SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn/ đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn/ đồ án tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thảo Linh
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP......................................................... 3
1.1 VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp ...................... 3
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.......................................... 4
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.............................. 7
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ............................................. 10
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ........ 10
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ............................ 10
1.2.3. Cácchỉ tiêuđánh giátìnhhìnhquảntrịvốn lưuđộngcủadoanhnghiệp...............17
1.2.4. Các nhântố ảnh hưởngđếnquản trịvốn lưuđộngcủadoanh nghiệp. ...........24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG ........ 27
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương ........................................................... 27
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức hoạt động của Công ty cổ
phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương ........................................................... 27
Đại hội đồng cổ đông................................................................................ 31
Hội đồng quản trị...................................................................................... 31
Giám đốc Công ty..................................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Bảo vệ
thực vật 1 Trung ương............................................................................... 34
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10iii
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty............................................ 42
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây.............................................................. 43
2.2. Thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Bảo vệ
thực vật 1 Trung ương............................................................................... 46
2.2.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty cổ phần
Bảo vệ thực vật 1 Trung ương ................................................................... 46
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật
1 Trung ương............................................................................................ 52
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần
Bảo vệ thực vật 1 Trung ương ................................................................... 72
CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1
TRUNG ƯƠNG ....................................................................................... 74
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1
Trung ương trong thời gian tới .................................................................. 74
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội.................................................................. 74
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật
1 Trung ương............................................................................................ 75
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công
ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương................................................... 77
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. ................. 77
3.2.2. Tăng cường quản trị khoản phải thu ................................................. 79
3.2.3. Hoàn thiện mô hình quản trị hàng tồn kho ........................................ 80
3.2.4. Một số giải pháp khác: .................................................................... 80
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP......................................... 82
3.3.1 Phía công ty..................................................................................... 82
3.3.2 Phía Nhà nước.................................................................................. 82
KẾT LUẬN.............................................................................................. 84
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
HTK Hàng tồn kho
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NDH Nợ dài hạn
NNH Nợ ngắn hạn
NVLĐ Nguồn vốn lưu động
PSC.1 Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCĐ Vốn cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.101
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổivà vận hành theo cơ
chế thị trường, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Đối với các doanh
nghiệp Việt Nam, một mặt nó đem lại những cơ hội mới trong việc mở rộng và
tiếp cận thị trường nhưng mặt khác nó là những thách thức không nhỏ trong
quá trình cạnh tranh để thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế toàn cầu.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ cuối năm 2008 và những bài học của nó
là những kinh nghiệm quý giá đối với các nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp
đặc biệt là vấn đề làm sao tạo lập, quản trị và sử dụng vốn kinh doanhcủa mình
hiệu quả để hoạt động doanh nghiệp được diễn ra liên tục và tối đa hóa lợi
nhuận trong điều kiện kinh tế thị trường luôn biến động như hiện nay.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh nói chung nên cũng
không nằm ngoài yêu cầu đó. Vốn lưu động có khả năng quyết định tới quy
mô kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả quản trị vốn lưu động sẽ tác động
trực tiếp tới quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh từng kỳ của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung
ương, em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Vốn lưu động và một số giải pháp
nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật
1 Trung ương”.
2.Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lí thuyết về vốn lưu động của doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản trị
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của công ty trong
năm 2013, so sánh với các năm trước, so với kết quả của ngành. Dựa trên cơ
sở đó để đưa ra những giải pháp tài chính hữu hiệu cho việc tăng cường quản
trị vốn lưu động trong những năm tới của công ty.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.102
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
quản trị vốn lưu động của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hoạt
động tài chính và hoạt động khác trong năm 2013 và các năm trước. Kết quả
thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành thuốc Bảo vệ thực vật.
4.Nội dung khái quát của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài luận văn được chia thành
3 chương:
Chương 1:Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn
lưu động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động của Công ty cổ
phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương trong thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
Do trình độ lý luận và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết của
em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô giáo, các cô chú và các anh chị Phòng Tài chính – Kế toán của
Công ty để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Sự giúp đỡ tận tình chỉ bảo
của cô giáo và các cô chú, anh chị chính là nền tảng cho em trong công tác
nghiên cứu, học tập cũng như làm việc sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo:Th.s Mai Khánh Vân, Ban lãnh
đạo, các cô chú, các anh chị Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty cổ phần
Bảo vệ thực vật 1 Trung ương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn
cuối khóa này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thảo Linh
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.103
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 VỐN LƯUĐỘNG VÀNGUỒNHÌNHTHÀNHVỐNLƯUĐỘNGCỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Kháiniệm và đặc điểm vốn lưu độngcủa doanhnghiệp
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định,
doanh nghiệp cần phải có các tài sản ngắn hạn (TSNH) để đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục. Căn cứ vào
phạm vi sử dụng, tài sản lưu động của doanh nghiệp thường được chia thành
2 bộ phận: Tài sản ngắn hạn Sản xuất và Tài sản ngắn hạn Lưu thông.
Tài sản ngắn hạn Sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và
các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
Tài sản ngắn hạn Lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong
quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải
thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSNH Sản xuất và TSNH Lưu thông luôn
vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành nên các TSNH, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu
động (VLĐ) của doanh nghiệp.
Vậy: Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.104
cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động
trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố định. Do các TSNH
có thời hạn sử dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh. Hình thái biểu
hiện của VLĐ cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất
kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự
trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch
toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được
bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ
kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
1.1.2. Phân loại vốn lưu độngcủa doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, cần tiến hành phân loại VLĐ
theo các tiêu thức khác nhau. Một số cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1 Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể
chia VLĐ thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.105
số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng
trước tiền mua hàng cho người cung cấp, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho: là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm,…
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: vốn về vật
tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Xem xét một cách chi tiết
hơn thì vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm: vốn nguyên vật liệu
chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng
gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn về chi phí trả trước,
vốn thành phẩm.
+ Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là
giá trị các loại hàng hóa dự trữ.
Tác dụng của cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán
và kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động, dự thảo những quyết định tối ưu
về mức tận dụng số vốn lưu động đã bỏ ra, từ đó tìm biện pháp phát huy chức
năng các thành phần của vốn lưu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý
và nhu cầu vốn lưu động. Mặt khác, nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh
giá khả năng thanh toán của mình.
1.1.2.2. Căn cứ theo từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh, VLĐ được chia thành ba loại, mỗi loại dựa theo công dụng lại được
chia thành nhiều khoản vốn, cụ thể như sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất nó hợp thành thực thể sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.106
+ Vốn vật liệu phụ: là giá trị những loại vật tư dự trữ cho sản xuất
được dử dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục
vụ cho công tác quản lý.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dữ trữ dùng cho sản
xuất như xăng, dần, than,…
+ Vốn phụ tùng thay thế: gồm giá trị những phụ tùng dự trữ thay thế
mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
+ Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng
để đóng gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá
trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị những sản phẩm dở dang
nhưng khác với sản phẩm đang chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều
giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng
có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành
trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ sau.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho
và chuẩn bị cho tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản
đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn…
+ Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh
trong quá trình mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.107
Qua cách phân loại này cho thấy vai trò trong sự phân bổ của vốn lưu
động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp
điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động cho phù hợp với từng khâu nhằm mang lại
hiệu quả cao nhất.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1. Phân loại nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh phải xem xét tổ
chức tốt nguồn vốn lưu động nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn lưu
động của mình là điều rất cần thiết.
Để làm tốt vấn đề này, doanh nghiệp cần dựa vào những căn cứ nhất định
để phân chia nguồn vốn lưu động từ những nguồn huy động khác nhau nhằm
thấy rõ được tính chất, mức độ ổn định của từng nguồn. Từ đó giúp doanh
nghiệp khai thác và tổ chức tốt nguồn vốn lưu động.
* Xét theo nguồn hình thành, vốn lưu động được hình thành từ các
nguồn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc số vốn
điều lệ của doanh nghiệp không thấp hơn vốn pháp định mà Nhà nước quy
định cho mỗi loại hình doanh nghiệp. Một phần nguồn vốn này được hình
hành nên TSNH cần thiết.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Nguồn vốn liên kết là những nguồn
đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để cùng thực hiện một phi vụ kinh doanh
do mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo từng loại hình của doanh
nghiệp: có thể là liên kết giữa nguồn vốn của Nhà nước do doanh nghiệp Nhà
nước quản lý với nguồn vốn tự có của các tổ chức và cá nhân trong hay ngoài
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.108
nước không thuộc lĩnh vực Nhà nước, giữa nguồn vốn của Nhà nước do
doanh nghiệp này quản lý với nguồn vốn của Nhà nước do doanh nghiệp khác
quản lý… Hình thức góp vốn này thích hợp với các phi vụ kinh doanh có quy
mô lớn hay một mình doanh nghiệp không thể có đủ vốn thực hiện được tổ
chức kinh doanh và quản lý vốn.
- Nguồn tín dụng: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn
của các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hoặc các
tổ chức tài chính trung gian khác, cũng có thể bằng các hình thức phát hành
trái phiếu để huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh doanh.
* Căn cứ vào thời gian huy động vốn lưu động có thể được huy động từ
hai nguồn:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tổ
chức ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên
các TSNH thường xuyên cần thiết.
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Như vậy, nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là nguồn
vốn ổn định, có tính chất vững chắc. Nguồn vốn này cho phép doanh nghiệp
luôn chủ động trong việc cung cấp đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được ổn định và liên tục.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
( dưới 1 năm). Nguồn vốn này thường để đáp ứng cho nhu cầu có tính chất
tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
nguồn vốn này bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho
người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước…
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.109
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường hình thức huy động vốn là rất đa
dạng, phong phú. Tùy từng đặc điểm riêng của mỗi doanh nghiệp mà có
những phương thức huy động vốn cho phù hợp.
1.1.3.2. Các mô hình tài trợ vốn lưu động
* Mô hình tài trợ thứ nhất:
- Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu
động thường xuyên được tài trợ bằng nguồn vốn
thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được
tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: Mô hình này giúp doanh nghiệp hạn chế
được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn tài chính
cao hơn, giảm chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
- Hạn chế: Việc sử dụng vốn nào tài trợ cho tài sản ấy
tuy đảm bảo được tính chắc chắn nhưng chưa tạo ra sự
linh hoạt trong việc tổ chức và sử dụng vốn.
* Mô hình tài trợ thứ hai:
- Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động
thường xuyên và một phần tài sản lưu động tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên; một
phần tài sản lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ antoàn ở mức cao.
- Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng
nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1010
* Mô hình tài trợ thứ ba:
- Nội dung: Toànbộ tài sản cố định, một phần tài sản
lưu động thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn
vốn thường xuyên; một phần còn lại của tài sản lưu
động thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm
thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: Việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử
dụng vốn thấp hơn vì có thể sử dụng nhiều hơn vốn
tín dụng ngắn hạn.
- Hạn chế: Khả năng gặp rủi ro thanh toán và rủi ro
tài chính cao hơn.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Kháiniệm và mụctiêu quản trị vốn lưu độngcủa doanhnghiệp
- Khái niệm: Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp được định nghĩa là
quản trị vốn tồn kho dự trữ, vốn bằng tiền và quản trị các khoản phải thu
nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.
- Mục tiêu của quản trị vốn lưu động là để đảm bảo doanh nghiệp sử
dụng vốn lưu động một cách hợp lý, có hiệu quả. Quản trị vốn lưu động có
hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2. Nộidungquản trị vốn lưu độngcủadoanh nghiệp
1.2.2.1. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Hầu hết các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì tất cả các công
đoạn mua, sản xuất và bán không diễn ra vào cùng một thời điểm. Mặt khác,
cần có hàng tồn kho để duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền
sản xuất và các hoạt động phân phối, ngăn chặn những bất trắc trong sản xuất,
vì vậy quản trị vốn tồn kho dự trữ là một việc làm rất quan trọng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1011
a, Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho.
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
- Tồn kho nguyên vật liệu
- Tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
- Tồn kho thành phẩm
Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản
xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành liên tục và ổn định.
Nếu căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp
được chia thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình. Thông
thường, đối với loại tồn kho có suất đầu tư vốn cao doanh nghiệp phải thường
xuyên kiểm soát và duy trì ở mức dự trữ tồn kho thấp để tiết kiệm chi phí và
hạn chế rủi ro. Ngược lại, loại tồn kho có suất đầu tư vốn thấp thì doanh
nghiệp có thể duy trì ở mức dự trữ tồn kho cao hơn.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ
của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp luân chuyển, đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Qui mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho
dự trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân
tố ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu
ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của
thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1012
đến doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian
chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với
mức tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản
phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ,
sức mua của thị trường… Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho
doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự
trữ hợp lý nhất.
b, Quản lý hàng tồn kho.
Tồnkho dựtrữ làm phát sinh chi phí, do đócầnquảnlý chúng sao cho tiết
kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành 2 loại là chi phí
lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng.
Chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa tồn kho thường bao gồm các chi phí
như bảo quản hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất do hàng hóa bị hư
hỏng, biến chất, giảm giá và các chiphí cơ hộido vốnbị lưu giữ ở hàng tồn kho.
Cònchiphí thực hiện các hợp đồngcungứng bao gồm chi phí giao dịch, ký kết
hợp đồng chi phí vận chuyển xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp đồng giao
hàng. Các chiphí này có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu doanh nghiệp
dự trữ nhiều vật tư, hàng hóa thì chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng sẽ
giảm đitương đốido giảm được số lần cung ứng. Vì thế trong quản lý hàng tồn
kho cần phải xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng
hàng tồnkho cao hay thấp, thực hiện tối thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự
trữ bằng việc xác định mức đặt hàng kinh tế, hiệu quả nhất.
1.2.2.2. Quản trị vốn bằng tiền.
a, Khái niệm vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1013
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ
sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với
đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất
thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các
chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận.
Ngược lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán
chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường do 3 lý
do chính: Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả
tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế... của
doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh
doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi
ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
b, Nội dung quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng
tiền bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương
pháp trên, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (mô hình Baumol)
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1014
trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu
của doanh nghiệp.
Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên
cơ sở xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt
với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt. Trong đó chi phí cơ hội là khoản
chi phí doanh nghiệp mất đi do giữ tiền mặt, khiến cho tiền mặt không được
sử dụng để đầu tư vào các mục đích sinh lời khác. Còn chi phí giao dịch là
các khoản chi phí liên quan đến việc chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính
thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt để sẵn sàng chi tiêu. Lượng tiền mặt của
một doanh nghiệp thường không ổn định do dòng tiền vào và ra phát sinh
hàng ngày. Nếu doanh nghiệp giữ nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ
nhưng ngược lại chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt sẽ lớn. Tổng chi phí lưu
giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và chi phí giao dịch, tổng chi phí này
phải giữ ở mức nhỏ nhất. Như vậy khi xác định mức tồn quỹ tiền mặt, chi phí
cơ hội của việc giữ tiền mặt có vai trò như chi phí lưu giữ hàng tồn kho, còn
chi phí giao dịch khi chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính thanh khoản thấp
hơn (ví dụ chứng khoán) thành tiền mặt có vai trò như chi phí đặt hàng.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh
bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều
phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm
trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền
mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp
pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng
ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá
trình thanh toán (tiền đang chuyển), phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán
ở ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1015
- Chủ động và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện
pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn
tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự báo và
quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để
chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.2.3. Quản trị các khoản phải thu.
a, Khái niệm khoản phải thu của doanh nghiệp.
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có
khoản nợ phải thu nhưng với qui mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải
thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không
kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản
trị tài chính của doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa,
dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi
cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm
tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi
hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng
các biện pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả
năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng (nới lỏng) bán
chịu, còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro doanh nghiệp phải thu hẹp
(thắt chặt) việc bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
b, Các biện pháp quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1016
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu
chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có
thể chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh
nghiệp áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.
Ngoài tiêu chuẩn bán chịu doanh nghiệp cũng cần xác định đúng đắn
các điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ, bao gồm việc xác định thời hạn
bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn
thời hạn bán chịu theo hợp đồng. Về nguyên tắc doanh nghiệp chỉ có thể nới
lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ tăng doanh thu tiêu thụ
lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp.
Tương tự, trường hợp áp dụng chính sách bán hàng có chiết khấu thì chi phí
tiết kiệm được trong quản lý khoản phải thu phải lớn hơn phần lợi nhuận
doanh nghiệp dành trả cho khách hàng do giảm giá hàng bán chịu.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu:
Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh
nghiệp cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội
dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh
toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.
Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường phải
thực hiện qua các bước: Thu nhập thông tin về khách hàng (ví dụ báo cáo tài
chính của doanh nghiệp khách hàng; các kết quả xếp hạng tín nhiệm, xếp
hạng tín dụng; các thông tin liên quan khác...); đánh giá uy tín khách hàng
theo các thông tin thu nhận được; lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt
bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ:
Tùy theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1017
- Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: Có bộ phận kế toán theo
dõi khách hàng nợ; kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng;
xác định hệ số nợ phải thu trên doanh thu hàng bán tối đa cho phép phù hợp
với từng khách hàng mua chịu.
- Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có
chính sách thu hồi nợ thích hợp: Thực hiện các biện pháp thích hợp để thu hồi
nợ đến hạn, nợ quá hạn như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu cầu
sự can thiệp của Tòa án kinh tế nếu khách hàng nợ chây ỳ hoặc mất khả năng
thanh toán nợ.
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước
dự phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Tìnhhình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.
* Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòihỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ,
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên,
cần thiết của doanh nghiệp.
- Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián
đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử
dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1018
- Nhu cầu VLĐ có thể được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu VLĐ ( NWC )= Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
- Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
* Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên của doanh nghiệp:
Nội dung cơ bản của phương pháp này: Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Trình tự của phương pháp:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết phải xác định nhu cầu vốn dự trữ của từng loại nguyên vật
liệu.Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa. Cụ
thể là:
- Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết (nguyên
vật liệu chính và các loại vật tư khác).
- Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
- Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước.
- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm.
Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng. (Dự kiến khoản phải thu)
Có thể dự kiến nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo công thức:
Npt= Kpt x Sd
Trong đó: Npt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Kpt: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ hạn thu tiền trung bình)
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1019
Sd: Doanh thu bình quân một ngày trong kì kế hoạch.
Bước 3: Xác định các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả
khác có tính chất chu kỳ.
Có thể dự kiến khoản nợ phải trả nhà cung cấp theo công thức sau:
Nợ phải trả
nhà cung cấp
=
Kỳ trả nợ
trung bình
x
Giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa mua
vào bình quân một ngày trong kỳ kế
hoạch (loại mua chịu)
(Dự kiến các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ: hoàn toàn tương tự)
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho, dự kiến các khoản phải thu
và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp
Ưu, nhược điểm của phương pháp trực tiếp.
- Ưu điểm: Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng
khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo
từng loại trong từng khâu sử dụng. Phương pháp này được đánh giá là khá
phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
- Nhược điểm: Việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán
nhiều và mất khá nhiều thời gian, nhất là đối với các doanh nghiệp sử dụng
nhiều loại vật tư trong sản xuất và có các chính sách tín dụng khách hàng, tín
dụng nhà cung cấp thường xuyên thay đổi.
* Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên của doanh nghiệp.
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Có thể chia ra làm 2 trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1020
Nội dungchủyếu:Việc xác địnhnhucầuvốntheo cách này là dựa vào hệ
số vốnlưu độngtínhtheo doanhthuđượcrúttừthực tế hoạt động của các doanh
nghiệp cùngloạitrongngành. Trêncơ sở đó xemxét quy mô kinh doanh dự kiến
theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Ưu, nhược điểm:Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức
độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động
khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa
qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các
thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu: Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu
cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải
trả nhà cung cấp ( số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính chất
chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu
vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu
vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Trình tự phương pháp:
Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo. Khi đã xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích
tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo. Trêncơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Ưu, nhược điểm:Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp
này tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu
cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp. Tuy nhiên
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1021
mức độ chính xác bị hạn chế. Thích hợp với các doanh nghiệp đã đi vào hoạt
động ổn định, hoặc hoạt động trong các thị trường ít có biến động
1.2.3.2. Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu của VLĐ là tỉ trọng của từng thành phần vốn hoặc từng loại
vốn trong tổng số VLĐ của DN.
Từ cách phân loại trên DN có thể xác định kết cấu VLĐ của mình theo
những tiêu thức khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của DN theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp DN hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng của
số VLĐ mà mình đang quản lí và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng
điểm và các biện pháp quản lý VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp hơn với điều kiện
cụ thể của DN.
Tỷ trọng vốn
bằng tiền
=
Tổng vốn bằng tiền
X 100
Tổng vốn lưu động
Tỷ trọng
hàng tồn kho
=
Tổng mức tồn kho dự trữ
x 100
Tổng vốn lưu động
Tỷ trọng nợ
phải thu
khách hàng
=
Tổng nợ phải thu
x 100
Tổng vốn lưu động
Trong cùng một ngành kinh doanh các DN có sự khác nhau về kết cấu
VLĐ, thậm chí trong cùng một DN giữa hai kì khác nhau cũng khác nhau, do
có các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1022
1.2.3.3. Tình hình quản lý vốn bằng tiền.
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của DN.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN mà không
cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của một
DN trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng khi hàng tồn kho không tiêu
thụ được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn khó thu hồi.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và cũng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1023
phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
*Tình hình quản lý: Số vòng quay + Kì hạn dự trữ tiền bình quân
1.2.3.4. Tìnhhình quản lývốn tồn kho dự trữ
Số vòng quay hàng tồn
kho
=
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn tồn kho quay được bao nhiêu vòng
trong một kỳ.
Từ số vòng quay hàng tồn kho, chúng ta cũng tính được số ngày trung
bình thực hiện một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
1.2.3.5. Tìnhhình quản lýnợ phải thu
Số vòng quay nợ phải
thu
=
Doanh thu bán hàng
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao
nhiêu vòng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của DN như thế nào.
Kỳ thu tiền trung bình
(ngày)
=
360 (ngày)
Số vòng nợ phải thu
1.2.3.6. Hiệu suấtvà hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu
động
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ trong một thời kỳ nhất định,
thường là một năm.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1024
Kỳ luân chuyển
vốn lưu động
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số lần luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay VLĐ cần bao nhiêu
ngày. Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và
ngược lại.
Mức tiết
kiệm vốn lưu
động
=
Mức luân
chuyển vốn
bình quân 1
ngày kỳ kế
hoạch
X
Số ngày rút
ngắn kỳ luân
chuyển vốn
lưu động
Mức tiết kiệm VLĐ phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ. Nhờ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên DN có thể rút ra
khỏi một số VLĐ để dùng cho các hoạt động khác
Hàm lượng vốn lưu
động
=
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng VLĐ. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì VLĐ sử dụng càng hiệu quả
và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận
vốn lưu động
=
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Vốn lưu động bình quân
X 100%
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kỳ. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.2.4.Cácnhântố ảnhhưởng đến quản trị vốn lưu động của doanhnghiệp.
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan
- Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút, dẫn đến tăng giá trị các loại vật tư hàng hóa. Nếu doanh
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1025
nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị các loại tài sản thì sẽ làm cho VLĐ bị
hao hụt dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Rủi ro: Là những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế
thị trường. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro do thiên
tai gây ra như hỏa hoạn, lũ lụt… khó có thể lường trước được.
- Tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ: sẽ làm giảm giá trị
tài sản, vật tư,.. vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều
chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh
là giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Khi thay đổi về chính sách, chế
độ, hệ thống pháp luật, thuế… tác động đến điều kiện hoạt động kinh doanh
và tất yếu ảnh hưởng tới quản trị VLĐ của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan.
Những nhân tố này nằm trong nội tại doanh nghiệp, nó bao gồm các
nhân tố bên trong các hoạt động mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp; công tác tổ chức phân bổ VLĐ vào các khâu…và
bao trùm là trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quản trị VLĐ cũng như vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc xác định nhu cầu VLĐ: Xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác
dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ
ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
quản trị vốn của doanh nghiệp.
- Tìm nguồn trang trải cho nhu cầu vốn lưu động: Đây là việc làm rất
quan trọng. Nếu xác định nguồn tài trợ không hợp lý có thể gây ra tình trạng
mất khả năng thanh toán hoặc gây ra tình trạng lãng phí chi phí. Doanh
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1026
nghiệp cần cân đối trong việc đảm bảo an toàn tài chính và tiết kiệm được chi
phí sử dụng vốn.
- Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém
sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, tiêu thụ
sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Việc lựa chọn phương thức bán hàng và phương thức thanh toán:
Đây là vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
bán chịu quá nhiều và chấp nhận thanh toán chậm thì lượng vốn bị chiếm
dụng sẽ lớn, đồng thời doanh nghiệp sẽ mất thêm một khoản chi phí quản lý
các khoản phải thu. Điều này có thể gây ra tình trạng mất tự chủ về vốn khi
không thu hồi được nợ, ảnh hưởng lớn đến quản trị VLĐ. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp không chấp nhận bán chịu hoặc phương thức bán hàng không
ưu đãi thì hàng hóa có thể không tiêu thụ được. Điều này làm ứ đọng hàng
hóa, tăng VLĐ trong khâu dự trữ làm giảm vòng quay VLĐ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1027
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triểnvà tổ chức hoạt động của Công ty cổ
phần Bảo vệ thựcvật 1 Trung ương
2.1.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ
phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
-Tên công ty: Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
Tên tiếng Anh: Central Plant Protection Joint-Stock Company No.1
Tên viết tắt : PSC.1
-Trụ sở chính: 145 đường Hồ Đắc Di, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội.
- Khái quát về quá trình hình thành và phát triển.
Công ty vật tư Bảo vệ thực vật 1 (tiền thân của Công ty Cổ phần Bảo
vệ thực vật 1 Trung ương) là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được thành lập theo quyết định số
267/NN/QĐ ngày 14/08/1985 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trên cơ sở là bộ phận
cung ứng vật tư, thuốc bảo vệ thực vật tách ra từ Cục Bảo vệ thực vật. Đến
năm 1993, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định số
08/NN/TCCB/QĐ NGÀY 06/01/1993, chuyển Công ty vật tư Bảo vệ thực vật
1 thành một doanh nghiệp nhà nước với giấy phép kinh doanh số 105835
ngày 06/02/1993 do trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp.
Sau hơn 10 năm hoạt động dưới loại hình doanh nghiệp nhà nước, ngày
10/11/2005, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có quyết định số
3112/QĐ/BNN/ĐMDN về việc chuyển Công ty Bảo vệ thực vật 1 thành Công
ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương và chính thức đi vào hoạt động theo
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1028
giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103012757 ngày 05/06/2006 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, quy mô
hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng. Đến nay, công ty đã có số
vốn điều lệ lên tới 52.500.000.000 đồng ( Năm mươi hai tỷ năm trăm triệu
Việt Nam đồng), và thiết lập mạng lưới chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành
trên cả nước.
2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu
a) Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất bao gồm: Dụng cụ phun, rải thuốc
bảo vệ thực vật, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, trang
thiết vị phục vụ cho nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản.
- Kinh doanh hàng tư liệu tiêu dùng, sinh hoạt bao gồm: Hàng may
mặc, máy móc, thiết bị dùng trong công xưởng hoặc phòng thí nghiệm, máy
móc thiết bị đun nóng, làm lạnh, đồ nội thất dùng trong gia đình (bàn, ghế,
giường, tủ).
- Sản xuất và mua bán hóa chất, phân bón hóa học, phân bón lá, phân
bón hữu cơ sinh học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt chuột ruồi, muỗi, kiến,
gián, thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng.
- Sản xuất và mua bán giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn cho gia súc,
thức ăn cho tôm cá.
- Sản xuất và mua bán thuốc khử trùng cho nuôi trồng thủy sản, thuốc
khử trùng và làm dịch vụ khử trùng cho hàng hóa xuất nhập khẩu và kho tàng.
- Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không
bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar).
- Kinh doanh bất động sản.
- Cho thuê kho tàng bến bãi.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1029
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát (không bao gồm kinh doanh
quán bar).
b) Sản phẩm chủ yếu:
Các sản phẩm chính của công ty được cung ứng ra thị trường là vật tư
bảo vệ thực vật phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, được chia ra làm các
nhóm sau đây:
- Nhóm thuốc trừ sâu: Bassa 50EC, Neretox 95WP, Ofatox 400EC,
Patox 95SP, Trebon 10EC, Tango 800WP…
- Nhóm thuốc trừ bệnh: Cavil 50WP, Fujione 40EC, Kabim 30WP,
New Hinosan 30EC, Ricide 72WP…
- Nhóm thuốc trừ cỏ: Heco 600EC, Fenrim 18,5WP, Bravo 480SL…
- Nhóm phân bón lá.
2.1.1.3. Tổ chức nhân sự và tổ chức bộ máy quản lý của công ty
a) Tổ chức nhân sự
Hiện nay toàn công ty gồm có 1 Văn phòng công ty, 11 chi nhánh và 6
tổ bán hàng khu vực, với số lượng nhân viên là 155 lao động. Cơ cấu nhân sự
của công ty được phân chia như sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1030
STT Văn phòng, chi nhánh Số lượng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Văn phòng công ty
- Ban giám đốc
- Phòng Công nghệ và sản xuất
- Phòng Tài chính-Kế toán
- Phòng kinh doanh
- Phòng Tổ chức-Hành chính
- Phòng Phát triển sản phẩm
- Ban dự án chiến lược
Chi nhánh phía Bắc
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh Thanh Hóa
Chi nhánh Nam khu IV
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh phía Nam
Chi nhánh Nam Trung Bộ
Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Chi nhánh Tây Nguyên
Chi nhánh Quảng Ngãi
Chi nhánh Phú Yên
Tổ bán hàng Khu vực I
Tổ bán hàng Khu vực II
Tổ bán hàng Khu vực III
Tổ bán hàng Khu vực IV
Tổ bán hàng Khu vực V
Tổ bán hàng Khu vực VI
35
2
5
5
5
10
7
1
20
12
6
6
13
15
6
5
3
8
8
3
1
3
2
7
2
Tổng cộng 155
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1031
b) Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm: Đại hội cổ đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc, và Ban kiểm soát. Ngoài ra còn có các phòng
chức năng và các đơn vị trực thuộc.
Sơ đồ 01: TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT
I TRUNG ƯƠNG.
2.
Xưởng
Tp.Hồ Chí
Minh
Chi
nhánh
Quảng
Ngãi
Xưởng
Đà Nẵng
Tổ Bán
hàng
khu
vực III,
IV
Tổ bán
hàng
Khu
vực I,
II
Chi
nhánh
Phú
Yên
Chi
nhánh
Thừa
Thiên
Huế
Xưởng
Hải Phòng
Tổ Bán
hàng
khu
vực V,
VI
Chi
nhánh
PhíaNa
m
Chi
nhánh
Nam
Trung
Bộ
Chi
nhánh
Nam
Khu IV
Chi
nhánhT
hanh
Hóa
Chi
nhánh
PhíaBc
Chi
nhánh
Tây
Nguyên
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Ban
Dự án
chiến
lược
Phòng
Tổ chức
Hành
chính
Phòng
Tài
chính
Kế toán
Phòng
Phát
triển
sảnphẩm
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Công
nghệ&
Sản xuất
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc Công ty
Ban kiểm soát
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1032
2.1.1.4. Nhiệm vụ chức năng của các phòng, ban chức năng
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết
và là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền
nhân danhCôngty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty trừ nhưng vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Tổng giám đốc: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công
ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm
và bãi nhiệm.
- Các phòng chức năng:
+ Phòng Tổ chức hành chính: có nhiệm vụ và chức năng tổ chức lao
động, quản lý nhân sự và bảo vệ tài sản của Công ty.
+ Phòng Tài chính – Kế toán: lập kế hoạch về tình hình tài chính của
Công ty, có nhiệm vụ hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng
tiền, thu chi tiền mặt một cách hợp lý; thanh toán tiền lương cho cán bộ công
nhân viên; quyết toán từng tháng, quý, năm; theo dõi mọi hoạt động liên quan
đến tài chính đơn vị.
+ Phòng Phát triển sản phẩm: có nhiệm vụ lập kế hoạch phát triển sản
phẩm, tiến hành công tác tìm kiếm, đăng ký sản phẩm mới…
+ Phòng Kinh doanh: lập kế hoạch tiêu thụ, xây dựng giá thành, biện
pháo thực hiện kế hoạch, cân đối hàng hóa, tìm hiểu thị trường và nghiên cứu
thị trường.
+ Phòng Công nghệ và Sản xuất: lập kế hoạch sản xuất, tính toán định
mức sản xuất của các mặt hàng, nghiên cứu sản phẩm mới…, ứng dụng công
nghệ sản xuất, sang chai, đóng gói nhỏ thuốc BVTV, quản lý in mẫu các loại
vật tư bao bì nhãn mác, quảng cáo tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1033
+ Các Chi nhánh trực thuộc Công ty:
Bao gồm các Chi nhánh hạch toán độc lập và Chi nhánh hạch toán phụ
thuộc, phân xưởng, cửa hàng trực thuộc Chi nhánh, phân bổ tại các địa bàn
trọng điểm trên khắp cả nước:
1. Chi nhánh Phía Bắc
2. Chi nhánh Hải Phòng – Xưởng Hải Phòng
3. Chi nhánh Thanh Hóa
4. Chi nhánh Nam khu 4
5. Chi nhánh Đà Nẵng – Xưởng Đà Nẵng
6. Chi nhánh Quảng Ngãi
7. Chi nhánh Thừa Thiên Huế
8. Chi nhánh Nam Trung Bộ
9. Chi nhánh Tây Nguyên
10. Chi nhánh Phía Nam – Xưởng Lê Minh Xuân
11. Chi nhánh Phú Yên.
Mỗi chi nhánh là một cơ sở sản xuất thu nhỏ, bộ máy quản lý chi nhánh gồm:
+ Giám đốc chi nhánh: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung hoạt động của
chi nhánh và chịu sự lãnh đạo của công ty.
+ Phó giám đốc: giúp giám đốc quản lý hoạt động của chi nhánh.
+ Phòngkế hoạch:nhập xuấtthuốc Bảo vệ thực vật các loại tại kho, cảng.
+ Phòng thị trường: thống kê sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm với
các hình thức bán buôn, bán lẻ sản phẩm.
+ Phòng kế toán: gồm một kế toán trưởng, theo dõi thu chi tài chính,
vật tư tài sản của chi nhánh, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh về
văn phòng cuối kỳ sau khi lập báo cáo tài chính.
Chỉ có chi nhánh Hải Phòng hoạt động theo phương thức hạch toán phụ
thuộc và báo sổ, còn các chi nhánh khác đều hạch toán độc lập, cuối kỳ kế
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1034
toán giữa niên độ, sau khi lập báo cáo tài chính, các chi nhánh này sẽ gửi lên
văn phòng công ty để lập báo cáo hợp nhất.
2.1.2. Đặcđiểm hoạt độngsản xuất kinh doanhcủa Côngty cổ phần Bảo
vệ thực vật 1 Trungương
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Đặc điểm của quá trình sản xuất nông nghiệp là chịu nhiều ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên, và đối tượng sản xuất nông nghiệp trùng với chu kỳ
phát triển sinh học của cây trồng, nên nó có tính thời vụ sâu sắc. Do đó việc
sản xuất và tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật cũng mang tính thời vụ. Nhu cầu
thuốc bảo vệ thực vật, vật tư nông nghiệp hàng năm chịu ảnh hưởng lớn của
thời tiết khí hậu và điều kiện canh tác. Vào các thời vụ thời tiết không thuận
lợi sẽ tạo môi trường cho sâu bệnh phát triển phá hoại mùa màng, nhu cầu
tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật sẽ tăng cao, và ngược lại. Hơn nữa, các sản
phẩm thuốc bảo vệ thực vật là rất phong phú, và thường xuyên thay đổi nhằm
giảm nồng độ độc hại trong thuốc mà vẫn khống chế được tính kháng thuốc
của sâu bệnh.
Với trình độ canh tác ngày càng nâng cao như hiện nay, việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trong ngành trồng trọt ở nước ta có vị trí rất quan trọng,
nhằm góp phần đẩy lùi dịch bệnh, giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt,
và giúp ngươi nông dân có vụ mùa bội thu. Tuy nhiên, đa phần các sản phẩm
này là các hợp chất độc hại, có nguồn gốc tự nhiên, có nhiều dạng khác nhau
như thuốc sữa, thuốc bột thấm nước, thuốc nước phun, thuốc dạng hạt, và có
nhiều nồng độ, dung tích khác nhau.
Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương là đơn vị chuyên sản
xuất cung ứng các loại thuốc BVTV như thuốc trừ bệnh: Fujione 40WP,
Kabim 30WP, Cavil 50SC, Starner 20WP… ; thuốc trừ sâu: Bassa 50EC,
Trebon 10EC, Neretox 95Wp, Ofatox 400EC… ; thuốc trừ cỏ: Heco 600EC,
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1035
Fenrim 18,5WP, Catholis 43EC… ; các loại hóa chất, bìnhbơm thuốc trừ sâu,
thuốc tăng trưởng… Tất cả các loại sản phẩm của Công ty được sản xuất và
phân loại theo 2 loại hình cơ bản sau:
- Công ty mua thành phẩm đã được sản xuất hoản chỉnh, nguyên đai
nguyên kiện từ các nhà cung cấp về đóng chai, đóng gói nhỏ để cung ứng trực
tiếp đến khách hàng.
- Công ty mua nguyên vật liệu chính gồm: hoạt chất, dung môi và các
phụ gia, sau đó áp dụng công nghệ, công thức pha chế được chuyển giao từ
các công ty nước ngoài hoặc tự nghiên cứu để phối chế sản xuất ra thành
phẩm hoàn chỉnh.
Quá trình sản xuất của công ty được thực hiện ở các xưởng: hiện nay
còn 3 xưởng là xưởng Hải Phòng thuộc Chi nhánh Hải Phòng, xưởng Đà
Nẵng thuộc Chi nhánh Đà Nẵng và xưởng Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Chi
nhánh phía Nam. Trong các chi nhánh này chỉ có chi nhánh Hải Phòng là
hạch toán phụ thuộc, ở xưởng Hải Phòng, quá trình sản xuất được chia ra làm
ba tổ: tổ chế biến, tổ đóng thuốc bột, tổ đóng gói thuốc nước. Tất cả các sản
phẩm của công ty dù nhập khẩu hay sang chai đóng gói trong nước đều phải
theo đúng danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Sản phẩm sản xuất ra được điều chuyển đến các chi nhánh, các cửa
hàng của công ty để bán ra ngoài. Thị trường của công ty rất rộng, bởi công ty
có hệ thống bán buôn, bán lẻ rộng khắp từ Bắc vào Nam. Hiện nay, sau khi cổ
phần hóa và thay đổi bộ máy, phương thức quản lý sản xuất kinh doanh, uy
tín của công ty ngày càng được nâng lên, mục tiêu của công ty là nâng cao
chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm để tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh và mở rộng thị trường.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1036
2.1.2.2. Đặc điểm yếu tố đầu vào và thị trường các yếu tố đầu vào
a) Nguồn nguyên liệu, vật liệu
- Công ty nhập nguyên liệu, phụ gia nước ngoài kết hợp với nguồn vật
tư, bao bì trong nước như chai nhựa, nắp nút, nhãn thùng, túi thiếc, gói
PVC…. Qua quá trình chế biến, sang chai, đóng gói bằng các trang thiết bị
tiên tiến, quy trình quản lý chất lượng sản phẩm và môi trường theo tiêu
chuẩn quy định tạo nên các sản phẩm chất lượng cao, đa dạng về chủng loại,
bao gói phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
- Công ty nhập thành phẩm từ nước ngoài đã được sản xuất, đóng gói
theo đơn đặt hàng của công ty, và cung ứng trực tiếp đến tay khách hàng.
Hiện công ty là nhà phân phối độc quyền một số sản phẩm của các công ty
nước ngoài như Nhật Bản, Đức, Thụy Sĩ, và một số quốc gia khác. Các sản
phẩm này đều là những thương hiệu nổi tiếng, có chất lượng cao, hiệu quả và
đã được các chuyên gia trong ngành BVTV đánh giá cao, đồng thời được
người nông dân tin tưởng sử dụng.
Nguyên vật liệu chính sản xuất sản phẩm của công ty hầu hết có nguồn
gốc từ dầu mỏ và phải nhập vào từ nước ngoài. Do vậy, giá cả của nguyên vật
liệu đầu vào của công ty chủ yếu phụ thuộc vào sự biến động của giá dầu mỏ,
và sự biến động của giá đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới.
b) Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất
Do đặc điểm của ngành Bảo vệ thực vật nói chung và của Công ty nói
riêng, sản phẩm sản xuất ra nhiều loại (có khi lên tới 60 mặt hàng) chúng phải
trải qua nhiều khâu gia công liên tiếp theo một trình tự nhất định mới trở
thành sản phẩm.
Quá trình chế biến thuốc Bảo vệ thực vật diễn ra như sau: từ các
nguyên liệu nhập ban đầu, bổ sung thêm một số dung môi phụ gia, qua quá
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1037
trình chế biến sẽ cho thành phẩm. Sau đó tiến hành đóng gói (với thuốc bột)
hoặc đóng chai (với thuốc nước), dán nhãn kiểm tra KCS, đóng hộp (kiện)
nhập kho rồi bán ra thị trường.
Trước đây, khi mới thành lập, máy móc thiết bị còn thô sơ, hầu hết việc
sang chai, đóng gói, dãn nhãn đều được thực hiện thủ công. Hiện nay, khu sản
xuất kinh doanh đã phát triển, Công ty trang bị thêm máy móc thiết bị hiện
đại nên phương thức sản xuất sang chai đóng gói thuốc BVTV đã được
chuyển từ lao động thủ công sang phương thức sản xuất bán công nghiệp.
Không những vậy, Công ty không ngừng nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới
vừa giảm tính độc hại, vừa mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt, năm 1995, Công
ty đã nghiên cứu ra thuốc Ofatox 400EC thay thế cho Wofatox rất độc hại cho
người và gia súc. Sản phẩm này được nhà nước cấp bằng sáng chế. Có thể
biểu diễn quy trình công nghệ sản xuất thuốc Ofatox 400EC ở Công ty cổ
phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương như sau:
Sơ đồ 02: Quy trình Công nghệ sản xuất thuốc Ofatox 400EC
Nguyên liệu
thuốc
Fenitrothion
+Trichlorfon
+
Dung môi
Xylen
methanol
+
Phụ gia
chất hóa
sữa

Cho vào
thùng
khuấy

Khuấy đều
bằng môtơ
điện
Nhập
kho
Kiểm tra
KCS
Dán băng
dính
Thùng
carton
Dán
nhãn
Siết
nút
Sang
chai
c) Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Sản phẩm mà công ty sản xuất và tiêu thụ chủ yếu là thuốc bảo vệ thực
vật, phục vụ đối tượng chủ yếu là bà con nông dân.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1038
Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1Trung ương có thị trường tiêu thụ ổn
định. Hiện tại, công ty đang phát huy hiệu quả của thị trường tiêu thụ đã có,
đồng thời khai thác, mở rộng và phát triển thị trường tiềm năng. Công ty xây
dựng mục tiêu và quản lý thị trường theo 4 vùng: Miền Bắc - Hà Nội - Miền
Trung - Miền Nam, trong đó thị trường mục tiêu là tại khu vực các tỉnh miền
Bắc và khu vực miền Trung.
Trên cơ sở phân vùng thị trường theo khu vực địa lý, theo thu nhập và
theo đối tượng, công ty xây dựng chiến lược marketing cho từng vùng thị
trường, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Hiện tại, PSC1 đang thực hiện mục tiêu giữ vững và phát triển thị
trường Hà Nội và Miền Bắc, nỗ lực xây dựng thị trường Miền Trung, Miền
Nam. Trong hơn 10 năm trở lại đây, PSC1 luôn đạt mức tăng trưởng bình
quân 12-18%.
Song song với việc ổn định và phát triển thị trường nội địa, giới thiệu
thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ ra thế giới cũng là hướng đi của
PSC1 đang quan tâm đẩy mạnh phát triển trong thời gian tới.
2.1.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong những năm gần đây
a) Thuận lợi
Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, thị trường truyền thống của
công ty đã được củng cố. Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ dày dặn kinh
nghiệm trong lĩnh vực thuốc Bảo vệ thực vật cùng cơ chế hoạt động linh hoạt,
các sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước.
Đến nay, PSC1 có thể tự khẳng định thương hiệu PSC1 là một thương hiệu
lớn và uy tín trong ngành.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1039
Về chất lượng sản phẩm
Công ty là doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất và cung ứng thuốc Bảo
vệ thực vật tại Việt Nam. Công ty đã xây dựng quy trình quản lý theo tiêu
chuẩn quốc tế, đã được hai tổ chức Quacert và PSB cấp chứng chỉ ISO 9001
và ISO 14001. Nhờ có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu, nhiều kinh
nghiệm và nhiệt tình công tác, cùng với hệ thống các trang thiết bị hiện đại,
các sản phẩm của công ty đã được người nông dân tin dùng. Hiện tại và tương
lai, Công ty vẫn không ngừng cải tiến sản phẩm nhằm đảm bảo thị hiếu của
người tiêu dùng và luôn phấn đấu là người bạn chân thành và gần gũi nhất của
bà con nông dân.
Công ty là nhà phân phối độc quyền một số sản phẩm cho các công ty
nước ngoài như Nhật Bản, Đức, Thụy Sĩ và một số quốc gia khác. Một trong
những lợi thế quan trọng là các sản phẩm được giao phân phối độc quyền đều
là những thương hiệu nổi tiếng, có chất lượng cao, hiệu quả và được các
chuyên gia thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật đánh giá cao, đồng thời được
người dân tin tưởng sử dụng.
Về sự ổn định của nguồn nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào
Trên cơ sở mối quan hệ lâu dài, chặt chẽ với các công ty trong và ngoài
nước, công ty thường kí các hợp đồng nhập hàng ngay từ đầu năm, đầu vụ.
Trường hợp trên thị trường có sự biến động tăng, giảm giá nguyên vật liệu
đầu vào, Công ty được các nhà cung ứng thông báo trước ít nhất 3 tháng. Sự
ổn định nguồn nguyên liệu giúp công ty xây dựng kế hoạch nhập hàng và tiêu
thụ sản phẩm, ổn định giá bán sản phẩm, chủ động điều chỉnh cho phù hợp
với thời vụ, thị trường và kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1040
Về thị trường tiêu thụ
Công ty đã xây dựng được một hệ thống phân phối với các chi nhánh,
các tổ chức bán hàng phân phối sản phẩm và hệ thống đại lý trải rộng cả
nước. Các xưởng sản xuất đảm bảo cho PSC1 chủ động trong việc chế biến,
sang chai, đóng gói để tạo ra sản phẩm đa dạng, chất lượng cao theo vùng,
miền của thị trường tiêu thụ.
Tình hình xuất khẩu nông sản tăng mạnh sau khi Việt Nam gia nhập
WTO đã tác động tới việc lựa chọn nông dược có chất lượng cao để áp dụng
trong canh tác nông nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro về dư lượng thuốc trừ sâu
trong nông sản xuất khẩu. Nhu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có chất
lượng cao, có uy tín và nổi tiếng ngày càng tăng. Điều này sẽ tạo cơ hội cho
việc đẩy mạnh doanh thu bán hàng của công ty trong thời gian tới.
Về hình thức pháp lý
Từ khi chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp là Công ty cổ phần hoạt
động theo Luật doanh nghiệp, quá trình quản trị sản xuất kinh doanh của Ban
điều hành Công ty đã gặp nhiều thuận lợi hơn về cơ chế, kế hoạch, tính chủ
động, quyết định trong kinh doanh. Do vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty có nhiều khởi sắc hơn, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh doanh
cao hơn so với nhiều năm trước.
Ngoài ra, sự phát triển nhanh của thị trường tài chính ở Việt Nam hiện
nay đã và đang tạo nhiều cơ hội cho nhiều doanh nghiệp có thể huy động vốn
theo nhiều phương thức thuận lợi hơn, chi phí giảm thấp hơn. Với uy tín và
thương hiệu đã có, công ty có khả năng tiếp xúc với nhiều nguồn vốn khác
nhau để tài trợ cho các dự án của mình.
b) Khó khăn
Về tỷ giá hối đoái và sự biến động giá dầu thô trên thế giới
Hầu hết nhiên liệu kỹ thuật dùng để sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
Công ty phải nhập khẩu từ nhà cung cấp nước ngoài và phải thanh toán bằng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1041
ngoại tệ. Do đó khi tỷ giá hối đoái biến động sẽ ảnh hưởng rất lớn tới giá vốn
hàng bán, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Hơn nữa,
nguồn nguyên liệu sử dụng sản xuất thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc từ
dầu mỏ, nên khi giá dầu thô trên thế giới tăng thì nguồn nguyên liệu, nhất là
nguồn dung môi, vật tư, bao bì, nhựa đều tăng giá làm tăng chi phí sản xuất,
dẫn đến giá thành sản phẩm cao.
Đối với các loại vật tư, bao bì, nhãn mác dùng trong quá trình sản xuất,
Công ty phải nhập từ các nhà cung ứng trong nước. Phần lớn họ cũng phải
nhập vật liệu từ nước ngoài (hạt nhựa PET, HDPE, giấy nhôm, giấy in…), vì
vậy giá cả cũng thường xuyên biến động theo thị trường thế giới và sự biến
động tỷ giá hối đoái. Điều này cũng có ảnh hưởng lớn tới doanh số và lợi
nhuận của công ty.
Về tính chất mùa vụ
Vào đầu các năm, dịch bệnh sâu hại lúa thường xuất hiện với mật độ
cao gây khó khăn cho khách hàng trung gian trong việc đầu tư không thu
được nợ, dẫn đến công nợ tồn đọng lớn đối với công ty.
Về thị trường kinh doanh
Công ty cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn khác. Về thị trường kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật có khoảng trên 300 doanh nghiệp tham gia hoạt
động so với con số 3 doanh nghiệp trong thời gian đầu những năm 90. Điều
này cho thấy, sức ép cạnh tranh trên thị trường này rất cao và có xu hướng
ngày càng tăng. Cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, ngày càng có
nhiều đối thủ nước ngoài thâm nhập vào thị trường thuốc bảo vệ thực vật Việt
Nam với chất lượng cao, và tiềm lực tài chính mạnh, ứng dụng công nghệ
hiện đại.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1042
2.1.3. Tìnhhình tài chính chủ yếu của công ty
Bảng 2.1:Kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2012 – 2013
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Số tiền
Số tiền Tỷ lệ %
1. Tổng tài sản 234,657,723,345 306,538,739,129 71,881,006,784 23.4
2. Vốn chủ sở hữu 84,439,791,416 88,416,867,622 3,977,076,206 4.49
3. Doanh thu 374,131,081,852 470,604,413,845 96,473,331,993 20.49
4. Doanh thuthuần 373,066,879,669 469,992,743,146 96,925,863,477 20.62
5. Lợi nhuận
trước thuế 11,845,756,520 14,874,603,852 3,028,847,332 20.36
6. Chi phí lãi vay 7,558,280,526 8,639,155,818 1,080,875,292 12.51
7. Lợi nhuận sauthuế 10,053,018,457 11,820,703,847 1,767,685,390 14.95
8. EBIT = 5 + 6 19,404,037,046 23,513,759,670 4,109,722,624 17.48
9. Lợi nhuận ròng 10,053,018,457 11,820,703,847 1,767,685,390 14.95
( Nguồn: Tổng hợp BCTC năm 2012 và 2013 – PSC1)
Từ bảng số liệu bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty trong 2
năm 2012-2013có thểthấy rằng: so với cuối năm 2012 thì cuối năm 2013,tổng
tài sản tăng 71.881.006.784VNĐ so với năm 2012, tương ứng với tăng 23,4 %.
Tổng tài sản tăng chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng số tiền là
72.766.924.167 VNĐ, tương ứng tăng 34.67%.
Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do tiền và các khoản tương đương tiền
tăng ( tăng 21.46%) và tăng các khoản phải thu ngắn hạn ( tăng 8.27%). Tài sản
dài hạn giảm là do tài sản cố định giảm số tiền: 1.626.951.821 VNĐ, tương
ứng với tỷ lệ giảm là 7.03%; và tài sản dài hạn khác cũng giảm 885.917.383
VNĐ, với tỷ lệ giảm là 3.58%.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1043
Tổng nguồn vốn tăng là do nợ phải trả tăng lên số tiền: 67.903.930.578
VNĐ, với tỷ lệ tăng 45.2%; trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng
3.977.076.206 VNĐ, tương ứng tỷ lệ tăng là 4.71%.
Doanh thu năm 2013 là 470.604.413.845 VNĐ, tăng 96.473.331.993
VNĐ so với năm 2012 là 374.131.081.852 VNĐ
Năm 2012, lợi nhuận sau thuế đạt 10.053.018.457 VNĐ, LNST năm 2013 tăng
lên 11.820.703.847 VNĐ, tương ứng tăng 14,95% so với năm 2012..
Đánh giá: Do chịu sự ảnh hưởng của bối cảnh chung của nền kinh tế
năm 2013, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty có tăng nhưng
không đáng kể. Công ty cần có những chính sách thích hợp để giữ vững sự ổn
định trong tình hình khó khăn hiện nay.
2.1.4. Nhữngthuận lợi và khó khăn tronghoạt độngsản xuất kinh doanh
của công ty trongnhữngnăm gần đây
a) Thuận lợi
Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, thị trường truyền thống của
công ty đã được củng cố. Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ dày dặn kinh
nghiệm trong lĩnh vực thuốc Bảo vệ thực vật cùng cơ chế hoạt động linh hoạt,
các sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước.
Đến nay, PSC1 có thể tự khẳng định thương hiệu PSC1 là một thương hiệu
lớn và uy tín trong ngành.
Về chất lượng sản phẩm
Công ty là doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất và cung ứng thuốc Bảo
vệ thực vật tại Việt Nam. Công ty đã xây dựng quy trình quản lý theo tiêu
chuẩn quốc tế, đã được hai tổ chức Quacert và PSB cấp chứng chỉ ISO 9001
và ISO 14001. Nhờ có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu, nhiều kinh
nghiệm và nhiệt tình công tác, cùng với hệ thống các trang thiết bị hiện đại,
các sản phẩm của công ty đã được người nông dân tin dùng. Hiện tại và tương
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1044
lai, Công ty vẫn không ngừng cải tiến sản phẩm nhằm đảm bảo thị hiếu của
người tiêu dùng và luôn phấn đấu là người bạn chân thành và gần gũi nhất của
bà con nông dân.
Công ty là nhà phân phối độc quyền một số sản phẩm cho các công ty
nước ngoài như Nhật Bản, Đức, Thụy Sĩ và một số quốc gia khác. Một trong
những lợi thế quan trọng là các sản phẩm được giao phân phối độc quyền đều
là những thương hiệu nổi tiếng, có chất lượng cao, hiệu quả và được các
chuyên gia thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật đánh giá cao, đồng thời được
người dân tin tưởng sử dụng.
Về sự ổn định của nguồn nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào
Trên cơ sở mối quan hệ lâu dài, chặt chẽ với các công ty trong và ngoài
nước, công ty thường kí các hợp đồng nhập hàng ngay từ đầu năm, đầu vụ.
Trường hợp trên thị trường có sự biến động tăng, giảm giá nguyên vật liệu
đầu vào, Công ty được các nhà cung ứng thông báo trước ít nhất 3 tháng. Sự
ổn định nguồn nguyên liệu giúp công ty xây dựng kế hoạch nhập hàng và tiêu
thụ sản phẩm, ổn định giá bán sản phẩm, chủ động điều chỉnh cho phù hợp
với thời vụ, thị trường và kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Về thị trường tiêu thụ
Công ty đã xây dựng được một hệ thống phân phối với các chi nhánh,
các tổ chức bán hàng phân phối sản phẩm và hệ thống đại lý trải rộng cả
nước. Các xưởng sản xuất đảm bảo cho PSC1 chủ động trong việc chế biến,
sang chai, đóng gói để tạo ra sản phẩm đa dạng, chất lượng cao theo vùng,
miền của thị trường tiêu thụ.
Tình hình xuất khẩu nông sản tăng mạnh sau khi Việt Nam gia nhập
WTO đã tác động tới việc lựa chọn nông dược có chất lượng cao để áp dụng
trong canh tác nông nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro về dư lượng thuốc trừ sâu
trong nông sản xuất khẩu. Nhu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có chất
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩahttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdchttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánThuy Ngo
 
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...NOT
 

What's hot (20)

Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu HuệQuản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
 
Đề tài: Tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty thép Ánh Ngọc
Đề tài: Tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty thép Ánh NgọcĐề tài: Tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty thép Ánh Ngọc
Đề tài: Tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty thép Ánh Ngọc
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng HưngLuận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phùng Hưng
 
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại Công ty Mía đường Sông Lam, HAY
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại Công ty Mía đường Sông Lam, HAYĐề tài: Quản trị vốn cố định tại Công ty Mía đường Sông Lam, HAY
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại Công ty Mía đường Sông Lam, HAY
 
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
 
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Hoàng Phát Vissai, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Hoàng Phát Vissai, 9đĐề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Hoàng Phát Vissai, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Hoàng Phát Vissai, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thép
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thépĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thép
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thép
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đĐề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của công ty dược vật tư y tế Thanh Hóa
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của công ty dược vật tư y tế Thanh HóaĐề tài: Quản trị vốn lưu động của công ty dược vật tư y tế Thanh Hóa
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của công ty dược vật tư y tế Thanh Hóa
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
 
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại công ty TNHH May Lan Lan, HAY
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại công ty TNHH May Lan Lan, HAYĐề tài: Quản trị vốn cố định tại công ty TNHH May Lan Lan, HAY
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại công ty TNHH May Lan Lan, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toán
 
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tảiĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khíĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
 
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựngLuận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
 

Similar to Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY

Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilkhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việtNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việthttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY (20)

Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao MaiĐề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
 
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
 
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sảnTăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietlandPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
 
Luận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đ
Luận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đLuận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đ
Luận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đ
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAYĐề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông ÂmĐề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
 
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng TháiNâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAYĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
 
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việtNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trách nhiệm hũu hạn hoa việt
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn/ đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn/ đồ án tốt nghiệp Nguyễn Thị Thảo Linh
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i MỤC LỤC ................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................... iv LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP......................................................... 3 1.1 VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp ...................... 3 1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.......................................... 4 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.............................. 7 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ............................................. 10 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ........ 10 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ............................ 10 1.2.3. Cácchỉ tiêuđánh giátìnhhìnhquảntrịvốn lưuđộngcủadoanhnghiệp...............17 1.2.4. Các nhântố ảnh hưởngđếnquản trịvốn lưuđộngcủadoanh nghiệp. ...........24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG ........ 27 2.1. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương ........................................................... 27 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương ........................................................... 27 Đại hội đồng cổ đông................................................................................ 31 Hội đồng quản trị...................................................................................... 31 Giám đốc Công ty..................................................................................... 31 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương............................................................................... 34
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10iii 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty............................................ 42 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.............................................................. 43 2.2. Thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương............................................................................... 46 2.2.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương ................................................................... 46 2.2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương............................................................................................ 52 2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương ................................................................... 72 CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG ....................................................................................... 74 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương trong thời gian tới .................................................................. 74 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội.................................................................. 74 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương............................................................................................ 75 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương................................................... 77 3.2.1. Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. ................. 77 3.2.2. Tăng cường quản trị khoản phải thu ................................................. 79 3.2.3. Hoàn thiện mô hình quản trị hàng tồn kho ........................................ 80 3.2.4. Một số giải pháp khác: .................................................................... 80 3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP......................................... 82 3.3.1 Phía công ty..................................................................................... 82 3.3.2 Phía Nhà nước.................................................................................. 82 KẾT LUẬN.............................................................................................. 84
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.10iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp HTK Hàng tồn kho LNST Lợi nhuận sau thuế LNTT Lợi nhuận trước thuế NDH Nợ dài hạn NNH Nợ ngắn hạn NVLĐ Nguồn vốn lưu động PSC.1 Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCĐ Vốn cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VKD Vốn kinh doanh VLĐ Vốn lưu động
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.101 LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổivà vận hành theo cơ chế thị trường, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, một mặt nó đem lại những cơ hội mới trong việc mở rộng và tiếp cận thị trường nhưng mặt khác nó là những thách thức không nhỏ trong quá trình cạnh tranh để thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế toàn cầu. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ cuối năm 2008 và những bài học của nó là những kinh nghiệm quý giá đối với các nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp đặc biệt là vấn đề làm sao tạo lập, quản trị và sử dụng vốn kinh doanhcủa mình hiệu quả để hoạt động doanh nghiệp được diễn ra liên tục và tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện kinh tế thị trường luôn biến động như hiện nay. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh nói chung nên cũng không nằm ngoài yêu cầu đó. Vốn lưu động có khả năng quyết định tới quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả quản trị vốn lưu động sẽ tác động trực tiếp tới quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh từng kỳ của doanh nghiệp. Nhận thức rõ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương, em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương”. 2.Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa lí thuyết về vốn lưu động của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của công ty trong năm 2013, so sánh với các năm trước, so với kết quả của ngành. Dựa trên cơ sở đó để đưa ra những giải pháp tài chính hữu hiệu cho việc tăng cường quản trị vốn lưu động trong những năm tới của công ty.
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.102 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản trị vốn lưu động của Công ty. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hoạt động tài chính và hoạt động khác trong năm 2013 và các năm trước. Kết quả thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành thuốc Bảo vệ thực vật. 4.Nội dung khái quát của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1:Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương trong thời gian qua Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương Do trình độ lý luận và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú và các anh chị Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Sự giúp đỡ tận tình chỉ bảo của cô giáo và các cô chú, anh chị chính là nền tảng cho em trong công tác nghiên cứu, học tập cũng như làm việc sau này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo:Th.s Mai Khánh Vân, Ban lãnh đạo, các cô chú, các anh chị Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn cuối khóa này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Thảo Linh
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.103 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 VỐN LƯUĐỘNG VÀNGUỒNHÌNHTHÀNHVỐNLƯUĐỘNGCỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Kháiniệm và đặc điểm vốn lưu độngcủa doanhnghiệp Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải có các tài sản ngắn hạn (TSNH) để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục. Căn cứ vào phạm vi sử dụng, tài sản lưu động của doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: Tài sản ngắn hạn Sản xuất và Tài sản ngắn hạn Lưu thông. Tài sản ngắn hạn Sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Tài sản ngắn hạn Lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong quá trình kinh doanh, TSNH Sản xuất và TSNH Lưu thông luôn vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Để hình thành nên các TSNH, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp. Vậy: Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.104 cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố định. Do các TSNH có thời hạn sử dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh. Hình thái biểu hiện của VLĐ cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. 1.1.2. Phân loại vốn lưu độngcủa doanh nghiệp Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, cần tiến hành phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau. Một số cách phân loại chủ yếu sau: 1.1.2.1 Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia VLĐ thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho. - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: + Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định. + Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.105 số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung cấp, từ đó hình thành khoản tạm ứng. - Vốn về hàng tồn kho: là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,… + Đối với doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Xem xét một cách chi tiết hơn thì vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm. + Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ. Tác dụng của cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động, dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận dụng số vốn lưu động đã bỏ ra, từ đó tìm biện pháp phát huy chức năng các thành phần của vốn lưu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý và nhu cầu vốn lưu động. Mặt khác, nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán của mình. 1.1.2.2. Căn cứ theo từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ được chia thành ba loại, mỗi loại dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều khoản vốn, cụ thể như sau: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: + Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất nó hợp thành thực thể sản phẩm.
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.106 + Vốn vật liệu phụ: là giá trị những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được dử dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý. + Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dữ trữ dùng cho sản xuất như xăng, dần, than,… + Vốn phụ tùng thay thế: gồm giá trị những phụ tùng dự trữ thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định. + Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. + Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: + Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp. + Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác với sản phẩm đang chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định. + Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ sau. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: + Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị cho tiêu thụ. + Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn… + Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.107 Qua cách phân loại này cho thấy vai trò trong sự phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động cho phù hợp với từng khâu nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.3.1. Phân loại nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp Mỗi một doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh phải xem xét tổ chức tốt nguồn vốn lưu động nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn lưu động của mình là điều rất cần thiết. Để làm tốt vấn đề này, doanh nghiệp cần dựa vào những căn cứ nhất định để phân chia nguồn vốn lưu động từ những nguồn huy động khác nhau nhằm thấy rõ được tính chất, mức độ ổn định của từng nguồn. Từ đó giúp doanh nghiệp khai thác và tổ chức tốt nguồn vốn lưu động. * Xét theo nguồn hình thành, vốn lưu động được hình thành từ các nguồn sau: - Nguồn vốn điều lệ: là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc số vốn điều lệ của doanh nghiệp không thấp hơn vốn pháp định mà Nhà nước quy định cho mỗi loại hình doanh nghiệp. Một phần nguồn vốn này được hình hành nên TSNH cần thiết. - Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Nguồn vốn liên kết là những nguồn đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để cùng thực hiện một phi vụ kinh doanh do mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo từng loại hình của doanh nghiệp: có thể là liên kết giữa nguồn vốn của Nhà nước do doanh nghiệp Nhà nước quản lý với nguồn vốn tự có của các tổ chức và cá nhân trong hay ngoài
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.108 nước không thuộc lĩnh vực Nhà nước, giữa nguồn vốn của Nhà nước do doanh nghiệp này quản lý với nguồn vốn của Nhà nước do doanh nghiệp khác quản lý… Hình thức góp vốn này thích hợp với các phi vụ kinh doanh có quy mô lớn hay một mình doanh nghiệp không thể có đủ vốn thực hiện được tổ chức kinh doanh và quản lý vốn. - Nguồn tín dụng: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn của các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác, cũng có thể bằng các hình thức phát hành trái phiếu để huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh doanh. * Căn cứ vào thời gian huy động vốn lưu động có thể được huy động từ hai nguồn: - Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tổ chức ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSNH thường xuyên cần thiết. Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Như vậy, nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là nguồn vốn ổn định, có tính chất vững chắc. Nguồn vốn này cho phép doanh nghiệp luôn chủ động trong việc cung cấp đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được ổn định và liên tục. - Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới 1 năm). Nguồn vốn này thường để đáp ứng cho nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. nguồn vốn này bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước…
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.109 Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường hình thức huy động vốn là rất đa dạng, phong phú. Tùy từng đặc điểm riêng của mỗi doanh nghiệp mà có những phương thức huy động vốn cho phù hợp. 1.1.3.2. Các mô hình tài trợ vốn lưu động * Mô hình tài trợ thứ nhất: - Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời. - Ưu điểm: Mô hình này giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn tài chính cao hơn, giảm chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. - Hạn chế: Việc sử dụng vốn nào tài trợ cho tài sản ấy tuy đảm bảo được tính chắc chắn nhưng chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức và sử dụng vốn. * Mô hình tài trợ thứ hai: - Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên và một phần tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên; một phần tài sản lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. - Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ antoàn ở mức cao. - Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn.
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1010 * Mô hình tài trợ thứ ba: - Nội dung: Toànbộ tài sản cố định, một phần tài sản lưu động thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên; một phần còn lại của tài sản lưu động thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. - Ưu điểm: Việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn vì có thể sử dụng nhiều hơn vốn tín dụng ngắn hạn. - Hạn chế: Khả năng gặp rủi ro thanh toán và rủi ro tài chính cao hơn. 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1. Kháiniệm và mụctiêu quản trị vốn lưu độngcủa doanhnghiệp - Khái niệm: Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp được định nghĩa là quản trị vốn tồn kho dự trữ, vốn bằng tiền và quản trị các khoản phải thu nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục. - Mục tiêu của quản trị vốn lưu động là để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý, có hiệu quả. Quản trị vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. 1.2.2. Nộidungquản trị vốn lưu độngcủadoanh nghiệp 1.2.2.1. Quản trị vốn tồn kho dự trữ Hầu hết các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì tất cả các công đoạn mua, sản xuất và bán không diễn ra vào cùng một thời điểm. Mặt khác, cần có hàng tồn kho để duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và các hoạt động phân phối, ngăn chặn những bất trắc trong sản xuất, vì vậy quản trị vốn tồn kho dự trữ là một việc làm rất quan trọng.
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1011 a, Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho. Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: - Tồn kho nguyên vật liệu - Tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm - Tồn kho thành phẩm Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định. Nếu căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình. Thông thường, đối với loại tồn kho có suất đầu tư vốn cao doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm soát và duy trì ở mức dự trữ tồn kho thấp để tiết kiệm chi phí và hạn chế rủi ro. Ngược lại, loại tồn kho có suất đầu tư vốn thấp thì doanh nghiệp có thể duy trì ở mức dự trữ tồn kho cao hơn. Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ. Qui mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1012 đến doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường… Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất. b, Quản lý hàng tồn kho. Tồnkho dựtrữ làm phát sinh chi phí, do đócầnquảnlý chúng sao cho tiết kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành 2 loại là chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng. Chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa tồn kho thường bao gồm các chi phí như bảo quản hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất do hàng hóa bị hư hỏng, biến chất, giảm giá và các chiphí cơ hộido vốnbị lưu giữ ở hàng tồn kho. Cònchiphí thực hiện các hợp đồngcungứng bao gồm chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng chi phí vận chuyển xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp đồng giao hàng. Các chiphí này có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu doanh nghiệp dự trữ nhiều vật tư, hàng hóa thì chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng sẽ giảm đitương đốido giảm được số lần cung ứng. Vì thế trong quản lý hàng tồn kho cần phải xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồnkho cao hay thấp, thực hiện tối thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác định mức đặt hàng kinh tế, hiệu quả nhất. 1.2.2.2. Quản trị vốn bằng tiền. a, Khái niệm vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1013 có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng. Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng. Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường do 3 lý do chính: Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế... của doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. b, Nội dung quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu: - Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ. Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương pháp trên, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (mô hình Baumol)
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1014 trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp. Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên cơ sở xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt. Trong đó chi phí cơ hội là khoản chi phí doanh nghiệp mất đi do giữ tiền mặt, khiến cho tiền mặt không được sử dụng để đầu tư vào các mục đích sinh lời khác. Còn chi phí giao dịch là các khoản chi phí liên quan đến việc chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt để sẵn sàng chi tiêu. Lượng tiền mặt của một doanh nghiệp thường không ổn định do dòng tiền vào và ra phát sinh hàng ngày. Nếu doanh nghiệp giữ nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ nhưng ngược lại chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt sẽ lớn. Tổng chi phí lưu giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và chi phí giao dịch, tổng chi phí này phải giữ ở mức nhỏ nhất. Như vậy khi xác định mức tồn quỹ tiền mặt, chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt có vai trò như chi phí lưu giữ hàng tồn kho, còn chi phí giao dịch khi chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính thanh khoản thấp hơn (ví dụ chứng khoán) thành tiền mặt có vai trò như chi phí đặt hàng. - Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt. Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán (tiền đang chuyển), phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1015 - Chủ động và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn. 1.2.2.3. Quản trị các khoản phải thu. a, Khái niệm khoản phải thu của doanh nghiệp. Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải thu nhưng với qui mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp. Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng (nới lỏng) bán chịu, còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro doanh nghiệp phải thu hẹp (thắt chặt) việc bán chịu hàng hóa, dịch vụ. b, Các biện pháp quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp: - Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1016 Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp. Ngoài tiêu chuẩn bán chịu doanh nghiệp cũng cần xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ, bao gồm việc xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp đồng. Về nguyên tắc doanh nghiệp chỉ có thể nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ tăng doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp. Tương tự, trường hợp áp dụng chính sách bán hàng có chiết khấu thì chi phí tiết kiệm được trong quản lý khoản phải thu phải lớn hơn phần lợi nhuận doanh nghiệp dành trả cho khách hàng do giảm giá hàng bán chịu. - Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh nghiệp cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường phải thực hiện qua các bước: Thu nhập thông tin về khách hàng (ví dụ báo cáo tài chính của doanh nghiệp khách hàng; các kết quả xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng; các thông tin liên quan khác...); đánh giá uy tín khách hàng theo các thông tin thu nhận được; lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu. - Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: Tùy theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như:
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1017 - Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: Có bộ phận kế toán theo dõi khách hàng nợ; kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng; xác định hệ số nợ phải thu trên doanh thu hàng bán tối đa cho phép phù hợp với từng khách hàng mua chịu. - Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp: Thực hiện các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu cầu sự can thiệp của Tòa án kinh tế nếu khách hàng nợ chây ỳ hoặc mất khả năng thanh toán nợ. - Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.2.3.1. Tìnhhình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động. * Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. - Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòihỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp. - Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1018 - Nhu cầu VLĐ có thể được xác định theo công thức sau: Nhu cầu VLĐ ( NWC )= Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn - Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. * Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp: Nội dung cơ bản của phương pháp này: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Trình tự của phương pháp: Bước 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết phải xác định nhu cầu vốn dự trữ của từng loại nguyên vật liệu.Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa. Cụ thể là: - Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết (nguyên vật liệu chính và các loại vật tư khác). - Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang. - Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước. - Xác định nhu cầu vốn thành phẩm. Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng. (Dự kiến khoản phải thu) Có thể dự kiến nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo công thức: Npt= Kpt x Sd Trong đó: Npt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch. Kpt: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ hạn thu tiền trung bình)
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1019 Sd: Doanh thu bình quân một ngày trong kì kế hoạch. Bước 3: Xác định các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ. Có thể dự kiến khoản nợ phải trả nhà cung cấp theo công thức sau: Nợ phải trả nhà cung cấp = Kỳ trả nợ trung bình x Giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa mua vào bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch (loại mua chịu) (Dự kiến các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ: hoàn toàn tương tự) Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho, dự kiến các khoản phải thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp Ưu, nhược điểm của phương pháp trực tiếp. - Ưu điểm: Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng. Phương pháp này được đánh giá là khá phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. - Nhược điểm: Việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất khá nhiều thời gian, nhất là đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong sản xuất và có các chính sách tín dụng khách hàng, tín dụng nhà cung cấp thường xuyên thay đổi. * Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Có thể chia ra làm 2 trường hợp như sau: Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1020 Nội dungchủyếu:Việc xác địnhnhucầuvốntheo cách này là dựa vào hệ số vốnlưu độngtínhtheo doanhthuđượcrúttừthực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùngloạitrongngành. Trêncơ sở đó xemxét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính nhu cầu vốn lưu động cần thiết. Ưu, nhược điểm:Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ. Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời kỳ tiếp theo. Nội dung chủ yếu: Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp ( số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo. Trình tự phương pháp: Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong năm báo cáo. Khi đã xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý. Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Trêncơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần. Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch. Ưu, nhược điểm:Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp. Tuy nhiên
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1021 mức độ chính xác bị hạn chế. Thích hợp với các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động ổn định, hoặc hoạt động trong các thị trường ít có biến động 1.2.3.2. Kết cấu vốn lưu động. Kết cấu của VLĐ là tỉ trọng của từng thành phần vốn hoặc từng loại vốn trong tổng số VLĐ của DN. Từ cách phân loại trên DN có thể xác định kết cấu VLĐ của mình theo những tiêu thức khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của DN theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp DN hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng của số VLĐ mà mình đang quản lí và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và các biện pháp quản lý VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của DN. Tỷ trọng vốn bằng tiền = Tổng vốn bằng tiền X 100 Tổng vốn lưu động Tỷ trọng hàng tồn kho = Tổng mức tồn kho dự trữ x 100 Tổng vốn lưu động Tỷ trọng nợ phải thu khách hàng = Tổng nợ phải thu x 100 Tổng vốn lưu động Trong cùng một ngành kinh doanh các DN có sự khác nhau về kết cấu VLĐ, thậm chí trong cùng một DN giữa hai kì khác nhau cũng khác nhau, do có các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ.
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1022 1.2.3.3. Tình hình quản lý vốn bằng tiền.  Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN.  Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho.  Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của một DN trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng khi hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn khó thu hồi.  Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và cũng
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1023 phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. *Tình hình quản lý: Số vòng quay + Kì hạn dự trữ tiền bình quân 1.2.3.4. Tìnhhình quản lývốn tồn kho dự trữ Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Giá trị hàng tồn kho bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ. Từ số vòng quay hàng tồn kho, chúng ta cũng tính được số ngày trung bình thực hiện một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 360 Số vòng quay hàng tồn kho 1.2.3.5. Tìnhhình quản lýnợ phải thu Số vòng quay nợ phải thu = Doanh thu bán hàng Số nợ phải thu bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của DN như thế nào. Kỳ thu tiền trung bình (ngày) = 360 (ngày) Số vòng nợ phải thu 1.2.3.6. Hiệu suấtvà hiệu quả sử dụng vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần trong kỳ Số vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1024 Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số lần luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay VLĐ cần bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại. Mức tiết kiệm vốn lưu động = Mức luân chuyển vốn bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch X Số ngày rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu động Mức tiết kiệm VLĐ phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Nhờ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên DN có thể rút ra khỏi một số VLĐ để dùng cho các hoạt động khác Hàm lượng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VLĐ. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì VLĐ sử dụng càng hiệu quả và ngược lại. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Lợi nhuận trước (sau) thuế Vốn lưu động bình quân X 100% Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kỳ. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. 1.2.4.Cácnhântố ảnhhưởng đến quản trị vốn lưu động của doanhnghiệp. 1.2.4.1. Các nhân tố khách quan - Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút, dẫn đến tăng giá trị các loại vật tư hàng hóa. Nếu doanh
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1025 nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị các loại tài sản thì sẽ làm cho VLĐ bị hao hụt dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. - Rủi ro: Là những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hỏa hoạn, lũ lụt… khó có thể lường trước được. - Tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ: sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư,.. vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh là giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng. - Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Khi thay đổi về chính sách, chế độ, hệ thống pháp luật, thuế… tác động đến điều kiện hoạt động kinh doanh và tất yếu ảnh hưởng tới quản trị VLĐ của doanh nghiệp. 1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan. Những nhân tố này nằm trong nội tại doanh nghiệp, nó bao gồm các nhân tố bên trong các hoạt động mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp; công tác tổ chức phân bổ VLĐ vào các khâu…và bao trùm là trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quản trị VLĐ cũng như vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Việc xác định nhu cầu VLĐ: Xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản trị vốn của doanh nghiệp. - Tìm nguồn trang trải cho nhu cầu vốn lưu động: Đây là việc làm rất quan trọng. Nếu xác định nguồn tài trợ không hợp lý có thể gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán hoặc gây ra tình trạng lãng phí chi phí. Doanh
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1026 nghiệp cần cân đối trong việc đảm bảo an toàn tài chính và tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn. - Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. - Việc lựa chọn phương thức bán hàng và phương thức thanh toán: Đây là vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bán chịu quá nhiều và chấp nhận thanh toán chậm thì lượng vốn bị chiếm dụng sẽ lớn, đồng thời doanh nghiệp sẽ mất thêm một khoản chi phí quản lý các khoản phải thu. Điều này có thể gây ra tình trạng mất tự chủ về vốn khi không thu hồi được nợ, ảnh hưởng lớn đến quản trị VLĐ. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không chấp nhận bán chịu hoặc phương thức bán hàng không ưu đãi thì hàng hóa có thể không tiêu thụ được. Điều này làm ứ đọng hàng hóa, tăng VLĐ trong khâu dự trữ làm giảm vòng quay VLĐ.
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1027 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG 2.1. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triểnvà tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần Bảo vệ thựcvật 1 Trung ương 2.1.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương -Tên công ty: Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương Tên tiếng Anh: Central Plant Protection Joint-Stock Company No.1 Tên viết tắt : PSC.1 -Trụ sở chính: 145 đường Hồ Đắc Di, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội. - Khái quát về quá trình hình thành và phát triển. Công ty vật tư Bảo vệ thực vật 1 (tiền thân của Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương) là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được thành lập theo quyết định số 267/NN/QĐ ngày 14/08/1985 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trên cơ sở là bộ phận cung ứng vật tư, thuốc bảo vệ thực vật tách ra từ Cục Bảo vệ thực vật. Đến năm 1993, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định số 08/NN/TCCB/QĐ NGÀY 06/01/1993, chuyển Công ty vật tư Bảo vệ thực vật 1 thành một doanh nghiệp nhà nước với giấy phép kinh doanh số 105835 ngày 06/02/1993 do trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp. Sau hơn 10 năm hoạt động dưới loại hình doanh nghiệp nhà nước, ngày 10/11/2005, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có quyết định số 3112/QĐ/BNN/ĐMDN về việc chuyển Công ty Bảo vệ thực vật 1 thành Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương và chính thức đi vào hoạt động theo
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1028 giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103012757 ngày 05/06/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, quy mô hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng. Đến nay, công ty đã có số vốn điều lệ lên tới 52.500.000.000 đồng ( Năm mươi hai tỷ năm trăm triệu Việt Nam đồng), và thiết lập mạng lưới chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành trên cả nước. 2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu a) Ngành nghề kinh doanh: - Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất bao gồm: Dụng cụ phun, rải thuốc bảo vệ thực vật, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, trang thiết vị phục vụ cho nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản. - Kinh doanh hàng tư liệu tiêu dùng, sinh hoạt bao gồm: Hàng may mặc, máy móc, thiết bị dùng trong công xưởng hoặc phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị đun nóng, làm lạnh, đồ nội thất dùng trong gia đình (bàn, ghế, giường, tủ). - Sản xuất và mua bán hóa chất, phân bón hóa học, phân bón lá, phân bón hữu cơ sinh học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt chuột ruồi, muỗi, kiến, gián, thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng. - Sản xuất và mua bán giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn cho gia súc, thức ăn cho tôm cá. - Sản xuất và mua bán thuốc khử trùng cho nuôi trồng thủy sản, thuốc khử trùng và làm dịch vụ khử trùng cho hàng hóa xuất nhập khẩu và kho tàng. - Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar). - Kinh doanh bất động sản. - Cho thuê kho tàng bến bãi.
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1029 - Kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát (không bao gồm kinh doanh quán bar). b) Sản phẩm chủ yếu: Các sản phẩm chính của công ty được cung ứng ra thị trường là vật tư bảo vệ thực vật phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, được chia ra làm các nhóm sau đây: - Nhóm thuốc trừ sâu: Bassa 50EC, Neretox 95WP, Ofatox 400EC, Patox 95SP, Trebon 10EC, Tango 800WP… - Nhóm thuốc trừ bệnh: Cavil 50WP, Fujione 40EC, Kabim 30WP, New Hinosan 30EC, Ricide 72WP… - Nhóm thuốc trừ cỏ: Heco 600EC, Fenrim 18,5WP, Bravo 480SL… - Nhóm phân bón lá. 2.1.1.3. Tổ chức nhân sự và tổ chức bộ máy quản lý của công ty a) Tổ chức nhân sự Hiện nay toàn công ty gồm có 1 Văn phòng công ty, 11 chi nhánh và 6 tổ bán hàng khu vực, với số lượng nhân viên là 155 lao động. Cơ cấu nhân sự của công ty được phân chia như sau:
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1030 STT Văn phòng, chi nhánh Số lượng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Văn phòng công ty - Ban giám đốc - Phòng Công nghệ và sản xuất - Phòng Tài chính-Kế toán - Phòng kinh doanh - Phòng Tổ chức-Hành chính - Phòng Phát triển sản phẩm - Ban dự án chiến lược Chi nhánh phía Bắc Chi nhánh Hải Phòng Chi nhánh Thanh Hóa Chi nhánh Nam khu IV Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh phía Nam Chi nhánh Nam Trung Bộ Chi nhánh Thừa Thiên Huế Chi nhánh Tây Nguyên Chi nhánh Quảng Ngãi Chi nhánh Phú Yên Tổ bán hàng Khu vực I Tổ bán hàng Khu vực II Tổ bán hàng Khu vực III Tổ bán hàng Khu vực IV Tổ bán hàng Khu vực V Tổ bán hàng Khu vực VI 35 2 5 5 5 10 7 1 20 12 6 6 13 15 6 5 3 8 8 3 1 3 2 7 2 Tổng cộng 155
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1031 b) Tổ chức bộ máy quản lý Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm: Đại hội cổ đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, và Ban kiểm soát. Ngoài ra còn có các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc. Sơ đồ 01: TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT I TRUNG ƯƠNG. 2. Xưởng Tp.Hồ Chí Minh Chi nhánh Quảng Ngãi Xưởng Đà Nẵng Tổ Bán hàng khu vực III, IV Tổ bán hàng Khu vực I, II Chi nhánh Phú Yên Chi nhánh Thừa Thiên Huế Xưởng Hải Phòng Tổ Bán hàng khu vực V, VI Chi nhánh PhíaNa m Chi nhánh Nam Trung Bộ Chi nhánh Nam Khu IV Chi nhánhT hanh Hóa Chi nhánh PhíaBc Chi nhánh Tây Nguyên Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh Hải Phòng Ban Dự án chiến lược Phòng Tổ chức Hành chính Phòng Tài chính Kế toán Phòng Phát triển sảnphẩm Phòng Kinh doanh Phòng Công nghệ& Sản xuất Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc Công ty Ban kiểm soát
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1032 2.1.1.4. Nhiệm vụ chức năng của các phòng, ban chức năng - Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danhCôngty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ nhưng vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. - Tổng giám đốc: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm. - Các phòng chức năng: + Phòng Tổ chức hành chính: có nhiệm vụ và chức năng tổ chức lao động, quản lý nhân sự và bảo vệ tài sản của Công ty. + Phòng Tài chính – Kế toán: lập kế hoạch về tình hình tài chính của Công ty, có nhiệm vụ hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng tiền, thu chi tiền mặt một cách hợp lý; thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên; quyết toán từng tháng, quý, năm; theo dõi mọi hoạt động liên quan đến tài chính đơn vị. + Phòng Phát triển sản phẩm: có nhiệm vụ lập kế hoạch phát triển sản phẩm, tiến hành công tác tìm kiếm, đăng ký sản phẩm mới… + Phòng Kinh doanh: lập kế hoạch tiêu thụ, xây dựng giá thành, biện pháo thực hiện kế hoạch, cân đối hàng hóa, tìm hiểu thị trường và nghiên cứu thị trường. + Phòng Công nghệ và Sản xuất: lập kế hoạch sản xuất, tính toán định mức sản xuất của các mặt hàng, nghiên cứu sản phẩm mới…, ứng dụng công nghệ sản xuất, sang chai, đóng gói nhỏ thuốc BVTV, quản lý in mẫu các loại vật tư bao bì nhãn mác, quảng cáo tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm.
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1033 + Các Chi nhánh trực thuộc Công ty: Bao gồm các Chi nhánh hạch toán độc lập và Chi nhánh hạch toán phụ thuộc, phân xưởng, cửa hàng trực thuộc Chi nhánh, phân bổ tại các địa bàn trọng điểm trên khắp cả nước: 1. Chi nhánh Phía Bắc 2. Chi nhánh Hải Phòng – Xưởng Hải Phòng 3. Chi nhánh Thanh Hóa 4. Chi nhánh Nam khu 4 5. Chi nhánh Đà Nẵng – Xưởng Đà Nẵng 6. Chi nhánh Quảng Ngãi 7. Chi nhánh Thừa Thiên Huế 8. Chi nhánh Nam Trung Bộ 9. Chi nhánh Tây Nguyên 10. Chi nhánh Phía Nam – Xưởng Lê Minh Xuân 11. Chi nhánh Phú Yên. Mỗi chi nhánh là một cơ sở sản xuất thu nhỏ, bộ máy quản lý chi nhánh gồm: + Giám đốc chi nhánh: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung hoạt động của chi nhánh và chịu sự lãnh đạo của công ty. + Phó giám đốc: giúp giám đốc quản lý hoạt động của chi nhánh. + Phòngkế hoạch:nhập xuấtthuốc Bảo vệ thực vật các loại tại kho, cảng. + Phòng thị trường: thống kê sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm với các hình thức bán buôn, bán lẻ sản phẩm. + Phòng kế toán: gồm một kế toán trưởng, theo dõi thu chi tài chính, vật tư tài sản của chi nhánh, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh về văn phòng cuối kỳ sau khi lập báo cáo tài chính. Chỉ có chi nhánh Hải Phòng hoạt động theo phương thức hạch toán phụ thuộc và báo sổ, còn các chi nhánh khác đều hạch toán độc lập, cuối kỳ kế
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1034 toán giữa niên độ, sau khi lập báo cáo tài chính, các chi nhánh này sẽ gửi lên văn phòng công ty để lập báo cáo hợp nhất. 2.1.2. Đặcđiểm hoạt độngsản xuất kinh doanhcủa Côngty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trungương 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Đặc điểm của quá trình sản xuất nông nghiệp là chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, và đối tượng sản xuất nông nghiệp trùng với chu kỳ phát triển sinh học của cây trồng, nên nó có tính thời vụ sâu sắc. Do đó việc sản xuất và tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật cũng mang tính thời vụ. Nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư nông nghiệp hàng năm chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu và điều kiện canh tác. Vào các thời vụ thời tiết không thuận lợi sẽ tạo môi trường cho sâu bệnh phát triển phá hoại mùa màng, nhu cầu tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật sẽ tăng cao, và ngược lại. Hơn nữa, các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật là rất phong phú, và thường xuyên thay đổi nhằm giảm nồng độ độc hại trong thuốc mà vẫn khống chế được tính kháng thuốc của sâu bệnh. Với trình độ canh tác ngày càng nâng cao như hiện nay, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong ngành trồng trọt ở nước ta có vị trí rất quan trọng, nhằm góp phần đẩy lùi dịch bệnh, giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, và giúp ngươi nông dân có vụ mùa bội thu. Tuy nhiên, đa phần các sản phẩm này là các hợp chất độc hại, có nguồn gốc tự nhiên, có nhiều dạng khác nhau như thuốc sữa, thuốc bột thấm nước, thuốc nước phun, thuốc dạng hạt, và có nhiều nồng độ, dung tích khác nhau. Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương là đơn vị chuyên sản xuất cung ứng các loại thuốc BVTV như thuốc trừ bệnh: Fujione 40WP, Kabim 30WP, Cavil 50SC, Starner 20WP… ; thuốc trừ sâu: Bassa 50EC, Trebon 10EC, Neretox 95Wp, Ofatox 400EC… ; thuốc trừ cỏ: Heco 600EC,
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1035 Fenrim 18,5WP, Catholis 43EC… ; các loại hóa chất, bìnhbơm thuốc trừ sâu, thuốc tăng trưởng… Tất cả các loại sản phẩm của Công ty được sản xuất và phân loại theo 2 loại hình cơ bản sau: - Công ty mua thành phẩm đã được sản xuất hoản chỉnh, nguyên đai nguyên kiện từ các nhà cung cấp về đóng chai, đóng gói nhỏ để cung ứng trực tiếp đến khách hàng. - Công ty mua nguyên vật liệu chính gồm: hoạt chất, dung môi và các phụ gia, sau đó áp dụng công nghệ, công thức pha chế được chuyển giao từ các công ty nước ngoài hoặc tự nghiên cứu để phối chế sản xuất ra thành phẩm hoàn chỉnh. Quá trình sản xuất của công ty được thực hiện ở các xưởng: hiện nay còn 3 xưởng là xưởng Hải Phòng thuộc Chi nhánh Hải Phòng, xưởng Đà Nẵng thuộc Chi nhánh Đà Nẵng và xưởng Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Chi nhánh phía Nam. Trong các chi nhánh này chỉ có chi nhánh Hải Phòng là hạch toán phụ thuộc, ở xưởng Hải Phòng, quá trình sản xuất được chia ra làm ba tổ: tổ chế biến, tổ đóng thuốc bột, tổ đóng gói thuốc nước. Tất cả các sản phẩm của công ty dù nhập khẩu hay sang chai đóng gói trong nước đều phải theo đúng danh mục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Sản phẩm sản xuất ra được điều chuyển đến các chi nhánh, các cửa hàng của công ty để bán ra ngoài. Thị trường của công ty rất rộng, bởi công ty có hệ thống bán buôn, bán lẻ rộng khắp từ Bắc vào Nam. Hiện nay, sau khi cổ phần hóa và thay đổi bộ máy, phương thức quản lý sản xuất kinh doanh, uy tín của công ty ngày càng được nâng lên, mục tiêu của công ty là nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường.
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1036 2.1.2.2. Đặc điểm yếu tố đầu vào và thị trường các yếu tố đầu vào a) Nguồn nguyên liệu, vật liệu - Công ty nhập nguyên liệu, phụ gia nước ngoài kết hợp với nguồn vật tư, bao bì trong nước như chai nhựa, nắp nút, nhãn thùng, túi thiếc, gói PVC…. Qua quá trình chế biến, sang chai, đóng gói bằng các trang thiết bị tiên tiến, quy trình quản lý chất lượng sản phẩm và môi trường theo tiêu chuẩn quy định tạo nên các sản phẩm chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, bao gói phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. - Công ty nhập thành phẩm từ nước ngoài đã được sản xuất, đóng gói theo đơn đặt hàng của công ty, và cung ứng trực tiếp đến tay khách hàng. Hiện công ty là nhà phân phối độc quyền một số sản phẩm của các công ty nước ngoài như Nhật Bản, Đức, Thụy Sĩ, và một số quốc gia khác. Các sản phẩm này đều là những thương hiệu nổi tiếng, có chất lượng cao, hiệu quả và đã được các chuyên gia trong ngành BVTV đánh giá cao, đồng thời được người nông dân tin tưởng sử dụng. Nguyên vật liệu chính sản xuất sản phẩm của công ty hầu hết có nguồn gốc từ dầu mỏ và phải nhập vào từ nước ngoài. Do vậy, giá cả của nguyên vật liệu đầu vào của công ty chủ yếu phụ thuộc vào sự biến động của giá dầu mỏ, và sự biến động của giá đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới. b) Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất Do đặc điểm của ngành Bảo vệ thực vật nói chung và của Công ty nói riêng, sản phẩm sản xuất ra nhiều loại (có khi lên tới 60 mặt hàng) chúng phải trải qua nhiều khâu gia công liên tiếp theo một trình tự nhất định mới trở thành sản phẩm. Quá trình chế biến thuốc Bảo vệ thực vật diễn ra như sau: từ các nguyên liệu nhập ban đầu, bổ sung thêm một số dung môi phụ gia, qua quá
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1037 trình chế biến sẽ cho thành phẩm. Sau đó tiến hành đóng gói (với thuốc bột) hoặc đóng chai (với thuốc nước), dán nhãn kiểm tra KCS, đóng hộp (kiện) nhập kho rồi bán ra thị trường. Trước đây, khi mới thành lập, máy móc thiết bị còn thô sơ, hầu hết việc sang chai, đóng gói, dãn nhãn đều được thực hiện thủ công. Hiện nay, khu sản xuất kinh doanh đã phát triển, Công ty trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại nên phương thức sản xuất sang chai đóng gói thuốc BVTV đã được chuyển từ lao động thủ công sang phương thức sản xuất bán công nghiệp. Không những vậy, Công ty không ngừng nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới vừa giảm tính độc hại, vừa mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt, năm 1995, Công ty đã nghiên cứu ra thuốc Ofatox 400EC thay thế cho Wofatox rất độc hại cho người và gia súc. Sản phẩm này được nhà nước cấp bằng sáng chế. Có thể biểu diễn quy trình công nghệ sản xuất thuốc Ofatox 400EC ở Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương như sau: Sơ đồ 02: Quy trình Công nghệ sản xuất thuốc Ofatox 400EC Nguyên liệu thuốc Fenitrothion +Trichlorfon + Dung môi Xylen methanol + Phụ gia chất hóa sữa  Cho vào thùng khuấy  Khuấy đều bằng môtơ điện Nhập kho Kiểm tra KCS Dán băng dính Thùng carton Dán nhãn Siết nút Sang chai c) Đặc điểm về thị trường tiêu thụ Sản phẩm mà công ty sản xuất và tiêu thụ chủ yếu là thuốc bảo vệ thực vật, phục vụ đối tượng chủ yếu là bà con nông dân.
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1038 Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1Trung ương có thị trường tiêu thụ ổn định. Hiện tại, công ty đang phát huy hiệu quả của thị trường tiêu thụ đã có, đồng thời khai thác, mở rộng và phát triển thị trường tiềm năng. Công ty xây dựng mục tiêu và quản lý thị trường theo 4 vùng: Miền Bắc - Hà Nội - Miền Trung - Miền Nam, trong đó thị trường mục tiêu là tại khu vực các tỉnh miền Bắc và khu vực miền Trung. Trên cơ sở phân vùng thị trường theo khu vực địa lý, theo thu nhập và theo đối tượng, công ty xây dựng chiến lược marketing cho từng vùng thị trường, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Hiện tại, PSC1 đang thực hiện mục tiêu giữ vững và phát triển thị trường Hà Nội và Miền Bắc, nỗ lực xây dựng thị trường Miền Trung, Miền Nam. Trong hơn 10 năm trở lại đây, PSC1 luôn đạt mức tăng trưởng bình quân 12-18%. Song song với việc ổn định và phát triển thị trường nội địa, giới thiệu thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ ra thế giới cũng là hướng đi của PSC1 đang quan tâm đẩy mạnh phát triển trong thời gian tới. 2.1.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây a) Thuận lợi Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, thị trường truyền thống của công ty đã được củng cố. Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực thuốc Bảo vệ thực vật cùng cơ chế hoạt động linh hoạt, các sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước. Đến nay, PSC1 có thể tự khẳng định thương hiệu PSC1 là một thương hiệu lớn và uy tín trong ngành.
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1039 Về chất lượng sản phẩm Công ty là doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất và cung ứng thuốc Bảo vệ thực vật tại Việt Nam. Công ty đã xây dựng quy trình quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, đã được hai tổ chức Quacert và PSB cấp chứng chỉ ISO 9001 và ISO 14001. Nhờ có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm và nhiệt tình công tác, cùng với hệ thống các trang thiết bị hiện đại, các sản phẩm của công ty đã được người nông dân tin dùng. Hiện tại và tương lai, Công ty vẫn không ngừng cải tiến sản phẩm nhằm đảm bảo thị hiếu của người tiêu dùng và luôn phấn đấu là người bạn chân thành và gần gũi nhất của bà con nông dân. Công ty là nhà phân phối độc quyền một số sản phẩm cho các công ty nước ngoài như Nhật Bản, Đức, Thụy Sĩ và một số quốc gia khác. Một trong những lợi thế quan trọng là các sản phẩm được giao phân phối độc quyền đều là những thương hiệu nổi tiếng, có chất lượng cao, hiệu quả và được các chuyên gia thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật đánh giá cao, đồng thời được người dân tin tưởng sử dụng. Về sự ổn định của nguồn nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào Trên cơ sở mối quan hệ lâu dài, chặt chẽ với các công ty trong và ngoài nước, công ty thường kí các hợp đồng nhập hàng ngay từ đầu năm, đầu vụ. Trường hợp trên thị trường có sự biến động tăng, giảm giá nguyên vật liệu đầu vào, Công ty được các nhà cung ứng thông báo trước ít nhất 3 tháng. Sự ổn định nguồn nguyên liệu giúp công ty xây dựng kế hoạch nhập hàng và tiêu thụ sản phẩm, ổn định giá bán sản phẩm, chủ động điều chỉnh cho phù hợp với thời vụ, thị trường và kế hoạch sản xuất kinh doanh.
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1040 Về thị trường tiêu thụ Công ty đã xây dựng được một hệ thống phân phối với các chi nhánh, các tổ chức bán hàng phân phối sản phẩm và hệ thống đại lý trải rộng cả nước. Các xưởng sản xuất đảm bảo cho PSC1 chủ động trong việc chế biến, sang chai, đóng gói để tạo ra sản phẩm đa dạng, chất lượng cao theo vùng, miền của thị trường tiêu thụ. Tình hình xuất khẩu nông sản tăng mạnh sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã tác động tới việc lựa chọn nông dược có chất lượng cao để áp dụng trong canh tác nông nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro về dư lượng thuốc trừ sâu trong nông sản xuất khẩu. Nhu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có chất lượng cao, có uy tín và nổi tiếng ngày càng tăng. Điều này sẽ tạo cơ hội cho việc đẩy mạnh doanh thu bán hàng của công ty trong thời gian tới. Về hình thức pháp lý Từ khi chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp là Công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp, quá trình quản trị sản xuất kinh doanh của Ban điều hành Công ty đã gặp nhiều thuận lợi hơn về cơ chế, kế hoạch, tính chủ động, quyết định trong kinh doanh. Do vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có nhiều khởi sắc hơn, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh doanh cao hơn so với nhiều năm trước. Ngoài ra, sự phát triển nhanh của thị trường tài chính ở Việt Nam hiện nay đã và đang tạo nhiều cơ hội cho nhiều doanh nghiệp có thể huy động vốn theo nhiều phương thức thuận lợi hơn, chi phí giảm thấp hơn. Với uy tín và thương hiệu đã có, công ty có khả năng tiếp xúc với nhiều nguồn vốn khác nhau để tài trợ cho các dự án của mình. b) Khó khăn Về tỷ giá hối đoái và sự biến động giá dầu thô trên thế giới Hầu hết nhiên liệu kỹ thuật dùng để sản xuất thuốc bảo vệ thực vật Công ty phải nhập khẩu từ nhà cung cấp nước ngoài và phải thanh toán bằng
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1041 ngoại tệ. Do đó khi tỷ giá hối đoái biến động sẽ ảnh hưởng rất lớn tới giá vốn hàng bán, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Hơn nữa, nguồn nguyên liệu sử dụng sản xuất thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc từ dầu mỏ, nên khi giá dầu thô trên thế giới tăng thì nguồn nguyên liệu, nhất là nguồn dung môi, vật tư, bao bì, nhựa đều tăng giá làm tăng chi phí sản xuất, dẫn đến giá thành sản phẩm cao. Đối với các loại vật tư, bao bì, nhãn mác dùng trong quá trình sản xuất, Công ty phải nhập từ các nhà cung ứng trong nước. Phần lớn họ cũng phải nhập vật liệu từ nước ngoài (hạt nhựa PET, HDPE, giấy nhôm, giấy in…), vì vậy giá cả cũng thường xuyên biến động theo thị trường thế giới và sự biến động tỷ giá hối đoái. Điều này cũng có ảnh hưởng lớn tới doanh số và lợi nhuận của công ty. Về tính chất mùa vụ Vào đầu các năm, dịch bệnh sâu hại lúa thường xuất hiện với mật độ cao gây khó khăn cho khách hàng trung gian trong việc đầu tư không thu được nợ, dẫn đến công nợ tồn đọng lớn đối với công ty. Về thị trường kinh doanh Công ty cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn khác. Về thị trường kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật có khoảng trên 300 doanh nghiệp tham gia hoạt động so với con số 3 doanh nghiệp trong thời gian đầu những năm 90. Điều này cho thấy, sức ép cạnh tranh trên thị trường này rất cao và có xu hướng ngày càng tăng. Cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, ngày càng có nhiều đối thủ nước ngoài thâm nhập vào thị trường thuốc bảo vệ thực vật Việt Nam với chất lượng cao, và tiềm lực tài chính mạnh, ứng dụng công nghệ hiện đại.
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1042 2.1.3. Tìnhhình tài chính chủ yếu của công ty Bảng 2.1:Kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2012 – 2013 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Số tiền Tỷ lệ % 1. Tổng tài sản 234,657,723,345 306,538,739,129 71,881,006,784 23.4 2. Vốn chủ sở hữu 84,439,791,416 88,416,867,622 3,977,076,206 4.49 3. Doanh thu 374,131,081,852 470,604,413,845 96,473,331,993 20.49 4. Doanh thuthuần 373,066,879,669 469,992,743,146 96,925,863,477 20.62 5. Lợi nhuận trước thuế 11,845,756,520 14,874,603,852 3,028,847,332 20.36 6. Chi phí lãi vay 7,558,280,526 8,639,155,818 1,080,875,292 12.51 7. Lợi nhuận sauthuế 10,053,018,457 11,820,703,847 1,767,685,390 14.95 8. EBIT = 5 + 6 19,404,037,046 23,513,759,670 4,109,722,624 17.48 9. Lợi nhuận ròng 10,053,018,457 11,820,703,847 1,767,685,390 14.95 ( Nguồn: Tổng hợp BCTC năm 2012 và 2013 – PSC1) Từ bảng số liệu bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2012-2013có thểthấy rằng: so với cuối năm 2012 thì cuối năm 2013,tổng tài sản tăng 71.881.006.784VNĐ so với năm 2012, tương ứng với tăng 23,4 %. Tổng tài sản tăng chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng số tiền là 72.766.924.167 VNĐ, tương ứng tăng 34.67%. Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do tiền và các khoản tương đương tiền tăng ( tăng 21.46%) và tăng các khoản phải thu ngắn hạn ( tăng 8.27%). Tài sản dài hạn giảm là do tài sản cố định giảm số tiền: 1.626.951.821 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm là 7.03%; và tài sản dài hạn khác cũng giảm 885.917.383 VNĐ, với tỷ lệ giảm là 3.58%.
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1043 Tổng nguồn vốn tăng là do nợ phải trả tăng lên số tiền: 67.903.930.578 VNĐ, với tỷ lệ tăng 45.2%; trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng 3.977.076.206 VNĐ, tương ứng tỷ lệ tăng là 4.71%. Doanh thu năm 2013 là 470.604.413.845 VNĐ, tăng 96.473.331.993 VNĐ so với năm 2012 là 374.131.081.852 VNĐ Năm 2012, lợi nhuận sau thuế đạt 10.053.018.457 VNĐ, LNST năm 2013 tăng lên 11.820.703.847 VNĐ, tương ứng tăng 14,95% so với năm 2012.. Đánh giá: Do chịu sự ảnh hưởng của bối cảnh chung của nền kinh tế năm 2013, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty có tăng nhưng không đáng kể. Công ty cần có những chính sách thích hợp để giữ vững sự ổn định trong tình hình khó khăn hiện nay. 2.1.4. Nhữngthuận lợi và khó khăn tronghoạt độngsản xuất kinh doanh của công ty trongnhữngnăm gần đây a) Thuận lợi Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, thị trường truyền thống của công ty đã được củng cố. Với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực thuốc Bảo vệ thực vật cùng cơ chế hoạt động linh hoạt, các sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước. Đến nay, PSC1 có thể tự khẳng định thương hiệu PSC1 là một thương hiệu lớn và uy tín trong ngành. Về chất lượng sản phẩm Công ty là doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất và cung ứng thuốc Bảo vệ thực vật tại Việt Nam. Công ty đã xây dựng quy trình quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, đã được hai tổ chức Quacert và PSB cấp chứng chỉ ISO 9001 và ISO 14001. Nhờ có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm và nhiệt tình công tác, cùng với hệ thống các trang thiết bị hiện đại, các sản phẩm của công ty đã được người nông dân tin dùng. Hiện tại và tương
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Thị Thảo Linh Lớp: CQ48/11.1044 lai, Công ty vẫn không ngừng cải tiến sản phẩm nhằm đảm bảo thị hiếu của người tiêu dùng và luôn phấn đấu là người bạn chân thành và gần gũi nhất của bà con nông dân. Công ty là nhà phân phối độc quyền một số sản phẩm cho các công ty nước ngoài như Nhật Bản, Đức, Thụy Sĩ và một số quốc gia khác. Một trong những lợi thế quan trọng là các sản phẩm được giao phân phối độc quyền đều là những thương hiệu nổi tiếng, có chất lượng cao, hiệu quả và được các chuyên gia thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật đánh giá cao, đồng thời được người dân tin tưởng sử dụng. Về sự ổn định của nguồn nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào Trên cơ sở mối quan hệ lâu dài, chặt chẽ với các công ty trong và ngoài nước, công ty thường kí các hợp đồng nhập hàng ngay từ đầu năm, đầu vụ. Trường hợp trên thị trường có sự biến động tăng, giảm giá nguyên vật liệu đầu vào, Công ty được các nhà cung ứng thông báo trước ít nhất 3 tháng. Sự ổn định nguồn nguyên liệu giúp công ty xây dựng kế hoạch nhập hàng và tiêu thụ sản phẩm, ổn định giá bán sản phẩm, chủ động điều chỉnh cho phù hợp với thời vụ, thị trường và kế hoạch sản xuất kinh doanh. Về thị trường tiêu thụ Công ty đã xây dựng được một hệ thống phân phối với các chi nhánh, các tổ chức bán hàng phân phối sản phẩm và hệ thống đại lý trải rộng cả nước. Các xưởng sản xuất đảm bảo cho PSC1 chủ động trong việc chế biến, sang chai, đóng gói để tạo ra sản phẩm đa dạng, chất lượng cao theo vùng, miền của thị trường tiêu thụ. Tình hình xuất khẩu nông sản tăng mạnh sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã tác động tới việc lựa chọn nông dược có chất lượng cao để áp dụng trong canh tác nông nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro về dư lượng thuốc trừ sâu trong nông sản xuất khẩu. Nhu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có chất