SlideShare a Scribd company logo
1 of 79
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH VIETLAND
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hữu Lâm
Mã sinh viên : A16105
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH VIETLAND
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Hồng Nga
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hữu Lâm
Mã sinh viên : A16105
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, e xin trân trọng gửi lừi cảm ơn tới các thầy giáo,
cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là cô giáo Th.s Nguyễn Hồng Nga đã
nhiệt tình hướng dẫn e trong suốt quá trình thực hiện. Em cũng xin cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo trong nhà trường đã truyền đạt cho e rất nhiều kiến thưc bổ ích để thực
hiện khóa luận và cũng có hành trang vững chắc cho sự nghiệp tương lai.
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Lâm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiên và
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Hữu Lâm
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...................................................................................1
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp ...........1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................1
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................1
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................4
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính Doanh nghiệp ..............................5
1.2.1. Thông tin chung.....................................................................................................5
1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế.................................................................................5
1.2.3. Thông tin kế toán...................................................................................................5
1.3. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................................9
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính Doanh nghiệp.................................................9
1.4.1. Phương pháp so sánh ............................................................................................9
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số...............................................................................10
1.4.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont ...................................................10
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp......................................11
1.5.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..............................................11
1.5.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn ....................................13
1.5.3. Phân tích khả năng thanh toán............................................................................13
1.5.4. Phân tích khả năng quản lý nợ............................................................................15
1.5.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản .....................................................................16
1.5.6. Phân tích khả năng sinh lời của Doanh nghiệp ..................................................19
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng phân tích tài chính..............................21
1.6.1. Chất lượng thông tin sử dụng..............................................................................21
1.6.2. Trình độ cán bộ phân tích ...................................................................................21
1.6.3. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành..............................................................22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH VIETLAND..................................................................................23
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Vietland...............................................................23
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH Vietland ......................................................................23
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Vietland............................23
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Vietland ..............................................23
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Vietland.......................................................25
2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận..............................................................25
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Vietland ..............................27
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...........................................27
2.2.2. Phân tích tình hình biến động về tài sản – nguồn vốn của công ty.....................31
2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán của công ty ........................................................39
2.2.4. Phân tích khả năng quản lí nợ của công ty.........................................................42
2.2.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản của công ty..................................................44
2.2.6. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời của công ty..........................................................50
2.2.7. Đánh giá chung thực trạng tài chính của Công ty TNHH Vietland....................56
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH VIETLAND..........................................................................59
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Vietland trong thời gian tới .......59
3.1.1. Hướng phát triển của thị trường bất động sản Việt Nam trong những năm tới .59
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Vietland ..........................................59
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tình hình tài chính của Công ty
TNHH VietLand. .........................................................................................................60
3.2.1. Những yêu cầu cơ bản khi xây dựng giải pháp nâng cao tình hình tài chính.....60
3.2.2. Những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao tình hình tài chính của Công ty TNHH
Vietland..........................................................................................................................61
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
a) TNHH Trách nhiệm hữu hạn
b) LNST Lợi nhuận sau thuế
c) TS Tài sản
d) CSH Chủ sỡ hữu
e) BQ Bình quân
f) SXKD Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1) Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu
tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao
nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho
hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình hình
tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình và Công ty
TNHH VietLand cũng không nằm ngoài điều kiện này.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định
bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy
động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về
tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong
muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của
mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược
phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn
nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải
pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay... mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp
trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể
thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu
dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VIETLAND” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2) Mục tiêu nghiên cứu
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa
cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thông qua phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có hiệu quả.
Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài Phân tích tình hình tài chính tại
Công ty TNHH Vietland là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh
doanh và những hạn chế còn tồn tại của Công ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể
vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp
phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được Công ty cung cấp, từ các cơ sở đó
đánh giá tình hình tài chính của Công ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số
giải pháp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả
doanh nghiệp.
3) Nội dung nghiên cứu
Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành: Đánh giá khái quát về tình hình tài chính
của doanh nghiệp và phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
trong bảo cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
Từ đó ta có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra những giải pháp
để cải thiện những vấn đề, khó khăn mà Công ty TNHH Vietland gặp phải.
4) Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ
quan thực tập.
- Phương pháp xử lý số liệu để thực hiện đề tài đã tiến hành thu thập tài liệu từ
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, các báo biểu kế toán, sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số
liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế
thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập.
So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể
thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định
hướng trong tương lai
5) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Vietland
trong ba năm: 2011, 2012, 2013
6) Kết cấu bài khóa luận
Bài khóa luận gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Vietland.
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tài chính
của Công ty TNHH Vietland.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức
độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản
tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá
khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một
trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo
nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với
mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong hay ngoài
doanh nghiệp).
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người
làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
góc độ khác nhau.
 Đối với nhà quản lí:
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
2
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa
trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của
cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều
nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh
tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể
hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản
lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế
để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản
lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính
cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ
phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để
kiểm soát các hoạt động quản lý.
 Đối với các nhà đầu tư:
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích
các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư
sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó
đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự
án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh đó,
chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề
được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta
Thang Long University Library
3
biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá
trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ
sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư
vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông
chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không
bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để
trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu
trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu
quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân
tích tài chính.
 Đối với các chủ nợ:
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
4
 Đối với người lao động:
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
 Đối với các cơ quan quản lí Nhà nước:
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với ý nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính
là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp,
bao gồm:
 Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn
cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
 Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết
quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
 Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có
hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng
lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thang Long University Library
5
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính Doanh nghiệp
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực: các thông tin
chung về kinh tế, thuế, tiền tệ; các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả
kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh
tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
 Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
 Tính chất của các sản phẩm.
 Quy trình kỹ thuật áp dụng.
 Cơ cấu sản xuất-kinh doanh: công nghiệp hay dịch vụ, công nghiệp nặng
hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả
năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...
 Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.3. Thông tin kế toán
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của
dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin
số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết
luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó
6
được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính
được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý
các báo cáo kế toán.Các báo cáo tài chính gồm có:
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân
đối kế toán. Qua đó ta có thể nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài
chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: tài sản và nguồn vốn.
Trong đó:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
- Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định. Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài
gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy
mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh
các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp
vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các
chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã
đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản
nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có,
căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn
vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
 Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
Thang Long University Library
7
 Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản
lưu động, tài sản cố định.
 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các
khoản phải trả.
 Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.2.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
 Phần I: Lãi, lỗ.
 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
 Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn
giảm.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát
tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi
hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ
tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải
nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
8
1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn
gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí
phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh
nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và
các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động bất thường.
- Dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh: Là các dòng tiền ra và vào trực
tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng
thu nhập.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là các dòng tiền vào ra liên quan đến việc mua
và thanh lí các tài sản sản xuất kinh doanh do Công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các
chứng khoán của Công ty khác. Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn
bộ để có được các tài sản này. Dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ
việc thanh lí các tài sản đầu tư trước.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến
các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp (từ các chủ sở hữu và chủ nợ)
tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận
các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra ngược lại.
Các hoạt động đó gồm:
Tác dụng của việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho nhà quản trị một số thông tin quan trọng
như là:
 Lượng tiền mặt có được hiện tại là do đâu;
 Tiền được sử dụng chủ yếu cho những hoạt động nào;
 Sự khác biệt giữa lợi nhuận và lượng tiền mặt hiện có.
Căn cứ vào Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kết hợp với các thông tin trên các Báo
cáo tài chính khác, nhà quản trị có thể nắm được tình hình sử dụng tiền, dự báo lượng
tiền cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các phương án phù
hợp như vay vốn hoặc cho vay để tăng hiệu quả sử dụng tiền.
Thang Long University Library
9
1.3. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp
- Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng sử dụng tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá
trị ...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính
doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài
chính trong thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập
được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích
đó đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyờn nhân các kết quả đó
đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
- Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra quyết định tài chính. Có thể nói,
mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh
nghiệp phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trưởng, phát
triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp sẽ đưa ra
các quyết định về tài trợ và đầu tư; đối với nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định về
quản lý doanh nghiệp.
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính Doanh nghiệp
1.4.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp thường được sử dụng trong phân tích tài chính; tuỳ thuộc vào
mục tiêu phân tích mà có thể so sánh theo các cách khác nhau. So sánh giữa thực tế
với kế hoạch để thấy được tình hình thực hiện kế hoạch của Doanh nghiệp, so sánh số
liệu năm phân tích với các năm trước đó để thấy được mức độ tăng giảm, xu hướng
phát triển của Doanh nghiệp , so sánh số liệu giữa Doanh nghiệp với các Doanh nghiệp
cùng ngành hoặc với số liệu trung bình ngành để thấy được vị trí, sức mạnh của Doanh
nghiệp .
Khi phân tích thì có thể phân tích theo chiều ngang cũng như chiều dọc. Phân
tích theo chiều ngang là so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu cụ
thể nào đó qua nhiều thời kỳ, qua đó ta sẽ thấy được xu hướng biến động của một chỉ
10
tiêu nào đó, là cơ sở để đánh giá được tình hình tốt lên hay xấu đi, là cơ sở để dự đoán
chỉ tiêu đó. Phân tích theo chiều dọc là xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu
tổng thể, từ đó chúng ta thấy được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến chỉ tiêu
tổng thể hoặc là mức độ lớn nhỏ của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu tổng thể.
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số
Phân tích tỷ số là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân tích tài
chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài
chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của Doanh nghiệp .
Dựa vào các báo cáo tài chính thì ta có nhiều tỷ số khác nhau; dựa vào nguồn số
liệu để xác định các tỷ số thì ta có các tỷ số sau: các tỷ số được xác định từ bảng cân
đối kế toán, các tỷ số được xác định từ báo cáo kết quả kinh doanh, các tỷ số đước xác
định từ số liệu của cả hai bảng.
Dựa vào mục tiêu phân tích thì có thể chia thành các tỷ số sau: Các tỷ số thể hiện
khả năng thanh toán, các tỷ số về cơ cấu tài sản và đòn bẩy tài chính, các tỷ số về khả
năng hoạt động , các tỷ số về khả năng sinh lợi và các tỷ số giá thị trường.
1.4.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có mối quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết
quả sau cùng. Đây là kỹ thuật mà các nhà quản lý trong nội bộ Doanh nghiệp thường
sử dụng để thấy được tình hình tài chính và quyết định xem nên cải thiện tình hình tài
chính của Doanh nghiệp như thế nào.
- Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa doanh lợi tổng tài sản (ROA),
doanh lợi doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:
ROA =
LNST
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản BQ Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ
- Phương trình thứ hai thể hiện mối quan hệ giữa doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE) với doanh lợi doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số nhân vốn chủ sở
hữu theo phương trình sau:
ROE = (
LNST
) x (
D thu thuần
) x (
Tổng TS BQ
)
D thu thuần Tổng TS BQ Vốn CSH BQ
Hay:
Thang Long University Library
11
ROE = ROA x EM
Với EM là hệ số nhân vốn
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và
mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp bằng các phương pháp khoa học. Qua đó nhằm thấy được chất lượng
hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những phương án
mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.
Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh thì chúng ta sẽ thấy được phần nào
về mức độ hoạt động của Doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của Doanh
nghiệp, khả năng quản lý các mặt của Doanh nghiệp. Để có được điều này thì ta phải
so sánh sự biến động của các chỉ tiêu qua nhiều kỳ khác nhau; tính tỷ trọng của một số
chỉ tiêu trong doanh thu thuần hoạt động bán hàng, đồng thời so sánh chúng qua các
năm.
1.5.1.1. Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kinh doanh thu phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và các hoạt động không thường xuyên khác của doanh nghiệp.
Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành
sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đó là tổng số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có) trong một hoặc nhiều kỳ kinh doanh như: dịch vụ vận tải, dịch
vụ gia công, cho thuê tài sản cố định,…
+ Doanh thu thuần: Là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi trừ
đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng hóa, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản doanh thu phát sinh từ hoạt
động tài chính như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và hoạt động
tài chính tài chính khác của doanh nghiệp.
ROE = ROS x
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
x EM
12
+ Thu nhập khác: Phản ánh các phản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt
do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản được ngân sách nhà Nước hoàn lại,…
1.5.1.2. Chỉ tiêu chi phí
Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Có nhiều loại chi phí, tuy
nhiên trong phạm vi của đề tài chỉ xem xét sự biến động của các loại chi phí sau:
+ Giá vốn hàng bán: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
+ Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp
thị, đóng gói sản phẩm, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài,
chi phí bảo quản, quảng cáo,…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ
chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều
loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ, quảng cáo,…
+ Chi phí tài chính: Là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, gồm: hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền
gửi, tiền cho vay; lãi bán ngoại tệ,…
+ Chi phí khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh
doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như thu về nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa
sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường,…
1.5.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu về so với
các khoản chi phí bỏ ra. Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp gồm các
bộ phận cấu thành sau:
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận thu được
do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa thu và chi
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính chất không thường
xuyên hay nói cách khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác
của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
13
1.5.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn
1.5.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản
Tổng vốn của Doanh nghiệp bao gồm vốn lưu động và vốn cố định, ta cũng biết
vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả KD và tình hình
tài chính của Doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để
đánh giá việc sử dụng vốn của Doanh nghiệp có hợp lý hay không. Để làm được điều
này ta làm như sau:
- Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số
tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ
nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình
tài chính của Doanh nghiệp .
- Thứ hai, xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không, cơ cấu vốn tác động như thế
nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng của từng
chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong tổng
tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua nhiều thời kỳ
khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn, khi đánh giá việc phân bổ vốn
có hợp lý hay không ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh doanh của
Doanh nghiệp .
1.5.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn
Tình hình nguồn vốn của Doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến
động về nguồn vốn của Doanh nghiệp. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn
trong tổng số nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được
huớng tài trợ của Doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy
được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của Doanh nghiệp . Thứ hai,
thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình hình
huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD của Doanh nghiệp, nó cho thấy được
tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của
các chi tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ
trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn chủ
sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự biến
động nguồn vốn của Doanh nghiệp .
1.5.3. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng thời
hạn mà không gặp phải bất kỳ một khó khăn nào; một Doanh nghiệp được coi là mất
khả năng thanh toán khi không thanh toán được các khoản nợ tới hạn. Khả năng thanh
14
toán được đo lường bằng mức độ thanh khoản, tức là mức độ dễ dàng và nhanh chóng
để chuyển một tài sản thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó.
Thông qua các tỷ số khả năng thanh toán sẽ cho chúng ta thấy thực trạng tài chính của
Doanh nghiệp. Một Doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, vẫn gặp phải vấn đề về khả
năng thanh toán là bình thường nếu như việc kiểm soát các khoản phải trả kém, không
thu được tiền khách hàng, hàng tồn kho nhiều. Tóm lại, muốn tồn tại và phát triển lâu
dài thì Doanh nghiệp cần có khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán tốt.
1.5.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được dùng để đánh giá khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Hệ số này cho biết, bình quân một đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ mà Doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Hệ số này càng cao hơn một
thì được đánh giá là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao, tuy nhiên chúng ta còn
nhận thức rõ bản chất vì sao nó cao thì mới có sự đánh giá chính xác. Khả năng thanh
toán ngắn hạn cao có thể là quá nhiều các khoản phải thu mà có nguy cơ không thu hồi
được hay Doanh nghiệp quá dễ dãi trong chính sách tín dụng thương mại đối với
khách hàng; cũng có thể là hàng tồn kho quá nhiều, trong đó có nhiều hàng kém phẩm
chất, yếu kém trong khâu tiêu thụ; tồn kho nguyên vật liệu quá nhiều do sự yếu kém
trong quản trị hàng tồn kho,.. Tuy nhiên, nếu hệ số này nhỏ hơn một thì chứng tỏ khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của Doanh nghiệp kém, vì nợ ngắn hạn nhiều hơn so với
tài sản ngắn hạn, muốn đảm bảo thanh toán thì Doanh nghiệp phải bán tài sản dài hạn
có tính thanh khoản cao để thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán ngắn
hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
1.5.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán của một Doanh nghiệp được đo lường bằng mức độ thanh
khoản của các loại tài sản; tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì
hàng tồn kho của Doanh nghiệp ít nhất phải qua quá trình tiêu thụ mới có thể chuyển
thành tiền, chưa nói là không tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, vì vậy tính
thanh khoản của nó thấp. Để đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của Doanh
nghiệp ta sử dụng tỷ số thanh khoản nhanh; tỷ số này cho biết bình quân một đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm
hàng tồn kho.
Thang Long University Library
15
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
1.5.3.3. Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán bằng tiền cho biết Doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng
tiền để sẵn sàng thanh toán tức thời cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh toán bằng
tiền càng lớn thì khả năng thanh toán nợ đến hạn của Doanh nghiệp càng cao; tuy
nhiên, hệ số này cao quá cũng không tốt, vì ta biết tiền nó không tự sinh lời được.
Hệ số thanh toán
tức thời
=
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
1.5.4. Phân tích khả năng quản lý nợ
1.5.4.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy
tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số
này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để
có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm
cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá
trị tổng tài sản trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
Tỷ số nợ trên tài sản =
Tổng nợ
x 100%
Tổng tài sản
1.5.4.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay
nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
tiết kiệm thuế. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp
cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành.
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm
cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá
trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
16
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
x 100%
Giá trị vốn chủ sở hữu
1.5.4.3. Tỷ số khả năng trả lãi
Khi nói rằng Doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả thì ít nhất việc sử dụng
vốn vay của Doanh nghiệp phải tạo ra lợi nhuận đủ để trả cho chi phí lãi vay. Xuất
phát từ ý nghĩa đó, thông qua đánh giá hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì ta thấy
được mức độ hiệu quả của việc sử dụng đòn bẩy tài chính của Doanh nghiệp , khả
năng chi trả lãi vay của Doanh nghiệp. Nếu tỷ số này càng cao hơn một thì các chủ sở
hữu sẽ có lợi, tuy nhiên nếu lợi nhuận tạo ra không đủ để trả lãi vay thì các chủ sở hữu
phải gánh chịu hậu quả của việc sử dụng nợ này.
Tỷ số khả năng
trả lãi
=
EBIT
Chi phí lãi vay
1.5.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Tính hiệu quả của một hoạt động được xác định bằng kết quả đầu ra trên kết quả
đầu vào của nó, như vậy ta không thể căn cứ vào kết quả đạt được mà đánh giá hoạt
động đó là có hiệu quả. Nếu kết quả đầu ra trên một lượng đầu vào xác định càng lớn
thì càng hiệu quả. Do đó, một Doanh nghiệp đầu tư vào tài sản của mình (nguồn lực
đầu vào) để tạo ra doanh thu và lợi nhuận (kết quả đầu ra), Doanh nghiệp nào càng tạo
ra nhiều doanh thu và lợi nhuận từ một khoản đầu tư vào tài sản thì Doanh nghiệp đó
hoạt động càng có hiệu quả. Thông qua việc phân tích các tỷ số thể hiện khả năng hoạt
động ta sẽ thấy được mức độ khai thác các nguồn lực đầu vào của Doanh nghiệp , từ
đó chúng ta sẽ đánh giá được việc quản lý và sử dụng vốn của Doanh nghiệp có hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả hay không.
1.5.5.1. Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho
Sự hình thành hàng tồn kho là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình luân chuyển
vốn của Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào ngành nghề của Doanh nghiệp mà mức độ tồn
kho nhiều hay ít, cũng như chủng loại tồn kho là khác nhau. Thông thường thì hàng
tồn kho sẽ bao gồm các loại sau: nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm, sản
phẩm dở dang, hàng hoá,... Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hàng tồn kho
trong việc tạo ra doanh thu thì ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày
một vòng quay hàng tồn kho.
a) Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện rằng trong kỳ thì Doanh nghiệp đã xuất hàng
được mấy lần, như vậy nếu số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì chứng tỏ rằng hiệu
quả sử dụng hàng tồn kho càng cao. Và ngược lai, nếu số vòng quay hàng tồn kho
Thang Long University Library
17
càng nhỏ thì có thể rằng Doanh nghiệp đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho hoặc
hàng tồn kho của Doanh nghiệp khó có khả năng luân chuyển.
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho BQ
b) Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho cho biết trung bình thì bao nhiêu ngày
Doanh nghiệp xuất hàng một lần. Như vậy ta thấy, nếu số ngày trung bình một lần
xuất hàng càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cao, hiệu quả sử
dụng hàng tồn kho càng lớn và ngược lai.
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
1.5.5.2. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu
Trong chu trình luân chuyển vốn lưu động của Doanh nghiệp , bắt đầu từ Tiền -
Hàng tồn kho - Khoản phải thu - Tiền; như vậy ta thấy rằng, nếu Doanh nghiệp sử
dụng hiệu quả hàng tồn kho trong khi hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp là chuyện
bình thường. Điều này muốn nói lên rằng, nếu như Doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào
khoản phải thu, có nhiều khoản phải thu đã quá hạn, trong khi mức độ hoạt động của
Doanh nghiệp lớn, lớn hơn tốc độ thu tiền về thì bắt buộc Doanh nghiệp phải huy động
nguồn vốn khác để đầu tư vào hàng tồn kho chứ không phải tiền trong chu trình. Trong
trường hợp này thì rõ ràng là hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp thấp, biểu hiện
tình hình tài chính không lành mạnh, khả năng thanh toán chắc chắn sẽ khó khăn. Như
vậy, hiệu quả sử dụng các khoản phải thu là góp phần cho hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải thu thì ta sử
dụng các tỷ số như vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân.
a) Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ Doanh nghiệp đã thu tiền được
mấy lần từ doanh thu bán chịu của mình. Như vậy, thông qua số vòng quay các khoản
phải thu thì ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của Doanh nghiệp, số vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì chứng tỏ tộc độ thu hồi nợ của Doanh nghiệp càng cao,
giảm bớt vốn bị chiếm dụng, đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền, tái đầu tư vào
hoạt động SXKD, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu số vòng
quay khoản phải thu nhỏ thì cho thấy khả năng thu hồi nợ của Doanh nghiệp thấp hoặc
tốc độ thu hồi nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng doanh thu bán chịu, điều này làm cho khả
năng thanh toán bằng tiền thấp, có nguy cơ không thu hồi được nợ và hiệu quả sử dụng
vốn thấp.
18
Số vòng quay khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Khoản phải thu BQ
Để đánh giá chính xác số vòng quay các khoản phải thu thì ta nên sử dụng tổng
doanh thu bán chịu của Doanh nghiệp, tuy nhiên đối với Doanh nghiệp chuyên xuất
khẩu thì phần lớn là các khoản phải thu nên việc sử dụng doanh thu thuần cũng rất
chính xác.
b) Kỳ thu tiền bình quân
Tương tự như số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân cũng được
dùng để đánh giá tốc độ thu hồi nợ của Doanh nghiệp ; kỳ thu tiền bình quân phản ánh
rằng bình quân bao nhiêu ngày thì Doanh nghiệp thu được tiền một lần. Như vậy, nếu
số ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của Doanh nghiệp
cao, và ngược lai.
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu
1.5.5.3. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của Doanh nghiệp, hệ số hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết bình quân một
đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay là trong kỳ thì
vốn lưu động quay được mấy lần. Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp cao, thể hiện Doanh nghiệp đã đầu tư hợp lý vào
vật tư đầu vào, hàng hoá, thành phẩm tiêu thụ nhanh, tốc độ thu hồi nợ của Doanh
nghiệp nhanh, giảm nợ phải thu, tồn quỹ tiền mặt thấp. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ
thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp thấp, chính sách tồn kho
không hợp lý, có thể là sản phẩm không tiêu thụ được, nợ phải thu cao, tồn quỹ tiền
mặt nhiều.
Hiệu suất sử
dụng TSNH
=
Doanh thu thuần
TSNH Bình quân
1.5.5.4. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của
Doanh nghiệp, hệ số hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cho biết bình quân một đồng tài
sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Từ đó đánh giá được hiệu quả
sử dụng tài sản dài hạn của Doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng sử dụng tài sản dài hạn của Doanh nghiệp cao, thể hiện doanh nghiệp đã
sử dụng tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản cố định khác
một cách hiệu quả để tạo ra doanh thu thuần. Mặt khác, nếu hệ số này nhỏ thì hiệu quả
sử dụng tài sản dài hạn của Doanh nghiệp là thấp, cách sử dụng tài sản dài hạn, các
khoản đầu tư tài chính và các tài sản dài hạn khác là chưa hợp lí.
Thang Long University Library
19
Hiệu suất sử
dụng TSDH
=
Doanh thu thuần
TSDH Bình quân
1.5.5.5. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh mức độ sử dụng tài sản cố định để tạo
ra doanh thu cũng như mức độ đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ số này nói lên một đồng
nguyên giá tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử
dụng TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ BQ
1.5.5.6. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn của Doanh
nghiệp, nó cho ta thấy tính hợp lý trong việc phân bổ vốn, trình độ quản lý vốn của
Doanh nghiệp. Tỷ số này cho thấy, bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu, nếu tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, góp phần
làm tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá cao thì chứng tỏ rằng Doanh
nghiệp đang sử dụng hết công suất các nguồn lực đầu vào của mình, vì vậy khó mà
tăng thêm nếu không đầu tư thêm vốn.
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản BQ
1.5.6. Phân tích khả năng sinh lời của Doanh nghiệp
Đối với Doanh nghiệp thì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, nhưng lợi nhuận
không phải là chỉ tiêu để chúng ta đánh giá hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư - sản
xuất - tiêu thụ, khả năng quản lý các mặt của Doanh nghiệp. Muốn đánh giá được tính
hiệu quả của quá trình trên thì chúng ta cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với
các yếu tố tạo ra lợi nhuận như doanh thu, vốn,...Khả năng sinh lợi là kết quả của các
quyết định của Doanh nghiệp, như quyết định đầu tư, quyết định nguồn tài trợ, trình độ
quản lý tất cả các hoạt động trong Doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng sinh lời ta căn
cứ vào các tỷ số sau:
1.5.6.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS)
Tỷ số này cho biết bình quân một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cao hay thấp là phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ
sản phẩm, giá cả của sản phẩm, chiến lược tiêu thụ của Doanh nghiệp, khả năng quản
lý các loại chi phí của Doanh nghiệp như chi phí sản xuất, chi phí quản lý Doanh
nghiệp, chi phí bán hàng.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
20
1.5.6.2. Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA )
Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư vào Doanh
nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng lơi nhuận sau thuế, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả hoạt động đầu tư của Doanh nghiệp .
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản BQ
hay
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
X
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ
Thông qua phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy rằng ROA phụ thuộc vào hai
yếu tố đó là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS) và hiệu suất sử
dụng tổng tài sản của Công ty. Thông qua phương trình này thì sẽ giúp cho nhà quản
lý có cách để tăng ROA đó là: tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có được hoặc tăng
khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của Doanh nghiệp .
1.5.6.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đối với chủ sở hũu thì tỷ số quan trọng nhất đối với họ là doanh lợi vốn chủ sở
hữu, tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu; tỷ số này cho biết bình
quân một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho tỷ số này càng cao càng tốt, khả năng sinh
lời của vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc sử dụng vốn
và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của Doanh nghiệp . Trong trường hợp việc sử
dụng vốn của Doanh nghiệp là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc
đó doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu
quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính
trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả năng chi trả.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu BQ
hay
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản BQ
Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ Vốn CSH BQ
ROE = ROA x EM
Với EM là hệ số nhân vốn
ROE = ROS x
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
x EM
Thang Long University Library
21
Thông qua phương trình trên thì các nhà quản lý sẽ có ba chỉ tiêu để tăng chỉ tiêu
ROE như sau: Thứ nhất, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; muốn làm điều này thì
phải có cách để quản lý chi phí, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và đạt tốc độ tăng lợi
nhuận lớn lơn tốc độ tăng doanh thu. Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển tài sản; muốn
làm được điều này thì doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu, dự trữ tài sản hợp
lý. Thứ ba, giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, có nghĩa là doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ
tăng vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tốc độ tăng tài sản. Đồng thời thông qua phân tích chỉ số
Dupont thì cổ đông sẽ thấy là có lợi hơn khi giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu và ngược lại.
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng phân tích tài chính
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy,
thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích
có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính.
1.6.1. Chất lượng thông tin sử dụng
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi
một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài
chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử
dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo
thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó,
tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin.
Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.6.2. Trình độ cán bộ phân tích
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như
thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn
giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông
tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng
biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ
22
không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên
hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm
yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân
tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của
phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
1.6.3. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành
phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay
thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có
đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung
bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý
tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài
chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Thang Long University Library
23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH VIETLAND
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Vietland
2.1.1. Vài nét về công ty TNHH Vietland
Tên đầy đủ : Công ty trách nhiệm hữu hạn VIETLAND
Tên giao dịch tiếng Anh : Vietland Co.Ltd
Tên viết tắt : VNHOME
Mã số thuế : 0102741913
Trụ sở chính : Số 93 Linh Lang, Cống Vị, Ba Đình, Hà Nội
Email : info@vietland.com.vn.
Lĩnh vực mà Công ty đang hoạt động là Dịch vụ tư vấn môi giới, định giá, quản
lý bất động sản và các dịch vụ về nhà đất và Các dịch vụ cho nhà ở và văn phòng làm
việc.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Vietland
Công ty TNHH Vietland có nguồn gốc từ Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ
sở hạ tầng Việt Nam, được thành lập năm 2010 bởi các nhân sự đã từng làm việc tại
Công ty cổ phần đầu tư và phát triền cơ sở hạ tầng Việt Nam. Mục tiêu của các thành
viên sáng lập là từng bước tạo dựng một thương hiệu mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ
sở hạ tầng và bất động sản cho đất nước.
Là một doanh nghiệp có vốn 100% là tư nhân, Công ty TNHH Vietland có đầy
đủ tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài
nước theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, Công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn
trong việc xây dựng và phát triển Công ty. Khi mới thành lập, đứng trước khó khăn
chung của nền kinh tế nước nhà, Công ty TNHH Vietland đã gặp rất nhiều thách thức,
nhưng với sự ủng hộ mạnh mẽ của các thành viên sáng lập, năng lực tài chính vững
chắc, đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, đoàn kết, năng động, sáng tạo, làm việc
có kỷ luật, phát huy hết tiềm lực của bản thân, có ý chí vượt mọi khó khăn đã từng
bước đưa Công ty thành một doanh nghiệp mạnh, bền vững trong lĩnh vực đầu tư phát
triển cơ sở hạ tàng và bất động sản.
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Vietland
Các ngành nghề mà Công ty đã tham gia là:
- Tư vấn về cho thuê bất động sản
- Tư vấn, đầu tư các khu đô thị, khu công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng
đô thị, dân dụng, các công trình công cộng, vui chơi giải trí.
- Dịch vụ vận hành, khai thác các khu đô thị, khu công nghiệp, khu văn phòng,
làm việc, khách sạn, nhà ở, nhà hàng, trung tâm thương mại, siêu thị.
24
- Tư vấn đầu tư, lập dự án, quản lý dự án (không bao gồm tư vấn pháp luật và
tài chính, dịch vụ tư vấn bất dộng sản).
- Tư vấn đầu tư, lập dự án, quản lý dự án đầu tư (không bao gồm tư vấn tài
chính, pháp luật, tài chính, kế toán, kiểm toán và chứng khoán).
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu thiết bị, vật liệu xây
dựng.
- Kinh doanh dịch vụ bất động sản như: tư vấn, quảng cáo, quản lý bất động
sản, sàn giao dịch bất động sản, môi giới, định giá và đấu giá bất động sản.
- Quy hoạch, thiết kế và kiến trúc công trình.
- Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống xây dựng và hoàn thiện các công trình xây
dựng.
Ngoài ra Công ty còn có đủ khả năng tham gia một số các ngành nghề khác đó
là: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp,
khu đô thị, san lấp mặt bằng, xử lý nền móng công trình, dịch vụ trang trí nội ngoại
thất. Xây dựng các công trình giao thông, cầu, đường, sân bay, thủy lợi, cảng, công
trình thủy điện, nhiệt điện, đường dây và trạm biến thế đến 500KV, các công trình hạ
tầng kỹ thuật, xã hội, khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, công trình
ngầm, các công trình văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí, công trình du lịch, khách sạn
và các loại công trình công cộng. Mua bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành điều hòa không
khí, điện lạnh, thiết bị phòng chống cháy nổ, thang máy.
Tuy nhiên, hiện nay ngành nghề đem lại doanh thu chính cho Công ty là từ tư
vấn cho thuê bất động sản và thi công các công trình tại Miền Bắc và các tỉnh thành
lân cận.
Thang Long University Library
25
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Vietland
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Viet land
(Nguồn: Phòng hành chính)
2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
2.1.5.1. Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên là các thành viên sáng lập của Công ty TNHH Vietland,
theo luật doanh nghiệp và quy chế của Công ty thì hội đồng thành viên có các quyền
và trách nhiệm cụ thể như sau: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Hội đồng
thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành
viên. Điều lệ Công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất
mỗi năm phải họp một lần. Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh
hằng năm của Công ty, quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và
phương thức huy động thêm vốn và các quyền cùng nghĩa vụ khác được quy định tại
điều lệ Công ty.
2.1.5.2. Tổng giám đốc
Tổng giám đốc: là người đại diện pháp lý của Công ty, điều hành hoạt động hàng
ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ được giao, là người chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm
tròn nghĩa vụ với nhà nước.
2.1.5.3. Giám đốc
Giám đốc: giám đốc giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác tổ chức và là
người trực tiếp điều hành chỉ đạo các công tác thi công các hạng mục, các dự án đầu
tư. Đầu tư mang lại lợi nhuận và tổ chức thi công đúng hồ sơ thiết kế, đảm bảo chất
lượng, an toàn lao động, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường. chịu trách nhiệm
toàn bộ vấn đề thi công của công trình và là người phụ trách thi công.
Tổng giám đốc
Giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng
Hành chính
Phòng Hạ
tầng
Phòng Đầu tư
- Kinh doanh
Phòng Kỹ
thuật –Dự án
Hội đồng thành viên
26
2.1.5.4. Phòng đầu tư kinh doanh
Trực thuộc sự quản lý của Ban giám đốc, phụ trách về các mặt quản trị công
trình, marketing, phát triển dự án: Nghiên cứu tính khả thi và lập báo cáo đầu tư, báo
cáo nghiên cứu khả thi các dự án đầu tư của Công ty, tư vấn và giám sát thực hiện dự
án đầu tư nhằm đảm bảo dự án được thực hiện đúng theo báo cáo đầu tư hay báo cáo
nghiên cứu khả thi, khảo sát, điều tra và nghiên cứu thị trường phục vụ các dự án đầu
tư, các công việc đầu tư và kinh doanh hiện tại..
2.1.5.5. Phòng hạ tầng
Quản lý về hạ tầng kĩ thuật khu đô thị, cầu, đường, khu công nghiệp, phối hợp
với các phòng ban trong Công ty để quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng
kỹ thuật, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ
thuật thuộc về trách nhiệm của Công ty.
2.1.5.6. Phòng kỹ thuật dự án
Quản lý về mặt kỹ thuật, thi công xây dựng, quản lý tiến dộ và chất lượng, quản
lý chi phí xây dựng đối với các dự án do Công ty làm chủ đầu tư và những gói thầu do
Công ty ký hợp đồng. Kiểm tra theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ các Ban quản lý dự án do
Công ty thành lập và các đơn vị thi công xây lắp trực thuộc Công ty. Thiết kế các bản
vẽ cho các dự án mà Công ty đầu tư, hoặc dịch vụ Công ty cung cấp. Bảo trì các công
trình thuộc trách nhiệm của Công ty.
2.1.5.7. Phòng hành chính
Tham mưu cho ban giám đốc về các mặt: Xây dựng bộ máy quản lý, hệ thống tổ
chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng kế hoạch phát triển lực lượng lao
động là cán bộ viên chức, chuyên viên, kỹ sư, nhân viên cho Công ty.Giám sát việc
thực hiện các nội dung, quy chế, các chế độ chính sách của nhà nước về lao động, xây
dựng tổ chức công đoàn Công ty. Thực hiện các công tác văn thư, phân phối lưu trữ
giấy tờ, đánh máy, in ấn các tài liệu của Công ty.
2.1.5.8. Phòng kế toán
Quản lý tài sản Công ty, có kế hoạch thu chi tài chính, cập nhập chứng từ, thực
hiện tốt các chế độ chính sách về tài chính, bảo hiểm, thuế, tiền lương của Nhà nước.
Giám sát, kiểm tra việc sử dụng các loại vật tư, theo dõi chặt chẽ chính xác vốn
và nguồn vốn của Công ty, theo dõi công nợ và thường xuyên theo dõi đôn đốc để
thanh toán công nợ.
Lập các hóa đơn, chứng từ, phân tích hoạt động kinh tế mỗi năm một lần trước
Ban Giám đốc.
Nhận xét: Công ty có một bộ máy quản lý vững chắc, phù hợp với ngành nghề
kinh doanh của Công ty, đội ngũ nhân viên có năng lực, kinh nghiệm lâu năm. Qua
việc bố trí các phòng ban phụ trách có thể thấy Công ty đang thực hiện theo quy trình
Thang Long University Library
27
chuyên môn hóa, mỗi phòng ban phụ trách công việc theo từng lĩnh vực nhưng không
vì vậy mà mất đi sự gắn kết của tập thể trong Công ty TNHH Vietland. Bởi vậy, Công
ty tuy chưa hoạt động thực sự hiệu quả nhưng chắc chắn sẽ tiến xa hơn nữa trong thời
gian tới.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Vietland
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
28
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Vietland giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch 2013-2012 Chênh lệch 2012-2011
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2.829.080.023 796.010.085 267.178.899 2.033.069.938 255,41 528.831.186 197,93
Các khoản giảm trừ doanh thu - - - 0 0
Doanh thu thuần 2.829.080.023 796.010.085 267.178.899 2.033.069.938 255,41 528.831.186 197,93
Giá vốn hàng bán 89.220.740 - - 89.220.740 0
Lợi nhuận gộp 2.739.859.283 796.010.085 267.178.899 1.943.849.198 244,20 528.831.186 197,93
Doanh thu hoạt động tài chính 3.667.998 - 60.421.544 3.667.998 (60.421.544) (100)
Chi phí tài chính - - - 0 0
- Chi phí lãi vay - - - 0 0
Chi phí bán hàng - - - 0 0
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.009.619.448 1.101.836.857 326.393.191 907.782.591 82,39 775.443.666 237,58
Lợi nhuận thuần 733.907.833 (305.826.772) 1.207.252 1.039.734.605 (339,98) (307.034.024) (25.432)
Thu nhập khác 285.222 813.338 - (528.116) (64,93) 813.338
Chi phí khác - - - 0 0
Lợi nhuận khác 285.222 813.338 0 (528.116) (64,93) 813.338
Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 734.193.055 (305.013.434) 1.207.252 1.039.206.489 (340,71) (306.220.686) (25.365)
Thuế thu nhập doanh nghiệp - - - 0 0
Lợi nhuận sau thuế 734.193.055 (305.013.434) 1.207.252 1.039.206.489 (340,71) (305.918.873) (33.787)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Thang Long University Library
29
Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH VietLand ta có biểu đồ
về Doanh Thu – Chi phí - Lợi nhuân của Doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2013:
Biểu đồ 2.1: Doanh Thu – Chi phí – Lợi nhuận giai đoạn 2011 - 2013
Nhận xét:
Dựa vào bảng 2.1 có thể nhận thấy rằng doanh thu thuần của công ty qua 3 năm có
xu hướng tăng từ 267.178.899 đồng năm 2011 lên đến 796.010.085 đồng vào năm
2012 và lên tới 2.829.080.023 đồng năm 2013 tăng 255,41% trong năm 2013 và
197,93% trong năm 2012. Xu hướng tăng của doanh thu qua các năm là do nhu cầu về
xây dựng, thi công các công trình ngày càng tăng qua các năm. Nguyên nhân là do thị
trường bất động sản trong thời gian qua đang ấm dần lên, đi kèm với đó là các chính
sách hỗ trợ của nhà nước như các gói hỗ trợ bất động sản, nới lỏng tín dụng... đã giúp
cho nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng gặp nhiều thuận lợi. Bên cạnh
đó, việc chuyển đổi từ thi công xây dựng sang thiết kế, tư vấn giám sát cũng đã giúp
công ty dần tạo được chỗ đứng và vị thế của mình với các đối tác, doanh thu đã liên
tục tăng qua các năm nhờ các hợp đồng tư vấn được ký kết với các khách hàng. Trong
năm 2013, công ty đã ký kết được hợp đồng tư vấn xây dựng và thiết kế cho Trường
mầm non Phú Lương 2 tại Thành phố Hà Nội, và thi công lắp đặt dàn thép chịu lực
cho một nhà xưởng tại Hà Nội đánh dấu sự quay trở lại của công ty trong lĩnh vực thi
công công trình.
Về giá vốn hàng bán: Trong các năm 2012 và 2011 công ty TNHH Vietland không
tham gia đấu thầu xây dựng cơ sở hạ tầng trong năm nên đã không phát sinh chi phí
giá vốn hàng bán. Nguyên nhân do đây là thời kỳ nền kinh tế còn đang gặp nhiều khó
khăn, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp trong ngành xây
-500,000,000
0
500,000,000
1,000,000,000
1,500,000,000
2,000,000,000
2,500,000,000
3,000,000,000
2013 2012 2011
2829080023
796010085
267178899
2094886968
1101023519
266273460
734193055
-305013434
1207252
Doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland

More Related Content

What's hot

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAYLuận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...PinkHandmade
 
Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí...
Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí...Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí...
Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí...Thùy Linh
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...Man_Ebook
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phúc trình thực tập sư phạm 1 (kiến tập)
Phúc trình thực tập sư phạm 1 (kiến tập)Phúc trình thực tập sư phạm 1 (kiến tập)
Phúc trình thực tập sư phạm 1 (kiến tập)Phước Nguyễn
 
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONG
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONGbáo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONG
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONGhuucong
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...Viện Quản Trị Ptdn
 

What's hot (20)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
 
Báo cáo thực tập tại công ty bảo hiểm BIDV, hay
Báo cáo thực tập tại công ty bảo hiểm BIDV, hayBáo cáo thực tập tại công ty bảo hiểm BIDV, hay
Báo cáo thực tập tại công ty bảo hiểm BIDV, hay
 
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAYLuận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ thư viện, HAY
 
Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...
 
Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí...
Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí...Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí...
Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty bất động sản ...
 
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
 
Đề tài: Phân tích công tác quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Phân tích công tác quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng VietinbankĐề tài: Phân tích công tác quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Phân tích công tác quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng Vietinbank
 
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
Giáo trình Quản trị kinh doanh - Tập 1, Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) và các t...
 
Báo cáo thực hành nghề nghiệp 2 - đại học Tài Chính Marketing
Báo cáo thực hành nghề nghiệp 2  - đại học Tài Chính MarketingBáo cáo thực hành nghề nghiệp 2  - đại học Tài Chính Marketing
Báo cáo thực hành nghề nghiệp 2 - đại học Tài Chính Marketing
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.
Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.
Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.
 
Bidv
BidvBidv
Bidv
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đà...
 
Đề tài công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAYĐề tài công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAY
 
Phúc trình thực tập sư phạm 1 (kiến tập)
Phúc trình thực tập sư phạm 1 (kiến tập)Phúc trình thực tập sư phạm 1 (kiến tập)
Phúc trình thực tập sư phạm 1 (kiến tập)
 
Đề tài tốt nghiệp: Quản trị nguồn nhân lực tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HAY!
Đề tài tốt nghiệp: Quản trị nguồn nhân lực tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HAY!Đề tài tốt nghiệp: Quản trị nguồn nhân lực tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HAY!
Đề tài tốt nghiệp: Quản trị nguồn nhân lực tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HAY!
 
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONG
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONGbáo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONG
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONG
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng gianghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng gianghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilkhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoànPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoànhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland (20)

Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
 
Đề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAYĐề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAYĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...
 
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệpPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 c công nghiệp
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntex
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntexPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntex
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntex
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoànPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VIETLAND Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hữu Lâm Mã sinh viên : A16105 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VIETLAND Giảng viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Hồng Nga Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hữu Lâm Mã sinh viên : A16105 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, e xin trân trọng gửi lừi cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là cô giáo Th.s Nguyễn Hồng Nga đã nhiệt tình hướng dẫn e trong suốt quá trình thực hiện. Em cũng xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong nhà trường đã truyền đạt cho e rất nhiều kiến thưc bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng có hành trang vững chắc cho sự nghiệp tương lai. Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Hữu Lâm
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiên và có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Hữu Lâm Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...................................................................................1 1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp ...........1 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................1 1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................1 1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................4 1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính Doanh nghiệp ..............................5 1.2.1. Thông tin chung.....................................................................................................5 1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế.................................................................................5 1.2.3. Thông tin kế toán...................................................................................................5 1.3. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................................9 1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính Doanh nghiệp.................................................9 1.4.1. Phương pháp so sánh ............................................................................................9 1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số...............................................................................10 1.4.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont ...................................................10 1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp......................................11 1.5.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..............................................11 1.5.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn ....................................13 1.5.3. Phân tích khả năng thanh toán............................................................................13 1.5.4. Phân tích khả năng quản lý nợ............................................................................15 1.5.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản .....................................................................16 1.5.6. Phân tích khả năng sinh lời của Doanh nghiệp ..................................................19 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng phân tích tài chính..............................21 1.6.1. Chất lượng thông tin sử dụng..............................................................................21 1.6.2. Trình độ cán bộ phân tích ...................................................................................21 1.6.3. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành..............................................................22 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VIETLAND..................................................................................23 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Vietland...............................................................23
  • 6. 2.1.1. Vài nét về công ty TNHH Vietland ......................................................................23 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Vietland............................23 2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Vietland ..............................................23 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Vietland.......................................................25 2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận..............................................................25 2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Vietland ..............................27 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...........................................27 2.2.2. Phân tích tình hình biến động về tài sản – nguồn vốn của công ty.....................31 2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán của công ty ........................................................39 2.2.4. Phân tích khả năng quản lí nợ của công ty.........................................................42 2.2.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản của công ty..................................................44 2.2.6. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời của công ty..........................................................50 2.2.7. Đánh giá chung thực trạng tài chính của Công ty TNHH Vietland....................56 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VIETLAND..........................................................................59 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Vietland trong thời gian tới .......59 3.1.1. Hướng phát triển của thị trường bất động sản Việt Nam trong những năm tới .59 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Vietland ..........................................59 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tình hình tài chính của Công ty TNHH VietLand. .........................................................................................................60 3.2.1. Những yêu cầu cơ bản khi xây dựng giải pháp nâng cao tình hình tài chính.....60 3.2.2. Những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao tình hình tài chính của Công ty TNHH Vietland..........................................................................................................................61 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ a) TNHH Trách nhiệm hữu hạn b) LNST Lợi nhuận sau thuế c) TS Tài sản d) CSH Chủ sỡ hữu e) BQ Bình quân f) SXKD Sản xuất kinh doanh
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1) Lý do chọn đề tài: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình và Công ty TNHH VietLand cũng không nằm ngoài điều kiện này. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay... mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VIETLAND” để làm khóa luận tốt nghiệp. 2) Mục tiêu nghiên cứu Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thông qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Vietland là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của Công ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được Công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của Công ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số
  • 10. giải pháp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp. 3) Nội dung nghiên cứu Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành: Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp và phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảo cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Từ đó ta có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra những giải pháp để cải thiện những vấn đề, khó khăn mà Công ty TNHH Vietland gặp phải. 4) Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ quan thực tập. - Phương pháp xử lý số liệu để thực hiện đề tài đã tiến hành thu thập tài liệu từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo biểu kế toán, sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai 5) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Vietland trong ba năm: 2011, 2012, 2013 6) Kết cấu bài khóa luận Bài khóa luận gồm 3 chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Vietland. Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tài chính của Công ty TNHH Vietland. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong hay ngoài doanh nghiệp). 1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.  Đối với nhà quản lí: Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
  • 12. 2 Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất. Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.  Đối với các nhà đầu tư: Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta Thang Long University Library
  • 13. 3 biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính.  Đối với các chủ nợ: Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới.
  • 14. 4  Đối với người lao động: Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.  Đối với các cơ quan quản lí Nhà nước: Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp Với ý nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:  Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn  Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.  Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thang Long University Library
  • 15. 5 1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính Doanh nghiệp Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực: các thông tin chung về kinh tế, thuế, tiền tệ; các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1. Thông tin chung Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan. 1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.  Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:  Tính chất của các sản phẩm.  Quy trình kỹ thuật áp dụng.  Cơ cấu sản xuất-kinh doanh: công nghiệp hay dịch vụ, công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...  Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế. Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.2.3. Thông tin kế toán Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó
  • 16. 6 được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán.Các báo cáo tài chính gồm có: 1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn). Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân đối kế toán. Qua đó ta có thể nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: tài sản và nguồn vốn. Trong đó: Tài sản = Nguồn vốn Hay: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả - Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:  Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Thang Long University Library
  • 17. 7  Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định.  Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả.  Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp. 1.2.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:  Phần I: Lãi, lỗ.  Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.  Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
  • 18. 8 1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. - Dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh: Là các dòng tiền ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng thu nhập. - Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là các dòng tiền vào ra liên quan đến việc mua và thanh lí các tài sản sản xuất kinh doanh do Công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của Công ty khác. Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản này. Dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc thanh lí các tài sản đầu tư trước. - Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp (từ các chủ sở hữu và chủ nợ) tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra ngược lại. Các hoạt động đó gồm: Tác dụng của việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho nhà quản trị một số thông tin quan trọng như là:  Lượng tiền mặt có được hiện tại là do đâu;  Tiền được sử dụng chủ yếu cho những hoạt động nào;  Sự khác biệt giữa lợi nhuận và lượng tiền mặt hiện có. Căn cứ vào Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kết hợp với các thông tin trên các Báo cáo tài chính khác, nhà quản trị có thể nắm được tình hình sử dụng tiền, dự báo lượng tiền cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các phương án phù hợp như vay vốn hoặc cho vay để tăng hiệu quả sử dụng tiền. Thang Long University Library
  • 19. 9 1.3. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp - Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng sử dụng tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị ...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trong thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. - Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đó đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyờn nhân các kết quả đó đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. - Dự đoán và quyết định Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra quyết định tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp sẽ đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư; đối với nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định về quản lý doanh nghiệp. 1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính Doanh nghiệp 1.4.1. Phương pháp so sánh Là phương pháp thường được sử dụng trong phân tích tài chính; tuỳ thuộc vào mục tiêu phân tích mà có thể so sánh theo các cách khác nhau. So sánh giữa thực tế với kế hoạch để thấy được tình hình thực hiện kế hoạch của Doanh nghiệp, so sánh số liệu năm phân tích với các năm trước đó để thấy được mức độ tăng giảm, xu hướng phát triển của Doanh nghiệp , so sánh số liệu giữa Doanh nghiệp với các Doanh nghiệp cùng ngành hoặc với số liệu trung bình ngành để thấy được vị trí, sức mạnh của Doanh nghiệp . Khi phân tích thì có thể phân tích theo chiều ngang cũng như chiều dọc. Phân tích theo chiều ngang là so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu cụ thể nào đó qua nhiều thời kỳ, qua đó ta sẽ thấy được xu hướng biến động của một chỉ
  • 20. 10 tiêu nào đó, là cơ sở để đánh giá được tình hình tốt lên hay xấu đi, là cơ sở để dự đoán chỉ tiêu đó. Phân tích theo chiều dọc là xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu tổng thể, từ đó chúng ta thấy được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến chỉ tiêu tổng thể hoặc là mức độ lớn nhỏ của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu tổng thể. 1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số Phân tích tỷ số là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân tích tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của Doanh nghiệp . Dựa vào các báo cáo tài chính thì ta có nhiều tỷ số khác nhau; dựa vào nguồn số liệu để xác định các tỷ số thì ta có các tỷ số sau: các tỷ số được xác định từ bảng cân đối kế toán, các tỷ số được xác định từ báo cáo kết quả kinh doanh, các tỷ số đước xác định từ số liệu của cả hai bảng. Dựa vào mục tiêu phân tích thì có thể chia thành các tỷ số sau: Các tỷ số thể hiện khả năng thanh toán, các tỷ số về cơ cấu tài sản và đòn bẩy tài chính, các tỷ số về khả năng hoạt động , các tỷ số về khả năng sinh lợi và các tỷ số giá thị trường. 1.4.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có mối quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Đây là kỹ thuật mà các nhà quản lý trong nội bộ Doanh nghiệp thường sử dụng để thấy được tình hình tài chính và quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của Doanh nghiệp như thế nào. - Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa doanh lợi tổng tài sản (ROA), doanh lợi doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau: ROA = LNST = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ - Phương trình thứ hai thể hiện mối quan hệ giữa doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) với doanh lợi doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số nhân vốn chủ sở hữu theo phương trình sau: ROE = ( LNST ) x ( D thu thuần ) x ( Tổng TS BQ ) D thu thuần Tổng TS BQ Vốn CSH BQ Hay: Thang Long University Library
  • 21. 11 ROE = ROA x EM Với EM là hệ số nhân vốn 1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp 1.5.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bằng các phương pháp khoa học. Qua đó nhằm thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả. Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh thì chúng ta sẽ thấy được phần nào về mức độ hoạt động của Doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của Doanh nghiệp, khả năng quản lý các mặt của Doanh nghiệp. Để có được điều này thì ta phải so sánh sự biến động của các chỉ tiêu qua nhiều kỳ khác nhau; tính tỷ trọng của một số chỉ tiêu trong doanh thu thuần hoạt động bán hàng, đồng thời so sánh chúng qua các năm. 1.5.1.1. Chỉ tiêu doanh thu Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kinh doanh thu phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động không thường xuyên khác của doanh nghiệp. Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành sau: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đó là tổng số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) trong một hoặc nhiều kỳ kinh doanh như: dịch vụ vận tải, dịch vụ gia công, cho thuê tài sản cố định,… + Doanh thu thuần: Là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng hóa, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được khách hàng chấp nhận thanh toán. + Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản doanh thu phát sinh từ hoạt động tài chính như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và hoạt động tài chính tài chính khác của doanh nghiệp. ROE = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x EM
  • 22. 12 + Thu nhập khác: Phản ánh các phản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản được ngân sách nhà Nước hoàn lại,… 1.5.1.2. Chỉ tiêu chi phí Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Có nhiều loại chi phí, tuy nhiên trong phạm vi của đề tài chỉ xem xét sự biến động của các loại chi phí sau: + Giá vốn hàng bán: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. + Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo,… + Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ, quảng cáo,… + Chi phí tài chính: Là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp, gồm: hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; lãi bán ngoại tệ,… + Chi phí khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường,… 1.5.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu về so với các khoản chi phí bỏ ra. Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành sau: + Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa thu và chi trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. + Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính chất không thường xuyên hay nói cách khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 23. 13 1.5.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn 1.5.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản Tổng vốn của Doanh nghiệp bao gồm vốn lưu động và vốn cố định, ta cũng biết vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả KD và tình hình tài chính của Doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để đánh giá việc sử dụng vốn của Doanh nghiệp có hợp lý hay không. Để làm được điều này ta làm như sau: - Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của Doanh nghiệp . - Thứ hai, xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không, cơ cấu vốn tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn, khi đánh giá việc phân bổ vốn có hợp lý hay không ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp . 1.5.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn Tình hình nguồn vốn của Doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động về nguồn vốn của Doanh nghiệp. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được huớng tài trợ của Doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của Doanh nghiệp . Thứ hai, thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD của Doanh nghiệp, nó cho thấy được tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của các chi tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Doanh nghiệp . 1.5.3. Phân tích khả năng thanh toán Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng thời hạn mà không gặp phải bất kỳ một khó khăn nào; một Doanh nghiệp được coi là mất khả năng thanh toán khi không thanh toán được các khoản nợ tới hạn. Khả năng thanh
  • 24. 14 toán được đo lường bằng mức độ thanh khoản, tức là mức độ dễ dàng và nhanh chóng để chuyển một tài sản thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Thông qua các tỷ số khả năng thanh toán sẽ cho chúng ta thấy thực trạng tài chính của Doanh nghiệp. Một Doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, vẫn gặp phải vấn đề về khả năng thanh toán là bình thường nếu như việc kiểm soát các khoản phải trả kém, không thu được tiền khách hàng, hàng tồn kho nhiều. Tóm lại, muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì Doanh nghiệp cần có khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán tốt. 1.5.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Hệ số này cho biết, bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà Doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Hệ số này càng cao hơn một thì được đánh giá là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao, tuy nhiên chúng ta còn nhận thức rõ bản chất vì sao nó cao thì mới có sự đánh giá chính xác. Khả năng thanh toán ngắn hạn cao có thể là quá nhiều các khoản phải thu mà có nguy cơ không thu hồi được hay Doanh nghiệp quá dễ dãi trong chính sách tín dụng thương mại đối với khách hàng; cũng có thể là hàng tồn kho quá nhiều, trong đó có nhiều hàng kém phẩm chất, yếu kém trong khâu tiêu thụ; tồn kho nguyên vật liệu quá nhiều do sự yếu kém trong quản trị hàng tồn kho,.. Tuy nhiên, nếu hệ số này nhỏ hơn một thì chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Doanh nghiệp kém, vì nợ ngắn hạn nhiều hơn so với tài sản ngắn hạn, muốn đảm bảo thanh toán thì Doanh nghiệp phải bán tài sản dài hạn có tính thanh khoản cao để thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn 1.5.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán của một Doanh nghiệp được đo lường bằng mức độ thanh khoản của các loại tài sản; tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì hàng tồn kho của Doanh nghiệp ít nhất phải qua quá trình tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, chưa nói là không tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, vì vậy tính thanh khoản của nó thấp. Để đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của Doanh nghiệp ta sử dụng tỷ số thanh khoản nhanh; tỷ số này cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho. Thang Long University Library
  • 25. 15 Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Tổng số nợ ngắn hạn 1.5.3.3. Hệ số thanh toán tức thời Hệ số thanh toán bằng tiền cho biết Doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán tức thời cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền càng lớn thì khả năng thanh toán nợ đến hạn của Doanh nghiệp càng cao; tuy nhiên, hệ số này cao quá cũng không tốt, vì ta biết tiền nó không tự sinh lời được. Hệ số thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Tổng số nợ ngắn hạn 1.5.4. Phân tích khả năng quản lý nợ 1.5.4.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng tài sản trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công thức tính như sau: Tỷ số nợ trên tài sản = Tổng nợ x 100% Tổng tài sản 1.5.4.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành. Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
  • 26. 16 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ x 100% Giá trị vốn chủ sở hữu 1.5.4.3. Tỷ số khả năng trả lãi Khi nói rằng Doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả thì ít nhất việc sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp phải tạo ra lợi nhuận đủ để trả cho chi phí lãi vay. Xuất phát từ ý nghĩa đó, thông qua đánh giá hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì ta thấy được mức độ hiệu quả của việc sử dụng đòn bẩy tài chính của Doanh nghiệp , khả năng chi trả lãi vay của Doanh nghiệp. Nếu tỷ số này càng cao hơn một thì các chủ sở hữu sẽ có lợi, tuy nhiên nếu lợi nhuận tạo ra không đủ để trả lãi vay thì các chủ sở hữu phải gánh chịu hậu quả của việc sử dụng nợ này. Tỷ số khả năng trả lãi = EBIT Chi phí lãi vay 1.5.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản Tính hiệu quả của một hoạt động được xác định bằng kết quả đầu ra trên kết quả đầu vào của nó, như vậy ta không thể căn cứ vào kết quả đạt được mà đánh giá hoạt động đó là có hiệu quả. Nếu kết quả đầu ra trên một lượng đầu vào xác định càng lớn thì càng hiệu quả. Do đó, một Doanh nghiệp đầu tư vào tài sản của mình (nguồn lực đầu vào) để tạo ra doanh thu và lợi nhuận (kết quả đầu ra), Doanh nghiệp nào càng tạo ra nhiều doanh thu và lợi nhuận từ một khoản đầu tư vào tài sản thì Doanh nghiệp đó hoạt động càng có hiệu quả. Thông qua việc phân tích các tỷ số thể hiện khả năng hoạt động ta sẽ thấy được mức độ khai thác các nguồn lực đầu vào của Doanh nghiệp , từ đó chúng ta sẽ đánh giá được việc quản lý và sử dụng vốn của Doanh nghiệp có hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hay không. 1.5.5.1. Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho Sự hình thành hàng tồn kho là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình luân chuyển vốn của Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào ngành nghề của Doanh nghiệp mà mức độ tồn kho nhiều hay ít, cũng như chủng loại tồn kho là khác nhau. Thông thường thì hàng tồn kho sẽ bao gồm các loại sau: nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hoá,... Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hàng tồn kho trong việc tạo ra doanh thu thì ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho. a) Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho thể hiện rằng trong kỳ thì Doanh nghiệp đã xuất hàng được mấy lần, như vậy nếu số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng hàng tồn kho càng cao. Và ngược lai, nếu số vòng quay hàng tồn kho Thang Long University Library
  • 27. 17 càng nhỏ thì có thể rằng Doanh nghiệp đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho hoặc hàng tồn kho của Doanh nghiệp khó có khả năng luân chuyển. Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho BQ b) Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Số ngày một vòng quay hàng tồn kho cho biết trung bình thì bao nhiêu ngày Doanh nghiệp xuất hàng một lần. Như vậy ta thấy, nếu số ngày trung bình một lần xuất hàng càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cao, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho càng lớn và ngược lai. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số ngày trong kỳ Số vòng quay hàng tồn kho 1.5.5.2. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu Trong chu trình luân chuyển vốn lưu động của Doanh nghiệp , bắt đầu từ Tiền - Hàng tồn kho - Khoản phải thu - Tiền; như vậy ta thấy rằng, nếu Doanh nghiệp sử dụng hiệu quả hàng tồn kho trong khi hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp là chuyện bình thường. Điều này muốn nói lên rằng, nếu như Doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào khoản phải thu, có nhiều khoản phải thu đã quá hạn, trong khi mức độ hoạt động của Doanh nghiệp lớn, lớn hơn tốc độ thu tiền về thì bắt buộc Doanh nghiệp phải huy động nguồn vốn khác để đầu tư vào hàng tồn kho chứ không phải tiền trong chu trình. Trong trường hợp này thì rõ ràng là hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp thấp, biểu hiện tình hình tài chính không lành mạnh, khả năng thanh toán chắc chắn sẽ khó khăn. Như vậy, hiệu quả sử dụng các khoản phải thu là góp phần cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải thu thì ta sử dụng các tỷ số như vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân. a) Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ Doanh nghiệp đã thu tiền được mấy lần từ doanh thu bán chịu của mình. Như vậy, thông qua số vòng quay các khoản phải thu thì ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của Doanh nghiệp, số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chứng tỏ tộc độ thu hồi nợ của Doanh nghiệp càng cao, giảm bớt vốn bị chiếm dụng, đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền, tái đầu tư vào hoạt động SXKD, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu số vòng quay khoản phải thu nhỏ thì cho thấy khả năng thu hồi nợ của Doanh nghiệp thấp hoặc tốc độ thu hồi nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng doanh thu bán chịu, điều này làm cho khả năng thanh toán bằng tiền thấp, có nguy cơ không thu hồi được nợ và hiệu quả sử dụng vốn thấp.
  • 28. 18 Số vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần Khoản phải thu BQ Để đánh giá chính xác số vòng quay các khoản phải thu thì ta nên sử dụng tổng doanh thu bán chịu của Doanh nghiệp, tuy nhiên đối với Doanh nghiệp chuyên xuất khẩu thì phần lớn là các khoản phải thu nên việc sử dụng doanh thu thuần cũng rất chính xác. b) Kỳ thu tiền bình quân Tương tự như số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân cũng được dùng để đánh giá tốc độ thu hồi nợ của Doanh nghiệp ; kỳ thu tiền bình quân phản ánh rằng bình quân bao nhiêu ngày thì Doanh nghiệp thu được tiền một lần. Như vậy, nếu số ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của Doanh nghiệp cao, và ngược lai. Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong kỳ Số vòng quay các khoản phải thu 1.5.5.3. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp, hệ số hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết bình quân một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay là trong kỳ thì vốn lưu động quay được mấy lần. Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp cao, thể hiện Doanh nghiệp đã đầu tư hợp lý vào vật tư đầu vào, hàng hoá, thành phẩm tiêu thụ nhanh, tốc độ thu hồi nợ của Doanh nghiệp nhanh, giảm nợ phải thu, tồn quỹ tiền mặt thấp. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp thấp, chính sách tồn kho không hợp lý, có thể là sản phẩm không tiêu thụ được, nợ phải thu cao, tồn quỹ tiền mặt nhiều. Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần TSNH Bình quân 1.5.5.4. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Doanh nghiệp, hệ số hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cho biết bình quân một đồng tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Từ đó đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng sử dụng tài sản dài hạn của Doanh nghiệp cao, thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản cố định khác một cách hiệu quả để tạo ra doanh thu thuần. Mặt khác, nếu hệ số này nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Doanh nghiệp là thấp, cách sử dụng tài sản dài hạn, các khoản đầu tư tài chính và các tài sản dài hạn khác là chưa hợp lí. Thang Long University Library
  • 29. 19 Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần TSDH Bình quân 1.5.5.5. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh mức độ sử dụng tài sản cố định để tạo ra doanh thu cũng như mức độ đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ số này nói lên một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ BQ 1.5.5.6. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp, nó cho ta thấy tính hợp lý trong việc phân bổ vốn, trình độ quản lý vốn của Doanh nghiệp. Tỷ số này cho thấy, bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, nếu tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, góp phần làm tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá cao thì chứng tỏ rằng Doanh nghiệp đang sử dụng hết công suất các nguồn lực đầu vào của mình, vì vậy khó mà tăng thêm nếu không đầu tư thêm vốn. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ 1.5.6. Phân tích khả năng sinh lời của Doanh nghiệp Đối với Doanh nghiệp thì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, nhưng lợi nhuận không phải là chỉ tiêu để chúng ta đánh giá hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư - sản xuất - tiêu thụ, khả năng quản lý các mặt của Doanh nghiệp. Muốn đánh giá được tính hiệu quả của quá trình trên thì chúng ta cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với các yếu tố tạo ra lợi nhuận như doanh thu, vốn,...Khả năng sinh lợi là kết quả của các quyết định của Doanh nghiệp, như quyết định đầu tư, quyết định nguồn tài trợ, trình độ quản lý tất cả các hoạt động trong Doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng sinh lời ta căn cứ vào các tỷ số sau: 1.5.6.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS) Tỷ số này cho biết bình quân một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cao hay thấp là phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ sản phẩm, giá cả của sản phẩm, chiến lược tiêu thụ của Doanh nghiệp, khả năng quản lý các loại chi phí của Doanh nghiệp như chi phí sản xuất, chi phí quản lý Doanh nghiệp, chi phí bán hàng. ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
  • 30. 20 1.5.6.2. Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA ) Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư vào Doanh nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng lơi nhuận sau thuế, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của Doanh nghiệp . ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản BQ hay ROA = Lợi nhuận sau thuế X Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ Thông qua phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy rằng ROA phụ thuộc vào hai yếu tố đó là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS) và hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty. Thông qua phương trình này thì sẽ giúp cho nhà quản lý có cách để tăng ROA đó là: tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có được hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của Doanh nghiệp . 1.5.6.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) Đối với chủ sở hũu thì tỷ số quan trọng nhất đối với họ là doanh lợi vốn chủ sở hữu, tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu; tỷ số này cho biết bình quân một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho tỷ số này càng cao càng tốt, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc sử dụng vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của Doanh nghiệp . Trong trường hợp việc sử dụng vốn của Doanh nghiệp là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc đó doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả năng chi trả. ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu BQ hay ROE = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần x Tổng tài sản BQ Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ Vốn CSH BQ ROE = ROA x EM Với EM là hệ số nhân vốn ROE = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x EM Thang Long University Library
  • 31. 21 Thông qua phương trình trên thì các nhà quản lý sẽ có ba chỉ tiêu để tăng chỉ tiêu ROE như sau: Thứ nhất, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; muốn làm điều này thì phải có cách để quản lý chi phí, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và đạt tốc độ tăng lợi nhuận lớn lơn tốc độ tăng doanh thu. Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển tài sản; muốn làm được điều này thì doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu, dự trữ tài sản hợp lý. Thứ ba, giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, có nghĩa là doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ tăng vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tốc độ tăng tài sản. Đồng thời thông qua phân tích chỉ số Dupont thì cổ đông sẽ thấy là có lợi hơn khi giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu và ngược lại. 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng phân tích tài chính Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính. 1.6.1. Chất lượng thông tin sử dụng Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính. Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.6.2. Trình độ cán bộ phân tích Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ
  • 32. 22 không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. 1.6.3. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Thang Long University Library
  • 33. 23 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VIETLAND 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Vietland 2.1.1. Vài nét về công ty TNHH Vietland Tên đầy đủ : Công ty trách nhiệm hữu hạn VIETLAND Tên giao dịch tiếng Anh : Vietland Co.Ltd Tên viết tắt : VNHOME Mã số thuế : 0102741913 Trụ sở chính : Số 93 Linh Lang, Cống Vị, Ba Đình, Hà Nội Email : info@vietland.com.vn. Lĩnh vực mà Công ty đang hoạt động là Dịch vụ tư vấn môi giới, định giá, quản lý bất động sản và các dịch vụ về nhà đất và Các dịch vụ cho nhà ở và văn phòng làm việc. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Vietland Công ty TNHH Vietland có nguồn gốc từ Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng Việt Nam, được thành lập năm 2010 bởi các nhân sự đã từng làm việc tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triền cơ sở hạ tầng Việt Nam. Mục tiêu của các thành viên sáng lập là từng bước tạo dựng một thương hiệu mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng và bất động sản cho đất nước. Là một doanh nghiệp có vốn 100% là tư nhân, Công ty TNHH Vietland có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, Công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng và phát triển Công ty. Khi mới thành lập, đứng trước khó khăn chung của nền kinh tế nước nhà, Công ty TNHH Vietland đã gặp rất nhiều thách thức, nhưng với sự ủng hộ mạnh mẽ của các thành viên sáng lập, năng lực tài chính vững chắc, đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, đoàn kết, năng động, sáng tạo, làm việc có kỷ luật, phát huy hết tiềm lực của bản thân, có ý chí vượt mọi khó khăn đã từng bước đưa Công ty thành một doanh nghiệp mạnh, bền vững trong lĩnh vực đầu tư phát triển cơ sở hạ tàng và bất động sản. 2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Vietland Các ngành nghề mà Công ty đã tham gia là: - Tư vấn về cho thuê bất động sản - Tư vấn, đầu tư các khu đô thị, khu công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, dân dụng, các công trình công cộng, vui chơi giải trí. - Dịch vụ vận hành, khai thác các khu đô thị, khu công nghiệp, khu văn phòng, làm việc, khách sạn, nhà ở, nhà hàng, trung tâm thương mại, siêu thị.
  • 34. 24 - Tư vấn đầu tư, lập dự án, quản lý dự án (không bao gồm tư vấn pháp luật và tài chính, dịch vụ tư vấn bất dộng sản). - Tư vấn đầu tư, lập dự án, quản lý dự án đầu tư (không bao gồm tư vấn tài chính, pháp luật, tài chính, kế toán, kiểm toán và chứng khoán). - Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu thiết bị, vật liệu xây dựng. - Kinh doanh dịch vụ bất động sản như: tư vấn, quảng cáo, quản lý bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, môi giới, định giá và đấu giá bất động sản. - Quy hoạch, thiết kế và kiến trúc công trình. - Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống xây dựng và hoàn thiện các công trình xây dựng. Ngoài ra Công ty còn có đủ khả năng tham gia một số các ngành nghề khác đó là: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu đô thị, san lấp mặt bằng, xử lý nền móng công trình, dịch vụ trang trí nội ngoại thất. Xây dựng các công trình giao thông, cầu, đường, sân bay, thủy lợi, cảng, công trình thủy điện, nhiệt điện, đường dây và trạm biến thế đến 500KV, các công trình hạ tầng kỹ thuật, xã hội, khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, công trình ngầm, các công trình văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí, công trình du lịch, khách sạn và các loại công trình công cộng. Mua bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành điều hòa không khí, điện lạnh, thiết bị phòng chống cháy nổ, thang máy. Tuy nhiên, hiện nay ngành nghề đem lại doanh thu chính cho Công ty là từ tư vấn cho thuê bất động sản và thi công các công trình tại Miền Bắc và các tỉnh thành lân cận. Thang Long University Library
  • 35. 25 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Vietland Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Viet land (Nguồn: Phòng hành chính) 2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 2.1.5.1. Hội đồng thành viên Hội đồng thành viên là các thành viên sáng lập của Công ty TNHH Vietland, theo luật doanh nghiệp và quy chế của Công ty thì hội đồng thành viên có các quyền và trách nhiệm cụ thể như sau: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Hội đồng thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ Công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần. Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty, quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn và các quyền cùng nghĩa vụ khác được quy định tại điều lệ Công ty. 2.1.5.2. Tổng giám đốc Tổng giám đốc: là người đại diện pháp lý của Công ty, điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao, là người chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ với nhà nước. 2.1.5.3. Giám đốc Giám đốc: giám đốc giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác tổ chức và là người trực tiếp điều hành chỉ đạo các công tác thi công các hạng mục, các dự án đầu tư. Đầu tư mang lại lợi nhuận và tổ chức thi công đúng hồ sơ thiết kế, đảm bảo chất lượng, an toàn lao động, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường. chịu trách nhiệm toàn bộ vấn đề thi công của công trình và là người phụ trách thi công. Tổng giám đốc Giám đốc Phòng kế toán Phòng Hành chính Phòng Hạ tầng Phòng Đầu tư - Kinh doanh Phòng Kỹ thuật –Dự án Hội đồng thành viên
  • 36. 26 2.1.5.4. Phòng đầu tư kinh doanh Trực thuộc sự quản lý của Ban giám đốc, phụ trách về các mặt quản trị công trình, marketing, phát triển dự án: Nghiên cứu tính khả thi và lập báo cáo đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án đầu tư của Công ty, tư vấn và giám sát thực hiện dự án đầu tư nhằm đảm bảo dự án được thực hiện đúng theo báo cáo đầu tư hay báo cáo nghiên cứu khả thi, khảo sát, điều tra và nghiên cứu thị trường phục vụ các dự án đầu tư, các công việc đầu tư và kinh doanh hiện tại.. 2.1.5.5. Phòng hạ tầng Quản lý về hạ tầng kĩ thuật khu đô thị, cầu, đường, khu công nghiệp, phối hợp với các phòng ban trong Công ty để quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc về trách nhiệm của Công ty. 2.1.5.6. Phòng kỹ thuật dự án Quản lý về mặt kỹ thuật, thi công xây dựng, quản lý tiến dộ và chất lượng, quản lý chi phí xây dựng đối với các dự án do Công ty làm chủ đầu tư và những gói thầu do Công ty ký hợp đồng. Kiểm tra theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ các Ban quản lý dự án do Công ty thành lập và các đơn vị thi công xây lắp trực thuộc Công ty. Thiết kế các bản vẽ cho các dự án mà Công ty đầu tư, hoặc dịch vụ Công ty cung cấp. Bảo trì các công trình thuộc trách nhiệm của Công ty. 2.1.5.7. Phòng hành chính Tham mưu cho ban giám đốc về các mặt: Xây dựng bộ máy quản lý, hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng kế hoạch phát triển lực lượng lao động là cán bộ viên chức, chuyên viên, kỹ sư, nhân viên cho Công ty.Giám sát việc thực hiện các nội dung, quy chế, các chế độ chính sách của nhà nước về lao động, xây dựng tổ chức công đoàn Công ty. Thực hiện các công tác văn thư, phân phối lưu trữ giấy tờ, đánh máy, in ấn các tài liệu của Công ty. 2.1.5.8. Phòng kế toán Quản lý tài sản Công ty, có kế hoạch thu chi tài chính, cập nhập chứng từ, thực hiện tốt các chế độ chính sách về tài chính, bảo hiểm, thuế, tiền lương của Nhà nước. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng các loại vật tư, theo dõi chặt chẽ chính xác vốn và nguồn vốn của Công ty, theo dõi công nợ và thường xuyên theo dõi đôn đốc để thanh toán công nợ. Lập các hóa đơn, chứng từ, phân tích hoạt động kinh tế mỗi năm một lần trước Ban Giám đốc. Nhận xét: Công ty có một bộ máy quản lý vững chắc, phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Công ty, đội ngũ nhân viên có năng lực, kinh nghiệm lâu năm. Qua việc bố trí các phòng ban phụ trách có thể thấy Công ty đang thực hiện theo quy trình Thang Long University Library
  • 37. 27 chuyên môn hóa, mỗi phòng ban phụ trách công việc theo từng lĩnh vực nhưng không vì vậy mà mất đi sự gắn kết của tập thể trong Công ty TNHH Vietland. Bởi vậy, Công ty tuy chưa hoạt động thực sự hiệu quả nhưng chắc chắn sẽ tiến xa hơn nữa trong thời gian tới. 2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Vietland 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
  • 38. 28 Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Vietland giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013-2012 Chênh lệch 2012-2011 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.829.080.023 796.010.085 267.178.899 2.033.069.938 255,41 528.831.186 197,93 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - 0 0 Doanh thu thuần 2.829.080.023 796.010.085 267.178.899 2.033.069.938 255,41 528.831.186 197,93 Giá vốn hàng bán 89.220.740 - - 89.220.740 0 Lợi nhuận gộp 2.739.859.283 796.010.085 267.178.899 1.943.849.198 244,20 528.831.186 197,93 Doanh thu hoạt động tài chính 3.667.998 - 60.421.544 3.667.998 (60.421.544) (100) Chi phí tài chính - - - 0 0 - Chi phí lãi vay - - - 0 0 Chi phí bán hàng - - - 0 0 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.009.619.448 1.101.836.857 326.393.191 907.782.591 82,39 775.443.666 237,58 Lợi nhuận thuần 733.907.833 (305.826.772) 1.207.252 1.039.734.605 (339,98) (307.034.024) (25.432) Thu nhập khác 285.222 813.338 - (528.116) (64,93) 813.338 Chi phí khác - - - 0 0 Lợi nhuận khác 285.222 813.338 0 (528.116) (64,93) 813.338 Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 734.193.055 (305.013.434) 1.207.252 1.039.206.489 (340,71) (306.220.686) (25.365) Thuế thu nhập doanh nghiệp - - - 0 0 Lợi nhuận sau thuế 734.193.055 (305.013.434) 1.207.252 1.039.206.489 (340,71) (305.918.873) (33.787) (Nguồn: Phòng kế toán) Thang Long University Library
  • 39. 29 Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH VietLand ta có biểu đồ về Doanh Thu – Chi phí - Lợi nhuân của Doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2013: Biểu đồ 2.1: Doanh Thu – Chi phí – Lợi nhuận giai đoạn 2011 - 2013 Nhận xét: Dựa vào bảng 2.1 có thể nhận thấy rằng doanh thu thuần của công ty qua 3 năm có xu hướng tăng từ 267.178.899 đồng năm 2011 lên đến 796.010.085 đồng vào năm 2012 và lên tới 2.829.080.023 đồng năm 2013 tăng 255,41% trong năm 2013 và 197,93% trong năm 2012. Xu hướng tăng của doanh thu qua các năm là do nhu cầu về xây dựng, thi công các công trình ngày càng tăng qua các năm. Nguyên nhân là do thị trường bất động sản trong thời gian qua đang ấm dần lên, đi kèm với đó là các chính sách hỗ trợ của nhà nước như các gói hỗ trợ bất động sản, nới lỏng tín dụng... đã giúp cho nền kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng gặp nhiều thuận lợi. Bên cạnh đó, việc chuyển đổi từ thi công xây dựng sang thiết kế, tư vấn giám sát cũng đã giúp công ty dần tạo được chỗ đứng và vị thế của mình với các đối tác, doanh thu đã liên tục tăng qua các năm nhờ các hợp đồng tư vấn được ký kết với các khách hàng. Trong năm 2013, công ty đã ký kết được hợp đồng tư vấn xây dựng và thiết kế cho Trường mầm non Phú Lương 2 tại Thành phố Hà Nội, và thi công lắp đặt dàn thép chịu lực cho một nhà xưởng tại Hà Nội đánh dấu sự quay trở lại của công ty trong lĩnh vực thi công công trình. Về giá vốn hàng bán: Trong các năm 2012 và 2011 công ty TNHH Vietland không tham gia đấu thầu xây dựng cơ sở hạ tầng trong năm nên đã không phát sinh chi phí giá vốn hàng bán. Nguyên nhân do đây là thời kỳ nền kinh tế còn đang gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp trong ngành xây -500,000,000 0 500,000,000 1,000,000,000 1,500,000,000 2,000,000,000 2,500,000,000 3,000,000,000 2013 2012 2011 2829080023 796010085 267178899 2094886968 1101023519 266273460 734193055 -305013434 1207252 Doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận