Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng và dịch vụ mạnh cường
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN
NGẮN HẠN TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ MẠNH CƢỜNG
Sinh viên thực hiện : Vũ Trà Mi
Mã sinh viên : A18059
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI - 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN
NGẮN HẠN TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ MẠNH CƢỜNG
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện : Vũ Trà Mi
Mã sinh viên : A18059
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GV.Vũ Lệ Hằng ,
cô đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế Quản lý, Trƣờng Đại
Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến
thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu
khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bƣớc vào đời một cách vững chắc và tự
tin.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc của Doanh nghiệp Tƣ nhân Xây dựng và
Dịch vụ Mạnh Cƣờng đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công
ty. Em xin gởi lời cảm ơn đến Chú Tô Thanh Bình ban Quản lý đã giúp đỡ em trong
quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Doanh nghiệp Mạnh
Cƣờng luôn dồi dào sức khỏe, đạt đƣợc nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Sinh viên
Vũ Trà Mi
4. LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÒNG TIỀN VÀ QUẢN TRỊ DÒNG
TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP..................................................................................1
1.1. Khái niệm và phân loại dòng tiền......................................................................1
1.1.1. Khái niệm dòng tiền.....................................................................................1
1.1.2. Phân loại dòng tiền......................................................................................1
1.2. Quản trị dòng tiền...............................................................................................3
1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền ......................................................................3
1.2.2. Nguyên tắc quản trị dòng tiền.....................................................................3
1.2.3. Mục đích và vai trò quản trị dòng tiền........................................................4
1.2.3.1. Mục đích quản trị dòng tiền ................................................................4
1.2.3.2. Vai trò quản trị dòng tiền ....................................................................5
1.3. Nội dung quản trị dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp............................6
1.3.1. Tạo nguồn tiền và sử dụng dòng tiền trong doanh nghiệp........................6
1.3.2. Quản trị dòng tiền hoạt động sản xuất kinh doanh...................................7
1.3.2.1. Quản lý doanh thu ............................................................................................ 7
1.3.2.2. Quản lý chi phí .................................................................................................. 7
1.3.2.3. Quản lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền............................................. 8
1.3.2.4. Quản lý phải thu khách hàng......................................................................... 8
1.3.2.5. Quản lý hàng tồn kho....................................................................................... 8
1.3.2.6. Quản lý phải trả ngƣời bán...........................................................................15
1.3.2.7. Mối quan hệ phải thu, phải trả ....................................................................15
1.3.3. Quản trị dòng tiền hoạt động tài chính ngắn hạn ...................................16
1.3.3.1. Nợ ngắn hạn.....................................................................................................16
1.3.3.2. Trả lãi.................................................................................................................17
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền.........................................17
1.4.1. Các chỉ tiêu chung .....................................................................................17
1.4.1.1. Nhóm chỉ số khả năng thanh toán..............................................................17
1.4.1.2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời....................................................................... 18
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền từ HĐSXKD ...................19
1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền từ HĐTC.........................23
1.5. Các nhân tố tác động đến hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn.................23
1.5.1. Nhân tố chủ quan ......................................................................................23
1.5.2. Nhân tố khách quan ..................................................................................23
6. 1.5.2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành........................................................24
1.5.2.2. Môi trƣờng kinh doanh .................................................................................25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN HẠN TẠI DOANH
NGHIỆP TƢ NHÂN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ MẠNH CƢỜNG..........................26
2.1. Đặc điểm kinh doanh của Doanh nghiệp Tƣ nhân Xây dựng và Dịch vụ
Mạnh Cƣờng.............................................................................................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ từng phòng ban...........................................27
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh................................................28
2.2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp giai đoạn
2010 - 2012 ................................................................................................................30
2.2.1. Tình hình tài sản - nguồn vốn doanh nghiệp...........................................30
2.2.2. Kết quả động sản xuất kinh doanh từ năm ..............................................37
2.2.3. Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp.................................................................40
2.3. Phân tích thực trạng quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Doanh nghiệp Tƣ
nhân Xây dựng và Dịch vụ Mạnh Cƣờng..............................................................42
2.3.1. Phân tích tình hình tạo nguồn tiền và sử dụng dòng tiền trong doanh
nghiệp .....................................................................................................................42
2.3.2. Phân tích chung về lưu chuyển tiền thuần trong doanh nghiệp.............44
2.3.3. Quản trị dòng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh .......................47
2.3.3.1. Quản lý doanh thu ..........................................................................................47
2.3.3.2. Quản lý chi phí ................................................................................................47
2.3.3.3. Quản lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền.....................................46
2.3.3.4. Quản lý phải thu khách hàng.......................................................................50
2.3.3.5. Quản lý hàng tồn kho.....................................................................................54
2.3.3.6. Quản lý phải trả ngƣời bán...........................................................................55
2.3.3.7. Mối quan hệ giữa các khoản phải thu, phải trả.......................................57
2.3.3.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn từ HĐ
SXKD................................................................................................................................58
2.3.4. Quản trị dòng tiền ngắn hạn từ hoạt động tài chính...............................60
2.4. Đánh giá về quản trị dòng tiền tại Doanh nghiệp ..........................................62
2.4.1. Ưu điểm ......................................................................................................62
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................63
2.4.2.1. Hạn chế..............................................................................................................63
2.4.2.2. Nguyên nhân....................................................................................................64
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN
HẠN CHO DOANH NGHIỆP MẠNH CƢỜNG .........................................................67
Thang Long University Library
7. 3.1. Định hƣớng phát triển của doanh nghiệp trong những năm tới ..................67
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn của Doanh
nghiệp Tƣ nhân Xây dựng và Dịch vụ Mạnh Cƣờng ...........................................65
3.2.1. Dự báo tiền mặt..........................................................................................66
3.2.2. Một số giải pháp cụ thể đối với tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp Tư
nhân Xây dựng và Dịch vụ Mạnh Cường ............................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................
8. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ
DN Doanh nghiệp
TNXD
DV
Tƣ nhân xây dựng
Dịch vụ
HĐKD
HĐTC
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
NV Nguồn vốn
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
Thang Long University Library
9. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán – Tài sản của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai
đoạn 2010 – 2012 ..........................................................................................................31
Bảng 2.2. Bảng tỷ trọng cơ cấu tài sản DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010
– 2012 ............................................................................................................................32
Bảng 2.3. Bảng tỷ trọng cơ cấu tài sản ngắn hạn DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai
đoạn 2010 – 2012 ..........................................................................................................33
Bảng 2.4. Bảng nguồn vốn DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 ..35
Bảng 2.5. Bảng tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn
2010 – 2012 ...................................................................................................................36
Bảng 2.6. Bảng tỷ trọng cơ cấu nợ ngắn hạn DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng trong
giai đoạn 2010 - 2012....................................................................................................36
Bảng 2.7. Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai
đoạn 2010 – 2012 ..........................................................................................................38
Bảng 2.8. Bảng tỷ trọng chi phí của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 –
2012 ...............................................................................................................................39
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của DN TNXD và DV Mạnh
Cƣờng từ năm 2010 – 2012...........................................................................................40
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của DN TNXD và DV Mạnh
Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 .......................................................................................41
Bảng 2.11. Bảng tài trợ của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng qua 2 năm 2011 – 201243
Bảng 2.12. Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD của DN Mạnh Cƣờng giai đoạn
2010 – 2012 ...................................................................................................................45
Bảng 2.13. Cơ cấu nguồn ngân quỹ của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn
2010 – 2012 ...................................................................................................................50
Bảng 2.14. Chỉ tiêu ngân lƣu ròng của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010
– 2012 ............................................................................................................................51
Bảng 2.15. Cơ cấu doanh thu của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 –
2012 ...............................................................................................................................47
Bảng 2.16. Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh của DN TNXD và DV
Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012.............................................................................48
Bảng 2.17. Bảng chỉ tiêu phân tích một số chi phí của DN giai đoạn 2010-2012 ........49
Bảng 2.18. Bảng chỉ tiêu phải thu khách hàng của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai
đoạn 2010 – 2012 ..........................................................................................................52
10. Bảng 2.19. Bảng tài khoản phải thu khách hàng của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng
giai đoạn 2010 – 2012 ...................................................................................................53
Bảng 2.20. Cơ cấu hàng tồn kho của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 –
2012 ...............................................................................................................................54
Bảng 2.21. Chỉ tiêu hàng tồn kho của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010
– 2012 ............................................................................................................................54
Bảng 2.22. Bảng tài khoản phải trả ngƣời bán của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai
đoạn 2010 – 2012 ..........................................................................................................55
Bảng 2.23. Bảng chỉ tiêu phải trả ngƣời bán của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai
đoạn 2010 – 2012 ..........................................................................................................56
Bảng 2.24. Bảng chỉ tiêu thể hiện giữa các khoản phải thu khách hàng, phải trả ngƣời
bán của DN giai đoạn 2010 – 2012 ...............................................................................57
Bảng 2.25. Kỳ luân chuyển tiền mặt của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn
2010-2012......................................................................................................................58
Bảng 2.26. Tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp trên dòng tiền thuần từ hoạt động SXKD
của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 ........................................59
Bảng 2.27. Bảng so sánh tỷ suất sinh lợi từ hoạt động SXKD của DN TNXD và DV
Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012.............................................................................59
Bảng 2.28. Lƣu chuyển thuần từ hoạt động tài chính của DN TNXD và DV Mạnh
Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 .......................................................................................60
Bảng 2.29. Bảng tài khoản phát sinh vay nợ ngắn hạn và trả lãi vay của DN TNXD và
DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 ......................................................................61
Bảng 2.30. Bảng hiệu quả sử dụng vốn vay ngắn hạn của DN TNXD và DV Mạnh
Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 .......................................................................................61
Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toán dự trù của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng 6 tháng
cuối năm 2014 ...............................................................................................................72
Bảng 3.2. Bảng chi tiết doanh thu và ngân lƣu ròng hàng tháng của DN Mạnh Cƣờng
trong năm 2012..............................................................................................................73
Thang Long University Library
11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng................................27
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu tài sản DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn
2010 – 2012 ...................................................................................................................32
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn bình quân trong ba năm 2010 – 2012 của DN
TNXD và DV Mạnh Cƣờng ..........................................................................................33
Biểu đồ 3.1. Đồ thị xu hƣớng của tỷ lệ ngân lƣu ròng so với doanh thu ......................74
12. LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay thì công ty nào cũng cần có vốn (dòng
tiền) để tiến hành hoạt động kinh doanh, đặc biệt là dòng tiền trong ngắn hạn. Cùng
với quá trình hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế trên thế giới việc quản trị dòng
tiền ngắn hạn đòi hỏi mỗi công ty phải chú trọng trong việc huy động và sử dụng
chúng một cách linh hoạt. Công ty sử dụng nguồn tiền đó để mua sắm tài sản cho công
ty, do vậy quản lý dòng tiền ngắn hạn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho công ty khai thác và
sử dụng tài sản một cách hiệu quả. Qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, nhận
thức đƣợc những khó khăn mà mình đã gặp phải, các công ty luôn tìm cho riêng mình
một hƣớng đi thích hợp với chính sách tài chính linh hoạt và hiệu quả để phục hồi lại
và theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Do đó ngoài việc làm thế nào để có
thể huy động đƣợc những nguồn ngân quỹ, nguồn vốn có chi phí thấp nhất cùng với
điều kiện thanh toán thuận lợi nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng
cao tính cạnh tranh của công ty, thì vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao hiệu quả
sử dụng dòng tiền ngắn hạn của công ty là vấn đề có ý nghĩa khoa học, có tầm quan
trọng trong sự cạnh tranh trên thị trƣờng của các công ty và luôn nhận đƣợc sự quan
tâm của rất nhiều đối tƣợng bên ngoài công ty. Hơn thế nữa hiện nay trong bất kỳ hoạt
động kinh doanh nào thì dòng tiền của công ty luôn đƣợc đặt lên vị trí quan trọng
hàng đầu. Chính vì vậy tìm hiểu về hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại các công
ty đang là vấn đề cấp thiết đƣợc đặt ra trong nền kinh tế hiện nay.
Từ những lý luận nêu trên và thực tiễn tìm hiểu tại DN TNXD và DV Mạnh
Cƣờng em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Doanh
nghiệp Tƣ nhân Xây dựng và Dịch vụ Mạnh Cƣờng” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu thực trạng, phân tích hiệu quả quản lý dòng
tiền ngắn hạn của Doanh nghiệp Tƣ nhân Xây dựng Mạnh Cƣờng trong giai đoạn 2010
– 2012. Từ đó chỉ ra những ƣu nhƣợc điểm và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý dòng tiền ngắn hạn cho công ty.
3.Đối tƣợng nghiên cứu
Dòng tiền ngắn hạn và hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn của DN TNXD và
DV Mạnh Cƣờng.
4.Kết cấu của khóa luận
Thang Long University Library
13. Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận đƣợc chia làm
3 phần:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về dòng tiền và quản trị dòng tiền trong doanh
nghiệp
- Chƣơng 2: Thực trạng quản trị dòng tiền ngắn hạn tại DN TNXD và DV
Mạnh Cƣờng.
- Chƣơng 3: Gải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn cho DN
TNXD và DV Mạnh Cƣờng.
14. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÒNG TIỀN VÀ QUẢN TRỊ
DÒNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và phân loại dòng tiền
1.1.1. Khái niệm dòng tiền
Trong thực tế, một doanh nghiệp liên tục làm ăn thua lỗ sẽ dẫn đến phá sản,
nhƣng không có gì đảm bảo rằng một doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, thậm chí
liên tục lãi trong nhiều năm lại không có khả năng phá sản,mặc dù doanh nghiệp có lợi
nhuận nhƣng không có tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn và tái sản xuất doanh
nghiệp vẫn có thể phải phá sản.Có thể ví dòng tiền nhƣ hệ mạch máu trong cơ thể
doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể chịu làm ăn thua lỗ trong một thời gian nhất định
(có thể là vài tháng thậm chí vài năm) nhƣng nếu thiếu tiền trong vòng vài ngày doanh
nghiệp khó có khả năng chống đỡ và phục hồi. Nhƣ vậy, rõ ràng nếu doanh nghiệp
không có phƣơng cách thích hợp để quản lý hiệu quả dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh, ví dụ nhƣ vốn bị ứ đọng quá nhiều vào hàng tồn kho và các khoản phải thu thì
dù doanh nghiệp làm ăn có lãi thì nguy cơ mất khả năng thanh toán cũng sẽ rất cao.
Như vậy, dòng tiền là một thuật ngữ dùng để chỉ số tiền mà một doanh nghiệp
nhận được hoặc phải chi ra trong một khoảng thời gian xác định, hoặc trong một dự
án nhất định.
Dòng tiền có thể đƣợc mô tả nhƣ một chu kỳ, doanh nghiệp sử dụng tiền để
mua các nguồn lực, những nguồn lực qua quá trình sản xuất và chuyển hóa để tạo
thành sản phẩm dịch vụ. Những sản phẩm và dịch vụ lại đƣợc bán cho khách hàng,
doanh nghiệp thu đƣợc tiền và tiếp tục tái đầu tƣ nguồn lực mới và nhƣ vậy chu kỳ
mới của dòng tiền lại tiếp tục. Có thể thấy rằng trong chu kỳ của dòng tiền xuất hiện
dòng tiền vào và dòng tiền ra trong doanh nghiệp.
Dòng tiền vào trong doanh nghiệp gồm: dòng tiền nhận đƣợc từ bán hàng hóa
và dịch vụ, dòng tiền vào từ các khoản vay, lợi tức nhận đƣợc từ các khoản đầu tƣ,
dòng tiền nhận đƣợc từ việc đầu tƣ của chủ sở hữu vào doanh nghiệp…
Dòng tiền ra trong doanh nghiệp gồm: Mua hàng hóa để bán lại (doanh nghiệp
thƣơng mại), mua nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa, trả lƣơng, trả các khoản chi
phí hoạt động, mua tài sản cố định, trả gốc và lãi vay, trả thuế…
1.1.2. Phân loại dòng tiền
Trong thực tế hoạt động tài chính, có rất nhiều tiêu thức phân loại dòng tiền tùy
vào mục đích quản lý của doanh nghiệp, cụ thể:
- Thứ nhất, dựa vào mối quan hệ giữa dòng tiền và dòng vật chất vận động
trong doanh nghiệp, dòng tiền có thể chia thành hai loại là dòng tiền đối trọng và dòng
tiền đối lập:
Dòng tiền đối trọng: là dòng tiền tƣơng ứng với dòng vật chất vận động ra vào
Thang Long University Library
15. 2
trong doanh nghiệp. Tùy vào thời điểm mà dòng tiền đối trọng đƣợc chia thành:
Dòng tiền đối trọng trực tiếp: dòng tiền ra hoặc vào sẽ tƣơng ứng với dòng vật
chất vào hoặc ra tại cùng thời điểm. Dòng tiền này chỉ phát sinh trong trƣờng hợp
doanh nghiệp mua bán trả ngay.
Dòng tiền đối trọng có kỳ hạn: dòng tiền ra hoặc vào doanh nghiệp tƣơng ứng
với dòng vật chất vào hoặc ra tại một thời điểm nào đó trong tƣơng lai. Dòng tiền này
chỉ phát sinh trong trƣờng hợp mua bán chịu (đây là trƣờng hợp phổ biến nhất trong
hoạt động của doanh nghiệp).
Dòng tiền đối trọng đa dạng: là dòng tiền ra hoặc vào doanh nghiệp phát sinh
liên quan đến nhiều chủ thể, ít nhất là từ ba chủ thể trở lên. Dòng tiền này chỉ phát sinh
trong trƣờng hợp doanh nghiệp mua bán nợ.
Dòng tiền đối lập: là dòng tiền ra hoặc vào phát sinh trong trƣờng hợp doanh
nghiệp kinh doanh ngoại tệ hoặc mua bán chứng khoán (dòng tiền và dòng vật chất
không liên quan đến nhau).
Thứ hai, phân loại dòng tiền theo thời gian của tiền: dòng tiền đƣợc chia
thànhdòng tiền ngắn hạn và dòng tiền dài hạn.
Dòng tiền ngắn hạn: là dòng tiền vào hoặc ra doanh nghiệp mang tính chất
thƣờng xuyên hoặc trong một chu kỳ (nhỏ hơn một năm). Ví dụ mua nguyên vật liệu
sản xuất kinh doanh, các khoản tiền đi vay ngắn hạn…
Dòng tiền dài hạn: là dòng tiền vào hoặc ra trong doanh nghiệp có chu lỳ lớn
hơn một năm nhƣ các khoản đầu tƣ TSCĐ, đầu tƣ trái phiếu dài hạn…
Thứ ba, phân loại theo tính chất từng hoạt động trong doanh nghiệp dòng tiền
đƣợc chia thành ba loại là dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ
hoạt động đầu tƣ và dòng tiền từ hoạt động tài chính:
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh, dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến hoạt động bán hàng, cung cấp dịch
vụ và thanh toán các khoản nợ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: tiền thu từ bán hàng
hóa, dịch vụ, tiền đã trả nợ cho ngƣời cung cấp dịch vụ hàng hóa, tiền trả lƣơng cho
công nhân viên, thanh toán thuế, phí lệ phí…
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Đối với hoạt động đầu tƣ thì dòng tiền phát sinh
chủ yếu liên quan đến việc mua sắm, thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định, xây dựng
cơ bản, hoạt động cho vay, mua bán các công cụ nợ của đơn vị khác. Do vậy dòng tiền
từ hoạt động đầu tƣ bao gồm: tiền thu từ thanh lý nhƣợng bán TSCĐ, thu nợ cho vay,
thu hồi các khoản vốn đầu tƣ vào đơn vị khác, chi mua sắm TSCĐ, xây dựng cơ bản,
chi cho vay, chi đầu tƣ vào các đơn vị khác.
16. 3
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Đối với hoạt động tài chính thì dòng tiền phát
sinh chủ yếu liên quan đến các nghiệp vụ nhận vốn, rút vốn từ các chủ sở hữu và các
nghiệp vụ đi vay, trả nợ vay. Do vậy các chỉ tiêu thuộc lƣu chuyển tiền từ hoạt động
tài chính thƣờng bao gồm: tiền thu do chủ sở hữu góp vốn, tiền chi trả vốn góp cho
chủ sở hữu, tiền vay nhận đƣợc, tiền trả nợ vay…
1.2. Quản trị dòng tiền
1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền
Cuộc khủng hoảng kinh tế càng khẳng định tầm quan trọng của dòng tiền. Từ
chỗ quan tâm đến doanh thu và lợi nhuận, giờ đây các doanh nghiệp bắt đầu ý thức về
tình trạng khá phổ biến là “kinh doanh có lời nhƣng lại mất khả năng thanh toán”, thực
tế thì việc quản trị dòng tiền không phải là chuyện đơn giản. Nhiều doanh nghiệp cố
gắng liệt kê tất cả khoản thu chi và tìm biện pháp dự báo, tăng thu, giảm chi đối với
từng khoản mục, điều này tốn nhiều nguồn lực, cả về con ngƣời lẫn thời gian, trong
khi kết quả chƣa chắc đã thật tốt. Nguyên nhân là ngƣời thực hiện luôn chìm ngập
trong hàng núi chi tiết nhỏ và tốn nhiều thời gian cho những việc không mấy quan
trọng. Nếu quản trị dòng tiền tốt, doanh nghiệp sẽ đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán
cho các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Như vậy, quản trị dòng tiền là quá
trình theo dõi, phân tích và điều chỉnh dòng tiền trong doanh nghiệp hay quản trị dòng
tiền là việc cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra trong doanh nghiệp. Quản trị
dòng tiền ngắn hạn là việc phân tích và theo dõi, điều chỉnh dòng tiền ra vào trong
doanh nghiệp có thời gian dưới 1 năm. Quản trị dòng tiền dài hạn là việc cân đối
dòng tiền ra và dòng tiền vào trong doanh nghiệp với thời hạn trên 1 năm.
1.2.2. Nguyên tắc quản trị dòng tiền
Nguyên tắc 80/20:
80% dòng tiền đƣợc tạo ra từ 20% khoản mục, chỉ cần tập trung vào 20% khoản
mục này, doanh nghiệp sẽ có thể kiểm soát đƣợc 80% dòng tiền. Đây là cách làm đảm
bảo hiệu quả trong khi lại không cần phải huy động nhiều nguồn lực cho việc lập kế
hoạch và theo dõi.
Thông thƣờng, dòng tiền thu - chi đến từ 3 khoản mục lớn: tồn kho, khoản phải
trả và khoản phải thu. Khoản phải trả liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của bộ phận
cung ứng - mua hàng, khoản phải thu là trách nhiệm của bộ phận kinh doanh, còn tồn
kho là sự phối hợp giữa bộ phận sản xuất và kinh doanh. Phải trả là các khoản thanh
toán cho nhà cung cấp đầu vào của doanh nghiệp. Thời gian phải trả, tức thời gian nợ
nhà cung cấp, càng dài thì càng có lợi cho dòng tiền. Ngƣợc lại với khoản phải trả,
khoản phải thu là phần doanh thu khách hàng mua chịu của doanh nghiệp. Bộ phận
kinh doanh thƣờng có xu hƣớng lơi lỏng đối với các khoản bán hàng trả chậm để đạt
mục tiêu doanh số, điều này dẫn đến doanh thu cao, nhƣng khả năng tiền mặt kém do
Thang Long University Library
17. 4
thời hạn trả chậm bị kéo dài. Việc áp dụng quy tắc 80/20 đối với khoản phải thu cũng
tƣơng tự nhƣ khoản phải trả, nếu bộ phận kinh doanh điều chỉnh chính sách bán hàng
trả chậm đối với 20% số lƣợng khách hàng nhƣng chiếm đến 80% doanh số thì dòng
tiền sẽ bị ảnh hƣởng rất mạnh. Việc có thông tin kịp thời từ bộ phận kinh doanh sẽ
giúp bộ phận tài chính có sự ứng phó phù hợp.
Lƣợng hàng tồn kho liên quan đến trách nhiệm của bộ phận sản xuất và kinh
doanh. Bộ phận sản xuất sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất để tính toán tích trữ nguyên
vật liệu và bán thành phẩm cần thiết cho quy trình sản xuất, trong khi bộ phận kinh
doanh thì phải đảm bảo lƣợng thành phẩm trong kho đủ đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Doanh nghiệp nào cũng muốn duy trì đƣợc lƣợng tồn kho vừa đủ, nhƣng rà soát
theo nguyên tắc 80/20 có thể thấy một thực tế trái ngƣợc, đó là sẽ có những mặt hàng
đem lại doanh thu ít nhƣng tồn kho nhiều, hay có một vài khâu sản xuất nào đó đang
duy trì lƣợng bán thành phẩm, nguyên liệu quá cao so với các khâu còn lại. Vì thế,
việc xác định gọn lại những hạng mục chiếm tồn kho lớn sẽ đem lại một dòng tiền
đáng kể.
Nguyên lý 80/20 luôn phải đƣợc xem xét một cách linh hoạt. Một khoản mục
trong quá khứ chiếm giá trị nhỏ, nhƣng năm sau có thể tăng vọt đột biến và làm phá
sản kế hoạch dòng tiền nếu không đƣợc lƣờng trƣớc. Từ chỗ nằm trong 20% ít quan
trọng, khoản mục đó có thể thay đổi vị trí để trở thành 80% chính yếu, thƣờng gặp
nhất là trƣờng hợp doanh nghiệp quyết định đầu tƣ tài sản, bao gồm cả tài sản cố định
và tài sản tài chính.
1.2.3. Mục đích và vai trò quản trị dòng tiền
1.2.3.1. Mục đích quản trị dòng tiền
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau nhƣ: tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận,… Tuy nhiên,
lợi nhuận trong sổ sách kế toán cao mà thực tế trong két sắt của doanh nghiệp lại
không có đồng tiền nào thì đó là vấn đề đáng báo động.
Mục đích của quản trị dòng tiền là dự đoán tình trạng thâm hụt hay dƣ thừa tiền
để từ đó có những phƣơng án giải quyết thông qua việc đối chiếu số liệu thực tế với số
liệu kế hoạch. Ngoài ra, quản trị dòng tiền còn xác lập các hạn mức vay vốn và tối ƣu
hoá chi phí vốn. Nhà quản trị có thể dễ dàng kiểm soát đƣợc tình hình tài chính, tình
hình tỷ giá thông qua việc phân tích dòng tiền, bên cạnh đó quản trị dòng tiền còn có
tác dụng giúp kiểm soát và thiết lập các mục tiêu chiến lƣợc, lập kế hoạch đầu tƣ thẩm
định dự án và quản lý vốn lƣu động. Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, các nhà quản lý
cần dự báo số lƣợng tiền thu, chi trên cơ sở các giả định và tin cậy về doanh thu và chi
phí, đồng thời còn phải dự báo thời gian thu, chi trên cơ sở phân tích độ trễ và thời
gian nổi của tiền. Yêu cầu đƣợc đặt ra là kế hoạch điều chỉnh định kì phải đƣợc điều
18. 5
chỉnh và cập nhật liên tục, quản trị dòng tiền phải đƣợc tiến hành theo tuần, tháng hoặc
quý bằng cách so sánh số liệu thực tế với số liệu trên kế hoạch để từ đó có những điều
chính và cập nhật phù hợp.
1.2.3.2. Vai trò quản trị dòng tiền
Do không có công cụ quản trị dòng tiền hiệu quả hoặc chƣa chú tâm đến việc
quản trị dòng tiền nên một số doanh nghiệp thƣờng mắc phải vấn đề thanh khoản, phải
đi vay nóng, đảo nợ… điều này làm cho doanh nghiệp ngày càng đi vào dòng xoáy
khó khăn, nợ nần chồng chất, dần mất khả năng thanh toán. Tình hình đó lại càng tệ
hơn khi nền kinh tế đi vào khủng hoảng, lãi vay tăng cao, khó khăn tìm kiếm nguồn
vốn lại càng khó khăn hơn. Quản trị tốt dòng tiền không những tránh bị mất khả năng
thanh toán, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi vay mà còn có rất nhiều lợi ích khác nhƣ:
Bảo đảm uy tín với nhà cung cấp, nhà thầu: Nếu doanh nghiệp luôn thanh toán
cho nhà cung cấp đủ, đúng hạn thì nhà cung cấp rất yên tâm cung cấp hàng hóa, dịch
vụ cho doanh nghiệp. Rất nhiều lợi ích mà doanh nghiệp nhận đƣợc từ việc này nhƣ:
đƣợc ƣu tiên cung cấp hàng, ƣu đãi về giá, ƣu đãi về bảo hành, đƣợc nới rộng điều
khoản thanh toán, hay việc nhà cung cấp sẽ lƣu tâm đến vấn đề giao hàng, dịch vụ sau
bán hàng hơn… Tất cả những lợi ích đó sẽ giúp cho doanh nghiệp luôn có nguồn
nguyên liệu đầu vào đƣợc ổn định, không mất chi phí đi tìm nguồn cung mới; tăng khả
năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận từ đó tăng dòng tiền. Khi nhà cung cấp hoàn toàn tín
nhiệm và doanh nghiệp luôn hoàn thành các nghĩa vụ thanh toán thì họ sẵn sàng nới
lỏng điều kiện thanh toán. Điều này thật tốt vì đây là một nguồn tín dụng hầu nhƣ
miễn phí nếu không nói là quá rẻ, hơn nữa điều này làm giảm nhu cầu vốn lƣu động,
vậy sẽ làm tăng dòng tiền cho doanh nghiệp.
Bảo đảm uy tín với bên cho vay: Cơ cấu sử dụng vốn rất quan trọng. Một công
ty quản lý tốt là doanh nghiệp đó sử dụng chi phí vốn bình quân thấp nhất và mức độ
an toàn tài chính cao nhất. Để có đƣợc điều kiện vay tốt thì trƣớc hết doanh nghiệp
phải chứng tỏ đƣợc khả năng trả nợ gốc và lãi vay bằng cách quản trị dòng tiền hiệu
quả.
Từ việc phải quản trị dòng tiền tốt doanh nghiệp sẽ chú ý đến tòan bộ các mặt
hoạt động khác: hƣớng vào thị trƣờng tốt, thu tiền tốt, quản trị chi phí tốt, dự án đầu tƣ
khả thi, tính thanh khoản cao các tài sản thế chấp… Doanh nghiệp có nợ nhiều cũng
không quá lo so với việc bên cho vay không tiếp tục hỗ trợ, do vậy việc quản trị dòng
tiền là mấu chốt của vấn đề.
Bảo đảm cho cán bộ công nhân an tâm làm việc: Nhân lực là nguồn vốn rất quý
giá đối với doanh nghiệp, họ là những ngƣời trực tiếp tạo ra giá trị cho doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đội ngũ tốt sẽ tăng năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng. Sản phẩm làm
ra chất lƣợng tốt hơn, năng suất cao hơn, giá thành hạ hơn, phù hợp thị hiếu hơn,
Thang Long University Library
19. 6
khách hàng hài lòng hơn, hàng bán chạy hơn… Nhƣ vậy dòng tiền sẽ tốt hơn. Nếu
doanh nghiệp có đƣợc đội ngũ tốt thì phải giữ và phát triển hơn bằng việc trả thù lao
xứng đáng, bảo đảm đời sống vật chất cho họ, đối xử tốt với họ. Để làm đƣợc điều đó
thì phải quản trị tốt dòng tiền, trả đủ và kịp thời lƣơng và các nghĩa vụ xã hội
khác.Điều đó không những tốt cho họ mà còn tốt cho doanh nghiệp cả về năng lực
cạnh tranh và hình ảnh doanh nghiệp trên thị trƣờng lao động.
Sử dụng tối ƣu, hiệu quả nguồn vốn: Kiểm tra sự hợp lý trong việc huy động và
sử dụng: tiền có bị nhàn rỗi quá nhiều không, tiền có đảm bảo sự thanh khoản không,
tiền ngắn hạn và dài hạn có đƣợc sử dụng cân đối không, cơ cấu chi phí vốn bình quân
(giữa vốn tự có và vốn vay) đã tối ƣu chƣa, các rủi ro nào doanh nghiệp phải hoặc sẽ
phải gánh chịu… Để trả lời đƣợc các câu hỏi trên thì phải xem xét việc quản trị dòng
tiền.
Giữ vững sự tín nhiệm của các cổ đông: Các cổ đông là các nhà đầu tƣ, mục
đích chính là lợi nhuận và giá trị gia tăng trên phần đầu tƣ. Để số tiền họ đầu tƣ ra
không bị rủi ro, có thể trình bày cho họ phƣơng pháp quản trị dòng tiền mà doanh
nghiệp đang tiến hành để họ yên tâm.
Tiết kiệm chi phí (tiền mặt có giá): Vì tiền luôn có giá trị theo thời gian nên
doanh nghiệp luôn phải lƣu tâm đến vấn đề này để đảm bảo sao cho chi phí của việc
cất giữ tiền là nhỏ nhất.
1.3. Nội dung quản trị dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.3.1. Tạo nguồn tiền và sử dụng dòng tiền trong doanh nghiệp
Khả năng tạo tiền, sử dụng tiền là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, khả năng tạo tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền thu từ hoạt động bán
hàng, tiền thu từ hoạt động đầu tƣ, tiền thu từ hoạt động tài chính. Tình hình sử dụng
tiền cho các mục đích: sản xuất kinh doanh, đầu tƣ, tài chính.
Ta có đẳng thức căn bản của kế toán nhƣ sau:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.
Triển khai đẳng thức trên ta có:
Tiền mặt + Tài sản khác = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.
Tiền mặt = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu - Tài sản khác.
Bản chất mối quan hệ từ đẳng thức trên cho ta thấy khi phân tích báo cáo lƣu
chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh giúp ta nhận ra dòng tiền vào, dòng tiền ra của
từng đối tƣợng một cách rõ ràng.
Nhƣ vậy từ đẳng thức trên, để tăng lƣợng tiền mặt lƣu thông trong doanh
nghiệp, ta tăng khoản mục nợ phải trả bằng cách đi vay thêm tiền hoặc tăng vốn chủ sở
hữu bằng cách phát hành các loại chứng khoán hay tăng vốn góp của các cổ đông.
20. 7
1.3.2. Quản trị dòng tiền hoạt động sản xuất kinh doanh
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm từ việc mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu để sản xuất, sau đó bán cho các cá nhân, tổ chức cần sử dụng. Do vậy,
dòng tiền vào chủ yếu của hoạt động này chính là doanh thu từ bán hàng hóa và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp, bên cạnh đó còn có lãi từ các khoản cho vay hay cổ tức
nhận đƣợc từ việc đầu tƣ các chứng khoán vốn. Trong khi đó, khoản tiền phải trả cho
hoạt động kinh doanh lại tƣơng đối nhiều nhƣ việc thanh toán tiền hàng tồn kho và các
chi phí khác cho bên cung cấp, thanh toán tiền lƣơng cho nhân viên, nộp thế cho Nhà
nƣớc hay lãi vay cho các tổ chức tín dụng. Nhƣ vậy quản lý dòng tiền từ hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ liên quan trực tiếp đến quản lý doanh thu, chi phí, hàng tồn kho,
khoản phải thu, phải trả trong doanh nghiệp.
1.3.2.1. Quản lý doanh thu
Doanh thu là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng, dịch vụ sau khi
trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếucó chứng từ hợp lệ) được
khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền).
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, đó là
yếu tố xác định nên thị phần của doanh nghiệp trên thị trƣờng, do đó các doanh nghiệp
cùng kinh doanh một mặt hàng nhƣ nhau sẽ cạnh tranh với nhau rất mạnh từ việc có
đƣợc doanh thu lớn. Các doanh nghiệp luôn đặt ra cho mình mục tiêu tối đa hóa doanh
thu, và thực hiện nhiều chính sách để có thể tăng doanh thu trong một thời gian nhất
định.Bên cạnh đó, doanh thu còn là mục tiêu thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tăng lƣợng tiền thu về cho doanh nghiệp.
Trong thực tế, doanh thu của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào rất
nhiều nhân tố, khi đƣa ra phƣơng hƣớng tăng doanh thu các nhà quản trị tài chính cần
cân nhắc các nhân tố ảnh hƣởng này.
1.3.2.2. Quản lý chi phí
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành sản
xuất sản phẩm trong một thời gian nhất định, sau quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải
tổ chức việc tiêu thụ sản phẩm để thu tiền về. Để thực hiện đƣợc việc này, doanh
nghiệp cũng phải bỏ ra những chi phí nhất định chẳng hạn nhƣ chi phí đóng gói sản
phẩm, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản sản phẩm... Hơn nữa trong điều kiện nền
kinh tế thị trƣờng có sự cạnh tranh nhƣ hiện nay, ngoài các chi phí tiêu thụ trên, doanh
nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để nghiên cứu thị trƣờng, chi phí quảng cáo để giới thiệu
sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm.
Tóm lại, chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí
sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các khoản tiền thuế mà doanh nghiệp phải bỏ ra
Thang Long University Library
21. 8
để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Nhƣ vậy, quản lý chi phí là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử
dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đƣa ra những quyết định về các chi phí ngắn hạn
cũng nhƣ dài hạn cho doanh nghiệp.
1.3.2.3. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Quản lý thu, chi tiền mặt
Để lựa chọn đƣợc phƣơng thức thu tiền tối ƣu, ta cần đánh giá hiệu quả của các
phƣơng thức thu tiền đó, phƣơng thức thu tiền đề xuất và phƣơng thức thu tiền hiện tại
trên cơ sở so sánh lợi ích sau thuế tăng thêm và chi phí sau thuế tăng thêm. Ngoài ra,
để thúc đẩy tiền đƣợc thu hồi nhanh hơn, doanh nghiệp thƣờng cung cấp chiết khấu
thanh toán, tăng tốc độ bán hàng hoặc thay đổi phƣơng thức thu nợ,… Với chiết khấu
thanh toán, giả sử doanh nghiệp bán hàng với điều khoản tín dụng 1/10 net 30 thì có
nghĩa là nếu khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ đƣợc hƣởng chiết khấu
thanh toán 1%, còn nếu không thanh toán sớm thì khách hàng có nghĩa vụ trả nợ trong
vòng 30 ngày, từ đó doanh nghiệp mua hàng sẽ cân nhắc giữa lợi ích và chi phí để trả
tiền hàng cho doanh nghiệp sao cho có lợi nhất. Đối với doanh nghiệp bán hàng, khi
đƣa ra điều khoản chiết khấu tiền mặt là giảm mức vay ngắn hạn, gia tăng đầu tƣ ngắn
hạn sinh lời nhờ thu đƣợc tiền sớm hơn và tăng trƣởng doanh thu bán hàng, vì thực ra
chiết khấu tiền mặt cũng có nghĩa là giảm giá.
Còn đối với quản lý chi tiền, điều khoản chiết khấu tiền mặt cũng đối với các
khoản thanh toán sớm cũng là một điều khoản thƣờng gặp trong các điều kiện mua
hàng (ví dụ điều khoản 2/10 net 30). Với tƣ cách ngƣời mua chịu, doanh nghiệp nên
quyết định thanh toán sớm để nhận chiết khấu nếu chi phí cơ hội sử dụng vốn của
doanh nghiệp thấp hơn tỷ lệ chiết khấu đƣợc hƣởng, thậm chí doanh nghiệp có thể đi
vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán sớm và hƣởng chiết khấu nếu tỷ lệ lãi suất đi
vay thấp hơn tỷ lệchiết khấu đƣợc hƣởng. Nếu quyết định không thanh toán sớm và
không hƣởng chiết khấu, doanh nghiệp nên trì hoãn việc thanh toán đến cuối thời hạn
chậm trả cho phép. Trái lại, thanh toán trễ hạn là điều nên tránh, trừ khi tình hình tài
chính không cho phép doanh nghiệp thanh toán đúng hạn. Và vấn đề quan trọng là xây
dựng quy trình thanh toán hợp lý sao cho không trả sau ngày đến hạn để giữ vững uy
tín, đồng thời cũng không trả quá sớm làm giảm lƣợng tiền sẵn có để doanh nghiệp
còn thực hiện đầu tƣ, lợi ích và chi phí của tất cả các phƣơng thức thu chi tiền đều phải
đƣợc xem xét.
1.3.2.4. Quản lý phải thu khách hàng
Doanh nghiệp thƣờng bán hàng theo cả hai phƣơng thức: trả ngay và trả chậm.
Theo cách thức thứ nhất tiền đƣợc nhận ngay lập tức, theo cách thức thứ hai việc
mởrộng tín dụng thƣơng mại dẫn đến việc hình thành khoản phải thu khách hàng. Phải
22. 9
thu khách hàng thể hiện phần doanh thu bán hàng trả chậm mà chƣa thu tiền. Theo
thời gian, khi ngƣời mua thanh toán tiền, doanh nghiệp sẽ nhận đƣợc tiền cho số hàng
bán trƣớc đây. Nếu nhƣ khách hàng không tiến hành thanh toán nợ, doanh nghiệp sẽ
phải gánh chịu tổn thất do nợ xấu. Tuy nhiên, nếu nhƣ không có tín dụng thƣơng mại,
sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ thấp, ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh tế. Vì vậy,
khoản tín dụng thƣơng mại liên quan tới rủi ro, thu nhập và giá trị cổ phiếu của doanh
nghiệp nên cần đƣợc quản lý một cách hiệu quả và chặt chẽ. Trong quản lý tài chính,
mà cụ thể phạm vi của vấn đề đang nghiên cứu là khoản phải thu khách hàng, luôn có
sự đánh đổi giữa rủi ro và thu nhập. Doanh nghiệp mong muốn những điều khoản tín
dụng và chính sách mềm dẻo để có thể tăng doanh thu, tuy nhiên nhà quản lý thì cho
rằng khoản phải thu khách hàng có giá trị càng thấp càng tốt bởi những lý do nhƣ giảm
rủi ro với nợ khó đòi thậm chí không thể thu hồi đƣợc, tránh ứ đọng vốn hay phải huy
động thêm vốn, có thể dùng vốn, mà đáng lẽ đầu tƣ vào phải thu khách hàng, vào
những dự án và tài sản dài hạn mang lại lợi nhuận cao hơn. Kết quả là có một sự đánh
đổi giữa rủi ro và thu nhập yêu cầu: một mặt, rủi ro của việc không cung cấp tín dụng
là mất doanh thu; mặt khác, một khoản phải thu quá cao sẽ gây ra chi phí và có thể
vƣợt quá những lợi ích về doanh thu và sản xuất. Cần thiết có một nỗ lực phối hợp
giữa các bộ phận marketing, sản xuất và tài chính để cânbằng giữa rủi ro và thu nhập
để có quyết định cuối cùng đúng đắn.
Chính sách tín dụng và thu tiền của doanh nghiệp bao gồm 4 bƣớc: điều khoản
và điều kiện bán trả chậm, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, chính sách thu tiền.
Những quyết định liên quan tới khía cạnh trên sẽ ảnh hƣởng lớn đến việc xác định thời
gian nợ, nếu nhƣ khoảng thời gian này tăng thì giá trị của khoản phải thu khách hàng
cũng sẽ tăng và ngƣợc lại. Mức doanh thu và độ lớn của khoản phải thu khách hàng sẽ
ảnh hƣởng đến lƣợng tiền của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
23. 10
Bƣớc 1: Điều khoản bán trả chậm
Mặc dù hầu hết các doanh nghiệp, hoạt động trong những lĩnh vực ngành nghề
khác nhau đều cung cấp tín dụng thƣơng mại nhƣng chắc chắn nó sẽ có sự đáng biệt
đáng kể. Nếu nhƣ hàng hóa đƣợc sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng, yêu cầu của
khách thì thƣờng có một khoản tạm ứng trả trƣớc. Nếu việc giao hàng là không thƣờng
xuyên hay có rủi ro, ngƣời bán sẽ yêu cầu trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng thƣơng
mại thƣờng đƣợc áp dụng thì thời gian thanh toán có thể kéo dài, ví dụ nhƣ từ 30 đến
60 ngày. Để khuyến khích ngƣời mua thanh toán sớm, doanh nghiệp thƣờng cung cấp
chiết khấu thanh toán.
Nếu hàng hóa có giá trị lớn hay ngƣời bán nghi ngờ khả năng thanh toán của
khách hàng thì ngƣời bán sẽ áp dụng một số công cụ khác. Công cụ áp dụng phổ biến
nhất là hối phiếu, là một lệnh yêu cầu trả (do ngƣời bán lập) một khoản tiền nhất định
vào một khoảng thời gian xác định đối với một ngƣời cụ thể hay ngƣời giữ hối phiếu.
Và ngƣời bán có thể chỉ chấp nhận bán hàng khi hối phiếu cho doanh thu bán hàng đó
đƣợc lập. Thông thƣờng, ngƣời bán sẽ yêu cầu khách hàng thanh toán sớm nếu khách
hàng thuộc nhóm rủi ro cao, giá trị khoản hàng hóa mua nhỏ hoặc nếu hàng hóa mau
hỏng.
Bƣớc 2: Phân tích tín dụng
Để quyết định có bán trả chậm cho khách hàng hay không, khi bán trả chậm thì
điều khoản tín dụng cụ thể sẽ nhƣ thế nào, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tín
dụng. Công việc này đòi hỏi những thông tin: từ các báo cáo tài chính do khách hàng
cung cấp, doanh nghiệp có thể xác định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng
chi trả của khách hàng; xếp hạng tín dụng và báo cáo: doanh nghiệp tham khảo bảng
xếp hạng tín dụng của các tổ chức uy tín trong việc đánh giá khả năng tín dụng của
khách hàng đang xem xét; các ngân hàng đều có bộ phận tín dụng và có thể đại diện
cung cấp thông tin tín dụng cho khách hàng của mình.
Dựa trên kinh nghiệm của mình, doanh nghiệp cũng có thể đƣa ra các tiêu thức
để thu thập thông tin và đánh giá khả năng, vị thế tín dụng của các khách hàng tiềm
năng của mình.
Khi đã thu thập đƣợc thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ đƣa ra quyết định tín
dụng, có cung cấp tín dụng hay không. Để thực hiện điều này, nhiều doanh nghiệp
sửdụng phƣơng pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Theo phƣơng pháp
này, khách hàng của doanh nghiệp có thể đƣợc chia thành các nhóm nhƣ sau:
24. 11
Bảng 1.2. Phân nhóm khách hàng rủi ro
Nhóm rủi ro
Tỷ lệ doanh thu không thu
hồi đƣợc ƣớc tính
Tỷ lệ khách hàng thuộc
nhóm rủi ro (%)
1 0 – 1 35
2 1 - 2 ½ 30
3 2½ - 4 20
4 4 – 6 10
5 5 > 6 5
Các doanh nghiệp thuộc nhóm 1 có thể đƣợc mở tín dụng mà không cần phải
xem xét nhiều, gần nhƣ tự động, và vị thế của các doanh nghiệp này có thể đƣợc xem
xét lại mỗi năm một lần. Các doanh nghiệp thuộc nhóm 2 có thể đƣợc cung cấp tín
dụng trong một giới hạn nhất định và và vị thế của các doanh nghiệp này có thể đƣợc
xem xét lại mỗi năm hai lần. Và cứ tƣơng tự nhƣ vậy, doanh nghiệp sẽ xem xét đến
các nhóm khách hàng khác.
Bƣớc 3: Quyết định tín dụng
Sau khi đã thực hiện thu thập và sau đó phân tích thông tin, doanh nghiệp sẽ ƣa
ra quyết định tín dụng.
Mô hình cơ bản
Để xác định xem doanh nghiệp có nên cấp tín dụng hay không, ta so sánh giá trị
hiện tại của lợi ích và chi phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trƣớc. Giá
trị hiện tại ròng của quyết định cấp tín dụng là: NPV = CFt/ k – CF0
Trong đó:
CFt : Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của khách hàng tiềm
năng.
CF0 : Giá trị mà doanh nghiệp đầu tƣ vào khoản phải thu khách hàng.
Trên cơ sở giá trị hiện tại ròng, doanh nghiệp sẽ quyết định về cấp tín dụng nhƣ
sau:
Nếu NPV > 0: Cấp tín dụng.
Nếu NPV < 0: Không cấp tín dụng.
Nếu NPV = 0: Bàng quan.
Đƣa ra quyết định tín dụng: Để tính đƣợc giá trị hiện tại ròng, ta phải xác định
đƣợc dòng tiền sau thuế mỗi kỳ CFt và giá trị đầu tƣ vào khoản phải thu khách hàng
CF0, đó là: CF0 = VC* S * (ACP/ 365 ngày)
CFt= [ S * (1- VC) - S * BD - CD] * (1-T).
Thang Long University Library
25. 12
Trong đó:
VC: Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào.
S: Dòng tiền vào (doanh thu) dự kiến hàng năm
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu các
khoản phải thu khách hàng.
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bƣớc 4: Chính sách thu tiền
Khi doanh nghiệp đã quyết định cấp tín dụng rồi, thì còn một công việc nữa cần
phải làm là theo dõi chặt chẽ khoản phải thu khách hàng để đảm bảo không bị thất
thoát. Tỷlệ thu đƣợc các khoản phải thu phản ánh tính hiệu quả của chính sách thu
tiền. Ta có các bƣớc thu hồi tiền cho doanh nghiệp nhƣ sau:
Cập nhật danh mục khách hàng: Một trong những thách thức lớn nhất mà các
doanh nghiệp phải đối mặt hiện nay là việc quản lý danh sách khách hàng một cách có
chiến lƣợc nhằm tối ƣu hóa hiệu suất thu hồi nợ. Quản lý danh sách khách hàng hiệu
quả sẽgiúp các doanh nghiệp phân loại đƣợc khách hàng dựa trên mức độ rủi ro. Đối
với những khoản nợ có độ rủi ro thấp và khách hàng không thƣờng xuyên thanh toán
nợ đúng hạn, doanh nghiệp chỉ cần có thông báo nhắc nhở hoặc thực hiện một cuộc
gọi cho khách hàng qua hệ thống trả lời điện thoại đƣợc điện toán hóa để nắm đƣợc
thông tin về việc thanh toán. Điều này sẽ giúp tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian và nhân
lực để các nhân viên có thể tập trung vào những khoản nợ có độ rủi ro cao hơn.
Ghi nhận và thông báo công nợ: Kế toán công nợ có nhiệm vụ thực hiện kiểm
tra trên hệ thống xem khách hàng có đủ điều kiện thực hiện công nợ hay không, giao
dịch đã đúng chƣa (xem khách hàng đã từng nợ doanh nghiệp hay chƣa, có thực hiện
đầy đủnghĩa cụ nợ hay không,…). Sau đó kế toán công nợ xác định chứng từ, theo dõi
công nợ trên hệ thống.
Thu tiền: Kế toán công nợ thực hiện lập giao dịch thu tiền trên hệ thống, xác
nhận công nợ, thực hiện in phiếu thu và lấy các xác nhận có liên quan, sau đó thực
hiện thu hồi công nợ cho doanh nghiệp.
Bù trừ công nợ: Kế toán công nợ kiểm tra giấy tờ công nợ, thực hiện giao dịch
bù trừ công nợ trên hệ thống cho khách hàng, theo dõi chứng từ. Bộ phận kế toán sẽ
thực hiện duyệt chứng từ cho khách hàng rồi sau đó tiếp tục theo dõi công nợ trên hệ
thống của doanh nghiệp.
26. 13
1.3.2.5. Quản lý hàng tồn kho
Cũng nhƣ các tài sản khác, việc dự trữ hàng tồn kho là một quyết định chi tiêu
tiền. Hàng tồn kho là một tất yếu khách quan, không thể thiếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhƣng tồn kho đồng nghĩa với việc “chiếm giữ vốn” hoạt động. Quản trị
hàng tồn kho vì thế có vai trò quan trọng trong quản lý ngân lƣu của Doanh nghiệp.
Theo đó, mức tồn kho càng thấp thì càng tiết kiệm vốn đầu tƣ nhƣng điều này đòi hỏi
phải đặt hàng nhiều lần và tốn kém chi phí đặt hàng. Tồn kho thấp có thể thiếu hàng
cung cấp kịp thời và mất khách hàng, ngƣợc lại nếu duy trì mức tồn kho cao sẽ tránh
đƣợc khả năng thiếu dự trữ tồn kho nhƣng đòi hỏi nhiều vốn đầu tƣ.
Việc tồn trữ đủ một lƣợng thành phẩm tồn kho mang lại lợi ích cho cả hai bộ
phận sản xuất và bộ phận marketing của một doanh nghiệp. Dƣới góc độ của bộ phận
marketing, với mức tiêu thụ trong tƣơng lai dự kiến không chắc chắn, tồn kho thành
phẩm với số lƣợng lớn sẽ đáp ứng nhanh chóng bất kỳ một nhu cầu tiêu thụ nào trong
tƣơng lai, đồng thời tối thiểu hóa thiệt hại do mất doanh số vì không có hàng giao ngay
hay thiệt hại vì mất uy tín do chậm trễ trong giao hàng khi hàng trong kho hết. Còn
dƣới góc độ nhà sản xuất, việc duy trì một lƣợng lớn thành phẩm tồn kho cho phép các
loại sản phẩm đƣợc sản xuất với số lƣợng lớn, và điều này giúp giảm chi phí sản xuất
trên mỗi đơn vị sản phẩm do chi phí cố định đƣợc phân bổ trên số lƣợng lớn đơn vị sản
phẩm đƣợc sản xuất ra.
Trong quản lý hàng tồn kho, nhà quản lý phải xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích
và phí tổn của việc duy trì tồn kho thông qua việc xác định mức dự trữ kho tối ƣu
trong đó cân đối đƣợc chi phí của việc dự trữ quá nhiều và chi phí của việc dự trữ kho
quá ít. Dựa vào mức tối ƣu này, doanh nghiệp sẽ đƣa ra các quyết định liên quan đến
“Giá trị lƣu kho”: tăng giá trị lƣu kho nếu dự trữ thực tế nhỏ hơn mức dự trữ tối ƣu hay
có cơ hội bất thƣờng trong đầu cơ, và giảm giá trị hàng lƣu kho khi mức dự trữ lớn
hơn mức dự trữ tối ƣu. Từ đó có những điều chỉnh sao cho phù hợp nhƣ tìm thêm
nguồn nhập mua khi muốn tăng giá trị lƣu kho và nếu muốn giảm giá trị lƣu kho thì
xuất kho để sản xuất kinh doanh, xem lại kế hoạch nhập hàng để có điều chỉnh phù
hợp hay bán lại những hàng tồn kho không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nữa.
Mô hình quản lý hàng tồn kho: có 3 mô hình quản lý hàng tồn kho mà các
doanh nghiệp thƣờng áp dụng, tùy vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể mà mô hình
đƣợc sử dụng tốt nhất.
Mô hình ABC (The ABC Inventory Method) (theo Phụ lục 2)
Mô hình ABC là mô hình quản lý hàng tồn kho dựa trên cơ sở áp dụng mức độ
quản lý khác nhau với các nhóm hàng lƣu kho có giá trị cao hay thấp khác nhau. Với
một doanh nghiệp có hàng nghìn danh mục hàng lƣu kho với giá trị từ rất đắt đến rất rẻ
Thang Long University Library
27. 14
và chúng ta chia danh mục thành 3 nhóm: A, B và C. Nhóm A chiếm 10% về mặt số
lƣợng trong danh mục nhƣng lại chiếm đến 50% giá trị tiền đầu tƣ vào hàng lƣu kho.
Nhóm B chiếm 30% về mặt số lƣợng trong danh mục và chiếm 35% giá trị tiền đầu tƣ
vào hàng lƣu kho. Nhóm C chiếm 60% về mặt số lƣợng trong danh mục nhƣng chỉ
chiếm 15% giá trị tiền đầu tƣ vào hàng lƣu kho. Bằng việc chia hàng lƣu kho thành
nhiều nhóm, doanh nghiệp có thể tập trung vào nhóm mà cần sự kiểm soát hiệu quả
nhất, mà cụ thể ở đây là nhóm A, tiếp theo là nhóm B và cuối cùng là nhóm C. Nếu
nhƣ nhóm A đƣợc xem xét quản lý một cách thƣờng xuyên thì nhóm B sẽ ít đƣợc
thƣờng xuyên hơn, có thể là hàng tháng, hàng quý và nhóm C sẽ ít hơn nữa, có thể là
hàng năm. Ƣu điểm của quản lý hàng tồn kho theo mô hình ABC đó là việc phân loại
hàng hóa theo giá trị để áp dụng cho mô hình là công việc đơn giản, dễ tiến hành, đồng
thời quản lý hàng tồn kho có hiệu quả do có thể sắp xếp các loại hàng hóa theo giá trị
giảm dần (doanh nghiệp sẽ tập trung vào nhóm hàng tồn kho cần quản lý chặt chẽ nhất
để sau đó có hiệu quả kinh doanh tốt nhất). Tuy nhiên mô hình chƣa giải quyết đƣợc
việc tối thiểu hóa chi phí lƣu kho.
Mô hình EOQ ( The Economic Order Quantity Model):
Quản lý hàng lƣu kho hiệu quả là một vấn đề phức tạp và không bao giờ có thể
kết thúc đối với tất cả các doanh nghiệp. Mục tiêu của mô hình quản lý hiệu quả là để
xác định tần suất và số lƣợng đặt hàng cùng với lƣợng hàng tồn kho trung bình cần
nắm giữ tối ƣu.
Quyết định tồn kho cơ bản: mặc dù có rất nhiều loại hàng hóa lƣu kho khác
nhau, nhƣng tất cả đều bao gồm 3 loại chi phí là chi phí đặt hàng, chi phí lƣu kho và
chi phí do thiếu hụt hàng hóa.
Các giả định của mô hình: nhu cầu về hàng tồn kho là ổn định, không có biến
động về giá hay mất mát trong khâu dự trữ, đồng thời chỉ phát sinh hai loại chi phí là
chi phí dự trữ và chi phí đặt hàng, thời gian từ khi đặt hàng cho đến khi nhận hàng là
cố định, và không có thiếu hụt xảy ra nếu đơn đặt hàng đƣợc thực hiện đúng hạn. Ta
có:
C: Chi phí dự trữ của một đơn vị hàng lƣu kho.
O: Chi phí cho một lần đặt hàng.
Q: Số lƣợng của một lần đặt hàng.
S: Số lƣợng bán một thời kỳ (năm).
Với những giả định trên, ta xem xét các loại chi phí:
Chi phí lưu kho: Một doanh nghiệp đang muốn xác định số lần đặt hàng trong
một năm và số lƣợng hàng đặt mỗi lần. Giả sử rằng doanh nghiệp luôn cần hàng tồn
kho và trong kho không có lƣợng dự trữ an toàn, lƣợng hàng tồn kho của doanh nghiệp
sẽ bằng 0 trƣớc khi nhận đƣợc lƣợng hàng đặt. Với lƣợng hàng mỗi lần đặt là Q thì
28. 15
lƣợng hàng tồn kho trung bình sẽ là Q/2. Tổng chi phí lƣu kho sẽ bằng số lƣợng hàng
tồn kho trung bình nhân với chi phí dự trữ của một đơn vị hàng lƣu kho.
Chi phí lƣu kho = (Q/2) * C
Chi phí đặt hàng: Tƣơng tự nhƣ vậy, ta có thể xác định tổng chi phí đặt hàng.
Với S là doanh số bán ra tính theo đơn vị sản phẩm trong một năm, số lần đặt hàng
trong một năm sẽ bằng S/Q, gọi O là chi phí của mỗi lần đặt hàng, ta có tổng chi phí
đặt hàng trong một năm là:
Tổng chi phí đặt hàng = (S/Q)*O = S*O/ Q.
Tổng chi phí:
Tổng chi phí = Chi phí tồn kho hàng + Chi phí đặt hàng = Q*C/ 2 + S*O/ Q
Để tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, doanh nghiệp cần tối thiểu hóa chi
phí cho lƣu trữ hàng tồn kho.
Mô hình EOQ (mô hình số lƣợng hiệu quả EOQ – Phụ lục 3): Theo ứng dụng
toán học, tổng chi phí cho hàng lƣu kho sẽ đạt giá trị nhỏ nhất tại điểm mà đạo hàm
bậc nhất của nó bằng 0. Đi tìm giá trị của biến Q mà tại đó đạo hàm bậc nhất của tổng
chi phí cho hàng lƣu kho bằng 0.
Khoảng thời gian dự trữ tối ƣu (T*): là khoảng thời gian kể từ khi trong kho có
số lƣợng hàng hoá là Q* (lƣợng dự trữ tối ƣu) cho đến khi số lƣợng này hết và đƣợc
đáp ứng ngày bằng số lƣợng hàng hoá tối ƣu Q* của đơn đặt hàng mới. Trên cơ sở đó,
ta tính đƣợc quãng thời gian dự trữ tối ƣu bằng cách lấy số lƣợng hàng dự trữ tối ƣu
chia cho sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong một ngày.
T* = Q*
S/365
1.3.2.6. Quản lý phải trả người bán
Trong các khoản phải trả, phải trả nhà cung cấp thƣờng có ý nghĩa quan trọng
đối với khả năng thanh toán và uy tín của doanh nghiệp. Khi các khoản phải trả ngƣời
bán không có khả năng thanh toán, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, uy tín của doanh
nghiệp giảm đi. Khi các khoản phải trả đƣợc thanh toán đúng hạn, uy tín của doanh
nghiệp đƣợc nâng cao, đó là nhân tố góp phần xây dựng thƣơng hiệu của doanh
nghiệp. Mặt khác các khoản phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng lớn, mà doanh nghiệp
không có khả năng thanh toán, tất nhiên nguy cơ phá sản dễ xảy ra. Do vậy doanh
nghiệp thƣờng xuyên phân tích tình hình phải trả ngƣời bán trên những phƣơng diện
sau:
1.3.2.7. Mối quan hệ phải thu, phải trả
Trong thực tế hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tồn tại quan hệ phải
thu, phải trả là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trƣờng. Song quan hệ này
thƣờng phụ thuộc vào những nhân tố sau:
Thang Long University Library
29. 16
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, tính chất
cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trƣờng. Thông thƣờng các sản phẩm độc quyền
thì trị số của các chỉ tiêu này thƣờng thấp hơn các sản phẩm cạnh tranh.
Cơ chế tài chính của các doanh nghiệp trong môi trƣờng kinh doanh. Cơ chế tài
chính đƣợc xây dựng khoa học ngay từ ban đầu thì quan hệ chiếm dụng và bị chiếm
dụng vốn hạn chế thấp nhất vì khi đó doanh nghiệp hoạt động trong một thể thống nhất
của các dự đoán có độ tin cậy cao.
Môi trƣờng tài chính, kinh doanh tổng thể của toàn bộ nền kinh tế. Khi nền kinh
tế ổn định, tăng trƣờng bền vững thì các chỉ tiêu vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng
thấp nhất. Ngƣợc lại trong môi trƣờng khủng hoảng tài chính của các doanh nghiệp
thƣờng chiếm dụng vốn của nhau dẫn đến tình hình tài chính của các đơn vị không
lành mạnh phản ứng theo dây chuyền.
1.3.3. Quản trị dòng tiền hoạt động tài chính ngắn hạn
Dòng tiền trong hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ phát hành cổ
phiếu, góp vốn hay chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu; tiền vay ngắn hạn, dài hạn mà
doanh nghiệp nhận đƣợc cũng nhƣ chi trả nợ gốc vay, trả nợ thuê tài chính…
1.3.3.1. Nợ ngắn hạn
Đối với doanh nghiệp đang phát triển, có một mức nợ hợp lý là một cách kinh
doanh hiệu quả. Có một số chủ doanh nghiệp nhỏ đang tự hào rằng họ không bao giờ
bị mắc nợ, điều đó không phải lúc nào cũng là thực tế. Sự tăng trƣởng luôn đòi hỏi một
số vốn đáng kể và để có đƣợc nó bạn cần phải tìm kiếm một khoản vay từ ngân hàng,
từ các cá nhân, một khoản vay nợ xoay vòng, mua chịu tiền hàng, hoặc các kiểu vay
nợ tài chính khác. Vậy, nợ bao nhiêu là nhiều? Câu trả lời nằm ở chỗ phải phân tích
cẩn thận dòng tiền và các nhu cầu cụ thể của công việc kinh doanh của doanh nghiệp
để đƣa ra đƣợc vay nợ hợp lý nhất. Nói chung, nợ có thể là một ý tƣởng tốt nếu doanh
nghiệp cần phải cải thiện hoặc duy trì dòng tiền hay đầu tƣ để tăng trƣởng. Có hai
chính sách quản lý nợ mà các doanh nghiệp đang dùng đó là chính sách quản lý nợ
ngắn hạn theo trƣờng phái cấp tiến và thận trọng:
Cấp tiến Thận trọng
Nợ NH Nợ NH
Nợ DH
Nợ DH Vốn CSH
Vốn CSH
Chính sách quản lý nợ ngắn hạn theo trƣờng phái thận trọng là chính sách duy
trì mức nợ ngắn hạn thấp. Và ngƣợc lại, chính sách quản lý nợ ngắn hạn theo trƣờng
phái cấp tiến đƣợc thực hiện khi doanh nghiệp duy trì nợ ngắn hạn ở mức cao. Mức nợ
ngắn hạn: Chính sách cấp tiến luôn duy trì mức nợ ngắn hạn cao, bao gồm phải trả
30. 17
ngƣời bán, vay ngắn hạn, nợ đọng phải trả khác và nợ dài hạn đến hạn trả. Cách tiếp
cận quản lý cấp tiến tăng phải trả ngƣời bán đến hết mức có thể và thanh toán chúng
chậm cũng đến hết mức có thể miễn sao không gây mất uy tín tín dụng.
Vay ngắn hạn cũng đƣợc sử dụng rộng rãi. Còn đối với chính sách thận trọng,
nợ ngắn hạn luôn duy trì ở mức thấp để đảm bảo doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro,
không ảnh hƣởng đến uy tín doanh nghiệp.
Thời gian quay vòng tiền: Chính sách cấp tiến có thời gian quay vòng của tiền
ngắn, thông qua việc tăng giá trị khoản phải trả ngƣời bán và các khoản nợ đọng khác,
làm giảm vòng quay các khoản phải trả, tăng thời gian trả nợ trung bình và làm giảm
thời gian quay vòng của tiền. Chính sách thận trọng thì ngƣợc lại, có thời gian quay
vòng tiền dài hơn do doanh nghiệp giảm giá trị khoản phải trả ngƣời bán, giảm thời
gian trả nợ trung bình.
1.3.3.2. Trả lãi
Trong nền kinh tế thị trƣờng, nguồn vốn kinh doanh đƣợc tài trợ bằng nợ vay
thƣờng đƣợc chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Lãi tiền vay là một khoản
mục chi phí chịu ảnh hƣởng biến động của số tiền vay, thời gian vay và lãi suất vay.
Sử dụng sai mục đích nguồn vốn nợ vay là một trong các nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến sự mất cân đối và phá sản các doanh nghiệp. Chính vì các nhà quản lý cần tính
toán cụ thể việc vay bao nhiêu và trả lãi nhƣ thế nào để luôn duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tránh việc không trả lãi hoặc trả lãi quá hạn làm ảnh
hƣởng đến hoạt động doanh nghiệp cũng nhƣ làm giảm uy tín của doanh nghiệp, gây
khó khăn cho việc huy động nợ sau này.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền
1.4.1. Các chỉ tiêu chung
1.4.1.1. Nhóm chỉ số khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng TS ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng TSNH hay khi các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, doanh nghiệp có
thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả. Nếu một doanh nghiệp gặp khó khăn về
tài chính, doanh nghiệp sẽ chi trả cho các hóa đơn thanh toán bị chậm trễ hơn (các
khoản phải trả nhà cung cấp) hoặc phải đi vay thêm tiền từ ngân hàng… Tất cả các
hoạt động này sẽ làm cho các khoản nợ ngắn hạn tăng lên. Nếu nợ ngắn hạn tăng
nhanh hơn TSNH, khả năng thanh toán ngắn hạn sẽ giảm xuống và đây là dấu hiệu của
khó khăn, rắc rối tài chính có thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng nên
so sánh con số này của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp cùng ngành. Nếu tỷ
Thang Long University Library
31. 18
số này của doanh nghiệp có sự khác biệt quá lớn so với trung bình chung của ngành thì
doanh nghiệp nên xem xét tại sao có sự khác biệt lớn này.
Nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn 1 cho thấy doanh nghiệp hoàn toàn có
thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn (chính sách quản lý vốn
thận trọng).
Khả năng thanh toán nhanh = Tổng TS ngắn hạn - Kho
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh cho ta biết một đồng nợ ngắn hạn khi đến hạn trả
nợ, doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả mà không cần bán
hàng tồn kho. Hàng tồn kho thông thƣờng có tính thanh khoản kém nhất trong các
TSNH của doanh nghiệp, vì thế chúng là các tài sản có khả năng lớn nhất bị thiệt hại
giá trị trong trƣờng hợp thanh lý. Do vậy, thƣớc đo khả năng chi trả các khoản nợ ngắn
hạn không cần đến việc bán hàng tồn kho.
1.4.1.2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) = EAT
Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một
đồng doanh thu tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS cho biết cứ mỗi đồng
doanh thu tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời trên tổng TS (ROA) = EAT
Tổng TS
ROA cho biết bình quân mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho cổ đông. ROA phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ và
đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh. Các ngành nhƣ dịch vụ, du lịch, tƣ vấn,
thƣơng mại… tỷ số này thƣờng rất cao, trong khi các ngành nhƣ công nghiệp chế tạo,
ngành hàng không… tỷ số này lại thƣờng rất thấp. Do đó, để đánh giá một cách chính
xác hơn, cần phải so sánh với bình quân của ngành hoặc so sánh với một doanh nghiệp
tƣơng tự trong cùng một ngành.
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) = EAT
Vốn cổ phần
ROE cho biết bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận danh cho cổ đông. Đây là tỷ số mà đƣợc các cổ đông rất quan
tâm.
Ngoài những chỉ tiêu đánh giá trên, ta có thể phân tích biến động các dòng tiền
trong doanh nghiệp với mục đích tìm ra khả năng, xu hƣớng cân đối dòng tiền cho nhu
cầu của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu dòng tiền của từng hoạt động.
32. 19
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền từ HĐSXKD
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chi phí trong doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán = Lợi nhuận gộp về hàng bán * 100
Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng giá vốn
hàng bán thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện mặt hàng kinh doanh có lời
nhất, do vậy doanh nghiệp càng đẩy mạnh khối lƣợng tiêu thụ. Chỉ tiêu này thƣờng
phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề cụ thể. Thông thƣờng doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống chỉ tiêu này khá cao từ 35 – 50% nhƣng các doanh
nghiệp xây dựng chỉ tiêu này thƣờng từ 10 - 15%.
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng = Lợi nhuận thuần từ HĐKD*100
Chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng chi phí
bán hàng thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần từ HĐKD, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm
đƣợc cho phí bán hàng.
Tỷ suất sinh lờicủa chi phí quản lý DN = Lợi nhuận thuần từ HĐKD * 100
Chi phí quản lý DN
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng chi phí
doanh nghiệp thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
mức lợi nhuận trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm
đƣợc cho phí quản lý.
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí = EBIT * 100
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng chi phí
thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm đƣợc chi phí chi ra
trong kỳ.
Phân tích tình hình phải thu khách hàng thông qua những chỉ tiêu:
Hệ số thu nợ (Vòng quay các khoản phải thu) = Doanh thu thuần
Bình quân phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay đƣợc bao
nhiêu vòng quay bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu,
khoản thu quay đƣợc bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp
thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể
phƣơng thức thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hƣởng đến
Thang Long University Library
33. 20
sản lƣợng hàng tiêu thụ. Chỉ tiêu này cũng cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu
đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Bên cạnh đó ta còn xác định thời gian của một vòng quay các khoản phải thu
(hay thời gian thu nợ trung bình) nhƣ sau:
Thời gian thu nợ trung bình = 365
Hệ số nợ
Thời gian thu nợ trung bình cho ta biết một đồng mà doanh nghiệp bán chịu thì
sau bao lâu mới thu hồi lại đƣợc. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền
hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngƣợc lại, thời gian thu nợ
trung bình càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp
bị chiếm dụng càng nhiều. Khi phân tích chỉ tiêu này, ta có thể so sánh thời gian thu
nợ trung bình với kỳ kế hoạch hoặc so sánh thời gian bán hàng quy định ghi trong các
hợp đồng kinh tế với khách hàng mua chịu. Qua phân tích, ta sẽ thấy đƣợc tình hình
thu hồi các khoản công nợ của doanh nghiệp, để từ đó có các biện pháp thu hồi nợ
nhằm góp phần ổn định tình hình tài chính.
Phân tích hiệu quả của hàng tồn kho:
Hệ số lƣu kho (Vòng quay hàng tồn kho) = Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay đƣợc
bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn
kho vận động không ngừng đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển hàng tồn khotrung bình (Lƣu kho TB) = 365
Hệ số lƣu kho
Thời gian lƣu kho trung bình cho biết trong một năm hoặc một chu kỳ, hàng tồn
kho lƣu kho trung bình trong bao nhiêu ngày hay kể từ khi mua hàng đến khi bán đƣợc
hàng, trung bình mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho
vận động nhanh, dó là nhân tố góp phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần thì cần
bao nhiêu đồng vốn đầu tƣ cho hàng tồn kho. Chỉ tiêu này thấp thì hiệu quả sử dụng
vốn đầu tƣ cho hàng tồn kho càng cao.
Phân tích tình hình phải trả người bán thông qua những chỉ tiêu:
Hệ số trả nợ (Vòng quay các khoản phải trả) = Doanh thu thuần
Bình quân phải trả ngƣời bán
34. 21
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả ngƣời bán quay
đƣợc bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp
thời, ít đi chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể
do doanh nghiệp thừa tiền, luôn thanh toán trƣớc thời hạn, ảnh hƣởng đến hiệu quả sử
dụng vốn. Chỉ tiêu này cũng cho biết mức độ hợp lý các khoản phải trả đối với từng
mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Bên cạnh đó ta còn xác định thời gian của một vòng quay phải trả ngƣời bán
(hay thời gian trả nợ trung bình) nhƣ sau:
Thời gian trả nợ trung bình = 365
Hệ số trả nợ
Thời gian trả nợ trung bình cho biết một đồng doanh nghiệp mua chịu thì sau
bao lâu mới phải thanh toán. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán tiền
hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn của các đối tác. Ngƣợc lại, thời
gian của một vòng quay càng dài, chứng tỏ khả năng thanh toán chậm, số vốn doanh
nghiệp đi chiếm dụng nhiều, ảnh hƣởng tới uy tín và thƣờng hiệu trên thƣơng trƣờng.
Khi phân tích chỉ tiêu này, ta có thể so sánh thời gian trả nợ trung bình với kỳ kế hoạch
hoặc so sánh thời gian mua hàng quy định ghi trong các hợp đồng kinh tế với các nhà
cung cấp. Qua phân tích, ta sẽ thấy đƣợc tình hình thanh toán công nợ của doanh
nghiệp, để từ đó có các biện pháp huy động vốn, đáp ứng nhu cầu thanh toán, góp
phần ổn định tình hình tài chính.
Để phân tích rõ bản chất công nợ phải thu và công nợ phải trả ta có thể phân
tích mối quan hệ giữa hai nhóm đối tượng này thông qua những chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ phải thu so với phải trả = Các khoản phải thu * 100
Các khoản phải trả
Chỉ tiêu này cao hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải thu nhiều hơn phải trả, khi
đó doanh nghiệp có nguy cơ vốn bị chiếm dụng nhiều hơn vốn chiếm dụng, thƣờng
dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm.
Chỉ tiêu này thấp hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải trả nhiều hơn phải thu, kho
đó doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn ít hơn chiếm dụng vốn của các đối tƣợng và nhƣ
vậy dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn tăng.
Tỷ lệ phải thu đến hạn so với phải trả đến hạn=Các khoản phải thu đến hạn*100
Các khoản phải trả đến hạn
Chỉ tiêu này cao hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải thu đến hạn nhiều hơn phải
trả đến hạn, nhƣ vậy khâu thu hồi tiền hàng khó khăn hơn kinh doanh nghiệp thanh
toán tiền. Sản phẩm bán cạnh tranh hơn so với khi mua các yếu tố đầu vào.
Thang Long University Library
35. 22
Chỉ tiêu này thấp hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải trả đến hạn nhiều hơn phải
thu đến hạn, khi đó khâu thu hồi tiền thuận tiện hơn. Sản phẩm tiêu thụ gặp nhiều
thuận lợi trên thị trƣờng.
Tỷ lệ phải thu quá hạn so với phải trả quá hạn= Các khoản phải thu quá hạn*100
Các khoản phải trả quá hạn
Chỉ tiêu này cao hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải thu quá hạn nhiều hơn phải
trả quá hạn, khi đó doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều hơn vốn chiếm dụng của
ngƣời bán, thƣờng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm.
Chỉ tiêu này thấp hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải trả quá hạn nhiều hơn phải
thu quá hạn, khi đó doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn ít hơn chiếm dụng vốn của cá đối
tƣợng và nhƣ vậy dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn tăng.
Các chỉ tiêu trên thể hiện số tƣơng đối, do vậy khi phân tích các chỉ tiêunày cần
đƣợc xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu thể hiện số tuyệt đối về số phải thu,
phải trả, phải thu quá hạn, phải trả quá hạn để thấy đƣợc thực chất tài chính của doanh
nghiệp nhƣ thế nào.
Tỷ lệ phải thu quá hạn so với tổng phải thu = Các khoản phải thu quá hạn * 100
Tổng phải thu
Chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ các khoản phải thu quá hạn chiếm tỷ trọng đáng
kể trong tổng các khoản phải thu dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn, ảnh hƣởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ lệ phải thu quá hạn so với tổng tài sản = Các khoản phải thu quá hạn* 100
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ các khoản phải thu quá hạn chiếm tỷ trọng đáng
kể trong tổng tài sản dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn, dấu hiệu rủi ro tài chính
xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Tỷ lệ phải trả quá hạn so với tổng phải trả = Các khoản phải trả quá hạn*100
Tổng phải trả
Chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ các khoản phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng đáng
kể trong tổng các khoản phải trả dẫn đến khả năng thanh toán kém, dấu hiệu rủi ro tài
chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Tỷ lệ phải trả quá hạn so với tổng nguồn vốn = Các khoản phải trả quá hạn* 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ các khoản phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng đáng
kể trong tổng nguồn vốn dẫn đến khả năng tự chủ trong hoạt động tài chính thấp, dấu
hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
36. 23
1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền từ HĐTC
Khả năng thanh toán lãi vay (TIE) = EBIT
Lãi vay
Tỷ số TIE đo lƣờng chi tiết đến giới hạn nào thì thu nhập hoạt động có thể giảm
xuống trƣớc khi doanh nghiệp không thể trả chi phí lãi vay hàng năm. Không có khả
năng trảlãi vay có thể làm cho các chủ nợ kiện doanh nghiệp và có thể doanh nghiệp bị
công bố phá sản. Lãi vay đƣợc chi trả từ các thu nhập trƣớc thuế nên thuế không tác
động đến khả năng chi trả lãi vay hiện hành của doanh nghiệp.
Khả năng trả nợ = Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT
Nợ gốc + Chi phí lãi vay
Tỷ số khả năng trả nợ đo lƣờng khả năng trả nợ cả gốc và lãi của doanh nghiệp
từ các nguồn nhƣ doanh thu, khấu hao và lợi nhuận trƣớc thuế. Thông thƣờng nợ gốc
sẽ đƣợc trang trải từ doanh thu và khấu hao, trong khi lợi nhuận trƣớc thuế sử dụng để
trả lãi vay. Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử
dụng để trả nợ.
Tỷ suất sinh lời của tiền vay = EAT *100
Tiền vay bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền
vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuân kế toán
sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tốt, đó là nhân tố
hấp dẫn nhà quản trị đƣa ra quyết định vay tiền đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chỉ tiêu này cũng chứng tỏ tốc độ tăng trƣởng của doanh nghiệp.
1.5. Các nhân tố tác động đến hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn
1.5.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp: Nhân tố này tác động mạnh mẽ
tới chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Bởi lẽ chi phí sản xuất kinh
oanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá qua đó ta
thấy để sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có một lƣợng vốn tiền tệ nhất định,
qua quá trình sản xuất lƣợng vốn tiền tệ này sẽ bị tiêu hao nên việc quản lý và sử dụng
chúng tốt là một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt
động tài chính có tác động lớn tới việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.5.2. Nhân tố khách quan
Ảnh hƣởng về giá cả thị trƣờng, lãi suất và tiền thuế: Giá cả thị trƣờng, giá cả
sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hƣởng lớn tới doanh thu, do đó cũng có ảnh
hƣởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp cũng
đƣợc phản ảnh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếucũng
Thang Long University Library
37. 24
ảnh hƣởng tới sự chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau.
Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo lƣờng khả năng huy đông vốn vay. Sự tăng hay
giảm thuế cũng ảnh hƣởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu
tƣ hay rút khỏi đầu tƣ.
Sự cạnh tranh sản phẩm đang sản suất và các sản phẩm tƣơng lai giữa các
doanh nghiệp có ảnh hƣởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và có liên
quan chặt chẽ đến khảnăng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng trƣởng trong một
nền kinh tế luôn luôn biến đổi và ngƣời giám đốc tài chính phải chịu trách nhiệm về
việc cho doanh nghiệp hoạt động khi cần thiết.
Yếu tố lạm phát tiền tệ cũng ảnh hƣởng rất lớn đến việc hoạch định chiến lƣợc
và sách lƣợc kinh doanh. Nếu lạm phát gia tăng sẽ làm tăng giá cả yếu tố đầu vào kết
quả dẫn tới sẽ là tăng giá thành và tăng giá bán. Nhƣng tăng giá bán lại khó cạnh tranh.
Mặt khác, khi có yếu tố lạm phát tăng cao, thì thu nhập thực tế của ngƣời dân lại giảm
đáng kể và điều này lại dẫn tới làm giảm sức mua và nhu cầu thực tế của ngƣời tiêu
dùng. Nói cách khác khi có yếu tố lạm phát tăng cao thì thƣờng khó bán đƣợc hàng
hóa dẫn tới thiếu hụt tài chính cho sản xuất kinh doanh, việc tổ chức thực hiện chiến
lƣợc kinh doanh khó thực thi đƣợc. Vì vậy việc dự đoán chính xác yếu tố lạm phát là
rất quan trọng trong điều kiện hiện nay.
1.5.2.1. Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hƣởng không nhỏ
tới quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về mặt
kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hƣởng đó thể hiện:
Ảnh hƣởng của tính chất ngành kinh doanh: Ảnh hƣởng này thể hiện trong
thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới quy mô của
vốn sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ t ỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do
đó ảnh hƣởng tới tốc độ luân chuyển vốn (vốn cố định và vốn lƣu động) ảnh hƣởng tới
phƣơng pháp đầu tƣ, thể thức thanh toán chi trả.
Ảnh hƣởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Tính thời vụ và chu
kỳ sản xuất có ảnh hƣởng trƣớc hết đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh thu tiêu thụ sản
phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lƣu động giữa
các thời kỳ trong năm thƣờng không có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thƣờng
xuyên thu đƣợc tiền bán hàng, điều đó giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự cân
đối giữa thu và chi bằng tiền; cũng nhƣ trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu
cầu kinh doanh. Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản
xuất dài, phải ứng ra một lƣợng vốn lƣu động tƣơng đối lớn, doanh nghiệp hoạt
độngtrong ngành sản xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu vốn lƣu động giữa các quý
trong năm thƣờng có sự biến động lớn, tiền thu về bán hàng cũng không đƣợc đều,