SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM MINH CHÂU
MÃ SINH VIÊN : A19387
NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Vân Nga
Sinh viên thực hiện : Phạm Minh Châu
Mã sinh viên : A19387
Ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1 Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................1
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp...................................................................1
1.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp ......................................................................1
1.1.3 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................2
1.1.4 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................2
1.1.5 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................3
1.1.6 Các nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp.................................5
1.1.7 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................5
1.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................................7
1.2.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..............................................7
1.2.2 Phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp..............................................7
1.2.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...................................................................8
1.2.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ............................................................................9
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp. .......................14
1.3.1 Các nhân tố khách quan ....................................................................................14
1.3.2 Các nhân tố chủ quan.........................................................................................16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM .................................................18
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm. ......................18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................18
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.........................18
2.2 Thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực
phẩm .............................................................................................................................24
2.2.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................24
2.2.2 Phân tích bảng cân đối kế toán...........................................................................29
2.2.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................................35
2.2.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ..........................................................................39
2.2.5 Phân tích tài chính doanh nghiệp qua mô hình Dupont...................................50
2.3 Đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực
phẩm ..........................................................................................................................54
2.3.1 Kết quả đạt được..................................................................................................54
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................................54
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM57
3.1 Định hƣớng phát triển của công ty ......................................................................57
3.2 Một số giải pháp để nâng cao tình hình tài chính của công ty ..........................58
3.2.1 Nhóm chỉ tiêu tài chính.......................................................................................58
3.2.2 Nhóm chỉ tiêu về con người và công nghệ .........................................................62
3.2.3 Các giải pháp khác ..............................................................................................64
3.3 Kiến nghị với Nhà nƣớc ........................................................................................64
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy cô
trường Đại học Thăng Long đã giảng dạy và truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích, tạo tiền
đề vững chắc về kiến thức giúp em có được hành trang cho sự nghiệp trong tương lại.
Đặc biệt, em xin cảm ơn Cô giáo Th.S Nguyễn Thị Vân Nga, người đã tận tình hướng
dẫn và chỉ bảo cho em để em có thể hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các nhân viên của
Công ty Cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện
cho em có trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành bài khóa luận.
Do giới hạn kiến thức, khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn
chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nôi, ngày 9 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Phạm Minh Châu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phạm Minh Châu
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TSCĐ Tài sản cố định
HTK Hàng tồn kho
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
BCTC Báo cáo tài chính
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
VCSH Vốn chủ sở hữu
BGĐ Ban giám đốc
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1. Chỉ tiêu doanh thu của công ty giai đoạn 2011-2013 ...................................25
Bảng 2.2. Chỉ tiêu chi phí của công ty giai đoạn 2011-2013 ........................................26
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 ..........................................29
Bảng 2.4. Cơ cấu VLĐ ròng của công ty giai đoạn 2011-2013....................................34
Bảng 2.5.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2011-2013...........................................36
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2011-2013....39
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu hoạt động của công ty giai đoạn 2011-2013.............................42
Bảng 2.8. Bảng chỉ tiêu đánh giá tính hình sử dụng TSNH giai đoạn 2011-2013........44
Bảng 2.9. Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH giai đoạn 2011-2013.........45
Bảng 2.10. Chỉ tiêu tỷ số nợ trên tổng tài sản ...............................................................45
Bảng 2.11. Chỉ tiêu tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu .........................................................46
Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu....................................................................48
Bảng 2.13. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.................................................................49
Bảng 2.14. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu...........................................................50
Bảng 2.15. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản theo mô hình Dupont ..............................51
Bảng 2.16. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu thông qua mô hình Dupont ...............52
Biểu đồ 2.1. Doanh thu và giá vốn của công ty trong giai đoạn 2011-2013.................24
Biểu đồ 2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2011-2013..................28
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 ......................................29
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty giai đoạn 2011-2013
......................................................................................................................................30
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản dài hạn của công ty giai đoạn 2011-201331
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013................................32
Biểu đồ 2.7. So sánh nguồn vốn dài hạn và TSDH giai đoạn 2011-2013.....................35
Biểu đồ 2.8. so sánh ROA của Công ty với ROA của trung bình ngành ......................51
Biểu đồ 2.9. so sánh ROE của công ty với ROE của trung bình ngành........................53
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty....................................................18
Mô hình 3.1. Mô hình chính sách thắt chặt tín dụng.....................................................59
Mô hình 3.2. Mô hình giảm tỷ lệ chiết khấu .................................................................60
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế khó khăn của những năm vừa qua, để tồn tại, phát triển và cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài thì một doanh nghiệp cần tích
cực trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức mạnh cạnh tranh so với các
doanh nghiệp khác, để từ đó tạo được chỗ đứng vững mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần một quá trình
nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp một cách chính xác nhất để có
thể vạch ra những chiến lược tốt.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra những kinh
nghiệm, từ đó hạn chế được việc đưa ra những quyết định sai lầm trong tương lai để
hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, những thông tin từ việc phân tích
tài chính còn được các nhà đầu tư hay cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để nhằm có
cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi đưa ra các quyết định đầu tư hay
những chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô.
Từ những điều trên, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm” làm đề tài Khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
 Trình bày cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
 Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây lắp
công nghiệp thực phẩm trong giai đoạn từ 2011-2013
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của công ty
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính cụ thể của doanh nghiệp
 Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần xây lắp công
nghiệp thực phẩm giai đoạn 2011-2013 qua các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân
tích Dupont…
5. Kết cấu của bài Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, bài Khóa luận
tốt nghiệp được chia làm ba chương chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây lắp công
nghiệp thực phẩm.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần xây lắp công nghiệp thực phẩm.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị
trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hóa tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc
vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng
những nội dung chủ yếu sau đây:
 Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền
kinh tế. Luồng chuyển dịch đó là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài
chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh
doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp
thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường
hàng hóa – dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính… trong việc cung
ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hóa, dịch vụ (đầu ra) của quá
trình sản xuất kinh doanh.
 Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra 1
cách hỗn loạn mà nó được hòa nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường.
Đó là sự vận động chuyển hóa từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc
vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hóa qua lại đó được điều
chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:
 Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải
thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử
dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở
doanh nghiệp , đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
 Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
2
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù
đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị,
trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất
mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành
các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn
có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở
thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới
tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay
vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
 Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu
đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng
về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh
lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan
trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính –
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các công cụ, phương pháp và
kĩ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và dựa trên mối liên hệ giữa
các dữ liệu để đưa ra những kết luận chính xác, hữu ích trong việc phân tích hoạt động
kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích,
đánh giá năng lực, vị thế tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất
kinh doanh phù hợp trong tương lại. [1,tr. 59]
1.1.4 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm để “hiểu được các con số” hoặc để
“nắm chắc các con số”, tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một
phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo.
Do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định,
một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương
lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm
cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của Công ty, dựa
Thang Long University Library
3
trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tai và đưa ra ước tính tốt nhất
về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các quyết
định kinh doanh của một doanh nghiệp. Phân tích tài chính được sử dụng như là công
cụ khảo sát cơ bản để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển
tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính… nhằm đáp ứng
thông tin cho tất cả những đối tượng quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Nó còn được sử dụng như là công cụ để định hướng các quyết định của các đối
tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như
quyết định tài trợ, đầu tư, phân chia lợi nhuận… Công cụ để kiểm soát HĐKD của
doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ
tiêu kế hoạch, dự toán, định mức… Từ đó xác định được những điểm mạnh, điểm yếu
trong HĐKD, góp phần giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như
giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt
quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục đích của mỗi đối
tượng mà có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau và mỗi đối tượng sử dụng
thông tin có xu hướng tập trung và những khía cạnh khác nhau của tài chính doanh
nghiệp.
1.1.5 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với mục đích khác nhau [2, tr15]. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối
tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:
 Đối với các nhà quản lý
Là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý là người hiểu
rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó, họ có nhiều thông tin để phục vụ cho công việc
phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với
nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
 Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý;
 Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận…;
 Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
 Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý doanh nghiệp;
Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, là
nền tảng cho hoạt động quản lý, làm rõ các chính sách tài chính và những chính sách
chung trong doanh nghiệp.
4
 Đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử
dụng, được hưởng lợi và đồng thơi cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các các
nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến
những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời
được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi
nhuận thu được của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh.
Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp
và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng
sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…
 Đối với các nhà đầu tư tín dụng
Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng
nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất – kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được
khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất từ tiền cho vay. Do đó, phân
tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay ngắn hạn và dài hạn có
những nét khác nhau.
 Đối với những khoản cho vay ngắn hạn:
Nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay
của doanh nghiệp. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn
phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn
trả vốn, lãi vay lại tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.
 Đối với nhà nước
Phân tích tài chính doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với việc quản
lý hệ thống tài chính quốc gia. Việc cho ra các bản phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp một các chính xác, kịp thời sẽ giúp nhà nước nắm được tình hình chung của các
doanh nghiệp trên thị trường hiện tai, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực cơ
yếu của quốc gia. Từ đó đưa ra những điều chỉnh phù hợp với nền kinh tế vĩ mô để
thích ứng, theo kịp với nền kinh tế thế giới và đưa ra các chính sách phù hợp để hỗ trợ
doanh nghiệp trong những thời điểm khó khăn. Ngoài ra, thuế từ các doanh nghiệp là
một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nên việc nắm rõ tình hình tài chính
doanh nghiệp thông qua các bản phân tích sẽ giúp nhà nước có những điều chỉnh hợp
lý với việc thu thuế theo từng giai đoạn.
 Đối với người lao động
Thang Long University Library
5
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp sẽ cho người lao động thấy được hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là động lực thúc đẩy, kích thích người
lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình và doanh
nghiệp sẽ từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.1.6 Các nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc
quyết định về mặt tài chính và việc dự kiến kết kết quả tương lai của doanh nghiệp.
Các thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp gồm có:
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp: là các thông tin về kinh tế, thuế, tiền tệ,
các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp… Bất cứ sự thay đổi nào của nền
kinh tế cũng gây tác động cho tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
các thay đổi về giá cả, thị trường, các yếu tố đầu vào… diễn ra theo chiều hướng có
lợi thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng nhờ đó mà được mở rộng, làm tăng
kết quả kinh doanh. Ngược lại, nếu tình hình kinh tế biến đổi theo chiều hướng bất lợi
sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, để có
được sự đánh giá khách quan về tình hình hoạt động của doanh nghiệp thì cần phải xét
đến những thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
Các thông tin bên trong doanh nghiệp: là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính gồm có bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo
cáo kết quả kinh doanh.
1.1.7 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.7.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân
tích tài chính, nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ
tiêu tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính, cần quan tâm đến
tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích
tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:
Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự bảo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm
liền kề.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính
của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành
thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung cấp
theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không
6
có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh
nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung
kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau và phải tuân
thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình
thức:
 So sánh theo chiều ngang: So sánh theo chiều ngang là phương pháp so
sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ
tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Phương pháp này phân tích sự biến động về quy mô
của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính. Qua đó, xác định được mức biến
động tăng hoặc giảm về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng
chỉ tiêu nhân đố đến chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: khoản mục A của kỳ này tăng lên bao
nhiêu phần trăm so với kỳ trước.
 So sánh theo chiều dọc: Phương pháp so sánh theo chiều dọc là việc sử dụng
các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất, đây là việc phân tích sự
biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo
tài chính doanh nghiệp
VD: Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn =
 So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
Cuối cùng là phương pháp so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa
các chỉ tiêu. Phương pháp này được thể hiện như sau: các chỉ tiêu riêng biệt hay các
chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ
tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh
rõ hơn xu hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.1.7.2 Phương pháp cân đối
Phương pháp cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế
mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người
phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng
số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong
doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Thang Long University Library
7
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
1.1.7.3 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên
ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các tỷ lệ như:
 Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
 Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
 Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng
cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
 Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
1.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo thể hiện sự cân bằng giữa doanh thu và
chi phí trong từng kỳ kế toán. Việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà
quản trị nắm rõ được các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa
vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp, biết được trong kỳ kinh doanh nghiệp được lãi
hay bị lỗ. Qua đây, các nhà quản trị cũng có thể tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ
này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ này tăng hay giảm trong tương lai. Tóm lại, việc
phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp nhà quản trị có cái nhìn và
nhận định đầy đủ, khách quan hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2 Phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản,
tổng nguồn vốn và sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản cố
định và tài sản lưu động. Thông qua việc phân tích bảng cân đối kế toán, ta có thể biết
được khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải
trả, cơ cấu vốn và việc phân bổ nguồn vốn của doanh nghiệp. Bản chất của bảng cân
đối kế toán chính là sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp vào
một thời điểm cụ thể, hay nói cách khác, nó thể hiện sự cân đối giữa huy động vốn và
8
sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Nó cho chúng ta biết về hiện trạng nguồn lực kinh tế
của doanh nghiệp vào một thời điểm cũng như cơ cấu tài trợ vốn của doanh nghiệp đó.
Kết cấu của Bảng cân đối kế toán gồm hai bên. Nếu thiết kế bảng theo chiều
dọc, bên trên liệt kê toàn bộ tài sản của đơn vị và bên dưới là toàn bộ nguồn vốn, bao
gồm Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Nếu thiết kế theo chiều ngang, bên trái liệt kê
toàn bộ tài sản của đơn vị và bên phải là toàn bộ nguồn vốn.
Phần tài sản: Bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn là
những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng,
luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm, bao gồm: Vốn
bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác. Tài sản dài hạn cũng là những tài sản thuộc quyền sở hữu và
quản lý của doanh nghiệp nhưng có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong
nhiều kỳ kinh doanh hoặc hơn một năm tài chính. Các chỉ tiêu về phần tài sản cho
phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và
trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Phần nguồn vốn bao gồm tất cả các chỉ tiêu phản ánh các nguồn
hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo:
Nợ phải trả: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh nợ ngắn hạn (thời hạn phải trả
dưới 1 năm), nợ dài hạn (thời hạn phải trả từ 1 năm trở lên) và một số khoản nợ khác
mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán. [4, tr. 46]
Vốn chủ sở hữu: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu,
các quỹ của doanh nghiệp và nguồn kinh phí nếu có. Các chỉ tiêu này thể hiện mức độ
độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp là báo cáo thể hiện các luồng
tiền vào và ra, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp đó trong một kỳ kinh
doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm có 3 phần chính thể hiện các dòng tiền thu, chi
đến từ những hoạt động sau:
 Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh
doanh cho biết tỷ lệ tạo ra nguồn tiền vào từ hoạt động kinh doanh chính của doanh
nghiệp. Đây là nguồn tiền chủ yếu dùng cho hoạt động đầu tư dài hạn, trả lãi vay, cổ
tức.
 Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm,
xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc
các khoản tương đương tiền.
Thang Long University Library
9
 Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ
làm thay đổi cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể như: tăng, giảm các khoản vay;
tăng, giảm vốn chủ sở hữu khi huy động, phát hành cổ phiếu, trả cổ tức, lợi nhuận giữ
lại. Nếu lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư thì buộc
doanh nghiệp phải điều phối dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Dựa vào số liệu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các báo cáo tài chính
khác thì nhà quản trị có thể dự báo được lượng tiền cần thiết để duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó có các phương án phù hợp để
tăng hiệu quả sử dụng tiền.
1.2.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.2.4.1 Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSNH là cao hay thấp . Hệ số khả năng
thanh toán ngắn hạn càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là càng thấp
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương
đương tiền. Hệ số này > 1 (có nghĩa là hiệu suất giữa TSNH và hàng tồn kho gấp 1 lần
tổng nợ ngắn hạn) thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần phải bán toàn bộ TSNH. Đây là hệ số phản ánh sự chắc
chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì
càng được đánh giá tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng TSNH – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết với lượng tiền và khoản tương
đương tiền đang có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn và
đặc biệt là khoản nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Do tính chất tiền và tương đương
tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta phải so sánh với các khoản nợ có
thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Vì thế, khi trị số của chỉ tiêu này, doanh
nghiệp mới đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại.
Tỷ số thanh toán tức thời =
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi
vay sinh ra trong mỗi kì có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu
lần tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì
10
chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời càng cao và đó là cơ sở đảm bảo
cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp lành mạnh. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này
càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả là nguyên nhân
khiến cho tình hình tài chính bị đe dọa. Khi chỉ tiêu này < 1 cho thấy hoạt động kinh
doanh đang bị thua lỗ, thu nhập trong kỳ không đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến
doanh nghiệp phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Lãi vay phải trả
1.2.4.2 Các chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho được bán
trong kỳ kế toán cũng như là tốc độ luân chuyển hàng tồn kho trong doanh nghiệp là
nhanh hay chậm, nó cũng thể hiện sự quản lý, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho là cao
hay thấp. Nếu hệ số này càng cao chứng tỏ tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp diễn ra
nhanh, không gây ứ đọng nhiều, không mất thêm chi phí lưu kho. Tuy nhiên tốc độ
luân chuyển hàng tồn kho không phải cứ cao là tốt, mà nó còn tùy thuộc vào từng loại
hình và khả năng quản lý của doanh nghiệp đó. Nếu vòng quay hàng tồn kho cao, khả
năng dự trữ hàng tồn kho thấp, khi nhu cầu thị trường tăng sẽ làm mất đi những khách
hàng tiềm năng và lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, để đem lại hiệu quả cao
nhất thì doanh nghiệp cần cân nhắc để giữ mức hàng tồn kho ở mức phù hợp, hệ số
này không quá cao và cũng không được quá thấp.
Ngoài số vòng quay hàng tồn kho thì thời gian luân chuyển hàng tồn kho cũng là
một chỉ tiêu khá quan trọng trong việc đánh giá hàng tồn kho.
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho =
360
Vòng quay hàng tồn kho
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho cho ta biết thời gian từ lúc nhập nguyên vật
liệu, hàng hóa vào kho cho đến khi bán hàng ra diễn ra trong bao lâu. Hệ số này càng
thấp thì càng chứng tỏ khả năng bán hàng cũng như thời gian để doanh nghiệp thu hồi
giá trị hàng hóa bằng tiền ngày càng nhanh góp phần giảm chi phí lưu kho, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu =
Thang Long University Library
11
Khoản phải thu khách hàng là khoản vốn mà khách hàng chưa thanh toán và
đang chiếm dụng của doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán thì khoản vốn này mới
được coi là không còn bị chiếm dụng. Phần vốn bị chiếm dụng này của khách hàng là
một tổn thất cho doanh nghiệp để đầu tư cũng như đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng để tăng tính cạnh tranh trên thị trường thì đây là điều khó tránh khỏi. Vì
vậy, các doanh nghiệp phải đảm bảo sao cho chỉ tiêu này càng cao càng tốt để chứng
tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp nhanh, khả năng chuyển đổi các
khoản phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt,
tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn VLĐ phục vụ sản xuất. Quan sát sô vòng
quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay
tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Ngoài số vòng quay thì thời gian thu nợ cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong
việc đánh giá các khoản phải thu.
Thời gian thu nợ =
Chỉ tiêu này thể hiện doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi các khoản phải thu.
Ngược lại với chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu, thời gian thu nợ của doanh
nghiệp càng ngắn lại càng thể hiện khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp càng tốt.
Thời gian trả nợ
Hệ số trả nợ =
Thời gian trả nợ =
Thời gian trả nợ là thời gian mà doanh nghiệp chiếm dụng vốn của khách hàng.
Điều này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp từ đó đưa ra được các chính sách
phù hợp, nâng cao uy tín và giảm thiểu rủi ro tài chính có thể đem lại.
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng
không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp hay không. Đồng thời hệ số trả nợ
năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn, thanh toán chậm
hơn năm trước và ngược lại.
Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay vòng tiền = Thời gian lưu kho + Thời gian thu nợ – Thời gian trả
nợ
Thời gian quay vòng tiền là thời gian mà mất bao lâu 1 đồng vốn của doanh
nghiệp được thu hồi. Thời gian quay vòng tiền càng ngắn chứng tỏ khả năng quản lý
doanh nghiệp, tốc độ thu hồi tiền của doanh nghiệp cao, hiệu quả sử dụng đồng vốn
12
tốt. Ngược lại nếu thời gian quay vòng tiền lâu thì thởi gian thu hồi vốn của doanh
nghiệp châm, hiệu quả đồng vốn đem lại thấp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
chung của doanh nghiệp.
1.2.4.3 Chỉ tiêu quản lý nợ
Tỷ số nợ/tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội
chiếm dụng vốn, chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà quá
cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh tức là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu (D/E)
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay
nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
tiết kiệm thuế.
Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt
nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành.
1.2.4.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu là tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh
lợi của công ty cổ phần. Nó thể hiện sự quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu của
công ty. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy công tác quản lý chi phí càng tốt, điều này
giúp các nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng
sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy
doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt
Thang Long University Library
13
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên VCSH là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh
lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh
doanh, khi doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng VCSH thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Vốn chủ sở hữu
1.2.5. Mô hình áp dụng vào phân tích tài chính doanh nghiệp
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
ROE = = x x
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
 Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
 Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
 Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với việc quản trị
doanh nghiệp. Thông qua phân tích mô hình Dupont, các nhà quản trị có thể đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện, khách quan. Từ đó có thể
14
đưa ra những biện pháp điều chỉnh phù hợp để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố khách quan
Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Các nhân tố này tác
động liên tục đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp theo những xu hướng khác
nhau. Điều này vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp. Trong hoạt động tài chính đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân
tố khách quan, xu hướng hoạt động cũng như sự tác động của các nhân tố đó lên toàn
bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị - luật pháp, văn hoá - xã
hội, công nghệ - kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên - cơ sở hạ tầng và các quan hệ
kinh tế. Đó là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được đồng thời nó
có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trường. Khi nghiên cứu những
yếu tố này, mục đích của các doanh nghiệp không phải để điều khiển nó theo ý kiến
chủ quan của mình mà để tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng
vận động của mình.
 Yếu tố chính trị và luật pháp
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến sự hình
thành, nắm bắt cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định
chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh. Sự thay đổi về chính trị có
thể có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp
khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện cùng với sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật
sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian
lận, buôn lậu.
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia sẽ giúp doanh nghiệp
có thể đánh giá được mức độ rủi ro của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của nó
đến doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là yếu tố không
thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
 Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có thể tạo cơ hội thuận lợi cho việc mở rộng thị trường ngành
hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả các ngành hàng khác. Các yếu tố này ảnh
hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay những xu hướng phát triển của
các ngành hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm:
 Hoạt động ngoại thương: Xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh
hưởng đến các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện cạnh
Thang Long University Library
15
tranh cũng như khả năng sử hữu ưu thế quốc gia về công nghệ hay nguồn
vốn …
 Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích
luỹ, tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ...
 Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến vị trí, vai trò và xu hướng
phát triển của các ngành kinh tế. Cùng với đó là sự thay đổi chiều hướng
phát triển của doanh nghiệp.
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế thể hiện xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế, liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp.
 Yếu tố văn hoá, xã hội
Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Đây là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng. Thông qua yếu
tố này, các doanh nghiệp có thể hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ để
từ đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp.
Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng. Nghề
nghiệp, tầng lớp xã hội có tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trường.
Các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá cũng phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản
phẩm. Điều này vừa yêu cầu đáp ứng tính riêng biệt, vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả
năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
 Yếu tố kỹ thuật công nghệ
Ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị khả năng sản xuất sản
phẩm với chất lượng khác nhau, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh, lựa chọn
và cung cấp công nghệ.
 Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản
xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng
hoá của mỗi doanh nghiệp. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho
sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ
tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu tư,
phát triển kinh doanh, đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận
chuyển, bảo quản, phân phối …
 Yếu tố khách hàng
Khách hàng là những người có nhu cầu cũng như khả năng thanh toán về hàng
hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng chính là nhân tố quan trọng
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có
16
nhu cầu rất phong phú, khác nhau tuỳ theo từng độ tuổi, giới tính, mức thu nhập, tập
quán… Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của
họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
 Đối thủ cạnh tranh
Là các nhà sản xuất kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc kinh
doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có khả năng tồn tại được, nếu không
sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Cạnh tranh giúp doanh nghiệp nâng cao hoạt động của
mình, phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong
tình trạng bị đẩy lùi.
 Ngƣời cung ứng
Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước cung cấp hàng
hoá cho doanh nghiệp. Người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp không nhỏ. Điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin
cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu …
1.3.2 Các nhân tố chủ quan
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát được và sử dụng để nó khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng phản ánh
thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép doanh
nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng
được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm: Sức mạnh về tài chính,
tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang thiết bị
công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng kiểm
soát trong quá trình thực hiện mục tiêu.
 Sức mạnh về tài chính
Sức mạnh về tài chính được thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở
hữu và vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở
khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp…
 Tiềm năng về con ngƣời
Tiềm năng về con người được thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp
ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đội ngũ
cán bộ của doanh nghiệp trung thành, luôn hướng về doanh nghiệp, có khả năng
chuyên môn hoá cao, lao động giỏi, có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và
khai thác các cơ hội kinh doanh.
 Tiềm lực vô hình
Thang Long University Library
17
Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị trường. Tiềm lực vô hình
thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra quyết định mua hàng
của khách hàng. Trong mối quan hệ thương mại, yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút
khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh… Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có
thể là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn
hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan hệ xã
hội.
 Vị trí địa lý, cơ sở vật chất
Vị trí địa lý, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút sự
chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động
dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố định mà
doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các thiết bị
chuyên dùng… Điều đó thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp, quy mô kinh doanh cũng
như lợi thế trong tài chính của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã trình bày một cách khái quát về cơ sở lý luận chung về phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào những cơ sở lý luận ta có thể hiểu được
tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính công ty và nắm bắt được các tiêu
chỉ tiêu, cũng như các nhân tố tác động đến tình hình tài chính. Từ đó ta có thể phân
tích và đánh giá hoạt động của công ty là tốt hay xấu, để có những giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Xây lắp công nghiệp thực phẩm.
18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Địa chỉ trụ sở chính: Số 14 Lê Quý Đôn, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng – Nhà thầu xây dựng
Điện thoại: 0438219336
Fax: 0439717092
Công ty cố phần xây lắp công nghiệp thực phẩm là một công ty kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng – nhà thầu xây dựng. Qua nhiều năm xây dựng và phát triển,
bên cạnh những thành công thì công ty trải qua không ít khó khăn và thách thức, phải
thích nghi với môi trường kinh doanh đầy khốc liệt và vượt qua nền kinh tế khó khăn
như hiện nay. Với kinh nghiệm trong quản lý và thi công khoa học, đội ngũ kỹ sư và
công nhân lành nghề, có trình độ chuyên môn cao, năng lực về thiết bị được đầu tư đầy
đủ, năng lực về tài chính lành mạnh, Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
đã và đang tham gia thi công nhiều công trình trên cả nước và các công trình đó đều
đạt chất lượng tốt, được chủ đầu tư tín nhiệm và đánh giá cao.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Hội đồng
quản trị
Tổng giám đốc
Phó giám đốc
phụ trách các
dự án
Phó giám đốc
tài chính
Phòng
Thiết kế
Phòng kỹ
thuật thi công
Phòng tài
chính – Kế
toán
Phòng Hành
chính
Phòng kinh
doanh – vật
tư
Thang Long University Library
19
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
 Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, toàn quyền quyết
định mọi hoạt động của công ty và có nhiệm vụ:
 Thông qua điều lệ và phương hướng hoạt động của công ty;
 Dự kiến phân phối, chia lãi cổ phần và báo cáo quyết toán năm tài chính;
 Quyết định phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất của
công ty;
 Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của công ty;
 Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Giám đốc.
 Các nhiệm vụ khác do điều lệ công ty quy định.
 Ban Giám đốc: gồm 3 thành viên là Tổng giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
Tổng giám đốc: Là người đại diện và chịu trách nhiệm cao nhất của công ty
trước pháp luật, Hội đồng quản trị, trước nhà cung cấp, nhà thầu phụ về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Có nhiệm vụ:
 Hoạch định chiến lược kinh doanh và lãnh đạo thực hiện kế hoạch kinh
doanh của Công ty như: Xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của
Công ty; Dự thảo chương trình hành động; Lập lịch trình hoạt động; Đề ra các
biện pháp kiểm soát; Cải tiến tổ chức.
 Quản lý và giám sát mọi tổ chức kinh doanh của Công ty như: Xác lập sơ
đồ tổ chức, qui định trách nhiệm, quyền hạn, yêu cầu của từng chức danh trong
Công ty; Xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động và chính sách nhân sự; Ủy quyền,
giải thích đường lối chính sách; Xây dựng các tiêu chuẩn, lịch trình kiểm soát;
Đánh giá thực hiện kế hoạch và các biện pháp khắc phục cho Công ty.
 Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả; Thiết lập các quan hệ mật thiết
bên trong tổ chức cũng như giữa tổ chức với bên ngoài; Chủ trì các cuộc họp
định kỳ trong Công ty; Xem xét các báo cáo, thông báo, quyết toán, công văn,
…của các bộ phận, cơ quan chức năng.
Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Giám đốc. Tổng giám đốc sẽ căn
cứ vào khả năng và nhu cầu quản lý để thực hiện việc ủy quyền một số quyền hạn
nhất định cho các Phó Giám đốc.
Phó Giám đốc – Phụ trách các dự án:
 Thu thập thông tin về kỹ thuật công nghệ và tổ chức bộ phận nghiên cứu
và phát triển ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới kỹ thuật mới cho Công
ty và các đơn vị trực thuộc.
 Tư vấn và xét duyệt các phương án giải quyết vướng mắc, thay đổi, xử
lý kỹ thuật, các phát sinh trong quá trình thi công của các công trình.
20
 Tư vấn, xét duyệt biện pháp thi công ở công trường (kế hoạch, tiến độ,
biện pháp kỹ thuật, giá thành xây dựng).
 Theo dõi, kiểm tra kỹ thuật, tiến độ và chất lượng thi công nhằm đảm
bảo cho công trình đạt chất lượng cao nhất, thoã mãn cao nhất các yêu cầu của
khách hàng, phù hợp với các yêu cầu chung của hợp đồng cùng các thoả thuận
khác phát sinh trong quá trình thi công, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn
hiện hành.
 Báo cáo tình hình các hoạt động về kỹ thuật toàn Công ty cho BGĐ và
Hội Đồng Quản Trị (định kỳ hoặc đột xuất).
Phó Giám đốc Tài chính
 Quản lý các nguồn lực tài chính của công ty;
 Vận dụng các công cụ tài chính nhằm thực hiện tối đa hóa hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp;
 Phân tích cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính của công ty;
 Theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài
chính; chuẩn bị các báo cáo đặc biệt;
 Dự báo những yêu cầu tài chính; chuẩn bị ngân sách hàng năm; lên kế
hoạch chi tiêu cho công ty;
 Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu
thập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin tài chính;
 Phân tích đầu tư và quản lý danh mục đầu tư các dự án;
 Nắm bắt và theo dõi thị trường chứng khoán liên quan đến các hoạt động
công ty;
 Thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan;
 Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra.
 Báo cáo tình hình tài chính chủa công ty cho BGĐ và Hội Đồng Quản
Trị (định kỳ hoặc đột xuất).
 Phòng Hành chính:
 Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược, chính sách nhân sự của Công
ty, giúp Giám đốc lập dự thảo chương trình hành động, đề ra các biện pháp
kiểm soát, cải tiến tổ chức, xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động.
 Xác định và xây dựng các tiêu chuẩn chức danh trong Công ty. Xây
dựng nội quy, thể chế, chế độ công tác của các bộ phận trong Công ty.
 Định kỳ thông báo cho Giám đốc biết về tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty. Chịu trách nhiệm chỉ đạo về công tác tổ chức hành chính như công
tác quản trị hành chánh, văn thư, lưu trữ bảo mật tài liệu cơ quan, xây dựng các
Thang Long University Library
21
chính sách tuyển dụng và tổ chức quản lý lao động, thi đua khen thưởng, nâng
hạ lương.
 Xây dựng các định mức lao động, nghiên cứu chế độ tiền lương, tiền
thưởng, bồi dưỡng độc hại, lập kế hoạch nâng lương, tiền thưởng cho Công ty.
 Quản lý và giám sát các Phòng ban, cung cấp các nguồn lực cần thiết
cho các công trường. Xác định nhu cầu đào tạo và cung cấp các nguồn lực cần
thiết để thực hiện đào tạo.
 Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả, tạo lập các mối quan hệ mật
thiết trong Công ty. Phối hợp với các Phòng ban, công trường để đem lại kết
quả tốt nhất cho Công ty.
 Nghiên cứu nhu cầu công tác và khả năng cán bộ để có kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ.
 Lập kế hoạch duy tu, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa định kỳ cũng
như dự trù kinh phí để bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và mua sắm các
loại phương tiện, thiết bị dụng cụ và tài sản cố định thuộc khối văn phòng, quản
lý và điều hành xe ôtô.
 Quản lý nhân sự như lập hồ sơ theo hợp đồng lao động, xây dựng quy
chế tuyển dụng, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, chế độ phép, thôi việc, kỷ
luật…hồ sơ lý lịch và giấy tờ văn thư. Tổ chức thực hiện công tác lễ tân, tổ
chức hội nghị, liên hoan,..
 Hỗ trợ đại diện lãnh đạo trong việc kiểm soát, duy tu và cải tiến hệ thống
chất lượng.
 Phòng Tài chính – Kế toán:
 Tham mưu cho Giám đốc thực hiện chức năng quản lý tài chính, tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu về tài chính – kế toán, tổ chức phổ biến và hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc thi hành kịp thời các qui định về tài chính – kế toán của Nhà
nước và cấp trên. Quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế và các cơ quan hữu
quan để thực hiện công tác tài chính – kế toán theo qui định của pháp luật.
 Quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hóa, kinh phí và các quỹ, tổng kết thu –
chi tài chính, báo cáo quyết toán, kiểm tra thường xuyên hoạt động kế toán của
các bộ phận, nắm bắt tình hình kinh doanh của Công ty từ đó lập kế hoạch tài
chính và cung cấp thông tin cho các bộ phận trong và ngoài Công ty.
 Tổ chức thanh toán mua bán hàng hóa nhanh chóng và thu hồi công nợ,
tăng nhanh vòng quay vốn, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế
toán, bảo mật các số liệu.
22
 Chịu trách nhiệm chung về hiệu suất làm việc của Phòng và liên đới chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hệ thống tài chính – kế toán tại Công ty.
 Thực hiện phân phối lợi nhuận theo đúng qui định của Nhà nước.
 Phòng Kỹ thuật – Thi công:
 Xem xét các yêu cầu của khách hàng về thiết lập hồ sơ dự thầu, xem xét
các điều kiện ký kết hợp đồng và thực hiện việc lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu
của khách hàng.
 Điêu hành Ban chỉ huy các công trình để giải quyết các vấn đề kỹ thuật
có liên quan đến hợp đồng trong quá trình thi công. Tìm hiểu và phổ biến thông
tin về vật liệu mới, kỹ thuật và công nghệ mới cho các chỉ huy trưởng công
trình, bộ phận vật tư, các bộ phận liên quan khác.
 Quản lý và giám sát trực tiếp mọi hoạt động và chịu trách nhiệm chung
về hiệu suất công việc của Phòng. Chủ trì các cuộc họp định kỳ để tổng kết và
điều chỉnh các hoạt động của phòng.
 Thu thập, sắp xếp ngăn nắp và bảo quản thật cẩn thận tài sản, hồ sơ, tài
liệu, thông tin nội bộ của Công ty.
 Phòng Kinh doanh – Vật tư:
 Đảm bảo cung ứng vật tư, thiết bị và nhân công theo đúng tiến độ và
chất lượng yêu cầu của công trường, kể cả việc cung ứng vật tư mẫu để khách
hàng chọn và phê duyệt
 Theo dõi việc tạm ứng, thanh quyết toán của công trình và kiểm soát chi
phí trong quá trình thi công của các hợp đồng.
 Kiểm soát việc sử dụng vật tư trong quá trình thi công.
 Tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề liên quan đến thương lượng
và ký kết Hợp đồng.
 Giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng với khách hàng.
 Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong
từng giai đoạn; Tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch đầu tư và thực hiện
lập các dự án đầu tư;
 Chủ trì lập kế hoạch SXKD của Công ty trong từng tháng, quý, năm và
kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty;
Thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện các công việc sản xuất kinh doanh của
Công ty và các công tác khác được phân công theo quy định; Hướng dẫn cho
các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch năm của mỗi đơn vị. Tổng hợp các số
liệu và lấy ý kiến của các phòng nghiệp vụ, các đơn vị thành viên để lập kế
hoạch của Công ty.
Thang Long University Library
23
 Phân tích đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm.
Trên cơ sở đó dự thảo báo cáo tổng kết kế hoạch quý, năm, rút ra những mặt
mạnh, yếu, tìm nguyên nhân để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm.
 Chủ trì tham mưu và thực hiện việc tìm kiếm việc làm, tham gia đấu
thầu các dự án nhằm tạo doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
 Chủ trì tham mưu trình tự thủ tục đầu tư - xây dựng, đấu thầu - giao thầu
- giao khoán; Lập và soát xét hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phần chỉ dẫn đối
với nhà thầu, tham mưu tổ chức đấu thầu theo quy định; Tham gia vào tổ
chuyên gia giúp việc đấu thầu; tham mưu cho Giám đốc giải quyết mọi thủ tục
có liên quan từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc đấu thầu.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.
 Phòng Thiết kế:
 Xem xét các yêu cầu của khách hàng và triển khai hồ sơ thiết kế
 Thiết kế phương án, mặt bằng, thiết kế kết cấu, thiết kế nội ngoại thất;
 Lập hồ sơ xin phép xây dựng;
 Tính khối lượng kết cấu, khối lượng kiến trúc, khối lượng điện nước và
lập dự toán cho hồ sơ thiết kế
2.1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh:
Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm hoạt động trong các lĩnh vực
sau:
 Xây lắp các công trình như khu công nghiệp
 Kinh doanh vật liệu, thiết bị xây dựng chuyên dụng (bê tông, xi măng,
thạch cao…)
Với đặc thù kinh doanh như vậy, có thể thấy hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm có những đặc điểm sau:
 Có nơi tiêu thụ cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm,
chất lượng, giá cả, chi phí xây dựng, sản phẩm chịu ảnh hưởng nhiều vào điều kiện địa
chất, thủy văn, khí hậu. Khi thay đổi nơi sản xuất thì lực lượng sản xuất (lao động,
thiết bị thi công, phục vụ thi công, vật tư kỹ thuật...) cũng phải di động theo. Do đó để
dự toán vốn xây dựng chính xác, Công ty luôn phải chú trọng công tác đánh giá, chuẩn
bị đầu tư và xây dựng cho từng công trình cụ thể.
 Sản phẩm của Công ty có tính đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi công trình đều có
thiết kế riêng, có yêu cầu riêng về công nghệ, tiện nghi, mỹ quan, về an toàn….
24
2.2 Thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp
thực phẩm
2.2.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên việc phân tích
báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài
chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình thu nhập và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết cho các hoạt động kinh doanh. Các doanh
nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh với mục đích chính là thu được lợi nhuận để vốn
của họ tăng lên. Vì lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất của doanh nghiệp, cũng như
những người có quyền lợi liên quan cho nên việc cung cấp các thông tin về tình hình
kinh doanh của từng hoạt động, sự lãi, lỗ của doanh nghiệp có tác dụng quan trọng
trong việc ra các quyết định quản trị, cũng như quyết định đầu tư cho vay của những
người liên quan. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho việc quyết định xây
dựng các kế hoạch cho tương lai phù hợp.
Biểu đồ 2.1. Doanh thu và giá vốn của công ty trong giai đoạn 2011-2013
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của công ty giai đoạn 2011-2013)
Nhìn vào biểu đồ 2.1, ta thấy tình hình kinh doanh năm 2012 có nhiều dấu hiệu
khả quan, phát triển tốt hơn so với năm 2011. Cụ thể năm 2012, doanh thu tăng 127 %
so với năm 2011. Sang năm 2013, doanh thu giảm 83,12% so với năm 2012. Khi giá
vốn hàng bán tăng thì doanh thu cũng tăng và khi giá vốn hàng bán giảm thì doanh thu
cũng giảm theo. Năm 2012, giá vốn tăng 125% so với năm 2011 và năm 2013, giá vốn
giảm 83,23% so với năm 2012. Điều này cho thấy khả năng kiểm soát chi phí của
doanh nghiệp là chưa tốt, doanh thu tăng nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng theo làm
cho lợi nhuận của công ty chưa cao. Tuy tốc độ tăng giảm của giá vốn hàng bán với
doanh thu không chệch lệch quá nhiều nhưng công ty vẫn chưa có được chính sách tiết
kiệm chi phí quản lý nên lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2011-2013 vẫn giảm. Để tìm
0
20,000,000
40,000,000
60,000,000
80,000,000
100,000,000
120,000,000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
VNĐ
Giá vốn
Doanh thu
Thang Long University Library
25
hiểu sự thay đổi của lợi nhuận thì chúng ta cần đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận.
Doanh thu
Bảng 2.1. Chỉ tiêu doanh thu của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh
lệch
12/11
Chênh
lệch
13/12
% %
Doanh thu
thuần
75.741.552.522 96.652.282.155 80.339.906.147 27,61 (16,88)
Doanh thu
hoạt động
tài chính
4.075.113.134 3.844.562.483 2.824.634.381 (5,66) (26,53)
Thu nhập
khác
66.930.850 248.822 - (99,63) -
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC giai đoạn 2011-2013)
Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy rằng doanh thu thuần của công ty về hàng
bán và cung cấp dịch vụ tăng vào năm 2012 nhưng lại giảm vào năm 2013, cụ thể năm
2012 doanh thu tăng 27,61% so với năm 2011, nhưng năm 2013 doanh thu giảm
16,88% so với năm 2012. Sự tăng giảm bất thường này cho thấy tình hình kinh doanh
của công ty chưa được tốt trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế hiện nay.
Do đặc thù của ngành xây dựng, các công trình thi công có thể kéo dài qua nhiều
năm. Do đó, doanh thu của các công trình này cũng được hạch toán qua từng năm, tùy
theo mức độ hoàn thành của công trình trong năm đó. Doanh thu thuần của năm 2012
tăng mạnh một phần là do trong năm hoàn thành nhiều công trình, phần khác là do
doanh thu của các công trình dở dang ở các năm trước được hoàn thành trong năm
này. Khác với các ngành nghề khác, xây dựng là ngành có giá bán sản phẩm không ổn
định và phụ thuộc vào từng công trình. Số lượng công trình trúng thầu của công ty qua
từng năm biến động, chất lượng của các công trình cũng khác nhau đem lại nguồn
doanh thu của công ty cũng luôn thay đổi.
Trong năm 2012, doanh thu của công ty tăng 27,61% cũng là vì công ty nhận
thầu được nhiều công trình và có giá trị lớn được giải ngân nguồn vốn sớm để thi
công. Điều này cho thấy quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đang có hiệu quả,
tiến độ sản xuất được đẩy mạnh hơn so với năm trước, các công trình có giá trị lớn
được hoàn thành bàn giao, nhận thêm dự án mới. Sang năm 2013, do sự không ổn định
26
của giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường khiến nhu cầu đầu tư và xây dựng của các
công trình giảm nhiều. Bên cạnh đó, do tình trạng khó khăn chung của ngành xây dựng
nên số lượng công trình và giá trị công trình cũng giảm đi khiến cho doanh thu của
công ty bị giảm đi 16,88% so với năm 2012. Do không phát sinh các khoản giảm trừ
doanh thu nên doanh thu thuần chính là doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu từ các hoạt động tài chính năm 2012 là 3.844.562.483 đồng, giảm
230.550.651 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân do trong năm 2011, công ty nhận
được các khoản tiền lãi cho vay và lãi tiền gửi không kì hạn từ một số cá nhân trong
công ty, khách hàng và ngân hàng. Những năm gần đây kinh tế thị trường đang trong
giai đoạn khó khăn, việc đầu tư trở nên thận trọng, cân nhắc hơn với công ty, có ít hoạt
động đầu tư và công ty muốn an toàn cho doanh nghiệp mình nên nguồn thu nhập từ
hoạt động tài chính thu được từ các khoản tiền nhàn rỗi.
Chỉ tiêu này năm 2013 là 2.824.634.381 đồng, giảm 1.019.928.102 đồng, tương
đương 26,53% so với năm 2012. Lý do chính của việc doanh thu từ hoạt động tài
chính năm 2013 giảm đi so với năm 2012 là do trong năm 2013, một số khách hàng
nhỏ lẻ đã thanh toán hết khoản vay cho công ty.
Doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu qua ba
năm, nhưng công ty cũng luôn cân nhắc trong đầu tư vào các hoạt động này.
Chi phí
Bảng 2.2. Chỉ tiêu chi phí của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh
lệch
12/11
Chênh
lệch
13/12
% %
Gía vốn hàng
bán
74.140.245.352 93.278.471.060 77.643.300.089 25,81 (16,76)
Chi phí tài
chính
1.482.831.306 1,802.872.471 1.238.800.365 21,58 (31,29)
Chi phí quản
lý DN
4.061.320.846 5.095.033.432 4.250.430.504 25,45 (16,58)
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC giai đoạn 2011-2013)
Giá vốn hàng bán là một nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn
đến tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua bảng trên ta thấy giá vốn hàng bán của
công ty tăng vào năm 2012 và giảm trong năm 2013. Cụ thể là năm 2012, giá vốn hàng
Thang Long University Library
27
bán tăng 19.138.225.708 đồng so với năm 2011, tương ứng với 25,81%, nhưng năm
2013 giảm 15.635.170.971 đồng, tương đương 16,76% so với năm 2012. Nguyên nhân
là do năm 2012 công ty phải đối mặt với sự tăng giá của nguyên vật liệu xây dựng như
xi-măng, sắt, thép….để cung cấp đầy đủ cho các công trình mà công ty đang thi công
và do sự biến động của tình hình giá vật liệu xây dựng hiện nay. Đến năm 2013, công
ty sử dụng nhiều hàng tồn kho từ năm 2012, giảm bớt chi phí thu mua nguyên vật liệu
mới để phục vụ cho các công trình nên chi phí giá vốn hàng bán cũng giảm. Như vậy
đi đôi với việc tăng doanh thu thì giá vốn cũng tăng và doanh thu giảm thì giá vốn
cũng giảm theo.
Chi phí tài chính của năm 2012 ở mức cao nhất so với hai năm 2011 và 2013.
Trong năm 2012 tăng 21,58% so với năm 2011. Nguyên nhân do trong năm 2012 công
ty đang tăng cường sử dụng vốn vay đầu tư cho các dự án của mình, việc tăng cường
sử dụng vốn vay giúp công ty có thể đẩy nhanh tiến độ thi công và hoàn thành công
trình xong sớm các dự án của mình, tuy nhiên áp lực về việc thanh toán lãi vay cũng là
một yếu tố làm giảm tốc độ tăng trưởng cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp trong
tương lai. Chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng cao trong chi phí tài chính, do các khoản vay
nợ để thực hiện các dự án. Bước sang năm 2013, chi phí tài chính giảm do công ty
nhận thầu công trình, hạn chế cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán hay việc
vay nợ nên giảm được chi phí tài chính. Đây là một tín hiệu tốt trong giai đoạn khó
khăn này. Tuy nhiên công ty cũng nên cân nhắc giữ được mối quan hệ với khách hàng
tiềm năng đối tác tin cậy, cũng như có tầm nhìn với các dự án nhằm nâng cao uy tín và
vị thế cạnh tranh.
Chi phí quản lí doanh nghiệp qua các năm đều tăng giảm không nhiều, cụ thể:
năm 2012 tăng 25,45% so với năm 2011, năm 2013 giảm 16,58% so với năm 2012.
Điều này cho thấy trong các năm này công ty có mua thêm các thiết bị phục vụ đồ
dùng văn phòng, các khoản chi bằng tiền để phục vị cho hoạt động quản lý doanh
nghiệp như: chi phí tiếp khách, chi phí kiểm toán, công tác phí, tổ chức hội họp. Bên
cạnh đó, công ty còn phải trả các loại chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận
doanh nghiệp: điên – nước tăng, tiền thuê nhà làm văn phòng. Ngoài ra, lương nhân
viên điều chỉnh tăng lương theo Nghị định của chính phủ do đồng tiền ngày càng mất
giá, tăng lương tùy theo từng vùng ( mức lương của năm 2013 cao hơn so hơn với năm
2012 khoảng từ 250.000 đồng đến 300.000 đồng) dẫn đến chi phí nhân công tăng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh có những giai đoạn cần phải đầu tư phát triển,
hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý,vì vậy công ty cần có những chiến lược sử dụng
chi phí sao cho hợp lí để giảm mức chi phí này như: cắt giảm một số chi phí mua
ngoài, tài liệu kĩ thuật, công tác phí, chi phí tổ chức hội nghị,…
28
Chi phí khác bao gồm chi phí thanh lý tài sản, chênh lệch lỗ lãi do định giá lại tài
sản. Chi phí này trong giai đoạn 2011-2013 của công ty đều không phát sinh.
Lợi nhuận sau thuế
Biểu đồ 2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2011-2013
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC giai đoạn 2011-2013)
Nhìn vào biểu đồ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp có thể thấy lợi nhuận của
công ty đang có chiều hướng giảm xuống. Cụ thể, lợi nhuận trong năm 2012 là
149.399.252 đồng, giảm 91.134.371 đồng so với năm 2011 và tiếp tục giảm
125.392.074 đồng trong năm 2013. Doanh thu năm 2012 có tăng lên nhưng bên cạnh
đó, giá vốn và chi phí tài chính năm 2012 cũng tăng so với năm 2011, mặt khác doanh
thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác lại giảm đã khiến cho lợi nhuận sau thuế
năm 2012 giảm nhiều so với năm 2011, cụ thể là 91.134.371 đồng, tương đương 37,89
%. Sang năm 2013, doanh thu và giá vốn đều giảm so với năm 2012. Tuy chi phí tài
chính năm 2013 có giảm so với năm 2012 nhưng trong năm 2013 công ty không có
khoản thu nhập khác, cùng với việc doanh thu hoạt động tài chính giảm đi là nguyên
nhân khiến cho lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 giảm đi đáng kể so với hai
năm 2011 và 2012. Qua đây ta thấy được tình hình kinh doanh của công ty vẫn chưa
thực sự hiệu quả, giá vốn và chi phí tài chính còn cao là một trong những nguyên nhân
chính khiến cho lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn giảm dù doanh thu tang
240,534
149,399
24,007
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
VNĐ
Lợi nhuận
sau thuế
Thang Long University Library
29
2.2.2 Phân tích bảng cân đối kế toán.
Phân tích tình hình quản lý sử dụng tài sản
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch (%)
Số tiền Số tiền Số tiền 2012/2011 2013/2012
TỔNG TÀI
SẢN
71.302.374.597 85.238.529.754 78.218.986.728 19,55 (8,24)
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN
66.937.869.538 84.281.078.157 74.561.295.751 25,91 (11,53)
B. TÀI SẢN
DÀI HẠN
4.364.505.059 4.160.372.326 3.657.690.977 (4,68) (12,08)
(Nguồn: Tổng hợp từ BCĐKT của công ty giai đoạn 2011-2013)
Dựa vào bảng trên, ta thấy trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, tổng tài
sản của công ty có một số biến chuyển. Năm 2012, tổng tài sản là 85.238.529.754
đồng và chỉ tiêu này đã tăng 19,55% so với năm 2011, đạt 71.302.374.597 đồng. Sang
đến năm 2013, tổng tài sản lại giảm 8,24% so với năm 2012, đạt 78.218.986.726 đồng.
Trong cả 3 năm, TSNH vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Tuy có sự tăng giảm
trong giai đoạn 2011-2013 nhưng TSNH vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Xu
hướng tăng lên của TSNH trong tổng tài sản cho thấy công ty đang chú trọng vào việc
đầu tư vào TSNH và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013
(Nguồn: tổng hợp từ BCĐKT của công ty giai đoạn 2011-2013)
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
TSDH
TSNH
30
Tài sản ngắn hạn
Trong giai đoạn 2011-2013, TSNH của công ty chuyển biến không đáng kể.
Trong cơ cấu tài sản thì TSNH vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Năm 2011 chiếm 93,88%
trong tổng tài sản, năm 2012 tăng lên 5%, đạt 98,88% trong tổng tài sản. Nguyên nhân
của sự gia tăng này là do trong năm 2012, công ty phát sinh các khoản ứng trước, trả
trước ngắn hạn để hoàn thiện một số công trình, dẫn đến sự gia tăng của TSNH khác.
Bên cạnh đó, việc gia tăng các khoản phải thu ngắn hạn do công ty áp dụng chính sách
nới lỏng tín dụng cũng là một trong những yếu tố làm tăng TSNH. Năm 2013, TSNH
có sự sụt giảm, từ 98,88% trong năm 2012 xuống còn 95,32% . Nguyên nhân của sự
sụt giảm này là do trong năm 2013, công ty thực hiện các khoản ứng trước, trả trước
cho nhà cung cấp để bổ sung thêm nguyên vật liệu xây dựng nên khoản mục hàng tồn
kho và TSNH khác trong giai đoạn này có mức gia tăng.
Sự chênh lệch lớn giữa tỷ trọng TSNH và TSDH như vậy sẽ khiến cho công ty
gặp nhiều khó khăn trong việc huy động máy móc, trang thiết bị sử dụng cho hoạt
động xây lắp.
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty
giai đoạn 2011-2013
(Nguồn: tổng hợp từ BCĐKT của công ty giai đoạn 2011-2013)
Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty trong giai đoạn 2011-2013
tăng mạnh qua mỗi năm. Năm 2012, công ty tăng lượng tiền thêm hơn 1,6 tỷ đồng so
với năm 2011. Năm 2013, lượng tiền tăng thêm hơn 4,4 tỷ đồng. Nguyên nhân là do
mức dự trữ tiền mặt tăng do công ty dự trữ một lượng tiền mặt để đầu tư và dự trữ cho
0
20,000,000
40,000,000
60,000,000
80,000,000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
VNĐ
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Thang Long University Library
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
 
Phân tích và hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép c...
Phân tích và hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép c...Phân tích và hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép c...
Phân tích và hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép c...
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAYĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI,  RẤT HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOTĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại, HOT
 
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoànPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018
Đề tài  phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018Đề tài  phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018
Đề tài phân tích tài chính công ty xuất nhập khẩu, HOT 2018
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt sdt/ ZALO 09345 497 28
Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt  sdt/ ZALO 09345 497 28	Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt  sdt/ ZALO 09345 497 28
Phân tích tình hình tài chính công ty thép đan việt sdt/ ZALO 09345 497 28
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tảiĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAYĐề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty thương mại, HAY
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh chăn ga gối...
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh chăn ga gối...Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh chăn ga gối...
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh chăn ga gối...
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm (20)

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An TrungĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty dịch vụ thương mại, HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thiết kế, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thiết kế, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thiết kế, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thiết kế, RẤT HAY
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng Minh Quang, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng Minh Quang, ĐIỂM CAO,  2018Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng Minh Quang, ĐIỂM CAO,  2018
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng Minh Quang, ĐIỂM CAO, 2018
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quangPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
 
Đề tài hoàn thiện cấu trúc tài chính công ty TNHH Hoàng Đức, ĐIỂM 8 HOT
Đề tài  hoàn thiện cấu trúc tài chính công ty TNHH Hoàng Đức, ĐIỂM 8 HOTĐề tài  hoàn thiện cấu trúc tài chính công ty TNHH Hoàng Đức, ĐIỂM 8 HOT
Đề tài hoàn thiện cấu trúc tài chính công ty TNHH Hoàng Đức, ĐIỂM 8 HOT
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốngNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM MINH CHÂU MÃ SINH VIÊN : A19387 NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Vân Nga Sinh viên thực hiện : Phạm Minh Châu Mã sinh viên : A19387 Ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1 1.1 Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................1 1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp...................................................................1 1.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp ......................................................................1 1.1.3 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................2 1.1.4 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................2 1.1.5 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................3 1.1.6 Các nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp.................................5 1.1.7 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................5 1.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................................7 1.2.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..............................................7 1.2.2 Phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp..............................................7 1.2.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...................................................................8 1.2.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ............................................................................9 1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp. .......................14 1.3.1 Các nhân tố khách quan ....................................................................................14 1.3.2 Các nhân tố chủ quan.........................................................................................16 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM .................................................18 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm. ......................18 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................18 2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.........................18 2.2 Thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm .............................................................................................................................24 2.2.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................24 2.2.2 Phân tích bảng cân đối kế toán...........................................................................29 2.2.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................................35 2.2.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ..........................................................................39 2.2.5 Phân tích tài chính doanh nghiệp qua mô hình Dupont...................................50 2.3 Đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm ..........................................................................................................................54 2.3.1 Kết quả đạt được..................................................................................................54
  • 4. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................................54 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM57 3.1 Định hƣớng phát triển của công ty ......................................................................57 3.2 Một số giải pháp để nâng cao tình hình tài chính của công ty ..........................58 3.2.1 Nhóm chỉ tiêu tài chính.......................................................................................58 3.2.2 Nhóm chỉ tiêu về con người và công nghệ .........................................................62 3.2.3 Các giải pháp khác ..............................................................................................64 3.3 Kiến nghị với Nhà nƣớc ........................................................................................64 KẾT LUẬN PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library
  • 5. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy cô trường Đại học Thăng Long đã giảng dạy và truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích, tạo tiền đề vững chắc về kiến thức giúp em có được hành trang cho sự nghiệp trong tương lại. Đặc biệt, em xin cảm ơn Cô giáo Th.S Nguyễn Thị Vân Nga, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho em để em có thể hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các nhân viên của Công ty Cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho em có trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành bài khóa luận. Do giới hạn kiến thức, khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nôi, ngày 9 tháng 6 năm 2015 Sinh viên Phạm Minh Châu
  • 6. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Phạm Minh Châu Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TSCĐ Tài sản cố định HTK Hàng tồn kho TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn BCTC Báo cáo tài chính BCĐKT Bảng cân đối kế toán VCSH Vốn chủ sở hữu BGĐ Ban giám đốc
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Bảng 2.1. Chỉ tiêu doanh thu của công ty giai đoạn 2011-2013 ...................................25 Bảng 2.2. Chỉ tiêu chi phí của công ty giai đoạn 2011-2013 ........................................26 Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 ..........................................29 Bảng 2.4. Cơ cấu VLĐ ròng của công ty giai đoạn 2011-2013....................................34 Bảng 2.5.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2011-2013...........................................36 Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2011-2013....39 Bảng 2.7. Các chỉ tiêu hoạt động của công ty giai đoạn 2011-2013.............................42 Bảng 2.8. Bảng chỉ tiêu đánh giá tính hình sử dụng TSNH giai đoạn 2011-2013........44 Bảng 2.9. Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH giai đoạn 2011-2013.........45 Bảng 2.10. Chỉ tiêu tỷ số nợ trên tổng tài sản ...............................................................45 Bảng 2.11. Chỉ tiêu tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu .........................................................46 Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu....................................................................48 Bảng 2.13. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.................................................................49 Bảng 2.14. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu...........................................................50 Bảng 2.15. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản theo mô hình Dupont ..............................51 Bảng 2.16. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu thông qua mô hình Dupont ...............52 Biểu đồ 2.1. Doanh thu và giá vốn của công ty trong giai đoạn 2011-2013.................24 Biểu đồ 2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2011-2013..................28 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 ......................................29 Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty giai đoạn 2011-2013 ......................................................................................................................................30 Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản dài hạn của công ty giai đoạn 2011-201331 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013................................32 Biểu đồ 2.7. So sánh nguồn vốn dài hạn và TSDH giai đoạn 2011-2013.....................35 Biểu đồ 2.8. so sánh ROA của Công ty với ROA của trung bình ngành ......................51 Biểu đồ 2.9. so sánh ROE của công ty với ROE của trung bình ngành........................53 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty....................................................18 Mô hình 3.1. Mô hình chính sách thắt chặt tín dụng.....................................................59 Mô hình 3.2. Mô hình giảm tỷ lệ chiết khấu .................................................................60 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế khó khăn của những năm vừa qua, để tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài thì một doanh nghiệp cần tích cực trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức mạnh cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, để từ đó tạo được chỗ đứng vững mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần một quá trình nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp một cách chính xác nhất để có thể vạch ra những chiến lược tốt. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra những kinh nghiệm, từ đó hạn chế được việc đưa ra những quyết định sai lầm trong tương lai để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư hay cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để nhằm có cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi đưa ra các quyết định đầu tư hay những chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô. Từ những điều trên, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu  Trình bày cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp  Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm trong giai đoạn từ 2011-2013  Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của công ty 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính cụ thể của doanh nghiệp  Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm giai đoạn 2011-2013 qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích Dupont… 5. Kết cấu của bài Khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, bài Khóa luận tốt nghiệp được chia làm ba chương chính: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
  • 10. Chƣơng 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây:  Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường hàng hóa – dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính… trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hóa, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.  Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra 1 cách hỗn loạn mà nó được hòa nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận động chuyển hóa từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hóa qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:  Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở doanh nghiệp , đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.  Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
  • 12. 2 Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.  Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các công cụ, phương pháp và kĩ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và dựa trên mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra những kết luận chính xác, hữu ích trong việc phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích, đánh giá năng lực, vị thế tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp trong tương lại. [1,tr. 59] 1.1.4 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm để “hiểu được các con số” hoặc để “nắm chắc các con số”, tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của Công ty, dựa Thang Long University Library
  • 13. 3 trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tai và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai. Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các quyết định kinh doanh của một doanh nghiệp. Phân tích tài chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả những đối tượng quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nó còn được sử dụng như là công cụ để định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định tài trợ, đầu tư, phân chia lợi nhuận… Công cụ để kiểm soát HĐKD của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định mức… Từ đó xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong HĐKD, góp phần giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục đích của mỗi đối tượng mà có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau và mỗi đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung và những khía cạnh khác nhau của tài chính doanh nghiệp. 1.1.5 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau [2, tr15]. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:  Đối với các nhà quản lý Là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý là người hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó, họ có nhiều thông tin để phục vụ cho công việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:  Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý;  Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận…;  Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;  Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý doanh nghiệp; Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, là nền tảng cho hoạt động quản lý, làm rõ các chính sách tài chính và những chính sách chung trong doanh nghiệp.
  • 14. 4  Đối với các nhà đầu tư Nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử dụng, được hưởng lợi và đồng thơi cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các các nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh. Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…  Đối với các nhà đầu tư tín dụng Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất – kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất từ tiền cho vay. Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay ngắn hạn và dài hạn có những nét khác nhau.  Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: Nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn, lãi vay lại tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.  Đối với nhà nước Phân tích tài chính doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với việc quản lý hệ thống tài chính quốc gia. Việc cho ra các bản phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp một các chính xác, kịp thời sẽ giúp nhà nước nắm được tình hình chung của các doanh nghiệp trên thị trường hiện tai, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực cơ yếu của quốc gia. Từ đó đưa ra những điều chỉnh phù hợp với nền kinh tế vĩ mô để thích ứng, theo kịp với nền kinh tế thế giới và đưa ra các chính sách phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp trong những thời điểm khó khăn. Ngoài ra, thuế từ các doanh nghiệp là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nên việc nắm rõ tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các bản phân tích sẽ giúp nhà nước có những điều chỉnh hợp lý với việc thu thuế theo từng giai đoạn.  Đối với người lao động Thang Long University Library
  • 15. 5 Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp sẽ cho người lao động thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình và doanh nghiệp sẽ từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1.6 Các nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc quyết định về mặt tài chính và việc dự kiến kết kết quả tương lai của doanh nghiệp. Các thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp gồm có: Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp: là các thông tin về kinh tế, thuế, tiền tệ, các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp… Bất cứ sự thay đổi nào của nền kinh tế cũng gây tác động cho tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các thay đổi về giá cả, thị trường, các yếu tố đầu vào… diễn ra theo chiều hướng có lợi thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng nhờ đó mà được mở rộng, làm tăng kết quả kinh doanh. Ngược lại, nếu tình hình kinh tế biến đổi theo chiều hướng bất lợi sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, để có được sự đánh giá khách quan về tình hình hoạt động của doanh nghiệp thì cần phải xét đến những thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan. Các thông tin bên trong doanh nghiệp: là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính gồm có bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo kết quả kinh doanh. 1.1.7 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.7.1 Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính, nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính, cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau: Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự bảo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề. Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung cấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không
  • 16. 6 có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích. Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau và phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành. Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức:  So sánh theo chiều ngang: So sánh theo chiều ngang là phương pháp so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Phương pháp này phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính. Qua đó, xác định được mức biến động tăng hoặc giảm về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân đố đến chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: khoản mục A của kỳ này tăng lên bao nhiêu phần trăm so với kỳ trước.  So sánh theo chiều dọc: Phương pháp so sánh theo chiều dọc là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất, đây là việc phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp VD: Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn =  So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu Cuối cùng là phương pháp so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Phương pháp này được thể hiện như sau: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.1.7.2 Phương pháp cân đối Phương pháp cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính. Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Cụ thể như sau: Tổng tài sản = TSNH + TSDH Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Thang Long University Library
  • 17. 7 Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra 1.1.7.3 Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:  Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp  Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.  Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.  Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. 1.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo thể hiện sự cân bằng giữa doanh thu và chi phí trong từng kỳ kế toán. Việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà quản trị nắm rõ được các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp, biết được trong kỳ kinh doanh nghiệp được lãi hay bị lỗ. Qua đây, các nhà quản trị cũng có thể tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ này tăng hay giảm trong tương lai. Tóm lại, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp nhà quản trị có cái nhìn và nhận định đầy đủ, khách quan hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.2.2 Phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn và sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản cố định và tài sản lưu động. Thông qua việc phân tích bảng cân đối kế toán, ta có thể biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả, cơ cấu vốn và việc phân bổ nguồn vốn của doanh nghiệp. Bản chất của bảng cân đối kế toán chính là sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp vào một thời điểm cụ thể, hay nói cách khác, nó thể hiện sự cân đối giữa huy động vốn và
  • 18. 8 sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Nó cho chúng ta biết về hiện trạng nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp vào một thời điểm cũng như cơ cấu tài trợ vốn của doanh nghiệp đó. Kết cấu của Bảng cân đối kế toán gồm hai bên. Nếu thiết kế bảng theo chiều dọc, bên trên liệt kê toàn bộ tài sản của đơn vị và bên dưới là toàn bộ nguồn vốn, bao gồm Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Nếu thiết kế theo chiều ngang, bên trái liệt kê toàn bộ tài sản của đơn vị và bên phải là toàn bộ nguồn vốn. Phần tài sản: Bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm, bao gồm: Vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Tài sản dài hạn cũng là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp nhưng có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong nhiều kỳ kinh doanh hoặc hơn một năm tài chính. Các chỉ tiêu về phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Phần nguồn vốn bao gồm tất cả các chỉ tiêu phản ánh các nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo: Nợ phải trả: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh nợ ngắn hạn (thời hạn phải trả dưới 1 năm), nợ dài hạn (thời hạn phải trả từ 1 năm trở lên) và một số khoản nợ khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán. [4, tr. 46] Vốn chủ sở hữu: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu, các quỹ của doanh nghiệp và nguồn kinh phí nếu có. Các chỉ tiêu này thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp. 1.2.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp là báo cáo thể hiện các luồng tiền vào và ra, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp đó trong một kỳ kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm có 3 phần chính thể hiện các dòng tiền thu, chi đến từ những hoạt động sau:  Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh cho biết tỷ lệ tạo ra nguồn tiền vào từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Đây là nguồn tiền chủ yếu dùng cho hoạt động đầu tư dài hạn, trả lãi vay, cổ tức.  Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Thang Long University Library
  • 19. 9  Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ làm thay đổi cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể như: tăng, giảm các khoản vay; tăng, giảm vốn chủ sở hữu khi huy động, phát hành cổ phiếu, trả cổ tức, lợi nhuận giữ lại. Nếu lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư thì buộc doanh nghiệp phải điều phối dòng tiền từ hoạt động tài chính. Dựa vào số liệu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các báo cáo tài chính khác thì nhà quản trị có thể dự báo được lượng tiền cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó có các phương án phù hợp để tăng hiệu quả sử dụng tiền. 1.2.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính 1.2.4.1 Khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSNH là cao hay thấp . Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là càng thấp Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số này > 1 (có nghĩa là hiệu suất giữa TSNH và hàng tồn kho gấp 1 lần tổng nợ ngắn hạn) thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán toàn bộ TSNH. Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng TSNH – Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết với lượng tiền và khoản tương đương tiền đang có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn và đặc biệt là khoản nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Do tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng 3 tháng. Vì thế, khi trị số của chỉ tiêu này, doanh nghiệp mới đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại. Tỷ số thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kì có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì
  • 20. 10 chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời càng cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp lành mạnh. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả là nguyên nhân khiến cho tình hình tài chính bị đe dọa. Khi chỉ tiêu này < 1 cho thấy hoạt động kinh doanh đang bị thua lỗ, thu nhập trong kỳ không đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phá sản. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi Lãi vay phải trả 1.2.4.2 Các chỉ tiêu hoạt động Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho được bán trong kỳ kế toán cũng như là tốc độ luân chuyển hàng tồn kho trong doanh nghiệp là nhanh hay chậm, nó cũng thể hiện sự quản lý, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho là cao hay thấp. Nếu hệ số này càng cao chứng tỏ tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp diễn ra nhanh, không gây ứ đọng nhiều, không mất thêm chi phí lưu kho. Tuy nhiên tốc độ luân chuyển hàng tồn kho không phải cứ cao là tốt, mà nó còn tùy thuộc vào từng loại hình và khả năng quản lý của doanh nghiệp đó. Nếu vòng quay hàng tồn kho cao, khả năng dự trữ hàng tồn kho thấp, khi nhu cầu thị trường tăng sẽ làm mất đi những khách hàng tiềm năng và lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, để đem lại hiệu quả cao nhất thì doanh nghiệp cần cân nhắc để giữ mức hàng tồn kho ở mức phù hợp, hệ số này không quá cao và cũng không được quá thấp. Ngoài số vòng quay hàng tồn kho thì thời gian luân chuyển hàng tồn kho cũng là một chỉ tiêu khá quan trọng trong việc đánh giá hàng tồn kho. Thời gian luân chuyển hàng tồn kho = 360 Vòng quay hàng tồn kho Thời gian luân chuyển hàng tồn kho cho ta biết thời gian từ lúc nhập nguyên vật liệu, hàng hóa vào kho cho đến khi bán hàng ra diễn ra trong bao lâu. Hệ số này càng thấp thì càng chứng tỏ khả năng bán hàng cũng như thời gian để doanh nghiệp thu hồi giá trị hàng hóa bằng tiền ngày càng nhanh góp phần giảm chi phí lưu kho, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vòng quay khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu = Thang Long University Library
  • 21. 11 Khoản phải thu khách hàng là khoản vốn mà khách hàng chưa thanh toán và đang chiếm dụng của doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán thì khoản vốn này mới được coi là không còn bị chiếm dụng. Phần vốn bị chiếm dụng này của khách hàng là một tổn thất cho doanh nghiệp để đầu tư cũng như đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng để tăng tính cạnh tranh trên thị trường thì đây là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, các doanh nghiệp phải đảm bảo sao cho chỉ tiêu này càng cao càng tốt để chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn VLĐ phục vụ sản xuất. Quan sát sô vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Ngoài số vòng quay thì thời gian thu nợ cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá các khoản phải thu. Thời gian thu nợ = Chỉ tiêu này thể hiện doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi các khoản phải thu. Ngược lại với chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu, thời gian thu nợ của doanh nghiệp càng ngắn lại càng thể hiện khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp càng tốt. Thời gian trả nợ Hệ số trả nợ = Thời gian trả nợ = Thời gian trả nợ là thời gian mà doanh nghiệp chiếm dụng vốn của khách hàng. Điều này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp từ đó đưa ra được các chính sách phù hợp, nâng cao uy tín và giảm thiểu rủi ro tài chính có thể đem lại. Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp hay không. Đồng thời hệ số trả nợ năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn, thanh toán chậm hơn năm trước và ngược lại. Thời gian quay vòng tiền Thời gian quay vòng tiền = Thời gian lưu kho + Thời gian thu nợ – Thời gian trả nợ Thời gian quay vòng tiền là thời gian mà mất bao lâu 1 đồng vốn của doanh nghiệp được thu hồi. Thời gian quay vòng tiền càng ngắn chứng tỏ khả năng quản lý doanh nghiệp, tốc độ thu hồi tiền của doanh nghiệp cao, hiệu quả sử dụng đồng vốn
  • 22. 12 tốt. Ngược lại nếu thời gian quay vòng tiền lâu thì thởi gian thu hồi vốn của doanh nghiệp châm, hiệu quả đồng vốn đem lại thấp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất chung của doanh nghiệp. 1.2.4.3 Chỉ tiêu quản lý nợ Tỷ số nợ/tổng tài sản Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ phải trả Tổng tài sản Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn, chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà quá cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh tức là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu (D/E) Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả Tổng vốn chủ sở hữu Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành. 1.2.4.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Tỷ suất sinh lời trên doanh thu là tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó thể hiện sự quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu của công ty. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy công tác quản lý chi phí càng tốt, điều này giúp các nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ROS = Lợi nhuận sau thuế x 100% Doanh thu thuần Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt Thang Long University Library
  • 23. 13 ROA = Lợi nhuận sau thuế x 100% Tổng tài sản Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) Tỷ suất sinh lời trên VCSH là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh, khi doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng VCSH thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROE = Lợi nhuận sau thuế x 100% Vốn chủ sở hữu 1.2.5. Mô hình áp dụng vào phân tích tài chính doanh nghiệp Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau: ROE = = x x Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:  Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.  Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản.  Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với việc quản trị doanh nghiệp. Thông qua phân tích mô hình Dupont, các nhà quản trị có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện, khách quan. Từ đó có thể
  • 24. 14 đưa ra những biện pháp điều chỉnh phù hợp để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.3.1 Các nhân tố khách quan Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Các nhân tố này tác động liên tục đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau. Điều này vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Trong hoạt động tài chính đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố khách quan, xu hướng hoạt động cũng như sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị - luật pháp, văn hoá - xã hội, công nghệ - kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên - cơ sở hạ tầng và các quan hệ kinh tế. Đó là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được đồng thời nó có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trường. Khi nghiên cứu những yếu tố này, mục đích của các doanh nghiệp không phải để điều khiển nó theo ý kiến chủ quan của mình mà để tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của mình.  Yếu tố chính trị và luật pháp Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến sự hình thành, nắm bắt cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh. Sự thay đổi về chính trị có thể có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện cùng với sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận, buôn lậu. Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia sẽ giúp doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của nó đến doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là yếu tố không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường.  Yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế có thể tạo cơ hội thuận lợi cho việc mở rộng thị trường ngành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả các ngành hàng khác. Các yếu tố này ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay những xu hướng phát triển của các ngành hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm:  Hoạt động ngoại thương: Xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hưởng đến các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện cạnh Thang Long University Library
  • 25. 15 tranh cũng như khả năng sử hữu ưu thế quốc gia về công nghệ hay nguồn vốn …  Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ, tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ...  Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến vị trí, vai trò và xu hướng phát triển của các ngành kinh tế. Cùng với đó là sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh nghiệp.  Tốc độ tăng trưởng kinh tế thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.  Yếu tố văn hoá, xã hội Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đây là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng. Thông qua yếu tố này, các doanh nghiệp có thể hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ để từ đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp. Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng. Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội có tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trường. Các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá cũng phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản phẩm. Điều này vừa yêu cầu đáp ứng tính riêng biệt, vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.  Yếu tố kỹ thuật công nghệ Ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ.  Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá của mỗi doanh nghiệp. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh, đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối …  Yếu tố khách hàng Khách hàng là những người có nhu cầu cũng như khả năng thanh toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng chính là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có
  • 26. 16 nhu cầu rất phong phú, khác nhau tuỳ theo từng độ tuổi, giới tính, mức thu nhập, tập quán… Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.  Đối thủ cạnh tranh Là các nhà sản xuất kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có khả năng tồn tại được, nếu không sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Cạnh tranh giúp doanh nghiệp nâng cao hoạt động của mình, phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.  Ngƣời cung ứng Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp. Người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp không nhỏ. Điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu … 1.3.2 Các nhân tố chủ quan Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được và sử dụng để nó khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm: Sức mạnh về tài chính, tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang thiết bị công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu.  Sức mạnh về tài chính Sức mạnh về tài chính được thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp…  Tiềm năng về con ngƣời Tiềm năng về con người được thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp trung thành, luôn hướng về doanh nghiệp, có khả năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi, có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh.  Tiềm lực vô hình Thang Long University Library
  • 27. 17 Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị trường. Tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra quyết định mua hàng của khách hàng. Trong mối quan hệ thương mại, yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh… Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội.  Vị trí địa lý, cơ sở vật chất Vị trí địa lý, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố định mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các thiết bị chuyên dùng… Điều đó thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp, quy mô kinh doanh cũng như lợi thế trong tài chính của doanh nghiệp. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã trình bày một cách khái quát về cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào những cơ sở lý luận ta có thể hiểu được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính công ty và nắm bắt được các tiêu chỉ tiêu, cũng như các nhân tố tác động đến tình hình tài chính. Từ đó ta có thể phân tích và đánh giá hoạt động của công ty là tốt hay xấu, để có những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Xây lắp công nghiệp thực phẩm.
  • 28. 18 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên Công ty: Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm Địa chỉ trụ sở chính: Số 14 Lê Quý Đôn, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng – Nhà thầu xây dựng Điện thoại: 0438219336 Fax: 0439717092 Công ty cố phần xây lắp công nghiệp thực phẩm là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng – nhà thầu xây dựng. Qua nhiều năm xây dựng và phát triển, bên cạnh những thành công thì công ty trải qua không ít khó khăn và thách thức, phải thích nghi với môi trường kinh doanh đầy khốc liệt và vượt qua nền kinh tế khó khăn như hiện nay. Với kinh nghiệm trong quản lý và thi công khoa học, đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề, có trình độ chuyên môn cao, năng lực về thiết bị được đầu tư đầy đủ, năng lực về tài chính lành mạnh, Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm đã và đang tham gia thi công nhiều công trình trên cả nước và các công trình đó đều đạt chất lượng tốt, được chủ đầu tư tín nhiệm và đánh giá cao. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty (Nguồn: Phòng Hành chính) Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó giám đốc phụ trách các dự án Phó giám đốc tài chính Phòng Thiết kế Phòng kỹ thuật thi công Phòng tài chính – Kế toán Phòng Hành chính Phòng kinh doanh – vật tư Thang Long University Library
  • 29. 19 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:  Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và có nhiệm vụ:  Thông qua điều lệ và phương hướng hoạt động của công ty;  Dự kiến phân phối, chia lãi cổ phần và báo cáo quyết toán năm tài chính;  Quyết định phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất của công ty;  Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của công ty;  Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Giám đốc.  Các nhiệm vụ khác do điều lệ công ty quy định.  Ban Giám đốc: gồm 3 thành viên là Tổng giám đốc và 2 Phó Giám đốc. Tổng giám đốc: Là người đại diện và chịu trách nhiệm cao nhất của công ty trước pháp luật, Hội đồng quản trị, trước nhà cung cấp, nhà thầu phụ về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Có nhiệm vụ:  Hoạch định chiến lược kinh doanh và lãnh đạo thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty như: Xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty; Dự thảo chương trình hành động; Lập lịch trình hoạt động; Đề ra các biện pháp kiểm soát; Cải tiến tổ chức.  Quản lý và giám sát mọi tổ chức kinh doanh của Công ty như: Xác lập sơ đồ tổ chức, qui định trách nhiệm, quyền hạn, yêu cầu của từng chức danh trong Công ty; Xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động và chính sách nhân sự; Ủy quyền, giải thích đường lối chính sách; Xây dựng các tiêu chuẩn, lịch trình kiểm soát; Đánh giá thực hiện kế hoạch và các biện pháp khắc phục cho Công ty.  Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả; Thiết lập các quan hệ mật thiết bên trong tổ chức cũng như giữa tổ chức với bên ngoài; Chủ trì các cuộc họp định kỳ trong Công ty; Xem xét các báo cáo, thông báo, quyết toán, công văn, …của các bộ phận, cơ quan chức năng. Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Giám đốc. Tổng giám đốc sẽ căn cứ vào khả năng và nhu cầu quản lý để thực hiện việc ủy quyền một số quyền hạn nhất định cho các Phó Giám đốc. Phó Giám đốc – Phụ trách các dự án:  Thu thập thông tin về kỹ thuật công nghệ và tổ chức bộ phận nghiên cứu và phát triển ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới kỹ thuật mới cho Công ty và các đơn vị trực thuộc.  Tư vấn và xét duyệt các phương án giải quyết vướng mắc, thay đổi, xử lý kỹ thuật, các phát sinh trong quá trình thi công của các công trình.
  • 30. 20  Tư vấn, xét duyệt biện pháp thi công ở công trường (kế hoạch, tiến độ, biện pháp kỹ thuật, giá thành xây dựng).  Theo dõi, kiểm tra kỹ thuật, tiến độ và chất lượng thi công nhằm đảm bảo cho công trình đạt chất lượng cao nhất, thoã mãn cao nhất các yêu cầu của khách hàng, phù hợp với các yêu cầu chung của hợp đồng cùng các thoả thuận khác phát sinh trong quá trình thi công, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành.  Báo cáo tình hình các hoạt động về kỹ thuật toàn Công ty cho BGĐ và Hội Đồng Quản Trị (định kỳ hoặc đột xuất). Phó Giám đốc Tài chính  Quản lý các nguồn lực tài chính của công ty;  Vận dụng các công cụ tài chính nhằm thực hiện tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp;  Phân tích cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính của công ty;  Theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính; chuẩn bị các báo cáo đặc biệt;  Dự báo những yêu cầu tài chính; chuẩn bị ngân sách hàng năm; lên kế hoạch chi tiêu cho công ty;  Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu thập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin tài chính;  Phân tích đầu tư và quản lý danh mục đầu tư các dự án;  Nắm bắt và theo dõi thị trường chứng khoán liên quan đến các hoạt động công ty;  Thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan;  Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra.  Báo cáo tình hình tài chính chủa công ty cho BGĐ và Hội Đồng Quản Trị (định kỳ hoặc đột xuất).  Phòng Hành chính:  Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược, chính sách nhân sự của Công ty, giúp Giám đốc lập dự thảo chương trình hành động, đề ra các biện pháp kiểm soát, cải tiến tổ chức, xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động.  Xác định và xây dựng các tiêu chuẩn chức danh trong Công ty. Xây dựng nội quy, thể chế, chế độ công tác của các bộ phận trong Công ty.  Định kỳ thông báo cho Giám đốc biết về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm chỉ đạo về công tác tổ chức hành chính như công tác quản trị hành chánh, văn thư, lưu trữ bảo mật tài liệu cơ quan, xây dựng các Thang Long University Library
  • 31. 21 chính sách tuyển dụng và tổ chức quản lý lao động, thi đua khen thưởng, nâng hạ lương.  Xây dựng các định mức lao động, nghiên cứu chế độ tiền lương, tiền thưởng, bồi dưỡng độc hại, lập kế hoạch nâng lương, tiền thưởng cho Công ty.  Quản lý và giám sát các Phòng ban, cung cấp các nguồn lực cần thiết cho các công trường. Xác định nhu cầu đào tạo và cung cấp các nguồn lực cần thiết để thực hiện đào tạo.  Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả, tạo lập các mối quan hệ mật thiết trong Công ty. Phối hợp với các Phòng ban, công trường để đem lại kết quả tốt nhất cho Công ty.  Nghiên cứu nhu cầu công tác và khả năng cán bộ để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ.  Lập kế hoạch duy tu, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa định kỳ cũng như dự trù kinh phí để bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và mua sắm các loại phương tiện, thiết bị dụng cụ và tài sản cố định thuộc khối văn phòng, quản lý và điều hành xe ôtô.  Quản lý nhân sự như lập hồ sơ theo hợp đồng lao động, xây dựng quy chế tuyển dụng, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, chế độ phép, thôi việc, kỷ luật…hồ sơ lý lịch và giấy tờ văn thư. Tổ chức thực hiện công tác lễ tân, tổ chức hội nghị, liên hoan,..  Hỗ trợ đại diện lãnh đạo trong việc kiểm soát, duy tu và cải tiến hệ thống chất lượng.  Phòng Tài chính – Kế toán:  Tham mưu cho Giám đốc thực hiện chức năng quản lý tài chính, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về tài chính – kế toán, tổ chức phổ biến và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thi hành kịp thời các qui định về tài chính – kế toán của Nhà nước và cấp trên. Quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế và các cơ quan hữu quan để thực hiện công tác tài chính – kế toán theo qui định của pháp luật.  Quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hóa, kinh phí và các quỹ, tổng kết thu – chi tài chính, báo cáo quyết toán, kiểm tra thường xuyên hoạt động kế toán của các bộ phận, nắm bắt tình hình kinh doanh của Công ty từ đó lập kế hoạch tài chính và cung cấp thông tin cho các bộ phận trong và ngoài Công ty.  Tổ chức thanh toán mua bán hàng hóa nhanh chóng và thu hồi công nợ, tăng nhanh vòng quay vốn, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các số liệu.
  • 32. 22  Chịu trách nhiệm chung về hiệu suất làm việc của Phòng và liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về hệ thống tài chính – kế toán tại Công ty.  Thực hiện phân phối lợi nhuận theo đúng qui định của Nhà nước.  Phòng Kỹ thuật – Thi công:  Xem xét các yêu cầu của khách hàng về thiết lập hồ sơ dự thầu, xem xét các điều kiện ký kết hợp đồng và thực hiện việc lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của khách hàng.  Điêu hành Ban chỉ huy các công trình để giải quyết các vấn đề kỹ thuật có liên quan đến hợp đồng trong quá trình thi công. Tìm hiểu và phổ biến thông tin về vật liệu mới, kỹ thuật và công nghệ mới cho các chỉ huy trưởng công trình, bộ phận vật tư, các bộ phận liên quan khác.  Quản lý và giám sát trực tiếp mọi hoạt động và chịu trách nhiệm chung về hiệu suất công việc của Phòng. Chủ trì các cuộc họp định kỳ để tổng kết và điều chỉnh các hoạt động của phòng.  Thu thập, sắp xếp ngăn nắp và bảo quản thật cẩn thận tài sản, hồ sơ, tài liệu, thông tin nội bộ của Công ty.  Phòng Kinh doanh – Vật tư:  Đảm bảo cung ứng vật tư, thiết bị và nhân công theo đúng tiến độ và chất lượng yêu cầu của công trường, kể cả việc cung ứng vật tư mẫu để khách hàng chọn và phê duyệt  Theo dõi việc tạm ứng, thanh quyết toán của công trình và kiểm soát chi phí trong quá trình thi công của các hợp đồng.  Kiểm soát việc sử dụng vật tư trong quá trình thi công.  Tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề liên quan đến thương lượng và ký kết Hợp đồng.  Giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng với khách hàng.  Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn; Tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch đầu tư và thực hiện lập các dự án đầu tư;  Chủ trì lập kế hoạch SXKD của Công ty trong từng tháng, quý, năm và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty; Thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện các công việc sản xuất kinh doanh của Công ty và các công tác khác được phân công theo quy định; Hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch năm của mỗi đơn vị. Tổng hợp các số liệu và lấy ý kiến của các phòng nghiệp vụ, các đơn vị thành viên để lập kế hoạch của Công ty. Thang Long University Library
  • 33. 23  Phân tích đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Trên cơ sở đó dự thảo báo cáo tổng kết kế hoạch quý, năm, rút ra những mặt mạnh, yếu, tìm nguyên nhân để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm.  Chủ trì tham mưu và thực hiện việc tìm kiếm việc làm, tham gia đấu thầu các dự án nhằm tạo doanh thu và lợi nhuận cho công ty.  Chủ trì tham mưu trình tự thủ tục đầu tư - xây dựng, đấu thầu - giao thầu - giao khoán; Lập và soát xét hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phần chỉ dẫn đối với nhà thầu, tham mưu tổ chức đấu thầu theo quy định; Tham gia vào tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu; tham mưu cho Giám đốc giải quyết mọi thủ tục có liên quan từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc đấu thầu.  Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.  Phòng Thiết kế:  Xem xét các yêu cầu của khách hàng và triển khai hồ sơ thiết kế  Thiết kế phương án, mặt bằng, thiết kế kết cấu, thiết kế nội ngoại thất;  Lập hồ sơ xin phép xây dựng;  Tính khối lượng kết cấu, khối lượng kiến trúc, khối lượng điện nước và lập dự toán cho hồ sơ thiết kế 2.1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm hoạt động trong các lĩnh vực sau:  Xây lắp các công trình như khu công nghiệp  Kinh doanh vật liệu, thiết bị xây dựng chuyên dụng (bê tông, xi măng, thạch cao…) Với đặc thù kinh doanh như vậy, có thể thấy hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm có những đặc điểm sau:  Có nơi tiêu thụ cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm, chất lượng, giá cả, chi phí xây dựng, sản phẩm chịu ảnh hưởng nhiều vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu. Khi thay đổi nơi sản xuất thì lực lượng sản xuất (lao động, thiết bị thi công, phục vụ thi công, vật tư kỹ thuật...) cũng phải di động theo. Do đó để dự toán vốn xây dựng chính xác, Công ty luôn phải chú trọng công tác đánh giá, chuẩn bị đầu tư và xây dựng cho từng công trình cụ thể.  Sản phẩm của Công ty có tính đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi công trình đều có thiết kế riêng, có yêu cầu riêng về công nghệ, tiện nghi, mỹ quan, về an toàn….
  • 34. 24 2.2 Thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần xây lắp công nghiệp thực phẩm 2.2.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình thu nhập và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết cho các hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh với mục đích chính là thu được lợi nhuận để vốn của họ tăng lên. Vì lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất của doanh nghiệp, cũng như những người có quyền lợi liên quan cho nên việc cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của từng hoạt động, sự lãi, lỗ của doanh nghiệp có tác dụng quan trọng trong việc ra các quyết định quản trị, cũng như quyết định đầu tư cho vay của những người liên quan. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho việc quyết định xây dựng các kế hoạch cho tương lai phù hợp. Biểu đồ 2.1. Doanh thu và giá vốn của công ty trong giai đoạn 2011-2013 (Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của công ty giai đoạn 2011-2013) Nhìn vào biểu đồ 2.1, ta thấy tình hình kinh doanh năm 2012 có nhiều dấu hiệu khả quan, phát triển tốt hơn so với năm 2011. Cụ thể năm 2012, doanh thu tăng 127 % so với năm 2011. Sang năm 2013, doanh thu giảm 83,12% so với năm 2012. Khi giá vốn hàng bán tăng thì doanh thu cũng tăng và khi giá vốn hàng bán giảm thì doanh thu cũng giảm theo. Năm 2012, giá vốn tăng 125% so với năm 2011 và năm 2013, giá vốn giảm 83,23% so với năm 2012. Điều này cho thấy khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp là chưa tốt, doanh thu tăng nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng theo làm cho lợi nhuận của công ty chưa cao. Tuy tốc độ tăng giảm của giá vốn hàng bán với doanh thu không chệch lệch quá nhiều nhưng công ty vẫn chưa có được chính sách tiết kiệm chi phí quản lý nên lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2011-2013 vẫn giảm. Để tìm 0 20,000,000 40,000,000 60,000,000 80,000,000 100,000,000 120,000,000 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 VNĐ Giá vốn Doanh thu Thang Long University Library
  • 35. 25 hiểu sự thay đổi của lợi nhuận thì chúng ta cần đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Doanh thu Bảng 2.1. Chỉ tiêu doanh thu của công ty giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 12/11 Chênh lệch 13/12 % % Doanh thu thuần 75.741.552.522 96.652.282.155 80.339.906.147 27,61 (16,88) Doanh thu hoạt động tài chính 4.075.113.134 3.844.562.483 2.824.634.381 (5,66) (26,53) Thu nhập khác 66.930.850 248.822 - (99,63) - (Nguồn: Tổng hợp từ BCTC giai đoạn 2011-2013) Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy rằng doanh thu thuần của công ty về hàng bán và cung cấp dịch vụ tăng vào năm 2012 nhưng lại giảm vào năm 2013, cụ thể năm 2012 doanh thu tăng 27,61% so với năm 2011, nhưng năm 2013 doanh thu giảm 16,88% so với năm 2012. Sự tăng giảm bất thường này cho thấy tình hình kinh doanh của công ty chưa được tốt trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế hiện nay. Do đặc thù của ngành xây dựng, các công trình thi công có thể kéo dài qua nhiều năm. Do đó, doanh thu của các công trình này cũng được hạch toán qua từng năm, tùy theo mức độ hoàn thành của công trình trong năm đó. Doanh thu thuần của năm 2012 tăng mạnh một phần là do trong năm hoàn thành nhiều công trình, phần khác là do doanh thu của các công trình dở dang ở các năm trước được hoàn thành trong năm này. Khác với các ngành nghề khác, xây dựng là ngành có giá bán sản phẩm không ổn định và phụ thuộc vào từng công trình. Số lượng công trình trúng thầu của công ty qua từng năm biến động, chất lượng của các công trình cũng khác nhau đem lại nguồn doanh thu của công ty cũng luôn thay đổi. Trong năm 2012, doanh thu của công ty tăng 27,61% cũng là vì công ty nhận thầu được nhiều công trình và có giá trị lớn được giải ngân nguồn vốn sớm để thi công. Điều này cho thấy quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đang có hiệu quả, tiến độ sản xuất được đẩy mạnh hơn so với năm trước, các công trình có giá trị lớn được hoàn thành bàn giao, nhận thêm dự án mới. Sang năm 2013, do sự không ổn định
  • 36. 26 của giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường khiến nhu cầu đầu tư và xây dựng của các công trình giảm nhiều. Bên cạnh đó, do tình trạng khó khăn chung của ngành xây dựng nên số lượng công trình và giá trị công trình cũng giảm đi khiến cho doanh thu của công ty bị giảm đi 16,88% so với năm 2012. Do không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần chính là doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ. Doanh thu từ các hoạt động tài chính năm 2012 là 3.844.562.483 đồng, giảm 230.550.651 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân do trong năm 2011, công ty nhận được các khoản tiền lãi cho vay và lãi tiền gửi không kì hạn từ một số cá nhân trong công ty, khách hàng và ngân hàng. Những năm gần đây kinh tế thị trường đang trong giai đoạn khó khăn, việc đầu tư trở nên thận trọng, cân nhắc hơn với công ty, có ít hoạt động đầu tư và công ty muốn an toàn cho doanh nghiệp mình nên nguồn thu nhập từ hoạt động tài chính thu được từ các khoản tiền nhàn rỗi. Chỉ tiêu này năm 2013 là 2.824.634.381 đồng, giảm 1.019.928.102 đồng, tương đương 26,53% so với năm 2012. Lý do chính của việc doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2013 giảm đi so với năm 2012 là do trong năm 2013, một số khách hàng nhỏ lẻ đã thanh toán hết khoản vay cho công ty. Doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu qua ba năm, nhưng công ty cũng luôn cân nhắc trong đầu tư vào các hoạt động này. Chi phí Bảng 2.2. Chỉ tiêu chi phí của công ty giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 12/11 Chênh lệch 13/12 % % Gía vốn hàng bán 74.140.245.352 93.278.471.060 77.643.300.089 25,81 (16,76) Chi phí tài chính 1.482.831.306 1,802.872.471 1.238.800.365 21,58 (31,29) Chi phí quản lý DN 4.061.320.846 5.095.033.432 4.250.430.504 25,45 (16,58) (Nguồn: Tổng hợp từ BCTC giai đoạn 2011-2013) Giá vốn hàng bán là một nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua bảng trên ta thấy giá vốn hàng bán của công ty tăng vào năm 2012 và giảm trong năm 2013. Cụ thể là năm 2012, giá vốn hàng Thang Long University Library
  • 37. 27 bán tăng 19.138.225.708 đồng so với năm 2011, tương ứng với 25,81%, nhưng năm 2013 giảm 15.635.170.971 đồng, tương đương 16,76% so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2012 công ty phải đối mặt với sự tăng giá của nguyên vật liệu xây dựng như xi-măng, sắt, thép….để cung cấp đầy đủ cho các công trình mà công ty đang thi công và do sự biến động của tình hình giá vật liệu xây dựng hiện nay. Đến năm 2013, công ty sử dụng nhiều hàng tồn kho từ năm 2012, giảm bớt chi phí thu mua nguyên vật liệu mới để phục vụ cho các công trình nên chi phí giá vốn hàng bán cũng giảm. Như vậy đi đôi với việc tăng doanh thu thì giá vốn cũng tăng và doanh thu giảm thì giá vốn cũng giảm theo. Chi phí tài chính của năm 2012 ở mức cao nhất so với hai năm 2011 và 2013. Trong năm 2012 tăng 21,58% so với năm 2011. Nguyên nhân do trong năm 2012 công ty đang tăng cường sử dụng vốn vay đầu tư cho các dự án của mình, việc tăng cường sử dụng vốn vay giúp công ty có thể đẩy nhanh tiến độ thi công và hoàn thành công trình xong sớm các dự án của mình, tuy nhiên áp lực về việc thanh toán lãi vay cũng là một yếu tố làm giảm tốc độ tăng trưởng cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai. Chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng cao trong chi phí tài chính, do các khoản vay nợ để thực hiện các dự án. Bước sang năm 2013, chi phí tài chính giảm do công ty nhận thầu công trình, hạn chế cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán hay việc vay nợ nên giảm được chi phí tài chính. Đây là một tín hiệu tốt trong giai đoạn khó khăn này. Tuy nhiên công ty cũng nên cân nhắc giữ được mối quan hệ với khách hàng tiềm năng đối tác tin cậy, cũng như có tầm nhìn với các dự án nhằm nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh. Chi phí quản lí doanh nghiệp qua các năm đều tăng giảm không nhiều, cụ thể: năm 2012 tăng 25,45% so với năm 2011, năm 2013 giảm 16,58% so với năm 2012. Điều này cho thấy trong các năm này công ty có mua thêm các thiết bị phục vụ đồ dùng văn phòng, các khoản chi bằng tiền để phục vị cho hoạt động quản lý doanh nghiệp như: chi phí tiếp khách, chi phí kiểm toán, công tác phí, tổ chức hội họp. Bên cạnh đó, công ty còn phải trả các loại chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận doanh nghiệp: điên – nước tăng, tiền thuê nhà làm văn phòng. Ngoài ra, lương nhân viên điều chỉnh tăng lương theo Nghị định của chính phủ do đồng tiền ngày càng mất giá, tăng lương tùy theo từng vùng ( mức lương của năm 2013 cao hơn so hơn với năm 2012 khoảng từ 250.000 đồng đến 300.000 đồng) dẫn đến chi phí nhân công tăng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh có những giai đoạn cần phải đầu tư phát triển, hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý,vì vậy công ty cần có những chiến lược sử dụng chi phí sao cho hợp lí để giảm mức chi phí này như: cắt giảm một số chi phí mua ngoài, tài liệu kĩ thuật, công tác phí, chi phí tổ chức hội nghị,…
  • 38. 28 Chi phí khác bao gồm chi phí thanh lý tài sản, chênh lệch lỗ lãi do định giá lại tài sản. Chi phí này trong giai đoạn 2011-2013 của công ty đều không phát sinh. Lợi nhuận sau thuế Biểu đồ 2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2011-2013 (Nguồn: Tổng hợp từ BCTC giai đoạn 2011-2013) Nhìn vào biểu đồ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp có thể thấy lợi nhuận của công ty đang có chiều hướng giảm xuống. Cụ thể, lợi nhuận trong năm 2012 là 149.399.252 đồng, giảm 91.134.371 đồng so với năm 2011 và tiếp tục giảm 125.392.074 đồng trong năm 2013. Doanh thu năm 2012 có tăng lên nhưng bên cạnh đó, giá vốn và chi phí tài chính năm 2012 cũng tăng so với năm 2011, mặt khác doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác lại giảm đã khiến cho lợi nhuận sau thuế năm 2012 giảm nhiều so với năm 2011, cụ thể là 91.134.371 đồng, tương đương 37,89 %. Sang năm 2013, doanh thu và giá vốn đều giảm so với năm 2012. Tuy chi phí tài chính năm 2013 có giảm so với năm 2012 nhưng trong năm 2013 công ty không có khoản thu nhập khác, cùng với việc doanh thu hoạt động tài chính giảm đi là nguyên nhân khiến cho lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 giảm đi đáng kể so với hai năm 2011 và 2012. Qua đây ta thấy được tình hình kinh doanh của công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả, giá vốn và chi phí tài chính còn cao là một trong những nguyên nhân chính khiến cho lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn giảm dù doanh thu tang 240,534 149,399 24,007 0 50,000 100,000 150,000 200,000 250,000 300,000 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 VNĐ Lợi nhuận sau thuế Thang Long University Library
  • 39. 29 2.2.2 Phân tích bảng cân đối kế toán. Phân tích tình hình quản lý sử dụng tài sản Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: đồng CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch (%) Số tiền Số tiền Số tiền 2012/2011 2013/2012 TỔNG TÀI SẢN 71.302.374.597 85.238.529.754 78.218.986.728 19,55 (8,24) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 66.937.869.538 84.281.078.157 74.561.295.751 25,91 (11,53) B. TÀI SẢN DÀI HẠN 4.364.505.059 4.160.372.326 3.657.690.977 (4,68) (12,08) (Nguồn: Tổng hợp từ BCĐKT của công ty giai đoạn 2011-2013) Dựa vào bảng trên, ta thấy trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, tổng tài sản của công ty có một số biến chuyển. Năm 2012, tổng tài sản là 85.238.529.754 đồng và chỉ tiêu này đã tăng 19,55% so với năm 2011, đạt 71.302.374.597 đồng. Sang đến năm 2013, tổng tài sản lại giảm 8,24% so với năm 2012, đạt 78.218.986.726 đồng. Trong cả 3 năm, TSNH vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Tuy có sự tăng giảm trong giai đoạn 2011-2013 nhưng TSNH vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Xu hướng tăng lên của TSNH trong tổng tài sản cho thấy công ty đang chú trọng vào việc đầu tư vào TSNH và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 (Nguồn: tổng hợp từ BCĐKT của công ty giai đoạn 2011-2013) 0% 20% 40% 60% 80% 100% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 TSDH TSNH
  • 40. 30 Tài sản ngắn hạn Trong giai đoạn 2011-2013, TSNH của công ty chuyển biến không đáng kể. Trong cơ cấu tài sản thì TSNH vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Năm 2011 chiếm 93,88% trong tổng tài sản, năm 2012 tăng lên 5%, đạt 98,88% trong tổng tài sản. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong năm 2012, công ty phát sinh các khoản ứng trước, trả trước ngắn hạn để hoàn thiện một số công trình, dẫn đến sự gia tăng của TSNH khác. Bên cạnh đó, việc gia tăng các khoản phải thu ngắn hạn do công ty áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng cũng là một trong những yếu tố làm tăng TSNH. Năm 2013, TSNH có sự sụt giảm, từ 98,88% trong năm 2012 xuống còn 95,32% . Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do trong năm 2013, công ty thực hiện các khoản ứng trước, trả trước cho nhà cung cấp để bổ sung thêm nguyên vật liệu xây dựng nên khoản mục hàng tồn kho và TSNH khác trong giai đoạn này có mức gia tăng. Sự chênh lệch lớn giữa tỷ trọng TSNH và TSDH như vậy sẽ khiến cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc huy động máy móc, trang thiết bị sử dụng cho hoạt động xây lắp. Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty giai đoạn 2011-2013 (Nguồn: tổng hợp từ BCĐKT của công ty giai đoạn 2011-2013) Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty trong giai đoạn 2011-2013 tăng mạnh qua mỗi năm. Năm 2012, công ty tăng lượng tiền thêm hơn 1,6 tỷ đồng so với năm 2011. Năm 2013, lượng tiền tăng thêm hơn 4,4 tỷ đồng. Nguyên nhân là do mức dự trữ tiền mặt tăng do công ty dự trữ một lượng tiền mặt để đầu tư và dự trữ cho 0 20,000,000 40,000,000 60,000,000 80,000,000 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 VNĐ Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản phải thu Hàng tồn kho Thang Long University Library