Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Vốn kinh doanh và các biện pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim Long, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
1. Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luân văn
Nguyễn văn tiền
2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT....................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 :LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................4
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................4
1.1.1 Khái niệm, phân loại và đặc trưng của VKD...........................................4
1.1.2 Nguồn VKD của doanh nghiệp........................................................................... 11
1.2 Quản trị vốn kinhdoanh của doanh nghiệp....................................................... 15
1.2.1 Khái niệm về quản trị VKD của doanh nghiệp................................................. 15
1.2.1 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh......................................................................... 16
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh ....................................................................... 17
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VKD của doanh nghiệp..................... 24
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng VKD ............................................. 28
1.2.3 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị VKD .................................... 30
1.2.4Một số biện pháp chủ yếu tăng cương quản trị VKD của doanh nghiệp.......... 33
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG VẬN TẢI KIM LONG............. 36
2.1Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại sản xuất và xây dựng vận tải
Kim Long .......................................................................................................................... 36
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển......................................................................... 36
2.1.2Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại sản xuất và
xây dựng vận tải Kim Long............................................................................................. 37
2.1.3Tình hình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần thương mại sản xuất và xây
dựng vận tải kim long ....................................................................................................... 43
2.2Tình hình quản trị tài chính của công ty trong thời gian qua ................................ 45
3. i
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
iii
2.2.1Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần
thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim Long ................................................... 45
2.2.2Tình hình quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sản xuất và
xây dựng vận tải Kim Long............................................................................................. 48
2.2.3Tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần thương mại sản xuất và
xây dựng vận tải Kim Long............................................................................................. 73
2.3. Nhận xét tình hình tài chính của Công ty Cổ phần thương mại sản xuất và xây
dựng vận tải Kim Long.................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ..........................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG VẬN TẢI KIM LONG.Error! Bookmark not
defined.
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển củacông tytrong thời gian tớiError! Bookmark
not defined.
3.1.1 Bối cảnh nền kinh tế - xã hội..............................Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Mục tiêu và định hướng pháp triển trong năm 2014Error! Bookmark not
defined.
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan cấp trên...........Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Về phía Nhà nước...............................................Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Về phía doanh nghiệp ......................................Error! Bookmark not defined.
4. v
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP SXKD Chi phí sản xuất kinh doanh
Chữ viết tắt Giải thích
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
GTCL Giá trị còn lại
HTK Hàng tồn kho
KHLK Khấu hao lũy kế
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
LN Lợi nhuận
NSNN Ngân sách Nhà nước
NG Nguyên giá
TSCĐ Tài sản cố định
TSCĐ HH Tài sản cố định hữu hình
TSCĐ VH Tài sản cố định vô hình
TSLĐ Tài sản lưu động
TSLN Tỷ suất lợi nhuận
TSSL Tỷ suất sinh lời
VCĐ Vốn cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
5. v
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1:Quy trình xây dựng công trình...................................................................... 40
Sơ đồ 2.2:Quy trình kinh doanh thương mai của công ty ........................................... 41
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh........... 42
Hình 2.1 tình hình biến động quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh............................... 46
Hình 2.2 tình hình biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn 2012-1014 ................... 47
Bảng 2.1 Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn ........................................................ 50
Bảng 2.4 tình hình biến động TSCĐ của công ............................................................. 64
Bảng 2.5 tình trạng kỹ thuật của TSCĐ 2014............................................................... 68
Bảng 2.6 tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và VCĐ của công ty .............................. 71
Hình 2.3 tăng trưởng tài sản lưu động ........................................................................... 73
Hình 2.5 kết cấu tài sản lưu động................................................................................... 74
Bảng 2.7: tình hình biến động của hàng tồn kho ......................................................... 82
Bảng 2.8: tình hình quản lý hàng tồn kho ..................................................................... 86
Bảng 2.9:Bảng các hệ số khả năng thanh toán.............................................................. 89
Bảng 2.10: hiệu suất sử dụng VLĐ ............................................................................... 91
Bảng 2.11 các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD ....................... 95
Bảng 3.1 KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NĂM 2015 ...Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.3 cơ cấu và sự biến động của tài sản................................................................. 58
6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế
xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị
kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy thì nhất thiết phải
có vốn. Vốn là tiền đề cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn
phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà cơ bản phụ thuộc vào hiệu quả
quản lí sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả nhất. Do vậy vấn đề cấp bách
đặt ra đối với doanh nghiệp là làm thế nào để phát huy được cao nhất lợi ích
mà đồng vốn đem lại, nghĩa là hiệu quả sinh lời của vốn. Thực tế cho thấy các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa biết tận dụng vốn, chưa biết khai thác
vốn, sử dụng vốn lãng phí và thiếu mục đích. Dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh kém, hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình tìm
hiểu thực tế tại công ty Cổ phần Thương mại sản xuất và xây dựng vận tải
Kim Long và dưới sự hướng dẫn tận tình của giảng viên TS. Nguyễn Thị Hà,
em đã lựa chọn đề tài: “ Vốn kinh doanh và các biện pháp tăng cường
quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại sảnxuất và xây
dựng vận tải Kim Long”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, thông qua
các chỉ tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp
tại công ty cổ phân thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim Long.
7. 2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
2
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề tài này tại công ty cổ phần thương mại sản xuất và
xây dựng vận tải Kim Long nhằm những mục đích sau :
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và
phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và
đánh tình hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm 2014 trên cơ sở so sánh với năm 2013. Từ
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần quản trị vốn kinh doanh tại đơn
vị trong thời gian tới tốt hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và biện pháp nhằm
tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần Thương mại sản xuất
và xây dựng vận tải Kim Long, địa chỉ số 28/165 Đà Nẵng, Phường Lạc Viên,
Quận Ngô Quyền, Hải Phòng.
Về thời gian: Từ 23/01/2015 đến 10/04/2015
Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm
2013 và 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và các biện pháp nhằm
nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
8. 3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
3
Chương 2: Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quản trị vốn kinh
doanhtạicôngtycổphần Thươngmạisản xuấtvà xâydựngvậntảiKim Long.
Chương 3:Mộtsố biện phápnhằm tăngcườngquảntrị vốn kinh doanh
ở công ty cổ phần Thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim Long.
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn, luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng
dẫn của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
9. 4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
4
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, phân loại và đặc trưng của VKD
1.1.1.1 Khái niệm về VKD
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng
và xu hướng phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, bất luận là nền kinh
tế có quy mô và trình độ phát triển ra sao hay thuộc chế độ chính trị- xã hội
như thế nào. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, bất
kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì hơn bao giờ hết doanh
nghiệp phải ý thức được giá trị nội tại cũng như những điều kiện kiên quyết
giúp doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển. Mọi hoạt động của doanh nghiệp
dưới bất kỳ hình thức nào về bản chất đều nhằm giải quyết những nhu cầu của
thị trường nhằm mưu cầu lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để
thực hiện được điều này, trước hết doanh nghiệp cần phải ứng ra một lượng
tiền nhất định để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, … phù hợp với quy mô và điều kiện
của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì?
Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh
không chỉ của doanh nghiệp mà còn của toàn xã hội. VKD của doanh nghiệp
thường xuyên vận động và chuyển hóa theo một vòng tuần hoàn từ hình thái
ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại chuyển về hình thái
ban đầu là tiền.
TLSX
T-H ... SX- H'- T’ (T’ > T)
SLĐ
10. 5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
5
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục
do đó, sự vận động của VKD cũng diễn ra liên tục, vận động không ngừng lặp
đi lặp lại theo sự tuần hoàn đó tạo nên sự chu chuyển của VKD.
Như vậy, có thể rút ra rằng: VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
VKD không chỉ là một trong ba yếu tố đầu vào cơ bản, là điều kiên tiên
quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà còn là yếu tố quyết định trong
quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Thành phần VKD
Để quản lý và sử dụng VKD một cách có hiệu quả thì điều cần thiết là phải
phân lại VKD. Dựa vào đặc điểm chu chuyển vốn, VKD bao gồm hai thành
phần sau: VCĐ và VLĐ.
1.1.1.2.1 VCĐ
Khái niệm VCĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp phải
có được những TSCĐ cần thiết như máy móc thiết bị, nhà xưởng, vật kiến
trúc,… phù hợp với đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của mình
thông qua việc đầu tư mua sắm hay thuê tài chính. Số vốn tiền tệ nhất định mà
doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành nên những TSCĐ đó được gọi là
VCĐ của doanh nghiệp.
Tùy theo điều kiện cũng như đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
mà số VCĐ mỗi doanh nghiệp bỏ ra là khác nhau. Do đó, quy mô của VCĐ sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ cũng như trình độ
trang bị máy móc thiết bị, công nghệ và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Đặc điểm của VCĐ
11. 6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
6
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ thực
hiện chu chuyển giá trị của nó, sự chu chuyển này có những đặc điểm sau:
VCĐ chu chuyển giá trị từng phần dần dần và được thu hồi giá trị
từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mớihoàn thành
một vòng chu chuyển.
Sự chu chuyển của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của TSCĐ. TSCĐ là những tư liệu lao động thỏa mãn đồng thời hai tiêu
chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá trị lớn (mức giá trị cụ thể được
Chính phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ).
TSCĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, phụ thuộc vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo đó, TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế:
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh bao gồm: nhà cửa, vật kiến
trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng
cụ quản lý; vườn cây lâu năm…
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ… bao gồm: quyền sử dụng đất có thời hạn,
phát minh, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính,…
Theo mục đích sử dụng:
- TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh
12. 7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
7
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, quốc phòng an ninh, sự
nghiệp…
Theo tình hình sử dùng:
- TSCĐ đang sử dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ xử lý
Những TSCĐ của doanh nghiệp đều có giá trị lớn và sử dụng trong một
thời gian dài, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
chúng bị hao mòn cả về hữu hình lẫn vô hình. Giá trị của TSCĐ theo đó được
dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm. VCĐ vì thế cũng được tách
ra thành hai phần: một phần gia nhập vào chi phí sản xuất dưới hình thức chi
phí khấu hao tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, phần còn lại cố định
trong TSCĐ.
VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mọi mặt giá trị, tức là sau khi đã thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
1.1.1.2.2 VLĐ
Khái niệm VLĐ
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc đầu tư hình thành các
TSCĐ thì doanh nghiệp cũng cần thiết phải có các tài sản lưu động phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là: nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang, vốn bằng tiền, hàng tồn kho hay vốn trong thanh
toán…
Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định
được hình thành từ một số vốn tiền tệ nhất định mà doanh nghiệp bỏ ra ban
đầu và bổ sung thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số vốn tiền tệ đó được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
13. 8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
8
Như vậy, VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục.
Đặc điểm của VLĐ
VLĐ được ví như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người có lẽ
bởi sự tương đồng về sự tuần hoàn và tính cần thiết của VLĐ đối với doanh
nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa lần
lượt qua các hình thái khác nhau lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo nên sự
chu chuyển của VLĐ. VLĐ chu chuyển không ngừng trong suốt quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó tại một thời điểm nhất định, VLĐ
thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong
giai đoạn mà vốn đi qua.
VLĐ có các đặc điểm sau:
VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển
qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của sự tuần hoàn đó không tách rời nhau
mà có sự đan xen chặt chẽ
VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
VLĐ luân chuyển nhanh, hoàn thànhmột vòng chu chuyển sau một
chu kỳ kinh doanh.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của
VLĐ được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. VLĐ là
điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Việc đầu
tư, quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển của
vốn luu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn, giúp cho quá trình tái sản xuất mở
rộng doanh nghiệp hiệu quả, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
Phân loại VLĐ:
14. 9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
9
VLĐ có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Theo hình thái biểu hiện và tính hoán tệ
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển, các khoản phải thu khách hàng…
- Vốn về hàng tồn kho: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ,
vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm
Theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên, nhiên vật liệu chính;
vốn vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng gói; vốn
công cụ dụng cụ nhỏ
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: vốn về sản phẩm đang chế tạo,
vốn về chi phí trả trước ngắn hạn
- VLĐ trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, các
khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
1.1.1.3 Đặc trưng của VKD
Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là
một trong những điều kiện tiên quyết quyết định đến sự hình thành, tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, để có thể quản lý và sử dụng một cách
có hiệu quả VKD thì việc ý thức được những đặc trưng của VKD là vô cùng
cần thiết. VKD có các đặc trưng sau:
VKD đại diện cho một lượng tài sản nhất định có thật. Vốn được
biểu hiện là giá trị toàn bộ các tài sản có trong doanh nghiệp bao gồm cả tài
sản hữu hình và tài sản vô hình. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa
học công nghệ và sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong tiến trình toàn
cầu hóa, các tài sản vô hình ngày càng đa dạng và giữ vai trò vô cùng quan
15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
10
trọng trong việc tạo ra giá trị doanh nghiệp như: nhãn hiệu, thương hiệu, bằng
phát minh sang chế, bí quyết công nghệ,…
Vốn luôn vận động liên tục không ngừng theo vòng tuần hoàn nhất
định tạo nên sự chu chuyển của vốn. Vốn phải được vận động để sinh lời tạo
ra những giá trị thặng dư mới đạt được mục tiêu kinh doanh tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp.
Trong quá trình luân chuyển, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thái
khác nhau nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn chu
chuyển vốn đều được biểu hiện dưới dạng vốn bằng tiền, lượng giá trị tạo ra
sau cùng (T’) bao giờ cũng lớn hơn lượng giá trị bỏ ra ban đầu (T).
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một giới hạn nhất định mới có
thể phát huy tác dụng. VKD của doanh nghiệp càng lớn thì năng lực tài chính
của doanh nghiệp càng cao so với các doanh nghiệp khác có số vốn ít hơn
nhưng tương đồng về các điều kiện còn lại. Quy mô vốn càng lớn mang lại
cho doanh nghiệp cơ hội và năng lực cạnh tranh càng lớn trên thị trường. Đó
là cơ sở để tăng quy mô lãi và phát triển một cách bền vững.
Vốn có giá trị theo thời gian, sở dĩ vì vốn đều là lượng tiền nhất định
do doanh nghiệp bỏ ra ban đầu để hình thành nên các tài sản tham gia và phục
vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, tiền có giá trị theo thời gian, do
đó vốn cũng có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn bỏ ra hôm nay có giá trị
khác so với một đồng vốn bỏ ra ngày mai. Chính vì vây, việc doanh nghiệp
biết chớp lấy thời cơ đầu tư vốn một cách đúng đắn và kịp thời sẽ mang lại
hiểu quả cao.
Vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Do đó, khi sử dụng vốn
luôn phải ý thức được đặc trưng này để lựa chọn cũng như xác định chi phí sử
dụng vốn từ đó tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn đồng thời nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
11
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một “hàng hóa đặc
biệt” do có sự tách bạch giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu. Đặc trưng này
ảnh hưởng đến quyết định huy động vốn của doanh nghiệp phục vụ cho quá
trình mở rộng sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu quản lý và sử dụng vốn
có hiệu quả đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VKD.
1.1.2 Nguồn VKD của doanh nghiệp
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có thể huy động sử dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau
hay nói cách khác là từ nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Để có thể tổ chức và
lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và hiệu quả thì việc
phân loại nguồn vốn là vô cùng cần thiết. Tùy theo yêu cầu quản lý mà nguồn
VKD của doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.2.2.1 Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức phân loại này thì nguồn VKD của doanh nghiệp được
hình thành từ hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Ta có:
Giá trị tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, nó cho biết quy mô sản nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Vốn
chủ sở hữu bao gồm: vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu và phần bổ sung từ kết
quả kinh doanh (lợi nhuận để lại). Tại một thời điểm, vốn chủ sở hữu có thể
được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả.
Nợ phải trả là biểu hiện bằng tiền của các nghĩa vụ tài chính và nghĩa
vụ khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các chủ thể kinh
tế khác như: các khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả người lao động,
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước… Khi sử dụng nguồn vốn vay này, doanh
17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
12
nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định cho việc sử dụng nó gọi là chi
phí sử dụng vốn vay. Điều này làm tăng gánh nặng nợ và áp lực thanh toán
cho doanh nghiệp, tuy nhiên chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn chi phí sử
dụng vốn chủ đồng thời nhận được lợi ích từ “tấm lá chắn thuế” do đó, nguồn
tài trợ từ các khoản vay nợ vẫn là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp
khi cần vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hay tích luỹ vốn để tái
sản xuất mở rộng qui mô hoạt động.
Đây là cách phân loại hết sức cơ bản nhưng cũng rất quan trọng, giúp
doanh nghiệp xác định được cơ cấu nguồn vốn tối ưu, tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn đồng thời tối đa hóa giá trị doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và
trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc quản lý và sử dụng vốn một
cách hợp lý và hiệu quả nhất.
1.1.2.2 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn được chia thành: nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh như mua sắm đầu
Tài sản lưu động
TSCĐ
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn lưu động
tạm thời
18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
13
tư hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường
xuyên của DN
= Giá trị tổng tài sản
của doanh nghiệp
- Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp, ta còn
có thể xác định nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài
sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh
nghiệp).
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định theo công thức:
Nguồn VLĐ thường
xuyên
= Tổng nguồn vốn
thường xuyên
- Giá trị còn lại của TSCĐ
và TS dài hạn khác
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường
xuyên
= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Ta có thể xem xét rõ hơn nguồn VLĐ thường xuyên qua sơ đồ sau:
19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
14
Nguồn VLĐ thường xuyên sẽ tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sử dụng nguồn
VLĐ thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì
doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi
người quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp
để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát
sinh tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường
bao gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động
và của nhà cung cấp…
Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh, đồng thời xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức và
sử dụng vốn một cách hợp lý.
1.1.2.3 Theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ
các nguồn tài trợ khác nhau đó là: nguồn vốn nội sinh và nguồn vốn ngoại
sinh.
Tài sản lưu
động
TSCĐ
Nợ ngắn hạn
Nợ trung và dài
hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn
vốn
thường
xuyên
của DN
Nguồn VLĐ
thường xuyên
20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
15
Nguồn vốn nội sinh (hay còn gọi là nguồn vốn bên trong): là những
nguồn tài trợ có thể huy động được từ chính hoạt động của bản thân doanh
nghiệp tạo ra, nó phản ánh khả năng tự tài trợ cho đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
+ Khấu hao TSCĐ
+ Tiền từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, vật tư không cần dùng nữa.
Nguồn vốn ngoại sinh (hay còn gọi là nguồn vốn bên ngoài): là
những nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động được vào đầu tư và hoạt
động sản xuất kinh doanh từ các nguồn chủ yếu sau:
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác
+ Vay người thân (đôi với doanh nghiệp tư nhân)
+ Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
+ Thuê tài sản
+ Tín dụng thương mại nhà cung cấp
+ Gọi góp vốn liên doanh, liên kết…
Việc phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được những điểm lợi
cũng như bất lợi của các nguồn tài trợ, từ đó đánh giá lựa chọn nguồn tài trợ
thông qua xem xét chi phí sử dụng vốn và các đặc điểm của từng nguồn.
1.2 Quản trị vốn kinhdoanh của doanh nghiệp
1.2.1Khái niệm về quản trị VKD của doanh nghiệp
Việc tổ chức quản lý sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả sẽ quyết định
đến khả năng tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ mục đích thành lập doanh nghiệp của chủ sở hữu : Đối với
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, mục tiêu hoạt động của nó là tối đa
hóa lợi nhuận nhưng đồng thời phải tối thiểu hóa rủi ro, suy cho cùng là tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận lợi ích thì giá trị doanh nghiệp là
21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
16
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản lợi ích hay thu nhập mà doanh
nghiệp có thể thu được trong tương lai.
Chính vì mục tiêu đó, việc quản trị vốn kinh doanh là cần thiết đối với
doanh nghiệp. Tăng cường quản trị vốn kinh doanh là một trong nhiều biện
pháp doanh nghiệp cần đạt được để thực hiện mục tiêu của mình
- Quản trị là sựtác động có hướng đích của chủ thể quản trị lên đối tượng
quản trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước.
- Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản trị được James
Stoner và Stephen Robbins trình bày như sau:“Quản trị là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên
trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra”
- Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn , đưa ra quyết định và
tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Như vậy quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định
liên quan đến việc mua sắm đầu tư các tài sản cần thiết từ các nguồn vốn của
doanh nghiệp và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được các mục
tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.2.1 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
- Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
bình thường và liên tục
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
17
- Tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
- Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh giúp doanh
nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được
số vốn vay, từ đó giảm được chi phí tiền trả lãi vay, góp phần tăng lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
a, Xác định đúng đắn nhu cầu vốn kinh doanh
Xuất phát từ đặc điểm của VLĐ đây là những tài sản có khả năng chuyển
hóa thành tiền nhanh nhất và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh
doanh. Trong khi TSCĐ có giá trị lớn và chỉ luân chuyển từng phần vào giá
trị thành phẩm sau mỗi chu kỳ SXKD nên tốc độ thu hồi vốn chậm và đòi hỏi
có nguồn tài trợ dài hạn. TSLĐ có giá trị nhỏ hơn, nhu cầu linh hoạt và phụ
thuộc vào quá trình SXKD, có tốc độ thu hồi vốn nhanh và có khả năng
chuyển hóa thanh tiền trong thời gian ngắn. Vì vậy nó có thể được tài trợ và
đảm bảo bằng nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn phù hợp với tính chất tài trợ
của mỗi DN và sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí. Vì vậy, mỗi DN cần xác
định đúng đắn và hợp lý NCVLĐTX.
“Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được
tiến hành bình thường, liên tục.”
Xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là một yêu
cầu rất cần thiết trong công tác quản trị vốn lưu động của DN vì nếu số
VLĐTX vượt quá nhu cầu thì sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn
kém hiệu quả; nhưng nếu dưới mức này thì sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bị đình trệ, gián đoạn.
23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
18
Nhu cầu vốn lưu động được xác định như sau:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ chịu ảnh hưởng các nhân tố như: Quy mô kinh doanh của
DN; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh; sự biến động của giá cả vật
tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý, sử dụng VLĐ của DN;
trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất; chính sách bán hàng của DN….
Để xác định nhu cầu VLĐ, DN có thể sử dụng phương pháp trực tiếp và
gián tiếp
+ Phương pháp trực tiếp:
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn của hàng
tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành nhu cầu VLĐ của DN.
+ Phương pháp gián tiếp
Nội dung phương pháp này là dựa vào phân tích tình hình thức tế sử
dụng VLĐ của DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh dianh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế hoạch
Dự báo nhu cầu vốn lưu động:
Xác định mức chênh lệch = [(NCVLĐTX thực tế - NCVLĐTX dự
tính)/NCVLĐTX dự tính] x 100%
Thông qua mức chênh lệch giữa NCVLĐTX thực tế so với dự tính để
đánh giá khả năng chính xác phù hợp phương pháp mà DN áp dụng để xác
định NCVLĐ. Nếu mức chênh lệch càng lớn phản ánh mức sai lệch khá lớn
giữa nhu cầu VLĐ thực tế so với dự tính. Hay nói cách khác là DN áp dụng
phương pháp xác định NCVLĐ chưa phù hợp và không cho kết quả chính
xác. Bằng việc xác định mức sai lệch giúp DN lựa chọn được phương pháp
24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
19
đánh giá đúng NCVLĐ cho năm tiếp theo sao cho mức sai lệch càng nhỏ
nhằm tính được chính xác NCVLĐ cho năm kế hoạch.
b, Tổ chức hợp lý nguồn vốn kinh doanh
Để đáp ứng nhu cầu VKD cho hoạt động của DN, DN cần tổ chức và
huy động vốn từ các nguồn tài trợ một cách hợp lý nhằm duy trì hoạt động
liên tục của DN và đạt hiệu quả cao nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
DN cần xác định mức huy động vốn từ các nguồn như thế nào để đảm bảo tổ
chức một cách hợp lý. DN cũng cần xác định chính xác NCVLĐTX cần thiết
cho hoạt động kinh doanh để có phương pháp phù hợp nhằm cung cấp một
cách đầy đủ, tránh tình trạng gây lãng phí vốn hay thiếu vốn gây ảnh hưởng
đến sản xuất.
DN tổ chức huy động vốn từ các nguồn:
- Nguồn lực bên trong DN: lấy từ các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối,
vốn từ khấu hao TSCĐ mà công ty chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm có thể
dùng để bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Tuy số tiền huy động từ bên trong
còn nhỏ so với nhu cầu VKD của DN nhưng sẽ giúp DN chủ động trong quá
trình SXKD, giảm bớt phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn lực bên ngoài DN: khai thác à sử dụng các khoản nợp phải trả
nhà cung cấp và các khoản vốn chiếm dụng khác như tiền lương trả người lao
động, các khoản thuế phải nộp Nhà nước. Đây là một trong những nguồn vốn
mà DN có thể tiết kiệm được chi phí sử dụng. Bên cạnh đó, DN có thể huy
động vốn từ việc vay ngân hàng – thực chất đây là nguồn vốn bổ sung chứ
không phải là vốn thường xuyên hình thành VLĐ. Vay vốn ngân hàng DN
cần cân nhắc đến việc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận có thể đạt được.
Mặt khác, DN có thể huy động vốn từ các nguồn vốn thường xuyên và
nguồn vốn tạm thời.
25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
20
Như vậy, mỗi DN chỉ có thể huy động vốn trên một số vốn nhất định. Dù
huy động dưới hình thức nào thì DN cũng sẽ phải trả một khoản chi phí và
đảm bảo điều kiện nhất định, do đó đòi hỏi DN phải tổ chức đảm bảo tổ chức
hợp lý nguồn vốn kinh doanh bằng việc tính toán hiệu quả, cân nhắc lãi suất,
thời hạn và điều kiện sử dụng từng loại nguồn vốn.
1.2.2.2. Phânbổvốn kinh doanh
Khi đã xác định được số vốn đem đầu tư vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì vấn đề đặt ra tiếp theo cho DN là đầu tư vốn vào đâu, phân bổ vốn
như thế nào sao cho hiệu quả đem lại cao nhất. Phân bổ vốn kinh doanh chính
là việc xác định cơ cấu, ỷ trọng các loại vốn thành phần trong tổng vốn kinh
doanh, đây là nội dung rất quan trọng của quản trị vốn kinh doanh.
Tùy theo đặc điểm của từng ngành nghề và tiềm năng của DN, đặt trong
bối cảnh kinh tế cụ thể, mỗi nhà quản trị sẽ có chính sách phân bổ VLĐ sao
cho phù hợp, an toàn và hiệu quả. Do đó, việc phân bổ vốn đóng vai trò quan
trọng, nó cho biết DN thựcc hiện chính sách đầu tư vốn như thế nào. Việc
đánh giá mức độ phân bổ cho biết DN đang có đầu tư hiệu quả và phù hợp với
ngành nghê kinh doanh hay không. Đồng thời DN cần quan tâm đến vấn đề
phân bổ vốn ngắn hạn, dài hạn và đầu tư từng lại loại vốn như thế nào giúp
DN đạt được cơ cấu vốn tối ưu mà tại đó DN đạt được mức sinh lời của vốn
là cao nhất và rủi ro đối với doanh nghiệp ở mức thấp nhất, từ đó tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp,
1.2.2.3 Quản trị vốn cố định:
Việc quản trị vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản trị TSCĐ của
doanh nghiệp.
Thứ nhất: Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ. Vì TSCĐ là những tài sản
có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên nếu đầu tư TSCĐ mà không có
tính toán hợp lý không phù hợp với tình hình sản xuất hiện tại của doanh
26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
21
nghiệp thì TSCĐ sẽ không được sử dụng gây lãng phí ứ đọng vốn kinh doanh.
Ví dụ như nếu lựa chọn đầu tư TSCĐ lớn nhưng chỉ phục vụ cho sản xuất
kinh doanh trong một thời gian ngắn, ít cần đến thì sẽ dẫn đến lãng phí vốn ứ
đọng vốn vì không trích được khấu hao để thu hồi vốn đầu tư.
Trong việc lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ phải đánh giá đúng giá trị
của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố
định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo
điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định.
Thứ hai: Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao
thích hợp.
Khấu hao là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian hữu ích của
TSCĐ. Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều
phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có một ưu điểm, nhược điểm và
điều kiện áp dụng riêng. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao
TSCĐ là một nội dung chủ yếu quan trọng trong quản lý vốn cố định của
doanh nghiệp. Thông thường có ba phương pháp khấu hao đó là: phương
pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao nhanh, phương pháp
khấu hao theo sản lượng
Thứ ba: Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao
Về mặt kinh tế khấu hao được coi là một khoản chi phí sản xuất kinh
doanh và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ tuy nhiên với mỗi loại
chi phí khác khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu lại vốn đầu tư
ứng trước để hình thành TSCĐ, vì thế không tạo nên dòng tiền mặt chi ra
trong kỳ. Số tiền khấu hao thu về được tích lũy hình thành lên quy khấu hao
TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao này đung để tái sản xuất giản đơn
hoặc tái sản xuất mở rộng. Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp có quyền
27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
22
chủ động sử dụng số tiền khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải
đảm bảo hoàn trả đúng hạn. Số tiền khấu hao này khi doanh nghiệp có nhu
cầu đầu tư để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp.
Thứ tư: Quy chế quản lý, sử dụng vốn cố định:
Các TSCĐ của công ty đều phải giao cụ thể cho từng đơn vị, cá nhân
chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng. Việc giao nhận tài sản phải được người có
thẩm quyền chấp nhận và khi bàn giao thực tế phải có biên bản giao nhận tài
sản. Quản lý tài sản cần thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ thẩm
quyền, trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân và trách nhiệm phối hợp giữa các
đơn vị theo quy định của doanh nghiệp. Thực hiện quản lý TSCĐ bằng phần
mềm chuyên dụng và hạch toán đầy đủ theo chế độ kế toán.
Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ
Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để
hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan như: mua bảo
hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng giảm
giá các khoản đầu tư tài chính.
Lập kế hoạch sử dụng vốn cố định
1.2.2.4. Quản trị vốn lưu động
- Xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường liên tục. Dưới mức này sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn thậm chí bị đình trệ gián đoạn.
Nhưng nếu trên mức cần thiết sẽ gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng
vốn lãng phí, kém hiệu quả. Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các
doanh nghiệp cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên cần thiết phù hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh
28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
23
nghiệp. Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu thường xuyên
cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu - nợ phải trả nhà cung cấp
Để xác định được nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử
dụng phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp. Phương pháp trực
tiếp xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho HTK, các khoản phải thu, khoản phải
trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh
doanh và tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
- Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là
rất quan trọng, không phải là vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
vốn lưu động của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp
tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường góp
phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động.
- Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định
dến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân
nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi đầu tư sử dụng vào một mục đích
nhất định. Hơn nữa vì là một tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng
tiền cũng dễ bị thất thoát gian lận, lợi dụng. Việc quản trị vốn bằng tiền gồm
các nội dung sau:
29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
24
Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả
các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ từng thời kỳ.
- Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa, dịch vụ. Trong hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản phải thu nhưng
với quy mô và mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức là số
vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh
hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản
trị các khoản phải thu là nội dung quan trọng trong quản trị vốn lưu động.
Quản trị các khoản phải thu bao gồm:
Xác định chính sách bán chịu hợp lý với từng khách hàng
Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ như sử
dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp, xác định trọng tâm quản lý và thu hồi
nợ từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp, Thực hiện các biện
pháp phòng ngừa rủi ro như trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ
dự phòng tài chính.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VKD của doanh nghiệp
* Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
25
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia sản xuất kinh doanh
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
* Hàm lượng VCĐ:
Hàm lượng VCĐ =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ, chỉ
tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng VCĐ.
* Hệ số huy động VCĐ:
Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
Số VCĐ đang dùng trong HĐKD
Số VCĐ hiện có trong DN
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số VCĐ được tính trong công thức
trên được xác định bằng giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá.
* Hệ số hao mòn TSCĐ:
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng số tiền khấu hao TSCĐ lũy kế
Nguyên giá TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong doanh nghiệp trong
quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ so với thời
điểm được đầu tư mua sắm hình thành ban đầu.
Các chỉ tiêu đanh giá quản trị vốn lưu động.
* Tốc độ luân chuyển VLĐ:
31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
26
Tùy thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và các điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp mà quy trình luân chuyển và thời gian luân chuyển của
VLĐ khác nhau. Tốc độ luân chuyển của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh
hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển
VLĐ được phản ánh qua hai chỉ tiêu: số vòng luân chuyển VLĐ và kỳ luân
chuyển VLĐ.
- Số vòng luân chuyển VLĐ:
Số vòng luân chuyển VLĐ =
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
=
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển vốn lưu đọng hay số vòng
quay mà VLĐ thực hiện được trong một thời gian nhất định thường là một
năm.
- Kỳ luân chuyển VLĐ:
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số ngày trong kỳ
Số vòng luân chuyển VLĐ
=
Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ x Số ngày trong kỳ
Tổng mức luân chuyển VLĐ (Doanh thu thuần bán hàng)
Chỉ tiêu này cho biết để VLĐ thực hiện được một vòng luân chuyển phải
mất bình quân bao nhiêu ngày hay thời gian cần thiết để VLĐ hoàn thành một
vòng luân chuyển trong kỳ.
Kỳ luân chuyển VLĐ tỷ lệ nghịch với số vòng luân chuyển VLĐ. Do đó
doanh nghiệp cần thiết phải rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ để tăng số vòng
luân chuyển của VLĐ trong kỳ hay đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ, nâng
cao hiệu suất sử dụng VLĐ.
32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
27
* Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn (VTK): phản ánh
số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh
(kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
VTK =
M1
360
x (K1 – K0) =
M1
L1
-
M1
L0
Trong đó:
M1 là tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K1, K0 là kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
L1, L0 là số vòng luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
* Hàm lượng VLĐ:
Hàm lượng VLĐ =
Số VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh: để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ
doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng VLĐ.
* Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, hàng tồn kho quay được mấy vòng.
* Kỳ hạn tồn kho bình quân:
Kỳ hạn tồn kho bình quân =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
=
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Giá vốn hàng bán
x Số ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành hàng bán hay
số ngày tồn kho bình quân.
* Vòng quay nợ phải thu (số vòng thu hồi nợ):
Số vòng thu hồi nợ =
doanh thu có thuế
nợ phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ nợ phải thu quay được mấy vòng.
33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
28
* Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =
nợ phải thu bình quân
doanh thu có thuế
x Số ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, để thu hồi được nợ mất bao nhiêu ngày.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng VKD
Vòng quay toàn bộ VKD:
Vòng quay toàn bộ VKD =
Doanh thu thuần trong kỳ
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, VKD của doanh nghiệp quay được mấy
vòng. Số vòng quay toàn bộ vốn càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyên VKD
càng nhanh và ngược lại. Khi doanh nghiệp đẩy nhanh số vòng quay toàn bộ
vốn sẽ tạo ra lợi thế kinh doanh, tăng hiệu suất sử dụng vốn. Cùng với một
lượng VKD bỏ ra là như nhau, nếu doanh nghiệp nào có số vòng quay vốn
cao hơn, đồng nghĩa với tốc độ luân chuyển vốn cao hơn sẽ tạo ra động lực
mạnh mẽ để thu được kết quả kinh doanh cao hơn, tiết kiệm chi phí sử dụng
vốn hơn.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP):
BEP=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Số VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD:
một đồng VKD bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiều đồng lợi nhuận trước lãi
vay và thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp là tốt không kể vốn đó được hình thành từ nguồn nào, góp phần nâng
cao khả năng thu hút vốn đầu tư cảu doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD (TSV)
TSV =
Lợi nhuận trước thuế
Số VKD bình quân sử dụng trong kỳ
34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
29
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng VKD trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế.
Tỷ suất sinh lời tài chính (tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD)
ROA:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Số VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng VKD bỏ ra trong kỳ tạo được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ (ROE):
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng biểu
hiện xu hướng tích cực. thực tế thì tỷ suất sinh lời vốn chủ sẽ thay đổi tùy
thuộc vào ngành nghề lĩnh vực kinh doanh và không phải lúc nào tỷ suất này
cao cũng là điều tốt cho doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần(ROS)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu(ROS) =
lợi nhuân sau thuế
doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ thu được trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của DN càng cao.
Thu nhập một cổ phiếu thường ( EPS)
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (
hay cổ phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế
Thu nhập 1 cổ phần thường (EPS) =
LSNT – cổ tức trả cổ đông ưu đãi
tổng số cổ phần đang lưu hành
35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
30
Hệ số EPS cao hơn so với doanh nghiệp cạnh tranh khác là một trong
nhưng muc tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới.
1.2.3 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị VKD
1.2.3.1 Những nhân tố khách quan
ChínhsáchkinhtếvàtàichínhcủaNhà nướcđối với doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay thì việc bình đẳng giữa các thành phần kinh tế được tôn trọng nhưng
vai trog quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước luôn giữ vai trò
chủ đạo. Một mặt với các chính sách kinh tế, tài chính như các chính sách
khuyến khích đầu tư và những vùng, ngành kinh tế trọng điểm hay những
vùng ngành cần phát triển; các chính sách về thuế; chính sách xuất khẩu, nhập
khẩu hay các chế độ tài chính khác như chế độ khấu hao TSCĐ….cótác động
lớn đến các vấn đề tài chính của doanh nghiệp. Các chính sách này tạo ra
khung pháp lý giúp các doanh nghiệp đầu tư và hoạt động kinh doanh đúng
theo pháp luật, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như khuyến khích doanh nghiệp tham
gia hoạt động kinh doanh tạo ra của cải cho xã hội.
Tình trạng của nền kinh tế:
Doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh là một
thành phần của nền kinh tế, tình trạng cũng như các yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của nền kinh tế có ảnh hưởng nhất định đến doanh nghệp. Một nền kinh
tế tăng trưởng khỏe mạnh, với những dấu hiệu tích cực sẽ là cơ hội cho doanh
nghiệp đầu tư phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh, từ đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự tích lũy vốn để đầu tư và tái sản xuất mở rộng. những cơ sở
hạ tầng kỹ thuật như: giao thong cận tải, hệ thống thông tin liên lạc,… nếu
phát triển sẽ là điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí, mở rộng địa bàn, kênh phân phối sản
36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
31
phẩm,… Ngược lại, một nền kinh tế đầy những biến động bất thường với
những bất ổn của chính trị, khủng hoảng kinh tế, lạm phát, suy thoái…hay hệ
thống cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc
đầu tư hay ra quyết định mở rộng sản xuất. Tốt hơn hết là doanh nghiệp cần
nhanh chóng thoái vốn đầu tư, đảm bảo an toàn đợi khi nền kinh tế có dấu
hiệu hồi phục thì mới tiếp tục bỏ vốn.
Lãi suất thị trường:
Lãi suất thị trường là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Nó quyết định đến việc lựa chọn phương thức huy động
vốn từ nguồn vốn vay, ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Mặt khác, lãi suất còn ảnh hưởng đến quyết định của người
tiêu dùng mà điều này ảnh hưởng đến quyết định sản xuất cũng như kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao, người tiêu
dùng có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn, số tấm lá phiếu bằng tiền họ bỏ ra để
mua sản phẩm của doanh nghiệp giảm đi nhanh chóng đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp cần thu hẹp quy mô kinh doanh, thoái vốn đầu tư vào sản xuất
và ngược lại.
Yếu tố lạm phát:
Lạm phát có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Lạm phát
luôn đi cùng với tăng trưởng. Một nền kinh tế phát triển luôn đi kèm với yếu
tố lạm phát, nhưng lạm phát phải ở mức độ chấp nhận được. Lạm phát quá
cao sẽ đẩy giá bán của doanh nghiệp cũng như giá các yếu tố đầu vào tăng
cao gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Đầu vào gặp biến động về giá
còn đầu ra lại gặp khó khăn trong việc giải quyết thị trường làm cho tình tạng
tài chính cảu doanh nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các
biện pháp cần thiết nhanh chóng thoái vốn thì nguy cơ thất thoát vốn là không
37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
32
thể tránh khỏi vì nhu cầu về VKD tăng lên trong khi kết quả kinh doanh lại
không ổn định.
Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính:
Hoạt động của doanh nghiệp luôn gắn liền với hoạt động của thị trường
tài chính và hệ thống trung gian tài chính. Doanh nghiệp có thể huy động
nhiều nguồn tài trợ từ thị trường tài chính đồng thời cũng có thể đầu tư các
khoản tiền nhàn rỗi của mình vào các lĩnh vực khác nhau để sinh lời. sự phát
triển của thị trường tài chính tạo điều kiện đa dạng hóa danh mục đầu tư, đa
dạng hóa phương thức huy động vốn từ đó tạo điều kiện tốt hơn cho doanh
nghiệp trong việc tiếp cận những nguồn tài trợ có chi phí thấp hơn, tăng hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Rủi ro trong kinh doanh:
Đây là điều không thể tránh khỏi đối với bất kỳ quyết định đầu tư nào
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận
đạt được vì ở đâu tỷ suất sinh lời càng cao thì rủi ro càng lớn, vì vậy việc lựa
chọn phương thức huy động vốn cũng như quyết định đầu tư sử dụng vốn
phải được xem xét cẩn trọng cân nhắc để hiệu quả sử dụng vốn là cao nhất
trong điều kiện rủi ro chấp nhận được.
1.2.3.2 Những nhân tố chủ quan
Trình độ quản lý và tư duy nhà quản trị cũng như trình độ tay
nghề của người lao động:
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phương
thức huy động cũng như cách thức sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Nếu
người quản trị biết xác định đúng nhu cầu vốn, lựa chọn đúng phương thức
huy động tài trợ vốn cho phương án đầu tư sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng
những ưu điểm mà nguồn tài trợ đó mang lại đồng thời giảm chi phí sử dụng
vốn. đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn tay nghề được đào tạo sẽ giúp
38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
33
tăng năng suất lao động, khai thác có hiệu quả tài sản, nâng cao hiệu quả sản
xuất và cắt giảm chi phí. Từ đó giúp cho việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn
có hiệu quả tránh tình trạng lãng phí hay thất thoát vốn. Như vậy, việc xây
dựng một chế độ đãi ngộ tốt đối với người lao động là điều cần thiết, khuyến
khích người lao động tích cực sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cao
mang lại lợi nhuận cao đồng thời sử dụng nguồn lực trong doanh nghiệp một
cách hiệu quả.
Sự hợp lý giữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
Một cơ cấu nguồn vốn tối ưu là cơ cấu vốn mà doanh nghiệp vừa có thể
tối đa hóa lợi nhuận đạt được vừa tối thiểu hóa chi phí phải bỏ ra. Xây dựng
một cơ cấu vốn hợp lý là điều mà doanh nghiệp nào cũng hướng tới. Tùy vào
đặc điểm kinh tế kỹ thuật ngành nghề kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ
xây dựng cơ cấu vốn sao cho có thể khai thác, phân bổ và sử dụng mọi nguồn
lực một cách hiệu quả nhất, tạo ra lợi nhuận cao nhất từ những đồng vốn bỏ ra
ít nhất.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Chu kỳ sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến chu kỳ sống của sản phẩm.
Chu kỳ kinh doanh càng được rút ngắn thì số vòng quay vốn càng nhiều, tốc
độ luận chuyển vốn càng cao nghĩa là đồng vốn bỏ ra sinh lời được càng
nhiều, vốn được khai thác sử dụng càng hiệu quả. Ngược lại, chu kỳ kinh
doanh càng kéo dài thì rủi ro trong kinh doanh càng lớn, vốn thu hồi chậm và
có thể mất vốn, thất thoát vốn thậm chí không thu hồi được.
1.2.4Mộtsố biện pháp chủ yếu tăng cương quản trị VKD của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt thì việc tổ
chức quản lý và sử dụng VKD một cách có hiệu quả trở thành vấn đề quyết
định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Để VKD luôn phát huy hết vai trò
của nó trong quá trình luân chuyển, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chính
39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
34
sách đầu tư, quản lý và sử dụng tài sản một cách có hiệu quả, từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kịnh doanh. Tùy vào từng điều kiện cụ thể về tình hình
kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp áp dụng cho mình những biện pháp khác
nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chủ động điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo hướng hợp lý phù hợp
với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh cũng như điều kiện
tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá và lựa chọn phương án đầu tư dựa trên việc xem xét tình
hình kinh doanh hiện tại, tính khả thi của dự án đầu tư, những yếu tố có thể
ảnh hưởng đến khả năng và các cơ hội đầu tư trong tương lai, đồng thời thẩm
định dự án đầu tư một cách khách quan để ra quyết định đầu tư mang tính
chiến lược cho doanh nghiệp. Từ đó ra quyết định lựa chọn phương thức huy
động vốn cho dự án đầu tư đó, đảm bảo đầu tư hiệu quả, tiết kiệm chi phí, thu
hồi vốn nhanh và mang lại lợi ích trong tương lai.
Thực hiện chặt chẽ việc theo dõi, quản lý những tài sản hiện có trong
doanh nghiệp. Theo dõi chi tiết những tài sản về mức độ khai thác sử dụng,
mức độ hao mòn. Lập hồ sơ chi tiết cho từng tài sản, giám sát việc sử dụng tài
sản, có những biện pháp sửa chữa bảo dưỡng đối với tài sản nhằm nâng cao
năng lực sản xuất. Thường xuyên kiểm kê, đánh giá lại tài sản cuối kỳ, gắn
trách nhiệm sử dụng tài sản với từng bộ phận trong doanh nghiệp. Tổ chức tốt
từ khâu lập kế hoạch sản xuất tới khâu sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo phối
hợp nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất, các bộ phận trong doanh nghiệp,
Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý. Chi phí
khấu hao TSCĐ được coi là chi phí hợp lý khi xác định kết quả kinh doanh,
do đó cần phải lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý nhằm đảm bảo thu hồi
đủ và kịp thời số vốn đầu tư hình thành TSCĐ bỏ ra ban đầu. Đồng thời sử
dụng quỹ khấu hao hợp lý trong việc tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
35
Chủ động áp dụng khoa học công nghệ, thực hiện tốt hiện đại hóa
TSCĐ, thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất… tăng
cường năng lực sản xuất của TSCĐ, tạo cơ sở nâng cao năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường
tiêu thụ và kênh phân phối sản phẩm.
Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thanh lý nhượng bán những
TSCĐ không cần thiết đưa vào sử dụng hoặc không cần dùng nữa nhưng phải
đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.
Đồng thời chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong việc sử
dụng và bảo toàn VKD trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như: trích lập các quỹ dự phòng tài chính, dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu…
Xây dựng chính sách đãi ngộ đối với người lao động hợp lý, có chính
sách khen thưởng và phạt vật chất trong việc bảo quản và sử dụng tài sản
trong doanh nghiệp, tăng cường ý thức trách nhiệm của từng bộ phận trong
doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản.
Tăng cường và phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn
từ việc xác định nhu cầu vốn, cho tới việc lựa chọn nguồn huy động, tổ chức
thực hiện sử dụng, thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
36
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊVỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG VẬN TẢI KIM LONG
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại sản xuất và xây
dựng vận tải Kim Long
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT VÀ XÂY
DỰNG VẬN TẢI KIM LONG
Mã số thuế: 0200656631
Địa chỉ: Số 28/165 Đà Nẵng, Phường Lạc Viên, Quận Ngô Quyền,
Hải Phòng
Tên giao dịch: KIM LONG TPT.,JSC
Giấy phép kinh doanh:0200656631 - ngày cấp: 20/01/1006
Ngày hoạt động: 28/08/2008
Điện thoại: 0313522939
Giám đốc: Nguyễn Đức Điệp
Công ty cổ phần thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim Long
là DN được thành lập theo giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh số
0200656631: ngày 20/01/1006 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải
phòng cấp.
Quy mô vốn điều lệ:
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng
Bằng chữ: Năm mươi tỷ đồng
Mệnh giá cổ phần: 10.000.000 đồng
Tổng số cổ phần: 3000
Công ty cổ phần thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim Long
kinh doanh trong linh vực kinh doanh vật liệu xây dựng. Từ một công ty nhỏ
42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
37
với vốn ban đầu còn thấp nhưng sau nhiều năm hoạt động công ty đã ngày
càng mở dộng quy mô. Năm 2008 tổng vốn là 40 tỷ đồng, năm 2010 là 60 tỷ
đồng, năm 2014 là 181 tỷ đồng. Tuy là một DN nhỏ nhưng công ty lại có uy
tín lớn trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng. Công ty đã tham gia cung
cấp vật liệu xây dựng cho nhiều nhiều công trình quan trọng như:
Dự án xây dựng, tôn tạo đền thờ Nam Hải Thần Vương .
dự án bến xe phía Bắc thành phố .
dự án nâng cấp Trạm bơm Thượng Đồng – Vĩnh Bảo .
Dự án đầu tư sửa chữa cầu Bính.
Dự án tuyến đường Tân Vũ - Lạch Huyện tạo đột phá cho các cảng
biển phía Bắc và phát triển du lịch Cát Bà.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinhdoanhcủa công ty cổ phần thương mại sản
xuất và xây dựng vận tải Kim Long.
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Công ty Công ty cổ phần thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim
Long là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh
doanh theo chức năng, nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ. Công ty
có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do nhà nước đề
ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích
thành lập doanh nghiệp.
+ Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý quá
trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hoạt động kinh
doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước.
+ Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi
43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
38
+ Thực hiện việc nghiện cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao
động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức mạnh cạnh tranh
của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
+ Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan nhà nước, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện những quy định của nhà nước về bảo vệ quyền lợi của
người lao động và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo
phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà Công ty áp
dụng cũng như những quyết định có liên quan đến hoạt động của Công ty.
+ Để phát triển tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
Công ty có các quyền hạn sau:
Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện những hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tổngcôngtylà người đạidiện cho Côngty về quyền lợi, nghĩa
vụ sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh như quảng cáo, mở các đại lý bán hàng, hội chợ bia.
Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính,
có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng.
2.1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Nghành nghề đăng kí kinh doanh chủ yếu của công ty cụ thể là:
Cung cấp các sản phẩm về vật liệu xây dựng cho các công ty xây
dựng, các công trình xây dựng lớn, các đại lý mua bán vật liệu xây dựng.
Mua các sản phẩm về vật liệu xây dựng của các công ty chuyên sản
xuất hoặc nhận bán hộ các sản phẩm này.
Xây dưngcác côngtrìnhcôngnghiệp, dân dụng và cơ sở hạ tầng đô thị.
Xây dựng các công trình giao thông đường bộ.
Xây dựng các công thủy lợi, đê đập, hệ thống kênh mương tưới tiêu.
44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
39
Ngoài ra công ty đang tiến hành đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại để
tiến hành sản xuất một số loại vật liệu xây dựng, từ đó sẽ giảm sự phụ thuộc
từ nhà cung ứng.
Công ty cổ phần thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim Long là
một công ty thương mại và sản xuất cơ bản mang những nét đặc trưng riêng
của ngành kinh doanh thương mai đảm bảo các công trình dân dụng, nhưng
công trình phục vụ an sinh và các công trình công nghiệp có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài,khối lượng công việc lớn do vậy quy
trình tổ chức sản xuất phức tạp. Công ty là nơi cung cấp vật liệu xây dựng cho
các công trình lớn, với giá cả cạnh tranh đảm bảo cho các công trình xây dựng
luôn có một chất lượng cao nhất.
2.1.2.3 Đặc điểm quy trình sản xuất và kinh doanh thương mại
45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
40
Sơ đồ 2.1:Quy trình xây dựng công trình
Tham gia đấu thầu và kí kết
hợp đồng
Lập phương án thi công
Công tác chuẩn bị thi công
Khảo sát địa
chất
Giải phống
mặt bằng
Tập kết nguyên
vật liệu, nhiên
liệu, nhân công
Tập kếtthiết
bị thi công
Trang bị
công cụ bảo
hộ lao động
Lệnh khởi công xây dưng công trình
Các giai đoạn thi công xây lắp
Xây dựng
phần thô
Xây dựng
phần móng
Xây dựng
phần thân
Xây dựng phần
sàn mái
Lắp đặt thiết bị tiến hành hoàn thành công trình
Công trình hoàn thành bàn giao cho chủ
đầu tư
46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
41
Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty
Sơ đồ 2.2:Quy trình kinh doanh thương mai của công ty
Tổ chức bộ máy quảnlí hoạtđộng sảnxuất – kinh doanh của Công ty
Côngty được hoạtđộngvà tổ chức theo luật doanhnghiệp các luật khác có
liên quan và điều lệ công ty được đại hội cổ đông nhất trí thông qua.
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm các phòng ban và phân xưởng.
Các phòng ban gồm có phòng Giám đốc, phòng phó giám đốc kỹ thuật,
phòng tài chính kế toán, Phòng kế hoạch kinh doanh, các tổ đội sản xuất kinh
doanh.
Kiểm tra hàng hóa: chất
lượng và số lượng
Mua hàng hóa
Quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm
Bán hàng hóa
47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
42
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh
Cơ cấu tổ chức quản lý:
Ban Tổng giám đốc: giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề
liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ trước pháp luật. Các phó tổng giám đốc là
người giúp việc cho tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
phần công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
kĩ thuật
Phòng kĩ
thuật
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phòng tài chính
– kế toán
Các tổ đội sản xuất,
kinh doanh
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
43
được giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ và chính sách của
nhà nước và điều lệ của Công ty.
Phòng Tài chính kế toán: có chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc
trong việc quản lý các hoạt động tài chính, kế toán, thống kê, hoạt động kinh
tế theo các quy chế hoạt động của Công ty, phù hợp với quy định của pháp
luật. Chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của giám đốc.
Phòn kế hoạch kinh doanh: có chức năng tham mưu, giúp việc cho
Giám đốc, Phó Giám đốc lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và là đầu
mối tổ chức thực hiện, kiểm tra thực hiện các công việc theo kế hoạch đã
được Giám đốc phê duyệt.
Tổ chức kiểm tra, thực hiện đảm bảo đủ vật tư, nguyên nhiên vật liệu
phục vụ SXKD một cách hợp lý nhất, không để vật tư tồn đọng hoặc dự trữ
dư thừa quá kế hoạch đã được Giám đốc phê duyệt.
Phòng kỹ thuật: có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc và Phó
Giám đốc về chương trình phát triển KHKT & Công nghệ, quản lý chất lượng
sản phẩm, vật tư kỹ thuật đầu vào, đầu tư XDCB, quản lý vận hành, sửa chữa,
an toàn các thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất kinh doanh, an toàn vệ sinh
thực phẩm, vệ sinh môi trường.
Phối hợp các đơn vị xây dựng và kiểm tra giám sát thực hiện hệ thống
định mức KTKT, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn.
Đội tổ chức sản xuất, kinh doanh: tiến hành các công việc cụ thể mà
cấp trên đã chỉ đạo như: tiến hành bán hàng, xây dựng, sản xuất sản phẩm...
2.1.3 Tìnhhình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần thương mạisản xuất
và xây dựng vận tải kim long
2.1.3.1 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty
Thuận lợi
49. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
44
Về thương hiệu: Công ty cổ phần thương mại sản xuất và thương mại
vận tải đang khẳng định được thương hiệu trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh các loại sản phẩm về vật liệu xây dưng, có tốc độ tăng trưởng tương
đối tốt trong những năm vừa qua, để vượt qua tình trạng khủng hoảng kinh tế
và thị trường bất động sản trong nước bị đóng băng.
Về nguồn nhân lực: Công ty có một ban lãnh đạo điều hành gồm các kỹ
sư chuyên ngành, có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, năng động và
nhiệt huyết với công việc. Xác định con người là yếu tố quyết định sự thành
bại của doanh nghiệp, Công ty đặc biệt quan tâm xây dựng chính sách đào tạo
nhằm mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCNV mang tính chuyên nghiệp cao, đáp
ứng nhu cầu phát triển của Công ty trong giai đoạn mới. Công ty chủ trương
tuyển chọn những cán bộ, kỹ sư, công nhân có trình độ và học vấn cao, ưu
tiên tuyển chọn những kỹ sư, cử nhân tốt nghiệp loại khá, giỏi, riêng đối
tượng tốt nghiệp loại giỏi được rút ngắn thời gian thử việc và bố trí ngay công
việc, trả lương xứng đáng.
Về lĩnh vực sản xuất, kinh doanh: Những năm trước đây Công ty chủ
yếu cung cấp kinh doanh vật liệu xây dựng , nhưng một số năm gần đây,
Công ty đã chuyển đổi theo hướng đa dạng hoá SXKD như: sản xuất một số
loại vật liệu xây dựng, xây dựng những công trình vừa và nhỏ… Sự thay đổi
đó đã khai thác được các thế mạnh của Công ty, tạo nên sự tăng trưởng liên
tục trong những năm vừa qua; tiền lương, thu nhập của người lao động, tích
luỹ của Công ty được đảm bảo và nâng cao.
Khó khăn
- Các sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty phục vụ chủ yếu cho nhu
cầu của ngành xây dựng. Do đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như tốc độ
xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, công trình dân cư có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ các sản phẩm. Nền kinh tế lâm vào tình
50. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
45
trạng khủng hoảng, tốc độ xây dựng giảm sẽ làm cho tốc độ tăng trưởng của
Công ty bị sụt giảm.
- Với việc Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế như AFTA,
WTO, thì mức thuế nhập khẩu các mặt hàng sẽ giảm dần, các thủ tục hải quan
đơn giản hơn, các hạn ngạch bị xóa bỏ.... sẽ là thách thức lớn đối với các nhà
sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh bởi các sản phẩm đến từ nước ngoài.
Ngoài ra, các nhà đầu tư nước ngoài cũng sẽ trực tiếp tham gia vào thị trường
ống nhựa cạnh tranh với sản phẩm trong nước. Ngành nhựa hiện đang phụ
thuộc rất lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và các loại hoá chất phụ trợ.
Sự phụ thuộc này có thể làm cho giá sản phẩm trong nước cao hơn giá sản
phẩm nhập khẩu, tác động lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi
hội nhập.
2.2 Tình hình quản trị tài chính của công ty trong thời gian qua
2.2.1 Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ
phần thương mại sản xuất và xây dựng vận tải Kim Long
2.2.1.1 Tình hình biến động của vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của
công ty.
Tình hình về sự biến động quy mô, cơ cấu VKD của công ty trong một
số năm gần đây được thể hiện qua hình 2.1
51. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Văn Tiền Lớp: CQ49/11.10
46
Đơn vị tính : VNĐ
Hình 2.1 tình hình biến động quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh
Qua hình 2.1 ta thấy quy mô kinh doanh tăng qua các năm, trong năm
2012 tổng tài sản đạt hơn 92 tỉ, năm 2013 quy mô vốn kinh doanh tăng mạnh
và đạt trên 162 tỷ. Quy mô vốn kinh doanh năm 2014 đạt hơn 181 tỷ đồng. So
với năm 2013 năm 2014 VKD tăng gần 20 tỷ đồng tương ứng 11,7%, ta thấy
vốn kinh doanh của công ty qua 3 năm đều tăng mạnh đặc biệt là 2013 tổng
tài sản tăng gần 70 tỷ, ta cần xem xét nguồn vốn này tăng từ đâu : tăng từ vốn
chủ sở hữu hay tăng các khoản nợ phải trả. Trong tổng tài sản thì ta thấy tài
sản ngắn hạn của công ty chiếm là chủ yếu qua 3 năm,năm 2014 tài sản ngắn
hạn chiếm hơn 86% điều này do lĩnh vực của công ty là chuyên kinh doanh
thương mại nên tài sản ngắn là chiếm chủ yếu. Năm 2014 ta thấy cả TSDH và
TSNG đều tăng so với năm 2013 tương ứng là 19% và 7%. Sự tăng lên của
TSNH cho thấy DN đang thực hiện chính sách tập trung đầu tư cho TSNH.
Sự biến động của các lọai TS trong TSNH sẽ được đánh giá và phân tích sâu
hơn ở phần đánh giá tình hình phân bổ VKD của công ty trong phần sau.
TSDH chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng có xu hướng tăng qua các năm, điều này
phản ánh công ty đang tăng đầu tư mua sắm TSCĐ. Sựmở rộng quy mô VKD
0
20,000,000,000
40,000,000,000
60,000,000,000
80,000,000,000
100,000,000,000
120,000,000,000
140,000,000,000
160,000,000,000
180,000,000,000
200,000,000,000
31/12/1012 31/12/2013 31/12/1014
vốn chủ sở hữu
nợ phải trả