DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM
1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI
CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT
NAM
Ngành: Tài chính Ngân hàng
LẠI THỊ THẢO VÂN
Hà Nội - 2021
2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI
CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT
NAM
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: Lại Thị Thảo Vân
Người hướng dẫn: PGS. TS. Đặng Thị Nhàn
Hà Nội – 2021
3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết qủa nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các
kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Học viên thực hiện
Lại Thị Thảo Vân
4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Ngoại Thương, các
thầy cô giáo Khoa sau đại học đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn thành đề tài
này một cách thuận lợi nhất.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn PGS, TS
Đặng Thị Nhàn đã nhiệt tình hướng dẫn, bổ sung và đưa ra những lời khuyên bổ
ích, đồng thời tạo điều kiện để giúp tôi hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể anh chị em
đồng nghiệp và ban lãnh đạo Công ty Cồ Phần Tập đoàn Hồ Gươm đã tận tình giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ tôi trong việc thu thập thông tin, tài liệu để thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện
Lại Thị Thảo Vân
5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH..................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ TÀI
TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................... 6
1.1.Chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng ...................................................... 6
1.1.1.Chuỗi cung ứng................................................................................................ 6
1.1.2. Tài trợ chuỗi cung ứng ..................................................................................11
1.2. Các phương thức tài trợ chuỗi cung ứng của Ngân hàng thương mại........14
1.2.1. Tài trợ cho các khoản phải thu......................................................................14
1.2.2. Tài trợ cho các khoản vay hoặc ứng trước ...................................................20
1.2.3. Nghĩa vụ thanh toán ngân hàng (BPO)........................................................26
1.3. Lợi ích của tài trợ chuỗi cung ứng cho các bên tham gia.............................31
1.3.1. Đối với người mua..........................................................................................31
1.3.2. Đối với người bán...........................................................................................32
1.3.3. Đối với ngân hàng..........................................................................................33
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng ngành dệt may
của Ngân hàng thương mại ....................................................................................33
1.4.1. Nhân tố khách quan.......................................................................................33
1.4.2. Nhân tố chủ quan...........................................................................................35
1.5. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng.......37
1.5.1. Dư nợ tài trợ chuỗi cung ứng........................................................................37
1.5.2. Sự phát triển về thị phần................................................................................37
1.5.3. Tỷ lệ nợ xấu ....................................................................................................37
1.5.4. Thu nhập từ tài trợ chuỗi cung ứng..............................................................37
6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
iv
1.5.5. Tính đa dạng của việc sử dụng các phương thức tài trợ .............................38
1.6. Kinh nghiệm thế giới trong tài trợ chuỗi cung ứng đối với ngành Dệt may 38
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ TÀI TRỢ CHUỖI
CUNG ỨNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI NGÀNH DỆT
MAY VIỆT NAM....................................................................................................46
2.1. Thực trạng về chuỗi cung ứng ngành Dệt may ở Việt Nam.........................46
2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng của các ngân hàng thương mại
đối với ngành Dệt may ở Việt Nam........................................................................51
2.2.1. Thị trường tài trợ chuỗi cung ứng ngành Dệt may ở Việt Nam..................51
2.2.2. Thực trạng tài trợ chuỗi cung ứng tại một số ngân hàng Việt Nam đối với
ngành Dệt may..........................................................................................................55
2.3. Đánh giá về hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng của các ngân hàng thương mại
đối với ngành Dệt may tại Việt Nam .....................................................................62
2.3.1. Điểm mạnh .....................................................................................................62
2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân .............................................................................63
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DỆT
MAY TẠI VIÊT NAM............................................................................................72
3.1. Cơ hội và thách thức đối với việc phát triển tài trợ chuỗi cung ứng tại ngân
hàng thương mại đối với ngành Dệt may Việt Nam ............................................72
3.1.1. Cơ hội..............................................................................................................72
3.1.2. Thách thức......................................................................................................73
3.2. Chiến lược hoàn thiện tài trợ chuỗi cung ứng tại ngân hàng thương mại đối
với ngành Dệt may Việt Nam .................................................................................74
3.2.1. Chiến lược hoàn thiện chuỗi cung ứng đối với ngành Dệt may Việt Nam . 74
3.2.2. Chiến lược hoàn thiện nghiệp vụ tài trợ chuỗi cung ứng của các ngân hàng
thương mại................................................................................................................76
3.3. Giải pháp dành cho Ngân hàng thương mại..................................................77
3.3.1. Nâng cao hiểu biết nhận thức và hiểu rõ hơn về tài trợ chuỗi để tư vấn cho
các doanh nghiệp Dệt may.......................................................................................77
3.3.2. Chuẩn hóa nghiệp vụ theo các chuẩn mực quốc tế .....................................79
3.3.3. Hợp tác với các công ty công nghệ nhằm nâng cao và ứng dụng công nghệ
7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
blockchain (chuỗi khối) vào tài trợ chuỗi cung ứng ..............................................79
8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
v
3.3.4. Tạo ra mạng lưới liên kết giữa các ngân hàng thương mại và các chuỗi cung
ứng hiện hữu ............................................................................................................81
3.4. Giải pháp dành cho doanh nghiệp Dệt may ..................................................81
3.4.1. Bản thân các doanh nghiệp Dệt may cần chủ động tham gia vào chuỗi cung
ứng hoàn chỉnh ........................................................................................................81
3.4.2. Chủ động xây dựng nền tảng công nghệ để kết nối thông tin và tài trợ hóa
đơn giữa các doanh nghiệp Dệt may và ngân hàng thương mại khi tham gia vào
các chuỗi cung ứng. .................................................................................................84
3.4.3. Làm tốt kế hoạch kinh doanh, báo cáo tài chính minh bạch để tăng độ uy tín
trước ngân hàng.......................................................................................................85
3.5. Kiến nghị về phía Chính phủ ..........................................................................86
3.5.1. Kiến nghị Chính phủ đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc chuỗi
cung ứng Dệt may tham gia, duy trì và phát triển liên kết chuỗi giá trị thị trường..
86
3.5.2. Kiến nghị Chính phủ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định về
tài trợ chuỗi cung ứng..............................................................................................87
3.5.3. Đề xuất chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao năng lực công nghệ
cho doanh nghiệp Dệt may ......................................................................................87
3.5.4. Kiến nghị chính sách và biện pháp từ chính phủ nhằm tăng cường khả năng
tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp.............88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91
9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
BPO Nghĩa vụ thanh toán ngân hàng
CMT Cắt may truyền thống
CTCP Công ty cố phần
FOB Mua nguyên liệu, bán thành phẩm
FSC Chuỗi cung ứng tài chính
ICC Phòng Thương mại Quốc tế
IFC Tập đoàn Tài chính Quốc tế
NHTM Ngân hàng thương mại
ODM Tự thiết kế và sản xuất
SCF Tài trợ chuỗi cung ứng
TTTM Tài trợ thương mại
10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Ví dụ về chuỗi cung ứng và các chi phí liên quan ....................................... 7
Hình 1. 3. Chuỗi cung ứng Dệt may tại Việt Nam ...................................................... 9
Hình 1.4. Chiết khấu các khoản phải thu .................................................................. 16
Hình1.5. Bao thanh toán ............................................................................................ 19
Hình 1.6.Cho vay hoặc ứng trước các khoản phải thu .............................................. 22
Hình 1.7. Tài trợ cho nhà phân phối ......................................................................... 23
Hình 8. Cho vay hoặc Ứng trước hàng tồn kho ........................................................ 25
Hình 1.9.Tài chính trước khi giao hàng .................................................................... 26
Hình1.10. BPO .......................................................................................................... 29
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1. 1. Giao dịch quốc tế từ năm 1978 đến 2013 ............................................ 39
Biểu đồ 1. 2 Lĩnh vực sử dụng tài trợ chuỗi cung ứng 2018/2019 ........................... 40
Biểu đồ 1. 3. Tài trợ chuỗi cung ứng ngành Dệt may theo vùng lãnh thổ ................ 40
Biểu đồ 1. 5. Số lượng ngân hàng sử dụng tài trợ chuỗi cung ứng tính riêng cho
ngành Dệt may .......................................................................................................... 41
Biểu đồ 2. 1 Tiền năng thị trường tài trợ chuỗi cung ứng tại Việt Nam tính đến năm
2020 ...........................................................................................................................
52
Biểu đồ 2. 3. Thời gian điển hình của chuỗi giá trị xuất khẩu Dệt may Việt Nam... 54
Biểu Đồ 2. 4 Quy mô doanh nghiệp sử dụng tài trợ chuỗi cung ứng của Vietinbank
năm 2019 ...................................................................................................................
56
Biểu Đồ 2. 5 Tỷ lệ nợ xấu theo ngành Dệt may tại Vietinbank ................................ 58
Biểu Đồ 2. 6. Tỷ trọng dư nợ theo ngành của ngân hàng Vietcombank năm 2020 .. 60
Biểu Đồ 2. 7 Hình thức tài trợ chuỗi cung ứng cho ngành Dệt may sử dụng trong
năm 2020 tại 4 ngân hàng ......................................................................................... 62
11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Luận văn với đề tài “Các giải pháp phát triển hoạt động tài trợ chuỗi cung
ứng đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam” bao gồm 03 chương với tóm tắt
kết quả nghiên cứu như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung
ứng của ngân hàng thương mại
Ở chương mở tác giả đã trình bày các nội dung cơ bản và cốt lõi của lý thuyết
chuỗi cung ứng và đề cập đến nội dung về tài trợ chuỗi cung ứng, các phương thức
tài trợ chuỗi cung ứng của ngân hàng thương mại và đồng thời dựa vào cách thức
hoạt động của các hình thức tài trợ đó rút ra được lợi ích dành cho các bên tham gia.
Chương 1 cũng đã đề cập đến thực trạng hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng trên thế
giới một cách tổng quát và đưa dẫn chứng một số các ví dụ cụ thể nhằm so sánh với
thực tế hoạt động của ngân hàng thương mại đối với hoạt động tài trợ chuỗi cung
ứng tại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng của ngân
hàng thương mại đối với ngành Dệt may tại Việt Nam
Trong Chương 2, tác giả nêu ra được bức tranh chung về chuỗi cung ứng đối với
ngành Dệt may của Việt Nam trong những năm gần đây và tác giả đề cập đến tình hình
tham gia vào tài trợ chuỗi cung ứng của ngành Dệt may và của các ngân hàng nói riêng.
Dựa vào thực trạng kể trên, tác giả phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, chỉ ra những
nhân tố cản trở tới khả năng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp và
thực hiện nghiệp vụ tài trợ chuỗi cung ứng tại các ngân hàng.
Chương 3: Giải pháp để phát triển chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung
ứng của ngân hàng thương mại đối với ngành Dệt may tại Việt Nam
Trong Chương 3, tác giả tập trung đánh giá cơ hội và thách thức dành cho tài
trợ chuỗi cung ứng của Việt Nam hiện nay. Tiếp đó tác giả đưa ra chiến lược hoàn
thiện tài trợ chuỗi cung ứng đối với ngành Dệt may Việt Nam dưới góc độ ngân
hàng và các doanh nghiệp Dệt may. Cuối cùng tác giả đưa ra một số kiến nghị và
giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam trong ngành vượt qua cản trở, giúp
Ngân hàng và Nhà nước có những quyết sách phù hợp để tăng cường tham gia
chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp trong ngành Dệt may ở Việt Nam
12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài trợ chuỗi cung ứng (Supply chain finance - SCF), là một trong những giải
pháp giúp đẩy nhanh dòng chảy tài chính trong chuỗi cung ứng. Các nghiên cứu
trước đây về chuỗi cung ứng mới chỉ tập trung vào cải thiện dòng chảy vật chất và
thông tin, tuy nhiên về khía cạnh tài chính của chuỗi cung ứng, đặc biệt đối với
ngành Dệt may chưa nhận được đủ sự chú ý.
Trong trường hợp của Việt Nam, tuy đã mở cửa với phần còn lại của thế giới kể
từ những năm 90 nhưng do đặc thù của ngành cần lượng lao động nhiều, vốn đầu tư
máy móc lớn, ít các cá nhân đầu tư nên hầu hết các doanh nghiệp Dệt may đều thuộc sở
hữu nhà nước. Tuy nhiên, với chính sách kinh tế thay đổi nhanh chóng, các doanh
nghiệp Dệt may vừa và nhỏ đã và đang đóng vai trò là một vai trò quan trọng trong việc
cải thiện GDP Việt Nam. Trong khi đó, với thế giới cạnh tranh toàn cầu, sự hợp tác
giữa người mua sản phẩm và nhà cung cấp nguyên phụ liệu quan trọng hơn bao giờ hết
và nó ảnh hưởng đến sự tồn tại của chuỗi. Và thực tế nền kinh tế Việt Nam phải đối
mặt với một thời gian khó khăn trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và nhiều
doanh nghiệp đã phải bị tịch thu, có thể do thanh khoản không ổn định và thiếu tiền mặt
cho hoạt động hàng ngày. Cũng sau cuộc khủng hoảng tài chính, nhiều doanh nghiệp đã
nhìn thấy nguồn cung của họ dây chuyền bị đe dọa bởi thiếu tiền mặt dẫn đến tính cạnh
tranh ngày càng tăng - lần này không chỉ giữa các cá nhân doanh nghiệp mà còn trong
toàn bộ chuỗi cung ứng. Vì thế, các hình thức tài chính thay thế trở nên cần thiết, đặc
biệt là tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp. Theo cách hiểu cơ bản, tài chính chuỗi
cung ứng (SCF) là một cách tiếp cận để giúp các doanh nghiệp chuyển đổi tài khoản
phải thu, dự trữ tại chỗ, các nguồn tiền tệ thành tiền mặt và để cải thiện khả năng tiếp
cận tiền bằng cách sử dụng xếp hạng tín dụng cao của người mua. Bằng cách áp dụng
khái niệm tài chính chuỗi cung ứng, mọi bên trong chuỗi cung ứng (bên cung cấp
nguyên phụ liệu, sản xuất, phân phối, logistic…) có thể tham gia vào các tình huống
đôi bên cùng có lợi. Hiện nay, các ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam đã cung
cấp một số công cụ tài chính cho chuỗi Dệt may như chiết khấu chứng từ, bao thanh
toán, tín dụng thương mại và thư tín dụng. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng tài trợ chuỗi cung ứng
13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
2
do yêu cầu nền tảng công nghệ từ phía ngân hàng và các thủ tục giấy tờ và kiểm tra
tín dụng cho những dịch vụ này phức tạp đến mức không ít doanh nghiệp có thể
vượt qua.
Từ những phát hiện này, nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra bức tranh toàn
cảnh về tình hình tài trợ chuỗi cung ứng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam,
lấy ví dụ tại bốn ngân hàng lớn, bao gồm: Vietcombank, Vietinbank, Sacombank và
HSBC và cung cấp một số khuyến nghị để giúp các ngân hàng thương mại và doanh
nghiệp Dệt may nhằm phát huy những điểm mạnh mà phương pháp tài trợ chuỗi
cung ứng mang lại.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài: Các nghiên cứu trước đây về chuỗi cung
ứng chỉ tập trung vào cải thiện dòng chảy vật chất và thông tin mà khía cạnh tài
chính của chuỗi cung ứng chưa nhận được đủ sự chú ý (theo (Pfohl và Gomm,
2009) hoặc các nghiên cứu về các khía cạnh tài chính của chuỗi cung ứng chủ yếu
tập trung vào bao thanh toán và bao thanh toán ngược các khoản phải thu để để tạo
thuận lợi cho tình hình dòng tiền (John A Buzacott, 2009)cũng như để tối ưu hóa
hoạt động của các công ty vị trí vốn (Hofmann, 2005). Tập trung vào phân tích sự
tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp cũng như tài trợ chuỗi cung ứng,
nhiều nhà nghiên cứu trong thời gian qua dành nhiều thời gian và công sức trong
việc phân tích và nhận định chủ yếu đến các nhân tố tác động đến tài trợ chuỗi cung
ứng đứng dưới góc độ doanh nghiệp. Trong bài nghiên cứu có tựa đề “Win-Win-
Win: The Sustainable Supply Chain Finance Opportunity” (Bancilhon, 2019) thuộc
tập đoàn BRG đã nêu bật ba cơ chế tài chính chuỗi cung ứng đầy hứa hẹn: tài chính
phải trả, các khoản vay thương mại bền vững và các giải pháp hợp đồng thông
minh. Các cơ chế này có tiềm năng mang lại lợi ích thương mại và bền vững hữu
hình cho người mua, nhà cung cấp tài chính và nhà cung cấp toàn cầu. Bài viết có
tựa đề. “Supply-chain finance: The emergence of a new competitive landscape.”
(McKinsey, 2015) lại tập trung vào phân tích nền tảng Fintech và tác dụng của tài
trợ chuỗi cung ứng đối với các doanh nghiệp nói chung.
Một trong số rất ít các nghiên cứu về chuỗi cung ứng dành cho các doanh nghiệp
(Ali, 2019) đã đưa ra một danh sách các lợi ích tập trung xoay quanh mối liên hệ giữa
14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
3
việc tham gia tài trợ chuỗi cung ứng và hiệu quả trong quá trình sản xuất – kinh
doanh của đơn vị tham gia chuỗi, ví dụ: cho phép các bên tham gia tài trợ chuỗi gia
tăng nguồn vốn lưu động, tiết kiệm thời gian, giảm lượng hàng tồn kho, tang tiêu
thụ đầu ra của sản phẩm và tăng cường thông tin. Sau đấy, (Pagell, 2004) cung cấp
và làm rõ hơn những nhân tố gây ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến sự tham gia
chuỗi cung ứng (trong hoạt động vận hành, mua sắm, hậu cần). Hầu hết các nghiên
cứu đều tập trung vào nghiên cứu các nhân tố tác động tích cực đến việc tham gia
vào tài trợ chuỗi cung ứng, cũng có một số nghiên cứu tập trung vào những nhân tố
gây trở ngại đến sự tham gia chuỗi cung ứng, chẳng hạn như sự thiếu vắng cơ sở hạ
tầng về công nghệ thông tin thống nhất (Khare, 2012).
- Tình hình nghiên cứu ở trong nước, đã có nhiều nghiên cứu về chuỗi cung ứng
của nhiều mặt hàng, lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như chuỗi Dệt may, chuỗi cá ba
sa, chuỗi cung ứng điện tử, chuỗi cung ứng cà phê, chuỗi cung ứng đồ gỗ… ( (Huỳnh
Thị Thu Sương, 2013); (Đoàn Thị Hồng Vân và cộng sự, 2011). Các nghiên cứu này
đã làm sâu sắc thêm lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng cũng như sự tham gia
của doanh nghiệp vào chuỗi cung ứng trên nhiều khía cạnh. Tuy nhiên yếu tố mà
các nghiên cứu trước đây tập trung là yếu tố tác động đến việc phối hợp trong chuỗi
(Đoàn Thị Hồng Vân và cộng sự, 2011) đi sâu vào chuỗi cung ứng của một số mặt
hàng xuất khẩu chủ lực (đồ gỗ, cà phê, Dệt may); phân tích chuỗi giá trị và tổ chức
quan hệ liên kết của các doanh nghiệp may xuất khẩu ở Việt Nam (Đỗ Thị Đông,
2011) chứ chưa đi sâu vào phân tích yếu tố tài chính trong chuỗi cung ứng.
Như vậy, có thể khẳng định các nghiên cứu ngoài nước và trong nước về tham gia
chuỗi cung ứng toàn cầu là khá nhiều và khá đa dạng. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên
cứu tập trung vào phân tích, đánh giá và ước lượng sâu sắc, toàn diện các yếu tố liên
quan đến tài chính, đặc biệt là tài trợ chuỗi cung ứng toàn cầu của các ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung và dành riêng cho chuỗi cung ứng Dệt may nói riêng.
Chính vì vậy, cách tiếp cận trong nghiên cứu này sẽ phù hợp hơn trong bối cảnh Việt
Nam hiện nay khi mà các doanh nghiệp Dệt may của chúng ta đang đứng trước nhiều
cơ hội nhưng cũng không ít những thách thức trước cánh cửa hội nhập.
15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là trên cơ sở phân tích tình hình chuỗi
cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đối
với ngành Dệt may, cụ thể lấy ví dụ tại bốn ngân hàng lớn: Vietinbank, Sacombank,
Vietcombank và HSBC; đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu cũng như chỉ ra những
nguyên nhân, cơ hội để phát triển dịch vụ tài trợ chuỗi cung ứng của các ngân hàng
thương mại tại ở Việt Nam, tác giả đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị
nhằm giúp các ngân hàng và doanh nghiệp tối ưu hóa lợi ích mà các phương thức tài
trợ chuỗi cung ứng mang lại.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu những lý luận về chuỗi cung ứng toàn cầu và tài trợ chuỗi cung
ứng của ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng chuỗi cung ứng và tại trợ chuỗi cung ứng
của ngân hàng thương mại trên thế giới và Việt Nam đối với ngành Dệt may.
- Lập luận và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn nhằm giúp các ngân
hàng thương mại và doanh nghiệp trong ngành Dệt may tham khảo và ứng dụng
trong tài trợ chuỗi cung ứng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển tài trợ chuỗi cung ứng của
ngân hàng thương mại đối với ngành Dệt may, lấy ví dụ tại bốn ngân hàng lớn:
Vietinbank, Sacombank, Vietcombank và HSBC.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: luận văn tập trung nghiên cứu về tài trợ chuỗi cung ứng
của ngân hàng thương mại đối với ngành Dệt may tại Việt Nam, lấy ví dụ tại bốn
ngân hàng lớn: Vietinbank, Sacombank, Vietcombank và HSBC.
16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
5
Phạm vi thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về chuỗi cung ứng
và tài trợ chuỗi cung ứng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn
2015-2020, từ đó đưa ra các giải pháp định hướng đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chính được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn gồm phân
tích tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp duy vật biện chứng và
phương pháp phân tích số liệu để phân tích thực trạng chuỗi cung ứng Dệt may.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng của ngân
hàng thương mại đối với ngành Dệt may tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp để phát triển chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng
của ngân hàng thương mại đối với ngành Dệt may tại Việt Nam
17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
6
CHƯƠNG I. NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ
TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Chuỗi cung ứng và tài trợ chuỗi cung ứng
1.1.1. Chuỗi cung ứng
1.1.1.1. Chuỗi cung ứng chung
Theo Phòng Thương mại Quốc tế (ICC), chuỗi cung ứng vật chất (Physical
Supply Chain - PSC) là một hệ thống bao gồm các tổ chức, con người, hoạt động,
thông tin và các nguồn lực liên quan đến việc chuyển một sản phẩm hoặc dịch vụ từ
người bán sang người mua, trong nước hoặc xuyên biên giới. Các hoạt động của
chuỗi cung ứng vật chất biến đổi tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu thô và các
thành phần thành bán thành phẩm và thành phẩm được giao cho khách hàng cuối
cùng. Nó là cơ sở để phát sinh các yêu cầu tài chính và được hỗ trợ bởi các hoạt
động trong chuỗi cung ứng tài chính.
Theo (Lee & Bilington, 2018), chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để
chuyển hóa nguyên liệu thô từ bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người
tiêu dùng thông qua hệ thống phân phối.
Còn theo (Ganeshan & Harrison, 2005) thì chuỗi cung ứng là một chuỗi hay
một tiến trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ tới
tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về
phân phối và các phương tiện để thực hiện thu mua nguyên vật liệu, biến đổi các
nguyên liệu này qua khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm
này tới tay người tiêu dùng”
Vậy ‘‘Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách
trực tiếp hay một cách gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng’. Chuỗi
cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp.
18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
7
Hình 1.1 Ví dụ về chuỗi cung ứng và các chi phí liên quan
Nguồn: Phòng Thương mại Quốc tế (ICC), 2015 Chuỗi cung ứng thực tế không chỉ
bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn bao gồm các bên liên quan như công
ty vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách
hàng của nó. Ví dụ một chuỗi cung ứng bắt đầu với các doanh nghiệp sản xuất hàng
thép như hình kể trên – và bán chúng cho các doanh nghiệp sản xuất linh kiện. Các
doanh nghiệp này, đóng vai trò như người đặt hàng và sau khi nhận các yêu cầu về
chi tiết kỹ thuật từ các nhà sản xuất cuối cùng, họ sẽ tiếp tục chế biến vật liệu này
thành các vật liệu thích hợp. Đến lượt mình, các nhà sản xuất linh kiện phải đáp ứng
các yêu cầu từ khách hàng của họ - nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng. Đầu ra của
quá trình này là các linh kiện hay các chi tiết trung gian (như ống thép, những chi
tiết cần thiết...). Nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng (các công ty như xây dựng, sản
xuất nội thất, đồ gia dụng) lắp ráp sản phẩm hoàn thành, bán chúng cho người bán sỉ
hoặc nhà phân phối, để rồi những thành viên này sẽ bán chúng lại cho nhà bán lẻ,
những người thực hiện sứ mệnh đưa sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng.
Khách hàng mua sản phẩm dựa trên cơ sở giá cả, chất lượng, tính sẵn sàng, sự bảo
trì và danh tiếng với hy vọng rằng chúng thỏa mãn yêu cầu mà họ mong đợi. Trong
trường hợp cần trả sản phẩm hoặc các chi tiết do không đáp ứng yêu cầu hoặc cần
sửa chữa hoặc tái chế chúng, một qui trình ngược cũng rất cần thiết. Các hoạt động
hậu cần ngược này cũng bao gồm trong chuỗi cung ứng.
19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
8
Cùng với sự phát triển của sản xuất, của công nghệ thông tin, thì dây chuyền
cung ứng này càng phức tạp, vai trò của công nghệ thông tin trong quản trị dây
truyền cung ứng ngày càng lớn. Tất cả các sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông
qua một vài hình thức của chuỗi cung ứng, có một số thì lớn hơn và một số thì phức
tạp hơn rất nhiều. Với ý tưởng chuỗi cung ứng này, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng
chỉ có một nguồn tạo ra lợi nhuận duy nhất cho toàn chuỗi đó là khách hàng cuối
cùng. Khi các doanh nghiệp riêng lẻ trong chuỗi cung ứng ra các quyết định kinh
doanh mà không quan tâm đến các thành viên khác trong chuỗi, điều này rốt cuộc
dẫn đến giá bán cho khách hàng cuối cùng là rất cao, mức phục vụ chuỗi cung ứng
thấp và điều này làm cho nhu cầu khách hàng tiêu dùng cuối cùng trở nên thấp.
Mỗi chuỗi cung ứng đều có một kiểu nhu cầu thị trường và các thách thức kinh
doanh riêng nhưng bất kì doanh nghiệp trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng phải
quyết định riêng và chung các lĩnh vực sau:
Sản xuất: Trả lời câu hỏi thị trường muốn loại sản phẩm nào? Cần sản xuất
bao nhiêu loại sản phẩm nào và khi nào? Hoạt động này bao gồm việc lập kế hoạch
sản xuất chính theo công suất nhà máy, cân đối công việc, quản lý chất lượng và
bảo trì thiết bị.
Hàng tồn kho: Ở mỗi giai đoạn trong một chuỗi cung ứng cần dự trữ bao nhiêu
nguyên liệu, bán thành phẩm hay thành phẩm? Mục đích trước tiên của hàng tồn
kho là hoạt động như một bộ phận giảm sốc cho tình trạng bất định trong chuỗi
cung ứng. Tuy nhiên, việc trữ hàng tồn rất tốn kém.
Vận chuyển: Làm thế nào để vận chuyển hàng tồn từ vị trí chuỗi cung ứng này
đến vị trí chuỗi cung ứng khác? Phân phối bằng hàng không và xe tải nói chung là
nhanh chóng và đáng tin nhưng chúng thường tốn kém. Vận chuyển bằng đường biển
và xe lửa đỡ tốn kém hơn nhưng thường mất thời gian trung chuyển và không đảm bảo.
Sự không đảm bảo này cần được bù bằng các mức độ trữ hàng tồn cao hơn.
Thông tin: Phải thu thập bao nhiêu dữ liệu và chia sẻ bao nhiêu thông tin?
Thông tin chính xác và kịp thời sẽ giúp lời cam kết hợp tác tốt hơn và quyết định
đúng hơn. Có được thông tin tốt, người ta có thể có những quyết định hiệu quả về
việc sản xuất cái gì và bao nhiêu, về nơi trữ hàng và cách vận chuyển tốt nhất.
20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
9
1.1.1.2. Chuỗi cung ứng ngành Dệt may
Hình 1. 2. Chuỗi cung ứng Dệt may tại Việt Nam
Nguồn: hiệp hội bông sợi việt nam
Chuỗi cung ứng dệt may gồm 5 mắc xích chính:
- Nguyên liệu thô: trong ngắn hạn Việt Nam không có lợi thế so sánh so với
các nước khác vì việc sản xuất bông thường đạt hiệu quả theo qui mô. Trong khi đó,
theo đại diện Tổng công ty Bông Việt Nam, đối với những diện tích đất trống rộng
từ vài chục đến một trăm hecta ở Việt Nam để trồng bông hiện rất khan hiếm và
điều kiện thổ nhưỡng tự nhiên cũng không phù hợp với cây bông. Muốn canh tác
được trên những vùng đất này thì phải đầu tư toàn diện từ làm lại đất, xây dựng hệ
thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu tự động, trang bị máy móc cơ giới để thâm canh và
thu hoạch thì mới đảm bảo được năng suất và chất lượng bông ở những vùng này.
Tuy nhiên, theo tính toán của Tổng công ty Bông Việt Nam, nếu ngành bông có
được nguồn vốn để đầu tư như trên thì chi phí cũng sẽ rất lớn, dẫn tới giá thành
không cạnh tranh được với bông thế giới.
21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
10
- Sản xuất nguyên phụ liệu: Đây là mắt xích quan trọng hỗ trợ cho ngành may
mặc phát triển và là khâu thâm dụng đất đai và vốn. Đối với hàng may mặc, giá trị
của phần nguyên phụ liệu chiếm tỷ trọng lớn và quyết định đến chất lượng sản
phẩm. Nguyên phụ liệu trong ngành dệt may thường chia thành hai phần: nguyên
liệu chính và phụ liệu. Nguyên liệu chính là thành phần chính tạo nên sản phẩm
may mặc, chính là các loại vải. Phụ liệu là các vật liệu đóng vai trò liên kết nguyên
liệu, tạo thẩm mỹ cho một sản phẩm may mặc, gồm có hai loại phụ liệu chính là chỉ
may và vật liệu dựng. Vật liệu dựng là các vật liệu góp phần tạo dáng cho sản phẩm
may như: khóa kéo, cúc, dây thun…
– Mạng lưới sản xuất (may): Đây là mắt xích thâm dụng lao động nhất nhưng lại
có tỉ suất lợi nhuận thấp nhất chỉ chiếm khoảng 10-15% (Jocelyn Trần, 2011). May là
khâu mà các nước mới gia nhập ngành thường chọn để thâm nhập đầu tiên vì nó không
đòi hỏi đầu tư cao về công nghệ và rất thâm dụng lao động. Những nước đang tham gia
ở khâu này thường thực hiện việc gia công lại cho các nước gia nhập trước, đây chính
là đặc điểm chung của khâu sản xuất trong ngành dệt may thế giới. Các quốc gia có
ngành dệt may phát triển, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu từ lâu thường không còn thực
hiện các công đoạn trong khâu này nữa mà hợp đồng gia công lại cho các quốc gia mới
gia nhập ngành, có nguồn lao động giá rẻ và việc sản xuất nguyên phụ liệu đầu vào
chưa phát triển như Bangladesh, Pakistan và Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp tham
gia hoạt động gia công, tỷ lệ giá trị thu về trong phân khúc may cũng sẽ khác nhau tùy
theo phương thức xuất khẩu là CMT, FOB hay ODM.
- Mạng lưới xuất khẩu: Đây là khâu thâm dụng tri thức, gồm các công ty may
mặc có thương hiệu, các văn phòng mua hàng, và các công ty thương mại của các
nước. Một trong những đặc trưng đáng lưu ý nhất của chuỗi dệt may do người mua
quyết định là sự tạo ra các nhà buôn với các nhãn hiệu nổi tiếng, nhưng không thực
hiện bất cứ việc sản xuất nào. Họ được mệnh danh là những “nhà sản xuất không có
nhà máy” do hoạt động sản xuất được gia công tại hải ngoại, điển hình như các công ty
Mast Industries, Nike và Reebok. Các công ty này đóng vai trò trung gian kết hợp
chuỗi cung ứng giữa các nhà may mặc, các nhà thầu phụ với các nhà bán lẻ toàn cầu.
Trong chuỗi dệt may toàn cầu, chính các nhà buôn (trader), các nhà cung cấp là các
trung gian đóng vai trò then chốt và nắm giữ phần lớn giá trị trong chuỗi mặc dù họ
22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
11
không hề sở hữu nhà máy sản xuất nào. Hiện nay các nhà buôn, người mua ở Hồng
Kông, Đài Loan, Hàn Quốc đang nắm đa số các điểm nút của mạng lưới này, đây
được xem là “ba ông lớn” trong chuỗi cung ứng hàng dệt may thế giới.
- Mạng lưới tiếp thị: Mắt xích này bao gồm mạng lưới marketing và phân phối
sản phẩm, đây cũng là khâu thâm dụng tri thức. Các nhà bán lẻ nổi tiếng trên thế giới
đang nắm giữ khâu này và thu được nguồn lợi nhuận khổng lồ hàng năm. Tại thị
trường châu Âu, các nhà phân phối thường chính là nhà thiết kế, vì hơn ai hết, chính
họ là người tường tận nhất nhu cầu và điều kiện để thoả mãn thị hiếu của khách
hàng. Các chuyên gia trong ngành dệt may ước tính, tới 70% lợi nhuận (tính trên
một sản phẩm may mặc từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của chuỗi giá trị) thuộc về
các nhà phân phối lẻ này. Đây là mắt xích có suất sinh lợi cao nhất, do các công ty
lớn trên thế giới nắm giữ và họ thường tạo ra các rào cản gia nhập ngành nên các
quốc gia mới gia nhập chuỗi giá trị rất khó để xâm nhập được khâu này. Các công ty
trong khâu này không trực tiếp làm ra sản phẩm, chỉ thực hiện hoạt động phân phối
đến người tiêu dùng cuối cùng nhưng họ đóng vai trò quan trọng trong việc định
hướng và tác động đến chuỗi dệt may thế giới vì họ nắm rõ nhu cầu của những
người tiêu dùng, cung cấp xu hướng thời trang cho các nhà thiết kế sản phẩm và
nắm giữ hệ thống bán hàng, kênh phân phối trên toàn cầu.
1.1.2. Tài trợ chuỗi cung ứng
Theo tuyển tập “Supply Chain Finance Knowledge Guide” của Tập đoàn Tài
chính Quốc tế (IFC 2018), chuỗi cung ứng tài chính (SFC) là chuỗi các quy trình, sự
kiện và hoạt động tài chính cung cấp hỗ trợ tài chính cho những người tham gia
chuỗi cung ứng. Quản lý chuỗi cung ứng tài chính đề cập đến một loạt các thông lệ và
giao dịch quản lý công ty tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua, bán và thanh toán cho
hàng hóa và dịch vụ, chẳng hạn như ký kết các hợp đồng, gửi của các đơn đặt hàng và
hóa đơn mua hàng, sự đồng nhất của hàng hóa được nhận với các đơn hàng này, sự
kiểm soát và giám sát các hoạt động bao gồm thu tiền mặt, triển khai công nghệ hỗ trợ,
quản lý thanh khoản và vốn lưu động, sử dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro như bảo
hiểm và bảo lãnh và quản lý các khoản thanh toán và dòng tiền. Quản lý chuỗi cung
ứng liên quan đến sự phối hợp của một loạt những người đóng
23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
12
góp để đáp ứng các nhu cầu của tài trợ chuỗi cung ứng, chẳng hạn như các chức
năng nội bộ của công ty, các bên giao dịch và nhà cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực
tự động hóa chuỗi cung ứng và trong toàn bộ phạm vi của các dịch vụ tài chính.
Ngoài ra, tài trợ chuỗi cung ứng đứng dưới góc độ của các ngân hàng thương
mại được định nghĩa là việc sử dụng các hoạt động tài trợ và giảm thiểu rủi ro và
kỹ thuật tối ưu hóa việc quản lý vốn lưu động và khả năng thanh khoản đầu tư
vào quy trình và giao dịch chuỗi cung ứng (theo Tập đoàn Tài chính Quốc tế (IFC-
2018). Tài trợ chuỗi cung ứng thường được áp dụng cho giao dịch tài khoản mở và
được kích hoạt bởi các khâu trong chuỗi cung ứng. Các tổ chức cung cấp tài chính
(chủ yếu là ngân hàng) cung cấp dịch vụ của họ khi nhận được các yêu cầu về
nguồn vốn thông qua đơn đặt hàng, hóa đơn, khoản phải thu, các yêu cầu khác và
liên quan các quy trình trước và sau khi giao hàng dọc theo chuỗi cung ứng. Do đó,
tài trợ chuỗi cung ứng là một chuỗi tài trợ từ tổ chức tài chính cho các bên tham gia.
Việc tài trợ này đi kèm với sự phát triển các công nghệ và quy trình tiên tiến để theo
dõi và kiểm soát các khâu trong nguồn cung ứng từ đó tạo ra các cơ hội để các tổ
chức tài chính tham gia vào việc tài trợ.
Dưới đây là biểu đồ minh họa quy trình tài trợ thương mại có thể hỗ trợ cả
người mua và nhà cung cấp ở bất kỳ giai đoạn nào của chuỗi cung ứng:
24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
13
CẤU TRÚC TÀI TRỢ CHUỖI GIẢN ĐƠN
NHÀ CUNG NHÀ CUNG BÊN MUA NGƯỜI TIÊU
CẤP PHỤ CẤP CHÍNH DÙNG
TÀI TRỢ TRƯỚC
XUẤT KHẨU
NHÀ CUNG
CẤP
NHÀ CUNG
CẤP
TÀI TRỢ CHUỖI – MÔ HÌNH BÁN LẺ
TÀI TRỢ KHOẢN PHẢI
TRẢ
NHÀ SẢN NHÀ PHÂN LOGISTIC NHÀ BÁN NHÀ BÁN LẺ NGƯỜI TIÊU
XUẤT PHỐI BUÔN DÙNG
TÀI TRỢ TRƯỚC
TÀI TRỢ VẬN CHUYỂN
TÀI TRỢ CÁC
XUẤT KHẨU KHOẢN PHẢI THU
TÀI TRỢ CHUỖI – MÔ HÌNH THƯƠNG HIỆU
NHÀ SẢN ĐƠN VỊ MUA ĐƠN VỊ BÁN HÀNG
HÀNG THUỘC
LOGISTIC THUỘC THƯƠNG
XUẤT THƯƠNG HIỆU HIỆU
TÀI TRỢ PHÂN PHỐI
TÀI TRỢ TRƯỚC TÀI TRỢ VẬN CHUYỂN
XUẤT KHẨU
NHÀ BÁN
BUÔN
NHÀ PHÂN NHÀ BÁN NGƯỜI TIÊU
PHỐI LẺ DÙNG
NHƯỢNG QUYỀN
TÀI TRỢ CÁC KHOẢN
THƯƠNG HIỆU
PHẢI THU
Như vậy có thể thấy ngân hàng thương mại có thể tham gia vào tài trợ cho chuỗi
cung ứng ở rất nhiều khâu, tập trung chủ yếu ở các khâu từ mua nguyên phụ liệu chuẩn
bị sản xuất và khâu khâu phân phối sản phẩm. Ngoài ra, để chuỗi cung ứng được thông
suốt, ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng có thể tham gia tài trợ cho khâu vận chuyển,
25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
đây cũng là khâu quan trọng trong chuỗi cung ứng bất kể ở mô hình bán lẻ hay mô hình
phân phối theo thương hiệu.
26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
14
1.2. Các phương thức tài trợ chuỗi cung ứng của Ngân hàng thương mại
Tài trợ chuỗi cung ứng nói chung là tổng hợp cả nhiều các phương thức tài trợ
thương mại quốc tế khác nhau mà ngân hàng thương mại có thể áp dụng. Mỗi một
khâu thuộc chuỗi cung ứng ngân hàng thương mại đều có thể áp dụng đa dạng các
hình thức hoặc thậm chí chỉ sử dụng một nghiệp vụ tài trợ cho cả chuỗi cung ứng
nếu thấy phù hợp.
1.2.1. Tài trợ cho các khoản phải thu
Tài trợ cho các khoản phải thu là một phương pháp trung gian thuận tiện, sử
dụng nhiều loại các kỹ thuật trong đó người bán hàng hóa và dịch vụ có được tài
chính bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần các khoản phải thu cho một nhà cung
cấp tài chính. Các khoản phải thu sẽ được chuyển thành quyền sở hữu của nhà cung
cấp tài chính thông qua việc chuyển giao quyền sở hữu. Khi thay đổi quyền sở hữu
như vậy, người bán sẽ nhận được một khoản thanh toán trước cho các khoản phải
thu, có thể bao gồm một khoản lãi hoặc khoản khấu trừ phản ánh chất lượng của các
khoản phải thu và một khoản phí tài chính dựa trên giá cả được thỏa thuận giữa nhà
cung cấp tài chính và khách hàng.
Việc mua các khoản phải thu được thực hiện thông qua bốn phương pháp đặc
biệt được mô tả chi tiết dưới đây, cùng với một số biến thể. Bốn phương pháp có
chung một số đặc điểm vì nguồn gốc của chúng nằm ở các lịch sử phát triển trên thị
trường dịch vụ tài chính. Trong cả bốn phương pháp cần được xác định các yếu tố
sau:
- Khoản phải thu tồn tại, tức là nó có thể được xác định và xác thực rõ ràng
- Có thể chuyển nhượng Khoản phải thu
1.2.1.1. Chiết khấu các khoản phải thu
- Chiết khấu Khoản phải thu là hình thức mua Khoản phải thu, được áp dụng
linh hoạt, trong đó người bán hàng hóa và dịch vụ bán các khoản phải thu riêng lẻ
hoặc nhiều khoản (thể hiện bằng số dư hóa đơn) cho nhà cung cấp tài chính với giá
chiết khấu.
- Tính năng đặc biệt
Các khoản phải thu được chiết khấu bao gồm từ một khoản phải thu đến phần lớn
các khoản phải thu trong sổ cái bán hàng của người bán. Số tiền tài trợ cho người
27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
15
bán dựa trên số tiền chưa thanh toán giá trị của các hóa đơn liên quan đến người
mua. Các khoản chiết khấu khoản phải thu thường được các nhà cung cấp tài chính
cung cấp cho các khách hàng doanh nghiệp lớn đang bán cho nhiều người mua.
Thông thường, nhà cung cấp tài chính sẽ giới hạn việc cung cấp như vậy cho cơ sở
khách hàng, những người có khoản phải thu tuân thủ một số tiêu chí nhất định,
chẳng hạn như xếp hạng tín dụng tối thiểu và sẽ cung cấp các tính năng tiêu biểu
khác nhau như sau:
• Nguồn tài chính có thể được cung cấp trên cơ sở "không truy đòi" cho người
bán, mặc dù có nhiều tình huống mà truy đòi hoặc truy đòi hạn chế được duy trì.
• Giao dịch tài trợ có thể được tiết lộ hoặc không được tiết lộ cho người mua
(tức là bí mật)
• Nhà cung cấp tài chính có thể chiết khấu trước 100% khoản phải thu hoặc áp
dụng tỷ lệ ký quỹ bảo đảm hoặc tỷ lệ ứng trước để tính cho các khoản pha loãng tiềm
ẩn
• Nhà cung cấp tài chính có thể tính phí chiết khấu trước khi thanh toán khoản
chiết khấu số tiền hoặc còn nợ trong khoảng thời gian và các điều khoản đã thỏa thuận
trước với người bán
• Chiết khấu các khoản phải thu có thể được cung cấp một lần, theo mùa hoặc
liên tục.
• Trong trường hợp giao dịch được tiết lộ cho người mua, người mua có thể
được yêu cầu xác nhận việc bán các khoản phải thu. Hình thức chính xác của xác
nhận đó sẽ phụ thuộc vào thẩm quyền địa phương, quy mô hoặc cấu trúc của giao
dịch hoặc sở thích thương mại của người mua và nhà cung cấp tài chính.
• Người mua có thể được yêu cầu xác nhận sự tồn tại của khoản phải thu và cho
biết ngay trong thời gian cho dù nó được chấp thuận hay được chấp nhận thanh toán.
• Nhà cung cấp tài chính có thể tự chịu rủi ro hoặc bảo hiểm hoặc chia sẻ rủi ro
tín dụng với bên thứ ba (bảo hiểm tín dụng thương mại hoặc sự tham gia rủi ro của
các tổ chức tài chính khác), do đó hạn chế rủi ro riêng.
- Rủi ro và giảm thiểu rủi ro
28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
16
+ Trong trường hợp người mua bị vỡ nợ hoặc mất khả năng thanh toán, rủi ro
đối với người bán được giảm nhẹ bằng cách được nhận khoản thanh toán trước với
mức chiết khấu cụ thể.
+ Rủi ro quốc gia hoặc chính trị, được giảm thiểu bằng sự thẩm định và bảo
hiểm rủi ro chính trị. Đặc biệt các trường hợp liên quan đến rủi ro chủ quyền có thể
áp dụng cho các khoản phải thu từ chính phủ hoặc cơ quan chính phủ
+ Rủi ro phát sinh từ việc chuyển quyền truy đòi cho người bán trong trường hợp
không truy đòi hoặc hạn chế các giao dịch truy đòi, được giảm nhẹ bởi khả năng
thanh toán của người mua
+ Giảm nhẹ các khoản pha loãng các khoản phải thu (ví dụ: giấy báo có, bù trừ
so với hóa đơn đến hạn thanh toán) theo tỷ lệ bảo mật và tỷ lệ tạm ứng
+ Các thỏa thuận an ninh đã có từ trước hoặc các lệnh cấm đối với các giao dịch,
được giảm nhẹ bởi các miễn trừ do các bên được bảo đảm khác hoặc việc loại bỏ nó
+ Giảm thiểu rủi ro phát sinh từ giao dịch ngược chiều bằng cách xác minh thường
xuyên để tiết lộ các giao dịch mà số dư chưa thanh toán với nhà cung cấp tài
chính khớp với hồ sơ của người mua
+ Gian lận của người bán, ví dụ bằng cách thổi phồng giá trị của hóa đơn hoặc
cung cấp hóa đơn mà không có một giao dịch thương mại cơ bản, được giảm thiểu
bằng cách xác minh giao dịch và triển khai các biện pháp kiểm soát tín dụng đầy đủ
- Các bước cơ bản:
Hình 1.3. Chiết khấu các khoản phải thu
Nguồn: Global SCF Forum
29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
17
Nhà cung cấp tài chính sau khi thực hiện đánh giá tất cả các khía cạnh của
giao dịch cơ bản sẽ đồng ý cung cấp tài chính cho người bán. Một khoản tín dụng
trên cơ sở cam kết hoặc không cam kết sẽ được thiết lập cho người bán, có thể được
phân bổ thêm cho các thành phần phụ bởi người mua, vị trí địa lý và các thông số đã
thỏa thuận khác, được quy định trong Thỏa thuận mua khoản phải thu (RPA). Nếu
giao dịch được thiết lập dưới dạng không có truy đòi, các giới hạn tín dụng thường
sẽ được đánh giá dựa trên người mua. Người bán giữ quyền kiểm soát việc quản lý
sổ cái bán hàng và do đó phải thiết lập và tuân thủ các quy trình kiểm soát tín dụng
đáp ứng các yêu cầu của nhà cung cấp tài chính.
Đối với các giao dịch riêng lẻ, người bán lập hóa đơn khi giao hàng hóa hoặc
dịch vụ kết xuất và gửi bản sao hóa đơn hoặc tập dữ liệu hóa đơn cho nhà cung cấp
tài chính.
Sau khi xác minh bản sao hóa đơn hoặc tập dữ liệu, nhà cung cấp tài chính sẽ
thanh toán cho khoản chiết khấu giá trị khoản phải thu (hóa đơn) cho người bán. Số
tiền thanh toán đó có thể là giảm theo các chi tiết hợp đồng của RPA.
Khi đáo hạn, người mua thanh toán số tiền thu được từ các hóa đơn vào một
tài khoản ngân hàng đứng tên người bán, nhưng chỉ nhà cung cấp tài chính mới có
thể rút tiền có sẵn từ tài khoản đó, để đáp ứng các nghĩa vụ đáo hạn, vì khách hàng
có quyền truy cập hạn chế vào tài khoản. Ngoài ra, tài khoản chuyên thu cũng có thể
được cầm cố để giảm thiểu rủi ro chuyển khoản cho ngân hàng. Tuy nhiên, thông
thường các khoản thanh toán của người mua được thực hiện trực tiếp vào tài khoản
ngân hàng của nhà cung cấp tài chính, theo thỏa thuận trong đó nhà cung cấp tài
chính đóng vai trò là đại lý thu tiền của người bán.
1.2.1.2. Bao thanh toán và các biến thể của nó
Bao thanh toán là một hình thức mua các khoản phải thu, trong đó người bán
hàng hóa và dịch vụ bán các khoản phải thu của họ (thể hiện bằng các hóa đơn chưa
thanh toán). Một điểm khác biệt chính của Bao thanh toán là thường nhà cung cấp
tài chính chịu trách nhiệm quản lý danh mục con nợ
- Tính năng đặc biệt:
Một điểm khác biệt chính của Bao thanh toán là nhà cung cấp tài chính ứng
trước tiền và sau đó thường chịu trách nhiệm quản lý danh mục con nợ và thu các
30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
18
khoản phải thu cơ bản, thường cũng cung cấp bảo vệ chống lại khả năng mất khả
năng thanh toán của người mua, có thể được bảo vệ bằng bảo hiểm tín dụng. Thật
vậy, theo công ước quốc tế, được gọi là UNIDROIT (1988), Bao thanh toán theo
truyền thống liên kết với các chức năng ngoài tài chính thuần túy, bao gồm thu các
khoản phải thu, quản lý con nợ và bảo vệ khỏi sự vỡ nợ của con nợ
Trong Bao thanh toán, quyền sở hữu khoản phải thu thuộc về nhà cung cấp tài
chính và người mua thanh toán hóa đơn với nhà cung cấp tài chính, không phải với
người bán. Bao thanh toán thường được tiết lộ cho người mua. Bao thanh toán được
cung cấp có hoặc không có truy đòi tùy thuộc vào các khía cạnh như bảo hiểm tín
dụng, quyền tài phán và thực tiễn thị trường. Có nhiều biến thể của Bao thanh toán
riêng biệt.
Bao thanh toán thường được cung cấp bởi các nhà cung cấp tài chính chuyên
biệt hoạt động như các yếu tố, nhắm mục tiêu rõ rang thị trường tài trợ các khoản
phải thu và phục vụ một loạt các công ty cung cấp bao gồm cả và các doanh nghiệp
vừa (SME). Bao thanh toán cũng đã được mở rộng cho các giao dịch có giá trị lớn.
- Rủi ro và giảm thiểu rủi ro
+ Người mua vỡ nợ hoặc mất khả năng thanh toán, bao gồm rủi ro quốc gia có
liên quan, được giảm thiểu bằng tín dụng và đánh giá rủi ro, giám sát và bảo hiểm
tín dụng.
+ Khả năng xác định của các khoản phải thu - đặc điểm giao dịch, hợp đồng
hoặc điều khoản tài chính tác động bất lợi, chẳng hạn như thời gian bảo hành mà
người bán phải cung cấp, bán hàng hóa dễ hư hỏng hoặc thanh toán theo giai đoạn.
Nói chung, nhà cung cấp tài chính sẽ loại trừ các trường hợp bị cấm và hạn chế
chủng loại hàng hóa
+ Pha loãng các khoản phải thu (ví dụ, giấy báo có, bù trừ các hóa đơn đến hạn
thanh toán), giảm nhẹ bởi tỷ lệ ký quỹ bảo đảm và tỷ lệ tạm ứng, thông qua việc
thiết lập một khoản dự trữ (hoặc ký quỹ) so với các khoản phải thu được chiết khấu.
+ Gian lận của người bán, ví dụ bằng cách thổi phồng giá trị của hóa đơn hoặc
cung cấp hóa đơn mà không có một giao dịch thương mại cơ bản, được giảm thiểu
bằng cách xác minh giao dịch và kiểm soát tín dụng
31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
19
+ Rủi ro phát sinh từ việc hoàn thiện không đầy đủ hoặc sai sót các yêu cầu
pháp lý, đặc biệt là trong bối cảnh xuyên biên giới. Tất cả các rủi ro trên cũng được
giảm thiểu nhờ một quy trình kiểm toán chặt chẽ các giao dịch, hệ thống và kiểm
soát và bằng cách báo cáo và giám sát thường xuyên, dựa trên sự thẩm định.
- Các bước cơ bản:
Hình1.4. Bao thanh toán
Nguồn: Global SCF Forum
Nhà cung cấp tài chính thực hiện đánh giá các khía cạnh khác nhau của giao
dịch cơ bản và đồng ý cung cấp dịch vụ bao thanh toán cho người bán hàng hoá và
dịch vụ (thường là một hạn mức tín dụng được thiết lập cho mỗi người mua).
Người bán lập hóa đơn khi giao hàng hóa / dịch vụ kết xuất và gửi bản sao hóa
đơn hoặc tập dữ liệu hóa đơn cho nhà cung cấp tài chính.
Sau xác minh bản sao hóa đơn hoặc tập dữ liệu (hoặc chế độ lấy mẫu phù
hợp), nhà cung cấp tài chính ứng trước một tỷ lệ phần trăm (thường là khoảng 80%)
giá trị của hóa đơn cho người bán.
32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
20
Đến thời hạn, người mua thanh toán hóa đơn chưa thanh toán cho nhà cung
cấp tài chính, người lần lượt thanh toán phần còn lại giá trị của hóa đơn cho người
bán, trừ phí thỏa thuận và chiết khấu nếu có. Nhà cung cấp tài chính chịu trách
nhiệm về các thủ tục nhắc nhở và thu thập, chiết khấu và các khoản phí khác phải
trả theo các điều khoản của hợp đồng bao thanh toán.
- Bao thanh toán ngược:
Không giống như bao thanh toán truyền thống, nơi nhà cung cấp muốn tài trợ cho
các khoản phải thu của mình, bao thanh toán ngược (hoặc tài trợ chuỗi cung ứng) là
một giải pháp tài chính do bên đặt hàng (khách hàng) khởi xướng để giúp nhà cung cấp
được tài trợ các khoản phải thu dễ dàng hơn và ở mức thấp hơn lãi suất hơn những gì
thường được cung cấp. Bao thanh toán ngược được coi là một công cụ tối ưu hóa dòng
tiền hiệu quả cho các công ty thuê ngoài khối lượng dịch vụ lớn. Lợi ích cho cả hai bên
là công ty cung cấp dịch vụ có thể nhận được giá trị phần lớn của hóa đơn được thanh
toán trong vòng 10 ngày hoặc ít hơn so với điều khoản thanh toán 30 đến 45 ngày
thông thường trong khi bên đặt hàng có thể trì hoãn việc thanh toán hóa đơn thực tế
(được trả cho ngân hàng) sau 120-180 ngày, do đó làm tăng dòng tiền.
Bao thanh toán ngược rất hữu ích cho các công ty nhỏ dành cho khách hàng
các nhóm lớn, bởi vì nó tạo ra mối quan hệ kinh doanh lâu bền hơn vì công ty lớn
giúp công ty nhỏ hơn và làm như vậy sẽ có thêm vốn.
Về phần mình, bên đặt hàng sẽ kiếm thêm một số tiền được đảo ngược theo
yếu tố và trả hóa đơn khi đến ngày đáo hạn. Làm cho các nhà cung cấp được hưởng
lợi từ những lợi thế như vậy có thể là một đòn bẩy mạnh mẽ trong đàm phán, và
cũng đảm bảo mối quan hệ bền vững hơn với các nhà cung cấp.
Đối với các ngân hàng tham gia, họ sẽ làm việc trực tiếp với các bên đặt hàng
lớn; điều đó có nghĩa là thay vì theo đuổi từng nhà cung cấp của công ty đó, ngân
hàng có thể tiếp cận nhanh hơn và dễ dàng hơn tất cả các nhà cung cấp và làm kinh
doanh với họ. Do đó, rủi ro ít quan trọng hơn: nó chuyển từ rất nhiều rủi ro phân
mảnh sang một rủi ro duy nhất và ít quan trọng hơn.
1.2.2. Tài trợ cho các khoản vay hoặc ứng trước
Loại phương pháp trung gian thứ hai là tài trợ cho các khoản vay hoặc ứng trước.
Chúng bao gồm các khoản vay và các khoản ứng trước được thực hiện dựa trên
33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
21
các khoản phải thu, thay vì bằng phương thức mua, như trước đây. Các phương
pháp khác cũng dựa trên các khoản cho vay và ứng trước là: Tài chính, cho vay
hoặc ứng trước đối với hàng tồn kho và tài chính trước khi giao hàng.
1.2.2.1. Cho vay hoặc ứng trước các khoản phải thu
- Cho vay hoặc ứng trước các khoản phải thu là khoản tài trợ được cung cấp
cho bên cung cấp chuỗi dựa trên kỳ vọng hoàn trả từ các khoản tiền được tạo ra từ
giao dịch hiện tại hoặc tương lai
- Tính năng đặc biệt:
Trong trường hợp này, các khoản cho vay hoặc ứng trước có thể được bảo
đảm hợp pháp dựa trên các khoản phải thu trong tương lai hoặc có thể không được
đảm bảo và các khoản phải thu đó sẽ được chuyển đổi thành tiền mặt trong tương lai
tại ngày hoàn trả tài chính. Các khoản vay như vậy chỉ được thực hiện khi người
bán (người đi vay) có hoặc sẽ thu được thông qua việc sử dụng các khoản cho vay,
các khoản phải thu phát sinh từ hoạt động kinh doanh của mình với tư cách là người
bán hàng hóa hoặc dịch vụ. Trường hợp các khoản phải thu có liên quan tồn tại tại
thời điểm khoản vay được thực hiện, khoản vay đó có thể được coi là một loại
khoản vay có bảo đảm được thế chấp bằng khoản phải thu. Trong các tình huống
khác, nó có thể được xem như một loại hình cho vay doanh nghiệp
- Rủi ro và giảm thiểu rủi ro
+ Mức độ tín nhiệm của khách hàng, đặc biệt khi không có biện pháp bảo mật
chính thức nào được thực hiện
+ Rủi ro về hiệu suất đối với người bán (khách hàng) có thể dẫn đến việc
không tạo được các khoản phải thu, giảm nhẹ bởi sự thẩm định từ ngân hàng
+ Pha loãng, được giảm thiểu bằng cách thẩm định và trình bày và bảo hành từ
người bán (khách hàng)
+ Tất cả các rủi ro trên cũng được giảm thiểu nhờ một quy trình giám sát, báo
cáo và kiểm toán liên quan đến giao dịch, hệ thống và kiểm soát
- Các bước cơ bản
34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
22
Hình 1.5.Cho vay hoặc ứng trước các khoản phải thu
Nguồn: Global SCF Forum
Hợp đồng cho vay sẽ được phát hành theo các thủ tục thông thường của nhà
cung cấp tài chính và bảo mật thích hợp được hoàn thiện theo cách thông thường.
Việc giám sát các khoản phải thu có thể được thực hiện hoặc không.
Trong một số trường hợp, nhà cung cấp tài chính có thể thiết lập cơ sở đi vay
để điều chỉnh số tiền cấp vốn trước.
1.2.2.2. Tài trợ cho nhà phân phối
- Tài trợ cho nhà phân phối là việc cung cấp tài chính cho nhà phân phối của
một nhà sản xuất lớn bao gồm việc thấu chi chuyên dụng, cấp bổ sung vốn kinh
doanh, tài trợ đầu tư, bảo lãnh thanh toán từ đó nhằm gia hạn thời hạn thanh toán
cho nhà phân phối đến khi nhận được tiền từ các khoản phải thu sau khi bán hàng
hóa cho nhà bán lẻ hoặc khách hàng cuối cùng.
- Tính năng nổi bật:
Cơ sở tài trợ thường được cung cấp cho nhà phân phối (hoặc người mua) của
một nhà sản xuất lớn nhà xuất khẩu dưới hình thức tài trợ trực tiếp bằng các khoản
cho vay hoặc ứng trước và phải được xem xét hàng năm. Các phương tiện này
thường được sử dụng để tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu trên cơ sở
ngắn hạn cho phép các nhà phân phối nhỏ hơn / địa phương nhận được tài chính,
đặc biệt nếu họ có khả năng tiếp cận hạn chế với các nguồn tài trợ khác và khoảng
cách thời gian giữa thời điẻm phải trả cho nhà sản xuất lớn bán cho họ và thời điểm
hàng hóa có thể được bán và các khoản phải thu được chuyển đổi thành tiền mặt.
Thông thường, nhà phân phối là một công ty thuộc sở hữu của bên thứ ba, nhưng nó
có thể thuộc sở hữu hoặc một phần của nhà sản xuất.
- Rủi ro và giảm thiểu rủi ro
35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
23
+ Rủi ro tín dụng và rủi ro chính trị, được giảm nhẹ bởi việc đánh giá và giám
sát liên tục.
+ Chuyển đổi dòng tiền, chẳng hạn như nhà phân phối sử dụng tiền đã vay cho
việc khác thay vì hoàn trả khoản tài trợ, khi đó nhà sản xuất có thể đứng ra hỗ trợ tài
chính cho nhà phân phối
+ Rủi ro hoạt động, đặc biệt là yêu cầu phối hợp nhiều hoạt động thương mại
và tài chính, sẽ được giảm thiểu bằng tự động hóa, chất lượng quản lý và kiểm soát
kinh doanh
+ Rủi ro do gian lận bởi nhà phân phối sẽ được giảm thiểu bằng cách giám sát
và xác minh từ phía nhà cung cấp tài chính
- Các bước cơ bản
Hình 1.6. Tài trợ cho nhà phân phối
Nguồn: Global SCF Forum
Mô hình quy trình vận hành có thể là thủ công, bán thủ công hoặc tự động bằng
công nghệ nền tảng do nhà cung cấp tài chính cung cấp. Các nhà cung cấp tài chính
toàn cầu thường dựa vào kí kết thỏa thuận với người bán và danh sách nhà phân phối
để lựa chọn.
Các chương trình tài chính thông qua các giải pháp nền tảng dựa trên web
được điều chỉnh cho phù hợp với các khách hàng đa quốc gia của họ. Những nền
tảng này được người bán và nhà phân phối truy cập để phê duyệt đơn đặt hàng, hóa
đơn xác nhận, và xử lý và theo dõi các khoản thanh toán và rút tiền.
36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
24
1.2.2.3. Cho vay hoặc Ứng trước hàng tồn kho
- Cho vay hoặc Ứng trước hàng tồn kho là khoản tài trợ được cung cấp cho
người mua hoặc người bán liên quan đến chuỗi cung ứng để giữ hoặc lưu kho hàng
hóa (bán trước, chưa bán hoặc bảo hiểm rủi ro) và qua đó nhà cung cấp tài chính
thường nhận lãi bảo đảm hoặc chuyển nhượng quyền và thực hiện một biện pháp
kiểm soát.
- Tính năng đặc biệt:
Các khoản cho vay hoặc ứng trước hàng tồn kho có thể được sử dụng ở bất kỳ
giai đoạn nào và bởi bất kỳ bên nào trong chuỗi cung ứng đóng vai trò là người bán
và / hoặc người mua. Tỷ lệ của nhu cầu tài chính sẽ phụ thuộc vào cấu trúc và thời
gian của các chu kỳ sản xuất và giao hàng được triển khai dọc theo một chuỗi cung
ứng cụ thể. Tài trợ cho hàng tồn kho thường chỉ giới hạn trong các mặt hàng đủ tiêu
chuẩn có thể bán được trên thị trường (ví dụ: nguyên liệu thô chẳng hạn như khoáng
sản, kim loại và các sản phẩm nông nghiệp) mà giá trị có thể được xác định một
cách dễ dàng, và đối với hàng hóa đã hoàn thành hoặc sản phẩm đang làm dở mà
người mua tiềm năng có thể đã được xác định và hợp đồng mua hàng hoặc đơn đặt
hàng có thể đã được phát hành.
Khoản tài trợ thường được thu xếp dưới dạng một khoản vay hoặc ứng trước
hàng tồn kho, mặc dù có sự khác nhau. Kỳ hạn của các giao dịch sẽ là ngắn hạn và
các khoản ứng trước là thường được thực hiện theo cơ sở cam kết hoặc không cam
kết với đánh giá hàng năm.
Tài chính của hàng hóa đang vận chuyển như trên tàu hoặc bằng đường hàng
không cũng có thể được bao gồm.
- Rủi ro và giảm thiểu rủi ro
+ Những khó khăn mà khách hàng gặp phải trong việc xử lý hàng tồn kho kịp
thời dưới hình thức bán hàng của bên thứ ba để tạo ra khoản hoàn trả hoặc không có
khả năng tái cấp vốn cho hàng tồn kho
+ Chất lượng hoặc thiệt hại đối với hàng tồn kho được giảm thiểu do bảo hiểm
+ Rủi ro kinh doanh đang diễn ra ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
+ Giá trị nội tại và khả năng bán được của hàng tồn kho vẫn là một yếu tố rủi
ro liên tục trong vòng đời của giao dịch và điều này bị ảnh hưởng bởi tình trạng của
37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
25
hàng tồn kho, tầm quan trọng của nó đối với quy trình sản xuất hoặc bán hàng, điều
kiện thị trường và các khía cạnh hậu cần
+ Thông thường chỉ ứng trước một phần trăm giá trị của hàng tồn kho để thiết
lập một mức độ bảo vệ và chỉ một số dòng hàng tồn kho được tài trợ
+ Có nguy cơ người vay cầm cố hàng tồn kho nhiều lần. Điều này chỉ có thể
được giảm thiểu bởi sự thẩm định của nhà cung cấp tài chính
- Các bước cơ bản:
Hình 1. 8. Cho vay hoặc Ứng trước hàng tồn kho
Hình 7. Cho vay hoặc Ứng trước hàng tồn kho
Nguồn: Global SCF Forum
Các thủ tục cần thiết để giải ngân và hoàn trả khoản tài trợ bao gồm chuyển
nhượng quyền; sở hữu và kiểm soát hàng tồn kho được tài trợ; việc giám sát liên tục
tình trạng và giá trị của hàng tồn kho; và tính toán ký quỹ và cơ sở đi vay nếu áp dụng.
1.2.2.4. Tài chính trước khi giao hàng
- Tài chính trước khi giao hàng là khoản vay do nhà cung cấp tài chính cung
cấp cho người bán hàng hóa và / hoặc dịch vụ tìm nguồn cung ứng, sản xuất hoặc
chuyển đổi nguyên liệu thô hoặc hàng bán thành phẩm thành hàng hóa và / hoặc
dịch vụ đã hoàn thành, sau đó được giao cho người mua.
- Tính năng nổi bật:
Tài trợ trước khi giao hàng bao gồm các nhu cầu vốn lưu động của người bán,
bao gồm cả việc mua sắm nguyên liệu, nhân công, chi phí đóng gói và các chi phí
38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
26
trước khi giao hàng khác để cho phép người bán hoàn thành việc giao hàng cho
(các) người mua của mình. Tài chính có thể được cung cấp dựa trên các đơn đặt
hàng (được người mua xác nhận chưa được xác nhận), dự báo nhu cầu hoặc các hợp
đồng thương mại cơ bản.
Mặc dù Tài trợ trước khi giao hàng được cung cấp phổ biến nhất trong tình
huống tài khoản mở, các nguồn hoàn trả khác từ người mua cũng có thể là tiền thu
được từ Tín dụng chứng từ hoặc thư tín dụng dự phòng hoặc Nghĩa vụ thanh toán
qua ngân hàng.
Nhà cung cấp tài chính có khả năng ứng trước một tỷ lệ phần trăm nhất định của
giá trị đơn đặt hàng, có khả năng được giải ngân theo từng giai đoạn khi đơn đặt hàng
được hoàn thành. Ngày đáo hạn cho khoản tài trợ được thiết lập giữa người bán và nhà
cung cấp tài chính và thường được ràng buộc với ngày cuối cùng mà người mua sẽ thực
hiện thanh toán. Khi giao hàng, nhà cung cấp tài chính có thể cung cấp tài chính sau khi
vận chuyển bằng cách sử dụng các kỹ thuật như Chiết khấu Khoản phải thu, hoặc
Khoản phải trả Tài chính để trang trải cho khoảng thời gian kể từ khi giao hàng và tăng
hóa đơn cho đến khi người mua thanh toán cuối cùng.
- Các bước căn bản:
Hình 1.8.Tài chính trước khi giao hàng
Nguồn: Global SCF Forum
1.2.3. Nghĩa vụ thanh toán ngân hàng (BPO)
BPO là một công cụ liên ngân hàng để đảm bảo các khoản thanh toán đối với
việc khớp thành công dữ liệu thương mại. Theo Quy tắc thống nhất về nghĩa vụ thanh
toán qua ngân hàng, BPO có nghĩa là cam kết độc lập và không thể hủy ngang của
39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
27
Ngân hàng có Nghĩa vụ thanh toán hoặc gánh chịu nghĩa vụ trả chậm và thanh toán
khi đáo hạn một số tiền xác định cho một Ngân hàng người nhận sau khi nộp tất cả
các bộ dữ liệu theo yêu cầu của cơ sở đã thiết lập và dẫn đến Kết quả Trùng khớp
Dữ liệu hoặc sự chấp nhận Không phù hợp Dữ liệu (URBPO, ICC Publ. Số 750E).
Một nhà xuất khẩu có thể là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, thường có trụ sở tại
một thị trường đang phát triển hoặc mới nổi, cung cấp cho một người mua lớn, có
thể là ở Châu Mỹ hoặc Châu Âu. Trong trường hợp như vậy, SCF cung cấp cho một
nhà cung cấp nhỏ một loạt các lựa chọn để tiếp cận nguồn tài chính hợp túi tiền, có
thể giảm thời gian thu tiền thanh toán và do đó cải thiện đáng kể dòng tiền của công
ty có thể được sử dụng vào việc khác.
- Tính năng nổi bật:
BPO kết hợp một số tính năng của Tín dụng chứng từ nhưng với mục đích đáp
ứng nhu cầu của các giao dịch thương mại tài khoản mở. Là một cơ chế thanh toán
có điều kiện, phương thức này có thể được ban hành để thực hiện thanh toán ngay
lập tức (trả ngay) hoặc trả chậm, dựa trên cam kết không thể hủy ngang giữa các
bên. Sự phù hợp của dữ liệu thương mại trên điện tử nền tảng phù hợp sẽ kích hoạt
cam kết không thể hủy ngang này.
BPO, đặc biệt là những BPO có thời gian trả chậm, tạo cơ hội cho việc cung
cấp của SCF cho người mua và người bán, cùng với nhiều cơ hội kinh doanh khác
nhau để tham gia chuỗi tài trợ.
BPO sử dụng mô hình 4 bên, liên quan đến người mua, ngân hàng của người mua
(ngân hàng có nghĩa vụ), người bán và ngân hàng của người bán (ngân hàng người
nhận). Vai trò của các ngân hàng trong việc cung cấp BPO với tư cách là ngân hàng đối
tác hoặc ngân hàng đại lý vào mỗi cuối giao dịch, mang lại một số lợi ích.
- Các bước căn bản:
Thay vì các chứng từ bằng giấy được xuất trình cho ngân hàng như trường hợp
của Tín dụng chứng từ, dữ liệu giao dịch được người mua và người bán gửi theo
phương thức điện tử đến ngân hàng của họ và tự động được khớp trên một nền tảng
mục đích đặc biệt được gọi là Ứng dụng so khớp (TMA) sử dụng định dạng tiêu chuẩn
ISO20022 TSMT (Quản lý Dịch vụ Thương mại). Đây là một tiêu chuẩn được thiết kế
dành riêng cho việc trao đổi dữ liệu giữa các ngân hàng liên quan và TMA. Việc
40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
28
so khớp diễn ra thông qua TMA, dựa trên một 'đường cơ sở' đã được thiết lập. Chỉ
các ngân hàng được quy định mới có quyền truy cập vào TMA để thực hiện các
giao dịch này.
Việc thiết lập “đường cơ sở” (baseline) là bước đầu tiên và xác định các yếu tố
dữ liệu đã được thỏa thuận giữa người mua và người bán làm cơ sở để thực hiện
nghĩa vụ thanh toán và bất kỳ khoản tài trợ nào tiếp theo. “Đường cơ sở” (baseline)
được thiết lập tạo cơ sở cho sự khớp của tập dữ liệu và chỉ có thể được sửa đổi khi
có sự đồng ý của tất cả các bên BPO liên quan. Thông thường, các phần tử dữ liệu
bắt buộc phải tạo thành “đường cơ sở” (baseline) được rút ra từ đơn đặt hàng, mặc
dù có thể bao gồm một yêu cầu đối với các phần tử dữ liệu khác.
Sau khi giao hàng, ở bước thứ hai, người bán gửi dữ liệu thương mại (tập dữ
liệu) để đối sánh tự động với “đường cơ sở” đã thiết lập trên TMA. Sau khi đối sánh
thành công (với số không khớp), BPO sẽ đến hạn thanh toán và ngân hàng có nghĩa
vụ tự động có nghĩa vụ thanh toán số tiền BPO khi đáo hạn cho ngân hàng người
nhận. Trong trường hợp không phù hợp, người mua sẽ được liên hệ để chấp nhận sự
không phù hợp và BPO sẽ đến hạn thanh toán nếu và khi nhận được sự chấp thuận.
Việc thanh toán BPO khi đáo hạn được thực hiện bên ngoài TMA thông qua
các kênh thanh toán thông thường.
41. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
29
Hình1.9. BPO
Nguồn: Global SCF Forum
- Lợi ích từ BPO:
Tùy thuộc vào sự tồn tại của các mối quan hệ ngân hàng đối tác liên quan, mô
hình 4 bên mang lại cơ hội cung cấp SCF ở nhiều quốc gia và thị trường khác nhau.
Rõ ràng nhất, có cơ hội chiết khấu các khoản phải thu theo BPO dựa trên rủi ro của
ngân hàng người có nghĩa vụ. Các cơ hội tài chính khác cũng có sẵn, chẳng hạn như
42. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
30
Tài trợ đặt trước, thanh toán sớm cam kết của ngân hàng có nghĩa vụ cho ngân hàng
nhận hoặc gia hạn khung thời gian thanh toán của ngân hàng được bảo lãnh có lợi
cho người mua.
Ví dụ: khi đối sánh thành công các tập dữ liệu (được trích xuất từ hóa đơn và
có lẽ là phương tiện vận chuyển và các tài liệu khác) với “đường cơ sở” (baseline)
đã thiết lập (thường dựa trên đơn đặt hàng), BPO sẽ đến hạn và cam kết không thể
hủy ngang của ngân hàng có nghĩa vụ có thể đưa ra cơ sở của một khoản tài chính
trong 'mô hình 4 bên'.
- Phân Loại:
+ BPO sau khi vận chuyển - chiết khấu các khoản thanh toán trả chậm sau khi
đối sánh thành công dữ liệu thương mại
Tài trợ do người bán yêu cầu và ngân hàng người nhận thực hiện
Người bán yêu cầu ngân hàng của mình (ngân hàng người nhận) chiết khấu số
tiền trả chậm trong khoảng thời gian của BPO sau khi đối sánh dữ liệu giao dịch.
Khoản tài trợ được cung cấp mà không sử dụng hạn mức tín dụng của người bán,
nhưng được đánh dấu theo hạn mức tín dụng của ngân hàng có nghĩa vụ tại ngân
hàng người nhận. Người bán nhận được khoản thanh toán sớm của số tiền BPO trừ
đi phí chiết khấu. Thỏa thuận tài chính giữa người bán và ngân hàng người nhận là
cơ sở hợp đồng cho khoản tài trợ này (bao gồm các thành phần truy đòi).
Tài trợ do ngân hàng bên bảo lãnh yêu cầu và ngân hàng bên nhận thực hiện
Ngân hàng có nghĩa vụ (thay mặt cho người mua) hướng dẫn ngân hàng người
nhận ứng trước số tiền BPO cho người bán sau khi khớp dữ liệu giao dịch. Khoản
tài trợ được ghi nhận theo hạn mức tín dụng của ngân hàng bảo lãnh tại ngân hàng
người nhận. Người bán nhận được khoản thanh toán sớm cho toàn bộ số tiền BPO,
ngân hàng có nghĩa vụ sẽ bị tính phí số tiền BPO cộng với chi phí tài trợ. Thỏa
thuận tài trợ giữa ngân hàng nhận và ngân hàng bảo lãnh là cơ sở hợp đồng cho việc
tài trợ này.
Tạm ứng thanh toán do người mua yêu cầu và ngân hàng của bên được bảo
lãnh thực hiện
Người mua yêu cầu ngân hàng của mình (ngân hàng có nghĩa vụ) ứng trước
nghĩa vụ trả chậm được tạo ra sau khi khớp dữ liệu giao dịch đến hạn theo BPO cho
43. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
31
người bán. Ngân hàng có nghĩa vụ tài trợ cho thời gian trả chậm và trả trước số tiền
BPO cho ngân hàng người nhận. Người bán nhận được khoản thanh toán sớm và
người mua bị tính thêm số tiền BPO với chi phí tài chính. Thỏa thuận tài trợ giữa
người mua và ngân hàng được bảo lãnh là cơ sở hợp đồng cho việc tài trợ này.
Tài trợ do người mua yêu cầu sau ngày BPO đáo hạn (tái cấp vốn cho nghĩa
vụ của người mua để đáp ứng BPO đáo hạn có thể được coi là tài trợ sau khi
giao hàng mở rộng)
Vào ngày đáo hạn của BPO, người mua yêu cầu ngân hàng của mình (ngân
hàng có nghĩa vụ) gia hạn tín dụng cho nó thêm một thời gian nữa, để đáp ứng BPO
đáo hạn. Khoản tài trợ này không ảnh hưởng đến việc xử lý BPO vì giữa ngân hàng
có nghĩa vụ và ngân hàng nhận, tức là số tiền BPO được ngân hàng có nghĩa vụ
thanh toán đầy đủ khi đáo hạn. Nhưng dựa trên thỏa thuận cấp vốn giữa người mua
và ngân hàng được bảo lãnh, ngân hàng được bảo lãnh sẽ thu hồi các khoản tiền đến
hạn theo BPO cùng với phí cấp vốn từ tài khoản của người mua vào một ngày sau
đó đã được thỏa thuận giữa họ
+ Tài chính trước khi giao hàng dựa trên giao dịch BPO
Một đường cơ sở được thiết lập có chứa tham chiếu đến việc phát hành BPO
(và thường là dữ liệu có trong đơn đặt hàng) cung cấp mức độ bảo mật đầu tiên cho
giao dịch, vì nó cung cấp cơ sở cho nguồn hoàn trả, miễn là người bán thực hiện các
nghĩa vụ theo hợp đồng của mình. Đường cơ sở được thiết lập cho phép người bán
chuẩn bị và vận chuyển hàng hóa và do đó cung cấp dữ liệu giao dịch để ngân hàng
bên có nghĩa vụ khớp và thanh toán thành công tập dữ liệu vào ngày đáo hạn. Bằng
cách này, BPO đang hỗ trợ Tài chính trước khi giao hàng dựa trên đơn đặt hàng
Thỏa thuận tài trợ giữa người bán và ngân hàng người nhận sẽ là cơ sở hợp đồng
cho tài chính này.
1.3. Lợi ích của tài trợ chuỗi cung ứng cho các bên tham gia
1.3.1. Đối với người mua
- SCF cho phép người mua sử dụng xếp hạng tín dụng thường cao hơn của họ
để có được các điều khoản thanh toán tốt hơn
44. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
32
- SCF cho phép nhà nhập khẩu đảm bảo tài chính của các nhà cung cấp và nhà
cung cấp dịch vụ của họ để duy trì một chuỗi cung ứng nhất định giúp đảm bảo hoạt
động liên tục, sản xuất kịp thời và hoạt động bán hàng liên tục
- SCF cho phép các nhà nhập khẩu yêu cầu các ngân hàng và nhà cung cấp tài
chính chịu rủi ro thay cho họ
- Các nhà cung cấp có thể cải thiện vốn lưu động của họ hiệu quả (giảm Số ngày
bán hàng chưa thanh toán (DSO) và cải thiện chu kỳ chuyển đổi tiền mặt) bằng cách
được trả tiền (bằng tổ chức tài chính) sớm hơn họ sẽ có (bởi người mua).
- Một số sản phẩm SCF có thể cung cấp nguồn tài chính tương đối ít tốn kém
hơn cho các nhà cung cấp dựa trên tài chính và thương mạisức mạnh của neo lớn.
- SCF cải thiện mối quan hệ của nhà cung cấp với người mua thông qua cộng
tác gia tăng do tích hợp cao hơn trong chuỗi cung ứng.
- Cung cấp lợi ích cho các bên liên quan chính trong bộ phận ngân quỹ và bán
hàng. Nó giúp ngân khố bộ phận cải thiện tính thanh khoản tổng thể của công ty bằng
cách cải thiện chu kỳ tiền mặt. Thêm nữa hơn thế nữa, nó cũng cho phép nhóm bán
hàng tiếp tục mở rộng doanh số bán hàng tổng thể của họ bằng cách tang số lượng
bán hàng theo tín dụng, như công ty có thể dễ dàng nhận được tài chính chống lại
các doanh số tín dụng đó.
- Đối với các sản phẩm như tài chính phải trả (ngược lại bao thanh toán), nó
cung cấp cho người bán khoản khấu trừance sheet tài chính với tư cách là tổ chức
tài chính có quyền sở hữu đối với khoản phải thu cơ bản, do đó nó không xuất hiện.
- Trong trường hợp tài chính của nhà phân phối, người bán có thể nói chung
giảm rủi ro trong bảng cân đối kế toán của họ và duy trì đủ doanh số bán hàng chính
trong khi quản lý đủ lượng hàng tồn kho ở phía nhà phân phối.
1.3.2. Đối với người bán
- SCF cung cấp cho các nhà cung cấp nhỏ một loạt các lựa chọn để tiếp cận
nguồn tài chính hợp túi tiền, có thể giảm thời gian thu tiền thanh toán và do đó cải
thiện đáng kể dòng tiền của công ty có thể được sử dụng vào việc khác.
- Loại bỏ các khoản nợ tồn đọng (Các khoản phải thu) mà một công ty đang nợ
khỏi bảng cân đối kế toán của họ
- Cho phép một bên khác thay mặt họ chịu rủi ro thanh toán.
45. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
33
- Người mua cũng có thể cải thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động kéo dài Số
ngày phải trả (DPO), vì người mua được gia hạn thanh toán từ tổ chức tài chính.
1.3.3. Đối với ngân hàng
- SCF thúc đẩy các mối quan hệ lâu dài với các người mua thông qua tương tác
nhiều với khóa các bên liên quan, bao gồm CFO, thủ quỹ và người đứng đầu mua
sắm trong các tổ chức của người mua.
- SCF giúp mở rộng cơ sở khách hàng của tổ chức tài chính bằng cách cung
cấp quyền tiếp cận với các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới khách hàng (thông qua các
chương trình như bao thanh toán ngược và tài chính của nhà phân phối).
- SCF thể hiện rất ổn định và rủi ro thấp luồng thu hồi so với cả hai luồng
thông thường sản phẩm cho vay. Thứ nhất, tài trợ cho Các sản phẩm SCF được cấu
trúc xung quanh một lượng lớn neo, cung cấp tự thanh lý hoặc nước giao dịch mùa
thu. Hơn nữa, các chương trình SCF có thu nhập dựa trên phí cộng với tiền lãi trong
Chúng cũng có xu hướng ngắn hạn ngang với dòng vốn lưu động vĩnh viễn.
- SCF thường có chi phí mua lại thấp và quản lý rủi ro tốt hơn do tăng truy cập
dữ liệu và thông tin. Nó tạo ra giá trị bổ sung vào kinh doanh giao dịch, nâng cao
chia sẻ ví và tăng lợi nhuận cho khách hàng các mối quan hệ.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng ngành dệt
may của Ngân hàng thương mại
1.4.1. Nhân tố khách quan
1.4.1.1. Môi trường kinh tế
Để Ngân hàng có thể tham gia và phát triển dịch vụ tài trợ chuỗi cung ứng,
phục vụ cho việc phát triển kinh tế thì phải có một nền kinh tế phát triển ổn định,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Một nền kinh tế có
mức tăng trưởng ổn định sẽ làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định, tình trạng lạm phát
ở mức thấp tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình và
tránh được những thiệt hại cho Ngân hàng do sự mất giá của đồng tiền, từ đó mà
chất lượng các khoản đầu tư cho chuỗi cung ứng được nâng lên.
Ngoài ra việc mở rộng và nâng cao chất lượng tài trợ chuỗi cung ứng còn chịu
ảnh hưởng bởi chu kỳ phát triển kinh tế. Nếu thời kỳ kinh tế phát triển hưng thịnh sẽ
có nhiều cơ hội tìm kiếm được đơn hàng lớn để mở rộng sản xuất kinh doanh tăng