SlideShare a Scribd company logo
1 of 137
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ
ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHAN ĐÌNH ĐỨC
HÀ NỘI, NĂM 2021
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ
ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101
Họ và tên học viên: Phan Đình Đức
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Hằng
HÀ NỘI, NĂM 2021
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
xin cam đoan rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về
sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả
i
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại Thương
cùng các thầy cô đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chương trình học
tập và hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thu Hằng, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả
ii
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .............................................. ix
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ các mô hình HUY ĐỘNG VỐN KHỞI
NGHIỆP..................................................................................................................... 24
1.1. Khái niệm chung.............................................................................................. 24
1.1.1. Khái niệm huy động vốn........................................................................ 24
1.1.2. Vai trò huy động vốn.............................................................................. 25
1.1.3. Khái niệm về startup và mô hình gọi vốn .............................................. 26
1.2. Một số mô hình gọi vốn khởi nghiệp trên thế giới ....................................... 30
1.2.1. Huy động vốn đầu tư mạo hiểm............................................................. 30
1.2.2. Huy động vốn từ cộng đồng................................................................... 31
1.2.3. Huy động vốn từ nhà đầu tư thiên thần.................................................. 34
1.2.4. Huy động từ nhà đầu tư và doanh nghiệp .............................................. 36
1.2.5. Huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ......... 39
1.3. Một số Kinh nghiệm quốc tế về huy động vốn khởi nghiệp cho doanh nghiệp
khởi nghiệp.............................................................................................................. 40
1.3.1. Kinh nghiệm Trung Quốc ...................................................................... 40
1.3.2. Kinh nghiệm của Đức ............................................................................ 41
1.3.3. Kinh nghiệm Hàn Quốc ......................................................................... 42
iii
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp khởi ngiệp của Việt Nam ....... 45
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN
KHỞI NGHIỆP......................................................................................................... 47
2.1. Thực trạng hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp trên thế giới .47
2.1.1. Hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp trên thế giới .............. 47
2.1.2. Hoạt động hỗ trợ cho gọi vốn khởi nghiệp tại một số quốc gia trên thế giới
59
2.2. Thực trạng huy động vốn và hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp
tại Việt Nam và các nước trong khu vực.............................................................. 64
2.2.1. Khái quát chung về thực trạng khởi nghiệp tại Việt Nam ..................... 64
2.2.2. Thực trạng huy động vốn và hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi
nghiệp tại Việt Nam ......................................................................................... 75
2.2.3. Thực trạng huy động vốn và hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi
nghiệp tại các nước trong khu vực ................................................................... 90
2.2.4. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ Asean vào Việt Nam........... 96
2.3. Đánh giá của chuyên gia và doanh nghiệp khởi ngiệp về mô hình gọi vốn
khởi nghiệp.............................................................................................................. 97
2.3.1. Mẫu nghiên cứu...................................................................................... 97
2.3.2. Kết quả đánh giá..................................................................................... 98
2.4. Đánh giá chung về mô hình gọi vốn khởi nghiệp cho công ty khởi nghiệp
Việt Nam................................................................................................................100
2.4.1. Một số thành tựu đã đạt được............................................................... 100
2.4.2 Một số hạn chế còn tồn tại .................................................................... 101
2.4.3 Nguyên nhân hạn chế............................................................................ 104
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC HUY ĐỘNG
VỐN CHO CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP VIỆT NAM ................................106
iv
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
3.1. Xu hướng và bối cảnh khởi nghiệp..............................................................106
3.1.1. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến doanh nghiệp Việt
Nam................................................................................................................ 106
3.1.2. Xu hướng.............................................................................................. 107
3.2. Giải pháp liên quan đến nhà nước...............................................................108
3.1.2 Nguồn tín dụng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.............................. 108
3.1.3 Thành lập Hiệp hội đầu tư mạo hiểm.................................................... 110
3.1.4 Cải cách hơn nữa môi trường tài chính ở Việt Nam ............................. 112
3.1.5 Các hoạt động vinh danh nhà đầu tư thiên thần và hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp............................................................................................................. 114
3.1.6 Cho thuê tài chính ................................................................................. 115
3.2 Giải pháp liên quan đến doanh nghiệp khởi nghiệp...................................117
3.2.1. Hoàn thiện bản kế hoạch kinh doanh ................................................... 117
3.2.2. Nâng cao năng lực quản trị của chủ doanh nghiệp .............................. 121
3.2.3. Tạo mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp lớn.................................... 122
3.2.4. Nâng cao hiểu biết về quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại và
các tổ chức tài chính khác .............................................................................. 123
3.2.5. Tích cực tham gia các hiệp hội ngành hàng, câu lạc bộ doanh nghiệp . 123
Kết luận....................................................................................................................125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................129
PHỤ LỤC 1..............................................................................................................132
PHỤ LỤC 2..............................................................................................................135
v
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Viết đầy đủ
1. BC Báo cáo
2. CNTT Công nghệ thông tin
3. CP Cổ phẩn
4. DN Doanh nghiệp
5. DNKN Doanh nghiệp khởi nghiệp
6. DNKNST Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
7. DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
8. ĐTMH Đầu tư mạo hiểm
9. KH&CN Khoa học và công nghệ
10. NHNN Ngân hàng nhà nước
11. TCTD Tổ chức tín dụng
12. TSCĐ Tài sản cố định
13. VC Venture capital
14. VCĐ Vốn cố định
15. VCSH Vốn chủ sở hữu
vi
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Đầu tư thiên thần vào startup toàn thế giới 2010 - 2019 ...................... 48
Hình 2.2: Các lĩnh vực đầu tư nhiều nhất của nhà đầu tư thiên thần tại Mỹ ..... 49
Hình 2.3: Tỷ lệ startup thuộc các lĩnh vực được đầu tư bởi các nhà đầu tư thiên
thần châu Âu năm 2019 ............................................................................................ 50
Hình 2.4: Giá trị huy động vốn cộng đồng trên toàn thế giới ............................... 52
Hình 2.5: Các dự án Kickstarter tiêu biểu đã gọi vốn thành công tính đến hết năm
2020 (dựa trên tổng số tiền huy động được) ........................................................... 54
Hình 2.6: Phân bổ các khoản đầu tư vào các công ty đầu tư mạo hiểm giai đoạn
2014-2019 ................................................................................................................... 58
Hình 2.7: Thời gian thực hiện thủ tục ra nhập thị trường .................................... 73
Hình 2.8: Tình hình đăng ký thành lập doanh nghiệp mới, 2007- 2018 .............. 74
Hình 2.9: Tình hình vốn trong doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, 2007-2018
..................................................................................................................................... 75
Hình 2.10. Lượng vốn Tín dụng cho doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam ....... 77
Hình 2.11: Tỷ lệ đầu tư vốn vào khu công nghiệp lớn vào Trung Quốc từ năm 2011
- 2019 .......................................................................................................................... 94
vii
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê về đầu tư thiên thần tại châu Âu giai đoạn 2014 – 2018 ..... 49
Bảng 2.2: Các yếu tố công khai thông tin trên sàn Konex .................................... 93
Bảng 2.3. Đánh giá của doanh nghiệp về các mô hình gọi vốn khởi nghiệp........ 98
Bảng 2.4. Đánh giá của chuyên gia về các mô hình gọi vốn khởi nghiệp............. 99
viii
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về các mô hình gọi vốn
cho doanh nghiệp khởi nghiệp, đồng thời đưa ra một số đề xuất và giải pháp trong
việc huy động vốn hỗ trợ cho các công ty khởi nghiệp Việt Nam.
Nghiên cứu này giúp cho người đọc có cái nhìn tổng quan, khái quát nhất về
bức tranh hoạt động của các mô hình gọi vốn trên thế giới và tại Việt Nam. Luận
văn đã đưa ra khái niệm, quan điểm, tổng hợp, phân tích về các mô hình gọi vốn
khởi nghiệp và tập trung theo hướng tiếp cận hoạt động trên thực tế của các mô hình
tại Việt Nam. Qua đó, rút ra nhận xét về điểm mạnh và những mặt hạn chế cùng
nguyên nhân để từ đó đưa ra một số đề xuất với nhà nước, các quỹ hỗ trợ đầu tư và
các doanh nghiệp khởi nghiệp nhằm giúp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể
phát triển bền vững, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
ix
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (KNST) là một bộ phận quan trọng trong
nền kinh tế. Hiện nay ở nước ta, với sự phát triển mạnh mẽ của loại hình doanh
nghiệp này thì rào cản về vốn vẫn còn là một trong những vấn đề lớn cần được quan
tâm tháo gỡ.
Bên cạnh đó, trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, có nhiều Doanh nghiệp
(DN) mới khởi sự kinh doanh với số lượng ngày càng lớn. Họ là những tổ chức, những
cá nhân còn rất trẻ và năng động đang mong muốn biến một phát hiện công nghệ, một ý
tưởng độc đáo, mới mẻ thành một sản phẩm thành công trên thị trường nhưng do tiềm
lực tài chính có hạn, họ cần có sự góp vốn của các quỹ đầu tư, các nhà đầu tư cùng các
mô hình gọi vốn. Từ phía Doanh nghiệp với tư cách là người nhận vốn, họ gặp rất
nhiều khó khăn. Thứ nhất, rào cản từ việc tiếp cận vốn thông thường đến từ việc ý
tưởng kinh doanh dễ bị cho là cóp nhặt từ một mô hình kinh doanh đã thành công của
nước khác, nhưng chưa được đánh giá, phân tích và ứng dụng đầy đủ cho môi trường
kinh doanh. Số lượng các quỹ, mô hình gọi vốn tại Việt Nam và tỷ lệ gọi vốn thành
công từ các quỹ, mô hình này hiện đang chiếm tỷ lệ nhỏ nếu so sánh với sự phát triển
như vũ bão của các doanh nghiệp khởi nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu là do việc thiếu
thông tin và thiếu sự kết nối, vận hành bài bản giữa các quỹ đầu tư, mô hình gọi vốn và
các doanh nghiệp khởi nghiệp. Việc có một nghiên cứu hệ thống và chi tiết về các mô
hình gọi vốn, cách chúng vận hành, những ưu nhược điểm và khả năng tiếp cận nguồn
vốn từ các mô hình này là điều vô cùng cần thiết lúc này đối với các doanh nghiệp khởi
nghiệp – đa phần còn khá non trẻ tại Việt Nam.
Hiện nay, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 97% tổng số doanh
nghiệp đang hoạt động, đóng góp khoảng 45% GDP, 31% tổng thu ngân sách và thu
hút hơn 5 triệu lao động. Trong xu thế gia tăng nhanh chóng của khu vực doanh nghiệp
tư nhân, có một làn sóng đang vươn lên mạnh mẽ, đó chính là sự ra đời của các doanh
nghiệp khởi nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp KNST. Doanh nghiệp KNST (hay còn gọi
là startup) được định hình như những doanh nghiệp đặc biệt, với mục
10
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
đích biến ý tưởng thành giá trị có ích cho hoạt động và đời sống xã hội, gắn với khoa
học - công nghệ. Đây là một cộng đồng doanh nghiệp đặc biệt, vì ở đó chứa đựng
những sản phẩm, dịch vụ mới, cách tiếp cận thị trường mới, thậm chí là chưa từng có,
xuyên biên giới, đa quốc gia. Vì đặc điểm riêng biệt này nên các doanh nghiệp KNST
thường dễ dàng thu hút được đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nhanh. Theo số
liệu thống kê, đến nay số doanh nghiệp KNST đã tăng lên tới con số 25.000. Xu hướng
khởi nghiệp có sự tập trung rõ nét, với khoảng 50% ở lĩnh vực công nghệ hoặc có ứng
dụng công nghệ, 20% khởi nghiệp ở lĩnh vực thương mại hay dịch vụ, tiếp theo là lĩnh
vực nông nghiệp khoảng 16%, còn lại là giáo dục, dược phẩm, chăm sóc sức khỏe và
các lĩnh vực khác. Có thể thấy, làn sóng khởi nghiệp công nghệ vẫn đang tiếp tục
chiếm ưu thế, nổi bật nhất là xu hướng IOT (Internet of Things), ứng dụng công nghệ
vào kinh doanh truyền thống, vào ngành bán lẻ, dịch vụ và nông nghiệp sạch…, hay xu
hướng mới như fintech (công nghệ ngành tài chính).
Để cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập, bắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam
phải huy động và quản lý nguồn vốn hiệu quả ngay từ ban đầu. Theo số liệu của
Văn Phòng Hệ sinh thái Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, trong năm 2020, tổng giá trị
các thương vụ đầu tư vào startup Việt Nam đạt 290,43 triệu USD; số lượng thương
vụ đầu tư đạt 56 thương vụ. Trong đó, các lĩnh vực thu hút được nhiều vốn đầu tư
lần lượt là: Công nghệ tài chính (12 thương vụ, tổng cộng 61,2 triệu USD); thương
mại điện tử (8 thương vụ, tổng cộng 143,85 triệu USD); HR-Quản trị nguồn nhân
lực (6 thương vụ, tổng cộng 36,88 triệu USD)... Số lượng quỹ đầu tư cho KNST
đang có xu hướng gia tăng sự hiện diện tại Việt Nam, như các quỹ nước ngoài
CyberAgent, 500 Startups, Golden Gate Venture… và các quỹ thuộc ngân hàng,
công ty quản lý quỹ như VCBF...
Theo số liệu của Văn phòng Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hệ sinh
thái hiện có khoảng gần 100 quỹ đầu tư mạo hiểm hoạt động, trong đó có khoảng 20
quỹ nội. Quỹ nội và quỹ ngoại đang có xu hướng kết hợp nguồn lực với nhau để cùng
đầu tư cho start-up Việt. Cơ hội vẫn có nhưng không phải start-up nào cũng biết cách
chớp lấy thời cơ để gọi vốn thành công. Trước thời điểm đại dịch Covid -19, tại hội
thảo “Cơ chế tài chính hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo” năm 2020, các chuyên gia nhận
11
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
định, có đến 80% công ty khởi nghiệp tại Việt Nam thất bại do không đủ nguồn vốn
để sống sót. Với các quỹ đầu tư ngoại, start-up Việt gặp khó khăn trong việc tiếp
cận nguồn vốn do vẫn tồn tại trở ngại về tiếng Anh. Khi không có sự giao tiếp căn
bản đủ để hai bên thấu hiểu nhau, việc các nhà đầu tư ngoại xuống tiền thực sự khó
khăn. Một lý do khác khiến việc gọi vốn trở thành thách thức với start-up Việt Nam
là do vấn đề tầm nhìn và khả năng của nhà sáng lập. Các start-up Việt Nam mặc dù
có ý tưởng rất tốt ở giai đoạn đầu, tuy nhiên đến giai đoạn hợp tác lại nảy sinh ra
nhiều vấn đề với nhà đầu tư. Do đó mà các Doanh nghiệp khởi nghiệp cần lựa chọn
mô hình gọi vốn khởi nghiệp một cách hiệu quả phù hợp với doanh nghiệp mình.
Với mong muốn nâng cao hiệu quả cho các Doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN)
trong việc thu hút vốn đầu tư từ các mô hình gọi vốn trong và ngoài nước, góp phần
mang đến giải pháp cho Doanh nghiệp làm thế nào để tự tạo điều kiện thuận lợi cho
Doanh nghiệp của mình có tiềm năng tiếp cận các nguồn vốn đầu tư, tôi đã chọn nghiên
cứu đề tài “Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với
các công ty khởi nghiệp của Việt Nam” làm hướng nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Cho đến thời điểm nghiên cứu này thực hiện, đã có một số công trình nghiên
cứu có đề cập đến mô hình gọi vốn khởi nghiệp cho doanh nghiệp của Việt Nam ở
nhiều cấp độ nghiên cứu khác nhau. Cụ thể:
Trần Tiến Cường (2015), ‟Quản lý kinh tế: Lý luận và Kinh nghiệm quốc tế -
Ứng dụng vào Việt Nam”, Sách giáo trình, Đại học Kinh tế quốc dân. Trong cuốn sách
này tác giả đưa ra lý luận về quản lý kinh tế của các nước trên thế giới và việc áp dụng
kinh nghiệm quản lý tài chính cho các doanh nghiệp tại Việt Nam từ đó tác giả đưa ra
các mô hình gọi vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Nội dung chủ yếu là tổng hợp
các kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng các phương pháp huy động vốn hiện đại
của các tập đoàn lớn từ đó áp dụng cho kinh tế tư nhân tại Việt Nam, phân tích cơ hội
và thách thức đối với các doanh nghiệp tư nhân khi phát triển theo hướng Tập đoàn
kinh tế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp về huy động vốn trên cơ sở các Tổng công
ty ở Việt Nam. Tuy nhiên trong cuốn sách của tác giả không nêu
12
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
rõ là áp dụng cho doanh nghiệp cụ thể nào ở Việt Nam hay trong lĩnh vực cụ thể
nào và chưa nêu ra các mô hình huy động vốn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.
Nguyễn Văn Công (2016), “Quản lý tài chính trong doanh nghiệp”, Sách giáo
trình, Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong cuốn sách này tác giả đưa ra các nguyên tắc
quản lý tài chính doanh nghiệp, các phương pháp huy động vốn trong doanh nghiệp:
phát hành trái phiếu cổ phiếu; Huy động từ cổ đông; huy động vốn từ công ty liên kết
và huy động vốn từ vay ngân hàng. Đặc biệt trong cuốn sách này đưa ra lý luận về qui
trình huy động vốn cho doanh nghiệp, gồm: công tác lập kế hoạch; công tác chọn kênh
huy động, công tác kiểm tra giám sát huy động vốn. Tác giả cũng đưa ra các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác huy động vốn trong doanh nghiệp đó là: Hình thức quản lý và đặc
điểm doanh nghiệp; đặc điểm kinh tế và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, chính
sách quản lý và cơ cấu tổ chức, qui mô doanh nghiệp cùng với các nhân tố khách quan
là: môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật, môi trường cạnh
tranh trong ngành. Tuy nhiên trong cuốn sách này không đưa ra các giải pháp cho
doanh nghiệp khởi nghiệp của Việt Nam và giải pháp chỉ áp dụng chung chứ không
tách bạch cho từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể.
Nguyễn Văn Long (2016) trong đề tài “Hoàn thiện huy động vốn tại các tập
đoàn liên doanh nước ngoài trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sỹ, Đại
học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận về
huy động vốn của doanh nghiệp, bao gồm có khái niệm, vai trò và ý nghĩa của huy
động vốn. Mặt khác luận văn cũng đã đưa ra các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá
huy động vốn của các doanh nghiệp. Luận văn cũng chỉ ra những tồn tại, hạn chế
trong trong quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính. Những tồn tại đó được thể
hiện ở nhiều mặt ở cả cấp vĩ mô và vi mô. Từ đó tác giả phân tích thực trạng huy
động vốn tại các tập đoàn liên doanh nước ngoài trong giai đoạn 2016 – 2018 và
đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn cho các doanh nghiệp này. Tuy
nhiên trong nghiên cứu của tác giả chưa đề cập đến việc huy động vốn đối với các
doanh nghiệp khởi nghiệp.
Trong nghiên cứu “Mở rộng và nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa” của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2009),
13
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
các tác giả đã chỉ ra rằng thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn là một trong những
cản trở lớn nhất trong quá trình phát triển của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam hiện nay. Theo nghiên cứu này, tình trạng thiếu vốn và khó tiếp cận
nguồn vốn của các doanh nghiệp xuất phát từ cả hai phía, bản thân doanh nghiệp và
hệ thống ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích
những rào cản đối với các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng mà
không đề cập đến các nguồn vốn cũng như những kênh cung ứng vốn khác mà trong
thực tế, doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận để giải quyết những khó khăn về
nguồn vốn của mình. Tuy nhiên trong nghiên cứu còn hạn chế là chưa đưa ra các
mô hình gọi vốn cho doanh nghiệp và nghiên cứu đã quá cũ từ năm 2009.
Tác giả Nguyễn Minh Hằng (2017) “Thực trạng huy động vốn của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế quốc dân. Trong nghiên cứu tác giả đã nêu ra những hình thức huy động
vốn cơ bản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay, tác giả cũng đã đưa ra một
vài nhận định về hình thức huy động vốn mang lại hiệu quả tối ưu cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa như:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa nên chọn hình thức huy động vốn hiệu quả là tín
dụng từ nhà cung cấp, thuê mua tài chính và vay vốn ngân hàng.
Đối với Doanh nghiệp vừa và lớn, mô hình huy động vốn là phát hành cổ
phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
trong ngành đang ở trong giai đoạn suy thoái trong chu kỳ kinh doanh thì không nên
huy động vốn thông qua việc vay nợ vì sẽ làm tăng rủi ro phá sản của doanh nghiệp.
Đối với các dự án đầu tư mới và nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sử dụng
nguồn vốn giữ lại của mình. Với các dự án lớn hơn, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đi
vay vốn ngân hàng và đối với những kế hoạch lớn như xây dựng nhà xưởng mới, sáp
nhập thì công ty có thể huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên, khi
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khi bắt đầu chiến dịch săn tìm vốn cho dự án của mình, phải
lưu ý điểm cốt yếu là: việc phân tích lợi nhuận - rủi ro, và khả năng chấp nhận rủi ro
của chính doanh nghiệp nhỏ và vừa để lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp. Nếu
dự án lợi nhuận thấp, phương án vay ngân hàng có thể là một ý tốt. Ngược
14
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
lại, nếu lợi nhuận cao thì nên nghĩ tới huy động cổ đông, bán trả trước, hoặc tìm tới
những quỹ đầu tư mạo hiểm. Còn trong trường hợp lý tưởng, nếu doanh nghiệp nhỏ
và vừa có một dự án lợi nhuận cao, và hầu như không có rủi ro, việc huy động vốn
sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. Tuy nhiên trong nghiên cứu còn hạn chế là chưa đưa ra
các mô hình gọi vốn tối ưu cho doanh nghiệp khởi nghiệp và giải pháp cụ thể cho
từng mô hình gọi vốn.
Tác giả Trần Văn Nam (2018), “Những giải pháp để mở rộng các kênh huy
động vốn của doanh nghiệp”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học bách khoa Hà Nội.
Trong nghiên cứu của mình tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng để đánh giá các tác động đến kênh huy động vốn của doanh nghiệp Việt Nam.
Tác giả đã khảo sát 300 mẫu nghiên cứu và đánh giá sự tác động của các yếu tố tới
kênh huy động vốn của doanh nghiệp, tác giả cũng đưa ra phương pháp dự báo về nhu
cầu sử dụng vốn để có kế hoạch mở rộng huy động vốn đối với các doanh nghiệp. Tác
giả đã đưa ra được những hình thức huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp nhằm huy
động đủ số vốn mà Doanh nghiệp sẽ cần trong thời gian tới để mở rộng thị trường hoạt
động. Tác giả đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng các kênh huy động vốn của doanh
nghiệp Việt Nam đó là: Huy động vốn từ nguồn vay tín dụng thương mại bằng cách cố
gắng tăng vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu để có đủ điều kiện vay nhiều hơn các khoản
tín dụng thương mại; làm tăng tài sản của doanh nghiệp ngày một lớn, để có thể tiếp
cận được các khoản vay từ ngân hàng; và muốn huy động vốn thành công thì doanh
nghiệp phải nâng cao uy tín của chính mình. Tác giả đưa ra một vài giải pháp tiếp cận
các kênh huy động vốn mà doanh nghiệp chưa khác thác: mở rộng hội đồng cổ đông;
lựa chọn những cổ đông mới có đủ điều kiện để tham gia vào hội đồng cổ đông, những
người có tiềm lực về vốn và kinh nghiệm trong kinh doanh; lựa chọn thời điểm thích
hợp để kêu gọi nhà đầu tư; tiến hành sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả và ổn định,
giải pháp về phát hành cổ phiếu và trái phiếu lên sàn chuyển khoản, đây có thể coi là
giải pháp tối ưu đối với các doanh nghiệp vừa và lớn của Việt Nam, các doanh nghiệp
có uy tín và tiềm năng phát triển trong tương lai. Tuy nhiên trong nghiên cứu còn hạn
chế là chưa đưa ra các mô hình gọi vốn cho các
15
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
doanh nghiệp khởi nghiệp và chưa đánh giá được yếu tố vĩ mô tác động đến mô
hình gọi vốn.
Nguyễn Thị Minh (2017), “Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Nghiên cứu của tác giả
tập trung đề cập đến vai trò, tầm quan trọng của vốn đối với Doanh nghiệp, thực trạng
về vốn của Doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay và những
cách thức huy động vốn để phát triển Doanh nghiệp. Trên cơ sở hệ thống hóa, tác giả
trình bày những cơ sở lí luận về vốn chung và các cách thức huy động vốn theo truyền
thống: (1) huy động vốn chủ sở hữu: chủ yếu là huy động từ: Vốn góp ban đầu; Lợi
nhuận không chia; Phát hành cổ phiếu mới. (2) huy động nợ: chủ yếu là huy động từ:
Tín dụng thương mại; Tín dụng ngân hàng; Tín dụng thuê mua; Phát hành trái phiếu.
Tác giả chưa đưa ra được những phương thức mới, hiệu quả hơn những cách thức mà
từ trước đến nay các Doanh nghiệp đã và đang làm.
Nghiên cứu của Trương Quang Thông (2016) trong đề tài “Tài trợ tín dụng
ngân hàng cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế
Tp. Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu của tác giả thực nghiệm tại khu vực thành phố Hồ
Chí Minh, đã khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh, qua đó gợi ý chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống thông qua
chính sách tài trợ tiếp cận vốn tín dụng từ hệ thống ngân hàng thương mại.
Hỗ trợ về vốn và tiếp cận nguồn vốn là một trong những nhóm giải pháp
quan trọng được đề xuất nhằm phát triển DNNVV của Việt Nam đến năm 2020
trong nghiên cứu “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam của Viện Nghiên
cứu quản lý kinh tế trung ương” (2017) do nhóm tác giả Nguyễn Anh Khoa, Trần
Thị Lan và Nguyễn Minh Hiền nghiên cứu. Theo nghiên cứu này, để các DNNVV
Việt Nam phát triển cần đầu tư đổi mới trang thiết bị - công nghệ, mở rộng liên kết
và xúc tiến thị trường, nhưng thiếu vốn và không được hỗ trợ tiếp cận vốn đã ngăn
cản tiến trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV của Việt Nam. Tuy
vậy, nghiên cứu chỉ tập trung phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình phát triển, chưa làm rõ nguyên nhân cũng như nhưng chính sách hỗ trợ cụ
thể để giúp hệ thống doanh nghiệp này giải quyết bài toán về vốn.
16
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
Nhóm tác giả Tống Quốc Tuấn, Phạm Văn Tùng, Anousith Phoutthavong,
Đại học kinh tế Quốc dân, 2013. Đề tài “Nhu cầu tài trợ vốn, những thuận lợi và
khó khăn khi huy động vốn của Công ty cổ phần ACC-244”. Ở đề tài này tác giả
khái quát được nhu cầu về vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp, vai trò của nó
trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời tác giả nêu lên thực trạng tài chính và các
hình thức huy động vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay nói chung và của
công ty cổ phần ACC-244 nói riêng. Nêu lên những thuận lợi và khó khăn của
Doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn cho Doanh nghiệp của mình. Tuy
nhiên, các hình thức mà các tác giả đưa ra ở đây không mới, không có sự sáng tạo
hoặc đột phá trong cách thức mà Doanh nghiệp cần có để huy động vốn một cách
hiệu quả hơn trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay.
Tác giả Dan Senor và Saul Singer với cuốn sách “Quốc gia khởi nghiệp” đã
làm sáng tỏ câu hỏi mà bấy lâu nay mọi người vẫn thắc mắc và ngỡ ngàng về Israel,
một quốc gia chỉ có 7,1 triệu dân, mới được hơn 60 năm tuổi, bị bao vây bởi quân
thù và chiến tranh triền miên nhiều thập kỉ, ngay từ những ngày mới thành lập nhà
nước, là một quốc gia không có tài nguyên thiên nhiên, lại có thể cho ra đời nhiều
công ty khởi nghiệp hơn cả các quốc gia thanh bình, ổn định về kinh tế, chính trị -
xã hội khác trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc, Canada,
thậm chí cả là cả nước Anh. Ở Israel, trung bình có một công ty khởi nghiệp/2.000
dân. Các tác giả đã cho người đọc biết đến Isaren với tinh thần doanh nhân và sự cải
tiến vượt bậc trong công nghệ, sự biến đổi thần kì với môi trường phát triển kinh
doanh hoàn toàn mới của các Doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao.
Trung tâm khởi nghiệp quốc gia Israel cho biết: 3 yếu tố trực tiếp dẫn đến
khởi nghiệp thành công là chính sách của chính phủ, sự năng động của công dân
(trong đó có dân nhập cư) và sự đóng góp của môi trường quân đội. Yếu tố đóng
góp sâu sắc, căn cơ nhất chính là do nền giáo dục, do quá trình tạo dựng “gien cơ
bản” cho tinh thần khởi nghiệp trong mỗi công dân nước này.
Luận án tiến sỹ của Nguyễn Minh Tuấn (2017) về đề tài “Phát triển dịch vụ
ngân hàng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam”. Trong nghiên
cứu của mình tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với
17
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
việc khảo sát 300 mẫu nghiên cứu để đánh giá xem các yếu tố ảnh hưởng đến việc
gọi vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp và sự hỗ trợ vốn từ ngân hàng. Tác giả cũng
đã phân tích thực trạng dịch vụ hỗ trợ vốn các ngân hàng đối với các doanh nghiệp
khởi nghiệp ở Việt Nam, từ đó đánh giá các tồn tại hạn chế và nguyên nhân và đưa
ra những giải pháp hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng thương mại tạo
điều kiện giúp phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp của Việt Nam.
Tác giả Ottavia (2011) cùng cộng sự của mình trong nghiên cứu “SME loan
decivion making process the declining role of human captital” đã xác nhận có hai
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn của công ty khi khởi nghiệp, bao gồm
năng lực của doanh nghiệp và đặc tính của các tổ chức cung cấp vốn bên ngoài. Các
đặc tính này ảnh hưởng đến khả năng vay của doanh nghiệp khởi nghiệp như thế
chấp tài sản, quy mô công ty, kinh nghiệm kinh doanh của công ty.
3. Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã đánh giá và đưa ra các phương thức huy
động vốn và góp phần nhận diện những khó khăn về nguồn vốn trong quá trình phát
triển các doanh nghiệp tại Việt Nam cũng như tại một số địa phương, đề xuất những
giải pháp, kiến nghị về mặt kỹ thuật (dịch vụ cung ứng vốn từ các ngân hàng thương
mại) cũng như chính sách (các giải pháp hỗ trợ) giúp hệ thống doanh nghiệp thuận
lợi hơn trong huy động vốn. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của tác giả thì hiện tại chưa
có công trình nghiên cứu nào dưới dạng luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ nghiên
cứu về vấn đề gọi vốn khởi nghiệp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam.
Do đó, đề tài “Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối
với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam” của tác giả không bị trùng lặp với nghiên
cứu trước và có tính khoa học thực tiễn.
4. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu chung
Đề xuất một số kiến nghị với nhà nước và giải pháp đối với doanh nghiệp
nhằm thúc đẩy và tăng tỷ lệ huy động vốn thành công của các công ty khởi nghiệp
Việt Nam
18
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
• Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động vốn của doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng các mô hình gọi vốn của công ty khởi nghiệp
giai đoạn 2016-2020, rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế để từ
đó làm rõ vấn đề tài chính cần được giải quyết.
Đề xuất một số kiến nghị với nhà nước và giải pháp đối với doanh nghiệp
nhằm hoàn thiện gọi vốn khởi nghiệp cho Công ty khởi nghiệp của Việt Nam đến
năm 2025.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi
nghiệp hiện nay tại Việt Nam.
• Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài giới hạn tại phạm vi lãnh thổ Việt Nam, tập trung
nghiên cứu chủ yếu tại địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Do ở
Việt Nam hiện nay, các mô hình gọi vốn và doanh nghiệp khởi nghiệp hiện chủ yếu
tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, nên trong chừng mực nhất
định, những dữ liệu chung trên vẫn phản ánh được bức tranh chung tại Việt Nam.
Về thời gian: Đề tài tập trung phân tích số liệu thị trường trong giai đoạn 2016
– 2020.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn sẽ thực hiện từng bước
các nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ thứ nhất: Hệ thống hóa lý thuyết về các mô hình gọi vốn hiện tại ở
Việt Nam bao gồm các khái niệm, đặc trưng, quy trình hoạt động từ các tài liệu hàn
lâm đáng tin cậy.
Nhiệm vụ thứ hai: Tìm hiểu thực trạng hoạt động của các mô hình gọi vốn
khởi nghiệp tại Việt Nam và một số nước trong khu vực, sau đó tiến hành phân tích
một số đặc điểm nổi bật và rút ra điểm mạnh, điểm thiếu sót của các mô hình này.
19
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
Nhiệm vụ thứ ba: Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp, cách thức để các
doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam lựa chọn được mô hình huy động vốn phù
hợp và gia tăng tỷ lệ huy động vốn thành công.
7. Quy trình và phương pháp nghiên cứu
7.1. Quy trình nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu được thực hiên theo quy trình sau:
Nghiên cứu các tài liệu, công trình khoa học, luận văn, tiểu luận, sách, báo…
viết về vấn đề gọi vốn, mô hình gọi vốn, nói chung và lĩnh vực khởi nghiệp nói riêng.
Xây dựng bảng hỏi, điều tra, phỏng vấn các các doanh nghiệp khởi nghiệp,
các chuyên gia giàu kinh nghiệm trên địa bàn Hà Nội nhằm thống kê dữ liệu, thu
thập thông tin tình hình về cách thức hoạt động và hiệu quả của các mô hình và cách
thức huy động vốn của doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự kinh doanh. Tìm ra
những điểm mạnh và điểm yếu của các mô hình, rút ra những bài học hữu dụng cho
các doanh nghiệp và các kiến nghị hoàn thiện cho các mô hình.
20
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu:
• Thông tin thứ cấp
Tác giả thu thập qua sách báo, giáo trình, khóa luận, tra cứu trên internet, và
các nghiên cứu, các báo cáo phân tích của các chuyên gia đăng trên các tạp chí tài
21
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
chính, kinh doanh, ngân hàng… Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp khởi nghiệp và các quỹ, mô hình đầu tư.
• Thông tin sơ cấp
Thông tin thu được từ kết quả nghiên cứu định tính, tác giả tập trung lập danh
mục các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các mô hình,
quỹ gọi vốn và huy động vốn của các doanh nghiệp khởi nghiệp, kết hợp tham khảo
ý kiến các chuyên gia. Tác giả lập bảng câu hỏi theo dạng có sẵn để phỏng vấn các
chủ quỹ đầu tư, chủ doanh nghiệp khởi nghiệp.
7.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
• Phương pháp phân tích – tổng hợp
Phương pháp phân tích tổng hợp là nghiên cứu các tài liệu, lí luận khác nhau
về vấn đề hoạt động của các mô hình, quỹ gọi vốn và ảnh hưởng của nó tới các
doanh nghiệp khởi nghiệp để tìm hiểu sâu sắc hơn về bản chất hoạt động, cách thức
tìm kiếm, đánh giá hoạt động và quyết định đầu tư của các mô hình này đối với các
doanh nghiệp khởi nghiệp. Liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân
tích tạo ra một hệ thống lí thuyết đầy đủ và chặt chẽ về vấn đề hoạt động của các mô
hình gọi vốn vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
• Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh nhằm đưa ra những nhận định về điểm mạnh – yếu của
các mô hình gọi vốn, cách thức vận hành và ra quyết định cũng như sự phù hợp của
các quỹ và mô hình này với các giai đoạn gọi vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp
trong những năm gần đây.
• Phương pháp phân tích số liệu
Nguồn dữ liệu: là nguồn dữ liệu thứ cấp
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu từ bên trong của một số quỹ, công ty và mô
hình đầu tư hoạt động trong lĩnh vực khởi nghiệp, tập trung chủ yếu trên địa bàn thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; qua các báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh… Nguồn dữ liệu từ bên ngoài, cụ thể là các
22
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
bài viết được đăng trên các tạp chí, các báo cáo, giáo trình, sách, luận án, luận văn,
đề tài nghiên cứu, các website liên quan…
8. Bố cục của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về các mô hình huy động vốn khởi nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp
Chương 3: Một số đề xuất và giải pháp trong việc huy động vốn cho các công ty
khởi nghiệp Việt Nam trong thời gian tới
23
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC MÔ HÌNH HUY ĐỘNG VỐN KHỞI
NGHIỆP
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm huy động vốn
Dưới góc độ của Doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ
bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất vật chất
riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục suốt thời gian
tồn tại của Doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản
xuất cuối cùng.
Một cách thông dụng nhất, vốn được hiểu là các nguồn tiền tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nguồn tiền (quỹ) này được hình thành
dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các thời điểm khác nhau. Giá trị nguồn vốn
phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tùy từng loại
hình Doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể mà mỗi Doanh nghiệp có các phương
thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau.
Trong mọi Doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và
vốn vay nợ. Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy
theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các Doanh
nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như:
- Trạng thái của nền kinh tế
- Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của Doanh nghiệp
- Quy mô và cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp
- Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý
- Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của Doanh nghiệp
- Thái độ của chủ Doanh nghiệp
- Chính sách thuế
Vốn là điều kiện cơ bản và thiết yếu không thể thiếu để thành lập một Doanh
nghiệp và tiến hành bất kỳ quá trình một loại hình sản xuất kinh doanh nào. Trong
24
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
mọi loại hình Doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đó.
Sau khi thành lập, Doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh. Hoạt
động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền để chi tiêu, mua sắm nguyên vật liệu,
máy móc; trả lương... Số tiền này không thể lấy ở đâu khác ngoài nguồn vốn của
Doanh nghiệp. Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động
sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quỹ.
Các hoạt động hàng ngày của Doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ, suy giảm. Nếu tình
hình này không được khắc phục kịp thời, Doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó
khăn tài chính triền miên; hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn; tâm lý cán
bộ công nhân viên hoang mang; mất uy tín với bạn hàng, chủ nợ và Ngân hàng.
Những khó khăn này có thể nhanh chóng đưa công ty đến kết cục cuối cũng là phá
sản, giải thể hoặc bị sát nhập với công ty khác.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của các
Doanh nghiệp được đa dạng hoá. Tùy theo điều kiện phát triển của thị trường tài
chính của một quốc gia, tùy theo loại hình của Doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt
động kinh doanh cụ thể mà mỗi Doanh nghiệp có thể có các phuơng thức tạo vốn và
huy động vốn khác nhau.
1.1.2. Vai trò huy động vốn
Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình nào, to hay nhỏ thì một nhu
cầu không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp đó là vốn. Nó là tiền đề cho quá
trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Việc huy động vốn sẽ giúp doanh
nghiệp giải được bài toán về tài chính cho phát triển doanh nghiệp:
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động sản
xuất kinh doanh thì cần phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ bản đó là vốn
(điều này đã được nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp), khi đó thì địa
vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ không đủ
điều kiện để hoạt động. Tuy nhiên không phải khi đã có được giấy phép kinh doanh thì
doanh nghiệp muốn kinh doanh như thế nào cũng được mà trong thời gian đó thì
25
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
doanh nghiệp luôn phải đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo quy định nếu không
thì doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép hay tuyên bố giải thể, phá sản, sát nhập...
Như vậy có thể coi việc huy động vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các vấn
đề của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp
trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thông qua
việc huy động vốn thì doanh nghiệp đó có khả năng chủ động trong các hình thức
kinh doanh, thay đổi công nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh
doanh, điều này khá quan trọng vì nó sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản
phẩm, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.
Có thể nhận thấy được vai trò quan trọng của huy động vốn đối với các
doanh nghiệp. Nhờ có nó mà các doanh nghiệp có thể thay đổi được trang thiết bị,
mở rộng quy mô sản xuất... trong thời gian ngắn. Nó mang lại cho doanh nghiệp
được nhiều lợi thế như; cải tiến được mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, giảm được
sức lao động cho nhân công... mà vẫn đáp ứng được chất lượng của sản phẩm và
nhu cầu của thị trường điều mà các doanh nghiệp luôn mong muốn. Nhờ đó mà các
doanh nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nâng cao uy tín của mình
trên thương trường mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tư.
1.1.3. Khái niệm về startup và mô hình gọi vốn
1.1.3.1 Khái niệm startup
Trong những năm gần đây, khởi nghiệp được nhắc đến như một phần của nền
kinh tế và là đề tài luôn nóng hổi. Người ta dùng từ “khởi nghiệp” để mô tả về những
người trẻ tuổi liều lĩnh, nhiều ý tưởng sáng tạo hay những công ty công nghệ mới xuất
hiện. Khởi nghiệp hay còn gọi là Startup có thể hiểu là giai đoạn bắt đầu của một quá
trình kinh doanh của một cá nhân hoặc một doanh nghiệp nào đó. Những năm gần đây,
từ khi có phong trào dot – com thì Startup thường gắn với công nghệ cao.
Trong luận văn này, khởi nghiệp được hiểu theo nghĩa: Startup là quá trình
bắt đầu một quá trình kinh doanh về công nghệ cao, với các ý tưởng sáng tạo, để tạo
ra một sản phẩm giá trị cao và cũng gắn với rủi ro cao. Công ty Startup (hay nói gọn
Startup) là một loại hình Doanh nghiệp có thể dưới dạng một công ty, một hiệp hội
26
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
hay thậm chí một tổ chức tạm thời được thành lập để mưu tìm một mô hình kinh
doanh ăn khách và linh hoạt. Những Startup này là Doanh nghiệp mới thành lập, ở
giai đoạn đang phát triển và đang nghiên cứu thị trường.
Dù khác nhau về quy mô và lĩnh vực, các Doanh nghiệp khởi nghiệp thực
chất lại có chung đặc điểm về không khí làm việc, một yếu tố vô hình nhưng lại rất
quan trọng trong công việc. Những Doanh nghiệp được đánh giá là “thân thiện, trẻ
trung, năng động, sáng tạo”, hay đa số nhân viên là những người trẻ tuổi, phần lớn
đều là các tên tuổi bắt đầu hoặc đang trong giai đoạn khởi nghiệp. Mô hình phổ biến
hiện nay mà các Doanh nghiệp khởi nghiệp lựa chọn là Công ty TNHH và Công ty
Cổ phần vì loại hình này giúp giảm thiểu trách nhiệm của các thành viên sở hữu, và
do mô hình tổ chức, cơ cấu quản lý của loại hình này lại gọn nhẹ, hợp với những
nhà khởi nghiệp khi phải tập trung nhiều vào các hoạt động kinh doanh. Đồng thời
với mô hình này các Doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn và tăng vốn nhanh hơn.
Startups có thể chia làm ba loại. Đầu tiên là các Doanh nghiệp khởi nghiệp
thành công, không chỉ dừng lại ở quy mô khởi nghiệp mà vươn tầm trở thành những
tập đoàn hùng mạnh phát triển có thể ở quy mô toàn cầu. Thứ hai là các Doanh
nghiệp khởi nghiệp thành công nhưng chỉ dừng lại ở quy mô khởi nghiệp. Thứ ba là
các Doanh nghiệp khởi nghiệp nhưng thất bại. Động cơ của mỗi người đưa đến việc
thành lập Doanh nghiệp rất khác nhau. Có thể là lý do cá nhân, kinh tế và/hoặc xã
hội, sau đây là các động cơ thường thấy nhất ở những người khởi nghiệp:
+ Lý do cá nhân:
- Muốn tìm sự độc lập, sự tự chủ. Khởi nghiệp yêu cầu bản thân người khởi
nghiệp phải độc lập, tự chủ, có những rủi ro sẽ đến. Chỉ có như thế Doanh nghiệp
mới có thể phát triển và mang đến những lợi ích cho chủ doanh nghiệp.
- Cần sự hoàn thiện bản thân
- Thể hiện quyền lực, những thách thức, khó khăn trong cuộc sống
- Thể hiện ước mơ và mong muốn có địa vị xã hội
+ Động lực kinh tế:
Muốn làm giàu và nuôi sống bản thân mình. Đây chính là động lực mà bất cứ
ai cũng có, đặc biệt là những người trẻ, có ước muốn khẳng định bản thân thông qua
27
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
mong muốn được tự nuôi sống mình. Chỉ có khởi nghiệp mới có thể giúp họ tất cả
những điều này và sử dụng những kiến thức đã được học.
+ Tự đảm bảo việc làm:
Tự tạo ra việc làm là cách hữu hiệu nhất để đảm bảo một công việc ổn định
cho mình mà ai cũng mong muốn. Nhưng đi liền với nó là những khó khăn không
thể tránh khỏi đối với những bạn muốn khởi nghiệp, bởi những yêu cầu và cạnh
tranh trên thị trường rộng lớn không hề dễ dàng chút nào.
Khái niệm mô hình gọi vốn
Hệ sinh thái khởi nghiệp là một hệ thống được tạo ra bởi chính các DNKN và
các tổ chức, cá nhân liên quan nhằm thúc đẩy sự ra đời và phát triển các doanh
nghiệp này. Trong hệ sinh thái đó, nguồn lực tài chính là một trong những cấu phần
rất quan trọng. Đối với các DNKN, nguồn lực tài chính đầu tiên thường xuất phát từ
vốn của chính họ và của các cộng sự, người thân. Sau giai đoạn này, ngoài nội lực
thì các DNKN bắt đầu tìm kiếm tới nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân chuyên
nghiệp khác, trong đó đặc biệt là thị trường vốn dành cho DNKN. Thị trường vốn
truyền thống cho DNKN được tổ chức theo hình thức phi tập trung, thỏa thuận trực
tiếp giữa bên đầu tư và nhận đầu tư. Với tính chất giao dịch thỏa thuận, chủ yếu
thương lượng song phương, các chủ thể tham gia thị trường vốn cho DNKN thường
là những định chế, cá nhân có mạng lưới quan hệ rộng, đóng vai trò trung gian kết
nối giữa các nhà đầu tư tiềm năng (bên mua) và các DNKN hoặc nhà đầu tư hiện tại
(bên bán). Nội dung của phần này sẽ trình bày và phân tích một số mô hình gọi vốn
khởi nghiệp hiện đang phổ biến trên thế giới.
Công ty khởi nghiệp
Công ty khởi nghiệp (hay nói gọn Startup) là một loại hình doanh nghiệp có thể
dưới dạng một công ty, một hiệp hội hay thậm chí một tổ chức tạm thời được thiết lập
để mưu tìm một mô hình kinh doanh ăn khách và linh hoạt. Những Startup này là
doanh nghiệp mới thành lập, ở pha “đang phát triển” và đang nghiên cứu thị trường.
Cái tên Startup, ngày nay trở nên phổ biến trên thế giới, được khởi đi từ thời bong bóng
dot – com (.com), thời mà vô vàn công ty dot – com (công ty kinh doanh trên internet
với trang web có đuôi .com) được thành lập. Vì nguồn gốc như thế, nhiều
28
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
người coi Startup chỉ là dạng công ty công nghệ. Ở hiện tại, khi công nghệ trở thành
yếu tố đương nhiên, thì khi nói đến công ty Startup ta phải nhấn mạnh đến 3 tính chất
quan trọng của chúng: có sáng kiến đổi mới, quy mô linh hoạt, tăng trưởng nhanh.
Steve và Bob (chuyên gia phát triển khách hàng, nhà sáng lập nhiều Startup)
giải thích chữ “mưu tìm” trong định nghĩa startup có hai ý: một là từ doanh nghiệp
nhỏ, chẳng hạn một quán ăn, trong một thị trường thành thục, đầy quán xá, hướng
đến trở thành công ty khác biệt lớn, hay giá trị cao. Hai là tìm cách thực hiện một
chiến lược kinh doanh đổi mới để có thể khoan thủng thị trường hiện tại, như trường
hợp của Amazon, Uber hay Google. Thêm nữa, Startup không phải là phiên bản nhỏ
của công ty lớn. Một Startup là một tổ chức tạm thời, được thiết lập để mưu tìm một
mô hình kinh doanh và thăm dò mức độ hút thị trường của sản phẩm/dịch vụ.
Ngược lại, một công ty lớn là một tổ chức đã tồn tại lâu dài và đáp ứng tốt thị
trường, nó đã được thiết kế để vận hành một mô hình kinh doanh đã được xác định
rõ, được công nhận hoàn toàn, đã vượt qua thử thách, đã được thẩm tra chứng minh
tính ổn định, rõ ràng, không tham vọng, luôn ăn khách và linh hoạt.
Quá trình đi tìm một mô hình kinh doanh ăn khách và linh hoạt của một
Startup chủ yếu là quá trình đi từ thất bại này đến thất bại khác để rút ra bài học từ
mỗi thất bại cái gì là không nên làm. Paul Graham, chuyên gia lập trình, nhà đầu tư
rủi ro, nhận định: “Startup là một công ty được thiết lập để kỳ vọng tăng trưởng
nhanh. Việc mới thành lập, thậm chí thuộc ngành công nghệ, được quỹ đầu tư rủi ro
tài trợ hoặc có chiến lược thoát hiểm tốt cũng không làm cho một công ty trở thành
một Startup. Điều chính yếu để một công ty có là một Startup hay không là tốc độ
tăng trưởng của nó. Ông chủ Startup phải đối đầu với loại vấn đề khó khăn hơn
doanh nghiệp thông thường, đó là phải tìm cho ra một trong ít ý tưởng hiếm hoi
nhằm tạo ra tốc độ tăng trưởng nhanh”.
Aswath, giáo sư tài chính Đại học New York, chuyên gia xác định giá trị doanh
nghiệp, cho rằng giá trị của một hãng Startup “nằm hoàn toàn ở tiềm năng tăng trưởng
trong tương lai của nó”. Việc xác định một doanh nghiệp mới có là Startup hay không
được Aswath nhấn mạnh vào giai đoạn đang phát triển hơn là vào cấu trúc hay ngành
nghiệp của hãng đó. Từ đó ông rút ra một số đặc trưng mà Startup phải có: là tổ chức
29
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
không có lịch sử, không có báo cáo tài chính quá khứ, phụ thuộc vốn tư nhân (chứ
không phải vốn chứng khoán) và xác suất sống không cao.
1.2. Một số mô hình gọi vốn khởi nghiệp trên thế giới
1.2.1. Huy động vốn đầu tư mạo hiểm
Vốn đầu tư mạo hiểm (Venture Capital - VC) là tiền được đầu tư bởi những
doanh nghiệp quỹ đầu tư vốn mạo hiểm vào những doanh nghiệp mới khởi nghiệp, quy
mô nhỏ những có tiềm năng phát triển nổi bật. Đây là một ngành kinh doanh trong đó
các quỹ đầu tư tài chính tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Với khách
hàng thông thường, doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thì với các VC,
doanh nghiệp bán ý tưởng kinh doanh; thành công của việc tiếp cận nguồn vốn này
chính là thuyết phục được các nhà đầu tư chuyên nghiệp bỏ tiền ra.
Quỹ được huy động từ những cá nhân có tài sản, quỹ của các trường đại học,
nhà đầu tư nước ngoài và những nguồn tương tự. Nhà đầu tư đầu tư vào quỹ mạo
hiểm được gọi là những thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn. Nhà đầu tư vốn mạo
hiểm, người quản lý quỹ, được gọi là thành viên chịu trách nhiệm chung. Những
nhà đầu tư vốn mạo hiểm quản lý quỹ nhận được một khoản phí quản lý hàng năm
khoảng 20% đến 25 % của lợi nhuận kiếm được từ quỹ. Phần trăm lợi nhuận mà nhà
đầu tư vốn mạo hiểm nhận được gọi là “carry”. Vậy nếu một doanh nghiệp đầu tư
vốn mạo hiểm huy động một khoản 100 triệu đô và quỹ tăng lên đến 500 triệu đô,
thì khoản 20% mà doanh nghiệp sẽ nhận, sau khi trả tiền gốc 100 triệu, sẽ là 20%
của 400 triệu, tương đương 80 triệu.
Những nhà đầu tư mạo hiểm biết rằng họ thực hiện việc đầu tư mạo hiểm và
trong số họ sẽ có người không thành công. Thực tế, hầu hết những doanh nghiệp
đầu tư vốn mạo hiểm cho rằng chỉ có khoảng 20% hoặc ít những hơn khoản đầu tư
của họ có thể thành công, 40% sẽ thu hồi được tối thiểu lượng vốn đầu tư, và 40%
sẽ thất bại. Như vậy, những khoản đầu tư thu được lợi nhuận phải đủ để bù đắp cho
những thương vụ còn lại.
Thực chất các VC cũng ít khi thật sự mạo hiểm do phần lớn những người điều
hành không phải là nhà đầu tư và phải chịu trách nhiệm trước nhà đầu tư của họ. Một
30
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
phần quan trọng để nhận được vốn đầu tư mạo hiểm là phải trải qua một quá trình
thẩm định đầu tư, đây là quá trình liên quan đến việc điều tra những đặc điểm của
một doanh nghiệp tiềm năng và xác minh những vấn đề mấu chốt trong bản kế
hoạch kinh doanh.
Do đó, một mặt, nếu doanh nghiệp chuẩn bị các bản báo cáo rõ ràng và kế
hoạch kinh doanh cụ thể sẽ có cơ hội nhận được khoản đầu tư cao hơn. Sự có mặt
của VC trong hội đồng quản trị có thể sẽ gây những rắc rối trong quá trình kinh
doanh vì VC sẽ hành động vì mục tiêu lợi nhuận, họ có thể không hiểu hoặc cố tình
lờ đi triết lý kinh doanh và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Khi VC rút vốn, họ cũng
có thể chuyển nhượng số cổ phần của mình cho các đối tác còn kém thiện chí hơn.
Các cam kết đầu tư vốn sẽ không được thực hiện một cách đơn giản và dễ
dàng, vốn sẽ được giải ngân từ từ và căn cứ trên kết quả hoạt động kinh doanh cụ
thể của doanh nghiệp nhận vốn.
1.2.2. Huy động vốn từ cộng đồng
Huy động vốn từ cộng đồng (Crowdfunding) là một phương thức cho phép
doanh nghiệp hoặc các tổ chức dựa trên mạng internet có thể thu được nguồn tài chính
- thông thường từ khoảng 1.000 lên đến 1.000.000 USD - dưới hình thức cho tặng
hoặc các khoản đầu tư từ nhiều cá nhân. Hình thức này thực ra đã tồn tại từ hơn hai
thập kỷ trước dưới nhiều dạng khác nhau. Năm 1997, người hâm mộ của một ban nhạc
rock tại Mỹ đã phát động một chiến dịch quyên góp trên internet và thu được 60.000
USD để tài trợ cho một chuyến lưu diễn của thần tượng của họ. Sau này, ban nhạc đó,
Marillion cũng đã sử dụng huy động vốn từ cộng đồng để đầu tư cho quá trình thu âm,
marketing và phát hành các album của họ. Năm 2003, ArtistShare được ghi nhận là
website huy động vốn từ cộng đồng liên quan đến âm nhạc đầu tiên tại Mỹ, theo sau là
một loạt những tên tuổi khác ra đời như Indiegogo (2008), Kickstarters (2009) và các
tên tuổi khác xuất hiện tại khắp nơi quốc gia trên thế giới. Năm 2012, tổng thống
Obama cũng ký một Nghị định mang tên JOBS (The Jumpstart Our Business Startups),
gỡ bỏ rất nhiều cản trở liên quan đến việc cho phép một doanh nghiệp gây quỹ trong
cộng đồng. Huy động vốn từ cộng đồng khởi đầu như
31
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
là sự mở rộng của thu hút tài chính thông qua bạn bè và gia đình: các cộng đồng góp
vốn để tài trợ cho thành viên có ý tưởng kinh doanh. Trong giai đoạn đầu của huy
động vốn từ cộng đồng, vốn được đưa ra dưới hình thức đóng góp, nhưng ngày càng
đa dạng hơn với hình thức nợ hoặc đầu tư vốn cổ phần nhằm mục tiêu vào các
doanh nhân tăng trưởng cao.
Huy động vốn từ cộng đồng sử dụng công nghệ dựa trên mạng internet cùng
với kiến thức và thông tin trong cộng đồng để xác định dự án nào sẽ được tài trợ và
nhận được bao nhiêu, cũng như cung cấp thông tin phản hồi theo thời gian thực về
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp mới khởi nghiệp. Điều này thúc đẩy sức mạnh
của công nghệ, đặc biệt là các phương tiện truyền thông xã hội, để quảng bá ý tưởng
và gây quỹ.
Huy động vốn từ cộng đồng thường cung cấp nguồn vốn cần thiết cho giai
đoạn đầu của doanh nghiệp và mở rộng khả năng tiếp cận vốn bằng cách cho phép
cộng đồng, đám đông xác định doanh nghiệp nào có thể nhận được tiền để tăng
trưởng. Các nhà đầu tư tiềm năng bằng cách tận dụng công nghệ có thể mở rộng khả
năng tìm kiếm để hình thành cơ chế liên doanh mới, tạo việc làm và tăng trưởng
kinh tế toàn diện. Các lợi ích bao gồm:
- Kết hợp mạng xã hội với tài chính doanh nghiệp: Huy động vốn từ cộng đồng
là một sự thay thế chủ yếu cho các tổ chức tài chính khác khi họ không hoạt động
đúng mức trong thị trường vốn của một quốc gia chứ không phải là bổ sung cho những
tổ chức tài chính này. Các mô hình tài trợ truyền thống đòi hỏi các doanh nghiệp khởi
nghiệp phải tổ chức hàng chục hoặc tới hàng trăm cuộc họp để tìm kiếm nguồn vốn,
việc đó tốn nhiều công lao động, thâm dụng vốn và không hiệu quả. Bằng cách tập
trung vào tiếp cận dữ liệu về các cơ hội đầu tư sẵn có, các cổng đầu tư huy động vốn từ
cộng đồng có thể tạo điều kiện cho luồng thông tin từ các doanh nghiệp giai đoạn đầu
tới các nhà đầu tư tiềm năng nhanh chóng hơn bao giờ hết.
- Huy động vốn từ cộng đồng cũng đem lại hiệu quả cho nhà đầu tư: cho phép
họ tìm kiếm nhiều khoản đầu tư tiềm năng trực tuyến cùng một lúc và xác định nhanh
chóng liệu doanh nghiệp có phù hợp với chiến lược danh mục đầu tư, mức độ chấp
nhận rủi ro hay các tiêu chí khác. Ở các nước đang phát triển, xu hướng đang nổi lên
32
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
của các nhà đầu tư là tìm kiếm các nền tảng huy động vốn từ cộng đồng dựa trên
quyên góp để tìm kiếm các doanh nghiệp và sản phẩm đổi mới sáng tạo.
- Huy động vốn từ cộng đồng không theo quy trình tài trợ thông thường: Các
nhà đầu tư mạo hiểm và các quỹ đầu tư mạo hiểm (VC) theo truyền thống đã từng là
nhà tài trợ cho các doanh nghiệp giai đoạn đầu ở các nước phát triển. Tại các nước
đang phát triển thì nguồn tài chính cho khởi nghiệp chủ yếu là dưới hình thức huy
động từ gia đình hay bạn bè. Những tiến bộ trong mạng xã hội và công nghệ thông
tin hiện nay đã tạo cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trong giai đoạn đầu hay có tốc
độ phát triển cao, có khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư lớn bằng cách đăng thông
tin sản phẩm/dịch vụ mới của doanh nghiệp tới một nhóm lớn các nhà đầu tư trong
mạng xã hội. Việc xác nhận từ các nhà đầu tư khác có thể làm giảm rủi ro thông tin,
và có thể là rủi ro thực tế của nhà đầu tư trong giai đoạn đầu.
- Xác nhận sản phẩm, các mạng lưới hỗ trợ và quan hệ đối tác: Doanh nghiệp
khởi nghiệp trong giai đoạn đầu có thể sử dụng huy động vốn từ cộng đồng để đánh
giá tính khả thi của sản phẩm và thu hút dùng sản phẩm sớm với chi phí và rào cản
thấp. Huy động vốn từ cộng đồng cũng cung cấp lợi ích tiếp thị: một trong những
lợi thế chính của các chiến dịch huy động vốn từ cộng đồng trực tuyến là những
thông tin về sản phẩm/dịch vụ mới được quảng bá cho doanh nghiệp.
- Thử nghiệm thị trường và đo lường nhu cầu: Hiện nay mô hình bán trước
hoặc tặng quà cho phép các doanh nghiệp có cơ hội tìm hiểu nhu cầu về sản phẩm
hoặc dịch vụ của họ. Nếu các doanh nghiệp đáp ứng các mục tiêu tài chính, họ sẽ có
cơ hội tiếp cận vốn cần thiết cho việc ra mắt sản phẩm ban đầu. Từ quan điểm của
nhà đầu tư, việc xác nhận của đám đông bằng cách chứng minh nhu cầu về sản
phẩm đã làm giảm rủi ro đầu tư. Trên thực tế, một số nhóm thiên thần kinh doanh
lớn của Mỹ, chẳng hạn như Heartland Angelsở Chicago, đang tạo ra các cổng thông
tin huy động vốn từ cộng đồng của riêng họ với mong muốn các doanh nghiệp tìm
kiếm vốn chứng minh sự chấp nhận của thị trường thông qua một chiến dịch huy
động vốn từ cộng đồng thành công.
- Tiếp cận mạng lưới hỗ trợ: Các doanh nghiệp cung cấp chiến dịch huy động
vốn từ cộng đồng có thể thu hút được một nhóm khách hàng năng động, có vai trò
33
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
truyền cảm hứng và là nguồn thông tin phong phú và chi tiết. Tham gia vào huy động
vốn từ cộng đồng cho phép doanh nghiệp khởi nghiệp có một mạng lưới của các nhà
đầu tư hỗ trợ giai đoạn đầu của doanh nghiệp, quan tâm đến sự thành công của hoạt
động kinh doanh, nhiều người trong số họ có thể có những kỹ năng mà từ đó các doanh
nghiệp khởi sự có thể có lợi. Các nhà đầu tư sớm này có thể trợ giúp doanh nghiệp dưới
nhiều hình thức như là cố vấn hay truyền cảm hứng, và có thể giúp doanh nghiệp tạo ra
các mối liên hệ có giá trị với các bên có ảnh hưởng khác, các hoạt động có thể hỗ trợ
các doanh nghiệp vượt qua những thách thức của sự tăng trưởng sớm.
- Đối tác và thị trường: Các doanh nhân cũng nhận được phản hồi sớm về tính
khả thi của thị trường và mong muốn tiếp thị của họ. Phản hồi rộng rãi từ khách hàng
và nhà đầu tư có thể dẫn đến việc sửa đổi kế hoạch kinh doanh. Nó có thể cung cấp cho
các doanh nghiệp thông tin cần để thay đổi việc tập trung vào một thị trường mới khi
cần thiết hoặc để tìm kiếm các đối tác chiến lược với các nhà cung cấp mới. Sự trao đổi
rộng rãi về thông tin liên quan đến ý tưởng sản phẩm, khái niệm kinh doanh và thị
trường dự kiến sẽ làm tăng hiệu quả của thị trường. Kết quả cuối cùng của chiến dịch
huy động vốn từ cộng đồng thành công là tăng khả năng thực tế và độ tin cậy trong số
các đối tượng đầu tư. Các nhà đầu tư cung cấp khoản tài trợ cho doanh nghiệp khởi sự,
trong tương lai cũng có thể trở thành khách hàng và các đại lý tiếp thị. Một ví dụ điển
hình là Kone, một hệ thống pha cà phê và hệ thống lọc pha cà phê ban đầu muốn kêu
gọi vốn 5.000 USD trong vòng 90 ngày, do chiến dịch được thực hiện tốt đã thu được
tới hơn 155.000 USD thông qua Kickstarter. Trong chiến dịch của doanh nghiệp và sự
phát triển của sản phẩm, đã nhận được phản hồi quan trọng từ các nhà tài trợ, bao gồm
các đề xuất để phát triển một bộ phận ngăn chặn cháy. Kone đã có thể tinh chỉnh sản
phẩm của mình trước khi đưa ra thị trường, và các nhà tài trợ cảm thấy họ đã đóng góp
vào sự thành công của doanh nghiệp.
1.2.3. Huy động vốn từ nhà đầu tư thiên thần
Đây là thuật ngữ dùng để chỉ những cá nhân giàu có, có khả năng cấp vốn cho
doanh nghiệp khởi nghiệp, và thông thường để đổi lại, họ sẽ có quyền sở hữu một phần
doanh nghiệp. Các nhà đầu tư này thường tiến hành đầu tư bằng chính tiền của
34
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
mình, khác với các nhà đầu tư mạo hiểm, những người quyên tiền hay kêu gọi
người khác đóng góp để thành lập một quỹ đầu tư, có sự quản lý chuyên nghiệp.
Tuy nhiên, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhỏ tham gia vào mạng lưới các nhà đầu
tư hoặc tập hợp thành các nhóm đầu tư để chia sẻ kinh nghiệm, những nghiên cứu
cũng như tiến hành các hoạt động đầu tư có quy mô hơn.
Các nhà đầu tư thiên thần đã lấp khoảng trống trên thị trường đầu tư vốn khởi
nghiệp, bên cạnh biện pháp gọi vốn từ gia đình, bạn bè hay từ các quỹ đầu tư mạo
hiểm. Trong khi việc vay mượn từ khoảng 100.000 đến 200.000 USD từ bạn bè hay
người thân là rất khó khăn thì phần lớn các quỹ đầu tư mạo hiểm cũng không hứng
thú với các khoản đầu tư dưới 1 đến 2 triệu USD. Vì vậy, sự xuất hiện của các nhà
đầu tư thiên thần đã mang lại giải pháp về vốn cho các doanh nghiệp muốn thành
lập, mới thành lập và có tốc độ tăng trưởng ban đầu ở mức cao. Hoạt động tài trợ
vốn của các nhà đầu tư thiên thần có giá trị tương đương với tổng giá trị đầu tư của
các quỹ đầu tư mạo hiểm.
Đầu tư của các nhà đầu tư thiên thần có mức độ rủi ro cao vì thế mức lợi suất
mà họ yêu cầu cũng rất lớn. Nếu như doanh nghiệp bị thất bại từ ngay những ngày
đầu thành lập thì một phần lớn trong số đầu tư của các nhà đầu tư thiên thần sẽ bị
mất đi, vì thế các nhà đầu tư thiên thần chuyên nghiệp thường tìm kiếm các cơ hội
đầu tư có khả năng tạo lãi ít nhất là 10 lần so với khoản đầu tư ban đầu của họ trong
vòng 5 năm, thông qua các chiến lược như kế hoạch tiến hành IPO hoặc thông qua
một vụ sáp nhập.
Các nhà đầu tư thiên thần thường là các doanh nhân, hoặc là các quản trị viên
cấp cao hay các chủ tịch hội đồng quản trị đã nghỉ hưu, những người có thể yêu
thích đầu tư thiên thần vì một vài lý do nào đó ngoài lý do là muốn có nguồn thu
nhập minh bạch rõ ràng. Lý do có thể bao gồm mong muốn bắt kịp và không bị lạc
hậu so với xu hướng phát triển của một lĩnh vực kinh doanh nào đó hoặc đóng vai
trò làm cố vấn kinh nghiệm cho các thế hệ doanh nhân tiếp nối, tận dụng kinh
nghiệm cũng như mạng lưới sẵn có, đẩy nhanh tiến độ hoạt động. Chính vì vậy, bên
cạnh nguồn tài chính, các nhà đầu tư thiên thần có thể đưa ra những ý kiến cố vấn
có giá trị và những mối liên hệ hết sức quan trọng.
35
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
1.2.4. Huy động từ nhà đầu tư và doanh nghiệp
Hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, người thân
Vốn vay từ bạn bè, gia đình, người thân thường là những khoản vốn không
lớn nhưng rất hữu ích trong giai đoạn đầu khi doanh nghiệp khó tiếp cận các nguồn
vốn khác. Hình thức này thường đến dưới dạng những khoản vay và đầu tư, nhưng
cũng có thể bao gồm những khoản tặng ngay, từ chối hay trì hoãn nhận thù lao (nếu
một người bạn hoặc thành viên trong gia đình làm việc cho doanh nghiệp), hoặc
giảm hay miễn phí tiền thuê. Ví dụ, Cisco Systems, một nhà sản xuất khổng lồ các
bộ định tuyến và chuyển mạch Internet, được hình thành trong nhà bố mẹ của một
người đồng sáng lập.
Tuy vậy, hình thức vay này nên được thực hiện với phong cách kinh doanh,
cũng như khi một người làm việc với ngân hàng hay nhà đầu tư. Những tiềm năng
cùng với rủi ro trong kinh doanh cần được trình bày rõ ràng. Hơn nữa, nếu sự giúp
đỡ mà doanh nghiệp khởi nghiệp nhận được tồn tại dưới dạng các khoản vay, cần
chuẩn bị một kỳ phiếu, với lịch trả nợ rõ ràng và kỳ phiếu này nên được ký bởi cả
hai bên. Việc quy định các điều khoản bằng văn bản sẽ hạn chế sự hiểu nhầm có thể
xảy ra và bảo vệ cả người kinh doanh lẫn bạn bè hay thành viên trong gia đình,
những người cung cấp quỹ. Cuối cùng, chỉ nên yêu cầu trợ giúp tài chính từ những
người có khả năng hỗ trợ. Sẽ không phải là ý hay nếu yêu cầu hỗ trợ từ những người
bạn hay thành viên gia đình khó có khả năng trợ giúp, và nếu mất khoản đầu tư có
thể khiến họ kiệt quệ về tài chính. Những chủ doanh nghiệp không thể trả nợ cho
bạn bè hay gia đình không chỉ có nguy cơ phá hủy mối quan hệ kinh doanh với họ
mà còn phá hủy cả quan hệ cá nhân.
Tín dụng từ người bán
Chủ doanh nghiệp có thể huy động (hay chiếm dụng) vốn bằng rất nhiều cách
khác nhau. Tín dụng của người bán hay còn gọi là tín dụng thương mại (seller
financing) là khi nhà cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp bằng cách cho phép doanh
nghiệp mua hàng hóa hoặc dịch vụ trước và trả tiền sau. Tín dụng người bán được sử
dụng khá phổ biến, chủ yếu trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, vì khi đó, doanh
36
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
nghiệp sẽ khó vay vốn ngân hàng hơn. Bán nợ (khoản phải thu) cũng là một biến thể
để vay được tiền mặt. Bán nợ không hẳn là tài trợ bằng nợ, mà nó là một giao dịch
tài chính, theo đó, doanh nghiệp sẽ bán khoản phải thu của mình với giá thấp hơn
cho bên thứ ba, gọi là bên mua nợ để nhận lấy tiền mặt.
Bán hàng trả trước
Bán hàng trả trước là cách mà doanh nghiệp đề nghị khách hàng tài trợ cho
hoạt động kinh doanh của mình. Với cách này doanh nghiệp có thể có một khoản nợ
ngắn hạn, có thể ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận do bán hàng ở mức giá thấp
hơn nhưng cũng mang lại nhiều lợi ích. Lợi ích của cách huy động vốn này là chi
phí vốn thấp, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp lập kế hoạch bán hàng - doanh thu -
lợi nhuận, cho phép doanh nghiệp tập trung vào chất lượng sản phẩm dịch vụ, giúp
duy trì công việc kinh doanh ổn định và bền vững.
Đối tác chiến lược trong khởi nghiệp
Đối tác chiến lược cũng là một nguồn cung cấp vốn cho khởi động việc kinh
doanh. Đối tác chiến lược thường đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ những
doanh nghiệp mới và phát triển mô hình kinh doanh.
Điều cuối cùng, nhiều đối tác được hình thành để chia sẻ chi phí sản xuất
hoặc phát triển dịch vụ, để tiếp cận một nguồn tài nguyên cụ thể, hoặc tăng tốc độ
bao phủ thị trường. Trong việc tiếp cận máy móc thiết bị, nhà xưởng và kênh phân
phối, các doanh nghiệp mới khởi nghiệp sẽ mang đến cho đối tác tinh thần khởi
nghiệp và rất nhiều các ý tưởng mới mẻ. Những loại thỏa thuận này có thể giúp cho
những doanh nghiệp mới khởi nghiệp giảm bớt gánh nặng về tài chính.
Đầu tư chiến lược cũng có thể là một lựa chọn tốt để bắt đầu hoặc mở rộng công
việc kinh doanh. Thông thường nhà đầu tư chiến lược có thể là một doanh nghiệp lớn
trong ngành hoặc một lĩnh vực kinh doanh có thể sử dụng dịch vụ lẫn nhau. Đối tác là
doanh nghiệp lớn trong ngành thường đầu tư với một điều khoản độc quyền và không
muốn các doanh nghiệp khác trong ngành có được sản phẩm, công nghệ hoặc dịch vụ
của doanh nghiệp trước khi họ chiếm lĩnh toàn bộ thị trường. Đầu tư chiến lược có thể
có nhiều dạng, bao gồm vốn sở hữu, khoản cho vay, khoản trả trước, cam kết khả năng
nhận được đầu tư, đổi sản phẩm, dịch vụ lấy vốn.
37
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
Huy động vốn bằng tiền thuật toán (tiền điện tử)
ICO viết tắt của Initial Coin Offering, là một hình thức huy động tài chính
trong một dự án phát hành tiền thuật toán. ICO còn có thể được xem là một loại trái
phiếu với việc phát hành mã token cho một dự án tiền ảo chuẩn bị ra đời với việc
kêu gọi cộng đồng tài trợ đầu tư. Thường một ICO sẽ phát hành một số lượng các
mã token và bán mã này cho các nhà đầu tư để thực hiện dự án với giá trị sinh lợi
cao về sau này khi lên sàn. Các token sẽ có giá trị quy đổi bằng tiền ảo được chấp
nhận xem là tiền đầu tư, thường hay chọn là Bitcoin hay Ethereum hoặc có thể là
tiền khác. Các đợt bán ICO thường có thể là 1 tháng hoặc dài hơn, tùy theo vào các
đợt crowdsale (có thể hiểu là một hình thức mở bán đại trà). Một dự án ICO sẽ kết
thúc khi đạt được con số Bitcoin hay Ethereum đưa ra trước đó, trước khi bắt đầu ra
mắt đồng tiền ảo mới trên thị trường.
Một dự án ICO thường để đảm bảo tính khả thi sẽ có 4 giai đoạn chính, bao
gồm thiết lập dự án, xây dựng hệ sinh thái cho nền tảng mới, huy động tài chính và
lên sàn. Ở mỗi giai đoạn thường sẽ có nhiều khâu nhất định cho việc ra mắt một
đồng tiền ảo mới trên thị trường.
Ở giai đoạn thiết lập, đây là thời điểm các nhà ICO xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu, xây dựng mã token, sổ cái Blockchain, tính hợp thức bao gồm cả nền tảng
phục vụ cho dự án tiền ảo. Các cổ phiếu được bán thông qua token thường là chính
đồng tiền ảo dự kiến phát hành trong tương lai.
Sau giai đoạn thiết lập, ICO sẽ tiến đến giai đoạn xây dựng hệ sinh thái, được
xem như là cách PR cho đồng tiền mới với điểm nhấn về nền tảng mới kèm lợi ích
khi đầu tư. Điển hình như dự án ICO Ethereum hay Ripple, đứng sau đều là các
ngân hàng hoặc cộng đồng Facebook, đó cũng chính là điều làm cho các dự án ICO
thành công hơn trước khi tiến hành bán token vì được quá nhiều nhà đầu tư lớn nhỏ
biết đến.
Giai đoạn huy động vốn được xem là khá quan trọng cho một ICO thành
công hay không với một số lượng Bitcoin hay Ethereum đưa ra trước đó thông qua
token. Bằng cách đưa ý tưởng lên các diễn đàn đầu tư lớn như icoinfo.net,
cointelegraph.com..., các ICO chính thức nhận về vốn đầu tư từ các đồng tiền ảo
38
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net
chuẩn bị mới phát hành của mình thông qua hình thức token, trước khi tiến hành lên
sàn.
Giai đoạn lên sàn được xem là khâu quyết định của một dự án ICO. Thông
qua vốn đầu tư ban đầu, các ICO có thể tăng cao giá trị nếu lên sàn giao dịch lớn
như OkCoin, Poloniex..., hay các sàn nhỏ hơn như CoinExchange, NovaExchange...
ICO là một dự án để phát hành một đồng tiền ảo mới, và việc này có thể được thực
hiện bởi bất kỳ một nhóm cá nhân hay doanh nghiệp nào.
Quá trình ICO thường thực hiện thông qua việc quảng bá cho đồng tiền, cũng
như dựa vào cộng đồng chợ đen là chủ yếu vì hầu hết các nhà đầu tư đều chỉ biết
qua cộng đồng và các trang đánh giá uy tín.
1.2.5. Huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
Một nguồn khác của đầu tư vốn là bán chứng khoán ra công chúng dưới hình
thức phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (Initial Public Offering - IPO). IPO
được hiểu là việc bán chứng khoán của một doanh nghiệp đến công chúng lần đầu
tiên. Bất kỳ việc phát hành cổ phiếu nào sau đó đều được gọi là phát hành cổ phiếu
thứ cấp. Khi một doanh nghiệp trở thành doanh nghiệp đại chúng, chứng khoán của
doanh nghiệp thường được giao dịch ở một trong những sở giao dịch chứng khoán
chủ chốt.
Thông thường, một doanh nghiệp không thể trở thành doanh nghiệp đại
chúng cho đến khi chứng minh được tính khả thi và tương lai trong các dự án của
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp quyết định trở thành doanh nghiệp đại chúng vì
một số lý do. Đầu tiên, đây là một cách để huy động vốn chủ sở hữu để đầu tư vào
những hoạt động hiện hành hay tương lai. Hai là, IPO nâng cao uy tín xã hội của
một doanh nghiệp, khiến việc thu hút những khách hàng cao cấp, đối tác hợp tác, và
nhân viên dễ dàng hơn. Ba là, IPO là một hình thức thoái vốn đối với những cổ
đông doanh nghiệp và các nhà đầu tư muốn thu hồi lại khoản đầu tư của mình. Cuối
cùng, bằng cách trở thành doanh nghiệp đại chúng, một doanh nghiệp tạo nên những
cơ hội tài chính khác để phát triển doanh nghiệp.
39
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM

More Related Content

Similar to NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM

Similar to NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM (20)

QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘIQUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
QUẢN TRỊ RỦI RO THẺ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH 1TV THUỶ LỢI...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH 1TV THUỶ LỢI...GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH 1TV THUỶ LỢI...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH 1TV THUỶ LỢI...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
 
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...
 
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...
 
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK) TRUNG ...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH  NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK)  TRUNG ...NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH  NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK)  TRUNG ...
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK) TRUNG ...
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI  BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI  BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ...
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG H...
 
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÔN...
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÔN...PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÔN...
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CÔN...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH...
 
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMEN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG  TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMENHOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG  TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMEN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMEN
 
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM Y...
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM Y...PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM Y...
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM Y...
 
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOU...
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOU...TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI  (OUTSOU...
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TRONG NGHIỆP VỤ THUÊ NGOÀI (OUTSOU...
 
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ETL PUBLIC CO...
 
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BỘ  KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆQUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BỘ  KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
 
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC...
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI  CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC...NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI  CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC...
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

Recently uploaded

Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
ngtrungkien12
 
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfTÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
PhamTrungKienQP1042
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
LeHoaiDuyen
 

Recently uploaded (7)

Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
 
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeTạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
 
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
 
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdfCăn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
 
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdfTÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
TÀI-CHÍNH-DOANH-NGHIỆP (1ewrưẻwẻwẻwẻw).pdf
 
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdfxem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
xem số mệnh chính xác, miễn phí, hay.pdf
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
 

NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH PHAN ĐÌNH ĐỨC HÀ NỘI, NĂM 2021
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8340101 Họ và tên học viên: Phan Đình Đức Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Hằng HÀ NỘI, NĂM 2021
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi xin cam đoan rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả i
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại Thương cùng các thầy cô đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chương trình học tập và hoàn thành luận văn của mình. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thu Hằng, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả ii
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH...................................................................................................vii DANH MỤC BẢNG.................................................................................................viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .............................................. ix PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 10 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ các mô hình HUY ĐỘNG VỐN KHỞI NGHIỆP..................................................................................................................... 24 1.1. Khái niệm chung.............................................................................................. 24 1.1.1. Khái niệm huy động vốn........................................................................ 24 1.1.2. Vai trò huy động vốn.............................................................................. 25 1.1.3. Khái niệm về startup và mô hình gọi vốn .............................................. 26 1.2. Một số mô hình gọi vốn khởi nghiệp trên thế giới ....................................... 30 1.2.1. Huy động vốn đầu tư mạo hiểm............................................................. 30 1.2.2. Huy động vốn từ cộng đồng................................................................... 31 1.2.3. Huy động vốn từ nhà đầu tư thiên thần.................................................. 34 1.2.4. Huy động từ nhà đầu tư và doanh nghiệp .............................................. 36 1.2.5. Huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ......... 39 1.3. Một số Kinh nghiệm quốc tế về huy động vốn khởi nghiệp cho doanh nghiệp khởi nghiệp.............................................................................................................. 40 1.3.1. Kinh nghiệm Trung Quốc ...................................................................... 40 1.3.2. Kinh nghiệm của Đức ............................................................................ 41 1.3.3. Kinh nghiệm Hàn Quốc ......................................................................... 42 iii
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp khởi ngiệp của Việt Nam ....... 45 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC MÔ HÌNH GỌI VỐN KHỞI NGHIỆP......................................................................................................... 47 2.1. Thực trạng hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp trên thế giới .47 2.1.1. Hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp trên thế giới .............. 47 2.1.2. Hoạt động hỗ trợ cho gọi vốn khởi nghiệp tại một số quốc gia trên thế giới 59 2.2. Thực trạng huy động vốn và hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp tại Việt Nam và các nước trong khu vực.............................................................. 64 2.2.1. Khái quát chung về thực trạng khởi nghiệp tại Việt Nam ..................... 64 2.2.2. Thực trạng huy động vốn và hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp tại Việt Nam ......................................................................................... 75 2.2.3. Thực trạng huy động vốn và hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp tại các nước trong khu vực ................................................................... 90 2.2.4. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ Asean vào Việt Nam........... 96 2.3. Đánh giá của chuyên gia và doanh nghiệp khởi ngiệp về mô hình gọi vốn khởi nghiệp.............................................................................................................. 97 2.3.1. Mẫu nghiên cứu...................................................................................... 97 2.3.2. Kết quả đánh giá..................................................................................... 98 2.4. Đánh giá chung về mô hình gọi vốn khởi nghiệp cho công ty khởi nghiệp Việt Nam................................................................................................................100 2.4.1. Một số thành tựu đã đạt được............................................................... 100 2.4.2 Một số hạn chế còn tồn tại .................................................................... 101 2.4.3 Nguyên nhân hạn chế............................................................................ 104 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC CÔNG TY KHỞI NGHIỆP VIỆT NAM ................................106 iv
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 3.1. Xu hướng và bối cảnh khởi nghiệp..............................................................106 3.1.1. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến doanh nghiệp Việt Nam................................................................................................................ 106 3.1.2. Xu hướng.............................................................................................. 107 3.2. Giải pháp liên quan đến nhà nước...............................................................108 3.1.2 Nguồn tín dụng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp.............................. 108 3.1.3 Thành lập Hiệp hội đầu tư mạo hiểm.................................................... 110 3.1.4 Cải cách hơn nữa môi trường tài chính ở Việt Nam ............................. 112 3.1.5 Các hoạt động vinh danh nhà đầu tư thiên thần và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp............................................................................................................. 114 3.1.6 Cho thuê tài chính ................................................................................. 115 3.2 Giải pháp liên quan đến doanh nghiệp khởi nghiệp...................................117 3.2.1. Hoàn thiện bản kế hoạch kinh doanh ................................................... 117 3.2.2. Nâng cao năng lực quản trị của chủ doanh nghiệp .............................. 121 3.2.3. Tạo mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp lớn.................................... 122 3.2.4. Nâng cao hiểu biết về quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác .............................................................................. 123 3.2.5. Tích cực tham gia các hiệp hội ngành hàng, câu lạc bộ doanh nghiệp . 123 Kết luận....................................................................................................................125 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................129 PHỤ LỤC 1..............................................................................................................132 PHỤ LỤC 2..............................................................................................................135 v
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Viết đầy đủ 1. BC Báo cáo 2. CNTT Công nghệ thông tin 3. CP Cổ phẩn 4. DN Doanh nghiệp 5. DNKN Doanh nghiệp khởi nghiệp 6. DNKNST Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo 7. DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa 8. ĐTMH Đầu tư mạo hiểm 9. KH&CN Khoa học và công nghệ 10. NHNN Ngân hàng nhà nước 11. TCTD Tổ chức tín dụng 12. TSCĐ Tài sản cố định 13. VC Venture capital 14. VCĐ Vốn cố định 15. VCSH Vốn chủ sở hữu vi
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Đầu tư thiên thần vào startup toàn thế giới 2010 - 2019 ...................... 48 Hình 2.2: Các lĩnh vực đầu tư nhiều nhất của nhà đầu tư thiên thần tại Mỹ ..... 49 Hình 2.3: Tỷ lệ startup thuộc các lĩnh vực được đầu tư bởi các nhà đầu tư thiên thần châu Âu năm 2019 ............................................................................................ 50 Hình 2.4: Giá trị huy động vốn cộng đồng trên toàn thế giới ............................... 52 Hình 2.5: Các dự án Kickstarter tiêu biểu đã gọi vốn thành công tính đến hết năm 2020 (dựa trên tổng số tiền huy động được) ........................................................... 54 Hình 2.6: Phân bổ các khoản đầu tư vào các công ty đầu tư mạo hiểm giai đoạn 2014-2019 ................................................................................................................... 58 Hình 2.7: Thời gian thực hiện thủ tục ra nhập thị trường .................................... 73 Hình 2.8: Tình hình đăng ký thành lập doanh nghiệp mới, 2007- 2018 .............. 74 Hình 2.9: Tình hình vốn trong doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, 2007-2018 ..................................................................................................................................... 75 Hình 2.10. Lượng vốn Tín dụng cho doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam ....... 77 Hình 2.11: Tỷ lệ đầu tư vốn vào khu công nghiệp lớn vào Trung Quốc từ năm 2011 - 2019 .......................................................................................................................... 94 vii
  • 10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Thống kê về đầu tư thiên thần tại châu Âu giai đoạn 2014 – 2018 ..... 49 Bảng 2.2: Các yếu tố công khai thông tin trên sàn Konex .................................... 93 Bảng 2.3. Đánh giá của doanh nghiệp về các mô hình gọi vốn khởi nghiệp........ 98 Bảng 2.4. Đánh giá của chuyên gia về các mô hình gọi vốn khởi nghiệp............. 99 viii
  • 11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về các mô hình gọi vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp, đồng thời đưa ra một số đề xuất và giải pháp trong việc huy động vốn hỗ trợ cho các công ty khởi nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu này giúp cho người đọc có cái nhìn tổng quan, khái quát nhất về bức tranh hoạt động của các mô hình gọi vốn trên thế giới và tại Việt Nam. Luận văn đã đưa ra khái niệm, quan điểm, tổng hợp, phân tích về các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và tập trung theo hướng tiếp cận hoạt động trên thực tế của các mô hình tại Việt Nam. Qua đó, rút ra nhận xét về điểm mạnh và những mặt hạn chế cùng nguyên nhân để từ đó đưa ra một số đề xuất với nhà nước, các quỹ hỗ trợ đầu tư và các doanh nghiệp khởi nghiệp nhằm giúp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể phát triển bền vững, góp phần phát triển kinh tế đất nước. ix
  • 12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (KNST) là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế. Hiện nay ở nước ta, với sự phát triển mạnh mẽ của loại hình doanh nghiệp này thì rào cản về vốn vẫn còn là một trong những vấn đề lớn cần được quan tâm tháo gỡ. Bên cạnh đó, trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, có nhiều Doanh nghiệp (DN) mới khởi sự kinh doanh với số lượng ngày càng lớn. Họ là những tổ chức, những cá nhân còn rất trẻ và năng động đang mong muốn biến một phát hiện công nghệ, một ý tưởng độc đáo, mới mẻ thành một sản phẩm thành công trên thị trường nhưng do tiềm lực tài chính có hạn, họ cần có sự góp vốn của các quỹ đầu tư, các nhà đầu tư cùng các mô hình gọi vốn. Từ phía Doanh nghiệp với tư cách là người nhận vốn, họ gặp rất nhiều khó khăn. Thứ nhất, rào cản từ việc tiếp cận vốn thông thường đến từ việc ý tưởng kinh doanh dễ bị cho là cóp nhặt từ một mô hình kinh doanh đã thành công của nước khác, nhưng chưa được đánh giá, phân tích và ứng dụng đầy đủ cho môi trường kinh doanh. Số lượng các quỹ, mô hình gọi vốn tại Việt Nam và tỷ lệ gọi vốn thành công từ các quỹ, mô hình này hiện đang chiếm tỷ lệ nhỏ nếu so sánh với sự phát triển như vũ bão của các doanh nghiệp khởi nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu là do việc thiếu thông tin và thiếu sự kết nối, vận hành bài bản giữa các quỹ đầu tư, mô hình gọi vốn và các doanh nghiệp khởi nghiệp. Việc có một nghiên cứu hệ thống và chi tiết về các mô hình gọi vốn, cách chúng vận hành, những ưu nhược điểm và khả năng tiếp cận nguồn vốn từ các mô hình này là điều vô cùng cần thiết lúc này đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp – đa phần còn khá non trẻ tại Việt Nam. Hiện nay, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, đóng góp khoảng 45% GDP, 31% tổng thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu lao động. Trong xu thế gia tăng nhanh chóng của khu vực doanh nghiệp tư nhân, có một làn sóng đang vươn lên mạnh mẽ, đó chính là sự ra đời của các doanh nghiệp khởi nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp KNST. Doanh nghiệp KNST (hay còn gọi là startup) được định hình như những doanh nghiệp đặc biệt, với mục 10
  • 13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net đích biến ý tưởng thành giá trị có ích cho hoạt động và đời sống xã hội, gắn với khoa học - công nghệ. Đây là một cộng đồng doanh nghiệp đặc biệt, vì ở đó chứa đựng những sản phẩm, dịch vụ mới, cách tiếp cận thị trường mới, thậm chí là chưa từng có, xuyên biên giới, đa quốc gia. Vì đặc điểm riêng biệt này nên các doanh nghiệp KNST thường dễ dàng thu hút được đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nhanh. Theo số liệu thống kê, đến nay số doanh nghiệp KNST đã tăng lên tới con số 25.000. Xu hướng khởi nghiệp có sự tập trung rõ nét, với khoảng 50% ở lĩnh vực công nghệ hoặc có ứng dụng công nghệ, 20% khởi nghiệp ở lĩnh vực thương mại hay dịch vụ, tiếp theo là lĩnh vực nông nghiệp khoảng 16%, còn lại là giáo dục, dược phẩm, chăm sóc sức khỏe và các lĩnh vực khác. Có thể thấy, làn sóng khởi nghiệp công nghệ vẫn đang tiếp tục chiếm ưu thế, nổi bật nhất là xu hướng IOT (Internet of Things), ứng dụng công nghệ vào kinh doanh truyền thống, vào ngành bán lẻ, dịch vụ và nông nghiệp sạch…, hay xu hướng mới như fintech (công nghệ ngành tài chính). Để cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập, bắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải huy động và quản lý nguồn vốn hiệu quả ngay từ ban đầu. Theo số liệu của Văn Phòng Hệ sinh thái Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, trong năm 2020, tổng giá trị các thương vụ đầu tư vào startup Việt Nam đạt 290,43 triệu USD; số lượng thương vụ đầu tư đạt 56 thương vụ. Trong đó, các lĩnh vực thu hút được nhiều vốn đầu tư lần lượt là: Công nghệ tài chính (12 thương vụ, tổng cộng 61,2 triệu USD); thương mại điện tử (8 thương vụ, tổng cộng 143,85 triệu USD); HR-Quản trị nguồn nhân lực (6 thương vụ, tổng cộng 36,88 triệu USD)... Số lượng quỹ đầu tư cho KNST đang có xu hướng gia tăng sự hiện diện tại Việt Nam, như các quỹ nước ngoài CyberAgent, 500 Startups, Golden Gate Venture… và các quỹ thuộc ngân hàng, công ty quản lý quỹ như VCBF... Theo số liệu của Văn phòng Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái hiện có khoảng gần 100 quỹ đầu tư mạo hiểm hoạt động, trong đó có khoảng 20 quỹ nội. Quỹ nội và quỹ ngoại đang có xu hướng kết hợp nguồn lực với nhau để cùng đầu tư cho start-up Việt. Cơ hội vẫn có nhưng không phải start-up nào cũng biết cách chớp lấy thời cơ để gọi vốn thành công. Trước thời điểm đại dịch Covid -19, tại hội thảo “Cơ chế tài chính hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo” năm 2020, các chuyên gia nhận 11
  • 14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net định, có đến 80% công ty khởi nghiệp tại Việt Nam thất bại do không đủ nguồn vốn để sống sót. Với các quỹ đầu tư ngoại, start-up Việt gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn do vẫn tồn tại trở ngại về tiếng Anh. Khi không có sự giao tiếp căn bản đủ để hai bên thấu hiểu nhau, việc các nhà đầu tư ngoại xuống tiền thực sự khó khăn. Một lý do khác khiến việc gọi vốn trở thành thách thức với start-up Việt Nam là do vấn đề tầm nhìn và khả năng của nhà sáng lập. Các start-up Việt Nam mặc dù có ý tưởng rất tốt ở giai đoạn đầu, tuy nhiên đến giai đoạn hợp tác lại nảy sinh ra nhiều vấn đề với nhà đầu tư. Do đó mà các Doanh nghiệp khởi nghiệp cần lựa chọn mô hình gọi vốn khởi nghiệp một cách hiệu quả phù hợp với doanh nghiệp mình. Với mong muốn nâng cao hiệu quả cho các Doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) trong việc thu hút vốn đầu tư từ các mô hình gọi vốn trong và ngoài nước, góp phần mang đến giải pháp cho Doanh nghiệp làm thế nào để tự tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp của mình có tiềm năng tiếp cận các nguồn vốn đầu tư, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam” làm hướng nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu Cho đến thời điểm nghiên cứu này thực hiện, đã có một số công trình nghiên cứu có đề cập đến mô hình gọi vốn khởi nghiệp cho doanh nghiệp của Việt Nam ở nhiều cấp độ nghiên cứu khác nhau. Cụ thể: Trần Tiến Cường (2015), ‟Quản lý kinh tế: Lý luận và Kinh nghiệm quốc tế - Ứng dụng vào Việt Nam”, Sách giáo trình, Đại học Kinh tế quốc dân. Trong cuốn sách này tác giả đưa ra lý luận về quản lý kinh tế của các nước trên thế giới và việc áp dụng kinh nghiệm quản lý tài chính cho các doanh nghiệp tại Việt Nam từ đó tác giả đưa ra các mô hình gọi vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Nội dung chủ yếu là tổng hợp các kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng các phương pháp huy động vốn hiện đại của các tập đoàn lớn từ đó áp dụng cho kinh tế tư nhân tại Việt Nam, phân tích cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp tư nhân khi phát triển theo hướng Tập đoàn kinh tế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp về huy động vốn trên cơ sở các Tổng công ty ở Việt Nam. Tuy nhiên trong cuốn sách của tác giả không nêu 12
  • 15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net rõ là áp dụng cho doanh nghiệp cụ thể nào ở Việt Nam hay trong lĩnh vực cụ thể nào và chưa nêu ra các mô hình huy động vốn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp. Nguyễn Văn Công (2016), “Quản lý tài chính trong doanh nghiệp”, Sách giáo trình, Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong cuốn sách này tác giả đưa ra các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp, các phương pháp huy động vốn trong doanh nghiệp: phát hành trái phiếu cổ phiếu; Huy động từ cổ đông; huy động vốn từ công ty liên kết và huy động vốn từ vay ngân hàng. Đặc biệt trong cuốn sách này đưa ra lý luận về qui trình huy động vốn cho doanh nghiệp, gồm: công tác lập kế hoạch; công tác chọn kênh huy động, công tác kiểm tra giám sát huy động vốn. Tác giả cũng đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn trong doanh nghiệp đó là: Hình thức quản lý và đặc điểm doanh nghiệp; đặc điểm kinh tế và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách quản lý và cơ cấu tổ chức, qui mô doanh nghiệp cùng với các nhân tố khách quan là: môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật, môi trường cạnh tranh trong ngành. Tuy nhiên trong cuốn sách này không đưa ra các giải pháp cho doanh nghiệp khởi nghiệp của Việt Nam và giải pháp chỉ áp dụng chung chứ không tách bạch cho từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Nguyễn Văn Long (2016) trong đề tài “Hoàn thiện huy động vốn tại các tập đoàn liên doanh nước ngoài trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận về huy động vốn của doanh nghiệp, bao gồm có khái niệm, vai trò và ý nghĩa của huy động vốn. Mặt khác luận văn cũng đã đưa ra các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của các doanh nghiệp. Luận văn cũng chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong trong quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính. Những tồn tại đó được thể hiện ở nhiều mặt ở cả cấp vĩ mô và vi mô. Từ đó tác giả phân tích thực trạng huy động vốn tại các tập đoàn liên doanh nước ngoài trong giai đoạn 2016 – 2018 và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn cho các doanh nghiệp này. Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác giả chưa đề cập đến việc huy động vốn đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp. Trong nghiên cứu “Mở rộng và nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa” của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2009), 13
  • 16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net các tác giả đã chỉ ra rằng thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn là một trong những cản trở lớn nhất trong quá trình phát triển của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay. Theo nghiên cứu này, tình trạng thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp xuất phát từ cả hai phía, bản thân doanh nghiệp và hệ thống ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích những rào cản đối với các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng mà không đề cập đến các nguồn vốn cũng như những kênh cung ứng vốn khác mà trong thực tế, doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận để giải quyết những khó khăn về nguồn vốn của mình. Tuy nhiên trong nghiên cứu còn hạn chế là chưa đưa ra các mô hình gọi vốn cho doanh nghiệp và nghiên cứu đã quá cũ từ năm 2009. Tác giả Nguyễn Minh Hằng (2017) “Thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. Trong nghiên cứu tác giả đã nêu ra những hình thức huy động vốn cơ bản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay, tác giả cũng đã đưa ra một vài nhận định về hình thức huy động vốn mang lại hiệu quả tối ưu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như: Doanh nghiệp nhỏ và vừa nên chọn hình thức huy động vốn hiệu quả là tín dụng từ nhà cung cấp, thuê mua tài chính và vay vốn ngân hàng. Đối với Doanh nghiệp vừa và lớn, mô hình huy động vốn là phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp trong ngành đang ở trong giai đoạn suy thoái trong chu kỳ kinh doanh thì không nên huy động vốn thông qua việc vay nợ vì sẽ làm tăng rủi ro phá sản của doanh nghiệp. Đối với các dự án đầu tư mới và nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sử dụng nguồn vốn giữ lại của mình. Với các dự án lớn hơn, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đi vay vốn ngân hàng và đối với những kế hoạch lớn như xây dựng nhà xưởng mới, sáp nhập thì công ty có thể huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên, khi Doanh nghiệp nhỏ và vừa khi bắt đầu chiến dịch săn tìm vốn cho dự án của mình, phải lưu ý điểm cốt yếu là: việc phân tích lợi nhuận - rủi ro, và khả năng chấp nhận rủi ro của chính doanh nghiệp nhỏ và vừa để lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp. Nếu dự án lợi nhuận thấp, phương án vay ngân hàng có thể là một ý tốt. Ngược 14
  • 17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net lại, nếu lợi nhuận cao thì nên nghĩ tới huy động cổ đông, bán trả trước, hoặc tìm tới những quỹ đầu tư mạo hiểm. Còn trong trường hợp lý tưởng, nếu doanh nghiệp nhỏ và vừa có một dự án lợi nhuận cao, và hầu như không có rủi ro, việc huy động vốn sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. Tuy nhiên trong nghiên cứu còn hạn chế là chưa đưa ra các mô hình gọi vốn tối ưu cho doanh nghiệp khởi nghiệp và giải pháp cụ thể cho từng mô hình gọi vốn. Tác giả Trần Văn Nam (2018), “Những giải pháp để mở rộng các kênh huy động vốn của doanh nghiệp”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học bách khoa Hà Nội. Trong nghiên cứu của mình tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá các tác động đến kênh huy động vốn của doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả đã khảo sát 300 mẫu nghiên cứu và đánh giá sự tác động của các yếu tố tới kênh huy động vốn của doanh nghiệp, tác giả cũng đưa ra phương pháp dự báo về nhu cầu sử dụng vốn để có kế hoạch mở rộng huy động vốn đối với các doanh nghiệp. Tác giả đã đưa ra được những hình thức huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp nhằm huy động đủ số vốn mà Doanh nghiệp sẽ cần trong thời gian tới để mở rộng thị trường hoạt động. Tác giả đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng các kênh huy động vốn của doanh nghiệp Việt Nam đó là: Huy động vốn từ nguồn vay tín dụng thương mại bằng cách cố gắng tăng vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu để có đủ điều kiện vay nhiều hơn các khoản tín dụng thương mại; làm tăng tài sản của doanh nghiệp ngày một lớn, để có thể tiếp cận được các khoản vay từ ngân hàng; và muốn huy động vốn thành công thì doanh nghiệp phải nâng cao uy tín của chính mình. Tác giả đưa ra một vài giải pháp tiếp cận các kênh huy động vốn mà doanh nghiệp chưa khác thác: mở rộng hội đồng cổ đông; lựa chọn những cổ đông mới có đủ điều kiện để tham gia vào hội đồng cổ đông, những người có tiềm lực về vốn và kinh nghiệm trong kinh doanh; lựa chọn thời điểm thích hợp để kêu gọi nhà đầu tư; tiến hành sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả và ổn định, giải pháp về phát hành cổ phiếu và trái phiếu lên sàn chuyển khoản, đây có thể coi là giải pháp tối ưu đối với các doanh nghiệp vừa và lớn của Việt Nam, các doanh nghiệp có uy tín và tiềm năng phát triển trong tương lai. Tuy nhiên trong nghiên cứu còn hạn chế là chưa đưa ra các mô hình gọi vốn cho các 15
  • 18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net doanh nghiệp khởi nghiệp và chưa đánh giá được yếu tố vĩ mô tác động đến mô hình gọi vốn. Nguyễn Thị Minh (2017), “Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Nghiên cứu của tác giả tập trung đề cập đến vai trò, tầm quan trọng của vốn đối với Doanh nghiệp, thực trạng về vốn của Doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay và những cách thức huy động vốn để phát triển Doanh nghiệp. Trên cơ sở hệ thống hóa, tác giả trình bày những cơ sở lí luận về vốn chung và các cách thức huy động vốn theo truyền thống: (1) huy động vốn chủ sở hữu: chủ yếu là huy động từ: Vốn góp ban đầu; Lợi nhuận không chia; Phát hành cổ phiếu mới. (2) huy động nợ: chủ yếu là huy động từ: Tín dụng thương mại; Tín dụng ngân hàng; Tín dụng thuê mua; Phát hành trái phiếu. Tác giả chưa đưa ra được những phương thức mới, hiệu quả hơn những cách thức mà từ trước đến nay các Doanh nghiệp đã và đang làm. Nghiên cứu của Trương Quang Thông (2016) trong đề tài “Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu của tác giả thực nghiệm tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh, đã khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, qua đó gợi ý chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống thông qua chính sách tài trợ tiếp cận vốn tín dụng từ hệ thống ngân hàng thương mại. Hỗ trợ về vốn và tiếp cận nguồn vốn là một trong những nhóm giải pháp quan trọng được đề xuất nhằm phát triển DNNVV của Việt Nam đến năm 2020 trong nghiên cứu “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương” (2017) do nhóm tác giả Nguyễn Anh Khoa, Trần Thị Lan và Nguyễn Minh Hiền nghiên cứu. Theo nghiên cứu này, để các DNNVV Việt Nam phát triển cần đầu tư đổi mới trang thiết bị - công nghệ, mở rộng liên kết và xúc tiến thị trường, nhưng thiếu vốn và không được hỗ trợ tiếp cận vốn đã ngăn cản tiến trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV của Việt Nam. Tuy vậy, nghiên cứu chỉ tập trung phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển, chưa làm rõ nguyên nhân cũng như nhưng chính sách hỗ trợ cụ thể để giúp hệ thống doanh nghiệp này giải quyết bài toán về vốn. 16
  • 19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net Nhóm tác giả Tống Quốc Tuấn, Phạm Văn Tùng, Anousith Phoutthavong, Đại học kinh tế Quốc dân, 2013. Đề tài “Nhu cầu tài trợ vốn, những thuận lợi và khó khăn khi huy động vốn của Công ty cổ phần ACC-244”. Ở đề tài này tác giả khái quát được nhu cầu về vốn của các Doanh nghiệp khởi nghiệp, vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời tác giả nêu lên thực trạng tài chính và các hình thức huy động vốn của Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay nói chung và của công ty cổ phần ACC-244 nói riêng. Nêu lên những thuận lợi và khó khăn của Doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn cho Doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên, các hình thức mà các tác giả đưa ra ở đây không mới, không có sự sáng tạo hoặc đột phá trong cách thức mà Doanh nghiệp cần có để huy động vốn một cách hiệu quả hơn trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay. Tác giả Dan Senor và Saul Singer với cuốn sách “Quốc gia khởi nghiệp” đã làm sáng tỏ câu hỏi mà bấy lâu nay mọi người vẫn thắc mắc và ngỡ ngàng về Israel, một quốc gia chỉ có 7,1 triệu dân, mới được hơn 60 năm tuổi, bị bao vây bởi quân thù và chiến tranh triền miên nhiều thập kỉ, ngay từ những ngày mới thành lập nhà nước, là một quốc gia không có tài nguyên thiên nhiên, lại có thể cho ra đời nhiều công ty khởi nghiệp hơn cả các quốc gia thanh bình, ổn định về kinh tế, chính trị - xã hội khác trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc, Canada, thậm chí cả là cả nước Anh. Ở Israel, trung bình có một công ty khởi nghiệp/2.000 dân. Các tác giả đã cho người đọc biết đến Isaren với tinh thần doanh nhân và sự cải tiến vượt bậc trong công nghệ, sự biến đổi thần kì với môi trường phát triển kinh doanh hoàn toàn mới của các Doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao. Trung tâm khởi nghiệp quốc gia Israel cho biết: 3 yếu tố trực tiếp dẫn đến khởi nghiệp thành công là chính sách của chính phủ, sự năng động của công dân (trong đó có dân nhập cư) và sự đóng góp của môi trường quân đội. Yếu tố đóng góp sâu sắc, căn cơ nhất chính là do nền giáo dục, do quá trình tạo dựng “gien cơ bản” cho tinh thần khởi nghiệp trong mỗi công dân nước này. Luận án tiến sỹ của Nguyễn Minh Tuấn (2017) về đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam”. Trong nghiên cứu của mình tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với 17
  • 20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net việc khảo sát 300 mẫu nghiên cứu để đánh giá xem các yếu tố ảnh hưởng đến việc gọi vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp và sự hỗ trợ vốn từ ngân hàng. Tác giả cũng đã phân tích thực trạng dịch vụ hỗ trợ vốn các ngân hàng đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam, từ đó đánh giá các tồn tại hạn chế và nguyên nhân và đưa ra những giải pháp hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng thương mại tạo điều kiện giúp phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp của Việt Nam. Tác giả Ottavia (2011) cùng cộng sự của mình trong nghiên cứu “SME loan decivion making process the declining role of human captital” đã xác nhận có hai ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn của công ty khi khởi nghiệp, bao gồm năng lực của doanh nghiệp và đặc tính của các tổ chức cung cấp vốn bên ngoài. Các đặc tính này ảnh hưởng đến khả năng vay của doanh nghiệp khởi nghiệp như thế chấp tài sản, quy mô công ty, kinh nghiệm kinh doanh của công ty. 3. Khoảng trống nghiên cứu Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã đánh giá và đưa ra các phương thức huy động vốn và góp phần nhận diện những khó khăn về nguồn vốn trong quá trình phát triển các doanh nghiệp tại Việt Nam cũng như tại một số địa phương, đề xuất những giải pháp, kiến nghị về mặt kỹ thuật (dịch vụ cung ứng vốn từ các ngân hàng thương mại) cũng như chính sách (các giải pháp hỗ trợ) giúp hệ thống doanh nghiệp thuận lợi hơn trong huy động vốn. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của tác giả thì hiện tại chưa có công trình nghiên cứu nào dưới dạng luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ nghiên cứu về vấn đề gọi vốn khởi nghiệp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam. Do đó, đề tài “Nghiên cứu các mô hình gọi vốn khởi nghiệp và một số đề xuất đối với các công ty khởi nghiệp của Việt Nam” của tác giả không bị trùng lặp với nghiên cứu trước và có tính khoa học thực tiễn. 4. Mục tiêu nghiên cứu • Mục tiêu chung Đề xuất một số kiến nghị với nhà nước và giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm thúc đẩy và tăng tỷ lệ huy động vốn thành công của các công ty khởi nghiệp Việt Nam 18
  • 21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net • Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động vốn của doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng các mô hình gọi vốn của công ty khởi nghiệp giai đoạn 2016-2020, rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế để từ đó làm rõ vấn đề tài chính cần được giải quyết. Đề xuất một số kiến nghị với nhà nước và giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm hoàn thiện gọi vốn khởi nghiệp cho Công ty khởi nghiệp của Việt Nam đến năm 2025. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp hiện nay tại Việt Nam. • Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề tài giới hạn tại phạm vi lãnh thổ Việt Nam, tập trung nghiên cứu chủ yếu tại địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Do ở Việt Nam hiện nay, các mô hình gọi vốn và doanh nghiệp khởi nghiệp hiện chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, nên trong chừng mực nhất định, những dữ liệu chung trên vẫn phản ánh được bức tranh chung tại Việt Nam. Về thời gian: Đề tài tập trung phân tích số liệu thị trường trong giai đoạn 2016 – 2020. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn sẽ thực hiện từng bước các nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ thứ nhất: Hệ thống hóa lý thuyết về các mô hình gọi vốn hiện tại ở Việt Nam bao gồm các khái niệm, đặc trưng, quy trình hoạt động từ các tài liệu hàn lâm đáng tin cậy. Nhiệm vụ thứ hai: Tìm hiểu thực trạng hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp tại Việt Nam và một số nước trong khu vực, sau đó tiến hành phân tích một số đặc điểm nổi bật và rút ra điểm mạnh, điểm thiếu sót của các mô hình này. 19
  • 22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net Nhiệm vụ thứ ba: Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp, cách thức để các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam lựa chọn được mô hình huy động vốn phù hợp và gia tăng tỷ lệ huy động vốn thành công. 7. Quy trình và phương pháp nghiên cứu 7.1. Quy trình nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu được thực hiên theo quy trình sau: Nghiên cứu các tài liệu, công trình khoa học, luận văn, tiểu luận, sách, báo… viết về vấn đề gọi vốn, mô hình gọi vốn, nói chung và lĩnh vực khởi nghiệp nói riêng. Xây dựng bảng hỏi, điều tra, phỏng vấn các các doanh nghiệp khởi nghiệp, các chuyên gia giàu kinh nghiệm trên địa bàn Hà Nội nhằm thống kê dữ liệu, thu thập thông tin tình hình về cách thức hoạt động và hiệu quả của các mô hình và cách thức huy động vốn của doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự kinh doanh. Tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu của các mô hình, rút ra những bài học hữu dụng cho các doanh nghiệp và các kiến nghị hoàn thiện cho các mô hình. 20
  • 23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu: • Thông tin thứ cấp Tác giả thu thập qua sách báo, giáo trình, khóa luận, tra cứu trên internet, và các nghiên cứu, các báo cáo phân tích của các chuyên gia đăng trên các tạp chí tài 21
  • 24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net chính, kinh doanh, ngân hàng… Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp và các quỹ, mô hình đầu tư. • Thông tin sơ cấp Thông tin thu được từ kết quả nghiên cứu định tính, tác giả tập trung lập danh mục các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các mô hình, quỹ gọi vốn và huy động vốn của các doanh nghiệp khởi nghiệp, kết hợp tham khảo ý kiến các chuyên gia. Tác giả lập bảng câu hỏi theo dạng có sẵn để phỏng vấn các chủ quỹ đầu tư, chủ doanh nghiệp khởi nghiệp. 7.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu • Phương pháp phân tích – tổng hợp Phương pháp phân tích tổng hợp là nghiên cứu các tài liệu, lí luận khác nhau về vấn đề hoạt động của các mô hình, quỹ gọi vốn và ảnh hưởng của nó tới các doanh nghiệp khởi nghiệp để tìm hiểu sâu sắc hơn về bản chất hoạt động, cách thức tìm kiếm, đánh giá hoạt động và quyết định đầu tư của các mô hình này đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp. Liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lí thuyết đầy đủ và chặt chẽ về vấn đề hoạt động của các mô hình gọi vốn vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp. • Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh nhằm đưa ra những nhận định về điểm mạnh – yếu của các mô hình gọi vốn, cách thức vận hành và ra quyết định cũng như sự phù hợp của các quỹ và mô hình này với các giai đoạn gọi vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp trong những năm gần đây. • Phương pháp phân tích số liệu Nguồn dữ liệu: là nguồn dữ liệu thứ cấp Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu từ bên trong của một số quỹ, công ty và mô hình đầu tư hoạt động trong lĩnh vực khởi nghiệp, tập trung chủ yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; qua các báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh… Nguồn dữ liệu từ bên ngoài, cụ thể là các 22
  • 25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net bài viết được đăng trên các tạp chí, các báo cáo, giáo trình, sách, luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu, các website liên quan… 8. Bố cục của đề tài Chương 1: Cơ sở lý thuyết về các mô hình huy động vốn khởi nghiệp Chương 2: Thực trạng hoạt động của các mô hình gọi vốn khởi nghiệp Chương 3: Một số đề xuất và giải pháp trong việc huy động vốn cho các công ty khởi nghiệp Việt Nam trong thời gian tới 23
  • 26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC MÔ HÌNH HUY ĐỘNG VỐN KHỞI NGHIỆP 1.1. Khái niệm chung 1.1.1. Khái niệm huy động vốn Dưới góc độ của Doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục suốt thời gian tồn tại của Doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng. Một cách thông dụng nhất, vốn được hiểu là các nguồn tiền tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nguồn tiền (quỹ) này được hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các thời điểm khác nhau. Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tùy từng loại hình Doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể mà mỗi Doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau. Trong mọi Doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ. Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các Doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như: - Trạng thái của nền kinh tế - Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của Doanh nghiệp - Quy mô và cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp - Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý - Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của Doanh nghiệp - Thái độ của chủ Doanh nghiệp - Chính sách thuế Vốn là điều kiện cơ bản và thiết yếu không thể thiếu để thành lập một Doanh nghiệp và tiến hành bất kỳ quá trình một loại hình sản xuất kinh doanh nào. Trong 24
  • 27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net mọi loại hình Doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đó. Sau khi thành lập, Doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh. Hoạt động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền để chi tiêu, mua sắm nguyên vật liệu, máy móc; trả lương... Số tiền này không thể lấy ở đâu khác ngoài nguồn vốn của Doanh nghiệp. Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quỹ. Các hoạt động hàng ngày của Doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ, suy giảm. Nếu tình hình này không được khắc phục kịp thời, Doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn tài chính triền miên; hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn; tâm lý cán bộ công nhân viên hoang mang; mất uy tín với bạn hàng, chủ nợ và Ngân hàng. Những khó khăn này có thể nhanh chóng đưa công ty đến kết cục cuối cũng là phá sản, giải thể hoặc bị sát nhập với công ty khác. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của các Doanh nghiệp được đa dạng hoá. Tùy theo điều kiện phát triển của thị trường tài chính của một quốc gia, tùy theo loại hình của Doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh doanh cụ thể mà mỗi Doanh nghiệp có thể có các phuơng thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau. 1.1.2. Vai trò huy động vốn Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình nào, to hay nhỏ thì một nhu cầu không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp đó là vốn. Nó là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Việc huy động vốn sẽ giúp doanh nghiệp giải được bài toán về tài chính cho phát triển doanh nghiệp: Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ bản đó là vốn (điều này đã được nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp), khi đó thì địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ không đủ điều kiện để hoạt động. Tuy nhiên không phải khi đã có được giấy phép kinh doanh thì doanh nghiệp muốn kinh doanh như thế nào cũng được mà trong thời gian đó thì 25
  • 28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net doanh nghiệp luôn phải đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo quy định nếu không thì doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép hay tuyên bố giải thể, phá sản, sát nhập... Như vậy có thể coi việc huy động vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các vấn đề của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật. Về mặt kinh tế: Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thông qua việc huy động vốn thì doanh nghiệp đó có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều này khá quan trọng vì nó sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Có thể nhận thấy được vai trò quan trọng của huy động vốn đối với các doanh nghiệp. Nhờ có nó mà các doanh nghiệp có thể thay đổi được trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất... trong thời gian ngắn. Nó mang lại cho doanh nghiệp được nhiều lợi thế như; cải tiến được mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, giảm được sức lao động cho nhân công... mà vẫn đáp ứng được chất lượng của sản phẩm và nhu cầu của thị trường điều mà các doanh nghiệp luôn mong muốn. Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nâng cao uy tín của mình trên thương trường mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tư. 1.1.3. Khái niệm về startup và mô hình gọi vốn 1.1.3.1 Khái niệm startup Trong những năm gần đây, khởi nghiệp được nhắc đến như một phần của nền kinh tế và là đề tài luôn nóng hổi. Người ta dùng từ “khởi nghiệp” để mô tả về những người trẻ tuổi liều lĩnh, nhiều ý tưởng sáng tạo hay những công ty công nghệ mới xuất hiện. Khởi nghiệp hay còn gọi là Startup có thể hiểu là giai đoạn bắt đầu của một quá trình kinh doanh của một cá nhân hoặc một doanh nghiệp nào đó. Những năm gần đây, từ khi có phong trào dot – com thì Startup thường gắn với công nghệ cao. Trong luận văn này, khởi nghiệp được hiểu theo nghĩa: Startup là quá trình bắt đầu một quá trình kinh doanh về công nghệ cao, với các ý tưởng sáng tạo, để tạo ra một sản phẩm giá trị cao và cũng gắn với rủi ro cao. Công ty Startup (hay nói gọn Startup) là một loại hình Doanh nghiệp có thể dưới dạng một công ty, một hiệp hội 26
  • 29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net hay thậm chí một tổ chức tạm thời được thành lập để mưu tìm một mô hình kinh doanh ăn khách và linh hoạt. Những Startup này là Doanh nghiệp mới thành lập, ở giai đoạn đang phát triển và đang nghiên cứu thị trường. Dù khác nhau về quy mô và lĩnh vực, các Doanh nghiệp khởi nghiệp thực chất lại có chung đặc điểm về không khí làm việc, một yếu tố vô hình nhưng lại rất quan trọng trong công việc. Những Doanh nghiệp được đánh giá là “thân thiện, trẻ trung, năng động, sáng tạo”, hay đa số nhân viên là những người trẻ tuổi, phần lớn đều là các tên tuổi bắt đầu hoặc đang trong giai đoạn khởi nghiệp. Mô hình phổ biến hiện nay mà các Doanh nghiệp khởi nghiệp lựa chọn là Công ty TNHH và Công ty Cổ phần vì loại hình này giúp giảm thiểu trách nhiệm của các thành viên sở hữu, và do mô hình tổ chức, cơ cấu quản lý của loại hình này lại gọn nhẹ, hợp với những nhà khởi nghiệp khi phải tập trung nhiều vào các hoạt động kinh doanh. Đồng thời với mô hình này các Doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn và tăng vốn nhanh hơn. Startups có thể chia làm ba loại. Đầu tiên là các Doanh nghiệp khởi nghiệp thành công, không chỉ dừng lại ở quy mô khởi nghiệp mà vươn tầm trở thành những tập đoàn hùng mạnh phát triển có thể ở quy mô toàn cầu. Thứ hai là các Doanh nghiệp khởi nghiệp thành công nhưng chỉ dừng lại ở quy mô khởi nghiệp. Thứ ba là các Doanh nghiệp khởi nghiệp nhưng thất bại. Động cơ của mỗi người đưa đến việc thành lập Doanh nghiệp rất khác nhau. Có thể là lý do cá nhân, kinh tế và/hoặc xã hội, sau đây là các động cơ thường thấy nhất ở những người khởi nghiệp: + Lý do cá nhân: - Muốn tìm sự độc lập, sự tự chủ. Khởi nghiệp yêu cầu bản thân người khởi nghiệp phải độc lập, tự chủ, có những rủi ro sẽ đến. Chỉ có như thế Doanh nghiệp mới có thể phát triển và mang đến những lợi ích cho chủ doanh nghiệp. - Cần sự hoàn thiện bản thân - Thể hiện quyền lực, những thách thức, khó khăn trong cuộc sống - Thể hiện ước mơ và mong muốn có địa vị xã hội + Động lực kinh tế: Muốn làm giàu và nuôi sống bản thân mình. Đây chính là động lực mà bất cứ ai cũng có, đặc biệt là những người trẻ, có ước muốn khẳng định bản thân thông qua 27
  • 30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net mong muốn được tự nuôi sống mình. Chỉ có khởi nghiệp mới có thể giúp họ tất cả những điều này và sử dụng những kiến thức đã được học. + Tự đảm bảo việc làm: Tự tạo ra việc làm là cách hữu hiệu nhất để đảm bảo một công việc ổn định cho mình mà ai cũng mong muốn. Nhưng đi liền với nó là những khó khăn không thể tránh khỏi đối với những bạn muốn khởi nghiệp, bởi những yêu cầu và cạnh tranh trên thị trường rộng lớn không hề dễ dàng chút nào. Khái niệm mô hình gọi vốn Hệ sinh thái khởi nghiệp là một hệ thống được tạo ra bởi chính các DNKN và các tổ chức, cá nhân liên quan nhằm thúc đẩy sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp này. Trong hệ sinh thái đó, nguồn lực tài chính là một trong những cấu phần rất quan trọng. Đối với các DNKN, nguồn lực tài chính đầu tiên thường xuất phát từ vốn của chính họ và của các cộng sự, người thân. Sau giai đoạn này, ngoài nội lực thì các DNKN bắt đầu tìm kiếm tới nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân chuyên nghiệp khác, trong đó đặc biệt là thị trường vốn dành cho DNKN. Thị trường vốn truyền thống cho DNKN được tổ chức theo hình thức phi tập trung, thỏa thuận trực tiếp giữa bên đầu tư và nhận đầu tư. Với tính chất giao dịch thỏa thuận, chủ yếu thương lượng song phương, các chủ thể tham gia thị trường vốn cho DNKN thường là những định chế, cá nhân có mạng lưới quan hệ rộng, đóng vai trò trung gian kết nối giữa các nhà đầu tư tiềm năng (bên mua) và các DNKN hoặc nhà đầu tư hiện tại (bên bán). Nội dung của phần này sẽ trình bày và phân tích một số mô hình gọi vốn khởi nghiệp hiện đang phổ biến trên thế giới. Công ty khởi nghiệp Công ty khởi nghiệp (hay nói gọn Startup) là một loại hình doanh nghiệp có thể dưới dạng một công ty, một hiệp hội hay thậm chí một tổ chức tạm thời được thiết lập để mưu tìm một mô hình kinh doanh ăn khách và linh hoạt. Những Startup này là doanh nghiệp mới thành lập, ở pha “đang phát triển” và đang nghiên cứu thị trường. Cái tên Startup, ngày nay trở nên phổ biến trên thế giới, được khởi đi từ thời bong bóng dot – com (.com), thời mà vô vàn công ty dot – com (công ty kinh doanh trên internet với trang web có đuôi .com) được thành lập. Vì nguồn gốc như thế, nhiều 28
  • 31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net người coi Startup chỉ là dạng công ty công nghệ. Ở hiện tại, khi công nghệ trở thành yếu tố đương nhiên, thì khi nói đến công ty Startup ta phải nhấn mạnh đến 3 tính chất quan trọng của chúng: có sáng kiến đổi mới, quy mô linh hoạt, tăng trưởng nhanh. Steve và Bob (chuyên gia phát triển khách hàng, nhà sáng lập nhiều Startup) giải thích chữ “mưu tìm” trong định nghĩa startup có hai ý: một là từ doanh nghiệp nhỏ, chẳng hạn một quán ăn, trong một thị trường thành thục, đầy quán xá, hướng đến trở thành công ty khác biệt lớn, hay giá trị cao. Hai là tìm cách thực hiện một chiến lược kinh doanh đổi mới để có thể khoan thủng thị trường hiện tại, như trường hợp của Amazon, Uber hay Google. Thêm nữa, Startup không phải là phiên bản nhỏ của công ty lớn. Một Startup là một tổ chức tạm thời, được thiết lập để mưu tìm một mô hình kinh doanh và thăm dò mức độ hút thị trường của sản phẩm/dịch vụ. Ngược lại, một công ty lớn là một tổ chức đã tồn tại lâu dài và đáp ứng tốt thị trường, nó đã được thiết kế để vận hành một mô hình kinh doanh đã được xác định rõ, được công nhận hoàn toàn, đã vượt qua thử thách, đã được thẩm tra chứng minh tính ổn định, rõ ràng, không tham vọng, luôn ăn khách và linh hoạt. Quá trình đi tìm một mô hình kinh doanh ăn khách và linh hoạt của một Startup chủ yếu là quá trình đi từ thất bại này đến thất bại khác để rút ra bài học từ mỗi thất bại cái gì là không nên làm. Paul Graham, chuyên gia lập trình, nhà đầu tư rủi ro, nhận định: “Startup là một công ty được thiết lập để kỳ vọng tăng trưởng nhanh. Việc mới thành lập, thậm chí thuộc ngành công nghệ, được quỹ đầu tư rủi ro tài trợ hoặc có chiến lược thoát hiểm tốt cũng không làm cho một công ty trở thành một Startup. Điều chính yếu để một công ty có là một Startup hay không là tốc độ tăng trưởng của nó. Ông chủ Startup phải đối đầu với loại vấn đề khó khăn hơn doanh nghiệp thông thường, đó là phải tìm cho ra một trong ít ý tưởng hiếm hoi nhằm tạo ra tốc độ tăng trưởng nhanh”. Aswath, giáo sư tài chính Đại học New York, chuyên gia xác định giá trị doanh nghiệp, cho rằng giá trị của một hãng Startup “nằm hoàn toàn ở tiềm năng tăng trưởng trong tương lai của nó”. Việc xác định một doanh nghiệp mới có là Startup hay không được Aswath nhấn mạnh vào giai đoạn đang phát triển hơn là vào cấu trúc hay ngành nghiệp của hãng đó. Từ đó ông rút ra một số đặc trưng mà Startup phải có: là tổ chức 29
  • 32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net không có lịch sử, không có báo cáo tài chính quá khứ, phụ thuộc vốn tư nhân (chứ không phải vốn chứng khoán) và xác suất sống không cao. 1.2. Một số mô hình gọi vốn khởi nghiệp trên thế giới 1.2.1. Huy động vốn đầu tư mạo hiểm Vốn đầu tư mạo hiểm (Venture Capital - VC) là tiền được đầu tư bởi những doanh nghiệp quỹ đầu tư vốn mạo hiểm vào những doanh nghiệp mới khởi nghiệp, quy mô nhỏ những có tiềm năng phát triển nổi bật. Đây là một ngành kinh doanh trong đó các quỹ đầu tư tài chính tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Với khách hàng thông thường, doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thì với các VC, doanh nghiệp bán ý tưởng kinh doanh; thành công của việc tiếp cận nguồn vốn này chính là thuyết phục được các nhà đầu tư chuyên nghiệp bỏ tiền ra. Quỹ được huy động từ những cá nhân có tài sản, quỹ của các trường đại học, nhà đầu tư nước ngoài và những nguồn tương tự. Nhà đầu tư đầu tư vào quỹ mạo hiểm được gọi là những thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn. Nhà đầu tư vốn mạo hiểm, người quản lý quỹ, được gọi là thành viên chịu trách nhiệm chung. Những nhà đầu tư vốn mạo hiểm quản lý quỹ nhận được một khoản phí quản lý hàng năm khoảng 20% đến 25 % của lợi nhuận kiếm được từ quỹ. Phần trăm lợi nhuận mà nhà đầu tư vốn mạo hiểm nhận được gọi là “carry”. Vậy nếu một doanh nghiệp đầu tư vốn mạo hiểm huy động một khoản 100 triệu đô và quỹ tăng lên đến 500 triệu đô, thì khoản 20% mà doanh nghiệp sẽ nhận, sau khi trả tiền gốc 100 triệu, sẽ là 20% của 400 triệu, tương đương 80 triệu. Những nhà đầu tư mạo hiểm biết rằng họ thực hiện việc đầu tư mạo hiểm và trong số họ sẽ có người không thành công. Thực tế, hầu hết những doanh nghiệp đầu tư vốn mạo hiểm cho rằng chỉ có khoảng 20% hoặc ít những hơn khoản đầu tư của họ có thể thành công, 40% sẽ thu hồi được tối thiểu lượng vốn đầu tư, và 40% sẽ thất bại. Như vậy, những khoản đầu tư thu được lợi nhuận phải đủ để bù đắp cho những thương vụ còn lại. Thực chất các VC cũng ít khi thật sự mạo hiểm do phần lớn những người điều hành không phải là nhà đầu tư và phải chịu trách nhiệm trước nhà đầu tư của họ. Một 30
  • 33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net phần quan trọng để nhận được vốn đầu tư mạo hiểm là phải trải qua một quá trình thẩm định đầu tư, đây là quá trình liên quan đến việc điều tra những đặc điểm của một doanh nghiệp tiềm năng và xác minh những vấn đề mấu chốt trong bản kế hoạch kinh doanh. Do đó, một mặt, nếu doanh nghiệp chuẩn bị các bản báo cáo rõ ràng và kế hoạch kinh doanh cụ thể sẽ có cơ hội nhận được khoản đầu tư cao hơn. Sự có mặt của VC trong hội đồng quản trị có thể sẽ gây những rắc rối trong quá trình kinh doanh vì VC sẽ hành động vì mục tiêu lợi nhuận, họ có thể không hiểu hoặc cố tình lờ đi triết lý kinh doanh và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Khi VC rút vốn, họ cũng có thể chuyển nhượng số cổ phần của mình cho các đối tác còn kém thiện chí hơn. Các cam kết đầu tư vốn sẽ không được thực hiện một cách đơn giản và dễ dàng, vốn sẽ được giải ngân từ từ và căn cứ trên kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp nhận vốn. 1.2.2. Huy động vốn từ cộng đồng Huy động vốn từ cộng đồng (Crowdfunding) là một phương thức cho phép doanh nghiệp hoặc các tổ chức dựa trên mạng internet có thể thu được nguồn tài chính - thông thường từ khoảng 1.000 lên đến 1.000.000 USD - dưới hình thức cho tặng hoặc các khoản đầu tư từ nhiều cá nhân. Hình thức này thực ra đã tồn tại từ hơn hai thập kỷ trước dưới nhiều dạng khác nhau. Năm 1997, người hâm mộ của một ban nhạc rock tại Mỹ đã phát động một chiến dịch quyên góp trên internet và thu được 60.000 USD để tài trợ cho một chuyến lưu diễn của thần tượng của họ. Sau này, ban nhạc đó, Marillion cũng đã sử dụng huy động vốn từ cộng đồng để đầu tư cho quá trình thu âm, marketing và phát hành các album của họ. Năm 2003, ArtistShare được ghi nhận là website huy động vốn từ cộng đồng liên quan đến âm nhạc đầu tiên tại Mỹ, theo sau là một loạt những tên tuổi khác ra đời như Indiegogo (2008), Kickstarters (2009) và các tên tuổi khác xuất hiện tại khắp nơi quốc gia trên thế giới. Năm 2012, tổng thống Obama cũng ký một Nghị định mang tên JOBS (The Jumpstart Our Business Startups), gỡ bỏ rất nhiều cản trở liên quan đến việc cho phép một doanh nghiệp gây quỹ trong cộng đồng. Huy động vốn từ cộng đồng khởi đầu như 31
  • 34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net là sự mở rộng của thu hút tài chính thông qua bạn bè và gia đình: các cộng đồng góp vốn để tài trợ cho thành viên có ý tưởng kinh doanh. Trong giai đoạn đầu của huy động vốn từ cộng đồng, vốn được đưa ra dưới hình thức đóng góp, nhưng ngày càng đa dạng hơn với hình thức nợ hoặc đầu tư vốn cổ phần nhằm mục tiêu vào các doanh nhân tăng trưởng cao. Huy động vốn từ cộng đồng sử dụng công nghệ dựa trên mạng internet cùng với kiến thức và thông tin trong cộng đồng để xác định dự án nào sẽ được tài trợ và nhận được bao nhiêu, cũng như cung cấp thông tin phản hồi theo thời gian thực về doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp mới khởi nghiệp. Điều này thúc đẩy sức mạnh của công nghệ, đặc biệt là các phương tiện truyền thông xã hội, để quảng bá ý tưởng và gây quỹ. Huy động vốn từ cộng đồng thường cung cấp nguồn vốn cần thiết cho giai đoạn đầu của doanh nghiệp và mở rộng khả năng tiếp cận vốn bằng cách cho phép cộng đồng, đám đông xác định doanh nghiệp nào có thể nhận được tiền để tăng trưởng. Các nhà đầu tư tiềm năng bằng cách tận dụng công nghệ có thể mở rộng khả năng tìm kiếm để hình thành cơ chế liên doanh mới, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế toàn diện. Các lợi ích bao gồm: - Kết hợp mạng xã hội với tài chính doanh nghiệp: Huy động vốn từ cộng đồng là một sự thay thế chủ yếu cho các tổ chức tài chính khác khi họ không hoạt động đúng mức trong thị trường vốn của một quốc gia chứ không phải là bổ sung cho những tổ chức tài chính này. Các mô hình tài trợ truyền thống đòi hỏi các doanh nghiệp khởi nghiệp phải tổ chức hàng chục hoặc tới hàng trăm cuộc họp để tìm kiếm nguồn vốn, việc đó tốn nhiều công lao động, thâm dụng vốn và không hiệu quả. Bằng cách tập trung vào tiếp cận dữ liệu về các cơ hội đầu tư sẵn có, các cổng đầu tư huy động vốn từ cộng đồng có thể tạo điều kiện cho luồng thông tin từ các doanh nghiệp giai đoạn đầu tới các nhà đầu tư tiềm năng nhanh chóng hơn bao giờ hết. - Huy động vốn từ cộng đồng cũng đem lại hiệu quả cho nhà đầu tư: cho phép họ tìm kiếm nhiều khoản đầu tư tiềm năng trực tuyến cùng một lúc và xác định nhanh chóng liệu doanh nghiệp có phù hợp với chiến lược danh mục đầu tư, mức độ chấp nhận rủi ro hay các tiêu chí khác. Ở các nước đang phát triển, xu hướng đang nổi lên 32
  • 35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net của các nhà đầu tư là tìm kiếm các nền tảng huy động vốn từ cộng đồng dựa trên quyên góp để tìm kiếm các doanh nghiệp và sản phẩm đổi mới sáng tạo. - Huy động vốn từ cộng đồng không theo quy trình tài trợ thông thường: Các nhà đầu tư mạo hiểm và các quỹ đầu tư mạo hiểm (VC) theo truyền thống đã từng là nhà tài trợ cho các doanh nghiệp giai đoạn đầu ở các nước phát triển. Tại các nước đang phát triển thì nguồn tài chính cho khởi nghiệp chủ yếu là dưới hình thức huy động từ gia đình hay bạn bè. Những tiến bộ trong mạng xã hội và công nghệ thông tin hiện nay đã tạo cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trong giai đoạn đầu hay có tốc độ phát triển cao, có khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư lớn bằng cách đăng thông tin sản phẩm/dịch vụ mới của doanh nghiệp tới một nhóm lớn các nhà đầu tư trong mạng xã hội. Việc xác nhận từ các nhà đầu tư khác có thể làm giảm rủi ro thông tin, và có thể là rủi ro thực tế của nhà đầu tư trong giai đoạn đầu. - Xác nhận sản phẩm, các mạng lưới hỗ trợ và quan hệ đối tác: Doanh nghiệp khởi nghiệp trong giai đoạn đầu có thể sử dụng huy động vốn từ cộng đồng để đánh giá tính khả thi của sản phẩm và thu hút dùng sản phẩm sớm với chi phí và rào cản thấp. Huy động vốn từ cộng đồng cũng cung cấp lợi ích tiếp thị: một trong những lợi thế chính của các chiến dịch huy động vốn từ cộng đồng trực tuyến là những thông tin về sản phẩm/dịch vụ mới được quảng bá cho doanh nghiệp. - Thử nghiệm thị trường và đo lường nhu cầu: Hiện nay mô hình bán trước hoặc tặng quà cho phép các doanh nghiệp có cơ hội tìm hiểu nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Nếu các doanh nghiệp đáp ứng các mục tiêu tài chính, họ sẽ có cơ hội tiếp cận vốn cần thiết cho việc ra mắt sản phẩm ban đầu. Từ quan điểm của nhà đầu tư, việc xác nhận của đám đông bằng cách chứng minh nhu cầu về sản phẩm đã làm giảm rủi ro đầu tư. Trên thực tế, một số nhóm thiên thần kinh doanh lớn của Mỹ, chẳng hạn như Heartland Angelsở Chicago, đang tạo ra các cổng thông tin huy động vốn từ cộng đồng của riêng họ với mong muốn các doanh nghiệp tìm kiếm vốn chứng minh sự chấp nhận của thị trường thông qua một chiến dịch huy động vốn từ cộng đồng thành công. - Tiếp cận mạng lưới hỗ trợ: Các doanh nghiệp cung cấp chiến dịch huy động vốn từ cộng đồng có thể thu hút được một nhóm khách hàng năng động, có vai trò 33
  • 36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net truyền cảm hứng và là nguồn thông tin phong phú và chi tiết. Tham gia vào huy động vốn từ cộng đồng cho phép doanh nghiệp khởi nghiệp có một mạng lưới của các nhà đầu tư hỗ trợ giai đoạn đầu của doanh nghiệp, quan tâm đến sự thành công của hoạt động kinh doanh, nhiều người trong số họ có thể có những kỹ năng mà từ đó các doanh nghiệp khởi sự có thể có lợi. Các nhà đầu tư sớm này có thể trợ giúp doanh nghiệp dưới nhiều hình thức như là cố vấn hay truyền cảm hứng, và có thể giúp doanh nghiệp tạo ra các mối liên hệ có giá trị với các bên có ảnh hưởng khác, các hoạt động có thể hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua những thách thức của sự tăng trưởng sớm. - Đối tác và thị trường: Các doanh nhân cũng nhận được phản hồi sớm về tính khả thi của thị trường và mong muốn tiếp thị của họ. Phản hồi rộng rãi từ khách hàng và nhà đầu tư có thể dẫn đến việc sửa đổi kế hoạch kinh doanh. Nó có thể cung cấp cho các doanh nghiệp thông tin cần để thay đổi việc tập trung vào một thị trường mới khi cần thiết hoặc để tìm kiếm các đối tác chiến lược với các nhà cung cấp mới. Sự trao đổi rộng rãi về thông tin liên quan đến ý tưởng sản phẩm, khái niệm kinh doanh và thị trường dự kiến sẽ làm tăng hiệu quả của thị trường. Kết quả cuối cùng của chiến dịch huy động vốn từ cộng đồng thành công là tăng khả năng thực tế và độ tin cậy trong số các đối tượng đầu tư. Các nhà đầu tư cung cấp khoản tài trợ cho doanh nghiệp khởi sự, trong tương lai cũng có thể trở thành khách hàng và các đại lý tiếp thị. Một ví dụ điển hình là Kone, một hệ thống pha cà phê và hệ thống lọc pha cà phê ban đầu muốn kêu gọi vốn 5.000 USD trong vòng 90 ngày, do chiến dịch được thực hiện tốt đã thu được tới hơn 155.000 USD thông qua Kickstarter. Trong chiến dịch của doanh nghiệp và sự phát triển của sản phẩm, đã nhận được phản hồi quan trọng từ các nhà tài trợ, bao gồm các đề xuất để phát triển một bộ phận ngăn chặn cháy. Kone đã có thể tinh chỉnh sản phẩm của mình trước khi đưa ra thị trường, và các nhà tài trợ cảm thấy họ đã đóng góp vào sự thành công của doanh nghiệp. 1.2.3. Huy động vốn từ nhà đầu tư thiên thần Đây là thuật ngữ dùng để chỉ những cá nhân giàu có, có khả năng cấp vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp, và thông thường để đổi lại, họ sẽ có quyền sở hữu một phần doanh nghiệp. Các nhà đầu tư này thường tiến hành đầu tư bằng chính tiền của 34
  • 37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net mình, khác với các nhà đầu tư mạo hiểm, những người quyên tiền hay kêu gọi người khác đóng góp để thành lập một quỹ đầu tư, có sự quản lý chuyên nghiệp. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhỏ tham gia vào mạng lưới các nhà đầu tư hoặc tập hợp thành các nhóm đầu tư để chia sẻ kinh nghiệm, những nghiên cứu cũng như tiến hành các hoạt động đầu tư có quy mô hơn. Các nhà đầu tư thiên thần đã lấp khoảng trống trên thị trường đầu tư vốn khởi nghiệp, bên cạnh biện pháp gọi vốn từ gia đình, bạn bè hay từ các quỹ đầu tư mạo hiểm. Trong khi việc vay mượn từ khoảng 100.000 đến 200.000 USD từ bạn bè hay người thân là rất khó khăn thì phần lớn các quỹ đầu tư mạo hiểm cũng không hứng thú với các khoản đầu tư dưới 1 đến 2 triệu USD. Vì vậy, sự xuất hiện của các nhà đầu tư thiên thần đã mang lại giải pháp về vốn cho các doanh nghiệp muốn thành lập, mới thành lập và có tốc độ tăng trưởng ban đầu ở mức cao. Hoạt động tài trợ vốn của các nhà đầu tư thiên thần có giá trị tương đương với tổng giá trị đầu tư của các quỹ đầu tư mạo hiểm. Đầu tư của các nhà đầu tư thiên thần có mức độ rủi ro cao vì thế mức lợi suất mà họ yêu cầu cũng rất lớn. Nếu như doanh nghiệp bị thất bại từ ngay những ngày đầu thành lập thì một phần lớn trong số đầu tư của các nhà đầu tư thiên thần sẽ bị mất đi, vì thế các nhà đầu tư thiên thần chuyên nghiệp thường tìm kiếm các cơ hội đầu tư có khả năng tạo lãi ít nhất là 10 lần so với khoản đầu tư ban đầu của họ trong vòng 5 năm, thông qua các chiến lược như kế hoạch tiến hành IPO hoặc thông qua một vụ sáp nhập. Các nhà đầu tư thiên thần thường là các doanh nhân, hoặc là các quản trị viên cấp cao hay các chủ tịch hội đồng quản trị đã nghỉ hưu, những người có thể yêu thích đầu tư thiên thần vì một vài lý do nào đó ngoài lý do là muốn có nguồn thu nhập minh bạch rõ ràng. Lý do có thể bao gồm mong muốn bắt kịp và không bị lạc hậu so với xu hướng phát triển của một lĩnh vực kinh doanh nào đó hoặc đóng vai trò làm cố vấn kinh nghiệm cho các thế hệ doanh nhân tiếp nối, tận dụng kinh nghiệm cũng như mạng lưới sẵn có, đẩy nhanh tiến độ hoạt động. Chính vì vậy, bên cạnh nguồn tài chính, các nhà đầu tư thiên thần có thể đưa ra những ý kiến cố vấn có giá trị và những mối liên hệ hết sức quan trọng. 35
  • 38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net 1.2.4. Huy động từ nhà đầu tư và doanh nghiệp Hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, người thân Vốn vay từ bạn bè, gia đình, người thân thường là những khoản vốn không lớn nhưng rất hữu ích trong giai đoạn đầu khi doanh nghiệp khó tiếp cận các nguồn vốn khác. Hình thức này thường đến dưới dạng những khoản vay và đầu tư, nhưng cũng có thể bao gồm những khoản tặng ngay, từ chối hay trì hoãn nhận thù lao (nếu một người bạn hoặc thành viên trong gia đình làm việc cho doanh nghiệp), hoặc giảm hay miễn phí tiền thuê. Ví dụ, Cisco Systems, một nhà sản xuất khổng lồ các bộ định tuyến và chuyển mạch Internet, được hình thành trong nhà bố mẹ của một người đồng sáng lập. Tuy vậy, hình thức vay này nên được thực hiện với phong cách kinh doanh, cũng như khi một người làm việc với ngân hàng hay nhà đầu tư. Những tiềm năng cùng với rủi ro trong kinh doanh cần được trình bày rõ ràng. Hơn nữa, nếu sự giúp đỡ mà doanh nghiệp khởi nghiệp nhận được tồn tại dưới dạng các khoản vay, cần chuẩn bị một kỳ phiếu, với lịch trả nợ rõ ràng và kỳ phiếu này nên được ký bởi cả hai bên. Việc quy định các điều khoản bằng văn bản sẽ hạn chế sự hiểu nhầm có thể xảy ra và bảo vệ cả người kinh doanh lẫn bạn bè hay thành viên trong gia đình, những người cung cấp quỹ. Cuối cùng, chỉ nên yêu cầu trợ giúp tài chính từ những người có khả năng hỗ trợ. Sẽ không phải là ý hay nếu yêu cầu hỗ trợ từ những người bạn hay thành viên gia đình khó có khả năng trợ giúp, và nếu mất khoản đầu tư có thể khiến họ kiệt quệ về tài chính. Những chủ doanh nghiệp không thể trả nợ cho bạn bè hay gia đình không chỉ có nguy cơ phá hủy mối quan hệ kinh doanh với họ mà còn phá hủy cả quan hệ cá nhân. Tín dụng từ người bán Chủ doanh nghiệp có thể huy động (hay chiếm dụng) vốn bằng rất nhiều cách khác nhau. Tín dụng của người bán hay còn gọi là tín dụng thương mại (seller financing) là khi nhà cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp bằng cách cho phép doanh nghiệp mua hàng hóa hoặc dịch vụ trước và trả tiền sau. Tín dụng người bán được sử dụng khá phổ biến, chủ yếu trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, vì khi đó, doanh 36
  • 39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net nghiệp sẽ khó vay vốn ngân hàng hơn. Bán nợ (khoản phải thu) cũng là một biến thể để vay được tiền mặt. Bán nợ không hẳn là tài trợ bằng nợ, mà nó là một giao dịch tài chính, theo đó, doanh nghiệp sẽ bán khoản phải thu của mình với giá thấp hơn cho bên thứ ba, gọi là bên mua nợ để nhận lấy tiền mặt. Bán hàng trả trước Bán hàng trả trước là cách mà doanh nghiệp đề nghị khách hàng tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Với cách này doanh nghiệp có thể có một khoản nợ ngắn hạn, có thể ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận do bán hàng ở mức giá thấp hơn nhưng cũng mang lại nhiều lợi ích. Lợi ích của cách huy động vốn này là chi phí vốn thấp, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp lập kế hoạch bán hàng - doanh thu - lợi nhuận, cho phép doanh nghiệp tập trung vào chất lượng sản phẩm dịch vụ, giúp duy trì công việc kinh doanh ổn định và bền vững. Đối tác chiến lược trong khởi nghiệp Đối tác chiến lược cũng là một nguồn cung cấp vốn cho khởi động việc kinh doanh. Đối tác chiến lược thường đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ những doanh nghiệp mới và phát triển mô hình kinh doanh. Điều cuối cùng, nhiều đối tác được hình thành để chia sẻ chi phí sản xuất hoặc phát triển dịch vụ, để tiếp cận một nguồn tài nguyên cụ thể, hoặc tăng tốc độ bao phủ thị trường. Trong việc tiếp cận máy móc thiết bị, nhà xưởng và kênh phân phối, các doanh nghiệp mới khởi nghiệp sẽ mang đến cho đối tác tinh thần khởi nghiệp và rất nhiều các ý tưởng mới mẻ. Những loại thỏa thuận này có thể giúp cho những doanh nghiệp mới khởi nghiệp giảm bớt gánh nặng về tài chính. Đầu tư chiến lược cũng có thể là một lựa chọn tốt để bắt đầu hoặc mở rộng công việc kinh doanh. Thông thường nhà đầu tư chiến lược có thể là một doanh nghiệp lớn trong ngành hoặc một lĩnh vực kinh doanh có thể sử dụng dịch vụ lẫn nhau. Đối tác là doanh nghiệp lớn trong ngành thường đầu tư với một điều khoản độc quyền và không muốn các doanh nghiệp khác trong ngành có được sản phẩm, công nghệ hoặc dịch vụ của doanh nghiệp trước khi họ chiếm lĩnh toàn bộ thị trường. Đầu tư chiến lược có thể có nhiều dạng, bao gồm vốn sở hữu, khoản cho vay, khoản trả trước, cam kết khả năng nhận được đầu tư, đổi sản phẩm, dịch vụ lấy vốn. 37
  • 40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net Huy động vốn bằng tiền thuật toán (tiền điện tử) ICO viết tắt của Initial Coin Offering, là một hình thức huy động tài chính trong một dự án phát hành tiền thuật toán. ICO còn có thể được xem là một loại trái phiếu với việc phát hành mã token cho một dự án tiền ảo chuẩn bị ra đời với việc kêu gọi cộng đồng tài trợ đầu tư. Thường một ICO sẽ phát hành một số lượng các mã token và bán mã này cho các nhà đầu tư để thực hiện dự án với giá trị sinh lợi cao về sau này khi lên sàn. Các token sẽ có giá trị quy đổi bằng tiền ảo được chấp nhận xem là tiền đầu tư, thường hay chọn là Bitcoin hay Ethereum hoặc có thể là tiền khác. Các đợt bán ICO thường có thể là 1 tháng hoặc dài hơn, tùy theo vào các đợt crowdsale (có thể hiểu là một hình thức mở bán đại trà). Một dự án ICO sẽ kết thúc khi đạt được con số Bitcoin hay Ethereum đưa ra trước đó, trước khi bắt đầu ra mắt đồng tiền ảo mới trên thị trường. Một dự án ICO thường để đảm bảo tính khả thi sẽ có 4 giai đoạn chính, bao gồm thiết lập dự án, xây dựng hệ sinh thái cho nền tảng mới, huy động tài chính và lên sàn. Ở mỗi giai đoạn thường sẽ có nhiều khâu nhất định cho việc ra mắt một đồng tiền ảo mới trên thị trường. Ở giai đoạn thiết lập, đây là thời điểm các nhà ICO xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, xây dựng mã token, sổ cái Blockchain, tính hợp thức bao gồm cả nền tảng phục vụ cho dự án tiền ảo. Các cổ phiếu được bán thông qua token thường là chính đồng tiền ảo dự kiến phát hành trong tương lai. Sau giai đoạn thiết lập, ICO sẽ tiến đến giai đoạn xây dựng hệ sinh thái, được xem như là cách PR cho đồng tiền mới với điểm nhấn về nền tảng mới kèm lợi ích khi đầu tư. Điển hình như dự án ICO Ethereum hay Ripple, đứng sau đều là các ngân hàng hoặc cộng đồng Facebook, đó cũng chính là điều làm cho các dự án ICO thành công hơn trước khi tiến hành bán token vì được quá nhiều nhà đầu tư lớn nhỏ biết đến. Giai đoạn huy động vốn được xem là khá quan trọng cho một ICO thành công hay không với một số lượng Bitcoin hay Ethereum đưa ra trước đó thông qua token. Bằng cách đưa ý tưởng lên các diễn đàn đầu tư lớn như icoinfo.net, cointelegraph.com..., các ICO chính thức nhận về vốn đầu tư từ các đồng tiền ảo 38
  • 41. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/0886 091 915 lamluanvan.net chuẩn bị mới phát hành của mình thông qua hình thức token, trước khi tiến hành lên sàn. Giai đoạn lên sàn được xem là khâu quyết định của một dự án ICO. Thông qua vốn đầu tư ban đầu, các ICO có thể tăng cao giá trị nếu lên sàn giao dịch lớn như OkCoin, Poloniex..., hay các sàn nhỏ hơn như CoinExchange, NovaExchange... ICO là một dự án để phát hành một đồng tiền ảo mới, và việc này có thể được thực hiện bởi bất kỳ một nhóm cá nhân hay doanh nghiệp nào. Quá trình ICO thường thực hiện thông qua việc quảng bá cho đồng tiền, cũng như dựa vào cộng đồng chợ đen là chủ yếu vì hầu hết các nhà đầu tư đều chỉ biết qua cộng đồng và các trang đánh giá uy tín. 1.2.5. Huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng Một nguồn khác của đầu tư vốn là bán chứng khoán ra công chúng dưới hình thức phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (Initial Public Offering - IPO). IPO được hiểu là việc bán chứng khoán của một doanh nghiệp đến công chúng lần đầu tiên. Bất kỳ việc phát hành cổ phiếu nào sau đó đều được gọi là phát hành cổ phiếu thứ cấp. Khi một doanh nghiệp trở thành doanh nghiệp đại chúng, chứng khoán của doanh nghiệp thường được giao dịch ở một trong những sở giao dịch chứng khoán chủ chốt. Thông thường, một doanh nghiệp không thể trở thành doanh nghiệp đại chúng cho đến khi chứng minh được tính khả thi và tương lai trong các dự án của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp quyết định trở thành doanh nghiệp đại chúng vì một số lý do. Đầu tiên, đây là một cách để huy động vốn chủ sở hữu để đầu tư vào những hoạt động hiện hành hay tương lai. Hai là, IPO nâng cao uy tín xã hội của một doanh nghiệp, khiến việc thu hút những khách hàng cao cấp, đối tác hợp tác, và nhân viên dễ dàng hơn. Ba là, IPO là một hình thức thoái vốn đối với những cổ đông doanh nghiệp và các nhà đầu tư muốn thu hồi lại khoản đầu tư của mình. Cuối cùng, bằng cách trở thành doanh nghiệp đại chúng, một doanh nghiệp tạo nên những cơ hội tài chính khác để phát triển doanh nghiệp. 39