DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/dich-vu-2-viet-thue-luan-van-thac-si-kem-bao-gia/
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực
tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
LÊ TRẦN BẢO LINH
2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực
tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
Hà Nội-2017
3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực
tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Phát triển bền vững hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thái Nguyên
Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
Họ và tên học viên: Lê Trần Bảo Linh
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lan
4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực
tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
Hà Nội-2017
5. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nên trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Trần Bảo Linh
6. ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ
tận tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngoài trường Đại học Ngoại
thương.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo TS. Nguyễn
Thị Lan – Khoa Tài chính Ngân hàng, trường Đại học Ngoại thương đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thái Nguyên, Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Thái Nguyên đã giúp tôi thu thập số liệu, nghiên cứu hoàn thiện luận văn.
Dù đã cố gắng nhưng do trình độ bản thân còn hạn chế, trong luận văn của tôi
sẽ không tránh khỏi thiếu sót, kính mong các thầy, cô giáo, các bạn sinh viên đóng
góp ý kiến để nội dung nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Trần Bảo Linh
7. iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ...............................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..........................................................................................................6
1.1. Tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại..............................................6
1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân........................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân ..................................................................8
1.1.3. Vai trò của tín dụng cá nhân.......................................................................9
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại............................................................9
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế.............................................................................10
1.1.4. Các sản phẩm tín dụng cá nhân................................................................11
1.1.4.1. Các sản phẩm cho vay cá nhân..........................................................11
1.1.4.2. Bảo lãnh cá nhân ...............................................................................11
1.1.4.3. Dịch vụ thẻ tín dụng...........................................................................12
1.2. Phát triển bền vững tín dụng cá nhân tại NHTM............................................13
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững tín dụng cá nhân .....................................13
1.2.1.1. Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân ..............................................13
1.2.1.2. Khái niệm phát triển bền vững tín dụng cá nhân ..............................14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển bền vững tín dụng cá nhân .......15
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng......................................................................15
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính.........................................................................18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân .....................20
1.2.3.1. Các nhân tố từ ngân hàng thương mại ..............................................20
1.2.3.2. Các nhân tố từ môi trường bên ngoài................................................24
1.3. Kinh nghiệm phát triển bền vững tín dụng cá nhân từ ngân hàng khác và bài
học rút ra ................................................................................................................26
1.3.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ...................26
1.3.2. Kinh nghiệm từ ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ...................28
1.3.3. Bài học rút ra ............................................................................................32
8. iv
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..........................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN..............................................................................35
2.1. Khái quát về ngân hàng BIDV – chi nhánh Thái Nguyên..............................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV chi nhánh Thái Nguyên....35
2.1.2. Một số kết quả của hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và công
tác dịch vụ những năm gần đây (2012 – 2016)..................................................37
2.1.2.1. Huy động vốn .....................................................................................38
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng ............................................................................40
2.1.2.3. Công tác dịch vụ ................................................................................44
2.2. Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại BIDV chi nhánh Thái Nguyên
trong những năm gần đây (2012 – 2016)...............................................................45
2.2.1. Quá trình triển khai tín dụng cá nhân tại BIDV Thái Nguyên.................45
2.2.2. Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại BIDV Thái Nguyên...............46
2.2.2.1. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng cá nhân ..................................................46
2.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân............................................................48
2.2.2.3. Tốc độ tăng lợi nhuận từ tín dụng cá nhân........................................50
2.2.2.4. Các sản phẩm tín dụng cá nhân.........................................................53
2.2.2.5. Các yếu tố khác liên quan đến hoạt động tín dụng cá nhân của BIDV
chi nhánh Thái Nguyên. ..................................................................................56
2.3. Đánh giá mức độ phát triển bền vững hoạt động tín dụng cá nhân tại BIDV
Thái Nguyên ..........................................................................................................61
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................61
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .............................................63
2.3.2.1. Hạn chế còn tồn tại............................................................................63
2.3.2.2. Nguyên nhân ......................................................................................67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ................................................................77
3.1. Định hướng phát triển tín dụng cá nhân của BIDV Thái Nguyên..................77
3.1.1. Mục tiêu kế hoạch kinh doanh chung của chi nhánh ...............................77
3.1.2. Mục tiêu cụ thể phát triển tín dụng cá nhân .............................................78
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững tín dụng cá nhân tại
BIDV Thái Nguyên................................................................................................79
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân..........79
3.2.2. Tiếp tục tăng cường năng lực quản lý rủi ro ............................................81
9. v
3.2.3. Triển khai đồng bộ hoạt động Marketing các sản phẩm tín dụng cá nhân
của chi nhánh ở cả trụ sở chi nhánh và các phòng giao dịch. ............................83
3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào hoạt động quản lý và tác nghiệp.....85
3.3. Các kiến nghị ..................................................................................................86
3.3.1. Kiến nghị với hội sở chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam........................................................................................................................86
3.3.1.1. Xây dựng chiến lược sản phẩm tín dụng cá nhân theo hướng khác
biệt hóa............................................................................................................86
3.3.1.2. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với từng giai đoạn khác nhau
tùy thuộc sự thay đổi của thị trường mục tiêu. ...............................................89
3.3.1.3. Phát triển mở rộng kênh phân phối truyền thống và hiện đại...........90
3.2.2. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngành ................................................91
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.........................................................92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................93
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96
10. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT BẢNG TÊN BẢNG TRANG
1 Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Thái Nguyên
2012 – 2016
32
2 Bảng 2.2
Kết quả phân loại nợ của BIDV Thái Nguyên (2012 –
2016)
38
3 Bảng 2.3 Dư nợ TDCN BIDV Thái Nguyên 2012 - 2016 41
4 Bảng 2.4 Tỷ lệ nợ xấu TDCN BIDV Thái Nguyên 2012 - 2016 43
5 Bảng 2.5
So sánh tốc độ tăng nợ xấu và dư nợ tín dụng cá nhân
BIDV Thái Nguyên 2012 - 2016
45
6 Bảng 2.6 Thu nhập từ TDCN BIDV Thái Nguyên 2012 - 2016 45
7 Bảng 2.7
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận TDCN và tỷ lệ sinh lời
của TDCN (2012 – 2016)
47
8 Bảng 2.8
Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ theo sản phẩm tại
BIDV Thái Nguyên (2014 – 2016)
49
9 Bảng 2.9
So sánh sản phẩm tín dụng cá nhân của BIDV với một
số ngân hàng trên địa bàn tính đến 2016
50
11. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
STT
BIỂU ĐỒ/SƠ
ĐỒ
TÊN BIỂU ĐỒ/SƠ ĐỒ TRANG
1 Biểu đồ 2.1
Tốc độ tăng dư nợ TDCN BIDV Thái
Nguyên 2012 – 2016
58
2 Biểu đồ 2.2
So sánh tốc độ tăng dư nợ TDCN và nợ xấu
TDCN
59
3 Biểu đồ 2.3 Tốc độ tăng lợi nhuận TDCN 2012 – 2016 60
4 Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng dư nợ TDCN theo sản phẩm 61
5 Sơ đồ 2.1
Mô hình tổ chức BIDV Chi nhánh Thái
Nguyên
31
12. viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU VIẾT TẮT CHÚ GIẢI
1 CN Chi nhánh
2 DNTDCN Dư nợ tín dụng cá nhân
3 HĐV Huy động vốn
4 HO Head Office – Hội sở chính
5 KHCN Khách hàng cá nhân
6 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
7 LNTT Lợi nhuận trước thuế
8 NHNN Ngân hàng Nhà nước
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
11 PGD Phòng giao dịch
12 QHKH Quan hệ khách hàng
13 QLKHCN Quản lý khách hàng cá nhân
14 SXKD Sản xuất kinh doanh
15 TCTD Tổ chức tín dụng
16 TDBL Tín dụng bán lẻ
17 TDCN Tín dụng cá nhân
18 TDH Trung dài hạn
19 TDN Tổng dư nợ
13. ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài “Phát triển bền vững hoạt động tín dụng cá nhân tại
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên”, tác giả đã lần
lượt thực hiện các bước tổng hợp lý luận, phân tích đánh giá thực trạng, cuối cùng
đề xuất các biện pháp để phát triển bền vững mảng tín dụng cá nhân nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng BIDV chi
nhánh Thái Nguyên tại địa bàn nghiên cứu. Cụ thể, luận văn đã thực hiện được
những nội dung sau:
Thứ nhất, luận văn đã trình bày tổng quan cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân và
phát triển bền vững tín dụng cá nhân. Trong đó đề cập đến khái niệm, đặc điểm, vai
trò của tín dụng cá nhân đối với các chủ thể trong nền kinh tế, các loại sản phẩm tín
dụng cá nhân; khái niệm về phát triển bền vững tín dụng cá nhân và những tiêu chí
để đánh giá mức độ phát triển bền vững của tín dụng cá nhân. Bên cạnh đó luận văn
đưa ra một số trường hợp ngân hàng trong nước thành công trên thị trường tín dụng
bán lẻ tại Việt Nam làm bài học kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân cho các
ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và BIDV chi nhánh Thái Nguyên nói
riêng. Những lý luận cơ bản này là định hướng vững chắc cho phần phân tích hoạt
động tín dụng cá nhân thực tiễn của ngân hàng BIDV chi nhánh Thái Nguyên trong
chương 2.
Thứ hai, qua phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại chi nhánh dựa
trên các tiêu chí: dư nợ tín dụng cá nhân, tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân, lợi nhuận tín
dụng cá nhân mang lại, sự đa dạng về sản phẩm tín dụng cá nhân và các nhân tố
khác liên quan đến hoạt động tín dụng cá nhân, luận văn đã đánh giá mức độ phát
triển bền vững của tín dụng cá nhân, đưa ra những thành công đã đạt được và những
hạn chế cần khắc phục. Đồng thời cũng nêu lên những nguyên nhân dẫn đến những
hạn chế đó.
Thứ ba, trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế trong chương 2, kết hợp với
những định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại chi nhánh và những kinh nghiệm
14. x
từ các ngân hàng khác, luận văn đề xuất hai nhóm biện pháp cho chi nhánh và các
cấp cao hơn để phát triển tín dụng cá nhân một cách bền vững hơn đối với bản thân
chi nhánh. Những biện pháp đó cần được triển khai đồng bộ và vững chắc, nhằm
giữ vững vị thế và nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh trong toàn hệ thống
BIDV cũng như trên địa bàn tỉnh.
16. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và TPP là dấu ấn quan trọng
trong tiến trình đổi mới và hội nhập nền kinh tế của Việt Nam, vừa mang lại cơ hội
tiếp cận những thị trường tài chính quốc tế lớn nhưng cũng đặt ra không ít thách
thức khi ngày càng nhiều các ngân hàng nước ngoài có được vị thế kinh doanh bình
đẳng như các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước. Đứng trước cả những
tiềm năng và nguy cơ trên thị trường đã đặt các NHTM Việt Nam vào thế phải thay
đổi chiến lược kinh doanh, mở rộng và đa dạng hóa nhóm khách hàng mục tiêu, hệ
thống ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) nói chung cũng như
ngân hàng BIDV chi nhánh Thái Nguyên nói riêng cũng không thể nằm ngoài xu
thế đó.
BIDV được biết đến là ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) lâu đời
nhất Việt Nam. Trong suốt chiều dài lịch sử phát triển, BIDV được khách hàng biết
đến là ngân hàng bán buôn hàng đầu chuyên phục vụ các dự án lớn của đất nước. 5
năm trở lại đây, BIDV đã đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ bên cạnh duy trì
thế mạnh là một ngân hàng bán buôn. Theo đó, BIDV chi nhánh Thái Nguyên đã
mở rộng và phát triển mạnh mẽ mảng kinh doanh bán lẻ, trong đó nhóm khách hàng
cá nhân và hộ gia đình là những khách hàng ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, để có thể
cạnh tranh được với các NHTM năng động trong nước cũng như các ngân hàng
nước ngoài vốn có ưu thế mạnh về mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ thì không chỉ
phát triển đơn thuần về số lượng, mà BIDV chi nhánh Thái Nguyên còn cần phát
triển một cách bền vững mảng dịch vụ này, trong đó, tín dụng cá nhân là một trong
những mục tiêu quan trọng hàng đầu, do tín dụng luôn là một hoạt động chủ lực của
ngân hàng. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Phát triển bền vững hoạt động tín dụng cá
nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái
Nguyên” làm đề tài nghiên cứu.
17. 2
2. Tình hình nghiên cứu
Từ năm 2008 trở lại đây, ngành tín dụng cá nhân Việt Nam đã bắt đầu được
các NHTM và các tổ chức tín dụng (TCTD) quan tâm phát triển. Đi liền với đó
cũng có khá nhiều các nghiên cứu về lĩnh vực này ở cả phạm vi một hệ thống ngân
hàng hoặc tại một chi nhánh NHTM đơn lẻ. Có thể kể đến một số công trình nghiên
cứu như đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh 6” của tác giả Triều Mạnh Đức,
đề tài “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Lê Ca và đề tài “Chất lượng tín dụng bán lẻ tại
ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hưng Yên” của tác giả Nguyễn
Thị Ánh Nhung.
Trong đề tài nghiên cứu của tác giả Triều Mạnh Đức, tác giả đã khái quát tình
hình hoạt động tín dụng cá nhân tại chi nhánh 6 Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn trên một vài khía cạnh như tăng trưởng quy mô dư nợ bán lẻ phân
theo sản phẩm, dư nợ theo mức vay và mức độ đa dạng của sản phẩm tín dụng bán
lẻ. Những phân tích này chủ yếu thuộc về khía cạnh quy mô, số lượng, còn khía
cạnh về chất lượng tín dụng chưa được phân tích. Từ những phân tích này, tác giả
đưa ra các đánh giá sơ bộ kết quả ngân hàng Agribank đã đạt được và những hạn
chế về các mặt: định hướng điều hành hoạt động bán lẻ, mô hình tổ chức, quy trình
cấp tín dụng, sản phẩm tín dụng, công tác đào tạo và công tác quảng bá sản phẩm.
Trong đề tài “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam”, tác giả Nguyễn Ngọc Lê Ca đã phân tích sự phát triển về
quy mô dư nợ từng nhóm sản phẩm tín dụng cá nhân bao gồm cho vay cá nhân, bảo
lãnh cá nhân và dịch vụ thẻ tín dụng cá nhân. Từ đó tác giả đã đánh giá những thành
công và hạn chế trong hầu hết các khía cạnh như dư nợ và thu nhập từ tín dụng cá
nhân, sự phát triển thị phần, tỷ lệ nợ xấu, hệ thống kênh phân phối, tính minh bạch
ổn định của chính sách tín dụng trong hoạt động tín dụng cá nhân của hệ thống ngân
hàng Vietcombank...
18. 3
Còn tác giả Nguyễn Thị Ánh Nhung tập trung vào mảng chất lượng tín dụng
bán lẻ tại ngân hàng BIDV chi nhánh Hưng Yên. Trong đề tài của mình, tác giả đã
phân tích đánh giá thực tiễn chất lượng tín dụng cá nhân tại chi nhánh Hưng Yên
dựa trên các chỉ tiêu định lượng và định tính, trong đó chủ yếu hơn cả là sử dụng
nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm: chỉ tiêu nợ quá hạn, tỷ lệ sinh lời ngắn hạn, chỉ
tiêu hiệu quả hoạt động vay vốn, chỉ tiêu dư nợ, doanh số cho vay và chỉ tiêu xử lý
nợ. Từ đó, tác giả đưa ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân
tại chi nhánh.
Nhìn chung các nghiên cứu nói trên hoặc thiên về tập trung phân tích sự phát
triển về quy mô và số lượng của tín dụng cá nhân, hoặc thiên về phân tích về mặt
chất lượng, chưa nghiên cứu toàn diện cả về sự tăng trưởng quy mô và nâng cao
chất lượng tín dụng bán lẻ trong ngân hàng thương mại. Trong khi đó, ngành ngân
hàng bán lẻ nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng đã qua giai đoạn phát triển nóng,
các ngân hàng hiện nay đặt phát triển bền vững là mục tiêu hàng đầu, tức là nhấn
mạnh sự phát triển cả về lượng và chất. Chính vì vậy, với đề tài “Phát triển bền
vững hoạt động tín dụng cá nhân tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Thái Nguyên”, học viên sẽ đi phân tích cân đối cả hai mặt phát triển của hoạt
động tín dụng cá nhân là lượng và chất, cụ thể tại ngân hàng BIDV Chi nhánh Thái
Nguyên với mong muốn bổ sung cho các nghiên cứu trước đó, cũng như cung cấp
cho mọi người một ví dụ về phát triển tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại một
cách bền vững.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển bền vững hoạt động
tín dụng cá nhân và phân tích đánh giá thực tiễn phát triển bền vững hoạt động tín
dụng cá nhân tại một ngân hàng cụ thể, ở đây là Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên, luận văn đề xuất các biện pháp và kiến
nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng cá nhân bền vững tại chi nhánh trong thời
gian tới, cụ thể:
19. 4
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển bền vững hoạt động tín dụng cá
nhân;
- Phân tích thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên, từ đó đánh giá về mức độ phát triển
bền vững hoạt động tín dụng cá nhân tại chi nhánh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững hoạt động tín dụng cá
nhân tại chi nhánh BIDV Thái Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về mảng tín dụng cá
nhân đang được triển khai tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam;
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng phát triển bền
vững hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam chi nhánh Thái Nguyên từ năm 2012 – 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện chủ yếu dựa trên các phương pháp thống kê, phương
pháp phân tích, so sánh, và tổng hợp. Cụ thể:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được sử dụng để phân tích và tổng hợp
các nguồn tài liệu bao gồm các giáo trình, tạp chí và báo cáo khoa học về tín dụng
cá nhân, phát triển và phát triển bền vững tín dụng cá nhân.
+ Phương pháp phân loại: Thực hiện sắp xếp các tài liệu khoa học thành hệ
thống logic theo từng vấn đề
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm:
+ Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu phân tích và
tổng kết các kinh nghiệm của các ngân hàng khác trong phát triển hoạt động tín
dụng cá nhân, từ đó rút ra các bài học ứng dụng cho chi nhánh.
20. 5
+ Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích: Xử lý các thông tin định lượng từ
các nguồn thông tin rời rạc thu được từ các báo cáo hoạt động của chi nhánh, báo
cáo của NHNN tỉnh Thái Nguyên, trình bày dưới dạng các bảng số liệu, biểu đồ, đồ
thị. Xem xét, phân tích các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển bền vững tín dụng cá
nhân tại chi nhánh bằng cách so sánh số liệu giữa các năm và giữa các số liệu trong
cùng năm.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được sử dụng để phân tích số liệu các
chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển bền vững tín dụng cá nhân tại chi nhánh, sau đó
tổng hợp đánh giá thành công và hạn chế của chi nhánh trong phát triển bền vững
tín dụng cá nhân.
6. Đóng góp khoa học của đề tài
Đề tài có đóng góp về mặt thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu về hoạt động
thực tiễn của các ngân hàng Việt Nam, cụ thể là hoạt động tín dụng cá nhân của
ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên. Thông
qua phân tích và đánh giá mức độ bền vững của hoạt động tín dụng cá nhân của chi
nhánh, đề tài đã đề xuất các biện pháp cho các cấp từ chi nhánh, hội sở hệ thống
ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, cho đến Ngân hàng Nhà nước
cùng các Bộ, Ngành liên quan và Chính phủ nhằm phát triển hoạt động tín dụng cá
nhân của chi nhánh một cách bền vững.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ
viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ,… nội dung của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển bền vững hoạt động tín dụng cá nhân
tại các ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Thái Nguyên.
- Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững tín dụng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Thái Nguyên.
21. 6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân
Để định nghĩa rõ ràng về tín dụng cá nhân, trước hết cần hiểu rõ về khái niệm
tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng
Có nhiều định nghĩa về tín dụng ngân hàng, có thể hiểu tín dụng ngân hàng là
giao dịch tài sản giữa ngân hàng ( là TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức, cá nhân
trong nền kinh tế) trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Theo khoản 14, điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, “Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác.” (Quốc hội 2010, tr.52)
Khái quát lại thì tín dụng ngân hàng bao gồm ba nội dung chính:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng;
- Sự chuyển nhượng có thời hạn;
- Sự chuyển nhượng kèm theo chi phí và rủi ro.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa người
cho vay (Ngân hàng) và người đi vay (Các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế). Qua
đó vốn được vận động từ Ngân hàng sang người đi vay trên nguyên tắc có hoàn trả
để đáp ứng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
Tín dụng cá nhân
22. 7
Hiện nay ở nước ta vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về tín dụng cá nhân.
Trong Khoản 14 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 nêu trên các loại hình
cấp tín dụng được quy định chung, bao hàm cả tín dụng doanh nghiệp và tín dụng
cá nhân (hay tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẻ).
Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á – AIT, dịch vụ
ngân hàng bán lẻ là cung cứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng
lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh. Theo định nghĩa
trên thì tín dụng cá nhân (TDCN) hay tín dụng bán lẻ (TDBL) được hiểu là hình
thức cấp tín dụng trực tiếp tới từng khách hàng cá nhân riêng lẻ và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thông qua các mạng lưới chi nhánh.
Hay từ định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên, cùng việc xác định đối
tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh cá thể, có thể hiểu tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mà
trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình
cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải
hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh
doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Ngoài ra, trong Giáo trình Tín dụng ngân hàng của GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
và TS. Nguyễn Thị Lan, dựa trên chủ thể vay vốn mà tín dụng ngân hàng được phân
loại thành tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn); tín dụng cá nhân, hộ gia đình
(tín dụng bán lẻ) và tín dụng cho các tổ chức tài chính. Trong đó, tín dụng cá nhân,
hộ gia đình được hiểu là những khoản tín dụng cho mục đích tiêu dùng hoặc kinh
doanh hộ gia đình của các cá nhân. (Nguyễn Văn Tiến – Nguyễn Thị Lan 2014,
tr.28)
Kết hợp các quan điểm trên có thể đưa ra khái niệm tín dụng cá nhân là hình
thức cung cấp trực tiếp các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh có quy mô nhỏ cho các
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh cá thể.
23. 8
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân
Thứ nhất, quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng vay lớn. So với việc cho vay
sản xuất kinh doanh, giá trị các khoản cho vay cá nhân không lớn. Điều này một
phần do giá trị hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ở mức vừa phải. Mặt khác, đa số các
khách hàng vay vốn đã có sự tích luỹ từ trước đối với các tài sản có giá trị lớn, họ
chỉ tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng cá nhân. Tuy
quy mô khoản vay này là nhỏ nhưng tổng quy mô cho vay của ngân hàng lại rất lớn,
do số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn tín dụng cá nhân lớn.
Thứ hai, khách hàng cá nhân thường ít “nhạy cảm” với lãi suất. Khách hàng
cá nhân thường chỉ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất
ghi trong hợp đồng. Do đó, khác với hầu hết các khoản cho vay kinh doanh lãi suất
được điều chỉnh theo thị trường, lãi suất tín dụng cá nhân thường được ấn định tại
một mức nhất định. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, lãi suất được ấn định ngay
từ đầu và không thay đổi cho đến hết thời hạn vay. Đối với những khoản vay trung
và dài hạn, lãi suất cho vay thường được điều chỉnh mỗi năm một lần dựa trên cơ sở
lãi suất huy động, cộng với một biên độ nhất định tuỳ theo từng ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng cá nhân có chi phí lớn nhất trong danh mục tín dụng của
ngân hàng. Bởi phát triển dịch vụ tín dụng cá nhân cần một sự đầu tư lớn vào mạng
lưới, dịch vụ, nhân sự, phần mềm, thiết bị do số lượng các khoản vay rất lớn dù quy
mô của mỗi khoản vay thường nhỏ thậm chí không đáng kể. Hơn nữa, việc cập nhật
các thông tin cá nhân khó có thể đầy đủ và chính xác. Do vậy, ngân hàng phải tốn
nhiều chi phí quản lý, chi phí hoạt động.
Thứ tư, tín dụng cá nhân có mức độ rủi ro cao. Rủi ro trong cho vay đối với
khách hàng cá nhân cao hơn cho vay doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ 2 nguyên
nhân sau:
- Rủi ro về lãi suất. Đối với các khoản cho vay kinh doanh, ngân hàng và
khách hàng thường có sự thỏa thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi, tức là lãi suất
được điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn cho vay. Vì vậy,
24. 9
nguy cơ rủi ro về lãi suất đối với cho vay kinh doanh sẽ thấp hơn so với cho vay cá
nhân.
- Về cho vay khách hàng cá nhân dễ gặp rủi ro đạo đức. Chất lượng các thông
tin tài chính của các khách hàng vay thường không cao, cụ thể, thông tin của các
khách hàng cá nhân và hộ gia đình khó xác định, khiến việc thẩm định khách hàng
khó chính xác. Khả năng hoàn trả vốn vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng phụ
thuộc vào thu nhập của người đi vay. Tuy nhiên, đối với những khách hàng cá nhân
có thể do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan mà họ không thể thực hiện trả nợ
hoặc trì hoãn trả nợ, từ đó gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Nhân tố chủ quan có thể là tình trạng tài chính của người đi vay, công việc làm ăn
không tốt … ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tài chính của khách hàng, từ đó giảm
khả năng thực hiện trả nợ của khách hàng. Các nhân tố khách quan như hạn hán,
mất mùa, sự suy thoái của nền kinh tế dẫn đến khả năng mất việc cao… cũng là
những nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của khách hàng.
Thứ năm, lợi nhuận từ tín dụng cá nhân lớn. Lãi suất của các khoản tín dụng
cá nhân phần lớn đều cao hơn các khoản tín dụng khác của ngân hàng thương mại
(NHTM). Điều này xuất phát từ các khoản tín dụng cá nhân có chi phí cao và rủi ro
cao nhất trong các loại cho vay của NHTM. Mức lợi nhuận từ mỗi khoản tín dụng
cá nhân cao, số lượng lớn, vì vậy toàn bộ lợi nhuận thu về từ hoạt động này là đáng
kể trong tổng thu nhập của NHTM.
1.1.3. Vai trò của tín dụng cá nhân
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
Phát triển tín dụng cá nhân là xu hướng chung của các ngân hàng trong khu
vực và trên thế giới, đảm bảo cho các ngân hàng đa dạng hóa kinh doanh, mở rộng
các phân khúc thị trường tiềm năng, phân tán rủi ro, cung ứng dịch vụ chất lượng
cao cho khách hàng.
Là một trong hai bộ phận của nghiệp vụ cho vay bên cạnh cho vay bán buôn,
cho vay bán lẻ hay tín dụng cá nhân đóng góp lớn vào tăng trưởng tín dụng, mang
lại hiệu quả kinh doanh cao cho các ngân hàng. Dựa vào sự tăng nhanh tốc độ cho
25. 10
vay bán lẻ, dư nợ được đẩy nhanh, đồng thời thu nhập của ngân hàng tăng do cho
vay bán lẻ có lãi suất cao hơn.
Tín dụng cá nhân phân tán rủi ro cho ngân hàng. Thay vì chỉ tập trung vào các
khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lớn, phát triển tín dụng cá nhân giúp
ngân hàng phân tán rủi ro, vì với lượng khách hàng cá nhân đông, số tiền mỗi khoản
vay nhỏ thì khi có một hay một vài khách hàng không có khả năng trả nợ thì tình
hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng ít bị ảnh hưởng hơn so với rủi ro do
các khách hàng doanh nghiệp lớn mang lại.
Tín dụng cá nhân cũng có thể được coi như một kênh truyền thông thương
hiệu của ngân hàng. Do thị trường bán lẻ rộng lớn, thông qua tín dụng cá nhân,
ngoài cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng còn có thêm cơ hội bán chéo sản
phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, từ
đó tạo dấu ấn khác biệt, ghi đậm hình ảnh ngân hàng trong tâm trí khách hàng.
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế
Tín dụng cá nhân có vai trò rất quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của nền
kinh tế - xã hội. Nhờ tín dụng cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ
được tiếp cận với nguồn vốn một cách hiệu quả và nhanh chóng, góp phần đẩy
mạnh sản xuất hàng hóa, dịch vụ, giải quyết một lượng lớn công ăn việc làm, từ đó
dần nâng cao vai trò của các thành phần này trong nền kinh tế, đóng góp vào sự
tăng trưởng của GDP.
Hiện nay nhu cầu vay tiêu dùng của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình
rất lớn, tín dụng cá nhân phát triển mang lại nguồn vốn cho nhóm khách hàng này
có khả năng chi trả cho các sản phẩm và dịch vụ từ thiết yếu đến có giá trị cao như
nhà ở, phương tiện đi lại, du học,... thông qua các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, góp
phần kích cầu tiêu dùng cho các sản phẩm, thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư gia
tăng năng lực sản xuất, tăng trưởng kinh tế.
Tín dụng cá nhân còn góp phần đẩy lùi tệ nạn tín dụng đen, cho vay nặng lãi
do tín dụng bán lẻ có mức độ phủ sóng rộng, giúp khách hàng cá nhân, hộ gia đình,
doanh nghiệp nhỏ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng có lãi suất hấp dẫn.
26. 11
1.1.4. Các sản phẩm tín dụng cá nhân
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu tín dụng của khách hàng
ngày càng cao và đa dạng khiến các ngân hàng phải không ngừng nghiên cứu và
đưa ra nhiều sản phẩm mới. Những sản phẩm dịch vụ tín dụng cá nhân trên thị
trường hiện nay có thể chia làm ba nhóm chính là dịch vụ cho vay cá nhân, dịch vụ
bảo lãnh cá nhân và dịch vụ thẻ tín dụng, trong đó, dịch vụ cho vay cá nhân phổ
biến hơn cả.
1.1.4.1. Các sản phẩm cho vay cá nhân
Các sản phẩm cho vay cá nhân hiện nay mang tính phổ biến, áp dụng cho hầu
hết đối tượng khách hàng như:
- Cho vay bất động sản: Là sản phẩm cho khách hàng cá nhân vay vốn để phục
vụ các nhu cầu mua nhà, đất, nhà dự án (có thế chấp bằng tài sản hình thành
trong tương lai), xây dựng, sửa chữa, chuyển quyền thuê lại nhà của Nhà nước,
chuyển quyền sử dụng đất,…
- Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể;
- Cho vay kinh doanh chứng khoán;
- Cho vay tiêu dùng;
- Cho vay tín chấp: vay tiêu dùng, thấu chi;
- Cho vay mua ô tô (thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai);
- Cho vay du học;
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá;
- Cho vay chứng minh tài chính;
-…
1.1.4.2. Bảo lãnh cá nhân
Đối tượng khách hàng có nhu cầu về dịch vụ bảo lãnh trước đây chủ yếu là các
tổ chức doanh nghiệp có quy mô lớn, tuy nhiên sự xuất hiện nhu cầu của cá nhân
27. 12
hiện nay trong các lĩnh vực như giao dịch nhà đất, kinh doanh, thương mại dẫn tới
sự ra đời của một số các sản phẩm dịch vụ bảo lãnh cá nhân như:
- Bảo lãnh thanh toán;
- Bảo lãnh dự thầu;
- Bảo lãnh vay vốn;
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước;
- Bảo lãnh bảo hành.
1.1.4.3. Dịch vụ thẻ tín dụng
Có thể hiểu đơn giản, thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh
toán trực tiếp bằng tiền mặt. Hình thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy
tín. Chủ thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng, thay vào đó, ngân hàng
sẽ ứng trước tiền cho người bán và chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng
khoản giao dịch. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng trả dần số tiền thanh toán trong
tài khoản, chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch
hằng tháng, tuy nhiên, chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo
hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê.
Thẻ tín dụng được phát hành sau khi nhà cung cấp dịch vụ tín dụng duyệt chấp
thuận tài khoản thẻ, sau đó chủ thẻ có thể sử dụng nó để mua sắm tại các điểm bán
hàng chấp nhận loại thẻ.
Khi mua sắm, người dùng thẻ cam kết sẽ trả tiền cho nhà phát hành thẻ. Chủ
thẻ thể hiện cam kết này bằng cách ký tên lên hóa đơn có ghi chi tiết của thẻ cùng
với số tiền, hoặc bằng cách nhập một mật mã cá nhân (PIN – Personal Identification
Number). Ngoài ra nhiều điểm bán hàng cũng chấp nhận cách thức xác minh
qua điện thoại hoặc xác minh qua internet cho những giao dịch được gọi là giao
dịch vắng thẻ hoặc vắng chủ thẻ (CNP - Card/Cardholder Not Present).
Người ta sử dụng nhiều hệ thống điện tử để xác minh trong vòng vài giây tính
hợp lệ của thẻ cũng như kiểm tra xem hạn mức tín dụng của thẻ còn đủ chi trả cho
lần mua sắm đó không. Việc xác minh được thực hiện bằng một đầu đọc thẻ (POS -
28. 13
Point of Sale) kết nối vào ngân hàng thu nhận của người bán hàng. Đầu đọc đọc dữ
liệu của thẻ từ dải từ tính hoặc từ bản vi mạch trên thẻ. Loại thẻ mới sử dụng bản vi
mạch thường được gọi là thẻ "chip" hoặc thẻ EMV.
Sử dụng thẻ tín dụng một cách hợp lý sẽ giúp khách hàng quản lý tài chính
một cách hiệu quả với khoảng thời gian không lãi suất (thường từ 30 đến 45 ngày),
thuận tiện trong thanh toán khi đi du lịch hay mua sắm.
Các thương hiệu thẻ tín dụng nổi tiếng trên thế giới bao gồm: Visa, Master,
American Express, Dinner Club, Discover, Capital One,...
1.2. Phát triển bền vững tín dụng cá nhân tại NHTM
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững tín dụng cá nhân
1.2.1.1. Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân
Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận
động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn, quá
trình đó vừa dần dần, vừa nhảy vọt, cái mới ra đời thay thế cái cũ. Cần phân biệt
giữa khái niệm tăng trưởng và khái niệm phát triển. Về căn bản, khái niệm tăng
trưởng dùng để chỉ quá trình biến đổi theo chiều hướng tăng lên đơn thuần về lượng
của sự vật; nó không phản ánh quá trình biến đổi theo chiều hướng nâng cao về chất
của sự vật. Đây là điểm khác nhau căn bản giữa khái niệm phát triển và khái niệm
tăng trưởng. Phát triển không chỉ đơn thuần là sự tăng lên về lượng mà còn là sự
biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
Mặc dù có sự khác nhau giữa tăng trưởng và phát triển nhưng giữa chúng lại
có mối liên hệ tất yếu với nhau: tăng trưởng là điều kiện của phát triển và ngược lại,
phát triển lại là điều kiện tạo ra những sự tăng trưởng mới, thường là với tốc độ và
quy mô lớn hơn. Đó là mối quan hệ có tính quy luật của sự phát triển.
Ví dụ, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế: tăng trưởng
kinh tế là điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế và ngược lại, sự phát triển kinh
tế lại tạo ra điều kiện cho sự tăng trưởng kinh tế có thể đạt được sự tăng trưởng bền
vững và với một quy mô, tốc độ mới lớn hơn. Tựu chung lại, phát triển là sự tăng
lên cả về số lượng và chất lượng.
29. 14
Từ khái niệm phát triển của triết học duy vật biện chứng, có thể phát biểu phát
triển tín dụng cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng là sự tăng dư nợ tín dụng của
khách hàng cá nhân trong cơ cấu khách hàng cho vay tại ngân hàng, đồng thời
tăng chất lượng của các khoản tín dụng cá nhân.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng được phản ánh ở các yếu tố như khả năng
đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, mức
độ an toàn vốn tín dụng, hiệu quả kinh tế hoạt động tín dụng mang lại cho ngân
hàng,…
1.2.1.2. Khái niệm phát triển bền vững tín dụng cá nhân
Trên thế giới, thuật ngữ “phát triển bền vững” nguyên thủy ra đời nhằm phản
ánh sự quan ngại đối với một số quốc gia muốn tăng trưởng kinh tế vội vã, chọn
cách phát triển thiển cận, miễn sao tăng thu nhập hiện tại cho nhanh mà không chú
ý đến những nguy hại lâu dài của lối phát triển ấy đến môi trường sinh thái, đến trữ
lượng hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên. Ngày nay, thuật ngữ này có nội hàm rất
rộng, không chỉ đề cập đến vấn đề giữa kinh tế và môi trường, hay phát triển kinh tế
- xã hội với bảo vệ môi trường mà còn bao hàm cả những khía cạnh chính trị xã hội,
bình đẳng xã hội. Nói một cách khái quát, phát triển bền vững định nghĩa một sự
phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong
tương lai xa. Trong lĩnh vực kinh tế ý niệm phát triển bền vững nhấn mạnh đến khả
năng phát triển kinh tế liên tục lâu dài, không đánh đổi sự tăng trưởng nóng mà gây
ra những hậu quả tai hại khó khôi phục ở những lĩnh vực khác nhau, nhất là thiên
nhiên, đảm bảo cơ hội tham gia cũng như hưởng thụ thành quả phát triển của cả
những thế hệ sau này. Phát triển mà làm hủy hoại môi trường hay chỉ dựa vào
những loại tài nguyên có thể cạn kiệt là một phát triển không bền vững. Nói ngắn
gọn, phát triển là không bền vững nếu nó quá “nóng” do không thể giữ lâu, nền kinh
tế chóng rơi vào khủng hoảng, hay ít nhất cũng chậm lại trong tương lai.
Phát triển kinh tế bền vững là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia. Tại Việt
Nam, tính bền vững về kinh tế được thể hiện trên các khía cạnh: sự gia tăng quy mô
kinh tế, tăng trưởng kinh tế liên tục, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ
30. 15
và bình đẳng về cơ hội tham gia cũng như hưởng thụ thành quả phát triển của mọi
người.
Là một thành phần của nền kinh tế - tài chính, phát triển bền vững tín dụng cá
nhân cũng bao hàm tính chất cơ bản của sự phát triển bền vững kinh tế nêu trên. Có
thể phát biểu rằng Phát triển bền vững tín dụng cá nhân trong ngân hàng thương
mại là sự gia tăng một cách liên tục, đều đặn, tránh tăng trưởng nóng về dư nợ đi
cùng với tăng chất lượng tín dụng cá nhân nhằm đảm bảo sự hưởng thụ thành quả
phát triển của mọi người.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển bền vững tín dụng cá nhân
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng cá nhân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng quy mô của hoạt động tín dụng cá
nhân tại một ngân hàng. Tốc độ tăng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng cá nhân của
ngân hàng đang phát triển về lượng. Tuy nhiên, dựa trên tiêu chí phát triển bền
vững thì tốc độ tăng cần đồng đều, tránh tăng quá cao dẫn tới tăng trưởng nóng
không đảm bảo tính bền vững. Việc đo lường, đánh giá tốc độ tăng dư nợ tín dụng
cá nhân (DNTDCN) được thực hiện thông qua tỷ lệ tăng trưởng DNTDCN
Tỷ lệ nợ xấu
Phát triển tín dụng cá nhân không chỉ xét đến sự tăng về quy mô, số lượng là
dư nợ tín dụng mà còn phải tăng chất lượng tín dụng. Một trong những tiêu chí đánh
giá chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng là mức độ an toàn
vốn tín dụng, thể hiện qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/1/2013, Thông
tư 09/2014/TT-NHNN ban hành ngày 18/3/2014 sửa đổi một số quy định tại Thông
31. 16
tư 02 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam, việc phân loại nợ
được thực hiện như sau:
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại;
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu)
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
32. 17
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Nợ xấu bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Tỷ lệ nợ xấu tín dụng
cá nhân được tính theo công thức:
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ tín dụng cá
nhân thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó
khăn, vì vậy, tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng tốt. Theo quy định của
NHNN, hiện nay các NHTM đều phải đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 3%.
Mức độ sinh lời từ tín dụng cá nhân
Tỷ lệ lợi nhuận tín dụng cá nhân trên tổng lợi nhuận tín dụng phản ánh tốc độ
tăng trưởng lợi nhuận tín dụng cá nhân trong mối tương quan với tổng lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng chung, từ đó thể hiện chất lượng tín dụng cá nhân.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng lãi từ hoạt động tín dụng thì có bao nhiêu
đồng lãi từ tín dụng cá nhân, đồng thời cho thấy tương quan sinh lời giữa hoạt động
tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp, tổ chức. Lợi nhuận tín dụng cá nhân
mang lại cho thấy các khoản vay cá nhân không những thu hồi được gốc mà còn
sinh lãi.
33. 18
Ngoài ra, chỉ tiêu Tỷ lệ sinh lời của tín dụng cá nhân là một chỉ tiêu khác phản
ánh chất lượng tín dụng cá nhân. Chỉ tiêu này cho biết trên 100 đồng dư nợ tín dụng
cá nhân thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất
lượng tín dụng càng tốt.
Chất lượng tín dụng cá nhân phát triển bền vững được đánh giá dựa trên sự
tăng lên một cách ổn định của lãi từ tín dụng cá nhân trong mối tương quan với tổng
lãi tín dụng và tổng dư nợ tín dụng cá nhân. Từ đó có định hướng duy trì hoặc điều
chỉnh hoạt động tín dụng cá nhân nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững.
Tốc độ tăng lợi nhuận từ tín dụng cá nhân
Chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh tốc độ tăng lợi nhuận tín dụng cá nhân là tỷ lệ
tăng trưởng lợi nhuận tín dụng cá nhân:
Tỷ lệ tăng trưởng dương cho thấy có sự gia tăng về quy mô lợi nhuận tại năm
nay so với năm trước. Tỷ lệ tăng trưởng đồng đều qua các năm thể hiện sự tăng lên
đều đặn của lợi nhuận.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính
Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân
Mức độ đa dạng hoá sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với nhu cầu thị
trường là một chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển tín dụng cá nhân, qua đó phản
ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Sự đa dạng hoá sản
phẩm cần phải được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của
ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho ngân
hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải nguồn lực quá mức.
34. 19
Cơ cấu sản phẩm tín dụng cá nhân không đồng đều phản ánh ngân hàng tập
trung phát triển những sản phẩm có dư nợ cao. Cơ cấu sản phẩm tín dụng đồng đều
thể hiện sự đa dạng về sản phẩm. Tùy theo mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ
mà ngân hàng có chiến lược thay đổi cơ cấu sản phẩm tín dụng phù hợp.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, nên ngân hàng không ngừng phát
triển những sản phẩm tín dụng tốt nhất, tiện ích nhất, không chỉ đáp ứng các nhu
cầu thuần túy mà còn đáp ứng mọi nhu cầu vốn miễn là “không trái pháp luật”. Sản
phẩm càng đa đạng, ngân hàng càng khai thác được những nhu cầu tiềm năng của
khách hàng, từ đó mở rộng thị phần.
Ngoài ra các ngân hàng đa năng còn chủ động cạnh tranh bằng cách bán chéo
sản phẩm liên quan hỗ trợ tín dụng như bảo hiểm tín dụng, dịch vụ nhà đất (thủ tục
pháp lý sang tên đăng bộ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…) giúp ngân hàng thu được
nhiều lợi nhuận hơn mà cũng tránh bớt rủi ro trong kinh doanh.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
Đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ nói chung và
các ngân hàng thương mại nơi cung cấp dịch vụ tín dụng cá nhân nói riêng thì sự
hài lòng của khách hàng là yếu tố then chốt quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của dịch vụ được cung ứng.
Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng cá nhân bị chi phối bởi
các yếu tố như giá cả dịch vụ, sự tin cậy, sự đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách
hàng, phương tiện hữu hình,…
Thực tế cho thấy, lãi suất vay có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của khách hàng, vì vậy yếu tố giá cả dịch vụ cho vay được khách hàng quan tâm
nhiều nhất và có ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng của khách hàng. Đây cũng là một
căn cứ để khách hàng đưa ra quyết định có tiếp tục sử dụng dịch vụ hay không.
Khách hàng ngày càng có xu hướng giao dịch dựa trên yếu tố tin cậy, họ luôn
quan tâm đến danh tiếng, uy tín của ngân hàng. Mức độ tin cậy khách hàng dành
cho ngân hàng phụ thuộc vào các nhân tố thủ tục, trình tự, thời gian giao dịch, khả
năng giải quyết các khiếu nại của khách hàng.
35. 20
Trên thị trường, có ngày càng nhiều các ngân hàng cạnh tranh nên khách hàng
có nhiều sự lựa chọn và thích giao dịch với ngân hàng nào có dịch vụ tốt hơn, đáp
ứng nhu cầu kịp thời hơn. Khả năng tiếp cận khách hàng bằng quy mô mạng lưới,
kỹ năng giao tiếp phục vụ khách hàng, tốc độ giải ngân, cùng khả năng nắm bắt nhu
cầu kỳ vọng của khách hàng là những yếu tố quyết định mức độ đáp ứng của ngân
hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân
1.2.3.1. Các nhân tố từ ngân hàng thương mại
Sự phát triển tín dụng cá nhân của một NHTM phần lớn được quyết định bởi
các nhân tố nội lực của ngân hàng.
Định hướng phát triển của ngân hàng.
Đây là điều kiện tiên quyết để phát triển tín dụng cá nhân. Nếu một ngân hàng
tập trung phần lớn vào nhóm khách hàng tổ chức so với nhóm khách hàng cá nhân
thì các khách hàng cá nhân sẽ có ít lựa chọn để thỏa mãn nhu cầu vay vốn, đồng
nghĩa với sự kém phát triển của hoạt động tín dụng cá nhân. Ngược lại, nếu ngân
hàng xác định định hướng bán lẻ thì tín dụng cá nhân sẽ có nhiều điều kiện phát
triển, vì khi đó ngân hàng sẽ đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thu
hút càng nhiều khách hàng cá nhân đến với ngân hàng.
Nguồn vốn của Ngân hàng:
Một ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là vốn tự có
và vốn huy động.
Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống ngân hàng chịu sự tác động của
chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ương và tuân thủ các qui
định của luật Ngân hàng. Một ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần
số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy
động vốn càng cao, và ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình.
36. 21
Đặc điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại và
các doanh nghiệp phi tài chính là các ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu
bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác
hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính.
Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt động cho
vay của ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng cho vay
càng lớn khi mà nguồn vốn của ngân hàng phải lớn mạnh. Khi nguồn vốn của ngân
hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách hàng
vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của ngân hàng được tăng cường và
mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng vay, ngân hàng sẽ
bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của ngân hàng sẽ không cao và việc tăng cường
hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu vốn quá nhiều, ngân hàng cho vay ít so
với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng
vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất phải trả cho nó sẽ làm giảm
lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của ngân
hàng là quan trọng khi muốn tăng cường hoạt động cho vay.
Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố như: hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho
vay, quy định về tài sản đảm bảo, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới
hạn, xử lý các khoản vay có vấn đề...tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và
mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay của ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố
thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa
dạng của khách hàng về vốn thì ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường
hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những
yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó
khăn trong việc tăng cường hoạt động cho vay của mình.
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách
hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được
37. 22
khách hàng, thực hiện tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất
không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không thu hút
được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của ngân hàng.
Thông tin tín dụng
Khó có thể tưởng tượng nổi một doanh nghiệp trong môi trường luôn biến
động và cạnh tranh gay gắt như ngày nay mà không cần đến thông tin. Thông tin trở
thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu được với mọi doanh nghiệp nói chung, ngân
hàng thương mại nói riêng. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng cho vay chủ yếu
dựa trên sự tin tưởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng này lại
phụ thuộc vào chất lượng thông tin mà ngân hàng có được.
Để ngày càng tăng cường hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng cao,
ngân hàng thương mại phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài của
ngân hàng (những thông tin bên ngoài gồm có: khách hàng, những biến đổi của môi
trường kinh tế, dân số, văn hoá, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên, công nghệ, đối
thủ cạnh tranh, nhu cầu khách hàng,... ). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho
biết rõ những điểm mạnh, yếu của các nguồn lực khác nhau trong ngân hàng mình.
Yêu cầu thông tin: đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Nếu một ngân hàng nắm bắt kịp thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị
trường thì ngân hàng đó sẽ đưa ra những phương hướng hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động cho vay nói riêng phù hợp. Những thông tin về khách hàng
chính xác thì hoạt động cho vay của ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lí
hơn và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho
vay tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro cho những khoản cho vay của mình.
Ngược lại nếu thông tin không kịp thời, chính xác thì ngân hàng sẽ cho vay
không hợp lí. Cho vay quá thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp do
lượng vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng nếu cho vay
quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do thông tin về
khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy thì khi khách hàng
làm ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ.
38. 23
Thực tế ở Việt Nam, tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ là khó khăn
dẫn đến khả năng cho vay còn nhiều hạn chế.
Chất lượng nhân sự.
Đặc điểm của tín dụng cá nhân là có nhiều rủi ro trong việc xác minh thông tin
khách hàng cá nhân do tính minh bạch không cao như thông tin của khách hàng
doanh nghiệp. Vì vậy để thẩm định vay vốn chính xác thì cán bộ tín dụng phải có
trình độ chuyên môn cao, hiểu biết rộng và nhạy bén. Bên cạnh năng lực nghiệp vụ
thì đạo đức nghề nghiệp cũng đặc biệt quan trọng để không vì lợi ích cá nhân mà
làm tổn hại đến lợi ích của tập thể. Trong thực tế đã có rất nhiều vụ án kinh tế liên
quan đến cán bộ tín dụng ngân hàng lợi dụng sự thiếu chặt chẽ trong chính sách tín
dụng và khâu thẩm định để làm lợi riêng cho mình, gây tổn hại cho khách hàng,
ngân hàng và cả nền kinh tế.
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân hàng chính
là hình ảnh của ngân hàng. Một cán bộ tín dụng có chuyên môn nghiệp vụ cao, có
đạo đức nghề nghiệp, khả năng giao tiếp tốt, và nhiệt tình trong công việc sẽ tạo
được ấn tượng đẹp về ngân hàng. Bên cạnh đó, vì là người làm việc trực tiếp với
khách hàng, cán bộ tín dụng có nhiều kinh nghiệm và cơ hội hiểu được nhu cầu của
khách hàng, đưa ra những ý tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh, tăng thêm giá trị
dịch vụ cho ngân hàng.
Trình độ khoa học công nghệ và cơ sở vật chất thiết bị
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của ngân hàng sẽ được xử lý
kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện khó khăn. Điều đó
làm cho ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều khách hàng sẽ
làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến
đồng thời có sự quản lý chặt chẽ có thể giúp tăng tiện ích cho khách hàng, phục vụ
kịp thời các nhu cầu của khách hàng với chi phí cả hai bền đều có thể chấp nhận
được, sẽ giúp ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh.
39. 24
Hơn nữa, việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến giúp các ngân hàng có thể
quản lý danh sách khách hàng dễ dàng hơn, thông tin khách hàng được cập nhật đầy
đủ trên hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí
quản lý, từ đó giảm giá thành dịch vụ, giảm rủi ro trong quyết định cho vay, phù
hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách hàng với
chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp ngân hàng tăng cường khả
năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay.
1.2.3.2. Các nhân tố từ môi trường bên ngoài
Chính sách kinh tế của Nhà nước
Chính sách kinh tế của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, vừa tạo môi trường
thuận lợi nhưng cũng có thể mang lại thách thức cho hoạt động cho vay.
Khi Nhà nước chủ trương kích cầu, khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút
đầu tư nước ngoài, giảm thuế cho các công ty, tạo công ăn việc làm cho người lao
động,… sẽ có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng GDP, giảm thất nghiệp,
tăng mức sống của nhân dân, kích thích chi tiêu, thay đổi thói quen tiêu dùng của
người dân, tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho cho hoạt động tín dụng
cá nhân của các ngân hàng phát triển. Hoặc các chính sách như giảm thuế thu nhập,
áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nông dân, hộ nghèo, các chương trình
xóa đói giảm nghèo nhằm thực hiện công bằng xã hội,… cũng sẽ có ảnh hưởng đến
cầu tiêu dùng của dân cư, tác động tới định hướng phát triển tín dụng cá nhân của
hệ thống các ngân hàng.
Nhân tố pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật.
Hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại chịu sự chi phối sâu rộng của
hệ thống pháp luật, từ các quy định pháp luật chung như Luật dân sự, Luật hộ tịch,
Luật Doanh nghiệp cho đến pháp luật chuyên ngành ngân hàng như Luật Các tổ
chức tín dụng, các văn bản dưới luật do NHNN ban hành. Vì vậy, với những văn
40. 25
bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý,
giúp cơ quan thẩm quyền quản lý chặt chẽ hoạt động của các TCTD nói chung,
đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh
trong lĩnh vực cho vay. Đây là cơ sở pháp lý để ngân hàng khiếu nại, tố cáo khi có
tranh chấp xảy ra. Điều đó giúp ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay.
Ngược lại, môi trường pháp lý cũng gây rủi ro cho ngân hàng khi môi trường
pháp lý đó chưa hoàn thiện hoặc cách thức thi hành còn chưa đảm bảo tính thời gian,
tính nghiêm minh, phát sinh nhiều chi phí. Ví dụ: Như việc phát mãi tài sản thế
chấp hiện nay, để có thể phát mãi một tài sản thế chấp đòi hỏi khá nhiều thủ tục,
thời gian, chi phí mà ngân hàng phải nhận chịu rủi ro rất nhiều.
Gây ảnh hưởng trực tiếp nhất đến hoạt động ngân hàng là các chính sách của
NHNN như chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng. Khi ngân
hàng Nhà nước hạ lãi suất có thể dẫn đến các ngân hàng thương mại không thu hút
được vốn tiền mặt gây thiếu vốn cho hoạt động cho vay cá nhân, làm tăng chi phí
vốn. Ví dụ: Một NHTM hoạch định hàng tháng thu hút được 1 tỷ đồng tiền gửi và
đã đẩy mạnh việc cho vay trước đó nhưng khi không thu hút được vốn tiền gửi như
dự định do NHNN hạ lãi suất sẽ làm cho NHTM gặp khó khăn về thanh khoản.
Đối thủ cạnh tranh
Các NHTM hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh. Cạnh
tranh là một động lực tốt để ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì để ngày càng phát
triển thì ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so với đối thủ cạnh
tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của riêng mình để có lợi cho họ. Nếu như đối
thủ cạnh tranh mà chiếm ưu thế hơn so với ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách
hàng hơn ngân hàng thậm chí khách hàng của ngân hàng cũng chuyển sang đối thủ
cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối
thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng. Quá trình
phân tích đối thủ cạnh tranh gồm có: xác định các nguồn thông tin về đối thủ cạnh
41. 26
tranh, phân tích các thông tin đó, dự đoán chiến lược của các đối thủ cạnh tranh và
đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động cho vay.
1.3. Kinh nghiệm phát triển bền vững tín dụng cá nhân từ ngân hàng khác và
bài học rút ra
Lĩnh vực bán lẻ trong ngân hàng tại Việt Nam nói chung và bán lẻ trong tín
dụng nói riêng đang có tiềm năng rất lớn. Việt Nam có lượng dân số lớn, gần 100
triệu người đi cùng với tốc độ phát triển kinh tế trong những năm gần đây ổn định ở
mức 6%. Với một thị trường nhiều tiềm năng như vậy, sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng là vô cùng gay gắt. Các ngân hàng cả trong nước và quốc tế đang hoạt động tại
Việt Nam liên tục có những cải tiến về sản phẩm và công nghệ để nắm bắt được cơ
hội của thị trường, gia tăng khả năng cạnh tranh với đối thủ. Trong quá trình cạnh
tranh, các ngân hàng vẫn không ngừng tìm hiểu và học tập lẫn nhau, để rút ra những
bài học và cải thiện hoạt động của ngân hàng mình, hướng tới mục tiêu cuối cùng là
phát triển hoạt động một cách bền vững.
1.3.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) đã
khẳng định vị trí là ngân hàng thương mại hàng đầu, nắm giữ vai trò chủ đạo, chủ
lực của thị trường tiền tệ Việt Nam, NHTM Nhà nước đầu tiên có cổ đông chiến
lược nước ngoài IFC.
Hiện nay, VietinBank đứng thứ hai về quy mô tổng tài sản có thị phần hoạt
động trong nước chiếm khoảng 15% và là một NHTM có chất lượng tín dụng tốt
nhất Việt Nam. Có hệ thống mạng lưới đứng thứ hai trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam (sau Agribank) trải rộng toàn quốc với 157 sở giao dịch, chi nhánh và trên
1.000 phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm.
Những thành công trong ngành ngân hàng bán lẻ nói chung và tín dụng bán lẻ
nói riêng của VietinBank đến từ nhân tố mang tính chiến lược: xây dựng và chuyển
đổi mô hình bán lẻ nói chung (bao gồm cả tín dụng bán lẻ) đồng nhất trong toàn hệ
thống, xây dựng văn hóa bán hàng tiên tiến.
42. 27
Nhằm thúc đẩy hoạt động bán lẻ theo hướng hiện đại, thỏa mãn nhu cầu tài
chính của khách hàng cá nhân, VietinBank tiến hành chuyển đổi mô hình bán lẻ và
triển khai nhiệm vụ kinh doanh khối bán lẻ theo mô hình mới. Theo mô hình mới,
khối bán lẻ được quản lý theo ngành dọc, mỗi chi nhánh có 1 Phó giám đốc chuyên
trách chịu trách nhiệm về bán lẻ và báo cáo lại cho Giám đốc khối bán lẻ. Có lực
lượng thẩm định chuyên trách, tách bạch với nghiệp vụ bán hàng, tạo điều kiện cho
lực lượng bán hàng tập trung hơn vào kinh doanh; Kinh doanh theo phân khúc
khách hàng, giúp tạo sự chuyên môn hóa hơn trong quản lý và chăm sóc khách
hàng; Đưa nhân lực hỗ trợ sang kinh doanh trực tiếp; Điều chỉnh lại không gian,
mặt bằng chi nhánh và phòng giao dịch (PGD); Xây dựng văn hoá bán hàng xuyên
suốt từ trụ sở chính đến các PGD,…
Trong quá trình chuyển đổi mô hình, khối bán lẻ đã triển khai nhiều hoạt động
như: Phân công cán bộ lãnh đạo và nhân viên Khối Bán lẻ cùng làm việc, trao đổi
với CN, góp phần tạo ra một văn hóa kinh doanh bán lẻ mới; triển khai đào tạo và
đào tạo lại các cán bộ CN để từng bước nâng cao năng lực bán hàng và phục vụ
khách hàng; họp giao ban với Ban Lãnh đạo các CN định kỳ để cùng trao đổi, tìm
giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình chuyển đổi,...
Việc chuyển đổi mô hình khối bán lẻ là một bước chuyển mình có tính chất
chiến lược để đưa VietinBank tiếp cận các thông lệ quản trị hiện đại, khẳng định vị
thế của VietinBank tại thị trường Việt Nam và khu vực Đông Nam Á.
Bên cạnh tác động của việc chuyển đổi mô hình bán lẻ toàn hệ thống, thành
quả phát triển tín dụng bán lẻ nói riêng đạt được còn do VietinBank đầu tư bài bản
về hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật; đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ có hàm lượng
công nghệ cao, các kênh bán hàng tạo điều kiện mở rộng việc tiếp cận khách
hàng…Ngân hàng đã ra mắt thành công dịch vụ VietinBank iPay Mobile 3.0 dành
cho khách hàng cá nhân. Đây là một sản phẩm đột phá của dịch vụ Internet Banking
giúp khách hàng làm chủ các tiện ích ngân hàng mọi lúc, ở mọi nơi.
Về xây dựng văn hóa bán hàng năng động và tiên tiến: Với quyết tâm chuyển
đổi bán lẻ và cả tín dụng bán lẻ mạnh mẽ theo hướng phát triển bền vững và nâng
43. 28
cao hiệu quả kinh doanh, từ ngày 14/8/2015, chiến dịch “Friday Sales - Thứ Sáu
bán hàng” được khởi động tại khối bán lẻ và 51 Chi nhánh chuyển đổi với mục tiêu
quảng bá hình ảnh bán lẻ VietinBank và xây dựng văn hóa bán hàng trong kinh
doanh bán lẻ. “Hòa sắc áo xanh - Bán hàng chuyên nghiệp - Dịch vụ hoàn hảo -
Hướng đến khách hàng” - đó chính là phương châm, mục tiêu của chiến dịch. Để
tạo động lực cho nhân viên kinh doanh thi đua, thúc đẩy bán hàng, khối bán lẻ
VietinBank cũng đã triển khai Chương trình thi đua “Quán quân bán lẻ” toàn hệ
thống. Chương trình nhận được sự ủng hộ của cán bộ quan hệ khách hàng, lãnh đạo
đơn vị khi có đến 94% người tham gia khảo sát khẳng định Chương trình đã tác
động tích cực tới động lực kinh doanh. Song song với đó, khối bán lẻ trụ sở chính
cùng các chi nhánh triển khai thói quen kinh doanh mới, kỹ năng lập kế hoạch, giao
và giám sát chỉ tiêu, đánh giá, theo dõi kết quả chỉ tiêu. Công tác đào tạo bán hàng
cũng được VietinBank đẩy mạnh. Trong năm 2015, VietinBank đã tổ chức 229 lớp
đào tạo về bán lẻ với 17.335 học viên tham gia.
1.3.2. Kinh nghiệm từ ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Bên cạnh VietinBank, VietcomBank cũng là một ngân hàng lớn đạt được
nhiều thành quả trong công tác tín dụng bán lẻ tại thị trường trong nước. Trước điều
kiện thị trường Việt Nam thực sự là một thị trường tiềm năng cho hoạt động ngân
hàng bán lẻ, kết hợp với những thuận lợi, thế mạnh riêng của mình, Vietcombank
hoàn toàn tự tin để tiếp tục chinh phục thị trường, chinh phục khách hàng, định
hướng tầm nhìn đến năm 2020, Vietcombank sẽ trở thành ngân hàng số 1 về bán lẻ
trên thị trường Việt Nam.
Hiện nay, mạng lưới và nhân sự bán lẻ của Vietcombank đã trải rộng khắp tại
63 tỉnh, thành phố trên cả nước, gồm 451 chi nhánh và phòng giao dịch, 63 nghìn
máy POS nhằm phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng tín dụng bán lẻ. Với việc chú
trọng phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, đa dạng các sản phẩm dịch vụ và mở
rộng các kênh phân phối, hoạt động tín dụng bán lẻ của Vietcombank đã đạt nhiều
kết quả quan trọng.
44. 29
Ngân hàng xác định rằng mô hình ngân hàng bán lẻ hiện đại trong tương lai là
xây dựng mạng lưới chi nhánh gồm nhiều dạng khác nhau, hướng đến các phân
khúc khách hàng khác nhau, trong đó tăng sử dụng công nghệ là di động và mạng
xã hội. Bên cạnh đó, một trong những điểm khác biệt nhất để hướng tới thành công
trong bán lẻ là phát triển hạ tầng công nghệ thông tin. Có thể nói cho đến nay, với
nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, Vietcombank đã cho ra đời nhiều sản phẩm
thân thiện với kênh phân phối đa dạng.
Vietcombank được biết đến như một trong số ít các ngân hàng tại Việt Nam
chính thức triển khai sớm nhất hệ thống ngân hàng điện tử, bắt đầu từ kênh ngân
hàng trực tuyến trên internet VCB-iB@nking và dịch vụ ngân nhàng qua tin nhắn
VCB-SMS B@nking. Đến nay, Vietcombank đã sở hữu đầy đủ danh mục các dịch
vụ ngân hàng điện tử tiên tiến, đa dạng từ kênh Phone banking, SMS banking,
Internet banking đến Mobile banking. Đối với mảng tín dụng bán lẻ, các sản phẩm
này chủ yếu phục vụ nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ và vay cá nhân. Cụ thể
sản phẩm Internet banking cho phép khách hàng cá nhân sử dụng các dịch vụ tài
chính như trả lãi, gốc vay, thanh toán sao kê thẻ tín dụng; sản phẩm SMS banking
có tính năng tra cứu hạn mức của các loại thẻ tín dụng, thông báo biến động số dư
tài khoản khi khách hàng chi tiêu các loại thẻ tín dụng do Vietcombank phát hành
(Visa, Amex, Master); Phone Banking cho phép tra cứu thông tin tổng số dư tiền
vay, hạn mức thẻ tín dụng, dư nợ thẻ tín dụng và thời hạn thanh toán, đề nghị cấp
phép thẻ tín dụng; và Mobile Banking cho phép khách hàng thanh toán sao kê thẻ
tín dụng, mua vé máy bay, tra cứu thông tin thẻ tín dụng, lãi suất. Thị trường cũng
có sự ghi nhận dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietcombank không chỉ đứng đầu về
số lượng người dùng mà còn luôn dẫn đầu về số lượng và giá trị giao dịch. Riêng
đối với dịch vụ NH trực tuyến VCB-iB@nking của Vietcombank, tính đến tháng 9-
2016, số lượt khách hàng đăng ký mới đã lên đến hơn hai triệu với số lượng và giá
trị giao dịch rất ấn tượng: tính riêng giao dịch tài chính qua VCB – iB@nking đã đạt
gần 20 triệu giao dịch trong ba quý của năm 2016.
Ngoài ra, các sản phẩm dịch vụ thẻ Vietcombank cũng có những bước phát
triển mạnh mẽ và được đánh giá là ngân hàng dẫn đầu thị trường thẻ tại Việt Nam
45. 30
với 23 thương hiệu thẻ, gần 14 triệu thẻ các loại. Vietcombank phát hành thẻ tín
dụng với năm thương hiệu thẻ hàng đầu trên thế giới, gồm: Visa, MasterCard,
American Express, JCB và UnionPay; với hơn 20 sản phẩm thẻ nội địa và quốc tế
phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Vietcombank hiện cũng là ngân
hàng dẫn đầu về thanh toán POS trên thị trường Việt Nam (gần 50% thị phần) và là
ngân hàng dẫn đầu về thị phần thanh toán trực tuyến thẻ quốc tế (96%) và thẻ nội
địa (60%) tại Việt Nam...
1.3.3. Kinh nghiệm từ Ngân hàng TNHH MTV HSBC
HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất thế
giới hiện phục vụ hơn 37 triệu khách hàng thông qua bốn dịch vụ kinh doanh toàn
cầu: Quản lý tài sản và ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng thương mại, Thị trường và
ngân hàng toàn cầu và Ngân hàng tư nhân toàn cầu. Mạng lưới của HSBC bao phủ
70 quốc gia và vùng lãnh thổ tại châu Âu, châu Á, Trung Đông và châu Phi, Bắc
Mỹ và châu Mỹ La-tinh. Ngày 1 tháng Một năm 2009, HSBC trở thành ngân hàng
nước ngoài đầu tiên thành lập ngân hàng con tại Việt Nam. Ngân hàng TNHH một
thành viên HSBC (HSBC Việt Nam) là một ngân hàng con thuộc sở hữu 100% của
ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải. HSBC Việt Nam cũng là ngân hàng 100%
vốn nước ngoài đầu tiên đồng thời đưa chi nhánh và phòng giao dịch đi vào hoạt
động tại Việt Nam. Hiện tại, HSBC là một trong những ngân hàng nước ngoài lớn
nhất tại Việt Nam. Những thành công trong ngành ngân hàng bán lẻ nói chung và
tín dụng bán lẻ nói riêng của HSBC đến từ các nhân tố như phát triển sản phẩm nổi
bật, chính sách đào tạo phát triển nhân lực và áp dụng công nghệ cao vào hoạt động.
Vốn là ngân hàng toàn cầu, khi gia nhập thị trường Việt Nam, HSBC chuyển
từ đối tượng khách hàng là người nước ngoài sang khách hàng người Việt với thông
điệp “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”. Với khả năng vượt trội về bán
hàng và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng mục tiêu, HSBC đã cung cấp những sản
phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ mới cho thị trường Việt Nam, đặc biệt là dịch vụ thẻ
tín dụng và cho vay cá nhân.
46. 31
Nhằm phục vụ tốt hơn nhóm khách hàng cao cấp của mình, HSBC đã cho ra
đời sản phẩm HSBC Premier. Sản phẩm này bao gồm dịch vụ tư vấn tài chính
chuyên sâu cùng những đặc quyền đi kèm thẻ tín dụng HSBC Premier phục vụ
những nhu cầu tiêu dùng, du lịch của cả chủ thẻ chính và gia đình tại những trung
tâm Premier độc quyền trên thế giới. Bên cạnh thẻ tín dụng cho nhóm khách hàng
cao cấp, HSBC có nhiều loại thẻ tín dụng khác với đặc điểm sản phẩm và thông tin
biểu phí được quy định rõ ràng và công khai trên các kênh truyền thông sản phẩm.
Hiện tại các chủ thẻ tín dụng của HSBC được hưởng nhiều ưu đãi như chương trình
Home&Away giảm đến 50% cho các dịch vụ ăn uống, mua sắm, du lịch với hơn
450 đối tác của ngân hàng và 1.500 địa điểm ưu đãi tại Việt Nam và hơn 19.000 ưu
đãi tại 160 quốc gia và vùng lãnh thổ khắp thế giới, đây là chương trình ưu đãi áp
dụng cả năm.
Với chính sách cho vay linh hoạt áp dụng cho khách hàng cá nhân và hộ gia
đình, khách hàng vay vốn tại HSBC có thể lựa chọn phương thức hoàn trả linh hoạt
với lãi vay tính trên dư nợ gốc hoặc trên dư nợ giảm dần tùy vào quy định sản phẩm.
HSBC hiện vẫn đang là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam và cũng
là trường đào tạo ra rất nhiều nhân viên ngân hàng có năng lực trên thị trường.
HSBC là môi trường tốt, chuyên nghiệp và trong sạch để nhân viên có thể phát triển
hết khả năng của mình. Ở HSBC, lương thưởng của mỗi nhân viên được xác định
dựa trên kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, kiến thức, mức xếp loại hiệu suất cùng với
hành vi ứng xử trong thực hiện công việc và giá trị thị trường của chính nhân viên
đó. Những điều kiện này của mỗi nhân viên là khác nhau, vì vậy, mức lương dành
cho mỗi đối tượng cũng sẽ khác nhau. Chính sách khen thưởng của HSBC công
nhận và tưởng thưởng hiệu suất cao trong thực hiện công việc đi cùng với hành vi
ứng xử đúng đắn và thực hiện các giá trị của HSBC, đồng thời đảm bảo tính cạnh
tranh trên thị trường.
Tài sản lớn nhất của ngân hàng chính là con người. Để giữ nhân sự chất lượng
cao, bên cạnh chính sách khen thưởng, HSBC tập trung vào phát triển sự nghiệp của
nhân viên. Từ năm 2015 ngân hàng đã xây dựng các chương trình phát triển nhân
tài tại Việt Nam và đào tạo theo chuẩn toàn cầu để đảm bảo các nhân viên có thể
47. 32
làm việc ở nhiều nước trên thế giới trong Tập đoàn. Bên cạnh đó, lưu chuyển nhân
viên qua những vị trí khác nhau cũng tạo sự thích thú và nâng cao kiến thức trong
công việc. Một trong những điểm nổi bật tại môi trường làm việc của HSBC là nhân
viên có thể đi làm việc ngắn hạn tại các thị trường khác để học hỏi và phát triển sự
nghiệp...
Việc ứng dụng công nghệ vào công tác thẩm định là một trong những điểm
mạnh của HSBC. HSBC đã cùng các đối tác là Oracle và IBM xây dựng các hệ
thống thẩm định chuyên biệt cho cá nhân có tên là GWIS nhằm thẩm định tín dụng
tập trung. Hệ thống này cùng các phần mềm vệ tinh đã giúp thúc đẩy công tác thẩm
định khách hàng cá nhân tại HSBC. Đối với những hồ sơ khách hàng giản đơn, việc
phê duyệt thực hiện hoàn toàn tự động bởi hệ thống máy tính và việc phê duyệt thủ
công chỉ được thực hiện với các hồ sơ phức tạp. Tại Việt Nam, chỉ với một trung
tâm thẩm định tại TP. HCM, HSBC có thể phục vụ tất cả các khách hàng trên toàn
quốc một cách kịp thời, chính xác, giảm thiểu tối đa chi phí hoạt động, giúp tăng
chất lượng dịch vụ và đảm bảo sự tăng trưởng rất ổn định, bền vững của nhà băng
này.
1.3.4. Bài học rút ra
Qua việc xem xét cách thức mà các ngân hàng VietinBank, Vietcombank là
những ngân hàng lớn trong nước và ngân hàng HSBC là một trong những ngân
hàng nước ngoài lớn nhất hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ hay tín dụng
bán lẻ tại Việt Nam, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt
Nam như sau:
Thứ nhất, xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển tín dụng bán lẻ thống
nhất, đồng bộ toàn hệ thống
Thị trường Việt Nam với dân số gần 90 triệu người và mức thu nhập ngày
càng tăng là thị trường tiềm năng của các NHTM, thị trường này sẽ phát triển mạnh
trong tương lai do tốc độ tăng thu nhập và sự tăng trưởng của các loại hình DN. Khi
chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ có thị trường lớn hơn, tiềm năng phát triển
tăng lên và có khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Nhưng để thành công