình. -Ít nhất một biến độc lập trong mô hình có thể bị nội sinh. Bởi vì có thể xuất hiện mối quan hệ nhân quả hai chiều đồng thời giữa X và Y. Do đó, các biến số hồi quy độc lập này có thể tương quan với sai số u. Trong trường hợp thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn, các biến chi tiêu chính phủ được xem là nội sinh và cần công cụ hóa trước khi tham gia ước lượng các mô hình gốc. - Đặc trưng của mỗi quốc gia không thay đổi theo thời gian vi trong thành phần sai số uit, như là địa lý, môi trường, thể chế có thể tương quan vớicác biến giải thích, thậm chí có những đặc trưng khác có thay đổi qua thời gian eit vẫn tương quan mạnh mẽ với các thành phần của biến giải thích. Phương pháp ước lượng Moment được tổng quát hóa thành phương pháp ước lượng Mô men tổng quát (GMM-Generalized method of moment) là phương pháp được ưa chuộng trong thời gian gần đây, nó bao trùm các phương pháp bình phương tổng quát GLS, phương pháp MLE cũng như phương pháp ước lượng Moment.Ước lượng GMM là ước lượng vững, tiệm cận chuẩn và có phương sai nhỏ nhất trong các
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 ước lượng sử dụng cùng tập tin.Ước lượng GMM được thực hiện bằng các giải các phương trình mô men điều kiện, nhưng ước lượng sao cho tập nghiệm của các phương trình tiệm cận với giá trị có xấp xỉ gần nhất thoả các điều kiện mo men. Mô hình hồi quy với biến công cụ khắc phục được vấn đề nội sinh khiến cho các phương pháp hồi quy OLS là không vững và không đáng tin cậy; mô hình này sẽ sử dụng các biến công cụ và để hồi quy các biến giải thích được cho là biến nội sinh; ngoài ra các biến ngoại sinh khác cũng sẽ được đưa vào để hồi quy cho biến nội sinh.Kết quả ước lượng sẽ được tích hợp vào và tiếp tục sử dụng để hồi quy mô hình gốc ban đầu, thay thế cho biến nội sinh để giải thích sự thay đổi trong biến phụ thuộc cần nghiên cứu. Các phương pháp ước lượng trong mô hình được sử dụng là phương pháp Mô men tổng quát (GMM), thay vì sử dụng phương pháp ước lượng bình phương bé nhất (OLS) Việc lựa chọn biến công cụ cho mô hình được cho là tuỳ ý, không có phương pháp chính xác để xác định biến công cụ tham gia vào mô hình, việc lựa chọn biến công cụ phần nhiều dựa vào kinh nghiệm và phán đoán chủ quan.Do đó, giai đoạn đầu tiên của mô hình hồi quy thường xảy ra tình trạng biến công cụ yếu. Khi ấy, ước lượng mô hình hồi quy hai giai đoạn với biến công cụ có thể bị chệch giống như ước lượng bằng phương pháp OLS thông thường. Một biến được xem là công cụ tốt khi thoả ba tính chất sau: - Tương quan mạnh mẽ với biến giải thích là biến nội sinh - Không tương quan trực tiếp đối với biến được giải thích - Không tương quan với hạng nhiễu trong mô hình. Tuy nhiên, mô hình vẫn sẽ tìm được tập biến công cụ phù hợp dựa trên các kiểm định, trong đó kiểm định Sargan sẽ xác định tính vững của tập biến công cụ được sử dụng cho mô hình, kiểm định này còn được gọi phổ biến là kiểm định địnhdạng quá mức.
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 Do mô hình được tổ chức dưới dạng dữ liệu bảng, mô hình biến công cụ được sử dụng trong bài nghiên cứu có kèm theo ảnh hưởng cố định (fixed effect) để biểu hiện sự khác biệt giữa các quốc gia. 3.2.2. Các kiểm định: Kiểm định Sargan test nhằm kiểm tra tính chất phù hợp của các biến công cụ trong mô hình. Kiểm định này còn gọi là kiểm định định dạng quá mức. Giả thiết của kiểm định này H0: các biến công cụ là ngoại sinh; chấp nhận sự không tương quan với sai số của mô hình ở các biến công cụ; và do đó giá trị p_value càng không có xu hướng bác bỏ giả thiết H0 thì mô hình càng phù hợp. Kiểm định biến nội sinh (Underidentification test): Giá trị thống kê của kiểm định này nếu được bác bỏ sẽ cho thấy rằng biến nội sinh được giả định là phù hợp. Kiểm định biến công cụ yếu (Cragg-Donald Wald test): Các biến công cụ sẽ đạt được hiệu quả ước lượng tốt trong điều kiện giá trị thống kê F cao hơn các giá trị phê phán ở các mức ý nghĩa cho trước. 3.3. Mô hình nghiên cứu dạng thực nghiệm: Trên cơ sở lý thuyết tìm kiếm những đặc lợi về chính trị (political rent-seeking) và mô hình “Crime and punishment” của Becker (1968), Goel và Nelson (2010) đã xây dựng một mô hình các yếu tố tác động lên tham nhũng bao gồm: Chi tiêu Chính phủ, triển vọng nền kinh tế, thể chế pháp lý và dân chủ, đặc trưng địa lý và lịch sử trong khoảng thời gian từ 1995 đến 2003. Mô hình của Goel và Nelson (2010) là một biến thể của mô hình nghiên cứu do Billger và Goel (2009) phát triển, khi đó, hàm số tham nhũng có xem xét thêm yếu tố tác động của tỷ lệ đô thị hóa dân số.Tiếp nối nghiên cứu của Billger và Goel (2009) và Goel và Nelson (2010), cụ thể ở các quốc gia mới nổi và đang phát triển, đồng thời xem xét mối quan tâm trước đây (Mauro, 1998; Gupta và cộng sự, 2001) về tác động của chi tiêu chính phủ cho quân sự và các mục đích xã hội, đặc biệt là y tế lên mức độ kiểm soát tham nhũng, bài nghiên cứu xây dựng bốn mô hình nghiên cứu như sau:
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 Mô hình 1: cocit = β0 + β11Expendit + β21Insit + β31Zit+β41i.yeart +λi + uit (3.9) Mô hình 2: cocit = β0 + β12HExpendit + β22Insit + β32Zit+ β42i.yeart+ λi + uit (3.10) Mô hình 3: cocit = β0 + β13HSExpendit + β23Insit + β33Zit+ β43i.yeart+ λi + uit (3.11) Mô hình 4: cocit = β0 + β14MExpendit + β24Insit + β34Zit+ β44i.yeart+ λi + uit (3.12) Giả thuyết nghiên cứu: Giả thuyết 1: Chi tiêu chính phủ có tác động âm đếnkiểm soát tham nhũng. Hay nói cách khác, chi tiêu chính phủ có tác động dương đối với tham nhũng. Giả thuyết 2: Chi tiêu chính phủ cho y tế có tác động âm đến kiểm soát tham nhũng. Hay nói cách khác, chi tiêu chính phủ cho y tế có tác động dương đối với tham nhũng. Giả thuyết 3:Cấu trúc chi tiêu chính phủ cho y tế trong tổng chi cho y tếcó tác động âm đến kiểm soát tham nhũng. Hay nói cách khác, giả thuyết này ủng hộ cho xu hướng xã hội hóa hay tư nhân hóa cho lĩnh vực y tế. Giả thuyết 4: Chi tiêu chính phủ cho quân sự có tác động âm đến kiểm soát tham nhũng. Hay nói cách khác, chi tiêu chính phủ có tác động dương đối với tham nhũng. • cocit đại diện cho mức độ kiểm soát tham nhũng (Control of Corruption) • Expendit là tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên sản lượng quốc gia. • HExpendit là tỷ lệ chi tiêu chính phủ cho y tế trên sản lượng quốc gia • HSExpendit là tỷ lệ cấu trúc chi tiêu chính phủ cho y tế trên tổng chi tiêu cho y tế, bao gồm chi tiêu chính phủ và chi tiêu tư nhân cho y tế. • MExpendit là tỷ lệ chi tiêu chính phủ cho quân sự trên sản lượng quốc gia
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 • Insit là các biến thể chế trong mô hình, bao gồm dân chủ (democ), ổn định chính trị (political), hiệu quả chính phủ (ge) và chỉ số pháp trị (rule of law). • Zit là các biến kiểm soát trong mô hình, bao gồm Tỷ lệ thu thuế trên GDP (Taxrevenue) và tỷ lệ dân sống trong thành thị (Urbanpop). • i.yeart là biến giả thêm vào ảnh hưởng của sự kiện khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lụân văn sử dụng hai năm chính là 2008 và 2010. • λi là ảnh hưởng riêng của từng quốc gia • uit là hạng nhiễu tuân theo phân phối chuẩn Về phương pháp ước lượng, luận văn sử dụng mô hình hồi quy với ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình hồi quy với ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), mô hình ước lượng sai số chuẩn hiệu chỉnh (PCSE) và mô hình ước lượng biến công cụ theo phương pháp GMM (IV-GMM). Trong trường hợp phương pháp REM và FEM gặp phải khuyết tật về tự tương quan bậc nhất, ước lượng từ mô hình PCSE tỏ ra vững và hiệu quả hơn. Bài nghiên cứu cũng thêm vào giả định nội sinh trong mô hình nghiên cứu, ảnh hưởng này làm cho các hệ số ước lượng từ mô hình bị chệch. Phương pháp nghiên cứu IV-GMM đưa vào các biến công cụ nhằm mô hình hóa ảnh hưởng của các biến bị nội sinh thông qua việc sử dụng thêm phương trình ước lượng trung gian bằng ước lượng GMM. Ước lượng GMM được cho là một ước lưỡng vững, không chệnh và hiệu quả, mặc dù nó không đem lại sai số nhỏ nhất như ước lượng bằng phương pháp OLS, nhưng kết quả ước lượng phù hợp với hầu như tất cả các giả thiết ước lượng. Các kiểm định đi kèm với ước lượng IV-GMM bao gồm kiểm định biến nội sinh, kiểm định biến công cụ yếu và kiểm định ràng buộc quá mức. Bốn phương pháp ước lượng được trình bày đồng thời nhằm kiểm tra tính vững về chiều hướng tác động của các biến số lên biến kiểm soát tham nhũng, các kết quả thu được là khá nhất quán.
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 3.4. Dữ liệu và biến nghiên cứu: 3.4.1. Dữ liệu nghiên cứu: Trước khi tiến hành ước lượng, luận văn đã làm sạch mẫu và điều chỉnh trong mẫu những dữ liệu không hợp lý. Luận văn thu thập dữ liệu ở 28 nước có nền kinh tế mới nổi và các nước có đang phát triển từ năm 2000 đến năm 2015. Tuy nhiên, do giới hạn về nguồn dữ liệu đối với chi tiêu chính phủ cho y tế chỉ thu thập đến năm 2014, nên mô hình 2 và mô hình 3 chỉ có chiều dài quan sát từ năm 2000 đến năm 2014. Việc phân loại nhóm nước được IMF phân loại dựa trên mức độ triển vọng tăng trưởng kinh tế và mở cửa kinh tế toàn cầu hàng năm, danh sách các quốc gia mới nổi và đang phát triển là thường xuyên thay đổi. Những năm gần đây, bộ dữ liệu của IMF xếp chung các nền kinh tế mới nổi và các nền kinh tế đang phát triển vào cùng một nhóm. Thậm chí phụ lục kinh tế thế giới (Statistical Appendix) xuất bản năm 2011 của Quỹ Tiền tệ Quốc tế(International Monetary Fund) đã không chia các quốc gia mới nổi và đang phát triển thành hai nhóm riêng. Phụ lục 1 cho thấy bảng mô tả danh sách 28 các quốc gia mới nổi và đang phát triển được tác giả lựa chọn để tham gia vào thiết kế nghiên cứu của luận văn. Về dữ liệu nghiên cứu, luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ bộ dữ liệuQuỹ tiền tệ quốc tế (IMF); Báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới (World Economic Outlook - WEO) và dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (World Bank). 3.4.2. Các biến nghiên cứu trong mô hình: Bài luận văn sử dụng các biến nghiên cứu có ảnh hưởng đến tham nhũng và đồng thời áp dụng các biến được xem xét trong các bài nghiên cứu trước đây, cụ thể:
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 Bảng 3.1: Tổng hợp các biến số nghiên cứu (Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả) Tên biến Ký hiệu Diễn giải Nguồn Đơn Kỳ thu vị vọng thập đo dấu Tỷ lệ chi tiêu chính Chitiêu chính phủ bao gồm tổng chi phí và giá trị ròng của WEO - phủ trên sản lượng Expendit % - tài sản phi tài chính, bao gồm IMF quốc gia. các khoản thanh lý tài sản. Tỷ lệ chi tiêu chính Chi tiêu y tế công bao gồm chi phủ cho y tế trên HExpendit thường xuyên và chi tiêu vốn từ WB % - sản lượng quốc gia ngân sách của chính phủ (trung ương và địa phương), vay nợ nước ngoài và tài trợ (kể cả các khoản tài trợ từ các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ) và các quỹ bảo hiểm y tế xã hội (hoặc bắt buộc). Tỷ lệ chi tiêu chính Tổng chi y tế là tổng chi cho y HSExpendit phủ cho y tế trên tế công cộng và tư nhân. Nó WB % - tổng chi tiêu cho y bao gồm việc cung cấp các dịch tế. vụ y tế (dự phòng và chữa bệnh), các hoạt động kế hoạch hoá gia đình, các hoạt động dinh dưỡng và viện trợ khẩn cấp dành cho y tế nhưng không bao gồm cấp nước và vệ sinh.
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 Tỷ lệ chi tiêu chính phủ cho quân sự trên sản lượng quốc gia MExpendit Dữ liệu về chi tiêu quân sự của SIPRI được lấy từ định nghĩa của NATO, bao gồm tất cả các chi phí hiện tại và vốn đối với lực lượng vũ trang, kể cả các lực lượng gìn giữ hòa bình; các bộ quốc phòng và các cơ quan chính phủ khác tham gia vào các dự án quốc phòng; lực lượng bán quân sự, nếu được đánh giá là được đào tạo và trang bị cho các hoạt động quân sự; và các hoạt động không gian quân sự. Các khoản chi này bao gồm nhân viên quân đội và dân sự, bao gồm cả lương hưu của nhân viên quân sự và các dịch vụ xã hội cho nhân viên; vận hành và bảo dưỡng; tạp vụ; nghiên cứu và phát triển quân sự; và viện trợ quân sự. Không bao gồm chi phí bảo vệ dân sự và chi tiêu hiện tại cho các hoạt động quân sự trước đó, chẳng hạn như lợi ích của cựu chiến binh, giải WB % -
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 phóng dân quân, chuyển đổi và phá hủy vũ khí. Thu thập nhận thức về chất lượngcủa dịch vụ công, chất lượng dịch vụ của công dân và mức độ độc lập của nó dưới các Mức độ hiệu quả áp lực chính trị, chất lượng xây dựng và thực thi chính sách,và chính phủ WGI - ge mức độ tín nhiệm của cam kết - + WB (Government chính phủ đối với những chính Effectiveness) sách như vậy.Ước tính điểm của các quốc gia dựa trên chỉ số tổng hợp, tuân theo một phân phối chuẩn tắc, trong khoảng xấp xỉ từ -2.5 đến 2.5. Đo lường mức độ nhận thức về khả năngbất ổn chính trị và/ hoặc xung đột có động cơ Mức độ ổn định chính trị, bao gồm khủng bố. WGI - chính trị Political Ước tính điểm của các quốc gia - - WB dựa trên chỉ số tổng hợp, tuân (Political Stability) theo một phân phối chuẩn tắc, trong khoảng xấp xỉ từ -2.5 đến 2.5. Chỉ số pháp trị ruleoflaw Đo lường nhận thức về mức độ WGI - + (Rule of Law) mà các đại lý tin tưởng và tuân WB
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 thủ các quy tắc của xã hội, đặc biệt là chất lượng thực thi hợp đồng, quyền sở hữu, cảnh sát và tòa án cũng như khả năng xảy ra tội phạm và bạo lực . Giá trị này nằm trong khoảng từ 2,5 đến 2,5. Đại diện cho mức độ dân chủ. Chỉ số này đo lường được mức Tiếng nói và minh độ mà công dân của một quốc gia có thể tham gia vào việc lựa bạch WGI - democ chọn chính phủ, cũng như tự do + (Voice and WB ngôn luận, tự do hiệp hội và Accountability) phương tiện truyền thông tự do. Giá trị này nằm trong khoảng từ 2,5 đến 2,5. Đề cập đến các khoản chuyển giao bắt buộc cho chính quyền vì các mục đích công. Phí phạt, Tỷ lệ thu thuế trên Taxrevenue tiền phạt, và hầu hết các khoản WB % + GDP đóng góp an sinh xã hội được loại trừ. Việc hoàn lại tiền và chỉnh sửa doanh thu thuế đã thu sai sẽ được ghi nhận số thu âm. Tỷ lệ dân sống Urbanpop Dân số đô thị là người sống ở WB % + trong thành thị khu vực thành thị theo quy định
  • 46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
  • 47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 35 của tổng cục thống kê quốc gia. Dữ liệu được thu thập bởi United Nations Population Division Tỷ lệ lạm phát hàng năm. Lạm phát được đo bằng tốc độ tăng trưởng hàng năm của chỉ số giá tiêu dùng, được đo lường bởi một rổ hàng hóa có chọn lọc, Tỷ lệ lạm phát INF ngầm cho thấy tốc độ thay đổi WB % Sử giá trong nền kinh tế nói chung. dụng Công thức Laspeyres được sử làm dụng. biến công cụ GDP bình quân đầu người là cho tổng sản phẩm quốc nội chia các cho dân số giữa năm. GDP là biến tổng giá trị gia tăng của tất cả chi Tốc độ tăng trưởng các nhà sản xuất cư trú trong tiêu GDP bình quân gGDPpercap nền kinh tế cộng với thuế sản WB % chính ita phẩm và trừ đi các khoản trợ phủ cấp không có trong giá trị của sản phẩm. Nó được tính toán mà không khấu trừ khấu hao tài sản cố định hoặc để cạn kiệt và suy thoái tài nguyên thiên
  • 48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
  • 49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 36 nhiên. Dữ liệu được tính bằng đô la Mỹ. Lực lượng lao động bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên cung cấp lao động để sản xuất hàng hoá và dịch vụ trong một khoảng thời gian cụ thể. Nó bao gồm những người hiện đang làm việc và những người đang thất nghiệp nhưng tìm kiếm việc làm cũng như người Số lượng lao động lnLabor tìm việc lần đầu. Tuy nhiên, WB - (Labor Force) không phải ai cũng làm việc. Các nhân viên lao động, nhân viên gia đình và sinh viên chưa được trả lương thường bỏ qua, và một số quốc gia không tính các thành viên của lực lượng vũ trang. Quy mô lực lượng lao động có khuynh hướng thay đổi trong năm khi công nhân theo mùa đi vào và ra đi. Tỷ suất chết thô cho biết số Tỷ lệ tử tự nhiên Deathrate người chết trong năm, trên WB %o 1.000 dân số ước tính vào giữa năm.
  • 50. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 37 3.5. Tóm tắt Chương 3: Trên cơ sở lý thuyết tìm kiếm những đặc lợi về chính trị (political rent-seeking) và mô hình “Crime and punishment”, phát triển dựa trên mô hình của Becker (1968), Goel và Nelson (2010), Mauro (1998) và Gupta và cộng sự (2001), bài nghiên cứu xây dựng bốn mô hình nghiên cứu kiểm tra tác động của chi tiêu chính phủ, chi tiêu cho y tế, tỷ trọng chi tiêu công cho y tế và chi tiêu cho quân sự, lên việc kiểm soát tham nhũngở 28 quốc gia. Sử dụng đồng thời bốn phương pháp ước lượng là FEM, REM, PCSE và IV-GMM. Bài nghiên cứu có thêm vào những biến kiểm soát về thể chế chính trị, nhân khẩu và biến số kinh tế khác đóng vai trò làm biến công cụ trong quá trình ước lượng. Do giới hạn về nguồn dữ liệu đối với chi tiêu chính phủ cho y tế chỉ thu thập đến năm 2014, nên mô hình 2 và mô hình 3 chỉ có chiều dài quan sát từ năm 2000 đến năm 2014. Dữ liệu sử dụng trong luận văn là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ bộ dữ liệu Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF); Báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới (World Economic Outlook - WEO) và dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (World Bank).
  • 51. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 38 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 4.1. Tác động của Chi tiêu Chính phủ lên tham nhũng: Bảng 4.1: Tác động của Chi tiêu Chính phủ lên tham nhũng MÔ HÌNH 1 Tác động của Chi tiêu lên tham nhũng (biến phụ thuộc: COC) Các biến số FEM REM PCSE IV-GMM expend -0.0052** -0.0044** -0.0080*** -0.0275*** Political -0.0541* -0.0606** -0.0250** -0.0451 ge 0.3054*** 0.3519*** 0.2523*** 0.2297*** ruleoflaw 0.1275* 0.3039*** 0.6341*** 0.2111*** democ 0.3544*** 0.3078*** 0.0820*** 0.3073*** Taxrevenue 0.0049 0.0121*** 0.0156*** 0.0033 Urbanpop -0.0013 0.0026 0.0066*** 0.0065 _cons 0.0564 -0.3714*** -0.5327*** - year2008 -0.0231 -0.0268 -0.0253 -0.0392 year2010 -0.0501** -0.0557** -0.0579 -0.0438 Số quan sát 448 448 448 448 Mức ý nghĩa lần lượt là: * p<.1; ** p<.05; *** p<.01 (Nguồn: Tính toán bằng phần mềm STATA 12 bởi tác giả)
  • 52. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 39 Nhìn chung, chi tiêu chính phủ có tác động âm lên chỉ số kiểm soát tham nhũng ở cả bốn phương pháp ước lượng (-0.0052**; -0.0044**; -0.0080***; -0.0275***). Kết quả nghiên cứu ủng hộ cho Lý thuyết đặc lợi về chính trị và giả thuyết nghiên cứu đầu tiên: Chi tiêu chính phủ có tác động âm đến kiểm soát tham nhũng. Kết quả ước lượng phù hợp với những nghiên cứu trước đây của LaPalombara (1994); Goel vàNelson (1998); De Mello vàSharan (2001) vàAlesina vàAngeletos (2005). Trong khi hiệu quả chính phủ (ge), pháp chế (ruleoflaw) và dân chủ (democ) góp phần cải thiện chỉ số kiểm soát tham nhũng, thể hiện qua mối quan hệ cùng chiều;môi trường chính trị (Political) càng ổn định thì tình trạng tham nhũng càng trầm trọng ở các nước mới nổi và đang phát triển, thể hiện chiều dấu tương quan âm. Tỷ lệ thuế (Taxrevenue) thu được càng cao càng chứng tỏ một cơ chế kiểm soát tham nhũng tốt hơn. Mật độ dân số (Urbanpop) thành thị càng đông đúc càng tăng cường sự giám sát đối với các công chức trong vấn đề thực thi pháp luật, do đó tính minh bạch được đề cao hơn, thể hiện qua mối tương quan dương với chỉ số kiểm soát tham nhũng. 4.2. Tác động của Chi tiêu cho y tế lên tham nhũng: Bảng 4.2: Tác động của Chi tiêu Chính phủ cho y tế lên tham nhũng MÔ HÌNH 2 Tác động của Chi tiêu cho y tế lên tham nhũng (biến phụ thuộc: COC) Các biến số FEM REM PCSE IV-GMM Hexpend -0.0203 -0.0087 0.0253 -0.1442*** political -0.0605* -0.0706** -0.0220** -0.1173*** ge 0.2961*** 0.3530*** 0.3808*** 0.3385*** ruleoflaw 0.1421** 0.2728*** 0.5103*** 0.2856*** Democ 0.3577*** 0.3293*** 0.1205*** 0.3092***
  • 53. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
  • 54. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 40 Taxrevenue 0.0063 0.0132*** 0.0088*** 0.0027 year2008 -0.0210 -0.0258 -0.0223 -0.0175 year2010 -0.0495* -0.0547** -0.0719 -0.0167 _cons 0.1395 -0.3320*** -0.3853*** - Số quan sát 420 420 420 420 Mức ý nghĩa lần lượt là: * p<.1; ** p<.05; *** p<.01 (Nguồn: Tính toán bằng phần mềm STATA 12 bởi tác giả) Đáng lưu ý là, tác động của chi tiêu cho y tế lên chỉ số kiểm soát tham nhũng chỉ có ước lượng theo phương pháp IV-GMM là có ý nghĩa thống kê -0.1442*** ở mức 1%. Kết quả này dù vậy vẫn ủng hộ cho giả thuyết thứ hai, chi tiêu chính phủ cho y tế vẫn góp phần làm gia tăng tham nhũng. Lý thuyết về Đặc lợi về chính trị (political rent-seeking) và lý thuyết đại diện (Principle – Agent Theory) vẫn có thể giải thích được kết quả ước lượng. Tỷ lệ thuế (Taxrevenue) ở mô hình REM và PCSE là 0.0132*** và 0.0088*** thể hiện một cơ chế kiểm soát tham nhũng tốt hơn khi tỷ lệ thu thuế cao hơn. Hiệu quả chính phủ (ge), pháp chế (ruleoflaw) và dân chủ (democ) tiếp tục thể hiện những mối quan hệ tích cực đến chỉ số kiểm soát tham nhũng, thể hiện qua mối quan hệ cùng chiều; riêng đối với môi trường chính trị (Political), mức độ ổn định càng cao thì tình trạng tham nhũng càng trầm trọng ở các nước mới nổi và đang phát triển, thể hiện chiều dấu tương quan âm. Mật độ dân số (Urbanpop) thành thị được lược giản do số lượng lao động (Lnlabor) được sử dụng làm công cụ trong hồi quy biến nội sinh, mà hai biến này có tương quan chặt chẽ với nhau.
  • 55. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 41 Bảng 4.3: Tác động của Tỷ lệ cấu trúc Chi tiêu Chính phủ cho y tế trên lên tham nhũng MÔ HÌNH 3 Tác động của cấu trúc Chi tiêu cho y tế lên tham nhũng (biến phụ thuộc: COC) Các biến số FEM REM PCSE IV-GMM HSexpend 0.0044*** 0.0039*** -0.0002 0.0145** political -0.0374 -0.0541* -0.0113 -0.0967** ge 0.2747*** 0.3239*** 0.3868*** 0.3369*** ruleoflaw 0.1094 0.2471*** 0.5195*** 0.1487* Democ 0.3933*** 0.3398*** 0.1346*** 0.2746*** Taxrevenue 0.0064 0.0121** 0.0109*** 0.0088 year2008 -0.0201 -0.0245 -0.0224 -0.0265 year2010 -0.0625** -0.0638** -0.0624 -0.0301 _cons -0.4642*** -0.5559*** -0.3138*** - Số quan sát 420 420 420 420 Mức ý nghĩa lần lượt là: * p<.1; ** p<.05; *** p<.01 (Nguồn: Tính toán bằng phần mềm STATA 12 bởi tác giả) Dựa vào kết quả ước lượng, tỷ lệ cấu trúc chi tiêu cho y tế ở khu vực công trên tổng số chi cho y tế, tác động lên kiểm soát tham nhũng là chiều tương quan dương, chỉ có ước lượng theo phương pháp PCSE là không có ý nghĩa thống kê, các giá trị của hệ số ước lượng theo mô hình FEM, REM và IV-GMM lần lượt có giá trị là (0.0044***; 0.0039***; 0.0145**).
  • 56. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 42 Ngạc nhiên là, kết quả này dù vậy không ủng hộ cho giả thuyết nghiên cứu thứ ba. Theo đó, vấn đề xã hội hóa và tư nhân hóa không mang lại một kết quả hạn chế tham nhũng. Việc tham nhũng phần lớn dù ở mọi mức độ ngân sách là cố gắng đạt được những đặc lợi về chính trị, và điều này vẫn diễn ra kể cả tỷ trọng chi tiêu ở khu vực tư cao hơn. Lĩnh vực y tế trong nền kinh tế đòi hỏi nhiều tiêu chuẩn và kỹ thuật hơn và do đó sự tham gia sâu hơn của chính phủ, thể hiện bằng tỷ trọng gia tăng chi tiêu công cho y tế hàm ý sự tiếp cận sâu hơn các phúc lợi xã hội mà chi tiêu ở khu vực tư từ chối do theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Bởi lẽ đó, một tỷ trọng cao hơn của chi tiêu công cũng góp phần kiểm soát tham nhũng, khích lệ nhiều hơn sự can thiệp của chính phủ vào y tế công cộng. Tỷ lệ thuế (Taxrevenue) ở mô hình REM và PCSE là 0.0132*** và 0.0088*** thể hiện một cơ chế kiểm soát tham nhũng tốt hơn khi tỷ lệ thu thuế cao hơn. Hiệu quả chính phủ (ge), pháp chế (ruleoflaw) và dân chủ (democ) tiếp tục thể hiện những mối quan hệ tích cực đến chỉ số kiểm soát tham nhũng, thể hiện qua mối quan hệ cùng chiều; riêng đối với môi trường chính trị (Political), mức độ ổn định càng cao thì tình trạng tham nhũng càng trầm trọng ở các nước mới nổi và đang phát triển, thể hiện chiều dấu tương quan âm. Mật độ dân số (Urbanpop) thành thị được lược giản do số lượng lao động (Lnlabor) được sử dụng làm công cụ trong hồi quy biến nội sinh, mà hai biến này có tương quan chặt chẽ với nhau. 4.3. Tác động của Chi tiêu cho quân sự lên tham nhũng Bảng 4.4: Tác động của Chi tiêu Chính phủ cho quân sự lên tham nhũng MÔ HÌNH 4 Tác động của Chi tiêu cho quân sự lên tham nhũng (biến phụ thuộc: COC) Các biến số FEM REM PCSE IV-GMM Mexpend 0.0161 0.0249 -0.0205** -0.3405***
  • 57. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 43 political -0.0538* -0.0577** -0.0175* -0.0318 ge 0.3129*** 0.3610*** 0.2746*** 0.3904*** ruleoflaw 0.1067 0.2558*** 0.6109*** 0.0911 Democ 0.3579*** 0.3185*** 0.0517** 0.2633*** Taxrevenue 0.0056 0.0110** 0.0133*** 0.0140* Urbanpop -0.0029 0.0017 0.0061*** 0.0158*** year2008 -0.0157 -0.0190 -0.0185 -0.0344 year2010 -0.0554** -0.0607** -0.0716 -0.0640* _cons -0.0588 -0.4931*** -0.6916*** - Số quan sát 432 432 432 432 Mức ý nghĩa lần lượt là: * p<.1; ** p<.05; *** p<.01 (Nguồn: Tính toán bằng phần mềm STATA 12 bởi tác giả) Kết quả ước lượng ở cả bốn phương pháp ước lượng chỉ có hai phương pháp tỏ ra có ý nghĩa thống kê, lần lượt là -0.0205** và -0.3405*** biểu hiện cho tác động của chi tiêu cho quân sự lên chỉ số kiểm soát tham nhũng ở phương pháp ước ượng PSCE và IV-GMM. Ngoài ra, kết quả này cũng ủng hộ cho giả thuyết 4 trong mô hình nghiên cứu: Chi tiêu quân sự có tác động âm lên chỉ số kiểm soát tham nhũng. Nói cách khác, chi tiêu quân sự có tác động gia tăng các mức độ tham nhũng, và gây trở ngại cho việc kiểm soát tham nhũng vì các khoản chi tiêu nằm trong quân sự thường được đưa vào các nội dung mật và khó có thể giám sát hay kiểm tra. Điều đáng mừng rằng số liệu thống kê cho thấy tỷ trọng chi tiêu cho quân sự ở các quốc gia có xu hướng giảm trong những năm gần đây (Hình 2.3), một phần thể hiện việc kiểm soát tham nhũng có kết quả tích cực. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Becker (1974); lý thuyết
  • 58. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 44 về đặc lợi về chính trị (political rent-seeking) và lý thuyết đại diện (Principle và Agent Theory). Sự ổn định về mặt chính trị cũng có tác động lên kiểm soát tham nhũng lần lượt ở các mức độ -0.0538*; -0.0577** và -0.0175* đối với kết quả ước lượng từ FEM, REM, PSCE. Hiệu quả chính phủ (ge), pháp chế (ruleoflaw) và dân chủ (democ) có tác động dương lên chỉ số kiểm soát tham nhũng, thể hiện qua mối quan hệ cùng chiều;Tỷ lệ thuế (Taxrevenue) thu được nếu giảm sẽ cho thấy một tình trạng tham nhũng tồi tệ hơn, do thể hiện chiều hướng tác động cùng chiều với chỉ số kiểm soát tham nhũng và do đó tác động âm lên tham nhũng. Mật độ dân số thành thị (Urbanpop) thể hiện qua mối tương quan dương với chỉ số kiểm soát tham nhũng. Những mối quan hệ này tương tự những diễn biến ở mô hình 1, mô hình 2 và mô hình 3. 4.4. Tổng hợp kết quả Kiểm định Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả kiểm định các mô hình nghiên cứu Kiểm định Kiểm định Kiểm định Kiểm định biến công tính vững biến nội cụ yếu biến công Hausman sinh cụ Biến công cụ Mô hình sử dụng Underiden Cragg- Donald 10% Sargan p_ value tification Wald F maximal test test statistic Mô hình 1 gGDPpercapita 0.0000 0.0000 23.997 19.93 0.4200 Inflation Mô hình 2 lnLabor 0.0000 0.0000 33.546 19.93 0.1644 Deathrate Mô hình 3 lnLabor 0.0000 0.0000 27.084 19.93 0.2276