Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace
Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Phân tích và hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---oOo---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH VÀ HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU
THÉP CƠ KHÍ
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN MINH CHI
MÃ SINH VIÊN : A14199
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2011
2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---oOo---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH VÀ HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU
THÉP CƠ KHÍ
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Trần Minh Chi
Mã sinh viên : A14199
Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng
HÀ NỘI – 2011
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình
của giáo viên hướng dẫn là Th.S Chu Thị Thu Thủy. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến cô, cũng như đến các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long đã trang bị
cho em những kiến thức nền tảng phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu của em.
Do năng lực bản thân còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em vẫn còn nhiều
thiếu sót, kính mong được quý thầy cô giúp đỡ hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
4. MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP........................................................................................1
1.1. Khái quát chung về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp .....................1
1.1.1.Khái niệm về cấu trúc tài chính doanh nghiệp..................................................1
1.1.2.Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ......................................1
1.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp..........................1
1.2. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp..................................3
1.2.1.Đối với bản thân doanh nghiệp..........................................................................3
1.2.2.Đối với chủ thể kinh tế khác ..............................................................................4
1.3. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp ...................................................4
1.3.1.Khái niệm về cấu trúc tài sản của doanh nghiệp...............................................4
1.3.2.Các chỉ tiêu dùng để phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp...................4
1.4. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp.............................................8
1.4.1.Khái niệm về cấu trúc nguồn vốn ......................................................................8
1.4.2.Phân tích khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp ...................................9
1.4.3.Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ ........................................................10
1.5. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp ............................................11
1.5.1.Khái quát chung về cân bằng tài chính doanh nghiệp ....................................11
1.5.2.Các chỉ tiêu dùng để phân tích cân bằng tài chính doanh nghiệp...................12
1.6. Cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính........................................................16
1.6.1.Khái niệm về hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính doanh
nghiệp .......................................................................................................................16
1.6.2.Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính doanh nghiệp......17
1.7. Cấu trúc tài chính doanh nghiệp và rủi ro tài chính doanh nghiệp..............22
1.7.1.Khái niệm về rủi ro tài chính doanh nghiệp ....................................................22
1.7.2.Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tài chính doanh nghiệp.......................................23
1.7.3.Mối quan hệ giữa rủi ro tài chính doanh nghiệp và cấu trúc tài chính doanh
nghiệp .......................................................................................................................24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ......................................................................................25
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí .............................25
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển..................................................................25
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh................26
2.1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý tại công ty..................................................29
Thang Long University Library
5. 2.1.4.Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh 5 năm gần nhất từ 2006 – 2010 .....31
2.2. Phân tích cấu trúc tài chính Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí................36
2.2.1.Phân tích cấu trúc tài sản tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.................36
2.2.2.Phân tích cấu trúc nguồn vốn tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí ..........43
2.2.3.Phân tích cân bằng tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí............51
2.3. Phân tích cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần kết
cấu thép cơ khí.........................................................................................................54
2.3.1.Hiệu quả kinh doanh .......................................................................................54
2.3.2.Khả năng tự chủ về tài chính...........................................................................57
2.3.3.Độ lớn đòn bẩy tài chính..................................................................................59
2.3.4.Khả năng thanh toán lãi vay............................................................................61
2.4. Phân tích cấu trúc tài chính và rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu
thép cơ khí................................................................................................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ......................................................................................65
3.1. Đánh giá về cấu trúc tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.......65
3.1.1.Ưu điểm: ..........................................................................................................65
3.1.2.Nhược điểm:.....................................................................................................66
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại Công
ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.................................................................................68
3.2.1.Quản lý tốt khoản mục vốn bằng tiền..............................................................68
3.2.2.Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu...............................................................71
3.2.3.Quản lý tốt hàng tồn kho .................................................................................74
3.2.4.Dự đoán nhu cầu vốn lưu động .......................................................................75
3.2.5.Đầu tư đổi mới tài sản cố định.........................................................................78
3.2.6.Tiết kiệm chi phí lãi vay bằng cách huy động của cán bộ công nhân viên......80
3.2.7.Tăng huy động vốn chủ sở hữu, giảm sử dụng vốn vay ..................................80
KẾT LUẬN..............................................................................................................83
PHỤ LỤC.................................................................................................................84
6. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
DN Doanh nghiệp
HSSDTTS Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
KNTTLV Khả năng thanh toán lãi vay
NCVLĐR Nhu cầu vốn lưu động ròng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSTTT Tỷ suất tự tài trợ
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐR Vốn lưu động ròng
VNĐ Việt Nam đồng
Thang Long University Library
7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Công thức 1.1 ..............................................................................................................4
Công thức 1.2 .............................................................................................................5
Công thức 1.3 .............................................................................................................6
Công thức 1.4 .............................................................................................................6
Công thức 1.5 .............................................................................................................7
Công thức 1.6 ..............................................................................................................9
Công thức 1.7 ..............................................................................................................9
Công thức 1.8 ............................................................................................................10
Công thức 1.9 ............................................................................................................10
Công thức 1.10 ..........................................................................................................10
Công thức 1.11 ..........................................................................................................12
Công thức 1.12 .........................................................................................................12
Công thức 1.13 ..........................................................................................................13
Công thức 1.14 ..........................................................................................................15
Công thức 1.15 ..........................................................................................................15
Công thức 1.16 ..........................................................................................................17
Công thức 1.17 ..........................................................................................................17
Công thức 1.18 ..........................................................................................................18
Công thức 1.19 ..........................................................................................................19
Công thức 1.20 ..........................................................................................................21
Công thức 1.21 ..........................................................................................................21
Công thức 1.22 ..........................................................................................................21
Công thức 1.23 ..........................................................................................................21
Công thức 1.24 ..........................................................................................................21
Công thức 1.25 ..........................................................................................................23
Công thức 1.26 ..........................................................................................................23
Bảng 2.1 ....................................................................................................................27
Sơ đồ 2.1 ...................................................................................................................28
Sơ đồ 2.2 ...................................................................................................................29
Bảng 2.2 ....................................................................................................................32
Biểu đồ 2.1 ................................................................................................................34
Bảng 2.3 ....................................................................................................................37
Bảng 2.4 ....................................................................................................................38
Biểu đồ 2.2 ................................................................................................................39
8. Bảng 2.5 ....................................................................................................................41
Bảng 2.6 ....................................................................................................................44
Bảng 2.7 ....................................................................................................................45
Biểu đồ 2.3 ................................................................................................................45
Bảng 2.8 ....................................................................................................................46
Biểu đồ 2.4 ................................................................................................................49
Biểu đồ 2.5 ................................................................................................................50
Bảng 2.9 ....................................................................................................................51
Biểu đồ 2.6 ................................................................................................................51
Biểu đồ 2.7 ................................................................................................................53
Bảng 2.10 ..................................................................................................................54
Biểu đồ 2.8 ................................................................................................................55
Bảng 2.11 ..................................................................................................................57
Biểu đồ 2.9 ................................................................................................................57
Bảng 2.12 ..................................................................................................................58
Bảng 2.13 ..................................................................................................................59
Bảng 2.14 ..................................................................................................................60
Biểu đồ 2.10 ..............................................................................................................60
Bảng 2.15 ..................................................................................................................61
Biểu đồ 2.11 ..............................................................................................................61
Bảng 2.16 ..................................................................................................................63
Bảng 2.17 ..................................................................................................................64
Công thức 3.1 ............................................................................................................69
Công thức 3.2 ............................................................................................................69
Công thức 3.3 ............................................................................................................69
Bảng 3.1 ....................................................................................................................70
Bảng 3.2 ....................................................................................................................71
Công thức 3.4 ............................................................................................................71
Công thức 3.5 ............................................................................................................72
Công thức 3.6 ............................................................................................................72
Công thức 3.7 ............................................................................................................73
Công thức 3.8 ............................................................................................................74
Công thức 3.9 ............................................................................................................75
Công thức 3.10 ..........................................................................................................75
Bảng 3.3 ....................................................................................................................76
Bảng 3.4 ....................................................................................................................77
Thang Long University Library
9. Bảng 3.5 ....................................................................................................................79
Công thức 3.11 ..........................................................................................................79
Công thức 3.12 ..........................................................................................................82
Công thức 3.13 ..........................................................................................................82
Bảng phụ lục 1 ................................................................................................. 84
Bảng phụ lục 2 ................................................................................................. 91
10. LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, sự cạnh
tranh trong kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt. Để đứng vững trên thị trường, để có
được các quyết định kinh doanh đúng đắn, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều
quan tâm đến tình hình tài chính, nó được đặt lên hàng đầu vì ổn định tình hình tài
chính là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao, các doanh nghiệp đã có sự
quan tâm thích đáng đến công tác phân tích cấu trúc tài chính. Việc phân tích cấu trúc
tài chính giúp cho thông tin cung cấp trên các Báo cáo tài chính thực sự có ý nghĩa với
người sử dụng. Qua phân tích họ có căn cứ để đánh giá tốt hơn tình hình sử dụng vốn
cũng như thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, xác định được các nhân tố ảnh
hưởng, mức độ cũng như xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh,
từ đó các đối tượng quan tâm có thể ra quyết định tối ưu nhất.
Bên cạch đó việc phân tích cấu trúc tài chính còn cho ta biết được nguồn vốn đơn
vị đang sử dụng được hình thành từ những nguồn tài trợ nào? Trong điều kiện như thế
nào thì doanh nghiệp cần huy động thêm nguồn vốn cho hoạt động của mình? Đồng
thời, phân tích cấu trúc tài chính sẽ giúp ta đánh giá được hiệu quả hoạt động cũng như
mức rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và nhờ sự giúp đỡ của giảng viên
hướng dẫn Th.S Chu Thị Thu Thủy, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích và hoàn
thiện cấu trúc tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận này gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý cấu trúc
tài chính tại Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí.
Thang Long University Library
11. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Trước hết ta cần làm rõ hai thuật ngữ: “tài chính doanh nghiệp” và “cấu trúc”,
sau đó mới đề cập đến khái niệm “cấu trúc tài chính doanh nghiệp”.
“Tài chính doanh nghiệp” xét về nội dung vật chất là quỹ tiền tệ trong doanh
nghiệp được tạo lập, sử dụng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, xét về thực
chất là những quan hệ kinh tế biểu hiện qua quá trình huy động và sử dụng vốn để tối
đa hoá giá trị doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế xã hội trong và
ngoài nước bao gồm: quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước, với thị trường tài
chính, với các thị trường khác và quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Từ đó, có thể khái quát tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp.
Khái niệm về cấu trúc theo nghĩa chung nhất đề cập đến quan hệ giữa các thành
phần tạo nên một chỉnh thể (Nguồn: tratu.soha.vn), các bộ phận cấu thành và quá trình
vận động, tương tác trong mối liên hệ của chúng trong một tổng thể.
Tóm lại, cấu trúc tài chính doanh nghiệp cho thấy tổng thể tình hình tài
chính của doanh nghiệp trên hai mặt: cơ cấu nguồn vốn gắn liền với quá trình
huy động vốn, và cơ cấu tài sản gắn với quá trình sử dụng vốn, bên cạnh đó là
mối liên hệ tài sản – nguồn vốn và sự vận động của hai yếu tố này nhằm hướng
đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy động
vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức và nguồn tài trợ tài sản để làm rõ những
dấu hiệu cân bằng tài chính hay hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cùng với những
rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Xu hướng phát triển của các ngành kinh tế
Đối với nền kinh tế ổn định có tốc độ phát triển nhanh, các doanh nghiệp sẽ có
động lực tiến hành huy động vốn, đầu tư mở rộng, hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật
để tăng tính cạnh tranh, tăng cường năng lực hoạt động, mở rộng và chiếm lĩnh thị
trường. Ngược lại, nếu nền kinh tế đang trong thời kì đóng băng hay suy thoái thì các
12. 2
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong kêu gọi đầu tư. Theo khái niệm cấu trúc tài chính
doanh nghiệp đã nêu, ảnh hưởng của các động thái trong nền kinh tế tác động trực tiếp
đến quá trình huy động vốn – cơ cấu nguồn vốn như: chính sách tăng (giảm) lãi suất
cơ bản của ngân hàng trung ương sẽ làm giảm (tăng) nhu cầu vay vốn đầu tư của các
doanh nghiệp, hay nếu nhà nước có chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nghề chú
trọng tạo điều kiện cho ngành nào thì các doanh nghiệp thuộc ngành đó cần nắm bắt
kịp thời cơ hội để tăng trưởng... các thay đổi trong huy động vốn – cơ cấu nguồn vốn
từ đó ảnh hưởng đến quá trình sử dụng vốn – cơ cấu tài sản, chính là hai mặt của cấu
trúc tài chính doanh nghiệp.
1.1.3.2. Loại hình doanh nghiệp và quy mô, lĩnh vực hoạt động
Các loại hình doanh nghiệp khác nhau có cơ chế hoạt động và mục tiêu kinh
doanh khác nhau, do đó khả năng tiếp cận và huy động vốn cũng khác nhau. Lấy ví dụ
như công ty cổ phần khi cần tăng vốn có thể huy động thêm vốn góp của các cổ đông,
hay phát hành cổ phiếu, trái phiếu... Còn doanh nghiệp tư nhân khi cần mở rộng kinh
doanh thì chủ doanh nghiệp sẽ phải tự mình đứng ra vay vốn để đầu tư, và lượng vốn
vay thường sẽ nhỏ hơn vốn huy động từ thị trường chứng khoán hay bằng cách phát
hành trái phiếu công ty hay cổ phiếu. Vì thế ứng với mỗi loại hình công ty, cấu trúc tài
chính phù hợp lại khác nhau.
Quy mô và lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng không
nhỏ. Một doanh nghiệp lớn, có uy tín khi cần huy động vốn chắc chắn sẽ được các nhà
đầu tư quan tâm hưởng ứng hơn các doanh nghiệp nhỏ hay mới thành lập. Bên cạnh
đó, nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao như bất động
sản, kinh doanh giải trí có thưởng, chứng khoán… cũng dễ dàng thu hút đầu tư hơn
các ngành nghiên cứu, kĩ thuật. Tuy nhiên lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn nên
nhà đầu tư trước khi đưa ra quyết định cần cân nhắc toàn diện các yếu tố, trong đó có
quy mô và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Đặc điểm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Những doanh nghiệp khác nhau luôn có cấu trúc tài sản khác nhau tùy theo đặc
thù ngành nghề kinh doanh. Doanh nghiệp thương mại thường có tài sản lưu động giá
trị lớn tập trung vào hàng tồn kho do đặc thù kinh doanh là mua đi bán lại hàng hóa,
trong khi đó tài sản cố định như máy móc thiết bị lại có tổng giá trị nhỏ hơn, ngược lại
với các doanh nghiệp sản xuất.
Để hình thành cấu trúc tài sản như vậy mỗi doanh nghiệp lại có cách khác nhau
trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được, cũng như huy động nguồn dài hạn hay
Thang Long University Library
13. 3
ngắn hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn hay dài hạn. Tất cả những chiến lược, hoạt động
đó làm cho cấu trúc tài chính doanh nghiệp này khác với doanh nghiệp khác.
1.1.3.4. Các yếu tố khác
Ngoài 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp như đã nêu
trên còn có những nhân tố như:
Thuế thu nhập doanh nghiệp: chi phí lãi vay làm giảm thu nhập chịu thuế nên
được coi như lá chắn thuế, nếu thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thì doanh nghiệp đi
vay vốn sẽ có lợi hơn là không đi vay.
Trình độ tổ chức của nhà quản trị: phân bổ vốn cho từng loại tài sản có phù hợp
hay không, tránh gặp phải trường hợp đầu tư đủ ở tài sản này nhưng lại thiếu ở tài sản
khác hoặc thừa ở tài sản này thiếu ở tài sản khác.
Sự linh hoạt của thị trường tài chính: cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc
tài chính doanh nghiệp, thị trường càng phản ánh chính xác, kịp thời những thay đổi
của môi trường vĩ mô thì cấu trúc tài chính càng phải nhanh chóng thay đổi sao cho
phù hợp.
1.2. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp trước hết giúp các nhà phân tích thấy
được xu hướng, bản chất của các chỉ tiêu tài chính, từ đó đưa ra nhận xét hỗ trợ nhà
quản trị ra quyết định về việc hoàn thiện cấu trúc tài chính. Đối với mỗi chủ thể kinh tế
mà phân tích cấu trúc tài chính có ý nghĩa khác nhau.
1.2.1. Đối với bản thân doanh nghiệp
Đối với bản thân doanh nghiệp thì việc phân tích cấu trúc tài chính nhằm mục
đích chính là giúp doanh nghiệp thấy được toàn cảnh tình hình đầu tư và huy động vốn
từ đó đưa ra dự đoán kết quả của quá trình đầu tư. Nếu rủi ro có thể gặp phải nhiều
hơn hiệu quả thì doanh nghiệp cần điều chỉnh lại cấu trúc tài chính cho phù hợp với
mục tiêu cần đạt được, còn nếu những dự đoán đưa ra là khả quan thì giữ nguyên cấu
trúc tài chính hiện tại.
Khi điều chỉnh cấu trúc tài chính nhà quản trị có thể điều chỉnh cấu trúc tài sản,
cụ thể là tỷ trọng từng loại tài sản như tăng giảm hàng tồn kho, tiền mặt... Tuy nhiên
những điều chỉnh cần chú ý thực hiện vào thời điểm hợp lý để không làm gián đoạn
công việc kinh doanh. Nhà quản trị cũng có thể điều chỉnh cấu trúc nguồn vốn theo
mong muốn của mình thông qua các chỉ số tài chính, lấy tỷ suất nợ làm ví dụ. Tỷ suất
14. 4
nợ cao đồng nghĩa với đòn bẩy tài chính mạnh và có thể mang lại cho doanh nghiệp lợi
nhuận lớn trong điều kiện kinh doanh thuận lợi.
1.2.2. Đối với chủ thể kinh tế khác
Một doanh nghiệp muốn huy động vốn từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cần
đảm bảo cấu trúc tài chính cân bằng và hiệu quả. Bằng cách phân tích cấu trúc tài
chính các doanh nghiệp này, nhà đầu tư trước khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp
biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp có đảm bảo an toàn cho vốn đầu tư và
có khả năng đem lại lợi nhuận cho họ hay không.
1.3. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm về cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp cho biết tỷ trọng từng loại tài sản (tiền mặt,
hàng tồn kho, phải thu khách hàng, tài sản dài hạn…) trong tổng tài sản của doanh
nghiệp.
Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp là phân tích xem nguồn vốn hình
thành nên các loại tài sản trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa,
nói cách khác là xét xem tỷ trọng các loại tài sản trong tổng tài sản của doanh nghiệp
có phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quy mô doanh nghiệp và chính sách đầu tư huy
động vốn. Sự phân bố một cách hợp lý, đúng lúc nguồn vốn huy động được cho từng
khoản mục tài sản mang lại hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Nói một cách đơn
giản, phân tích cấu trúc tài sản đưa ra lời giải cho những vấn đề liên quan đến việc sử
dụng vốn trong doanh nghiệp như: dự trữ hàng tồn kho ở mức nào để vừa đáp ứng
được nhu cầu thị trường, vừa tối thiểu được chi phí lưu trữ; hay vốn nhàn rỗi có nên
đầu tư ra bên ngoài hay không; nên gia tăng hay cắt giảm các khoản phải thu khách
hàng…
1.3.2. Các chỉ tiêu dùng để phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Dưới đây là công thức tổng quát phản ánh cấu trúc tài sản:
Công thức 2.1
Trong đó:
Giá trị tài sản loại i là giá trị thuần của các khoản mục thuộc bên Tài sản trong
bảng cân đối kế toán. Tổng tài sản là số tổng cộng tài sản trong bảng cân đối kế toán.
Thang Long University Library
15. 5
Có rất nhiều chỉ tiêu dùng để phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp phụ
thuộc vào mục đích của nhà phân tích, dưới đây là một số chỉ tiêu thường được sử
dụng:
1.3.2.1. Tỷ trọng tài sản cố định
Công thức 1.2
Chỉ tiêu trên thể hiện cơ cấu giá trị tài sản cố định trong tổng tài sản, phản ánh
mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp, thay đổi tùy thuộc vào đặc thù
ngành nghề kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là các doanh
nghiệp thuộc khối các ngành công nghiệp nặng như luyện kim, đóng tàu… tài sản cố
định đóng vai trò chủ chốt và chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Tương tự các ngành vận tải hàng không, hàng hải, đường sắt, bưu điện… cũng
có tỷ trọng tài sản cố định có giá trị cao. Những ngành thương mại, dịch vụ (trừ kinh
doanh giải trí, nghỉ dưỡng, khách sạn…) lại có tỷ trọng tài sản cố định trung bình thấp
hơn.
Vì thế mà, tỷ trọng tài sản cố định của doanh nghiệp cần được so sánh trong sự
tương quan với chỉ số trung bình của khối ngành. Mặt khác, khi phân tích cần chú ý
một số vấn đề như: chính sách và giai đoạn trong chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đang trong thời kỳ đầu tư mở rộng sẽ có chỉ tiêu khác với thời kỳ suy
thoái, thua lỗ hay chuyển đổi kinh doanh nên cần xem xét chỉ tiêu này trong nhiều kỳ
để rút ra mối liên hệ giữa giá trị các khoản đầu tư xây dựng cơ bản và các khoản thanh
lý tài sản cố định.
Do được tính toán theo giá trị còn lại của tài sản cố định nên phương pháp khấu
hao doanh nghiệp lựa chọn cũng sẽ ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu. Như đã biết, tài
sản cố định được phản ánh theo giá trị lịch sử và việc đánh giá lại tài sản cố định
thường phải theo qui định của nhà nước, nên chỉ tiêu này có thể không linh hoạt phản
ánh đúng giá trị thị trường của tài sản.
Cuối cùng cần xác định chính xác các thành phần của tài sản cố định trong chỉ
tiêu trên bao gồm: tài sản cố định hữu hình, vô hình và tài sản cố định thuê tài chính.
Để đánh giá chính xác hơn, có thể tách biệt riêng từng loại đã nêu, đặc biệt trong điều
kiện kinh tế thị trường như hiện nay thì giá trị tài sản cố định vô hình (bằng sáng chế,
logo, nhãn mác…) ngày càng có khuynh hướng gia tăng, nên việc xây dựng các chỉ
tiêu cá biệt này sẽ giúp ích không nhỏ để nhà phân tích đánh giá đúng hơn thực trạng
cấu trúc tài sản của doanh nghiệp.
16. 6
1.3.2.2. Tỷ trọng đầu tư tài chính
Công thức 1.3
Giá trị đầu tư tài chính trong chỉ tiêu trên là tổng giá trị đầu tư tài chính của
doanh nghiệp như đầu tư tài chính, góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản, đầu tư
khác… được phân chia theo thời gian đầu tư, gồm có đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu
tư tài chính dài hạn. Trong đó, đầu tư tài chính ngắn hạn là những khoản đầu tư có thời
gian thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong một chu kì kinh doanh, bao gồm: tiền gửi ngân
hàng có kì hạn, chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Chỉ
tiêu tỷ trọng đầu tư tài chính ngắn hạn càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi nhuận
trong thời gian trước mắt của doanh nghiệp càng lớn. Đầu tư tài chính dài hạn bao gồm
những khoản đầu tư có thời gian đáo hạn trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh:
đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác.
Chỉ tiêu tỷ trọng đầu tư tài chính dài hạn càng cao thì khả năng thu được những khoản
lợi tức lâu dài của doanh nghiệp càng lớn.
Đầu tư tài chính là một trong những hình thức khơi thông nguồn vốn dư thừa,
đang ngày càng trở nên phổ biến trong điều kiện kinh tế hội nhập với sự ra đời và phát
triển của thị trường chứng khoán, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhìn
chung, chỉ tiêu này thể hiện mức độ liên kết tài chính với các doanh nghiệp và tổ chức
tài chính khác, nhất là cơ hội của các hoạt động tăng trưởng bên ngoài. Những doanh
nghiệp, tập đoàn lớn thường có giá trị của chỉ tiêu này ở mức cao, và chỉ tiêu này càng
cao càng thể hiện sự vững mạnh của tài chính doanh nghiệp. Khi đánh giá tỷ trọng đầu
tư tài chính, còn cần phải chú ý xem xét mục tiêu và hình thức đầu tư, cũng như xác
định các nguồn vốn tham gia vào quá trình đầu tư của doanh nghiệp.
Tỷ trọng đầu tư tài chính phụ thuộc vào nhu cầu đầu tư cũng như khả năng sinh
lời và rủi ro các hình thức đầu tư.
1.3.2.3. Tỷ trọng hàng tồn kho
Công thức 1.4
Hàng tồn kho đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp được
diễn ra liên tục, nên chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho doanh nghiệp dự trữ
càng lớn. Tuy nhiên điều này chưa chắc đã có lợi cho doanh nghiệp bởi nếu dự trữ dư
thừa sẽ gây ứ đọng vốn, tốn kém chi phí lưu trữ và bảo quản, còn nếu dự trữ thiếu hụt
Thang Long University Library
17. 7
sẽ gây gián đoạn sản xuất, tiêu thụ, không đáp ứng hết nhu cầu của thị trường. Do vậy,
phân tích tỷ trọng hàng tồn kho qua nhiều kỳ sẽ đánh giá tính hợp lý công tác dự trữ.
Đặc biệt, cần tìm ra nguyên nhân và biện pháp giải quyết dứt điểm tình trạng thừa,
thiếu hàng tồn kho, bằng cách phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ trọng hàng tồn
kho và những đặc thù của nó như đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
loại hình doanh nghiệp.
Thông thường trong các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng
tương đối lớn so với các loại tài sản khác nên chỉ tiêu có giá trị lớn, tương tự đối với
những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất dài, như doanh nghiệp xây lắp, đóng
tàu… vì lượng sản phẩm đang chế tạo có thể tồn tại trong một khoảng thời gian nhất
định. Ngược lại, ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (khách sạn, giải trí… ) tỷ
trọng hàng tồn kho lại có giá trị thấp.
Giá trị của chỉ tiêu này còn tùy thuộc vào chính sách dự trữ và tính thời vụ trong
họat động kinh doanh ở doanh nghiệp. Chẳng hạn, do tình trạng khan hiếm, mất cân
đối về cung cầu vật tư và hàng hóa trên thị trường nên những doanh nghiệp quyết định
đầu cơ có thể dẫn đến giá trị của chỉ tiêu này cao. Doanh nghiệp làm tốt công tác quản
lý chuỗi cung ứng sẽ có chỉ tiêu ở mức hợp lý.
Cuối cùng, phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét trong mối tương quan
với tăng trưởng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động ở thị trường mới nổi,
có nhu cầu cao và doanh thu của doanh nghiệp tăng liên tục trong nhiều năm sẽ có đủ
điều kiện gia tăng dự trữ, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngược lại, nếu thị trường
đang trong giai đoạn suy thoái thì các doanh nghiệp sẽ có tỷ trọng hàng tồn kho có
khuynh hướng giảm.
1.3.2.4. Tỷ trọng phải thu khách hàng
Công thức 1.5
Phải thu khách hàng là một bộ phận của tài sản lưu động, phát sinh do doanh
nghiệp bán chịu hàng hóa cho khách hàng, thể hiện mức độ vốn kinh doanh của doanh
nghiệp đang bị các đơn vị khác chiếm dụng. Vì thế, các doanh nghiệp mong muốn chỉ
tiêu này càng thấp càng tốt.
Để đánh giá mức độ hợp lý của tỷ trọng phải thu khách hàng ta căn cứ vào đặc
điểm phương thức bán hàng của doanh nghiệp: thông thường đối với doanh nghiệp bán
lẻ thu tiền ngay thì tỷ trọng này có giá trị thấp, và ngược lại đối với doanh nghiệp bán
buôn. Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp chính là thời hạn và mức tín
18. 8
dụng doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng, do đây là phương thức kích thích tiêu
thụ nên doanh nghiệp cần nghiên cứu chi phí – lợi ích của chính sách, so sánh giữa
mức lợi nhuận tăng do tăng doanh thu, và mức chi phí của vốn bị khách hàng chiếm
dụng.
Ngoài ra, một nguyên nhân khác làm cho chỉ tiêu này có giá trị không như mong
muốn là do công tác tổ chức quản lý và thu hồi nợ của doanh nghiệp chưa hợp lý.
Doanh nghiệp cần chia các khoản phải thu ra các thành phần nhỏ hơn: nợ trong hạn,
nợ khó đòi, nợ quá hạn để có hình thức điều chính thích hợp. Đối với những khách
hàng thường xuyên thanh toán chậm thì nên giảm mức tín dụng, hay ngừng việc cung
cấp hàng hóa, bán các khoản nợ cho các công ty chuyên thu hồi nợ, hoặc mạnh tay hơn
là nhờ đến sự can thiệp của pháp luật.
1.4. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp
1.4.1. Khái niệm về cấu trúc nguồn vốn
Cấu trúc nguồn vốn thể hiện cấu trúc tài trợ của doanh nghiệp, liên quan tới
nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một
mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài
chính, mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Do
vậy, phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem xét một cách toàn diện để có đánh giá đầy
đủ nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Có 2 cách phân chia cấu trúc nguồn vốn: theo nguồn hình thành và theo thời gian
sử dụng nguồn vốn.
Đầu tiên, theo nguồn hình thành nguồn vốn được chia thành nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu. Nợ phải trả là nguồn vốn có được do doanh nghiệp đi vay và phải cam kết
với các chủ nợ số nợ gốc và các khoản chi phí sử dụng vốn theo thời hạn đã quy định.
Khi doanh nghiệp bị giải thể các chủ nợ có quyền ưu tiên được trả nợ trước. Còn vốn
chủ sở hữu thể hiện phần tài trợ của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán đối với chủ sở hữu.
Cách thứ hai, chia nguồn vốn theo thời gian sử dụng thành: nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời, trong đó nguồn vốn thường xuyên được hiểu là nguồn
vốn doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài để tài trợ cho hoạt động kinh
doanh, có thời gian sử dụng trên một năm. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ
sở hữu và nợ dài hạn. Còn nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn được sử dụng tạm thời
trong năm báo cáo để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, loại này thường được sử dụng
vào các mục đích ngắn hạn và bao gồm các loại: nợ dài hạn đến hạn trả, vay ngắn hạn,
phải trả người bán, phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp khác.
Thang Long University Library
19. 9
1.4.2. Phân tích khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp
Như đã phân tích ở trên, vốn chủ sở hữu thể hiện phần tài trợ của người chủ sở
hữu đối với toàn bộ tài sản ở doanh nghiệp. Vì vậy, xét trên khía cạnh tự chủ về tài
chính, nguồn vốn này thể hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu trong tài trợ hoạt
động kinh doanh.
Tính tự chủ về tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu dưới đây:
1.4.2.1. Tỷ suất nợ
Công thức 1.6
Chỉ tiêu này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các
khoản nợ là bao nhiêu. Tỷ suất nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu
quả, còn tỷ suất nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy một tỷ suất nợ là hợp lý
sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu, chính sách và khả năng tự tài trợ của công ty.
Tỷ suất nợ cao còn thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ
lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp thấp và khả năng tiếp nhận các khoản nợ vay càng
khó một khi doanh nghiệp không thanh toán kịp thời các khoản nợ và hiệu quả hoạt
động kém.. Đối với các chủ nợ, họ mong muốn đầu tư vào doanh nghiệp có tỷ suất nợ
càng thấp càng tốt vì khả năng thu hồi vốn vay và lãi cao. Đây là một trong các chỉ
tiêu để các nhà đầu tư đánh giá rủi ro và cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác. Vì thế để phân tích
được chi tiết ta có thể chia thành tỷ suất nợ ngắn hạn và tỷ suất nợ dài hạn. Đặc biệt, tỷ
suất nợ ngắn hạn cao thì áp lực thanh toán của doanh nghiệp trong năm càng cao, rủi
ro càng lớn. Tỷ suất nợ dài hạn ít chịu áp lực thanh toán hơn so với tỷ suất nợ ngắn
hạn nhưng lại chi phí sử dụng vốn cao hơn.
1.4.2.2. Tỷ suất tự tài trợ
Công thức 1.7
Vì vốn chủ sở hữu thể hiện phần tài trợ của chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp và thể hiện năng lực vốn có của chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động
kinh doanh nên tỷ suất tự tài trợ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có tính độc lập
cao về tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ, doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội tiếp
nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài hơn.
20. 10
1.4.2.3. Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu
Công thức 1.8
Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu chính là đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, cho
biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu gánh bao nhiêu đồng nợ. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ tính
tự chủ của doanh nghiệp càng thấp, rủi ro càng cao và ngược lại.
Nói tóm lại, khi phân tích tính tự chủ về tài chính của một doanh nghiệp cần sử
dụng số liệu trung bình ngành hoặc các số liệu định mức mà ngân hàng áp dụng đối
với từng doanh nghiệp. Những số liệu này là cơ sở để các nhà đầu tư, nhà quản trị có
giải pháp thích hợp giải quyết các vấn đề nợ của doanh nghiệp: nên gia tăng các khoản
nợ hay gia tăng vốn chủ sở hữu và mức gia tăng bao nhiêu là hợp lý. Một khi tỷ suất
nợ đã vượt quá mức an toàn cho phép, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng đông cứng
và có nhiều khả năng không nhận được các khoản tín dụng từ bên ngoài.
Tuy nhiên, để xây dựng một cấu trúc nguồn vốn lành mạnh còn liên quan đến
nhiều yếu tố, như thị trường tài chính tại quốc gia mà doanh nghiệp hoạt động có đủ
mạnh không để giải quyết vốn cho các doanh nghiệp hay loại hình doanh nghiệp có đủ
nhạy bén để cải thiện quan hệ giữa nợ với vốn chủ sở hữu. Có thể thấy, khả năng gia
tăng vốn chủ sở hữu đối với một công ty tư nhân hoàn toàn khác với một công ty trách
nhiệm hữu hạn hay một công ty cổ phần yết giá trên thị trường chứng khoán. Việc
hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam đã tạo môi trường thuận lợi để các công
ty cổ phần có điều kiện hơn trong cải thiện cấu trúc nguồn vốn.
1.4.3. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Khi phân tích cấu trúc nguồn vốn, sự ổn định về nguồn tài trợ luôn là vấn đề
được chú trọng hàng đầu của mọi doanh nghiệp, nó quyết định đến hiệu quả và
phương hướng hoạt động của doanh nghiệp trong lâu dài. Căn cứ vào thời hạn sử dụng
vốn và chi phí sử dụng vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp đã được chia làm hai loại:
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Để đánh giá nội dung này người ta
thường xây dựng và tính các chỉ tiêu sau:
Công thức 1.9
Công thức 1.10
Thang Long University Library
21. 11
Trong đó: Nguồn vốn tạm thời = Nợ dài hạn đến hạn trả + Vay ngắn hạn + Phải trả
người bán + Phải trả công nhân viên + Thuế và các khoản phải nộp khác.
Khi tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên nhỏ, tương ứng với tỷ trọng nguồn vốn
tạm thời lớn, áp lực phải thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp là rất cao. Ngược
lại, tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên lớn sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có sự ổn định
trong thời gian trên 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh.
Như vậy bằng các chỉ tiêu phản ánh tính tự chủ và tính ổn định của nguồn vốn,
việc phân tích cấu trúc nguồn vốn có nhiều ý nghĩa trong việc hỗ trợ nhà quản trị ra
quyết định. Về phía nhà tài trợ: các chỉ tiêu trên là cơ sở cho các quyết định trong việc
có nên tiếp tục đảm bảo tín dụng cho khách hàng nhưng vẫn giảm thiểu các rủi ro phát
sinh do không thanh toán được nợ. Về phía nhà quản trị: việc đối chiếu các tỷ suất liên
quan với các hạn mức của ngân hàng cho phép (nếu có), hoặc với các chỉ tiêu trung
bình ngành, doanh nghiệp ước tính khả năng của mình để có quyết định huy động vốn
hợp lý. Qua đó doanh nghiệp có cơ sở xây dựng một cấu trúc nguồn vốn hợp lý, giảm
thiểu chi phí sử dụng vốn tới mức thấp nhất có thể, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
Vấn đề lựa chọn cấu trúc nguồn vốn có thể là: lựa chọn một tỷ lệ hợp lý giữa
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Mối quan hệ này phụ thuộc rất lớn
vào bản chất và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Trong những doanh nghiệp yêu
cầu về đầu tư lớn tài sản cố định trong tổng tài sản thì tỷ trọng nguồn vốn thường
xuyên so với nguồn vốn tạm thời nên có xu hướng gia tăng. Điều này sẽ được phân
tích kỹ hơn khi xem xét cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, vấn đề cũng
có thể là lựa chọn một tỷ lệ hợp lý giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nợ vay nhằm đảm
bảo chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Trong mối quan hệ này, chi phí sử dụng vốn chủ
sở hữu phụ thuộc vào kết quả hoạt động, trong khi đó chi phí sử dụng vốn vay hoàn
toàn độc lập với kết quả hoạt động. Về nguyên tắc, sử dụng vốn chủ sở hữu có chi phí
sử dụng vốn cao hơn chi phí sử dụng vốn vay.
1.5. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp
1.5.1. Khái quát chung về cân bằng tài chính doanh nghiệp
Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố
của tài sản. Tài sản của mỗi doanh nghiệp đều có hai bộ phận có thời gian luân chuyển
khác nhau: tài sản dài hạn với thời gian luân chuyển trên 1 năm, và tài sản ngắn hạn
với thời gian luân chuyển dưới 1 năm. Mỗi yếu tố nằm trong hai bộ phận này lại có
những đặc trưng riêng về qui mô, về tốc độ lưu chuyển do những thuộc tính vốn có
của chúng hay do các quyết định của nhà quản trị.
22. 12
Theo nguyên tắc an toàn về cân bằng tài chính, tài sản dài hạn nên được tài trợ
bằng nguồn vốn dài hạn (vốn vay dài hạn, vốn chủ sở hữu). Còn các tài sản ngắn hạn
khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng làm một phần nguồn vốn trở nên
bất động nằm trong giá trị tồn kho và các khoản phải thu thì chênh lệch giữa tổng các
khoản này với tổng các khoản phải trả tạo thành nhu cầu về vốn lưu động luôn thay
đổi theo nhịp độ sản xuất kinh doanh.
Do vậy, trước khi huy động vốn doanh nghiệp cần trả lời các câu hỏi: đầu tư vốn
cho mục đích gì, tại thời điểm nào, với qui mô và chí phí ra sao? Đặc biệt, sự vận động
của tài sản tách rời với thời gian sử dụng của nguồn vốn nên khi nghiên cứu mối quan
hệ giữa các yếu tố của tài sản và nguồn vốn sẽ chỉ ra sự an toàn, tính bền vững và cân
đối trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mối quan hệ đó thể hiện cân bằng
tài chính của doanh nghiệp. Nội dung của cân bằng tài chính có thể được nhìn nhận
theo hai cách khác nhau. Thứ nhất, cân bằng tài chính hướng đến những ràng buộc về
pháp lý và những mối quan tâm của các chủ nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
thanh toán, thông qua khả năng sử dụng ngay các yếu tố thuộc tài sản lưu động (có
tính thanh khoản cao) để đáp ứng các khoản nợ đến hạn. Mối quan hệ trong trường
hợp này về phía doanh nghiệp là thể hiện khả năng thanh toán, còn về phía người cho
vay là sự đảm bảo cho khả năng thu hồi nợ. Tiếp đó, phân tích cân bằng tài chính còn
xem xét duy trì cân bằng giữa tài sản với nguồn tài trợ tương ứng của nó. Mối quan hệ
trong trường hợp này thể hiện qua các phương thức, chính sách tài trợ tài sản.
Như vậy, phân tích cân bằng tài chính là một đòi hỏi cấp thiết đặt ra cho doanh
nghiệp nhằm hướng đến mục đích cuối cùng là phát hiện những nhân tố hiện tại hoặc
tiềm tàng của sự mất cân bằng tài chính, đưa ra được chính sách tài chính phù hợp để
tối đa hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán.
1.5.2. Các chỉ tiêu dùng để phân tích cân bằng tài chính doanh nghiệp
1.5.2.1. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính doanh nghiệp
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại thời điểm
lập bảng cân đối kế toán. Vốn lưu động ròng (VLĐR) là phần chênh lệch giữa tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Có hai phương pháp tính VLĐR của
doanh nghiệp:
Công thức 1.11
VLĐR = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Hoặc công thức 1.12:
VLĐR = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Thang Long University Library
23. 13
Chỉ số cân bằng thứ nhất thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài
sản có thời gian chu chuyển trên một năm. Chỉ tiêu này thể hiện nguồn gốc của vốn
lưu động. Mặt khác, VLĐR thể hiện phương thức tài trợ tài sản cố định, tác động của
kỳ đầu tư lên cân bằng tài chính tổng thể.
Khác với chỉ số cân bằng thứ nhất, chỉ số cân bằng thứ hai thể hiện một phần tình
hình sử dụng VLĐR: vốn lưu động được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn
kho, hay các khoản có tính thanh khoản cao. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong
việc sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích cân bằng tài chính
qua chỉ tiêu và cách tính này nhấn mạnh đến phân tích bên trong. Phân tích mối quan
hệ giữa các yếu tố của tài sản ngắn hạn với nguồn vốn tạm thời còn thể hiện khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Dựa vào cách thức xác định VLĐR theo công thức thứ nhất, có các trường hợp
cân bằng tài chính như sau:
VLĐR < 0
Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho tài sản
dài hạn, phần thiếu hụt được bù đắp bằng một phần nguồn vốn tạm thời hay các khoản
nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này là không tốt vì doanh nghiệp
luôn chịu những áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải có
những điều chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững.
VLĐR = 0
Trong trường hợp này, toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn
thường xuyên. Cân bằng tài chính tuy có tiến triển và bền vững hơn so với trường hợp
thứ nhất nhưng độ an toàn chưa cao, vẫn có nguy cơ mất tính bền vững.
VLĐR > 0
Hay: Nguồn vốn thường xuyên / Tài sản dài hạn > 1
Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không chỉ sử dụng để tài trợ cho
tài sản dài hạn mà còn sử dụng để tài trợ một phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an toàn. Do nguồn vốn thường xuyên bao
gồm cả nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu nên để đánh giá tính tự chủ của doanh nghiệp
đối với tài sản dài hạn, nhà phân tích còn sử dụng tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định:
Công thức 1.13
Giá trị của chỉ tiêu trên càng lớn càng chứng tỏ tính tự chủ và ổn định trong tài
trợ tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao. Đối với những doanh nghiệp mà nhu
24. 14
cầu tài sản cố định lớn như ở các doanh nghiệp sản xuất, tỷ số trên cao thường gắn liền
với tính tự chủ tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các mô hình trên xem xét VLĐR tại một thời điểm. Để đánh giá chính xác cân
bằng tài chính của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong cả chuỗi thời gian để đưa ra
những dự đoán về khả năng, triển vọng về cân bằng tài chính trong tương lai. Nghiên
cứu VLĐR tại nhiều thời điểm khác nhau còn có thể loại trừ những sai lệch về số liệu
do tính thời vụ hoặc tính chu kỳ trong kinh doanh. Phân tích VLĐR qua nhiều kỳ có
những trường hợp sau:
Nếu VLĐR dương và tăng qua nhiều năm: để phân tích kỹ lưỡng cần phải xem
xét các bộ phận của nguồn vốn thường xuyên. Thông thường, để đạt sự an toàn đó thì
doanh nghiệp phải tăng vốn chủ sở hữu hay tăng nợ dài hạn. Tăng vốn chủ sở hữu thì
sẽ gia tăng tính độc lập về tài chính, nhưng làm giảm đi hiệu ứng của đòn bẩy tài
chính. Ngược lại, tăng nợ dài hạn thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính sẽ phát huy tác dụng
nhưng luôn gắn với những rủi ro do sử dụng nợ. Xét về yếu tố tài sản dài hạn trong cân
bằng tài chính này, nếu VLĐR dương và tăng do thanh lý liên tục tài sản cố định làm
giảm qui mô tài sản cố định thì chưa thể kết luận tính an toàn về tài chính vì có thể
doanh nghiệp đang trong thời kỳ suy thoái, phải thanh lý tài sản nhưng chưa có biện
pháp hữu hiệu để đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới. Phương pháp khấu hao tài sản
cố định mà doanh nghiệp sử dụng cũng là nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cân bằng tài
chính dài hạn.
Nếu VLĐR giảm và âm: doanh nghiệp sẽ gặp áp lực về thanh toán nợ ngắn hạn
và có nguy cơ phá sản nếu không thanh toán đúng hạn trong điều kiện hiệu quả kinh
doanh thấp. Phân tích VLĐR trong trường hợp này nên quan tâm đến cơ cấu, qui mô
từng thành phần của nguồn vốn tạm thời tài trợ tài sản cố định vì thực chất mỗi nguồn
tạm thời tài trợ lại có chi phí vốn và trách nhiệm thanh toán khác nhau. Ở một góc độ
khác, nếu việc giảm VLĐR này nhằm tài trợ cho các khoản đầu tư tài sản cố định sinh
lời mới, góp phần hiện đại hóa sản xuất của doanh nghiệp thì cũng cần xem xét đến
khả năng của doanh nghiệp trong tương lai.
Nếu VLĐR có tính ổn định: thể hiện các hoạt động của doanh nghiệp đang trong
trạng thái ổn định. Khi phân tích thực trạng tài chính trong trường hợp này cần nghiên
cứu chi tiết các nguồn tài trợ của doanh nghiệp.
Tóm lại, trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, cần phải nắm vững và
sử dụng thành thạo các công cụ có thể cải thiện cân bằng tài chính dài hạn, đó là:
tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu (chính sách phân phối lợi nhuận để lại cho người chủ
sở hữu và việc sử dụng các quỹ dự phòng cần được quan tâm xem xét khi công ty đang
gặp những khó khăn về nguồn vốn), tăng giảm các khoản nợ vay dài hạn (việc gia hạn
Thang Long University Library
25. 15
các khoản nợ ngắn hạn hay giãn nợ cũng là những trường hợp nên quan tâm nhằm
mục đích cải thiện cân bằng tài chính), tăng giảm tài sản dài hạn (tính hiệu quả trong
các quyết định đầu tư vào tài sản cố định với chi phí thấp, giá trị sử dụng cao, thời
gian đầu tư đưa vào sử dụng nhanh… cần đặt lên hàng đầu để giảm thiểu tình trạng
mất cân bằng tài chính). Trong điều kiện cân bằng tài chính kém an toàn và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp không tốt thì cần có những giải pháp để giải phóng các
khoản đầu tư kém hiệu quả, như: thanh lý tài sản cố định lạc hậu lỗi thời, thu hồi vốn
đầu tư tài chính… để giảm thiểu tính không bền vững trong cân bằng tài chính.
1.5.2.2. Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính doanh
nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động ròng (NCVLĐR) là lượng vốn mà doanh nghiệp cần để tài
trợ cho một phần của tài sản ngắn hạn gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Vốn lưu động có đặc điểm nổi bật là tuần hoàn liên tục. Trong quá trình chu
chuyển, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện từ vốn bằng tiền ban đầu,
chuyển sang vốn vật tư, hàng hoá sang sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, sang vốn
thành phẩm, kết thúc vòng tuần hoàn quay về hình thái ban đầu là vốn bằng tiền.
Trong chu trình đó khi hoạt động tiêu thụ gia tăng thì làm tăng dự trữ hàng tồn kho,
tăng số dư các khoản phải thu và hoạt động cung ứng đến lượt nó sẽ làm tăng các
khoản nợ và tín dụng từ nhà cung cấp. Do các nhân tố trên tác động qua lại lẫn nhau
nên trong chu kỳ kinh doanh sẽ phát sinh nhu cầu về dự trữ hàng tồn kho, các khoản
phải thu, các khoản nợ.
Như vậy NCVLĐR được tính như sau:
Công thức 1.14
NCVLĐR = Hàng tồn kho + Phải thu khách hàng – Phải trả người bán
Mặt khác, trong dãy hoạt động có tính tuần hoàn đó, nhu cầu tài trợ ngắn hạn còn
tính đến các khoản phải thu khác trong quá trình kinh doanh (tạm ứng, trả trước cho
nhà cung cấp, khoản phải thu nội bộ… ) sẽ làm tăng NCVLĐR, và có thể tận dụng các
khoản nợ ngắn hạn mà không có chi phí: nợ lương cán bộ công nhân viên, nợ thuế, bảo
hiểm xã hội… các khoản tài trợ này sẽ làm giảm bớt NCVLĐR của doanh nghiệp. Từ
đó mà chỉ tiêu NCVLĐR được tính một cách tổng quát như sau:
Công thức 1.15
NCVLĐR =Hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ ngắn hạn
Trong đó: Nợ ngắn hạn không bao gồm vay ngắn hạn.
Trong thực tế có thể xảy ra các trường hợp sau:
26. 16
NCVLĐR < 0: tức là khoản tồn kho và các khoản phải thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn.
Điều này cho thấy các khoản nợ ngắn hạn từ bên ngoài dư thừa và bù đắp đủ cho các
sử dụng ngắn hạn. Đây là tình trạng rất tốt đối với doanh nghiệp với ý nghĩa là doanh
nghiệp được các chủ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kì sản xuất kinh
doanh. Vì vậy đa số các doanh nghiệp đều muốn NCVLĐR âm.
NCVLĐR = 0: điều này có nghĩa các khoản nợ ngắn hạn từ bên ngoài vừa đủ để
tài trợ cho NCVLĐR. Cân bằng tài chính kém bền vững hơn so với trường hợp trên.
NCVLĐR > 0: điều này cho thấy nợ ngắn hạn không kể vay ngắn hạn không đủ
để tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu. Vì vậy doanh nghiệp cần phải huy động
các nguồn vốn vay khác từ bên ngoài như ngân hàng, tổ chức tín dụng để tài trợ cho
phần chênh lệch này hoặc tài trợ một phần tài sản cố định. Trường hợp này xảy ra đối
với các doanh nghiệp làm việc theo thời vụ hay các ngành có chu kỳ sản xuất dài.
Ngoài ra trong tình trạng kinh tế suy thoái, hàng hoá ứ đọng, khách hàng gặp khó khăn
không thanh toán các khoản nợ thì cũng làm NCVLĐR tăng lên. Cân bằng tài chính
được xem là kém an toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp.
Mục tiêu mà các nhà quản trị hướng tới khi phân tích cân bằng tài chính doanh
nghiệp là làm sao để giảm NCVLĐR đến mức tối thiểu. Muốn như vậy cần phải đạt
được đồng thời: duy trì một mức tồn kho tối thiểu mà không gây gián đoạn quá trình
sản xuất, thu ngắn tối đa chu kỳ sản xuất, chính sách thương mại, công tác thu hồi nợ
khách hàng phải được phát huy tốt nhất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải tìm kiếm
các nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài như: nợ nhà cung cấp, yêu cầu khách hàng ứng
trước tiền... để duy trì một trạng thái tài chính an toàn với chi phí thấp.
1.6. Cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính
1.6.1. Khái niệm về hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính doanh
nghiệp
Hiệu quả nói chung là những kết quả đạt được từ những chi phí đã bỏ ra. Hiệu
quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm, đó là thái độ gìn giữ và phát triển
nguồn vốn chủ sở hữu. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao chính là điều kiện
cho doanh nghiệp tăng trưởng. Để phát triển, doanh nghiệp phải đầu tư, và muốn đầu
tư phải có vốn. Vấn đề này đặt ra một câu hỏi lớn: doanh nghiệp nên tăng nguồn vốn
bằng cách gia tăng vốn chủ sở hữu hay nên huy động vốn vay?
Việc huy động vốn sẽ dễ dàng nếu có cơ sở chắc chắn về khả năng tạo ra các
khoản lãi cao. Hơn nữa nếu tỷ lệ này cao, người chủ sở hữu dễ dàng chấp nhận để lại
phần lớn lợi nhuận vào việc tái đầu tư. Do vậy, hiệu quả tài chính là mục tiêu chủ yếu
Thang Long University Library
27. 17
của các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo, nhất là trong trường hợp họ cũng là người chủ
và có vốn đầu tư.
Ngoài ra, sự tồn tại hiệu quả tài chính sẽ đảm bảo an toàn trong một môi trường
tài chính, đặc biệt đối với người cho vay vì mục đích của họ là lợi nhuận. Nghiên cứu
hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp so với tổng
số vốn mà doanh nghiệp thực có, đó là khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu (Return On Equity - ROE):
Công thức 1.16
Chỉ tiêu này thể hiện một trăm đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (EAT). Hiệu quả của toàn bộ các nguồn lực tài chính
suy cho cùng thể hiện qua chỉ tiêu khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu .
Trong điều kiện doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn, nhất là thông qua
thị trường tài chính, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội tìm được
nguồn vốn mới. Ngược lại, tỷ lệ này càng thấp dưới mức sinh lời cần thiết của thị
trường thì khả năng thu hút vốn đầu tư vào doanh nghiệp càng khó.
1.6.2. Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính doanh nghiệp
Có thể nhận thấy rằng, chỉ tiêu ROE chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố.
Nó phụ thuộc trực tiếp vào các quyết định của các nhà quản lý thông qua nhiều chính
sách như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất và chính sách tài chính. Chúng ta sẽ
xem xét các nhân tố sau:
1.6.2.1. Hiệu quả kinh doanh
Dĩ nhiên ảnh hưởng trước tiên đến hiệu quả tài chính phải là hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Ảnh hưởng này có thể nhận diện qua cách chi tiết chỉ tiêu ROE qua
công thức 1.17 như sau:
Trong công thức trên, ROE có mối liên hệ với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Rõ ràng, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cao sẽ dẫn đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu lớn và ngược lại. Hiệu quả
kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tuy
28. 18
nhiên không phải lúc nào hiệu quả kinh doanh tăng sẽ dẫn dến hiệu quả tài chính tăng,
điều đó còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác.
1.6.2.2. Khả năng tự chủ về tài chính
Khả năng tự chủ tài chính được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Xét công
thức 1.18:
Nên có thể thấy rằng, ứng với hiệu quả kinh doanh cho trước nếu tỷ suất tự tài trợ
càng lớn thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ càng nhỏ.
1.6.2.3. Độ lớn đòn bẩy tài chính
a) Đòn bẩy tài chính:
Có hai quan điểm về đòn bẩy tài chính (Debt Financial Leverage - DFL) được sử
dụng trong phân tích tài chính. Theo quan điểm thứ nhất, DFL được định nghĩa là việc
doanh nghiệp sử dụng nợ vay để tài trợ cho phần lớn tài sản. Ở đây chúng ta chấp nhận
một khái niệm cấu trúc nguồn vốn theo nghĩa rộng trong đó các khoản nợ phải trả cho
các đối tác như nhà cung cấp, khoản ứng trước của người mua ... cũng được tính trong
khoản này.
Mức độ sử dụng DFL của doanh nghiệp thể hiện ở hệ số nợ. Doanh nghiệp có hệ
số nợ càng cao thể hiện doanh nghiệp có mức sử dụng đòn bẩy tài chính càng lớn.
Doanh nghiệp có DFL càng cao thì mức độ rủi ro trong hoạt động tài chính sẽ càng
cao nhưng cơ hội gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cũng sẽ càng lớn.
Gọi: D là vốn vay
E là vốn chủ sở hữu
A là tổng tài sản
EBIT: Thu nhập trước thuế và lãi vay
RE là tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản, với:
rd là lãi suất vay, t là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thang Long University Library
29. 19
Từ công thức 1.16:
Suy ra:
Từ đây ta có công thức 1.19
Vậy khi RE > rd: doanh nghiệp tăng vay nợ thì ROE càng được khuyếch đại,
đồng thời gia tăng rủi ro tài chính.
Khi RE < rd: doanh nghiệp tăng vay nợ thì ROE giảm, đồng thời gia tăng rủi ro
tài chính.
Khi RE = rd: doanh nghiệp tăng vay nợ nhưng ROE không đổi, đồng thời gia
tăng rủi ro tài chính. Đây chính là giới hạn của hệ số nợ trong tổng vốn của doanh
nghiệp và điều này cần được đặc biệt lưu ý trước khi ra quyết định huy động vốn.
Quan điểm thứ hai định nghĩa DFL như là mức độ theo đó các chứng khoán có
thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của
công ty. Công ty sử dụng DFL với hy vọng sẽ gia tăng được lợi nhuận của cổ đông
thường. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể dùng các nguồn vốn có chi phí cố định
bằng cách phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí
phải trả cho việc huy động vốn có lợi tức cố định. Phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về
cổ đông thường.
DFL là một chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của EPS
(Earnings Per Share) khi EBIT thay đổi. DFL ở một mức độ EBIT nào đó được xác
định như là % thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi 1%.
30. 20
Ta có:
Trong đó: PD là lợi tức trả cho cổ đông ưu đãi, nếu doanh nghiệp không có cổ phần ưu
đãi thì:
(Khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, trong khuôn khổ bài
khóa luận tốt nghiệp này ta thống nhất sử dụng quan điểm thứ nhất.)
Khả năng gia tăng lợi nhuận là điều mong muốn của mọi chủ sở hữu, trong đó
đòn bẩy tài chính là công cụ thường được nhà quản lý sử dụng. Đòn bẩy tài chính có
tác dụng khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hay gia tăng thu nhập trên
vốn cổ phần, đồng thời cũng gia tăng rủi ro tiềm ẩn cho chủ sở hữu. Sự thành công hay
thất bại này tùy thuộc vào chiến lược của chủ sở hữu doanh nghiệp khi lựa chọn cơ cấu
tài chính.
b) Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là sự đánh giá chính sách vay nợ được sử dụng trong việc điều
hành doanh nghiệp. Vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn
bẩy tài chính sẽ rất lớn khi doanh nghiệp có hệ số nợ cao và ngược lại. Những doanh
nghiệp có hệ số nợ bằng 0 sẽ không có đòn bẩy tài chính. Như vậy, đòn bẩy tài chính
đặt trọng tâm vào hệ số nợ, khi đòn bẩy tài chính cao thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ
về EBIT sẽ làm thay đổi một tỷ lệ cao hơn về ROE, nghĩa là ROE rất nhạy cảm với
EBIT.
Tóm lại, mức độ ảnh hưởng của độ lớn đòn bẩy tài chính phản ánh: nếu EBIT
thay đổi 1% thì ROE sẽ thay đổi bao nhiêu %.
Thang Long University Library
31. 21
Công thức 1.20
Suy ra công thức 1.21:
Với p: giá bán
v: chi phí biến đổi đơn vị
F: chi phí cố định
I: lãi vay
Q: doanh số
Hoặc công thức 1.22:
Xem xét DFL ta rút ra:
- Ở mỗi mức EBIT khác nhau thì mức ảnh hưởng của DFL cũng khác nhau
- Mức độ ảnh hưởng của DFL cũng là một trong những thước đo rủi ro tài chính
(đề cập trong phần sau) của doanh nghiệp
Ngoài ra, để đo lường sự tác động của DFL đến ROE ta dùng công thức 1.23:
Như vậy, DFL thể hiện cách thức sử dụng nguồn tài trợ của doanh nghiệp.
1.6.2.4. Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay là hệ số được xem xét trong mối quan hệ giữa lợi
nhuận trước thuế và lãi vay với lãi vay:
Công thức 1.24
Khả năng thanh toán lãi vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao,
lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả nợ vay và tạo ra phần tích lũy cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ vốn sử dụng không có hiệu quả, và doanh
nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở hữu để trả lãi vay.
Đối với những doanh nghiệp hoạt động dựa vào vốn vay, việc thanh toán lãi vay
cũng là một trong những căn cứ đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, khả năng này có nguồn gốc từ hiệu quả sử dụng vốn vay vào hoạt động kinh
doanh. Nguồn gốc để thanh toán lãi chính là lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, khả
32. 22
năng thanh toán lãi vay có thể dùng để đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động kinh
doanh và đây cũng là một nhân tố khá quan trọng để xem xét hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp. Một số phân tích đã cho kết quả: khi khả năng thanh toán lãi vay lớn
hơn 1 thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ tăng lên và ngược lại.
Để phân tích hiệu quả tài chính, nhà phân tích thường so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính kỳ này so với kỳ trước, thực tế so kế hoạch hoặc so sánh giữa các doanh
nghiệp có cùng điều kiện, so với trung bình ngành để đánh giá mức độ tăng giảm, mức
độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng phát triển hiệu quả, và biết được vị trí của doanh
nghiệp so với trung bình ngành.
Ngoài ra có thể thiết lập các công thức thể hiện mối liên quan với các nhân tố ảnh
hưởng, qua đó vận dụng phương pháp thế để làm rõ mức độ tác động của từng nhân tố
này đối với khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Và trên cơ sở đó, nhà phân tích sẽ
tìm hiểu các nguyên nhân, dự đoán các biện pháp để cải thiện thành công hiệu quả tài
chính doanh nghiệp.
1.7. Cấu trúc tài chính doanh nghiệp và rủi ro tài chính doanh nghiệp
1.7.1. Khái niệm về rủi ro tài chính doanh nghiệp
Rủi ro tài chính là rủi ro do việc sử dụng nợ mang lại, nó gắn liền với cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp. Trong phần này chúng ta chỉ nghiên cứu riêng phần ảnh
hưởng của việc vay nợ đến sự biến thiên của hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Có thể xem xét rủi ro tài chính của doanh nghiệp trên 2 quan điểm:
Quan điểm thứ nhất: Nếu xem hoạt động tài chính của doanh nghiệp như là một
hoạt động kinh doanh thì ứng dụng các chỉ tiêu và phương pháp trong phần trước có
thể được áp dụng khi phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Theo đó ta chỉ cần
thay thế kết quả kinh doanh bằng kết quả cuối cùng sau khi đã trừ đi phần chi phí tài
chính (lãi vay) của doanh nghiệp (chi phí tài chính trong trường hợp vay để kinh
doanh). Các phương pháp như sử dụng hệ số đòn bẩy kinh doanh cũng như vị trí của
doanh thu hòa vốn cũng có thể được xem xét nếu ta phân biệt được biến phí và định
phí tài chính. Để đơn giản hóa việc phân tích rủi ro tài chính, thường người ta giả sử
chi phí tài chính (chi phí sử dụng vốn vay) là chi phí cố định.
Quan điểm thứ hai: Nếu gắn liền việc vay nợ với hiệu quả của doanh nghiệp thì
có thể xem xét một cách khác thông qua sự biến thiên của khả năng sinh lời nguồn vốn
chủ sở hữu. Như đã đề cập ở phần trước, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu được
qua chỉ tiêu sau:
Thang Long University Library
33. 23
Hay:
Chỉ tiêu trên cho thấy: ROE tùy thuộc vào một phần cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp; tức là tùy thuộc vào mức độ sử dụng nợ. Rủi ro tài chính là rủi ro liên quan
đến sử dụng nợ của doanh nghiệp nên phân tích rủi ro tài chính về cơ bản sử dụng độ
biến thiên của các chỉ tiêu trên để đánh giá.
1.7.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tài chính doanh nghiệp
Như phân tích ở trên, rủi ro tài chính của doanh nghiệp được biểu hiện bởi độ
biến thiên của hiệu quả tài chính - đó chính là phương sai, độ lệch chuẩn, cũng như hệ
số biến thiên. Do vậy ta xem xét công thức sau:
Vì (Nợ phải trả x r) là một hằng số, và (Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu)
và T cũng là hằng số trong quá trình phân tích. Do vậy ta có công thức 1.25:
Như vậy, mối liên quan giữa rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh có thể thông qua độ
lớn đòn bẩy tài chính. Công thức 1.26:
Theo công thức trên, rõ ràng độ biến thiên của khả năng sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu
được tạo thành bởi độ biến thiên của khả năng sinh lời tài sản và của đòn bẩy tài chính.
Phân tích cụ thể hơn, do việc sử dụng nợ vay để tài trợ nên chi phí sử dụng vốn
giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu luôn có sự khác biệt. Chi phí sử dụng vốn vay gắn liền
với yếu tố lãi suất vay ngân hàng, mức độ lạm phát của nền kinh tế, tỷ giá ngoại tệ…
Khả năng sử dụng các nguồn tài trợ trên có hiệu quả còn phụ thuộc vào điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp trong bối cảnh chung của nền kinh tế. Vì vậy, tổ chức thông
tin phân tích rủi ro tài chính nên xem xét toàn diện các vấn đề trên.
Những vấn đề phân tích trên đặt ra phải xem xét ảnh hưởng của sử dụng nợ đối
với vốn chủ sở hữu. Ảnh hưởng đó thể hiện qua độ lớn đòn bẩy tài chính. Độ lớn đòn
bẩy tài chính còn có thể định nghĩa là chỉ tiêu đo lường ảnh hưởng của những thay đổi
34. 24
về lợi nhuận trước thuế và lãi vay đối với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp, được tính bằng công thức:
Ý nghĩa chỉ tiêu này trong phân tích như sau: nếu lợi nhuận trước thuế và lãi vay
tăng 1% thì lợi nhuận trên 1 đồng vốn chủ sở hữu tăng DFL% tại một mức hoạt động
nào đó. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ khi độ lớn đòn bẩy tài chính
lớn hơn 1 vì việc vay nợ giúp doanh nghiệp đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu cao hơn.
Rủi ro tài chính phụ thuộc vào các yếu tố: rủi ro kinh doanh, hệ số vay nợ, rủi ro
gắn liền với sự gia tăng của chi phí vay và sự biến thiên của nó, thuế thu nhập doanh
nghiệp, và đặc biệt là độ lớn đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
1.7.3. Mối quan hệ giữa rủi ro tài chính doanh nghiệp và cấu trúc tài chính doanh
nghiệp
Việc tăng độ lớn đòn bẩy kinh doanh có thể dẫn đến tăng hiệu quả kinh doanh
nhưng cũng sẽ tăng rủi ro kinh doanh. Cũng như vậy việc tăng độ lớn đòn bẩy tài
chính sẽ dẫn đến tăng hiệu quả tài chính nhưng cũng kéo theo tăng rủi ro tài chính.
Điều này cũng có nghĩa rủi ro tài chính có quan hệ chặt chẽ với cấu trúc tài chính
doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp duy trì cấu trúc tài chính có tỷ suất nợ cao thì chi phí lãi vay
càng lớn. Nếu như trong kỳ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thấp hoặc thua lỗ
không đủ để thanh toán lãi vay thì bắt buộc doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn chủ sở
hữu để thanh toán. Từ đó làm cho khoản thu nhập trên vốn chủ sở hữu rất thấp hoặc
không có, do đó rủi ro đối với vốn chủ sở hữu là rất lớn.
Về lý thuyết thì doanh nghiệp nên sử dụng nợ khi độ lớn DLF lớn hơn 1, vì việc
vay nợ giúp cho doanh nghiệp đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao hơn việc
không dùng nợ. Đồng thời với việc dùng nợ cao thì rủi ro xảy ra với vốn chủ sở hữu
càng lớn. Đây là mặt trái của việc sử dụng nợ cao, tuy nhiên nó có tác dụng khuyếch
đại hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Cho nên, trong những trường hợp khác nhau
cần phải cân nhắc giữa hiệu quả và rủi ro để duy trì một cấu trúc tài chính thích hợp.
Thang Long University Library
35. 25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Tên công ty: Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Tên giao dịch: Mechanical Engineering Steel Structure Joint Stock Company
Tên viết tắt: HT
Địa chỉ trụ sở chính: xã Hưng Thịnh, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 0320.3774300
Fax: 0320.3774301
Văn phòng đại diện: số 214 đường Giải Phóng, phường Phương Liệt, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.38688868
Fax: 04.38687881
Website: http://htsteel.com.vn
Email: htsteelvn@yahoo.com
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (10 tỷ đồng)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí thành lập vào ngày 14 tháng 01 năm 2005
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0403000250 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hải
Dương cấp. Mục tiêu chính của công ty khi thành lập là huy động và sử dụng vốn có
hiệu quả để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) trên các lĩnh vực nhằm
đem lại lợi nhuận tối đa cho các cổ đông, tạo việc làm ổn định cho người lao động,
đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
Công ty đã đầu tư máy móc trang thiết bị tiên tiến từ sản xuất đến thi công xây
dựng, dây chuyền công nghệ hiện đại theo Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002. Cho
đến cuối năm 2007, công ty đã tự trang bị được 3 hệ thống cầu trục 5 tấn chạy dọc nhà
đảm bảo cho việc di chuyển sản phẩm nhanh nhất, hệ thống cổng trục 7 tấn, hệ thống
nhà xưởng 4320m2
, nhà xưởng 1620m2
, hệ thống sân bãi sản phẩm bằng bê tông cốt
thép 8500m2
, máy cắt đột liên hợp, cắt bằng khí CO2, hệ thống gá tự động trên máy
cho sản phẩm đạt được độ chính xác cao. Tiếp đó là hệ thống máy hàn tự động hai
cổng với dòng hàn lên tới 1.200A tạo được sản phẩm hàn đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật
cũng như mỹ quan, máy uốn trục được sử dụng nắn cánh dầm, máy phun bi 8 đầu
phun làm sạch kết cấu, máy hàn tự động 1000A, hệ thống máy hàn 6 mỏ: 03 cái và 10
máy hàn Tăng Pô, hệ thống phun sơn của Đài Loan và hệ thống máy nén trục vít vủa
36. 26
Nhật Bản, đảm bảo áp suất cho phun cát làm sạch, và phun sơn đạt độ dày và bóng
cao.
Nhờ đó, hiện nay công ty có khả năng chế tạo được 8100 tấn sản phẩm/năm theo
yêu cầu đa dạng của khách hàng. Trong đó, kết cấu thép là một trong những mặt hàng
truyền thống và có thế mạnh của công ty.
Tuy mới thành lập được 5 năm song công ty đã có thị trường tiêu thụ khá rộng
lớn. Công ty đã chế tạo và lắp dựng nhà xưởng cho nhiều doanh nghiệp tại các địa
phương khác nhau, luôn nỗ lực không ngừng trong công việc với khẩu hiệu “Chuyên
nghiệp trong hoạt động - Đảm bảo sự bền vững của công trình”.
Song song với việc tồn tại và phát triển công ty còn thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau: thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài chính, tiền lương, làm
tốt công tác quản lý theo lao động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để
không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề cán bộ công nhân viên của công
ty. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao công suất sản xuất, đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ, giảm thiểu chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác, công
ty luôn thay đổi định mức tiền lương lao động, định mức năm sau cao hơn năm trước
để đảm bảo và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Hàng năm công ty đều
chú trọng việc hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiện nay nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của công ty là: SXKD các sản phẩm kết
cấu thép và cơ khí, nhà thép tiền chế, dầm thép tổ hợp, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cột
điện cao - hạ thế, cột vi ba, các thiết bị xây dựng, các loại cầu trục phục vụ các công
trình công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng; xây dựng lắp đặt các công trình công
nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng; xây lắp đường dây và trạm biến áp; kinh doanh, xuất
nhập khẩu kim khí và vật tư tổng hợp; tư vấn đầu tư xây dựng và thiết kế; lập dự án
đầu tư, thiết kế, lập dự toán tổng hợp và dự toán các công trình công nghiệp và dân
dụng; thiết kế thiết bị nâng hạ, thiết bị phi tiêu chuẩn; tư vấn giám sát đầu tư xây dựng
công trình.
Dưới đây là tên một số công trình công ty đã hoàn thiện trong năm 2009:
Thang Long University Library
37. 27
Bảng 2.1. Một số công trình công ty chế tạo và lắp dựng trong năm 2009
(Nguồn: website công ty)
STT Tên công trình Giá trị (đồng) Công ty Tỉnh
1
Nhà xưởng workshop 1-2 thuộc Nhà máy
FLEXCOM
13.072.000.000 Công ty MDA E&C Yên Phong - Bắc Ninh
2
Nhà xưởng CVC và Nhà Hud - thuộc Nhà
máy Điện tử Compal
11.299.000.000 Công ty Contrexim số 1 Bá Thiện - Vĩnh Phúc
3 Nhà xưởng Công ty dệt Hopex (2 nhà) 3.400.000.000 Công ty Dệt Hopex Cẩm Giàng - Hải Dương
4
Nhà xưởng may Doanh nghiệp tư nhân
Nam Hoàng
1.003.000.000 Doanh nghiệp tư nhân Nam Hoàng Cẩm Giàng - Hải Dương
5
Nhà xưởng Công ty Tư vấn & Xây dựng
Kiến Phát
2.008.000.000 Công ty TV&XD Kiến Phát Kim Thành - Hải Dương
6
Nhà Xưởng Công ty cổ phần công trình
thép Sumita
1.180.000.000 Công ty cổ phần công trình Thép Sumita Cao Bằng
7
Nhà xưởng Công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) Toyota Hà Đông
805.000.000 Công ty TNHH Toyota Hà Đông Hải Dương
8
Nhà xưởng Cty TNHH Sản xuất & thương
mại (SX&TM) Thành Công
1.670.000.000 Công ty TNHH SX&TM Thành Công Yên Mỹ - Hưng Yên
9
Nhà Xưởng Công ty TNHH SX&TM Tân
Việt Anh
1.900.000.000 Công ty TNHH SX&TM Tân Việt Anh Hà Đông
10 Nhà Xưởng May Minh Anh 840.000.000 Công ty xây dựng số 9 Hải Dương
38. 28
Để có được một thị trường rộng lớn như vậy, ngoài việc marketing tốt, công ty luôn cố gắng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm bằng việc xây dựng một quy trình sản xuất tiên tiến. Quy trình công nghệ để sản xuất và lắp dựng kết cấu thép và cơ khí áp dụng tại
công ty là theo dây chuyền “nước chảy” kết hợp với dây chuyền ngang.
Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất và lắp dựng kết cấu thép
(Nguồn: Phòng quản lý sản xuất)
Thang Long University Library
39. 29
Với quy trình công nghệ sản xuất và lắp dựng như trên thì tổ chức sản xuất kết
cấu thép của công ty được phân chia theo các công đoạn, mỗi công đoạn phải hoàn
thành phần việc của mình coi như sản phẩm hoàn thành của công đoạn ấy và không có
sản phẩm quay ngược trở lại. Vì vậy từng phần công việc trong từng công đoạn phải tổ
chức rất nghiêm ngặt, công tác kiểm tra nghiệm thu chuyển giai đoạn OTK rất chặt chẽ
để tránh các sai sót về mặt kỹ thuật.
Để đáp ứng được yêu cầu chặt chẽ về quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất
thì công tác sản xuất sản phẩm kết cấu thép cần phải linh hoạt, chính xác, năng suất,
chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm hợp lý và hiệu quả. Muốn thực hiện được điều đó
phải xuyên suốt từ khâu kỹ thuật đến khâu xử lý nguyên liệu, khâu sản xuất, kiểm tra
nghiệm thu chất lượng từng công trình đến thành phẩm cuối cùng.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý tại công ty
Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức quản lý Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
(Nguồn: Phòng hành chính tổ chức)
Bộ máy quản lý của công ty hiện nay được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Với mô hình này, bộ máy quản lý gọn nhẹ, tương đối khoa học, phù hợp với yêu