SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN BẢO TOÀN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN LAM PHƯỢNG
MÃ SINH VIÊN : A18695
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO TOÀN
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Lưu Thị Hương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lam Phượng
Mã sinh viên : A18695
Chuyên ngành :Tài Chính - Ngân Hàng
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dưới sự hỗ
trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Lam Phượng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
từ cô giáo, PGS.TS. Lưu Thị Hương đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo tại trường Đại học Thăng
Long đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị phòng Tài chính – Kế
toán Công ty cổ phần Bảo Toàn đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập cũng như quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đinh, bạn bè, những
người đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để giúp em hoàn thành khóa luận một cách
tốt nhất.
Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Quý thầy cô, Quý
công ty, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Lam Phượng
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................................1
1.1.Khái quát về vốn của doanh nghiệp......................................................................1
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp..................................................................1
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp ..........................................................................................4
1.2.Huy động vốn của doanh nghiệp ...........................................................................7
1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu.....................................................................................7
1.2.2. Huy động vốn nợ.................................................................................................10
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn..........................................................................15
1.3.Nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của doanh nghiệp ..................................16
1.3.1. Nhân tố chủ quan................................................................................................16
1.3.2. Nhân tố khách quan............................................................................................19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO TOÀN ............................................................................................................21
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Bảo Toàn ................21
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty................................................................................21
2.1.2. Lịch sử hình thành ..............................................................................................21
2.1.3. Cơ cấu, tổ chức...................................................................................................22
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Bảo Toàn giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................25
2.2.Thực trạng huy động vốn của công ty.................................................................34
2.2.1. Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu .................................................................35
2.2.2. Thực trạng huy động vốn nợ...............................................................................37
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn..........................................................................43
2.3.Đánh giá thực trạng huy động vốn......................................................................44
2.3.1. Kết quả................................................................................................................44
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................................46
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO TOÀN .................................................................49
3.1.Định hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới...................................49
3.1.1. Mục tiêu kinh doanh ...........................................................................................49
3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh................................................................49
3.2.Giải pháp tăng cường huy động vốn tại công ty ................................................49
3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp....................................................................................49
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ........................................................................................52
3.3.Một số kiến nghị....................................................................................................55
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Bảo Toàn ...............................................................................................25
Bảng 2.2. Tình hình tải sản tại công ty cổ phần Bảo Toàn...................................29
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu..............................................................35
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn nợ ...........................................................................38
Bảng 2.5. Thực trạng vốn tín dụng thương mại trong nguồn vốn vay .................39
Bảng 2.6. So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng...................................41
Bảng 2.7. Các khoản thuế phải nộp và các khoản phải trả ngắn hạn khác...........41
Bảng 2.8. Quy mô vốn của công ty cổ phần Bảo Toàn giai đoạn 2011 - 2013....43
Bảng 2.9. Tốc độ tăng trưởng của Công ty cổ phần Bảo Toàn trong 3 năm gần đây
...............................................................................................................43
Bảng 2.10. Cấu trúc nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013........................................44
Bảng 2.11. Chỉ tiêu xác định khả năng sinh lời....................................................44
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận ......26
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2011 -2013 ...................................28
Biểu đồ 2.3. Quy mô vốn của công ty cổ phần Bảo Toàn giai đoạn 2011 -2013.32
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng các nguồn vốn....................................................................34
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng các nguồn vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011 - 2013.............35
Biểu đồ 2.6. Tình hình khoản lợi nhuận không chia giai đoạn 2011 -2013 .........37
Biểu đồ 2.7. Tỷ trọng nguồn vốn tín dụng thương mại ........................................39
Biểu đồ 2.8. Quy mô nợ dài hạn từ năm 2011 – 2013..........................................42
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Viết đầy đủ
CSH Chủ sở hữu
HĐTC Hoạt động tài chính
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TDTM Tín dụng thương mại
VCSH Vốn chủ sở hữu
NSNN Ngân sách nhà nước
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Có thể coi vốn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp và doanh nghiệp phải làm sao
đảm bảo hiệu quả trong huy động vốn, hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Một trong
những thực trạng đang được đặt ra đối với chúng ta là hầu hết các doanh nghiệp tư nhân
đều đang gặp tình trạng thiếu vốn, đặc biệt với các doanh nghiệp cổ phần hóa. Ngoài
phần vốn cá nhân thì các doanh nghiệp luôn phải tìm cách huy động các nguồn vốn phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng huy động vốn không có nghĩa
là tìm mọi cách để có vốn mà không tính đến hiệu quả của nó. Mặt khác, việc huy động
vốn từ các nguồn cũng không phải là đơn giản mà ngược lại, còn có rất nhiều khó khăn
vướng mắc.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Bảo Toàn tôi nhận thấy rằng doanh
nghiệp hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề huy động vốn. Trước tình hình
đó, bằng kiến thức đã được học tập tại nhà trường và thực trạng tại doanh nghiêp tôi đã
lựa chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần Bảo Toàn” cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về huy động của doanh nghiệp đồng
thời tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn của Công ty cổ phần Bảo
Toàn. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ
phần Bảo Toàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu huy động vốn của doanh nghiệp, những nhân
tố ảnh hưởng và những giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ phần
Bảo Toàn.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu huy động vốn của Công ty cổ phần Bảo Toàn
Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên giác độ doanh nghiệp trong
thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài: Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hệ thống hóa và
làm rõ thêm lý luận về tăng cường huy động vốn và giải pháp trong vấn đề huy động
vốn, phương thức sử dụng trong việc huy động vốn và hiệu quả trong 3 năm gần đây.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản
trị của Công ty cổ phần Bảo Toàn nắm rõ hơn tình hình huy động vốn, phương thức sử
dụng trong việc huy động vốn và hiệu quả trong 3 năm gần đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận:
phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân tích thống kê kết hợp công thức, bảng
biểu để tính toán và rút ra kết luận.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được trình bày
trong ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng huy động vốn của công ty cổ phần Bảo Toàn
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần Bảo Toàn
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.Khái quát về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Hiện nay, có khá nhiều cách định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp. Mỗi định
nghĩa đều là cách nhìn của tác giả trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh
nghiệp để phát biểu. Có một số cách hiểu dưới các góc nhìn tiêu biểu như sau:
Theo quan điểm pháp luật: Theo khoản 1 điều 4 của Luật doanh nghiệp ban hành
ngày 29 tháng 11 năm 2005 có định nghĩa rằng “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Theo quan điểm chức năng: “Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại
đó lao động là yếu tố trung tâm để kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả
của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị
trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa
bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”. (M.Francois Peroux)
Theo quan điểm phát triển: “Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra
những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc
vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất đôi khi tiêu
vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được”. (“Kinh tế doanh nghiệp của
D.Larua.A Caillat – Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992)
Theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được
tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong
doanh nghiệp bao gồm các phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự.
Theo điều kiện hình thành: Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh thành lập nhằm
mục đích thực hiện một hoặc một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường, với mục tiêu
cuốn cùng là sinh lợi.
Ngoài những cách nhìn nhận trên còn rất nhiều các góc nhìn khác nhau về doanh
nghiệp nhưng nhìn chung có thể hiểu doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp
nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt
động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ trên cơ sở tối đa hóa lợi ích
của người tiêu dùng. Thông qua đó, tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu đồng thời kết
2
hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội đồng thời thỏa mãn những điều kiện do pháp
luật quy định.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp theo những tiêu chí khác nhau.
Căn cứ vào hình thức sở hữu tài sản, có thể chia thành:
Doanh nghiệp nhà nước: là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn
điều lệ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực
hiện mục tiêu kinh tế xã hội mà Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp
có cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động kinh doanh. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức và hoạt động dưới 3 hình thức
sau:
- Công ty nhà nước gồm: Công ty nhà nước độc lập và Tổng công ty nhà nước
(Tổng công ty do nhà nước quyết định thành lập và đầu tư, Tổng công ty do các công ty
tự đầu tư và thành lập, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước).
- Công ty cổ phần gồm: Công ty cổ phần nhà nước (100% vốn nhà nước) và Công
ty cổ phần có cổ phần chi phối của nhà nước (nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên (100% vốn nhà
nước) và Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn góp chi phối của nhà nước (nhà nước nắm
trên 50% vốn điều lệ).
Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Theo hình
thức này thì vốn đầu tư vào doanh nghiệp do một người bỏ ra. Toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp thuộc quyền sở hữu của tư nhân. Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu
đảm nhận hoặc có thể thuê mướn, tuy nhiên người chủ doanh nghiệp là người phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các khoản nợ cũng như các vi phạm trên mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật.
Công ty: được hiểu là sự liên kết của hai hoặc nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng
sự kiện pháp lý, nhằm tiến hành để đạt được mục tiêu chung nào đó. Các loại hình công
ty phổ biến ở nước ta hiện nay như: Công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Hợp tác xã: là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ chức có
nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để
phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả
hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sống, góp phần phát
triển kinh tế.
Thang Long University Library
3
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài.
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) là doanh nghiệp mà các
thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản vay nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cố phần của doanh nghiệp được gọi là
cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khách trong phạm
vu số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu
của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp
vốn.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân
chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Căn cứ vào giới hạn trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành chế độ
trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Doanh nghiệp có trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở
hữu doanh nghiệp chỉ có nghĩa vụ trả nợ thay cho doanh nghiệp dựa trên phần vốn góp
của mình khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó.
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ
sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản
của mình khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó.
Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là
Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh.
4
1.1.2. Vốn của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn
tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một trong ba yếu
tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình. Có nhiều quan điểm
về vốn như: “Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm mục
đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ”. Quan điểm này đã chỉ rõ mục
tiêu của quản lý sử dụng vốn nhưng lại mang tính trừu tượng, hạn chế về ý nghĩa đối
với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Có thể thấy, có nhiều quan điểm khác nhau về vốn, một mặt thể hiện được vai trò,
tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đich nghiên cứu cụ thể. Mặt
khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch toán và quản lý, các
quan điểm đó chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhưng ta có thể hiểu đơn giản rằng “Vốn kinh doanh là giá trị của
các tài sản hiện có của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền, là giá trị mang lại giá
trị thặng dư cho doanh nghiệp”.
Có thể nói vốn đối với từng doanh nghiệp là rất quan trọng, nó quyết định đến sự
hoạt động suôn sẻ của doanh nghiệp. Mặc dù để doanh nghiệp có thể hoạt động được
một cách suôn sẽ thì cần phải có nhiều yếu tó cùng tham gia vào trong đó nhưng vốn
vần là vấn đề quan trọng nhất. Nếu doanh nghiệp là một cơ thể sống thì vốn được ví như
máu chảy xuyên suốt cơ thể đó, nuôi sống từng bộ phận và cung cấp sự sống cho từng
hoạt động của doanh nghiệp vì chỉ khi có vốn doanh nghiệp mới có thể tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, thực hiện các hợp đồng kinh doanh, mua sắm trang thiết bị,
đổi mới công nghệ sản xuất cũng như trả lương cho công nhâ… Theo đó thì vốn có vai
trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp. Cụ thể:
- Đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thông qua hoạt động đầu tư có thể phát triển và tăng trưởng. Đầu tư
ở đây có thể là đầu tư vào một dự án kinh doanh mới hay là mua sắm trang thiết bị mới,
xây dựng nhà xưởng,… Nhưng để có thể tiến hành hoạt động đầu tư thì doanh nghiệp
cần phải có vốn. Quy mô vốn mà doanh nghiệp có và có thể huy động sẽ quyết định đến
khả năng đầu tư vào dự án kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định đến quy mô của dự
án kinh doanh cũng như phạm vi của dự án. Vì khi doanh nghiệp muốn quyết định đầu
tư vào một hoạt động mới hay một dự án kinh doanh mới thì yêu cầu đầu tiên mà doanh
nghiệp cần cân nhắc là lượng vốn cần phải có để đầu tư vào dự án, quy mô của vốn sẽ
quyết định đến quy mô của dự án vì ta không thể đầu tư vào một dự án lớn khi mà ta
không có đủ lượng vốn cần thiết. Nếu như cố tình đầu tư thì trong quá trình hoạt động
Thang Long University Library
5
sẽ liên tục xảy ra tình trạng thiếu vốn và từ đó sẽ dẫn đến tình trạng dự án sẽ không thể
hoạt động suôn sẻ, ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án thậm chí còn gây thiệt hại tới
doanh nghiệp. Vì vậy, khi quyết định đầu tư thì doanh nghiệp bao giờ cũng phải cân
nhắc tới yếu tố vốn.
- Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh muốn được diễn ra thì cần phải có máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu, công nhân… Vì vậy cần có vốn để đầu tư vào những nhân tố sản
xuất đó. Quy mô của vốn sẽ quyết định đến hiệu quả kinh doanh vì nếu có quy mô vốn
lớn, tiềm lực vốn mạnh thì doanh nghiệp càng có nhiều điều kiện trang bị máy móc thiết
bị hiện đại vào sản xuất nhờ đó mà có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất giá thành sản phẩm nhờ đó sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường cho
doanh nghiệp trước các doanh nghiệp khác. Nhờ có vốn mà doanh nghiệp cũng có thể
tiến hành các hoạt động xúc tiến thị trường, quảng bá sản phẩm rộng rãi hơn trên thị
trường nhằm nâng cao sự thành công của sản phẩm làm cho mọi người biết về sản phẩm
để có thể mua.
- Đối với việc tăng tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp cũng chính là lượng vốn mà doanh nghiệp có, ở đây tài
sản chính là biểu hiện về mặt vật chất của vốn. Số lượng tài sản mà doanh nghiệp có
cũng nói lên được tiềm lực của doanh nghiệp, nói lên quy mô của doanh nghiệp và trình
độ năng lực sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có. Vì vậy mà việc tăng tài sản của
doanh nghiệp luôn được tiến hành qua các kỳ sản xuất kinh doanh, nó được tiến hành
thường xuyên và liên tục trong mỗi doanh nghiệp. Nhưng việc tăng tài sản cũng cần phải
có vốn vì tài sản ở đây là trang thiết bị máy móc, nhà xưởng đều cần được mua và đầu
tư.
Nói tóm lại, dù hoạt động nào trong doanh nghiệp thì cũng cần có vốn để hoạt
động. Vốn như là dòng máu trong cở thể để doanh nghiệp có thể hoạt động được suôn
sẻ. Vốn có vai trò quan trọng quyết định đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp từ hoạt
động mua sắm hay đầu tư tài sản đến việc đàu tư vào một lĩnh vực kinh doanh mới hay
các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Phân loại vốn
Trên thực tế hiện nay vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành
nhiều loại khác nhau. Cụ thể có các cách phân loại sau:
6
Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn
ngắn hạn và nguồn vốn trung và dài hạn.
Vốn trung và dài hạn: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là
nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn
này chủ yếu dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và một phần TSLĐ tối thiểu thường
xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn ngắn hạn: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn và các
khoản phải trả khác.
Theo nguồn hình thành vốn
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu. Trong quá trình kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có của doanh
nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn là đi vay của ngân hàng hay các nguồn
tài trợ khác. Bên cạnh đó còn có các khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị
nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này tạo nên nợ phải trả của
doanh nghiệp.
Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các
chủ thé kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách…
Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành
viên trong doanh nghiệp liên doanh hoặc các cố đông trong doanh nghiệp cổ phần. Có
ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ đông,
các chủ doanh nghiệp) và lợi nhuận để lại (lợi nhuân không chia) của doanh nghiệp.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định) khi Nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh: quỹ phát
triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ đầu tư…
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp còn có thể bao gồm vốn đầu tư xây
dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (khoản phí do ngân sách nhà nược cấp, phát không
hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích
chính trị xã hội…)
Thang Long University Library
7
Trong khóa luận, ta sẽ sử dụng cách phân loại theo nguồn hình thành của vốn: Vốn
chủ sở hữu và vốn nợ.
1.2.Huy động vốn của doanh nghiệp
Để có được vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau. Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp.
1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu
1.2.1.1. Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số
vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu góp. Nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nhà nước ngay từ khi mới thành lập đã được Nhà nước cấp cho
một số lượng vốn nhất định. Đây là lượng vốn quan trọng để đầu tư xây dựng ban đầu
và mở rộng sản xuất. Khi sử dụng vốn này, các doanh nghiệp nhà nước phải nộp thuế
sử dụng vốn Ngân sách nhà nước. Từ 01/01/1997, theo Nghị định số 59/NĐ-CP của
Chính phủ và Thông tư 70/TC-CSTC của Bộ tài chính thì chỉ có các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có lãi thì mới phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN và được tính lợi nhuận
sau thuế.
Các doanh nghiệp là công ty tư nhân thì vốn góp là do cá nhân hoặc cổ đông của
công ty góp thành. Trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau như công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,… các nguồn vốn cũng tương tự
như trên: vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra hoặc do các bên tham gia đối tác góp vốn. Tỷ
lệ và quy mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau như luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu liên doanh.
Hiện nay, cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà
nước nói riêng đang có những thay đổi phù hợp với tình hình thực tế.
Ngoài ra còn có thể huy động vốn từ cán bộ công nhân viên chức trong doanh
nghiệp. Với phương thức này, doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một số doanh nghiệp
khác nhằm tạo vốn cho họat động liên doanh nào đó.
Trong thực tế, vốn tự có của doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp
định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
Ưu điểm của vốn góp ban đầu là doanh nghiệp hoàn toàn chủ động sử dụng vốn,
không bị phụ thuộc vào bên ngoài. Nhưng nó cũng có nhược điểm là thường lượng vốn
góp ban đầu là không lớn, trong doanh nghiệp nguồn vốn tự có chỉ chiếm khoảng 20%
- 30% tổng vốn của doanh nghiệp.
8
1.2.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô số vốn ban đầu là vô cùng quan trọng, tuy nhiên số vốn này cần được tăng
theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Đó là lý do hình thành nguồn vốn từ lợi nhuận
không chia.
Lợi nhuận không chia là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh
nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng vốn. Nguồn vốn được tích lũy từ
lợi nhuận không chia được sử dụng để tái đầu tư. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách
tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại. Họ đặt ra mục tiêu số vốn ngày càng tăng.
Việc tự tái đầu tư bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài
chính quan trọng và khá hấp dẫn của doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được chi phí
vốn và giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Đồng thời giúp doanh nghiệp tự chủ trong
vấn đề tài chính, dễ dành hơn trong quan hệ tín dụng đối với Ngân hàng, tổ chức tín
dụng và các cổ đông. Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được
khi doanh nghiệp đã và đang hoạt động có lợi nhuận và được phép tiếp tục đầu tư. Mặt
khác, nguồn vốn từ lợi nhuận để lại cũng có nhược điểm là dễ gây mâu thuẫn về quyền
lợi giữa các nhà quản lý cổ đông, giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu vào thời gian đầu. Khi
doanh nghiệp không trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ
phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.
Tuy nhiện, đối với doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư không chỉ phụ thuộc
vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của
nhà nước. Đối với công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số yếu
tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là
không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không được cổ tức nhưng
bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Điều này một mặt
khuyến khích các cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp
dẫn của cổ phiếu trong thời gian trước mắt.
Khi nói đến nguồn tái đầu tư của các công ty cổ phần, không thể không lưu ý tầm
quan trọng của chính sách phân phối cổ tức. Chính sách phân phối cổ tức của công ty
cổ phần cần phải tính đến một số khía cạnh như sau:
+ Lợi nhuận sau thuế
+ Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước
+ Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của
công ty
+ Hiệu quả của việc tái đầu tư từ nguồn lợi nhuận để lại.
Thang Long University Library
9
1.2.1.3. Phát hành cổ phiếu
Khi mà nhu cầu vốn của doanh nghiệp không được đáp ứng bởi nguồn vốn nội bộ,
doanh nghiệp có thể thu hút nguồn vốn bằng cách phát hành cổ phiếu. Điều này sẽ làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Phát hành cổ phiếu là việc doanh nghiệp tiến hành phát hành cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán để huy động vốn từ thị trường tài chính. Việc phát hành cổ phiếu
này có thể là doanh nghiệp mới phát hành lần đầu lên thị trường chứng khoán hoặc là
phát hành thêm cổ phiếu.
Cổ phiếu: là giấy tờ xác nhận sự tham gia góp vốn của một chủ thể (gọi là cổ đông)
vào một công ty, tức là xác định cổ đông có quyền sở hữu một phần vốn đối với công ty
đó theo tỷ lệ phần tram cổ phiếu của cổ động đó. Cổ phiếu có thể được phát hành thành
hai loại: cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu tiên.
Cổ phiếu thường: là cổ phiếu không kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại của doanh
nghiệp phát hành ra cổ phiếu. Cổ phiếu thường không có mức lãi suất cố định và không
có sự ưu tiên đặc biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi doanh nghiệp
phá sản. Tuy nhiên, thị giá cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị trường, không chỉ phụ thuộc
vào lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác như: môi trường
kinh tế, thay đổi lãi suất,… Cụ thể hơn, thị giá cổ phiếu thường bị phụ thuộc vào tăng
trưởng kinh tế nói chung và biến động theo chiều nghịch với biến động lãi suất trái phiếu
chính phủ.
Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập có lợi nhuận ổn
định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thị giá của cổ phiếu
này phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất trái phiếu kho bạc và tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp vừa tăng được vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp nhưng lại không bị san sẻ quyền lãnh đạo do đó, cổ phiếu ưu đãi thường
chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành.
Việc phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán sẽ huy động được lượng vốn
lớn vì khi doanh nghiệp tiến hành phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán sẽ thu
hút được các nhà đầu tư quan tâm mua cổ phiếu của doanh nghiệp do vậy mà lượng vốn
thu được từ việc phát hành cổ phiếu là tương đối lớn.
Bên cạnh đó, việc phát hành cổ phiếu cũng làm tăng vốn chủ sở hữu cho doanh
nghiệp. Việc phát hành cổ phiếu ra bên ngoài cũng giống như việc doanh nghiệp kêu
gọi thêm các cổ đông mới góp vốn vào doanh nghiệp chỉ có điều là những người nắm
giữ cổ phiếu này thì không nằm trong ban lãnh đạo doanh nghiệp. Nhờ có lượng vốn
này mà doanh nghiệp sở hữu thêm đượng một lượng vốn góp lớn, do vậy mà vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp tăng lên. Việc phát hành cổ phiếu này vừa làm tăng lượng vốn
10
chủ sở hữu của doanh nghiệp vừa giúp doanh nghiệp có được vốn để đầu tư vào các dự
án kinh doanh hay mua sắm tài sản cố định mới… Vừa làm giảm tranh chấp về quyền
lãnh đạo khi mà những nhà đầu tư nắm giữ cố phiếu này không nằm trong ban lãnh đạo
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu cũng gặp phải một số nhược điểm như sau:
Khi muốn phát hành cổ phiếu thì doanh nghiệp phải tiến hành những khâu chuẩn
bị nhất định, tiến hành xin giấy phép với các nhà chức trách và cùng phải tiến hành khảo
sát thị trường xem phản ứng của nhà đầu tư với cổ phiếu của doanh nghiệp là như thế
nào, do vậy sẽ gây tốn kém cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, việc tiến hành cũng cần
thời gian lâu dài do các quá trình và thủ tục cần hoản thành cũng sẽ gây mất thời gian
cho doanh nghiệp.
Một nhược điểm nữa là việc phát hành quá nhiều cổ phiếu có thể sẽ làm giảm giá
trị thị trường của cổ phiếu của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp đã tham gia thị
trường chứng khoán mà phát hành thêm cổ phiếu cũng có nghĩa là làm tăng lượng cung
cổ phiếu của doanh nghiệp lên, điều đó sẽ dẫn đến việc các cổ phiếu cũ và những cổ
phiếu mới lên sàn bị giảm giá từ đó mà dẫn đến uy tín của doanh nghiệp có thể bị suy
giảm nếu tình trạng đó kéo dài.
Việc phát hành cổ phiếu thường có quy định về mặt pháp lý vì nhà nước cần có
những chế tài quản lý để tránh những tình trạng các doanh nghiệp phát hành quá nhiều
cổ phiếu trong khi lượng vốn chủ sở hữu không đủ sẽ làm cho các nhà đầu tư gặp phải
nhiều rủi ro khi đầu tư hơn. Vì vậy, việc phát hành cổ phiếu này không phải lúc nào
doanh nghiệp cũng có thể tiến hành được.
1.2.2. Huy động vốn nợ
1.2.2.1. Vay các tổ chức tín dụng
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối
với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Sự hoạt động và phát triển của bản thân các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch
vụ tài chính do ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn
vốn.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín
dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thị trường. Trong
quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường phải vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài
chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự
án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
11
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại theo thời hạn vay, bao
gồm vay dài hạn (thường tính từ 3 năm trở lên; có nơi tính từ 5 năm trở lên), vay trung
hạn (từ 1năm đến 3 năm) và vay ngắn hạn (dưới 1 năm). Tiêu chuẩn và quan niệm về
thời gian để phân loại trong thực tế không giống nhau giữa các nước và có thể khác nhau
giữa các ngân hàng thương mại.
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay
thành các loại như: cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài sản lưu động, cho
vay để thực hiện dự án. Cũng có những cách phân chia khác như: cho vay theo ngành
kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức bảo đảm tiền vay.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm nhưng nguồn vốn này cũng có
những hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân
hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất).
- Điều kiện tín dụng: Các doanh nhiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần
đáp ứng được những nhu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp
phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trước
tiên, ngân hàng phải tích luỹ hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự
án đàu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.
- Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói chung các
ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có các bảo đảm tiền vay, phổ biến
nhất là tài sản thế chấp. Việc yêu cầu người đi vay có tài sản thế chấp trong nhiều trương
hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng được các điều kiện vay, kể cả những thủ tục
pháp lý về giấy tờ.v.v…do đó, doanh nghiệp cần tính đến yếu tố này khi tiếp cận nguồn
vốn tín dụng ngân hàng.
- Sự kiểm soát của ngân hàng: một khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thì doanh
nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng
vốn vay. Nói chung, sự kiểm soát này không gây khó khăn cho doanh nghiệp tuy nhiên
trong một số trường hợp, điều đó cũng làm cho doanh nghiệp có cảm giác bị kiểm soát.
- Lãi suất vay vốn: Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn
vay ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ. Nếu
lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn hơn và làm
giảm thu nhập của doanh nghiệp. Có những thời kỳ ở nước ta, lãi suất vay vốn khá cao
và thiếu cạnh tranh do đó không tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư mở rông sản
xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại
(commercial credit) hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp (suppliers credit). Nguồn
vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm
12
hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với
các doanh nghiệp mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số doanh nghiệp, nguồn
tín dụng thượng mại dưới dạng các khoản phải trả (Accounts payable) có thể chiếm tới
20% tổng nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương
thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó còn tạo khả năng
mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể
có thể được định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy
nhiên, cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ
quá lớn.
Chi phí để sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của khoản vay, đó
là chi phí lãi vay, sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Khi mua bán hàng
hoá trả chậm, chi phí này có thể ẩn dưới hình thức thay đổi mức giá, tuỳ thuộc quan hệ
và thoả thuận cụ thể giữa các bên. Trong xu hướng hiện nay ở Việt Nam cũng như trên
thế giới, các hình thức tín dụng ngày càng được đa dạng hoá và linh hoạt hơn, với tính
chất cạnh tranh hơn; do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn
vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn. Trái phiếu
còn được gọi là trái khoán. Trong khuôn khổ khóa luận này, chúng ta chỉ xem xét trái
phiếu công ty trên một khía cạnh cơ bản.
Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa chọn loại trái phiếu
nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị trường tài
chính.
Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả
lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trước khi quyết
định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược điểm của mỗi loại trái phiếu. Trên thị
trường tài chính ở nhiều nước, hiện nay thường lưu hành những loại trái phiếu doanh
nghiệp như sau:
Trái phiếu có lãi suất cố định
Loại trái phiếu này thường được sử dụng nhiều nhất, tức là phổ biến nhất trong các
loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay
đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Như vậy cả doanh nghiệp (người đi vay) và người giữ trái
phiếu (người cho vay) đều biết mức lãi suất của khoản nợ trong suốt thời gian tồn tại
(kỳ hạn) của trái phiếu. Việc thanh toán lãi suất trái phiếu cũng thường được quy định
rõ, ví dụ trả hai lần trong năm vào ngày 30/06 và ngày 31/12.
Thang Long University Library
13
Để huy động vốn trên thị trường trái phiếu, phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái
phiếu. Tính hấp dẫn phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Lãi suất của trái phiếu: Đương nhiên người đầu tư muốn được hưởng mức lãi
suất cao nhưng doanh nghiệp phát hành phải cân nhắc lãi suất có thể chấp nhận được
đối với trái phiếu của họ chứ không thể trả thật cao cho nhà đầu tư. Lãi suất của trái
phiếu phải được đặt trong tương quan so sánh với lãi suất trên thị trường vốn, đặc biệt
là phải tính đến sự cạnh tranh với trái phiếu của các công ty khác và trái phiếu Chính
phủ. Giả sử trái phiếu kho bạc Nhà nước kỳ hạn 5 năm có lãi suất 7,0%/năm, trái phiếu
trung bình của một số công ty khác cùng kỳ hạn: 8,0%/năm; khi đó để phát hành thành
công trái phiếu, cần quy định lãi suất trái phiếu sao cho có thể cạnh tranh được với mức
lãi suất đó. Tuy nhiên một ràng buộc khác là chi phí lãi vay mà công ty phải trả cho các
trái chủ. Nếu đưa thêm các yếu tố khuyến khích vào trái phiếu thì có thể không cần nâng
cao mức lãi suất.
- Kỳ hạn của trái phiếu: Đây là yếu tố rất quan trọng không những đối với công ty
phát hành mà cả đối với nhà đầu tư. Khi phát hành, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình
hình thị trương vốn và tâm lý dân cư mới có thể xác định kỳ hạn hợp lý. Ví dụ, trong
tháng 09/2001, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam phát hành các loại trái phiếu
vô danh và ghi danh với kỳ hạn 5 năm và 7 năm. Loại trái phiếu 5 năm bán được với số
lượng rất lớn nhưng loại trái phiếu 7 năm thì không hấp dẫn công chúng.
- Uy tín của doanh nghiệp: Không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thu hút được
công chúng mua trái phiếu vì nhà đầu tư phải đánh giá uy tín của doanh nghiệp thì mới
quyết định mua hay không mua. Các doanh nghiệp có uy tín và vững mạnh thì dễ dàng
hơn trong việc phát hành trái phiếu ra công chúng để huy đông vốn. Trong việc phát
hành trái phiếu, cũng cần chú ý đến mệnh giá vì nó có thể liên quan đến sức mua của
dân chúng. Đặc biệt, ở Việt Nam khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp cần xác định
một mức mệnh giá vừa phải để có thể nhiều người mua được, tạo sự lưu thông dễ dàng
cho trái phiếu trên thị trường.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi.
Tuy gọi là lãi suất thay đổi nhưng thực ra loại này có lãi suất phụ thuộc vào một
số nguồn lãi suất quan trọng khác. Chẳng hạn, lãi suất LIBOR (London Interbank
Offeredrate) hoặc lãi suất cơ bản (Prime Rate).
Khi nào nên phát hành loại trái phiếu thả nổi? Trong điều kiện có mức lạm phát
khá cao và lãi suất thị trường không ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt
của loại trái phiếu này. Do các biến động của lạm phát kéo theo sự giao động của lãi
suất thực, các nhà đầu tư mong muốn được hưởng một lãi suất thoả đáng khi so sánh
với tình hình thị trường. Vì vậy, một số người ưa thích trái phiếu thả nổi. Tuy nhiên, loại
14
trái phiếu này có một vài nhược điểm: Doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi
phí lãi vay của trái phiếu, điều này gây khó khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài
chính. Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải
thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
Trái phiếu có thể thu hồi.
Một số doanh nghiệp lựa chọn cách phát hành những trái phiếu có thể thu hồi, tức
là doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào đó. Trái phiếu như vậy phải được
quy định ngay khi phát hành để người mua trái phiếu được biết. Doanh nghiệp phải quy
định rõ về thời hạn và giá cả khi doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu. Thông thường người
ta quy định thời hạn tối thiểu mà trái phiếu sẽ không bị thu hồi, ví dụ trong thời gian 36
tháng.
Loại trái phiếu có thể thu hồi có những ưu điểm sau:
- Có thể sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng. Khi không cần thiết,
doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu, tức là giảm số vốn vay.
- Doanh nghiệp có thể thay nguồn tài chính do phát hành trái phiếu loại này bằng
một nguồn tài chính khác thông qua mua lại các trái phiếu đó.
Tuy nhiên nếu không có những hấp dẫn nào đó thì trái phiếu này không được ưa
thích.
Chứng khoán có thể chuyển đổi.
Các doanh nghiệp thường phát hành những chứng khoán kèm theo những điều kiện
có thể chuyển đổi được. Nói chung, sự chuyển đổi và lựa chọn cho phép các bên (doanh
nghiệp, người đầu tư) có thể lựa chọn cách thức đầu tư có lợi và thích hợp.
Có một số hình thức chuyển đổi, ở đây chỉ đề cập đến hai loại:
- Giấy bảo đảm: Người sở hữu giấy baỏ đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu
thường, thường được quy định trước với giá cả và thời gian xác định.
- Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số
lượng nhất định các cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cỏ phiếu tăng lên thì người giữ
trái phiếu có cơ may nhận được lợi nhuận cao.
1.2.2.3. Các khoản nợ tích lũy, khách hàng trả tiền trước
Các khoản nợ tích lũy chủ yếu là nợ lương của công nhân viên và nợ thuế của
chính phủ. Lương của công nhân thường được trả hàng tháng theo chế độ tạm ứng vào
giữa mỗi tháng và thanh toán vào đầu tháng sau. Giữa 2 kỳ trả lương sổ sách kế toán
của doanh nghiệp cho thấy những khoản nợ lương trong kỳ. Ngoài ra, doanh nghiệp nộp
thuế cho nhà nước của năm trước vào đầu năm sau sau khi đã được duyệt quyết toán.
Thang Long University Library
15
Trong thời gian chưa phải trả các khoản này, doanh nghiệp có thể chiếm dụng tạm thời
để sử dụng như một nguồn vốn ngắn hạn.
Tương tự đối với tiền đặt cọc của khách hàng, đây cũng là một nguồn tài trợ ngắn
hạn tự động. Khi doanh nghiệp nhận được sự tin tưởng từ khách hàng thì khoản chiếm
dụng vốn này cũng được mở rộng. Việc trả trước của khách hàng cũng phần nào hỗ trợ
quá trình quay vòng vốn của doanh nghiệp, tăng khả năng sản xuất và đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
Các khoản nợ tích lũy hay khách hàng trả tiền trước này sẽ tự thay đổi cùng với
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô, các
khoản nợ này cũng tự động tăng và khi thu hẹp sản xuất, chúng cũng giảm theo.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn
1.2.3.1. Quy mô vốn
Quy mô vốn sẽ thể hiện lượng vốn mà doanh nghiệp đã huy động được. Tùy theo
từng ngành nghề khác nhau mà nhu cầu sử dụng vốn cũng khác nhau. Tuy nhiên, lượng
vốn mà doanh nghiệp huy động được sẽ thể hiện khả năng hoạt động của doanh nghiệp
liệu có hiệu quả và đáng tin cậy hay không cũng như có đủ vốn để sử dụng phục vụ cho
từng mục đích hoạt động của doanh nghiệp hay không. Quy mô vốn càng lớn chứng tỏ
khả năng tài chính của doanh nghiệp càng cao, uy tín càng được đảm bảo và làm tăng
cơ hội mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp mang lại lợi nhuận lớn hơn.
1.2.3.2. Tốc độ tăng trưởng tài sản
Tỷ lệ tăng trưởng tài sản cho biết mức tăng trưởng tài sản tương đối (tính theo phần
trăm) qua các thời kỳ. Tỷ lệ này âm đồng nghĩa với tăng trưởng âm. Trường hợp tài sản
của một trong số các kỳ trước kỳ hiện tại bằng không thì tỷ lệ tăng trưởng tài sản là
không xác định. Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng tài sản như sau:
Tốc độ tăng trưởng=
Lợi nhuận năm sau - Lợi nhuận năm trước
Lợi nhuận năm trước
Tuy nhiên, nếu một doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận chưa chia để tái đầu tư, thì
việc tăng trưởng tài sản thường mang ý nghĩa doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất và
việc tăng trưởng tài sản thường là một dấu hiệu tốt.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chủ yếu là vốn vay thì chúng ta lại cần thận
trọng. Vì vốn vay sẽ phải trả cả lãi lẫn gốc, nên việc sử dụng vốn vay để đầu tư mang
theo nhièu rủi ro, và quyết định đầu tư sai lầm có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bị thua
lỗ nặng nề hoặc phá sản.
16
1.2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ giữa nguồn vốn nợ so với vốn chủ sở hữu là bao nhiêu.
Nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi
các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn
vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ
nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong
tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản
của doanh nghiệp càng lớn.
Do mỗi nguồn vốn huy động có chi phí khác nhau nên với cùng một lượng vốn
huy động nhưng tỷ lệ các nguồn vốn khác nhau thì cũng mang lại kết quả khác nhau. Do
vậy, khi huy động vốn phục vụ kinh doanh thì các nhà quản trị phải tính toán một cơ
cấu vốn hợp lí.
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà
doanh nghiệp hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì Tỷ lệ nợ
dài hạn trên vốn chủ sở hữu có xu hướng cao hơn, trong khi các công ty dịch vụ thì Tỷ
lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu thường thấp hơn.
1.3.Nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp vì nếu quy mô của doanh nghiệp lớn thì khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp sẽ dễ dàng hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ vì khi doanh nghiệp có quy
mô lớn điều đó đồng nghĩa với việc doanh thu hàng năm sẽ lớn hơn từ đó dẫn đến việc
lợi nhuận để lại sẽ lớn làm cho lượng vốn tích lũy qua các năm sẽ lớn hơn. Trái lại khi
quy mô doanh nghiệp nhỏ thì ta không thể mong chờ có được một mức doanh thu và lợi
nhuận cao để có được tích lũy vốn lớn đưa vào đầu tư được. Từ đó mà khả năng huy
động vốn từ nguồn lợi nhuận để lại của doanh nghiệp lớn luôn có ưu thế so với các
doanh nghiệp nhỏ. Mặt khác, doanh nghiệp có quy mô lớn đồng nghĩa với việc giá trị
tài sản mà doanh nghiệp có sẽ lớn hơn so với các quy mô vừa và nhỏ đây là một thuận
lợi lớn cho các doanh nghiệp khi đi vay tín dụng ngân hàng vì khi đi vay khi đi vay tín
dụng ngân hàng thì bao giờ ngân hàng cũng căn cứ vào giá trị tài sản mà doanh nghiệp
có để cho vay vốn, ta không thể vay vốn với số lượng lớn khi mà phần giá trị tài sản của
doanh nghiệp nhỏ bé. Vì vậy mỗi khi đi vay tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp lớn
với giá trị tài sản lớn của mình có thể đem ra thế chấp để vay được số lượng vốn lớn cần
Thang Long University Library
17
thiết để cung cấp vốn cho những hoạt động đầu tư của mình nhưng trái lại với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì việc vay tín dụng ngân hàng một khối lượng vốn lớn là không dễ
dàng khi mà giá trị tài sản mà doanh nghiệp có chưa nhiều nên chưa thể tạo được lòng
tin đối với ngân hàng để cho vay. Một điểm mạnh nữa của những doanh nghiệp có quy
mô lớn là doanh nghiệp có quy mô vốn lớn thì thường hoạt động trong nhiều lĩnh vực,
hoạt động lâu trên thị trường nên có được lòng tin của khách hàng và các đối tác nên họ
có thể tiến hành vay tín dụng thương mại từ các đối tác cũng trở lên dễ dàng. Họ có thể
thoả thuận với bên đối tác kể cả bên cung cấp và bên phân phối cho vay những khoản
vay tín dụng thương mại một cách dễ dàng hơn điều đó sẽ tạo lợi thế cho họ trong việc
huy động vốn. Một doanh nghiệp có quy mô vốn lớn cũng có thuận lợi hơn các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khác trong việc vay vốn từ kênh huy động vốn phát hành cổ phiếu
hay trái phiếu vì muốn phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ra thị trường thì điều đầu tiên
cần phải đáp ứng được là quy mô vốn của doanh nghiệp phải đủ lớn để có thể phát hành
trái phiếu nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Khi mà doanh nghiệp có
quy mô lớn thì cũng đảm bảo lòng tin đối với những nhà đầu tư khi mà các doanh nghiệp
lớn định phát hành trái phiếu, rõ ràng khi phải lựa chọn giữa hai loại trái phiếu thứ nhất
là của một doanh nghiệp vừa và nhỏ và một bên là của một doanh nghiệp lớn thì chúng
ta thường có xu hướng chọn trái phiếu của doanh nghiệp có quy mô lớn tất nhiên sự lựa
chọn này còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như là uy tín của doanh nghiệp, hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp,… Với doanh nghiệp
có quy mô vốn lớn thì nguồn quỹ dự phòng mà doanh nghiệp có chắc chắn cũng sẽ lớn
điều đó thuận lợi cho doanh nghiệp khi muốn huy động vốn từ nguồn này khi mà doanh
nghiệp thiếu vốn họ có thể tạm thời dùng nguồn vốn của quỹ dự phòng này để bù đắp
vào chỗ thiếu và đến cuối kỳ sẽ hoàn trả vào.
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà có tỷ suất lợi nhuận cao, thị trường lớn
và ổn định thì khả năng huy động vốn cũng sẽ cao hơn. Đúng vậy, khi mà hai doanh
nghiệp có cùng quy mô thì yếu tố lĩnh vực hoạt động sẽ quyết định đến khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp rõ ràng là doanh nghiệp nào đang hoạt động trong những
ngành mà có lợi nhuận cao, những ngành hấp dẫn thì sẽ thu hút được rất nhiều nhà đầu
tư quan tâm từ đó mà dẫn đến khả năng huy động vốn cũng sẽ cao hơn còn trái lại doanh
nghiệp doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực mà lợi nhuận thấp, chi phí cao thì
việc thu hút vốn, thu hút các nhà đầu tư thường là khó khăn hơn. Thêm vào đó thì việc
hoạt động trong những lĩnh vực kinh doanh mới là một ưu thế lớn cho các doanh nghiệp
khi thu hút đầu tư, vì khi một ngành mới xuất hiện chưa có nhiều nhà đầu tư tham gia
vào nên thị trường còn rất lớn do vậy mà doanh nghiệp sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường
18
từ đó mà có được doanh thu và lợi nhuận lớn, dễ dàng huy động vốn từ nội bộ. Đến khi
các doanh nghiệp khác bắt đầu quan tâm vào lĩnh vực mới này thì doanh nghiệp đã nắm
chắc được thị trường từ đó tạo được ưu thế trước các doanh nghiệp khác trong cạnh
tranh, dễ dàng thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp hay tiến hành liên doanh
góp vốn với doanh nghiệp,… Lĩnh vực hoạt động ở đây cũng liên quan đến thị trường
hoạt động và những nhà cung ứng đối tác cho doanh nghiệp. Rõ ràng khi mà một lĩnh
vực hoạt động có thị trường rộng lớn, tiềm năng thì khả năng thu hút vốn đầu tư vào đó
là cao hơn rất nhiều khi mà ta hoạt động trong một ngành mà thị trường nhỏ hẹp không
thu hút được sự quan tâm của những nhà đầu tư nên khả năng thu hút vốn đầu tư rất hạn
chế. Còn việc các nhà cung ứng đối tác cũng quan trọng vì nó quyết định đến các khoản
vay tín dụng thương mại của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khi mà doanh nghiệp đang hoạt động tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao thì khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn rất nhiều đối với những doanh
nghiệp làm ăn đình đốn. Khi mà doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả điều đó đồng nghĩa với việc vòng quay của vốn được rút ngắn, vốn không bị ứ đọng
làm cho vốn liên tục được đầu tư tiếp tục làm tăng giá trị đồng vốn, hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc doanh thu và lợi nhuân của doanh nghiệp sẽ lớn
làm cho phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp lớn thì sẽ tạo được nhiều tích luỹ hơn
cho doanh nghiệp, tạo nên số lượng vốn chủ sở hữu được gia tăng. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh càng cao thì uy tín của doanh nghiệp càng lớn càng thu hút được nhiều nhà
đầu tư quan tâm, chú ý từ đó sẽ dễ dàng hơn khi mà kêu gọi các nhà đầu tư vào doanh
nghiệp, khi mà hiệu quả sản xuất kinh doanh cao thì việc đi vay tín dụng ngân hàng và
vay tín dụng thương mại cũng trở lên dễ dàng hơn vì khi sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao tạo được lòng tin đối với những nhà cho vay từ đó mà dễ dàng huy động vốn
vào để đầu tư vào những dự án kinh doanh của mình. Còn trái lại khi mà sản xuất kinh
doanh không đạt hiệu quả, vốn bị ứ đọng không lưu thông được thì doanh nghiệp khó
có khả năng huy động vốn lớn vì không thu hút được sự quan tâm của những nhà đầu
tư, không tạo được niềm tin về khả năng thanh toán tới những nhà cho vay do vậy mà
khó khăn hơn khi đi vay.
Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp. Rõ ràng khi mà doanh nghiệp có được uy tín trên thị
trường tạo được niềm tin đối với khách hàng và đối tác, các nhà đầu tư thì doanh nghiệp
sẽ dễ dàng hơn khi thu hút đầu tư thu hút vốn. Uy tín của doanh nghiệp nhiều khi còn
quan trọng hơn cả hiệu quả sản xuất kinh doanh hay quy mô của doanh nghiệp trong
Thang Long University Library
19
việc thu hút vốn đầu tư vì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là sự biểu hiện tại
những thời điểm nhất định, không doanh nghiệp nào là có thể hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao trong suốt thời gian dài cả, nhưng uy tín của doanh nghiệp thì
khác nó được xây dựng qua nhiều giai đoạn, phải được tạo dựng rất lâu vì vậy mà uy tín
của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp huy động vốn. Khi mà
doanh nghiệp có uy tín lớn thì việc phát hành trái phiếu hay cổ phiếu ra thị trường tài
chính thì sẽ được sự quan tâm nhiều hơn của các nhà đầu tư trước những doanh nghiệp
khác chưa có uy tín, hay uy tín còn chưa nhiều. Uy tín của doanh nghiệp như là một tài
sản vô hình, nó được xây dựng qua thời gian, qua quá trình hoạt động của doanh nghiệp
trên thị trường, nó như là thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Tình hình thị trường
Rõ ràng khi mà thị trường ổn định không có biến động, khủng hoảng thì khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp sẽ tốt hơn nhiều khi mà tình hình thị trường biến động
hay trở lên xấu đi. Khi mà tình hình thị trường phát triển ổn định thì các nhà đầu tư sẽ
mở rộng đầu tư quan tâm nhiều đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
bản thân doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ dễ dàng huy động vốn từ các nhà đầu tư,
kêu gọi vốn từ thị trường, vay vốn của các đối tác, nhưng mà khi thị trường diễn biến
xấu đi, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp từ đó các nhà đầu tư sẽ thu hẹp đầu tư dẫn đến việc
huy động vốn của doanh nghiệp sẽ không thể được diễn ra một cách dễ dàng khi mà
doanh nghiệp cũng sẽ phải thu hẹp hoạt động, doanh thu và lợi nhuận giảm xuống là cho
nguồn vốn nội bộ cũng sẽ giảm theo khiến cho khả năng huy động vốn bị ảnh hưởng.
Chính sách của nhà nước
Khi mà nhà nước có chính sách thông thoáng, khuyến khích các doanh nghiệp phát
triển sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị trường vốn. Vì rõ ràng
dù doanh nghiệp có quy mô vốn lớn hay nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nào
thì đều hoạt động trong khuôn khổ cơ chế chính sách của nhà nước vì vậy mà cơ chế
chính sách của nhà nước là yếu tố rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể phát triển
được hay không. Mỗi một cơ chế chính sách mà nhà nước đưa ra đều có ảnh hưởng nhất
định tới doanh nghiệp. Khi mà chính sách đó đưa ra hợp lý, phù hợp với thị trường, phù
hợp với tiến trình phát triển thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, khuyến
khích được các doanh nghiệp phát triển. Đặc biệt là những chính sách về thị trường tài
chính và tiền tệ, chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp… nó sẽ ảnh hưởng rất nhiều
tới doanh nghiệp, khi mà chính sách này phù hợp nó sẽ khuyến khích được doanh nghiệp
phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể huy động vốn để đáp ứng nhu
cầu phát triển của doanh nghiệp. Nhưng khi mà những chính sách này đưa ra không phù
20
hợp, hạn chế thị trường, hạn chế khả năng phát triển của doanh nghiệp thì nó sẽ làm cho
doanh nghiệp không thể phát triển được khiến cho khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp bị hạn chế, doanh nghiệp không thể phát triển được.
Lạm phát
Ảnh hưởng của lạm phát khiến cho đồng tiền mất giá và làm vốn của doanh nghiệp
bị giảm dẩn theo tốc độ trược giá của tiền tệ hay các nhân tố các động đến cung cầu đối
với hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ cho hàng hóa của
doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và từ đó nhu cầu huy động vốn
cũng sẽ giảm.
Lãi suất
Lãi suất là chi phí mà doah nghiệp phải trả cho phần vốn huy động từ bên ngoài
vậy nên nó cũng ảnh hưởng đến quyết định cũng như hiệu quả của việc huy động vốn.
Với mức lãi suất quá cao mà doanh nghiệp gặp phải tình trạng khó khăn sẽ khiến cho
doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, không đem lại lợi nhuận và sẽ gặp phải rủi
ro trong thanh toán và từ đó doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc đến việc có nên huy động
thêm vốn hay không, làm giảm quy mô của doanh nghiệp.
Nói tóm lại có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp. Nó có thể là nhân tố khách quan hay chủ quan nhưng cho dù nó là từ phía nào
thì tuỳ vào từng điều kiện cụ thể mà có tác động khác nhau tới khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp, có thể nó tạo thuận lợi trong lúc này nhưng lại gây khó khăn trong
lúc khác vấn đề là doanh nghiệp phải tìm cách thích nghi với từng điều kiện nhất định,
tận dụng những thuận lợi mà các nhân tố này mang lại vào doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào
điều kiện của doanh nghiệp mà có giải pháp huy động vốn cho hiệu quả.
Thang Long University Library
21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO TOÀN
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Bảo Toàn
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên Công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO TOÀN
Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài:
“BAO TOAN JOINT STOCK COMPANY”
Địa chỉ trụ sở : Số 50 - Đ. Hàm Nghi - TP.Hà Tĩnh - Tỉnh Hà Tĩnh
Số điện thoại : 0393.89.87.89
Fax : 0393.89.87.89
Mã số thuế : 3000 440 648
Hình thức sở hữu : Công ty cổ phần.
Chi nhánh tại Hà Nội : Số 01 – Lai Xá – Kim Chung – Hoài Đức – Hà Nội
Chi nhánh tại Kỳ Anh : QL1A, Thôn Cồn Dinh, xã Kỳ Trinh, huyện Kỳ Anh
Vốn điều lệ : 12.000.000.000 đồng ( Mười hai tỷ đồng)
Trong đó: 1.200.000 cổ phần với mệnh giá 10.000 đồng.
2.1.2. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Bảo Toàn được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số: 3000440648 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh cấp ngày 16 tháng 08 năm
2008. Với ngành nghề kinh doanh chính là: Kinh doanh thương mại tổng hợp, kinh
doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp giao thông thuỷ lợi....
Với việc đầu tư các máy móc, thiết bị hiện đại, khu trưng bày giới thiệu sản phẩm
về nội thất rộng lớn, được tín nhiệm là nhà phân phối cho nhiều hãng nội thất có uy tín
như: Hoà Phát, CAESAR, TOTO, Đài Loan, gạch TAICERA, gạch Đồng Tâm, Sơn
KOVA... đội ngũ cán bộ nhân viên tư vấn kỹ thuật được đào tạo chuyên nghiệp, kỹ năng
quản lý hiện đại, đội ngũ công nhân lành nghề được đào tạo chính quy.
Trong thời gian qua, Công ty đã thi công và thiết kế nhiều công trình có quy mô
vừa và lớn về lĩnh vực cung cấp thiết bị, nội thất, xây dựng, lắp đặt hệ thống điện nước,
đạt chất lượng cao, kỹ thuật và thẩm mỹ .
Các công trình tiêu biểu: Cung cấp Gói thấu Cung cấp và lắp đặt trang bị nội thất
đồ gỗ Trụ sở làm việc Chi cục Thuế huyện Thạch Hà, Chi cục thuế huyện Cẩm xuyên ,
chi cục thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh; Nâng cấp sửa chữa Nhà làm việc Thường trực
22
và Văn phòng Tỉnh ủy Hà Tĩnh., Xây dựng và hoàn thiện hệ thống nội thất Ngân hàng
ACB Hà Tĩnh, thi công cải tạo Nhà khách Hương Thủy/ BCH Quân sự tỉnh Hà Tĩnh, thi
công cải tạo, sửa chữa các cửa hàng trực tiếp của Viettel; thi công xây dựng hạng mục
sân vườn Tòa nhà Viettel Hà Tĩnh, cung cấp thi công lắp đặt nội thất Toà nhà điều hành
điện lực Hà Tĩnh, Dự ÁN FORMOSA........
Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi, đường
và trạm day điện đến 35KV; phá dỡ, san lấp mặt bằng.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn ;
- Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng;
- Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ;
- Kinh doanh, sửa chữa, mua, bán ôtô;
- Thương mại tổng hợp;
- Kinh doanh, máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống
cấp thoát nước, lắp đặt hệ thống xây dựng khác;
2.1.3. Cơ cấu, tổ chức
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Thang Long University Library
23
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Bảo Toàn được hình thành theo mô hình
chuyên môn hóa từng bộ phận. Với quy mô hiện tại của công ty thì việc sử dụng mô
hình này sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được tối đa chi phí quản lý, tiết kiệm tối đa về
thời gian sản xuất, giao hàng và quyết toán. Nhờ đó mà công ty hoạt động và phát triển
rất hiệu quả trong những năm gần đây.
 Giám đốc
Trực tiếp quản trị công ty, quyết định hướng đi và phương hướng phát triển của
công ty. Ngoài ra, giám đốc cũng là người đưa và thực hiện chiến lược kế hoạch sản
xuất, kinh doanh, đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra.
 Phó giám đốc
+ Là người trực tiếp đi giao dịch, đàm phám và quản lý các hợp đồng mua
bán hàng hoá của công ty;
+ Thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động của công ty khi giám đốc
vắng mặt hoặc khi được uỷ quyền của giám đốc;
+ Tổng kết và trình lên giám đốc các kế hoạch doanh thu, báo cáo định kỳ
của công ty hàng năm.
 Phân xưởng sản xuất
+ Là phòng ban trực tiếp sản xuất, chịu trách nhiệm quản lý vận hành máy
móc, hệ thống thiết bị phụ an toàn, hiệu quả theo đúng phương thức và quy trình.
Nếu có sự cố gì xảy ra liên quan tới trang thiết bị sản xuất thì đơn vị sản xuất phải
chịu trách nhiệm với giám đốc;
+ Sắp đặt, lên lịch sản xuất cũng như bố trí nhân lực phù hợp với lịch trình
sản xuất để có thể kịp thời giao hàng cho các hóa đơn đến hạn;
+ Phát hiện kịp thời các hư hỏng và trạng thái làm việc không bình thường
của thiết bị. Tiến hành xử lý, khắc phục nhanh chóng, chính xác các sự cố của
thiết bị theo đúng quy trình vận hành, để không làm trì hoãn tiến độ sản xuất;
+ Nắm vững tình hình thiết bị, ghi và tính toán các thông số vận hành đúng
giờ, chính xác. Tổng hợp và báo cáo tình trạng vận hành thiết bị, thông số kỹ
thuật theo quy định.
 Phòng kinh doanh
+ Trình bày các mặt tốt và chưa tốt của công ty để qua đó có thể tham mưu
cho ban giám đốc những chính sách, chiến lược kinh doanh tốt, đúng hướng nhằm
đạt hiệu quả cao nhất cho công ty;
24
+ Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như tiếp thị hàng hoá, dịch vụ, quản
lý lưu kho hàng hoá của công ty. Thực hiện các công việc chăm sóc đối với những
khách hàng quan trọng của công ty;
+ Đối chiếu với sổ kế toán thường xuyên để có thể kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi phí và tránh tình trạng rò rỉ hay hao hụt;
+ Chịu trách nhiệm về quản lý, tổ chức vận hành kho thành phẩm, lập và lưu
trữ phiếu nhập, phiếu xuất, kiểm kể hàng tồn kho cuối tháng theo quy trình luân
chuyển chứng từ của công ty.
 Phòng nhân sự
+ Đây là phòng ban chịu trách nhiệm trực tiếp liên quan đến nhân sự của
công ty. Phòng nhân sự phải đưa ra kế hoạch bố trí nhân lực hợp lý để tránh tình
trạng dư thưa hay thiếu hụt nhân lực cho công ty;
+ Đưa ra các kế hoạch về quy hoạch cán bộ, phát triển nguồn nhân lực, đào
tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng trình độ cấp bậc nhằm phục vụ cho việc đề
bạt bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo để nâng cao năng lực, đáp ứng được các yêu cầu
của từng vị trí công tác trong công ty.
 Phòng kế hoạch
+ Đây là phòng chịu trách nhiệm xem xét tình hình hoạt động chung của
công ty, qua đó tham mưu cho ban giám đốc giúp đưa ra phương hướng phát triển
công ty hiệu quả hơn;
+ Giám sát các phòng ban để theo dõi tiến độ thực hiện công việc của các
phòng ban.
 Phòng kế toán
+ Quản lý các hoạt động kế toán, giám sát các hoạt động kinh doanh của
công ty;
+ Quản lý số sách về vốn và tài sản của công ty. Lập các báo cáo tài chính
định kỳ cho công ty, giúp công ty có thể cân đối về mặt tài chính, quản lý dòng
tiền tốt hơn, và tham mưu cho ban giám đốc chính sách phù hợp;
+ Quản lý chi phí kinh doanh và doanh thu bán hàng;
+ Mở sổ sách, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản. tiền vốn của doanh nghiệp.
quản lý và sử dụng theo quy định của chế độ hạch toán kế toán thống kê hiện
hành;
+ Hạch toán đầy đủ các chi phí phát sinh trong năm tài chính.
Thang Long University Library
25
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Bảo Toàn giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Bảo Toàn
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012/2011 2013/2012
2011 2012 2013 Tuyệt đối
Tương
đối
Tuyệt đối
Tương
đối
1. Doanh thu bán hàng 48.088.106.230 57.520.772.190 57.330.715.402 9.432.665.960 19,62 (190.056.788) (0,33)
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
53.895.500
3. Doanh thu thuần 48.088.106.230 57.466.876.690 57.330.715.402 9.432.665.960 19,62 (190.056.788) (0,33)
4. Giá vốn hàng bán 36.505.698.704 43.760.823.753 46.379.218.185 7.255.125.049 19,87 2.618.394.432 5,98
5. Lợi nhuận gộp 11.582407.526 13.706.052.937 10.951.497.217 2.123.645.411 18,34 (2.754.555.720) (20,1)
6. Doanh thu HĐTC 299.521.909 238.815.311 218.627.291 (60.706.598) (20,27) (20.188.020) (8,45)
7. Chi phí tài chính 1.620.463.839 3.082.285.004 2.258.471.843 1.461.821.165 90,21 (823.813.161) (26,73)
8. Chi phí bán hàng 2.461.840.118 2.998.610.036 3.092.837.352 536.769.918 21,8 94.227.316 3,14
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
2.826.281.229 2.658.611.441 3.237.303.280 (167.669.788) (5,93) 578.691.839 21,77
10. Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
4.973.344.249 5.205.361.767 2.581.512.033 232.017.518 4,67 (2.623.847.734) (50,41)
11. Thu nhập khác 145.748.483 300.000 471.672.349 (145.448.483) (99,79) 471.372.349 157.124
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác 145.748.483 300.000 471.672.349 (145.448.483) (99,79) 471.372.349 157.124
14. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế TNDN
4.973.344.249 5.205.661.767 3.053.184.382 232.317.518 4,67 (2.152.477.385) (41,35)
15. Chi phí thuế TNDN 1.279.773.183 910.990.809 534.307.267 (368.782.374) (28,82) (376.683.542) (41,35)
16. Lợi nhuận sau thuế
TNDN
3.839.319.549 4.294.670.958 2.518.877.115 455.351.409 11,86 (1.775.793.843) (41,35)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
26
2.1.4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận
Về doanh thu: Doanh thu của công ty không có nhiều biến động lớn, sự thay đổi
nhiều nhất là khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2012. Năm 2012 doanh thu của
công ty tăng 9.432.665.960 đồng so với năm 2011, tương ứng với mức tăng 19,62%.
Doanh thu năm 2012 tăng cao như vậy là do trong năm 2012 tỉnh Hà Tĩnh thực hiện quy
hoạch nhiều dự án lớn khiến nhu cầu về xây dựng và nội thất tăng cao tạo điều kiện phát
triển cho công ty. Ngoài việc đảm bảo chất lượng thi công xây dựng, công ty còn duy
trì việc cung cấp nội thất cho các khu trung cư, công trình lớn tại tỉnh. Có thể nói, năm
2012 công ty đã tạo được nhiều uy tín về chất lượng sau một thời gian hoạt động và có
chỗ đứng nhất định đối với khách hàng lớn của mình. Nhờ sự quy hoạch lớn của tỉnh và
những quyết định tập trung kinh doanh chính xác của mình, công ty đã đạt được mức
doanh thu cao trong năm 2012.
Bước sang năm 2013 doanh thu công ty đạt được là 57.330.715.402 đồng, giảm
190.056.788 đồng, tương ứng giảm 0,003% so với năm 2012. Trong thời gian từ năm
2012 tới năm 2013 tình hình bất động sản trong nước bị đóng băng khiến cho tình hình
xây dựng tại các công trình bị trì trệ khiến nhu cầu về nội thất giảm đã kéo theo doanh
số bán hàng bị giảm sút. Đây cũng là nguyên nhân chính của việc giảm doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong thời gian này điều đó cũng đồng nghĩa với
việc hoạt động kinh doanh của công ty đang có chiều hướng đi xuống.
3,839,319,549 4,294,670,958 2,518,877,115
36,505,698,704
43,760,823,753
46,379,218,18548,088,106,230
57,520,772,190 57,330,715,402
-
10,000,000,000
20,000,000,000
30,000,000,000
40,000,000,000
50,000,000,000
60,000,000,000
2011 2012 2013
Lợi nhuận sau thuế Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần
Thang Long University Library
27
Trong ba năm vừa qua, công ty chỉ phát sinh khoản giảm trừ doanh thu vào năm
2012 do hàng bán bị trả lại nhưng cũng không nhiều cho thấy công ty luôn cố gắng cải
thiện chất lượng sản phẩm và khả năng làm việc của mình, thực hiện tốt việc quản lý
bán hàng, giữ vững uy tín, cung cấp các sản phẩm chất lượng tốt do đó được khách hàng
chấp nhận và tin tưởng, đảm bảo được yêu cầu do khách hàng đặt ra.
Về giá vốn: Giá vốn hàng bán của năm 2012 là 43.706.052.937 đồng tăng
7.255.125.049 đồng tương ứng với 19,87% so với năm 2011. Nguyên nhân là do trong
năm 2012, nhu cầu chung về sản phẩm nội thất tăng cao trên toàn tỉnh do chính sách mở
rộng và giải phóng mặt bằng xây dựng khiến cho giá vốn của các mặt hàng này cũng
tăng dần lên. Giá vốn hàng bán tiếp tục tăng lên 2.618.394.432 đồng ở năm 2013. Giá
vốn tại năm này tăng nhẹ hơn so với mức tăng đột ngột của năm 2012 là do cơn sốt giải
phóng mặt bằng xây dựng của tỉnh bắt đầu lắng xuống khiến sự thay đổi giá cả bắt đầu
lặng dần và không tăng lên quá cao so với năm trước. Có thể nhận thấy sự tăng lên của
giá vốn hàng bán cũng ảnh hưởng khá nhiều đến doanh thu thuần của doanh nghiệp, đặc
biệt là trong năm 2013 khi doanh thu giảm 0,33% trong khi giá vốn hàng bán tiếp tục
tăng 5,98%. Điều này cho thấy Công ty vẫn quản lý chưa thực sự tốt vấn đề về giá vốn
hàng bán do giá nguyên liệu các năm gần đây vẫn còn tăng mạnh. Công ty chưa có kế
hoạch cụ thể để nắm bắt tình hình thị trường cũng như dự đoán và dự trữ lượng nguyên
vật liệu phù hợp.
Về lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng giảm không ổn định
trong giai đoạn 3 năm gần đây. Đặc biệt lợi nhuận năm 2013 giảm mạnh 1.775.793.843
đồng tương đương 41,35% so với năm 2012. Nguyên nhân của sự giảm đi đáng kể này
là do:
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2013 tăng 578.691.839 đồng tương đương
21,77% so với năm 2012 và cao hơn cả mức chi phí phát sinh vào năm 2011 (năm 2011
chi phí quản lý là 2.826.281.229 đồng trong khi năm 2013 chi phí quản lý tăng đến
3.237.303.280 đồng).
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vào năm
2013 giảm mạnh một cách đáng kể (lên tới 50,41% so với năm 2012). Điều này cho thấy
sự quản lý kém hiệu quả của Công ty trong việc quản lý chi phí năm 2013 khiến cho
mức lợi nhuận thu được giảm đi hơn một nửa. Bên cạnh đó là sự tác động của các sự
kiện bên ngoài như lạm phát, chính sách của tỉnh, cũng như tình hình suy thoái kinh tế
của cả nước… cũng khiến cho lợi nhuận giảm đi không ít. Ngoài ra, phần thu nhập khác
của công ty cũng tăng không nhiều do công ty hạn chế việc thanh lý hay nhượng bán tài
sản cố định cũ.
28
Tóm lại, doanh thu của công ty giảm mạnh như vậy là do Công ty phải đối mặt với
tình hình suy thoái kinh tế chung toàn cầu cũng như sự trượt giá của các mặt hàng bán
ra nên tốc độ giảm của doanh thu lớn hơn tốc độ giảm của chi phí.
Nhận xét chung: Trong tình hình nền kinh tế đất nước vẫn còn gặp nhiều khó
khăn: tỷ lệ lạm phát cao, thị trường bất động sản vẫn chưa thực sự thoát khỏi tình hình
ảm đạm khiến cho các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng và các ngành liên quan như
nội thất, trang thiết bị cũng gặp nhiều khó khăn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
thuộc ngành phải biết tự tối đa hóa các cơ hội nhằm đẩy mạnh sự phát triển của công
ty cũng như phải có định hướng rõ ràng trong kinh doanh, có chiến lược cơ cấu phù
hợp để có thể hạn chế những ảnh hưởng của thị trường nhằm nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp.
2.1.4.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty cổ phần Bảo Toàn
Dựa vào bảng tình hình tài sản của Công ty trong 3 năm 2011 -2013 ta có thể thấy
rằng quy mô về tổng tài sản là ổn định, không có nhiều sự biến động. Cụ thể từ năm
2011 -2012, tổng giá trị tài sản tăng 3.758.628.634 đồng, tương ứng tăng 9,29%. Giai
đoạn 2012 có sự biến động giảm nhẹ, giá trị tổng tài sản giảm 10,58%, tương ứng với
4.678.208.440 đồng. Để thấy rõ hơn sự biến động tỷ trọng các loại tài sản, ta có thể theo
dõi cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Bảo Toàn giai đoạn 2011 – 2013 như sau:
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2011 -2013
46%
54%
Năm 2011
TSNH
TSDH
49%51%
Năm 2012
TSNH
TSDH
44%
56%
Năm 2013
TSNH
TSDH
Thang Long University Library
29
Bảng 2.2. Tình hình tải sản tại công ty cổ phần Bảo Toàn
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012/2011 2013/2012
2011 2012 2013 Tuyệt đối
Tương
đối
Tuyệt đối
Tương
đối
I. TSNH 18.604.185.305 21.510.057.641 17.584.010.956 2.905.872.336 15,62% (3.926.046.685) -18,25%
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
1.610.417.638 2.745.306.953 707.119.048 1.134.889.315 70,47% (2.038.187.905) -74,24%
2. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
299.772.983 699.533.892 845.030.274 399,760,909 133,35% 145.496.382 20,8%
3. Khoản phải thu 1.266.015.280 1.340.634.391 1.179.949.706 74.619.111 5,89% (160.684.685) -11,99%
4. Hàng tồn kho 15.138.280.261 16.217.675.383 14.606.952.470 1.079.395.122 7,13% (1.610.722.913) -9,93%
5. TSNH khác 289.699.143 506.907.022 244.989.458 217.207.879 74,98% (261.917.564) -51,67%
II. TSDH 21.87.800.743 22.724.554.041 21.972.362.286 852.753.298 3,90% (752.191.113) -3,31%
1. TSCĐ 20.551.938.548 21.195.735.662 20.388.626.794 643.797.114 3,13% (807.108.868) -3,81%
2. TSDH khác 1.319.862.195 1.528.818.379 1.583.735.492 208.956.184 15,83% 54.917.113 3,59%
TỔNG TÀI SẢN 40.475.986.048 44.234.611.682 39.556.403.242 3.758.625.634 9,29% (4.678.208.440) -10,58%
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 -2013 Công ty cổ phần Bảo Toàn)
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn

More Related Content

What's hot

Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới vietnam irrigated agricultural improvemen...
Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới vietnam irrigated agricultural improvemen...Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới vietnam irrigated agricultural improvemen...
Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới vietnam irrigated agricultural improvemen...nataliej4
 
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành NamPhân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Namluanvantrust
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...nataliej4
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hà...
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hà...Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hà...
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới vietnam irrigated agricultural improvemen...
Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới vietnam irrigated agricultural improvemen...Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới vietnam irrigated agricultural improvemen...
Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới vietnam irrigated agricultural improvemen...
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành NamPhân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
 
Báo cáo môi trường - DTM - NHÀ HÀNG LAN RỪNG - 0918755356
Báo cáo môi trường - DTM - NHÀ HÀNG LAN RỪNG - 0918755356Báo cáo môi trường - DTM - NHÀ HÀNG LAN RỪNG - 0918755356
Báo cáo môi trường - DTM - NHÀ HÀNG LAN RỪNG - 0918755356
 
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOTBÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại VietcombankĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh một thành viên vận tải thiên minh
 
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
Hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh quảng ninh đến năm 2020 7...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân độiLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
 
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAYĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
 
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hà...
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hà...Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hà...
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hà...
 
Đề tài: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp
Đề tài: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệpĐề tài: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp
Đề tài: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp
 
Thuyết minh dự án đầu tư nhà máy xử lý môi trường khu công nghiệp yên bình | ...
Thuyết minh dự án đầu tư nhà máy xử lý môi trường khu công nghiệp yên bình | ...Thuyết minh dự án đầu tư nhà máy xử lý môi trường khu công nghiệp yên bình | ...
Thuyết minh dự án đầu tư nhà máy xử lý môi trường khu công nghiệp yên bình | ...
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty giao nhận Minh Trung, HAY
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty giao nhận Minh Trung, HAYĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty giao nhận Minh Trung, HAY
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty giao nhận Minh Trung, HAY
 
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
 
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựngĐề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Đồng Phú
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Đồng PhúLuận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Đồng Phú
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cao su Đồng Phú
 

Similar to Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đườngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đườnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông ÂmĐề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ namHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty tnhh hồ nam
 
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
Đề tài  giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018Đề tài  giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nội
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
 
Đề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông Đà
Đề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông ĐàĐề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông Đà
Đề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông Đà
 
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đườngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
 
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
 
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
 
Đề tài hoàn thiện cấu trúc tài chính, RẤT HAY,2018
Đề tài  hoàn thiện cấu trúc tài chính, RẤT HAY,2018Đề tài  hoàn thiện cấu trúc tài chính, RẤT HAY,2018
Đề tài hoàn thiện cấu trúc tài chính, RẤT HAY,2018
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 

Recently uploaded (20)

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 

Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN BẢO TOÀN SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN LAM PHƯỢNG MÃ SINH VIÊN : A18695 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO TOÀN Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Lưu Thị Hương Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lam Phượng Mã sinh viên : A18695 Chuyên ngành :Tài Chính - Ngân Hàng HÀ NỘI - 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dưới sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Lam Phượng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ từ cô giáo, PGS.TS. Lưu Thị Hương đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo tại trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường. Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị phòng Tài chính – Kế toán Công ty cổ phần Bảo Toàn đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng như quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đinh, bạn bè, những người đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để giúp em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Quý thầy cô, Quý công ty, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Lam Phượng Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................................1 1.1.Khái quát về vốn của doanh nghiệp......................................................................1 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp..................................................................1 1.1.2. Vốn của doanh nghiệp ..........................................................................................4 1.2.Huy động vốn của doanh nghiệp ...........................................................................7 1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu.....................................................................................7 1.2.2. Huy động vốn nợ.................................................................................................10 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn..........................................................................15 1.3.Nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của doanh nghiệp ..................................16 1.3.1. Nhân tố chủ quan................................................................................................16 1.3.2. Nhân tố khách quan............................................................................................19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO TOÀN ............................................................................................................21 2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Bảo Toàn ................21 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty................................................................................21 2.1.2. Lịch sử hình thành ..............................................................................................21 2.1.3. Cơ cấu, tổ chức...................................................................................................22 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Bảo Toàn giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................................25 2.2.Thực trạng huy động vốn của công ty.................................................................34 2.2.1. Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu .................................................................35 2.2.2. Thực trạng huy động vốn nợ...............................................................................37 2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn..........................................................................43 2.3.Đánh giá thực trạng huy động vốn......................................................................44 2.3.1. Kết quả................................................................................................................44 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................................46 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO TOÀN .................................................................49
  • 6. 3.1.Định hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới...................................49 3.1.1. Mục tiêu kinh doanh ...........................................................................................49 3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh................................................................49 3.2.Giải pháp tăng cường huy động vốn tại công ty ................................................49 3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp....................................................................................49 3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ........................................................................................52 3.3.Một số kiến nghị....................................................................................................55 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Bảo Toàn ...............................................................................................25 Bảng 2.2. Tình hình tải sản tại công ty cổ phần Bảo Toàn...................................29 Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu..............................................................35 Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn nợ ...........................................................................38 Bảng 2.5. Thực trạng vốn tín dụng thương mại trong nguồn vốn vay .................39 Bảng 2.6. So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng...................................41 Bảng 2.7. Các khoản thuế phải nộp và các khoản phải trả ngắn hạn khác...........41 Bảng 2.8. Quy mô vốn của công ty cổ phần Bảo Toàn giai đoạn 2011 - 2013....43 Bảng 2.9. Tốc độ tăng trưởng của Công ty cổ phần Bảo Toàn trong 3 năm gần đây ...............................................................................................................43 Bảng 2.10. Cấu trúc nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013........................................44 Bảng 2.11. Chỉ tiêu xác định khả năng sinh lời....................................................44 Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận ......26 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2011 -2013 ...................................28 Biểu đồ 2.3. Quy mô vốn của công ty cổ phần Bảo Toàn giai đoạn 2011 -2013.32 Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng các nguồn vốn....................................................................34 Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng các nguồn vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011 - 2013.............35 Biểu đồ 2.6. Tình hình khoản lợi nhuận không chia giai đoạn 2011 -2013 .........37 Biểu đồ 2.7. Tỷ trọng nguồn vốn tín dụng thương mại ........................................39 Biểu đồ 2.8. Quy mô nợ dài hạn từ năm 2011 – 2013..........................................42
  • 8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Viết đầy đủ CSH Chủ sở hữu HĐTC Hoạt động tài chính SXKD Sản xuất kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn TDTM Tín dụng thương mại VCSH Vốn chủ sở hữu NSNN Ngân sách nhà nước Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài Có thể coi vốn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp và doanh nghiệp phải làm sao đảm bảo hiệu quả trong huy động vốn, hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Một trong những thực trạng đang được đặt ra đối với chúng ta là hầu hết các doanh nghiệp tư nhân đều đang gặp tình trạng thiếu vốn, đặc biệt với các doanh nghiệp cổ phần hóa. Ngoài phần vốn cá nhân thì các doanh nghiệp luôn phải tìm cách huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng huy động vốn không có nghĩa là tìm mọi cách để có vốn mà không tính đến hiệu quả của nó. Mặt khác, việc huy động vốn từ các nguồn cũng không phải là đơn giản mà ngược lại, còn có rất nhiều khó khăn vướng mắc. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Bảo Toàn tôi nhận thấy rằng doanh nghiệp hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề huy động vốn. Trước tình hình đó, bằng kiến thức đã được học tập tại nhà trường và thực trạng tại doanh nghiêp tôi đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần Bảo Toàn” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về huy động của doanh nghiệp đồng thời tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn của Công ty cổ phần Bảo Toàn. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ phần Bảo Toàn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu huy động vốn của doanh nghiệp, những nhân tố ảnh hưởng và những giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ phần Bảo Toàn. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu huy động vốn của Công ty cổ phần Bảo Toàn Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên giác độ doanh nghiệp trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2013. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học của đề tài: Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về tăng cường huy động vốn và giải pháp trong vấn đề huy động vốn, phương thức sử dụng trong việc huy động vốn và hiệu quả trong 3 năm gần đây. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản trị của Công ty cổ phần Bảo Toàn nắm rõ hơn tình hình huy động vốn, phương thức sử dụng trong việc huy động vốn và hiệu quả trong 3 năm gần đây.
  • 10. 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận: phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân tích thống kê kết hợp công thức, bảng biểu để tính toán và rút ra kết luận. 6. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được trình bày trong ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng huy động vốn của công ty cổ phần Bảo Toàn Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần Bảo Toàn Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.Khái quát về vốn của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp Hiện nay, có khá nhiều cách định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp. Mỗi định nghĩa đều là cách nhìn của tác giả trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu. Có một số cách hiểu dưới các góc nhìn tiêu biểu như sau: Theo quan điểm pháp luật: Theo khoản 1 điều 4 của Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 có định nghĩa rằng “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Theo quan điểm chức năng: “Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó lao động là yếu tố trung tâm để kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”. (M.Francois Peroux) Theo quan điểm phát triển: “Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được”. (“Kinh tế doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat – Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992) Theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm các phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự. Theo điều kiện hình thành: Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh thành lập nhằm mục đích thực hiện một hoặc một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường, với mục tiêu cuốn cùng là sinh lợi. Ngoài những cách nhìn nhận trên còn rất nhiều các góc nhìn khác nhau về doanh nghiệp nhưng nhìn chung có thể hiểu doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng. Thông qua đó, tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu đồng thời kết
  • 12. 2 hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội đồng thời thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định. 1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp theo những tiêu chí khác nhau. Căn cứ vào hình thức sở hữu tài sản, có thể chia thành: Doanh nghiệp nhà nước: là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội mà Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp có cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức và hoạt động dưới 3 hình thức sau: - Công ty nhà nước gồm: Công ty nhà nước độc lập và Tổng công ty nhà nước (Tổng công ty do nhà nước quyết định thành lập và đầu tư, Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước). - Công ty cổ phần gồm: Công ty cổ phần nhà nước (100% vốn nhà nước) và Công ty cổ phần có cổ phần chi phối của nhà nước (nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ). - Công ty trách nhiệm hữu hạn gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên (100% vốn nhà nước) và Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn góp chi phối của nhà nước (nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ). Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Theo hình thức này thì vốn đầu tư vào doanh nghiệp do một người bỏ ra. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tư nhân. Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc có thể thuê mướn, tuy nhiên người chủ doanh nghiệp là người phải hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các khoản nợ cũng như các vi phạm trên mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật. Công ty: được hiểu là sự liên kết của hai hoặc nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng sự kiện pháp lý, nhằm tiến hành để đạt được mục tiêu chung nào đó. Các loại hình công ty phổ biến ở nước ta hiện nay như: Công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Hợp tác xã: là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế. Thang Long University Library
  • 13. 3 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản vay nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cố phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khách trong phạm vu số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Căn cứ vào giới hạn trách nhiệm Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành chế độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn. Doanh nghiệp có trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ có nghĩa vụ trả nợ thay cho doanh nghiệp dựa trên phần vốn góp của mình khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh.
  • 14. 4 1.1.2. Vốn của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm vốn Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình. Có nhiều quan điểm về vốn như: “Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm mục đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ”. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý sử dụng vốn nhưng lại mang tính trừu tượng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có thể thấy, có nhiều quan điểm khác nhau về vốn, một mặt thể hiện được vai trò, tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đich nghiên cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng ta có thể hiểu đơn giản rằng “Vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền, là giá trị mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp”. Có thể nói vốn đối với từng doanh nghiệp là rất quan trọng, nó quyết định đến sự hoạt động suôn sẻ của doanh nghiệp. Mặc dù để doanh nghiệp có thể hoạt động được một cách suôn sẽ thì cần phải có nhiều yếu tó cùng tham gia vào trong đó nhưng vốn vần là vấn đề quan trọng nhất. Nếu doanh nghiệp là một cơ thể sống thì vốn được ví như máu chảy xuyên suốt cơ thể đó, nuôi sống từng bộ phận và cung cấp sự sống cho từng hoạt động của doanh nghiệp vì chỉ khi có vốn doanh nghiệp mới có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các hợp đồng kinh doanh, mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất cũng như trả lương cho công nhâ… Theo đó thì vốn có vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp. Cụ thể: - Đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thông qua hoạt động đầu tư có thể phát triển và tăng trưởng. Đầu tư ở đây có thể là đầu tư vào một dự án kinh doanh mới hay là mua sắm trang thiết bị mới, xây dựng nhà xưởng,… Nhưng để có thể tiến hành hoạt động đầu tư thì doanh nghiệp cần phải có vốn. Quy mô vốn mà doanh nghiệp có và có thể huy động sẽ quyết định đến khả năng đầu tư vào dự án kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định đến quy mô của dự án kinh doanh cũng như phạm vi của dự án. Vì khi doanh nghiệp muốn quyết định đầu tư vào một hoạt động mới hay một dự án kinh doanh mới thì yêu cầu đầu tiên mà doanh nghiệp cần cân nhắc là lượng vốn cần phải có để đầu tư vào dự án, quy mô của vốn sẽ quyết định đến quy mô của dự án vì ta không thể đầu tư vào một dự án lớn khi mà ta không có đủ lượng vốn cần thiết. Nếu như cố tình đầu tư thì trong quá trình hoạt động Thang Long University Library
  • 15. 5 sẽ liên tục xảy ra tình trạng thiếu vốn và từ đó sẽ dẫn đến tình trạng dự án sẽ không thể hoạt động suôn sẻ, ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án thậm chí còn gây thiệt hại tới doanh nghiệp. Vì vậy, khi quyết định đầu tư thì doanh nghiệp bao giờ cũng phải cân nhắc tới yếu tố vốn. - Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh muốn được diễn ra thì cần phải có máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, công nhân… Vì vậy cần có vốn để đầu tư vào những nhân tố sản xuất đó. Quy mô của vốn sẽ quyết định đến hiệu quả kinh doanh vì nếu có quy mô vốn lớn, tiềm lực vốn mạnh thì doanh nghiệp càng có nhiều điều kiện trang bị máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất nhờ đó mà có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất giá thành sản phẩm nhờ đó sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường cho doanh nghiệp trước các doanh nghiệp khác. Nhờ có vốn mà doanh nghiệp cũng có thể tiến hành các hoạt động xúc tiến thị trường, quảng bá sản phẩm rộng rãi hơn trên thị trường nhằm nâng cao sự thành công của sản phẩm làm cho mọi người biết về sản phẩm để có thể mua. - Đối với việc tăng tài sản của doanh nghiệp Tài sản của doanh nghiệp cũng chính là lượng vốn mà doanh nghiệp có, ở đây tài sản chính là biểu hiện về mặt vật chất của vốn. Số lượng tài sản mà doanh nghiệp có cũng nói lên được tiềm lực của doanh nghiệp, nói lên quy mô của doanh nghiệp và trình độ năng lực sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có. Vì vậy mà việc tăng tài sản của doanh nghiệp luôn được tiến hành qua các kỳ sản xuất kinh doanh, nó được tiến hành thường xuyên và liên tục trong mỗi doanh nghiệp. Nhưng việc tăng tài sản cũng cần phải có vốn vì tài sản ở đây là trang thiết bị máy móc, nhà xưởng đều cần được mua và đầu tư. Nói tóm lại, dù hoạt động nào trong doanh nghiệp thì cũng cần có vốn để hoạt động. Vốn như là dòng máu trong cở thể để doanh nghiệp có thể hoạt động được suôn sẻ. Vốn có vai trò quan trọng quyết định đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp từ hoạt động mua sắm hay đầu tư tài sản đến việc đàu tư vào một lĩnh vực kinh doanh mới hay các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.2.2. Phân loại vốn Trên thực tế hiện nay vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau. Cụ thể có các cách phân loại sau:
  • 16. 6 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn Theo cách phân loại này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn trung và dài hạn. Vốn trung và dài hạn: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này chủ yếu dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và một phần TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn ngắn hạn: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn và các khoản phải trả khác. Theo nguồn hình thành vốn Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong quá trình kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có của doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn là đi vay của ngân hàng hay các nguồn tài trợ khác. Bên cạnh đó còn có các khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này tạo nên nợ phải trả của doanh nghiệp. Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ thé kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách… Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh hoặc các cố đông trong doanh nghiệp cổ phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là: - Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và lợi nhuận để lại (lợi nhuân không chia) của doanh nghiệp. - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định) khi Nhà nước cho phép hoặc các thành viên quyết định. - Các quỹ của doanh nghiệp hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ đầu tư… Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp còn có thể bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (khoản phí do ngân sách nhà nược cấp, phát không hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị xã hội…) Thang Long University Library
  • 17. 7 Trong khóa luận, ta sẽ sử dụng cách phân loại theo nguồn hình thành của vốn: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ. 1.2.Huy động vốn của doanh nghiệp Để có được vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. 1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu 1.2.1.1. Vốn góp ban đầu Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu góp. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nước ngay từ khi mới thành lập đã được Nhà nước cấp cho một số lượng vốn nhất định. Đây là lượng vốn quan trọng để đầu tư xây dựng ban đầu và mở rộng sản xuất. Khi sử dụng vốn này, các doanh nghiệp nhà nước phải nộp thuế sử dụng vốn Ngân sách nhà nước. Từ 01/01/1997, theo Nghị định số 59/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 70/TC-CSTC của Bộ tài chính thì chỉ có các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi thì mới phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN và được tính lợi nhuận sau thuế. Các doanh nghiệp là công ty tư nhân thì vốn góp là do cá nhân hoặc cổ đông của công ty góp thành. Trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,… các nguồn vốn cũng tương tự như trên: vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra hoặc do các bên tham gia đối tác góp vốn. Tỷ lệ và quy mô góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như luật pháp, đặc điểm ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu liên doanh. Hiện nay, cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà nước nói riêng đang có những thay đổi phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài ra còn có thể huy động vốn từ cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp. Với phương thức này, doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một số doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho họat động liên doanh nào đó. Trong thực tế, vốn tự có của doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh. Ưu điểm của vốn góp ban đầu là doanh nghiệp hoàn toàn chủ động sử dụng vốn, không bị phụ thuộc vào bên ngoài. Nhưng nó cũng có nhược điểm là thường lượng vốn góp ban đầu là không lớn, trong doanh nghiệp nguồn vốn tự có chỉ chiếm khoảng 20% - 30% tổng vốn của doanh nghiệp.
  • 18. 8 1.2.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia Quy mô số vốn ban đầu là vô cùng quan trọng, tuy nhiên số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Đó là lý do hình thành nguồn vốn từ lợi nhuận không chia. Lợi nhuận không chia là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng vốn. Nguồn vốn được tích lũy từ lợi nhuận không chia được sử dụng để tái đầu tư. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại. Họ đặt ra mục tiêu số vốn ngày càng tăng. Việc tự tái đầu tư bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được chi phí vốn và giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Đồng thời giúp doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề tài chính, dễ dành hơn trong quan hệ tín dụng đối với Ngân hàng, tổ chức tín dụng và các cổ đông. Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp đã và đang hoạt động có lợi nhuận và được phép tiếp tục đầu tư. Mặt khác, nguồn vốn từ lợi nhuận để lại cũng có nhược điểm là dễ gây mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nhà quản lý cổ đông, giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu vào thời gian đầu. Khi doanh nghiệp không trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. Tuy nhiện, đối với doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư không chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của nhà nước. Đối với công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không được cổ tức nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Điều này một mặt khuyến khích các cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời gian trước mắt. Khi nói đến nguồn tái đầu tư của các công ty cổ phần, không thể không lưu ý tầm quan trọng của chính sách phân phối cổ tức. Chính sách phân phối cổ tức của công ty cổ phần cần phải tính đến một số khía cạnh như sau: + Lợi nhuận sau thuế + Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước + Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của công ty + Hiệu quả của việc tái đầu tư từ nguồn lợi nhuận để lại. Thang Long University Library
  • 19. 9 1.2.1.3. Phát hành cổ phiếu Khi mà nhu cầu vốn của doanh nghiệp không được đáp ứng bởi nguồn vốn nội bộ, doanh nghiệp có thể thu hút nguồn vốn bằng cách phát hành cổ phiếu. Điều này sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu là việc doanh nghiệp tiến hành phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để huy động vốn từ thị trường tài chính. Việc phát hành cổ phiếu này có thể là doanh nghiệp mới phát hành lần đầu lên thị trường chứng khoán hoặc là phát hành thêm cổ phiếu. Cổ phiếu: là giấy tờ xác nhận sự tham gia góp vốn của một chủ thể (gọi là cổ đông) vào một công ty, tức là xác định cổ đông có quyền sở hữu một phần vốn đối với công ty đó theo tỷ lệ phần tram cổ phiếu của cổ động đó. Cổ phiếu có thể được phát hành thành hai loại: cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu tiên. Cổ phiếu thường: là cổ phiếu không kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại của doanh nghiệp phát hành ra cổ phiếu. Cổ phiếu thường không có mức lãi suất cố định và không có sự ưu tiên đặc biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản khi doanh nghiệp phá sản. Tuy nhiên, thị giá cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị trường, không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác như: môi trường kinh tế, thay đổi lãi suất,… Cụ thể hơn, thị giá cổ phiếu thường bị phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế nói chung và biến động theo chiều nghịch với biến động lãi suất trái phiếu chính phủ. Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập có lợi nhuận ổn định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thị giá của cổ phiếu này phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất trái phiếu kho bạc và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, doanh nghiệp vừa tăng được vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhưng lại không bị san sẻ quyền lãnh đạo do đó, cổ phiếu ưu đãi thường chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Việc phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán sẽ huy động được lượng vốn lớn vì khi doanh nghiệp tiến hành phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán sẽ thu hút được các nhà đầu tư quan tâm mua cổ phiếu của doanh nghiệp do vậy mà lượng vốn thu được từ việc phát hành cổ phiếu là tương đối lớn. Bên cạnh đó, việc phát hành cổ phiếu cũng làm tăng vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp. Việc phát hành cổ phiếu ra bên ngoài cũng giống như việc doanh nghiệp kêu gọi thêm các cổ đông mới góp vốn vào doanh nghiệp chỉ có điều là những người nắm giữ cổ phiếu này thì không nằm trong ban lãnh đạo doanh nghiệp. Nhờ có lượng vốn này mà doanh nghiệp sở hữu thêm đượng một lượng vốn góp lớn, do vậy mà vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng lên. Việc phát hành cổ phiếu này vừa làm tăng lượng vốn
  • 20. 10 chủ sở hữu của doanh nghiệp vừa giúp doanh nghiệp có được vốn để đầu tư vào các dự án kinh doanh hay mua sắm tài sản cố định mới… Vừa làm giảm tranh chấp về quyền lãnh đạo khi mà những nhà đầu tư nắm giữ cố phiếu này không nằm trong ban lãnh đạo doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu cũng gặp phải một số nhược điểm như sau: Khi muốn phát hành cổ phiếu thì doanh nghiệp phải tiến hành những khâu chuẩn bị nhất định, tiến hành xin giấy phép với các nhà chức trách và cùng phải tiến hành khảo sát thị trường xem phản ứng của nhà đầu tư với cổ phiếu của doanh nghiệp là như thế nào, do vậy sẽ gây tốn kém cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, việc tiến hành cũng cần thời gian lâu dài do các quá trình và thủ tục cần hoản thành cũng sẽ gây mất thời gian cho doanh nghiệp. Một nhược điểm nữa là việc phát hành quá nhiều cổ phiếu có thể sẽ làm giảm giá trị thị trường của cổ phiếu của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp đã tham gia thị trường chứng khoán mà phát hành thêm cổ phiếu cũng có nghĩa là làm tăng lượng cung cổ phiếu của doanh nghiệp lên, điều đó sẽ dẫn đến việc các cổ phiếu cũ và những cổ phiếu mới lên sàn bị giảm giá từ đó mà dẫn đến uy tín của doanh nghiệp có thể bị suy giảm nếu tình trạng đó kéo dài. Việc phát hành cổ phiếu thường có quy định về mặt pháp lý vì nhà nước cần có những chế tài quản lý để tránh những tình trạng các doanh nghiệp phát hành quá nhiều cổ phiếu trong khi lượng vốn chủ sở hữu không đủ sẽ làm cho các nhà đầu tư gặp phải nhiều rủi ro khi đầu tư hơn. Vì vậy, việc phát hành cổ phiếu này không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể tiến hành được. 1.2.2. Huy động vốn nợ 1.2.2.1. Vay các tổ chức tín dụng Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của bản thân các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thị trường. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường phải vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 21. 11 Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại theo thời hạn vay, bao gồm vay dài hạn (thường tính từ 3 năm trở lên; có nơi tính từ 5 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1năm đến 3 năm) và vay ngắn hạn (dưới 1 năm). Tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân loại trong thực tế không giống nhau giữa các nước và có thể khác nhau giữa các ngân hàng thương mại. Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay thành các loại như: cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài sản lưu động, cho vay để thực hiện dự án. Cũng có những cách phân chia khác như: cho vay theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức bảo đảm tiền vay. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm nhưng nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất). - Điều kiện tín dụng: Các doanh nhiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần đáp ứng được những nhu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trước tiên, ngân hàng phải tích luỹ hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đàu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. - Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói chung các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có các bảo đảm tiền vay, phổ biến nhất là tài sản thế chấp. Việc yêu cầu người đi vay có tài sản thế chấp trong nhiều trương hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng được các điều kiện vay, kể cả những thủ tục pháp lý về giấy tờ.v.v…do đó, doanh nghiệp cần tính đến yếu tố này khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. - Sự kiểm soát của ngân hàng: một khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. Nói chung, sự kiểm soát này không gây khó khăn cho doanh nghiệp tuy nhiên trong một số trường hợp, điều đó cũng làm cho doanh nghiệp có cảm giác bị kiểm soát. - Lãi suất vay vốn: Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn vay ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn hơn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp. Có những thời kỳ ở nước ta, lãi suất vay vốn khá cao và thiếu cạnh tranh do đó không tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư mở rông sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại (commercial credit) hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp (suppliers credit). Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm
  • 22. 12 hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số doanh nghiệp, nguồn tín dụng thượng mại dưới dạng các khoản phải trả (Accounts payable) có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn. Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó còn tạo khả năng mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể được định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ quá lớn. Chi phí để sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của khoản vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Khi mua bán hàng hoá trả chậm, chi phí này có thể ẩn dưới hình thức thay đổi mức giá, tuỳ thuộc quan hệ và thoả thuận cụ thể giữa các bên. Trong xu hướng hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới, các hình thức tín dụng ngày càng được đa dạng hoá và linh hoạt hơn, với tính chất cạnh tranh hơn; do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Phát hành trái phiếu công ty Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn. Trái phiếu còn được gọi là trái khoán. Trong khuôn khổ khóa luận này, chúng ta chỉ xem xét trái phiếu công ty trên một khía cạnh cơ bản. Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trước khi quyết định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược điểm của mỗi loại trái phiếu. Trên thị trường tài chính ở nhiều nước, hiện nay thường lưu hành những loại trái phiếu doanh nghiệp như sau: Trái phiếu có lãi suất cố định Loại trái phiếu này thường được sử dụng nhiều nhất, tức là phổ biến nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Như vậy cả doanh nghiệp (người đi vay) và người giữ trái phiếu (người cho vay) đều biết mức lãi suất của khoản nợ trong suốt thời gian tồn tại (kỳ hạn) của trái phiếu. Việc thanh toán lãi suất trái phiếu cũng thường được quy định rõ, ví dụ trả hai lần trong năm vào ngày 30/06 và ngày 31/12. Thang Long University Library
  • 23. 13 Để huy động vốn trên thị trường trái phiếu, phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái phiếu. Tính hấp dẫn phụ thuộc vào những yếu tố sau: - Lãi suất của trái phiếu: Đương nhiên người đầu tư muốn được hưởng mức lãi suất cao nhưng doanh nghiệp phát hành phải cân nhắc lãi suất có thể chấp nhận được đối với trái phiếu của họ chứ không thể trả thật cao cho nhà đầu tư. Lãi suất của trái phiếu phải được đặt trong tương quan so sánh với lãi suất trên thị trường vốn, đặc biệt là phải tính đến sự cạnh tranh với trái phiếu của các công ty khác và trái phiếu Chính phủ. Giả sử trái phiếu kho bạc Nhà nước kỳ hạn 5 năm có lãi suất 7,0%/năm, trái phiếu trung bình của một số công ty khác cùng kỳ hạn: 8,0%/năm; khi đó để phát hành thành công trái phiếu, cần quy định lãi suất trái phiếu sao cho có thể cạnh tranh được với mức lãi suất đó. Tuy nhiên một ràng buộc khác là chi phí lãi vay mà công ty phải trả cho các trái chủ. Nếu đưa thêm các yếu tố khuyến khích vào trái phiếu thì có thể không cần nâng cao mức lãi suất. - Kỳ hạn của trái phiếu: Đây là yếu tố rất quan trọng không những đối với công ty phát hành mà cả đối với nhà đầu tư. Khi phát hành, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thị trương vốn và tâm lý dân cư mới có thể xác định kỳ hạn hợp lý. Ví dụ, trong tháng 09/2001, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam phát hành các loại trái phiếu vô danh và ghi danh với kỳ hạn 5 năm và 7 năm. Loại trái phiếu 5 năm bán được với số lượng rất lớn nhưng loại trái phiếu 7 năm thì không hấp dẫn công chúng. - Uy tín của doanh nghiệp: Không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thu hút được công chúng mua trái phiếu vì nhà đầu tư phải đánh giá uy tín của doanh nghiệp thì mới quyết định mua hay không mua. Các doanh nghiệp có uy tín và vững mạnh thì dễ dàng hơn trong việc phát hành trái phiếu ra công chúng để huy đông vốn. Trong việc phát hành trái phiếu, cũng cần chú ý đến mệnh giá vì nó có thể liên quan đến sức mua của dân chúng. Đặc biệt, ở Việt Nam khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp cần xác định một mức mệnh giá vừa phải để có thể nhiều người mua được, tạo sự lưu thông dễ dàng cho trái phiếu trên thị trường. Trái phiếu có lãi suất thay đổi. Tuy gọi là lãi suất thay đổi nhưng thực ra loại này có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất quan trọng khác. Chẳng hạn, lãi suất LIBOR (London Interbank Offeredrate) hoặc lãi suất cơ bản (Prime Rate). Khi nào nên phát hành loại trái phiếu thả nổi? Trong điều kiện có mức lạm phát khá cao và lãi suất thị trường không ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này. Do các biến động của lạm phát kéo theo sự giao động của lãi suất thực, các nhà đầu tư mong muốn được hưởng một lãi suất thoả đáng khi so sánh với tình hình thị trường. Vì vậy, một số người ưa thích trái phiếu thả nổi. Tuy nhiên, loại
  • 24. 14 trái phiếu này có một vài nhược điểm: Doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều này gây khó khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài chính. Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất. Trái phiếu có thể thu hồi. Một số doanh nghiệp lựa chọn cách phát hành những trái phiếu có thể thu hồi, tức là doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào đó. Trái phiếu như vậy phải được quy định ngay khi phát hành để người mua trái phiếu được biết. Doanh nghiệp phải quy định rõ về thời hạn và giá cả khi doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu. Thông thường người ta quy định thời hạn tối thiểu mà trái phiếu sẽ không bị thu hồi, ví dụ trong thời gian 36 tháng. Loại trái phiếu có thể thu hồi có những ưu điểm sau: - Có thể sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng. Khi không cần thiết, doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu, tức là giảm số vốn vay. - Doanh nghiệp có thể thay nguồn tài chính do phát hành trái phiếu loại này bằng một nguồn tài chính khác thông qua mua lại các trái phiếu đó. Tuy nhiên nếu không có những hấp dẫn nào đó thì trái phiếu này không được ưa thích. Chứng khoán có thể chuyển đổi. Các doanh nghiệp thường phát hành những chứng khoán kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi được. Nói chung, sự chuyển đổi và lựa chọn cho phép các bên (doanh nghiệp, người đầu tư) có thể lựa chọn cách thức đầu tư có lợi và thích hợp. Có một số hình thức chuyển đổi, ở đây chỉ đề cập đến hai loại: - Giấy bảo đảm: Người sở hữu giấy baỏ đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu thường, thường được quy định trước với giá cả và thời gian xác định. - Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định các cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cỏ phiếu tăng lên thì người giữ trái phiếu có cơ may nhận được lợi nhuận cao. 1.2.2.3. Các khoản nợ tích lũy, khách hàng trả tiền trước Các khoản nợ tích lũy chủ yếu là nợ lương của công nhân viên và nợ thuế của chính phủ. Lương của công nhân thường được trả hàng tháng theo chế độ tạm ứng vào giữa mỗi tháng và thanh toán vào đầu tháng sau. Giữa 2 kỳ trả lương sổ sách kế toán của doanh nghiệp cho thấy những khoản nợ lương trong kỳ. Ngoài ra, doanh nghiệp nộp thuế cho nhà nước của năm trước vào đầu năm sau sau khi đã được duyệt quyết toán. Thang Long University Library
  • 25. 15 Trong thời gian chưa phải trả các khoản này, doanh nghiệp có thể chiếm dụng tạm thời để sử dụng như một nguồn vốn ngắn hạn. Tương tự đối với tiền đặt cọc của khách hàng, đây cũng là một nguồn tài trợ ngắn hạn tự động. Khi doanh nghiệp nhận được sự tin tưởng từ khách hàng thì khoản chiếm dụng vốn này cũng được mở rộng. Việc trả trước của khách hàng cũng phần nào hỗ trợ quá trình quay vòng vốn của doanh nghiệp, tăng khả năng sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các khoản nợ tích lũy hay khách hàng trả tiền trước này sẽ tự thay đổi cùng với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô, các khoản nợ này cũng tự động tăng và khi thu hẹp sản xuất, chúng cũng giảm theo. 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá huy động vốn 1.2.3.1. Quy mô vốn Quy mô vốn sẽ thể hiện lượng vốn mà doanh nghiệp đã huy động được. Tùy theo từng ngành nghề khác nhau mà nhu cầu sử dụng vốn cũng khác nhau. Tuy nhiên, lượng vốn mà doanh nghiệp huy động được sẽ thể hiện khả năng hoạt động của doanh nghiệp liệu có hiệu quả và đáng tin cậy hay không cũng như có đủ vốn để sử dụng phục vụ cho từng mục đích hoạt động của doanh nghiệp hay không. Quy mô vốn càng lớn chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp càng cao, uy tín càng được đảm bảo và làm tăng cơ hội mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp mang lại lợi nhuận lớn hơn. 1.2.3.2. Tốc độ tăng trưởng tài sản Tỷ lệ tăng trưởng tài sản cho biết mức tăng trưởng tài sản tương đối (tính theo phần trăm) qua các thời kỳ. Tỷ lệ này âm đồng nghĩa với tăng trưởng âm. Trường hợp tài sản của một trong số các kỳ trước kỳ hiện tại bằng không thì tỷ lệ tăng trưởng tài sản là không xác định. Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng tài sản như sau: Tốc độ tăng trưởng= Lợi nhuận năm sau - Lợi nhuận năm trước Lợi nhuận năm trước Tuy nhiên, nếu một doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận chưa chia để tái đầu tư, thì việc tăng trưởng tài sản thường mang ý nghĩa doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất và việc tăng trưởng tài sản thường là một dấu hiệu tốt. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chủ yếu là vốn vay thì chúng ta lại cần thận trọng. Vì vốn vay sẽ phải trả cả lãi lẫn gốc, nên việc sử dụng vốn vay để đầu tư mang theo nhièu rủi ro, và quyết định đầu tư sai lầm có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bị thua lỗ nặng nề hoặc phá sản.
  • 26. 16 1.2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn Tổng nợ Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ giữa nguồn vốn nợ so với vốn chủ sở hữu là bao nhiêu. Nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Do mỗi nguồn vốn huy động có chi phí khác nhau nên với cùng một lượng vốn huy động nhưng tỷ lệ các nguồn vốn khác nhau thì cũng mang lại kết quả khác nhau. Do vậy, khi huy động vốn phục vụ kinh doanh thì các nhà quản trị phải tính toán một cơ cấu vốn hợp lí. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu có xu hướng cao hơn, trong khi các công ty dịch vụ thì Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu thường thấp hơn. 1.3.Nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của doanh nghiệp 1.3.1. Nhân tố chủ quan Quy mô của doanh nghiệp Quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp vì nếu quy mô của doanh nghiệp lớn thì khả năng huy động vốn của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ vì khi doanh nghiệp có quy mô lớn điều đó đồng nghĩa với việc doanh thu hàng năm sẽ lớn hơn từ đó dẫn đến việc lợi nhuận để lại sẽ lớn làm cho lượng vốn tích lũy qua các năm sẽ lớn hơn. Trái lại khi quy mô doanh nghiệp nhỏ thì ta không thể mong chờ có được một mức doanh thu và lợi nhuận cao để có được tích lũy vốn lớn đưa vào đầu tư được. Từ đó mà khả năng huy động vốn từ nguồn lợi nhuận để lại của doanh nghiệp lớn luôn có ưu thế so với các doanh nghiệp nhỏ. Mặt khác, doanh nghiệp có quy mô lớn đồng nghĩa với việc giá trị tài sản mà doanh nghiệp có sẽ lớn hơn so với các quy mô vừa và nhỏ đây là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp khi đi vay tín dụng ngân hàng vì khi đi vay khi đi vay tín dụng ngân hàng thì bao giờ ngân hàng cũng căn cứ vào giá trị tài sản mà doanh nghiệp có để cho vay vốn, ta không thể vay vốn với số lượng lớn khi mà phần giá trị tài sản của doanh nghiệp nhỏ bé. Vì vậy mỗi khi đi vay tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp lớn với giá trị tài sản lớn của mình có thể đem ra thế chấp để vay được số lượng vốn lớn cần Thang Long University Library
  • 27. 17 thiết để cung cấp vốn cho những hoạt động đầu tư của mình nhưng trái lại với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc vay tín dụng ngân hàng một khối lượng vốn lớn là không dễ dàng khi mà giá trị tài sản mà doanh nghiệp có chưa nhiều nên chưa thể tạo được lòng tin đối với ngân hàng để cho vay. Một điểm mạnh nữa của những doanh nghiệp có quy mô lớn là doanh nghiệp có quy mô vốn lớn thì thường hoạt động trong nhiều lĩnh vực, hoạt động lâu trên thị trường nên có được lòng tin của khách hàng và các đối tác nên họ có thể tiến hành vay tín dụng thương mại từ các đối tác cũng trở lên dễ dàng. Họ có thể thoả thuận với bên đối tác kể cả bên cung cấp và bên phân phối cho vay những khoản vay tín dụng thương mại một cách dễ dàng hơn điều đó sẽ tạo lợi thế cho họ trong việc huy động vốn. Một doanh nghiệp có quy mô vốn lớn cũng có thuận lợi hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác trong việc vay vốn từ kênh huy động vốn phát hành cổ phiếu hay trái phiếu vì muốn phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ra thị trường thì điều đầu tiên cần phải đáp ứng được là quy mô vốn của doanh nghiệp phải đủ lớn để có thể phát hành trái phiếu nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Khi mà doanh nghiệp có quy mô lớn thì cũng đảm bảo lòng tin đối với những nhà đầu tư khi mà các doanh nghiệp lớn định phát hành trái phiếu, rõ ràng khi phải lựa chọn giữa hai loại trái phiếu thứ nhất là của một doanh nghiệp vừa và nhỏ và một bên là của một doanh nghiệp lớn thì chúng ta thường có xu hướng chọn trái phiếu của doanh nghiệp có quy mô lớn tất nhiên sự lựa chọn này còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như là uy tín của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp,… Với doanh nghiệp có quy mô vốn lớn thì nguồn quỹ dự phòng mà doanh nghiệp có chắc chắn cũng sẽ lớn điều đó thuận lợi cho doanh nghiệp khi muốn huy động vốn từ nguồn này khi mà doanh nghiệp thiếu vốn họ có thể tạm thời dùng nguồn vốn của quỹ dự phòng này để bù đắp vào chỗ thiếu và đến cuối kỳ sẽ hoàn trả vào. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà có tỷ suất lợi nhuận cao, thị trường lớn và ổn định thì khả năng huy động vốn cũng sẽ cao hơn. Đúng vậy, khi mà hai doanh nghiệp có cùng quy mô thì yếu tố lĩnh vực hoạt động sẽ quyết định đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp rõ ràng là doanh nghiệp nào đang hoạt động trong những ngành mà có lợi nhuận cao, những ngành hấp dẫn thì sẽ thu hút được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm từ đó mà dẫn đến khả năng huy động vốn cũng sẽ cao hơn còn trái lại doanh nghiệp doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực mà lợi nhuận thấp, chi phí cao thì việc thu hút vốn, thu hút các nhà đầu tư thường là khó khăn hơn. Thêm vào đó thì việc hoạt động trong những lĩnh vực kinh doanh mới là một ưu thế lớn cho các doanh nghiệp khi thu hút đầu tư, vì khi một ngành mới xuất hiện chưa có nhiều nhà đầu tư tham gia vào nên thị trường còn rất lớn do vậy mà doanh nghiệp sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường
  • 28. 18 từ đó mà có được doanh thu và lợi nhuận lớn, dễ dàng huy động vốn từ nội bộ. Đến khi các doanh nghiệp khác bắt đầu quan tâm vào lĩnh vực mới này thì doanh nghiệp đã nắm chắc được thị trường từ đó tạo được ưu thế trước các doanh nghiệp khác trong cạnh tranh, dễ dàng thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp hay tiến hành liên doanh góp vốn với doanh nghiệp,… Lĩnh vực hoạt động ở đây cũng liên quan đến thị trường hoạt động và những nhà cung ứng đối tác cho doanh nghiệp. Rõ ràng khi mà một lĩnh vực hoạt động có thị trường rộng lớn, tiềm năng thì khả năng thu hút vốn đầu tư vào đó là cao hơn rất nhiều khi mà ta hoạt động trong một ngành mà thị trường nhỏ hẹp không thu hút được sự quan tâm của những nhà đầu tư nên khả năng thu hút vốn đầu tư rất hạn chế. Còn việc các nhà cung ứng đối tác cũng quan trọng vì nó quyết định đến các khoản vay tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khi mà doanh nghiệp đang hoạt động tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao thì khả năng huy động vốn của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn rất nhiều đối với những doanh nghiệp làm ăn đình đốn. Khi mà doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả điều đó đồng nghĩa với việc vòng quay của vốn được rút ngắn, vốn không bị ứ đọng làm cho vốn liên tục được đầu tư tiếp tục làm tăng giá trị đồng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc doanh thu và lợi nhuân của doanh nghiệp sẽ lớn làm cho phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp lớn thì sẽ tạo được nhiều tích luỹ hơn cho doanh nghiệp, tạo nên số lượng vốn chủ sở hữu được gia tăng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao thì uy tín của doanh nghiệp càng lớn càng thu hút được nhiều nhà đầu tư quan tâm, chú ý từ đó sẽ dễ dàng hơn khi mà kêu gọi các nhà đầu tư vào doanh nghiệp, khi mà hiệu quả sản xuất kinh doanh cao thì việc đi vay tín dụng ngân hàng và vay tín dụng thương mại cũng trở lên dễ dàng hơn vì khi sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao tạo được lòng tin đối với những nhà cho vay từ đó mà dễ dàng huy động vốn vào để đầu tư vào những dự án kinh doanh của mình. Còn trái lại khi mà sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả, vốn bị ứ đọng không lưu thông được thì doanh nghiệp khó có khả năng huy động vốn lớn vì không thu hút được sự quan tâm của những nhà đầu tư, không tạo được niềm tin về khả năng thanh toán tới những nhà cho vay do vậy mà khó khăn hơn khi đi vay. Uy tín của doanh nghiệp Uy tín của doanh nghiệp cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Rõ ràng khi mà doanh nghiệp có được uy tín trên thị trường tạo được niềm tin đối với khách hàng và đối tác, các nhà đầu tư thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn khi thu hút đầu tư thu hút vốn. Uy tín của doanh nghiệp nhiều khi còn quan trọng hơn cả hiệu quả sản xuất kinh doanh hay quy mô của doanh nghiệp trong Thang Long University Library
  • 29. 19 việc thu hút vốn đầu tư vì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là sự biểu hiện tại những thời điểm nhất định, không doanh nghiệp nào là có thể hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao trong suốt thời gian dài cả, nhưng uy tín của doanh nghiệp thì khác nó được xây dựng qua nhiều giai đoạn, phải được tạo dựng rất lâu vì vậy mà uy tín của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp huy động vốn. Khi mà doanh nghiệp có uy tín lớn thì việc phát hành trái phiếu hay cổ phiếu ra thị trường tài chính thì sẽ được sự quan tâm nhiều hơn của các nhà đầu tư trước những doanh nghiệp khác chưa có uy tín, hay uy tín còn chưa nhiều. Uy tín của doanh nghiệp như là một tài sản vô hình, nó được xây dựng qua thời gian, qua quá trình hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường, nó như là thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. 1.3.2. Nhân tố khách quan Tình hình thị trường Rõ ràng khi mà thị trường ổn định không có biến động, khủng hoảng thì khả năng huy động vốn của doanh nghiệp sẽ tốt hơn nhiều khi mà tình hình thị trường biến động hay trở lên xấu đi. Khi mà tình hình thị trường phát triển ổn định thì các nhà đầu tư sẽ mở rộng đầu tư quan tâm nhiều đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như bản thân doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ dễ dàng huy động vốn từ các nhà đầu tư, kêu gọi vốn từ thị trường, vay vốn của các đối tác, nhưng mà khi thị trường diễn biến xấu đi, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp từ đó các nhà đầu tư sẽ thu hẹp đầu tư dẫn đến việc huy động vốn của doanh nghiệp sẽ không thể được diễn ra một cách dễ dàng khi mà doanh nghiệp cũng sẽ phải thu hẹp hoạt động, doanh thu và lợi nhuận giảm xuống là cho nguồn vốn nội bộ cũng sẽ giảm theo khiến cho khả năng huy động vốn bị ảnh hưởng. Chính sách của nhà nước Khi mà nhà nước có chính sách thông thoáng, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị trường vốn. Vì rõ ràng dù doanh nghiệp có quy mô vốn lớn hay nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nào thì đều hoạt động trong khuôn khổ cơ chế chính sách của nhà nước vì vậy mà cơ chế chính sách của nhà nước là yếu tố rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể phát triển được hay không. Mỗi một cơ chế chính sách mà nhà nước đưa ra đều có ảnh hưởng nhất định tới doanh nghiệp. Khi mà chính sách đó đưa ra hợp lý, phù hợp với thị trường, phù hợp với tiến trình phát triển thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, khuyến khích được các doanh nghiệp phát triển. Đặc biệt là những chính sách về thị trường tài chính và tiền tệ, chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp… nó sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới doanh nghiệp, khi mà chính sách này phù hợp nó sẽ khuyến khích được doanh nghiệp phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể huy động vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Nhưng khi mà những chính sách này đưa ra không phù
  • 30. 20 hợp, hạn chế thị trường, hạn chế khả năng phát triển của doanh nghiệp thì nó sẽ làm cho doanh nghiệp không thể phát triển được khiến cho khả năng huy động vốn của doanh nghiệp bị hạn chế, doanh nghiệp không thể phát triển được. Lạm phát Ảnh hưởng của lạm phát khiến cho đồng tiền mất giá và làm vốn của doanh nghiệp bị giảm dẩn theo tốc độ trược giá của tiền tệ hay các nhân tố các động đến cung cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và từ đó nhu cầu huy động vốn cũng sẽ giảm. Lãi suất Lãi suất là chi phí mà doah nghiệp phải trả cho phần vốn huy động từ bên ngoài vậy nên nó cũng ảnh hưởng đến quyết định cũng như hiệu quả của việc huy động vốn. Với mức lãi suất quá cao mà doanh nghiệp gặp phải tình trạng khó khăn sẽ khiến cho doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, không đem lại lợi nhuận và sẽ gặp phải rủi ro trong thanh toán và từ đó doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc đến việc có nên huy động thêm vốn hay không, làm giảm quy mô của doanh nghiệp. Nói tóm lại có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Nó có thể là nhân tố khách quan hay chủ quan nhưng cho dù nó là từ phía nào thì tuỳ vào từng điều kiện cụ thể mà có tác động khác nhau tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, có thể nó tạo thuận lợi trong lúc này nhưng lại gây khó khăn trong lúc khác vấn đề là doanh nghiệp phải tìm cách thích nghi với từng điều kiện nhất định, tận dụng những thuận lợi mà các nhân tố này mang lại vào doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp mà có giải pháp huy động vốn cho hiệu quả. Thang Long University Library
  • 31. 21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO TOÀN 2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Bảo Toàn 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty Tên Công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO TOÀN Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài: “BAO TOAN JOINT STOCK COMPANY” Địa chỉ trụ sở : Số 50 - Đ. Hàm Nghi - TP.Hà Tĩnh - Tỉnh Hà Tĩnh Số điện thoại : 0393.89.87.89 Fax : 0393.89.87.89 Mã số thuế : 3000 440 648 Hình thức sở hữu : Công ty cổ phần. Chi nhánh tại Hà Nội : Số 01 – Lai Xá – Kim Chung – Hoài Đức – Hà Nội Chi nhánh tại Kỳ Anh : QL1A, Thôn Cồn Dinh, xã Kỳ Trinh, huyện Kỳ Anh Vốn điều lệ : 12.000.000.000 đồng ( Mười hai tỷ đồng) Trong đó: 1.200.000 cổ phần với mệnh giá 10.000 đồng. 2.1.2. Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần Bảo Toàn được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3000440648 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh cấp ngày 16 tháng 08 năm 2008. Với ngành nghề kinh doanh chính là: Kinh doanh thương mại tổng hợp, kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông thuỷ lợi.... Với việc đầu tư các máy móc, thiết bị hiện đại, khu trưng bày giới thiệu sản phẩm về nội thất rộng lớn, được tín nhiệm là nhà phân phối cho nhiều hãng nội thất có uy tín như: Hoà Phát, CAESAR, TOTO, Đài Loan, gạch TAICERA, gạch Đồng Tâm, Sơn KOVA... đội ngũ cán bộ nhân viên tư vấn kỹ thuật được đào tạo chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý hiện đại, đội ngũ công nhân lành nghề được đào tạo chính quy. Trong thời gian qua, Công ty đã thi công và thiết kế nhiều công trình có quy mô vừa và lớn về lĩnh vực cung cấp thiết bị, nội thất, xây dựng, lắp đặt hệ thống điện nước, đạt chất lượng cao, kỹ thuật và thẩm mỹ . Các công trình tiêu biểu: Cung cấp Gói thấu Cung cấp và lắp đặt trang bị nội thất đồ gỗ Trụ sở làm việc Chi cục Thuế huyện Thạch Hà, Chi cục thuế huyện Cẩm xuyên , chi cục thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh; Nâng cấp sửa chữa Nhà làm việc Thường trực
  • 32. 22 và Văn phòng Tỉnh ủy Hà Tĩnh., Xây dựng và hoàn thiện hệ thống nội thất Ngân hàng ACB Hà Tĩnh, thi công cải tạo Nhà khách Hương Thủy/ BCH Quân sự tỉnh Hà Tĩnh, thi công cải tạo, sửa chữa các cửa hàng trực tiếp của Viettel; thi công xây dựng hạng mục sân vườn Tòa nhà Viettel Hà Tĩnh, cung cấp thi công lắp đặt nội thất Toà nhà điều hành điện lực Hà Tĩnh, Dự ÁN FORMOSA........ Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty - Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi, đường và trạm day điện đến 35KV; phá dỡ, san lấp mặt bằng. - Kinh doanh nhà hàng, khách sạn ; - Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng; - Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ; - Kinh doanh, sửa chữa, mua, bán ôtô; - Thương mại tổng hợp; - Kinh doanh, máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, lắp đặt hệ thống xây dựng khác; 2.1.3. Cơ cấu, tổ chức (Nguồn: Phòng nhân sự) Thang Long University Library
  • 33. 23 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Bảo Toàn được hình thành theo mô hình chuyên môn hóa từng bộ phận. Với quy mô hiện tại của công ty thì việc sử dụng mô hình này sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được tối đa chi phí quản lý, tiết kiệm tối đa về thời gian sản xuất, giao hàng và quyết toán. Nhờ đó mà công ty hoạt động và phát triển rất hiệu quả trong những năm gần đây.  Giám đốc Trực tiếp quản trị công ty, quyết định hướng đi và phương hướng phát triển của công ty. Ngoài ra, giám đốc cũng là người đưa và thực hiện chiến lược kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra.  Phó giám đốc + Là người trực tiếp đi giao dịch, đàm phám và quản lý các hợp đồng mua bán hàng hoá của công ty; + Thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động của công ty khi giám đốc vắng mặt hoặc khi được uỷ quyền của giám đốc; + Tổng kết và trình lên giám đốc các kế hoạch doanh thu, báo cáo định kỳ của công ty hàng năm.  Phân xưởng sản xuất + Là phòng ban trực tiếp sản xuất, chịu trách nhiệm quản lý vận hành máy móc, hệ thống thiết bị phụ an toàn, hiệu quả theo đúng phương thức và quy trình. Nếu có sự cố gì xảy ra liên quan tới trang thiết bị sản xuất thì đơn vị sản xuất phải chịu trách nhiệm với giám đốc; + Sắp đặt, lên lịch sản xuất cũng như bố trí nhân lực phù hợp với lịch trình sản xuất để có thể kịp thời giao hàng cho các hóa đơn đến hạn; + Phát hiện kịp thời các hư hỏng và trạng thái làm việc không bình thường của thiết bị. Tiến hành xử lý, khắc phục nhanh chóng, chính xác các sự cố của thiết bị theo đúng quy trình vận hành, để không làm trì hoãn tiến độ sản xuất; + Nắm vững tình hình thiết bị, ghi và tính toán các thông số vận hành đúng giờ, chính xác. Tổng hợp và báo cáo tình trạng vận hành thiết bị, thông số kỹ thuật theo quy định.  Phòng kinh doanh + Trình bày các mặt tốt và chưa tốt của công ty để qua đó có thể tham mưu cho ban giám đốc những chính sách, chiến lược kinh doanh tốt, đúng hướng nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho công ty;
  • 34. 24 + Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như tiếp thị hàng hoá, dịch vụ, quản lý lưu kho hàng hoá của công ty. Thực hiện các công việc chăm sóc đối với những khách hàng quan trọng của công ty; + Đối chiếu với sổ kế toán thường xuyên để có thể kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí và tránh tình trạng rò rỉ hay hao hụt; + Chịu trách nhiệm về quản lý, tổ chức vận hành kho thành phẩm, lập và lưu trữ phiếu nhập, phiếu xuất, kiểm kể hàng tồn kho cuối tháng theo quy trình luân chuyển chứng từ của công ty.  Phòng nhân sự + Đây là phòng ban chịu trách nhiệm trực tiếp liên quan đến nhân sự của công ty. Phòng nhân sự phải đưa ra kế hoạch bố trí nhân lực hợp lý để tránh tình trạng dư thưa hay thiếu hụt nhân lực cho công ty; + Đưa ra các kế hoạch về quy hoạch cán bộ, phát triển nguồn nhân lực, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng trình độ cấp bậc nhằm phục vụ cho việc đề bạt bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo để nâng cao năng lực, đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí công tác trong công ty.  Phòng kế hoạch + Đây là phòng chịu trách nhiệm xem xét tình hình hoạt động chung của công ty, qua đó tham mưu cho ban giám đốc giúp đưa ra phương hướng phát triển công ty hiệu quả hơn; + Giám sát các phòng ban để theo dõi tiến độ thực hiện công việc của các phòng ban.  Phòng kế toán + Quản lý các hoạt động kế toán, giám sát các hoạt động kinh doanh của công ty; + Quản lý số sách về vốn và tài sản của công ty. Lập các báo cáo tài chính định kỳ cho công ty, giúp công ty có thể cân đối về mặt tài chính, quản lý dòng tiền tốt hơn, và tham mưu cho ban giám đốc chính sách phù hợp; + Quản lý chi phí kinh doanh và doanh thu bán hàng; + Mở sổ sách, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản. tiền vốn của doanh nghiệp. quản lý và sử dụng theo quy định của chế độ hạch toán kế toán thống kê hiện hành; + Hạch toán đầy đủ các chi phí phát sinh trong năm tài chính. Thang Long University Library
  • 35. 25 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Bảo Toàn giai đoạn 2011 – 2013 Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Bảo Toàn Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1. Doanh thu bán hàng 48.088.106.230 57.520.772.190 57.330.715.402 9.432.665.960 19,62 (190.056.788) (0,33) 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 53.895.500 3. Doanh thu thuần 48.088.106.230 57.466.876.690 57.330.715.402 9.432.665.960 19,62 (190.056.788) (0,33) 4. Giá vốn hàng bán 36.505.698.704 43.760.823.753 46.379.218.185 7.255.125.049 19,87 2.618.394.432 5,98 5. Lợi nhuận gộp 11.582407.526 13.706.052.937 10.951.497.217 2.123.645.411 18,34 (2.754.555.720) (20,1) 6. Doanh thu HĐTC 299.521.909 238.815.311 218.627.291 (60.706.598) (20,27) (20.188.020) (8,45) 7. Chi phí tài chính 1.620.463.839 3.082.285.004 2.258.471.843 1.461.821.165 90,21 (823.813.161) (26,73) 8. Chi phí bán hàng 2.461.840.118 2.998.610.036 3.092.837.352 536.769.918 21,8 94.227.316 3,14 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.826.281.229 2.658.611.441 3.237.303.280 (167.669.788) (5,93) 578.691.839 21,77 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 4.973.344.249 5.205.361.767 2.581.512.033 232.017.518 4,67 (2.623.847.734) (50,41) 11. Thu nhập khác 145.748.483 300.000 471.672.349 (145.448.483) (99,79) 471.372.349 157.124 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 145.748.483 300.000 471.672.349 (145.448.483) (99,79) 471.372.349 157.124 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN 4.973.344.249 5.205.661.767 3.053.184.382 232.317.518 4,67 (2.152.477.385) (41,35) 15. Chi phí thuế TNDN 1.279.773.183 910.990.809 534.307.267 (368.782.374) (28,82) (376.683.542) (41,35) 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 3.839.319.549 4.294.670.958 2.518.877.115 455.351.409 11,86 (1.775.793.843) (41,35) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
  • 36. 26 2.1.4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận Về doanh thu: Doanh thu của công ty không có nhiều biến động lớn, sự thay đổi nhiều nhất là khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2012. Năm 2012 doanh thu của công ty tăng 9.432.665.960 đồng so với năm 2011, tương ứng với mức tăng 19,62%. Doanh thu năm 2012 tăng cao như vậy là do trong năm 2012 tỉnh Hà Tĩnh thực hiện quy hoạch nhiều dự án lớn khiến nhu cầu về xây dựng và nội thất tăng cao tạo điều kiện phát triển cho công ty. Ngoài việc đảm bảo chất lượng thi công xây dựng, công ty còn duy trì việc cung cấp nội thất cho các khu trung cư, công trình lớn tại tỉnh. Có thể nói, năm 2012 công ty đã tạo được nhiều uy tín về chất lượng sau một thời gian hoạt động và có chỗ đứng nhất định đối với khách hàng lớn của mình. Nhờ sự quy hoạch lớn của tỉnh và những quyết định tập trung kinh doanh chính xác của mình, công ty đã đạt được mức doanh thu cao trong năm 2012. Bước sang năm 2013 doanh thu công ty đạt được là 57.330.715.402 đồng, giảm 190.056.788 đồng, tương ứng giảm 0,003% so với năm 2012. Trong thời gian từ năm 2012 tới năm 2013 tình hình bất động sản trong nước bị đóng băng khiến cho tình hình xây dựng tại các công trình bị trì trệ khiến nhu cầu về nội thất giảm đã kéo theo doanh số bán hàng bị giảm sút. Đây cũng là nguyên nhân chính của việc giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong thời gian này điều đó cũng đồng nghĩa với việc hoạt động kinh doanh của công ty đang có chiều hướng đi xuống. 3,839,319,549 4,294,670,958 2,518,877,115 36,505,698,704 43,760,823,753 46,379,218,18548,088,106,230 57,520,772,190 57,330,715,402 - 10,000,000,000 20,000,000,000 30,000,000,000 40,000,000,000 50,000,000,000 60,000,000,000 2011 2012 2013 Lợi nhuận sau thuế Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần Thang Long University Library
  • 37. 27 Trong ba năm vừa qua, công ty chỉ phát sinh khoản giảm trừ doanh thu vào năm 2012 do hàng bán bị trả lại nhưng cũng không nhiều cho thấy công ty luôn cố gắng cải thiện chất lượng sản phẩm và khả năng làm việc của mình, thực hiện tốt việc quản lý bán hàng, giữ vững uy tín, cung cấp các sản phẩm chất lượng tốt do đó được khách hàng chấp nhận và tin tưởng, đảm bảo được yêu cầu do khách hàng đặt ra. Về giá vốn: Giá vốn hàng bán của năm 2012 là 43.706.052.937 đồng tăng 7.255.125.049 đồng tương ứng với 19,87% so với năm 2011. Nguyên nhân là do trong năm 2012, nhu cầu chung về sản phẩm nội thất tăng cao trên toàn tỉnh do chính sách mở rộng và giải phóng mặt bằng xây dựng khiến cho giá vốn của các mặt hàng này cũng tăng dần lên. Giá vốn hàng bán tiếp tục tăng lên 2.618.394.432 đồng ở năm 2013. Giá vốn tại năm này tăng nhẹ hơn so với mức tăng đột ngột của năm 2012 là do cơn sốt giải phóng mặt bằng xây dựng của tỉnh bắt đầu lắng xuống khiến sự thay đổi giá cả bắt đầu lặng dần và không tăng lên quá cao so với năm trước. Có thể nhận thấy sự tăng lên của giá vốn hàng bán cũng ảnh hưởng khá nhiều đến doanh thu thuần của doanh nghiệp, đặc biệt là trong năm 2013 khi doanh thu giảm 0,33% trong khi giá vốn hàng bán tiếp tục tăng 5,98%. Điều này cho thấy Công ty vẫn quản lý chưa thực sự tốt vấn đề về giá vốn hàng bán do giá nguyên liệu các năm gần đây vẫn còn tăng mạnh. Công ty chưa có kế hoạch cụ thể để nắm bắt tình hình thị trường cũng như dự đoán và dự trữ lượng nguyên vật liệu phù hợp. Về lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng giảm không ổn định trong giai đoạn 3 năm gần đây. Đặc biệt lợi nhuận năm 2013 giảm mạnh 1.775.793.843 đồng tương đương 41,35% so với năm 2012. Nguyên nhân của sự giảm đi đáng kể này là do: Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2013 tăng 578.691.839 đồng tương đương 21,77% so với năm 2012 và cao hơn cả mức chi phí phát sinh vào năm 2011 (năm 2011 chi phí quản lý là 2.826.281.229 đồng trong khi năm 2013 chi phí quản lý tăng đến 3.237.303.280 đồng). Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vào năm 2013 giảm mạnh một cách đáng kể (lên tới 50,41% so với năm 2012). Điều này cho thấy sự quản lý kém hiệu quả của Công ty trong việc quản lý chi phí năm 2013 khiến cho mức lợi nhuận thu được giảm đi hơn một nửa. Bên cạnh đó là sự tác động của các sự kiện bên ngoài như lạm phát, chính sách của tỉnh, cũng như tình hình suy thoái kinh tế của cả nước… cũng khiến cho lợi nhuận giảm đi không ít. Ngoài ra, phần thu nhập khác của công ty cũng tăng không nhiều do công ty hạn chế việc thanh lý hay nhượng bán tài sản cố định cũ.
  • 38. 28 Tóm lại, doanh thu của công ty giảm mạnh như vậy là do Công ty phải đối mặt với tình hình suy thoái kinh tế chung toàn cầu cũng như sự trượt giá của các mặt hàng bán ra nên tốc độ giảm của doanh thu lớn hơn tốc độ giảm của chi phí. Nhận xét chung: Trong tình hình nền kinh tế đất nước vẫn còn gặp nhiều khó khăn: tỷ lệ lạm phát cao, thị trường bất động sản vẫn chưa thực sự thoát khỏi tình hình ảm đạm khiến cho các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng và các ngành liên quan như nội thất, trang thiết bị cũng gặp nhiều khó khăn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc ngành phải biết tự tối đa hóa các cơ hội nhằm đẩy mạnh sự phát triển của công ty cũng như phải có định hướng rõ ràng trong kinh doanh, có chiến lược cơ cấu phù hợp để có thể hạn chế những ảnh hưởng của thị trường nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.1.4.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty cổ phần Bảo Toàn Dựa vào bảng tình hình tài sản của Công ty trong 3 năm 2011 -2013 ta có thể thấy rằng quy mô về tổng tài sản là ổn định, không có nhiều sự biến động. Cụ thể từ năm 2011 -2012, tổng giá trị tài sản tăng 3.758.628.634 đồng, tương ứng tăng 9,29%. Giai đoạn 2012 có sự biến động giảm nhẹ, giá trị tổng tài sản giảm 10,58%, tương ứng với 4.678.208.440 đồng. Để thấy rõ hơn sự biến động tỷ trọng các loại tài sản, ta có thể theo dõi cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Bảo Toàn giai đoạn 2011 – 2013 như sau: Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2011 -2013 46% 54% Năm 2011 TSNH TSDH 49%51% Năm 2012 TSNH TSDH 44% 56% Năm 2013 TSNH TSDH Thang Long University Library
  • 39. 29 Bảng 2.2. Tình hình tải sản tại công ty cổ phần Bảo Toàn Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối I. TSNH 18.604.185.305 21.510.057.641 17.584.010.956 2.905.872.336 15,62% (3.926.046.685) -18,25% 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 1.610.417.638 2.745.306.953 707.119.048 1.134.889.315 70,47% (2.038.187.905) -74,24% 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 299.772.983 699.533.892 845.030.274 399,760,909 133,35% 145.496.382 20,8% 3. Khoản phải thu 1.266.015.280 1.340.634.391 1.179.949.706 74.619.111 5,89% (160.684.685) -11,99% 4. Hàng tồn kho 15.138.280.261 16.217.675.383 14.606.952.470 1.079.395.122 7,13% (1.610.722.913) -9,93% 5. TSNH khác 289.699.143 506.907.022 244.989.458 217.207.879 74,98% (261.917.564) -51,67% II. TSDH 21.87.800.743 22.724.554.041 21.972.362.286 852.753.298 3,90% (752.191.113) -3,31% 1. TSCĐ 20.551.938.548 21.195.735.662 20.388.626.794 643.797.114 3,13% (807.108.868) -3,81% 2. TSDH khác 1.319.862.195 1.528.818.379 1.583.735.492 208.956.184 15,83% 54.917.113 3,59% TỔNG TÀI SẢN 40.475.986.048 44.234.611.682 39.556.403.242 3.758.625.634 9,29% (4.678.208.440) -10,58% (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 -2013 Công ty cổ phần Bảo Toàn)