Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt nam
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MAY MẶC EXCEL VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN: BÙI THỊ QUỲNH NGA
MÃ SINH VIÊN: A19692
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MAY MẶC EXCEL VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Đỗ Trường Sơn
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Quỳnh Nga
Mã sinh viên: A19692
Chuyên ngành: Tài Chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn: Thạc sĩ Đỗ Trường Sơn người đã
trực tiếp nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu, tạo
điều kiện tốt nhất cho em có thể hoàn thiện khóa luận một cách thuận lợi
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Quản lý, các thầy
cô giáo trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức và kinh
nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện đề
tài này. Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty
TNHH may mặc Excel Việt Nam đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản
thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ
sung thêm của thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Quỳnh Nga
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Bùi Thị Quỳnh Nga
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH..............1
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Bản chất, vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp ........................1
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp................................................................. 1
1.1.2. Các chức năng cơ bản của tài chính doanh nghiệp......................................... 1
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp..................................................................... 3
1.2. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................3
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................... 3
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp................................................... 4
1.2.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính trong doanh nghiệp ........................ 5
1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp............................ 6
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................8
1.3.1. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp................................................. 8
1.3.2. Phân tích tỷ số tài chính...................................................................................... 11
1.3.3. Phân tích tài chính Dupont ................................................................................ 18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.........19
1.4.1. Nhân tố chủ quan................................................................................................. 19
1.4.2. Nhân tố khách quan............................................................................................. 21
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC
EXCEL VIỆT NAM....................................................................................................23
2.1. Khái quát về công ty may mặc Excel Việt Nam..........................................23
2.1.1. Lịch sử hình thành............................................................................................... 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam..................... 24
6. 2.2. Phân tích thực trạng tài chính tại công ty TNHH may mặc Excel VN.....28
2.2.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán......................................................................... 28
2.2.2. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh: .......................................................... 40
2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ................................................................ 46
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty TNHH may mặc Excel Việt
Nam từ 2011 đến 2013.................................................................................................59
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................................... 59
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại:................................................................................ 60
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CỦA CÔNG TY TNHH MAY MẶC EXCEL VIỆT NAM..............62
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH may mặc Excel VN ...............62
3.2. Đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH
may mặc Excel VN.......................................................................................................62
3.2.1. Chủ động trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên vật liệu và giảm thiểu
tối đa các khoản chi phí ....................................................................................................... 62
3.2.2. Tăng cường quản lý khoản nợ ngắn hạn......................................................... 63
3.2.3. Quản lý nguồn vốn của công ty.......................................................................... 63
Thang Long University Library
7. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ Việt Nam đồng
GVHB Giá vốn hàng bán
VCSH Vốn chủ sở hữu
8. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp............................5
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam.............25
Bảng 2.1. Tỷ trọng tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013....................................28
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam ...........29
Bảng 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013.............................35
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam......37
Bảng 2.3 Tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH may mặc Excel Việt
Nam 2011-2013.............................................................................................................46
Bảng 2. . Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty TNHH may mặc
Excel Việt Nam.............................................................................................................48
Bảng 2. . Bảng phân tích vòng quay Hàng tồn kho của Công ty TNHH may mặc
Excel Việt Nam.............................................................................................................50
Bảng 2. . Bảng phân tích vòng quay khoản phải thu của Công ty TNHH may
mặc Excel Việt Nam ....................................................................................................51
Bảng 2. . Bảng phân tích vòng quay khoản phải trả của Công ty TNHH may mặc
Excel Việt Nam.............................................................................................................52
Bảng 2.8. Bảng hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty ...........................................53
Bảng 2.9 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ của Công ty ................................54
Bảng 2.10. Bảng phân tích khả năng sinh lời của Công ty TNHH may mặc Excel
Việt Nam.......................................................................................................................55
Bảng 2.11. Phân tích sự ảnh hưởng tới ROA qua mô hình Dupont của Công ty..57
Bảng 2.12. Phân tích sự ảnh hưởng tới ROE qua mô hình Dupont của Công ty..58
Thang Long University Library
9. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Ngành dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn nước ta. Đây là
một ngành đòi hỏi vốn ít và sử dụng nhiều lao động hơn so với các ngành khác, ngoài
ra khả năng gặp rủi ro thấp, giải quyết một lượng lớn lao động cho quốc gia. Công
nghiệp dệt may rất phù hợp với xu thế công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội nhập hợp tác quốc tế
đang diễn ra ngày càng sâu rộng, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, hàng
hoá trên thị trường trong nước ngày càng đa dạng, phong phú đáp ứng được nhu cầu
trong nước và xuất khẩu sang thị trường thế giới. Để nhanh chóng phát triển nền kinh
tế hội nhập vào thị trường thế giới và khu vực.
Bên cạnh những mặt lợi của sự mở cửa nền kinh tế thì chúng ta phải đối mặt với
không ít những khó khăn từ bên ngoài khi hàng hoá của họ xâm nhập vào thị trường
nước ta dẫn tới việc cạnh tranh trên thị trường hàng hoá trở nên gay gắt. Vì vậy, doanh
nghiệp muốn tăng năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố quan trọng đó là nhà
quản trị phải có chiến lược tài chính phù hợp, vững mạnh. Để giải quyết tốt những vấn
đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, thông tin tài chính
không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp, của Nhà nước trên
phương diện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông,
nhà cung cấp. Vì vậy, phân tích tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin về thực
trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng
vốn trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính
cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại,
dự báo các vấn đề tài chính tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển
và hiệu quả hoạt động, giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra biện pháp quản lý
hữu hiệu.
10. Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận cũng như tình hình thực tế của doanh
nghiệp, nhận thức được tầm quan trọng trong việc phân tích tài chính của Công ty, với
mong muốn vận dụng những kiến thức đã học, những kinh nghiệp tiếp thu được qua
đợt thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam, em mạnh dạn
chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH may mặc Excel Việt
Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao, Công ty đã có mối quan tâm
đến tình hình tài chính. Luận văn “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH may
mặc Excel Việt Nam” hướng tới các mục tiêu cơ bản sau: Hệ thống hóa những vấn đề
lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của
Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
khả năng tài chính của Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình tài chính tại Công ty TNHH may mặc Excel VN
4. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam
Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2013.
5. Kết cấu:
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH may mặc Excel
Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty
TNHH may mặc Excel Việt Nam.
Do sự hiểu biết hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn, trong quá trình thực hiện
có thể nảy sinh thiếu sót, tác giả hi vọng nhận được sự đóng góp và chỉnh sửa để bài
viết của em có chất lượng tốt hơn!
Thang Long University Library
11. 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 Bản chất, vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự
vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc
sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp”
(Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Học viện Ngân hàng, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân).
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính trong doanh nghiệp phản ảnh những luồng
chuyển dịch giá trị. Các luồng chuyển dịch đó là sự vận động của các nguồn tài chính
gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự vận động này được hòa
nhập vào chu kỳ kinh tế của cơ chế thị trường và được chuyển hóa qua lại, được điều
chính bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của tài chính doanh nghiệp
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, do cơ chế quản lý tài chính
bao cấp cho nên tài chính doanh nghiệp chỉ giữ một vai trò thụ động yếu ớt.
Trong điều kiện hiện nay, khi doanh nghiệp chuyển sang hoạt động theo cơ chế
thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên
quan trọng bởi lẽ nó có chức năng cơ bản quan trọng như sau:
- Hoạt động tài chính doanh nghiệp có chức năng huy động vốn, đảm bảo vốn
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thương nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát
triển của doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác
định đúng đắn các như cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ, và tiếp đó, lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp để huy động
12. 2
nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã nảy sinh nhiều
hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Tài chính doanh
nghiệp phải chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
- Hoạt động tài chính doanh nghiệp có chức năng phân phối
Sau khi huy động vốn và sử dụng vốn, doanh nghiệp tiến hành phân phối kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp
sẽ phân phối thu nhập bằng tiền và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc
điểm vốn có của hoạt động kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Chức năng
phân phối thu nhập bằng tiền là khoản thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp thu được
trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như: Bù
đắp các chi phí về nguyên vật liệu, máy móc, chi phí nhân công; Thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước, phần còn lại doanh nghiệp sử dụng hình thành các quỹ, thực hiện bảo
toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Ngoài ra, còn có chức năng phân phối
nguồn lực tài chính là doanh nghiệp phân phối vốn cho các khâu, đơn vị trực thuộc.
- Hoạt động tài chính doanh nghiệp có chức năng như một giám đốc tài chính
Sau khi phân phối thu nhập bằng tiền từ kết quả của hoạt động kinh doanh, tài
chính doanh nghiệp giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân phối. Nhờ khả
năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp có thể phát hiện thấy những vấn đề trong kinh
doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã được hoạch
định. Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản
ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn sản xuất - kinh doanh. Cụ thể: Các
tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động; việc tính toán các
yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông; Việc thanh toán các khoản công nợ
với ngân sách; với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên; Kiểm tra
việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở
trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các
Thang Long University Library
13. 3
khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và xuyên suốt
quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, tài chính doanh nghiệp giữ một vị trí
quan trọng trong hệ thống tài chính, đó là một trong những công cụ quản lý kinh tế đắc
lực ở mỗi doanh nghiệp. Xét trên góc độ một doanh nghiệp, tài chính được coi là một
công cụ quan trọng nhất để quản lý sản xuất kinh doanh. Tài chính doanh nghiệp tác
động trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của doanh nghiệp. Xét trên góc độ là một bộ phận của hệ thống tài chính trong
nền kinh tế quốc dân thì tài chính doanh nghiệp là cầu nối giữa doanh nghiệp với Nhà
nước. Thông qua các hoạt động tài chính mà Nhà nước thực hiện các chức năng quản
lý vĩ mô để điều tiết nền kinh tế bằng các công cụ của mình nhằm phát triển kinh tế đất
nước trong từng thời kỳ khác nhau.
Vai trò của tài chính có thể mang lại lợi ích tích cực hay thụ động thậm chí còn là
tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phát huy vai trò của tài chính, một
mặt phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý; mặt khác phụ thuộc vào chính
sách tài chính của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh đang từng bước được cải thiện tài chính
doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của mình trong các
mặt sau:
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác thu hút các nguồn lực tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn trong đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả
- Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp khái niệm, phương pháp và các công
14. 4
cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó” (Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân).
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản
lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính,
phân tích những gì đã làm được, những gì chưa làm được và dự đoán những gì sẽ xảy
ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những điểm mạnh và
khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ kỹ thuật phân tích đối với các
báo cáo tài chính tổng hợp là mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo và các kết
luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử
dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một công ty,
và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và các đối
tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Nhà quản lý, các nhà đầu tư,
các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, nhà tín dụng, các cơ quan chính phủ và
người lao động …. Mỗi nhóm người này sẽ có nhu cầu thông tin khác nhau. Cụ thể:
Đối với nhà quản trị: Phân tích tài chính giúp nhà quản trị có cái nhìn bao quát,
toàn diện, khách quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó nhận biết được
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, đồng thời cũng nhìn ra cơ hội và thách thức
của thị trường đối với doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ là phương hướng, tiền đề
cho các quyết định cấp ban giám đốc, lãnh đạo kịp thời điều chỉnh các kế hoạch kinh
doanh, chi phí, lợi nhuận hay dự báo sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là cá nhân hoặc doanh nghiệp quan tâm trực
tiếp tới tiền chia lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Đối với các nhà
Thang Long University Library
15. 5
đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ
cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và
tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp: Họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ
quan chủ quản… cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình
tài chính là giúp ra quyết đinh lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá
chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
1.2.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng và có ý nghĩa quyết địn
tới các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy các thông tin dùng để phân tích
càng chính xác, đầy đủ cho việc ra quyết định đối với người sử dụng thông tin đó.
Muốn được như vậy thì công tác phân tích tài chính phải được lập kế hoạch chi tiết,
hoàn chỉnh với nguồn thông tin chất lượng, phương pháp và nội dung phân tích phù
hợp, khoa học. Công tác phân tích được tiến hành theo các bước như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
(Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB.Đại học Kinh tế Quốc
Dân)
Bước 1: Đầu vào
Nhà phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần được phân tích: toàn bộ các hoạt
động tài chính hoặc chỉ một số vấn đề cụ thể trong cơ cấu vốn, khả năng phân tích.
16. 6
Phạm vi phân tích có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị được chọn làm điểm để
phân tích. Tùy yêu cầu thực tiễn, nhà quản lý xác định nội dung và phạm vi phân tích
thích hợp. Từ đó thu thập số liệu, thông tin những số liệu và thông tin này cần đảm bảo
yêu cầu chính xác, toàn diện và khách quan.
Từ các số liệu và thông tin đó, nhà phân tích đánh giá đúng thực trạng và phát
hiện đầy đủ tiềm năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh.
Bước 2: Tiến hành phân tích
Các nhà phân tích tính toán các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết. Trên cơ
sở đó tùy theo góc độ nghiên cứu khác nhau nhà phân tích đi sau vào phân tích các nội
dung liên quan. Nhà phân tích sẽ lập bảng biểu để so sánh, phân tích các chỉ tiêu đã
tính toán nhằm tìm ra nguyên nhân gây thực trạng của tài chính.
Bước 3: Đầu ra
Sau khi đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng tài chính, nhà phân tích cần
đưa ra nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó rút ra nhận xét về tài chính hiện tại và dự báo xu hướng phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, nhà phân tích cần đề xuất các giải pháp tài chính
cũng như các giải pháp khác nhằm thực hiện mục tiêu và duy trì tốt hoạt động của
doanh nghiệp.
1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp
- Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích cấu trúc
tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong khi phân tích cần quan tâm đến tiêu chuẩn
so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh, cụ thể:
Tiêu chuẩn so sánh là tiêu chuẩn được chọn để làm căn cứ so sánh, được gọi là
chỉ tiêu kỳ gốc hay số gốc. Có ba loại số gốc: Một là, số gốc là số liệu tài chính ở nhiều
kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thương số
liệu phân tích được tổ chức từ ba đến năm năm liền kề. Hai la, số gốc là số liệu trung
bình ngành thì có thể sử dụng số liệu của doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để
làm căn cứ phân tích. Ba là, số gốc là số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh
Thang Long University Library
17. 7
nghiệp có đạt mục tiêu tài chính trong năm.
Điều kiện so sánh là các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng một nội dung kinh
tế, có cùng phương pháp tính, có cùng đơn vị tính toán.
Kỹ thuật so sánh trong phân tích cấu trúc tài chính được thể hiện qua ba trường
hợp: Trường hợp thứ nhất là trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định
mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu phân tích trong báo cáo tài
chính qua hai hay nhiều kỳ, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu. Trường hợp
thứ hai là trình bày báo cáo tài chính theo quy mô chung. Với cách so sánh này, một
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung và các chỉ tiêu có liên
quan sẽ tính theo tỉ lệ phần trăm trên chỉ tiêu quy mô chung đó. Cuối cùng là thiết kế
các chỉ tiêu có dạng tỉ số, trong đó tỷ số được xây dựng khi các yếu tốt cấu thành nên
tỷ số phải cái mối quan hệ và mang ý nghĩa kinh tế.
- Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ
tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số cần xác định được
các ngưỡng, các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình
trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ
số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các
phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân tích thường so sánh
theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay đổi tài chính
của doanh nghiệp theo không gian (so sánh với mức trung bình ngành) để đánh giá vị
thế của doanh nghiệp trong ngành.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ảnh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
18. 8
Chọn đúng các tỷ số và tiền hành phân tích chúng, nhà quản lý sẽ đánh giá được
thực trạng tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích so sánh dọc giữa các ngành
cùng năm và phân tích so sánh ngang giữa các năm hoặc phân tích chỉ tiêu theo mục
đích riêng.
- Phương pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường sử dụng mô hình Dupont để phân tích
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu
mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự logic chặt chẽ.
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách tách một số tỷ số tổng hợp phản
ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành những bộ phận có liên hệ với nhau để
đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử
dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp để có cái nhìn cụ thể và ra quyết
định xem nên cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách nào.
Phân tích tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị
doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ có thể đánh giá hiệu quả kinh
doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan tới
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra
được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ
chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp ở các kỳ tiếp theo.
1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh,
điều kiện trang thiết bị vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp đối với quá trình sản xuất
Thang Long University Library
19. 9
kinh doanh.
Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của cá bộ phận cấu thành nên tài
sản của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này cho thấy tình hình sử dụng tài
sản, việc phân bổ các loại tài sản trong các giai đoạn của một quá trình sản xuất kinh
doanh để xem có hợp lý hay không và từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản.
T trọng t ng ộ phận tài sản
Giá trị t ng ộ phận tài sản
T ng tài sản
100
Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản
và từng loại tài sản ( tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn,
hàng tồn kho,…) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so
sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số từ đó thấy được xu hướng biến
động và mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy
móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu cho biết năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Ngoài ra, giá trị của chỉ tiêu này tùy thuộc
vào từng ngành kinh doanh cụ thể
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn thể hiện tỷ trọng của các bộ phận trong nguồn vốn trong tổng
giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Dựa
vào nguồn hình thành: cơ cấu nguồn vốn bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản
nợ phải trả. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số được xác định
như sau:
T trọng t ng ộ phận nguồn vốn
Giá trị ộ phận nguồn vốn
T ng nguồn vốn
100
Sau đó, nhà phân tích tiến hành so sánh sự biến động giữa các thời điểm của các
chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Qua đó biết được tình hình huy động
vốn, khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
20. 10
Trong bất kỳ lĩnh vực hay loại hình hoạt động kinh doanh nào, vốn là yếu tố tiên
quyết để duy trì hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo cho hoạt động và mục
tiêu của doanh nghiệp. Để tiến hành sản suất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có
tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Để hình thành hai
nguồn tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và
nguồn vốn dài hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và TSCĐ và nợ ngắn hạn được
gọi là vốn lưu động ròng (VLĐR). Mức độ an toàn của tài sản phụ thuộc vào độ lớn
của Vốn lưu động ròng (VLĐR).
Vốn lưu động ròng (VLĐR) TSNH- Nợ ngắn hạn
Trong đó: TSNH Tiền + HTK + nợ phải thu
VLĐR lớn hơn 0, thể hiện phần vốn dài hạn trong doanh nghiệp đang tài trợ cho
TSNH. Đây là điều cần thiết trong chính sách tài trợ vốn nhằm duy trì sự ổn định trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
VLĐR nhỏ hơn 0, chứng tỏ trong doanh nghiệp có một phần TSDH được tài trợ
bằng nguồn vốn ngắn hạn. Thông thường việc doanh nghiệp dùng nguồn vốn ngắn hạn
đầu tư vào TSDH sẽ tạo nên một cơ cấu vốn mạo hiểm.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy hiệu quả
của các chiến lược, chính sách, kế hoạch của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong và ngoài báo cáo tài chính của
doanh nghiệp như:
- Doanh thu thuần: : Từ BCKQHĐKD dạng so sánh ngang, nhà phân tích biết
được quy mô và tốc độ thay đổi của doanh thu thuần qua thời gian. Thông thường
doanh thu thuần sẽ tăng lên qua thời gian. Trường hợp doanh thu thuần giảm sẽ làm
nguồn thu nhập của doanh nghiệp giảm và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính của
doanh nghiệp. Mặc dù vậy, ngay cả khi doanh thu thuần tăng lên thì đánh giá của nhà
phân tích cũng có thể khác nhau tùy trường hợp. Nhà phân tích cần so sánh các con số
tăng trưởng này với mức kế hoạch đặt ra đầu năm và mức tăng trưởng bình quân của
ngành hoặc đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành để đánh giá cụ thể.
Thang Long University Library
21. 11
- Giá vốn hàng án: là loại chi phí đầu tiên mà doanh nghiệp quan tâm vì hai lý
do. Thứ nhất, đây là loại chi phí mang tính trực tiếp gắn liền với các sản phẩm hay dịch
vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kì nên khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu thì
đồng thời ghi nhận giá vốn. Thứ hai, với rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, sản xuất thì GVHB chiếm tỉ trọng khá lớn
trong tổng chi phí. Do đó, sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự thay đổi chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được hàng hoá, sản phẩm cung cấp cho thị
trường.
Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí bán hàng là chi phí phục vụ cho quá trình lưu
thông hàng hoá như chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, vận
chuyển, quảng cáo, tiếp thị… và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là khoản doanh thu doanh nghiệp có được
sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí nhưng chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí
thuế… Nếu lợi nhuận sau thuế dương chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động kinh
doanh tốt, nếu lợi nhuận âm hoặc bằng không thì doanh nghiệp cần xem xét lại chiến
lược kinh doanh của mình, nếu lỗ trong thời gian dài có thể dẫn tới nguy cơ phá sản.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền được lập ra dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh và
BCĐKT, thể hiện luồng tiền ra vào của doanh nghiệp, tình hình thu chi của doanh
nghiệp. Những luồng tiền vào, ra của các khoản tiền và tương đương tiền được tổng
hợp thành ba nhóm: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là so sánh số tiền đạt được từ ba nhóm hoạt
động trên của năm sau so với năm trước. Từ đó, nhà phân tích có thể nhận thấy những
biến động tăng giảm của luồng tiền ra, luồng tiền vào của doanh nghiệp để có những
chiến lược quản lý phù hợp.
1.3.2. Phân tích tỷ số tài chính
Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
hả năng thanh toán ng n hạn
T ng tài sản ng n hạn
T ng nợ ng n hạn
(lần)
22. 12
Theo một số tài liệu nước ngoài, khả năng thanh toán hiện hành sẽ trong khoảng
từ 1 đến 2. Tỷ số thanh toán hiện hành lớn hơn 1 tức là TSLĐ lớn hơn Nợ ngắn hạn,
lúc này các tài sản ngắn hạn sẵn có lớn hơn những nhu cầu ngắn hạn, vì thế tình hình
tài chính của Công ty là lành mạnh ít nhất trong thời gian ngắn.
Trường hợp tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 tức là TSLĐ nhỏ hơn Nợ ngắn
hạn, lúc này các tài sản ngắn hạn sẵn có nhỏ hơn nhu cầu ngắn hạn, vì thế Công ty có
khả năng không trả hết các khoản nợ ngắn hạn đúng hạn. Thêm nữa, do TSLĐ nhỏ hơn
Nợ ngắn hạn nên TSCĐ lớn hơn Nợ dài hạn + Vốn CSH, và như vậy Công ty đang
phải dùng các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ tài sản dài hạn, đang bị mất cân đối tài
chính.
Một vấn đề nữa khi đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp qua phân
tích tỷ số là phải loại bỏ các khoản phải thu khó đòi, các khoản tồn kho chậm luân
chuyển trong TSLĐ của Công ty. Và như vậy, hệ số thanh toán nhanh tăng không có
nghĩa là khả năng thanh toán của Công ty được cải thiện nếu chúng ta chưa loại bỏ các
khoản phải thu khó đòi, tồn kho chậm luân chuyển khi tính toán.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ng n hạn Hàng tồn kho
T ng số nợ ng n hạn
(lần)
Tỷ số này thường lớn hơn 0,5 là chấp nhận được. Việc loại bỏ hàng tồn kho khi
tính toán khả năng thanh toán nhanh là do hàng tồn kho sẽ phải mất thời gian hơn để
chuyển chúng thành tiền mặt hơn các khoản mục TSLĐ khác. Tương tự như tỷ số
thanh toán hiện hành, việc xem xét tỷ số thanh toán nhanh cũng phải xem xét đến các
khoản phải thu khó đòi để đảm bảo đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp
một cách chính xác nhất.
- Khả năng thanh toán tức thời
Để đánh giá khả năng này ta cần dựa trên khả năng thanh toán ngay lập tức các
khoản nợ ngắn hạn mà không cần phát sinh chi phí thời gian chờ đến thời điểm đáo
hạn hay các chi phí thu hồi nợ của các khoản phải thu ngắn hạn.
Thang Long University Library
23. 13
Khả năng thanh toán tức th i
Tiền và tương đương tiền
T ng số nợ ng n hạn
(lần)
Hệ số này thường nhỏ hơn 1 chứng tỏ lượng tiền mặt dự trữ trong doanh nghiệp
thường không đủ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Với mục tiêu
tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu nên doanh nghiệp tạo cơ hội sinh lời và bỏ qua
sự đảm bảo hệ số thanh toán tiền mặt này.
Nhóm chỉ tiêu về quản lí tài sản
Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lí hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa đã bán
với hàng hóa dự trữ trong kho trong một kỳ kinh doanh. Hệ số vòng quay hàng tồn kho
càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và Hàng tồn kho không bị ứ
đọng nhiều. Doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục Hàng tồn kho có giá trị giảm
qua các năm. Tuy nhiên hệ số này cao quá cũng không tốt, điều đó có nghĩa lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều. Nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột có khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Công thức tính vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng án
Giá trị hàng tồn kho ình quân
(vòng)
Chu kỳ hàng tồn kho (HTK):
Chỉ tiêu chu kỳ Hàng tồn kho phản ánh số lần Hàng tồn kho được bán ra trong kỳ
kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu vốn luân chuyển. Biến động của chỉ tiêu
chu kỳ Hàng tồn kho cung cấp nhiều thông tin. Việc giảm chu kỳ Hàng tồn kho do bán
hàng chậm, quản lý dự trữ Hàng tồn kho kém, trong dự trữ có nhiều sản phẩm hỏng.
Nhưng việc giảm chu kỳ Hàng tồn kho cũng có thể là quyết định của doanh nghiệp
tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi biết trước giá cả nguyên vật kiệu sẽ tăng hoặc có
sự gián đoạn trong việc cung cấp các nguyên vật liệu này (có đình công, suy giảm sản
xuất). Ngược lại, việc tăng chu kỳ Hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng
trong khâu bán hàng hay hàng hóa của doanh nghiệp đạt chất lượng cao. Còn nếu
24. 14
doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp làm chu kỳ Hàng tồn kho tăng cao nhưng điều
này đôi khi gây nên tình trạng thiếu hàng để bán và ảnh hưởng tới tăng doanh thu. Chỉ
tiêu được xác định như sau:
Th i gian quay vòng hàng tồn kho
60
Vòng quay hàng tồn kho
(ngày)
Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lí các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay khoản phải thu đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng ình quân
(vòng)
nghĩa: cho biết hiệu quả và chất lượng của việc quản lý các khoản phải thu.
Vòng quay khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ tốt. Nếu vòng quay thấp
cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kém do bị chiếm dụng nhiều. Do đó, nhà quản lý cần
cân nhắc và xem xét các chính sách quản lý cho phù hợp với điều kiện và tình hình
thực tế của doanh nghiệp.
Th i gian thu nợ trung ình:
h i gian thu tiền trung ình
60
Vòng quay các khoản phải thu
(ngày)
Trong phân tích tài chính, chu kỳ các khoản phải thu được sử dụng để đánh giá
khả năng thu tiền trong thanh toán và doanh thu bình quân một ngày. Tỉ số này cho
biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của
mình. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì chu kỳ khoản phải thu càng thấp và
ngược lại. Dựa vào chu kỳ khoản phải thu, nhà phân tích có thể nhận ra chính sách bán
trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu các khoản phải trả
Số vòng quay các khoản phải trả:
Số ò ả ả ả
Giá vốn hàng án Chi phí án hàng và quản lý
Phải trả ngư i án lương, thư ng, thuế phải nộp
Thang Long University Library
25. 15
Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn
ngắn hạn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Nếu chỉ số vòng quay các khoản
phải trả quá thấp ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.Chỉ số
các khoản phải trả năm nay thấp hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng
vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu chỉ số này năm nay lớn hơn
năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn. Nếu vòng
quay các khoản phải trả quá nhỏ sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên,
việc chiếm dụng vốn giúp doanh nghiệp giảm chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín
về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách
hàng.
Th i gian trả nợ trung ình:
Th i gian trả nợ trung ình
60
Số vòng các khoản phải trả
(ngày)
Thời gian trả nợ trung bình phản ánh vòng quay của các khoản phải trả cần bao
nhiêu ngày. Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thanh toán các
khoản phải trả. Thời gian quay vòng các khoản phải trả càng cao thì vòng quay phải trả
càng thấp và ngược lại.
Nhóm chỉ tiêu quản lý hiệu suất
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
T ng tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn bỏ ra đầu tư cho TSDH đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu phản ánh sự vận động và biến đổi
của TSDH trong suốt một kỳ. Việc tăng hiệu suất này là yếu tố quan trọng làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng uy tín doanh
nghiệp trên thị trường.
Hiệu suất sử dụng tài sản ng n hạn:
Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết một đồng TSNH của doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
26. 16
Hiệu suất sử dụng tài sản ng n hạn
Doanh thu thuần
T ng tài sản ng n hạn
Chỉ số này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu doanh thu thuần.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp càng tốt,
TSNH đóng góp nhiều vào việc tạo ra doanh thu thuần và làm tăng khả năng sinh lời
cho doanh nghiệp và ngược lại. Thông qua chỉ số này nhà phân tích đề ra các biện
pháp quản lý TSNH nói riêng và tổng tài sản nói chung để nâng cao hiệu quả hoạt
động và tăng khả năng sinh lời cho doanh ngiệp.
Hiệu suất sử dụng t ng tài sản:
Hiệu suất sử dụng T ng tài sản
Doanh thu thuần
T ng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao đồng nghĩa
với việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào các hoạt động SXKD càng hiệu quả.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của
một doanh nghiệp chúng ta cần so sánh với hiệu suất sử dụng tổng tài sản bình quân
của ngành.
Chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ
T số nợ
Tỷ số nợ là chỉ số quan trọng phản ánh cơ cấu nợ trong nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, được tính theo công thức:
T số nợ
T ng nợ
T ng tài sản
Hệ số nợ trên tổng tài sản đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với
tài sản. Tổng nợ trên tử số của công thức này bao gồm nợ ngắn hạn và nợ đến hạn phải
trả. Chủ nợ thường muốn doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp vì như vậy doanh nghiệp có
khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông lại mong tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy
tài chính nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Thang Long University Library
27. 17
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần ( ROS)
Đánh giá khả năng sinh lời trên doanh thu là xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ
với doanh thu. Tỷ suất sinh lời doanh thu thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
S
ợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
( )
Chỉ tiêu này đánh giá số lợi nhuận thực tế để lại cho doanh nghiệp chiếm bao
nhiêu phần trăm trong doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa kỳ tùy theo
sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không
đáng kể trong khi đó chi phí lại tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau
thuế giảm và kết quả la tỷ suất sinh lời trên doanh thu thấp. Do vậy, chỉ tiêu này càng
cao thì phản ánh khả năng sinh lãi của doanh nghiệp càng lớn.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ( ROA)
Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp một cách khái quát hơn, người
phân tích sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh
một đồng tài sản bình quân của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
hoặc sau thuế
ợi nhuận sau thuế
T ng tài sản ình quân
( )
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và
phạm vi so sánh, nhà phân tích lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi vay hay lợi nhuận
sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Khả năng sinh lời VCSH thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận với phần vốn của
chủ doanh nghiệp và được xác định:
28. 18
ợi nhuận sau thuế
Vốn chủ s h u ình quân
( )
Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Dưới góc độ của chủ doanh nghiệp hay các cổ
đông, chỉ tiêu lợi nhuận trên VCSH là quan trọng nhất vì chỉ tiêu này phản ánh khả
năng sinh lời trên phần vốn mà chủ doanh nghiệp hoặc cổ đông góp vào. Tăng mức
sinh lời của VCSH cũng là mục tiêu hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.3.3. Phân tích tài chính Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng công cụ quản lý hiệu quả. Mô hình dupont tích hợp nhiều yếu tố
của báo cáo thu nhập với BCĐKT. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để
phản ánh thành tích tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Việc sử
dụng phương pháp Dupont là phân tích từ trên xuống không những có thể tìm hiểu
được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ
tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng, làm biến động tăng giảm của các
chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn giúp các nhà quản lý tối
ưu hóa cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao
hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Dưới góc độ nhà đầu tư, một trong những chỉ tiêu
quan trọng nhất là tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE). Do VCSH là một phần của
tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên
tổng tài sản.
Hay, ROE ROA x Đòn bẩy tài chính
Do đó, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
ợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
T ng tài sản ình quân
T ng tài sản ình quân
Vốn CSH ình quân
Hay, ROE Hệ số lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài
Thang Long University Library
29. 19
chính
Theo phương trình trên, ROE chịu tác động của ba nhân tố ROS, hiệu suất sử
dụng tổng tài sản và hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu (tổng tài sản bình quân/vốn chủ sở
hữu). Từ đó doanh nghiệp có thể áp dụng biện pháp làm tăng ROE như sau:
Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay
và tỷ lệ VCSH cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Nâng cao số vòng quay tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
tổng tài sản
Tăng doanh thu giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó tặng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ khách quan các nhân tố tác
động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó biến thành công tác cải tiến tổ chức quản
lý của doanh nghiệp.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố chủ quan
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp:
Theo quy định của Luật doanh nghiệp, có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:
Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế. Mỗi doanh nghiệp khi thành lập sẽ lựa chọn theo một hình thức
pháp lý nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng riêng và từ đó tạo nên
những lợi thế hay hạn chế của donah nghiệp, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: Uy tín doanh nghiệp
do thói quen tiêu dùng; Khả năng huy động vốn; Rủi ro đầu tư;…
- Công tác tổ chức quản lý
Công tác tổ chức, quản lý là hoạt động sắp xếp, phân chia quyền hạn và trách
nhiệm cụ thể, riêng lẻ cho từng người cũng như cho tập thể trong một tổ chức. Khi tổ
30. 20
chức quản lý hoạt động tốt, hay có người quản trị giỏi là yếu tố quyết định đến chính
sách quản lí tài sản nguồn vốn, việc đưa ra những quyết định quản lí đúng đắn hay sai
lầm sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản nguồn vốn, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. thức trách nhiệm và trình độ của người sử dụng khi sử
dụng vốn của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động có thể gây sự lãng phí hoặc cũng
có thể tiết kiệm được vốn. Trình độ quản lý còn thể hiện ở quản lý hàng tồn kho và
khâu sản xuất…
- Đặc điểm lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
Mỗi ngành nghê kinh doanh khác nhau có đặc điểm kinh tế-kỹ thuật riêng, có ảnh
hưởng không nhỏ đến năng lực tài chính của doanh nghiệp. Do những đặc điểm đó chi
phối đến tỉ trọng đầu tư cho các loại tài sản trong doanh nghiệp, nhu cầu vốn lưu
động… Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh doanh lại chịu tác động khác nhau trước
những biến động của nền kinh tế và sự biến động của môi trường kinh doanh. Môi
trường kinh doanh bao gồm các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp. Cụ thể: sự ổn định về kinh tế, thị trường, lãi suất, cơ sở hạ tầng của nền
kinh tế…Nền kinh tế biến động có thể gây nên những rủi ro cho kinh doanh, những rủi
ro ảnh hưởng đến các khoản chi phí đầu tư, ảnh hướng nhu cầu về vốn, tới thu nhập
của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí trong kinh doanh.
- Trình độ tổ chức sản xuất
Trình độ tổ chức sản xuất cũng ảnh hưởng mạnh, trực tiếp tới doanh nghiệp như
phương pháp sản xuất mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết,
các phát minh, phần mềm ứng dụng… Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có
điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, tăng doanh thu, giảm chi phí. Ngược lại,
nếu doanh nghiệp không tổ chức sản xuất hợp lý thì có thể gây ra sự lãng phí nguồn
lực, gây nên giảm sản lượng sản xuất, tăng chi phí, hàng tồn kho, dẫn đến thua lỗ, kinh
doanh không hiệu quả
- Chính sách bán hàng
Thang Long University Library
31. 21
Vào kì sản xuất, doanh nghiệp sẽ sử dụng lượng nguyên vật liệu, hàng hoá lớn nên
dự trữ tăng lên. Hoặc khi doanh nghiệp chuẩn bị cho công tác lưu thông thì công tác
bán hàng được chú trọng, lượng hàng gửi bán tăng lên thì tài sản lưu động cũng tăng
lên. Để tăng doanh thu bán hàng thì các doanh nghiệp phải quan tâm đến các chính
sách bán hàng như: chính sách tài chính, chính sách tiêu thụ hay chính sách sản xuất.
Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra cho các chính sách và lợi
ích đạt được từ các chính sách đó; từ đó, tìm mọi biện pháp hiệu quả nhất nhằm giảm
chi phí đến mức có thể mà sản lượng vẫn tăng trưởng. Các chính sách này ảnh hưởng
trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Đây có thể coi là một nhân tố quan trọng, một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ
tầng (trụ sở làm việc, các cơ sở sản xuất, chi nhánh, hệ thống bán hàng ..) được bố trí
hợp lí sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động một cách có hiệu quả hơn. Ví dụ
như, một kho chứa hàng tốt sẽ tránh được các khấu hao trong khi chứa hàng hoá. Khi
làm việc ở một môi trường thuận lợi, đảm bảo an toàn lao động thì hiệu quả làm việc
sẽ cao hơn, máy móc đựơc trang bị tiên tiến cũng đem lại những sản phẩm tốt với tốc
độ nhanh hơn.
1.4.2. Nhân tố khách quan
- Chính sách quản lý của nhà nước
Các chính sách quản lý của nhà nước có ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động quản trị
và kinh doanh của một doanh nghiệp từ đó ảnh hướng tới năng lực tài chính của doanh
nghiệp. Mỗi sự thay đổi của các chính sách này có thể tạo ra một môi trường kinh
doanh khác nhau. Những chính sách đó có thể tác động đến nguồn tài trợ cho tài sản
lưu động, ví dụ như nguồn vốn vay ngân hàng, tăng hay giảm phụ thuộc vào lãi suất
cho vay của các ngân hàng. Nhà nước có thể đưa ra những chính sách ảnh hưởng đến
việc mua sắm các nguyên liệu đầu vào, việc dự trữ hàng hoá.
- Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm: Tất cả các hãng đang cung cấp,
hoặc đã cung cấp, cho khách hàng về các mặt hàng giống với mặt hàng của doanh
32. 22
nghiệp, hoặc mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau. Doanh nghiệp phải quan tâm nhiều
hơn đến tính cạnh tranh khi lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, nếu không sẽ dẫn đến
tình trạng dự trữ nguyên vật liệu chỗ thừa, chỗ thiếu, ách tắc trong khâu lưu thông. Vì
vậy, để có thể duy trì thị phần và giành thêm thị phần, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ
đối thủ cạnh tranh, việc doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng cũng làm cho việc
quản lí các khoản phải thu khó khăn. Sự phát triển hay suy thoái của đối thủ cạnh tranh
sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của công ty.
- Khách hàng và nhu cầu
Khách hàng và nhu cầu của khách hàng cũng như cơ cấu nhu cầu trên thị trường
là yếu tố quan trọng quyết định quy mô cũng như chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, ngoài việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cũng phải quan
tâm nghiên cứu tới các đặc điểm của khách hàng, đưa ra những sản phẩm có tính ưu
việt hơn, giúp doanh nghiệp đánh bại các đối thủ, thu hút khách hàng từ đó tăng hiệu
suất sử dụng tài sản.
Thang Long University Library
33. 23
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC
EXCEL VIỆT NAM
2.1 Khái quát về công ty may mặc Excel Việt Nam
Hiện nay Excel đang thực hiện duy nhất một mảng thị trường đó là nhận gia công
xuất khẩu quốc tế.
Excel thực hiện đơn hàng theo yêu cầu của các khách hàng quốc tế.
Excel và đối tác sẽ thỏa thuận các vấn đề liên quan đến đơn hàng như nguồn
nguyên phụ liệu, thời hạn, số lượng, điều kiện sản xuất...
Các sản phẩm của Excel đều được tạo ra từ những dây chuyền sản xuất hiện đại,
bởi những người công nhân lành nghề và dưới cơ chế giám sát chất lượng chặt chẽ.
2.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam được thành lập trên cơ sở 100% vốn
nước ngoài, với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 82 tỷ VNĐ. Công ty là đơn vị hạch toán
độc lập, hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đầu tư số 091043000029 ngày 01
tháng 10 năm 2008 của UBND Tỉnh Ninh Bình, theo Luật Doanh nghiệp, Điều lệ
Công ty và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan.
Tên công ty: Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam
Địa chỉ: Khu phố 5, thị trấn Yên Ninh, Yên Khánh, Ninh Bình
Hình thức sở hữu: Công ty TNHH
Tel: 0303.840.358
Fax: 0303.750.831
Mã số thuế: 2700362697
Loại hình kinh doanh: May công nghiệp và xuất khẩu
Vốn điều lệ: 82 tỷ đồng
Đăng ký kinh doanh số: 091043000029 ngày 01 tháng 10 năm 2008.
Trụ sở chính của Công ty được đặt tại KCN Yên Khánh, Ninh Bình với tổng diện
34. 24
tích đất sử dụng là 32000 m2
, số lượng CBCNV là 3610 người, số lượng máy móc
đang được sử dụng là 2000 dàn máy cả máy cắt và máy thêu và các loại máy móc
khác.
Công ty nhận gia công xuất khẩu cho các bên đặt gia công nước ngoài, thiết lập
được nhiều mối quan hệ làm ăn với nhiều đối tác đặt gia công lớn trong lĩnh vực may
mặc như: Mango (Tây Ban Nha), Lance Bryant, Neworld Fashion (Anh), NAM (Anh).
Thiết lập được các mối quan hệ với các đối tác có uy tín và có một thị phần lớn
trên thị trường thế giới đã giúp cho sản phẩm của Công ty TNHH may mặc Excel có
mặt ở hầu hết các thị trường lớn như EU, Mỹ, Canada, Singapore… với số lượng ngày
càng lớn theo đơn đặt hàng của các công ty gia công nói trên.
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, Công ty luôn đổi mới đầu tư trang
thiết bị may chuyên dụng hiện đại, hoàn thiện cơ cấu tổ chức để luôn đạt mức kim
ngạch xuất khẩu cao. Hiện nay, tại KCN Yên Khánh, Công ty đang có 2 xưởng sản
xuất chính, một tòa nhà trụ sở và đang gấp rút hoàn thành một xưởng sản xuất mới, dự
kiến đưa vào hoạt động năm 2014.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam
Công ty TNHH Excel là một công ty loại vừa và nhỏ. Để đảm bảo công tác quản
lý và điều hành một cách thuận lợi và có hiệu quả, công ty đã áp dụng cơ cấu tổ chức
theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Tổng Giám Đốc (TGĐ) nắm mọi
quyền quyết định của Công ty. Phó Tổng Giám Đốc Sản Xuất (PTGĐ SX) điều hành
mọi hoạt động sản xuất dưới sự chỉ đạo trực tiếp của TGĐ. Các phòng ban hành chính
dưới sự điều hành trực tiếp của TGĐ
Thang Long University Library
35. 25
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam
(Nguồn: Phòng hành chính)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Tổng giám đốc
Là người điều hành phụ trách chung, chịu trách nhiệm quản lý sử dụng vốn, chỉ
đạo các mặt kế hoạch, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức lao động … trong công ty.
Đại diện cho công ty trước cơ quan nhà nước, cơ quan pháp luật, thay mặt công ty ký
kết các hợp đồng.
- Phó tổng giám đốc Sản xuất
Phó tổng giám đốc sản xuất dưới sự chỉ đạo của tổng giám đốc, giám sát quản lý,
đảm bảo các vấn đề liên quan đến bộ phận may, hậu chỉnh, kiểm hàng, kiểm tra chất
lượng hàng hóa, kho, cắt, sửa máy…. Có quyền phê duyệt các quyết định về sản xuất
như thẩm định chất lượng sản phẩm, tham mưu tư vấn về mặt chuyên môn nghiệp vụ
Tổng giám đốc
Phòng Kế toán
Phòng hành chính
Phòng kế hoạch
Phòng xuất nhập khẩu
Phó tổng giám đốc
Sản xuất
Phòng kỹ thuật
Phòng cơ điện
Phòng kiểm soát
Nhà kho
Phân xưởng SX
36. 26
sản xuất cho tổng giám đốc.
- Phòng kỹ thuật
Lập kế hoạch mua nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Định mức kinh tế, kỹ thuật
may, sử dụng nguyên phụ hiệu cho các mặt hàng. Xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật chất
lượng sản phẩm. Nghiên cứu thiết kế sản xuất thử các sản phẩm mới. Xây dựng các
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân các ngành nghề, tham gia đào tạo, kiểm tra thi
tay nghề cho các loại bậc thợ của công nhân theo quy định.
Phòng kỹ thuật của công ty có nhiệm vụ quản lý các mẫu hàng theo các đơn đặt
hàng của các đối tác, phân tích các mẫu hàng mà đối tác đặt gia công theo yêu cầu từ
đó lắp ghép tạo nên các mẫu mã sản phẩm theo đúng đơn đặt hàng.
- Phòng cơ điện
Phòng cơ điện có nhiệm vụ quản lý các trang thiết bị, vật tư, máy móc của công
ty. Chịu trách nhiệm bảo trì, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa các thiết bị trong dây chuyền
sản xuất như máy may, máy cắt, ke, máy so màu, bền màu, máy đo độ ma sát….
- Phòng kiểm soát
Thực hiện việc kiểm tra công tác sản xuất xem từng công đoạn có đúng tiêu
chuẩn sản xuất hay không, thành phẩm tạo ra từng công đoạn có đạt yêu cầu về thẩm
mĩ, kích cỡ, chất lượng hay không. Nếu không đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm đề
ra thì đó là do lỗi của bộ phận nào, cần quy trách nhiệm cho ai để có biện pháp xử lý
kịp thời.
Tổ chức khảo sát định kỳ, xây dựng ban hành các định mức sử dụng vật tư
nguyên liệu.
- Nhà kho
Nhà kho có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu cũng như thành phẩm không bị
hư hỏng và tổn thất (trong phạm vi trách nhiệm của nhà kho). Phối hợp với các phòng
ban để khi có lệnh là có thể cung ứng nguyên vật liệu theo số lượng yêu cầu phục vụ
cho công tác sản xuất. Có thông báo định kỳ về tình trạng hàng hóa, vật tư, thành phẩm
trong kho để Phó tổng giám đốc sản xuất có các kế hoạch sản xuất theo từng thời kỳ
Thang Long University Library
37. 27
khác nhau.
- Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng sản xuất là đơn vị thuộc bộ phận sản xuất của công ty, đặt dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của PTGĐ SX, là đơn vị chủ lực của công ty trong hoạt động sản xuất
bao gồm 12 tổ các hoạt động như chuyền, cắt, may, là ủi ….chịu trách nhiệm sản xuất
toàn bộ các sản phẩm của công ty.
- Phòng kế toán
Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi chép tính toán, phản ánh số liệu hiện có về tình
hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty, tình hình sử dụng các
nguồn vốn. Kiểm tra tình hình kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính. Lập kế hoạch tài chính, tính hiệu quả kinh tế cho các dự án đầu tư. Quản lý, tổ
chức sử dụng đồng vốn đúng mục đích có hiệu quả. Thực hiện chế độ kế toán hạch
toán thống nhất. Từ đó lập ra các bản báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, cân đối
tài khoản một cách trung thực nhất để trình duyệt lên giám đốc, cũng như cơ quan nhà
nước có thẩm quyền …
- Phòng hành chính
Có nhiệm vụ nắm bắt một cách cụ thể nhất tình hình nhân sự của công ty. Từ đó
tham mưu giúp ban giám đốc về mặt tổ chức của các phòng ban của công ty. Nắm bắt
tình hình nhân sự cũng như lên kế hoạch công tác tuyển mộ tuyển dụng hợp lý.
- Phòng kế hoạch
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ xây dựng lên kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty dựa trên các điều khoản trong các hợp đồng nhận gia công với các đối tác nước
ngoài làm sao để cho tiến độ sản xuất kinh doanh không bị chậm trễ so với hợp đồng.
Phòng kế hoạch còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển về quy mô sản
xuất của Excel như mở rộng hay thu hẹp phân xưởng, xây mới hay sửa sang công trình
cũ, trình ban giám đốc để có ý kiến chỉ đạo cũng như quyết định chính thức.
Phòng kế hoạch còn phải phân chia, lập kế hoạch cụ thể cho các tổ sản xuất để
làm sao các tổ sản xuất có những nhiệm vụ rõ ràng, không bị chồng chéo công việc.
38. 28
- Phòng xuất nhập khẩu
Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ phối hợp với các phòng ban khác trong công
ty để biết được khả năng sản xuất cảu Công ty từ đó lập ra các kế hoạch xuất nhập
khẩu phù hợp với năng lực của Công ty. Có nhiệm vụ liên hệ với các đối tác nước
ngoài, tìm hiểu đối tác để biết được nhu cầu cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu của
các đối tác từ đó đi đến ký kết hợp đồng trong xuất nhập khẩu. Phòng xuất nhập khẩu
còn có nhiệm vụ kê khai các giấy tờ liên quan (hóa đơn, vận đơn, tờ khai…) với các cơ
quan nhà nước có liên quan như hải quan, bộ thương mại …
2.2 Phân tích thực trạng tài chính tại công ty TNHH may mặc Excel VN
2.2.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán
Phân tích cơ cấu tài sản của công ty TNHH may mặc Excel
Giai đoạn 2011-2013, tình hình tài sản của Công ty diễn biến bất ổn, cụ thể như
sau:
Bảng Error! No text of specified style in document..1. Tỷ trọng tài sản của công ty
giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
TSNH 50.44 69.30 51.08
TSDN 49.56 30.70 48.92
Tổng tài sản 100 100 100
(Nguồn: Số liệu được tính toán t BCTC của công ty giai đoạn 2011-2013)
Biều đồ cơ cấu tài sản trong ba năm 2011-2013 cho thấy nguồn tài sản có biến
động bất thường. Năm 2011, tổng tài sản của công ty là 137.057.198.782 đồng trong
đó có 69.128.887.611 đồng tài sản ngắn hạn, 67.928.311.171 đồng tài sản dài hạn.
Năm 2012, tổng tài sản của Công ty là 199.224.340.893 đồng, trong đó tổng tài sản
ngắn hạn là 138.058.331.776 đồng, tổng tài sản dài hạn là 61.166.009.117 đồng. Đến
hết năm 2013, tổng tài sản của Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam đang quản lý
Thang Long University Library
39. 29
và sử dụng là 128.132.216.220 đồng. Trong đó, tổng tài sản ngắn hạn là
65.446.283.957 đồng, tổng tài sản dài hạn là 62.685.932.263 đồng. Ta thấy, tổng tài
sản của Công ty có xu hướng giảm mạnh. Trong đó tài sản ngắn hạn năm 2013 giảm
72.612.047.819 đồng so với năm 2012 tương ứng với giảm 52,6 %. Mặc dù tổng tài
sản dài hạn năm 2013 tăng lên so với năm 2012 với con tương đối là 2,48% số rất nhỏ
trong tổng tài sản nên mức tăng của tỉ trọng tài sản dài hạn không làm ảnh hưởng tới
lượng tổng tài sản. Trong cơ cấu tài sản, TSNH luôn chiếm tỷ trọng cao hơn TSNH,
Năm 2011, TSNH chiếm 50,44%, TSDH chiếm 49,56%. Năm 2012, TSDH giảm
xuống còn 30,7% và TSNH tăng lên mức 69,3%. Năm 2013, Công ty đầu tư lớn vào
xây dựng nhà xưởng mới đã làm tăng tỉ trọng nguồn TSDH lên 48,92% đồng thời
TSNH giảm xuống 51,08%. Biểu đồ cho thấy sự biến động tài sản không đồng đều vào
bất ổn. Việc công ty ưu tiên mở rộng xây dựng mới nhà xưởng, đầu tư cơ sở vật chất
cho thấy hoạt động công ty kinh doanh thuận lợi, tuy nhiên cũng cần có những cân
nhắc để không tạo ra sự dư thừa, lãng phí nguồn vốn.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam
Đơn vị tính:%
(Nguồn: Số liệu được tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2013 2012 2011
51,08%
69,30%
50,44%
48,92%
30,70%
49,56%
Tỷ trọng TSDH
Tỷ trọng TSNH
40. 30
Phân tích tình hình biến động về TSNH
- Tiền và các khoản tương đương tiền:
Năm 2012, tài khoản tiền của công ty có xu hướng tăng mạnh, tăng
10.518.686.537 đồng tương ứng 300,39% so với năm 2011 chứng tỏ công ty đang trên
đà phát triển, có nguồn dự trữ tiền mặt dồi dào, tiềm lực tài chính tốt. Tuy nhiên, công
ty mất chi phi cơ hội khi dữ trữ lượng tiền mặt lớn thay vì đầu tư sinh lời.
Các khoản tương đương tiền năm 2011 không phát sinh, khiến cho năm 2012
khoản này tăng tuyệt đối với giá trị là 41.700.000.000, làm cho tốc độ tăng của mục
này đạt tới 1491,26%. Khoản này chủ yếu là tiền gửi ngân hàng, do công ty có lượng
nhân công lớn đồng thời công ty cũng chuyển từ phương thức trả lương bằng tiền mặt
sang trả lương qua ngân hàng nên số tiền gửi trong ngân hàng tăng đột biến, tới
1491.26%.
Đến năm 2013, tuy tổng tài sản tăng so với 2012 nhưng tiền mặt của công ty lại
giảm. Tiền mặt của công ty năm 2013 giảm 5.742.805.058 đồng tương ứng 40,96% so
với năm 2012 do công ty đầu tư xây dựng nhà xưởng mới và nguyên phụ liệu được trả
bằng tiền mặt. Các khoản tương đương tiền năm 2013 không phát sinh. Các khoản
tương đương tiền của Công ty chủ yếu là tiền gửi ngân hàng, do năm 2013 công ty
không nhận ký quỹ, đồng thời đã thanh toán hết tiền lương công nhân, nguyên phụ liệu
nên khoản mục này bằng không.
- Các khoản phải thu:
Phải thu khách hàng
Năm 2012, khoản phải thu khách hàng chỉ là 1.470.373.561 đồng, năm 2011
khoản phải thu khách hàng là 2.263.817.473 đồng. Khoản phải thu khách hàng năm
2012 giảm mạnh so với năm 2011 với con số tuyệt đối là 793.443.912 đồng tương ứng
với con số tương đối 35,05% so với năm 2011. Những con số này nói lên rằng công ty
có sự thay đổi trong chính sách tín dụng, thắt chặt, hạn chế các khoản nợ và chiếm
dụng vốn của khách hàng. Đến năm 2013 khoản phải thu khách hàng là 898.346.079
đồng. Khoản phải thu khách hàng năm 2013 tiếp tục giảm so với năm 2012 với con số
Thang Long University Library
41. 31
tuyệt đối là 572.027.482 đồng tương ứng với con số tương đối 38,9% so với năm 2012.
Những con số này nói lên rằng công ty có vẫn tiếp tục chính sách tín dụng, thắt chặt,
hạn chế các khoản nợ và chiếm dụng vốn của khách hàng. Tuy vậy, điều này cũng gây
bất lợi cho công ty trong rủi ro mất một lượng khách hàng không chấp nhận với chính
sách tín dụng này.
Trả trước cho người bán
Năm 2012, khoản trả trước cho người bán là 971.202.388 đồng, năm 2011 khoản
trả trước cho người bán là 34.358.680 đồng. Khoản trả trước cho người bán năm 2012
tăng mạnh so với năm 2011 với con số tuyệt đối là 936.843.708 đồng tương ứng với
con số tương đối 2726,66% so với năm 2011. Chứng tỏ công ty đã có sự thay đổi trong
phương thức thanh toán, muốn đảm bảo nguồn nguyên vật liệu để sản xuất không bị
gián đoạn.
Năm 2013 khoản trả trước cho người bán là 315.907.667 đồng. Khoản trả trước
cho người bán năm 2013 giảm mạnh so với năm 2012 với con số tuyệt đối là
655.294.721 đồng tương ứng giảm 67,47% so với năm 2012. Chứng tỏ công ty đã có
sự thay đổi trong phương thức thanh toán, muốn chủ động trong việc thay thế đối tác
cung cấp nguyên phụ liệu khác khi có nguyên phụ liệu có vấn đề hoặc bất đồng với các
đối tác.
Phải thu khác
Năm 2012 khoản phải thu khác là 9.218.965 đồng đã giảm 48.135.254 đồng so
với năm 2011 tương ứng với giảm 80,85%. Khoản phải thu của công ty phát sinh chủ
yếu là các khoản đã chi cho việc thực hiện hợp đồng nhưng không được hạch toán vào
chi phí cần phải thu hồi, công ty đã thay đổi chính sách kế toán, giảm trừ công nợ.
Trong năm 2011, các khoản phải thu ngắn hạn là 2.346.311.407 đồng trong khi
khoản phải thu năm 2012 là 2.450.794.914 đồng, đã tăng 104.483.507 đồng so với năm
2011 tương ứng tăng 4,45%. Trong tương lai nếu thắt chặt chính sách tín dụng để làm
cho doanh nghiệp an toàn hơn về tài chính, thì hậu quả có thể làm giảm lượng khách
hàng. Doanh nghiệp nên có những chính sách chiết khấu phù hợp để vừa thu được tiền
42. 32
vừa làm khách hàng hài lòng để hợp tác lâu dài với công ty.
Năm 2013 phát sinh khoản phải thu nội bộ ngắn hạn với con số tuyệt đối là
447.584.007 đồng. Khoản này chủ yếu là do chính sách mới của công ty, cho nhân
viên vay để mua nhà, mua xe. Đây là một chính sách mới được đưa ra với mong muốn
tăng sự trung thành và tình cảm của công nhân viên với công ty của mình, đó cũng là
nền móng cơ bản cho sự bền vững của công ty. Cũng trong năm này các khoản phải
thu khác là 161.380 đồng giảm 98,25% so với năm 2012. Khoản phải thu của công ty
phát sinh chủ yếu là các khoản đã chi cho việc tạm ứng cho nhân viên đi công tác và đã
được hạch toán vào chi phí nên làm cho khoản phải thu này giảm mạnh.
- Hàng tồn kho:
Năm 2011, giá trị hàng tồn kho của công ty là 60.625.695.582 đồng. Năm 2012,
hàng tồn kho của công ty là 75.769.126.989 đồng, tăng tuyệt đối 15.143.431.407 đồng,
tương đối 24,98%. Hàng tồn kho ở mức cao, làm tăng chi phí lưu kho, chi phí cơ hội,
khiến công ty thiệt hại về tài chính. Công ty cần có các biện pháp giảm hàng tồn kho,
nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên, để tối ưu hóa việc quản lý kho hàng. Năm
2013, giá trị hàng tồn kho của công ty là 50.833.634.711 đồng. Năm 2012, hàng tồn
kho của công ty là 75.769.126.989 đồng, giảm tuyệt đối 24.935.492.278 đồng, tương
đối 32,91%. Chứng tỏ trong năm 2013 công ty đã có các biện pháp giảm hàng tồn kho,
nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên, để tối ưu hóa việc quản lý kho hàng và đã
thực hiện thành công các biện pháp này.
- Tài sản ngắn hạn khác:
Năm 2011 khoản phải thu Nhà nước là 506.749.224 đồng, năm 2012, khoản
phải thu Nhà nước là 948.796.420 đồng. Biến động trong khoản thuế và các khoản
phải thu Nhà nước là do biến động của khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Năm 2011, khoản thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải thu Nhà nước là 561.147.055
đồng; sang năm 2012 khi kết quả kinh doanh có lãi, số thuế thu nhập doanh nghiệp mà
công ty phải nộp là 61.477.222 đồng sẽ được bù trừ vào khoản phải thu thuế thu nhập
doanh nghiệp từ năm trước làm cho khoản phải thu từ nhà nước năm 2012 giảm tương
ứng với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm nay là 61.477.222 đồng. Năm
Thang Long University Library
43. 33
2013, khoản phải thu Nhà nước là 1.396.533.342 đồng, tăng với con số tuyệt đối là
447.736.922 tăng khoảng 47,19%.
Mặc dù thuế GTGT được khấu trừ năm 2013 giảm nhưng do tỷ lệ giảm nhỏ chỉ
giảm 2,72% so với năm 2012 nên không làm ảnh hưởng nhiều đến sự thay đổi của tài
sản ngắn hạn khác.
- Tài sản dài hạn:
Tài sản cố định
Năm 2011 tài sản cố định là 63.037.300.678 đồng, năm 2012, tài sản cố định là
56.362.321.987 đồng. Tài sản cố định năm 2012 giảm nhẹ so với năm 2011 với con số
tuyệt đối là 6.674.978.691 đồng tương ứng với con số tương đối 10,59% so với năm
2011. Năm 2012, tài sản dài hạn là 56.362.321.987 đồng, năm 2013 tài sản dài hạn là
46.393.488.384 đồng. Tài sản dài hạn năm 2013 giảm nhẹ so với năm 2012 với con số
tuyệt đối là 3.582.133.980 đồng tương ứng với con số tương đối 6,36% so với năm
2012.
Nguyên giá tài sản cố định: Trong năm 2011 nguyên giá tài sản cố định là
81.460.297.238 đồng, năm 2012 là 84.117.905.738 đồng. Tài sản cố định năm 2012
tăng nhẹ so với năm 2011 với con số tuyệt đối là 2.657.608.500 đồng tương ứng với
con số tương đối 3,26% so với năm 2011. Nguyên giá tài sản cố định tăng do trong
năm 2012, công ty mua mới thêm một số tài sản cố định hữu hình làm tăng nguyên giá
tài sản cố định năm 2012 với con số tương ứng là 2.657.608.500 đồng. Tài sản cố định
vô hình của công ty trong năm 2012 là 890.952, năm 2011 là 21.618.581 thể hiện sự
chênh lệch đáng kể giảm 95,88%.
Năm 2013 nguyên giá tài sản cố định là 46.393.488.384 đồng. Tài sản cố định
năm 2013 giảm nhẹ so với năm 2012 với con số tuyệt đối là 3.582.133.980 đồng tương
ứng với con số tương đối 6,36% so với năm 2012. Tài sản cố định năm 2013 giảm so
với năm 2012 với con số tuyệt đối là 9.967.942.651 đồng tương ứng với con số tương
đối 17,69% so với năm 2012. Tài sản cố định vô hình của công ty trong năm 2012 là
890.952, năm 2013 là 81.554.168 thể hiện sự chênh lệch đáng kể, tăng 9053,6%. Có sự
chênh lệch trên là do năm 2013 công ty mua thêm phần mềm, tạo thuận lợi cho hoạt
44. 34
động kinh doanh cũng như công tác quản lý.
Giá trị hao mòn lũy kế: Năm 2011 giá trị hao mòn lũy kế tài sản cố định là
18.444.615.141 đồng, năm 2012, giá trị hao mòn lũy kế tài sản cố định là -
27.756.474.703 đồng. Giá trị hao mòn lũy kế tài sản cố định năm 2012 tăng nhanh so
với năm 2011 với con số tuyệt đối là 9.311.859.562 đồng tương ứng với con số tương
đối 50,49% so với năm 2011. Do tài sản cố định của công ty phần lớn là máy móc, các
thiết bị phục vụ gia công may mặc,… nên được trích khấu hao trong thời gian ngắn, số
khấu hao trên năm sẽ lớn. Bên cạnh đó, năm 2012, công ty mua mới thêm tài sản cố
định nên số khấu hao lũy kế tài sản cố định của công ty năm 2012 tăng so với năm
2011. Năm 2013, giá trị hao mòn giảm so với năm 2012 với con số tuyệt đối là
96.261.348 đồng, nguyên nhân do nhiều tài sản đã khấu hao hết trong năm 2012.
Mặc dù nguyên giá tài sản cố định năm 2012 tăng so với năm 2011 nhưng chỉ
tăng với con số nhỏ là 2.657.608.500 mà giá trị hao mòn lũy kế lại tăng với con số lớn
hơn là 9.311.859.562 đồng; sự chênh lệch này làm cho tài sản cố định năm 2012 giảm
với con số 10,59% so với năm 2011.
- Tài sản dài hạn khác
Năm 2011 tài sản dài hạn khác là 2.580.593.153 đồng, năm 2012, tài sản dài hạn
khác là 2.494.711.860 đồng. Tài sản dài hạn khác năm 2012 giảm nhẹ so với năm 2011
với con số tuyệt đối là 85.881.293 đồng tương ứng với con số tương đối 3,33% so với
năm 2011.
Năm 2013 tài sản dài hạn là 46.393.488.384 đồng. Tài sản dài hạn năm 2013
giảm nhẹ so với năm 2012 với con số tuyệt đối là 3.582.133.980 đồng tương ứng với
con số tương đối 6,36% so với năm 2012. Trong năm 2012 giá trị tài sản cố định hữu
hình là 56.361.431.035 đồng, năm 2013 là 46.393.488.384 đồng. Tài sản cố định năm
2013 giảm so với năm 2012 với con số tuyệt đối là 9.967.942.651 đồng tương ứng với
con số tương đối 17,69% so với năm 2012. Tài sản cố định vô hình của công ty trong
năm 2012 là 890.952 đồng, năm 2013 là 81.554.168 đồng thể hiện sự chênh lệch đáng
kể, tăng 9053,6%. Có sự chênh lệch trên là do năm 2013 công ty mua thêm phần mềm,
tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản lý.
Thang Long University Library
45. 35
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang:
Năm 2013, phát sinh thêm chi phí xây dựng cơ bản dở dang là 6.305.038.519
đồng, do công ty muốn mở rộng quy mô sản xuất nên đầu tư xây dựng thêm nhà
xưởng, cho tới cuối năm thì nhà xưởng vẫn đang trong giai đoạn thi công nên làm công
ty phát sinh thêm khoản này trong bảng cân đối kế toán.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác:
Năm 2013 các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng 29.063.249 đồng so với năm
2012, do mua sắm máy móc thiết bị. Tài sản dài hạn khác tăng 5.072.993.877 đồng từ
chi phí trả trước dài hạn. Tất cả đều phục vụ cho hoạt động mở rộng và xây mới nhà
xưởng, phát triển quy mô và năng suất của công ty.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH may mặc Excel
Bảng Error! No text of specified style in document..2. Tỷ trọng nguồn vốn của công
ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Nợ phải trả 87,14 90,85 85,03
Vốn chủ sở hữu 12,86 9,15 14,97
Tổng tài sản 100 100 100
(Nguồn: Số liệu được tính toán t BCTC của công ty giai đoạn 2011-2013)
Dựa vào Bảng cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011-2013 ta thấy
rằng nguồn vốn công ty chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vay nợ (năm 2011 nợ phải trả
chiếm 87,14% nguồn vốn, năm 2012 nợ phải trả chiếm tỉ lệ cao ở mức 90,85% nguồn
vốn, năm 2013 chiếm tỉ lệ thấp hơn 2012 nhưng vẫn ở mức cao 85,03%) cho ta thấy
công ty đã có cố gắng giảm bớt phụ thuộc nhưng vẫn chưa có sự tự chủ trong nguồn
vốn kinh doanh. Việc phụ thuộc vào vốn vay sẽ rất nguy hiểm vì nó không mang lại sự
ổn đinh cho công ty. Tuy vậy, nhưng việc sử dụng nhiều vốn vay như vậy cũng mang
46. 36
lại cho công ty 1 lá chắn thuế rất tốt, giúp công ty giảm chi phí thuế phải nộp.
Thang Long University Library
47. 37
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH may mặc Excel Việt Nam
(Nguồn: Số liệu được tính toán t BCTC của công ty giai đoạn 2011-2013)
- Nợ phải trả:
Nợ phải trả của doanh nghiệp năm 2012 đã tăng 61.552.369.891 đồng so với năm
2011 tương ứng tăng với con số tương đối là 51,54%. Nguyên nhân là trong năm 2012
người mua trả tiền trước một khoản tương đối lớn, tăng nhanh so với năm 2011 nên
làm cho nợ phải trả trong năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011. Đến năm 2013 các
khoản Nợ phải trả của doanh nghiệp đã giảm 72.032.220.272 đồng so với năm 2012
tương ứng giảm 39,8%. Nguyên nhân là trong năm 2013 nợ dài hạn tăng nhẹ, nợ ngắn
hạn giảm mạnh, kéo theo nợ phải trả của doanh nghiệp giảm mạnh từ 180.989.101.156
đồng năm 2012 xuống còn 108.956.880.884 đồng năm 2013.
Nợ ngắn hạn: Năm 2012 là 169.582.367.256 đồng đã tăng 64.683.133.247 đồng so
với năm 2011 là 104.899.234.009 đồng tương ứng với con số tương đối là 61,66%.
Năm 2013 là 92.399.469.034 đồng đã giảm 77.182.898.222 đồng so với năm 2012
tương ứng với con số tương đối là 45,51%. Nợ ngắn hạn giảm là do các khoản phải trả
người bán, người mua trả tiền trước, vay và nợ ngắn hạn giảm. Cụ thể:
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2013 2012 2011
85,03%
90,85% 87,14%
14,97%
9,15% 12,86%
Vốn chủ sở hữu
Tỷ trọng Nợ phải trả