Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden Việt Nam, cho các bạn có thể làm luận văn tham khảo
Đề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden
1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.091
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Kí và ghi rõ họ tên)
Đoàn Thu Giang
2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.092
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... 1
Đoàn Thu Giang......................................................................................... 1
MỤC LỤC ................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP................................................ 6
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp ..... 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.................... 6
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động doanh nghiệp.......................................... 6
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp ..................................... 7
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp ........................................ 8
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động ...................... 8
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp ........................... 9
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp........................................... 10
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...... 10
1.2.1.1. Khái niệm quản trị VLĐ của doanh nghiệp.................................. 10
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp........................ 10
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.......................... 11
1.2.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp ................................... 11
1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp ............. 16
1.2.2.3. Phân bổ vốn lưu động..................................................................... 18
1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền.................................................................... 20
1.2.2.5. Quản trị nợ phải thu....................................................................... 22
1.2.2.6. Quản trị vốn tồn kho dự trữ........................................................... 23
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp .................................................................................................... 25
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh mức độ hợp lý của nhu cầu vốn lưu động......... 25
3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.093
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động 26
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh quản lý vốn bằng tiền...................................... 27
1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh quản lý nợ phải thu ......................................... 29
1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh quản lý hàng tồn kho....................................... 30
1.2.3.7. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động..... 30
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 32
1.2.4.2. Nhân tố khách quan...................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY TNHH AIDEN VIỆT NAM ................................................................ 35
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Aiden Việt Nam ................................................................ 35
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty .......................................... 35
2.1.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty. ................................ 35
2.1.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.................................. 36
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty .................................. 41
2.1.3. Khái quát tình hình tài chính công ty.............................................. 44
2.1.3.1. Thuận lợi và khó khăn của công ty.............................................. 44
2.1.3.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty...................................... 46
2.1.3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty trong năm 2015.
.................................................................................................. 46
2.1.3.2.2. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty.. 49
2.1.3.2.3. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty .............................. 53
2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty TNHH Aiden Việt Năm
trong thời gian qua.................................................................................... 56
2.2.1. Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động của công ty.............. 56
2.2.2. Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động của công ty....... 56
2.2.3. Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ của công ty..
.................................................................................................... 60
2.2.4. Thực trạng quản trị vốn bằng tiền của công ty................................... 62
4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.094
2.2.6. Thực trạng về quản trị hàng tồn kho của công ty............................... 70
2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị VLĐ của công ty TNHH Aiden Việt
Nam......................................................................................................... 74
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................... 74
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ............................................ 74
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH AIDEN VIỆT
NAM ....................................................................................................... 77
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ........ 77
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội.................................................................... 77
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty.................................. 82
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính chủa công ty
TNHH Aiden Việt Nam ............................................................................ 83
3.2.1. Xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động.......................... 83
3.2.2. Chú trọng và tăng cường công tác dự báo nhu cầu vốn bằng tiền ở
từng thời kỳ để có giải pháp huy động hiệu quả.......................................... 84
3.2.3. Xây dựng chính sách bán chịu hợp lý trên cơ sở phân tíchvà đánh giá
toàn diện uy tín của khách hàng và chú trọng kiểm soát các khoản nợ phải thu.
.................................................................................................... 85
3.2.4. Quản lý và dự trữ hợp lý hàng tồn kho ............................................. 87
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp........................................................ 89
KẾT LUẬN.............................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 92
5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.095
DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ1: bộ máy kế toán công ty:................................................................ 40
Sơ đồ 2: quy trình sản xuất linh kiện điện tử: ............................................. 43
Bảng 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY (Đvt: VND) .................................. 47
Bảng 2.2. CƠ CẤU TÀI SẢN – NGUỒN VỐN NĂM 2014 – 2015............ 50
Bảng 2.3: CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN THEO THỜI
GIAN NĂM 2014 – 2015.......................................................................... 52
Sơ đồ 3: Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của công ty năm 2015.................. 53
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu .................................................... 54
Bảng 2.5: Cơ cấu và biến động vốn lưu động công ty................................. 57
Bảng 2.6: Cơ cấu và biến động vốn lưu động theo vai trò VLĐ................... 59
Bảng 2.7: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty.......................... 60
Bảng 2.8: Cơ cấu, biến động nguồn VLĐ của công ty ................................ 61
Bảng 2.9: Cơ cấu và biến động vốn bằng tiền............................................. 63
Bảng 2.10: Các hệ số khả nang thanh toán của công ty............................... 64
Bảng 2.11: Cơ cấu và sự biến động các khoản phải thu............................... 66
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị các khoản phải thu........ 67
Bảng 2.13: So sánh nợ phải thu và nợ phải trả do chiếm dụng..................... 69
Bảng 2.14: Cơ cấu và biến động hàng tồn kho dự trữ.................................. 70
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn HTK dự trữ ........... 72
Bảng 2.16: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ..... 73
6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.096
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có các yếu
tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong điều
kiện kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh nghiệp phải bỏ ra
một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp. Số tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư
và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hay vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong
doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn
cần có các tài sản lưu động. Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp thường được chi thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.097
- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- TCLĐ lưuthônggồmcác loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông
như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Từ những sự phân tích trên có thể rút ra khái niệm: “Vốn lưu động là
toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên
các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.”
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do tính
chất là nguồn hình thành tài sản lưu động trong doanh nghiệp nên vốn lưu
động cũng có một số đặc điểm thể hiện ảnh hưởng tác động từ tài sản lưu
động như sau:
- Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu
chuyển giá trị qua các giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, rồi sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại quay trở về hình
thái vốn bằng tiền.
- Vốnlưu độngdịchchuyểntoànbộ giá trị ngay trong một lần vào gía trị
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và thu hồi lại toàn bộ khi doanh nghiệp
thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và kết thúc chu kỳ kinh doanh.
8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.098
- Vốn lưu độnghoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Trêncơ sở những đặc điểm nói trên, ta có thể nhận thấy rằng tại cùng một
thờiđiểm vốnlưu độngtrongdoanhnghiệp đềutồntạiở nhiều hình thái biều hiện
vớinhững tínhchất, vaitrò khác nhau đốivớihoạtđộng sản xuất kinh doanh của
doanhnghiệp do đó đòi hỏi doanh nghiệp cần có biện pháp để quản trị vốn lưu
độngmộtcáchhợplý, đồngbộ vàcó tínhliên thôngchặt chẽ với nhau không chỉ
ở tấtcả các khâukinh doanhmàcònlà đốivới từng thànhphầnvốn. Bên cạnhđó,
vớicôngtác quảntrịvốnlưu động, doanhnghiệp cũngcầnchútrọngáp dụngmột
số côngcụvàchínhsáchcầnthiếtđểquađó cóthểđẩy nhanh vòng quay vốn lưu
động, rútngắnthờigian kỳ luân chuyểnvốnlưu độngvà đồng thời xây dựng cấu
trúc nguồn vốn ngắn hạn phù hợp dành cho đầu tư tài sản lưu động nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
- Vốn vật tư hàng hóa: vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu…
Cáchphânloạinày giúp doanhnghiệp đánhgiá được mức độdựtrữtồnkho,
khả năng thanh toán, tínhthanhkhoảncủacác tàisản đầu tư trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên liệu vật liêu, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
- VLĐ trong khâu sản xuất: vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn
chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn
đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.099
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo sự cân
đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho
việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để
biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, doanh nghiệp
cần phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên các tài sản cần thiết cho hoạt
động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Điều này đặt ra yêu cầu
doanh nghiệp trong quá trình quản trị vốn cần phải có sự cân nhắc lựa chọn
cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa giảm chi phí sử dụng vốn vừa
đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp.
Thông thường trong công tác quản lý, nguồn vốn của doanh nghiệp được
phân loại theo ba phương pháp cơ bản tương ứng với ba tiêu thức đó là:
- Phânloại dựavào quanhệ sở hữuvốn: Vốn chủ sở hữu và Các khoản nợ.
- Phân loại dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn VLĐ
thường xuyên và Nguồn VLĐ tạm thời.
- Phân loại dựa vào phạm vi huy động vốn: Nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp và Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Trong đó, phương pháp phân loại dựa vào tiêu thức thời gian huy động
và sử dụng vốn là phương pháp được sử dụng phổ biến hơn cả vì tiêu thức
này phù hợp với việc phân chia tài sản thành hai bộ phận gồm tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn do đó sẽ cho phép doanh nghiệp xem xét và đánh giá
được sự tương thích giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Nguồn vốn lưu động thường
xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn (bao gồm VCSH và các
10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0910
khoản vay dài hạn) để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn
bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của
doanh nghiệp) nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra thường xuyên và ổn định.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn
vốn ngắn hạn (gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác,
các khoản nợ ngắn hạn…) cho TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những
biến động tăng giảm theo chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khi lựa chọn nguồn tài trợ nào doanh nghiệp cũng cần phải
cân nhắc tới các yếu tố khác như: tỷ lệ chiết khấu, dòng tiền chiết khấu, chi
phí huy động nguồn tài trợ và chi phí cơ hội để từ đó có thể đưa ra những
quyết định tài chính phù hợp.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1.Khái niệm quản trị VLĐ của doanh nghiệp
Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn, ra
các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều chỉnh
một cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực tiếp tới vốn
lưu động trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị cho
doanh nghiệp.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Việc quản trị VLĐ tại DN nhằm đạt được những mục tiêu chính như sau:
- Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục.
11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0911
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các
nhu cầu vốn ngắn hạn, dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng
như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp.Nếu không huy động kịp thời và
đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc
không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc quản trị
vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Tổ chức sửdụngvốntiếtkiệm, hiệu quả, tốiđahóalợi íchcủa chủ sở hữu.
Việc quản trị vốn lưu động hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp chớp được
thời cơ kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc quản trị
vốn lưu động hiệu quả còn có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử
dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra bình thường, liên tục.Dưới mức này sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng
nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí,
kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị VLĐ, các doanh nghiệp cần chú trọng xác
định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô
điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu vốn
lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu VLĐ được
xác định theo công thức:
12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0912
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà
cung cấp
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp:
Phương pháp trực tiếp
Nhu cầuVLĐ = Vốnhàng tồnkho + Nợ phảithu – Nợ phảitrả nhà cungcấp
Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: Bao gồm vốn hàng tồn kho trong
các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
- Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu
cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế… Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại
vật tư dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số
ngày dự trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại.
Công thức tổng quát như sau:
VHTK = ∑ ∑ (𝐌𝐢𝐣 𝐱 𝐍𝐢𝐣)𝐧
𝐣=𝟏
𝐦
𝐣=𝟏
Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân 1 ngày của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho.
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu
cầu để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí sản xuất
bình quân 1 ngày, độ dài chu kì sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của
sản phẩm dở, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. Nhu cầu này nhiều
hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài chu kì sản
xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, bán thành phẩm.
+ Nhu cầuvốnsảnphẩmdở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0913
Vsx=Pn x CKsx x Hsd
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày
CKsx: Độ dài chu kì sản xuất (ngày)
Hsp: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
+ Nhu cầu chi phí trả trước được xác định như sau:
Vtt=Pđk + Pps + Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kì
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kì
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông: Vốn lưu động
trong khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả.
+ Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành
lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành
phẩm được xác định theo công thức:
Vtp=Zsx x Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày kì kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách
hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất
14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0914
kinh doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào
sản xuất.
Công thức tính khoản phải thu như sau:
Vpt=Dtn x Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các
khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên
doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh 1 phần vốn lưu động của mình
để dùng vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả theo
công thức:
Vpt=Dmc x Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kì kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kì kế hoạch
Nmc: Kì trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Ưu nhược điểm của phương pháp:
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán gần chính xác nhu cầu vốn lưu
động. Tuy nhiên việc tính toán lại khá phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và
tốn thời gian.
Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về qui mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu vốn lưu
15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0915
động theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với
năm báo cáo:
Vkh= Vbc x
𝑴𝒌𝒉
𝑴𝒃𝒄
x ( 1+ t% )
Trong đó:
Vkh: Vốn lưu động năm kế hoạch
Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kì luân chuyển VLĐ năm báo cáo =
Kkh−Kbc
Kbc
x 100%
Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch
Vkh=
𝑴𝒌𝒉
𝑳𝒌𝒉
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (Doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh
thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp nâm báo cáo để xác định
nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
Bước 1 : Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện.
Bước 2 : Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0916
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3 : Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh
thu dự kiến năm kế hoạch.
Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu
cầu vốn lưu động so với doanh thu.
Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch - Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục
tài sản lưu động so với doanh thu - Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với
doanh thu.
Bước 4 : Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của
công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu
của công ty.
Ưu nhượcđiểm của phương pháp :tính toán một cách nhanh chóng và
dễ dàng hơn so với phương pháp trực tiếp, tuy nhiên độ chính xác của phương
pháp này không cao.
1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
Sau khi xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động, cần phải tổ chức
nguồn vốn lưu động một cách hợp lý. Tổ chức nguồn vốn lưu động là việc
huy động vốn từ các nguồn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp. Tổ chức nguồn vốn lưu động một cách hợp lý vừa giúp doanh
nghiệp có đủ vốn để đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa có thể giúp
đạt được mục tiêu của doanh nghiệp như cơ cấu nguồn vốn tối ưu hay tiết
kiệm chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp chủ yếu là từ vay ngắn hạn và lợi
nhuận để lại để tái đầu tư.
17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0917
Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) : là nguồn vốn ổn định có
tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của DN. Để đảm bảo quá trình sản xuất - kinh
doanhđược tiến hành thường xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh
doanh nhất định, thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong
các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm
đang chếtạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Nguồn
VLĐ thường xuyên của DN tại một thời điểm được xác định theo công thức :
Nguồn VLĐ
thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn
thường xuyên của
doanh nghiệp
- TSDH
Hoặc có thể xác định bằng công thức:
Nguồn VLĐ thường
xuyên
= TSNH - Nợ ngắn hạn
- Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu
động thường xuyên (TSLĐ TX) được đảm bảo bằng nguồn vốn thường
xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời (TSLĐ) được đảm bảo bằng nguồn
vốn lưu động tạm thời.
Áp dụng mô hình này giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh
toán, mức độ an toàn cao hơn; giảm bớt được chi phí trong sư dụng vốn. Tuy
nhiên hạn chế của mô hình là chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử
dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song
kém linh hoạt hơn.
- Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu
động thường xuyên (TSLĐ TX) và một phần tài sản lưu động (TSLĐ) tạm
thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần tài sản lưu động
tạm thời (TSLĐ) còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn lưu động tạm thời.
18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0918
Việc sử dụng mô hình này khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao,
tuy nhiên doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên
doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
- Mô hìnhtài trợ thứ ba: toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường
xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử dụng nhiều
nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn. Tuy
nhiên việc áp dụng mô hìnhnày đòihỏi doanhnghiệp cần só sựnăng động trong
việc tổ chức nguồnvốn, vì áp dụng mô hình này khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.
1.2.2.3. Phân bổ vốn lưu động
Khái niệm: Phân bổ VLĐ là việc bố trí, sử dụng nguồn VLĐ vào các loại
TSLĐ khác nhau trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất.Việc
phân bổ VLĐ khác nhau sẽ tạo nên các kết cấu VLĐ khác nhau.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số
vốn lưu động tại một thời điểm nhất định.
Từ nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, các nhà quản trị cần phân bổ,
sử dụng nguồn vốn này để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Các tài sản lưu động này bao gồm các thành phần
chủ yếu sau:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
- Vốn nguyên, vật liệu chính.
- Vốn vật liệu phụ.
- Vốn nhiên liệu.
- Vốn phụ tùng thay thế.
- Vốn vật đóng gói.
- Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0919
Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo.
- Vốn về chi phí trả trước.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
- Vốn thành phẩm.
- Vốn bằng tiền.
- Vốntrongthanh toán:Gồmcác khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
- Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và cho vay ngắn hạn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
Nhóm nhân tố về mặt sản xuất:
- Chu kì sản phẩm: Nếu chu kì sản phẩm càng dài thì lượng vốn ứng ra
cho sản phẩm dở dang càng lớn và ngược lại.
- Đặc điểm quy trình công nghệ của DN càng phức tạp thì lượng vốn ứng
ra càng cao.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về tỉ trọng
vốn lưu động bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ.Nếu DN có tổ chức sản
xuất đồng bộ, phối hợp được khâu cung ứng và khâu sản xuất một cách hợp lí
sẽ giảm bớt được một lượng dự trữ vật tư sản phẩm dở dang.
Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
- Khoảng cách giữa DN với các nhà cung cấp, khoảng cách giữa DN với
khách hàng. Khoảng cách này càng xa thì dự trữ vật tư thành phẩm càng lớn.
- Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng ảnh hưởng đến vật
tư, thành phẩm dự trữ.Nếu thuận lợi thì dự trữ ít và ngược lại.
- Khả năng cung cấp của thị trường: Nếu là loại vật tư khan hiếm thì phải
dự trữ nhiều và ngược lại.
20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0920
- Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tùy thuộc về
thời hạn cung cấp hoặc giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung
cấp thường xuyên thì lượng dự trữ ít hơn.
Nhóm nhân tố về mặt thanh toán:
- Phương thức thanh toán nhanh hợp lí, giải quyết nhanh kịp thời thì sẽ
làm giảm tỉ trọng vốn phải thu.
- Tình hình quản lí khoản phải thu của DN và việc chấp hành kỉ luật
thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến vốn phải thu. Nếu vốn phải
thu lớn thì khả năng tái sản xuất sẽ khó khăn dẫn đến khả năng trả nợ
của DN kém.
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hưởng bởi tính
chất thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức và quản lí.
1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời
khi được đầu tư sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài
sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận,
lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào
chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi tiền vào ngân hàng để thu lợi nhuận.
Ngược lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán
chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0921
Trongdoanhnghiệp, nhucầulưu giữ vốnbằngtiền thườngdo 3lý do chính:
- Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả
tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế… của
doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh
doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quảntrị vốnbằngtiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ. Có nhiều
phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp. Cách
đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình
quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương pháp trên có
thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (Baumol) trong quản trị vốn tồn
kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
Nhằm để tránh tiền bị mất mát, lợi dụng, doanh nghiệp cần thực hiện:
+ Chấp hành nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ,
không được thu chi ngoài quỹ.
+ Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế
toán và thủ quỹ. Việc nhập, xuất quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực
hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp.
+ Phải đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày.
+ Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang chuyển
phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0922
- Chủ động lập, thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
tiền nhàn rỗi.
1.2.2.5. Quản trị nợ phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có các
khoản nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải
thu quá lớn hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Quản trị khoản phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi
ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu doanh nghiệp sẽ mất
đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó mất cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán
chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới tăng chi phí quản trị các khoản phải thu,
làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu được nợ. Do đó
nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng bán
chịu, còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro doanh nghiệp phải thu hẹp việc
bán chịu hàng hóa dịch vụ.
Nội dung quản trị các khoản phải thu:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
Trước hết doanh nghiệp cần xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới
hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để có thể bán chịu. Tùy theo mức
độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu
nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp. Ngoài ra cũng cần xác định đúng đắn các
điều khoản bán chịu hàng hóa dịch vụ, bao gồm việc xác định thời hạn bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời
hạn bán chịu theo hợp đồng.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0923
Nội dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu
cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Do đó doanh
nghiệp cần thu thập thông tin về khách hàng (báo cáo tài chính, các kết quả
xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng, các thông tin khác,…); đánh giá uy tín
khách hàng theo các thông tin thu nhận được; lựa chọn quyết định nới lỏng
hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
+ Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp.
+ Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có
chính sách thu hồi nợ thích hợp.
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự
phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.2.2.6. Quản trị vốn tồn kho dự trữ.
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Nếu căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ
của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho
sản phẩm sở dang, bán thành phẩm; tồn kho thành phẩm. Nếu căn cứ vào mức
độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia thành tồn kho có
suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình. Thông thường đối với loại tồn kho
có suất đầu tư vốn cao, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm soát và duy trì
ở mức dự trữ tồn kho thấp để tiết kiệm chi phí và hạn chế rủi ro. Ngược lại,
loại tồn kho có suất đầu tư vốn thấp thì doanh nghiệp có thể duy trì ở mức dự
trữ tồn kho cao hơn.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu
động của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được
24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0924
tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau:
Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, thường chịu ảnh hưởng bởi
yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của trị trường, giá
cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh
nghiệp.
Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản
phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với mức tồn kho thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi số
lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu
tiêu thụ, sức mua của trị trường,…
Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện
pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất. Doanh
nghiệp có thể sử dụng mô hình quản lý hàng tồn kho dựa trên cơ sở tối thiểu
hóa tổng chi phí tồn kho dự trữ hay gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu để
xác định được mức đặt hàng kinh tế EOQ.
Mô hình quản lí hàng tồn kho EOQ:
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu trữ, bảo quản hàng
tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác định
được mức đặt hàng kinh tế như sau:
Nếu gọi:
C: Tổng chi phí tồn kho
25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0925
C1: Tổng chi phí lưu giữ tồn kho
C2: Tổng chi phí đặt hàng
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Q: Mức hàng đặt mỗi lần
QE: Mức đặt hàng kinh tế
Ta có: C=C1+C2
C=( Q/2 x c1) + ( Qn/Q x c2 )
Mức đặt hàng kinh tế: Q = √ 𝟐𝐱 𝒄𝟐𝐱𝑸𝒏/𝒄𝟏𝟐
Số lần cần cung ứng trong năm (Lc): Lc = Qn/QE
Số ngày cung ứng cách nhau giữa 2 lần cung ứng (Nc) là Nc = 360/ Lc
Thời điểm tái đặt hàng (Qđh): Qđh = n x Qn/360
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh mức độ hợp lý của nhu cầu vốn lưu động
Để đánh giá mức độ hợp lý của nhu cầu VLĐ người ta thường xác định
mức chênh lệch giữa nhu cầu vốn lưu động dự báo và nhu cầu vốn lưu động
thực tế.
Trước hếttaxác định mức chênhlệch giữa nhu cầuvốn lưu động dự báo và
nhu cầuvốnlưu độngthực tếtheo cảchênhlệchtuyệt đốivà tươngđối, nếuchênh
lệch nhiều chứng tỏ phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của công ty
đang áp dụng có vấn đề, cần sử dụng phương pháp khác phù hợp hơn.
Cách xác định nhu cầu vốn lưu động dự báo, có 2 phương pháp trực tiếp
và gián tiếp đã được trình bày ở mục 1.2.2.1 (xác định đúng đắn nhu cầu vốn
lưu động)
Nhu cầu vốn lưu động thực tế trong kì được xác định bằng công thức:
26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0926
Hàng tồn kho bình quân trong kì + nợ phải thu bình quân trong kỳ - nợ
phải trả nhà cung cấp bình quân trong kì
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảonguồn vốn lưu động
Nguồn VLĐ thường xuyên =
Tổng nguồn vốn
thường xuyên của
doanh nghiệp
- TSDH
Hoặc có thể xác định bằng công thức:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSNH - Nợ ngắn hạn
1.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh kết cấu vốn lưu động
- Kết cấu theo vai trò VLĐ:
+ Tỷ lệ VLĐ dự trữ sản xuất/VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất chiếm tỉ lệ bao nhiêu trong lượng VLĐ của
công ty.
+ Tỷ lệ VLĐ sản xuất/ VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí
trả trước chiếm tỉ lệ bao nhiêu trong VLĐ của công ty.
+ Tỷ lệ VLĐ lưu thông/VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư
ngắn hạn, vốnbằngtiền chiếm tỉ lệ bao nhiêutronghàm lượng VLĐ của công ty.
- Kết cấu theo hình thái và tính thanh khoản:
+ Kết cấu vốn bằng tiền
Tỷ trọng vốn
bằng tiền
=
Tổng vốn bằng tiền
x
100Tổng vốn lưu động
+ Kết cấu nợ phải thu
Tỷ trọng nợ
phải thu
khách hàng
=
Tổng nợ phải thu
x 100
Tổng vốn lưu động
27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0927
+ Kết cấu hàng tồn kho
Tỷ trọng
hàng tồn kho
=
Tổng mức tồn kho dự trữ
x 100
Tổng vốn lưu động
Các chỉ tiêu trên phản ánh kết cấu vốn lưu động được hình thành bằng
vốn của doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quy định trong huy
động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn.
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh quản lý vốn bằng tiền
- Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu này thường được xem xét trong thời gian hàng quý, hàng 6
tháng hoặc hàng năm nhằm giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền
từ hoạt động kinh doanh so với doanh thu đạt được.
Hệ số tạo tiền từ hoạt
động kinh doanh =
Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng
Khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn).
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.Số nợ
ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.Thông thường khi hệ số này nhỏ
hơn 1 thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu, cho thấy những khó
khăn doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Khi hệ số này cao cho
thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0928
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho. Hàng tồn kho bị
loại ra do được coi là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp. Do đó,
chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán
tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển.Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu
tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3
thánh và không gặp rủi ro lớn. Hệ số này dùng để đánh giá khả năng thanh
toán của một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng khi
hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó
khăn, khó thu hồi.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và
cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.Lãi tiền vay
là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả đúng
hạn cho các chủ nợ.Một doanh nghiệp vay nhiều nhưng kinh doanh không tốt,
mức sinh lời vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán
tiền lãi vay đúng hạn.Đây là một chỉ tiêu được các ngân hàng rất quan tâm khi
29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0929
tiến hành thẩm định cho vay vốn.Chỉ tiêu này còn ảnh hưởng đến xếp hạng tín
nhiệm và đến lãi suất vay vốn của doanh nghiệp.
1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh quản lý nợ phải thu
- Số vòng quay nợ phải thu
Số vòng quay nợ phải thu =
Doanh thu bán hàng
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
Trong đó: Nợ phải thu bình quân được tính theo trung bình cộng giữa nợ
phải thu đầu kỳ và nợ phải thu cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao
nhiêu vòng, phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào.
Có thể sử dụng doanh thu bán hàng hoặc doanh thu bán chịu trong công thức
nhưng cần nhất quán trong việc sử dụng giữa các kỳ và giữa các doanh nghiệp
để đảm bảo đồng nhất cho việc so sánh.
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =
Số ngày trong kỳ (360)
Vòng quay các khoản phải thu
Hay:
Kỳ thu tiền trung bình =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán
hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu đươc tiền bán
hàng. Chỉ tiêu này phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu, tổ chức thanh
toán của doanh nghiệp. Khi xem xét chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình, cần đặt
trong mối liên hệ trong sự tăng trưởng của doanh thu. Khi kỳ thu tiền trung
bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành dễ dẫn đến tình trạng vốn
bị chiếm dụng kéo dài, nguy cơ phát sinh nợ khó đòi.
30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0930
- Tương quan giữa nợ phải thu và nợ phải trả
Tương quan tuyệt đối: Nợ phải thu – nợ phải trả (tại cùng 1 thời điểm)
Tương quan tương đối: Nợ phải thu/ nợ phải trả *100% (tại cùng 1
thời điểm)
Việc xét tương quan giữa nợ phải thu và nợ phải trả cho ta thấy với 1 đồng
doanh nghiệp bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có thể chiếm dụng bao đồng.
1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh quản lý hàng tồn kho
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân
trong kỳ
Trong đó: hàng tồn kho bình quân trong kỳ tính theo giá trị hàng tồn kho
bình quân giữa 2 thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ.
- Số ngày trung bình thực hiên một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho
=
Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay hàng tồn kho
1.2.3.7. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động người ta thường
sử dụng những chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
phản ánh mức độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm và thường được
phản ánh qua các chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn
lưu động.
31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0931
- Số vòng quay VLĐ:
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Số VLĐ bình quân
Trong đó: Số VLĐ bình quân xác định theo phương pháp bình quân số
học giữa số vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu độn trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm. Tổng mức luân chuyển VLĐ thường được xác định
bằng doanh thu thuần trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển VLĐ:
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần bao
nhiêu ngày.Kỳ luân chuyển càng ngắn thì vốn lưu động quay càng nhanh và
ngược lại.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức tiết kiệm
VLĐ
=
Mức luân chuyển
vốn bình quân 1
ngày kỳ KH
x
Số ngày rút ngắn
kỳ luân chuyển
VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ, rút ra khỏi một số vốn lưu động dùng cho các hoạt động khác.
- Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Hàm lượng vốn lưu động càng thấp thì vốn lưu
động sử dụng càng hiệu quả và ngược lại.
32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0932
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Lợi nhuận trước (sau) thuế
x 100%
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tạo được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế trong kỳ. Chỉ tiêu này là thước đo đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong quá trình tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, ta có thể chia ra thành hai nhóm
nhân tố sau:
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố nằm bên trong DN, xuất phát từ bản
thân DN và nó tác động trực tiếp đến công tác quản trị VLĐ tại DN, bao gồm:
- Trình độ nhà quản trị doanh nghiệp:
Đối với nhà quản trị được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm thì việc quản
trị vốn lưu động sẽ tốt hơn và ngược lại.
- Xác định nhu cầuVLĐ củadoanhnghiệp đúngđắn, chính xác hay không:
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải
có để đảm bảo cho hoạt động SXKD của DN được tiến hành bình thường, liên
tục.Dưới mức này SXKD của DN sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián
đoạn.Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử
dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Chính vì vậy, trong quản trị VLĐ, các DN
cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của DN.
- Trình độ nguồn nhân lực:
33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0933
Trình độ và kinh nghiệm của người lao động có ảnh hưởng trưc tiếp đến
quá trình SXKD cũng như năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và khả
năng tiết kiệm hay lãng phí VLĐ. Hơn thế nữa, trình độ quản lý của DN cũng
là một yếu tố sống còn tác động mạnh mẽ đến việc quản trị VLĐ của DN. Các
nhà quản lý chính là những người đưa ra các quyết định, chính sách và các
chiến lược cho DN. VLĐ của DN cùng một lúc được phân bổ trên khắp các
giai đoạn của quá trình SXKD, vì vậy nếu công tác quản lý kém cũng đồng
nghĩa với việc dẫn đến tình trạng lãng phí, sử dụng không hiệu quả VLĐ.
- Đặc điểm ngành nghề sản xuất, kinh doanh:
Mỗi ngành nghề SXKD đều mang những đặc thù riêng dẫn đến nhu cầu
về VLĐ cũng như quá trình SXKD khác nhau. Có những ngành nghề sản xuất
mang tính chất thời vụ nên DN cần căn cứ vào đặc điểm SXKD và tình hình
thực tế để từ đó có những biện pháp quản trị VLĐ tốt hơn.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
Ngoài những nhân tố chủ quan thì quản trị VLĐ của DN còn chịu tác
động từ một số nhân tố khách quan.Đây là những nhân tố nằm ngoài tầm
kiểm soát của DN, DN không thể khắc phục một cách hoàn toàn mà phải
thích ứng và phòng ngừa một cách hợp lý, tránh xày ra những rủi ro đáng tiếc.
- Cơ chế và chính sách của Nhà nước:
Trong quá trình hoạt động SXKD, DN luôn chịu sự quản lý vĩ mô của
nhà nước thông qua hàng loạt các chính sách và bộ luật được Nhà nước ban
hành. Nhà nước tạo môi trường hành lang pháp lý thuận lợi cho các DN hoạt
động theo định hướng của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Tại mỗi thời kỳ nhất
định, tùy theo mục tiêu và định hướng mà Nhà nước đưa ra những chính sách
ưu đãi hay hạn chế về vốn, lái suất tiền vay và thuế đối với từng ngành nghề
cụ thể. Bởi vậy, chỉ một thay đổi trong cơ chế và chính sách của Nhà nước
cũng làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động SXKD cũng như quản trị VLĐ
34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0934
tại DN. Nếu Nhà nước tạo được môi trường kinh doanh lành mạnh, hệ thống
chính sách và luật pháp hợp lý, đồng bộ sẽ có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế
đối với các DN và ngược lại.
- Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
Trong thời kỳ kinh tế mở cửa hiện nay, sự cạnh tranh giữa các DN diễn
ra rất quyết liệt.Các DN luôn phải tìm cách để tồn tại và phát triển, nếu không
có những quyết định đúng đắn và sự tỉnh tảo trong SXKD thì việc bị các đối
thủ cạnh tranh loại ra khỏi thị trường là một cách dễ hiểu.Cạnh tranh giữa các
DN không chỉ diễn ra ở khâu tiêu thụ sản phẩm mà còn diễn ra ở khâu nhập
nguyên vật liệu phục vụ hoạt động SXKD.Chính vì vậy, sự cạnh tranh cũng là
một yếu tố tác động đến quản trị VLĐ tại DN, từ đó ảnh hưởng đến SXKD.
- Ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô
Lạm phát gây ra hậu quả mất giá đồng tiền làm cho vốn của DN mất dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ, cũng như sự gia tăng về giá của các loại hàng
hóa, vật tư đầu vào gây khó khăn và ảnh hưởng xấu đến quản trị VLĐ tại DN.
35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0935
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH AIDEN VIỆT NAM
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH Aiden Việt Nam
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty
2.1.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty.
- Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH AIDEN VIỆT NAM
- Tên tiếng Anh: AIDEN VIET NAM LIMITED
- Tên viết tắt: ADV
- Loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH hai thành viên
(Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài)
- Địa chỉ: Lô 5, Khu công nghiệp Nam Sách, Thành phố Hải Dương,
Tỉnh Hải Dương
- Mã số thuế: 0800352836
- Giấy phép số: 042023000042
- Ngày cấp giấy phép: 14/11/2006
- Ngày hoạt động: 14/11/2006
- Điện thoại: 047710290
- Đại diện pháp luật: Ông Kunito Wantanabe chức vụ Tổng giám đốc
công ty
- Vốn điều lệ: 407.200.000.000 tương đương 25.450.000USD
Vốn điều lệ đăng kí lần đầu: 20.800.000.000VND tương đương
1.300.000USD
Vốn điều lệ đăng kí bổ sung tại Giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐT) thay
đổi lần thứ hai ngày 30/5/2012: 13.533.000.000 tương đương 650.000USD
Vốn điều lệ đăng kí bổ sung tại GCNĐT thay đổi lần thứ năm ngày
18/11/2013: 52.867.000.000VND tương đương 3.500.000USD
36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0936
Vốn điều lệ đăng kí bổ sung tại GCNĐT thay đổi lần thứ bảy ngày
31/3/2014: 80.000.000.000 tương tương 5.000.000USD
Vốn điều lệ đăng kí bổ sung tại GCNĐT thay đổi lần thứ tám ngày
24/7/2014: 240.000.000VND tương đương 15.000.000USD
- Tỷ lệ góp Vốn điều lệ của các thành viên:
IDEN CO., LTD góp 164.800.000.000VND tương đương
10.300.000USD bằng tiền mặt chiếm 40,47% Vốn điều lệ.
SHIN TECH ENGINEERING LIMITED GÓP 242.400.000.000VND
tương đương 15.150.000USD bằng tiền mặt, chiếm 59,53% Vốn điều lệ.
2.1.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH Aiden Việt Nam hiện nay hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất với các ngành cụ thể như sau:
- Sản xuất bảng mạch in PCB, các sản phẩm điện và điện tử.
- Sản xuất các bộ phận, chi tiết linh kiện điện và điện tử.
- Thiết kế, lập các bản vẽ thiết kế và dữ liệu CAD, CAM cho khuôn của
các sản phẩm bằng nhựa và kim loại.
- Sản xuất, gia công và lắp ráp các linh kiện ô tô.
- Gia công các bộ phận, chi tiết linh kiện điện và điện tử.
Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Công tyTNHHAiden Việt Nam có bộ máyquảnlý được tổ chức bao gồm:
- Ban giám đốc
- Các phòng ban chức năng:
Phòng hành chính
Phòng tài chính – kế toán
Phòng kế hoạch
Phòng mua hàng
37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0937
Phòng quản lý chất lượng (QA)
Phòng kho - vật tư
Phòng sản xuất
Mỗi phòng ban có một chức năng khác nhau, nhưng lại có mối quan hệ
tác nghiệp, đối chiếu với nhau. Cụ thể là:
Ban giám đốc:
- Có trách nhiệm lập báo cáo tài chính hàng năm, phản ánh một cách
trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty trong năm, phù hợp với
chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và các quy định pháp lý liên quan.
- Là người đại diện pháp luật của công ty, điều hành và chịu trách nhiệm
về mọi mặt về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của
pháp luật.
- Phối hợp với các phòng ban xây dựng phương hướng, kế hoạch,
phương án kinh doanh, mở rộng hay thu hẹp sản xuất và các chủ trương lớn
của công ty.
- Tổ chức, bố trí bộ máy điều hành, sử dụng lao động hợp lý cho từng
phòng ban.
- Xem xét các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với CBCNV.
Phòng hành chính:
- Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, thông tin trong công
ty. Quy chuẩn các văn bản của công ty yêu cầu các bộ phận chỉnh sửa các văn
bản cho đúng quy định trước khi trình ký Ban giám đốc.
- Nghiên cứu tư vấn, xây dựng, phát triển và sắp xếp tổ chức bộ máy của
công ty trình Tổng giám đốc phê duyệt. Xây dựng trình Tổng giám đốc phê
duyệt kế hoạch về lao động, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCNV, đề xuất,
38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0938
sắp xếp, điều động, tuyển dụng lao động và cho lao động thôi việc theo chế
độ, kiểm tra việc tổ chức quản lý và sử dụng lao động trong toàn công ty.
- Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với CBCVN: đào tạo bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, trợ cấp khó khăn, chế độ bảo hiểm xã hội.
- Tổ chức tuần tra canh gác hàng ngày, phối hợp với các cơ quan chức
năng xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật, nội quy của công ty.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả lao động, tài sản được giao.
Phòng tài chính – kế toán:
- Quản lý toàn bộ hoạt động tài chính - kế toán của công ty theo đúng
chế độ kế toán và đúng pháp luật.
- Theo dõitìnhhìnhthực hiệncác biến động các loại tài sản, hàng tồn kho,
tình hình tài chính, công nợ, phải thu phải trả của công ty.
- Chủ động khai thác các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp các thông tin tài chính đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý và
tham mưu cho Giám đốc công ty. Kế Toán Trưởng là người trực tiếp dưới sự
quản lý của Giám đốc.
Phòng kế hoạch:
- Xây dựng, tìm kiếm khách hàng.
- Thiết lập nguồn cung ứng vật liệu ổn định.
- Dự báo, dự đoán thị trường để có kế hoạch kinh doanh hợp lý.
- Thu thập thông tin phản hồi của thị trường về các sản phẩm dịch vụ của
công ty cũng như của các đối thủ cạnh tranh.
Phòng mua hàng
- Tìm kiếm các nhà cung cấp vật liệu uy tín và chất lượng.
39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0939
- Quản lý các Nhà cung ứng theo qui trình của công ty theo các chỉ tiêu:
năng lực, sản phẩm, thời gian giao hàng, dịch vụ hậu mãi, phương pháp thanh
toán, tiềm năng phát triển.
- Kiểm tra chất lượng và tiến độ cung ứng của toàn bộ vật lực đầu vào
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
- Soạn thảo các Hợp đồng kinh tế ký kết với các Nhà Cung ứng.
Phòng quản lý chất lượng:
- Trực tiếp kiểm tra chất lượng của sản phẩm trong các công đoạn sản
xuất có đạt yêu cầu, định mức đã xây dựng.
- Tiếp nhận công nghệ sản phẩm mới thông qua quy trình đào tạo
nghiêm ngặt ở nước ngoài cũng như trong nước, lên kế hoạch đánh giá cho
sản phẩm mới.
- Thu thập và tổ chức họp để đưa ra nguyên nhân và giải pháp cho các
vấn đề phát sinh nhằm cải tiến chất lượng.
- Tiếp nhận phàn nàn từ phía khách hàng, phối hợp với các phòng ban để
đưa ra hướng giải quyết.
Phòng kho - vật tư:
- Quản lý toàn bộ vật tư, hàng hoá luân chuyển qua công ty, thực hiện
quy trình xuất nhập vật tư. Mở sổ sách, theo dõi, ghi chép, đảm bảo tính chính
xác, hàng tuần tập hợp, cập nhật, phân loại, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
các chứng từ nhập xuất vật tư, hàng hoá cùng các hồ sơ đi kèm.
- Hàng tháng kiểm kê, đối chiếu số liệu tồn kho với thủ kho, bộ phận sản
xuất và các bộ phận có liên quan.
- Kiểm tra việc mua bán, tình hình dự trữ vật tư, công cụ dụng cụ, giá vật
tư theo giá thị trường, đề xuất xử lý số liệu vật tư chênh lệch, thừa thiếu, ứ
đọng, kém phẩm chất và các nguyên liệu, vật tư có số lượng lớn bị tồn kho
40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0940
lâu ngày, ngăn ngừa sử dụng vật tư, công cụ dụng cụ sai quy định của công
ty.
- Kiểm tra, giám sát quản ký các đơn vị sử dụng các loại vật tư, thiết bị
nêu trên để có biện pháp thu hồi khi sử dụng không đúng mục đích, gây lãng
phí, thất thoát.
Phòng sản xuất:
- Lập kế hoạch sản xuất ngắn và dài hạn cho toàn bộ hoạt động sản xuất
của công ty.
- Lập kế hoạch tuyển công nhân cho các phòng ban sản xuất.
- Quản lý giám sát hoạt động sản xuất trong các phân xưởng.
- Lập kế hoạch xuất hàng.
Sơ đồ1: bộ máy kế toán công ty:
Kế toán trưởng:
Là người có năng lực điều hành và tổ chức, tham mưu cho Ban Giám
đốc về các chính sách Tài chính - Kế toán của công ty, ký duyệt các tài liệu kế
toán, phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn,
đồng thời yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị
cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ
phận chức năng.
Bộ phận kế toán tiền lương:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền
lương
Kế toán bán
hàng Kế toán kho
41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0941
Tính toán và phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, thanh toán các khoản
trích BHXH, BHYT và KPCĐ cho các đơnvị BHXH và công đoàncấp trên.
Bộ phận kế toán bán hàng:
Có nhiệm vụ tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn của thành phẩm, thanh
toán công nợ với khách hàng và hạch toán kết quả lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm
trong các kỳ.
Bộ phận kế toán kho:
Kiểm nhận hàng nhập kho về số lượng, chủngloại; bố trí chỗ đểnguyên phụ
kiện hợp lý; kiểm kê nguyên phụ kiện , thành phầm tồn kho theo kế hoạch.
Bộ phận kế toán tổng hợp:
Tổng hợp số liệu kế toán từ các bộ phận kế toán khác để tính chi phí, giá
thành và xác định kết quả kinh doanh, hướng dẫn xử lý và hạch toán các
nghiệp vụ kế toán, kiểm tra số liệu, thống kê tổng hợp số liệu kế toán và lập
báo cáo tài chính.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
a. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chủ yếu:
Sản xuất và lắp ráp các phụ tùng, chi tiết, linh kiện điện và điện tử.
Sản phẩm chủ yếu là bản mạch điện tử PCB
Ceramic PCB (mạch in trên nền sứ)
Flexible PCB (mạch in mềm gấp lại được)
FR4 PCB (mạch in nền FR4)
MC PCB (mạch in có nền kim loại)
RF PCB (mạch in cho mạch tần số cao)
Rigid Flexible PCB (mạch in mềm kết hợp với board cứng)
Xtra thin PCB (mạch in siêu mỏng)
Sản xuất, gia công khuôn đúc và các phụ tùng ép và các sản phẩm liên quan.
Sản phẩm chủ yếu:
Khuôn Semi-Hollow
42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0942
Khuôn đúc nhôm
Khuôn đúc gang
Khuôn đúc áp lực
Khuôn dập cắt kim loại
Khuôn dập định hình kim loại
Sản xuất và lắp ráp màn hình tinh thể lỏng LCD
b. Cơ sở vật chất kĩ thuật:
Công ty trang bị máy móc công nghệ hiện đại, tiên tiến. Máy móc chủ
yếu nhập khẩu từ Nhật Bản, Mỹ và các nước G7.
Cụ thể như để gia công khuôn đúc, công ty trang bị máy trung tâm gia
công đứng phay, máy tiện, máy bắn điện, máy cắt dây CNC… Những thiết bị
đo kiểm hiện đại như máy đo quang với thước quang có độ chính xác 3 -
5/1000, cùng với phần mềm thiết kế hiện đại NX (Unigraphics) - phần mềm
cung cấp giải pháp hoàn chỉnh trong lĩnh vực thiết kế và lập trình gia công cơ
khí. Ngoài ra, với kỹ thuật sản xuất khuôn mẫu được chuyển giao từ Nhật
Bản, sản phẩm khuôn đúc của công ty phù hợp với xu thế của thị trường.
Trong sản xuất lắp ráp linh kiện điện tử, công ty dây chuyền lắp ráp
STM hiện đại gồm nhiều máy gắn linh kiện, máy in, 80% diễn ra theo dây
chuyền tự động.
c. Đặc điểm yếu tố đầu vào
Nguyên vật liệu đầu vào rất đa dạng:
Các linh kiện
Kim loại: nhôm, thép, đồng, kẽm,…
Hóa chất
Chất điện môi
Các nguyên liệu phụ: sơn phủ cách điện, keo dán,…
Nguồn đầu vào cung ứng vật tư của công ty chủ yếu là nhập khẩu từ
Nhật Bản, chỉ cung ứng một phần rất nhỏ từ trong nước.
d. Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0943
Công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng. Khách hàng của công ty đa
phần là khách hàng truyền thống, đã làm ăn lâu dài với công ty. Thành phẩm
của công ty chủ yếu là xuất khẩu sang Nhật Bản, chỉ tiêu thụ một phần rất nhỏ
trong nước.
Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt, phù hợp với nhu cầu của thị
trường hiện tại, sản phẩm lại đa dạng nên có khả năng cạnh tranh cao, tuy
nhiên lại không có lợi thế về giá thành.
e. Quy trình sản phẩm
Quy trình sản xuất dựa là sự phối hợp nhịp nhàng giữa con người và máy
móc theo một dây chuyền hoàn chỉnh. Do đó thời gian để hoàn thành sản
phẩm là rất ngắn.
Ví dụ
Sơ đồ 2: quy trình sản xuất linh kiện điện tử:
44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0944
Quy trình sản xuất linh kiện điện tử: nguyên liệu đầu vào là các linh kiện
bằng đồng hoặc bằng thép, sau khi được kiểm tra chất lượng được đưa qua
khâu lắp ráp (bằng máy móc và thủ công). Sau khi lắp ráp sản phẩm sơ bộ sẽ
tiếp tục đưa qua công đoạn hàn nhằm giữu chặt các mối quan hệ sản phẩm.
Sản phẩm trước khi xuất xưởng sẽ được kiểm tra bawgf phương pháp thủ
công để laoij bỏ những sản phẩm không đạt chât lượng.
f. Lực lượng lao động:
Công ty sử dụng số lượng lao động lớn, đa phần là công nhân, không yêu
cầu trình độ cao hay đã qua đào tạo chuyên sâu.
Trong điều kiện lao động độc hại, 100% lao động phải chấp hành
nghiêm chỉnh nội quy về bảo hộ lao động.
TT Cán bộ chuyên môn kỹ thuật Số lượng
Năm kinh
nghiệm
Ghi chú
1 Ban giám đốc 05 7 - 20 Có HĐLĐ
2
Nhân viên các phòng ban
quản lý chức năng
82 2 – 12 Có HĐLĐ
3 Công nhân 1833 0 – 10 Có HĐLĐ
2.1.3. Khái quát tình hình tài chính công ty
2.1.3.1.Thuận lợi và khó khăn của công ty
Thuận lợi
Công ty là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài nên dự án được
hưởng rất nhiều ưu đãi, do đó có lợi thế cạnh tranh về giá:
- Thuếthu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng 10% trong 15 năm kể từ khi
doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh và 28% trong các năm tiếp theo.
- Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi
có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo.
- Công ty được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất
khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2015/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Nghị
45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0945
định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
Công ty có nhu cầu sử dụng số lượng lao động lớn, không đòi hỏi trình
độ tay nghề, hay lao động đã qua đào tạo. Công ty thực hiện dự án tại Việt
Nam có lợi thế rất lớn là nguồn lao động dồi dào, nhân công giá rẻ.
Sản phẩm của công ty đa dạng, do đó đáp ứng được những yêu cầu về
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về các sản phẩm điện tử, máy
móc hiện đại, nhu cầu đi lại bằng ô tô… ngày càng tăng mạnh. Dự án sản
xuất, lắp ráp, gia công các sản phẩm về điện, điện tử phù hợp với xu thế phát
triển của thị trường.
Công ty có thể vay các khoản vay dài hạn lớn, với lãi suất cực thấp 1-
3%/năm, trong khoảng thời gian dài 5 – 13 năm mà không phải thế chấp bất
kì tài sản nào.
Khó khăn
Đặc trưng của ngành ô nhiễm rất cao.
Bụi và khí thải (hơi thiếc) từ hoạt động hàn linh kiện điện tử bằng
phương pháp nhúng nóng.
Các chấtthảirắn:các linh kiện khôngđạttiêu chuẩn, bao bì, kim loại phế…
Do đó cần bỏ ra nhiều chi phí giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường.
Giá các mặt hàng nguyên vật liệu có nhiều biến động phức tạp, lại phải
cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm có giá thành rẻ hơn, đặc biệt là từ Trung
Quốc.
Nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nhập khẩu, công nghiệp phụ trợ
trong nước còn kém phát triển, thị trường trong nước không có khả năng cung
ứng. Do đó gặp một số khó khăn về thời gian, chi phí vận chuyển và thủ tục
hải quan.
46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0946
Việc áp dụng Thông tư 200 mới trong việc hạch toán kế toán còn gặp ít
khó khăn.
Trên đây là những thuận lợi và những khó khăn, thách thức ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Aiden Việt
Nam trong năm qua. Vấn đề đặt ra là trong thời gian tới, Công ty cần có
những giải pháp như thế nào để phát huy tốt những yếu tố thuận lợi và hạn
chế tối thiểu những khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả quản trị VKD nói
chung và VLĐ nói riêng.
2.1.3.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty
2.1.3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty trong năm
2015
Sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty
trong năm vừa qua được trình bày trong bảng phân tích khái quát kết quả hoạt
động kinh doanh.
47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0947
Bảng 2.1:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY (Đvt: VND)
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2015 Năm 2014
Chênh lệch
Số tuyệt đối Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ VND 1,354,196,752,888 1,382,197,765,713 (28,001,012,826) (2.03)
2. Các khoản giảm trừ doanh thu VND 1,337,981,040 1,660,081,403 (322,100,363) (19.40)
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(3=1-2)
VND
1,352,858,771,848 1,380,537,684,310 (27,678,912,463) (2.00)
4. Giá vốn hàng bán VND 1,382,608,833,101 1,497,436,100,130 (114,827,267,029) (7.67)
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5=3-4)
VND
(29,750,061,253) (116,898,415,820) 87,148,354,567 (74.55)
6. Doanh thu hoạt động tài chính VND 25,987,568,266 12,186,224,645 13,801,343,621 113.25
7. Chi phí tài chính VND 71,857,257,776 31,803,988,753 40,053,269,023 125.94
7.1. Trong đó: Chi phí lãi vay VND 12,651,845,398 13,491,461,200 (839,615,802) (6.22)
8. Chi phí bán hàng VND 5,536,797,632 9,890,937,307 (4,354,139,675) (44.02)
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp VND 24,061,011,273 39,251,470,444 (15,190,459,172) (38.70)
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
{10=5+(6-7)-(8+9)}
VND
(105,217,559,667) (185,658,587,679) 80,441,028,012 (43.33)
11. Thu nhập khác VND 12,302,643,243 20,250,172,890 (7,947,529,647) (39.25)
12. Chi phí khác VND 7,104,837,178 1,534,720,290 5,570,116,888 362.94
13. Lợi nhuận khác (13=11-12) VND 5,197,806,066 18,715,452,600 (13,517,646,534) (72.23)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (14=10+13) VND (100,019,753,602) (166,943,135,079) 66,923,381,477 (40.09)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành VND 0 0 0 -
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại VND 0 0 0 -
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(17=14-15+16)
VND
(100,019,753,602) (166,943,135,079) 66,923,381,477 (40.09)
18. CÁC CHỈ TIÊU TỶ SUẤT
a. Tỷ suất GVHB trên DTT (4/3) 1.0220 1.0847 (0.0627) (5.78)
b. Tỷ suất chi phí bán hàng trên DTT (8/3) 0.0041 0.0072 (0.0031) (42.88)
c. Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên DTT (9/3) 0.0178 0.0284 (0.0106) (37.45)
d. Tỷ suất lãi vay trên DTT (7.1/3) 0.0094 0.0098 (0.0004) (4.30)
e. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế SXKD trên DTT {(3-4-
7.1-8-9)/3} (0.0532) (0.1300) 0.0768 (59.08)
48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0948
Do công ty thuộc nhóm doanh nghiệp sản xuất nên doanh thu chủ yếu
của công ty là từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Trong năm 2015, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
giảm so với năm 2014, nguyên nhân do đầu ra của công ty bị sụt giảm. Tuy
giảm một lượng rất nhỏ, chỉ tương ứng với 2,03%, nhưng đây lại là lần đầu
tiên doanh thu bán hàng và cung cấp DV của công ty giảm kể từ khi công ty
bắt đầu có doanh thu.
Doanh thu BH và cung cấp DV giảm, đồng thời giá vốn hàng bán giảm,
thậm chí giảm nhiều hơn phần doanh thu giảm đi. Có sự giảm GVHB này là
do công ty áp dụng máy móc hiện đại làm năng suất lao động tăng, đồng thời
giá nguyên vật liệu giảm đáng kể. Tỷ lệ GVHB trên DTT năm 2015 so với
năm 2011 giảm 0,0627 lần, tương ứng với 5,78%.
Việc tốc độ giảm của giá vốn hàng bán nhanh hơn tốc độ giảm của
doanh thu thuần giúp cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty tăng lên rất nhiều so với năm 2014, tuy trong năm vẫn âm 29.750
triệu đồng (năm 2014 âm 116.898 triệu đồng)
Trong năm 2015, doanh thu tài chính tăng một lượng rất lớn so với năm
2014, cụ thể là tăng 113,25%, nhưng đồng thời chi phí tài chính còn tăng một
lượng lớn hơn (tăng 125,94%), trong khi đó lượng chi phí tài chính lại lớn gấp
gần 3 lần doanh thu tài chính, do đó làm kết quả hoạt động của công ty xấu đi.
Chi phí tài chính tăng một lượng lớn như vậy là do sự biến động của tỷ giá
USD cuối năm 2015.
Năm 2015 công ty đạt được hiệu quả trong việc giảm chi phí bán hàng
và chi phí doanh nghiệp. Có sự giảm đó là do công ty đã cắt giảm nhân viên,
thanh lọc bộ máy quản lý. Chi phí bán hàng năm 2015 so với năm 2014 giảm
44,02%, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 38,7%. Điều đó kéo theo tỷ suất
chi phí bán hàng trên DTT giảm 42,88% và tỷ suất chi phí quản lý DN trên
49. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0949
DTT giảm 37,45%. Việc giảm 2 loại chi phí này giúp doanh nghiệp thực hiện
được một phần mục tiêu của mình là tối thiểu hóa chi phí.
Chi phí khác tăng một lượng rất lớn, năm 2015 chi phí khác tăng
362,94% so với năm 2014.
Giá vốn hàng bán giảm, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp giảm trong khi doanh thu thuần từ bán hàng và cug cấp DV giảm một
lượng rất nhỏ. Tất cả những điều đấy giúp cho kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty được cải thiện đang kể. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế SXKD trên
DTT tăng một lượng rất lớn, cụ thể là năm 2015 tăng 59,08% so với năm
2014. Đây là điểm đáng ghi nhận về chiến lược mới của công ty trong sản
xuất kinh doanh. Tuy lợi nhuận kế toán của doanh nghiệp vẫn âm, nhưng nếu
công ty tiếp tục phát huy như năm 2015 thì kết quả hoạt động SXKD của
công ty sẽ cải thiện một cách triệt để trong vài năm tới.
2.1.3.2.2. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty
50. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Giang Lớp: CQ50/11.0950
Bảng 2.2. CƠ CẤU TÀI SẢN – NGUỒN VỐN NĂM 2014 – 2015
Chỉ tiêu
31/12/2015 31/12/2014 Chênh lệch
Số tiền (VND)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (VND)
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt đối
(VND)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ lệ
(%)
TÀI SẢN
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN 678,400,414,910 61.19 535,437,286,469 54.41 142,963,128,441 6.77 26.70
I - Tiền và các khoản tương đương
tiền 134,312,049,283 19.80 163,347,603,327 30.51 (29,035,554,044) (10.71) (17.78)
III - Các khoản phải thu ngắn hạn 292,212,701,155 43.07 231,671,327,517 43.27 60,541,373,638 (0.19) 26.13
IV - Hàng tồn kho 251,875,664,472 37.13 140,418,355,625 26.22 111,457,308,847 10.90 79.38
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 430,343,426,131 38.81 448,611,023,348 45.59 (18,267,597,217) (6.77) (4.07)
I - Các khoản phải thu dài hạn 0 0.00 78,304,175 0.02 (78,304,175) (0.02) (100.00)
II - Tài sản cố định 414,176,940,925 96.24 425,651,295,373 94.88 (11,474,354,448) 1.36 (2.70)
III - Tài sản dở dang dài hạn 300,000,000 0.07 0 0.00 300,000,000 0.07 -
V- Tài sản dài hạn khác 15,866,485,206 3.69 22,881,423,800 5.10 (7,014,938,594) (1.41) (30.66)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1,108,743,841,041 - 984,048,309,817 - 124,695,531,224 - 12.67
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ 1,260,308,225,845 113.67 1,035,592,941,019 105.24 224,715,284,826 8.43 21.70
I - Nợ ngắn hạn 273,187,302,686 21.68 309,647,367,136 29.90 (36,460,064,450) (8.22) (11.77)
II - Nợ dài hạn 987,120,923,159 78.32 725,945,573,883 70.10 261,175,349,276 8.22 35.98
B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU (151,564,384,804) (13.67) (51,544,631,202) (5.24) (100,019,753,602) (8.43) 194.04
I - Vốn chủ sở hữu (151,564,384,804) 100.00 (51,544,631,202) 100.00 (100,019,753,602) 0.00 194.04
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1,108,743,841,041 - 984,048,309,817 - 124,695,531,224 - 12.67