SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK)
GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚÚY
HÀ NỘI - 2020
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHCOMBANK)
GIAI ĐOẠN 2015 – 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Phương Thúy
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Tường Anh
HÀ NỘI - 2020
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công
bố ở các công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình
Người cam đoan
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ.......................................................................... v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
VÀ QUẢN LÝ NỢ CỦA NHTM.................................................................................................... 6
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM ...................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM.................. 6
1.1.2. Nguyên tắc của hoạt động tín dụng của NHTM ........................................ 7
1.1.3. Vai trò hoạt động tín dụng của NHTM .............................................................. 8
1.1.4. Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM .................................................... 11
1.2. Nợ và quản lý nợ của NHTM ........................................................................................ 14
1.2.1. Khái niệm và phân loại nợ trong hoạt động tín dụng của NHTM
.................................................................................................................................................................... 14
1.2.2. Khái niệm về quản lý nợ của NHTM................................................................ 16
1.2.3. Nội dung quản lý nợ tại NHTM ............................................................................ 16
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý nợ tại các NHTM ................. 29
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ tại NHTM.............................. 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ TẠI TECHCOMBANK GIAI
ĐOẠN 2015 – 2018.......................................................................................................................... 36
2.1. Giới thiệu chung về Techcombank......................................................................... 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank..................... 36
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của Techcombank....................... 36
2.1.3. Mô hình tổ chức của Techcombank................................................................ 37
2.1.4. Các chỉ tiêu tài chính................................................................................................... 40
2.2. Thực trạng quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-2018 ........ 40
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iii
2.2.1. Các nội dung quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-2018 ............. 40
2.2.2. Quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015 – 2018 ................................. 51
2.3. Đánh giá tình hình quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015 – 2018 .... 58
2.3.1. Những thành tựu trong quản lý nợ của Techcombank giai đoạn 2015 –
2018 ......................................................................................................................... 58
2.3.2. Một số hạn chế trong quản lý nợ của Techcombank giai đoạn 2015 – 2018
và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này ...................................................... 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ NỢ TẠI
TECHCOMBANK .................................................................................................. 62
3.1 Triển vọng phát triển hoạt động tín dụng Việt Nam và quan điểm, định
hướng quản lý nợ tại Techcombank trong thời gian tới ..................................... 62
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ tại Techcombank ..................... 63
3.2.1. Nhóm giải pháp của nội bộ Techcombank ................................................. 63
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với khách hàng ........................................................... 68
3.3. Một số kiến nghị với NHNN về cơ chế chung về quản lý nợ. ....................... 72
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 79
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Chi tiết
1 ALCO Ủy ban Quản lý Tài sản Nợ và Có
2 AMC Asset Management Company – Công ty Quản lý
Tài sản
3 BXLN Ban xử lý Nợ
4 BGĐ CN Ban Giám đốc Chi nhánh
5 CBTD Cán bộ Tín dụng
6 CN/PGD Chi nhánh/Phòng giao dịch
7 CVKH Chuyên viên Khách hàng
8 FTP Fund Transfer Pricing – Cơ chế Quản lý Vốn tập
trung
9 GDBĐ Giao dịch bảo đảm
10 HSC Hội sở chính
11 KPI Key Performance Indicators – Chỉ số đo lường
kết quả thực hiện
12 LOS Loan Orientation System –Hệ thống Quản lý tín
dụng
13 MIS Management of Information System – Hệ thống
quản lý Thông tin Khách hàng
14 NHTM Ngân hàng Thương mại
15 NHTM CP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
16 NHNN Ngân hàng Nhà nước
17 NQH Nợ quá hạn
18 QLVTT Quản lý vốn tập trung
19 RRTD Rủi ro tín dụng
20 ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
21 ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
22 SX-KD Sản xuất – Kinh doanh
23 TCTD Tổ chức tín dụng
24 TCB Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam (Techcombank)
25 TSĐB Tài sản đảm bảo
26 XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Danh Mục Bảng
Bảng 1.1. Bảng phân loại các nhóm nợ........................................................................ 14
Bảng 1.2. Tỷ lệ dự phòng đối với các nhóm nợ ..................................................... 28
Bảng 2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại nợ của Techcombank
.................................................................................................................................. 46
Bảng 2.2. Phân loại các nhóm nợ áp dụng tại Techcombank..................... 47
Bảng 2.3. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Techcombank.... 49
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay và chất lượng nợ của Techcombank qua các năm
....................................................................................................................................................................... 52
Bảng 2.5. Doanh số và hệ số thu nợ của Techcombank qua các năm 54
Bảng 2.6. Vòng quay vốn tín dụng của Techcombank qua các năm..... 55
Bảng 2.7. Tỷ lệ dự phòng RRTD của Techcombank qua các năm........... 57
Danh Mục Biểu Đồ
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Techcombank và toàn hệ thống qua
các năm................................................................................................................................................... 51
Biểu đồ 2.2. Chất lượng dư nợ cho vay của Techcombank qua các năm53
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Techcombank so với toàn hệ thống
qua các năm........................................................................................................................................ 56
Biểu đồ 2.4. Dự phòng cụ thể của Techcombank qua các năm ................ 58
Danh Mục Sơ Đồ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank......................................... 39
Sơ đồ 2.2. Mô hình cơ chế quản lý vốn tập trung tại Techcombank ..... 42
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Luận văn “Quản lý nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam (Techcombank) giai đoạn 2015 – 2018 – Thực trạng và
giải pháp” ngoài lời mở đầu, kết luận thì gồm 3 chương chính sau đây:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng và quản lý
nợ của ngân hàng thương mại (NHTM)
Trong chương 1, tác giả đã đưa ra hệ thống lý thuyết về hoạt động
tín dụng, nợ và quản lý nợ, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân
loại hoạt động tín dụng; khái niệm và phân loại nợ; khái niệm, các nội
dung cơ bản, các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
nợ đối với ngân hàng nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung.
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-2018
Trong chương 2, tác giả đã tập trung phân tích thực trạng quản lý nợ của
Techcombank giai đoạn 2015-2018, mở rộng năm 2019, sử dụng hệ thống nhóm
các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý nợ, cùng với đó là phân tích chính
sách, công cụ quản lý nợ đang được áp dụng tại Techcombank trong thời gian
đó. Qua đó đưa ra đánh giá, nhận xét các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế. Cụ thể Techcombank đã áp dụng hệ thống quản lý nợ tập
trung, ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Tuy nhiên
vẫn còn hạn chế khi tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng dần, tỷ lệ nợ xấu còn
biến động và việc phân loại nợ nội bộ còn nhiều bất cập. Nguyên nhân chính là
do Techcombank chưa xây dựng được hệ thống cảnh báo rủi ro hiệu quả, đội
ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm và thiếu chú ý trong việc quản lý nợ khi
mới phát vay dẫn đến mất công sức xử lý thu hồi nợ sau này.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ tại Techcombank
Trong chương này, tác giả đã trình bày định hướng phát triển hoạt động tín
dụng của ngành ngân hàng Việt Nam và hoạt động quản lý nợ của Techcombank
giai đoạn 2020 -2021, đồng thời đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm quản lý
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vii
nợ hiệu quả tại Techcombank, đó là hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ và quy trình cung
cấp các sản phẩm dịch vụ cho vay hiện có, sử dụng báo cáo của các tổ chức
chuyên nghiệp đánh giá tín dụng và rủi ro tín dụng, cập nhật hệ thống xếp hạn tín
dụng nội bộ, hoàn thiện chính sách bảo đảm nợ vay, kiểm soát chặt chẽ quá trình
giải ngân và sau vay, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, nâng cao trình độ
nghiệp vụ và tiêu chuẩn hóa cán bộ, yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm và dựa trên
phân loại chính xác các nhóm nợ và đối tượng khách hàng để xử lý, thu hồi nợ xấu.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1
LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết
Trong các chức năng của ngân hàng thương mại (NHTM), tín dụng là một
trong những chức năng hàng đầu nhằm tài trợ cho hoạt động chi tiêu của các
cá nhân, doanh nghiệp và cơ quan Chính phủ, đồng thời cũng là hoạt động
mang lại 80 -90% lợi nhuận cho ngân hàng. Ngoài ra hoạt động tín dụng cũng
có mối quan hệ mật thiết với phát triển kinh tế tại địa phương, bởi cho vay thúc
đẩy sự tăng trưởng cho các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
Chính vì tính quan trọng đó, các khoản tín dụng do NHTM cấp ra phải
đảm bảo được hiệu quả kinh doanh, nói rõ hơn là phải thu được gốc và lãi đúng
hạn, lãi cũng phải bù đắp được chi phí để tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên việc này
cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, bởi chúng ta không thể chắc chắn được rằng hoạt
động kinh doanh của khách hàng vay luôn ổn định và sinh lời để trả được gốc
lãi đúng hạn cho ngân hàng. Cũng có cả nguyên nhân từ phía ngân hàng, từ
khả năng nắm bắt thông tin nhưng nhìn chung, nguyên nhân chủ yếu vẫn là từ
phía khách hàng. Chính vì vậy, ngăn ngừa rủi ro và quản lý nợ chính là vấn đề
cốt lõi, sống còn của tổ chức tín dụng cũng như ngân hàng.
Ngoài ra, muốn phát triển hoạt động tín dụng một cách bền vững thì phải làm tốt
công tác quản lý nợ, Techcombank cũng không phải ngoại lệ. Đặc biệt hơn, trong giai
đoạn khủng hoảng toàn cầu hiện nay dưới tác động của dịch Covid-19, các khoản nợ
trong hạn đang có nguy cơ cao trở thành nợ xấu. Thực tiễn này đặt ra đòi hỏi phải có
một sự nghiên cứu một cách toàn diện và khoa học để có giải pháp khắc phục những
điểm yếu nhằm đảm bảo cho Techcombank phát triển bền vững.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, tác giả chọn đề tài “Quản lý nợ tại ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) giai đoạn 2015 – 2018 –
Thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu nhằm đưa ra quan điểm về quản lý nợ, các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nợ, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
quản lý nợ và thực trạng quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2
2018, mở rộng cho giai đoạn 2018-2019, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản lý tại Techcombank trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và quản lý nợ nói riêng là
vấn đề xương sống trong quá trình hoạt động của các NHTM. Chính vì thế đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như: “Giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam” (Nguyễn Hà Giang, 2007), “Quản lý chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” (Vũ Quang
Vinh, 2015), “Quản trị tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh” (Trần Trung Tường, 2011) đã hệ thống hóa các vấn đề cơ
bản về quản trị tín dụng NHTM trong nền kinh tế thị trường, phân tích thực trạng
quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP HCM. Tác giả đã đề xuất
giải pháp hoàn thiện quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần tại TP HCM; hoặc
nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng như là “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc dân (NCB)” (Lương Thu Phương, 2017), “Nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPBank)” (Lê Quốc
Hùng, 2013), bài đăng trên Tạp chí Tài chính “Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín
dụng tại PVCom Bank – chi nhánh An Giang” (TS. Tô Thiện Hiền, ThS Phan Văn
Chí, ThS Trần Công Dũ, 2019), bài đăng trên Tạp chí Công thương “Giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– chi nhánh An Giang” (TS Tô Thiện Hiền, ThS Nguyễn Nhựt Khang, 2020), “Về
quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam” (Đỗ Đoan
Trang, 2019). Những nghiên cứu này tập trung vào tín dụng và rủi ro tín dụng,
phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng và đề xuất các giải
pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng. Có thể thấy phạm vi các ngân hàng được nghiên cứu khá rộng, có cả
ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại vốn nhà nước, thể
hiện sự phong phú khi chọn lựa đề tài và phạm vi nghiên cứu của các tác giả.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3
Ngoài ra còn có các nghiên cứu về vấn đề quản lý nợ xấu như: “Hạn chế
nợ xấu tại Ngân hàng ngoài quốc doanh (VP Bank) (Đinh Thị Thanh Huyền,
2010), “Quản trị nợ xấu trong NHTM: Thực trạng và giải pháp trong NHTM cổ
phần” (Lê Vinh, Đại học Ngoại thương, 2011), “Giải pháp hạn chế và xử lý nợ
xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Trà
Vinh” (Trần Huy Hoàng, 2020), “Quản lý nợ xấu tại một số ngân hàng thương
mại và bài học kinh nghiệm” (Trương Thị Đức Giang, 2019), “Quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc
Quản Bình” (Nguyễn Tiến Đức, 2017), “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội” (Bùi Khắc Tân, 2016), bài đăng “Xử lý nợ xấu
còn những rào cản” (Nguyên Vũ, 2019). Có thể thấy số lượng nghiên cứu về đề
tài nợ xấu và quản lý nợ xấu khá phong phú, phạm vi nghiên cứu khá đầy đủ
các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay. Các nghiên cứu này đều tập
trung phân tích về nợ xấu và hoạt động quản lý nợ xấu, đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng.
Không chỉ phạm vi trong nước, vấn đề quản lý nợ ngân hàng còn được
nghiên cứu tại nước ngoài, như bài đăng “The impact of dept management on
the profitability of the banking industry” (Chrisantus Oden), “Bank Lending,
Credit Administration and Its management in Nigeria Bạnks” (Adewale Adegoke
Alawiye-Adams, Olaoye Awoniyi, 2017). Ngoài ra, cũng có nhiều nghiên cứu
nước ngoài riêng về vấn đề nợ xấu và quản lý nợ xấu, như nghiên cứu của
Keeton, William và Morris (1987). Trong đó, các tác giả đã thực hiện nghiên cứu
trên các NHTM bị thua lỗ tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1979-1985 đồng thời sử
dụng tỷ lệ nợ xấu làm thước đo chính cho việc đo lường rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng này. Mô hình kiểm định đã chỉ ra rằng các điều kiện kinh tế riêng biệt
địa phương cùng với sự yếu kém trong hoạt động quản lý ngân hàng là các
nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu như trên về vấn đề quản lý nợ và nợ
xấu, tuy nhiên các đề tài nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu về nâng cao chất lượng
tín dụng nói chung hoặc các đề tài về hạn chế nợ xấu tại các ngân hàng mà chưa
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
4
nghiên cứu cụ thể về quản lý nợ tại NHTM Kỹ thương Việt Nam. Bởi vậy
việc lựa chọn đề tài “Quản lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam (Techcombank) giai đoạn 2015 – 2018 – Thực trạng và
giải pháp” là sự lựa chọn hợp lý giúp mọi người có cái nhìn khái quát về
thực trạng quản lý nợ tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam và các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại ngân hàng này.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý
nợ tại Techcombank trong thời gian tới, góp phần vào sự phát triển ổn
định, bền vững của ngân hàng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu,
đề tài tự xác định cho mình các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng và quản lý nợ của
NHTM
+ Phân tích thực trạng, tình hình quản lý nợ tại Techcombank giai
đoạn 2015-2018, mở rộng đến giai đoạn 2018-2019, tìm hiểu các hạn
chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này.
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
quản lý nợ tại Techcombank.
4, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu hoạt động quản
lý nợ tại NHTM nói chung, Techcombank nói riêng trong nền kinh tế thị trường
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý nợ tại Techcombank, thời gian giai đoạn 2015
– 2018, mở rộng ra giai đoạn 2018-2019.
5, Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm có: hệ thống
hóa, tổng hợp để trình bày về nợ và quản lý nợ tại các NHTM. Bên cạnh đó, luận văn
cũng sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, sử dụng bảng biểu, sơ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
5
đồ, biểu đồ trong trình bày kết quả nghiên cứu về thực trạng nợ và
quản lý nợ tại TCB.
6, Kết cấu
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng và quản lý
nợ của NHTM
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-2018
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ tại Techcombank
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG VÀ QUẢN LÝ NỢ CỦA NHTM
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng của NHTM
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan
của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu
hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Một cách khái quát, tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng
thời gian nhất định; khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là:
tính tạm thời (tính thời hạn), tính hoàn trả với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và
tính chất tin tưởng người sử dụng tài sản có khả năng hoàn trả đúng hạn.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng của NHTM
Đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM là lòng tin, tính chuyển
nhượng, tính hoàn trả, tính thời hạn, tính ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro
Bản chất đầu tiên của hoạt động tín dụng là lòng tin tưởng. Người cho vay
phải tin vào khả năng trả nợ đầy đủ của người đi vay khi khoản vay đến hạn. Và
người đi vay cũng tin vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ
giữa người đi vay và người cho vay về lòng tin tưởng là điều kiện hình thành
quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay,
do giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của một bên thứ ba.
Hai là tính chuyển nhượng. Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị từ người cho vay cho một người khác – người đi
vay. Người đi vay được sử dụng lượng giá trị đó trong một khoảng thời gian
nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho người cho vay.
Đối tượng của sự chuyển nhượng chủ yếu là tiền tệ. Tính chất tạm thời của sự
chuyển nhượng để cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Thực chất trong tín
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
7
dụng ngân hàng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời
nhàn rỗi trong khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở
hữu đối với lượng giá trị đó; người nhận quyền sử dụng chỉ có quyền sử dụng
theo cam kết mà không có quyền sở hữu với lượng giá trị đó.
Ba là tính hoàn trả và tính thời hạn. Lượng vốn được chuyển nhượng
phải được hoàn trả đúng cả về thời gian và về giá trị, giá trị bao gồm cả gốc
và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị
ban đầu. Sự chênh lệch này là giá phải trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời.
Nói cách khác là cái giá phải trả cho sự hi sinh quyền sử dụng vốn hiện tại
của người sở hữu, và giá trị đó phải đủ lớn để có thể tạo nên sức hấp dẫn
người sở hữu sẵn sang bỏ qua quyền sử dụng lượng giá trị vốn tiền tệ của
mình trong một khoảng thời gian nhất định và mang tính chất tạm thời.
Bốn là tính ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro. Rủi ro ở đây chính là khách
hàng vay vốn của ngân hàng không trả được nợ gốc và/hoặc lãi, hoặc trả nợ
không đúng hạn, không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với ngân hàng vì bất kỳ
lý do nào. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là việc sử dụng vốn sai mục đích,
đánh giá thiếu chính xác về giá trị tài sản bảo đảm cho khoản vay và khả năng
tài chính của Khách hàng vay, các tác động của môi trường kinh tế vĩ mô…
1.1.2. Nguyên tắc của hoạt động tín dụng của NHTM
Một là, cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định
Đây là nguyên tắc đảm bảo bản chất của tín dụng ngân hàng. Bản chất
của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầu đủ.
Chủ thể khi vay vốn phải cam kết trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất
định, cam kết này được ghi trong khế ước vay nợ hoặc hợp đồng tín dụng.
Hai là, lượng giá trị cho vay tối đa bằng giá trị tài sản làm đảm bảo
Các giá trị tương đương làm tài sản đảm bảo có thể là vật tư hàng hóa
trong kho, trên đường, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản
tiền gửi, hóa đơn chuẩn bị nhập hàng hoặc có thể là cam kết trả nợ thay của cơ
quan khác, của cá nhân khác…thậm chí có thể là uy tín của chủ doanh nghiệp.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
8
Giá trị đảm bảo là cơ sở của khả năng trả nợ, là cơ sở hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng, là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ
nhất trong nhiều trường hợp khác nhau.
Ba là, cho vay có mục đích, theo kế hoạch thỏa thuận từ trước
(theo hợp đồng/khế ước đã ký kết)
Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của các doanh
nghiệp, của khách hàng. Nó liên quan chặt chẽ tới quá trình sản xuất – kinh
doanh, làm dịch vụ của các doanh nghiệp, hay tiêu dung cá nhân song lại
mang tính thỏa thuận rất lớn. Do đó nó phải được pháp luật bảo hộ.
Hợp đồng tín dụng phản ánh nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp, của khách
hàng, là cơ sở pháp lý cho các bên tham gia quan hệ tín dụng, là điều kiện để ngân
hàng cũng như doanh nghiệp, khách hàng tính toán các yếu tố và hiệu quả của quá
trình kinh doanh. Trong đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng món vay theo
đúng mục đích mà khách hàng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.1.3. Vai trò hoạt động tín dụng của NHTM
Đầu tiên là công cụ đòn bẩy góp phần tăng trưởng kinh tế và điều tiết nền kinh
tế.
Hoạt động tín dụng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong tất cả các thành phần kinh tế thông qua “đi vay để cho vay”; góp
phần vào việc hình thành và phát triển về mặt vốn của công ty cổ phần; góp phần
làm cho chu kỳ vận động của tiền tệ rút ngắn về thời gian, nâng cao vòng quay của
tiền tệ; thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế; chống lạm phát tiền tệ.
Như chúng ta đã biết, với một hệ thống các NHTM, khi NHTM thực hiện hành
vi cấp tín dụng cho nền kinh tế, cùng với khả năng “tạo tiền” các “bút tệ” sẽ
được nhân rộng, tức là đã tạo ra một khả năng cung ứng tiền tệ, làm tăng
lượng giá trị trong lưu thông, và với hiệu ứng ngược lại sẽ xảy ra, khi các
NHTM thu hẹp tín dụng. Chính từ khả năng này, tín dụng ngân hàng đã được
Nhà nước sử dụng như là một công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu
thông thông qua các công cụ thuộc chính sách tiền tệ của NHNN như: dự trữ
bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở…
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
9
Thứ hai, hoạt động tín dụng là động lực góp phần hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Với tư cách là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng trở thành động
lực kích thích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và dân cư trong các
thành phần kinh tế thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng hiện đang nằm phân tán ở khắp mọi nơi,
tiến hành đầu tư cho vay để hình thành cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
Nhà nước có thể tập trung vốn tín dụng thông qua ngân hàng để
đầu tư phát triển nông nghiệp, thông qua công nghiệp hóa, hiện đại
hóa biến nền nông nghiệp lạc hậu tự cấp, tự túc thành nền nông
nghiệp hàng hóa dựa trên cơ sở vật chất hiện đại.
Nhà nước thông qua tín dụng trong nước và tín dụng quốc tế huy động
vốn dưới các hình thức phong phú đa dạng để đầu tư cải tạo nâng cấp các khu
công nghiệp cũ, hình thành các khu công nghiệp mới, khu chế xuất, khai thác
dầu khí, năng lượng đặc biệt ưu tiên đầu tư cho các ngành kết cấu hạ tầng.
Thông qua nguyên tắc cơ bản của tín dụng là cho vay trên cơ sở hoàn
trả vốn và có lãi để các doanh nghiệp, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và
các thành phần kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả, tránh được những thất
thoát vốn đầu tư trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta.
Ba là góp phần tài trợ cho quá trình tái sản xuất, mở rộng và tăng
cường tài sản cố định.
Trong điều kiện sản xuất nhỏ, khi mà các kênh tài trợ vốn cho nền kinh tế như
ngân sách, vốn tự tích lũy còn những hạn chế nhất định thì tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng cho các doanh nghiệp còn có ý nghĩa là nuôi dưỡng thị trường
tín dụng cho ngân hàng mở rộng tín dụng ngắn hạn và các dịch vụ ngân hàng khác.
Nhu cầu về tín dụng trung và dài hạn trong thực tế tập trung từ các khách hàng
doanh nghiệp là chủ yếu. Họ tạo lập mối quan hệ tín dụng đối với ngân hàng dưới hình
thức này nhằm tiến hành các hoạt động đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng khả năng SX –
KD thông qua việc đầu tư vào tài sản cố định. Đối với doanh nghiệp, tài sản cố định là
tư liệu sản xuất chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
10
yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh…Giá trị tài sản cố định thường cao,
nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành tích lũy trong khoảng thời gian khá dài
mới có đủ khả năng về tài chính. Khó khăn về sự thiếu hụt tạm thời vốn cố định này
của doanh nghiệp có thể được tài trợ bởi các nguồn vốn khác, nhưng tín dụng
doanh nghiệp trung và dài hạn là một trong những nguồn vốn tốt nhất.
Thông qua tín dụng trung và dài hạn, NHTM đã giúp doanh nghiệp mở rộng
cơ sở SX – KD, mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao giá trị sản lượng, trang bị
mới thiết bị cơ sở vật chất có tính năng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm
và năng suất lao động, góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu kinh doanh: lợi nhuận, an toàn và phát triển không ngừng.
Thứ tư, hoạt động tín dụng tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần có sự đầu tư thích đáng với
hoạt động R&D (Research & Development – Nghiên cứu và Phát triển) và
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên mọi doanh nghiệp đều
gặp phải rào cản lớn, đó là chi phí bỏ ra ban đầu rất lớn, bản thân vốn tự có
của doanh nghiệp không thể đáp ứng được. Trong hoàn cảnh đó, tín dụng
ngân hàng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn đã có những tác động hỗ trợ
tích cực trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động SX –
KD. Từ đó doanh nghiệp không ngừng nâng cao được vị thế trên thị trường,
qua đó nâng cao được chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM
Vai trò cuối cùng, hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cho bản
thân các ngân hàng và cho khách hàng.
Trong kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng, tín dụng luôn là
khoản mục lớn nhất, chiếm 70% tài sản có sinh lời của một ngân hàng.
Nghiệp vụ tín dụng ngày càng được đa dạng hóa làm tăng vai trò của
tín dụng trong toàn bộ các hoạt động kinh doanh và cũng chính nhờ
đó làm tăng thu nhập, tăng lợi nhuận của các ngân hàng.
Khách hàng nhờ có vốn vay được từ ngân hàng và một phần có
được từ sự giám sát của ngân hàng sẽ sử dụng vốn có hiệu quả hơn,
theo đó có được lợi nhuận cho mình.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
11
1.1.4. Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM
Để theo kịp với sự phát triển của thị trường, cũng như đảm bảo được
nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh, các NHTM luôn đưa ra
và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng. Việc phân loại tín dụng là một
việc làm cần thiết, được thực hiện một cách khoa học để xây dựng các quy
trình cho vay phù hợp và nâng cao hiệu quả công tác quản trị RRTD.
Phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào 8 căn cứ sau:
Căn cứ vào hình thức tín dụng
- Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền
để khách hàng sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận của
hai bên dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm: Cho vay
theo hạn mức tín dụng, Cho vay từng lần, Cho vay theo hạn mức thấu
chi, Đồng tài trợ, Cho vay trả góp, Cho vay luân chuyển.
- Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng như cam kết. Phân theo mục tiêu có
các loại bảo lãnh như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán.
- Chiết khấu: Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một khoản tiền
bằng mệnh giá của giấy tờ có giá chưa đến hạn mà khách hàng nắm
giữ trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng
- Cho thuê tài chính: Ngân hàng mua tài sản cố định cho khách hàng
thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết sao cho ngân
hàng phải thu gần đủ (hoặc đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có lãi. Khi
hết thời hạn thuê thì khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Căn cứ vào mục đích tín dụng
- Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho các nhân, hộ gia đình
để mua sắm hàng hóa tiêu dùng như ôtô, nhà, trang thiết bị trong nhà…
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
12
- Tín dụng công thương: Là các khoản tín dụng bổ sung vốn lưu động
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ
- Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt
động nông nghiệp nhằm trợ giúp các hoạt động chăn nuôi, trồng trọt…
- Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng liên quan đến việc
mua sắm xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai hay cơ cở dịch vụ
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1
năm), chủ yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của
các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng (trên 1 năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài
sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5
năm), thường được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn
như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
- Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho
khách hàng quen thuộc, khả năng tài chính mạnh và hệ số tín nhiệm cao.
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp có thế chấp,
cầm cố bằng tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là
biện pháp đảm bảo cho ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi
khách hàng không có hoặc không đủ khả năng hoàn trả nợ đúng hạn.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
13
- Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ
cụ thể theo hợp đồng. Tín dụng có thời hạn gồm: Tín dụng hoàn trả một
lần, Tín dụng trả góp, Tín dụng trả nhiều lần không có kì hạn cụ thể.
- Tín dụng không có thời hạn: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự
nguyện trả nợ bất cứ lúc nào với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Căn cứ vào chủ thể vay vốn
- Tín dụng doanh nghiệp (Tín dụng bán buôn): Ngân hàng cho
doanh nghiệp vay những khoản vay có giá trị lớn.
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (Tín dụng bán lẻ): Những đối tượng
này vay những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng
- Tín dụng cho các định chế tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác
Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là
bằng tiền mặt, hay chính là cho vay.
- Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là
bằng tài sản, đây chính là hình thức cho thuê tài chính.
- Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là
bằng uy tín. Hình thức tín dụng này được coi là Bảo lãnh ngân hàng.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
14
1.2. Nợ và quản lý nợ của NHTM
1.2.1. Khái niệm và phân loại nợ trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm
“Nợ bao gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính; chiết khấu, tái
chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bao thanh
toán; các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng, các
hình thức tín dụng khác (Thông tư 02/2013/TT-NHNN, 2013, Điều 1)
1.2.1.2. Phân loại nợ
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, Nợ được chia làm 05 nhóm
chính dựa trên 02 tiêu chí cụ thể: tiêu chí định lượng và tiêu chí định
tính theo mức độ rủi ro tăng dần.
Bảng 1.1. Bảng phân loại các nhóm nợ
Phân loại
Tiêu chí
Định lượng Định tính
Nhóm 1: Nợ
đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2: Nợ
cần chú ý
i.Các khoản nợ trong hạn được
đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn
ii. Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn
i.Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày
ii.Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Các khoản nợ được đánh
giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi đúng hạn
Các khoản nợ được
đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi nhưng có dấu
hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
15
i.Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
ii.Nợ gia hạn nợ lần đầu
iii.Nợ được miễn hoặc giảm lãi do
khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
iv.Nợ thuộc một trong các trường
hợp theo quy định
v.Nợ đang thu hồi theo quyết
định thanh tra
i.Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
ii.Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
iii.Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
thứ hai
iv.Nợ phải thu hồi theo quyết định
thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu
hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi
được. i.Nợ quá hạn trên 360 ngày
ii.Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
iii.Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
iv.Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn
v. Nợ phải thu hồi theo quyết định thanh
tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
vi. Nợ của khách hàng là tổ chức tín
dụng được Ngân hàng Nhà nước
công bố đặt vào tình trạng kiểm soát
đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản
(Nguồn: Thông tư 02/2013/TT-NHNN)
Các khoản nợ được đánh
giá là không có khả năng
thu hồi nợ gốc và lãi khi
đến hạn. Các khoản nợ
này được đánh giá là có
khả năng tổn thất.
Các khoản nợ được đánh
giá là khả năng tổn thất cao
Các khoản nợ được TCTD
đánh giá là không còn khả
năng thu hồi, mất vốn.
Nhóm 3: Nợ
dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ
nghi ngờ
Nhóm 5: Nợ
có khả năng
mất vốn
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
16
1.2.2. Khái niệm về quản lý nợ của NHTM
Quản lý là một hoạt động mọi tổ chức đều có. Nó phát sinh từ
phân công lao động trong xã hội, cần thiết phải phối hợp có hiệu quả
các hoạt động của những các nhân, bộ phận trong cùng một tổ chức.
Quản lý trong kinh doanh là sự tác động có tổ chức, có chủ đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhẳm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt
ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Quản lý nợ của NHTM là hoạt động thực hiện các nghiệp vụ quản lý, kiểm tra và
giám sát việc vận dụng các chính sách, quy định của NHTM, pháp luật của nhà nước về
hoạt động thu nợ, đảm bảo cho hoạt động thu nợ tuân thủ các quy định, hạn chế đến
mức thấp nhất những rủi ro và đem lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động này.
1.2.3. Nội dung quản lý nợ tại NHTM
1.2.3.1. Quản lý chất lượng hoạt động tín dụng.
Nợ là sản phẩm của hoạt động tín dụng, do đó để quản lý nợ hiệu quả, bước
đầu tiên cần đảm bảo chất lượng của hoạt động tạo ra nó – hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Một ngân hàng quản lý tốt hoạt động tín dụng có thể tạo ra dư nợ có
chất lượng cao, từ đó giúp nâng cao chất lượng của việc quản lý nợ sau này.
Các nội dung của quản lý hoạt động tín dụng bao gồm: quản lý
nguồn vốn; khách hàng và lĩnh vực đầu tư cho vay của NHTM; các nội
dung liên quan đến khoản vay (điều kiện vay vốn, hạn mức tín dụng,
lãi suất và phí vay vốn, thời hạn cho vay và kỳ trả nợ, mạng lưới tín
dụng), cuối cùng là chính sách bảo đảm tiền vay.
a, Quản lý nguồn vốn
Khi nghiên cứu quản lý hoạt động tín dụng, các nhà nghiên cứu
thường không xem chính sách nguồn vốn là một nội dung cấu thành của
nó. Quan điểm này được hình thành trên cơ sở hoạt động huy động vốn
có sự độc lập với hoạt động cấp tín dụng. Luật các TCTD năm 1997 và
luật sửa đổi của nước ta cũng tách bạch hoạt động huy động vốn và hoạt
động tín dụng (Luật các TCTD , 2007, Chương III, Điều 20)
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
17
Tuy nhiên thực tế cho rằng, khi nghiên cứu quản lý hoạt động tín
dụng của NHTM cần phải xem chính sách nguồn vốn như là một nội
dung cơ bản của quản lý hoạt động tín dụng, bởi vì:
Các TCTD sử dụng uy tín của mình để huy động các loại nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nó để cấp vốn cho những người có nhu cầu
vay vốn được ngân hàng tín nhiệm. Hay nói cách khác, hoạt động huy động vốn
là nền tảng cơ bản của hoạt động tín dụng, nếu không có hoạt động huy động
vốn thì rất khó để phát triển hoạt động tín dụng. Muốn mở rộng quy mô tín
dụng, phải tăng cường huy động vốn để cho vay. Ngược lại, muốn thu hẹp quy
mô tín dụng phải giảm thấp huy động vốn để tránh ứ động, thua lỗ do phải trả
lãi cho phần huy động vốn thừa. Điều này có nghĩa là hoạt động huy động vốn
gắn kết chặt chẽ với hoạt động cấp tín dụng của NHTM.
Về mặt thực tiễn, NHTM có chủ động huy động được vốn trên thị
trường thì mới có thể chủ động động trong quản lý rủi ro thanh khoản.
Các NHTM thường phải huy động vốn từ nhiều kênh, nhiều khu vực khác
nhau để cấp vốn cho khu vực kinh tế, địa bàn hoạt động mà mình cần mở
rộng tín dụng tới. Do đó nếu không xem chính sách huy động vốn là một
bộ phận cấu thành nên quản lý hoạt động tín dụng của NHTM thì quản lý
hoạt động tín dụng đó sẽ phiến diện và tính thực thi không cao.
Vốn là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được để thực hiện quá trình SX –
KD của mọi chủ thể kinh tế. Muốn phát triển kinh tế, điều kiện tiên quyết là phải có
vốn. Vì vậy, việc đầu tư vốn cho khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Hoạt
động tín dụng của NHTM là hoạt động dùng “vốn” mà mình quản lý để cho khách
hàng vay, do đó vốn càng có tầm quan trọng đặc biệt. Mọi hoạt động đầu tư, cho
vay, bảo lãnh sẽ không được thực hiện nếu cạn nguồn vốn hoạt động. Nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng bao gồm vốn tự có, vốn huy động và vốn đi vay.
Vốn tự có (vốn chủ sở hữu) lớn tạo điều kiện cho ngân hàng tăng cơ sở vật
chất như: mở rộng mạng lưới hoạt động, mua sắm phương tiện, máy móc, thiết bị
hiện đại phục vụ cho quá trình kinh doanh, đầu tư cổ phiếu, đồng thời cũng tăng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
18
thêm khả năng huy động vốn, tăng số lượng khách hàng vay vốn. Nếu vốn chủ
sở hữu lớn, ngân hàng có thể theo đuổi quản lý tín dụng mạo hiểm, nghiêng về
tìm kiếm lợi nhuận. Vốn tự có của NHTM còn đóng vai trò như là “người bảo
vệ” tin cậy của người gửi tiền. Ngân hàng có vốn tự có lớn giúp cho người gửi
tiền có độ tin cậy cao khi gửi, qua đó ngân hàng có thể huy động được nhiều
tiền gửi hơn. Trường hợp có rủi ro, ngân hàng bị thua lỗ thì vốn tự có bù đắp
cho các khoản lỗ trước khi cho tổn thất của các khoản tiền gửi. Vốn tự có có ý
nghĩa quyết định đến quy mô tài sản nói chung, quy mô tín dụng nói riêng của
NHTM. Bởi vì, một trong những tỷ lệ anh toàn mà các NHTM phải duy trì là tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu. Theo chuẩn mực chung của thế giới, các NHTM phải duy
trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro. Thông tư số
13/2010/TT-NHNN quy định nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHTM từ 8% đến
9% phản ánh quyết tâm của NHNN trong việc nâng cao hơn nữa khả năng bảo
đảm an toàn cho hệ thống ngân hàng tiếp cận và áp dụng hệ thống chuẩn mực
đánh giá an toàn ngân hàng theo Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel.
Nguồn vốn huy động và vốn đi vay thể hiện trình độ quản lý, quy mô hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Đây là nguồn vốn chính và chủ yếu để đem lại
lợi nhuận cho ngân hàng. Quy mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi,
khả năng vay mượn của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý nợ. Nếu
nguồn tiền gửi của dân cư lớn và ổn định, cơ cấu các khoản tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn lớn, cho phép ngân hàng có thể gia tăng các khoản tín dụng trung và
dài hạn với lãi suất cho vay cao so với các khoản vay ngắn hạn. Nếu cơ cấu các
khoản tiền gửi thanh toán lớn trong tổng nguồn vốn huy động, ngân hàng chỉ
có thể theo đuổi chính sách cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Đồng thời, NHTM phải
tăng lượng tiền dự trữ thanh toán để giảm thiểu rủi ro thanh khoản.
Tuy nhiên để tăng khả năng huy động vốn, một trong những điều quan
trọng là phải tăng vốn tự có của ngân hàng, bởi vốn huy động của một
NHTM thường được phép gấp 20 lần so với vốn tự có của ngân hàng.
Từ những đề cập trên cho thấy, quản lý nguồn vốn của NHTM phải giải quyết
để đảm bảo vốn tự có, nguồn vốn huy động tăng nhanh và bền vững nhằm
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
19
hậu thuẫn cho việc sử dụng vốn của ngân hàng cho khách hàng vay.
Khi nguồn vốn được quản lý hiệu quả, ngân hàng có thể tập trung
nâng cao chất lượng hoạt động cấp tín dụng, từ đó tạo ra các khoản
vay có chất lượng, đảm bảo việc quản lý nợ sau này đạt hiệu quả cao.
b, Đối tượng khách hàng vay vốn và lĩnh vực đầu tư cho vay của NHTM
Khách hàng có thể coi như là tôn chỉ mà quản lý hoạt động tín dụng của
NHTM hướng tới, là một chiến lược tín dụng của ngân hàng. Đứng về mặt
chiến lược mà nói, một quản trị tín dụng phải thu hút được khách hàng, duy
trì và phát triển được khách hàng để mở rộng quy mô hoạt động của NHTM.
Khách hàng là một nội dung của quản lý hoạt động tín dụng. Bởi vì, có xác
định được đối tượng khách hàng thì mới có cơ sở để xác định các nội dung còn lại
của khoản vay. Rõ ràng, nhu cầu về vốn, điều kiện vay, thời hạn vay, khả năng sinh
lời, đảm bảo tiền vay, RRTD là những nội dung của quản lý hoạt động tín dụng đối
với khách hàng nói chung và từng đối tượng khách hàng cụ thể.
Quản lý hoạt động tín dụng phải trả lời được câu hỏi đối tượng khách
hàng là ai, khả năng của khách hàng như thế nào đối với sự an toàn và hiệu quả
của khoản tín dụng. Khách hàng nhận vốn tín dụng ngân hàng rất đa dạng, từ
các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân, đến các
hợp tác xã, các tổ chức xã hội nghề nghiệp. Trong đó, nhóm khách hàng lớn
nhất và cơ bản nhất mà quản lý hoạt động tín dụng hiện nay phải hướng tới là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các khách hàng cá nhân khác.
Việc phân loại xác định rõ chất lượng khách hàng là cơ sở quan trọng để xác
định lĩnh vực đầu tư cho vay của NHTM. Lĩnh vực hoạt động SX – KD, đầu tư của
các khách hàng vay rất đa dạng và phong phú, các NHTM khi cho khách hàng vay
cần có những kiến thức, kinh nghiệm tối thiểu về các lĩnh vực của khách hàng vay
để đảm bảo vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích và hợp lý. Mặt khác mỗi
NHTM thường có những thế mạnh riêng về kiến thức, kinh nghiệm cho vay đối với
các lĩnh vực SX – KD, đầu tư của các khách hàng vay vốn dựa trên nền tảng thành
lập, địa bàn hoạt động chính. Ví dụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có thế mạnh là đầu tư cho vay trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thì tỷ trọng cho
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
20
lĩnh vực này sẽ cao hơn trong cơ cấu cho vay của ngân hàng. Ngược
lại, ngân hàng này sẽ không tập trung đầu tư cho vay trong lĩnh vực
SX – KD công nghiệp hay vay tiêu dùng.
Tóm lại, đối tượng khách hàng vay và lĩnh vực đầu tư cho vay của NHTM
chính là cơ sở để xác định cơ cấu, đầu tư tín dụng của ngân hàng, chính là một
trong những nội dung quan trọng thuộc quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng.
c, Các nội dung liên quan đến khoản vay
Điều kiện vay vốn
Quản lý hoạt động tín dụng phải thể hiện được các nguyên tắc phù hợp với bản
chất tín dụng, đó là sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng, hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Để đảm bảo nguyên tắc vay vốn, khách hàng phải thỏa mãn 5 điều kiện sau:
(1) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
(2) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
(3) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
(4) Có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp quy định của pháp luật
(5) Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
Năm điều kiện vay vốn này được phần lớn các ngân hàng trên thế giới áp
dụng, tuy nhiên việc vận dụng và mức độ linh hoạt của các điều kiện là
khác nhau đối với mỗi quốc gia.
Khách hàng vay vốn là hộ sản xuất ở nông thôn, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thường được hưởng các
điều kiện ưu đãi. Để hỗ trợ các đối tượng khách hàng đó, Chính phủ các
nước thường áp dụng các điều kiện ưu đãi về vốn, thời gian vay, lãi suất và
các ưu đãi phi tín dụng để khả năng thành công trong thực hiện dự án vay
vốn được nâng cao. Điều đó cho thấy quản lý điều kiện vay vốn là một trong
những nội dung quan trọng đối với quản lý hoạt động tín dụng của NHTM.
Hạn mức tín dụng
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
21
Nhằm hạn chế rủi ro, NHTM không thể tài trợ toàn bộ nhu cầy vay vốn thực
hiện dự án của khách hàng. Quản lý hoạt động tín dụng của NHTM xây dựng phải
dựa trên giới hạn về tín dụng do pháp luật quy định. Các quy định thường là: Mức
cho vay tối đã đối với khách hàng vay vốn; mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản
thế chấp; tỷ lệ tối đa sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn cho vay trung dài hạn.
Ngoài các giới hạn do luật định, mỗi NHTM có quy định riêng về
quy mô và các giới hạn. Các giới hạn tín dụng được thể hiện trong
quản lý hoạt động tín dụng của NHTM là: Mức cho vay tối đa đối với
một dự án vay vốn, quyền phán quyết cho vay tối đa của giám đốc khu
vực hoặc CN, mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền
vay, quy mô cho vay tối đa đối với từng khách hàng, từng ngành nghề.
Quy mô và giới hạn tín dụng của NHTM còn được xác định ở cơ cấu toàn bộ
dư nợ tín dụng trong tổng tài sản có của ngân hàng. Xét theo tính thanh khoản thì
khả năng thanh khoản trong tổng tài sản có của một NHTM theo mức độ giảm dần
là: tiền mặt, trái phiếu chính phủ, chứng khoán, các khoản đầu tư tín dụng, các
khoản đầu tư kinh doanh bất động sản. Điều này cũng có nghĩa là khả năng rủi ro
về thanh khoản của các khoản đầu tư tín dụng cao so với tiền mặt, trái phiếu chính
phủ. Tuy nhiên các NHTM không đầu tư hết vào các tài sản có có rủi ro thanh
khoản thấp hơn vì mức độ sinh lời của các khoản đầu tư này thấp hơn nhiều so với
các khoản đầu tư tín dụng nên khó có khả năng bù đắp chi phí để có lợi nhuận cho
ngân hàng. Do đó quản lý hoạt động tín dụng của NHTM phải xác định được tỷ lệ
phần trăm của dư nợ tín dụng trong tổng tài sản có để bảo đảm cân đối giữa khả
năng sinh lời và an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Trong tổng dư nợ tín dụng lại phải đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các khoản cho
vay ngắn hạn và các khoản đầu tư trung và dài hạn. Tỷ lệ này phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như quy mô vốn tự có, cơ cấu các khoản nguồn vốn huy động được, tính ổn
định của khách hàng vay và của nền kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng
vay, chính sách tiền tệ của NHNN… Điều đó cho thấy quản lý giới hạn tín dụng là
một trong những nội dung quan trọng của quản lý hoạt động tín dụng tại NHTM.
Lãi suất và phí vay vốn
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
22
Mục tiêu chủ yếu của NHTM là lợi nhuận, nội dung của quản lý hoạt
động tín dụng của NHTM phải xác định dựa trên mục tiêu này. Lãi suất
cho vay phải được hình thành trên cơ chế thị trường dựa trên quan hệ
cung cầu vốn và theo nguyên tắc trang trải chi phí huy động vốn, chi phí
quản lý, chi phí tiền lương, bù đắp rủi ro và đạt lợi nhuận hợp lý.
Ngân hàng có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tùy theo kỳ hạn, tùy
theo loại tiền, và tùy theo loại khách hàng. Khách hàng vay lớn, có uy tín, có tài
sản bảo đảm tiền vay, ngân hàng sẽ cho vay với mức lãi suất thấp hơn mức lãi
suất cho vay bình quân chung. Ngược lại, khách hàng vay nhỏ lẻ, có uy tín kém
đối với ngân hàng, không có bảo đảm tiền vay…phải vay với mức lãi suất cho
vay cao hơn mức lãi suất cho vay bình quân. Vay trung dài hạn lãi suất cao hơn
lãi suất cho vay ngắn hạn. Cho vay theo kỳ hạn trả gốc lãi theo quý, theo năm.
Tóm lại, các khoản vay có độ rủi ro và chi phí quản lý cao thì mức lãi suất cho
vay theo thỏa thuận cao để bù đắp cho những rủi ro có thể xảy ra đối với ngân
hàng và ngược lại, các khoản vay có độ rủi ro và chi phí quản lý thấp thì
thường mức lãi suất cho vay theo thỏa thuận sẽ thấp hơn.
Để có được các cam kết tín dụng, khách hàng phải trả cho ngân hàng
một khoản phí tín dụng được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên hạn mức được
cấp, gọi là phí suất tín dụng. Phí suất tín dụng có thể là phí bảo lãnh, phí
cam kết, phí quản lý. Phí suất được xác định chủ yếu dựa trên: chi phí huy
động vốn nếu là cam kết tài trợ, cam kết tín dụng dự phòng dựa trên rủi ro
nếu là cam kết bảo lãnh tín dụng, các chi phí khác như phí xác nhận, phí
quản lý tài sản bảo đảm, phí cơ cấu lại thời hạn trả nợ…
Câu hỏi đặt ra là ngoài các loại phí mang tính chất truyền thống và đã được
luận giải, tại sao phải trả phí cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Bởi vì khi khách hàng cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, ngân hàng phải trả tiền cho việc huy động các nguồn vốn
thiếu hụt mà lẽ ra ngân hàng đã có được do người vay trả nợ để tài trợ cho các dự
án cho vay đã cam kết. Ngoài ra, khi khách hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, ngân
hàng phải trích một khoản dự phòng RRTD do khách hàng không trả nợ đúng hạn.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
23
Do vậy, quản lý lãi suất và phí vay vốn cũng là một nội dung quan
trọng trong quản lý hoạt động tín dụng tại các NHTM.
Thời hạn cho vay và kỳ trả nợ
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi món vay
được giải ngân cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng trả hết
nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Thời hạn cho vay được chia thành 3 loại: ngắn, trung và dài hạn.
Khoản vay ngắn hạn là khoản vay có thời hạn vay dưới 12 tháng. Khoản vay
trung hạn là khoản vay từ 1 đến 5 năm, vay dài hạn là khoản vay từ 5 năm trở lên.
Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ được các ngân hàng cho vay quan tâm, vì
kỳ hạn liên quan đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng như chu kỳ kinh doanh
của người vay. Thời hạn cho vay càng ngắn, rủi ro của ngân hàng càng thấp, tính
thanh khoản của ngân hàng và các khoản tài trợ càng cao và ngược lại. Ngân hàng
căn cứ vào kỳ hạn của loại nguồn vốn mà mình có được và nguồn thu của khách
hàng có thể dùng để trả nợ để quyết định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ. Việc
xác định đúng thời hạn cho vay là rất cần thiết, nếu không sẽ xảy ra hai tình huống.
Một là, khả năng trả nợ của khách hàng đến sớm hơn thời hạn cho vay của ngân
hàng. Do tương ứng với số tiền và lãi suất cho vay của món vay là số tiền và lãi
suất huy động của món huy động. Nên khi khách hàng tất toán món vay trước hạn
sẽ dẫn đến việc ngân hàng gặp rủi ro về chênh lệch lãi suất huy động và cho vay
khi có sự thay đổi về lãi suất trên thị trường. Để bù đắp cho rủi ro này, khi khách
hàng có nhu cầu tất toán trước hạn, thường ngân hàng sẽ thu phí tất toán trước
hạn trên tổng giá trị vay có nhu cầu tất toán trước hạn. Hai là hoán chuyển kỳ hạn
nguồn vốn hay là cơ cấu gia hạn nợ. Đến thời hạn trả nợ theo thỏa thuận giữa các
bên, nếu ngân hàng thấy khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn thấp và dựa trên
nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ thực hiện cơ cấu gia hạn nợ, tức là biến
món nợ của khách hàng từ ngắn hạn sang trung hạn hoặc dài hạn. Nguồn tiền mà
ngân hàng kỳ vọng sẽ thu về tại thời điểm này sẽ vẫn nằm trong tay khách hàng, do
đó ngân hàng sẽ phải huy động trên các kênh để bù đắp cho số vốn mà khách hàng
tiếp tục vay, đồng thời trích lập dự phòng cho khoản vay này.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
24
Việc tăng số lần trả nợ trong kỳ sẽ tăng mật độ luồng tiền vào, tăng
vòng quay của tiền, tạo thêm cơ hội đầu tư cho ngân hàng, giảm kỳ hạn
tín dụng trung bình, song sẽ tăng chi phí thu nợ của ngân hàng.
Trong điều kiện các NHTM Việt Nam chưa áp dụng tính lãi suất kép đối
với các khoản vay, việc xác định kỳ hạn trả lãi càng ngắn, càng tạo ra khả
năng tăng lợi nhuận cho vay của ngân hàng. Ví dụ, khách hàng A phải trả lãi
hàng năm cho ngân hàng 12 tỷ đồng, nếu kỳ hạn trả nợ lãi 1 lần/năm thì sau
12 tháng ngân hàng mới có thể dùng khoản thu lãi để cho vay, nhưng nếu
kỳ hạn trả lãi là 1 lần/quý thì cứ sau mỗi kỳ hạn 3 tháng ngân hàng có thêm
nguồn là 3 tỷ đồng để cho vay tạo ra lợi nhuận mới cho ngân hàng.
Từ đó cho thấy rằng quản lý thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ cũng là một
trong những nội dung quan trọng đối với quản lý hoạt động tín dụng tại NHTM.
Mạng lưới tín dụng
Về mặt pháp lý, người đứng đầu NHTM tại Hội Sở Chính (HSC) mới đủ tư
các ký hợp đồng tín dụng với tư cách là đại diện pháp nhân trước pháp luật,
người đứng đầu các CN cấp dưới và một số người khác chỉ ký cho vay theo các
văn bản ủy quyền, tức là chỉ được phân cấp phán quyết tín dụng. Sự phân cấp
phán quyết được quy định cụ thể trong quản lý tín dụng của NHTM.
Thực tế tại Việt Nam hiện nay có hai hình thức cấp hạn mức tín
dụng: phán quyết hạn mức tập trung và phán quyết hạn mức dựa trên ủy
quyền của người đứng đầu NHTM tại Hội sở và dựa trên chính sách kinh
doanh của từng ngân hàng trong các giai đoạn cụ thể khác nhau.
Với mô hình phán quyết tín dụng tập trung: các hồ sơ vay vốn của khách hàng sẽ được
chuyển qua bộ phận thẩm định và phê duyệt tín dụng hội sở. Bộ phận này sẽ dựa trên các văn
bản do ngân hàng cung cấp và bằng nghiệp vụ chuyên môn của mình phán quyết một hạn mức
tín dụng phù hợp với nhu cầu về vốn của khách hàng, phù hợp với tổng giá trị tài sản bảo đảm
cho khoản vay. Đây là bộ phận độc lập với các đơn vị kinh doanh nên sẽ không bị tác động, chi
phối bởi các kế hoạch kinh doanh, mục tiêu kinh doanh của các đơn vị kinh doanh cũng như là
mối quan hệ với khách hàng vay vốn nên
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
25
sẽ có những phán quyết về hạn mức tín dụng khách quan, trung thực và
chuyên nghiệp. Tuy nhiên hạn chế của mô hình này là do toàn bộ hồ sơ
vay vốn của toàn hàng tập trung vào một bộ phận nên thời gian xử lý và
phản hồi kết quả sẽ chậm, giảm khả năng cạnh tranh với các ngân hàng
đối thủ, sẽ có những trường hợp xử lý cứng nhắc, thiếu linh hoạt do
không được sâu sát với tình hình thực tế tại địa bàn khách hàng vay vốn.
Với mô hình phán quyết tín dụng dựa trên ủy quyền của người đứng đầu
NHTM tại Hội sở cho người đứng đầu tại các đơn vị kinh doanh của ngân hàng:
Ngân hàng xây đựng KPIs (Key Performance Indicators – Chỉ số đo lường kết
quả thực hiện) về tổng dư nợ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý,
hàng năm cho từng đơn vị kinh doanh và ủy quyền cho người đứng đầu các
đơn vị kinh doanh quyền phán quyết hạn mức tín dụng đối với khách hàng vay
vốn dựa trên đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng qua hồ sơ vay vốn,
đồng thời không vượt quá tổng hạn mức tín dụng mà ngân hàng đã áp cho đơn
vị kinh doanh đó. Mô hình này sẽ giao quyền chủ động cho các đơn vị kinh
doanh dựa trên các am hiểu về khách hàng, về tình hình thị trường tại địa bàn
hoạt động nên các phán quyết về hạn mức được ra thường nhanh, sát với thực
tế hơn, có thể cạnh trạnh với các ngân hàng đối thủ. Tuy nhiên mô hình này
chịu tác động của các yếu tố chủ quan rất nhiều như mối quan hệ giữa các đơn
vị kinh doanh của ngân hàng với khách hàng vay vốn, áp lực về KPIs mà ngân
hàng giao cho đơn vị kinh doanh, do không có nguồn lực chuyên môn để đánh
giá hồ sơ của khách hàng vay…nên có rủi ro dẫn đến phán quyết tín dụng cao
hơn so với yêu cầu, dẫn đến rủi ro không trả được nợ của khách hàng.
Do vậy quản lý mạng lưới đối với NHTM, lựa chọn mô hình quản
lý nào đối với mạng lưới CN/PGD cũng là khía cạnh quan trọng trong
quản lý hoạt động tín dụng của NHTM.
d, Chính sách bảo đảm tiền vay
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
26
Hoạt động cho vay của ngân hàng luôn gắn liền với nguy cơ xảy ra rủi ro
không thu được nợ. Quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng đưa ra phải đảm bảo
hạn chế rủi ro, tăng độ an toàn của các khoản cho vay. Một trong những giải pháp
để đạt yêu cầu này là chính sách bảo đảm tiền vay. Chính sách bảo đảm tiền vay
gồm hai nội dung cơ bản: chính sách áp dụng bảo đảm tiền vay đối với nhóm, loại
khách hàng vay và chính sách xem xét nhận các loại tài sản đảm bảo.
Ngân hàng cho vay dựa trên uy tín của khách hàng. Mức độ uy tín của từng
khách hàng là khác nhau. Để đánh giá chính xác mức độ tin cậy của khách hàng,
các NHTM xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ.
Trường hợp khách hàng truyền thống, có uy tín, có kết quả xếp hạng từ hạng A trở
lên, được ngân hàng xem xét cho vay không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay
bằng tài sản. Trong trường hợp độ tin cậy của người vay không cao, ngân hàng áp
dụng biện pháp cho vay bảo đảm bằng tài sản.
Việc xem xét danh mực tài sản bảo đảm tiền vay trước hết dựa vào các quy
định chung của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, ngân hàng không lựa
chọn tất cả các danh mục thuộc quy định chung của luật làm bảo đảm tiền vay. Các
ngân hàng không muốn nhận các tài sản có giá trịn giảm dần theo thời gian để làm
bảo đảm tiền vay, vì như vậy sẽ gặp rủi ro khi giá trị tài sản thế chấp còn lại sẽ thấp
hơn nợ khó đòi tại thời điểm xử lý tài sản để thu nợ. Ngân hàng chỉ nhận các tài
sản có khả năng bán được dễ dàng (có giá trị thanh khoản cao và có giá trị mang
tính ổn định hoặc có xu hướng gia tăng về giá trị như đất, tài sản gắn liền với đất,
trái phiếu chính phủ, cổ phiếu của các doanh nghiệp uy tín…làm bảo đảm tiền vay.
Đối với các tài sản có nguy cơ rủi ro cao như hàng hóa trên đường vận chuyển,
phương tiện vận tải, các ngân hàng thường yêu cầu bên bảo đảm phải mua bảo
hiểm trong suốt thời gian vay vốn.
Quản lý đối với bảo đảm tiền vay còn phức tạp hơn khi tính hiệu lực và thủ
tục xử lý các tài sản bảo đảm khi khách hàng không trả được nợ. Do đó trong quản
lý đối với bảo đảm tiền vay cần tính đến các yếu tố ảnh hưởng của nó như thủ tục
hành chính, tính hiệu lực của pháp luật, chính sách của nhà nước đối với các chủ
thể kinh tế, những khía cạnh về cung – cầu, đầu cơ, giá cả thị trường..
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
27
1.2.3.2. Phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD
Theo chuẩn mực quốc tế IAS – 39 về giám sát các khoản vay, nợ của khách
hàng tín dụng được phân thành 5 nhóm. Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): các khoản nợ
được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; Nhóm 2
(nợ cần chú ý): các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ; Nhóm 3 (nợ
dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, được đánh giá là có khả năng tổn thất một phần
gốc và lãi; Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả
năng tổn thất cao; Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ được TCTD
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Dự phòng RRTD được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt
động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản
tín dụng (nợ) của ngân hàng.
Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng là một khoản mục
thuộc tài sản và làm giảm giá trị của tài sản Có, nhằm phản ánh sự suy giảm
của tài sản trước những tổng thất có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trong bảng
kết quả kinh doanh, dự phòng là một khoản chi phí phi tiền mặt (non cash)
được khi nhận làm giảm lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Dự phòng RRTD gồm có dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
Dự phòng chung (General provision) là khoản dự phòng được
trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, nhưng chưa
xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
Theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
NHNN, dự phòng chung được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản
nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ Tiền gửi và cho vay liên ngân hàng.
Dự phòng cụ thể (Specific provision) là khoản dự phòng được trích lập
để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
28
Công thức tính: Dự phòng cụ thể = Tỷ lệ trích lập x (Số dư khoản
nợ - Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo)
Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm và tỷ lệ trích lập dự phòng đối
với từng nhóm nợ được NHNN quy định theo từng thời kỳ.
Bảng 1.2. Tỷ lệ dự phòng đối với các nhóm nợ
Dự phòng cụ thể
Dự phòng chung
Nhóm nợ (General
(Specific provision)
provision)
1 - Nợ đủ tiêu chuẩn (Current) 0%
2 - Nợ cần chú ý
5%
(Special mentioned)
3 - Nợ dưới tiêu chuẩn
20% 0,75%
(Sub-standard)
4 - Nợ nghi ngờ
50%
(Doubtful)
5 - Nợ có khả năng mất vốn (Bad) 100%
(Nguồn: Thông tư 02/2013/TT-NHNN)
Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD đầy đủ và đúng
quy định nhằm mục tiêu giảm thiểu rủi ro cho khoản vay. Kết quả của
việc này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng quản lý nợ của ngân hàng,
do đó ngân hàng cần thực hiện đầy đủ và nghiêm túc.
1.2.3.3. Nhận biết và quản lý nợ có vấn đề
Nhận biết nợ có vấn đề và quản lý nợ có vấn đề rất phức tạp, vấn đề đặt ra là
làm thế nào để sớm nhận biết các khoản nợ có nguy cơ xảy ra rủi ro – nợ có vấn đề
- và khi đã phát sinh nợ có vấn đề thì làm sao để quản lý và thu hồi.
Quản lý nợ của NHTM phải giải quyết được vấn đề này.
Nợ có vấn đề là các khoản tín dụng cấp cho khách hàng không thu hồi được
hoặc có dấu hiệu không thể thu hồi được theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Nợ có vấn đề hiểu theo nghĩa rộng không chỉ là những khoản nợ đã quá hạn thanh
toán, thanh toán không đúng kỳ hạn (NQH thông thường, nợ khó đòi, nợ chây ỳ, nợ
khoanh, nợ tồn đọng) mà còn cả những khoản nợ trong hạn. Những khách
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
29
hàng có dấu hiệu suy giảm về khả năng SX – KD và khả năng tài chính có thể
dẫn tới không có khả năng trả nợ đầy đủ cho ngân hàng. Quản lý nợ có vấn đề
là quá trình phòng ngừa, kiểm tra, giám sát và các biện pháp xử lý đối với
những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra.
Quy trình quản lý nợ có vấn đề bao gồm các bước: nhận biết các dấu hiệu
và nguyên nhân của nợ có vấn đề, kiểm tra hồ sơ các khoản nợ có vấn đề, gặp
gỡ, làm việc với khách hàng, lập kế hoạch hành động, thực hiện kế hoạch,
quản lý theo dõi việc thực hiện kế hoạch. Ngoài việc xây dựng một chính sách
chung về quản lý, xử lý đối với các nhóm, loại nợ có vấn đề, NHTM thường có
kế hoạch, phương án chi tiết cho việc xử lý từng món nợ cụ thể.
Quản lý tốt đối với giám sát phát hiện kịp thời các khoản nợ có vấn
đề và quản lý nợ có vấn đề có tác dụng to lớn trong quản lý nợ của NHTM
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý nợ tại các NHTM
1.2.4.1. Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ đánh giá hiệu quả trong việc thu hồi nợ của ngân
hàng, nó phản ánh số vốn ngân hàng thu về được trên một doanh số
cho vay nhất định trong một thời kỳ. Hệ số này càng cao càng tốt.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ là số tiền mà ngân hàng thu hồi được sau khi
cho vay. Khi đánh giá cần so sánh với số liệu của các năm liền kề để
thấy được chất lượng trong hoạt động quản lý nợ của ngân hàng.
1.2.4.2. Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân
(Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)
Trong đó: Dư nợ bình quân trong kỳ =
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
30
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân
hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng nhanh hay chậm.
Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ vốn tín dụng của ngân hàng luân
chuyển càng nhanh, thời gian thu hồi nợ nhanh, việc đầu tư càng được an toàn.
1.2.4.3. Tỷ lệ NQH, nợ xấu
Dư NQH cuối kỳ
Tỷ lệ NQH =
Tổng dư nợ cuối kỳ x 100%
Một NHTM có tỷ lệ NQH cao so với mức bình quân chung của các TCTD
khác hoạt động trên cùng địa bàn, điều này đồng nghĩa với quản lý nợ của
NHTM đó có vấn đề. Theo quy định của NHNN Việt Nam, NQH được định
nghĩa “Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ
đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không
được gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì TCTD chuyển toàn bộ số dư nợ sang NQH”
(Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, 2016, điều 20)
Định nghĩa và cách xác định tỷ lệ NQH của Việt Nam còn có sự
khác biệt so với thông lệ quốc tế
Theo chuẩn mực quốc tế thì NQH được định nghĩa là “Một khoản
nợ gốc hoặc lãi chậm thanh toán vượt quá số ngày tối thiểu được xác
định theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng và phản ánh các
thông lệ trong nước đối với loại hình nợ đó” (Peter S.Rose, 1999, tr.37)
Trong một khoảng thời gian dài cho đến trước năm 2005, có nhiều tranh luận
khoa học xảy ra để làm sao cách tính NQH của nước ta phù hợp với thông lệ quốc
tế để có sự đánh giá khách quan về chất lượng tín dụng của các TCTD Việt Nam.
Bởi vì các khoản NQH đã bị biến dạng dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tuy nhiên, xu thế mới trong đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng những
năm gần đây là xem xét các khoản nợ xấu. Đây là xu hướng đúng, vì nợ xấu phản
ánh chính xác hơn các khoản nợ có vấn đề của NHTM đầu tư cho nền kinh tế. Sự
khác biệt của NQH so với nợ xấu ở chỗ: NQH được hiểu là quá thời hạn thỏa thuận
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
31
theo hợp đồng mà khách hàng không thanh toán thì khoản nợ đó bị coi là NQH,
còn nợ xấu là khoản NQH mà người đi vay không trả được cho ngân hàng, các
ngân hàng coi đây là khoản nợ không sinh lời cần theo dõi và xử lý.
Tổng số nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ cuối kỳ x 100%
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại nợ, nợ xấu bao
gồm:
Nợ nhóm 3: Các khoản NQH từ 91 ngày đến 180 ngày, các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi
do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nợ nhóm 4: Các khoản NQH từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nợ nhóm 5: Các khoản NQH trên 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ hai, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn, các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Nợ xấu phản ánh đúng nhất chất lượng tín dụng yếu kém của
các NHTM. NHTM nào có tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng tín dụng
của ngân hàng đó càng kém và ngược lại. Do đó mục tiêu của các
ngân hàng bao giờ cũng là tối thiểu hóa tỷ lệ nợ xấu.
1.2.4.4. Tỷ lệ dự phòng RRTD
Tỷ lệ dự phòng RRTD =
Dự phòng RRTD
Tổng dư nợ
Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro là nhằm giúp ngân hàng chủ
động đối phó với những tổn thất tín dụng dự kiến
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
32
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN, các khoản
nợ được phân loại từ Nhóm 1 đến 5 có mức trích lập dự phòng cụ thể từ 0%
đến 100% của Giá trị khoản nợ trừ đi (-) Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo.
Ngoài ra, các ngân hàng được yêu cầu trích dự phòng chung ở
mức 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ Nhóm 1 đến 4.
Kể từ năm 2018 (5 năm từ khi ban hành Thông tư 02), các ngân hàng
phải trích đủ số dự phòng chung này. Dự phòng chung là khoản tiền
được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được
trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể, và trong các
trường hợp khó khăn về tài chính khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.
Chỉ số này cho biết % dư nợ được trích lập dự phòng. Chỉ số này
càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng đang
tiêu cực và khả năng thu hồi nợ thấp. Nếu chỉ số này thấp thì có thể
phản ánh chất lượng cải thiện của các khoản nợ, hoặc có thể do các
khoản dự phòng chưa được trích lập đủ theo quy định.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ tại NHTM
1.2.5.1. Những nhân tố khách quan
Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh
tế - xã hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh
doanh của mình mà môi trường kinh tế - xã hội không ổn định thì cũng khó
mà thành công. Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế - xã hội
đến chất lượng hoạt động quản lý nợ của NHTM từ các yếu tố sau:
Môi trường kinh tế
Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế
đang hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, thúc đẩy
mở rộng quy mô tín dụng, chất lượng hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên.
Ngược lại, khi mô môi trường kinh tế kém phát triển, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động tín dụng. Ví dụ khi lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu như ngân
hàng không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và tài sản nhạy
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI  CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

More Related Content

Similar to QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Luận án Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam
Luận án Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt NamLuận án Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam
Luận án Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam
Morton Greenholt
 

Similar to QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (20)

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NA...
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NA...PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NA...
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NA...
 
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng NinhQuản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
Quản trị vốn lưu động trong Công ty Cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Côn...
Đề Tài Khóa luận 2024  Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Côn...Đề Tài Khóa luận 2024  Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Côn...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Côn...
 
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔ...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔ...NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔ...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔ...
 
Luận án Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam
Luận án Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt NamLuận án Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam
Luận án Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đo...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đo...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đo...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đo...
 
Khoá luận Giải pháp nâng cao hoạt động Digital Marketing trong trường hợp khá...
Khoá luận Giải pháp nâng cao hoạt động Digital Marketing trong trường hợp khá...Khoá luận Giải pháp nâng cao hoạt động Digital Marketing trong trường hợp khá...
Khoá luận Giải pháp nâng cao hoạt động Digital Marketing trong trường hợp khá...
 
BÀI MẪU Luận văn xử lý tài sản cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn xử lý tài sản cho vay, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn xử lý tài sản cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn xử lý tài sản cho vay, HAY, 9 ĐIỂM
 
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VICHoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thương mại VIC
 
Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở ngân hàng thương mại cổ phần K...
Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở ngân hàng thương mại cổ phần K...Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở ngân hàng thương mại cổ phần K...
Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty T...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty T...Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty T...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty T...
 
Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...
Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...
Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...
 
KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG TẠI VIỆT NAM: CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ...
KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG TẠI VIỆT NAM: CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ...KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG TẠI VIỆT NAM: CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ...
KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG TẠI VIỆT NAM: CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ...
 
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
 
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
 
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công t...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docx
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docxGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docx
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc.docx
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
 
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
 
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
 
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
 
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
 
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
 

Recently uploaded

Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
K61PHMTHQUNHCHI
 

Recently uploaded (20)

Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
Quản lý dạy học phân hóa môn Toán tại các trường trung học cơ sở huyện Tam D...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 

QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 20015 - 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ngành: Tài chính - Ngân hàng NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚÚY HÀ NỘI - 2020
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHCOMBANK) GIAI ĐOẠN 2015 – 2018 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Phương Thúy Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Tường Anh HÀ NỘI - 2020
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở các công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình Người cam đoan NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................................i DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ.......................................................................... v TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ NỢ CỦA NHTM.................................................................................................... 6 1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM ...................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM.................. 6 1.1.2. Nguyên tắc của hoạt động tín dụng của NHTM ........................................ 7 1.1.3. Vai trò hoạt động tín dụng của NHTM .............................................................. 8 1.1.4. Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM .................................................... 11 1.2. Nợ và quản lý nợ của NHTM ........................................................................................ 14 1.2.1. Khái niệm và phân loại nợ trong hoạt động tín dụng của NHTM .................................................................................................................................................................... 14 1.2.2. Khái niệm về quản lý nợ của NHTM................................................................ 16 1.2.3. Nội dung quản lý nợ tại NHTM ............................................................................ 16 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý nợ tại các NHTM ................. 29 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ tại NHTM.............................. 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ TẠI TECHCOMBANK GIAI ĐOẠN 2015 – 2018.......................................................................................................................... 36 2.1. Giới thiệu chung về Techcombank......................................................................... 36 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank..................... 36 2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của Techcombank....................... 36 2.1.3. Mô hình tổ chức của Techcombank................................................................ 37 2.1.4. Các chỉ tiêu tài chính................................................................................................... 40 2.2. Thực trạng quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-2018 ........ 40
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net iii 2.2.1. Các nội dung quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-2018 ............. 40 2.2.2. Quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015 – 2018 ................................. 51 2.3. Đánh giá tình hình quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015 – 2018 .... 58 2.3.1. Những thành tựu trong quản lý nợ của Techcombank giai đoạn 2015 – 2018 ......................................................................................................................... 58 2.3.2. Một số hạn chế trong quản lý nợ của Techcombank giai đoạn 2015 – 2018 và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này ...................................................... 59 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ NỢ TẠI TECHCOMBANK .................................................................................................. 62 3.1 Triển vọng phát triển hoạt động tín dụng Việt Nam và quan điểm, định hướng quản lý nợ tại Techcombank trong thời gian tới ..................................... 62 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ tại Techcombank ..................... 63 3.2.1. Nhóm giải pháp của nội bộ Techcombank ................................................. 63 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với khách hàng ........................................................... 68 3.3. Một số kiến nghị với NHNN về cơ chế chung về quản lý nợ. ....................... 72 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 79
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net iv DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Chi tiết 1 ALCO Ủy ban Quản lý Tài sản Nợ và Có 2 AMC Asset Management Company – Công ty Quản lý Tài sản 3 BXLN Ban xử lý Nợ 4 BGĐ CN Ban Giám đốc Chi nhánh 5 CBTD Cán bộ Tín dụng 6 CN/PGD Chi nhánh/Phòng giao dịch 7 CVKH Chuyên viên Khách hàng 8 FTP Fund Transfer Pricing – Cơ chế Quản lý Vốn tập trung 9 GDBĐ Giao dịch bảo đảm 10 HSC Hội sở chính 11 KPI Key Performance Indicators – Chỉ số đo lường kết quả thực hiện 12 LOS Loan Orientation System –Hệ thống Quản lý tín dụng 13 MIS Management of Information System – Hệ thống quản lý Thông tin Khách hàng 14 NHTM Ngân hàng Thương mại 15 NHTM CP Ngân hàng Thương mại Cổ phần 16 NHNN Ngân hàng Nhà nước 17 NQH Nợ quá hạn 18 QLVTT Quản lý vốn tập trung 19 RRTD Rủi ro tín dụng 20 ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 21 ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản 22 SX-KD Sản xuất – Kinh doanh 23 TCTD Tổ chức tín dụng 24 TCB Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) 25 TSĐB Tài sản đảm bảo 26 XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Danh Mục Bảng Bảng 1.1. Bảng phân loại các nhóm nợ........................................................................ 14 Bảng 1.2. Tỷ lệ dự phòng đối với các nhóm nợ ..................................................... 28 Bảng 2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại nợ của Techcombank .................................................................................................................................. 46 Bảng 2.2. Phân loại các nhóm nợ áp dụng tại Techcombank..................... 47 Bảng 2.3. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Techcombank.... 49 Bảng 2.4. Dư nợ cho vay và chất lượng nợ của Techcombank qua các năm ....................................................................................................................................................................... 52 Bảng 2.5. Doanh số và hệ số thu nợ của Techcombank qua các năm 54 Bảng 2.6. Vòng quay vốn tín dụng của Techcombank qua các năm..... 55 Bảng 2.7. Tỷ lệ dự phòng RRTD của Techcombank qua các năm........... 57 Danh Mục Biểu Đồ Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Techcombank và toàn hệ thống qua các năm................................................................................................................................................... 51 Biểu đồ 2.2. Chất lượng dư nợ cho vay của Techcombank qua các năm53 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Techcombank so với toàn hệ thống qua các năm........................................................................................................................................ 56 Biểu đồ 2.4. Dự phòng cụ thể của Techcombank qua các năm ................ 58 Danh Mục Sơ Đồ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank......................................... 39 Sơ đồ 2.2. Mô hình cơ chế quản lý vốn tập trung tại Techcombank ..... 42
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Luận văn “Quản lý nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) giai đoạn 2015 – 2018 – Thực trạng và giải pháp” ngoài lời mở đầu, kết luận thì gồm 3 chương chính sau đây: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng và quản lý nợ của ngân hàng thương mại (NHTM) Trong chương 1, tác giả đã đưa ra hệ thống lý thuyết về hoạt động tín dụng, nợ và quản lý nợ, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại hoạt động tín dụng; khái niệm và phân loại nợ; khái niệm, các nội dung cơ bản, các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ đối với ngân hàng nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Chương 2: Thực trạng quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-2018 Trong chương 2, tác giả đã tập trung phân tích thực trạng quản lý nợ của Techcombank giai đoạn 2015-2018, mở rộng năm 2019, sử dụng hệ thống nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý nợ, cùng với đó là phân tích chính sách, công cụ quản lý nợ đang được áp dụng tại Techcombank trong thời gian đó. Qua đó đưa ra đánh giá, nhận xét các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Cụ thể Techcombank đã áp dụng hệ thống quản lý nợ tập trung, ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế khi tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng dần, tỷ lệ nợ xấu còn biến động và việc phân loại nợ nội bộ còn nhiều bất cập. Nguyên nhân chính là do Techcombank chưa xây dựng được hệ thống cảnh báo rủi ro hiệu quả, đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm và thiếu chú ý trong việc quản lý nợ khi mới phát vay dẫn đến mất công sức xử lý thu hồi nợ sau này. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ tại Techcombank Trong chương này, tác giả đã trình bày định hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng Việt Nam và hoạt động quản lý nợ của Techcombank giai đoạn 2020 -2021, đồng thời đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm quản lý
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net vii nợ hiệu quả tại Techcombank, đó là hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ và quy trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho vay hiện có, sử dụng báo cáo của các tổ chức chuyên nghiệp đánh giá tín dụng và rủi ro tín dụng, cập nhật hệ thống xếp hạn tín dụng nội bộ, hoàn thiện chính sách bảo đảm nợ vay, kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau vay, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ và tiêu chuẩn hóa cán bộ, yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm và dựa trên phân loại chính xác các nhóm nợ và đối tượng khách hàng để xử lý, thu hồi nợ xấu.
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 1 LỜI MỞ ĐẦU 1, Tính cấp thiết Trong các chức năng của ngân hàng thương mại (NHTM), tín dụng là một trong những chức năng hàng đầu nhằm tài trợ cho hoạt động chi tiêu của các cá nhân, doanh nghiệp và cơ quan Chính phủ, đồng thời cũng là hoạt động mang lại 80 -90% lợi nhuận cho ngân hàng. Ngoài ra hoạt động tín dụng cũng có mối quan hệ mật thiết với phát triển kinh tế tại địa phương, bởi cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng cho các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Chính vì tính quan trọng đó, các khoản tín dụng do NHTM cấp ra phải đảm bảo được hiệu quả kinh doanh, nói rõ hơn là phải thu được gốc và lãi đúng hạn, lãi cũng phải bù đắp được chi phí để tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên việc này cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, bởi chúng ta không thể chắc chắn được rằng hoạt động kinh doanh của khách hàng vay luôn ổn định và sinh lời để trả được gốc lãi đúng hạn cho ngân hàng. Cũng có cả nguyên nhân từ phía ngân hàng, từ khả năng nắm bắt thông tin nhưng nhìn chung, nguyên nhân chủ yếu vẫn là từ phía khách hàng. Chính vì vậy, ngăn ngừa rủi ro và quản lý nợ chính là vấn đề cốt lõi, sống còn của tổ chức tín dụng cũng như ngân hàng. Ngoài ra, muốn phát triển hoạt động tín dụng một cách bền vững thì phải làm tốt công tác quản lý nợ, Techcombank cũng không phải ngoại lệ. Đặc biệt hơn, trong giai đoạn khủng hoảng toàn cầu hiện nay dưới tác động của dịch Covid-19, các khoản nợ trong hạn đang có nguy cơ cao trở thành nợ xấu. Thực tiễn này đặt ra đòi hỏi phải có một sự nghiên cứu một cách toàn diện và khoa học để có giải pháp khắc phục những điểm yếu nhằm đảm bảo cho Techcombank phát triển bền vững. Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, tác giả chọn đề tài “Quản lý nợ tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) giai đoạn 2015 – 2018 – Thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu nhằm đưa ra quan điểm về quản lý nợ, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nợ, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ và thực trạng quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-
  • 11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 2 2018, mở rộng cho giai đoạn 2018-2019, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tại Techcombank trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và quản lý nợ nói riêng là vấn đề xương sống trong quá trình hoạt động của các NHTM. Chính vì thế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như: “Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” (Nguyễn Hà Giang, 2007), “Quản lý chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” (Vũ Quang Vinh, 2015), “Quản trị tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” (Trần Trung Tường, 2011) đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về quản trị tín dụng NHTM trong nền kinh tế thị trường, phân tích thực trạng quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP HCM. Tác giả đã đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần tại TP HCM; hoặc nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng như là “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB)” (Lương Thu Phương, 2017), “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPBank)” (Lê Quốc Hùng, 2013), bài đăng trên Tạp chí Tài chính “Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại PVCom Bank – chi nhánh An Giang” (TS. Tô Thiện Hiền, ThS Phan Văn Chí, ThS Trần Công Dũ, 2019), bài đăng trên Tạp chí Công thương “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh An Giang” (TS Tô Thiện Hiền, ThS Nguyễn Nhựt Khang, 2020), “Về quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam” (Đỗ Đoan Trang, 2019). Những nghiên cứu này tập trung vào tín dụng và rủi ro tín dụng, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Có thể thấy phạm vi các ngân hàng được nghiên cứu khá rộng, có cả ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại vốn nhà nước, thể hiện sự phong phú khi chọn lựa đề tài và phạm vi nghiên cứu của các tác giả.
  • 12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 3 Ngoài ra còn có các nghiên cứu về vấn đề quản lý nợ xấu như: “Hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng ngoài quốc doanh (VP Bank) (Đinh Thị Thanh Huyền, 2010), “Quản trị nợ xấu trong NHTM: Thực trạng và giải pháp trong NHTM cổ phần” (Lê Vinh, Đại học Ngoại thương, 2011), “Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Trà Vinh” (Trần Huy Hoàng, 2020), “Quản lý nợ xấu tại một số ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm” (Trương Thị Đức Giang, 2019), “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Quản Bình” (Nguyễn Tiến Đức, 2017), “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội” (Bùi Khắc Tân, 2016), bài đăng “Xử lý nợ xấu còn những rào cản” (Nguyên Vũ, 2019). Có thể thấy số lượng nghiên cứu về đề tài nợ xấu và quản lý nợ xấu khá phong phú, phạm vi nghiên cứu khá đầy đủ các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay. Các nghiên cứu này đều tập trung phân tích về nợ xấu và hoạt động quản lý nợ xấu, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng. Không chỉ phạm vi trong nước, vấn đề quản lý nợ ngân hàng còn được nghiên cứu tại nước ngoài, như bài đăng “The impact of dept management on the profitability of the banking industry” (Chrisantus Oden), “Bank Lending, Credit Administration and Its management in Nigeria Bạnks” (Adewale Adegoke Alawiye-Adams, Olaoye Awoniyi, 2017). Ngoài ra, cũng có nhiều nghiên cứu nước ngoài riêng về vấn đề nợ xấu và quản lý nợ xấu, như nghiên cứu của Keeton, William và Morris (1987). Trong đó, các tác giả đã thực hiện nghiên cứu trên các NHTM bị thua lỗ tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1979-1985 đồng thời sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm thước đo chính cho việc đo lường rủi ro tín dụng tại các ngân hàng này. Mô hình kiểm định đã chỉ ra rằng các điều kiện kinh tế riêng biệt địa phương cùng với sự yếu kém trong hoạt động quản lý ngân hàng là các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu như trên về vấn đề quản lý nợ và nợ xấu, tuy nhiên các đề tài nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu về nâng cao chất lượng tín dụng nói chung hoặc các đề tài về hạn chế nợ xấu tại các ngân hàng mà chưa
  • 13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 4 nghiên cứu cụ thể về quản lý nợ tại NHTM Kỹ thương Việt Nam. Bởi vậy việc lựa chọn đề tài “Quản lý nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) giai đoạn 2015 – 2018 – Thực trạng và giải pháp” là sự lựa chọn hợp lý giúp mọi người có cái nhìn khái quát về thực trạng quản lý nợ tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại ngân hàng này. 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý nợ tại Techcombank trong thời gian tới, góp phần vào sự phát triển ổn định, bền vững của ngân hàng. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài tự xác định cho mình các nhiệm vụ sau: + Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng và quản lý nợ của NHTM + Phân tích thực trạng, tình hình quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-2018, mở rộng đến giai đoạn 2018-2019, tìm hiểu các hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này. + Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản lý nợ tại Techcombank. 4, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu hoạt động quản lý nợ tại NHTM nói chung, Techcombank nói riêng trong nền kinh tế thị trường - Phạm vi nghiên cứu: Quản lý nợ tại Techcombank, thời gian giai đoạn 2015 – 2018, mở rộng ra giai đoạn 2018-2019. 5, Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm có: hệ thống hóa, tổng hợp để trình bày về nợ và quản lý nợ tại các NHTM. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, sử dụng bảng biểu, sơ
  • 14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 5 đồ, biểu đồ trong trình bày kết quả nghiên cứu về thực trạng nợ và quản lý nợ tại TCB. 6, Kết cấu Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, gồm có 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng và quản lý nợ của NHTM Chương 2: Thực trạng quản lý nợ tại Techcombank giai đoạn 2015-2018 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ tại Techcombank
  • 15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ NỢ CỦA NHTM 1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM 1.1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng của NHTM Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Một cách khái quát, tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là: tính tạm thời (tính thời hạn), tính hoàn trả với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và tính chất tin tưởng người sử dụng tài sản có khả năng hoàn trả đúng hạn. 1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng của NHTM Đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM là lòng tin, tính chuyển nhượng, tính hoàn trả, tính thời hạn, tính ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro Bản chất đầu tiên của hoạt động tín dụng là lòng tin tưởng. Người cho vay phải tin vào khả năng trả nợ đầy đủ của người đi vay khi khoản vay đến hạn. Và người đi vay cũng tin vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về lòng tin tưởng là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của một bên thứ ba. Hai là tính chuyển nhượng. Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người cho vay cho một người khác – người đi vay. Người đi vay được sử dụng lượng giá trị đó trong một khoảng thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho người cho vay. Đối tượng của sự chuyển nhượng chủ yếu là tiền tệ. Tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng để cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Thực chất trong tín
  • 16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 7 dụng ngân hàng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó; người nhận quyền sử dụng chỉ có quyền sử dụng theo cam kết mà không có quyền sở hữu với lượng giá trị đó. Ba là tính hoàn trả và tính thời hạn. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng cả về thời gian và về giá trị, giá trị bao gồm cả gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá phải trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác là cái giá phải trả cho sự hi sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu, và giá trị đó phải đủ lớn để có thể tạo nên sức hấp dẫn người sở hữu sẵn sang bỏ qua quyền sử dụng lượng giá trị vốn tiền tệ của mình trong một khoảng thời gian nhất định và mang tính chất tạm thời. Bốn là tính ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro. Rủi ro ở đây chính là khách hàng vay vốn của ngân hàng không trả được nợ gốc và/hoặc lãi, hoặc trả nợ không đúng hạn, không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với ngân hàng vì bất kỳ lý do nào. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là việc sử dụng vốn sai mục đích, đánh giá thiếu chính xác về giá trị tài sản bảo đảm cho khoản vay và khả năng tài chính của Khách hàng vay, các tác động của môi trường kinh tế vĩ mô… 1.1.2. Nguyên tắc của hoạt động tín dụng của NHTM Một là, cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định Đây là nguyên tắc đảm bảo bản chất của tín dụng ngân hàng. Bản chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầu đủ. Chủ thể khi vay vốn phải cam kết trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định, cam kết này được ghi trong khế ước vay nợ hoặc hợp đồng tín dụng. Hai là, lượng giá trị cho vay tối đa bằng giá trị tài sản làm đảm bảo Các giá trị tương đương làm tài sản đảm bảo có thể là vật tư hàng hóa trong kho, trên đường, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hóa đơn chuẩn bị nhập hàng hoặc có thể là cam kết trả nợ thay của cơ quan khác, của cá nhân khác…thậm chí có thể là uy tín của chủ doanh nghiệp.
  • 17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 8 Giá trị đảm bảo là cơ sở của khả năng trả nợ, là cơ sở hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong nhiều trường hợp khác nhau. Ba là, cho vay có mục đích, theo kế hoạch thỏa thuận từ trước (theo hợp đồng/khế ước đã ký kết) Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của các doanh nghiệp, của khách hàng. Nó liên quan chặt chẽ tới quá trình sản xuất – kinh doanh, làm dịch vụ của các doanh nghiệp, hay tiêu dung cá nhân song lại mang tính thỏa thuận rất lớn. Do đó nó phải được pháp luật bảo hộ. Hợp đồng tín dụng phản ánh nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp, của khách hàng, là cơ sở pháp lý cho các bên tham gia quan hệ tín dụng, là điều kiện để ngân hàng cũng như doanh nghiệp, khách hàng tính toán các yếu tố và hiệu quả của quá trình kinh doanh. Trong đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng món vay theo đúng mục đích mà khách hàng cam kết trong hợp đồng tín dụng. 1.1.3. Vai trò hoạt động tín dụng của NHTM Đầu tiên là công cụ đòn bẩy góp phần tăng trưởng kinh tế và điều tiết nền kinh tế. Hoạt động tín dụng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong tất cả các thành phần kinh tế thông qua “đi vay để cho vay”; góp phần vào việc hình thành và phát triển về mặt vốn của công ty cổ phần; góp phần làm cho chu kỳ vận động của tiền tệ rút ngắn về thời gian, nâng cao vòng quay của tiền tệ; thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế; chống lạm phát tiền tệ. Như chúng ta đã biết, với một hệ thống các NHTM, khi NHTM thực hiện hành vi cấp tín dụng cho nền kinh tế, cùng với khả năng “tạo tiền” các “bút tệ” sẽ được nhân rộng, tức là đã tạo ra một khả năng cung ứng tiền tệ, làm tăng lượng giá trị trong lưu thông, và với hiệu ứng ngược lại sẽ xảy ra, khi các NHTM thu hẹp tín dụng. Chính từ khả năng này, tín dụng ngân hàng đã được Nhà nước sử dụng như là một công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông thông qua các công cụ thuộc chính sách tiền tệ của NHNN như: dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở…
  • 18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 9 Thứ hai, hoạt động tín dụng là động lực góp phần hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Với tư cách là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng trở thành động lực kích thích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và dân cư trong các thành phần kinh tế thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng hiện đang nằm phân tán ở khắp mọi nơi, tiến hành đầu tư cho vay để hình thành cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. Nhà nước có thể tập trung vốn tín dụng thông qua ngân hàng để đầu tư phát triển nông nghiệp, thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa biến nền nông nghiệp lạc hậu tự cấp, tự túc thành nền nông nghiệp hàng hóa dựa trên cơ sở vật chất hiện đại. Nhà nước thông qua tín dụng trong nước và tín dụng quốc tế huy động vốn dưới các hình thức phong phú đa dạng để đầu tư cải tạo nâng cấp các khu công nghiệp cũ, hình thành các khu công nghiệp mới, khu chế xuất, khai thác dầu khí, năng lượng đặc biệt ưu tiên đầu tư cho các ngành kết cấu hạ tầng. Thông qua nguyên tắc cơ bản của tín dụng là cho vay trên cơ sở hoàn trả vốn và có lãi để các doanh nghiệp, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả, tránh được những thất thoát vốn đầu tư trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta. Ba là góp phần tài trợ cho quá trình tái sản xuất, mở rộng và tăng cường tài sản cố định. Trong điều kiện sản xuất nhỏ, khi mà các kênh tài trợ vốn cho nền kinh tế như ngân sách, vốn tự tích lũy còn những hạn chế nhất định thì tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng cho các doanh nghiệp còn có ý nghĩa là nuôi dưỡng thị trường tín dụng cho ngân hàng mở rộng tín dụng ngắn hạn và các dịch vụ ngân hàng khác. Nhu cầu về tín dụng trung và dài hạn trong thực tế tập trung từ các khách hàng doanh nghiệp là chủ yếu. Họ tạo lập mối quan hệ tín dụng đối với ngân hàng dưới hình thức này nhằm tiến hành các hoạt động đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng khả năng SX – KD thông qua việc đầu tư vào tài sản cố định. Đối với doanh nghiệp, tài sản cố định là tư liệu sản xuất chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là
  • 19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 10 yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh…Giá trị tài sản cố định thường cao, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành tích lũy trong khoảng thời gian khá dài mới có đủ khả năng về tài chính. Khó khăn về sự thiếu hụt tạm thời vốn cố định này của doanh nghiệp có thể được tài trợ bởi các nguồn vốn khác, nhưng tín dụng doanh nghiệp trung và dài hạn là một trong những nguồn vốn tốt nhất. Thông qua tín dụng trung và dài hạn, NHTM đã giúp doanh nghiệp mở rộng cơ sở SX – KD, mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao giá trị sản lượng, trang bị mới thiết bị cơ sở vật chất có tính năng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động, góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh: lợi nhuận, an toàn và phát triển không ngừng. Thứ tư, hoạt động tín dụng tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần có sự đầu tư thích đáng với hoạt động R&D (Research & Development – Nghiên cứu và Phát triển) và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên mọi doanh nghiệp đều gặp phải rào cản lớn, đó là chi phí bỏ ra ban đầu rất lớn, bản thân vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng được. Trong hoàn cảnh đó, tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn đã có những tác động hỗ trợ tích cực trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động SX – KD. Từ đó doanh nghiệp không ngừng nâng cao được vị thế trên thị trường, qua đó nâng cao được chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM Vai trò cuối cùng, hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cho bản thân các ngân hàng và cho khách hàng. Trong kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng, tín dụng luôn là khoản mục lớn nhất, chiếm 70% tài sản có sinh lời của một ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng ngày càng được đa dạng hóa làm tăng vai trò của tín dụng trong toàn bộ các hoạt động kinh doanh và cũng chính nhờ đó làm tăng thu nhập, tăng lợi nhuận của các ngân hàng. Khách hàng nhờ có vốn vay được từ ngân hàng và một phần có được từ sự giám sát của ngân hàng sẽ sử dụng vốn có hiệu quả hơn, theo đó có được lợi nhuận cho mình.
  • 20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 11 1.1.4. Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM Để theo kịp với sự phát triển của thị trường, cũng như đảm bảo được nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh, các NHTM luôn đưa ra và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng. Việc phân loại tín dụng là một việc làm cần thiết, được thực hiện một cách khoa học để xây dựng các quy trình cho vay phù hợp và nâng cao hiệu quả công tác quản trị RRTD. Phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào 8 căn cứ sau: Căn cứ vào hình thức tín dụng - Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để khách hàng sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận của hai bên dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm: Cho vay theo hạn mức tín dụng, Cho vay từng lần, Cho vay theo hạn mức thấu chi, Đồng tài trợ, Cho vay trả góp, Cho vay luân chuyển. - Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán. - Chiết khấu: Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá của giấy tờ có giá chưa đến hạn mà khách hàng nắm giữ trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng - Cho thuê tài chính: Ngân hàng mua tài sản cố định cho khách hàng thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có lãi. Khi hết thời hạn thuê thì khách hàng có thể mua lại tài sản đó. Căn cứ vào mục đích tín dụng - Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho các nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng như ôtô, nhà, trang thiết bị trong nhà…
  • 21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 12 - Tín dụng công thương: Là các khoản tín dụng bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ - Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp nhằm trợ giúp các hoạt động chăn nuôi, trồng trọt… - Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai hay cơ cở dịch vụ Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân - Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (trên 1 năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh - Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm - Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng quen thuộc, khả năng tài chính mạnh và hệ số tín nhiệm cao. - Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc không đủ khả năng hoàn trả nợ đúng hạn. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
  • 22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 13 - Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Tín dụng có thời hạn gồm: Tín dụng hoàn trả một lần, Tín dụng trả góp, Tín dụng trả nhiều lần không có kì hạn cụ thể. - Tín dụng không có thời hạn: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng - Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. - Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Căn cứ vào chủ thể vay vốn - Tín dụng doanh nghiệp (Tín dụng bán buôn): Ngân hàng cho doanh nghiệp vay những khoản vay có giá trị lớn. - Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (Tín dụng bán lẻ): Những đối tượng này vay những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng - Tín dụng cho các định chế tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng - Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền mặt, hay chính là cho vay. - Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản, đây chính là hình thức cho thuê tài chính. - Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín. Hình thức tín dụng này được coi là Bảo lãnh ngân hàng.
  • 23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 14 1.2. Nợ và quản lý nợ của NHTM 1.2.1. Khái niệm và phân loại nợ trong hoạt động tín dụng của NHTM 1.2.1.1. Khái niệm “Nợ bao gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bao thanh toán; các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng, các hình thức tín dụng khác (Thông tư 02/2013/TT-NHNN, 2013, Điều 1) 1.2.1.2. Phân loại nợ Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, Nợ được chia làm 05 nhóm chính dựa trên 02 tiêu chí cụ thể: tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính theo mức độ rủi ro tăng dần. Bảng 1.1. Bảng phân loại các nhóm nợ Phân loại Tiêu chí Định lượng Định tính Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 2: Nợ cần chú ý i.Các khoản nợ trong hạn được đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn ii. Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn i.Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày ii.Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ
  • 24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 15 i.Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày ii.Nợ gia hạn nợ lần đầu iii.Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng iv.Nợ thuộc một trong các trường hợp theo quy định v.Nợ đang thu hồi theo quyết định thanh tra i.Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày ii.Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. iii.Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai iv.Nợ phải thu hồi theo quyết định thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được. i.Nợ quá hạn trên 360 ngày ii.Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. iii.Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai iv.Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn v. Nợ phải thu hồi theo quyết định thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được. vi. Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản (Nguồn: Thông tư 02/2013/TT-NHNN) Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được đánh giá là có khả năng tổn thất. Các khoản nợ được đánh giá là khả năng tổn thất cao Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn Nhóm 4: Nợ nghi ngờ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
  • 25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 16 1.2.2. Khái niệm về quản lý nợ của NHTM Quản lý là một hoạt động mọi tổ chức đều có. Nó phát sinh từ phân công lao động trong xã hội, cần thiết phải phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những các nhân, bộ phận trong cùng một tổ chức. Quản lý trong kinh doanh là sự tác động có tổ chức, có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhẳm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. Quản lý nợ của NHTM là hoạt động thực hiện các nghiệp vụ quản lý, kiểm tra và giám sát việc vận dụng các chính sách, quy định của NHTM, pháp luật của nhà nước về hoạt động thu nợ, đảm bảo cho hoạt động thu nợ tuân thủ các quy định, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro và đem lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động này. 1.2.3. Nội dung quản lý nợ tại NHTM 1.2.3.1. Quản lý chất lượng hoạt động tín dụng. Nợ là sản phẩm của hoạt động tín dụng, do đó để quản lý nợ hiệu quả, bước đầu tiên cần đảm bảo chất lượng của hoạt động tạo ra nó – hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một ngân hàng quản lý tốt hoạt động tín dụng có thể tạo ra dư nợ có chất lượng cao, từ đó giúp nâng cao chất lượng của việc quản lý nợ sau này. Các nội dung của quản lý hoạt động tín dụng bao gồm: quản lý nguồn vốn; khách hàng và lĩnh vực đầu tư cho vay của NHTM; các nội dung liên quan đến khoản vay (điều kiện vay vốn, hạn mức tín dụng, lãi suất và phí vay vốn, thời hạn cho vay và kỳ trả nợ, mạng lưới tín dụng), cuối cùng là chính sách bảo đảm tiền vay. a, Quản lý nguồn vốn Khi nghiên cứu quản lý hoạt động tín dụng, các nhà nghiên cứu thường không xem chính sách nguồn vốn là một nội dung cấu thành của nó. Quan điểm này được hình thành trên cơ sở hoạt động huy động vốn có sự độc lập với hoạt động cấp tín dụng. Luật các TCTD năm 1997 và luật sửa đổi của nước ta cũng tách bạch hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng (Luật các TCTD , 2007, Chương III, Điều 20)
  • 26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 17 Tuy nhiên thực tế cho rằng, khi nghiên cứu quản lý hoạt động tín dụng của NHTM cần phải xem chính sách nguồn vốn như là một nội dung cơ bản của quản lý hoạt động tín dụng, bởi vì: Các TCTD sử dụng uy tín của mình để huy động các loại nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nó để cấp vốn cho những người có nhu cầu vay vốn được ngân hàng tín nhiệm. Hay nói cách khác, hoạt động huy động vốn là nền tảng cơ bản của hoạt động tín dụng, nếu không có hoạt động huy động vốn thì rất khó để phát triển hoạt động tín dụng. Muốn mở rộng quy mô tín dụng, phải tăng cường huy động vốn để cho vay. Ngược lại, muốn thu hẹp quy mô tín dụng phải giảm thấp huy động vốn để tránh ứ động, thua lỗ do phải trả lãi cho phần huy động vốn thừa. Điều này có nghĩa là hoạt động huy động vốn gắn kết chặt chẽ với hoạt động cấp tín dụng của NHTM. Về mặt thực tiễn, NHTM có chủ động huy động được vốn trên thị trường thì mới có thể chủ động động trong quản lý rủi ro thanh khoản. Các NHTM thường phải huy động vốn từ nhiều kênh, nhiều khu vực khác nhau để cấp vốn cho khu vực kinh tế, địa bàn hoạt động mà mình cần mở rộng tín dụng tới. Do đó nếu không xem chính sách huy động vốn là một bộ phận cấu thành nên quản lý hoạt động tín dụng của NHTM thì quản lý hoạt động tín dụng đó sẽ phiến diện và tính thực thi không cao. Vốn là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được để thực hiện quá trình SX – KD của mọi chủ thể kinh tế. Muốn phát triển kinh tế, điều kiện tiên quyết là phải có vốn. Vì vậy, việc đầu tư vốn cho khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động tín dụng của NHTM là hoạt động dùng “vốn” mà mình quản lý để cho khách hàng vay, do đó vốn càng có tầm quan trọng đặc biệt. Mọi hoạt động đầu tư, cho vay, bảo lãnh sẽ không được thực hiện nếu cạn nguồn vốn hoạt động. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng bao gồm vốn tự có, vốn huy động và vốn đi vay. Vốn tự có (vốn chủ sở hữu) lớn tạo điều kiện cho ngân hàng tăng cơ sở vật chất như: mở rộng mạng lưới hoạt động, mua sắm phương tiện, máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình kinh doanh, đầu tư cổ phiếu, đồng thời cũng tăng
  • 27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 18 thêm khả năng huy động vốn, tăng số lượng khách hàng vay vốn. Nếu vốn chủ sở hữu lớn, ngân hàng có thể theo đuổi quản lý tín dụng mạo hiểm, nghiêng về tìm kiếm lợi nhuận. Vốn tự có của NHTM còn đóng vai trò như là “người bảo vệ” tin cậy của người gửi tiền. Ngân hàng có vốn tự có lớn giúp cho người gửi tiền có độ tin cậy cao khi gửi, qua đó ngân hàng có thể huy động được nhiều tiền gửi hơn. Trường hợp có rủi ro, ngân hàng bị thua lỗ thì vốn tự có bù đắp cho các khoản lỗ trước khi cho tổn thất của các khoản tiền gửi. Vốn tự có có ý nghĩa quyết định đến quy mô tài sản nói chung, quy mô tín dụng nói riêng của NHTM. Bởi vì, một trong những tỷ lệ anh toàn mà các NHTM phải duy trì là tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Theo chuẩn mực chung của thế giới, các NHTM phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN quy định nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHTM từ 8% đến 9% phản ánh quyết tâm của NHNN trong việc nâng cao hơn nữa khả năng bảo đảm an toàn cho hệ thống ngân hàng tiếp cận và áp dụng hệ thống chuẩn mực đánh giá an toàn ngân hàng theo Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel. Nguồn vốn huy động và vốn đi vay thể hiện trình độ quản lý, quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây là nguồn vốn chính và chủ yếu để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Quy mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay mượn của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý nợ. Nếu nguồn tiền gửi của dân cư lớn và ổn định, cơ cấu các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn, cho phép ngân hàng có thể gia tăng các khoản tín dụng trung và dài hạn với lãi suất cho vay cao so với các khoản vay ngắn hạn. Nếu cơ cấu các khoản tiền gửi thanh toán lớn trong tổng nguồn vốn huy động, ngân hàng chỉ có thể theo đuổi chính sách cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Đồng thời, NHTM phải tăng lượng tiền dự trữ thanh toán để giảm thiểu rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên để tăng khả năng huy động vốn, một trong những điều quan trọng là phải tăng vốn tự có của ngân hàng, bởi vốn huy động của một NHTM thường được phép gấp 20 lần so với vốn tự có của ngân hàng. Từ những đề cập trên cho thấy, quản lý nguồn vốn của NHTM phải giải quyết để đảm bảo vốn tự có, nguồn vốn huy động tăng nhanh và bền vững nhằm
  • 28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 19 hậu thuẫn cho việc sử dụng vốn của ngân hàng cho khách hàng vay. Khi nguồn vốn được quản lý hiệu quả, ngân hàng có thể tập trung nâng cao chất lượng hoạt động cấp tín dụng, từ đó tạo ra các khoản vay có chất lượng, đảm bảo việc quản lý nợ sau này đạt hiệu quả cao. b, Đối tượng khách hàng vay vốn và lĩnh vực đầu tư cho vay của NHTM Khách hàng có thể coi như là tôn chỉ mà quản lý hoạt động tín dụng của NHTM hướng tới, là một chiến lược tín dụng của ngân hàng. Đứng về mặt chiến lược mà nói, một quản trị tín dụng phải thu hút được khách hàng, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng quy mô hoạt động của NHTM. Khách hàng là một nội dung của quản lý hoạt động tín dụng. Bởi vì, có xác định được đối tượng khách hàng thì mới có cơ sở để xác định các nội dung còn lại của khoản vay. Rõ ràng, nhu cầu về vốn, điều kiện vay, thời hạn vay, khả năng sinh lời, đảm bảo tiền vay, RRTD là những nội dung của quản lý hoạt động tín dụng đối với khách hàng nói chung và từng đối tượng khách hàng cụ thể. Quản lý hoạt động tín dụng phải trả lời được câu hỏi đối tượng khách hàng là ai, khả năng của khách hàng như thế nào đối với sự an toàn và hiệu quả của khoản tín dụng. Khách hàng nhận vốn tín dụng ngân hàng rất đa dạng, từ các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân, đến các hợp tác xã, các tổ chức xã hội nghề nghiệp. Trong đó, nhóm khách hàng lớn nhất và cơ bản nhất mà quản lý hoạt động tín dụng hiện nay phải hướng tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các khách hàng cá nhân khác. Việc phân loại xác định rõ chất lượng khách hàng là cơ sở quan trọng để xác định lĩnh vực đầu tư cho vay của NHTM. Lĩnh vực hoạt động SX – KD, đầu tư của các khách hàng vay rất đa dạng và phong phú, các NHTM khi cho khách hàng vay cần có những kiến thức, kinh nghiệm tối thiểu về các lĩnh vực của khách hàng vay để đảm bảo vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích và hợp lý. Mặt khác mỗi NHTM thường có những thế mạnh riêng về kiến thức, kinh nghiệm cho vay đối với các lĩnh vực SX – KD, đầu tư của các khách hàng vay vốn dựa trên nền tảng thành lập, địa bàn hoạt động chính. Ví dụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thế mạnh là đầu tư cho vay trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thì tỷ trọng cho
  • 29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 20 lĩnh vực này sẽ cao hơn trong cơ cấu cho vay của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng này sẽ không tập trung đầu tư cho vay trong lĩnh vực SX – KD công nghiệp hay vay tiêu dùng. Tóm lại, đối tượng khách hàng vay và lĩnh vực đầu tư cho vay của NHTM chính là cơ sở để xác định cơ cấu, đầu tư tín dụng của ngân hàng, chính là một trong những nội dung quan trọng thuộc quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng. c, Các nội dung liên quan đến khoản vay Điều kiện vay vốn Quản lý hoạt động tín dụng phải thể hiện được các nguyên tắc phù hợp với bản chất tín dụng, đó là sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Để đảm bảo nguyên tắc vay vốn, khách hàng phải thỏa mãn 5 điều kiện sau: (1) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật (2) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp (3) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết (4) Có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp quy định của pháp luật (5) Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật. Năm điều kiện vay vốn này được phần lớn các ngân hàng trên thế giới áp dụng, tuy nhiên việc vận dụng và mức độ linh hoạt của các điều kiện là khác nhau đối với mỗi quốc gia. Khách hàng vay vốn là hộ sản xuất ở nông thôn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thường được hưởng các điều kiện ưu đãi. Để hỗ trợ các đối tượng khách hàng đó, Chính phủ các nước thường áp dụng các điều kiện ưu đãi về vốn, thời gian vay, lãi suất và các ưu đãi phi tín dụng để khả năng thành công trong thực hiện dự án vay vốn được nâng cao. Điều đó cho thấy quản lý điều kiện vay vốn là một trong những nội dung quan trọng đối với quản lý hoạt động tín dụng của NHTM. Hạn mức tín dụng
  • 30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 21 Nhằm hạn chế rủi ro, NHTM không thể tài trợ toàn bộ nhu cầy vay vốn thực hiện dự án của khách hàng. Quản lý hoạt động tín dụng của NHTM xây dựng phải dựa trên giới hạn về tín dụng do pháp luật quy định. Các quy định thường là: Mức cho vay tối đã đối với khách hàng vay vốn; mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản thế chấp; tỷ lệ tối đa sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn cho vay trung dài hạn. Ngoài các giới hạn do luật định, mỗi NHTM có quy định riêng về quy mô và các giới hạn. Các giới hạn tín dụng được thể hiện trong quản lý hoạt động tín dụng của NHTM là: Mức cho vay tối đa đối với một dự án vay vốn, quyền phán quyết cho vay tối đa của giám đốc khu vực hoặc CN, mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, quy mô cho vay tối đa đối với từng khách hàng, từng ngành nghề. Quy mô và giới hạn tín dụng của NHTM còn được xác định ở cơ cấu toàn bộ dư nợ tín dụng trong tổng tài sản có của ngân hàng. Xét theo tính thanh khoản thì khả năng thanh khoản trong tổng tài sản có của một NHTM theo mức độ giảm dần là: tiền mặt, trái phiếu chính phủ, chứng khoán, các khoản đầu tư tín dụng, các khoản đầu tư kinh doanh bất động sản. Điều này cũng có nghĩa là khả năng rủi ro về thanh khoản của các khoản đầu tư tín dụng cao so với tiền mặt, trái phiếu chính phủ. Tuy nhiên các NHTM không đầu tư hết vào các tài sản có có rủi ro thanh khoản thấp hơn vì mức độ sinh lời của các khoản đầu tư này thấp hơn nhiều so với các khoản đầu tư tín dụng nên khó có khả năng bù đắp chi phí để có lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó quản lý hoạt động tín dụng của NHTM phải xác định được tỷ lệ phần trăm của dư nợ tín dụng trong tổng tài sản có để bảo đảm cân đối giữa khả năng sinh lời và an toàn trong hoạt động ngân hàng. Trong tổng dư nợ tín dụng lại phải đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các khoản cho vay ngắn hạn và các khoản đầu tư trung và dài hạn. Tỷ lệ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô vốn tự có, cơ cấu các khoản nguồn vốn huy động được, tính ổn định của khách hàng vay và của nền kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay, chính sách tiền tệ của NHNN… Điều đó cho thấy quản lý giới hạn tín dụng là một trong những nội dung quan trọng của quản lý hoạt động tín dụng tại NHTM. Lãi suất và phí vay vốn
  • 31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 22 Mục tiêu chủ yếu của NHTM là lợi nhuận, nội dung của quản lý hoạt động tín dụng của NHTM phải xác định dựa trên mục tiêu này. Lãi suất cho vay phải được hình thành trên cơ chế thị trường dựa trên quan hệ cung cầu vốn và theo nguyên tắc trang trải chi phí huy động vốn, chi phí quản lý, chi phí tiền lương, bù đắp rủi ro và đạt lợi nhuận hợp lý. Ngân hàng có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tùy theo kỳ hạn, tùy theo loại tiền, và tùy theo loại khách hàng. Khách hàng vay lớn, có uy tín, có tài sản bảo đảm tiền vay, ngân hàng sẽ cho vay với mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất cho vay bình quân chung. Ngược lại, khách hàng vay nhỏ lẻ, có uy tín kém đối với ngân hàng, không có bảo đảm tiền vay…phải vay với mức lãi suất cho vay cao hơn mức lãi suất cho vay bình quân. Vay trung dài hạn lãi suất cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Cho vay theo kỳ hạn trả gốc lãi theo quý, theo năm. Tóm lại, các khoản vay có độ rủi ro và chi phí quản lý cao thì mức lãi suất cho vay theo thỏa thuận cao để bù đắp cho những rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng và ngược lại, các khoản vay có độ rủi ro và chi phí quản lý thấp thì thường mức lãi suất cho vay theo thỏa thuận sẽ thấp hơn. Để có được các cam kết tín dụng, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản phí tín dụng được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên hạn mức được cấp, gọi là phí suất tín dụng. Phí suất tín dụng có thể là phí bảo lãnh, phí cam kết, phí quản lý. Phí suất được xác định chủ yếu dựa trên: chi phí huy động vốn nếu là cam kết tài trợ, cam kết tín dụng dự phòng dựa trên rủi ro nếu là cam kết bảo lãnh tín dụng, các chi phí khác như phí xác nhận, phí quản lý tài sản bảo đảm, phí cơ cấu lại thời hạn trả nợ… Câu hỏi đặt ra là ngoài các loại phí mang tính chất truyền thống và đã được luận giải, tại sao phải trả phí cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Bởi vì khi khách hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, ngân hàng phải trả tiền cho việc huy động các nguồn vốn thiếu hụt mà lẽ ra ngân hàng đã có được do người vay trả nợ để tài trợ cho các dự án cho vay đã cam kết. Ngoài ra, khi khách hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, ngân hàng phải trích một khoản dự phòng RRTD do khách hàng không trả nợ đúng hạn.
  • 32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 23 Do vậy, quản lý lãi suất và phí vay vốn cũng là một nội dung quan trọng trong quản lý hoạt động tín dụng tại các NHTM. Thời hạn cho vay và kỳ trả nợ Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi món vay được giải ngân cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay được chia thành 3 loại: ngắn, trung và dài hạn. Khoản vay ngắn hạn là khoản vay có thời hạn vay dưới 12 tháng. Khoản vay trung hạn là khoản vay từ 1 đến 5 năm, vay dài hạn là khoản vay từ 5 năm trở lên. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ được các ngân hàng cho vay quan tâm, vì kỳ hạn liên quan đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng như chu kỳ kinh doanh của người vay. Thời hạn cho vay càng ngắn, rủi ro của ngân hàng càng thấp, tính thanh khoản của ngân hàng và các khoản tài trợ càng cao và ngược lại. Ngân hàng căn cứ vào kỳ hạn của loại nguồn vốn mà mình có được và nguồn thu của khách hàng có thể dùng để trả nợ để quyết định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ. Việc xác định đúng thời hạn cho vay là rất cần thiết, nếu không sẽ xảy ra hai tình huống. Một là, khả năng trả nợ của khách hàng đến sớm hơn thời hạn cho vay của ngân hàng. Do tương ứng với số tiền và lãi suất cho vay của món vay là số tiền và lãi suất huy động của món huy động. Nên khi khách hàng tất toán món vay trước hạn sẽ dẫn đến việc ngân hàng gặp rủi ro về chênh lệch lãi suất huy động và cho vay khi có sự thay đổi về lãi suất trên thị trường. Để bù đắp cho rủi ro này, khi khách hàng có nhu cầu tất toán trước hạn, thường ngân hàng sẽ thu phí tất toán trước hạn trên tổng giá trị vay có nhu cầu tất toán trước hạn. Hai là hoán chuyển kỳ hạn nguồn vốn hay là cơ cấu gia hạn nợ. Đến thời hạn trả nợ theo thỏa thuận giữa các bên, nếu ngân hàng thấy khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn thấp và dựa trên nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ thực hiện cơ cấu gia hạn nợ, tức là biến món nợ của khách hàng từ ngắn hạn sang trung hạn hoặc dài hạn. Nguồn tiền mà ngân hàng kỳ vọng sẽ thu về tại thời điểm này sẽ vẫn nằm trong tay khách hàng, do đó ngân hàng sẽ phải huy động trên các kênh để bù đắp cho số vốn mà khách hàng tiếp tục vay, đồng thời trích lập dự phòng cho khoản vay này.
  • 33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 24 Việc tăng số lần trả nợ trong kỳ sẽ tăng mật độ luồng tiền vào, tăng vòng quay của tiền, tạo thêm cơ hội đầu tư cho ngân hàng, giảm kỳ hạn tín dụng trung bình, song sẽ tăng chi phí thu nợ của ngân hàng. Trong điều kiện các NHTM Việt Nam chưa áp dụng tính lãi suất kép đối với các khoản vay, việc xác định kỳ hạn trả lãi càng ngắn, càng tạo ra khả năng tăng lợi nhuận cho vay của ngân hàng. Ví dụ, khách hàng A phải trả lãi hàng năm cho ngân hàng 12 tỷ đồng, nếu kỳ hạn trả nợ lãi 1 lần/năm thì sau 12 tháng ngân hàng mới có thể dùng khoản thu lãi để cho vay, nhưng nếu kỳ hạn trả lãi là 1 lần/quý thì cứ sau mỗi kỳ hạn 3 tháng ngân hàng có thêm nguồn là 3 tỷ đồng để cho vay tạo ra lợi nhuận mới cho ngân hàng. Từ đó cho thấy rằng quản lý thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ cũng là một trong những nội dung quan trọng đối với quản lý hoạt động tín dụng tại NHTM. Mạng lưới tín dụng Về mặt pháp lý, người đứng đầu NHTM tại Hội Sở Chính (HSC) mới đủ tư các ký hợp đồng tín dụng với tư cách là đại diện pháp nhân trước pháp luật, người đứng đầu các CN cấp dưới và một số người khác chỉ ký cho vay theo các văn bản ủy quyền, tức là chỉ được phân cấp phán quyết tín dụng. Sự phân cấp phán quyết được quy định cụ thể trong quản lý tín dụng của NHTM. Thực tế tại Việt Nam hiện nay có hai hình thức cấp hạn mức tín dụng: phán quyết hạn mức tập trung và phán quyết hạn mức dựa trên ủy quyền của người đứng đầu NHTM tại Hội sở và dựa trên chính sách kinh doanh của từng ngân hàng trong các giai đoạn cụ thể khác nhau. Với mô hình phán quyết tín dụng tập trung: các hồ sơ vay vốn của khách hàng sẽ được chuyển qua bộ phận thẩm định và phê duyệt tín dụng hội sở. Bộ phận này sẽ dựa trên các văn bản do ngân hàng cung cấp và bằng nghiệp vụ chuyên môn của mình phán quyết một hạn mức tín dụng phù hợp với nhu cầu về vốn của khách hàng, phù hợp với tổng giá trị tài sản bảo đảm cho khoản vay. Đây là bộ phận độc lập với các đơn vị kinh doanh nên sẽ không bị tác động, chi phối bởi các kế hoạch kinh doanh, mục tiêu kinh doanh của các đơn vị kinh doanh cũng như là mối quan hệ với khách hàng vay vốn nên
  • 34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 25 sẽ có những phán quyết về hạn mức tín dụng khách quan, trung thực và chuyên nghiệp. Tuy nhiên hạn chế của mô hình này là do toàn bộ hồ sơ vay vốn của toàn hàng tập trung vào một bộ phận nên thời gian xử lý và phản hồi kết quả sẽ chậm, giảm khả năng cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ, sẽ có những trường hợp xử lý cứng nhắc, thiếu linh hoạt do không được sâu sát với tình hình thực tế tại địa bàn khách hàng vay vốn. Với mô hình phán quyết tín dụng dựa trên ủy quyền của người đứng đầu NHTM tại Hội sở cho người đứng đầu tại các đơn vị kinh doanh của ngân hàng: Ngân hàng xây đựng KPIs (Key Performance Indicators – Chỉ số đo lường kết quả thực hiện) về tổng dư nợ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho từng đơn vị kinh doanh và ủy quyền cho người đứng đầu các đơn vị kinh doanh quyền phán quyết hạn mức tín dụng đối với khách hàng vay vốn dựa trên đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng qua hồ sơ vay vốn, đồng thời không vượt quá tổng hạn mức tín dụng mà ngân hàng đã áp cho đơn vị kinh doanh đó. Mô hình này sẽ giao quyền chủ động cho các đơn vị kinh doanh dựa trên các am hiểu về khách hàng, về tình hình thị trường tại địa bàn hoạt động nên các phán quyết về hạn mức được ra thường nhanh, sát với thực tế hơn, có thể cạnh trạnh với các ngân hàng đối thủ. Tuy nhiên mô hình này chịu tác động của các yếu tố chủ quan rất nhiều như mối quan hệ giữa các đơn vị kinh doanh của ngân hàng với khách hàng vay vốn, áp lực về KPIs mà ngân hàng giao cho đơn vị kinh doanh, do không có nguồn lực chuyên môn để đánh giá hồ sơ của khách hàng vay…nên có rủi ro dẫn đến phán quyết tín dụng cao hơn so với yêu cầu, dẫn đến rủi ro không trả được nợ của khách hàng. Do vậy quản lý mạng lưới đối với NHTM, lựa chọn mô hình quản lý nào đối với mạng lưới CN/PGD cũng là khía cạnh quan trọng trong quản lý hoạt động tín dụng của NHTM. d, Chính sách bảo đảm tiền vay
  • 35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 26 Hoạt động cho vay của ngân hàng luôn gắn liền với nguy cơ xảy ra rủi ro không thu được nợ. Quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng đưa ra phải đảm bảo hạn chế rủi ro, tăng độ an toàn của các khoản cho vay. Một trong những giải pháp để đạt yêu cầu này là chính sách bảo đảm tiền vay. Chính sách bảo đảm tiền vay gồm hai nội dung cơ bản: chính sách áp dụng bảo đảm tiền vay đối với nhóm, loại khách hàng vay và chính sách xem xét nhận các loại tài sản đảm bảo. Ngân hàng cho vay dựa trên uy tín của khách hàng. Mức độ uy tín của từng khách hàng là khác nhau. Để đánh giá chính xác mức độ tin cậy của khách hàng, các NHTM xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ. Trường hợp khách hàng truyền thống, có uy tín, có kết quả xếp hạng từ hạng A trở lên, được ngân hàng xem xét cho vay không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Trong trường hợp độ tin cậy của người vay không cao, ngân hàng áp dụng biện pháp cho vay bảo đảm bằng tài sản. Việc xem xét danh mực tài sản bảo đảm tiền vay trước hết dựa vào các quy định chung của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, ngân hàng không lựa chọn tất cả các danh mục thuộc quy định chung của luật làm bảo đảm tiền vay. Các ngân hàng không muốn nhận các tài sản có giá trịn giảm dần theo thời gian để làm bảo đảm tiền vay, vì như vậy sẽ gặp rủi ro khi giá trị tài sản thế chấp còn lại sẽ thấp hơn nợ khó đòi tại thời điểm xử lý tài sản để thu nợ. Ngân hàng chỉ nhận các tài sản có khả năng bán được dễ dàng (có giá trị thanh khoản cao và có giá trị mang tính ổn định hoặc có xu hướng gia tăng về giá trị như đất, tài sản gắn liền với đất, trái phiếu chính phủ, cổ phiếu của các doanh nghiệp uy tín…làm bảo đảm tiền vay. Đối với các tài sản có nguy cơ rủi ro cao như hàng hóa trên đường vận chuyển, phương tiện vận tải, các ngân hàng thường yêu cầu bên bảo đảm phải mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn. Quản lý đối với bảo đảm tiền vay còn phức tạp hơn khi tính hiệu lực và thủ tục xử lý các tài sản bảo đảm khi khách hàng không trả được nợ. Do đó trong quản lý đối với bảo đảm tiền vay cần tính đến các yếu tố ảnh hưởng của nó như thủ tục hành chính, tính hiệu lực của pháp luật, chính sách của nhà nước đối với các chủ thể kinh tế, những khía cạnh về cung – cầu, đầu cơ, giá cả thị trường..
  • 36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 27 1.2.3.2. Phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD Theo chuẩn mực quốc tế IAS – 39 về giám sát các khoản vay, nợ của khách hàng tín dụng được phân thành 5 nhóm. Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; Nhóm 2 (nợ cần chú ý): các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ; Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, được đánh giá là có khả năng tổn thất một phần gốc và lãi; Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất cao; Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ được TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Dự phòng RRTD được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản tín dụng (nợ) của ngân hàng. Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng là một khoản mục thuộc tài sản và làm giảm giá trị của tài sản Có, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài sản trước những tổng thất có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trong bảng kết quả kinh doanh, dự phòng là một khoản chi phí phi tiền mặt (non cash) được khi nhận làm giảm lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Dự phòng RRTD gồm có dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Dự phòng chung (General provision) là khoản dự phòng được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể. Theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN, dự phòng chung được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ Tiền gửi và cho vay liên ngân hàng. Dự phòng cụ thể (Specific provision) là khoản dự phòng được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
  • 37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 28 Công thức tính: Dự phòng cụ thể = Tỷ lệ trích lập x (Số dư khoản nợ - Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo) Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm và tỷ lệ trích lập dự phòng đối với từng nhóm nợ được NHNN quy định theo từng thời kỳ. Bảng 1.2. Tỷ lệ dự phòng đối với các nhóm nợ Dự phòng cụ thể Dự phòng chung Nhóm nợ (General (Specific provision) provision) 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn (Current) 0% 2 - Nợ cần chú ý 5% (Special mentioned) 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn 20% 0,75% (Sub-standard) 4 - Nợ nghi ngờ 50% (Doubtful) 5 - Nợ có khả năng mất vốn (Bad) 100% (Nguồn: Thông tư 02/2013/TT-NHNN) Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD đầy đủ và đúng quy định nhằm mục tiêu giảm thiểu rủi ro cho khoản vay. Kết quả của việc này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng quản lý nợ của ngân hàng, do đó ngân hàng cần thực hiện đầy đủ và nghiêm túc. 1.2.3.3. Nhận biết và quản lý nợ có vấn đề Nhận biết nợ có vấn đề và quản lý nợ có vấn đề rất phức tạp, vấn đề đặt ra là làm thế nào để sớm nhận biết các khoản nợ có nguy cơ xảy ra rủi ro – nợ có vấn đề - và khi đã phát sinh nợ có vấn đề thì làm sao để quản lý và thu hồi. Quản lý nợ của NHTM phải giải quyết được vấn đề này. Nợ có vấn đề là các khoản tín dụng cấp cho khách hàng không thu hồi được hoặc có dấu hiệu không thể thu hồi được theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nợ có vấn đề hiểu theo nghĩa rộng không chỉ là những khoản nợ đã quá hạn thanh toán, thanh toán không đúng kỳ hạn (NQH thông thường, nợ khó đòi, nợ chây ỳ, nợ khoanh, nợ tồn đọng) mà còn cả những khoản nợ trong hạn. Những khách
  • 38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 29 hàng có dấu hiệu suy giảm về khả năng SX – KD và khả năng tài chính có thể dẫn tới không có khả năng trả nợ đầy đủ cho ngân hàng. Quản lý nợ có vấn đề là quá trình phòng ngừa, kiểm tra, giám sát và các biện pháp xử lý đối với những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra. Quy trình quản lý nợ có vấn đề bao gồm các bước: nhận biết các dấu hiệu và nguyên nhân của nợ có vấn đề, kiểm tra hồ sơ các khoản nợ có vấn đề, gặp gỡ, làm việc với khách hàng, lập kế hoạch hành động, thực hiện kế hoạch, quản lý theo dõi việc thực hiện kế hoạch. Ngoài việc xây dựng một chính sách chung về quản lý, xử lý đối với các nhóm, loại nợ có vấn đề, NHTM thường có kế hoạch, phương án chi tiết cho việc xử lý từng món nợ cụ thể. Quản lý tốt đối với giám sát phát hiện kịp thời các khoản nợ có vấn đề và quản lý nợ có vấn đề có tác dụng to lớn trong quản lý nợ của NHTM 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý nợ tại các NHTM 1.2.4.1. Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ đánh giá hiệu quả trong việc thu hồi nợ của ngân hàng, nó phản ánh số vốn ngân hàng thu về được trên một doanh số cho vay nhất định trong một thời kỳ. Hệ số này càng cao càng tốt. Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = Doanh số cho vay Doanh số thu nợ là số tiền mà ngân hàng thu hồi được sau khi cho vay. Khi đánh giá cần so sánh với số liệu của các năm liền kề để thấy được chất lượng trong hoạt động quản lý nợ của ngân hàng. 1.2.4.2. Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ) Trong đó: Dư nợ bình quân trong kỳ =
  • 39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 30 Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ vốn tín dụng của ngân hàng luân chuyển càng nhanh, thời gian thu hồi nợ nhanh, việc đầu tư càng được an toàn. 1.2.4.3. Tỷ lệ NQH, nợ xấu Dư NQH cuối kỳ Tỷ lệ NQH = Tổng dư nợ cuối kỳ x 100% Một NHTM có tỷ lệ NQH cao so với mức bình quân chung của các TCTD khác hoạt động trên cùng địa bàn, điều này đồng nghĩa với quản lý nợ của NHTM đó có vấn đề. Theo quy định của NHNN Việt Nam, NQH được định nghĩa “Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì TCTD chuyển toàn bộ số dư nợ sang NQH” (Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, 2016, điều 20) Định nghĩa và cách xác định tỷ lệ NQH của Việt Nam còn có sự khác biệt so với thông lệ quốc tế Theo chuẩn mực quốc tế thì NQH được định nghĩa là “Một khoản nợ gốc hoặc lãi chậm thanh toán vượt quá số ngày tối thiểu được xác định theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng và phản ánh các thông lệ trong nước đối với loại hình nợ đó” (Peter S.Rose, 1999, tr.37) Trong một khoảng thời gian dài cho đến trước năm 2005, có nhiều tranh luận khoa học xảy ra để làm sao cách tính NQH của nước ta phù hợp với thông lệ quốc tế để có sự đánh giá khách quan về chất lượng tín dụng của các TCTD Việt Nam. Bởi vì các khoản NQH đã bị biến dạng dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, xu thế mới trong đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng những năm gần đây là xem xét các khoản nợ xấu. Đây là xu hướng đúng, vì nợ xấu phản ánh chính xác hơn các khoản nợ có vấn đề của NHTM đầu tư cho nền kinh tế. Sự khác biệt của NQH so với nợ xấu ở chỗ: NQH được hiểu là quá thời hạn thỏa thuận
  • 40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 31 theo hợp đồng mà khách hàng không thanh toán thì khoản nợ đó bị coi là NQH, còn nợ xấu là khoản NQH mà người đi vay không trả được cho ngân hàng, các ngân hàng coi đây là khoản nợ không sinh lời cần theo dõi và xử lý. Tổng số nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ cuối kỳ x 100% Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại nợ, nợ xấu bao gồm: Nợ nhóm 3: Các khoản NQH từ 91 ngày đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nợ nhóm 4: Các khoản NQH từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nợ nhóm 5: Các khoản NQH trên 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn, các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. Nợ xấu phản ánh đúng nhất chất lượng tín dụng yếu kém của các NHTM. NHTM nào có tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng đó càng kém và ngược lại. Do đó mục tiêu của các ngân hàng bao giờ cũng là tối thiểu hóa tỷ lệ nợ xấu. 1.2.4.4. Tỷ lệ dự phòng RRTD Tỷ lệ dự phòng RRTD = Dự phòng RRTD Tổng dư nợ Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro là nhằm giúp ngân hàng chủ động đối phó với những tổn thất tín dụng dự kiến
  • 41. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net 32 Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN, các khoản nợ được phân loại từ Nhóm 1 đến 5 có mức trích lập dự phòng cụ thể từ 0% đến 100% của Giá trị khoản nợ trừ đi (-) Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo. Ngoài ra, các ngân hàng được yêu cầu trích dự phòng chung ở mức 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ Nhóm 1 đến 4. Kể từ năm 2018 (5 năm từ khi ban hành Thông tư 02), các ngân hàng phải trích đủ số dự phòng chung này. Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể, và trong các trường hợp khó khăn về tài chính khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Chỉ số này cho biết % dư nợ được trích lập dự phòng. Chỉ số này càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng đang tiêu cực và khả năng thu hồi nợ thấp. Nếu chỉ số này thấp thì có thể phản ánh chất lượng cải thiện của các khoản nợ, hoặc có thể do các khoản dự phòng chưa được trích lập đủ theo quy định. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ tại NHTM 1.2.5.1. Những nhân tố khách quan Hoạt động của mỗi NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế - xã hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh của mình mà môi trường kinh tế - xã hội không ổn định thì cũng khó mà thành công. Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi trường kinh tế - xã hội đến chất lượng hoạt động quản lý nợ của NHTM từ các yếu tố sau: Môi trường kinh tế Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng, chất lượng hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên. Ngược lại, khi mô môi trường kinh tế kém phát triển, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tín dụng. Ví dụ khi lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu như ngân hàng không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và tài sản nhạy