SlideShare a Scribd company logo
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN.................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................ iv
MỤC LỤC...................................................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................................ viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................................................... ix
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu:..........................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................3
5.Kết cấu của đề tài .................................................................................................................................4
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ....................5
1.1.Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước............................................................................................................................................5
1.1.1.Các khái niệm.................................................................................................................................5
1.1.2.Nội dung công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
Nhà nước...................................................................................................................................................15
1.1.3.Tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho
bạc Nhà nước...........................................................................................................................................28
1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước...............................................................................................................29
1.1.5.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách Nhà nước..............................................................................................................32
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước............................................................................................................................34
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước của một số địa phương............................................................................................................34
v
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
1.2.2. Bài học rút ra đối với công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước tại Phòng giao dịch ................................................................. 36
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH
THUỘC KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG BÌNH.................................................. 39
2.1. Khái quát về Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình.............. 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà
nước Quảng Bình ...................................................................................................... 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Giao dịch ................................................. 40
2.1.3. Đội ngũ cán bộ ................................................................................................ 41
2.1.4.Chức năng của Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình ........ 42
2.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Thành phố Đồng Hới .............. 43
2.3. Tình hình kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại
Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 – 2016 ................................................................... 45
2.3.1. Kiểm soát thanh toán tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thanh toán khối lượng
hoàn thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản ................................................................... 45
2.3.2. Tình hình từ chối thanh toán thông qua công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ......................................................................... 55
2.3.3. Tình hình kiểm soát cam kết chi NSNN tại Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 –
2016........................................................................................................................... 57
2.3.4. Tình hình kiểm soát quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ......................... 58
2.4. Kết quả điều tra khảo sát................................................................................... 60
2.4.1. Khái quát về các đối tượng được điều tra khảo sát ......................................... 60
2.4.2. Kết quả điều tra, phỏng vấn: ........................................................................... 62
2.5. Đánh giá về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước tại Phòng Giao dịch .................................................................................. 72
2.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 72
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế.................................................................... 74
vi
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG GIAO
DỊCH THUỘC KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG BÌNH.................................................. 83
3.1. Định hướng về hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ Ngân sách Nhà nước tại KBNN Quảng Bình....................................................................... 83
3.2.Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình................ 85
3.2.1.Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng đồng bộ từ các ngành, các cấp ..
85
3.2.2.Hoàn thiện cơ chế chính sách, đồng bộ quy trình nghiệp vụ về kiểm soát chi
ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.............................................................................. 85
3.2.3. Tăng cường kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình kiểm soát chi vốn đầu tư
xây dựng cơ bản....................................................................................................................................... 88
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác
kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước................................. 89
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa nghiệp vụ kho bạc. . 90
3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác................................................................................................. 91
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 93
1.Kết luận.................................................................................................................................................... 93
2. Kiến nghị................................................................................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................... 98
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vii
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình biên chế của Phòng Giao dịch từ năm 2008
đến năm 2016 41
Bảng 2.2. Tình hình bố trí kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua
Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 – 2016 46
Bảng 2.3. Tình hình chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua
Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 - 2016 47
Bảng 2.4: Tổng hợp tỷ lệ giải ngân VĐT XDCB theo quý của Phòng Giao dịch
qua các năm 2013 - 2016 49
Bảng 2.5: Tỷ lệ tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2014 - 2016........52
Bảng 2.6: Tình hình thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước qua Phòng Giao dịch 54
Bảng 2.7: Tổng hợp tình hình từ chối thanh toán chi đầu tư XDCB tại
Phòng Giao dịch giai đoạn 2013-2016 56
Bảng 2.8: Thông tin đối tượng điều tra phỏng vấn .............................................................60
Bảng 2.9: Ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về cơ chế chính
sách, văn bản pháp luật ban hành 63
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về quy trình nghiệp
vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 65
Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về cơ sở vật chất
của Phòng Giao dịch 67
Bảng 2.12: Đánh giá về trách nhiệm và năng lực cán bộ kho bạc tại Phòng
Giao dịch 68
Bảng 2.13: Đánh giá về trách nhiệm và năng lực chuyên môn của khách hàng .......71
viii
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN......................25
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Quảng Bình........................................................40
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình......40
Biểu đồ 2.1 Kết quả giải ngân VĐT XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc
KBNN Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2016 48
Biểu đồ 2.2 Tình hình quyết toán dự án đầu tư XDCB hoàn thành
giai đoạn 2013-201659
ix
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quyết định sự tăng trưởng
kinh tế xã hội; góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải
quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế phát triển
theo hướng năng động, có qui mô ngày càng mở rộng, có sức cạnh tranh cao phụ
thuộc chủ yếu vào tính năng động, hợp lý của chính sách quản lý hoạt động đầu tư.
Hàng năm, nguồn NSNN dành cho thanh toán đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi NSNN. Tuy nhiên việc quản lý cấp phát, thanh toán vốn còn nhiều
vướng mắc dẫn đến tình trạng tiêu cực, gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm, kinh tế trong nước
gặp nhiều khó khăn và phải tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm
bảo an sinh xã hội và quốc phòng an ninh thì việc tăng cường công tác kiểm soát chi
NSNN nói chung và chi đầu tư XDCB nói riêng một cách chặt chẽ, có hiệu quả có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Bởi nếu không kiểm soát chi đầu tư XDCB chặt chẽ thì
VĐT từ NSNN sẽ dễ bị thất thoát, lãng phí, đầu tư dàn trải, không hiệu quả. Do vậy,
tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN sẽ góp phần giám sát quá trình
sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước một cách có hiệu quả, là một biện pháp hữu
hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm
phát và đảm bảo an sinh xã hội… đây là vấn đề cấp bách đặt ra cho tất cả các nhà
quản lý đầu tư nói chung và tỉnh Quảng Bình và Thành phố Đồng Hới nói riêng.
Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình trong thời gian qua
đã đạt được những kết quả to lớn trong kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN như đã
triển khai nhiều dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN và có những đóng góp quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trung tâm tỉnh nhà;
bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN của Phòng Giao dịch vẫn còn một số tồn tại và hạn chế như hệ
1
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
thống các văn bản pháp quy chưa được đồng bộ, việc triển khai ở cơ sở còn lúng
túng, lực lượng cán bộ có chuyên môn quản lý đầu tư còn thiếu và yếu, chất lượng
công trình còn thấp, đầu tư dàn trải, hiệu quả chưa cao...từ những hạn chế đó, đã
gây tác động và làm ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng công tác kiểm
soát chi VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN là vấn đề không mới nhưng để giải
quyết hiệu quả vấn đề này luôn đặt ra nhiều thách thức đối với các quản lý làm thế
nào để hoàn thiện các văn bản pháp lý, nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN
qua KBNN, từ đó quản lý có hiệu quả việc sử dụng NSNN thông qua công tác kiểm
soát chi của KBNN, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống
tham nhũng.
Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên, với nghiên cứu và tìm hiểu về thực
tế công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN
Quảng Bình tác giả đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà
nước Quảng Bình" làm đề tài luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN
tại KBNN, đề tài đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi
vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi
VĐT XDCB từ NSNN tại KBNN;
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN tại
Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình giai đoạn 2013-2016; làm rõ những kết
quả đạt được, chỉ rõ những hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu.
2
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi VĐT XDCB
từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ
NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình.
+ Về thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn 2013 – 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập thông tin:
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Được thu thập từ giáo trình, sách
tham khảo, các báo, tạp chí chuyên ngành, các trang web và các báo cáo quyết toán
của Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính, Phòng Tài Chính, các báo cáo định kỳ gửi các
cơ quan ban ngành; kế thừa những nghiên cứu trước đó nhằm làm sáng tỏ hơn nội
dung của đề tài…
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Đề tài tiến hành điều tra bằng bảng
hỏi được thiết kế sẵn dưới hình thức phát phiếu điều tra đối với 12 đối tượng là cán
bộ Phòng Giao dịch và 60 đối tượng khách hàng là đại diện các chủ đầu tư, ban
quản lý dự án trực tiếp liên quan đến công tác kiểm soát chi NSNN, thường xuyên
giao dịch tại Phòng Giao dịch.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu:
Đề tài sử dụng phần mềm Microsoft excel 2010 để xử lý các số liệu
điều tra đã thu thập được.
4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích
Phương pháp thống kê
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát
triển của một hiện tượng kinh tế xã hội, mô tả quá trình thực hiện công tác kiểm
soát chi VĐT XDCB diễn ra như thế nào, qua đó xác định kết quả của từng khâu, ưu
điểm, hạn chế, sự phức tạp của công tác kiểm soát chi nhằm đề xuất những giải
pháp có tính khả quan để khắc phục các hạn chế.
3
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Phương pháp so sánh, đối chiếu
Đây là phương pháp sử dụng nhiều trong nghiên cứu kinh tế, số liệu thu thập
được dùng để so sánh đối chiếu mô tả sự biến động của vấn đề theo thời gian. So
sánh thuận lợi cũng như khó khăn của công tác kiểm soát chi VĐT xây dựng cơ bản
từ NSNN. Từ việc so sánh, phân tích này rút ra nguyên nhân ảnh hưởng đến vấn đề
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi VĐT
XDCB từ NSNN qua KBNN.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc Kho
bạc Nhà nước Quảng Bình
4
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nước
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư
Thuật ngữ đầu tư được sử dụng rất nhiều trong đời sống kinh tế hàng ngày để
phản ánh hoạt động của con người nhằm vào mục đích nhất định phục vụ cuộc sống
như: Đầu tư sức lực, đầu tư trí tuệ, đầu tư vốn vào dự án kinh tế - xã hội.
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên
thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Xuất
phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách
hiểu khác nhau về đầu tư.[21]
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có
thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được
có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn
lực.[21]
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.[21]
5
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất
kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh
tế xã hội.[21]
Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư. Đây chính là
quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư
XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh
tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một loại hình đầu tư nói chung, trong đó mục đích
bỏ vốn được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB. Đó
là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế - xã hội như các nhà máy, hệ thống giao
thông, công trình thuỷ lợi, trường học, bệnh viện…
Vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa
vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình
thức khác nhau. Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều
hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố
định cho nền kinh tế.[23]
Từ khái niệm trên ta có thể thấy đầu tư XDCB có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, công trình XDCB được xây dựng và sử dụng tại cùng một địa
điểm nhất định có ý nghĩa sản phẩm xây dựng là cố định, phụ thuộc trực tiếp vào
điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu,…Chính vì vậy , quản lý đầu tư xây dựng các
công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình được xác định
và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Thứ hai, công trình XDCB có thời gian sử dụng lâu dài nhiều năm, thậm trí
có những công trình bền vững như Kim Tự Tháp Ai Cập, Vạn Lý Trường Thành ở
Trung Quốc. Chất lượng của công trình xây dựng có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả hoạt động của các ngành khác.
6
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Thứ ba, công trình xây dựng mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, mỗi công
trình thường có thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện
địa hình, địa chất... của nơi đầu tư xây dựng công trình, quyết định đến quy hoạch,
kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ
thi công, .... và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình, công trình. Do
đó các công trình xây dựng có thể cùng công dụng nhưng lại khác nhau về khối
lượng và giá cả khi xây dựng trên những địa điểm khác nhau. Vì vậy việc, quản lý
và cấp VĐT XDCB phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng
nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và VĐT.
Thứ tư, công trình xây dựng thường có kích thước và quy mô lớn, thời gian
kiến tạo và sử dụng lâu dài dẫn đến chu kỳ sản xuất của các nhà thầu xây dựng
thường kéo dài, vốn đầu tư vào dự án bị ứ đọng. Vì vậy quản lý và cấp vốn đầu tư
XDCB phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm
bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng thất thoát vốn đầu tư, bảo
đảm cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên tục đúng theo
kế hoạch và tiến độ đã được xác định và đảm bảo chất lượng công trình.
Toàn bộ hoạt động của quá trình đầu tư xây dựng cả một dự án đầu tư từ khi
bắt đầu đến khi kết thúc đưa vào khai thác sử dụng được chia thành ba giai đoạn kế
tiếp nhau theo thời gian:
Chuẩn bị đầu tư: Đó là giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
XDCB. Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây
dựng đô thị, nông thôn để xác định nhiệm vụ cần thiết phải đầu tư, quy mô dự án.
Quan trọng nhất là phải xác định được quy mô và tổng mức đầu tư của dự án.
Thực hiện đầu tư: Khi dự án có quyết định đầu tư thì việc thực hiện dự án là
trách nhiệm của Chủ đầu tư, Chủ đầu tư có toàn quyền quyết định công việc đầu tư
trên cơ sở phải tôn trọng đầy đủ nội dung quyết định đầu tư đã ban hành.
Kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng: Đó là giai đoạn cuối
cùng của toàn thể quá trình đầu tư và xây dựng. Hoạt động xây dựng chỉ kết thúc
khi công trình xây lắp theo đúng thiết kế được duyệt, nghiệm thu đúng chất lượng
và vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật, Nhà thầubàn giao công trình cho Chủ đầu tư.
7
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Thứ năm, đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân,
các khu vực kinh tế xã hội nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công trình và
mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và cấp
vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình công trình nhằm
đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức
tạp của đầu tư XDCB. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận động
của VĐT XDCB đòi hỏi cần có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp
nhằm đảm bảo hiệu quả VĐT. Chính vì vậy, kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN
cần phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý cấp phát vốn tiền dựa
trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nói chung và được vận
dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư XDCB.
1.1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra các tài sản nhằm mục tiêu thu nhập
trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn
đầu tư, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư.[23]
Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến hành
được đều phải có vốn đầu tư, vốn đầu tư là nhân tố quyết định để kết hợp các yếu tố
trong sản xuất kinh doanh. Nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với
tất cả các dự án đầu tư cho việc phát triển kinh tế đất nước.
Trong đầu tư xây dựng cơ bản thì vốn đầu tư xây dựng cơ bản là yếu tố tiền
đề quan trọng không thể thiếu được để xâydựng cơ sở vật chất – kỹ thuật nhằm tái
sản xuất nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho
nền kinh tế quốc dân góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Theo Nghị định 385 – HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1990 của HĐBT về việc
sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản đã ban hành kèm theo
Nghị định 232-CP ngày 6/6/1981 thì: “Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi
phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy
8
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua
sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán”.
Các văn bản pháp luật sau Nghị định này không đưa ra định nghĩa về vốn đầu tư
xây dựng cơ bản nữa. Tuy nhiên, thuật ngữ “vốn đầu tư xây dựng cơ bản” vẫn được
sử dụng rộng rãi trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay.
Các nguồn vốn đầu tư XDCB trong toàn xã hội bao gồm vốn đầu tư XDCB
từ NSNN, và vốn đầu tư XDCB ngoài NSNN. Cụ thể:
- Vốn ngân sách nhà nước: vốn ngân sách nhà nước được hình thành từ tích
lũy của nền kinh tế và được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho
chủ đầu tư thực hiện các công trình theo kế hoạch hàng năm.
Theo quy định tại Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13: Vốn nhà nước là từ
những nguồn sau:Vốn từ NSNN; Vốn công trái quốc gia; Vốn trái phiếu Chính phủ;
Vốn trái phiếu chính quyền địa phương; Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước; Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách nhà nước; Các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
-Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngoài Ngân sách nhà nước là hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản sử dụng các nguồn vốn ngoài Ngân sách nhà nước như vốn tín
dụng đầu tư phát triển, vốn vay các ngân hàng thương mại, vốn đầu tư của các
doanh nghiệp, vốn đầu tư từ khu vực dân doanh, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài…
[17]
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong
nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan trọng của
quốc gia. Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng
vào việc thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ NSNN
cũng như các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm
9
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn
bộ chi phí đầu tư. [ 17 ]
Dưới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ NSNN
là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hàng năm được
bố trí cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của Nhà nước.[ 17 ]
Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có
hai nhóm đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn với NSNN.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để
đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như đầu
tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công v.v., đầu tư XDCB là
hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng... Đây là hoạt
động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn.
Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý và sử
dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh,
đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong
nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
Từ những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc điểm cụ thể
của vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói chung
và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi
NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh
quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật định, được Quốc hội phê
chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là HĐND tỉnh) phê duyệt hàng năm.
Thứ hai, với chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước chỉ đầu tư vào những
ngành, lĩnh vực then chốt để phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, lĩnh vực không
có khả năng thu hồi vốn mà các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không
được phép đầu tư. Do đó phạm vi chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tập trung
chủ yếu vào các loại dự án sau:
Dự án có quy mô lớn mà các thành phần kinh tế khác khó có khả năng đáp
ứng. Các dự án này thường là dự án xây dựng các công trình lớn có phạm vi ảnh
10
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
hưởng sâu rộng đến sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế - xã hội của các vùng, miền, địa phương hoặc ngành, lĩnh vực.
Dự án có khả năng thu hồi vốn thấp, các dự án này do khả năng thu hồi vốn
thấp nên không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác đầu tư, trong khi đó các công
trình này lại mang ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng, do đó Nhà nước cần phải đầu
tư xây dựng.
Dự án mà các thành phần kinh tế khác không được phép đầu tư, loại này
thường là các công trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, công trình bí mật Nhà
nước, các công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường và đời sống kinh tế - xã hội
của nhân dân.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết
thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn
với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với nhau từ khâu
quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung,
đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân thành
các loại vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư,
vốn thực hiện đầu tư. vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể được sử dụng cho đầu tư
xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm thiếtbị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn
bên trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ yếu là
từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài nguyên, cho thuê tài sản
quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ
nguồn vay nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số nguồnkhác.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao gồm
cả các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó đối tượng
sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước.
Từ những đặc điểm trên cho thấy vai trò hết sức quan trọng của nguồn vốn
NSNN dành cho hoạt động đầu tư XDCB. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
11
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước.
Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân,
tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập
quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân công
lao động xã hội. Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận
lợi, tạo sự lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xãhội.
Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành,
lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế.
Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa.
Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và
các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
1.1.1.3. Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Khái niệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB là việc cơ quan cấp phát kinh phí NSNN
cho ĐTXDCB thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động, các khoản
chi từ NSNN cho đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị gắn với
công trình XDCB... đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục tiêu của dự án đã được
duyệt, các khoản chi phải tuân thủ đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành, đúng
định mức, đơn giá XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành.[19]
12
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Cơ chế cấp phát, chi đầu tư từ NSNN là nhân tố quan trọng trong việc giảm
thất thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao chất lượng công trình
xây dựng. Kiểm soát chi không phải là công cụ quản lý riêng của Nhà nước mà bất
kỳ thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện bất kỳ hoạt động kinh tế nào
khi thanh toán tiền ra cũng đều phải kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý
nhất, tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của Nhà nước. Vì vậy để đảm bảo nguồn vốn đầu tư được sử dụng hiệu
quả thì công tác kiểm soát được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá
trình đầu tư xây dựng dự án, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết
thúc đầu tư đưa dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng.
Vậy, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là việc kiểm tra, xem xét các căn
cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo
yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và
ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.[19]
Khái niệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua KBNN
KBNN là “trạm kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm
soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN. KBNN chịu trách nhiệm
về tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền (Điều 56 Luật NSNN sửa đổi).
Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN là việc KBNN thực
hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN theo các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo
những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp
phát, thanh toán và chi trả các khoản chi về XDCB của NSNN.[19]
KBNN thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, giúp Bộ trưởng Bộ Tài
chính trong việc kiểm soát các khoản chi NSNN đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn
định mức và đúng đối tượng.
Công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN được KBNN thực
hiện dựa trên các nguyên tắc kiểm như sau:[29]
13
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, KBNN căn cứ vào các
điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần
thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại
công việc, chất lượng công trình; KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.
KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
- KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước,
kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với
lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, KBNN hướng
dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống KBNN, đảm bảo tạo
điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nước.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát trước,
thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán trước,
kiểm soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tư,căn
cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện
không thông qua hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề nghị thanh toán, KBNN kiểm
soát, cấp vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
- Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành
được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối
lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu
hồi vốn đã tạm ứng), trừ các dự án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời
gian thực hiện và thanh toán.
- Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý thanh toán, quyết toán
vốn khác với các quy định của Thông tư thì thực hiện theo các quy định tại Điều
ước quốc tế.
14
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình
không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho
dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho
dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn
thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án.
- Đối với một số dự án đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chế tạm ứng, thanh
toán vốn khác với các quy định trên đây, sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền,
Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.
1.1.2. Nội dung công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nước
1.1.2.1. Kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu
Thành phần hồ sơ pháp lý ban đầu
Để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư, chủ đầu tư gửi hồ
sơ, tài liệu sau đây đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán (các tài liệu
này đều là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư, chỉ
gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều
chỉnh), bao gồm:
- Hồ sơ mở tài khoản:
Theo quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
(KBNN) trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
(TABMIS).
- Hồ sơ pháp lý của dự án (gửi một lần) được quy định cụ thể đối với
từng giai đoạn của dự án đầu tư. Cụ thể như sau:
+ Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:
• Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án;
• Quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền
kèm theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư;
• Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu;
15
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
• Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà
thầu. + Đối với dự án thực hiện dự án:
• Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án
(nếu có) kèm theo dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật); Riêng đối với các dự án khởi công
mới và các dự án có điều chỉnh tăng tổng mức VĐT phải gửi kèm theo văn bản
thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan kế hoạch và đầu tư và
cơ quan tài chính theo quy định của Luật Đầu tư công.
• Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
Riêng đối với trường hợp tự thực hiện: văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực
hiện dự án (trường hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền);
• Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu hoặc nhà cung cấp và các tài liệu
kèm theo hợp đồng như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên
quan đến việc tạm ứng, thanh toán hợp đồng, hợp đồng bổ sung, điều chỉnh (nếu
có); Riêng đối với trường hợp tự thực hiện: văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao
khoán nội bộ;
• Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với
từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu
hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án
chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật); Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán gói thầu
của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp thanh toán hợp đồng theo đơn giá. Riêng
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải kèm theo phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hồ sơ bổ sung hàng năm:
+ Đối với các dự án do Trung ương quản lý: Văn bản giao Kế hoạch
VĐT năm của Bộ, ngành Trung ương.
+ Đối với các dự án do địa phương quản lý: Văn bản giao Kế hoạch VĐT
năm của UBND tỉnh, huyện.
Nội dung kiểm tra như sau
16
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Thứ nhất: Kiểm soát sự đầy đủ của hồ sơ, đủ về số lượng các loại hồ sơ tài
liệu do Chủ đầu tư cung cấp theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016 của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán VĐT sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016).
Thứ hai: Cán bộ kiểm soát chi nhận hồ sơ, tài liệu do Chủ đầu tư gửi đến và
thực hiện kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, sự lô gích về thời
gian giữa các hồ sơ, tài liệu. Đó là hồ sơ phải được lập theo đúng mẫu quy định, chữ
ký, đóng dấu của người, cấp có thẩm quyền ban hành, các hồ sơ phải được lập, ký
duyệt theo đúng trình tự về quản lý VĐT XDCB, sự phù hợp mã đơn vị sử dụng
ngân sách, nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn.
Ngoài việc kiểm soát sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ thì tùy từng nội dung
tạm ứng hoặc thanh toán, cán bộ làm nghiệp vụ kiểm soát chi thực hiện các nội
dung kiểm soát khác nhau. Trong quá trình kiểm soát theo các nội dung cụ thể cần
chú ý có sự liên kết chặt chẽ với các yếu tố có trong hồ sơ ban đầu:
- Kiểm soát tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ: Đảm bảo sự trùng
khớp các hạng mục, nội dung đầu tư trong dự toán chi phí với các hạng mục đầu tư
trong báo cáo khả thi báo cáo đầu tư đã được phê duyệt. Nắm được các chỉ tiêu cơ
bản như: Các hạng mục công trình chính, tiến độ xây dựng, tiến độ cấp vốn, các loại
nguồn vốn tham gia dự án đầu tư, cơ cấu VĐT, hợp đồng kinh tế.
- Kiểm soát việc lựa chọn nhà thầu theo quy định: Kiểm soát các dự án thuộc
đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác (đảm
bảo quy định của Luật đấu thầu).
- Kiểm tra, đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán phù hợp với từng loại
hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng và theo dự toán được duyệt.
Thời gian kiểm tra
Cán bộ kiểm soát chi trực tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra sơ bộ về số lượng và
tính pháp lý, sự logic của hồ sơ. Sau đó, thực hiện các thủ tục giao nhận 1 cửa, hẹn
thời gian giải quyết và trả hồ sơ theo quy định trên phiếu thông báo ngay tại thời
điểm giao nhận với chủ đầu tư.
17
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Trong quá trình thực hiện kiểm soát hồ sơ cụ thể, nếu phát hiện các sai sót
KBNN có trách nhiệm thông báo về kết quả kiểm tra, ghi rõ các nhận xét, các nội
dung chưa thống nhất, những sai sót và đề nghị chủ đầu tư giải thích bổ sung, hoàn
chỉnh. KBNN tỉnh được phép tạm dừng thanh toán vốn và phối hợp với Chủ đầu tư,
các cơ quan có liên quan thu hồi số vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng, trái với
chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo UBND đồng cấp và
KBNN cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý. Trường hợp phát
hiện quyết định của cấp có thẩm quyền liên quan đến chi đầu tư trái với quy định
hiện hành, KBNN phải có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét lại và nêu rõ
ý kiến đề xuất. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả lời hoặc được trả lời
mà thấy chưa phù hợp với quy định phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cấp
trên và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
1.1.2.2. Kiểm soát thanh toán tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm soát thanh toán tạm ứng:
Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho các công việc cần
thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và công việc
cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng tối thiểu và tối đa, thời điểm tạm ứng và
việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng
cụ thể theo đúng quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của
Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước; Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/06/2016 của Bộ Tài chính
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016
của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước và Quyết định số 282-KBNN ngày 20/4/2012 của Tổng Giám
đốc Kho bạc Nhà nước về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Mức vốn tạm ứng cho tất cả các loại hợp đồng theo quy định nêu trên không
vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu, dự án.
18
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; tùy vào giá
trị của hợp đồng và các thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng để chủ đầu tư và nhà thầu
thỏa thuận thực hiện các khoản bảo lãnh tạm ứng theo đúng quy định.
Kiểm soát thu hồi tạm ứng
- Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành
của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy
định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng
hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.
+ Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: sau khi chi trả cho
người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi
tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ
hưởng không chờ đến khi toàn bộ các hộ dân trong phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đã nhận tiền mới làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.
Riêng chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư căn cứ vào quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, KBNN làm thủ tục thu
hồi vốn tạm ứng.
+ Đối với chi phí quản lý dự án: Khi có khối lượng công việc hoàn thành
theo dự toán, chủ đầu tư lập Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có
chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư) gửi KBNN làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.
Trường hợp các Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực quản lý nhiều dự
án, định kú 6 tháng và hết năm kế hoạch, chủ đầu tư phân bố chi phí quản lý dự án
(khối lượng công việc hoàn thành theo dự toán) cho từng dự án gửi KBNN làm thủ
tục thu hồi vốn tạm ứng.
- Kiểm tra, đánh giá thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn
+ Kho bạc Nhà nước đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc
thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để
thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
KBNN chịu trách nhiệm kiểm tra và đảm bảo thu hồi hết số vốn đã tạm ứng khi
thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.
19
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
+ Hàng quý các chủ đầu tư có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng
vốn, thu hồi tạm ứng vốn gửi KBNN và cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, báo cáo
nêu rõ việc thực hiện và thu hồi số vốn đã tạm ứng.
+ Hàng quý KBNN có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng vốn, thu
hồi tạm ứng vốn của các Bộ, ngành và địa phương gửi cơ quan Tài chính đồng cấp,
trong báo cáo phân loại rõ số dư tạm ứng đến từng thời kỳ. Đối với dự án do các Bộ,
ngành quản lý, Bộ Tài chính có văn bản gửi các Bộ, ngành để có biện pháp xử lý số
dư tạm ứng chưa thu hồi. Đối với dự án thuộc Ủy ban nhân nhân dân các cấp quản
lý, Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để
có biện pháp xử lý số dư tạm ứng chưa thu hồi.
+ Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng: vốn tạm ứng
chưa thu hồi nếu quá thời hạn 6 tháng kể từ thời điểm phải thực hiện khối lượng
theo tiến độ ghi trong hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc sử dụng sai mục
đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với KBNN để thu hồi hoàn trả vốn
đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi và không
có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn, KBNN có văn bản
đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín
dụng phát hành bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết
với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tạm ứng.
+ Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: vốn tạm ứng chưa thu
hồi nếu quá thời hạn 3 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho
người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với KBNN yêu cầu tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư chuyển toàn bộ số tiền đã tạm
ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại KBNN để thuận tiện cho việc kiểm soát
thanh toán và thu hồi tạm ứng. Trường hợp sau thời hạn 1 năm kể từ ngày chuyển
tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ
hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho NSNN. Trường hợp
chủ đầu tư không làm thủ tục nộp NSNN, thì KBNN được phép trích từ tài khoản
tiền gửi của chủ đầu tư để nộp lại NSNN, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và
thông báo cho chủ đầu tư.
20
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Hồ sơ thanh toán tạm ứng:
Để được thanh toán tạm ứng, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc các tài liệu sau:
+ Giấy đề nghị thanh toán VĐT;
+ Chứng từ chuyển tiền;
+ Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư
và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng), chủ đầu tư gửi KBNN bản sao có
đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư.
Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để thanh toán tạm ứng trong năm kế hoạch
chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 (trừ trường hợp thanh toán tạm ứng để thực hiện
giải phóng mặt bằng thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau). Chủ đầu
tư có thể được thanh toán tạm ứng một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng căn cứ
vào nhu cầu thanh toán vốn tạm ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy
định nêu trên; trường hợp kế hoạch vốn bố trí không đủ mức vốn tạm ứng thì chủ
đầu tư được tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.
1.1.2.3. Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành
Trường hợp thanh toán khối lượng hoàn thành theo hợp đồng.
Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và
các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm
thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được
quy định rõ trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỉ lệ phần trăm giá hợp đồng
hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các
giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: Thanh toán trên cơ sở khối lượng
thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm
quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối
lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo
thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo
đúng các thoả thuận trong của hợp đồng.
21
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Đối với hợp đồng theo thời gian: Chi phí cho chuyên gia được xác định trên
cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng,
tuần, ngày, giờ).
Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo
phương thức quy định trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%): Thanh toán theo tỷ lệ (%) của
giá hợp đồng. Tỷ lệ (%) cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao
thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc giá
trị khối lượng công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng kết hợp các loại giá hợp đồng: Việc thanh toán được
thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng theo quy định như các loại vừa nêu trên.
- Đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng: Việc thanh toán
các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực
hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực
hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bổ
sung công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký phụ lục bổ sung hợp
đồng theo nguyên tắc sau đây:
+ Trường hợp khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công
việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong
hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở các bên thống nhất xác định đơn giá mới
theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh;
+ Trường hợp khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công
việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn
giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán;
• Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì khi
giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy
định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi nhà nước thay đổi chính
22
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được thanh toán
trên cơ sở điều chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên
có thỏa thuận trong hợp đồng;
• Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, thì đơn giá trong hợp đồng được
điều chỉnh cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng, bên giao
thầu và bên nhận thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại đơn giá do trượt giá sau một khoảng
thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
• Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có phát
sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi
công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết
kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực
hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà không làm thay đổi mục tiêu
đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu
tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp làm vượt tổng
mức đầu tư được phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư
xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công
việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện
gói thầu này theo quy định hiện hành.
- Hồ sơ thanh toán:
Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và
điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi
KBNN, bao gồm:
+ Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề
nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có)
và đại diện bên nhận thầu (phụ lục số 03.a kèm theo).
+ Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá
trị khối lượng phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết đề nghị thanh
toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện
bên nhận thầu (phụ lục số 04 kèm theo).
23
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
+ Giấy đề nghị thanh toán VĐT hoặc thanh toán tạm ứng - phụ lục số 05
kèm theo.
+ Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán
của Bộ Tài chính.
Trường hợp đối với các công việc được thực hiện không thông qua
hợp đồng xây dựng:
- Đối với các công việc của dự án được thực hiện không thông qua hợp đồng
xây dựng (như một số công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện,
trường hợp tự làm,...), việc thanh toán trên cơ sở bảng kê khối lượng công việc hoàn
thành và dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc. Hồ sơ thanh
thanh toán bao gồm: bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được
duyệt cho từng công việc; giấy đề nghị thanh toán VĐT hoặc tạm ứng (nếu có) và
chứng từ chuyển tiền.
- Đối với chi phí đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh thanh
toán bao gồm: bảng kê xác nhận khối lượng đền bù, giải phóng mặt bằng đã thực
hiện (phụ lục số 03.b kèm theo); hợp đồng và biên bản bàn giao nhà (trường hợp
mua nhà phục vụ di dân giải phóng mặt bằng). Riêng chi phí cho công tác tổ chức
đền bù giải phóng mặt bằng phải có dự toán được duyệt; giấy đề nghị thanh toán
VĐT hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyểntiền.
- Đối với công tác đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các
công trình (bao gồm cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng): việc tạm ứng,
thanh toán được thực hiện như đối với các dự án hoặc gói thầu xây dựng công trình.
1.1.2.4. Quy trình kiểm soát chi
Trong thời hạn 03 ngày làm việc đối thanh toán trước, kiểm soát sau và 07
ngày làm việc đối với kiểm soát trước thanh toán sau kể từ khi cán bộ kiểm soát chi
nhận được đầy đủ hồ sơ của chủ đầu tư, KBNN các cấp hoàn thành thủ tục thanh
toán. Quy trình kiểm soát chi được thực hiện như sau:
24
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN
Chú thích:
(1a). Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán KLHT, giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng (nếu có) cho cán bộ kiểm soát chi.
(1b). Cán bộ kiểm soát chi kiểm tra, trả lại chứng từ nếu không đủ điều kiện
thanh toán (nếu đủ điều kiện thanh toán thì đây là bước trả lại chứng từ lưu cho chủ
đầu tư).
(2). Cán bộ kiểm soát chi kiểm tra hồ sơ thanh toán, ký và trình trưởng
phòng ký chứng từ và tờ trình thanh toán.
(3). Sau khi lãnh đạo phòng ký, cán bộ kiểm soát chi trình Lãnh đạo phụ
trách ký duyệt chứng từ.
(4a). Cán bộ kiểm soát chi chuyển chứng từ cho kế toán thanh toán.
(4b). Kế toán viên sau khi hạch toán chuyển trả lại chứng từ lưu cho cán bộ
kiểm soát chi.
(5). Kế toán kiểm tra các yếu tố trên chứng từ, kỳ và trình Kế toán trưởng
nghiệp vụ ký duyệt.
(6). Sau khi Kế toán trưởng ký, kế toán thanh toán trình Lãnh đạo phụ trách
ký duyệt chứng từ.
(7a). Kế toán thực hiện thanh toán chuyển khoản cho đơn vị thụ hưởng Hoặc
(7b). Thanh toán tiền mặt cho chủ đầu tư (các khoản được phép lĩnh tiền mặt).
25
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
1.1.2.5. Kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước
Kiểm soát cam kết chi là toàn bộ các hoạt động được thực hiện nhằm đảm
bảo các khoản chi của đơn vị nằm trong dự toán NSNN hàng năm được duyệt và
tuân thủ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước quy định trên cơ sở đó
KBNN giữ lại một khoản dự toán tương ứng để đảm bảo chi trả khi các khoản chi
đủ điều kiện để thanh toán.[24]
- Hoạt động quản lý, kiểm soát các cam kết là hoạt động kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của các quyết định pháp lý khi nó làm phát sinh các nghĩa vụ nợ, đồng thời kiểm
tra về căn cứ để xác định giá trị để thực hiện ghi nhận giá trị cam kết chi NSNN.
Cam kết chi là một điểm rất mới, rất cải cách mà ngành Tài chính đã mạnh
dạn áp dụng. Bên cạnh việc các đơn vị chi tiêu NSNN phải tuân thủ các chế độ,
định mức, đối tượng chi tiêu từ NSNN thì với việc thực hiện kiểm soát cam kết chi,
Nhà nước đã tiến thêm một bước nữa, là thực hiện cam kết và đảm bảo thanh toán
các khoản chi phí phát sinh cho các đối tác ngay từ khi đưa ra quyết định của mình.
Điều này đã đặt ra yêu cầu mới cho các đơn vị liên quan đến chu trình quản lý chi
NSNN. Đồng thời, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Nhà nước, của Chính phủ
đối với các thành phần kinh tế, là nội dung cải cách rất lớn trong quá trình cải cách
quản lý tài chính công tại Việt Nam.
- Kiểm soát cam kết chi NSNN đảm bảo các khoản chi NSNN thuộc diện
phải cam kết phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, qua đó góp
phần thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tập trung mọi nguồn lực tài chính để
phát triển kinh tế-xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh
hoá nền tài chính Quốc gia.
- Kiểm soát cam kết chi góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như
phát huy được vai trò của các cấp các ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
công tác quản lý và điều hành NSNN.
- Thông qua quá trình kiểm soát cam kết chi sẽ góp phần ngăn chặn kịp thời
những hiện tượng tiêu cực, phát hiện những điểm chưa phù hợp trong cơ chế quản
lý để từ đó kiến nghị với các ngành, các cấp sửa đổi, bổ sung kịp thời để các cơ chế
quản lý và kiểm soát chi NSNN ngày càng được hoàn thiện hơn.
26
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Phát hiện và xử lý kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí có thể
xảy ra trong việc sử dụng kinh phí NSNN của các đơn vị, đảm bảo mọi khoản chi
của NSNN đuợc sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời góp
phần ngăn chặn được tình trạng phát sinh nợ vượt quá mức kinh phí trong dự toán
đã được phê duyệt, giảm tỉnh trạng nợ đọng trong chi tiêu của các đơn vị sử dụng
ngân sách cũng như nợ đọng của các cấp chính quyền.
- Do yêu cầu mở cửa và hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới, việc
áp dụng Quy trình kiểm soát cam kết và thực hiện chi trả trực tiếp các khoản chi
NSNN đến từng đối tượng sử dụng là rất cần thiết, góp phần minh bạch hoá hoạt
động quản lý chi tiêu công, đồng thời thúc đẩy quá trình lành mạnh hoá hoạt động
giao dịch trong nền kinh tế.
1.1.2.6. Quyết toán dự án, công trình xây dựng cơ bản:
Hết năm kế hoạch, cán bộ kiểm soát chi phải kiểm tra, đối chiếu với chủ đầu
tư, báo cáo Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN trình lãnh đạo KBNN xác nhận số
vốn thanh toán trong năm, luỹ kế số vốn thanh toán từ khởi công đến hết niên độ
NSNN cho từng dự án (theo mẫu tại phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư số
08/2016/TT-BTC).
Khi dự án (tiểu dự án, dự án thành phần hoặc hạng mục công trình) hoàn
thành được quyết toán theo quy định, cán bộ kiểm soát chi phải kiểm tra, đối chiếu
với chủ đầu tư về số VĐT đã thanh toán cho dự án đồng thời có nhận xét, đánh giá,
kiến nghị với cơ quan phê duyệt quyết toán VĐT về quá trình đầu tư của dự án theo
mẫu số 03/QTDA ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT - BTC, ngày
18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn Nhà nước, báo cáo Trưởng phòng trình lãnh đạo KBNN ký xác nhận theo quy
định.
Phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán lớn hơn so với quyết
toán VĐT được duyệt. Đôn đốc chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án
đã quyết toán và tất toán tài khoản.
27
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
1.1.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tại Kho bạc Nhà nước
Công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN là hoạt động đa dạng, phức tạp và
mang tính đặc thù riêng trong từng nội dung kiểm soát do vậy rất khó để định lượng
và đánh giá. Hiện nay, chưa có một hệ thống tiêu chí định lượng chính thức nào
được xây dựng để đánh giá hiệu quả của công tác kiểm soát chi qua KBNN. Tuy
nhiên, dưới góc độ của tác giả, hoạt động kiểm soát chi VĐT XDCB tại KBNN
được phản ánh qua một số tiêu chí sau:
1.1.3.1. Tiến độ giải ngân vốn
Tiến độ giải ngân được tính bằng tỷ số giữa tổng số vốn đã giải ngân so với
tổng số vốn kế hoạch giao hàng năm, công thức:
Tỷ lệ giải ngân =
Tổng số vốn đã giải ngân
x 100%
Tổng số kế hoạch vốn giao hàng năm
Đây là một chỉ tiêu phản ánh kết quả giải ngân nguồn vốn tại một thời điểm.
Tỷ lệ này càng cao thì VĐT XDCB càng được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vì
tránh được tình trạng lãng phí do nguồn vốn đã được bố trí mà không được sử dụng
và đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Chỉ số này có ưu điểm là cách lấy số liệu thống kê tính toán đơn giản dễ thực
hiện, dễ kiểm tra, bảo đảm tính trung thực cao, có thể so sánh với nhau trong toàn
quốc hoặc trong một địa phương, một ngành. Cũng có thể dùng để phân tích, so
sánh hoạt động kinh tế trong một hoặc nhiều thời kỳ với nhau.[20]
1.1.3.2. Mức độ cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi
Tiêu chí này thể hiện thông qua số lượng các thủ tục hành chính được xử lý
đúng thời gian quy định theo văn bản quy định. Sự đơn giản, thông thoáng trong thủ
tục hành chính sẽ giảm phiền hà cho các chủ đầu tư, giúp KBNN rút ngắn thời gian
thanh toán trong điều kiện số lượng dự án và nhu cầu thanh toán ngày càng nhiều.
28
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
Hiện nay, thời gian thực hiện kiểm soát chi đầu tư được tính từ khi KBNN
nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định đến
khi hoàn thành việc thanh toán, chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng đã được giảm từ
5 ngày (đối với “thanh toán trước, kiểm soát sau”) và 7 ngày (đối với “kiểm soát
trước, thanh toán sau”) xuống còn 03 ngày làm việc cho cả 2 trường hợp trên. Riêng
thời gian từ ngày 15/12 hàng năm đến ngày 31/01 năm sau, thời gian kiểm soát chi
đầu tư XDCB tối đa không quá 4 ngày làm việc.[20]
1.1.3.3. Mức độ chặt chẽ trong kiểm soát chi
Chỉ tiêu này được thể hiện qua mức độ rủi ro thanh toán VĐT sai mục đích,
đối tượng hoặc sai chế độ, định mức, đơn giá do Nhà nước quy định. Mức độ rủi ro
này càng thấp, chi đầu tư XDCB của NSNN càng được kiểm soát chặt chẽ.
Chỉ tiêu này còn được phản ánh thông qua số tiền từ chối thanh toán. Tổng số tiền
từ chối thanh toán càng nhiều càng cho thấy trình độ kiểm soát càng cao, chặt chẽ; góp
phần loại bỏ những chi phí bất hợp lý, sai định mức đơn giá, sai thiết kế dự toán, ngoài dự
toán trúng thầu… nhằm tiết kiệm chi cho NSNN, chống lãng phí thất thoát VĐT.[20]
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.1.4.1. Các nhân tố khách quan
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia:
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia có ảnh hưởng lớn đến
nguồn thu NSNN và thực tế nó cũng quyết định đến nguồn chi:
Việt Nam có nền kinh tế còn phát triển ở thấp, do vậy nguồn ngân sách hạn
hẹp nhưng nhu cầu chi đầu tư cho phát triển vô cùng lớn. Để thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội cần có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tốt, do vậy số lượng
các dự án cần đầu tư nhiều, nhưng nguồn lực tài chính thì lại hạn hẹp. Cơ chế phân
bổ các nguồn lực lại dàn trải, nên số lượng dự án thì nhiều và thực hiện thường
chậm tiến độ, do đó phải thanh toán dàn trải qua nhiều năm, hiệu quả sử dụng vốn
thấp. Đó cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác kiểm soát chi tại
KBNN.
29
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
- Hệ thống luật pháp và chế độ, tiêu chuẩn, định mức:
Hệ thống pháp luật, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN là một căn cứ
quan trọng việc xây dựng, phân bổ và kiểm soát chi NSNN. Vì vậy, nó cần đảm bảo
tính chính xác, phù hợp với tình hình thực tế; tính thống nhất giữa các ngành, các
địa phương, và các đơn vị sử dụng vốn; và tính đầy đủ, bao quát được tất cả các nội
dung phát sinh. Để kiểm soát chi phí trong hoạt động XDCB, thường sử dụng định
mức XDCB và đơn giá XDCB, đó là căn cứ để tính toán lập dự toán công trình. Nếu
hệ thống định mức, đơn giá đầy đủ, chi tiết, khoa học sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB. Tuy nhiên, do những biến động của nền
kinh tế nên việc ban hành đồng bộ và tương đối ổn định hệ thống chế độ, tiêu chuẩn,
định mức là rất khó khăn và khó thựchiện.
- Ý thức chấp hành của chủ đầu tư:
Chủ đầu tư có năng lực và có ý thức trách nhiệm trong quản lý VĐT XDCB,
sẽ chấp hành đúng quy trình thủ tục đầu tư XDCB, qua đó thiết lập được hồ sơ dự
án đầy đủ hợp lệ và hợp pháp tạo thuận lợi cho KBNN kiểm soát thanh toán. Trên
thực tế, các đơn vị sử dụng VĐT có ý thức chấp hành kém trong việc quản lý chặt
chẽ tài chính, thì sẽ dẫn tới những thiếu sót thậm chí là sai phạm trong chi đầu tư.
Do vậy, KBNN thông qua cơ chế kiểm soát của mình để hạn chế những thiếu sót và
sai phạm này đồng thời phải có những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của các
đơn vị sử dụng VĐT từ NSNN, để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, tránh thất
thoát, lãng phí.
- Cơ chế quản lý điều hành, kiểm soát của các cấp, các ngành:
Bộ máy được tổ chức gọn nhẹ, có hiệu lực thì giải quyết công việc mới hiệu
quả. Trong bộ máy tổ chức quan trọng nhất là mô hình tổ chức, cơ cấu các phòng
ban nghiệp vụ; và trình độ phẩm chất của mỗi con người ở từng vị trí. Do đó, việc
quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ở KBNN cũng như việc phân
cấp quản lý một cách hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả trong kiểm soát chi của KBNN.
Phân cấp quản lý tránh được sự chồng chéo trong khi thực hiện nhiệm vụ,
đồng thời giúp cho công tác thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng VĐT từ
30
Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực
tập, Assignment, Essay
Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net
NSNN. Việc phân công rõ được chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận sẽ quy định
rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng cá nhân đơn vị ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng kiểm soát sẽ tránh được tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, chống được tệ quan
liêu trong quản lý VĐT XDCB.
1.1.4.2. Các nhân tố chủ quan
- Tổ chức bộ máy:
Bộ máy được tổ chức gọn nhẹ, có hiệu lực thì giải quyết công việc mới hiệu
quả. Trong bộ máy tổ chức quan trọng nhất là mô hình tổ chức, cơ cấu các phòng
nghiệp vụ; và trình độ phẩm chất của mỗi công chức ở từng vị trí. Tổ chức bộ máy
cồng kềnh và việc phân cấp kiểm soát chi XDCB không hợp lý sẽ dẫn đến sự lãng
phí về nguồn lực con người đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát
chi XDCB. Vấn đề tổ chức cán bộ không những thể hiện ở việc tổ chức và sắp xếp
cán bộ hiện có để thực thi công vụ mà còn phái tính đến quá trình đào tạo, bồi
dưỡng về trình độ chuyên môn, nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp… có như
vậy mới nâng cao được nguồn lực con người nhằm nâng cao chất lượng công tác
kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Quy trình nghiệp vụ:
Quy trình nghiệp vụ là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới công tác
kiểm soát chi đầu tư XDCB, vì vậy quy trình nghiệp vụ phải được xây dựng theo
hướng cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ thời hạn giải quyết công việc, trình
tự công việc phải được thực hiện một cách khoa học, đồng thời cũng quy định rõ
quyền hạn cũng như trách nhiệm tới từng bộ phận.
- Trình độ chuyên môn của công chức kiểm soát chi đầu tư:
Yếu tố con người luôn là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt đối với mọi hoạt
động. Nếu cán bộ có năng lực chuyên môn tốt sẽ loại trừ được các thiếu sót và sai
phạm trong các hồ sơ thanh toán, cũng như trợ giúp, cung cấp đầy đủ thông tin cho
các cấp lãnh đạo và đơn vị sử dụng NSNN nói chung, cũng như VĐT nói riêng.
Nếu năng lực chuyên môn kém, tất yếu sẽ không thể hoàn thành tốt công tác được
giao, không phát hiện ra sai phạm và gây thất thoát cho Nhà
31
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình

More Related Content

Similar to Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình

Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kiểm soát thanh toán vốn cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh tại kho ...
Kiểm soát thanh toán vốn cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh tại kho ...Kiểm soát thanh toán vốn cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh tại kho ...
Kiểm soát thanh toán vốn cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh tại kho ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc ...
Khóa luận Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc ...Khóa luận Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc ...
Khóa luận Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thép Đan Việt
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thép Đan ViệtĐề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thép Đan Việt
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thép Đan Việt
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY KHO VẬN...
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY KHO VẬN...NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY KHO VẬN...
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY KHO VẬN...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần...
Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần...Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần...
Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất k...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất k...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất k...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất k...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp phát triển dịch vụ Mobile Bbanking tại Agribank chi nhánh Phương Lâ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Mobile Bbanking tại Agribank chi nhánh Phương Lâ...Giải pháp phát triển dịch vụ Mobile Bbanking tại Agribank chi nhánh Phương Lâ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Mobile Bbanking tại Agribank chi nhánh Phương Lâ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Vạn Chánh - Công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Vạn Chánh - Công ty...Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Vạn Chánh - Công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Vạn Chánh - Công ty...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình (20)

Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
 
Kiểm soát thanh toán vốn cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh tại kho ...
Kiểm soát thanh toán vốn cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh tại kho ...Kiểm soát thanh toán vốn cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh tại kho ...
Kiểm soát thanh toán vốn cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh tại kho ...
 
Khóa luận Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc ...
Khóa luận Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc ...Khóa luận Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc ...
Khóa luận Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc ...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Thương mại...
 
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tanaka Pr...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thép Đan Việt
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thép Đan ViệtĐề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thép Đan Việt
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thép Đan Việt
 
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY KHO VẬN...
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY KHO VẬN...NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY KHO VẬN...
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY KHO VẬN...
 
Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần...
Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần...Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần...
Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất k...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất k...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất k...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất k...
 
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình và...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ Mobile Bbanking tại Agribank chi nhánh Phương Lâ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Mobile Bbanking tại Agribank chi nhánh Phương Lâ...Giải pháp phát triển dịch vụ Mobile Bbanking tại Agribank chi nhánh Phương Lâ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Mobile Bbanking tại Agribank chi nhánh Phương Lâ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Vạn Chánh - Công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Vạn Chánh - Công ty...Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Vạn Chánh - Công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Vạn Chánh - Công ty...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai ChâuĐánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Business report plan Globex International Operations
Business report plan Globex International OperationsBusiness report plan Globex International Operations
Business report plan Globex International Operations
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogicTổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea asperaNghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...
Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...
Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
 
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
 
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai ChâuĐánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
 
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
 
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
 
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
 
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
 
Business report plan Globex International Operations
Business report plan Globex International OperationsBusiness report plan Globex International Operations
Business report plan Globex International Operations
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
 
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
 
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogicTổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
 
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
 
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea asperaNghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
 
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
 
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...
 
Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...
Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...
Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...
 

Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Phòng giao dịch thuộc kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Bình

  • 1. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................... ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN.................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................ iv MỤC LỤC...................................................................................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................................ viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................................................... ix PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................................1 2.Mục tiêu nghiên cứu:..........................................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................3 5.Kết cấu của đề tài .................................................................................................................................4 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................................5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ....................5 1.1.Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước............................................................................................................................................5 1.1.1.Các khái niệm.................................................................................................................................5 1.1.2.Nội dung công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước...................................................................................................................................................15 1.1.3.Tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước...........................................................................................................................................28 1.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước...............................................................................................................29 1.1.5.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước..............................................................................................................32 1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước............................................................................................................................34 1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của một số địa phương............................................................................................................34 v
  • 2. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 1.2.2. Bài học rút ra đối với công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Phòng giao dịch ................................................................. 36 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THUỘC KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG BÌNH.................................................. 39 2.1. Khái quát về Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình.............. 39 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình ...................................................................................................... 39 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Giao dịch ................................................. 40 2.1.3. Đội ngũ cán bộ ................................................................................................ 41 2.1.4.Chức năng của Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình ........ 42 2.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Thành phố Đồng Hới .............. 43 2.3. Tình hình kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 – 2016 ................................................................... 45 2.3.1. Kiểm soát thanh toán tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản ................................................................... 45 2.3.2. Tình hình từ chối thanh toán thông qua công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ......................................................................... 55 2.3.3. Tình hình kiểm soát cam kết chi NSNN tại Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 – 2016........................................................................................................................... 57 2.3.4. Tình hình kiểm soát quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ......................... 58 2.4. Kết quả điều tra khảo sát................................................................................... 60 2.4.1. Khái quát về các đối tượng được điều tra khảo sát ......................................... 60 2.4.2. Kết quả điều tra, phỏng vấn: ........................................................................... 62 2.5. Đánh giá về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch .................................................................................. 72 2.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 72 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế.................................................................... 74 vi
  • 3. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THUỘC KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG BÌNH.................................................. 83 3.1. Định hướng về hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại KBNN Quảng Bình....................................................................... 83 3.2.Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình................ 85 3.2.1.Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng đồng bộ từ các ngành, các cấp .. 85 3.2.2.Hoàn thiện cơ chế chính sách, đồng bộ quy trình nghiệp vụ về kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.............................................................................. 85 3.2.3. Tăng cường kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản....................................................................................................................................... 88 3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước................................. 89 3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa nghiệp vụ kho bạc. . 90 3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác................................................................................................. 91 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 93 1.Kết luận.................................................................................................................................................... 93 2. Kiến nghị................................................................................................................................................ 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................... 98 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii
  • 4. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình biên chế của Phòng Giao dịch từ năm 2008 đến năm 2016 41 Bảng 2.2. Tình hình bố trí kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 – 2016 46 Bảng 2.3. Tình hình chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua Phòng Giao dịch giai đoạn 2013 - 2016 47 Bảng 2.4: Tổng hợp tỷ lệ giải ngân VĐT XDCB theo quý của Phòng Giao dịch qua các năm 2013 - 2016 49 Bảng 2.5: Tỷ lệ tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2014 - 2016........52 Bảng 2.6: Tình hình thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Phòng Giao dịch 54 Bảng 2.7: Tổng hợp tình hình từ chối thanh toán chi đầu tư XDCB tại Phòng Giao dịch giai đoạn 2013-2016 56 Bảng 2.8: Thông tin đối tượng điều tra phỏng vấn .............................................................60 Bảng 2.9: Ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về cơ chế chính sách, văn bản pháp luật ban hành 63 Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 65 Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá của khách hàng và cán bộ kho bạc về cơ sở vật chất của Phòng Giao dịch 67 Bảng 2.12: Đánh giá về trách nhiệm và năng lực cán bộ kho bạc tại Phòng Giao dịch 68 Bảng 2.13: Đánh giá về trách nhiệm và năng lực chuyên môn của khách hàng .......71 viii
  • 5. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN......................25 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Quảng Bình........................................................40 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình......40 Biểu đồ 2.1 Kết quả giải ngân VĐT XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2016 48 Biểu đồ 2.2 Tình hình quyết toán dự án đầu tư XDCB hoàn thành giai đoạn 2013-201659 ix
  • 6. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quyết định sự tăng trưởng kinh tế xã hội; góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế phát triển theo hướng năng động, có qui mô ngày càng mở rộng, có sức cạnh tranh cao phụ thuộc chủ yếu vào tính năng động, hợp lý của chính sách quản lý hoạt động đầu tư. Hàng năm, nguồn NSNN dành cho thanh toán đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN. Tuy nhiên việc quản lý cấp phát, thanh toán vốn còn nhiều vướng mắc dẫn đến tình trạng tiêu cực, gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN. Bên cạnh đó, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn và phải tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và quốc phòng an ninh thì việc tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN nói chung và chi đầu tư XDCB nói riêng một cách chặt chẽ, có hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi nếu không kiểm soát chi đầu tư XDCB chặt chẽ thì VĐT từ NSNN sẽ dễ bị thất thoát, lãng phí, đầu tư dàn trải, không hiệu quả. Do vậy, tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN sẽ góp phần giám sát quá trình sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước một cách có hiệu quả, là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội… đây là vấn đề cấp bách đặt ra cho tất cả các nhà quản lý đầu tư nói chung và tỉnh Quảng Bình và Thành phố Đồng Hới nói riêng. Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình trong thời gian qua đã đạt được những kết quả to lớn trong kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN như đã triển khai nhiều dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN và có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trung tâm tỉnh nhà; bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN của Phòng Giao dịch vẫn còn một số tồn tại và hạn chế như hệ 1
  • 7. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net thống các văn bản pháp quy chưa được đồng bộ, việc triển khai ở cơ sở còn lúng túng, lực lượng cán bộ có chuyên môn quản lý đầu tư còn thiếu và yếu, chất lượng công trình còn thấp, đầu tư dàn trải, hiệu quả chưa cao...từ những hạn chế đó, đã gây tác động và làm ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN là vấn đề không mới nhưng để giải quyết hiệu quả vấn đề này luôn đặt ra nhiều thách thức đối với các quản lý làm thế nào để hoàn thiện các văn bản pháp lý, nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN qua KBNN, từ đó quản lý có hiệu quả việc sử dụng NSNN thông qua công tác kiểm soát chi của KBNN, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng. Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên, với nghiên cứu và tìm hiểu về thực tế công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình tác giả đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình" làm đề tài luận văn cao học. 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu chung: Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN, đề tài đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN tại KBNN; - Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình giai đoạn 2013-2016; làm rõ những kết quả đạt được, chỉ rõ những hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu. 2
  • 8. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc KBNN Quảng Bình trong thời gian đến. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Nghiên cứu công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình. + Về thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn 2013 – 2016. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Được thu thập từ giáo trình, sách tham khảo, các báo, tạp chí chuyên ngành, các trang web và các báo cáo quyết toán của Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính, Phòng Tài Chính, các báo cáo định kỳ gửi các cơ quan ban ngành; kế thừa những nghiên cứu trước đó nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung của đề tài… Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Đề tài tiến hành điều tra bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn dưới hình thức phát phiếu điều tra đối với 12 đối tượng là cán bộ Phòng Giao dịch và 60 đối tượng khách hàng là đại diện các chủ đầu tư, ban quản lý dự án trực tiếp liên quan đến công tác kiểm soát chi NSNN, thường xuyên giao dịch tại Phòng Giao dịch. 4.2. Phương pháp xử lý số liệu: Đề tài sử dụng phần mềm Microsoft excel 2010 để xử lý các số liệu điều tra đã thu thập được. 4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích Phương pháp thống kê Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội, mô tả quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi VĐT XDCB diễn ra như thế nào, qua đó xác định kết quả của từng khâu, ưu điểm, hạn chế, sự phức tạp của công tác kiểm soát chi nhằm đề xuất những giải pháp có tính khả quan để khắc phục các hạn chế. 3
  • 9. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Phương pháp so sánh, đối chiếu Đây là phương pháp sử dụng nhiều trong nghiên cứu kinh tế, số liệu thu thập được dùng để so sánh đối chiếu mô tả sự biến động của vấn đề theo thời gian. So sánh thuận lợi cũng như khó khăn của công tác kiểm soát chi VĐT xây dựng cơ bản từ NSNN. Từ việc so sánh, phân tích này rút ra nguyên nhân ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành các phần sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước Quảng Bình 4
  • 10. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư Thuật ngữ đầu tư được sử dụng rất nhiều trong đời sống kinh tế hàng ngày để phản ánh hoạt động của con người nhằm vào mục đích nhất định phục vụ cuộc sống như: Đầu tư sức lực, đầu tư trí tuệ, đầu tư vốn vào dự án kinh tế - xã hội. Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.[21] Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.[21] Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.[21] 5
  • 11. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.[21] Đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là một loại hình đầu tư nói chung, trong đó mục đích bỏ vốn được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB. Đó là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế - xã hội như các nhà máy, hệ thống giao thông, công trình thuỷ lợi, trường học, bệnh viện… Vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.[23] Từ khái niệm trên ta có thể thấy đầu tư XDCB có những đặc điểm sau: Thứ nhất, công trình XDCB được xây dựng và sử dụng tại cùng một địa điểm nhất định có ý nghĩa sản phẩm xây dựng là cố định, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu,…Chính vì vậy , quản lý đầu tư xây dựng các công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Thứ hai, công trình XDCB có thời gian sử dụng lâu dài nhiều năm, thậm trí có những công trình bền vững như Kim Tự Tháp Ai Cập, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc. Chất lượng của công trình xây dựng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác. 6
  • 12. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Thứ ba, công trình xây dựng mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, mỗi công trình thường có thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất... của nơi đầu tư xây dựng công trình, quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công, .... và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình, công trình. Do đó các công trình xây dựng có thể cùng công dụng nhưng lại khác nhau về khối lượng và giá cả khi xây dựng trên những địa điểm khác nhau. Vì vậy việc, quản lý và cấp VĐT XDCB phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và VĐT. Thứ tư, công trình xây dựng thường có kích thước và quy mô lớn, thời gian kiến tạo và sử dụng lâu dài dẫn đến chu kỳ sản xuất của các nhà thầu xây dựng thường kéo dài, vốn đầu tư vào dự án bị ứ đọng. Vì vậy quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng thất thoát vốn đầu tư, bảo đảm cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định và đảm bảo chất lượng công trình. Toàn bộ hoạt động của quá trình đầu tư xây dựng cả một dự án đầu tư từ khi bắt đầu đến khi kết thúc đưa vào khai thác sử dụng được chia thành ba giai đoạn kế tiếp nhau theo thời gian: Chuẩn bị đầu tư: Đó là giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư XDCB. Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn để xác định nhiệm vụ cần thiết phải đầu tư, quy mô dự án. Quan trọng nhất là phải xác định được quy mô và tổng mức đầu tư của dự án. Thực hiện đầu tư: Khi dự án có quyết định đầu tư thì việc thực hiện dự án là trách nhiệm của Chủ đầu tư, Chủ đầu tư có toàn quyền quyết định công việc đầu tư trên cơ sở phải tôn trọng đầy đủ nội dung quyết định đầu tư đã ban hành. Kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng: Đó là giai đoạn cuối cùng của toàn thể quá trình đầu tư và xây dựng. Hoạt động xây dựng chỉ kết thúc khi công trình xây lắp theo đúng thiết kế được duyệt, nghiệm thu đúng chất lượng và vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật, Nhà thầubàn giao công trình cho Chủ đầu tư. 7
  • 13. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Thứ năm, đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các khu vực kinh tế xã hội nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công trình và mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình công trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp của đầu tư XDCB. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận động của VĐT XDCB đòi hỏi cần có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả VĐT. Chính vì vậy, kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN cần phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý cấp phát vốn tiền dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nói chung và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư XDCB. 1.1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước Vốn đầu tư xây dựng cơ bản Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra các tài sản nhằm mục tiêu thu nhập trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư.[23] Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến hành được đều phải có vốn đầu tư, vốn đầu tư là nhân tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong sản xuất kinh doanh. Nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự án đầu tư cho việc phát triển kinh tế đất nước. Trong đầu tư xây dựng cơ bản thì vốn đầu tư xây dựng cơ bản là yếu tố tiền đề quan trọng không thể thiếu được để xâydựng cơ sở vật chất – kỹ thuật nhằm tái sản xuất nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Theo Nghị định 385 – HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1990 của HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản đã ban hành kèm theo Nghị định 232-CP ngày 6/6/1981 thì: “Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy 8
  • 14. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán”. Các văn bản pháp luật sau Nghị định này không đưa ra định nghĩa về vốn đầu tư xây dựng cơ bản nữa. Tuy nhiên, thuật ngữ “vốn đầu tư xây dựng cơ bản” vẫn được sử dụng rộng rãi trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay. Các nguồn vốn đầu tư XDCB trong toàn xã hội bao gồm vốn đầu tư XDCB từ NSNN, và vốn đầu tư XDCB ngoài NSNN. Cụ thể: - Vốn ngân sách nhà nước: vốn ngân sách nhà nước được hình thành từ tích lũy của nền kinh tế và được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho chủ đầu tư thực hiện các công trình theo kế hoạch hàng năm. Theo quy định tại Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13: Vốn nhà nước là từ những nguồn sau:Vốn từ NSNN; Vốn công trái quốc gia; Vốn trái phiếu Chính phủ; Vốn trái phiếu chính quyền địa phương; Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; Các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư. -Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngoài Ngân sách nhà nước là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng các nguồn vốn ngoài Ngân sách nhà nước như vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn vay các ngân hàng thương mại, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn đầu tư từ khu vực dân doanh, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài… [17] Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan trọng của quốc gia. Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường. Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ NSNN cũng như các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm 9
  • 15. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư. [ 17 ] Dưới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hàng năm được bố trí cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của Nhà nước.[ 17 ] Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có hai nhóm đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn với NSNN. Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như đầu tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công v.v., đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng... Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn. Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý và sử dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp. Từ những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc điểm cụ thể của vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau: Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật định, được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là HĐND tỉnh) phê duyệt hàng năm. Thứ hai, với chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước chỉ đầu tư vào những ngành, lĩnh vực then chốt để phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, lĩnh vực không có khả năng thu hồi vốn mà các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không được phép đầu tư. Do đó phạm vi chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tập trung chủ yếu vào các loại dự án sau: Dự án có quy mô lớn mà các thành phần kinh tế khác khó có khả năng đáp ứng. Các dự án này thường là dự án xây dựng các công trình lớn có phạm vi ảnh 10
  • 16. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net hưởng sâu rộng đến sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của các vùng, miền, địa phương hoặc ngành, lĩnh vực. Dự án có khả năng thu hồi vốn thấp, các dự án này do khả năng thu hồi vốn thấp nên không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác đầu tư, trong khi đó các công trình này lại mang ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng, do đó Nhà nước cần phải đầu tư xây dựng. Dự án mà các thành phần kinh tế khác không được phép đầu tư, loại này thường là các công trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, công trình bí mật Nhà nước, các công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường và đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân. Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với nhau từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung, đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân thành các loại vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư. vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể được sử dụng cho đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm thiếtbị. Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn bên trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ yếu là từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài nguyên, cho thuê tài sản quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ nguồn vay nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số nguồnkhác. Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao gồm cả các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó đối tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước. Từ những đặc điểm trên cho thấy vai trò hết sức quan trọng của nguồn vốn NSNN dành cho hoạt động đầu tư XDCB. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau: 11
  • 17. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước. Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội. Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội. Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xãhội. Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. 1.1.1.3. Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước Khái niệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB là việc cơ quan cấp phát kinh phí NSNN cho ĐTXDCB thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động, các khoản chi từ NSNN cho đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị gắn với công trình XDCB... đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục tiêu của dự án đã được duyệt, các khoản chi phải tuân thủ đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành, đúng định mức, đơn giá XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành.[19] 12
  • 18. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Cơ chế cấp phát, chi đầu tư từ NSNN là nhân tố quan trọng trong việc giảm thất thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao chất lượng công trình xây dựng. Kiểm soát chi không phải là công cụ quản lý riêng của Nhà nước mà bất kỳ thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện bất kỳ hoạt động kinh tế nào khi thanh toán tiền ra cũng đều phải kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Nhà nước. Vì vậy để đảm bảo nguồn vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả thì công tác kiểm soát được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đầu tư xây dựng dự án, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng. Vậy, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.[19] Khái niệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua KBNN KBNN là “trạm kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN. KBNN chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền (Điều 56 Luật NSNN sửa đổi). Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát, thanh toán và chi trả các khoản chi về XDCB của NSNN.[19] KBNN thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc kiểm soát các khoản chi NSNN đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức và đúng đối tượng. Công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN được KBNN thực hiện dựa trên các nguyên tắc kiểm như sau:[29] 13
  • 19. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, KBNN căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình; KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng. - KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, KBNN hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống KBNN, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nước. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát trước, thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán trước, kiểm soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tư,căn cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề nghị thanh toán, KBNN kiểm soát, cấp vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định. - Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng), trừ các dự án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán. - Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý thanh toán, quyết toán vốn khác với các quy định của Thông tư thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế. 14
  • 20. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. - Đối với một số dự án đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chế tạm ứng, thanh toán vốn khác với các quy định trên đây, sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng. 1.1.2. Nội dung công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 1.1.2.1. Kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu Thành phần hồ sơ pháp lý ban đầu Để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư, chủ đầu tư gửi hồ sơ, tài liệu sau đây đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán (các tài liệu này đều là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm: - Hồ sơ mở tài khoản: Theo quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS). - Hồ sơ pháp lý của dự án (gửi một lần) được quy định cụ thể đối với từng giai đoạn của dự án đầu tư. Cụ thể như sau: + Đối với dự án chuẩn bị đầu tư: • Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án; • Quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư; • Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; 15
  • 21. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net • Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu. + Đối với dự án thực hiện dự án: • Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có) kèm theo dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật); Riêng đối với các dự án khởi công mới và các dự án có điều chỉnh tăng tổng mức VĐT phải gửi kèm theo văn bản thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan kế hoạch và đầu tư và cơ quan tài chính theo quy định của Luật Đầu tư công. • Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; Riêng đối với trường hợp tự thực hiện: văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền); • Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu hoặc nhà cung cấp và các tài liệu kèm theo hợp đồng như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan đến việc tạm ứng, thanh toán hợp đồng, hợp đồng bổ sung, điều chỉnh (nếu có); Riêng đối với trường hợp tự thực hiện: văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ; • Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật); Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán gói thầu của cấp có thẩm quyền đối với trường hợp thanh toán hợp đồng theo đơn giá. Riêng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Hồ sơ bổ sung hàng năm: + Đối với các dự án do Trung ương quản lý: Văn bản giao Kế hoạch VĐT năm của Bộ, ngành Trung ương. + Đối với các dự án do địa phương quản lý: Văn bản giao Kế hoạch VĐT năm của UBND tỉnh, huyện. Nội dung kiểm tra như sau 16
  • 22. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Thứ nhất: Kiểm soát sự đầy đủ của hồ sơ, đủ về số lượng các loại hồ sơ tài liệu do Chủ đầu tư cung cấp theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán VĐT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016). Thứ hai: Cán bộ kiểm soát chi nhận hồ sơ, tài liệu do Chủ đầu tư gửi đến và thực hiện kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, sự lô gích về thời gian giữa các hồ sơ, tài liệu. Đó là hồ sơ phải được lập theo đúng mẫu quy định, chữ ký, đóng dấu của người, cấp có thẩm quyền ban hành, các hồ sơ phải được lập, ký duyệt theo đúng trình tự về quản lý VĐT XDCB, sự phù hợp mã đơn vị sử dụng ngân sách, nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn. Ngoài việc kiểm soát sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ thì tùy từng nội dung tạm ứng hoặc thanh toán, cán bộ làm nghiệp vụ kiểm soát chi thực hiện các nội dung kiểm soát khác nhau. Trong quá trình kiểm soát theo các nội dung cụ thể cần chú ý có sự liên kết chặt chẽ với các yếu tố có trong hồ sơ ban đầu: - Kiểm soát tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ: Đảm bảo sự trùng khớp các hạng mục, nội dung đầu tư trong dự toán chi phí với các hạng mục đầu tư trong báo cáo khả thi báo cáo đầu tư đã được phê duyệt. Nắm được các chỉ tiêu cơ bản như: Các hạng mục công trình chính, tiến độ xây dựng, tiến độ cấp vốn, các loại nguồn vốn tham gia dự án đầu tư, cơ cấu VĐT, hợp đồng kinh tế. - Kiểm soát việc lựa chọn nhà thầu theo quy định: Kiểm soát các dự án thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác (đảm bảo quy định của Luật đấu thầu). - Kiểm tra, đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng và theo dự toán được duyệt. Thời gian kiểm tra Cán bộ kiểm soát chi trực tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra sơ bộ về số lượng và tính pháp lý, sự logic của hồ sơ. Sau đó, thực hiện các thủ tục giao nhận 1 cửa, hẹn thời gian giải quyết và trả hồ sơ theo quy định trên phiếu thông báo ngay tại thời điểm giao nhận với chủ đầu tư. 17
  • 23. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Trong quá trình thực hiện kiểm soát hồ sơ cụ thể, nếu phát hiện các sai sót KBNN có trách nhiệm thông báo về kết quả kiểm tra, ghi rõ các nhận xét, các nội dung chưa thống nhất, những sai sót và đề nghị chủ đầu tư giải thích bổ sung, hoàn chỉnh. KBNN tỉnh được phép tạm dừng thanh toán vốn và phối hợp với Chủ đầu tư, các cơ quan có liên quan thu hồi số vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng, trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo UBND đồng cấp và KBNN cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý. Trường hợp phát hiện quyết định của cấp có thẩm quyền liên quan đến chi đầu tư trái với quy định hiện hành, KBNN phải có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời gian quy định mà không được trả lời hoặc được trả lời mà thấy chưa phù hợp với quy định phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cấp trên và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý. 1.1.2.2. Kiểm soát thanh toán tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản Kiểm soát thanh toán tạm ứng: Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và công việc cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng tối thiểu và tối đa, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng cụ thể theo đúng quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/06/2016 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và Quyết định số 282-KBNN ngày 20/4/2012 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Mức vốn tạm ứng cho tất cả các loại hợp đồng theo quy định nêu trên không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu, dự án. 18
  • 24. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; tùy vào giá trị của hợp đồng và các thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng để chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận thực hiện các khoản bảo lãnh tạm ứng theo đúng quy định. Kiểm soát thu hồi tạm ứng - Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. + Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng không chờ đến khi toàn bộ các hộ dân trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã nhận tiền mới làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Riêng chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, KBNN làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. + Đối với chi phí quản lý dự án: Khi có khối lượng công việc hoàn thành theo dự toán, chủ đầu tư lập Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư) gửi KBNN làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Trường hợp các Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực quản lý nhiều dự án, định kú 6 tháng và hết năm kế hoạch, chủ đầu tư phân bố chi phí quản lý dự án (khối lượng công việc hoàn thành theo dự toán) cho từng dự án gửi KBNN làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. - Kiểm tra, đánh giá thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn + Kho bạc Nhà nước đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. KBNN chịu trách nhiệm kiểm tra và đảm bảo thu hồi hết số vốn đã tạm ứng khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. 19
  • 25. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net + Hàng quý các chủ đầu tư có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng vốn, thu hồi tạm ứng vốn gửi KBNN và cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, báo cáo nêu rõ việc thực hiện và thu hồi số vốn đã tạm ứng. + Hàng quý KBNN có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng vốn, thu hồi tạm ứng vốn của các Bộ, ngành và địa phương gửi cơ quan Tài chính đồng cấp, trong báo cáo phân loại rõ số dư tạm ứng đến từng thời kỳ. Đối với dự án do các Bộ, ngành quản lý, Bộ Tài chính có văn bản gửi các Bộ, ngành để có biện pháp xử lý số dư tạm ứng chưa thu hồi. Đối với dự án thuộc Ủy ban nhân nhân dân các cấp quản lý, Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để có biện pháp xử lý số dư tạm ứng chưa thu hồi. + Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng: vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 6 tháng kể từ thời điểm phải thực hiện khối lượng theo tiến độ ghi trong hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với KBNN để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi và không có báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn, KBNN có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tạm ứng. + Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 3 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với KBNN yêu cầu tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư chuyển toàn bộ số tiền đã tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại KBNN để thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán và thu hồi tạm ứng. Trường hợp sau thời hạn 1 năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho NSNN. Trường hợp chủ đầu tư không làm thủ tục nộp NSNN, thì KBNN được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp lại NSNN, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư. 20
  • 26. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Hồ sơ thanh toán tạm ứng: Để được thanh toán tạm ứng, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc các tài liệu sau: + Giấy đề nghị thanh toán VĐT; + Chứng từ chuyển tiền; + Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng), chủ đầu tư gửi KBNN bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư. Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để thanh toán tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 (trừ trường hợp thanh toán tạm ứng để thực hiện giải phóng mặt bằng thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau). Chủ đầu tư có thể được thanh toán tạm ứng một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn tạm ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định nêu trên; trường hợp kế hoạch vốn bố trí không đủ mức vốn tạm ứng thì chủ đầu tư được tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau. 1.1.2.3. Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành Trường hợp thanh toán khối lượng hoàn thành theo hợp đồng. Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng. - Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỉ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng. - Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng. - Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo đúng các thoả thuận trong của hợp đồng. 21
  • 27. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Đối với hợp đồng theo thời gian: Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ). Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. - Đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%): Thanh toán theo tỷ lệ (%) của giá hợp đồng. Tỷ lệ (%) cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp đồng. - Đối với hợp đồng kết hợp các loại giá hợp đồng: Việc thanh toán được thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng theo quy định như các loại vừa nêu trên. - Đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng: Việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bổ sung công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây: + Trường hợp khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh; + Trường hợp khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán; • Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi nhà nước thay đổi chính 22
  • 28. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở điều chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thỏa thuận trong hợp đồng; • Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, thì đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại đơn giá do trượt giá sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. • Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành. - Hồ sơ thanh toán: Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi KBNN, bao gồm: + Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu (phụ lục số 03.a kèm theo). + Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị khối lượng phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu (phụ lục số 04 kèm theo). 23
  • 29. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net + Giấy đề nghị thanh toán VĐT hoặc thanh toán tạm ứng - phụ lục số 05 kèm theo. + Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính. Trường hợp đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng: - Đối với các công việc của dự án được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng (như một số công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, trường hợp tự làm,...), việc thanh toán trên cơ sở bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc. Hồ sơ thanh thanh toán bao gồm: bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc; giấy đề nghị thanh toán VĐT hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền. - Đối với chi phí đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh thanh toán bao gồm: bảng kê xác nhận khối lượng đền bù, giải phóng mặt bằng đã thực hiện (phụ lục số 03.b kèm theo); hợp đồng và biên bản bàn giao nhà (trường hợp mua nhà phục vụ di dân giải phóng mặt bằng). Riêng chi phí cho công tác tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng phải có dự toán được duyệt; giấy đề nghị thanh toán VĐT hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyểntiền. - Đối với công tác đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các công trình (bao gồm cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng): việc tạm ứng, thanh toán được thực hiện như đối với các dự án hoặc gói thầu xây dựng công trình. 1.1.2.4. Quy trình kiểm soát chi Trong thời hạn 03 ngày làm việc đối thanh toán trước, kiểm soát sau và 07 ngày làm việc đối với kiểm soát trước thanh toán sau kể từ khi cán bộ kiểm soát chi nhận được đầy đủ hồ sơ của chủ đầu tư, KBNN các cấp hoàn thành thủ tục thanh toán. Quy trình kiểm soát chi được thực hiện như sau: 24
  • 30. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN Chú thích: (1a). Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán KLHT, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (nếu có) cho cán bộ kiểm soát chi. (1b). Cán bộ kiểm soát chi kiểm tra, trả lại chứng từ nếu không đủ điều kiện thanh toán (nếu đủ điều kiện thanh toán thì đây là bước trả lại chứng từ lưu cho chủ đầu tư). (2). Cán bộ kiểm soát chi kiểm tra hồ sơ thanh toán, ký và trình trưởng phòng ký chứng từ và tờ trình thanh toán. (3). Sau khi lãnh đạo phòng ký, cán bộ kiểm soát chi trình Lãnh đạo phụ trách ký duyệt chứng từ. (4a). Cán bộ kiểm soát chi chuyển chứng từ cho kế toán thanh toán. (4b). Kế toán viên sau khi hạch toán chuyển trả lại chứng từ lưu cho cán bộ kiểm soát chi. (5). Kế toán kiểm tra các yếu tố trên chứng từ, kỳ và trình Kế toán trưởng nghiệp vụ ký duyệt. (6). Sau khi Kế toán trưởng ký, kế toán thanh toán trình Lãnh đạo phụ trách ký duyệt chứng từ. (7a). Kế toán thực hiện thanh toán chuyển khoản cho đơn vị thụ hưởng Hoặc (7b). Thanh toán tiền mặt cho chủ đầu tư (các khoản được phép lĩnh tiền mặt). 25
  • 31. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 1.1.2.5. Kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước Kiểm soát cam kết chi là toàn bộ các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo các khoản chi của đơn vị nằm trong dự toán NSNN hàng năm được duyệt và tuân thủ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước quy định trên cơ sở đó KBNN giữ lại một khoản dự toán tương ứng để đảm bảo chi trả khi các khoản chi đủ điều kiện để thanh toán.[24] - Hoạt động quản lý, kiểm soát các cam kết là hoạt động kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các quyết định pháp lý khi nó làm phát sinh các nghĩa vụ nợ, đồng thời kiểm tra về căn cứ để xác định giá trị để thực hiện ghi nhận giá trị cam kết chi NSNN. Cam kết chi là một điểm rất mới, rất cải cách mà ngành Tài chính đã mạnh dạn áp dụng. Bên cạnh việc các đơn vị chi tiêu NSNN phải tuân thủ các chế độ, định mức, đối tượng chi tiêu từ NSNN thì với việc thực hiện kiểm soát cam kết chi, Nhà nước đã tiến thêm một bước nữa, là thực hiện cam kết và đảm bảo thanh toán các khoản chi phí phát sinh cho các đối tác ngay từ khi đưa ra quyết định của mình. Điều này đã đặt ra yêu cầu mới cho các đơn vị liên quan đến chu trình quản lý chi NSNN. Đồng thời, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Nhà nước, của Chính phủ đối với các thành phần kinh tế, là nội dung cải cách rất lớn trong quá trình cải cách quản lý tài chính công tại Việt Nam. - Kiểm soát cam kết chi NSNN đảm bảo các khoản chi NSNN thuộc diện phải cam kết phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, qua đó góp phần thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế-xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền tài chính Quốc gia. - Kiểm soát cam kết chi góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các cấp các ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và điều hành NSNN. - Thông qua quá trình kiểm soát cam kết chi sẽ góp phần ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực, phát hiện những điểm chưa phù hợp trong cơ chế quản lý để từ đó kiến nghị với các ngành, các cấp sửa đổi, bổ sung kịp thời để các cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN ngày càng được hoàn thiện hơn. 26
  • 32. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Phát hiện và xử lý kịp thời các gian lận, sai phạm, sai sót và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng kinh phí NSNN của các đơn vị, đảm bảo mọi khoản chi của NSNN đuợc sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời góp phần ngăn chặn được tình trạng phát sinh nợ vượt quá mức kinh phí trong dự toán đã được phê duyệt, giảm tỉnh trạng nợ đọng trong chi tiêu của các đơn vị sử dụng ngân sách cũng như nợ đọng của các cấp chính quyền. - Do yêu cầu mở cửa và hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới, việc áp dụng Quy trình kiểm soát cam kết và thực hiện chi trả trực tiếp các khoản chi NSNN đến từng đối tượng sử dụng là rất cần thiết, góp phần minh bạch hoá hoạt động quản lý chi tiêu công, đồng thời thúc đẩy quá trình lành mạnh hoá hoạt động giao dịch trong nền kinh tế. 1.1.2.6. Quyết toán dự án, công trình xây dựng cơ bản: Hết năm kế hoạch, cán bộ kiểm soát chi phải kiểm tra, đối chiếu với chủ đầu tư, báo cáo Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN trình lãnh đạo KBNN xác nhận số vốn thanh toán trong năm, luỹ kế số vốn thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án (theo mẫu tại phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC). Khi dự án (tiểu dự án, dự án thành phần hoặc hạng mục công trình) hoàn thành được quyết toán theo quy định, cán bộ kiểm soát chi phải kiểm tra, đối chiếu với chủ đầu tư về số VĐT đã thanh toán cho dự án đồng thời có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với cơ quan phê duyệt quyết toán VĐT về quá trình đầu tư của dự án theo mẫu số 03/QTDA ban hành kèm theo Thông tư số 09/2016/TT - BTC, ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước, báo cáo Trưởng phòng trình lãnh đạo KBNN ký xác nhận theo quy định. Phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán lớn hơn so với quyết toán VĐT được duyệt. Đôn đốc chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất toán tài khoản. 27
  • 33. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net 1.1.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN là hoạt động đa dạng, phức tạp và mang tính đặc thù riêng trong từng nội dung kiểm soát do vậy rất khó để định lượng và đánh giá. Hiện nay, chưa có một hệ thống tiêu chí định lượng chính thức nào được xây dựng để đánh giá hiệu quả của công tác kiểm soát chi qua KBNN. Tuy nhiên, dưới góc độ của tác giả, hoạt động kiểm soát chi VĐT XDCB tại KBNN được phản ánh qua một số tiêu chí sau: 1.1.3.1. Tiến độ giải ngân vốn Tiến độ giải ngân được tính bằng tỷ số giữa tổng số vốn đã giải ngân so với tổng số vốn kế hoạch giao hàng năm, công thức: Tỷ lệ giải ngân = Tổng số vốn đã giải ngân x 100% Tổng số kế hoạch vốn giao hàng năm Đây là một chỉ tiêu phản ánh kết quả giải ngân nguồn vốn tại một thời điểm. Tỷ lệ này càng cao thì VĐT XDCB càng được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vì tránh được tình trạng lãng phí do nguồn vốn đã được bố trí mà không được sử dụng và đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Chỉ số này có ưu điểm là cách lấy số liệu thống kê tính toán đơn giản dễ thực hiện, dễ kiểm tra, bảo đảm tính trung thực cao, có thể so sánh với nhau trong toàn quốc hoặc trong một địa phương, một ngành. Cũng có thể dùng để phân tích, so sánh hoạt động kinh tế trong một hoặc nhiều thời kỳ với nhau.[20] 1.1.3.2. Mức độ cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi Tiêu chí này thể hiện thông qua số lượng các thủ tục hành chính được xử lý đúng thời gian quy định theo văn bản quy định. Sự đơn giản, thông thoáng trong thủ tục hành chính sẽ giảm phiền hà cho các chủ đầu tư, giúp KBNN rút ngắn thời gian thanh toán trong điều kiện số lượng dự án và nhu cầu thanh toán ngày càng nhiều. 28
  • 34. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net Hiện nay, thời gian thực hiện kiểm soát chi đầu tư được tính từ khi KBNN nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định đến khi hoàn thành việc thanh toán, chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng đã được giảm từ 5 ngày (đối với “thanh toán trước, kiểm soát sau”) và 7 ngày (đối với “kiểm soát trước, thanh toán sau”) xuống còn 03 ngày làm việc cho cả 2 trường hợp trên. Riêng thời gian từ ngày 15/12 hàng năm đến ngày 31/01 năm sau, thời gian kiểm soát chi đầu tư XDCB tối đa không quá 4 ngày làm việc.[20] 1.1.3.3. Mức độ chặt chẽ trong kiểm soát chi Chỉ tiêu này được thể hiện qua mức độ rủi ro thanh toán VĐT sai mục đích, đối tượng hoặc sai chế độ, định mức, đơn giá do Nhà nước quy định. Mức độ rủi ro này càng thấp, chi đầu tư XDCB của NSNN càng được kiểm soát chặt chẽ. Chỉ tiêu này còn được phản ánh thông qua số tiền từ chối thanh toán. Tổng số tiền từ chối thanh toán càng nhiều càng cho thấy trình độ kiểm soát càng cao, chặt chẽ; góp phần loại bỏ những chi phí bất hợp lý, sai định mức đơn giá, sai thiết kế dự toán, ngoài dự toán trúng thầu… nhằm tiết kiệm chi cho NSNN, chống lãng phí thất thoát VĐT.[20] 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước 1.1.4.1. Các nhân tố khách quan - Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia: Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia có ảnh hưởng lớn đến nguồn thu NSNN và thực tế nó cũng quyết định đến nguồn chi: Việt Nam có nền kinh tế còn phát triển ở thấp, do vậy nguồn ngân sách hạn hẹp nhưng nhu cầu chi đầu tư cho phát triển vô cùng lớn. Để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cần có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tốt, do vậy số lượng các dự án cần đầu tư nhiều, nhưng nguồn lực tài chính thì lại hạn hẹp. Cơ chế phân bổ các nguồn lực lại dàn trải, nên số lượng dự án thì nhiều và thực hiện thường chậm tiến độ, do đó phải thanh toán dàn trải qua nhiều năm, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Đó cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác kiểm soát chi tại KBNN. 29
  • 35. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net - Hệ thống luật pháp và chế độ, tiêu chuẩn, định mức: Hệ thống pháp luật, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN là một căn cứ quan trọng việc xây dựng, phân bổ và kiểm soát chi NSNN. Vì vậy, nó cần đảm bảo tính chính xác, phù hợp với tình hình thực tế; tính thống nhất giữa các ngành, các địa phương, và các đơn vị sử dụng vốn; và tính đầy đủ, bao quát được tất cả các nội dung phát sinh. Để kiểm soát chi phí trong hoạt động XDCB, thường sử dụng định mức XDCB và đơn giá XDCB, đó là căn cứ để tính toán lập dự toán công trình. Nếu hệ thống định mức, đơn giá đầy đủ, chi tiết, khoa học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB. Tuy nhiên, do những biến động của nền kinh tế nên việc ban hành đồng bộ và tương đối ổn định hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức là rất khó khăn và khó thựchiện. - Ý thức chấp hành của chủ đầu tư: Chủ đầu tư có năng lực và có ý thức trách nhiệm trong quản lý VĐT XDCB, sẽ chấp hành đúng quy trình thủ tục đầu tư XDCB, qua đó thiết lập được hồ sơ dự án đầy đủ hợp lệ và hợp pháp tạo thuận lợi cho KBNN kiểm soát thanh toán. Trên thực tế, các đơn vị sử dụng VĐT có ý thức chấp hành kém trong việc quản lý chặt chẽ tài chính, thì sẽ dẫn tới những thiếu sót thậm chí là sai phạm trong chi đầu tư. Do vậy, KBNN thông qua cơ chế kiểm soát của mình để hạn chế những thiếu sót và sai phạm này đồng thời phải có những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của các đơn vị sử dụng VĐT từ NSNN, để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, tránh thất thoát, lãng phí. - Cơ chế quản lý điều hành, kiểm soát của các cấp, các ngành: Bộ máy được tổ chức gọn nhẹ, có hiệu lực thì giải quyết công việc mới hiệu quả. Trong bộ máy tổ chức quan trọng nhất là mô hình tổ chức, cơ cấu các phòng ban nghiệp vụ; và trình độ phẩm chất của mỗi con người ở từng vị trí. Do đó, việc quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ở KBNN cũng như việc phân cấp quản lý một cách hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả trong kiểm soát chi của KBNN. Phân cấp quản lý tránh được sự chồng chéo trong khi thực hiện nhiệm vụ, đồng thời giúp cho công tác thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng VĐT từ 30
  • 36. Luận Văn Group hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ,chuyên đề,khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập, Assignment, Essay Zalo/Sdt 0967 538 624/ 0886 091 915 Website:lamluanvan.net NSNN. Việc phân công rõ được chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận sẽ quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng cá nhân đơn vị ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng kiểm soát sẽ tránh được tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, chống được tệ quan liêu trong quản lý VĐT XDCB. 1.1.4.2. Các nhân tố chủ quan - Tổ chức bộ máy: Bộ máy được tổ chức gọn nhẹ, có hiệu lực thì giải quyết công việc mới hiệu quả. Trong bộ máy tổ chức quan trọng nhất là mô hình tổ chức, cơ cấu các phòng nghiệp vụ; và trình độ phẩm chất của mỗi công chức ở từng vị trí. Tổ chức bộ máy cồng kềnh và việc phân cấp kiểm soát chi XDCB không hợp lý sẽ dẫn đến sự lãng phí về nguồn lực con người đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát chi XDCB. Vấn đề tổ chức cán bộ không những thể hiện ở việc tổ chức và sắp xếp cán bộ hiện có để thực thi công vụ mà còn phái tính đến quá trình đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp… có như vậy mới nâng cao được nguồn lực con người nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản. - Quy trình nghiệp vụ: Quy trình nghiệp vụ là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB, vì vậy quy trình nghiệp vụ phải được xây dựng theo hướng cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ thời hạn giải quyết công việc, trình tự công việc phải được thực hiện một cách khoa học, đồng thời cũng quy định rõ quyền hạn cũng như trách nhiệm tới từng bộ phận. - Trình độ chuyên môn của công chức kiểm soát chi đầu tư: Yếu tố con người luôn là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt đối với mọi hoạt động. Nếu cán bộ có năng lực chuyên môn tốt sẽ loại trừ được các thiếu sót và sai phạm trong các hồ sơ thanh toán, cũng như trợ giúp, cung cấp đầy đủ thông tin cho các cấp lãnh đạo và đơn vị sử dụng NSNN nói chung, cũng như VĐT nói riêng. Nếu năng lực chuyên môn kém, tất yếu sẽ không thể hoàn thành tốt công tác được giao, không phát hiện ra sai phạm và gây thất thoát cho Nhà 31