SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI KCS VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN MINH THỦY
MÃ SINH VIÊN : A19004
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI KCS VIỆT NAM
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Trịnh Trọng Anh
Sinh viên thực hiện : Trần Minh Thủy
Mã sinh viên : A19004
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn ThS. Trịnh
Trọng Anh đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận
này. Nhờ sự chỉ bảo của thầy em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng
vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà thầy
truyền đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang
cho công việc thực tế của em sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em
tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến
thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trần Minh Thủy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự giúp
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không có sao chép công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên thực hiện
Trần Minh Thủy
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 1
1.1.Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................1
1.1.1.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................1
1.1.2.Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................1
1.1.3.Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................................2
1.1.4.Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...............................3
1.1.5.Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................5
1.2.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................................7
1.2.1.Phân tích tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn......................................7
1.2.3.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................................10
1.2.4.Đánh giá tình hình tài chính thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính ..............11
1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp……………...11
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................. 22
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƢƠNG MẠI KCS VIỆT NAM ...................................................... 23
2.1.Khái quát về Công ty cổ phần thƣơng mại KCS Việt Nam...............................23
2.1.1.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam....................23
2.1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty ..........................................................................23
2.2.Phân tích tình tài chính của Công ty cổ phần KCS Việt Nam ..........................25
2.2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần KCS Việt Nam..............25
2.2.2Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần KCS Việt Nam giai
đoạn 2012-2013.............................................................................................................40
2.2.3.Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam qua
các hệ số tài chính ........................................................................................................44
2.2.4.Đánh giá tình hình tài chính của Công ty..........................................................58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................. 62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KCS VIỆT NAM................................................ 63
3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển của Công ty trong tƣơng lai ...............63
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ......................................................................................63
3.1.2 Phương hướng và mục tiêu của Công ty trong tương lai..................................64
3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần KCS Việt
Nam...............................................................................................................................65
3.3 Một số kiến nghị với Công ty cổ phần KCS Việt Nam.......................................70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.................................................................................. 71
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCTC Báo
DN Doanh nghiệp
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
LNST Lợi nhuận sau thuế
MM-TB Mãy móc – thiết bị
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất lợi nhuận biên
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TS Tài sản
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Diễn biến tài sản ngắn hạn của Công ty .......................................................27
Bảng 2.2: Kết cấu hàng tồn kho của doanh nghiệp ......................................................29
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản dài hạn. ..................................................................................30
Bảng 2.4: Diễn biến tài sản dài hạn của Công ty ..........................................................31
Bảng 2.5: Số máy móc thiết bị năm 2014 .....................................................................32
Bảng 2.6: Biến động nguồn vốn của công ty cổ phần KCS Việt Nam .........................34
Bảng 2.7: So sánh giữa nguồn vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng trong ngắn hạn
.......................................................................................................................................38
Bảng 2.8: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại KCS Việt
Nam giai đoạn 2012-2014. ............................................................................................40
Bảng 2.9: Khả năng thanh toán ngắn hạn......................................................................45
Bảng 2.10: Khả năng thanh toán nhanh.........................................................................46
Bảng 2.11: Khả năng thanh toán nhanh.........................................................................47
Vòng quay hàng tồn kho................................................................................................47
Bảng 2.12: Vòng quay hàng tồn kho.............................................................................47
Bảng 2.13: Vòng quay các khoản phải thu....................................................................48
Bảng 2.14: Thời gian quay vòng của tiền......................................................................49
Bảng 2.15: Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty giai đoạn 2012-2014......................50
Bảng 2.16: Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu ..............................................................51
Bảng 2.17: So sánh cơ cấu nguồn vốn với trung bình ngành năm 2014.......................52
Bảng 2.18: Hệ số thanh toán lãi vay của Công ty giai đoạn 2012-2014 .......................52
Bảng 2.19: Tính hệ số khả năng sinh lời......................................................................53
Bảng 2.20: So sánh các tỷ suất lợi nhuận với trung bình ngành năm 2014 ..................54
Bảng 3.1: Tỷ lệ chiết khấu khoản phải thu....................................................................68
Bảng 3.2: Tỷ lệ trích thưởng trên số tiền thu được. ......................................................69
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam......................23
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần KCS Việt Nam giai đoạn....................25
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần KCS Việt Nam....................26
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn Công ty giai đoạn 2012-2014 ........................................33
Sơ đồ 2.5: Mô hình cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của Công ty.............................37
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với tốc độ biến động chóng mặt và đầy rủi
ro, các nhà quản lý doanh nghiệp luôn phải cẩn trọng khi ra quyết định. Chỉ một sai
lầm nhỏ cũng có thể khiến doanh nghiệp phải rơi vào cảnh khó khăn. Bởi vậy để đưa
ra quyết định phù hợp nhất đòi hỏi các nhà quản lý phải thu thập, xử lý, phân tích
thông tin hiện có nhằm đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp ra sao, có
thể dự kiến, đối phó với các biến động có thể xảy ra trong tương lai.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà
quản lý thấy được tình hình của doanh nghiệp mình trong quá khứ, ở hiện tại và dự
đoán được những biến động có thể xảy ra một cách khá chính xác, giúp cho nhà quản
lý thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài chính tài sản, nguồn vốn
các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doạnh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản thân các báo cáo tài chính chỉ cung cấp những dữ liệu kế
toán, chứ chưa cung cấp được nhiều thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Muốn có thông tin thêm về tình hình tài chính của doanh nghiệp, các báo cáo tài chính
phải được đưa vào phân tích để các đối tượng quan tâm có thể nắm được.
Từ tầm quan trọng của việc phân tích tài chính, qua quá trình thực tập tại công ty
Cổ phần thương mại KCS Việt Nam kết hợp với sự hướng dẫn của thầy Trịnh Trọng
Anh em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần thương
mại KCS Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng quát những vấn đề cơ bản về phân tích tình hình tài chính trong doanh
nghiệp.
- Nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần thương mại KCS
Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần
thương mại KCS Việt Nam
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam giai đoạn
2012-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Thu thập thông tin và số liệu từ các phòng ban để phục vụ cho mục đích nghiên
cứu.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu giữa các năm khác nhau để đưa ra những nhận
xét đánh giá.
- Phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích, tổng hợp dữ liệu từ các bản báo
cáo tài chính cũng như những thông tin có được.
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung đề tài gồm 3 phần chính:
- Chƣơng 1: Tổng quan về phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
- Chƣơng 2: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần thƣơng mại KCS Việt
Nam.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty.
Trong quá trình phân tích, tìm hiểu khó tránh khỏi những thiếu sót và khuyết
điểm. Vì vậy, rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô, các anh chị
nhân viên trong Công ty để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam mới chỉ thực sự bắt đầu kể từ khi
chuyển sang kinh tế thị trường và có sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại hình doanh
nghiệp đặc biệt là Công ty cổ phần.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra
được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những
đối tượng quan tâm đi tới dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua
đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. [T.S Nguyễn Minh Kiều, Phân
tích tài chính, NXB thành phố Hồ Chí Minh , năm (2005)].
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trong hoạt
động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp
thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa
chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp,
khách hàng, kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Sự quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp là lợi nhuận và sự phát
triển vững mạnh của doanh nghiệp. Vì vậy họ cần có đủ thông tin để nhận biết, đánh
giá tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
không, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán… thông qua việc phân tích tài chính. Đây là
cơ sở để các nhà quản lý đưa ra các quyết định phù hợp nhất.
 Đối với nhà đầu tƣ
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và
sử dụng và như vậy có thể gặp phải các rủi ro. Họ quan tâm trực tiếp đến an toàn trong
đầu tư và mức sinh lợi kỳ vọng được phản ánh thông qua điều kiện tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua phân tích tài chính doanh
nghiệp, nhà đầu tư có thể nhận biết khả năng sinh lời, khả năng tăng trưởng, phát triển
của doanh nghiệp hay những rủi ro mà doanh nghiệp sẽ gặp phải. Qua đó sẽ đưa ra
quyết định đầu tư hiệu quả nhất.
2
 Đối với ngƣời cho vay
Đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, và khi cho vay họ phải biết được khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Phân
tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp họ xác định khả năng hoàn trả nợ qua khả năng
thanh toán hay khả năng sinh lợi.
 Ngƣời hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp
Đây là những người có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương được trả. Những
khoản thu nhập này lại phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định của
mình trên cơ sở đó yên tâm dốc hết sức mình vào công việc mà họ đảm nhận trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Cơ quan quản lý Nhà Nƣớc về kinh tế
Cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm: cục thuế, các bộ chủ quản, thanh
tra, cảnh sát kinh tế… Họ phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính
sách, chế độ pháp luật không, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.1.3.Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp với vị trí là công cụ của nhận thức các vấn đề
liên quan đến tài chính doanh nghiệp trong quá trình tiến hành phân tích, thực hiện
chức năng đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
Chức năng đánh giá: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống luồng chuyển dịch giá
trị, luồng vận động của các nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu
kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động
của các nguồn lực tài chính nảy sinh và diễn ra thế nào, nó tác động ra sao tới quá trình
kinh doanh, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố môi trường, có yếu
tố bên trong, có yếu tố bên ngoài nhưng cụ thể là yếu tố nào tác động đến sự vận động
và chuyển dịch ra sao, gần với mục tiêu hay ngày càng xa mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay không là vấn đề mà
phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời. Thực hiện trả lời và làm rõ
vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh giá của tài chính doanh nghiệp.
Chức năng dự đoán: Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực hiện
những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này có thể ngắn hạn có thể là dài hạn.
Nhưng nếu liên quan tới đời sống thực tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy tiềm lực
tài chính, diễn biến luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong
tương lai của doanh nghiệp. Những quyết định và hành động trong tương lai phụ thuộc
Thang Long University Library
3
vào diễn biến kinh tế xã hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tương lai.
Bản thân doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì hoạt
động cũng đều hướng tới mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được hình thành từ
nhận thức và điều kiện, năng lực của bản thân cũng như những diễn biến của tình hình
kinh tế xã hội trong nước và thế giới, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng
ngành sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, để có những
quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn
của các đối tượng quan tâm cần thấy tình hình của doanh nghiệp trong tương lai. Đó
chính là chức năng dự đoán của tài chính doanh nghiệp.
Chức năng điều chỉnh: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài
chính dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống
đó bao gồm rất nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều nguyên nhân và các nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.
Hệ thống các quan hệ kinh tế đó sẽ là bình thường nếu tất cả các mối quan hệ đó kết
hợp hài hòa. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động không thể tránh khỏi những bất hòa,
mâu thuẫn. Chính vì vậy, việc phân tích tài chính doanh nghiệp để kết hợp hài hòa các
mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan
hệ và nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.1.4.Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1.Thông tin bên trong doanh nghiệp
Những thông tin bên trong bao gồm hệ thống các báo cáo tài chính, chiến lược
phát triển và tình hình quản lý của doanh nghiệp. Trong đó, để đánh giá một cách cơ
bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ
doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất.
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bảng báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai góc độ là tài sản và
nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Do đó, kết cấu của bảng cân đối kế
toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp. Về mặt kinh tế,
đây là phần phản ánh quy mô và kết cấu của các loại tài sản dưới hình thái vật chất
(tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu, tài sản cố định). Về mặt pháp lý, số liệu ở
phần này phản ánh số tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn hình thành nên các loại tài sản của
doanh nghiệp. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần này phản ánh quy mô và kết
4
cấu của các nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh
doanh (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu). Còn về mặt pháp lý, các chỉ tiêu
này phản ánh trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối
tượng cấp vốn cho doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán tuân thủ nguyên tắc cân đối (tổng tài sản bằng tổng nguồn
vốn) và trình tự sắp xếp các khoản mục là giảm dần theo khả năng thanh khoản bên tài
sản và giảm dần của kỳ hạn thanh toán (tính cấp thiết) bên nguồn vốn.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là bảng báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tóm
lược tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại
hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho biết phương thức kinh doanh và khả
năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tiềm năng vốn, kỹ thuật, lao động
vào sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, cho biết doanh nghiệp có tạo ra lợi
nhuận hay bị lỗ vốn.
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động
của nó.
 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi
tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả
năng tạo ra tiền, sự biến đồng tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng
tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện các dòng
lưu chuyển tiền của doanh nghiệp dưới dạng:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra
liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư như: bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư…
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi liên
quan trực tiếp đến hoạt động tài chính như: vay vốn, nhận góp vốn, phát hành trái phiếu.
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt
Thang Long University Library
5
động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi
tiết.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng
tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn quan trọng, phân
tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp.
1.1.4.2.Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Những thông tin bên ngoài có thể được hiểu là tình hình chung về kinh tế tại
một thời điểm cho trước. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả, các yếu tố đầu vào và
thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi cơ hội thuận lợi, các hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận
của Công ty, giá trị của Công ty cũng tăng lên, và ngược lại. Khi phân tích tài chính
doanh nghiệp, điều quan trọng phải nhận thấy sự xuất hiện mang tính chu kỳ: qua thời
kỳ tăng trưởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và ngược lại. Đồng thời thu thập thông tin
về chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về ngành kinh doanh như thông tin liên quan
đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, và các sản phẩm của ngành, tình
trạng công nghệ, thị phần...và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp:
các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình
hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...
1.1.5.Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.5.1.Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động của chỉ tiêu phân
tích. Các số liệu tài chính sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi chúng được so sánh với
các chỉ tiêu liên quan. Các nhà phân tích thường sử dụng các cách so sánh sau:
- So sánh với chỉ tiêu trung bình của ngành;
- So sánh với các đơn vị khác cùng ngành;
- So sánh với số liệu quá khứ, số liệu kế hoạch của bản thân đơn vị…
Để áp dụng phương pháp so sánh ta cần chú ý các vấn đề sau đây
Thứ nhất: Điều kiện so sánh
- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (2 chỉ tiêu).
- Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được: Đó là sự thống nhất về nội
dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường
của chỉ tiêu so sánh. Ngoài ra, trong trường hợp so sánh hai DN với nhau, ngoài các
6
điều kiện nêu trên thì cần đảm bảo các điều kiện khác như cùng quy mô, loại hình hoạt
động, có điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Thứ hai: Xác định gốc để so sánh
Gốc so sánh được lựa chọn tùy thuộc vào mục đích của phân tích.
- Gốc so sánh là kỳ kế hoạch khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
đặt ra.
- Gốc so sánh là giá trị của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước (năm trước) hoặc hàng
loạt kỳ trước nếu mục đích của phân tích là nhằm xác định xu hướng biến động và tốc
độ phát triển của chỉ tiêu phân tích qua thời gian.
- Gốc so sánh có thể là số liệu của một DN khác hoặc có thể là số liệu trung bình
của ngành. Bằng sự so sánh này ta sẽ thấy được vị thế của DN trên thị trường, sức
mạnh tài chính của DN so với các đối thủ cạnh tranh và giải thích được sự thành công
hay thất bại của DN.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh
Ta có thể sử dụng 2 kĩ thuật so sánh là:
- So sánh về số tuyệt đối: Là việc xác định mức độ tăng giảm của chỉ tiêu ở kỳ
phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy xu hướng biến động của chỉ tiêu hay
hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu.
- So sánh về số tương đối: Là xác định tỉ lệ tăng (giảm của chỉ tiêu kỳ thực tế so
với kỳ gốc từ đó biết được tốc độ biến đổi của chỉ tiêu đang phân tích.
1.1.5.2.Phương pháp tỷ lệ
Thiết lập tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất, một tỷ số là mối
quan hệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản. Phương pháp tỷ
lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong mối quan hệ tài
chính. Sự biến đổi các tỷ số là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc,
phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với
tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân chia thành
các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ,
từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác
độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục
tiêu phân tích của mình. Nhìn chung có 4 nhóm sau:
Khả năng sinh lợi: đo lường năng lực có lãi và mức sinh lời của Công ty
Thang Long University Library
7
Khả năng thanh toán: đo lường khả năng thanh toán của một Công ty trong việc
thanh toán nợ ngắn hạn khi tới hạn.
Hiệu quả hoạt động: Đo lường hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của
Công ty.
Cơ cấu vốn: Đo lường phạm vi theo đó việc trang trải khả năng tài chính cho các
khoản vay nợ của Công ty được thực hiện bằng cách vay nợ hoặc bán cổ phần thêm.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng chắc chắn sẽ phát hiện được tình
hình tài chính. Phân tích chỉ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một số dấu
hiệu có thể kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ.
1.1.5.3.Phương pháp cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối
liên hệ cân đối như: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí
và kết quả, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm...Cụ thể
là các cân đối cơ bản:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng
phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động
của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm,
phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ...
biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào
biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn
Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp luôn vận động
và biến đổi để tạo ra sản phẩm và thu nhập cho doanh nghiệp đó. Vậy để xem xét sự
vận động, biến đổi đó ta có thể phân tích qua những thay đổi trong bảng cân đối kế
toán:
Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.
8
Đây là báo cáo có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu,
quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông qua bảng cân đối kế
toán có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông
qua phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn…
Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh
tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại sắp xếp
thành từng loại, mục và chỉ tiêu cụ thể.
Kết cấu bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần theo nguyên tắc cân đối:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
Việc tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán được thực hiện như sau:
 Xem xét cơ cấu và sự biến động của tài sản
Là việc xem xét thông qua việc tính toán tỷ trọng từng loại tài sản và so sánh
giữa số đầu kỳ và cuối kỳ về cả số tuyệt đối lẫn số tương đối. Qua đó thấy được sự
biến động về quy mô tài sản và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác tập
trung vào một số loại tài sản cụ thể:
- Sự biến động tài sản tiền và đầu tư ngắn hạn ảnh hưởng tới khả năng ứng phó đối
với các khoản nợ đến hạn.
- Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn tới quá trình sản xuất kinh
doanh từ khâu dự trữ sản xuất tới khâu bán hàng.
- Sự biến động của khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và
chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng đến việc
quản lý sử dụng vốn.
- Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có
của doanh nghiệp.
 Xem xét cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Là việc tính toán tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn, so
sánh số tuyệt đối và số tương đối giữa đầu kỳ và cuối kỳ. Từ đó phân tích cơ cấu vốn
đã hợp lý hay chưa, sự biến động có phù hợp với xu hướng phát triển của doanh
nghiệp hay không, hay có gây hậu quả gì, tiềm ẩn gì không tốt đối với tình hình tài
chính của doanh nghiệp hay không? Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và
mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ
phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính
của doanh nghiệp sẽ thấp.
Khi phân tích phần này cần kết hợp với phần tài sản để thấy được mối quan hệ
với các chỉ tiêu, khoản mục nhằm phân tích được sát hơn.
Thang Long University Library
9
 Xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về cơ cấu tài
sản và cơ cấu nguồn vốn của DN trong hoạt động kinh doanh, thể hiện được sự hợp lý
giữa nguồn vốn mà DN huy động và việc sử dụng chúng vào việc đầu tư, mua sắm, dự
trữ, sử dụng tài sản có hiệu quả hay không.
1.2.2. Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả
kinh doanh trong một niên độ kế toán. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông
tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và chỉ ra
rằng, các hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận hay không, đồng thời nó phản ánh
tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của
doanh nghiệp. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh gồm:
Phân tích doanh thu: Đây là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh. Thông thường doanh thu tới từ các khoản:
- Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp bán trong kỳ.
- Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản thu bao gồm tiền lãi từ hoạt động
cho vay, gửi tiền, cho thuê tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia…
Phân tích chi phí: Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh, chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, giá bán và lợi nhuận.
Do đó phân tích chi phí để biết xu hướng biến động của chỉ tiêu này theo thời gian có
hướng tích cực hay không và việc quản lý chi phí đã hiệu quả chưa. Các chi phí trong
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm.
Đối với một Công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng
có mặt trong kho. Đối với Công ty sản xuất, thì giá vốn cũng tương tự nhưng phức tạp
hơn do đầu vào của nó là nguyên liệu chứ không phải thành phẩm.
- Chi phí bán hàng: Là các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng của doanh
nghiệp, gồm các khoản như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì sản phẩm hay
các chi phí nhằm quảng cáo, tiếp thị sản phẩm…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt
động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí
10
vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố đinh, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài
chính, chi phí đi vay, chi phí liên quan đến vốn kinh doanh, chuyển nhượng chứng
khoán hay lỗ tỷ giá hối đoái…
Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt, ít rủi
ro và ngược lại. Thông qua phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu, tổng chi phí
và lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp, sẽ đánh giá được chính xác hiệu quả kinh
doanh và khả năng sinh lời cho chủ sở hữu.
Kết hợp những nhận xét và đánh giá rút ra từ ba phần doanh thu, chi phí và lợi
nhuận để làm r xu hướng biến động của kết quả sản xuất kinh doanh và đưa ra các
quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp nhất.
1.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết khả năng tạo tiền, tình hình quản lí các tài
sản và trách nhiệm pháp lí ngoài vốn hiện thời, chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản
sản xuất và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Nó cho phép cả các nhà quản
lí cũng như các nhà nghiên cứu trả lời được những vấn đề quan trọng liên quan đến
tiền như:
- Liệu doanh nghiệp có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn cho nhà cung
cấp và những chủ nợ khác mà không phải đi vay không?
- Doanh nghiệp có thể quản lí được các tài khoản phải thu, bảng kiểm kê.
- Doanh nghiệp có những khoản đầu tư hiệu quả cao không?
- Doanh nghiệp có thể tự tạo ra được dòng tiền tệ để tài trợ cho các khoản đầu tư
cần thiết mà không phụ thuộc vào vốn từ bên ngoài không?
- Doanh nghiệp có đang thay đổi cơ cấu nợ không?
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin liên quan ba hoạt động chính tạo ra
và sử dụng tiền là: hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu
tư. Bảng lưu chuyển tiền tệ có liên quan mật thiết với bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cần các dữ liệu từ:
- Bảng cân đối kế toán dùng để thu thập dòng tiền từ tất cả các hoạt động. Để quá
trình này được dễ dàng nên tính toán thay đổi từ thời điểm đầu kì đến thời điểm cuối kì
của mỗi khoản.
- Một báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng ban đầu để thu thập
các dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh .
Thang Long University Library
11
1.2.4.Đánh giá tình hình tài chính thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính
1.2.4.1.Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Nhiều doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng phá sản vì thiếu vốn, vì vậy cần phải
kiểm tra khả năng của doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ thương mại và hoàn
trả vốn hay không là một trong những cơ sở đánh giá sự ổn định, vững vàng về tài
chính của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu:
 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số
thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng
tài sản của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền.
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tùy vào ngành nghề kinh doanh mà hệ số này có giá trị khác nhau. Ngành nghề
nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản thì hệ số này lớn và
ngược lại.
Hệ số này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh
nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên khi hệ số này có giá trị
quá cao thì có nghĩa doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay đơn giản
là việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả vì có nhiều tiền mặt
nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải thu…do đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán nhanh
Các tài sản ngắn hạn khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi
thành tiền. Trong tài sản hiện có thì vật tư hàng hóa tồn kho chưa thể chuyển đổi ngay
thành tiền, do đó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, khả năng thanh toán nhanh
là thước đo khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc
bán các loại vật tư, hàng hóa. Tùy theo mức độ của việc thanh toán nợ, hệ số khả năng
thanh toán nhanh có thể được xác định theo công thức:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Nhìn chung hệ số này bằng một là lý tưởng nhất. Nếu hệ số này nhỏ hơn một,
chứng tỏ doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán mà không dùng tới hàng tồn
kho. Tuy nhiên độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn
thanh toán các món nợ trong kỳ.
12
 Khả năng thanh toán tức thời.
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền+ các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao
nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt
và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi... và khoản
nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá
nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung
bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.2.4.2.Nhóm chỉ số về khả năng hoạt động
Các chỉ số này dùng để đánh giá một cách khái quát hiệu quả sử dụng vốn, tài
sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh
dưới các loại tài sản khác nhau.
 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là quan hệ tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán với trị giá hàng
tồn kho bình quân trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho
bình quân lưu chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công
thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong
kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Giá trị vòng quay
hàng tồn kho càng lớn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả, góp
phần nâng cao tính năng động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay
thấp là do doanh nghiệp lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho, dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém
hoạt động và gánh nặng trả lãi tăng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do
không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi. Vòng quay hàng tồn kho
của các doanh nghiệp có quy mô lớn có xu hướng cao hơn các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ. Riêng các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ thì vòng quay hàng tồn
kho có xu hướng càng lớn khi doanh nghiệp có quy mô hoạt đông càng nhỏ.
Từ việc xác định số vòng quay hàng tồn kho ta tính được số ngày trung bình của
một vòng quay hàng tồn kho (kỳ luân chuyển hàng tồn kho).
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =
360
Vòng quay hàng tồn kho
Thang Long University Library
13
Cho biết số ngày bình quân một vòng quay hàng tồn kho, con số này càng nhỏ thì
chứng tỏ thời gian tồn kho càng ít, doanh nghiệp đảo vốn nhanh.
 Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm được xác định như sau:
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
Số vòng quay khoản phải thu lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu dồi được khoản phải thu.
Vòng quay khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu nói lên khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong
quá trình thanh toán. Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt. Tuy nhiên, còn
phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng
thị trường, chính sách tín dụng.
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả
năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân
một ngày. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi
các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền
càng thấp và ngược lại. Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán
trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo d i thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh
nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn
các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường.
- Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh
hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán
chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình
hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách
hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có
thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái.
Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu.
14
- Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời
gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính.
- Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước
của doanh nghiệp.
 Thời gian quay v ng tiền
Thời gian quay
vòng của tiền
=
Thời gian quay
vòng hàng tồn
kho
+
Thời gian thu nợ
trung bình
-
Thời gian
trả chậm
trung bình
Trong đó:
Thời gian trả
chậm trung
bình
= 360 x
Phải trả người bán bình quân
Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác
quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Thời gian quay vòng tiền ngắn,
chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản
phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên,
cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối
với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng
tiền sẽ ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn =
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản ngắn hạn ở đây bao
gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, trả
trước ngắn hạn và hàng tồn kho.
 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn =
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhà xưởng, được xác
Thang Long University Library
15
định là giá trị còn lại tới thời điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định
trừ đi hao mòn luỹ kế. Tỷ số này được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt
động của riêng tài sản cố định.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói
chung của doanh nghiệp, không phân biệt tài sản dài hạn hay tài sản ngắn hạn, nhằm
giúp chủ doanh nghiệp thấy được hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu, phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng.
Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện
qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Việc tăng
nhanh vòng quay toàn bộ vốn của doanh nghiệp góp phần không nhỏ vào việc tăng lợi
nhuận, tăng khả năng cạnh tranh và uy tín cho doanh nghiệp.
Hệ số này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh
doanh và trình độ quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu xem xét với
trung bình ngành mà hệ số này quá cao thì có thể vốn kinh doanh đã được khai thác
gần hết công suất, muốn mở rộng quy mô thì việc đầu tư thêm vốn kinh doanh là điều
tất yếu… Do vậy khi phân tích cần dựa vào những đặc trưng này để đánh giá khả năng
phát huy triệt để năng lực sản xuất của doanh nghiệp cũng như tìm phương án bổ sung
vốn kịp thời khi cần thiết.
1.2.4.3.Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý (kết
cấu vốn tối ưu . Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy, nghiên
cứu cơ cấu vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài
chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
 Hệ số nợ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay của doanh nghiệp đang sử
dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay. Hệ số nợ thể hiện mức độ độc lập, tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp, mức độ chấp nhận rủi ro mạo hiểm của lãnh đạo cũng như
mức độ khó khăn về tài chính. Ngoài ra nó còn thể hiện trực tiếp mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính và rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
16
Các chủ nợ thường thích hệ số này thấp vì nó đảm bảo khả năng các khoản vay
của họ sẽ thu hồi được. Còn chủ doanh nghiệp thì thích hệ số này cao bởi vì khi đó họ
chỉ cần bỏ một lượng vốn chủ ít hơn mà lại được sử dụng một lượng tài sản lớn vào
kinh doanh. Khi tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROAE) lớn hơn chi phí sử dụng
vốn vay(i), nếu DN vay càng nhiều thì phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu càng cao
(ROE càng cao). Hệ số nợ cao đồng nghĩa với rủi ro mất khả năng thanh toán lớn.
 Hệ số vốn chủ
Hệ số vốn chủ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh
nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của
doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh nghiệp
cũng như từng ngành.
- Tỷ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng cho
thấy doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều.
 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối tương quan
với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Về mặt ý nghĩa hệ số này cho biết:
- Mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
- Mối quan hệ tương ứng giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu trong doanh
nghiệp.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. So sánh nguồn để
trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta thấy doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi
vay đến mức độ nào…
Hệ số này được xác định như sau:
Khả năng thanh toán lãi vay =
EBIT
Lãi vay trong kỳ
Tỷ số này đánh giá khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết số
vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào, đem lại một khoản lợi nhuận
bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không.
Thang Long University Library
17
1.2.4.4. Nhóm chỉ số phản ánh khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là
cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất
định, đây là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh mà còn là một luận cứ quan
trọng để các nhà hoạch định đưa ra quyết định tài chính tương lai.
 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng DTT tạo được trong kỳ thì Công ty thu được
bao nhiêu đồng LNST. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là Công ty kinh doanh có
lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là Công ty kinh
doanh thua lỗ.
 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Chỉ số này phản ánh sử dụng bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lời của tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản
càng cao và ngược lại.
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này
trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác
cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sử hữu bình quân
Chỉ số này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ một đồng
vốn chủ sở hữu. Thông thường để đánh giá thì người ta thường so sánh với chỉ số này
của năm trước đó. Chỉ số này phụ thuộc vào từng ngành cụ thể.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên là những chỉ tiêu đánh giá tổng quát về tình
hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
18
Các tỷ suất này càng lớn thì doanh nghiệp sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả
và ngược lại cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, cảnh báo tiềm ẩn rủi ro, đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp khắc phục.
1.2.4.5.Đẳng thức Dupont
Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức
sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Phương pháp phân tích DUPONT là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích
tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng
phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm
hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa
các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm r các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm
của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài
chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Đẳng thức Dupont thứ nhất:
ROA =
LNST
=
LNST
x
Doanh thu
Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản
Phương trình này cho thấy ROS phụ thuộc vào 2 nhân tố:
Thu nhập của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu, một đồng tài
sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Sau khi phân tích, ta sẽ xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp hoặc số lượng hàng hóa bán ra không đủ lớn để tạo lợi nhuận hoặc lợi
nhuận thuần trên mấy đồng doanh thu quá thấp.
Có 2 hướng để tăng ROA: tăng ROS hoặc tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Muốn tăng ROS: cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng
giá bán.
Muốn tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách
giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.
Đẳng thức Dupont thứ 2:
ROE =
LNST
=
LNST
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
= ROA x Tỷ suất đòn bẩy
Thang Long University Library
19
Sự phân tích thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỷ số nợ tăng lên thì
ROE cũng cao hơn, tỷ lệ nợ cao sẽ khuếch trương một hệ quả lợi nhuận là: Nếu doanh
nghiệp có lợi thì lợi nhuận sẽ rất cao và ngược lại.
Có 2 hướng để tăng ROE: tăng ROA hoặc tăng tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu.
Muốn tăng ROA ta làm theo đẳng thức 1
Muốn tăng tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và
tăng nợ.
Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao.
Tuy nhiên, khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro tăng.
Đẳng thức Dupont tổng hợp.
ROE =
LNST
x
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
ROE phụ thuộc vào 3 yếu tố ROS, ROA, và tỷ số tổng TS / VCSH.
Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE. Phân tích đẳng
thức Dupont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố đến ROE của doanh nghiệp để tìm
hiểu nguyên nhân làm tăng giảm tỷ số này.
1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1.Các nhân tố chủ quan
 Chất lƣợng thông tin sử dụng: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định
chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không
phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa
gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân
tích tài chính.
- Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
- Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo
thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó,
tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin.
Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
 Trình độ cán bộ phân tích: Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập
hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất
lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ
20
thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính
toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu
chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân
tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh
nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên.
Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm
quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình
độ chuyên môn cao.
 Công nghệ và phƣơng pháp phân tích: là các công cụ để cán bộ phân tích thực
hiện công việc của mình. Nếu ứng dụng các công nghệ và phương pháp tốt thì quá
trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm thời gian,
công sức. Tùy vào các đặc trưng riêng của từng doanh nghiệp mà sử dụng các công
nghệ và phương pháp khác nhau hoặc kết hợp nhiều phương pháp. Chẳng hạn, phương
pháp so sánh ngang giúp đánh giá sự tăng giảm của các chỉ tiêu giữa các giai đoạn
khác nhau, từ đó cho thấy xu hướng biến động trong một thời kỳ, phương pháp này rất
hiệu quả khi phân tích đối với các doanh nghiệp có thời gian hoạt động dài, trải qua
nhiều thời kỳ nhưng đối với một doanh nghiệp mới thành lập thì lại không có nhiều ý
nghĩa. Thế nên, việc lựa chọn công nghệ và phương pháp phân tích tưởng chừng rất
đơn giản và theo một khuôn mẫu chung, nhưng thực tế thì công việc này đòi hỏi sự
linh hoạt và kinh nghiệm của người phân tích.
 Tần suất phân tích
Tình hình kinh tế có sự thay đổi từng ngày, tình hình tài chính của doanh nghiệp
có thể là tốt trong thời kì này nhưng lại suy thoái trong thời kì khác. Để kết quả phản
ánh đúng thực trạng tài chính thì công tác phân tích phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục, tần suất phân tích càng lớn thì các kết luận phân tích có độ tin cậy càng cao.
Chẳng hạn, Công ty tiến hành công tác phân tích theo quý, nếu thấy tình hình tài chính
quý này không tốt, ban lãnh đạo có thể tìm hiểu nguyên nhân và tìm giải pháp khắc
phục ngay trong quý sau, nhưng nếu cuối năm Công ty mới thực hiện phân tích thì
những giải pháp đưa ra sẽ không kịp thời và giảm hiệu quả.
1.2.5.2.Các nhân tố khách quan
 Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc: Doanh nghiệp là đối tượng chịu
sự quản lý của nhà nước do đó phải tuân thủ chính sách, pháp luật và thực hiện đủ các
nghĩa vụ, như vậy mới tạo được môi trường cạnh tranh bình đẳng, công bằng. Môi
trường pháp lý càng rõ ràng, chặt chẽ bao nhiêu thì doanh nghiệp càng thuận lợi trong
việc định hướng và thực hiện. Chẳng hạn, chế độ kế toán chung được nhà nước quy
Thang Long University Library
21
định nhưng có thể có những sửa đổi, bổ sung trong từng giai đoạn để phù hợp hơn với
mục tiêu quản lý tài chính, điều này sẽ làm thay đổi trong công tác lập báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi các cán bộ phân tích cần bám sát quy định,
chuẩn mực chung để đảm bảo tính phù hợp, sát thực của công tác phân tích với pháp
luật của Nhà Nước.
 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành: Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ
và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ
sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài
chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ
tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương
tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống
chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp
mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã trình bày khái quát những lí thuyết cơ bản về phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp, đưa ra một số phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp, cũng như các yếu tố tác động đến kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp.
Dựa trên cơ sở những lý luận đã nêu ra ở chương 1, ta sẽ áp dụng vào đánh giá
thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam trong
chương 2. Trên thực tế, thực trạng tình hình tài chính Công ty ra sao, tình hình tài sản
– nguồn vốn, doanh thu – lợi nhuận cũng như các chỉ tiêu tài chính như thế nào
Chương 2 sẽ có nhiệm vụ phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần
thương mại KCS Việt Nam để làm sáng tỏ những vấn đề đã nêu ra ở trên.
Thang Long University Library
23
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI KCS VIỆT NAM
2.1.Khái quát về Công ty cổ phần thƣơng mại KCS Việt Nam
2.1.1.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam
Tên Công ty: Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam
Tên giao dịch nước ngoài: KCS VIET NAM TRADING JOINT STOCK
COMPANY
 Địc chỉ: Phố Quan Nhân, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
 Mã số thuế: 0105936692
 Điện thoại: 0974838589
 Email: KCSVietNam@KCS.com
 Tổng số vốn điều lệ: 20.000.000.000 ( hai mươi tỷ Việt Nam đồng).
Ngành nghề kinh doanh theo giấy phép: Sản xuất và bán các loại sản phẩm lót,
đệm sử dụng cho hệ thống đường ống Công nghiệp, các thiết bị và máy móc Công
nghiệp và mục đích Công nghiệp khác. Và sản phẩm chính tại Công ty là các loại vòng
kín rất phổ biến: Spiral Wound Graphite (s/w graphite . Vòng đệm SWG được dùng
như một lớp làm kín tĩnh giữa hai phần tĩnh của một tổ chức cơ khí và để duy trì phần
làm kín đó dưới các điều kiện vận hành mà có thể thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ và
áp suất. Ở Việt Nam không có nhiều doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực này và sản
phẩm này gần như được tiêu thụ ở nước ngoài nên doanh nghiệp cũng không gặp
nhiều sự cạnh tranh.
2.1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty
2.1.2.1.Cơ cấu bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Ban giám đốc
Phòng
mua bán
Phòng
quản lý
sản xuất
Phòng kỹ
thuật
Phòng quản
lý chất lượng
Phòng kế
toán
Phòng hành
chính nhân sự
Hội đồng quản trị
Bộ phận sản xuất Bộ phận kỹ thuật Hành chính - kế toán
24
2.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
 Hội đồng quản trị:
- Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty.
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm
của Công ty.
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại; Quyết định huy động vốn theo hình thức khác, đề xuất các loại cổ
phiếu có thể phát hành và tổng số cổ phiếu phát hành theo từng loại.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Tổng Giám đốc
và các cán bộ quản lý trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty.
- Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời; quyết định thời
hạn và thủ tục trả cổ tức; xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản Công ty.
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
 Ban giám đốc
Ban giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm. Ban giám đốc có
nhiệm vụ:
- Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kế hoạch
kinh doanh.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ Công ty
theo đúng điều lệ, nghị quyết của hội đồng quản trị.
- Đóng vai trò hỗ trợ quản lý, bao quát toàn bộ các công việc diễn ra trong nhà
máy. Đồng thời là người tiếp nhận và truyền đạt thông tin hội đồng quản trị tới các
trưởng bộ phận.
 Bộ phận sản xuất:
- Phòng mua bán: Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch và làm các thủ
tục thực hiện xuất nhập các hàng hóa, hoặc phát sinh khi nhận đề nghị mua bán tất cả
các mặt hàng từ các bộ phận khác.
- Phòng quản lý sản xuất: Phụ trách nhận các đơn đặt hàng, lập kế hoạch sản xuất,
làm sản phẩm mẫu gửi tới các khách hàng. Ngoài ra phòng này còn đảm nhận tính giá
trị hàng xuất kho, giá thành sản phẩm.
 Bộ phận kỹ thuật:
- Phòng kỹ thuật: Giữ vai trò quan trọng trong việc xử lý các sự cố kỹ thuật trong
nhà máy về máy móc, thiết bị, an toàn trong nhà máy.
Thang Long University Library
25
- Phòng quản lý chất lượng: Thực hiện nhiệm vụ xác minh lại chất lượng của
nguyên liệu đầu vào cũng như chất lượng sản phẩm đầu ra, hạn chế sai sót để sản
phẩm đạt tiêu chuẩn đến tay khách hàng, góp phần củng cố uy tín với các đối tác.
 Bộ phận hành chính - kế toán:
- Phòng kế toán: Phụ trách thực hiện các công việc về tài chính kế toán của Công
ty. Là một trong những phòng có vị trí quan trọng trong điều hành quản lý kinh tế,
phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp hợp lý để hoàn thành công việc trong
phòng và giúp quản lý giám sát tình hình vận động toàn bộ tài sản, doanh thu, tiền
lương, thuế trong nhà máy.
- Phòng hành chính nhân sự: Có chức năng giúp thực hiện công tác quản lý về
nhân sự như tuyển dụng, đào tạo, kỷ luật, các hoạt động khác đảm bảo quyền và nghĩa
vụ của người lao động.
Nhận xét chung: Các bộ phận giữ vai trò riêng nhưng luôn có mối liên hệ khăng
khít giúp đỡ, bổ sung tương trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ của từng bộ phận
cũng như của toàn Công ty.
2.2.Phân tích tình tài chính của Công ty cổ phần KCS Việt Nam
2.2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần KCS Việt Nam
Trong giai đoạn 2012-2014 doanh thu của Công ty liên tục tăng, chứng tỏ những
nỗ lực của Công ty trong công tác sản xuất, bán hàng. Để đáp ứng cho sự gia tăng của
doanh thu, tài sản của Công ty phải tăng lên theo đó. Vậy tình hình tài sản của Công ty
gia tăng như thế nào? Ta cùng xem xét:
2.2.1.1.Tình hình tài sản của Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần KCS Việt Nam giai đoạn
2012-2014
(Nguồn: Tính toán theo BCTC Công ty)
21.70
%
78.30
%
Năm 2014
20.00
%
80.00
%
Năm 2013
17.6
0%
82.4
0%
Năm 2012
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
26
Nhìn vào sơ đồ 2.1 ta thấy rằng, trong cơ cấu tài sản của Công ty tài sản ngắn hạn
(TSNH) chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tài sản dài hạn (TSDH . Trong giai đoạn 2012-2014
tỷ trọng tài sản ngắn hạn lại có xu hướng tăng nhưng vẫn thấp, chiếm 21,7% (năm
2014) trong tổng tài sản. Với ngành nghề của Công ty là sản xuất các loại vòng đệm
rồi bán ra thị trường, thì tỷ lệ tài sản ngắn hạn của Công ty đang ở mức thấp. Cụ thể
năm 2014, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản của toàn ngành là 65% (nguồn
chỉ số tăng trưởng ngành, website:cophieu68.vn và đặc biệt trong cơ cấu ngành sản
xuất vòng đệm công nghiệp thì tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn vì hàng tồn
kho (bao gồm thép nguyên vật liệu, các vòng đệm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn
thành nhưng chưa thể xuất bán) của Công ty sản xuất lại thường khá lớn. Để xem xét
nguyên nhân của sự gia tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong giai đoạn 2012-2014, ta đi
vào đánh giá diễn biến tài sản ngắn hạn của Công ty.
a) Tài sản ngắn hạn
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần KCS Việt Nam
(Nguồn: Tính toán theo BCTC Công ty)
Qua bảng 2.2 và sơ đồ 2.2 ta thấy rằng:
Nhìn chung trong giai đoạn 2012-2014, trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công
ty khoản phải thu khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 45% , sau đó là hàng
tồn kho, tiền mặt và nhỏ nhất là tài sản ngắn hạn khác. Tuy nhiên, qua các năm có
những sự dịch chuyển đáng kể:
 Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2012 tỷ trọng tiền mặt đứng thứ hai
trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, sau khoản phải thu. Nhưng sang năm 2013 tỷ trọng
giảm mạnh xuống chỉ còn 9,68% thấp hơn tỷ trọng của hàng tồn kho và đến cuối năm
2014 giảm xuống chỉ còn 8,75%. Việc Công ty giữ ít tiền sẽ làm Công ty không đủ
khả năng thanh toán các nhu cầu cần thiết.
 Các khoản phải thu: chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn hạn ở cả 3
năm 2012-2014 và đang có xu hướng gia tăng nhẹ. Năm 2012 khoản phải thu chiếm
8.75
53.25
34.25
3.75
Năm 2014
9.68
53.07
32.25
5.01
Năm 2013
33.2
48.27
14.46
4.06
Năm 2012
Tiền và khoản tương đương
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Thang Long University Library
27
48,27%, sang năm 2014 tăng lên chiếm 53% trong tổng tài sản ngắn hạn. Trong khoản
phải thu, chủ yếu là phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán chỉ chiếm tỷ
trọng rất nhỏ. Như vậy, trong cơ cấu tài sản ngắn hạn phần lớn là khoản vốn mà khách
hàng chiếm dụng, điều này sẽ gây ra tình trạng thiếu hụt vốn giả tạo, Công ty có thể sẽ
phải vay thêm vốn để tài trợ cho các nhu cầu khác. Hơn nữa, nếu không kiểm soát điều
kiện tín dụng thương mại, khả năng tài chính của khách hàng Công ty còn có thể
không thu hồi nợ, trở thành nợ khó đòi. Việc này sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn,
gây tổn thất cho Công ty.
 Tỷ trọng hàng tồn kho: ngược lại so với tiền mặt, năm 2012 tỷ trọng hàng tồn
kho thấp hơn tỷ trọng tiền mặt rất nhiều nhưng đến năm 2013 tỷ trọng hàng tồn kho đã
tăng nhanh chóng lên 32,25% đứng thứ hai trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Năm 2014,
tỷ trọng hàng tồn kho tiếp tục tăng lên đến 34,25%. Hàng tồn kho tăng mạnh cho thấy
Công ty đang có xu hướng dịch chuyển sang dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
 Tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác: Chiểm tỷ trọng nhỏ nhất trong tài sản ngắn hạn.
Năm 2012 chiếm 4,06%, qua năm 2013 có tăng nhẹ lên 5,01%, sau đó đến cuối năm
2014 lại giảm xuống chỉ còn 3,75%.
Để hiểu r hơn về cơ cấu tài sản ngắn hạn trong Công ty ta xem xét cụ thể diễn
biến các thành phần trong tài sản ngắn hạn của Công ty:
Bảng 2.1: Diễn biến tài sản ngắn hạn của Công ty (đơn vị: nghìn đồng)
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 2014/2013 2013/2012
Tiền và khoản
tƣơng đƣơng
2.385.725 2.403.780 7.063.943 -18.054 -4.660.163
Các khoản phải
thu ngắn hạn
14.518.386 13.182.686 10.270.649 1.335.699 2.912.037
Phải thu khách
hàng
14.295.946 12.846.835 9.981.827 1.449.110 2.865.007
Trả trước cho
người bán
222.440 335.851 288.821 -113.411 47.029
Hàng tồn kho 9.339.470 8.010.303 3.077.088 1.329.167 4.933.214
Tài sản ngắn
hạn khác
1.021.827 1.243.327 863.882 -221.499 379.444
TỔNG TSNH 27.265.410 24.840.097 21.275.565 2.425.313 3.564.532
(Nguồn: Tính toán theo BCTC)
28
Nhận xét:
Về tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền:
 Trong giai đoạn 2012-2013: Lượng tiền và các khoản tương đương tiền của Công
ty giảm 4.660.163 nghìn đồng từ 7.063.943 nghìn đồng (năm 2012 xuống chỉ còn
2.385.725 nghìn đồng ( năm 2013). Nguyên nhân là do công ty nhận thấy để một
lượng tiền lớn tại công ty vừa không đảm bảo an toàn vì có thể xảy ra các rủi ro như
mất trộm, hoặc bị cháy nếu có hỏa hoạn xảy ra vừa làm cho khả năng sinh lợi của vốn
không cao nên Công ty đã đem tiền đầu tư vào chủ yếu là mua nguyên vật liệu, các
công cụ sản xuất. Tuy nhiên lượng tiền mặt đột ngột giảm mạnh có thể dẫn đến tình
trạng Công ty không đủ khả năng thanh toán các chi phí phát sinh thường xuyên như
chi phí cho nhân viên đi công tác, chi phí tiếp đón khách, và các chi phí bất thường...
 Trong giai đoạn 2013-2014: Lượng tiền tại công ty chỉ giảm 18.054 nghìn đồng.
Công ty đang duy trì một lượng tiền mặt khá thấp và hiện tại bộ phận kế toán của
Công ty đang có chiến lược xây dựng kế hoạch ngân quỹ, nhưng do tình hình theo d i
thu chi còn kém, thủ quỹ tiền mặt chưa hạch toán, đối chiếu số liệu theo ngày với kế
toán trưởng nên kết quả đưa ra chưa đúng với thực tế. Công ty cần khắc phục điều này
hơn nữa.
Về các khoản phải thu ngắn hạn:
 Trong giai đoạn 2012-2013: Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 2.865.007 nghìn
đồng tương ứng từ 10.270.649 nghìn đồng (năm 2012 lên đến 13.182.686 nghìn đồng
(năm 2013 . Nguyên nhân của sự gia tăng này là do khoản phải thu khách hàng tăng
2.865.007 nghìn đồng và khoản phải trả nhà cung cấp tăng 47.029 nghìn đồng. Các
khoản phải thu khách hàng gia tăng chứng tỏ công ty đang bị khách hàng chiếm dụng
nhiều vốn hơn, có thể dẫn đến tình trạng thiếu vốn giả tạo, hoặc khách hàng không thể
trả nợ do mất khả năng thanh toán làm giảm hiệu quả sinh lợi của vốn kinh doanh.
 Trong giai đoạn 2013-2014: Lượng phải thu tuy có tăng, nhưng lượng tăng thấp
hơn so với giai đoạn 2012-2013. Nguyên nhân chủ yếu là do phải thu khách hàng chỉ
tăng 1.449.110 nghìn đồng, trong khi khoản trả trước người bán lại giảm 113.411
nghìn đồng. Các khoản phải thu khách hàng tăng nhanh, chứng tỏ chính sách thu hồi
nợ của công ty chưa hiệu quả. Công ty bán được hàng nhiều hơn nhưng tiền chưa thu
được về điều này thể hiện thông qua việc giảm mạnh của khoản mục tiền mặt.
Thang Long University Library
29
Về hàng tồn kho:
Để xem xét sự giai tăng nhanh chóng của hàng tồn kho là do yếu tố nào gây nên,
ta cùng đi vào đánh giá kết cấu của hàng tồn kho:
- Về kết cấu hàng tồn kho của công ty:
Bảng 2.2: Kết cấu hàng tồn kho của doanh nghiệp (đơn vị: nghìn đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Hàng tồn kho 9.339.125 34,25 8.010.376 32,25 3.077.234 14,46
Nguyên vật liệu 4.613.116 16,92 3.842.123 15,47 1.314.004 6,18
CFSXKD dở dang và
thành phẩm
4.726.009 17,33 4.168.253 16,78 1.763.230 8,29
(Nguồn:Tính toán theo BCTC)
Ta thấy trong cơ cấu hàng tồn kho của công ty bao gồm nguyên vật liệu tồn kho,
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thành phẩm tồn kho. Hàng tồn kho của Công
ty tăng lên là do sự tăng lên đồng thời của cả nguyên vật liệu và thành phẩm cũng như
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cơ cấu nguyên vật liệu tồn kho, chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang và thành phẩm tồn kho chiếm tỷ lệ tương đương nhau trong cơ cấu
hàng tồn kho.
Giai đoạn 2012-2013: Năm 2013, nguyên vật liệu tồn kho tăng từ 1.314.004
nghìn đồng lên 3.842.123 nghìn đồng cùng với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và
thành phẩm tồn kho tăng 2.405.234 nghìn đồng ứng với mức tăng 136,42% so với năm
2012. Nguyên nhân là giai đoạn này Công ty đang tiến hành dịch chuyển đầu tư một
lượng lớn tiền mặt để mua nguyên vật liệu sản xuất do các đơn hàng trong tương lai sẽ gia
tăng và do thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu có nhiều biến động về tỷ giá nên Công ty
dự trữ nguyên vật liệu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
Giai đoạn 2013 – 2014: Cuối năm 2014 nguyên vật liệu tồn kho tăng 20,07% với
lượng tăng khoảng 771.114 nghìn đồng so với năm 2013. Bên cạnh đó thì thành phẩm
30
tồn kho và sản phẩm dở dang tăng 13,39% ứng với khoảng 558.124 nghìn đồng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của Công ty là nhập trước xuất trước mà như
bảng trên ta thấy hàng tồn kho cuối kỳ liên tục tăng trong 3 năm chứng tỏ trong kỳ
Công ty đã mua thêm một lượng khá lớn nguyên vật liệu mà việc sử dụng lại chưa đạt
hiệu quả cao nên lượng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang còn tồn tương đối nhiều.
Điều này cho ta thấy nguyên vật liệu của Công ty đang sử dụng một cách lãng phí, và
còn bị ứ đọng nhiều trong khâu sản xuất. Công ty nên có những biện pháp quản trị
hàng tồn kho một cách phù hợp hơn.
Về tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn khác có xu hướng biến động không đồng đều. Năm 2013 tăng
một lượng là 397.444 nghìn đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do trong năm
2013, nhân viên Công ty đi công tác nhiều nên các khoản tạm ứng tăng lên.
Đến cuối năm 2014, tài sản ngắn hạn khác giảm 221.499 nghìn đồng so với năm
2013, nguyên nhân là khoản trả trước ngắn hạn của Công ty giảm xuống.
b) Tài sản dài hạn.
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản dài hạn.
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Tài sản cố định
97,01 98,86 95,19
Tài sản dài hạn khác 2,99 1,14 4,81
(Nguồn: Tính toán theo BCTC)
Nhận xét:
Trong cơ cấu tài sản dài hạn thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng
95% tới 98% còn lại là các tài sản dài hạn khác.
Năm 2013 cơ cấu tài sản cố định tăng hơn so với năm 2012 đạt gần 99%, tuy
nhiên tới năm 2014 thì tỷ trọng trọng tài sản cố định trong cơ cấu tổng tài sản đã giảm
xuống. Mặc dù ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất không yêu cầu
về máy móc, dây chuyền sản xuất có giá trị lớn, tuy nhiên Công ty lại chú trọng đầu tư
một dây chuyền sản xuất, lắp ráp với máy móc thiết bị rất hiện đại của Nhật và lại
thường xuyên nâng cấp, nên tỷ trọng tài sản cố định cao và đang gia tăng không phù
hợp với sự phát triển về ngành nghề và sự gia tăng về quy mô sản xuất của Công ty.
Thang Long University Library
31
 Biến động tài sản dài hạn trong giai đoạn 2012-2014:
Bảng 2.4: Diễn biến tài sản dài hạn của Công ty (đơn vị: nghìn đồng)
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
2014/2013 2013/2012
Lƣợng
(VNĐ)
Lƣợng
(VNĐ)
I.Tài sản cố định 95.555.491 98.164.967 94.893.846 -2.609.475 3.271.120
Tài sản cố định
hữu hình
84.327.350 87.318.848 82.319.754 -2.991.498 4.999.094.
Tài sản cố định vô
hình
11.102.363 11.220.564 10.490.626 -118.200 729.938
II.Tài sản dài
hạn khác
2.940.662 1.132.460 4.795.730 1.808.202 -4.663.270
Chi phí trả trước
dài hạn
2.522.583 718.524 4.786.024 1.804.058 -4.067.500
Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
408.266 404.229 0 4.036 404.229
Tài sản dài hạn
khác
9.813 9.705 9.705 107 0
TSDH 98.496.154 99.297.427 99.689.577 -801.273 -392.149
(Nguồn: Tính toán theo Báo cáo tài chính Công ty)
Biến động của tài sản dài hạn
Nhìn chung tài sản dài hạn có xu hướng giảm đi trong 3 năm. Năm 2014, tài sản
dài hạn giảm 0,39% so với năm 2013 tương ứng với khoảng gần 400 triệu đồng. Năm
2014, tài sản dài hạn giảm một lượng khoảng 800 triệu đồng so với năm 2013 tương
đương khoảng 0,81%. Nguyên nhân do Công ty đã quan tâm tới đầu tư vào tài sản
ngắn hạn nhiều hơn.
Về tài sản cố định
Năm 2014 tài sản cố định tăng 3,45% so với năm 2013 tương ứng với lượng tăng
khoảng 3,2 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do sự gia tăng của tài sản cố định hữu
hình 6,07% và tài sản cố định vô hình (6,96% . Năm 2014, tài sản cố định giảm 2,66%
so với năm 2013 với lượng giảm khoảng 2,6 tỷ đồng. Năm 2014 có sự giảm như vậy là
do sự giảm xuống của tài sản cố định hữu hình (3,43%), tài sản cố định thuê tài chính
(45,62%) và tài sản cố định vô hình (1,05%).
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện ihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpcPhân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpchttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khônghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc anPhân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc anhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toàn
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toànPhân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toàn
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toànhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệpPhi Phi
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (19)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpcPhân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ dpc
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
 
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh samNâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetexPhân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landcoPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần landco
 
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
Đề tài: Quản trị rủi ro trong kinh doanh tại công ty chứng khoán, HAY - Gửi m...
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêmPhân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
Phân tích tài chính tại công ty tnhh 3 2 từ liêm
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
 
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
 
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc anPhân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toàn
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toànPhân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toàn
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính an toàn
 
Đề tài: Phân tích Báo cáo tài chính Công ty chứng khoán cổ phân HSC
Đề tài: Phân tích Báo cáo tài chính Công ty chứng khoán cổ phân HSCĐề tài: Phân tích Báo cáo tài chính Công ty chứng khoán cổ phân HSC
Đề tài: Phân tích Báo cáo tài chính Công ty chứng khoán cổ phân HSC
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
 
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng MSB
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng MSBĐề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng MSB
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng MSB
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển savico
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển savicoPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển savico
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển savicohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty đầu tư và phát triển Savico, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty đầu tư và phát triển Savico, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài phân tích tài chính công ty đầu tư và phát triển Savico, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty đầu tư và phát triển Savico, ĐIỂM CAO, HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam (20)

Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bịPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietlandPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển savico
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển savicoPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển savico
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển savico
 
Đề tài phân tích tài chính công ty đầu tư và phát triển Savico, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty đầu tư và phát triển Savico, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài phân tích tài chính công ty đầu tư và phát triển Savico, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty đầu tư và phát triển Savico, ĐIỂM CAO, HAY
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
 
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương ...
 
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAYĐề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Đề tài: Đánh giá tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntex
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntexPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntex
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntex
 
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM,  ...
Đề tài phân tích tài chính và biện pháp cải thiện tài chính công ty HTVCOM, ...
 
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tài chính tại công ty tnhh ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI KCS VIỆT NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN MINH THỦY MÃ SINH VIÊN : A19004 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI KCS VIỆT NAM Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Trịnh Trọng Anh Sinh viên thực hiện : Trần Minh Thủy Mã sinh viên : A19004 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn ThS. Trịnh Trọng Anh đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này. Nhờ sự chỉ bảo của thầy em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà thầy truyền đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang cho công việc thực tế của em sau này. Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015 Sinh viên thực hiện Trần Minh Thủy
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự giúp hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không có sao chép công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên thực hiện Trần Minh Thủy Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 1 1.1.Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp ................................1 1.1.1.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................................1 1.1.2.Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................1 1.1.3.Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................................2 1.1.4.Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...............................3 1.1.5.Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................5 1.2.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................................7 1.2.1.Phân tích tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn......................................7 1.2.3.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................................10 1.2.4.Đánh giá tình hình tài chính thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính ..............11 1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp……………...11 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................. 22 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI KCS VIỆT NAM ...................................................... 23 2.1.Khái quát về Công ty cổ phần thƣơng mại KCS Việt Nam...............................23 2.1.1.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam....................23 2.1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty ..........................................................................23 2.2.Phân tích tình tài chính của Công ty cổ phần KCS Việt Nam ..........................25 2.2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần KCS Việt Nam..............25 2.2.2Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần KCS Việt Nam giai đoạn 2012-2013.............................................................................................................40 2.2.3.Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam qua các hệ số tài chính ........................................................................................................44 2.2.4.Đánh giá tình hình tài chính của Công ty..........................................................58 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................. 62 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KCS VIỆT NAM................................................ 63 3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển của Công ty trong tƣơng lai ...............63
  • 6. 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ......................................................................................63 3.1.2 Phương hướng và mục tiêu của Công ty trong tương lai..................................64 3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần KCS Việt Nam...............................................................................................................................65 3.3 Một số kiến nghị với Công ty cổ phần KCS Việt Nam.......................................70 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.................................................................................. 71 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCTC Báo DN Doanh nghiệp EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay LNST Lợi nhuận sau thuế MM-TB Mãy móc – thiết bị ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROS Tỷ suất lợi nhuận biên SXKD Sản xuất kinh doanh TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn TSCĐ Tài sản cố định TS Tài sản VCSH Vốn chủ sở hữu
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Diễn biến tài sản ngắn hạn của Công ty .......................................................27 Bảng 2.2: Kết cấu hàng tồn kho của doanh nghiệp ......................................................29 Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản dài hạn. ..................................................................................30 Bảng 2.4: Diễn biến tài sản dài hạn của Công ty ..........................................................31 Bảng 2.5: Số máy móc thiết bị năm 2014 .....................................................................32 Bảng 2.6: Biến động nguồn vốn của công ty cổ phần KCS Việt Nam .........................34 Bảng 2.7: So sánh giữa nguồn vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng trong ngắn hạn .......................................................................................................................................38 Bảng 2.8: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam giai đoạn 2012-2014. ............................................................................................40 Bảng 2.9: Khả năng thanh toán ngắn hạn......................................................................45 Bảng 2.10: Khả năng thanh toán nhanh.........................................................................46 Bảng 2.11: Khả năng thanh toán nhanh.........................................................................47 Vòng quay hàng tồn kho................................................................................................47 Bảng 2.12: Vòng quay hàng tồn kho.............................................................................47 Bảng 2.13: Vòng quay các khoản phải thu....................................................................48 Bảng 2.14: Thời gian quay vòng của tiền......................................................................49 Bảng 2.15: Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty giai đoạn 2012-2014......................50 Bảng 2.16: Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu ..............................................................51 Bảng 2.17: So sánh cơ cấu nguồn vốn với trung bình ngành năm 2014.......................52 Bảng 2.18: Hệ số thanh toán lãi vay của Công ty giai đoạn 2012-2014 .......................52 Bảng 2.19: Tính hệ số khả năng sinh lời......................................................................53 Bảng 2.20: So sánh các tỷ suất lợi nhuận với trung bình ngành năm 2014 ..................54 Bảng 3.1: Tỷ lệ chiết khấu khoản phải thu....................................................................68 Bảng 3.2: Tỷ lệ trích thưởng trên số tiền thu được. ......................................................69 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam......................23 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần KCS Việt Nam giai đoạn....................25 Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần KCS Việt Nam....................26 Sơ đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn Công ty giai đoạn 2012-2014 ........................................33 Sơ đồ 2.5: Mô hình cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của Công ty.............................37 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với tốc độ biến động chóng mặt và đầy rủi ro, các nhà quản lý doanh nghiệp luôn phải cẩn trọng khi ra quyết định. Chỉ một sai lầm nhỏ cũng có thể khiến doanh nghiệp phải rơi vào cảnh khó khăn. Bởi vậy để đưa ra quyết định phù hợp nhất đòi hỏi các nhà quản lý phải thu thập, xử lý, phân tích thông tin hiện có nhằm đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp ra sao, có thể dự kiến, đối phó với các biến động có thể xảy ra trong tương lai. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản lý thấy được tình hình của doanh nghiệp mình trong quá khứ, ở hiện tại và dự đoán được những biến động có thể xảy ra một cách khá chính xác, giúp cho nhà quản lý thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài chính tài sản, nguồn vốn các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doạnh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản thân các báo cáo tài chính chỉ cung cấp những dữ liệu kế toán, chứ chưa cung cấp được nhiều thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Muốn có thông tin thêm về tình hình tài chính của doanh nghiệp, các báo cáo tài chính phải được đưa vào phân tích để các đối tượng quan tâm có thể nắm được. Từ tầm quan trọng của việc phân tích tài chính, qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần thương mại KCS Việt Nam kết hợp với sự hướng dẫn của thầy Trịnh Trọng Anh em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần thương mại KCS Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu - Tổng quát những vấn đề cơ bản về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp. - Nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam giai đoạn 2012-2014.
  • 10. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Thu thập thông tin và số liệu từ các phòng ban để phục vụ cho mục đích nghiên cứu. - Phương pháp so sánh, đối chiếu giữa các năm khác nhau để đưa ra những nhận xét đánh giá. - Phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích, tổng hợp dữ liệu từ các bản báo cáo tài chính cũng như những thông tin có được. 5. Kết cấu của đề tài Nội dung đề tài gồm 3 phần chính: - Chƣơng 1: Tổng quan về phân tích tài chính trong doanh nghiệp. - Chƣơng 2: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần thƣơng mại KCS Việt Nam. - Chƣơng 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty. Trong quá trình phân tích, tìm hiểu khó tránh khỏi những thiếu sót và khuyết điểm. Vì vậy, rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô, các anh chị nhân viên trong Công ty để khóa luận được hoàn thiện hơn. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam mới chỉ thực sự bắt đầu kể từ khi chuyển sang kinh tế thị trường và có sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại hình doanh nghiệp đặc biệt là Công ty cổ phần. Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. [T.S Nguyễn Minh Kiều, Phân tích tài chính, NXB thành phố Hồ Chí Minh , năm (2005)]. 1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng, kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.  Đối với nhà quản trị doanh nghiệp Sự quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp là lợi nhuận và sự phát triển vững mạnh của doanh nghiệp. Vì vậy họ cần có đủ thông tin để nhận biết, đánh giá tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả không, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán… thông qua việc phân tích tài chính. Đây là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra các quyết định phù hợp nhất.  Đối với nhà đầu tƣ Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng và như vậy có thể gặp phải các rủi ro. Họ quan tâm trực tiếp đến an toàn trong đầu tư và mức sinh lợi kỳ vọng được phản ánh thông qua điều kiện tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể nhận biết khả năng sinh lời, khả năng tăng trưởng, phát triển của doanh nghiệp hay những rủi ro mà doanh nghiệp sẽ gặp phải. Qua đó sẽ đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất.
  • 12. 2  Đối với ngƣời cho vay Đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, và khi cho vay họ phải biết được khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp họ xác định khả năng hoàn trả nợ qua khả năng thanh toán hay khả năng sinh lợi.  Ngƣời hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp Đây là những người có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương được trả. Những khoản thu nhập này lại phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình trên cơ sở đó yên tâm dốc hết sức mình vào công việc mà họ đảm nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Cơ quan quản lý Nhà Nƣớc về kinh tế Cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm: cục thuế, các bộ chủ quản, thanh tra, cảnh sát kinh tế… Họ phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính sách, chế độ pháp luật không, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. 1.1.3.Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp với vị trí là công cụ của nhận thức các vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp trong quá trình tiến hành phân tích, thực hiện chức năng đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp. Chức năng đánh giá: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống luồng chuyển dịch giá trị, luồng vận động của các nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn lực tài chính nảy sinh và diễn ra thế nào, nó tác động ra sao tới quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố môi trường, có yếu tố bên trong, có yếu tố bên ngoài nhưng cụ thể là yếu tố nào tác động đến sự vận động và chuyển dịch ra sao, gần với mục tiêu hay ngày càng xa mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay không là vấn đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời. Thực hiện trả lời và làm rõ vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh giá của tài chính doanh nghiệp. Chức năng dự đoán: Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực hiện những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này có thể ngắn hạn có thể là dài hạn. Nhưng nếu liên quan tới đời sống thực tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy tiềm lực tài chính, diễn biến luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Những quyết định và hành động trong tương lai phụ thuộc Thang Long University Library
  • 13. 3 vào diễn biến kinh tế xã hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tương lai. Bản thân doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì hoạt động cũng đều hướng tới mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được hình thành từ nhận thức và điều kiện, năng lực của bản thân cũng như những diễn biến của tình hình kinh tế xã hội trong nước và thế giới, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng ngành sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm cần thấy tình hình của doanh nghiệp trong tương lai. Đó chính là chức năng dự đoán của tài chính doanh nghiệp. Chức năng điều chỉnh: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống đó bao gồm rất nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân và các nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống các quan hệ kinh tế đó sẽ là bình thường nếu tất cả các mối quan hệ đó kết hợp hài hòa. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động không thể tránh khỏi những bất hòa, mâu thuẫn. Chính vì vậy, việc phân tích tài chính doanh nghiệp để kết hợp hài hòa các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1.1.4.Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.4.1.Thông tin bên trong doanh nghiệp Những thông tin bên trong bao gồm hệ thống các báo cáo tài chính, chiến lược phát triển và tình hình quản lý của doanh nghiệp. Trong đó, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất.  Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là bảng báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai góc độ là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Do đó, kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn. Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp. Về mặt kinh tế, đây là phần phản ánh quy mô và kết cấu của các loại tài sản dưới hình thái vật chất (tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu, tài sản cố định). Về mặt pháp lý, số liệu ở phần này phản ánh số tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần này phản ánh quy mô và kết
  • 14. 4 cấu của các nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu). Còn về mặt pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán tuân thủ nguyên tắc cân đối (tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn) và trình tự sắp xếp các khoản mục là giảm dần theo khả năng thanh khoản bên tài sản và giảm dần của kỳ hạn thanh toán (tính cấp thiết) bên nguồn vốn.  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là bảng báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tóm lược tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho biết phương thức kinh doanh và khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tiềm năng vốn, kỹ thuật, lao động vào sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, cho biết doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay bị lỗ vốn. Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó.  Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến đồng tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện các dòng lưu chuyển tiền của doanh nghiệp dưới dạng: - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư như: bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư… - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính như: vay vốn, nhận góp vốn, phát hành trái phiếu.  Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt Thang Long University Library
  • 15. 5 động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. 1.1.4.2.Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Những thông tin bên ngoài có thể được hiểu là tình hình chung về kinh tế tại một thời điểm cho trước. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả, các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi cơ hội thuận lợi, các hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận của Công ty, giá trị của Công ty cũng tăng lên, và ngược lại. Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, điều quan trọng phải nhận thấy sự xuất hiện mang tính chu kỳ: qua thời kỳ tăng trưởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và ngược lại. Đồng thời thu thập thông tin về chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về ngành kinh doanh như thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, và các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần...và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp: các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp... 1.1.5.Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.5.1.Phương pháp so sánh So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Các số liệu tài chính sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi chúng được so sánh với các chỉ tiêu liên quan. Các nhà phân tích thường sử dụng các cách so sánh sau: - So sánh với chỉ tiêu trung bình của ngành; - So sánh với các đơn vị khác cùng ngành; - So sánh với số liệu quá khứ, số liệu kế hoạch của bản thân đơn vị… Để áp dụng phương pháp so sánh ta cần chú ý các vấn đề sau đây Thứ nhất: Điều kiện so sánh - Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (2 chỉ tiêu). - Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được: Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường của chỉ tiêu so sánh. Ngoài ra, trong trường hợp so sánh hai DN với nhau, ngoài các
  • 16. 6 điều kiện nêu trên thì cần đảm bảo các điều kiện khác như cùng quy mô, loại hình hoạt động, có điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Thứ hai: Xác định gốc để so sánh Gốc so sánh được lựa chọn tùy thuộc vào mục đích của phân tích. - Gốc so sánh là kỳ kế hoạch khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. - Gốc so sánh là giá trị của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước (năm trước) hoặc hàng loạt kỳ trước nếu mục đích của phân tích là nhằm xác định xu hướng biến động và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích qua thời gian. - Gốc so sánh có thể là số liệu của một DN khác hoặc có thể là số liệu trung bình của ngành. Bằng sự so sánh này ta sẽ thấy được vị thế của DN trên thị trường, sức mạnh tài chính của DN so với các đối thủ cạnh tranh và giải thích được sự thành công hay thất bại của DN. Thứ ba: Kỹ thuật so sánh Ta có thể sử dụng 2 kĩ thuật so sánh là: - So sánh về số tuyệt đối: Là việc xác định mức độ tăng giảm của chỉ tiêu ở kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy xu hướng biến động của chỉ tiêu hay hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu. - So sánh về số tương đối: Là xác định tỉ lệ tăng (giảm của chỉ tiêu kỳ thực tế so với kỳ gốc từ đó biết được tốc độ biến đổi của chỉ tiêu đang phân tích. 1.1.5.2.Phương pháp tỷ lệ Thiết lập tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất, một tỷ số là mối quan hệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản. Phương pháp tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong mối quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân chia thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. Nhìn chung có 4 nhóm sau: Khả năng sinh lợi: đo lường năng lực có lãi và mức sinh lời của Công ty Thang Long University Library
  • 17. 7 Khả năng thanh toán: đo lường khả năng thanh toán của một Công ty trong việc thanh toán nợ ngắn hạn khi tới hạn. Hiệu quả hoạt động: Đo lường hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của Công ty. Cơ cấu vốn: Đo lường phạm vi theo đó việc trang trải khả năng tài chính cho các khoản vay nợ của Công ty được thực hiện bằng cách vay nợ hoặc bán cổ phần thêm. Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng chắc chắn sẽ phát hiện được tình hình tài chính. Phân tích chỉ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một số dấu hiệu có thể kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ. 1.1.5.3.Phương pháp cân đối Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối liên hệ cân đối như: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm...Cụ thể là các cân đối cơ bản: Tổng tài sản = TSNH + TSDH Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm, phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ... biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn. 1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Phân tích tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp luôn vận động và biến đổi để tạo ra sản phẩm và thu nhập cho doanh nghiệp đó. Vậy để xem xét sự vận động, biến đổi đó ta có thể phân tích qua những thay đổi trong bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
  • 18. 8 Đây là báo cáo có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn… Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại sắp xếp thành từng loại, mục và chỉ tiêu cụ thể. Kết cấu bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần theo nguyên tắc cân đối: TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN Việc tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán được thực hiện như sau:  Xem xét cơ cấu và sự biến động của tài sản Là việc xem xét thông qua việc tính toán tỷ trọng từng loại tài sản và so sánh giữa số đầu kỳ và cuối kỳ về cả số tuyệt đối lẫn số tương đối. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô tài sản và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác tập trung vào một số loại tài sản cụ thể: - Sự biến động tài sản tiền và đầu tư ngắn hạn ảnh hưởng tới khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn. - Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn tới quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất tới khâu bán hàng. - Sự biến động của khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng đến việc quản lý sử dụng vốn. - Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp.  Xem xét cơ cấu và sự biến động nguồn vốn Là việc tính toán tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn, so sánh số tuyệt đối và số tương đối giữa đầu kỳ và cuối kỳ. Từ đó phân tích cơ cấu vốn đã hợp lý hay chưa, sự biến động có phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp hay không, hay có gây hậu quả gì, tiềm ẩn gì không tốt đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không? Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Khi phân tích phần này cần kết hợp với phần tài sản để thấy được mối quan hệ với các chỉ tiêu, khoản mục nhằm phân tích được sát hơn. Thang Long University Library
  • 19. 9  Xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của DN trong hoạt động kinh doanh, thể hiện được sự hợp lý giữa nguồn vốn mà DN huy động và việc sử dụng chúng vào việc đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng tài sản có hiệu quả hay không. 1.2.2. Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận hay không, đồng thời nó phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh gồm: Phân tích doanh thu: Đây là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Thông thường doanh thu tới từ các khoản: - Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán trong kỳ. - Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu. - Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản thu bao gồm tiền lãi từ hoạt động cho vay, gửi tiền, cho thuê tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia… Phân tích chi phí: Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, giá bán và lợi nhuận. Do đó phân tích chi phí để biết xu hướng biến động của chỉ tiêu này theo thời gian có hướng tích cực hay không và việc quản lý chi phí đã hiệu quả chưa. Các chi phí trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: - Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với một Công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt trong kho. Đối với Công ty sản xuất, thì giá vốn cũng tương tự nhưng phức tạp hơn do đầu vào của nó là nguyên liệu chứ không phải thành phẩm. - Chi phí bán hàng: Là các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng của doanh nghiệp, gồm các khoản như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì sản phẩm hay các chi phí nhằm quảng cáo, tiếp thị sản phẩm… - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí
  • 20. 10 vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố đinh, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. - Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính, chi phí đi vay, chi phí liên quan đến vốn kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán hay lỗ tỷ giá hối đoái… Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt, ít rủi ro và ngược lại. Thông qua phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp, sẽ đánh giá được chính xác hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời cho chủ sở hữu. Kết hợp những nhận xét và đánh giá rút ra từ ba phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận để làm r xu hướng biến động của kết quả sản xuất kinh doanh và đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp nhất. 1.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết khả năng tạo tiền, tình hình quản lí các tài sản và trách nhiệm pháp lí ngoài vốn hiện thời, chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản xuất và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Nó cho phép cả các nhà quản lí cũng như các nhà nghiên cứu trả lời được những vấn đề quan trọng liên quan đến tiền như: - Liệu doanh nghiệp có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn cho nhà cung cấp và những chủ nợ khác mà không phải đi vay không? - Doanh nghiệp có thể quản lí được các tài khoản phải thu, bảng kiểm kê. - Doanh nghiệp có những khoản đầu tư hiệu quả cao không? - Doanh nghiệp có thể tự tạo ra được dòng tiền tệ để tài trợ cho các khoản đầu tư cần thiết mà không phụ thuộc vào vốn từ bên ngoài không? - Doanh nghiệp có đang thay đổi cơ cấu nợ không? Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin liên quan ba hoạt động chính tạo ra và sử dụng tiền là: hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư. Bảng lưu chuyển tiền tệ có liên quan mật thiết với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cần các dữ liệu từ: - Bảng cân đối kế toán dùng để thu thập dòng tiền từ tất cả các hoạt động. Để quá trình này được dễ dàng nên tính toán thay đổi từ thời điểm đầu kì đến thời điểm cuối kì của mỗi khoản. - Một báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng ban đầu để thu thập các dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh . Thang Long University Library
  • 21. 11 1.2.4.Đánh giá tình hình tài chính thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính 1.2.4.1.Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Nhiều doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng phá sản vì thiếu vốn, vì vậy cần phải kiểm tra khả năng của doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn hay không là một trong những cơ sở đánh giá sự ổn định, vững vàng về tài chính của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu:  Khả năng thanh toán ngắn hạn Phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tùy vào ngành nghề kinh doanh mà hệ số này có giá trị khác nhau. Ngành nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Hệ số này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên khi hệ số này có giá trị quá cao thì có nghĩa doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay đơn giản là việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả vì có nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải thu…do đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.  Khả năng thanh toán nhanh Các tài sản ngắn hạn khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản hiện có thì vật tư hàng hóa tồn kho chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc bán các loại vật tư, hàng hóa. Tùy theo mức độ của việc thanh toán nợ, hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo công thức: Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Nhìn chung hệ số này bằng một là lý tưởng nhất. Nếu hệ số này nhỏ hơn một, chứng tỏ doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán mà không dùng tới hàng tồn kho. Tuy nhiên độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ.
  • 22. 12  Khả năng thanh toán tức thời. Khả năng thanh toán tức thời = Tiền+ các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi... và khoản nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. 1.2.4.2.Nhóm chỉ số về khả năng hoạt động Các chỉ số này dùng để đánh giá một cách khái quát hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau.  Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho là quan hệ tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán với trị giá hàng tồn kho bình quân trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân lưu chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức: Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Trị giá hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Giá trị vòng quay hàng tồn kho càng lớn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay thấp là do doanh nghiệp lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho, dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tăng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi. Vòng quay hàng tồn kho của các doanh nghiệp có quy mô lớn có xu hướng cao hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Riêng các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ thì vòng quay hàng tồn kho có xu hướng càng lớn khi doanh nghiệp có quy mô hoạt đông càng nhỏ. Từ việc xác định số vòng quay hàng tồn kho ta tính được số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho (kỳ luân chuyển hàng tồn kho). Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = 360 Vòng quay hàng tồn kho Thang Long University Library
  • 23. 13 Cho biết số ngày bình quân một vòng quay hàng tồn kho, con số này càng nhỏ thì chứng tỏ thời gian tồn kho càng ít, doanh nghiệp đảo vốn nhanh.  Vòng quay khoản phải thu Vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm được xác định như sau: Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần Khoản phải thu bình quân Số vòng quay khoản phải thu lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.  Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu dồi được khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân = 360 Vòng quay khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu nói lên khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán. Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt. Tuy nhiên, còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng. Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền càng thấp và ngược lại. Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo d i thu hồi nợ của doanh nghiệp. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: - Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường. - Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái. Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu.
  • 24. 14 - Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính. - Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước của doanh nghiệp.  Thời gian quay v ng tiền Thời gian quay vòng của tiền = Thời gian quay vòng hàng tồn kho + Thời gian thu nợ trung bình - Thời gian trả chậm trung bình Trong đó: Thời gian trả chậm trung bình = 360 x Phải trả người bán bình quân Giá vốn hàng bán Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Thời gian quay vòng tiền ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng tiền sẽ ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.  Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản ngắn hạn ở đây bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, trả trước ngắn hạn và hàng tồn kho.  Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = Doanh thu thuần Tài sản dài hạn bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhà xưởng, được xác Thang Long University Library
  • 25. 15 định là giá trị còn lại tới thời điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi hao mòn luỹ kế. Tỷ số này được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng tài sản cố định.  Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung của doanh nghiệp, không phân biệt tài sản dài hạn hay tài sản ngắn hạn, nhằm giúp chủ doanh nghiệp thấy được hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Việc tăng nhanh vòng quay toàn bộ vốn của doanh nghiệp góp phần không nhỏ vào việc tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh và uy tín cho doanh nghiệp. Hệ số này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu xem xét với trung bình ngành mà hệ số này quá cao thì có thể vốn kinh doanh đã được khai thác gần hết công suất, muốn mở rộng quy mô thì việc đầu tư thêm vốn kinh doanh là điều tất yếu… Do vậy khi phân tích cần dựa vào những đặc trưng này để đánh giá khả năng phát huy triệt để năng lực sản xuất của doanh nghiệp cũng như tìm phương án bổ sung vốn kịp thời khi cần thiết. 1.2.4.3.Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý (kết cấu vốn tối ưu . Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy, nghiên cứu cơ cấu vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.  Hệ số nợ Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay của doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay. Hệ số nợ thể hiện mức độ độc lập, tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, mức độ chấp nhận rủi ro mạo hiểm của lãnh đạo cũng như mức độ khó khăn về tài chính. Ngoài ra nó còn thể hiện trực tiếp mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Hệ số nợ = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn
  • 26. 16 Các chủ nợ thường thích hệ số này thấp vì nó đảm bảo khả năng các khoản vay của họ sẽ thu hồi được. Còn chủ doanh nghiệp thì thích hệ số này cao bởi vì khi đó họ chỉ cần bỏ một lượng vốn chủ ít hơn mà lại được sử dụng một lượng tài sản lớn vào kinh doanh. Khi tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROAE) lớn hơn chi phí sử dụng vốn vay(i), nếu DN vay càng nhiều thì phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu càng cao (ROE càng cao). Hệ số nợ cao đồng nghĩa với rủi ro mất khả năng thanh toán lớn.  Hệ số vốn chủ Hệ số vốn chủ = Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh nghiệp cũng như từng ngành. - Tỷ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều.  Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng nợ Vốn chủ sở hữu Hệ số này đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Về mặt ý nghĩa hệ số này cho biết: - Mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. - Mối quan hệ tương ứng giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp.  Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. So sánh nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta thấy doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay đến mức độ nào… Hệ số này được xác định như sau: Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT Lãi vay trong kỳ Tỷ số này đánh giá khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào, đem lại một khoản lợi nhuận bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không. Thang Long University Library
  • 27. 17 1.2.4.4. Nhóm chỉ số phản ánh khả năng sinh lời Các chỉ tiêu sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, đây là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh mà còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra quyết định tài chính tương lai.  Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng DTT tạo được trong kỳ thì Công ty thu được bao nhiêu đồng LNST. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là Công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là Công ty kinh doanh thua lỗ.  Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân Chỉ số này phản ánh sử dụng bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lời của tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sử hữu bình quân Chỉ số này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ một đồng vốn chủ sở hữu. Thông thường để đánh giá thì người ta thường so sánh với chỉ số này của năm trước đó. Chỉ số này phụ thuộc vào từng ngành cụ thể. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên là những chỉ tiêu đánh giá tổng quát về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 28. 18 Các tỷ suất này càng lớn thì doanh nghiệp sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cảnh báo tiềm ẩn rủi ro, đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp khắc phục. 1.2.4.5.Đẳng thức Dupont Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Phương pháp phân tích DUPONT là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm r các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Đẳng thức Dupont thứ nhất: ROA = LNST = LNST x Doanh thu Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản Phương trình này cho thấy ROS phụ thuộc vào 2 nhân tố: Thu nhập của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu, một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Sau khi phân tích, ta sẽ xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc số lượng hàng hóa bán ra không đủ lớn để tạo lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần trên mấy đồng doanh thu quá thấp. Có 2 hướng để tăng ROA: tăng ROS hoặc tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Muốn tăng ROS: cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán. Muốn tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng. Đẳng thức Dupont thứ 2: ROE = LNST = LNST x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu = ROA x Tỷ suất đòn bẩy Thang Long University Library
  • 29. 19 Sự phân tích thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỷ số nợ tăng lên thì ROE cũng cao hơn, tỷ lệ nợ cao sẽ khuếch trương một hệ quả lợi nhuận là: Nếu doanh nghiệp có lợi thì lợi nhuận sẽ rất cao và ngược lại. Có 2 hướng để tăng ROE: tăng ROA hoặc tăng tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu. Muốn tăng ROA ta làm theo đẳng thức 1 Muốn tăng tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao. Tuy nhiên, khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro tăng. Đẳng thức Dupont tổng hợp. ROE = LNST x Doanh thu x Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu ROE phụ thuộc vào 3 yếu tố ROS, ROA, và tỷ số tổng TS / VCSH. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE. Phân tích đẳng thức Dupont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm tỷ số này. 1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.5.1.Các nhân tố chủ quan  Chất lƣợng thông tin sử dụng: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính. - Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai. - Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.  Trình độ cán bộ phân tích: Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ
  • 30. 20 thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.  Công nghệ và phƣơng pháp phân tích: là các công cụ để cán bộ phân tích thực hiện công việc của mình. Nếu ứng dụng các công nghệ và phương pháp tốt thì quá trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm thời gian, công sức. Tùy vào các đặc trưng riêng của từng doanh nghiệp mà sử dụng các công nghệ và phương pháp khác nhau hoặc kết hợp nhiều phương pháp. Chẳng hạn, phương pháp so sánh ngang giúp đánh giá sự tăng giảm của các chỉ tiêu giữa các giai đoạn khác nhau, từ đó cho thấy xu hướng biến động trong một thời kỳ, phương pháp này rất hiệu quả khi phân tích đối với các doanh nghiệp có thời gian hoạt động dài, trải qua nhiều thời kỳ nhưng đối với một doanh nghiệp mới thành lập thì lại không có nhiều ý nghĩa. Thế nên, việc lựa chọn công nghệ và phương pháp phân tích tưởng chừng rất đơn giản và theo một khuôn mẫu chung, nhưng thực tế thì công việc này đòi hỏi sự linh hoạt và kinh nghiệm của người phân tích.  Tần suất phân tích Tình hình kinh tế có sự thay đổi từng ngày, tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể là tốt trong thời kì này nhưng lại suy thoái trong thời kì khác. Để kết quả phản ánh đúng thực trạng tài chính thì công tác phân tích phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, tần suất phân tích càng lớn thì các kết luận phân tích có độ tin cậy càng cao. Chẳng hạn, Công ty tiến hành công tác phân tích theo quý, nếu thấy tình hình tài chính quý này không tốt, ban lãnh đạo có thể tìm hiểu nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục ngay trong quý sau, nhưng nếu cuối năm Công ty mới thực hiện phân tích thì những giải pháp đưa ra sẽ không kịp thời và giảm hiệu quả. 1.2.5.2.Các nhân tố khách quan  Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc: Doanh nghiệp là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước do đó phải tuân thủ chính sách, pháp luật và thực hiện đủ các nghĩa vụ, như vậy mới tạo được môi trường cạnh tranh bình đẳng, công bằng. Môi trường pháp lý càng rõ ràng, chặt chẽ bao nhiêu thì doanh nghiệp càng thuận lợi trong việc định hướng và thực hiện. Chẳng hạn, chế độ kế toán chung được nhà nước quy Thang Long University Library
  • 31. 21 định nhưng có thể có những sửa đổi, bổ sung trong từng giai đoạn để phù hợp hơn với mục tiêu quản lý tài chính, điều này sẽ làm thay đổi trong công tác lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi các cán bộ phân tích cần bám sát quy định, chuẩn mực chung để đảm bảo tính phù hợp, sát thực của công tác phân tích với pháp luật của Nhà Nước.  Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành: Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
  • 32. 22 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã trình bày khái quát những lí thuyết cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, đưa ra một số phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp, cũng như các yếu tố tác động đến kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở những lý luận đã nêu ra ở chương 1, ta sẽ áp dụng vào đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam trong chương 2. Trên thực tế, thực trạng tình hình tài chính Công ty ra sao, tình hình tài sản – nguồn vốn, doanh thu – lợi nhuận cũng như các chỉ tiêu tài chính như thế nào Chương 2 sẽ có nhiệm vụ phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam để làm sáng tỏ những vấn đề đã nêu ra ở trên. Thang Long University Library
  • 33. 23 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI KCS VIỆT NAM 2.1.Khái quát về Công ty cổ phần thƣơng mại KCS Việt Nam 2.1.1.Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam Tên Công ty: Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam Tên giao dịch nước ngoài: KCS VIET NAM TRADING JOINT STOCK COMPANY  Địc chỉ: Phố Quan Nhân, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.  Mã số thuế: 0105936692  Điện thoại: 0974838589  Email: KCSVietNam@KCS.com  Tổng số vốn điều lệ: 20.000.000.000 ( hai mươi tỷ Việt Nam đồng). Ngành nghề kinh doanh theo giấy phép: Sản xuất và bán các loại sản phẩm lót, đệm sử dụng cho hệ thống đường ống Công nghiệp, các thiết bị và máy móc Công nghiệp và mục đích Công nghiệp khác. Và sản phẩm chính tại Công ty là các loại vòng kín rất phổ biến: Spiral Wound Graphite (s/w graphite . Vòng đệm SWG được dùng như một lớp làm kín tĩnh giữa hai phần tĩnh của một tổ chức cơ khí và để duy trì phần làm kín đó dưới các điều kiện vận hành mà có thể thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất. Ở Việt Nam không có nhiều doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực này và sản phẩm này gần như được tiêu thụ ở nước ngoài nên doanh nghiệp cũng không gặp nhiều sự cạnh tranh. 2.1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty 2.1.2.1.Cơ cấu bộ máy tổ chức Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) Ban giám đốc Phòng mua bán Phòng quản lý sản xuất Phòng kỹ thuật Phòng quản lý chất lượng Phòng kế toán Phòng hành chính nhân sự Hội đồng quản trị Bộ phận sản xuất Bộ phận kỹ thuật Hành chính - kế toán
  • 34. 24 2.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận  Hội đồng quản trị: - Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty. - Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty. - Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; Quyết định huy động vốn theo hình thức khác, đề xuất các loại cổ phiếu có thể phát hành và tổng số cổ phiếu phát hành theo từng loại. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Tổng Giám đốc và các cán bộ quản lý trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty. - Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức; xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh. - Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản Công ty. - Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.  Ban giám đốc Ban giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm. Ban giám đốc có nhiệm vụ: - Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kế hoạch kinh doanh. - Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ Công ty theo đúng điều lệ, nghị quyết của hội đồng quản trị. - Đóng vai trò hỗ trợ quản lý, bao quát toàn bộ các công việc diễn ra trong nhà máy. Đồng thời là người tiếp nhận và truyền đạt thông tin hội đồng quản trị tới các trưởng bộ phận.  Bộ phận sản xuất: - Phòng mua bán: Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch và làm các thủ tục thực hiện xuất nhập các hàng hóa, hoặc phát sinh khi nhận đề nghị mua bán tất cả các mặt hàng từ các bộ phận khác. - Phòng quản lý sản xuất: Phụ trách nhận các đơn đặt hàng, lập kế hoạch sản xuất, làm sản phẩm mẫu gửi tới các khách hàng. Ngoài ra phòng này còn đảm nhận tính giá trị hàng xuất kho, giá thành sản phẩm.  Bộ phận kỹ thuật: - Phòng kỹ thuật: Giữ vai trò quan trọng trong việc xử lý các sự cố kỹ thuật trong nhà máy về máy móc, thiết bị, an toàn trong nhà máy. Thang Long University Library
  • 35. 25 - Phòng quản lý chất lượng: Thực hiện nhiệm vụ xác minh lại chất lượng của nguyên liệu đầu vào cũng như chất lượng sản phẩm đầu ra, hạn chế sai sót để sản phẩm đạt tiêu chuẩn đến tay khách hàng, góp phần củng cố uy tín với các đối tác.  Bộ phận hành chính - kế toán: - Phòng kế toán: Phụ trách thực hiện các công việc về tài chính kế toán của Công ty. Là một trong những phòng có vị trí quan trọng trong điều hành quản lý kinh tế, phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp hợp lý để hoàn thành công việc trong phòng và giúp quản lý giám sát tình hình vận động toàn bộ tài sản, doanh thu, tiền lương, thuế trong nhà máy. - Phòng hành chính nhân sự: Có chức năng giúp thực hiện công tác quản lý về nhân sự như tuyển dụng, đào tạo, kỷ luật, các hoạt động khác đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người lao động. Nhận xét chung: Các bộ phận giữ vai trò riêng nhưng luôn có mối liên hệ khăng khít giúp đỡ, bổ sung tương trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ của từng bộ phận cũng như của toàn Công ty. 2.2.Phân tích tình tài chính của Công ty cổ phần KCS Việt Nam 2.2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần KCS Việt Nam Trong giai đoạn 2012-2014 doanh thu của Công ty liên tục tăng, chứng tỏ những nỗ lực của Công ty trong công tác sản xuất, bán hàng. Để đáp ứng cho sự gia tăng của doanh thu, tài sản của Công ty phải tăng lên theo đó. Vậy tình hình tài sản của Công ty gia tăng như thế nào? Ta cùng xem xét: 2.2.1.1.Tình hình tài sản của Công ty cổ phần thương mại KCS Việt Nam Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần KCS Việt Nam giai đoạn 2012-2014 (Nguồn: Tính toán theo BCTC Công ty) 21.70 % 78.30 % Năm 2014 20.00 % 80.00 % Năm 2013 17.6 0% 82.4 0% Năm 2012 Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
  • 36. 26 Nhìn vào sơ đồ 2.1 ta thấy rằng, trong cơ cấu tài sản của Công ty tài sản ngắn hạn (TSNH) chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tài sản dài hạn (TSDH . Trong giai đoạn 2012-2014 tỷ trọng tài sản ngắn hạn lại có xu hướng tăng nhưng vẫn thấp, chiếm 21,7% (năm 2014) trong tổng tài sản. Với ngành nghề của Công ty là sản xuất các loại vòng đệm rồi bán ra thị trường, thì tỷ lệ tài sản ngắn hạn của Công ty đang ở mức thấp. Cụ thể năm 2014, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản của toàn ngành là 65% (nguồn chỉ số tăng trưởng ngành, website:cophieu68.vn và đặc biệt trong cơ cấu ngành sản xuất vòng đệm công nghiệp thì tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn vì hàng tồn kho (bao gồm thép nguyên vật liệu, các vòng đệm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành nhưng chưa thể xuất bán) của Công ty sản xuất lại thường khá lớn. Để xem xét nguyên nhân của sự gia tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong giai đoạn 2012-2014, ta đi vào đánh giá diễn biến tài sản ngắn hạn của Công ty. a) Tài sản ngắn hạn Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần KCS Việt Nam (Nguồn: Tính toán theo BCTC Công ty) Qua bảng 2.2 và sơ đồ 2.2 ta thấy rằng: Nhìn chung trong giai đoạn 2012-2014, trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty khoản phải thu khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 45% , sau đó là hàng tồn kho, tiền mặt và nhỏ nhất là tài sản ngắn hạn khác. Tuy nhiên, qua các năm có những sự dịch chuyển đáng kể:  Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2012 tỷ trọng tiền mặt đứng thứ hai trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, sau khoản phải thu. Nhưng sang năm 2013 tỷ trọng giảm mạnh xuống chỉ còn 9,68% thấp hơn tỷ trọng của hàng tồn kho và đến cuối năm 2014 giảm xuống chỉ còn 8,75%. Việc Công ty giữ ít tiền sẽ làm Công ty không đủ khả năng thanh toán các nhu cầu cần thiết.  Các khoản phải thu: chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn hạn ở cả 3 năm 2012-2014 và đang có xu hướng gia tăng nhẹ. Năm 2012 khoản phải thu chiếm 8.75 53.25 34.25 3.75 Năm 2014 9.68 53.07 32.25 5.01 Năm 2013 33.2 48.27 14.46 4.06 Năm 2012 Tiền và khoản tương đương Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Thang Long University Library
  • 37. 27 48,27%, sang năm 2014 tăng lên chiếm 53% trong tổng tài sản ngắn hạn. Trong khoản phải thu, chủ yếu là phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Như vậy, trong cơ cấu tài sản ngắn hạn phần lớn là khoản vốn mà khách hàng chiếm dụng, điều này sẽ gây ra tình trạng thiếu hụt vốn giả tạo, Công ty có thể sẽ phải vay thêm vốn để tài trợ cho các nhu cầu khác. Hơn nữa, nếu không kiểm soát điều kiện tín dụng thương mại, khả năng tài chính của khách hàng Công ty còn có thể không thu hồi nợ, trở thành nợ khó đòi. Việc này sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, gây tổn thất cho Công ty.  Tỷ trọng hàng tồn kho: ngược lại so với tiền mặt, năm 2012 tỷ trọng hàng tồn kho thấp hơn tỷ trọng tiền mặt rất nhiều nhưng đến năm 2013 tỷ trọng hàng tồn kho đã tăng nhanh chóng lên 32,25% đứng thứ hai trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Năm 2014, tỷ trọng hàng tồn kho tiếp tục tăng lên đến 34,25%. Hàng tồn kho tăng mạnh cho thấy Công ty đang có xu hướng dịch chuyển sang dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.  Tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác: Chiểm tỷ trọng nhỏ nhất trong tài sản ngắn hạn. Năm 2012 chiếm 4,06%, qua năm 2013 có tăng nhẹ lên 5,01%, sau đó đến cuối năm 2014 lại giảm xuống chỉ còn 3,75%. Để hiểu r hơn về cơ cấu tài sản ngắn hạn trong Công ty ta xem xét cụ thể diễn biến các thành phần trong tài sản ngắn hạn của Công ty: Bảng 2.1: Diễn biến tài sản ngắn hạn của Công ty (đơn vị: nghìn đồng) Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 2014/2013 2013/2012 Tiền và khoản tƣơng đƣơng 2.385.725 2.403.780 7.063.943 -18.054 -4.660.163 Các khoản phải thu ngắn hạn 14.518.386 13.182.686 10.270.649 1.335.699 2.912.037 Phải thu khách hàng 14.295.946 12.846.835 9.981.827 1.449.110 2.865.007 Trả trước cho người bán 222.440 335.851 288.821 -113.411 47.029 Hàng tồn kho 9.339.470 8.010.303 3.077.088 1.329.167 4.933.214 Tài sản ngắn hạn khác 1.021.827 1.243.327 863.882 -221.499 379.444 TỔNG TSNH 27.265.410 24.840.097 21.275.565 2.425.313 3.564.532 (Nguồn: Tính toán theo BCTC)
  • 38. 28 Nhận xét: Về tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền:  Trong giai đoạn 2012-2013: Lượng tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty giảm 4.660.163 nghìn đồng từ 7.063.943 nghìn đồng (năm 2012 xuống chỉ còn 2.385.725 nghìn đồng ( năm 2013). Nguyên nhân là do công ty nhận thấy để một lượng tiền lớn tại công ty vừa không đảm bảo an toàn vì có thể xảy ra các rủi ro như mất trộm, hoặc bị cháy nếu có hỏa hoạn xảy ra vừa làm cho khả năng sinh lợi của vốn không cao nên Công ty đã đem tiền đầu tư vào chủ yếu là mua nguyên vật liệu, các công cụ sản xuất. Tuy nhiên lượng tiền mặt đột ngột giảm mạnh có thể dẫn đến tình trạng Công ty không đủ khả năng thanh toán các chi phí phát sinh thường xuyên như chi phí cho nhân viên đi công tác, chi phí tiếp đón khách, và các chi phí bất thường...  Trong giai đoạn 2013-2014: Lượng tiền tại công ty chỉ giảm 18.054 nghìn đồng. Công ty đang duy trì một lượng tiền mặt khá thấp và hiện tại bộ phận kế toán của Công ty đang có chiến lược xây dựng kế hoạch ngân quỹ, nhưng do tình hình theo d i thu chi còn kém, thủ quỹ tiền mặt chưa hạch toán, đối chiếu số liệu theo ngày với kế toán trưởng nên kết quả đưa ra chưa đúng với thực tế. Công ty cần khắc phục điều này hơn nữa. Về các khoản phải thu ngắn hạn:  Trong giai đoạn 2012-2013: Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 2.865.007 nghìn đồng tương ứng từ 10.270.649 nghìn đồng (năm 2012 lên đến 13.182.686 nghìn đồng (năm 2013 . Nguyên nhân của sự gia tăng này là do khoản phải thu khách hàng tăng 2.865.007 nghìn đồng và khoản phải trả nhà cung cấp tăng 47.029 nghìn đồng. Các khoản phải thu khách hàng gia tăng chứng tỏ công ty đang bị khách hàng chiếm dụng nhiều vốn hơn, có thể dẫn đến tình trạng thiếu vốn giả tạo, hoặc khách hàng không thể trả nợ do mất khả năng thanh toán làm giảm hiệu quả sinh lợi của vốn kinh doanh.  Trong giai đoạn 2013-2014: Lượng phải thu tuy có tăng, nhưng lượng tăng thấp hơn so với giai đoạn 2012-2013. Nguyên nhân chủ yếu là do phải thu khách hàng chỉ tăng 1.449.110 nghìn đồng, trong khi khoản trả trước người bán lại giảm 113.411 nghìn đồng. Các khoản phải thu khách hàng tăng nhanh, chứng tỏ chính sách thu hồi nợ của công ty chưa hiệu quả. Công ty bán được hàng nhiều hơn nhưng tiền chưa thu được về điều này thể hiện thông qua việc giảm mạnh của khoản mục tiền mặt. Thang Long University Library
  • 39. 29 Về hàng tồn kho: Để xem xét sự giai tăng nhanh chóng của hàng tồn kho là do yếu tố nào gây nên, ta cùng đi vào đánh giá kết cấu của hàng tồn kho: - Về kết cấu hàng tồn kho của công ty: Bảng 2.2: Kết cấu hàng tồn kho của doanh nghiệp (đơn vị: nghìn đồng) Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Hàng tồn kho 9.339.125 34,25 8.010.376 32,25 3.077.234 14,46 Nguyên vật liệu 4.613.116 16,92 3.842.123 15,47 1.314.004 6,18 CFSXKD dở dang và thành phẩm 4.726.009 17,33 4.168.253 16,78 1.763.230 8,29 (Nguồn:Tính toán theo BCTC) Ta thấy trong cơ cấu hàng tồn kho của công ty bao gồm nguyên vật liệu tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thành phẩm tồn kho. Hàng tồn kho của Công ty tăng lên là do sự tăng lên đồng thời của cả nguyên vật liệu và thành phẩm cũng như chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cơ cấu nguyên vật liệu tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thành phẩm tồn kho chiếm tỷ lệ tương đương nhau trong cơ cấu hàng tồn kho. Giai đoạn 2012-2013: Năm 2013, nguyên vật liệu tồn kho tăng từ 1.314.004 nghìn đồng lên 3.842.123 nghìn đồng cùng với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thành phẩm tồn kho tăng 2.405.234 nghìn đồng ứng với mức tăng 136,42% so với năm 2012. Nguyên nhân là giai đoạn này Công ty đang tiến hành dịch chuyển đầu tư một lượng lớn tiền mặt để mua nguyên vật liệu sản xuất do các đơn hàng trong tương lai sẽ gia tăng và do thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu có nhiều biến động về tỷ giá nên Công ty dự trữ nguyên vật liệu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Giai đoạn 2013 – 2014: Cuối năm 2014 nguyên vật liệu tồn kho tăng 20,07% với lượng tăng khoảng 771.114 nghìn đồng so với năm 2013. Bên cạnh đó thì thành phẩm
  • 40. 30 tồn kho và sản phẩm dở dang tăng 13,39% ứng với khoảng 558.124 nghìn đồng. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của Công ty là nhập trước xuất trước mà như bảng trên ta thấy hàng tồn kho cuối kỳ liên tục tăng trong 3 năm chứng tỏ trong kỳ Công ty đã mua thêm một lượng khá lớn nguyên vật liệu mà việc sử dụng lại chưa đạt hiệu quả cao nên lượng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang còn tồn tương đối nhiều. Điều này cho ta thấy nguyên vật liệu của Công ty đang sử dụng một cách lãng phí, và còn bị ứ đọng nhiều trong khâu sản xuất. Công ty nên có những biện pháp quản trị hàng tồn kho một cách phù hợp hơn. Về tài sản ngắn hạn khác Tài sản ngắn hạn khác có xu hướng biến động không đồng đều. Năm 2013 tăng một lượng là 397.444 nghìn đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do trong năm 2013, nhân viên Công ty đi công tác nhiều nên các khoản tạm ứng tăng lên. Đến cuối năm 2014, tài sản ngắn hạn khác giảm 221.499 nghìn đồng so với năm 2013, nguyên nhân là khoản trả trước ngắn hạn của Công ty giảm xuống. b) Tài sản dài hạn. Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản dài hạn. Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Tài sản cố định 97,01 98,86 95,19 Tài sản dài hạn khác 2,99 1,14 4,81 (Nguồn: Tính toán theo BCTC) Nhận xét: Trong cơ cấu tài sản dài hạn thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 95% tới 98% còn lại là các tài sản dài hạn khác. Năm 2013 cơ cấu tài sản cố định tăng hơn so với năm 2012 đạt gần 99%, tuy nhiên tới năm 2014 thì tỷ trọng trọng tài sản cố định trong cơ cấu tổng tài sản đã giảm xuống. Mặc dù ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất không yêu cầu về máy móc, dây chuyền sản xuất có giá trị lớn, tuy nhiên Công ty lại chú trọng đầu tư một dây chuyền sản xuất, lắp ráp với máy móc thiết bị rất hiện đại của Nhật và lại thường xuyên nâng cấp, nên tỷ trọng tài sản cố định cao và đang gia tăng không phù hợp với sự phát triển về ngành nghề và sự gia tăng về quy mô sản xuất của Công ty. Thang Long University Library
  • 41. 31  Biến động tài sản dài hạn trong giai đoạn 2012-2014: Bảng 2.4: Diễn biến tài sản dài hạn của Công ty (đơn vị: nghìn đồng) Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 2014/2013 2013/2012 Lƣợng (VNĐ) Lƣợng (VNĐ) I.Tài sản cố định 95.555.491 98.164.967 94.893.846 -2.609.475 3.271.120 Tài sản cố định hữu hình 84.327.350 87.318.848 82.319.754 -2.991.498 4.999.094. Tài sản cố định vô hình 11.102.363 11.220.564 10.490.626 -118.200 729.938 II.Tài sản dài hạn khác 2.940.662 1.132.460 4.795.730 1.808.202 -4.663.270 Chi phí trả trước dài hạn 2.522.583 718.524 4.786.024 1.804.058 -4.067.500 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 408.266 404.229 0 4.036 404.229 Tài sản dài hạn khác 9.813 9.705 9.705 107 0 TSDH 98.496.154 99.297.427 99.689.577 -801.273 -392.149 (Nguồn: Tính toán theo Báo cáo tài chính Công ty) Biến động của tài sản dài hạn Nhìn chung tài sản dài hạn có xu hướng giảm đi trong 3 năm. Năm 2014, tài sản dài hạn giảm 0,39% so với năm 2013 tương ứng với khoảng gần 400 triệu đồng. Năm 2014, tài sản dài hạn giảm một lượng khoảng 800 triệu đồng so với năm 2013 tương đương khoảng 0,81%. Nguyên nhân do Công ty đã quan tâm tới đầu tư vào tài sản ngắn hạn nhiều hơn. Về tài sản cố định Năm 2014 tài sản cố định tăng 3,45% so với năm 2013 tương ứng với lượng tăng khoảng 3,2 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do sự gia tăng của tài sản cố định hữu hình 6,07% và tài sản cố định vô hình (6,96% . Năm 2014, tài sản cố định giảm 2,66% so với năm 2013 với lượng giảm khoảng 2,6 tỷ đồng. Năm 2014 có sự giảm như vậy là do sự giảm xuống của tài sản cố định hữu hình (3,43%), tài sản cố định thuê tài chính (45,62%) và tài sản cố định vô hình (1,05%).