Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện Hải Nam, cho các bạn tham khảo
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
1. i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Hoàng Thị Hải
2. ii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ........................................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG.................................4
VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG .................................................................................4
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP...........................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp......................4
1.1.1.1. Khái niệm................................................................................................4
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động..................................................................5
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp..............................................6
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động ........................7
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động..............................................7
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp...............................8
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..............................9
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp........9
1.2.1.1. Khái niệm, sự cần thiết của quản trị vốn lưu động............................9
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp......................... 10
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ............................ 10
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp......................... 10
1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp............. 15
Các mô hình tài trợ vốn cho doanh nghiệp. ..................................................... 15
1.2.2.3. Kết cấu vốn lưu động ......................................................................... 19
1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền........................................................................ 21
1.2.2.5. Quản trị các khoản phải thu............................................................... 24
1.2.2.6. Quản trị vốn tồn kho dự trữ ............................................................... 27
1.2.2.7. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................. 30
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởngđến quản trị vốn lưuđộngcủa doanh nghiệp........ 32
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 32
3. iii
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan ..................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI........................ 36
CÔNG TY TNHH HẢI NAM TRONG THỜI GIAN QUA....................................... 36
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HẢI NAM .................. 36
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty TNHH Hải Nam.............. 36
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Hải Nam................................ 36
2.1.1.2 . Quá trình hình thành, phát triển và những thành tựu đạt đươch
trong thời gian qua của công ty......................................................................... 36
2.1.2.3.Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh......................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hải Nam ....... 38
2.1.2.1. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh..................................................... 38
2.1.2.2. Sản phẩm dịch vụ kinh doanh ........................................................... 38
2.1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý công ty....................................................... 39
2.1.2.4. Cơ sở vật chất và lực lượng lao động................................................ 41
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty TNHH Hải Nam............... 42
2.1.3.1 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty........ 42
2.1.3.2.Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty............................................. 44
2.1. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
HẢI NAM TRONG THỜI GIAN QUA.................................................................... 50
2.2.1. Thực trạng xác định nhu cầu vốn lưu động......................................... 50
2.2.2. Thực trạng tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.............................. 50
2.2.3. Thực trạng kết cấu vốn lưu động.......................................................... 55
2.2.4. Thực trạng quản lý vốn bằng tiền......................................................... 62
2.2.5. Thực trạng quản lý nợ phải thu ............................................................. 71
2.2.6. Thực trạng quản trị vốn tồn kho dự trữ................................................ 76
2.2.7. Về hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động................................. 80
2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Hải
Nam .............................................................................................................................. 83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNGTẠI CÔNG TY TNHH HẢI NAM....................................... 86
4. iv
3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI.......................................................................................................... 86
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội. ............................................................................. 86
3.1.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty TNHH Hải Nam trong
thời gian tới............................................................................................................... 87
3.2.1. Bố trí lại cơ cấu tài sản theo hướng tiếp tục tăng tỷ trọng TSDH .... 89
3.2.2. Chú trọng công tác xác định nhu cầu VLĐ một cách hợp lý và có kế
hoạch huy động vốn phù hợp ................................................................................. 90
3.2.3. Bố trí cơ cấu nguồn vốn lưu động hợp lý, khai thác thêm nguồn tài trợ
ngắn hạn cho vốn lưu động với chi phí thấp ........................................................ 92
3.2.4. Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền................................................................... 94
3.2.5. Tăng cường quản trị khoản phải thu của khách hàng............................... 95
3.2.6. Tăng cường công tác quản trị hàng tồn kho, thực hiện trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho ................................................................................. 97
3.2.7. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động bằng cách tiếp cận khoa
học, công nghệ mới.................................................................................................. 99
3.2.8. Một số giải pháp khác ............................................................................ 99
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ....................................................................................102
3.3.1. Điều kiện thực hiện giải pháp..............................................................102
3.3.2. Một số kiến nghị đối với doanh nghiệp. ............................................103
KẾT LUẬN .....................................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................106
5. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CPSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh
2. CKPT : Các khoản phải thu
3. DTT : Doanh thu thuần
4. HĐKD : Hoạt động kinh doanh
5. LNTT : Lợi nhuận trước thuế
6. LNST : Lợi nhuận sau thuế
7. NVLĐ : Nguồn vốn lưu động
8. NVLĐTX : Nguồn vốn lưu động thường xuyên
9. NVLĐTT : Nguồn vốn lưu động tạm thời
10.NVTX : Nguồn vốn thường xuyên
11.NVTT : Nguồn vốn tạm thời
12.TSLĐ : Tài sản lưu động
13.TSCĐ : Tài sản cố định
14.TSNH : Tài sản ngắn hạn
15.TSDH : Tài sản dài hạn
16.VCSH : Vốn chủ sở hữu
17.VKD bq : Vốn kinh doanh bình quân
18.VLĐ : Vốn lưu động
19.HKT : Hàng tồn kho
6. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công ty........................................ 44
Bảng 2.2: Bảng phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận ............................................. 48
Bảng 2.3: Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty tnhh hải nam. ..................... 51
Bảng 2.4: Sự biến động và tình hình phân bổ nguồn vốn lưu động năm 2015......... 52
Bảng 2.5: Kết cấu vốn lưu động theo hình thái và tính thanh khoản......................... 56
Bảng 2.6: Phân bổ vốn lưu động theo vai trò................................................................ 60
Bảng 2.7 : Quy mô vốn bằng tiền tại công ty ............................................................... 64
Bảng 2.8: Diễn biến dòng tiền thuần của công ty qua các năm.................................. 66
Bảng 2.9: Bảng phân tích khả năng thanh toán của công ty ....................................... 68
Bảng 2.10: Tình hình quản lý các khoản nợ phải thu của công ty ............................. 71
Bảng 2.11: Phân tích công tác thu hồi nợ...................................................................... 73
Bảng 2.12: So sánh khoản phải thu ngắn hạn và nợ phải trả ngắn hạn tại công ty
tnhh hải nam...................................................................................................................... 75
Bảng 2.13: Kết cấu vốn tồn kho dự trữ.......................................................................... 77
Bảng 2.14: Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho............................................... 79
Bảng 2.15: Bảng phân tích hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
tnhh hải nam...................................................................................................................... 81
7. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Quá trình luân chuyển của vốn lưu động.......................................................6
Sơ đồ 1.2: Nguồn VLĐ thường xuyên trong doanh nghiệp:..........................................9
Hình1.1 : Mô hình tài trợ thứ nhất: ................................................................................ 16
Hình1.2 : Mô hình tài trợ thứ hai:................................................................................... 16
Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba:.................................................................................... 17
Hình 2.1: Sự thay đổi cơ cấu tài sản năm 2014 - 2015................................................ 45
Hình 2.2: Sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn ....................................................................... 45
Hình 2.3: Tình hình biến động kết quả kinh doanh năm 2012 - 2015....................... 47
Hình 2.4: Biểu đồ tài trợ nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH Hải Nam cuối
năm 2015 ........................................................................................................................... 54
Hình 2.5: Biểu đồ tài trợ nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH Hải Nam đầu
năm 2015 ........................................................................................................................... 54
Hình 2.6: Tình hình phân bổ nguồn vốn lưu động của Công ty ................................. 57
8. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và vận hành theo
cơ chế thị trường, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, một mặt nó đem lại những cơ hội mới trong việc mở
rộng và tiếp cận thị trường nhưng mặt khác nó là những thách thức không nhỏ
trong quá trình cạnh tranh để thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế
toàn cầu.Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng như giai đoạn hiện
nay thì việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả luôn là yếu
tố quyết định đến lợi nhuận doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh nói chung nên cũng
không nằm ngoài yêu cầu đó. VLĐ có khả năng quyết định tới quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ tác động trực tiếp tới quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh từng
kỳ của doanh nghiệp.
Hơn lúc nào hết, vấn đề vốn lưu động và tăng cường quản trị vốn lưu
động ngày càng trở thành vấn đề hóc búa đối với các doanh nghiệp trong tình
hình kinh tế khó khăn hiện nay.
Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu vốn cố định được coi là xương
cốt của một cơ thể sống thì vốn lưu động được coi là huyết mạch của cơ thể
sống đó. Bởi vì vốn lưu động có đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn với
chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc quản trị vốn lưu động luôn
được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với những lý luận
và thực tiễn đã học qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất tủ bảng
điện Hải Nam. Dưới sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, các anh chị trong Công ty,
9. 2
em đã hiểu rõ được một số vấn đề còn vướng mắc trong khâu quản lý và quản
trị vốn lưu động tại đây. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Các giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường công tác quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản
xuất tủ, bảng điện Hải Nam” mong góp một phần nào đó cho việc quản trị
vốn kinh doanh nói chung và quản trị vốn lưu động của Công ty nói riêng một
cách có hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và quản trị vốn
lưu động.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty
TNHH sản xuất tủ, bảng điện Hải Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại
công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện Hải Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ,
bảng điện Hải Nam.
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi công ty TNHH sản xuất tủ, bảng
điện Hải Nam, dựa trên số liệu 2 năm gần nhất 2014-2015 về tình hình tài
chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trên: bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động
của các chỉ tiêu và các phương pháp khác: Phân tích nhân tố, phương pháp số
chênh lệch…
10. 3
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH
Hải Nam.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty TNHH Hải Nam.
Do thời gian thực tập cũng như trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong muốn nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.NGƯT Vũ Công Ty, ban lãnh đạo
Công ty và các anh chị phòng tài chính kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Thị Hải
11. 4
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải
có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua
sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi
nhuận.Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.Mỗi loại vốn có
vai trò riêng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu như vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng
hoặc mua sắm các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh, là số vốn tiền tệ ứng
trước để xây dựng mua sắm TSCĐ, thì vốn lưu động của doanh nghiệp lại là
số vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm, hình thành các TSLĐ dùng trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản lưu động của doanh nghiệp căn cứ
theo phạm vi sử dụng thường được chia thành 2 bộ phận:
12. 5
- TSLĐ sản xuất: bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ,
các nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các
loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- TSLĐ lưu thông: bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu
thông như thành phẩmtrong kho chờ tiêu thụ, các khoảnphảithu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Để hình thành các TSLĐ, doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số
vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, ta đưa ra định nghĩa vốn lưu động như sau:
“Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động
SXKD của doanh nghiệp”.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động, do đó, đặc điểm
của vốn lưu động bị chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động:
* Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu
chuyển vốn:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn lưu động được chuyển hóa và vận
động thông qua ba giai đoạn:
Giaiđoạn1:Giaiđoạndự trữ vật tư. Vốn bằng tiền chuyển hóa thành vốn
dự trữ.
Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất. Vốn lưu động được chuyển hóa từ vốn
dự trữ thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất
chuyển thành thành phẩm.
Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông. Vốn lưu động từ hình thái thành phẩm
hàng hóa chuyển lại thành tiền như hình thái ban đầu của nó, kết thúc chu kỳ
13. 6
chu chuyển.
Nói chung, sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất
được mô tả như sau: T-H…SX…H’-T’.
Trên thực tế, chu kì trên không diễn ra tuần tự mà đan xen vào nhau, các
chu kì sản xuất kinh doanh được lặp đi lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn
và luân chuyển liên tục. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn thì
hiệu quả sử dụng của vốn lưu động càng cao.
- Giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi DN thu được tiền
bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Sơ đồ 1.1: Quá trình luân chuyển của vốn lưu động
Mua
thu
tiền bán thu
hàng
tiền
ngay
sản
xuất
Bán chịu
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có các cách
Tiền mặt Vật tư dự trữ
Sản phẩm mớiKhoản phải thu
14. 7
phân loại sau:
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này thì vốn lưu động được chia thành:
Vốn vật tư hàng hóa: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn
về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ.
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đối thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thái bán trước trả sau. Ngoài ra doanh
nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung cấp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn kho,
khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động chia thành 3 loại: VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất,
VLĐ trong khâu sản xuất và VLĐ trong khâu lưu thông. Cụ thể:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận VLĐ để thành
lập dữ trữ về vật tư, hàng hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Bao gồm các khoản vốn
nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, động lực, vốn phụ
tùng thay thế, vốn công cụ nhỏ…
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận VLĐ kể từ khi doanh
15. 8
nghiệp xuất vật tư vào sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm. Bao gồm vốn
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước ngắn hạn.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là bộ phận VLĐ kể từ khi thành
phẩm nhập kho, xuất bán đến khi thu tiền về. Bao gồm các khoản vốn thành
phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn bố trí cơ
cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai
đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tăng tốc độ
luân chuyển vốn.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn, nguồn vốn
lưu động được chia thành:
- Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn
để tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại
một thời điểm được xác định:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
=
Vốn chủ sở hữu
+ Nợ dài hạn
-
Giá trị còn lại của TSCĐ
và các tài sản dài hạn khác
Hoặc: Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Có thể xem xét mô hình nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ sau:
16. 9
Sơ đồ 1.2: Nguồn VLĐ thường xuyên trong doanh nghiệp:
Tài sản
ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn
thường
xuyên
Nguồn VLĐ thường xuyên Nợ trung và
dài hạn
Tài sản
dài hạn
VCSH
- Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm), được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ,
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời trong công việc đảm bảo
nhu cầu chung về vốn lưu động của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm, sự cần thiết của quản trị vốn lưu động
Trên cơ sở định hướng kết hợp giữa nền tảng lý luận về quản trị tài chính
doanh nghiệp được đặt trong mối tương quan với đặc điểm và tính chất của
vốn lưu động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chúng ta có thể đưa ra khái niệm quản trị vốn lưu động như sau:
“ Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn,
ra các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều
chỉnh một cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực
17. 10
tiếp tới vốn lưu động trong doanh nghiệp đểqua đó nâng caohiệu quả hoạt
động sản xuấtkinhdoanhcũng như thực hiện được mụctiêu tối đa hóa giá
trị cho doanh nghiệp”.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là nhằm tối đa hóa giá trị
của chủ sở hữu, hay cổ đông trong công ty, đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
kết hợp với việc xử lý yếu tố thời gian và rủi ro trong môi trường kinh doanh
đầy sự biến động. Từ đó có thể đưa ra mục tiêu của quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp như sau:
- Tối đa hóa sinh lời hay lợi nhuận của doanh nghiệp, phản ánh qua hiệu
quả sử dụng vốn lưu động đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Đảm bảo cho vốn lưu động của doanh nghiệp được quản lý và sử dụng
có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn lưu động, đặc điểm
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp trong ngắn hạn.
- Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên liên tục.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Như đã nói ở trên, quản trị tốt vốn lưu động sẽ tạo tiền đề cho việc sử
dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất,
tăng lợi nhuận. Nội dung quản trị vốn lưu động bao gồm:
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ,
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
18. 11
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên,
cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.Dưới mức này
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí bị đình trệ,
gián đoạn.Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây ra tình trạng ứ đọng vốn, sử
dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú
trọng xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với
quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu
cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu
VLĐ được xác định theo công thức:
NCVLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu dùng để dự trữ nguyên
nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của doanh
nghiệp.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
Qui mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính thời vụ của ngành nghề
kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả vật
tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp; trình độ kĩ thuật – công nghệ sản xuất; các chính sách của
doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ… Việc xác định
đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu
VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương
19. 12
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: bao gồm vốn hàng tồn kho trong
các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
- Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Công thức tổng quát như sau:
Nhu cầu vốn HTK = ∑ ∑ (𝑀𝑖𝑗
𝑛
𝑖=1
𝑚
𝑗=1 × 𝑁𝑖𝑗)
Trong đó:
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của HTK i
Nij: Số ngày dự trữ của HTK i
n: Số loại HTK cần dự trữ
m: Số khâu cần dự trữ HTK
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất: Nhu cầu vốn sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Nhu cầu VLĐ sản xuất = Pn x CKsx x Hsd
Trong đó :
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông:
Nhu cầu vốn thành phẩm = Zsx x Ntp
Trong đó:
Zsx: giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Vốn nợ phải thu = Dtn x Npt
20. 13
Trong đó:
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp
Nợ phải trả kỳ kế hoạch = Dmc x Nmc
Trong đó:
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
=> Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ HTK +Các khoản phải - Khoản phải trả
thu từ KH nhà cung cấp
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm phản ánh nhu cầu vốn lưu động cho
từng loại vật tư, hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối
sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này tính toán
khá phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo. Công thức như sau:
𝑉𝐾𝐻 = 𝑉̅𝐵𝐶 ×
𝑀 𝐾𝐻
𝑀 𝐵𝐶
× (1 + 𝑡%)
Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH, MBC: Mức luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Theo đó: 𝑡% =
𝐾 𝑘ℎ−𝐾 𝑏𝑐
𝐾 𝑏𝑐
× 100%
21. 14
Kkh, Kbc: kỳ luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch. Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ xác đinh
căn cứ theo doanh thu thuần và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế
hoạch. Công thức như sau:
𝑉𝐾𝐻 =
𝑀𝑘ℎ
𝐿 𝑘ℎ
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
- Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán kỳ thực hiện.
- Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đốikế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ.
- Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở dự
kiến năm kế hoạch.
Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu vốn
lưu động so với doanh thu.
Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục tài
sản lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh
thu.
22. 15
- Bước 4: Tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp gián tiếp là tính toán một cách nhanh chóng và dễ
dàng hơn so với phương pháp trực tiếp, tuy nhiên độ chính xác của phương
pháp này không cao.
1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
Cácmô hình tài trợ vốn cho doanh nghiệp.
Mô hình 1:
Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Ưu điểm của mô hình này là:
- Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn cao hơn.
- Giảm bớt được chi phí sử dụng vốn
Tuy nhiên, mô hình này có những hạn chế nhất định như:
- Chưa linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn khi nguồn chiếm dụng
có tính chất chu kỳ, chi phí nhỏ có thể sử dụng như một nguồn thường xuyên
để tài trợ cho TSLĐ thường xuyên nhưng mô hình này lại không nói đến.
- Doanh nghiệp thường phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá
lớn ngay cả khi khó khăn buộc phải giảm bớt quy mô kinh doanh.
23. 16
Hình1.1 : Mô hình tài trợ thứ nhất:
Tiền
TSLĐ TT
Nguồn vốn TT
TSLĐ TX
Nguồn vốn TX
TSCĐ Thời gian
Mô hình 2:
Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên và một phần tài
sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần tài
sản lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Hình1.2 : Mô hình tài trợ thứ hai:
Tiền
TSLĐ TT Nguồn vốn TT
TSLĐ TX Nguồn vốn TX
TSCĐ Thời gian
24. 17
Sử dụng mô hình này có ưu điểm là tăng cường khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp an toàn ở mức cao.
Và mô hình này cũng có những hạn chế nhất định như:
- Đẩy cao chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp khi phải sử dụng phần
lớn nguồn vốn thường xuyên như vay dài hạn và vốn chủ sở hữu là nguồn có
chi phí sử dụng cao hơn nguồn tạm thời rất nhiều.
- Gây lãng phí vốn của doanh nghiệp khi mà phải duy trì một lượng
vốn thường xuyên nhất định để tài trợ cho TSLĐ tạm thời trong khi có những
thời điểm doanh nghiệp không phát sinh các nhu cầu về loại tài sản này.
Mô hình 3:
Toàn bộ tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn TX, phần tài sản lưu động thường xuyên còn lại và
toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời:
Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba:
Tiền
TSLĐ TT
Nguồn vốn TT
TSLĐ TX
TSLĐ TX Nguồn vốn TX
TSCĐ Thời gian
Mô hình thứ ba giúp doanh nghiệp sử dụng vốn một cách linh hoạt, tiết
kiệm từ đó giảm chi phí sử dụng vốn chung của doanh nghiệp vì sử dụng
nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn có
25. 18
tính chất chu kỳ và tương đối ổn định.
Hạn chế khi sử dụng mô hình này là doanh nghiệp đối mặt với nguy cơ
rủi ro cao và không đảm bảo khả năng thanh toán do đó đòi hỏi doanh nghiệp
cần có sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn.
Để đảm bảo quá trình sản xuất – kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường
xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân
chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm và nợ phải thu khách hàng. Những tài sản lưu động này gọi là tài
sản lưu động thường xuyên, nó là một bộ phận của tài sản thường xuyên.
Tài sản thường xuyên gồm tài sản cố định và tài sản lưu động thường
xuyên.Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không phải lúc nào
cũng được tiến hành một cách bình thường mà có những lúc xuất hiện những
biến cố thay đổi làm nảy sinh thêm nhu cầu vốn lưu động để trang trải.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hình thành bộ phận TSLĐ có tính chất
tạm thời, các nguyên nhân có thể kể đến là:
- Dự kiến giá cả vật tư, nguyên liệu tăng, hoặc có những chuyến hàng
chở vật tư chưa về đến doanh nghiệp ngoài kế hoạch, làm vật tư dự trữ tăng
đột biến, nên cần có nguồn vốn lưu động tạm thời để trang trải.
- Sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp tăng đột biến, do có nhiều thuận
lợi trong việc bán hàng, làm hàng tồn kho tăng lên, do đó nhu cầu vốn lưu
động cũng tăng theo.
- Trong trường hợp nhận được đơn hàng ngoài kế hoạch, cũng làm cho
nhu cầu vốn lưu động tăng lên đột biến.
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn VLĐ thường xuyên đảm bảo cho VLĐ
thường xuyên còn nguồn VLĐ tạm thời sẽ đảm bảo cho nhu cầu VLĐ tạm
26. 19
thời, song không nhất thiết phải hoàn toàn như vậy, để tạo điều kiện cho việc
sử dụng linh hoạt nguồn tài chính.
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
xác định theo công thức sau:
NVLĐTX = Tổng nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Hoặc có thể xác định theo công thức:
NVLĐTX = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
1.2.2.3. Kết cấu vốn lưu động
Phân bổ vốn lưu động hay là việc xác định kết cấu vốn lưu động là một
công việc quan trọng trong quản trị vốn lưu động. Kết cấu vốn lưu động là tỷ
trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu động tại 1 thời điểm
nhất định.Ở mỗi doanh nghiệp khác nhau kết cấu VLĐ cũng khác nhau. Việc
phân bổ kết cấu VLĐ hợp lý là một trong các công việc của quản trị VLĐ.
Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình
phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm tại các thời điểm như thế nào
là hợp lý, để từ đó lập kế hoạch, chính sách quản lý VLĐ nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ trong từng điều kiện cụ thể. Tỷ lệ giữa giá trị mỗi loại và
nhóm trong toàn bộ VLĐ hợp lý thì chỉ hợp lý tại một thời điểm nào đó và
tính hợp lý chỉ mang tính nhất thời.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số
vốn lưu động tại một thời điểm nhất định. Thông thường, có những cách phân
loại chủ yếu sau:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
Vốn lưu động được chia ra thành vốn vật tư, hàng hóa (bao gồm vốn tồn
kho nguyên vật liệu, sản phẩm dỏ dang, bán thành phẩm, thành phẩm); vốn
bằng tiền và các khoản phải thu (gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các
khoản phải thu…). Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh được mức
27. 20
độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản, tính thanh khoản
của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn lưu động trong
khâu dự trữ sản xuất (bao gồm vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất); vốn lưu động trong khâu sản xuất (gồm
vốn thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước) và vốn lưu động
trong khâu lưu thông (gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư
ngắn hạn, vốn bằng tiền). Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại
vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn, bố trí cơ
cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai
đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động:
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động được hình thành bằng
vốn của doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quy định trong huy
động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
* Nhóm nhân tố về mặt sản xuất:
- Chu kì sản phẩm: Nếu chu kì sản phẩm càng dài thì lượng vốn ứng ra
cho sản phẩm dở dang càng lớn và ngược lại.
- Đặc điểm quy trình công nghệ của DN càng phức tạp thì lượng vốn ứng
ra càng cao.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về tỉ trọng
vốn lưu động bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ.Nếu DN có tổ chức sản
xuất đồng bộ, phối hợp được khâu cung ứng và khâu sản xuất một cách hợp lí
sẽ giảm bớt được một lượng dự trữ vật tư sản phẩm dở dang.
* Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
28. 21
- Khoảng cách giữa DN với các nhà cung cấp, khoảng cách giữa DN với
khách hàng. Khoảng cách này càng xa thì dự trữ vật tư thành phẩm càng lớn.
- Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng ảnh hưởng đến vật
tư, thành phẩm dự trữ.Nếu thuận lợi thì dự trữ ít và ngược lại.
- Khả năng cung cấp của thị trường: Nếu là loại vật tư khan hiếm thì phải
dự trữ nhiều và ngược lại.
- Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tùy thuộc về
thời hạn cung cấp hoặc giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung
cấp thường xuyên thì lượng dự trữ ít hơn.
* Nhóm nhân tố về mặt thanh toán:
- Phương thức thanh toán nhanh hợp lí, giải quyết nhanh kịp thời thì sẽ
làm giảm tỉ trọng vốn phải thu.
- Tình hình quản lí khoản phải thu của DN và việc chấp hành kỉ luật
thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến vốn phải thu. Nếu vốn phải
thu lớn thì khả năng tái sản xuất sẽ khó khăn dẫn đến khả năng trả nợ của
DN kém.
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hưởng bởi tính
chất thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức và quản lí.
1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ
sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào mục đích nhất định.Hơn nữa với đặc
điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất
thoát.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
29. 22
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào
chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi tiền vào ngân hàng để thu lợi nhuận.
Ngược lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán
chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Quản trị vốn bằng tiền bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu nhằm đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng
tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Quyết định
tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên cơ sở xem xét sự
đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt với chi phí giao
dịch do giữ quá ít tiền mặt.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Doanh nghiệp cần quản lý
chặt chẽ các khoản phải thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực
hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu
chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa
kế toán và thủ quỹ. Việc nhập xuất quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ
thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu,
kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi quản lý chặt chẽ các
khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán ( tiền đang chuyển),
phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự
30. 23
báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất quỹ trong từng thời kỳ để
chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
Để đánh giá tình hình quản lý vốn bằng tiền, người ta xem xét các chỉ
tiêu thanh toán của doanh nghiệp. Nhóm hệ số này cho biết khả năng tài chính
của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ. Bao gồm:
Kết cấu vốn bằng tiền: Cũng như kết cấu VLĐ, kết cấu vốn bằng
tiền là tỷ trọng từng loại vốn hay từng bộ phận vốn trong tổng số vốn bằng
tiền của doanh nghiệp. Cụ thể:
Tỷ trọng từng loại
vốn bằng tiền
=
Giá trị từng loại vốn bằng tiền
x 100%
Tổng vốn bằng tiền
Các hệ số khả năng thanh toán: Xem xét các hệ số khả năng thanh
toán giúp đánh giá được mức độ an toàn hay nguy hiểm trong việc trả các
khoản nợ bằng các loại tài sản của doanh nghiệp. Theo tính thanh khoản tăng
dần ta có các hệ số sau:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
nợ ngắn hạn, thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
31. 24
Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp so với hệ số thanh toán hiện thời. Hệ số này cho biết khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không phải thanh lý khẩn cấp hàng
tồn kho.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền và
đầu tư ngắn hạn khác có khả năng dễ dàng chuyển đổi thành tiền.
Hệ số tạo tiền:
- Hệ số tạo tiền chung:
Hệ số khả tạo tiền =
Tổng dòng tiền thu vào
Tổng dòng tiền chi ra
Hệ số này giúp đánh giá một cách tổng quan nhất về khả năng tạo tiền từ
hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao tức một đồng tiên chi ra
càng tạo được nhiều tiền thu về.
- Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh:
Hệ số khả tạo tiền từ hoạt động
kinh doanh
=
Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng
Hệ số này giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền (dòng tiền
thực vào) từ hoạt động kinh doanh so với doanh thu đạt được.
1.2.2.5. Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
32. 25
hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có
khoản nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải
thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không
kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản
trị tài chính của doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất
đi cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới
làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng chi phí quản trị khoản phải
thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ.
Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện pháp quản trị khoản phải
thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì
doanh nghiệp có thể mở rộng (nới lỏng) bán chịu, còn nếu khả năng sinh lời
nhỏ hơn rủi ro doanh nghiệp phải thu hẹp (thắt chặt) việc bán chịu hàng hóa,
dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau đây:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu
chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có
thể chấp nhận bán chịu. Về nguyên tắc doanh nghiệp chỉ có thể nới lỏng thời
hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ tăng doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi
phí tăng thêm cho quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh
33. 26
nghiệp cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội
dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh
toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.
Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường phải thực
hiện qua các bước: Thu thập thông tin về khách hàng, đánh giá uy tín khách
hàng theo các thông tin thu nhận được, lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt
chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ:
Tùy theo điều kiện cụ thể có áp dụng các biện pháp phù hợp như:
Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp
Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có
chính sách thu hồi nợ thích hợp.
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự
phòng nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính.
Đểđánh giá tình hình quản lý vốn tồn kho dựtrữ , ta sửdụng các chỉ tiêu sau:
Kết cấu nợ phải thu :
Tỷ trọng từng loại
nợ phải thu
=
Giá trị từng loại nợ phải thu
x 100%
Tổng số nợ phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay nợ phải thu =
Doanh thu bán hàng
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phảnh ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao
nhiêu vòng. Nó phản ánh tốc độ thuhồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào.
Kỳ thu tiền trung bình :
Kỳ thu tiền trung bình = 360
34. 27
Vòng quay nợ phải thu
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán
hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán
hàng. Kỳ thu tiền trung bình phụ thuộc vào chính sách bán chịu và tổ chức
thanh toán của doan nghiệp.
Tỷ lệ các khoản phải thu so với
các khoản phải trả
=
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Chỉ tiêu trên phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn bị chiếm dụng với nguồn
vốn đichiếm dụng của doanh nghiệp, từ đó phản ánh hiệu quả sửdụng vốn.
1.2.2.6. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những loại tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào
sản xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vài trò của chúng tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ
trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục.Nếu căn cứ vào
mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia thành tồn kho
có suất đầu tư cao, thấp hoặc trung bình.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng số
VLĐ của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được
tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doah của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho.
- Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, công cụ phụ thuộc vào:
35. 28
quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường; giá cả các
loại vật tư được cung ứng; khoảng cách giữa DN và nhà cung ứng; hình
thái xuất nhập…
- Đối với mức tồn kho sản phẩm dở dang, các yếu tố ảnh hưởng là:
đặc điểm và các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm; thời gian hoàn thành sản phẩm; trình độ tổ chức quá trình sản xuât;
sự lâu bền hay dễ hư hao của sản phẩm…
- Đối với mức tồn kho thành phẩm, hàng hoá chịu ảnh hưởng bởi: khối
lượng sản phẩm tiêu thụ; sự phối hợp giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
khả năng xâm nhập hay mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN
Các biện pháp quản lý vốn dự trữ hàng tồn kho
- Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hoá cần mua trong kì
và lượng tồn kho dự trữ hợp lý.
- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để
đạt được các mục tiêu: giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng
có lợi cho DN và tất cả gắn líền với chất lượng vật tư hàng hoá phải đảm
bảo.
- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hoá chi
phí vận chuyển, xếp dỡ.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hoá.
Dự đoán xu thế biến động trong kì tới để có quyết định điều chỉnh kịp thời
việc mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hoá có lợi cho DN trước sự biến động
của thị trường.
- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hoá.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp
thời tình trạng ứ đọng vật tư, không phù hợp để có biện pháp giải phóng
nhanh số vật tư đó, thu hồi vốn.
36. 29
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tư hàng hóa, lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Biện pháp này giúp DN chủ động trong thực
hiện bảo toàn VLĐ.
Để đánh giá tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ , ta sử dụng các chỉ tiêu
sau:
Kết cấu hàng tồn kho :
Tỷ trọng từng loại
hàng tồn kho
=
Giá trị từng loại hàng tồn kho
x 100%
Tổng giá trị hàng tồn kho
37. 30
Số vòng quayhàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn tồn kho quay được bao nhiêu vòng
trong 1 kỳ. Số vòng quay cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của
ngành kinh doanh. Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với
doanh nghiệp cùng ngành thì việc quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt, doanh
nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Ngược lại, số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư
quá mức, dẫn tới ứ đọng VLĐ.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho:
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ngày) =
360 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của 1vòng quay hàng tồn kho.
1.2.2.7.Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động người ta thường
sử dụng những chỉ tiêu sau:
Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các
mặt mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ có hợp lý hay không. Thông qua
nghiên cứu, phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển VLĐ giúp cho người quản
lý TCDN đánh giá được tình hình sử dụng VLĐ của những năm trước, rút ra
bài học kinh nghiệm để đề ra những biện pháp nhằm tăng cường quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở những kỳ tiếp theo.
38. 31
Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
+ Số lần luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nhất định VLĐ được luân chuyển
bao nhiêu lần. Công thức tính như sau:
Số lần luân chuyển VLĐ =
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số VLĐ bình quân
- Tổng mức luân chuyển VLĐ phản ánh tổng giá trị vốn tham gia luân
chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó được xác định bằng tổng
doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ trừ đi các khoản giảm trừ
(bao gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế gián thu mà
doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước ). Trong trường hợp doanh nghiệp nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì tổng mức luân chuyển
được xác định bằng doanh thu theo giá tính theo giá bán chưa có thuế giá trị
gia tăng đầu ra của doanh nghiệp. Để đơn giản, ta xác định tổng mức luân
chuyển VLĐ trong kỳ chính là doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.
- VLĐ bình quân trong kỳ được xác định theo công thức sau:
VLĐ =
Trong đó: Vdq1:VLĐ đầu quý 1
Vcq1:VLĐ cuối quý 1
Vcq2:VLĐ cuối quý 2
Vcq3:VLĐ cuối quý 3
Vcq4:VLĐ cuối quý 4
+ Chỉ tiêu kỳ luân chuyển VLĐ (độ dài vòng quay VLĐ )
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân
chuyển VLĐ. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và
ngược lại. Công thức tính như sau:
4
2
4
321
2
1 Vcq
VcqVcqVcq
Vdq
39. 32
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số lần luân chuyển VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ:
Mức tiết kiệm là lượng vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ. Nhờ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có thể rút
ra khỏi một số VLĐ để dùng cho các hoạt động khác.
Công thức xác định:
Mức tiết kiệm
VLĐ
=
Mức luân chuyển vốn bình
quân 1 ngày trong kỳ KH
X
Số ngày rút ngắn kỳ
luân chuyển VLĐ
Hàm lượng VLĐ:
Là số lượng VLĐ cần có thể đạt được một đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại:
Hàm lượng VLĐ =
Số VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bỏ ra có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng
VLĐ càng tốt và ngược lại.
Tỷ suất LNTT (LNST)
trên VLĐ
=
LNTT (LNST) trong kỳ
Số VLĐ bình quân trong kỳ
1.2.3. Các nhântốảnhhưởngđếnquản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
Xác định nhu cầu VLĐ:
40. 33
Việc xác định nhu cầu VLĐ đúng đắn, phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho công tác quản trị
VLĐ của doanh nghiệp đạt được hiệu quả.
Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm:
Quản trị VLĐ để tạo được hiệu quả trong sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp trước hết được quyết định bởi khả năng sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Do vậy các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc sản xuất sản
phẩm gì, số lượng bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu và với mức giá nào để còn có
phương án huy động các nguồn lực hợp lý, nhằm đạt được mức lợi nhuận
tối đa.
Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất kinh
doanh đều do thị trường quyết định. Việc dự đoán, nắm bắt thời cơ là yếu
tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Vì vậy việc lựa chọn phương
án kinh doanh, phương án sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những quyết định lựa chọn dự án
đầu tư, phương án kinh doanh, nhà quản trị đưa ra các cách thức phương
pháp huy động, đầu tư và sử dụng vốn nói chung cũng như VLĐ nói
riêng, có biện pháp quản trị riêng.
Do trình độ của nhà quản trị, nhân viên:
Trình độ quản trị của nhà quản trị mà yếu kém sẽ dẫn đến công tác quản
trị VLĐ yếu kém, thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử
dụng vốn thấp.
Ngược lại, với trình độ quản lý cao, nhà quản trị sẽ có hiệu quả sử dụng
VLĐ. Những quyết định đầu tư ngắn hạn đúng đắn tránh tình trạng để vốn
nhàn rỗi, nâng cao.
Đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh:
41. 34
Nhu cầu của thị trường mang tính thời vụ, chính vì vậy hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng có tính thời vụ. Vốn lưu động là yếu tố thiết yếu của
quá trình sản xuất kinh doanh, cho nên vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng
tính thời vụ của thị trường. Để quản trị tốt vốn lưu động, doanh nghiệp cũng
cần phải trú trọng đến tính thời vụ từ đó có các phương pháp, cách thức quản
lý phù hợp.
Các mối quan hệ của doanh nghiệp:
Thể hiện ở các mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, quan hệ
của doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối quan hệ này tác động trực tiếp
đến công tác quản trị phải thu, phải trả của Công ty. Nếu các mối quan hệ trên
được diễn ra tốt đẹp thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới
diễn ra thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được nhanh
chóng, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Từ đó, doanh
nghiệp có thể dự đoán được nhu cầu vốn lưu động, các biện pháp quản trị
phải thu, phải trả của doanh nghiệp. Ngược lại nếu các mối quan hệ này
không thuận lợi, Công ty sẽ khó phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản
phẩm cũng như đảm bảo nguồn cung đầu vào ổn định, quá trình sản xuất bị
gián đoạn.
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan
Ngoài những nhân tố chủ quan trên, công tác quản trị VLĐ của
doanh nghiệp còn chịu nhiều ảnh hưởng của một số nhân tố khách quan.
Đây là những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, doanh
nghiệp không thể khắc phục một cách hoàn toàn mà phải thích ứng và
phòng ngừa hợp lý.
Chính sách kinh tế của nhà nước:
Chínhsách vĩ mô của nhà nước trong nền kinh tế thị trường tác động một
phần không nhỏ đến côngtác quản trị vốn của doanhnghiệp. Nhà nước sử dụng
42. 35
chính sách thắt chặt: tăng thuế giá trị gia tăng đánh vào các yếu tố đầu vào làm
cho chi phí của doanh nghiệp tăng lên, giá thành sản phẩm của công ty cũng
tăng lên, do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. Nếu nhà nước
sử dụng chính sách nới lỏng, giảm thuế đầu vào, giảm thuế nhập khẩu, chi phí
đầu vào củadoanh nghiệp giảm tạo điều kiện cho việc giảm giá thành sản phẩm.
Vì vậy doanh nghiệp cần phải xem xét đến yếu tố này.
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ:
Ngày nay, khoa học công nghệ không ngừng phát triển, nếu doanh
nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị sản phẩm thì hàng
hóa bán ra sẽ giảm tính cạnh tranh và chất lượng.
Tác động của thị trường:
Doanh nghiệp hoạt động luôn gắn liền với thị trường đầu vào, thị trường
đầu ra, thị trường vốn,…Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải
đối mặt với những rủi ro như lạm phát, sự biến động của lãi suất, vật liệu…tác
động mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh . Vì vậy doanh nghiệp phải căn cứ
vào thị trường đầu ra, đầu vào, thị trường vốn… để có cách thức quản trị nếu
không sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD cũng như vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Tác động của nền kinh tế tăng trưởng nhanh hay chậm có ảnh hưởng đến
cầu của thị trường. Kinh tế phát triển chung sẽ tác động chung đến các ngành,
từ đó tạo ra cầu thị trường tăng lên, gia tăng khả năng tiêu thụ, giúp các doanh
nghiệp tăng doanh thu, từ đó tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu, nhà đầu tư.
43. 36
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH HẢI NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC
ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HẢI NAM
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty TNHH Hải Nam
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Hải Nam
- Tên doanh nghiệp : Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất tủ bảng điện
Hải Nam.
- Tên viết tắt : HAI NAM CO., LTD
- Têntiếng anh HAI NAM SWITCHBOARDMANUFACTURE Co., Ltd.
- Mã số thuế: 0302603773
- Trụ sở chính : Lô C32, Đường số 9, KCN Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè,
thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 08.38734066
- Fax : (08) 3873406
- Lĩnh vực kinh doanh chính : Sản xuất tủ bảng điện
- Vốn điều lệ: 20 Tỷ đồng
- Kỳ kế toán năm từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam(VNĐ)
- Chế độ kế toán áp dụng tài công ty: Công ty áp dụng chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.1.1.2. Quá trình hình thành, pháttriển và những thành tựu đạt đươch trong
thời gian qua của công ty.
- Công ty TNHH Hải Nam được thành lập chính thức vào ngày
03/05/2002. Trải qua 13 năm hoạt động, công ty đã có những bước phát triển
44. 37
nhất định về quy mô và phạm vi hoạt động. Đến nay, phạm vi hoạt động của
công ty không chỉ giới hạn ở phạm vi trong nước mà còn mở rộng sang Lào
Cam-pu-chia, Myanmar, Nhật Bản và Úc.
- Công ty TNHH Hải Nam là công ty đầu tiên tại Việt Nam ký kết
chuyển giao công nghệ tủ Blokset, tủ điện hạ thế có chất lương và an toàn
cao. Công ty đã nhận được giấy chứng nhận ASTA và đối tác chính thức của
Schneider Electric, Siemens & LS.
- Năm 2007 công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng, xây dựng rất nhiều
công trình, mở rộng quy mô sản suất, đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao sản
lượng và chất lượng sản phẩm.
- Trong 3 năm gần đây công ty đã nhận được nhiều giấy chứng nhận về
chất lượng sản phẩm và dịch vụ, ký được nhiều hợp đồng, dự án lớn ở cả
trong nước và nước ngoài.
2.1.2.3.Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hải Nam là chuyên gia hàng đầu về lĩnh
vực thiết kế, sản xuất tủ điện trung thế, hạ thế theo tiêu chuẩn IEC và cung
cấp các dịch vụ sửa chữa, bảo trì tủ bảng điện. Ngoài ra, công ty còn sản xuất
thang máng cáp và gia công kim loại tấm.
- Chức năng:
+ Cung cấp các sản phẩm tủ bảng điện, thang máy cáp, gia công kim loại
tấm… cho các dự án công nghiệp, thương mại, công ty, tổ chức, cá nhân.
+ Cung cấp các thiết kế tủ điện cho các dự án công nghiệp, thương mại,
công ty, tổ chức, cá nhân
+Cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo trì tủ bảng điện.
- Nhiệm vụ
+Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước,thực hiện nghiêm túc chủ
trương chình sách của Đảng,pháp luật của Nhà Nước,bảo vệ tài sản,bảo vệ
45. 38
sản xuất,bảo vệ môi trường,giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội,hoàn
thành tốt nhiệm vụ quốc phòng toàn dân.
+ Phấn đấu mang lại cho khách hàng những sản phẩm,dịch vụ tốt nhất
với thời gian nhanh chóng và giá thành hợp lý.
+Tạo dựng và duy trì 1 môi trường làm việc “thân thiện và chuyên
nghiệp”,kỷ luật lao động cao và quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần,sự
cống hiến và mong muốn của cán bộ nhân viên.
+Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ,đảm bảo phát triển toàn diện ,phát huy tối đa tiềm năng của
từng cán bộ nhân viên.
+Không ngừng gia tăng giá trị lợi ích cho các cổ đông.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hải Nam
Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Hải Nam là sản xuất và thương mại.
2.1.2.1.Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
1. Tủ điện trung thế
2. Tủ điện hạ thế
- Tủ điện chính
- Tủ điện phân phối
- Tủ hòa đồng bộ máy phát
- Tủ điều khiển động cơ
- Tủ PLC, Tủ hệ thống giám sát và điều khiển
3. Gia công kim loại tấm, sản xuất thang máy cáp
2.1.2.2. Sản phẩm dịch vụ kinh doanh
- Dịch vụ Thermal Scan Camera
- Dịch vụ thử nghiệm Relay
- Đội phản ứng khẩn cấp
- Đường dây nóng 24h – Hotline
46. 39
- Mở rộng tủ điện và sửa đổi
- Nâng cấp và trang bị thêm ACB
- Phân tích chất lượng điện năng
- Thử nghiệm và vận hành tủ điện
- Tủ điện hạ thế chính
- Tủ điện hạ thế nhánh
- Tủ điện trung thế
- Tủ điều khiển đông cơ
- Tủ hòa đồng bộ máy phát
- Tủ PLC và Tủ hệ thống giám sát và điều khiển
- Tủ tụ bù
Công ty sản xuất một loạt đầy đủ các trang thiết bị cho các dự án công
nghiệp và thương mại quy mô lớn trong nhiều lĩnh vực: Nhà máy thủy điện,
dầu khí; bệnh viện, phòng thí nghiệm, dược phẩm; các sân bay; các siêu thị;
trung tâm dữ liệu; các dịch vụ tài chính; căn hộ, thương mại, các tòa nhà; nhà
máy; biệt thự, khách sạn, khu nghỉ mát; trường học, cơ sở hạ tầng; rơ le bảo
vệ tiện ích theo yêu cầu của khác hàng.
2.1.2.3.Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Công ty TNHH Hải Nam được xây dựng theo mô hình công ty trách
nhiệm hữu hạn. Công ty là một thể thống nhất có sự điều tiết từ trên xuống
dưới. Các phòng ban liên kết với nhau theo quan hệ dọc và ngang, có các
quyền hạn và trách nhiệm xác định, có chức năng tham mưu cho giám đốc
trong quản lý và điều hành công ty. Giữa ban lãnh đạo và các phòng ban trong
công ty có mối quan hệ chức năng, hỗ trợ lẫn nhau.
Giám đốc công ty hiện nay là ông Lưu Công Thành.
47. 40
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty :
CÔNG TY TNHH SX TỦ,BẢNG ĐIỆN HẢI NAM
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều
hành
Phòng quản trị
Sản xuất tủ,bảng điện
Hải Nam CO., Ltd
Dịch vụ KT cơ khí và
điện Hải Nam CO., Ltd
Văn
phòng đại
diện HN
Sản xuất Quản lýMuaDự án Kinh
doanh
Kinh
doanh
Dịch vụ
P.Cơ
khí
P.điện
Kho
Dịch vụ
Thiết
kế
Thu
ngân
Kế toán
Vận
chuyển,
vận tải
48. 41
Công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán của công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty:
2.1.2.4. Cơ sở vật chất và lực lượng lao động
- Diện tích khu đất: 6,604.2 m2; diện tích sản xuất: 5,000 m2; không
gian văn phòng: 600 m2. Đơn vị luôn chủ động trong việc dổi mới dây
chuyền, công nghệ sản xuất để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất và không
gây ô nhiễm môi trường. Hệ thống máy móc được nhập khẩu từ Trung Quốc
và công nghệ được chuyển giao từ Đài Loan và Đức…
- Tổng số lao động: 200 người (không kể lao động thuê ngoài). Trong đó:
+ Kỹ sư và cử nhân: 45
+ Cao đẳng: 25
+ Kỹ thuật viên có tay nghề: 30
+ Lao động phổ thông: 100
Kế toán trưởng
kiêm điều hành
Kế toán
công nợ
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán kho
Giao hàng
49. 42
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty TNHH Hải Nam.
2.1.3.1 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty
Thuận lợi:
- Với lực lượng phương tiện, thiết bị, máy móc của công ty được trang bị
tương đối đông bộ và hiện đại.
- Về công tác quản lý doanh nghiệp: Tổ chức ổn định bộ máy điều hành,
phân công quản lý từ giám đốc đến các phòng ban trong Công ty, đảm bảo bộ
máy hoạt động chủ động, linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả.
- Ban lãnh đạo có kinh nghiệm lâu năm trong ngành.
- Đội ngũ kỹ sư chuyên môn có giàu kinh nghiệm trong ngành.
- Sản phẩm của công ty có nhiều điểm khác biệt so với đối thủ cạnh
tranh và được khách hàng chấp nhận.
- Công ty đa dạng hóa loại hình kinh doanh, do đó đáp ứng được những
yêu cầu về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Ngành đang tăng trưởng đáng kể.
- Có nhiều nhà cung cấp nguồn vào nguyên liệu đầu vào trên thị trường
- Dễ dàng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn như: thị trường chứng
khoán, các tổ chức tín dụng, các quỹ tiết kiệm…
Khó khăn:
- Khả năng tìm kiếm khách hàng mới của công ty chưa tốt.
- Cạnh tranh cao do có nhiều đối thủ mạnh và đối thủ mới.
- Còn phụ thuộc vào nhà cung cấp.
- Vốn đầu tư vào các công trình chưa thu hồi lại được.
- Các khoản phải thu của khách hàng cao.
Trong những năm gần đây, bối cảnh tình hình kinh tế thế giới vẫn có
nhiều diễn biến phức tạp, phục hồi chậm hơn dự báo; nền kinh tế trong nước
50. 43
vẫn đang trong giai đoạn khó khăn; thị trường BĐS vẫn còn trầm lắng; SXKD
của các DN vẫn trong tình trạng khó khăn; xử lý hàng tồn kho và nợ xấu còn
là 1 vấn đề nan giải. Lạm phát cao, giá cả nguyên vật liệu tăng cao, thị trường
chứng khoán sụt giảm, thị trường bất động sản trầm lắng, lãi suất cao…cũng
đã tạo nên những chướng ngại vật mà công ty cần tìm cách vượt qua.
Khả năng tìm kiếm khách:
Vấn đề khách hàng là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh
tranh của DN. Nó quyết định đến sự thành bại của Công ty khi tung sản phẩm,
dịch vụ ra thị trường để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nội dung đánh giá
sự ảnh hưởng của khách hàng đối với DN gồm 2 vấn đề chính sau:
Tín nhiệm của khách hàng đối với DN và sản phẩm của DN.
- Xu hướng và mức độ đòihỏichấtlượng cao, giábángiảm củakhách hàng.
Khả năng giảm giá của khách hàng tăng lên khi:
- Số lượng hàng của người mua chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng
hàng DN bán ra
- Người mua có thể dễ dàng mua sản phẩm cùng loại ở nơi khác.Khách
hàng nắm đầy đủ thông tin về sản phẩm của DN trên thị trường.
- Sản phẩm của DN ít ảnh hưởng tới sản phẩm của khách hàng. Mặt
khác, cơ cấu về địa lý, nhân khẩu học, tâm lý tiêu dùng, thái độ tiêu dùng...
của khách hàng cũng ảnh hưởng tới DN và ảnh hưởng đến chiến lược kinh
doanh của DN và dẫn tới ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của DN.
51. 44
2.1.3.2.Tìnhhình tàichính chủ yếu của Công ty
a. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2015:
BẢNG 2.1: CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
31-12-2015 31-12-2014 Chênh lệch
Số tiền(đồng) Tỷ trọng(%) Số tiền(đồng) Tỷ trọng(%) Số tiền(đồng) Tỷ lệ(%) Tỷ trọng(%)
Â. TÀI SẢN
I. Tài sản ngắn hạn 16.373.417.800 85.19 19.762.393.396 92.09 -3.388.975.596 -17.15 -6.9
II. Tài sản dài hạn 2.846.942.396 14.81 1.697.685.826 7.91 1.149.256.570 67.70 6.9
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN 19.220.360.196 100 21.460.079.222 100 -2.239.719.026 -10.44 0
B. NGUỒN VỐN
I. Nợ phải trả 17.454.483.404 90.81 18.938.236.416 88.25 -1.483.753.012 -7.83 2.56
1. Nợ ngắn hạn 17.454.483.404 100 18.938.236.416 100 -1.483.753.012 -7.83 0
II. Vốn chủ sở hữu 1.765.876.792 9.19 2.521.842.806 11.75 -755.966.014 -29.98 -2.56
1. Vốn chủ sở hữu 1.765.876.792 100 2.521.842.806 100 -755.966.014 -29.98 0
TỔNG NGUỒN VỐN 19.220.360.196 100 21.460.079.222 100 -2.239.719.026 -10.44 0
52. Hình 2.1: Sự thay đổi cơ cấu tài sản năm 2014 - 2015
(Nguồn: BCĐKT của công ty năm 2015)
Hình 2.2: Sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn
(Nguồn: BCĐKT của công ty năm 2015)
Theo bảng 2.1, hình 2.1 và hình 2.2 ta có thể thấy rằng:
TổngTài sản của côngty cuốinăm 2015 đã giảm so với đầu năm 2015, cụ
thể: tại thời điểm cuối năm 2015 tổng tài sản của công ty đạt hơn 19 tỷ , đã
53. giảm hơn 3 tỷ đồngso với thời điểm đầu năm 2015 tương ứng với tốc độ giảm
là 10.44%.. Tổng tài sản có sự biến động như trên là do cả hai khoản mục Tài
sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn của công ty đều có sự biến động. Cụ thể,
- Tại thời điểm cuối năm 2015: TSNH chiếm tỷ trọng 85.19% trong tổng
tài sản. TSDH chiếm tỷ trọng 14.81% trong tổng tài sản
- Thời điểm đầu năm 2015, TSNH chiếm tỷ trọng 92.09% trong tổng tài
sản, TSDH chiếm tỷ trọng 7.91% trong tổng tài sản. Như vậy công ty đã tăng
đầu tư vào TSDH và giảm đầu tư vào TSNH, tuy nhiên không thay đổi nhiều
(6,9%). Trong TSNH, các khoản mục chiếm tỷ trọng lớn hơn cả là Các khoản
phải thu ngắn hạn và Tài sản ngắn hạn khác.
Tổng nguồn vốn cuối năm 2015 đạt hơn 19 tỷ đồng, đã giảm hơn 2 tỷ
đồng so với thời điểm đầu năm 2015, tương ứng với tỷ lệ giảm là 10.44%.
Công ty có tỷ trọng nợ phải trả cao, cụ thể: tại cuối năm 2015 là 90,81% ,đầu
năm là 88,25% và có xu hướng giảm, khoảng hơn 1 tỷ đồng so với đầu năm.
- Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nợ phải trả. Trong năm
2015, nợ ngắn hạn chiếm 100%.
- Vốn chủ sở hữu giảm cả về số tuyệt đối và tương đối. Cụ thể,cuối năm
2015, vốn chủ sở hữu của công ty đạt mức gần 2 tỷ đồng, giảm khoảng hơn
700 triệu đồng so với cuối năm 2014. Nguyên nhân vốn chủ sở hữu tăng là
do lợi nhuận sau thuế của công ty giảm với tỷ lệ là 105.72%
Kết luận: Trong năm 2015 quy mô tài chính của doanh nghiệp có xu
hướng thu hẹp do đó gây trở ngại cho doanh nghiệp trong việc mở rộng các
quan hệ tài chính, khả năng tăng thêm lợi ích cho doanh nghiệp dẫn đến tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn. Vì vậy doanh
nghiệp cần đưa ra những chính sách kinh doanh mới để điều chỉnh.
Chính sách huy động vốn của công ty trong năm 2015 là giảm huy động
vốn từ nợ phải trả, giảm huy động vốn bên trong (VCSH). Công ty cần xem
54. xét, quản lý chặt chẽ tận dụng các khoản vốn chiếm dụng nhưng tránh tình
trạng nợ quá hạn làm giảm uy tín của doanh nghiệp.
b. Sự biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty
Hình 2.3: Tình hình biến động kết quả kinh doanh năm 2012 - 2015
(Nguồn: BCKQHĐKD năm 2012,2013, 2014, 2015)
55. BẢNG 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU 2015 2014
chênh lệch
số tiền tỷ lệ(%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 15.169.131.879
28.869.418.056
-13.700.286.177 -0.47
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 3.985.003.636 -3.985.003.636 -1.00
3. Doanh thu thuần BH và cung cấp DV 15.169.131.879 24.884.414.420 -9.715.282.541 -0.39
4. Giá vốn hàng bán 13.649.431.324 22.792.446.019 -9.143.014.695 -0.40
5. LN gộp về BH và cung cấp DV 1.519.700.555 2.091.968.401 -572.267.846 -0.27
6. Doanh thu hoạt động tài chính 80.762.833 31.256.663 49.506.170 1.58
7. Chi phí tài chính 199.953.044 123.343.133 76.609.911 0.62
8. Chi phí quản lý kinh doanh 2.154.045.975 1.761.210.522 392.835.453 0.22
9. LN thuần từ HĐKD -755.535.631 238.671.409 -994.207.040 -4.17
10. Thu nhập khác 7.809.552 35.993.089 -28.183.537 -0.78
11. chi phí khác 0 0 0 0.00
12. Lợi nhuận khác 7.809.552 35.993.089 -28.183.537 -0.78
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế -747.726.079 274.664.498 -1.022.390.577 -3.72
14. chi phí thuế TN DN 0 60.426.190 -60.426.190 -1.00
15. LN sau thuế TNDN -747.726.079 214.238.308 -961.964.387 -4.49
56. Theo bảng 2.2 ta có thể thấy trong năm 2015, lợi nhuận sau thuế của
công ty âm hơn 700 triệu đồng, giảm khoảng 1 tỷ đồng so với năm 2014, với
tốc độ giảm 4.49%. Để xác định nguyên nhân làm giảm lợi nhuận sau thuế
của công ty ta sẽ đi phân tích sự biến động của các chỉ tiêu trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, cụ thể:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2015 giảm khoảng 13 tỷ
(tương ứng với 0.47%) so với năm 2014.
- GVHB của công ty năm 2015 giảm hơn 9 tỷ tương ứng với tỷ lệ giảm
0.4%. Tốc độ giảm của giá vốn nhỏ hơn tốc độ giảm của doanh thu nên lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty giảm hơn 500 triệu
với tỷ lệ 0.27% Chi phí quản lý kinh doanh tăng gần 400 triệu đồng, tương
ứng với tỷ lệ 0.22%.
- DTHĐTC năm 2015 tăng khoảng 50 triệu, ứng với 1.58% so với năm
2014, lí do là trong năm 2015 công ty đã tăng các hoạt động gửi tiền ngân
hàng, giảm tiền cho vay và các hoạt động đầu tư khác. Bên cạnh đó chi phí
hoạt động tài chính lại tăng thêm hơn 70 triệu đồng chủ yếu do công ty huy
động thêm vay và nợ ngắn hạn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác không phát sinh, trong khi đó thu nhập khác giảm với tỷ
lệ 0.78% làm cho lợi nhuận khác giảm với tỷ lệ giảm xuống là 0.78%.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2015 giảm 3.72% so với năm
2014. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2015 giảm -
572.267.846 đồng tương ứng với tỉ lệ giảm 0.27%.
Kết luận: Qua phân tích có thể nhận thấy rõ ràng nhất là sự sụt giảm về
doanh thu và lợi nhuận trong khi đó chi phí kinh doanh lại tăng. Từ đó ta thấy
tình hình sản xuất kinh doanh trong năm 2015 của công ty là không tốt, quy
mô lãi giảm, tỷ suất sinh lời giảm, công tác quản trị chi phí không hiệu quả.
Cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không được tốt,
biến động theo hướng tiêu cực. Doanh nghiệp cần phải xây dựng và hoàn
thiện không ngừng hệ thông định mức kinh tế, hệ thống dự toán chi phí,đảm
57. bảo tính hợp lý trong sự biến động doanh thu, chi phí của từng hoạt động.
Doanh nghiệp cần kiểm tra, đánh giá lại hoạt động kinh doanh hiện tại, đưa ra
các chính sách kinh doanh, maketing đem lại hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
2.1. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH HẢI NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1. Thực trạng xác định nhu cầuvốn lưu động
Công ty luôn có một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu
cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả
giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Đó chính là
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Tuy nhiên Công ty chưa có phương pháp xác định nhu cầu VLĐ thường
xuyên phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Việc xác định nhu cầu
VLĐ chủ yếu dựa trên cảm tính mang nặng tính chủ quan, dựa theo ý muốn
chủ quan của nhà quản trị chứ chưa có một công thức nào cụ thể, nên vẫn còn
những mặt hạn chế nhất định, chưa mang lại hiệu quả tối ưu nhất. Điều này
tác động không nhỏ tới kế hoạch dữ trữ sản xuất, kế hoạch bán hàng… của
công ty.
2.2.2. Thực trạng tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Nguồn vốn của Công ty bao gồm: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn
vốn tạm thời. Về nguyên tắc tài trợ: Tài sản ngắn hạn một phần sẽ được tài
trợ bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần được tài trợ bằng nguồn vốn tạm
thời.Tuy nhiên, mức độ tổ chức, sử dụng vốn thế nào còn tuỳ từng chính sách
tài trợ của doanh nghiệp linh hoạt, mạo hiểm hay thận trọng.
Ta đi xem xét nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty qua các thời
kỳ qua bảng sau:
58. BẢNG 2.3: NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH HẢI NAM.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/2015 31/12/2014 Chênh lệch
Số tiền (Đồng) Số tiền (Đồng) Số tiền (Đồng) Tỷ lệ (%)
Tài sản ngắn hạn 16.373.417.800 19.762.393.396 -3.388.975.596 -17.15
Tài sản dài hạn 2.846.942.396 1.697.685.826 1.149.256.570 67.70
Nợ ngắn hạn 17.454.483.404 18.938.236.416 -1.483.753.012 -7.83
Nợ dài hạn 0 0 0 0
Vốn chủ sở hữu 1.765.876.792 2.521.842.806 -755.966.014 -29.98
NVLĐTX -1.081.065.604 824.156.980 -1.905.222.584 -231.17
NVLĐTT 17.454.483.404 18.938.236.416 -1.483.753.012 -7.83