Đôi khi vì mong muốn có được hàm răng trắng, nụ cười xinh, người ta mặc sức hành hạ những chiếc răng mà chẳng cần chú ý đến vấn đề sức khỏe răng miệng.
Thuốc trắng răng dễ như mua kẹo
Đôi khi vì mong muốn có được hàm răng trắng, nụ cười xinh, người ta mặc sức hành hạ những chiếc răng mà chẳng cần chú ý đến vấn đề sức khỏe răng miệng.
Thuốc trắng răng dễ như mua kẹo
Viêm lợi là một chứng bệnh viêm phát sinh ở tổ chức lợi chân răng. Biểu hiện lâm sàng là lợi răng sưng đỏ, mép lợi tròn tù, tổ chức chân răng lỏng, dễ chảy máu, kèm hôi miệng, người bệnh có cảm giác đau hoặc ngứa căng lợi răng. Chứng viêm lâu dài có thể khiến cho lợi răng phì đại, tăng sinh gọi là viêm lợi dạng phì đại. Các kích thích cục bộ như cao răng, ban khuẩn, ban sắc tố có liên quan tới phát sinh viêm lợi răng. Đông y cho rằng bệnh này do dạ dày, lá lách tích nhiệt hoặc thận âm không đầy đủ dẫn tới.
Không giống như những phương pháp thẩm mỹ nụ cười khác thường cho kết quả trong thời gian ngắn, niềng răng cần 1 lộ trình từ 1,5- 2,5 năm. Vì thế cũng có những điều bạn cần phải lưu ý.
Cách điều trị sâu răng phổ biến nhất là hàn răng, cần nạo sạch ngà vụn, sát khuẩn lỗ sâu và hàn kín. Trong một số trường hợp răng sâu nặng, không thể hàn được thì phải nhổ.
Để phòng bệnh, mọi người cần phải đánh răng ngay sau khi ăn hoặc ít nhất 2 lần/ ngày, đặc biệt là đánh răng trước khi đi ngủ. Đánh răng đúng cách là việc quan trọng để làm sạch toàn bộ các răng dùng bàn chải lông mềm, chải mặt ngoài, mặt trong và mặt nhai, trên và dưới. Nên cầm bàn chải quay 45o về phía lợi, chải kỹ rìa lợi và cổ răng. Bạn nên dùng kem đánh răng có fluor và canxi có tác dụng làm cho men răng cứng hơn, do vậy chống đỡ với vi khuẩn và axít tốt hơn. Đối với các kẽ răng có giắt thức ăn mà bàn chải không chải hết được có thể dùng chỉ nha khoa để làm sạch kẽ răng:
Brochure dịch vụ nha khoa tại Viện thẩm mỹ da & nha khoa Viva ClinicViva Clinic
Brochure giới thiệu dịch vụ nha khoa tại Viện Thẩm Mỹ Da & Nha Khoa Viva Clinic. Website: https://vivaclinic.vn - Địa chỉ 50 Trần Khắc Chân, P. Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Viêm lợi là một chứng bệnh viêm phát sinh ở tổ chức lợi chân răng. Biểu hiện lâm sàng là lợi răng sưng đỏ, mép lợi tròn tù, tổ chức chân răng lỏng, dễ chảy máu, kèm hôi miệng, người bệnh có cảm giác đau hoặc ngứa căng lợi răng. Chứng viêm lâu dài có thể khiến cho lợi răng phì đại, tăng sinh gọi là viêm lợi dạng phì đại. Các kích thích cục bộ như cao răng, ban khuẩn, ban sắc tố có liên quan tới phát sinh viêm lợi răng. Đông y cho rằng bệnh này do dạ dày, lá lách tích nhiệt hoặc thận âm không đầy đủ dẫn tới.
Không giống như những phương pháp thẩm mỹ nụ cười khác thường cho kết quả trong thời gian ngắn, niềng răng cần 1 lộ trình từ 1,5- 2,5 năm. Vì thế cũng có những điều bạn cần phải lưu ý.
Cách điều trị sâu răng phổ biến nhất là hàn răng, cần nạo sạch ngà vụn, sát khuẩn lỗ sâu và hàn kín. Trong một số trường hợp răng sâu nặng, không thể hàn được thì phải nhổ.
Để phòng bệnh, mọi người cần phải đánh răng ngay sau khi ăn hoặc ít nhất 2 lần/ ngày, đặc biệt là đánh răng trước khi đi ngủ. Đánh răng đúng cách là việc quan trọng để làm sạch toàn bộ các răng dùng bàn chải lông mềm, chải mặt ngoài, mặt trong và mặt nhai, trên và dưới. Nên cầm bàn chải quay 45o về phía lợi, chải kỹ rìa lợi và cổ răng. Bạn nên dùng kem đánh răng có fluor và canxi có tác dụng làm cho men răng cứng hơn, do vậy chống đỡ với vi khuẩn và axít tốt hơn. Đối với các kẽ răng có giắt thức ăn mà bàn chải không chải hết được có thể dùng chỉ nha khoa để làm sạch kẽ răng:
Brochure dịch vụ nha khoa tại Viện thẩm mỹ da & nha khoa Viva ClinicViva Clinic
Brochure giới thiệu dịch vụ nha khoa tại Viện Thẩm Mỹ Da & Nha Khoa Viva Clinic. Website: https://vivaclinic.vn - Địa chỉ 50 Trần Khắc Chân, P. Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Similar to Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare (20)
2. Chỉ định Chống chỉ định
- Nhiễm màu do tuổi
- Nhiễm màu di truyền bẩm
sinh ( màu xám)
- Nhiễm màu bệnh lý: Nhiễm
màu Tetracycline độ I, II
- Nhiễm Fluor mức độ nhẹ
- Bệnh nhân trên 18 tuổi
- Sâu răng nhiều
- Các răng nứt vỡ
- Răng nhạy cảm
- Bệnh nhân đang có bệnh nha chu
- Phụ nữ có thai và cho con bú
- Nhiễm fluor ở mức độ nặng
- Nhiễm tetracycline mức 3,4
- Răng lệch lạc
5. Thuốc dùng trong tẩy trắng răng
1. Hydrogen peroxide
2. Carbamide peroxide
3. Sodium Perborate
(BO3Na4H2O)
6. 1. Hydrogen peroxide
- H2O2 là peroxide đơn giản nhất. Ở
dạng tinh khiết là dạng gel không màu.
- Dễ dàng phân ly thành H2O và O
nguyên tử.
- Tốc độ phân ly tăng lên khi tăng nhiệt
độ hoặc có ánh sáng kích thích.
- Hiện chủ yếu được dùng trong tẩy
trắng tại phòng khám.
7. 1. Hydrogen peroxide
Ưu điểm:
● Phân ly nhanh 30-60p
● Nồng độ hay dùng tẩy trắng tại nhà là 3-10%, có loại lên đến
14%. Với nồng độ 30-40% bắt buộc tẩy trắng tại phòng khám
Nhược điểm:
● Kích ứng mô mềm mạnh, bỏng lợi, bọng nước ở môi nên cần
bôi vitamin E,vaseline môi và cách ly bằng rubber dam, che
lợi
● Giảm dần độ trắng theo thời gian 1-5 năm
● Răng có thể mất độ translucent
8. 2. Carbamide peroxide
Carbamide peroxide (CH6N2O3) là một phức hợp của hai phân tử, urê
và hydrogen peroxide. Nó được sử dụng ở dạng lỏng hoặc gel và có nồng
độ thay đổi từ 10% đến 20%.
Sản phẩm này được sử dụng rất phổ biến trong quy trình tẩy trắng tại nhà.
9. 2. Carbamide peroxide
Cơ chế: Carbamide peroxide phân hủy thành urê và hydrogen peroxide.
Hydrogen peroxide sau đó phân hủy thành nước và oxy. Dung dịch 10%
carbamide peroxide chứa 3% hydrogen peroxide, trong khi dung dịch 15% chứa
5% hydrogen peroxide.
Hầu hết các loại gel làm trắng carbamide peroxide đều chứa Carbopol, là một
chất làm đặc làm tăng độ bám dính của gel vào răng, do đó kéo dài thời gian tiếp
xúc với chất làm trắng. Ngoài ra còn làm kéo dài thời gian giải phóng oxygen.
Ưu điểm:
● Ổn định hơn nhờ thành phần Ure (tạo liên kết thứ cấp)
● Bám dính vào răng tốt hơn nhờ Carbopol cải thiện độ nhớt, ngăn nước bọt
hòa tan H2O2 => an toàn hơn.
● Giải phóng Oxygen chậm, tăng thời gian tiếp xúc của răng với hợp chất tẩy
trắng => tăng hiệu quả.
10. 3. Sodium Perborate (BO3Na4H2O)
Natri perborat là một chất oxy hóa giải phóng oxygen yếu khác. Nó
thường được sử dụng cùng với hydrogen peroxide để làm trắng răng
chết tủy. Có ưu điểm không có mùi nên dễ sử dụng. Natri perborat còn
là thành phần hoạt tính trong nhiều chất tẩy trắng vải gia dụng.
11. Cơ chế thuốc tẩy trắng
Một khung cố định gọi là chromophore sẽ xác định tông màu một chất, vì vậy sẽ không tác
động vào được. Chất màu ngoài lõi chromophore có các chuỗi màu phía trên có thể oxy hóa
được, các chuỗi này đóng vai trò xác định độ đậm nhạt của màu. Các chất oxy hóa phân
tách ra oxy nguyên tử và HO2-, nó sẽ cắt các nhánh phụ làm yếu đi, vì vậy màu sẽ trở nên
nhạt hơn. Cơ chế khác nhau giữa men và ngà:
Trên men:
nH2O2 → nH2O + n ½ O2
Trên ngà:
nH2O2 → nHO2- + nH+
H2O- có khả năng oxy hóa, vì vậy để thuốc tấy trắng có tác dụng nhiều nhất thì H2O2 tác
động vào ngà răng nhiều nhất có thể nên cần có đường dẫn tới ngà răng .
Đường dẫn tới ngà răng phụ thuộc vào: Độ thông suốt của men răng, chất tẩy: độ pH, độ
đậm đặc, thời gian tiếp xúc, nhiệt độ, độ nén của thuốc,..
Trên thực tế lâm sàng, có thể tăng hiệu quả bằng cách dùng máng cá nhân, đèn,...
14. Chuẩn bị dụng cụ
- Bột đánh bóng, đầu đánh bóng
- Bảng so màu răng
- Hydrogen peroxide 35%
- Gel Neutral Sodium Fluoride 1.1% ( gel
giảm ê buốt)
- Opaldam: cô lập răng và bảo vệ mô mềm
- Bông, gạc, hút nước bọt
- Banh miệng
- Đèn cung cấp ánh sáng để phân giải ánh
sáng chất làm tăng phản ứng tẩy trắng.
- Kính bảo vệ mắt
15. Bước 1: So màu răng
- Đảm bảo răng đã được lấy sạch cao răng, sau
đó tiến hành đánh bóng răng.
- Xác định màu sắc trước khi tẩy.
- Chọn nguồn ánh sáng tự nhiên. Mắt cách răng
30cm.
- Sử dụng bảng so màu Vita.
- Son môi và kính của bệnh nhân được lấy ra
trước khi so màu.
- Lướt nhanh bộ so màu qua cạnh cắn để chọn
màu, lấy ra màu phù hợp nhất, thấm ướt que
màu đó vào nước để kiểm tra lại. Nếu không có
màu nguyên răng sẽ chọn tông màu gần giống
nhất. So màu lấy tông màu cơ bản.
- Chụp lại ảnh so màu trước khi tẩy trắng.
16. - Bôi kem vaseline bảo vệ môi, má.
- Đưa banh miệng Iso block vào
miệng.
- Đặt tấm vải che mặt và đặt bông
cuộn cách ly vào ngách lợi
- Đeo kính bảo vệ mắt cho bệnh
nhân
Bước 2: Chuẩn bị
17. - Đặt Opaldam khoảng 1,5 – 2mm dày
lên lợi, khoảng kẽ răng 0,5mm. Nếu có
phần nhựa Opaldam chảy vào men
răng, chiếu đèn khoảng 5 giây, sau đó
dùng dụng cụ bằng tay nhọn sắc lấy
đi. Sau khi đặt Opaldam, chiếu đèn 20
giây ở mỗi đường kính của đèn (chú ý
đừng để Opaldam hở ra).
- Sử dụng bông gạc khô lau sạch các
răng muốn tẩy.
Bước 2: Chuẩn bị
18. Bước 3: Đặt thuốc
- Hiện nay hầu hết các loại tẩy trắng đều
có đầu bơm tự trộn nên có thể bơm thuốc
thẳng lên bề mặt răng.
- Đặt thuốc dày khoảng 2 – 3mm lên bề
mặt ngoài của răng, có thể thêm nhẹ ở
cạnh cắn và mặt nhai.
- Hút nước bọt liên tục. Dựng ghế, cho
bệnh nhân ngồi thẳng sao cho hàm dưới
song song với nền nhà.
19. - Định vị đèn gần banh miệng nhất có
thể. Đầu đèn ở vị trí 90 độ so với banh
miệng.
Chương trình mặc định với 8 phút.
- Nhấn nút mở để bắt đầu chương trình
8 phút đầu tiên. Đèn sẽ tự động tắt sau
khi hết chu trình đã đặt.
- Dùng gạc khô lau sạch lớp gel cũ.
Dùng ống hút phẫu thuật để lấy đi gel
giữa các răng.
➔ Lặp lại bước 3 và 4 để đủ 3 chu
trình (24 phút chiếu đèn).
Bước 4: Chiếu đèn
20. - Sau khi kết thúc chu trình lấy đi lớp
gel bằng ống hút phẫu thuật + gạc.
- Rửa sạch thuốc (không dùng đầu
hơi).
- Dùng thám trâm nạy Opaldam ra dễ
dàng. Lấy phần Opaldam ở kẽ răng
bằng thám trâm hoặc chỉ tơ nha khoa.
- Sau đó rửa sạch lại.
- Gỡ banh miệng cho bệnh nhân. Sử
dụng vải mềm, bông gạc lau khô, bôi
gel Neutral sodium fluoride 1,1% dày
khoảng 3mm. Để khoảng 5 phút rồi súc
miệng.
Bước 5 : Kết thúc
21. -Ít nhất sau 15 phút mới đánh giá màu
và chụp ảnh sau điều trị.
(Vì tiến trình tẩy trắng răng còn diễn ra
sau 10 – 15 phút sau khi ngừng quy
trình tẩy).
Bước 6: Đánh giá kết quả
sau điều trị
22. Bước 7: Dặn dò
- Không ăn uống đồ có màu, các chất nhiễm
màu như nước chè, cà phê, rượu vang đỏ, đồ
ăn có nghệ, cocacola...
- Không hút thuốc lá, không sử dụng kem đánh
răng có màu
- Sau tẩy trắng, bệnh nhân nên dùng kem đánh
răng chống ê buốt có chứa 5% KNO3 và
0.221% fluoride.
24. Tẩy trắng tại nhà
02
Vật liệu sử dụng: Carbamide peroxide
10%, 15% hoặc 20%.
25. So màu
- Xác định màu răng bằng vỉ so màu
Vita và sắc kế màu điện tử.
- Chụp ảnh trước tẩy trắng.
Tạo bể chứa
- Có thể lấy dấu đổ mẫu thạch
cao hoặc scan trong miệng và in
3D mẫu hàm.
- Đánh dấu tất cả các đặc điểm
màu sắc, dải màu trên bề mặt
răng bằng bút chì để tạo bể
chứa từng phần tẩy trước ở
những phần màu đậm. Để phá
vỡ sự khác biệt về màu sắc, sau
đó mới dùng máng tổng thể.
Bước 1
26. - Gửi xưởng để ép máng tẩy mềm. Bề mặt
môi của các răng phía trước trên mẫu
được tạo bể chứa 1mm đi từ rìa cắn xuống
lợi. Mẫu được ép máng tẩy mềm với độ
dày 0,035 inch ~ 0,9mm
– Hoàn thiện máng tẩy: Dùng kéo mỏng
cắt bỏ hết các phần dư của máng, cắt
máng đúng với đường viền cổ răng.
Lưu ý: Đường viền này không được chạm
vào lợi gây tổn thương lợi.
Máng phải đi hết phần răng hàm.
Hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng máng
và đưa máng thế nào cho chuẩn.
– Kiểm tra độ sát khít của máng lên răng
bệnh nhân.
Máng tẩy trắng
27. Bước 2:
– Hướng dẫn bệnh
nhân cách đặt thuốc
vào máng.
– Hướng dẫn bệnh
nhân đưa máng vào
miệng.
– Thời gian đeo 2 – 8
giờ/ngày tuỳ từng
loại thuốc.
28. Bước 3: Dặn dò bệnh nhân
– Bệnh nhân nên chải răng bằng loại kem đánh răng chuyên dụng trước khi tẩy hoặc
kem đánh răng chống nhạy cảm ngà trong thành phần có nitrat kali KNO3 từ 3 – 5%.
– Khi đeo máng vào, bệnh nhân sẽ lấy đi phần chất tẩy trắng trào ra ngoài bằng bàn
chải mềm hoặc gạc.
– Sau đó bệnh nhân có thể súc miệng 2 hoặc 3 lần.
– Tuyệt đối không ăn uống khi mang máng.
– Bệnh nhân không nên hút thuốc lá trong quá trình tẩy trắng, kiêng cà phê, nước
chè và các thức ăn có nhiều phẩm màu.
– Nếu bệnh nhân ê buốt răng nên ngừng sử dụng, đến nha sĩ xử trí trong lần hẹn
sau.
– Trong quá trình tẩy trắng, bệnh nhân có thể bị ê buốt răng khi uống nước lạnh
hoặc nóng. Điều này là bình thường và những ảnh hưởng phụ này sẽ hết sau 2 – 5
ngày sau khi ngừng tẩy trắng.
– Nếu có gì bất thường khác trong khi tẩy trắng phải báo cho nha sĩ ngay.
29. TÁC ĐỘNG CỦA TẨY TRẮNG RĂNG
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4229680/?fbclid=IwAR2AEDi5vIN1olqhL
xQEAkYHWYWiwE314seDOV6liEwwKVCEQoftQbz1DBQ
30. 1. TÁC ĐỘNG LÊN MÔ MỀM
Với chất tẩy trắng mạnh tại phòng khám (30-35% hydrogen peroxide) có thể gây
bỏng mô mềm, đổi màu trắng. Nhìn chung vết có thể tự hồi phục, bôi thuốc mỡ có
thể đẩy nhanh quá trình lành thương
2. TÁC ĐỘNG LÊN TOÀN THÂN
Tẩy trắng tại nhà thường bị lo ngại về tác dụng phụ hơn mặc dù nồng độ ít hơn. Một
số bệnh nhân có thể bị kích ứng niêm mạc đường tiêu hoá như bỏng rát ở miệng,
họng, dạ dày,... Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu đều kết luận sử dụng hydrogen
peroxide nồng độ thấp vẫn an toàn.
31. 3. TÁC ĐỘNG LÊN CẤU TRÚC RĂNG
Được nghiên cứu trên 4 vấn đề:
1. Hình thái và kết cấu bề mặt men
2. Độ cứng bề mặt và khả năng chống mài mòn
3. Thành phần hoá học của men răng
4. Tác động lên ngà răng
Tuy có nhiều nghiên cứu với nhiều kết luận khác nhau, nhưng nhìn chung, với điều
kiện trong môi trường miệng, nồng độ hydrogen peroxide từ 10-35% dưới điều các
điều kiện ánh sáng khác nhau, tác động của tẩy trắng răng lên men răng và ngà răng
hầu như không có hoặc rất ít không đáng kể.