SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN SAO THÁI DƢƠNG TẠI HÀ NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN VÂN ANH
MÃ SINH VIÊN : A19665
NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN SAO THÁI DƢƠNG TẠI HÀ NAM
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Đỗ Trƣờng Sơn
Sinh viên thực hiện : Trần Vân Anh
Mã sinh viên : A19665
Ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
thầy giáo Ths. Đỗ Trường Sơn, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã hết lòng truyền đạt
kiến thức trong suốt 4 năm học tập. Vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu
để tôi bước vào đời một cách vững vàng và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kinh doanh, các anh chị cán bộ
công nhân viên Công ty cổ phần Sao Thái Dương đã cho phép, cung cấp tài liệu và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của
các thầy cô.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Trần Vân Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Vân Anh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP .........................................................................................................................1
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................1
Khái niệm phân tích tài chính .............................................................................11.1.1.
Mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.................................11.1.2.
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................3
Lập kế hoạch phân tích........................................................................................31.2.1.
Thu thập và xử lý thông tin..................................................................................31.2.2.
Phân tích...............................................................................................................41.2.3.
Tổng hợp và dự đoán............................................................................................41.2.4.
1.3. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ........................4
Thông tin từ các báo cáo tài chính ......................................................................41.3.1.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp......................................................................51.3.2.
1.4. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................6
Phương pháp so sánh...........................................................................................61.4.1.
Phương pháp liên hệ cân đối...............................................................................81.4.2.
Phương pháp tỉ lệ (chỉ số)....................................................................................81.4.3.
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................................9
Phân tích các báo cáo tài chính...........................................................................91.5.1.
Phân tích các tỷ số tài chính ..............................................................................131.5.2.
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tài chính doanh nghiệp..........................................21
Các nhân tố khách quan ....................................................................................211.6.1.
Các nhân tố chủ quan ........................................................................................241.6.2.
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHI NHÁNH CÔNG TY
CỔ PHẦN SAO THÁI DƢƠNG TẠI HÀ NAM ......................................................27
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Sao Thái Dƣơng và Chi nhánh Công ty
tại Hà Nam ...................................................................................................................27
Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................272.1.1.
Khái quát về nghành nghề kinh doanh của Chi nhánh CTCP Sao Thái2.1.2.
Dương tại Hà Nam .......................................................................................................28
Cơ cấu tổ chức Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam.....................292.1.3.
2.2. Phân tích báo cáo tài chính..................................................................................30
Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh CTCP Sao2.2.1.
Thái Dương tại Hà Nam ..............................................................................................30
Phân tích Bảng cân đối kế toán của Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà2.2.2.
Nam ...............................................................................................................................37
Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương2.2.3.
tại Hà Nam....................................................................................................................47
2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính............................................................................52
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán .............................................................522.3.1.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động...............................................................532.3.2.
Nhóm chỉ tiêu về quản lý nợ ..............................................................................572.3.3.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời...................................................................582.3.4.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu qua mô hình Dupont ................592.3.5.
2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính Chi nhánh CTCP Sao Thái Dƣơng tại
Hà Nam giai đoạn 2012-2014......................................................................................60
Kết quả đạt được.................................................................................................602.4.1.
Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................612.4.2.
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CHI NHÁNH CTCP SAO THÁI DƢƠNG TẠI HÀ NAM.............64
3.1. Định hƣớng phát triển của Chi nhánh CTCP Sao Thái Dƣơng tại Hà Nam
đến năm 2020 ...............................................................................................................64
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính Chi nhánh CTCP Sao Thái Dƣơng tại
Hà Nam.........................................................................................................................65
Quản lý hiệu quả hàng tồn kho, phấn đấu gia tăng tốc độ luân chuyển hàng3.2.1.
tồn kho...........................................................................................................................65
Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời ..............................................................683.2.2.
Giải pháp nâng cao khả năng cân đối vốn........................................................693.2.3.
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
CP Chi phí
CTCP Công ty cổ phần
DTT Doanh thu thuần
ĐVT Đơn vị tính
EAT Lợi nhuận sau thuế
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HTK Hàng tồn kho
LCTT Lưu chuyển tiền tệ
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng biểu
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014 Chi nhánh CTCP Sao Thái
Dương tại Hà Nam.........................................................................................................31
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2012-2014 Chi nhánh CTCP Sao Thái
Dương tại Hà Nam.........................................................................................................37
Bảng 2.3. Hệ só phải thu trên phải trả...........................................................................46
Bảng 2.4. Vốn lưu động ròng giai đoạn 2012-2014......................................................46
Bảng 2.5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2012 – 2014 Chi nhánh CTCP Sao
Thái Dương tại Hà Nam ................................................................................................48
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán giai đoạn 2012-2014 ...................................................52
Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2012-2014 ............................................54
Bảng 2.8. Năng lực hoạt động của các loại TSNH........................................................55
Bảng 2.9. Khả năng quản lý nợ .....................................................................................57
Bảng 2.10. Khả năng sinh lời ........................................................................................58
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu mô hình Dupont ......................................................................60
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2012-2014..........................................................40
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012-2014...................................................43
Đồ thị
Đồ thị 3.1. Mức dự trữ tối ưu ........................................................................................66
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích TCDN.............................................................................3
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành
kinh doanh đều mong muốn đồng tiền của mình bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất.
Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp cũng là cơ sở cho
hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Phân tích tình hình tài
chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho
vay. Mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để
phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ.
Hơn nữa, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động
liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới
đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Từ
đó có thể chỉ ra mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các
biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng
phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm
thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa
thực tiễn và là chiến lược lâu dài.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn trên, sau thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần Sao Thái Dương, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài
chính Chi nhánh Công ty cổ phần Sao Thái Dương tại Hà Nam” để làm khóa luận
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài gồm 3 nội dung chính, cụ thể là:
 Tổng hợp, vận dụng những kiến thức về chuyên ngành tài chính sau một thời
gian dài học tập để từ đó phân tích tình hình tài chính của Chi nhánh CTCP Sao Thái
Dương tại Hà Nam.
 Làm rõ thực trạng tài chính của Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam
giai đoạn 2012 – 2014, từ đó chỉ ra và giải thích được những nguyên nhân về sự biến
động tài chính của chi nhánh, đồng thời nêu rõ kết quả đạt được cũng như mặt hạn chế
của chi nhánh.
 Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao tình hình tài chính Chi nhánh
CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại
Hà Nam
 Phạm vi thời gian: số liệu phân tích nằm trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
 Phạm vi không gian: Chi nhánh Công ty cổ phần Sao Thái Dương tại Hà Nam
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu thu thập.
5. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận được chia
thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính Chi nhánh Công ty cổ phần Sao
Thái Dƣơng tại Hà Nam giai đoạn 2012 – 2014.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Chi
nhánh Công ty cổ phần Sao Thái Dƣơng tại Hà Nam.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
Khái niệm phân tích tài chính1.1.1.
Phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các hoạt động quản trị
doanh nghiệp, hoạt động đầu tư, hoạt động cho vay của doanh nghiệp, đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường với đặc trưng là tính cạnh tranh hiện nay. Hầu hết các quyết định
kinh doanh, đầu tư hay cho vay của doanh nghiệp đều xuất phát từ kết quả của quá
trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều định nghĩa về
phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng từ cách thức và mục đích phân tích tài chính,
có thể định nghĩa về phân tích tài chính như sau:
“Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
về tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá
thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp,
trên cơ sở giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới lợi ích
của họ trong doanh nghiệp đó.”[4,tr.10]
Mối quan tâm của các nhà phân tích tài chính là đánh giá các rủi ro ảnh hưởng
tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nhà phân tích cũng nghiên cứu để đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động và mức độ sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở của dự đoán tài chính. Phân tích tài
chính của doanh nghiệp là cần được thực hiện thường xuyên đặc biệt là trong quá trình
quản lý tài chính doanh nghiệp bởi ý nghĩa mang tính chiến lược lâu dài của nó.
Mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp1.1.2.
Phân tích TCDN trước hết thường tập trung vào các số liệu được cung cấp trong
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với các nguồn thông tin bổ sung khác
nhằm làm rõ tình hình tài chính trong quá khứ, chỉ ra những thay đổi, chuyển biến và
nguyên nhân của sự biến đổi ấy để làm cơ sở cho việc ra quyết định ở hiện tại và
những dự báo trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm
của nhiều nhóm người. Những người phân tích ở những cương vị khác nhau thì nhắm
đến các mục tiêu khác nhau
 Đối với các nhà quản trị tài chính
Phân tích tài chính của các nhà quản trị ảnh hưởng đến việc thực hiện có hiệu quả
2
các quyết định quản trị tài chính: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết đinh phân
chia lợi tức…, là cơ sở quan trọng cho các hoạch định tài chính trong tương lai của
doanh nghiệp, dự báo và có biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
Do được cung cấp đầy đủ thông tin và hiểu rõ về hoạt động của doanh nghiệp
nên các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích
tài chính tốt nhất.
 Đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư hiện tại và nhà đầu tư tiềm năng có thể là cá nhân hay doanh nghiệp,
họ quan tâm trước hết đến việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp. Đó
là các yếu tố như sự rủi ro, sự đảm bảo vốn đầu tư, cổ tức và giá trị tăng thêm của vốn
đầu tư… Do vậy, các nhà đầu tư quan tâm đến phân tích TCDN nhằm đánh giá cơ cấu
vốn hiện tại và các chính sách nhằm duy trì cơ cấu vốn, đánh giá khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, các yếu tố tác động làm tăng giá trị các cổ phiếu trên thị trường cũng
như triển vọng, khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai… Từ đó có thể
đưa ra quyết định bỏ vốn hay rút vốn khỏi doanh nghiệp.
 Đối với người cho vay
Với các quyết định cấp hay không cấp tín dụng, cấp tín dụng ngắn hạn hay dài
hạn, người cho vay đều quan tâm đến doanh nghiệp thật sự có nhu cầu vay vốn hay
không, khả năng thực hiện các cam kết trong quá khứ, các bổn phận của người vay
cũng như khả năng xử lí nợ nần và thiện ý của doanh nghiệp trong trả nợ trước các chủ
nợ. Đặc biệt người cho vay quan tâm khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng hiện tại
và trong tương lai như thế nào. Tuy nhiên, đứng trước các quyết định khác nhau, ở vị
thế khác nhau, nội dung và kĩ thuật phân tích tài chính có thể khác nhau.
 Đối với những người lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan chủ quản,
cơ quan thuế, cơ quan thanh tra, nhà cung ứng….
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp các cơ quan quản lý Nhà nước có thể
đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp có tuân thủ đúng chính
sách, luật pháp quy định hay không, tình hình hạch toán chi phí và giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước….
Người lao động có thu nhập chính từ tiền lương được trả, bên cạnh đó, một số lao
động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Như vậy, ngoài tiền
lương được trả họ còn được chia tiền lời. Cả hai nguồn thu nhập này đều phụ thuộc
vào kết quả SXKD của doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình hình TCDN giúp họ định
hướng việc làm ổn định, yên tâm cống hiến sức lực cho doanh nghiệp .
Đối với nhà cung ứng họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp sắp tới
được mua hàng chịu hay không. Vì vậy họ phải biết được khả năng thanh toán của
Thang Long University Library
3
doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích TCDN là hoạt động phức tạp, liên quan đến nhiều người, nhiều bộ
phận bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Để có được thông tin hữu ích cho việc ra
các quyết định tài chính, công tác phân tích tài chính cần được tổ chức một cách khoa
học.
Mỗi đối tượng phân tích khác nhau có thể có một quy trình phân tích khác nhau,
phù hợp với mục tiêu, yêu cầu phân tích và ra các quyết định tài chính của họ. Sau đây
là một số bước (hay nội dung công việc) chủ yếu trong một quy trình phân tích chung.
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích TCDN
[3, tr.23]
Lập kế hoạch phân tích1.2.1.
Lập kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách
tổ chức phân tích.
Nội dung phân tích: xác định rõ các vấn đề cần được phân tích, toàn bộ hoạt động
tài chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể nào đó (cơ cấu vốn, khả năng thanh toán…) Đây
là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích.
Phạm vi phân tích: toàn đơn vị hay một số đơn vị được chọn làm điểm để phân
tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội dung và phạm vi phân tích
thích hợp.
Thời gian phân tích: bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành công
tác phân tích.
Trong kế hoạch phân tích cần phân công trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp
thực hiện và bộ phận phục vụ công tác phân tích; cũng như các hình thức hội nghị
phân tích nhằm thu thập ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm
năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh
Thu thập và xử lý thông tin1.2.2.
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: Từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh
Lập kế hoạch
phân tích
Thu thập và xử lý
thông tin
Phân tích
Tổng hợp và dự
đoán
4
nghiệp, từ những thông tin được lượng hóa đến những thông tin không được lượng hóa.
Trên cơ sở nguồn thông tin thu thập được, tùy thuộc vào yêu cầu và nội dung
phân tích, nhà phân tích cần tính toán các tỷ số tài chính phù hợp, lập các bảng biểu
theo từng nội dung đã đặt ra, so sánh với các chỉ số kỳ trước, các chỉ số của ngành, của
các doanh nghiệp khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Trên cơ sở đó đánh giá
khái quát mặt mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, vạch ra những vấn đề, những trọng
tâm cần được tập trung phân tích.
Phân tích1.2.3.
Những nội dung cơ bản, những vấn đề được coi là quan trọng, có ảnh hưởng lớn
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai phải được tập
trung phân tích cụ thể nhằm làm rõ các mối quan hệ, các yếu tố bên trong thể hiện bản
chất của các hoạt động
Tổng hợp và dự đoán1.2.4.
Sau khi phân tích, tổng hợp lại kết quả để có cái nhìn toàn cảnh, từ đó rút ra
những nhận xét, đánh giá, dự báo xu hướng và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện
mục tiêu doanh nghiệp đề ra.
1.3. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông tin từ các báo cáo tài chính1.3.1.
Những thông tin nội bộ doanh nghiệp là những thông tin quan trọng nhất trong
quá trình phân tích, đó là các báo cáo tài chính. Qua việc phân tích các báo cáo này sẽ
giúp nhà phân tích có cái nhìn toàn diện về thực trạng tài chính doanh nghiệp. Vì vậy,
để nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính cần quan tâm tới việc hoàn thiện
các báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để thực hiện phân tích. Hệ thống báo cáo tài chính
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 4 báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản
hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tai một thời điểm nhất định.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp cũng như xem xét
mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, và các mối quan hệ khác. Vì vậy, Bảng
cân đối kế toán là một trong những nguồn thông tin quan trọng nhất trong việc phân
tích tài chính, giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng tài chính, khả năng
thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
5
 Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh hay báo cáo thu nhập là một BCTC phản ánh tình
hình và các kết quả hoạt động của một doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Báo
cáo kết quả kinh doanh cung cấp các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cần phải quan tâm đến kết quả
cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của công ty, đó là khoản chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí mà công ty bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Để tiến hành
phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả HĐKD, ta phải nghiên cứu từng khoản
mục để theo dõi sự biến động của nó, bao gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp phản ánh bổ sung tình hình tài chính công ty mà
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh chưa phản ánh hết được. Nó cung
cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài
chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng
của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình
hoạt động của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp, vì nó loại trừ
được các ảnh hưởng của việc áp dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng
giao dịch và hiện tượng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng,
thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai, kiểm tra lại các dự đoán
trước đây của luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu
chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân
tích chi tiết các thông tin, số liệu đã được trình bày trên bàng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác
theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp1.3.2.
 Thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật
Thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật ảnh hưởng lớn đến cơ hội
kinh doanh của một doanh nghiệp. Nền kinh tế đang tăng trưởng hay suy thoái? Nền
chính trị có ổn định hay không? Chính sách thuế khóa, chính sách tiền tệ, chính sách
6
ưu đãi của nhà nước đối với các doanh nghiệp hiện tại ra sao? Đó là những thông tin
cơ bản doanh nghiệp cần phải thường xuyên cập nhật để có cơ sở ra quyết định chính
xác, nắm bắt được cơ hội để mở rộng quy mô, gia tăng lợi nhuận.
 Thông tin về thị trường yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, sản phẩm, đối thủ
cạnh tranh…
Bên cạnh các thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, doanh nghiệp
cũng cần thu thập thông tin về thị trường nguyên vật liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ
sản phẩm, đối thủ cạnh tranh…
Nguyên vật liệu đầu vào là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tìm được nguồn nguyên vật liệu tốt với giá cả
hợp lý sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Thị trường tiêu thụ cũng là điều mà các doanh nghiệp quan tâm. Sản phẩm, dịch
vụ doanh nghiệp tạo ra cần phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Có như vậy
doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Những sản phẩm làm ra không đáp ứng
được nhu cầu thị trường sẽ sớm bị loại bỏ.
Ngoài ra, nhà phân tích cần xét đến vị trí, thị phần, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trong thị trường nó đang hoạt động. Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng.
Hiểu rõ đối thủ của mình sẽ là một điều rất thuận lợi cho doanh nghiệp.
1.4. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là một hệ thống bao gồm các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nhà phân tích có thể sử
dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu
phân tích hay nguồn số liệu thu được trong quá trình phân tích. Các phương pháp chủ
yếu thường được sử dụng là phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lê, phương pháp
Dupont, phương pháp phân tổ, phương pháp đồ thị, biểu đồ, phương pháp loại trừ…
Phương pháp so sánh1.4.1.
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường được thực hiện ở bước
khởi đầu của việc phân tích. Việc sử dụng phương pháp so sánh là nhằm mục đích:
 Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra
bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số chỉ tiêu kỳ kế hoạch.
 Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế thông
qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước.
Thang Long University Library
7
 Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh giữa kết
quả của bộ phận hay đơn vị thành viên với kết quả trung bình của tổng thể, hoặc so
sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có cùng qui mô hoạt
động, trong cùng một lĩnh vực.
Tuy nhiên, vấn đề cần chú ý là khi thực hiện phép so sánh, để đưa ra các quyết
định tài chính đúng đắn, hai số liệu đem ra so sánh phải đảm bảo các điều kiện có thể
so sánh được: cùng nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính, cùng một đơn vị
đo lường., được thu thập trong cùng một độ dài thời gian. Ngoài ra, các chỉ tiêu cần
phải được quy đổi về cùng một quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Việc xác định
gốc so sánh phải tùy thuộc vào mục đích phân tích. Cụ thể:
 Khi xem xét xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước. Lúc này
sẽ so sánh giữa năm nay với năm trước, giữa kỳ này và kỳ trước (hay hàng loạt kỳ
trước).
 Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số
kế hoạch của kỳ phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số kế
hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Về kỹ thuật so sánh, đế đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chi tiết so sánh,
quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu có có thế so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối
hay số bình quân.
 So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô biến
động của các hiện tượng kinh tế.
 So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, hoặc giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc
đã được điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan theo
hướng quyết định quy mô chung của chỉ tiêu phân tích.
 So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu
hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của
một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
Về phương pháp so sánh, phân tích TCDN thường sử dụng 2 phương pháp so
sánh theo chiều dọc và so sánh theo chiều ngang.
 So sánh theo chiều ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động về cả số
tuyệt đối và số tương đối của từng chỉ tiêu trên BCTC của doanh nghiệp. Qua đó xác
định mức biến động về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hường của từng
8
chỉ tiêu nhân nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
 So sánh theo chiều dọc là việc sử dụng các hệ số, các tỷ lệ để thể hiện mối
tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC và giữa các BCTC. Thực chất việc
phân tích theo chiều dọc là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ
giữa các chỉ tiêu trong hệ thống BCTC.
Phương pháp liên hệ cân đối1.4.2.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN hình thành nhiều mối liên hệ cân
đối. Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt, giữa các yếu tố của quá trình kinh
doanh như sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh, giữa các nguồn thu và chi.
Phương pháp liên hệ cân đối thường thể hiện dưới hình thức phương thức trình kinh tế
hoặc bảng cân đối kinh tế. Ví dụ:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ
trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu đó sẽ
dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi đó vẫn đảm
bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích thường dùng để kiểm tra việc
ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu.
Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập và xây dựng
kế hoạch và ngay cả trong công tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ về lượng
của các yếu tố và quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hưởng của
các nhân tố.
Phương pháp tỉ lệ (chỉ số)1.4.3.
Một tỉ lệ toán học là sự biểu hiện một mối quan hệ giữa một lượng này với một
lượng khác. Chẳng hạn tỉ lệ của 45 và 15 là 3:1 hoặc là 3. Tuy nhiên, trong phân tích
tài chính, một tỷ lệ được sử dụng cần gắn với một ý nghĩa kinh tế cụ thể. Muốn một tỉ
lệ có ý nghĩa kinh tế thì các yếu tố cấu thành nó phải thể hiện mối quan hệ có nghĩa. Ví
dụ: mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng tài sản, mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu
và tổng nguồn vốn…
Trong phân tích tài chính, những cẩn trọng toán học cần được tính đến khi sử
dụng số tỷ lệ. Để thấy được xu hướng biến động của tỉ lệ thực sự phản ánh một kết quả
tốt hơn hay kém đi, các nhà phân tích cần phải hiểu biết các yếu tố tham gia cấu thành
tỉ lệ và những giả định thay đổi của các yếu tố này. Một số tỉ lệ chỉ phán ánh mối quan
hệ giữa hai yếu tố mà không thấy được độ lớn của mỗi yếu tố. Do vậy, có những biến
Thang Long University Library
9
đổi của một tỉ lệ có thể biểu hiểu hiện xu hướng tốt nhưng thực tế lại hoàn toàn khác
và ngược lại.
Mặt khác, tỉ lệ nói chung khó có thể đánh giá là tốt hay xấu, thuận lợi hay không
thuận lợi. Nhưng nếu so sánh nó với các tỷ lệ trước đây của cùng một doanh nghiệp, so
sánh với một chuẩn mực đã định trước, so sánh với cùng một tỉ lệ của các doanh
nghiệp khác trong cùng lĩnh vực hoạt động hoặc so sánh với tỉ lệ của ngành mà doanh
nghiệp đang hoạt động trong ngành đó thì có thể có được những sự chỉ dẫn đáng chú ý
hay một kết luận quan trọng.
Ngoài những vấn đề đẫ nêu trên, sử dụng số tỉ lệ trong phân tích tài chính, nhà
phân tích cần thấy được những hạn chế sau đây:
 Các tỉ lệ phản ánh các điều kiện, các hoạt động, sự kiện trong quá khứ.
 Các tỉ lệ phản ánh giá trị ghi sổ.
 Việc tính số tỉ lệ chưa được tiêu chuẩn hóa hoàn toàn.
 Sự vận dụng các nguyên tắc và lựa chọn các chính sách kết toán khác nhau,
mức độ đa dạng hóa và đặc điểm rủi ro khác nhau giữa các công ty (ngay trong một
ngành) cũng tác động không nhỏ tới các số tỉ lệ.
Mặc dù có những hạn chế nhưng phân tích số tỉ lệ vẫn là một phương pháp quan
trọng của phân tích các báo cáo tài chính bởi nó có thể nhận định rõ được nền tảng,
những mối quan hệ kết cấu và các xu thế quan trọng.
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích các báo cáo tài chính1.5.1.
 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình và kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp được tổng hợp trên Báo
cáo kết quả kinh doanh. Kết cấu Báo cáo kết quả kinh doanh chia hoạt động một doanh
nghiệp thành 3 loại: hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động về tài chính và
hoạt động khác (không thường xuyên).
Hoạt động SXKD thể hiện qua 3 chỉ tiêu chính: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận
thu được. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chính là làm rõ sự biến
động của 3 chỉ tiêu này.
 Phân tích doanh thu
Báo cáo kết quả kinh doanh bắt đầu bằng doanh thu (số tiền thu được từ việc
cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng). Một công ty cũng có thể có các khoản
doanh thu khác. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân
với số lượng hàng bán được. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình
10
kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó định hướng phát triển kinh doanh trong tương lai.
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để khai thác tiềm năng
tăng doanh thu, các nhà quản trị cần tiến hành phân tích thường xuyên để thấy được
những nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế, loại bỏ
những nhân tố tiêu cực, thúc đẩy những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh
nghiệp để tăng doanh thu và nâng cao lợi nhuận.
 Phân tích chi phí
Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những
mục tiêu cụ thể, hay nói cách khác đó là số tiền bỏ ra để thực hiện các hoạt động như
sản xuất, giao dịch nhằm mua được các loại nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ cần
thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhắc đến chi phí của doanh nghiệp ta
có thể kể đến các chỉ tiêu như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính và
chi phí quản lý doanh nghiệp…
Doanh nghiệp muốn gia tăng lợi nhuận thì trước tiên phải quan tâm đến doanh
thu, nhưng bên cạnh cần phải quản lý tốt chi phí. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ
tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động không hiệu quả.
 Phân tích lợi nhuận
Từ những phân tích về doanh thu và chi phí ở trên, nhà phân tích sẽ tính toán và
đánh giá được lợi nhuận từ hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để
tính các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh qua từng thời kì
sẽ giúp phản ánh rõ nét tình hình doanh thu, lợi nhuận và dự báo chiều hướng của nó
trong tương lai. Ngoài ra, một số chỉ tiêu trong bảng này được sử dụng để tính các chỉ
tiêu tài chính của doanh nghiệp nhằm mô tả chi tiết hơn về khả năng quản lý tài sản,
khả năng quản lý nợ và khả năng sinh lời.
 Phân tích bảng cân dối kế toán
Bảng cân đối kế toán cung cấp các thông tin về tìn hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Để phân tích sự biến động của tài sản và
nguồn vốn, phương pháp chủ yếu thường được áp dụng là phương pháp so sánh với
hai kỹ thuật là so sánh ngang và so sánh dọc.
 So sánh ngang (so sánh các chỉ tiêu ở cuối kỳ với đầu kỳ) để có thể thấy được
sự biến động theo thời gian về mặt quy mô tổng tài sản, tổng nguồn vốn, từng loại
nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua đó, đối chiếu với yêu cầu SXKD của doanh nghiệp,
Thang Long University Library
11
các chính sách bán hàng, dự trữ, các nhân tố tác động để đánh giá tính hợp lý hay
không hợp lý của sự biến động đó.
 So sánh dọc (báo cáo theo tỷ trọng) thường được dùng để chuẩn hóa các chỉ
tiêu bằng cách biểu diễn các chỉ tiêu dưới dạng phần trăm (%) của một chỉ tiêu được
lấy làm gốc có liên quan. Trên cơ sở đó, có thể chỉ ra tài sản - nguồn vốn thay đổi chủ
yếu ở bộ phận nào, chính sách tài trợ của doanh nghiệp có những thay đổi gì…
Kết hợp việc phân tích trên sẽ cho ta thấy sự biến động của khoản mục chiếm tỷ
trọng lớn nhất tác động như thế nào tới tổng tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp. Có
những khoản mục biến động lớn qua các năm nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ do đó tác
động nhỏ tới tổng tài sản, nguồn vốn. Ngược lại, có những khoản mục biến động nhỏ
nhưng do chiếm tỷ trọng lớn nên có ảnh hướng đáng kể tới tổng tài sản, nguồn vốn.
 Đánh giá tình hình tài sản – nguồn vốn
Trong phân tích tài chính nói chung, tài sản của doanh nghiệp thường được phân
loại theo chu kì sản xuất, gồm 2 loại là tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Phân tích
tình hình tài sản sẽ cho thấy sự thay đổi giữa các năm của tài sản doanh nghiệp nói
chung và của từng khoản mục tài sản nói riêng. Doanh nghiệp có ứ đọng tiền và hàng
tồn kho hay không? Cơ cấu tài sản có hợp lý hay không? Phân tích cơ cấu tài sản có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp có một cơ cấu tài sản hợp lý thì các nguồn
lực có sẵn đó sẽ được tận dụng một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và VCSH. Phân tích tình hình
nguồn vốn giúp ta biết được trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng giảm bao nhiêu,
tình hình sử dụng vốn như thế nào, những chi tiêu nào ảnh hưởng đến sự thay đổi ấy
của doanh nghiệp. Từ đó ta có thể đánh giá được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về
mặt tài chính của doanh nghiệp, định hướng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ
chính sách tài chính đó, thông qua đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Phân tích tình hình công nợ
Công nợ bao gồm các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả là một vấn đề
phức tạp nhưng rất quan trọng, vì nó tồn tại trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Sự tăng giảm các khoản nợ phải thu cũng như các khoản nợ phải trả
có tác động lớn đến việc bố trí cơ cấu nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Một trong những khía cạnh cần xem xét khi phân tích tình hình công nợ của
doanh nghiệp là hệ số phải thu/phải trả.
12
Hệ số phải thu /phải trả =
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Hệ số phải thu/phải trả càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn
càng nhiều và ngược lại. Nếu hệ số này lớn hơn 1 tức là các khoản phải thu lớn hơn
các khoản phải trả, doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hệ số này
nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn.
 Phân tích vốn lưu động ròng
VLĐ ròng là phần chênh lệch giữa ngồn vốn dài hạn (hay còn gọi là nguồn vốn
thường xuyên) với tài sản dài hạn trong doanh nghiệp. Như vậy, thực chất VLĐ ròng
là một phần nguồn vốn dài hạn được dùng vào việc tài trợ cho tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
VLĐ ròng = Nguồn vốn dài hạn – TSDH = TSNH – Nguồn vốn ngắn hạn
Nhu cầu VLĐ ròng = HTK + Các khoản phải thu – Nợ ngắn hạn
VLĐ ròng lớn hơn 0 thể hiện phần một phần nguồn vốn dài hạn trong doanh
nghiệp đang được tài trợ cho TSNH. Đây là điều cần thiết trong chính sách tài trợ
nguồn vốn nhằm duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nếu nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn TSDH thì VLĐ ròng sẽ nhỏ hơn 0, chứng tỏ
trong doanh nghiệp có một phần TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Thông
thường việc doanh nghiệp dùng nguồn vốn ngắn hạn đầu tư vào TSDH sẽ tạo nên một
cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
 Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo LCTT thường liên quan tới việc đánh giá các nguồn tiền và
việc sử dụng tiền của doanh nghiệp liên quan tới ba loại hoạt động: hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, cũng như đánh giá những yếu tố chính
chi phối dòng tiền trong từng hoạt động đó.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền liên quan đến hoạt động
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, bao gồm: tiền thu từ bán
hàng, cung cấp dịch vụ; tiền trả nhà cung cấp, tiền trả cho người lao động…
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư
mua sắm hoặc thanh lý các TSCĐ và các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền liên quan đến hoạt động huy
động vốn từ chủ nợ và chủ sở hữu, hoàn trả vốn cho chủ nợ, mua lại cổ phần, chia lãi
cho nhà đầu tư, chia cổ tức cho cổ đông…
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp cho người sử dụng biết được
Thang Long University Library
13
tiền tệ của doanh nghiệp sinh ra từ đâu và sử dụng vào mục đích gì. Từ đó dự doán
được lượng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, nắm được năng lực thanh toán hiện
tại cũng như biết được sự biến động của từng chỉ tiêu, từng khoản mục trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Đồng thời người sử dụng thông tin cũng thấy được quan hệ giữa lãi
(lỗ) ròng với luồng tiền tệ cũng như các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính ảnh hưởng tới tiền tệ ở mức độ nào.
Phân tích các tỷ số tài chính1.5.2.
Phân tích các chỉ số tài chính để so sánh rủi ro và thu nhập của các công ty khác
nhau nhằm đạt mục đích giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ đưa ra các quyết định cho
vay đúng đắn. Những quyết định như thế đòi hỏi khả năng đánh giá những thay đổi
trong báo cáo qua các năm đối với từng khoản dầu tư cụ thể và khả năng so sánh giữa
các doanh nghiệp trong cùng ngành tại những thời điểm xác định.
Các tỷ số tài chính cung cấp những thông tin cơ bản về doanhh nghiệp, về tính
chất kinh tế và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, cũng như các đặc trưng riêng
về hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông thường có 4 nhóm tỷ số tài chính được sử dụng để ước lượng những
khía cạnh khác nhau trong mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận.
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Việc phân tích nhóm tỷ số trên có mối quan hệ tương quan lẫn nhau chứ không
phải là phân tích độc lập. chẳng hạn như khả năng quản lý tài sản ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời. Bởi vậy, phân tích tài chính luôn dựa vào một tỷ lệ tích hợp của rất
nhiều tỷ lệ khác nhau chứ không phải là một nhóm tỷ lệ được lựa chọn.
 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Đây là những tỷ số được rất nhiều người quan tâm như các nhà ngân hàng, nhà
đầu tư, nhà cung ứng… Trong mọi quan hệ với doanh nghiệp, họ luôn đặt ra câu hỏi:
liệu doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn hay không? Để trả lời
câu hỏi này, các chỉ tiêu sau đâu thường được sử dụng:
 Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành =
Tổng TS ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này hàm ý cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng TSNH có khả
14
năng chuyển hóa nhanh thành tiền để trả các khoản nợ đến hạn. Nói cách khác, một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH. Trong đó TSNH bao
gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Trong toàn bộ TSNH của doanh nghiệp, khả năng chuyển hóa thành tiền của
hàng tồn kho được coi là kém nhất. Do vậy, để đánh giá khả năng thanh toán một cách
khắt khe hơn, có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh. Hệ số này đo lường
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển dổi các tài sản ngắn hạn
(không kể hàng tồn kho) thành tiền.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tổng TSNH – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Nhiều trường hợp, tuy doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán hiện hành và
hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhưng vẫn không có khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán do các khoản phải thu chưa thu hồi được. Bởi
vậy, muốn biết khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp, nhà phân tích có thể sử
dụng hệ số:
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tổng TSNH – Hàng tồn kho – Khoản phải thu
Tổng nợ ngắn hạn
Hay
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ giữa tiền và các khoản
tương đương tiền và các khoản nợ đến hạn. Hệ số này thấp thì doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn trong việc thanh toán nhưng nếu hệ số này quá cao tức doanh nghiệp đang
dự trữ quá nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội đầu tư sinh lời.
Thông thường, nếu các hệ số trên cao thì sẽ đem lại sự an toàn về khả năng bù
đắp cho sự giảm giá trị tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán cao
hơn nghĩa vụ phải thanh toán. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh
toán quá cao cũng có thể do doanh nghiệp đó đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn,
một sự đầu tư không mang lại hiệu quả.
Nhiều nhà kinh tế cho rằng nhìn chung hệ số thanh toán hiện hành nên ở mức
bằng 2, hệ số khả năng thanh toán nhanh nên ở mức bằng 1 và hệ số khả năng thanh
Thang Long University Library
15
toán tức thời nên ở mức 0,5. Tuy nhiên, trên thực tế, các hệ số này được chấp nhận là
cao hay thấp còn tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất kinh doanh của mỗi ngành kinh
doanh. Cách tốt nhất là so sánh với hệ số khả năng thanh toán trung bình của ngành để
có thể đưa ra nhận xét đúng đắn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
 Khả năng hoạt động của tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết 100 đồng TSNH được đầu tư thì tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ tốc độ luân chuyển
vốn lưu động nhanh, hiệu quả sử dụng TSNH cao và ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp
thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm, hiệu quả sử dụng TSNH thấp.
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
x 100%
Tổng TSNH
Để phân tích kĩ hơn hiệu quả quản lý TSNH của doanh nghiệp, nhà phân tích
thường sử dụng các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho, khoản phải thu, tiền và các
khoản tương đương tiền…
 Các chỉ tiêu về khả năng quản lý hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần trung bình hàng tồn kho được luân
chuyển trong một kỳ và được xác định bằng:
Số vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán
HTK bình quân trong kỳ
Thời gian quay vòng HTK là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ tiền mua
nguyên vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm, kể cả thời gian hàng lưu kho.
Thời gian quay vòng HTK =
360
Số vòng quay HTK
Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá chính sách đầu tư cho hàng tồn kho
hay hiệu quả quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Số vòng quay HTK nhỏ, thời
gian quay vòng HTK lớn cho thấy hàng hóa luân chuyển chậm, thời gian lưu kho dài
hơn, vốn ứ đọng nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng lên (trong
điều kiên quy mô sản xuất không đổi). Khi đó doanh nghiệp cần đi sâu tìm hiểu
nguyên nhân cụ thể để có biện pháp tác động thúc đẩy tốc độ quay vòng hàng tồn kho.
Tuy nhiên, có trường hợp số vòng quay HTK giảm do doanh nghiệp tăng dự trữ
hàng hóa đáp ứng nhu cầu của mùa vụ, nghĩa vụ hợp đồng hay xu hướng lượng cầu
tăng. Hoặc doanh nghiệp muốn thu hẹp quy mô sản xuất nên số vòng quay HTK tăng.
16
 Các chỉ tiêu về khả năng quản lý khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu với các
khoản phải thu của doanh nghiệp được xác định như sau:
Số vòng quay KPT =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng bính quân
Số vòng quay KPT được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách hàng thanh
toán các khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả hóa đơn bán hàng chưa thu
tiền của họ, các khoản phải thu quay được một vòng. Thông thường, số vòng quay các
khoản phải thu cao nói lên rằng doanh nghiệp đang quản lý các khoản phải thu hiệu
quả, vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít hơn.
Tỷ số này còn được thể hiện ở một dạng khác là thời gian thu tiền trung bình.
Thời gian thu tiền trung bình =
360
Số vòng quay khoản phải thu
Thời gian thu tiền trung bình cho biết phải mất bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp
mới có thể thu hồi được nợ hay thời gian trung bình kể từ khi doanh nghiệp thực hiện
cung cấp hàng hóa dịch vụ đến khi doanh nghiệp thu được tiền về. Thời gian thu tiền
trung bình cao chứng tỏ doanh nghiệp có thể đang bị ứ đọng vốn trong khâu thanh
toán. Ngược lại, thời gian thu tiền trung bình thấp có thế là tốt đối với doanh nghiệp
trong công tác quản lý nợ. Nhưng cần xem xét thêm liệu chính sách bán chịu có thực
sự đem lại hiệu quả cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận không.
 Chỉ tiêu về khả năng quản lý khoản phải trả
Thời gian trả nợ
trung bình
=
360 x Phải trả người bán bình quân
Giá vốn hàng bán
Thời gian trả nợ trung bình là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhận nợ
cho đến khi doanh nghiệp trả nợ. Khoảng thời gian này càng dài càng tốt vì nó là
khoảng thời gian mà doanh nghiệp chiến dụng vốn được của người bán.
 Thời gian vòng quay tiền
Khi việc mua nguyên vật liệu được thực hiện, thời gian quay vòng hàng tồn kho
thể hiện số ngày trung bình để sản xuất và bán sản phẩm. Thời gian thu tiền trung bình
cho biết số ngày trung bình cần thiết để thu tiền bán trả chậm. Chu kỳ kinh doanh được
xác định bằng tổng số ngày kể từ khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu để sản xuất
đến khi thu được tiền về.
Thang Long University Library
17
Chu kì kinh doanh =
Thời gian quay
vòng HTK
+
Thời gian thu
tiền trung bình
Do khi mua nguyên vật liệu thường không trả tiền ngay nên cần phải tính xem
khoảng thời gian mà doanh nghiệp đã trì hoãn việc thanh toán (Thời gian trả nợ trung
bình). Chênh lệch giữa chu kỳ kinh doanh và thời gian trả nợ trung bình là thời gian
quay vòng tiền.
Thời gian quay
vòng tiền
=
Thời gian quay
vòng HTK
+
Thời gian thu
tiền trung bình

Thời gian trả
nợ trung bình
Thời gian quay vòng tiền phản ánh khả năng quản lý tiền của doanh nghiệp. Nó
cho biết khoảng thời gian tính theo ngày kể từ khi chi thực tế bằng tiền của công ty
cho các yếu tố sản xuất đến giai đoạn cuối cùng là thu tiền. Thời gian quay vòng tiền
càng ngắn càng tốt.
 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn nói lên mức độ đầu tư vốn vào TSDH để tạo
doanh thu, hay nói cụ thể hơn 100 đồng TSDH đưa vào hoạt động SXKD trong một kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
x 100%
Tổng TSDH
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn đo lường hiệu quả quản trị bộ phận tài sản dài
hạn – nhân tố rất quan trọng đối với quá trình sản SXKD. Một doanh nghiệp có hiệu
suất sử dụng TSDH thấp hoặc giảm so với doanh nghiệp khác hay so với năm trước
thường bị đánh giá là sức tạo doanh thu của TSDH kém hơn hay công tác quản lý
TSDH trong doanh nghiệp chưa hiệu quả. Tuy vậy, trong thực tế kết luận này chưa
hẳn đã đúng do mức độ và xu hướng của tỷ só này chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố
cấu thành nên nó: thời điểm TSCĐ hình thành, phương pháp khấu hao TSCĐ, mức độ
hiện đại hay lạc hậu của công nghệ…
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường tổng quát về năng lực hoạt động củda
toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp, thể hiện qua mối quan hệ giữa doanh thu thuần và
tổng tài sản.
Hiệu suất sử dụng tổng TS =
Doanh thu thuần
x 100%
Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng TS cho biết cứ 100 đồng tài sản hiện có của doanh nghiệp
có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này cho phép đo lường hiệu quả đầu tư
18
chung bằng cách dựa vào tác động qua lại của cả tài sản ngắn hạn và dài hạn. Tỷ số
này càng cao thường được đánh giá là doanh nghiệp sử dụng tài sản cho hoạt động
SXKD càng tốt, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ
hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã đặt ra (doanh thu). Bên cạnh đó, doanh
nghiệp sẽ khó mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn.
 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
 Hệ số nợ
Hệ số nợ =
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn (Tổng tài sản)
Hệ số nợ cho biết trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu phần
trăm là nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác nó cũng thể hiên mức độ tài trợ cho tài sản
doanh nghiệp từ nguồn vốn bên ngoài.
Thông thường, một doanh nghiệp có hệ số nợ thấp được đánh giá là ít phụ thuộc
vào chủ nợ. Do vậy, dưới góc độ các chủ nợ, món nợ của họ càng được đảm bảo an
toàn khi rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, nếu tỷ số nợ cao thì nhiều trường hợp chủ doanh
nghiệp sẽ được lợi do sử dụng đòn bẩy tài chính để có thêm nguồn vốn mở rộng quy
mô kinh doanh.
 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức
mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có
thể chi trả cho các hoạt động. D/E được xác định bằng công thức:
D/E =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được
tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu.
Nếu nợ phải trả lớn hơn quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là
doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro
trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất
ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh
giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp
vay hay không. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay
sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa
rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
Thang Long University Library
19
 Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán
lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mỗi đồng lãi vay được đảm bảo bằng bằng
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tỷ số này một mặt đo lường khả năng
của doanh nghiệp trong việc trả lãi tiền vay cho các chủ nợ bằng các khoản lợi nhuận
thu được từ các hoạt động trong kỳ, mặt khác phản ánh tính hợp lý trong việc đảm bảo
cơ cấu vốn vay và VCSH trong doanh nghiệp. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay trong
doanh nghiệp càng cao được cho là rủi ro mất khả năng chi trả lãi tiền vay càng thấp
và ngược lại. Tuy nhiên khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp cao hay thấp nói chung
phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp.
 Phân tích khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời giúp nhà phân tích ước lượng lợi nhuận của
doanh nghiệp tương ứng với tổng doanh thu và vốn bỏ ra của doanh nghiệp, Có 3 chỉ
tiêu thường được sử dụng để đo lường khả năng sinh lợi là tỷ suất sinh lời trên doanh
thu (ROS), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE).
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu:
ROS =
Lợi nhuận ròng
x 100%
Doanh thu thuần
ROS cho biết cứ 100 đồng doanh thu trong kỳ có tương ứng bao nhiêu đồng lợi
nhuận. ROS có thể được sử dụng như một công cụ để phân tích hiệu suất của một công
ty và để so sánh hiệu suất giữa các công ty tương tự nhau. Tỷ lệ này rất khác nhau đối
với các ngành khác nhau nhưng lại rất hữu ích cho việc so sánh giữa các bộ phận khác
nhau trong cùng một doanh nghiệp. Cũng như các chỉ tiêu khác, tốt nhất ta nên so sánh
ROS của công ty trong một chuỗi thời gian để tìm xu hướng, và so sánh nó với các
công ty khác trong ngành. ROS cao và có xu hướng tăng dần sau mỗi kì tức là doanh
nghiệp đang kinh doanh hiệu, quản lý tốt nguồn chi phí để có được nhiều lợi nhuận và
ngược lại, khi ROS thấp hay giảm dần thì doanh nghiệp nên xem xét lại các chiến lược
quản trị doanh nghiệp của mình.
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Khả năng sinh lời của tài sản phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và tài sản hiện
có của doanh nghiệp, được xác định bằng:
20
ROA =
Lợi nhuận ròng
x 100%
Tổng tài sản
Tỷ số này phán ảnh cứ 100 đồng tài sản hiện có của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nó cho thấy khả năng của công ty để tạo ra lợi nhuận trước đòn
bẩy tài chính, chứ không phải bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính. ROA cao sẽ cho ta
thấy sự hiệu quả của công ty trong việc quản lý, sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận.
Nhưng chỉ tiêu này thường ít được các cổ đông quan tâm đến so với một số chỉ tiêu tài
chính khác như ROE.
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROE =
Lợi nhuận ròng
x 100%
VCSH
Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp quan tâm nhất vì
nó phản ánh những gì mà họ sẽ được hưởng. Chỉ tiêu này nói lên cứ 100 đồng VCSH
đem đầu tư thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc xem xét chỉ tiêu này có 1 ý
nghĩa quan trọng là xác định mục tiêu kinh doanh của ban lãnh đạo doanh nghiệp là tối
đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá quy mô. Nếu một doanh nghiệp đạt được một tỷ lệ
ROE hợp lí, nó có thể duy trì trả cổ tức đều đặn cho các cổ đông, duy trì tỷ lệ lợi
nhuận để lại hợp lý cho sự phát triển của doanh nghiệp, tránh việc tìm kiếm các nguồn
bổ sung từ bên ngoài có chi phí vốn cao và đưa ra một hình ảnh lành mạnh để thu hút
đối tác, nhân viên và giới tài chính…
 Phƣơng pháp phân tích Dupont
Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (một tỷ số)
thành tích của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều này cho phép
phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần (tỷ số nhân tố) đối với một tỷ số
tổng hợp. Với phương pháp này, nhà phân tích có thể tìm được những nhân tố, nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong mỗi hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, từ đó
thấy được mặt mạnh ,mặt yếu trong các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp.
Chẳng hạn theo phương pháp Dupont, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
có thể được viết như sau:
ROA =
LNST
=
LNST
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Từ đấy cho ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) phụ thuộc 2 yếu tố:
Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu và một đồng tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Thang Long University Library
21
Điều kiện áp dụng Dupont: Số liệu kế toán đáng tin cậy.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào tỷ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
ROE =
LNST
=
LNST
x
Tổng tài sản
VCSH Tổng tài sản VCSH
Hay ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Mô hình Dupont có thể tiếp tục triển khai thành
ROE =
LNST
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản VCSH
Hay ROE = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính, với ROS
là tỷ suất sinh lời trên doanh thu. Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp
có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng hiệu quả SXKD (tức ROE) như sau:
 Nâng cao chất lượng của sản phẩm để tăng doanh thu, đồng thời cắt giảm chi
phí SXKD, từ đó gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Tăng hiệu suất sử dụng tài sản, nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
 Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp bẳng cách nâng cao đòn bẩy tài
chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài
sản cua doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của
doanh nghiệp là hiệu quả.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp, thể hiện ở việc có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân
tố ảnh hưởng đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ
chức quản lý của doanh nghiệp.
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tài chính doanh nghiệp
Các nhân tố khách quan1.6.1.
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hoá, xã hội,
công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh tế,…
Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được đồng thời nó có tác
động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trường. Nghiên cứu những yếu tố này
22
doanh nghiệp không nhằm để điều khiển nó theo ý kiến của mình mà tạo ra khả năng
thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của mình.
 Yếu tố kinh tế
Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức
mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này đều
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như lạm phát
sẽ tác động làm tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào, do đó doanh nghiệp buộc phải
tăng giá sản phẩm để duy trì mục tiêu lợi nhuận. Những biến động của các yếu tố kinh
tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.
 Yếu tố chính trị pháp luật
Gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị... Trong một
xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền
sở hữu các tài sản khác của họ, như vậy họ sẽ sẵn sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn
vào các dự án dài hạn. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi
pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình
trạng gian lận,buôn lậu... nhờ vậy doanh nghiệp có thể yên tâm sản xuất, lợi ích của
doanh nghiệp được bảo vệ.
 Yếu tố văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp
nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Trong môi trường văn
hóa, các nhân tố nổi lên giữ vai trò đặc biệt quan trọng là tập quán, lối sống, tôn giáo.
Các nhân tố này được coi là "hàng rào chắn" các hoạt động giao dịch thương mại. Thị
hiếu và tập quán của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng, vì
ngay cả trong trường hợp hàng hóa thực sự có chất lượng tốt nhưng nếu không được
người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng khó được họ chấp nhận. Hàng hóa tạo ra mà
không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng sẽ làm giảm doanh thu của doanh
nghiệp, từ đó làm giảm lợi nhuận và thị phần của doanh nghiệp.
 Yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai,
sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng biển... Rõ ràng, có được
nguồn tài nguyên dồi dào sẽ là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tạo ra sản phẩm
với chi phí thấp hơn và không lo về sự thiếu hụt nguyên vật liệu đầu vào làm quá trình
sản xuất bị đình trệ.
Tuy nhiên, các vấn đề ô nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng
với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến công chúng cũng như
các nhà doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định liên quan. Các sản phẩm thân thiện
Thang Long University Library
23
với môi trường luôn được các tổ chức, chính phủ khuyến khích hơn.
 Yếu tố công nghệ
Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa
đối với các doanh nghiệp. Việc sở hữu công nghệ sản xuất tiên tiến nhất không những
giúp doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm tốt hơn, nhiều tính năng ưu việt hơn mà còn
làm giảm thời gian, sức lao động dành cho mỗi sản phẩm. Nhờ đó mà doanh nghiệp có
thể cắt giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, sự bùng nổ của công nghệ mới
làm cho công nghệ hiện tại bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải
đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh, từ đó làm cho vòng đời công
nghệ có xu hướng rút ngắn lại. Điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời
gian khấu hao so với trước.
 Các đối thủ cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh gay gắt sẽ làm doanh thu, lợi nhuận và thị phần của doanh
nghiệp. Tuy nhiên đây là một trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp vì doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới vó khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị
đẩy lùi ra khỏi thị trường.
 Sản phẩm thay thế
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn,
doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Vì vậy, các doanh nghiệp cần
không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.
Phần lớn sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn
đạt được thành công, các doanh nghiệp cần chú ý và dành nguồn lực thích hợp để phát
triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình.
 Nhà cung cấp
Các doanh nghiệp có mối quan hệ với nhiều tổ chức cung cấp các nguồn hàng
khác nhau như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và tài chính. Đây là những yếu tố đầu
vào ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Lựa chọn các nhà cung
cấp tốt giúp doanh nghiệp duy trì sản xuất với chi phí hợp lý mà vẫn có thể tạo ra
những sản phẩm tốt đáp ứng được nhu cầu thị trường..
 Khách hàng
Một yếu tố vô cùng quan trọng cần phải kể đến là khách hàng – những người tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp, là những người mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vì vậy, điều doanh nghiệp cần làm là tạo ra những sản phẩm chất lượng đáp ứng được
nhu cầu khách hàng và giành được sự tín nhiệm của họ. Sự tín nhiệm của khách hàng
24
là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn
tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với với các đối thủ cạnh tranh.
Các nhân tố chủ quan1.6.2.
Các nhân tố chủ quan là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội
kinh doanh. Đánh giá đúng tiềm lực cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế
hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại
hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp bao gồm: Sức mạnh về tài chính,
tiềm năng về con người, bộ máy tổ chức quản lí, cơ sở hạ tầng…
 Sức mạnh về tài chính
Thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động) mà
doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh. Doanh nghiệp có khả năng tài chính
không những đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động ổn định mà còn giúp doanh
nghiệp đầu tư dổi mới trang thiết, tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm
giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động.
 Tiềm năng về con người
Yếu tố về con người là yếu tố quan trọng nhất đối với doanh nghiệp bởi con
người điều hành và thực hiện mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình
SXKD, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có thể tạo ra những sản phẩm,
dịch vụ mới mang tính sáng tạo đáp ứng thị hiếu khách hàng làm tăng lượng hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ, từ đó doanh thu tăng lên làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lực lượng lao động cũng là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao
động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
tác động trực tiếp đến sản lượng và chi phí sản xuất, sâu xa hơn là lợi nhuận mà doanh
nghiệp nhận được. Ngày nay, hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm
ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định để đáp ứng được các
yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố con người.
 Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Mọi hoạt động của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị doanh nghiệp,
vì vậy sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của
các nhà quản trị. Bộ máy quản trị hợp lý, năng động, nhanh nhạy với các biến động
của thị trường sẽ đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp. Những chiến lược kinh
doanh khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh
nghiệp có thể giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra, tối đa hóa lợi ích của
Thang Long University Library
25
doanh nghiệp.
 Vị trí địa lý và cơ sở vật chất
Doanh nghiệp có vị trí giao thông thuận lợi sẽ thuận tiện hơn cho việc cung cấp
sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, nhờ đó doanh nghiệp được mục tiêu doanh thu. Bên
cạnh đó cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố đinh mà
doanh nghiệp đầu tư đưa vào kinh doanh bao gồm văn phòng, cửa hàng, nhà xưởng,
các dây chuyền sản xuất… Điều đó thể hiện thế mạnh, quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp, tạo sự an tâm cho khách hàng về uy tín của doanh nghiệp.
26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Phân tích tài chính doanh nghiệp được tiến hành vì mục tiêu cung cấp thông tin
hữu ích cho việc ra các quyết định quản trị tài chính, cho vay, đầu tư… của các đối
tượng phân tích. Để đạt được mục tiêu phân tích, sự hiểu biết sâu sắc các công cụ, các
kỹ thuật và các phương pháp phân tích là hết sức cân thiết. Cùng với quá trình phát
triển theo thời gian, nhiều phương pháp đã được khai thác và sử dụng như phương
pháp so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp Dupont… Việc sử dụng linh hoạt và
hiệu quá các phương pháp phân tích cùng với nguồn thông tin phong phú và đáng tin
cậy sẽ giúp cho các nhà phân tích kiểm tra được các BCTC đã qua và hiện hành, tìm
thấy những thông tin có giá trị về kết quả, xu thế hoạt động, các mối quan hệ tài chính,
chất lượng thu nhập… của doanh nghiệp. Qua đó thất được điểm mạnh, điểm yếu về
TCDN cũng như dự tính được những rủi ro và tiềm năng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp.
Thang Long University Library
27
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHI NHÁNH CÔNG
TY CỔ PHẦN SAO THÁI DƢƠNG TẠI HÀ NAM
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Sao Thái Dƣơng và Chi nhánh Công ty
tại Hà Nam
Quá trình hình thành và phát triển2.1.1.
 Tên công ty: Công ty Cổ Phần Sao Thái Dương (Sunstar Join Stock Company)
 Trụ sở: số 92 đường Vĩnh Hưng – Hoàng Mai – Hà Nội.
 Điện thoại/Fax: 04.6444219 – 04.6431653
 Website: www.thaiduong.com.vn
 Mã số thuế: 0101252356
Việt Nam là đất nước có nền Y Dược cổ truyền lâu đời, trước khi nền Y học hiện
đại hình thành và phát triển. Trải qua nhiều biến đổi thăng trầm cùng đất nước, Y dược
cổ truyền đã đóng góp một vai trò rất quan trọng trong công tác chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe của nhân dân ta. Chính vì vậy các đơn vị kinh doanh dược phẩm, đặc biệt
trong lĩnh vực Đông Dược đã lần lượt ra đời và dần dần thể hiện hiệu quả với vai trò
đóng góp vào nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe toàn dân.
Công ty cổ phần Sao Thái Dương, tiền thân là xưởng sản xuất Thái Dương được
hình thành ban đầu với một số vốn rất khiêm tốn đã phát triển lớn mạnh với các sản
phẩm đã trở thành thương hiệu nổi tiếng của công ty trên thị trường: kem Nghệ Thái
Dương, Gót Sen, Dầu gội dược liệu Thái Dương…và nhiều sản phẩm khác.
Vào năm 2002 Công ty cổ phần Sao Thái Dương được thành lập dưới sự lãnh
đạo của Ban giám đốc gồm có: Giám đốc: DS. Nguyễn Hữu Thắng, Phó giám đốc:
Th.S, DS. Nguyễn Thị Hương Liên, cùng các dược sỹ trẻ, các Thạc sỹ, kỹ sư, cử
nhân… năng động, tâm huyết với sự nghiệp phát triển công nghiệp Dược - Mỹ phẩm
Việt Nam.
Sao Thái Dương, theo chiêm tinh học, là ngôi sao may mắn, Năm nào được Sao
Thái Dương chiếu mệnh, người đó sẽ khỏe mạnh, làm ăn phát đạt, thăng tiến, gặp may
mắn trong công việc, được nhiều người giúp đỡ, cuộc sống có nhiều thuận lợi, bình an,
và vui vẻ. Tên gọi Công ty cổ phần Sao Thái Dương hình thành và hoạt động với mục
tiêu cốt lõi mang đến niềm vui, hạnh phúc cho mọi người, mọi gia đình.
Sau 4 năm hoạt động và phát triền, CTCP Sao Thái Dương quyết định thành lập
Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam. Chi nhánh được đặt tại Khu công
nghiệp Đồng Văn – Duy Tiên, thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh số 0613.000059 ngày 16 tháng 10 năm 2006 và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh thay đổi chi nhánh lần 1, mã số thuế 0101252356-001.
28
Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực mỹ phẩm, dược phẩm và thực phẩm chăm sóc
sức khoẻ, Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam cũng như tổng công ty luôn
chú trọng đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm, không ngừng đưa ra thị trường
những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, dịch vụ tư vấn tốt nhất, để làm thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng.
Trong quá trình xây dựng và phát triển của mình. Chi nhánh CTCP Sao Thái
Dương luôn tin tưởng, duy trì, và phát huy những giá trị cốt lõi, là điểm tựa nội lực
cho sự phát triển trường tồn của công ty:
 Chất lượng thỏa mãn nhu cầu khách hàng;
 Chia sẻ lợi ích;
 Trung thực – trách nhiệm – tôn trọng – đoàn kết – chia sẻ;
 Môi trường tốt nhất cho sự phát triển năng lực cá nhân.
Khái quát về nghành nghề kinh doanh của Chi nhánh CTCP Sao Thái2.1.2.
Dương tại Hà Nam
Chi nhánh Công ty cổ phần Sao Thái Dương tại Hà Nam kinh doanh trong lĩnh
vực sản xuất và thương mại, với hoạt động chính là sản xuất đông dược và mĩ phẩm.
Cụ thể hơn:
 Sản xuất và buôn bán dược phẩm (thuốc uống, thuốc côm, thuốc bột, thuốc
nước); thuốc dùng ngoài da (thuốc nước, dầu xoa, cao xoa, thuốc mỡ);
 Gieo trồng, chế biến, thu mua, bán buôn dược liệu;
 Sản xuất và buôn bán trang thiết bị y tế, dụng cụ y tế;
 Sản xuất và buôn bán hóa chất (trừ những loại hóa chất nhà nước cấm);
 Sản xuất và buôn bán lương thực, thực phẩm;
 Sản xuất đồ uống (đồ uống có cồn: rượu, bia…, nước khoáng…);
 Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa
 Sản xuất và bán buôn mỹ phẩm (trừ những loại hóa chất nhà nước cấm);
 Kinh doanh bất động sản;
 Kinh doanh vận tải hành khách;
 Mua bán ô tô;
 Kinh doanh sản xuất bao bì;
 Kinh doanh xuất nhập khẩu trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm và bao bì, máy
móc, vật tư, thiết bị y tế trong lĩnh vực y ( trừ hóa mỹ phẩm, các loại dược phẩm và
thiết bị y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam).
Thang Long University Library
29
Cơ cấu tổ chức Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam2.1.3.
Cơ cấu bộ máy tổ chức Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam được tổ
chức theo mô hình trực tuyến từ chức cụ cao nhất là Giám đốc đến các phòng ban và
xưởng sản xuất.
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
 Ban giám đốc bao gồm:
Giám đốc do chủ tịch hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Là
người đại diện cho pháp nhân Chinh nhánh, điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh
theo đúng chính sách và pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm về đời sống của cán
bộ công nhân viên trong Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc do giám đốc Chi nhánh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Phó giám đốc
được giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh và chịu
trách nhiệm về kết quả công việc của mình trước pháp luật và giám đốc Chi nhánh.
 Các phòng chức năng bao gồm:
Phòng kinh doanh do trưởng phòng phụ trách và phó phòng giúp việc. Phòng
hiện gồm có 6 nhân viên trong đó có 1 trưởng phòng, 4 nhân viên quản lý vùng và 1
nhân viên Marketing. Phòng có nhiệm vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh của chi
nhánh, tìm hiểu và khảo sát thị trường để nắm bắt nhu cầu của thị trường; tham mưu
cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh quý và năm cho Chi nhánh, đề xuất các biện
pháp điều hành, chỉ đạo kinh doanh; đồng thời thu mua nguyên vật liệu hoá chất, bao
tiêu sản phẩm.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ quản bộ tài vốn tài sản của Chi nhánh, tổ
chức kiểm tra thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, thống kê kịp thời, chính xác tình
hình tài sản, nguồn vốn của Chi nhánh. Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kinh
doanh
Xưởng
sản xuất
Kho
Phòng tổ chức
hành chính
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam

More Related Content

What's hot

Tieu luan Quản trị Chiến lược Vinamilk
Tieu luan Quản trị Chiến lược VinamilkTieu luan Quản trị Chiến lược Vinamilk
Tieu luan Quản trị Chiến lược Vinamilk
Quang Đại Trần
 

What's hot (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8 Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh công ty Đông Thi...
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAYĐề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAYĐề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm công ty Sao Thái Dương, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại toàn thắng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại toàn thắngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại toàn thắng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại toàn thắng
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty Toàn Phương, HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
 
Tieu luan Quản trị Chiến lược Vinamilk
Tieu luan Quản trị Chiến lược VinamilkTieu luan Quản trị Chiến lược Vinamilk
Tieu luan Quản trị Chiến lược Vinamilk
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
 
Đề tài công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAYĐề tài công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAY
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam

Similar to Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam (20)

Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc anPhân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty thương mại, RẤT HAY
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần T&T, RẤT HAY, HOT 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &t
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà nam

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SAO THÁI DƢƠNG TẠI HÀ NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN VÂN ANH MÃ SINH VIÊN : A19665 NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SAO THÁI DƢƠNG TẠI HÀ NAM Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Đỗ Trƣờng Sơn Sinh viên thực hiện : Trần Vân Anh Mã sinh viên : A19665 Ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Ths. Đỗ Trường Sơn, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã hết lòng truyền đạt kiến thức trong suốt 4 năm học tập. Vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để tôi bước vào đời một cách vững vàng và tự tin. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kinh doanh, các anh chị cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần Sao Thái Dương đã cho phép, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của các thầy cô. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Trần Vân Anh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trần Vân Anh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .........................................................................................................................1 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................1 Khái niệm phân tích tài chính .............................................................................11.1.1. Mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.................................11.1.2. 1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................3 Lập kế hoạch phân tích........................................................................................31.2.1. Thu thập và xử lý thông tin..................................................................................31.2.2. Phân tích...............................................................................................................41.2.3. Tổng hợp và dự đoán............................................................................................41.2.4. 1.3. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ........................4 Thông tin từ các báo cáo tài chính ......................................................................41.3.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp......................................................................51.3.2. 1.4. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................6 Phương pháp so sánh...........................................................................................61.4.1. Phương pháp liên hệ cân đối...............................................................................81.4.2. Phương pháp tỉ lệ (chỉ số)....................................................................................81.4.3. 1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................................9 Phân tích các báo cáo tài chính...........................................................................91.5.1. Phân tích các tỷ số tài chính ..............................................................................131.5.2. 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tài chính doanh nghiệp..........................................21 Các nhân tố khách quan ....................................................................................211.6.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................241.6.2. CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SAO THÁI DƢƠNG TẠI HÀ NAM ......................................................27 2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Sao Thái Dƣơng và Chi nhánh Công ty tại Hà Nam ...................................................................................................................27 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................272.1.1. Khái quát về nghành nghề kinh doanh của Chi nhánh CTCP Sao Thái2.1.2. Dương tại Hà Nam .......................................................................................................28
  • 6. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam.....................292.1.3. 2.2. Phân tích báo cáo tài chính..................................................................................30 Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh CTCP Sao2.2.1. Thái Dương tại Hà Nam ..............................................................................................30 Phân tích Bảng cân đối kế toán của Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà2.2.2. Nam ...............................................................................................................................37 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương2.2.3. tại Hà Nam....................................................................................................................47 2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính............................................................................52 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán .............................................................522.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động...............................................................532.3.2. Nhóm chỉ tiêu về quản lý nợ ..............................................................................572.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời...................................................................582.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu qua mô hình Dupont ................592.3.5. 2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính Chi nhánh CTCP Sao Thái Dƣơng tại Hà Nam giai đoạn 2012-2014......................................................................................60 Kết quả đạt được.................................................................................................602.4.1. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................612.4.2. CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH CTCP SAO THÁI DƢƠNG TẠI HÀ NAM.............64 3.1. Định hƣớng phát triển của Chi nhánh CTCP Sao Thái Dƣơng tại Hà Nam đến năm 2020 ...............................................................................................................64 3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính Chi nhánh CTCP Sao Thái Dƣơng tại Hà Nam.........................................................................................................................65 Quản lý hiệu quả hàng tồn kho, phấn đấu gia tăng tốc độ luân chuyển hàng3.2.1. tồn kho...........................................................................................................................65 Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời ..............................................................683.2.2. Giải pháp nâng cao khả năng cân đối vốn........................................................693.2.3. Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính CP Chi phí CTCP Công ty cổ phần DTT Doanh thu thuần ĐVT Đơn vị tính EAT Lợi nhuận sau thuế GVHB Giá vốn hàng bán HĐKD Hoạt động kinh doanh HTK Hàng tồn kho LCTT Lưu chuyển tiền tệ SXKD Sản xuất kinh doanh TCDN Tài chính doanh nghiệp TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu VLĐ Vốn lưu động
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Bảng biểu Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014 Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam.........................................................................................................31 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2012-2014 Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam.........................................................................................................37 Bảng 2.3. Hệ só phải thu trên phải trả...........................................................................46 Bảng 2.4. Vốn lưu động ròng giai đoạn 2012-2014......................................................46 Bảng 2.5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2012 – 2014 Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam ................................................................................................48 Bảng 2.6. Khả năng thanh toán giai đoạn 2012-2014 ...................................................52 Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2012-2014 ............................................54 Bảng 2.8. Năng lực hoạt động của các loại TSNH........................................................55 Bảng 2.9. Khả năng quản lý nợ .....................................................................................57 Bảng 2.10. Khả năng sinh lời ........................................................................................58 Bảng 2.11. Các chỉ tiêu mô hình Dupont ......................................................................60 Biểu đồ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2012-2014..........................................................40 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012-2014...................................................43 Đồ thị Đồ thị 3.1. Mức dự trữ tối ưu ........................................................................................66 Sơ đồ Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích TCDN.............................................................................3 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành kinh doanh đều mong muốn đồng tiền của mình bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp cũng là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay. Mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Hơn nữa, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Từ đó có thể chỉ ra mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn trên, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sao Thái Dương, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính Chi nhánh Công ty cổ phần Sao Thái Dương tại Hà Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu đề tài gồm 3 nội dung chính, cụ thể là:  Tổng hợp, vận dụng những kiến thức về chuyên ngành tài chính sau một thời gian dài học tập để từ đó phân tích tình hình tài chính của Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam.  Làm rõ thực trạng tài chính của Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam giai đoạn 2012 – 2014, từ đó chỉ ra và giải thích được những nguyên nhân về sự biến động tài chính của chi nhánh, đồng thời nêu rõ kết quả đạt được cũng như mặt hạn chế của chi nhánh.  Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao tình hình tài chính Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam
  • 10. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam  Phạm vi thời gian: số liệu phân tích nằm trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.  Phạm vi không gian: Chi nhánh Công ty cổ phần Sao Thái Dương tại Hà Nam 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu thu thập. 5. Bố cục khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận được chia thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp. Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính Chi nhánh Công ty cổ phần Sao Thái Dƣơng tại Hà Nam giai đoạn 2012 – 2014. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Chi nhánh Công ty cổ phần Sao Thái Dƣơng tại Hà Nam. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp Khái niệm phân tích tài chính1.1.1. Phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các hoạt động quản trị doanh nghiệp, hoạt động đầu tư, hoạt động cho vay của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường với đặc trưng là tính cạnh tranh hiện nay. Hầu hết các quyết định kinh doanh, đầu tư hay cho vay của doanh nghiệp đều xuất phát từ kết quả của quá trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều định nghĩa về phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng từ cách thức và mục đích phân tích tài chính, có thể định nghĩa về phân tích tài chính như sau: “Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu về tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ sở giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới lợi ích của họ trong doanh nghiệp đó.”[4,tr.10] Mối quan tâm của các nhà phân tích tài chính là đánh giá các rủi ro ảnh hưởng tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nhà phân tích cũng nghiên cứu để đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động và mức độ sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai. Hay nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở của dự đoán tài chính. Phân tích tài chính của doanh nghiệp là cần được thực hiện thường xuyên đặc biệt là trong quá trình quản lý tài chính doanh nghiệp bởi ý nghĩa mang tính chiến lược lâu dài của nó. Mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp1.1.2. Phân tích TCDN trước hết thường tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với các nguồn thông tin bổ sung khác nhằm làm rõ tình hình tài chính trong quá khứ, chỉ ra những thay đổi, chuyển biến và nguyên nhân của sự biến đổi ấy để làm cơ sở cho việc ra quyết định ở hiện tại và những dự báo trong tương lai. Trong nền kinh tế thị trường, phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Những người phân tích ở những cương vị khác nhau thì nhắm đến các mục tiêu khác nhau  Đối với các nhà quản trị tài chính Phân tích tài chính của các nhà quản trị ảnh hưởng đến việc thực hiện có hiệu quả
  • 12. 2 các quyết định quản trị tài chính: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết đinh phân chia lợi tức…, là cơ sở quan trọng cho các hoạch định tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, dự báo và có biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Do được cung cấp đầy đủ thông tin và hiểu rõ về hoạt động của doanh nghiệp nên các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất.  Đối với các nhà đầu tư Nhà đầu tư hiện tại và nhà đầu tư tiềm năng có thể là cá nhân hay doanh nghiệp, họ quan tâm trước hết đến việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố như sự rủi ro, sự đảm bảo vốn đầu tư, cổ tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư… Do vậy, các nhà đầu tư quan tâm đến phân tích TCDN nhằm đánh giá cơ cấu vốn hiện tại và các chính sách nhằm duy trì cơ cấu vốn, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, các yếu tố tác động làm tăng giá trị các cổ phiếu trên thị trường cũng như triển vọng, khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai… Từ đó có thể đưa ra quyết định bỏ vốn hay rút vốn khỏi doanh nghiệp.  Đối với người cho vay Với các quyết định cấp hay không cấp tín dụng, cấp tín dụng ngắn hạn hay dài hạn, người cho vay đều quan tâm đến doanh nghiệp thật sự có nhu cầu vay vốn hay không, khả năng thực hiện các cam kết trong quá khứ, các bổn phận của người vay cũng như khả năng xử lí nợ nần và thiện ý của doanh nghiệp trong trả nợ trước các chủ nợ. Đặc biệt người cho vay quan tâm khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng hiện tại và trong tương lai như thế nào. Tuy nhiên, đứng trước các quyết định khác nhau, ở vị thế khác nhau, nội dung và kĩ thuật phân tích tài chính có thể khác nhau.  Đối với những người lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan chủ quản, cơ quan thuế, cơ quan thanh tra, nhà cung ứng…. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp các cơ quan quản lý Nhà nước có thể đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp có tuân thủ đúng chính sách, luật pháp quy định hay không, tình hình hạch toán chi phí và giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước…. Người lao động có thu nhập chính từ tiền lương được trả, bên cạnh đó, một số lao động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Như vậy, ngoài tiền lương được trả họ còn được chia tiền lời. Cả hai nguồn thu nhập này đều phụ thuộc vào kết quả SXKD của doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình hình TCDN giúp họ định hướng việc làm ổn định, yên tâm cống hiến sức lực cho doanh nghiệp . Đối với nhà cung ứng họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp sắp tới được mua hàng chịu hay không. Vì vậy họ phải biết được khả năng thanh toán của Thang Long University Library
  • 13. 3 doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới. 1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích TCDN là hoạt động phức tạp, liên quan đến nhiều người, nhiều bộ phận bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Để có được thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định tài chính, công tác phân tích tài chính cần được tổ chức một cách khoa học. Mỗi đối tượng phân tích khác nhau có thể có một quy trình phân tích khác nhau, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu phân tích và ra các quyết định tài chính của họ. Sau đây là một số bước (hay nội dung công việc) chủ yếu trong một quy trình phân tích chung. Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích TCDN [3, tr.23] Lập kế hoạch phân tích1.2.1. Lập kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích. Nội dung phân tích: xác định rõ các vấn đề cần được phân tích, toàn bộ hoạt động tài chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể nào đó (cơ cấu vốn, khả năng thanh toán…) Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích. Phạm vi phân tích: toàn đơn vị hay một số đơn vị được chọn làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội dung và phạm vi phân tích thích hợp. Thời gian phân tích: bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành công tác phân tích. Trong kế hoạch phân tích cần phân công trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp thực hiện và bộ phận phục vụ công tác phân tích; cũng như các hình thức hội nghị phân tích nhằm thu thập ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh Thu thập và xử lý thông tin1.2.2. Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: Từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh Lập kế hoạch phân tích Thu thập và xử lý thông tin Phân tích Tổng hợp và dự đoán
  • 14. 4 nghiệp, từ những thông tin được lượng hóa đến những thông tin không được lượng hóa. Trên cơ sở nguồn thông tin thu thập được, tùy thuộc vào yêu cầu và nội dung phân tích, nhà phân tích cần tính toán các tỷ số tài chính phù hợp, lập các bảng biểu theo từng nội dung đã đặt ra, so sánh với các chỉ số kỳ trước, các chỉ số của ngành, của các doanh nghiệp khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Trên cơ sở đó đánh giá khái quát mặt mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, vạch ra những vấn đề, những trọng tâm cần được tập trung phân tích. Phân tích1.2.3. Những nội dung cơ bản, những vấn đề được coi là quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai phải được tập trung phân tích cụ thể nhằm làm rõ các mối quan hệ, các yếu tố bên trong thể hiện bản chất của các hoạt động Tổng hợp và dự đoán1.2.4. Sau khi phân tích, tổng hợp lại kết quả để có cái nhìn toàn cảnh, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá, dự báo xu hướng và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu doanh nghiệp đề ra. 1.3. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Thông tin từ các báo cáo tài chính1.3.1. Những thông tin nội bộ doanh nghiệp là những thông tin quan trọng nhất trong quá trình phân tích, đó là các báo cáo tài chính. Qua việc phân tích các báo cáo này sẽ giúp nhà phân tích có cái nhìn toàn diện về thực trạng tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính cần quan tâm tới việc hoàn thiện các báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để thực hiện phân tích. Hệ thống báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 4 báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.  Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tai một thời điểm nhất định. Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp cũng như xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, và các mối quan hệ khác. Vì vậy, Bảng cân đối kế toán là một trong những nguồn thông tin quan trọng nhất trong việc phân tích tài chính, giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 15. 5  Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh hay báo cáo thu nhập là một BCTC phản ánh tình hình và các kết quả hoạt động của một doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cần phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của công ty, đó là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà công ty bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả HĐKD, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó, bao gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận.  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp phản ánh bổ sung tình hình tài chính công ty mà bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh chưa phản ánh hết được. Nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp, vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc áp dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai, kiểm tra lại các dự đoán trước đây của luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.  Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin, số liệu đã được trình bày trên bàng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp1.3.2.  Thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật Thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của một doanh nghiệp. Nền kinh tế đang tăng trưởng hay suy thoái? Nền chính trị có ổn định hay không? Chính sách thuế khóa, chính sách tiền tệ, chính sách
  • 16. 6 ưu đãi của nhà nước đối với các doanh nghiệp hiện tại ra sao? Đó là những thông tin cơ bản doanh nghiệp cần phải thường xuyên cập nhật để có cơ sở ra quyết định chính xác, nắm bắt được cơ hội để mở rộng quy mô, gia tăng lợi nhuận.  Thông tin về thị trường yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, sản phẩm, đối thủ cạnh tranh… Bên cạnh các thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, doanh nghiệp cũng cần thu thập thông tin về thị trường nguyên vật liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh tranh… Nguyên vật liệu đầu vào là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tìm được nguồn nguyên vật liệu tốt với giá cả hợp lý sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Thị trường tiêu thụ cũng là điều mà các doanh nghiệp quan tâm. Sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp tạo ra cần phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Những sản phẩm làm ra không đáp ứng được nhu cầu thị trường sẽ sớm bị loại bỏ. Ngoài ra, nhà phân tích cần xét đến vị trí, thị phần, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị trường nó đang hoạt động. Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng. Hiểu rõ đối thủ của mình sẽ là một điều rất thuận lợi cho doanh nghiệp. 1.4. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính là một hệ thống bao gồm các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nhà phân tích có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu phân tích hay nguồn số liệu thu được trong quá trình phân tích. Các phương pháp chủ yếu thường được sử dụng là phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lê, phương pháp Dupont, phương pháp phân tổ, phương pháp đồ thị, biểu đồ, phương pháp loại trừ… Phương pháp so sánh1.4.1. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường được thực hiện ở bước khởi đầu của việc phân tích. Việc sử dụng phương pháp so sánh là nhằm mục đích:  Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số chỉ tiêu kỳ kế hoạch.  Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước. Thang Long University Library
  • 17. 7  Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh giữa kết quả của bộ phận hay đơn vị thành viên với kết quả trung bình của tổng thể, hoặc so sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có cùng qui mô hoạt động, trong cùng một lĩnh vực. Tuy nhiên, vấn đề cần chú ý là khi thực hiện phép so sánh, để đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn, hai số liệu đem ra so sánh phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được: cùng nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính, cùng một đơn vị đo lường., được thu thập trong cùng một độ dài thời gian. Ngoài ra, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng một quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Việc xác định gốc so sánh phải tùy thuộc vào mục đích phân tích. Cụ thể:  Khi xem xét xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước. Lúc này sẽ so sánh giữa năm nay với năm trước, giữa kỳ này và kỳ trước (hay hàng loạt kỳ trước).  Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số kế hoạch của kỳ phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu. Về kỹ thuật so sánh, đế đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chi tiết so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu có có thế so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối hay số bình quân.  So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô biến động của các hiện tượng kinh tế.  So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, hoặc giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc đã được điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung của chỉ tiêu phân tích.  So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất. Về phương pháp so sánh, phân tích TCDN thường sử dụng 2 phương pháp so sánh theo chiều dọc và so sánh theo chiều ngang.  So sánh theo chiều ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động về cả số tuyệt đối và số tương đối của từng chỉ tiêu trên BCTC của doanh nghiệp. Qua đó xác định mức biến động về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hường của từng
  • 18. 8 chỉ tiêu nhân nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.  So sánh theo chiều dọc là việc sử dụng các hệ số, các tỷ lệ để thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC và giữa các BCTC. Thực chất việc phân tích theo chiều dọc là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống BCTC. Phương pháp liên hệ cân đối1.4.2. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN hình thành nhiều mối liên hệ cân đối. Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt, giữa các yếu tố của quá trình kinh doanh như sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh, giữa các nguồn thu và chi. Phương pháp liên hệ cân đối thường thể hiện dưới hình thức phương thức trình kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế. Ví dụ: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi đó vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích thường dùng để kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu. Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập và xây dựng kế hoạch và ngay cả trong công tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ về lượng của các yếu tố và quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố. Phương pháp tỉ lệ (chỉ số)1.4.3. Một tỉ lệ toán học là sự biểu hiện một mối quan hệ giữa một lượng này với một lượng khác. Chẳng hạn tỉ lệ của 45 và 15 là 3:1 hoặc là 3. Tuy nhiên, trong phân tích tài chính, một tỷ lệ được sử dụng cần gắn với một ý nghĩa kinh tế cụ thể. Muốn một tỉ lệ có ý nghĩa kinh tế thì các yếu tố cấu thành nó phải thể hiện mối quan hệ có nghĩa. Ví dụ: mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng tài sản, mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn… Trong phân tích tài chính, những cẩn trọng toán học cần được tính đến khi sử dụng số tỷ lệ. Để thấy được xu hướng biến động của tỉ lệ thực sự phản ánh một kết quả tốt hơn hay kém đi, các nhà phân tích cần phải hiểu biết các yếu tố tham gia cấu thành tỉ lệ và những giả định thay đổi của các yếu tố này. Một số tỉ lệ chỉ phán ánh mối quan hệ giữa hai yếu tố mà không thấy được độ lớn của mỗi yếu tố. Do vậy, có những biến Thang Long University Library
  • 19. 9 đổi của một tỉ lệ có thể biểu hiểu hiện xu hướng tốt nhưng thực tế lại hoàn toàn khác và ngược lại. Mặt khác, tỉ lệ nói chung khó có thể đánh giá là tốt hay xấu, thuận lợi hay không thuận lợi. Nhưng nếu so sánh nó với các tỷ lệ trước đây của cùng một doanh nghiệp, so sánh với một chuẩn mực đã định trước, so sánh với cùng một tỉ lệ của các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực hoạt động hoặc so sánh với tỉ lệ của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành đó thì có thể có được những sự chỉ dẫn đáng chú ý hay một kết luận quan trọng. Ngoài những vấn đề đẫ nêu trên, sử dụng số tỉ lệ trong phân tích tài chính, nhà phân tích cần thấy được những hạn chế sau đây:  Các tỉ lệ phản ánh các điều kiện, các hoạt động, sự kiện trong quá khứ.  Các tỉ lệ phản ánh giá trị ghi sổ.  Việc tính số tỉ lệ chưa được tiêu chuẩn hóa hoàn toàn.  Sự vận dụng các nguyên tắc và lựa chọn các chính sách kết toán khác nhau, mức độ đa dạng hóa và đặc điểm rủi ro khác nhau giữa các công ty (ngay trong một ngành) cũng tác động không nhỏ tới các số tỉ lệ. Mặc dù có những hạn chế nhưng phân tích số tỉ lệ vẫn là một phương pháp quan trọng của phân tích các báo cáo tài chính bởi nó có thể nhận định rõ được nền tảng, những mối quan hệ kết cấu và các xu thế quan trọng. 1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích các báo cáo tài chính1.5.1.  Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Tình hình và kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp được tổng hợp trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Kết cấu Báo cáo kết quả kinh doanh chia hoạt động một doanh nghiệp thành 3 loại: hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động về tài chính và hoạt động khác (không thường xuyên). Hoạt động SXKD thể hiện qua 3 chỉ tiêu chính: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận thu được. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chính là làm rõ sự biến động của 3 chỉ tiêu này.  Phân tích doanh thu Báo cáo kết quả kinh doanh bắt đầu bằng doanh thu (số tiền thu được từ việc cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng). Một công ty cũng có thể có các khoản doanh thu khác. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với số lượng hàng bán được. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình
  • 20. 10 kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó định hướng phát triển kinh doanh trong tương lai. Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để khai thác tiềm năng tăng doanh thu, các nhà quản trị cần tiến hành phân tích thường xuyên để thấy được những nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế, loại bỏ những nhân tố tiêu cực, thúc đẩy những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp để tăng doanh thu và nâng cao lợi nhuận.  Phân tích chi phí Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể, hay nói cách khác đó là số tiền bỏ ra để thực hiện các hoạt động như sản xuất, giao dịch nhằm mua được các loại nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhắc đến chi phí của doanh nghiệp ta có thể kể đến các chỉ tiêu như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp… Doanh nghiệp muốn gia tăng lợi nhuận thì trước tiên phải quan tâm đến doanh thu, nhưng bên cạnh cần phải quản lý tốt chi phí. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả.  Phân tích lợi nhuận Từ những phân tích về doanh thu và chi phí ở trên, nhà phân tích sẽ tính toán và đánh giá được lợi nhuận từ hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại, phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh qua từng thời kì sẽ giúp phản ánh rõ nét tình hình doanh thu, lợi nhuận và dự báo chiều hướng của nó trong tương lai. Ngoài ra, một số chỉ tiêu trong bảng này được sử dụng để tính các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp nhằm mô tả chi tiết hơn về khả năng quản lý tài sản, khả năng quản lý nợ và khả năng sinh lời.  Phân tích bảng cân dối kế toán Bảng cân đối kế toán cung cấp các thông tin về tìn hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Để phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn, phương pháp chủ yếu thường được áp dụng là phương pháp so sánh với hai kỹ thuật là so sánh ngang và so sánh dọc.  So sánh ngang (so sánh các chỉ tiêu ở cuối kỳ với đầu kỳ) để có thể thấy được sự biến động theo thời gian về mặt quy mô tổng tài sản, tổng nguồn vốn, từng loại nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua đó, đối chiếu với yêu cầu SXKD của doanh nghiệp, Thang Long University Library
  • 21. 11 các chính sách bán hàng, dự trữ, các nhân tố tác động để đánh giá tính hợp lý hay không hợp lý của sự biến động đó.  So sánh dọc (báo cáo theo tỷ trọng) thường được dùng để chuẩn hóa các chỉ tiêu bằng cách biểu diễn các chỉ tiêu dưới dạng phần trăm (%) của một chỉ tiêu được lấy làm gốc có liên quan. Trên cơ sở đó, có thể chỉ ra tài sản - nguồn vốn thay đổi chủ yếu ở bộ phận nào, chính sách tài trợ của doanh nghiệp có những thay đổi gì… Kết hợp việc phân tích trên sẽ cho ta thấy sự biến động của khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất tác động như thế nào tới tổng tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp. Có những khoản mục biến động lớn qua các năm nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ do đó tác động nhỏ tới tổng tài sản, nguồn vốn. Ngược lại, có những khoản mục biến động nhỏ nhưng do chiếm tỷ trọng lớn nên có ảnh hướng đáng kể tới tổng tài sản, nguồn vốn.  Đánh giá tình hình tài sản – nguồn vốn Trong phân tích tài chính nói chung, tài sản của doanh nghiệp thường được phân loại theo chu kì sản xuất, gồm 2 loại là tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Phân tích tình hình tài sản sẽ cho thấy sự thay đổi giữa các năm của tài sản doanh nghiệp nói chung và của từng khoản mục tài sản nói riêng. Doanh nghiệp có ứ đọng tiền và hàng tồn kho hay không? Cơ cấu tài sản có hợp lý hay không? Phân tích cơ cấu tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp có một cơ cấu tài sản hợp lý thì các nguồn lực có sẵn đó sẽ được tận dụng một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và VCSH. Phân tích tình hình nguồn vốn giúp ta biết được trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn như thế nào, những chi tiêu nào ảnh hưởng đến sự thay đổi ấy của doanh nghiệp. Từ đó ta có thể đánh giá được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp, định hướng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, thông qua đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.  Phân tích tình hình công nợ Công nợ bao gồm các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả là một vấn đề phức tạp nhưng rất quan trọng, vì nó tồn tại trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tăng giảm các khoản nợ phải thu cũng như các khoản nợ phải trả có tác động lớn đến việc bố trí cơ cấu nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong những khía cạnh cần xem xét khi phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp là hệ số phải thu/phải trả.
  • 22. 12 Hệ số phải thu /phải trả = Các khoản phải thu Các khoản phải trả Hệ số phải thu/phải trả càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại. Nếu hệ số này lớn hơn 1 tức là các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả, doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn.  Phân tích vốn lưu động ròng VLĐ ròng là phần chênh lệch giữa ngồn vốn dài hạn (hay còn gọi là nguồn vốn thường xuyên) với tài sản dài hạn trong doanh nghiệp. Như vậy, thực chất VLĐ ròng là một phần nguồn vốn dài hạn được dùng vào việc tài trợ cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. VLĐ ròng = Nguồn vốn dài hạn – TSDH = TSNH – Nguồn vốn ngắn hạn Nhu cầu VLĐ ròng = HTK + Các khoản phải thu – Nợ ngắn hạn VLĐ ròng lớn hơn 0 thể hiện phần một phần nguồn vốn dài hạn trong doanh nghiệp đang được tài trợ cho TSNH. Đây là điều cần thiết trong chính sách tài trợ nguồn vốn nhằm duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn TSDH thì VLĐ ròng sẽ nhỏ hơn 0, chứng tỏ trong doanh nghiệp có một phần TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Thông thường việc doanh nghiệp dùng nguồn vốn ngắn hạn đầu tư vào TSDH sẽ tạo nên một cơ cấu vốn rất mạo hiểm.  Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Phân tích báo cáo LCTT thường liên quan tới việc đánh giá các nguồn tiền và việc sử dụng tiền của doanh nghiệp liên quan tới ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, cũng như đánh giá những yếu tố chính chi phối dòng tiền trong từng hoạt động đó. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, bao gồm: tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ; tiền trả nhà cung cấp, tiền trả cho người lao động… Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư mua sắm hoặc thanh lý các TSCĐ và các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền liên quan đến hoạt động huy động vốn từ chủ nợ và chủ sở hữu, hoàn trả vốn cho chủ nợ, mua lại cổ phần, chia lãi cho nhà đầu tư, chia cổ tức cho cổ đông… Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp cho người sử dụng biết được Thang Long University Library
  • 23. 13 tiền tệ của doanh nghiệp sinh ra từ đâu và sử dụng vào mục đích gì. Từ đó dự doán được lượng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, nắm được năng lực thanh toán hiện tại cũng như biết được sự biến động của từng chỉ tiêu, từng khoản mục trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đồng thời người sử dụng thông tin cũng thấy được quan hệ giữa lãi (lỗ) ròng với luồng tiền tệ cũng như các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính ảnh hưởng tới tiền tệ ở mức độ nào. Phân tích các tỷ số tài chính1.5.2. Phân tích các chỉ số tài chính để so sánh rủi ro và thu nhập của các công ty khác nhau nhằm đạt mục đích giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ đưa ra các quyết định cho vay đúng đắn. Những quyết định như thế đòi hỏi khả năng đánh giá những thay đổi trong báo cáo qua các năm đối với từng khoản dầu tư cụ thể và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành tại những thời điểm xác định. Các tỷ số tài chính cung cấp những thông tin cơ bản về doanhh nghiệp, về tính chất kinh tế và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, cũng như các đặc trưng riêng về hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường có 4 nhóm tỷ số tài chính được sử dụng để ước lượng những khía cạnh khác nhau trong mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận.  Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán  Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động  Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ  Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời Việc phân tích nhóm tỷ số trên có mối quan hệ tương quan lẫn nhau chứ không phải là phân tích độc lập. chẳng hạn như khả năng quản lý tài sản ảnh hưởng đến khả năng sinh lời. Bởi vậy, phân tích tài chính luôn dựa vào một tỷ lệ tích hợp của rất nhiều tỷ lệ khác nhau chứ không phải là một nhóm tỷ lệ được lựa chọn.  Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Đây là những tỷ số được rất nhiều người quan tâm như các nhà ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung ứng… Trong mọi quan hệ với doanh nghiệp, họ luôn đặt ra câu hỏi: liệu doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn hay không? Để trả lời câu hỏi này, các chỉ tiêu sau đâu thường được sử dụng:  Hệ số thanh toán hiện hành Hệ số thanh toán hiện hành = Tổng TS ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này hàm ý cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng TSNH có khả
  • 24. 14 năng chuyển hóa nhanh thành tiền để trả các khoản nợ đến hạn. Nói cách khác, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH. Trong đó TSNH bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu.  Hệ số khả năng thanh toán nhanh Trong toàn bộ TSNH của doanh nghiệp, khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho được coi là kém nhất. Do vậy, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn, có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh. Hệ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển dổi các tài sản ngắn hạn (không kể hàng tồn kho) thành tiền. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng TSNH – Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn  Hệ số khả năng thanh toán tức thời Nhiều trường hợp, tuy doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán hiện hành và hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhưng vẫn không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán do các khoản phải thu chưa thu hồi được. Bởi vậy, muốn biết khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp, nhà phân tích có thể sử dụng hệ số: Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tổng TSNH – Hàng tồn kho – Khoản phải thu Tổng nợ ngắn hạn Hay Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ giữa tiền và các khoản tương đương tiền và các khoản nợ đến hạn. Hệ số này thấp thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nhưng nếu hệ số này quá cao tức doanh nghiệp đang dự trữ quá nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội đầu tư sinh lời. Thông thường, nếu các hệ số trên cao thì sẽ đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán cao hơn nghĩa vụ phải thanh toán. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán quá cao cũng có thể do doanh nghiệp đó đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn, một sự đầu tư không mang lại hiệu quả. Nhiều nhà kinh tế cho rằng nhìn chung hệ số thanh toán hiện hành nên ở mức bằng 2, hệ số khả năng thanh toán nhanh nên ở mức bằng 1 và hệ số khả năng thanh Thang Long University Library
  • 25. 15 toán tức thời nên ở mức 0,5. Tuy nhiên, trên thực tế, các hệ số này được chấp nhận là cao hay thấp còn tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất kinh doanh của mỗi ngành kinh doanh. Cách tốt nhất là so sánh với hệ số khả năng thanh toán trung bình của ngành để có thể đưa ra nhận xét đúng đắn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.  Phân tích các chỉ tiêu về khả năng hoạt động  Khả năng hoạt động của tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết 100 đồng TSNH được đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh, hiệu quả sử dụng TSNH cao và ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm, hiệu quả sử dụng TSNH thấp. Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần x 100% Tổng TSNH Để phân tích kĩ hơn hiệu quả quản lý TSNH của doanh nghiệp, nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho, khoản phải thu, tiền và các khoản tương đương tiền…  Các chỉ tiêu về khả năng quản lý hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần trung bình hàng tồn kho được luân chuyển trong một kỳ và được xác định bằng: Số vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán HTK bình quân trong kỳ Thời gian quay vòng HTK là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm, kể cả thời gian hàng lưu kho. Thời gian quay vòng HTK = 360 Số vòng quay HTK Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá chính sách đầu tư cho hàng tồn kho hay hiệu quả quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Số vòng quay HTK nhỏ, thời gian quay vòng HTK lớn cho thấy hàng hóa luân chuyển chậm, thời gian lưu kho dài hơn, vốn ứ đọng nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng lên (trong điều kiên quy mô sản xuất không đổi). Khi đó doanh nghiệp cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để có biện pháp tác động thúc đẩy tốc độ quay vòng hàng tồn kho. Tuy nhiên, có trường hợp số vòng quay HTK giảm do doanh nghiệp tăng dự trữ hàng hóa đáp ứng nhu cầu của mùa vụ, nghĩa vụ hợp đồng hay xu hướng lượng cầu tăng. Hoặc doanh nghiệp muốn thu hẹp quy mô sản xuất nên số vòng quay HTK tăng.
  • 26. 16  Các chỉ tiêu về khả năng quản lý khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu với các khoản phải thu của doanh nghiệp được xác định như sau: Số vòng quay KPT = Doanh thu thuần Phải thu khách hàng bính quân Số vòng quay KPT được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách hàng thanh toán các khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả hóa đơn bán hàng chưa thu tiền của họ, các khoản phải thu quay được một vòng. Thông thường, số vòng quay các khoản phải thu cao nói lên rằng doanh nghiệp đang quản lý các khoản phải thu hiệu quả, vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít hơn. Tỷ số này còn được thể hiện ở một dạng khác là thời gian thu tiền trung bình. Thời gian thu tiền trung bình = 360 Số vòng quay khoản phải thu Thời gian thu tiền trung bình cho biết phải mất bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp mới có thể thu hồi được nợ hay thời gian trung bình kể từ khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp hàng hóa dịch vụ đến khi doanh nghiệp thu được tiền về. Thời gian thu tiền trung bình cao chứng tỏ doanh nghiệp có thể đang bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán. Ngược lại, thời gian thu tiền trung bình thấp có thế là tốt đối với doanh nghiệp trong công tác quản lý nợ. Nhưng cần xem xét thêm liệu chính sách bán chịu có thực sự đem lại hiệu quả cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận không.  Chỉ tiêu về khả năng quản lý khoản phải trả Thời gian trả nợ trung bình = 360 x Phải trả người bán bình quân Giá vốn hàng bán Thời gian trả nợ trung bình là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhận nợ cho đến khi doanh nghiệp trả nợ. Khoảng thời gian này càng dài càng tốt vì nó là khoảng thời gian mà doanh nghiệp chiến dụng vốn được của người bán.  Thời gian vòng quay tiền Khi việc mua nguyên vật liệu được thực hiện, thời gian quay vòng hàng tồn kho thể hiện số ngày trung bình để sản xuất và bán sản phẩm. Thời gian thu tiền trung bình cho biết số ngày trung bình cần thiết để thu tiền bán trả chậm. Chu kỳ kinh doanh được xác định bằng tổng số ngày kể từ khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu để sản xuất đến khi thu được tiền về. Thang Long University Library
  • 27. 17 Chu kì kinh doanh = Thời gian quay vòng HTK + Thời gian thu tiền trung bình Do khi mua nguyên vật liệu thường không trả tiền ngay nên cần phải tính xem khoảng thời gian mà doanh nghiệp đã trì hoãn việc thanh toán (Thời gian trả nợ trung bình). Chênh lệch giữa chu kỳ kinh doanh và thời gian trả nợ trung bình là thời gian quay vòng tiền. Thời gian quay vòng tiền = Thời gian quay vòng HTK + Thời gian thu tiền trung bình  Thời gian trả nợ trung bình Thời gian quay vòng tiền phản ánh khả năng quản lý tiền của doanh nghiệp. Nó cho biết khoảng thời gian tính theo ngày kể từ khi chi thực tế bằng tiền của công ty cho các yếu tố sản xuất đến giai đoạn cuối cùng là thu tiền. Thời gian quay vòng tiền càng ngắn càng tốt.  Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn nói lên mức độ đầu tư vốn vào TSDH để tạo doanh thu, hay nói cụ thể hơn 100 đồng TSDH đưa vào hoạt động SXKD trong một kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần x 100% Tổng TSDH Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn đo lường hiệu quả quản trị bộ phận tài sản dài hạn – nhân tố rất quan trọng đối với quá trình sản SXKD. Một doanh nghiệp có hiệu suất sử dụng TSDH thấp hoặc giảm so với doanh nghiệp khác hay so với năm trước thường bị đánh giá là sức tạo doanh thu của TSDH kém hơn hay công tác quản lý TSDH trong doanh nghiệp chưa hiệu quả. Tuy vậy, trong thực tế kết luận này chưa hẳn đã đúng do mức độ và xu hướng của tỷ só này chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố cấu thành nên nó: thời điểm TSCĐ hình thành, phương pháp khấu hao TSCĐ, mức độ hiện đại hay lạc hậu của công nghệ…  Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường tổng quát về năng lực hoạt động củda toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp, thể hiện qua mối quan hệ giữa doanh thu thuần và tổng tài sản. Hiệu suất sử dụng tổng TS = Doanh thu thuần x 100% Tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng TS cho biết cứ 100 đồng tài sản hiện có của doanh nghiệp có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này cho phép đo lường hiệu quả đầu tư
  • 28. 18 chung bằng cách dựa vào tác động qua lại của cả tài sản ngắn hạn và dài hạn. Tỷ số này càng cao thường được đánh giá là doanh nghiệp sử dụng tài sản cho hoạt động SXKD càng tốt, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã đặt ra (doanh thu). Bên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ khó mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn.  Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ  Hệ số nợ Hệ số nợ = Tổng nợ Tổng nguồn vốn (Tổng tài sản) Hệ số nợ cho biết trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm là nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác nó cũng thể hiên mức độ tài trợ cho tài sản doanh nghiệp từ nguồn vốn bên ngoài. Thông thường, một doanh nghiệp có hệ số nợ thấp được đánh giá là ít phụ thuộc vào chủ nợ. Do vậy, dưới góc độ các chủ nợ, món nợ của họ càng được đảm bảo an toàn khi rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, nếu tỷ số nợ cao thì nhiều trường hợp chủ doanh nghiệp sẽ được lợi do sử dụng đòn bẩy tài chính để có thêm nguồn vốn mở rộng quy mô kinh doanh.  Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. D/E được xác định bằng công thức: D/E = Tổng nợ Vốn chủ sở hữu Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu nợ phải trả lớn hơn quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. Thang Long University Library
  • 29. 19  Khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) Lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mỗi đồng lãi vay được đảm bảo bằng bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tỷ số này một mặt đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc trả lãi tiền vay cho các chủ nợ bằng các khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt động trong kỳ, mặt khác phản ánh tính hợp lý trong việc đảm bảo cơ cấu vốn vay và VCSH trong doanh nghiệp. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay trong doanh nghiệp càng cao được cho là rủi ro mất khả năng chi trả lãi tiền vay càng thấp và ngược lại. Tuy nhiên khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp.  Phân tích khả năng sinh lời Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời giúp nhà phân tích ước lượng lợi nhuận của doanh nghiệp tương ứng với tổng doanh thu và vốn bỏ ra của doanh nghiệp, Có 3 chỉ tiêu thường được sử dụng để đo lường khả năng sinh lợi là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).  Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: ROS = Lợi nhuận ròng x 100% Doanh thu thuần ROS cho biết cứ 100 đồng doanh thu trong kỳ có tương ứng bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS có thể được sử dụng như một công cụ để phân tích hiệu suất của một công ty và để so sánh hiệu suất giữa các công ty tương tự nhau. Tỷ lệ này rất khác nhau đối với các ngành khác nhau nhưng lại rất hữu ích cho việc so sánh giữa các bộ phận khác nhau trong cùng một doanh nghiệp. Cũng như các chỉ tiêu khác, tốt nhất ta nên so sánh ROS của công ty trong một chuỗi thời gian để tìm xu hướng, và so sánh nó với các công ty khác trong ngành. ROS cao và có xu hướng tăng dần sau mỗi kì tức là doanh nghiệp đang kinh doanh hiệu, quản lý tốt nguồn chi phí để có được nhiều lợi nhuận và ngược lại, khi ROS thấp hay giảm dần thì doanh nghiệp nên xem xét lại các chiến lược quản trị doanh nghiệp của mình.  Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Khả năng sinh lời của tài sản phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và tài sản hiện có của doanh nghiệp, được xác định bằng:
  • 30. 20 ROA = Lợi nhuận ròng x 100% Tổng tài sản Tỷ số này phán ảnh cứ 100 đồng tài sản hiện có của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó cho thấy khả năng của công ty để tạo ra lợi nhuận trước đòn bẩy tài chính, chứ không phải bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính. ROA cao sẽ cho ta thấy sự hiệu quả của công ty trong việc quản lý, sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận. Nhưng chỉ tiêu này thường ít được các cổ đông quan tâm đến so với một số chỉ tiêu tài chính khác như ROE.  Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE = Lợi nhuận ròng x 100% VCSH Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp quan tâm nhất vì nó phản ánh những gì mà họ sẽ được hưởng. Chỉ tiêu này nói lên cứ 100 đồng VCSH đem đầu tư thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc xem xét chỉ tiêu này có 1 ý nghĩa quan trọng là xác định mục tiêu kinh doanh của ban lãnh đạo doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá quy mô. Nếu một doanh nghiệp đạt được một tỷ lệ ROE hợp lí, nó có thể duy trì trả cổ tức đều đặn cho các cổ đông, duy trì tỷ lệ lợi nhuận để lại hợp lý cho sự phát triển của doanh nghiệp, tránh việc tìm kiếm các nguồn bổ sung từ bên ngoài có chi phí vốn cao và đưa ra một hình ảnh lành mạnh để thu hút đối tác, nhân viên và giới tài chính…  Phƣơng pháp phân tích Dupont Bản chất của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (một tỷ số) thành tích của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều này cho phép phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần (tỷ số nhân tố) đối với một tỷ số tổng hợp. Với phương pháp này, nhà phân tích có thể tìm được những nhân tố, nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong mỗi hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, từ đó thấy được mặt mạnh ,mặt yếu trong các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. Chẳng hạn theo phương pháp Dupont, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) có thể được viết như sau: ROA = LNST = LNST x Doanh thu thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Từ đấy cho ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) phụ thuộc 2 yếu tố: Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu và một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Thang Long University Library
  • 31. 21 Điều kiện áp dụng Dupont: Số liệu kế toán đáng tin cậy. Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau: ROE = LNST = LNST x Tổng tài sản VCSH Tổng tài sản VCSH Hay ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính Mô hình Dupont có thể tiếp tục triển khai thành ROE = LNST x Doanh thu thuần x Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản VCSH Hay ROE = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính, với ROS là tỷ suất sinh lời trên doanh thu. Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng hiệu quả SXKD (tức ROE) như sau:  Nâng cao chất lượng của sản phẩm để tăng doanh thu, đồng thời cắt giảm chi phí SXKD, từ đó gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.  Tăng hiệu suất sử dụng tài sản, nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản.  Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp bẳng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản cua doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả. Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị doanh nghiệp, thể hiện ở việc có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố ảnh hưởng đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tài chính doanh nghiệp Các nhân tố khách quan1.6.1. Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hoá, xã hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh tế,… Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được đồng thời nó có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trường. Nghiên cứu những yếu tố này
  • 32. 22 doanh nghiệp không nhằm để điều khiển nó theo ý kiến của mình mà tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của mình.  Yếu tố kinh tế Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như lạm phát sẽ tác động làm tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào, do đó doanh nghiệp buộc phải tăng giá sản phẩm để duy trì mục tiêu lợi nhuận. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.  Yếu tố chính trị pháp luật Gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị... Trong một xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ, như vậy họ sẽ sẵn sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận,buôn lậu... nhờ vậy doanh nghiệp có thể yên tâm sản xuất, lợi ích của doanh nghiệp được bảo vệ.  Yếu tố văn hóa – xã hội Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Trong môi trường văn hóa, các nhân tố nổi lên giữ vai trò đặc biệt quan trọng là tập quán, lối sống, tôn giáo. Các nhân tố này được coi là "hàng rào chắn" các hoạt động giao dịch thương mại. Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng, vì ngay cả trong trường hợp hàng hóa thực sự có chất lượng tốt nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng khó được họ chấp nhận. Hàng hóa tạo ra mà không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng sẽ làm giảm doanh thu của doanh nghiệp, từ đó làm giảm lợi nhuận và thị phần của doanh nghiệp.  Yếu tố tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng biển... Rõ ràng, có được nguồn tài nguyên dồi dào sẽ là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tạo ra sản phẩm với chi phí thấp hơn và không lo về sự thiếu hụt nguyên vật liệu đầu vào làm quá trình sản xuất bị đình trệ. Tuy nhiên, các vấn đề ô nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến công chúng cũng như các nhà doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định liên quan. Các sản phẩm thân thiện Thang Long University Library
  • 33. 23 với môi trường luôn được các tổ chức, chính phủ khuyến khích hơn.  Yếu tố công nghệ Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với các doanh nghiệp. Việc sở hữu công nghệ sản xuất tiên tiến nhất không những giúp doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm tốt hơn, nhiều tính năng ưu việt hơn mà còn làm giảm thời gian, sức lao động dành cho mỗi sản phẩm. Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể cắt giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện tại bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh, từ đó làm cho vòng đời công nghệ có xu hướng rút ngắn lại. Điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trước.  Các đối thủ cạnh tranh Môi trường cạnh tranh gay gắt sẽ làm doanh thu, lợi nhuận và thị phần của doanh nghiệp. Tuy nhiên đây là một trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp vì doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới vó khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường.  Sản phẩm thay thế Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Vì vậy, các doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn. Phần lớn sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt được thành công, các doanh nghiệp cần chú ý và dành nguồn lực thích hợp để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình.  Nhà cung cấp Các doanh nghiệp có mối quan hệ với nhiều tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và tài chính. Đây là những yếu tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Lựa chọn các nhà cung cấp tốt giúp doanh nghiệp duy trì sản xuất với chi phí hợp lý mà vẫn có thể tạo ra những sản phẩm tốt đáp ứng được nhu cầu thị trường..  Khách hàng Một yếu tố vô cùng quan trọng cần phải kể đến là khách hàng – những người tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, là những người mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, điều doanh nghiệp cần làm là tạo ra những sản phẩm chất lượng đáp ứng được nhu cầu khách hàng và giành được sự tín nhiệm của họ. Sự tín nhiệm của khách hàng
  • 34. 24 là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với với các đối thủ cạnh tranh. Các nhân tố chủ quan1.6.2. Các nhân tố chủ quan là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Đánh giá đúng tiềm lực cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp bao gồm: Sức mạnh về tài chính, tiềm năng về con người, bộ máy tổ chức quản lí, cơ sở hạ tầng…  Sức mạnh về tài chính Thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động ổn định mà còn giúp doanh nghiệp đầu tư dổi mới trang thiết, tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động.  Tiềm năng về con người Yếu tố về con người là yếu tố quan trọng nhất đối với doanh nghiệp bởi con người điều hành và thực hiện mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình SXKD, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có thể tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới mang tính sáng tạo đáp ứng thị hiếu khách hàng làm tăng lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ, từ đó doanh thu tăng lên làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động cũng là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu tác động trực tiếp đến sản lượng và chi phí sản xuất, sâu xa hơn là lợi nhuận mà doanh nghiệp nhận được. Ngày nay, hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố con người.  Nhân tố quản trị doanh nghiệp Mọi hoạt động của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị doanh nghiệp, vì vậy sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của các nhà quản trị. Bộ máy quản trị hợp lý, năng động, nhanh nhạy với các biến động của thị trường sẽ đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp. Những chiến lược kinh doanh khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra, tối đa hóa lợi ích của Thang Long University Library
  • 35. 25 doanh nghiệp.  Vị trí địa lý và cơ sở vật chất Doanh nghiệp có vị trí giao thông thuận lợi sẽ thuận tiện hơn cho việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, nhờ đó doanh nghiệp được mục tiêu doanh thu. Bên cạnh đó cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố đinh mà doanh nghiệp đầu tư đưa vào kinh doanh bao gồm văn phòng, cửa hàng, nhà xưởng, các dây chuyền sản xuất… Điều đó thể hiện thế mạnh, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, tạo sự an tâm cho khách hàng về uy tín của doanh nghiệp.
  • 36. 26 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Phân tích tài chính doanh nghiệp được tiến hành vì mục tiêu cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định quản trị tài chính, cho vay, đầu tư… của các đối tượng phân tích. Để đạt được mục tiêu phân tích, sự hiểu biết sâu sắc các công cụ, các kỹ thuật và các phương pháp phân tích là hết sức cân thiết. Cùng với quá trình phát triển theo thời gian, nhiều phương pháp đã được khai thác và sử dụng như phương pháp so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp Dupont… Việc sử dụng linh hoạt và hiệu quá các phương pháp phân tích cùng với nguồn thông tin phong phú và đáng tin cậy sẽ giúp cho các nhà phân tích kiểm tra được các BCTC đã qua và hiện hành, tìm thấy những thông tin có giá trị về kết quả, xu thế hoạt động, các mối quan hệ tài chính, chất lượng thu nhập… của doanh nghiệp. Qua đó thất được điểm mạnh, điểm yếu về TCDN cũng như dự tính được những rủi ro và tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 37. 27 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SAO THÁI DƢƠNG TẠI HÀ NAM 2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Sao Thái Dƣơng và Chi nhánh Công ty tại Hà Nam Quá trình hình thành và phát triển2.1.1.  Tên công ty: Công ty Cổ Phần Sao Thái Dương (Sunstar Join Stock Company)  Trụ sở: số 92 đường Vĩnh Hưng – Hoàng Mai – Hà Nội.  Điện thoại/Fax: 04.6444219 – 04.6431653  Website: www.thaiduong.com.vn  Mã số thuế: 0101252356 Việt Nam là đất nước có nền Y Dược cổ truyền lâu đời, trước khi nền Y học hiện đại hình thành và phát triển. Trải qua nhiều biến đổi thăng trầm cùng đất nước, Y dược cổ truyền đã đóng góp một vai trò rất quan trọng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân ta. Chính vì vậy các đơn vị kinh doanh dược phẩm, đặc biệt trong lĩnh vực Đông Dược đã lần lượt ra đời và dần dần thể hiện hiệu quả với vai trò đóng góp vào nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe toàn dân. Công ty cổ phần Sao Thái Dương, tiền thân là xưởng sản xuất Thái Dương được hình thành ban đầu với một số vốn rất khiêm tốn đã phát triển lớn mạnh với các sản phẩm đã trở thành thương hiệu nổi tiếng của công ty trên thị trường: kem Nghệ Thái Dương, Gót Sen, Dầu gội dược liệu Thái Dương…và nhiều sản phẩm khác. Vào năm 2002 Công ty cổ phần Sao Thái Dương được thành lập dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc gồm có: Giám đốc: DS. Nguyễn Hữu Thắng, Phó giám đốc: Th.S, DS. Nguyễn Thị Hương Liên, cùng các dược sỹ trẻ, các Thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân… năng động, tâm huyết với sự nghiệp phát triển công nghiệp Dược - Mỹ phẩm Việt Nam. Sao Thái Dương, theo chiêm tinh học, là ngôi sao may mắn, Năm nào được Sao Thái Dương chiếu mệnh, người đó sẽ khỏe mạnh, làm ăn phát đạt, thăng tiến, gặp may mắn trong công việc, được nhiều người giúp đỡ, cuộc sống có nhiều thuận lợi, bình an, và vui vẻ. Tên gọi Công ty cổ phần Sao Thái Dương hình thành và hoạt động với mục tiêu cốt lõi mang đến niềm vui, hạnh phúc cho mọi người, mọi gia đình. Sau 4 năm hoạt động và phát triền, CTCP Sao Thái Dương quyết định thành lập Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam. Chi nhánh được đặt tại Khu công nghiệp Đồng Văn – Duy Tiên, thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0613.000059 ngày 16 tháng 10 năm 2006 và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh thay đổi chi nhánh lần 1, mã số thuế 0101252356-001.
  • 38. 28 Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực mỹ phẩm, dược phẩm và thực phẩm chăm sóc sức khoẻ, Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam cũng như tổng công ty luôn chú trọng đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm, không ngừng đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, dịch vụ tư vấn tốt nhất, để làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Trong quá trình xây dựng và phát triển của mình. Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương luôn tin tưởng, duy trì, và phát huy những giá trị cốt lõi, là điểm tựa nội lực cho sự phát triển trường tồn của công ty:  Chất lượng thỏa mãn nhu cầu khách hàng;  Chia sẻ lợi ích;  Trung thực – trách nhiệm – tôn trọng – đoàn kết – chia sẻ;  Môi trường tốt nhất cho sự phát triển năng lực cá nhân. Khái quát về nghành nghề kinh doanh của Chi nhánh CTCP Sao Thái2.1.2. Dương tại Hà Nam Chi nhánh Công ty cổ phần Sao Thái Dương tại Hà Nam kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất và thương mại, với hoạt động chính là sản xuất đông dược và mĩ phẩm. Cụ thể hơn:  Sản xuất và buôn bán dược phẩm (thuốc uống, thuốc côm, thuốc bột, thuốc nước); thuốc dùng ngoài da (thuốc nước, dầu xoa, cao xoa, thuốc mỡ);  Gieo trồng, chế biến, thu mua, bán buôn dược liệu;  Sản xuất và buôn bán trang thiết bị y tế, dụng cụ y tế;  Sản xuất và buôn bán hóa chất (trừ những loại hóa chất nhà nước cấm);  Sản xuất và buôn bán lương thực, thực phẩm;  Sản xuất đồ uống (đồ uống có cồn: rượu, bia…, nước khoáng…);  Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa  Sản xuất và bán buôn mỹ phẩm (trừ những loại hóa chất nhà nước cấm);  Kinh doanh bất động sản;  Kinh doanh vận tải hành khách;  Mua bán ô tô;  Kinh doanh sản xuất bao bì;  Kinh doanh xuất nhập khẩu trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm và bao bì, máy móc, vật tư, thiết bị y tế trong lĩnh vực y ( trừ hóa mỹ phẩm, các loại dược phẩm và thiết bị y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam). Thang Long University Library
  • 39. 29 Cơ cấu tổ chức Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức Chi nhánh CTCP Sao Thái Dương tại Hà Nam được tổ chức theo mô hình trực tuyến từ chức cụ cao nhất là Giám đốc đến các phòng ban và xưởng sản xuất. (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)  Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc do chủ tịch hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Là người đại diện cho pháp nhân Chinh nhánh, điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh theo đúng chính sách và pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm về đời sống của cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc do giám đốc Chi nhánh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Phó giám đốc được giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trước pháp luật và giám đốc Chi nhánh.  Các phòng chức năng bao gồm: Phòng kinh doanh do trưởng phòng phụ trách và phó phòng giúp việc. Phòng hiện gồm có 6 nhân viên trong đó có 1 trưởng phòng, 4 nhân viên quản lý vùng và 1 nhân viên Marketing. Phòng có nhiệm vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh, tìm hiểu và khảo sát thị trường để nắm bắt nhu cầu của thị trường; tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh quý và năm cho Chi nhánh, đề xuất các biện pháp điều hành, chỉ đạo kinh doanh; đồng thời thu mua nguyên vật liệu hoá chất, bao tiêu sản phẩm. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ quản bộ tài vốn tài sản của Chi nhánh, tổ chức kiểm tra thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, thống kê kịp thời, chính xác tình hình tài sản, nguồn vốn của Chi nhánh. Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách Giám đốc Phó giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Xưởng sản xuất Kho Phòng tổ chức hành chính