SlideShare a Scribd company logo
1 of 123
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân,
em đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Đặng
Phương Mai, người đã luôn tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá
trình viết luận văn tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo trong khoa Tài chính doanh
nghiệp trường Học Viện Tài Chính đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt
4 năm học tập và luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình học
tập và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các cán bộ nhân
viên phòng Tài chính – kế toán cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên của
Công ty Cổ phần Đông Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho em, để em được
thực tập tại Công ty, luôn nhiệt tình trao đổi, góp ý và cung cấp thông tin, số
liệu cho em hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Khánh Huyền
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP............................................ 4
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ................ 4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh ....................................... 4
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh......................................................... 8
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh...................................................... 9
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp..........................................13
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh.................................13
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.....................................................14
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp .............................................................................................34
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp44
Chương 2.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐÔNG BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA................................47
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần Đông Bình.......................................................................47
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty cổ phần Đông Bình......47
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đông Bình.......49
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty cổ phần Đông Bình..............54
2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Bình
trong thời gian qua.....................................................................................60
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần Đông Bình.........................................................................................60
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
iv
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Bình...68
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần Đông Bình.......................................................................................101
Chương 3.: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BÌNH........104
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Đông Bình trong
thời gian tới.............................................................................................104
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội.................................................................104
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Đông Bình..105
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh ở Công
ty cổ phần Đông Bình..............................................................................107
3.2.1. Dự báo lượng vốn bằng tiền hợp lý .................................................107
3.2.2. Nâng cao công tác quản trị các khoản phải thu.................................109
3.2.3. Tăng cường quản trị hàng tồn kho...................................................110
3.2.4. Chútrọng công tác xác định nhucầu vốn lưu độngcủaCôngty..............112
3.2.5. Tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
của công ty. ...........................................................................................113
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp .....................................................116
3.3.1. Về phía Nhà nước ..........................................................................116
3.3.2. Về phía doanh nghiệp.....................................................................116
KẾT LUẬN.............................................................................................118
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế
xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị
kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy thì nhất thiết phải
có vốn. Đây là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp, ngành nghề kinh
tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Vốn là chìa khóa của quá trình sản
xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự thành – bại của doanh
nghiệp, vì vậy không một doanh nghiệp nào có thể phớt lờ hay thờ ơ đến vốn
và hiệu quả sử dụng vốn. Vốn là điều kiện cần thiết, quan trọng và cơ bản với
mỗi khâu trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền
đề để doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững trong cơ chế thị trường.
Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy VKD có vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Việc tổ chức, quản lý và
sử dụng vốn một cách có hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tạo ra sức sinh lời
cao từ mỗi đồng vốn bỏ ra mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
khác trong ngành. Ngược lại sẽ lãng phí vốn, giảm tốc độ luân chuyển VKD,
kéo dài chu kỳ kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh và
sức khỏe tài chính doanh nghiệp. Từ đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây
dựng cho mình một cơ cấu tổ chức quản trị VKD một cách có hiệu quả, tận
dụng những nguồn lực hiện có làm thế mạnh riêng tạo nên lợi thế cạnh tranh
của mình. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa biết
tận dụng vốn, chưa biết khai thác vốn, sử dụng vốn lãng phí và thiếu mục
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
2
đích. Dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, hạn chế sự phát triển của
doanh nghiệp.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 của BCHTW Đảng CSVN đã chỉ rõ : “Các
xí nghiệp quốc doanh không còn được bao cấp về giá và vốn, phải chủ động
kinh doanh với quyền tự chủ đầy đủ và đảm bảo tự bù đắp chi phí, kinh doanh
có lãi..”. Theo tinh thần đó, các doanh nghiệp phải gắn với thị trường, bám sát
thị trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Nhà nước tạo
môi trường hành lang kinh tế pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động đồng
thời tạo ra áp lực và thách thức cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng
vững trong cạnh tranh phải chú trọng đến vốn để tạo lập, quản lý và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả nhất. Nhờ đó nhiều doanh nghiệp đã kịp thích nghi
với tình hình mới, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng rõ rệt. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, không ít doanh nghiệp lại làm thất thoát vốn, dẫn đến thua lỗ, phá
sản, gây tổn hại nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng và thực trạng sử dụng vốn
kinh doanh, qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đông Bình, tôi quyết
định chọn đề tài: “Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn của mình, với mong muốn đóng góp những ý
kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Đông Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Đông Bình, từ đó đề xuất các giải pháp hằm nâng cao hiểu
quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp này.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nội dung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong đó, đề tài giới hạn về không
gian nghiên cứu là tại Công ty Cổ phần Đông Bình và về thời gian là các năm
2013, 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn phối hợp sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, thống
kê… để phân tích việc sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình. Phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử được sử dụng trong luận văn để nhìn nhận việc sử dụng vốn
kinh doanh trong quá trình vận động và phát triển tại Công ty Cổ phần Đông
Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn được trình bày theo 3
chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh
doanhcủa DN
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Đông Bình trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanhtại Côngty Cổ phần Đông Bình
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
4
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinhdoanhvà nguồn vốn kinhdoanhcủa doanhnghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh
lời. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu... và sức lao
động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi
nhuận.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các
doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn có ý nghĩa quyết định tới mọi
khâu của quy trình sản xuất kinh doanh. Vậy vốn là gì?
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn:
Theo quan điểm của Mác: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị
thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất.”
P.Samuelson lại có quan niệm về vốn ở một giác độ rộng hơn, ông cho
rằng vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất
mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Như vậy vốn
kinh doanh có thể tồn tại dưới cả hình thái tiền tệ và hình thái hiện vật như
máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…
David Begg trong cuốn kinh tế học cho rằng: “Vốn được phân chia theo
hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy ông đã đồng nhất vốn
với tài sản doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
5
Ngoài ra còn có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn nhưng đều thể
hiện vốn là một yếu tố cơ bản, là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi
doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Lượng vốn tiền tệ
đó gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền
sang hình thái hiện vật, cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
T - H (TLLĐ, TLSX).....SX .....- H’ - T’
Từ các phân tích ở trên, có thể định nghĩa tổng quát về vốn kinh doanh
như sau: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.”
Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản mà
doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh với
mục tiêu lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền
tệ ban đầu sang hình thái vốn đầu tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình
thái vốn tiền tệ. Như vậy, trong suốt quá trình vận động đồng vốn có thể thay
đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng vòng tuần
hoàn phải là giá trị. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại
sau mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và được gọi là quá trình tuần
hoàn, chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này
diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn vào các đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật của từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
6
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh không chỉ là
điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một
trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, có trong tay một lượng vốn lớn mới chỉ là
điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ để doanh nghiệp đạt được mục
tiêu đề ra. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp có biết quản lý và sử dụng có hiệu
quả số vốn đó hay không. Để làm được điều đó trước hết doanh nghiệp phải
nhận thức đúng đắn, đẩy đủ về các đặc trưng của vốn kinh doanh.
Thứ nhất, Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất
định (cả tài sản hữu hình và vô hình) mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào
kinh doanh. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của vốn kinh doanh. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật thì
những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng
trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thứ hai, Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy được tác dụng đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Để đầu tư vào sản xuất kinh doanh vốn phải được gom lại thành
những món lớn. Do vậy các doanh nghiệp vừa phải khai thác tiềm năng về
vốn vừa phải tìm cách thu hút nguồn vốn.
Thứ ba, Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để tiền biến thành vốn thì đồng tiền
đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động đồng vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và kết thúc của vòng tuần
hoàn phải là giá trị - là tiền, đồng tiền phải quay về giá trị xuất phát với giá trị
lớn hơn - tức là kinh doanh phải đảm bảo có lãi. Có thể mô phỏng quá trình
vận động của VKD như sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
7
Thứ tư, Vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động và gắn với một
chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. Việc xác định rõ ràng
chủ sở hữu sẽ nâng cao trách nhiệm trong công tác quản trị vốn. Các doanh
nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua, bán quyền
sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử dụng
vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ năm, Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hóa đặc biệt. Lý
do ta có thể nói vốn là một hàng hóa là vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như
mọi hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Tuy nhiên vốn lại
khác những hàng hóa khác, đó là quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có
thể gắn với nhau cũng có thể tách rời. Đây chính là đặc trưng quan trọng giúp
cho các doanh nghiệp có khả năng huy động vốn linh hoạt trong nền kinh tế
thị trường.
Thứ sáu, Do tác động của các yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro nên vốn
kinh doanh của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn
kinh doanh hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh
tương lai và ngược lại. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn đầu tư và tính hiệu
quả của đồng vốn mang lại.
Nhận thức đầy đủ những đặc trưng của vốn kinh doanh có ý nghĩa rất
quan trọng đối với nhà quản trị. Tuy nhiên để tăng cường quản trị vốn kinh
doanh doanh nghiệp phải phát huy hết vai trò của nó, có như vậy việc đầu tư
vốn của doanh nghiệp trong sản xuất mới thực sự đem lại hiệu quả cao.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
8
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường
phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định.
1.1.2.1. Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Nếu phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài
sản cố định và tài sản tài chính của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài
sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các
loại TSLĐ khác của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài
sản cố định hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, thiết bị dẫn truyền, thiết bị, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí
mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế
về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp,…
Vốn kinh doanh đầu tư vào các tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp
đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái
phiếu Chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có
giá khác.
Mỗi loại tài sản đầu tư của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng và đặc
điểm thanh khoản khác nhau. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian
luân chuyển của vốn kinh doanh cũng như mức độ rủi ro trong sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế cách phân loại trên giúp cho doanh
nghiệp có thể lựa chọn được cơ cấu tài sản đầu tư hợp lý, hiệu quả.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
9
1.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn
Nếu phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Đây cũng là tiêu
thức phân loại mà luận văn này sử dụng để phân tích về vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua
sắm các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây
dựng, mua sắm TSCĐ nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định
quy mô, năng lực và trình độ kỹ thuật của TSCĐ.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước dùng để mua
sắm, hình thành các TSLĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh
toán.
Cách phân loại này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn
kinh doanh, từ đó giúp cho doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân
bổ sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố cần thiết cho việc hình
thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để biến
những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, doanh nghiệp cần
phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt
động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy đòi hỏi doanh
nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn.
Cần phân biệt nguồn tài trợ và nguồn vốn. Nguồn tài trợ rộng hơn nguồn
vốn, vì nguồn tài trợ bao gồm cả nguồn tiền khấu hao, thu hồi thanh lý tài sản,
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
10
chuyển các tài sản hiện hành thành tiền để đầu tư mua sắm hình thành tài sản.
Còn nguồn vốn chỉ là những nguồn tạo ra sự tăng thêm tổng tài sản của doanh
nghiệp. Việc nghiên cứu nguồn vốn để đưa ra quyết định về chính sách vay
nợ, còn nghiên cứu về nguồn tài trợ để đưa ra quyết định trong công tác quản
trị dòng tiền.
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và
có hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn. Dựa vào tiêu thức nhất định có
thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Thông
thường trong công tác quản lý người ta thường sử dụng một số phương pháp
phân loại vốn chủ yếu sau:
1.1.3.1.Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn
chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp...
Tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
11
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự
kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh
nghiệp hoạt động, tùy vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét
tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2.Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận tài
sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn
Tài sản cố định
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
xác định bằng công thức:
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
12
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp – Nợ
ngắn hạn
Việc phân loại theo cách này giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp xem xét
huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp
thời vốn cho SXKD.
1.1.3.3.Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không
cần dùng hoặc thanh lý tài sản cố định. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và
nguồn vốn của công ty.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong
không đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang
trong quá trình tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm
nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn chủ yếu sau:
 Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân)
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
13
Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
Gọi góp vốn liên doanh liên kết
Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
Thuê tài sản
Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
Đối với nguồn vốn này, doanh nghiệp phải lựa chọn sao cho hiệu quả
kinh tế mang lại là lớn nhất, chi phí sử dụng là thấp nhất. Việc sử dụng nguồn
vốn bên ngoài hợp lý giúp doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt hơn,
nhất là khi hoạt động kinh doanh có mức doanh lợi đạt được cao hơn chi phí
sử dụng vốn thì huy động vốn từ bên ngoài giúp doanh nghiệp ngày càng có
điều kiện phát triển nhanh hơn.
Việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn giúp cho người
quản lý doanh nghiệp nắm được cơ cấu nguồn vốn kinh doanh từ đó lựa chọn
nguồn bổ sung thích hợp và hiệu quả nhất; giúp cho công tác lập kế hoạch
huy động vốn được chính xác, sát với thực tế của doanh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động với hiệu
quả cao nhất, nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Quản trị vốn kinhdoanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị được hiểu là tiến trình hoạch định, tổ chức, thực hiện và kiểm
soát những hoạt động hoặc sự biến đổi của đối tượng quản trị nhằm đạt được
những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước.
Quản trị vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, tổ chức và kiểm soát
những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
14
của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra trong từng
thời kì nhất định.
Từ khái niệm về quản trị vốn kinh doanh có thể nhận thấy mục tiêu mà
công tác quản trị vốn kinh doanh hướng tới là:
Thứ nhất, lập kế hoạch về vốn kinh doanh cho doanh nghiệp dựa trên
phương án sản xuất kinh doanh đã được lựa chọn.
Thứ hai, lựa chọn quy mô vốn kinh doanh, cơ cấu vốn kinh doanh và lựa
chọn nguồn tài trợ cho vốn kinh doanh phù hợp với đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, thực hiện quản trị vốn kinh doanh với công cụ hạch toán kế toán
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở kế hoạch về
vốn đã được ban lãnh đạo doanh nghiệp phê duyệt.
Thứ tư, kiểm tra công tác quản trị vốn kinh doanh để đánh giá hiệu quả
thực hiện hoạt động quản trị vốn kinh doanh, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời
những nguy cơ có thể gây hậu quả xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh, rút
kinh nghiệm từ những tồn tại để nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1.Quán trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1.1Kháiniệm, đặcđiểm và phân loạivốn lưu động của doanh nghiệp
Tài sản lưu động (TSLĐ) là yếu tố quan trọng và cần thiết để doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào phạm vi sử dụng
TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Còn TSLĐ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
15
lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như
thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp. Như vậy có thể nói: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp”. Nói cách khác, vốn
lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
- Đặc điểm của vốn lưu động:
Thứ nhất, do các TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng
luân chuyển nhanh.
Thứ hai, hình thái biểu hiện của vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các
giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban
đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng
tiền.
Thứ ba, kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được
chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất
ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ.
Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu
kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
- Phân loại vốn lưu động
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
16
Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách
phân loại chủ yếu sau:
Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn vật tư, hàng hóa
(bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm); vốn bằng tiền và các khoản phải thu (gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản phải thu…). Cách phân loại này giúp cho doanh
nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh
khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp. Đây cũng là cách phân loại
được sử dụng để đi phân tích vốn lưu động trong luận văn này.
Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn lưu động trong
khâu dự trữ sản xuất (bao gồm vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất); vốn lưu động trong khâu sản xuất (gồm
vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước) và vốn lưu
động trong khâu lưu thông (gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn
đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền). Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng
loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí
cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các
giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ,
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
17
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên,
cần thiết của doanh nghiệp.
“Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục”. Dưới mức này sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn.
Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng
vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú
trọng xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung
cấp
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của
doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố như: Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất của ngành
nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả
vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất; các chính
sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ… Việc xác
định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng
nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một
cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
18
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng VLĐ ứng ra để xác định VLĐTX cần thiết bao gồm các nội dung :
+ Xác định nhu cầu vốn HTK trong khâu dự trữ sản xuất: phương pháp
chung để xác định là sử dụng căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một
ngày và số ngày dự trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại. Công
thức tính như sau:
VHTK = ∑ ∑ (MijxNij
n
i=1
m
j=1 )
Trong đó :
VHTK : Nhu cầu vốn HTK
Mij : Chi phí sử dụng bình quân một ngày của HTK i
Nij: Số ngày dự trữ HTK i
n : Số loại HTK cần dự trữ
m: Số khâu cần dự trữ HTK
+ Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm và chi phí trả trước. Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm được xác định như sau:
Vsx=Pnx CKsxx Hsd
Trong đó : Vsx: Nhu cầu VLĐ sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất tính bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất
Hsp: Hệ số sản phẩm dở dang
Nhu cầu vốn chi phí trả trước xác định như sau:
Vtt=Pdk+ Pps+ Ppb
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
19
Trong đó: Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
Pdk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps:Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Ppb:Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ
+ Xác định nhu cầu vốn thành phẩm: Số vốn tối thiểu dùng để hình
thành lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Công thức xác định:
Vtp=Zsxx Ntp
Trong đó : Vtp:Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất tính bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là do DN chủ động bán
chịu hay do bị khách hàng chiếm dụng. Công thức tính như sau:
𝐕𝐩𝐭=𝐃𝐭𝐧 x 𝐍 𝐩𝐭
Trong đó : Vpt:Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn DN mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Công thức tính
như sau:
Vpt=Dmc x Nmc
Trong đó : Vpt : Nợ phải trả kì kế hoạch
Dmc : Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kì trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này có ưu điểm là phản ánh rõ
nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư hàng hóa và từng khâu kinh doanh, do vậy
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
20
tương đối sát với nhu cầu vốn của DN. Tuy vậy, nó vẫn còn bộc lộ nhiều hạn
chế như: Việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và
mất nhiều thời gian trong việc xác định nhu cầu VLĐ của DN.
Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luận
chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm
báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.
VKH = V̅BC ×
MKH
MBC
× (1 + t%)
Trong đó: VKH ∶ VLĐ năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
VLĐ bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình quân số
học số VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân chuyển
VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh thu thuần
của năm kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển (%) phản
ánh việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so với năm
báo cáo và được xác định theo công thức:
t% =
KKH − KBC
KBC
× 100%
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
21
Trong đó:t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
KKH: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
KBC : Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác
định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ
luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch.
VKH =
MKH
LKH
Trong đó : MKH: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch ( doanh thu
thuần)
LKH : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào phân bổ phần trăm trên doanh thu: phương pháp
này là dựa vào mối quan hệ giữa VLĐ với doanh thu thuần của năm báo cáo
để làm căn cứ xác định nhu cầu VLĐ của năm kế hoạch dựa trên doanh thu
dự kiến năm kế hoạch. Phương pháp này được xác định qua 4 bước sau đây:
Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
kỳ thực hiện
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh
thu kỳ thực hiện trong kỳ. Phần chênh lệch này cho biết thực chất khi tăng
một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần phải tài trợ bao nhiêu đồng vốn đầu
tư vào TSNH sau khi đã tính đến nguồn vốn chiếm dụng được.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự
kiến năm kế hoạch.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
22
Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu
VLĐ so với doanh thu
Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục tài sản
lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu.
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm của công ty
và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của công
ty.
Sau khi đã xác định được nhu cầu VLĐ, nhà quản trị phải sự kiến
phương pháp tài trợ nhu cầu VLĐ tăng thêm cho hoạt động của doanh nghiệp.
Lúc này tùy thuộc vào chính sách tài trợ vốn để xác định số vốn tài trợ bằng
nguồn vốn vay và số vốn được tài trợ bằng nguồn VCSH. Đối với vốn được
tài trợ bằng VCSH thì ưu tiên sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế của năm kế
hoạc trước để tái đầu tư và tài trự cho nhu cầu vốn.
1.2.2.1.2.2 Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ
trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định.
Nếu căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp
được chia thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình. Thông
thường, đối với loại vốn tồn kho có suất đầu tư vốn cao doanh nghiệp phải
thường xuyên kiểm soát và duy trì ở mức dự trữ tồn kho thấp để tiết kiệm chi
phí và hạn chế rủi ro. Ngược lại, loại tồn kho có suất đầu tư vốn thấp thì
doanh nghiệp có thể duy trì ở mức dự trữ tồn kho cao hơn.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
23
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho
tiết kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành 2 loại là
chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng
cung ứng.
Chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho thường bao gồm các chi phí như
bảo quản hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất do hàng hóa bị hư hỏng,
biến chất, giảm giá và các chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ở hàng tồn kho.
Còn chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch, ký
kết hợp đồng, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp đồng
giao hàng. Các chi phí này có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu doanh
nghiệp dự trữ nhiều vật tư, hàng hóa thì chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa sẽ
tăng lên, ngược lại chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng sẽ giảm đi tương
đối do giảm được số lần cung ứng. Vì thế trong quản lý hàng tồn kho cần xem
xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn kho cao
hay thấp, thực hiện tối thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc
xác định mức đặt hàng kinh tế, hiệu quả nhất.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí
tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản
của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế (Economic Order
Quantity – EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là
nhỏ nhất.
Mô hình EOQ được mô tả theo hình như sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
24
Theo mô hình EOQ, người ta giả định số lượng hàng đặt mỗi lần là đều
đặn và bằng nhau, được biểu diễn như hình 1 trên.
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu giữ, bảo quản hàng
tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác định
mức đặt hàng kinh tế như sau:
Nếu gọi: C: Tổng chi phí tồn kho
C1: Tổng chi phí lưu trữ tồn kho
C2: Tổng chi phí đặt hàng
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Mô hình EOQ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
25
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Q: Mức hàng hóa đặt mỗi lần
Qg: Mức đặt hàng kinh tế
Ta có: C = C1 + C2
C = (
𝑄
2
× 𝑐1)+ (
𝑄 𝑛
𝑄
× 𝑐2)
Tìm đạo hàm của hàm số trên theo biến Q, cho đạo hàm bằng 0, ta có:
Q= √
2×𝑐2×𝑄 𝑛
𝑐1
Từ đó xác định số lần cung ứng trong năm (Lc):
Lc =
𝑄 𝑛
𝑄 𝐸
Số ngày cung ứng cách nhau giữa 2 lần cung ứng (Nc) là:
Nc=
360
𝐿 𝑐
=
360×𝑄 𝐸
𝑄 𝑛
Mức tồn kho trung bình: 𝑄̅ =
𝑄 𝐸
2
+ 𝑄 𝑏ℎ
Thời điểm tái đặt hàng: Qdh = 𝑛 ×
𝑄 𝑛
360
Trong đó, n là số ngày chờ đặt hàng. Như vậy thời điểm đặt hàng phản
ánh doanh nghiệp cần phải tái đặt hàng khi trong kho chỉ còn lại số lượng
hàng vừa đủ cho sản xuất trong số ngày chờ đặt hàng (n).
1.2.2.1.2.3 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
26
doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ
sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với
đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất
thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các
chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận.
Ngược lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán
chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ
yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm.
1.2.2.1.2.4 Quản trị các khoản phảithu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản
nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu
quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm
soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản
trị tài chính của doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa,
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
27
dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi
cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng chi phí
quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro
không thu hồi được nợ. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện
pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng
sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng bán chịu, còn nếu khả
năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro doanh nghiệp phải thu hẹp việc bán chịu hàng
hóa, dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau đây:
+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý với từng khách hàng. (cần xem
xét đến các yếu tố như thị trường, tình trạng cạnh tranh, trình trạng tài chính
của doanh nghiệp)
+ Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Cần thẩm định,
phân tích đánh giá khả năng trả nợ, uy tín của khách hàng, nhất là khách hàng
tiềm năng, từ đó quyết định hợp đồng.
+ Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: trích
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng thanh toán
các khoản nợ đến hạn, xem xét khả năng bán nợ phải thu cho Công ty mua
bán nợ. Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có
chính sách thu hồi nợ thích hợp.
1.2.2.2.Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.2.2.1Kháiniệm và đặc điểm của vốn cố định
Là một bộ phận của vốn kinh doanh, “Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
28
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác, vốn cố
định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuât kinh doanh
của doanh nghiệp. Theo qui định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động
được coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu động và thời gian sử dụng từ 1
năm trở lên.
Đặc điểm của vốn cố định:
Thứ nhất, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ hai, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân
chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của
vốn cố định được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng
với phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
Thứ ba, sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân
chuyển tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào
TSCĐ của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến
khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi
hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng
hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định không chỉ chi
phối đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định, mà còn đòi hỏi
việc quản lý, sử dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp.
1.2.2.2.2Khấu haoTSCĐ của doanh nghiệp
- Hao mòn TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
29
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị
hao mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
+ Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và
giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự thay đổi
hình thức hay trạng thái vật lý ban đầu của các chi tiết, bộ phận TSCĐ do các
tác động của quá trình sử dụng hay môi trường tự nhiên. Về giá trị sử dụng,
đó là sự giảm sút về công dụng hay các tính năng kỹ thuật của TSCĐ trong
quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa. Về giá trị, đó là
sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần
giá trị hao mòn của nó vào giá trị sản phẩm.
+ Hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Do tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công
nghệ sản xuất làm cho TSCĐ cũ bị mất giá so với TSCĐ mới. Hao mòn vô
hình cũng xảy ra khi sản phẩm bị chấm dứt chu kỳ sống của nó trên thị trường
nên những TSCĐ dùng để chế tạo các sản phẩm đó cũng không còn được tiếp
tục sử dụng.
Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự
tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các
doanh nghiệp phải chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu
tối đa những tổn thất do hao mòn TSCĐ như: Nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ; thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, định kỳ
TSCĐ để tránh các hư hỏng bất thường TSCĐ, gây thiệt hại về ngừng sản
xuất; ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ
vào sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng
hoặc xét thấy việc sử dụng TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh dạn
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
30
thay thế, đổi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định của
doanh nghiệp.
- Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi
vốn cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ.
Về mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí sản xuất kinh
doanh và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhiên, khác với các
loại chi phí khác, khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn
đầu tư ứng trước để hình thành TSCĐ, vì thế không tạo nên dòng tiền chi ra
trong kỳ. Số tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại hình thành nên quỹ khấu
hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao này được dùng để tái sản xuất
giản đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của doanh nghiệp khi hết thời hạn sử dụng.
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng số tiền
khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn
số tiền khấu hao này khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư để tái sản xuất giản
đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp.
- Các phương pháp khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều
phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm và điều
kiện áp dụng riêng. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao TSCĐ là
một nội dung chủ yếu, quan trọng trong quản lý vốn cố định của doanh nghiệp.
Thông thường có các phương pháp khấu hao chủ yếu sau:
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
31
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách phổ
biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Theo phương pháp
này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bình quân trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
MKH =
𝑁𝐺 𝐾𝐻
𝑇
TKH =
𝑀 𝐾𝐻
𝑁𝐺 𝐾𝐻
× 100% =
1
𝑇
× 100%
Trong đó:
MKH: Mức khấu hao hàng năm
TKH: Tỷ lệ khấu hao hàng năm
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng có ưu điểm là tính toán đơn
giản; chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành sản phẩm ổn định nên
không gây đột biến về giá thành; cho phép doanh nghiệp dự kiến trước được
thời hạn thu hồi đủ vốn đầu tư vào các loại TSCĐ. Tuy nhiên phương pháp
này không thật phù hợp với các loại TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ,
không đều đặn giữa các thời kỳ trong năm; do số vốn được thu hồi bình quân
nên số vốn thu hồi chậm sẽ chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Phương pháp khấu hao nhanh
Thực chất của phương pháp khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi
vốn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ. Khấu hao nhanh có thể thực hiện
theo 2 phương pháp là khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo tổng
số thứ tự năm sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao nhanh theo số dư giảm dần
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
32
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao
nhanh. Công thức xác định:
MKHt = GCt × TKHđ
Trong đó:
MKHt: Mức khấu hao năm t
GCt: Giá trị cònlại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
TKHđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ (được xác định bằng cách lấy tỷ
lệ khấu hao bình quân nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh)
t: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ (t= 1 n)
+ Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng:
Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm.
MKHt = NGKH × TKHt
Trong đó:
MKHt: Mức khấu hao của năm t
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao
TKHt:Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể tính theo 2 cách
- Cách 1: Lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết thời
hạn sử dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng.
- Cách 2: Áp dụng công thức:
TKHt =
2(𝑇−𝑡+1)
𝑇(𝑇+1)
Trong đó:
TKHt : Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
33
T: Thời hạn sử dụng TSCĐ
t: Thời điểm cần tính khấu hao
Phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh
nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô
hình, tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho doanh nghiệp (làm giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp). Tuy nhiên khấu hao nhanh cũng làm cho chi phí kinh
doanh trong những năm đầu tăng cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp,
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính, nhất là các chỉ tiêu về khả năng sinh lời,
ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Việc tính toán khấu
hao cũng phức tạp hơn do phải tính lại hàng năm và trong một mức độ nhất
định làm cho chi phí khấu hao không hoàn toàn phù hợp với mức độ hao mòn
của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
cách lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao
tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành.
MKHt = QSPt × MKHsp
Trong đó:
MKHt: Mức khấu hao TSCĐ ở năm t
QSPt: Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm t
MKHsp: Mức khấu hao đơn vị sản phẩm (được tính bằng cách lấy nguyên
giá TSCĐ phải tính khấu hao chia cho số lượng hoặc khối lượng sản phẩm
sản xuất theo công suất thiết kế trong suốt thời gian hoạt động hữu ích của
TSCĐ)
Phương pháp khấu hao theo sản lượng thích hợp với những TSCĐ hoạt
động có tính chất thời vụ trong năm và có liên quan trực tiếp đến việc sản
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
34
xuất sản phẩm. Do khấu hao được tính theo khối lượng sản phẩm hoặc công
việc thực tế thực hiện nên phản ánh hợp lý hơn mức độ hao mòn của TSCĐ
vào giá trị sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi việc thống kê khối
lượng sản phẩm, công việc do TSCĐ thực hiện trong kỳ phải được rõ ràng,
đầy đủ.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.3.1.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động
(1) Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
- Xác định nhu cầu VLĐ:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung
cấp
Doanh nghiệp cần so sánh mức chênh lệch giữa nhu cầu VLĐ thường
xuyên dự tính với nhu cầu VLĐ thường xuyên thực tế trong năm báo cáo để
đánh giá về công tác hoạch định nhu cầu vốn của doanh nghiệp đảm bảo hoạt
động sản xuất.
- Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = NV dài hạn - TSDH
( NWC) = TSNH - NV ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn = Nợ dài hạn + VCSH
Đây là chỉ tiêu để đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của doanh
nghiệp, để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của
doanh nghiệp. Người ta thường kết hợp chỉ tiêu này với nhóm chỉ tiêu phản
ánh khả năng thanh toán. Thực tế thường xảy ra 2 khả năng:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
35
- NWC > 0: Việc tài trợ các nguồn vốn là tốt. Nguồn vốn dài hạn lớn
hơn giá trị tài sản, chứng tỏ doanh ngiệp có khả năng thanh toán tốt, trang trải
được các khoản nợ ngắn hạn với vòng quay tài sản nhanh.
- NWC < 0: TSNH nhỏ hơn NPT ngắn hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi
khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn vốn khác để thay thế. Khả năng thanh
toán của doanh nghiệp kém.
(2) Kết cấu VLĐ
- Xem xét tỷ trọng của từng loại vốn: tỷ lệ phần trăm giữa các thành
phần VLĐ chiếm trong tổng số VLĐ có trong doanh nghiệp.
Giá trị của từng loại VLĐ
Tỷ trọng từng loại vốn= x 100%
Tổng giá trị VLĐ
- Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ nhằm giúp tìm thấy được tình hình phân
bổ VLĐ và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển,
từ đó xác định được trọng điểm quản lý VLĐ, đồng thời có biện pháp quản trị
VLĐ hiệu quả.
(3) Quản lý vốn bằng tiền
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
TSNH
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần
nợ ngắn hạn bằng TSNH hiện có. Thông thường hệ số này thấp sẽ thể hiện
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là yếu và cũng là dấu hiệu mạo hiểm về bất
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
36
cân bằng tài chính, công ty đã dùng một phần nguồn vốn nợ ngắn hạn để đầu
tư dài hạn.
- Hệ số thanh toán nhanh:
TSNH – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà
không cần phải thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho.
- Hệ số thanh toán tức thời:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Đây là hệ số đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp trong
giai đoạn nền kinh tế gặp khó khăn trong giai đoạn khủng hoảng khi hàng tồn
kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn. Đây là chỉ
tiêu mà chủ nợ quan tâm để đánh giá doanh nghiệp có khả năng thanh toán
ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hệ số thanh toán lãi vay =
Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ
Đây là một trong những chỉ tiêu được các ngân hàng rất quan tâm khi
thẩm định vay vốn của khách hàng, chỉ tiêu này ảnh hưởng lớn đến hệ số tín
nhiệm và lãi suất vay vốn của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
37
(4) Quản trị nợ phải thu
- Vòng quay nợ phải thu
Doanh thu bán hàng
Vòng quay nợ phải thu =
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để có được doanh thu trong kỳ thì các khoản phải
thu phải quay bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi
nợ của DN càng nhanh, khả năng chuyển đổi nợ phải thu sang tiền mặt càng
cao, tạo sự chủ động cho việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
- Kỳ thu tiền trung bình:
Số dư bìnhquân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu bình quân 1 ngày
Chỉ tiêu này cho biết để có được doanh thu của một ngày cần mất bao
nhiêu ngày để thu tiền. Chỉ tiêu này cảng nhỏ thì khả năng thu tiền từ hoạt
động bán hàng càng đạt hiệu quả.
(5) Quản trị vốn tồn kho:
- Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Số hàng tồn kho bìnhquân
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
38
Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong một kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp
bán hàng càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.
- Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho:
Số hàng tồn kho bìnhquân trong kỳ
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán bình quân 1 ngày
Cho biết cứ 1 ngày giá vốn hàng bán bình quân thì mất bao nhiêu ngày
để giải phóng hàng tồn kho. Số ngày càng ngắn thì tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho càng cao.
(6) Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
cần sử dụng chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Việc sử dụng hợp lý VLĐ biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Tốc
độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ của DN
cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển VLĐ.
- Số lần luân chuyển VLĐ:
Tổng mức luận chuyển VLĐ
Số lần luân chuyển VLĐ =
VLĐ bìnhquân sử dụng trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
39
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay vòng quay của VLĐ
thực hiện được trong 1 thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Hiện nay tổng
mức luân chuyển VLĐ được xác định bằng doanh thu thuần bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển VLĐ:
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số lần luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được
1 lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong kỳ.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
VTK (±) =
M1
360
× (K1 – K0) hoặc =
M1
L1
−
M1
L0
Trong đó:
VTK : Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh (kỳ kế hoạch)
K1, K0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
L1, L0 : Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
- Chỉ tiêu hàm lượng VLĐ (mức đảm nhiệm VLĐ):
Vốn lưu động bình quân
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần trong kì
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
40
Chỉ tiêu này phản ánh để có 1 đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu đồng VLĐ.
1.2.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định
- Sự biến động TSCĐ: chênh lệch về mặt tương đối và tuyệt đối của
nguyên giá TSCĐ kỳ này so với kỳ trước.
- Kết cấu TSCĐ: là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại, nhóm
TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp. Căn cứ vào phương
pháp phân loại TSCĐ có thể tính được các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ.
Giá trị của từng loại TSCĐ
Tỷ trọng từng loại TSC = x 100%
Tổng giá trị TSCĐ
- Giá trị còn lại: Chênh lệch về mặt giá trị giữa nguyên giá TSCĐ
và số hao mòn lũy kế của TSCĐ đó.
GTCL= NG TSCĐ – HMLK
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ :
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ=
Nguyên giá TSCĐ bìnhquân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Nguyên giá TSCĐ bình quân được tính theo
phương pháp bình quân giữa nguyên giá TSCĐ cuốikỳ và đầu kỳ.
- Hiệu suất sử dụng VCĐ
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
41
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vốn cố định sử dụng trong kỳ là phần
giá trị còn lại của nguyên giá TSCĐ. Vốn cố định bình quân được tính theo
phương pháp bình quân số học giữa cuối kỳ và đầu kỳ.
- Hệ số hao mòn TSCĐ: là quan hệ tỷ lệ giữa số hao mòn lũy kế
của TSCĐ và nguyên giá của TSCĐ đó.
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ, qua đó cũng gián tiếp
phản ánh năng lực còn lại của TSCĐ và số vốn cố định còn phải tiếp tục thu
hồi ở thời điếm đánh giá. Hệ số này càng gần 1 chứng tỏ TSCĐ đã gần hết
hạn dử dụng, vốn cố định cũng sắp thu hồi hết.
- Hàm lượng VCĐ:
Vốn cố định
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, nó
phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần bỏ
ra bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn cố định càng thấp thì hiệu
suất sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ :
Lợi nhuận trước( sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuậnVCĐ = ×100%
Vốn cố định bình quân
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
42
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Chỉ tiêu này là thước
đo đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động.
1.2.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá đầy đủ hiệu quả sử dụng VKD cần phải xem xết hiệu quả sử
dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để
đánh giá mức sinh lời của đồng VKD. Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, ta
có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay tài sản =
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, vốn kinh doanh của doanh nghiệp chu
chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu suất sử dụng vốn càng cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD:
LN trước lãi vay và thuế
TSLN trước lãi vay và thuế trên VKD =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD mà
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn gốc của VKD.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh:
Lợi nhuận trước thuế
TSLN trước thuế trên VKD =
VKD bìnhquân
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
43
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh:
LNST
TSLN sau thuế trên VKD =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
LNST
TSLN vốn chủ sở hữu =
VCSH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu một mặt phụ thuộc hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay trình độ
sử dụng vốn; mặt khác phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh
nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần:
LNST
TSLN trên DTT =
DTT trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ thu được trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
44
Khi đánh giá hiệu quả của công tác quản trị vốn kinh doanh, các nhà
quản lý cần so sánh các chỉ tiêu đánh giá theo nhiều khía cạnh để có nhận
định chính xác nhất về tình hình quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp:
so sánh các chỉ tiêu đánh giá ở kỳ thực tế với kế hoạch đặt ra, so sánh các chỉ
tiêu ở này với các kỳ trước, so sánh chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị của
doanh nghiệp với mức trung bình ngành hay với các doanh nghiệp tiêu biểu
trong ngành. Từ đó, các nhà quản trị có thể đánh giá được công tác quản trị
tại doanh nghiệp một cách toàn diện và chính xác.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.4.1.Nhân tố chủ quan
- Công tác xác định nhu cầu vốn: Nếu xác định nhu cầu vốn thiếu chính
xác dẫn đến hiện tượng thừa gây lãng phí vốn hoặc hiện tượng thiếu vốn làm
gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương án đầu tư: Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra các
sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt; mẫu mã đẹp, thu hút; giá thành hợp lý và
được thị trường chấp nhận thì lợi nhuận thu về sẽ cao. Ngược lại, nếu phương
án đầu tư không khả quan, sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được nhu cầu
của thị trường, sản phẩm không bán được gây ra tình trạng ứ đọng vốn gây
khó khăn cho việc quản trị vốn của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất: Nếu doanh nghiệp biết cách bố trí,
sắp xếp bộ máy quản lý và bộ máy tổ chức sản xuất phù hợp sẽ giúp hoạt
động kinh doanh diễn ra nhịp nhàng, tiết kiệm thời gian và chi phí, tăng năng
suất lao động. Sự kết hợp chặt chẽ trong công tác tổ chức quản lý giữa các
khâu giúp cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, vốn kinh doanh được bảo
toàn và hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
45
- Chính sách tiêu thụ sản phẩm, chính sách tín dụng thương mại, chính
sách chiết khấu thanh toán của doanh nghiệp: Những chính sách này chi phối
các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn.
Nếu chính sách không hợp lý thì vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều,
các khoản nợ phải thu khó đòi sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt độngsản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ quản trị vốn: Nếu doanh nghiệp quản trị vốn một cách chặt chẽ,
theo dõi từng loại vốn và quá trình vận động của nó vào quá trình sản xuất kinh
doanh sẽ không gây ra tình trạng mất, hư hỏng, hao hụt các loại tài sản dẫn đến
hao hụt vốn. Công tác huy động vốn cũng gắn liền với quản trị vốn, vốn kinh
doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau với chi phí sử dụng là khác
nhau nên trong từng hoàn cảnh cụ thể cần có phương thức huy động hợp lý để
chi phí sửdụng vốn là thấp nhất mà vẫn đảm bảo an toàn tài chính.
- Các mối quan hệ của DN: Những mối quan hệ này thể hiện trên hai
phương diện là quan hệ giữa DN với khách hàng và giữa DN với nhà cung
cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất kinh
doanh, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá tiêu thụ và đặc biệt là
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tạo được mối quan
hệ này doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể trong việc củng cố các bạn hàng
truyền thống và tìm kiếm thêm bạn hàng mới. Các biện pháp mà doanh
nghiệp có thể áp dụng như mở rộng mạng lưới giao dịch, tìm nguồn hàng, tiến
hành các chính sách tín dụng khách hàng, đổi mới quy trình thanh toán sao
cho thuận tiện, tăng cường công tác xúc tiến, quảng cáo, khuyến mại...
1.2.4.2.Nhân tố khách quan
- Chính sách quản lý của Nhà nước: Nhà nước chỉ tạo môi trường và
hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển SXKD và định
hướng cho các hoạt động thông qua chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, doanh
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
46
nghiệp nào hoạt động trong ngành nghề mà Nhà nước khuyến khích phát triển
sẽ được ưu đãi hơn so với các ngành nghề khác. Bất kỳ sự thay đổi nào về
chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng tới nhu cầu thị trường do đó tác
động đến doanh nghiệp như việc thay đổi chính sách thuế, chính sách đầu
tư…
- Sự phát triển của nền kinh tế: Một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả khi kinh tế phát triển ổn định với một tỷ lệ lạm
phát vừa phải, giá cả ổn định. Ngược lại nó sẽ là nhân tố lớn cản trở đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD khi kinh tế phát triển không ổn định, mức tăng
trưởng thấp, lãi suất và tỷ giá không ổn định, lạm phát, thất nghiệp cao.
- Những rủi ro bất thường có thể phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp gặp phải như nợ khó đòi, sự làm ăn không thuận lợi
của các doanh nghiệp có quan hệ kinh tế hay thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn… gây
tổn thất lớn cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong quá trình hoạt động doanh
nghiệp cần phải tiến hành đánh giá mức độ rủi ro cho mỗi dự án, khách
hàng… cũng như lập các quỹ dự phòng để VKD được bảo toàn tiến tới nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải chịu tác động của hao mòn vô
hình tài sản cố định. Đó là khi sự phát triển của khoa học kỹ thuật làm tài sản
cố định bị lỗi thời, lạc hậu. Đây cũng là một nguyên nhân quan trọng làm giá
trị tài sản cố định giảm tương đối dẫn đến vốn kinh doanh bị thất thoát và ảnh
hưởng đến hiệu quả sự dụng vốn.
Kết luận: Chương 1 của luận văn đã cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng
quan về những vấn đề cơ bản nhất của vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là cơ sở và nền tảng để chúng ta tiếp tục
đi nghiên cứu các chương tiếp theo với đối tượng nghiên cứu là Công ty Cổ
phần Đông Bình.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13
47
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐÔNG BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần Đông Bình
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty cổ phần Đông Bình
- Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty Cổ phần Đông Bình.
- Tên giao dịch tiếng Anh: Dong Binh Joint StockCompany.
- Tên viết tắt: DOBICO.
- Trụ sở chính: Thị trấn Gia Bình, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Điện thoại: 02413 670 348/338 - Fax: 02413 670 328
- Email: dobico_gb@vnn.vn
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2103000324 (cấp 08/01/2008)
- Đăng ký thay đổi lần 2 số 2300321784 (cấp 04/06/2012).
- Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
- Hình thức: Công ty Cổ phần.
- Vốn điều lệ: 18.000.000.000 đồng
- Số lượng cổ phần: 1.800.000 cổ phần
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần
- Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần Đông Bình (DOBICO) do 2 cổ đông lớn là Tổng công
ty May Đồng Nai và Tổng công ty May 10 đồng sáng lập năm 2007, hoạt
động theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
2103000324 đăng ký lần đầu do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bắc Ninh cấp
ngày 08/01/2008, đăng ký thay đổi lần 2 số 2300321784 vào ngày 04/06/2012
và đăng ký thay đổi lần 3 vào ngày 08/08/2014.
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thư...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thư...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thư...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thư...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senaNâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senahttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Luanvan84
 
Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...
Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...
Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...Trần Trung
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOTThực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
 
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thư...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thư...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thư...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thư...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
 
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh samNâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
 
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOTBÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
 
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senaNâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Lisemco, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Lisemco, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Lisemco, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Lisemco, HAY
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8 Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
 
Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...
Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...
Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều ...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Vận tải, RẤT HAY 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà   việt đức t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
 

Similar to Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình

Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty thương mại 790 - Gửi miễn p...
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty thương mại 790 - Gửi miễn p...Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty thương mại 790 - Gửi miễn p...
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty thương mại 790 - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng gianghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng gianghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sduPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sduhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sduPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sduhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công tyKhoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công tyOnTimeVitThu
 

Similar to Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình (20)

Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty TNHH MTV 790, 9đ
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty TNHH MTV 790, 9đĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty TNHH MTV 790, 9đ
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty TNHH MTV 790, 9đ
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty thương mại 790 - Gửi miễn p...
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty thương mại 790 - Gửi miễn p...Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty thương mại 790 - Gửi miễn p...
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty thương mại 790 - Gửi miễn p...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
 
Đề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAYĐề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
 
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng TháiNâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sduPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
 
Đề tài tình hình tài chính công ty đầu tư SDU, 2018, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty đầu tư SDU,  2018, HAYĐề tài tình hình tài chính công ty đầu tư SDU,  2018, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty đầu tư SDU, 2018, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sduPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư sdu
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đĐề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đ
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
 
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAYĐề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...
 
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công tyKhoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty
 
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương Giang
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương GiangQuản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương Giang
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương Giang
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty ô tô, 9đ
Đề tài: Biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty ô tô, 9đĐề tài: Biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty ô tô, 9đ
Đề tài: Biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty ô tô, 9đ
 
3 vu thihien_qt1301n
3 vu thihien_qt1301n3 vu thihien_qt1301n
3 vu thihien_qt1301n
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty ô tô Hoa Mai, HAY
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty ô tô Hoa Mai, HAYĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty ô tô Hoa Mai, HAY
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của Công ty ô tô Hoa Mai, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 

Recently uploaded (20)

các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 

Đề tài: Giải pháp quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Đặng Phương Mai, người đã luôn tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình viết luận văn tốt nghiệp. Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo trong khoa Tài chính doanh nghiệp trường Học Viện Tài Chính đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt 4 năm học tập và luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các cán bộ nhân viên phòng Tài chính – kế toán cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần Đông Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho em, để em được thực tập tại Công ty, luôn nhiệt tình trao đổi, góp ý và cung cấp thông tin, số liệu cho em hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn Nguyễn Khánh Huyền
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN............................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ii LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP............................................ 4 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ................ 4 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh ....................................... 4 1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh......................................................... 8 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh...................................................... 9 1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp..........................................13 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh.................................13 1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.....................................................14 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp .............................................................................................34 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp44 Chương 2.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA................................47 2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đông Bình.......................................................................47 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty cổ phần Đông Bình......47 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đông Bình.......49 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty cổ phần Đông Bình..............54 2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Bình trong thời gian qua.....................................................................................60 2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đông Bình.........................................................................................60
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 iv 2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Bình...68 2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đông Bình.......................................................................................101 Chương 3.: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BÌNH........104 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Đông Bình trong thời gian tới.............................................................................................104 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội.................................................................104 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần Đông Bình..105 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần Đông Bình..............................................................................107 3.2.1. Dự báo lượng vốn bằng tiền hợp lý .................................................107 3.2.2. Nâng cao công tác quản trị các khoản phải thu.................................109 3.2.3. Tăng cường quản trị hàng tồn kho...................................................110 3.2.4. Chútrọng công tác xác định nhucầu vốn lưu độngcủaCôngty..............112 3.2.5. Tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty. ...........................................................................................113 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp .....................................................116 3.3.1. Về phía Nhà nước ..........................................................................116 3.3.2. Về phía doanh nghiệp.....................................................................116 KẾT LUẬN.............................................................................................118
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy thì nhất thiết phải có vốn. Đây là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Vốn là chìa khóa của quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự thành – bại của doanh nghiệp, vì vậy không một doanh nghiệp nào có thể phớt lờ hay thờ ơ đến vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Vốn là điều kiện cần thiết, quan trọng và cơ bản với mỗi khâu trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững trong cơ chế thị trường. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy VKD có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tạo ra sức sinh lời cao từ mỗi đồng vốn bỏ ra mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trong ngành. Ngược lại sẽ lãng phí vốn, giảm tốc độ luân chuyển VKD, kéo dài chu kỳ kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh và sức khỏe tài chính doanh nghiệp. Từ đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức quản trị VKD một cách có hiệu quả, tận dụng những nguồn lực hiện có làm thế mạnh riêng tạo nên lợi thế cạnh tranh của mình. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa biết tận dụng vốn, chưa biết khai thác vốn, sử dụng vốn lãng phí và thiếu mục
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 2 đích. Dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp. Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 của BCHTW Đảng CSVN đã chỉ rõ : “Các xí nghiệp quốc doanh không còn được bao cấp về giá và vốn, phải chủ động kinh doanh với quyền tự chủ đầy đủ và đảm bảo tự bù đắp chi phí, kinh doanh có lãi..”. Theo tinh thần đó, các doanh nghiệp phải gắn với thị trường, bám sát thị trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Nhà nước tạo môi trường hành lang kinh tế pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời tạo ra áp lực và thách thức cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh phải chú trọng đến vốn để tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Nhờ đó nhiều doanh nghiệp đã kịp thích nghi với tình hình mới, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng rõ rệt. Tuy nhiên, bên cạnh đó, không ít doanh nghiệp lại làm thất thoát vốn, dẫn đến thua lỗ, phá sản, gây tổn hại nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng và thực trạng sử dụng vốn kinh doanh, qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đông Bình, tôi quyết định chọn đề tài: “Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình, với mong muốn đóng góp những ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đông Bình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đánh giá thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình, từ đó đề xuất các giải pháp hằm nâng cao hiểu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp này.
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các nội dung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong đó, đề tài giới hạn về không gian nghiên cứu là tại Công ty Cổ phần Đông Bình và về thời gian là các năm 2013, 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn phối hợp sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê… để phân tích việc sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình. Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng trong luận văn để nhìn nhận việc sử dụng vốn kinh doanh trong quá trình vận động và phát triển tại Công ty Cổ phần Đông Bình. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn được trình bày theo 3 chương sau: Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanhcủa DN Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đông Bình trong thời gian qua Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanhtại Côngty Cổ phần Đông Bình
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 4 Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn kinhdoanhvà nguồn vốn kinhdoanhcủa doanhnghiệp 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu... và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quy trình sản xuất kinh doanh. Vậy vốn là gì? Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn: Theo quan điểm của Mác: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất.” P.Samuelson lại có quan niệm về vốn ở một giác độ rộng hơn, ông cho rằng vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Như vậy vốn kinh doanh có thể tồn tại dưới cả hình thái tiền tệ và hình thái hiện vật như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,… David Begg trong cuốn kinh tế học cho rằng: “Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy ông đã đồng nhất vốn với tài sản doanh nghiệp.
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 5 Ngoài ra còn có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn nhưng đều thể hiện vốn là một yếu tố cơ bản, là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Lượng vốn tiền tệ đó gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật, cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. T - H (TLLĐ, TLSX).....SX .....- H’ - T’ Từ các phân tích ở trên, có thể định nghĩa tổng quát về vốn kinh doanh như sau: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.” Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn đầu tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Như vậy, trong suốt quá trình vận động đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng vòng tuần hoàn phải là giá trị. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn vào các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 6 Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, có trong tay một lượng vốn lớn mới chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp có biết quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn đó hay không. Để làm được điều đó trước hết doanh nghiệp phải nhận thức đúng đắn, đẩy đủ về các đặc trưng của vốn kinh doanh. Thứ nhất, Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định (cả tài sản hữu hình và vô hình) mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào kinh doanh. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của vốn kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Thứ hai, Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đầu tư vào sản xuất kinh doanh vốn phải được gom lại thành những món lớn. Do vậy các doanh nghiệp vừa phải khai thác tiềm năng về vốn vừa phải tìm cách thu hút nguồn vốn. Thứ ba, Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và kết thúc của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền, đồng tiền phải quay về giá trị xuất phát với giá trị lớn hơn - tức là kinh doanh phải đảm bảo có lãi. Có thể mô phỏng quá trình vận động của VKD như sau:
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 7 Thứ tư, Vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động và gắn với một chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. Việc xác định rõ ràng chủ sở hữu sẽ nâng cao trách nhiệm trong công tác quản trị vốn. Các doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua, bán quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử dụng vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ năm, Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hóa đặc biệt. Lý do ta có thể nói vốn là một hàng hóa là vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Tuy nhiên vốn lại khác những hàng hóa khác, đó là quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau cũng có thể tách rời. Đây chính là đặc trưng quan trọng giúp cho các doanh nghiệp có khả năng huy động vốn linh hoạt trong nền kinh tế thị trường. Thứ sáu, Do tác động của các yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn kinh doanh hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh tương lai và ngược lại. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại. Nhận thức đầy đủ những đặc trưng của vốn kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà quản trị. Tuy nhiên để tăng cường quản trị vốn kinh doanh doanh nghiệp phải phát huy hết vai trò của nó, có như vậy việc đầu tư vốn của doanh nghiệp trong sản xuất mới thực sự đem lại hiệu quả cao.
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 8 1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định. 1.1.2.1. Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư Nếu phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dẫn truyền, thiết bị, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp,… Vốn kinh doanh đầu tư vào các tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác. Mỗi loại tài sản đầu tư của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng và đặc điểm thanh khoản khác nhau. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian luân chuyển của vốn kinh doanh cũng như mức độ rủi ro trong sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn được cơ cấu tài sản đầu tư hợp lý, hiệu quả.
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 9 1.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn Nếu phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Đây cũng là tiêu thức phân loại mà luận văn này sử dụng để phân tích về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua sắm các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây dựng, mua sắm TSCĐ nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô, năng lực và trình độ kỹ thuật của TSCĐ. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước dùng để mua sắm, hình thành các TSLĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Cách phân loại này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn kinh doanh, từ đó giúp cho doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn. Cần phân biệt nguồn tài trợ và nguồn vốn. Nguồn tài trợ rộng hơn nguồn vốn, vì nguồn tài trợ bao gồm cả nguồn tiền khấu hao, thu hồi thanh lý tài sản,
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 10 chuyển các tài sản hiện hành thành tiền để đầu tư mua sắm hình thành tài sản. Còn nguồn vốn chỉ là những nguồn tạo ra sự tăng thêm tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu nguồn vốn để đưa ra quyết định về chính sách vay nợ, còn nghiên cứu về nguồn tài trợ để đưa ra quyết định trong công tác quản trị dòng tiền. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và có hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn. Dựa vào tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Thông thường trong công tác quản lý người ta thường sử dụng một số phương pháp phân loại vốn chủ yếu sau: 1.1.3.1.Dựa vào quan hệ sở hữu vốn Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau: Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp... Tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Tài sản Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 11 Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. 1.1.3.2.Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Tài sản cố định Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức: Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn thường xuyên
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 12 Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hoặc: Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp – Nợ ngắn hạn Việc phân loại theo cách này giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho SXKD. 1.1.3.3.Dựa vào phạm vi huy động vốn Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản cố định. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty. Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong quá trình tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp. Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn chủ yếu sau:  Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân)
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 13 Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác Gọi góp vốn liên doanh liên kết Tín dụng thương mại của nhà cung cấp Thuê tài sản Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép). Đối với nguồn vốn này, doanh nghiệp phải lựa chọn sao cho hiệu quả kinh tế mang lại là lớn nhất, chi phí sử dụng là thấp nhất. Việc sử dụng nguồn vốn bên ngoài hợp lý giúp doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, nhất là khi hoạt động kinh doanh có mức doanh lợi đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn thì huy động vốn từ bên ngoài giúp doanh nghiệp ngày càng có điều kiện phát triển nhanh hơn. Việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn giúp cho người quản lý doanh nghiệp nắm được cơ cấu nguồn vốn kinh doanh từ đó lựa chọn nguồn bổ sung thích hợp và hiệu quả nhất; giúp cho công tác lập kế hoạch huy động vốn được chính xác, sát với thực tế của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động với hiệu quả cao nhất, nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2. Quản trị vốn kinhdoanh của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh Quản trị được hiểu là tiến trình hoạch định, tổ chức, thực hiện và kiểm soát những hoạt động hoặc sự biến đổi của đối tượng quản trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước. Quản trị vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, tổ chức và kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 14 của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra trong từng thời kì nhất định. Từ khái niệm về quản trị vốn kinh doanh có thể nhận thấy mục tiêu mà công tác quản trị vốn kinh doanh hướng tới là: Thứ nhất, lập kế hoạch về vốn kinh doanh cho doanh nghiệp dựa trên phương án sản xuất kinh doanh đã được lựa chọn. Thứ hai, lựa chọn quy mô vốn kinh doanh, cơ cấu vốn kinh doanh và lựa chọn nguồn tài trợ cho vốn kinh doanh phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, thực hiện quản trị vốn kinh doanh với công cụ hạch toán kế toán trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở kế hoạch về vốn đã được ban lãnh đạo doanh nghiệp phê duyệt. Thứ tư, kiểm tra công tác quản trị vốn kinh doanh để đánh giá hiệu quả thực hiện hoạt động quản trị vốn kinh doanh, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những nguy cơ có thể gây hậu quả xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh, rút kinh nghiệm từ những tồn tại để nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh. 1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh 1.2.2.1.Quán trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.2.1.1Kháiniệm, đặcđiểm và phân loạivốn lưu động của doanh nghiệp Tài sản lưu động (TSLĐ) là yếu tố quan trọng và cần thiết để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Còn TSLĐ
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 15 lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp”. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp. - Đặc điểm của vốn lưu động: Thứ nhất, do các TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh. Thứ hai, hình thái biểu hiện của vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. Thứ ba, kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. - Phân loại vốn lưu động
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 16 Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau: Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động: Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn vật tư, hàng hóa (bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm); vốn bằng tiền và các khoản phải thu (gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu…). Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp. Đây cũng là cách phân loại được sử dụng để đi phân tích vốn lưu động trong luận văn này. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động: Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất (bao gồm vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất); vốn lưu động trong khâu sản xuất (gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước) và vốn lưu động trong khâu lưu thông (gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền). Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.2.1.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ,
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 17 bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp. “Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục”. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 18 Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ ứng ra để xác định VLĐTX cần thiết bao gồm các nội dung : + Xác định nhu cầu vốn HTK trong khâu dự trữ sản xuất: phương pháp chung để xác định là sử dụng căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại. Công thức tính như sau: VHTK = ∑ ∑ (MijxNij n i=1 m j=1 ) Trong đó : VHTK : Nhu cầu vốn HTK Mij : Chi phí sử dụng bình quân một ngày của HTK i Nij: Số ngày dự trữ HTK i n : Số loại HTK cần dự trữ m: Số khâu cần dự trữ HTK + Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và chi phí trả trước. Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau: Vsx=Pnx CKsxx Hsd Trong đó : Vsx: Nhu cầu VLĐ sản xuất Pn: Chi phí sản xuất tính bình quân một ngày CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất Hsp: Hệ số sản phẩm dở dang Nhu cầu vốn chi phí trả trước xác định như sau: Vtt=Pdk+ Pps+ Ppb
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 19 Trong đó: Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước Pdk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ Pps:Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ Ppb:Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ + Xác định nhu cầu vốn thành phẩm: Số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Công thức xác định: Vtp=Zsxx Ntp Trong đó : Vtp:Nhu cầu vốn thành phẩm Zsx: Giá thành sản xuất tính bình quân một ngày kỳ kế hoạch Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm + Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là do DN chủ động bán chịu hay do bị khách hàng chiếm dụng. Công thức tính như sau: 𝐕𝐩𝐭=𝐃𝐭𝐧 x 𝐍 𝐩𝐭 Trong đó : Vpt:Vốn nợ phải thu Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày) + Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn DN mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Công thức tính như sau: Vpt=Dmc x Nmc Trong đó : Vpt : Nợ phải trả kì kế hoạch Dmc : Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch Nmc: Kì trả tiền trung bình cho nhà cung cấp Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư hàng hóa và từng khâu kinh doanh, do vậy
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 20 tương đối sát với nhu cầu vốn của DN. Tuy vậy, nó vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như: Việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian trong việc xác định nhu cầu VLĐ của DN. Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luận chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch. Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau: + Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch. VKH = V̅BC × MKH MBC × (1 + t%) Trong đó: VKH ∶ VLĐ năm kế hoạch MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch VLĐ bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình quân số học số VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân chuyển VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh thu thuần của năm kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển (%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so với năm báo cáo và được xác định theo công thức: t% = KKH − KBC KBC × 100%
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 21 Trong đó:t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển KKH: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch KBC : Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo + Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. VKH = MKH LKH Trong đó : MKH: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch ( doanh thu thuần) LKH : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch + Phương pháp dựa vào phân bổ phần trăm trên doanh thu: phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa VLĐ với doanh thu thuần của năm báo cáo để làm căn cứ xác định nhu cầu VLĐ của năm kế hoạch dựa trên doanh thu dự kiến năm kế hoạch. Phương pháp này được xác định qua 4 bước sau đây: Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ thực hiện Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu kỳ thực hiện trong kỳ. Phần chênh lệch này cho biết thực chất khi tăng một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần phải tài trợ bao nhiêu đồng vốn đầu tư vào TSNH sau khi đã tính đến nguồn vốn chiếm dụng được. Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ước tính nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 22 Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục tài sản lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu. Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm của công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của công ty. Sau khi đã xác định được nhu cầu VLĐ, nhà quản trị phải sự kiến phương pháp tài trợ nhu cầu VLĐ tăng thêm cho hoạt động của doanh nghiệp. Lúc này tùy thuộc vào chính sách tài trợ vốn để xác định số vốn tài trợ bằng nguồn vốn vay và số vốn được tài trợ bằng nguồn VCSH. Đối với vốn được tài trợ bằng VCSH thì ưu tiên sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế của năm kế hoạc trước để tái đầu tư và tài trự cho nhu cầu vốn. 1.2.2.1.2.2 Quản trị vốn tồn kho dự trữ Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định. Nếu căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình. Thông thường, đối với loại vốn tồn kho có suất đầu tư vốn cao doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm soát và duy trì ở mức dự trữ tồn kho thấp để tiết kiệm chi phí và hạn chế rủi ro. Ngược lại, loại tồn kho có suất đầu tư vốn thấp thì doanh nghiệp có thể duy trì ở mức dự trữ tồn kho cao hơn.
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 23 Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho tiết kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành 2 loại là chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng. Chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho thường bao gồm các chi phí như bảo quản hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất do hàng hóa bị hư hỏng, biến chất, giảm giá và các chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ở hàng tồn kho. Còn chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp đồng giao hàng. Các chi phí này có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu doanh nghiệp dự trữ nhiều vật tư, hàng hóa thì chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa sẽ tăng lên, ngược lại chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng sẽ giảm đi tương đối do giảm được số lần cung ứng. Vì thế trong quản lý hàng tồn kho cần xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn kho cao hay thấp, thực hiện tối thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác định mức đặt hàng kinh tế, hiệu quả nhất. Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế (Economic Order Quantity – EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất. Mô hình EOQ được mô tả theo hình như sau:
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 24 Theo mô hình EOQ, người ta giả định số lượng hàng đặt mỗi lần là đều đặn và bằng nhau, được biểu diễn như hình 1 trên. Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác định mức đặt hàng kinh tế như sau: Nếu gọi: C: Tổng chi phí tồn kho C1: Tổng chi phí lưu trữ tồn kho C2: Tổng chi phí đặt hàng c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng Mô hình EOQ
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 25 Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm Q: Mức hàng hóa đặt mỗi lần Qg: Mức đặt hàng kinh tế Ta có: C = C1 + C2 C = ( 𝑄 2 × 𝑐1)+ ( 𝑄 𝑛 𝑄 × 𝑐2) Tìm đạo hàm của hàm số trên theo biến Q, cho đạo hàm bằng 0, ta có: Q= √ 2×𝑐2×𝑄 𝑛 𝑐1 Từ đó xác định số lần cung ứng trong năm (Lc): Lc = 𝑄 𝑛 𝑄 𝐸 Số ngày cung ứng cách nhau giữa 2 lần cung ứng (Nc) là: Nc= 360 𝐿 𝑐 = 360×𝑄 𝐸 𝑄 𝑛 Mức tồn kho trung bình: 𝑄̅ = 𝑄 𝐸 2 + 𝑄 𝑏ℎ Thời điểm tái đặt hàng: Qdh = 𝑛 × 𝑄 𝑛 360 Trong đó, n là số ngày chờ đặt hàng. Như vậy thời điểm đặt hàng phản ánh doanh nghiệp cần phải tái đặt hàng khi trong kho chỉ còn lại số lượng hàng vừa đủ cho sản xuất trong số ngày chờ đặt hàng (n). 1.2.2.1.2.3 Quản trị vốn bằng tiền Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 26 doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng. Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng. Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu: - Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ. - Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt. - Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm. 1.2.2.1.2.4 Quản trị các khoản phảithu Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp. Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa,
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 27 dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng bán chịu, còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro doanh nghiệp phải thu hẹp việc bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các biện pháp sau đây: + Xác định chính sách bán chịu hợp lý với từng khách hàng. (cần xem xét đến các yếu tố như thị trường, tình trạng cạnh tranh, trình trạng tài chính của doanh nghiệp) + Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Cần thẩm định, phân tích đánh giá khả năng trả nợ, uy tín của khách hàng, nhất là khách hàng tiềm năng, từ đó quyết định hợp đồng. + Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ đến hạn, xem xét khả năng bán nợ phải thu cho Công ty mua bán nợ. Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp. 1.2.2.2.Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp 1.2.2.2.1Kháiniệm và đặc điểm của vốn cố định Là một bộ phận của vốn kinh doanh, “Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 28 hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp. Theo qui định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu động và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Đặc điểm của vốn cố định: Thứ nhất, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp. Thứ ba, sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân chuyển tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển. Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định không chỉ chi phối đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định, mà còn đòi hỏi việc quản lý, sử dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. 1.2.2.2.2Khấu haoTSCĐ của doanh nghiệp - Hao mòn TSCĐ
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 29 Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị hao mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. + Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự thay đổi hình thức hay trạng thái vật lý ban đầu của các chi tiết, bộ phận TSCĐ do các tác động của quá trình sử dụng hay môi trường tự nhiên. Về giá trị sử dụng, đó là sự giảm sút về công dụng hay các tính năng kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa. Về giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn của nó vào giá trị sản phẩm. + Hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Do tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ sản xuất làm cho TSCĐ cũ bị mất giá so với TSCĐ mới. Hao mòn vô hình cũng xảy ra khi sản phẩm bị chấm dứt chu kỳ sống của nó trên thị trường nên những TSCĐ dùng để chế tạo các sản phẩm đó cũng không còn được tiếp tục sử dụng. Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các doanh nghiệp phải chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa những tổn thất do hao mòn TSCĐ như: Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ; thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, định kỳ TSCĐ để tránh các hư hỏng bất thường TSCĐ, gây thiệt hại về ngừng sản xuất; ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng hoặc xét thấy việc sử dụng TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh dạn
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 30 thay thế, đổi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định của doanh nghiệp. - Khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi vốn cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ. Về mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhiên, khác với các loại chi phí khác, khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tư ứng trước để hình thành TSCĐ, vì thế không tạo nên dòng tiền chi ra trong kỳ. Số tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại hình thành nên quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao này được dùng để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của doanh nghiệp khi hết thời hạn sử dụng. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng số tiền khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn số tiền khấu hao này khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp. - Các phương pháp khấu hao TSCĐ Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng riêng. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao TSCĐ là một nội dung chủ yếu, quan trọng trong quản lý vốn cố định của doanh nghiệp. Thông thường có các phương pháp khấu hao chủ yếu sau: Phương pháp khấu hao đường thẳng
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 31 Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách phổ biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. MKH = 𝑁𝐺 𝐾𝐻 𝑇 TKH = 𝑀 𝐾𝐻 𝑁𝐺 𝐾𝐻 × 100% = 1 𝑇 × 100% Trong đó: MKH: Mức khấu hao hàng năm TKH: Tỷ lệ khấu hao hàng năm NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao T: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng có ưu điểm là tính toán đơn giản; chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành sản phẩm ổn định nên không gây đột biến về giá thành; cho phép doanh nghiệp dự kiến trước được thời hạn thu hồi đủ vốn đầu tư vào các loại TSCĐ. Tuy nhiên phương pháp này không thật phù hợp với các loại TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ, không đều đặn giữa các thời kỳ trong năm; do số vốn được thu hồi bình quân nên số vốn thu hồi chậm sẽ chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Phương pháp khấu hao nhanh Thực chất của phương pháp khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi vốn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ. Khấu hao nhanh có thể thực hiện theo 2 phương pháp là khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng. + Phương pháp khấu hao nhanh theo số dư giảm dần
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 32 Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh. Công thức xác định: MKHt = GCt × TKHđ Trong đó: MKHt: Mức khấu hao năm t GCt: Giá trị cònlại của TSCĐ ở đầu năm thứ t TKHđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ (được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao bình quân nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh) t: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ (t= 1 n) + Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng: Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm. MKHt = NGKH × TKHt Trong đó: MKHt: Mức khấu hao của năm t NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao TKHt:Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể tính theo 2 cách - Cách 1: Lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết thời hạn sử dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng. - Cách 2: Áp dụng công thức: TKHt = 2(𝑇−𝑡+1) 𝑇(𝑇+1) Trong đó: TKHt : Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 33 T: Thời hạn sử dụng TSCĐ t: Thời điểm cần tính khấu hao Phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho doanh nghiệp (làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp). Tuy nhiên khấu hao nhanh cũng làm cho chi phí kinh doanh trong những năm đầu tăng cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính, nhất là các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Việc tính toán khấu hao cũng phức tạp hơn do phải tính lại hàng năm và trong một mức độ nhất định làm cho chi phí khấu hao không hoàn toàn phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Phương pháp khấu hao theo sản lượng Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành. MKHt = QSPt × MKHsp Trong đó: MKHt: Mức khấu hao TSCĐ ở năm t QSPt: Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm t MKHsp: Mức khấu hao đơn vị sản phẩm (được tính bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao chia cho số lượng hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế trong suốt thời gian hoạt động hữu ích của TSCĐ) Phương pháp khấu hao theo sản lượng thích hợp với những TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ trong năm và có liên quan trực tiếp đến việc sản
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 34 xuất sản phẩm. Do khấu hao được tính theo khối lượng sản phẩm hoặc công việc thực tế thực hiện nên phản ánh hợp lý hơn mức độ hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi việc thống kê khối lượng sản phẩm, công việc do TSCĐ thực hiện trong kỳ phải được rõ ràng, đầy đủ. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.3.1.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động (1) Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động - Xác định nhu cầu VLĐ: Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp Doanh nghiệp cần so sánh mức chênh lệch giữa nhu cầu VLĐ thường xuyên dự tính với nhu cầu VLĐ thường xuyên thực tế trong năm báo cáo để đánh giá về công tác hoạch định nhu cầu vốn của doanh nghiệp đảm bảo hoạt động sản xuất. - Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ Nguồn vốn lưu động thường xuyên = NV dài hạn - TSDH ( NWC) = TSNH - NV ngắn hạn Nguồn vốn dài hạn = Nợ dài hạn + VCSH Đây là chỉ tiêu để đánh giá cách thức tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp, để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp. Người ta thường kết hợp chỉ tiêu này với nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán. Thực tế thường xảy ra 2 khả năng:
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 35 - NWC > 0: Việc tài trợ các nguồn vốn là tốt. Nguồn vốn dài hạn lớn hơn giá trị tài sản, chứng tỏ doanh ngiệp có khả năng thanh toán tốt, trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với vòng quay tài sản nhanh. - NWC < 0: TSNH nhỏ hơn NPT ngắn hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn vốn khác để thay thế. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp kém. (2) Kết cấu VLĐ - Xem xét tỷ trọng của từng loại vốn: tỷ lệ phần trăm giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng số VLĐ có trong doanh nghiệp. Giá trị của từng loại VLĐ Tỷ trọng từng loại vốn= x 100% Tổng giá trị VLĐ - Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ nhằm giúp tìm thấy được tình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định được trọng điểm quản lý VLĐ, đồng thời có biện pháp quản trị VLĐ hiệu quả. (3) Quản lý vốn bằng tiền - Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: TSNH Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng TSNH hiện có. Thông thường hệ số này thấp sẽ thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là yếu và cũng là dấu hiệu mạo hiểm về bất
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 36 cân bằng tài chính, công ty đã dùng một phần nguồn vốn nợ ngắn hạn để đầu tư dài hạn. - Hệ số thanh toán nhanh: TSNH – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho. - Hệ số thanh toán tức thời: Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn Đây là hệ số đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế gặp khó khăn trong giai đoạn khủng hoảng khi hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn. Đây là chỉ tiêu mà chủ nợ quan tâm để đánh giá doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Hệ số thanh toán lãi vay = Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ Đây là một trong những chỉ tiêu được các ngân hàng rất quan tâm khi thẩm định vay vốn của khách hàng, chỉ tiêu này ảnh hưởng lớn đến hệ số tín nhiệm và lãi suất vay vốn của doanh nghiệp.
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 37 (4) Quản trị nợ phải thu - Vòng quay nợ phải thu Doanh thu bán hàng Vòng quay nợ phải thu = Số nợ phải thu bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết để có được doanh thu trong kỳ thì các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của DN càng nhanh, khả năng chuyển đổi nợ phải thu sang tiền mặt càng cao, tạo sự chủ động cho việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. - Kỳ thu tiền trung bình: Số dư bìnhquân các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình = Doanh thu bình quân 1 ngày Chỉ tiêu này cho biết để có được doanh thu của một ngày cần mất bao nhiêu ngày để thu tiền. Chỉ tiêu này cảng nhỏ thì khả năng thu tiền từ hoạt động bán hàng càng đạt hiệu quả. (5) Quản trị vốn tồn kho: - Vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Số hàng tồn kho bìnhquân
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 38 Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong một kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. - Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho: Số hàng tồn kho bìnhquân trong kỳ Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán bình quân 1 ngày Cho biết cứ 1 ngày giá vốn hàng bán bình quân thì mất bao nhiêu ngày để giải phóng hàng tồn kho. Số ngày càng ngắn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng cao. (6) Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu sau: - Tốc độ luân chuyển VLĐ: Việc sử dụng hợp lý VLĐ biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ của DN cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển VLĐ. - Số lần luân chuyển VLĐ: Tổng mức luận chuyển VLĐ Số lần luân chuyển VLĐ = VLĐ bìnhquân sử dụng trong kỳ
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 39 Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay vòng quay của VLĐ thực hiện được trong 1 thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Hiện nay tổng mức luân chuyển VLĐ được xác định bằng doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. - Kỳ luân chuyển VLĐ: Số ngày trong kỳ Kỳ luân chuyển VLĐ = Số lần luân chuyển VLĐ Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được 1 lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong kỳ. - Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn: VTK (±) = M1 360 × (K1 – K0) hoặc = M1 L1 − M1 L0 Trong đó: VTK : Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc. M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) K1, K0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc L1, L0 : Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo). - Chỉ tiêu hàm lượng VLĐ (mức đảm nhiệm VLĐ): Vốn lưu động bình quân Hàm lượng vốn lưu động = Doanh thu thuần trong kì
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 40 Chỉ tiêu này phản ánh để có 1 đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao nhiêu đồng VLĐ. 1.2.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định - Sự biến động TSCĐ: chênh lệch về mặt tương đối và tuyệt đối của nguyên giá TSCĐ kỳ này so với kỳ trước. - Kết cấu TSCĐ: là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại, nhóm TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp. Căn cứ vào phương pháp phân loại TSCĐ có thể tính được các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ. Giá trị của từng loại TSCĐ Tỷ trọng từng loại TSC = x 100% Tổng giá trị TSCĐ - Giá trị còn lại: Chênh lệch về mặt giá trị giữa nguyên giá TSCĐ và số hao mòn lũy kế của TSCĐ đó. GTCL= NG TSCĐ – HMLK - Hiệu suất sử dụng TSCĐ : Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ= Nguyên giá TSCĐ bìnhquân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nguyên giá TSCĐ bình quân được tính theo phương pháp bình quân giữa nguyên giá TSCĐ cuốikỳ và đầu kỳ. - Hiệu suất sử dụng VCĐ Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng VCĐ = Vốn cố định bình quân
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 41 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vốn cố định sử dụng trong kỳ là phần giá trị còn lại của nguyên giá TSCĐ. Vốn cố định bình quân được tính theo phương pháp bình quân số học giữa cuối kỳ và đầu kỳ. - Hệ số hao mòn TSCĐ: là quan hệ tỷ lệ giữa số hao mòn lũy kế của TSCĐ và nguyên giá của TSCĐ đó. Số khấu hao lũy kế của TSCĐ Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ, qua đó cũng gián tiếp phản ánh năng lực còn lại của TSCĐ và số vốn cố định còn phải tiếp tục thu hồi ở thời điếm đánh giá. Hệ số này càng gần 1 chứng tỏ TSCĐ đã gần hết hạn dử dụng, vốn cố định cũng sắp thu hồi hết. - Hàm lượng VCĐ: Vốn cố định Hàm lượng VCĐ = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, nó phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn cố định càng thấp thì hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại. - Tỷ suất lợi nhuận VCĐ : Lợi nhuận trước( sau) thuế Tỷ suất lợi nhuậnVCĐ = ×100% Vốn cố định bình quân
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 42 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động. 1.2.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Để đánh giá đầy đủ hiệu quả sử dụng VKD cần phải xem xết hiệu quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng VKD. Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây: - Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh: Doanh thu thuần trong kỳ Vòng quay tài sản = Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, vốn kinh doanh của doanh nghiệp chu chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn càng cao. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD: LN trước lãi vay và thuế TSLN trước lãi vay và thuế trên VKD = VKD bình quân Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD mà không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn gốc của VKD. - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: Lợi nhuận trước thuế TSLN trước thuế trên VKD = VKD bìnhquân
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 43 Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: LNST TSLN sau thuế trên VKD = VKD bình quân Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: LNST TSLN vốn chủ sở hữu = VCSH bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu một mặt phụ thuộc hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay trình độ sử dụng vốn; mặt khác phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần: LNST TSLN trên DTT = DTT trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ thu được trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 44 Khi đánh giá hiệu quả của công tác quản trị vốn kinh doanh, các nhà quản lý cần so sánh các chỉ tiêu đánh giá theo nhiều khía cạnh để có nhận định chính xác nhất về tình hình quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp: so sánh các chỉ tiêu đánh giá ở kỳ thực tế với kế hoạch đặt ra, so sánh các chỉ tiêu ở này với các kỳ trước, so sánh chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị của doanh nghiệp với mức trung bình ngành hay với các doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành. Từ đó, các nhà quản trị có thể đánh giá được công tác quản trị tại doanh nghiệp một cách toàn diện và chính xác. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.4.1.Nhân tố chủ quan - Công tác xác định nhu cầu vốn: Nếu xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến hiện tượng thừa gây lãng phí vốn hoặc hiện tượng thiếu vốn làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Lựa chọn phương án đầu tư: Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt; mẫu mã đẹp, thu hút; giá thành hợp lý và được thị trường chấp nhận thì lợi nhuận thu về sẽ cao. Ngược lại, nếu phương án đầu tư không khả quan, sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được nhu cầu của thị trường, sản phẩm không bán được gây ra tình trạng ứ đọng vốn gây khó khăn cho việc quản trị vốn của doanh nghiệp. - Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất: Nếu doanh nghiệp biết cách bố trí, sắp xếp bộ máy quản lý và bộ máy tổ chức sản xuất phù hợp sẽ giúp hoạt động kinh doanh diễn ra nhịp nhàng, tiết kiệm thời gian và chi phí, tăng năng suất lao động. Sự kết hợp chặt chẽ trong công tác tổ chức quản lý giữa các khâu giúp cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, vốn kinh doanh được bảo toàn và hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao.
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 45 - Chính sách tiêu thụ sản phẩm, chính sách tín dụng thương mại, chính sách chiết khấu thanh toán của doanh nghiệp: Những chính sách này chi phối các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn. Nếu chính sách không hợp lý thì vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều, các khoản nợ phải thu khó đòi sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt độngsản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Trình độ quản trị vốn: Nếu doanh nghiệp quản trị vốn một cách chặt chẽ, theo dõi từng loại vốn và quá trình vận động của nó vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ không gây ra tình trạng mất, hư hỏng, hao hụt các loại tài sản dẫn đến hao hụt vốn. Công tác huy động vốn cũng gắn liền với quản trị vốn, vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau với chi phí sử dụng là khác nhau nên trong từng hoàn cảnh cụ thể cần có phương thức huy động hợp lý để chi phí sửdụng vốn là thấp nhất mà vẫn đảm bảo an toàn tài chính. - Các mối quan hệ của DN: Những mối quan hệ này thể hiện trên hai phương diện là quan hệ giữa DN với khách hàng và giữa DN với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất kinh doanh, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá tiêu thụ và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tạo được mối quan hệ này doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể trong việc củng cố các bạn hàng truyền thống và tìm kiếm thêm bạn hàng mới. Các biện pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng như mở rộng mạng lưới giao dịch, tìm nguồn hàng, tiến hành các chính sách tín dụng khách hàng, đổi mới quy trình thanh toán sao cho thuận tiện, tăng cường công tác xúc tiến, quảng cáo, khuyến mại... 1.2.4.2.Nhân tố khách quan - Chính sách quản lý của Nhà nước: Nhà nước chỉ tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển SXKD và định hướng cho các hoạt động thông qua chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, doanh
  • 50. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 46 nghiệp nào hoạt động trong ngành nghề mà Nhà nước khuyến khích phát triển sẽ được ưu đãi hơn so với các ngành nghề khác. Bất kỳ sự thay đổi nào về chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng tới nhu cầu thị trường do đó tác động đến doanh nghiệp như việc thay đổi chính sách thuế, chính sách đầu tư… - Sự phát triển của nền kinh tế: Một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả khi kinh tế phát triển ổn định với một tỷ lệ lạm phát vừa phải, giá cả ổn định. Ngược lại nó sẽ là nhân tố lớn cản trở đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD khi kinh tế phát triển không ổn định, mức tăng trưởng thấp, lãi suất và tỷ giá không ổn định, lạm phát, thất nghiệp cao. - Những rủi ro bất thường có thể phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp gặp phải như nợ khó đòi, sự làm ăn không thuận lợi của các doanh nghiệp có quan hệ kinh tế hay thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn… gây tổn thất lớn cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá mức độ rủi ro cho mỗi dự án, khách hàng… cũng như lập các quỹ dự phòng để VKD được bảo toàn tiến tới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải chịu tác động của hao mòn vô hình tài sản cố định. Đó là khi sự phát triển của khoa học kỹ thuật làm tài sản cố định bị lỗi thời, lạc hậu. Đây cũng là một nguyên nhân quan trọng làm giá trị tài sản cố định giảm tương đối dẫn đến vốn kinh doanh bị thất thoát và ảnh hưởng đến hiệu quả sự dụng vốn. Kết luận: Chương 1 của luận văn đã cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng quan về những vấn đề cơ bản nhất của vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là cơ sở và nền tảng để chúng ta tiếp tục đi nghiên cứu các chương tiếp theo với đối tượng nghiên cứu là Công ty Cổ phần Đông Bình.
  • 51. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính SV: Nguyễn Khánh Huyền Lớp: CQ49/11.13 47 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đông Bình 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty cổ phần Đông Bình - Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty Cổ phần Đông Bình. - Tên giao dịch tiếng Anh: Dong Binh Joint StockCompany. - Tên viết tắt: DOBICO. - Trụ sở chính: Thị trấn Gia Bình, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. - Điện thoại: 02413 670 348/338 - Fax: 02413 670 328 - Email: dobico_gb@vnn.vn - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2103000324 (cấp 08/01/2008) - Đăng ký thay đổi lần 2 số 2300321784 (cấp 04/06/2012). - Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh. - Hình thức: Công ty Cổ phần. - Vốn điều lệ: 18.000.000.000 đồng - Số lượng cổ phần: 1.800.000 cổ phần - Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần - Quá trình hình thành và phát triển: Công ty cổ phần Đông Bình (DOBICO) do 2 cổ đông lớn là Tổng công ty May Đồng Nai và Tổng công ty May 10 đồng sáng lập năm 2007, hoạt động theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 2103000324 đăng ký lần đầu do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 08/01/2008, đăng ký thay đổi lần 2 số 2300321784 vào ngày 04/06/2012 và đăng ký thay đổi lần 3 vào ngày 08/08/2014.