SlideShare a Scribd company logo
1 of 132
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM MINH TRÍ
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG
CHUỐI TƯƠI XUẤT KHẨU TẠI
TỈNH TÂY NINH
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM MINH TRÍ
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG
CHUỐI TƯƠI XUẤT KHẨU TẠI
TỈNH TÂY NINH
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 8340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH THỊ THU OANH
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu tại tỉnh Tây Ninh” do TS.
Đinh Thị Thu Oanh hướng dẫn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Phạm Minh Trí
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:................................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
1.5. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài.........................................................4
1.6. Kết cấu của luận văn ................................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU...........................6
2.1. Cơ sở lý thuyết .........................................................................................................6
2.1.1. Chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng .....................................................6
2.1.1.1. Chuỗi cung ứng..............................................................................................6
2.1.1.2. Quản trị chuỗi cung ứng.................................................................................7
2.1.1.3. Các thành phần cơ bản trong cấu trúc chuỗi cung ứng..................................8
2.1.2. Đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng ............................................10
2.1.2.1. Tổng quan về đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng...................10
2.1.2.2. Sự cần thiết của việc đánh giá chuỗi cung ứng............................................10
2.1.2.3. Đạt lợi thế cạnh tranh...................................................................................11
2.1.3. Các mô hình nghiên cứu trước đây .................................................................11
2.1.3.1. Mô hình nghiên cứu của Ernita Obeth (2016) .............................................11
2.1.3.2. Mô hình nhân tố của Henry và cộng sự (2012)............................................13
2.1.3.3. Mô hình nghiên cứu của Nabila và cộng sự (2013).....................................14
2.1.3.4. Mô hình nghiên cứu của Ramayah và cộng sự (2008).................................15
2.1.3.5. Mô hình nghiên cứu của Robert và Christian (2002)...................................16
2.1.3.6. Mô hình nghiên cứu của Sunil và cộng sự (2008) .......................................17
2.2. Cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu.......................................19
2.2.1. Đặc thù chuỗi cung ứng nông sản tươi............................................................19
- Đặc điểm về tính mùa vụ và bảo quản................................................................19
- Đặc điểm về tác động của thời tiết, bệnh dịch và an toàn thực phẩm.................20
- Đặc điểm về tổ chức sản xuất nông nghiệp ........................................................21
2.2.1.1. Đặc điểm về chế biến và lưu giữ sản phẩm .................................................21
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối ở Việt Nam và trên thế giới ..................22
2.2.2.1. Tổng quan về chuỗi cung ứng chuối............................................................22
2.2.3. Chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu .............................................................24
Hình 2.5. Các giai đoạn sản xuất và phân phối chuối................................................24
Hình 2.6. Chuỗi cung ứng chuối truyền thống ..........................................................25
2.2.3.1. Đặc điểm của từng thành phần.....................................................................26
2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu ..................................................................................29
2.3.1. Phân tích các nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng chuối tươi trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh ................................................................................................................29
- Chi phí sản xuất ..................................................................................................29
- Quản trị chất lượng .............................................................................................30
- Độ linh hoạt của chuỗi cung ứng........................................................................32
- Mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên ...........................................................33
- Môi trường bên ngoài .........................................................................................35
- Kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng...............................................................36
2.3.2. Các giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu ...............................................40
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU....................................................................43
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................43
3.2. Thiết kế nghiên cứu................................................................................................45
3.3. Thiết kế mẫu nghiên cứu........................................................................................48
3.4. Thiết kế bảng câu hỏi .............................................................................................48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................................49
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................50
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu............................................................................50
4.1.1. Đặc trưng của các thành viên trong chuỗi cung ứng được khảo sát................50
4.1.1.1. Đặc trưng của nhà vườn và trang trại trồng chuối .......................................50
4.1.1.2. Đặc trưng của thương lái, nhà đóng gói và công ty xuất khẩu ....................53
4.2. Phân tích độ tin cậy của các thang đo (Cronbach’s Alpha) ...................................55
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)........................................................................58
4.4. Phân tích tương quan – hồi qui ..............................................................................62
4.4.1. Phân tích tương quan.......................................................................................62
4.4.2. Phân tích hồi quy.............................................................................................64
4.4.2.1. Sự phù hợp của mô hình ..............................................................................64
4.4.2.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình.............................................................64
4.4.2.3. Hệ số hồi qui ................................................................................................66
4.4.2.4. Kiểm định các giả thuyết của mô hình.........................................................66
4.4.2.5. Kiểm định sự khác biệt ................................................................................67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.................................................................................................69
CHƯƠNG 5: HÀM Ý QUẢN TRỊ................................................................................70
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu....................................................................................70
5.2. Hàm ý quản trị........................................................................................................70
5.2.1. Hàm ý quản trị về nhân tố Mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi ...70
5.2.2. Hàm ý quản trị về nhân tố Môi trường bên ngoài........................................72
5.2.3. Hàm ý quản trị về nhân tố Chi phí sản xuất.................................................73
5.2.4. Hàm ý quản trị về nhân tố Độ linh hoạt của chuỗi cung ứng ......................73
5.2.5. Hàm ý quản trị về nhân tố Quản trị chất lượng............................................74
5.2.6. Kiến nghị dành cho chính phủ .....................................................................75
5.3. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................75
KẾT LUẬN .....................................................................................................................77
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Số thứ tự Viết tắt Nội dung
1 ANOVA Analysis of variance (Phân tích phương sai)
2 CCU Chuỗi cung ứng
3 EFA Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá)
4 FAO Food and Agriculture Organization
5 GAP
Good Agricultural Practice (Thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt)
6 HACCP
Hazard Analysis and Critical Control Points (Phân tích mối
nguy và điểm kiểm soát tới hạn)
7 ISO
International Organization for Standardization (Tổ chức
tiêu chuẩn hóa quốc tế)
8 MAP
Modified Atmosphere Packaging ( Đóng gói môi trường
biến đổi)
9 SCC Supply Chain Council (Hội đồng Chuỗi cung ứng)
10 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Diễn giải Trang
Bảng 2.1 Tình hình xuất khẩu chuối trên thế giới 22
Bảng 2.2 Bảng phân tích tỷ lệ chi phí sản xuất chuối (%) 29
Bảng 2.3 Thang đo Chi phí sản xuất 30
Bảng 2.4 Thang đo Quản trị chất lượng 32
Bảng 2.5 Thang độ Độ linh hoạt của chuỗi cung ứng 33
Bảng 2.6 Thang độ Mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên 35
Bảng 2.7 Thang đo Môi trường bên ngoài 36
Bảng 2.8
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng
của Aramyan (2007)
38
Bảng 2.9 Thang đo Kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng 40
Bảng 3.1 Tiến độ thực hiện nghiên cứu 43
Bảng 3.2 Thang đo các thành phần trong nghiên cứu 46
Bảng 3.3 Thước đo kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng 47
Bảng 4.1 Thống kê mô tả tần số đặc trưng của các thành viên trong chuỗi 50
Bảng 4.2 Thống kê mô tả quy mô của nhà vườn và trang trại 52
Bảng 4.3 Thống kê mô tả nguồn cung và tiêu thụ của Nhà vườn/Trang trại 53
Bảng 4.4
Thống kê mô tả đặc trưng của thành phần sản xuất và phân phối chuối
trong chuỗi
54
Bảng 4.5 Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha 56
Bảng 4.6 Kết quả phân tích nhân tố khám phá Varimax 60
Bảng 4.7 Kết quả phân tích tương quan Correlations 62
Bảng 4.8 Hệ số xác định R2 64
Bảng 4.9 Phân tích phương sai 65
Bảng 4.10 Phân tích hồi quy 65
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định các giả thuyết 67
Bảng 4.12 Bảng kết quả kiểm định Levene, phân tích ANOVA 68
Bảng 4.13 Bảng kết quả kiểm định Welch 68
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên bảng Diễn giải Trang
Hình 1.1 Chuỗi cung ứng đơn giản 8
Hình 1.2 Các thành phần trong chuỗi cung ứng 8
Hình 2.2 Mô hình giả thuyết nghiên cứu của Ernita Obeth 12
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu của Henry và cộng sự 14
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của Nabila và cộng sự 15
Hình 2.5 Các giai đoạn sản xuất và phân phối chuối 24
Hình 2.6 Chuỗi cung ứng chuối truyền thống 25
Hình 2.7 Chuỗi cung ứng chuối xuất khẩu chuối tươi tại Tây Ninh 25
Hình 2.8. Mô hình nghiên cứu đề xuất 41
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 44
Hình 4.2 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh 61
Hình 5.1 Kết quả mô hình nghiên cứu 70
TÓM TẮT
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHUỖI
CUNG ỨNG CHUỐI TƯƠI XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
Nghiên cứu tập trung phân tích các nhân tố, xây dựng và kiểm định mô hình hồi
quy tuyến tính về các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng
chuối tươi xuất khẩu nhằm phân tích hiện trạng hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi
xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị đối với các thành
phần trong chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu tỉnh Tây Ninh nhằm nâng cao lợi thế
cạnh tranh của chuỗi, đồng thời phát triển ngành công nghiệp chuối tươi, ổn định chất
lượng, giá bán và gia tăng thu nhập của các tác nhân trong chuỗi, đặc biệt là người nông
dân. Các nhân tố bao gồm: Chi phí sản xuất; Quản trị chất lượng; Tính linh hoạt của
chuỗi cung ứng; Mối quan hệ hợp tác giữa các thành phần trong chuỗi và Môi trường
bên ngoài.
Để làm rõ sự ảnh hưởng của năm nhân tố trên đến kết quả hoạt động của chuỗi
cung ứng chuối tươi xuất khẩu, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính thông
qua kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA và phân tích hồi quy. Dữ liệu định lượng được thu thập từ các thành phần trong
chuỗi cung ứng chuối tươi tại tỉnh Tây Ninh (nhà vườn, trang trại trồng chuối, thương
lái, nhà đóng gói, công ty xuất khẩu, công ty nhập khẩu) và được thực hiện từ tháng 4
đến tháng 12 năm 2018.
Từ khóa: Chuỗi cung ứng; Chuối tươi; Xuất khẩu; Nông sản
ABSTRACT
FACTORS AFFECTING THE OPERATION RESULTS OF FRESH BANANA –
EXPORT SUPPLY CHAIN IN TAY NINH PROVINCE.
The purpose of this study is to identify the factors affecting the operation results of
fresh banana-export Supply chain in Tay Ninh province to propose management
implications for components in the supply chain. Recommendations are provided related
to the affecting factors to improve competitive advantage of banana chain, stable quality
and price; improve the income of components in the chain, especially for farmers. This
study found that five factors such as Production; Quality Management; Supply chain
agility; Business relationship and External environment that affect banana-export supply
chain performance.
A likert scale of five options was used to capture the responses. In the analysis,
Cronbach’s Alpha and EFA have used to evaluate the reliability and the significance of
the study. SPSS statistical software was used for the analysis. A questionnaire survey
was conducted to collect primary data in Tay Ninh Province with the participation of
components (farmers, farms, collectors, packing house, exporter) from april to
december, 2018.
Key words: Supply chain; Fresh banana; Export; Agricultural products
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Chuối là một trong những loại trái cây được yêu thích nhất trên toàn thế giới. Xuất
khẩu chuối tươi toàn cầu đạt 18,1 triệu tấn tăng 6% so với năm 2016. Năm 2017, Việt
Nam đã xuất khẩu 28,6 ngàn tấn tăng gần 18 lần so với 10 năm trước (FAO, 2017).
Chuối được trồng tập trung tại một số tỉnh Đông Nam Bộ như Bình Dương, Đồng Nai,
Tây Ninh. Tuy nhiên, hiện nay hiện tượng dư thừa nguồn cung chuối , sản phẩm không
có đầu ra tiêu thụ, vẫn diễn ra một cách phức tạp, gây nhiều khó khăn trong công tác
quản lý cũng như gây thiệt hại cho người nông dân, các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực xuất khẩu chuối. Nhìn chung, kỹ thuật canh tác cây chuối còn theo kiểu thủ
công, giản đơn, chưa áp dụng các quy trình canh tác đạt chuẩn an toàn vệ sinh thực
phẩm nên chất lượng trái thấp, chưa tiết kiệm được chi phí tối đa dẫn đến khả năng cạnh
tranh của trái chuối còn thấp; nông dân chưa liên kết với nhau để thành lập các hợp tác
xã nhằm bảo vệ lợi ích mình khi giá và sản lượng chuối trên thị trường biến động; khâu
thu hoạch, vận chuyển, bảo quản chuối của thương lái, nhà bán sỉ còn thô sơ dẫn đến tỷ
lệ hao hụt cao, chất lượng trái giảm đáng kể; việc thiếu sự hợp tác, liên kết giữa nhà
nông, thương lái, người bán sỉ, doanh nghiệp làm cho thông tin giữa các thành phần
không liên tục, dẫn đến hiệu quả hoạt động của mỗi thành phần chưa cao. Bên cạnh đó,
tỉnh Tây Ninh đang nổi lên là một “đầu tàu” của cả nước về lĩnh vực nông nghiệp với
tiềm năng và sự quan tâm của các cấp, ban ngành của tỉnh qua các đề án tái cơ cấu nông
nghiệp hướng đến nền nông nghiệp sạch, bền vững. Theo đó, những năm qua, ngành
nông nghiệp tỉnh Tây Ninh đã chuyển đổi cơ cấu theo hướng tập trung, hình thành các
vùng sản xuất chuyên canh gắn với thị trường và công nghiệp chế biến, phát huy thế
mạnh của từng vùng gắn với chuyển đổi cây trồng phù hợp với nhu cầu thị trường, giúp
tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao giá trị gia tăng. Trong đó nổi bật lên là sản phẩm
chuối đem lại giá trị tăng thêm từ 3 đến 4 lần so với cây truyền thống.
2
Để góp phần khắc phục những hạn chế trên cùng với sự đồng ý của Giảng viên
hướng dẫn Tiến sĩ Đinh Thị Thu Oanh, tác giả chọn đề tài “NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG CHUỐI TƯƠI
XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH” để nghiên cứu nhằm phân tích
thêm về thực trạng, hiệu quả hiện tại của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu của tỉnh
Tây Ninh, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển, cải thiện hiệu quả chuỗi cung
ứng chuối tươi và là cơ sở tham khảo cho các doanh nghiệp đang và sẽ kinh doanh trong
ngành chuối Việt Nam, giúp họ có thể tồn tại và phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh
tranh khốc liệt trên phạm vi toàn cầu hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu cốt lõi của luận văn là tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu tại địa bàn Tỉnh Tây
Ninh. Chính vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào:
 Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu;
 Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng đến kết quả
hoạt động của chuỗi cung ứng tại địa bàn nghiên cứu;
 Lập luận và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn tình hình nghiên cứu
nhằm giúp các thành viên trong chuỗi (nhà vườn, thương lái, công ty xuất nhập khẩu)
tham khảo và ứng dụng trong thực tiễn sản xuất kinh doanh;
Để nghiên cứu này giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu, cần phải làm rõ các câu hỏi
nghiên cứu sau: (i) Chuỗi cung ứng là gì? Các nhân tố nào có ảnh hưởng đến hoạt động
của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu trên địa bàn nghiên cứu? (ii) Nghiên cứu sẽ sử
dụng phương pháp nghiên cứu nào để xây dựng và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu trên địa bàn nghiên cứu?
(iii) Những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất
khẩu
3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
o Các thành phần hoạt động trong chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh.
o Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu
Đối tượng khảo sát của đề tài là các thành viên trong chuỗi cung ứng chuối tươi xuất
khẩu bao gồm nhà vườn, trang trại trồng chuối, thương lái, nhà đóng gói, công ty xuất
khẩu.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong thời gian từ tháng 4/2018
đến tháng 12/2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: xuất phát từ cơ sở lý thuyết, khung khái niệm, để xây dựng
mô hình từ đó tham khảo ý kiến chuyên gia để điều chỉnh thang đo cho phù hợp với thực
tiễn chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu tại địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp định lượng: tác giả sử dụng phương pháp thu thập mẫu thuận tiện
đối với các đối tượng là nhà vườn, trang trại trồng chuối, thương lái, nhà đóng gói, công
ty xuất khẩu (hiện đang sản xuất và có hoạt động kinh doanh tại địa bàn nghiên cứu).
Bảng khảo sát dưới dạng Google form được gửi qua email đáp viên hoặc thông qua bản
in và phỏng vấn trực tiếp với từng đáp viên.
Phương pháp và công cụ xử lý thông tin: Sử dụng phần mềm SPSS 20 để kiểm
định thang đó bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và
phân tích hồi quy để cho ra kết quả thống kê, dùng trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu.
4
1.5. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung
ứng ở cấp độ ngành hoặc cấp độ công ty. Cụ thể theo Henry và cộng sự (2012) thì quy
trình tạo ra giá trị gia tăng trong sản xuất, mối quan hệ trong chuỗi cung ứng, công nghệ
thông tin, môi trường không chắc chắn có ảnh hưởng đồng biến đến kết quả hoạt động
của chuỗi cung ứng. Theo Nabila và cộng sự (2013) khi nghiên cứu về chuỗi cung ứng
ngành dệt may tại Pakistan chỉ ra rằng các biến kế hoạch, chất lượng, thời gian giao
hàng, nguồn nguyên liệu có ảnh hưởng đến sự hiệu quả của quản trị chuỗi cung ứng.
Nghiên cứu của đề tài xin được giới thiệu một số công trình nghiên cứu về chuỗi
cung ứng chuối nói riêng và chuỗi cung ứng nông sản nói chung của các tác giả sau đây:
- De los Reyes, J.H. & Pelepussy, W (2009) nghiên cứu về “Cải cách nông nghiệp
trong chuỗi cung chuối Phillipine- CARP”, trong đó tác giả trình bày về tác động của cải
cách nông nghiệp đến hoạt động của chuỗi cung chuối ở Phillipine. Cụ thể, mục tiêu
nghiên cứu là: (i) so sánh hiệu quả kinh tế đối với từng hộ trồng nhỏ sản xuất cho thị
trường trong nước với các hộ trồng hợp tác xuất khẩu hợp tác là đối tượng hưởng lợi
CARP; (ii) để ước tính hiệu quả tạo thu nhập và tạo việc làm của cả thị trường trong
nước và xuất khẩu dọc theo toàn bộ chuỗi; và (iii) đề xuất các biện pháp để cải thiện vị
trí của những người trồng nhỏ và những người không phải là người hưởng lợi trong
chuỗi chuối.
- Nghiên cứu của Ernita Obeth (2016) về “Quản trị mối quan hệ kinh doanh không
chắc chắn: Trường hợp Chuỗi cung ứng chuối truyền thống Ấn Độ”, theo đó chuỗi cung
ứng chuối ở Indonesia hoạt động trong nền kinh tế phi chính thức, không chắc chắn kèm
theo đó là các yếu tố bất ổn đến từ đặc điểm của chuỗi cung ứng nông sản và môi trường
bên ngoài. Trong việc giải quyết những bất ổn này, chuỗi cung ứng chuối cần phải linh
hoạt bằng cách cải thiện sự phối hợp, công nghệ thông tin, tập trung vào khách hàng và
thích ứng với biến động của môi trường. Những chiến lược này được tạo điều kiện bởi
sự gắn kết của các mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi.
5
1.6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 05 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở khoa học và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Hàm ý quản trị
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
2.1.1.1. Chuỗi cung ứng
Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về chuỗi cung ứng theo nhiều
hướng tiếp cận khác nhau và có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “chuỗi cung
ứng”. Trong nghiên cứu của luận văn, tác giả trích lược một số định nghĩa chuỗi cung
ứng nhằm củng cố cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu của mình, bao gồm:
Chuỗi cung ứng là quá trình tích hợp trong đó nguyên vật liệu được sản xuất thành
sản phẩm cuối cùng và giao cho khách hàng thông qua hệ thống phân phối, bán lẻ hoặc
cả hai (Beamon, 1999).
Một khái niệm khác về chuỗi cung ứng được phát biểu như sau: “Một mạng lưới
các tổ chức có mối quan hệ với nhau thông qua các liên kết trên và liên kết dưới bao
gồm các quá trình và hoạt động khác nhau để tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch
vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng” (Christopher, 1992).
Như vậy, theo các định nghĩa đã trích dẫn, về cơ bản một chuỗi cung ứng bao gồm
một hành trình liên kết giữa các nhân tố trong đó có 3 hoạt động cơ bản nhất, gồm:
- Cung cấp: tập trung vào các hoạt động mua nguyên liệu: nguồn cung và tiến độ
cung cấp nhằm phục vụ hiệu quả quá trình sản xuất.
- Sản xuất: là quá trình chuyển đổi các nguyên liệu thành sản phẩm cuối cùng.
- Phân phối: là quá trình đảm bảo các sản phẩm sẽ được phân phối đến khách hàng
cuối cùng thông qua mạng lưới phân phối, kho bãi, bán lẻ một cách kịp thời và hiệu quả.
Trên cơ sở nghiên cứu một số khái niệm về chuỗi cung ứng, có thể kết luận rằng
chuỗi cung ứng bao gồm các hoạt động của mọi đối tượng có liên quan từ mua nguyên
liệu, sản xuất ra sản phẩm cho đến cung cấp cho khách hàng cuối cùng. Nói cách khác,
chuỗi cung ứng của một mặt hàng là một quá trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi
tạo thành sản phẩm cuối cùng và được phân phối tới tay người tiêu dùng nhằm đạt được
7
hai mục tiêu cơ bản, đó là: tạo mối liên kết với nhà cung cấp của các nhà cung ứng và
khách hàng của khách hàng vì họ có tác động đến kết quả và hiệu quả của chuỗi cung
ứng; hữu hiệu và hiệu quả trên toàn hệ thống.
2.1.1.2. Quản trị chuỗi cung ứng
Dựa theo cách tiếp cận nghiên cứu về chuỗi cung ứng đã đề cập, để các hoạt động
trong chuỗi diễn ra nhịp nhàng và hiệu quả, hoạt động quản trị chuỗi cung ứng rất cần
thiết trong bất kỳ công đoạn nào trong chuỗi. Nghiên cứu này trích lược một số quan
điểm của các nhà nghiên cứu về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng, gồm:
Dựa trên những khái niệm về chuỗi cung ứng, Handfield và Nichols (1999) đã phát
biểu: “Quản lý chuỗi cung ứng là sự tích hợp của tất cả các hoạt động sản xuất một sản
phẩm, được sử dụng để tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách tăng cường mối quan hệ giữa
các thành viên trong chuỗi”.
Theo Mentzer và cộng sự (2001) định nghĩa quản trị chuỗi cung ứng là một hệ
thống, sự hợp tác mang tính chiến lược của các chức năng kinh doanh truyền thống và
các sách lược kết hợp trong các chức năng kinh doanh trong phạm vi một doanh nghiệp
cụ thể, xuyên suốt hoạt động kinh doanh trong phạm vi chuỗi cung ứng nhằm cải thiện
việc thực hiện mang tính dài hạn của các doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ chuỗi
cung ứng nói chung.
Như vậy có thể hiểu một cách khái quát về quản trị chuỗi cung ứng là tập trung
quản lý các mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng.
*Tóm lại: Dựa vào việc nghiên cứu một số quan điểm của các chuyên gia về quản
trị chuỗi cung ứng cho thấy đây là một phần nội dung không thể thiếu của chuỗi cung
ứng. Để chuỗi cung ứng của một doanh nghiệp hay một ngành hiệu quả, bền vững và thể
hiện tính liên kết chặt chẽ thì chuỗi cung ứng ấy phải được tổ chức quản lý một cách
khoa học, linh hoạt, trong đó điều kiện tối cần thiết là các thành viên trong chuỗi phải
liên kết, tương tác, hợp tác chặt chẽ với nhau.
8
Nhà
cung cấp
Nhà
cung cấp
Công
ty
Khách
hàng
Khách
hàng
Nhà cung cấp
dịch vụ
Nhà
cung cấp
Nhà
sản xuất
Nhà
phân phối
Nhà
bán lẻ
Khách
hàng
Dưới quan điểm tác giả thì quản trị chuỗi cung ứng là một tập hợp giải pháp nhằm
tác động đến hoạt động của tất cả các thành viên tham gia chuỗi như nhà cung cấp, nhà
sản xuất, nhà kho, các công ty cung cấp dịch vụ, và các cửa hàng bán lẻ, … để sản phẩm
được sản xuất và phân phối đúng như mong muốn của khách hàng và tổ chức.
Hình 1.1. Chuỗi cung ứng đơn giản
(Nguồn: Michael. H ,2010)
2.1.1.3. Các thành phần cơ bản trong cấu trúc chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng đơn giản bao gồm một công ty, nhà cung cấp và các khách hàng
của công ty đó. Những chuỗi cung ứng mở rộng chứa ba nhóm thành viên: nhà cung cấp
trong giai đoạn cuối ở đầu chuỗi, khách hàng cuối cùng nhất trong giai đoạn cuối của
chuỗi và toàn bộ các công ty cung cấp dịch vụ giao nhận, tài chính, tiếp thị và công nghệ
thông tin cho những công ty khác trong chuỗi cung ứng.
Dòng sản phẩm và dịch vụ
Dòng nhu cầu thông tin và tài chính
Hình 1.2. Các thành phần trong chuỗi cung ứng
(Nguồn: Bhagwat, R. and Sharma , 2007)
9
Thuật ngữ chuỗi cung ứng gợi nên hình ảnh sản phẩm dịch chuyển từ nhà cung cấp
đến nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và cuối cùng đến khách hàng dọc theo chuỗi
cung ứng. Song song đó các dòng thông tin, sản phẩm và tài chính dọc cả hai hướng của
chuỗi này. Trong thực tế, nhà sản xuất có thể nhận nguyên liệu từ vài nhà cung cấp và
sau đó cung ứng đến nhà phân phối, chính vì vậy đa số các chuỗi cung ứng thực sự là
các mạng lưới (network). Trong sơ đồ trên cho thấy trong một chuỗi cung ứng có thể
phân tích thành các thành phần cơ bản sau đây, gồm:
- Nhà cung cấp: Nhà cung cấp được xem như một thành viên bên ngoài - có năng
lực sản xuất không giới hạn cung cấp vật tư và nguyên liệu thô cho quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, bởi vì những nhân tố không chắc chắn trong quá trình chuyển phát, nhà cung
cấp có thể sẽ không cung cấp nguyên liệu thô cho nhà sản xuất kịp thời và đầy đủ.
- Nhà sản xuất: Nhà chế biến sử dụng vật tư và nguyên liệu tạo ra thành phẩm; sử
dụng nguyên liệu và các sản phẩm gia công của các nhà sản xuất khác để làm nên sản
phẩm.
- Nhà phân phối: Là các doanh nghiệp mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất
và phân phối sỉ các dòng sản phẩm đến khách hàng, còn được gọi là các nhà bán sỉ.
Chức năng chính của nhà bán sỉ là điều phối các dao động về cầu sản phẩm cho các nhà
sản xuất bằng cách trữ hàng tồn và thực hiện nhiều họat động kinh doanh để tìm kiếm và
phục vụ khách hàng. Nhà phân phối có thể tham gia vào việc mua hàng từ nhà sản xuất
để bán cho khách hàng, đôi khi họ chỉ là nhà môi giới sản phẩm giữa nhà sản xuất và
khách hàng. Bên cạnh đó chức năng của nhà phân phối là thực hiện quản lý tồn kho, vận
hành kho, vận chuyển sản phẩm, hỗ trợ khách hàng và dịch vụ hậu mãi.
- Nhà bán lẻ: Họ là những người chuyên trữ hàng và bán với số lượng nhỏ hơn đến
khách hàng. Họ luôn theo dõi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
- Khách hàng/người tiêu dùng: Những khách hàng hay người tiêu dùng là những
người mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng có thể mua sản phẩm để sử dụng hoặc
mua sản phẩm kết hợp với sản phẩm khác rồi bán cho khách hàng khác.
10
2.1.2. Đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng
2.1.2.1. Tổng quan về đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng
Nghiên cứu của Clark và Scarf (1960) đã đặt nền tảng cho các nghiên cứu về thiết
kế chuỗi cung ứng trong đó các tiêu chí đánh giá liên quan đến chi phí tồn kho trong
toàn chuỗi cung ứng.
Một nghiên cứu tổng hợp của Beamon (1998) đã chỉ ra hai nhóm thang đo định
tính và định lượng với các chỉ số xoay quanh hai vấn đề chi phí và dịch vụ khách hàng
khi đánh giá chuỗi cung ứng.
Khi môi trường trở nên cạnh tranh, nguồn lực sản xuất hạn chế, yêu cầu chuỗi cung
ứng phải linh hoạt trước sự thay đổi của môi trường để duy trì lợi thế cạnh tranh. Trong
xu hướng toàn cầu hóa, sản phẩm và hoạt động của công ty đã vượt qua biên giới của
một quốc gia. Khi đó, đòi hỏi một phương pháp đánh giá toàn diện cho doanh nghiệp.
Mô hình “Thẻ điểm cân bằng” (BSC) của Kaplan và Norton được giới thiệu năm 1992
đã nhằm đáp ứng nhu cầu trên của doanh nghiệp.
Sau BSC, nhiều mô hình đánh giá khác đã được giới thiệu như: SCOR của Hội
đồng Quản lý chuỗi cung ứng (1996), ROF của Beamon (1998) …
Chi tiết về khung khái niệm đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng sẽ
được trình bày chi tiết ở mục 2.3.1.
2.1.2.2. Sự cần thiết của việc đánh giá chuỗi cung ứng
Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những cải tiến trong chuỗi cung ứng sẽ đem lại
một lợi nhuận đáng kể trong việc tiết kiệm chi phí, cải thiện chất lượng sản phẩm và
dịch vụ khách hàng.
Một hệ thống đánh giá chuỗi cung ứng sẽ cung cấp khung chuẩn để đánh giá năng
lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp.
- Thang đo năng lực bên trong, giúp loại bỏ các hoạt động không tạo ra giá trị,
giảm biến động đơn đặt hàng, cải thiện dòng chảy nguyên vật liệu và sản phẩm, gia tăng
hiệu quả thời gian và nguồn lực.
11
- Thang đo năng lực bên ngoài tập trung vào sự hài lòng của khách hàng thông qua
việc tích hợp các hoạt động và thông tin dọc các thành viên trong chuỗi.
Cuối cùng đánh giá chuỗi cung ứng sẽ giúp doanh nghiệp thấy được cấu trúc chi
phí của các thành viên trong chuỗi. Từ đó đề ra các cơ hội cải tiến và kiểm soát mức
dịch vụ khách hàng nhằm gia tăng hiệu quả.
2.1.2.3. Đạt lợi thế cạnh tranh
Sự năng động trong thị trường ngày nay đã khiến thị trường trở nên cạnh tranh hơn
khi các công ty bị thách thức tìm kiếm lợi thế kinh doanh. Lợi thế cạnh tranh đề cập đến
khả năng sử dụng các nguồn lực để thực hiện tốt hơn các nguồn lực khác trong cùng
ngành hoặc thị trường (Porter, 1985). Để có được lợi thế cạnh tranh, các công ty cần
phát triển và nuôi dưỡng các mối quan hệ với các đối tác của mình vì một công ty duy
nhất không thể tự cạnh tranh hoặc giành được lợi thế cạnh tranh. Các học giả đã xác
định rằng bản chất của kinh doanh đã chuyển từ cạnh tranh của các công ty cá nhân sang
cạnh tranh giữa các mạng lưới chuỗi cung ứng đã làm tăng nhu cầu hiểu rõ hơn về các
yếu tố quyết định dẫn đến kết quả thành công cho toàn bộ chuỗi cung ứng chứ không chỉ
các thành viên riêng lẻ (Boehlje, 1999).
2.1.3. Các mô hình nghiên cứu trước đây
2.1.3.1. Mô hình nghiên cứu của Ernita Obeth (2016)
12
Bối cảnh
ngành
- Nền kinh tế
phi chính thức
- Độ phức tạp
của quy trình
Quản lý Marketing mối quan hệ
- Sự thỏa mãn
- Lòng tin
- Sự cam kết
- Trò chơi quyền lực
Sự thiếu ổn định trong
Bối cảnh chuỗi
cung ứng
- Cấu trúc mạng
lưới
- Hoạt động
chuỗi cung ứng
- Bản chất của
các mối quan hệ
B2B
chuỗi cung ứng
Yếu tố kích thích sự
linh hoạt
- Sự cạnh tranh.
- Công nghệ
- Sở thích của người
tiêu dùng thay đổi
- Xu hướng thực phẩm
Độ nhạy
chuỗi cung ứng
- Chuỗi cung
ứng điện tử
- Tập trung vào
khách hàng.
- Thích nghi
- Phối hợp và
hợp tác
Lợi thế
cạnh tranh
chuỗi
cung ứng
Hình 2.2. Mô hình giả thuyết nghiên cứu của Ernita Obeth
(Nguồn: Ernita Obeth, 2016)
Theo nghiên cứu của Ernita Obeth (2016) về việc quản lý quan hệ kinh doanh
không ổn định trong trường hợp Chuỗi cung ứng chuối truyền thống Indonesia. Từ mô
hình giả thuyết nghiên cứu các nhân tố gây nên sự không ổn định ở chuỗi cung ứng và
tác động đến lợi thế cạnh tranh của chuỗi cung ứng, Ernita Obeth (2016) đã đề xuất mô
hình các nhân tố tác động đến lợi thế cạnh tranh chuỗi cung ứng, gồm các nhân tố: Nền
kinh tế phi chính thức (Informal Economy), Quản lý Marketing mối quan hệ
(Relationship Marketing Management), Cấu trúc mạng lưới (Network structures) và Vị
thế (Power Relationship), Sự thiếu ổn định trong chuỗi cung ứng ( Supply chain
13
uncertainty), Sự linh hoạt của chuỗi (Agility in supply chains) tác động đến Lợi thế cạnh
tranh của chuỗi cung ứng (Supply chain competitive advantage).
Ernita Obeth (2016) cho rằng các động lực có thể xuất hiện từ những thay đổi
trong môi trường kinh doanh như cạnh tranh, thay đổi công nghệ, thay đổi sở thích của
người tiêu dùng và xu hướng thực phẩm khiến chuỗi cung ứng trở nên linh hoạt. Động
lực môi trường kinh doanh cũng có thể bị tác động bởi sự không ổn định vốn có trong
chuỗi cung ứng. Điều này có thể được gây ra bởi các đặc điểm của ngành và chính chuỗi
cung ứng bao gồm cấu trúc chuỗi cung ứng, hoạt động và bản chất của mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) của các thành viên trong chuỗi cung ứng.
Để giải quyết những điều không chắc chắn này, một chuỗi cung ứng cần phải linh
hoạt bằng cách cải thiện sự phối hợp, công nghệ thông tin, tập trung vào khách hàng và
thích ứng. Những chiến lược này được tạo điều kiện bởi sự gần gũi của các mối quan hệ
giữa các thành viên trong chuỗi. Trong khi đó, sự gần gũi của các mối quan hệ được
củng cố bởi các yếu tố quan hệ như sự tin tưởng, sự hài lòng và cam kết. Từ quan điểm
về cấu trúc mạng lưới, quyền lực của tổ chức thể hiện bằng khả năng truy cập các tài
nguyên khan hiếm và thông tin có giá trị, có liên quan đến vị thế của nó trong mạng
lưới.
Quyền lực như vậy cho phép công ty bắt đầu sự phối hợp của các bên tham gia
khác hoặc cùng khai thác tài nguyên. Do đó, một cách ngắn gọn, có thể nói rằng lợi thế
cạnh tranh của chuỗi cung ứng được xác định bởi khả năng linh hoạt, được củng cố bởi
sự quản lý mối quan hệ và cấu trúc mạng lưới, trong việc giải quyết các bất ổn của chuỗi
cung ứng.
2.1.3.2. Mô hình nhân tố của Henry và cộng sự (2012)
Theo Henry và cộng sự (2012), đối với trường hợp nghiên cứu 1.500 nhà sản xuất
kệ chứa hàng (pallet) gỗ ở Mỹ, Hoạt động sản xuất, mối quan hệ trong chuỗi cung ứng,
hoạt động quản trị kinh doanh, môi trường không ổn định có ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động của chuỗi cung ứng. Theo đó, biến phụ thuộc Kết quả của quản trị chuỗi cung ứng
14
Hoạt động sản xuất
Mối quan hệ trong chuỗi H2 (+)
Quản trị kinh doanh H3 (+)
Kết quả hoạt
động của chuỗi
cung ứng
Môi trường không ổn định
H4 (-)
H1 (+)
được đo lường qua hoạt động logistics, thị trường nhà cung cấp, biểu hiện nhà cung cấp,
nguồn nguyên liệu. Còn các biến độc lập được đo lường như sau:
- Hoạt động sản xuất được đo lường thông qua chi phí (cost), chất lượng (quality),
độ linh hoạt (Flexibility), và hệ thống sản xuất (Production system)
- Hoạt động quản trị kinh doanh bao gồm chiến lược, lập kế hoạch hoạt động,
marketing, đầu tư và quản lý đổi mới.
- Mối quan hệ trong chuỗi cung ứng bao gồm mối quan hệ với nhà cung cấp, mối
quan hệ với khách hàng.
- Môi trường không ổn định được nghiên cứu bao gồm môi trường công ty, sự hỗ
trợ của chính phủ, khía cạnh không chắc chắn từ bên ngoài.
Môi trường không ổn định có ảnh hưởng tiêu cực còn ba nhân tố còn lại đều có ảnh
hưởng tích cực đến biến phụ thuộc.
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu của Henry và cộng sự
(Nguồn: Henry, 2012)
2.1.3.3. Mô hình nghiên cứu của Nabila và cộng sự (2013)
Kết quả nghiên cứu của Nabila và cộng sự (2013) về chuỗi cung ứng ngành dệt
may tại Pakistan với quy mô mẫu là 100 công ty đề xuất mô hình nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả của quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm các biến: (1) kế hoạch, (2) chất lượng,
15
Kế hoạch
Chất lượng H2 (+) Kết quả hoạt động
của chuỗi cung ứng
Thời gian giao hàng H3 (+)
Nguồn nguyên liệu
H4 (+)
H1 (+)
(3) thời gian giao hàng, (4) nguồn nguyên liệu có ảnh hưởng đến sự hiệu quả của quản
trị chuỗi cung ứng (Supply chain management – SCM).
- Kế hoạch gồm các thành tố về thị trường, ngành, so sánh giá có ảnh hưởng tích
cực quan trọng đến SCM.
- Thời gian giao hàng cũng có một ảnh hưởng tích cực đáng kể đến SCM đó là các
yếu tố mối quan hệ nhà cung cấp, thời gian giao hàng, thời gian hoàn thành đơn hàng,
liên hệ nhà cung cấp nhanh chóng, phản hồi nhà cung cấp.
- Chất lượng bao gồm chất lượng nguyên vật liệu, kỹ năng công nhân, kiểm soát
chất lượng.
- Nguồn nguyên liệu bao gồm nguồn nguyên liệu nước ngoài, quy định của chính
phủ liên quan đến vận chuyển, chi phí vận chuyển thấp.
Sự hiệu quả của quản trị chuỗi cung ứng được đo lường bằng các yếu tố khả năng
lấp đầy đơn hàng, sự hài lòng, thời gian sản xuất và chu kỳ thời gian. Cả bốn nhân tố
đều ảnh hưởng tích cực đến sự hiêu quả của quản trị chuỗi cung ứng.
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu của Nabila và cộng sự
(Nguồn: Nabila và cộng sự ,2013)
2.1.3.4. Mô hình nghiên cứu của Ramayah và cộng sự (2008)
Công trình nghiên cứu của Ramayah và cộng sự (2008) khi khảo sát 250 công ty
sản xuất ở Penang, Malaysia cho thấy yếu tố công nghệ thông tin không có ảnh hưởng
16
đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng. Tuy nhiên yếu tố về mối quan hệ giữa các
bên bao gồm sự tin cậy và cam kết thì có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động của
chuỗi cung ứng. Sự tin cậy là niềm tin của một bên về độ tin cậy và trung thực của đối
tác. Sự cam kết được định nghĩa là một bên đối tác tin rằng một mối quan hệ tiếp diễn
với đối tác còn lại thì quan trọng nên phải nỗ lực hết sức duy trì nó, do đó, bên được cam
kết tin vào mối quan hệ đáng để làm việc và kéo dài không thời hạn.
Sự tin cậy bao gồm các yếu tố là nhà cung cấp đáng tin cậy, nhận được thương
lượng công bằng từ nhà cung cấp, nhà cung cấp cởi mở và thành thật khi thương lượng,
nhà cung cấp tôn trọng bảo mật thông tin được cung cấp, mối quan hệ được xây dựng
trên cấp độ cao của sự thân thiện, các giao dịch không cần phải giám sát kỹ lưỡng.
Sự cam kết được mô tả thông qua sự tuân thủ cam kết của nhà cung cấp, hai bên
cùng giữ lời hứa, nhà cung cấp đầu tư nhiều nỗ lực để xây dựng mối quan hệ, tin tưởng
sẽ tiếp tục hợp tác với nhà cung cấp trong tương lai.
Kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng được đo lường dựa trên bốn thành phần (độ
tin cậy; sự phản hồi; sự linh hoạt và tính chi phí) trong tổng số năm thành phần của mô
hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng (SCOR). Đo lường tài sản không được áp
dụng do đây là tiêu chí đánh giá kết quả nội bộ trong khi vấn đề nghiên cứu là mối quan
hệ liên tổ chức. Kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng được xác định bằng cách đánh
giá biểu hiện của đối tượng khảo sát với trung bình ngành.
2.1.3.5. Mô hình nghiên cứu của Robert và Christian (2002)
Theo Robert và Christian (2002), khi khảo sát 500 giám đốc mua hàng của các
doanh nghiệp tự động hóa, máy tính, hóa chất, sản phẩm tiêu dùng, điện tử, thiết bị công
nghiệp, dược phẩm và thép cho thấy (1) sự tin cậy, (2) tài sản chuyên dụng và (3) độ
cảm nhận của người mua về sự phụ thuộc là ba biến có ảnh hưởng đến sự phản hồi của
chuỗi cung ứng.
Yếu tố đầu tiên có ảnh hưởng đến sự phản hồi của chuỗi cung ứng là sự tin cậy, khi
mà dạng hợp đồng không chính thức được tôn trọng và sự tin cậy là chắc chắn thì nhà
17
cung cấp thường sẵn lòng đẩy nhanh đơn hàng cho những người mua mà họ biết tiếp tục
trung thành với họ và tin cậy cao với họ. Từ đó sự phản hồi của chuỗi cung ứng được cải
thiện.
Bên cạnh đó, yếu tố nhà cung cấp đầu tư tài sản chuyên dụng liên quan địa điểm và
tài sản đặc thù liên quan vốn con người cũng có ảnh hưởng tích cực đến mức độ phản
hồi của chuỗi cung ứng. Tính đặc thù của tài sản có thể liên quan đến địa điểm cụ thể (là
dạng đầu tư cố định, đặt gần bên nhau để đạt được kinh tế về tồn kho và chi phí vận
chuyển), tài sản vật chất (máy móc chuyên dụng), vốn con người (nhân lực có kỹ năng
đặc biệt). Những đầu tư này không thể chuyển nhượng và có lợi ích nếu mối quan hệ bị
chấm dứt. Nhưng nếu được áp dụng đúng cách những khoản đầu tư từ nhà cung cấp cho
phép khả năng tích hợp chặt chẽ hơn, cải thiện dòng chảy thông tin và liên kết giữa các
bên trong chuỗi cung ứng nhờ đó tính phản hồi được nâng cao.
Yếu tố cuối cùng ảnh hưởng đến sự phản hồi của chuỗi cung ứng là độ cảm nhận
của người mua về sự phụ thuộc. Nếu gia tăng sự phụ thuộc này làm cho độ phản hồi của
chuỗi cung ứng giảm đi. Ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận sự phụ
thuộc là mức độ quan trọng của nguồn cung, sự mở rộng nhóm lợi ích có toàn quyền và
sự gia tăng không có sự lựa chọn thay thế. Trong nghiên cứu đề cập đến trường hợp gia
tăng sự phụ thuộc của người mua là khi người mua ít có lựa chọn thay thế, chỉ có ít nhà
cung cấp của một hàng hóa quan trọng trong địa phương và nhà cung cấp là bên duy
nhất có đủ khả năng cung cấp hàng hóa hay dịch vụ. Do đó nhà cung cấp có thể khai
thác năng lực đàm phán để áp đặt người mua có nhưng điều khoản có lợi hơn cho họ.
Chính vì vậy nhà cung cấp có thể không phản ứng nhanh đối với đơn hàng của người
mua và thực sự trở nên tự mãn.
2.1.3.6. Mô hình nghiên cứu của Sunil và cộng sự (2008)
Theo Sunil và cộng sự (2008), sự hiệu quả của chuỗi cung ứng chịu ảnh hưởng bởi
các nhóm yếu tố sau: mức độ quản trị cấp cao phù hợp với nhu cầu của chuỗi cung ứng,
cam kết của mạng lưới và độ tập trung của quyết định điều hành.
18
Yếu tố đầu tiên là các chiến lược của tổ chức ảnh hưởng tới quản trị chuỗi cung
ứng và nhấn mạnh mức độ quan trọng của việc ưu tiên cạnh tranh trong quyết định quản
trị cấp cao ví dụ như chiến lược mua hàng từ đó ảnh hưởng mạnh đến kết quả hoạt động
của công ty.
Yếu tố thứ hai là sự cam kết của mạng lưới chuỗi cung ứng, ở đây sự cam kết là
một biến toàn diện đề cập đến các thành viên cam kết công việc hiệu quả và mỗi mắt
xích trong chuỗi cung ứng đảm bảo thực hiện tốt vị trí của mình và cam kết điều đó với
tác nhân khác. Một chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi một mức độ cao của sự cam kết của
các mắt xích trên toàn mạng lưới. Hơn thế nữa, đảm bảo cam kết với các tổ chức phía
trên và phía dưới chuỗi cho phép các tác nhân cùng chia sẻ và hợp tác chặt chẽ để thực
hiện mục tiêu chung. Từ đó sự hợp tác liên tổ chức sẽ giúp gặt hái được những kết quả
tốt của chuỗi cung ứng.
Yếu tố thứ ba là độ tập trung của quyết định điều hành, việc ra quyết định liên
quan đến hoạt động của chuỗi càng phân quyền thì chuỗi cung ứng càng hiệu quả. Sự
phân quyền trong tổ chức được khuyến khích sự tham gia quyết định của các cấp quản lý
thấp, cấp quản lý trung để gia tăng sự linh hoạt. Điều nay rất cần thiết ứng phó những
bất ổn liên quan đến sản xuất và dòng chảy của nguyên vật liệu. Đối với các mắt xích
trong chuỗi thì sự tham gia của các tác nhân khác trong việc quyết định giúp cho mỗi
mắt xích kiểm soát được hành vi chỉ vì lợi ích riêng mà tổn hại đến hiệu quả của chuỗi.
Cuối cùng biến phụ thuộc sự hiệu quả của chuỗi cung ứng trong bài nghiên cứu
được đánh giá qua một bộ bảy tiêu chí chọn lọc là khả năng thâm nhập thị trường, khả
năng giao hàng (thời gian chờ (leadtime), yêu cầu giao hàng, giao hàng tại thời điểm cụ
thể), hệ thống sản phẩm cung cấp, sự linh động đáp ứng yêu cầu của khách hàng, chất
lượng, chi phí, lợi nhuận. Bằng phương pháp tổng hợp các nghiên cứu trước đó Sunil
(2008) phát triển một khung nghiên cứu có ích, thiết lập giả thuyết nghiên cứu và cung
cấp những kiến thức quản trị quan trọng cho các công ty đa quốc gia trong việc quản trị
chuỗi cung ứng ở các nước đang phát triển.
19
2.2. Cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu
2.2.1. Đặc thù chuỗi cung ứng nông sản tươi
Chuỗi cung ứng nông sản tươi có những đặc thù rất riêng của sản xuất hàng hóa
nông sản từ khâu canh tác trên đồng ruộng tới chế biến và tiêu thụ mà chuỗi cung ứng
hàng phi nông sản không có. Vì vậy để tham gia thành công và có hiệu quả vào các
chuỗi nông sản các thành viên trong chuỗi cần lưu ý những đặc thù và tính chất riêng
biệt này. Những đặc điểm riêng của chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu được khái quát
như sau:
- Đặc điểm về tính mùa vụ và bảo quản.
Do đối tượng của chuỗi là cây trồng và vật nuôi của hoạt động sản xuất nông
nghiệp luôn mang tính mùa vụ nên hàng hóa nông sản làm ra cũng mang tính mùa vụ
tương ứng, làm cho chuỗi cung ứng sản phẩm nông sản thường mang tính không liên tục
và có sự thay đổi rất nhanh về khối lượng và chất lượng trong quá trình cung ứng ra thị
trường. Đặc điểm của thị trường nông sản như “được mùa mất giá” thể hiện như vào vụ
thu hoạch, khối lượng hàng hóa nông sản tăng nhanh, chất lượng cao và nhu cầu bán ra
thị trường rất lớn, làm cho giá nông sản trên thị trường hạ, ngược lại khi hết vụ thu
hoạch thì hàng hóa giảm rất nhanh, chất lượng thấp, nhưng giá bán trên thị trường lại
cao. Đặc điểm này làm cho việc dự báo và phân phối hàng hóa trở nên rất khó khăn và
giá cả bán ra luôn không ổn định.
Nông sản tươi là hàng hóa tươi sống, dễ bị hỏng, nhanh giảm phẩm chất sau khi
thu hoạch, việc vận chuyển đi xa khó khăn nếu không được chế biến, bảo quản tốt trước
khi vận chuyển, điều này đồng nghĩa với giá thành sản xuất sẽ tăng lên nếu sản phẩm
được trải qua các công đoạn chế biến, chọn lọc và bảo quản đúng yêu cầu kỹ thuật. Đặc
điểm này gây ra nhiều khó khăn cho người sản xuất và hạn chế sự phát triển mở rộng
của chuỗi cung ứng, đặc biệt đối với những sản phẩm được tiêu dùng dưới trạng thái
tươi sống như rau xanh, hoa tươi, động vật sau giết mổ, sữa nước…Và cũng vì vậy, tính
toàn cầu hóa các hàng hóa nông sản trở nên rất hạn chế, muốn phát triển được các chuỗi
20
cung ứng toàn cầu các sản phẩm này tới nhiều quốc gia và với không gian mở rộng, đòi
hỏi các nhà sản xuất, kinh doanh phải có công nghệ công nghệ cao, thích hợp về chế
biến và bảo quản đồng thời giá cả tiêu thụ phải tăng lên nhiều lần so với giá bán sản
phẩm tại nơi sản xuất.
Công nghệ được sử dụng để kéo dài chuỗi cung ứng các sản phẩm này thường là
nhiệt độ, bảo quản bằng hóa chất hoặc chân không. Nói chung chi phí để bảo quản là rất
lớn và thời gian bảo quản không được lâu. Ngoài các hình thức chế biến, bảo quản nói
trên, để kéo dài chuỗi cung ứng người ta thường sử dụng các cộng nghệ chế biến khác
như: nấu chín và đóng hộp hoặc làm khô và bảo quản trong những thiết bị không quá tốn
kém, nhưng chất lượng sản phẩm thường bị thay đổi và thích ứng kém với nhu cầu tiêu
dùng của đa số dân cư các nước, do vậy cũng dẫn đến khó kéo dài chuỗi cung ứng.
- Đặc điểm về tác động của thời tiết, bệnh dịch và an toàn thực phẩm
Sản xuất nông nghiệp chịu tác động mạnh bởi các nhân tố khí hậu, nhiệt độ, ánh
sáng và các nguồn lực khác như đất đai, nguồn nước. Sự thay đổi những nhân tố này
theo bất kỳ chiều hướng nào cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến kết quả sản
xuất, có thể là tích cực có thể là tiêu cực và làm cho tính ổn định của chuỗi cung ứng trở
nên không bền vững và biến động mạnh theo thời gian.
Vấn đề dịch bệnh, đòi hỏi về an toàn vệ sinh thực phẩm cũng là những cản trở lớn
đến sự phát triển chuỗi cung ứng hàng nông sản trên phạm vi toàn cầu bởi những hàng
hóa này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, đời sống người tiêu dùng. Chính phủ các
nước thường đặt ra những hàng rào kiểm soát chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm đối
với hàng nông sản nhập khẩu và không cho phép nhập khẩu những lô hàng kém phẩm
chất, có mầm bệnh hoặc có chứa hóa chất độc hại quá mức cho phép. Những biện pháp
này là chính đáng và cần thiết, nhưng ảnh hưởng xấu tới thương mại nông nghiệp toàn
cầu vốn đã rất khó khăn do những đặc điểm nói trên, gây ra nhiều rủi ro cho người sản
xuất nông nghiệp, mà ta thường gọi là rào cản của thị trường, từ đó ảnh hưởng không
thuận lợi tới sự phát triển và lan tỏa của chuỗi cung ứng nông sản.
21
- Đặc điểm về tổ chức sản xuất nông nghiệp
Sự khác biệt lớn nhất của chuỗi cung ứng nông sản so với các chuỗi cung ứng phi
nông sản là quá trình sản xuất nông nghiệp thường có sự tham gia của số lượng rất đông
các hộ nông dân với trình độ sản xuất, ý thức kinh doanh và nhận biết về thị trường nông
nghiệp rất khác nhau. Điều này làm cho chuỗi trở nên phức tạp và rất khó điều chỉnh để
có thể tạo ra khối lượng lớn sản phẩm đồng nhất về chất lượng, đặc biệt là khả năng tự
điều chỉnh quy mô sản xuất theo tín hiệu của thị trường, nhất là đối với những sản phẩm
được sản xuất ở những quốc gia có số lượng nông dân đông như Trung Quốc, Ấn Độ,
Việt Nam, Thái Lan, Indonesia.
Đặc điểm số lượng nông dân đông trong sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có các
hình thức tổ chức sản xuất phù hợp để thu hút hữu hiệu nông dân cùng sản xuất ra sản
phẩm cùng chất lượng, cùng mẫu mã và đưa ra thị trường khối lượng sản phẩm theo
đúng nhu cầu thị trường, giảm thiểu tình trạng bất cập giữa cung và cầu trên thị trường
về sản phẩm nông sản nào đó.
Đây là vấn đề nan giải của chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu và đang là những
thách thức lớn đối với các nhà sản xuất, chế biến trong các chuỗi cung ứng nông sản nói
chung và chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu nói riêng.
2.2.1.1. Đặc điểm về chế biến và lưu giữ sản phẩm
Trong chuỗi cung ứng nông sản, hàng hóa muốn vận chuyển đi xa đến những thị
trường nằm cách xa nơi sản xuất thì hàng hóa đó không thể vận chuyển dưới trạng thái
tươi sống, mà phải thông qua chế biến thành hàng hóa khô hoặc đóng hộp bảo quản, nếu
là tươi sống thì cũng phải thông qua các thiết bị bảo quản tốn kém như đã trình bày.
Chính vì vậy mà công nghiệp chế biến nông sản đã phát triển đa dạng với nhiều thành
tựu to lớn về kỹ thuật và các bí quyết công nghệ cao trong những năm vừa qua, nhưng
vẫn chưa tháo gỡ hết mọi vấn đề của chuối cung ứng nông sản toàn cầu.
Thường những công nghệ chế biến cao cấp thì chí phí đầu tư sẽ rất lớn và từ đó giá
thành sản phẩm nông sản đã qua chế biến sẽ rất cao, làm cho hiệu quả của chuỗi cung
22
ứng có thể giảm, lợi ích của các tác nhân, nhất là những nông dân tham gia chuỗi bị ảnh
hưởng tiêu cực và động lực tham gia có thể sẽ mất đi. Khi đó chuỗi cung ứng có thể sẽ
bị phá sản. Đặc điểm này thường là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu thừa lẫn lộn trên
thị trường nông sản toàn cầu, tạo ra sự chênh lệnh về giá tiêu thụ rất lớn giữa nơi sản
xuất và nơi tiêu thụ tùy theo khoảng cách và điều kiện vận chuyển và hiện là thách thức
lớn đối với các biện pháp mở rộng các chuỗi cung ứng nông sản nói chung và chuỗi
cung ứng những nông sản mau hỏng, khó bảo quản…Những người nông dân tham gia
sản xuất ở những chuỗi nông sản này thường chịu rủi ro và thu thiệt lớn khi thị trường
biến động
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối ở Việt Nam và trên thế giới
2.2.2.1. Tổng quan về chuỗi cung ứng chuối
- Tình hình sản xuất chuối trên thế giới
Theo báo cáo về thị trường chuối 2017 của FAO, sản lượng xuất khẩu chuối toàn cầu đạt
18,1 triệu tấn trong năm 2017, tăng 6% so với năm 2016.
Bảng 2.1. Tình hình xuất khẩu chuối trên thế giới
(ngàn tấn)
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Ecuador 5565 5009 5391 5012 5195 5715 6039 5974 6415
Trung Quốc 13.2 8.6 10.2 7.9 11.0 4.3 7.6 8.6 15.8
Mã Lai 20.0 21.5 22.9 18.3 18.8 20.9 22.3 25.1 27.5
Phi-líp-pin 1664 1588 2046 2648 3292 3680 1852 1397 1663
Thái Lan 25.6 22.8 24.9 21.9 22.6 31.5 33.8 24.8 29.2
Việt Nam 1.7 3.5 8.4 3.2 7.7 21.9 19.7 24.5 24.5
(Nguồn: FAO, 2017)
- Các nước nhập khẩu
Chuối không những là loại quả được ưa chuộng trên thế giới mà còn là mặt hàng
có đóng góp lớn vào thương mại quốc tế. Một trong những nước tiêu dùng chuối lớn
23
nhất phải kể đến là Anh. Năm 2010, thị trường Anh tiêu thụ khoảng 954 nghìn tấn chuối.
Anh là nước tiêu dùng lớn thứ hai Châu Âu, chiếm 19% tổng lượng tiêu dùng của Châu
Âu (dựa trên số liệu thống kê năm 2009), đứng sau Đức (21%) và trước Italia (13%). Từ
năm 2005 đến năm 2009, tổng lượng tiêu dùng chuối tăng 1,7%/năm. Trong khi đó,
lượng tiêu thụ chuối của EU tăng 2%. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính toàn cầu, lượng tiêu thụ chuối của Anh giảm vào năm 2008 (giảm 2,2%) và năm
2009 (giảm 2,8%). Tuy nhiên, năm 2010, lượng tiêu dùng chuối của nước này phục hồi
(tăng 7,4%). Từ năm 2005 đến năm 2010, kim ngạch nhập khẩu chuối tăng trung bình
3,2%/năm. Thông thường kim ngạch nhập khẩu có sự tăng giảm tương tự với sự tăng
giảm của mức tiêu dùng, năm 2008 giảm 2,6%, năm 2009 giảm 1,0% và phục hồi vào
năm 2010 (tăng 3,9%) (FAO, 2017).
- Các nước xuất khẩu
Xuất khẩu chuối trên thế giới tập trung cao ở các nước đang phát triển Chuối được
trồng ở những vùng nhiệt đới, nguồn cung chuối toàn cầu có thể chia làm 3 khu vực
chính là Mỹ Latinh (Ecuador, Brazil, Colombia…), châu Phi (Cameroon, Bờ Biển
Ngà…) chiếm đến 70% tổng số chuối xuất khẩu của cả thế giới và châu Á (Philippines).
Mặc dù các thị trường nhập khẩu chuối ngày một đa dạng, các nhà xuất khẩu vẫn tập
trung chủ yếu vào các thị trường tiêu thụ chính là Bắc Mỹ, châu Âu và một vài nước
châu Á.
Xuất khẩu chuối là “nguồn sống” của một lượng lớn nông dân các nước Mỹ
Latinh. Chẳng hạn như xuất khẩu chuối của Ecuador chiếm tới 60% doanh số xuất khẩu
nông sản và 16% tổng doanh số xuất khẩu hàng hóa của quốc gia này. Kể từ đầu những
năm 2000 đến nay, thị phần các nhà cung cấp có nhiều thay đổi, có thêm nhiều quốc gia
tham gia xuất khẩu chuối, cũng có nhiều quốc gia không còn chú trọng mặt hàng này.
Tuy nhiên, các nước Mỹ Latinh vẫn chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường xuất khẩu
chuối thế giới. Thực tế, các nước châu Á mới là nơi sản xuất chuối lớn nhất thế giới,
thay vì Mỹ Latinh. Trong đó, Ấn Độ là nước sản xuất lớn nhất với sản lượng chiếm 20%
24
Quá trình
trồng chuối
mất xấp xỉ 9
tháng, chuối
được thu
hoạch khi còn
xanh
Buồng chuối sau
thu hoạch được
vận chuyển tới khu
vực đóng gói, nơi
diễn ra các hoạt
động rửa, phân
loại, cắt tỉa và
đóng gói để xuất
khẩu
Chuối được đặt
trong các tàu hoặc
container lạnh.
Chuối được vận
chuyển trên biển
từ 7 – 20 ngày tùy
thị trường nhập
khẩu
Khi chuối đến
cảng đến,
chúng sẽ được
thông quan và
kiểm dịch.
Sau đó, chuối
được đưa vào
các phòng ủ
chín
Khi chín,
chuối vàng
sẽ được giao
tới nhà bán
buôn, nhà
bán lẻ.
tổng sản lượng chuối toàn cầu vào năm 2011. Philippines và Trung Quốc cũng nằm
trong tốp các nước sản xuất chuối lớn nhất thế giới.
Tuy vậy, Ecuador mới là nơi xuất khẩu chuối lớn nhất thế giới với thị phần tới
30%, dù chỉ đứng thứ 5 thế giới về sản lượng (khoảng 6% tổng sản lượng thế giới).
Chuối xuất khẩu phải đảm bảo tính cảm quan và thẩm mỹ. Chuối phải đều quả, vỏ chuối
phải được đảm bảo không sứt sẹo, không bị thâm, đồng thời phải đảm bảo không có bất
kỳ dấu vết của loại côn trùng nào. Các nhà xuất khẩu cũng phải tính toán thời gian thu
hoạch sao cho những nải chuối phải đảm bảo độ tươi ngon cho đến khi chúng đến được
các kệ hàng siêu thị các nước nhập khẩu (FAO, 2017).
2.2.3. Chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu
Các giai đoạn của hoạt động sản xuất và phân phối chuối tươi
Hình 2.5. Các giai đoạn sản xuất và phân phối chuối
(Nguồn: Basic, 2015)
25
Nhà sản xuất
Sản xuất/
đóng gói
Nhà xuất khẩu
Xuất
khẩu
Nhà nhập khẩu
Nhập
khẩu
Nhà bán lẻ
Làm
chín
Bán lẻ
Nhà sản xuất
Sản xuất/
đóng gói
Nhà xuất khẩu
Xuất
khẩu
Nhà bán lẻ
Nhập
khẩu
Làm
chín
Bán lẻ
Thành phần sản xuất
Nhà
vườn
Trang
trại
Thành phần phân phối
Thương
lái
Nhà
đóng gói
Nhà
xuất khẩu
Chuỗi cung ứng chuối truyền thống trên thế giới được mô tả như trong hình 2.6.
Hình 2.6. Chuỗi cung ứng chuối truyền thống
(Nguồn: Basic, 2015)
Ngoài các thành viên chủ yếu trong chuỗi như Nhà sản xuất, Nhà xuất khẩu, Nhà
nhập khẩu và Nhà bán lẻ qua các công đoạn như sản xuất (trồng trọt), đóng gói, xuất
nhập khẩu, làm chín và bán lẻ tới người tiêu dùng. Chuỗi cung ứng chuối tươi truyền
thống còn có các thành viên khác như nhà cung ứng vật tư nông nghiệp, doanh nghiệp
Logistics, Trung tâm phân phối và các cơ sở ủ chín.
Trong nghiên cứu này, thông qua quá trình khảo sát tại địa bàn tỉnh Tây Ninh và kế
thừa các nghiên cứu trước về chuỗi cung ứng chuối cũng như do hạn chế về thời gian và
kinh phí, tác giả lựa chọn nghiên cứu về 2 thành phần chủ yếu trong chuỗi cung ứng
chuối tươi xuất khẩu tại tỉnh Tây Ninh, được trình bày theo sơ đồ 2.8 như sau:
Hình 2.7. Chuỗi cung ứng chuối xuất khẩu chuối tươi tại Tây Ninh
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2019)
26
2.2.3.1. Đặc điểm của từng thành phần
2.2.3.1.1. Đặc điểm:
a) Nông dân và trang trại trồng chuối
- Nông dân trồng chuối
Sau khi thu hoạch, thông thường người nông dân bán thẳng cho nhà đóng gói, hoặc
thông qua thương lái để tiêu thụ sản phẩm.
Công đoạn sau thu hoạch do người nông dân đảm nhiệm có tóm tắt như sau:
a. Vận chuyển đến thương lái lớn/HTX hoặc nhà đóng gói
b. Tồn trữ -> đóng gói -> vận chuyển
Hai hình thức trên phụ thuộc nhiều vào độ lớn của mỗi hộ nông dân, như sau:
Nông dân nhỏ: Chiếm khoảng 95 %. Hộ trồng thấp nhất cũng được từ 1 – 3 hecta. .
Đây là những nông dân không có khả năng cung cấp số lượng lớn, chịu ảnh hưởng nhiều
bởi thương lái, hoặc nhà đóng gói/xuất khẩu về giá cả, và phương thức vận chuyển, thu
hoạch v.v… Họ không có điểm sơ chế, nếu không bán mão, họ tự thu hoạch sản phẩm
bằng cách chặt từng buồng sau đó chuyển đến điểm tiếp nhận của thương lái.
- Trang trại trồng chuối
Trang trại trồng chuối lớn thường cung cấp chuối số lượng lớn cho thương lái, nhà
đóng gói. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, họ thường tự đóng vai trò nhà đóng gói và
cung cấp chuối thành phẩm cho nhà xuất khẩu.
Các trang trại lớn thường đóng vai trò như nhà đóng gói bằng việc thu gom chuối
từ các vườn xung quanh.
Trang trại trồng chuối quy mô vừa, lớn có thể đóng vai trò nhà đóng gói khi xây
dựng thêm các khu vực đóng gói, kho lạnh để sơ chế, đóng gói và bảo quản thành phẩm
nhằm giúp chuối đạt chất lượng tốt nhất khi giao tới nhà xuất khẩu.
b) Thương lái và nhà đóng gói
- Thương lái (Collector – Người thu gom)
Từ “thương lái” được sử dụng phổ biến ở miền Nam, trong khi miền Bắc gọi
những cá nhân này là “dân buôn”. Nhìn chung, thương lái địa phương có vai trò rất quan
27
trọng trong việc thu gom chuối của những người nông dân sản xuất nhỏ lẻ để phân phối
lại thị trường. Thông thường, thương lái thu mua trực tiếp từ nông dân hoặc bản thân
thương lái hợp tác trồng trọt với nông dân. Từ thương lái, sản phẩm được xuất khẩu
hoặc được tiêu thụ nội địa tại chợ đầu mối. Số lượng lao động làm việc cho từng thương
lái rất khác nhau. Một vài thương lái chỉ có 3 – 5 nhân công (thương lái nhỏ) nhưng có
thương lái lại có đến hàng trăm nhân công (thương lái lớn). Những thương lái nhỏ được
bố trí tại khắp những nơi có nguồn chuối để bán lại cho những thương lái lớn. Trong
chuỗi cung ứng chuối, một số thương lái lớn có thể kiêm vai trò của nhà đóng gói bằng
cách xây dựng đội ngũ nhân công đóng gói “dã chiến” – thực hiện hoạt động thu hoạch,
sơ chế và đóng gói chuối thành phẩm tại vườn - sau đó vận chuyển trực tiếp đến kho
người mua hoặc đóng trực tiếp lên container lạnh dưới sự giám sát của người mua (công
ty xuất khẩu).
- Nhà đóng gói – Packing house
Nhà đóng gói có tiền thân là những thương lái và các trang trại chuối lớn tại địa
phương. Họ thu gom chuối từ các vườn xung quanh hoặc mua trực tiếp từ các thương lái
để bắt đầu sơ chế, đóng gói và bảo quản chuối thành phẩm. Họ có cơ sở vật chất khá đầy
đủ và hiện đại với đội ngũ nhân công thu hoạch, đóng gói chuyên nghiệp. Chuối sau khi
thu hoạch, được vận chuyển đến nhà đóng gói thông qua hệ thống cáp, xe tải lót mút xốp
được đưa vào bể nước diệt khuẩn và tiến hành các công đoạn sơ chế phù hợp, sau đó
được đóng gói và đưa vào kho lạnh bảo quản.
Thành phẩm chuối được đóng gói theo dây chuyền và bảo quản ở kho lạnh để đảm
bảo chất lượng cho chuối thành phẩm. Các nhà đóng gói hiện nay còn áp dụng hệ thống
truy xuất nguồn gốc theo mã vạch, mã số và có hệ thống quản lý chất lượng đạt chuẩn
xuất khẩu theo yêu cầu từ các nhà nhập khẩu trên thế giới.
 Nhìn chung, hoạt động sơ chế và bảo quản chuối thông qua nhà đóng gói đang là
xu hướng chung trên toàn bộ chuỗi cung ứng trái cây, rau quả tươi tại Việt Nam để đảm
28
bảo hàng hóa có thể được quản lý một cách công khai, minh bạch và đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
c) Hoạt động phân phối chuối thành phẩm (Nhà xuất khẩu - Nhà nhập khẩu –
Nhà bán lẻ/ Nhà chế biến – Người tiêu dùng)
Công ty xuất nhập khẩu là công ty phụ trách các hoạt động bao gồm mua hàng từ
các nhà đóng gói/nhà bán sỉ sau đó vận chuyển thành phẩm chuối trong các container
lạnh đến cảng, đặt tàu, làm các thủ tục xuất khẩu tại cảng đi và nhập khẩu tại cảng đến
và đưa đến các cơ sở ủ chín chuối để cung cấp ra thị trường.
Các nhà xuất khẩu cá nhân phải sử dụng các dịch vụ của các công ty kinh doanh
vận tải hoặc tự vận chuyển. Đối với các cảng đích ở các nước Đông Á như Nhật Bản, lô
hàng sẽ mất khoảng 11 ngày nhưng điều này vẫn phụ thuộc vào công ty vận chuyển
(hãng tàu) có thể thực hiện lô hàng trực tiếp đến cảng đích hoặc sẽ chuyển tải trước khi
vận chuyển đến nước nhập khẩu. Trước khi bất kỳ lô hàng nào có thể được thực hiện,
một số tài liệu cần được bảo đảm, chẳng hạn như: giấy phép kiểm dịch thực vật từ kiểm
dịch thực vật, giấy phép nhập khẩu, vận đơn, tờ khai xuất khẩu của Cục Hải quan và
Chứng từ xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin). Ngoài các tài liệu cần thiết này, chuối
được xuất khẩu phải đáp ứng nhiều tiêu chuẩn và kiểm soát chất lượng.
Sau đó, chuối từ các công ty đa quốc gia và các nhà xuất khẩu chuối độc lập, sẽ
được mua bởi các nhà nhập khẩu tương ứng tại nước nhập khẩu. Lấy ví dụ về thị trường
Nhật Bản, theo PIC (2008), tất cả chuối tươi nhập khẩu đều được bán cho người bán hoa
quả địa phương của Nhật Bản hoặc người bán buôn đặc sản hoặc được bán cho các chủ
hàng Nhật Bản và sau đó vận chuyển đến các nhà chế biến thực phẩm Nhật Bản. Trong
trường hợp chế biến thực phẩm, chuối chế biến sẽ được bán cho người bán buôn Nhật
Bản từ các nhà chế biến. Chuối nhập khẩu cũng như chuối chế biến sẽ được bán cho các
nhà bán buôn chính tại các chợ bán buôn trung tâm và bán buôn trung gian, sau đó đến
các nhà bán lẻ và người Nhật Bản, sẽ được người tiêu dùng Nhật Bản mua và tiêu thụ.
29
2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu
2.3.1. Phân tích các nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng chuối tươi trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh
Dựa trên tổng hợp các lý thuyết về các nghiên cứu liên quan đến kết quả hoạt động
của chuỗi cung ứng, tác giả nhận thấy đối với chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu tại
tỉnh Tây Ninh có thể chịu tác động của các nhân tố sau:
- Chi phí sản xuất
Các công ty trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất nào luôn tìm kiếm nguồn nguyên liệu
đầu vào giá rẻ, cả trong nước hoặc nhập khẩu với mục tiêu cải thiện lợi thế cạnh tranh
của họ (Henry Q, 2008).
Người sản xuất (nông dân, trang trại trồng chuối) đầu tư vào máy móc và kỹ thuật
canh tác để đảm bảo không chỉ đạt về khối lượng sản xuất mà còn đảm bảo chất lượng
và khâu an toàn vệ sinh thực phẩm của chuối. Trong một báo cáo phân tích chi phí cho
sản xuất chuối (Digal , 2005), có ít nhất 50% tổng chi phí đến từ chi phí nguyên vật liệu,
bao gồm các công cụ, phân bón và hóa chất phải được phun vào trái cây chống lại nhiễm
sâu bệnh (xem Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Bảng phân tích tỷ lệ chi phí sản xuất chuối (%)
Danh mục % Tổng số
Lao động 36.9
Phân bón 8.0
Thuốc bảo vệ thực vật 27.9
Vật liệu chống đổ 4.9
Vật liệu bao lưới 6.1
Xăng, dầu 4.7
Giảm giá 8.4
Chi phí quản lý 3.1
Tổng cộng 100
(Nguồn: Digal. L, 2005)
30
Điều này mang lại cho các nhà cung cấp đầu vào một số quyền lực trong chuỗi và
thường họ cũng có mối quan hệ với các công ty đa quốc gia trong các hợp đồng nông
nghiệp với nông dân về việc cung cấp đầu vào sản xuất như phân bón, giống và vật tư…
Telphia and Nzeogwu (2010) phát hiện việc tăng chi phí đầu vào trang trại đã làm giảm
đáng kể doanh thu của nông dân và điều này đã trở thành thách thức nghiêm trọng nhất
đối với hoạt động sản xuất của họ. Vì sản xuất chuối cần rất nhiều lao động, chi phí lao
động có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất chuối. Chi phí lao động ngày càng tăng
khiến nông dân trồng chuối lo lắng về việc tốn thêm nhiều tiền. (Adisak Suvittawat,
2014).
Bảng 2.3. Thang đo Chi phí sản xuất
Thang đo Tác giả
Chi phí phân bón Henry Q và cộng sự (2008)
Adisak Suvittawat (2014)
Telphia and Nzeogwu (2010)
Digal (2005)
Chi phí giống và vật tư
Chi phí lao động
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
- Quản trị chất lượng
Theo Henry và cộng sự (2008), chất lượng là sự đạt được hay vượt quá mong đợi
của khách hàng. Chất lượng kém sẽ đi kèm với các biểu hiện chi phí cao, năng suất thấp
và giảm thị phần, chất lượng và cải tiến hệ thống sản xuất còn tạo giá trị gia tăng cho sản
phẩm. Đạt được tính hiệu quả, chất lượng và năng suất tốt hơn để có thể cung cấp sản
phẩm giá trị cao tại mức giá thấp sẽ cải thiện kết quả kinh doanh của công ty.
Khi chất lượng và an toàn thực phẩm đã trở thành mối quan tâm của người tiêu
dùng, việc có các tiêu chuẩn có thể tăng thêm giá trị cho sản phẩm và dịch vụ. Đối với
tiêu chuẩn toàn cầu, ba hệ thống đảm bảo chất lượng chung quan trọng nhất trong lĩnh
vực thực phẩm là Thực hành nông nghiệp tốt (GAP), Phân tích mối nguy về các điểm
kiểm soát quan trọng (HACCP) và Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO). Ở Việt Nam,
chứng nhận VietGAP, một tiêu chuẩn tự nguyện, là một tiêu chuẩn được thiết kế để trấn
31
an người tiêu dùng về cách thức ăn được sản xuất trong trang trại từ khi gieo hạt đến xử
lý.
Việc mở rộng các tiêu chuẩn sản xuất thực phẩm do nhà bán lẻ dẫn đầu đã tạo ra
các vấn đề mới bởi vì cần phải giám sát để đáp ứng các quy định và yêu cầu tuân thủ.
Điều này cũng khiến các nhà cung cấp tập trung nhiều hơn vào việc đáp ứng các tiêu
chuẩn sản xuất hơn là các tiêu chuẩn phúc lợi môi trường, xã hội và lao động (Lockie. S,
2014).
Theo quy định kiểm dịch thực vật của Nhật Bản, các nước xuất khẩu không thể
xuất khẩu chuối sang Nhật Bản nếu chuối thành phẩm bị rệp, quá chín hoặc bẩn hoặc có
bất kỳ loại côn trùng nào. Bất chấp quy định nghiêm ngặt của Nhật Bản, các nhà xuất
khẩu chuối vẫn thường bị từ chối vì những lý do này (Wongmee, 2009).
Việc áp đặt tiêu chuẩn tối thiểu (MS – Minium standard) cho hàng hóa bởi các nhà
bán lẻ và các đối thủ cạnh tranh quốc tế đã gây tốn kém cho các nhà sản xuất. Chi phí
tăng lên theo các tiêu chuẩn mới, vì nó chắc chắn làm ảnh hưởng đến chi phí cố định.
Hơn nữa, để giải quyết vấn đề tổn thất sau thu hoạch, một số công nghệ được áp dụng,
như là sử dụng bao bì khí quyển thay đổi (công nghệ MAP) và chất hấp thụ để giảm bớt
sự thải ra ethylene của sản phẩm trái cây giảm oxy để trì hoãn quá trình chín (Castro,
2008).
Theo Kraivuth và Ting (2011), khả năng truy xuất nguồn gốc cũng có vai trò đối
với quản trị chuỗi cung ứng bền vững. Truy xuất là khả năng để truy nguyên và theo dõi
một loại thực phẩm, thức ăn, thực phẩm sản xuất động vật hoặc các thành phần, trong
suốt tất cả các giai đoạn sản xuất và phân phối. Quản trị truy xuất xuyên suốt chuỗi cung
ứng bao gồm tích hợp của dòng chảy thông tin và dòng chảy vật chất của đối tượng truy
xuất. Vai trò của sự truy xuất về khía cạnh cải thiện biểu hiện chuỗi cung ứng là giúp
giảm các chi phí tồn kho, lao động, vận chuyển, hư hỏng hàng hóa, thu hồi hàng hóa bị
lỗi, tối ưu hóa quy trình và nguồn lực.
Tóm tắt các thang đo Quản trị chất lượng được tổng hợp ở bảng sau:
32
Bảng 2.4. Thang đo Quản trị chất lượng
Thang đo Tác giả
Các thành viên trong chuỗi áp dụng hệ thống đảm bảo
chất lượng
Fischer, R. và Serra, P. (2000),
Wongmee (2009)
Quy trinh sản xuất, đóng gói, tiêu thụ đáp ứng tiêu
chuẩn của nước nhập khẩu
Fischer, R. và Serra, P. (2000)
Các thành viên trong chuỗi có hệ thống truy xuất
nguồn gốc sản phẩm
Kraivuth và Ting (2011)
Các thành viên trong chuỗi cải tiến hoạt động đóng
gói và bảo quản sản phẩm
Castro (2008)
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
- Độ linh hoạt của chuỗi cung ứng
Độ linh hoạt được định nghĩa là khả năng của chuỗi cung ứng đáp ứng nhanh
chóng với những thay đổi trong điều kiện thị trường và nhu cầu của khách hàng, từ đó
cho phép đạt được lợi thế cạnh tranh (Vinodh và cộng sự, 2011).
Li và cộng sự (2008) cho rằng độ linh hoạt là kết quả của việc tích hợp sự cảnh
giác với những thay đổi bên trong và môi trường (cơ hội và thách thức) với khả năng sử
dụng các nguồn lực để đáp ứng (chủ động hoặc phản ứng) với những thay đổi đó một
cách kịp thời và linh hoạt.
Theo nghiên cứu của David Marius Gligor (2013) cho thấy độ linh hoạt của chuỗi
cung ứng phụ thuộc vào khả năng cảnh báo, khả năng tiếp cận, sự quyết đoán, sự nhanh
nhạy và mềm dẻo trong hoạt động của chuỗi cung ứng. Theo đó:
- Khả năng cảnh báo được định nghĩa là khả năng phát hiện nhanh chóng những
thay đổi, cơ hội và mối đe dọa.
- Khả năng tiếp cận được định nghĩa là khả năng truy cập dữ liệu liên quan. Nghiên
cứu cho thấy rằng một khi thay đổi được phát hiện thông qua khả năng cảnh giác, các
công ty cũng phải có thể truy cập dữ liệu liên quan để quyết định cách cung cấp phản hồi
nhanh.
33
- Sự quyết đoán là khả năng đưa ra quyết định một cách kiên quyết. Khoa học thể
thao và nghiên cứu khoa học quân sự cho thấy sự linh hoạt phụ thuộc vào khả năng đưa
ra quyết định kiên quyết bằng cách sử dụng thông tin có sẵn.
- Sự nhanh chóng được định nghĩa là khả năng thực hiện các quyết định nhanh
chóng. Nghiên cứu cho thấy rằng một khi quyết định được đưa ra về cách ứng phó với
các thay đổi, các thực thể phải có khả năng thực hiện nhanh chóng các quyết định đó
(David Marius Gligor , 2013).
Tóm tắt các thang đo Độ linh hoạt của chuỗi cung ứng được tổng hợp ở bảng 2.5
Bảng 2.5. Thang đo Độ linh hoạt của chuỗi cung ứng
Thang đo Nguồn tham khảo
Khả năng nhận ra cơ hội khi có sự thay đổi của môi trường
Khả năng nhận ra nguy cơ khi có sự thay đổi của môi trường
David Marius Gligor
Khả năng tiếp cận thông tin từ nhà cung cấp
(2013)
Khả năng tiếp cận thông tin từ khách hàng
Vinodh và cộng sự
(2011)
Li và cộng sự (2008)
Khả năng ra quyết định nhanh chóng khi có sự thay đổi của
môi trường
Khả năng điều chỉnh hoạt động để đáp ứng sự thay đổi từ môi
trường
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
- Mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên
Sự năng động trong thị trường ngày nay đã khiến thị trường trở nên cạnh tranh hơn
khi các công ty bị thách thức tìm kiếm lợi thế kinh doanh. Lợi thế cạnh tranh đề cập đến
khả năng sử dụng các nguồn lực để thực hiện tốt hơn các nguồn lực khác trong cùng
ngành hoặc thị trường (Porter, 1985). Để có được lợi thế cạnh tranh, các công ty cần
phát triển và nuôi dưỡng các mối quan hệ với các đối tác của mình vì một công ty duy
nhất không thể tự cạnh tranh hoặc giành được lợi thế cạnh tranh. Các nghiên cứu đã xác
định rằng bản chất của kinh doanh đã chuyển từ cạnh tranh của các công ty cá nhân sang
34
cạnh tranh giữa các mạng lưới chuỗi cung ứng (Hunt & Arnett, 2006). Do đó, để cạnh
tranh tốt hơn, các tương tác kinh doanh nên liên quan đến trao đổi quan hệ (Hunt &
Arnett, 2006). Điều này phù hợp với quan điểm của El Ansary (2005), theo đó kết quả
của quản lý quan hệ khách hàng chủ yếu là sự hài lòng, duy trì và trung thành, trong khi
mục tiêu của mối quan hệ đối tác là tối ưu hóa hiệu suất chuỗi cung ứng thông qua sự tin
tưởng, cam kết, giao tiếp, hợp tác và phụ thuộc quyền lực.
Sự mất cân bằng quyền lực trong chuỗi cung ứng thực phẩm thường ủng hộ nhà
bán lẻ hoặc người mua (Cox và Chicksand, 2007). Gần gũi nhất với người tiêu dùng, các
nhà bán lẻ có quyền truy cập trực tiếp vào thông tin bao gồm thông tin về thị trường, giá
cả và công nghệ có thể được sử dụng để tác động đến sự lựa chọn của người tiêu dùng.
Vị trí như vậy mang lại cho các nhà bán lẻ sức mạnh không chỉ để cung cấp một thị
trường ổn định, giá cả cạnh tranh, hỗ trợ tài chính và ưu đãi mà còn áp dụng các hình
phạt nếu các sản phẩm được yêu cầu không đáp ứng các tiêu chuẩn mong muốn. Do đó,
vị trí mạng của các nhà bán lẻ cho phép họ kiểm soát người khác, tài nguyên và hoạt
động, bao gồm cải thiện sự phối hợp và hợp tác trong mạng lưới chuỗi cung ứng.
Mặt khác, các nhà cung cấp cố gắng cân bằng sức mạnh đó bằng cách tái cấu trúc
mối quan hệ hiện có; các nhà cung cấp có thể đạt được nhiều ảnh hưởng hơn trong mối
quan hệ bằng cách cải thiện sức mạnh kỹ thuật của họ. Ngoài ra, để giảm sự thống trị
của khách hàng, các nhà cung cấp có thể cơ cấu lại và củng cố vị thế của họ bằng cách
sáp nhập với các đối thủ cạnh tranh hoặc tích hợp theo chiều dọc. Faiguenbaum (2002)
nhận thấy rằng bằng cách hình thành các nhóm nông dân, nông dân sản xuất nhỏ có thể
tăng cường khả năng thương lượng đối với khách hàng của họ.
35
Tóm tắt các thang đo Mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên được tổng hợp ở
bảng 2.6
Bảng 2.6. Thang đo Mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên
Thang đo Tác giả
Mức độ tín nhiệm cao giữa các thành viên
Các thành viên tuân thủ cam kết
El Ansary (2005)
Các thành viên cởi mở và thành thật khi thương lượng Hunt và Arnett (2006)
Handfield (2004b)
Các thành viên nỗ lực xây dựng mối quan hệ
Cox và Chicksand (2007)
Vị thế của doanh nghiệp càng cao, quyền lực của doanh
nghiệp càng lớn.
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
- Môi trường bên ngoài
Sự không chắc chắn thuộc về môi trường bên ngoài. Có thể thấy đây là những sự
thay đổi không biết trước từ nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ và công nghệ.
Theo nghiên cứu của Henry và cộng sự (2008) đã xác định môi trường bên ngoài
không ổn định ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng qua ba khía cạnh.
Thứ nhất là môi trường công ty (company enviroment), yếu tố này đề cập đến mối quan
hệ của công ty đối với nhà cung cấp, mức độ tin tưởng và sự cam kết với họ nhằm có
chiến lược để phản ứng với môi trường không ổn định. Hai là sự hỗ trợ của chính phủ
(Government support) giúp cho các công ty gia tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường
quốc tế. Cuối cùng, là các yếu tố không ổn định từ nước ngoài ( uncertainty aspects from
overseas) như tôn giáo, ngôn ngữ, văn hóa sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công
ty.
Bên cạnh đó, điều quan trọng là các công ty phải được nhận ra rằng sở thích của
người tiêu dùng luôn thay đổi (Pelupessy và Van Kempen, 2005). Về sản phẩm chuối
tươi, người tiêu dùng muốn có trái cây tươi trong tất cả các mùa và đạt chất lượng cao về
khẩu vị, kích thước hoặc hình dạng. Họ cũng quan ngại về an toàn thực phẩm và thân
36
thiện với môi trường, tức là trái cây được trồng như thế nào cho dù nó đã được tiếp xúc
với hóa chất hoặc phân bón hữu cơ và thuốc trừ sâu. Một số thậm chí có thể thể hiện sự
quan tâm đến các khía cạnh xã hội của sản xuất chuối, nghĩa là người lao động chuối có
nhận lương công bằng hoặc đang làm việc trong môi trường an toàn hay không. Trong
trường hợp của chuối nhập khẩu vào Nhật Bản, giá cả không chỉ phụ thuộc vào chất
lượng sản phẩm mà còn phụ thuộc vào loại thực phẩm, kích thước, độ bóng, loại hình
sản phẩm và chất lượng tổng thể (PIC, 2008).
Tóm tắt các thang đo Môi trường bên ngoài được tổng hợp ở bảng 2.7
Bảng 2.7. Thang đo Môi trường bên ngoài
Thang đo Tác giả
 Hỗ trợ của chính phủ Việt Nam Henry và cộng sự (2008)
Pelupessy và Van Kempen (2005)
 Chính sách của các nước nhập khẩu
 Xu hướng thực phẩm
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2019)
- Kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng
Có rất nhiều nghiên cứu được thực hiển để cung cấp lý thuyết về kết quả hoạt động
của chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng. Mỗi nghiên cứu có mỗi cách tiếp cận
khác nhau, thường tập hợp nhiều tiêu chí chung để đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi
cung ứng và chúng đều có ưu nhược điểm riêng. Sau đây là một số khái niệm được đưa
ra bởi các nghiên cứu khác nhau:
Nghiên cứu tổng hợp của Beamon (1998) đã chỉ ra hai nhóm thang đo định tính và
định lượng với các chỉ số xoay quanh hai vấn đề chi phí và dịch vụ khách hàng khi đánh
giá chuỗi cung ứng. Khi môi trường trở nên cạnh tranh, nguồn lực sản xuất hạn chế, yêu
cầu chuỗi cung ứng phải linh hoạt trước sự thay đổi của môi trường để duy trì lợi thế
cạnh tranh. Beamon (1998) đã giới thiệu các khía cạnh đo lường định lượng như một
khung lý thuyết mới để đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng bao gồm đo
lường nguồn lực (chi phí nói chung), đo lường đầu ra (sự phản ứng của khách hàng nói
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu

More Related Content

What's hot

Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi TranKimNgan10
 
Nhóm 7 vinamilk-thanh- v2 (1)
Nhóm 7   vinamilk-thanh- v2 (1)Nhóm 7   vinamilk-thanh- v2 (1)
Nhóm 7 vinamilk-thanh- v2 (1)Thu Ngo
 
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai PhươngPhân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai PhươngDương Hà
 
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa Abbott, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa Abbott, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa Abbott, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa Abbott, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng, HAY
Luận văn: Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng, HAYLuận văn: Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng, HAY
Luận văn: Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
Đề tài  hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm caoĐề tài  hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
Đề tài hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm caoDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilkluanvantrust
 

What's hot (20)

Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi
Phân tích chiến lược sản phẩm Omachi
 
Nhóm 7 vinamilk-thanh- v2 (1)
Nhóm 7   vinamilk-thanh- v2 (1)Nhóm 7   vinamilk-thanh- v2 (1)
Nhóm 7 vinamilk-thanh- v2 (1)
 
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai PhươngPhân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
 
Đề tài văn hóa doanh nghiệp tại công ty thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài văn hóa doanh nghiệp tại công ty thương mại, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài văn hóa doanh nghiệp tại công ty thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài văn hóa doanh nghiệp tại công ty thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
 
Khóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.docKhóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp khoa Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, 9 điểm.doc
 
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
 
Khóa luận.
Khóa luận.Khóa luận.
Khóa luận.
 
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo thực tập ngành logistics, HAY, 9 ĐIỂM
 
Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ mua sắm tại doanh nghiệp
Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ mua sắm tại doanh nghiệpSự hài lòng của khách hàng về dịch vụ mua sắm tại doanh nghiệp
Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ mua sắm tại doanh nghiệp
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tảiLuận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ứng Dụng Giao Đồ Ăn.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ứng Dụng Giao Đồ Ăn.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ứng Dụng Giao Đồ Ăn.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ứng Dụng Giao Đồ Ăn.doc
 
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa Abbott, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa Abbott, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa Abbott, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sữa Abbott, 9 ĐIỂM!
 
Báo Cáo Thực Tập Tìm Kiếm Khách Hàng Của Công Ty Đại Thuận Thành.docx
Báo Cáo Thực Tập Tìm Kiếm Khách Hàng Của Công Ty Đại Thuận Thành.docxBáo Cáo Thực Tập Tìm Kiếm Khách Hàng Của Công Ty Đại Thuận Thành.docx
Báo Cáo Thực Tập Tìm Kiếm Khách Hàng Của Công Ty Đại Thuận Thành.docx
 
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
 
Luận văn: Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng, HAY
Luận văn: Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng, HAYLuận văn: Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng, HAY
Luận văn: Yếu tố tác động đến mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng, HAY
 
Đề tài hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
Đề tài  hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm caoĐề tài  hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
Đề tài hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường biển rất hay điểm cao
 
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
 
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mạiĐề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
 

Similar to Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu

Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfMan_Ebook
 
Luận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh NghiệpLuận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh NghiệpViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Phân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông Thôn
Phân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông ThônPhân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông Thôn
Phân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông ThônViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...HanaTiti
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn TíchLuận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn TíchViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập Đỏ
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập ĐỏCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập Đỏ
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập ĐỏHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công LậpLuận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công LậpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công LậpLuận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công LậpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Similar to Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu (20)

Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công Ty
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công TyCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công Ty
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công Ty
 
Luận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh NghiệpLuận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh Nghiệp
Luận Văn Xu Hướng Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Các Doanh Nghiệp
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Kinh Tế Vĩ Mô Tác Động Đến Tín Dụng 9 ĐIỂM
Luận Văn Các Nhân Tố Kinh Tế Vĩ Mô Tác Động Đến Tín Dụng 9 ĐIỂMLuận Văn Các Nhân Tố Kinh Tế Vĩ Mô Tác Động Đến Tín Dụng 9 ĐIỂM
Luận Văn Các Nhân Tố Kinh Tế Vĩ Mô Tác Động Đến Tín Dụng 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Phân Tích Thành Phần Tâm Lý Môi Trường Làm Việc
Luận Văn  Phân Tích Thành Phần Tâm Lý Môi Trường Làm ViệcLuận Văn  Phân Tích Thành Phần Tâm Lý Môi Trường Làm Việc
Luận Văn Phân Tích Thành Phần Tâm Lý Môi Trường Làm Việc
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Tại Các Doanh...
 
Phân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông Thôn
Phân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông ThônPhân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông Thôn
Phân Tích Mức Chi Tiêu Của Hộ Gia Đình Giữa Thành Thị Và Nông Thôn
 
Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Quyết Định Gửi Tiết Kiệm Tại Vietinbank
Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Quyết Định Gửi Tiết Kiệm Tại VietinbankPhân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Quyết Định Gửi Tiết Kiệm Tại Vietinbank
Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Quyết Định Gửi Tiết Kiệm Tại Vietinbank
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...
 
Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của Viện Khoa học, HAY
Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của Viện Khoa học, HAYSự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của Viện Khoa học, HAY
Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của Viện Khoa học, HAY
 
Đề tài: Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của Viện Khoa học
Đề tài: Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của Viện Khoa họcĐề tài: Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của Viện Khoa học
Đề tài: Sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ của Viện Khoa học
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn TíchLuận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Quản Trị Lợi Nhuận Trên Cơ Sở Dồn Tích
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập Đỏ
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập ĐỏCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập Đỏ
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ Hội Chữ Thập Đỏ
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công LậpLuận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
 
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công LậpLuận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
Luận Văn Hoàn Thiện Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Toàn Bộ Tại Bệnh Viện Công Lập
 
Sự Hài Lòng Của Doanh Nghiệp Với Chất Lượng Dịch Vụ Hải Quan
Sự Hài Lòng Của Doanh Nghiệp Với Chất Lượng Dịch Vụ Hải QuanSự Hài Lòng Của Doanh Nghiệp Với Chất Lượng Dịch Vụ Hải Quan
Sự Hài Lòng Của Doanh Nghiệp Với Chất Lượng Dịch Vụ Hải Quan
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIIHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú NhuậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng ChaiLuận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà MauLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Hoạt Động Của Chuỗi Cung Ứng Chuối Tươi Xuất Khẩu

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM MINH TRÍ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG CHUỐI TƯƠI XUẤT KHẨU TẠI TỈNH TÂY NINH Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM MINH TRÍ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG CHUỐI TƯƠI XUẤT KHẨU TẠI TỈNH TÂY NINH Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 8340121 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH THỊ THU OANH Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu tại tỉnh Tây Ninh” do TS. Đinh Thị Thu Oanh hướng dẫn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Phạm Minh Trí
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu:................................................................................................2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3 1.5. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài.........................................................4 1.6. Kết cấu của luận văn ................................................................................................5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU...........................6 2.1. Cơ sở lý thuyết .........................................................................................................6 2.1.1. Chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng .....................................................6 2.1.1.1. Chuỗi cung ứng..............................................................................................6 2.1.1.2. Quản trị chuỗi cung ứng.................................................................................7 2.1.1.3. Các thành phần cơ bản trong cấu trúc chuỗi cung ứng..................................8 2.1.2. Đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng ............................................10 2.1.2.1. Tổng quan về đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng...................10 2.1.2.2. Sự cần thiết của việc đánh giá chuỗi cung ứng............................................10 2.1.2.3. Đạt lợi thế cạnh tranh...................................................................................11 2.1.3. Các mô hình nghiên cứu trước đây .................................................................11 2.1.3.1. Mô hình nghiên cứu của Ernita Obeth (2016) .............................................11
  • 5. 2.1.3.2. Mô hình nhân tố của Henry và cộng sự (2012)............................................13 2.1.3.3. Mô hình nghiên cứu của Nabila và cộng sự (2013).....................................14 2.1.3.4. Mô hình nghiên cứu của Ramayah và cộng sự (2008).................................15 2.1.3.5. Mô hình nghiên cứu của Robert và Christian (2002)...................................16 2.1.3.6. Mô hình nghiên cứu của Sunil và cộng sự (2008) .......................................17 2.2. Cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu.......................................19 2.2.1. Đặc thù chuỗi cung ứng nông sản tươi............................................................19 - Đặc điểm về tính mùa vụ và bảo quản................................................................19 - Đặc điểm về tác động của thời tiết, bệnh dịch và an toàn thực phẩm.................20 - Đặc điểm về tổ chức sản xuất nông nghiệp ........................................................21 2.2.1.1. Đặc điểm về chế biến và lưu giữ sản phẩm .................................................21 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối ở Việt Nam và trên thế giới ..................22 2.2.2.1. Tổng quan về chuỗi cung ứng chuối............................................................22 2.2.3. Chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu .............................................................24 Hình 2.5. Các giai đoạn sản xuất và phân phối chuối................................................24 Hình 2.6. Chuỗi cung ứng chuối truyền thống ..........................................................25 2.2.3.1. Đặc điểm của từng thành phần.....................................................................26 2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu ..................................................................................29 2.3.1. Phân tích các nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng chuối tươi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ................................................................................................................29 - Chi phí sản xuất ..................................................................................................29 - Quản trị chất lượng .............................................................................................30 - Độ linh hoạt của chuỗi cung ứng........................................................................32 - Mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên ...........................................................33 - Môi trường bên ngoài .........................................................................................35 - Kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng...............................................................36 2.3.2. Các giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu ...............................................40
  • 6. CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU....................................................................43 3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................43 3.2. Thiết kế nghiên cứu................................................................................................45 3.3. Thiết kế mẫu nghiên cứu........................................................................................48 3.4. Thiết kế bảng câu hỏi .............................................................................................48 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................................49 CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................50 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu............................................................................50 4.1.1. Đặc trưng của các thành viên trong chuỗi cung ứng được khảo sát................50 4.1.1.1. Đặc trưng của nhà vườn và trang trại trồng chuối .......................................50 4.1.1.2. Đặc trưng của thương lái, nhà đóng gói và công ty xuất khẩu ....................53 4.2. Phân tích độ tin cậy của các thang đo (Cronbach’s Alpha) ...................................55 4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)........................................................................58 4.4. Phân tích tương quan – hồi qui ..............................................................................62 4.4.1. Phân tích tương quan.......................................................................................62 4.4.2. Phân tích hồi quy.............................................................................................64 4.4.2.1. Sự phù hợp của mô hình ..............................................................................64 4.4.2.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình.............................................................64 4.4.2.3. Hệ số hồi qui ................................................................................................66 4.4.2.4. Kiểm định các giả thuyết của mô hình.........................................................66 4.4.2.5. Kiểm định sự khác biệt ................................................................................67 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.................................................................................................69 CHƯƠNG 5: HÀM Ý QUẢN TRỊ................................................................................70 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu....................................................................................70 5.2. Hàm ý quản trị........................................................................................................70 5.2.1. Hàm ý quản trị về nhân tố Mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi ...70 5.2.2. Hàm ý quản trị về nhân tố Môi trường bên ngoài........................................72
  • 7. 5.2.3. Hàm ý quản trị về nhân tố Chi phí sản xuất.................................................73 5.2.4. Hàm ý quản trị về nhân tố Độ linh hoạt của chuỗi cung ứng ......................73 5.2.5. Hàm ý quản trị về nhân tố Quản trị chất lượng............................................74 5.2.6. Kiến nghị dành cho chính phủ .....................................................................75 5.3. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................75 KẾT LUẬN .....................................................................................................................77
  • 8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Số thứ tự Viết tắt Nội dung 1 ANOVA Analysis of variance (Phân tích phương sai) 2 CCU Chuỗi cung ứng 3 EFA Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá) 4 FAO Food and Agriculture Organization 5 GAP Good Agricultural Practice (Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt) 6 HACCP Hazard Analysis and Critical Control Points (Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn) 7 ISO International Organization for Standardization (Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế) 8 MAP Modified Atmosphere Packaging ( Đóng gói môi trường biến đổi) 9 SCC Supply Chain Council (Hội đồng Chuỗi cung ứng) 10 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Diễn giải Trang Bảng 2.1 Tình hình xuất khẩu chuối trên thế giới 22 Bảng 2.2 Bảng phân tích tỷ lệ chi phí sản xuất chuối (%) 29 Bảng 2.3 Thang đo Chi phí sản xuất 30 Bảng 2.4 Thang đo Quản trị chất lượng 32 Bảng 2.5 Thang độ Độ linh hoạt của chuỗi cung ứng 33 Bảng 2.6 Thang độ Mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên 35 Bảng 2.7 Thang đo Môi trường bên ngoài 36 Bảng 2.8 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng của Aramyan (2007) 38 Bảng 2.9 Thang đo Kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng 40 Bảng 3.1 Tiến độ thực hiện nghiên cứu 43 Bảng 3.2 Thang đo các thành phần trong nghiên cứu 46 Bảng 3.3 Thước đo kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng 47 Bảng 4.1 Thống kê mô tả tần số đặc trưng của các thành viên trong chuỗi 50 Bảng 4.2 Thống kê mô tả quy mô của nhà vườn và trang trại 52 Bảng 4.3 Thống kê mô tả nguồn cung và tiêu thụ của Nhà vườn/Trang trại 53 Bảng 4.4 Thống kê mô tả đặc trưng của thành phần sản xuất và phân phối chuối trong chuỗi 54 Bảng 4.5 Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha 56 Bảng 4.6 Kết quả phân tích nhân tố khám phá Varimax 60 Bảng 4.7 Kết quả phân tích tương quan Correlations 62
  • 10. Bảng 4.8 Hệ số xác định R2 64 Bảng 4.9 Phân tích phương sai 65 Bảng 4.10 Phân tích hồi quy 65 Bảng 4.11 Kết quả kiểm định các giả thuyết 67 Bảng 4.12 Bảng kết quả kiểm định Levene, phân tích ANOVA 68 Bảng 4.13 Bảng kết quả kiểm định Welch 68
  • 11. DANH MỤC CÁC HÌNH Tên bảng Diễn giải Trang Hình 1.1 Chuỗi cung ứng đơn giản 8 Hình 1.2 Các thành phần trong chuỗi cung ứng 8 Hình 2.2 Mô hình giả thuyết nghiên cứu của Ernita Obeth 12 Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu của Henry và cộng sự 14 Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của Nabila và cộng sự 15 Hình 2.5 Các giai đoạn sản xuất và phân phối chuối 24 Hình 2.6 Chuỗi cung ứng chuối truyền thống 25 Hình 2.7 Chuỗi cung ứng chuối xuất khẩu chuối tươi tại Tây Ninh 25 Hình 2.8. Mô hình nghiên cứu đề xuất 41 Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 44 Hình 4.2 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh 61 Hình 5.1 Kết quả mô hình nghiên cứu 70
  • 12. TÓM TẮT NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG CHUỐI TƯƠI XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH Nghiên cứu tập trung phân tích các nhân tố, xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính về các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu nhằm phân tích hiện trạng hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị đối với các thành phần trong chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu tỉnh Tây Ninh nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của chuỗi, đồng thời phát triển ngành công nghiệp chuối tươi, ổn định chất lượng, giá bán và gia tăng thu nhập của các tác nhân trong chuỗi, đặc biệt là người nông dân. Các nhân tố bao gồm: Chi phí sản xuất; Quản trị chất lượng; Tính linh hoạt của chuỗi cung ứng; Mối quan hệ hợp tác giữa các thành phần trong chuỗi và Môi trường bên ngoài. Để làm rõ sự ảnh hưởng của năm nhân tố trên đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính thông qua kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy. Dữ liệu định lượng được thu thập từ các thành phần trong chuỗi cung ứng chuối tươi tại tỉnh Tây Ninh (nhà vườn, trang trại trồng chuối, thương lái, nhà đóng gói, công ty xuất khẩu, công ty nhập khẩu) và được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2018. Từ khóa: Chuỗi cung ứng; Chuối tươi; Xuất khẩu; Nông sản
  • 13. ABSTRACT FACTORS AFFECTING THE OPERATION RESULTS OF FRESH BANANA – EXPORT SUPPLY CHAIN IN TAY NINH PROVINCE. The purpose of this study is to identify the factors affecting the operation results of fresh banana-export Supply chain in Tay Ninh province to propose management implications for components in the supply chain. Recommendations are provided related to the affecting factors to improve competitive advantage of banana chain, stable quality and price; improve the income of components in the chain, especially for farmers. This study found that five factors such as Production; Quality Management; Supply chain agility; Business relationship and External environment that affect banana-export supply chain performance. A likert scale of five options was used to capture the responses. In the analysis, Cronbach’s Alpha and EFA have used to evaluate the reliability and the significance of the study. SPSS statistical software was used for the analysis. A questionnaire survey was conducted to collect primary data in Tay Ninh Province with the participation of components (farmers, farms, collectors, packing house, exporter) from april to december, 2018. Key words: Supply chain; Fresh banana; Export; Agricultural products
  • 14. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Chuối là một trong những loại trái cây được yêu thích nhất trên toàn thế giới. Xuất khẩu chuối tươi toàn cầu đạt 18,1 triệu tấn tăng 6% so với năm 2016. Năm 2017, Việt Nam đã xuất khẩu 28,6 ngàn tấn tăng gần 18 lần so với 10 năm trước (FAO, 2017). Chuối được trồng tập trung tại một số tỉnh Đông Nam Bộ như Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh. Tuy nhiên, hiện nay hiện tượng dư thừa nguồn cung chuối , sản phẩm không có đầu ra tiêu thụ, vẫn diễn ra một cách phức tạp, gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý cũng như gây thiệt hại cho người nông dân, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu chuối. Nhìn chung, kỹ thuật canh tác cây chuối còn theo kiểu thủ công, giản đơn, chưa áp dụng các quy trình canh tác đạt chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm nên chất lượng trái thấp, chưa tiết kiệm được chi phí tối đa dẫn đến khả năng cạnh tranh của trái chuối còn thấp; nông dân chưa liên kết với nhau để thành lập các hợp tác xã nhằm bảo vệ lợi ích mình khi giá và sản lượng chuối trên thị trường biến động; khâu thu hoạch, vận chuyển, bảo quản chuối của thương lái, nhà bán sỉ còn thô sơ dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao, chất lượng trái giảm đáng kể; việc thiếu sự hợp tác, liên kết giữa nhà nông, thương lái, người bán sỉ, doanh nghiệp làm cho thông tin giữa các thành phần không liên tục, dẫn đến hiệu quả hoạt động của mỗi thành phần chưa cao. Bên cạnh đó, tỉnh Tây Ninh đang nổi lên là một “đầu tàu” của cả nước về lĩnh vực nông nghiệp với tiềm năng và sự quan tâm của các cấp, ban ngành của tỉnh qua các đề án tái cơ cấu nông nghiệp hướng đến nền nông nghiệp sạch, bền vững. Theo đó, những năm qua, ngành nông nghiệp tỉnh Tây Ninh đã chuyển đổi cơ cấu theo hướng tập trung, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh gắn với thị trường và công nghiệp chế biến, phát huy thế mạnh của từng vùng gắn với chuyển đổi cây trồng phù hợp với nhu cầu thị trường, giúp tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao giá trị gia tăng. Trong đó nổi bật lên là sản phẩm chuối đem lại giá trị tăng thêm từ 3 đến 4 lần so với cây truyền thống.
  • 15. 2 Để góp phần khắc phục những hạn chế trên cùng với sự đồng ý của Giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ Đinh Thị Thu Oanh, tác giả chọn đề tài “NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG CHUỐI TƯƠI XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH” để nghiên cứu nhằm phân tích thêm về thực trạng, hiệu quả hiện tại của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu của tỉnh Tây Ninh, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển, cải thiện hiệu quả chuỗi cung ứng chuối tươi và là cơ sở tham khảo cho các doanh nghiệp đang và sẽ kinh doanh trong ngành chuối Việt Nam, giúp họ có thể tồn tại và phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên phạm vi toàn cầu hiện nay. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu cốt lõi của luận văn là tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu tại địa bàn Tỉnh Tây Ninh. Chính vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào:  Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu;  Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng tại địa bàn nghiên cứu;  Lập luận và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn tình hình nghiên cứu nhằm giúp các thành viên trong chuỗi (nhà vườn, thương lái, công ty xuất nhập khẩu) tham khảo và ứng dụng trong thực tiễn sản xuất kinh doanh; Để nghiên cứu này giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu, cần phải làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau: (i) Chuỗi cung ứng là gì? Các nhân tố nào có ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu trên địa bàn nghiên cứu? (ii) Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu nào để xây dựng và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu trên địa bàn nghiên cứu? (iii) Những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu
  • 16. 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: o Các thành phần hoạt động trong chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. o Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu Đối tượng khảo sát của đề tài là các thành viên trong chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu bao gồm nhà vườn, trang trại trồng chuối, thương lái, nhà đóng gói, công ty xuất khẩu. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong thời gian từ tháng 4/2018 đến tháng 12/2018. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp định tính: xuất phát từ cơ sở lý thuyết, khung khái niệm, để xây dựng mô hình từ đó tham khảo ý kiến chuyên gia để điều chỉnh thang đo cho phù hợp với thực tiễn chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu tại địa bàn nghiên cứu. Phương pháp định lượng: tác giả sử dụng phương pháp thu thập mẫu thuận tiện đối với các đối tượng là nhà vườn, trang trại trồng chuối, thương lái, nhà đóng gói, công ty xuất khẩu (hiện đang sản xuất và có hoạt động kinh doanh tại địa bàn nghiên cứu). Bảng khảo sát dưới dạng Google form được gửi qua email đáp viên hoặc thông qua bản in và phỏng vấn trực tiếp với từng đáp viên. Phương pháp và công cụ xử lý thông tin: Sử dụng phần mềm SPSS 20 để kiểm định thang đó bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy để cho ra kết quả thống kê, dùng trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu.
  • 17. 4 1.5. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài Đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng ở cấp độ ngành hoặc cấp độ công ty. Cụ thể theo Henry và cộng sự (2012) thì quy trình tạo ra giá trị gia tăng trong sản xuất, mối quan hệ trong chuỗi cung ứng, công nghệ thông tin, môi trường không chắc chắn có ảnh hưởng đồng biến đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng. Theo Nabila và cộng sự (2013) khi nghiên cứu về chuỗi cung ứng ngành dệt may tại Pakistan chỉ ra rằng các biến kế hoạch, chất lượng, thời gian giao hàng, nguồn nguyên liệu có ảnh hưởng đến sự hiệu quả của quản trị chuỗi cung ứng. Nghiên cứu của đề tài xin được giới thiệu một số công trình nghiên cứu về chuỗi cung ứng chuối nói riêng và chuỗi cung ứng nông sản nói chung của các tác giả sau đây: - De los Reyes, J.H. & Pelepussy, W (2009) nghiên cứu về “Cải cách nông nghiệp trong chuỗi cung chuối Phillipine- CARP”, trong đó tác giả trình bày về tác động của cải cách nông nghiệp đến hoạt động của chuỗi cung chuối ở Phillipine. Cụ thể, mục tiêu nghiên cứu là: (i) so sánh hiệu quả kinh tế đối với từng hộ trồng nhỏ sản xuất cho thị trường trong nước với các hộ trồng hợp tác xuất khẩu hợp tác là đối tượng hưởng lợi CARP; (ii) để ước tính hiệu quả tạo thu nhập và tạo việc làm của cả thị trường trong nước và xuất khẩu dọc theo toàn bộ chuỗi; và (iii) đề xuất các biện pháp để cải thiện vị trí của những người trồng nhỏ và những người không phải là người hưởng lợi trong chuỗi chuối. - Nghiên cứu của Ernita Obeth (2016) về “Quản trị mối quan hệ kinh doanh không chắc chắn: Trường hợp Chuỗi cung ứng chuối truyền thống Ấn Độ”, theo đó chuỗi cung ứng chuối ở Indonesia hoạt động trong nền kinh tế phi chính thức, không chắc chắn kèm theo đó là các yếu tố bất ổn đến từ đặc điểm của chuỗi cung ứng nông sản và môi trường bên ngoài. Trong việc giải quyết những bất ổn này, chuỗi cung ứng chuối cần phải linh hoạt bằng cách cải thiện sự phối hợp, công nghệ thông tin, tập trung vào khách hàng và thích ứng với biến động của môi trường. Những chiến lược này được tạo điều kiện bởi sự gắn kết của các mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi.
  • 18. 5 1.6. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn gồm 05 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở khoa học và mô hình nghiên cứu Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu Chương 5: Hàm ý quản trị
  • 19. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng 2.1.1.1. Chuỗi cung ứng Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về chuỗi cung ứng theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau và có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “chuỗi cung ứng”. Trong nghiên cứu của luận văn, tác giả trích lược một số định nghĩa chuỗi cung ứng nhằm củng cố cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu của mình, bao gồm: Chuỗi cung ứng là quá trình tích hợp trong đó nguyên vật liệu được sản xuất thành sản phẩm cuối cùng và giao cho khách hàng thông qua hệ thống phân phối, bán lẻ hoặc cả hai (Beamon, 1999). Một khái niệm khác về chuỗi cung ứng được phát biểu như sau: “Một mạng lưới các tổ chức có mối quan hệ với nhau thông qua các liên kết trên và liên kết dưới bao gồm các quá trình và hoạt động khác nhau để tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng” (Christopher, 1992). Như vậy, theo các định nghĩa đã trích dẫn, về cơ bản một chuỗi cung ứng bao gồm một hành trình liên kết giữa các nhân tố trong đó có 3 hoạt động cơ bản nhất, gồm: - Cung cấp: tập trung vào các hoạt động mua nguyên liệu: nguồn cung và tiến độ cung cấp nhằm phục vụ hiệu quả quá trình sản xuất. - Sản xuất: là quá trình chuyển đổi các nguyên liệu thành sản phẩm cuối cùng. - Phân phối: là quá trình đảm bảo các sản phẩm sẽ được phân phối đến khách hàng cuối cùng thông qua mạng lưới phân phối, kho bãi, bán lẻ một cách kịp thời và hiệu quả. Trên cơ sở nghiên cứu một số khái niệm về chuỗi cung ứng, có thể kết luận rằng chuỗi cung ứng bao gồm các hoạt động của mọi đối tượng có liên quan từ mua nguyên liệu, sản xuất ra sản phẩm cho đến cung cấp cho khách hàng cuối cùng. Nói cách khác, chuỗi cung ứng của một mặt hàng là một quá trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi tạo thành sản phẩm cuối cùng và được phân phối tới tay người tiêu dùng nhằm đạt được
  • 20. 7 hai mục tiêu cơ bản, đó là: tạo mối liên kết với nhà cung cấp của các nhà cung ứng và khách hàng của khách hàng vì họ có tác động đến kết quả và hiệu quả của chuỗi cung ứng; hữu hiệu và hiệu quả trên toàn hệ thống. 2.1.1.2. Quản trị chuỗi cung ứng Dựa theo cách tiếp cận nghiên cứu về chuỗi cung ứng đã đề cập, để các hoạt động trong chuỗi diễn ra nhịp nhàng và hiệu quả, hoạt động quản trị chuỗi cung ứng rất cần thiết trong bất kỳ công đoạn nào trong chuỗi. Nghiên cứu này trích lược một số quan điểm của các nhà nghiên cứu về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng, gồm: Dựa trên những khái niệm về chuỗi cung ứng, Handfield và Nichols (1999) đã phát biểu: “Quản lý chuỗi cung ứng là sự tích hợp của tất cả các hoạt động sản xuất một sản phẩm, được sử dụng để tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách tăng cường mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi”. Theo Mentzer và cộng sự (2001) định nghĩa quản trị chuỗi cung ứng là một hệ thống, sự hợp tác mang tính chiến lược của các chức năng kinh doanh truyền thống và các sách lược kết hợp trong các chức năng kinh doanh trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể, xuyên suốt hoạt động kinh doanh trong phạm vi chuỗi cung ứng nhằm cải thiện việc thực hiện mang tính dài hạn của các doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ chuỗi cung ứng nói chung. Như vậy có thể hiểu một cách khái quát về quản trị chuỗi cung ứng là tập trung quản lý các mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng. *Tóm lại: Dựa vào việc nghiên cứu một số quan điểm của các chuyên gia về quản trị chuỗi cung ứng cho thấy đây là một phần nội dung không thể thiếu của chuỗi cung ứng. Để chuỗi cung ứng của một doanh nghiệp hay một ngành hiệu quả, bền vững và thể hiện tính liên kết chặt chẽ thì chuỗi cung ứng ấy phải được tổ chức quản lý một cách khoa học, linh hoạt, trong đó điều kiện tối cần thiết là các thành viên trong chuỗi phải liên kết, tương tác, hợp tác chặt chẽ với nhau.
  • 21. 8 Nhà cung cấp Nhà cung cấp Công ty Khách hàng Khách hàng Nhà cung cấp dịch vụ Nhà cung cấp Nhà sản xuất Nhà phân phối Nhà bán lẻ Khách hàng Dưới quan điểm tác giả thì quản trị chuỗi cung ứng là một tập hợp giải pháp nhằm tác động đến hoạt động của tất cả các thành viên tham gia chuỗi như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà kho, các công ty cung cấp dịch vụ, và các cửa hàng bán lẻ, … để sản phẩm được sản xuất và phân phối đúng như mong muốn của khách hàng và tổ chức. Hình 1.1. Chuỗi cung ứng đơn giản (Nguồn: Michael. H ,2010) 2.1.1.3. Các thành phần cơ bản trong cấu trúc chuỗi cung ứng Chuỗi cung ứng đơn giản bao gồm một công ty, nhà cung cấp và các khách hàng của công ty đó. Những chuỗi cung ứng mở rộng chứa ba nhóm thành viên: nhà cung cấp trong giai đoạn cuối ở đầu chuỗi, khách hàng cuối cùng nhất trong giai đoạn cuối của chuỗi và toàn bộ các công ty cung cấp dịch vụ giao nhận, tài chính, tiếp thị và công nghệ thông tin cho những công ty khác trong chuỗi cung ứng. Dòng sản phẩm và dịch vụ Dòng nhu cầu thông tin và tài chính Hình 1.2. Các thành phần trong chuỗi cung ứng (Nguồn: Bhagwat, R. and Sharma , 2007)
  • 22. 9 Thuật ngữ chuỗi cung ứng gợi nên hình ảnh sản phẩm dịch chuyển từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và cuối cùng đến khách hàng dọc theo chuỗi cung ứng. Song song đó các dòng thông tin, sản phẩm và tài chính dọc cả hai hướng của chuỗi này. Trong thực tế, nhà sản xuất có thể nhận nguyên liệu từ vài nhà cung cấp và sau đó cung ứng đến nhà phân phối, chính vì vậy đa số các chuỗi cung ứng thực sự là các mạng lưới (network). Trong sơ đồ trên cho thấy trong một chuỗi cung ứng có thể phân tích thành các thành phần cơ bản sau đây, gồm: - Nhà cung cấp: Nhà cung cấp được xem như một thành viên bên ngoài - có năng lực sản xuất không giới hạn cung cấp vật tư và nguyên liệu thô cho quá trình sản xuất. Tuy nhiên, bởi vì những nhân tố không chắc chắn trong quá trình chuyển phát, nhà cung cấp có thể sẽ không cung cấp nguyên liệu thô cho nhà sản xuất kịp thời và đầy đủ. - Nhà sản xuất: Nhà chế biến sử dụng vật tư và nguyên liệu tạo ra thành phẩm; sử dụng nguyên liệu và các sản phẩm gia công của các nhà sản xuất khác để làm nên sản phẩm. - Nhà phân phối: Là các doanh nghiệp mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và phân phối sỉ các dòng sản phẩm đến khách hàng, còn được gọi là các nhà bán sỉ. Chức năng chính của nhà bán sỉ là điều phối các dao động về cầu sản phẩm cho các nhà sản xuất bằng cách trữ hàng tồn và thực hiện nhiều họat động kinh doanh để tìm kiếm và phục vụ khách hàng. Nhà phân phối có thể tham gia vào việc mua hàng từ nhà sản xuất để bán cho khách hàng, đôi khi họ chỉ là nhà môi giới sản phẩm giữa nhà sản xuất và khách hàng. Bên cạnh đó chức năng của nhà phân phối là thực hiện quản lý tồn kho, vận hành kho, vận chuyển sản phẩm, hỗ trợ khách hàng và dịch vụ hậu mãi. - Nhà bán lẻ: Họ là những người chuyên trữ hàng và bán với số lượng nhỏ hơn đến khách hàng. Họ luôn theo dõi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. - Khách hàng/người tiêu dùng: Những khách hàng hay người tiêu dùng là những người mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng có thể mua sản phẩm để sử dụng hoặc mua sản phẩm kết hợp với sản phẩm khác rồi bán cho khách hàng khác.
  • 23. 10 2.1.2. Đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng 2.1.2.1. Tổng quan về đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng Nghiên cứu của Clark và Scarf (1960) đã đặt nền tảng cho các nghiên cứu về thiết kế chuỗi cung ứng trong đó các tiêu chí đánh giá liên quan đến chi phí tồn kho trong toàn chuỗi cung ứng. Một nghiên cứu tổng hợp của Beamon (1998) đã chỉ ra hai nhóm thang đo định tính và định lượng với các chỉ số xoay quanh hai vấn đề chi phí và dịch vụ khách hàng khi đánh giá chuỗi cung ứng. Khi môi trường trở nên cạnh tranh, nguồn lực sản xuất hạn chế, yêu cầu chuỗi cung ứng phải linh hoạt trước sự thay đổi của môi trường để duy trì lợi thế cạnh tranh. Trong xu hướng toàn cầu hóa, sản phẩm và hoạt động của công ty đã vượt qua biên giới của một quốc gia. Khi đó, đòi hỏi một phương pháp đánh giá toàn diện cho doanh nghiệp. Mô hình “Thẻ điểm cân bằng” (BSC) của Kaplan và Norton được giới thiệu năm 1992 đã nhằm đáp ứng nhu cầu trên của doanh nghiệp. Sau BSC, nhiều mô hình đánh giá khác đã được giới thiệu như: SCOR của Hội đồng Quản lý chuỗi cung ứng (1996), ROF của Beamon (1998) … Chi tiết về khung khái niệm đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng sẽ được trình bày chi tiết ở mục 2.3.1. 2.1.2.2. Sự cần thiết của việc đánh giá chuỗi cung ứng Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những cải tiến trong chuỗi cung ứng sẽ đem lại một lợi nhuận đáng kể trong việc tiết kiệm chi phí, cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng. Một hệ thống đánh giá chuỗi cung ứng sẽ cung cấp khung chuẩn để đánh giá năng lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. - Thang đo năng lực bên trong, giúp loại bỏ các hoạt động không tạo ra giá trị, giảm biến động đơn đặt hàng, cải thiện dòng chảy nguyên vật liệu và sản phẩm, gia tăng hiệu quả thời gian và nguồn lực.
  • 24. 11 - Thang đo năng lực bên ngoài tập trung vào sự hài lòng của khách hàng thông qua việc tích hợp các hoạt động và thông tin dọc các thành viên trong chuỗi. Cuối cùng đánh giá chuỗi cung ứng sẽ giúp doanh nghiệp thấy được cấu trúc chi phí của các thành viên trong chuỗi. Từ đó đề ra các cơ hội cải tiến và kiểm soát mức dịch vụ khách hàng nhằm gia tăng hiệu quả. 2.1.2.3. Đạt lợi thế cạnh tranh Sự năng động trong thị trường ngày nay đã khiến thị trường trở nên cạnh tranh hơn khi các công ty bị thách thức tìm kiếm lợi thế kinh doanh. Lợi thế cạnh tranh đề cập đến khả năng sử dụng các nguồn lực để thực hiện tốt hơn các nguồn lực khác trong cùng ngành hoặc thị trường (Porter, 1985). Để có được lợi thế cạnh tranh, các công ty cần phát triển và nuôi dưỡng các mối quan hệ với các đối tác của mình vì một công ty duy nhất không thể tự cạnh tranh hoặc giành được lợi thế cạnh tranh. Các học giả đã xác định rằng bản chất của kinh doanh đã chuyển từ cạnh tranh của các công ty cá nhân sang cạnh tranh giữa các mạng lưới chuỗi cung ứng đã làm tăng nhu cầu hiểu rõ hơn về các yếu tố quyết định dẫn đến kết quả thành công cho toàn bộ chuỗi cung ứng chứ không chỉ các thành viên riêng lẻ (Boehlje, 1999). 2.1.3. Các mô hình nghiên cứu trước đây 2.1.3.1. Mô hình nghiên cứu của Ernita Obeth (2016)
  • 25. 12 Bối cảnh ngành - Nền kinh tế phi chính thức - Độ phức tạp của quy trình Quản lý Marketing mối quan hệ - Sự thỏa mãn - Lòng tin - Sự cam kết - Trò chơi quyền lực Sự thiếu ổn định trong Bối cảnh chuỗi cung ứng - Cấu trúc mạng lưới - Hoạt động chuỗi cung ứng - Bản chất của các mối quan hệ B2B chuỗi cung ứng Yếu tố kích thích sự linh hoạt - Sự cạnh tranh. - Công nghệ - Sở thích của người tiêu dùng thay đổi - Xu hướng thực phẩm Độ nhạy chuỗi cung ứng - Chuỗi cung ứng điện tử - Tập trung vào khách hàng. - Thích nghi - Phối hợp và hợp tác Lợi thế cạnh tranh chuỗi cung ứng Hình 2.2. Mô hình giả thuyết nghiên cứu của Ernita Obeth (Nguồn: Ernita Obeth, 2016) Theo nghiên cứu của Ernita Obeth (2016) về việc quản lý quan hệ kinh doanh không ổn định trong trường hợp Chuỗi cung ứng chuối truyền thống Indonesia. Từ mô hình giả thuyết nghiên cứu các nhân tố gây nên sự không ổn định ở chuỗi cung ứng và tác động đến lợi thế cạnh tranh của chuỗi cung ứng, Ernita Obeth (2016) đã đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến lợi thế cạnh tranh chuỗi cung ứng, gồm các nhân tố: Nền kinh tế phi chính thức (Informal Economy), Quản lý Marketing mối quan hệ (Relationship Marketing Management), Cấu trúc mạng lưới (Network structures) và Vị thế (Power Relationship), Sự thiếu ổn định trong chuỗi cung ứng ( Supply chain
  • 26. 13 uncertainty), Sự linh hoạt của chuỗi (Agility in supply chains) tác động đến Lợi thế cạnh tranh của chuỗi cung ứng (Supply chain competitive advantage). Ernita Obeth (2016) cho rằng các động lực có thể xuất hiện từ những thay đổi trong môi trường kinh doanh như cạnh tranh, thay đổi công nghệ, thay đổi sở thích của người tiêu dùng và xu hướng thực phẩm khiến chuỗi cung ứng trở nên linh hoạt. Động lực môi trường kinh doanh cũng có thể bị tác động bởi sự không ổn định vốn có trong chuỗi cung ứng. Điều này có thể được gây ra bởi các đặc điểm của ngành và chính chuỗi cung ứng bao gồm cấu trúc chuỗi cung ứng, hoạt động và bản chất của mối quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) của các thành viên trong chuỗi cung ứng. Để giải quyết những điều không chắc chắn này, một chuỗi cung ứng cần phải linh hoạt bằng cách cải thiện sự phối hợp, công nghệ thông tin, tập trung vào khách hàng và thích ứng. Những chiến lược này được tạo điều kiện bởi sự gần gũi của các mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi. Trong khi đó, sự gần gũi của các mối quan hệ được củng cố bởi các yếu tố quan hệ như sự tin tưởng, sự hài lòng và cam kết. Từ quan điểm về cấu trúc mạng lưới, quyền lực của tổ chức thể hiện bằng khả năng truy cập các tài nguyên khan hiếm và thông tin có giá trị, có liên quan đến vị thế của nó trong mạng lưới. Quyền lực như vậy cho phép công ty bắt đầu sự phối hợp của các bên tham gia khác hoặc cùng khai thác tài nguyên. Do đó, một cách ngắn gọn, có thể nói rằng lợi thế cạnh tranh của chuỗi cung ứng được xác định bởi khả năng linh hoạt, được củng cố bởi sự quản lý mối quan hệ và cấu trúc mạng lưới, trong việc giải quyết các bất ổn của chuỗi cung ứng. 2.1.3.2. Mô hình nhân tố của Henry và cộng sự (2012) Theo Henry và cộng sự (2012), đối với trường hợp nghiên cứu 1.500 nhà sản xuất kệ chứa hàng (pallet) gỗ ở Mỹ, Hoạt động sản xuất, mối quan hệ trong chuỗi cung ứng, hoạt động quản trị kinh doanh, môi trường không ổn định có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng. Theo đó, biến phụ thuộc Kết quả của quản trị chuỗi cung ứng
  • 27. 14 Hoạt động sản xuất Mối quan hệ trong chuỗi H2 (+) Quản trị kinh doanh H3 (+) Kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng Môi trường không ổn định H4 (-) H1 (+) được đo lường qua hoạt động logistics, thị trường nhà cung cấp, biểu hiện nhà cung cấp, nguồn nguyên liệu. Còn các biến độc lập được đo lường như sau: - Hoạt động sản xuất được đo lường thông qua chi phí (cost), chất lượng (quality), độ linh hoạt (Flexibility), và hệ thống sản xuất (Production system) - Hoạt động quản trị kinh doanh bao gồm chiến lược, lập kế hoạch hoạt động, marketing, đầu tư và quản lý đổi mới. - Mối quan hệ trong chuỗi cung ứng bao gồm mối quan hệ với nhà cung cấp, mối quan hệ với khách hàng. - Môi trường không ổn định được nghiên cứu bao gồm môi trường công ty, sự hỗ trợ của chính phủ, khía cạnh không chắc chắn từ bên ngoài. Môi trường không ổn định có ảnh hưởng tiêu cực còn ba nhân tố còn lại đều có ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc. Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu của Henry và cộng sự (Nguồn: Henry, 2012) 2.1.3.3. Mô hình nghiên cứu của Nabila và cộng sự (2013) Kết quả nghiên cứu của Nabila và cộng sự (2013) về chuỗi cung ứng ngành dệt may tại Pakistan với quy mô mẫu là 100 công ty đề xuất mô hình nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm các biến: (1) kế hoạch, (2) chất lượng,
  • 28. 15 Kế hoạch Chất lượng H2 (+) Kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng Thời gian giao hàng H3 (+) Nguồn nguyên liệu H4 (+) H1 (+) (3) thời gian giao hàng, (4) nguồn nguyên liệu có ảnh hưởng đến sự hiệu quả của quản trị chuỗi cung ứng (Supply chain management – SCM). - Kế hoạch gồm các thành tố về thị trường, ngành, so sánh giá có ảnh hưởng tích cực quan trọng đến SCM. - Thời gian giao hàng cũng có một ảnh hưởng tích cực đáng kể đến SCM đó là các yếu tố mối quan hệ nhà cung cấp, thời gian giao hàng, thời gian hoàn thành đơn hàng, liên hệ nhà cung cấp nhanh chóng, phản hồi nhà cung cấp. - Chất lượng bao gồm chất lượng nguyên vật liệu, kỹ năng công nhân, kiểm soát chất lượng. - Nguồn nguyên liệu bao gồm nguồn nguyên liệu nước ngoài, quy định của chính phủ liên quan đến vận chuyển, chi phí vận chuyển thấp. Sự hiệu quả của quản trị chuỗi cung ứng được đo lường bằng các yếu tố khả năng lấp đầy đơn hàng, sự hài lòng, thời gian sản xuất và chu kỳ thời gian. Cả bốn nhân tố đều ảnh hưởng tích cực đến sự hiêu quả của quản trị chuỗi cung ứng. Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu của Nabila và cộng sự (Nguồn: Nabila và cộng sự ,2013) 2.1.3.4. Mô hình nghiên cứu của Ramayah và cộng sự (2008) Công trình nghiên cứu của Ramayah và cộng sự (2008) khi khảo sát 250 công ty sản xuất ở Penang, Malaysia cho thấy yếu tố công nghệ thông tin không có ảnh hưởng
  • 29. 16 đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng. Tuy nhiên yếu tố về mối quan hệ giữa các bên bao gồm sự tin cậy và cam kết thì có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng. Sự tin cậy là niềm tin của một bên về độ tin cậy và trung thực của đối tác. Sự cam kết được định nghĩa là một bên đối tác tin rằng một mối quan hệ tiếp diễn với đối tác còn lại thì quan trọng nên phải nỗ lực hết sức duy trì nó, do đó, bên được cam kết tin vào mối quan hệ đáng để làm việc và kéo dài không thời hạn. Sự tin cậy bao gồm các yếu tố là nhà cung cấp đáng tin cậy, nhận được thương lượng công bằng từ nhà cung cấp, nhà cung cấp cởi mở và thành thật khi thương lượng, nhà cung cấp tôn trọng bảo mật thông tin được cung cấp, mối quan hệ được xây dựng trên cấp độ cao của sự thân thiện, các giao dịch không cần phải giám sát kỹ lưỡng. Sự cam kết được mô tả thông qua sự tuân thủ cam kết của nhà cung cấp, hai bên cùng giữ lời hứa, nhà cung cấp đầu tư nhiều nỗ lực để xây dựng mối quan hệ, tin tưởng sẽ tiếp tục hợp tác với nhà cung cấp trong tương lai. Kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng được đo lường dựa trên bốn thành phần (độ tin cậy; sự phản hồi; sự linh hoạt và tính chi phí) trong tổng số năm thành phần của mô hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng (SCOR). Đo lường tài sản không được áp dụng do đây là tiêu chí đánh giá kết quả nội bộ trong khi vấn đề nghiên cứu là mối quan hệ liên tổ chức. Kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng được xác định bằng cách đánh giá biểu hiện của đối tượng khảo sát với trung bình ngành. 2.1.3.5. Mô hình nghiên cứu của Robert và Christian (2002) Theo Robert và Christian (2002), khi khảo sát 500 giám đốc mua hàng của các doanh nghiệp tự động hóa, máy tính, hóa chất, sản phẩm tiêu dùng, điện tử, thiết bị công nghiệp, dược phẩm và thép cho thấy (1) sự tin cậy, (2) tài sản chuyên dụng và (3) độ cảm nhận của người mua về sự phụ thuộc là ba biến có ảnh hưởng đến sự phản hồi của chuỗi cung ứng. Yếu tố đầu tiên có ảnh hưởng đến sự phản hồi của chuỗi cung ứng là sự tin cậy, khi mà dạng hợp đồng không chính thức được tôn trọng và sự tin cậy là chắc chắn thì nhà
  • 30. 17 cung cấp thường sẵn lòng đẩy nhanh đơn hàng cho những người mua mà họ biết tiếp tục trung thành với họ và tin cậy cao với họ. Từ đó sự phản hồi của chuỗi cung ứng được cải thiện. Bên cạnh đó, yếu tố nhà cung cấp đầu tư tài sản chuyên dụng liên quan địa điểm và tài sản đặc thù liên quan vốn con người cũng có ảnh hưởng tích cực đến mức độ phản hồi của chuỗi cung ứng. Tính đặc thù của tài sản có thể liên quan đến địa điểm cụ thể (là dạng đầu tư cố định, đặt gần bên nhau để đạt được kinh tế về tồn kho và chi phí vận chuyển), tài sản vật chất (máy móc chuyên dụng), vốn con người (nhân lực có kỹ năng đặc biệt). Những đầu tư này không thể chuyển nhượng và có lợi ích nếu mối quan hệ bị chấm dứt. Nhưng nếu được áp dụng đúng cách những khoản đầu tư từ nhà cung cấp cho phép khả năng tích hợp chặt chẽ hơn, cải thiện dòng chảy thông tin và liên kết giữa các bên trong chuỗi cung ứng nhờ đó tính phản hồi được nâng cao. Yếu tố cuối cùng ảnh hưởng đến sự phản hồi của chuỗi cung ứng là độ cảm nhận của người mua về sự phụ thuộc. Nếu gia tăng sự phụ thuộc này làm cho độ phản hồi của chuỗi cung ứng giảm đi. Ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận sự phụ thuộc là mức độ quan trọng của nguồn cung, sự mở rộng nhóm lợi ích có toàn quyền và sự gia tăng không có sự lựa chọn thay thế. Trong nghiên cứu đề cập đến trường hợp gia tăng sự phụ thuộc của người mua là khi người mua ít có lựa chọn thay thế, chỉ có ít nhà cung cấp của một hàng hóa quan trọng trong địa phương và nhà cung cấp là bên duy nhất có đủ khả năng cung cấp hàng hóa hay dịch vụ. Do đó nhà cung cấp có thể khai thác năng lực đàm phán để áp đặt người mua có nhưng điều khoản có lợi hơn cho họ. Chính vì vậy nhà cung cấp có thể không phản ứng nhanh đối với đơn hàng của người mua và thực sự trở nên tự mãn. 2.1.3.6. Mô hình nghiên cứu của Sunil và cộng sự (2008) Theo Sunil và cộng sự (2008), sự hiệu quả của chuỗi cung ứng chịu ảnh hưởng bởi các nhóm yếu tố sau: mức độ quản trị cấp cao phù hợp với nhu cầu của chuỗi cung ứng, cam kết của mạng lưới và độ tập trung của quyết định điều hành.
  • 31. 18 Yếu tố đầu tiên là các chiến lược của tổ chức ảnh hưởng tới quản trị chuỗi cung ứng và nhấn mạnh mức độ quan trọng của việc ưu tiên cạnh tranh trong quyết định quản trị cấp cao ví dụ như chiến lược mua hàng từ đó ảnh hưởng mạnh đến kết quả hoạt động của công ty. Yếu tố thứ hai là sự cam kết của mạng lưới chuỗi cung ứng, ở đây sự cam kết là một biến toàn diện đề cập đến các thành viên cam kết công việc hiệu quả và mỗi mắt xích trong chuỗi cung ứng đảm bảo thực hiện tốt vị trí của mình và cam kết điều đó với tác nhân khác. Một chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi một mức độ cao của sự cam kết của các mắt xích trên toàn mạng lưới. Hơn thế nữa, đảm bảo cam kết với các tổ chức phía trên và phía dưới chuỗi cho phép các tác nhân cùng chia sẻ và hợp tác chặt chẽ để thực hiện mục tiêu chung. Từ đó sự hợp tác liên tổ chức sẽ giúp gặt hái được những kết quả tốt của chuỗi cung ứng. Yếu tố thứ ba là độ tập trung của quyết định điều hành, việc ra quyết định liên quan đến hoạt động của chuỗi càng phân quyền thì chuỗi cung ứng càng hiệu quả. Sự phân quyền trong tổ chức được khuyến khích sự tham gia quyết định của các cấp quản lý thấp, cấp quản lý trung để gia tăng sự linh hoạt. Điều nay rất cần thiết ứng phó những bất ổn liên quan đến sản xuất và dòng chảy của nguyên vật liệu. Đối với các mắt xích trong chuỗi thì sự tham gia của các tác nhân khác trong việc quyết định giúp cho mỗi mắt xích kiểm soát được hành vi chỉ vì lợi ích riêng mà tổn hại đến hiệu quả của chuỗi. Cuối cùng biến phụ thuộc sự hiệu quả của chuỗi cung ứng trong bài nghiên cứu được đánh giá qua một bộ bảy tiêu chí chọn lọc là khả năng thâm nhập thị trường, khả năng giao hàng (thời gian chờ (leadtime), yêu cầu giao hàng, giao hàng tại thời điểm cụ thể), hệ thống sản phẩm cung cấp, sự linh động đáp ứng yêu cầu của khách hàng, chất lượng, chi phí, lợi nhuận. Bằng phương pháp tổng hợp các nghiên cứu trước đó Sunil (2008) phát triển một khung nghiên cứu có ích, thiết lập giả thuyết nghiên cứu và cung cấp những kiến thức quản trị quan trọng cho các công ty đa quốc gia trong việc quản trị chuỗi cung ứng ở các nước đang phát triển.
  • 32. 19 2.2. Cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu 2.2.1. Đặc thù chuỗi cung ứng nông sản tươi Chuỗi cung ứng nông sản tươi có những đặc thù rất riêng của sản xuất hàng hóa nông sản từ khâu canh tác trên đồng ruộng tới chế biến và tiêu thụ mà chuỗi cung ứng hàng phi nông sản không có. Vì vậy để tham gia thành công và có hiệu quả vào các chuỗi nông sản các thành viên trong chuỗi cần lưu ý những đặc thù và tính chất riêng biệt này. Những đặc điểm riêng của chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu được khái quát như sau: - Đặc điểm về tính mùa vụ và bảo quản. Do đối tượng của chuỗi là cây trồng và vật nuôi của hoạt động sản xuất nông nghiệp luôn mang tính mùa vụ nên hàng hóa nông sản làm ra cũng mang tính mùa vụ tương ứng, làm cho chuỗi cung ứng sản phẩm nông sản thường mang tính không liên tục và có sự thay đổi rất nhanh về khối lượng và chất lượng trong quá trình cung ứng ra thị trường. Đặc điểm của thị trường nông sản như “được mùa mất giá” thể hiện như vào vụ thu hoạch, khối lượng hàng hóa nông sản tăng nhanh, chất lượng cao và nhu cầu bán ra thị trường rất lớn, làm cho giá nông sản trên thị trường hạ, ngược lại khi hết vụ thu hoạch thì hàng hóa giảm rất nhanh, chất lượng thấp, nhưng giá bán trên thị trường lại cao. Đặc điểm này làm cho việc dự báo và phân phối hàng hóa trở nên rất khó khăn và giá cả bán ra luôn không ổn định. Nông sản tươi là hàng hóa tươi sống, dễ bị hỏng, nhanh giảm phẩm chất sau khi thu hoạch, việc vận chuyển đi xa khó khăn nếu không được chế biến, bảo quản tốt trước khi vận chuyển, điều này đồng nghĩa với giá thành sản xuất sẽ tăng lên nếu sản phẩm được trải qua các công đoạn chế biến, chọn lọc và bảo quản đúng yêu cầu kỹ thuật. Đặc điểm này gây ra nhiều khó khăn cho người sản xuất và hạn chế sự phát triển mở rộng của chuỗi cung ứng, đặc biệt đối với những sản phẩm được tiêu dùng dưới trạng thái tươi sống như rau xanh, hoa tươi, động vật sau giết mổ, sữa nước…Và cũng vì vậy, tính toàn cầu hóa các hàng hóa nông sản trở nên rất hạn chế, muốn phát triển được các chuỗi
  • 33. 20 cung ứng toàn cầu các sản phẩm này tới nhiều quốc gia và với không gian mở rộng, đòi hỏi các nhà sản xuất, kinh doanh phải có công nghệ công nghệ cao, thích hợp về chế biến và bảo quản đồng thời giá cả tiêu thụ phải tăng lên nhiều lần so với giá bán sản phẩm tại nơi sản xuất. Công nghệ được sử dụng để kéo dài chuỗi cung ứng các sản phẩm này thường là nhiệt độ, bảo quản bằng hóa chất hoặc chân không. Nói chung chi phí để bảo quản là rất lớn và thời gian bảo quản không được lâu. Ngoài các hình thức chế biến, bảo quản nói trên, để kéo dài chuỗi cung ứng người ta thường sử dụng các cộng nghệ chế biến khác như: nấu chín và đóng hộp hoặc làm khô và bảo quản trong những thiết bị không quá tốn kém, nhưng chất lượng sản phẩm thường bị thay đổi và thích ứng kém với nhu cầu tiêu dùng của đa số dân cư các nước, do vậy cũng dẫn đến khó kéo dài chuỗi cung ứng. - Đặc điểm về tác động của thời tiết, bệnh dịch và an toàn thực phẩm Sản xuất nông nghiệp chịu tác động mạnh bởi các nhân tố khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng và các nguồn lực khác như đất đai, nguồn nước. Sự thay đổi những nhân tố này theo bất kỳ chiều hướng nào cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến kết quả sản xuất, có thể là tích cực có thể là tiêu cực và làm cho tính ổn định của chuỗi cung ứng trở nên không bền vững và biến động mạnh theo thời gian. Vấn đề dịch bệnh, đòi hỏi về an toàn vệ sinh thực phẩm cũng là những cản trở lớn đến sự phát triển chuỗi cung ứng hàng nông sản trên phạm vi toàn cầu bởi những hàng hóa này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, đời sống người tiêu dùng. Chính phủ các nước thường đặt ra những hàng rào kiểm soát chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng nông sản nhập khẩu và không cho phép nhập khẩu những lô hàng kém phẩm chất, có mầm bệnh hoặc có chứa hóa chất độc hại quá mức cho phép. Những biện pháp này là chính đáng và cần thiết, nhưng ảnh hưởng xấu tới thương mại nông nghiệp toàn cầu vốn đã rất khó khăn do những đặc điểm nói trên, gây ra nhiều rủi ro cho người sản xuất nông nghiệp, mà ta thường gọi là rào cản của thị trường, từ đó ảnh hưởng không thuận lợi tới sự phát triển và lan tỏa của chuỗi cung ứng nông sản.
  • 34. 21 - Đặc điểm về tổ chức sản xuất nông nghiệp Sự khác biệt lớn nhất của chuỗi cung ứng nông sản so với các chuỗi cung ứng phi nông sản là quá trình sản xuất nông nghiệp thường có sự tham gia của số lượng rất đông các hộ nông dân với trình độ sản xuất, ý thức kinh doanh và nhận biết về thị trường nông nghiệp rất khác nhau. Điều này làm cho chuỗi trở nên phức tạp và rất khó điều chỉnh để có thể tạo ra khối lượng lớn sản phẩm đồng nhất về chất lượng, đặc biệt là khả năng tự điều chỉnh quy mô sản xuất theo tín hiệu của thị trường, nhất là đối với những sản phẩm được sản xuất ở những quốc gia có số lượng nông dân đông như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan, Indonesia. Đặc điểm số lượng nông dân đông trong sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp để thu hút hữu hiệu nông dân cùng sản xuất ra sản phẩm cùng chất lượng, cùng mẫu mã và đưa ra thị trường khối lượng sản phẩm theo đúng nhu cầu thị trường, giảm thiểu tình trạng bất cập giữa cung và cầu trên thị trường về sản phẩm nông sản nào đó. Đây là vấn đề nan giải của chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu và đang là những thách thức lớn đối với các nhà sản xuất, chế biến trong các chuỗi cung ứng nông sản nói chung và chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu nói riêng. 2.2.1.1. Đặc điểm về chế biến và lưu giữ sản phẩm Trong chuỗi cung ứng nông sản, hàng hóa muốn vận chuyển đi xa đến những thị trường nằm cách xa nơi sản xuất thì hàng hóa đó không thể vận chuyển dưới trạng thái tươi sống, mà phải thông qua chế biến thành hàng hóa khô hoặc đóng hộp bảo quản, nếu là tươi sống thì cũng phải thông qua các thiết bị bảo quản tốn kém như đã trình bày. Chính vì vậy mà công nghiệp chế biến nông sản đã phát triển đa dạng với nhiều thành tựu to lớn về kỹ thuật và các bí quyết công nghệ cao trong những năm vừa qua, nhưng vẫn chưa tháo gỡ hết mọi vấn đề của chuối cung ứng nông sản toàn cầu. Thường những công nghệ chế biến cao cấp thì chí phí đầu tư sẽ rất lớn và từ đó giá thành sản phẩm nông sản đã qua chế biến sẽ rất cao, làm cho hiệu quả của chuỗi cung
  • 35. 22 ứng có thể giảm, lợi ích của các tác nhân, nhất là những nông dân tham gia chuỗi bị ảnh hưởng tiêu cực và động lực tham gia có thể sẽ mất đi. Khi đó chuỗi cung ứng có thể sẽ bị phá sản. Đặc điểm này thường là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu thừa lẫn lộn trên thị trường nông sản toàn cầu, tạo ra sự chênh lệnh về giá tiêu thụ rất lớn giữa nơi sản xuất và nơi tiêu thụ tùy theo khoảng cách và điều kiện vận chuyển và hiện là thách thức lớn đối với các biện pháp mở rộng các chuỗi cung ứng nông sản nói chung và chuỗi cung ứng những nông sản mau hỏng, khó bảo quản…Những người nông dân tham gia sản xuất ở những chuỗi nông sản này thường chịu rủi ro và thu thiệt lớn khi thị trường biến động 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối ở Việt Nam và trên thế giới 2.2.2.1. Tổng quan về chuỗi cung ứng chuối - Tình hình sản xuất chuối trên thế giới Theo báo cáo về thị trường chuối 2017 của FAO, sản lượng xuất khẩu chuối toàn cầu đạt 18,1 triệu tấn trong năm 2017, tăng 6% so với năm 2016. Bảng 2.1. Tình hình xuất khẩu chuối trên thế giới (ngàn tấn) 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Ecuador 5565 5009 5391 5012 5195 5715 6039 5974 6415 Trung Quốc 13.2 8.6 10.2 7.9 11.0 4.3 7.6 8.6 15.8 Mã Lai 20.0 21.5 22.9 18.3 18.8 20.9 22.3 25.1 27.5 Phi-líp-pin 1664 1588 2046 2648 3292 3680 1852 1397 1663 Thái Lan 25.6 22.8 24.9 21.9 22.6 31.5 33.8 24.8 29.2 Việt Nam 1.7 3.5 8.4 3.2 7.7 21.9 19.7 24.5 24.5 (Nguồn: FAO, 2017) - Các nước nhập khẩu Chuối không những là loại quả được ưa chuộng trên thế giới mà còn là mặt hàng có đóng góp lớn vào thương mại quốc tế. Một trong những nước tiêu dùng chuối lớn
  • 36. 23 nhất phải kể đến là Anh. Năm 2010, thị trường Anh tiêu thụ khoảng 954 nghìn tấn chuối. Anh là nước tiêu dùng lớn thứ hai Châu Âu, chiếm 19% tổng lượng tiêu dùng của Châu Âu (dựa trên số liệu thống kê năm 2009), đứng sau Đức (21%) và trước Italia (13%). Từ năm 2005 đến năm 2009, tổng lượng tiêu dùng chuối tăng 1,7%/năm. Trong khi đó, lượng tiêu thụ chuối của EU tăng 2%. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, lượng tiêu thụ chuối của Anh giảm vào năm 2008 (giảm 2,2%) và năm 2009 (giảm 2,8%). Tuy nhiên, năm 2010, lượng tiêu dùng chuối của nước này phục hồi (tăng 7,4%). Từ năm 2005 đến năm 2010, kim ngạch nhập khẩu chuối tăng trung bình 3,2%/năm. Thông thường kim ngạch nhập khẩu có sự tăng giảm tương tự với sự tăng giảm của mức tiêu dùng, năm 2008 giảm 2,6%, năm 2009 giảm 1,0% và phục hồi vào năm 2010 (tăng 3,9%) (FAO, 2017). - Các nước xuất khẩu Xuất khẩu chuối trên thế giới tập trung cao ở các nước đang phát triển Chuối được trồng ở những vùng nhiệt đới, nguồn cung chuối toàn cầu có thể chia làm 3 khu vực chính là Mỹ Latinh (Ecuador, Brazil, Colombia…), châu Phi (Cameroon, Bờ Biển Ngà…) chiếm đến 70% tổng số chuối xuất khẩu của cả thế giới và châu Á (Philippines). Mặc dù các thị trường nhập khẩu chuối ngày một đa dạng, các nhà xuất khẩu vẫn tập trung chủ yếu vào các thị trường tiêu thụ chính là Bắc Mỹ, châu Âu và một vài nước châu Á. Xuất khẩu chuối là “nguồn sống” của một lượng lớn nông dân các nước Mỹ Latinh. Chẳng hạn như xuất khẩu chuối của Ecuador chiếm tới 60% doanh số xuất khẩu nông sản và 16% tổng doanh số xuất khẩu hàng hóa của quốc gia này. Kể từ đầu những năm 2000 đến nay, thị phần các nhà cung cấp có nhiều thay đổi, có thêm nhiều quốc gia tham gia xuất khẩu chuối, cũng có nhiều quốc gia không còn chú trọng mặt hàng này. Tuy nhiên, các nước Mỹ Latinh vẫn chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường xuất khẩu chuối thế giới. Thực tế, các nước châu Á mới là nơi sản xuất chuối lớn nhất thế giới, thay vì Mỹ Latinh. Trong đó, Ấn Độ là nước sản xuất lớn nhất với sản lượng chiếm 20%
  • 37. 24 Quá trình trồng chuối mất xấp xỉ 9 tháng, chuối được thu hoạch khi còn xanh Buồng chuối sau thu hoạch được vận chuyển tới khu vực đóng gói, nơi diễn ra các hoạt động rửa, phân loại, cắt tỉa và đóng gói để xuất khẩu Chuối được đặt trong các tàu hoặc container lạnh. Chuối được vận chuyển trên biển từ 7 – 20 ngày tùy thị trường nhập khẩu Khi chuối đến cảng đến, chúng sẽ được thông quan và kiểm dịch. Sau đó, chuối được đưa vào các phòng ủ chín Khi chín, chuối vàng sẽ được giao tới nhà bán buôn, nhà bán lẻ. tổng sản lượng chuối toàn cầu vào năm 2011. Philippines và Trung Quốc cũng nằm trong tốp các nước sản xuất chuối lớn nhất thế giới. Tuy vậy, Ecuador mới là nơi xuất khẩu chuối lớn nhất thế giới với thị phần tới 30%, dù chỉ đứng thứ 5 thế giới về sản lượng (khoảng 6% tổng sản lượng thế giới). Chuối xuất khẩu phải đảm bảo tính cảm quan và thẩm mỹ. Chuối phải đều quả, vỏ chuối phải được đảm bảo không sứt sẹo, không bị thâm, đồng thời phải đảm bảo không có bất kỳ dấu vết của loại côn trùng nào. Các nhà xuất khẩu cũng phải tính toán thời gian thu hoạch sao cho những nải chuối phải đảm bảo độ tươi ngon cho đến khi chúng đến được các kệ hàng siêu thị các nước nhập khẩu (FAO, 2017). 2.2.3. Chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu Các giai đoạn của hoạt động sản xuất và phân phối chuối tươi Hình 2.5. Các giai đoạn sản xuất và phân phối chuối (Nguồn: Basic, 2015)
  • 38. 25 Nhà sản xuất Sản xuất/ đóng gói Nhà xuất khẩu Xuất khẩu Nhà nhập khẩu Nhập khẩu Nhà bán lẻ Làm chín Bán lẻ Nhà sản xuất Sản xuất/ đóng gói Nhà xuất khẩu Xuất khẩu Nhà bán lẻ Nhập khẩu Làm chín Bán lẻ Thành phần sản xuất Nhà vườn Trang trại Thành phần phân phối Thương lái Nhà đóng gói Nhà xuất khẩu Chuỗi cung ứng chuối truyền thống trên thế giới được mô tả như trong hình 2.6. Hình 2.6. Chuỗi cung ứng chuối truyền thống (Nguồn: Basic, 2015) Ngoài các thành viên chủ yếu trong chuỗi như Nhà sản xuất, Nhà xuất khẩu, Nhà nhập khẩu và Nhà bán lẻ qua các công đoạn như sản xuất (trồng trọt), đóng gói, xuất nhập khẩu, làm chín và bán lẻ tới người tiêu dùng. Chuỗi cung ứng chuối tươi truyền thống còn có các thành viên khác như nhà cung ứng vật tư nông nghiệp, doanh nghiệp Logistics, Trung tâm phân phối và các cơ sở ủ chín. Trong nghiên cứu này, thông qua quá trình khảo sát tại địa bàn tỉnh Tây Ninh và kế thừa các nghiên cứu trước về chuỗi cung ứng chuối cũng như do hạn chế về thời gian và kinh phí, tác giả lựa chọn nghiên cứu về 2 thành phần chủ yếu trong chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu tại tỉnh Tây Ninh, được trình bày theo sơ đồ 2.8 như sau: Hình 2.7. Chuỗi cung ứng chuối xuất khẩu chuối tươi tại Tây Ninh (Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2019)
  • 39. 26 2.2.3.1. Đặc điểm của từng thành phần 2.2.3.1.1. Đặc điểm: a) Nông dân và trang trại trồng chuối - Nông dân trồng chuối Sau khi thu hoạch, thông thường người nông dân bán thẳng cho nhà đóng gói, hoặc thông qua thương lái để tiêu thụ sản phẩm. Công đoạn sau thu hoạch do người nông dân đảm nhiệm có tóm tắt như sau: a. Vận chuyển đến thương lái lớn/HTX hoặc nhà đóng gói b. Tồn trữ -> đóng gói -> vận chuyển Hai hình thức trên phụ thuộc nhiều vào độ lớn của mỗi hộ nông dân, như sau: Nông dân nhỏ: Chiếm khoảng 95 %. Hộ trồng thấp nhất cũng được từ 1 – 3 hecta. . Đây là những nông dân không có khả năng cung cấp số lượng lớn, chịu ảnh hưởng nhiều bởi thương lái, hoặc nhà đóng gói/xuất khẩu về giá cả, và phương thức vận chuyển, thu hoạch v.v… Họ không có điểm sơ chế, nếu không bán mão, họ tự thu hoạch sản phẩm bằng cách chặt từng buồng sau đó chuyển đến điểm tiếp nhận của thương lái. - Trang trại trồng chuối Trang trại trồng chuối lớn thường cung cấp chuối số lượng lớn cho thương lái, nhà đóng gói. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, họ thường tự đóng vai trò nhà đóng gói và cung cấp chuối thành phẩm cho nhà xuất khẩu. Các trang trại lớn thường đóng vai trò như nhà đóng gói bằng việc thu gom chuối từ các vườn xung quanh. Trang trại trồng chuối quy mô vừa, lớn có thể đóng vai trò nhà đóng gói khi xây dựng thêm các khu vực đóng gói, kho lạnh để sơ chế, đóng gói và bảo quản thành phẩm nhằm giúp chuối đạt chất lượng tốt nhất khi giao tới nhà xuất khẩu. b) Thương lái và nhà đóng gói - Thương lái (Collector – Người thu gom) Từ “thương lái” được sử dụng phổ biến ở miền Nam, trong khi miền Bắc gọi những cá nhân này là “dân buôn”. Nhìn chung, thương lái địa phương có vai trò rất quan
  • 40. 27 trọng trong việc thu gom chuối của những người nông dân sản xuất nhỏ lẻ để phân phối lại thị trường. Thông thường, thương lái thu mua trực tiếp từ nông dân hoặc bản thân thương lái hợp tác trồng trọt với nông dân. Từ thương lái, sản phẩm được xuất khẩu hoặc được tiêu thụ nội địa tại chợ đầu mối. Số lượng lao động làm việc cho từng thương lái rất khác nhau. Một vài thương lái chỉ có 3 – 5 nhân công (thương lái nhỏ) nhưng có thương lái lại có đến hàng trăm nhân công (thương lái lớn). Những thương lái nhỏ được bố trí tại khắp những nơi có nguồn chuối để bán lại cho những thương lái lớn. Trong chuỗi cung ứng chuối, một số thương lái lớn có thể kiêm vai trò của nhà đóng gói bằng cách xây dựng đội ngũ nhân công đóng gói “dã chiến” – thực hiện hoạt động thu hoạch, sơ chế và đóng gói chuối thành phẩm tại vườn - sau đó vận chuyển trực tiếp đến kho người mua hoặc đóng trực tiếp lên container lạnh dưới sự giám sát của người mua (công ty xuất khẩu). - Nhà đóng gói – Packing house Nhà đóng gói có tiền thân là những thương lái và các trang trại chuối lớn tại địa phương. Họ thu gom chuối từ các vườn xung quanh hoặc mua trực tiếp từ các thương lái để bắt đầu sơ chế, đóng gói và bảo quản chuối thành phẩm. Họ có cơ sở vật chất khá đầy đủ và hiện đại với đội ngũ nhân công thu hoạch, đóng gói chuyên nghiệp. Chuối sau khi thu hoạch, được vận chuyển đến nhà đóng gói thông qua hệ thống cáp, xe tải lót mút xốp được đưa vào bể nước diệt khuẩn và tiến hành các công đoạn sơ chế phù hợp, sau đó được đóng gói và đưa vào kho lạnh bảo quản. Thành phẩm chuối được đóng gói theo dây chuyền và bảo quản ở kho lạnh để đảm bảo chất lượng cho chuối thành phẩm. Các nhà đóng gói hiện nay còn áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo mã vạch, mã số và có hệ thống quản lý chất lượng đạt chuẩn xuất khẩu theo yêu cầu từ các nhà nhập khẩu trên thế giới.  Nhìn chung, hoạt động sơ chế và bảo quản chuối thông qua nhà đóng gói đang là xu hướng chung trên toàn bộ chuỗi cung ứng trái cây, rau quả tươi tại Việt Nam để đảm
  • 41. 28 bảo hàng hóa có thể được quản lý một cách công khai, minh bạch và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. c) Hoạt động phân phối chuối thành phẩm (Nhà xuất khẩu - Nhà nhập khẩu – Nhà bán lẻ/ Nhà chế biến – Người tiêu dùng) Công ty xuất nhập khẩu là công ty phụ trách các hoạt động bao gồm mua hàng từ các nhà đóng gói/nhà bán sỉ sau đó vận chuyển thành phẩm chuối trong các container lạnh đến cảng, đặt tàu, làm các thủ tục xuất khẩu tại cảng đi và nhập khẩu tại cảng đến và đưa đến các cơ sở ủ chín chuối để cung cấp ra thị trường. Các nhà xuất khẩu cá nhân phải sử dụng các dịch vụ của các công ty kinh doanh vận tải hoặc tự vận chuyển. Đối với các cảng đích ở các nước Đông Á như Nhật Bản, lô hàng sẽ mất khoảng 11 ngày nhưng điều này vẫn phụ thuộc vào công ty vận chuyển (hãng tàu) có thể thực hiện lô hàng trực tiếp đến cảng đích hoặc sẽ chuyển tải trước khi vận chuyển đến nước nhập khẩu. Trước khi bất kỳ lô hàng nào có thể được thực hiện, một số tài liệu cần được bảo đảm, chẳng hạn như: giấy phép kiểm dịch thực vật từ kiểm dịch thực vật, giấy phép nhập khẩu, vận đơn, tờ khai xuất khẩu của Cục Hải quan và Chứng từ xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin). Ngoài các tài liệu cần thiết này, chuối được xuất khẩu phải đáp ứng nhiều tiêu chuẩn và kiểm soát chất lượng. Sau đó, chuối từ các công ty đa quốc gia và các nhà xuất khẩu chuối độc lập, sẽ được mua bởi các nhà nhập khẩu tương ứng tại nước nhập khẩu. Lấy ví dụ về thị trường Nhật Bản, theo PIC (2008), tất cả chuối tươi nhập khẩu đều được bán cho người bán hoa quả địa phương của Nhật Bản hoặc người bán buôn đặc sản hoặc được bán cho các chủ hàng Nhật Bản và sau đó vận chuyển đến các nhà chế biến thực phẩm Nhật Bản. Trong trường hợp chế biến thực phẩm, chuối chế biến sẽ được bán cho người bán buôn Nhật Bản từ các nhà chế biến. Chuối nhập khẩu cũng như chuối chế biến sẽ được bán cho các nhà bán buôn chính tại các chợ bán buôn trung tâm và bán buôn trung gian, sau đó đến các nhà bán lẻ và người Nhật Bản, sẽ được người tiêu dùng Nhật Bản mua và tiêu thụ.
  • 42. 29 2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu 2.3.1. Phân tích các nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng chuối tươi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Dựa trên tổng hợp các lý thuyết về các nghiên cứu liên quan đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng, tác giả nhận thấy đối với chuỗi cung ứng chuối tươi xuất khẩu tại tỉnh Tây Ninh có thể chịu tác động của các nhân tố sau: - Chi phí sản xuất Các công ty trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất nào luôn tìm kiếm nguồn nguyên liệu đầu vào giá rẻ, cả trong nước hoặc nhập khẩu với mục tiêu cải thiện lợi thế cạnh tranh của họ (Henry Q, 2008). Người sản xuất (nông dân, trang trại trồng chuối) đầu tư vào máy móc và kỹ thuật canh tác để đảm bảo không chỉ đạt về khối lượng sản xuất mà còn đảm bảo chất lượng và khâu an toàn vệ sinh thực phẩm của chuối. Trong một báo cáo phân tích chi phí cho sản xuất chuối (Digal , 2005), có ít nhất 50% tổng chi phí đến từ chi phí nguyên vật liệu, bao gồm các công cụ, phân bón và hóa chất phải được phun vào trái cây chống lại nhiễm sâu bệnh (xem Bảng 2.2). Bảng 2.2. Bảng phân tích tỷ lệ chi phí sản xuất chuối (%) Danh mục % Tổng số Lao động 36.9 Phân bón 8.0 Thuốc bảo vệ thực vật 27.9 Vật liệu chống đổ 4.9 Vật liệu bao lưới 6.1 Xăng, dầu 4.7 Giảm giá 8.4 Chi phí quản lý 3.1 Tổng cộng 100 (Nguồn: Digal. L, 2005)
  • 43. 30 Điều này mang lại cho các nhà cung cấp đầu vào một số quyền lực trong chuỗi và thường họ cũng có mối quan hệ với các công ty đa quốc gia trong các hợp đồng nông nghiệp với nông dân về việc cung cấp đầu vào sản xuất như phân bón, giống và vật tư… Telphia and Nzeogwu (2010) phát hiện việc tăng chi phí đầu vào trang trại đã làm giảm đáng kể doanh thu của nông dân và điều này đã trở thành thách thức nghiêm trọng nhất đối với hoạt động sản xuất của họ. Vì sản xuất chuối cần rất nhiều lao động, chi phí lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất chuối. Chi phí lao động ngày càng tăng khiến nông dân trồng chuối lo lắng về việc tốn thêm nhiều tiền. (Adisak Suvittawat, 2014). Bảng 2.3. Thang đo Chi phí sản xuất Thang đo Tác giả Chi phí phân bón Henry Q và cộng sự (2008) Adisak Suvittawat (2014) Telphia and Nzeogwu (2010) Digal (2005) Chi phí giống và vật tư Chi phí lao động (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) - Quản trị chất lượng Theo Henry và cộng sự (2008), chất lượng là sự đạt được hay vượt quá mong đợi của khách hàng. Chất lượng kém sẽ đi kèm với các biểu hiện chi phí cao, năng suất thấp và giảm thị phần, chất lượng và cải tiến hệ thống sản xuất còn tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm. Đạt được tính hiệu quả, chất lượng và năng suất tốt hơn để có thể cung cấp sản phẩm giá trị cao tại mức giá thấp sẽ cải thiện kết quả kinh doanh của công ty. Khi chất lượng và an toàn thực phẩm đã trở thành mối quan tâm của người tiêu dùng, việc có các tiêu chuẩn có thể tăng thêm giá trị cho sản phẩm và dịch vụ. Đối với tiêu chuẩn toàn cầu, ba hệ thống đảm bảo chất lượng chung quan trọng nhất trong lĩnh vực thực phẩm là Thực hành nông nghiệp tốt (GAP), Phân tích mối nguy về các điểm kiểm soát quan trọng (HACCP) và Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO). Ở Việt Nam, chứng nhận VietGAP, một tiêu chuẩn tự nguyện, là một tiêu chuẩn được thiết kế để trấn
  • 44. 31 an người tiêu dùng về cách thức ăn được sản xuất trong trang trại từ khi gieo hạt đến xử lý. Việc mở rộng các tiêu chuẩn sản xuất thực phẩm do nhà bán lẻ dẫn đầu đã tạo ra các vấn đề mới bởi vì cần phải giám sát để đáp ứng các quy định và yêu cầu tuân thủ. Điều này cũng khiến các nhà cung cấp tập trung nhiều hơn vào việc đáp ứng các tiêu chuẩn sản xuất hơn là các tiêu chuẩn phúc lợi môi trường, xã hội và lao động (Lockie. S, 2014). Theo quy định kiểm dịch thực vật của Nhật Bản, các nước xuất khẩu không thể xuất khẩu chuối sang Nhật Bản nếu chuối thành phẩm bị rệp, quá chín hoặc bẩn hoặc có bất kỳ loại côn trùng nào. Bất chấp quy định nghiêm ngặt của Nhật Bản, các nhà xuất khẩu chuối vẫn thường bị từ chối vì những lý do này (Wongmee, 2009). Việc áp đặt tiêu chuẩn tối thiểu (MS – Minium standard) cho hàng hóa bởi các nhà bán lẻ và các đối thủ cạnh tranh quốc tế đã gây tốn kém cho các nhà sản xuất. Chi phí tăng lên theo các tiêu chuẩn mới, vì nó chắc chắn làm ảnh hưởng đến chi phí cố định. Hơn nữa, để giải quyết vấn đề tổn thất sau thu hoạch, một số công nghệ được áp dụng, như là sử dụng bao bì khí quyển thay đổi (công nghệ MAP) và chất hấp thụ để giảm bớt sự thải ra ethylene của sản phẩm trái cây giảm oxy để trì hoãn quá trình chín (Castro, 2008). Theo Kraivuth và Ting (2011), khả năng truy xuất nguồn gốc cũng có vai trò đối với quản trị chuỗi cung ứng bền vững. Truy xuất là khả năng để truy nguyên và theo dõi một loại thực phẩm, thức ăn, thực phẩm sản xuất động vật hoặc các thành phần, trong suốt tất cả các giai đoạn sản xuất và phân phối. Quản trị truy xuất xuyên suốt chuỗi cung ứng bao gồm tích hợp của dòng chảy thông tin và dòng chảy vật chất của đối tượng truy xuất. Vai trò của sự truy xuất về khía cạnh cải thiện biểu hiện chuỗi cung ứng là giúp giảm các chi phí tồn kho, lao động, vận chuyển, hư hỏng hàng hóa, thu hồi hàng hóa bị lỗi, tối ưu hóa quy trình và nguồn lực. Tóm tắt các thang đo Quản trị chất lượng được tổng hợp ở bảng sau:
  • 45. 32 Bảng 2.4. Thang đo Quản trị chất lượng Thang đo Tác giả Các thành viên trong chuỗi áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng Fischer, R. và Serra, P. (2000), Wongmee (2009) Quy trinh sản xuất, đóng gói, tiêu thụ đáp ứng tiêu chuẩn của nước nhập khẩu Fischer, R. và Serra, P. (2000) Các thành viên trong chuỗi có hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm Kraivuth và Ting (2011) Các thành viên trong chuỗi cải tiến hoạt động đóng gói và bảo quản sản phẩm Castro (2008) (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) - Độ linh hoạt của chuỗi cung ứng Độ linh hoạt được định nghĩa là khả năng của chuỗi cung ứng đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi trong điều kiện thị trường và nhu cầu của khách hàng, từ đó cho phép đạt được lợi thế cạnh tranh (Vinodh và cộng sự, 2011). Li và cộng sự (2008) cho rằng độ linh hoạt là kết quả của việc tích hợp sự cảnh giác với những thay đổi bên trong và môi trường (cơ hội và thách thức) với khả năng sử dụng các nguồn lực để đáp ứng (chủ động hoặc phản ứng) với những thay đổi đó một cách kịp thời và linh hoạt. Theo nghiên cứu của David Marius Gligor (2013) cho thấy độ linh hoạt của chuỗi cung ứng phụ thuộc vào khả năng cảnh báo, khả năng tiếp cận, sự quyết đoán, sự nhanh nhạy và mềm dẻo trong hoạt động của chuỗi cung ứng. Theo đó: - Khả năng cảnh báo được định nghĩa là khả năng phát hiện nhanh chóng những thay đổi, cơ hội và mối đe dọa. - Khả năng tiếp cận được định nghĩa là khả năng truy cập dữ liệu liên quan. Nghiên cứu cho thấy rằng một khi thay đổi được phát hiện thông qua khả năng cảnh giác, các công ty cũng phải có thể truy cập dữ liệu liên quan để quyết định cách cung cấp phản hồi nhanh.
  • 46. 33 - Sự quyết đoán là khả năng đưa ra quyết định một cách kiên quyết. Khoa học thể thao và nghiên cứu khoa học quân sự cho thấy sự linh hoạt phụ thuộc vào khả năng đưa ra quyết định kiên quyết bằng cách sử dụng thông tin có sẵn. - Sự nhanh chóng được định nghĩa là khả năng thực hiện các quyết định nhanh chóng. Nghiên cứu cho thấy rằng một khi quyết định được đưa ra về cách ứng phó với các thay đổi, các thực thể phải có khả năng thực hiện nhanh chóng các quyết định đó (David Marius Gligor , 2013). Tóm tắt các thang đo Độ linh hoạt của chuỗi cung ứng được tổng hợp ở bảng 2.5 Bảng 2.5. Thang đo Độ linh hoạt của chuỗi cung ứng Thang đo Nguồn tham khảo Khả năng nhận ra cơ hội khi có sự thay đổi của môi trường Khả năng nhận ra nguy cơ khi có sự thay đổi của môi trường David Marius Gligor Khả năng tiếp cận thông tin từ nhà cung cấp (2013) Khả năng tiếp cận thông tin từ khách hàng Vinodh và cộng sự (2011) Li và cộng sự (2008) Khả năng ra quyết định nhanh chóng khi có sự thay đổi của môi trường Khả năng điều chỉnh hoạt động để đáp ứng sự thay đổi từ môi trường (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) - Mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên Sự năng động trong thị trường ngày nay đã khiến thị trường trở nên cạnh tranh hơn khi các công ty bị thách thức tìm kiếm lợi thế kinh doanh. Lợi thế cạnh tranh đề cập đến khả năng sử dụng các nguồn lực để thực hiện tốt hơn các nguồn lực khác trong cùng ngành hoặc thị trường (Porter, 1985). Để có được lợi thế cạnh tranh, các công ty cần phát triển và nuôi dưỡng các mối quan hệ với các đối tác của mình vì một công ty duy nhất không thể tự cạnh tranh hoặc giành được lợi thế cạnh tranh. Các nghiên cứu đã xác định rằng bản chất của kinh doanh đã chuyển từ cạnh tranh của các công ty cá nhân sang
  • 47. 34 cạnh tranh giữa các mạng lưới chuỗi cung ứng (Hunt & Arnett, 2006). Do đó, để cạnh tranh tốt hơn, các tương tác kinh doanh nên liên quan đến trao đổi quan hệ (Hunt & Arnett, 2006). Điều này phù hợp với quan điểm của El Ansary (2005), theo đó kết quả của quản lý quan hệ khách hàng chủ yếu là sự hài lòng, duy trì và trung thành, trong khi mục tiêu của mối quan hệ đối tác là tối ưu hóa hiệu suất chuỗi cung ứng thông qua sự tin tưởng, cam kết, giao tiếp, hợp tác và phụ thuộc quyền lực. Sự mất cân bằng quyền lực trong chuỗi cung ứng thực phẩm thường ủng hộ nhà bán lẻ hoặc người mua (Cox và Chicksand, 2007). Gần gũi nhất với người tiêu dùng, các nhà bán lẻ có quyền truy cập trực tiếp vào thông tin bao gồm thông tin về thị trường, giá cả và công nghệ có thể được sử dụng để tác động đến sự lựa chọn của người tiêu dùng. Vị trí như vậy mang lại cho các nhà bán lẻ sức mạnh không chỉ để cung cấp một thị trường ổn định, giá cả cạnh tranh, hỗ trợ tài chính và ưu đãi mà còn áp dụng các hình phạt nếu các sản phẩm được yêu cầu không đáp ứng các tiêu chuẩn mong muốn. Do đó, vị trí mạng của các nhà bán lẻ cho phép họ kiểm soát người khác, tài nguyên và hoạt động, bao gồm cải thiện sự phối hợp và hợp tác trong mạng lưới chuỗi cung ứng. Mặt khác, các nhà cung cấp cố gắng cân bằng sức mạnh đó bằng cách tái cấu trúc mối quan hệ hiện có; các nhà cung cấp có thể đạt được nhiều ảnh hưởng hơn trong mối quan hệ bằng cách cải thiện sức mạnh kỹ thuật của họ. Ngoài ra, để giảm sự thống trị của khách hàng, các nhà cung cấp có thể cơ cấu lại và củng cố vị thế của họ bằng cách sáp nhập với các đối thủ cạnh tranh hoặc tích hợp theo chiều dọc. Faiguenbaum (2002) nhận thấy rằng bằng cách hình thành các nhóm nông dân, nông dân sản xuất nhỏ có thể tăng cường khả năng thương lượng đối với khách hàng của họ.
  • 48. 35 Tóm tắt các thang đo Mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên được tổng hợp ở bảng 2.6 Bảng 2.6. Thang đo Mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên Thang đo Tác giả Mức độ tín nhiệm cao giữa các thành viên Các thành viên tuân thủ cam kết El Ansary (2005) Các thành viên cởi mở và thành thật khi thương lượng Hunt và Arnett (2006) Handfield (2004b) Các thành viên nỗ lực xây dựng mối quan hệ Cox và Chicksand (2007) Vị thế của doanh nghiệp càng cao, quyền lực của doanh nghiệp càng lớn. (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) - Môi trường bên ngoài Sự không chắc chắn thuộc về môi trường bên ngoài. Có thể thấy đây là những sự thay đổi không biết trước từ nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ và công nghệ. Theo nghiên cứu của Henry và cộng sự (2008) đã xác định môi trường bên ngoài không ổn định ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng qua ba khía cạnh. Thứ nhất là môi trường công ty (company enviroment), yếu tố này đề cập đến mối quan hệ của công ty đối với nhà cung cấp, mức độ tin tưởng và sự cam kết với họ nhằm có chiến lược để phản ứng với môi trường không ổn định. Hai là sự hỗ trợ của chính phủ (Government support) giúp cho các công ty gia tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Cuối cùng, là các yếu tố không ổn định từ nước ngoài ( uncertainty aspects from overseas) như tôn giáo, ngôn ngữ, văn hóa sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, điều quan trọng là các công ty phải được nhận ra rằng sở thích của người tiêu dùng luôn thay đổi (Pelupessy và Van Kempen, 2005). Về sản phẩm chuối tươi, người tiêu dùng muốn có trái cây tươi trong tất cả các mùa và đạt chất lượng cao về khẩu vị, kích thước hoặc hình dạng. Họ cũng quan ngại về an toàn thực phẩm và thân
  • 49. 36 thiện với môi trường, tức là trái cây được trồng như thế nào cho dù nó đã được tiếp xúc với hóa chất hoặc phân bón hữu cơ và thuốc trừ sâu. Một số thậm chí có thể thể hiện sự quan tâm đến các khía cạnh xã hội của sản xuất chuối, nghĩa là người lao động chuối có nhận lương công bằng hoặc đang làm việc trong môi trường an toàn hay không. Trong trường hợp của chuối nhập khẩu vào Nhật Bản, giá cả không chỉ phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm mà còn phụ thuộc vào loại thực phẩm, kích thước, độ bóng, loại hình sản phẩm và chất lượng tổng thể (PIC, 2008). Tóm tắt các thang đo Môi trường bên ngoài được tổng hợp ở bảng 2.7 Bảng 2.7. Thang đo Môi trường bên ngoài Thang đo Tác giả  Hỗ trợ của chính phủ Việt Nam Henry và cộng sự (2008) Pelupessy và Van Kempen (2005)  Chính sách của các nước nhập khẩu  Xu hướng thực phẩm (Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2019) - Kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng Có rất nhiều nghiên cứu được thực hiển để cung cấp lý thuyết về kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng. Mỗi nghiên cứu có mỗi cách tiếp cận khác nhau, thường tập hợp nhiều tiêu chí chung để đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng và chúng đều có ưu nhược điểm riêng. Sau đây là một số khái niệm được đưa ra bởi các nghiên cứu khác nhau: Nghiên cứu tổng hợp của Beamon (1998) đã chỉ ra hai nhóm thang đo định tính và định lượng với các chỉ số xoay quanh hai vấn đề chi phí và dịch vụ khách hàng khi đánh giá chuỗi cung ứng. Khi môi trường trở nên cạnh tranh, nguồn lực sản xuất hạn chế, yêu cầu chuỗi cung ứng phải linh hoạt trước sự thay đổi của môi trường để duy trì lợi thế cạnh tranh. Beamon (1998) đã giới thiệu các khía cạnh đo lường định lượng như một khung lý thuyết mới để đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng bao gồm đo lường nguồn lực (chi phí nói chung), đo lường đầu ra (sự phản ứng của khách hàng nói