Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HỒ NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH THỊ BẢO YẾN
MÃ SINH VIÊN : A17022
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀIi:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HỒ NAM
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Bảo Yến
Mã sinh viên : A17022
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên hướng
dẫn - Th.S Ngô Thị Quyên. Cô giáo không chỉ là nguời đã trực tiếp giảng dạy em một
số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là nguời luôn bên
cạnh, tận tình chỉ bảo, huớng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn cô vì những kiến thức mà cô đã
chỉ dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho em bước vào đời.
Thông qua khóa luận này, em cung xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Ðại Học Thăng Long, những nguời đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy dủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cám ơn các cô, các anh chị thuộc phòng
Tài chính – Kế toán của Công ty TNHH Hồ Nam đã tạo điều kiện, giúp dỡ, hỗ trợ
cung cấp số liệu, thông tin và nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện
bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Bảo Yến
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP ...................................................................................................... 1
1.1.Khái niệm và vai trò của phân tích doanh nghiệp...................................... 1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 1
1.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................... 1
1.2. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp…............................................ 3
1.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp…… ................................ 3
1.2.2. Thu thập thông tin…….......................................................................... 4
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính…...................................................... 7
1.2.3.1. Phương pháp so sánh....................................................................... 8
1.2.3.2. Phương pháp tỷ lệ…… ..................................................................... 8
1.2.3.3. Phương pháp Dupont… ................................................................... 8
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp… ........................................... 10
1.3.1. Phân tích tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả kinh doanh......... 10
1.3.2. Phân tích tình hình nguồn vốn và tài sản………................................. 11
1.3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn………………….................. 11
1.3.2.2. Cân đối Tài sản và nguồn vốn………………………………………... 12
1.3.2.3. Diễn biến nguồn tạo vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp…..... 12
1.3.3. Phân tích luân chuyển tiền tệ… ............................................................ 14
1.3.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính................................................... 15
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH HỒ NAM..................................................................................... 23
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Hồ Nam….................................................... 23
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty ................................... 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty…...................................... 24
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty.............................................................. 24
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận……………………………. 25
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh…. ................................................... 25
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH Hồ Nam...... 25
2.2.1. Giới thiệu chung về hoạt động phân tích tài chínhq ............................ 25
2.2.1.1. Quy trình phân tích……………………………………………………... 25
2.2.1.2.. Phương pháp phân tích và dữ liệu sử dụng trong phân tích tài chính
tại công ty TNHH Hồ Nam…………………................................................... 26
2.2.2. Nội dung phân tích................................................................................. 26
6. 2.2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty…………… .... 26
2.2.2.2. Phân tích kết cấu tài sản - nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán tại
công ty TNHH Hồ Nam…………………………………………………….......... 30
2.2.2.3. Phân tích luân chuyển tiền tệ……………………………………......... 38
2.2.2.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính………………………………... 39
2.3. Nhận xét thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH Hồ
Nam… ................................................................................................................... 47
2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................... 47
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân… ....................................................... 48
2.3.2.1. Những hạn chế…………………………………………………………... 48
2.3.2.2. Nguyên nhân……………………………………………………………... 49
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HỒ NAM .............................................................. 50
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty….......................................................... 50
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty
TNHH Hồ Nam………………………………………………… ........................ 51
3.2.1. Giải pháp đối với tần suất thực hiện công tác phân tích tài chính...... 51
3.2.2. Hoàn thiện về tổ chức hoạt động phân tích………………….............. 51
3.2.3. Hoàn thiện về hệ thống thông tin phục vụ cho phân tích tài chính .... 52
3.2.4.Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính……………………… ... 53
3.2.5. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp……….......... 54
LỜI KẾT
Thang Long University Library
7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Diễn giải
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CP Chi phí
CSH Chủ sở hữu
DT Doanh thu
EBIT Thu nhập truớc thuế và lãi
GTGT Giá trị gia tăng
NH Ngắn hạn
NM Nguời mua
NN Nhà nuớc
NV Nguồn vốn
PN Phải nộp
PT Phải thu
TB Trung bình
TS Tài sản
DN Doanh nghiệp
TSLĐ Tài sản lưu động
TSCĐ Tài sản cố định
BCTC Báo cáo tài chính
VLĐ Vốn lưu động
HĐKD Hoạt động kinh doanh
VCSH Vốn chủ sở hữu
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKGKD Báo cáo kết quả kinh doanh
8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - BIỂU ÐỒ
Trang
Bảng 1.1. Bảng tài trợ................................................................................................... 13
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Hồ Nam ................................... 24
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013....................................... 27
Bảng 2.2. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2011-2013 của
công ty TNHH Hồ Nam ............................................................................................... 28
Bảng 2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí giai đoạn 2011-2013...... 28
Bảng 2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh két quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013 ............ 29
Bảng 2.5. Bảng cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 .................................................... 31
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản của công ty TNHH Hồ Nam.......................................... 32
Bảng 2.6. Bảng phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn.................................... 35
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013.................................................. 36
Bảng 2.7. Bảng lưu chuyển tiền thuần giai đoạn 2011- 2013 ...................................... 38
Bảng 2.8. tỷ trọng các dòng tiền trong giai đoạn 2011-2013....................................... 39
Bảng 2.9. Khả năng thanh toán của công ty TNHH Hồ Nam ...................................... 40
Bảng 2.10. Khả năng quản lý tài sản trong giai đoạn 2011-2013 ................................ 41
Biểu đồ 2.3. Hệ số thu nợ, hệ số lưu kho, hệ số trả nợ trong gian đoạn 2011-1012… 43
Biểu đồ 2.4. Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2011-2013………43
Bảng 2.11. Khả năng quản lý nợ giai đoạn 2011-2013................................................ 44
Biểu đồ 2.5. tỷ số nợ giai đoạn 2011-2013................................................................... 44
Bảng 2.12. khả năng sinh lời của công ty giai đoạn 2011-2013 .................................. 45
Bảng 3.1: Phân tích ROA, ROE theo phương pháp phân tích Dupont ........................ 53
Bảng 3.2. Bảng tài trợ trong giai đoạn 2012-2013....................................................... 55
Bảng 3.3. VLĐ thường xuyên, nhu cầu VLĐ thường xuyên giai đoạn 2011-2013…. 57
Thang Long University Library
9. LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều gắn liền với hoạt
động tài chính và hoạt động tài chính không thể tách khỏi quan hệ trao đổi tồn tại giữa
các đơn vị kinh tế. Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu
được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở
hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật. Trong kinh doanh nhiều đối tượng quan
tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà
cung cấp, khách hàng... Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp ở các góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra
các dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa... Vì
vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính,
xác định đầy đủ đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
hình tài chính, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình
tài chính. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH Hồ Nam” cho luận văn
tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm nghiên cứu thực trạng và
từ đó bổ sung thêm một cách đầy đủ nhất các công cụ tài chính vào quy trình phân tích
tài chính của công ty, đưa ra những chỉ tiêu tài chính cụ thể, từ đó có hướng đi phù hợp
hoàn thiện công tác hoạt động tài chính. Qua đó, giúp cho các nhà quản lý công ty nắm
bắt duợc tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở đưa ra những
quyết dịnh đúng đắn và dự báo chính xác cho tương lai.
2. Mục dích nghiên cứu:
Tìm hiểu hoạt động phân tích tài chính tại Công ty TNHH Hồ Nam trong những
năm 2011-2013, xác định kết quả đạt được và tồn tại trong quá trình phân tích, từ đó
đưa ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động này.
3. Ðối tuợng và phạm vi nghiên cứu:
Ðối tuợng nghiên cứu của khoá luận: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính
tại Công ty TNHH Hồ Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Ðánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công
ty TNHH Hồ Nam giai đoạn 2011-2013 nhằm mục đích đưa ra một số giải pháp để
hoàn thiện công tác phân tích tài chính hiện tại của công ty.
10. 4. Kết cấu của khoá luận:
Kết cấu khoá luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH Hồ Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH Hồ
Nam.
Thang Long University Library
11. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách
thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có
thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu là: quan
hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài
chính, quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác, quan hệ trong nội bộ doanh
nghiệp. Việc quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản
lý của doanh nghiệp, nó quyết định tới độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh, đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều
kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
1.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật
trong việc lùa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan
tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp như: Chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung
cấp, khách hàng, các cơ quan quản lý Nhà Nước, cán bộ công nhân viên... Mỗi một đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên một giác độ khác nhau.
12. 2
- Vai trò của phân tích tài chính đối với các nhà quản trị
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích
tài chính nội bộ khác với phân tích tài chính bên ngoài do các nhà phân tích ngoài
doanh nghiệp tiến hành. Phân tích tài chính nội bộ có nhiều mục tiêu:
Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ,
giúp nhà quản trị tài chính đánh giá được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác
định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp từ đó tiến hành cân đối tài chính, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ và rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Định
hướng các quyết định của Ban giám đốc cũng như của Giám đốc tài chính: quyết định
về đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần… Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế
hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt… Cuối cùng phân tích tài chính là công cụ để
kiểm soát các hoạt động quản lý.
- Vai trò của phân tích tài chính với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư có thể là các cá nhân hoặc các tổ chức đã giao vốn cho doanh
nghiệp, là cổ đông của doanh nghiệp hoặc là những người có vốn nhưng chưa đầu tư
và đang có nhu cầu sử dụng vốn mua cổ phiếu của doanh nghiệp. Thu nhập của các
nhà đầu tư sẽ là tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư (thu nhập trên cổ
phiếu), hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Ngoài
ra, một phần không nhỏ thu nhập mà các nhà đầu tư kỳ vọng là phần giá trị tăng thêm
của vốn đầu tư do sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường.
Các nhà đầu tư thường không hài lòng với lợi nhuận tính theo sổ sách kế toán
mà họ thường dựa vào kết quả phân tích tài chính của các nhà chuyên môn để dự báo
vể triển vọng của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Họ rất quan tâm
tới tình hình thu nhập của chủ sở hữu, tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là
một trong những căn cứ giúp nhà đầu tư ra quyết định có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay
không, có nên mua thêm hay bán cổ phiếu mà họ đang nắm giữ?
- Vai trò của phân tích tài chính với các chủ nợ của doanh nghiệp
Phân tích tài chính được các doanh nghiệp sử dụng đối với các khoản nợ dài
hạn và các khoản cho vay ngắn hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho
vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Nghĩa là khả
năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những
khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng
sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tùy thuộc vào khả năng sinh
lời này.
Thang Long University Library
13. 3
Chi phí cho vay thay đổi theo số tiền cho vay và theo thời hạn của khoản vay,
nhưng dù cho nó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến
cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mảo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
- Vai trò của phân tích tài chính với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà quản lý, nhà đầu tư và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
lao động trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh
nghiệp. Khoản tiền lương nhận được từ doanh nghiệp là nguồn thu nhập chính của
người lao động, lợi ích của họ gắn liền với tình hình tài chính. Do đó họ quan tâm đến
tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua chính sách phân phối thu nhập, các khoản
đóng góp của họ đối với doanh nghiệp. Từ đó người lao động có thể yên tâm sang tạo,
làm việc.
1.2. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, vì vậy công tác phân tích tài chính phải có hiệu quả, mang lại những thông tin
chính xác, đầy đủ phục vụ cho việc ra quyết định của người sử dụng thông tin. Muốn
vậy, công tác phân tích tài chính cần phải được tổ chức thực hiện theo một quy trình
hoàn thiện với nguồn thông tin chất lượng, với phương pháp và nội dung phân tích phù
hợp, khoa học. Công tác phân tích tài chính có thể được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải
và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm với
những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và
thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị... Trong đó các thông tin
kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động
tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Xác định mục
tiêu, kế hoạch phân tích, từ đó lập ra các kế hoạch chi tiết về nguồn thông tin sử dụng,
thời gian tiến hành phân tích, số lượng nhân sự, yêu cầu trình độ, chuyên môn cán bộ
cần cho công tác phân tích, tổ chức phân công công việc khoa học…
Lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình phân tích.
Lựa chọn các phương pháp và nội dung phân tích nhằm hoàn thành mục tiêu đề
ra.
14. 4
Thu thập và xử lý sơ bộ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp
Bước 2: Tiến hành phân tích
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin
đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình
sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải
thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho
quá trình dự đoán và quyết định. Tính toán các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần
thiết, trên cơ sở đó, tuỳ theo góc độ nghiên cứu khác nhau mà sẽ đi sâu vào phân tích
các nội dung có liên quan. Lập bảng biểu để so sánh, phân tích các chỉ tiêu đã tính
toán, nhằm tìm ra nguyên nhân gây ra thực trạng của tình hình tài chính.
Bước 3: Báo cáo kết quả phân tích tài chính
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh
doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết
định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp
thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra
các quyết định quản lý doanh nghiệp
Đưa ra nhận xét đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Dựa vào đó, đề xuất những giải pháp nhằm phát huy những thành công và
khắc phục những hạn chế. Lập kế hoạch, dự báo tài chính cho năm tới.
1.2.2. Thu thập thông tin.
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải, thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phục vụ quá trình dự đoán tài
chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ và những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và cả những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và
giá trị trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính là
những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.
-Thu thập thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Trong thông tin bên ngoài, doanh nghiệp cần lưu ý thu thập những thông tin
chung, thông tin về ngành kinh doanh.
Thang Long University Library
15. 5
Các thông tin chung: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác
động của nhiều yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô, nên khi tiến hành phân tích tài
chính doanh nghiệp nhà phân tích cần đặt tình hình của doanh nghiệp trong bối cảnh
chung của nền kinh tế trong nước và khu vực. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền
kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của các yếu tố
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có
lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và
nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan.
Tuy nhiên, khi các tác động diễn ra theo chiều hướng bất lợi, nó sẽ tác động xấu
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chính sách thuế
như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập
doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến các quyết định tài trợ và sản xuất của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó các cơ hội kinh doanh, các định hướng phát triển kinh tế của Nhà
nước, sự ổn định chính trị, xã hội…cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có sự đánh giá một cách khách quan,
chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta phải xem xét cả các thông
tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
Các thông tin theo ngành kinh tế: Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành là
việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của
ngành kinh doanh.
Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là
cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình
tài chính doanh nghiệp.
- Thu thập thông tin bên trong nội bộ doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của một doanh nghiệp, có thể
sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan
trọng bậc nhất. Đó là các thông tin tổng quát về tình hình tài sản, sự hình thành tài sản,
sự vận động và thay đổi của chúng qua mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tất
cả các thông tin này được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
16. 6
quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày
dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một
bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản
ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và
sử dụng của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Bên nguồn vốn
phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo
cáo: đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống dưới.
Mặt hạn chế của bảng cân đối kế toán cũng như của các báo cáo tài chính nói
chung làm ảnh hưởng đến công tác phân tích tình hình tài chính, đó là dữ liệu mà
chúng cung cấp thuộc về quá khứ trong khi phân tích lại hướng đến tương lai. Tuy
nhiên, bảng cân đối kế toán vẫn là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà
phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng
cân đối vốn của doanh nghiệp. Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể
nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh
nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh
doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá dịch vụ, so sánh tổng chi phí
phát sinh với số tiền thực xuất quỹ, nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình
và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh là chi tiết hoá của các chỉ tiêu của
đẳng thức tổng quát quá trình kinh doanh:
Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận
Từ đó báo cáo kết quả kinh doanh cho biết tình hình sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm là lỗ hay lãi. Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm các khoản
mục: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính,
doanh thu từ các hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.
Hạn chế của báo cáo kết quả kinh doanh là các chỉ tiêu chi phí phụ thuộc vào quan
điểm của kế toán trong quá trình hoạch toán, doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay
khi khách hàng chấp nhận thanh toán, trong khi việc thanh toán tiền hàng lại xảy ra
Thang Long University Library
17. 7
vào một thời điểm khác. Nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết của báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu
tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời hạn
ngắn (thường là từng tháng), xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ từ hoạt
động kinh doanh; dòng tiền thực nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, dòng tiền thực nhập
quỹ từ hoạt động bất thường. Xác định dự báo dòng tiền thực xuất quỹ bao gồm: Dòng
tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động
đầu tư, tài chính, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối
kế toán chỉ ra được chất lượng của lợi nhuận. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũn giúp nhà
phân tích giải thích được nguyên nhân thay đổi về tình hình tài sản, nguồn vốn, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp và thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho
doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Đây là báo cáo quan trọng được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi
tiết của những nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong
các báo cáo tài chính không thể thể hiện hết được như: đặc điểm hoạt động kinh doanh
(hình thức sở hữu, hình thức hoạt động, lĩnh vực kinh doanh…), chế độ kế toán áp
dụng tại doanh nghiệp, phương thức phân bổ chi phí, phương thức trích khấu hao, tỉ
giá hối đoái được dùng để hạch toán trong kỳ, sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định,
vốn chủ sở hữu, tình hình thu nhập của nhân viên và các tình hình khác.
Thu thập thông tin trong phân tích tài chính là bước đầu tiên nhưng có ý nghĩa
xuyên suốt quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong bước này, căn cứ vào
mục đích của công tác phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ lựa chọn thông tin cho phù
hợp.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.Về lý thuyết có nhiều phương
pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng các
phương pháp sau.
18. 8
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải
thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. So sánh giữa số
thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh giữa
số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh
nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp
cùng ngành.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và
qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
so sánh. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
Điều kiện 1: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
Điều kiện 2: Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo
tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về
nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.2.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì: nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến
và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh
giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học
cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn.
1.2.3.3. Phương pháp Dupont
Ngoài hai phương pháp trên, người ta cũng hay sử dụng phương pháp Dupont.
Phương pháp này do Công ty Dupont của Mỹ sử dụng trong phân tích tài chính lần đầu
tiên vào khoảng sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngay sau đó, phương pháp này đã
Thang Long University Library
19. 9
nhanh chúng thu hút sự chú ý của giới chuyên môn vì tính hữu dụng của nó và dưới
nhiều hình thức được áp dụng rộng rãi tại các công ty lớn ở Mỹ. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng phương pháp Dupont để phân tích mối liên hệ tương hỗ giữa
các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính
chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự nhất định.
Bản chất của phương pháp phân tích tài chính Dupont là tách một tỷ số tổng
hợp thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép
phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần với tỷ số tổng hợp. Với phương
pháp này, các nhà phân tích có thể nhận ra những nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng
tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
ROA là hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản, cho biết một đồng tài sản tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Cho phép xác định nguồn gốc làm tăng hay giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.
ợ ậ ế
ổ à ả
ợ ậ ế
ầ
ầ
ổ à ả
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở ROE là thông số dùng để đo lường hiệu suất
chung của doanh nghiệp, cho biết hiệu quả của doanh nghiệp trong việc tạo ra thu
nhập cho các cổ đông của họ. ROE xem xét lợi nhuận ròng trên mỗi đồng tiền của vốn
chủ sở hữu mang đi đầu tư. Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình
thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối
quan hệ này được thể hiện bằng phương pháp Dupont như sau:
ROE = ROA Đòn bẩy tài chính
Hay:
ROE
ợ ậ ế
ầ
ầ
ổ à ả
ổ à ả
ố ủ ở
Hay :
ROE = Hệ số lợi nhuận ròng ệ ấ ụ à ả Đòn bẩy tài chính
Như công thức trên, ROA phụ thuộc vào tỉ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu
suất sử dụng tổng tài sản, còn chỉ số ROE bị thay đổi có thể do các nguyên nhân như tỉ
suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và cấu trúc vốn.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối
với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các
nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ
20. 10
chức quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp Dupont rất có hiệu quả trong phân tích,
tuy nhiên nó không được áp dụng rộng rãi mà chỉ áp dụng cho các công ty lớn, có đội
ngũ cán bộ phân tích chuyên trách, có trình độ là do phương pháp này không chỉ đòi
hỏi đánh giá sự tác động của chỉ tiêu thành phần với chỉ tiêu tổng hợp mà cũng sử
dụng kinh tế lượng để đánh giá mức độ tác động của các chỉ tiêu thành phần với nhau.
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Xuất phát từ tầm quan trọng của phân tích tài chính cũng như bản chất và nội
dung các quan hệ tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nội dung phân
tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
1.3.1. Phân tích tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả kinh doanh
Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thông
qua phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh qua một niên độ kế toán liên tiếp, đồng thời phân tích các chỉ tiêu phản ánh
mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh, và chú ý đến sự biến động của
doanh thu thuần, tổng lợi nhuận, lợi nhuận trước và sau thuế. Nếu thu thập thông tin kế
hoạch của doanh nghiệp về các chỉ tiêu doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì có thể tiến hành so sánh giữa thực tế với kế
hoạch.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí:
Tỷ suất giá vốn hàng bán =
í ố à á
ầ
100%
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được thì giá vốn hàng
bán chiếm bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các
khoản chi phí trong giá vốn hàng bán tốt và ngược lại.
Tỷ suất chi phí bán hàng =
í á à
ầ
100%
Chỉ tiêu phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán
hàng có hiệu quả.
Tỷ suất chi phí quản lý =
í ả ý ệ
ầ
100%
Để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu
đồng chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
Thang Long University Library
21. 11
Tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD =
ợ ậ ừ Đ
ầ
100%
Cho ta biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh.
1.3.2.Phân tích tình hình nguồn vốn và tài sản
1.3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
- Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu về tài sản là một chỉ tiêu hết sức có ý nghĩa. Một doanh nghiệp
có cơ cấu tài sản hợp lý không những sử dụng hiểu quả mà còn tiết kiệm được nguồn
vốn trong kinh doanh. Phân tích sự biến động tài sản nhằm xem xét mức độ hợp lý của
việc phân phối và sử dụng tài sản, đánh giá được sự biến động của các nhân tố cấu
thành nên tài sản.
Phân tích biến động của tài sản không chỉ so sánh số đầu kì và cuối kì để thấy
được sự biến động của quy mô tổng tài sản mà còn phải so sánh, xem xét sự biến động
của từng khoản mục trong tổng tài sản để thấy được mức độ đảm bảo cho kinh doanh.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nhiệp được chia thành 2 loại:
Loại 1: Nợ phải trả phản ánh tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Loại 2 : Nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh về khả năng tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỉ trọng từng loại nguồn vốn trong
tổng nguồn cũng như xu hướng biến động của từng nguồn vốn cụ thể. Qua đó, đánh
giá được sự biến động về mặt tài chính cũng như mức độ độc lập về tài chính của
doanh nghiệp.
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì chứng
tỏ khả năng độc lập về tài chính và mức độ tự chủ của doanh nghiệp với các ngân
hàng, nhà cung cấp là cao và ngược lại.
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, cần tính và so sánh tỉ trọng của từng nguồn
vốn trong tổng nguồn giữa đầu kì và cuối kì, giữa kì phân tích so với kì gốc. Đồng
thời, so sánh cả số tuyệt đối cũng như số tương đối giữa kì phân tích so với kì gốc của
từng nguồn vốn cụ thể để có thể đưa ra nhận xét về khả năng đảm bảo và tự chủ về
mặt tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng
giúp cho các nhà phân tích nắm được các chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính của
22. 12
doanh nghiệp, là cơ sở để xác định tính hợp lý về cơ cấu cũng như mức độ biến động
của nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.3.2.2. Cân đối Tài sản và nguồn vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại
tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn ngắn hạn và nguồn
dài hạn. Nguồn ngắn hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian
dưới một năm bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả trả
ngắn hạn khác. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho
hoạt động kinh doanh có thời hạn trên một năm, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn vay nợ trong dài hạn.
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về cơ cấu cũng
như giá trị tài sản của doanh nghiệp, bên cạnh đó cũng phản ánh mối tương quan giữa
chu kì luân chuyển tài sản và chu kì thanh toán nguồn vốn. Do sự vận động của tài sản
tách rời với thời gian sử dụng nguồn vốn nên việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các
yếu tố của tài sản và nguồn vốn sẽ chỉ ra mức độ hợp lý giữa nguồn vốn huy động
được và việc sử dụng chúng.
1.3.2.3. Diễn biến nguồn tạo vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
- Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính trong phân tích
nguồn vốn là sử dụng bảng kê nguồn tạo vốn và sử dụng vốn. Nó giúp nhà quản lý xác
định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Trước hết, phải
liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kì đến cuối kì. Mỗi
sự thay đổi được phân biệt ở hai cột nguồn vốn và sử dụng theo nguyên tắc:
+ Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì
điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
+ Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì
điều đó thể hiện việc tạo nguồn
Thang Long University Library
23. 13
Bảng 1.1. Bảng tài trợ
TT Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Tạo vốn Sử dụng vốn
A Tài sản
I Tài sản ngắn hạn
II Tài sản dài hạn
B Nguồn vốn
I Nợ phải trả
II Nguồn vốn chủ sở hữu
Ta luôn có công thức: Tổng tạo vốn = Tổng s dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay
đổi các chỉ tiêu cuối kì so với đầu kì trên bảng cân đối kế toán. Nó cho ta biết trong
một kì kinh doanh nguồn vốn tăng giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn như thế nào,
những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn
của doanh nghiệp, tỉ trọng của những yếu tố đó trên tổng tạo vốn và sử dụng vốn là
bao nhiêu. Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.
Bên cạnh vốn cố định, vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào vì nó giúp cho hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó, việc phân tích
tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là quan trọng trong phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình cân bằng tài sản và nguồn vốn
Vốn lưu động là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm hay
một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu hàng
tồn kho. Nguồn vốn lưu động thường xuyên không những biểu hiện quan hệ cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn mà nó còn giúp chúng ta nhận thức được những dấu hiệu
tình hình tài chính trong việc sử dụng tài sản và nguồn vốn.
Quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp phải hình thành nên phần dư ra
giữa tài sản ngắn hạn so với nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn phải lớn hơn
tài sản dài hạn mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liền mạch, phù
hợp. Ta có công thức thể hiện mối quan hệ như sau:
24. 14
TS ngắn hạn + TS dài hạn = NV ngắn hạn + NV dài hạn
Hay: TS ngắn hạn NV ngắn hạn = NV dài hạn – TS dài hạn
= Vốn lƣu động thƣờng xuyên
Như chúng ta thấy, vốn lưu động thường xuyên là mức chênh lệch giữa tài sản
ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn, giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn, đây là chỉ
tiêu tổng hợp rất quan trọng cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn hay không và tài sản dài hạn của doanh nghiệp có được tài trợ một
cách chắc chắn bằng nguồn vốn dài hạn hay không. Nếu vốn lưu động thường xuyên
lớn hơn 0 và lớn hơn nhu cầu vốn lưu động cần thiết chứng tỏ tài chính doanh nghiệp
có dấu hiệu lành mạnh. Ngược lại, vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn nhu cầu tài
sản ngắn hạn cần thiết hoặc nhỏ hơn 0 thì đây là dấu hiệu tài chính không tốt.
Ngoài việc phân tích vốn lưu động thường xuyên, khi phân tích tình hình đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta cần chú trọng đến chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên.
Nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên = Tồn kho các khoản phải thu – Nợ ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên < 0 nghĩa là các nguồn vốn từ bên ngoài đã
dư thừa để tài trợ cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không
cần nhận thêm vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 nghĩa là tồn kho và các khoản phải thu
lớn hơn nợ ngắn hạn, các sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn
vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh nghiệp phải dùng nguồn
vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Trường hợp này doanh nghiệp phải có biện
pháp để giải phóng tồn kho và khoản phải thu từ khách hàng.
1.3.3. Phân tích luân chuyển tiền tệ.
Thông qua số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể đánh giá các thay đổi
trong tài sản, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản, khả năng
thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá
trình hoạt động.
Để biết được biến động các dòng tiền ra, vào của doanh nghiệp, người ta phân
tích các chỉ tiêu sau đây:
Tỷ trọng lƣu chuyển tiền từ hoạt động SXKD =
ƣ ể ề ừ ạ độ
ƣ ể ề ừ á ạ độ
Thang Long University Library
25. 15
Tỷ trọng lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính =
ƣ ể ề ừ ạ độ
ƣ ể ề ừ á ạ độ
Tỷ trọng lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ =
ƣ ể ề ừ ạ độ đầ ƣ
ƣ ể ề ừ á ạ độ
So sánh lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh với các hoạt động khác,
đồng thời so sánh các khoản thu, chi của các hoạt động để thấy được tiền tạo ra từ đâu
để đánh giá sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt động =
ổ ề ừ ạ độ
ổ ề à
Tỷ trọng dòng tiền chi cho từng hoạt động =
ò ề ừ ạ độ
ổ ề á ạ độ
1.3.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp luôn cần huy động các
nguồn tín dụng để tài trợ cho nguồn vốn thiếu hụt của mình. Nếu doanh nghiệp đảm
bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn thì các chủ ngân hàng, các tổ
chức tín dụng yên tâm cho doanh nghiệp vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Họ luôn đặt ra câu hỏi liệu doanh nghiệp có khả năng trả các khoản nợ tới hạn hay
không? Để trả lời các câu hỏi đó thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hay khả năng thanh toán ngắn
hạn)
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương
với thời hạn của các khoản nợ đó. Giá trị của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành
nghề kinh doanh, ngành nghề nào mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì
hệ số này lớn và ngược lại. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì được coi là an toàn, cũng hệ số
này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp rất dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy
nhiên nếu hệ số này quá cao, khả năng thanh toán là khả quan nhưng khả năng sinh lời
chưa hẳn đã tốt bởi có thể do đầu tư quá nhiều vào TSLĐ so với nhu cầu, một sự đầu
tư không mang lại hiệu quả lâu dài, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách phân phối
vốn hợp lí hơn.
26. 16
Khả năng thanh toán nhanh =
à ả ắ ạ à ồ
ợ ắ ạ
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với
nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ
(tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng TSLĐ và dễ bị lỗ nhất
nếu được bán. Do vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng trả các
khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này cao là tốt
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng nếu qua cao có thể do tỷ trọng các
khoản phải thu trong tổng TSLĐ quá lớn, điều chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm
dụng nhiều vốn hoặc có thể do doanh nghiệp đang duy trì một mức dự trữ ngân quỹ
không hợp lý.
Thông thường chỉ tiêu này 1 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu 1
thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán.
- Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền á ả ƣơ đƣơ ề
Nợ ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán bằng tiền mặt và các khoản tương
đương tiền khắt khe hơn chỉ tiêu thanh toán nhanh, chỉ tiêu này thường được sử dụng
trong trường hợp doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tỷ số khả
năng thanh toán nhanh cao tuy nhiên vẫn không có khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn khi đến hạn thanh toán do các khoản phải thu chưa thu hồi được, hàng tồn
kho cũng chưa chuyển hóa thành tiền, thông thường 0.5 khả năng thanh toán tức
thời 1, nếu tỷ số này quá thấp thì các doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh
toán, cũng nếu chỉ tiêu này quá cao có thể do tiền của doanh nghiệp bị ứ đọng quá
nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
-Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản.
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực
của doanh nghiệp:
Hệ số thu nợ =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này thể hiện một năm khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng. Chỉ số này càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách
hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ
Thang Long University Library
27. 17
số này vẫn quá cao thì doanh nghiệp sẽ có thể bị mất lượng khách hàng vì họ sẽ
chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng
dài hơn.
Thời gian thu nợ TB =
360
Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh nghiệp bán chịu sau bao lâu mới thu hồi
lại được. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt vì như thế doanh nghiệp sẽ không bị đối tác
chiếm dụng vốn quá lâu và khi thu được tiền về sẽ có thể dùng số tiền đó tạo thêm thu
nhập. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp quá thắt chặt chính
sách thu nợ, làm xấu đi mối quan hệ với đối tác kinh doanh.
Hệ số lƣu kho =
í ố à á
à ồ
Hệ số này thể hiện số lần bình quân mà hàng hóa tồn kho luân chuyển trong kỳ.
Hệ số này càng lớn chứng tỏ hàng hóa được luân chuyển càng nhiều, hàng hóa không
bị ứ đọng nhiều trong kho, chi phí lưu kho thấp, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Thời gian lƣu kho TB =
360
Hệ số lƣu kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Số
ngày một vòng hàng tồn kho là khoảng thời gian được tính từ khi doanh nghiệp bỏ tiền
ra mua nguyên vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm. Để có thể đánh giá đúng các
chỉ tiêu hệ số lưu kho và thời gian lưu kho TB thì ngoài việc so sánh vòng quay hàng
tồn kho với kì trước cũng cần xem xét các tác động của nhân tố khác như giá vốn hàng
bán, hàng tồn kho…
Hệ số trả nợ =
á à ả ý
ả ả ƣờ á ƣơ ƣở ế ả ả á
Hệ số này có ý nghĩa phản ánh thời gian chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Hệ
số này càng nhỏ thì thời gian chiếm dụng vốn càng dài. Tuy nhiên nếu chiếm dụng vốn
quá lâu sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao lại làm tăng rủi ro tài
chính, tăng rủi ro thanh khoản của doanh nghiệp.
Thời gian trả nợ TB =
ệ ố ả ợ
Thời gian trả nợ trung bình có ý nghĩa một đồng doanh nghiệp mua chịu thì sau
bao lâu mới thanh toán hết. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng có lợi cho doanh nghiệp vì
không mất chi phí sử sụng vốn.
28. 18
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền TB =
Thời gian thu nợ TB + Thời gian lƣu kho TB Thời gian trả nợ TB
Ý nghĩa của chỉ tiêu này là một đồng chi ra thì sau bao lâu mới thu hồi lại được.
Tiền là tài sản có tính thanh khoản cao, việc giữ tiền và tài sản tương đương tiền đem
lại lợi thế chủ động trong kinh doanh cho doanh nghiệp, mua hàng trả tiền ngay được
hưởng chiết khấu hoặc khi vật tư hàng hóa rẻ doanh nghiệp có thể dự trữ với lượng lớn
nhằm giảm chi phí. Song tiền lưu giữ ở mức không hợp lý sẽ gây ứ đọng vốn, hay mất
giá đồng tiền. Vì vậy cần quan tâm tốc độ vòng quay tiền sao cho đem lại khả năng
sinh lợi cao nhất.
Hiệu suất s dụng TS dài hạn =
ầ
à ạ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ bình quân 1 đồngtài sản cố định sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Hiệu suất s dụng TS ngắn hạn =
ầ
ắ ạ
Chỉ tiêu cho biết một đồng tài sản ngắn hạn tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất s dụng tổng TS =
ầ
ổ
Hiệu suất sử dụng tài sản phản ánh khả năng sử dụng tổng TS của doanh
nghiệp. Cho biết một đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ
số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất tốt, làm
rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào công tác sản xuất kinh doanh.
-Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng quản lý nợ.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét
chất lượng công tác tài chính. Nếu như tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công
nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn.
Ngược lại, nếu tình hình tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau,
các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa. Do đó quản lý và trả nợ luôn là một
vấn đề gây đau đầu cho các nhà kinh doanh sản xuất.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài
chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp, để đo lường phấn vốn góp
của chủ sở hữu so với phần của các nhà cho vay nhằm thể hiện mức độ tin tưởng vào
Thang Long University Library
29. 19
sự đảm bảo an toàn đối với các khoản nợ vay. Tiếp đây là một vài công thức về quản
lý nợ trong doanh nghiệp:
Tỷ số nợ =
ổ ợ
ổ ( ổ )
Tỷ số này cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn nợ
chiếm bao nhiêu phần trăm. Tỷ số này mà nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp vay nợ ít đồng
nghĩa việc doanh nghiệp tự chủ tài chính cao. Hoặc cũng có thể cho thấy doanh nghiệp
chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại nếu tỉ số này cao hàm ý
doanh nghiệp không có thực lực tài chính do chủ yếu đi vay sẽ tăng rủi ro về tài chính,
rủi ro về tính thanh khoản.
Số lần thu nhập đạt đƣợc trên lãi vay =
ã
Trong đó: EBIT = Lợi nhuận trƣớc thuế + chi phí lãi vay
Số lần thu nhập đạt được trên lãi vay là một hệ số quan trọng trong các chỉ số
phản ánh khả năng đáp ứng các khoản lãi vay của doanh nghiệp dựa vào thu nhập
trước thuế. Nó có ý nghĩa doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay để trả cho một đồng lãi vay. Nếu chỉ số này lớn hơn 1 tức lợi nhuận
trước thuế dư thừa bù đắp cho lãi vay. Nếu bằng 1 là đủ và nhỏ hơn 1 là không đủ bù
đắp cho thấy doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Vì thế những gì mà doanh nhgiệp
cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các
chủ nợ của mình.
-Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất -
kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Đây là một trong những nội dung được
các nhà quản trị, đầu tư, cho vay đặc biệt quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích của họ
ngay hiện tại và cả trong tương lai.
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu(ROS)
ROS =
ợ ậ ế
ầ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động kinh doanh của cả doanh nghiệp là
tốt hay không. Thông thường, những doanh nghiệp có chỉ tiêu này cao là những doanh
nghiệp quản lý chi phí khá tốt. Trên thực tế, nếu nó cao do giảm giá bán trong trường
hợp cạnh tranh thì chưa hẳn là tốt, sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận tương lai.
30. 20
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở h u (ROE).
ROE = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở h u
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Cứ một
đồng vốn bỏ ra thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ càng lớn biểu hiện xu
hướng khả quan, doanh nghiệp có thể đi tìm vốn mới trên thị trường. Ngược lại nếu
nhỏ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, việc phân tích
chỉ tiêu này phải được kết hợp với việc đánh giá tổng nguồn vốn, tỷ trọng vốn chủ sở
hữu trên tổng nguồn của doanh nghiệp. Bởi vì nếu doanh nghiệp có ROE cao là do
lượng vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh thấp, chủ yếu sử dụng vốn vay thì
tức là phần lớn lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo ra bởi vốn của các chủ nợ, đồng
nghĩa với việc chủ sở hữu được lợi lớn hơn (bỏ ít vốn mà vẫn giữ quyền kiểm soát
doanh nghiệp) và các chủ nợ có thể gặp rủi ro mất vốn khi hoạt động kinh doanh
không thuận lợi.
-Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản( ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. Cho biết trong một đồng tài sản bỏ ra thì thu về được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sửa dụng tài sản càng tốt,
là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua
thêm máy móc, thíết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ
tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số
ROA thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài
sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại…thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như dịch vụ…
Tỷ suất sinh lời trên TS ngắn hạn =
ợ ậ ế
ắ ạ
Chỉ số nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Xác
định được khả năng từ một đồng tài sản ngắn hạn bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Từ đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh, cân đối các khoản mục tài sản ngắn hạn
nhằm tối đa hiệu quả hoạt động sản xuất.
Thang Long University Library
31. 21
Tỷ suất sinh lời trên TS dài hạn =
ợ ậ ế
à ạ
Chỉ số xác định hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp hay 1 đồng
đầu tư vào tài sản dài hạn sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
- Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông tin là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài
chính vì một khi thông tin sử dụng không chính xác không phù hợp thì kết quả mà
phân tích tài chính mang lại sẽ không chính xác không có ý nghĩa. Vì vậy có thể nói
thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.Từ
những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông
tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, nhà phân tích có
thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán
tương lai.
- Nhận thức của doanh nghiệp về công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng nhận
thức được đúng đắn về hoạt động này. Nếu trong doanh nghiệp lãnh đạo có nhận thức
đúng về tầm quan trọng và vai trò của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp thì
tại doanh nghiệp đó công tác phân tích tài chính sẽ được thực hiện triệt để và có hiệu
quả. Qua kết quả của phân tích tài chính lãnh đạo trong doanh nghiệp sẽ đưa ra những
quyết định về quản lý có hiệu quả cao.
- Trình độ của cán bộ thực hiện việc phân tích tài chính
Kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp có chính xác hay không phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Mặc dù có được thông tin
phù hợp và chính xác nhưng xử lý những thông tin đó như thế nào để có kết quả phân
tích đạt chất lượng thì lại phụ thuộc vào trình độ của cán bộ phân tích. Từ các thông tin
thu thập được cán bộ phân tích tiến hành tính toán các chỉ tiêu, lập các bảng biểu và
nhiệm vụ của người phân tích là gắn kết tạo lập mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp
với các thông tin về điều kiện hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để giải thích tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Xác định được những điểm mạnh yếu và nguyên
nhân của nó. Tầm quan trọng và tính phức tạp của việc phân tích tài chính đòi hỏi
người cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
32. 22
- Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến
hành phân tích, làm cho việc phân tích tài chính đầy đủ và có ý nghĩa hơn. Người ta
chỉ có thể nói các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp tốt hay xấu khi
đem so sánh các tỷ lệ tương ứng của các doanh nghiệp khác có điều kiện và đặc điểm
sản xuất tương tự trong cùng ngành. Qua việc đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung
bình ngành nhà quản lý biết được vị thế của doanh nghiệp, biết được thực trạng tài
chính cũng như thực chất hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh
các yếu tố trên còn có một số yếu tố khác cũng tác động đến công tác phân tích như
yếu tố công nghệ trong phân tích, yếu tố về hệ thống pháp lý...
Tóm lại công tác phân tích tình hình tài chính là một đòi hỏi không thể thiếu
được trong hoạt động quản trị kinh doanh của một doanh nghiệp. Thông qua việc phân
tích tài chính để tìm ra những điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai.
Thang Long University Library
33. 23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HỒ NAM
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Hồ Nam.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Hồ Nam được thành lập vào năm 2009 theo giấy ĐKKD
0102043361 do sở KH & ĐT Hà Nội cấp.
Tên công ty: Công ty TNHH Hồ Nam
Tên giao dịch: HO NAM Company limited
Tên viết tắt: HoNAMCO.,LTD
Trụ sở công ty: Số 21 ngõ 166 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
Mã số thuế: 0104257881
Số tài khoản: 0611000142569
Số ĐKKD: 0102043361
Mở tại: Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Vietcombank - Chi nhánh Ba
Đình
Điện thoại: (04)6675989 Fax: (04)73066569
Người đại diện: Giám đốc Bùi Thị Nhất Linh
Vốn điều lệ hiện tại của công ty: 400.000.000 VNĐ
Công ty TNHH Hồ Nam là một công ty có quy mô vừa và nhỏ, thường hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại in ấn và gia công sau in. Ngày
đầu mới thành lập, công ty gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn, thiếu cán bộ quản lý.
Cùng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ trong công ty, đặc biệt dưới sự lãnh đạo tài tình
của ban lãnh đạo Hồ Nam đã từng bước tháo gỡ khó khăn và đứng vững trên thị
trường.
Công ty TNHH Hồ Nam đã gia nhập thị trường trong vòng 5 năm qua, tuy đó
không phải là một thời gian dài nhưng đối với các thành viên của công ty thì đó là một
giai đoạn quan trọng và tất cả đều tự hào khi nhìn lại. Mỗi một ngày trôi qua, từng
bước, với mong muốn có chỗ đứng riêng của mình trong số các đối thủ mạnh, công ty
đã đang và sẽ cố gắng để khẳng định khả năng của mình cho đối tác và ngay cả cho
các thành viên của công ty. Tuy nhiên công ty tin rằng cuộc hành trình chỉ mới bắt đầu
để công ty liên tục tìm cách cải thiện chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp và đặc
biệt là sự hài lòng của khách hàng.
34. 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Hồ Nam
Nhìn chung cơ cấu tổ chức của công ty là tương đối gọn nhẹ, các hoạt động của
công ty rất linh hoạt và kết nối với nhau một cách chặt chẽ. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ sẽ
giúp công ty giảm thiểu chi phí quản lý mà vẫn đạt được hiệu quả trong công việc, đây
là một cơ cấu tổ chức rất phù hợp với các công ty nhỏ nói chung và với công ty nói
riêng
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành công ty, là đại diện pháp nhân của công ty
trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi mặt hoạt động của công ty.
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, có thẩm quyền quyết định và chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng hành chính nhân sự:
-Xây dựng các văn bản liên quan đến hoạt động của công ty.
-Xây dựng quy trình làm việc khái quát chung cho từng phòng trong công ty.
-Lập chiến lược cho việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
của công ty.
-Lập kế hoạch tuyển dụng và biện pháp thực hiện kế hoạch.
-Tiếp nhận hồ sơ và phỏng vấn người lao động xin việc.
-Lập các hợp đồng đào tạo hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động.
Phòng kế toán tài chính: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác tài chính
kế toán. Tổ chức mọi mặt liên quan đến hoạt động này của công ty. Phòng kế toán tài
chính chịu trách nhiệm giám sát tài chính về chi phí cho các dự án sản xuất, tập hợp
chi phí sản xuất thực tế, quyết toán dự án, cấn đối lãi, lỗ, tìm các nguồn tài chính đầu
tư cho các dự án sản xuất.
Giám đốc
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
thiết kế
Thang Long University Library
35. 25
Phòng kinh doanh
-Nghiên cứu thị trường, định hướng mục tiêu kinh doanh và triển khai thực
hiện, chịu trách nhiệm về tìm kiếm khách hàng và bán hàng.
-Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối
sao cho thuận tiện nhất.
-Phối hợp với các bộ phận, các phòng ban liên quan nhằm mang đến các dịch
vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
Phòng thiết kế
-Thiết kế những sản phẩm theo yêu cầu cảu giám đốc và nhu cầu của khách
hàng.
-Không ngừng tìm kiếm và sáng tạo những sản phẩm chủ yếu của công ty là
lịch và thiệp mừng cho phù hợp với xu hướng và thị hiếu của người tiêu dùng.
-Nghiên cứu thiết kế bản vẽ, sáng tạo, cải tiến mẫu mã cũng như chất lượng sản
phẩm, nhận tài liệu kỹ thuật từ khách hàng sao chép mẫu mã theo yêu cầu của
khách hàng.
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty:
-Thiết kế tạo mẫu: thiết kế logo, sáng tạo slogan và các dịch vụ ý tưởng mới lạ.
-Quảng cáo: tư vấn hình thức quảng cáo phù hợp với doanh nghiệp, quảng cáo outdoor
(bảng biển, quảng cáo trong thang máy, office…)
-Sản xuất: in và hoàn thiện các loại bao bì giấy, các loại ấn phẩm phục vị quảng cáo
doanh nghiệp, in và hoàn thiện lịch tết.
Lĩnh vực đem lại lợi nhuận chủ yếu cho doanh nghiệp là sản xuất các sản phẩm in ấn
và các sản phẩm phục vụ quảng cáo cho doanh nghiệp.
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH Hồ Nam
2.2.1. Giới thiệu chung về hoạt động phân tích tài chính
2.2.1.1. Quy trình phân tích
Công ty tiến hành phân tích theo 3 bước:
Trong những năm qua, phân tích tài chính bắt đầu được triển khai tại công ty
TNHH Hồ Nam. Tuy nhiên, do đây mới chỉ là những bước đi đầu tiên nên hiện nay, tại
Công ty chưa có bộ phận làm công tác phân tích tài chính riêng mà việc phân tích
Thu thập
thông tin
Xử lý thông
tin
Thực hiện
phân tích
36. 26
thuộc chức năng của Phòng Tài chính - Kế toán . Công việc phân tích tài chính được
giám đốc phân công cho kế toán trưởng đảm nhiệm. Phòng kế toán dưới sự điều hành
và giám sát của kế toán trưởng tiến hành thu thập các thông tin từ đó tổng hợp hoàn
thiện hệ thống báo cáo tài chính, phòng kế toán tài chính sẽ tiến hành phân tích tình
hình tài chính của công ty.
Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ được thực hiện 1 năm 1 lần vào cuối
năm.
2.2.1.2. Phương pháp phân tích và dữ liệu sử dụng trong phân tích tài chính tại công
ty TNHH Hồ Nam
Với quy mô vừa và nhỏ nên hiện nay công ty TNHH Hồ Nam áp dụng chủ yếu
phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ để tính toán một số chỉ tiêu nhằm
phục vụ công tác quản lý tài chính và đưa ra các quyết định.
Phương pháp so sánh công ty sử dụng để phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn
dựa trên BCĐKT để qua đó xem xét cấu trúc cũng như phát hiện các đặc trưng trong
phân bổ tài sản và nguồn vốn, thấy được mức độ tăng trưởng qua các năm hay mức độ
hoàn thành so với kế hoạch đã đề ra từ đó lựa chọn phương hướng phù hợp.
Phương pháp phân tích tỷ lệ công ty sử dụng để phân tích một số chỉ tiêu cơ
bản nhằm đánh giá khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời.
Dữ liệu được công ty sử dụng trong phân tích chủ yếu là các báo cáo tài chính,
bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2.2. Nội dung phân tích
2.2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đã lập và các tài liệu kế
hoạch của công ty để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch cũng như các chỉ tiêu kinh
tế đề ra.
Lập bảng phân tích dạng so sánh các chỉ tiêu trên báo cáo KQHĐKD so sánh kết quả
để đánh giá khái quát sự biến động của từng chỉ tiêu, nêu nguyên nhân của những biến
động đó đồng thời so sánh với mục tiêu đề ra nhằm đánh giá mức độ hoàn thành kế
hoạch.
Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí và nhóm chỉ tiêu
phản ánh kết quả kinh doanh, so sánh với kỳ trước để đánh giá trình độ quản lý chi phí
và doanh thu của cấp quản lý.
Thang Long University Library
37. 27
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013 (ĐVT: Đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 11-12 Chênh lệch 12-13
Gía trị Tỷ lệ Gía trị Tỷ lệ
1 DT bán hàng và cung cấp DV 3.902.089.960 5.567.430.410 5.736.026.359 1.665.340.450 43% 168.595.949 3%
2 Các khoản giảm trừ DT 0 0 0 0 0
3 DTT về bán hàng và cung cấp DV 3.902.089.960 5.567.430.410 5.736.026.359 1.665.340.450 43% 168.595.949 3%
4 giá vốn hàng bán 3.504.882.479 4.852.716.007 5.199.900.156 1.347.833.528 38% 347.184.149 7%
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp DV 397.207.481 714.714.403 536.126.203 317.506.922 80% -178.588.200 (25%)
6 DT hoạt động tài chính 5.374.900 6.464.324 7.909.241 1.089.424 20% 1.444.917 22%
7 Chi phí tài chính 27.500 0 2.095.154 -27.500 (100%) 2.095.154
8 Chi phí bán hàng 0 97.749.703 71.006.858 97.749.703 -26.742.845 (27%)
9 Chi phí QLDN 382.815.592 510.352.353 340.990.000 127.536.761 33% -169.362.353 (33%)
10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 19.739.289 113.076.671 129.943.432 93.337.382 473% 16.866.761 15%
11 Thu nhập khác 128.182 446.317 0 318.135 248% -446.317 (100%)
12 Chi phí khác 0 1 37.333.008 1 37.333.007 100%
13 Tổng LN kế toán trước thuế 19.867.471 113.522.987 92.610.424 93.655.516 47%1 -20.912.563 (18%)
14 Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.476.807 16.134.917 21.515.488 12.658.110 364% 5.380.571 33%
15 LNST thu nhập doanh nghiệp 16.390.664 97.388.070 71.094.936 80.997.406 494% -26.293.134 (27%)
(Nguồn: Phòng tài chính –Kế toán)
38. 28
Từ bảng 2.1 ta thiết lập được bảng sau:
Bảng 2.2. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2011-2013
của công ty TNHH Hồ Nam
(ĐVT:
Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng doanh thu 3.907.593.042 5.574.341.051 5.743.935.600
Tổng chi phí 3.887.725.571 5.460.818.064 5.651.325.176
Lợi nhuận sau thuế 16.390.664 97.388.070 71.094.936
(Phòng tài chính – kế toán)
Tình hình doanh thu: Qua bảng số liệu trên nhận thấy doanh thu của công ty
qua ba năm có xu hướng tăng lên rõ rệt, năm 2011 chỉ tiêu này đạt 3.907.593.042
đồng, trong đó chiếm phần nhiều là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm
3.902.089.960 đồng, còn doanh thu từ hoạt động tài chính trong cả ba năm đều chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu, công ty chủ yếu tập trung vào hoạt động sản xuất
kinh doanh chính do đó đầu tư hoạt động tài chính rất ít nên chỉ đem về doanh thu nhỏ,
công ty đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu đối với khách hàng từ những năm trước
nên các đơn hàng và các hợp đồng khách hàng với công ty tăng lên giúp tổng doanh
thu tăng cao ở 2012 là 5.574.341.051 đồng. Thời điểm 2013 là thởi điểm kinh tế khó
khăn và công ty đã tung ra thị trường một số mẫu mã mới nên tổng doanh thu ở năm
này có tăng nhưng tăng nhẹ ở mức 5.743.935.600 đồng.
Tình hình chi phí: Theo sát với xu hướng tăng lên của doanh thu thì chí phí qua
các năm 2011-2013 cũng tăng lên đáng kể. Năm 2012 là 5.460.818.064 đồng tăng
thêm 1.573.092.493 đồng so với năm 2011, sự gia tăng này chủ yếu do giá vốn hàng
bán tăng cao đồng thời phát sinh phải trả chi phí lãi vay cho việc huy động vốn bằng
vay nợ ngắn hạn ngân hàng, do đó chi phí đã tăng vọt lên so với các năm trước đó. Chi
phí tăng nhẹ từ năm 2012 sang 2013 là 5.651.325.176 đồng.
Để thấy rõ hơn tình hình chi phí của công ty, tiến hành phân tích các chỉ tiêu phản ánh
mức độ sử dụng chi phí:
Bảng 2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ s dụng chi phí giai đoạn 2011-2013
(ĐVT: %)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tỷ suất giá vốn hàng bán 89,82 87,16 90,65
Tỷ suất chi phí bán hàng 0 1,76 1,24
Tỷ suất chi phí quản lý 9,81 9,17 5,94
Trong tổng số doanh thu thuần thu được thì giá vốn hàng bán trong cả ba năm
2011, 2012, 2013 chiếm tỷ trọng cao. Năm 2011 chiếm 89,82 % và tăng đều lên đến
Thang Long University Library
39. 29
90,65% ở năm 2013, tức là giá vốn hàng bán chiếm 90,65% trong tổng số doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng
bán của công ty chưa được tốt.
Nhận thấy rằng tỷ suất chi phí bán hàng có nhiều biến động và nhìn chung
chiếm tỷ suất nhỏ, năm 2011 là 0% do mới đầu công ty vừa thành lập do đó các hoạt
động như chào hàng, hoa hồng không có nên chi phí bán hàng là không đồng đến thời
điểm 2011. .Nhưng sang năm 2012 công ty tăng cường các hoạt động trên, tăng cường
quảng bá sản phẩm cả trong nước và ra thị trường nước ngoài, do đó chỉ tiêu này tăng
lên 1,76%. Bước sang năm 2013, thị trường in ấn gặp khó khăn do lạm phát cũng như
khủng hoảng kinh tế, công ty đã hạn chế tham gia tại các triển lãm, hội chợ nước ngoài
nên chỉ tiêu này giảm nhẹ xuống còn 1,24%. Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100
đồng doanh thu thuần công ty phải bỏ ra 1,76 đồng chi phí bán hàng ở năm 2012 và bỏ
ra 1,24 đồng ở năm 2013. Chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng có hiệu quả.
Tỷ suất chi phí quản lý thì lại giảm đều qua các năm. Năm 2011 để thu đựợc
100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra 9,81 đồng chi phí quản lý doanh
nghiệp, năm 2012 thì chỉ phải bỏ ra 9,17 đồng và chỉ tiêu này tiếp tục giảm xuống là
bỏ ra 5.94 đồng để thu về 100 đồng doanh thu thuần.
Tình hình lợi nhuận: Gía vốn hàng bán chiếm tỉ lệ cao so với doanh thu thuần
nên làm cho lợi nhuận sau thuế đạt được thấp ở năm 2011, năm 2012 đạt 97.388.070
đồng, tăng thêm 80.997.406 đồng tương đương tăng 494% so với năm 2011. Đây là
một thành công lớn đối với công ty và toàn thể công nhân viên, là sự đền đáp xứng
đáng cho nỗ lực của tập thể. Thực tế, do giá trị sản phẩm tạo ra quá cao nên làm cho
lợi nhuận sau thuế năm 2013 giảm xuống 71.094.936 đồng tương ứng giảm 27% so
với năm 2012.
Ta có một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
Bảng 2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh két quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013
(ĐVT: %)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tỷ suất lợi nhuận từ
HĐKD
0,51 2,03 2,27
Trong năm 2011, trong 100 đồng doanh thu thuần có 0,51 đồng lợi nhuận từ
HĐKD, tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD tăng đều qua các năm, năm 2012 tăng lên 2,03%
và tăng lên đến 2,27% ở năm 2013 tức là có 2,27 đồng lợi nhuận từ HĐKD trong 100
đồng doanh thu thuần.
Kết luận: Thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu
cũng như lợi nhuận sau thuế biến động đáng kể. Lợi nhuận tăng mạnh từ 2011 sang
2012, ngay lập tức lại giảm xuống ở năm 2013 cho thấy cố gắng của công ty trong quá
40. 30
trình tìm kiếm lợi nhuận, và công ty cần nỗ lực hơn trong công tác hoàn thiện chính
sách phát triển của mình. Bên cạnh sự gia tăng doanh thu và lợi nhuận thì chi phí cũng
tăng lên, do đó công ty cũng cần có biện pháp để vừa nâng cao doanh thu và lợi nhuận
vừa giảm chi phí hoạt động nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
2.2.2.2. Phân tích kết cấu tài sản - nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán tại công ty
TNHH Hồ Nam.
- Phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản và biến động của tài sản cho thấy được tỉ trọng và sự biến
động của tài sản trong công ty.
Thang Long University Library
41. 31
Bảng 2.5. Bảng cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 (ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2011 % Năm 2012 % Năm 2013 %
Chênh lệch 11-12 Chênh lệch 12-13
Giá trị % Giá trị %
A. TS ngắn hạn 731.993.820 90 2.170.331.563 98,00 1.715.499.581 98 1.438.337.743 196,50 -454.831.982 -20,96
I. Tiền 671.993.820 82,60 1.393.532.573 62,92 661.447.182 37,79 721.538.753 107,37 -732.085.391 -52,54
II. Các khoản
phải thu
60.000.000 0 84.480.000 3,81 12.920.000 0,74 24.480.000 40,8 -71.560.000 -84,71
III. Hàng tồn
kho
0 0 657.675.908 29,70 1.028.644.214 58,77 657.675.908 0 370.968.306 56,41
IV. TSNH khác 0 0 34.643.082 1,56 0 0 34.643.082 0 -34.643.082 -100
B. Tài sản dài
hạn
81.215.215 10 38.399.969 2 35.024.648 2 -42.815.246 -52,72 -3.375.321 -8,79
I. Tài sản cố
định
39.521.543 4,87 15.500.569 0,81 0 0 -24.020.974 -60,78 -15.500.569 -100
1. Tài sản cố định
hữu hình
39.521.543 4,87 15.500.569 0,81 0 0 -24.020.974 -60,78 -15.500.569 -100
Nguyên giá 72.062.899 8,87 72.062.899 3,75 72.062.899 4,11 0 0 0 0
Giá trị hao mòn
lũy kế
-32.541.356 -4,01 -56.562.330 -2,95 -72.062.899 -4,11 -24.020.974 73,82 -15.500.569 27,40
II. TSDH khác 41.693.672 5,13 22.899.400 1,19 35.024.648 2,00 -18.794.272 -45,08 12.125.248 52,95
Tổng cộng TS 813.209.035 100 2.208.731.532 100 1.750.524.229 100 1.395.522.497 171,61 -458.207.303 -20,75
( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
42. 32
Nhìn từ bảng số liệu trên nhìn chung quy mô tài sản của công ty qua 3 năm
2011 – 2013 liên tục biến động đáng kể. Cụ thể tổng tài sản năm 2012 là
2.208.731.532 đồng tăng thêm 1.3955.522.497 đồng so với năm 2011, tương đương
tăng 171,61%. Nhưng sang năm 2013 quy mô tài sản lại giảm xuống còn
1.750.524.229 đồng, tương đương giảm 20,75% so với năm 2012. Trong đó, tỷ trọng
tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng trưởng qua mỗi năm còn tỷ trọng tài sản dài hạn thì
lại giảm. Có thể thấy ở cả 3 năm tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong
tổng tài sản so với tài sản dài hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng từ 731.993.820 đồng
từ năm 2011 tăng lên đến 1.715.499.581 đồng ở năm 2013 tương đương tăng
175,54%. Còn tài sản dài hạn thì ngược lại, giảm dần từ 81.215.215 đồng là 10%
xuống còn 2% giai đoạn 2011 – 2013.
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản của công ty TNHH Hồ Nam
(thời kì 2011 – 2013)
(Nguồn: Bảng 2.2 )
Tài sản ngắn hạn: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn gia tăng mạnh đều qua các năm,
chủ yếu tăng do sự biến động tăng của hàng tồn kho, còn các khoản mục khác đều có
xu hướng biến động giảm.
Trong đó: Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2012 là 1.393.532.573 đồng, tăng
thêm 721.538.753 đồng tương đương tăng 107,37% so với năm 2011, năm 2013 là
661.447.182 đồng giảm tương đương 52,54% so với năm 2012. Sở dĩ có sự sụt giảm
về tiền và các khoản tương đương tiền là do sự khó khăn chung của nền kinh tế, công
ty vẫn tiến hành sản xuất kinh doanh nhưng một số lượng lớn khách chưa thanh toán.
Lượng tiền dự trữ của công ty trong cả 3 năm đều rất lớn, thực tế này sẽ làm gia tăng
90%
98% 98%
10%
2% 2%
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
TS ngắn hạn TS dài hạn
Thang Long University Library