Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Trong Điều Kiện Áp Dụng Tabmis. Trên cơ sở các lý luận về NSNN, hệ thống TABMIS, chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS và thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện TABMIS tại KBNN Cà Mau đồng thời phản ánh những bất cập của kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS. Qua đó, tác giả đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN phù hợp với yêu cầu quản lý của hệ thống TABMIS và hướng khắc phục những điểm tồn tại hạn chế góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Cà Mau.
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân. Để đánh giá một cách toàn diện khách quan về cách đo lường chuẩn hộ nghèo cần phải tuân thủ theo phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Phương pháp phân tích diễn dịch và quy nạp được áp dụng để đánh giá tình trạng nghèo đa chiều. Phương pháp định tính cũng được sử dụng thông qua kết hợp giữa lý luận và thực tiễn dựa trên những quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, cùng với những quan điểm, chính sách của Nhà nước để hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận, xác định một số chỉ tiêu đánh giá về nghèo và giảm nghèo.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam. Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng, kết quả đạt được trong việc cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Phú Yên để đề xuất các giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả CVTD tại Vietcombank Phú Yên.
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.
Để thực hiện được mục tiêu chính, đề tài giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau:
Một là phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank, thực trạng về an toàn vốn theo chuẩn Basel II tại VPBank và đánh giá các yêu cầu của Basel II trong QTRR tín dụng tại VPBank.
Từ đó, hướng tới mục tiêu cuối cùng là xây dựng kế hoạch và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank theo Basel II.
Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội vùng nông thôn mới tại xã Sơn Định, Huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Điều tra thực trạng kinh tế xã hội của mô hình phát triển nông thôn mới, qua đó phân tích và đánh giá những thuận lợi và khó khăn về tình hình kinh tế, xã hội trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Sơn Định.
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương. - Đề xuất quan điểm, biện pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương trong thời gian tới.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ. Xác định các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ tại Việt Nam. Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các doanh nghiệp này.
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty. Thông qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH PKF Việt Nam để đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện.
Quản lý ngân sách nhà nước tại Huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận chung về ngân sách nhà nƣớc, luận văn hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý ngân sách cấp huyện, sự cần thiết khách quan phải nâng cao quản lý công tác thu – chi của ngân sách cấp huyện, qua đó giúp tác giả nghiên cứu cũng nhƣ ngƣời đọc nắm đƣợc những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nƣớc cấp huyện, quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện, nắm đƣợc những quy định cụ thể của Nhà nƣớc, của các cơ quan chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ thực trạng quản lý ngân sách huyện Can Lộc giai đoạn 2013 – 2015.
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Giảm Nghèo Bền Vững Trên Địa Bàn Quận Bình Tân. Để đánh giá một cách toàn diện khách quan về cách đo lường chuẩn hộ nghèo cần phải tuân thủ theo phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Phương pháp phân tích diễn dịch và quy nạp được áp dụng để đánh giá tình trạng nghèo đa chiều. Phương pháp định tính cũng được sử dụng thông qua kết hợp giữa lý luận và thực tiễn dựa trên những quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, cùng với những quan điểm, chính sách của Nhà nước để hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận, xác định một số chỉ tiêu đánh giá về nghèo và giảm nghèo.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam. Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng, kết quả đạt được trong việc cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Phú Yên để đề xuất các giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả CVTD tại Vietcombank Phú Yên.
Luận Văn Ứng Dụng Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II.
Để thực hiện được mục tiêu chính, đề tài giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau:
Một là phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank, thực trạng về an toàn vốn theo chuẩn Basel II tại VPBank và đánh giá các yêu cầu của Basel II trong QTRR tín dụng tại VPBank.
Từ đó, hướng tới mục tiêu cuối cùng là xây dựng kế hoạch và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank theo Basel II.
Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội vùng nông thôn mới tại xã Sơn Định, Huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Điều tra thực trạng kinh tế xã hội của mô hình phát triển nông thôn mới, qua đó phân tích và đánh giá những thuận lợi và khó khăn về tình hình kinh tế, xã hội trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Sơn Định.
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương. - Đề xuất quan điểm, biện pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương trong thời gian tới.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ. Xác định các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DNBH phi nhân thọ tại Việt Nam. Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các doanh nghiệp này.
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty. Thông qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH PKF Việt Nam để đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả quy trình kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện.
Quản lý ngân sách nhà nước tại Huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận chung về ngân sách nhà nƣớc, luận văn hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý ngân sách cấp huyện, sự cần thiết khách quan phải nâng cao quản lý công tác thu – chi của ngân sách cấp huyện, qua đó giúp tác giả nghiên cứu cũng nhƣ ngƣời đọc nắm đƣợc những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nƣớc cấp huyện, quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện, nắm đƣợc những quy định cụ thể của Nhà nƣớc, của các cơ quan chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ thực trạng quản lý ngân sách huyện Can Lộc giai đoạn 2013 – 2015.
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch chứng Khoán. Đóng góp thực tiễn: Tác động của nhà đầu tư nước ngoài trong việc dẫn dắt thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua những tác động tích cực và tiêu cực mà nhà đầu tư nước ngoài mang lại. Các nhà đầu tư sẽ dựa vào tỷ lệ sở hữu nước ngoài để đưa ra quyết định đầu tư. Đối với những nhà đầu tư muốn đầu tư cổ phiếu lâu dài thì sẽ chọn công ty có sở hữu nước ngoài cao, còn những nhà đầu tư lướt sóng thì sẽ chọn những công ty có sở hữu nước ngoài thấp.
Tác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Hạnh phúc là một khái niệm khá đa dạng, với hạnh phúc ngắn hạn biểu hiện cho những cảm xúc vui vẻ trong một thời gian ngắn, trong khi hạnh phúc dài hạn lại mang ý nghĩa trừu tượng hơn, bởi nó thể hiện nguyện vọng, ước mơ khác nhau của cuộc đời mỗi con người như có được sự tôn trọng trong xã hội, đạt được các thành tựu to lớn, được cống hiến sức mình cho cộng đồng, hay đơn giản là có được một mái ấm hạnh phúc. Bài nghiên cứu phân tích về tác động của thu nhập lên hạnh phúc dài hạn, ảnh hưởng của các yếu tố khác lên hạnh phúc dài hạn của người dân sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu STEP 2012 của World Bank và mô hình ordered probit nhằm phù hợp với thang đo thứ bậc của mức độ hài lòng về cuộc sống của người tham gia khảo sát. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy, thu nhập có ảnh hưởng tích cực đến hạnh phúc trong ngắn hạn hơn là so với hạnh phúc dài hạn, các yếu tố khác như sức khỏe, giáo dục, tính cách cũng có ảnh hưởng tích cực đến hạnh phúc dài hạn.
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank. Đánh giá thực trạng dịch vụ cho thuê văn phòng tại Tòa nhà Vietcombank thông qua các hoạt động quản lý và khảo sát ý kiến các doanh nghiệp đang thuê. Dựa trên kết quả đánh giá thực trạng đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ cho thuê văn phòng tại Tòa nhà Vietcombank.
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng. Phân tích thực trạng công tác quản trị tri thức tại Công ty cổ phần VNG, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tri thức tại Công ty.
Luận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm ra bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm về tác động của kiều hối cùng với các chỉ số phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở 28 quốc gia khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong khoảng thời gian từ năm 1995 - 2018.
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí minh. Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển xã hội, giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại văn phòng ubnd. Tìm hiểu thực tiễn về việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Văn phòng UBND thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng Kiên Long. Do hoạt động tín dụng trung và dài hạn có phạm vi rất rộng. Xét trên góc độ Ngân hàng thì chất lượng tín dụng trung và dài hạn là nội dung được quan tâm và bao trùm nhất trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn vì xét cho đến cùng thì chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu hướng tới của Kien Long Bank cũng như của các Ngân hàng, nó bao hàm gần như toàn bộ quá trình hoạt động của lĩnh vực tín dụng trung và dài hạn, quản trị rủi ro, giám sát tín dụng trung và dài hạn,… Nên trong phạm vi đề tài này, em xin được đề cập đến vấn đề “Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản của toàn bộ hệ thống Kien Long Bank giai đoạn 2016-2018” và khách hàng của Kien Long Bank trong các dự án bất động sản là các doanh nghiệp để có những nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng và sát thực nhất đối với hoạt động tín dụng trung dài hạn của Kien Long Bank.
kHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI VIETINBANK. Systematization of fundamental theoretical issues on problem debt, indicators for assessing the effectiveness of problem debt management and problematic debt management are three stages of implementation. Identify problematic debt, develop strategies and institutional arrangements for resolving problem loans, and finally deal with problem loans.
Luận văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội. Sự tăng trưởng của một quốc gia tuỳ thuộc vào việc quốc gia đó sử dụng như thế nào các nguồn vốn: vốn con người (nguồn nhân lực), vốn vật chất và tài nguyên. Trong đó, vốn con người đóng vai trò quyết định đến sự thành đạt của mỗi tổ chức, đến sự thành công của mọi hoạt động của tổ chức đó. Vì thế,
không phải vô cớ người ta khẳng định yếu tố nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên quý báu nhất của mọi tổ chức. Sở dĩ nguồn nhân lực trở thành một
trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, chính là bắt nguồn từ vai trò của yếu tố con người.
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng. Luận văn nghiên cứu đưa ra các giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
Giải Pháp Tăng Cƣờng Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN từ đó đề xuất các giải pháp và kế hoạch thực hiện nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng Tại Chi Cục Thuế Quận 10. Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm mà ta vẫn hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể được áp dụng cho một đối tượng, có thể là sản phẩm, hoạt động, quá trình, hệ thống, một tổ chức hoặc một con người. Chất lượng sản phẩm do chất lượng của hệ thống, của quá trình tạo ra sản phẩm. Vì vậy, quan niệm về chất lượng bao gồm cả chất lượng hệ thống, chất lượng quá trình liên quan đến sản phẩm.
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ban Tiếp Công Dân Tỉnh Bình Thuận. Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ vấn đề lý luận về công tác tiếp công dân và thực tế việc tổ chức hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận để đánh giá được kết quả bước đầu của việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013, thực trạng tổ chức bộ máy và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của Ban Tiếp công dân tỉnh; từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tình Trạng Thừa Cân, Béo Phì Củahọc Sinh. - Xác định tình trạng thừa cân, béo phì và phân tích sự tác động của các yếu tố nguy cơ liên quan để đánh giá kết quả bước đầu, từ đó đề xuất các giải pháp phòng chống thừa cân, béo phì ở học sinh THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại TP. HCM.
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên. Xác định mối quan hệ giữa nhân tố Phong cách lãnh đạo trao quyền và nhân tố Niềm tin vào lãnh đạo với biến phụ thuộc Sự sáng tạo của nhân viên. Xem xét mức độ tác động của Phong cách lãnh đạo trao quyền đến Niềm tin vào lãnh đạo và hai nhân tố này cùng tác động đến Sự sáng tạo của nhân viên. Từ đó, kiểm định vai trò trung gian của biến Niềm tin vào lãnh đạo trong mối quan hệ của Phong cách lãnh đạo trao quyền – Sự sáng tạo của nhân viên.
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterprises. Managing knowledge effectively is believed to be crucial to the achievement of the organization, specifically in those companies that want to maintain their dominance through creativity (Dieng, 2000). As more companies try to increase benefit by widen their knowledge assets, a lot of enterprises have considered knowledge sharing as part of their strategy. It is believed that knowledge sharing has been concerned by many academics and professionals globally. Zakaria, Amelinckx and Wilemon (2004) confirm that the role of knowledge sharing within a team should be emphasized. Blair (2002) believes that when employees in the organization gain a lot of knowledge in their organization, the organization has something far more valuable than data and information.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp Xây Lắp. Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan để xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu qua khảo sát từ các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh, thông qua công cụ SPSS để chạy mô hình hồi quy tuyến tính nhằm kiểm định các nhân tố, đồng thời đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường Mầm Non. Một là, kết quả nghiên cứu này giúp cho các nhà lãnh đạo hiểu rõ hơn về yếu tố động viên ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của giáo viên mầm non tại các trường Mầm non trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Điều này góp phần tạo cơ sở cho quá trình hoạch định nguồn nhân lực và các hoạt động giáo viên tại các trường mầm non có hiệu quả hơn, nhằm thu hút và giữ chân những giáo viên giỏi, giáo viên yêu nghề phục vụ lâu dài trong nhà trường.
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức Cấp Xã. Phân tích và đánh giá thực trạng và hiệu quả trong công tác đào tạo đội ngũ CBCC cấp xã huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đánh giá CTĐT đạo đức công vụ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng. Kiểm định đồng liên kết Johansen là một phương pháp để kiểm định khả năng đồng liên kết của một số chuỗi thời gian có thuộc tính I(1). Theo Engle và Granger (1987) kết hợp tuyến tính của các chuỗi thời gian không dừng có thể là một chuỗi dừng và các chuỗi thời gian không dừng đó được cho là đồng liên kết. Kết hợp tuyến tính dừng được gọi là phương trình đồng liên kết và có thể được giải thích như mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình.
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nước Mới Nổi Và Các Nước Đang Phát Triển. Theo nghĩa rộng, tham nhũng được hiểu là hành vi của bất kỳ người nào có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc nhiệm vụ được giao để vụ lợi. Theo Từ điển Tiếng Việt, tham nhũng là lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu nhân dân lấy của. Tài liệu hướng dẫn của Liên hợp quốc về cuộc đấu tranh quốc tế chống tham nhũng (1969) định nghĩa tham nhũng trong một phạm vi hẹp, đó là sự lợi dụng quyền lực nhà nước để trục lợi riêng...
More Related Content
Similar to Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Trong Điều Kiện Áp Dụng Tabmis.doc
Tác động sở hữu nƣớc ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại sở giao dịch chứng Khoán. Đóng góp thực tiễn: Tác động của nhà đầu tư nước ngoài trong việc dẫn dắt thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua những tác động tích cực và tiêu cực mà nhà đầu tư nước ngoài mang lại. Các nhà đầu tư sẽ dựa vào tỷ lệ sở hữu nước ngoài để đưa ra quyết định đầu tư. Đối với những nhà đầu tư muốn đầu tư cổ phiếu lâu dài thì sẽ chọn công ty có sở hữu nước ngoài cao, còn những nhà đầu tư lướt sóng thì sẽ chọn những công ty có sở hữu nước ngoài thấp.
Tác Động Của Thu Nhập Lên Hạnh Phúc Của Người Dân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Hạnh phúc là một khái niệm khá đa dạng, với hạnh phúc ngắn hạn biểu hiện cho những cảm xúc vui vẻ trong một thời gian ngắn, trong khi hạnh phúc dài hạn lại mang ý nghĩa trừu tượng hơn, bởi nó thể hiện nguyện vọng, ước mơ khác nhau của cuộc đời mỗi con người như có được sự tôn trọng trong xã hội, đạt được các thành tựu to lớn, được cống hiến sức mình cho cộng đồng, hay đơn giản là có được một mái ấm hạnh phúc. Bài nghiên cứu phân tích về tác động của thu nhập lên hạnh phúc dài hạn, ảnh hưởng của các yếu tố khác lên hạnh phúc dài hạn của người dân sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu STEP 2012 của World Bank và mô hình ordered probit nhằm phù hợp với thang đo thứ bậc của mức độ hài lòng về cuộc sống của người tham gia khảo sát. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy, thu nhập có ảnh hưởng tích cực đến hạnh phúc trong ngắn hạn hơn là so với hạnh phúc dài hạn, các yếu tố khác như sức khỏe, giáo dục, tính cách cũng có ảnh hưởng tích cực đến hạnh phúc dài hạn.
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Thuê Văn Phòng Tại Tòa Nhà Vietcombank. Đánh giá thực trạng dịch vụ cho thuê văn phòng tại Tòa nhà Vietcombank thông qua các hoạt động quản lý và khảo sát ý kiến các doanh nghiệp đang thuê. Dựa trên kết quả đánh giá thực trạng đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ cho thuê văn phòng tại Tòa nhà Vietcombank.
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Tri Thức Tại Công Ty Cổ Phần Vng. Phân tích thực trạng công tác quản trị tri thức tại Công ty cổ phần VNG, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tri thức tại Công ty.
Luận Văn Tác Động Của Kiều Hối, Phát Triển Tài Chính Đến Tăng Trưởng Kinh Tế. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm ra bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm về tác động của kiều hối cùng với các chỉ số phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở 28 quốc gia khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong khoảng thời gian từ năm 1995 - 2018.
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí minh. Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển xã hội, giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại văn phòng ubnd. Tìm hiểu thực tiễn về việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Văn phòng UBND thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng Kiên Long. Do hoạt động tín dụng trung và dài hạn có phạm vi rất rộng. Xét trên góc độ Ngân hàng thì chất lượng tín dụng trung và dài hạn là nội dung được quan tâm và bao trùm nhất trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn vì xét cho đến cùng thì chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu hướng tới của Kien Long Bank cũng như của các Ngân hàng, nó bao hàm gần như toàn bộ quá trình hoạt động của lĩnh vực tín dụng trung và dài hạn, quản trị rủi ro, giám sát tín dụng trung và dài hạn,… Nên trong phạm vi đề tài này, em xin được đề cập đến vấn đề “Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản của toàn bộ hệ thống Kien Long Bank giai đoạn 2016-2018” và khách hàng của Kien Long Bank trong các dự án bất động sản là các doanh nghiệp để có những nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng và sát thực nhất đối với hoạt động tín dụng trung dài hạn của Kien Long Bank.
kHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI VIETINBANK. Systematization of fundamental theoretical issues on problem debt, indicators for assessing the effectiveness of problem debt management and problematic debt management are three stages of implementation. Identify problematic debt, develop strategies and institutional arrangements for resolving problem loans, and finally deal with problem loans.
Luận văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội. Sự tăng trưởng của một quốc gia tuỳ thuộc vào việc quốc gia đó sử dụng như thế nào các nguồn vốn: vốn con người (nguồn nhân lực), vốn vật chất và tài nguyên. Trong đó, vốn con người đóng vai trò quyết định đến sự thành đạt của mỗi tổ chức, đến sự thành công của mọi hoạt động của tổ chức đó. Vì thế,
không phải vô cớ người ta khẳng định yếu tố nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên quý báu nhất của mọi tổ chức. Sở dĩ nguồn nhân lực trở thành một
trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, chính là bắt nguồn từ vai trò của yếu tố con người.
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng. Luận văn nghiên cứu đưa ra các giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
Giải Pháp Tăng Cƣờng Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN từ đó đề xuất các giải pháp và kế hoạch thực hiện nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng Tại Chi Cục Thuế Quận 10. Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm mà ta vẫn hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể được áp dụng cho một đối tượng, có thể là sản phẩm, hoạt động, quá trình, hệ thống, một tổ chức hoặc một con người. Chất lượng sản phẩm do chất lượng của hệ thống, của quá trình tạo ra sản phẩm. Vì vậy, quan niệm về chất lượng bao gồm cả chất lượng hệ thống, chất lượng quá trình liên quan đến sản phẩm.
Luận Văn Thạc Sĩ Tổ Chức Và Hoạt Động Của Ban Tiếp Công Dân Tỉnh Bình Thuận. Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ vấn đề lý luận về công tác tiếp công dân và thực tế việc tổ chức hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận để đánh giá được kết quả bước đầu của việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013, thực trạng tổ chức bộ máy và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của Ban Tiếp công dân tỉnh; từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động tiếp công dân tại Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận.
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tình Trạng Thừa Cân, Béo Phì Củahọc Sinh. - Xác định tình trạng thừa cân, béo phì và phân tích sự tác động của các yếu tố nguy cơ liên quan để đánh giá kết quả bước đầu, từ đó đề xuất các giải pháp phòng chống thừa cân, béo phì ở học sinh THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại TP. HCM.
Similar to Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Trong Điều Kiện Áp Dụng Tabmis.doc (15)
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên. Xác định mối quan hệ giữa nhân tố Phong cách lãnh đạo trao quyền và nhân tố Niềm tin vào lãnh đạo với biến phụ thuộc Sự sáng tạo của nhân viên. Xem xét mức độ tác động của Phong cách lãnh đạo trao quyền đến Niềm tin vào lãnh đạo và hai nhân tố này cùng tác động đến Sự sáng tạo của nhân viên. Từ đó, kiểm định vai trò trung gian của biến Niềm tin vào lãnh đạo trong mối quan hệ của Phong cách lãnh đạo trao quyền – Sự sáng tạo của nhân viên.
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterprises. Managing knowledge effectively is believed to be crucial to the achievement of the organization, specifically in those companies that want to maintain their dominance through creativity (Dieng, 2000). As more companies try to increase benefit by widen their knowledge assets, a lot of enterprises have considered knowledge sharing as part of their strategy. It is believed that knowledge sharing has been concerned by many academics and professionals globally. Zakaria, Amelinckx and Wilemon (2004) confirm that the role of knowledge sharing within a team should be emphasized. Blair (2002) believes that when employees in the organization gain a lot of knowledge in their organization, the organization has something far more valuable than data and information.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp Xây Lắp. Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan để xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu qua khảo sát từ các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh, thông qua công cụ SPSS để chạy mô hình hồi quy tuyến tính nhằm kiểm định các nhân tố, đồng thời đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại Tp. Hồ Chí Minh.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường Mầm Non. Một là, kết quả nghiên cứu này giúp cho các nhà lãnh đạo hiểu rõ hơn về yếu tố động viên ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của giáo viên mầm non tại các trường Mầm non trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Điều này góp phần tạo cơ sở cho quá trình hoạch định nguồn nhân lực và các hoạt động giáo viên tại các trường mầm non có hiệu quả hơn, nhằm thu hút và giữ chân những giáo viên giỏi, giáo viên yêu nghề phục vụ lâu dài trong nhà trường.
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức Cấp Xã. Phân tích và đánh giá thực trạng và hiệu quả trong công tác đào tạo đội ngũ CBCC cấp xã huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đánh giá CTĐT đạo đức công vụ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng. Kiểm định đồng liên kết Johansen là một phương pháp để kiểm định khả năng đồng liên kết của một số chuỗi thời gian có thuộc tính I(1). Theo Engle và Granger (1987) kết hợp tuyến tính của các chuỗi thời gian không dừng có thể là một chuỗi dừng và các chuỗi thời gian không dừng đó được cho là đồng liên kết. Kết hợp tuyến tính dừng được gọi là phương trình đồng liên kết và có thể được giải thích như mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình.
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nước Mới Nổi Và Các Nước Đang Phát Triển. Theo nghĩa rộng, tham nhũng được hiểu là hành vi của bất kỳ người nào có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc nhiệm vụ được giao để vụ lợi. Theo Từ điển Tiếng Việt, tham nhũng là lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu nhân dân lấy của. Tài liệu hướng dẫn của Liên hợp quốc về cuộc đấu tranh quốc tế chống tham nhũng (1969) định nghĩa tham nhũng trong một phạm vi hẹp, đó là sự lợi dụng quyền lực nhà nước để trục lợi riêng...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Nam. Đưa ra mục tiêu và nguyên tắc chính sách tái định cư bắt buộc dựa theo nguyên tắc thay thế chi phí, không córào cản về quyền hợp pháp về đất đai; các hộ bị thu hồi đất cần được cung cấp thông tin và tư vấn đầy đủ về các phương án bồi thường, thu hồi đất; các tổ chức xã hội cần phải hỗ trợ các hộ bị di dời sớm hoà nhập trong cộng đồng dân cư mới; chi phí bồi thường thu hồi đất được tính trong chi phí của dự án; các khoản hỗ trợ cần xác định cụ thể trong việc lập kế hoạch và thực hiện tái định cư bắt buộc.
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố vĩ mô, yếu tố môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư và các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp đi đầu tư liên quan đến quyết định FDI. Trong đó yếu tố vĩ mô bao gồm: dân số, thu nhập bình quân đầu người, thuế thu nhập doanh nghiệp, thương mại song phương; yếu tố môi trường pháp lý bao gồm: luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các quy tắc kinh doanh và luật sở hữu; yếu tố thuộc đặc trưng doanh nghiệp bao gồm: quy mô doanh nghiệp, giá thị trường trên giá trị sổ sách, giá cổ phiếu, kinh nghiệm đầu tư xuyên quốc gia.
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung. Secondly, the head shared that other competitors caught up with the latest technology available in the market for designing and developing their products. Although the headquarter invested a lot in R&D to build differentiated products mostly based on the design and energy efficiency, the head with his experience dealing with contractors revealed that contractors usually did not think about the final electricity bill of the investors (energy efficiency), so the sales team often found it difficult to emphasize the product benefit based on the energy efficiency. From an informal conversation with a sales rep, he shared that unlike competitors, Samsung did not carry
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company. This study analyzes the case of Thai Tu company with the symptom is the decline in number of customers. There are four main chapters in this paper; they are the overview company, the problem identification, the causes validation and solutions in company and the supporting information. Based on information from interviews with relevant individuals and data from the company, the problem of poor cooperation between employees has been analyzed and chosen as central problem to be solved. Next chapter is a list of causes of central problems; they are lack of leadership, unclear Goals and duties, lack of training program, disengaged employees and virtual teams. In this chapter, a set of solutions to solve the problem has been proposed as well. Continuing, selecting one solution in this set of solution for action plan in organization. Finally, in the final chapter, interview guides, transcripts or reports will be composed to support this paper.
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In Damco. It can be said that employee satisfaction is one of key elements a firm need to focus on. Low employee satisfaction can lead to the serious consequences of high turnover rate and high recruitment cost which definitely impact to overall performance of whole Nike customer service department.
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company. “It’ depend on sales effort. How long they spent to read and analyze the credit report every day. Time is money in sales. In the working hours, salesman have to make many calls to have the order and handle other procedures. If he want to manage debt well, he spend more time after working hours to detect which customers have late – invoice and remind them soon.”
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam. The primary research objective is to investigate the accessibility to microcredit programs and its impacts on welfare. However, it is important to capture the impact mechanism of microcredit. Accordingly, following logical framework in Section 2.5, this research includes the following specific objective:
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam. Training is no doubt a major element of XYZ Vietnam. The Company has operated many training programs for employees. Although it cost employees quite an amount of time to participate, the result from training programs is satisfying. Hence, training is not a major problem of XYZ Vietnam. In fact, by having many training, employees have been able to satisfy requirements from clients.
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH. First, this study investigates the long-run linkages between public finance and economic growth. Examining the long-term relationships between public finance and economic growth, encourages policymakers to show greater diligence when issuing policies related to public finance and growth, owing to the persistence of these variables.
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nông Thôn. Đề tài tập trung nghiên cứu sự hài lòng của học viên trên địa bàn huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956 của Thủ tướng Chính phủ.
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Công Ty Niêm Yết Việt Nam. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thuyết phục cho thấy tác động đầu tư vốn luân chuyển lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là phi tuyến có dạng hình chữ U ngược. Hàm ý tồn tại mức vốn tối ưu để cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất. Với kết quả nghiên cứu của mình tác giả kỳ vọng các nhà quan trị có cách nhìn sâu sắc hơn trong việc hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp mình.
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà quản lý ngân hàng một số công cụ để quản lý hiệu quả sự ổn định của hệ thống ngân hàng thông qua việc kiểm soát các yếu tố rủi ro tín dụng và thanh khoản. Do đó, nhà quản lý ngân hàng có thể tận dụng lợi thế của việc nhận ra các khiếm khuyết và cố gắng thực hiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và thanh khoản để ngăn chặn các cuộc khủng hoảng tài chính tương tự xảy ra trong tương lai.
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng. Việc thực hiện đề tài mang lại cái nhìn tổng quan về vai trò của Marketing – Mix đối với hoạt động kinh doanh (HĐKD) của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đề tài còn cho thấy thực trạng hoạt động Marketing – Mix, cũng như đề xuất các giải pháp hoàn thiện cho doanh nghiệp. Từ đây, giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình của hoạt động hiện tại để đưa ra những chiến lược, giải pháp phù hợp, nhằm duy trì và phát triển một cách tốt nhất.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Trong Điều Kiện Áp Dụng Tabmis.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
_______________________
NGUYỄN THỊ MÙI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI
KBNN CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
1
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
_______________________
NGUYỄN THỊ MÙI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI
KBNN CÀ MAU
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH
2
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
luận văn trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nghiên cứu nào.
TPHCM , ngày 15 tháng 11 năm 2018
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Mùi
3
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN
KBNN
TABMIS
HĐND
UBND
ĐVDT
ĐVSDNS
CKC
KSC
NS
NSTW
NSĐP
MLNSNN
QHNS
NDKT
Ngân sách nhà nước
Kho bạc Nhà nước
Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc.
Hội đồng Nhân dân
Ủy ban Nhân dân
Đơn vị dự toán
Đơn vị sử dụng ngân sách
Cam kết chi
Kiểm soát chi
Ngân sách
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương
Mục lục ngân sách nhà nước
Quan hệ ngân sách
Nội dung kinh tế
TX
XDCB
Thường xuyên
Xây dựng cơ bản
4
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên
Nội dung Trang
bảng
Bảng 2.1 Số liệu Chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 – 2017 33
Bảng 2.2 Tổng hợp tài khoản sử dụng ngân sách của các đơn vị 34
Bảng 2.3
Tổng hợp tình hình tiết kiệm chi theo điều hành của
38
Chính phủ
Bảng 2.4 Tình hình chuyển nguồn chi thường xuyên sang năm sau 47
Bảng 2.5
Những khó khăn của các đơn ĐVSDNS với KBNN Cà
52
Mau
Bảng 2.6 Kết quả đánh giá những bất cập ở khâu dự toán 53
Bảng 2.7
Kết quả đánh giá việc chấp hành dự toán qua kiểm soát
56
chi
Bảng 2.8 Kết quả đánh giá ở khâu kiểm soát cam kết chi 60
Bảng 2.9
Kết quả khảo sát về Chất lượng, trình độ của đội ngũ cán
61
bộ làm công tác KSC
Bảng 2.10
Kết quả khảo sát Hạn chế, bất cập ở Hê thống Cơ sở vật
62
chất
.
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 10
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 10
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 11
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 11
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................... 12
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ................................................................. 12
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................................. 13
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ
TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS .................................................. 15
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............ 15
1.1.1 Ngân sách Nhà nước và vai trò của Ngân sách Nhà nước .......................... 15
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung chi thường xuyên ................................... 15
1.2. Tổng quan về TABMIS ................................................................................... 17
1.3 QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...................................... 18
1.3.1 Cơ sở pháp lý về quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ............. 18
1.3.2 Lập dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước .................................. 19
1.3.3 Tổng hợp và thẩm định dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ... 19
1.3.4 Phân bổ và đồng bộ dự toán ........................................................................ 19
1.3.5 Tạm cấp, điều chỉnh dự toán ....................................................................... 20
1.3.6 Sử dụng dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ........................... 22
1.4 KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ................................... 23
1.4.1 Điều kiện chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ...................................... 23
1.4..2 Nguyên tắc kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên .................. 23
1.4.3 Hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ......... 23
1.4.4 Thời hạn chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước ....................................... 24
1.4.5 Kiểm soát cam kết chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước ..................... 24
6
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.4.6 Chuyển nguồn sang năm sau ....................................................................... 25
1.4.7 Quyết toán chi Ngân sách Nhà nước ........................................................... 26
1.5.TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN ............................................................................................................ 27
1.5.1 Các đơn vị dự toán ....................................................................................... 27
1.5.2 Cơ quan Tài chính ....................................................................................... 27
1.5.3 UBND các cấp ............................................................................................. 28
1.5.4 HĐND các cấp ............................................................................................ 29
1.5.5 Cơ quan kiểm soát chi - Kho bạc Nhà nước ................................................ 29
CHƯƠNG 2: KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI
KBNN CÀ MAU .......................................................................................................... 30
2.1 .TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI, THU, CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ...... 30
2.1.1 Một vài nét về tỉnh Cà Mau. ........................................................................ 30
2.1.2 Một số nét về Kho bạc Nhà nước Cà Mau ................................................... 31
2.2 ỨNG DỤNG HỆ THỐNG TABMIS TRONG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
TẠI KBNN CÀ MAU .................................................................................................. 34
2.3 KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU
KIÊN ÁP DỤNG TABMIS TẠI KBNN TỈNH CÀ MAU .................................................. 35
2.3.1 Dự toán chính thức ...................................................................................... 35
2.3.2 Tạm cấp, điều chỉnh, ứng trước dự toán ..................................................... 37
2.3.3 Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Cà
Mau ....................................................................................................................... 39
2.3.4 Hạch toán chi Ngân sách Nhà nước vào hệ thống TABMIS ....................... 44
2.4. KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS ........................ 44
2.5. QUYẾT TOÁN ....................................................................................................... 45
2.5.1 Mẫu biểu quyết toán .................................................................................... 45
2.5.2 Thời gian quyết toán .................................................................................... 45
2.5.3 Thẩm định, tổng hợp và phê duyệt quyết toán ............................................ 46
2.6. CHUYỂN NGUỒN .................................................................................................. 46
2.7 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI KBNN CÀ MAU ........................... 48
7
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.7.1 Các đơn vị dự toán ....................................................................................... 48
2.7.2 Cơ quan Tài chính ....................................................................................... 48
2.7.3 HĐND và UBND các cấp ........................................................................... 49
2.7.4 Đối với cơ quan kiểm soát chi - Kho bạc Nhà nước Cà Mau ..................... 50
2.8. PHÂN TÍCH NHỮNG HẠN CHẾ CỦA KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI
VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DUNG TABMIS TẠI TỈNH CÀ MAU........ 50
2.8.1 Phương pháp đánh giá ................................................................................. 50
2.8.2 Kết quả khảo sát .......................................................................................... 51
2.8.2.1 Đánh giá những bất cập ở khâu dự toán ............................................... 52
2.8.2.2 Hạn chế, bất cập ở khâu chấp hành và kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước tại Cà Mau ...................................................................... 56
2.8.2.3 Hạn chế, bất cập cập ở khâu kiểm soát cam kết chi ............................. 60
2.8.2.4 Hạn chế, bất cập ở Chất lượng, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công
tác kiểm soát chi (CLTĐ) ................................................................................. 61
2.8.2.5 Hạn chế, bất cập ở Hê thống Cơ sở vật chất (CSVC) .......................... 62
2.9 NGUYÊN NHÂN ..................................................................................................... 64
2.9.1 Nguyên nhân khách quan ............................................................................. 64
2.9.2 Nguyên nhân chủ quan ................................................................................ 65
CHƯƠNG 3:HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP
DỤNG TABMIS TẠI .................................................................................................. 67
KBNN CÀ MAU .......................................................................................................... 67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI TỈNH CÀ ........... 67
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Cà Mau đến 2020 ............... 67
3.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Cà
Mau ....................................................................................................................... 68
3.2 MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI CỦA LUẬT NSNN TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ NSNN
................................................................................................................................... 69
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ DỰ TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI CÀ MAU ................................. 72
3.3.1 Hoàn thiện các qui định ở khâu dự toán ..................................................... 72
3.3.2 Hoàn thiện chấp hành dự toán và kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước ... 75
8
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.3.3 Hoàn thiện kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước......................... 78
3.3.4 Hoàn thiện công tác quyết toán, chuyển nguồn Ngân sách Nhà nước....... 78
3.3.5 Xây dựng qui chế trách nhiệm và phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị tham
gia vào kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước trong điều kiện áp dụng
TABMIS................................................................................................................ 80
3.3.6 Hoàn thiện hệ thống TABMIS đảm bảo khai thác triệt để các thông tin, số
liệu phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành Ngân sách Nhà nước một cách tốt
nhất ...................................................................................................................... 81
3.4 NHỮNG GIẢI PHÁP MANG TÍNH ĐIỀU KIỆN .......................................................... 82
3.4.1 Kiến nghị với Quốc Hội, Chính phủ ........................................................... 82
3.4.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính ......................................................................... 82
3.4.3 Kiến nghị cơ quan Chính quyền địa phương.............................................. 83
3.4.4 Kiến nghị các đơn vị dự toán...................................................................... 83
3.4.5 Kiến nghị Kho bạc nhà nước ...................................................................... 84
3.4.6 Kiến nghị cơ quan Thanh tra, Kiểm toán ................................................... 84
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 85
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ,
VIÊN CHỨC (TÁC GIẢ ĐỀ XUẤT) ....................................................................... 88
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA
THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG........................................................................ 92
PHỤ LỤC 3: KỊCH BẢN THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG ........................... 93
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA
PHỎNG VẤN THỬ.................................................................................................... 97
PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ,
VIÊN CHỨC (CHỈNH SỬA SAU KHI THẢO LUẬN VÀ PHỎNG VẤN THỬ) 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 102
9
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất nước, trong những năm qua
công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN)
đã có bước chuyển biến cơ bản, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Từ khi Luật NSNN ra đời, kiểm soát chi NSNN bước đầu tạo ra những thay đổi
sâu sắc cả về nhận thức lý luận cũng như thực tiễn và đạt được những thành tựu quan
trọng như: Xoá bỏ tình trạng bao cấp qua ngân sách tăng thu, giảm chi, hạn chế đi đến
xoá bỏ phát hành tiền để bù đắp bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô
nền kinh tế và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Treasury and budget
management information system – Viết tắt là TABMIS) đã đem lại nhiều lợi ích cho
công cuộc cải cách quản lý NSNN của Việt Nam, tuy nhiên, TABMIS là dự án lớn cả
về mục tiêu, phạm vi và đối tượng sử dụng, nên trong quá trình thực hiện sẽ gặp không
ít vướng mắc, khó khăn ; việc áp dụng TABMIS đã có tác động đến toàn bộ quá trình
quản lý tài chính, đặc biệt là chi NSNN.
Để tăng cường trong kiểm soát chi NSNN trong điều kiện hội nhập quốc tế, các
cấp thẩm quyền đã ban hành đồng thờ thay thế một số Luật, văn bản liên quan quản lý,
sử dụng và kiểm soát các khoản chi thuộc NSNN. Năm 2013, Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí được ban hành, năm 2015 Luật NSNN số 83/2015/QH13 thay
thế Luật NSNN số 01/2002/QH11 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017...Hầu
hết các bộ, ngành, địa phương và tổ chức đã tích cực triển khai thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Tuy nhiên, tình trạng buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc
quản lý tài chính, ngân sách, làm thất thoát tài sản của Nhà nước còn khá lớn. KBNN
với chức năng kiểm soát chi NSNN như “người gác cổng” giữ cho các chế độ về chi
tiêu ngân sách không bị phá vỡ, góp phần hoàn thiện hơn công tác kiểm soát chi
NSNN qua KBNN.
Với mục tiêu thực hiện thành công Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020,
khắc phục những tồn tại trong kiểm soát chi thường xuyên cũng như đảm bảo thực
hiện được những mục tiêu mà TABMIS hướng tới cần phải kiện toàn và hoàn thiện
hàng loạt vấn đề có liên quan đến quá trình quản lý hệ thống tài chính công, trong đó
nội dung cốt lõi là công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN ngày càng hoàn thiện
10
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hơn theo hướng "Gắn kết quản lý quĩ với qui trình quản lý ngân sách từ khâu lập dự
toán, phân bổ, chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách thông qua cải
cách công tác kế toán ngân sách nhà nước, hoàn thiện chế độ thông tin, báo cáo tài
chính" đó chính là lý do tôi chọn đề “Hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà
Mau” để nghiên cứu với mong muốn phản ánh những tồn tại vướng mắc trong quá
trình kiểm soát chi thường xuyên quan KBNN Cà Mau và đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng
TABMIS tại KBNN Cà Mau.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở các lý luận về NSNN, hệ thống TABMIS, chi thường xuyên và kiểm
soát chi thường xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS và thực trạng kiểm
soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện TABMIS tại
KBNN Cà Mau đồng thời phản ánh những bất cập của kiểm soát chi thường xuyên
NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS. Qua đó, tác giả
đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN phù hợp với yêu cầu quản lý của hệ thống TABMIS và hướng khắc phục
những điểm tồn tại hạn chế góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Cà Mau.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chi NSNN và công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS.
- Khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên
NSNN trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Những yêu cầu đặt ra đối với kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong điều kiện
áp dụng TABMIS là gì?
11
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thực trạng và những bất cập trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau là gì?
Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trong điều
kiện áp dụng TABMIS tại Cà Mau là gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là chi NSNN, kiểm soát chi thường xuyên NSNN; kiểm
soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng
TABMIS.
- Phạm vi nghiên cứu là thực trạng về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
đối với đơn vị dự toán và trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau từ năm
2014- 2017. Đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN đối với đơn vị dự toán và trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN
Cà Mau.
5. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Sử dụng một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa, tư duy logic được sử dụng để hệ
thống các lý luận về NSNN, chi thường xuyên và qui trình chi thường xuyên NSNN;
Hệ thống TABMIS và các yêu cầu đối với kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với
các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS.
- Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp tham khảo ý kiến chuyên gia gồm 08
chuyên viên đang công tác trong ngành KBNN và Sở Tài chính và 08 chuyên viên
đang công tác trong các sở chủ quản như: Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Giáo dục –
Đào tạo; Sở Văn hoá thể thao và du lịch; Sở Lao động - Thương binh - Xã hội nhằm
xác định các những hạn chế, bất cập trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với
các Đơn vị dự toán (ĐVDT) tại KBNN Cà Mau trong điều kiện áp dụng hệ thống
TABMIS; các khía cạnh đo lường chúng và các giải pháp hoàn thiện quản lý trong giai
đoạn hiện nay.
- Phương pháp thống kê mô tả (bằng SPSS) để so sánh, đối chiếu để sử dụng
lượng hóa mức độ đánh giá của các chuyên gia về những bất cập của kiểm soát chi
thường xuyên NSNN đối với các đơn vị dự toán trong điều kiện áp dụng TABMIS tại
KBNN Cà Mau. Trong đó:
12
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Cục Thống kê, KBNN, Sở Tài chính các số liệu
từ các báo cáo khoa học đã được công bố, các công trình nghiên cứu khoa học của
nhiều tác giả về lĩnh vực mà đề tài quan tâm.
- Dữ liệu sơ cấp: Trực tiếp trao đổi, xin ý kiến chuyên gia để hiệu chỉnh bảng hỏi
sau đó phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, viên chức hiện đang làm việc trong các đơn vị
dự toán (cũng là các đơn vị có giao dịch với KBNN Cà Mau) và các cơ quan quản lý
NSNN về chi thường xuyên từ khâu lập dự toán, sử dụng và quyết toán NSNN cho
nhiệm vụ chi thường xuyên trong điều kiện áp dụng TABMIS. Trong đó, một số cơ
quan vừa có vai trò của đơn vị dự toán vừa có vai trò của đơn vị có thẩm quyền trong
quản lý chi thường xuyên như: Văn phòng Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Đoàn đại
biểu Quốc hội, Văn phòng Ủy ban Nhân dân (UBND), Sở Tài chính, KBNN Cà Mau,
một số sở chủ quản như Sở Khoa học - Công nghệ; Sở Giáo dục - Ðào tạo; Sở Vãn hóa
– Thể thao & Du Lịch; Sở Lao động – Thương binh & Xã hội, vv.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, bảng biểu và phụ lục thì đề tài
gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về NSNN và kiểm soát chi thường xuyên đối với ĐVDT
trong điều kiện áp dụng TABMIS.
Tác giả khái quát những vấn đề cơ bản về NSNN và chi NSNN; quản lý chi
thường xuyên NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến khâu quyết toán
NSNN, là cơ sở pháp lý để thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại các cơ
quan, đơn vị.
Chương 2: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với ĐVDT trong điều kiện áp
dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau
Tác giả giới thiệu tổng quan về tỉnh Cà Mau và tình hình triển khai ứng dụng hệ
thống TABMIS vào kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Cà Mau, tác giả trọng
tâm trình bày các bước kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các ĐVDT trong
điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS tại tỉnh Cà Mau và đánh giá những hạn chế, bất
cập trong quá trình tố chức thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng
kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung và khảo sát lấy ý kiến đánh giá cán bộ, viên chức ở
các ĐVDT, Sở Tài chính và KBNN tỉnh Cà Mau và cho qua kết quả nghiên cứu.
13
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 3: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với
ĐVDT trong điều kiện áp dụng TABMIS tại KBNN Cà Mau trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả đã dựa vào kết quả thảo luận nhóm tập trung; kết quả đánh giá những hạn
chế, bất cập trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các ĐVDT trong điều
kiện ứng dụng hệ thống TABMIS; chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đã đề
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các ĐVDT
trong điều kiện ứng dụng hệ thống TABMIS.
14
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG TABMIS
1.1 Khái quát về Ngân sách Nhà nước và chi Ngân sách Nhà nước
1.1.1 Ngân sách Nhà nước và vai trò của Ngân sách Nhà nước
NSNN hay Ngân sách Chính phủ là một phạm trù kinh tế và lịch sử, là thành
phần cơ bản trong hệ thống tài chính nhà nước. NSNN gắn với sự hình thành và phát
triển của Nhà nước, hàng hoá và tiền tệ. Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực
thực hiện duy trì và phát triển xã hội cần phải quy định và thực hiện các khoản thu, chi
để đảm bảo yêu cầu thực hiện được các chức năng của mình, đó chính là NSNN.
Điều 14 Luật NSNN 2015 qui định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước”.
Theo đó, NSNN chính là kế hoạch thu, chi được Quốc hội phê chuẩn cho từng
năm tài chính. Về nội dung kinh tế (NDKT), NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát
sinh giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế thông qua quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quĩ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi tham gia phân phối các
nguồn tài chính nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
NSNN có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, ngoài việc đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước, NSNN còn là một trong những công cụ tài chính
được sử dụng nhằm điều hành ổn định vĩ mô nền kinh tế.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung chi thường xuyên
* Khái niệm
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động
của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ
chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. (Khoản 6, Điều 4, Luật NSNN)
15
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chi thường xuyên có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của nhà nước. Khoản chi này mang tính chất tiêu dùng, quy mô và cơ
cấu chi thường xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ máy nhà nước. Chi thường
xuyên bao gồm:
- Chi cho các đơn vị sự nghiệp gồm:
Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước.
Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội
- Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính)
- Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
- Chi khác.
* Đặc điểm của chi thường xuyên
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bố
tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm trong
kỳ kế hoạch.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho
đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể
hiện qua sự ổn định chính trị-xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bện vững của đất
nước.
Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có thể ảnh hưởng rất quan trọng
đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.
Chi hoạt động theo chức năng, hiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
Chi nhiệm vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.
Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy
định của pháp luật).
* Nội dung của chi thường xuyên
Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương,
các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán
khác cho cá nhân theo quy định.
Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi
thuê mướn, chi vật tư văn phòng, chi công tác phí, chi các khoản đặc thù, hi sửa chữa
thường xuyên tài sản cố địnhphục vụ công tác chuyên môn, chi đoàn ra đoàn vào.
16
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư không theo các chương
trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên.
Các khoản chi thường xuyên khác.
Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định, bao gồm:
chi cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí.
1.2. Tổng quan về TABMIS
Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc - “Treasury and Budget
Management Information System” - viết tắt là TABMIS là một trong 4 cấu phần quan
trọng của dự án cải cách tài chính công của Chính phủ Việt Nam đã được triển khai
vận hành tại tỉnh Cà Mau từ tháng 4 năm 2011.
Hệ thống TABMIS bao gồm các phân hệ thực hiện các chức năng: phân bổ
ngân sách, sổ cái, kiểm soát chi, cam kết chi, quản lý thu, quản lý ngân quỹ, báo cáo
trong đó phân hệ sổ cái là trung tâm quản lý theo dõi số liệu hạch toán kế toán của
TABMIS ; Phân hệ phân bổ ngân sách có chức năng quản lý số liệu phân bổ, điều
chỉnh ngân sách các cấp; Phân hệ quản lý cam kết chi thực hiện dành dự toán ngân
sách để đảm bảo thanh toán cho các hợp đồng đã ký kết giữa các ĐVSDNS với các
nhà cung cấp.
Trong 6 phân hệ của hệ thống TABMIS có 2 phân hệ là phân bổ NS và quản lý
cam kết chi có ảnh hưởng rất lớn đến qui trình chi NSNN.
Phân hệ phân bổ NS là phân hệ quản lý chu trình phân bổ, điều chỉnh và chuyển
giao ngân sách, Cơ quan Tài chính thực hiện phân bổ dự toán - tức là chuyển hoá các
văn bản giao dự toán của các cấp có thẩm quyền thành dự toán trên hệ thống để các
ĐVSDNS thực hiện rút dự toán phục vụ cho các nhiệm vụ chi NSNN.
Phân hệ quản lý cam kết chi là phân hệ ghi chép cam kết trên cơ sở dự toán
được phân bổ theo từng ĐVSDNS nhằm đảm bảo dự toán NS có đủ để chi tiêu trước
khi bắt đầu mua sắm và nó làm tăng công nợ phải trả.
Hệ thống TABMIS với khả năng quản lý bằng 12 đoạn mã COA với thiết lập
tài khoản lên đến 43 ký tự kiểm soát chi tiết đến từng đơn vị sử dụng NS thông qua mã
hiệu gọi là mã đơn vị có quan hệ ngân sách (ĐVSDNS), cho phép người dùng khai
thác một cách chi tiết kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin số liệu phục vụ mọi
yêu cầu điều hành quản lý NSNN (Quyết định số 1269/QĐ-BTC ngày 22/4/2004). Vì
vậy, tham gia vào kiểm soát chi thường xuyên trong điều kiện áp dụng Hệ thống
17
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TABMIS đòi hỏi các ĐVDT phải phân tích một cách cụ thể, công khai minh bạch các
nguồn kinh phí, tuân thủ các quy định về mẫu biểu, về phương pháp hạch toán, về thời
gian thực hiện …
Việc áp dụng cơ chế mới, hiện đại về quản lý, cấp phát NS, đáp ứng chuẩn mực
và thông lệ quốc tế là một trong số các nội dung quan trọng trong quá trình cải cách
quản lý Tài chính công.
Hệ thống TABMIS ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình kiểm soát chi thường
xuyên NSNN, để hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên cần quan tâm đến việc ứng
dụng TABMIS trong quản lý NS từ khâu dự toán, chấp hành dự toán đến khâu quyết
toán NSNN. Hệ thống TABMIS được xem là bước đột phát về công nghệ thông tin
trong quản lý NSNN của Chính phủ Việt Nam.
1.3 Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
1.3.1 Cơ sở pháp lý về quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Cơ sở pháp lý về quản lý chi thường xuyên NSNN là hệ thống các văn bản qui
định từ khâu lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán NSNN do Quốc hội, Chính
phủ và Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống văn bản này đã góp phần quan trọng trong
việc tạo môi trường pháp lý cho toàn bộ hoạt động NSNN. Tạo lập khuôn khổ pháp lý
cao, đồng bộ và thống nhất, phù hợp với thông lệ quốc tế, tăng cường tính công khai
minh bạch cho các tổ chức cá nhân tham gia vào kiểm soát chi NSNN.
Quản lý chi thường xuyên NSNN tuân thủ theo kiểm soát chi NSNN nói chung
bao gồm 3 khâu:
(1) Lập dự toán chi NSNN;
(2) Chấp hành dự toán chi NSNN;
(3) Quyết toán chi NSNN.
Ba khâu này được thực hiện độc lập với nhau nhưng có mối quan hệ biện chứng
chặt chẽ với nhau, đảm bảo việc tuân thủ các qui định pháp luật về chi thường xuyên
NSNN. Trong đó, lập dự toán là việc các đơn vị sử dụng NSNN dự tính số chi thường
xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh
được giao trong năm kế hoạch; chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN là việc
thực hiện chi thường xuyên NSNN trên cơ sở dự toán đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; còn quyết toán chi thường xuyên NSNN là việc tổng hợp các
18
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khoản NSNN đã chi đảm bảo hợp pháp, hợp lệ, trong khuôn khổ dự toán đã được
duyệt và thực hiện đúng các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị đã đặt ra.
1.3.2 Lập dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Lập dự toán là khâu đầu tiên trong quản lý chi thường xuyên NSNN, tất cả các
khoản chi NSNN đều phải được lập dự toán, khi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt dự toán thì được xem như chỉ tiêu pháp lệnh. Căn cứ vào nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh và phải được xác định trên
cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh để lập dự toán cho phù
hợp. Ngoài ra, việc lập dự toán chi thường xuyên phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế,
phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định, căn cứ vào hướng dẫn cách thức lập dự toán và thông báo số
kiểm tra hàng năm.
1.3.3 Tổng hợp và thẩm định dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Thẩm định dự toán là quá trình mà các ĐVDT cấp trên đối với dự toán NS
Trung ương và Cơ quan Tài chính đối với ĐVDT NS địa phương kiểm tra, rà soát xem
việc lập dự toán của các đơn vị có đảm bảo các qui định về thời gian, mẫu biểu, đặc
biệt là về các căn cứ pháp lý, tiêu chuẩn định mức, chế độ qui định hay không, mục
tiêu cuối cùng của công tác thẩm định là đảm bảo dự toán sát với số thực hiện nhất.
Thẩm định dự toán đối với ĐVDT là kiểm tra tính tuân thủ để ngăn ngừa và
điều chỉnh những sai sót. Qua thẩm định sẽ thực hiện cắt giảm những khoản chi không
cần thiết hoặc bổ sung những khoản chi cần thiết cho những nhiệm vụ mới phát sinh
đảm bảo vừa chủ động cân đối nguồn vừa đảm bảo nhu cầu thực hiện nhiệm vụ của
các ĐVDT.
Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, việc thẩm định và tổng hợp dự
toán còn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo về mẫu biểu, các chỉ tiêu làm cơ sở
cho việc theo dõi, phản ánh theo đúng yêu cầu quản lý, phân bổ và đồng bộ dự toán
chi thường xuyên NSNN.
1.3.4 Phân bổ và đồng bộ dự toán
Việc phân bổ dự toán NSNN được chia làm 2 phần :
(1) Phân bổ bằng giấy :
19
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban
nhân dân cấp trên, UBND trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách
địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình chậm nhất 10 ngày kể
từ ngày HĐND cấp trên trực tiếp quyết định và phân bổ dự toán.
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được Thủ tướng Chính phủ, UBND giao,
ĐVDT cấp I của gân sách trung ương và các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân
bổ và giao dự toán thu, chi cho từng đơn vị trực thuộc trước ngày 31 tháng 12 năm
trước.
(2) Đồng bộ vào ứng dụng công nghệ thông tin:
Trong trường hợp áp dụng công nghệ thông tin, căn cứ vào quyết định giao dự
toán của các cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan liên quan thực hiện đồng bộ dự toán
cho các ĐVDT theo quy định.
Các cơ quan dự toán ở trung ương, cơ quan tài chính ở địa phương và Kho bạc
Nhà nước thực hiện đồng bộ dự toán vào hệ thống ứng dụng theo phân luồng trách
nhiệm trong hệ thống và quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc phân bổ, giao dự toán chi NS và đồng bộ dự toán cho các ĐVSDNS phải
hoàn thành trước 31 tháng 12 năm trước.
1.3.5 Tạm cấp, điều chỉnh dự toán
* Tạm cấp
Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án
phân bổ ngân sách chưa được Quốc hội, HĐND quyết định, cơ quan tài chính và cơ
quan Kho bạc Nhà nước các cấp theo chức năng thực hiện tạm cấp ngân sách cho các
nhiệm vụ chi không thể trì hoãn được cho đến khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm
quyền quyết định:
+ Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương;
+ Chi nghiệp vụ phí và công vụ phí;
+ Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới;
+ Một số khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước,
trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa;
+ Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia; các dự án đầu tư chuyển tiếp quan trọng, cấp bách khác để khắc
phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
20
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Mức tạm cấp hàng tháng tối đa cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm trên
không quá mức chi bình quân 01 tháng của năm trước.
* Điều chỉnh
-Điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trong trường hợp có biến động về
ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể:
+Chính phủ lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trình Quốc hội
quyết định;
+Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách
nhà nước và nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, UBND các cấp lập dự
toán điều chỉnh tổng thể ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định.
-Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh nhiệm vụ
thu, chi của một số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương và một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và báo cáo Quốc hội tại kỳ
họp gần nhất trong các trường hợp sau:
+Dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội quyết định phải điều chỉnh
giảm một số khoản chi;
+Có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần
phải điều chỉnh.
-UBND trình Thường trực HĐND cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân
sách địa phương và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất trong các trường hợp sau:
+Dự kiến số thu không đạt dự toán được HĐND quyết định phải điều chỉnh
giảm một số khoản chi;
+Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của một
số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại khoản 2 Điều này;
+Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách của một số đơn vị dự toán hoặc địa
phương cấp dưới.
-Chính phủ yêu cầu HĐND cấp tỉnh điều chỉnh dự toán ngân sách nếu việc bố
trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Quốc hội.
-UBND yêu cầu HĐND cấp dưới điều chỉnh dự toán ngân sách nếu việc bố trí
ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của HĐND cấp trên.
*Điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách
21
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
-Điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc trong các trường hợp:
+Do điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định tại Điều 52 của Luật NSNN;
+Cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại dự toán theo quy
định tại khoản 2 Điều 49 của Luật NSNN;
+Đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc trong phạm
vi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao.
-Việc điều chỉnh dự toán phải bảo đảm các yêu cầu về phân bổ và giao dự toán
quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật NSNN. Sau khi thực hiện điều chỉnh dự toán,
đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra, đồng thời gửi Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
-Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn
thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành.
1.3.6 Sử dụng dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Căn cứ dự toán năm được giao, ĐVSDNS thực hiện rút dự toán chi theo chế độ,
định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân như lương, phụ cấp, trợ cấp xã hội.... đảm
bảo thanh toán theo mức được hưởng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ
- Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ
chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương.
- KBNN phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho
các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách nhà nước.
- Dự toán chi của các ĐVDT sau khi được duyệt đã được đồng bộ vào ứng dụng
công nghệ (phần mềm kế toán) vì vậy quá trình sử dụng dự toán ngoài việc tuân thủ
các quy định thuộc chức năng kiểm soát chi NSNN qua KBNN các đơn vị sử dụng NS
còn phải tuân thủ chế độ kiểm soát, chế độ hạch toán kế toán phù hợp với yêu cầu
quản lý của phần mềm kế toán đó.
22
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.4 Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
1.4.1 Điều kiện chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Chi thường xuyên NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
Đã có trong dự toán được giao; Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; Đã được thủ
trưởng đơn vị quyết định chi; và có đầy đủ hồ sơ chứng từ.
1.4..2 Nguyên tắc kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên
- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ
NSNN, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện
vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc
trực tiếp từ Kho bạc cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng
hoá dịch vụ, trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà
nước thực hiện thanh toán qua ĐVSDNS.
- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai
phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo
đúng trình tự quy định.
1.4.3 Hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
*Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước: Hình thức này áp
dụng cho các cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính
trị xã hội, chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
được NSNN hỗ trợ kinh phí thường xuyên (TX) ; Đối tượng khác theo hướng dẫn
riêng của cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng Đơn vị sử
dụng ngân sách (ĐVSDNS) lập và gửi hồ sơ theo quy định, gửi KBNN nơi giao dịch
để làm căn cứ kiểm soát thanh toán.
KBNN kiểm tra kiểm soát các hồ sơ của ĐVSDNS, nếu đủ điều kiện theo quy
định thì thực hiện chi trả trực tiếp cho đối tượng hưởng và người cung cấp hàng hoá,
dịch vụ hoặc chi trả qua ĐVSDNS. Khi thực hiện chi trả theo hình thức rút dự toán từ
23
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KBNN phải đảm bảo các khoản chi đáp ứng các điều kiện chi NSNN theo quy định và
hạch toán đúng quy định của mục lục NSNN hiện hành.
*Chi trả theo hình thức lệnh chi tiền: là hình thức Cơ quan Tài chính chịu
trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất và kiểm soát hồ sơ, chứng từ của
từng khoản chi đảm bảo các điều kiện, ra lệnh chi tiền chuyển cho KBNN để chi trả
cho đơn vị sử dụng ngân sách. Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ NS và chi trả cho
đối tượng thụ hưởng theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính.
1.4.4 Thời hạn chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách đối với nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán
ngân sách được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31/12. Trường hợp đã có khối
lượng, công việc thực hiện đến hết ngày 31/12 thì thời hạn chi ngân sách được thực
hiện đến hết ngày 31/01 năm sau. Thời gian chỉnh lý quyết toán của các cấp ngân sách
đến 31/01 năm sau. Ngoài ra, thời hạn chi đối với chi chương trình mục tiêu quốc gia
có tính chất sự nghiệp được quy định riêng cho hàng năm. Dự toán năm nào chỉ được
chi cho nhiệm vụ năm đó.
1.4.5. Kiểm soát cam kết chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước
Cam kết chi (CKC) thường xuyên là việc các đơn vị dự toán cam kết sử dụng
dự toán chi ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn
bộ) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa đơn vị dự toán với nhà cung cấp.
Để thực hiện CKC phải đảm bảo các điều kiện: Đề nghị CKC của đơn vị dự
toán phải đầy đủ các chỉ tiêu thông tin theo mẫu quy định và đảm bảo tính pháp lý; Số
tiền đề nghị trên CKC không vượt quá dự toán còn được phép sử dụng; Đề nghị CKC
năm ngân sách hiện hành của đơn vị dự toán phải gửi đến KBNN chậm nhất đến hết
ngày 30/12 năm hiện hành.
Trên thế giới, việc kiểm soát CKC đã được thực hiện khá phổ biến, tuy nhiên
CKC lại là một khái niệm mới trong quản lý NSNN ở Việt Nam, CKC vừa là một
nghiệp vụ vừa là một trong những phân hệ của Hệ thống TABMIS được thiết lập và
ứng dụng trong quản lý và điều hành NSNN.
Về mặt pháp lý, CKC được thực hiện khi đơn vị tiến hành ký hợp đồng với đơn
vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Đến giai đoạn xuất quỹ ngân sách thì CKC chính là sự
24
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cam kết dành khoản dự toán tương ứng để thanh toán cho nhà cung cấp khi đơn vị
nhận được một phần hay toàn bộ hàng hoá dịch vụ mà nhà cung cấp đã cung cấp.
Giá trị của CKC đối với hợp đồng được thực hiện trong 1 năm ngân sách: là số
tiền được nêu trong hợp đồng, còn đối với hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm
NS là số tiền dự kiến bố trí cho hợp đồng đó trong năm NS, đảm bảo trong phạm vi dự
toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép CKC của hợp đồng đó.
Các khoản chi thường xuyên của NSNN có hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch
vụ giá trị từ 200 triệu đồng trở lên được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán chi
thường xuyên thì phải kiểm soát cam kết chi qua KBNN trừ các khoản chi của ngân
sách xã, các khoản chi an ninh quốc phòng, các khoản thực hiện nghĩa vụ trả nợ của
Nhà nước, của Chính phủ, các khoản viện trợ, vay nợ nước ngoài theo phương thức tài
trợ chương trình, dự án, chi viện trợ trực tiếp, các khoản chi góp cổ phần, đóng nghĩa
vụ tài chính, đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, chi bằng lệnh chi tiền, chi từ tài
khoản tiền gửi và các khoản chi bằng hiện vật và ngày công lao động của NSNN.
Khi phát sinh khoản chi thuộc nội dung phải CKC, ngoài dự toán NSNN gửi tới
KBNN thì đơn vị sử dụng NS phải gửi tới các hồ sơ, tài liệu có liên quan gồm : Hợp
đồng mua bán và giấy đề nghị CKC.
Căn cứ đề nghị CKC của đơn vị, cán bộ KBNN nhập vào phần mềm kế toán,
tức là dành một khoản dự toán cho việc đảm bảo thanh toán cho các hợp đồng đã ký.
Việc thực hiện rút hoặc điều chỉnh CKC được thực hiện theo đúng nguyên tắc là
căn cứ vào đề nghị của đơn vị, hợp đồng và phạm vi số dư CKC còn lại.
1.4.6 Chuyển nguồn sang năm sau
-Các khoản dự toán chưa thực hiện hoặc chưa chi hết, các khoản đã tạm ứng
trong dự toán, số dư tài khoản tiền gửi đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán chưa thực
hiện được hoặc chưa sử dụng hết và sẽ được chuyển sang năm sau để sử dụng nếu
thuộc nhưng nội dung sau:
+ Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển sang năm sau theo quy định của Luật
Đầu tư công. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc cho
phép chuyển nguồn sang năm sau nữa, nhưng không quá thời hạn giải ngân của dự án
nằm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
25
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị
ký trước ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự toán; chi mua tăng, mua bù hàng dự trữ
quốc gia;
+ Nguồn thực hiện chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản tính
theo tiền lương cơ sở, bảo trợ xã hội;
+ Kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan
nhà nước; các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi;
+ Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9 năm
thực hiện dự toán, không bao gồm các khoản bổ sung do các đơn vị dự toán cấp trên
điều chỉnh dự toán đã giao của các đơn vị dự toán trực thuộc;
+ Kinh phí nghiên cứu khoa học bố trí cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học được cấp có thẩm quyền quyết định đang trong thời gian thực hiện.
- Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định tại khoản 2
Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép
sử dụng vào năm sau.
1.4.7. Quyết toán chi Ngân sách Nhà nước
Quyết toán NS là công việc cuối cùng trong quản lý chi NSNN, đó chính là việc
kiểm tra, kiểm soát, chỉnh lý các nội dung chi sau một năm ngân sách, để đánh giá và
phân tích kết quả chấp hành dự toán ngân sách đã được duyệt. Quyết toán NS phải
thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về mẫu biểu, danh mục báo cáo, mục lục
NSNN cũng như thời gian thực hiện.
Quyết toán NSNN không đơn thuần là việc tổng hợp lại các số liệu về chi
NSNN, quyết toán NSNN còn là cơ sở cho việc đánh giá kết quả của nhiệm vụ chi đối
với mục tiêu, nhiệm vụ mà NSNN tài trợ và là một trong những cơ sở cho việc lập dự
toán chi NS năm sau.
Khi thực hiện quyết toán NSNN của các ĐVDT, các nhà quản lý sẽ đánh giá
được hiệu quả của việc sử dụng NSNN cho các nhiệm vụ chi thường xuyên của các
ĐVDT đó cũng là một phần lớn trong tổng chi NSNN.
26
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.5.Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN
1.5.1 Các đơn vị dự toán
Đơn vị dự toán (ĐVDT) cấp I trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do
Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao để thực hiện phân bổ, giao dự toán
ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về
việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và
công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các ĐVDT cấp dưới trực thuộc theo quy
định.
ĐVDT cấp II là đơn vị cấp dưới ĐVDT cấp I nhận dự toán từ ĐVDT cấp I và
phân bổ dự toán cho ĐVDT cấp III ( trường hợp được uỷ quyền của ĐVDT cấp I),
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn
vị mình và công tác kế toán và quyết toán của các ĐVDT cấp dưới theo quy định.
ĐVDT cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, có trách nhiệm tổ chức,
thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và ĐVSDNS trực
thuộc (nếu có) theo quy định.
Đơn vị cấp dưới của ĐVDT cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công
việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định.
Các đơn vị thụ hưởng NSNN phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của Cơ quan Tài chính, KBNN trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách
được giao và quyết toán ngân sách theo đúng chế độ quy định.
1.5.2 Cơ quan Tài chính
Cơ quan Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
về dự toán ngân sách; có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản thu, chi trong dự toán
chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
Chịu trách nhiệm kiểm soát trong suốt quá trình chi tiêu ở khâu xét duyệt dự
toán, khâu theo dõi tiến độ sử dụng dự toán để đáp ứng cấp vốn kịp thời hoặc thu hồi
vốn đọng hoặc đình chỉ cấp phát và ở khâu kế toán, quyết toán NSNN. Quyết toán
NSNN là khâu cuối cùng của chu trình quản lý thu - chi ngân sách. Quyết toán ngân
sách giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình chấp hành NSNN theo kế
hoạch ngân sách đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Đồng thời, thông qua quyết
27
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
toán ngân sách thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chi tiêu sau cấp phát. Công tác quyết
toán ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo quy định của Luật NSNN.
Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra kế toán, bảo đảm số liệu trong báo cáo
quyết toán trung thực, khách quan, chính xác. Nội dung báo cáo quyết toán NSNN
phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán ngân sách được duyệt và phải chi tiết
theo mục lục NSNN. Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán cho các đơn vị
thụ hưởng ngân sách, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ chuyên quản
theo dõi các đơn vị đó. Hàng năm, cần tổ chức thi kiểm tra trình độ cán bộ kế toán, coi
đây là việc cần thiết quan trọng, vì nó có tác động không nhỏ đến chất lượng quản lý
NSNN.
Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào Hệ thống thông tin quản lý
Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).
Đối với các khoản chi do Cơ quan Tài chính quyết định chi bằng hình thức
“lệnh chi tiền”, Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính
chất của từng khoản chi đảm bảo đủ các điều kiện chi ngân sách và đúng đối tượng.
1.5.3 UBND các cấp
Tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và cấp dưới lập dự toán
thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý;
Lập dự toán thu NSNN trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương; báo
cáo Thường trực HĐND hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND (đối với cấp xã) xem xét
trước khi báo cáo cơ quan cấp trên;
Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, trình HĐND cùng cấp
quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp mình,
báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Ðầu
tư, cấp trên trực tiếp dự toán ngân sách địa phương và kết quả phân bổ dự toán ngân
sách cấp mình đã được HĐND cùng cấp quyết định;
Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND cùng cấp, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách
cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung ngân sách cho
cấp dưới;
Lập phương án điều chỉnh dự toán NSĐP và phương án phân bổ dự toán thu,
chi ngân sách cấp mình, trình HĐND cùng cấp quyết định theo yêu cầu của cơ quan
28
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hành chính nhà nước cấp trên trong trường hợp nghị quyết của HĐND cùng cấp không
phù hợp với nhiệm vụ thu, chi ngân sách cấp trên giao;
Kiểm tra Nghị quyết về dự toán ngân sách của HĐND cấp dưới; yêu cầu
HĐND cấp dưới điều chỉnh lại dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết.
1.5.4. HĐND các cấp
HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách
cấp tỉnh năm sau trước ngày 10 tháng 12 năm trước.
HĐND cấp dưới quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách
năm sau của cấp mình chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày HĐND cấp trên trực tiếp
quyết định dự toán và phân bổ ngân sách
1.5.5. Cơ quan kiểm soát chi - Kho bạc Nhà nước
Trong qui trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN, KBNN có trách nhiệm
kiểm soát và hạch toán kế toán các khoản chi NSNN, cụ thể:
Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời đối với các
khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán.
Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng;
kinh phí cuối năm ngân sách của các ĐVSDNS tại Kho bạc Nhà nước.
KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản
cho ĐVSDNS biết, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các
trường hợp: chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định, không đủ các điều kiện chi ngân sách. KBNN không chịu trách
nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo quy định không phải gửi đến KBNN để kiểm
soát. KBNN có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính
(bằng văn bản) đối với các trường hợp quy định tại trách nhiệm của cơ quan tài chính .
Tóm lại: Ở chương I, tác giả đã khái quát những vấn đề cơ bản về NSNN và chi
NSNN; quản lý chi thường xuyên NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến
khâu quyết toán NSNN, là cơ sở pháp lý để thực hiện kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại các cơ quan, đơn vị, là cơ sở cho việc tham chiếu và đánh giá nhận xét thực
trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với ĐVDT trong điều kiện áp dụng
TABMIS tại KBNN Cà Mau ở chương 2.
29
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 2: KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG ĐIỀU
KIỆN ÁP DỤNG TABMIS TẠI KBNN CÀ MAU
2.1 .Tình hình Kinh tế Xã hội, thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh Cà Mau
2.1.1. Một vài nét về tỉnh Cà Mau.
Cà Mau là tỉnh cực nam của tổ quốc, thuộc đồng bằng châu thổ sông Cửu Long,
được tái lập vào ngày 01/01/1997 Lãnh thổ gồm 2 phần: phần đất liền và vùng biển
chủ quyền.
Phần đất liền: Diện tích 5.294,87 km2, xếp thứ 2 và bằng 12,97% diện tích khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long, bằng 1,58% diện tích cả nước. Trong đó, diện tích đất
nuôi trồng thủy sản trên 266.735 ha, đất trồng lúa 129.204 ha, đất lâm nghiệp
103.723ha.
Nằm ở 8034’ đến 9033’ vĩ độ Bắc và 104043’ đến 105025 kinh độ Đông, cách
thành phố Hồ Chí Minh 370 km, cách thành phố Cần Thơ 180 km về phía nam. Theo
đường chim bay, từ bắc tới nam dài 100 km. Phía bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía đông
bắc giáp tỉnh Bạc Liêu, phía đông và đông nam giáp biển Đông và phía tây giáp Vịnh
Thái Lan. Cà Mau nằm trên bán đảo, có vị trí địa lý khá đặc biệt, với ba mặt tiếp giáp
biển. Mũi Cà Mau là nơi duy nhất trên đất liền có thể ngắm được mặt trời mọc lên từ
mặt biển Đông vào buổi sáng và lặn xuống mặt biển Tây vào buổi chiều.
Cà Mau nằm ở trung tâm vùng biển các nước Đông Nam Á nên rất thuận lợi
giao lưu, hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực.
- Vùng biển: Vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của
Việt Nam do tỉnh Cà Mau quản lý có diện tích 71.000 km2. Trong đó, có đảo Hòn
Khoai, Hòn Chuối, Hòn Buông và Hòn Đá Bạc…
Năm 2017, tình hình kinh tế có bước tăng trưởng khá, cao hơn năm 2016 và cao
hơn bình quân chung của cả nước. Tổng sản phẩm trong tỉnh GRDP ước đạt 46.597,42
tỷ đồng, tăng 4,35% so với cùng kỳ. Công tác thu ngân sách đạt kết quả cao, số thu
ngân sách đạt và vượt so với năm cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách trên địa bàn
năm 2017 đạt 4.212,37 tỷ đồng, trong đó thu nội địa ước đạt 4.166,72 tỷ đồng, chiếm
98,92% trong tổng số thu, thu thuế xuất nhập khẩu đạt 16,9 tỷ đồng, chiếm 0,41%.
Tổng chi ngân sách địa phương đạt 8.998,29 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển đạt
30
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.135,65 tỷ đồng, chiếm 23,73% trong tổng chi, chi thường xuyên đạt 5.879,82 tỷ
đồng, chiếm 65,34% .
2.1.2 Một số nét về Kho bạc Nhà nước Cà Mau
Cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống KBNN, KBNN Cà Mau được
thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1990. Trải gần 28 năm hình thành và phát triển, KBNN
Cà Mau đã khẳng định được vị thế quan trọng trong các cơ quan quản lý tài chính nhà
nước. KBNN Cà Mau gồm Văn phòng KBNN tỉnh và 8 KBNN huyện trực thuộc.
Tổng số cán bộ công chức KBNN Cà Mau hiện nay là 152 người. Phân theo chức vụ
và ngạch công chức có 01 chuyên viên cao cấp, 05 chuyên viên chính, 84 chuyên viên
và tương tương, ngạch bậc khác 62 người. Phân theo trình độ đào tạo chuyên môn có
04 Thạc sĩ, 128 Đại học, trình độ khác 20 người. Về chính trị có 22 cao cấp, 35 trung
cấp.
Cụ thể mô hình tổ chức bộ máy KBNN Cà Mau:
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức KBNN Cà Mau
31
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Được sự chỉ đạo trực tiếp của KBNN, của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Cà Mau và sự
phối hợp công tác của các ban ngành ở địa phương, cùng với sự cố gắng của tập thể
Ban Lãnh đạo và CBCC trong những năm qua, KBNN Cà Mau đã hoàn thành xuất sắc
mọi nhiệm vụ được giao: Đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối hoạt động nghiệp vụ
KBNN, tiền, tài sản Nhà nước giao cho KBNN quản lý. Tập trung kịp thời, nhanh
chóng các nguồn thu NSNN, điều tiết cho các cấp ngân sách đúng luật định. Tổ chức
kiểm soát chi ngân sách ngày càng chặt chẽ và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho việc
điều hành ngân sách của chính quyền địa phương.
Doanh số hoạt động của KBNN Cà Mau ngày một tăng theo sự phát triển của
nền kinh tế, năm 2017 là 67.178 tỷ đồng, phục vụ cho 1.560 đơn vị có giao dịch
thường xuyên với tổng số 9.172 tài khoản. Một trong những đặc thù của công tác kiểm
soát thanh toán NSNN qua KBNN Cà Mau hiện nay là số chi từ NSNN chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng số chi NSNN trên toàn địa bàn.
* Về Chi NSNN giai đoạn 2014 – 2017
Số chi thường xuyên NSNN không ngừng tăng lên qua các năm, các lĩnh vực
chi đều cấp phát theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao, trong đó, chi cho sự
nghiệp y tế, giáo dục và chi cho quản lý hành chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
chi thường xuyên NSNN. Chi ngân sách NSNN trong giai đoạn có tăng chủ yếu là do
tăng lương cơ sở nên các khoản thanh toán cho cá nhân tăng, giá một số mặt hàng thiết
yếu như xăng dầu, điện thắp sáng, công tác phí có tăng nên chi chi quản lý hành chính
có tăng. Ngoài nhiệm vụ chi thường xuyên chung như các địa phương khác, trong tổng
số chi thường xuyên của các ĐVDT tại tỉnh Cà Mau còn có một số nhiệm vụ chi đặc
thù như chi cho công tác đền ơn, đáp nghĩa bao gồm: chi phục vụ thân nhân liệt sỹ;
thăm hỏi, hỗ trợ gia đình chính sách, bà mẹ Việt Nam anh hùng; chi cho công tác xây
mộ, nghĩa trang..; kể cả chi cho sự nghiệp y tế, giáo dục cũng có thêm yếu tố đặc thù
như: chăm sóc y tế và giáo dục cho trẻ em tàn tật, trẻ em lang thang cơ nhỡ, người già
neo đơn,….
32
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 2.1. Số liệu Chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 - 2017
Đơn vị: Triệu đồng
2014 2015 2016 2017
TÓNG SỐ 7.334.640 8.619.675 8.288.018 8.998.286
A. Chi cân đối ngân sách 6.710.629 7.985.995 7.401.865 8.998.286
1. Chi đầu tư phát triển 884.746 992.422 724.497 2.135.650
Trong đó: Chi đầu tư XDCB 848.746 984.222 548.176
2. Chi thường xuyên 4.534.365 5.019.935 5.365.176 5.879.819
- Chi trợ giá 9.891 9.675 8.513
- Chi sự nghiệp kinh tế 558.502 613.955 720.480 1.008.297
- Chi sự nghiệp giáo dục, đào
1.761.905 1.932.394 1.898.022 2.100.304
tạo và dạy nghề
- Chi sự nghiệp y tế 465.564 584.661 733.363 696.861
- Chi sự nghiệp khoa học và
55.863 27.892
công nghệ 34.800 56.421
- Chi bảo vệ môi trường 61.988 74.286 66.359 75.088
- Chi sự nghiệp văn hóa thông
62.285 73.350
tin 48.007 56.348
- Chi sự nghiệp phát thanh
20.038 21.480
truyền hình 18.267 19.009
- Chi sự nghiệp thể dục thể thao 19.832 20.023 20.466 22.250
- Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 263.522 204.357 279.637 359.985
- Chi quản lý hành chính 1.093.566 1.219.724 1.248.769 1.239.491
- Chi quốc phòng, an ninh 156.770 179.573 186.642 189.235
- Chi khác ngân sách 41.751 49.509 64.732 65.585
3. Chi khác 1.291.518 1.973.638 1.312.192 982.817
B. Chi từ nguồn thu quản lý qua
624.011 633.680 886.153
ngân sách
Trong đó:
- Chi sự nghiệp giáo dục 36.795 42.648 45.641
- Chi đầu tư từ nguồn xố số
kiến thiết 549.274 546.659 646.630
Nguồn: Niên giám thống kê của Cục Thống kê tỉnh Cà Mau
Số ĐVDT trên địa bàn tỉnh trong bốn năm (2014-2017) khá ổn định, chỉ tăng
nhẹ qua các năm.
Tính đến ngày 31/12/2017, có 1.458 đơn vị sử dụng ngân sách đăng ký và sử
dụng 7.693 tài khoản giao dịch tại Văn phòng Kho bạc Nhà nước Cà Mau và 08 Kho
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bạc Nhà nước huyện. Trong đó: 1.029 đơn vị dự toán kinh phí thường xuyên và 199
các đơn vị mở các tài khoản tiền gửi khác, chi tiết giai đoạn từ 2014 đến 2017 như sau:
Bảng 2.2. Tổng hợp tài khoản sử dụng ngân sách của các đơn vị
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017
I. Tổng số tài khoản giao dich 8.544 7.902 8.192 7.693
1. Số tài khoản dự toán 5.587 5.232 5.570 5.340
2. Số tài khoản tiền gửi 2.957 2.670 2.622 2.353
II. Chi tiết các đơn vị giao dịch 1.497 1.487 1.504 1.458
1.Đơn vị dự toán KP TX 1.031 1.041 1.031 1.029
2.Chủ đầu tư và các cơ quan khác 201 198 202 199
3.Đơn vị hưởng NS không TX 265 248 271 230
Nguồn: Phòng Kế toán nhà nước – KBNN Cà Mau
Quản lý tài khoản kế toán là việc quản lý (chủ yếu là kiểm tra và qui định mã
tài khoản) hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc của các tổ chức, đơn vị, cá
nhân theo qui định của Bộ Tài chính. Hồ sơ đăng ký tài khoản được qui định cụ thể
cho từng loại hình tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân. Thông thường hồ sơ gồm: quyết định
thành lập tổ chức hoặc đơn vị; người đại diện pháp lý (quyết định bổ nhiệm) thường
gọi là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có chức trách là Chủ tài khoản, quyết định bổ nhiệm
kế toán trưởng và những người được ủy quyền liên quan. Việc sử dụng tài khoản của
từng loại hình tổ chức, đơn vị do cơ quan Kho bạc quy định phù hợp với tính chất giao
dịch tài chính qua tài khoản do Bộ Tài chính qui định. Chẳng hạn, hồ sơ đăng ký và sử
dụng tài khoản tại Kho bạc hiện nay được thực hiện theo các qui định tại Thông tư số
61/2014/TT-BTC.
Từ khâu quản lý tài khoản, phân loại tài khoản cho các đơn vị khi mở tài khoản
để theo dõi và ứng với công tác kiểm soát chi tương ứng cho từng loại hình tài khoản
và kiểm soát thanh toán không dùng tiền mặt, theo hướng kiểm soát chặt chẽ công tác
thanh toán không dùng tiền mặt và tuyên truyền, vận động chủ tài khoản ưu tiên thanh
toán không dùng tiền mặt.
2.2 Ứng dụng hệ thống TABMIS trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Cà Mau
* Thuận lợi
- Là một trong những cấu phần quan trọng nhất của dự án “Cải cách tài chính
công của Chính phủ” phù hợp với thông lệ quốc tế nên được chỉ đạo thực hiện một
34
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cách thống nhất, quyết liệt và đồng bộ thông qua việc hoàn thiện cơ chế chính sách
cũng như đào tạo nguồn nhân lực.
- Được đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo phù hợp với
phần mềm mang tầm quốc tế.
- Số liệu tình hình thu chi NSNN hàng năm trên địa bàn ổn định, được đối chiếu
quyết toán chính xác.
* Khó khăn
- Là một phần mềm có sẵn bằng tiếng nước ngoài nên một số qui định về cấu
hình chưa phù hợp với thực tế quản lý NS tại Việt Nam, đòi hỏi sự nâng cấp, sửa đổi
hoàn thiện cũng như yêu cầu rất cao về hạ tầng truyền thông.
- TABMIS tác động đến toàn bộ quá trình quản lý tài chính, ngân sách cũng
như nghiệp vụ Kho bạc đòi hỏi phải thay đổi hệ thống tài khoản kế toán ngân sách và
hoạt động nghiệp vụ KB.
2.3 Kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với đơn vị dự toán trong điều kiên
áp dụng TABMIS tại KBNN tỉnh Cà Mau
2.3.1 Dự toán chính thức
Thực hiện các quy định của Nhà nước và các Bộ, ngành hữu quan, các ĐVDT
trên địa bàn tỉnh Cà Mau cơ bản chấp hành các quy định trong quy trình chi thường
xuyên NSNN trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS, tuy nhiên quá trình thực
hiện có áp dụng các quy định mang tính đặc thù địa phương, vùng miền và tính chất
nhiệm vụ chuyên môn của từng ngành trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Việc phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các ĐVSDNS trực thuộc được
thực hiện theo nguyên tắc: “Tổng số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự
toán được cấp có thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực”. Các
ĐVDT trung ương tổng số giao cho ĐVSDNS được phân bổ chi tiết theo các nhóm
mục chi chủ yếu của Mục lục NSNN, còn các ĐVDT ở địa phương thì yêu cầu phân
khai chi tiết đến từng mã Nội dung kinh tế (NDKT).
Khi có Quyết định giao dự toán các ĐVDT phải thực hiện phân khai theo các
tiêu chí của các đoạn mã chi tiết để làm cơ sở cho việc đồng bộ dự toán vào hệ thống.
Quá trình này đòi hỏi các ĐVDT phải thực hiện thêm mẫu biểu mới ngoài các mẫu
biểu trong hồ sơ dự toán. Sau khi các ĐVDT thực hiện phân khai, hay hoàn chỉnh lại
35
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dự toán lần 2 trên cơ sở các quyết định giao dự toán của cơ quan có thẩm quyền, các
Bộ, ngành ở trung ương đã tham gia vào hệ thống TABMIS và cơ quan tài chính ở địa
phương tham gia vào hệ thống TABMIS với chức năng “người nhập 1” thực hiện đồng
bộ (nhập) dự toán vào hệ thống cho các ĐVSDNS. KBNN thực hiện nhập dự toán
ngân sách xã, phường.
Quá trình phân khai và đồng bộ dự toán vào hệ thống phụ thuộc vào thao tác
trên TABMIS của cán bộ được giao thực hiện. Do đó, đã xuất hiện nhiều trường hợp
sai sót như sai tính chất nguồn, sai mã quan hệ (nhập dự toán của đơn vị này vào đơn
vị khác), sai kỳ hạch toán, nhập thừa, nhập thiếu. Hơn nữa, tình trạng chia nhỏ dự toán
để nhập, hoặc nhập theo từng khoản chi, nghĩa là cơ quan tài chính yêu cầu ĐVDT
mang hồ sơ chứng từ lên kiểm soát xong mới nhập dự toán là sai với chế độ qui định,
gây trở ngại cho ĐVDT và công tác kiểm soát của KBNN, đặc biệt trong trường hợp
khi thực hiện các khoản chi buộc phải cam kết chi, thì việc chia nhỏ dự toán để nhập
hay các trường hợp nhập sai dự toán đều dẫn đến việc không đủ dự toán để thực hiện
CKC, điều đó gây trở ngại rất lớn cho việc kiểm soát, thanh toán của KBNN.
Trong quá trình kiểm soát chi KBNN thực hiện đối chiếu giữa số liệu dự toán
trong hệ thống TABMIS với quyết định giao dự toán cho các ĐVDT của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và bảng phân khai dự toán, nếu phát hiện sai sót thì thông báo cho
cơ quan tài chính biết và thực hiện trình tự điều chỉnh theo qui định. Đương nhiên thực
hiện công việc này đòi hỏi một khoảng thời gian, thủ tục và các bước nghiệp vụ nhất
định gây trở ngại cho ĐVDT.
Ngoài ra, về nguyên tắc đồng bộ dự toán vào hệ thống TABMIS là một yêu cầu
bắt buộc đối với các cơ quan, đơn vị khi ứng dụng hệ thống TABMIS vào kiểm soát
chi thường xuyên. Nếu không thực hiện các ĐVDT sẽ không thực hiện được việc rút
dự toán để chi cho nhiệm vụ chuyên môn, chính trị của đơn vị trong năm ngân sách.
Nhìn chung, việc phân khai và giao dự toán chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Cà
Mau hàng năm đã không ngừng được rút ngắn về mặt thời gian, dự toán năm sau luôn
tăng cao so với năm trước. Tuy nhiên, trong thực tế do điều kiện nguồn thu NSNN
không đáp ứng, mặt khác do việc phân khai dự toán của các ĐVDT chậm, ý thức chủ
quan của đội ngũ cán bộ - những người trực tiếp đồng bộ dự toán vào Hệ thống nên
việc đồng bộ dự toán vào Hệ thống TABMIS thường được thực hiện chưa kịp thời,
36
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chưa đồng bộ, hoặc có sự sai sót làm gây trở ngại cho các đơn vị sử dụng NSNN cũng
như cơ quan kiểm soát chi.
2.3.2 Tạm cấp, điều chỉnh, ứng trước dự toán
* Tạm cấp dự toán
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, trong khi dự toán năm NS chưa được
giao, hoặc chưa được phân khai, điều chỉnh hoặc chưa đồng bộ kịp vào Hệ thống
TABMIS, KBNN Cà Mau đã thực hiện tạm cấp dự toán cho các đơn vị sử dụng NS
theo quy định của Luật NSNN. Theo đó, đầu năm ngân sách trường hợp các ĐVSDNS
chưa được giao dự toán thì được tạm cấp 1 tháng theo quy định của Luật NSNN. Mức
tạm cấp bằng 1/12 tổng chi thường xuyên năm trước. Từ tháng thứ hai trở đi phải có ý
kiến bằng văn bản của cơ quan Tài chính các cấp tại Cà Mau.
Trong thực tế có một số đơn vị đã phải tạm cấp đến tháng thứ 2, thậm chí là
tháng thứ 3 vẫn chưa có dự toán chính thức. Khi có dự toán chính thức, KBNN các cấp
thực hiện đảo(huỷ) dự toán tạm cấp trong hệ thống TABMIS theo đúng quy định.
*Điều chỉnh dự toán
Điều chỉnh dự toán bao gồm điều chỉnh bổ sung, điều chỉnh giảm do thu hồi,
cắt giảm tiết kiệm theo điều hành của Chính phủ, điều chỉnh do nhập thừa, nhập sai và
điều chỉnh nội dung chi không làm thay đổi định mức. Theo đó:
Đối với kinh phí chi bổ sung trong năm thông thường các cấp có thẩm quyền
ban hành quyết định chỉ ghi tổng số tiền mà không chi tiết đến từng công việc, thì đơn
vị thực hiện xây dựng dự toán chi tiết đến mã chương, mã ngành, mã NDKT và bản
thuyết minh chi tiết dự toán gửi cơ quan tài chính để thẩm tra.
Tại Cà Mau, việc bổ sung dự toán cho các ĐVDT diễn ra khá phổ biến, thậm
chí có một số đơn vị được bổ sung nhiều lần trong năm (4 -5 lần). Tổng số dự toán bổ
sung qua các năm lên đến gần 3000 tỷ đồng. Chứng tỏ việc xây dựng và giao dự toán
từ đầu năm chưa đảm bảo chất lượng.
Đối với việc điều chỉnh dự toán, các ĐVDT cấp I được điều chỉnh dự toán ngân
sách giữa các đơn vị trực thuộc, sau khi thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp,
song không được làm thay đổi tổng mức và chi tiết dự toán đã giao cho ĐVDT cấp I.
Việc điều chỉnh các nội dung chi, cũng như mức chi giữa các ĐVDT trực thuộc cũng
không phải là hạn chế, nhất là đối với các ĐVDT là các sở như Sở Giáo dục, Sở Văn
37
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoá, Sở Y tế, Sở Lao động TB và xã hội.... các ĐVDT Trung ương như Cục Thuế,
Viện Kiểm sát, Thi hành án...
Khi điều chỉnh dự toán, các đơn vị lập phiếu điều chỉnh theo mẫu và có ý kiến
thống nhất của cơ quan tài chính. Trong thực tế, một số đơn vị tự điều chỉnh nội dung
hoặc định mức chi mà không báo cáo cơ quan chủ quản ở trung ương hoặc cơ quan tài
chính ở địa phương, chỉ đến khi có sự kiểm soát của KBNN phát hiện mới thực hiện
trình tự xin điều chỉnh.
Việc cắt giảm dự toán, từ năm 2014 đến 2017 thực hiện điều hành của Chính
phủ nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, các
ĐVDT tại tỉnh Cà Mau đã thực hiện tiết kiệm 10% dự toán hàng năm, tổng số tiền tiết
kiệm đến gần 420 tỷ đồng.
Bảng 2.3. Tổng hợp tình hình tiết kiệm chi theo điều hành của Chính phủ
ĐVT: Tỷ đồng
Tổng Năm Năm Năm Năm
TT Đơn vị số 2014 2015 2016 2017
1 2 3 4 5 6 7
1 NS cấp tỉnh 192 41 41 38 72
2 NS Cấp huyện 228 53 52 51 72
Tổng số 420 94 93 89 144
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Sở Tài chính tỉnh Cà Mau 2014-2017
* Ứng trước dự toán
Trong quá trình điều hành NS, HĐND tỉnh Cà Mau cũng quyết định ứng trước
NS cho các nhiệm vụ như: an ninh quốc phòng, các chương trình nông nghiệp nông
thôn, dự trữ bình ổn giá....việc ứng trước được thực hiện đúng chế độ quy định. Khái
niệm ứng trước thường được hiểu theo nghĩa ứng trước cho năm sau, hoặc một số năm
sau, nhưng trong thực tế có một số trường hợp vẫn giao ứng trước nhưng lại là ứng
trước của năm nay, thậm chí có trường hợp ứng trước cho năm trước hoặc năm trước
nữa. Việc bố trí nguồn NS để thu hồi dự toán ứng trước cũng chưa được kịp thời.
Tất cả các trường hợp điều chỉnh, tạm cấp hay ứng trước dự toán ngoài trình tự
về thủ tục, một số cơ quan đơn vị phải thực hiện các thao tác kỹ thuật trên hệ thống
TABMIS, yêu cầu này đòi hỏi sự trao đổi, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị
và đặc biệt là cá nhân những cán bộ trực tiếp thực hiện.
38
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.3.3. Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước Cà Mau
*Tổ chức kiểm soát chi
KBNN Cà Mau tổ chức kiểm soát chi thường xuyên tại Phòng Kiểm soát chi,
thực hiện chức năng kiểm soát chi KBNN Cà Mau đã bố trí đủ đội ngũ cán bộ công
chức có trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu vừa kiểm soát chi vừa hạch toán kế toán
trên Hệ thống TABMIS. Đồng thời tổ chức các phần hành kiểm soát chi theo lĩnh vực
như: khối Y tế, khối Giáo dục, Khối Văn hoá, Khối Nông, Lâm , Ngư nghiệp, các cơ
quan ANQP, cơ quan Đảng, theo các Sở chuyên môn như: Sở Lao động TBXH, Giao
thông, Ngoại vụ- nội vụ, UBDN-HĐND-Quốc hội, các Hội, đoàn thể....theo phương
pháp tổ chức này sẽ tập trung chuyên sâu về chế độ, chính sách, tính chất đặc thù của
từng ngành, từng lĩnh vực, nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN.
Thực hiện kiểm soát chi theo mô hình 1 cửa, các đơn vị đến KBNN chỉ giao
dịch và nhận kết quả tại một đầu mối, quy trình nghiệp vụ, thời gian xử lý, thủ tục hồ
sơ trách nhiệm cán bộ công chức được thực hiện đúng quy định vừa chặt chẽ, vừa
thuận tiện, nhanh chóng, vừa chính xác và an toàn.
* Thời hạn chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Nhìn chung các đơn vị tham gia vào kiểm soát chi thường xuyên đều chấp hành
thời hạn chi NSNN đối với chi thường xuyên. Hàng năm, KBNN Cà Mau chủ động
thông báo bằng văn bản đến các ĐVSDNS về thời hạn tạm ứng, tạm cấp, hoàn tạm
ứng, chi NS, đối chiếu và chuyển nguồn NSNN theo quy định của Bộ Tài chính và các
cơ quan có thẩm quyền. Sở Tài chính cũng có thông báo thời hạn cấp Lệnh chi tiền, bổ
sung, điều chỉnh dự toán NSNN, quyết toán, thẩm định quyết toán...Cụ thể : thời hạn
chi, tạm ứng ngân sách (bao gồm cả chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên)
đối với nhiệm vụ được bố trí trong dự toán NSNN hàng năm và vốn ứng trước kế
hoạch năm sau được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31/12. Thời hạn ĐVSDNS
(gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ chứng từ rút dự toán chi NS, tạm ứng NS đến KBNN
nơi giao dịch chậm nhất đến hết giờ làm việc ngày 28/12. Không thực hiện tạm ứng
NS (cả chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) trong thời gian chỉnh lý quyết toán.
(trừ trường hợp thanh toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện đến hết
ngày 31/01. Trường hợp đã có khối lượng, công việc thực hiện đến hết ngày 31/12 (cả
chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên), thì thời hạn chi NS được thực hiện đến hết
39