SlideShare a Scribd company logo
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Mục lục
Lời nói đầu..........................................................................................................................................................1
Chương I: Cơ sở lý luận về công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản
xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh trong xu thế hội nhập 4
I. Tiến trình hội nhập và vai trò của công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu
phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh Việt Nam.....................4
1. Tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam.................................................................4
1.1. Chủ trơng của Đảng về tiến trình hội nhập........................................................................4
1.2. Các bớc đi trong tiến trình hội nhập…..............................................................5
1.3. Những kết quả đạt đợc trong tiến trình hội nhập…...........................................6
2. Gia công quốc tế và vai trò của nó đối với các công ty kinh doanh Việt Nam..........8
2.1. Khái niệm gia công quốc tế…..........................................................................8
2.2. Các loại gia công quốc tế…..............................................................................10
2.3 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công..........................................................................12
2.3.1. Quyền của bên nhận gia công.......................................................................................12
2.3.2. Nghĩa vụ của bên nhận gia công..................................................................................12
2.4. Xác định chi phí gia công ..........................................................................................................13
2.5. Vai trò của gia công đối với các công ty kinh doanh Việt Nam...............................14
3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công
xuất khẩu của công ty kinh doanh Việt Nam………………………..………… 14
3.1. Đối với doanh nghiệp…...................................................................................14
3.2. Đối với nền kinh tế quốc dân…........................................................................15
4. Khái niệm và vai trò của công nghệ marketing nhập khẩu….................................15
4.1. Khái niêm marketing nhập khẩu…...................................................................15
4.2. Khái niệm công nghệ marketing nhập khẩu…..................................................15
4.3. Vai trò công nghệ marketing nhập khẩu….......................................................18
4.4. Bản chất của công nghệ marketing nhập khẩu…..............................................18
II. Phận định nội dung cơ bản của công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu
phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh Việt Nam 19
1. Nghiên cứu marketing nhập khẩu và phân tích khả năng của công ty kinh doanh..19
1.1. Nghiên cứu marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công
của công ty kinh doanh Việt Nam.....................................................…………………..19
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
1.1.1. Nghiên cứu nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công
xuất khẩu của công ty kinh doanh Việt Nam ...........................................................20
1.1.2. Nghiên cứu nguồn cung cấp ở nớc ngoài.................................................................21
1.1.3. Nghiên cứu vận tải và bảo hiểm quốc tế..................................................................22
1.2. Phân tích khả năng nhập khẩu của công ty kinh doanh….................................26
2. Lựa chọn nguồn nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của công ty kinh doanh...................26
3. Lựa chọn hình thức nhập khẩu phù hợp của công ty kinh doanh…........................27
3.1. Nhập khẩu uỷ thác ( gián tiếp )….....................................................................28
3.2. Nhập khẩu trực tiếp…......................................................................................28
3.3. Hợp tác nhập khẩu…........................................................................................29
4. Xác lập các yếu tố marketing hỗn hợp nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của công ty
kinh doanh…...........................................................................................................29
4.1. Xác lập mặt hàng nhập khẩu….........................................................................29
4.2. Xác lập giá nhập khẩu .................................................................................................................30
4.3. Xác lập kênh phân phối nhập khẩu và chọn phơng thức vận chuyển.....................32
4.4. Quyết định xúc tiến nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của công ty kinh doanh...33
5. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty kinh doanh....34
5.1. Tổ chức bộ phận nhập khẩu…..........................................................................34
5.2. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động marketing nhập khẩu…....................................34
III. Những yêu cầu và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả công nghệ marketing
nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh
doanh ...........................................................................................................................
1. Những yêu cầu đối với công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản
xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh …………………. 35
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả công nghệ marketing nhập
khẩu NVL phụ sản xuất gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh 35
2.1. Doanh thu..........................................................................................................................................35
2.2. Lợi nhuận..........................................................................................................................................36
2.3. Tỷ suất lợi nhuận ...........................................................................................................................36
2.4. Tổng kim ngạch nhập khẩu.......................................................................................................36
2.5. Tỷ lệ ngoại tệ...................................................................................................................................36
2.6. Tốc độ chu chuyển và bảo toàn vốn......................................................................................37
2.7. Lợi nhuận/ tổng kim ngạch nhập khẩu.................................................................................37
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Chương II: phân tích tình hình xác lập, thực hiện công nghệ marketing nhập khẩu
nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu tại Công ty Da – Giầy Việt
Nam.........................................................................................................................................................................38
I. Khái quát tình hình tổ chức và kinh doanh của Công ty da – giầy Việt Nam 38
1. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................................................38
1.1 Quá trình hình thành......................................................................................................................38
1.2. Quá trình phát triển.......................................................................................................................39
2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty da – giầy
Việt Nam. 39
2.1. Chức năng hoạt động...................................................................................................................39
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty da – giầy Việt Nam ............................................................40
3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty da – giầy Việt Nam
qua một số năm
3.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoặch năm 2006 ........................................................41
3.2. Kết quả thực hiện kế hoặch năm 2006.................................................................................41
3.2.1. Về lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu...................................................................43
3.2.2. Thị trờng và các nhà nhập khẩu chính ......................................................................44
3.2.3. Công tác tổ chức cán bộ lao động ...............................................................................46
3.2.4. Công tác đầu t xây dựng cơ bản…...........................................................46
II. Phân tích tình hình xác lập, thực hiện các nội dung của công nghệ marketing nhập
khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu tại Công ty da – giầy Việt
Nam................................................................................................................................. 47
1. Phân tích tình hình nghiên cứu marketing nhập khẩu và phân tích khả năng nhập
khẩu nguyên vật liệu phụ của Công ty da – giầy Việt Nam..................................... 47
1.1. Nghiên cứu marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của Công ty da – giầy Việt
Nam.................................................................................................................... 47
1.1.1. Nghiên cứu nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công của Công
ty da – giầy Việt Nam............................................................ 47
1.1.2. Nghiên cứu nguồn nhập ở nớc ngoài........................................................ 48
1.1.3. Nghiên cứu xu hớng cạnh tranh................................................................ 49
1.2. Phân tích khả năng nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của Công ty da giầy Việt Nam
………………………………………………………………….. ......................51
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
2. Phân tích tình hình lựa chọn nguồn nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất
hàng gia công của Công ty da – giầy Việt Nam ……………………………………... 52
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
3. Phân tích tình hình lựa chọn hình thức nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của Công ty
da – giầy Việt Nam ............................................................................................................................53
4. Phân tích tình hình xác lập các yếu tố marketing hỗn hợp nhập khẩu nguyên vật liệu
phụ sản xuất gia công xuất khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam ..............................54
4.1. Phân tích tình hình xác lập nguyên vật liệu phụ nhập khẩu…..........................54
4.2. Phân tích tình hình xác lập giá.................................................................................................56
4.3. Phân tích tình hình xác lập kênh phân phối.......................................................................56
4.4. Phân tích tình hình xác lập xúc tiến thơng mại nhập khẩu..........................................56
5. Phân tích tình hình tổ chức, kiểm tra, kiểm soát nhập khẩu nguyên vật liệu phụ
sản xuất hàng gia công của Công ty da – giầy Việt Nam...........................…………..57
5.1. Phân tích tình hình tổ chức bộ phận nhập khẩu của Công ty…........................57 5.2.
Phân tích tình hình kiểm tra, kiểm soát hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phụ
sản xuất hàng xuất khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam................ 58
III. Đánh giá chung về việc xác lập thực hiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên
vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam...... 60
1. Điểm mạnh............................................................................................................. 60
2. Những hạn chế....................................................................................................... 61
3. Nguyên nhân của những tồn tại.............................................................................. 61
3.1. Nguyên nhân chủ quan..................................................................................... 61
3.2. Nguyên nhân khách quan.................................................................................. 62
Chơng III: Đề xuất nhằm hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu
phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam................... 63
I. Dự báo môi trờng, thị trờng kinh doanh quốc tế và phơng hớng hoạt động kinh
doanh của Công ty da – giầy Việt Nam........................................................................ 63
1. Dự báo môi trờng và thị trờng kinh doanh quốc tế................................................. 63
1.1 Xu thế phát triển kinh tế thế giới....................................................................... 63
1.2. Dự báo về thị trờng giầy dép thế giới thời gian tới........................................... 65
2. Định hớng và mục tiêu phát triển ngành Da giầy đến năm 2010, tầm nhìn 2020 ............
2.1. Định hớng phát triển ngành Da giầy Việt Nam................................................. 67
2.1.1. Đối với công nghiệp thuộc da, sản xuất nguyên phụ liệu ngành giầy....... 67
2.1.2. Đối với ngành giầy, đồ da........................................................................ 67
2.1.3. Đối với lĩnh vực khoa học – công nghệ - đào tạo..................................... 68
2.2. Mục tiêu phát triển ngành Da giầy Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020... 70
2.2.1 Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 70
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
2.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................................71
2.3. Những tồn tại, hạn chế của ngành Da giầy Việt Nam...................................................71
3. Phơng hớng hoạt động của Công ty da – giầy Việt Nam trong năm 2007..................72
3.1 Tình hình chung của Công ty da giầy – Việt Nam khi bớc vào thực hiện kế hoặch
năm 2007.............................................................................................................................................72
3.2. Các chỉ tiêu cụ thể của kế hoặch năm 2007 của Công ty da – giầy Việt Nam..73
II. Những đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên
vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu ở Công ty da – giầy Việt Nam............74
1. Đề xuất hoàn thiện hoạt động nghiên cứu marketing nhập khẩu nguyên vật liệu
phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu ………………………………. 74
1.1. Đề xuất quy trình nghiên cứu marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất
hàng gia công quốc tế….....................................................................................74
1.2. Các nội dung nghiên cứu............................................................................................................75
1.2.1. Nghiên cứu nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phụ sản xuất gia công xuất
khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam............................................................................75
1.2.2. Nghiên cứu nguồn cung ứng ở nớc ngoài................................................................76
2. Đề xuất hoàn thiện lựa chọn nguồn nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất gia công
xuất khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam ................................................................................77
3. Đề xuất hoàn thiện việc lựa chọn hình thức nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất
hàng gia công xuất khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam..................................................78
4. Đề xuất hoàn thiện phối thức marketing hỗn hợp nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản
xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam........................................79
4.1. Sản phẩm nhập khẩu.................................................................................................................79
4.2. Giá nhập khẩu..............................................................................................................................79
4.3. Kênh phân phối...........................................................................................................................81
4.4. Xúc tiến thơng mại nhập khẩu .............................................................................................81
III. Một số đề xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình công nghệ marketing
nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty........81
1. Đề xuất lập phòng marketing của công ty..................................................................................81
2. Đề xuất về quản lý nhân sự của Công ty....................................................................................83
3. Những đề xuất ở tầm vĩ mô..............................................................................................................84
3.1. Đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nớc...........................................................................84
3.2. Đề xuất với Bộ công nghiệp .....................................................................................................84
3.3. Đề xuất với Bộ thơng mại..........................................................................................................85
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
3.4. Đề xuất với Hiệp hội da giầy Việt Nam..............................................................................85
Kết luận................................................................................................................................................................87
Tài liệu Tham khảo........................................................................................................................................88
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Lời nói đầu
Hội nhập là xu thế tất yếu của thời đại, quá trình này diễn ra dưới nhiều lĩnh vực và
dưới nhiều hình thức – quốc tế hoá về thương mại, về vốn, về sản xuất và dưới dạng tham
gia nhiều tổ chức kinh tế thế giới. Việt Nam đã là thành viên chính thức của hiệp hội các
nước Đông Nam á (ASEAN), của diễn đàn hợp tác Châu á Thái Bình Dương (APEC), của
tiến trình hợp tác á - Âu (ASEM) và tổ chức thương mại thế giới WTO. Tiến trình hội
nhập quốc tế của Việt Nam sẽ làm tăng sự cạnh tranh, cọ sát giữa các doanh nghiệp Việt
Nam với các doanh nghiệp nước ngoài, từ đó tạo cơ hội để các doanh nghiệp nước ta vươn
lên và tăng cường năng lực cạnh tranh quốc tế. Đồng thời, hội nhập và tự do hoá thương
mại sẽ phát huy được lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng được những nguồn lực từ bên
ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra
nhiều chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Trọng tâm của
chiến lược phát triển xuất nhập khẩu giai đoạn 2001-2010 là ưu tiên cho xuất khẩu tạo ra
những khâu đột phá với những bước đi vững chắc trong lĩnh vực này. Cùng với xuất khẩu
thì nhập khẩu cũng được định hướng chặt chẽ với mục tiêu là phục vụ cho xuất khẩu, trong
đó chú trọng đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phụ, đặc biệt là những nguyên liệu
mà hiện nay trong nước vẫn chưa cung cấp được, vì nó giúp bảo vệ nguồn tài nguyên trong
nước, bảo vệ môi trường và phục vụ tốt hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ngành công nghiệp da giầy Việt Nam đã có từ lâu đời, là ngành cung cấp các sản
phẩm tiêu dùng cho xã hội, gắn với nhu cầu thiết yếu của con người. Mặc dù có những lúc
thăng trầm trong quá trình phát triển, nhưng Da giầy là ngành có mức tăng trưởng cao, tỷ
trọng kim ngạch xuất khẩu của ngành chiếm bình quân hơn 10% so với kim ngạch xuất
khẩu của cả nước. Đóng góp một phần vào những thành công của ngành Da giầy Việt Nam
là Công ty Da - giầy Việt Nam. Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là nhận gia công
giầy dép quốc tế, khách hàng chính của Công ty là các doanh nghiệp ở EU, Mỹ, Nhật Bản,
… khi hoạt động kinh doanh theo hình thức này Công ty không không phải lo đầu ra cho
sản phẩm, không phải lo phần nguyên vật liệu chính để phục vụ cho sản xuất. Những hoạt
động này do bên đặt gia công chịu trách nhiệm. Thông thường Công ty chỉ lo phần
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
nguyên vật liệu phụ phục vụ cho hoạt động gia công. Phần nguyên vật liệu phụ này sẽ
được Công ty nghiên cứu, xem xét để lựa chọn nhà cung cấp. Với những nguyên vật liệu
mà trong nước có thể đáp ứng được, Công ty sẽ mua ngay trong nước, phần còn lại sẽ
được nhập khẩu ở nước ngoài.
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại và thời gian thực tập tại Công
ty Da – Giầy Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn thiện công nghệ
marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu, được sự
hướng dẫn tận tình của thầy Lê Hữu Châu cùng toàn thể các cô, các chú cán bộ, nhân viên
tại Công ty Da – Giầy Việt Nam, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công nghệ
marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của
Công ty Da – Giầy Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá công nghệ marketing nhập
khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt
Nam, từ đó chỉ ra những ưu, nhược điểm của hoạt động nhập khẩu của Công ty. Trên cơ sở
đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công nghệ nhập khẩu của Công ty.
- Phạm vi, nội dung nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu dưới góc độ tiếp cận môn
học marketing thương mại và marketing thương mại quốc tế.
- Phương pháp nghiên cứu: trong bài luận văn tốt nghiệp này em sử dụng phương
pháp duy vật biện chứng. Ngoài ra, em còn sử dụng phương pháp quan sát, phân tích,
thống kê, so sánh…
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cầu của bài luận văn
được chia làm ba phần:
Chương I: cơ sở lý luận về công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản
xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh trong xu thế hội nhập.
Chương II: phân tích tình hình xác lập, thực hiện công nghệ marketing nhập khẩu
nguyên vật liệu phụ sản xuất tại Công ty Da – Giầy Việt Nam.
Chương III: đề xuất hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ
sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam.
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Chương I
Cơ sở lý luận về công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất
hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh trong xu thế hội nhập.
I. Tiến trình hội nhập và vai trò của công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật
liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh việt Nam.
1. Tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam.
1.1. Chủ trương của Đảng về tiến trình hội nhập.
Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đặt ra từ Đại hội VI (năm
1986 ) trên cơ sở đường lối đổi mới và “mở cửa” nền kinh tế và trên cơ sở chính sách, quan hệ
đối ngoại của Việt Nam với phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế.
Hội nghị Ban chấp hành TW 3 (khoá VI) chỉ rõ: Việt Nam sẵn sàng mở rộng quan hệ
hợp tác với tất cả các nước, các công ty nước ngoài trên cơ sở cùng có lợi và không có
điều kiện chính trị ràng buộc, hạn chế đến mức thấp nhất các giá phải trả.
Đại hội VII (năm 1991 ) đã thông qua cương lĩnh của Đảng và chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm, đồng thời cũng nêu ra tư tưởng hội nhập kinh tế quốc tế là: Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình,
độc lập và phát triển.
Cụ thể hoá đường lối Đại hội VII, Hội nghị Ban Chấp hành TW 3 (khoá VII) đã ra
chuyên đề Chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá mà Đại hội VII nêu ra, đánh dấu bước
khởi đầu của tiến trình hội nhập của Việt Nam.
Đại hội VIII (năm 1996) đã khẳng định chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, đó là xây
dựng một nền kinh tế mở và đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Hội nghị Ban chấp hành TW4 (khoá VIII) đã nêu nhiệm vụ cụ thể cho quá trình này là
tích cực chủ động xâm nhập và mở rộng vào thị trường vững chắc, tích cực, khẩn trương
đàm phán với Mỹ, gia nhập diễn đàn hợp tác Châu á- Thái Bình Dương (APEC) và Tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Có kế hoạch cụ thể chủ động cam kết gia nhập khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Như vậy, Đại hội VIII và các Nghị quyết TW khoá này
đã chỉ đạo tiến trình hội nhập khẩn trương hơn.
Đến đại hội IX (năm 2001), tiếp tục khẳng định chủ trương đại hội VIII nêu ra và đã
đưa ra một khẩu hiệu: Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Đồng thời, Đại hội IX nhấn
mạnh: Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối
đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc và bảo vệ
môi trường.
Như vậy, chủ trương hội nhập kinh tế của Việt Nam từng bước được hình thành cùng
với sự phát triển của đất nước.
1.2. Các bước đi trong quá trình hội nhập
Về các bước đi trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, chúng ta cần
xem xét đến hai mặt.
Đối với bên ngoài: Chúng ta đã thực hiện lần lượt các bước đi cụ thể. Đó là:
+ Năm 1993 đã khai thông quan hệ với Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới
(WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB).
+ Tháng 1/1995 gửi đơn xin gia nhập WTO. Chúng ta đã tiến hành được 10 phiên
đàm phán đa phương và kết thúc đàm phán với 20 đối tác song phương. Tiến trình đàm
phán gia nhập WTO của Việt Nam đã bước vào giai đoạn cuối cùng. Phiên đàm phán đa
phương thứ 10 về việc Việt Nam gia nhập WTO được tiến hành vào ngày 15/9, là phiên rất
quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với quá trình đàm phán của Việt Nam với các đối
tác đa phương. Việc đạt được thoả thuận sớm với các nước EU, một đối tác thương mại lớn
có 25 nước thành viên, đã tác động tích cực đối với quá trình đàm phán của Việt Nam.
Ngày 7/11/2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương
mại thế giới.
+ Ngày 25/7/1995 đã chính thức gia nhập hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN),
đồng thời tham gia vào AFTA và chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT)
+ Tháng 3/1996 tham gia diễn đàn á- âu (ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập.
+ Ngày 15/6/1996 gửi đơn xin gia nhập APEC. 11/1998 được công nhận là thành viên
của APEC
+ Năm 2000 ký hiệp định thương mại song phương Việt- Mỹ
Đối với trong nước chúng ta đã làm được 3 việc cơ bản: Quốc hội đã thông qua nhiều
đạo luật, văn bản dưới luật tạo hành lang pháp lý phù hợp cho hội nhập. Thực hiện sự
chuyển đổi thể chế kinh tế, đổi mới chính sách và hệ thống kinh tế vĩ mô và cố gắng cải
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
cách kinh tế, xây dựng cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với
luật pháp và tập quán quốc tế; Để thống nhất việc chỉ đạo quá trình Việt Nam hội nhập
kinh tế quốc tế, ngày 12/2/1998 Thủ tướng chính phủ ra quyết định 31/1998-TTg thành lập
Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế. Uỷ ban này có nhiệm vụ giúp Thủ Tướng chỉ
đạo điều hành các bộ, ban, nghành trong việc tham gia hội nhập quốc tế.
1.3. Những kết quả đạt được trong tiến trình hội nhập
Nước ta triển khai hội nhập kinh tế chưa lâu, kinh nghiệm còn hạn chế nhưng đã
mang lại kết quả bước đầu khá khả quan. Đó là:
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 nước và có
quan hệ thương mại với trên 160 nước và vùng lãnh thổ, với hầu hết các tổ chức quốc tế,
khu vực quan trọng. Đẩy lùi được chính sách bao vây, cấm vận của các nước, thế lực thù
địch. Tạo được thế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nâng cao vị thế
của Việt Nam trên chính trường quốc tế và thương trường quốc tế.
Khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị trường do hệ thống xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, khủng hoảng khu vực năm 1996, đồng thời cũng đã
mở rộng thị trường xuất khẩu. Năm 2004, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước
đạt 26,003 tỷ USD, tăng 28,9 % so với năm 2003 và là mức tăng cao nhất trong bốn năm
trở lại đây. Đây là một trong những thành tựu nổi bật của nền kinh tế nước ta. Tính riêng
trong tháng 8 năm nay, kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt 2,8 tỷ USD, nâng kim ngạch
xuất khẩu trong 8 tháng qua lên hơn 20,3 tỷ USD, tăng gần 19% so với cùng kỳ năm trước,
đã chứng tỏ đường lối đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước đã được
thực tiễn khẳng định.
Thu hút được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tranh thủ được nguồn
vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày càng lớn và giảm đáng kể nợ nước ngoài.
Doanh thu của khu vực đầu tư nứơc ngoài trong năm 2004 đạt khoảng 18 tỷ USD, tăng
20% so với năm 2003. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo thêm việc làm cho
7,4 vạn lao động, đưa tổng số lao động trực tiếp lên khoảng 74 vạn người.
Tiếp thu được nhiều thành tựu mới về khoa học, công nghệ và kỹ năng quản lý. Nhiều
ngành kinh tế mới đã xuất hiện dựa trên cơ sở tăng cao hàm lượng chất xám trong sản xuất-
kinh doanh. Các ngành cơ khí chế tạo, đóng tàu, từng bước được nâng lên tầm cao
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
mới, sản phẩm ngày càng tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Cơ cầu kinh
tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Giữ vững ổn định về kinh tế. Điều này thể hiện ở nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng
liên tục khá cao và tương đối ổn định. Từ năm 1991 đến năm 2000, GDP tăng liên tục qua
các năm với nhịp tăng bình quân hàng năm 7,5 %. So với năm 1990, năm 2000 GDP tăng
gấp 2,07 lần. Tuy xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực năm 1997, nhưng từ năm
2001 đến năm 2004, GDP của Việt Nam vẫn có nhịp tăng trưởng bình quân hàng năm
7,25$. Trong năm 2005, tốc độ tăng trưởng GDP quý I đạt 7,23%, 6 tháng đầu năm đạt
7,63%. Đặc biệt, tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam giảm mạnh, từ 58% ( năm 1993) xuống
24,1% (năm 2001) ( theo chuẩn nghèo 1USD/ngày).
Bước đầu chúng ta đã đạt được kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn còn những mặt hạn
chế, yếu kém nhất định. Cụ thể là: nhận thức về hội nhập của cán bộ và nhân dân chưa
được nhất trí cao. Chưa có một kế hoạch tổng thể và dài hạn để hội nhập kinh tế quốc tế; hệ
thống chính sách, luật pháp quản lý kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh, còn có những
chính sách, luật chưa phù hợp với những thông lệ quốc tế; lực lượng sản xuất có nguy cơ
tụt hậu so với trình độ phát triển chung của thế giới, do đó sức cạnh tranh hàng hoá kém,
hiệu quả đầu tư thấp. Trước xu thế nhập khẩu và sức cạnh tranh chưa đủ mạnh có thể dẫn
đến khả năng mất thị trường trong và ngoài nước. Trong thời gian qua, mục tiêu phát triển
kinh tế của nước ta là hướng về xuất khẩu, nhưng thực tế lại có xu hướng thực hiện theo
mô hình công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu. Nền kinh tế đang ở trình độ phát triển chậm,
còn chênh lệch khá nhiều so với các nước trong khu vực; đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
còn thiếu, yếu, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại; bản sắc văn
hoá đang bị đe doạ, đặt biệt là lối sống của lớp trẻ.
Với những thành công bước đầu về hội nhập kinh tế mà Đảng và nhà nước ta đã xác
định trong thời gian qua, chúng ta tin tưởng rằng đến năm 2020, nước ta cơ bản sẽ trở
thành một nước công nghiệp, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Gia công quốc tế và vai trò của nó đối với các công ty kinh doanh Việt Nam.
2.1. Khái niệm gia công quốc tế
Có nhiều khái niệm về hoạt động gia công quốc tế:
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
-Khái niệm 1: gia công hàng hoá là phương thức sản xuất hàng hoá, trong đó người
đặt gia công sẽ cung cấp toàn bộ tư liệu sản xuất cùng nguyên vật liệu và nhận về sản
phẩm hoàn chỉnh. Người nhận gia công sẽ sản xuất sản phẩm theo mẫu, giao sản phẩm đó
cho người đặt gia công và nhận tiền gia công trên số lượng sản phẩm làm ra.
-Khái niệm 2: gia công hàng hoá là một phương thức sản xuất hàng hoá trong đó
người đặt gia công sẽ cung cấp nguyên phụ liệu, có khi cung cấp luôn cả nguyên phụ liệu
máy móc, bán thành phẩm và nhận lại sản phẩm hoàn chỉnh. Người nhận gia công tự tổ
chức quá trình sản xuất, làm ra sản phẩm theo mẫu của khách, giao toàn bộ cho người đặt
gia công và nhận tiền gia công.
-Khái niệm 3: gia công hàng hoá là một phương thức sản xuất theo đơn đặt hàng và
mẫu của người đặt gia công. Người nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất theo mẫu và
bán những sản phẩm làm ra cho người đặt gia công hoặc người nào đó mà bên đặt gia công
chỉ định theo giá cả hai bên thoả thuận.
Tóm lại, có thể hiểu gia công quốc tế là một hình thức chuyên môn hoá sản xuất theo
quá trình phân công lao động quốc tế, thể hiện mối quan hệ giữa hai bên, trong đó: bên đặt
gia công là những đơn vị có đủ những yếu tố vật chất để sản xuất; muốn tìm kiếm thị
trường có lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, nguồn nguyên liệu tự nhiên sẵn có
để sản xuất sản phẩm với mức giá thành sản phẩm thấp nhất. Bên nhận gia công là các
doanh nghiệp không đủ điều kiện về vốn đầu tư cho công nghệ mới, thiếu thị trường tiêu
thụ sản phẩm, hoặc yếu về khả năng thiết kế mẫu mã, trình độ kỹ thuật chưa cao… nên
nhận sản xuất, chế biến hàng hoá cho bên đặt gia công nhằm duy trì sự tồn tại của doanh
nghiệp và từng bước tiếp cận với thị trường nước ngoài, tiếp thu kinh nghiệm quản lý, công
nghệ kỹ thuật mới, tạo tiền đề vươn ra thị trường bên ngoài. Toàn bộ sản phẩm làm ra
người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công.
Trong điều kiện kinh tế thế giới hiện nay, gia công hàng xuất khẩu giữ một vai trò
quan trọng cho việc tăng thu nhập cho người lao động cho những nước nghèo. Kinh
nghiệm các nước trong thời kỳ đầu phát triển: đầu tư vào công nghiệp nhẹ, công nghiệp
chế biến để nhận gia công cho nước ngoài cũng là một cách tăng thu ngoại tệ, đồng thời
giải quyết được nạn thất nghiệp trong nước.
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
ở Việt Nam,việc nhận gia công cho nước ngoài đã có từ lâu với các mặt hàng truyền
thống như may mặc, giầy dép, hàng thủ công mỹ nghệ…với khách hàng chủ yếu là Liên
Xô (cũ) và các nước Đông Âu.
Hiện nay, chính sách mở cửa kinh tế và sự biến động trong nhận thức của người lao
động Việt Nam, đã giúp cho gia công quốc tế ngày càng phát huy tác dụng của nó; trong đó
gia công hàng dệt - da - may mặc góp một phần không nhỏ trong việc thúc đẩy ngoại
thương Việt Nam phát triển, gia tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, góp phần cải thiện
cán cân thanh toán. Hơn nữa, những mặt hàng nhận gia công lại cần một số lượng lao động
lớn, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp của Việt Nam.
2.2. Các loại gia công quốc tế
* Nếu xét theo nguồn cung cấp các yếu tố vật chất sản xuất: có 4 hình thức:
- Bên nhận gia công có sẵn thiết bị; bên kia cung cấp 100% nguyên phụ liệu:
+ Bên đặt gia công cung cấp toàn bộ số nguyên phụ liệu cần thiết để hoàn thành sản
phẩm cho bên đặt gia công.
+ Bên nhận gia công có trách nhiệm tổ chức quy trình sản xuất theo đúng điều kiện
hợp đồng và tái xuất thành phẩm cho bên đặt gia công.
+ Mỗi lần giao hàng cả hai bên đều phải ký xác nhận trên bảng kê chi tiết số lượng
nguyên phụ liệu đã sử dụng.
- Bên nhận gia công có sẵn thiết bị; bên đặt gia công hoàn toàn không cung cấp
nguyên phụ liệu:
Bên đặt gia công giao phần ngoại tệ tạm tính cho bên nhận gia công để họ tự tìm và
mua nguyên phụ liệu trên thị trường theo giá quy định do hai bên thoả thuận trước.
- Bên đặt gia công cung cấp nguyên phụ liệu chính theo định mức hợp đồng: phần
phụ liệu còn thiếu sẽ do bên nhận gia công tự tìm kiếm trên thị trường để bổ sung. Các chi
tiết bổ sung được kê khai đầy đủ và theo sự đồng ý của hai bên.
- Trường hợp bên nhận gia công không có máy móc thiết bị: bên đặt gia công sẽ cung
cấp máy móc thiết bị và 100% nguyên phụ liệu cần thiết để hoàn thành sản phẩm. ( bên
nhận gia công coi như chỉ làm thuê).
* Theo hình thức thanh toán tiền gia công: có 3 hình thức:
- Hợp đồng khoán: hai bên xác định chi phí, thù lao định mức cho mỗi sản phẩm và
thanh toán theo định mức đó bất kể chi phí thực tế thực hiện hợp đồng là bao nhiêu.
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Hợp đồng thanh toán thực tế: hai bên xác định chi phí thực tế khi thực hiện hợp
đồng và thoả thuận thù lao theo mức giá của thị trường.
- Ngoài hai hình thức trên, hợp đông gia công quốc tế còn có thể xem xét theo tiêu chí
mua đứt, bán đoạn (bên đặt gia công bán nguyên phụ liệu và mua lại thành phẩm).
* Theo đối tượng tham gia hợp đồng: có 2 loại gia công:
- Gia công trực tiếp: bên đặt gia công và bên nhận gia công kí kết hợp đồng gia công
trực tiếp với nhau.
- Gia công chuyển tiếp (còn gọi là xuất khẩu tại chỗ): bên đặt gia công và bên nhận
gia công kí kết hợp đồng gia công trực tiếp với nhau. Sau đó bên nhận gia công kí kết hợp
đồng gia công chuyển tiếp với các cơ sở gia công khác trong nước. Có hai hình thức:
+ Hình thức thư nhất:
Theo điều 17 Nghị định 57/1998/NĐ-CP qui định chi tiết thi hành Luật thương mại
về hoạt động xuất nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài (ban
hành ngày 31/7/1998) thì:
Gia công chuyển tiếp là hình thức gia công mà sản phẩm gia công của hợp đồng này
được sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác. Sản phẩm gia công
của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao theo chỉ định của bên đặt gia công cho
hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.
+ Hình thức thứ hai:
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Biểu hình 1.1 :
Hình thức gia công chuyển tiếp
Người nhận Người nhận
gia công GC và đặt
chuyển tiếp GC chuyển
Nội địa nước nhận gia công
(Việt Nam)
Giải thích:
Người đặt
hàng gia
công (bên
-Bên nước ngoài và bênViệt Nam ký hợp đồng gia công quốc tế.
-Bên Việt Nam nhận trách nhiệm gia công cho nước ngoài, sau đó kí tiếp hợp
đồng trong nước với bên nhận gia công khác.
Trong trường hợp này người nhận gia công quốc tế (người nhận gia công và đặt
gia công chuyển tiếp) là người trung gian ăn hoa hồng gia công.
2.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
2.3.1. Quyền của bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các quyền sau:
-Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời
hạn và địa điểm đã thoả thuận.
-Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công, nếu thấy chỉ dẫn đó có
thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngày cho bên đặt gia công.
-Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã
thoả thuận.
2.3.2 Nghĩa vụ của bên nhận gia công
Bên nhận gia công có nghĩa vụ sau:
-Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp.
-Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu
không đảm bảo chất lượng, từ chối thực hiện gia công, nếu việc sử dụng nguyên vật liệu có
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội. Nếu không báo hoặc không từ chối thì phải
chịu trách nhiệm về sản phẩm tạo ra.
-Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng chất lượng, số lượng, phương thức,
thời hạn và địa điểm đã thoả thuận.
-Giữ bí mật các thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra.
-Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm nếu thực hiện công việc bằng nguyên
vật liệu của mình.
-Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.
2.4. Xác định chi phí gia công:
Thông thường với bất cứ hình thức gia công nào chi phí gia công gồm:
+ Tiền gia công: tiền gia công là tổng số tiền mà bên đặt gia công trả cho bên nhận gia
công căn cứ vào số lượng sản phẩm gia công và chi phí gia công bình quân cho một đơn vị
sản phẩm. Chi phí gia công bình quân cho một đơn vị sản phẩm do hai bên thống nhất trên
cơ sở xem xét đến tiền công lao động, khấu hao, chi phí quản lý, thuế, lợi nhuận của bên
nhận gia công.
+ Giá cả nguyên phụ liệu: nguyên phụ liệu là một phần của các yếu tố đầu vào của
quá trình gia công, nó thuộc sở hữu của bên nhận gia công. Thông thường bên đặt gia công
để bên nhận gia công mua những nguyên vật liệu phụ này. Do vậy, việc xác định giá cả
nguyên vật liệu phụ do hai bên căn cứ vào mức giá nguyên vật liệu phụ đó ở nước của bên
nhận gia công.
+ Chi phí đào tạo: chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi phí đào tạo, hướng dẫn công
nhân lao động, cán bộ kỹ thuật của bên nhận gia công.
+ Chi phí gói, giao nhận, vận chuyển: chi phí này bao gồm các khoản cụ thể sau:
Chi phí đóng gói hàng gia công.
Chi phí nhận nguyên vật liệu gia công.
Chi phí vận chuyển, giao hàng gia công.
Chi phí chứng từ giao hàng gia công, làm thủ tục hải quan.
Xác định chi phí gia công hợp lý không những đảm bảo lợi ích kinh tế của các bên
đặt gia công và bên nhận gia công mà còn góp phần tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa
hai bên, cơ sở để xác định giá bán, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Do vậy, các bên cần căn cứ vào khả năng của mình, hình thức gia công, các chi phí vận tải,
giao nhận, mức tiền công lao động, các loại thuế để xác định chi phí gia công thích hợp.
2.5. Vai trò của gia công đối với các công ty kinh doanh Việt Nam
- Hoạt động nhận gia công quốc tế giúp công ty vẫn có thể thu được lợi nhuận mặc dù
có thể công ty gặp những khó khăn về vốn, máy móc, nguyên vật liệu… nhờ sự giúp đỡ và
cung cấp của bên đặt gia công.
- Giúp các công ty kinh doanh Việt Nam từng bước tiếp cận với thị trường nước
ngoài, tạo tiền đề vươn ra thị trường bên ngoài, thâm nhập vào thị trường quốc tế.
- Các công ty có cơ hội nâng cao trình độ kỹ thuật, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm, tiếp thu công nghệ sản xuất mới, tăng khả năng thiết kế mẫu mã,… thông qua hoạt
động nhận gia công quốc tế.
3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công
xuất khẩu của công ty kinh doanh Việt Nam.
3.1 Đối với doanh nghiệp.
Cùng với xuất khẩu, thì hoạt động nhập khẩu là hình thức hoạt động chủ yếu của kinh
doanh thương mại quốc tế. Mà thương mại quốc tế là một bộ phận của thương mại, cho
nên trước hết nó phải đảm bảo lợi nhuận mục tiêu của doanh nghiệp. Thông qua nó các
doanh nghiệp có thể tăng năng lực sản xuất.
Kinh doanh thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng góp phần
nâng cao vị thế của doanh nghiệp, tạo thế và lực cho doanh nghiệp, không những ở thị
trường quốc tế mà cả ở thị trường trong nước, thông qua việc mua bán hàng hóa ở thị
trường trong và ngoài nứơc cũng như việc mở rộng quan hệ với bạn hàng.
Việc nhập khẩu nguyên vật liệu đảm bảo cho việc duy trì và phát triển hoạt động sản
xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Với nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng như hiện nay
không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể tìm được nguồn nguyên vật liệu trong nước
đáp ứng được nhu cầu sản xuất cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy doanh nghiệp cần
nhập khẩu để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường. Từ đó tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
3.2. Đối với nền kinh tế quốc dân.
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Nhập khẩu hàng hoá phục vụ đắc lực trong công cuộc đổi mới kinh tế thông qua việc
sử dụng tốt hơn nguồn lao động và tài nguyên của đất nước. Tăng giá trị ngày công lao
động, tăng thu nhập quốc dân và tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất.
Bất kỳ một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù giàu tài nguyên đến đâu cũng không thể
tự mình cung cấp đủ nguyên vật liệu cho nền sản xuất trong nước nhất là khi nền kinh tế
đang phát triển với tốc độ “chóng mặt” như hiện nay.
Nhập khẩu hàng hoá cũng là một trong những nhân tố góp phần mở rộng các quan hệ
kinh tế đối ngoại, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
4. Khái niệm và vai trò của công nghệ marketing nhập khẩu
4.1. Khái niệm marketing nhập khẩu
Marketing nhập khẩu là việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty nhằm
định hướng dòng vận động của hàng hoá và dịch vụ từ nguồn cung cấp nước ngoài để thoả
mãn nhu cầu tới người tiêu dùng hoặc người mua trong nước nhằm thu lợi nhuận và đáp
ứng hữu hiệu hơn so với đối thủ cạnh tranh cùng kinh doanh trên thị trường.
4.2. Khái niệm công nghệ marketing nhập khẩu
Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay, bất cứ một sự tăng trưởng
kinh tế nào cũng phải gắn với sự đổi mới, phát triển công nghệ, công nghiệp hoá , hiện đại
hoá. Cốt lõi của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nâng cao trình độ công nghệ của
đất nước. Khoa học và công nghệ quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế
- xã hội của một quốc gia. Đổi mới và phát triển công nghệ là phương thức nhanh nhất để
đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội càng cao
thì nhu cầu về khoa học công nghệ càng lớn.
Thuật ngữ công nghệ (Technologie) có nguồn gốc từ tiếng cổ Hi Lạp, được cấu tạo từ
hai phần : “techne” nghĩa là nghệ thuật, sự khéo léo, thủ pháp pha trộn và thực hiện, kỹ
thuật hoạt động hữu hiệu và “logos” có nghĩa là khoa học. Theo nghĩa phổ thông công
nghệ được hiểu là phương pháp thực thi hữu hiệu một quá trình lao động. Trong quá trình
lịch sử công nghiệp hoá sản xuất, thuật ngữ này được sử dụng như là đặc trưng kỹ thuật
của sản xuất công nghiệp và được hiểu nặng về hướng thiết bị, dây chuyền cơ khí hoá.
Cho đến nay tồn tại nhiều quan niệm không đầy đủ về công nghệ như coi công nghệ
là máy móc dùng trong sản xuất, có những định nghĩa coi kiến thức dùng trong sản xuất là
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
cốt lõi của công nghệ, một số khác coi công nghệ là sự tác động tương hỗ giữa máy móc và
con người.
ở Việt Nam, có quan niệm cho rằng : “ công nghệ là kiến thức, kết quả của khoa học
ứng dụng nhằm biến đổi các nguồn lực thành các mục tiêu sinh lợi”. Cũng cần lưu ý rằng
trong một số trường hợp, một số lĩnh vực người ta vẫn thừa nhận định nghĩa công nghệ cho
một mục đích nào đó. Ví dụ như các nhà quản lý coi : “ công nghệ là khoa học và nghệ
thuật dùng trong sản xuất và phân phối hàng hoá, dịch vụ ”. Trong lĩnh vực chuyển giao
công nghệ, người ta coi : “công nghệ là hệ thống những kiến thức (bao gồm thông tin, bí
quyết- có thể bao gồm cả máy móc thiết bị) được áp dụng để sản xuất một sản phẩm hoặc
một dịch vụ”. Cuối cùng một định nghĩa được coi là khái quát nhất về công nghệ : “công
nghệ là tất cả cái gì dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra”.
Công nghệ trong quá trình sản xuất xuất hiện trong hệ thống máy móc (chuyển lao
động thủ công thành lao động cơ khí). Cùng với sự phát triển của kỹ thuật trong sản xuất,
công nghệ cũng phát triển thành môn công nghệ học và được ứng dụng rộng dãi trong lĩnh
vực sản xuất vật chất và khái niệm công nghệ ngày càng được hoàn thiện cùng với sự phân
công lao động ngày càng cao.
Ngày nay, theo quan niệm hiện đại: “công nghệ là tổng hợp các quá trình chức năng
cơ bản trong một hoạt động cụ thể của con người. Trong quá trình sản xuất vật chất : công
nghệ học bao gồm quá trình sản xuất chủ yếu. Trong quá trình sản xuất vận tải là các quá
trình chuyên chở hàng hoá. Trong kinh doanh thương mại là các quá trình vận động hàng
hoá hay dịch vụ”.
Đồng thời với các khái niệm công nghệ, xuất hiện khái niệm quy trình công nghệ. Nó
chính là hệ thống các thao tác công nghệ và các khâu tác nghiệp có liên quan chặt chẽ với
nhau, trình tự kế tiếp nhau, tác động có mục đích đến đối tượng lao động trong mọi lĩnh
vực lao động cụ thể của con người.
Quy trình công nghệ trong lĩnh vực sản xuất và quy trình công nghệ trong lĩnh vực
thương mại hợp thành quy trình công nghệ Marketing kinh doanh. Do đó chúng có cùng
bản chất và đều là nhằm thoả mãn mục đích tối đa nhu cầu tiêu dùng của mọi thành viên
trong xã hội. Song môĩ quy trình công nghệ có đặc điểm riêng:
-Đối tượng của quy trình công nghệ trong sản xuất: những dạng vật chất chưa đáp
ứng đầy đủ nhu cầu người tiêu dùng.
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
-Đối tượng của quy trình công nghệ trong thương mại : tổ chức cung ứng sản phẩm
hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, thực hiện hàng hoá đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng cả về hàng hoá và dịch vụ đảm bảo quan hệ kinh doanh trong hệ thống để tồn tại
và thành công.
Quy trình công nghệ trong lĩnh vực sản xuất là giai đoạn đầu, còn quy trình công
nghệ thương mại là giai đoạn cuối cùng của công nghệ Marketing kinh doanh.
Quy trình công nghệ Marketing là một phác đồ quy định trật tự tiến hành tác nghiệp
để hoàn thành một nội dung của một nghiệp vụ hoặc một quá trình Marketing trong đó xác
định rõ đối tượng, trách vụ, phương tiện, thủ tục, cách thức và quy tắc chuẩn mực đạt tới
từng loại và từng bước công việc.
Khái niệm công nghệ Marketing nhập khẩu : công nghệ marketing nhập khẩu là một
quá trình công nghệ marketing nói chung được vận dụng trong kinh doanh nhập khẩu, đó
là một phác đồ quy định trật tự tiến hành tác nghiệp để hoàn thành một nội dung của
nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa, trong đó xác định đối tượng, trách vụ, thủ tục, cách thức và
quy tắc chuẩn mực trong nhập khẩu hàng hoá.
4.3. Vai trò công nghệ marketing nhập khẩu
Đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu thì việc áp dụng marketing vào lĩnh
vực nhập khẩu là một trong những vấn đề được đặt lên hàng đầu. Marketing nhập khẩu có
thể giúp công ty tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị trường.
Marketing nhập khẩu giúp doanh nghiệp tìm được nguồn hàng hợp lý nhằm thoả mãn
tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao thì công việc đầu tiên của nhà quản trị
marketing là tiến hành nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu sau đó tiến hành phân tích
lựa chọn nhà cung ứng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. ở đa số các quốc gia hiện
nay đặc biệt là những nước đang phát triển như Việt Nam thì sản xuất trong nước chưa thể
đáp ứng được nhu cầu thị trường vì vậy nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài là một trong
những cách mà nhà quản trị sử dụng để thoả mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng.
4.4. Bản chất của công nghệ marketing nhập khẩu
Cũng như marketing nội địa, bản chất của marketing nhập khẩu là toàn bộ hoạt động
tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của thị trường nội địa từ đó thiết lập các chương trình
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
marketing, các bộ phận nhân sự nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường mang lại lợi
nhuận lớn nhất cho công ty.
Trong nền kinh tế hiện đại, vai trò của khách hàng và nhu cầu của họ đóng vai trò
quyết định đối với toàn bộ quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty. Theo quan điểm
marketing, chìa khoá để công ty có thể đạt được các mục tiêu của mình là phải xác định
được nhu cầu và mong muốn của thị trường trọng điểm. Riêng đối với hoạt động nhập
khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thì hoạt động marketing nhập khẩu giúp doanh
nghiệp tìm được nguồn hàng hợp lý. Từ đó có thể tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh
trên thị trường.
Như vậy, bản chất của marketing nhập khẩu là quá trình nghiên cứu, hoạch định,
thực thi, kiểm soát chương trình đã được vạch ra nhằm xác lập, bồi đắp và duy trì các trao
đổi có lợi với khách hàng nhằm đạt được các mục tiêu của công ty.
II. Phân định nội dung cơ bản của công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật
liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh Việt nam.
1. Nghiên cứu marketing nhập khẩu và phân tích khả năng của công ty kinh
doanh.
1.1. Nghiên cứu marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công
của công ty kinh doanh Việt Nam.
Có nhiều khái niệm khác nhau về nghiên cứu marketing. Theo Phillip Kotler “ nghiên
cứu marketing là việc phác hoạ, thu thập, phân tích một cách có hệ thống và tường trình dữ
kiện cũng như các những điều tìm thấy thích ứng với một tình huống marketing đặc thù
đang đặt ra trước mắt công ty”. Còn theo Mark Speece “ nghiên cứu marketing là một
phương thức có tổ chức, có tính khách quan và rất phổ biến nhằm thu thập các dữ liệu
marketing, những dữ liệu này sau khi lên bảng biểu phân tích, diễn giải và báo cáo có thể
giúp cho giám đốc marketing nắm vững tình huống để ra quyết định, cũng như giảm các rủi
ro trong quá trình ra quyết định ấy”. Nghiên cứu marketing thực chất là quá trình tìm kiếm,
thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra các quyết định về marketing của nhà
quản trị.
Đánh giá về tác dụng của nghiên cứu marketing, thường có hai trường phái khác
nhau. Trường phái thứ nhất cho rằng nghiên cứu marketing có vai trò hết sức quan trọng.
Nó được coi là chìa khoá của thành công. Bằng chứng là đã có rất nhiều công ty, các hãng
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
kinh doanh khác nhau trở lên phát đạt và nổi tiếng vì đã rất chú tâm đến hoạt động nghiên
cứu marketing. Trường phái thứ hai tỏ ý nghi ngờ sự nghiên cứu, đặc biệt là nghi ngờ hiệu
quả của hoạt động thử nghiệm thị trường. Họ cho rằng đã có rất nhiều sản phẩm được
nghiên cứu nhưng vẫn bị thất bại trên thị trường. Quan niệm đúng đắn về vai trò của
nghiên cứu marketing là phải nắm giữ hai thái cực nêu trên. Nghiên cứu marketing, nếu
được chỉ đạo và hướng dẫn đúng, có thể giảm bớt sự không chắc chắn bao phủ nhiều quyết
định mà nhà quản trị phải đối mặt. Tuy nhiên, không nên quá đề cao vai trò của nghiên cứu
marketing. Nó không tự giải quyết tất thảy mọi vấn đề và không phải liều thuốc đặc trị cho
các căn bệnh trong kinh doanh. Nếu quá vội vàng áp dụng ngay các kết quả nghiên cứu
marketing mà không có kiểm chứng hoặc thử nghiệm thì kết qủa sẽ ngược với điều mong
muốn.
Nghiên cứu marketing xuất phát từ quan điểm “ khách hàng là thượng đế”. Nó bao
gồm tập hợp các công đoạn, bắt đầu từ khai thác nhu cầu khách hàng, từ đó bằng các giải
pháp marketing hỗn hợp đáp ứng tốt nhất nhu cầu, thuyết phục, lôi kéo, hướng họ về phía
doanh nghiệp. Nghiên cứu marketing còn cho thấy sự thay đổi sở thích của khách hàng để
từ đó nắm bắt một cách nhạy bén thị trường mục tiêu, từng bước phân tích thời cơ, đánh
giá lợi thế bất lợi của đối thủ cạnh tranh, nhìn nhận đánh giá vị thế của công ty trên thị
trường.
Tóm lại, nghiên cứu marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công
xuất khẩu để nhằm tìm được nguồn cung ứng nước ngoài tốt nhất để thoả mãn những nhu
cầu sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.1 Nghiên cứu nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công
xuất khẩu của công ty kinh doanh Việt Nam.
Khi nghiên cứu nhu cầu sử dụng nguyên liệu phụ chú ý đến các vấn đề sau:
+ Chủng loại: tuy mặt hàng nhận gia công mà nguyên liệu phụ có sự khác nhau. ở
nước ta hình thức gia công chủ yếu là dệt may, giầy dép, lắp ráp hàng điện tử. Với ngành
giầy dép nguyên vật liệu phụ có thể là keo, da trang chí, chỉ… với ngành dệt may nguyên
vật liệu phụ có thể là cúc, khuy, chỉ,… hiện nay thị trường trong nước mới đáp ứng được
một phần các nguyên phụ liệu này, phần còn lại các doanh nghiệp phải nhập khẩu từ nước
ngoài.
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
+ Chất lượng: thông thường khi kí hợp đồng gia công quốc tế, bên đặt gia công quốc
tế sẽ có những quy định cụ thể về chất lượng của phần nguyên vật liệu phụ mà bên nhận
gia công chịu trách nhiệm mua, đôi khi để đảm bảo chất lượng bên đặt gia công sẽ yêu cầu
bên nhận gia công mua ở những nhà cung cấp nhất định.
+ Số lượng: tuỳ thuộc vào hợp đồng gia công là lớn hay nhỏ mà số lượng nguyên phụ
liệu là nhiều hay ít. Nếu bên nhận gia công có kỹ thuật sử dụng tiết kiệm mà vẫn đảm bảo
được chất lượng sản phẩm thì có thể tăng thêm được lợi nhuận của mình.
+ Thời gian: mặt hàng gia công chủ yếu của nước ta là may mặc và giầy dép, đây là
những yếu tố thay đổi the thời gian, tức la tuỳ từng thời điểm mà khách hàng có sự ưa
chuộng khác nhau. Vì vậy, bên nhận gia công cần có sự tính toán để mua nguyên vật liệu
phù hợp.
+ Chi phí: bao gồm
- Giá: giá của nguyên phụ liệu thường thay đổi theo giá thị trường và theo chất lượng
của nguyên phụ liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu sản xuất mà Công ty lựa chọn nguyên phụ liệu
có mức gía phù hợp.
- Các chi phí khác: bao gồm các chi phí như: chi phí tìm nguồn hàng, chi phí vận
chuyển, chi phí bốc dỡ, bảo quản trên đường vận chuyển…
1.1.2. Nghiên cứu nguồn cung cấp ở nước ngoài
+ Nghiên cứu nguồn hàng nhập khẩu : công ty phải nắm bắt được nguồn hàng này là
do nhà sản xuất cung ứng hay do các trung gian thương mại ở nước ngoài cùng các đặc
tính của nhà cung ứng. Nhìn chung chúng ta nghiên cứu trên các mặt sau:
- Chất lượng hàng hoá theo các tiêu chuẩn về kích cỡ, chủng loại, thông số kỹ thuật.
- Khả năng cung ứng của nguồn hàng và tính ổn định của nguồn hàng: nguồn hàng
có đáp ứng thường xuyên không? có kịp thời không? có đáp ứng được thị trường khi biến
động không
-Giá cả quốc tế : giá cả quốc tế là giá cả của giao dịch thương mại, thông thường
không kèm theo điều kiện đặc biệt nào. Và thanh toán bằng ngoại tệ được tự do chuyển
đổi. Giá cả quốc tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : cạnh tranh, lạm phát, độc quyền.
-Các điều kiện thanh toán, thời gian giao hàng, điều kiện và phương thức giao hàng:
các nội dung này phải ghi rõ một cách chính xác cụ thể, dễ hiểu nhất.
-Dịch vụ sau bán như: vận chuyển, tổ chức, sửa chữa, bảo hành sản phẩm.
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Tất cả các nội dung trên nó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó, các doanh nghiệp phải đầu tư nghiên cứu và đầu tư đúng mức.
+ Nghiên cứu chính sách thị trường, chính sách mặt hàng, chính sách hỗ trợ của các
quốc gia mà công ty quan hệ, hợp tác, dự báo biến động cung cầu trên thị trường.
1.1.3. Nghiên cứu vận tải và bảo hiểm quốc tế.
+ Nghiên cứu vận tải là việc nghiên cứu các phương tiện vận tải phù hợp với các đặc
điểm của hàng hoá như số lượng, chất lượng, điều kiện bảo quản, tính chất lí, hoá học,…
khi vận chuyển hàng hoá từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Đây là một nhân tố cũng
rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí hay giá cả hàng hoá, niềm tin của khách
hàng với các công ty, khả năng cung ứng kịp thời hay không? Trình độ phục vụ khách
hàng ra sao?
Trên thực tế có rất nhiều phương thức vận tải song phải tuỳ thuộc vào nhiều căn cứ để
lựa chọn như : đặc điểm của hàng hoá, khối lượng hàng hoá, cước phí vận chuyển, mức độ
hao hụt của hàng hoá trong quá trình chuyên trở, thời gian chuyên trở, phí bảo hiểm, trong
thực tế có thể phương thức vận tải này có cước phí thấp nhưng thời gian chuyên chở lại dài
và mức độ rủi ro cao. Trong khi loại hình khác tuy có cước phí cao nhưng thời gian chuyên
chở ngắn. Chính vì vậy mà người ta thường kết hợp một cách hợp lý các phương thức vận
tải trong một hành trình.
Dựa vào những tiêu thức khác nhau, người ta chia ra làm nhiều phương thức vận tải.
Nhưng chủ yếu có các phương thức vận chuyển sau : vận tải đường biển, vận tải đường
hàng không, vận tải đường sắt, vận tải đường bộ, vận tải đặc biệt…
-Vận tải đường biển: vận tải đường biển xuất hiện từ rất sớm và phát triển với tốc độ
nhanh chóng. Hiện nay theo ước tính thì vận tải đường biển chiếm khoảng 95% tổng khối
lượng hàng hoá được chuyên chở trong thương mại quốc tế. Vận tải đường biển phát triển
là do có những đặc điểm sau:
Ưu điểm :
Diện tích mặt biển chiếm đến 2/3 diện tích địa cầu, hơn nữa các tuyến đường biển hầu
hết là tuyến đường giao thông tự nhiên. Vì thế mà chi phí đầu tư cho việc xây dựng, bảo
quản, duy trì các tuyến đường là nhỏ.
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Năng lực chuyên chở trên biển là rất lớn. Điều này thể hiện ở chỗ, trên cùng một
tuyến đường biển có thể tổ chức cho nhiều tàu cùng chạy với cả hai chiều. Đầy là một ưu
thế rất quan trọng của vận tải đường biển.
Giá cước chuyên chở rẻ nhất trong các phương thức vận chuyển.
Nhược điểm
Sử dụng phương thức thường gặp rủi ro do bị lệ thuộc vào các điều kiện tự nhiên như
thời tiết, khí hậu, thuỷ văn…
Xác suất gặp rủi ro cao, nếu có rủi ro thì gây ra tổn thất lớn cả về người và hàng hoá.
Tốc độ vận chuyển thấp, tuyến đường vận chuyển thường là dài, do vậy khó thích hợp
với những loại hàng hoá có yêu cầu vận chuyển nhanh hoặc những hàng dễ biến đổi chất
lượng theo thời gian.
-Vận chuyển bằng đường hàng không
Ưu điểm
Tốc độ vận chuyển cao dẫn đến thời gian vận chuyển nhanh. Vì vậy nó thích hợp
với những hàng hoá có khối lượng nhỏ, hàng quý hiếm, hàng mau hỏng…
Độ an toàn cao.
Đáp ứng yêu cầu bảo quản hàng tốt, đặc biệt phù hợp với những mặt hàng đòi hỏi
sử dụng trong thời gian ngắn như hàng đông lạnh.
Nhược điểm
Cước phí vận chuyển cao do vốn đầu tư cơ bản và chi phí duy trì, bảo dưỡng khá lớn.
Còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết mặc dù mức độ phụ thuộc ít hơn so với vận
chuyển bằng đường biển.
Không phù hợp khi chuyên chở nhiều hàng hoá, hàng cồng kềnh, giá trị thấp.
Trong vận chuyển quốc tế thì hai hình thức vận chuyển bằng đường biển và đường
hàng không là chủ yếu. Ngoài ra, còn rất nhiề hình thức vận tải khác như : vận tải đường
bộ, vận tải đường sắt,…trong thực tế nghiệp vụ vận tải quốc tế thường kết hợp nhiều
phương thức vận tải khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm hàng hoá, điều kiện khách quan
như thời tiết, khí hậu, quốc gia mà hàng hoá đi qua… nhưng việc kết hợp này phải đảm
bảo đạt được hiệu quả cao nhất và phù hợp nhất cả về giá cả, độ an toàn cho hàng hoá…
+ Nghiên cứu bảo hiểm quốc tế
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Bảo hiểm là một sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm
về những thiệt hại, mất mát, hư hỏng của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã được thoả
thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã mua bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm
đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Trong thực tiễn thương mại quốc tế, hàng hóa chủ yếu là được chuyên chở bằng
đường biển và lĩnh vực hàng hải là lĩnh vực hay nảy sinh nhiều rủi ro tiềm ẩn và bất ngờ
vượt quá khả năng kiểm soát của con người. Để đối phó với những tai hoạ và sự cố bất ngờ
đó, bảo hiểm ra đời và trở thành một nhu cầu cấp thiết trong xã hội nói chung, trong hoạt
động kinh tế nói riêng, là điều dường như không thể thiếu cho bất kỳ một hợp đồng ngoại
thương nào. Bởi vì:
- Hàng hoá xuất nhập khẩu được bảo hiểm thì sẽ giảm được rủi ro, hạn chế tổn thất
nhờ tăng cường công tác bảo quản, kiểm tra, đồng thời kết hợp các biện pháp hạn chế tổn
thất.
- Khi hàng hoá nhập khẩu bị rủi ro, tổn thất thì phía bảo hiểm sẽ giúp công ty về mặt
pháp lý và giải quyết các tranh chấp. Hơn nữa, khi tham gia bảo hiểm các doanh nghiệp, tổ
chức kinh doanh sẽ nhanh chóng khắc phục được hậu quả rủi ro nhờ vào số tiền bồi thường
mà công ty bảo hiểm chi trả cho người đựơc bảo hiểm.
- Mua bảo hiểm tạo ra nguồn vốn lớn cho xã hội thông qua việc tập trung phí bảo
hiểm vào một đầu mối để sử dụng có hiệu quả.
Trong vận tải đường biển có hai loại hợp đồng bảo hiểm chủ yếu là hợp đồng bảo
hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến: là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng từ một
địa điểm này đến một địa điểm khác ghi trên hợp đồng.
- Hợp đồng bảo hiểm bao : là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng trong một
thời gian nhất định .
+ Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: về cơ bản đó là phương pháp thu thập thông tin
từ các nguồn tư liệu xuất bản hay không xuất bản, là phương pháp phổ thông nhất về
nghiên cứu thị trường, vì nó tốn ít chi phí và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu mới tham gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên những thông tin thu thập được
thường có tính chính xác không cao và không được cập nhật thường xuyên.
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường : phương pháp này chủ yếu thu thập thông
tin bằng trực quan thông qua các quan hệ giao tiếp với người tiêu dùng, với các thương
nhân trên thị trường. Phương pháp này khá tốn kém và mất thời gian. Một số phương pháp
nghiên cứu tại hiện trường như:
Phương pháp thăm dò bằng phiếu kiểm tra.
Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp thăm dò mẫu.
1.2. Phân tích khả năng nhập khẩu của công ty kinh doanh
Bất kỳ một công ty nào khi tham gia vào thị trường quốc tế đều cần có những năng
lực nhất định, đặc biệt là với một quốc gia nhỏ và đang phát triển như Việt Nam. Thị
trường thế giới có nhiều biến động và khác biệt rất nhiều so với thị trường trong nước, do
đó công ty cần có một số điều kiện để có thể thành công trên thị trường quốc tế:
- Khả năng về vốn: bất kỳ công ty nào khi tham gia vào thi trường đều phải có một
khoản vốn nhất định để đảm bảo duy trì được hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn
còn thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng kinh doanh, khả năng thực
hiện hợp đồng. Đây là điều rất quan trọng trong kinh doanh, các đối tác của doanh nghiệp
thường dựa vào khả năng này để quyết định có ký hợp đồng với doanh nghiệp hay không.
- Khả năng về nhân lực: nguồn nhân lực luôn là điều tối quan trọng đối với bất kỳ một
công ty nào. Nó đảm bảo đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ngoài những khả năng
như: trình độ chuyên môn, hăng say công việc, năng động… thì khi tham gia thị trường thế
giới, đội ngũ nhân viên của công ty còn cần một số phẩm chất khác như: thông thạo ngoại
ngữ, khả năng nghiên cứu thị trường nước ngoài, giữ vững truyền thống dân tộc…
- Khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng: đây là điều mà hầu hết các doanh nghiệp Việt
Nam còn rất yếu, kém. Khi tham gia kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài, nếu
chúng ta biết cách đàm phán trong việc ký kết hợp đồng sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho
công ty.
- Thông thạo luật pháp quốc tế và luật pháp nước chủ nhà: điều này để tránh cho
doanh nghiệp khỏi những vướng mắc và những thiệt thòi không cần thiết, cũng như giúp
công ty thoát khỏi những tranh chấp, khiếu lại hay những vụ kiện tụng, lừa đảo.
2. Lựa chọn nguồn nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của công ty kinh doanh.
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Khi lựa chọn nguồn nhập khẩu (lựa chọn nước để nhập khẩu) công ty kinh doanh cần
dựa vào các tính chất sau:
+ Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: với những mặt hàng sản xuất gia công của nước ta là
may mặc và giầy dép, thì các nguyên phụ liệu đa số được nhập từ Trung Quốc, số còn lại
được nhập từ các nước: Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan…
+ Khoảng cách địa lý: trong kinh doanh quốc tế, chi phí vận chuyển là rất lớn, đôi
khi nó còn lớn hơn chi phí của hàng hoá vận chuyển, do đó cần chú ý đến khoảng cách để
giảm chi phí mua hàng cho doanh nghiệp.
+ Mối quan hệ thương mại giữa hai nước: đó có thể là các hiệp định song phương, đa
phương mà hai nước đã kí kết để thúc đẩy hoạt động thương mại giữa hai nước. Là những
chính sách, những ưu đãi mà hai nước đã giành cho nhau.
+ Một số yếu tố khác như: sự phát triển kinh tế, sự ổn định về chính trị, nền văn
hoá…
Khi lựa chọn đơn vị xuất khẩu cụ thể công ty dựa trên một số yếu tố như:
+ Loại sản phẩm: tuỳ vào chủng loại nguyên vật liệu mà công ty cần để lựa chọn
những nhà cung cấp nhất định.
+ Các yếu tố liên quan đến nguyên vật liệu: bao gồm các yếu tố như: giá, chất lượng,
mẫu mã…mà công ty có sự lựa chọn bạn hàng sao cho đáp ứng được nhu cầu sản xuất và
đem lại nhiều lợi ích nhất cho công ty.
+ Truyền thống: dựa trên những mối quan hệ truyền thống, làm ăn từ lâu của công ty
để lựa chọn bạn hàng phù hợp nhất.
Trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thì việc lựa chọn nguồn
hàng nhập khẩu là khâu rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng hàng hoá mà công
ty sẽ sản xuất ra, nó cũng ảnh hưởng rất lớn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó, muốn sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh trên thị trường thì khâu lựa chọn bạn
hàng phải được doanh nghiệp thực sự chú trọng và có sự đầu tư đúng mức.
3. Lựa chọn hình thức nhập khẩu phù hợp của công ty kinh doanh.
Trước đây các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ được tiến hành ở các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp. Ngày nay, do tác động của điều kiện khách quan, nhà
nước đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc xuất nhập khẩu. Cụ thể là nghị định 57/CP ra
đời cho phép tất cả các doanh nghiệp đều được quyền xuất nhập khẩu những mặt hàng có
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
trong đăng ký kinh doanh của mình (trừ những mặt hàng cấm và các mặt hàng bị quản lý
bởi giấp phép, hạn ngạch) với một điều kiện duy nhất là doanh nghiệp phải đăng ký mã số
hải quan. Sau đây là một số hình thức nhập khẩu đang được áp dụng trên thực tế.
3.1. Nhập khẩu uỷ thác (gián tiếp)
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động được hình thành khi các đơn vị kinh doanh có nhu
cầu nhập khẩu hàng hoá nhưng không có quyền nhập khẩu trực tiếp hoặc không có kinh
nghiệm nhập khẩu trực tiếp nên công ty đã uỷ thác cho một công ty khác có chức năng giao
dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của đơn vị. Bên nhận uỷ thác tiến
hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục, ký kết hợp đồng nhập khẩu và được một
khoản thù lao gọi là phí uỷ thác
Ưu điểm :
-Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu (bên nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn, không
phải xin hạn ngạch (nếu cần), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ, mà chỉ đứng ra
đại diện cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký kết hợp đồng
cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn
thất.
-Mức độ rủi ro của đơn vị uỷ thác là thấp.
Nhược điểm :
-Bên nhận uỷ thác phải lập hai hợp đồng : một hợp đồng mua bán hàng hóa với nước
ngoài (giữa bên nhận uỷ thác với bên xuất khẩu) và một hợp đồng giữa bên nhận uỷ thác
với bên uỷ thác.
-Không kiểm soát được nguồn hàng, mất sự liên hệ trực tiếp với nguồn hàng.
3.2. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một đơn vị kinh doanh có
khả năng thực hiện trực tiếp hoạt động nhập khẩu.
Các công ty nhập khẩu theo phương thức này cần tiến hành nghiên cứu thị trường cả
trong nước và ngoài nước một cách kỹ lưỡng. Tính toán đầy đủ các chi phí, các rủi ro biến
động của thị trường. Đảm bảo việc nhập khẩu sẽ đem lại lợi nhuận, đúng phương hướng
chính sách, luật pháp nước nhà, luật pháp nước chủ nhà và luật pháp quốc tế.
Đặc điểm:
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Đối với hình thức nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu mọi rủi ro
cũng như hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được. Đây là hoạt động phải được xem xét một cách
kỹ lưỡng từ bước nghiên cứu thị trường, lựa chọn nguồn hàng, kí kết hợp đồng và thực
hiện hợp đồng bởi doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình và chịu mọi chi phí giao dịch,
nghiên cứu, thăm dò, giao nhận, lưu kho…
3.3. Hợp tác nhập khẩu
Hợp tác nhập khẩu là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một
cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó phải có ít nhất một doanh nghiệp nhập
khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng thực hiện giao dịch, thúc đẩy hoạt động
ngoại thương theo hướng có lợi cho hai bên.
Đây được xem như một hình thức gia công quốc tế đặc biệt. Nó chỉ khác gia công
quốc tế là trong hợp đồng được thể hiện mua đứt, bán đoạn, có nghĩa là doạnh nghiệp nước
tái nhập lập hai hợp đồng : một hợp đồng xuất khẩu (bán nguyên vật liệu, bán thành phẩm
hoặc sản phẩm thô) và một hợp đồng nhập khẩu (mua sản phẩm hoàn chỉnh).
4. Xác lập các yếu tố marketing hỗn hợp nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của
công ty kinh doanh.
4.1. Xác lập mặt hàng nhập khẩu
Đối với một doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu để phục vụ cho hoạt động sản
xuất thì việc nhập khẩu loại nguyên vật liệu nào là điều rất quan trọng. Vì nó quyết định
đến chất lượng và giá thành của sản phẩm. Doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng và phải
trả lời các câu hỏi sau :
-Nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phụ để sản xuất
Thông thường khi nhận gia công quốc tế, các nguyên vật liệu phụ sẽ do bên nhận gia
công đảm nhiệm với mức giá đã thoả thuận với bên đặt gia công. Bên nhận gia công có
trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình.
-Tình hình tiêu thụ nguyên vật liệu đó như thế nào?
Nắm được tình hình tiêu thụ của hàng hoá đó hiện nay trên thị trường ra sao để có sự
tính toán, xác định giá cả, lợi nhuận có thể đạt được. Đồng thời quyết định xem có nên
nhập khẩu loại nguyên vật liệu đó không hay chọn loại khác thay thế.
-Tình hình sản xuất nguyên vật liệu đó trong nước?
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập,
Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Nếu chất lượng và mẫu mã nguyên vật liệu trong nước không cách biệt nhiều so với
nước ngoài thì doanh nghiệp có thể tính toán xem có nên mua trong nước hay không. Việc
mua trong nước vừa tiết kiệm chi phí vừa đơn giản hơn so với nhập khẩu.
-Tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu?
Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là số tiền nội tệ thu được khi phải chi ra một đơn vị
ngoại tệ. Chỉ số này nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Nếu tỷ suất
ngoại tệ hàng nhập khẩu thấp hơn tỷ giá hối đoái thì không nên nhập khẩu.
4.2. Xác lập giá nhập khẩu
Trên thị trường thế giới, giá cả không những phản ánh mà còn điều tiết cung cầu.
Việc xác định đúng đắn giá cả trên thị trường quốc tế trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả của hoạt động thương mại quốc tế. Cụ
thể nó sẽ làm tăng thu ngoại tệ xuất khẩu và giảm chi ngoại tệ nhập khẩu. Khi tiến hành
nhập khẩu hàng hoá, nguyên vật liệu công ty kinh doanh cần chú ý :
- Dự đoán biến động giá cả
Giá cả trên thị trường thế giới biến động liên tục và rất phức tạp. Để có thể dự đoán
được xu hướng biến động giá cả của mỗi loại hàng hoá, nguyên vật liệu trên thị trường thế
giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường loại hàng hoá đó, đánh
gía đúng xu hướng biến động của hàng hoá đó.
Tuỳ theo mục đích mà dự báo trong thời gian dài hay ngắn. Kết quả nghiên cứu dự
báo trong thời gian dài thường được sử dụng vào mục đích lập kế hoạch nhập khẩu hàng
năm, dự báo trong ngắn hạn phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiện
tại.
-Các nhân tố tác động lên xu hướng biến động giá cả của hàng hoá
Các nhân tố biến động lâu dài gồm : chu kỳ, lũng đoạn, giá trị. Các nhân tố biến động
ngắn hạn gồm: các nhân tố tác động lên cung cầu giá cả hàng hoá trên thị trường, các nhân
tố mang tính chất tạm thời như thời vụ, đầu cơ, nhân tố tự nhiên. Dưới đây là một số nhân
tố chủ yếu tác động đến giá cả :
+ Nhân tố chu kỳ: sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế qua các giai đoạn
sẽ làm thay đổi quan hệ cung cầu về các loại hàng hoá trên thị trường. Khi quan hệ cung
cầu thay đổi thì tất yếu kéo theo sự thay đổi về giá cả hàng hoá.
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam

More Related Content

Similar to Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam

Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của Công ty Cổ ...
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của Công ty Cổ ...Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của Công ty Cổ ...
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của Công ty Cổ ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặc
Đề tài: Phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặcĐề tài: Phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặc
Đề tài: Phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAYLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàng
Đề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàngĐề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàng
Đề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂMKhóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Bài Mẫu Một số giải pháp đẩy mạnh công tác marketing trực tiếp - Báo cáo thực...
Bài Mẫu Một số giải pháp đẩy mạnh công tác marketing trực tiếp - Báo cáo thực...Bài Mẫu Một số giải pháp đẩy mạnh công tác marketing trực tiếp - Báo cáo thực...
Bài Mẫu Một số giải pháp đẩy mạnh công tác marketing trực tiếp - Báo cáo thực...
Nhận Viết Đề Tài Điểm Cao ZALO 0917193864 - LUANVANTRUST.COM
 
KHOÁ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀ...
KHOÁ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀ...KHOÁ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀ...
KHOÁ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNG
Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNGThực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNG
Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNG
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Hoàn thiện hoạt động bán hàng tại công ty BĐS Newstarland
Hoàn thiện hoạt động bán hàng tại công ty BĐS NewstarlandHoàn thiện hoạt động bán hàng tại công ty BĐS Newstarland
Hoàn thiện hoạt động bán hàng tại công ty BĐS Newstarland
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing- mix xuất khẩu sa...
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing- mix xuất khẩu sa...Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing- mix xuất khẩu sa...
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing- mix xuất khẩu sa...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...
Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...
Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c...
 Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c... Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c...
Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c...
hieu anh
 
Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c...
 Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c... Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c...
Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c...
anh hieu
 
Vận dụng marketing vào đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không tại hàn...
Vận dụng marketing vào đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không tại hàn...Vận dụng marketing vào đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không tại hàn...
Vận dụng marketing vào đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không tại hàn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam (20)

Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của Công ty Cổ ...
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của Công ty Cổ ...Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của Công ty Cổ ...
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của Công ty Cổ ...
 
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
 
20381
2038120381
20381
 
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...
 
Đề tài: Phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặc
Đề tài: Phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặcĐề tài: Phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặc
Đề tài: Phương pháp thống kê phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặc
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG SƠN -...
 
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAYLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
 
Đề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàng
Đề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàngĐề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàng
Đề tài: Công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ long hoàng
 
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...
Luận văn: Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại TP. Hồ Chí Minh - ...
 
Khóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂMKhóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị bán hàng, 9 ĐIỂM
 
Bài Mẫu Một số giải pháp đẩy mạnh công tác marketing trực tiếp - Báo cáo thực...
Bài Mẫu Một số giải pháp đẩy mạnh công tác marketing trực tiếp - Báo cáo thực...Bài Mẫu Một số giải pháp đẩy mạnh công tác marketing trực tiếp - Báo cáo thực...
Bài Mẫu Một số giải pháp đẩy mạnh công tác marketing trực tiếp - Báo cáo thực...
 
QT129.doc
QT129.docQT129.doc
QT129.doc
 
KHOÁ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀ...
KHOÁ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀ...KHOÁ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀ...
KHOÁ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀ...
 
Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNG
Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNGThực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNG
Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNG
 
Hoàn thiện hoạt động bán hàng tại công ty BĐS Newstarland
Hoàn thiện hoạt động bán hàng tại công ty BĐS NewstarlandHoàn thiện hoạt động bán hàng tại công ty BĐS Newstarland
Hoàn thiện hoạt động bán hàng tại công ty BĐS Newstarland
 
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing- mix xuất khẩu sa...
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing- mix xuất khẩu sa...Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing- mix xuất khẩu sa...
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing- mix xuất khẩu sa...
 
Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...
Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...
Luận văn: Xây dựng mô hình công ty mẹ - con ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưa chí...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c...
 Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c... Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c...
Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c...
 Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c... Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c...
Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty c...
 
Vận dụng marketing vào đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không tại hàn...
Vận dụng marketing vào đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không tại hàn...Vận dụng marketing vào đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không tại hàn...
Vận dụng marketing vào đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không tại hàn...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai ChâuĐánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Business report plan Globex International Operations
Business report plan Globex International OperationsBusiness report plan Globex International Operations
Business report plan Globex International Operations
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogicTổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử Giám
Báo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử GiámBáo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử Giám
Báo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử Giám
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc Châu
Báo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc ChâuBáo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc Châu
Báo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc Châu
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea asperaNghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
 
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
 
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai ChâuĐánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
 
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
 
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
 
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
 
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
 
Business report plan Globex International Operations
Business report plan Globex International OperationsBusiness report plan Globex International Operations
Business report plan Globex International Operations
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
 
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
 
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogicTổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
 
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
 
Báo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử Giám
Báo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử GiámBáo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử Giám
Báo cáo thực tập quản lý nhà nước về đất đai Phường Quốc Tử Giám
 
Báo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc Châu
Báo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc ChâuBáo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc Châu
Báo cáo thực tập tổng quan tại Công Ty Chè Cờ Đỏ Mộc Châu
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
 
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea asperaNghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
 
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
 

Recently uploaded

Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANHBáo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH
Báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNHBáo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH
Báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk LắkBáo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy Tiến
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy TiếnBáo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy Tiến
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy Tiến
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber Network
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber NetworkBáo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber Network
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber Network
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆPBÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docx
Đặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docxĐặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docx
Đặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docx
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Báo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây Nguyên
Báo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây NguyênBáo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây Nguyên
Báo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây Nguyên
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docx
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docxBáo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docx
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docx
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (13)

Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANHBáo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ HÙNG ANH
 
Báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH
Báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNHBáo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH
Báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH
 
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk LắkBáo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
 
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
 
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy Tiến
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy TiếnBáo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy Tiến
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Duy Tiến
 
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber Network
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber NetworkBáo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber Network
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Cyber Network
 
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆPBÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN KỸ NĂNG THỰC HÀNH NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
 
Đặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docx
Đặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docxĐặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docx
Đặc điểm và các phương pháp chứng minh của Logic học.docx
 
Báo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây Nguyên
Báo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây NguyênBáo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây Nguyên
Báo cáo thực tập tại công ty dược Domesco chi nhánh Tây Nguyên
 
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Đào tạo, Triển khai dịch vụ Công nghệ th...
 
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docx
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docxBáo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docx
Báo cáo thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC- NÔNG SẢN VILACONIC.docx
 

Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam

  • 1. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Mục lục Lời nói đầu..........................................................................................................................................................1 Chương I: Cơ sở lý luận về công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh trong xu thế hội nhập 4 I. Tiến trình hội nhập và vai trò của công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh Việt Nam.....................4 1. Tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam.................................................................4 1.1. Chủ trơng của Đảng về tiến trình hội nhập........................................................................4 1.2. Các bớc đi trong tiến trình hội nhập…..............................................................5 1.3. Những kết quả đạt đợc trong tiến trình hội nhập…...........................................6 2. Gia công quốc tế và vai trò của nó đối với các công ty kinh doanh Việt Nam..........8 2.1. Khái niệm gia công quốc tế…..........................................................................8 2.2. Các loại gia công quốc tế…..............................................................................10 2.3 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công..........................................................................12 2.3.1. Quyền của bên nhận gia công.......................................................................................12 2.3.2. Nghĩa vụ của bên nhận gia công..................................................................................12 2.4. Xác định chi phí gia công ..........................................................................................................13 2.5. Vai trò của gia công đối với các công ty kinh doanh Việt Nam...............................14 3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh Việt Nam………………………..………… 14 3.1. Đối với doanh nghiệp…...................................................................................14 3.2. Đối với nền kinh tế quốc dân…........................................................................15 4. Khái niệm và vai trò của công nghệ marketing nhập khẩu….................................15 4.1. Khái niêm marketing nhập khẩu…...................................................................15 4.2. Khái niệm công nghệ marketing nhập khẩu…..................................................15 4.3. Vai trò công nghệ marketing nhập khẩu….......................................................18 4.4. Bản chất của công nghệ marketing nhập khẩu…..............................................18 II. Phận định nội dung cơ bản của công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh Việt Nam 19 1. Nghiên cứu marketing nhập khẩu và phân tích khả năng của công ty kinh doanh..19 1.1. Nghiên cứu marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công của công ty kinh doanh Việt Nam.....................................................…………………..19
  • 2. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 1.1.1. Nghiên cứu nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh Việt Nam ...........................................................20 1.1.2. Nghiên cứu nguồn cung cấp ở nớc ngoài.................................................................21 1.1.3. Nghiên cứu vận tải và bảo hiểm quốc tế..................................................................22 1.2. Phân tích khả năng nhập khẩu của công ty kinh doanh….................................26 2. Lựa chọn nguồn nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của công ty kinh doanh...................26 3. Lựa chọn hình thức nhập khẩu phù hợp của công ty kinh doanh…........................27 3.1. Nhập khẩu uỷ thác ( gián tiếp )….....................................................................28 3.2. Nhập khẩu trực tiếp…......................................................................................28 3.3. Hợp tác nhập khẩu…........................................................................................29 4. Xác lập các yếu tố marketing hỗn hợp nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của công ty kinh doanh…...........................................................................................................29 4.1. Xác lập mặt hàng nhập khẩu….........................................................................29 4.2. Xác lập giá nhập khẩu .................................................................................................................30 4.3. Xác lập kênh phân phối nhập khẩu và chọn phơng thức vận chuyển.....................32 4.4. Quyết định xúc tiến nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của công ty kinh doanh...33 5. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty kinh doanh....34 5.1. Tổ chức bộ phận nhập khẩu…..........................................................................34 5.2. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động marketing nhập khẩu…....................................34 III. Những yêu cầu và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh ........................................................................................................................... 1. Những yêu cầu đối với công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh …………………. 35 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả công nghệ marketing nhập khẩu NVL phụ sản xuất gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh 35 2.1. Doanh thu..........................................................................................................................................35 2.2. Lợi nhuận..........................................................................................................................................36 2.3. Tỷ suất lợi nhuận ...........................................................................................................................36 2.4. Tổng kim ngạch nhập khẩu.......................................................................................................36 2.5. Tỷ lệ ngoại tệ...................................................................................................................................36 2.6. Tốc độ chu chuyển và bảo toàn vốn......................................................................................37 2.7. Lợi nhuận/ tổng kim ngạch nhập khẩu.................................................................................37
  • 3. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Chương II: phân tích tình hình xác lập, thực hiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu tại Công ty Da – Giầy Việt Nam.........................................................................................................................................................................38 I. Khái quát tình hình tổ chức và kinh doanh của Công ty da – giầy Việt Nam 38 1. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................................................38 1.1 Quá trình hình thành......................................................................................................................38 1.2. Quá trình phát triển.......................................................................................................................39 2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty da – giầy Việt Nam. 39 2.1. Chức năng hoạt động...................................................................................................................39 2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty da – giầy Việt Nam ............................................................40 3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty da – giầy Việt Nam qua một số năm 3.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoặch năm 2006 ........................................................41 3.2. Kết quả thực hiện kế hoặch năm 2006.................................................................................41 3.2.1. Về lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu...................................................................43 3.2.2. Thị trờng và các nhà nhập khẩu chính ......................................................................44 3.2.3. Công tác tổ chức cán bộ lao động ...............................................................................46 3.2.4. Công tác đầu t xây dựng cơ bản…...........................................................46 II. Phân tích tình hình xác lập, thực hiện các nội dung của công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu tại Công ty da – giầy Việt Nam................................................................................................................................. 47 1. Phân tích tình hình nghiên cứu marketing nhập khẩu và phân tích khả năng nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của Công ty da – giầy Việt Nam..................................... 47 1.1. Nghiên cứu marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của Công ty da – giầy Việt Nam.................................................................................................................... 47 1.1.1. Nghiên cứu nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công của Công ty da – giầy Việt Nam............................................................ 47 1.1.2. Nghiên cứu nguồn nhập ở nớc ngoài........................................................ 48 1.1.3. Nghiên cứu xu hớng cạnh tranh................................................................ 49 1.2. Phân tích khả năng nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của Công ty da giầy Việt Nam ………………………………………………………………….. ......................51
  • 4. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 2. Phân tích tình hình lựa chọn nguồn nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công của Công ty da – giầy Việt Nam ……………………………………... 52
  • 5. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 3. Phân tích tình hình lựa chọn hình thức nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của Công ty da – giầy Việt Nam ............................................................................................................................53 4. Phân tích tình hình xác lập các yếu tố marketing hỗn hợp nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất gia công xuất khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam ..............................54 4.1. Phân tích tình hình xác lập nguyên vật liệu phụ nhập khẩu…..........................54 4.2. Phân tích tình hình xác lập giá.................................................................................................56 4.3. Phân tích tình hình xác lập kênh phân phối.......................................................................56 4.4. Phân tích tình hình xác lập xúc tiến thơng mại nhập khẩu..........................................56 5. Phân tích tình hình tổ chức, kiểm tra, kiểm soát nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công của Công ty da – giầy Việt Nam...........................…………..57 5.1. Phân tích tình hình tổ chức bộ phận nhập khẩu của Công ty…........................57 5.2. Phân tích tình hình kiểm tra, kiểm soát hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng xuất khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam................ 58 III. Đánh giá chung về việc xác lập thực hiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam...... 60 1. Điểm mạnh............................................................................................................. 60 2. Những hạn chế....................................................................................................... 61 3. Nguyên nhân của những tồn tại.............................................................................. 61 3.1. Nguyên nhân chủ quan..................................................................................... 61 3.2. Nguyên nhân khách quan.................................................................................. 62 Chơng III: Đề xuất nhằm hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam................... 63 I. Dự báo môi trờng, thị trờng kinh doanh quốc tế và phơng hớng hoạt động kinh doanh của Công ty da – giầy Việt Nam........................................................................ 63 1. Dự báo môi trờng và thị trờng kinh doanh quốc tế................................................. 63 1.1 Xu thế phát triển kinh tế thế giới....................................................................... 63 1.2. Dự báo về thị trờng giầy dép thế giới thời gian tới........................................... 65 2. Định hớng và mục tiêu phát triển ngành Da giầy đến năm 2010, tầm nhìn 2020 ............ 2.1. Định hớng phát triển ngành Da giầy Việt Nam................................................. 67 2.1.1. Đối với công nghiệp thuộc da, sản xuất nguyên phụ liệu ngành giầy....... 67 2.1.2. Đối với ngành giầy, đồ da........................................................................ 67 2.1.3. Đối với lĩnh vực khoa học – công nghệ - đào tạo..................................... 68 2.2. Mục tiêu phát triển ngành Da giầy Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020... 70 2.2.1 Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 70
  • 6. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 2.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................................71 2.3. Những tồn tại, hạn chế của ngành Da giầy Việt Nam...................................................71 3. Phơng hớng hoạt động của Công ty da – giầy Việt Nam trong năm 2007..................72 3.1 Tình hình chung của Công ty da giầy – Việt Nam khi bớc vào thực hiện kế hoặch năm 2007.............................................................................................................................................72 3.2. Các chỉ tiêu cụ thể của kế hoặch năm 2007 của Công ty da – giầy Việt Nam..73 II. Những đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu ở Công ty da – giầy Việt Nam............74 1. Đề xuất hoàn thiện hoạt động nghiên cứu marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu ………………………………. 74 1.1. Đề xuất quy trình nghiên cứu marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công quốc tế….....................................................................................74 1.2. Các nội dung nghiên cứu............................................................................................................75 1.2.1. Nghiên cứu nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phụ sản xuất gia công xuất khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam............................................................................75 1.2.2. Nghiên cứu nguồn cung ứng ở nớc ngoài................................................................76 2. Đề xuất hoàn thiện lựa chọn nguồn nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất gia công xuất khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam ................................................................................77 3. Đề xuất hoàn thiện việc lựa chọn hình thức nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam..................................................78 4. Đề xuất hoàn thiện phối thức marketing hỗn hợp nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty da – giầy Việt Nam........................................79 4.1. Sản phẩm nhập khẩu.................................................................................................................79 4.2. Giá nhập khẩu..............................................................................................................................79 4.3. Kênh phân phối...........................................................................................................................81 4.4. Xúc tiến thơng mại nhập khẩu .............................................................................................81 III. Một số đề xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty........81 1. Đề xuất lập phòng marketing của công ty..................................................................................81 2. Đề xuất về quản lý nhân sự của Công ty....................................................................................83 3. Những đề xuất ở tầm vĩ mô..............................................................................................................84 3.1. Đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nớc...........................................................................84 3.2. Đề xuất với Bộ công nghiệp .....................................................................................................84 3.3. Đề xuất với Bộ thơng mại..........................................................................................................85
  • 7. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 3.4. Đề xuất với Hiệp hội da giầy Việt Nam..............................................................................85 Kết luận................................................................................................................................................................87 Tài liệu Tham khảo........................................................................................................................................88
  • 8. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Lời nói đầu Hội nhập là xu thế tất yếu của thời đại, quá trình này diễn ra dưới nhiều lĩnh vực và dưới nhiều hình thức – quốc tế hoá về thương mại, về vốn, về sản xuất và dưới dạng tham gia nhiều tổ chức kinh tế thế giới. Việt Nam đã là thành viên chính thức của hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN), của diễn đàn hợp tác Châu á Thái Bình Dương (APEC), của tiến trình hợp tác á - Âu (ASEM) và tổ chức thương mại thế giới WTO. Tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam sẽ làm tăng sự cạnh tranh, cọ sát giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài, từ đó tạo cơ hội để các doanh nghiệp nước ta vươn lên và tăng cường năng lực cạnh tranh quốc tế. Đồng thời, hội nhập và tự do hoá thương mại sẽ phát huy được lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng được những nguồn lực từ bên ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Trọng tâm của chiến lược phát triển xuất nhập khẩu giai đoạn 2001-2010 là ưu tiên cho xuất khẩu tạo ra những khâu đột phá với những bước đi vững chắc trong lĩnh vực này. Cùng với xuất khẩu thì nhập khẩu cũng được định hướng chặt chẽ với mục tiêu là phục vụ cho xuất khẩu, trong đó chú trọng đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phụ, đặc biệt là những nguyên liệu mà hiện nay trong nước vẫn chưa cung cấp được, vì nó giúp bảo vệ nguồn tài nguyên trong nước, bảo vệ môi trường và phục vụ tốt hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngành công nghiệp da giầy Việt Nam đã có từ lâu đời, là ngành cung cấp các sản phẩm tiêu dùng cho xã hội, gắn với nhu cầu thiết yếu của con người. Mặc dù có những lúc thăng trầm trong quá trình phát triển, nhưng Da giầy là ngành có mức tăng trưởng cao, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của ngành chiếm bình quân hơn 10% so với kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đóng góp một phần vào những thành công của ngành Da giầy Việt Nam là Công ty Da - giầy Việt Nam. Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là nhận gia công giầy dép quốc tế, khách hàng chính của Công ty là các doanh nghiệp ở EU, Mỹ, Nhật Bản, … khi hoạt động kinh doanh theo hình thức này Công ty không không phải lo đầu ra cho sản phẩm, không phải lo phần nguyên vật liệu chính để phục vụ cho sản xuất. Những hoạt động này do bên đặt gia công chịu trách nhiệm. Thông thường Công ty chỉ lo phần
  • 9. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net nguyên vật liệu phụ phục vụ cho hoạt động gia công. Phần nguyên vật liệu phụ này sẽ được Công ty nghiên cứu, xem xét để lựa chọn nhà cung cấp. Với những nguyên vật liệu mà trong nước có thể đáp ứng được, Công ty sẽ mua ngay trong nước, phần còn lại sẽ được nhập khẩu ở nước ngoài. Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại và thời gian thực tập tại Công ty Da – Giầy Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu, được sự hướng dẫn tận tình của thầy Lê Hữu Châu cùng toàn thể các cô, các chú cán bộ, nhân viên tại Công ty Da – Giầy Việt Nam, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp. - Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam, từ đó chỉ ra những ưu, nhược điểm của hoạt động nhập khẩu của Công ty. Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công nghệ nhập khẩu của Công ty. - Phạm vi, nội dung nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu dưới góc độ tiếp cận môn học marketing thương mại và marketing thương mại quốc tế. - Phương pháp nghiên cứu: trong bài luận văn tốt nghiệp này em sử dụng phương pháp duy vật biện chứng. Ngoài ra, em còn sử dụng phương pháp quan sát, phân tích, thống kê, so sánh… Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cầu của bài luận văn được chia làm ba phần: Chương I: cơ sở lý luận về công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh trong xu thế hội nhập. Chương II: phân tích tình hình xác lập, thực hiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất tại Công ty Da – Giầy Việt Nam. Chương III: đề xuất hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của Công ty Da – Giầy Việt Nam.
  • 10. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Chương I Cơ sở lý luận về công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh trong xu thế hội nhập. I. Tiến trình hội nhập và vai trò của công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh việt Nam. 1. Tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam. 1.1. Chủ trương của Đảng về tiến trình hội nhập. Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đặt ra từ Đại hội VI (năm 1986 ) trên cơ sở đường lối đổi mới và “mở cửa” nền kinh tế và trên cơ sở chính sách, quan hệ đối ngoại của Việt Nam với phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế. Hội nghị Ban chấp hành TW 3 (khoá VI) chỉ rõ: Việt Nam sẵn sàng mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước, các công ty nước ngoài trên cơ sở cùng có lợi và không có điều kiện chính trị ràng buộc, hạn chế đến mức thấp nhất các giá phải trả. Đại hội VII (năm 1991 ) đã thông qua cương lĩnh của Đảng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm, đồng thời cũng nêu ra tư tưởng hội nhập kinh tế quốc tế là: Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Cụ thể hoá đường lối Đại hội VII, Hội nghị Ban Chấp hành TW 3 (khoá VII) đã ra chuyên đề Chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá mà Đại hội VII nêu ra, đánh dấu bước khởi đầu của tiến trình hội nhập của Việt Nam. Đại hội VIII (năm 1996) đã khẳng định chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, đó là xây dựng một nền kinh tế mở và đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Hội nghị Ban chấp hành TW4 (khoá VIII) đã nêu nhiệm vụ cụ thể cho quá trình này là tích cực chủ động xâm nhập và mở rộng vào thị trường vững chắc, tích cực, khẩn trương đàm phán với Mỹ, gia nhập diễn đàn hợp tác Châu á- Thái Bình Dương (APEC) và Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Có kế hoạch cụ thể chủ động cam kết gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Như vậy, Đại hội VIII và các Nghị quyết TW khoá này đã chỉ đạo tiến trình hội nhập khẩn trương hơn. Đến đại hội IX (năm 2001), tiếp tục khẳng định chủ trương đại hội VIII nêu ra và đã đưa ra một khẩu hiệu: Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
  • 11. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Đồng thời, Đại hội IX nhấn mạnh: Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc và bảo vệ môi trường. Như vậy, chủ trương hội nhập kinh tế của Việt Nam từng bước được hình thành cùng với sự phát triển của đất nước. 1.2. Các bước đi trong quá trình hội nhập Về các bước đi trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, chúng ta cần xem xét đến hai mặt. Đối với bên ngoài: Chúng ta đã thực hiện lần lượt các bước đi cụ thể. Đó là: + Năm 1993 đã khai thông quan hệ với Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB). + Tháng 1/1995 gửi đơn xin gia nhập WTO. Chúng ta đã tiến hành được 10 phiên đàm phán đa phương và kết thúc đàm phán với 20 đối tác song phương. Tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam đã bước vào giai đoạn cuối cùng. Phiên đàm phán đa phương thứ 10 về việc Việt Nam gia nhập WTO được tiến hành vào ngày 15/9, là phiên rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với quá trình đàm phán của Việt Nam với các đối tác đa phương. Việc đạt được thoả thuận sớm với các nước EU, một đối tác thương mại lớn có 25 nước thành viên, đã tác động tích cực đối với quá trình đàm phán của Việt Nam. Ngày 7/11/2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới. + Ngày 25/7/1995 đã chính thức gia nhập hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN), đồng thời tham gia vào AFTA và chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) + Tháng 3/1996 tham gia diễn đàn á- âu (ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập. + Ngày 15/6/1996 gửi đơn xin gia nhập APEC. 11/1998 được công nhận là thành viên của APEC + Năm 2000 ký hiệp định thương mại song phương Việt- Mỹ Đối với trong nước chúng ta đã làm được 3 việc cơ bản: Quốc hội đã thông qua nhiều đạo luật, văn bản dưới luật tạo hành lang pháp lý phù hợp cho hội nhập. Thực hiện sự chuyển đổi thể chế kinh tế, đổi mới chính sách và hệ thống kinh tế vĩ mô và cố gắng cải
  • 12. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net cách kinh tế, xây dựng cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với luật pháp và tập quán quốc tế; Để thống nhất việc chỉ đạo quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 12/2/1998 Thủ tướng chính phủ ra quyết định 31/1998-TTg thành lập Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế. Uỷ ban này có nhiệm vụ giúp Thủ Tướng chỉ đạo điều hành các bộ, ban, nghành trong việc tham gia hội nhập quốc tế. 1.3. Những kết quả đạt được trong tiến trình hội nhập Nước ta triển khai hội nhập kinh tế chưa lâu, kinh nghiệm còn hạn chế nhưng đã mang lại kết quả bước đầu khá khả quan. Đó là: Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 nước và có quan hệ thương mại với trên 160 nước và vùng lãnh thổ, với hầu hết các tổ chức quốc tế, khu vực quan trọng. Đẩy lùi được chính sách bao vây, cấm vận của các nước, thế lực thù địch. Tạo được thế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nâng cao vị thế của Việt Nam trên chính trường quốc tế và thương trường quốc tế. Khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị trường do hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, khủng hoảng khu vực năm 1996, đồng thời cũng đã mở rộng thị trường xuất khẩu. Năm 2004, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước đạt 26,003 tỷ USD, tăng 28,9 % so với năm 2003 và là mức tăng cao nhất trong bốn năm trở lại đây. Đây là một trong những thành tựu nổi bật của nền kinh tế nước ta. Tính riêng trong tháng 8 năm nay, kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt 2,8 tỷ USD, nâng kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng qua lên hơn 20,3 tỷ USD, tăng gần 19% so với cùng kỳ năm trước, đã chứng tỏ đường lối đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước đã được thực tiễn khẳng định. Thu hút được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tranh thủ được nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày càng lớn và giảm đáng kể nợ nước ngoài. Doanh thu của khu vực đầu tư nứơc ngoài trong năm 2004 đạt khoảng 18 tỷ USD, tăng 20% so với năm 2003. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo thêm việc làm cho 7,4 vạn lao động, đưa tổng số lao động trực tiếp lên khoảng 74 vạn người. Tiếp thu được nhiều thành tựu mới về khoa học, công nghệ và kỹ năng quản lý. Nhiều ngành kinh tế mới đã xuất hiện dựa trên cơ sở tăng cao hàm lượng chất xám trong sản xuất- kinh doanh. Các ngành cơ khí chế tạo, đóng tàu, từng bước được nâng lên tầm cao
  • 13. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net mới, sản phẩm ngày càng tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Cơ cầu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Giữ vững ổn định về kinh tế. Điều này thể hiện ở nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng liên tục khá cao và tương đối ổn định. Từ năm 1991 đến năm 2000, GDP tăng liên tục qua các năm với nhịp tăng bình quân hàng năm 7,5 %. So với năm 1990, năm 2000 GDP tăng gấp 2,07 lần. Tuy xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực năm 1997, nhưng từ năm 2001 đến năm 2004, GDP của Việt Nam vẫn có nhịp tăng trưởng bình quân hàng năm 7,25$. Trong năm 2005, tốc độ tăng trưởng GDP quý I đạt 7,23%, 6 tháng đầu năm đạt 7,63%. Đặc biệt, tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam giảm mạnh, từ 58% ( năm 1993) xuống 24,1% (năm 2001) ( theo chuẩn nghèo 1USD/ngày). Bước đầu chúng ta đã đạt được kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn còn những mặt hạn chế, yếu kém nhất định. Cụ thể là: nhận thức về hội nhập của cán bộ và nhân dân chưa được nhất trí cao. Chưa có một kế hoạch tổng thể và dài hạn để hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống chính sách, luật pháp quản lý kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh, còn có những chính sách, luật chưa phù hợp với những thông lệ quốc tế; lực lượng sản xuất có nguy cơ tụt hậu so với trình độ phát triển chung của thế giới, do đó sức cạnh tranh hàng hoá kém, hiệu quả đầu tư thấp. Trước xu thế nhập khẩu và sức cạnh tranh chưa đủ mạnh có thể dẫn đến khả năng mất thị trường trong và ngoài nước. Trong thời gian qua, mục tiêu phát triển kinh tế của nước ta là hướng về xuất khẩu, nhưng thực tế lại có xu hướng thực hiện theo mô hình công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu. Nền kinh tế đang ở trình độ phát triển chậm, còn chênh lệch khá nhiều so với các nước trong khu vực; đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế còn thiếu, yếu, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại; bản sắc văn hoá đang bị đe doạ, đặt biệt là lối sống của lớp trẻ. Với những thành công bước đầu về hội nhập kinh tế mà Đảng và nhà nước ta đã xác định trong thời gian qua, chúng ta tin tưởng rằng đến năm 2020, nước ta cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 2. Gia công quốc tế và vai trò của nó đối với các công ty kinh doanh Việt Nam. 2.1. Khái niệm gia công quốc tế Có nhiều khái niệm về hoạt động gia công quốc tế:
  • 14. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net -Khái niệm 1: gia công hàng hoá là phương thức sản xuất hàng hoá, trong đó người đặt gia công sẽ cung cấp toàn bộ tư liệu sản xuất cùng nguyên vật liệu và nhận về sản phẩm hoàn chỉnh. Người nhận gia công sẽ sản xuất sản phẩm theo mẫu, giao sản phẩm đó cho người đặt gia công và nhận tiền gia công trên số lượng sản phẩm làm ra. -Khái niệm 2: gia công hàng hoá là một phương thức sản xuất hàng hoá trong đó người đặt gia công sẽ cung cấp nguyên phụ liệu, có khi cung cấp luôn cả nguyên phụ liệu máy móc, bán thành phẩm và nhận lại sản phẩm hoàn chỉnh. Người nhận gia công tự tổ chức quá trình sản xuất, làm ra sản phẩm theo mẫu của khách, giao toàn bộ cho người đặt gia công và nhận tiền gia công. -Khái niệm 3: gia công hàng hoá là một phương thức sản xuất theo đơn đặt hàng và mẫu của người đặt gia công. Người nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất theo mẫu và bán những sản phẩm làm ra cho người đặt gia công hoặc người nào đó mà bên đặt gia công chỉ định theo giá cả hai bên thoả thuận. Tóm lại, có thể hiểu gia công quốc tế là một hình thức chuyên môn hoá sản xuất theo quá trình phân công lao động quốc tế, thể hiện mối quan hệ giữa hai bên, trong đó: bên đặt gia công là những đơn vị có đủ những yếu tố vật chất để sản xuất; muốn tìm kiếm thị trường có lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, nguồn nguyên liệu tự nhiên sẵn có để sản xuất sản phẩm với mức giá thành sản phẩm thấp nhất. Bên nhận gia công là các doanh nghiệp không đủ điều kiện về vốn đầu tư cho công nghệ mới, thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoặc yếu về khả năng thiết kế mẫu mã, trình độ kỹ thuật chưa cao… nên nhận sản xuất, chế biến hàng hoá cho bên đặt gia công nhằm duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp và từng bước tiếp cận với thị trường nước ngoài, tiếp thu kinh nghiệm quản lý, công nghệ kỹ thuật mới, tạo tiền đề vươn ra thị trường bên ngoài. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công. Trong điều kiện kinh tế thế giới hiện nay, gia công hàng xuất khẩu giữ một vai trò quan trọng cho việc tăng thu nhập cho người lao động cho những nước nghèo. Kinh nghiệm các nước trong thời kỳ đầu phát triển: đầu tư vào công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến để nhận gia công cho nước ngoài cũng là một cách tăng thu ngoại tệ, đồng thời giải quyết được nạn thất nghiệp trong nước.
  • 15. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net ở Việt Nam,việc nhận gia công cho nước ngoài đã có từ lâu với các mặt hàng truyền thống như may mặc, giầy dép, hàng thủ công mỹ nghệ…với khách hàng chủ yếu là Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu. Hiện nay, chính sách mở cửa kinh tế và sự biến động trong nhận thức của người lao động Việt Nam, đã giúp cho gia công quốc tế ngày càng phát huy tác dụng của nó; trong đó gia công hàng dệt - da - may mặc góp một phần không nhỏ trong việc thúc đẩy ngoại thương Việt Nam phát triển, gia tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán. Hơn nữa, những mặt hàng nhận gia công lại cần một số lượng lao động lớn, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp của Việt Nam. 2.2. Các loại gia công quốc tế * Nếu xét theo nguồn cung cấp các yếu tố vật chất sản xuất: có 4 hình thức: - Bên nhận gia công có sẵn thiết bị; bên kia cung cấp 100% nguyên phụ liệu: + Bên đặt gia công cung cấp toàn bộ số nguyên phụ liệu cần thiết để hoàn thành sản phẩm cho bên đặt gia công. + Bên nhận gia công có trách nhiệm tổ chức quy trình sản xuất theo đúng điều kiện hợp đồng và tái xuất thành phẩm cho bên đặt gia công. + Mỗi lần giao hàng cả hai bên đều phải ký xác nhận trên bảng kê chi tiết số lượng nguyên phụ liệu đã sử dụng. - Bên nhận gia công có sẵn thiết bị; bên đặt gia công hoàn toàn không cung cấp nguyên phụ liệu: Bên đặt gia công giao phần ngoại tệ tạm tính cho bên nhận gia công để họ tự tìm và mua nguyên phụ liệu trên thị trường theo giá quy định do hai bên thoả thuận trước. - Bên đặt gia công cung cấp nguyên phụ liệu chính theo định mức hợp đồng: phần phụ liệu còn thiếu sẽ do bên nhận gia công tự tìm kiếm trên thị trường để bổ sung. Các chi tiết bổ sung được kê khai đầy đủ và theo sự đồng ý của hai bên. - Trường hợp bên nhận gia công không có máy móc thiết bị: bên đặt gia công sẽ cung cấp máy móc thiết bị và 100% nguyên phụ liệu cần thiết để hoàn thành sản phẩm. ( bên nhận gia công coi như chỉ làm thuê). * Theo hình thức thanh toán tiền gia công: có 3 hình thức: - Hợp đồng khoán: hai bên xác định chi phí, thù lao định mức cho mỗi sản phẩm và thanh toán theo định mức đó bất kể chi phí thực tế thực hiện hợp đồng là bao nhiêu.
  • 16. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Hợp đồng thanh toán thực tế: hai bên xác định chi phí thực tế khi thực hiện hợp đồng và thoả thuận thù lao theo mức giá của thị trường. - Ngoài hai hình thức trên, hợp đông gia công quốc tế còn có thể xem xét theo tiêu chí mua đứt, bán đoạn (bên đặt gia công bán nguyên phụ liệu và mua lại thành phẩm). * Theo đối tượng tham gia hợp đồng: có 2 loại gia công: - Gia công trực tiếp: bên đặt gia công và bên nhận gia công kí kết hợp đồng gia công trực tiếp với nhau. - Gia công chuyển tiếp (còn gọi là xuất khẩu tại chỗ): bên đặt gia công và bên nhận gia công kí kết hợp đồng gia công trực tiếp với nhau. Sau đó bên nhận gia công kí kết hợp đồng gia công chuyển tiếp với các cơ sở gia công khác trong nước. Có hai hình thức: + Hình thức thư nhất: Theo điều 17 Nghị định 57/1998/NĐ-CP qui định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài (ban hành ngày 31/7/1998) thì: Gia công chuyển tiếp là hình thức gia công mà sản phẩm gia công của hợp đồng này được sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo. + Hình thức thứ hai:
  • 17. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Biểu hình 1.1 : Hình thức gia công chuyển tiếp Người nhận Người nhận gia công GC và đặt chuyển tiếp GC chuyển Nội địa nước nhận gia công (Việt Nam) Giải thích: Người đặt hàng gia công (bên -Bên nước ngoài và bênViệt Nam ký hợp đồng gia công quốc tế. -Bên Việt Nam nhận trách nhiệm gia công cho nước ngoài, sau đó kí tiếp hợp đồng trong nước với bên nhận gia công khác. Trong trường hợp này người nhận gia công quốc tế (người nhận gia công và đặt gia công chuyển tiếp) là người trung gian ăn hoa hồng gia công. 2.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công 2.3.1. Quyền của bên nhận gia công Bên nhận gia công có các quyền sau: -Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận. -Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngày cho bên đặt gia công. -Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả thuận. 2.3.2 Nghĩa vụ của bên nhận gia công Bên nhận gia công có nghĩa vụ sau: -Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp. -Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng, từ chối thực hiện gia công, nếu việc sử dụng nguyên vật liệu có
  • 18. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội. Nếu không báo hoặc không từ chối thì phải chịu trách nhiệm về sản phẩm tạo ra. -Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng chất lượng, số lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận. -Giữ bí mật các thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra. -Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm nếu thực hiện công việc bằng nguyên vật liệu của mình. -Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng. 2.4. Xác định chi phí gia công: Thông thường với bất cứ hình thức gia công nào chi phí gia công gồm: + Tiền gia công: tiền gia công là tổng số tiền mà bên đặt gia công trả cho bên nhận gia công căn cứ vào số lượng sản phẩm gia công và chi phí gia công bình quân cho một đơn vị sản phẩm. Chi phí gia công bình quân cho một đơn vị sản phẩm do hai bên thống nhất trên cơ sở xem xét đến tiền công lao động, khấu hao, chi phí quản lý, thuế, lợi nhuận của bên nhận gia công. + Giá cả nguyên phụ liệu: nguyên phụ liệu là một phần của các yếu tố đầu vào của quá trình gia công, nó thuộc sở hữu của bên nhận gia công. Thông thường bên đặt gia công để bên nhận gia công mua những nguyên vật liệu phụ này. Do vậy, việc xác định giá cả nguyên vật liệu phụ do hai bên căn cứ vào mức giá nguyên vật liệu phụ đó ở nước của bên nhận gia công. + Chi phí đào tạo: chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi phí đào tạo, hướng dẫn công nhân lao động, cán bộ kỹ thuật của bên nhận gia công. + Chi phí gói, giao nhận, vận chuyển: chi phí này bao gồm các khoản cụ thể sau: Chi phí đóng gói hàng gia công. Chi phí nhận nguyên vật liệu gia công. Chi phí vận chuyển, giao hàng gia công. Chi phí chứng từ giao hàng gia công, làm thủ tục hải quan. Xác định chi phí gia công hợp lý không những đảm bảo lợi ích kinh tế của các bên đặt gia công và bên nhận gia công mà còn góp phần tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa hai bên, cơ sở để xác định giá bán, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
  • 19. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Do vậy, các bên cần căn cứ vào khả năng của mình, hình thức gia công, các chi phí vận tải, giao nhận, mức tiền công lao động, các loại thuế để xác định chi phí gia công thích hợp. 2.5. Vai trò của gia công đối với các công ty kinh doanh Việt Nam - Hoạt động nhận gia công quốc tế giúp công ty vẫn có thể thu được lợi nhuận mặc dù có thể công ty gặp những khó khăn về vốn, máy móc, nguyên vật liệu… nhờ sự giúp đỡ và cung cấp của bên đặt gia công. - Giúp các công ty kinh doanh Việt Nam từng bước tiếp cận với thị trường nước ngoài, tạo tiền đề vươn ra thị trường bên ngoài, thâm nhập vào thị trường quốc tế. - Các công ty có cơ hội nâng cao trình độ kỹ thuật, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp thu công nghệ sản xuất mới, tăng khả năng thiết kế mẫu mã,… thông qua hoạt động nhận gia công quốc tế. 3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh Việt Nam. 3.1 Đối với doanh nghiệp. Cùng với xuất khẩu, thì hoạt động nhập khẩu là hình thức hoạt động chủ yếu của kinh doanh thương mại quốc tế. Mà thương mại quốc tế là một bộ phận của thương mại, cho nên trước hết nó phải đảm bảo lợi nhuận mục tiêu của doanh nghiệp. Thông qua nó các doanh nghiệp có thể tăng năng lực sản xuất. Kinh doanh thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng góp phần nâng cao vị thế của doanh nghiệp, tạo thế và lực cho doanh nghiệp, không những ở thị trường quốc tế mà cả ở thị trường trong nước, thông qua việc mua bán hàng hóa ở thị trường trong và ngoài nứơc cũng như việc mở rộng quan hệ với bạn hàng. Việc nhập khẩu nguyên vật liệu đảm bảo cho việc duy trì và phát triển hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Với nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng như hiện nay không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể tìm được nguồn nguyên vật liệu trong nước đáp ứng được nhu cầu sản xuất cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy doanh nghiệp cần nhập khẩu để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường. Từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 3.2. Đối với nền kinh tế quốc dân.
  • 20. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Nhập khẩu hàng hoá phục vụ đắc lực trong công cuộc đổi mới kinh tế thông qua việc sử dụng tốt hơn nguồn lao động và tài nguyên của đất nước. Tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập quốc dân và tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất. Bất kỳ một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù giàu tài nguyên đến đâu cũng không thể tự mình cung cấp đủ nguyên vật liệu cho nền sản xuất trong nước nhất là khi nền kinh tế đang phát triển với tốc độ “chóng mặt” như hiện nay. Nhập khẩu hàng hoá cũng là một trong những nhân tố góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. 4. Khái niệm và vai trò của công nghệ marketing nhập khẩu 4.1. Khái niệm marketing nhập khẩu Marketing nhập khẩu là việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty nhằm định hướng dòng vận động của hàng hoá và dịch vụ từ nguồn cung cấp nước ngoài để thoả mãn nhu cầu tới người tiêu dùng hoặc người mua trong nước nhằm thu lợi nhuận và đáp ứng hữu hiệu hơn so với đối thủ cạnh tranh cùng kinh doanh trên thị trường. 4.2. Khái niệm công nghệ marketing nhập khẩu Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay, bất cứ một sự tăng trưởng kinh tế nào cũng phải gắn với sự đổi mới, phát triển công nghệ, công nghiệp hoá , hiện đại hoá. Cốt lõi của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nâng cao trình độ công nghệ của đất nước. Khoa học và công nghệ quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Đổi mới và phát triển công nghệ là phương thức nhanh nhất để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội càng cao thì nhu cầu về khoa học công nghệ càng lớn. Thuật ngữ công nghệ (Technologie) có nguồn gốc từ tiếng cổ Hi Lạp, được cấu tạo từ hai phần : “techne” nghĩa là nghệ thuật, sự khéo léo, thủ pháp pha trộn và thực hiện, kỹ thuật hoạt động hữu hiệu và “logos” có nghĩa là khoa học. Theo nghĩa phổ thông công nghệ được hiểu là phương pháp thực thi hữu hiệu một quá trình lao động. Trong quá trình lịch sử công nghiệp hoá sản xuất, thuật ngữ này được sử dụng như là đặc trưng kỹ thuật của sản xuất công nghiệp và được hiểu nặng về hướng thiết bị, dây chuyền cơ khí hoá. Cho đến nay tồn tại nhiều quan niệm không đầy đủ về công nghệ như coi công nghệ là máy móc dùng trong sản xuất, có những định nghĩa coi kiến thức dùng trong sản xuất là
  • 21. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net cốt lõi của công nghệ, một số khác coi công nghệ là sự tác động tương hỗ giữa máy móc và con người. ở Việt Nam, có quan niệm cho rằng : “ công nghệ là kiến thức, kết quả của khoa học ứng dụng nhằm biến đổi các nguồn lực thành các mục tiêu sinh lợi”. Cũng cần lưu ý rằng trong một số trường hợp, một số lĩnh vực người ta vẫn thừa nhận định nghĩa công nghệ cho một mục đích nào đó. Ví dụ như các nhà quản lý coi : “ công nghệ là khoa học và nghệ thuật dùng trong sản xuất và phân phối hàng hoá, dịch vụ ”. Trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ, người ta coi : “công nghệ là hệ thống những kiến thức (bao gồm thông tin, bí quyết- có thể bao gồm cả máy móc thiết bị) được áp dụng để sản xuất một sản phẩm hoặc một dịch vụ”. Cuối cùng một định nghĩa được coi là khái quát nhất về công nghệ : “công nghệ là tất cả cái gì dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra”. Công nghệ trong quá trình sản xuất xuất hiện trong hệ thống máy móc (chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khí). Cùng với sự phát triển của kỹ thuật trong sản xuất, công nghệ cũng phát triển thành môn công nghệ học và được ứng dụng rộng dãi trong lĩnh vực sản xuất vật chất và khái niệm công nghệ ngày càng được hoàn thiện cùng với sự phân công lao động ngày càng cao. Ngày nay, theo quan niệm hiện đại: “công nghệ là tổng hợp các quá trình chức năng cơ bản trong một hoạt động cụ thể của con người. Trong quá trình sản xuất vật chất : công nghệ học bao gồm quá trình sản xuất chủ yếu. Trong quá trình sản xuất vận tải là các quá trình chuyên chở hàng hoá. Trong kinh doanh thương mại là các quá trình vận động hàng hoá hay dịch vụ”. Đồng thời với các khái niệm công nghệ, xuất hiện khái niệm quy trình công nghệ. Nó chính là hệ thống các thao tác công nghệ và các khâu tác nghiệp có liên quan chặt chẽ với nhau, trình tự kế tiếp nhau, tác động có mục đích đến đối tượng lao động trong mọi lĩnh vực lao động cụ thể của con người. Quy trình công nghệ trong lĩnh vực sản xuất và quy trình công nghệ trong lĩnh vực thương mại hợp thành quy trình công nghệ Marketing kinh doanh. Do đó chúng có cùng bản chất và đều là nhằm thoả mãn mục đích tối đa nhu cầu tiêu dùng của mọi thành viên trong xã hội. Song môĩ quy trình công nghệ có đặc điểm riêng: -Đối tượng của quy trình công nghệ trong sản xuất: những dạng vật chất chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu người tiêu dùng.
  • 22. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net -Đối tượng của quy trình công nghệ trong thương mại : tổ chức cung ứng sản phẩm hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, thực hiện hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cả về hàng hoá và dịch vụ đảm bảo quan hệ kinh doanh trong hệ thống để tồn tại và thành công. Quy trình công nghệ trong lĩnh vực sản xuất là giai đoạn đầu, còn quy trình công nghệ thương mại là giai đoạn cuối cùng của công nghệ Marketing kinh doanh. Quy trình công nghệ Marketing là một phác đồ quy định trật tự tiến hành tác nghiệp để hoàn thành một nội dung của một nghiệp vụ hoặc một quá trình Marketing trong đó xác định rõ đối tượng, trách vụ, phương tiện, thủ tục, cách thức và quy tắc chuẩn mực đạt tới từng loại và từng bước công việc. Khái niệm công nghệ Marketing nhập khẩu : công nghệ marketing nhập khẩu là một quá trình công nghệ marketing nói chung được vận dụng trong kinh doanh nhập khẩu, đó là một phác đồ quy định trật tự tiến hành tác nghiệp để hoàn thành một nội dung của nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa, trong đó xác định đối tượng, trách vụ, thủ tục, cách thức và quy tắc chuẩn mực trong nhập khẩu hàng hoá. 4.3. Vai trò công nghệ marketing nhập khẩu Đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu thì việc áp dụng marketing vào lĩnh vực nhập khẩu là một trong những vấn đề được đặt lên hàng đầu. Marketing nhập khẩu có thể giúp công ty tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị trường. Marketing nhập khẩu giúp doanh nghiệp tìm được nguồn hàng hợp lý nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao thì công việc đầu tiên của nhà quản trị marketing là tiến hành nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu sau đó tiến hành phân tích lựa chọn nhà cung ứng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. ở đa số các quốc gia hiện nay đặc biệt là những nước đang phát triển như Việt Nam thì sản xuất trong nước chưa thể đáp ứng được nhu cầu thị trường vì vậy nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài là một trong những cách mà nhà quản trị sử dụng để thoả mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng. 4.4. Bản chất của công nghệ marketing nhập khẩu Cũng như marketing nội địa, bản chất của marketing nhập khẩu là toàn bộ hoạt động tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của thị trường nội địa từ đó thiết lập các chương trình
  • 23. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net marketing, các bộ phận nhân sự nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường mang lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Trong nền kinh tế hiện đại, vai trò của khách hàng và nhu cầu của họ đóng vai trò quyết định đối với toàn bộ quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty. Theo quan điểm marketing, chìa khoá để công ty có thể đạt được các mục tiêu của mình là phải xác định được nhu cầu và mong muốn của thị trường trọng điểm. Riêng đối với hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thì hoạt động marketing nhập khẩu giúp doanh nghiệp tìm được nguồn hàng hợp lý. Từ đó có thể tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. Như vậy, bản chất của marketing nhập khẩu là quá trình nghiên cứu, hoạch định, thực thi, kiểm soát chương trình đã được vạch ra nhằm xác lập, bồi đắp và duy trì các trao đổi có lợi với khách hàng nhằm đạt được các mục tiêu của công ty. II. Phân định nội dung cơ bản của công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh Việt nam. 1. Nghiên cứu marketing nhập khẩu và phân tích khả năng của công ty kinh doanh. 1.1. Nghiên cứu marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công của công ty kinh doanh Việt Nam. Có nhiều khái niệm khác nhau về nghiên cứu marketing. Theo Phillip Kotler “ nghiên cứu marketing là việc phác hoạ, thu thập, phân tích một cách có hệ thống và tường trình dữ kiện cũng như các những điều tìm thấy thích ứng với một tình huống marketing đặc thù đang đặt ra trước mắt công ty”. Còn theo Mark Speece “ nghiên cứu marketing là một phương thức có tổ chức, có tính khách quan và rất phổ biến nhằm thu thập các dữ liệu marketing, những dữ liệu này sau khi lên bảng biểu phân tích, diễn giải và báo cáo có thể giúp cho giám đốc marketing nắm vững tình huống để ra quyết định, cũng như giảm các rủi ro trong quá trình ra quyết định ấy”. Nghiên cứu marketing thực chất là quá trình tìm kiếm, thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra các quyết định về marketing của nhà quản trị. Đánh giá về tác dụng của nghiên cứu marketing, thường có hai trường phái khác nhau. Trường phái thứ nhất cho rằng nghiên cứu marketing có vai trò hết sức quan trọng. Nó được coi là chìa khoá của thành công. Bằng chứng là đã có rất nhiều công ty, các hãng
  • 24. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net kinh doanh khác nhau trở lên phát đạt và nổi tiếng vì đã rất chú tâm đến hoạt động nghiên cứu marketing. Trường phái thứ hai tỏ ý nghi ngờ sự nghiên cứu, đặc biệt là nghi ngờ hiệu quả của hoạt động thử nghiệm thị trường. Họ cho rằng đã có rất nhiều sản phẩm được nghiên cứu nhưng vẫn bị thất bại trên thị trường. Quan niệm đúng đắn về vai trò của nghiên cứu marketing là phải nắm giữ hai thái cực nêu trên. Nghiên cứu marketing, nếu được chỉ đạo và hướng dẫn đúng, có thể giảm bớt sự không chắc chắn bao phủ nhiều quyết định mà nhà quản trị phải đối mặt. Tuy nhiên, không nên quá đề cao vai trò của nghiên cứu marketing. Nó không tự giải quyết tất thảy mọi vấn đề và không phải liều thuốc đặc trị cho các căn bệnh trong kinh doanh. Nếu quá vội vàng áp dụng ngay các kết quả nghiên cứu marketing mà không có kiểm chứng hoặc thử nghiệm thì kết qủa sẽ ngược với điều mong muốn. Nghiên cứu marketing xuất phát từ quan điểm “ khách hàng là thượng đế”. Nó bao gồm tập hợp các công đoạn, bắt đầu từ khai thác nhu cầu khách hàng, từ đó bằng các giải pháp marketing hỗn hợp đáp ứng tốt nhất nhu cầu, thuyết phục, lôi kéo, hướng họ về phía doanh nghiệp. Nghiên cứu marketing còn cho thấy sự thay đổi sở thích của khách hàng để từ đó nắm bắt một cách nhạy bén thị trường mục tiêu, từng bước phân tích thời cơ, đánh giá lợi thế bất lợi của đối thủ cạnh tranh, nhìn nhận đánh giá vị thế của công ty trên thị trường. Tóm lại, nghiên cứu marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu để nhằm tìm được nguồn cung ứng nước ngoài tốt nhất để thoả mãn những nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. 1.1.1 Nghiên cứu nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phụ sản xuất hàng gia công xuất khẩu của công ty kinh doanh Việt Nam. Khi nghiên cứu nhu cầu sử dụng nguyên liệu phụ chú ý đến các vấn đề sau: + Chủng loại: tuy mặt hàng nhận gia công mà nguyên liệu phụ có sự khác nhau. ở nước ta hình thức gia công chủ yếu là dệt may, giầy dép, lắp ráp hàng điện tử. Với ngành giầy dép nguyên vật liệu phụ có thể là keo, da trang chí, chỉ… với ngành dệt may nguyên vật liệu phụ có thể là cúc, khuy, chỉ,… hiện nay thị trường trong nước mới đáp ứng được một phần các nguyên phụ liệu này, phần còn lại các doanh nghiệp phải nhập khẩu từ nước ngoài.
  • 25. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net + Chất lượng: thông thường khi kí hợp đồng gia công quốc tế, bên đặt gia công quốc tế sẽ có những quy định cụ thể về chất lượng của phần nguyên vật liệu phụ mà bên nhận gia công chịu trách nhiệm mua, đôi khi để đảm bảo chất lượng bên đặt gia công sẽ yêu cầu bên nhận gia công mua ở những nhà cung cấp nhất định. + Số lượng: tuỳ thuộc vào hợp đồng gia công là lớn hay nhỏ mà số lượng nguyên phụ liệu là nhiều hay ít. Nếu bên nhận gia công có kỹ thuật sử dụng tiết kiệm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm thì có thể tăng thêm được lợi nhuận của mình. + Thời gian: mặt hàng gia công chủ yếu của nước ta là may mặc và giầy dép, đây là những yếu tố thay đổi the thời gian, tức la tuỳ từng thời điểm mà khách hàng có sự ưa chuộng khác nhau. Vì vậy, bên nhận gia công cần có sự tính toán để mua nguyên vật liệu phù hợp. + Chi phí: bao gồm - Giá: giá của nguyên phụ liệu thường thay đổi theo giá thị trường và theo chất lượng của nguyên phụ liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu sản xuất mà Công ty lựa chọn nguyên phụ liệu có mức gía phù hợp. - Các chi phí khác: bao gồm các chi phí như: chi phí tìm nguồn hàng, chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, bảo quản trên đường vận chuyển… 1.1.2. Nghiên cứu nguồn cung cấp ở nước ngoài + Nghiên cứu nguồn hàng nhập khẩu : công ty phải nắm bắt được nguồn hàng này là do nhà sản xuất cung ứng hay do các trung gian thương mại ở nước ngoài cùng các đặc tính của nhà cung ứng. Nhìn chung chúng ta nghiên cứu trên các mặt sau: - Chất lượng hàng hoá theo các tiêu chuẩn về kích cỡ, chủng loại, thông số kỹ thuật. - Khả năng cung ứng của nguồn hàng và tính ổn định của nguồn hàng: nguồn hàng có đáp ứng thường xuyên không? có kịp thời không? có đáp ứng được thị trường khi biến động không -Giá cả quốc tế : giá cả quốc tế là giá cả của giao dịch thương mại, thông thường không kèm theo điều kiện đặc biệt nào. Và thanh toán bằng ngoại tệ được tự do chuyển đổi. Giá cả quốc tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : cạnh tranh, lạm phát, độc quyền. -Các điều kiện thanh toán, thời gian giao hàng, điều kiện và phương thức giao hàng: các nội dung này phải ghi rõ một cách chính xác cụ thể, dễ hiểu nhất. -Dịch vụ sau bán như: vận chuyển, tổ chức, sửa chữa, bảo hành sản phẩm.
  • 26. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Tất cả các nội dung trên nó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp phải đầu tư nghiên cứu và đầu tư đúng mức. + Nghiên cứu chính sách thị trường, chính sách mặt hàng, chính sách hỗ trợ của các quốc gia mà công ty quan hệ, hợp tác, dự báo biến động cung cầu trên thị trường. 1.1.3. Nghiên cứu vận tải và bảo hiểm quốc tế. + Nghiên cứu vận tải là việc nghiên cứu các phương tiện vận tải phù hợp với các đặc điểm của hàng hoá như số lượng, chất lượng, điều kiện bảo quản, tính chất lí, hoá học,… khi vận chuyển hàng hoá từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Đây là một nhân tố cũng rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí hay giá cả hàng hoá, niềm tin của khách hàng với các công ty, khả năng cung ứng kịp thời hay không? Trình độ phục vụ khách hàng ra sao? Trên thực tế có rất nhiều phương thức vận tải song phải tuỳ thuộc vào nhiều căn cứ để lựa chọn như : đặc điểm của hàng hoá, khối lượng hàng hoá, cước phí vận chuyển, mức độ hao hụt của hàng hoá trong quá trình chuyên trở, thời gian chuyên trở, phí bảo hiểm, trong thực tế có thể phương thức vận tải này có cước phí thấp nhưng thời gian chuyên chở lại dài và mức độ rủi ro cao. Trong khi loại hình khác tuy có cước phí cao nhưng thời gian chuyên chở ngắn. Chính vì vậy mà người ta thường kết hợp một cách hợp lý các phương thức vận tải trong một hành trình. Dựa vào những tiêu thức khác nhau, người ta chia ra làm nhiều phương thức vận tải. Nhưng chủ yếu có các phương thức vận chuyển sau : vận tải đường biển, vận tải đường hàng không, vận tải đường sắt, vận tải đường bộ, vận tải đặc biệt… -Vận tải đường biển: vận tải đường biển xuất hiện từ rất sớm và phát triển với tốc độ nhanh chóng. Hiện nay theo ước tính thì vận tải đường biển chiếm khoảng 95% tổng khối lượng hàng hoá được chuyên chở trong thương mại quốc tế. Vận tải đường biển phát triển là do có những đặc điểm sau: Ưu điểm : Diện tích mặt biển chiếm đến 2/3 diện tích địa cầu, hơn nữa các tuyến đường biển hầu hết là tuyến đường giao thông tự nhiên. Vì thế mà chi phí đầu tư cho việc xây dựng, bảo quản, duy trì các tuyến đường là nhỏ.
  • 27. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Năng lực chuyên chở trên biển là rất lớn. Điều này thể hiện ở chỗ, trên cùng một tuyến đường biển có thể tổ chức cho nhiều tàu cùng chạy với cả hai chiều. Đầy là một ưu thế rất quan trọng của vận tải đường biển. Giá cước chuyên chở rẻ nhất trong các phương thức vận chuyển. Nhược điểm Sử dụng phương thức thường gặp rủi ro do bị lệ thuộc vào các điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, thuỷ văn… Xác suất gặp rủi ro cao, nếu có rủi ro thì gây ra tổn thất lớn cả về người và hàng hoá. Tốc độ vận chuyển thấp, tuyến đường vận chuyển thường là dài, do vậy khó thích hợp với những loại hàng hoá có yêu cầu vận chuyển nhanh hoặc những hàng dễ biến đổi chất lượng theo thời gian. -Vận chuyển bằng đường hàng không Ưu điểm Tốc độ vận chuyển cao dẫn đến thời gian vận chuyển nhanh. Vì vậy nó thích hợp với những hàng hoá có khối lượng nhỏ, hàng quý hiếm, hàng mau hỏng… Độ an toàn cao. Đáp ứng yêu cầu bảo quản hàng tốt, đặc biệt phù hợp với những mặt hàng đòi hỏi sử dụng trong thời gian ngắn như hàng đông lạnh. Nhược điểm Cước phí vận chuyển cao do vốn đầu tư cơ bản và chi phí duy trì, bảo dưỡng khá lớn. Còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết mặc dù mức độ phụ thuộc ít hơn so với vận chuyển bằng đường biển. Không phù hợp khi chuyên chở nhiều hàng hoá, hàng cồng kềnh, giá trị thấp. Trong vận chuyển quốc tế thì hai hình thức vận chuyển bằng đường biển và đường hàng không là chủ yếu. Ngoài ra, còn rất nhiề hình thức vận tải khác như : vận tải đường bộ, vận tải đường sắt,…trong thực tế nghiệp vụ vận tải quốc tế thường kết hợp nhiều phương thức vận tải khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm hàng hoá, điều kiện khách quan như thời tiết, khí hậu, quốc gia mà hàng hoá đi qua… nhưng việc kết hợp này phải đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất và phù hợp nhất cả về giá cả, độ an toàn cho hàng hoá… + Nghiên cứu bảo hiểm quốc tế
  • 28. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Bảo hiểm là một sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát, hư hỏng của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã được thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã mua bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Trong thực tiễn thương mại quốc tế, hàng hóa chủ yếu là được chuyên chở bằng đường biển và lĩnh vực hàng hải là lĩnh vực hay nảy sinh nhiều rủi ro tiềm ẩn và bất ngờ vượt quá khả năng kiểm soát của con người. Để đối phó với những tai hoạ và sự cố bất ngờ đó, bảo hiểm ra đời và trở thành một nhu cầu cấp thiết trong xã hội nói chung, trong hoạt động kinh tế nói riêng, là điều dường như không thể thiếu cho bất kỳ một hợp đồng ngoại thương nào. Bởi vì: - Hàng hoá xuất nhập khẩu được bảo hiểm thì sẽ giảm được rủi ro, hạn chế tổn thất nhờ tăng cường công tác bảo quản, kiểm tra, đồng thời kết hợp các biện pháp hạn chế tổn thất. - Khi hàng hoá nhập khẩu bị rủi ro, tổn thất thì phía bảo hiểm sẽ giúp công ty về mặt pháp lý và giải quyết các tranh chấp. Hơn nữa, khi tham gia bảo hiểm các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh sẽ nhanh chóng khắc phục được hậu quả rủi ro nhờ vào số tiền bồi thường mà công ty bảo hiểm chi trả cho người đựơc bảo hiểm. - Mua bảo hiểm tạo ra nguồn vốn lớn cho xã hội thông qua việc tập trung phí bảo hiểm vào một đầu mối để sử dụng có hiệu quả. Trong vận tải đường biển có hai loại hợp đồng bảo hiểm chủ yếu là hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao - Hợp đồng bảo hiểm chuyến: là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng từ một địa điểm này đến một địa điểm khác ghi trên hợp đồng. - Hợp đồng bảo hiểm bao : là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng trong một thời gian nhất định . + Các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tại bàn: về cơ bản đó là phương pháp thu thập thông tin từ các nguồn tư liệu xuất bản hay không xuất bản, là phương pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị trường, vì nó tốn ít chi phí và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu mới tham gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên những thông tin thu thập được thường có tính chính xác không cao và không được cập nhật thường xuyên.
  • 29. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường : phương pháp này chủ yếu thu thập thông tin bằng trực quan thông qua các quan hệ giao tiếp với người tiêu dùng, với các thương nhân trên thị trường. Phương pháp này khá tốn kém và mất thời gian. Một số phương pháp nghiên cứu tại hiện trường như: Phương pháp thăm dò bằng phiếu kiểm tra. Phương pháp phỏng vấn. Phương pháp quan sát. Phương pháp thăm dò mẫu. 1.2. Phân tích khả năng nhập khẩu của công ty kinh doanh Bất kỳ một công ty nào khi tham gia vào thị trường quốc tế đều cần có những năng lực nhất định, đặc biệt là với một quốc gia nhỏ và đang phát triển như Việt Nam. Thị trường thế giới có nhiều biến động và khác biệt rất nhiều so với thị trường trong nước, do đó công ty cần có một số điều kiện để có thể thành công trên thị trường quốc tế: - Khả năng về vốn: bất kỳ công ty nào khi tham gia vào thi trường đều phải có một khoản vốn nhất định để đảm bảo duy trì được hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn còn thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng kinh doanh, khả năng thực hiện hợp đồng. Đây là điều rất quan trọng trong kinh doanh, các đối tác của doanh nghiệp thường dựa vào khả năng này để quyết định có ký hợp đồng với doanh nghiệp hay không. - Khả năng về nhân lực: nguồn nhân lực luôn là điều tối quan trọng đối với bất kỳ một công ty nào. Nó đảm bảo đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ngoài những khả năng như: trình độ chuyên môn, hăng say công việc, năng động… thì khi tham gia thị trường thế giới, đội ngũ nhân viên của công ty còn cần một số phẩm chất khác như: thông thạo ngoại ngữ, khả năng nghiên cứu thị trường nước ngoài, giữ vững truyền thống dân tộc… - Khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng: đây là điều mà hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam còn rất yếu, kém. Khi tham gia kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài, nếu chúng ta biết cách đàm phán trong việc ký kết hợp đồng sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty. - Thông thạo luật pháp quốc tế và luật pháp nước chủ nhà: điều này để tránh cho doanh nghiệp khỏi những vướng mắc và những thiệt thòi không cần thiết, cũng như giúp công ty thoát khỏi những tranh chấp, khiếu lại hay những vụ kiện tụng, lừa đảo. 2. Lựa chọn nguồn nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của công ty kinh doanh.
  • 30. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Khi lựa chọn nguồn nhập khẩu (lựa chọn nước để nhập khẩu) công ty kinh doanh cần dựa vào các tính chất sau: + Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: với những mặt hàng sản xuất gia công của nước ta là may mặc và giầy dép, thì các nguyên phụ liệu đa số được nhập từ Trung Quốc, số còn lại được nhập từ các nước: Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan… + Khoảng cách địa lý: trong kinh doanh quốc tế, chi phí vận chuyển là rất lớn, đôi khi nó còn lớn hơn chi phí của hàng hoá vận chuyển, do đó cần chú ý đến khoảng cách để giảm chi phí mua hàng cho doanh nghiệp. + Mối quan hệ thương mại giữa hai nước: đó có thể là các hiệp định song phương, đa phương mà hai nước đã kí kết để thúc đẩy hoạt động thương mại giữa hai nước. Là những chính sách, những ưu đãi mà hai nước đã giành cho nhau. + Một số yếu tố khác như: sự phát triển kinh tế, sự ổn định về chính trị, nền văn hoá… Khi lựa chọn đơn vị xuất khẩu cụ thể công ty dựa trên một số yếu tố như: + Loại sản phẩm: tuỳ vào chủng loại nguyên vật liệu mà công ty cần để lựa chọn những nhà cung cấp nhất định. + Các yếu tố liên quan đến nguyên vật liệu: bao gồm các yếu tố như: giá, chất lượng, mẫu mã…mà công ty có sự lựa chọn bạn hàng sao cho đáp ứng được nhu cầu sản xuất và đem lại nhiều lợi ích nhất cho công ty. + Truyền thống: dựa trên những mối quan hệ truyền thống, làm ăn từ lâu của công ty để lựa chọn bạn hàng phù hợp nhất. Trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thì việc lựa chọn nguồn hàng nhập khẩu là khâu rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng hàng hoá mà công ty sẽ sản xuất ra, nó cũng ảnh hưởng rất lớn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, muốn sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh trên thị trường thì khâu lựa chọn bạn hàng phải được doanh nghiệp thực sự chú trọng và có sự đầu tư đúng mức. 3. Lựa chọn hình thức nhập khẩu phù hợp của công ty kinh doanh. Trước đây các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ được tiến hành ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp. Ngày nay, do tác động của điều kiện khách quan, nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc xuất nhập khẩu. Cụ thể là nghị định 57/CP ra đời cho phép tất cả các doanh nghiệp đều được quyền xuất nhập khẩu những mặt hàng có
  • 31. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net trong đăng ký kinh doanh của mình (trừ những mặt hàng cấm và các mặt hàng bị quản lý bởi giấp phép, hạn ngạch) với một điều kiện duy nhất là doanh nghiệp phải đăng ký mã số hải quan. Sau đây là một số hình thức nhập khẩu đang được áp dụng trên thực tế. 3.1. Nhập khẩu uỷ thác (gián tiếp) Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động được hình thành khi các đơn vị kinh doanh có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá nhưng không có quyền nhập khẩu trực tiếp hoặc không có kinh nghiệm nhập khẩu trực tiếp nên công ty đã uỷ thác cho một công ty khác có chức năng giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của đơn vị. Bên nhận uỷ thác tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục, ký kết hợp đồng nhập khẩu và được một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác Ưu điểm : -Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu (bên nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu cần), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ, mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký kết hợp đồng cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất. -Mức độ rủi ro của đơn vị uỷ thác là thấp. Nhược điểm : -Bên nhận uỷ thác phải lập hai hợp đồng : một hợp đồng mua bán hàng hóa với nước ngoài (giữa bên nhận uỷ thác với bên xuất khẩu) và một hợp đồng giữa bên nhận uỷ thác với bên uỷ thác. -Không kiểm soát được nguồn hàng, mất sự liên hệ trực tiếp với nguồn hàng. 3.2. Nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một đơn vị kinh doanh có khả năng thực hiện trực tiếp hoạt động nhập khẩu. Các công ty nhập khẩu theo phương thức này cần tiến hành nghiên cứu thị trường cả trong nước và ngoài nước một cách kỹ lưỡng. Tính toán đầy đủ các chi phí, các rủi ro biến động của thị trường. Đảm bảo việc nhập khẩu sẽ đem lại lợi nhuận, đúng phương hướng chính sách, luật pháp nước nhà, luật pháp nước chủ nhà và luật pháp quốc tế. Đặc điểm:
  • 32. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Đối với hình thức nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu mọi rủi ro cũng như hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được. Đây là hoạt động phải được xem xét một cách kỹ lưỡng từ bước nghiên cứu thị trường, lựa chọn nguồn hàng, kí kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng bởi doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình và chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu, thăm dò, giao nhận, lưu kho… 3.3. Hợp tác nhập khẩu Hợp tác nhập khẩu là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó phải có ít nhất một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng thực hiện giao dịch, thúc đẩy hoạt động ngoại thương theo hướng có lợi cho hai bên. Đây được xem như một hình thức gia công quốc tế đặc biệt. Nó chỉ khác gia công quốc tế là trong hợp đồng được thể hiện mua đứt, bán đoạn, có nghĩa là doạnh nghiệp nước tái nhập lập hai hợp đồng : một hợp đồng xuất khẩu (bán nguyên vật liệu, bán thành phẩm hoặc sản phẩm thô) và một hợp đồng nhập khẩu (mua sản phẩm hoàn chỉnh). 4. Xác lập các yếu tố marketing hỗn hợp nhập khẩu nguyên vật liệu phụ của công ty kinh doanh. 4.1. Xác lập mặt hàng nhập khẩu Đối với một doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu để phục vụ cho hoạt động sản xuất thì việc nhập khẩu loại nguyên vật liệu nào là điều rất quan trọng. Vì nó quyết định đến chất lượng và giá thành của sản phẩm. Doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng và phải trả lời các câu hỏi sau : -Nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phụ để sản xuất Thông thường khi nhận gia công quốc tế, các nguyên vật liệu phụ sẽ do bên nhận gia công đảm nhiệm với mức giá đã thoả thuận với bên đặt gia công. Bên nhận gia công có trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình. -Tình hình tiêu thụ nguyên vật liệu đó như thế nào? Nắm được tình hình tiêu thụ của hàng hoá đó hiện nay trên thị trường ra sao để có sự tính toán, xác định giá cả, lợi nhuận có thể đạt được. Đồng thời quyết định xem có nên nhập khẩu loại nguyên vật liệu đó không hay chọn loại khác thay thế. -Tình hình sản xuất nguyên vật liệu đó trong nước?
  • 33. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Nếu chất lượng và mẫu mã nguyên vật liệu trong nước không cách biệt nhiều so với nước ngoài thì doanh nghiệp có thể tính toán xem có nên mua trong nước hay không. Việc mua trong nước vừa tiết kiệm chi phí vừa đơn giản hơn so với nhập khẩu. -Tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu? Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là số tiền nội tệ thu được khi phải chi ra một đơn vị ngoại tệ. Chỉ số này nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu thấp hơn tỷ giá hối đoái thì không nên nhập khẩu. 4.2. Xác lập giá nhập khẩu Trên thị trường thế giới, giá cả không những phản ánh mà còn điều tiết cung cầu. Việc xác định đúng đắn giá cả trên thị trường quốc tế trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả của hoạt động thương mại quốc tế. Cụ thể nó sẽ làm tăng thu ngoại tệ xuất khẩu và giảm chi ngoại tệ nhập khẩu. Khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá, nguyên vật liệu công ty kinh doanh cần chú ý : - Dự đoán biến động giá cả Giá cả trên thị trường thế giới biến động liên tục và rất phức tạp. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động giá cả của mỗi loại hàng hoá, nguyên vật liệu trên thị trường thế giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường loại hàng hoá đó, đánh gía đúng xu hướng biến động của hàng hoá đó. Tuỳ theo mục đích mà dự báo trong thời gian dài hay ngắn. Kết quả nghiên cứu dự báo trong thời gian dài thường được sử dụng vào mục đích lập kế hoạch nhập khẩu hàng năm, dự báo trong ngắn hạn phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiện tại. -Các nhân tố tác động lên xu hướng biến động giá cả của hàng hoá Các nhân tố biến động lâu dài gồm : chu kỳ, lũng đoạn, giá trị. Các nhân tố biến động ngắn hạn gồm: các nhân tố tác động lên cung cầu giá cả hàng hoá trên thị trường, các nhân tố mang tính chất tạm thời như thời vụ, đầu cơ, nhân tố tự nhiên. Dưới đây là một số nhân tố chủ yếu tác động đến giá cả : + Nhân tố chu kỳ: sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế qua các giai đoạn sẽ làm thay đổi quan hệ cung cầu về các loại hàng hoá trên thị trường. Khi quan hệ cung cầu thay đổi thì tất yếu kéo theo sự thay đổi về giá cả hàng hoá.