SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG NGUYỄN PHI HÙNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH
HIỆU QUẢ CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀNTHÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG NGUYỄN PHI HÙNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÍNH HIỆU QUẢ CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của Kiểm toán
Nội bộ trong các Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình
nghiên cứu do chính bản thân tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của Giảng viên TS.
Nguyễn Thị Thu Hiền.
Các số liệu và kết quả trong nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Các nội dung được tác giả tham khảo, kế thừa và phát triển đều được trích dẫn và ghi
nguồn đầy đủ, chính xác trong Danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả
Dương Nguyễn Phi Hùng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................I
MỤC LỤC......................................................................................................................II
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... VI
TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................7
ABSTRACT OF THE THESIS.....................................................................................9
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
Đặt vấn đề ....................................................................................................................1
Lý do thực hiện đề tài...................................................................................................2
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................3
Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................3
Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................3
Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................3
Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................4
Giả thuyết .....................................................................................................................5
Đóng góp mới của nghiên cứu .....................................................................................5
Về mặt lý thuyết........................................................................................................5
Về mặt thực tiễn........................................................................................................6
Kết cấu bài nghiên cứu.................................................................................................6
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...........................................................7
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước đây...............................................................7
1.2. Nghiên cứu nước ngoài ....................................................................................9
1.3. Nghiên cứu trong nước...................................................................................11
1.4. Khe hỏng nghiên cứu......................................................................................12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................14
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của KTNB...............................................14
2.1.1. Bối cảnh thực tế trên thế giới .................................................................14
2.1.2. Bối cảnh thực tế tại Việt Nam.................................................................15
2.2. Khái niệm và vai trò của KTNB .....................................................................16
2.3. Khuôn mẫu lý thuyết và các lý thuyết liên quan.............................................21
2.3.1. Khuôn mẫu lý thuyết về KTNB ...............................................................21
2.3.2. Các lý thuyết liên quan...........................................................................23
2.3.2.1. Lý thuyết ủy nhiệm (“Agency Theory”)..............................................23
2.3.2.2. Lý thuyết định chế (“Institutional Theory”).......................................24
2.3.2.3. Lý thuyết truyền thông (“Communication Theory”) ..........................26
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................28
3.1. Giới thiệu chung và mô hình nghiên cứu .......................................................28
3.1.1. Giới thiệu chung .....................................................................................28
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu......................................................................30
3.1.2.1. Năng lực của KTVNB .........................................................................30
3.1.2.2. Tính độc lập của KTVNB....................................................................31
MỤC LỤC
3.1.2.3. Chất lượng của KTNB ........................................................................33
3.1.2.4. Sự hỗ trợ từ nhà quản trị ....................................................................34
3.1.2.5. Hiệu quả của KTNB............................................................................35
3.1.3. Mô hình nghiên cứu................................................................................36
3.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................38
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu................................................................38
3.2.1.1. Phỏng vấn chuyên gia.........................................................................38
3.2.1.2. Thực hiện cuộc khảo sát .....................................................................39
3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ..............................................................42
3.2.2.1. Phân tích dữ liệu định tính .................................................................42
3.2.2.2. Phân tích dữ liệu định lượng ..............................................................43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................46
4.1. Kết quả nghiên cứu định tính.........................................................................46
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng......................................................................46
4.2.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu................................................................46
4.2.2. Số liệu thống kê mô tả thang đo .............................................................49
4.2.3. Kiểm tra độ tin cậy .................................................................................55
4.2.4. Tiếp cận giả định Phương pháp Bình phương nhỏ nhất (OLS Assumption)
56
4.2.4.1. Kiểm định phân phối chuẩn................................................................56
4.2.4.2. Kiểm định đa cộng tuyến ....................................................................56
4.2.5. Kết quả hồi quy.......................................................................................59
MỤC LỤC
4.3. Kết quả của dữ liệu và phân tích....................................................................62
4.3.1. Năng lực của KTVNB (COMP) ..............................................................62
4.3.2. Tính độc lập của KTVNB (INDP)...........................................................66
4.3.3. Chất lượng công việc của KTNB (QUA)................................................70
4.3.4. Sự hỗ trợ của nhà quản trị (MGTS) .......................................................75
4.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu .....................................................................76
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT...............................78
5.1. Kết luận của bài nghiên cứu ..........................................................................78
5.2. Khuyến nghị của bài nghiên cứu....................................................................80
5.3. Đề xuất nghiên cứu trong tương lai ...............................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ACCA Association of Chartered
Certified Accountants
Hiệp hội Kế toán Công chứng
Anh Quốc
CIA Certified Internal Auditor Bằng cấp chuyên môn Kiểm toán
Nội bộ Quốc tế
DN Doanh nghiệp
KTNB Kiểm toán Nội bộ
KTVNB Kiểm toán viên Nội bộ
IIA The Institude of Internal Auditors Hiệp hội Kiểm toán Nội bộ Hoa
Kỳ
IPPF International Professional
Practices Framework
Khung Thông lệ Thực hành các
Chuẩn mực Kiểm toán Nội bộ
Quốc tế
IT Information Technology Công nghệ thông tin
SPPIA Standard for the Professional
Practice of Internal Auditing
Chuẩn mực Thực hành Kiểm toán
Nội bộ Chuyên nghiệp
SPSS Statistical Package for Social
Sciences
Phần mềm phân tích dữ liệu SPSS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ trong các
Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301
Học viên cao học: Dương Nguyễn Phi Hùng Khóa: 25
Giảng viên hướng dẫn luận văn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Lý do chọn đề tài: Kiểm toán nội bộ đã trở nên phổ biến tại các doanh nghiệp trên toàn
thế giới. Các hiệp hội nghề nghiệp về kiểm toán nội bộ cũng đang phát triển và hoàn
thiện bộ chuẩn mực dành cho kiểm toán nội bộ. Nghiên cứu thực nghiệm về kiểm toán
nội bộ tại các doanh nghiệp tại Việt Nam là cần thiết nhưng chưa thực sự được quan tâm.
Mục tiêu nghiên cứu: Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm toán
nội bộ trong các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp theo
trình tự phương pháp định tính trước, phương pháp định lượng để kiểm định mô hình.
Kết quả nghiên cứu: Nhân tố năng lực, tính độc lập, công việc của kiểm toán viên nội
bộ và sự hỗ trợ của nhà quản trị ảnh hưởng đến tính hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ trong
các Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết luận và hàm ý: Tùy vào mỗi quốc gia và tình hình phát triển của nền kinh tế tại
quốc gia đó mà các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ sẽ tác
động theo các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các yếu tố đều đóng góp tích cực vào
sự hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ tại các Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần cân nhắc
giữa lợi ích và chi phí trong quá trình phát triển bộ phận Kiểm toán Nội bộ tại doanh
nghiệp mình để đạt được sự hiệu quả cao nhất.
Từ khóa: Kiểm toán nội bộ, tính hiệu quả, năng lực, độc lập, chất lượng công việc, sự
hỗ trợ của nhà quản lý.
Học viên cao học
Dương Nguyễn Phi Hùng
SOCIAL REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Hapiness
ABSTRACT OF THE THESIS
Thesis title: Factors determining effectiveness of internal audit in Enterpises in Ho Chi
Minh City
Major: Accounting Code: 60340301
Student: Duong Nguyen Phi Hung Course: 25
Advisor: Nguyen Thi Thu Hien (Dr.)
Reason for writing: Internal audit became popular in enterpirse in the world.
Professional associations for intenal audit are also developing and completing the
standard for internal audit. Experimental research on internal audit at enterprises in
Vietnam is necessary but not really interest.
Problems: Research the factors determining effectiveness of internal audit in
Enterprises in Ho Chi Minh City.
Method: The author uses mixture of qualitative and quantitative methods in this thesis.
The thesis used a combination of research methodologies to solve the objectives in the
order that the qualitative methodology was first adopted and then quantitative methods
to re-examine the research model.
Result: Competence of internal audit team, independence of internal audit team, quality
of internal audit work and management supports are positively associated with the
effectiveness of internal audit in Enterprises in Ho Chi Minh City.
Conclusion: Depending on each country and the development of each economics, the
factors affecting the effectiveness of the internal audit will impact on difference levels.
However, all factors contribute positively to the effectiveness of Internal Audit at
Enterprises. Enterprises need to consider the benefits and costs in the process of
developing the Internal Audit department in their enterprises to achieve the highest
efficiency.
Key words: Internal audit, effectiveness, competence, independence, quality,
management supports.
Student
Duong Nguyen Phi Hung
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Saren, (2009) đã nêu lên câu hỏi: “Khi nào chúng ta có thể nói về KTNB hiệu quả” trong
việc trình bày quan điểm tương lai của các nghiên cứu về KTNB. Nhìn vào các tài liệu
hiện có, có rất nhiều câu trả lời phù hợp cho câu hỏi này. Các câu trả lời khác nhau có
thể gây ra sự tranh cãi hoặc can thiệp trong việc thiết lập một hướng dẫn chung để xác
định tính hiệu quả của KTNB (Mihret & Yismaw, 2007; Arena & Azzone, 2009; Mihret
và cộng sự, 2010; George và cộng sự, 2015). Các nhà nghiên cứu trước đây đã thiết lập
mối quan hệ giữa KTNB với:
o Môi trường DN, sự hỗ trợ của nhà quản trị cấp cao, chất lượng của KTVNB, và chất
lượng của công việc KTNB (Albercht và cộng sự, 1988);
o Cấp bậc, hành vi và thái độ của nhà quản trị trong tổ chức (Yee và cộng sự, 2008);
o Sự hợp tác giữa KTVNB và kiểm toán viên độc lập, sự hỗ trợ của nhà quản trị, và
việc thiết lập tổ chức (Arena & Azzone, 2009);
o Sự thành thạo, tính khách quan, hiệu suất và việc ứng dụng công nghệ thông tin
(Wubishet & Dereje, 2014); và
o Chất lượng của KTNB, năng lực của nhóm KTNB, tính độc lập của KTNB, và sự hỗ
trợ của nhà quản trị (George và cộng sự, 2015) có thể được xem như việc thiếu thống
nhất giữa các yếu tố để xác định tính hiệu quả của KTNB.
Tóm lại, bài nghiên cứu xác định các yếu tố góp phần tạo nên hiệu quả của KTNB theo
khuôn khổ được tạo ra bởi George và cộng sự (2015) bao gồm năng lực của KTVNB,
tính độc lập của KTVNB, và sự hỗ trợ của nhà quản trị. Do đó, nghiên cứu này nhắm
đến việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
2
Lý do thực hiện đề tài
Sau cuộc khủng hoảng tài chính, kéo theo sự suy thoái toàn cầu, các nhà quản lý trên thế
giới đã đánh giá lại các mô hình và thấy được vai trò của kiểm toán rủi ro cũng như
KTNB ngày càng tăng. Trong những năm gần đây, nhất là ở các nước phương Tây, vai
trò của KTNB ngày càng trở nên quan trọng. Các công ty chủ động hơn trong việc xác
định rủi ro, nhất là rủi ro trọng yếu, đồng thời, họ cũng đang xây dựng các phương pháp,
chương trình, cách thức tiếp cận kiểm toán có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, ở Việt Nam, vai
trò của KTNB còn rất mờ nhạt. Đây không là vấn đề riêng tại Việt Nam, mà hầu hết các
nước đang phát triển, ưu tiên hàng đầu vẫn là mục tiêu tăng trưởng là lợi nhuận. Các vấn
đề liên quan đến quản trị rủi ro và KTNB chưa được chú trọng một cách đầy đủ. Điều
này nên được quan tâm, cải thiện trong tương lai.
Hiện nay, Việt Nam đang phổ biến hai loại hình kiểm toán là Kiểm toán Nhà nước, kiểm
toán độc lập. Trong khi đó, KTNB chưa nhận được quan tâm thích đáng. Quốc hội đã
xây dựng và ban hành Luật kiểm toán độc lập, Luật Kiểm toán Nhà nước nhưng văn bản
quy định về KTNB vẫn sử dụng Quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT ban hành năm 1997, quy
định này không còn phù hợp với điều kiện hiện nay. Có quy định về thi và cấp chứng
chỉ kiểm toán viên cho hai loại hình kiểm toán là Kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc
lập nhưng chưa có quy định, hướng dẫn liên quan đến KTNB, do vậy vị trí, vai trò của
kiểm toán viên nội bộ chưa được đề cao. Với loại hình kiểm toán kiểm toán độc lập có
Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề (VACPA) là tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát chất
lượng riêng loại hình KTNB vẫn bị buông lỏng, chưa có một tổ chức, hiệp hội nghề tập
hợp nhằm quản lý, đào tạo và kiểm tra chất lượng.
Qua những tổng hợp và phân tích trên, tác giả nhận thấy “Các yếu tố ảnh hưởng đến
tính hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ trong các Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh” là một đề tài cần thiết nghiên cứu hiện nay với mục đích xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến KTNB và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đố đó đến
3
tính hiệu quả của KTNB. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị giúp các DN hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả của bộ phận KTNB trong phạm vi DN.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng thể của bài nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu
quả của KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, tìm ra các giải
pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả của bộ phận KTNB tại các DN này, cụ thể
như sau:
o Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
o Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của
KTNB dưới góc nhìn của các KTVNB và những bộ phận có liên quan.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải quyết các mục tiêu trên là:
o Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh?
o Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là tính hiệu quả của KTNB và các nhân tố ảnh
hưởng đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4
Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu đã giới hạn khu vực địa lý nghiên cứu về các DN trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh với trọng tâm là các nhân viên làm việc trong lĩnh vực có ảnh hưởng bởi
KTNB. Người viết đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB, bao
gồm năng lực của KTVNB, tính độc lập của KTVNB, chất lượng công việc của KTVNB;
và sự hỗ trợ của nhà quản trị liên quan đến KTNB.
Theo Điều 134, Luật Doanh nghiệp 2014:
“Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần - Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý
và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng
khoán có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu
dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường
hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có
Ban KTNB trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng
giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.”
Do đó, người viết nhận thấy, ban kiểm soát trong các DN tại Việt Nam đang thực hiện
các chức năng kiểm toán nội bộ. Phạm vi của bài nghiên cứu bao gồm bộ phận KTNB
và ban kiểm soát trong các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
5
Giả thuyết
Dựa vào khoảng cách giữa các lý thuyết, các nhà nghiên cứu cố gắng phát triển theo
hướng dẫn của giả thuyết nghiên cứu. Theo các bài nghiên cứu trước đây, người viết đưa
ra bốn giả thuyết nghiên cứu được các nhà nghiên cứu trước thực hiện tại địa phương,
quốc gia nơi bài nghiên cứu được thực hiện. Theo đó, người viết tiếp tục kế thừa và phát
triển triển các giả thuyết và mô hình này trên các đối tượng thuộc các DN trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
H1: Năng lực của KTVNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong các
DN.
H2: Tính độc lập của KTVNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong
các DN.
H3: Chất lượng của công việc KTNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB
trong các DN.
H4: Sự hỗ trợ của nhà quản trị ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong
các DN.
Đóng góp mới của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết
o Hiệu chỉnh lại thang đo phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam thông qua
phương pháp nghiên cứu định tính bằng việc khảo sát và phỏng vấn ý kiến chuyên
gia.
o Các nghiên cứu về KTNB tại Việt Nam đến thời điểm hiện tại còn khá ít. Do đó,
thông qua bài nghiên cứu này, người viết đưa ra các kết luận mới về các yếu tố
ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh, từ đó, đề xuất một số kiến nghị và đưa ra hướng nghiên cứu trong
tương lai.
6
o Bài nghiên cứu xác định phạm vi nghiên cứu trong tương lai thông qua việc tạo
tiền đề cho việc nghiên cứu chi tiết hơn trong lĩnh vực này
Về mặt thực tiễn
o Kiểm định lại các lý thuyết đã có về tính hiệu quả của KTNB trong môi trường
DN Việt Nam bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
o Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản trị DN nhận diện cũng như kiểm soát các
yếu tố tác động đến tính hiệu quả của KTNB trong DN. Từ đó, đề ra các giải pháp
phù hợp cho DN của mình cũng như nâng cao tính hiểu qua của hệ thống KTNB.
Kết cấu bài nghiên cứu
Luận văn bao gồm năm (5) chương, được tóm tắt như sau:
o Chương một, giới thiệu về các thông tin chung của bài luận văn, đặt vấn đề, mục
tiêu nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, tầm quan trọng của bài nghiên cứu, phạm vi
và giới hạn nghiên cứu và kết cấu luận văn;
o Chương hai, cơ sở lý luận về kiểm toán, vai trò của KTNB, thông tin chung về lĩnh
vực nghiên cứu; lý thuyết về KTNB, tính hiệu quả của KTNB, khuôn mẫu lý thuyết,
và khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế;
o Chương ba, phương pháp nghiên cứu bao gồm chiến lược nghiên cứu và giải thích
về chiến lược; triết lý nghiên cứu; thiết kế bài nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu
được áp dụng; tổng thể và mẫu của bài nghiên cứu; phương pháp thu thập dữ liệu;
mối quan hệ giữa nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và nguồn
dữ liệu; phương pháp phân tích và giải thích dữ liệu;
o Chương bốn, đề cập kết quả nghiên cứu và các trao đổi về kết quả này;
o Chương năm, đưa ra các tóm tắt, khuyến nghị và ý tưởng cho các bài nghiên cứu
sau.
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Nền kinh tế thế giới ngày một chuyển mình với nhiều hình thái khác nhau, đòi hỏi cần
có một hệ thống kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt trong lĩnh vực báo cáo tài chính. Hiện nay,
các nghiên cứu nước ngoài về các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm soát nội
bộ đã được thực hiện khá nhiều. Tuy nhiên, mô hình nghiên cứu cụ thể vẫn chưa được
làm sáng tỏ v à quan tâm đúng mức. Đồng thời, các khuyến nghị liên quan đến các bài
nghiên cứu này mang tính chất tổng quát. Ở Việt Nam, KTNB cũng được đánh giá và
nghiên cứu qua một vài bài nghiên cứu của các tác giả là học viên cao học, nghiên cứu
sinh tại các trường đại học lớn. Phần lớn tập trung nghiên cứu về tính chất của KTNB,
các biện pháp hoàn thiện hệ thống KTNB tại các DN. Số lượng các nghiên cứu áp dụng
việc kết hợp mô hình định tính và định lượng vẫn còn rất ít.
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Ngày nay, vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế hiện đại ngày một quan trọng sau khi
tách bạch lợi ích của nhà quản lý và chủ sở hữu trong các tập đoàn lớn được cho là
nguyên nhân dẫn đến xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và chủ sở hữu (Adams, 1994).
Sự tồn tại của hệ thống quản trị DN được tổ chức tốt nhất để theo dõi và thúc đẩy hệ
thống quản trị tốt trong mô hình tổ chức của các DN (Belay, 2007). KTNB (“KTNB”)
là một phần quan trọng trong cấu trúc quản trị DN, trong đó bao gồm bởi các hoạt động
giám sát được thực hiện bởi Ban Giám đốc và ủy ban kiểm toán để nâng cao tính trung
thực của báo cáo tài chính. Vai trò của KTNB tăng lên do hậu quả của sự thất bại của
các công ty vào khoảng đầu thế kỷ XX (Moeller, 2004; Swinkels, 2012; Gamage, và
cộng sự, 2014).
Al-Twaijry và cộng sự (2003) cho rằng DN có được bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ đạt
được hai (2) giá trị. Thứ nhất, KTNB cải thiện hoạt động của tổ chức và quản trị rủi ro.
Thứ hai, KTNB giúp tổ chức ngăn ngừa và phát hiện những sai sót hoặc gian lận, và
bảo vệ tài sản của DN. Tầm quan trọng của KTNB đã được xác nhận trong nhiều quy
8
định khác nhau như Đạo luật Sarbanes Oxley (2002) và Nguyên tác Quản trị DN của Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 2004).
DN có thể không nhận ra vai trò của lý thuyết và thực tiễn của KTNB ở các nước đang
phát triển, vấn đề này được xác nhận bởi các bài nghiên cứu thực tiễn tại các nước Libya,
Tanzania, Kenya, và Ethiopia (Abu-Azza, 2012; Ramachandran và cộng sự, 2012;
Changwony & Rotich, 2015; Wubishet & Dereje, 2014).
Ngày nay, các nhà nghiên cứu đã chú trọng vai trò của KTNB và KTVNB (“KTVNB”)
đối với các hoạt động của DN hơn so với trước đó (George và cộng sự, 2015; Baharud-
din và cộng sự, 2014; Changwony & Rotich, 2015). Trong khi đó, sự chú trọng này đã
làm gia tăng các vấn đề như đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả của KTNB (Arena &
Azzone, 2009; Mihret, 2010; Mihret & Yismaw, 2007; Abu-Azza, 2012; Belay, 2007;
Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012; Endaya & Hanefah, 2013;
George và cộng sự, 2015).
Trong môi trường kinh doanh thay đổi, bộ phận KTNB xem xét xu hướng tổ chức và tập
trung vào phương pháp tư vấn, trong đó, tổ chức hoạt động hữu hiệu và hiệu quả hơn độ
chính xác được ghi nhận (Karapetrovic & Willborn, 2000). KTNB đã thay đổi từ hệ
thống kiểm tra độ chính xác số học của quá trình kế toán để góp vào giá trị tăng thêm
(Staciokas & Rupsys, 2005). Vai trò tăng thêm giá trị đang giúp DN đạt được mục tiêu
kinh tế, hữu hiệu và hiệu quả (Al-Twaijry và cộng sự, 2003; Arena & Azzone, 2009).
Mặt khác, giá trị tăng thêm cũng bị ảnh hưởng bởi tính hiệu quả của KTNB (Mihret
A.G., 2011; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Woldeyohannis, 2008). Tuy nhiên,
những nhà nghiên cứu khác lại cho rằng, bộ phận KTNB không phải lúc nào cũng có
hiệu quả (Al-Twaijry và cộng sự, 2003; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Yismaw,
2007; Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012). Một số nhà nghiên
cứu đã ủng hộ việc tiếp cận tính hiệu quả của KTNB thông qua những phạm vi khác
nhau (Abu-Azza, 2012; Al-Twaijry và cộng sự, 2003; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret
9
& Yismaw, 2007; Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012; George
và cộng sự, 2015).
Nghiên cứu về kiểm toán thường được tiến hành và diễn giải dưới khía cạnh lý thuyết
của Lý thuyết ủy nhiệm (Pilcher và cộng sự, 2011; Endaya & Hanefah, 2013). Nhưng
đó lại là nguyên nhân chính cho sự hạn chế các các nghiên cứu về KTNB (Mihret và
cộng sự, 2010). Kết quả của một số nhà nghiên cứu ủng hộ việc sử dụng Thuyết định
chế (Mihret và cộng sự, 2010; Abu-Azza, 2012). Bài nghiên cứu này đã cố gắng áp dụng
và giải thích kết quả nghiên cứu theo một quan điểm mới dựa trên nền tảng lý thuyết
Endaya & Hanefah (2013) để xác định hiệu quả của KTNB, không giống với các công
trình nghiên cứu trước đây (Arena & Azzone, 2009; Mihret, 2010; Belay, 2007;
Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012; Mihret & Yismaw, 2007;
Changwony & Rotich, 2015; Al-Twaijry và cộng sự, 2004). Cách tiếp cận mới được áp
dụng từ lý thuyết Endaya & Hanefah (2013) là sự kết hợp giữa ba lý thuyết thành phần:
Lý thuyết ủy nhiệm, Thuyết định chế và Thuyết truyền thông. Trong bài nghiên cứu này,
Lý thuyết ủy nhiệm chủ yếu được sử dụng để hiểu động cơ kinh tế làm cho các KTVNB
tìm cách đạt được lợi ích cá nhân của họ ngay cả khi chống lại lợi ích của tổ chức và các
thành viên của tổ chức. Thuyết định chế được thông báo về mức độ tuân thủ SPPIA
(“Standards for the Professional Practice of Internal Auditing“)và ảnh hưởng của nó đến
sự hỗ trợ của nhà quản trị đến KTNB. Thuyết truyền thông được sử dụng để giải thích
tầm quan trọng của việc giao tiếp hiệu của giữa KTVNB với các đối tượng được kiểm
toán, KTVNB và kiểm toán viên độc lập.
1.2. Nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới, có khá nhiều bài nghiên cứu quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến tính
hiệu quả của KTNB trong các loại hình DN, được thể hiện thông qua các công trình
nghiên cứu được đăng trên các tạp chí chuyên ngành, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc
sĩ của các trường đại học. Các nghiên cứu sẽ được người viết trình bày theo thời gian
10
thông qua tóm tắt sơ lược về nội dụng, giới hạn nghiên cứu và hướng nghiên cứu gợi ý
trong tương lai.
Chrsitopher và cộng sự (2009), đã đo lường mức độ độc lập của bộ phận KTNB tại 34
DN Úc thông qua mối liên hệ giữa nhà quản trị và ủy ban kiểm toán. Cuộc khảo sát được
thực hiện thông qua thư điện tử gửi đến các trưởng bộ phận KTNB, xác định các nguy
cơ ảnh hưởng đến tính độc lập của KTNB thông qua ủy ban kiểm toán. Những nguy cơ
có thể bao gồm trưởng bộ phận KTNB không báo cáo kịp thời cho ủy ban kiểm toán, ủy
ban kiểm toán không chịu trách nhiệm trong việc chỉ định, giám sát và đánh giá kết quả
của KTNB, và thành viên của ủy ban kiểm toán thiếu năng lực về kế toán tài chính. Qua
đó, ta thấy được, Christopher và cộng sự đã đánh giá và đo lường tính độc lập của KTNB
dựa trên việc khảo sát các Doanh nghiệp, từ đó rút ra được mức độ ảnh hưởng của yếu
tố này đến tính hiệu quả của KTNB.
Jantipa Dejnaronk (2015), đã thực hiện khảo sát để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
tính hiệu quả của KTNB trong các DN tại Thái Lan. Tác giả cũng thực hiện khảo sát, sử
dụng mô hình hồi quy, mô hình phương trình cấu trúc (“SEM”). Kết quả cho thấy, tác
giả đã xác định thêm ba (3) yếu tố mới ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB là (1)
tuân thủ các nguyên tắc của IIA, (2) KTNB dựa trên việc xác định rủi ro, và (3) sự hiện
diện của chương trình cải thiện và đảm bảo chất lượng. Thông qua bài nghiên cứu,
Jantipa Dejnaronk đã đưa ra được thêm 3 yếu tố mới ảnh hưởng đến tính hiệu quả của
KTNB, từ đó đề ra các giải pháp nhằm mục tiêu hoàn thiện bộ phận KTNB trong DN.
Drogalas George và cộng sự (2015), đã thực hiện bài khảo sát trên 40 đối tượng là
KTVNB của các DN tại Hy Lạp. Bài nghiên cứu đã chỉ ra bốn (4) yếu tố tác động đến
tính hiệu quả của các DN KTNB là (1) chất lượng công việc của KTVNB, (2) tính độc
lập của của KTVNB, (3) năng lực của KTVNB và (4) sự hỗ trợ của nhà quản trị. Kết quả
này phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại các nước đang phát triển. Đồng thời, người
11
viết còn đưa ra các khuyến nghị để cải thiện chất lượng hoạt động KTNB tại các DN
này.
Marius Gros và cộng sự (2016) đã thực hiện khảo sát để đo lường chất lượng của KTNB
trong việc thiết lập và vận hành hệ thống KTNB tại các DN Đức. Đồng thời, bài nghiên
cứu còn thực hiện các thử nghiệm hồi quy để đo lường sự kết của một số đặc điểm chất
lượng của KTNB ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính trong các DN này. Kết
quả cho thấy, hệ thống KTNB hoạt động hiệu quả ảnh hưởng tích cực đến việc lập và
trình bày báo cáo tài chính trong các DN. Kết quả này hỗ trợ tích cực quan điểm về
KTNB là một yếu tố thiết yếu trong quản trị DN hiệu quả và đóng vai trò quan trọng
trong việc lập báo cáo tài chính.
Samar Yousry El-Tahan (2016) đã thực hiện luận văn về Áp dụng KTNB tại các nước
đang phát triển: Trường hợp trong khu vực công tại Ai Cập. Bài nghiên cứu đo lường
mức độ ảnh hưởng của KTNB trong khu vực công tại Ai Cập. Bài viết còn chỉ ra rào cản
trong việc áp dụng KTNB và đưa ra những khuyến nghị phù hợp để vượt qua rào cản
này. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, thông qua việc phỏng vấn các cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực này. Kết quả chỉ ra rằng, năng lực và tính độc lập của
KTVNB trong khu vực công không cao. Bên cạnh đó, vai trò của KTVNB bị giới hạn
trong phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ, trong khi đó, định
nghĩa về KTNB hiện đại đã làm nổi bật hơn vai trò của KTVNB hơn là việc kiểm tra
mức độ chính xác của báo cáo tài chính thông thường.
1.3. Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về KTNB còn khá hạn chế. Phần lớn các nghiên cứu sử
dụng phương pháp định tính và chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu và hoàn thiện quy trình kiểm
toán toán nội bộ trong các DN. Các nghiên cứu về KTNB này thường giới hạn phạm vi
nghiên cứu tại một vài đơn vị hoặc trong một lĩnh vực cụ thể.
12
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lưu Diễm Chi (2006) về đề tài “Hoàn thiện hoạt động
KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Nội dung bài viết đã phát thảo
sơ lược về lịch sử phát triển của KTNB tại Việt Nam, nêu thực trạng về KTNB tại một
số DN điển hình tại Thành phố Hồ Chí Minh, những tồn tại và một số nguyên nhân cơ
bản. Bài nghiên cứu còn đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức KTNB tại các DN có
nhiều giao dịch, quy mô lớn và có hệ thống kiểm soát tương đối phức tạp tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
Luận án tiến sĩ kinh tế của Phan Trung Kiên (2008) về đề tài “Hoàn thiện tổ chức KTNB
tại các DN xây dựng Việt Nam”. Bài nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về tổ chức KTNB trong các DN và phát triển mở rộng nhận thức về tổ chức KTNB. Đặc
biệt, lần đầu tiên, tác giả đưa ra vấn đề lý luận cho tổ chức kiểm toán liên kết các loại
hình kiểm toán trong một cuộc KTNB. Dựa trên cơ sở nghiên cứu các mô hình lý thuyết,
nghiên cứu thực trạng hoạt động KTNB đã được tổ chức tại các DN xây dựng Việt Nam.
Những năm gần đây, các nghiên cứu về KTNB cũng như tính hiệu quả của KTNB khá
ít do bản chất của việc tập trung phát triển bộ này này chưa được các doanh nghiệp cũng
như nhà nước quan tâm. Vào đầu năm 2019, Bộ Tài Chính vừa ban hành Nghị định số
05/2019/NĐ-CP về Kiểm toán Nội bộ, nhằm tạo khung pháp lý vững chắc cho hoạt động
KTNB tại Việt Nam, từ đó góp phần thúc đẩy các nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này
trong tương lai.
1.4. Khe hỏng nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu và tổng hợp các nghiên cứu có liên quan, trong nước cũng như
ngoài nước, người viết nhận thấy còn tồn tại những khe hỏng trong nghiên cứu:
Đến thời điểm hiện tại, trên thế giới đã có rất nhiều bài nghiên cứu về tính hiệu quả của
hệ thống KTNB. Mô hình nghiên cứu cũng được các nhà nghiên cứu này thiết kế khá
chuẩn chỉnh bằng việc kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng để xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến hệ thống KTNB.
13
Hầu hết, các nghiên cứu về kiểm toán được thực hiện truyền thống theo Lý thuyết ủy
nhiệm. Một vài nhà nghiên cứu đã đề xuất hướng nghiên cứu theo Lý thuyết định chế,
tuy nhiên còn thiếu các văn bản hướng dẫn kết hợp giữa Lý thuyết ủy nhiệm, Lý thuyết
định chế và Lý thuyết truyền thông về KTNB.
Từ “hiệu quả” thể hiện việc thành công khi đạt được mục tiêu. Đó là kết quả từ việc tham
gia trực tiếp của con người. Việc tham gia của con người được đánh giá thông qua những
yếu tố hành vi – điều không thể đánh giá được một cách định lượng. Nhưng hầu hết các
nghiên cứu trước đây đều được sử dụng các tiếp cận định lượng để thực hiện.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về KTNB còn khá hạn chế, đa số tập trung việc hoàn thiện
hệ thống KTNB hoặc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng một cách tổng thể nói chung.
Số lượng nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng để nhận diện và xem xét mức độ ảnh
hưởng của các nhân tó vẫn còn khá ít. Mẫu nghiên cứu được rải rác trên phạm vi cả nước
Việt Nam, nên nhiều lúc gặp khó khăn trong việc phân tích sự ảnh hưởng. Luận văn này
chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
nhằm nhận diện và xác định chính xác mục tiêu nghiên cứu đã được đề cập đến vấn đề
với sự khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, trình độ nhận thức so với bối cảnh
Việt Nam, cụ thể hơn là các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, việc thực
hiện nghiên cứu này của người viết là có giá trị.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước, nhận diện khe
hỏng nghiên cứu còn tồn tại, người viết đã chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính
hiệu quả của KTNB trong các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” và tiến
hành nghiên cứu bằng phương pháp hỗn hợp, tức là kết hợp phương pháp định tính và
định lượng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB. Từ đó,
người viết đề xuất một số kiến nghị nhằm mục đích cải thiện và nâng cao tính hiệu quả
của KTNB trong DN tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, và DN Việt Nam nói chung.
14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này cung cấp nền tảng mở rộng cho bài nghiên cứu bằng việc xem xét cơ sở lý
luận và học thuật có liên quan. Phần này của bài nghiên cứu nhằm mục đích vẽ ra bức
tranh tổng quan về những gì mà các tài liệu về lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
về tính hiệu quả của KTNB. Cung cấp những đánh giá về các tài liệu về KTNB, lý thuyết
về KTNB, nền tảng của nghiên cứu và tính hiệu quả của KTNB. Vì vậy, chương này
được chia thành ba phần chính: (1) Quá trình hình thành và phát triển của KTNB; (2)
Khái niệm và vai trò của KTNB; và (3) Khuôn mẫu lý thuyết và các lý thuyết liên quan.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của KTNB
2.1.1. Bối cảnh thực tế trên thế giới
IIA (“Institude of Internal Auditors”) là tổ chức nghề nghiệp dành cho KTVNB, thành
lập năm 1941, có trụ sở chính tại Hoa Kỳ. Sự ra đời của IIA đã chính thức đánh dấu sự
hiệu quả của hoạt động KTNB trên thế giới. IIA hiện diện và được công nhận tại hơn
190 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới và hiện đang là tổ chức thiết lập và đưa ra chuẩn
mực cho công tác thực hiện và triển khai hoạt động KTNB trên thế giới. Khung Thông
lệ Thực hành các Chuẩn mực KTNB Quốc tế (“IPPF - International Professional
Practices Framework”) được áp dụng rộng rãi trên thế giới. IIA là tổ chức duy nhất cấp
bằng chuyên môn KTNB quốc tế (“CIA - Certified Internal Auditor”).
Ở Mỹ, năm 2002, sau sự sụp đổ của hai DN niêm yết là Enron và Worldcom, Đạo luật
Sarbanes Oxley được ban hành và chỉnh sửa vào năm 2004, đặt ra quy định về các Công
ty niêm yết phải lập báo cáo KTNB, trong đó đề cập đến các vấn đề liên quan đến việc
kiểm tra, kiểm soát. KTNB phải tuân thủ khung IPPF của IIA bao gồm sứ mệnh, định
nghĩa, quy tắc đạo đức, các chuẩn mực và hướng dẫn liên quan.
Ở Pháp, KTNB chính thức được công nhận năm 1960. KTNB tại Pháp phát triển mạnh
mẽ sau đó với sự tiên phong của Công ty viễn thông Alcatel, sau đó được xem là tiêu
15
biểu cho các DN niêm yết cùng ngành. Năm 1965, Viện KTVNB của Pháp được thành
lập. Năm 1973, Viện nghiên cứu kiểm toán viên và kiểm soát viên nội bộ được thành lập
dựa trên cơ sở của Viện KTVNB.
Các DN Châu Á cũng tổ chức KTNB theo hướng dẫn của IIA, đặc biệt là Singapore và
Malaysia. KTNB tại các công ty niêm yết ở các quốc gia này đều có quy chế KTNB
được xây dựng chi tiết. Hầu hết, các KTVNB đều có bằng cấp CIA do IIA cấp.
KTNB tăng lên đáng kể là hệ quả dẫn đến sự sụp đổ của hàng loạt DN bắt đầu vào
khoảng cuối thế kỷ XX (Moeller, 2004; Swinkels, 2012; Gamage và cộng sự, 2014). Lý
do chủ yếu của sự sụp đổ của các DN ở các quốc gia là khác nhau, ví dụ như Nigeria và
Kenya, là sự thiếu hiệu quả của chức năng KTNB. Do đó, sự sụp đổ này là tiền đề cho
sự chuyển biến và phát triển mạnh của KTNB ở các quốc gia (Okafor & IBadin, 2009;
Changwony & Rotich, 2015). Điều này trở thành mối liên hệ, cho thấy bộ phận KTNB
hiệu quả là nhân tố quyết định sự sống còn của các DN.
DN có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm
trong nước (GDP). Do đó, đây là trụ cột của nền kinh tế quốc gia (Keating, 2014). Chính
vì vậy, việc tổ chức và vận hành hiệu quả bộ phận KTNB không thể giảm sút. KTNB
hiệu quả sẽ đem lại hệ quả tích cực với tính an toàn và ổn định của DN (Gamage và cộng
sự, 2014).
2.1.2. Bối cảnh thực tế tại Việt Nam
Ngày 28 tháng 10 năm 1997, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 832-
TC/QĐ/CĐKT về việc ban hành quy chế KTNB áp dụng cho các DN nhà nước. Tuy
nhiên, sau 20 năm vận hành, các DN đã tồn tại nhiều hạn chế, thiếu sót từ quan điểm,
nhận thức vai trò của KTNB đến việc áp dụng KTNB tại các DN.
Đồng thời, Việt Nam chưa có khung hành nghề chuẩn vể KTNB, các chuẩn mực, hướng
dẫn về quy trình KTNB chưa được ban hành, phù hợp với các điều kiện của DN Việt
16
Nam. Đến nay, Việt Nam chỉ mới có quy định trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công
chúng trong việc xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ, tổ chức KTNB trong
Luật Kiểm toán Độc lập 2011, đề cập đến KTNB trong Luật kế toán 2015. Đáng kể nhất
là việc ban hành Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng với
công ty đại chúng.
Ngày 22 tháng 1 năm 2019, Chính phủ ban hành Nghị định 05/2019/NĐ-CP về KTNB,
có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 2019. Theo Nghị định này, những cơ quan Nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp sẽ phải thực hiện công tác kiểm toán nội
bộ. Đây được xem là khung pháp lý toàn diện đầu tiên về hoạt động kiểm toán nội bộ tại
các đơn vị, các công ty niêm yết, các doanh nghiệp có vốn sở hữu Nhà nước hoạt động
theo mô hình công ty mẹ, công ty con. Có thể nói trước khi Nghị định 05/2019/NĐ-CP
ra đời, ở Việt Nam về cơ bản chưa có văn bản riêng quy định thống nhất cụ thể về KTNB,
mà chỉ có một số quy định rải rác ở một số ngành nghề như quy định của ngân hàng và
các tổ chức tín dụng. Việc ra đời của Nghị định 05/2019/NĐ-CP phù hợp với bối cảnh
quản trị công ty đang được thúc đẩy mạnh ở Việt Nam, cùng với luật Chứng khoán đang
được sửa đổi và nguyên tắc quản trị công ty dự kiến được ban hành, Nghị định sẽ giúp
đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư đang tham gia thị trường, đồng thời nâng cao tính
minh bạch của thị trường chứng khoán.
2.2. Khái niệm và vai trò của KTNB
IIA đã định nghĩa về KTNB như sau: “KTNB là sự đảm bảo độc lập, khách quan và cung
cấp sự tư vấn, nhằm mục đích tăng thêm giá trị và cải thiện hoạt động của DN. KTNB
giúp DN đạt được các mục tiêu bằng cách đưa ra cách tiếp cận chặt chẽ và có hệ thống
nhằm đánh giá và cải thiện tính hiệu quả của các quy trình quản trị rủi ro, quản trị DN
và kiểm soát”.
Chúng ta có thể phân tích chi tiết định nghĩa của IIA bằng cách đi sâu vào phân tích từng
khái niệm trong định nghĩa này:
17
o “KTNB” là dịch vụ được cung cấp trong nội bộ DN, khác với vai trò của kiểm
toán độc lập. Nhiều năm trước, IIA đã cân nhắc thay đổi tên “KTNB” để thể hiện
sự tiếp cận hiện đại và ngày một chuyên nghiệp. Tuy nhiên, IIA không tìm được
sự thay thế nên ý tưởng đã bị loại bỏ.
o “Tính độc lập” là khái niệm cơ bản. Bởi vì, KTNB không thể tồn tại nếu thiếu
sự độc lập, khách quan. Tất cả các khái niệm về KTNB đều tồn tại tính độc lập,
dù ít hay nhiều. Chức năng của KTNB phải hiệu quả và tách bạch khỏi hoạt động
của DN. Nếu đều này không đạt được, một vài chức năng của KTNB có thể không
đạt được đúng tiêu chuẩn mong đợi.
o “Đảm bảo và tư vấn” là chức năng thể hiện sự thay đổi trong khái niệm về
KTNB. Sự thay đổi làm rõ rằng, trong quá khứ, chức năng tư vấn như một lợi ích
bổ sung thì với định nghĩa này, việc đưa ra sự tư vấn phù hợp lại là một cấu thành
chính của KTNB, đáp ứng những gì mà nhà quản trị DN mong muốn. Trong khi
đó, vai trò chính của KTNB là cung cấp sự đảm bảo độc lập đối với các rủi ro mà
tổ chức đang và sẽ gặp phải. KTNB có thể cung cấp sự đảm bảo về mặt kiểm soát,
nhưng không thể đưa ra bất kỳ sự đảm bảo tuyệt đối nào. KTVNB nên cảnh giác
với các rủi ro có sai sót trọng yếu, ảnh hưởng đến mục tiêu của DN. Tuy nhiên,
bản thân các quy trình đảm bảo, ngay cả khi được thực hiện đầy đủ và chuyên
nghiệp, cũng không đảm bảo được rằng tất cả các rủi ro đã được xác định và làm
giảm.
o “Hoạt động” của KTNB là một dịch vụ quan trọng được thực hiện bởi các
KTVNB, mặc dù, bản chất của KTNB vẫn nằm trong phạm vi của DN, đôi khi,
được cung cấp bởi dịch vụ bên ngoài.
o “Được thiết kế nhằm mục đích tăng thêm giá trị” - Là một dịch vụ, kiểm toán
được hình thành trên cơ sở khách hàng và nhu cầu của tổ chức. Ở đây, KTNB sẽ
hoạt động vì lợi ích của tổ chức, thay vì mục tiêu riêng của từng bộ phận mình.
18
Việc tăng thêm giá trị nên được được đặt lên hàng đầu và tính năng này sẽ thúc
đẩy toàn bộ quá trình kiểm toán.
o “Cải thiện hoạt động của tổ chức” - Điều này phát huy khái niệm cải tiến liên
tục. Các KTVNB giúp cho mọi hoạt động của DN trở nên tốt hơn thay vì chỉ việc
kiểm tra. Nói một cách khác, nếu bộ phận KTNB không chứng minh được các
KTVNB đã cải thiện hoạt động kinh doanh như thế nào, thì bộ phận này không
được tài trợ thêm nguồn lực để hoạt động.
o “Giúp DN hoàn thành các mục tiêu” - Nhiệm vụ của KTNB được đặt ra xung
quanh các mục tiêu của DN. Làm cho tổ chức thành công là động lực chính của
quản trị DN, quản trị rủi ro, và kiểm soát nội bộ. Hơn nữa, mục tiêu của DN cần
đạt được là mục tiêu dài hạn.
o “Cách tiếp cận chặt chẽ và có hệ thống” - KTNB là một nghề hoàn thiện. Có
nghĩa là, nó có một bộ chuẩn mực hướng dẫn rõ ràng, và có thể thực hành theo
hướng dẫn để chất lượng công việc đạt cao nhất. Một thước đo tính chuyên nghiệp
mà DN có thể kỳ vọng vào kiểm toán viên của mình là việc áp dụng cách tiếp cận
có hệ thống, kỷ luật vào công việc của mình.
o “Đánh giá và nâng cao” - Người viết đã đề cập đến sự cần thiết phải tập trung
vào việc cải thiện tổ chức. KTNB thiết lập những gì cần thấy trong quá trình kiểm
toán đối với những gì đảm bảo cho việc kiểm soát tốt. Điều này nhất định phải sử
dụng các kỹ thuật đánh giá được áp dụng một cách chuyên nghiệp và đưa ra kết
quả đáng tin cậy. Nhiều nhóm kiểm tra đã bỏ qua khía cạnh của việc đánh giá
công việc, bằng việc chỉ hỏi vài câu hỏi, kiểm tra vài hồ sơ và đưa ra kết luận, dẫn
đến những kết luận này không mạnh mẽ và thuyết phục. Mặc khác, KTNB đã tích
hợp vào việc sử dụng chính thức các thủ tục đánh giá để hỗ trợ các bước kiểm
toán nhằm cải thiện hoạt động.
o “Hiệu quả” - Hiệu quả là một khái niệm cơ bản dựa trên khái niệm cơ bản là nhà
quản trị có thể thiết lập các mục tiêu và kiểm soát các nguồn lực theo cách để đảm
19
bảo rằng các mục tiêu này thực tế đã đạt được. Mối liên hệ giữa việc kiểm soát
và mục tiêu đặt ra trở nên rõ ràng, và kiểm toán phải có khả năng hiểu được các
nhu cầu cơ bản của quản lý. Sự phức tạp đằng sau khái niệm hiệu quả là rất lớn,
và bằng cách xây dựng điều này thành định hướng của KTNB, phạm vi của KTNB
sẽ trở nên rất rộng.
o “Các quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị DN” - Các tổ chức không
phát triển hoàn thiện những vấn đề này sẽ không thành công trong dài hạn, và sẽ
gặp phải các vấn đề về quản lý trong ngắn hạn. KTVNB là những chuyên gia duy
nhất có những khía cạnh về các hoạt động của DN như là một phần trong vai trò
của họ. Những mục tiêu đặt ra cho KTNB để đạt được điều này là: (1) Thúc đẩy
các giá trị đạo đức trong DN; (2) Đảm bảo việc quản lý và trách nhiệm đối với
hoạt động DN một cách hiệu quả; (3) Truyền đạt thông tin về rủi ro và kiểm soát
rủi ro có hiệu quả đến các bộ phận thích hợp của tổ chức; (4) Phối hợp hiệu quả
các hoạt động và truyền đạt thông tin giữa chủ DN, nhà quản trị, kiểm toán độc
lập và KTNB.
Định nghĩa trên nhấn mạnh ba (3) yếu tố đã được nêu trong các nghiên cứu trước đây.
Thứ nhất, KTNB đóng vai trò tăng thêm giá trị thay vì chỉ mang chức năng quản trị đơn
thuần hay kiểm tra tính tuân thủ nhằm hỗ trợ hoạt động của DN. Trong bối cảnh kinh tế
thay đổi, KTNB đóng vai trò tăng thêm giá trị cho DN. Thứ hai, KTNB hoạt động với
mục đích quản lý, quản trị rủi ro, và kiểm soát. Điều này đã nhấn mạnh việc mở rộng
phạm vi vai trò của KTNB, trong những năm gần đây đã biến chuyển từ việc chỉ tập
trung vào các kiểm soát trong DN sang việc quản trị rủi ro và quản lý DN. Thứ ba,
KTNB chú trọng đến xu thế phát triển của DN và tập trung tiếp cận thông qua việc tư
vấn về các vấn đề hoạt động hữu hiệu và hiệu quả hơn là việc ghi nhận số liệu một cách
chính xác đơn thuần.
20
Tại Việt Nam, khái niệm KTNB cũng đã được một lần đề cập trong Quyết định số
37/2006/QĐ-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vào ngày 1
tháng 8 năm 2006. Theo đó, “Kiểm toán nội bộ là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá
một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; đánh giá độc
lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập
trong tổ chức tín dụng, thông qua đó đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ đưa ra các kiến
nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống, các quy
trình, quy định, góp phần đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng
pháp luật”. Đồng thời, các nguyên tắc cơ bản của KTNB cũng được giải thích cụ thể,
bao gồm, tính độc lập, tính khách quan và tính chuyên nghiệp.
KTNB đóng vai trò quan trọng trong DN. Nó giúp DN đánh giá rủi ro kiểm soát. Hơn
nữa, KTNB có thể bảo vệ DN khỏi sự xuất hiện rủi ro và đảm bảo hoạt động hiệu quả
(Al-Twaijy và cộng sự, 2003). Ngày nay, KTNB hiện đại tạo ra giá trị tăng thêm bằng
cách chú trọng vào việc cải thiện quy trình và quy định thông qua cắt giảm chi phí, tăng
lợi nhuận sau thuế và phục vụ tốt hơn cho nhân viên trong DN (Staciokas & Rupsys,
2005). Do đó, lãnh đạo cấp cao và ban giám đốc có sự tin cậy cao rằng KTNB giúp cải
thiện hoạt động của DN và đánh giá một cách có hệ thống rủi ro quản lý và rủi ro hoạt
động, quy trình kiểm soát và giám sát – những nhân tố tất yếu nhằm đạt được mục tiêu
của DN (Gupta, 2001).
Để tạo ra một mô hình tổ chức vững mạnh, KTNB đóng vai trò chiến lược trong việc
giám sát và vận hành DN (Changwony & Rotich, 2015). Hơn nữa, trong suốt cuộc kiểm
toán báo cáo tài chính, nó làm giảm thời gian thực hiện công việc của kiểm toán viên
độc lập (Goodwin-Stewart & Kent, 2006; Al-Twaijy và cộng sự, 2004; Haron và cộng
sự, 2004). Điều này là bắt buộc nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động và quy trình
của KTNB (Ramachandran và cộng sự, 2012). Vì kiểm toán viên độc lập hầu như tin
21
tưởng vào báo cáo của KTVNB (Ward & Robertson, 1980; Goodwin-Stewart & Kent,
2006).
KTNB đã thay đổi từ một hệ thống quy trình nhằm kiểm tra tính chính xác về mặt số học
của số liệu kế toán sang vai trò tạo ra giá trị gia tăng cho toàn DN (Staciokas & Rupsys,
2005). Vai trò tạo ra giá trị gia tăng giúp cho tổ chức đạt được tính kinh tế, hữu hiệu và
hiệu quả (Al-Twaijy và cộng sự, 2003; Arena & Azzone, 2009; Karapetrovic &
Willborn, 2000). Giá trị gia tăng cũng chịu ảnh hưởng bởi sự hiệu quả của hoạt động
KTNB (Mihret A.G., 2011; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Woldeyohannis, 2008).
Tuy nhiên, những nhà nghiên cứu khác cho rằng chức năng KTNB không phải lúc nào
cũng hiệu quả (Al-Twaijy và cộng sự, 2003; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Yismaw,
2007; Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012). Một số nhà nghiên
cứu ủng hộ việc đánh giá tính hiệu quả của KTNB trong nhiều phạm vi khác nhau (Abu-
Azza, 2012; Al-Twaijy và cộng sự, 2003; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Yismaw,
2007; Wubishet & Dejere, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012).
2.3. Khuôn mẫu lý thuyết và các lý thuyết liên quan
2.3.1. Khuôn mẫu lý thuyết về KTNB
Theo các nghiên cứu của George và cộng sự, (2015), Endaya & Hanefah, (2013) và Abu-
Azza (2012) về KTNB, các nhà nghiên cứu đã cố gắng áp dụng khuôn mẫu lý thuyết của
chính họ lên các nhân tố xác định tính hiệu quả của KTNB. Cụ thể như sau:
22
I. Năng lực KTVNB
A. Trình độ của KTVNB
B. Kinh nghiệm của KTVNB
C. Giao tiếp hiệu quả với ban
kiểm soát
D. Đào tạo và phát triển
E. Tiếp cận công nghệ thông tin
H1 H3
III. Chất lượng KTNB
A. Kế hoạch kiểm toán và giám
sát hiệu quả.
B. Thực hiện KTNB
C. Báo cáo, Phát hiện và Đề xuất
D. Theo sát các đề xuất của
KTNB.
E. Giao tiếp hiệu quả với kiểm
toán viên độc lập
II. Tính độc lập của KTVNB
A. Tính độc lập cá nhân của
KTVNB
B. Tính độc lập tổ chức của bộ
phận KTNB
H2 H4
IV. Sự hỗ trợ của Ban Giám đốc
A. Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp
cao
B. Quy mô của bộ phận KTNB
C. Nguồn lực của nhóm KTNB
Sơ đồ 3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB
Tính hiệu quả của KTNB
A. Vai trò giá trị tăng thêm
B. Cải thiện hoạt động của các bộ phận
C. Cải thiện hoạt động của công ty
23
2.3.2. Các lý thuyết liên quan
Gill & Johnson, (2002) định nghĩa lý thuyết là một công thức nguyên nhân và mối quan
hệ ảnh hưởng giữa hai hoặc nhiều đại lượng biến thiên, có thể hoặc không thể kiểm tra
được. Một số bài nghiên cứu tồn tại liên quan đến lý thuyết về KTNB. Một hướng tiếp
cận mới của Endaya & Hanefah, (2013) là kết hợp giữa ba lý thuyết: ủy nhiệm, định chế
và truyền thông.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả kết hợp ba lý thuyết làm tiền đề cho việc phân tích và
đo lường tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Lý thuyết ủy nhiệm được cho là tiền đề quan trọng
nhất của bài nghiên cứu do xuất phát từ mối quan hệ giữa chủ sỡ hữu đơn vị và nhà quản
lý cấp cao.
2.3.2.1. Lý thuyết ủy nhiệm (“Agency Theory”)
Lý thuyết ủy nhiệm là tất cả các mối quan hệ giữa chủ sở hữu đơn vị và nhà quản lý cấp
cao (Adams, 1994). Đây là lý thuyết của nhóm theo trường phái tích cực (Changwony
& Rotich, 2015; Adam, 1994). Đối với tổ chức là DN, nhà quản lý cấp cao quản lý toàn
bộ DN thay mặt cho chủ DN như một tổ chức. Do đó, nhà quản lý có thể sử dụng các
quyền hạn của mình để phục vụ cho mục đích cá nhân. Chính vì thế, không có gì phải
tranh cãi khi DN cần phải thuê một bên độc lập (KTVNB) để kiểm soát toàn bộ hoạt
động của tổ chức và bảo vệ chủ DN khỏi những gian lận này (Peursem & Pumphrey,
2005). KTVNB với vai trò là chuyên gia phải thực hiện công việc của họ một cách hoàn
hảo (Endaya & Hanefah, 2013). Để thực hiện được vai trò của mình một cách chuyên
nghiệp và hoàn hảo, họ phải có khả năng đưa ra những xét đoán nghề nghiệp, bằng cấp
học thuật và chuyên ngành, và kinh nghiệp để thực hiện một cuộc kiểm toán (Greenawalt,
1997; Mihret & Yismaw, 2007). KTVNB với những phẩm chất đó sẽ làm tăng sự tin cậy
của Ban giám đốc và Hội đồng quản trị công ty (Endaya & Hanefah, 2013).
24
Công việc KTNB nhằm giảm sự biến động của chủ sở hữu công ty thông qua việc kiểm
soát hoạt động của ban quản trị cấp cao của công ty. KTNB là cơ quan chức năng của
ban kiểm soát và hội đồng quản trị để đánh giá công việc của ban giám đốc và các nhà
quản lý cấp cao (Endaya & Hanefah, 2013). Tuy nhiên, KTNB có thể có những động cơ
khác (phần thưởng tài chính từ ban giám đốc, mối quan hệ cá nhân với ban quản lý cấp
cao) để hành động đi ngược lại quyền lợi của hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Đây là
hệ quả của việc trao cho ban giám đốc quyền hạn như quyết định vị trí trong tương lai
của KTVNB hoặc mức lương của họ (Endaya & Hanefah, 2013). Lý thuyết ủy nhiệm
thường được sử dụng để lập luận nhằm giải quyết các vấn đề giữa nhà quản lý cấp cao
và chủ sở hữu của tổ chức.
Do đó, KTNB có vai trò to lớn trong các DN thông qua việc giảm các vấn đề phát sinh
và kiểm soát hoạt động của nhà quản lý (Ramachandran và cộng sự, 2012). Lý thuyết ủy
nhiệm đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ ra rằng cơ cấu tổ chức quản trị và cấu trúc
kiểm soát nhằm đạt được những kỳ vọng của chủ sở hữu công ty. Xiangdong, (1997) đã
giải thích vai trò của KTNB đối với nền kinh tế thông qua lý thuyết ủy nhiệm. Tương tự,
Fadzil và cộng sự (2005) cũng đã đề cập đến chi phí phát sinh cho bộ phận KTNB nằm
đạt được lợi ích chung của tổ chức thông qua lý thuyết ủy nhiệm.
2.3.2.2. Lý thuyết định chế (“Institutional Theory”)
Lý thuyết định chế giải thích về các áp lực định chế ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và
vận hành công ty (Abu – Azza, 2012). Áp lực định chế bao gồm các yếu tố nội sinh và
ngoại sinh (Mihret và cộng sự, 2010; Zucker, 1987). Theo DiMaggio & Powell, (1983)
áp lực định chế được cấu thành từ ba yếu tố là quy định, quy phạm và sự lan tỏa. Tương
tự như vậy, Arena & Azzone, (2007) xác định áp lực định chế ảnh hưởng đến cá nhân
nói riêng và tổ chức nói chung chính là Luật và quy định (quy định), lựa chọn của những
tổ chức khác (sự lan tỏa); và sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn (quy phạm). Quy
trình quy định có thể tăng tính hiệu quả của hoạt động KTNB trong tổ chức. Vì sự tương
25
đồng với các đơn vị tiêu biểu khác cùng ngành với họ (DiMaggio & Powell, 1983). Sự
tương đồng này có thể giúp DN dễ dàng liên kết với nhau nhằm thu hút những nhân viên
giỏi, được thừa nhận là hợp pháp, có uy tín và đáp ứng các điều kiện hành chính (Abu-
Azza, 2012). Quy định là áp lực tác động đến việc hình thành bộ phận KTNB (Al-Twaijy
và cộng sự, 2003).
Lý thuyết định chế cho rằng mỗi đơn vị là một thành viên của một nhóm các đơn vị, mà
trong đó bao gồm những đơn vị hoặc ngành nghề, lĩnh vực có liên quan đến nhau theo
một cách nào đó. Mối liên hệ này dẫn đến các đơn vị có ảnh hưởng đến những đơn vị
khác (Mihret và cộng sự, 2010). Arena & Azzone, (2006) chỉ ra rằng lý thuyết định chế
cung cấp phương tiện nhằm hiểu được các quy định và quy trình hợp pháp ảnh hưởng
đến việc phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ. Định chế là cấu trúc xã hội đã đạt được
một mức độ cao về khả năng phục hồi (Changwony & Rotich, 2015). DiMaggio &
Powell, (1983) lập luận rằng định chế là hệ quả của cấu trúc. Theo Mihret và cộng sự
(2010), bên cạnh nghiên cứu công việc của Gidden, 1984, cấu trúc bao gồm quy định và
nhân sự giúp khởi tạo chức năng trên hệ thống chung.
Quy phạm là áp lực phát sinh trong nội bộ DN. Áp lực quy phạm có mối quan hệ tỷ lệ
thuận với những thay đổi về định chế được tuân thủ bởi tổ chức (Abu-Azza, 2012). Có
hai khía cạnh chuyên môn đóng vai trò quan trọng đối với nguồn lực quy phạm
(DiMaggio & Powell, 1983). Thứ nhất, chương trình đào tạo chính thống được biên
soạn bởi những chuyên gia. Về vấn đề này, KTVNB phải tham gia những khóa học về
KTNB do hiệp hội tổ chức. Thứ hai, chương trình đào tạo được thực hiện bởi những tổ
chức giảng dạy chuyên nghiệp. Theo đó, KTVNB phải đạt các chứng chỉ như Chứng chỉ
KTVNB (Certified Internal Auditors – CIA) hoặc trở thành một phần của IIA trong chính
tổ chức của họ. Vì thế, những buổi tập huấn và khóa học từ các trung tâm đào tạo rất
quan trọng trong việc phát triển một bộ phận trong DN như KTNB.
26
Có rất nhiều nghiên cứu về KTVNB đã tiếp cận lý thuyết định chế (Abu-Azza, 2012;
Arena & Azzone, 2007; Changwony & Rotich, 2015; Mihret và cộng sự, 2010;
Ramachandran và cộng sự, 2012; Al-Twaijy và cộng sự, 2003). Lý thuyết định chế thích
hợp cho những nghiên cứu đó do các nguyên nhân sau. Thứ nhất, lý thuyết định chế
bao gồm công việc thực tiễn của KTNB là một phần của DN và giúp thảo luận về các
vấn đề của tổ chức mà không bị giới hạn bởi các mục tiêu chung (Abu-Azza, 2012). Thứ
hai, lý thuyết định chế phù hợp với tình hình các quốc gia có thị trường vốn kém phát
triển như Việt Nam (Mihrt và cộng sự, 2010). Chính vì vậy, nghiên cứu này dựa trên
tính tương đồng của quy trình quy định và quy phạm như đã đề cập trong lý thuyết định
chế để phát hiện được những thành tố tạo nên tính hiệu quả của KTNB.
2.3.2.3. Lý thuyết truyền thông (“Communication Theory”)
Cả Chuẩn mực của Hiệp hội kế toán quốc tế (“IIA Standards”) và những nghiên cứu
trước đây đều thiên về nghiên cứu KTNB theo hướng lý thuyết hiệu quả truyền thông.
Những nghiên cứu trước đây khẳng định tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong tổ
chức và đặc biệt là trong bộ phận KTNB (Golen, 2008; Hahn, 2008). Thiếu kỹ năng giao
tiếp hiệu quả có thể dẫn đến việc thu thập những thông tin không thích hợp, hoặc gây
mâu thuẫn trong giao tiếp (Endaya & Hanefah, 2013). Dù ít hay nhiều, thông tin không
phù hợp khó tạo nên hiệu quả giao tiếp (Hahn, 2008). Kỹ năng giao tiếp hiệu quả của
KTVNB chính là sự giao tiếp hiệu quả giữa KTVNB và đối tượng được kiểm toán, kiểm
toán viên độc lập và các thành viên trong tổ chức, và giữa các KTVNB với nhau (Endaya
& Hanefah, 2013). Kỹ năng giao tiếp là điều kiện cần của KTVNB để thực hiện kiểm
toán một cách hiệu quả và nghiên cứu này đã chỉ ra vai trò của kỹ năng giao tiếp thông
qua lý thuyết truyền thông.
Nghiên cứu về kiểm toán đã được thực hiện một cách truyền thống theo chuẩn mực của
lý thuyết ủy nhiệm (Pilcher và cộng sự, 2011). Tuy nhiên, Mihret và cộng sự (2010) lập
luận rằng chính các lý thuyết kinh tế học cổ điển trong đó có lý thuyết ủy nhiệm là
27
nguyên nhân chính cho những hạn chế trong nghiên cứu về KTNB. Do đó, họ nghiên
cứu lý thuyết định chế. Việc sử dụng kết hợp nhiều hơn một lý thuyết đã mở ra những
mối quan tâm về các vấn đề xã hội và khía cạnh hành vi cũng như quy mô của nền kinh
tế. Nhiều nghiên cứu đã tiếp cận cả hai lý thuyết ủy nhiệm và lý thuyết định chế (Abu-
Azza, 2012; Mihret và cộng sự, 2010). Trong bài nghiên cứu này, khi lý thuyết ủy nhiệm
chủ yếu hỗ trợ việc xác định động cơ của nền kinh tế - điều mà KTVNB phải phát hiện
- hành vi nhằm đạt được lợi ích cá nhân thậm chí khi điều đó đi ngược lại lợi ích của tập
thể, thậm chí là lợi ích chung của tổ chức. Lý thuyết định chế đề cập đến mức độ tuân
thủ Chuẩn mực Thực hành Chuyên nghiệp của KTNB (ISPPIA – Institute of Standards
on the Professional Practice of Internal Audit) và điều này ảnh hưởng đến việc KTNB
hỗ trợ công ty. Lý thuyết truyền thông giải thích tầm quan trọng của việc giao tiếp hiệu
quả giữa KTVNB và đối tượng được kiểm toán.
28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu chung và mô hình nghiên cứu
3.1.1. Giới thiệu chung
Chương trước đã đưa ra những bằng chứng lý thuyết và thực nghiệm về tính hiệu quả
của KTNB. Cơ sở lý luận đóng góp hữu ích vào việc chọn lựa phương pháp luận nghiên
cứu. Chương này mở rộng phương pháp nghiên cứu được sử dụng bằng việc đề cập đến
kế hoạch tổng thể của quá trình nghiên cứu ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu đã đề
ra. Do đó, chương này thiết kế và giải thích phương pháp tiếp cận mục tiêu nghiên cứu
và kiểm tra các giả thuyết đã được xây dựng trong Chương một. Bắt đầu bằng việc giải
thích triết lý nghiên cứu, kết hợp các phương pháp và chiến lược tam giác (“triangulation
strategy”) trong nghiên cứu được sử dụng để tích hợp các thành phần định tính và định
lượng trong nghiên cứu. Phương pháp, cách thức đo lường, quá trình phân tích và các
vấn đề liên quan cũng được đề cập.
Về cơ bản, trong nghiên cứu, có bốn (4) triết lý nghiên cứu bao gồm triết lý khách quan,
triết lý chủ quan, triết lý vận động, triết lý thực dụng (Creswell, 2009; Saunders, và cộng
sự, 2009). Bốn triết lý nghiên cứu này nhìn nhận vấn đề theo các quan điểm khác nhau
(Creswell, 2003). Dựa trên các quan điểm khác nhau, các nhà nghiên cứu đã hình thành
và phát triển kiến thức trong nhiều năm qua. Ví dụ, Wubishet & Dereje (2014) theo triết
lý nghiên cứu thực nghiệm, Abu-Azza (2012) theo triết lý nghiên cứu diễn giải, Mihret,
và cộng sự, (2010) theo triết lý nghiên cứu thực dụng. Trong bài nghiên cứu này, người
viết cố gắng xác định kiến thức dựa trên triết lý thực dụng. Creswell (2013) đã định nghĩa
chủ nghĩa thực dụng là một quan điểm phát sinh từ hành động, tình huống và kết quả
chứ không từ những điều kiện tiền đề. Chủ nghĩa thực dụng không giới hạn trong một
phương pháp nghiên cứu. Bởi vì, chủ nghĩa thực dụng nhìn nhận vấn đề theo nhiều hướng
và giả định khác nhau chứ không nhìn nhận từ một chiều một cách tuyệt đối (Creswell,
2013). Nó bao gồm việc kết hợp nhiều phương pháp, cả định lượng và định tính. Do đó,
29
nó cung cấp kết quả công việc chất lượng liên quan đến kết quả của việc tìm hiểu giả
thuyết nghiên cứu theo hai khía cạnh (Saunders, và cộng sự, 2009). Giả thuyết này cũng
được áp dụng cho việc thu thập và phân tích dữ liệu. Do đó, trong bài nghiên cứu này,
người viết không bị giới hạn trong việc chọn phương pháp và cách thức nghiên cứu.
Trong bài nghiên cứu này, người viết đã sử dụng nghiên cứu giải thích để thảo luận kết
quả nghiên cứu. Nghiên cứu giải thích cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa các biến
(Saunders, và cộng sự, 2009). Nghiên cứu giải thích rất cần thiết trong nghiên cứu, đặt
tình huống, hay vấn đề, dẫn đến việc giải thích mối quan hệ giữa các biến. Do đó, việc
nghiên cứu dữ liệu định lượng thông qua các phương pháp thống kê tương quan và hồi
quy để có cái nhìn rõ hơn về mối quan hệ đã được giải thích thông qua phân tích các dữ
liệu định tính.
Bài nghiên cứu đã kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Nó phù hợp
bởi do tính hiệu quả của KTNB phải được xác định dựa trên cả phương diện định tính
lẫn định lượng (Mihret, và cộng sự, 2010; Abu-Azza, 2012). Theo cách tiếp cận này,
người viết sử dụng phân tích định tính để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu
quả của KTNB. Đồng thời, người viết đưa các dữ liệu định lượng để kiểm tra mối quan
hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc (Firestone, 1987). Sau đó, dữ liệu định tính được
sử dụng để giải thích kết quả nghiên cứu bằng việc sử dụng dữ liệu định lượng và được
sử dụng để giải thích những dữ liệu không mong muốn trong nghiên cứu định lượng
(Creswell, 2009).
Khi các nhà nghiên cứu phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, việc phối hợp giữa
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng là một bước khó khăn (Mihret, và cộng
sự, 2010; Marczyk, và cộng sự, 2005). Tuy nhiên, Creswell (2009) đã thảo luận về sáu
chiến lược tam giác liên quan đến việc phối hợp hai (2) phương pháp này. Đồng thời
chiến lược tam giác đã được sử dụng để thu thập và phân tích dữ liệu. Trong mô hình
này, dữ liệu định tính và định lượng được thu thập đồng thời (Creswell, 2003). Theo
30
Creswell (2009), chiến lược này được cho là tốt nhất. Chiến lược này so sánh kết quả
định lượng với định tính và xác định sự phù hợp và không phù hợp trong quá trình kết
hợp giữa các phương pháp (Creswell, 2009). Điểm mạnh của chiến lược này là bù đắp
khuyết điểm của phương pháp định lượng bằng ưu điểm của dữ liệu định tính, và ngược
lại, tạo ra kết quả của sự kết hợp mạnh mẽ giữa hai phương pháp (Creswell, 2009). Sự
kết hợp giữa hai phương pháp sẽ được tìm thấy trong Chương bốn - Phân tích và giải
thích dữ liệu. Trong phần này, người nghiên cứu thường ưu tiên một trong hai phương
pháp định tính hoặc định lượng (Creswell, 2009; Saunders, và cộng sự, 2009). Khi kết
hợp hai phương pháp đó, người viết tích hợp và so sánh kết quả từ hai phương pháp. Có
nghĩa là đầu tiên, người viết thảo luận về kết quả thống kê định lượng theo các yếu tố
định tính, có thể là hỗ trợ hoặc không hỗ trợ kết quả nghiên cứu định lượng. Do đó, mô
hình phân tích này chú trọng kết quả định lượng hơn định tính.
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu
3.1.2.1. Năng lực của KTVNB
Nhóm KTNB cần có năng lực sâu rộng ở nhiều lĩnh vực khác nhau để nâng cao hoạt
động của DN và của hoạt động của các bộ phận thông qua vai trò tạo ra giá trị tăng thêm.
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra năng lực này thông qua nhiều khía cạnh khác nhau. Năng
lực thể hiện ở khả năng của cá nhân có thể thực hiện một công việc hay nhiệm vụ phù
hợp dựa trên trình độ học vấn, kinh nghiệm chuyên môn, và sự cố gắng của nhân viên
trong việc duy trì và phát triển kiến thức chuyên môn. Đo lường năng lực thông qua trình
độ học vấn, kinh nghiệm, kỹ năng, nỗ lực đào tạo và phát triển của nhóm KTNB. Năng
lực bao gồm kiến thức và sự chuyên nghiệp đạt được thông qua giáo dục, đào tạo trong
quá trình làm việc và kinh nghiệm. Tương tự, KTVNB phải thể hiện năng lực trong công
việc và đào tạo nhằm thúc đẩy tính hiệu quả của KTNB. Thêm vào đó, KTVNB phải có
kỹ năng giao tiếp, tư cách nghề nghiệp và khả năng sử dụng công nghệ thông tin. Theo
Hiệp hội kế toán quốc tế, (2011) KTVNB phải tiếp thu và trau dồi kiến thức, kỹ năng và
31
các năng lực chuyên môn khác để thực hiện nhiệm vụ của họ. Hơn nữa, KTVNB phải
thực hiện chức năng hoạt động bên cạnh chức năng tài chính.
Bài nghiên cứu này tập trung vào những tiêu chí cụ thể để kiểm tra khả năng của KTVNB
đối với hiệu quả của KTNB bao gồm trình độ, kinh nghiệm, giao tiếp hiệu quả, đào tạo,
phát triển và tiếp cận công nghệ thông tin.
Những nghiên cứu trước đây cho thấy năng lực đóng vai trò quan trọng trong sự hiệu
quả của KTNB. Nếu một tổ chức có những nhân viên KTNB có năng lực, thì những lợi
ích sau đây sẽ thành hiện thực trong DN. Thứ nhất, họ có khả năng thực hiện những cuộc
kiểm toán hiệu quả trong nội bộ DN. Thứ hai, giúp cắt giảm chi phí kiểm toán do kiểm
toán độc lập sử dụng kết quả của KTNB. Thứ ba, KTVNB có thể cung cấp thông tin trên
báo cáo trong điều kiện lý tưởng.
Theo nhận thức của KTVNB về bộ phận KTNB, KTNB có thể làm việc trong bộ phận
của mình và xem đó vừa như là một nghề nghiệp, vừa là cánh cửa mở ra cho một vị trí
quản lý. Như đã đề cập, nhân sự trong nghề kiếm toán đang ít hơn so với những người
tham trong lĩnh vực quản trị. Do đó, hiệu quả của KTNB gắn liền với mức độ tập trung
vào quản lý trong tổ chức.
Chính vì vậy, năng lực của nhóm KTNB có mối liên hệ đáng kể với tính hiệu quả của
KTNB. Dựa trên những tìm hiểu này và để đạt được mục tiêu của bài nghiên cứu, giả
thuyết nghiên cứu sau đây được xây dựng:
H1: Năng lực của KTVNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong các
DN.
3.1.2.2. Tính độc lập của KTVNB
Các tài liệu trước đây chủ yếu đề cập đến tính độc lập của kiểm toán viên độc lập. Nhưng
ngày nay, tính độc lập cũng được nhấn mạnh đối với KTVNB. Tính độc lập là nền móng
cốt lõi của sự hiệu quả của hoạt động KTNB, tính hiệu quả của KTNB không thể thực
32
hiện được mà không có tính độc lập. Vì thế, vị trí của KTNB trong tổ chức bị ràng buộc,
là một thành phần của công ty nhưng lại có sự tự chủ và độc lập để thực hiện các hoạt
động của nó một cách thích hợp. Tính độc lập chính là độc lập về mặt tư tưởng và độc
lập về mặt hình thức.
Tính độc lập được giải thích như sau theo Abu-Azza (2012):
“Khái niệm độc lập thường được hiểu là khả năng của kiểm toán viên thực hiện một cách
công bằng và khách quan việc đánh giá và thẩm định của mình mà không chịu áp lực từ
bất cứ bên nào đến mức có thể gây ảnh hưởng đến ý kiến của mình”
Tương tự như vậy, Hiệp hội KTVNB 1100 chuẩn mực về tính độc lập đề cập đến độc
lập là “hoạt động KTNB cần độc lập trong việc thực hiện” (IIA, 2011). Chuẩn mực giải
thích từng từ ngữ về tính độc lập như sau:
“Tính độc lập tách biệt khỏi các điều kiện đe dọa đến khả năng để hoạt động KTNB được
thực hiện với đầy đủ trách nhiệm của mình một cách không thiên vị”
Về bản chất, hai yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính độc lập của KTNB. Thứ nhất, độc lập
về tổ chức chức năng KTNB và thứ hai, độc lập cá nhân từng KTVNB. Sự độc lập về tổ
chức có thể hiểu là mối quan hệ giữa hoạt động KTNB và ban kiểm soát. Trong khi đó,
độc lập cá nhân chính là việc các nhân viên trong bộ phận KTNB độc lập và khách quan
trong việc sử dụng hoạt động KTNB làm nền tảng cho các hoạt động quản lý cấp cao.
Theo quan điểm này, sự độc lập về tổ chức có thể được thực hiện thông qua việc báo cáo
các hoạt động KTNB cho các cơ quan cao hơn trong tổ chức. Trong khi đó, độc lập về
cá nhân có thể thực hiện đối với từng nhân viên thông qua tính công bằng, không thiên
vị và tránh xung đột lợi ích.
Hiệp hội KTVNB đã ban hành nhiều chuẩn mực (IIA, 2011) và những hướng dẫn thực
hành kèm theo (IIA, 2009) liên quan đến tính độc lập. Về vấn đề này, Chuẩn mực 1130
nêu ra rằng “sự cần thiết phải công bố đầy đủ cho những bên có liên quan bất cứ dấu
33
hiệu suy giảm của tính độc lập nào”. Thuật ngữ suy giảm ở đây đề cập đến việc đánh giá
hoạt động của tổ chức ít nhất một năm một lần bao gồm: xung đột lợi ích cá nhân, sự
hạn chế trong phạm vi và nguồn lực, những hạn chế trong việc tiếp cận thông tin, nhân
sự và tài sản. Chuẩn mực 1110 chỉ ra rằng giám đốc bộ phận KTNB phải liên hệ trực
tiếp tới ban giám đốc của DN (IIA, 2011; KPMG, 2003). Theo chuẩn mực, giám đốc bộ
phận KTNB xác nhận tính độc lập về tổ chức của bộ phận KTNB ít nhất một năm một
lần trong cơ cấu DN. Vì vậy, bộ phận KTNB có trách nhiệm báo cáo hoạt động của mình
có gây ảnh hưởng đáng kể đến tính độc lập và hiệu quả công việc KTNB hay không.
Vì vậy, tính độc lập của KTNB có mối quan hệ trọng yếu với hiệu quả của hoạt động
KTNB. Dựa trên những hiểu biết này và nằm đạt được mục đích của bài nghiên cứu, giả
thuyết nghiên cứu sau được xây dựng.
H2: Tính độc lập của KTVNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong
các DN.
3.1.2.3. Chất lượng của KTNB
Nghiên cứu này đánh giá chất lượng kiểm toán qua các khía cạnh về tính hiệu quả trong
giai đoạn lập kế hoạch và giám sát, cuộc kiểm toán của KTNB, phát hiện và báo cáo,
theo sát các đề xuất của KTNB, và giao tiếp hiệu quả với kiểm toán viên độc lập.
Lập kế hoạch thích hợp là nhân tố tất yếu của KTNB. Bộ phận KTNB cần có kế hoạch
thích hợp ở phạm vi tổ chức và đối với từng phần việc cụ thể. Kế hoạch KTNB bao gồm
kế hoạch chiến lược và kế hoạch thường niên, mục tiêu kiểm toán và chương trình kiểm
toán cho mỗi phần việc. Trong trường hợp này, kế hoạch KTNB thường niên là công cụ
chính để liên kết công việc KTNB tới nhu cầu và kỳ vọng của ban kiểm soát, kiểm toán
viên độc lập và ban quản trị cấp cao (IIA, 2001). Theo ISPPIA, trưởng bộ phận KTNB
phải thiết lập kế hoạch kiểm toán theo hướng tiếp cận rủi ro và nhất quán với mục tiêu
chung của tổ chức để xác định thứ tự ưu tiên cho các hoạt động KTNB (IIA, 2011). Số
lượng nhân viên kiểm toán thích hợp và thời gian cần thiết cho cuộc kiểm toán được xác
34
định trước khi thực hiện kiểm toán. Do đó, kế hoạch kiểm toán giúp bộ phận KTNB đạt
được mục tiêu và là một dấu hiệu thể hiện tính hiệu quả của KTNB. Thêm vào đó, chương
trình KTNB quản lý công việc của KTVNB. Theo SPPIA 2240, KTVNB phải phát triển
và lập hồ sơ cho chương trình KTNB để sử dụng nhằm đạt được mục tiêu KTNB (IIA,
2011). Chương trình KTNB cần phải được phê duyệt trước khi thực hiện.
Vì thế, chất lượng của kiểm toán độc lập có mối quan hệ trọng yếu đối với sự hiệu quả
của KTNB. Dựa trên hiểu biết này và nhằm đạt mục tiêu chung của bài nghiên cứu, giả
thuyết nghiên cứu sau được xây dựng:
H3: Chất lượng của công việc KTNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB
trong các DN.
3.1.2.4. Sự hỗ trợ từ nhà quản trị
Sự hỗ trợ từ nhà quản trị là yếu tố quyết định hiệu quả của KTNB (Mihret & Yismaw,
2007; Mihret & Woldeyohannis, 2008). Do thực tế hoạt động của KTNB được thực hiện
trong môi trường năng động và hỗ trợ, KTVNB kỳ vọng về sự hỗ trợ từ nhà quản trị.
Theo SPPIA 1110 về tính độc lập tổ chức, để thực hiện công việc của mình một cách
hiệu quả, KTVNB nên có sự hỗ trợ từ quản lý cấp cao như nhà quản trị, sự phối hợp của
ban kiểm soát (IIA, 2011). Vì thế, sự hỗ trợ của Ban Giám đốc cũng cần thiết để thực
hiện công việc hiệu quả và nâng cao năng lực cũng như tính độc lập của nhóm KTNB.
Những nghiên cứu khác nhau đều thống nhất về vai trò quan trọng của sự hỗ trợ từ Ban
giám đốc. Albert và cộng sự, (1988) xác định bốn nhân tố nâng cao tính hiệu quả của
KTNB. Bốn nhân tố đó là sự hỗ trợ từ nhà quản trị, môi trường DN phù hợp, nhân viên
KTNB chất lượng cao, và một môi trường DN phù hợp (bản gốc cũng bị trùng). Mặt
khác, Sarens và DeBeelde, (2006) phát hiện rằng, việc được chấp nhận và coi trọng đối
với KTNB phụ thuộc chủ yếu vào sự hỗ trợ nhận được từ ban giám đốc. Cuối cùng, Abu-
Azza, (2012) giải thích sự hỗ trợ từ nhà quản trị là sự khích lệ của Ban giám đốc đối với
KTNB. Những sự khích lệ này, theo Abu-Azza, (2012) là việc tổ chức những chương
35
trình giáo dục và đào tạo cho nhóm KTNB; ngân sách thích hợp cho bộ phận kiểm soát
nội bộ, tiền thưởng và hỗ trợ cho nhóm KTNB; việc chấp nhận và thực hiện các khuyến
nghị của KTNB.
Chính vì thế, sự hỗ trợ từ nhà quản trị có mối quan hệ trọng yếu đến sự hiệu quả của
KTNB. Dựa trên những hiểu biết trên và để đạt mục tiêu chung của bài nghiên cứu, học
thuyết nghiên cứu sau đây được đề cập như sau:
H4: Sự hỗ trợ của nhà quản trị ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong
các DN.
3.1.2.5. Hiệu quả của KTNB
Tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, phản hồi và hiệu quả là bốn đặc điểm quản trị
tốt (Belay, 2007). Tính hiệu quả là khả năng của tổ chức có tính toán được kết quả đầu
ra cho hoạt động của mình dựa trên nhiều yếu tố nội bộ và bên ngoài (Gregory &
Ramnaravan, 1983). Tính hiệu quả cũng có thể hiểu là việc đạt được mục tiêu của hoạt
động thông qua các thước đo được định sẵn (Ditternhofer, 2001). Diễn giải tương tự
cũng có thể được dùng cho tính hiệu quả của KTNB (IIA, 2010). Hoạt động KTNB có
những mục tiêu riêng. Do đó, để đạt được những mục tiêu đó, công việc KTNB chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khác nhau (Mihret A.G., 2011). Tương tự như vậy, tính hiệu quả
của KTNB cũng được giải thích bởi Mihret & Yismaw, (2007) là mức độ mà bộ phận
KTNB đạt được những mục tiêu đã được thiết lập từ trước. Ngoài ra, KTNB hiệu quả
khi cung cấp được dịch vụ theo yêu cầu (Arena & Azzone, 2009; Mihret & Yismaw,
2007). Theo Karapetrovic & Willborn, (2000) kiểm toán hiệu quả là kết quả của việc
kiểm toán viên có năng lực để thực hiện cuộc kiểm toán không có sai sót, sẵn sàng áp
dụng khi cần và xác định được mục tiêu phù hợp.
KTNB đóng vai trò quan trọng trong việc giúp DN đạt được mục tiêu khi được thực hiện,
vận hành và quản lý hiệu quả (Changwony & Rotich, 2015; Mihret & Yismaw, 2007;
Arena & Azzone, 2009). Xương sống của sức mạnh tổ chức nói chung và từng đối tượng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ

More Related Content

Similar to Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ

Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá NhânLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá NhânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfMan_Ebook
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài ChínhTác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài ChínhViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Trình Bày Lại Báo Cáo Tài Chính Sau Kiểm Toán
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Trình Bày Lại Báo Cáo Tài Chính Sau Kiểm ToánCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Trình Bày Lại Báo Cáo Tài Chính Sau Kiểm Toán
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Trình Bày Lại Báo Cáo Tài Chính Sau Kiểm ToánViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...huyendv
 
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
Luận Văn  Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...Luận Văn  Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân TrắngLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân TrắngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Cá nhân hóa ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng.pdf
Cá nhân hóa ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng.pdfCá nhân hóa ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng.pdf
Cá nhân hóa ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng.pdfHanaTiti
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Công Nhân Cao Su Tại Công Ty Cổ ...
Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Công Nhân Cao Su Tại Công Ty Cổ ...Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Công Nhân Cao Su Tại Công Ty Cổ ...
Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Công Nhân Cao Su Tại Công Ty Cổ ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Similar to Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ (20)

Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá NhânLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
 
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuấ...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế T...
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài ChínhTác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Trình Bày Lại Báo Cáo Tài Chính Sau Kiểm Toán
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Trình Bày Lại Báo Cáo Tài Chính Sau Kiểm ToánCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Trình Bày Lại Báo Cáo Tài Chính Sau Kiểm Toán
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Trình Bày Lại Báo Cáo Tài Chính Sau Kiểm Toán
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
 
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
Luận Văn  Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...Luận Văn  Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
 
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...
Luận văn: Các nhân tố của chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến sự hài lòn...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân TrắngLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Hộ Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng
 
Cá nhân hóa ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng.pdf
Cá nhân hóa ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng.pdfCá nhân hóa ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng.pdf
Cá nhân hóa ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng.pdf
 
Ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng, HAY
Ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng, HAYỨng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng, HAY
Ứng dụng và dịch vụ di động hướng ngữ cảnh người dùng, HAY
 
Luận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân Viên
Luận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân ViênLuận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân Viên
Luận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân Viên
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hệ thống Thông Tin Kế Toán Trong Các Doa...
 
Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Công Nhân Cao Su Tại Công Ty Cổ ...
Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Công Nhân Cao Su Tại Công Ty Cổ ...Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Công Nhân Cao Su Tại Công Ty Cổ ...
Luận Văn Giải Pháp Tạo Động Lực Làm Việc Cho Công Nhân Cao Su Tại Công Ty Cổ ...
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 

Recently uploaded

Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareHuyBo25
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 

Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Toán Nội Bộ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  DƯƠNG NGUYỄN PHI HÙNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU QUẢ CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀNTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  DƯƠNG NGUYỄN PHI HÙNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU QUẢ CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ trong các Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu do chính bản thân tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của Giảng viên TS. Nguyễn Thị Thu Hiền. Các số liệu và kết quả trong nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các nội dung được tác giả tham khảo, kế thừa và phát triển đều được trích dẫn và ghi nguồn đầy đủ, chính xác trong Danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả Dương Nguyễn Phi Hùng
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................I MỤC LỤC......................................................................................................................II DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... VI TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................7 ABSTRACT OF THE THESIS.....................................................................................9 PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 Đặt vấn đề ....................................................................................................................1 Lý do thực hiện đề tài...................................................................................................2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................3 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................3 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................3 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................3 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................4 Giả thuyết .....................................................................................................................5 Đóng góp mới của nghiên cứu .....................................................................................5 Về mặt lý thuyết........................................................................................................5 Về mặt thực tiễn........................................................................................................6 Kết cấu bài nghiên cứu.................................................................................................6
  • 5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...........................................................7 1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước đây...............................................................7 1.2. Nghiên cứu nước ngoài ....................................................................................9 1.3. Nghiên cứu trong nước...................................................................................11 1.4. Khe hỏng nghiên cứu......................................................................................12 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................14 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của KTNB...............................................14 2.1.1. Bối cảnh thực tế trên thế giới .................................................................14 2.1.2. Bối cảnh thực tế tại Việt Nam.................................................................15 2.2. Khái niệm và vai trò của KTNB .....................................................................16 2.3. Khuôn mẫu lý thuyết và các lý thuyết liên quan.............................................21 2.3.1. Khuôn mẫu lý thuyết về KTNB ...............................................................21 2.3.2. Các lý thuyết liên quan...........................................................................23 2.3.2.1. Lý thuyết ủy nhiệm (“Agency Theory”)..............................................23 2.3.2.2. Lý thuyết định chế (“Institutional Theory”).......................................24 2.3.2.3. Lý thuyết truyền thông (“Communication Theory”) ..........................26 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................28 3.1. Giới thiệu chung và mô hình nghiên cứu .......................................................28 3.1.1. Giới thiệu chung .....................................................................................28 3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu......................................................................30 3.1.2.1. Năng lực của KTVNB .........................................................................30 3.1.2.2. Tính độc lập của KTVNB....................................................................31
  • 6. MỤC LỤC 3.1.2.3. Chất lượng của KTNB ........................................................................33 3.1.2.4. Sự hỗ trợ từ nhà quản trị ....................................................................34 3.1.2.5. Hiệu quả của KTNB............................................................................35 3.1.3. Mô hình nghiên cứu................................................................................36 3.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................38 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu................................................................38 3.2.1.1. Phỏng vấn chuyên gia.........................................................................38 3.2.1.2. Thực hiện cuộc khảo sát .....................................................................39 3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ..............................................................42 3.2.2.1. Phân tích dữ liệu định tính .................................................................42 3.2.2.2. Phân tích dữ liệu định lượng ..............................................................43 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................46 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính.........................................................................46 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng......................................................................46 4.2.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu................................................................46 4.2.2. Số liệu thống kê mô tả thang đo .............................................................49 4.2.3. Kiểm tra độ tin cậy .................................................................................55 4.2.4. Tiếp cận giả định Phương pháp Bình phương nhỏ nhất (OLS Assumption) 56 4.2.4.1. Kiểm định phân phối chuẩn................................................................56 4.2.4.2. Kiểm định đa cộng tuyến ....................................................................56 4.2.5. Kết quả hồi quy.......................................................................................59
  • 7. MỤC LỤC 4.3. Kết quả của dữ liệu và phân tích....................................................................62 4.3.1. Năng lực của KTVNB (COMP) ..............................................................62 4.3.2. Tính độc lập của KTVNB (INDP)...........................................................66 4.3.3. Chất lượng công việc của KTNB (QUA)................................................70 4.3.4. Sự hỗ trợ của nhà quản trị (MGTS) .......................................................75 4.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu .....................................................................76 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT...............................78 5.1. Kết luận của bài nghiên cứu ..........................................................................78 5.2. Khuyến nghị của bài nghiên cứu....................................................................80 5.3. Đề xuất nghiên cứu trong tương lai ...............................................................82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ACCA Association of Chartered Certified Accountants Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh Quốc CIA Certified Internal Auditor Bằng cấp chuyên môn Kiểm toán Nội bộ Quốc tế DN Doanh nghiệp KTNB Kiểm toán Nội bộ KTVNB Kiểm toán viên Nội bộ IIA The Institude of Internal Auditors Hiệp hội Kiểm toán Nội bộ Hoa Kỳ IPPF International Professional Practices Framework Khung Thông lệ Thực hành các Chuẩn mực Kiểm toán Nội bộ Quốc tế IT Information Technology Công nghệ thông tin SPPIA Standard for the Professional Practice of Internal Auditing Chuẩn mực Thực hành Kiểm toán Nội bộ Chuyên nghiệp SPSS Statistical Package for Social Sciences Phần mềm phân tích dữ liệu SPSS
  • 9. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TÓM TẮT LUẬN VĂN Tên luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ trong các Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 Học viên cao học: Dương Nguyễn Phi Hùng Khóa: 25 Giảng viên hướng dẫn luận văn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Lý do chọn đề tài: Kiểm toán nội bộ đã trở nên phổ biến tại các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Các hiệp hội nghề nghiệp về kiểm toán nội bộ cũng đang phát triển và hoàn thiện bộ chuẩn mực dành cho kiểm toán nội bộ. Nghiên cứu thực nghiệm về kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp tại Việt Nam là cần thiết nhưng chưa thực sự được quan tâm. Mục tiêu nghiên cứu: Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp theo trình tự phương pháp định tính trước, phương pháp định lượng để kiểm định mô hình. Kết quả nghiên cứu: Nhân tố năng lực, tính độc lập, công việc của kiểm toán viên nội bộ và sự hỗ trợ của nhà quản trị ảnh hưởng đến tính hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ trong các Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết luận và hàm ý: Tùy vào mỗi quốc gia và tình hình phát triển của nền kinh tế tại quốc gia đó mà các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ sẽ tác động theo các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các yếu tố đều đóng góp tích cực vào sự hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ tại các Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần cân nhắc
  • 10. giữa lợi ích và chi phí trong quá trình phát triển bộ phận Kiểm toán Nội bộ tại doanh nghiệp mình để đạt được sự hiệu quả cao nhất. Từ khóa: Kiểm toán nội bộ, tính hiệu quả, năng lực, độc lập, chất lượng công việc, sự hỗ trợ của nhà quản lý. Học viên cao học Dương Nguyễn Phi Hùng
  • 11. SOCIAL REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Hapiness ABSTRACT OF THE THESIS Thesis title: Factors determining effectiveness of internal audit in Enterpises in Ho Chi Minh City Major: Accounting Code: 60340301 Student: Duong Nguyen Phi Hung Course: 25 Advisor: Nguyen Thi Thu Hien (Dr.) Reason for writing: Internal audit became popular in enterpirse in the world. Professional associations for intenal audit are also developing and completing the standard for internal audit. Experimental research on internal audit at enterprises in Vietnam is necessary but not really interest. Problems: Research the factors determining effectiveness of internal audit in Enterprises in Ho Chi Minh City. Method: The author uses mixture of qualitative and quantitative methods in this thesis. The thesis used a combination of research methodologies to solve the objectives in the order that the qualitative methodology was first adopted and then quantitative methods to re-examine the research model. Result: Competence of internal audit team, independence of internal audit team, quality of internal audit work and management supports are positively associated with the effectiveness of internal audit in Enterprises in Ho Chi Minh City. Conclusion: Depending on each country and the development of each economics, the factors affecting the effectiveness of the internal audit will impact on difference levels. However, all factors contribute positively to the effectiveness of Internal Audit at
  • 12. Enterprises. Enterprises need to consider the benefits and costs in the process of developing the Internal Audit department in their enterprises to achieve the highest efficiency. Key words: Internal audit, effectiveness, competence, independence, quality, management supports. Student Duong Nguyen Phi Hung
  • 13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Saren, (2009) đã nêu lên câu hỏi: “Khi nào chúng ta có thể nói về KTNB hiệu quả” trong việc trình bày quan điểm tương lai của các nghiên cứu về KTNB. Nhìn vào các tài liệu hiện có, có rất nhiều câu trả lời phù hợp cho câu hỏi này. Các câu trả lời khác nhau có thể gây ra sự tranh cãi hoặc can thiệp trong việc thiết lập một hướng dẫn chung để xác định tính hiệu quả của KTNB (Mihret & Yismaw, 2007; Arena & Azzone, 2009; Mihret và cộng sự, 2010; George và cộng sự, 2015). Các nhà nghiên cứu trước đây đã thiết lập mối quan hệ giữa KTNB với: o Môi trường DN, sự hỗ trợ của nhà quản trị cấp cao, chất lượng của KTVNB, và chất lượng của công việc KTNB (Albercht và cộng sự, 1988); o Cấp bậc, hành vi và thái độ của nhà quản trị trong tổ chức (Yee và cộng sự, 2008); o Sự hợp tác giữa KTVNB và kiểm toán viên độc lập, sự hỗ trợ của nhà quản trị, và việc thiết lập tổ chức (Arena & Azzone, 2009); o Sự thành thạo, tính khách quan, hiệu suất và việc ứng dụng công nghệ thông tin (Wubishet & Dereje, 2014); và o Chất lượng của KTNB, năng lực của nhóm KTNB, tính độc lập của KTNB, và sự hỗ trợ của nhà quản trị (George và cộng sự, 2015) có thể được xem như việc thiếu thống nhất giữa các yếu tố để xác định tính hiệu quả của KTNB. Tóm lại, bài nghiên cứu xác định các yếu tố góp phần tạo nên hiệu quả của KTNB theo khuôn khổ được tạo ra bởi George và cộng sự (2015) bao gồm năng lực của KTVNB, tính độc lập của KTVNB, và sự hỗ trợ của nhà quản trị. Do đó, nghiên cứu này nhắm đến việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 14. 2 Lý do thực hiện đề tài Sau cuộc khủng hoảng tài chính, kéo theo sự suy thoái toàn cầu, các nhà quản lý trên thế giới đã đánh giá lại các mô hình và thấy được vai trò của kiểm toán rủi ro cũng như KTNB ngày càng tăng. Trong những năm gần đây, nhất là ở các nước phương Tây, vai trò của KTNB ngày càng trở nên quan trọng. Các công ty chủ động hơn trong việc xác định rủi ro, nhất là rủi ro trọng yếu, đồng thời, họ cũng đang xây dựng các phương pháp, chương trình, cách thức tiếp cận kiểm toán có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, ở Việt Nam, vai trò của KTNB còn rất mờ nhạt. Đây không là vấn đề riêng tại Việt Nam, mà hầu hết các nước đang phát triển, ưu tiên hàng đầu vẫn là mục tiêu tăng trưởng là lợi nhuận. Các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro và KTNB chưa được chú trọng một cách đầy đủ. Điều này nên được quan tâm, cải thiện trong tương lai. Hiện nay, Việt Nam đang phổ biến hai loại hình kiểm toán là Kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập. Trong khi đó, KTNB chưa nhận được quan tâm thích đáng. Quốc hội đã xây dựng và ban hành Luật kiểm toán độc lập, Luật Kiểm toán Nhà nước nhưng văn bản quy định về KTNB vẫn sử dụng Quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT ban hành năm 1997, quy định này không còn phù hợp với điều kiện hiện nay. Có quy định về thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên cho hai loại hình kiểm toán là Kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập nhưng chưa có quy định, hướng dẫn liên quan đến KTNB, do vậy vị trí, vai trò của kiểm toán viên nội bộ chưa được đề cao. Với loại hình kiểm toán kiểm toán độc lập có Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề (VACPA) là tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát chất lượng riêng loại hình KTNB vẫn bị buông lỏng, chưa có một tổ chức, hiệp hội nghề tập hợp nhằm quản lý, đào tạo và kiểm tra chất lượng. Qua những tổng hợp và phân tích trên, tác giả nhận thấy “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của Kiểm toán Nội bộ trong các Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là một đề tài cần thiết nghiên cứu hiện nay với mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến KTNB và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đố đó đến
  • 15. 3 tính hiệu quả của KTNB. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị giúp các DN hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của bộ phận KTNB trong phạm vi DN. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng thể của bài nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, tìm ra các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả của bộ phận KTNB tại các DN này, cụ thể như sau: o Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; o Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB dưới góc nhìn của các KTVNB và những bộ phận có liên quan. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải quyết các mục tiêu trên là: o Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh? o Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là tính hiệu quả của KTNB và các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 16. 4 Phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu đã giới hạn khu vực địa lý nghiên cứu về các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh với trọng tâm là các nhân viên làm việc trong lĩnh vực có ảnh hưởng bởi KTNB. Người viết đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB, bao gồm năng lực của KTVNB, tính độc lập của KTVNB, chất lượng công việc của KTVNB; và sự hỗ trợ của nhà quản trị liên quan đến KTNB. Theo Điều 134, Luật Doanh nghiệp 2014: “Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần - Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác: a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát; b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban KTNB trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.” Do đó, người viết nhận thấy, ban kiểm soát trong các DN tại Việt Nam đang thực hiện các chức năng kiểm toán nội bộ. Phạm vi của bài nghiên cứu bao gồm bộ phận KTNB và ban kiểm soát trong các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 17. 5 Giả thuyết Dựa vào khoảng cách giữa các lý thuyết, các nhà nghiên cứu cố gắng phát triển theo hướng dẫn của giả thuyết nghiên cứu. Theo các bài nghiên cứu trước đây, người viết đưa ra bốn giả thuyết nghiên cứu được các nhà nghiên cứu trước thực hiện tại địa phương, quốc gia nơi bài nghiên cứu được thực hiện. Theo đó, người viết tiếp tục kế thừa và phát triển triển các giả thuyết và mô hình này trên các đối tượng thuộc các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. H1: Năng lực của KTVNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong các DN. H2: Tính độc lập của KTVNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong các DN. H3: Chất lượng của công việc KTNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong các DN. H4: Sự hỗ trợ của nhà quản trị ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong các DN. Đóng góp mới của nghiên cứu Về mặt lý thuyết o Hiệu chỉnh lại thang đo phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam thông qua phương pháp nghiên cứu định tính bằng việc khảo sát và phỏng vấn ý kiến chuyên gia. o Các nghiên cứu về KTNB tại Việt Nam đến thời điểm hiện tại còn khá ít. Do đó, thông qua bài nghiên cứu này, người viết đưa ra các kết luận mới về các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó, đề xuất một số kiến nghị và đưa ra hướng nghiên cứu trong tương lai.
  • 18. 6 o Bài nghiên cứu xác định phạm vi nghiên cứu trong tương lai thông qua việc tạo tiền đề cho việc nghiên cứu chi tiết hơn trong lĩnh vực này Về mặt thực tiễn o Kiểm định lại các lý thuyết đã có về tính hiệu quả của KTNB trong môi trường DN Việt Nam bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. o Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản trị DN nhận diện cũng như kiểm soát các yếu tố tác động đến tính hiệu quả của KTNB trong DN. Từ đó, đề ra các giải pháp phù hợp cho DN của mình cũng như nâng cao tính hiểu qua của hệ thống KTNB. Kết cấu bài nghiên cứu Luận văn bao gồm năm (5) chương, được tóm tắt như sau: o Chương một, giới thiệu về các thông tin chung của bài luận văn, đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, tầm quan trọng của bài nghiên cứu, phạm vi và giới hạn nghiên cứu và kết cấu luận văn; o Chương hai, cơ sở lý luận về kiểm toán, vai trò của KTNB, thông tin chung về lĩnh vực nghiên cứu; lý thuyết về KTNB, tính hiệu quả của KTNB, khuôn mẫu lý thuyết, và khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế; o Chương ba, phương pháp nghiên cứu bao gồm chiến lược nghiên cứu và giải thích về chiến lược; triết lý nghiên cứu; thiết kế bài nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu được áp dụng; tổng thể và mẫu của bài nghiên cứu; phương pháp thu thập dữ liệu; mối quan hệ giữa nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và nguồn dữ liệu; phương pháp phân tích và giải thích dữ liệu; o Chương bốn, đề cập kết quả nghiên cứu và các trao đổi về kết quả này; o Chương năm, đưa ra các tóm tắt, khuyến nghị và ý tưởng cho các bài nghiên cứu sau.
  • 19. 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Nền kinh tế thế giới ngày một chuyển mình với nhiều hình thái khác nhau, đòi hỏi cần có một hệ thống kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt trong lĩnh vực báo cáo tài chính. Hiện nay, các nghiên cứu nước ngoài về các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ đã được thực hiện khá nhiều. Tuy nhiên, mô hình nghiên cứu cụ thể vẫn chưa được làm sáng tỏ v à quan tâm đúng mức. Đồng thời, các khuyến nghị liên quan đến các bài nghiên cứu này mang tính chất tổng quát. Ở Việt Nam, KTNB cũng được đánh giá và nghiên cứu qua một vài bài nghiên cứu của các tác giả là học viên cao học, nghiên cứu sinh tại các trường đại học lớn. Phần lớn tập trung nghiên cứu về tính chất của KTNB, các biện pháp hoàn thiện hệ thống KTNB tại các DN. Số lượng các nghiên cứu áp dụng việc kết hợp mô hình định tính và định lượng vẫn còn rất ít. 1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước đây Ngày nay, vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế hiện đại ngày một quan trọng sau khi tách bạch lợi ích của nhà quản lý và chủ sở hữu trong các tập đoàn lớn được cho là nguyên nhân dẫn đến xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và chủ sở hữu (Adams, 1994). Sự tồn tại của hệ thống quản trị DN được tổ chức tốt nhất để theo dõi và thúc đẩy hệ thống quản trị tốt trong mô hình tổ chức của các DN (Belay, 2007). KTNB (“KTNB”) là một phần quan trọng trong cấu trúc quản trị DN, trong đó bao gồm bởi các hoạt động giám sát được thực hiện bởi Ban Giám đốc và ủy ban kiểm toán để nâng cao tính trung thực của báo cáo tài chính. Vai trò của KTNB tăng lên do hậu quả của sự thất bại của các công ty vào khoảng đầu thế kỷ XX (Moeller, 2004; Swinkels, 2012; Gamage, và cộng sự, 2014). Al-Twaijry và cộng sự (2003) cho rằng DN có được bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ đạt được hai (2) giá trị. Thứ nhất, KTNB cải thiện hoạt động của tổ chức và quản trị rủi ro. Thứ hai, KTNB giúp tổ chức ngăn ngừa và phát hiện những sai sót hoặc gian lận, và bảo vệ tài sản của DN. Tầm quan trọng của KTNB đã được xác nhận trong nhiều quy
  • 20. 8 định khác nhau như Đạo luật Sarbanes Oxley (2002) và Nguyên tác Quản trị DN của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 2004). DN có thể không nhận ra vai trò của lý thuyết và thực tiễn của KTNB ở các nước đang phát triển, vấn đề này được xác nhận bởi các bài nghiên cứu thực tiễn tại các nước Libya, Tanzania, Kenya, và Ethiopia (Abu-Azza, 2012; Ramachandran và cộng sự, 2012; Changwony & Rotich, 2015; Wubishet & Dereje, 2014). Ngày nay, các nhà nghiên cứu đã chú trọng vai trò của KTNB và KTVNB (“KTVNB”) đối với các hoạt động của DN hơn so với trước đó (George và cộng sự, 2015; Baharud- din và cộng sự, 2014; Changwony & Rotich, 2015). Trong khi đó, sự chú trọng này đã làm gia tăng các vấn đề như đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả của KTNB (Arena & Azzone, 2009; Mihret, 2010; Mihret & Yismaw, 2007; Abu-Azza, 2012; Belay, 2007; Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012; Endaya & Hanefah, 2013; George và cộng sự, 2015). Trong môi trường kinh doanh thay đổi, bộ phận KTNB xem xét xu hướng tổ chức và tập trung vào phương pháp tư vấn, trong đó, tổ chức hoạt động hữu hiệu và hiệu quả hơn độ chính xác được ghi nhận (Karapetrovic & Willborn, 2000). KTNB đã thay đổi từ hệ thống kiểm tra độ chính xác số học của quá trình kế toán để góp vào giá trị tăng thêm (Staciokas & Rupsys, 2005). Vai trò tăng thêm giá trị đang giúp DN đạt được mục tiêu kinh tế, hữu hiệu và hiệu quả (Al-Twaijry và cộng sự, 2003; Arena & Azzone, 2009). Mặt khác, giá trị tăng thêm cũng bị ảnh hưởng bởi tính hiệu quả của KTNB (Mihret A.G., 2011; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Woldeyohannis, 2008). Tuy nhiên, những nhà nghiên cứu khác lại cho rằng, bộ phận KTNB không phải lúc nào cũng có hiệu quả (Al-Twaijry và cộng sự, 2003; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Yismaw, 2007; Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012). Một số nhà nghiên cứu đã ủng hộ việc tiếp cận tính hiệu quả của KTNB thông qua những phạm vi khác nhau (Abu-Azza, 2012; Al-Twaijry và cộng sự, 2003; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret
  • 21. 9 & Yismaw, 2007; Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012; George và cộng sự, 2015). Nghiên cứu về kiểm toán thường được tiến hành và diễn giải dưới khía cạnh lý thuyết của Lý thuyết ủy nhiệm (Pilcher và cộng sự, 2011; Endaya & Hanefah, 2013). Nhưng đó lại là nguyên nhân chính cho sự hạn chế các các nghiên cứu về KTNB (Mihret và cộng sự, 2010). Kết quả của một số nhà nghiên cứu ủng hộ việc sử dụng Thuyết định chế (Mihret và cộng sự, 2010; Abu-Azza, 2012). Bài nghiên cứu này đã cố gắng áp dụng và giải thích kết quả nghiên cứu theo một quan điểm mới dựa trên nền tảng lý thuyết Endaya & Hanefah (2013) để xác định hiệu quả của KTNB, không giống với các công trình nghiên cứu trước đây (Arena & Azzone, 2009; Mihret, 2010; Belay, 2007; Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012; Mihret & Yismaw, 2007; Changwony & Rotich, 2015; Al-Twaijry và cộng sự, 2004). Cách tiếp cận mới được áp dụng từ lý thuyết Endaya & Hanefah (2013) là sự kết hợp giữa ba lý thuyết thành phần: Lý thuyết ủy nhiệm, Thuyết định chế và Thuyết truyền thông. Trong bài nghiên cứu này, Lý thuyết ủy nhiệm chủ yếu được sử dụng để hiểu động cơ kinh tế làm cho các KTVNB tìm cách đạt được lợi ích cá nhân của họ ngay cả khi chống lại lợi ích của tổ chức và các thành viên của tổ chức. Thuyết định chế được thông báo về mức độ tuân thủ SPPIA (“Standards for the Professional Practice of Internal Auditing“)và ảnh hưởng của nó đến sự hỗ trợ của nhà quản trị đến KTNB. Thuyết truyền thông được sử dụng để giải thích tầm quan trọng của việc giao tiếp hiệu của giữa KTVNB với các đối tượng được kiểm toán, KTVNB và kiểm toán viên độc lập. 1.2. Nghiên cứu nước ngoài Trên thế giới, có khá nhiều bài nghiên cứu quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB trong các loại hình DN, được thể hiện thông qua các công trình nghiên cứu được đăng trên các tạp chí chuyên ngành, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ của các trường đại học. Các nghiên cứu sẽ được người viết trình bày theo thời gian
  • 22. 10 thông qua tóm tắt sơ lược về nội dụng, giới hạn nghiên cứu và hướng nghiên cứu gợi ý trong tương lai. Chrsitopher và cộng sự (2009), đã đo lường mức độ độc lập của bộ phận KTNB tại 34 DN Úc thông qua mối liên hệ giữa nhà quản trị và ủy ban kiểm toán. Cuộc khảo sát được thực hiện thông qua thư điện tử gửi đến các trưởng bộ phận KTNB, xác định các nguy cơ ảnh hưởng đến tính độc lập của KTNB thông qua ủy ban kiểm toán. Những nguy cơ có thể bao gồm trưởng bộ phận KTNB không báo cáo kịp thời cho ủy ban kiểm toán, ủy ban kiểm toán không chịu trách nhiệm trong việc chỉ định, giám sát và đánh giá kết quả của KTNB, và thành viên của ủy ban kiểm toán thiếu năng lực về kế toán tài chính. Qua đó, ta thấy được, Christopher và cộng sự đã đánh giá và đo lường tính độc lập của KTNB dựa trên việc khảo sát các Doanh nghiệp, từ đó rút ra được mức độ ảnh hưởng của yếu tố này đến tính hiệu quả của KTNB. Jantipa Dejnaronk (2015), đã thực hiện khảo sát để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB trong các DN tại Thái Lan. Tác giả cũng thực hiện khảo sát, sử dụng mô hình hồi quy, mô hình phương trình cấu trúc (“SEM”). Kết quả cho thấy, tác giả đã xác định thêm ba (3) yếu tố mới ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB là (1) tuân thủ các nguyên tắc của IIA, (2) KTNB dựa trên việc xác định rủi ro, và (3) sự hiện diện của chương trình cải thiện và đảm bảo chất lượng. Thông qua bài nghiên cứu, Jantipa Dejnaronk đã đưa ra được thêm 3 yếu tố mới ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB, từ đó đề ra các giải pháp nhằm mục tiêu hoàn thiện bộ phận KTNB trong DN. Drogalas George và cộng sự (2015), đã thực hiện bài khảo sát trên 40 đối tượng là KTVNB của các DN tại Hy Lạp. Bài nghiên cứu đã chỉ ra bốn (4) yếu tố tác động đến tính hiệu quả của các DN KTNB là (1) chất lượng công việc của KTVNB, (2) tính độc lập của của KTVNB, (3) năng lực của KTVNB và (4) sự hỗ trợ của nhà quản trị. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại các nước đang phát triển. Đồng thời, người
  • 23. 11 viết còn đưa ra các khuyến nghị để cải thiện chất lượng hoạt động KTNB tại các DN này. Marius Gros và cộng sự (2016) đã thực hiện khảo sát để đo lường chất lượng của KTNB trong việc thiết lập và vận hành hệ thống KTNB tại các DN Đức. Đồng thời, bài nghiên cứu còn thực hiện các thử nghiệm hồi quy để đo lường sự kết của một số đặc điểm chất lượng của KTNB ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính trong các DN này. Kết quả cho thấy, hệ thống KTNB hoạt động hiệu quả ảnh hưởng tích cực đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trong các DN. Kết quả này hỗ trợ tích cực quan điểm về KTNB là một yếu tố thiết yếu trong quản trị DN hiệu quả và đóng vai trò quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính. Samar Yousry El-Tahan (2016) đã thực hiện luận văn về Áp dụng KTNB tại các nước đang phát triển: Trường hợp trong khu vực công tại Ai Cập. Bài nghiên cứu đo lường mức độ ảnh hưởng của KTNB trong khu vực công tại Ai Cập. Bài viết còn chỉ ra rào cản trong việc áp dụng KTNB và đưa ra những khuyến nghị phù hợp để vượt qua rào cản này. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, thông qua việc phỏng vấn các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực này. Kết quả chỉ ra rằng, năng lực và tính độc lập của KTVNB trong khu vực công không cao. Bên cạnh đó, vai trò của KTVNB bị giới hạn trong phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ, trong khi đó, định nghĩa về KTNB hiện đại đã làm nổi bật hơn vai trò của KTVNB hơn là việc kiểm tra mức độ chính xác của báo cáo tài chính thông thường. 1.3. Nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam, các nghiên cứu về KTNB còn khá hạn chế. Phần lớn các nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu và hoàn thiện quy trình kiểm toán toán nội bộ trong các DN. Các nghiên cứu về KTNB này thường giới hạn phạm vi nghiên cứu tại một vài đơn vị hoặc trong một lĩnh vực cụ thể.
  • 24. 12 Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lưu Diễm Chi (2006) về đề tài “Hoàn thiện hoạt động KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Nội dung bài viết đã phát thảo sơ lược về lịch sử phát triển của KTNB tại Việt Nam, nêu thực trạng về KTNB tại một số DN điển hình tại Thành phố Hồ Chí Minh, những tồn tại và một số nguyên nhân cơ bản. Bài nghiên cứu còn đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức KTNB tại các DN có nhiều giao dịch, quy mô lớn và có hệ thống kiểm soát tương đối phức tạp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến sĩ kinh tế của Phan Trung Kiên (2008) về đề tài “Hoàn thiện tổ chức KTNB tại các DN xây dựng Việt Nam”. Bài nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tổ chức KTNB trong các DN và phát triển mở rộng nhận thức về tổ chức KTNB. Đặc biệt, lần đầu tiên, tác giả đưa ra vấn đề lý luận cho tổ chức kiểm toán liên kết các loại hình kiểm toán trong một cuộc KTNB. Dựa trên cơ sở nghiên cứu các mô hình lý thuyết, nghiên cứu thực trạng hoạt động KTNB đã được tổ chức tại các DN xây dựng Việt Nam. Những năm gần đây, các nghiên cứu về KTNB cũng như tính hiệu quả của KTNB khá ít do bản chất của việc tập trung phát triển bộ này này chưa được các doanh nghiệp cũng như nhà nước quan tâm. Vào đầu năm 2019, Bộ Tài Chính vừa ban hành Nghị định số 05/2019/NĐ-CP về Kiểm toán Nội bộ, nhằm tạo khung pháp lý vững chắc cho hoạt động KTNB tại Việt Nam, từ đó góp phần thúc đẩy các nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này trong tương lai. 1.4. Khe hỏng nghiên cứu Qua quá trình tìm hiểu và tổng hợp các nghiên cứu có liên quan, trong nước cũng như ngoài nước, người viết nhận thấy còn tồn tại những khe hỏng trong nghiên cứu: Đến thời điểm hiện tại, trên thế giới đã có rất nhiều bài nghiên cứu về tính hiệu quả của hệ thống KTNB. Mô hình nghiên cứu cũng được các nhà nghiên cứu này thiết kế khá chuẩn chỉnh bằng việc kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến hệ thống KTNB.
  • 25. 13 Hầu hết, các nghiên cứu về kiểm toán được thực hiện truyền thống theo Lý thuyết ủy nhiệm. Một vài nhà nghiên cứu đã đề xuất hướng nghiên cứu theo Lý thuyết định chế, tuy nhiên còn thiếu các văn bản hướng dẫn kết hợp giữa Lý thuyết ủy nhiệm, Lý thuyết định chế và Lý thuyết truyền thông về KTNB. Từ “hiệu quả” thể hiện việc thành công khi đạt được mục tiêu. Đó là kết quả từ việc tham gia trực tiếp của con người. Việc tham gia của con người được đánh giá thông qua những yếu tố hành vi – điều không thể đánh giá được một cách định lượng. Nhưng hầu hết các nghiên cứu trước đây đều được sử dụng các tiếp cận định lượng để thực hiện. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về KTNB còn khá hạn chế, đa số tập trung việc hoàn thiện hệ thống KTNB hoặc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng một cách tổng thể nói chung. Số lượng nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng để nhận diện và xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tó vẫn còn khá ít. Mẫu nghiên cứu được rải rác trên phạm vi cả nước Việt Nam, nên nhiều lúc gặp khó khăn trong việc phân tích sự ảnh hưởng. Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhằm nhận diện và xác định chính xác mục tiêu nghiên cứu đã được đề cập đến vấn đề với sự khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, trình độ nhận thức so với bối cảnh Việt Nam, cụ thể hơn là các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, việc thực hiện nghiên cứu này của người viết là có giá trị. Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước, nhận diện khe hỏng nghiên cứu còn tồn tại, người viết đã chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB trong các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” và tiến hành nghiên cứu bằng phương pháp hỗn hợp, tức là kết hợp phương pháp định tính và định lượng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB. Từ đó, người viết đề xuất một số kiến nghị nhằm mục đích cải thiện và nâng cao tính hiệu quả của KTNB trong DN tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, và DN Việt Nam nói chung.
  • 26. 14 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương này cung cấp nền tảng mở rộng cho bài nghiên cứu bằng việc xem xét cơ sở lý luận và học thuật có liên quan. Phần này của bài nghiên cứu nhằm mục đích vẽ ra bức tranh tổng quan về những gì mà các tài liệu về lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về tính hiệu quả của KTNB. Cung cấp những đánh giá về các tài liệu về KTNB, lý thuyết về KTNB, nền tảng của nghiên cứu và tính hiệu quả của KTNB. Vì vậy, chương này được chia thành ba phần chính: (1) Quá trình hình thành và phát triển của KTNB; (2) Khái niệm và vai trò của KTNB; và (3) Khuôn mẫu lý thuyết và các lý thuyết liên quan. 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của KTNB 2.1.1. Bối cảnh thực tế trên thế giới IIA (“Institude of Internal Auditors”) là tổ chức nghề nghiệp dành cho KTVNB, thành lập năm 1941, có trụ sở chính tại Hoa Kỳ. Sự ra đời của IIA đã chính thức đánh dấu sự hiệu quả của hoạt động KTNB trên thế giới. IIA hiện diện và được công nhận tại hơn 190 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới và hiện đang là tổ chức thiết lập và đưa ra chuẩn mực cho công tác thực hiện và triển khai hoạt động KTNB trên thế giới. Khung Thông lệ Thực hành các Chuẩn mực KTNB Quốc tế (“IPPF - International Professional Practices Framework”) được áp dụng rộng rãi trên thế giới. IIA là tổ chức duy nhất cấp bằng chuyên môn KTNB quốc tế (“CIA - Certified Internal Auditor”). Ở Mỹ, năm 2002, sau sự sụp đổ của hai DN niêm yết là Enron và Worldcom, Đạo luật Sarbanes Oxley được ban hành và chỉnh sửa vào năm 2004, đặt ra quy định về các Công ty niêm yết phải lập báo cáo KTNB, trong đó đề cập đến các vấn đề liên quan đến việc kiểm tra, kiểm soát. KTNB phải tuân thủ khung IPPF của IIA bao gồm sứ mệnh, định nghĩa, quy tắc đạo đức, các chuẩn mực và hướng dẫn liên quan. Ở Pháp, KTNB chính thức được công nhận năm 1960. KTNB tại Pháp phát triển mạnh mẽ sau đó với sự tiên phong của Công ty viễn thông Alcatel, sau đó được xem là tiêu
  • 27. 15 biểu cho các DN niêm yết cùng ngành. Năm 1965, Viện KTVNB của Pháp được thành lập. Năm 1973, Viện nghiên cứu kiểm toán viên và kiểm soát viên nội bộ được thành lập dựa trên cơ sở của Viện KTVNB. Các DN Châu Á cũng tổ chức KTNB theo hướng dẫn của IIA, đặc biệt là Singapore và Malaysia. KTNB tại các công ty niêm yết ở các quốc gia này đều có quy chế KTNB được xây dựng chi tiết. Hầu hết, các KTVNB đều có bằng cấp CIA do IIA cấp. KTNB tăng lên đáng kể là hệ quả dẫn đến sự sụp đổ của hàng loạt DN bắt đầu vào khoảng cuối thế kỷ XX (Moeller, 2004; Swinkels, 2012; Gamage và cộng sự, 2014). Lý do chủ yếu của sự sụp đổ của các DN ở các quốc gia là khác nhau, ví dụ như Nigeria và Kenya, là sự thiếu hiệu quả của chức năng KTNB. Do đó, sự sụp đổ này là tiền đề cho sự chuyển biến và phát triển mạnh của KTNB ở các quốc gia (Okafor & IBadin, 2009; Changwony & Rotich, 2015). Điều này trở thành mối liên hệ, cho thấy bộ phận KTNB hiệu quả là nhân tố quyết định sự sống còn của các DN. DN có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Do đó, đây là trụ cột của nền kinh tế quốc gia (Keating, 2014). Chính vì vậy, việc tổ chức và vận hành hiệu quả bộ phận KTNB không thể giảm sút. KTNB hiệu quả sẽ đem lại hệ quả tích cực với tính an toàn và ổn định của DN (Gamage và cộng sự, 2014). 2.1.2. Bối cảnh thực tế tại Việt Nam Ngày 28 tháng 10 năm 1997, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 832- TC/QĐ/CĐKT về việc ban hành quy chế KTNB áp dụng cho các DN nhà nước. Tuy nhiên, sau 20 năm vận hành, các DN đã tồn tại nhiều hạn chế, thiếu sót từ quan điểm, nhận thức vai trò của KTNB đến việc áp dụng KTNB tại các DN. Đồng thời, Việt Nam chưa có khung hành nghề chuẩn vể KTNB, các chuẩn mực, hướng dẫn về quy trình KTNB chưa được ban hành, phù hợp với các điều kiện của DN Việt
  • 28. 16 Nam. Đến nay, Việt Nam chỉ mới có quy định trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công chúng trong việc xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ, tổ chức KTNB trong Luật Kiểm toán Độc lập 2011, đề cập đến KTNB trong Luật kế toán 2015. Đáng kể nhất là việc ban hành Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng với công ty đại chúng. Ngày 22 tháng 1 năm 2019, Chính phủ ban hành Nghị định 05/2019/NĐ-CP về KTNB, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 2019. Theo Nghị định này, những cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp sẽ phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ. Đây được xem là khung pháp lý toàn diện đầu tiên về hoạt động kiểm toán nội bộ tại các đơn vị, các công ty niêm yết, các doanh nghiệp có vốn sở hữu Nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con. Có thể nói trước khi Nghị định 05/2019/NĐ-CP ra đời, ở Việt Nam về cơ bản chưa có văn bản riêng quy định thống nhất cụ thể về KTNB, mà chỉ có một số quy định rải rác ở một số ngành nghề như quy định của ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Việc ra đời của Nghị định 05/2019/NĐ-CP phù hợp với bối cảnh quản trị công ty đang được thúc đẩy mạnh ở Việt Nam, cùng với luật Chứng khoán đang được sửa đổi và nguyên tắc quản trị công ty dự kiến được ban hành, Nghị định sẽ giúp đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư đang tham gia thị trường, đồng thời nâng cao tính minh bạch của thị trường chứng khoán. 2.2. Khái niệm và vai trò của KTNB IIA đã định nghĩa về KTNB như sau: “KTNB là sự đảm bảo độc lập, khách quan và cung cấp sự tư vấn, nhằm mục đích tăng thêm giá trị và cải thiện hoạt động của DN. KTNB giúp DN đạt được các mục tiêu bằng cách đưa ra cách tiếp cận chặt chẽ và có hệ thống nhằm đánh giá và cải thiện tính hiệu quả của các quy trình quản trị rủi ro, quản trị DN và kiểm soát”. Chúng ta có thể phân tích chi tiết định nghĩa của IIA bằng cách đi sâu vào phân tích từng khái niệm trong định nghĩa này:
  • 29. 17 o “KTNB” là dịch vụ được cung cấp trong nội bộ DN, khác với vai trò của kiểm toán độc lập. Nhiều năm trước, IIA đã cân nhắc thay đổi tên “KTNB” để thể hiện sự tiếp cận hiện đại và ngày một chuyên nghiệp. Tuy nhiên, IIA không tìm được sự thay thế nên ý tưởng đã bị loại bỏ. o “Tính độc lập” là khái niệm cơ bản. Bởi vì, KTNB không thể tồn tại nếu thiếu sự độc lập, khách quan. Tất cả các khái niệm về KTNB đều tồn tại tính độc lập, dù ít hay nhiều. Chức năng của KTNB phải hiệu quả và tách bạch khỏi hoạt động của DN. Nếu đều này không đạt được, một vài chức năng của KTNB có thể không đạt được đúng tiêu chuẩn mong đợi. o “Đảm bảo và tư vấn” là chức năng thể hiện sự thay đổi trong khái niệm về KTNB. Sự thay đổi làm rõ rằng, trong quá khứ, chức năng tư vấn như một lợi ích bổ sung thì với định nghĩa này, việc đưa ra sự tư vấn phù hợp lại là một cấu thành chính của KTNB, đáp ứng những gì mà nhà quản trị DN mong muốn. Trong khi đó, vai trò chính của KTNB là cung cấp sự đảm bảo độc lập đối với các rủi ro mà tổ chức đang và sẽ gặp phải. KTNB có thể cung cấp sự đảm bảo về mặt kiểm soát, nhưng không thể đưa ra bất kỳ sự đảm bảo tuyệt đối nào. KTVNB nên cảnh giác với các rủi ro có sai sót trọng yếu, ảnh hưởng đến mục tiêu của DN. Tuy nhiên, bản thân các quy trình đảm bảo, ngay cả khi được thực hiện đầy đủ và chuyên nghiệp, cũng không đảm bảo được rằng tất cả các rủi ro đã được xác định và làm giảm. o “Hoạt động” của KTNB là một dịch vụ quan trọng được thực hiện bởi các KTVNB, mặc dù, bản chất của KTNB vẫn nằm trong phạm vi của DN, đôi khi, được cung cấp bởi dịch vụ bên ngoài. o “Được thiết kế nhằm mục đích tăng thêm giá trị” - Là một dịch vụ, kiểm toán được hình thành trên cơ sở khách hàng và nhu cầu của tổ chức. Ở đây, KTNB sẽ hoạt động vì lợi ích của tổ chức, thay vì mục tiêu riêng của từng bộ phận mình.
  • 30. 18 Việc tăng thêm giá trị nên được được đặt lên hàng đầu và tính năng này sẽ thúc đẩy toàn bộ quá trình kiểm toán. o “Cải thiện hoạt động của tổ chức” - Điều này phát huy khái niệm cải tiến liên tục. Các KTVNB giúp cho mọi hoạt động của DN trở nên tốt hơn thay vì chỉ việc kiểm tra. Nói một cách khác, nếu bộ phận KTNB không chứng minh được các KTVNB đã cải thiện hoạt động kinh doanh như thế nào, thì bộ phận này không được tài trợ thêm nguồn lực để hoạt động. o “Giúp DN hoàn thành các mục tiêu” - Nhiệm vụ của KTNB được đặt ra xung quanh các mục tiêu của DN. Làm cho tổ chức thành công là động lực chính của quản trị DN, quản trị rủi ro, và kiểm soát nội bộ. Hơn nữa, mục tiêu của DN cần đạt được là mục tiêu dài hạn. o “Cách tiếp cận chặt chẽ và có hệ thống” - KTNB là một nghề hoàn thiện. Có nghĩa là, nó có một bộ chuẩn mực hướng dẫn rõ ràng, và có thể thực hành theo hướng dẫn để chất lượng công việc đạt cao nhất. Một thước đo tính chuyên nghiệp mà DN có thể kỳ vọng vào kiểm toán viên của mình là việc áp dụng cách tiếp cận có hệ thống, kỷ luật vào công việc của mình. o “Đánh giá và nâng cao” - Người viết đã đề cập đến sự cần thiết phải tập trung vào việc cải thiện tổ chức. KTNB thiết lập những gì cần thấy trong quá trình kiểm toán đối với những gì đảm bảo cho việc kiểm soát tốt. Điều này nhất định phải sử dụng các kỹ thuật đánh giá được áp dụng một cách chuyên nghiệp và đưa ra kết quả đáng tin cậy. Nhiều nhóm kiểm tra đã bỏ qua khía cạnh của việc đánh giá công việc, bằng việc chỉ hỏi vài câu hỏi, kiểm tra vài hồ sơ và đưa ra kết luận, dẫn đến những kết luận này không mạnh mẽ và thuyết phục. Mặc khác, KTNB đã tích hợp vào việc sử dụng chính thức các thủ tục đánh giá để hỗ trợ các bước kiểm toán nhằm cải thiện hoạt động. o “Hiệu quả” - Hiệu quả là một khái niệm cơ bản dựa trên khái niệm cơ bản là nhà quản trị có thể thiết lập các mục tiêu và kiểm soát các nguồn lực theo cách để đảm
  • 31. 19 bảo rằng các mục tiêu này thực tế đã đạt được. Mối liên hệ giữa việc kiểm soát và mục tiêu đặt ra trở nên rõ ràng, và kiểm toán phải có khả năng hiểu được các nhu cầu cơ bản của quản lý. Sự phức tạp đằng sau khái niệm hiệu quả là rất lớn, và bằng cách xây dựng điều này thành định hướng của KTNB, phạm vi của KTNB sẽ trở nên rất rộng. o “Các quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị DN” - Các tổ chức không phát triển hoàn thiện những vấn đề này sẽ không thành công trong dài hạn, và sẽ gặp phải các vấn đề về quản lý trong ngắn hạn. KTVNB là những chuyên gia duy nhất có những khía cạnh về các hoạt động của DN như là một phần trong vai trò của họ. Những mục tiêu đặt ra cho KTNB để đạt được điều này là: (1) Thúc đẩy các giá trị đạo đức trong DN; (2) Đảm bảo việc quản lý và trách nhiệm đối với hoạt động DN một cách hiệu quả; (3) Truyền đạt thông tin về rủi ro và kiểm soát rủi ro có hiệu quả đến các bộ phận thích hợp của tổ chức; (4) Phối hợp hiệu quả các hoạt động và truyền đạt thông tin giữa chủ DN, nhà quản trị, kiểm toán độc lập và KTNB. Định nghĩa trên nhấn mạnh ba (3) yếu tố đã được nêu trong các nghiên cứu trước đây. Thứ nhất, KTNB đóng vai trò tăng thêm giá trị thay vì chỉ mang chức năng quản trị đơn thuần hay kiểm tra tính tuân thủ nhằm hỗ trợ hoạt động của DN. Trong bối cảnh kinh tế thay đổi, KTNB đóng vai trò tăng thêm giá trị cho DN. Thứ hai, KTNB hoạt động với mục đích quản lý, quản trị rủi ro, và kiểm soát. Điều này đã nhấn mạnh việc mở rộng phạm vi vai trò của KTNB, trong những năm gần đây đã biến chuyển từ việc chỉ tập trung vào các kiểm soát trong DN sang việc quản trị rủi ro và quản lý DN. Thứ ba, KTNB chú trọng đến xu thế phát triển của DN và tập trung tiếp cận thông qua việc tư vấn về các vấn đề hoạt động hữu hiệu và hiệu quả hơn là việc ghi nhận số liệu một cách chính xác đơn thuần.
  • 32. 20 Tại Việt Nam, khái niệm KTNB cũng đã được một lần đề cập trong Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vào ngày 1 tháng 8 năm 2006. Theo đó, “Kiểm toán nội bộ là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng, thông qua đó đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống, các quy trình, quy định, góp phần đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật”. Đồng thời, các nguyên tắc cơ bản của KTNB cũng được giải thích cụ thể, bao gồm, tính độc lập, tính khách quan và tính chuyên nghiệp. KTNB đóng vai trò quan trọng trong DN. Nó giúp DN đánh giá rủi ro kiểm soát. Hơn nữa, KTNB có thể bảo vệ DN khỏi sự xuất hiện rủi ro và đảm bảo hoạt động hiệu quả (Al-Twaijy và cộng sự, 2003). Ngày nay, KTNB hiện đại tạo ra giá trị tăng thêm bằng cách chú trọng vào việc cải thiện quy trình và quy định thông qua cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận sau thuế và phục vụ tốt hơn cho nhân viên trong DN (Staciokas & Rupsys, 2005). Do đó, lãnh đạo cấp cao và ban giám đốc có sự tin cậy cao rằng KTNB giúp cải thiện hoạt động của DN và đánh giá một cách có hệ thống rủi ro quản lý và rủi ro hoạt động, quy trình kiểm soát và giám sát – những nhân tố tất yếu nhằm đạt được mục tiêu của DN (Gupta, 2001). Để tạo ra một mô hình tổ chức vững mạnh, KTNB đóng vai trò chiến lược trong việc giám sát và vận hành DN (Changwony & Rotich, 2015). Hơn nữa, trong suốt cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, nó làm giảm thời gian thực hiện công việc của kiểm toán viên độc lập (Goodwin-Stewart & Kent, 2006; Al-Twaijy và cộng sự, 2004; Haron và cộng sự, 2004). Điều này là bắt buộc nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động và quy trình của KTNB (Ramachandran và cộng sự, 2012). Vì kiểm toán viên độc lập hầu như tin
  • 33. 21 tưởng vào báo cáo của KTVNB (Ward & Robertson, 1980; Goodwin-Stewart & Kent, 2006). KTNB đã thay đổi từ một hệ thống quy trình nhằm kiểm tra tính chính xác về mặt số học của số liệu kế toán sang vai trò tạo ra giá trị gia tăng cho toàn DN (Staciokas & Rupsys, 2005). Vai trò tạo ra giá trị gia tăng giúp cho tổ chức đạt được tính kinh tế, hữu hiệu và hiệu quả (Al-Twaijy và cộng sự, 2003; Arena & Azzone, 2009; Karapetrovic & Willborn, 2000). Giá trị gia tăng cũng chịu ảnh hưởng bởi sự hiệu quả của hoạt động KTNB (Mihret A.G., 2011; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Woldeyohannis, 2008). Tuy nhiên, những nhà nghiên cứu khác cho rằng chức năng KTNB không phải lúc nào cũng hiệu quả (Al-Twaijy và cộng sự, 2003; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Yismaw, 2007; Wubishet & Dereje, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012). Một số nhà nghiên cứu ủng hộ việc đánh giá tính hiệu quả của KTNB trong nhiều phạm vi khác nhau (Abu- Azza, 2012; Al-Twaijy và cộng sự, 2003; Mihret và cộng sự, 2010; Mihret & Yismaw, 2007; Wubishet & Dejere, 2014; Ramachandran và cộng sự, 2012). 2.3. Khuôn mẫu lý thuyết và các lý thuyết liên quan 2.3.1. Khuôn mẫu lý thuyết về KTNB Theo các nghiên cứu của George và cộng sự, (2015), Endaya & Hanefah, (2013) và Abu- Azza (2012) về KTNB, các nhà nghiên cứu đã cố gắng áp dụng khuôn mẫu lý thuyết của chính họ lên các nhân tố xác định tính hiệu quả của KTNB. Cụ thể như sau:
  • 34. 22 I. Năng lực KTVNB A. Trình độ của KTVNB B. Kinh nghiệm của KTVNB C. Giao tiếp hiệu quả với ban kiểm soát D. Đào tạo và phát triển E. Tiếp cận công nghệ thông tin H1 H3 III. Chất lượng KTNB A. Kế hoạch kiểm toán và giám sát hiệu quả. B. Thực hiện KTNB C. Báo cáo, Phát hiện và Đề xuất D. Theo sát các đề xuất của KTNB. E. Giao tiếp hiệu quả với kiểm toán viên độc lập II. Tính độc lập của KTVNB A. Tính độc lập cá nhân của KTVNB B. Tính độc lập tổ chức của bộ phận KTNB H2 H4 IV. Sự hỗ trợ của Ban Giám đốc A. Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao B. Quy mô của bộ phận KTNB C. Nguồn lực của nhóm KTNB Sơ đồ 3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB Tính hiệu quả của KTNB A. Vai trò giá trị tăng thêm B. Cải thiện hoạt động của các bộ phận C. Cải thiện hoạt động của công ty
  • 35. 23 2.3.2. Các lý thuyết liên quan Gill & Johnson, (2002) định nghĩa lý thuyết là một công thức nguyên nhân và mối quan hệ ảnh hưởng giữa hai hoặc nhiều đại lượng biến thiên, có thể hoặc không thể kiểm tra được. Một số bài nghiên cứu tồn tại liên quan đến lý thuyết về KTNB. Một hướng tiếp cận mới của Endaya & Hanefah, (2013) là kết hợp giữa ba lý thuyết: ủy nhiệm, định chế và truyền thông. Trong bài nghiên cứu này, tác giả kết hợp ba lý thuyết làm tiền đề cho việc phân tích và đo lường tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB tại các DN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Lý thuyết ủy nhiệm được cho là tiền đề quan trọng nhất của bài nghiên cứu do xuất phát từ mối quan hệ giữa chủ sỡ hữu đơn vị và nhà quản lý cấp cao. 2.3.2.1. Lý thuyết ủy nhiệm (“Agency Theory”) Lý thuyết ủy nhiệm là tất cả các mối quan hệ giữa chủ sở hữu đơn vị và nhà quản lý cấp cao (Adams, 1994). Đây là lý thuyết của nhóm theo trường phái tích cực (Changwony & Rotich, 2015; Adam, 1994). Đối với tổ chức là DN, nhà quản lý cấp cao quản lý toàn bộ DN thay mặt cho chủ DN như một tổ chức. Do đó, nhà quản lý có thể sử dụng các quyền hạn của mình để phục vụ cho mục đích cá nhân. Chính vì thế, không có gì phải tranh cãi khi DN cần phải thuê một bên độc lập (KTVNB) để kiểm soát toàn bộ hoạt động của tổ chức và bảo vệ chủ DN khỏi những gian lận này (Peursem & Pumphrey, 2005). KTVNB với vai trò là chuyên gia phải thực hiện công việc của họ một cách hoàn hảo (Endaya & Hanefah, 2013). Để thực hiện được vai trò của mình một cách chuyên nghiệp và hoàn hảo, họ phải có khả năng đưa ra những xét đoán nghề nghiệp, bằng cấp học thuật và chuyên ngành, và kinh nghiệp để thực hiện một cuộc kiểm toán (Greenawalt, 1997; Mihret & Yismaw, 2007). KTVNB với những phẩm chất đó sẽ làm tăng sự tin cậy của Ban giám đốc và Hội đồng quản trị công ty (Endaya & Hanefah, 2013).
  • 36. 24 Công việc KTNB nhằm giảm sự biến động của chủ sở hữu công ty thông qua việc kiểm soát hoạt động của ban quản trị cấp cao của công ty. KTNB là cơ quan chức năng của ban kiểm soát và hội đồng quản trị để đánh giá công việc của ban giám đốc và các nhà quản lý cấp cao (Endaya & Hanefah, 2013). Tuy nhiên, KTNB có thể có những động cơ khác (phần thưởng tài chính từ ban giám đốc, mối quan hệ cá nhân với ban quản lý cấp cao) để hành động đi ngược lại quyền lợi của hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Đây là hệ quả của việc trao cho ban giám đốc quyền hạn như quyết định vị trí trong tương lai của KTVNB hoặc mức lương của họ (Endaya & Hanefah, 2013). Lý thuyết ủy nhiệm thường được sử dụng để lập luận nhằm giải quyết các vấn đề giữa nhà quản lý cấp cao và chủ sở hữu của tổ chức. Do đó, KTNB có vai trò to lớn trong các DN thông qua việc giảm các vấn đề phát sinh và kiểm soát hoạt động của nhà quản lý (Ramachandran và cộng sự, 2012). Lý thuyết ủy nhiệm đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ ra rằng cơ cấu tổ chức quản trị và cấu trúc kiểm soát nhằm đạt được những kỳ vọng của chủ sở hữu công ty. Xiangdong, (1997) đã giải thích vai trò của KTNB đối với nền kinh tế thông qua lý thuyết ủy nhiệm. Tương tự, Fadzil và cộng sự (2005) cũng đã đề cập đến chi phí phát sinh cho bộ phận KTNB nằm đạt được lợi ích chung của tổ chức thông qua lý thuyết ủy nhiệm. 2.3.2.2. Lý thuyết định chế (“Institutional Theory”) Lý thuyết định chế giải thích về các áp lực định chế ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và vận hành công ty (Abu – Azza, 2012). Áp lực định chế bao gồm các yếu tố nội sinh và ngoại sinh (Mihret và cộng sự, 2010; Zucker, 1987). Theo DiMaggio & Powell, (1983) áp lực định chế được cấu thành từ ba yếu tố là quy định, quy phạm và sự lan tỏa. Tương tự như vậy, Arena & Azzone, (2007) xác định áp lực định chế ảnh hưởng đến cá nhân nói riêng và tổ chức nói chung chính là Luật và quy định (quy định), lựa chọn của những tổ chức khác (sự lan tỏa); và sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn (quy phạm). Quy trình quy định có thể tăng tính hiệu quả của hoạt động KTNB trong tổ chức. Vì sự tương
  • 37. 25 đồng với các đơn vị tiêu biểu khác cùng ngành với họ (DiMaggio & Powell, 1983). Sự tương đồng này có thể giúp DN dễ dàng liên kết với nhau nhằm thu hút những nhân viên giỏi, được thừa nhận là hợp pháp, có uy tín và đáp ứng các điều kiện hành chính (Abu- Azza, 2012). Quy định là áp lực tác động đến việc hình thành bộ phận KTNB (Al-Twaijy và cộng sự, 2003). Lý thuyết định chế cho rằng mỗi đơn vị là một thành viên của một nhóm các đơn vị, mà trong đó bao gồm những đơn vị hoặc ngành nghề, lĩnh vực có liên quan đến nhau theo một cách nào đó. Mối liên hệ này dẫn đến các đơn vị có ảnh hưởng đến những đơn vị khác (Mihret và cộng sự, 2010). Arena & Azzone, (2006) chỉ ra rằng lý thuyết định chế cung cấp phương tiện nhằm hiểu được các quy định và quy trình hợp pháp ảnh hưởng đến việc phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ. Định chế là cấu trúc xã hội đã đạt được một mức độ cao về khả năng phục hồi (Changwony & Rotich, 2015). DiMaggio & Powell, (1983) lập luận rằng định chế là hệ quả của cấu trúc. Theo Mihret và cộng sự (2010), bên cạnh nghiên cứu công việc của Gidden, 1984, cấu trúc bao gồm quy định và nhân sự giúp khởi tạo chức năng trên hệ thống chung. Quy phạm là áp lực phát sinh trong nội bộ DN. Áp lực quy phạm có mối quan hệ tỷ lệ thuận với những thay đổi về định chế được tuân thủ bởi tổ chức (Abu-Azza, 2012). Có hai khía cạnh chuyên môn đóng vai trò quan trọng đối với nguồn lực quy phạm (DiMaggio & Powell, 1983). Thứ nhất, chương trình đào tạo chính thống được biên soạn bởi những chuyên gia. Về vấn đề này, KTVNB phải tham gia những khóa học về KTNB do hiệp hội tổ chức. Thứ hai, chương trình đào tạo được thực hiện bởi những tổ chức giảng dạy chuyên nghiệp. Theo đó, KTVNB phải đạt các chứng chỉ như Chứng chỉ KTVNB (Certified Internal Auditors – CIA) hoặc trở thành một phần của IIA trong chính tổ chức của họ. Vì thế, những buổi tập huấn và khóa học từ các trung tâm đào tạo rất quan trọng trong việc phát triển một bộ phận trong DN như KTNB.
  • 38. 26 Có rất nhiều nghiên cứu về KTVNB đã tiếp cận lý thuyết định chế (Abu-Azza, 2012; Arena & Azzone, 2007; Changwony & Rotich, 2015; Mihret và cộng sự, 2010; Ramachandran và cộng sự, 2012; Al-Twaijy và cộng sự, 2003). Lý thuyết định chế thích hợp cho những nghiên cứu đó do các nguyên nhân sau. Thứ nhất, lý thuyết định chế bao gồm công việc thực tiễn của KTNB là một phần của DN và giúp thảo luận về các vấn đề của tổ chức mà không bị giới hạn bởi các mục tiêu chung (Abu-Azza, 2012). Thứ hai, lý thuyết định chế phù hợp với tình hình các quốc gia có thị trường vốn kém phát triển như Việt Nam (Mihrt và cộng sự, 2010). Chính vì vậy, nghiên cứu này dựa trên tính tương đồng của quy trình quy định và quy phạm như đã đề cập trong lý thuyết định chế để phát hiện được những thành tố tạo nên tính hiệu quả của KTNB. 2.3.2.3. Lý thuyết truyền thông (“Communication Theory”) Cả Chuẩn mực của Hiệp hội kế toán quốc tế (“IIA Standards”) và những nghiên cứu trước đây đều thiên về nghiên cứu KTNB theo hướng lý thuyết hiệu quả truyền thông. Những nghiên cứu trước đây khẳng định tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong tổ chức và đặc biệt là trong bộ phận KTNB (Golen, 2008; Hahn, 2008). Thiếu kỹ năng giao tiếp hiệu quả có thể dẫn đến việc thu thập những thông tin không thích hợp, hoặc gây mâu thuẫn trong giao tiếp (Endaya & Hanefah, 2013). Dù ít hay nhiều, thông tin không phù hợp khó tạo nên hiệu quả giao tiếp (Hahn, 2008). Kỹ năng giao tiếp hiệu quả của KTVNB chính là sự giao tiếp hiệu quả giữa KTVNB và đối tượng được kiểm toán, kiểm toán viên độc lập và các thành viên trong tổ chức, và giữa các KTVNB với nhau (Endaya & Hanefah, 2013). Kỹ năng giao tiếp là điều kiện cần của KTVNB để thực hiện kiểm toán một cách hiệu quả và nghiên cứu này đã chỉ ra vai trò của kỹ năng giao tiếp thông qua lý thuyết truyền thông. Nghiên cứu về kiểm toán đã được thực hiện một cách truyền thống theo chuẩn mực của lý thuyết ủy nhiệm (Pilcher và cộng sự, 2011). Tuy nhiên, Mihret và cộng sự (2010) lập luận rằng chính các lý thuyết kinh tế học cổ điển trong đó có lý thuyết ủy nhiệm là
  • 39. 27 nguyên nhân chính cho những hạn chế trong nghiên cứu về KTNB. Do đó, họ nghiên cứu lý thuyết định chế. Việc sử dụng kết hợp nhiều hơn một lý thuyết đã mở ra những mối quan tâm về các vấn đề xã hội và khía cạnh hành vi cũng như quy mô của nền kinh tế. Nhiều nghiên cứu đã tiếp cận cả hai lý thuyết ủy nhiệm và lý thuyết định chế (Abu- Azza, 2012; Mihret và cộng sự, 2010). Trong bài nghiên cứu này, khi lý thuyết ủy nhiệm chủ yếu hỗ trợ việc xác định động cơ của nền kinh tế - điều mà KTVNB phải phát hiện - hành vi nhằm đạt được lợi ích cá nhân thậm chí khi điều đó đi ngược lại lợi ích của tập thể, thậm chí là lợi ích chung của tổ chức. Lý thuyết định chế đề cập đến mức độ tuân thủ Chuẩn mực Thực hành Chuyên nghiệp của KTNB (ISPPIA – Institute of Standards on the Professional Practice of Internal Audit) và điều này ảnh hưởng đến việc KTNB hỗ trợ công ty. Lý thuyết truyền thông giải thích tầm quan trọng của việc giao tiếp hiệu quả giữa KTVNB và đối tượng được kiểm toán.
  • 40. 28 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Giới thiệu chung và mô hình nghiên cứu 3.1.1. Giới thiệu chung Chương trước đã đưa ra những bằng chứng lý thuyết và thực nghiệm về tính hiệu quả của KTNB. Cơ sở lý luận đóng góp hữu ích vào việc chọn lựa phương pháp luận nghiên cứu. Chương này mở rộng phương pháp nghiên cứu được sử dụng bằng việc đề cập đến kế hoạch tổng thể của quá trình nghiên cứu ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu đã đề ra. Do đó, chương này thiết kế và giải thích phương pháp tiếp cận mục tiêu nghiên cứu và kiểm tra các giả thuyết đã được xây dựng trong Chương một. Bắt đầu bằng việc giải thích triết lý nghiên cứu, kết hợp các phương pháp và chiến lược tam giác (“triangulation strategy”) trong nghiên cứu được sử dụng để tích hợp các thành phần định tính và định lượng trong nghiên cứu. Phương pháp, cách thức đo lường, quá trình phân tích và các vấn đề liên quan cũng được đề cập. Về cơ bản, trong nghiên cứu, có bốn (4) triết lý nghiên cứu bao gồm triết lý khách quan, triết lý chủ quan, triết lý vận động, triết lý thực dụng (Creswell, 2009; Saunders, và cộng sự, 2009). Bốn triết lý nghiên cứu này nhìn nhận vấn đề theo các quan điểm khác nhau (Creswell, 2003). Dựa trên các quan điểm khác nhau, các nhà nghiên cứu đã hình thành và phát triển kiến thức trong nhiều năm qua. Ví dụ, Wubishet & Dereje (2014) theo triết lý nghiên cứu thực nghiệm, Abu-Azza (2012) theo triết lý nghiên cứu diễn giải, Mihret, và cộng sự, (2010) theo triết lý nghiên cứu thực dụng. Trong bài nghiên cứu này, người viết cố gắng xác định kiến thức dựa trên triết lý thực dụng. Creswell (2013) đã định nghĩa chủ nghĩa thực dụng là một quan điểm phát sinh từ hành động, tình huống và kết quả chứ không từ những điều kiện tiền đề. Chủ nghĩa thực dụng không giới hạn trong một phương pháp nghiên cứu. Bởi vì, chủ nghĩa thực dụng nhìn nhận vấn đề theo nhiều hướng và giả định khác nhau chứ không nhìn nhận từ một chiều một cách tuyệt đối (Creswell, 2013). Nó bao gồm việc kết hợp nhiều phương pháp, cả định lượng và định tính. Do đó,
  • 41. 29 nó cung cấp kết quả công việc chất lượng liên quan đến kết quả của việc tìm hiểu giả thuyết nghiên cứu theo hai khía cạnh (Saunders, và cộng sự, 2009). Giả thuyết này cũng được áp dụng cho việc thu thập và phân tích dữ liệu. Do đó, trong bài nghiên cứu này, người viết không bị giới hạn trong việc chọn phương pháp và cách thức nghiên cứu. Trong bài nghiên cứu này, người viết đã sử dụng nghiên cứu giải thích để thảo luận kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu giải thích cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa các biến (Saunders, và cộng sự, 2009). Nghiên cứu giải thích rất cần thiết trong nghiên cứu, đặt tình huống, hay vấn đề, dẫn đến việc giải thích mối quan hệ giữa các biến. Do đó, việc nghiên cứu dữ liệu định lượng thông qua các phương pháp thống kê tương quan và hồi quy để có cái nhìn rõ hơn về mối quan hệ đã được giải thích thông qua phân tích các dữ liệu định tính. Bài nghiên cứu đã kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Nó phù hợp bởi do tính hiệu quả của KTNB phải được xác định dựa trên cả phương diện định tính lẫn định lượng (Mihret, và cộng sự, 2010; Abu-Azza, 2012). Theo cách tiếp cận này, người viết sử dụng phân tích định tính để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB. Đồng thời, người viết đưa các dữ liệu định lượng để kiểm tra mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc (Firestone, 1987). Sau đó, dữ liệu định tính được sử dụng để giải thích kết quả nghiên cứu bằng việc sử dụng dữ liệu định lượng và được sử dụng để giải thích những dữ liệu không mong muốn trong nghiên cứu định lượng (Creswell, 2009). Khi các nhà nghiên cứu phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, việc phối hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng là một bước khó khăn (Mihret, và cộng sự, 2010; Marczyk, và cộng sự, 2005). Tuy nhiên, Creswell (2009) đã thảo luận về sáu chiến lược tam giác liên quan đến việc phối hợp hai (2) phương pháp này. Đồng thời chiến lược tam giác đã được sử dụng để thu thập và phân tích dữ liệu. Trong mô hình này, dữ liệu định tính và định lượng được thu thập đồng thời (Creswell, 2003). Theo
  • 42. 30 Creswell (2009), chiến lược này được cho là tốt nhất. Chiến lược này so sánh kết quả định lượng với định tính và xác định sự phù hợp và không phù hợp trong quá trình kết hợp giữa các phương pháp (Creswell, 2009). Điểm mạnh của chiến lược này là bù đắp khuyết điểm của phương pháp định lượng bằng ưu điểm của dữ liệu định tính, và ngược lại, tạo ra kết quả của sự kết hợp mạnh mẽ giữa hai phương pháp (Creswell, 2009). Sự kết hợp giữa hai phương pháp sẽ được tìm thấy trong Chương bốn - Phân tích và giải thích dữ liệu. Trong phần này, người nghiên cứu thường ưu tiên một trong hai phương pháp định tính hoặc định lượng (Creswell, 2009; Saunders, và cộng sự, 2009). Khi kết hợp hai phương pháp đó, người viết tích hợp và so sánh kết quả từ hai phương pháp. Có nghĩa là đầu tiên, người viết thảo luận về kết quả thống kê định lượng theo các yếu tố định tính, có thể là hỗ trợ hoặc không hỗ trợ kết quả nghiên cứu định lượng. Do đó, mô hình phân tích này chú trọng kết quả định lượng hơn định tính. 3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu 3.1.2.1. Năng lực của KTVNB Nhóm KTNB cần có năng lực sâu rộng ở nhiều lĩnh vực khác nhau để nâng cao hoạt động của DN và của hoạt động của các bộ phận thông qua vai trò tạo ra giá trị tăng thêm. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra năng lực này thông qua nhiều khía cạnh khác nhau. Năng lực thể hiện ở khả năng của cá nhân có thể thực hiện một công việc hay nhiệm vụ phù hợp dựa trên trình độ học vấn, kinh nghiệm chuyên môn, và sự cố gắng của nhân viên trong việc duy trì và phát triển kiến thức chuyên môn. Đo lường năng lực thông qua trình độ học vấn, kinh nghiệm, kỹ năng, nỗ lực đào tạo và phát triển của nhóm KTNB. Năng lực bao gồm kiến thức và sự chuyên nghiệp đạt được thông qua giáo dục, đào tạo trong quá trình làm việc và kinh nghiệm. Tương tự, KTVNB phải thể hiện năng lực trong công việc và đào tạo nhằm thúc đẩy tính hiệu quả của KTNB. Thêm vào đó, KTVNB phải có kỹ năng giao tiếp, tư cách nghề nghiệp và khả năng sử dụng công nghệ thông tin. Theo Hiệp hội kế toán quốc tế, (2011) KTVNB phải tiếp thu và trau dồi kiến thức, kỹ năng và
  • 43. 31 các năng lực chuyên môn khác để thực hiện nhiệm vụ của họ. Hơn nữa, KTVNB phải thực hiện chức năng hoạt động bên cạnh chức năng tài chính. Bài nghiên cứu này tập trung vào những tiêu chí cụ thể để kiểm tra khả năng của KTVNB đối với hiệu quả của KTNB bao gồm trình độ, kinh nghiệm, giao tiếp hiệu quả, đào tạo, phát triển và tiếp cận công nghệ thông tin. Những nghiên cứu trước đây cho thấy năng lực đóng vai trò quan trọng trong sự hiệu quả của KTNB. Nếu một tổ chức có những nhân viên KTNB có năng lực, thì những lợi ích sau đây sẽ thành hiện thực trong DN. Thứ nhất, họ có khả năng thực hiện những cuộc kiểm toán hiệu quả trong nội bộ DN. Thứ hai, giúp cắt giảm chi phí kiểm toán do kiểm toán độc lập sử dụng kết quả của KTNB. Thứ ba, KTVNB có thể cung cấp thông tin trên báo cáo trong điều kiện lý tưởng. Theo nhận thức của KTVNB về bộ phận KTNB, KTNB có thể làm việc trong bộ phận của mình và xem đó vừa như là một nghề nghiệp, vừa là cánh cửa mở ra cho một vị trí quản lý. Như đã đề cập, nhân sự trong nghề kiếm toán đang ít hơn so với những người tham trong lĩnh vực quản trị. Do đó, hiệu quả của KTNB gắn liền với mức độ tập trung vào quản lý trong tổ chức. Chính vì vậy, năng lực của nhóm KTNB có mối liên hệ đáng kể với tính hiệu quả của KTNB. Dựa trên những tìm hiểu này và để đạt được mục tiêu của bài nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu sau đây được xây dựng: H1: Năng lực của KTVNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong các DN. 3.1.2.2. Tính độc lập của KTVNB Các tài liệu trước đây chủ yếu đề cập đến tính độc lập của kiểm toán viên độc lập. Nhưng ngày nay, tính độc lập cũng được nhấn mạnh đối với KTVNB. Tính độc lập là nền móng cốt lõi của sự hiệu quả của hoạt động KTNB, tính hiệu quả của KTNB không thể thực
  • 44. 32 hiện được mà không có tính độc lập. Vì thế, vị trí của KTNB trong tổ chức bị ràng buộc, là một thành phần của công ty nhưng lại có sự tự chủ và độc lập để thực hiện các hoạt động của nó một cách thích hợp. Tính độc lập chính là độc lập về mặt tư tưởng và độc lập về mặt hình thức. Tính độc lập được giải thích như sau theo Abu-Azza (2012): “Khái niệm độc lập thường được hiểu là khả năng của kiểm toán viên thực hiện một cách công bằng và khách quan việc đánh giá và thẩm định của mình mà không chịu áp lực từ bất cứ bên nào đến mức có thể gây ảnh hưởng đến ý kiến của mình” Tương tự như vậy, Hiệp hội KTVNB 1100 chuẩn mực về tính độc lập đề cập đến độc lập là “hoạt động KTNB cần độc lập trong việc thực hiện” (IIA, 2011). Chuẩn mực giải thích từng từ ngữ về tính độc lập như sau: “Tính độc lập tách biệt khỏi các điều kiện đe dọa đến khả năng để hoạt động KTNB được thực hiện với đầy đủ trách nhiệm của mình một cách không thiên vị” Về bản chất, hai yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính độc lập của KTNB. Thứ nhất, độc lập về tổ chức chức năng KTNB và thứ hai, độc lập cá nhân từng KTVNB. Sự độc lập về tổ chức có thể hiểu là mối quan hệ giữa hoạt động KTNB và ban kiểm soát. Trong khi đó, độc lập cá nhân chính là việc các nhân viên trong bộ phận KTNB độc lập và khách quan trong việc sử dụng hoạt động KTNB làm nền tảng cho các hoạt động quản lý cấp cao. Theo quan điểm này, sự độc lập về tổ chức có thể được thực hiện thông qua việc báo cáo các hoạt động KTNB cho các cơ quan cao hơn trong tổ chức. Trong khi đó, độc lập về cá nhân có thể thực hiện đối với từng nhân viên thông qua tính công bằng, không thiên vị và tránh xung đột lợi ích. Hiệp hội KTVNB đã ban hành nhiều chuẩn mực (IIA, 2011) và những hướng dẫn thực hành kèm theo (IIA, 2009) liên quan đến tính độc lập. Về vấn đề này, Chuẩn mực 1130 nêu ra rằng “sự cần thiết phải công bố đầy đủ cho những bên có liên quan bất cứ dấu
  • 45. 33 hiệu suy giảm của tính độc lập nào”. Thuật ngữ suy giảm ở đây đề cập đến việc đánh giá hoạt động của tổ chức ít nhất một năm một lần bao gồm: xung đột lợi ích cá nhân, sự hạn chế trong phạm vi và nguồn lực, những hạn chế trong việc tiếp cận thông tin, nhân sự và tài sản. Chuẩn mực 1110 chỉ ra rằng giám đốc bộ phận KTNB phải liên hệ trực tiếp tới ban giám đốc của DN (IIA, 2011; KPMG, 2003). Theo chuẩn mực, giám đốc bộ phận KTNB xác nhận tính độc lập về tổ chức của bộ phận KTNB ít nhất một năm một lần trong cơ cấu DN. Vì vậy, bộ phận KTNB có trách nhiệm báo cáo hoạt động của mình có gây ảnh hưởng đáng kể đến tính độc lập và hiệu quả công việc KTNB hay không. Vì vậy, tính độc lập của KTNB có mối quan hệ trọng yếu với hiệu quả của hoạt động KTNB. Dựa trên những hiểu biết này và nằm đạt được mục đích của bài nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu sau được xây dựng. H2: Tính độc lập của KTVNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong các DN. 3.1.2.3. Chất lượng của KTNB Nghiên cứu này đánh giá chất lượng kiểm toán qua các khía cạnh về tính hiệu quả trong giai đoạn lập kế hoạch và giám sát, cuộc kiểm toán của KTNB, phát hiện và báo cáo, theo sát các đề xuất của KTNB, và giao tiếp hiệu quả với kiểm toán viên độc lập. Lập kế hoạch thích hợp là nhân tố tất yếu của KTNB. Bộ phận KTNB cần có kế hoạch thích hợp ở phạm vi tổ chức và đối với từng phần việc cụ thể. Kế hoạch KTNB bao gồm kế hoạch chiến lược và kế hoạch thường niên, mục tiêu kiểm toán và chương trình kiểm toán cho mỗi phần việc. Trong trường hợp này, kế hoạch KTNB thường niên là công cụ chính để liên kết công việc KTNB tới nhu cầu và kỳ vọng của ban kiểm soát, kiểm toán viên độc lập và ban quản trị cấp cao (IIA, 2001). Theo ISPPIA, trưởng bộ phận KTNB phải thiết lập kế hoạch kiểm toán theo hướng tiếp cận rủi ro và nhất quán với mục tiêu chung của tổ chức để xác định thứ tự ưu tiên cho các hoạt động KTNB (IIA, 2011). Số lượng nhân viên kiểm toán thích hợp và thời gian cần thiết cho cuộc kiểm toán được xác
  • 46. 34 định trước khi thực hiện kiểm toán. Do đó, kế hoạch kiểm toán giúp bộ phận KTNB đạt được mục tiêu và là một dấu hiệu thể hiện tính hiệu quả của KTNB. Thêm vào đó, chương trình KTNB quản lý công việc của KTVNB. Theo SPPIA 2240, KTVNB phải phát triển và lập hồ sơ cho chương trình KTNB để sử dụng nhằm đạt được mục tiêu KTNB (IIA, 2011). Chương trình KTNB cần phải được phê duyệt trước khi thực hiện. Vì thế, chất lượng của kiểm toán độc lập có mối quan hệ trọng yếu đối với sự hiệu quả của KTNB. Dựa trên hiểu biết này và nhằm đạt mục tiêu chung của bài nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu sau được xây dựng: H3: Chất lượng của công việc KTNB ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong các DN. 3.1.2.4. Sự hỗ trợ từ nhà quản trị Sự hỗ trợ từ nhà quản trị là yếu tố quyết định hiệu quả của KTNB (Mihret & Yismaw, 2007; Mihret & Woldeyohannis, 2008). Do thực tế hoạt động của KTNB được thực hiện trong môi trường năng động và hỗ trợ, KTVNB kỳ vọng về sự hỗ trợ từ nhà quản trị. Theo SPPIA 1110 về tính độc lập tổ chức, để thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả, KTVNB nên có sự hỗ trợ từ quản lý cấp cao như nhà quản trị, sự phối hợp của ban kiểm soát (IIA, 2011). Vì thế, sự hỗ trợ của Ban Giám đốc cũng cần thiết để thực hiện công việc hiệu quả và nâng cao năng lực cũng như tính độc lập của nhóm KTNB. Những nghiên cứu khác nhau đều thống nhất về vai trò quan trọng của sự hỗ trợ từ Ban giám đốc. Albert và cộng sự, (1988) xác định bốn nhân tố nâng cao tính hiệu quả của KTNB. Bốn nhân tố đó là sự hỗ trợ từ nhà quản trị, môi trường DN phù hợp, nhân viên KTNB chất lượng cao, và một môi trường DN phù hợp (bản gốc cũng bị trùng). Mặt khác, Sarens và DeBeelde, (2006) phát hiện rằng, việc được chấp nhận và coi trọng đối với KTNB phụ thuộc chủ yếu vào sự hỗ trợ nhận được từ ban giám đốc. Cuối cùng, Abu- Azza, (2012) giải thích sự hỗ trợ từ nhà quản trị là sự khích lệ của Ban giám đốc đối với KTNB. Những sự khích lệ này, theo Abu-Azza, (2012) là việc tổ chức những chương
  • 47. 35 trình giáo dục và đào tạo cho nhóm KTNB; ngân sách thích hợp cho bộ phận kiểm soát nội bộ, tiền thưởng và hỗ trợ cho nhóm KTNB; việc chấp nhận và thực hiện các khuyến nghị của KTNB. Chính vì thế, sự hỗ trợ từ nhà quản trị có mối quan hệ trọng yếu đến sự hiệu quả của KTNB. Dựa trên những hiểu biết trên và để đạt mục tiêu chung của bài nghiên cứu, học thuyết nghiên cứu sau đây được đề cập như sau: H4: Sự hỗ trợ của nhà quản trị ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu quả của KTNB trong các DN. 3.1.2.5. Hiệu quả của KTNB Tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, phản hồi và hiệu quả là bốn đặc điểm quản trị tốt (Belay, 2007). Tính hiệu quả là khả năng của tổ chức có tính toán được kết quả đầu ra cho hoạt động của mình dựa trên nhiều yếu tố nội bộ và bên ngoài (Gregory & Ramnaravan, 1983). Tính hiệu quả cũng có thể hiểu là việc đạt được mục tiêu của hoạt động thông qua các thước đo được định sẵn (Ditternhofer, 2001). Diễn giải tương tự cũng có thể được dùng cho tính hiệu quả của KTNB (IIA, 2010). Hoạt động KTNB có những mục tiêu riêng. Do đó, để đạt được những mục tiêu đó, công việc KTNB chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau (Mihret A.G., 2011). Tương tự như vậy, tính hiệu quả của KTNB cũng được giải thích bởi Mihret & Yismaw, (2007) là mức độ mà bộ phận KTNB đạt được những mục tiêu đã được thiết lập từ trước. Ngoài ra, KTNB hiệu quả khi cung cấp được dịch vụ theo yêu cầu (Arena & Azzone, 2009; Mihret & Yismaw, 2007). Theo Karapetrovic & Willborn, (2000) kiểm toán hiệu quả là kết quả của việc kiểm toán viên có năng lực để thực hiện cuộc kiểm toán không có sai sót, sẵn sàng áp dụng khi cần và xác định được mục tiêu phù hợp. KTNB đóng vai trò quan trọng trong việc giúp DN đạt được mục tiêu khi được thực hiện, vận hành và quản lý hiệu quả (Changwony & Rotich, 2015; Mihret & Yismaw, 2007; Arena & Azzone, 2009). Xương sống của sức mạnh tổ chức nói chung và từng đối tượng