Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hợp thịnh
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN HỢP THỊNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐỖ THỊ PHƢƠNG THẢO
MÃ SINH VIÊN : A15457
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
2. Thang Long University Library
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN HỢP THỊNH
Giáo viên hƣớng dẫn : Ts. Phạm Thị Hoa
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Phƣơng Thảo
Mã sinh viên : A 15457
Chuyên ngành : Tài chính- Ngân hàng
HÀ NỘI - 2014
3. LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo
viên hướng dẫn cô giáo - Ts. Phạm Thị Hoa. Cô đã luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cô vì những ý kiến, những kiến thức mà cô đã chỉ dẫn cho
em. Đó chắc chắn hẳn là những hành trang quý báu cho em bước vào đời.
Thông qua khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể thầy cô giáo đang
giảng dậy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền và trang bị
cho em những kiến thức về kinh tế, từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được
nền tảnh về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh chị thuộc phòng Tài
chính - Kế toàn của công ty TNHH một thành viên Hợp Thịnh đã tạo điều kiện, giúp
đỡ, hỗ trợ cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực hiện bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Phƣơng Thảo
4. Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoá luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Thị Phƣơng Thảo
5. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính.....................................................................1
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính....................................................................1
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính...............................................................4
1.2. Thông tin sử dụng và quy trình phân tích tài chính.......................................4
1.2.1. Thông tin sử dụng để phân tích ..................................................................4
1.3. Phƣơng pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ........................9
1.3.1. Các phương pháp phân tích ........................................................................9
1.3.2. Nội dung phân tích đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp...........13
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp....26
1.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp ..............................................................26
1.4.2. Nhân tố bên ngoài......................................................................................28
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH MTV HỢP THỊNH .....................................................................29
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV Hợp Thịnh.............................29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................29
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh............................................................................29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ................................................................31
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính công ty TNHH MTV Hợp Thịnh33
2.2.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính .......................................................33
2.2.2. Quy trình phân tích tài chính tại Công ty TNHH MVT Hợp Thịnh được
tiến hành như sau:...............................................................................................33
2.2.3. Nội dung phân tích tình hình doanh thu- chi phí- lợi nhuận của Công ty
TNHH MTV Hợp Thịnh......................................................................................35
2.2.5. Phân tích chỉ tiêu khả năng quản lý nợ....................................................52
2.2.6. Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời........................................55
2.3. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính của Công ty TNHH MTV
Hợp Thịnh................................................................................................................57
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................58
6. Thang Long University Library
CHƢƠNG III . MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV HỢP THỊNH.......................................62
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của công ty TNHH MTV Hợp Thịnh.................62
Môi trƣờng kinh tế ..................................................................................................62
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV
Hợp Thịnh................................................................................................................63
3.2.1. Giải pháp đối với tần suất thực hiện công tác phân tích tài chính .........63
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện phân tích ...............................63
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thu nhập thông tin phục vụ công tác phân
tích tài chính.........................................................................................................64
3.2.4. Hoàn thiện các mô hình và phương pháp sử dụng trong phân tích tài
chính............................................................................................................ 64
3.2.5. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp..........................65
KẾT LUẬN ..................................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................68
7. DANH MỤC BẢNG
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh ....................31
Bảng 2.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh .................................................35
Bảng 2.2: Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh.....................................................36
Bảng 2.3 : Bảng tỉ trọng các loại chi phí so với doanh thu thuần ...........................37
Bảng 2.4: Tình hình tài sản của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................40
Bảng 2.5: Tỉ trọng các khoản mục tài sản của Công ty giai đoạn 2011 – 2013......43
Bảng 2.6: Tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh giai đoạn
2011 - 2013....................................................................................................................44
Bảng 2.7: Tỉ trọng các khoản mục nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011 – 2013
.......................................................................................................................................46
Bảng 2.8: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh..47
Bảng 2.9: Hệ số thanh toán nhanh của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh ............47
Bảng 2.10: Hệ số thanh toán bằng tiền của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh .....48
Bảng 2.11: Vòng quay tiền..........................................................................................49
Bảng 2.12: Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân ...........................49
Bảng 2.13: Vòng quay hàng tồn kho..........................................................................51
Bảng 2.14: Hiệu suất sử dụng tài sản.........................................................................51
Bảng 2.15: Tỷ số nợ trên tổng tài sản ........................................................................52
Bảng 2.16: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu D/E..........................................................53
Bảng 2.17: Khả năng thanh toán lãi vay ...................................................................53
Bảng 2.18: Tỉ lệ khả năng trả nợ................................................................................54
Bảng 2.19 : Tỷ suất sinh lời trên tài sản ....................................................................55
Bảng 2.20: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ......................................................56
Bảng 2.21: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần....................................................56
8. Thang Long University Library
DOANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
TNHH MTV
ROS
ROA
ROE
TSNH
TSDH
TSCĐ
TSLĐ
TNDN
Tên đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Thu nhập doanh nghiệp
9. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường đang bị suy thoái nền như hiện nay cùng với sự
phát triển của nền sản xuất hàng hoá thì mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một
con đường để có thể đứng vững, vươn lên qua những thử thách, và phát triển lớn mạnh
hơn. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần nhanh chóng đổi mới hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoàn thiện hơn những công tác quan trọng trong bộ máy của mình, thì việc
hoàn thiện công tác phân tích tài chính là việc vô cùng cần thiết. Nhận thức được tầm
quan trọng của công tác phân tích tại doanh nghiệp, dựa trên những kiến thức thực tế
đã thu nhập được qua thời gian thực tập tại Công Ty TNHH MTV Hợp Thịnh, em lựa
chọn chủ để “ Giải Pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công Ty NHHH
MTV Hợp Thịnh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu của
đề tài là nhằm nghiên cứu thực trạng và từ đó bổ sung thêm một cách đầy đủ nhất các
công cụ tài chính vào quy trình phân tích tài chính của công ty, đưa ra những chỉ tiêu
tài chính cụ thể, từ đó có những hướng đi phù hợp hoàn thiện công tác phân tích tài
chính. Qua đó, giúp cho các nhà quản lý Công ty nắm bắt được tình hình tài chính và
hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở đưa ra những quyết định đúng đắn và dự báo
chính xác cho tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu công tác phân tích tài chính tại Công Ty TNHH MTV Hợp Thịnh
trong những năm gần đây, xác định những thành quả đạt được và tồn tại trong quá
trình phân tích, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính
tại Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh.
Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH
MTV Hợp Thịnh giai đoạn 2011 đến năm 2013 nhằm mục đích đưa ra những giải pháp
hoàn thiện công tác phân tích tài chính hiện tại của Công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng thông tin sơ cấp và những kiến thức thu nhập được trong quá
trình thực tập tại Công Ty TNHH MTV Hợp Thịnh. Quá trình phân tích cùng với hệ
thống sơ cấp, bảng biểu đã cung cấp những thông tin về thực trạng công tác phân tích
tài chính tại doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các nhận định và giải pháp để hoàn thiện công
10. Thang Long University Library
tác phân tích tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng I: Lý luận chung về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng II: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty THHH MTV Hợp
Thịnh.
Chƣơng III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty
TNHH MTV Hợp Thịnh.
11. 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức
độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá
sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh
giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một
trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo
nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với
mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong hay ngoài
doanh nghiệp).
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính
Phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người
làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
góc độ khác nhau.
1.1.2.1. Đối với nhà quản lí
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải
giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
12. Thang Long University Library
2
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và
dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích
của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính
đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh
tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể
hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản
lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế
để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản
lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính
cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ
phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để
kiểm soát các hoạt động quản lý.
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tư
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích
các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư
sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó
đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự
án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh đó,
chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề
được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta
13. 3
biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá
trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ
sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư
vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông
chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không
bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để
trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu
trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu
quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân
tích tài chính.
1.1.2.3. Đối với các chủ nợ
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
14. Thang Long University Library
4
1.1.2.4. Đối với người lao động
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
1.1.2.5. Đối với các cơ quan quản lí Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính
Với ý nghĩa như vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tài chính là việc cung cấp
những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính bao gồm:
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả tài chính
của hoạt động kinh doanh, tìm hình thanh toán
- Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để
khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiền tàng của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Thông tin sử dụng và quy trình phân tích tài chính
1.2.1. Thông tin sử dụng để phân tích
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và việc dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên
thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi các thông
15. 5
tin liên quan đến tình hình tài chính doanh nghiệp như các thông tin về kinh tế, tiền tệ,
thuế khóa của quốc gia, quốc tế, các thông tin về kinh tế, các thông tin về pháp lý, về
kinh tế đối đối với doanh nghiệp.
1.2.1.1.Thông tin chung
- Thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có
tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu
vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh
doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là
bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy
để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.2.1.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
ngành trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
- Tính chất của các sản phẩm.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng.
- Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản
xuất này có tác động đến khả năng sinh lời vòng quay vốn dự trữ.
- Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại những cái nhìn khái quát và chính xác về tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu
trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để phân tích có thể dánh giá, kết luận chính xác
về tình hình tài chính doanh nghiệp. “Được trích dẫn trên website: www.dankinhte.vn”
1.2.1.3.Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu
của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài,
thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận
xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần
thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích
tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua
việc xử lý các báo cáo kế toán.
16. Thang Long University Library
6
Các báo cáo tài chính gồm có:
- - Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân
đối kế toán. Qua đó ta có thể nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài
chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: tài sản và nguồn vốn.
Trong đó:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
- Phần tài sản: Bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy
mô tài sản quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản
ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất
của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các
bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản
hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà
cung cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có,
căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn
vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin quan trọng cho công tác phân tích tài
chính. Nó giúp đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, năng
lực hoạt động, tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành nó, cơ cấu vốn của doanh
nghiệp.
17. 7
- Báo cáo kết quả kinh doanh
Là một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác
với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển
của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính
khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cho
biết mức lãi lỗ của doanh nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ
đi các loại chi phí tương ứng. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận. Do đó phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá
khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh
doanh có lãi hay bị lỗ.Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước
và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và
nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và
chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong
doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
có mỗi liên hệ chặt chẽ với bảng cân đói kế toán và bảng kết quả kinh doanh trong
phân tích tài chính. Qua đó có thể chỉ ra được mối liên hệ lãi, lỗ và việc thay đổi tiền
của doanh nghiệp. Đây là cơ sở quan trọng để nhà quản lý xây dựng kế hoạch quản lý
tiền mặt.
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm
giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ
18. Thang Long University Library
8
thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết
quả hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày 7 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu
mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết được bao gồm:
- Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu 2: Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu 3: “Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính” bao gồm:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, được phân chia theo các yếu tố chi
phí như: Chi phí nguyên vật liệu, Chi phí nhân công, Chi phí khấu hao tài sản cố định,
Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền.
+ Tình hình tăng giảm tài sản cố định: phản ánh tổng số tăng giảm của tài sản
cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình theo từng
nhóm tài sản trong kỳ báo cáo như nhà cửa, máy móc, thiết bị...cả về nguyên giá, giá
trị hao mòn, giá trị còn lại và lý do tăng, giảm chủ yếu.
+ Tình hình thu nhập của công nhân viên: phản ánh tổng số thu nhập bình quân
của công nhân viên từ tiền lương và các khoản tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp
có tính chất luong và các khoản tiền thưởng trước khi trừ các khoản giảm trừ trong kỳ
báo cáo.
+ Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu: phản ánh tổng số tăng giảm các nguồn
vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo như nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính...theo từng loại nguồn vốn và theo từng nguồn cấp như ngân
sách cấp, chủ sở hữu góp, nhận vốn góp liên doanh...và lý do tăng giảm chủ yếu.
+ Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác: phản ánh tổng số
tăng, giảm, kết quả các khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng loại đầu tư trong kỳ
báo cáo như đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn...và lý do tăng
giảm chủ yếu.
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả: phản ánh tình hình tăng giảm các khoản
phải thu và nợ phải trả, các khoản đã quá hạn thanh toán, đang tranh chấp hoặc mất
khả năng thanh toán trong kỳ báo cáo theo từng đối tượng cụ thể và lý do chủ yếu.
- Chỉ tiêu 4: “Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh”.
- Chỉ tiêu 5: “Phương pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài
chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ”.
- Chỉ tiêu 6: “ Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu”. Đây là phần doanh nghiệp tự
đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo của mình cùng
những khó khăn, thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải trong kỳ báo cáo.
19. 9
- Chỉ tiêu 7: “ Các kiến nghị”: Doanh nghiệp đề xuất các kiến nghị với các cơ
quan hữu quan về các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách...trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Quy trình phân tích tài chính
Trình tự tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp tuân theo các nghiệp vụ
phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau:
GIAI ĐOẠN NGHIỆP VỤ PHÂN TÍCH
(1) Chuẩn bị và xử lí các nguồn thông
tin:
- Thông tin kế toán nội bộ.
- Thông tin khác từ bên ngoài.
Áp dụng các công cụ phân tích:
- Xử lý thông tin kế toán.
- Tính toán các chỉ số.
- Tập hợp các bảng biểu.
↓ ↓
(2) Xác định các biểu hiện đặc trƣng:
- Biểu hiện hoặc hội chứng khó khăn.
- Điểm mạnh và điểm yếu.
Giải thích và đánh giá các chỉ số,
bảng biểu:
- Cân bằng tài chính.
- Năng lực hoạt động tài chính.
- Cơ cấu vốn và chi phí vốn.
- Cơ cấu đầu tư và doanh lợi.
↓ ↓
(3) Phân tích thuyết minh:
- Nguyên nhân khó khăn.
- Phương tiện thành công và điều kiện
bất lợi.
Tổng hợp quan sát.
↓ ↓
(4) Tiên lƣợng và chỉ dẫn Xác định :
- Hướng phát triển.
- Giải pháp tài chính hoặc giải
pháp khác.
1.3. Phƣơng pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Các phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính là một hệ thống bao gồm các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
20. Thang Long University Library
10
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
1.3.1.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của
chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh khác nhau, sử dụng phương thức nào là tuỳ
thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích:
- So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây
là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, định
mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra.
- So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự
biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của doanh
nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
- So sánh các thông số kinh tế - kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh
khác nhau của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh
được của các chỉ tiêu:
- Các chỉ tiêu số lƣợng phải thống nhất về mặt chất lƣợng.
- Các chỉ tiêu chất lƣợng phải thống nhất về mặt số lƣợng.
- Các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dung, cơ cấu của
các chỉ tiêu.
- Các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này bằng những
đơn vị tính đổi nhất định.
- Khi không so sánh đƣợc bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng
các chỉ tiêu tƣơng đối. Bởi vì trong thực tế phân tích, có một số trƣờng hợp việc
so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện đƣợc hoặc không mang một ý
nghĩa kinh tế nào cả, nhƣng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tƣơng đối thì hoàn toàn
cho phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tƣợng nghiên cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương
đối. Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không
đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã
san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu... Số bình quân có thể biểu thị dưới
dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân
sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật.
21. 11
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh
tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán
xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường. Số tuyệt đối được tính bằng công thức:
y = y1 – y0
Trong đó: y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích
y0 là trị số của chỉ tiêu gốc
y là trị số so sánh
Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của
hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích
so sánh. So sánh tương đối là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu trong kì phân tích so với chỉ
tiêu gốc, theo công thức:
Y =
y1 – y0
x 100%
y0
Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng như quy
mô của hiện tượng kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp
đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối.
Ưu điểm
- Phương pháp này cho phép dễ dàng nhận ra sự thay đổi của các đại lượng tài
chính qua các kỳ kinh doanh, hay trong xu hướng chung của toàn ngành, nhanh chóng
đưa ra được những nhận xét đánh giá cần thiết về những biến đổi đó, là cơ sở để điểu
chỉnh các hoạt động tài chính trong tương lai.
Hạn chế
- Để việc so sánh thực sự có hiệu quả và đạt giá trị cao thì nguồn thông tin phải
đảm bảo đầy đủ, các số liệu phải được so sánh qua một chuỗi thời gian đủ dài để có
thể đưa ra được xu hướng thay đổi rõ ràng, việc tính toán phải hoàn thiện, tạo cơ sở để
so sánh một cách chính xác và có nghĩa.
1.3.1.2. Phương pháp phân tích tỉ số
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp phân tích tỉ số giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích có hệ thống hàng loạt tỉ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
câc tỉ lệ như:
22. Thang Long University Library
12
Tỉ số về khả năng thanh toán: Được sử dụng để dánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tỉ số về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Chỉ tiêu này phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
- Tỉ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng
nguồn lực của doanh nghiệp.
- Tỉ số về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
Ưu điểm
- Phương pháp này cho phép đánh giá được chi tiết từng khả năng tài chính của
doanh nghiệp. Đây là một phương pháp đòi hỏi những nguồn thông tin tổng hợp từ cả
bốn báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Như vậy ta có thể nhìn nhận được tương đối
tổng quát và đầy đủ khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính ... của doanh nghiệp.
Hạn chế
- Việc sử dụng phương pháp này bên cạnh tính toán những con số cụ thể, người
tiến hành phân tích cần phải có một lượng kiến thức và khả năng chuyên môn tương
đối rộng để có thể đưa ra được những nhận xét đánh giá mang tính chính xác cao và
tăng hiệu quả phân tích.
1.3.1.3. Phương pháp phân tích tài chính DuPont
Phương pháp DuPont là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động
tương hỗ giữa các tỉ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một
vài các biến số. Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích
tác động của từng yếu tố (biến số) tới chỉ tiêu tài chính tổng hợp như thế nào là có lợi
hay bất lợi, từ đó có thể đưa ra quyết định tài chính phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp. Cụ thể, phân tích DuPont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỉ số
ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng
bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý
trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình
tài chính công ty bằng cách nào. Mối quan hệ này được thể hiện trong phương trình
DuPont. Công thức DuPont được viết như sau:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận ròng
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài
sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Vốn chủ
sở hữ
23. 13
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
RỎE =
Lợi nhuận
dòng
=
Lợi nhuận dòng
x
Doanh thu
thuần
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở
hữu
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Vốn chủ sở
hữu
Khi áp dụng công thức DuPont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROA, ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào. Ví dụ
như trong công thức trên, ROA phụ thuộc vào tỉ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu
suất sử dụng tổng tài sản. Còn chỉ số ROE bị thay đổi có thể do các nguyên nhân như
tỉ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và cấu trúc vốn. Từ sự
thay đổi của những nguyên nhân đó, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận định và dự
đoán xu hướng của ROA, ROE trong các năm sau.
Ưu điểm
- Phương pháp phân tích DuPont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát
hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu tỉ suất sinh lời trên VCSH
của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành chỉ dựa vào hệ
thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích DuPont nhà phân tích có thể tìm ra
nguyên nhân.
- Dùng phương pháp phân tích tài chính DuPont còn có thể giúp cho doanh
nghiệp xác định xu hướng hoạt động trong một thời kỳ để có thể phát hiện ra những
khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai.
Nhược điểm:
- Không bao gồm chi phí sử dụng vốn.
- Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu
vào.
1.3.2. Nội dung phân tích đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.3.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
- Phân tích nguồn tạo vốn và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Nội dung phân tích cho ta biết trong kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng giảm bao
nhiêu, tình hình sử dụng tài sản như thế nào, những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng
đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng tài sản doanh nghiệp. Để có bảng tài trợ thì
cần liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên Bảng cân đối kế toàn từ đầu kỳ đến cuối kỳ.
Mỗi sự thay đổi được phân tích ở hai cột: nguồn vốn và sử dụng tài sản theo nguyên
tắc:
+ Nếu các khoản mục bên tăng sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn
giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng tài sản.
24. Thang Long University Library
14
+ Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng
thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn.
Việc thiết lập bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và
những nguồn vốn chủ yế được hình thành để đầu tư.
+ Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng kê nguồn
tạo vốn và sử dụng tài sản (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn
cung ứng vốn và việc sử dụng các tài sản đó. Phân tích kết cấu tài sản nguồn và nguồn
tài sản ngoài việc so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn phải
sao sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số xu
hướng biến động của chúng.
- Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn ngoài việc so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ
về số tuyệt đối và tỉ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và
nguồn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng. Trên hàng ngang ta liệt
kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn, trên hàng dọc ta xác định số đầu kỳ và cuối kì theo
giá trị và tỉ lệ phần trăm của cùng loại so với tổng số. Đồng thời có thêm cột so sánh
chênh lệch cuối kì so với đầu kì bao gồm cả giá trị và tỉ lệ phần trăm chênh lệch. Sau
đó tiến hành tính toán phân tích và đánh giá thực trạng về nguồn vốn và tài sản của
doanh nghiệp theo những kiến thức nhất định của doanh nghiệp và ngành.
Đánh giá tình hình nguồn vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài
sản ngắn hạn và tài sản cố dài hạn. Đề hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồn
vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngăn hạn và nguồn vốn dài hạn:
- Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời
gian trong vòng 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các nợ ngắn hạn,
nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt
động kinh doanh như vốn chử sử hữu, vốn vay nợ trung, dài hạn…
Đánh giá tình hình tài sản
Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng vào mục
đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Tài sản trong doanh nghiệp được phân loại bằng nhiều
cách khác nhau: khi phân loại tài sản theo đặc tính cấu tạo của vật chất, ta có tài sản
hữu hình và tài sản vô hình. Trong phân tích tài chính nói chung, tài sản thường được
phân loại theo chu kì sản xuất, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
25. 15
- Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời
gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong vòng một năm hoặc một chu kì kinh
doanh. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền tệ, hiện
vật( vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư ngăn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn.
- Tài sản dài hạn là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển, thu
hồi trên một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh. Tài sản dài hạn của doanh nghiệp
bao gồm TSCĐ. Đầu tư dài hạn và các tài sản đầu tư dài hạn khác.
- Phân tích tình hình vốn lƣu động và nhu cầu vốn lƣu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn
vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Phân tích
mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn chúng ta cần chú trọng đến nguồn vốn
lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên không những biểu hiện
quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn mà nó còn giúp chúng ta nhận thức được
những dấu hiệu tính hình tài chính trong việc sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp. Qua quá trình chuyển vốn của doanh nghiệp phải hình thành nên phần dư ra
giữ tài sản ngắn hạn so với nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn mới đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liền mạch, thông suốt, phù hợp với sự hình
thành, phát triển. Ta có các mối liên hệ như sau:
TS ngắn hạn + TS dài hạn = NV ngắn hạn + NV dài hạn
TS ngắn hạn – NV ngắn hạn = NV dài hạn + TS dài hạn
Vốn lưu động thường xuyên là mức chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nguốn
vốn ngắn hạn, giữ nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn. Vốn lưu động thường xuyên là
một chỉ số tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiêp.
Chỉ tiêu này cho biết 2 điều cốt yếu:
+ Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hay dài hạn
không.
+ Tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn hay không.
Ngoài khái niệm vốn lưu động thường xuyên, để nghiên cứu tình hình đảm bảo
vốn cho hoạt động kinh doanh người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên để phân tích. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn
hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn, đó là hàng tồn kho và
các khoản phải thu.( TSNH không phải là tiền ).
26. Thang Long University Library
16
1.3.2.2. Phân tích doanh thu- chi phí- lợi nhuận
- Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong kinh
tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng. Trong quá
trình hoạt động cũng như hoạt động phân tích tài chính, mẫu báo cáo kết quả kinh
doanh theo quy định của nhà nước thường chia doanh thu thành nhiều phần nhỏ khác
nhau:
- Doanh thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ cung cấp dịch vụ: Đây là phấn
doanh thu mà doanh nghiệp có được nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
mình. Đối với những doanh nghiệp buôn bán, mục này chính là doanh thu thu được từ
việc bán các sản phẩm. Đối với những doanh nghiệp cũng cấp dịch vụ, giải trí là doanh
thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ. Thông thường, phần doanh thu này chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh thu của toàn bộ doanh nghiệp. Phân tích doanh thu từ hoạt động
bán hàng và cũng cấp dịch vụ cho thấy doanh nghiệp hoạt động như nào trong mặt
hàng chính của mình, để từ đó có thể biết tổng thể hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm thông qua doanh thu thu được.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu (của hàng nhập khẩu), thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng.
- Thu nhập khác: Là các khoản thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế mà khoản
thu nhập này không thuộc các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng lý kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích doanh thu không thể, thể hiện hết được việc
công ty có làm ăn có hiệu quả hay không mà còn phải phụ thuộc vào các khoản chi
phí.
- Chi phí:
Giá vồn hàng bán
Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên giá của một sản
phẩm. Giá vốn hàng bán được doanh nghiệp tính toán dựa trên cách thức hạch toán
của từng doanh nghiệp. Cùng một lượng yếu tố đầu vào những mỗi doanh nghiệp lại
có một cách tính ra giá trị của lượng hàng hóa đầu vào đó khác nhau. Mặt khác giá
vốn hàng hóa lại chiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành của sản phẩm vì vậy mà
giá vốn hàng bán là thước đo thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận lớn của doanh
nghiệp.
Tỷ số giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần cho biết để tạo ra một đồng doanh
thu thuần thì doanh nghiệp phải đầu tư vào đó bao nhiêu đồng vốn. Nếu như tỷ số
này càng cao thể hiện doanh nghiệp có xu hướng kinh doanh các mặt hàng thương
27. 17
mại dịch vụ bán buôn bán lẻ, còn nếu tỷ lệ này thấp thể hiện một doanh nghiệp sản
xuất công nghệ cao ít sử dụng đến vật liệu đầu vào.
Tỷ suất giá vốn hàng bán =
Giá vốn hàng bán
x 100%
Doanh thu thuần
Chi phí bán hàng: Đây là loại chi phí phát sinh trong quá trình doanh nghiệp đưa
sản phẩm của mình ra thị trường. Các chi phí được tình là chi phí bàn hàng như chi phí
cho thuê của hàng, chi phí quảng cáo sản phẩm, chi phí cho nhân viên bán hàng. Tất cả
các chi phí này được dùng để đưa sản phẩm đến người tiêu dùng.
Tỷ số chi phí bán hàng trên doanh thu thuân cho thấy chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra khi bán được một đồng doanh thu thuần. Nếu chi phí này cao chứng tỏ sản phẩm
của công tý đang có vấn đề, khó tiếp cận được với khách hàng hoặc không phù hợp
với thị yếu của khách hàng. Ngược lại nếu tỷ số này thấp cho thấy mực độ ưu thích
cao đối với sản phẩm của doanh nghiệp sẵn sàng được người tiêu dùng chấp nhận chi
phí bỏ ra là thấp. Dựa vào chi phí này mà doanh nghiệp có thể đưa ra những chiến
lược sản phẩm phù hợp để có thể thu hút được nhiều khách hàng quan tâm đến sản
phẩm của mình.
Tỷ suất chi phí bán hàng =
Chi phí bán hàng
x 100%
Doanh thu thuần
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các loại chi phí như lương cán bộ
Công ty nhân viên trong bộ máy quản lý, các chi phí các phòng ban quản lý của công
ty. Mặc dù bộ phân quản lý không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại là bộ phận vô
cùng quan trọng giúp cho doanh nghiệp quản lý và thực hiện các chức năng đặc biệt
giúp cho doanh nghiệp có thể hoạt động tốt nhất.
Tỷ số chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần cho thấy để tạo ra
một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải tiêu tốn hết bao nhiêu đồng chi phí
cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao thể hiện cơ cấu tổ chức bộ máy
công ty cồng kềnh hoạt động thiếu hiệu quả dẫn đến các chi phí bỏ ra là quá lớn .
Ngược lại nếu chi phí này càng nhỏ thì bộ máy cơ cấu hợp lý, đây là điều mà các
doanh nghiệp luôn muốn thực hiện.
Tỷ suất chi phí quản lí =
Chi phí quản lí doanh nghiệp
x 100%
Doanh thu thuần
Chi phí lãi vay: Đây là khoản chi phí phải trả cho việc huy động các nguồn vốn
từ bên ngoài nhằm mục đích tiêu thụ sản xuất kinh doanh. Chi phí lãi vay cho là con
28. Thang Long University Library
18
dao hai lưỡi mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể sử dụng nó một cách hợp lý.
Mặt tốt của chi phí lãi vay đó là chi phí lãi vay từ các nguồn bên ngoài thường có chi
phí thấp hơn khi doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sỡ hữu cộng thêm lãi vay được coi
như là tấm:” lá chăn thuế” giúp doanh nghiệp có thể giảm được khoản thuế phải nộp
cho nhà nước. Nhưng mặt hại đó là sử dụng quá nhiều vốn vay và khả năng thanh
khoản luôn là một bài toán khó có thể hài hòa được trong doanh nghiệp. Chi phí lãi
vay trên doanh thu thuần cho biết để bán được một đồng doanh thu thuần thì doanh
nghiệp phải trả bao nhiêu đồng lãi. Tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang
quá lạm phát nguồn vốn vay hoặc nguồn vốn vay của doanh nghiệp sử dụng phải trên
chi phí lãi vay quá cao. Ngược lại tỳ lệ này thấp cho thấy doanh nghiệp ít sử dụng lãi
vay hơn, mặc dù chi phí giảm nhưng khả năng phát triển của doanh nghiệp lại bị hạn
chế vì sử dụng quá nhiều vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất chi phí lãi vay =
Chi phí lãi vay
x 100%
Doanh thu thuần
- Lợi nhuận
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần: Đây là khoản mục
lợi nhuận cho thấy được khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp khi tính toán đến
các chi phí liên quan đến quản lý, bán hàng mà công ty bỏ ra để đưa hàng hóa của
mình tới khách hàng.
Tỷ suất lợi nhuận từ
Hoạt động kinh doanh
=
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
x 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho ta biết trong một đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh.
nhuận sau thuế.
1.3.2.3.Phân tích các chỉ số tài chính
Để có cái nhìn tổng quát về khả năng thanh toán của Công ty, ta đi xem xét hệ
số vốn luân chuyển. Vốn luân chuyển là toàn bộ tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt,
các khoản phải thu, chứng khoán khả nhượng, hàng tồn kho và chi phí trả trước.
Vốn luân chuyển ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
1.3.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ.
Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những giúp cho các chủ nợ
giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà còn giúp
29. 19
cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp
kịp thời trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả
năng thanh toán.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (hệ số thanh toán hiện hành):
Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Đây là tỷ số được tính bằng cách chia tài sản ngắn hạn cho nợ ngắn hạn. Tài sản
ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải
thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả
khác... Tỷ lệ khả năng thanh toán chung là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang
trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời
hạn của các khoản nợ đó.
Tỷ lệ này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh
nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao
thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu.
Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu
tư đó sẽ kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế
nào cho hợp lý.
Hệ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn( khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn) của doanh nghiêp.
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số là thước đo khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp có ý nghĩa: một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiều đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh
khoản cao. Hay nói cách khác, khi các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả, doanh nghiệp
có thể sử dụng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để chi trả mà không cần bán hàng tốn
kho. Một tỷ lệ thanh toán hiện hành cao chưa phản ánh chính xác việc doanh nghiệp có
thể đáp ứng nhanh chóng được các khoản nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn với chi phí
thấp hay không vì nó còn phụ thuộc vào tính thanh khoản của các khoản mục trong tài
sản lưu động và kết cấu của các khoản mục này. Vì vậy, chúng ta cần phải xét đến hệ
30. Thang Long University Library
20
số thanh toán nhanh của doanh nghiệp. đây hàng tồn kho bị loại ra vì trong tài sản
lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp hơn.
Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền + các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời là một trong những tỉ số quan trọng nhất trong phân
tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nó cho biết khả năng đáp ứng những
khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản
tương đương tiền. Nếu chỉ số này cao tức là doanh nghiệp có đủ khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Điều này là rất tốt nhưng nếu dự trữ quá nhiều tài sản
có tính thanh toán cao thì doanh nghiệp sẽ mất chi phí lưu giữ tiền và những cơ hội
đầu từ vào lĩnh vực khác.
Hệ số thanh toán bằng tiền được tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh
cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu.
Do vậy, tỷ lệ khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
Nói chung tỷ lệ này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng giống như
trường hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức
thời là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.3.2.3.2. Phân tích khả năng hoạt động
Khả năng quản lí tài sản là chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực quản lí một số
khoản mục tài sản của một doanh nghiệp. Tiêu chí này sẽ cho thấy chính sách sử dụng
cũng quản lí tài sản của doanh nghiệp đã hợp lí hay chưa.
(Các chỉ tiêu dưới đây được tính theo công thức với số ngày hoạt động kinh
doanh trong năm là 365 ngày).
Vòng quay tiền và thời gian quay vòng tiền
Vòng quay tiền phản ánh thời gian quay vòng của tiền trong chu kì kinh
doanh của doanh nghiệp. Vòng quay tiền và thời gian quay vòng tiền có thể được
xác định như sau:
Vòng quay tiền =
Doanh thu thuần
Tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán
Thời gian quay
vòng tiền
=
365 ngày
Vòng quay tiền
31. 21
Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Vòng quay tiền càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Việc giữ tiền và các tài sản tương đương tiền đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế
như chủ động trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay được hưởng chiết khấu, ngoài
ra khi vật tư hàng hoá rẻ doanh nghiệp có thể dự trữ với lượng lớn tạo điều kiện giảm
chi phí sản xuất. Tuy nhiên, tiền được lưu giữ ở mức không hợp lý có thể gây ra nhiều
bất lợi. Thứ nhất, điều kiện thiếu vốn đang phổ biến ở các doanh nghiệp thì việc giữ
quá nhiều tiền sẽ gây ứ đọng vốn, hạn chế khả năng đầu tư vào các tài sản khác, do đó
lợi nhuận của doanh nghiệp có thể bị giảm. Thứ hai, do có giá trị theo thời gian và do
chịu tác động của lạm phát, tiền sẽ bị mất giá. Vì vậy, cần quan tâm đến tốc độ vòng
quay tiền sao cho đem lại khả năng sinh lợi cao nhất cho doanh nghiệp.
1.3.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thu nợ và thời gian thu nợ trung bình
Hệ số thu nợ =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Hệ số thu nợ có ý nghĩa một năm khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng. Hay nói các khác, trung bình x đồng doanh thu được tạo ra
thì cho nợ một đồng. Chỉ số này tốt tức là doanh nghiệp có khả năng thu hồi nợ tốt.
Tuy nhiên điều này có thể gây giảm doanh thu do chính sách bán chịu nghiêm ngặt
hơn. Hệ số thu nợ thấp chứng tỏ chính sách bán chịu của doanh nghiệp không có hiệu
quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều
khó tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng
thị trường và duy trì thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì
được mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó còn có
thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu.
Song việc bán hàng chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt không ít
với các rủi ro. Đó là giá trị hàng hoá lâu được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu
chuyển của vốn, đặc biệt trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn
tài trợ cho việc bán chịu; một điều đáng lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi
phí đòi nợ. Vì vậy, nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến
vòng quay các khoản phải thu. Hay nói cách khác cần quản lí được kì thu tiền bình
quân và có biện pháp rút ngắn thời gian này.
Kỳ thu tiền bình quân được tính theo công thức sau (đơn vị của công thức này
là ngày):
32. Thang Long University Library
22
Thời gian thu nợ trung bình =
365 ngày
Hệ số thu nợ
Thời gian thu nợ TB có nghĩa là 1 đồng doanh nghiệp bán chịu sau bao lâu mới
thu hồi lại được. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt vì như thế doanh nghiệp sẽ không bị
đối tác chiếm dụng vốn quá lâu và khi thu được tiền về sớm, doanh nghiệp có thể sử
dụng số tiền đó đi đầu tư, tạo thêm 1 nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu
chỉ tiêu nay quá nhỏ, chứng tỏ đoanh nghiệp áp dụng chính sách thu nợ quá thắt chặt,
làm xấu đi mối quan hệ đối với đối tác kinh doanh. Vì vậy yêu cầu được đặt ra là phải
cân bằng chỉ số này để đạt được hiệu quả cao nhất có thể mà không làm ảnh hưởng
đến các mối quan hệ
Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu
hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Thời gian thu nợ trung bình cho biết bình
quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Hệ số thu nợ càng
cao thì kì thu tiền càng thấp và ngược lại. Thời gian thu nợ trung bìn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố:
+ Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp
có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối
thủ cạnh tranh để phát triển thị trường.
+ Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh
hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán
chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình
hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách
hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có
thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái.
Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu.
+ Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời
gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính.
+Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước của
doanh nghiệp.
Hệ số lưu kho ( vòng quay hàng tồn kho) và Thời gian lưu kho TB
Hệ số lƣu kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Hệ số lưu kho( Vòng quay hàng tồn kho) là chỉ tiêu quan trọng không chỉ nhà
quản trị quan tâm mà các nhà đầu tư, chủ nợ cũng rất coi trọng. Vì chỉ tiêu này đo
33. 23
lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Bình quân một đon vị sản phẩm
hàng hóa dự trữ tham gia vào quá trình kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng giá
vốn. Hệ số này càng cao phản ánh hoạt động kinh doanh càng tốt và ngược lại có
nghĩa là có sự bất hợp lý trong khâu dự trữ, sản xuất làm hàng hóa kém chất luownngj
hay yếu kém trong khâu tiêu thụ. Tuy nhiên khi phân tích cần phải chú ý đến những
các yếu tố khác ảnh hưởng đến hệ số lưu kho như việc áp dụng phương thức bán hàng,
kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu người tiêu dùng, tình hình kinh kế, thời gian giao hàng
của nhà cung cấp…
Thời gian lƣu kho TB =
365 ngày
Hệ số lƣu kho
Thời gian lưu kho trung bình có nghĩa hàng tồn kho sẽ lưu trong kho của doanh
nghiệp bao nhiêu ngày. Chỉ số này càng thấp càng tốt bởi doanh nghiêp sẽ tốn ít chi
phí lưu kho, giảm vốn bị ứ đọng tại kho, làm tăng hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp.
Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Vì vậy, một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng
vòng quay của chúng. Dự trữ là một khoản đầu tư cần thiết để đảm bảo tính liên tục
của sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Khoản đầu tư này được giải
phóng sau khi sản phẩm được tiêu thụ. Hệ số lưu kho là một chỉ tiêu khá quan trọng
để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.3.4. Hiệu suất sử dụng tài sản
Tài sản lưu động (TSLĐ)
Chỉ số hiệu suất sử dụng TSLĐ đo lường hiệu quả sử dụng TSLĐ nói chung.
TSLĐ ở đây bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư chứng
khoàn ngắn hạn, các khoản trả trước ngắn hạn và hàng tồn kho. Chỉ tiêu này được
tính theo công thức:
Hiệu suất sử dụng TSLĐ =
Doanh thu thuần
TSLĐ
Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng TSLĐ của doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu.
Tài sản cố định (TSCĐ)
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ đo lường hiệu quả sử dụng TSCĐ, chủ yếu là
máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Tỷ số này được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu
quả hoạt động của riêng TSCĐ. Công thức tính hiệu suất sử dụng TSCĐ như sau:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
TSCĐ
34. Thang Long University Library
24
Về ý nghía, hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết mỗi đồng TSCĐ của doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Tỷ lệ này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Nó
cũng thể hiện số vòng quay trung bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo. Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay vốn kinh doanh này là yếu tố quan trọng làm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.2.3.5.Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lí nợ
Trong tài chính công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công
ty gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt, một mặt nó giúp gia tăng
lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản lí nợ cúng quan
trọng như quản lí tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lí nợ bao gồm:
Tỉ số nợ trên tổng tài sản (D/A)
Tỉ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỉ số nợ trên tổng tài sản hay tỉ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty
so với tài sản. Tổng nợ trên tử số của công thức này bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỉ số nợ thấp vì như thế công ty có khả
năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông thích có tỉ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài
chính nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên, muốn biết tỉ số
này cao hay thấp cần phải so sánh với tỉ số nợ bình quân ngành.
Tỉ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu (D/E)
Tỉ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Tỉ số này đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối tương quan
với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Về mặt ý nghĩa tỉ lệ này cho biết:
- Mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
- Mối quan hệ tương ứng giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp.
35. 25
Tỉ lệ khả năng thanh toán lãi vay
Tỉ số khả năng thanh toán lãi
vay
=
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty, nhưng cổ đông chỉ có
lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không công
ty sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hại cho cổ đông. Để đánh giá
khả năng trả lãi của công ty chúng ta sử dụng tỉ số khả năng trả lãi. Tỉ số này đo lường
khả năng trả lãi của công ty. Khả năng trả lãi của công ty cao hay thấp nói chung phụ
thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của công ty.
Tỉ lệ khả năng trả nợ
Tỉ lệ khả năng trả lãi không phản ánh được toàn diện trách nhiệm nợ của doanh
nghiệp vì ngoài chi phí lãi doanh nghiệp có thể phải trả nợ gốc và các khoản chi phí
khác như chi phí thuê tài chính…Do đó, khi phân tích khả năng quản lí nợ cần sử dụng
tỉ lệ khả năng trả nợ. Tỉ lệ này được xác định bằng công thức sau:
Tỉ lệ khả năng trả
nợ
=
Giá vốn hàng bán + Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
Nợ gốc + Chi phí lãi vay
Tỉ lệ khả năng trả nợ có ý nghĩa trong 1 năm nhưng khoản phải trả quay được
bao nhiêu vòng. Hệ số này càng cao thì làm tăng rủi ro tài chính, tăng rủi ro thanh
khoản của doanh nghiệp.
1.3.2.3.6. Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố vì thế
khác với các tỷ lệ tài chính phân tích ở trên chỉ phán ánh hiệu quả từng hoạt động
riêng biệt của doanh nghiệp, tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu
quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Mục đích chung của
các doanh nghiệp là làm sao để một đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất và khả
năng sinh lời nhiều nhất.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản cho ta biết hiệu quả của Công ty trong việc sử
dụng tài sản để kiếm lời. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả
năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (ROA). Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của
doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận trước
thuế và lãi hay lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Về mặt ý nghĩa, ROA
36. Thang Long University Library
26
dùng để đánh giá khả năng sinh lời trên một đồng vốn đầu tư, nghĩa là một đồng tài
sản bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng doanh thu phát sinh trong kì sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, hay nói cách khác tỉ số này cho biết lợi nhuận
bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu thuần và
chi phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng
lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là tỉ suất sinh lời
trên doanh thu thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình
hình để có giải pháp khắc phục.
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Dưới góc độ của chủ doanh nghiệp hay các cổ đông thì chỉ tiêu này là quan
trọng nhất vì nó phản ánh khả năng sinh lời trên phần vốn mà chủ doanh nghiệp hoặc
các cổ đông góp vào. Được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở
hữu. Tăng mức sinh lời vốn chủ sở hữu cũng là mục tiêu của hoạt động quản lý tài
chính doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu đã nêu trên, khi phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
còn có một số chỉ tiêu khác như: tỉ lệ giá trị thị trường của cổ phiếu so với lợi nhuận
trên cổ phần (Price to earnings ratio – P/E), tỉ lệ giá trị thị trường và giá trị sổ sách
(Price to book), tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu so với giá thị trường (Earnings yield) nhưng
trong khuôn khổ phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh vì
công ty chưa đưa cổ phiếu lên sàn giao dịch chứng khoán nên chương 1 không đi sâu
vào các chỉ tiêu trên.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Sự quan tâm của ban lãnh đạo
Phân tích tài chính ở các công ty không được chú trọng do ban lãnh đạo công ty
chưa thấy hết được vai trò của phân tích tài chính dẫn đến công tác phân tích tài chính
tại các doanh nghiêp mới chỉ thực hiện sơ sài chất lượng phân tích thấp không mang
lại được hiệu quả như mong đợi.
37. 27
Trình độ cán bộ phân tích tài chính
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó
như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không
đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các
thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các
bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng
sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm
yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân
tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của
phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
Chất lƣợng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính,
bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân
tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin
sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo
thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó,
tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin.
Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Việc lựa chọn phƣơng pháp phân tích
Trong điều kiện hiện nay phương pháp phân tích ngày càng được hoàn thiện, có
nhiều phương pháp mới rất hiệu quả như phương pháp Dupont, phương pháp toán kinh
tế lượng… Tuy nhiên thực tế ở nước ta hiện nay vẫn chỉ dùng hai phương pháp truyền
thống do đó kết quả thu được không phản ánh rõ nét tình hình tài chính dẫn đến chất
lượng phân tích tài chính thấp.
Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành
phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay