SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
HUỲNH THỊ THÚY DIỄM
SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI ĐẦU
TƢ MỚI VÀ M & A XUYÊN QUỐC GIA CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƢ VÀO KHU
VỰC ĐÔNG NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
HUỲNH THỊ THÚY DIỄM
SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI ĐẦU
TƢ MỚI VÀ M & A XUYÊN QUỐC GIA CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƢ VÀO KHU
VỰC ĐÔNG NAM Á
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ VIỆT QUẢNG
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI
ĐẦU TƯ MỚI VÀ M & A XUYÊN QUỐC GIA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM ĐẦU TƯ VÀO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Việt Quảng.
Các số liệu nghiên cứu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác.
Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Huỳnh Thị Thúy Diễm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu........................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 3
1.5. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
1.7. Đóng góp của luận văn ................................................................................. 4
1.8. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƢỚC ĐÂY .......................................................................................................... 6
2.1. Định nghĩa FDI ............................................................................................. 6
2.2. Các lý thuyết về FDI ........................................................................................... 6
2.2.1. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vernon giải thích FDI ......................... 7
2.2.2. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái của Cushman giải thích FDI ..................... 8
2.2.3. Lý thuyết nội bộ hóa của Buckley và Casson giải thích FDI................. 8
2.2.4. Lý thuyết độc quyền nhóm của Knickerbocker giải thích FDI............ 10
2.2.5. Mô hình chiết trung của Dunning giải thích FDI................................. 10
2.3. Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thay vì đầu tư
trong nước trong nước? ............................................................................................ 13
2.4. Các nghiên cứu trước đây ................................................................................. 16
2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước............................................................................ 16
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.4.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................ 20
CHƢƠNG 3: GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.21
3.1. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 21
3.2. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu............................................. 24
3.2.1. Mô hình cơ bản............................................................................................... 24
3.3. Mô tả biến.......................................................................................................... 28
3.4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ............................................................. 39
3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................ 39
3.4.2. Quá trình xử lý dữ liệu ................................................................................... 42
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM........................................................ 43
4.1. Thống kê mô tả.................................................................................................. 43
4.2. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 44
4.2.1. Sự giống nhau trong các nhân tố quyết định giữa hai loại hình FDI: M & A
xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới........................................................................... 44
4.2.2. Tác động của môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư đến FDI........... 48
4.2.3. Ảnh hưởng của tổng tài sản và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của các
doanh nghiệp trong nước đối với sự lựa chọn FDI. ................................................. 49
4.2.4. Ảnh hưởng của kinh nghiệm FDI của các doanh nghiệp trong nước đối với sự
lựa chọn FDI............................................................................................................. 50
4.2.5. Tác động của giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong nước đối với sự lựa
chọn FDI................................................................................................................... 51
4.2.6. Kiểm tra lại bằng mô hình Probit................................................................... 55
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN .................................................................................... 57
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 57
5.2. Gợi ý chính sách................................................................................................ 63
5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu .............................................................................. 64
5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết Tiếng Việt Tiếng Anh
Tỷ suất sinh lợi bất thường
CAR tích lũy A Cumulative Abnormal Return
Mua bán và sáp nhập xuyên Cross-border Mergers and
CBMA quốc gia Acquisitions
ĐTTTRNN Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Chỉ số cho sự dễ dàng trong The Ease Of Doing Business
EDBI việc thực hiện kinh doanh. Index
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment
Phương pháp bình phương Feasible Generalized Least
FGLS nhỏ nhất tổng quát khả thi Square
GDP Thu nhập bình quân đầu người Gross Domestic Product
Greenfield Foreign Direct
GFFDI FDI đầu tư mới Investment
IPR Quyền sở hữu trí tuệ Intellectual Property Rights
M & A Mua bán và sáp nhập Mergers and Acquisitions
MNC Công ty đa quốc gia Multinational Corporation
Phương pháp bình phương
OLS nhỏ nhất Ordinary Least Squares
SHR Quyền lợi của cổ đông Shareholder Rights
Phương pháp hồi quy có vẻ Seemingly Unrelated
SUR không liên quan Regressions
Hội nghị Liên Hợp Quốc về The United Nations Conference
UNCTAD thương mại và phát triển on Trade and Development
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Bảng mô tả cho các biến trong mô hình nghiên cứu ................................ 37
Bảng 4.1 Thống kê mô tả cho các biến trong mô hình nghiên cứu ......................... 43
Bảng 4.2 Các yếu tố quyết định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới: Kết quả
thực nghiệm của mô hình SUR ................................................................................ 44
Bảng 4.3 Các ảnh hưởng của tỷ suất sinh lợi chứng khoán doanh nghiệp trong nước
đến quyết định M & A xuyên quôc gia và FDI đầu tư mới: Kết quả thực nghiệm của
mô hình SUR............................................................................................................ 51
Bảng 4.4 Các ảnh hưởng của tỷ suất sinh lợi bất thường đến đến quyết định M & A
xuyên quôc gia và FDI đầu tư mới: Kết quả thực nghiệm của mô hình SUR ......... 52
Bảng 4.5 Các ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng doanh nghiệp đến lựa chọn FDI:
Kết quả thực nghiệm bằng mô hình Probit. ............................................................. 55
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÓM TẮT
Các doanh nghiệp khi mở rộng hoạt động đầu tư ở nước ngoài (FDI) sẽ thực hiện
hoặc mua bán và sáp nhập xuyên quốc gia (M & A xuyên quốc gia) hoặc đầu tư trự
tiếp nước ngoài đầu tư mới (FDI đầu tư mới). Trong bài nghiên cứu này, bằng cách
tập trung vào các doanh nghiệp Việt Nam theo đuổi FDI vào các quốc gia thuộc khu
vực Đông Nam Á, bài nghiên cứu cung cấp những bằng chứng thực nghiệm nhằm
so sánh các nhân tố quyết định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới. Tác giả
rút ra bốn kết luận chính sau đây. Thứ nhât, biến GDP thúc đẩy cả hai loại hình FDI.
Trong khi đó, bài nghiên cứu nhận thấy rằng đối với các doanh nghiệp thuộc ngành
thực phẩm, giấy và bột giấy, thiết bị vận chuyển và thiết bị đo lường chính xác có
xu hướng lựa chọn M & A xuyên quốc gia chứ không phải là FDI đầu tư mới khi
quốc gia nhận đầu tư có quy tắc kinh doanh nhanh hơn, đơn giản hơn, và quyền sở
hữu tốt hơn. Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành dược phẩm, hóa chất, máy móc,
máy móc thiết bị điện hoặc thiết bị đo lường chính xác có xu hướng lựa chọn FDI
đầu tư mới chứ không phải là M & A xuyên quốc gia khi quốc gia nhận đầu tư thực
thi đầy đủ luật về sở hữu trí tuệ. Thứ ba, doanh nghiệp đã có mạng lưới khu vực ở
quốc gia nhận đầu tư sẽ ưu tiên lựa chọn FDI đầu tư mới và thay vì chọn M & A
xuyên quốc gia. Cuối cùng, việc theo đuổi hoạt động M & A xuyên quốc gia sẽ có
lợi nhuận bất thường tích lũy cao hơn trong giá cổ phiếu sau khi đầu tư, trong khi
đầu tư theo hướng FDI đầu tư mới có giá cổ phiếu tăng trước khi đầu tư.
Từ khóa: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, M & A xuyên quốc gia, FDI đầu tư mới,
hoạt động thị trường nước ngoài của doanh nghiệp.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hình thức dịch chuyển vốn quốc tế chủ
yếu, đã tăng lên đáng kể trong vài thập kỷ qua và là kết quả của sự gia tăng hội nhập
kinh tế toàn cầu. Nó thậm chí còn phát triển nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của GDP
thế giới và của thương mại hàng hóa. Sau chiến tranh thế giới thứ II, FDI có vai trò
rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế thế giới. Có rất nhiều nghiên cứu liên
quan đến mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển kinh tế thế giới. Các kết quả cho
thấy FDI dẫn đến năng suất lao động cao hơn, tăng sức cạnh tranh hơn và tăng
cường chuyển giao công nghệ. Đặc biệt, đối với những quốc gia kém phát triển, FDI
giúp các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường quốc tế, và ngoại tệ có thể trở
thành nguồn tài trợ thay thế cho các khoản vay của ngân hàng.
Đứng trên góc độ vĩ mô, Caves (1996) cho rằng các quốc gia nỗ lực thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài là do những tác động tích cực của FDI đối với nền kinh tế. FDI
sẽ tăng năng suất, chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý và bí kíp quản lý, mạng
lưới sản xuất quốc tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tiếp cận thị trường bên ngoài. Đứng
trên góc độ vi mô, có rất nhiều nghiên cứu hỗ trợ cho mối quan hệ giữa FDI và khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Blomstrom (1994) tìm thấy mối
quan hệ cùng chiều giữ FDI và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ở Mexico
và Indonesia.
Theo báo cáo mới của nhất Hội nghị Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển
(UNCTAD), vốn FDI toàn cầu năm 2016 ở mức 1.520 tỷ USD. Trong đó Singapore
là trường hợp đáng chú ý. Singapore được các quốc gia lớn trên thế giới đầu tư vào
như Mỹ, Anh, Trung Quốc. Singapore thu hút FDI do môi trường kinh doanh ổn
định, thủ tục cấp giấy phép đơn giản, đặc biệt Singarpore có nhiều ưu đãi thuế, sự
hỗ trợ doanh nghiệp từ hệ thống pháp luật, chính sách khuyến khích nhập cư của
chính phủ.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Đầu tư ra nước ngoài (Bộ kế hoạch đầu tư)
khoảng đầu những năm 1990, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam mới bắt
đầu bằng những dự án tại Lào và Campuchia. Năm 2007 Việt Nam có 64 dự án đầu
tư ra nước ngoài với tổng vốn đăng ký là 391.2 triệu USD và năm 2016 Việt Nam
có 1.188 dự án đầu tư tại 70 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đăng ký
đạt gần 21.4 tỷ USD. Trong số đó Lào có 270 dự án, số vốn 5.12 tỷ USD;
Campuchia với 191 dự án, số vốn 2.89 tỷ USD. Mặt khác, 10 quốc gia đứng đầu
nhận đầu tư từ các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm: Lào, Campuchia, Nga,
Venexuala, Peru, Angieri, Malaysia, Myanmar, Hoa Kỳ, Tanzani. Đặc biệt, Lào và
Campuchia là hai quốc gia được các doanh nghiệp Việt lựa chọn đầu tư nhiều nhất
nhờ lợi thế về cơ chế, chính sách, khuyến khích đầu tư, phát triển kinh tế đối ngoại
vùng biên giới (Tạp chí tài chính, 2017).
Từ những nguồn thông tin trên, tác giả đặt ra nghi vấn là nhân tố nào giúp các quốc
gia trên thế giới thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời các doanh
nghiệp Việt Nam cần hội tụ những yếu tố gì để có thể gặt hái được những thành
công khi đầu tư ở thị trường nước ngoài. Hơn thế nữa, khi thực hiện đầu tư mở rộng
ra nước ngoài, doanh nghiệp lựa chọn hình thức FDI nào để mang lại hiệu quả nhất.
Đề tài “SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI ĐẦU TƯ MỚI VÀ M
& A XUYÊN QUỐC GIA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƯ
VÀO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á” sẽ làm rõ những vấn đề này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới khi các doanh nghiệp Việt Nam đầu
tư vào các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á từ năm 2007 đến năm 2016. Từ đó
tìm ra điểm giống và khác nhau giữa các yếu tố quyết định M & A xuyên quốc gia
và FDI đầu tư mới.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố vĩ mô, yếu tố môi trường pháp lý
của quốc gia nhận đầu tư và các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp đi đầu tư liên
quan đến quyết định FDI. Trong đó yếu tố vĩ mô bao gồm: dân số, thu nhập bình
quân đầu người, thuế thu nhập doanh nghiệp, thương mại song phương; yếu tố môi
trường pháp lý bao gồm: luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các quy tắc kinh doanh và
luật sở hữu; yếu tố thuộc đặc trưng doanh nghiệp bao gồm: quy mô doanh nghiệp,
giá thị trường trên giá trị sổ sách, giá cổ phiếu, kinh nghiệm đầu tư xuyên quốc gia.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn nghiên cứu 36 doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam và có hoạt động FDI vào 9 quốc gia thuộc khu vực Đông
Nam Á. (Danh sách các doanh nghiệp các doanh nghiệp trong mẫu được liệt kê
trong phụ lục 1 và danh sách các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á được liệt kê
trong phụ lục 2).
Về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2016.
Luận văn sử dụng bài nghiên cứu gốc “Similarities and differences among cross-
border M & A and greenfield FDI determinants: Evidence from Asia and
Oceania” của tác giả Mamoru Nagano (2013)”.
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn sẽ làm sáng tỏ các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
- Yếu tố vĩ mô nào của các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á ảnh hưởng đến
quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia?
- Yếu tố môi trường pháp lý nào của các nước thuộc khu vực Đông Nam Á ảnh
hưởng đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia?
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
- Yếu tố đặc trưng doanh nghiệp nào của các doanh nghiệp Việt Nam ảnh hưởng
đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia?
- Sự giống nhau và khác nhau giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định giữa hai
loại hình FDI là FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia là gì?
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng và phương pháp hồi
quy có vẻ không liên quan –SUR để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến FDI của
doanh nghiệp Việt Nam vào các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á.
Thông tin và số liệu trong bài viết được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp, cụ thể từ
các báo cáo về kết quả đầu tư từ Cục Đầu tư nước ngoài– Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, các tổ chức liên quan, các niên giám thống
kê, thông tin trên báo chí, truyền hình, các website trong và ngoài nước.
Phần mềm được sử dụng để ước lượng mô hình SUR và mô hình Probit là phần
mềm Stata 12. Đồng thời, luận văn cũng sử dụng phần mềm Excel cho việc thu thập
và xử lý dữ liệu.
1.7. Đóng góp của luận văn
Các đóng góp của luận văn là:
- Thứ nhất, luận văn góp phần làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến FDI của doanh
nghiệp Việt Nam ra nước ngoài, cụ thể là các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á.
- Thứ hai, luận văn góp phần làm rõ sự giống nhau và khác nhau giữa các yếu tố
đó đến quyết định lựa chọn FDI đầu tư mới hay M& A xuyên quốc gia.
- Cuối cùng, ngoài việc hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra như trên, các kết
quả trong bài luận văn có thể được dùng làm công cụ để giúp các doanh nghiệp Việt
Nam định hướng chiến lược đầu tư ra nước ngoài.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
1.8. Bố cục của luận văn
Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này, tác giả làm rõ lý do chọn đề tài
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu
hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây. Ở chương này,
tác giả hệ thống một số lý thuyết nền về đầu tư ra nước ngoài và các nghiên cứu
trước đây của Việt Nam và trên thế giới về các nhân tố tác động đến FDI. Dựa trên
cơ sở những bằng chứng thực nghiệm này tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu
và thực hiện kiểm định với dữ liệu là các doanh nghiệp Việt Nam có đầu tư ra khu
vực Đông Nam Á.
Chương 3: Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Trong chương này, tác
giả trình bày giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên
cứu, mô tả biến, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
Chương 4: Kết quả thực nghiệm. Trong chương này, tác giả trình bày các kết quả
kiểm định của đề tài cho trường hợp ở Việt Nam mà tác giả phát hiện được.
Chương 5: Kết luận. Tác giả kết luận chung cho toàn bộ nội dung luận văn, từ đó
đưa ra những gợi ý chính sách cho các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư ra nước
ngoài, tiếp đến là xác định những hạn chế của luận văn, đồng thời đề xuất hướng
nghiên cứu tiếp theo.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1. Định nghĩa FDI
Cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau cho đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, khi đầu tư trực tiếp nước ngoài doanh nghiệp sẽ thu được
lợi nhuận lâu dài tại một nền kinh tế khác, với mục đích là tăng tầm ảnh hưởng đến
nền kinh tế đó.
Theo Luật Đầu Tư của Việt Nam năm 2005, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức
đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Theo Ngân hàng thế giời, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là dự án đầu tư từ nước
ngoài, có lãi suất trên 10%.
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể hiểu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) là
việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ quốc gia đi đầu tư đến quốc gia nhận đầu tư,
thành lập tổ chức kinh tế ở nước ngoài và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động của
tổ chức đó.
2.2. Các lý thuyết về FDI
Để hiểu được FDI, đầu tiên phải hiểu được động lực nào thúc đẩy các doanh nghiệp
lựa chọn hình thức đầu tư FDI. Bằng cách xem xét các kết quả đầu tư khác nhau:
đầu tư trong nước, đầu tư ra nước ngoài, thực hiện các hoạt động của các công ty đa
quốc gia hay đầu tư vào cổ phiếu (Lipsey, 2001), các nhà đầu tư sẽ lựa chọn thực
hiện FDI đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thay vì xuất khẩu hoặc các công ty trong
nước thuê sản xuất ở bên ngoài.
Trên thực tế khi nghiên cứu giải thích hiện tượng FDI, và chưa có lý thuyết nào
được thống nhất chung cho FDI. Tuy nhiên, theo Kindleberger (1969) tất cả các
nghiên cứu đều đồng ý với ý kiến rằng, trong một thế giới cạnh tranh hoàn hảo, đầu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
tư trực tiếp nước ngoài sẽ không còn tồn tại. Những thất bại của thị trường sẽ thu
hút FDI của các MNC, MNC sẽ tận dụng những lợi thế của mình từ công nghệ và
thông tin vượt trội nhằm tạo cơ hội để MNC chiếm lĩnh thị phần.
Do đó, nếu thị trường hoạt động hiệu quả và không có rào cản về thương mại hoặc
cạnh tranh, thương mại quốc tế là cách duy nhất để tham gia vào thị trường quốc tế.
Phải có một mô hình không hoàn hảo của thị trường thì đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài mới được thực hiện, và Hymer là người đầu tiên nhận thấy điều này. Ông tin
rằng các doanh nghiệp địa phương luôn luôn có được thông tin về môi trường kinh
tế địa phương tốt hơn, và đối với các khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài muốn thực
hiện, hai điều kiện sau là cần thiết:
1. Các công ty nước ngoài phải có những lợi thế nhất định để có thể thực hiện
đầu tư.
2. Thị trường các doanh nghiệp thực hiện đầu tư đến là thị trường không hoàn
hảo.
Có rất nhiều nghiên cứu cố gắng giải thích FDI, và điều tất yếu xảy ra là trước khi
có những nghiên cứu thành công, đã có nhiều nghiên cứu thất bại khi giải thích hiện
tượng FDI. Ví dụ lý thuyết Ricardo về lợi thế so sánh, lý thuyết danh mục đầu tư đã
thất bại khi cố gắng giải thích hiện tượng FDI. Do lý thuyết Ricardo chỉ dựa trên 2
quốc gia, 2 sản phẩm, và khả năng di chuyển hoàn hảo của các nhân tố ở cấp độ địa
phương. Lý thuyết danh mục cũng chỉ giải thích về việc đạt được các khoản đầu tư
nước ngoài trong một danh mục đầu tư, nhưng không thể giải thích các khoản đầu
tư trực tiếp. Ngược lại, những nghiên cứu về FDI được phát triển bởi J. Dunning, S.
Hymer hoặc R.Vernon đã thành công khi giải thích hiện tượng FDI và cho ra đời
các lý thuyết sau:
2.2.1. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vernon giải thích FDI
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Lý thuyết chu kỳ sản phẩm được phát triển bở Vernon năm 1966, được sử dụng để
giải thích một số loại hình FDI của các công ty của Mỹ đầu tư vào khu vực Tây Âu
sau Thế chiến II trong ngành cộng nghiệp chế tạo.
Vernon tin rằng có bốn giai đoạn của chu kỳ sản phẩm: đổi mới, tăng trưởng, trưởng
thành và suy giảm. Theo Vernon, trong giai đoạn đầu tiên các công ty đa quốc gia
của Hoa Kỳ sáng tạo tạo ra những sản phẩm mới cho tiêu dùng trong nước và sau
đó xuất khẩu phần thặng dư để phục vụ cho thị trường nước ngoài. Theo lý thuyết
về chu kỳ sản phẩm, sau Chiến tranh thế giới II ở Châu Âu, nhu cầu về các sản
phẩm chế tạo cũng tăng như ở Mỹ. Do đó, các công ty Mỹ bắt đầu xuất khẩu, nhờ
có lợi thế về công nghệ hơn so với các đối thủ cạnh tranh quốc tế.
Trong giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sản phẩm, các nhà sản xuất có lợi thế bằng cách
sở hữu các công nghệ mới, khi sản phẩm đến giai đoạn phát triển thì công nghệ sản
xuất cũng được biết đến. Các nhà sản xuất sẽ chuẩn hóa sản phẩm của mình, và các
công ty khác sẽ sao chép công nghệ và cho ra đời sản phẩm đó. Do đó, các công ty
Châu Âu đã bắt đầu sản xuất các sản phẩm mà các công ty Mỹ đang xuất khẩu sang
khu vực này. Các công ty Hoa Kỳ bị buộc phải thực hiện các cơ sở sản xuất tại
Châu Âu để duy trì thị phần của mình ở Châu Âu.
2.2.2. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái trên thị trƣờng vốn không hoàn hảo của
Cushman giải thích FDI
Ban đầu rủi ro ngoại hối được phân tích từ khía cạnh thương mại quốc tế. Cushman
(1985) đã phân tích ảnh hưởng của sự không chắc chắn của tỷ giá ngoại tệ như là
một yếu tố ảnh hưởng đến FDI. Trong phân tích thực nghiệm, Cushman cho thấy
rằng tỷ giá hối đoái thực tăng cường kích thích FDI khi được thực hiện bằng USD,
trong khi đó, ngoại tệ tăng đã làm giảm FDI của các doanh nghiệp Hòa Kỳ.
Cushman kết luận rằng sự tăng giá đồng đô la đã làm giảm FDI vào Hoa Kỳ 25%.
2.2.3. Lý thuyết nội bộ hóa của Buckley và Casson giải thích FDI
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Lý thuyết này được phát triển bởi Buckley và Casson, năm 1976 và sau đó được
phát triển bởi Hennart, năm 1982 và Casson, năm 1983 nhằm giải thích sự tăng
trưởng của các MNC và động cơ để MNC thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Ban đầu, lý thuyết được đưa ra bởi Coase năm 1937 ở cấp độ quốc gia và Hymer
năm 1976 ở cấp độ quốc tế. Lý thuyết của Buckley và Casson được gọi là lý thuyết
nội bộ hóa do lý thuyết này nhấn mạnh đến việc thành lập các MNC. Lý thuyết nội
bộ hóa dựa trên ba định đề chính:
1. Các công ty tối đa hóa lợi nhuận trong thị trường không hoàn hảo.
2. Thị trường không hoàn hảo là động lực để các công ty tạo ra thị trường nội
bộ.
3. Nội bộ hóa trên thị trường trên toàn thế giới tạo ra các MNC.
Một công ty thuộc mẫu nghiên cứu có thể phát triển một công nghệ, quy trình hoặc
nguyên vật liệu đầu vào mới. Có thể rất khó để chuyển giao công nghệ hoặc bán
nguyên vật liệu cho các công ty khác không liên quan vì các công ty khác thấy chi
phí giao dịch quá cao. Với trường hợp này, công ty có thể lựa chọn nội bộ hóa bằng
cách sử dụng sản phẩm đầu ra của một công ty con làm đầu vào cho việc sản xuất ở
công ty con khác hoặc công nghệ do một công ty con phát triển có thể được sử dụng
ở các công ty khác. Khi nội bộ hóa liên quan đến hoạt động ở các quốc gia khác
nhau thì gọi là FDI.
Buckley và Casson (1976) đã xác định năm loại hình thị trường không hoàn hảo dẫn
đến nội bộ hóa: (1) sự phối hợp các nguồn lực đòi hỏi một thời gian dài: (2) việc
khai thác hiệu quả sức mạnh thị trường đòi hỏi phải có chi phí thông tin; (3) độc
quyền song phương tạo ra các tình huống mặc cả không ổn định; (4) người mua
không thể ước tính chính xác giá của hàng hoá bán; và (5) các can thiệp của chính
phủ vào thị trường quốc tế tạo ra động lực cho việc định giá chuyển nhượng.
Mặc dù Buckley và Casson thừa nhận nguy cơ can thiệp của chính phủ ở quốc gia
nhận đầu tư, nhưng họ không xem xét sự khác biệt về mức độ rủi ro này trong các
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
ngành khác nhau. Ví dụ, các ngành công nghiệp phát điện và viễn thông có thể phải
đối mặt với nguy cơ lớn hơn về sự can thiệp của chính phủ vì các cân nhắc xã hội có
thể yêu cầu cân bằng các mục tiêu cá nhân với các mục tiêu xã hội.
2.2.4. Lý thuyết độc quyền nhóm của Knickerbocker giải thích FDI
Knickerbocker (1973) cũng xây dựng lý thuyết dựa trên sự không hoàn hảo của thị
trường. Trong kinh tế học, có hai động cơ quan trọng để lựa chọn một quốc gia cụ
thể làm địa điểm để thành lập một cơ sở mới: (1) các công ty tìm kiếm sự gia tăng
khả năng tiếp cận thị trường ở quốc gia nhận đầu tư; và (2) các công ty muốn sử
dụng các tài nguyên phong phú ở nước đó. Knickerbocker cũng trích dẫn một động
lực thứ ba để chọn địa điểm đó là các công ty có thể đầu tư vào một quốc gia để phù
hợp với hoạt động của đối thủ (Head và cộng sự, 2002). Nói cách khác, các công ty
thường có hành vi bắt chước, nghĩa là họ theo sát các đối thủ cạnh tranh trên quốc tế
để họ không mất đi lợi thế chiến lược. Cụ thể, Knickerbocker lập luận rằng trong
điều kiện thị trường độc quyền nhóm, các doanh nghiệp trong một ngành có xu
hướng làm theo quyết định địa điểm của nhau. Với ý tưởng là các doanh nghiệp này
không chắc chắn về chi phí sản xuất ở quốc gia mà hiện tại họ xuất khẩu, có nguy
cơ bị cắt xén bởi một đối thủ thực hiện chuyển đổi từ xuất khẩu sang thành lập chi
nhánh sản xuất tại quốc gia nhận đầu tư. Bằng cách bắt chước thực hiện FDI của đối
thủ, công ty có thể tránh được định giá thấp (Altomonte và Pennings, 2003).
Tuy nhiên, đề xuất độc quyền nhóm của Knickerbocker chỉ đúng khi công ty không
chắc chắn về chi phí ở quốc gia nhận đầu tư; nghĩa là một công ty độc quyền không
ưa rủi ro có thể thành lập một đơn vị ở nước ngoài khi một hoặc nhiều đối thủ của
họ đầu tư ở đó (Head và cộng sự, 2002). Tuy nhiên, trong trường hợp chắc chắn,
động lực để đi ra nước ngoài giảm. Hơn nữa, lý thuyết này không giải thích động cơ
thúc đẩy công ty đầu tiên thực hiện FDI.
2.2.5. Mô hình chiết trung của Dunning giải thích FDI
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Vào thập niên 1970, một trong những lý thuyết mạnh mẽ và toàn diện về FDI được
phát triển bởi Dunning (Read, 2007). Trong quá trình làm việc của mình, Dunning
(1977 và 1979) đã hợp nhất các lý thuyết dựa trên thị trường không hoàn hảo như đã
thảo luận ở trên - lý thuyết về tính độc quyền nhóm và lý thuyết nội bộ hóa - và
thêm lý thuyết thứ ba là lý thuyết vị trí để giải thích lý do tại sao một công ty mở
một chi nhánh nước ngoài (thực hiện FDI). Lý thuyết vị trí giải quyết các câu hỏi
quan trọng về việc ai sẽ là người sản xuất, sản xuất ra hàng hoá hoặc dịch vụ nào, ở
những địa điểm nào, và tại sao? Lý thuyết vị trí cũng thường được các nhà nghiên
cứu áp dụng trong việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí của các công ty con
của MNC.
Dựa trên cơ sở đó, Dunning (1993) đưa ra lý thuyết của ông, được gọi là mô hình
chiết trung hoặc mô hình OLI. Dunning gợi ý rằng một công ty sẽ tham gia vào FDI
nếu có đủ ba điều kiện sau, dựa trên sự kết hợp của ba lý thuyết khác nhau về đầu tư
trực tiếp nước ngoài (O-L-I):
1. Cần có lợi thế về quyền sở hữu so với các công ty khác (O: ownership
advantages).
2. Có lợi thế vị trí (L: Location advantages) khi sử dụng lợi thế về quyền sở hữu
của công ty ở địa phương của nước ngoài.
3. Đạt được những lợi ích của lợi thế nội bộ hóa (I: internalize advantages)
Lợi thế về quyền sở hữu (O)
Lợi thế về quyền sở hữu nói đến các tài sản vô hình, công ty sở hữu độc quyền có
thể chuyển giao cho các công ty con ở quốc gia khác với chi phí thấp, dẫn đến thu
nhập cao hơn và chi phí thấp hơn. Nhưng các công ty con hoạt động ở các quốc gia
khác nhau sẽ phải đối mặt với một số chi phí bổ sung. Qua đó để thành công trong
việc thâm nhập thị trường nước ngoài, một công ty phải có những đặc điểm nhất
định có thể chiến thắng trên chi phí hoạt động trên thị trường nước ngoài. Những lợi
thế này là năng lực tài sản hoặc những lợi thế riêng của công ty. Công ty có độc
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
quyền về lợi thế riêng và sử dụng chúng ở nước ngoài dẫn đến lợi nhuận biên cao
hơn hoặc chi phí biên thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. (Dunning, 1973,
1980, 1988).
Có 3 loại lợi thế về sở hữu:
1. Lợi thế độc quyền dưới hình thức đặc quyền tiếp cận thị trường thông qua
việc sở hữu các nguồn tài nguyên, bằng sáng chế, thương hiệu.
2. Lợi thế công nghệ, kiến thức vượt trội để thực hiện các hoạt động đầu tư
mới.
3. Lợi thế từ tính kinh tế theo quy mô và khả năng tiếp cận thị trường vốn lớn
hơn.
Lợi thế vị trí (L)
Khi công ty thỏa mãn điều kiện đầu tiên là lợi thế quyền sở hữu, yêu cầu tiếp theo
để công ty thực hiện FDI là công ty phải sử dụng lợi thế đó thay vì bán hoặc cho
thuê quyền sở hữu đó cho công ty nước ngoài khác. Lợi thế vị trí tại những quốc gia
khác nhau là nhân tố chính quyết định lựa chọn quốc gia nhận đầu tư.
Lợi thế vị trí đặc trưng của từng quốc gia có thể được chia thành 3 nhóm chính:
1. Lợi ích kinh tế bao gốm các yếu tố định lượng và định tính của sản phẩm,
vận chuyển, viễn thông, quy mô thị trường v.v…
2. Lợi ích chính trị: các chính sách chung và cụ thể của chính phủ ảnh hưởng
đến FDI.
3. Lợi ích xã hội bao gồm khoảng cách giữa quốc gia chủ nhà và quốc gia nhận
đầu tư, đa dạng văn hóa, thái độ với người lạ v.v…
Lợi thế nội bộ hóa (I)
Giả sử hai điều kiện đầu tiên được đáp ứng (điều kiện O và L), nó phải mang lại lợi
nhuận cho công ty khi sử dụng những lợi thế này, bằng cách hợp tác với vài nhân tố
bên ngoài nước chủ nhà (Dunning, 1973, 1980, 1988).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Đặc điểm thứ ba của mô hình chiết trung (OLI) cung cấp khuôn khổ cho việc đánh
giá các cách công ty khai thác những sức mạnh của nó từ việc bán hàng hóa, dịch vụ
của nó đến các thỏa thuận được ký kết giữa các công ty. Nhờ lợi ích nội bộ hóa thị
trường xuyên quốc gia, nhiều công ty muốn tham gia vào sản xuất ở nước ngoài
(FDI) hơn là cung cấp quyền này cho công ty nước ngoài khác theo hình thức cấp
giấy phép hoặc nhượng quyền thương mại.
Mô hình chiết trung (OLI) cho thấy các nhân tố O, L và I là khác nhau giữa các
công ty với nhau và phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia
nhận đầu tư. Vì thế, dựa vào mục tiêu và chiến lược của công ty, mức độ sản xuất
và mô hình sản xuất phụ thuộc vào những thách thức và cơ hội từ những quốc gia
nhận đầu tư.
2.3. Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam đầu tƣ ra nƣớc ngoài thay vì đầu tƣ
trong nƣớc trong nƣớc?
Từ các lý thuyết đã nêu trên, các doanh nghiệp Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài – FDI như một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thế giới
hiện nay. Mặc dù FDI tại Việt Nam còn khá mới mẻ, mang lại nhiều rủi ro các
doanh nghiệp Việt Nam, nhưng nếu xét vấn đề theo một cách toàn diện thì lợi ích
của FDI luôn là động lực cho các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng cố gắng
thực hiện FDI bởi những lý do sau:
Xu thế hội nhập
Việt Nam đang trong giai đoạn gia nhập nền kinh tế ngày càng sâu rộng. Hiện nay
Việt Nam đã thiết lập quan hệ hợp tác với hơn 200 quốc gia trên thế giới. FDI là
kênh hội nhập nhanh nhất, sâu nhất và hiệu quả nhất giúp Việt Nam tiếp thu các
thành tựu khoa học trên thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đóng vai trò quan
trọng nhất đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, các hiệp định thương
mại giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới đã mở ra nhiều điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, thách thức đặt ra với các
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
doanh nghiệp Việt Nam là tìm kiếm các cơ hội kinh doanh ra nước ngoài, chấp nhận
cạnh tranh với các doanh nghiệp trên thế giới, tìm kiếm nguồn tài trợ trên thị trường
nước ngoài, tiếp cận với khoa học công nghệ nhằm tăng sức cạnh tranh, làm giàu
cho mình, cho đất nước.
Tận dụng lợi thế vị trí (Location advantages) trong lý thuyết Dunning
Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư FDI vào các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam
Á nhờ có lợi thế vị trí và được giải thích cụ thể như sau:
- Lợi thế về vị trí địa lý
Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Đông Nam Á nên các doanh nghiệp
Việt Nam có thể tận dụng lợi thế vị trí theo lý thuyết Dunning để thực hiện FDI vào
khu vực này. Nói cách khác, nhiều quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á có nhiều
nguồn tài nguyên như tài nguyên đất, tài nguyên con người còn chưa được khai
thác, các doanh nghiệp Việt Nam nên thiết lập các cơ sở sản xuất tại các quốc gia
thuộc khu vực này để khai thác những nguồn tài nguyên đó.
- Lợi thế về văn hóa,
Để thành công khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
am hiểu về văn hóa như phong tục tập quán, tín ngưỡng… Do cùng hệ thống khí
hậu nhiệt đới, gió mùa, nên các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á đã sáng tạo
nên những nền văn hoá tộc người và địa phương đa dạng, phong phú dựa trên văn
hoá chung là văn hóa nông nghiệp, nên giữa Việt Nam và các quốc gia thuộc khu
vực Đông Nam Á có sự tương đồng rất lớn về văn hóa. Sự tương đồng văn hóa tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư FDI vào khu vực này.
Thật vậy, kết quả nghiên cứu của Lausberg (2006) cho thấy tương đồng văn hóa có
tác động cùng chiều đến đầu tư FDI song phương khi nghiên cứu các doanh nghiệp
Mỹ thực hiện FDI vào 37 quốc gia khác trong giai đoạn 1985-2006. Một nghiên cứu
khác của Mario và cộng sự (2005) cho thấy các doanh nghiệp thuộc OECD khi thực
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
hiện FDI luôn ưu tiên hàng đầu vào các quốc gia lân cận, có nền văn hóa - xã hội
quen thuộc.
Tìm kiếm các thị trƣờng hấp dẫn, mở rộng thị trƣờng hoạt động
Thị trường trong nước sẽ đến lúc bão hòa và tốc độ tăng trưởng trong nước sẽ giảm,
từ đó cho thấy tính cấp thiết của việc đầu tư ra thị trường nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam. Trong chiến lược toàn cầu hóa, những thị trường sơ khai đầy tiềm
năng luôn là điểm đến hấp dẫn đối với các doanh nghiệp thực hiện FDI, trong đó có
các doanh nghiệp Việt Nam. Ví dụ như FPT đã khai thác dịch vụ viễn thông ở thị
trường sơ khai Myanmar. Trước khi có FPT, hạ tầng viễn thông ở Myanmar dường
như chưa có, chi phí cho dịch vụ internet ở Myanmar cao gấp trăm lần so với Việt
Nam. Mặt khác, với mục tiêu mở rộng thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam cũng
nhắm đến những thị trường đã có người khai thác bằng các lợi thế riêng của mình.
Tiếp thu thành tựu khoa học cộng nghệ cao
Khoa học công nghệ có vai trò cốt lõi trong quá trình phát triển đất nước. Các ứng
dụng khoa học công nghệ giúp bảo vệ nguồn tài nguyên môi trường; gia tăng số
lượng và chất lượng của sản xuất sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con
người. Trình độ khoa học công nghệ ở Việt Nam còn rất thấp so với các quốc gia
trên thế giới. Vì lẽ đó, Chính phủ Việt Nam có rất nhiều ưu đãi nhằm thu hút các
nhà đầu tư trên thế giới chia sẽ các tiến bộ khoa học. Tuy nhiên, trên thực tế, các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam chủ yếu nhằm tận dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên có sẵn và nguồn lao động rẻ. Mặt khác, các doanh nghiệp đầu tư
FDI vào Việt Nam phần lớn là các MNC, các MNC rất hạn chế trong việc chuyển
giao khoa học công nghệ vì lý do cạnh tranh, bảo vệ thế độc quyền. Như vậy, bằng
cách thực hiện đầu tư ra nước ngoài, Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội để tiếp cận
với các tiến bộ khoa học công nghệ.
Mục tiêu tăng trƣởng kinh tế xanh, bền vững
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Nền kinh tế Việt Nam vốn dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn. Tuy vậy,
nếu cứ tiếp tục khai thác như hiện nay với công nghệ khai thác chưa hiệu quả dẫn
đến tài nguyên đang dần cạn kiệt.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây cao nhưng
không bền vững, tăng trưởng chủ yếu dựa vào tập trung khai thác tài nguyên, công
nghệ lạc hậu, lâu đổi mới; làm cho tài nguyên hao mòn, nguồn nước bị ô nhiễm,
chất lượng môi trường sống tại Việt Nam đang xuống cấp. Nhận thức được điều
này, các doanh nghiệp Việt Nam càng phải tăng cường thực hiện đầu tư ra nước
ngoài, nhằm nắm bắt các cơ hội tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới,
sau đó phổ biến tại Việt Nam. Từ đó, nước ta có thể sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên hơn, giảm khí thải, giảm ô nhiễm môi trường, góp phần xây dựng phát triển
kinh tế xanh, bền vững.
2.4. Các nghiên cứu trƣớc đây
Để đáp ứng cho sự gia tăng đáng kể của hoạt động đầu tư ra nước ngoài, cụ thể là
hoạt động M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới trong thập kỷ qua, một số nhà
nghiên cứu đã kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư M & A xuyên
quốc gia và FDI đầu tư mới.
2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc
Nocke và Yeaple (2007) cho thấy rằng các yếu tố sản xuất ở nước ngoài (yếu tố sản
xuất bao gồm: 1. đất: tài nguyên thiên nhiên, 2. sức lao động (vốn con người) và 3.
tư bản hoặc vốn: do con người làm ra, hay còn gọi là công cụ sản xuất) là yếu tố
quyết định đến đầu tư M & A xuyên quốc gia.
Trong khi đó A, Giovanni (2005) nghiên cứu “Điều gì thúc đẩy dòng vốn? Trường
hợp hoạt động M & A xuyên quốc gia và tăng cường tài chính” nhằm xác định các
yếu tố tác động đến M & A xuyên quốc gia. Bài nghiên cứu dựa vào mô hình dữ
liệu bảng và mô hình lực hấp dẫn (gravity model – mô hình thường được sử dụng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
cho các nghiên cứu thương mại) cho các thương vụ M & A xuyên quốc gia của hầu
hết các quốc gia trên thế giới (205 quốc gia) từ năm 1990 đến năm 1999. Kết quả
nghiên cứu khẳng định rằng mức độ phát triển thị trường vốn và môi trường pháp lý
của quốc gia nhận đầu tư là những yếu tố quyết định đến M & A xuyên quốc gia.
Erel và cộng sự (2012) nghiên cứu “Các yếu tố quyết định M & A xuyên quốc gia”
bằng cách phân tích mẫu 56.978 vụ M & A xuyên quốc gia trên thế giới xảy ra từ
năm 1990 đến năm 2007 đã đưa ra kết luận rằng giữa hai quốc gia có khoảng cách
địa lý gần hơn thúc đẩy hoạt động M & A hơn so với các quốc gia có khoảng cách
địa lý xa hơn. Thương mại song phương ảnh hưởng tích cực đến hoạt động M & A
giữa hai quốc gia. Doanh nghiệp có giá cổ phiếu đang tăng sẽ ở vai trò là doanh
nghiệp đi mua và doanh nghiệp có giá cổ phiếu đang giảm sẽ ở vai trò là doanh
nghiệp bị mua, hay còn gọi là doanh nghiệp mục tiêu.
Ngoài ra, LaPorta và cộng sự. (2006) dựa trên nghiên cứu của La Porta và cộng sự
(1998), bằng cách sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu cho 49 quốc gia có vốn
hóa thị trường lớn nhất. Mỗi quốc gia tác giả sẽ mời một luật sư để trả lời cho bảng
câu hỏi mô tả các luật chứng khoán (bao gồm các luật thực tế, các điều lệ, quy định,
các tiền lệ pháp lý ràng buộc, và các quy tắc khác có hiệu lực pháp luật). Mặc dù bài
nghiên cứu đã không trực tiếp kiểm tra các yếu tố quyết định M & A xuyên quốc
gia, nhưng kết quả cho thấy rằng môi trường pháp lý liên quan đến việc bảo vệ nhà
đầu tư và phát triển của thị trường vốn có quan hệ dương.
Head và Ries (2008) sử dụng phương pháp hồi quy GLS với Fixed effect cho bộ số
liệu FDI song phương và đa phương vào năm 2011 cho 30 quốc gia OECD và 32
quốc gia đối tác của OECD. Bài viết kết luận rằng khoảng cách địa lý, tương đồng
giữa ngôn ngữ bản địa, và quan hệ lịch sử giữa hai nước là những yếu tố quyết định
của M & A xuyên quốc gia.
Uysal và cộng sự. (2008) bằng phương pháp hồi quy OLS đã kiểm tra tác động của
khoảng cách về địa lý đối với các quyết định M & A của các công ty công của Hoa
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Kỳ trong giai đoạn 1990-2003. Kết quả cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp thực
hiện M & A trong các giao dịch địa phương lớn gấp hai lần trong các giao dịch phi
địa phương. Điều này giải thích bởi lợi thế thông tin phát sinh từ sự gần gũi về
khoản cách địa lý.
Ahern và cộng sự (2012) nghiên cứu trong một mẫu gồm 20.893 thương vụ M & A
xuyên quốc gia từ 52 quốc gia khác nhau trong giai đoạn 1991-2008, bằng phương
pháp Fixed effects (FEM) và phương pháp Pooled OLS. Bài nghiên cứu cũng có kết
luận tương tự với bài nghiên cứu của Head và Ries (2008) và Uysal và cộng sự.
(2008).
Ferreira và cộng sự. (2009) nghiên cứu xem các đặc trưng doanh nghiệp đi đầu tư
ảnh hưởng như thế nào đến khối lượng và mô hình của các thương vụ M & A trên
khắp thế giới. Sử dụng bộ dữ liệu về về cổ phần của tất cả các công ty trong bộ dữ
liệu Datastream / WorldScope giai đoạn 2000 – 2005 và dữ liệu về thương vụ M &
A được công bố từ tháng Một năm 2000 đến tháng Mười Hai năm 2005 từ bộ dữ
liệu của Securities Data Corporation (SDC) Platinum. Đồng thời sử dụng phương
pháp phân tích hồi quy đa biến (Cross-sectional regression). Kết quả khẳng định
rằng xác suất M & A xuyên quốc gia ở nước nhận đầu tư sẽ tăng lên khi tỷ lệ sở hữu
nước ngoài ở nước đó tăng lên.
Theo Neary (2009) kết luận sau khi xem xét tài liệu lý thuyết, các nghiên cứu trước
đây cho rằng FDI đầu tư mới chiếm phần lớn trong tổng FDI. Những nghiên cứu về
FDI đầu tư mới liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (IPR) như là một yếu tố quyết
định của việc quyết định mở rộng ra nước ngoài của các doanh nghiệp. Các nghiên
cứu trước đây đã khảo sát mối quan hệ giữa môi trường pháp lý liên quan đến luật
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và FDI ở các nước đang phát triển nhưng có kết quả trái
ngược nhau.
Ví dụ, các nghiên cứu lý thuyết của Maskus và Penubarti (1995) nghiên cứu ảnh
hưởng của mức độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đến dòng chảy thương mại. Bằng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
cách sử dụng mô hình The Helpman Krugman (HK) và mô hình lực hấp dẫn
(gravity model). Bài nghiên cứu đã đưa ra khẳng định rằng việc tăng cường các luật
bảo vệ hợp pháp cho quyền sở hữu trí tuệ (IPR) làm giảm FDI.
Javorcik (2004) bằng cách sử dụng dữ liệu ở cấp độ doanh nghiệp ở Đông Âu và
Liên Xô cũ và phương pháp hồi quy probit, đã nghiên cứu tác động của luật bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ đến FDI. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc bảo vệ IPR yếu
kém làm giảm đầu tư nước ngoài của các ngành thuộc lĩnh vực yêu cầu công nghệ
cao, những ngành này thực sự cần luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Hơn nữa, kết
quả cho thấy luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ yếu khuyến khích các nhà đầu tư thực
hiện các dự án tập trung vào phân phối các sản phẩm nhập khẩu và ngăn cản các
nhà đầu tư thực hiện sản xuất tại địa phương. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng cho
thấy GDP thu nhập bình quân đầu người và quy mô dân số có ảnh hưởng tích cực
với việc thu hút dòng vốn đầu tư FDI. Kết quả này được giải thích là do dòng vốn
FDI thực sự bị thu hút ở những thị trường lớn. Trong khi đó, GDP đại diện cho sức
mua của người dân địa phương và quy mô dân số là đại diện cho quy mô tiềm năng
của thị trường.
Lee và Mansfiel (1996) dựa vào dữ liệu thu thập từ gần 100 doanh nghiệp Mỹ và
phương pháp dữ liệu bảng kết hợp với ước lượng hồi quy bé nhất – OLS, đã nghiên
cứu về việc nhận thức của doanh nghiệp về mức độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
mạnh hay yếu ở các quốc gia khác nhau. Kết quả cho thấy rằng hệ thống luật bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ của các quốc gia trên thế giới có ảnh hưởng đến dòng chảy FDI
từ Mỹ.
Glass và Saggi (2002) sử dụng mô hình lực hấp dẫn và mô hình Tobit để nghiên cứu
cho mẫu các doanh nghiệp của Mỹ đầu tư FDI tới 166 quốc gia cùng với các hoạt
động kinh tế liên quan đến FDI tới 58 quốc gia từ 1995 đến năm 2000. Bài nghiên
cứu đã kiểm tra mối quan hệ giữa luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IPR) và FDI. Kết
quả cho thấy FDI phụ thuộc vào đặc điểm quốc gia nhận đầu tư và đặc điểm ngành
của doanh nghiệp đi đầu tư. Hơn nữa, việc tăng cường luật bảo vệ của
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
quyền sở hữu trí tuệ làm cho số lượng FDI sẽ giảm nhưng giúp tăng cao chất lượng
FDI.
Trong khi đó Javorcik (2004) đã nghiên cứu “Thành phần của đầu tư trực tiếp nước
ngoài và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Bằng chứng từ các nền kinh tế chuyển đổi”.
Bài nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi cho 10000 doanh nghiệp được niêm yết của
50 quốc gia trong bộ dữ liệu Worldscope và nghiên cứu của Branstetter và cộng sự.
(2011) nghiên cứu liệu IPR mạnh có gây ra sự mở rộng của hoạt động đa quốc gia
bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau để nghiên cứu các công ty đa quốc gia ở Mỹ từ
năm 1982 đến năm 1999. Hai bài nghiên cứu này đã đưa ra kết quả trái ngược, cụ
thể là khẳng định rằng việc tăng cường các luật bảo vệ hợp pháp cho quyền sở hữu
trí tuệ (IPR) làm tăng FDI.
Mặt khác, nghiên cứu của Smith (2001), Rafiquzzaman (2002), Park và Lippoldt
(2005), Branstetter và cộng sự (2006), và Nair-Reichert và Duncan (2008) đã tìm ra
cả hai mối tương quan dương và tương quan âm cho mối liên hệ giữa luật bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ và FDI trong các nước nhận đầu tư.
2.4.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hoa & Bùi Thị Bích Phương
(2014) cho nhân tố tác động đến FDI tại những quốc gia đang phát triển. Mẫu
nghiên cứu bao gồm 30 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ năm 2000 đến
năm 2012, trong đó có Việt Nam bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng
quát khả thi - FGLS. Kết quả nghiên cứu này cho thấy quy mô thị trường, tổng dự
trữ, cơ sở vật chất, chi phí lao động và độ mở thương mại là những nhân tố tác động
đến FDI đầu tư vào các quốc gia đang phát triển.
Mặc dù số lượng các nghiên cứu về các nhân tố quyết định đến FDI đầu tư mới và
M & A xuyên quốc gia ngày càng nhiều, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào phân
tích về sự giống nhau và khác nhau giữa các nhân tố. Đặc biệt là chưa có nghiên
cứu nào cho vấn đề đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam được công
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
bố chính thức. Bằng cách thừa nhận sự thiếu hụt này trong các lý thuyết hiện tại, bài
viết kiểm tra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định FDI của doanh nghiệp Việt
Nam. Đồng thời, chứng minh sự giống nhau và khác nhau của các nhân tố quyết
định đến M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới.
CHƢƠNG 3: GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. Giả thuyết nghiên cứu
Từ những nghiên cứu đã tìm hiểu, luận văn sẽ trình bày và kiểm tra dựa trên bốn giả
thuyết sau đây:
Thứ nhất, sự giống nhau của các yếu tố quyết định FDI đối với hai loại hình FDI có
thể đến từ các nhân tố vĩ mô của quốc gia nhận đầu tư. Thứ hai, vì môi trường pháp
lý của quốc gia nhận đầu tư tồn tại nhiều khía cạnh và đặc điểm khác nhau (Điển
hình như bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ - IPR, các quy tác kinh doanh và luật bảo vệ
quyền sở hữu- EDBI), do vậy tác động của môi trường pháp lý đối với sự lựa chọn
FDI sẽ phụ thuộc các đặc tính vốn có của nó. Thứ ba, những tính chất khác nhau
của doanh nghiệp trong nước mà điển hình là kinh nghiệm gia nhập thị trường tại
đất nước nhận đầu tư cũng có thể ảnh hưởng đến những sự lựa chọn FDI. Thứ tư,
mối liên hệ giữa giá cổ phiếu trong nước và việc thực hiện FDI là khác nhau đối với
hai loại FDI.
Giả thuyết 1. Sự giống nhau của các yếu tố quyết định FDI giữa hai loại FDI có thể
đến từ các nhân tố vĩ mô của quốc gia nhận đầu tư.
Đầu tiên tác giả sẽ giả thuyết rằng các yếu tố quyết định về kinh tế vĩ mô được sử
dụng phổ biến trong các nghiên cứu trước đây, ví dụ các nhân tố này được đề cập
trong nghiên cứu M & A xuyên quốc gia của Erel và cộng sự. (2012) và trong
nghiên cứu của Javorcik (2004) về FDI đầu tư mới. Trong bài viết này, tác giả sử
dụng thu nhập bình quân đầu người GDP của quốc gia nhận đầu tư, quy mô dân số,
thuế thu nhập doanh nghiệp và thương mại song phương (bilateral trade) là những
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
biến độc lập, tương ứng với các kết quả thực nghiệm của Javorcik (2004), Huizinga
và Voget (2009) và Ivus (2010). Do đó tác giả đặt giả thuyết rằng thu nhập bình
quân đầu người, quy mô dân số và thương mại song phương sẽ tương quan dương
đến M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới. Trong khi đó thuế doanh nghiệp sẽ
tương quan âm đến các khoản đầu tư này vì mối quan hệ giữa các biến này với FDI
được củng cố bởi các nghiên cứu M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới.
Giả thuyết 2. Môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư ảnh hưởng đến các quyết
định FDI.
Trong nghiên cứu của Helpman(1993), Javorcik (2004) và Branstetter và cộng sự
(2011) đã xác định mối liên hệ giữa luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IPR) của quốc
gia được nhận đầu tư và FDI đầu tư mới, và không có mối liên hệ giữa luật bảo vệ
IPR và M & A xuyên quốc gia. Do đó, tác giả đặt giả thuyết rằng việc cải cách luật
IPR sẽ thúc đẩy FDI đầu tư mới nhưng lại không hỗ trợ cho M & A xuyên quốc gia.
Trong khi đó, việc cải thiện các quy tắc kinh doanh, bảo vệ quyền ở hữu sẽ dẫn đến
các thương vụ M & A ở các quốc gia khác nhưng không hỗ trợ cho FDI đầu tư mới.
Giả thuyết 3. Kinh nghiệm FDI của doanh nghiệp trong nước và mục đích của việc
gia nhập vào một quốc gia mới có ảnh hưởng đến sự lựa chọn FDI đầu tư mới hoặc
M & A xuyên quốc gia.
Giả thuyết 1 và giả thuyết 2 được nêu ra trên đây không bao hàm yếu tố đặc trưng
của các doanh nghiệp trong nước. Kinh nghiệm FDI của các doanh nghiệp trong
nước có thể ảnh hưởng đến loại hình FDI, cụ thể là các doanh nghiệp đã có dây
chuyền sản xuất hoặc mạng lưới phân phối ở quốc gia nhận đầu tư và mục đích FDI
của doanh nghiệp ở quốc gia đó. Kimura cùng với Kiyota (2006) và Kimura và cộng
sự (2008) nhấn mạnh đến mối liên hệ giữa việc hình thành mạng lưới sản xuất và
năng suất của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp máy móc. Bài viết này cũng
đề cập đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đã đầu tư FDI đầu tư mới chỉ
cải thiện trong thời gian dài, vì việc thiết lập cơ sở sản xuất bổ sung sẽ cần có
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
thời gian để thực hiện. Ngoài ra, bài nghiên cứu trên cũng đặt giả thuyết rằng FDI
đầu tư mới chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số FDI và lựa chọn M & A xuyên
quốc gia sẽ bị bỏ qua, mặc dù điều này cho phép các doanh nghiệp trong nước cải
thiện hiệu quả hoạt động trong ngắn hạn. Theo hiểu biết của tác giả, vài bài báo
trước đây đã tập trung vào mối quan hệ giữa sự hình thành của các mạng lưới sản
xuất và sự lựa chọn của FDI. Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết rằng một doanh nghiệp
có kinh nghiệm FDI trong quá khứ, đã có kênh phân phối hoặc bán hàng ở quốc gia
nhận đầu tư và do đó doanh nghiệp này có xu hướng chọn FDI đầu tư mới. Điều đó
sẽ giúp đơn giản hoá việc gia nhập thị trường và rút ngắn thời gian cần thiết để xây
dựng các cơ sở vật chất. Giả thuyết này đồng thời cho thấy doanh nghiệp chọn M &
A xuyên quốc gia khi không có kinh nghiệm FDI ở quốc gia nhận đầu tư và khi mục
đích của việc gia nhập là nhằm mục đích thiết lập một kênh bán hàng hoặc phân
phối. Vì hành động này cho phép doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận trong ngắn hạn.
Giả thuyết 4. Giá cổ phiếu của doanh nghiệp nội địa tác động cả hai loại FDI nhưng
giá cổ phiếu trước đó chỉ thúc đẩy FDI đầu tư mới. Trong khi đó, thông báo M & A
xuyên quốc gia nhanh chóng làm tăng giá cổ phiếu.
Nhiều tài liệu nghiên cứu đều củng cố lý thuyết về mối quan hệ tương quan giữa giá
cổ phiếu của doanh nghiệp đó và quyết định FDI. Những kết quả của Giovani
(2005), Chari và cộng sự. (2010) và Erel và cộng sự. (2012) ủng hộ cho phát hiện
rằng các khoản lợi nhuận bất thường tích lũy của các doanh nghiệp mẹ và quyết
định M & A xuyên quốc gia là mối liên hệ tương quan dương. Javorcik (2004) và
Branstetter và cộng sự. (2011) cũng thể hiện hệ số giá thị trường trên giá trị sổ sách
của doanh nghiệp đó ảnh hưởng tích cực đến tổng FDI, phần lớn là do FDI đầu tư
mới. Dựa trên bài viết này, tác giả kì vọng rằng giá cổ phiếu bất thường tích lũy và
giá cổ phiếu của doanh nghiệp đó đều ảnh hưởng đến cả hai loại hình FDI. Cụ thể là
giá cổ phiếu của doanh nghiệp trong nước tăng nhanh chóng sau khi thực hiện M &
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
A xuyên quốc gia và giá cổ phiếu trước đó của doanh nghiệp thúc đẩy FDI đầu tư
mới tăng lên nhưng lại không ảnh hưởng tới M & A.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
3.2.1. Mô hình cơ bản
Để kiểm tra các giả thuyết được mô tả trong phần 3.1, tác giả ước tính các phương
trình thực nghiệm (1) và (2). Trong hai phương trình này, hai biến phụ thuộc bằng
một khi doanh nghiệp mẫu tham gia vào quá trình M & A xuyên quốc gia hoặc FDI
đầu tư mới và bằng không đối với trường hợp khác:
Trong bài viết này, tác giả đồng thời ước lượng hai phương trình thực nghiệm trên
bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy có vẻ không liên quan (Seemingly
Unrelated Regression - SUR). Tác giả sử dụng ước lượng SUR vì các kết quả thực
nghiệm của hai phương trình được so sánh thống kê do cả hai đều sử dụng một tập
dữ liệu mẫu phổ biến. Nói cách khác, chúng ta có thể so sánh khách quan giữa hai
hệ số từ phương trình (1) và (2) để tìm ra các biến nào có ảnh hưởng đến các quyết
định FDI.
Sau đó tác giả sử dụng phương pháp hồi quy Probit để kiểm định lại kết quả của
phương pháp hồi quy SUR.
Đối với phương pháp hồi quy Probit, tác giả sẽ lần lượt thực hiện hồi quy cho từng
biến phụ thuộc, và cho từng nhóm biến độc lập (nhóm biến thuộc môi trường vĩ mô
của quốc gia nhận đầu tư, nhóm biến thuộc môi trường pháp lý của quốc gia nhận
đầu tư và nhóm biến thuộc đặc trưng của các doanh nghiệp trong nước).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Mô hình SUR - Seemingly Unrelated Regression – Phƣơng pháp hồi quy có vẻ
không liên quan
Trong một mô hình gồm nhiều phương trình hồi quy, chúng ta xem xét đến vấn đề
ước lượng các hệ số hồi quy một cách hiệu quả. Dưới những điều kiện đặc biệt, rõ
ràng, phương pháp bình phương bé nhất được áp dụng cho từng phương trình một
để đạt được các ước lượng hệ số hiệu quả. Đối với các trường hợp thường gặp trong
nghiên cứu, Zellner, A. (1962) đưa ra quy trình ước lượng các hệ số hiệu quả hơn so
với khi ước lượng bình phương bé nhất cho từng phương trình. Trong quy trình hồi
quy này, các hệ số hồi quy trong tất cả các phương trình được ước lượng đồng thời
bằng cách áp dụng phương trình bình phương bé nhất tổng quát của Aiken (1934-
35) cho toàn bộ hệ phương trình.
Phương trình hồi quy cho mô hình SUR được Moon và Perron (2006) tổng quát lại
như sau:
Giả sử là biến phụ thuộc, là vectơ của các
biến giải thích đối với mỗi quan sát đơn vị i, là sai số không quan sát được, it
được hiểu là phương trình thứ i và quan sát thứ t. T là số quan sát. T có thể biểu thị
cho thời gian hoặc không gian. Mô hình SUR tuyến tính cổ điển là một hệ thống các
phương trình hồi quy tuyến tính,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Trong đó i là số của phương trình hồi quy chạy từ 1 đến N, t chạy từ 1 đến T, do đó
. Có thể làm đơn giản hoá ký hiệu bằng nhóm các quan sát theo t
hoặc theo i. Ví dụ, nếu chúng ta nhóm cho mỗi quan sát t, thì ,
, một ma trận đường chéo với trên đường
chéo của nó, , . Khi đó:
Giả định cho mô hình
Trong mô hình SUR tuyến tính cổ điển, giả định rằng cho mỗi
là cấp bậc đầy đủ của Ki, và điều kiện trong tất cả các
biến độc lập , sai số Ut tuân theo giả thuyết chuẩn trung bình zero và
là phương sai thay đổi, không tự tương quan và không có
tương quan đồng thời ( tại thời điểm t) giữa các sai số ( ) của bất kỳ phương trình
nào, thì các phương trình trên về cơ bản là không có tương quan. Dùng bình phương
tối thiểu đối với từng phương trình riêng rẽ, chúng ta sẽ có được các ước lượng
không chệch hiệu quả nhất. Hơn nữa, chúng ta giả định rằng là xác định dương,
thể hiện bở phần tử thứ (i,j) của , do đó ,
Theo giả thiết ma trận hiệp phương sai của toàn bộ vectơ
Ƣớc lƣợng β
1: Ước lượng bình phương bé nhất – OLS
Ước lượng đầu tiên của β là ước lượng bình phương bé nhất (OLS) của hồi quy
theo
này,
là
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
β trong bước 1 là tập hợp các β của từng phương trình OLS riêng lẽ. Hay nói cách
khác
với
2: Ước lượng bình phương bé nhất tổng quát (GLS) và bình phương bé nhất tổng
quát khả thi (FGLS):
Nếu ma trận hiệp phương sai đã biết, ước lượng GLS của β là
Nếu ma trận hiệp phương sai chưa biết, ước lượng FGLS được sử dụng bằng cách
thay thế giá trị hiệp phương sai chưa biết bằng ước lượng thích hợp là
Với và là phần dư trong OLS của phương trình thứ k, và
.
Sau đó
Ước lượng FGLS giống như OLS được ước lượng theo 2 bước. Trong bước đầu ước
lượng lấy phần dư và bước 2 tính toán dựa trên ước lượng ma trận hiệp
phương sai của bước 1.
Mô hình trên được gọi là mô hình hồi quy có vẻ không tương quan (SUR), vì chúng
có vẻ không có tương quan ngoại trừ tương quan giữa các phần dư.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
3.3. Mô tả biến
Trong phương trình (1) và (2), tác giả giả định rằng doanh nghiệp i có 9 quốc gia
tiềm năng từ khu vực Đông Nam Á để đầu tư. Do đó, khi doanh nghiệp i quyết định
đầu tư vào một trong 9 quốc gia này cho dự án FDI A, biến số phụ thuộc của quốc
gia đó bằng 1 và của 8 quốc gia khác sẽ bằng 0. Ngoài ra, các biến số độc lập là như
nhau ở tất cả 9 quốc gia. đề cập đến các biến đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô
của quốc gia nhận đầu tư c có thể ảnh hưởng đến dòng vốn FDI. thể hiện các
biến số biểu thị mức độ phát triển của môi trường pháp lý liên quan đến IPR và
EDBI của quốc gia c. đại diện cho các biến liên quan đến các yếu tố đặc trưng
của doanh nghiệp i.
- Dựa theo nghiên cứu của Javorcik và cộng sự (2004) về việc ảnh hưởng của GDP
thu nhập bình quân đầu người và dân số ở quốc gia nhận đầu tư đến quyết định FDI
và nghiên cứu của Huizinga và Voget (2009) nghiên cứu tác động của thuế thu nhập
doanh nghiệp đến định hướng và số lượng của các giao dịch M & A xuyên quốc gia.
Các biến bao gồm: GDP thu nhập bình quân đầu người (GDP), quy mô dân số
(Population), thuế thu nhập doanh nghiệp (Corporate Tax) và thương mại song
phương giữa nước chủ nhà và quốc gia nhận đầu tư FDI (Bilateral Trade) để nắm
bắt các ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng ở quốc gia nhận đầu tư FDI c.
GDP thể hiện mức thu nhập của hộ gia đình ở nước nhận đầu tư FDI.
Population đại diện cho quy mô dân số của nước nhận đầu tư FDI.
Corporate tax cho thấy chi phí thuế cho các hoạt động ở tại địa phương nước tiếp
nhận vốn FDI.
Bilateral trade biểu thị giá trị xuất khẩu từ Việt Nam đến các quốc gia chia cho tổng
giá trị thương mại giữa Việt Nam và 9 quốc gia mẫu.
Tất cả các biến cụ thể riêng biệt của các quốc gia được chuyển đổi thành các giá trị
logarit tự nhiên của chính nó.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
- Các biến , bao gồm IP Rights Score và EDBI để đánh giá môi trường pháp lý
của các quốc gia c về việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IP Rights Score) và các quy
định kinh doanh, quyền sở hữu trong chỉ số EDBI (The ease of doing business
index).
IP Rights Score: Điểm số của luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Biến IP Rights Score được đưa vào bài nghiên cứu dựa trên nghiên cứu của
Helpman (1993), Javorcik (2004) và Branstetter và cộng sự (2011) về các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định FDI đầu tư mới trong đó có IPR.
Có rất nhiều lý do để chúng ta quan tâm đến luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Lý do
đầu tiên là để phát minh, sáng chế ra một sản phẩm mới đòi hỏi tác giả phải bỏ thời
gian, công sức và trí tuệ. Vì thế luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ giúp tác giả có
quyền sử dụng với tài sản thuộc quyền sở hữu trí tuệ của mình. Mặt khác, có nhiều
cá nhân, tổ chức vi phạm quyền sở hữu trí tuệ là do lợi nhuận kinh tế đáng kể mà
các doanh nghiệp làm hàng giả có thể đạt được bằng việc khai thác (mà không được
phép) những sáng tạo và đầu tư sáng tạo của người khác, bằng việc làm nhái các sản
phẩm với chi phí sản xuất thấp hơn chi phí của nhà đầu tư sáng tạo. Những lý do
này cho thấy, một quốc gia thực hiện tốt luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được kỳ
vọng sẽ ảnh hưởng tích cực đến quyết định đầu tư FDI của các doanh nghiệp đi đầu
tư.
IP Right Score trong bài nghiên cứu sử dụng giá trị logarit tự nhiên của điểm số
“Protection of Intellectual Property Rights” cho môi trường pháp lý liên quan đến luật
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IPR) dựa trên các kết quả điều tra về việc IPR có được
thực thi đầy đủ hay không do tổ chức Property Rights Alliance công bố hằng năm. Để
hỗ trợ cho giả thuyết đầu tiên, kỳ vọng dấu của những hệ số IP Rights Score sẽ có kết
quả dương (>0) trong phương trình (2) nhưng lại (<0 hoặc =0) trong phương trình (1).
Điểm số IP Rights Score được tính như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Bằng cách thu thập các câu trả lời cho các câu hỏi theo thang điểm 1-6, trong đó 1
thể hiện nhận thức tiêu cực nhất và 6 là quan điểm tích cực nhất nhằm đánh giá mức
độ IPR. Hay nói cách khác, điểm càng cao cho thấy các quốc gia càng thực hiện tốt
luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Các tổ chức Property Rights Alliance tính các giá
trị trung bình cho mỗi quốc gia và dữ liệu được chuyển đổi từ thang điểm 1-6 thành
thang đo 0-10 bằng cách sử dụng công thức dưới đây. Cuối cùng, những câu trả lời
khảo sát được chuyển thành giá trị độ lệch chuẩn. Từ giá trị đó mà tổ chức này sẽ
tiến hành xếp hạng.
Q=giá trị gốc, = giá trị trung bình của các quốc gia trong mẫu, N=số nền kinh tế,
và S= độ lệnh chuẩn.
EDBI:
Giá trị logarit tự nhiên của chỉ số EDBI (The ease of doing business index). Chỉ số
này được đưa vào mô hình dựa theo kết quả nghiên cứu của Ricardo (2012) nghiên
cứu về chỉ số EDBI ảnh hưởng đến lựa chọn địa điểm đầu tư của các doanh nghiệp
thực hiện FDI. EDBI được Ngân hàng Thế giới được công bố bằng cách sử dụng 41
biến số của 10 lĩnh vực khác nhau để so sánh môi trường hoạt động kinh doanh của
các quốc gia. Biến EDBI được các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu
và các MNC sử dụng rộng rãi. Chỉ số này được thực hiện hàng năm trong báo cáo
Thực hiện kinh doanh (Doing Business Report) từ công bố của Ngân hàng Thế giới.
Chỉ số này được thực hiện từ năm 2001 và xếp hạng các nền kinh tế từ 1 đến 189
tương ứng với 189 quốc gia trên thế giới. Thứ hạng cao chỉ ra rằng các quy tắc cho
kinh doanh tốt hơn, đơn giản hơn và bảo vệ quyền sở hữu mạnh hơn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
- Phương pháp đo lường chỉ số thuận lợi kinh doanh EDBI
Chỉ số này được đưa ra dựa trên những nghiên cứu luật pháp, quy tắc bằng việc
phỏng vấn và xác minh bởi viên chức nhà nước, các luật sư, cố vấn doanh nghiệp,
kế toán viên và các nhà chuyên môn có hoạt động trong lĩnh vực cố vấn quản lý
chung thực thi luật pháp. Thứ hạng của một quốc gia được đánh giá dựa trên giá trị
trung bình của 10 chỉ số sau (được đo lường bởi 41 biến quan sát khác nhau)
(Ricardo, 2012):
1. Starting a business (Thành lập doanh nghiệp): được đánh giá dựa vào các thủ tục
cần thiết, chi phí, thời gian và mức vốn pháp định được yêu cầu phải có khi bắt đầu
thành lập doanh nghiệp.
2. Dealing with construction permits (Xin giấy phép xây dựng): được đánh giá dựa
vào thời gian, chi phí và các thủ tục cần thiết để có được giấy phép xây dựng.
3. Getting electricity (Tiếp cận điện năng): được đánh giá dựa vào thời gian kết nối
điện dài hạn, tiêu chuẩn nhà kho và các thiết bị cung cấp điện.
4. Registering property (Đăng ký tài sản/bất động sản): được đánh giá dựa vào thời
gian, chí phí và các thủ tục cần thiết để xác định quyền sở hữu đối với tài sản (đối
với cả bên mua và bên bán, cho thuê, chuyển nhượng)
5. Getting credit (Tiếp cận tín dụng): được đánh giá dựa vào độ sâu của chỉ số thông
tin tín dụng (được đánh giá với điểm số từ 0-6 dựa vào phạm vi, chất lượng, và khả
năng tiếp cận của các thông tin tín dụng cho cả các nhà vay vốn tín dụng công và cá
nhân) và sức mạnh của chỉ số quyền pháp lý (được đánh giá với điểm số từ 0-10,
dựa vào việc đảm bảo lợi ích của việc đồng sở hữu tài sản không di chuyển)
6. Protecting investors (Bảo vệ nhà đầu tư): được đánh giá từ 0-10, dựa vào 3 tiêu chí là
minh bạch của các giao dịch liên quan (mức độ của chỉ số liên quan), trách nhiệm để xử
lý tự động (mức độ của chỉ số trách nhiệm giám đốc) và khả năng các cổ đông
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
kiện các nhà lãnh đạo và giám đốc về hành vi sai trái (chỉ số dễ dàng cho việc phù
hợp với các cổ đông)
7. Paying taxes (Thanh toán thuế) : được đánh giá dựa vào mức thuế suất, số loại
thuế phải chịu và thời gian cần thiết (tính bằng giờ/năm) để chuẩn bị, lên tài liệu và
thực hiện thanh toán thuế.
8. Trading across border (Thương mại quốc tế): đánh giá dựa vào thời gian cần thiết,
chi phí cần thiết và các văn bản, tài liệu cần thiết cho việc xuất khẩu và nhập khẩu
hàng hóa.
9. Enforcing contracts (Thực thi hợp đồng): được đánh giá dựa vào thời gian, chi
phí và các thủ tục cần thiết để thực hiện hợp đồng.
10. Resolving Insolvency (Xử lý vấn đề mất khả năng thanh toán): được đánh giá
dựa vào thời gian (năm), chi phí cần thiết để thu hồi nợ, tỷ lệ thu hồi cho các chủ nợ
và kết quả kinh doanh.
Điểm số mỗi chỉ tiêu càng cao có nghĩa việc thực thi thủ tục đó càng khó khăn ở
quốc gia được đánh giá.
EDBI thay thế cho biến SH Right Score trong bài nghiên cứu gốc (SH Right Score:
là điểm số IMD cho môi trường pháp lý liên quan đến luật bảo vệ quyền lợi của cổ
đông dựa trên kết quả điều tra về việc các quyền lợi của cổ đông có được thực thi
đầy đủ hay không (số liệu được lấy từ The World Competitiveness), do SH Right
Score không được tính cho các quốc gia trong mẫu nghiên cứu.
Mô hình thực nghiệm cũng sử dụng các biến IPR-sensitive và SHR-sensitive như là
các biến giả. Giá trị của biến được xác định dựa trên lập luận của Mansfield (1995)
như sau:
IPR Sensitive bằng 1 khi doanh nghiệp thuộc về bất kỳ ngành nào sau đây và bằng 0
đối với các ngành nghề khác (không được liệt kê ở đây): dược phẩm, hóa chất, máy
móc và thiết bị, thiết bị điện hoặc thiết bị đo lường chính xác. Do những ngành này
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
cần có luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để được độc quyền sản xuất sản phẩm của
mình. Từ đó, doanh nghiệp có thể thu hồi vốn cho việc đầu tư nghiên cứu, sử dụng
vốn cho những nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. Như vậy, chỉ số IPR sensitive
sẽ xem xét liệu việc thực thi luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có ảnh hưởng đến
quyết định FDI của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này hay không.
SHR Sensitive bằng 1 khi doanh nghiệp thuộc bất kỳ ngành nào sau đây: thực phẩm,
giấy và bột giấy, thiết bị vận chuyển và thiết bị đo lường chính xác. Đối với các
nghành nghề khác thì hệ số SHR Sensitive bằng 0. Nhà quản trị của những doanh
nghiệp thuộc ngành này thường đứng trước hai lựa chọn, một là sản xuất sản phẩm
đạt lợi nhuận tối đa theo mong đợi của cổ đông, hai là sản xuất sản phẩm theo lợi
ích xã hội. Ví dụ ở ngành thực phẩm, như là các tập đoàn cung cấp nước uống có
gas, thức ăn nhanh… nếu sản xuất sản phẩm theo lợi ích xã hội thì doanh nghiệp
phải đầu tư nghiên cứu; dành nhiều thời gian, nhiều chi phí cho hoạt động này để
tạo ra sản phẩm có lợi cho sức khỏe. Như vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm,
trong khi đó các cổ đông thường yêu cầu tạo ra các sản phẩm có lợi nhuận trong
thời gian ngắn, mặc dù chúng không tốt cho sức khỏe và tiềm ẩn nguy cơ béo phì,
tiểu đường v.v…
- Các biến bao gồm:
Biến đầu tiên đại diện cho đặc trưng doanh nghiệp là biến Regional Networks (mạng
lưới khu vực) và biến Entry Purpose (mục đích gia nhập). Tác giả dựa trên nghiên
cứu của Kimura cùng với Kiyota (2006) và Kimura và cộng sự (2008) về ảnh hưởng
của kinh nghiệm FDI và mục đích gia nhập của các doanh nghiệp đến quyết định
FDI. Ngoài ra, nghiên cứu của Erel và cộng sự (2012) cũng cho thấy khoảng cách
địa lý và thương mại song phương giữa hai quốc gia ảnh hưởng tích cực đến hoạt
động M & A xuyên quốc gia của các doanh nghiệp.
Các biến được giải thích như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Regional Networks đại diện cho mức độ phát triển mạng lưới khu vực của doanh
nghiệp i dựa trên sự giao nhau giữa thương mại song phương (Bilateral Trade) và
kinh nghiệm khu vực (Regional Experience).
Regional Experience bằng 1 khi doanh nghiệp i đã có cơ sở địa phương ở quốc gia c
tại thời điểm đầu tư.
Entry Purpose kiểm tra xem liệu mục đích của việc hoạt động ở nước ngoài có ảnh
hưởng đến sự lựa chọn của FDI hay không. Biến này bằng 1 khi mục đích FDI của
doanh nghiệp i là thiết lập các kênh phân phối bán hàng và bằng 0 khi mục tiêu của
doanh nghiệp là nâng cao năng lực sản xuất hoặc hoạt động nghiên cứu và phát triển
(R&D).
R&D intensity là giá trị tích luỹ của chi phí R&D tại thời điểm đầu tư của doanh
nghiệp i chia cho tổng doanh thu hàng năm (R&D Intensity). Do tác giả không tiếp
cận được dữ liệu về chi phí R & D của các doanh nghiệp Việt Nam, nên biến này
không được đưa vào nghiên cứu trong luận văn này. Và tác giả xem đây là một hạn
chế của luận văn.
Firm Size là tổng tài sản của doanh nghiệp i.
Market to Book là giá trị giá ghi sổ trên giá thị trường. Market to book = (Giá trị thị
trường của vốn chủ sở hữu+tổng nợ)/tổng tài sản.
Trong đó, Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu = Giá Hiện Tại x Khối Lượng Cổ
Phiếu Niêm Yết đang lưu hành.
Tất cả các biến này được chuyển thành các giá trị logarit tự nhiên do chúng đều là
dữ liệu dừng ở bậc một.
Giá cổ phiếu và FDI
Để tìm hiểu thêm về mối quan hệ giữa đặc trưng của doanh nghiệp và lựa chọn FDI,
tác giả ước lượng một tập hợp các phương trình thực nghiệm thứ hai. Trong khi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
những phương trình cơ sở thực tế sử dụng tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường
(Market to Book) là nhân tố đại diện cho cơ hội phát triển của doanh nghiệp đó thì
trong tập hợp phương trình này, tác giả ước lượng một số biến dựa trên dữ liệu giá
cổ phiếu hàng ngày. Mục đích của các phân tích thực tế này nhằm xác định giả
thuyết rằng giá cổ phiếu của doanh nghiệp đó có sự tương quan với M & A xuyên
quốc gia và FDI đầu tư mới. Tuy nhiên, sự tương quan này lại khác giữa hai loại
hình FDI.
Market Adj Price (giá điều chỉnh theo giá thị trường) là biến đầu tiên đại diện cho
giá cổ phiếu doanh nghiệp. Biến này được tính bằng tỷ suất sinh lợi trung bình trong
3 tháng cuối của năm t của giá cổ phiếu doanh nghiệp trong nước trừ đi tỷ suất sinh
lợi trung bình của chỉ số thị trường nội địa trong 3 tháng cuối của năm t. Market Adj
Price được tính như sau:
Market Adj Price = (TSSL trung bình trong ba tháng cuối của năm t của giá cổ
phiếu doanh nghiệp i) - (TSSL trung bình trong ba tháng cuối của năm t của chỉ số
thị trường Việt Nam (VN Index)).
Trong đó ba tháng cuối của năm là tháng 10, 11, 12 từ năm 2007 đến 2016.
Forex Adj Price là biến giá cổ phiếu thứ hai được sử dụng, biến này được tính bằng
TSSL trung bình trong ba tháng cuối của năm t của giá cổ phiếu doanh nghiệp i trừ
đi TSSL trung bình trong ba tháng cuối của năm t của chỉ số thị trường quốc gia c
trừ cho TSSL trung bình của năm t của tỷ giá hối đoái giữa Việt Nam và các quốc
gia trong mẫu. Biến Forex Adj Price được đưa vào mô hình nghiên cứu do tác giả
dựa theo lý thuyết về tỷ giá hối đoái trên thị trường vốn không hoàn hảo của
Cushman (1985). Các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến lợi nhuận tại nước
ngoài khi đầu tư FDI, mà còn quan tâm đến lợi nhuận thực sau khi chuyển đổi sang
nội tệ, hay nói cách khác lợi nhuận này bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái.
Forex Adj Price của doanh nghiệp i, ở quốc gia c vào năm t được tính bằng = TSSL
trung bình trong ba tháng cuối của năm của giá cổ phiếu doanh nghiệp i - TSSL
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc
Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc

More Related Content

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.docTác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
 
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
 
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
 
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
 
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.docNefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
 
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.docLuận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
 
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
 
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.docLuận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
 
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.docLuận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
 
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.docLuận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
 
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.docLuận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.docLuận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
 

Recently uploaded

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 

Nhân Tố Tác Động Đến Fdi Đầu Tư Mới Và M A Xuyên Quốc Gia.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM HUỲNH THỊ THÚY DIỄM SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI ĐẦU TƢ MỚI VÀ M & A XUYÊN QUỐC GIA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƢ VÀO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM HUỲNH THỊ THÚY DIỄM SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI ĐẦU TƢ MỚI VÀ M & A XUYÊN QUỐC GIA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƢ VÀO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VIỆT QUẢNG
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI ĐẦU TƯ MỚI VÀ M & A XUYÊN QUỐC GIA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƯ VÀO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Việt Quảng. Các số liệu nghiên cứu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 01 năm 2018 Tác giả luận văn Huỳnh Thị Thúy Diễm
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu........................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 3 1.5. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4 1.7. Đóng góp của luận văn ................................................................................. 4 1.8. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .......................................................................................................... 6 2.1. Định nghĩa FDI ............................................................................................. 6 2.2. Các lý thuyết về FDI ........................................................................................... 6 2.2.1. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vernon giải thích FDI ......................... 7 2.2.2. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái của Cushman giải thích FDI ..................... 8 2.2.3. Lý thuyết nội bộ hóa của Buckley và Casson giải thích FDI................. 8 2.2.4. Lý thuyết độc quyền nhóm của Knickerbocker giải thích FDI............ 10 2.2.5. Mô hình chiết trung của Dunning giải thích FDI................................. 10 2.3. Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thay vì đầu tư trong nước trong nước? ............................................................................................ 13 2.4. Các nghiên cứu trước đây ................................................................................. 16 2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước............................................................................ 16
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.4.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................ 20 CHƢƠNG 3: GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.21 3.1. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 21 3.2. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu............................................. 24 3.2.1. Mô hình cơ bản............................................................................................... 24 3.3. Mô tả biến.......................................................................................................... 28 3.4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ............................................................. 39 3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................ 39 3.4.2. Quá trình xử lý dữ liệu ................................................................................... 42 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM........................................................ 43 4.1. Thống kê mô tả.................................................................................................. 43 4.2. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 44 4.2.1. Sự giống nhau trong các nhân tố quyết định giữa hai loại hình FDI: M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới........................................................................... 44 4.2.2. Tác động của môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư đến FDI........... 48 4.2.3. Ảnh hưởng của tổng tài sản và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của các doanh nghiệp trong nước đối với sự lựa chọn FDI. ................................................. 49 4.2.4. Ảnh hưởng của kinh nghiệm FDI của các doanh nghiệp trong nước đối với sự lựa chọn FDI............................................................................................................. 50 4.2.5. Tác động của giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong nước đối với sự lựa chọn FDI................................................................................................................... 51 4.2.6. Kiểm tra lại bằng mô hình Probit................................................................... 55 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN .................................................................................... 57 5.1. Kết luận ............................................................................................................. 57 5.2. Gợi ý chính sách................................................................................................ 63 5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu .............................................................................. 64 5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết Tiếng Việt Tiếng Anh Tỷ suất sinh lợi bất thường CAR tích lũy A Cumulative Abnormal Return Mua bán và sáp nhập xuyên Cross-border Mergers and CBMA quốc gia Acquisitions ĐTTTRNN Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Chỉ số cho sự dễ dàng trong The Ease Of Doing Business EDBI việc thực hiện kinh doanh. Index FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment Phương pháp bình phương Feasible Generalized Least FGLS nhỏ nhất tổng quát khả thi Square GDP Thu nhập bình quân đầu người Gross Domestic Product Greenfield Foreign Direct GFFDI FDI đầu tư mới Investment IPR Quyền sở hữu trí tuệ Intellectual Property Rights M & A Mua bán và sáp nhập Mergers and Acquisitions MNC Công ty đa quốc gia Multinational Corporation Phương pháp bình phương OLS nhỏ nhất Ordinary Least Squares SHR Quyền lợi của cổ đông Shareholder Rights Phương pháp hồi quy có vẻ Seemingly Unrelated SUR không liên quan Regressions Hội nghị Liên Hợp Quốc về The United Nations Conference UNCTAD thương mại và phát triển on Trade and Development
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Bảng mô tả cho các biến trong mô hình nghiên cứu ................................ 37 Bảng 4.1 Thống kê mô tả cho các biến trong mô hình nghiên cứu ......................... 43 Bảng 4.2 Các yếu tố quyết định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới: Kết quả thực nghiệm của mô hình SUR ................................................................................ 44 Bảng 4.3 Các ảnh hưởng của tỷ suất sinh lợi chứng khoán doanh nghiệp trong nước đến quyết định M & A xuyên quôc gia và FDI đầu tư mới: Kết quả thực nghiệm của mô hình SUR............................................................................................................ 51 Bảng 4.4 Các ảnh hưởng của tỷ suất sinh lợi bất thường đến đến quyết định M & A xuyên quôc gia và FDI đầu tư mới: Kết quả thực nghiệm của mô hình SUR ......... 52 Bảng 4.5 Các ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng doanh nghiệp đến lựa chọn FDI: Kết quả thực nghiệm bằng mô hình Probit. ............................................................. 55
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TÓM TẮT Các doanh nghiệp khi mở rộng hoạt động đầu tư ở nước ngoài (FDI) sẽ thực hiện hoặc mua bán và sáp nhập xuyên quốc gia (M & A xuyên quốc gia) hoặc đầu tư trự tiếp nước ngoài đầu tư mới (FDI đầu tư mới). Trong bài nghiên cứu này, bằng cách tập trung vào các doanh nghiệp Việt Nam theo đuổi FDI vào các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, bài nghiên cứu cung cấp những bằng chứng thực nghiệm nhằm so sánh các nhân tố quyết định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới. Tác giả rút ra bốn kết luận chính sau đây. Thứ nhât, biến GDP thúc đẩy cả hai loại hình FDI. Trong khi đó, bài nghiên cứu nhận thấy rằng đối với các doanh nghiệp thuộc ngành thực phẩm, giấy và bột giấy, thiết bị vận chuyển và thiết bị đo lường chính xác có xu hướng lựa chọn M & A xuyên quốc gia chứ không phải là FDI đầu tư mới khi quốc gia nhận đầu tư có quy tắc kinh doanh nhanh hơn, đơn giản hơn, và quyền sở hữu tốt hơn. Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành dược phẩm, hóa chất, máy móc, máy móc thiết bị điện hoặc thiết bị đo lường chính xác có xu hướng lựa chọn FDI đầu tư mới chứ không phải là M & A xuyên quốc gia khi quốc gia nhận đầu tư thực thi đầy đủ luật về sở hữu trí tuệ. Thứ ba, doanh nghiệp đã có mạng lưới khu vực ở quốc gia nhận đầu tư sẽ ưu tiên lựa chọn FDI đầu tư mới và thay vì chọn M & A xuyên quốc gia. Cuối cùng, việc theo đuổi hoạt động M & A xuyên quốc gia sẽ có lợi nhuận bất thường tích lũy cao hơn trong giá cổ phiếu sau khi đầu tư, trong khi đầu tư theo hướng FDI đầu tư mới có giá cổ phiếu tăng trước khi đầu tư. Từ khóa: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, M & A xuyên quốc gia, FDI đầu tư mới, hoạt động thị trường nước ngoài của doanh nghiệp.
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hình thức dịch chuyển vốn quốc tế chủ yếu, đã tăng lên đáng kể trong vài thập kỷ qua và là kết quả của sự gia tăng hội nhập kinh tế toàn cầu. Nó thậm chí còn phát triển nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của GDP thế giới và của thương mại hàng hóa. Sau chiến tranh thế giới thứ II, FDI có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế thế giới. Có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển kinh tế thế giới. Các kết quả cho thấy FDI dẫn đến năng suất lao động cao hơn, tăng sức cạnh tranh hơn và tăng cường chuyển giao công nghệ. Đặc biệt, đối với những quốc gia kém phát triển, FDI giúp các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường quốc tế, và ngoại tệ có thể trở thành nguồn tài trợ thay thế cho các khoản vay của ngân hàng. Đứng trên góc độ vĩ mô, Caves (1996) cho rằng các quốc gia nỗ lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là do những tác động tích cực của FDI đối với nền kinh tế. FDI sẽ tăng năng suất, chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý và bí kíp quản lý, mạng lưới sản xuất quốc tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tiếp cận thị trường bên ngoài. Đứng trên góc độ vi mô, có rất nhiều nghiên cứu hỗ trợ cho mối quan hệ giữa FDI và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Blomstrom (1994) tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữ FDI và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ở Mexico và Indonesia. Theo báo cáo mới của nhất Hội nghị Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), vốn FDI toàn cầu năm 2016 ở mức 1.520 tỷ USD. Trong đó Singapore là trường hợp đáng chú ý. Singapore được các quốc gia lớn trên thế giới đầu tư vào như Mỹ, Anh, Trung Quốc. Singapore thu hút FDI do môi trường kinh doanh ổn định, thủ tục cấp giấy phép đơn giản, đặc biệt Singarpore có nhiều ưu đãi thuế, sự hỗ trợ doanh nghiệp từ hệ thống pháp luật, chính sách khuyến khích nhập cư của chính phủ.
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 Tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Đầu tư ra nước ngoài (Bộ kế hoạch đầu tư) khoảng đầu những năm 1990, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam mới bắt đầu bằng những dự án tại Lào và Campuchia. Năm 2007 Việt Nam có 64 dự án đầu tư ra nước ngoài với tổng vốn đăng ký là 391.2 triệu USD và năm 2016 Việt Nam có 1.188 dự án đầu tư tại 70 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt gần 21.4 tỷ USD. Trong số đó Lào có 270 dự án, số vốn 5.12 tỷ USD; Campuchia với 191 dự án, số vốn 2.89 tỷ USD. Mặt khác, 10 quốc gia đứng đầu nhận đầu tư từ các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm: Lào, Campuchia, Nga, Venexuala, Peru, Angieri, Malaysia, Myanmar, Hoa Kỳ, Tanzani. Đặc biệt, Lào và Campuchia là hai quốc gia được các doanh nghiệp Việt lựa chọn đầu tư nhiều nhất nhờ lợi thế về cơ chế, chính sách, khuyến khích đầu tư, phát triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới (Tạp chí tài chính, 2017). Từ những nguồn thông tin trên, tác giả đặt ra nghi vấn là nhân tố nào giúp các quốc gia trên thế giới thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam cần hội tụ những yếu tố gì để có thể gặt hái được những thành công khi đầu tư ở thị trường nước ngoài. Hơn thế nữa, khi thực hiện đầu tư mở rộng ra nước ngoài, doanh nghiệp lựa chọn hình thức FDI nào để mang lại hiệu quả nhất. Đề tài “SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI ĐẦU TƯ MỚI VÀ M & A XUYÊN QUỐC GIA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƯ VÀO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á” sẽ làm rõ những vấn đề này. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới khi các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á từ năm 2007 đến năm 2016. Từ đó tìm ra điểm giống và khác nhau giữa các yếu tố quyết định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố vĩ mô, yếu tố môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư và các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp đi đầu tư liên quan đến quyết định FDI. Trong đó yếu tố vĩ mô bao gồm: dân số, thu nhập bình quân đầu người, thuế thu nhập doanh nghiệp, thương mại song phương; yếu tố môi trường pháp lý bao gồm: luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các quy tắc kinh doanh và luật sở hữu; yếu tố thuộc đặc trưng doanh nghiệp bao gồm: quy mô doanh nghiệp, giá thị trường trên giá trị sổ sách, giá cổ phiếu, kinh nghiệm đầu tư xuyên quốc gia. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận văn nghiên cứu 36 doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và có hoạt động FDI vào 9 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. (Danh sách các doanh nghiệp các doanh nghiệp trong mẫu được liệt kê trong phụ lục 1 và danh sách các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á được liệt kê trong phụ lục 2). Về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2016. Luận văn sử dụng bài nghiên cứu gốc “Similarities and differences among cross- border M & A and greenfield FDI determinants: Evidence from Asia and Oceania” của tác giả Mamoru Nagano (2013)”. 1.5. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn sẽ làm sáng tỏ các câu hỏi nghiên cứu sau đây: - Yếu tố vĩ mô nào của các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á ảnh hưởng đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia? - Yếu tố môi trường pháp lý nào của các nước thuộc khu vực Đông Nam Á ảnh hưởng đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia?
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 - Yếu tố đặc trưng doanh nghiệp nào của các doanh nghiệp Việt Nam ảnh hưởng đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia? - Sự giống nhau và khác nhau giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định giữa hai loại hình FDI là FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia là gì? 1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng và phương pháp hồi quy có vẻ không liên quan –SUR để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến FDI của doanh nghiệp Việt Nam vào các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. Thông tin và số liệu trong bài viết được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp, cụ thể từ các báo cáo về kết quả đầu tư từ Cục Đầu tư nước ngoài– Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, các tổ chức liên quan, các niên giám thống kê, thông tin trên báo chí, truyền hình, các website trong và ngoài nước. Phần mềm được sử dụng để ước lượng mô hình SUR và mô hình Probit là phần mềm Stata 12. Đồng thời, luận văn cũng sử dụng phần mềm Excel cho việc thu thập và xử lý dữ liệu. 1.7. Đóng góp của luận văn Các đóng góp của luận văn là: - Thứ nhất, luận văn góp phần làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến FDI của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài, cụ thể là các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. - Thứ hai, luận văn góp phần làm rõ sự giống nhau và khác nhau giữa các yếu tố đó đến quyết định lựa chọn FDI đầu tư mới hay M& A xuyên quốc gia. - Cuối cùng, ngoài việc hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra như trên, các kết quả trong bài luận văn có thể được dùng làm công cụ để giúp các doanh nghiệp Việt Nam định hướng chiến lược đầu tư ra nước ngoài.
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 1.8. Bố cục của luận văn Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này, tác giả làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp của luận văn. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây. Ở chương này, tác giả hệ thống một số lý thuyết nền về đầu tư ra nước ngoài và các nghiên cứu trước đây của Việt Nam và trên thế giới về các nhân tố tác động đến FDI. Dựa trên cơ sở những bằng chứng thực nghiệm này tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và thực hiện kiểm định với dữ liệu là các doanh nghiệp Việt Nam có đầu tư ra khu vực Đông Nam Á. Chương 3: Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Trong chương này, tác giả trình bày giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu, mô tả biến, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu. Chương 4: Kết quả thực nghiệm. Trong chương này, tác giả trình bày các kết quả kiểm định của đề tài cho trường hợp ở Việt Nam mà tác giả phát hiện được. Chương 5: Kết luận. Tác giả kết luận chung cho toàn bộ nội dung luận văn, từ đó đưa ra những gợi ý chính sách cho các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư ra nước ngoài, tiếp đến là xác định những hạn chế của luận văn, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1. Định nghĩa FDI Cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau cho đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, khi đầu tư trực tiếp nước ngoài doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận lâu dài tại một nền kinh tế khác, với mục đích là tăng tầm ảnh hưởng đến nền kinh tế đó. Theo Luật Đầu Tư của Việt Nam năm 2005, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Theo Ngân hàng thế giời, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là dự án đầu tư từ nước ngoài, có lãi suất trên 10%. Từ những định nghĩa nêu trên, có thể hiểu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ quốc gia đi đầu tư đến quốc gia nhận đầu tư, thành lập tổ chức kinh tế ở nước ngoài và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động của tổ chức đó. 2.2. Các lý thuyết về FDI Để hiểu được FDI, đầu tiên phải hiểu được động lực nào thúc đẩy các doanh nghiệp lựa chọn hình thức đầu tư FDI. Bằng cách xem xét các kết quả đầu tư khác nhau: đầu tư trong nước, đầu tư ra nước ngoài, thực hiện các hoạt động của các công ty đa quốc gia hay đầu tư vào cổ phiếu (Lipsey, 2001), các nhà đầu tư sẽ lựa chọn thực hiện FDI đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thay vì xuất khẩu hoặc các công ty trong nước thuê sản xuất ở bên ngoài. Trên thực tế khi nghiên cứu giải thích hiện tượng FDI, và chưa có lý thuyết nào được thống nhất chung cho FDI. Tuy nhiên, theo Kindleberger (1969) tất cả các nghiên cứu đều đồng ý với ý kiến rằng, trong một thế giới cạnh tranh hoàn hảo, đầu
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 tư trực tiếp nước ngoài sẽ không còn tồn tại. Những thất bại của thị trường sẽ thu hút FDI của các MNC, MNC sẽ tận dụng những lợi thế của mình từ công nghệ và thông tin vượt trội nhằm tạo cơ hội để MNC chiếm lĩnh thị phần. Do đó, nếu thị trường hoạt động hiệu quả và không có rào cản về thương mại hoặc cạnh tranh, thương mại quốc tế là cách duy nhất để tham gia vào thị trường quốc tế. Phải có một mô hình không hoàn hảo của thị trường thì đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mới được thực hiện, và Hymer là người đầu tiên nhận thấy điều này. Ông tin rằng các doanh nghiệp địa phương luôn luôn có được thông tin về môi trường kinh tế địa phương tốt hơn, và đối với các khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài muốn thực hiện, hai điều kiện sau là cần thiết: 1. Các công ty nước ngoài phải có những lợi thế nhất định để có thể thực hiện đầu tư. 2. Thị trường các doanh nghiệp thực hiện đầu tư đến là thị trường không hoàn hảo. Có rất nhiều nghiên cứu cố gắng giải thích FDI, và điều tất yếu xảy ra là trước khi có những nghiên cứu thành công, đã có nhiều nghiên cứu thất bại khi giải thích hiện tượng FDI. Ví dụ lý thuyết Ricardo về lợi thế so sánh, lý thuyết danh mục đầu tư đã thất bại khi cố gắng giải thích hiện tượng FDI. Do lý thuyết Ricardo chỉ dựa trên 2 quốc gia, 2 sản phẩm, và khả năng di chuyển hoàn hảo của các nhân tố ở cấp độ địa phương. Lý thuyết danh mục cũng chỉ giải thích về việc đạt được các khoản đầu tư nước ngoài trong một danh mục đầu tư, nhưng không thể giải thích các khoản đầu tư trực tiếp. Ngược lại, những nghiên cứu về FDI được phát triển bởi J. Dunning, S. Hymer hoặc R.Vernon đã thành công khi giải thích hiện tượng FDI và cho ra đời các lý thuyết sau: 2.2.1. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vernon giải thích FDI
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 Lý thuyết chu kỳ sản phẩm được phát triển bở Vernon năm 1966, được sử dụng để giải thích một số loại hình FDI của các công ty của Mỹ đầu tư vào khu vực Tây Âu sau Thế chiến II trong ngành cộng nghiệp chế tạo. Vernon tin rằng có bốn giai đoạn của chu kỳ sản phẩm: đổi mới, tăng trưởng, trưởng thành và suy giảm. Theo Vernon, trong giai đoạn đầu tiên các công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ sáng tạo tạo ra những sản phẩm mới cho tiêu dùng trong nước và sau đó xuất khẩu phần thặng dư để phục vụ cho thị trường nước ngoài. Theo lý thuyết về chu kỳ sản phẩm, sau Chiến tranh thế giới II ở Châu Âu, nhu cầu về các sản phẩm chế tạo cũng tăng như ở Mỹ. Do đó, các công ty Mỹ bắt đầu xuất khẩu, nhờ có lợi thế về công nghệ hơn so với các đối thủ cạnh tranh quốc tế. Trong giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sản phẩm, các nhà sản xuất có lợi thế bằng cách sở hữu các công nghệ mới, khi sản phẩm đến giai đoạn phát triển thì công nghệ sản xuất cũng được biết đến. Các nhà sản xuất sẽ chuẩn hóa sản phẩm của mình, và các công ty khác sẽ sao chép công nghệ và cho ra đời sản phẩm đó. Do đó, các công ty Châu Âu đã bắt đầu sản xuất các sản phẩm mà các công ty Mỹ đang xuất khẩu sang khu vực này. Các công ty Hoa Kỳ bị buộc phải thực hiện các cơ sở sản xuất tại Châu Âu để duy trì thị phần của mình ở Châu Âu. 2.2.2. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái trên thị trƣờng vốn không hoàn hảo của Cushman giải thích FDI Ban đầu rủi ro ngoại hối được phân tích từ khía cạnh thương mại quốc tế. Cushman (1985) đã phân tích ảnh hưởng của sự không chắc chắn của tỷ giá ngoại tệ như là một yếu tố ảnh hưởng đến FDI. Trong phân tích thực nghiệm, Cushman cho thấy rằng tỷ giá hối đoái thực tăng cường kích thích FDI khi được thực hiện bằng USD, trong khi đó, ngoại tệ tăng đã làm giảm FDI của các doanh nghiệp Hòa Kỳ. Cushman kết luận rằng sự tăng giá đồng đô la đã làm giảm FDI vào Hoa Kỳ 25%. 2.2.3. Lý thuyết nội bộ hóa của Buckley và Casson giải thích FDI
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 Lý thuyết này được phát triển bởi Buckley và Casson, năm 1976 và sau đó được phát triển bởi Hennart, năm 1982 và Casson, năm 1983 nhằm giải thích sự tăng trưởng của các MNC và động cơ để MNC thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Ban đầu, lý thuyết được đưa ra bởi Coase năm 1937 ở cấp độ quốc gia và Hymer năm 1976 ở cấp độ quốc tế. Lý thuyết của Buckley và Casson được gọi là lý thuyết nội bộ hóa do lý thuyết này nhấn mạnh đến việc thành lập các MNC. Lý thuyết nội bộ hóa dựa trên ba định đề chính: 1. Các công ty tối đa hóa lợi nhuận trong thị trường không hoàn hảo. 2. Thị trường không hoàn hảo là động lực để các công ty tạo ra thị trường nội bộ. 3. Nội bộ hóa trên thị trường trên toàn thế giới tạo ra các MNC. Một công ty thuộc mẫu nghiên cứu có thể phát triển một công nghệ, quy trình hoặc nguyên vật liệu đầu vào mới. Có thể rất khó để chuyển giao công nghệ hoặc bán nguyên vật liệu cho các công ty khác không liên quan vì các công ty khác thấy chi phí giao dịch quá cao. Với trường hợp này, công ty có thể lựa chọn nội bộ hóa bằng cách sử dụng sản phẩm đầu ra của một công ty con làm đầu vào cho việc sản xuất ở công ty con khác hoặc công nghệ do một công ty con phát triển có thể được sử dụng ở các công ty khác. Khi nội bộ hóa liên quan đến hoạt động ở các quốc gia khác nhau thì gọi là FDI. Buckley và Casson (1976) đã xác định năm loại hình thị trường không hoàn hảo dẫn đến nội bộ hóa: (1) sự phối hợp các nguồn lực đòi hỏi một thời gian dài: (2) việc khai thác hiệu quả sức mạnh thị trường đòi hỏi phải có chi phí thông tin; (3) độc quyền song phương tạo ra các tình huống mặc cả không ổn định; (4) người mua không thể ước tính chính xác giá của hàng hoá bán; và (5) các can thiệp của chính phủ vào thị trường quốc tế tạo ra động lực cho việc định giá chuyển nhượng. Mặc dù Buckley và Casson thừa nhận nguy cơ can thiệp của chính phủ ở quốc gia nhận đầu tư, nhưng họ không xem xét sự khác biệt về mức độ rủi ro này trong các
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 ngành khác nhau. Ví dụ, các ngành công nghiệp phát điện và viễn thông có thể phải đối mặt với nguy cơ lớn hơn về sự can thiệp của chính phủ vì các cân nhắc xã hội có thể yêu cầu cân bằng các mục tiêu cá nhân với các mục tiêu xã hội. 2.2.4. Lý thuyết độc quyền nhóm của Knickerbocker giải thích FDI Knickerbocker (1973) cũng xây dựng lý thuyết dựa trên sự không hoàn hảo của thị trường. Trong kinh tế học, có hai động cơ quan trọng để lựa chọn một quốc gia cụ thể làm địa điểm để thành lập một cơ sở mới: (1) các công ty tìm kiếm sự gia tăng khả năng tiếp cận thị trường ở quốc gia nhận đầu tư; và (2) các công ty muốn sử dụng các tài nguyên phong phú ở nước đó. Knickerbocker cũng trích dẫn một động lực thứ ba để chọn địa điểm đó là các công ty có thể đầu tư vào một quốc gia để phù hợp với hoạt động của đối thủ (Head và cộng sự, 2002). Nói cách khác, các công ty thường có hành vi bắt chước, nghĩa là họ theo sát các đối thủ cạnh tranh trên quốc tế để họ không mất đi lợi thế chiến lược. Cụ thể, Knickerbocker lập luận rằng trong điều kiện thị trường độc quyền nhóm, các doanh nghiệp trong một ngành có xu hướng làm theo quyết định địa điểm của nhau. Với ý tưởng là các doanh nghiệp này không chắc chắn về chi phí sản xuất ở quốc gia mà hiện tại họ xuất khẩu, có nguy cơ bị cắt xén bởi một đối thủ thực hiện chuyển đổi từ xuất khẩu sang thành lập chi nhánh sản xuất tại quốc gia nhận đầu tư. Bằng cách bắt chước thực hiện FDI của đối thủ, công ty có thể tránh được định giá thấp (Altomonte và Pennings, 2003). Tuy nhiên, đề xuất độc quyền nhóm của Knickerbocker chỉ đúng khi công ty không chắc chắn về chi phí ở quốc gia nhận đầu tư; nghĩa là một công ty độc quyền không ưa rủi ro có thể thành lập một đơn vị ở nước ngoài khi một hoặc nhiều đối thủ của họ đầu tư ở đó (Head và cộng sự, 2002). Tuy nhiên, trong trường hợp chắc chắn, động lực để đi ra nước ngoài giảm. Hơn nữa, lý thuyết này không giải thích động cơ thúc đẩy công ty đầu tiên thực hiện FDI. 2.2.5. Mô hình chiết trung của Dunning giải thích FDI
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 Vào thập niên 1970, một trong những lý thuyết mạnh mẽ và toàn diện về FDI được phát triển bởi Dunning (Read, 2007). Trong quá trình làm việc của mình, Dunning (1977 và 1979) đã hợp nhất các lý thuyết dựa trên thị trường không hoàn hảo như đã thảo luận ở trên - lý thuyết về tính độc quyền nhóm và lý thuyết nội bộ hóa - và thêm lý thuyết thứ ba là lý thuyết vị trí để giải thích lý do tại sao một công ty mở một chi nhánh nước ngoài (thực hiện FDI). Lý thuyết vị trí giải quyết các câu hỏi quan trọng về việc ai sẽ là người sản xuất, sản xuất ra hàng hoá hoặc dịch vụ nào, ở những địa điểm nào, và tại sao? Lý thuyết vị trí cũng thường được các nhà nghiên cứu áp dụng trong việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí của các công ty con của MNC. Dựa trên cơ sở đó, Dunning (1993) đưa ra lý thuyết của ông, được gọi là mô hình chiết trung hoặc mô hình OLI. Dunning gợi ý rằng một công ty sẽ tham gia vào FDI nếu có đủ ba điều kiện sau, dựa trên sự kết hợp của ba lý thuyết khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài (O-L-I): 1. Cần có lợi thế về quyền sở hữu so với các công ty khác (O: ownership advantages). 2. Có lợi thế vị trí (L: Location advantages) khi sử dụng lợi thế về quyền sở hữu của công ty ở địa phương của nước ngoài. 3. Đạt được những lợi ích của lợi thế nội bộ hóa (I: internalize advantages) Lợi thế về quyền sở hữu (O) Lợi thế về quyền sở hữu nói đến các tài sản vô hình, công ty sở hữu độc quyền có thể chuyển giao cho các công ty con ở quốc gia khác với chi phí thấp, dẫn đến thu nhập cao hơn và chi phí thấp hơn. Nhưng các công ty con hoạt động ở các quốc gia khác nhau sẽ phải đối mặt với một số chi phí bổ sung. Qua đó để thành công trong việc thâm nhập thị trường nước ngoài, một công ty phải có những đặc điểm nhất định có thể chiến thắng trên chi phí hoạt động trên thị trường nước ngoài. Những lợi thế này là năng lực tài sản hoặc những lợi thế riêng của công ty. Công ty có độc
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 quyền về lợi thế riêng và sử dụng chúng ở nước ngoài dẫn đến lợi nhuận biên cao hơn hoặc chi phí biên thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. (Dunning, 1973, 1980, 1988). Có 3 loại lợi thế về sở hữu: 1. Lợi thế độc quyền dưới hình thức đặc quyền tiếp cận thị trường thông qua việc sở hữu các nguồn tài nguyên, bằng sáng chế, thương hiệu. 2. Lợi thế công nghệ, kiến thức vượt trội để thực hiện các hoạt động đầu tư mới. 3. Lợi thế từ tính kinh tế theo quy mô và khả năng tiếp cận thị trường vốn lớn hơn. Lợi thế vị trí (L) Khi công ty thỏa mãn điều kiện đầu tiên là lợi thế quyền sở hữu, yêu cầu tiếp theo để công ty thực hiện FDI là công ty phải sử dụng lợi thế đó thay vì bán hoặc cho thuê quyền sở hữu đó cho công ty nước ngoài khác. Lợi thế vị trí tại những quốc gia khác nhau là nhân tố chính quyết định lựa chọn quốc gia nhận đầu tư. Lợi thế vị trí đặc trưng của từng quốc gia có thể được chia thành 3 nhóm chính: 1. Lợi ích kinh tế bao gốm các yếu tố định lượng và định tính của sản phẩm, vận chuyển, viễn thông, quy mô thị trường v.v… 2. Lợi ích chính trị: các chính sách chung và cụ thể của chính phủ ảnh hưởng đến FDI. 3. Lợi ích xã hội bao gồm khoảng cách giữa quốc gia chủ nhà và quốc gia nhận đầu tư, đa dạng văn hóa, thái độ với người lạ v.v… Lợi thế nội bộ hóa (I) Giả sử hai điều kiện đầu tiên được đáp ứng (điều kiện O và L), nó phải mang lại lợi nhuận cho công ty khi sử dụng những lợi thế này, bằng cách hợp tác với vài nhân tố bên ngoài nước chủ nhà (Dunning, 1973, 1980, 1988).
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 Đặc điểm thứ ba của mô hình chiết trung (OLI) cung cấp khuôn khổ cho việc đánh giá các cách công ty khai thác những sức mạnh của nó từ việc bán hàng hóa, dịch vụ của nó đến các thỏa thuận được ký kết giữa các công ty. Nhờ lợi ích nội bộ hóa thị trường xuyên quốc gia, nhiều công ty muốn tham gia vào sản xuất ở nước ngoài (FDI) hơn là cung cấp quyền này cho công ty nước ngoài khác theo hình thức cấp giấy phép hoặc nhượng quyền thương mại. Mô hình chiết trung (OLI) cho thấy các nhân tố O, L và I là khác nhau giữa các công ty với nhau và phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia nhận đầu tư. Vì thế, dựa vào mục tiêu và chiến lược của công ty, mức độ sản xuất và mô hình sản xuất phụ thuộc vào những thách thức và cơ hội từ những quốc gia nhận đầu tư. 2.3. Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam đầu tƣ ra nƣớc ngoài thay vì đầu tƣ trong nƣớc trong nƣớc? Từ các lý thuyết đã nêu trên, các doanh nghiệp Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục đầu tư trực tiếp ra nước ngoài – FDI như một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thế giới hiện nay. Mặc dù FDI tại Việt Nam còn khá mới mẻ, mang lại nhiều rủi ro các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng nếu xét vấn đề theo một cách toàn diện thì lợi ích của FDI luôn là động lực cho các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng cố gắng thực hiện FDI bởi những lý do sau: Xu thế hội nhập Việt Nam đang trong giai đoạn gia nhập nền kinh tế ngày càng sâu rộng. Hiện nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ hợp tác với hơn 200 quốc gia trên thế giới. FDI là kênh hội nhập nhanh nhất, sâu nhất và hiệu quả nhất giúp Việt Nam tiếp thu các thành tựu khoa học trên thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đóng vai trò quan trọng nhất đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, các hiệp định thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới đã mở ra nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, thách thức đặt ra với các
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 doanh nghiệp Việt Nam là tìm kiếm các cơ hội kinh doanh ra nước ngoài, chấp nhận cạnh tranh với các doanh nghiệp trên thế giới, tìm kiếm nguồn tài trợ trên thị trường nước ngoài, tiếp cận với khoa học công nghệ nhằm tăng sức cạnh tranh, làm giàu cho mình, cho đất nước. Tận dụng lợi thế vị trí (Location advantages) trong lý thuyết Dunning Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư FDI vào các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á nhờ có lợi thế vị trí và được giải thích cụ thể như sau: - Lợi thế về vị trí địa lý Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Đông Nam Á nên các doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng lợi thế vị trí theo lý thuyết Dunning để thực hiện FDI vào khu vực này. Nói cách khác, nhiều quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á có nhiều nguồn tài nguyên như tài nguyên đất, tài nguyên con người còn chưa được khai thác, các doanh nghiệp Việt Nam nên thiết lập các cơ sở sản xuất tại các quốc gia thuộc khu vực này để khai thác những nguồn tài nguyên đó. - Lợi thế về văn hóa, Để thành công khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài, đòi hỏi các doanh nghiệp phải am hiểu về văn hóa như phong tục tập quán, tín ngưỡng… Do cùng hệ thống khí hậu nhiệt đới, gió mùa, nên các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á đã sáng tạo nên những nền văn hoá tộc người và địa phương đa dạng, phong phú dựa trên văn hoá chung là văn hóa nông nghiệp, nên giữa Việt Nam và các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á có sự tương đồng rất lớn về văn hóa. Sự tương đồng văn hóa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư FDI vào khu vực này. Thật vậy, kết quả nghiên cứu của Lausberg (2006) cho thấy tương đồng văn hóa có tác động cùng chiều đến đầu tư FDI song phương khi nghiên cứu các doanh nghiệp Mỹ thực hiện FDI vào 37 quốc gia khác trong giai đoạn 1985-2006. Một nghiên cứu khác của Mario và cộng sự (2005) cho thấy các doanh nghiệp thuộc OECD khi thực
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 hiện FDI luôn ưu tiên hàng đầu vào các quốc gia lân cận, có nền văn hóa - xã hội quen thuộc. Tìm kiếm các thị trƣờng hấp dẫn, mở rộng thị trƣờng hoạt động Thị trường trong nước sẽ đến lúc bão hòa và tốc độ tăng trưởng trong nước sẽ giảm, từ đó cho thấy tính cấp thiết của việc đầu tư ra thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong chiến lược toàn cầu hóa, những thị trường sơ khai đầy tiềm năng luôn là điểm đến hấp dẫn đối với các doanh nghiệp thực hiện FDI, trong đó có các doanh nghiệp Việt Nam. Ví dụ như FPT đã khai thác dịch vụ viễn thông ở thị trường sơ khai Myanmar. Trước khi có FPT, hạ tầng viễn thông ở Myanmar dường như chưa có, chi phí cho dịch vụ internet ở Myanmar cao gấp trăm lần so với Việt Nam. Mặt khác, với mục tiêu mở rộng thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam cũng nhắm đến những thị trường đã có người khai thác bằng các lợi thế riêng của mình. Tiếp thu thành tựu khoa học cộng nghệ cao Khoa học công nghệ có vai trò cốt lõi trong quá trình phát triển đất nước. Các ứng dụng khoa học công nghệ giúp bảo vệ nguồn tài nguyên môi trường; gia tăng số lượng và chất lượng của sản xuất sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Trình độ khoa học công nghệ ở Việt Nam còn rất thấp so với các quốc gia trên thế giới. Vì lẽ đó, Chính phủ Việt Nam có rất nhiều ưu đãi nhằm thu hút các nhà đầu tư trên thế giới chia sẽ các tiến bộ khoa học. Tuy nhiên, trên thực tế, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam chủ yếu nhằm tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn và nguồn lao động rẻ. Mặt khác, các doanh nghiệp đầu tư FDI vào Việt Nam phần lớn là các MNC, các MNC rất hạn chế trong việc chuyển giao khoa học công nghệ vì lý do cạnh tranh, bảo vệ thế độc quyền. Như vậy, bằng cách thực hiện đầu tư ra nước ngoài, Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội để tiếp cận với các tiến bộ khoa học công nghệ. Mục tiêu tăng trƣởng kinh tế xanh, bền vững
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 Nền kinh tế Việt Nam vốn dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn. Tuy vậy, nếu cứ tiếp tục khai thác như hiện nay với công nghệ khai thác chưa hiệu quả dẫn đến tài nguyên đang dần cạn kiệt. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây cao nhưng không bền vững, tăng trưởng chủ yếu dựa vào tập trung khai thác tài nguyên, công nghệ lạc hậu, lâu đổi mới; làm cho tài nguyên hao mòn, nguồn nước bị ô nhiễm, chất lượng môi trường sống tại Việt Nam đang xuống cấp. Nhận thức được điều này, các doanh nghiệp Việt Nam càng phải tăng cường thực hiện đầu tư ra nước ngoài, nhằm nắm bắt các cơ hội tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới, sau đó phổ biến tại Việt Nam. Từ đó, nước ta có thể sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên hơn, giảm khí thải, giảm ô nhiễm môi trường, góp phần xây dựng phát triển kinh tế xanh, bền vững. 2.4. Các nghiên cứu trƣớc đây Để đáp ứng cho sự gia tăng đáng kể của hoạt động đầu tư ra nước ngoài, cụ thể là hoạt động M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới trong thập kỷ qua, một số nhà nghiên cứu đã kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới. 2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc Nocke và Yeaple (2007) cho thấy rằng các yếu tố sản xuất ở nước ngoài (yếu tố sản xuất bao gồm: 1. đất: tài nguyên thiên nhiên, 2. sức lao động (vốn con người) và 3. tư bản hoặc vốn: do con người làm ra, hay còn gọi là công cụ sản xuất) là yếu tố quyết định đến đầu tư M & A xuyên quốc gia. Trong khi đó A, Giovanni (2005) nghiên cứu “Điều gì thúc đẩy dòng vốn? Trường hợp hoạt động M & A xuyên quốc gia và tăng cường tài chính” nhằm xác định các yếu tố tác động đến M & A xuyên quốc gia. Bài nghiên cứu dựa vào mô hình dữ liệu bảng và mô hình lực hấp dẫn (gravity model – mô hình thường được sử dụng
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 cho các nghiên cứu thương mại) cho các thương vụ M & A xuyên quốc gia của hầu hết các quốc gia trên thế giới (205 quốc gia) từ năm 1990 đến năm 1999. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng mức độ phát triển thị trường vốn và môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư là những yếu tố quyết định đến M & A xuyên quốc gia. Erel và cộng sự (2012) nghiên cứu “Các yếu tố quyết định M & A xuyên quốc gia” bằng cách phân tích mẫu 56.978 vụ M & A xuyên quốc gia trên thế giới xảy ra từ năm 1990 đến năm 2007 đã đưa ra kết luận rằng giữa hai quốc gia có khoảng cách địa lý gần hơn thúc đẩy hoạt động M & A hơn so với các quốc gia có khoảng cách địa lý xa hơn. Thương mại song phương ảnh hưởng tích cực đến hoạt động M & A giữa hai quốc gia. Doanh nghiệp có giá cổ phiếu đang tăng sẽ ở vai trò là doanh nghiệp đi mua và doanh nghiệp có giá cổ phiếu đang giảm sẽ ở vai trò là doanh nghiệp bị mua, hay còn gọi là doanh nghiệp mục tiêu. Ngoài ra, LaPorta và cộng sự. (2006) dựa trên nghiên cứu của La Porta và cộng sự (1998), bằng cách sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu cho 49 quốc gia có vốn hóa thị trường lớn nhất. Mỗi quốc gia tác giả sẽ mời một luật sư để trả lời cho bảng câu hỏi mô tả các luật chứng khoán (bao gồm các luật thực tế, các điều lệ, quy định, các tiền lệ pháp lý ràng buộc, và các quy tắc khác có hiệu lực pháp luật). Mặc dù bài nghiên cứu đã không trực tiếp kiểm tra các yếu tố quyết định M & A xuyên quốc gia, nhưng kết quả cho thấy rằng môi trường pháp lý liên quan đến việc bảo vệ nhà đầu tư và phát triển của thị trường vốn có quan hệ dương. Head và Ries (2008) sử dụng phương pháp hồi quy GLS với Fixed effect cho bộ số liệu FDI song phương và đa phương vào năm 2011 cho 30 quốc gia OECD và 32 quốc gia đối tác của OECD. Bài viết kết luận rằng khoảng cách địa lý, tương đồng giữa ngôn ngữ bản địa, và quan hệ lịch sử giữa hai nước là những yếu tố quyết định của M & A xuyên quốc gia. Uysal và cộng sự. (2008) bằng phương pháp hồi quy OLS đã kiểm tra tác động của khoảng cách về địa lý đối với các quyết định M & A của các công ty công của Hoa
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 Kỳ trong giai đoạn 1990-2003. Kết quả cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp thực hiện M & A trong các giao dịch địa phương lớn gấp hai lần trong các giao dịch phi địa phương. Điều này giải thích bởi lợi thế thông tin phát sinh từ sự gần gũi về khoản cách địa lý. Ahern và cộng sự (2012) nghiên cứu trong một mẫu gồm 20.893 thương vụ M & A xuyên quốc gia từ 52 quốc gia khác nhau trong giai đoạn 1991-2008, bằng phương pháp Fixed effects (FEM) và phương pháp Pooled OLS. Bài nghiên cứu cũng có kết luận tương tự với bài nghiên cứu của Head và Ries (2008) và Uysal và cộng sự. (2008). Ferreira và cộng sự. (2009) nghiên cứu xem các đặc trưng doanh nghiệp đi đầu tư ảnh hưởng như thế nào đến khối lượng và mô hình của các thương vụ M & A trên khắp thế giới. Sử dụng bộ dữ liệu về về cổ phần của tất cả các công ty trong bộ dữ liệu Datastream / WorldScope giai đoạn 2000 – 2005 và dữ liệu về thương vụ M & A được công bố từ tháng Một năm 2000 đến tháng Mười Hai năm 2005 từ bộ dữ liệu của Securities Data Corporation (SDC) Platinum. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến (Cross-sectional regression). Kết quả khẳng định rằng xác suất M & A xuyên quốc gia ở nước nhận đầu tư sẽ tăng lên khi tỷ lệ sở hữu nước ngoài ở nước đó tăng lên. Theo Neary (2009) kết luận sau khi xem xét tài liệu lý thuyết, các nghiên cứu trước đây cho rằng FDI đầu tư mới chiếm phần lớn trong tổng FDI. Những nghiên cứu về FDI đầu tư mới liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (IPR) như là một yếu tố quyết định của việc quyết định mở rộng ra nước ngoài của các doanh nghiệp. Các nghiên cứu trước đây đã khảo sát mối quan hệ giữa môi trường pháp lý liên quan đến luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và FDI ở các nước đang phát triển nhưng có kết quả trái ngược nhau. Ví dụ, các nghiên cứu lý thuyết của Maskus và Penubarti (1995) nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đến dòng chảy thương mại. Bằng
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 cách sử dụng mô hình The Helpman Krugman (HK) và mô hình lực hấp dẫn (gravity model). Bài nghiên cứu đã đưa ra khẳng định rằng việc tăng cường các luật bảo vệ hợp pháp cho quyền sở hữu trí tuệ (IPR) làm giảm FDI. Javorcik (2004) bằng cách sử dụng dữ liệu ở cấp độ doanh nghiệp ở Đông Âu và Liên Xô cũ và phương pháp hồi quy probit, đã nghiên cứu tác động của luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đến FDI. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc bảo vệ IPR yếu kém làm giảm đầu tư nước ngoài của các ngành thuộc lĩnh vực yêu cầu công nghệ cao, những ngành này thực sự cần luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Hơn nữa, kết quả cho thấy luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ yếu khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện các dự án tập trung vào phân phối các sản phẩm nhập khẩu và ngăn cản các nhà đầu tư thực hiện sản xuất tại địa phương. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng cho thấy GDP thu nhập bình quân đầu người và quy mô dân số có ảnh hưởng tích cực với việc thu hút dòng vốn đầu tư FDI. Kết quả này được giải thích là do dòng vốn FDI thực sự bị thu hút ở những thị trường lớn. Trong khi đó, GDP đại diện cho sức mua của người dân địa phương và quy mô dân số là đại diện cho quy mô tiềm năng của thị trường. Lee và Mansfiel (1996) dựa vào dữ liệu thu thập từ gần 100 doanh nghiệp Mỹ và phương pháp dữ liệu bảng kết hợp với ước lượng hồi quy bé nhất – OLS, đã nghiên cứu về việc nhận thức của doanh nghiệp về mức độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mạnh hay yếu ở các quốc gia khác nhau. Kết quả cho thấy rằng hệ thống luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các quốc gia trên thế giới có ảnh hưởng đến dòng chảy FDI từ Mỹ. Glass và Saggi (2002) sử dụng mô hình lực hấp dẫn và mô hình Tobit để nghiên cứu cho mẫu các doanh nghiệp của Mỹ đầu tư FDI tới 166 quốc gia cùng với các hoạt động kinh tế liên quan đến FDI tới 58 quốc gia từ 1995 đến năm 2000. Bài nghiên cứu đã kiểm tra mối quan hệ giữa luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IPR) và FDI. Kết quả cho thấy FDI phụ thuộc vào đặc điểm quốc gia nhận đầu tư và đặc điểm ngành của doanh nghiệp đi đầu tư. Hơn nữa, việc tăng cường luật bảo vệ của
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 quyền sở hữu trí tuệ làm cho số lượng FDI sẽ giảm nhưng giúp tăng cao chất lượng FDI. Trong khi đó Javorcik (2004) đã nghiên cứu “Thành phần của đầu tư trực tiếp nước ngoài và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Bằng chứng từ các nền kinh tế chuyển đổi”. Bài nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi cho 10000 doanh nghiệp được niêm yết của 50 quốc gia trong bộ dữ liệu Worldscope và nghiên cứu của Branstetter và cộng sự. (2011) nghiên cứu liệu IPR mạnh có gây ra sự mở rộng của hoạt động đa quốc gia bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau để nghiên cứu các công ty đa quốc gia ở Mỹ từ năm 1982 đến năm 1999. Hai bài nghiên cứu này đã đưa ra kết quả trái ngược, cụ thể là khẳng định rằng việc tăng cường các luật bảo vệ hợp pháp cho quyền sở hữu trí tuệ (IPR) làm tăng FDI. Mặt khác, nghiên cứu của Smith (2001), Rafiquzzaman (2002), Park và Lippoldt (2005), Branstetter và cộng sự (2006), và Nair-Reichert và Duncan (2008) đã tìm ra cả hai mối tương quan dương và tương quan âm cho mối liên hệ giữa luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và FDI trong các nước nhận đầu tư. 2.4.2. Các nghiên cứu trong nƣớc Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hoa & Bùi Thị Bích Phương (2014) cho nhân tố tác động đến FDI tại những quốc gia đang phát triển. Mẫu nghiên cứu bao gồm 30 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2012, trong đó có Việt Nam bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi - FGLS. Kết quả nghiên cứu này cho thấy quy mô thị trường, tổng dự trữ, cơ sở vật chất, chi phí lao động và độ mở thương mại là những nhân tố tác động đến FDI đầu tư vào các quốc gia đang phát triển. Mặc dù số lượng các nghiên cứu về các nhân tố quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia ngày càng nhiều, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào phân tích về sự giống nhau và khác nhau giữa các nhân tố. Đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào cho vấn đề đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam được công
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 bố chính thức. Bằng cách thừa nhận sự thiếu hụt này trong các lý thuyết hiện tại, bài viết kiểm tra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định FDI của doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời, chứng minh sự giống nhau và khác nhau của các nhân tố quyết định đến M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới. CHƢƠNG 3: GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1. Giả thuyết nghiên cứu Từ những nghiên cứu đã tìm hiểu, luận văn sẽ trình bày và kiểm tra dựa trên bốn giả thuyết sau đây: Thứ nhất, sự giống nhau của các yếu tố quyết định FDI đối với hai loại hình FDI có thể đến từ các nhân tố vĩ mô của quốc gia nhận đầu tư. Thứ hai, vì môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư tồn tại nhiều khía cạnh và đặc điểm khác nhau (Điển hình như bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ - IPR, các quy tác kinh doanh và luật bảo vệ quyền sở hữu- EDBI), do vậy tác động của môi trường pháp lý đối với sự lựa chọn FDI sẽ phụ thuộc các đặc tính vốn có của nó. Thứ ba, những tính chất khác nhau của doanh nghiệp trong nước mà điển hình là kinh nghiệm gia nhập thị trường tại đất nước nhận đầu tư cũng có thể ảnh hưởng đến những sự lựa chọn FDI. Thứ tư, mối liên hệ giữa giá cổ phiếu trong nước và việc thực hiện FDI là khác nhau đối với hai loại FDI. Giả thuyết 1. Sự giống nhau của các yếu tố quyết định FDI giữa hai loại FDI có thể đến từ các nhân tố vĩ mô của quốc gia nhận đầu tư. Đầu tiên tác giả sẽ giả thuyết rằng các yếu tố quyết định về kinh tế vĩ mô được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu trước đây, ví dụ các nhân tố này được đề cập trong nghiên cứu M & A xuyên quốc gia của Erel và cộng sự. (2012) và trong nghiên cứu của Javorcik (2004) về FDI đầu tư mới. Trong bài viết này, tác giả sử dụng thu nhập bình quân đầu người GDP của quốc gia nhận đầu tư, quy mô dân số, thuế thu nhập doanh nghiệp và thương mại song phương (bilateral trade) là những
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 biến độc lập, tương ứng với các kết quả thực nghiệm của Javorcik (2004), Huizinga và Voget (2009) và Ivus (2010). Do đó tác giả đặt giả thuyết rằng thu nhập bình quân đầu người, quy mô dân số và thương mại song phương sẽ tương quan dương đến M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới. Trong khi đó thuế doanh nghiệp sẽ tương quan âm đến các khoản đầu tư này vì mối quan hệ giữa các biến này với FDI được củng cố bởi các nghiên cứu M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới. Giả thuyết 2. Môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư ảnh hưởng đến các quyết định FDI. Trong nghiên cứu của Helpman(1993), Javorcik (2004) và Branstetter và cộng sự (2011) đã xác định mối liên hệ giữa luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IPR) của quốc gia được nhận đầu tư và FDI đầu tư mới, và không có mối liên hệ giữa luật bảo vệ IPR và M & A xuyên quốc gia. Do đó, tác giả đặt giả thuyết rằng việc cải cách luật IPR sẽ thúc đẩy FDI đầu tư mới nhưng lại không hỗ trợ cho M & A xuyên quốc gia. Trong khi đó, việc cải thiện các quy tắc kinh doanh, bảo vệ quyền ở hữu sẽ dẫn đến các thương vụ M & A ở các quốc gia khác nhưng không hỗ trợ cho FDI đầu tư mới. Giả thuyết 3. Kinh nghiệm FDI của doanh nghiệp trong nước và mục đích của việc gia nhập vào một quốc gia mới có ảnh hưởng đến sự lựa chọn FDI đầu tư mới hoặc M & A xuyên quốc gia. Giả thuyết 1 và giả thuyết 2 được nêu ra trên đây không bao hàm yếu tố đặc trưng của các doanh nghiệp trong nước. Kinh nghiệm FDI của các doanh nghiệp trong nước có thể ảnh hưởng đến loại hình FDI, cụ thể là các doanh nghiệp đã có dây chuyền sản xuất hoặc mạng lưới phân phối ở quốc gia nhận đầu tư và mục đích FDI của doanh nghiệp ở quốc gia đó. Kimura cùng với Kiyota (2006) và Kimura và cộng sự (2008) nhấn mạnh đến mối liên hệ giữa việc hình thành mạng lưới sản xuất và năng suất của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp máy móc. Bài viết này cũng đề cập đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đã đầu tư FDI đầu tư mới chỉ cải thiện trong thời gian dài, vì việc thiết lập cơ sở sản xuất bổ sung sẽ cần có
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 thời gian để thực hiện. Ngoài ra, bài nghiên cứu trên cũng đặt giả thuyết rằng FDI đầu tư mới chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số FDI và lựa chọn M & A xuyên quốc gia sẽ bị bỏ qua, mặc dù điều này cho phép các doanh nghiệp trong nước cải thiện hiệu quả hoạt động trong ngắn hạn. Theo hiểu biết của tác giả, vài bài báo trước đây đã tập trung vào mối quan hệ giữa sự hình thành của các mạng lưới sản xuất và sự lựa chọn của FDI. Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết rằng một doanh nghiệp có kinh nghiệm FDI trong quá khứ, đã có kênh phân phối hoặc bán hàng ở quốc gia nhận đầu tư và do đó doanh nghiệp này có xu hướng chọn FDI đầu tư mới. Điều đó sẽ giúp đơn giản hoá việc gia nhập thị trường và rút ngắn thời gian cần thiết để xây dựng các cơ sở vật chất. Giả thuyết này đồng thời cho thấy doanh nghiệp chọn M & A xuyên quốc gia khi không có kinh nghiệm FDI ở quốc gia nhận đầu tư và khi mục đích của việc gia nhập là nhằm mục đích thiết lập một kênh bán hàng hoặc phân phối. Vì hành động này cho phép doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận trong ngắn hạn. Giả thuyết 4. Giá cổ phiếu của doanh nghiệp nội địa tác động cả hai loại FDI nhưng giá cổ phiếu trước đó chỉ thúc đẩy FDI đầu tư mới. Trong khi đó, thông báo M & A xuyên quốc gia nhanh chóng làm tăng giá cổ phiếu. Nhiều tài liệu nghiên cứu đều củng cố lý thuyết về mối quan hệ tương quan giữa giá cổ phiếu của doanh nghiệp đó và quyết định FDI. Những kết quả của Giovani (2005), Chari và cộng sự. (2010) và Erel và cộng sự. (2012) ủng hộ cho phát hiện rằng các khoản lợi nhuận bất thường tích lũy của các doanh nghiệp mẹ và quyết định M & A xuyên quốc gia là mối liên hệ tương quan dương. Javorcik (2004) và Branstetter và cộng sự. (2011) cũng thể hiện hệ số giá thị trường trên giá trị sổ sách của doanh nghiệp đó ảnh hưởng tích cực đến tổng FDI, phần lớn là do FDI đầu tư mới. Dựa trên bài viết này, tác giả kì vọng rằng giá cổ phiếu bất thường tích lũy và giá cổ phiếu của doanh nghiệp đó đều ảnh hưởng đến cả hai loại hình FDI. Cụ thể là giá cổ phiếu của doanh nghiệp trong nước tăng nhanh chóng sau khi thực hiện M &
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 A xuyên quốc gia và giá cổ phiếu trước đó của doanh nghiệp thúc đẩy FDI đầu tư mới tăng lên nhưng lại không ảnh hưởng tới M & A. 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu 3.2.1. Mô hình cơ bản Để kiểm tra các giả thuyết được mô tả trong phần 3.1, tác giả ước tính các phương trình thực nghiệm (1) và (2). Trong hai phương trình này, hai biến phụ thuộc bằng một khi doanh nghiệp mẫu tham gia vào quá trình M & A xuyên quốc gia hoặc FDI đầu tư mới và bằng không đối với trường hợp khác: Trong bài viết này, tác giả đồng thời ước lượng hai phương trình thực nghiệm trên bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy có vẻ không liên quan (Seemingly Unrelated Regression - SUR). Tác giả sử dụng ước lượng SUR vì các kết quả thực nghiệm của hai phương trình được so sánh thống kê do cả hai đều sử dụng một tập dữ liệu mẫu phổ biến. Nói cách khác, chúng ta có thể so sánh khách quan giữa hai hệ số từ phương trình (1) và (2) để tìm ra các biến nào có ảnh hưởng đến các quyết định FDI. Sau đó tác giả sử dụng phương pháp hồi quy Probit để kiểm định lại kết quả của phương pháp hồi quy SUR. Đối với phương pháp hồi quy Probit, tác giả sẽ lần lượt thực hiện hồi quy cho từng biến phụ thuộc, và cho từng nhóm biến độc lập (nhóm biến thuộc môi trường vĩ mô của quốc gia nhận đầu tư, nhóm biến thuộc môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư và nhóm biến thuộc đặc trưng của các doanh nghiệp trong nước).
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 Mô hình SUR - Seemingly Unrelated Regression – Phƣơng pháp hồi quy có vẻ không liên quan Trong một mô hình gồm nhiều phương trình hồi quy, chúng ta xem xét đến vấn đề ước lượng các hệ số hồi quy một cách hiệu quả. Dưới những điều kiện đặc biệt, rõ ràng, phương pháp bình phương bé nhất được áp dụng cho từng phương trình một để đạt được các ước lượng hệ số hiệu quả. Đối với các trường hợp thường gặp trong nghiên cứu, Zellner, A. (1962) đưa ra quy trình ước lượng các hệ số hiệu quả hơn so với khi ước lượng bình phương bé nhất cho từng phương trình. Trong quy trình hồi quy này, các hệ số hồi quy trong tất cả các phương trình được ước lượng đồng thời bằng cách áp dụng phương trình bình phương bé nhất tổng quát của Aiken (1934- 35) cho toàn bộ hệ phương trình. Phương trình hồi quy cho mô hình SUR được Moon và Perron (2006) tổng quát lại như sau: Giả sử là biến phụ thuộc, là vectơ của các biến giải thích đối với mỗi quan sát đơn vị i, là sai số không quan sát được, it được hiểu là phương trình thứ i và quan sát thứ t. T là số quan sát. T có thể biểu thị cho thời gian hoặc không gian. Mô hình SUR tuyến tính cổ điển là một hệ thống các phương trình hồi quy tuyến tính,
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 Trong đó i là số của phương trình hồi quy chạy từ 1 đến N, t chạy từ 1 đến T, do đó . Có thể làm đơn giản hoá ký hiệu bằng nhóm các quan sát theo t hoặc theo i. Ví dụ, nếu chúng ta nhóm cho mỗi quan sát t, thì , , một ma trận đường chéo với trên đường chéo của nó, , . Khi đó: Giả định cho mô hình Trong mô hình SUR tuyến tính cổ điển, giả định rằng cho mỗi là cấp bậc đầy đủ của Ki, và điều kiện trong tất cả các biến độc lập , sai số Ut tuân theo giả thuyết chuẩn trung bình zero và là phương sai thay đổi, không tự tương quan và không có tương quan đồng thời ( tại thời điểm t) giữa các sai số ( ) của bất kỳ phương trình nào, thì các phương trình trên về cơ bản là không có tương quan. Dùng bình phương tối thiểu đối với từng phương trình riêng rẽ, chúng ta sẽ có được các ước lượng không chệch hiệu quả nhất. Hơn nữa, chúng ta giả định rằng là xác định dương, thể hiện bở phần tử thứ (i,j) của , do đó , Theo giả thiết ma trận hiệp phương sai của toàn bộ vectơ Ƣớc lƣợng β 1: Ước lượng bình phương bé nhất – OLS Ước lượng đầu tiên của β là ước lượng bình phương bé nhất (OLS) của hồi quy theo này, là
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 β trong bước 1 là tập hợp các β của từng phương trình OLS riêng lẽ. Hay nói cách khác với 2: Ước lượng bình phương bé nhất tổng quát (GLS) và bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS): Nếu ma trận hiệp phương sai đã biết, ước lượng GLS của β là Nếu ma trận hiệp phương sai chưa biết, ước lượng FGLS được sử dụng bằng cách thay thế giá trị hiệp phương sai chưa biết bằng ước lượng thích hợp là Với và là phần dư trong OLS của phương trình thứ k, và . Sau đó Ước lượng FGLS giống như OLS được ước lượng theo 2 bước. Trong bước đầu ước lượng lấy phần dư và bước 2 tính toán dựa trên ước lượng ma trận hiệp phương sai của bước 1. Mô hình trên được gọi là mô hình hồi quy có vẻ không tương quan (SUR), vì chúng có vẻ không có tương quan ngoại trừ tương quan giữa các phần dư.
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 3.3. Mô tả biến Trong phương trình (1) và (2), tác giả giả định rằng doanh nghiệp i có 9 quốc gia tiềm năng từ khu vực Đông Nam Á để đầu tư. Do đó, khi doanh nghiệp i quyết định đầu tư vào một trong 9 quốc gia này cho dự án FDI A, biến số phụ thuộc của quốc gia đó bằng 1 và của 8 quốc gia khác sẽ bằng 0. Ngoài ra, các biến số độc lập là như nhau ở tất cả 9 quốc gia. đề cập đến các biến đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô của quốc gia nhận đầu tư c có thể ảnh hưởng đến dòng vốn FDI. thể hiện các biến số biểu thị mức độ phát triển của môi trường pháp lý liên quan đến IPR và EDBI của quốc gia c. đại diện cho các biến liên quan đến các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp i. - Dựa theo nghiên cứu của Javorcik và cộng sự (2004) về việc ảnh hưởng của GDP thu nhập bình quân đầu người và dân số ở quốc gia nhận đầu tư đến quyết định FDI và nghiên cứu của Huizinga và Voget (2009) nghiên cứu tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến định hướng và số lượng của các giao dịch M & A xuyên quốc gia. Các biến bao gồm: GDP thu nhập bình quân đầu người (GDP), quy mô dân số (Population), thuế thu nhập doanh nghiệp (Corporate Tax) và thương mại song phương giữa nước chủ nhà và quốc gia nhận đầu tư FDI (Bilateral Trade) để nắm bắt các ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng ở quốc gia nhận đầu tư FDI c. GDP thể hiện mức thu nhập của hộ gia đình ở nước nhận đầu tư FDI. Population đại diện cho quy mô dân số của nước nhận đầu tư FDI. Corporate tax cho thấy chi phí thuế cho các hoạt động ở tại địa phương nước tiếp nhận vốn FDI. Bilateral trade biểu thị giá trị xuất khẩu từ Việt Nam đến các quốc gia chia cho tổng giá trị thương mại giữa Việt Nam và 9 quốc gia mẫu. Tất cả các biến cụ thể riêng biệt của các quốc gia được chuyển đổi thành các giá trị logarit tự nhiên của chính nó.
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 - Các biến , bao gồm IP Rights Score và EDBI để đánh giá môi trường pháp lý của các quốc gia c về việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IP Rights Score) và các quy định kinh doanh, quyền sở hữu trong chỉ số EDBI (The ease of doing business index). IP Rights Score: Điểm số của luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Biến IP Rights Score được đưa vào bài nghiên cứu dựa trên nghiên cứu của Helpman (1993), Javorcik (2004) và Branstetter và cộng sự (2011) về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định FDI đầu tư mới trong đó có IPR. Có rất nhiều lý do để chúng ta quan tâm đến luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Lý do đầu tiên là để phát minh, sáng chế ra một sản phẩm mới đòi hỏi tác giả phải bỏ thời gian, công sức và trí tuệ. Vì thế luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ giúp tác giả có quyền sử dụng với tài sản thuộc quyền sở hữu trí tuệ của mình. Mặt khác, có nhiều cá nhân, tổ chức vi phạm quyền sở hữu trí tuệ là do lợi nhuận kinh tế đáng kể mà các doanh nghiệp làm hàng giả có thể đạt được bằng việc khai thác (mà không được phép) những sáng tạo và đầu tư sáng tạo của người khác, bằng việc làm nhái các sản phẩm với chi phí sản xuất thấp hơn chi phí của nhà đầu tư sáng tạo. Những lý do này cho thấy, một quốc gia thực hiện tốt luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được kỳ vọng sẽ ảnh hưởng tích cực đến quyết định đầu tư FDI của các doanh nghiệp đi đầu tư. IP Right Score trong bài nghiên cứu sử dụng giá trị logarit tự nhiên của điểm số “Protection of Intellectual Property Rights” cho môi trường pháp lý liên quan đến luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IPR) dựa trên các kết quả điều tra về việc IPR có được thực thi đầy đủ hay không do tổ chức Property Rights Alliance công bố hằng năm. Để hỗ trợ cho giả thuyết đầu tiên, kỳ vọng dấu của những hệ số IP Rights Score sẽ có kết quả dương (>0) trong phương trình (2) nhưng lại (<0 hoặc =0) trong phương trình (1). Điểm số IP Rights Score được tính như sau:
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 Bằng cách thu thập các câu trả lời cho các câu hỏi theo thang điểm 1-6, trong đó 1 thể hiện nhận thức tiêu cực nhất và 6 là quan điểm tích cực nhất nhằm đánh giá mức độ IPR. Hay nói cách khác, điểm càng cao cho thấy các quốc gia càng thực hiện tốt luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Các tổ chức Property Rights Alliance tính các giá trị trung bình cho mỗi quốc gia và dữ liệu được chuyển đổi từ thang điểm 1-6 thành thang đo 0-10 bằng cách sử dụng công thức dưới đây. Cuối cùng, những câu trả lời khảo sát được chuyển thành giá trị độ lệch chuẩn. Từ giá trị đó mà tổ chức này sẽ tiến hành xếp hạng. Q=giá trị gốc, = giá trị trung bình của các quốc gia trong mẫu, N=số nền kinh tế, và S= độ lệnh chuẩn. EDBI: Giá trị logarit tự nhiên của chỉ số EDBI (The ease of doing business index). Chỉ số này được đưa vào mô hình dựa theo kết quả nghiên cứu của Ricardo (2012) nghiên cứu về chỉ số EDBI ảnh hưởng đến lựa chọn địa điểm đầu tư của các doanh nghiệp thực hiện FDI. EDBI được Ngân hàng Thế giới được công bố bằng cách sử dụng 41 biến số của 10 lĩnh vực khác nhau để so sánh môi trường hoạt động kinh doanh của các quốc gia. Biến EDBI được các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu và các MNC sử dụng rộng rãi. Chỉ số này được thực hiện hàng năm trong báo cáo Thực hiện kinh doanh (Doing Business Report) từ công bố của Ngân hàng Thế giới. Chỉ số này được thực hiện từ năm 2001 và xếp hạng các nền kinh tế từ 1 đến 189 tương ứng với 189 quốc gia trên thế giới. Thứ hạng cao chỉ ra rằng các quy tắc cho kinh doanh tốt hơn, đơn giản hơn và bảo vệ quyền sở hữu mạnh hơn.
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 - Phương pháp đo lường chỉ số thuận lợi kinh doanh EDBI Chỉ số này được đưa ra dựa trên những nghiên cứu luật pháp, quy tắc bằng việc phỏng vấn và xác minh bởi viên chức nhà nước, các luật sư, cố vấn doanh nghiệp, kế toán viên và các nhà chuyên môn có hoạt động trong lĩnh vực cố vấn quản lý chung thực thi luật pháp. Thứ hạng của một quốc gia được đánh giá dựa trên giá trị trung bình của 10 chỉ số sau (được đo lường bởi 41 biến quan sát khác nhau) (Ricardo, 2012): 1. Starting a business (Thành lập doanh nghiệp): được đánh giá dựa vào các thủ tục cần thiết, chi phí, thời gian và mức vốn pháp định được yêu cầu phải có khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp. 2. Dealing with construction permits (Xin giấy phép xây dựng): được đánh giá dựa vào thời gian, chi phí và các thủ tục cần thiết để có được giấy phép xây dựng. 3. Getting electricity (Tiếp cận điện năng): được đánh giá dựa vào thời gian kết nối điện dài hạn, tiêu chuẩn nhà kho và các thiết bị cung cấp điện. 4. Registering property (Đăng ký tài sản/bất động sản): được đánh giá dựa vào thời gian, chí phí và các thủ tục cần thiết để xác định quyền sở hữu đối với tài sản (đối với cả bên mua và bên bán, cho thuê, chuyển nhượng) 5. Getting credit (Tiếp cận tín dụng): được đánh giá dựa vào độ sâu của chỉ số thông tin tín dụng (được đánh giá với điểm số từ 0-6 dựa vào phạm vi, chất lượng, và khả năng tiếp cận của các thông tin tín dụng cho cả các nhà vay vốn tín dụng công và cá nhân) và sức mạnh của chỉ số quyền pháp lý (được đánh giá với điểm số từ 0-10, dựa vào việc đảm bảo lợi ích của việc đồng sở hữu tài sản không di chuyển) 6. Protecting investors (Bảo vệ nhà đầu tư): được đánh giá từ 0-10, dựa vào 3 tiêu chí là minh bạch của các giao dịch liên quan (mức độ của chỉ số liên quan), trách nhiệm để xử lý tự động (mức độ của chỉ số trách nhiệm giám đốc) và khả năng các cổ đông
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 kiện các nhà lãnh đạo và giám đốc về hành vi sai trái (chỉ số dễ dàng cho việc phù hợp với các cổ đông) 7. Paying taxes (Thanh toán thuế) : được đánh giá dựa vào mức thuế suất, số loại thuế phải chịu và thời gian cần thiết (tính bằng giờ/năm) để chuẩn bị, lên tài liệu và thực hiện thanh toán thuế. 8. Trading across border (Thương mại quốc tế): đánh giá dựa vào thời gian cần thiết, chi phí cần thiết và các văn bản, tài liệu cần thiết cho việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa. 9. Enforcing contracts (Thực thi hợp đồng): được đánh giá dựa vào thời gian, chi phí và các thủ tục cần thiết để thực hiện hợp đồng. 10. Resolving Insolvency (Xử lý vấn đề mất khả năng thanh toán): được đánh giá dựa vào thời gian (năm), chi phí cần thiết để thu hồi nợ, tỷ lệ thu hồi cho các chủ nợ và kết quả kinh doanh. Điểm số mỗi chỉ tiêu càng cao có nghĩa việc thực thi thủ tục đó càng khó khăn ở quốc gia được đánh giá. EDBI thay thế cho biến SH Right Score trong bài nghiên cứu gốc (SH Right Score: là điểm số IMD cho môi trường pháp lý liên quan đến luật bảo vệ quyền lợi của cổ đông dựa trên kết quả điều tra về việc các quyền lợi của cổ đông có được thực thi đầy đủ hay không (số liệu được lấy từ The World Competitiveness), do SH Right Score không được tính cho các quốc gia trong mẫu nghiên cứu. Mô hình thực nghiệm cũng sử dụng các biến IPR-sensitive và SHR-sensitive như là các biến giả. Giá trị của biến được xác định dựa trên lập luận của Mansfield (1995) như sau: IPR Sensitive bằng 1 khi doanh nghiệp thuộc về bất kỳ ngành nào sau đây và bằng 0 đối với các ngành nghề khác (không được liệt kê ở đây): dược phẩm, hóa chất, máy móc và thiết bị, thiết bị điện hoặc thiết bị đo lường chính xác. Do những ngành này
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 cần có luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để được độc quyền sản xuất sản phẩm của mình. Từ đó, doanh nghiệp có thể thu hồi vốn cho việc đầu tư nghiên cứu, sử dụng vốn cho những nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. Như vậy, chỉ số IPR sensitive sẽ xem xét liệu việc thực thi luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có ảnh hưởng đến quyết định FDI của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này hay không. SHR Sensitive bằng 1 khi doanh nghiệp thuộc bất kỳ ngành nào sau đây: thực phẩm, giấy và bột giấy, thiết bị vận chuyển và thiết bị đo lường chính xác. Đối với các nghành nghề khác thì hệ số SHR Sensitive bằng 0. Nhà quản trị của những doanh nghiệp thuộc ngành này thường đứng trước hai lựa chọn, một là sản xuất sản phẩm đạt lợi nhuận tối đa theo mong đợi của cổ đông, hai là sản xuất sản phẩm theo lợi ích xã hội. Ví dụ ở ngành thực phẩm, như là các tập đoàn cung cấp nước uống có gas, thức ăn nhanh… nếu sản xuất sản phẩm theo lợi ích xã hội thì doanh nghiệp phải đầu tư nghiên cứu; dành nhiều thời gian, nhiều chi phí cho hoạt động này để tạo ra sản phẩm có lợi cho sức khỏe. Như vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm, trong khi đó các cổ đông thường yêu cầu tạo ra các sản phẩm có lợi nhuận trong thời gian ngắn, mặc dù chúng không tốt cho sức khỏe và tiềm ẩn nguy cơ béo phì, tiểu đường v.v… - Các biến bao gồm: Biến đầu tiên đại diện cho đặc trưng doanh nghiệp là biến Regional Networks (mạng lưới khu vực) và biến Entry Purpose (mục đích gia nhập). Tác giả dựa trên nghiên cứu của Kimura cùng với Kiyota (2006) và Kimura và cộng sự (2008) về ảnh hưởng của kinh nghiệm FDI và mục đích gia nhập của các doanh nghiệp đến quyết định FDI. Ngoài ra, nghiên cứu của Erel và cộng sự (2012) cũng cho thấy khoảng cách địa lý và thương mại song phương giữa hai quốc gia ảnh hưởng tích cực đến hoạt động M & A xuyên quốc gia của các doanh nghiệp. Các biến được giải thích như sau:
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 Regional Networks đại diện cho mức độ phát triển mạng lưới khu vực của doanh nghiệp i dựa trên sự giao nhau giữa thương mại song phương (Bilateral Trade) và kinh nghiệm khu vực (Regional Experience). Regional Experience bằng 1 khi doanh nghiệp i đã có cơ sở địa phương ở quốc gia c tại thời điểm đầu tư. Entry Purpose kiểm tra xem liệu mục đích của việc hoạt động ở nước ngoài có ảnh hưởng đến sự lựa chọn của FDI hay không. Biến này bằng 1 khi mục đích FDI của doanh nghiệp i là thiết lập các kênh phân phối bán hàng và bằng 0 khi mục tiêu của doanh nghiệp là nâng cao năng lực sản xuất hoặc hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D). R&D intensity là giá trị tích luỹ của chi phí R&D tại thời điểm đầu tư của doanh nghiệp i chia cho tổng doanh thu hàng năm (R&D Intensity). Do tác giả không tiếp cận được dữ liệu về chi phí R & D của các doanh nghiệp Việt Nam, nên biến này không được đưa vào nghiên cứu trong luận văn này. Và tác giả xem đây là một hạn chế của luận văn. Firm Size là tổng tài sản của doanh nghiệp i. Market to Book là giá trị giá ghi sổ trên giá thị trường. Market to book = (Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu+tổng nợ)/tổng tài sản. Trong đó, Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu = Giá Hiện Tại x Khối Lượng Cổ Phiếu Niêm Yết đang lưu hành. Tất cả các biến này được chuyển thành các giá trị logarit tự nhiên do chúng đều là dữ liệu dừng ở bậc một. Giá cổ phiếu và FDI Để tìm hiểu thêm về mối quan hệ giữa đặc trưng của doanh nghiệp và lựa chọn FDI, tác giả ước lượng một tập hợp các phương trình thực nghiệm thứ hai. Trong khi
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 35 những phương trình cơ sở thực tế sử dụng tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (Market to Book) là nhân tố đại diện cho cơ hội phát triển của doanh nghiệp đó thì trong tập hợp phương trình này, tác giả ước lượng một số biến dựa trên dữ liệu giá cổ phiếu hàng ngày. Mục đích của các phân tích thực tế này nhằm xác định giả thuyết rằng giá cổ phiếu của doanh nghiệp đó có sự tương quan với M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới. Tuy nhiên, sự tương quan này lại khác giữa hai loại hình FDI. Market Adj Price (giá điều chỉnh theo giá thị trường) là biến đầu tiên đại diện cho giá cổ phiếu doanh nghiệp. Biến này được tính bằng tỷ suất sinh lợi trung bình trong 3 tháng cuối của năm t của giá cổ phiếu doanh nghiệp trong nước trừ đi tỷ suất sinh lợi trung bình của chỉ số thị trường nội địa trong 3 tháng cuối của năm t. Market Adj Price được tính như sau: Market Adj Price = (TSSL trung bình trong ba tháng cuối của năm t của giá cổ phiếu doanh nghiệp i) - (TSSL trung bình trong ba tháng cuối của năm t của chỉ số thị trường Việt Nam (VN Index)). Trong đó ba tháng cuối của năm là tháng 10, 11, 12 từ năm 2007 đến 2016. Forex Adj Price là biến giá cổ phiếu thứ hai được sử dụng, biến này được tính bằng TSSL trung bình trong ba tháng cuối của năm t của giá cổ phiếu doanh nghiệp i trừ đi TSSL trung bình trong ba tháng cuối của năm t của chỉ số thị trường quốc gia c trừ cho TSSL trung bình của năm t của tỷ giá hối đoái giữa Việt Nam và các quốc gia trong mẫu. Biến Forex Adj Price được đưa vào mô hình nghiên cứu do tác giả dựa theo lý thuyết về tỷ giá hối đoái trên thị trường vốn không hoàn hảo của Cushman (1985). Các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến lợi nhuận tại nước ngoài khi đầu tư FDI, mà còn quan tâm đến lợi nhuận thực sau khi chuyển đổi sang nội tệ, hay nói cách khác lợi nhuận này bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái. Forex Adj Price của doanh nghiệp i, ở quốc gia c vào năm t được tính bằng = TSSL trung bình trong ba tháng cuối của năm của giá cổ phiếu doanh nghiệp i - TSSL