Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cho thấy mức độ tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động; mức độ điều tiết của các biến tuổi, quy mô, tỷ lệ nợ tới sự tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh; sự ảnh hưởng của việc lựa chọn thước đo thành quả hoạt động đến các mối quan hệ trên. Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ít cho các đối tượng hữu quan trong việc ra quyết định quản lý và đầu tư.
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán. Mục tiêu thứ nhất của nghiên cứu là xác định các yếu tố tài chính cũng như vai trò của quản trị công ty tác động đến tỷ lệ đóng thuế TNDN của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh.
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Tại Viettel. Xác định các yếu tố liên quan phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc tại Viettel Tp.HCM. Phân tích đánh giá thực trạng về phong cách lãnh đạo tại Viettel Tp.HCM. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của nhân viên đối với công việc thông qua cải thiện phong cách lãnh đạo tại Viettel Tp.HCM.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Kiểm Toán Ước Tính Kế Toán Của Các Công Ty Kiểm Toán Độc Lập. Nghiên cứu với mục tiêu chung là nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao CLKT khoản mục này với các mục tiêu cụ thể như sau: Nhận diện các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM. Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động này đến CLKT ƯTKT của các DNKT trên địa bàn TP. HCM dưới góc nhìn của KTV và DNKT.
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thương Hiệu Xanh Đối Với Ý Định Mua Hàng Xanh. Từ việc cho thấy tính cần thiết về mặt bối cảnh thực tiễn liên quan đến đề tài và các nghiên cứu hàn lâm về lĩnh vực nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của thương hiệu xanh đối với ý định mua hàng xanh: trường hợp nghiên cứu đối với người tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh” tác giả hy vọng đây sẽ là cơ sở giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh quan tâm đúng mức đến yếu tố định vị thương hiệu xanh để ngày càng nâng cao doanh số cũng như lợi nhuận. Bên cạnh đó, còn giúp các doanh nghiệp trong nước nâng cao chất lượng trong định vị thương hiệu và có thể mở rộng phạm vi kinh doanh của mình đến các tỉnh thành phố khác cũng như đến các quốc gia khác trên thế giới.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Dịch Vụ Kế Toán. Mục tiêu chung của nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của kế toán dưới góc nhìn từ các đơn vị cung cấp dịch vụ cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này. Thông qua kết quả nghiên cứu, các doanh nghiệp dịch vụ kế toán có cơ sở để tham khảo trong việc đưa ra những chính sách điều chỉnh thích hợp nhầm nâng cao chất lượng dịch vụ.
Luận Văn Định Dưới Giá Của Cổ Phiếu Lần Đầu Phát Hành Ra Công Chúng. Xem xét có hay không hiện tượng định dưới giá cổ phần của các doanh nghiệp thực hiện IPO trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đưa ra bằng chứng thực nghiệm về những nhân tố ảnh hưởng đến việc định dưới giá và mức độ định dưới giá cổ phần của các doanh nghiệp lần đầu niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Chuỗi Cung Ứng Thuốc Thú Y Tại Công Ty. - Phương pháp định tính: thảo luận với các chuyên gia đang làm việc tại Công ty TNHH Y.S.P Việt Nam. Bên cạnh đó, thông qua bảng câu hỏi để khảo sát khách hàng của công ty nhằm hiểu rõ và đánh giá đúng các mặt hạn chế còn tồn tại trong các hoạt động của chuỗi cung ứng.
Các Nhân Tố Thuộc Về đặc Trưng Văn Hóa Đến Thực Hành Kế Toán Tại Việt Nam. Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là phƣơng pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng. Trong đó, phƣơng pháp nghiên cứu định tính nhằm mục tiêu khám phá các nhân tố giá trị văn hóa có ảnh hƣởng đến kỹ thuật và hành vi của nhân viên kế toán trong việc thực hiện nhiệm vụ qua việc kết hợp ba phƣơng pháp thu thập dữ liệu (i) tổng hợp. phân tích dữ liệu; (ii) quan sát quá trình thực hành kế toán của nhân viên; (iii) phỏng vấn chuyên gia. Tiếp theo tiến hành các bƣớc phân tích của phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Các nhân tố đƣợc xác định trong bƣớc nghiên cứu định tính sẽ đƣợc sử dụng trong bƣớc nghiên cứu định lƣợng để đo lƣờng mức độ tác động của từng nhân tố đến kỹ thuật và hành vi của nhân viên kế toán khi họ việc thực hiện nhiệm vụ. Thông qua bảng câu hỏi đƣợc thiết kế dựa theo thang đo Likert 5 mức độ, dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập sẽ sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: thống kê mô tả, kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội, t-test, ANOVA.
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán. Mục tiêu thứ nhất của nghiên cứu là xác định các yếu tố tài chính cũng như vai trò của quản trị công ty tác động đến tỷ lệ đóng thuế TNDN của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh.
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Tại Viettel. Xác định các yếu tố liên quan phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc tại Viettel Tp.HCM. Phân tích đánh giá thực trạng về phong cách lãnh đạo tại Viettel Tp.HCM. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của nhân viên đối với công việc thông qua cải thiện phong cách lãnh đạo tại Viettel Tp.HCM.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Kiểm Toán Ước Tính Kế Toán Của Các Công Ty Kiểm Toán Độc Lập. Nghiên cứu với mục tiêu chung là nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao CLKT khoản mục này với các mục tiêu cụ thể như sau: Nhận diện các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM. Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động này đến CLKT ƯTKT của các DNKT trên địa bàn TP. HCM dưới góc nhìn của KTV và DNKT.
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Thương Hiệu Xanh Đối Với Ý Định Mua Hàng Xanh. Từ việc cho thấy tính cần thiết về mặt bối cảnh thực tiễn liên quan đến đề tài và các nghiên cứu hàn lâm về lĩnh vực nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của thương hiệu xanh đối với ý định mua hàng xanh: trường hợp nghiên cứu đối với người tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh” tác giả hy vọng đây sẽ là cơ sở giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh quan tâm đúng mức đến yếu tố định vị thương hiệu xanh để ngày càng nâng cao doanh số cũng như lợi nhuận. Bên cạnh đó, còn giúp các doanh nghiệp trong nước nâng cao chất lượng trong định vị thương hiệu và có thể mở rộng phạm vi kinh doanh của mình đến các tỉnh thành phố khác cũng như đến các quốc gia khác trên thế giới.
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Dịch Vụ Kế Toán. Mục tiêu chung của nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của kế toán dưới góc nhìn từ các đơn vị cung cấp dịch vụ cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này. Thông qua kết quả nghiên cứu, các doanh nghiệp dịch vụ kế toán có cơ sở để tham khảo trong việc đưa ra những chính sách điều chỉnh thích hợp nhầm nâng cao chất lượng dịch vụ.
Luận Văn Định Dưới Giá Của Cổ Phiếu Lần Đầu Phát Hành Ra Công Chúng. Xem xét có hay không hiện tượng định dưới giá cổ phần của các doanh nghiệp thực hiện IPO trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đưa ra bằng chứng thực nghiệm về những nhân tố ảnh hưởng đến việc định dưới giá và mức độ định dưới giá cổ phần của các doanh nghiệp lần đầu niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Chuỗi Cung Ứng Thuốc Thú Y Tại Công Ty. - Phương pháp định tính: thảo luận với các chuyên gia đang làm việc tại Công ty TNHH Y.S.P Việt Nam. Bên cạnh đó, thông qua bảng câu hỏi để khảo sát khách hàng của công ty nhằm hiểu rõ và đánh giá đúng các mặt hạn chế còn tồn tại trong các hoạt động của chuỗi cung ứng.
Các Nhân Tố Thuộc Về đặc Trưng Văn Hóa Đến Thực Hành Kế Toán Tại Việt Nam. Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là phƣơng pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng. Trong đó, phƣơng pháp nghiên cứu định tính nhằm mục tiêu khám phá các nhân tố giá trị văn hóa có ảnh hƣởng đến kỹ thuật và hành vi của nhân viên kế toán trong việc thực hiện nhiệm vụ qua việc kết hợp ba phƣơng pháp thu thập dữ liệu (i) tổng hợp. phân tích dữ liệu; (ii) quan sát quá trình thực hành kế toán của nhân viên; (iii) phỏng vấn chuyên gia. Tiếp theo tiến hành các bƣớc phân tích của phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Các nhân tố đƣợc xác định trong bƣớc nghiên cứu định tính sẽ đƣợc sử dụng trong bƣớc nghiên cứu định lƣợng để đo lƣờng mức độ tác động của từng nhân tố đến kỹ thuật và hành vi của nhân viên kế toán khi họ việc thực hiện nhiệm vụ. Thông qua bảng câu hỏi đƣợc thiết kế dựa theo thang đo Likert 5 mức độ, dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập sẽ sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: thống kê mô tả, kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội, t-test, ANOVA.
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài. Xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Kiểm định mô hình lý thuyết và xác định các yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 – 2016. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, phân tích đưa ra nhận xét và đưa ra các hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả thu hút FDI tại TP.HCM.
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Lợi Nhuận Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư. Luận văn này đề ra mục tiêu nghiên cứu là phân tích sự ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, luận văn cũng xem xét tác động của các nhân tố phản ánh đặc điểm của
4
doanh nghiệp (như tăng trưởng doanh thu, quy mô tài sản, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời và loại công ty kiểm toán) đến quyết định của nhà đầu tư. Trên cơ sở đó, đưa ra một số gợi ý đề xuất có liên quan đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp niêm yết và công ty kiểm toán.
Luận Văn Thạc Sĩ GẮN KẾT CÔNG VIỆC. Đối tượng nghiên cứu: Các tiền tố và hậu tố của gắn kết công việc theo sự cảm nhận của nhân viên đang làm việc toàn thời gian, có thâm niên công tác từ 1 năm trở lên ở các Công ty bảo hiểm Phi nhân thọ tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đo lường mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng và các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2017.
Ảnh Hưởng Của Trải Nghiệm Thương Hiệu Nhà Tuyển Dụng Đến Ý Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật phỏng vấn tay đôi và thảo luận nhóm. Thông tin thu thập được từ quá trình nghiên cứu này nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo về các trải nghiệm thương hiệu nhà tuyển dụng của nhân viên, cam kết tình cảm, ý định nghỉ việc, cuối cùng là đưa ra bảng câu hỏi.
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, chỉ ra các yếu tố tác động cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần, các yếu tố tác động ngược chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Từ đó, tác giả đánh giá tính phù hợp giữa kết quả nghiên cứu và cơ sở thực tiễn tại nền kinh tế Việt Nam. Tiếp theo, tác giả đề xuất các giải pháp thực hiện tăng cường hoạt động hoặc kiểm soát hoạt động tương ứng với các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần để các Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam đạt được muc tiêu hiểu quả hoạt động kinh doanh.
Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Khối Cửa Hàng Tại Công Ty Tnhh Cuộc Sống. Ngày nay, thuật ngữ quản trị nguồn nhân lực đã dần thay thế cho quản trị nhân sự. Các doanh nghiệp ngày nay không còn xem yếu tố con người như một yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh mà là một nguồn tài sản quý báu. Dựa trên quan điểm đó, các doanh nghiệp chuyển từ tình trạng tiết kiệm chi phí lao động để giảm giá thành sang đầu tư vào nguồn nhân lực để có được lợi thế cạnh tranh cao hơn đối thủ.
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Công Nhân Với Hoạt Động Công Đoàn Trong Doanh Nghiệp Thủy Sản Ở Cà Mau. Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, nguồn thông tin có sẵn trong là các dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua các thống kê và phân tích hàng năm tổ chức công đoàn. Nguồn thông tin bên ngoài lấy từ tài liệu, sách báo, tạp chí, internet…về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các số liệu đều được tổng hợp, phân tích, so sánh chuyên sâu.
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Với Tổ Chức. Thông qua quá trình quan sát cũng như trao đổi trực tiếp với một số người lao động tại ngân hàng, tác giả nhận thấy Phòng nhân sự và đào tạo cùng các cấp lãnh đạo tại Nam A Bank chưa quan tâm nhiều đến sự gắn kết của người lao động. Do đó tác giả nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng và cấp thiết cần phải có nghiên cứu sâu và sớm đề ra giải pháp khắc phục. Chính vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao sự gắn kết của người lao động với tổ chức tại Ngân hàng TMCP Nam Á” với mong muốn cung cấp cho Ban Giám đốc ngân hàng một nguồn thông tin hữu ích để khắc phục yếu điểm hiện tại đồng thời qua đó thực hiện thành công chiến lược chuyển đổi sang Ngân hàng bán lẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Đo Lường Sắc Thái Ngôn Ngữ Của Nội Dung Thông Tin Mang Tính Chất Dự Báo Trong Báo Cáo Thường Niên Của Các Công Ty Niêm Yết. Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xem xét các sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin mang tính chất dự báo trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết có mối tương quan như thế nào đến các đặc điểm của công ty. Đồng thời xem xét khả năng thông tin văn bản của báo cáo thường niên chứa đựng những thông tin quan trọng về thành quả tương lai của doanh nghiệp.
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên. Nghiên cứu sự thỏa mãn về các thành phần của tiền lương và các thành phần của nó bao gồm: thỏa mãn mức lương, thỏa mãn phúc lợi, thỏa mãn tăng lương và thỏa mãn chính sách lương. Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự thỏa mãn về các thành phần tiền lương với sự hài lòng trong công việc. Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự hài lòng trong công việc với dự định nghỉ việc.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến sự sáng tạo của đội ngũ người lao động, đồng thời đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đó trong bối cảnh nghiên cứu và đưa ra các khuyến nghị giúp lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau có chính sách nhằm thúc đẩy sự sáng tạo của đội ngũ người lao động nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, cụ thể:
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm. Luận văn nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính đến quyết định đầu tư của các công ty trong ngành F&B, qua đó, luận văn hàm ý quản trị cho các bên liên quan về các hoạt động quản trị tài chính công ty.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ giúp đƣa ra nhận định về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam cũng nhƣ mức độ và kết quả ảnh hƣởng của từng nhân tố. Đồng thời, đề tài giúp nhà quản trị ngân hàng nhìn nhận về tầm quan trọng của từng nhân tố, từ đó đƣa ra một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó, có thể tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững cho hệ thống NHTM và tạo tiền đề phát triển ổn định cho nền kinh tế Việt Nam.
Giải Pháp Thúc Đẩy Tiêu Thụ Sản Phẩm Tại Công Ty Xây Dựng Huy Vũ. Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa thì khái niệm về thị trường càng phong phú và đa dạng hơn.
Theo cách hiểu cổ điển thì thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi mua và bán. Trong thuật ngữ kinh kế hiện đại thị trường là nơi diễn ra các quá trình mua bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người bán.
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Và Chất Lượng Hệ Thống Thông Tin Kế Toán. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là tập trung nghiên cứu VHTC ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp thông qua chất lượng HTTTKT đến chất lượng thông tin BCTC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam. Với kết quả nghiên cứu của đề tài về tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam sẽ là cơ sở để các địa phương có góc nhìn chi tiết hơn về giải quyết việc làm tại các địa phương đối với doanh nghiệp FDI, thấy được tác động tràn về việc làm của FDI ngoài những lao động làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp FDI còn có những cung ứng, dịch vụ khác cho doanh nghiệp FDI cũng tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao động trong nền kinh tế. Vì vậy các địa phương cần có chính sách về giáo dục, đào tạo để tạo ra đội ngũ lao động là thế mạnh cho địa phương. Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài làm tài liệu cho các cá nhân khi nghiên cứu lĩnh vực có liên quan.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Dự Toán Ngân Sách Tại Các Doanh Nghiệp. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác lập dự toán ngân sách trong các doanh nghiệp thương mại như vừa nêu, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp thương mại ở TP. Hồ Chí Minh” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh. Xác định cụ thể các nhân tố tác động đến giá trị thương hiệu Bưởi da xanh Hương Miền Tây tỉnh Bến Tre. Xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của các nhân tố trong việc tác động tới giá trị thương hiệu Bưởi da xanh Hương Miền Tây tỉnh Bến Tre.
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài rút ra những kết luận và kiến nghị một số hàm ý chính sách đến các nhà quản lý doanh nghiệp nhằm giúp họ hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của các nhân tố tới giá trị thương hiệu. Từ đó, các nhà quản lý sẽ có sự điều chỉnh để đưa ra chiến lược thích hợp để nâng cao giá trị thương hiệu Bưởi da xanh Hương Miền Tây tỉnh Bến Tre và tăng cường năng lực cạnh tranh một cách bền vững.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chức. Vấn đề thay đổi luôn luôn xảy ra trong các tổ chức khi thị trường và nhu cầu thay đổi thì các tổ chức cũng phải thay đổi để đáp ứng. Khi thay đổi sự nhận thức và phản ứng của nhân viên vẫn luôn là mối quan tâm chính. Ở Việt nam hiện nay chỉ có một luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này của tác giả Nguyễn Vũ Anh Khoa (2014) trong lĩnh vực ngân hàng với ba biến tác động lên thái độ của nhân viên đối với sự thay đổi. Với đề tài nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu, bổ sung chứng minh sự tác động thêm các biến khác cho mô hình và khảo sát rộng rãi hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tp.HCM để từ đó xây dựng mô hình làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện . Luận văn tổng quan các nghiên cứu và các vấn đề lý luận có liên quan để đề xuất mô hình nghiên cứu việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9, TP HCM. Từ đó, có thể được dùng để tham khảo cho các nghiên cứu tương tự ở khu vực khác.
More Related Content
Similar to Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài. Xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Kiểm định mô hình lý thuyết và xác định các yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 – 2016. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, phân tích đưa ra nhận xét và đưa ra các hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả thu hút FDI tại TP.HCM.
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Lợi Nhuận Đến Quyết Định Của Nhà Đầu Tư. Luận văn này đề ra mục tiêu nghiên cứu là phân tích sự ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, luận văn cũng xem xét tác động của các nhân tố phản ánh đặc điểm của
4
doanh nghiệp (như tăng trưởng doanh thu, quy mô tài sản, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời và loại công ty kiểm toán) đến quyết định của nhà đầu tư. Trên cơ sở đó, đưa ra một số gợi ý đề xuất có liên quan đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp niêm yết và công ty kiểm toán.
Luận Văn Thạc Sĩ GẮN KẾT CÔNG VIỆC. Đối tượng nghiên cứu: Các tiền tố và hậu tố của gắn kết công việc theo sự cảm nhận của nhân viên đang làm việc toàn thời gian, có thâm niên công tác từ 1 năm trở lên ở các Công ty bảo hiểm Phi nhân thọ tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Luận Văn Mức Độ Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đo lường mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng và các yếu tố tác động đến mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2017.
Ảnh Hưởng Của Trải Nghiệm Thương Hiệu Nhà Tuyển Dụng Đến Ý Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật phỏng vấn tay đôi và thảo luận nhóm. Thông tin thu thập được từ quá trình nghiên cứu này nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo về các trải nghiệm thương hiệu nhà tuyển dụng của nhân viên, cam kết tình cảm, ý định nghỉ việc, cuối cùng là đưa ra bảng câu hỏi.
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, chỉ ra các yếu tố tác động cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần, các yếu tố tác động ngược chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Từ đó, tác giả đánh giá tính phù hợp giữa kết quả nghiên cứu và cơ sở thực tiễn tại nền kinh tế Việt Nam. Tiếp theo, tác giả đề xuất các giải pháp thực hiện tăng cường hoạt động hoặc kiểm soát hoạt động tương ứng với các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần để các Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam đạt được muc tiêu hiểu quả hoạt động kinh doanh.
Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Khối Cửa Hàng Tại Công Ty Tnhh Cuộc Sống. Ngày nay, thuật ngữ quản trị nguồn nhân lực đã dần thay thế cho quản trị nhân sự. Các doanh nghiệp ngày nay không còn xem yếu tố con người như một yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh mà là một nguồn tài sản quý báu. Dựa trên quan điểm đó, các doanh nghiệp chuyển từ tình trạng tiết kiệm chi phí lao động để giảm giá thành sang đầu tư vào nguồn nhân lực để có được lợi thế cạnh tranh cao hơn đối thủ.
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Công Nhân Với Hoạt Động Công Đoàn Trong Doanh Nghiệp Thủy Sản Ở Cà Mau. Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, nguồn thông tin có sẵn trong là các dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua các thống kê và phân tích hàng năm tổ chức công đoàn. Nguồn thông tin bên ngoài lấy từ tài liệu, sách báo, tạp chí, internet…về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các số liệu đều được tổng hợp, phân tích, so sánh chuyên sâu.
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Người Lao Động Với Tổ Chức. Thông qua quá trình quan sát cũng như trao đổi trực tiếp với một số người lao động tại ngân hàng, tác giả nhận thấy Phòng nhân sự và đào tạo cùng các cấp lãnh đạo tại Nam A Bank chưa quan tâm nhiều đến sự gắn kết của người lao động. Do đó tác giả nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng và cấp thiết cần phải có nghiên cứu sâu và sớm đề ra giải pháp khắc phục. Chính vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao sự gắn kết của người lao động với tổ chức tại Ngân hàng TMCP Nam Á” với mong muốn cung cấp cho Ban Giám đốc ngân hàng một nguồn thông tin hữu ích để khắc phục yếu điểm hiện tại đồng thời qua đó thực hiện thành công chiến lược chuyển đổi sang Ngân hàng bán lẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Đo Lường Sắc Thái Ngôn Ngữ Của Nội Dung Thông Tin Mang Tính Chất Dự Báo Trong Báo Cáo Thường Niên Của Các Công Ty Niêm Yết. Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xem xét các sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin mang tính chất dự báo trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết có mối tương quan như thế nào đến các đặc điểm của công ty. Đồng thời xem xét khả năng thông tin văn bản của báo cáo thường niên chứa đựng những thông tin quan trọng về thành quả tương lai của doanh nghiệp.
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên. Nghiên cứu sự thỏa mãn về các thành phần của tiền lương và các thành phần của nó bao gồm: thỏa mãn mức lương, thỏa mãn phúc lợi, thỏa mãn tăng lương và thỏa mãn chính sách lương. Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự thỏa mãn về các thành phần tiền lương với sự hài lòng trong công việc. Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự hài lòng trong công việc với dự định nghỉ việc.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Trong Công Việc Của Người Lao Động. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến sự sáng tạo của đội ngũ người lao động, đồng thời đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đó trong bối cảnh nghiên cứu và đưa ra các khuyến nghị giúp lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau có chính sách nhằm thúc đẩy sự sáng tạo của đội ngũ người lao động nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, cụ thể:
Luận Văn Tác Động Của Đòn Bẩy Đến Đầu Tư Của Công Ty Ngành Thực Phẩm. Luận văn nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính đến quyết định đầu tư của các công ty trong ngành F&B, qua đó, luận văn hàm ý quản trị cho các bên liên quan về các hoạt động quản trị tài chính công ty.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ giúp đƣa ra nhận định về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam cũng nhƣ mức độ và kết quả ảnh hƣởng của từng nhân tố. Đồng thời, đề tài giúp nhà quản trị ngân hàng nhìn nhận về tầm quan trọng của từng nhân tố, từ đó đƣa ra một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó, có thể tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững cho hệ thống NHTM và tạo tiền đề phát triển ổn định cho nền kinh tế Việt Nam.
Giải Pháp Thúc Đẩy Tiêu Thụ Sản Phẩm Tại Công Ty Xây Dựng Huy Vũ. Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa thì khái niệm về thị trường càng phong phú và đa dạng hơn.
Theo cách hiểu cổ điển thì thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi mua và bán. Trong thuật ngữ kinh kế hiện đại thị trường là nơi diễn ra các quá trình mua bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người bán.
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Tổ Chức Và Chất Lượng Hệ Thống Thông Tin Kế Toán. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là tập trung nghiên cứu VHTC ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp thông qua chất lượng HTTTKT đến chất lượng thông tin BCTC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam. Với kết quả nghiên cứu của đề tài về tác động của FDI đến việc làm tại các địa phương ở Việt Nam sẽ là cơ sở để các địa phương có góc nhìn chi tiết hơn về giải quyết việc làm tại các địa phương đối với doanh nghiệp FDI, thấy được tác động tràn về việc làm của FDI ngoài những lao động làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp FDI còn có những cung ứng, dịch vụ khác cho doanh nghiệp FDI cũng tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao động trong nền kinh tế. Vì vậy các địa phương cần có chính sách về giáo dục, đào tạo để tạo ra đội ngũ lao động là thế mạnh cho địa phương. Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài làm tài liệu cho các cá nhân khi nghiên cứu lĩnh vực có liên quan.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Dự Toán Ngân Sách Tại Các Doanh Nghiệp. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác lập dự toán ngân sách trong các doanh nghiệp thương mại như vừa nêu, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp thương mại ở TP. Hồ Chí Minh” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Trị Thương Hiệu Bưởi Da Xanh. Xác định cụ thể các nhân tố tác động đến giá trị thương hiệu Bưởi da xanh Hương Miền Tây tỉnh Bến Tre. Xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của các nhân tố trong việc tác động tới giá trị thương hiệu Bưởi da xanh Hương Miền Tây tỉnh Bến Tre.
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài rút ra những kết luận và kiến nghị một số hàm ý chính sách đến các nhà quản lý doanh nghiệp nhằm giúp họ hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của các nhân tố tới giá trị thương hiệu. Từ đó, các nhà quản lý sẽ có sự điều chỉnh để đưa ra chiến lược thích hợp để nâng cao giá trị thương hiệu Bưởi da xanh Hương Miền Tây tỉnh Bến Tre và tăng cường năng lực cạnh tranh một cách bền vững.
Similar to Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc (20)
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chức. Vấn đề thay đổi luôn luôn xảy ra trong các tổ chức khi thị trường và nhu cầu thay đổi thì các tổ chức cũng phải thay đổi để đáp ứng. Khi thay đổi sự nhận thức và phản ứng của nhân viên vẫn luôn là mối quan tâm chính. Ở Việt nam hiện nay chỉ có một luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này của tác giả Nguyễn Vũ Anh Khoa (2014) trong lĩnh vực ngân hàng với ba biến tác động lên thái độ của nhân viên đối với sự thay đổi. Với đề tài nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu, bổ sung chứng minh sự tác động thêm các biến khác cho mô hình và khảo sát rộng rãi hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tp.HCM để từ đó xây dựng mô hình làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện . Luận văn tổng quan các nghiên cứu và các vấn đề lý luận có liên quan để đề xuất mô hình nghiên cứu việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9, TP HCM. Từ đó, có thể được dùng để tham khảo cho các nghiên cứu tương tự ở khu vực khác.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM. Để đạt được mục tiêu này, luận văn tiến hành nghiên cứu các vấn đề như sau:
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận. Bờ biển dài 105 km, ngư trường của tỉnh nằm trong vùng nước trồi có nguồn lợi hải sản phong phú và đa dạng với trên 500 loài hải sản các loại. Ngoài ra, còn có hệ sinh thái san hô phong phú và đa dạng với trên 120 loài và rùa biển đặc biệt quý hiếm chỉ có ở Ninh Thuận. Vùng ven biển có nhiều đầm vịnh phù hợp phát triển du lịch và phát triển nuôi trồng thủy sản và sản xuất tôm giống là một thế mạnh của ngành thủy sản.
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yết. Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua các giai đoạn: thiết kế mẫu nghiên cứu, thu thập dữ liệu nghiên cứu thông qua báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo ngành… phân tích dữ liệu bằng phần mềm STATA 13 nhằm đánh giá mức độ ph hợp của mô hình và xem x t mức độ tác động của nguyên tắc thận trọng trong việc xác định giá trị hợp lý của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh.
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên. Bên cạnh đó, để gia tăng kết quả hoạt động của tổ chức, các nhà quản trị đã tập trung các nỗ lực vào những hoạt động giúp cải thiện và nâng cao kết quả làm việc của nhân viên. Trong đó, động viên đƣợc xem là một trong những công cụ hiệu quả giúp gia tăng sự hăng hái nhiệt tình của nhân viên trong quá trình làm việc, có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả công việc của từng thành viên trong tổ chức. Dựa trên thuyết trao đổi xã hội, Adams (1965) đã đề xuất lý thuyết về sự công bằng trong tổ chức và tác dụng động viên của nó. Lý thuyết về sự công bằng cho rằng, nhân viên cảm nhận đƣợc sự công bằng trong tổ chức sẽ tích cực làm việc hơn và tạo đƣợc những kết quả mong đợi cho tổ chức.
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán Hay Không. Đầu tiên, bài nghiên cứu này là xem cơ cấu tài chính như một kênh truyền dẫn quan trọng mà qua đó thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối có thể tương tác với nhau. Tác giả sẽ tìm hiểu rằng liệu việc thiếu mối quan hệ nhân quả giữa thị trường chứng khoán của một quốc gia và thị trường ngoại hối có thể là do sự thiếu sót của một biến quan trọng với vai trò như một kênh truyền dẫn mà qua đó tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệnh Viện Đa Khoa Bà Rịa. Nghiên cứu định lượng được thực hiện với cỡ mẫu là 300 bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế đang khám chữa bệnh trong Bệnh viện Đa Khoa Bà Rịa theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện thông qua bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu định tính, nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu. Bảng câu hỏi do đối tượng tự trả lời là công cụ chính để thu thập dữ liệu.
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp. Hoạt động hợp nhất, mua bán và sáp nhập có điểm chung là đều được thực hiện để nhằm mục đích đạt được lợi thế nhờ quy mô, tăng hiệu quả và thị phần. Đây cũng là mục đích chung của tất cả các DN tham gia vào họat động M&A. Tuy nhiên, giữa các hoạt động này cũng có những khác điểm khác biệt nhất định:
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp Luật Việt Nam. Khi chọn đề tài, tác giả mong muốn cung cấp được cái nhìn tổng thể về các quy định pháp luật hiện hành về các doanh nghiệp xã hội tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập với cuộc sống, nhằm phát hiện những hạn chế trong các quy định pháp luật làm cản trở người khuyết tật hòa nhập vào xã hội, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để khắc phục được các vấn đề hạn chế trong thực tiễn.
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở Các Quốc Gia Đang Phát Triển. Đánh giá tác động của chi tiêu chính phủ cho y tế và giáo dục đang được thực tiễn đặt ra hết sức cấp thiết ở tất cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Việc lượng hóa tác động này sẽ giúp cho chính phủ của các quốc gia trên thế giới nói chung và các quốc gia đang phát triển nói riêng có những căn cứ để đưa ra các chính sách chi tiêu và phân bổ chi tiêu hợp lý cho lĩnh vực y tế và giáo dục nhằm đạt được mục tiêu tăng HDI.
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khách hàng tổ chức trên địa bàn hà nội. Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất, phân phối sản phẩm: Biển hiệu quảng cáo, đèn led, đèn flash của các hãng Phillips, Asia, TLC, Gslighting… đảm bảo cam kết nguồn gốc xuất xứ, thiết kế tinh tế, phù hợp với thẩm mỹ của khách hàng và bắt kịp dẫn đầu xu thế trên thị trường với dịch vụ lắp đặt, bảo hành hỗ trợ tốt.
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Thôn Việt Nam. Đa dạng hóa thu nhập là một chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro thu nhập cho người nông dân, đây cũng là một phương pháp để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh giúp cho người nông dân phối hợp được các nguồn lực một cách tối ưu.
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu Á. Trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ trả lời 03 câu hỏi nghiên cứu: (1) Tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương dưới tác động của chất lượng thể chế là như thế nào?; (2) Yếu tố nào của thể chế nên được quan tâm nhiều hơn để giúp các nền kinh tế châu Á – Thái Bình Dương tăng trưởng tốt? và (3) Tác động của chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương có gì khác biệt so với phần còn lại của thế giới?. Qua đó đưa ra những khuyến nghị, hỗ trợ cho Chính phủ các quốc gia có thể bàn hành những chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam. Về mặt khoa học, nghiên cứu đã tổng hợp lại các nghiên cứu cả trong và ngoài nước trước đây về vấn đề phân tích tác động thu nhập ngoài lãi đến lợi nhuận tại các NHTM. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn đưa ra các bằng chứng thực nghiệm có thể kiểm định được và bổ sung kết quả cho các nghiên cứu trước đây.
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may của công ty TNHH Vietbo vào thị trường Nhật Bản . “Một định nghĩa khác về Marketing quốc tế cũng được một số tác giả đưa ra: đó là hoạt động Marketing vượt qua phạm vi biên giới của từng quốc gia cụ thể. Marketing quốc tế cũng được định nghĩa như là “việc thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quan điểm Marketing nhằm định hướng dòng vận động của hàng hóa và dịch vụ của công ty tới người tiêu dùng hoặc người mua ở nhiều quốc gia khác nhau với mục tiêu thu lợi nhuận.”
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp chính là ƣớc lƣợng để tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng và mối quan hệ giữa vốn tự có và rủi ro tại các NHTM Việt Nam.Mục đích những cơ sở khoa học và các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến vốn tự có và rủi ro đồng thời xác định mối quan hệ giữa rủi ro và vốn tự có tại các NHTM Việt Nam.Từ đó kết quả kiểm định đề xuất các giải pháp thích hợp giúp cho nhà quản lý của các ngân hàng có chính sách phù hợp để nâng cao vốn tự có hạn chế rủi ro và từ đó nâng cao hiệu quả chất lƣợng hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn chỉ ra những khó khăn cũng như một số vấn đề còn tồn tại để mở ra hướng mới cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam. Mục tiêu của luận văn nhằm tìm ra bằng chứng về các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam bằng cách sử dụng các phương pháp định lượng dựa vào các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần nội địa.
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thương Mại. Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là xác định sự tác động và mức độ tác động của các nhân tố tác động đến dự định duy trì tham gia hệ thống NQTM của Bên nhận quyền tại Tp.HCM.
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco Hipping. Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm cung cấp những thông tin và kiến nghị một số giải pháp giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp phát hiện và tìm ra nguyên nhân cốt lõi của các vấn đề cần cải thiện để nâng cao mức độ thỏa mãn trong công việc của nhân viên.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----o0o-----
PHÙNG THỊ THU HƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG DOANH THU ĐẾN
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP:
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----o0o-----
PHÙNG THỊ THU HƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG DOANH THU ĐẾN
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP:
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài: "Tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành
quả hoạt động của doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp
niêm yết trên Sàn Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh" là công trình nghiên
cứu do tác giả tự thực hiện. Các số liệu trong nghiên cứu được thu thập từ những
nguồn đáng tin cậy. Tác giả đã sử dụng kiến thức đã học cùng với sự hướng dẫn của
người hướng dẫn khoa học để thực hiện nghiên cứu này. Kết quả của nghiên cứu
chưa từng được ai công bố trên bất kỳ công trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 02 năm 2018
Tác giả
Phùng Thị Thu Hương
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. 1
MỤC LỤC ............................................................................................................. 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 1
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. 1
DANH MỤC HÌNH............................................................................................... 2
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 4
5. Đóng góp của đề tài.................................................................................... 5
6. Bố cục của đề tài......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC............................... 6
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 6
1.2 Các nghiên cứu trong nước.............................................................................. 8
1.3 Nhận xét và xác định khe trống nghiên cứu. ................................................... 9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................... 12
2.1 Tổng quan về tăng trưởng doanh nghiệp ....................................................... 12
2.1.1 Khái niệm tăng trưởng doanh nghiệp..................................................... 12
2.1.2 Đo lường sự tăng trưởng ........................................................................ 12
2.2 Tổng quan về thành quả hoạt động doanh nghiệp ......................................... 13
2.2.1 Khái niệm thành quả hoạt động ............................................................. 13
2.2.2 Chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động .................................................. 13
2.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng và thành quả hoạt động doanh nghiệp .......... 15
2.4 Tổng quan về quy mô, tuổi, tỷ lệ nợ trên nguồn vốn của doanh nghiệp. ...... 17
2.5 Lý thuyết nền ................................................................................................. 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 19
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 20
3.1 Khung nghiên cứu chung ................................................................................ 20
3.2 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 21
3.2.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2.2 Xây dựng giả thuyết ................................................................................ 22
3.2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu dự kiến ................................................... 27
3.2.4 Đo lường biến nghiên cứu ....................................................................... 30
3.3 Thu thập và xử lý dữ liệu ................................................................................ 36
3.3.1 Mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 36
3.3.2 Công cụ xử lý, phân tích dữ liệu ............................................................. 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 40
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 41
4.1Dữ liệu nghiên cứu.......................................................................................... 41
4.2 Thống kê mô tả ............................................................................................... 41
4.3 Phân tích tương quan và kiểm tra đa cộng tuyến ............................................ 44
4.4 Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................... 45
4.4.1 Phân tích hồi quy mô hình 1 .................................................................... 45
4.4.2 Phân tích hồi quy mô hình 2 .................................................................... 51
4.4.3 Phân tích hồi quy mô hình 3 .................................................................... 56
4.5 Kiểm định các giả thuyết và bàn luận về kết quả nghiên cứu ........................ 61
4.5.1 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...................................................... 61
4.5.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu ................................................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU ...................................... 67
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 67
5.2 Hàm ý quản lý ................................................................................................. 68
5.3Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tương lai ........................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
BCTC Báo cáo tài chính
BCTN Báo cáo thường niên
HOSE Sàn Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
TP Thành phố
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Mã hóa tên biến................................................................................ 28
Bảng 4.1 Danh sách 10 lĩnh vực phân theo chuẩn GICS trên HOSE. ............ 37
Bảng 4.2 Mô tả số lượng doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu...................... 41
Bảng 4.3 Thống kê mô tả biến ........................................................................ 42
Bảng 4.4 Kết quả phân tích tương quan giữa các biến.................................... 44
Bảng 4.5 Kết quả xác định nhân tố phóng đại phương sai VIF ...................... 45
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mô hình 1a theo 2 phương pháp............................ 46
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình 1a sau khi khắc phục phương sai sai số thay
đổi............................................................................................................................. 46
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy mô hình 1b theo 2 phương pháp ........................... 47
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy mô hình 1b sau khi khắc phục phương sai sai số thay
đổi............................................................................................................................. 48
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy mô hình 1c theo 2 phương pháp.......................... 49
Bảng 4.11 Kết quả hồi quy mô hình 1c sau khi khắc phục phương sai sai số thay
đổi............................................................................................................................. 50
Bảng 4.12 Kết quả hồi quy mô hình 2a theo 2 phương pháp.......................... 51
Bảng 4.13 Kết quả hồi quy mô hình 2a sau khi khắc phục phương sai sai số thay
đổi............................................................................................................................. 52
Bảng 4.14 Kết quả hồi quy mô hình 2b theo 2 phương pháp ......................... 52
Bảng 4.15 Kết quả hồi quy mô hình 2b sau khi khắc phục phương sai sai số thay
đổi............................................................................................................................. 53
Bảng 4.16 Kết quả hồi quy mô hình 2c theo 2 phương pháp.......................... 54
Bảng 4.17 Kết quả hồi quy mô hình 2c sau khi khắc phục phương sai sai số thay
đổi............................................................................................................................. 55
Bảng 4.18 Kết quả hồi quy mô hình 3a theo 2 phương pháp.......................... 56
Bảng 4.19 Kết quả hồi quy mô hình 3a sau khi khắc phục phương sai sai số thay
đổi............................................................................................................................. 57
Bảng 4.20 Kết quả hồi quy mô hình 3b theo 2 phương pháp ......................... 57
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 4.21 Kết quả hồi quy mô hình 3b sau khi khắc phục phương sai sai số thay
đổi............................................................................................................................. 58
Bảng 4.22 Kết quả hồi quy mô hình 3c theo 2 phương pháp.......................... 59
Bảng 4.23 Kết quả hồi quy mô hình 3c sau khi khắc phục phương sai sai số thay
đổi............................................................................................................................. 60
Bảng 4.24 Bảng tổng hợp kết quả phân tích hồi quy...................................... 61
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Khung nghiên cứu ............................................................................ 20
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu........................................................................ 21
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất............................................................ 27
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam đang diễn ra ngày càng
sâu rộng, nền kinh tế càng phát triển tạo ra càng nhiều áp lực cho các doanh nghiệp,
vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại thì nó phải không ngừng phát triển và nâng cao
năng lực cạnh tranh. Trong khi đó, doanh nghiệp được đánh giá là có vị trí đặc biệt
quan trọng, đóng vai trò quyết định đến quá trình phát triển của nền kinh tế. Do vậy,
quá trình hoạt động của doanh nghiệp luôn nhận được sự quan tâm của các đối
tượng hữu quan cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, các đối tượng này sẽ dựa
trên thành quả hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định phù hợp.
Theo Phạm Văn Dược và cộng sự (2014) hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, nó phản ảnh thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, các báo cáo của
kế toán. Thành quả hoạt động được hiểu đơn giản là kết quả có được từ quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Ismail et al. (2014) cho rằng đo lường thành
quả hoạt động của doanh nghiệp là rất quan trọng đối với một tổ chức bởi vì nó quyết
định giá trị sẽ được phân bổ cho các đối tượng hữu quan. Theo Abbasi và Malik (2015)
việc đánh giá thành quả hoạt động là một quá trình phức tạp, bởi quá trình hoạt động
của doanh nghiệp luôn bị tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau. Trên thế giới đã có
nhiều tác giả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của doanh
nghiệp. Theo Houthoofd và Hendrickx (2012) thành quả của doanh nghiệp bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố cụ thể như sự không đồng nhất trong các nguồn lực và năng lực,
cũng như sự khác biệt trong chiến lược và sự cạnh tranh của công ty. Cụ thể một số
nhân tố đặc trưng quan trọng của doanh nghiệp như: chiến lược đầu tư và phát triển,
quy mô doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, đòn bẩy tài chính,…. Cũng theo
Houthoofd và Hendrickx (2012) việc xác định được các nhân tố biến đổi trong xác định
thành quả hoạt động của doanh nghiệp là một trong những nền tảng của nghiên cứu về
doanh nghiệp, điều đó nói lên tầm quan trọng tương đối của các yếu tố như tuổi, quốc
gia, ngành, nhóm chiến lược, .v.v.
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
Theo Abbasi và Malik (2015) tổng hợp các lý thuyết của một số nhà nghiên
cứu đã lập luận rằng sự tăng trưởng có tác động tích cực đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Phân tích tăng trưởng hay cụ thể là tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp
là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh, mức độ tăng
trưởng doanh thu luôn được các nhà quản trị quan tâm, bằng chứng được nêu ra là
tăng trưởng doanh thu luôn là chỉ tiêu hàng đầu được đặt ra trong kế hoạch kinh
doanh của nhiều doanh nghiệp.
Trước đây, đã có nhiều nghiên cứu về mức độ tăng trưởng tác động đến thành
quả hoạt động của doanh nghiệp, ví dụ, Delmar và cộng sự (2013) nghiên cứu về tác
động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động, tác giả Abbasi và Malik
(2015) nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp tới tác động
giữa tăng trưởng tài sản đến thành quả doanh nghiệp. Ở Việt Nam, cũng có một số
nghiên cứu được thực hiện nhằm nghiên cứu các nhân tố tác động đến thành quả
hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào tập
trung nghiên cứu về mức độ tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt
động của doanh nghiệp ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, một vấn đề luôn được quan tâm là xác định thước đo để đo lường
thành quả hoạt động của doanh nghiệp, với điều kiện hoạt động khác nhau, các tổ chức
cần có những thước đo thành quả hoạt động phù hợp để đánh giá đúng kết quả hoạt
động của doanh nghiệp. Theo Ismail et al. (2014) có nhiều thước đo được sử dụng để
đo lường thành quả hoạt động của tổ chức. Các nghiên cứu đánh giá về thành quả hoạt
động trước đây hầu hết chỉ sử dụng thước đo như tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA),
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE),… Chưa thấy có nghiên cứu về các nhân
tố tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp, mà thành quả hoạt động được
đo lường bằng thước đo dựa trên giá trị như giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) hay EVA
Momentum (EVAM – tạm dịch là đà giá trị kinh tế tăng thêm). Các nghiên cứu trước
đây cho thấy, EVA là một thước đo được nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ khi đo lường
thành quả hoạt động của doanh nghiệp vì nó loại bỏ được một số hạn chế của thông tin
kế toán, đưa ra đánh giá khách quan và tin cậy hơn.
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
Nghiên cứu về mức độ tác động của tăng trưởng, đặc biệt là tăng trưởng doanh
thu đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp là một đề tài không mới ở các nước,
nhưng nó vẫn là một chủ đề quan trọng luôn nhận được sự quan tâm của các đối tượng
liên quan. Doanh nghiệp cần xác định thành quả hoạt động để xem xét lại quá trình
hoạt động, nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng đến thành quả, cũng như sự tác động qua lại
lẫn nhau giữ các nhân tố trong hoạt động kinh doanh để có chính sách quản lý hiệu quả.
Xuất phát từ các thực tiễn nêu trên, tác giả chọn thực hiện đề tài "Tác động của tăng
trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm
tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh",
nhằm mục đích tìm hiểu về tác động của tăng trưởng doanh thu (biến độc lập) đến
thành quả hoạt động của doanh nghiệp (biến phụ thuộc), đồng thời xem xét tác động
này trong điều kiện có các nhân tố như quy mô, tuổi doanh nghiệp, tỷ lệ nợ trên nguồn
vốn (biến điều tiết), cũng như việc đưa lần lượt các thước đo thành quả hoạt động khác
nhau vào mô hình nghiên cứu để xem xét các mối quan hệ nêu trên.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung: đề tài tập trung vào nghiên cứu tác động của tăng trưởng
doanh thu đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể:
- Kiểm định tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của
doanh nghiệp.
- Kiểm tra mức độ điều tiết của nhân tố quy mô doanh nghiệp, tuổi doanh
nghiệp, tỷ lệ nợ trên nguồn vốn tới sự tác động của tăng trưởng đến thành quả hoạt
động của doanh nghiệp.
- So sánh mức độ khác biệt về kết quả của mô hình nghiên cứu khi sử dụng
các thước đo khác nhau trong đo lường thành quả hoạt động.
Câu hỏi nghiên cứu: đề tài tập trung trả lời các câu hỏi sau:
(1) Mức độ tăng trưởng doanh thu có ảnh hưởng như thế nào đến thành quả hoạt
động của doanh nghiệp?
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
(2) Những nhân tố như quy mô doanh nghiệp, tuổi doanh nghiệp hay số năm
thành lập và tỷ lệ nợ trên nguồn vốn có ảnh hưởng điều tiết tới sự tác động của tăng
trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp hay không?
(3) Kết quả của mô hình nghiên cứu có khác biệt như thế nào khi sử dụng các
thước đo khác nhau trong đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tác động của tăng trưởng doanh thu đến
thành quả hoạt động của doanh nghiệp, mức độ ảnh hưởng các biến điều tiết tới sự
tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu dữ liệu về các doanh nghiệp phi
tài chính trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 5 năm từ 2012-
2016. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ BCTN và BCTC của
các doanh nghiệp và các số liệu khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai
đoạn 2012-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, với các bước cụ thể như
sau:
Bước 1: Thu thập các dữ liệu trên BCTC của các công ty niêm yết trên Sàn
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, các dữ liệu trên thị trường chứng
khoán. Thu thập và phân loại thông tin về ngành nghề, số năm thành lập (tuổi doanh
nghiệp), quy mô, tỷ lệ nợ, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và thành quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Bước 2: Lược khảo các nghiên cứu trước đây về thành quả hoạt động, tăng
trưởng doanh nghiệp làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu của luận văn.
Bước 3: Thực hiện phương pháp phân tích thống kê, phân tích tương quan,
phân tích hồi quy dữ liệu bảng (data panel) theo hai phương pháp gồm kiểm định
mô hình hồi quy FEM, REM để tìm kết quả trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
5. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cho thấy mức độ tác động của tăng trưởng
doanh thu đến thành quả hoạt động; mức độ điều tiết của các biến tuổi, quy mô, tỷ
lệ nợ tới sự tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của các
doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh; sự ảnh
hưởng của việc lựa chọn thước đo thành quả hoạt động đến các mối quan hệ trên.
Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ít cho các đối tượng hữu quan trong
việc ra quyết định quản lý và đầu tư.
6. Bố cục của đề tài
Đề tài gồm Phần mở đầu và 5 chương như
sau: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu
trước Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Chương này tác giả trình bày tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan
đến đề tài tăng trưởng tác động đến thành quả hoạt động. Từ đó, tác giả đưa ra nhận
xét và xác định hướng nghiên cứu của tác giả.
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Tác giả lược khảo một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và
thành quả hoạt động của doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau, các bài nghiên cứu
cũng cho kết quả khác nhau về mối quan hệ giữa biến tăng trưởng và biến thành quả
hoạt động.
Coad (2010) "Exploring the processes of firm growth: Evidence from a vector
auto-regression". Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy OLS và phương pháp hồi quy
LAD để xem xét mối tương quan giữa các biến nghiên cứu tại các doanh nghiệp sản
xuất có từ 20 nhân viên trở lên ở Pháp giai đoạn 1996-2004. Mục tiêu của tác giả nhằm
xem xét mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận của các công ty ngành công
nghiệp sản xuất. Trong đó tăng trưởng được xem xét ở hai khía cạnh: tăng trưởng
doanh thu và tăng trưởng việc làm. Biến thành quả được tác giả sử dụng là GOS (đây
được coi là một chỉ báo về kết quả tài chính, đôi khi được gọi là lợi nhuận). Kết quả
nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng ảnh hưởng của tăng trưởng lợi nhuận đến tăng trưởng
doanh thu là tương đối thấp. Và ngược lại, tác giả cho rằng tốc độ tăng trưởng doanh
thu có ảnh hưởng tích cực đến tốc độ tăng trưởng lợi nhuận.
Jang and Park (2011) "Inter-relationship between firm growth and
profitability". Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để nghiên cứu về mối
quan hệ giữa tăng trưởng (cụ thể tăng trưởng doanh thu) và lợi nhuận. Tác giả
nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nhà hàng tại Mỹ giai đoạn từ năm
1978 đến 2007. Kết quả cho thấy tỷ suất lợi nhuận kỳ trước có tác động tích cực
đến tăng trưởng kỳ hiện tại, nhưng tỷ lệ tăng trưởng hiện tại có ảnh hưởng tiêu
cực đến tỷ suất lợi nhuận hiện tại trong ngành công nghiệp nhà hàng.
Lee (2013) "The relationship between growth and profit: evidence from firm-
level panel data". Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng để
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
kiểm tra mối quan hệ của sự tăng trưởng và lợi nhuận hoạt động của các công ty
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hàn Quốc. Kết quả cho thấy có mối quan
hệ 2 chiều giữa biến tăng trưởng và biến lợi nhuận. Trong một số trường hợp biến
tăng trưởng tác động tích cực đến lợi nhuận và biến lợi nhuận ảnh hưởng tiêu cực
đến biến tăng trưởng. Tác giả nhận định tác động tiêu cực của lợi nhuận đến tăng
trưởng chưa được phát hiện trong các nghiên cứu trước đây, kết quả khác biệt này
có thể xảy ra do sự khác nhau về hoàn cảnh quốc gia. Một phát hiện đáng chú ý
khác của tác giả là tác động của tăng trưởng trên lợi nhuận chỉ là tích cực trong
trường hợp các công ty cũ, không phải trong trường hợp công ty mới.
Yoo và Kim (2015) "The dynamic relationship between growth and
profitability under long-term recession: The case of Korean construction
companies". Tác giả nghiên cứu dữ liệu của 263 công ty xây dựng của Hàn Quốc từ
năm 2000 đến 2014 (Đây là nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn đặc biệt, khi
nền kinh tế Hàn Quốc gặp khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu) nhằm xác
định mối quan hệ giữa tăng trưởng và lợi nhuận của các công ty vừa và nhỏ thuộc
ngành xây dựng trong giai đoạn kinh tế tương đối ổn định và giai đoạn kinh tế trì
trệ. Tác giả sử dụng cả ba loại thước đo tăng trưởng là tăng trưởng doanh thu, tăng
trưởng tài sản, tăng trưởng việc làm. Biến kiểm soát gồm tuổi, tỷ lệ lưu chuyển tiền
mặt, tỷ lệ nợ trên tài sản. Tác giả sử dụng thước đo ROA để đo lường thành quả
hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng trưởng trong quá
khứ có thể có tác động tích cực đến thành quả hiện tại, ngược lại lợi nhuận có thể
ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng của doanh nghiệp. Tác giả nhấn mạnh doanh
nghiệp phải duy trì sự cân bằng giữa chiến lược tăng trưởng và thành quả hoạt động.
Abbasi and Malik (2015): "Firms’ Size Moderating Financial Performance in
Growing Firms: An Empirical Evidence from Pakistan". Tác giả sử dụng phương
pháp kiểm tra dữ liệu gốc đơn vị, kiểm tra nhân tố VIF, phương pháp phân tích hồi
quy để phân tích dữ liệu của 50 doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Karachi,
Pakistan nhằm xem xét mức độ điều tiết của quy mô doanh nghiệp đến mối quan hệ
giữa tăng trưởng và thành quả hoạt động. Biến tăng trưởng được nghiên cứu là tăng
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
trưởng tài sản của doanh nghiệp, thước đo ROA được sử dụng cho biến thành quả
hoạt động, biến điều tiết là quy mô doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của tác giả
cho thấy biến quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng điều tiết đến mối quan hệ giữa
tăng trưởng và thành quả công ty, cụ thể tăng trưởng doanh nghiệp có ảnh hưởng
tích cực đến ROA dưới tác động điều tiết của biến quy mô doanh nghiệp. Tác giả
chỉ ra rằng nhà quản trị cần chú ý cả tăng trưởng và quy mô doanh nghiệp trong việc
xem xét quá trình hoạt động doanh nghiệp.
Có nhiều thước đo để đo lường sự tăng trưởng của doanh nghiệp được sử dụng
trong các nghiên cứu trước đây như: tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng tài sản,
tăng trưởng nhân viên và các thước đo khác. Trong đó, hai thước đo phổ biến được
đề cập nhiều nhất trong các nghiên cứu trước đây là tăng trưởng doanh thu, tăng
trưởng tài sản.
Biến tăng trưởng doanh thu được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu của
các tác giả nước ngoài. Hầu hết kết quả của các nghiên cứu này đều chỉ ra rằng tăng
trưởng doanh thu có tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp, mức độ
tác động giữa các biến có sự khác nhau trong các nghiên cứu. Tương tự, hầu hết các
nghiên cứu chỉ ra rằng tăng trưởng tài sản có tác động đến thành quả hoạt động của
doanh nghiệp.
1.2 Các nghiên cứu trong nước
Theo lược khảo của tác giả, các nghiên cứu trong nước đều thực hiện theo
hướng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thành quả hoạt động doanh nghiệp,
trong đó có đó có đề cập đến nhân tố tăng trưởng doanh nghiệp, như:
Quan Minh Nhựt và Lý Thị Phương Thảo (2014) "Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản đang niêm yết trên
Thị trường Chứng khoán Việt Nam". Tác giả nghiên cứu dữ liệu về 58 doanh nghiệp
bất động sản đang giao dịch trên hai sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản đang niêm yết trên Thị trường
Chứng khoán Việt Nam. Các biến nghiên cứu gồm: biến phụ thuộc ROE và
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
ROA; 9 biến độc lập gồm tỷ lệ nợ, tỷ lệ tiền vay ngân hàng trên tổng nợ, tỷ lệ tài sản cố
định trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn cổ phiếu quỹ trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ hàng tồn kho
trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên tổng chi
phí hoạt động, giới tính lãnh đạo, tốc độ tăng tổng tài sản, thời gian hoạt động của
doanh nghiệp. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dựa vào phương
pháp bình phương bé nhất (OLS) để ước lượng các nhân tố. Với kết quả mô hình cho
thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bất động sản chịu ảnh hưởng bởi tỷ lệ nợ, tỷ
lệ tiền vay ngân hàng trên tổng nợ, tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản, tỷ lệ cổ phiếu
quỹ trên tổng vốn cổ phần, tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên tổng chi
phí hoạt động, thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc
độ tăng tài sản không có tác động đáng kể đến ROA và ROE.
Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011) "Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Cần Thơ".
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi qui tuyến tính
đa biến để phân tích dữ liệu về 389 doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hai năm 2008 -
2009 và dự báo đến hết năm 2010 nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP. Cần Thơ.
Các biến nghiên cứu gồm biến phụ thuộc là ROS; 6 biến độc lập gồm số hỗ trợ của
nhà nước mà doanh nghiệp tiếp nhận, tuổi doanh nghiệp, trình độ học vấn của chủ
doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, mối quan hệ xã hội, tốc độ tăng doanh thu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố mức độ tiếp cận chính sách hỗ trợ của
Chính phủ, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, các mối
quan hệ xã hội của doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng doanh thu ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP. Cần Thơ. Trong
đó, kết quả cho thấy tăng trưởng doanh thu ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Nhận xét và xác định khe trống nghiên cứu.
Qua lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy có nhiều
nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng và thành quả hoạt động. Trong khi các
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
hướng nghiên cứu của các tác giả nước ngoài là xem xét mối quan hệ cụ thể giữa sự
tăng trưởng và thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Còn ở Việt Nam, các nhà
nghiên cứu thường làm theo hướng phân tích nhân tố ảnh hưởng đến thành quả hoạt
động, trong đó, biến tăng trưởng được nhắc đến như là một nhân tố tác động đến
thành quả hoạt động.
Trong các nghiên cứu biến tăng trưởng được đo bằng nhiều cách khác nhau
như: tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng tài sản, tăng trưởng nhân viên. Đối với biến
thành quả hoạt động, các tác giả cũng sử dụng nhiều thước đo khác nhau như: ROA,
ROS, ROE, v.v. Ngoài các thước đo nêu trên, trong các nghiên cứu khác về thành
quả hoạt động, nhiều tác giả còn sử dụng thước đo khác là EVA – giá trị kinh tế
tăng thêm hoặc EVAM – đà giá trị kinh tế tăng thêm (tính toán dựa trên EVA).
EVA là một thước đo được nhiều tác giả ủng hộ trong việc đánh giá thành quả hoạt
động của doanh nghiệp (Sabol và Sverer (2017); Pruthy, S. (2013); Nguyễn Thế
Hùng, (2012);…).
Nhìn chung, đã có nhiều tác giả ở các quốc gia khác nghiên cứu về mối quan
hệ giữa tăng trưởng và thành quả hoạt động, kết quả nghiên cứu của các tác giả có
sự khác biệt đáng kể về mối quan hệ này. Có thể nói đây là một đề tài phổ biến,
nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau. Tuy
nhiên, ở Việt Nam tác giả chưa thấy có nghiên cứu nào nghiên cứu riêng về mức độ
tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp của
các doanh nghiệp trên sàn giao dịch chứng khoán. Trong khi đó, trong hầu hết các
kế hoạch hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam đều đề cập đến mục tiêu tăng
trưởng doanh thu cho kỳ hoạt động tương lai. Điều này cho thấy, tăng trưởng doanh
thu luôn là một vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm nhưng chưa có nghiên cứu
nào đi sâu tìm hiểu. Bên cạnh đó, việc đo lường thành quả hoạt động trong xem xét
mức độ tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của các nghiên
cứu trước chưa sử dụng thước đo thành quả dựa trên giá trị như thước đo EVAM.
Nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy quá trình hoạt động kinh doanh sẽ bị tác
động bởi nhiều nhân tố (Houthoofd và Hendrickx (2012); Delmar và các cộng sự
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
(2013)) như thời gian thành lập, ngành nghề, tỷ lệ nợ,… Do đó, khi nghiên cứu về
tăng trưởng và thành quả hoạt động thì cần phải quan tâm đến các nhân tố khác, để
đưa ra kết quả có tính độ tin cậy cao hơn.
Sau khi tìm hiểu và lược khảo các nghiên cứu trước, tác giả đặt ra một số câu
hỏi như sau: (1) Mức độ tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt
động của doanh nghiệp Việt Nam như thế nào (tích cực hay tiêu cực hay không có
tác động)? (2) Mức độ tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động
khi nghiên cứu ở Việt Nam có giống với kết quả nghiên cứu ở các quốc gia khác
hay không? (3) Các đặc điểm khác nhau của doanh nghiệp như tuổi, quy mô, tỷ lệ
nợ của doanh nghiệp có ảnh hưởng như thế nào tới mức độ tác động của tăng trưởng
doanh thu đến thành quả hoạt động? (4) Có sự khác biệt về kết quả của mô hình
nghiên cứu khi sử dụng các thước đo thành quả khác nhau?
Để trả lời các câu hỏi nêu trên, cũng như lấp đầy khe trống nghiên cứu tác giả
thực hiện đề tài “Tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của
các doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh”.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này, tác giả lược khảo một số nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên
cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng và thành quả hoạt động của doanh nghiệp, các
thước đo để đo lường tăng trưởng và thành quả hoạt động, các phương pháp xử lý
và phân tích dữ liệu nghiên cứu. Dựa vào các nghiên cứu trước, tác giả đã tìm được
khe trống nghiên cứu, tìm hiểu và kế thừa các phương pháp nghiên cứu phù hợp,
làm cơ sở để thực hiện đề tài nghiên cứu của bản thân.
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về tăng trưởng doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm tăng trưởng doanh nghiệp
Theo Kouser et al. (2012) tăng trưởng trong phạm vi của công ty là một quá
trình lâu dài, từng bước một, nó có thể được định nghĩa là tăng doanh thu, mở rộng
quy mô kinh doanh thông qua việc mua lại hoặc sáp nhập, tăng trưởng lợi nhuận,
phát triển sản phẩm và tăng số lượng nhân viên của công ty.
2.1.2 Đo lường sự tăng trưởng
Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng làm thước đo để đo lường mức độ tăng trưởng
của doanh nghiệp, theo Tingler (2015) việc lựa chọn thước đo tăng trưởng tiềm
năng có thể ảnh hưởng đến những kết quả của các nghiên cứu học thuật và do đó
các thước đo cần phải được lựa chọn một cách khôn ngoan. Theo đó tùy theo mục
đích nghiên cứu, các tác giả sẽ có lập luận khác nhau về việc lựa chọn thước đo tăng
trưởng phù hợp.
Carrizosa (2007) tổng hợp các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra các chỉ tiêu đo
lường tăng trưởng như: Giá trị tài chính hoặc thị trường chứng khoán; Số lượng
nhân viên; Doanh thu; Năng lực sản xuất; Giá trị sản xuất; Giá trị gia tăng của sản
xuất. Các nhà nghiên cứu cho rằng có nhiều chỉ tiêu đo lường tăng trưởng, theo sự
tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu trước đây cho thấy có ba chỉ tiêu được sử
dụng phổ biến để đo lường tăng trưởng doanh nghiệp gồm tăng trưởng doanh thu,
tăng trưởng tài sản, tăng trưởng số lượng nhân viên. Mức độ tăng trưởng doanh thu
là chỉ tiêu được tính toán tương đối dễ dàng: tăng trưởng doanh thu hay tỷ lệ tăng
trưởng doanh thu là mức tăng trưởng doanh thu tương đối (tính theo phần trăm)
qua các thời kỳ. Tăng trưởng tài sản, tăng trưởng số lượng nhân viên cũng được
ghi nhận tương tự tăng trưởng doanh thu.
Các đề tài nghiên cứu trước đây cho thấy có hai hướng chính khi nghiên cứu
về tăng trưởng doanh nghiệp: hướng thứ 1 nghiên cứu về các yếu tố tác động đến
sự tăng trưởng của doanh nghiệp và hướng thứ 2 nghiên cứu về mối quan hệ giữa
tăng trưởng và thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để giải thích
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
mối quan hệ giữa sự tăng trưởng của công ty và lợi nhuận hoạt động của doanh
nghiệp, Yoo and Kim (2015) cũng như nhiều tác giả khác cho rằng cần bổ sung
vào mô hình các yếu tố khác để có thể đưa ra kết quả thuyết phục hơn.
2.2 Tổng quan về thành quả hoạt động doanh nghiệp
2.2.1 Khái niệm thành quả hoạt động
Thành quả hoạt động của doanh nghiệp là một vấn đề rất được các đối tượng
hữu quan quan tâm. Thành quả hoạt động là kết quả đạt được sau một quá trình hoạt
động trên cơ sở nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, đây là một trong những nền
tảng quan trọng cho các quyết định quản lý và đầu tư.
Theo Nguyễn Thế Hùng (2012) việc đánh giá kết quả hoạt động giúp doanh
nghiệp có thể hiểu rõ được thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh và tiềm lực tài
chính bản thân, nắm được vị thế hiện tại để thực hiện các điều chỉnh cần thiết, nhằm
nâng cao thành quả hoạt động trong tương lai.
2.2.2 Chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động
Các nghiên cứu trước đây cho thấy có nhiều thước đo được dùng để đo lường
thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Theo Nguyễn Thế Hùng (2012) mỗi thước
đo điều có đóng góp và hạn chế khác nhau trong việc đánh giá thành quả hoạt động.
Theo tổng hợp của tác giả, các thước đo được sử dụng phổ biến nhất trong các
nghiên cứu trước đây để đánh giá thành quả hoạt động là ROA – tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản, ROS – tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, ROE – tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu. Ưu điểm của các thước đo nêu trên là dễ dàng tính toán, tuy nhiên
theo Nguyễn Thế Hùng (2012) các thước đo nêu trên có một số hạn chế như: (1)
Các hệ số về khả năng sinh lợi không tính đến rủi ro mà công ty phải đối mặt. (2) Số
liệu trong quá khứ được sử dụng và không thể hiện được dự báo về lợi ích trong
tương lai. (3) Các hệ số này đơn thuần chỉ thể hiện kết quả dựa trên giá trị ghi sổ mà
chưa tính đến giá trị thị trường. (4) Trong một số trường hợp bị áp lực về thành tích,
các nhà quản lý có xu hướng chỉ quan tâm đến việc làm tăng ROA, ROE trong ngắn
hạn mà không quan tâm đến lợi ích dài hạn của doanh nghiệp.
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng EVA -
giá trị kinh tế tăng thêm là thước đo tối ưu. Đây là một thước đo thành quả doanh
nghiệp được đề xuất bởi Stewart & Co vào đầu những năm 1990. Nghiên cứu của
Sabol và Sverer (2017) chỉ ra rằng EVA là một biện pháp tài chính nhấn mạnh đến
việc tối đa hóa giá trị của cổ đông, chứ không chỉ là tối đa hóa lợi nhuận ròng,
nghiên cứu cũng cho thấy EVA là một trong những biện pháp được ủng hộ rộng rãi
để đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tác giả tổng hợp nhiều nghiên cứu về EVA cho thấy có thể định nghĩa EVA
đơn giản là lợi nhuận ròng sau thuế và sau chi phí vốn. Điều này dẫn đến sự khác
biệt của EVA với các thước đo hiệu suất truyền thống khác, khi các thước đo truyền
thống chủ yếu dựa vào dữ liệu trên sổ sách để tính toán, còn tính toán EVA thì các
điều chỉnh dữ liệu phải được thực hiện để loại bỏ các thông tin không hợp lý, tăng
độ tin cậy của kết quả về hiệu suất hoạt động. Tuy nhiên, EVA là một con số tuyệt
đối, nếu dùng EVA để đánh giá so sánh thành quả hoạt của các doanh nghiệp khác
nhau thì không hợp lý, vì mỗi doanh nghiệp đều có đặc trưng riêng, mức độ quy mô
giữa các doanh nghiệp là khác nhau. Để khắc phục hạn chế này, Stewart (2009) đã
giới thiệu thước đo mới EVAM, đây là thước đo thể hiện tỷ lệ phần trăm được tính
toán từ EVA và doanh thu của doanh nghiệp. Khi đánh giá, so sánh về thành quả
hoạt động giữa các doanh nghiệp khác nhau thì việc sử dụng EVAM được cho là
hợp lý hơn so với việc sử dụng EVA.
Nhìn chung, để đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta có thể
sử dụng nhiều thước đo thành quả khác nhau. Dựa trên tổng hợp các phân tích nêu trên
tác giả lựa chọn ba thước đo cho mô hình nghiên cứu của mình. Một là thước đo ROA
– tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, đây là một thước đo thành quả hoạt động phổ biến trong
các nghiên cứu trước đây. Hai là thước đo ROS – tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, đây
cũng là thước đo phổ biến được sử dụng bởi nhiều nghiên cứu khi xem xét mối quan hệ
giữa tăng trưởng và thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Ba là thước đo EVAM –
tạm dịch là đà giá trị kinh tế tăng thêm, EVA là thước đo thành quả hoạt động dựa trên
giá trị được rất nhiều nghiên cứu trên quốc tế ủng hộ tuy nhiên
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
lại chưa được sử dụng nhiều ở Việt Nam. Do đề tài xem xét cùng lúc nhiều doanh
nghiệp nên tác giả chọn sử dụng thước đo EVAM thay cho thước đo EVA để đảm
bảo tính hợp lý của biến nghiên cứu.
2.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng và thành quả hoạt động doanh nghiệp
Mục tiêu chính của các nhà lãnh đạo trong các công ty lớn là tối đa hoá doanh
thu và việc tăng doanh số bán hàng sẽ luôn luôn tiếp tục, ngay cả với chi phí thấp
hơn, cả trong ngắn hạn và dài hạn (Baumol, 1959). Mỗi doanh nghiệp đều có thế
mạnh riêng, tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang không ngừng phát triển và
hội nhập quốc tế, mức độ cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp
trong nước không phải chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp quốc tế với tiềm lực tài chính tốt và kinh nghiệm quản lý lâu đời.
Abbasi và Malik (2015) cho rằng sự phát triển của công ty không phải chỉ vì sự tăng
trưởng mà đôi khi có liên quan đến sự tồn tại của nó. Do đó, một doanh nghiệp dù
đang ở quy mô lớn hay quy mô nhỏ cũng nên quan tâm đến vai trò của tăng trưởng,
chú ý mở rộng hoạt động để cạnh tranh, để có thể tồn tại.
Theo Lee (2013) tổng hợp các bài nghiên cứu trước đây đã ghi nhận, các tác
giả có nhiều ý kiến khác nhau về sự tăng trưởng, nó có thể không phải là mục tiêu
cho tất cả các tổ chức, nhưng nó rất quan trọng vì họ cho rằng tổ chức không tăng
trưởng hoặc tăng trưởng thấp thường có xu hướng thất bại. Tương tự, theo Tingler
(2015) sự tăng trưởng có mối quan hệ tích cực với sự sống còn của tổ chức. Cũng
theo Lee (2013) tăng trưởng có thể tạo ra cơ hội để thúc đẩy khả năng sinh lời. Từ
các lập luận nêu trên chỉ ra rằng tăng trưởng là một yếu tố quan trọng trong hoạt
động của tổ chức, các công ty phải luôn phát triển để duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh hoặc sẽ thụt lùi so với sự phát triển của các tổ chức khác.
Tingler (2015) cho rằng sự tăng trưởng doanh nghiệp làm tăng tính hài hòa, hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư bên ngoài từ đó tạo điều kiện cho việc gia tăng nguồn tài trợ
từ bên ngoài. Các doanh nghiệp có mức tăng trưởng cao có thể thu hút được nhiều sự
quan tâm của các đối tượng hữu quan, đây là một cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận
nguồn vốn rộng lớn, góp phần gia tăng quy mô hoạt động. Cũng theo Tingler (2015)
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
sự tăng trưởng gắn liền với nhiều lợi ích tiềm năng, nó mang lại lợi ích cho hoạt
động của công ty, hỗ trợ công ty trong quá trình đổi mới, tuy nhiên sự tăng trưởng
quá nhanh có thể gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý của nhà quản trị, có thể
dẫn đến thay đổi văn hóa tổ chức.
Quá trình tăng trưởng của doanh nghiệp phải được xem xét và lên kế hoạch cụ
thể. Vì việc tăng trưởng sẽ tác động đến nhiều yếu tố trong doanh nghiệp, như nguồn
lực và quản lý. Một ví dụ về nguồn lực quan trọng có thể nói đến là nguồn lực tài
chính, để có thể phát triển mở rộng quy mô các công ty cần nguồn tài chính lớn, đối với
các doanh nghiệp niêm yết nguồn tài chính có thể được huy động từ nhà đầu tư thông
qua việc phát hành cổ phiếu hoặc nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng. Về yếu tố quản lý,
khi sự tăng trưởng diễn ra, quy mô hoạt động được mở rộng thì yêu cầu về số lượng
nhân sự quản lý tăng lên, nếu có sai sót trong quá trình lựa chọn nhân sự quản lý, có thể
dẫn đến nguy cơ lớn cho sự tồn tại của tổ chức. Bên cạnh đó, việc duy trì và khai thác
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là một vấn đề cần được chú ý khi thực hiện tăng
trưởng doanh nghiệp, các doanh nghiệp không có ưu thế hoặc đặc trưng riêng sẽ gặp
nhiều khó khăn, không cạnh tranh được với các công ty khác, có thể dẫn đến phá sản.
Do đó, nhà quản trị khi xem xét chiến lược phát triển của công ty phải luôn quan tâm
đến nhân tố tăng trưởng, nhưng bên cạnh đó phải đảm bảo hài hòa giữa mức độ tăng
trưởng và nguồn lực hiện tại của doanh nghiệp, nhằm tạo mối quan hệ hợp lý trong quá
trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Tóm lại, có thể nói tăng trưởng là việc mở rộng quy mô doanh nghiệp và đã có
nhiều nghiên cứu đề cao vai trò của tăng trưởng đối với hoạt động của tổ chức, tất cả
các tổ chức đều cần sự tăng trưởng trong hoạt động để được tồn tại và phát triển. Tùy
theo mục đích nghiên cứu, các tác giả có thể sử dụng các thước đo tăng trưởng khác
nhau, các thước đo phổ biến cho sự tăng trưởng được đề cập trong các nghiên cứu trước
đây gồm tài sản, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, số lượng nhân viên. Trong đó theo
tổng hợp của tác giả thước đo tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng tài sản là hai thước
đo được sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu thực nghiệm.
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
2.4 Tổng quan về quy mô, tuổi, tỷ lệ nợ trên nguồn vốn của doanh nghiệp.
Theo Houthoofd và Hendrickx (2012) mỗi doanh nghiệp đều có các nhân tố
biến đổi trong quá trình hoạt động, đây là một trong những nền tảng của nghiên cứu
về doanh nghiệp, một số yếu tố có tầm quan trọng tương đối gồm: tuổi, quốc gia,
ngành, chiến lược,.v.v.
Tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây cho thấy quy mô, tuổi doanh nghiệp, tỷ
lệ nợ trên nguồn vốn là một trong những yếu tố có tác động đến thành quả hoạt
động của doanh nghiệp. Delmar và các cộng sự (2013) tổng hợp các bài nghiên cứu
trước đây kết luận, ở cấp độ công ty, cả về quy mô và tuổi doanh nghiệp đã được
chứng minh là ảnh hưởng đến cả khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều có quy mô khác nhau, quy mô thể hiện qua nguồn lực và
tiềm năng hiện có của doanh nghiệp. Theo Abbasi và Malik (2015) quy mô là một
yếu tố dự báo quan trọng cho hiệu suất, các công ty lớn hơn cho thấy khả năng sinh
lời tốt hơn trong khi các công ty nhỏ không có khả năng cạnh tranh với các công ty
lớn hơn trong cùng lĩnh vực. Có nhiều chỉ tiêu dùng để đo lường quy mô doanh
nghiệp như doanh thu, tài sản, số nhân viên,… Mặc dù có nhiều thước đo khác
nhau, nhưng thước đo được sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu trước đây
là đo lường quy mô doanh nghiệp thông qua tài sản.
Số năm thành lập (hay tuổi doanh nghiệp) cũng là một nhân tố tạo nên đặc trưng
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã thành lập nhiều năm có thể có nhiều kinh nghiệm
trong quá trình kinh doanh, có thể được nhiều khách hàng biết đến, là một cơ sở để
quảng bá sản phẩm, quảng bá hình ảnh bản thân. Điều này góp phần ảnh hưởng đến sự
phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tuổi doanh nghiệp và tăng
trưởng có sự khác biệt về kết quả trong các nghiên cứu trước đây. Một số nhà nghiên
cứu cho rằng tuổi doanh nghiệp tác động tiêu cực đến tăng trưởng như kết quả nghiên
cứu của Jovanovic (1982), ngược lại một số nghiên cứu khác chỉ ra rằng tuổi doanh
nghiệp tác động tiêu cực đến tăng trưởng như nghiên cứu của Shanmugam and Bhaduri
(2010). Bên cạnh đó, trong các nghiên cứu về thành quả hoạt động của doanh nghiệp,
một trong số các chỉ số được quan tâm nhiều là tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn.
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
Theo Foong and Idris (2012) tỷ lệ nợ trên nguồn vốn và thành quả hoạt động của
doanh nghiệp có mối quan hệ rất lớn. Các nghiên cứu của các tác giả khác cũng cho
kết quả tương tự. Do vậy, việc xem xét nhân tố tỷ lệ nợ trong mô hình nghiên cứu
về thành quả hoạt động là cần thiết.
Abbasi và Malik (2015) thực hiện nghiên cứu mức độ tác động của tăng
trưởng đến thành quả hoạt động, khi hai tác giả Abbasi và Malik bổ sung biến điều
tiết quy mô doanh nghiệp vào mô hình, kết quả cho thấy mức độ tác động của tăng
trưởng đến thành quả tăng rõ rệt. Điều này là cơ sở để tác giả bổ sung biến điều tiết
cho mô hình nghiên cứu nhằm mục tiêu nâng cao độ tin cậy của mô hình. Nhìn
chung có nhiều nhân tố tác động đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tuy
nhiên, do hạn chế về thời gian và khả năng thu thập dữ liệu nên tác giả chỉ đề xuất
đưa vào mô hình của đề tài ba nhân tố là quy mô, tuổi và tỷ lệ nợ trên tổng nguồn
vốn. Tác giả tiến hành kiểm tra mức độ điều tiết của ba nhân tố này đến sự tác động
của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.5 Lý thuyết nền
Lý thuyết được sử dụng làm nền tảng cho đề tài nghiên cứu là lý thuyết sự
phát triển của các Fitter (Growth of the Fitter). Đây là lý thuyết được Alchian đưa ra
năm 1950.
Nội dung chính của lý thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và
lợi nhuận của công ty. Alchian (1950) chỉ ra rằng cơ chế tiến hóa của việc lựa chọn đã
đặt nền kinh tế lên con đường tiến bộ, cũng như các tổ chức fitter tồn tại và phát triển
trong khi các công ty thiếu năng lực có khả năng mất thị phần và bị loại ra khỏi nền
kinh tế. Hay nói khác hơn các công ty kinh doanh có hiệu quả sẽ thúc đẩy quá trình
tăng trưởng, phát triển, nâng cao thị phần trên thị trường, quá trình tăng trưởng tốt sẽ
tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngược lại, các công ty kinh doanh
không hiệu quả sẽ bị đào thải khỏi thị trường. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò quan
trọng của tăng trưởng đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt tăng
trưởng có ảnh hưởng đến thành quả hoạt động, nó mang lại lợi ích cho doanh
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
nghiệp. Doanh nghiệp không quan tâm đến tăng trưởng có thể bị thụt lùi so với các
tổ chức khác.
Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu: Đề tài kiểm tra mối quan hệ giữa
tăng trưởng và thành quả hoạt động thông qua biến tăng trưởng là tăng trưởng
doanh thu và biến thành quả hoạt động là biến ROA, ROS, EVAM được tính toán
dựa trên lợi nhuận của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương này, tác giả trình bày nội dung nền tảng cho nghiên cứu đề tài:
(1) Trình bày về tăng trưởng doanh nghiệp, các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng
doanh nghiệp, trong đó tác giả nhấn mạnh đến tăng trưởng doanh thu.
(2) Nêu khái niệm về thành quả hoạt động của doanh nghiệp, và đưa ra một số
thước đo phổ biến đo lường thành quả hoạt động.
(3) Trình bày khái quát về mối quan hệ giữa tăng trưởng và thành quả doanh
nghiệp được các nhà nghiên cứu trước đây đưa ra, bên cạnh đó tác giả nêu một số
nhân tố có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tăng trưởng và thành quả hoạt động.
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Khung nghiên cứu chung
Khung nghiên cứu chung của đề tài được trình bày trong hình 3.1 dưới đây.
Mục tiêu nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Tổng quan nghiên cứu Cơ sở lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu định lượng
Kết quả nghiên cứu và bàn luận
(Nguồn: Tác giả xây dựng)
Hình 3.1 Khung nghiên cứu chung
Giải thích khung nghiên cứu chung
Căn cứ quá trình tìm hiểu thực tế, tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu và đặt
ra câu hỏi nghiên cứu. Tiếp theo tác giả tổng hợp các nghiên cứu trước đây có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu và tổng kết cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên
cứu. Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp định lượng để tìm ra kết quả nghiên cứu.
Bước cuối cùng là bàn luận về kết quả nghiên cứu và đưa ra các đề xuất.
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
3.2 Thiết kế nghiên cứu
3.2.1 Quy trình nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu chi tiết của luận văn được tác giả thực hiện theo quy
trình hình 3.2 như sau:
[1] Xác định vấn đề nghiên cứu
[2] Khe trống nghiên cứu
[3] Câu hỏi nghiên cứu
[4] Cơ sở lý thuyết
[5] Giả thuyết nghiên cứu
[6] Xây dựng mô hình nghiên cứu
[7] Thu thập và xử lý dữ liệu
[8] Phân tích và kiểm định
[9] Bàn luận kết quả
(Nguồn: Tác giả xây dựng)
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
Giải thích quy trình nghiên cứu chung
Bước 1: Căn cứ quá trình tìm hiểu thực tế, tác giả xác định vấn đề cần nghiên
cứu.
Bước 2: Tác giả tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu để tìm khe hổng nghiên cứu.
Bước 3: Thiết lập câu hỏi nghiên cứu là mục tiêu cần đạt được khi tiến hành
nghiên cứu.
Bước 4: Tổng kết cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Bước 5: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết đã
tổng kết.
Bước 6: Xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên giả thuyết đã xây dựng.
Bước 7: Thu thập và xử lý dữ liệu phù hợp với yêu cầu: Tác giả thu thập Báo
cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ
Chí Minh. Loại bỏ các doanh nghiệp không phù hợp với mẫu nghiên cứu của đề tài;
Tiếp theo, tác giả tổng hợp các số liệu cần thiết cho nghiên cứu từ báo cáo tài chính
của doanh nghiệp; Tính toán các biến của mô hình thông qua các công thức đo
lường biến.
Bước 8: Sau khi có dữ liệu về các biến, tác giả sử dụng phần mềm Stata 13 để
kiểm định mô hình nghiên cứu bằng các kỹ thuật phân tích thống kê và phân tích
kiểm định nhằm tìm kết quả kiểm định giả thuyết đã nêu ở chương 1.
Bước 9: Bàn luận và nêu ý kiến về kết quả thu được.
3.2.2 Xây dựng giả thuyết
3.2.2.1 Tăng trưởng doanh thu và thành quả doanh nghiệp
Theo Delmar et al. (2013) mối quan hệ giữa tăng trưởng và thành quả hoạt
động là trọng tâm của các nghiên cứu về doanh nghiệp. Sự tăng trưởng làm nâng
cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp (Lee, (2013); Delmar, McKelvie and
Wennberg, (2013)). Tingler (2015) cho rằng các mô hình tăng trưởng khác nhau của
công ty sẽ ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của các công ty.
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
Theo Delmar et al. (2013) cho rằng các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa
khả năng sinh lời và tăng trưởng vẫn còn ít và khá hỗn tạp. Tác giả lược khảo các
nghiên cứu trước đây cũng cho thấy có nhiều lập luận khác nhau về mối quan hệ giữa
tăng trưởng và thành quả hoạt động, một số lập luận tăng trưởng có mối quan hệ tiêu
cực đến thành quả hoạt động, số khác lại cho rằng có mối quan hệ tích cực giữa hai
biến này. Theo Lee (2013) tổng hợp các phân tích thực nghiệm cho thấy mối quan hệ
hai chiều giữa lợi nhuận và tăng trưởng, lợi nhuận ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng,
nhưng tăng trưởng ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận. Còn theo Abbasi và Malik (2015)
các lý thuyết của một số nhà nghiên cứu lập luận rằng tăng trưởng có tác động tích cực
đến lợi nhuận của công ty. Tương tự, nghiên cứu của Tingler (2015) cũng cho thấy có
mối quan hệ tích cực giữa tăng trưởng đến hiệu suất doanh nghiệp. Nghiên cứu của
Jang và Park (2011) trong các nhà hàng chỉ ra rằng lợi nhuận của năm trước đã có tác
động tích cực đến tốc độ tăng trưởng của năm hiện tại. Nhưng tốc độ tăng trưởng hiện
tại và năm trước lại có những tác động tiêu cực đến khả năng sinh lợi của năm nay.
Theo Lee (2013) cho rằng đầu tư tích cực là cần thiết cho sự tăng trưởng vững chắc,
thành quả của lợi nhuận trên tăng trưởng có thể sẽ tích cực trong một môi trường thuận
lợi cho đầu tư. Nếu môi trường kinh doanh không thuận lợi cho đầu tư thì mối liên hệ
nhân quả của lợi nhuận với tăng trưởng là yếu.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây cho thấy có nhiều thước đo dùng để đo
lường tăng trưởng của doanh nghiệp, trong đó có thước đo về doanh thu. Việc xem
xét doanh thu là một trong các bước quan trọng nhận được nhiều sự quan tâm trong
quá trình phân tích hoạt động kinh doanh. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả chỉ
tập trung xem xét vai trò tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Tóm lại dựa trên các lập luận nêu trên cho thấy tăng trưởng có tác động đến
thành quả hoạt động của doanh nghiệp, đem lại lợi ích cho quá trình phát triển của
doanh nghiệp, thu hút sự quan tâm của đối tượng hữu quan. Từ đó, tác giả đề xuất
giả thuyết cho đề tài này như sau:
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
H1: Tăng trưởng doanh thu có tác động tích cực đến thành quả hoạt động của
doanh nghiệp.
3.2.2.2 Tăng trưởng doanh thu, thành quả hoạt động của doanh nghiệp và
các biến điều tiết.
Nghiên cứu của Lee (2013) cho thấy quy mô doanh nghiệp là biến có ảnh
hưởng đến tăng trưởng và lợi nhuận. Theo nghiên cứu của Rauch và cộng sự (2009)
chỉ ra rằng biến quy mô doanh nghiệp không chỉ được nghiên cứu như là một biến
số độc lập để đo hiệu suất của các doanh nghiệp mà nó còn được xem là một biến
kiểm soát quan trọng, đã có nhiều nghiên cứu xem xét biến quy mô của công ty như
một biến điều tiết và kết luận rằng mức độ ảnh hưởng quan trọng của sự thay đổi về
quy mô tổ chức cùng với tất cả các yếu tố môi trường khác. Tương tự nghiên cứu
của Abbasi và Malik (2015) chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng điều
tiết đến mối quan hệ giữa tăng trưởng và hiệu suất hoạt động của công ty, quy mô
công ty có quan hệ nghịch với sự phá sản, liên quan trực tiếp đến lợi nhuận. Theo
Tingler (2015) quy mô công ty đóng vai trò như một chỉ số tham khảo cho việc xác
định sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu của Abbasi và Malik (2015) cho thấy mức độ tác động của
tăng trưởng đến thành quả hoạt động sẽ thay đổi nếu bổ sung biến điều tiết (quy mô
doanh nghiệp) vào mô hình. Dựa trên cơ sở nghiên cứu của Abbasi và Malik (2015)
tác giả phát triển mô hình nghiên cứu của luận văn bằng cách bổ sung thêm một số
biến với vai trò điều tiết vào mô hình nhằm kiểm tra mức độ tác động của của tăng
trưởng đến thành quả hoạt động.
Ngoài yếu tố quy mô thì mỗi doanh nghiệp điều có yếu tố đặc trưng riêng,
những yếu tố đó có thể tác động đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Một số
yếu tố thường được nhắc đến khi nghiên cứu về doanh nghiệp bao gồm: số năm
thành lập, số năm niêm yết chứng khoán, ngành nghề, tỷ lệ nợ,.v.v.
Trong đó, tuổi doanh nghiệp cũng là yếu tố được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm khi xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và thành quả doanh nghiệp. Nghiên
cứu của Shanmugam và Bhaduri (2010) chỉ ra rằng tuổi doanh nghiệp có tác động
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
tích cực đến tăng trưởng doanh nghiệp, trong khi một số nghiên cứu khác lại cho
rằng tuổi doanh nghiệp có tác động tiêu cực đến tăng trưởng doanh nghiệp.
Ngoài hai chỉ tiêu về quy mô và tuổi doanh nghiệp, nợ vay là một chỉ tiêu
quan trọng hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ sẽ ảnh hưởng đến
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tác động đến quá trình quản lý, đầu tư, quản
lý chi phí. Tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn là một trong những chỉ tiêu quan trọng luôn
được các nhà nghiên cứu, nhà đầu tư quan tâm khi phân tích quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
Tùy theo mục đích mỗi nghiên cứu mà các nhân tố như quy mô, tỷ lệ nợ,… sẽ
được đưa vào mô hình với vai trò khác nhau như: biến độc lập, biến kiểm soát, biến
điều tiết,… Trong đề tài này tác giả dựa trên nghiên cứu của Abbasi và Malik
(2015) thực hiện xem xét các biến trên với vai trò là biến điều tiết.
Do có nhiều nhân tố liên quan trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp,
nên tác giả chỉ đề xuất đưa vào mô hình một số nhân tố đại diện. Tác giả lựa chọn
và đưa vào mô hình ba nhân tố thường được sử dụng trong các nghiên cứu trước
gồm quy mô, tuổi doanh nghiệp (số năm thành lập), tỷ lệ nợ và đề xuất giả thuyết
nghiên cứu như sau:
H2: Quy mô, tuổi doanh nghiệp và tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn có ảnh hưởng
điều tiết tới sự tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của
doanh nghiệp.
3.2.2.3 Thành quả doanh nghiệp
Các nhà quản lý, nhà đầu tư luôn quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc biệt các nhà đầu tư xem xét kết quả hoạt động nhằm kiểm tra suất sinh
lợi của đồng vốn do mình đầu tư. Có nhiều thước đo dùng để đánh giá thành quả
hoạt động của doanh nghiệp, tổng kết các nghiên cứu trước đây, tác giả lựa chọn ba
thước đo sử dụng trong mô hình nghiên cứu là ROA – tỷ suất lợi nhuận trên tài sản,
ROS – tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và EVAM – đà giá trị kinh tế tăng thêm.
Cùng là thước đo dùng để đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp nhưng
các thước đo nêu trên được dựa trên cơ sở tính toán khác nhau.
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) là tỷ suất của lợi nhuận trên tổng tài sản
của doanh nghiệp, là một thước đo truyền thống thể hiện kết quả của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. ROA đo lường mức sinh lời trên mỗi đồng tài sản của
doanh nghiệp, không phân biệt nguồn gốc hình thành tài sản. Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu (ROS) là tỷ suất của lợi nhuận trên tổng doanh thu của doanh nghiệp,
ROS đo lường mức lợi nhuận trên tổng doanh thu của doanh nghiệp. Tỷ suất ROA
và ROS càng lớn thể hiện mức sinh lời trên tài sản càng cao. Đây là hai thước đo
phổ biến được nhiều nhà nghiên cứu, nhà đầu tư, nhà quản lý sử dụng để đo lường
thành quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đà giá trị kinh tế tăng thêm (EVAM): Theo nghiên cứu của Sabol và Sverer
(2017) chỉ ra rằng EVA là ước tính lợi nhuận kinh tế của một công ty, là giá trị được
tạo ra phải cao hơn lợi nhuận mong muốn của các nhà đầu tư công ty (là cổ đông và
chủ nợ). Nghiên cứu của Sabol và Sverer (2017) tổng hợp định nghĩa EVA của
Stewart cho thấy EVA là sự chênh lệch giữa lợi nhuận mỗi đơn vị phát sinh từ các
hoạt động của nó (NOPAT) và khoản chi phí cho mỗi đồng vốn mà doanh nghiệp
phải gánh chịu thông qua việc sử dụng hạn mức tín dụng của mình. Sau khi ra đời
EVA đã trở thành một phương pháp được ủng hộ rộng rãi để đo lường hiệu suất của
công ty. EVAM cũng do Stewart đề xuất, nó được tính toán dựa trên EVA, EVAM
là tỷ lệ tăng giảm EVA trên tổng doanh thu năm trước liền kề. Việc xem xét cùng
lúc nhiều doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng EVAM đem lại kết quả hợp lý hơn.
Nghiên cứu của Pruthy (2013) chỉ ra rằng hầu hết các công ty và cổ đông tin vào
các biện pháp truyền thống như tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – ROE, tỷ suất
lợi nhuận trên tài sản – ROA,v.v.. nhưng những phương pháp này không đủ khả năng
để thể hiện khả năng sinh lời thực sự của một công. Cũng theo Pruthy (2013) lập luận
đa phần các công ty đều coi vốn chủ sở hữu là nguồn lực không tốn kém chi phí so với
nguồn nợ vay nhưng cách tiếp cận này không còn hợp lý trong thế giới kinh doanh hiện
đại bởi vì vốn chủ sở hữu là một nguồn tốn kém hơn các nguồn tài chính khác. Theo
nhiều nhà nghiên cứu thì EVA là thước đo thành quả có tính đến chi phí sử dụng vốn,
nó khắc phục được hạn chế của các thước đo truyền thống. Do
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
đó việc sử dụng thước đo dựa trên giá trị như EVA, EVAM để đo lường thành quả
hoạt động sẽ đem đến kết quả hợp lý hơn. Theo tổng hợp của tác giả cho thấy thước
đo EVA (cơ sở để tính EVAM) nhận được sự ủng hộ của các nhà nghiên cứu quốc
tế, tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay chưa được nhắc đến nhiều trong quá trình đánh
giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó, tác giả đề xuất giả thuyết:
H3: mức độ tác động của các biến trong mô hình nghiên cứu sẽ lớn hơn khi sử
dụng EVAM làm thước đo đánh giá thành quả hoạt động so với việc sử dụng các
thước đo ROA, ROS.
3.2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu dự kiến
Dựa trên mô hình nghiên cứu của Abbasi và Malik (2015) nghiên cứu mức độ
điều tiết của biến quy mô doanh nghiệp tới sự tác động của tăng trưởng tài sản đến
thành quả hoạt động ROA và các nghiên cứu khác. Tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu cho của mình như sau: mô hình nghiên cứu của tác giả nhằm kiểm tra mức độ
tác động của tăng trưởng doanh thu (biến độc lập) đến thành quả hoạt động (biến
phụ thuộc) dưới ảnh hưởng của các biến điều tiết là quy mô, tuổi và tỷ lệ nợ trên
tổng nguồn vốn. Trong đó, thành quả hoạt động được tác giả đo lường lần lượt qua
ba thước đo ROA, ROS, EVAM.
QUY MÔ
DOANH NGHIỆP
TĂNG THÀNH
TRƯỞNG QUẢ
DOANH HOẠT
THU ĐỘNG
TUỔI DOANH
TỶ LỆ NỢ
NGHIỆP
ROA
ROS
EVAM
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Mô hình hồi quy các biến trong mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu của tác giả với biến phụ thuộc là thành quả hoạt động của
doanh nghiệp, biến độc lập là tăng trưởng doanh thu, biến điều tiết là quy mô doanh
nghiệp, tuổi doanh nghiệp, tỷ lệ nợ. Việc mã hóa các biến được thể hiện trong bảng
dưới đây.
Bảng 3.1 Mã hóa tên biến
Loại Biến Tên Biến Mã hóa
Biến phụ thuộc Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA
Biến phụ thuộc Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS
Biến phụ thuộc Đà giá trị kinh tế tăng thêm EVAM
Biến độc lập Sự tăng trưởng doanh thu TTDT
Biến điều tiết Quy mô Doanh nghiệp QM
Biến điều tiết Tuổi doanh nghiệp (số năm thành lập) TND
Biến điều tiết Tỷ lệ nợ trên nguồn vốn TLN
Mô hình nghiên cứu của tác giả có đề cập đến biến điều tiết, theo Nguyễn
Đình Thọ (2013) cho thấy biến điều tiết là biến làm thay đổi độ mạnh và dạng của
mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Cũng theo Nguyễn Đình Thọ
(2013) có thể phân tích mô hình có biến điều tiết bằng phương pháp hồi quy thứ bậc
theo thứ tự ba mô hình hồi quy như sau:
M1: E(Y) = 0 + 1X;
M2:E(Y)= 0+ 1X+ Z;
M2:E(Y)= 0+ 1X+ Z+ XZ.
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây (đặc biệt là nghiên cứu
của Abbasi và Malik (2015)), tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu theo phương
pháp hồi quy thứ bậc gồm một biến độc lập (TTDT), ba biến điều tiết (QM, TDN,
TLN) và biến phụ thuộc lần lượt được sử dụng là ROA, ROS, EVAM. Nghiên cứu
thực hiện ba mô hình hồi quy lần lượt cho ba biến phụ thuộc, cụ thể như sau:
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
Mô hình hồi quy 1, tác giả xây dựng mô hình hồi quy thứ bậc gồm biến thành
quả hoạt động là ROA, biến độc lập là tăng trưởng doanh thu, biến điều tiết là quy
mô doanh nghiệp, tuổi doanh nghiệp và tỷ lệ nợ:
Mô hình 1a:
ROAit = 0 + 1TTDTit + it
Mô hình 1b:
ROAit = 0 + 1TTDTit + 1QMit + 2TDNit + 3TLNit + it
Mô hình 1c:
ROAit = 0 + 1TTDTit + 1QMit + 2TDNit + 3TLNit + 1TTDTitxQMit +
2TTDTitxTDNit + 3TTDTitxTLNit + it
Mô hình hồi quy 2 và mô hình 3 tương tự như mô hình 1 nhưng thay biến
thành quả hoạt động lần lượt thành ROS và EVA
Mô hình hồi quy 2: dựa trên mô hình hồi quy 1, thay biến phụ thuộc bằng
ROS Mô hình 2a:
ROSit = 0 + 1TTDTit + it
Mô hình 2b:
ROSit = 0 + 1TTDTit + 1QMit + 2TDNit + 3TLNit + it
Mô hình 2c:
ROSit = 0 + 1TTDTit + 1QMit + 2TDNit + 3TLNit + 1TTDTitxQMit +
2TTDTitxTDNit + 3TTDTitxTLNit + it
Mô hình hồi quy 3: dựa trên mô hình hồi quy 1, thay biến phụ thuộc bằng
EVAM
Mô hình 3a:
EVAMit = 0 + 1TTDTit + it
Mô hình 3b:
EVAMit = 0 + 1TTDTit + 1QMit + 2TDNit + 3TLNit + it
Mô hình 3c: EVAMit = 0 + 1TTDTit + 1QMit + 2TDNit + 3TLNit + 1TTDTitxQMit
+ 2TTDTitxTDNit + 3TTDTitxTLNit + it
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
Trong đó:
0: hằng số hồi quy
i; i; i: hệ số hồi quy
: sai số ngẫu nhiên.
3.2.4 Đo lường biến nghiên cứu
3.2.4.1 Biến thành quả hoạt động của doanh nghiệp (biến phụ thuộc)
Để đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp trong nghiên cứu này, tác
giả sử dụng ba thước đó chính là tỷ suất lợi nhuận trên tài sản – ROA; tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu – ROS và đà giá trị kinh tế tăng thêm – EVAM.
Thước đo tỷ suất lợi nhuận trên tài sản: ROA
Đây là thước đo phổ biến được sử dụng trong các nghiên cứu về thành quả
hoạt động của doanh nghiệp (Abbasi and Malik, 2015), nhiều nghiên cứu đã sử
dụng ROA như là thước đo thành quả vì nó phản ánh đúng vị thế của công ty và
phản ánh rằng thu nhập kiếm được là do thông qua tài sản (Kouser et al., 2012).
ROA có nhiều cách tính khác nhau, trong nghiên cứu này tác giả dựa trên công
thức tính được sử dụng trong nghiên cứu của Abbasi and Malik (2015) được tính
bằng công thức như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tài sản đầu năm + tài sản cuối năm
2
Thước đo tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: ROS
Cùng với ROA, thước đo ROS cũng là một trong các thước đo phổ biến trong
nghiên cứu về thành quả hoạt động của doanh nghiệp, giá trị ROS được tính bằng
công thức sau:
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
Thước đo Đà giá trị kinh tế tăng thêm: EVAM (EVA momentum)
Theo Sabol và Sverer (2017) tổng hợp các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng
EVA là một trong những biện pháp đo lường thành quả được ủng hộ rộng rãi bởi
nhiều nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, EVA được thể hiện là số liệu lợi nhuận hay cụ thể
EVA là số liệu tuyệt đối về giá trị kinh tế tăng thêm của một tổ chức nên việc sử
dụng để so sánh thành quả hoạt động giữa các doanh nghiệp là không tối ưu. Do đó,
Stewart đã tiếp tục nghiên cứu và đưa ra một công cụ đo lường mới dựa trên EVA
đó là thước đó EVAM (EVA Momentum).
EVAM là công cụ đo lường thành quả hoạt động được Stewart giới thiệu trong
một nghiên cứu năm 2009. Theo Stewart (2009) EVAM là sự gia tăng hoặc giảm lợi
nhuận kinh tế chia cho doanh số bán hàng năm trước. Công thức được đề xuất để
tính EVAM như sau:
EVA1 – EVA0
EVAM =
DT0
Với:
EVAM: Đà giá trị kinh tế tăng thêm
EVA1: giá trị kinh tế tăng thêm trong năm
EVA0: giá trị kinh tế tăng thêm năm trước đó
DT0: doanh thu năm trước đó.
Để tính toán EVAM, trước tiên tác giả cần tính được EVA của doanh nghiệp.
EVA được đề xuất bởi Stern Stewart & Co. (1991), EVA là sự chênh lệch giữa lợi
nhuận và toàn bộ chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp, với công thức tính như sau:
EVA = NOPAT – (TC x WACC)
Với:
NOPAT: lợi nhuận hoạt động trước lãi vay và sau thuế.
TC: tổng vốn đầu tư được điều chỉnh bình quân.
WACC: lãi suất sử dụng vốn bình quân.
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
Để tính toán EVA, Stern Steward đã đưa ra 160 điều chỉnh để tính toán lợi
nhuận và nguồn vốn (Pruthy, 2013). Tuy nhiên do dữ liệu được tính toán cùng lúc
cho nhiều doanh nghiệp và việc thu thập dữ liệu có giới hạn, nên tác giả chỉ thực
hiện một số điều chỉnh. Cụ thể, các điều chỉnh được thực hiện trong quá trình tính
toán EVA, thông qua 5 bước sau:
Bước 1: Thu thập dữ liệu trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trên
sàn HOSE thỏa các điều kiện trong mục 3.3.1 của nghiên cứu này.
Bước 2: Tính lợi nhuận hoạt động trước lãi vay và sau thuế (NOPAT) được
điều chỉnh, công thức tính như sau:
Lợi
Thuế
Các Thuế
nhuận Lãi khoản TNDN
NOPAT = - suất) +
+ x (1 +
hiện
sau vay
TNDN
dự
thuế phòng hành
Bước 3: Tính Vốn đầu tư được điều chỉnh – TC
TC =
Tổng tài Nợ không Các nguồn Chi phí dự
sản
- - +
phòng
phát sinh lãi quỹ
Bước 4: Tính lãi suất sử dụng vốn bình quân – WACC
WACC = rd (1-t) x kd + rp x kp + re x ke
Trong đó:
Kí hiệu Mô tả Cách tính
kd
Tỷ trọng nợ vay có trả Tổng nợ vay có trả lãi
lãi trong tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn
rd Lãi suất sử dụng nợ vay Lãi suất vay vốn của doanh nghiệp
t Thuế suất thuế TNDN Thuế suất thuế TNDN theo quy định
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
Kí hiệu Mô tả Cách tính
kp
Tỷ trọng cổ phần ưu đãi Tổng vốn cổ phần ưu đại
trong tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn
rp
Lãi suất sử dụng vốn cổ Cổ tức cổ phần ưu đãi
phần ưu đãi. Giá bán x (1 – tỷ lệ % chi phí phát hành)
ke
Tỷ trọng cổ phần thường Tổng vốn cổ phần thường
trong tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn
re
Lãi suất sử dụng vốn cổ
Sử dụng mô hình CAPM để tính
phần thường
Có nhiều cách tính lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường, trong nghiên cứu này
tác giả sử dụng mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) để tính re, với công thức như
sau:
re = rf + (rm – rf)
Với:
(rm – rf) mức bù rủi ro thị trường
(1) rf: tỷ suất sinh lời phi rủi ro (thường được tính bằng lãi suất trái phiếu chính
phủ)
Tỷ suất sinh lời phi rủi ro là mức suất sinh lợi mà nhà đầu tư chắc chắn sẽ
nhận được trong một giai đoạn đầu tư nhất định của mình. Trong nghiên cứu này,
tác giả giả định lãi suất sinh lời phi rủi ro là lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam
kỳ hạn 5 năm trong lần phát hành đầu tiên của mỗi năm.
(2) rm: tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường, trong nghiên cứu này tác giả
tính toán tỷ suất sinh lời của thị trường là tỷ suất sinh lợi của chỉ số VN-INDEX.
(3) : hệ số rủi ro đối với cổ phiếu doanh nghiệp
Theo tổng hợp của Nguyễn Ngọc Vũ (2010) hệ số bêta là một tham số phản
ánh mối quan hệ giữa độ biến động của giá chứng khoán mà ta đang quan tâm với
sự biến động của mức giá chung trên thị trường, nó phản ánh độ nhạy cảm của
chứng khoán đang xem xét với mức giá chung của thị trường.
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
Do hệ số beta của các công ty không có sẵn, nên tác giả tiến hành thu thập số
liệu để tính toán, tác giả tính toán hệ số beta bằng cách sử dụng hàm
Slope(known_y's;known_x's) trong Excel 2013. Quá trình thu thập số liệu và tính
toán được tác giả thực hiện theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Vũ (2010), như sau:
(1) Tác giả tiến hành thu thập giá giao dịch của các công ty trong mẫu nghiên
cứu trong giai đoạn từ 2011 đến 2016. Tính tỷ suất sinh lời trong ngày theo công
thức:
p2 – p1
ri = x 100
p1
(2) Tính rm thông qua chỉ số chứng khoán (VN-INDEX) đại diện cho danh
mục thị trường.
(3) Sử dụng hàm Slope(known_y's;known_x's) trong Excel 2013 để tính toán
hệ số beta. Để tăng mức độ tin cậy của beta, tác giả tính beta mỗi năm dựa vào dữ
liệu 2 năm (năm cần tính beta và năm trước đó liền kề)
Bước 5: Tính giá trị kinh tế tăng thêm theo công thức
EVA = NOPAT – (TC x WACC)
3.2.4.2 Biến tăng trưởng của doanh nghiệp (biến độc lập)
Tác giả tính toán sự tăng trưởng của doanh nghiệp căn cứ trên tăng trưởng
doanh thu, đây là chỉ tiêu tăng trưởng được nhiều nghiên cứu sử dụng, biến tăng
trưởng được tính dựa theo nghiên cứu của Lee (2013), với công thức tính:
Doanh thu thuần năm nay – Doanh thu thuần năm trước
TTDT =
Doanh thu thuần năm trước
3.2.4.3 Các biến điều tiết
a) Quy mô doanh nghiệp
Tác giả tính toán biến quy mô của doanh nghiệp căn cứ trên nghiên cứu của
Nguyễn Mạnh Hà (2016), biến quy mô được tính thông qua số liệu giá trị sổ sách
của tài sản, với công thức như sau:
QM = ln (giá trị sổ sách của tổng tài sản bình quân)
b) Tuổi doanh nghiệp (hay số năm doanh nghiệp cổ phần hóa)
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
Bên cạnh các biến nêu trên, trong quá trình phân tích, tác giả bổ sung biến tuổi
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trên thị trường trải qua các quá trình phát triển,
thay đổi loại hình, chia tách sáp nhập, nên để thống nhất về dữ liệu tác giả tính toán
tuổi doanh nghiệp thông qua năm doanh nghiệp thành lập được ghi trên BCTC, cách
tính được thực hiện như sau:
TDN = số năm doanh nghiệp thành lập.
c) Tỷ lệ nợ (hay tỷ lệ nợ trên nguồn vốn)
Dựa vào một số nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thành quả hoạt động
của doanh nghiệp, tác giả bổ sung vào mô hình nghiên cứu biến tỷ lệ nợ trên tổng
nguồn vốn, với công thức tính như sau:
Tỷ lệ nợ=
Tổng nợ chịu lãi
TC
Với: TC: tổng vốn đầu tư được điều chỉnh bình quân (được tính theo cách tính
tại mục 3.2.4.1)
Trong mô hình nghiên cứu có biến điều tiết nên tác giả cần tính biến tích (biến
độc lập x biến điều tiết) để đưa vào mô hình nghiên cứu. Theo Nguyễn Đình Thọ
(2013) để tránh hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra giữa biến độc lập, biến tương tác
với biến tích, chúng ta cần dùng biến chuẩn trung bình để tính biến tích. Công thức
tính như sau:
- Biến độc lập là tăng trưởng doanh thu, biến điều tiết là quy mô doanh nghiệp. Biến tích TTDTvQM = (TTDTi - ̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅
) x (QMi - ̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅
)
- Biến độc lập là tăng trưởng doanh thu, biến điều tiết là tuổi doanh nghiệp.
- Biến độc lập là tăng trưởng doanh thu, biến điều tiết là tỷ lệ nợ: Biến tích TTDTvTLN = (TTDTi - ̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅
) x (TLNi - ̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅
)