SlideShare a Scribd company logo
1 of 64
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.02i
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: ….
Lớp: CQ50/11….– Học Viện Tài Chính
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân em,
chưa có bất kỳ tài liệu nào nghiên cứu.Số liệu và kết quả trong luận văn là
trung thực, xuất phát từ tình hình thực tập của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện
…
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.02ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.............................................................................3
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP...............................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.....................................3
1.1.2. Phân loại vốn lưu động ............................................................................................5
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp..............................................7
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP .....................................9
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.......................9
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ........................................... 10
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ của doanh nghiệp .................... 18
1.2.3.1. Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ.......................................................... 18
1.2.3.2.Kết cấu vốn lưu động.......................................................................................... 19
1.2.3.4. Tình hình quản trị vốn tồn kho dự trữ.................................................................. 21
1.2.3.5. Tình hình quản trị các khoản phải thu ............................................................. 22
1.2.4. Các nhân tố nh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.............. 24
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH SÔNG ÂM............................................................................................................ 27
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sông Âm....................... 27
2.1.1.Giới thiệu chung về công ty TNHH Sông Âm.................................................... 27
2.1.2 Tổ chức hoạt đông kinh doanh của công ty TNHH Sông Âm.......................... 28
2.1.3.Khái quát tình hình tài chính chủ yếu của công ty TNHH Sông Âm............... 33
2.2.Thực trạng quản trị tài chính của công ty TNHH Sông Âm trong thời gian qua37
2.2.1.Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ của công ty trong thời gian qua................. 37
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.02iii
2.2.2.Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ của công ty ............ 40
2.2.3.Thực trạng xác định nhu cầu VLĐ của công ty .................................................. 42
2.2.4.Thực trạng quản trị vốn bằng tiền của công ty.................................................... 43
2.2.5. Tình hình quản trị hàng tồn kho........................................................................... 48
2.2.6 Thực trạng quản trị nợ phải thu của công ty........................................................ 50
2.2.7 Hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty .................................................................... 54
2.2.8 Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty ......................................................................... 57
3.Những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại ........................................................ 59
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.02iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ- BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.2 bộ máy kế toán của công ty: .......................................................................... 31
Sơ đồ1 :Mô hình quản lí doanh nghiệp.......................................................................... 29
Bảng 2.1 Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty(đvt:triệu đồng)........................... 35
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty(đvt:triệu đồng) ........ 36
Bảng 2.3.cơ cấu vốn lưu động của công ty trong thời gian qua(đvt: triệu đồng) ..... 38
Bảng 2.4.Nguồn VLĐTX của công ty(đvt:triệu đồng) ................................................ 40
Bảng 2.5 Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty(đvt:triệu đồng)....................................... 44
Bảng 2.6 Hệ số khả năng thanh toán của công ty......................................................... 45
Bảng 2.7 Cơ cấu hàng tồn kho của công ty(đvt:triệu đồng) ....................................... 49
Bảng 2.8.Hiệu quả sử dụng vốn tồn kho ....................................................................... 49
Bảng 2.9.Cơ cấu các khoản phải thu khách hàng(đvt;triệu đồng).............................. 52
Bảng 2.10 Chênh lệch phải thu,phải trả(đvt:triệu đồng) ............................................. 53
Bảng 2.11 Hiệu quả quản trị vốn phải thu của công ty................................................ 54
Bảng 2.12.Hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty ........................................................... 55
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD .................................... 57
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.021
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các
doanh nghiệp trong và ngoài nước có nhiều cơ hội hơn để phát triển. Nhưng
cũng vì đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn nữa.
Để có thể trụ vững trong môi trường năng động ấy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải có lợi thế cạnh tranh của riêng mình. Nhưng có một yếu tố mà bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng phải dành sự quan tâm lớn đó là vốn và quản trị
vốn của doanh nghiệp.Trong cơ cấu vốn, VLĐ giữ một vị trí quan trọng, có
khả năng quyết định đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vây, việc
quản lí và sử dụng vốn lưu động là một trong những công tác hàng đầu của
quản trị tài chính. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy, quản trị VLĐ của các doanh
nghiệp tại Việt Nam là chưa cao, chưa biết khai thác vốn, sử dụng vốn còn
lãng phí và thiếu mục đích làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh kém. Do
vậy, vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là làm sao để phát huy cao nhất lợi ích
mà đồng vốn đem lại, nghĩa là tối đa hóa hiệu suất sinh lời của vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình thực
tập thực tế tại Công ty TNHH Sông Âm em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm”
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân
tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng vốn lưu động của doanh nghiệp, xem xét và đánh
tình hình biến động cơ cấu vốn lưu động, tình hình quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp trong năm 2015 trên cơ sở so sánh với năm 2013 và năm 2014.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường quản trị vốn lưu
động tại đơn vị trong thời gian tới.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.022
3. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu về vốn lưu động và giải pháp nhằm tăng
cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm; Về thời gian:
Báo cáo tài chính năm 2013-2015 của Công ty TNHH Sông Âm.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
5. Kết cấu đề tài:
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và các giải pháp nhằm tăng
cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương2:Thựctrạngquảntrị vốnlưuđộngtạiCôngtyTNHHSôngÂm
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty TNHH Sông Âm.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức
tạp mà giải quyết nó không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có
kinh nghiệm thực tế. Với thời gian thực tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu
và trình độ kiến thức còn hạn chế nên mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mongđược sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu của em có thể được hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn:……. đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Sinh viên
……….
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.023
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
+ Khái niệm vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn
cần có các TSLĐ. Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là VLĐ
của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói: ‘‘Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói
cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, DN phải có đủ tiền vốn
đầu tư cho các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các hình thái có được
mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển
hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và
ngược lại..
+ Đặc điểm vốn lưu động:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng
nên VLĐ cũng vận động theo từng chu kỳ một. Trong mỗi một chu kỳ VLĐ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.024
từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất là vật tư, hàng hóa dự trữ
cho hoạt động sản xuất, qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào sản xuất
tạo nên thành phẩm và đưa vào tiêu thụ. Kết thúc chu kỳ, khi doanh nghiệp
thu được tiền từ việc bán sản phẩm ra thị trường, VLĐ lại trở về hình thái tiền
tệ ban đầu. Trên thực tế chu trình trên không diễn ra một cách tuần tự mà đan
xen vào nhau, trong khi một bộ phận vốn lưu động được chuyển hóa thành vật
tư, hàng hóa dự trữ thì một bộ phận khác của VLĐ đang kết tinh trong thành
phẩm lại được chuyển hóa trở lại thành vốn bằng tiền, cứ như vậy các chu kỳ
sản xuất kinh doanh được lặp đi lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn và luân
chuyển liên tục. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả
sử dụng của vốn lưu động càng cao. Muốn quá trình tái sản xuất diễn ra liên
tục thì doanh nghiệp cần có đủ vốn và phân bổ hợp lý trong từng giai đoạn,
từng thời kỳ của quá trình sản xuất.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh: Đặc điểm này cũng khác với vốn cố
định, giá trị của vốn cố định được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm
dưới hình thức khấu hao.
- Vốnlưu độnghoànthànhmộtvòngtuần hoànsau một chu kỳ kinh doanh.
Chính từ các đặc điểm trên của vốn lưu động mà phương pháp quản lý
vốn lưu động là theo định mức, tức là định mức vốn lưu động cho từng đơn vị
sản phẩm, định mức vốn cho từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường khó xác định được nhu cầu vốn lưu
động đối với từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh do vậy người ta
thường dựa trên tiêu chí quan trọng là: tiết kiệm nhất về vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.025
+ Vai trò của vốn lưu động.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản suất được liên tục, doanh nghiệp phải
có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến
cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ
tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển
được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu
suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của
vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của
vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự
trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay
chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian
nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lí hay không hợp lý. Bởi vậy, thông
qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách
kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, cùng với VKD việc tổ
chức quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tổ chức quản lý sử dụng VLĐ có
hiệu quả có nghĩa là doanh nghiệp đã tổ chức tốt quá trình mua sắm, sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, thực hiện phân bổ VLĐ một cách hợp lý, cân
đối cho các giai đoạn luân chuyển, tạo ra kết cấu VLĐ tối ưu. Từ đó tạo điều
kiện thuận lợi cho VLĐ luân chuyển nhịp nhàng để đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển và tiết kiệm VLĐ. Khi đó doanh nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ của mình.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.026
Để có thể quản lý, sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả cần phải phân
loại VLĐ của doanh nghiệp. Có rất nhiều cách phân loại VLĐ, mỗi cách có
một góc độ đánh giá nhìn nhận riêng và có tác dụng riêng nhưng để giúp cho
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá được tình hình tổ chức quản lý
và sử dụng VLĐ của những kỳ trước, từ đó rút ra được những bài học kinh
nhiệm để đề ra được những biện pháp quản lý sử dụng và nâng cao hiệu suất,
hiệu quả sử dụng VLĐ ở những kỳ tiếp theo cho DN mình ta có thể phân loại
theo những cách sau:
+ Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động có thể chia vốn lưu động
thành: Vốn bằng tiền và các khoản phải thu; vốn vật tư, hàng hóa
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có một lượng tiền cần thiết
nhất định.
Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm doanh nghiệp còn có thể phải ứng
trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn vật tư, hàng hóa: Trong DN sản xuất vốn vật tư, hàng hóa gồm:
Vốn tồn kho NVL, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm.
Ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức
độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu
tư trong doanh nghiệp.
+ Phân loại theo vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.027
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại,
mỗi loại dựa vào công dụng lại được chia thành nhiều loại vốn cụ thể như sau:
- Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm: vốn NVL, vốn
nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
- Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất gồm: vốn bán thành phẩm, vốn
sản phẩm dở dang và vốn chi phí trả trước.
- Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thôngbao gồm: vốn về thành phẩm,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán và các khoản vốn đầu tư ngắn hạn.
Ý nghĩa: Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn
đầu tư hợp lí, đảm bảo cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, giữa VLĐ và nguồn hình thành VLĐ luôn có mối
quan hệ cân đối tổng thể tất yếu. VLĐ và nguồn vốn lưu động chính là hai
mặt biểu hiện khác nhau của trị giá giữa TSLĐ hiện có của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa
chọn được cho mình một cơ cấu nguồn vốn lưu động tối ưu và giảm thiểu
được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Căn cứ
vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn
lưu động tạm thời.
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài
sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn
ra thường xuyên và ổn định của doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.028
Nguồn vốn lưu động thường xuyên bao gồm : Nguồn vốn chủ sở hữu và
các khoản nợ dài hạn có thời gian đáo hạn trên một năm ( chính là nguồn vốn
dài hạn của doanh nghiệp)
- Cách xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên(-NWC):
NWC=Nguồn vốn dài hạn-Tài sản dài hạn
hoặc NWC=Tài sản ngắn hạn-Nợ phải trả ngắn hạn
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này để đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của
doanh nghiệp, để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro về tài chính cho các
hoạt động của doanh nghiệp và thường gắn liền với các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
+ Cách tính được minh họa theo sơ đồ sau:
+ Nguồn vốn lưu động tạm thời ( Nguồn vốn ngắn hạn): Là nguồn vốn
ngắn hạn tài trợ cho TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu
biến động tăng giảm theo chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này gồm:
Các khoản vay ngắn hạn: do doanh nghiệp đi vay của các ngân hàng, các
tổ chức tín dụng, các đơn vị khác...chúng có thời gian hoàn trả ngắn (dưới 1
năm) và thường được người cho vay xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Lãi suất của khoản cho vay
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Nguồn vốn lưu động
Thường xuyên
A.Tàisản ngắn
hạn
B.Tài sản dài
hạn
Nguồn vốn
thường xuyên
+Nợ dài hạn
+Nguồn vốn chủ
sở hữu
Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.029
là lãi suất thỏa thuận theo cơ chế thị trường và phù hợp với các quy định của
ngân hàng nhà nước. Đối với doanh nghiệp việc tài trợ vốn lưu động bằng
khoản vay ngắn hạn giúp doanh nghiệp phải trả chi phí thấp hơn vay trung và
dài hạn, tuy nhiên doanh nghiệp cần chú ý tới thời hạn thanh toán và khả năng
trả nợ để đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của doanh nghiệp.
Các khoản vốn chiếm dụng: đó là các khoản nợ có tính chất chu kỳ
(tiền lương, tiền công trả cho người lao động nhưng chưa đến kỳ trả, các
khoản thuế, bảo hiểm xã hội phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp...), tín dụng của
nhà cung cấp (phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước..)... Các khoản
vốn này được DN sử dụng để tài trợ cho phần VLĐ còn thiếu hụt mà không
phải trả chi phí (về lý thuyết), nhưng thực tế DN cần xác định chi phí của
khoản tín dụng thương mại - đối với tín dụng của nhà cung cấp, và chú ý tới
thời hạn thanh toán.Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý tài chính có
biện pháp thích hợp để khai thác, sử dụng tối đa mọi nguồn VLĐ hiệu quả của
doanh nghiệp.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Khái niệm quản trị vốn lưu động: Quản trị vốn lưu động là việc lựa
chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính như
quyết định quản trị vốn tồn kho, quyết định tồn quỹ, quyết định bán chịu,
quyết định huy động vốn nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
1.2.2.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Tổ chức đảm bảo được vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh có tầm
quan trọng đặc biệt đối với mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, việc quản trị vốn lưu
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0210
động lại có ý nghĩa vô cùng to lớn, giúp doanh nghiệp đạt được mục đích kinh
doanh của mình. Quản trị VLĐ của doanh nghiệp có hai mục tiêu cơ bản là:
Một: đáp ứng đầy đủ, kịp thời NCVLĐ cho các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.Vốn lưu động là tiền đề cho các hoạt động của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh
các nhu cầu về VLĐ cho các hoạt động thường xuyên cũng như cho phát triển
doanh nghiệp. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt
động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được.Do vậy,
việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường , liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy đông nguồn VLĐ
của doanh nghiệp.
Hai: tổ chức sử dụng VLĐ tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của DN và tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu.
Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ, sử dụng vốn lưu động tiết kiệm,
hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh
thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc lựa chọn các hình thức và phương
pháp huy động vốn thích hợp có thể giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được chi
phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận VCSH của
doanh nghiệp. Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn lưu động hiện có
vào HĐSXKD có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn,
tăng vòng quay hàng tồn kho, các khoản phải thu, vòng quay tài sản góp phần
làm tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ HTK,
khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0211
cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền
thuế phải nộp…).
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp gồm hai loại: Nhu cầu ngắn hạn và
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết. Trong phần nội dung này chúng ta chỉ
đi xem xét nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của DN bởi lẽ chỉ tiêu này
ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình quản trị VLĐ của doanh nghiệp. Hoạt động
kinh doanh của DN diễn ra thường xuyên liên tục bắt đầu từ việc mua sắm, dự
trữ vật tư cần thiết đến sản xuất tạo sản phẩm, bán sản phẩm, cung ứng dịch
vụ và thu tiền bán hàng về. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp luôn
phải có một lượng VLĐ cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự
trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với
khách hàng để đảm bảo cho quá trình SXKD của DN. Đó chính là nhu cầu
VLĐ thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp. Vậy nhu cầu VLĐ thường
xuyên, cần thiết của DN là gì?
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường và liên tục.
+ Ý nghĩa của việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp:
Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ chính là cơ sở đề tổ chức các nguồn
tài trợ đáp ứng kịp thời, đầy đủ VLĐ cho HĐSXKD; cũng là căn cứ để quản
lý, sử dụng có hiệu quả VLĐ của doanh nghiệp. Để xác định nhu cầu VLĐ
hợp lý cần quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu VLĐ gồm:
Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như chu kỳ,
quy mô kinh doanh, sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường,
trình độ tổ chức quản lí sử dụng VLĐ của DN, trình độ kỹ thuật - công nghệ
sản xuất…; những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm; chính sách
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0212
bán hàng và thanh toán; trình độ, kinh nghiệm quản lý, sử dụng VLĐ ở các
khâu trong doanh nghiệp.
+ Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của
mình để lựa chọn phương pháp xác định NCVLĐ cho phù hợp. Hiện nay có 2
phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp
• Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này, người ta xác định nhu cầu VLĐ dựa trên cơ sở
tính toán trực tiếp từng bộ phận cấu thành VLĐ của doanh nghiệp. Công thức
chung xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp như sau:
-Nhu cầu vốn lưu động = Vốn hàng tồn kho bình quân + Nợ phải
thu khách hàng bình quân – Nợ phải trả có tính chất chu kì bình quân
Trong đó:
Nợ phải thu khách hàng bình quân= Doanh thu bình quân 1 ngày x kì
thu tiền trung bình
- Hàng tồn kho bình quân= Mức tiêu hao về NVL bình quân một ngày x
kì luân chuyển hàng tồn kho
- Nợ phảitrả có tính chất chu kì bình quân= Giá trị hàng mua chịu bình
quân 1 ngày x kì trả tiền trung bình
Với phương pháp này, ta cũng có thể dự báo nhu cầu VLĐ bằng cách:
Nhu cầu VLĐ= Mn x N
Mn: mức tiêu dùng về vốn bình quân một ngày ( có thể là mức tiêu hao
NVL bình quân 1 ngày)
N : kỳ luân chuyển VLĐ = Kì luân chuyển HTK+ Kỳ thu tiền trung
bình - Kỳ trả tiền trung bình
Ưu điểm: phương pháp này đảm bảo cho kết quả dự báo sát thực tế hơn
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0213
Nhược điểm: phương pháp này đòi hỏi khối lượng tính toán khá nhiều,
mặt khác đòi hỏi người dự báo phải thực sự am hiểu về đặc điểm hoạt động
của công ty.
• Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sứ dụng VLĐ của
doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế hoạch.
+ Phương pháp dựa vào tỉ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh
thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định
nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
- Phương pháp này được tiến hành qua bốn bước sau đây:
+ Tính số dư bình quân các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kì
thực hiện
+ Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng
trong bảng cân đối kế toán, chịu sự tác động trực tiếp và có mối quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỉ lệ % các khoản mục đó so với doanh thu thực
hiện trong kì.
+ Sử dụng tỉ lệ % các khoản mục trên doanh thu để ước tính nhu cầu
VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế
hoạch.
+ Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu
VLĐ so với doanh thu
+Doanh thu tăng thêm= Doanh thu kì kế hoạch – Doanh thu kì báo cáo
+ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục tài sản lưu
động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0214
+Dự báo nguồntài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của công ty và
thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của công ty
Ưu điểm: Phương pháp này dự báo đơn giản, không tính đến những
thay đổi của các yếu tố trong tương lai sẽ biến đổi làm thay đổi tỷ lệ VLĐ so
với doanh thu do đó phương pháp này thường thích hợp hơn với việc dự báo
nhu cầu VLĐ
Nhược điểm: Khi thực hiện phương pháp này đòi hỏi người thực hiện phải
hiểu đặc thù SXKD củadoanhnghiệp và phải hiểu tínhquy luật của mối quanhệ
giữa doanh thu với tài sản, nguồn vốn và phân phối lợi nhuận của DN.
1.2.2.2. Quản trị vốn bằng tiền
- Quản lý vốn bằng tiền: hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh
nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ; hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản
đặc biệt, có khả năng thanh khoản cao, dễ dàng chuyển sang các hình thức tài
sản khác. Vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vốn tiền mặt một
cách chặt chẽ, nhất là phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt
để tránh bị mất mát, lợi dụng. Nội dung quản lý vốn bằng tiền trong doanh
nghiệp thông thường bao gồm:
+ Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý để có thể tránh được các rủi
ro không có khả năng thanh toán ngay.
+ Dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất vốn tiền mặt. Trên cơ sở so
sánh các luồng nhập, xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể thấy được mức thặng
dư hay thâm hụt ngân quỹ.
+ Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt.
1.2.2.3. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
- Quản lý vốn tồn kho dự trữ: Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những
tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các
doanh nghiệp, tài sản tồn kho dự trữ thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0215
liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm; các thành
phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài
sản dự trữ trên có khác nhau. Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh
nghiệp là rất quan trọng vì sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản
xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết
kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu
giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho
dự trữ thường ở 3 dạng: Nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, các sản
phẩm dở dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ.
Đối với trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, mức tồn kho dự thường phụ
thuộc vào:
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của
doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thường bao
gồm 3 loại: Dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ (đối với các
doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ).
- Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
- Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng
nguyên vật liệu với doanh nghiệp.
- Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
- Giá cả của các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các
nhân tố ảnh hưởng gồm:
- Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo
sản phẩm.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0216
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng
các nhân tố:
- Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.2.2.4. Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các DN đều có các khoản
nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản nợ phải thu
quá lớn tức số vốn của DN bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ
ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy,
quản trị nợ phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của
doanh nghiệp.
Quản trị khoản nợ phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa dịch vụ. Nếu không bán chịu, doanh
nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó mất đi cơ hội thu lợi nhuân.
Nhưng nếu bán chịu quá mức làm tăng chi phí quản trị nợ phải thu, tăng nguy
cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ.
Để quản trị các khoản nợ phải thu các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau đây:
+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các mục
tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khác hàng để DN có thể
chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà DN áp
dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0217
Ngoài tiêu chuẩn bán chịu, DN cũng cần xác định đúng đắn các điều
khoản bán chịu hàng hóa, dich vụ, bao gồm việc xác định thời hạn bán chịu
và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn
bán chịu trên hợp đồng.
+ Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi, DN
cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội dung
chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán
của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.
Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng (KH) mua chịu thường
phải thực hiện qua các bước: Thu thập thông tin về KH (Ví dụ: BCTC của DN
khách hàng; các kết quả xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng; các thông tin
liên quan khác…); đánh giá uy tín KH theo các thông tin thu thập được; lựa
chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu.
+ Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ
Tùy theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như:
- Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: có bộ phận kế toán theo dõi
khách hàng nợ; kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu với từng khách hàng; xác định
nợ phải thu trên doanh thu hàng bán tối đa cho phép phù hợp với từng khách
hàng mua chịu
- Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có
chính sách thu hồi nợ thích hợp: thực hiện các biện pháp thích hợp để thu hồi
nợ đến hạn, nợ quá hạn như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu cầu
sự can thiệp của Tòa án kinh tế nếu khách hàng chây ỳ hoặc mất khả năng
thanh toán nợ.
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự
phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0218
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ của doanh nghiệp
1.2.3.1. Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ.
Việc tổ chức, đảm bảo nguồn vốn lưu động của DN cần phải xem xét
đến sự cân đối giữa TS và NV thông qua Mô hình tài trợ vốn của DN.
Mô hình 1:
Khi TSNH lớn hơn NPT ngắn hạn. Nghĩa là NVLĐ thường xuyên có
giá trị dương. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của
DN vì có một bộ phận nguồn vốn lưu động thường xuyên tài trợ cho TSLĐ để
sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Mô hình 2:
Mô hình 2:
Nếu TSLĐ nhỏ hơn NPT ngắn hạn thì nguồn vốn lưu động thường
xuyên có giá trị âm. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho DN nếu đang hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng. Trong trường hợp đặc biệt khi
nguồn vốn lưu động thường xuyên < 0 nghĩa là DN hình thành tài sản dài hạn
bằng nguồn vốn ngắn hạn là dấu hiệu việc sử dụng vốn sai, cán cân thanh
toán đã mất cân bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn < 1. Tuy nhiên, với ngành
thương mại thì cách tài trợ này vẫn có thể xảy ra do ngành này có tốc độ quay
vòng vốn nhanh
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
NWC > 0
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn thường
xuyên
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0219
Mô hình 3:
Nếu TSLĐ bằng NPT ngắn hạn hay NV thường xuyên bằng giá trị
TSCĐ thì NVLĐTX sẽ có giá trị bằng 0. Cách tài trợ này cho thấy, chỉ những
TSCĐ được tài trợ bằng NVDH, còn TSLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn
hạn. Trường hợp này cũng không tạo ra được tính ổn định trong hoạt động
SXKD của DN, đặc biệt đối với những ngành có tốc độ quay vòng vốn chậm.
NWC =0 NWC = 0
1.2.3.2.Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần VLĐ và tỷ lệ của từng thành
phần vốn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.
Ở các DN khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Việc
phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác
nhau sẽ giúp DN hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng về số VLĐ mà mình
đang quản lý và sử dụng. Việc nghiên cứu VLĐ giúp ta thấy được tình hình
phân bổ vốn và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong mỗi giai đoạn luân
chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lí VLĐ, đồng thời tìm mọi biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn NWC < 0
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn
thường xuyên
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn
thường xuyên
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0220
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều
loại, có thể chia thành ba nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Biểu hiện của sự ảnh hưởng này
như sau: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung cấp vật tư, khoảng
cách giữa doanh nghiệp với người mua hàng, uy tín doanh nghiệp, khả năng
cung cấp của thị trường, đặc điểm của sản phẩm.
- Các nhân tố về mặt sản xuất: Quy trình công nghệ, quy mô sản xuất;
độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất, khả năng
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất; tay nghề, trình độ cán bộ công
nhân viên, tính phức tạp của sản phẩm.
- Các nhân tố về mặt thanh toán: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
kết cấu VLĐ, việc thực hiện thủ tục thanh toán được tổ chức tốt và nhanh thì
sẽ giảm bớt tỷ trọng vốn phải thu. Tình hình quản lý khoản phải thu của
doanh nghiệp và việc chấp hành luật thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hưởng
đến vốn phải thu. Nếu vốn phải thu lớn thì khả năng tái sản xuất của doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn dẫn đến tình trạng khả năng trả nợ của doanh nghiệp
sẽ kém và điều này thì rất nguy hiểm cho doanh nghiệp nhất là trong điều kiện
kinh tế thị trường hiện nay. Phương thức bán hàng cũng ảnh hưởng lớn đến
vốn phải thu, có nhiều phương thức bán hàng: thanh toán bằng tiền mặt, thanh
toán bằng chuyển khoản.
1.2.3.3. Tình hình quản trị vốn bằng tiền
* Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (thanh toán ngắn hạn )
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ
ngắn hạn, mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
Công thức tính như sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0221
Hệ số này cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
cho các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
* Hệ số thanh toán nhanh
Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho
số nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho bị loại trừ ra bởi lẽ trong tài sản lưu động, hàng
tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
Hệ số này được xác định bằng công thức sau:
Hệ số thanh toán nhanh =
TSNH - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
* Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền
và các khoản tương đương tiền.
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
*Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả
năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi
đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT) trên lãi vay:
1.2.3.4. Tình hình quản trị vốn tồn kho dự trữ
* Số vòng quay hàng tồn kho và kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng hàng tồn
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0222
kho của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Số vòng quay hàng
tồn kho (vòng)
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển theo kỳ. Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt.
Từ chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho có thể tính được số ngày của
một vòng quay hàng tồn kho theo công thức :
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho (ngày)
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
1.2.3.5. Tình hình quản trị các khoản phải thu
* Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết trong một năm các khoản phải thu của doanh
nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng cao cho thấy việc quản
lý nợ phải thu của doanh nghiệp là tốt. Công thức xác định như sau:
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu có thuế
Nợ phải thu bình quân trong kỳ
*Kỳ thu tiền trung bình
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu tiền bán hàng. Kỳ thu tiền
trung bình có thể được xác định theo công thức sau:
Kì thu tiền trung
bình (ngày)
=
Nợ phải thu bình quân
Doanh thu có thuế bình quân một ngày
1.2.3.6. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ được thể hiện ở tốc độ luân chuyển
VLĐ nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0223
VLĐ càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân
chuyển (Số vòng quay VLĐ) và kì luân chuyển (Số ngày một vòng quay
VLĐ).
- Số lần luân chuyển vốn lưu động:
L=
LĐV
M
Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lưu động.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (Doanh thu thuần)
LĐV : Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay
vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động
K=
L
N
hay K=
M
VN LD
Trong đó: K: là kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: số ngày trong kỳ (360 ngày).
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ. Số lần luân chuyển VLĐ càng nhanh thì kì luân chuyển vốn càng được
rút ngắn và VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
*Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc ( kỳ báo cáo).
Công thức tính như sau:
VTK(±) =
M1
x (K1 – K0)
360
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0224
Trong đó:
VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch.
K1; K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch, kỳ gốc.
*Hàm lượng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ).
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần
về tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần trong kì
Căn cứ vào hệ số này người quản lý doanh nghiệp biết được rằng để có
được một đồng doanh thuần thì doanh nghiệp cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn
lưu động.
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
* Tỷ suất lợi nhuận VLĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kì. Chỉ tiêu này là thước đo
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tỉ suất lợi nhuận
VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động =
LN trước (sau) thuế
x100%
VLĐ bình quân
1.2.4. Cácnhân tố nh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của DN được tiến hành trong một môi trường
hết sức phức tạp, đa dạng. Với một số nhân tố này thì giúp cho doanh nghiệp
phát triển tích cực và thuận lợi, còn một số nhân tố khác thì kìm hãm sự phát
triển. Do vậy, các nhà quản trị TCDN khi tiến hành công việc của mình sẽ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0225
phải nhận biết, phân tích, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quá
trình HĐSXKD. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của
rất nhiều nhân tố bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc ảnh
hưởng tới lợi nhuận trên một vòng quay vốn hoặc số vòng quay vốn thực hiện
được. Trong quá trình quản lý vốn, các doanh nghiệp cần tính tới tác động của
những nhân tố này để đề ra các biện pháp sử dụng vốn hiệu quả nhất.
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: Để tình hình tài chính
ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng. Các chiến lược này
có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp.
- Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất và trình độ tổ chức quản lý
của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức là rất quan trọng. Sự
điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí
không cần thiết, đồng thời nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, đem lại sự
phát triển cho doanh nghiệp.
- Ý thức trách nhiệm của người sửdụng: Khi sử dụngvốn củaDN, đặc biệt
là VLĐ có thể gây lãng phí hoặc tiết kiệm, điều này phụ thuộc rất nhiều vào sự
tínhtoán cũng như tráchnhiệm của những người trực tiếp sửdụng. Nếu sử dụng
vốn tiết kiệm và hợp lý thì hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
- Công tác quản lý trong khâu thanh toán: cũng có ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua việc quản lý các khoản vốn bị chiếm dụng do nợ nần dây
dưa khó đòi hay khoản vốn chiếm dụng được.
Trên đây chỉ là một số những nhân tố cơ bản, đặc trưng nhất ảnh hưởng
đến việc tổ chức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xem xét
nghiên cứu từng nhân tố để hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra, đồng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0226
thời phát huy những tác động tích cực đảm bảo cho công tác tổ chức huy động
vốn kịp thời, đầy đủ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp: Nhà
nước điều tiết nền kinh tế thông qua cơ chế, chính sách tác động tới tình hình
tài chính của doanh nghiệp như: cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, chính
sách thuế, chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ.
- Đặc thù kinh doanh: Mỗi ngành nghề kinh doanh có đặc điểm kinh tế,
kỹ thuật khác nhau. Chính vì vậy, tính chất ngành kinh doanh ảnh hưởng đến
thành phần cơ cấu vốn và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế: giá cả thị trường, giá cả sản
phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng lớn đến doanh thu, cơ cấu tài
sản chính của doanh nghiệp. Sự tăng giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh
hưởng tới sự tăng giảm về chi phí tài chính và sự hấp dẫn cảu các hình thức
tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy
động vốn vay. Sự tăng giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh
doanh, khả năng tiếp tục hay sẽ rút khỏi đầu tư.
- Sự canh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật công nghệ: Sự cạnh
tranh về sản phẩm đang sản xuất và các sản phẩm tương lai giữa các doanh
nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Sự tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng cải tiến kỹ thuật
quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả năng thích ứng
với thị trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0227
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
SÔNG ÂM
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sông Âm
2.1.1.Giớithiệu chung về công ty TNHH Sông Âm.
- Tên công ty: Công ty TNHH Sông Âm.
- Mã số thuế: 2800104770
- Địa chỉ: Khu 3, Xã Nguyệt ấn, Huyện Ngọc Lặc, Thanh Hoá
- Giấy phép kinh doanh: 2800104770 - ngày cấp: 15/08/1998
- Ngày hoạt động: 01/12/1992
- Điện thoại: 037574008 - Fax:
- Giám đốc: ĐINH VĂN MINH
- Điện thoại: 881002
- Số lượng nhân công : 350 người
 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sông Âm.
Nông trường Sông âm được thành lập ngày 20 tháng 12 năm 1962, tiền
thân là mộtđơn vị quân độilàm kinh tế củasưđoàn330 và xưởng cưa Mục Sơn.
Với nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế và đảm bảo an
ninh quốc phòng ở khu vực phía tây nam huyện Ngọc Lặc Tỉnh Thanh Hoá.
Tháng 6/1987 theo Quyết định số 706 của chủ tịch UBND tỉnh, Nông
trường được nhận bàn giao tiếp nhận nguyên trạng một phần đất đai, nhân lực
của Nông trường Lam Sơn với diện tích: 601,67 ha. Như vậy từ thời điểm
1/7/1987 nông trường Sông Âm có tổng diện tích tự nhiên là: 1.217,23 ha,
nhân lực lao động: 896 công nhân nằm trên địa bàn thuộc 8 xã của 2 huyện
Thọ Xuân và Ngọc Lặc. Nhìn chung cả một giai đoạn dài sản xuất kinh doanh
của Nông trường kém hiệu quả, nhiều năm bị thua lỗ, cao điểm nhất của thời
kỳ bao cấp ( 1988 ). Tổng sản lượng mía toàn nông trường chỉ đạt 8.100 tấn,
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0228
năng suất bình quân 35,2 tấn / ha. Ngoài ra các loại sản phẩm khác không
đáng kể.
Từ năm 1993 thực hiện thành lập lại doanh nghiệp theo QĐ388, mục
đích kinh doanh đã được xác định rõ: Mục tiêu sản xuất chính trên cơ sở đã
được quy hoạch theo chủ trương của Tỉnh. Nông trường đã khẳng định 2 cây
trồng chính là: Cây mía và cây cao su.
Từ khi thành lập lại doanh nghiệp, xác định rõ mục tiêu kinh tế, hiệu
quả sản xuất kinh doanh đã không ngừng phát triển. Thể hiện từ năm 1994
đến nay liên tục có lãi. Tổng sản lượng mía hàng năm đều đạt trên dưới
30.000 tấn. Năng suất bình quân trên 70 tấn/ ha, thậm chí có năm gần 80
tấn/ha gấp 2,5 lần so với năng suất trước đây. Bên cạnh đó diện tích cao su đã
trồng mới được trên 220 ha đến nay đã và đang đưa vào kinh doanh .
Tháng 3 năm 2010 theo Quyết định số 725 của Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt chuyển Nông trường Sông Âm thành Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Sông Âm. Đến nay đã và đang đi vào hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.
2.1.2 Tổchức hoạt đông kinhdoanh của công ty TNHH Sông Âm.
2.1.2.1.Chức năng,ngành nghề chủ yếu của công ty TNHH Sông Âm.
- Cung cấp các sản phẩm mía đường tinh luyện,đường trắng…
- Trồng và cung cấp mía nguyên liệu,mía giống
- Cung cấp mủ cao su tươi cho Công ty TNHH cao su Thanh hoá,
- Cung cấp dịch vụ cung ứng vật tư, cày bừa đất vào vận chuyển mía
cho các hộ nông dân trong và ngoài Công ty.
2.1.2.2 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Sông Âm.
Trên cơ sở đặc điểm nghành nghề kinh doanh, quy mô sản xuất doanh
nghiệp đã áp dụng mô hình quản lý trực tuyến - chức năng, quyền điều hành
tập trung ở Giám đốc Công ty. Các phòng ban, các đội trưởng tham mưu cho
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0229
giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ của mình. Có thể khái quát mô hình
quản lý của Công ty theo sơ đồ sau:
 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ1 :Mô hình quản lí doanh nghiệp
- Ban giám đốc của Công ty gồm hai người: Một Chủ tịch kiêm giám
đốc và một phó giám đốc
- Chủ tịch, Giám đốc : Là người đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài uỷ quyền cho phó
giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo các phòng ban: Phòng tổ chức hành
chính, phòng tài chính - kế toán, phòng kế hoạch - kỹ thuật
- Phó giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc, trực tiếp chỉ
đạo về mặt kỹ thuật của phòng kế hoạch - kỹ thuật
- Các phòng ban trong Công ty có chức năng nhiệm vụ khác nhau
nhưng có mối liên hệ mật thiết, hỗ trợ nhau, phục vụ cho mục tiêu chung của
Công ty. Đứng đầu các phòng ban là trưởng phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của ban giám đốc đồng thời cũng có vai trò trợ giúp ban giám đốc chỉ đạo các
Giám đốc
Phòn
g tài
chính
-kế
toán
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
kỹ
thuật
Các
đội
sản
xuất
Phó giám đốc
Phòng
nông
vụ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0230
hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
 Tại Công ty hiện tại có các phòng ban sau:
+ Phòng tài chính- kế toán: Có chức năng ghi sổ và hạch toán tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty, lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài
chính theo tháng, quý, năm, lập các báo cáo tài chính theo quy định chung của
nhà nước để nộp cho cơ quan có thẩm quyền, lập các báo cáo quản trị để phục
vụ cho nhu cầu quản trị nội bộ tại doanh nghiệp, thực hiện kế toán theo quy
định của nhà nước và điều lệ hoạt động của Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng xây dựng định mức lao động,
xây dựng chính sách trả lương cho người lao động, xây dựng nội quy và thoả
ước lao động tập thể. Thực hiện công tác tuyển dụng lao động, cho thôi việc,
thuyên chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với cán bộ công nhân viên. Xây
dựng kế hoạch và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề
cho người lao động.
+ Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Có chức năng lập kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ bản và theo dõi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản. Lập kế hoạch cung
cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất đầy đủ, kịp thời, đúng số lượng
và chất lượng, chủng loại vật liệu, phụ tùng thiết bị, nhiên liệu. Phân tích đánh
giá việc thực hiện các kế hoạch cung cấp nguyên, vật liệu và làm các báo cáo
định kỳ về việc thực hiện kế hoạch trình lên Giám đốc Công ty.
+ Phòng Nông vụ: Có chức năng định hướng xây dựng kế hoạch phát
triển vùng nguyên liệu, phương án thu mua, vận chuyển nguyên liệu, xây
dựng kế hoạch đầu tư vùng nguyên liệu.
*Phòng nông vụ bao gồm 02 bộ phận: trạm nguyên liệu và trại giống.
- Trạmnguyên liệu : Đầutư pháttriển vùng nguyên liệu mía.Thumuavà vận
chuyển mía nguyên liệu về công ty.Thu hồi vốn đầu tư mía nguyên liệu.
- Trạigiống :Khảo nghiệm cơ bảncác giốngmíamới có triểnvọngtại Thanh
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0231
Hóa.Chọn ra các loại giống mía phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu,
thổ nhưỡng trên địa bàn tại tỉnh để nhân ra diện hẹp và theo dõi. Nếu các loại
giống mía theo dõi phát triển tốt, phù hợp thì sẻ nhân rộng ra vùng nguyên
liệu mía.Khảo nghiệm các phương pháp thâm canh mía.
 Công tác tổ chức kế toán.
Sơ đồ 2.2 bộ máy kế toán của công ty:
+ Kế toán trưởng
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở Công ty.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ, chuẩn mực
kế toán, chế độ tài chính trong toàn doanh nghiệp. Tổ chức hướng dẫn cho các
nhân viên kế toán, công nhân viên khác trong doanh nhiệp thực hiện các
chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế tài chính, kế toán trong doanh nghiệp. Tổ
chức chấp hành nhiêm chỉnh luật kế toán, chuẩn mực kế toán...
2.1.2.3. Đặcđiểmhoạtđộngsản xuấtkinhdoanhcủa công ty TNHH Sông Âm.
- Các sản phẩm chính: Đường vàng tinh khiết,đường kính trắng,đường
tinh luyện..
- Sản phẩm đường tinh luyện có độ tinh khiết cao, chỉ tiêu chất lượng
theo tiêu chuẩn của Châu Âu, Mỹ, ngoài ra còn sản xuất theo tiêu chuẩn của
khách hàng đặc biệt, những khách hàng lớn đòi hỏi kiểm soát nghiêm ngặt về
chất lượng đó là: Cocacola, Pepsico, Vinamilk…..
- Chỉ tiêu chất lượng: Độ màu 10-15 IU; Hàm lượng đường Sac ≥ 99,90
% khối lượng; Độ ẩm ≤ 0,03 % khối lượng; Hàm lượng đường khử ≤ 0,02 %
Kế toán trưởng
Kế toán thanh
toán
Thủ quỹ Kế toán
viên
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0232
khối lượng; Tro dẫn điện: 0,010% khối lượng; tạp vật ≤ 0,10 mg/kg.
- Quy cách đóng gói: Bao đường 1kg đựng trong túi PE; Bao đường loại
50kg đựng trong túi PE và PP
 Vùng nguyên liệu chính:
1) Xã Cao Ngọc
- Các giống mía hiện đang trồng: Co775, My55-14, ROC16, K84-200,
K88-65
- Các giống mía mới đang có triển vọng: K90-77, K95-156, K93-159,
LK92-11, K95-84, K93-219, Uthong 3, Uthong 4, K93-236, K95-283, K95-
296, KU60-3, KU00-1-58
2) Xã Vân Âm
- Các giống mía chủ yếu hiện đang trồng: My 55-14, R570, K88-65,
K84-200
- Các giống mía mới đang trồng thí nghiệm: LK92-11, K95-156,
Suphanburi 7, K95-84, K93-159, K90-77.
3) Xã Ngọc Sơn
- Các giống mía chủ yếu hiện đang trồng: K84-200, My55-14, K90-77,
C85-212, K88-65
- Các giống mía mới đang nhân: LK92-11, Uthong 3, K95-156,
Suphanburi 7.
4) Xã Quang Trung
- Các giống mía chủ yếu hiện đang trồng: K84-200, K88-65, VN85-
1427.
- Các giống mía mới đang nhân: LK92-11, Suphanburi7, K88-92, K90-77.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0233
2.1.3.Khái quát tình hình tài chính chủ yếu của công ty TNHH Sông Âm
2.1.3.1.Những thuận lợi,khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty
+ Thuận lợi:
Tình kinh tế-xã hội năm 2015 trên đà phục hồi, có nhiều chuyển biến
tích cực, tạo thế và lực mới để tăng trưởng cao hơn trong năm tới.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chịu tác động mạnh của các chính sách
kinh tế của nhà nước, trong thời gian qua, Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành
thực hiện nhiều giải pháp chính sách kinh tế bảo đảm kinh tế vĩ mô, kiểm
soát, ngăn ngừa tái lạm phát cao. Đây là những giải pháp chính sách cần thiết
chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh
xã hội. Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chẳng
hạn, Chính phủ đã ban hành chính sách cho phép giãn thuế, gia hạn nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp điều này giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động.
Trong vài năm trở lại đây, công ty đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng đầu
tư chuyển đổi đất trồng màu kém hiệu quả, đất hoang hóa sang trồng mía. Đặc
biệt, công ty đã chuyển hàng ngàn ha đất xám bạc màu, đất gò đồi sang trồng
mía mang lại hiệu quả kinh tế cao,cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho
hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiện nay, diện tích trồng mía của công ty đã tăng lên 1.100ha. Vụ mía
đường năm nay, công ty cũng đã đưa vào trồng đại trà chủ yếu bằng các giống
như K88-92, K95-84, K833... là các giống chịu hạn, cho năng suất, hàm
lượng đường cao. Theo đánh giá của phòng kế hoạch, năng suất mía năm nay
đạt từ 70 đến 90 tấn mía cây/ha.
Ngoài ra công ty với ngành nghề sản xuất kinh doanh rộng, nhu cầu thị
trường ngày càng cao, đội ngũ lao động có trình độ, kinh nghiệm cũng tạo lợi
thế phát triển, mở rộng quy mô sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0234
+ Khó khăn
Niên vụ mía 2014-2015, ngành mía gặp rất nhiều khó khăn khi giá bán
mía của côn ty cũng như giá đường xuất trực tiếp của các công ty đường thấp
nhất từ trước đến nay
Đến thời điểm hiện tại, mức độ cơ giới hóa trong canh tác mía tại của
công ty mới chỉ khoảng 40-50%, quá thấp so với tỷ lệ 80-90% tại các nước
sản xuất đường lớn trên thế giới.
Ngoài ra, năng suất và chất lượng mía của công ty nói riêng và Việt
Nam nói chung vẫn rất thấp. Việt Nam hiện đứng trong nhóm 10 nước có diện
tích trồng mía lớn nhất thế giới.Do năng suất mía và chữ đường thấp nên năng
suất đường của Việt Nam cũng thấp hơn khá nhiều so với các nước trong khu
vực. Trong niên vụ 2014-2015, năng suất đường của Việt Nam là 5,47 tấn/ha;
của Philippines là 5,77 tấn/ha; Trung Quốc 7,62 tấn/ha; Thái Lan 8,07 tấn/ha;
Australia 11,8 tấn/ha…
2.1.3.2 Tình hình quản trị tài chính của công ty TNHH Sông Âm.
 Tình hình quản trị tài chính của công ty
+ Phương pháp đánh giá lựa chọn dự án đầu tư và phương pháp xác định
chi phí sử dụng vốn mà công ty sử dụng:
Phương pháp giá trị hiện tại thực (NPV): Hay là lợi ích của mỏ là tổng
thể các khoản chênh lệch giữa thu và chi hàng năm trong khoảng thời gian
hoạt động của mỏ đã được chiết khấu theo một tỷ suất chiết khấu hợp lý về
thời điểm ban đầu.
𝑁𝑃𝑉 = ∑
𝐶𝐹𝑡
(1 + 𝑟) 𝑡
𝑛
𝑡=1
− 𝐶𝐹0
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0235
Trong đó: NPV: giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư
CFt : dòng tiền thuần của dự án đầu tư
CF0: Vốn đầu tư ban đầu
n: số năm xây dựng và sản xuất của mỏ
r: tỷ lệ chiết khấu
 Khái quát tình hình tài chính của công ty TNHH Sông Âm
+ Tình hình tài sản,nguồn vốn của công ty TNHH Sông Âm
Tình hình tài sản: Tổng số tài sản năm 2015 so với năm 2014 tăng
3,514.52 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 17.49% trong đó:
- Tài sản ngắn hạn tăng: 3,600.19 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 22.18%
- Tài sản dài hạn giảm : 85.67 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 2.22%
Bảng 2.1 Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty(đvt:triệu đồng)
Chỉ tiêu
31/12/2015 1/1/2015 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
1. Tài sản ngắn hạn 19,830.59 84.00% 16,230.40 80.77% 3,600.19 22.18 3.23%
2. Tài sản dài hạn 3,778.42 16.00% 3,864.08 19.23% -85.67 -2.22 -3.23%
3.Tổng tài sản 23,609.00 100.00% 20,094.48 100.00% 3,514.52 17.49 0.00%
4. Nợ phải trả 20,431.29 86.54% 16,970.83 84.46% 3,460.45 20.39 2.09%
5. Vốn chủ sở hữu 3,177.72 13.46% 3,123.65 15.54% 54.06 1.73 -2.09%
6.Tổng nguồn vốn 23,609.00 100.00% 20,094.48 100.00% 3,514.52 17.49 0.00%
Điều này cho thấy trong năm 2015 côngty đã tập trung vốn đầu tư vào tài
sảnngắn hạn và giảm lượng tài sản dài hạn. Như vậy có thể thấy quy mô tài sản
của côngty đang mở rộng, tạo điều kiện cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường .
Tình hình nguồn vốn: Tổng NV của công ty cuối năm 2015 tăng 17.49
% so với đầu năm.Trong cơ cấu nguồn vốn thể hiện nợ phải trả chiếm tỉ trọng
lớn hơn, cuối năm 2015 nợ phải trả là 20,431.29 triệu đồng chiếm tỉ trọng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0236
86.54% đầu năm là 16,970.83 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 84.46%, như vậy
cuối năm so với đầu năm nợ phải trả tăng 3,460.45 triệu đồng với tỷ lệ tăng
20.39%, tỷ trọng nợ phải trả tăng lên 2.09%. Bên cạnh đó, VCSH chỉ tăng
hơn 54 triệu đồng so với đầu năm với tỉ lệ tăng 1.73%, tỷ trọng vốn chủ trong
tổng nguồn vốn tăng lên , điều này cho thấy mức độ độc lập tự chủ về tài
chính của công ty chưa tốt tuy trong năm qua có tăng lên nhưng vẫn ở mức
thấp.Mức độc lập tự chủ về tài chính cao làm tăng khả năng thanh toán và
giảm rủi ro về tài chính cho công ty. Do đó công ty nên xem xét một cơ cấu
nguồn vốn tối ưu và việc sử dụng vay nợ một cách có hiệu quả để có thể sử
dụng đòn bẩy tài chính một cáchhợp lí từ đó có thể khuếch đại tăng ROE cho
doanh nghiệp
+ Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty(đvt:triệu
đồng)
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014
Chênh lệch
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
1.EBIT(lợi nhuận trước thuế và lãi vay) 60.46 298.47 -238.01 -79.74%
2.Lợi nhuận sau thuế 47.47 232.81 -185.34 -79.61%
3.Tài sản bình quân 21,851.74 20,167.48 1,684.27 8.35%
4.Vốn chủ sở hữu bình quân 3,150.68 3,196.77 -46.08 -1.44%
5.Doanh thu thuần 32,095.76 29,749.55 2,346.21 7.89%
6.Lợi nhuận trước thuế 60.46 298.47 -238.01 -79.74%
7..BEP=(1)/(3)(%) 0.28% 1.48% -0.01 -81.31%
8..ROA: =(2)/(3)(%) 0.22% 1.15% -0.009 -81.18%
9..ROE: =(2)/(4)(%) 1.51% 7.28% -0.06 -79.31%
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0237
Hoạt động kinh doanh: Là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho công
ty, năm 2015 lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh là 60.46 triệu
đồng, năm 2014 là 298.47 triệu đồng giảm đi 238.01 triệu đồng với tỉ lệ
giảm 79.74 % so với năm 2014 cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty
vẫn ngày càng khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy để đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển và
thu được lợi nhuận cao hơn
Để xem xét đếnhiệu quảhoạt độngsảnxuất kinh doanh ta cần đi xem xét
về hệ số khả năng sinh lời trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Qua bảngtính toántrên ta có thể thấy rằng tất cả các chỉ tiêu phảnánh khả
năng sinh lời của công ty năm 2015 so với 2014 đều biến động theo xu hướng
giảm đi,đây là xu hướng không tốt cho thấy khó khăn hiện tại của công ty.
Nguyên nhân do các chỉ tiêu về doanh thu,lợi nhuận tăng lên nhưng với tốc độ
chậm hơn tốc độ tăng của chi phí.Vì vậy, doanh nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh
côngtác quản lí chiphí, đầu tư và sử dụngvốn hiệu quả hơn nữa đểđảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, từ đó tăng
doanh thu lợi nhuận và tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.
2.2.Thực trạng quản trị tài chính của công ty TNHH Sông Âm trong thời
gian qua
2.2.1.Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ của công ty trong thời gian qua
Đối với doanh nghiệp, việc tổ chức đảm bảo VLĐ sao cho đáp ứng kịp
thời nhu cầu VLĐ đồng thời giảm được chi phí sử dụng vốn là vấn đề rất
được quan tâm. Việc phân bổ vốn cho hợp lý có tính chất quyết định đến hiệu
quả sử dụng VLĐ. Một kết cấu vốn phù hợp với đặc điểm SXKD và phát huy
được hiệu quả tối đa của một đồng vốn bỏ ra là một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
Việc xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu đối với DN không phải dễ dàng, nó phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố. Vì vậy, có thể nói rằng việc quản lý và sử dụng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0238
vốn là rất quan trọng. Trước khi xem xét về hiệu quả của công tác sử dụng
VLĐ thì cần phân tích cơ cấu VLĐ, thông qua việc phân tích này giúp cho
người quản lý nắm bắt được tình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản
mục từ đó xác định trọng tâm quản trị VLĐ của công ty. Để biết được cơ cấu
VLĐ và tình hình phân bổ VLĐ của công ty cần xem xét và đánh giá qua
bảng 2.3 :
Bảng 2.3.cơ cấu vốn lưu động của công ty trong thời gian qua(đvt: triệu
đồng)
TÀI SẢN NGẮN HẠN
31/12/2015 31/12/2014
So sánh
số tiền %
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
1
Tiền và các khoản
tương
đương tiền 8,452.71 42.62% 7,615.58 50.00% 837.13 10.99%
2 Các khoản phải thu 10,678.16 53.85% 7,578.19 49.76% 3,099.98 40.91%
3 Hàng tồn kho 545.35 2.75% 3.68 0.02% 541.67 14739.43%
4 Tài sản ngắn hạn khác 154.37 0.78% 32.96 0.22% 121.41 368.34%
Tổng 19,830.59 100.00% 15,230.40 100.00% 4,600.19 30.20%
Qua bảng 2.3 ta có thể thấy rằng: Trong cơ cấu VLĐ thì chiếm tỷ trọng
lớn nhất là các khoản phải thu năm 2014 chiếm 49.76% đến năm 2015 tăng
lên 53.85% trên tổng VLĐ của doanh nghiệp.Trong khi đó tiền và tương
đương tiền cũng chiếm tỷ trọng khá lớn,năm 2014 chiếm 50% đến năm 2015
giảm xuống còn 42.62%.Hàng tôn kho và tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ
trọng thấp trong cơ cấu,năm 2014 và năm 2015 hai khoản mục này chiếm
chưa tới 5% trong tổng VLĐ.Xét về
Tài sản ngắn hạn tăng nhanh trong năm qua, năm 2015 tài sản ngắn hạn
là 19,830.59 triệu đồng tăng so với năm 2014 là 4,600.19 triệu đồng tương
ứng tăng 30.2% .Nguyên nhân chính làm cho tài sản ngắn hạn tăng mạnh là
do các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng liên tục qua các năm.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0239
Các khoản tiền và tương đương tiền năm 2015 là 8,452.71 triệu đồng,
tăng 837.13 triệu đồng tương ứng tăng 10.99% so với năm 2014. Trong đó
chủ yếu là do tiền gửi ngân hàng tăng.Những biến động trên cho thấy Công ty
đã gia tăng giao dịch với khách hàng thông qua ngân hàng và giảm lượng tiền
mặt nắm giữ trong tay xuống đến mức cần thiết. Điều này thể hiện sự cải tiến
thuận lợi trong giao dịch, giúp cho việc thanh toán trở nên thuận lợi hơn.
Các khoản phải thu năm 2015 là 10,678.16 triệu đồng, tăng 3,099.98
triệu đồng tương ứng tăng 40.91% so với năm 2014. Trong đó chủ yếu là sự
gia tăng của các khoản phải thu ngắn hạn và các khoản pải trả khác . Điều này
cho thấy mặt tích cực là lượng khách hàng của Công ty trong năm 2015 đã
tăng lên và hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng,tuy nhiên để biết
được hiệu quả ra sao ta sẽ đi xem xét ở phần sau.
Hàng tồn kho năm 2015 là 545.35 triệu đồng tăng 541.67 triệu đồng so
với năm 2014.Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu VLĐ và có
xu hướng tăng cùng với sự gia tăng của doanh thu đã cho thấy quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng
Đặc biệt là tài sản ngắn hạn khác của Công ty năm 2015 tăng 121.41
triệu đồng tương ứng tăng 368.34% so với năm 2014. Đây là một mức tăng
khá cao, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu nội bộ.
Để biết nguyên nhân tăng về tài sản lưu động này, ta tiến hành tìm hiểu
về các thành phần cấu thành của tài sản lưu động của Công ty ở phần sau.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0240
2.2.2.Thựctrạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ của công ty
Bảng 2.4.Nguồn VLĐTX của công ty(đvt:triệu đồng)
Chỉ tiêu
31/12/2015 31/12/2014 So sánh
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ%
A.Tổng tài sản 23,609.00 100.00% 20,094.48 100.00% 3,514.52 17.49%
1. Tài sản ngắn hạn 19,830.59 84.00% 16,230.40 80.77% 3,600.19 22.18%
2. Tài sản dài hạn 3,778.42 16.00% 3,864.08 19.23% -85.67 -2.22%
B.Tổng nguồn vốn 23,609.00 100.00% 20,094.48 100.00% 3,514.52 17.49%
1. Nợ ngắn hạn 15,235.63 64.53% 13,966.37 69.50% 1,269.26 9.09%
2. Nguồn vốn dài hạn 8,373.37 35.47% 6,128.11 30.50% 2,245.26 36.64%
NV lưu động thường
xuyên=(1A-1B)
hoặc (2B-2A)
4,594.95 2,264.03 2,330.93 102.95%
Như vậy qua bảng 2.4 ta có thể thấy rằng: nguồn vốn lưu động thường
xuyên có sự tăng lên rõ rệt trong năm 2015, NVLĐTX của công ty cuối năm
2014 là 2,264.03 triệu đồng và cuối năm 2015 là 4,594.95 trđ. Như vậy cuối
năm 2015 đã tăng 2,330.93 triệu đồng tương ứng với 102.95% so với cuối
năm 2014,nyên nhân là do TSNH luôn lớn hơn NPT ngắn hạn và Nguồn vốn
dài hạn luôn lớn TSDH. Việc NVLĐTX của công ty vào cuối năm 2014 và
2015 đều lớn hơn 0 nói lên việc công ty đã đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài
chính và tình hình tài chính của công ty trở nên an toàn hơn: nguồn vốn dài
hạn đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn,và còn dư để tài trợ cho một phần tài sản
ngắn hạn.Điều này giúp công ty có thể đảm bảo được các khoản nợ cũng như
đương đầu với rủi ro có thể xảy ra như việc sắp phá sản của khách hàng
lớn,việc cắt giảm tín dụng của nhà cung cấp hay thua lỗ nhất thời của công ty
trong năm 2015.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0241
 Phân tích mô hình tài trợ vốn:
Cuối năm 2015





Cuối năm 2014
Qua mô hình tài trợ vốn trên ta có thể thấy: Tại thời điểm cuối năm
2014: TSNH của công ty là 16,230.40 trđ, NPT ngắn hạn là 13,966.37 trđ,
TSNH luôn lớn hơn NPT ngắn hạn nghĩa là NWC >0. Khi đó, sẽ có một sự ổn
định trong HĐKD của doanh nghiệp vì có một bộ phận NVLĐTX (2,264.03
trđ) tài trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Tại thời điểm cuối năm 2015: TSNH của công ty là 19,830.59 trđ, NPT
ngắn hạn là 15,235.63 trđ, TSNH luôn lớn hơn NPT ngắn hạn nghĩa là NWC
>0. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong HĐKD của doanh nghiệp vì có một bộ
phận NVLĐTX (4,594.95 trđ) tài trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động
TSNH
(19,830.59trđ)
TSDH (3,778.42
trđ)
16,542.21 trđ
NWC = 4,594.95trđ
>0
(NWC>0)
Nợ ngắn hạn
(15,235.63 trđ)
Nguồn vốn thường
xuyên
(8,373.37 trđ)
TSNH
(16,230.40 trđ)
TSDH (3,864.08
trđ)
(17,924.03 trđ)
NWC = 2,264.03 trđ>0
(NWC >0)
Nợ ngắn hạn
(13,966.37 trđ)
Nguồn vốn thường
xuyên
(6,128.11 trđ)
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0242
kinh doanh của công ty.
Như vậy, cả hai thời điểm đầu năm và cuối năm 2015 NWC đều >0 cho
thấy việc đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính của công ty và giúp cho tình
hình tài chính của công ty trở nên an toàn, ổn định hơn.
2.2.3.Thực trạng xác định nhu cầu VLĐ của công ty
Để đảm bảo cho quá trính sản xuất kinh doanh được diễn ra thường
xuyên, liên tục, doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn lưu động cần
thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Việc xác định nhu cầu vốn
lưu động là rất quan trọng vì nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu
động quá thừa sẽ gây ra lãng phí, ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động hoặc quá thiếu thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó
khăn, thậm chí phải tạm dừng hoạt động.
Công ty thường xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp gián
tiếp. Nhu cầu vốn lưu động của công ty năm 2015 được đưa ra theo cách tính
như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 là 29,749.55 triệu
đồng, vốn lưu động bình quân là 20,167.48 triệu đồng.
Do đó, số vòng quay VLĐ của công ty năm 2014 là:
Lo =
M
=
29,749.55
= 1.82( vòng)
VLĐbq 20,167.48
Tình hình thị trường năm 2015 có nhiều khởi sắc nên doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 của công ty dự kiến tăng 10% là
32,724.50triệu đồng.Số vòng quay VLĐ dự kiến tăng 10% so với năm 2014.
Trên cơ sở đó xác định nhu cầu vốn lưu động năm 2015 dự kiến là:
NCVLĐTX KH =
Doanh thu KH
Số vòng quay lưu động bình quân KH
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0243
NCVLĐTX năm 2015 = 32,724.50 /1.91 = 17,138.17triệu đồng
So sánh giữa nhu cầu VLĐ và VLĐ thực tế phát sinh trong năm 2014 là
Chênh lệch = VLĐ thực tế - Nhu cầu VLĐ
= 18,030.49– 17,138.17 = 892.32 (triệu đồng)
Trong đó, VLĐ thực tế phát sinh năm 2014 được xác định là:
(19,830.59 + 16,230.40 )/2 = 18,030.49 ( triệu đồng)
Từ đó, ta thấy công ty đã xác định nhu cầu VLĐ thấp hơn so với nhu
cầu thực tế là 892.32 triệu đồng, điều này có thể dẫn đến thiếu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh,công ty cần xem xét lại công tác xác định nhu cầu
VLĐ của mình.
2.2.4.Thực trạng quản trị vốn bằng tiền của công ty
Vốn bằng tiền là một thành phần quan trọng của VLĐ, đây là yếu tố
trực tiếp quyết định khả năng thanh toán doanh nghiệp.Với một quy mô vốn
kinh doanh nhất định đòi hỏi phải có một lượng tiền tương xứng đảm bảo cho
tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái ổn định. Vốn bằng tiền gồm:
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.Qua nghiên cứu thì
em thấy thực trạng quản trị vốn bằng tiền của công ty như sau:
Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt của công ty chủ yếu là để đáp ứng yêu cầu
giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi
phí cầnthiết bao gồm các khoảnchi cho hoạt động kinh doanh như mua sắm tài
sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch của doanh
nghiệp; các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và các khoản chi khác
Khách hàng của công ty chủ yếu là những công ty lớn, việc thanh toán
chủ yếu thực hiện qua ngân hàng, và việc thanh toán thường chỉ được thực
hiện sau khi giao hàng khoảng một tháng. Nhưng nguồn nguyện vật liệu đầu
vào của công ty phải được mua trước đó, mà nguồn nguyện vật liệu hiện nay
đang biến động một cách bất thường ( tăng nhanh) vì vậy gây khó khăn cho
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0244
việc dự báo lượng tiền cần thiết để thực hiện một đơn hàng của khách hàng.
Thêm vào đó, trong năm 2015 giá nguyên vật liệu đầu vào tăng đột biến
gồm một số nguyên vật liệu như giá mía nguyên liệu cho sản xuất đường tăng
17,18%, các loại câygiống tăng bìnhquân16,71%... khiến cho khoảnthanh toán
bằng tiền đối với các mặt hàng này tăng lên, đây cũng là một trong những
nguyên nhân khiến cho việc dự trữ tiền tăng mạnh trong giai đoạn này.
Bảng 2.5 Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty(đvt:triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2014 So sánh
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ lệ
Tiền mặt 1,354.36 16.02% 1,690.15 19.62% -335.79 -19.87%
Tiền gửi NH 7,098.35 83.98% 5,925.42 68.78% 1,172.93 19.79%
Các khoản tương đương tiền 0.00 0.00% 1,000.00 11.61% -1,000.00 -100.00%
Tổng vốn bằng tiền 8,452.71 42.62% 8,615.57 53.08% -162.86 -1.89%
Tổng TS ngắn hạn 19,830.59 100.00% 16,230.40 100.00% 3,600.19 22.18%
Tiền/TSNH (%) 42.62% 42.62% 53.08% 0.00% -10.46%
(nguồn:báocáotài chính của công ty năm 2014-2015)
Cuối năm 2015, tiền và các khoản tương đương tiền của DN là
8,452.71 triệu vnđ chiếm 42.62% tổng vốn lưu động; giảm -162.86 trđ so với
cuối năm 2014 (tương ứng 1.89%),các khoản tương đương tiền là khoản đầu
tư chứng khoán ngắn hạn dưới 3 tháng có giá trị là 1 tỷ đồng năm 2014 sang
năm 2015 công ty đã bán hết số cổ phiếu này làm cho lượng vốn bằng tiền
giảm.Trong đó:Cả thời điểm cuối năm và đầu năm 2015 tiền gửi ngân hàng
chiếm tỷ trọng lớn nhất, vì theo xu thế hiện nay các công ty thanh toán qua
ngân hàng để tránh rủi ro cho công ty và thuận tiện cho SXKD, cụ thể: cuối
năm 2015là 7,098.35 triệu đ chiếm 83.93% khoản tiền và tương đương tiền,
cuối năm 2014 là 5,925.42 trđ chiểm 68.78%, .Như vậy, cuối năm 2015 so
với cuối năm 2014 tiền gửi ngân hàng tăng hơn 1,172.93 triệu đồng với tỉ lệ
tăng 19.79%.Trong khi đó lượng tiền mặt năm 2015 giảm -335.79 triệu đồng
so với năm 2014 tương ứng với tỷ lệ 19.87%. Trong năm, doanh nghiệp đã
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0245
thu hồi được một số khoản nợ bị chiếm dụng từ phía khách hàng. Kết quả làm
cho tiền mặttăng và tiền gửi ngân hàng tăng.Việc dự trữ vốn bằng tiền rất
quan trọng với doanh nghiệp nó không chỉ giúp doanh nghiệp chủ động trong
việc thanh toán các chi phí phát sinh,khoản phải trả ngắn hạn mà đảm bảo khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.cụ thể hơn ta đi xem xét các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp(bảng 2.6)
Bảng 2.6 Hệ số khả năng thanh toán của công ty
Chỉ tiêu 31/12/2015 31/12/2014
So sánh
Giá trị Tỷ lệ
1.Tài sản ngắn hạn 19,830.59 16,230.40 3,600.19 22.18%
2.Tiền và tương đương đương tiền 8,452.71 8,615.58 (162.87) -1.89%
3.Hàng tồn kho 545.35 3.68 541.67
14739.43
%
4.Nợ ngắn hạn 15,235.63 13,966.37 1,269.26 9.09%
Hệ số thanh toán hiện thời (lần)=(1)/(4) 1.30 1.16 0.14 12.00%
Hệ số thanh toán nhanh (lần)=((1)-
(3))/(4)
1.27 1.16 0.10 8.95%
Hệ số khả năng thanh toán tức
thời(lần)=(2)/(4)
0.55 0.62 (0.06) -10.06%
Chỉ tiêu 2015 2014
So sánh
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế 392.98 298.47 94.51 31.67%
Lãi vay trong kỳ 332.52 0.00 332.52 -
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 1.18 - - -
Về hệ số khả năng thanh toán hiện thời:Hệ số khả năng thanh toán hiện
thời của Công ty trong năm 2015 là 1.30 lần, năm 2014 là 1.16 lần, như vậy
cuối năm 2015 so với cuối năm 2014 tăng 0.14 lần với tỉ lệ giảm 12%;điều
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm

More Related Content

What's hot

Giáo trình môn nguyên lý kế toán
Giáo trình môn nguyên lý kế toánGiáo trình môn nguyên lý kế toán
Giáo trình môn nguyên lý kế toán
Học Huỳnh Bá
 

What's hot (20)

Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5
 
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAYGiải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
 
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
Tieu luan qttc cty-kinh do-iuh-2010-2012
 
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đQuản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng, 9đ
 
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
 
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacominPhân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i   vinacomin
Phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò i vinacomin
 
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty Lâm Nghiệp Vân Đồn, 9đ
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
Đề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden
Đề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH AidenĐề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden
Đề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden
 
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông BìnhĐề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
 
Giáo trình môn nguyên lý kế toán
Giáo trình môn nguyên lý kế toánGiáo trình môn nguyên lý kế toán
Giáo trình môn nguyên lý kế toán
 
Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chí...Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chí...
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty xây dựng Đông Anh
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty xây dựng Đông AnhĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty xây dựng Đông Anh
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty xây dựng Đông Anh
 
Đề tài: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại Công ty Kiểm toán ASCO - Gửi miễn phí...
Đề tài: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại Công ty Kiểm toán ASCO - Gửi miễn phí...Đề tài: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại Công ty Kiểm toán ASCO - Gửi miễn phí...
Đề tài: Hoàn thiện quản trị nhân sự tại Công ty Kiểm toán ASCO - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDOĐề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO
 
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO - Gửi miễn ...Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO - Gửi miễn ...
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư kinh doanh nhà hà nội
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư kinh doanh nhà hà nộiPhân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư kinh doanh nhà hà nội
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư kinh doanh nhà hà nội
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoánLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa BìnhLuận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
 

Similar to Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm

Similar to Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm (20)

Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toànTăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đĐề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đ
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Ngọc Hòa - Gửi miễn ph...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Ngọc Hòa - Gửi miễn ph...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Ngọc Hòa - Gửi miễn ph...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Ngọc Hòa - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAYĐề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
 
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng TháiNâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
 
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAY
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAYĐề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAY
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty xây dựng mỏ hầm lò,, RẤT HAY
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng Sơn
Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng SơnTăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng Sơn
Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng Sơn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietlandPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
 
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAYQuản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của...
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty SILKROAD Hà Nội
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty SILKROAD Hà NộiĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty SILKROAD Hà Nội
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty SILKROAD Hà Nội
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 

Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.02i LỜI CAM ĐOAN Tên em là: …. Lớp: CQ50/11….– Học Viện Tài Chính Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân em, chưa có bất kỳ tài liệu nào nghiên cứu.Số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tập của đơn vị thực tập. Sinh viên thực hiện …
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.02ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................i MỤC LỤC........................................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................................iv LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.............................................................................3 1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP...............................................................................................................3 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.....................................3 1.1.2. Phân loại vốn lưu động ............................................................................................5 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp..............................................7 1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP .....................................9 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.......................9 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ........................................... 10 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ của doanh nghiệp .................... 18 1.2.3.1. Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ.......................................................... 18 1.2.3.2.Kết cấu vốn lưu động.......................................................................................... 19 1.2.3.4. Tình hình quản trị vốn tồn kho dự trữ.................................................................. 21 1.2.3.5. Tình hình quản trị các khoản phải thu ............................................................. 22 1.2.4. Các nhân tố nh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.............. 24 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SÔNG ÂM............................................................................................................ 27 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sông Âm....................... 27 2.1.1.Giới thiệu chung về công ty TNHH Sông Âm.................................................... 27 2.1.2 Tổ chức hoạt đông kinh doanh của công ty TNHH Sông Âm.......................... 28 2.1.3.Khái quát tình hình tài chính chủ yếu của công ty TNHH Sông Âm............... 33 2.2.Thực trạng quản trị tài chính của công ty TNHH Sông Âm trong thời gian qua37 2.2.1.Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ của công ty trong thời gian qua................. 37
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.02iii 2.2.2.Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ của công ty ............ 40 2.2.3.Thực trạng xác định nhu cầu VLĐ của công ty .................................................. 42 2.2.4.Thực trạng quản trị vốn bằng tiền của công ty.................................................... 43 2.2.5. Tình hình quản trị hàng tồn kho........................................................................... 48 2.2.6 Thực trạng quản trị nợ phải thu của công ty........................................................ 50 2.2.7 Hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty .................................................................... 54 2.2.8 Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty ......................................................................... 57 3.Những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại ........................................................ 59
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.02iv DANH MỤC SƠ ĐỒ- BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.2 bộ máy kế toán của công ty: .......................................................................... 31 Sơ đồ1 :Mô hình quản lí doanh nghiệp.......................................................................... 29 Bảng 2.1 Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty(đvt:triệu đồng)........................... 35 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty(đvt:triệu đồng) ........ 36 Bảng 2.3.cơ cấu vốn lưu động của công ty trong thời gian qua(đvt: triệu đồng) ..... 38 Bảng 2.4.Nguồn VLĐTX của công ty(đvt:triệu đồng) ................................................ 40 Bảng 2.5 Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty(đvt:triệu đồng)....................................... 44 Bảng 2.6 Hệ số khả năng thanh toán của công ty......................................................... 45 Bảng 2.7 Cơ cấu hàng tồn kho của công ty(đvt:triệu đồng) ....................................... 49 Bảng 2.8.Hiệu quả sử dụng vốn tồn kho ....................................................................... 49 Bảng 2.9.Cơ cấu các khoản phải thu khách hàng(đvt;triệu đồng).............................. 52 Bảng 2.10 Chênh lệch phải thu,phải trả(đvt:triệu đồng) ............................................. 53 Bảng 2.11 Hiệu quả quản trị vốn phải thu của công ty................................................ 54 Bảng 2.12.Hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty ........................................................... 55 Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD .................................... 57
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.021 LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: Với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các doanh nghiệp trong và ngoài nước có nhiều cơ hội hơn để phát triển. Nhưng cũng vì đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn nữa. Để có thể trụ vững trong môi trường năng động ấy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có lợi thế cạnh tranh của riêng mình. Nhưng có một yếu tố mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải dành sự quan tâm lớn đó là vốn và quản trị vốn của doanh nghiệp.Trong cơ cấu vốn, VLĐ giữ một vị trí quan trọng, có khả năng quyết định đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vây, việc quản lí và sử dụng vốn lưu động là một trong những công tác hàng đầu của quản trị tài chính. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy, quản trị VLĐ của các doanh nghiệp tại Việt Nam là chưa cao, chưa biết khai thác vốn, sử dụng vốn còn lãng phí và thiếu mục đích làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh kém. Do vậy, vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là làm sao để phát huy cao nhất lợi ích mà đồng vốn đem lại, nghĩa là tối đa hóa hiệu suất sinh lời của vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình thực tập thực tế tại Công ty TNHH Sông Âm em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tìm hiểu thực trạng vốn lưu động của doanh nghiệp, xem xét và đánh tình hình biến động cơ cấu vốn lưu động, tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm 2015 trên cơ sở so sánh với năm 2013 và năm 2014. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường quản trị vốn lưu động tại đơn vị trong thời gian tới.
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.022 3. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Nghiên cứu về vốn lưu động và giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm; Về thời gian: Báo cáo tài chính năm 2013-2015 của Công ty TNHH Sông Âm. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng biểu để minh họa. 5. Kết cấu đề tài: Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Chương2:Thựctrạngquảntrị vốnlưuđộngtạiCôngtyTNHHSôngÂm Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Sông Âm. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Với thời gian thực tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế nên mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mongđược sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu của em có thể được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn:……. đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này. Hà Nội, tháng 4 năm 2016 Sinh viên ……….
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.023 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp + Khái niệm vốn lưu động: Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn cần có các TSLĐ. Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là VLĐ của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói: ‘‘Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp. VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, DN phải có đủ tiền vốn đầu tư cho các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.. + Đặc điểm vốn lưu động: Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau: - VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện: Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng nên VLĐ cũng vận động theo từng chu kỳ một. Trong mỗi một chu kỳ VLĐ
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.024 từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất là vật tư, hàng hóa dự trữ cho hoạt động sản xuất, qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào sản xuất tạo nên thành phẩm và đưa vào tiêu thụ. Kết thúc chu kỳ, khi doanh nghiệp thu được tiền từ việc bán sản phẩm ra thị trường, VLĐ lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Trên thực tế chu trình trên không diễn ra một cách tuần tự mà đan xen vào nhau, trong khi một bộ phận vốn lưu động được chuyển hóa thành vật tư, hàng hóa dự trữ thì một bộ phận khác của VLĐ đang kết tinh trong thành phẩm lại được chuyển hóa trở lại thành vốn bằng tiền, cứ như vậy các chu kỳ sản xuất kinh doanh được lặp đi lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn và luân chuyển liên tục. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng của vốn lưu động càng cao. Muốn quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục thì doanh nghiệp cần có đủ vốn và phân bổ hợp lý trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của quá trình sản xuất. - Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh: Đặc điểm này cũng khác với vốn cố định, giá trị của vốn cố định được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao. - Vốnlưu độnghoànthànhmộtvòngtuần hoànsau một chu kỳ kinh doanh. Chính từ các đặc điểm trên của vốn lưu động mà phương pháp quản lý vốn lưu động là theo định mức, tức là định mức vốn lưu động cho từng đơn vị sản phẩm, định mức vốn cho từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường khó xác định được nhu cầu vốn lưu động đối với từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh do vậy người ta thường dựa trên tiêu chí quan trọng là: tiết kiệm nhất về vốn lưu động của doanh nghiệp.
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.025 + Vai trò của vốn lưu động. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản suất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lí hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại vốn lưu động Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, cùng với VKD việc tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tổ chức quản lý sử dụng VLĐ có hiệu quả có nghĩa là doanh nghiệp đã tổ chức tốt quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, thực hiện phân bổ VLĐ một cách hợp lý, cân đối cho các giai đoạn luân chuyển, tạo ra kết cấu VLĐ tối ưu. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho VLĐ luân chuyển nhịp nhàng để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển và tiết kiệm VLĐ. Khi đó doanh nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của mình.
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.026 Để có thể quản lý, sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả cần phải phân loại VLĐ của doanh nghiệp. Có rất nhiều cách phân loại VLĐ, mỗi cách có một góc độ đánh giá nhìn nhận riêng và có tác dụng riêng nhưng để giúp cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá được tình hình tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ của những kỳ trước, từ đó rút ra được những bài học kinh nhiệm để đề ra được những biện pháp quản lý sử dụng và nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử dụng VLĐ ở những kỳ tiếp theo cho DN mình ta có thể phân loại theo những cách sau: + Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động có thể chia vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và các khoản phải thu; vốn vật tư, hàng hóa - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có một lượng tiền cần thiết nhất định. Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng. - Vốn vật tư, hàng hóa: Trong DN sản xuất vốn vật tư, hàng hóa gồm: Vốn tồn kho NVL, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm. Ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp. + Phân loại theo vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh:
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.027 Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại, mỗi loại dựa vào công dụng lại được chia thành nhiều loại vốn cụ thể như sau: - Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm: vốn NVL, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất. - Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất gồm: vốn bán thành phẩm, vốn sản phẩm dở dang và vốn chi phí trả trước. - Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thôngbao gồm: vốn về thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán và các khoản vốn đầu tư ngắn hạn. Ý nghĩa: Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lí, đảm bảo cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp Trong doanh nghiệp, giữa VLĐ và nguồn hình thành VLĐ luôn có mối quan hệ cân đối tổng thể tất yếu. VLĐ và nguồn vốn lưu động chính là hai mặt biểu hiện khác nhau của trị giá giữa TSLĐ hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn được cho mình một cơ cấu nguồn vốn lưu động tối ưu và giảm thiểu được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời. + Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên và ổn định của doanh nghiệp
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.028 Nguồn vốn lưu động thường xuyên bao gồm : Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn có thời gian đáo hạn trên một năm ( chính là nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp) - Cách xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên(-NWC): NWC=Nguồn vốn dài hạn-Tài sản dài hạn hoặc NWC=Tài sản ngắn hạn-Nợ phải trả ngắn hạn Ý nghĩa: Chỉ tiêu này để đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp, để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro về tài chính cho các hoạt động của doanh nghiệp và thường gắn liền với các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. + Cách tính được minh họa theo sơ đồ sau: + Nguồn vốn lưu động tạm thời ( Nguồn vốn ngắn hạn): Là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu biến động tăng giảm theo chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm: Các khoản vay ngắn hạn: do doanh nghiệp đi vay của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các đơn vị khác...chúng có thời gian hoàn trả ngắn (dưới 1 năm) và thường được người cho vay xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Lãi suất của khoản cho vay TÀI SẢN NGUỒN VỐN Nguồn vốn lưu động Thường xuyên A.Tàisản ngắn hạn B.Tài sản dài hạn Nguồn vốn thường xuyên +Nợ dài hạn +Nguồn vốn chủ sở hữu Nợ ngắn hạn
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.029 là lãi suất thỏa thuận theo cơ chế thị trường và phù hợp với các quy định của ngân hàng nhà nước. Đối với doanh nghiệp việc tài trợ vốn lưu động bằng khoản vay ngắn hạn giúp doanh nghiệp phải trả chi phí thấp hơn vay trung và dài hạn, tuy nhiên doanh nghiệp cần chú ý tới thời hạn thanh toán và khả năng trả nợ để đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của doanh nghiệp. Các khoản vốn chiếm dụng: đó là các khoản nợ có tính chất chu kỳ (tiền lương, tiền công trả cho người lao động nhưng chưa đến kỳ trả, các khoản thuế, bảo hiểm xã hội phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp...), tín dụng của nhà cung cấp (phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước..)... Các khoản vốn này được DN sử dụng để tài trợ cho phần VLĐ còn thiếu hụt mà không phải trả chi phí (về lý thuyết), nhưng thực tế DN cần xác định chi phí của khoản tín dụng thương mại - đối với tín dụng của nhà cung cấp, và chú ý tới thời hạn thanh toán.Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý tài chính có biện pháp thích hợp để khai thác, sử dụng tối đa mọi nguồn VLĐ hiệu quả của doanh nghiệp. 1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Khái niệm quản trị vốn lưu động: Quản trị vốn lưu động là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính như quyết định quản trị vốn tồn kho, quyết định tồn quỹ, quyết định bán chịu, quyết định huy động vốn nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. 1.2.2.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Tổ chức đảm bảo được vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, việc quản trị vốn lưu
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0210 động lại có ý nghĩa vô cùng to lớn, giúp doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh của mình. Quản trị VLĐ của doanh nghiệp có hai mục tiêu cơ bản là: Một: đáp ứng đầy đủ, kịp thời NCVLĐ cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Vốn lưu động là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu về VLĐ cho các hoạt động thường xuyên cũng như cho phát triển doanh nghiệp. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được.Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường , liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy đông nguồn VLĐ của doanh nghiệp. Hai: tổ chức sử dụng VLĐ tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN và tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu. Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ, sử dụng vốn lưu động tiết kiệm, hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận VCSH của doanh nghiệp. Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn lưu động hiện có vào HĐSXKD có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay hàng tồn kho, các khoản phải thu, vòng quay tài sản góp phần làm tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ HTK, khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0211 cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp…). Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp gồm hai loại: Nhu cầu ngắn hạn và Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết. Trong phần nội dung này chúng ta chỉ đi xem xét nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của DN bởi lẽ chỉ tiêu này ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình quản trị VLĐ của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của DN diễn ra thường xuyên liên tục bắt đầu từ việc mua sắm, dự trữ vật tư cần thiết đến sản xuất tạo sản phẩm, bán sản phẩm, cung ứng dịch vụ và thu tiền bán hàng về. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải có một lượng VLĐ cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng để đảm bảo cho quá trình SXKD của DN. Đó chính là nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp. Vậy nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết của DN là gì? Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục. + Ý nghĩa của việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp: Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ chính là cơ sở đề tổ chức các nguồn tài trợ đáp ứng kịp thời, đầy đủ VLĐ cho HĐSXKD; cũng là căn cứ để quản lý, sử dụng có hiệu quả VLĐ của doanh nghiệp. Để xác định nhu cầu VLĐ hợp lý cần quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu VLĐ gồm: Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như chu kỳ, quy mô kinh doanh, sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường, trình độ tổ chức quản lí sử dụng VLĐ của DN, trình độ kỹ thuật - công nghệ sản xuất…; những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm; chính sách
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0212 bán hàng và thanh toán; trình độ, kinh nghiệm quản lý, sử dụng VLĐ ở các khâu trong doanh nghiệp. + Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ trong doanh nghiệp Các doanh nghiệp tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của mình để lựa chọn phương pháp xác định NCVLĐ cho phù hợp. Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp • Phương pháp trực tiếp Theo phương pháp này, người ta xác định nhu cầu VLĐ dựa trên cơ sở tính toán trực tiếp từng bộ phận cấu thành VLĐ của doanh nghiệp. Công thức chung xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp như sau: -Nhu cầu vốn lưu động = Vốn hàng tồn kho bình quân + Nợ phải thu khách hàng bình quân – Nợ phải trả có tính chất chu kì bình quân Trong đó: Nợ phải thu khách hàng bình quân= Doanh thu bình quân 1 ngày x kì thu tiền trung bình - Hàng tồn kho bình quân= Mức tiêu hao về NVL bình quân một ngày x kì luân chuyển hàng tồn kho - Nợ phảitrả có tính chất chu kì bình quân= Giá trị hàng mua chịu bình quân 1 ngày x kì trả tiền trung bình Với phương pháp này, ta cũng có thể dự báo nhu cầu VLĐ bằng cách: Nhu cầu VLĐ= Mn x N Mn: mức tiêu dùng về vốn bình quân một ngày ( có thể là mức tiêu hao NVL bình quân 1 ngày) N : kỳ luân chuyển VLĐ = Kì luân chuyển HTK+ Kỳ thu tiền trung bình - Kỳ trả tiền trung bình Ưu điểm: phương pháp này đảm bảo cho kết quả dự báo sát thực tế hơn
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0213 Nhược điểm: phương pháp này đòi hỏi khối lượng tính toán khá nhiều, mặt khác đòi hỏi người dự báo phải thực sự am hiểu về đặc điểm hoạt động của công ty. • Phương pháp gián tiếp Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sứ dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế hoạch. + Phương pháp dựa vào tỉ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch. - Phương pháp này được tiến hành qua bốn bước sau đây: + Tính số dư bình quân các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kì thực hiện + Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán, chịu sự tác động trực tiếp và có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỉ lệ % các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong kì. + Sử dụng tỉ lệ % các khoản mục trên doanh thu để ước tính nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch. + Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu +Doanh thu tăng thêm= Doanh thu kì kế hoạch – Doanh thu kì báo cáo + lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục tài sản lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0214 +Dự báo nguồntài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của công ty Ưu điểm: Phương pháp này dự báo đơn giản, không tính đến những thay đổi của các yếu tố trong tương lai sẽ biến đổi làm thay đổi tỷ lệ VLĐ so với doanh thu do đó phương pháp này thường thích hợp hơn với việc dự báo nhu cầu VLĐ Nhược điểm: Khi thực hiện phương pháp này đòi hỏi người thực hiện phải hiểu đặc thù SXKD củadoanhnghiệp và phải hiểu tínhquy luật của mối quanhệ giữa doanh thu với tài sản, nguồn vốn và phân phối lợi nhuận của DN. 1.2.2.2. Quản trị vốn bằng tiền - Quản lý vốn bằng tiền: hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ; hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt, có khả năng thanh khoản cao, dễ dàng chuyển sang các hình thức tài sản khác. Vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vốn tiền mặt một cách chặt chẽ, nhất là phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Nội dung quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp thông thường bao gồm: + Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý để có thể tránh được các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay. + Dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất vốn tiền mặt. Trên cơ sở so sánh các luồng nhập, xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể thấy được mức thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ. + Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt. 1.2.2.3. Quản trị vốn tồn kho dự trữ - Quản lý vốn tồn kho dự trữ: Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tài sản tồn kho dự trữ thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0215 liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau. Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng vì sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động. Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ thường ở 3 dạng: Nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Đối với trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, mức tồn kho dự thường phụ thuộc vào: - Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thường bao gồm 3 loại: Dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ (đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ). - Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường. - Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng nguyên vật liệu với doanh nghiệp. - Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp. - Giá cả của các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng. Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các nhân tố ảnh hưởng gồm: - Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm. - Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm. - Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0216 Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng các nhân tố: - Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng. - Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 1.2.2.4. Quản trị các khoản phải thu Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các DN đều có các khoản nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản nợ phải thu quá lớn tức số vốn của DN bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị nợ phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp. Quản trị khoản nợ phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa dịch vụ. Nếu không bán chịu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó mất đi cơ hội thu lợi nhuân. Nhưng nếu bán chịu quá mức làm tăng chi phí quản trị nợ phải thu, tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Để quản trị các khoản nợ phải thu các doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các biện pháp sau đây: + Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các mục tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khác hàng để DN có thể chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà DN áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0217 Ngoài tiêu chuẩn bán chịu, DN cũng cần xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu hàng hóa, dich vụ, bao gồm việc xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu trên hợp đồng. + Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi, DN cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng (KH) mua chịu thường phải thực hiện qua các bước: Thu thập thông tin về KH (Ví dụ: BCTC của DN khách hàng; các kết quả xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng; các thông tin liên quan khác…); đánh giá uy tín KH theo các thông tin thu thập được; lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu. + Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ Tùy theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như: - Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: có bộ phận kế toán theo dõi khách hàng nợ; kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu với từng khách hàng; xác định nợ phải thu trên doanh thu hàng bán tối đa cho phép phù hợp với từng khách hàng mua chịu - Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp: thực hiện các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu cầu sự can thiệp của Tòa án kinh tế nếu khách hàng chây ỳ hoặc mất khả năng thanh toán nợ. - Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0218 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ của doanh nghiệp 1.2.3.1. Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ. Việc tổ chức, đảm bảo nguồn vốn lưu động của DN cần phải xem xét đến sự cân đối giữa TS và NV thông qua Mô hình tài trợ vốn của DN. Mô hình 1: Khi TSNH lớn hơn NPT ngắn hạn. Nghĩa là NVLĐ thường xuyên có giá trị dương. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của DN vì có một bộ phận nguồn vốn lưu động thường xuyên tài trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Mô hình 2: Mô hình 2: Nếu TSLĐ nhỏ hơn NPT ngắn hạn thì nguồn vốn lưu động thường xuyên có giá trị âm. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho DN nếu đang hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng. Trong trường hợp đặc biệt khi nguồn vốn lưu động thường xuyên < 0 nghĩa là DN hình thành tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn là dấu hiệu việc sử dụng vốn sai, cán cân thanh toán đã mất cân bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn < 1. Tuy nhiên, với ngành thương mại thì cách tài trợ này vẫn có thể xảy ra do ngành này có tốc độ quay vòng vốn nhanh Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn NWC > 0 Nợ ngắn hạn Nguồn vốn thường xuyên
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0219 Mô hình 3: Nếu TSLĐ bằng NPT ngắn hạn hay NV thường xuyên bằng giá trị TSCĐ thì NVLĐTX sẽ có giá trị bằng 0. Cách tài trợ này cho thấy, chỉ những TSCĐ được tài trợ bằng NVDH, còn TSLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Trường hợp này cũng không tạo ra được tính ổn định trong hoạt động SXKD của DN, đặc biệt đối với những ngành có tốc độ quay vòng vốn chậm. NWC =0 NWC = 0 1.2.3.2.Kết cấu vốn lưu động Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần VLĐ và tỷ lệ của từng thành phần vốn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Ở các DN khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp DN hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng về số VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Việc nghiên cứu VLĐ giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong mỗi giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lí VLĐ, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn NWC < 0 Nợ ngắn hạn Nguồn vốn thường xuyên Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Nợ ngắn hạn Nguồn vốn thường xuyên
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0220 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại, có thể chia thành ba nhóm chính: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Biểu hiện của sự ảnh hưởng này như sau: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung cấp vật tư, khoảng cách giữa doanh nghiệp với người mua hàng, uy tín doanh nghiệp, khả năng cung cấp của thị trường, đặc điểm của sản phẩm. - Các nhân tố về mặt sản xuất: Quy trình công nghệ, quy mô sản xuất; độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất, khả năng nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất; tay nghề, trình độ cán bộ công nhân viên, tính phức tạp của sản phẩm. - Các nhân tố về mặt thanh toán: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu VLĐ, việc thực hiện thủ tục thanh toán được tổ chức tốt và nhanh thì sẽ giảm bớt tỷ trọng vốn phải thu. Tình hình quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp và việc chấp hành luật thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến vốn phải thu. Nếu vốn phải thu lớn thì khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn dẫn đến tình trạng khả năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ kém và điều này thì rất nguy hiểm cho doanh nghiệp nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Phương thức bán hàng cũng ảnh hưởng lớn đến vốn phải thu, có nhiều phương thức bán hàng: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản. 1.2.3.3. Tình hình quản trị vốn bằng tiền * Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (thanh toán ngắn hạn ) Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Công thức tính như sau: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0221 Hệ số này cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. * Hệ số thanh toán nhanh Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho bị loại trừ ra bởi lẽ trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Hệ số này được xác định bằng công thức sau: Hệ số thanh toán nhanh = TSNH - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn * Hệ số thanh toán tức thời Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn *Hệ số thanh toán lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay: 1.2.3.4. Tình hình quản trị vốn tồn kho dự trữ * Số vòng quay hàng tồn kho và kỳ luân chuyển hàng tồn kho Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng hàng tồn
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0222 kho của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức: Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân trong kỳ Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển theo kỳ. Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Từ chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho có thể tính được số ngày của một vòng quay hàng tồn kho theo công thức : Số ngày một vòng quay hàng tồn kho (ngày) = 360 Số vòng quay hàng tồn kho 1.2.3.5. Tình hình quản trị các khoản phải thu * Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết trong một năm các khoản phải thu của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng cao cho thấy việc quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp là tốt. Công thức xác định như sau: Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu có thuế Nợ phải thu bình quân trong kỳ *Kỳ thu tiền trung bình Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình có thể được xác định theo công thức sau: Kì thu tiền trung bình (ngày) = Nợ phải thu bình quân Doanh thu có thuế bình quân một ngày 1.2.3.6. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. * Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ được thể hiện ở tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0223 VLĐ càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển (Số vòng quay VLĐ) và kì luân chuyển (Số ngày một vòng quay VLĐ). - Số lần luân chuyển vốn lưu động: L= LĐV M Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lưu động. M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (Doanh thu thuần) LĐV : Vốn lưu động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). - Kỳ luân chuyển vốn lưu động K= L N hay K= M VN LD Trong đó: K: là kỳ luân chuyển vốn lưu động. N: số ngày trong kỳ (360 ngày). Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ. Số lần luân chuyển VLĐ càng nhanh thì kì luân chuyển vốn càng được rút ngắn và VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. *Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc ( kỳ báo cáo). Công thức tính như sau: VTK(±) = M1 x (K1 – K0) 360
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0224 Trong đó: VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc. M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch. K1; K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch, kỳ gốc. *Hàm lượng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ). Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau: Hàm lượng VLĐ = Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần trong kì Căn cứ vào hệ số này người quản lý doanh nghiệp biết được rằng để có được một đồng doanh thuần thì doanh nghiệp cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại. * Tỷ suất lợi nhuận VLĐ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kì. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tỉ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = LN trước (sau) thuế x100% VLĐ bình quân 1.2.4. Cácnhân tố nh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh của DN được tiến hành trong một môi trường hết sức phức tạp, đa dạng. Với một số nhân tố này thì giúp cho doanh nghiệp phát triển tích cực và thuận lợi, còn một số nhân tố khác thì kìm hãm sự phát triển. Do vậy, các nhà quản trị TCDN khi tiến hành công việc của mình sẽ
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0225 phải nhận biết, phân tích, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới quá trình HĐSXKD. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc ảnh hưởng tới lợi nhuận trên một vòng quay vốn hoặc số vòng quay vốn thực hiện được. Trong quá trình quản lý vốn, các doanh nghiệp cần tính tới tác động của những nhân tố này để đề ra các biện pháp sử dụng vốn hiệu quả nhất. 1.2.4.1. Nhân tố chủ quan - Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: Để tình hình tài chính ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng. Các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp. - Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất và trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp. - Ý thức trách nhiệm của người sửdụng: Khi sử dụngvốn củaDN, đặc biệt là VLĐ có thể gây lãng phí hoặc tiết kiệm, điều này phụ thuộc rất nhiều vào sự tínhtoán cũng như tráchnhiệm của những người trực tiếp sửdụng. Nếu sử dụng vốn tiết kiệm và hợp lý thì hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại. - Công tác quản lý trong khâu thanh toán: cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc quản lý các khoản vốn bị chiếm dụng do nợ nần dây dưa khó đòi hay khoản vốn chiếm dụng được. Trên đây chỉ là một số những nhân tố cơ bản, đặc trưng nhất ảnh hưởng đến việc tổ chức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xem xét nghiên cứu từng nhân tố để hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra, đồng
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0226 thời phát huy những tác động tích cực đảm bảo cho công tác tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.4.2. Nhân tố khách quan - Chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp: Nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua cơ chế, chính sách tác động tới tình hình tài chính của doanh nghiệp như: cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, chính sách thuế, chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ. - Đặc thù kinh doanh: Mỗi ngành nghề kinh doanh có đặc điểm kinh tế, kỹ thuật khác nhau. Chính vì vậy, tính chất ngành kinh doanh ảnh hưởng đến thành phần cơ cấu vốn và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế: giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng lớn đến doanh thu, cơ cấu tài sản chính của doanh nghiệp. Sự tăng giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự tăng giảm về chi phí tài chính và sự hấp dẫn cảu các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo lường khả năng huy động vốn vay. Sự tăng giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh, khả năng tiếp tục hay sẽ rút khỏi đầu tư. - Sự canh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật công nghệ: Sự cạnh tranh về sản phẩm đang sản xuất và các sản phẩm tương lai giữa các doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng cải tiến kỹ thuật quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả năng thích ứng với thị trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho doanh nghiệp.
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0227 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SÔNG ÂM 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sông Âm 2.1.1.Giớithiệu chung về công ty TNHH Sông Âm. - Tên công ty: Công ty TNHH Sông Âm. - Mã số thuế: 2800104770 - Địa chỉ: Khu 3, Xã Nguyệt ấn, Huyện Ngọc Lặc, Thanh Hoá - Giấy phép kinh doanh: 2800104770 - ngày cấp: 15/08/1998 - Ngày hoạt động: 01/12/1992 - Điện thoại: 037574008 - Fax: - Giám đốc: ĐINH VĂN MINH - Điện thoại: 881002 - Số lượng nhân công : 350 người  Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sông Âm. Nông trường Sông âm được thành lập ngày 20 tháng 12 năm 1962, tiền thân là mộtđơn vị quân độilàm kinh tế củasưđoàn330 và xưởng cưa Mục Sơn. Với nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở khu vực phía tây nam huyện Ngọc Lặc Tỉnh Thanh Hoá. Tháng 6/1987 theo Quyết định số 706 của chủ tịch UBND tỉnh, Nông trường được nhận bàn giao tiếp nhận nguyên trạng một phần đất đai, nhân lực của Nông trường Lam Sơn với diện tích: 601,67 ha. Như vậy từ thời điểm 1/7/1987 nông trường Sông Âm có tổng diện tích tự nhiên là: 1.217,23 ha, nhân lực lao động: 896 công nhân nằm trên địa bàn thuộc 8 xã của 2 huyện Thọ Xuân và Ngọc Lặc. Nhìn chung cả một giai đoạn dài sản xuất kinh doanh của Nông trường kém hiệu quả, nhiều năm bị thua lỗ, cao điểm nhất của thời kỳ bao cấp ( 1988 ). Tổng sản lượng mía toàn nông trường chỉ đạt 8.100 tấn,
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0228 năng suất bình quân 35,2 tấn / ha. Ngoài ra các loại sản phẩm khác không đáng kể. Từ năm 1993 thực hiện thành lập lại doanh nghiệp theo QĐ388, mục đích kinh doanh đã được xác định rõ: Mục tiêu sản xuất chính trên cơ sở đã được quy hoạch theo chủ trương của Tỉnh. Nông trường đã khẳng định 2 cây trồng chính là: Cây mía và cây cao su. Từ khi thành lập lại doanh nghiệp, xác định rõ mục tiêu kinh tế, hiệu quả sản xuất kinh doanh đã không ngừng phát triển. Thể hiện từ năm 1994 đến nay liên tục có lãi. Tổng sản lượng mía hàng năm đều đạt trên dưới 30.000 tấn. Năng suất bình quân trên 70 tấn/ ha, thậm chí có năm gần 80 tấn/ha gấp 2,5 lần so với năng suất trước đây. Bên cạnh đó diện tích cao su đã trồng mới được trên 220 ha đến nay đã và đang đưa vào kinh doanh . Tháng 3 năm 2010 theo Quyết định số 725 của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chuyển Nông trường Sông Âm thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Sông Âm. Đến nay đã và đang đi vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả. 2.1.2 Tổchức hoạt đông kinhdoanh của công ty TNHH Sông Âm. 2.1.2.1.Chức năng,ngành nghề chủ yếu của công ty TNHH Sông Âm. - Cung cấp các sản phẩm mía đường tinh luyện,đường trắng… - Trồng và cung cấp mía nguyên liệu,mía giống - Cung cấp mủ cao su tươi cho Công ty TNHH cao su Thanh hoá, - Cung cấp dịch vụ cung ứng vật tư, cày bừa đất vào vận chuyển mía cho các hộ nông dân trong và ngoài Công ty. 2.1.2.2 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Sông Âm. Trên cơ sở đặc điểm nghành nghề kinh doanh, quy mô sản xuất doanh nghiệp đã áp dụng mô hình quản lý trực tuyến - chức năng, quyền điều hành tập trung ở Giám đốc Công ty. Các phòng ban, các đội trưởng tham mưu cho
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0229 giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ của mình. Có thể khái quát mô hình quản lý của Công ty theo sơ đồ sau:  Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ1 :Mô hình quản lí doanh nghiệp - Ban giám đốc của Công ty gồm hai người: Một Chủ tịch kiêm giám đốc và một phó giám đốc - Chủ tịch, Giám đốc : Là người đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài uỷ quyền cho phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo các phòng ban: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính - kế toán, phòng kế hoạch - kỹ thuật - Phó giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc, trực tiếp chỉ đạo về mặt kỹ thuật của phòng kế hoạch - kỹ thuật - Các phòng ban trong Công ty có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết, hỗ trợ nhau, phục vụ cho mục tiêu chung của Công ty. Đứng đầu các phòng ban là trưởng phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc đồng thời cũng có vai trò trợ giúp ban giám đốc chỉ đạo các Giám đốc Phòn g tài chính -kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch kỹ thuật Các đội sản xuất Phó giám đốc Phòng nông vụ
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0230 hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.  Tại Công ty hiện tại có các phòng ban sau: + Phòng tài chính- kế toán: Có chức năng ghi sổ và hạch toán tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty, lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm, lập các báo cáo tài chính theo quy định chung của nhà nước để nộp cho cơ quan có thẩm quyền, lập các báo cáo quản trị để phục vụ cho nhu cầu quản trị nội bộ tại doanh nghiệp, thực hiện kế toán theo quy định của nhà nước và điều lệ hoạt động của Công ty. + Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng xây dựng định mức lao động, xây dựng chính sách trả lương cho người lao động, xây dựng nội quy và thoả ước lao động tập thể. Thực hiện công tác tuyển dụng lao động, cho thôi việc, thuyên chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với cán bộ công nhân viên. Xây dựng kế hoạch và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động. + Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Có chức năng lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và theo dõi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản. Lập kế hoạch cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất đầy đủ, kịp thời, đúng số lượng và chất lượng, chủng loại vật liệu, phụ tùng thiết bị, nhiên liệu. Phân tích đánh giá việc thực hiện các kế hoạch cung cấp nguyên, vật liệu và làm các báo cáo định kỳ về việc thực hiện kế hoạch trình lên Giám đốc Công ty. + Phòng Nông vụ: Có chức năng định hướng xây dựng kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu, phương án thu mua, vận chuyển nguyên liệu, xây dựng kế hoạch đầu tư vùng nguyên liệu. *Phòng nông vụ bao gồm 02 bộ phận: trạm nguyên liệu và trại giống. - Trạmnguyên liệu : Đầutư pháttriển vùng nguyên liệu mía.Thumuavà vận chuyển mía nguyên liệu về công ty.Thu hồi vốn đầu tư mía nguyên liệu. - Trạigiống :Khảo nghiệm cơ bảncác giốngmíamới có triểnvọngtại Thanh
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0231 Hóa.Chọn ra các loại giống mía phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng trên địa bàn tại tỉnh để nhân ra diện hẹp và theo dõi. Nếu các loại giống mía theo dõi phát triển tốt, phù hợp thì sẻ nhân rộng ra vùng nguyên liệu mía.Khảo nghiệm các phương pháp thâm canh mía.  Công tác tổ chức kế toán. Sơ đồ 2.2 bộ máy kế toán của công ty: + Kế toán trưởng - Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở Công ty. - Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ, chuẩn mực kế toán, chế độ tài chính trong toàn doanh nghiệp. Tổ chức hướng dẫn cho các nhân viên kế toán, công nhân viên khác trong doanh nhiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế tài chính, kế toán trong doanh nghiệp. Tổ chức chấp hành nhiêm chỉnh luật kế toán, chuẩn mực kế toán... 2.1.2.3. Đặcđiểmhoạtđộngsản xuấtkinhdoanhcủa công ty TNHH Sông Âm. - Các sản phẩm chính: Đường vàng tinh khiết,đường kính trắng,đường tinh luyện.. - Sản phẩm đường tinh luyện có độ tinh khiết cao, chỉ tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn của Châu Âu, Mỹ, ngoài ra còn sản xuất theo tiêu chuẩn của khách hàng đặc biệt, những khách hàng lớn đòi hỏi kiểm soát nghiêm ngặt về chất lượng đó là: Cocacola, Pepsico, Vinamilk….. - Chỉ tiêu chất lượng: Độ màu 10-15 IU; Hàm lượng đường Sac ≥ 99,90 % khối lượng; Độ ẩm ≤ 0,03 % khối lượng; Hàm lượng đường khử ≤ 0,02 % Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán viên
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0232 khối lượng; Tro dẫn điện: 0,010% khối lượng; tạp vật ≤ 0,10 mg/kg. - Quy cách đóng gói: Bao đường 1kg đựng trong túi PE; Bao đường loại 50kg đựng trong túi PE và PP  Vùng nguyên liệu chính: 1) Xã Cao Ngọc - Các giống mía hiện đang trồng: Co775, My55-14, ROC16, K84-200, K88-65 - Các giống mía mới đang có triển vọng: K90-77, K95-156, K93-159, LK92-11, K95-84, K93-219, Uthong 3, Uthong 4, K93-236, K95-283, K95- 296, KU60-3, KU00-1-58 2) Xã Vân Âm - Các giống mía chủ yếu hiện đang trồng: My 55-14, R570, K88-65, K84-200 - Các giống mía mới đang trồng thí nghiệm: LK92-11, K95-156, Suphanburi 7, K95-84, K93-159, K90-77. 3) Xã Ngọc Sơn - Các giống mía chủ yếu hiện đang trồng: K84-200, My55-14, K90-77, C85-212, K88-65 - Các giống mía mới đang nhân: LK92-11, Uthong 3, K95-156, Suphanburi 7. 4) Xã Quang Trung - Các giống mía chủ yếu hiện đang trồng: K84-200, K88-65, VN85- 1427. - Các giống mía mới đang nhân: LK92-11, Suphanburi7, K88-92, K90-77.
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0233 2.1.3.Khái quát tình hình tài chính chủ yếu của công ty TNHH Sông Âm 2.1.3.1.Những thuận lợi,khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty + Thuận lợi: Tình kinh tế-xã hội năm 2015 trên đà phục hồi, có nhiều chuyển biến tích cực, tạo thế và lực mới để tăng trưởng cao hơn trong năm tới. Hoạt động sản xuất kinh doanh chịu tác động mạnh của các chính sách kinh tế của nhà nước, trong thời gian qua, Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành thực hiện nhiều giải pháp chính sách kinh tế bảo đảm kinh tế vĩ mô, kiểm soát, ngăn ngừa tái lạm phát cao. Đây là những giải pháp chính sách cần thiết chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn, Chính phủ đã ban hành chính sách cho phép giãn thuế, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp điều này giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động. Trong vài năm trở lại đây, công ty đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng đầu tư chuyển đổi đất trồng màu kém hiệu quả, đất hoang hóa sang trồng mía. Đặc biệt, công ty đã chuyển hàng ngàn ha đất xám bạc màu, đất gò đồi sang trồng mía mang lại hiệu quả kinh tế cao,cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho hoạt động sản xuất kinh doanh Hiện nay, diện tích trồng mía của công ty đã tăng lên 1.100ha. Vụ mía đường năm nay, công ty cũng đã đưa vào trồng đại trà chủ yếu bằng các giống như K88-92, K95-84, K833... là các giống chịu hạn, cho năng suất, hàm lượng đường cao. Theo đánh giá của phòng kế hoạch, năng suất mía năm nay đạt từ 70 đến 90 tấn mía cây/ha. Ngoài ra công ty với ngành nghề sản xuất kinh doanh rộng, nhu cầu thị trường ngày càng cao, đội ngũ lao động có trình độ, kinh nghiệm cũng tạo lợi thế phát triển, mở rộng quy mô sản xuất.
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0234 + Khó khăn Niên vụ mía 2014-2015, ngành mía gặp rất nhiều khó khăn khi giá bán mía của côn ty cũng như giá đường xuất trực tiếp của các công ty đường thấp nhất từ trước đến nay Đến thời điểm hiện tại, mức độ cơ giới hóa trong canh tác mía tại của công ty mới chỉ khoảng 40-50%, quá thấp so với tỷ lệ 80-90% tại các nước sản xuất đường lớn trên thế giới. Ngoài ra, năng suất và chất lượng mía của công ty nói riêng và Việt Nam nói chung vẫn rất thấp. Việt Nam hiện đứng trong nhóm 10 nước có diện tích trồng mía lớn nhất thế giới.Do năng suất mía và chữ đường thấp nên năng suất đường của Việt Nam cũng thấp hơn khá nhiều so với các nước trong khu vực. Trong niên vụ 2014-2015, năng suất đường của Việt Nam là 5,47 tấn/ha; của Philippines là 5,77 tấn/ha; Trung Quốc 7,62 tấn/ha; Thái Lan 8,07 tấn/ha; Australia 11,8 tấn/ha… 2.1.3.2 Tình hình quản trị tài chính của công ty TNHH Sông Âm.  Tình hình quản trị tài chính của công ty + Phương pháp đánh giá lựa chọn dự án đầu tư và phương pháp xác định chi phí sử dụng vốn mà công ty sử dụng: Phương pháp giá trị hiện tại thực (NPV): Hay là lợi ích của mỏ là tổng thể các khoản chênh lệch giữa thu và chi hàng năm trong khoảng thời gian hoạt động của mỏ đã được chiết khấu theo một tỷ suất chiết khấu hợp lý về thời điểm ban đầu. 𝑁𝑃𝑉 = ∑ 𝐶𝐹𝑡 (1 + 𝑟) 𝑡 𝑛 𝑡=1 − 𝐶𝐹0
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0235 Trong đó: NPV: giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư CFt : dòng tiền thuần của dự án đầu tư CF0: Vốn đầu tư ban đầu n: số năm xây dựng và sản xuất của mỏ r: tỷ lệ chiết khấu  Khái quát tình hình tài chính của công ty TNHH Sông Âm + Tình hình tài sản,nguồn vốn của công ty TNHH Sông Âm Tình hình tài sản: Tổng số tài sản năm 2015 so với năm 2014 tăng 3,514.52 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 17.49% trong đó: - Tài sản ngắn hạn tăng: 3,600.19 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 22.18% - Tài sản dài hạn giảm : 85.67 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 2.22% Bảng 2.1 Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty(đvt:triệu đồng) Chỉ tiêu 31/12/2015 1/1/2015 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%) 1. Tài sản ngắn hạn 19,830.59 84.00% 16,230.40 80.77% 3,600.19 22.18 3.23% 2. Tài sản dài hạn 3,778.42 16.00% 3,864.08 19.23% -85.67 -2.22 -3.23% 3.Tổng tài sản 23,609.00 100.00% 20,094.48 100.00% 3,514.52 17.49 0.00% 4. Nợ phải trả 20,431.29 86.54% 16,970.83 84.46% 3,460.45 20.39 2.09% 5. Vốn chủ sở hữu 3,177.72 13.46% 3,123.65 15.54% 54.06 1.73 -2.09% 6.Tổng nguồn vốn 23,609.00 100.00% 20,094.48 100.00% 3,514.52 17.49 0.00% Điều này cho thấy trong năm 2015 côngty đã tập trung vốn đầu tư vào tài sảnngắn hạn và giảm lượng tài sản dài hạn. Như vậy có thể thấy quy mô tài sản của côngty đang mở rộng, tạo điều kiện cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường . Tình hình nguồn vốn: Tổng NV của công ty cuối năm 2015 tăng 17.49 % so với đầu năm.Trong cơ cấu nguồn vốn thể hiện nợ phải trả chiếm tỉ trọng lớn hơn, cuối năm 2015 nợ phải trả là 20,431.29 triệu đồng chiếm tỉ trọng
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0236 86.54% đầu năm là 16,970.83 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 84.46%, như vậy cuối năm so với đầu năm nợ phải trả tăng 3,460.45 triệu đồng với tỷ lệ tăng 20.39%, tỷ trọng nợ phải trả tăng lên 2.09%. Bên cạnh đó, VCSH chỉ tăng hơn 54 triệu đồng so với đầu năm với tỉ lệ tăng 1.73%, tỷ trọng vốn chủ trong tổng nguồn vốn tăng lên , điều này cho thấy mức độ độc lập tự chủ về tài chính của công ty chưa tốt tuy trong năm qua có tăng lên nhưng vẫn ở mức thấp.Mức độc lập tự chủ về tài chính cao làm tăng khả năng thanh toán và giảm rủi ro về tài chính cho công ty. Do đó công ty nên xem xét một cơ cấu nguồn vốn tối ưu và việc sử dụng vay nợ một cách có hiệu quả để có thể sử dụng đòn bẩy tài chính một cáchhợp lí từ đó có thể khuếch đại tăng ROE cho doanh nghiệp + Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty(đvt:triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 Chênh lệch Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1.EBIT(lợi nhuận trước thuế và lãi vay) 60.46 298.47 -238.01 -79.74% 2.Lợi nhuận sau thuế 47.47 232.81 -185.34 -79.61% 3.Tài sản bình quân 21,851.74 20,167.48 1,684.27 8.35% 4.Vốn chủ sở hữu bình quân 3,150.68 3,196.77 -46.08 -1.44% 5.Doanh thu thuần 32,095.76 29,749.55 2,346.21 7.89% 6.Lợi nhuận trước thuế 60.46 298.47 -238.01 -79.74% 7..BEP=(1)/(3)(%) 0.28% 1.48% -0.01 -81.31% 8..ROA: =(2)/(3)(%) 0.22% 1.15% -0.009 -81.18% 9..ROE: =(2)/(4)(%) 1.51% 7.28% -0.06 -79.31%
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0237 Hoạt động kinh doanh: Là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho công ty, năm 2015 lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh là 60.46 triệu đồng, năm 2014 là 298.47 triệu đồng giảm đi 238.01 triệu đồng với tỉ lệ giảm 79.74 % so với năm 2014 cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty vẫn ngày càng khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển và thu được lợi nhuận cao hơn Để xem xét đếnhiệu quảhoạt độngsảnxuất kinh doanh ta cần đi xem xét về hệ số khả năng sinh lời trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua bảngtính toántrên ta có thể thấy rằng tất cả các chỉ tiêu phảnánh khả năng sinh lời của công ty năm 2015 so với 2014 đều biến động theo xu hướng giảm đi,đây là xu hướng không tốt cho thấy khó khăn hiện tại của công ty. Nguyên nhân do các chỉ tiêu về doanh thu,lợi nhuận tăng lên nhưng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của chi phí.Vì vậy, doanh nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh côngtác quản lí chiphí, đầu tư và sử dụngvốn hiệu quả hơn nữa đểđảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, từ đó tăng doanh thu lợi nhuận và tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. 2.2.Thực trạng quản trị tài chính của công ty TNHH Sông Âm trong thời gian qua 2.2.1.Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ của công ty trong thời gian qua Đối với doanh nghiệp, việc tổ chức đảm bảo VLĐ sao cho đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ đồng thời giảm được chi phí sử dụng vốn là vấn đề rất được quan tâm. Việc phân bổ vốn cho hợp lý có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Một kết cấu vốn phù hợp với đặc điểm SXKD và phát huy được hiệu quả tối đa của một đồng vốn bỏ ra là một cơ cấu vốn tối ưu nhất. Việc xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu đối với DN không phải dễ dàng, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Vì vậy, có thể nói rằng việc quản lý và sử dụng
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0238 vốn là rất quan trọng. Trước khi xem xét về hiệu quả của công tác sử dụng VLĐ thì cần phân tích cơ cấu VLĐ, thông qua việc phân tích này giúp cho người quản lý nắm bắt được tình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản mục từ đó xác định trọng tâm quản trị VLĐ của công ty. Để biết được cơ cấu VLĐ và tình hình phân bổ VLĐ của công ty cần xem xét và đánh giá qua bảng 2.3 : Bảng 2.3.cơ cấu vốn lưu động của công ty trong thời gian qua(đvt: triệu đồng) TÀI SẢN NGẮN HẠN 31/12/2015 31/12/2014 So sánh số tiền % Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 8,452.71 42.62% 7,615.58 50.00% 837.13 10.99% 2 Các khoản phải thu 10,678.16 53.85% 7,578.19 49.76% 3,099.98 40.91% 3 Hàng tồn kho 545.35 2.75% 3.68 0.02% 541.67 14739.43% 4 Tài sản ngắn hạn khác 154.37 0.78% 32.96 0.22% 121.41 368.34% Tổng 19,830.59 100.00% 15,230.40 100.00% 4,600.19 30.20% Qua bảng 2.3 ta có thể thấy rằng: Trong cơ cấu VLĐ thì chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải thu năm 2014 chiếm 49.76% đến năm 2015 tăng lên 53.85% trên tổng VLĐ của doanh nghiệp.Trong khi đó tiền và tương đương tiền cũng chiếm tỷ trọng khá lớn,năm 2014 chiếm 50% đến năm 2015 giảm xuống còn 42.62%.Hàng tôn kho và tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu,năm 2014 và năm 2015 hai khoản mục này chiếm chưa tới 5% trong tổng VLĐ.Xét về Tài sản ngắn hạn tăng nhanh trong năm qua, năm 2015 tài sản ngắn hạn là 19,830.59 triệu đồng tăng so với năm 2014 là 4,600.19 triệu đồng tương ứng tăng 30.2% .Nguyên nhân chính làm cho tài sản ngắn hạn tăng mạnh là do các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng liên tục qua các năm.
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0239 Các khoản tiền và tương đương tiền năm 2015 là 8,452.71 triệu đồng, tăng 837.13 triệu đồng tương ứng tăng 10.99% so với năm 2014. Trong đó chủ yếu là do tiền gửi ngân hàng tăng.Những biến động trên cho thấy Công ty đã gia tăng giao dịch với khách hàng thông qua ngân hàng và giảm lượng tiền mặt nắm giữ trong tay xuống đến mức cần thiết. Điều này thể hiện sự cải tiến thuận lợi trong giao dịch, giúp cho việc thanh toán trở nên thuận lợi hơn. Các khoản phải thu năm 2015 là 10,678.16 triệu đồng, tăng 3,099.98 triệu đồng tương ứng tăng 40.91% so với năm 2014. Trong đó chủ yếu là sự gia tăng của các khoản phải thu ngắn hạn và các khoản pải trả khác . Điều này cho thấy mặt tích cực là lượng khách hàng của Công ty trong năm 2015 đã tăng lên và hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng,tuy nhiên để biết được hiệu quả ra sao ta sẽ đi xem xét ở phần sau. Hàng tồn kho năm 2015 là 545.35 triệu đồng tăng 541.67 triệu đồng so với năm 2014.Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu VLĐ và có xu hướng tăng cùng với sự gia tăng của doanh thu đã cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng Đặc biệt là tài sản ngắn hạn khác của Công ty năm 2015 tăng 121.41 triệu đồng tương ứng tăng 368.34% so với năm 2014. Đây là một mức tăng khá cao, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu nội bộ. Để biết nguyên nhân tăng về tài sản lưu động này, ta tiến hành tìm hiểu về các thành phần cấu thành của tài sản lưu động của Công ty ở phần sau.
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0240 2.2.2.Thựctrạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ của công ty Bảng 2.4.Nguồn VLĐTX của công ty(đvt:triệu đồng) Chỉ tiêu 31/12/2015 31/12/2014 So sánh Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ% A.Tổng tài sản 23,609.00 100.00% 20,094.48 100.00% 3,514.52 17.49% 1. Tài sản ngắn hạn 19,830.59 84.00% 16,230.40 80.77% 3,600.19 22.18% 2. Tài sản dài hạn 3,778.42 16.00% 3,864.08 19.23% -85.67 -2.22% B.Tổng nguồn vốn 23,609.00 100.00% 20,094.48 100.00% 3,514.52 17.49% 1. Nợ ngắn hạn 15,235.63 64.53% 13,966.37 69.50% 1,269.26 9.09% 2. Nguồn vốn dài hạn 8,373.37 35.47% 6,128.11 30.50% 2,245.26 36.64% NV lưu động thường xuyên=(1A-1B) hoặc (2B-2A) 4,594.95 2,264.03 2,330.93 102.95% Như vậy qua bảng 2.4 ta có thể thấy rằng: nguồn vốn lưu động thường xuyên có sự tăng lên rõ rệt trong năm 2015, NVLĐTX của công ty cuối năm 2014 là 2,264.03 triệu đồng và cuối năm 2015 là 4,594.95 trđ. Như vậy cuối năm 2015 đã tăng 2,330.93 triệu đồng tương ứng với 102.95% so với cuối năm 2014,nyên nhân là do TSNH luôn lớn hơn NPT ngắn hạn và Nguồn vốn dài hạn luôn lớn TSDH. Việc NVLĐTX của công ty vào cuối năm 2014 và 2015 đều lớn hơn 0 nói lên việc công ty đã đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính và tình hình tài chính của công ty trở nên an toàn hơn: nguồn vốn dài hạn đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn,và còn dư để tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn.Điều này giúp công ty có thể đảm bảo được các khoản nợ cũng như đương đầu với rủi ro có thể xảy ra như việc sắp phá sản của khách hàng lớn,việc cắt giảm tín dụng của nhà cung cấp hay thua lỗ nhất thời của công ty trong năm 2015.
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0241  Phân tích mô hình tài trợ vốn: Cuối năm 2015      Cuối năm 2014 Qua mô hình tài trợ vốn trên ta có thể thấy: Tại thời điểm cuối năm 2014: TSNH của công ty là 16,230.40 trđ, NPT ngắn hạn là 13,966.37 trđ, TSNH luôn lớn hơn NPT ngắn hạn nghĩa là NWC >0. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong HĐKD của doanh nghiệp vì có một bộ phận NVLĐTX (2,264.03 trđ) tài trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tại thời điểm cuối năm 2015: TSNH của công ty là 19,830.59 trđ, NPT ngắn hạn là 15,235.63 trđ, TSNH luôn lớn hơn NPT ngắn hạn nghĩa là NWC >0. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong HĐKD của doanh nghiệp vì có một bộ phận NVLĐTX (4,594.95 trđ) tài trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt động TSNH (19,830.59trđ) TSDH (3,778.42 trđ) 16,542.21 trđ NWC = 4,594.95trđ >0 (NWC>0) Nợ ngắn hạn (15,235.63 trđ) Nguồn vốn thường xuyên (8,373.37 trđ) TSNH (16,230.40 trđ) TSDH (3,864.08 trđ) (17,924.03 trđ) NWC = 2,264.03 trđ>0 (NWC >0) Nợ ngắn hạn (13,966.37 trđ) Nguồn vốn thường xuyên (6,128.11 trđ)
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0242 kinh doanh của công ty. Như vậy, cả hai thời điểm đầu năm và cuối năm 2015 NWC đều >0 cho thấy việc đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính của công ty và giúp cho tình hình tài chính của công ty trở nên an toàn, ổn định hơn. 2.2.3.Thực trạng xác định nhu cầu VLĐ của công ty Để đảm bảo cho quá trính sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục, doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động là rất quan trọng vì nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thừa sẽ gây ra lãng phí, ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động hoặc quá thiếu thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí phải tạm dừng hoạt động. Công ty thường xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp gián tiếp. Nhu cầu vốn lưu động của công ty năm 2015 được đưa ra theo cách tính như sau: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 là 29,749.55 triệu đồng, vốn lưu động bình quân là 20,167.48 triệu đồng. Do đó, số vòng quay VLĐ của công ty năm 2014 là: Lo = M = 29,749.55 = 1.82( vòng) VLĐbq 20,167.48 Tình hình thị trường năm 2015 có nhiều khởi sắc nên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 của công ty dự kiến tăng 10% là 32,724.50triệu đồng.Số vòng quay VLĐ dự kiến tăng 10% so với năm 2014. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu vốn lưu động năm 2015 dự kiến là: NCVLĐTX KH = Doanh thu KH Số vòng quay lưu động bình quân KH
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0243 NCVLĐTX năm 2015 = 32,724.50 /1.91 = 17,138.17triệu đồng So sánh giữa nhu cầu VLĐ và VLĐ thực tế phát sinh trong năm 2014 là Chênh lệch = VLĐ thực tế - Nhu cầu VLĐ = 18,030.49– 17,138.17 = 892.32 (triệu đồng) Trong đó, VLĐ thực tế phát sinh năm 2014 được xác định là: (19,830.59 + 16,230.40 )/2 = 18,030.49 ( triệu đồng) Từ đó, ta thấy công ty đã xác định nhu cầu VLĐ thấp hơn so với nhu cầu thực tế là 892.32 triệu đồng, điều này có thể dẫn đến thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,công ty cần xem xét lại công tác xác định nhu cầu VLĐ của mình. 2.2.4.Thực trạng quản trị vốn bằng tiền của công ty Vốn bằng tiền là một thành phần quan trọng của VLĐ, đây là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán doanh nghiệp.Với một quy mô vốn kinh doanh nhất định đòi hỏi phải có một lượng tiền tương xứng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái ổn định. Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.Qua nghiên cứu thì em thấy thực trạng quản trị vốn bằng tiền của công ty như sau: Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt của công ty chủ yếu là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cầnthiết bao gồm các khoảnchi cho hoạt động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch của doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và các khoản chi khác Khách hàng của công ty chủ yếu là những công ty lớn, việc thanh toán chủ yếu thực hiện qua ngân hàng, và việc thanh toán thường chỉ được thực hiện sau khi giao hàng khoảng một tháng. Nhưng nguồn nguyện vật liệu đầu vào của công ty phải được mua trước đó, mà nguồn nguyện vật liệu hiện nay đang biến động một cách bất thường ( tăng nhanh) vì vậy gây khó khăn cho
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0244 việc dự báo lượng tiền cần thiết để thực hiện một đơn hàng của khách hàng. Thêm vào đó, trong năm 2015 giá nguyên vật liệu đầu vào tăng đột biến gồm một số nguyên vật liệu như giá mía nguyên liệu cho sản xuất đường tăng 17,18%, các loại câygiống tăng bìnhquân16,71%... khiến cho khoảnthanh toán bằng tiền đối với các mặt hàng này tăng lên, đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho việc dự trữ tiền tăng mạnh trong giai đoạn này. Bảng 2.5 Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty(đvt:triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 So sánh Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ lệ Tiền mặt 1,354.36 16.02% 1,690.15 19.62% -335.79 -19.87% Tiền gửi NH 7,098.35 83.98% 5,925.42 68.78% 1,172.93 19.79% Các khoản tương đương tiền 0.00 0.00% 1,000.00 11.61% -1,000.00 -100.00% Tổng vốn bằng tiền 8,452.71 42.62% 8,615.57 53.08% -162.86 -1.89% Tổng TS ngắn hạn 19,830.59 100.00% 16,230.40 100.00% 3,600.19 22.18% Tiền/TSNH (%) 42.62% 42.62% 53.08% 0.00% -10.46% (nguồn:báocáotài chính của công ty năm 2014-2015) Cuối năm 2015, tiền và các khoản tương đương tiền của DN là 8,452.71 triệu vnđ chiếm 42.62% tổng vốn lưu động; giảm -162.86 trđ so với cuối năm 2014 (tương ứng 1.89%),các khoản tương đương tiền là khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn dưới 3 tháng có giá trị là 1 tỷ đồng năm 2014 sang năm 2015 công ty đã bán hết số cổ phiếu này làm cho lượng vốn bằng tiền giảm.Trong đó:Cả thời điểm cuối năm và đầu năm 2015 tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, vì theo xu thế hiện nay các công ty thanh toán qua ngân hàng để tránh rủi ro cho công ty và thuận tiện cho SXKD, cụ thể: cuối năm 2015là 7,098.35 triệu đ chiếm 83.93% khoản tiền và tương đương tiền, cuối năm 2014 là 5,925.42 trđ chiểm 68.78%, .Như vậy, cuối năm 2015 so với cuối năm 2014 tiền gửi ngân hàng tăng hơn 1,172.93 triệu đồng với tỉ lệ tăng 19.79%.Trong khi đó lượng tiền mặt năm 2015 giảm -335.79 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng với tỷ lệ 19.87%. Trong năm, doanh nghiệp đã
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sv: Lê Thị Trúc Lớp:CQ50/11.0245 thu hồi được một số khoản nợ bị chiếm dụng từ phía khách hàng. Kết quả làm cho tiền mặttăng và tiền gửi ngân hàng tăng.Việc dự trữ vốn bằng tiền rất quan trọng với doanh nghiệp nó không chỉ giúp doanh nghiệp chủ động trong việc thanh toán các chi phí phát sinh,khoản phải trả ngắn hạn mà đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.cụ thể hơn ta đi xem xét các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp(bảng 2.6) Bảng 2.6 Hệ số khả năng thanh toán của công ty Chỉ tiêu 31/12/2015 31/12/2014 So sánh Giá trị Tỷ lệ 1.Tài sản ngắn hạn 19,830.59 16,230.40 3,600.19 22.18% 2.Tiền và tương đương đương tiền 8,452.71 8,615.58 (162.87) -1.89% 3.Hàng tồn kho 545.35 3.68 541.67 14739.43 % 4.Nợ ngắn hạn 15,235.63 13,966.37 1,269.26 9.09% Hệ số thanh toán hiện thời (lần)=(1)/(4) 1.30 1.16 0.14 12.00% Hệ số thanh toán nhanh (lần)=((1)- (3))/(4) 1.27 1.16 0.10 8.95% Hệ số khả năng thanh toán tức thời(lần)=(2)/(4) 0.55 0.62 (0.06) -10.06% Chỉ tiêu 2015 2014 So sánh Số tuyệt đối Tỷ lệ Lợi nhuận trước lãi vay và thuế 392.98 298.47 94.51 31.67% Lãi vay trong kỳ 332.52 0.00 332.52 - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 1.18 - - - Về hệ số khả năng thanh toán hiện thời:Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của Công ty trong năm 2015 là 1.30 lần, năm 2014 là 1.16 lần, như vậy cuối năm 2015 so với cuối năm 2014 tăng 0.14 lần với tỉ lệ giảm 12%;điều