SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐
PHAN THỊ HUYỀN
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM BAN KIỂM SOÁT ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐
PHAN THỊ HUYỀN
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM BAN KIỂM SOÁT ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Tác Động Của Đặc
Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty
Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu
khoa học của cá nhân tác giả với sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Xuân Hưng.
Luận văn được tác giả thực hiện và hoàn tất một cách độc lập. Các số liệu đưa
vào Luận văn là trung thực và được thu thập từ nguồn đáng tin cậy. Kết quả nghiên
cứu của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
giải pháp, kiến nghị được tác giả rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
Tài liệu tham khảo trong Luận văn được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung được trình bày trong Luận
văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phan Thị Huyền
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU…......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 4
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 5
5. Đóng góp của nghiên cứu.......................................................................................... 5
6. Kết cấu bài nghiên cứu.............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ............................. 7
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................................. 7
1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam................................................................................11
1.3. Khe hổng nghiên cứu ............................................................................................16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................ 19
2.1. Các khái niệm........................................................................................................19
2.1.1 Khái niệm về chất lượng thông tin BCTC...................................................... 19
2.1.2 Khái niệm về chất lượng lợi nhuận (Earnig quality)...................................... 24
2.1.3 Đo lường chất lượng lợi nhuận trên cơ sở kế toán......................................... 26
2.4. Một số mô hình nghiên cứu ..................................................................................29
2.2 Một số quy định về Ban kiểm soát của công ty niêm yết trên thị trường chứng
MỤC LỤC
khoán Việt Nam tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính.......................33
2.3 Các lý thuyết nền ...................................................................................................37
2.3.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory)...............................................................37
2.3.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) và lý thuyết tín
hiệu (Signaling Theory) ..........................................................................................38
2.3.3 Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource Depence Theory) .......................40
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................43
3.1 Quy trình nghiên cứu.............................................................................................43
3.2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................44
3.3. Mô hình nghiên cứu..............................................................................................44
3.4. Các giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................45
3.5 Mô tả dữ liệu và phươn pháp thu thập thông tin...................................................49
3.6 Mô hình hồi quy: ...................................................................................................50
3.7. Đo lường các biến.................................................................................................50
3.7.1. Đo lường biến phụ thuộc...............................................................................50
3.7.2. Đo lường các biến độc lập ............................................................................52
3.8. Quy trình phân tích dữ liệu...................................................................................53
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .....................................56
4.1 Phân tích thực trạng chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán................................................................................................56
4.2 Mô tả các biến đặc điểm của Ban kiểm soát ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
BCTC. ..........................................................................................................................57
4.3 Kết quả phân tích tương quan và hồi quy .............................................................60
4.3.1. Lựa chọn mô hình ước lượng phù hợp .........................................................60
4.3.2. Kiểm định các khuyết tật của mô hình do vi phạm các giả định .................64
4.3.3 Kết quả hồi quy ..............................................................................................66
4.4 Bài luận kết quả nghiên cứu ..................................................................................69
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH...........................................74
5.1 Nhận xét chung ......................................................................................................74
MỤC LỤC
5.2 Một số kiến nghị ....................................................................................................76
5.2.1 Kiến nghị đối với các công ty niêm yết.......................................................... 76
5.2.2 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................................. 78
5.3 Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.....................................78
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AAA : Hiệp hội kế toán các nước Đông Nam Á
BCDKT : Bảng cân đối kế toán
BCLLTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC : Báo cáo tài chính
BCTHQT : Báo cáo tình hình quản trị
BCTN : Báo cáo thường niên
BGĐ : Ban giám đốc
BKS : Ban kiểm soát
CEO : Giám đốc điều hành
CFO : Giám đốc tài chính
CL : Chất lượng
CLLN : Chất lượng lợi nhuận
CLTT : Chất lượng thông tin
CTNY : Công ty niêm yết
ĐHKT : Đại học Kinh tế
FASB : Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ
HĐQT : Hội đồng quản trị
HNX : Sàn chứng khoán Hà nội
HOSE : Sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
HTTT KT : Hệ thống thông tin kế toán
IASB : Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
IPSASs : Chuẩn mực kế toán công quốc tế
KQKD : Kết quả kinh doanh
KSV : Kiểm soát viên
KT : Kế toán
LATS : Luận án tiến sĩ
LVTS : Luận văn thạc sĩ
QTCT : Quản trị công ty
QTLN : Quản trị lợi nhuận
TCKT : Tài chính kế toán
TV : Thành viên
VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1 Các giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng ảnh hưởng của các nhân tố đến chất
lượng thông tin BCTC và kế thừa từ các nghiên cứu trước. .........................................48
Bảng 3. 2 Danh sách các biến độc lập và phương pháp đo lường.................................52
Bảng 4. 1. Kết quả ước lượng các hệ số β0, β1, β2.......................................................56
Bảng 4. 2. Thực trạng chất lượng thông tin BCTC đo lường theo QTLN ....................56
Bảng 4. 3 Thống kê tần suất cuộc họp của BKS............................................................58
Bảng 4. 4 Thống kê độ tuổi trung bình của các thành viên BKS..................................58
Bảng 4. 5 Thống kê tỷ lệ TV BKS có trình độ chuyên môn về tài chính kế toán.........58
Bảng 4. 6 Thống kê mô tả các biến phụ thuộc và biến độc lập.....................................59
Bảng 4. 7 Bảng kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS..................................................61
Bảng 4. 8 Bảng kết quả hồi quy mô hình Fixed effects và kiểm định F .......................61
Bảng 4. 9 Bảng kết quả hồi quy mô hình Random effects ............................................62
Bảng 4. 10 Kết quả chạy mô hình gộp POOLED OLS, FEM, REM............................63
Bảng 4. 11 Tổng hợp các kiểm định lựa chọn mô hình.................................................64
Bảng 4. 12 Ma trận tương quan......................................................................................65
Bảng 4. 13 Bảng kết quả hồi quy mô hình Fixed effects với tùy chọn Robust.............66
Bảng 4. 14 Tóm tắt kết quả hồi quy mô hình FEM với tùy chọn Robust.....................67
Bảng 4. 15 Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết.......................................................68
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4. 1 Thực trạng mức độ trung bình về QTLN của các công ty niên yết giai
đoạn 2013 – 2017 ...........................................................................................................57
Hình 4. 1 Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình FEM và REM.............................62
Hình 4. 2 Kết quả kiểm định Breusch và Pangan cho mô hình Poole và REM............63
Hình 4. 3 Kết quả kiểm định Breusch - Godfrey cho mô hình FEM ............................65
Hình 4. 4 Kết quả kiểm định Modified Wald cho mô hình FEM..................................66
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM BAN KIỂM SOÁT ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TÓM TẮT
1. Lý do nghiên cứu
Thực tế trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều sự kiện liên quan đến việc cung cấp
BCTC kém chất lượng như sự kiệm Enron, sự kiện của tập đoàn Toshiba hay công ty
viễn thông đường dài WordCom, công ty cổ phần Bibica, công ty cổ phần Bông Bạch
Tuyết và năm 2016 có sự kiện của tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành. Từ thực trạng
trên đã làm dấy lên mối lo ngại về chất lượng thông tin BCTC và để cung cấp được
BCTC có chất lượng thì các công ty, đặc biệt là công ty niêm yết phải kiểm soát tốt
quá trình tạo lập thông tin BCTC, mà quá trình đó bị chi phối rất nhiều bởi các nhà
quản trị công ty, trong đó có bộ phận Ban kiểm soát công ty. Theo kết quả nghiên cứu
Biao Xie N.Davidson, Peter J.DaDalt (2001) và Sonda Marrakchi Chtourou và Jean
Bedard (2001) cho thấy đặc điểm của BKS có mối liên hệ đáng kế với hành vi chi
phối lợi nhuận, điều đó có nghĩa đặc điểm của BKS có ảnh hưởng tới CLTT BCTC.
Vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tác động của đặc điểm Ban kiểm soát đến chất
lượng thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất: Xác định các đặc điểm của Ban kiểm soát ảnh hưởng tới chất lượng
thông tin BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ hai: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các đặc điểm đó tới chất lượng thông tin
BCTC thông qua chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xem xét tác động của đặc điểm
BKS đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính với công cụ hỗ trợ phân tích là phần
mềm stata 12.0.
4. Kết quả nghiên cứu
Thông qua kết quả hồi quy, nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng đáng tin cậy khi
thừa nhận bốn đặc điểm của BKS gồm trình độ chuyên môn về kế toán tài chính của
BKS, tần suất cuộc họp của BKS, tỷ lệ cổ phần sở hữu bởi KSV, trình độ học vấn của
BKS tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính.
5. Kết luận và hàm ý chính sách
Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với CTNY và cơ quan ban hành
pháp luật. Đây là cơ sở có giá trị giúp cơ quan ban hành pháp luật tham khảo để ban
hành quy định về QTCT một cách chi tiết hơn và CTNY có thể tham khảo để xây
dựng bộ phận BKS theo đúng quy định về QTCT đã được ban hành theo nghị định
71/2017/NĐ-CP trên tinh thần tự nguyện.
Từ khóa: Ban kiểm soát, Chất lượng thông tin báo cáo tài chính, Công ty niêm yết.
IMPACTS OF CHARACTERISTICS OF THE SUPERVISORY BOARD
ON THE QUALITY OF FINANCIAL STATEMENTS OF THE COMPANIES
LISTED IN VIETNAM STOCK EXCHANGE
ABSTRACT
1. Research reasons
In fact, in The world and Vietnam there have been many the events related to
the provision of financial statements with poor quality example Enron events, events
of Toshiba Group or WordCom long-distance telecommunications company, Bibica
Joint Stock Company, Bach Tuyet Joint Stock Company and 2016 with the event of
Truong Thanh Wood Industry Corporation. The above situation has raised concerns
about the quality of financial statements information and In order to provide the
financial statements with quality, companies, especially listed companies must well
control the process of preparing financial statements information, which is very
dominated by the corporate executives, includes the Supervisory Board. According to
the result of a research by Biao Xie N.Davidson, Peter J.DaDalt (2001), Sonda
Marrakchi Chtourou and Jean Bedard (2001) showed that the characteristics of the
Board of Management and the Supervisory Board have a significant relationship with
the dominant profit behavior, that means the Supervisory Board has an impact on the
quality of financial statements information of companies listed on the stock exchange.
So the author has selected the topic: “Impacts of characteristics of the Supervisory
board on the quality of financial statements of the companies listed in Vietnam Stock
Exchange” for her thesis of master of economics.
2. Research objectives
First: Identification of the characteristics of the Supervisory Board affecting the
quality of financial statements information of companies listed on Vietnam Stock
Exchange.
Second: Measurement of the impact level of such characteristics on the quality of
financial statements information through the profit quality of the companies listed on
Vietnam Stock Exchange.
3. Research method
The research method used by the author is a quantitative research method to
consider Impacts of characteristics of the Supervisory board on the quality of financial
statements of the companies listed in Vietnam Stock Exchange with the analytical
support tool, stata software 12.0.
4. Research results
According to the regression result, the study has provided credible evidence
that recognizes four the characteristics of the Supervisory board includes financial
accounting background, the frequency of the meeting of the Supervisory Board, the
Supervisory Board’s education level, the total percentage of shares held by the
Supervisory Board effect to the quality of financial statements information.
5. Conclusion and implications
The results of this study are important for listed companies and law enforcement
agencies. This is a valuable basis for the law enforcement agency to consult to
promulgate regulations on corporate governance in more detail and listed companies
can refer to building the Supervisory Board in accordance with regulations corporate
governance has been issued according to Decree 71/2017/ND-CP on a voluntary
spirit.
Keywords: The Supervisory Board, Information quality of financial reporting, The
companies listed.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Salechi và Azary (2008), Mohsen H. et al (2016), vai trò của báo cáo tài
chính là cung cấp những thông tin tài chính cần thiết cho các đối tượng sử dụng như
các nhà đầu tư, ngân hàng, các đơn vị ban hành chính sách và pháp luật, … một cách
kịp thời và hợp lý. Cung cấp một báo cáo tài chính có chất lượng sẽ làm gia tăng hiệu
quả đầu tư (Biddle và Hilary, 2006). Tuy nhiên, khoảng cách giữa thông tin được
doanh nghiệp trình bày và công bố thông tin và nhu cầu mong đợi về thông tin kế của
người sử dụng còn khá xa (Nguyễn Trọng Nguyên, 2016).
Trên thực tế đã có nhiều sự kiện liên quan đến việc cung cấp BCTC kém chất
lượng, và đã gây hậu quả nghiệm trọng đến nền kinh tế trong nước và thế giới. Các sự
kiện liên quan đến gian lận trong kế toán như sự kiện của công ty viễn thông đường
dài WorldCom của Mỹ những năm đầu thế kỷ 21, tập đoàn Heath South của Mỹ năm
2003, tập đoàn công nghệ hàng đầu của Nhật Bản Olympus 2011. Sự kiện đặc biệt gây
sự ra hậu quả nghiên trọng được thế giới quan tâm trong năm 2011 là sự kiện gian lận
kế toán của công ty Enron. Enron được ví như “Gã khổng lồ năng lượng” tại vùng
Texas, Hoa Kỳ thành lập năm 1985, doanh thu năm 2000 của Enron khoảng 111 tỷ
USD. Với sự phát triển mạnh mẽ, trong 6 năm liên tục Enron được tạp chí Fortune
xếp hạng “Công ty sáng tạo nhất nước Mỹ”. Cho đến năm 2011, hàng loạt gian lận
trong kế toán của Enron đã bị đưa ra ánh sáng. Vụ bê bối này của Enron kéo theo
nhiều hệ lụy khác như Enron đã gây thiệt hại ít nhất 5 tỷ USD cho các công ty tín
dụng, bảo hiểm, năng lượng và ngân hàng trên thế giới, các công ty tài chính ở Nhật
cũng thiệt hại khoảng 8 tỷ USD khi hợp tác cùng Enron. Sự kiện tập đoàn Toshiba
phải đối mặt với mức phạt từ 2,4 tỷ đến 3,2 tỷ USD do trình bày thông tin sai lệch trên
BCTC đã gây ảnh hưởng tiêu cực tới hình ảnh của một trong những thương hiệu nổi
tiếng tại Nhật Bản, và giá cổ phiếu của Toshiba đã giảm 23% kể từ khi Toshiba bắt
đầu bị kiểm tra đầu tháng 4/2015 (Phạm Quốc Thuần, 2016).
Tại Việt Nam, theo Trần Thị Giang Tân (2009) có nhiều vụ việc xẩy ra tác
động không nhỏ đến nền kinh tế và ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng vào
CLTT BCTC của các doanh nghiệp, trong đó đối tượng được quan tâm nhiều là các
2
CTNY trên thị trường chứng khoán. Năm 2002 sự kiện liên quan đến thông tin BCTC
kém chất lượng như việc ghi nhận sai doanh thu, che dẫu lỗ của công ty Bibica; năm
2007 công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết, báo cáo kiểm toán năm 2007 thông báo lãi
2,25 tỷ đồng, sau đó thực hiện kiểm toán lại kết quả là lỗ 6,8 tỷ đồng, cả hai lần kiểm
toán đều do công ty Kiểm toán và dịch vụ Tin học AISC thực hiện (Hồng Sương,
2008). Gần đây nhất sự kiện của công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường
Thành là một điển hình nổi cộm với kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Trường
Thành công bố vào quý 2/2016 đã phát hiện bởi công ty kiểm toán E&Y, giá trị hơn
1.000 tỷ đồng hàng tồn kho biến mất trên báo cáo tài chính. Nguyên nhân là bên cạnh
việc chưa trích lập dự phòng đối với khoản phải thu khó đòi thì việc kiểm kê phát hiện
thiếu tới gần 980 tỷ đồng hàng tồn kho trong giá vốn hàng bán đã khiến cho giá vốn
trong 6 tháng đầu năm 2016 tăng vọt lên mức 1.690 tỷ đồng – cao gấp đôi doanh thu.
Do đó, Trường Thành lỗ gộp tới 807 tỷ đồng và lỗ ròng 1.073 tỷ đồng (Minh Châu,
2016)
Từ thực trạng trên đã làm dấy lên mối lo ngại về CLTT BCTC, nhiều số liệu
trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết đã có sự sai lệch trước và sau kiểm
toán. Nguyên nhân xuất phát từ việc các công ty niêm yết chưa xây dựng được cơ chế
giám sát hữu hiệu trong việc ngăn ngừa và phát hiện các gian lận cũng như sai sót
trong báo cáo tài chính khi công bố.
Chất lượng thông tin do kế toán cung cấp được coi như là một tiêu chuẩn quan
trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại hiệu quả cho các quyết định kinh
doanh (Nguyễn Thị Kim Cúc, 2014), BCTC có chất lượng càng cao giúp nâng cao
chất lượng và tính hiệu quả của vốn đầu tư, giảm thiểu việc đầu tư quá nhiều hoặc quá
thiếu (Gary & cộng sự, 2009).
Để cung cấp được BCTC có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của người sử
dụng thì các công ty, đặc biệt là CTNY phải kiểm soát tốt quá trình tạo lập thông tin
BCTC, mà quá trình đó bị chi phối rất nhiều bởi các nhà quản trị công ty. Hiện nay,
mô hình QTCT có hai loại: mô hình một cấp và mô hình hai cấp. Mô hình một cấp
công ty chỉ có ban giám đốc điều hành (Board of directors) và ban giám đốc là người
3
vừa quản lý, vừa giám sát các hoạt động diễn ra hàng ngày. Với mô hình hai cấp, ban
lãnh đạo có hai cấp đại diện cho chủ sở hữu, HĐQT để định hướng chiến lược và điều
hành công ty, BKS (Supervisory Board) giám sát các hoạt động công ty. Tại công ty
tổ chức theo mô hình hai cấp, BKS có vai trò quan trọng trong việc kiểm tra giám sát
tình hình tài chính của công ty theo quy định tại Điều 38 thông tư 95/2017/TT-BTC
ngày 22 tháng 9 năm 2017. Hơn nữa theo kết quả một nghiên cứu của Biao Xie
N.Davidson, Peter J.DaDalt (2001) về “Earning management and corperate: The roles
of the board and the audit committee” cho thấy HĐQT, BKS và BGĐ có vai trò trong
việc ngăn ngừa hành vi chi phối lợi nhuận. Cùng thời điểm đó, Sonda Marrakchi
Chtourou và Jean Bedard (2001) đã công bố nghiên cứu “Governance and Earnings
Management”, kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm của HĐQT và BKS có mối liên
hệ đáng kế với hành vi chi phối lợi nhuận. Qua đó cho thấy, Ban kiểm soát có sự ảnh
hưởng tới CLTT BCTC của các CTNY trên thị trường chứng khoán. Vì vậy tác giả đã
lựa chọn đề tài: “Tác động của đặc điểm Ban kiểm soát đến chất lượng thông tin
báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam” cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát:
Kiểm chứng thực nghiệm về tác động của đặc điểm Ban kiểm soát đến chất lượng
thông tin BCTC thông qua CLLN của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu hướng đến hai mục tiêu cụ thể:
- Xác định các đặc điểm của Ban kiểm soát ảnh hưởng tới CLTT BCTC của các
CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các đặc điểm đó tới CLTT BCTC thông qua
CLLN của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4
b. Câu hỏi nghiên cứu:
Để giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần trả lời hai câu
hỏi nghiên cứu sau:
- Những đặc điểm nào của Ban kiểm soát ảnh hưởng tới chất lượng thông tin
BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
- Mức độ ảnh hưởng của từng đặc điểm Ban kiểm soát tới CLTT BCTC đo
lường thông qua CLLN của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các đặc điểm của Ban kiểm soát ảnh hưởng tới
CLTT BCTC của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu theo không gian: Phân tích về CLTT BCTC và tác động
của đặc điểm Ban kiểm soát tới CLTT BCTC của các CTNY trên sàn giao dịch
chứng khoán TpHCM – HOSE và Hà Nội HNX tại Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Tác giả thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này từ năm
2013 đến 2017 của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Việc thu
thập dữ liệu của các CTNY trên các trang web như http://finance.vietstock.vn,
http://www.cophieu68.vn tác giả có thể thu thập bất kỳ thời điểm nào, tuy
nhiên Thông tư 121/TT-BTC/2012 Bộ Tài Chính ban hành 2012 quy định về
quy chế QTCT áp dụng cho các CTNY có hiệu lực từ ngày 17/09/2012. Vì vậy
từ thời điểm năm 2013, quy chế này được các CTNY áp dụng đầy đủ nên đây
là thời điểm thích hợp nhất để tác giả chọn năm đầu tiên thu thập dữ liệu cho
nghiên cứu. Năm 2017 là thời điểm cuối cùng tác giả lấy dữ liệu cho nghiên
cứu vì đây là thời điểm mà tác giả có thể khai thác được dữ liệu mới nhất từ
CTNY tại thời điểm thực hiện nghiên cứu.
5
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Với phương pháp nghiên cứu này, tác giả kế thừa mô hình nghiên cứu trước để
đo CLTT BCTC và xác định các đặc điểm của Ban kiểm soát tác động đến CLTT
BCTC; tác giả tiến hành các kiểm định phù hợp để kiểm định tác động của các đặc
điểm đó đến CLTT BCTC; và đo lường mức độ tác động của các đặc điểm của Ban
kiểm soát đến CLTT BCTC thông qua mô hình hồi quy tuyến tính.
Dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập từ các BCTC đã kiểm toán, BCTN,
BCTHQT của các CTNY trên sàn chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và sàn chứng khoán
Hà Nội. Sau đó tác giả sàng lọc dữ liệu và tiến hành thực hiện thống kê, mô tả dữ liệu
nghiên cứu.
Bước kế tiếp, tác giả sử dụng mô hình Pooled OLS, mô hình tác động cố định
(FEM - Fixed effects model), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM - Randome effects
model) để phân tích dữ liệu và tìm ra mô hình thích hợp nhất cho nghiên cứu của tác
giả.
Để hỗ trợ tính toán, phân tích và lập bảng biểu liên quan cho nghiên cứu, công
cụ tác giả sử dụng là phần mềm Microsoft Excell 2016 và STATA 12.0.
5. Đóng góp của nghiên cứu
Về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu củng cố và bổ sung cơ sở nghiên
cứu về mặt lý thuyết về đặc điểm của Ban Kiểm Soát tác động đến CLTT BCTC
tại của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: nghiên cứu là một cơ sở có giá trị để giúp đánh giá thực
trạng CLTT BCTC tại các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay
thông qua kết quả nghiên cứu định lượng. Thông qua kết quả kiểm định và mô
hình hồi quy, nghiên cứu còn giúp xác định các đặc điểm của Ban kiểm soát có
tác động đến CLTT BCTC. Qua đó các CTNY có thể tham khảo và vận dụng
trong quá trình xây dựng bộ phận Ban kiểm soát trong công ty nhằm nâng cao
CLTT BCTC cho công ty mình.
6. Kết cấu bài nghiên cứu:
Nghiên cứu này gồm 5 chương như sau:
6
- Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Hiện này trong và ngoài nước có rất nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu về
CLTT BCTC và các nhân tố ảnh hưởng tới CLTT BCTC. Mục tiêu hướng đến của
luận văn là xác định các đặc điểm của Ban kiểm soát tác động CLTT BCTC tại các
CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Một số nghiên cứu tiêu biểu mà tác giả
sử dụng làm tài liệu tham khảo và cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu của mình được trình
bày ở nội dung .
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trong nghiên cứu của Hongjiang Xu và các cộng sự (2003), “Key issues of
accounting information quality management: Australian case. Industrial Management
+ Data Systems”. Mục tiêu mà các nhà nghiên cứu này hướng đến là tìm hiểu các
nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán công bố trên BCTC trong các doanh
nghiệp tại Australia. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống (case
study), chọn ra 4 tổ chức để tiến hành phỏng vấn. Dữ liệu thu thập sử dụng phương
pháp phỏng vấn bán cấu trúc với các bên liên quan chính của hệ thống kế toán. Trong
nghiên cứu này các tác giả đã xây dựng mô hình với 4 biến độc lập: (1) Con người, (2)
Hệ thống, (3) Tổ chức, (4) Nhân tố bên ngoài và 1 biến phụ thuộc là CLTT KT. CLTT
KT được các tác giả đo lường dựa trên bốn thuộc tính CLTT của BCTC: “chính xác,
kịp thời, đầy đủ và nhất quán”. Từ kết quả nghiên cứu các tác giả chỉ ra rằng con
người, hệ thống và tổ chức có tác động đến chất lượng thông tin BCTC, các nhân tố
bên ngoài không ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC.
Đối tượng của nghiên cứu này là các doanh nghiệp nói chung, không đi sâu về
CLTT BCTC của các CTNY. Bên cạnh đó, thang đo về CLTT KT nhóm tác giả xác
định dựa trên thuộc tính CLTT BCTC mà không đo lường bằng chất lượng lợi nhuận.
Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Biao Xie a, Wallace N. Davidson III, Peter
J. DaDalt (2003) “Earnings management and corporate governance: the role of the
board and the audit committee”. Các tác giả nghiên cứu về vai trò của HĐQT và Ủy
ban kiểm toán đối với hành vi QTLN. Với dữ liệu mẫu nghiên cứu là 282 công ty của
Mỹ trong giai đoạn từ 1992 đến 1994, mô hình nghiên cứu của Jones (1991) về phát
8
hiện hành vi QTLN được các kế thừa sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên
cứu cho thấy những công ty có số lượng thành viên trong HĐQT càng độc lập thì thực
hiện hành vi QTLN càng ít. Tần suất cuộc họp của HĐQT càng cao thì hành vi QTLN
càng ít, bởi việc cuộc họp được tổ chức thường xuyên HĐQT càng có nhiều thời gian
thảo luận đến nhiều vấn đề bao gồm giám sát hành vi QTLN. Kết quả nghiên cứu của
nhóm tác giả này cho thấy rằng, tần suất cuộc họp càng lớn thì hành vi QTLN càng
giảm, công ty có HĐQT có nền tảng chuyên sâu về tài chính kế toán thì khó có thể
xẩy ra hành vi QTLN, khi Ủy ban kiểm toán có ít nhất một thành viên có chuyên môn
về tài chính sẽ làm mức độ QTLN của người quản lý giảm.
Một nghiên cứu về CLTT BCTC là “Audit committee, board characteristics
and quality of financial reporting: An empirical research on Chinese securities
market” của Qinghua và các cộng sự (2007). Các tác giả chỉ ra rằng ủy ban kiểm toán,
đặc điểm của ban giám đốc và chất lượng BCTC của các CTNY trên thị trường chứng
khoán Trung Quốc có mối quan hệ với nhau. Dữ liệu nghiên cứu có 1192 công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Thâm Quyến và Thượng Hải năm 2002. Nhóm
tác giả sử dụng mô hình quản trị lợi nhuận của Jones đã điều chỉnh để đo lường chất
lượng lợi nhuận; phương pháp phân tích thống kê mô tả và hồi quy tuyến tính đa biến
để phân tích các nhân tố. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tính độc lập của ban giám đốc
là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Tỷ lệ ban giám đốc độc lập cao
hơn 1/3 thì chất lượng BCTC tốt hơn. Phát hiện thứ hai trong nghiên cứu là đặc điểm
chuyên môn của HĐQT là không thể thiếu đối với hiệu quả giám sát của HĐQT và
chất lượng BCTC. Ngoài ra nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa chất lượng
BCTC với nhóm nhân tố hành vi của ban giám đốc (như tần suất cuộc họp, tỷ lệ nắm
giữ cổ phiếu) không gây bất kỳ ảnh hưởng đáng kể nào đến chất lượng BCTC.
Nghiên cứu này nhóm tác giả đưa ra ba vấn đề còn hạn chế. Một là có sự ảnh
hưởng về nền tảng thể chế đối với các đặc điểm của ban giám đốc tại Trung Quốc
(như là hướng dẫn yêu cầu ít nhất 1/3 ban giám đốc sẽ là các giám đốc độc lập vào
ngày 30/06/2003), điều này có thể ảnh hưởng nhất định đến độ tin cậy của các kết
luận. Hai là mặc dù tác giả đã đưa vào một số biến kiểm soát (như quy mô công ty,
đòn bẩy tài chính, lỗ năm trước,…) vào mô hình hồi quy để giảm độ lệch phát sinh từ
tính toán trong quản trị lợi nhuận, nhưng nghiên cứu không thể xem xét tất cả các yếu
9
tố liên quan còn lại. Do đó độ lệch trong các nhân tố về chất lượng lợi nhuận khi đo
lường là không thể tránh khỏi trong nghiên cứu. Mặc dù nhóm tác giả thấy được mối
tương quan nhất định giữa đặc điểm của ban giám đốc và chất lượng BCTC nhưng
không thể giải thích các đặc điểm ban giám đốc ảnh hưởng và cải thiện chất lượng
BCTC như thế nào?
Nghiên cứu của Ahmad Al-Hiyari và các cộng sự (2013), “Factors that Affect
Accounting Information System Implementation and Accounting Information
Quality: A Survey in University Utara Malaysia”. Mục tiêu nghiên cứu của các tác
giả hướng đến là xác định các yếu tố tác động đến CLTT KT tại Malaysia dựa trên sự
kế thừa từ các nghiên cứu trước về CLTT trong lĩnh vực kế toán. Mô hình nghiên cứu
được các tác giả xây dựng gồm 3 biến độc lập: (1) Nguồn nhân lực, (2) Cam kết từ
phía các nhà quản lý, (3) Vận hành hệ thống thông tin KT và CL dữ liệu. Trong mô
hình biến phụ thuộc là CLTT KT được nhóm tác giả đo lường dựa trên 4 thuộc tính về
CLTT BCTC, gồm: “chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán”. Và một biến trung
gian là CLHTTT KT.
Nghiên cứu của các tác giả được thực hiện bằng phương pháp định lượng, dữ
liệu được thu thập từ việc khảo sát các đối tượng là cựu sinh viên của trường đại học
Utara Malaysia đang công tác tại các công ty. Qua phân tích hồi quy, các tác giả cho
thấy có mối quan hệ có ý nghĩa giữa nhân tố nguồn nhân lực, chất lượng hệ thống
thông tin KT với CLTT KT.
Kết quả nghiên cứu chỉ cho thấy mối quan hệ giữa nhân tố nguồn lực con người
trong các doanh nghiệp tại Malaysia có tác động đến CLTT KT. Nghiên cứu không đi
sâu phân tích đặc điểm cá nhân của bộ phận nào trong doanh nghiệp có tác động chất
lượng thông tin kế toán tại các CTNY nên không dùng kết quả này để áp dụng cho đề
tài này được.
Nghiên cứu của Ahsan Habib & Mahmud Hossain (2013), “CEO/CFO
characteristics and financial reporting quality: A review”. Nghiên cứu này xem xét
các lý thuyết về sự liên kết giữa các khía cạnh khác nhau của đặc điểm CEO/CFO và
các đặc tính thông tin kế toán. Mục đích đánh giá tổ chức xung quanh 3 vấn đề là sự
liên kết giữa chất lượng báo cáo tài chính và CEO/CFO, tác dụng của đặc tính quá tự
tin quá mức trong quản lý đối với kết quả BCTC, ảnh hưởng của giới tính CEO/CFO
10
đối với kết quả BCTC. Nghiên cứu tiến hành xem xét lại các nghiên cứu trước với các
mối quan hệ, bao gồm: Giới tính và sự thay đổi trong chất lượng BCTC, chất lượng
BCTC và thu nhập của CEO/CFO, đặc điểm quản lý và tác động của chúng đến chất
lượng BCTC như là tính cách quá tự tin của CEO/CFO, năng lực và danh tiếng của
quản lý, quyền lực của CEO trong quá trình lựa chọn Hồi đồng quản trị. Kết quả
nghiên cứu cho thấy đa dạng về giới tính giúp tăng hiệu quả quản lý. Trong các công
ty Mỹ, CEO nữ đã tăng lên, các nước châu Âu bổ nhiệm các giám đốc nữ là một yêu
cầu pháp lý. Vấn đề thu nhập của CEO/CFO có tác động đến chất lượng BCTC. Ngoài
ra kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tính cách quá tự tin của CEO/CFO sẽ ảnh hưởng đến
việc lựa chọn chính sách kế toán, có cơ hội cho việc che dấu hậu quả tiêu cực. Sự
tham gia của CEO trong quá trình lựa chọn Hội đồng quản trị có ảnh hưởng đến thông
tin kế toán. Ban giám đốc độc lập được coi là một yếu tố quan trọng trong khuôn khổ
quản trị doanh nghiệp.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm tác giả chỉ đề cập đến ảnh hưởng của
CEO/CFO tới chất lượng của BCTC, mà không đề cập đến sự ảnh hưởng của Ban
kiểm soát đến chất lượng BCTC.
Nghiên cứu của Guanggui Ran và các cộng sự (2014), “Supervisory board
characteristics and accounting information quality: Evidence from China”. Mục
tiêu nghiên cứu của nhóm tác giả này có hai mục tiêu. Đầu tiên nghiên cứu kiểm tra
hiệu quả của Ban kiểm soát ở Trung Quốc trong mối quan hệ với chất lượng thông tin
kế toán. Cụ thể là nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm của các KSV với CLTTKT.
Tác giả tiến hành phân tích toàn diện đặc điểm của giám sát viên trong các lý thuyết
để phát hiện ra các tranh luận về các ban kiểm soát ở Trung Quốc. Thứ hai, tác giả xác
định các đặc điểm cơ bản về CLTT KT trong mối quan hệ với Ban kiểm soát.
Nghiên cứu được nhóm tác giả sử dụng phương pháp định lượng. Dữ liệu được
thu thập từ các công ty giao dịch trên TTCK Trung Quốc với 2379 công ty và 1769
doanh nghiệp.
Bài nghiên cứu đưa ra hai mô hình. Mô hình thức nhất nhóm tác giả dựa trên
quan điểm báo cáo tài chính chủ yếu là cho các cổ đông. Độ tin cậy của thông tin kế
toán cấu thành tiền đề tạo điều kiện cho các quyết định đầu tư của cổ đông trong công
ty. Nếu thông tin kế toán của công ty có chất lượng cao, tức là thông tin thu nhập đáng
11
tin cậy, giá cổ phiếu hoặc lợi nhuận từ chứng khoán sẽ phản ứng mạnh mẽ với thay
đổi thu nhập và ngược lại. Vì vậy nhóm tác giả đưa ra mô hình hồi quy nghiên cứu tác
động của đặc điểm ban kiểm soát lên phương trình EPS giá cổ phiếu.
Mô hình thứ hai nghiên cứu đề cập là đo lường chất lượng BCTC theo chất
lượng của lợi nhuận theo Kothari & cộng sự (2005): QUALITYi,t =|DAi,t| = |θi,t|. Vì
Kothari & cộng sự (2005) cho rằng: hiệu suất phù hợp của lợi nhuận trên tài sản
(ROA) là một cách đáng tin cậy hơn để ước tính quản lý thu nhập và một cách đáng
tin cậy hơn để đánh giá CLTTKT.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính cách quá tự tin sẽ ảnh hưởng đến việc lựa
chọn chính sách kế toán, cơ hội cho việc che dấy hậu quả tiêu cực. Sự tham gia của
CEO trong quá trình lựa chọn Hội đồng quản trị có ảnh hưởng đến TTKT. Ban giám
đốc độc lập được coi là yếu tố quan trọng trong khuôn khổ quản lý doanh nghiệp.
Những người giám sát có nền tảng về kế toán hoặc học thuật (như giáo sư), có sự bồi
thường kiểm soát và kiểm soát viên nữ có tác động cùng chiều đến CLTTKT tại Trung
Quốc. Sự kết hợp tích cực của tỷ lệ nữ kiểm soát viên trong Ban kiểm soát và
CLTTKT là có lợi. Dữ liệu nghiên cứu này được tác giả thực hiện tại tại thời điểm
Trung Quốc hành lang pháp lý về Luật Doanh nghiệp, vì vậy kết quả nghiên cứu khó
áp dụng cho các nước khác. Do đó nghiên cứu trong tương lai có thể xem xét tác động
của đặc điểm BKS tới CLTT BCTC tại các nước khác.
1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu liên quan đến CLTT BCTC. Tác giả
Đào Ngọc Hạnh (2014), nghiên cứu về “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh”, trong LVTS, trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗ hợp, sử dụng mẫu và thu thập số liệu bảng câu
hỏi với 5 thang đo Likert với sự lựa chọn từ thấp tới cao. Kết hợp phân tích độ tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố EFA, phân tích hồi quy tuyến tính.
Dựa trên các cơ sở lý thuyết và kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng mô
hình với 8 biến độc lập ảnh hưởng tới chất lượng hệ thống TTKT, gồm: (1) Cam kết
của nhà quản lý, (2) Kiến thức sử dụng công nghệ hệ thống thông tin kế toán (HTTT
KT) của nhà quản lý, (3) Kiến thức kế toán của nhà quản lý, (4) Hiệu quả của phần
12
mềm và các công trình ứng dụng kế toán, (5) Chất lượng dữ liệu, (6) Tham gia của
nhân viên, (7) Huấn luyện và đào tạo của nhân viên doanh nghiệp, (8) Môi trường văn
hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống
TTKT tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là Tham
gia của nhân viên, Kiến thức sử dụng công nghệ HTTT KT của nhà quản lý và Cam
kết của nhà quản lý. Kết quả nghiên cứu của tác giả chỉ áp dụng được các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Với tác giả Nguyễn Trọng Nguyên (2015) về đề tài “Tác động của quản trị
công ty đến chất lượng BCTC tai các công ty niêm yết tại Việt Nam”, trong LATS
kinh tế, trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minh. Luận án sử dụng thang đo gồm 16
thuộc tính để đo lường CLTT BCTC dựa trên các đặc tính chất lượng của FASB và
IASB của 195 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX. Tác
giả sử dụng hai phương pháp; phương pháp định tính sử dụng mô hình hồi quy đa biến
để đánh giá sự tác động của các yếu tố quản trị công ty (QTCT) đến chất lượng thông
tin BCTC. Biến phụ thuộc là CLTT BCTC bao gồm 16 thang đo dựa trên các đăc tính
chất lượng của FASB và IASB. Biến độc lập gồm 7 biến và 2 biến điều tiết. Phương
pháp định tính gồm 2 bảng khảo sát về thông tin BCTC và QTCT thông qua các câu
hỏi chuyên gia có liên quan nhiều đối tượng khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
CLTT BCTC của các CTNY Việt Nam dưới mức trung bình, có 158 công ty đạt mức
yếu, kém, chiếm 81,1% mẫu nghiên cứu; điều này thể hiện chủ yếu ở hai hoạt động
trình bày và công bố, chủ yếu tập trung ở các thông tin phi tài chính. Hầu như các
công ty niêm yết trình bày BCTC theo hướng tuân thủ pháp luật chứ chưa hướng đến
sự hữu ích của thông tin đó cho người sử dụng. Bằng phương pháp phân tích hồi quy
đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố về tính độc lập của HĐQT, tần suất
cuộc họp, thành viên HĐQT có kiến thức về chuyên môn tài chính kế toán, CTNY có
bộ phận kiểm toán nội bộ có ảnh hưởng đến CLTT BCTC. Ngoài ra các nhân tố về
tính độc lập của ban kiểm soát (BKS), sự kiêm nhiệm chức danh của HĐQT không
ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Nghiên cứu chỉ đề cập một đặc tính về tính độc lập
của Ban kiểm soát, chưa đi sâu khai thác các đặc tính khác của Ban kiểm soát. Do đó,
các nhà nghiên cứu trong tương lai tác giả có thể xem xét đến các đặc tính khác của
Ban kiểm soát để làm đề tài nghiên cứu cho mình.
13
Nguyễn Thị Thanh (2016), nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, LVTS
trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình tác giả xây dựng gồm 12 nhân tố:
quy mô công ty, quy mô của Ban điều hành, Độ tuổi công ty, tỷ lệ sở hữu vốn của
nước ngoài, tỷ lệ sở hữu vốn của nhà nước, tuổi của Giám đốc điều hành, Tỷ lệ thành
viên không điều hành của Hội đồng quản trị, Tỷ lệ nữ giới trong Ban điền hành, Tỷ lệ
sở hữu vốn của Ban giám đốc, Lợi nhuận, Tình trạng niêm yết và Công ty KTĐL.
Nghiên cứu sử dụng công cụ là phần mềm SPSS 22.0 để phân tích môi hình hồi quy
tuyến tính với mẫu được lựa chọn là 35 ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu cho thấy 4 nhân tố có tác động cùng chiều với chất lượng thông tin kế toán
là Quy mô ngân hàng, Tỷ lệ sở hữu vốn của nước ngoài, Lợi nhuận và Tình trạng
niêm yết. Trong đó nhân tố Quy mô ngân hàng có tác động mạnh nhất đến chất lượng
thông tin BCTC tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hạn chế là đối tượng nghiên cứu là các ngân hàng thương mại Việt Nam nên kế
quả nghiên cứu không áp dụng được cho các đối tượng khác, kể các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán.
Một nghiên cứu về ban giám đốc điều hành của tác giả Lê Thị Mến (2016), “
Tác động của đặc điểm giám đốc điều hành đến chất lượng báo cáo tài chính của
các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”, trong
LVTS trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minh. Với mục tiêu đo lường đặc điểm của
CEO đến chất lượng BCTC và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng đặc điểm CEO
đến CL BCTC. Tác giả dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Đầu tiên khảo lược
các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, khảo sát thông tin thông qua việc xây
dựng thang đo, sử dụng phương pháp thống kê mô tả và ước lượng mô hình hồi quy
thích hợp để đo lường các nhân tố. Nghiên cứu đưa ra 4 biến độc lập gồm: (1) Tuổi
của CEO, (2) Quyền kiêm nhiệm của CEO, (3) Giới tính CEO, (4) Trình độ học vấn
của CEO. Ngoài ra có 3 biển điều tiết: Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), Công
ty kiểm toán, Tuổi công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối qua hệ tuyến tính của độ
tuổi CEO, trình độ học vấn CEO cùng chiều với chất lượng BCTC, có sự tác động tích
cực của nữ CEO đến chất lượng BCTC. Hạn chế của nghiên cứu là số lượng mẫu
quan sát chưa thực sự đủ lớn để đại diện cho tổng thể nên có thể biến Quyền kiêm
14
nhiệm đưa vào mô hình nhưng không có ý nghĩa thống kế. Chưa đề cập tác động của
đặc điểm CEO đến chất lượng BCTC trong điều kiện công ty có hình thức sở hữu
khác nhau.
Nghiên cứu của tác giả Phạm Quốc Thuần (2016), “Các nhân tố tác động đến
chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam”, trong
LATS, trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minhtế. Đề tài xác định và đánh giá tác động
của các nhân tố tác động đến CLTT BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam. CLTT
BCTC được đo lường dựa theo các đặc điểm chất lượng của FASB và IASB. Tác giả
đã xác định và phân tích 10 nhân tố bao gồm: (1) Hành vi quản trị lợi nhuận, (2) Áp
lực từ thuế, (3) Quy mô doanh nghiệp, (4) Hỗ trợ từ phía nhà quản trị, (5) Đào tạo và
bồi dưỡng, (6) Chất lượng phần mềm kế toán, (7) Kiểm toán độc lập, (8) Hiệu quả của
HTKSNB, (9) Năng lực nhân viên, (10) Niêm yết chứng khoán. Tác giả dùng phương
pháp phân tích hồi qui bội với 8 nhân tố tác động đến CLTT BCTC. Phân tích sự ảnh
hưởng của các biến điều tiết cho thấy Niêm yết và Quy mô doanh nghiệp đóng vai trò
là biến điều tiết của hô hình hồi qui và thực sự làm thay đổi mối quan hệ của các biến
độc lập đến chất lượng thông tin BCTC. Hạn chế của nghiên cứu là đối tượng thu thập
dữ liệu là những người quản lý công tác kế toán tại các doanh nghiệp, chưa tiếp cận
các đối tượng trực tiếp sử dụng thông tin BCTC. Mẫu thu thập chủ yếu là các doanh
nghiệp thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp ở các tỉnh còn ít nên
có thể chưa đại diện cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hơn nữa tác giả chưa đề cập
đến đặc điểm của bộ phận nào trong doanh nghiệp có tác động đến CLTT BCTC.
Với nghiên cứu của Trần Mỹ Ngọc (2017) về “Các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin báo cáo tài chính phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành,
tỉnh Bến Tre”, LVTS, trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minh đã hướng đối tượng
nghiên cứu sang đơn vị cơ quan nhà nước. Tác giả xây dựng mô hình gồm 7 nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán, gồm: (1) Môi trường pháp lý, (2) Môi
trường chính trị, (3) Môi trường kinh tế, (4) Môi trường giáo dục, (5) Môi trường văn
hóa, (6) Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên, (7) Hệ thống thông tin của đơn vị. Mô hình
được xây dựng dựa trên việc xác định khung lý thuyết bao gồm các hệ thóng văn bản
pháp lý về quản lý tài chính công, chế độ kế toán khu vực công, IPSASs, các quan
điểm về CLTTKT, các quan điểm về nhân tố ảnh hưởng tới CLTT KT từ các nghiên
15
cứu trước. Ngoài ra tác giả sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, điều
tra, khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia, thống kê mô tả, sử dụng mô hình phân tích khám
phá nhân tố EFA để phám phá và đo lường mức độ ảnh hưởng tới CLTT KT. Kết quả
nghiên cứu cho thấy 7 nhân tố đều có ảnh hưởng tới CLTT BCTC phường/xã trên địa
bàn huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu này chỉ áp dụng cho các đơn vị
phường/xã tại địa bàn huyện Châu Thành.
Với đối tượng nghiên cứu là các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
có nhiều tác giả quan tâm. Ví dụ nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng
(2016), “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”,
trong LATS kinh tế, trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minh. Giai đoạn tác giả nghiên
là từ năm 2012 đến năm 2014 với số lượng 123 CTNY trên thị trường chứng khoán
Việt Nam, dữ liệu được tác giả khai thác từ BCTC đã được kiểm toán và công bố,
BCTN của các CTNY trên các trang web. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã kế
thừa kết quả từ nghiên cứu trước, tác giả đã tổng hợp và bổ sung thêm các nhân tố mới
ảnh hưởng đến CL BCTC. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng BCTC của các
CTNY Việt Nam so với các nước khác trên thế giới còn thấp, tuy nhiên chất lượng
BCTC của những năm về sau đã được cải thiện hơn so với các năm trước. Kết quả cho
thấy trong 23 nhân tố, có 17 nhân tố ảnh hưởng tới CL BCTC tại các CTNY trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên tác giả nhân thấy rằng hạn chế trong
nghiên cứu là chưa đưa các nhân tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến CL BCTC tại
Việt Nam như nhân tố về thị trường vốn, chính sách Nhà nước, văn hóa, chính trị,…
Hơn nữa trong quan điểm nghiên cứu của tác giả còn có nhiều mô hình khác mà tác
giả chưa đưa vào để kiểm định.
Cùng đối tượng nghiên cứu với tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng, có nghiên
cứu của Đỗ Thị Hải Yến (2017) về “Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin
trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại thành phố Hồ Chí Minh”, trong
LVTS trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên mục tiêu nghiên cứu của đề
tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng tới CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các
CTNY tại thành phố Hồ Chí Minh. Đo lường và phân tích mức ảnh hưởng của các
nhân tố đó với CL TTKT. Tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp. Phương pháp định
16
tính dùng để phỏng vấn chuyên gia để xác định các nhân tố ảnh hưởng, làm cơ sở cho
việc lập bảng khảo sát, phân tích và bàn luận kết quả. Phương pháp định lượng sử
dụng để thu thập dữ liệu thông qua việc khảo sát, công cụ phần mềm SPSS 20.0 để
đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Nghiên cứu đưa ra 6 biến độc lập bao
gồm: (1) Rủi ro kiểm toán BCTC hợp nhất của công ty kiểm toán với công ty niêm
yết, (2) Môi trường pháp lý, (3) Nhà quản trị công ty, (4) Trình độ nhân viên kế toán,
(5) Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và các công ty con, (6) Chất lượng hệ
thống kiểm soát nội bộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 6 nhân tố đều ảnh hưởng đến
CLTTKT trên BCTC hợp nhất. Có hai nhân tố là Chất lượng hệ thống kiểm soát nội
bộ và Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con có hệ số beta tương
đối bám sát nhau. Hạn chế của nghiên cứu là các biến độc lập trong nghiên cứu chỉ
giải thích được 57% sự biến thiên của biến phụ thuộc, đó đó sẽ tồn tại các nhân tố
khác có ảnh hưởng tới CLTTKT trên BCTC hợp nhất mà mô hình tác giả đưa ra chưa
giải thích được. Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiền nên kết quả nghiên
cứu chưa thể hiện được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với các nhóm công ty
ở các lĩnh vực khác nhau như: các ngân hàng, các công ty xây dựng, vận tải, …
Nghiên cứu chỉ mới thực hiện ở phạm vi công ty niêm yết nên chưa có những đánh
giá khái quát.
Đối tượng nghiên cứu của hai tác giả trên là CTNY trên thị trường chứng khoán,
cùng đối tượng với đề tài tác giả đang nghiên cứu. Tuy nhiên nhân tố các tác giả khám
phá chưa đề cập cụ thể đến đặc điểm của Ban kiểm soát ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin báo cáo tài chính.
1.3. Khe hổng nghiên cứu
Qua tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và trong nước, đề tài về CLTT
BCTC được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đã có nhiều công trình được công
bố. Mỗi công trình nghiên cứu được tiếp cận theo các cách khác nhau. Các nghiên cứu
thường hướng tới việc đo lường tác động của các nhân tố đến CLTT BCTC như
Hongjiang Xu và các cộng sự (2003), Đào Ngọc Hạnh (2014), Phạm Quốc Thuần
(2016), … Cũng có nghiên cứu về đặc điểm của quản trị trong doanh nghiệp tác động
đến CLTT BCTC như Ahsan Habib & Mahmud Hossain (2013), Nguyễn Trọng
Nguyên (2015), Lê Thị Mến (2016), … Có tác giả thì nghiên cứu đặc điểm của Ban
17
kiểm soát tác động đến CLTT BCTC như Guanggui Ran và các cộng sự (2014). Tác
giả nhận thấy, một số nghiên cứu trước có nghiên cứu đến tác động của nhà quản trị
doanh nghiệp, CEO/CFO, Ban kiểm soát, … ảnh hưởng đến CLTT BCTC. Tuy nhiên,
tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đo lường về sự tác động của đặc điểm Ban kiểm
soát đến CLTT BCTC, các nghiên cứu trước chỉ dừng lại đơn lẻ một vài đặc điểm của
Ban kiểm soát như tính độc lập của Ban kiểm soát, theo hiểu biết của tác giả thì chưa
có nghiên cứu nào ở Việt Nam nghiên cứu toán diện về đặc điểm của Ban kiểm soát
tác động tới CLTT BCTC.
Chính vì vậy luận văn hướng đến nghiên cứu tác động của đặc điểm Ban kiểm
soát tác động đến CLTT BCTC, tác giả sử dụng lợi nhuận như là đại diện cho CLTT
BCTC, thông qua đánh giá chất lượng của lợi nhuận trên BCTC để suy ra kết luận về
CLTT BCTC bởi CLLN “là độ chính xác cụ thể là vạch ra được dồn tích hiện hành
dòng tiền trong năm nay, năm ngoái và năm kế tiếp” theo kết quả nghiên cứu của
Ecker và cộng sự (2006). Trong nghiên cứu này các đặc điểm của Ban kiểm soát cũng
được tác giả xem xét một cách toàn diện hơn, bao gồm các đặc điểm như: độ tuổi, giới
tính, bằng cấp, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu, …
18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả trình bày các nghiên cứu có liên quan đến đánh
giá CLTT BCTC và các nhân tố tác động đến CLTT BCTC trên thế giới và trong
nước. Trên cơ sở đó, tác giả tham khảo được các phương pháp mà nhà nghiên cứu
trước đã thực hiện về CLTT BCTC và đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế
của các nghiên cứu trước. Mục tiêu, phương pháp và đối tượng ở mỗi nghiên cứu về
CLTT BCTC là khác nhau nên kết quả đạt được của mỗi nghiên cứu cũng có hiệu quả
riêng biệt. Thông qua việc lược khảo các nghiên cứu trước, tác giả xác định khoảng
trống nghiên cứu cũng như cơ sở để tác giả có thể đưa ra các có thể đưa ra giả thuyết
và mô hình nghiên cứu cho đề tài của mình.
19
Dẫn nhập
2.3 Lý thuyết đại diện, lý thuyết thông tin bất
cân xứng, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương 2 tác giả trình bày các khái niệm liên quan đến cơ bản liên quan
đến CLTT BCTC, một số quy định liên quan đến việc tổ chức bộ phận BKS của
CTNY Việt Nam và sau cùng là các lý thuyết nền mà luận văn sử dụng để biện luận
về mối quan hệ của các đặc điểm Ban kiểm soát đến chất lượng thông tin BCTC. Phác
thảo chương này theo SĐ 2.01 như sau:
SĐ 2.01: Phác thảo nghiên cứu chương 2
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
2.1. Các khái niệm.
2.1.1 Khái niệm về chất lượng thông tin BCTC
Để hiểu về chất lượng thông tin BCTC, luận văn trình từ khái niệm chất lượng
thông tin, sau đó đề cập tới chất lượng thông tin BCTC tài chính theo quan điểm của
các tổ chức nghề nghiệp trên thế giới và của chuẩn mực kế toán tại Việt Nam.
 Chất lượng thông tin
Theo Mouzhi Ge (2009), đặc điểm thông tin và người sử dụng thông tin là hai
khía cạnh chủ yếu được đề cập trong khái niệm chất lượng thông tin.
Dựa trên khía cạnh đặc tính của thông tin, theo định nghĩa của Kahn, Strong
(1998) “chất lượng thông tin là đặc tính của thông tin để giúp đạt được yêu cầu hay
2.2 Một số vấn đề về ban kiểm soát (BKS) của công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
2.1 Các khái niệm
20
sự mong đợi của người sử dụng thông tin”. Theo tiêu chuẩn của CobiT, chất lượng
thông tin được đánh giá qua bảy tiêu chuẩn là “hữu hiệu, hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn,
sẵn sàng, tuân thủ, đáng tin cậy” (IT Governance Institute, 2006).
Đứng trên góc độ người sử dụng thông tin, “chất lượng thông tin có thể định
nghĩa là thông tin phù hợp cho việc sử dụng của người sử dụng thông tin”, theo quan
điểm của Wang và cộng sự năm 1999. Hoặc “chất lượng thông tin được định nghĩa là
sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu được xác định bởi mục tiêu và thông tin đạt được.
Trong một tình huống lý tưởng sẽ không có sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và
thông tin đạt được. Việc đo lường chất lượng thông tin có tính cảm tính và sự khác
biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được càng nhỏ thì chất lượng thông tin
càng cao” theo Eppler và Wittig năm 2000. Với tác giả Gelinas và các cộng sự
(2012), chất lượng thông tin chỉ đạt được khi mang lại lợi ích cho người ra quyết định.
Người ra quyết định phải có tiêu chí cụ thể về chất lượng thông tin như tính thích hợp,
kịp thời, chính xác và đầy đủ, …
Như vậy, quan điểm của các nhà nghiên cứu về CLTT có sự khác nhau, nhưng
đều chung một đặc điểm là CLTT tùy thuộc cảm nhận của người sử dụng thông tin
(Nguyễn Bích Liên, 2012). Theo Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) “Thông tin chất
lượng là thông tin thích hợp cho việc sử dụng của người sử dụng, thông tin đáp ứng
được kỹ thuật hoặc yêu cầu, có nội dung, hình thức và đặc điểm thời gian có giá trị
đối với người sử dụng”
Trong nghiên nghiên cứu này, tác giả kết hợp cả hai khía cạnh: đặc điểm thông
tin và người sử dụng thông tin để khái niệm về CLTT, qua đó CLTT là tập hợp các
tiêu chuẩn nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng thông tin.
 Chất lượng thông tin báo cáo tài chính
Trong kế toán, CLTT được đề cập cụ thể trong các báo cáo của các tổ chức
nghề nghiệp kế tóan quốc tế như AAA, FASB, IASB, các quy định của Nhà nước như
Luật kế toán Việt Nam, …và trong các nghiên cứu cơ bản về CLTT kế toán.
 Theo quan điểm của FASB và IASB:
21
IASB và FASB trong khuôn mẫu khái niệm đều nêu rằng, “BCTC chất lượng
cao đạt được nhờ việc tuân thủ các mục tiêu và các đặc tính chất lượng của thông tin
BCTC”. Mục tiêu chung của việc lập BCTC là nhằm cung cấp thông tin tài chính hữu
ích cho những nhà đầu tư, người cho vay, các chủ nợ khác hiện hữu và tiềm năng
trong việc ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho một thực thể (IASB, 2010).
Trong khuôn mẫu nêu rõ hai đặc tính nền tảng của CLTT BCTC là “Thích hợp” và
“Trình bày trung thực”. Ngoài ra còn có bốn thuộc tính làm gia tăng chất lượng
thông tin, gồm: “Có khả năng so sánh, Có thể kiểm chứng, Kịp thời, Có thể so sánh
được” (IASB 2010)
- Tính thích hợp (Relevance): thông tin kế toán được xem là thích hợp nếu nó
có thể tạo nên sự khác biệt trong việc ra quyết định của người sử dụng bằng
cách giúp họ dự đoán về các kết quả của các sự kiện diễn ra trong quá khứ,
hiện tại và tương lai hoặc để xác nhận hay điều chỉnh dự đoán hoặc các đánh
giá trước đây của họ. Để thích hợp thông tin cần phải được công bố kịp thời và
phải có giá trị dự báo hoặc giá trị xác nhận hoặc cả hai.
- Trình bày trung thực (Reliability): trình bày trung thực hay là đáng tin cậy,
thông tin cần phải đầy đủ, chính xác, mang tính chất đại diện, có thể kiểm
chứng được và ở trạng thái trung lập, không thiên vị.
- Có thể so sánh được (Comparability): thông tin về một tổ chức kinh tế cụ thể
sẽ thực sự hữu ích nếu thông tin đó có thể so sánh được với thông tin tương tự
của các tổ chức kinh tế khác hoặc với thông tin tương tự trong tổ chức đó vào
thời kỳ khác. Sự so sánh giữa các tổ chức kinh tế hoặc tính nhất quán trong
việc áp dụng phương pháp so sánh qua thời gian này giúp tăng giá trị hữu ích
của thông tin trong việc so sánh các cơ hội kinh tế hoặc tình hình hiệu quả kinh
doanh.
- Có thể kiểm chứng (Verifiability): nếu thông tin có thể kiểm chứng được thì sẽ
đảm bảo với người dùng rằng thông tin được trình bày trung thực và đáng tin
cậy. Có thể kiểm chứng có nghĩa là những người quan tâm độc lập và có kiến
thức đến thông tin đều đạt được sự đồng thuận, mặc dù sự đồng thuận đó không
22
phải là toàn vẹn, đó là một sự mô tả đặc thù của thông tin được trình bày trung
thực. Thông tin cần được kiểm chứng cả về số lượng lẫn giá trị. Và việc kiểm
chứng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp (IASB 2010)
- Tính kịp thời (Timeliness): thông tin luôn sẵn sàng cho việc ra quyết định.
Thông tin không được cung cấp kịp thời sẽ khiến tính hữu ích của thông tin
càng thấp. (IASB, 2010)
- Có thể hiểu được (Understandability): thông tin có thể hiểu được khi phân
loại, mô tả và làm rõ bản chất, trình bày rõ ràng. Tuy nhiên có một số hiện
tượng phức tạp và không dễ dàng để có thể hiểu được. Khi loại bỏ các thông tin
phức tạp này khỏi BCTC có thể làm cho thông tin dễ hiểu hơn nhưng điều này
sẽ làm cho báo cáo không toàn vẹn và có thể dẫn đến sai lầm cho việc ra quyết
định (IASB, 2010). Do đó, để hiểu được những hiện tượng kinh tế phức tạp,
người sử dụng cần sự giúp đỡ của các nhà tư vấn.
 Theo quan điểm của VAS
Theo VAS chất lượng thông tin kế toán được đề cập trong “các yêu cầu cơ bản
đối với kế toán”, cụ thể bao gồm:
“Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện
trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là
23
người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung
bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được
giải trình trong phần thuyết minh.
Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một
doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán
và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong
phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin
giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với
thông tin dự toán, kế hoạch.
Yêu cầu kế toán nói trên phải được thực hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu cầu trung
thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ
hiểu và có thể so sánh được”.
Ngoài ra trong điều khoản 9 điều 21 VAS quy định về “Trình bày báo cáo tài
chính” còn yêu cầu “ Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý
tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh
nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập
và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy
định có liên quan hiện hành”.
Tại đoạn 12 chuẩn mực số 21 VAS quy định “doanh nghiệp phải lựa chọn và áp
dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với
quy định của từng chuẩn mực kế toán. Trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán hiện hành, thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung
để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo báo cáo tài chính cung
cấp được các thông tin đáp ứng các yêu cầu sau: Thích hợp với nhu cầu ra các quyết
định kinh tế của người sử dụng. Đáng tin cậy, khi trình bày trung thực, hợp lý tình
hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; Phản ánh đúng bản
chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp
pháp của chúng; Trình bày khách quan, không thiên vị; Tuân thủ nguyên tắc thận
trọng; Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu”.
24
Trong các chỉ tiêu trình bày trên BCTC, đối tượng sử dụng thông tin kế toán
thường quan tâm đến chỉ tiêu lợi nhuận kế toán (Earings) nhằm phục vụ cho việc đánh
giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực quản lý của
các nhà quản trị. Lợi nhuận có chất lượng như thế nào? Chất lượng lợi nhuận được đo
lường ra sao? Nội dung tiếp theo tác giả đề cập tới khái niệm, các quan điểm về chất
lượng lợi nhuận và các cơ sở để đo lường chất lương lợi nhuận, từ đó luận văn hướng
tới lựa chọn phương thức đo lường chất lượng để áp dụng trong nghiên cứu này.
2.1.2 Khái niệm về chất lượng lợi nhuận (Earnig quality)
Chất lượng lợi nhuận được định nghĩa dựa trên nhiều “lăng kính” khác nhau từ
các nhà nghiên cứu trước. “Chất lượng lợi nhuận là mức độ thu nhập thuần” được
trình bày trên báo cáo KQKD khác so với thu nhập thực sự (Pratt, 2000). CLLN là “sự
đo lường rủi ro thông tin và định nghĩa chất lượng lợi nhuận là độ chính xác cụ thể là
vạch ra được dồn tích hiện hành dòng tiền trong năm nay, năm ngoái và năm kế tiếp”
theo quan điểm của Ecker và các cộng sự (2006).
Trong công ty, lợi nhuận có một vai trò quan trọng như là một thước đo tổng
hợp hoạt động của công ty (Dechow, 1994; Barth và các cộng sự, 2001), lợi nhuận
đóng vai trò trung tâm trong việc tiếp cận chi phí vốn (Francis và các cộng sự, 2005),
lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng trong việc các nhà quản trị thảo luận trong quản lý hợp
đồng giao ước nợ và thảo thuận bồi thường (Watts, 2003; Anderson và các cộng sự,
2004). Xuất phát từ vai trò quan trọng này của lợi nhuận nên các nhà quản trị công ty
có thể điều chỉnh chỉ tiêu lợi nhuận theo mục tiêu mà họ đề ra (Nguyễn Thị Phương
Hồng, 2016) bằng các “thủ thuật kế toán” khác nhau, vì vậy mà đối tượng sử dụng
thông tin kế toán ngày càng có sự quan tâm về CLLN được báo cáo trong báo cáo tài
chính.
Quan điểm về chất lượng lợi nhuận cũng khác nhau theo từng đối tượng sử
dụng thông tin khác nhau. Với các nhà đầu tư, chất lượng lợi nhuận cao khi nó phản
ánh chính xác được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp họ dự báo được kế
hoạch hoạt động trong tương lai, và giúp họ nhìn thấy được giá trị cổ phiếu công ty có
phản ánh được giá trị nội tại của công ty hay không (Dechow & Schrand, 2004). Với
25
các chủ nợ và hội đồng chuyên trách về tiền lương thì chất lượng lợi nhuận phản ánh
đực hiệu suất làm việc của các nhà quản lý công ty. Còn đối với các nhà hoạch định
chính sách và pháp luật, chất lượng lợi nhuận khi tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và
chính sách kế toán, phản ánh tình hình hoạt động thực tế của công ty (Dechow &
Schrand, 2004).
Trên cơ sở kế toán, thông tin BCTC chính được xem là có chất lượng khi
“thiếu vắng việc điều chỉnh lợi luận” (Karamarudin & Ismail, 2014). Và chất lượng
lợi nhuận không còn ý nghĩa nữa khi các nhà quản lý cố tính làm sai lệch thông tin
trên BCTC bằng các hành vi vi phạm các nguyên tắc kế toán. Việc các nhà quản lý
thực hiện hành vi QTLN có nhiều nguyên nhân như: nhu cầu về vốn cao, lợi ích về
các khoản lương thưởng, hay là các hợp đồng vay nợ ngân hàng, … Khi đó sẽ xẩy ra
việc chuyển giao tài sản không đúng thực tế, công ty phải chi trả các khoản lương
thưởng quá mức cho nhà quản lý về hiệu quả hoạt động bị khai khống, và chất lượng
lợi nhuận thấp sẽ gây thiệt hại nguồn lực cho các nhà đầu tư.
Ngoài quan điểm trên, chất lượng lợi nhuận còn được đánh giá trên quan điểm
thị trường. Theo quan điểm này, chất lượng lợi nhuận bao gồm “thích hợp”, “thận
trọng” và “kịp thời”. Theo Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) cho rằng “Các chỉ tiêu
này được ước tính trên cơ sở mối quan hệ giữa lợi nhuận kế toán và sự phản ứng của
thị trường”. Bên cạnh đó, Chipper & Vincent (2003) tập trung vào việc đo CLLN dựa
trên hai đặc tính chất lượng của kế toán theo FASB (1980) là “thích hợp” và “đáng tin
cậy” và hai tác giả ủng hộ quan điểm này.
Theo Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) tổng hợp có một số nhà nghiên cứu
như Chipper & Vincent (2003), Francis & các cộng sự (2004) ủng hộ quan điểm
CLLN được đo lường trên cơ sở kế toán, bởi theo quan điểm của họ lợi nhuận đo
lường trên cơ sở kế toán có tính giải thích mạnh hơn so với dựa trên cơ sở thị trường.
Trong luận văn này, tác giả sẽ lựa chọn đo lường chất lượng lợi nhuận trên cơ sở kế
toán. Nội dung tiếp theo, tác giả đề cập tới đo lường CLLN trên cơ sở kế toán và giới
thiệu một số mô hình đo lường CLLN trên cơ sở kế toán của các nhà nghiên cứu
trước.
26
2.1.3 Đo lường chất lượng lợi nhuận trên cơ sở kế toán
2.1.3.1 Biến kế toán dồn tích
Cơ sở dồn tích là một trong những nguyên tắc kế toán được thừa nhận. Theo
định nghĩa của Chuẩn mực kế toán chung (VAS01): “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền”.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở
dồn tích, phản ánh đầy đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kinh tế, tài
chính trong kỳ không căn cứ vào thời điểm thu hoặc chi tiền. Lợi nhuận trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ lại phản ánh các dòng tiền ra vào trong doanh nghiệp dựa trên
cơ sở thực thu, thực chi tiền. Dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh
phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với số tiền chi ra từ hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó có một sự khác biệt giữa cơ sở dồn tích và
cơ sở tiền, phần chênh lệch giữa chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp”
trên báo cáo KQHĐKD và chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh”
trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính là khoản dồn tích trong lợi nhuận (Total
Accruals – TA) hay gọi là biến kế toán dồn tích. Theo Nguyễn Thị Phương Hồng
(2016) “biến kế toán dồn tích là phần lợi nhuận kế toán không bằng tiền được trình
bày trong báo cáo tài chính”.
TA = LN sau thuế TNDN – Dòng tiền thuần từ HĐKD
Biến kế toán dồn tích (TA- Total accruals) gồm của dồn tích có điều chỉnh (DA
–discretionary accruals) và dồn tích không điều chỉnh (NDA –Nondiscretionary
accruals). Biến dồn tích không điều chỉnh được thực hiện theo nguyên tắc, quy định
của chế độ và chuẩn mực của kế toán. Còn biến dồn tích có điều chỉnh do các nhà
quản lý doanh nghiệp thực hiện và điều chỉnh theo ý muốn để phù hợp với tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty. Biến dồn tích có điều chỉnh được sử dụng để thay
27
đổi lợi nhuận bằng cách áp dụng các nguyên tắc kế toán hoặc điều chỉnh lợi nhuận
(Dechow P.,et, 2010).
2.1.3.2 Quản trị lợi nhuận (Earnings management)
Chi phối lợi nhuận hay còn gọi là quản trị lợi nhuận (QTLN) được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm mà họ đã tìm ra khi nghiên
cứu về hành vi QTLN có những khác biệt gây tranh cãi. Từ đó các định nghĩa về
QTLN được phát biểu dựa trên những quan điểm khác nhau. Theo Ronnen & Yaari
(2008) QTLN: “Là tập hợp các quyết định quản lý mà kết quả sẽ dẫn đến không phản
ánh đúng lợi nhuận thực trong ngắn hạn, có tính chất tối đa hóa giá trị doanh nghiệp
mà nhà quản lý đã biết về chúng. Hành vi QTLN có thể là mang lại lợi ích (cung cấp
tín hiệu về giá trị trong dài hạn), nguy hại (che giấu giá trị ngắn hạn hoặc dài hạn)
hoặc trung tính (che giấu giá trị ngắn hạn hoặc dài hạn)”.
Đây là định nghĩa được đánh giá đầy đủ nhất về hành vi QTLN, nội dung của
định nghĩa bao gồm hành vi QTLN kế toán thông qua biến dồn tích, thông qua các
hoạt động kinh tế và có cả các quyết định quản lý khác với mục đích trình bày chỉ tiêu
lợi nhuận đã được điều chỉnh mà các nhà quản lý đã biết. Định nghĩa này cũng có cả
hành vi QTLN nhằm gây nhầm lẫn hoặc cung cấp thông tin sai lệch cho người sử
dụng thông tin báo cáo tài chính.
Theo Ronen và Yaari (2008) thì hành vi QTLN là “tập hợp tất cả quyết định
của nhà quản lý”, nên hành vi này chỉ đề cập đến sự quản trị của nhà quản lý do vậy
mà các nhà quản trị có thể thực hiện hành vi chi phối lợi nhuận bằng cách lựa chọn
chính sách kế toán hoặc tác động vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sao cho lợi
nhuận kế toán được điều chỉnh theo mục đích của mình. Do đó hành vi QTLN kế toán
được phân loại thành hai nhóm gồm: QTLN kế toán thông qua lựa chọn chính sách kế
toán (các biến dồn tích) và QTLN kế toán thông qua các hoạt động kinh tế (thông qua
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh).
QTLN kế toán thông qua biến dồn tích có tên tiếng anh là Accruals-based
Earnings Management (AEM). Theo Dechow và Skinner (2000) việc các chính sách
kế toán được ban hành bởi chuẩn mực kế toán (GAAP), các nhà quản lý thường vận
28
dụng để che dấu các tình hình tài chính thực tế và các hoạt động của công ty. Với một
sự kiện hoặc nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống chuẩn mực phép doanh nghiệp lựa
chọn nhiều chính sách khác nhau để ghi nhận và trình bày lên BCTC nhưng không
làm thay đổi bản chất của sự kiện nghiệp vụ đó.
Chuẩn mực kế toán yêu cầu lập BCĐKT, BCKQHĐKD trên cơ sở dồn tích. Có
nhiều thủ thuật để các nhà quản lý QTLN theo ý muốn của mình. Ví dụ việc ghi nhận
chi phí dự phòng, trích các khoản trích trước cao hơn trong kỳ hiện tại, kỳ kế toán tiếp
theo khi kết quả hoạt động kinh doanh thấp sẽ hoàn nhập dự phòng hay khoản trích
trước để làm tăng kết quả hoạt động kinh doanh. Một ví dụ điển hình khác cũng được
sử dụng phổ biến là lợi dụng sự thay đổi trong chính sách kế toán hay việc cho phép
lựa chọn chính sách kế toán, nhà quản lý lựa chọn chính sách có lợi nhất mà chính
sách này thường tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như vốn hóa chi
phí xây dựng, khấu hao tài sản cố định, ghi nhận doanh thu, đánh giá hàng tồn kho, …
Bằng những hoạt động này các quản lý dễ dàng đạt được những mục tiêu của mình
hơn so với QTLN kế toán thông qua hoạt động kinh tế thông thường.
Khi các nhà quản trị doanh nghiệp cố ý ghi nhận sai thời điểm phát sinh hoặc
hoặc thay đổi cấu trúc của một số hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính với
mục đích làm thay đổi kết quả của kế toán sẽ làm xuất hiện hành vi QTLN kế toán
thông qua hoạt động kinh tế (Real Activities Manipulation hay Real Earning
Management (viết tắt REM). Những hành vi mà cách nhà quản lý thường sử dụng bao
gồm:
- Thông qua chính sách giá cả và tín dụng để tăng doanh thu. Biện pháp này
được nhà quản lý sử dụng khi họ thấy doanh thu của kỳ hiện tại không đạt như kế toán
đề ra. Khi đó để tăng lợi nhuận các nhà quản lý sẽ giảm giá bán, thêm các điều kiện
bán hàng, điều kiện tín dụng có lợi cho khách hàng nhằm tăng lượng sản phẩm bán ra
vào giai đoạn cuối năm tài chính; hay họ cũng có thể cho xuất trước hóa đơn để ghi
nhận doanh thu nhưng chưa xuất sản phẩm; hoặc có thể áp dụng chính sách “bán hàng
khách hàng có thể trả lại hàng. Ngoài những thủ thuật trên thì nhà quản lý còn có thể
sử dụng thủ thuật tăng giá bán kỳ sau để đẩy mạnh tiêu thụ hàng trong kỳ hiện tại. Tuy
nhiên với thủ thuật này lợi nhuận của doanh nghiệp tại kỳ hiện tăng nhưng lợi nhuận
29
kỳ sau sẽ giảm. Kết quả là lợi nhuận của doanh nghiệp không thay đổi chỉ chuyển từ
kỳ này sang kỳ khác. Thủ thuật này được nhà quản lý sử dụng chế độ tiền lương và
thưởng của họ được chi trả dựa vào kết quả lợi nhuận hoặc doanh thu trong kỳ. Tuy
nhiên, với chính sách này doanh nghiệp có thể phải đối mặt với sự cạnh tranh của các
đối thủ, có khả năng mất thị phần vì việc tăng giá bán ở các kỳ sau.
- Ngoài hoạt động trên thì doanh nghiệp còn có một số thủ thuật khác như: Cắt
giảm chi tiêu cần thiết trong kỳ của doanh nghiệp như chi phí nghiên cứu và phát triển
(R&D), phí dịch vụ quảng cáo, chi phí bảo trì, bảo dưỡng về tài sản cố định. Xét về
lợi ích trong phát triển trong tương lai của doanh nghiệp, các chi phí này có một vai
trò cực kỳ quan trọng, tuy nhiên vì lợi ích của một nhóm trước mắt nên các nhà quản
trị trong doanh nghiệp có thể kìm sự phát triển đó của doanh nghiệp. Điều này đồng
nghĩa là những khoản lợi nhuận tiềm năng trong tương lai bị nhà quản lý bỏ qua.
Ngoài ra để đạt được mục tiêu tăng lợi nhuận trong năm hiện tại doanh nghiệp quyết
định cắt giảm những khoản đầu tư sinh lời trong tương lai. Vấn đề này đe dọa sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Ngoài thủ thuật cắt giảm chi phí, các nhà quản lý
cũng có thể chi phối thời điểm ghi nhận lợi nhuận từ hoạt động thanh lý tài sản dài
hạn và đầu tư.
Tóm lại các nhà quản trị sử dụng nhóm hành vi chi phối lợi nhuận kế toán nào
cũng đều nhằm một mục đích điều chỉnh lợi nhuận. Tuy nhiên nhóm REM ảnh hưởng
tới hoạt động của doanh nghiệp và mang lại một hệ lụy rất lớn trong khi nhóm AEM
thì không. Đồng thời sau năm tài chính thì AEM vẫn là cách tối ưu nhất để làm thay
đổi lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2. Một số mô hình nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, biến kế toán dồn tích là chênh lệch giữa lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp và dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
TA = DA + NDA
Với tổng dồn tích (TA- Total accruals) gồm của dồn tích có điều chỉnh (DA –
discretionary accruals) và dồn tích không điều chỉnh (NDA –Nondiscretionary
accruals). Do đó trong biến DA thể hiện sự hành vi QTLN. Như vậy các nhà nghiên
30
cứu trước đã tìm được những mô hình nào để xác định các biến dồn tích, phản ánh
hành vi QTLN của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Nội dung tiếp theo, tác giả
giới thiệu một số mô hình về đo lường chất lượng lợi nhuận thông quan biến dồn tích
kế toán.
 Mô hình Jones
Từ nghiên hai mô hình nghiên cứu trước của Healy (1985) và DeAngelo
(1986), tác giả Jones đã phát triền nghiên cứu thành một mô hình nhạy hơn trong vấn
đề phát hiện hành vi QTLN.
Với nghiên cứu của Healy (1985), giả định rằng nếu giá trị của tổng dồn tích
(TA- Total accruals) gồm của dồn tích có điều chỉnh (DA –discretionary accruals) và
dồn tích không điều chỉnh (NDA – Nondiscretionary accruals) khác không thì số liệu
trên báo cáo tài chính có tồn tại hành vi chi phối lợi nhuận kế toán. Công thức cụ thể
DAit =TAit/Ait-1 với A là tổng tài sản.
Theo DeAngelo (1986), cho rằng nếu quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
hàng năm ổn định bình thường, không có sự biến động thì tổng dồn tích không điều
chỉnh của năm hiện tại (t) luôn bằng tổn dồn tích không điều chỉnh ở năm trước (t-1).
Ngược lại nếu có sự khác biệt giữa tổng dồn tích không điều chỉnh ở năm hiện tại và
năm trước thì có tồn tại hành vi chi phối lợi nhuận kế toán. Công thức mà DeAngelo
(1986) đưa ra :
DAit = (TAit –TA it -1)/Ait
Kế thừa từ 2 nghiên cứu trên, Jones cho rằng sự thay đổi về doanh thu kéo theo sự
thay đổi về vốn kinh doanh, tạo ra sự thay đổi trong dồn tích và khấu hao tài sản cố
định làm giảm dồn tích. Vì vậy, Jones cho rằng sự chênh lệch giữa doanh thu và tài
sản cố định là biến độc lập để dự đoán biến dồn tích có điều chỉnh. Để tính các tham
số phục vụ cho tính biến dồn tích có điều chỉnh (DA), Jones đã sử dụng mô hình sau:
TAit  
 1 
   REV it 
 

 
 PPE it 
 

 
 (1)
A i 
A  1

 1 
A
 2i 
A
 it
it 1  it   it 1   it 1 
31
 
A 



Trong đó:
‐ TA: Tổng biến dồn tích (total accruals)
‐ REV: Doanh thu
‐ PPE: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình
Jones giả định biến dồn tích không điều chỉnh là một hằng số và tính theo công thức
sau:
NDA  
 1 
 
  REV it 
 

 
 PPE it 
 
(2)
it i 
it 1

 1 
A

it 1 
2i 


Ait 1 

Sau khi chạy mô hình hồi quy ở công thức phương trình (1) ta sẽ tính được giá
trị và dấu của các tham số α1, β1,β2i. Khi đó, lấy ba tham số α1, β1,β2i chúng ta sẽ
thế vào công thức ở phương trình số (2) để tính được biến dồn tích không điều chỉnh.
Bước sau cùng, để tính biến dồn tích có điều chỉnh ta sẽ thế vào công thức dưới đây
(nói cách khác biến dồn tích có điều chỉnh chính là phần dư của tổng dồn tích trừ đi
biến dồn tích không điều chỉnh):
U 

 TA it

 NDA
1 
 it
 1  it
 Mô hình Jones cải tiến hay mô hình Dechow, Sloan và Sweeney (1995)
Căn cứ vào mô hình của Jones (1991), để giảm sai số, nâng cao khả năng trong
phát hiện hành vi QTLN, Dechow, Sloan và Sweeney (1995) đã điều chỉnh mô hình
bằng cách lấy sự thay đổi của doanh thu trừ thay đổi tài khoản nợ phải thu. Thông qua
nghiên cứu của mô hình Dechow, Sloan và Sweeney (1995) cũng đã chứng minh mô
hình Jones cải tiến phát hiện hành vi QTLN tốt hơn so với các mô hình khác. Mô hình
thiết kế như sau:
Công thức
NDAit


 


TAit  
 1 
 

 REVit  ARit 
 


 PPE it 
 

 
A A i 
A  1
 1 
A  2i  A  it
it 1 it 1  it   it 1   it 1 
A
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính

More Related Content

Similar to Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính

Nghiên cứu đặc điểm HĐQT ảnh hưởng đến kết quả tài chính của các công ty niêm...
Nghiên cứu đặc điểm HĐQT ảnh hưởng đến kết quả tài chính của các công ty niêm...Nghiên cứu đặc điểm HĐQT ảnh hưởng đến kết quả tài chính của các công ty niêm...
Nghiên cứu đặc điểm HĐQT ảnh hưởng đến kết quả tài chính của các công ty niêm...hieu anh
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản TrịLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản TrịViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...HanaTiti
 
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfMan_Ebook
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Làm Việc Trong Các Đơn Vị Sự Nghi...
Luận Văn  Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Làm Việc Trong Các Đơn Vị Sự Nghi...Luận Văn  Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Làm Việc Trong Các Đơn Vị Sự Nghi...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Làm Việc Trong Các Đơn Vị Sự Nghi...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch Gia
Luận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch GiaLuận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch Gia
Luận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch GiaHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...KhoTi1
 
Luận Văn Thạc Sĩ Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của N...
Luận Văn Thạc Sĩ Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của N...Luận Văn Thạc Sĩ Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của N...
Luận Văn Thạc Sĩ Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của N...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương MạiGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương MạiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công TyLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công TyViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây DựngCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây DựngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...nataliej4
 

Similar to Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính (20)

Nghiên cứu đặc điểm HĐQT ảnh hưởng đến kết quả tài chính của các công ty niêm...
Nghiên cứu đặc điểm HĐQT ảnh hưởng đến kết quả tài chính của các công ty niêm...Nghiên cứu đặc điểm HĐQT ảnh hưởng đến kết quả tài chính của các công ty niêm...
Nghiên cứu đặc điểm HĐQT ảnh hưởng đến kết quả tài chính của các công ty niêm...
 
Luận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân Viên
Luận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân ViênLuận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân Viên
Luận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân Viên
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản TrịLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Bó Của Nhân Viên Với Tổ Chức Tại Công Ty Pfizer Việt...
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Bó Của Nhân Viên Với Tổ Chức Tại Công Ty Pfizer Việt...Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Bó Của Nhân Viên Với Tổ Chức Tại Công Ty Pfizer Việt...
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Bó Của Nhân Viên Với Tổ Chức Tại Công Ty Pfizer Việt...
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...
 
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
Ảnh Hưởng Của Môi Trường Làm Việc, Công Việc Căng Thẳng Đến Sự Thoả Mãn Công ...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Làm Việc Trong Các Đơn Vị Sự Nghi...
Luận Văn  Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Làm Việc Trong Các Đơn Vị Sự Nghi...Luận Văn  Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Làm Việc Trong Các Đơn Vị Sự Nghi...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Làm Việc Trong Các Đơn Vị Sự Nghi...
 
Luận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch Gia
Luận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch GiaLuận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch Gia
Luận văn Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Sản Phẩm Nhựa Tại Công Thạch Gia
 
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừaLuận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luận án: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của N...
Luận Văn Thạc Sĩ Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của N...Luận Văn Thạc Sĩ Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của N...
Luận Văn Thạc Sĩ Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Đối Với Công Việc Của N...
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương MạiGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công TyLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Logistics Tại Công Ty
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây DựngCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng
 
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
Ứng dụng công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ...
 
Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...
Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...
Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị T...
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tếLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 

Recently uploaded

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐ PHAN THỊ HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM BAN KIỂM SOÁT ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐ PHAN THỊ HUYỀN TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM BAN KIỂM SOÁT ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã ngành: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tác giả với sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Xuân Hưng. Luận văn được tác giả thực hiện và hoàn tất một cách độc lập. Các số liệu đưa vào Luận văn là trung thực và được thu thập từ nguồn đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các giải pháp, kiến nghị được tác giả rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Tài liệu tham khảo trong Luận văn được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung được trình bày trong Luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 NGƯỜI CAM ĐOAN Phan Thị Huyền
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ TÓM TẮT ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU…......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 4 4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 5 5. Đóng góp của nghiên cứu.......................................................................................... 5 6. Kết cấu bài nghiên cứu.............................................................................................. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ............................. 7 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................................. 7 1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam................................................................................11 1.3. Khe hổng nghiên cứu ............................................................................................16 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................ 19 2.1. Các khái niệm........................................................................................................19 2.1.1 Khái niệm về chất lượng thông tin BCTC...................................................... 19 2.1.2 Khái niệm về chất lượng lợi nhuận (Earnig quality)...................................... 24 2.1.3 Đo lường chất lượng lợi nhuận trên cơ sở kế toán......................................... 26 2.4. Một số mô hình nghiên cứu ..................................................................................29 2.2 Một số quy định về Ban kiểm soát của công ty niêm yết trên thị trường chứng
  • 5. MỤC LỤC khoán Việt Nam tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính.......................33 2.3 Các lý thuyết nền ...................................................................................................37 2.3.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory)...............................................................37 2.3.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) và lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory) ..........................................................................................38 2.3.3 Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource Depence Theory) .......................40 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................43 3.1 Quy trình nghiên cứu.............................................................................................43 3.2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................44 3.3. Mô hình nghiên cứu..............................................................................................44 3.4. Các giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................45 3.5 Mô tả dữ liệu và phươn pháp thu thập thông tin...................................................49 3.6 Mô hình hồi quy: ...................................................................................................50 3.7. Đo lường các biến.................................................................................................50 3.7.1. Đo lường biến phụ thuộc...............................................................................50 3.7.2. Đo lường các biến độc lập ............................................................................52 3.8. Quy trình phân tích dữ liệu...................................................................................53 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .....................................56 4.1 Phân tích thực trạng chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán................................................................................................56 4.2 Mô tả các biến đặc điểm của Ban kiểm soát ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC. ..........................................................................................................................57 4.3 Kết quả phân tích tương quan và hồi quy .............................................................60 4.3.1. Lựa chọn mô hình ước lượng phù hợp .........................................................60 4.3.2. Kiểm định các khuyết tật của mô hình do vi phạm các giả định .................64 4.3.3 Kết quả hồi quy ..............................................................................................66 4.4 Bài luận kết quả nghiên cứu ..................................................................................69 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH...........................................74 5.1 Nhận xét chung ......................................................................................................74
  • 6. MỤC LỤC 5.2 Một số kiến nghị ....................................................................................................76 5.2.1 Kiến nghị đối với các công ty niêm yết.......................................................... 76 5.2.2 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................................. 78 5.3 Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.....................................78
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AAA : Hiệp hội kế toán các nước Đông Nam Á BCDKT : Bảng cân đối kế toán BCLLTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC : Báo cáo tài chính BCTHQT : Báo cáo tình hình quản trị BCTN : Báo cáo thường niên BGĐ : Ban giám đốc BKS : Ban kiểm soát CEO : Giám đốc điều hành CFO : Giám đốc tài chính CL : Chất lượng CLLN : Chất lượng lợi nhuận CLTT : Chất lượng thông tin CTNY : Công ty niêm yết ĐHKT : Đại học Kinh tế FASB : Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ HĐQT : Hội đồng quản trị HNX : Sàn chứng khoán Hà nội HOSE : Sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
  • 8. HTTT KT : Hệ thống thông tin kế toán IASB : Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IPSASs : Chuẩn mực kế toán công quốc tế KQKD : Kết quả kinh doanh KSV : Kiểm soát viên KT : Kế toán LATS : Luận án tiến sĩ LVTS : Luận văn thạc sĩ QTCT : Quản trị công ty QTLN : Quản trị lợi nhuận TCKT : Tài chính kế toán TV : Thành viên VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3. 1 Các giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC và kế thừa từ các nghiên cứu trước. .........................................48 Bảng 3. 2 Danh sách các biến độc lập và phương pháp đo lường.................................52 Bảng 4. 1. Kết quả ước lượng các hệ số β0, β1, β2.......................................................56 Bảng 4. 2. Thực trạng chất lượng thông tin BCTC đo lường theo QTLN ....................56 Bảng 4. 3 Thống kê tần suất cuộc họp của BKS............................................................58 Bảng 4. 4 Thống kê độ tuổi trung bình của các thành viên BKS..................................58 Bảng 4. 5 Thống kê tỷ lệ TV BKS có trình độ chuyên môn về tài chính kế toán.........58 Bảng 4. 6 Thống kê mô tả các biến phụ thuộc và biến độc lập.....................................59 Bảng 4. 7 Bảng kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS..................................................61 Bảng 4. 8 Bảng kết quả hồi quy mô hình Fixed effects và kiểm định F .......................61 Bảng 4. 9 Bảng kết quả hồi quy mô hình Random effects ............................................62 Bảng 4. 10 Kết quả chạy mô hình gộp POOLED OLS, FEM, REM............................63 Bảng 4. 11 Tổng hợp các kiểm định lựa chọn mô hình.................................................64 Bảng 4. 12 Ma trận tương quan......................................................................................65 Bảng 4. 13 Bảng kết quả hồi quy mô hình Fixed effects với tùy chọn Robust.............66 Bảng 4. 14 Tóm tắt kết quả hồi quy mô hình FEM với tùy chọn Robust.....................67 Bảng 4. 15 Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết.......................................................68
  • 10. DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4. 1 Thực trạng mức độ trung bình về QTLN của các công ty niên yết giai đoạn 2013 – 2017 ...........................................................................................................57 Hình 4. 1 Kết quả kiểm định Hausman cho mô hình FEM và REM.............................62 Hình 4. 2 Kết quả kiểm định Breusch và Pangan cho mô hình Poole và REM............63 Hình 4. 3 Kết quả kiểm định Breusch - Godfrey cho mô hình FEM ............................65 Hình 4. 4 Kết quả kiểm định Modified Wald cho mô hình FEM..................................66
  • 11. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM BAN KIỂM SOÁT ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT 1. Lý do nghiên cứu Thực tế trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều sự kiện liên quan đến việc cung cấp BCTC kém chất lượng như sự kiệm Enron, sự kiện của tập đoàn Toshiba hay công ty viễn thông đường dài WordCom, công ty cổ phần Bibica, công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết và năm 2016 có sự kiện của tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành. Từ thực trạng trên đã làm dấy lên mối lo ngại về chất lượng thông tin BCTC và để cung cấp được BCTC có chất lượng thì các công ty, đặc biệt là công ty niêm yết phải kiểm soát tốt quá trình tạo lập thông tin BCTC, mà quá trình đó bị chi phối rất nhiều bởi các nhà quản trị công ty, trong đó có bộ phận Ban kiểm soát công ty. Theo kết quả nghiên cứu Biao Xie N.Davidson, Peter J.DaDalt (2001) và Sonda Marrakchi Chtourou và Jean Bedard (2001) cho thấy đặc điểm của BKS có mối liên hệ đáng kế với hành vi chi phối lợi nhuận, điều đó có nghĩa đặc điểm của BKS có ảnh hưởng tới CLTT BCTC. Vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tác động của đặc điểm Ban kiểm soát đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” cho luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất: Xác định các đặc điểm của Ban kiểm soát ảnh hưởng tới chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thứ hai: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các đặc điểm đó tới chất lượng thông tin BCTC thông qua chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xem xét tác động của đặc điểm BKS đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính với công cụ hỗ trợ phân tích là phần mềm stata 12.0. 4. Kết quả nghiên cứu
  • 12. Thông qua kết quả hồi quy, nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng đáng tin cậy khi thừa nhận bốn đặc điểm của BKS gồm trình độ chuyên môn về kế toán tài chính của BKS, tần suất cuộc họp của BKS, tỷ lệ cổ phần sở hữu bởi KSV, trình độ học vấn của BKS tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính. 5. Kết luận và hàm ý chính sách Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với CTNY và cơ quan ban hành pháp luật. Đây là cơ sở có giá trị giúp cơ quan ban hành pháp luật tham khảo để ban hành quy định về QTCT một cách chi tiết hơn và CTNY có thể tham khảo để xây dựng bộ phận BKS theo đúng quy định về QTCT đã được ban hành theo nghị định 71/2017/NĐ-CP trên tinh thần tự nguyện. Từ khóa: Ban kiểm soát, Chất lượng thông tin báo cáo tài chính, Công ty niêm yết.
  • 13. IMPACTS OF CHARACTERISTICS OF THE SUPERVISORY BOARD ON THE QUALITY OF FINANCIAL STATEMENTS OF THE COMPANIES LISTED IN VIETNAM STOCK EXCHANGE ABSTRACT 1. Research reasons In fact, in The world and Vietnam there have been many the events related to the provision of financial statements with poor quality example Enron events, events of Toshiba Group or WordCom long-distance telecommunications company, Bibica Joint Stock Company, Bach Tuyet Joint Stock Company and 2016 with the event of Truong Thanh Wood Industry Corporation. The above situation has raised concerns about the quality of financial statements information and In order to provide the financial statements with quality, companies, especially listed companies must well control the process of preparing financial statements information, which is very dominated by the corporate executives, includes the Supervisory Board. According to the result of a research by Biao Xie N.Davidson, Peter J.DaDalt (2001), Sonda Marrakchi Chtourou and Jean Bedard (2001) showed that the characteristics of the Board of Management and the Supervisory Board have a significant relationship with the dominant profit behavior, that means the Supervisory Board has an impact on the quality of financial statements information of companies listed on the stock exchange. So the author has selected the topic: “Impacts of characteristics of the Supervisory board on the quality of financial statements of the companies listed in Vietnam Stock Exchange” for her thesis of master of economics. 2. Research objectives First: Identification of the characteristics of the Supervisory Board affecting the quality of financial statements information of companies listed on Vietnam Stock Exchange. Second: Measurement of the impact level of such characteristics on the quality of financial statements information through the profit quality of the companies listed on Vietnam Stock Exchange. 3. Research method
  • 14. The research method used by the author is a quantitative research method to consider Impacts of characteristics of the Supervisory board on the quality of financial statements of the companies listed in Vietnam Stock Exchange with the analytical support tool, stata software 12.0. 4. Research results According to the regression result, the study has provided credible evidence that recognizes four the characteristics of the Supervisory board includes financial accounting background, the frequency of the meeting of the Supervisory Board, the Supervisory Board’s education level, the total percentage of shares held by the Supervisory Board effect to the quality of financial statements information. 5. Conclusion and implications The results of this study are important for listed companies and law enforcement agencies. This is a valuable basis for the law enforcement agency to consult to promulgate regulations on corporate governance in more detail and listed companies can refer to building the Supervisory Board in accordance with regulations corporate governance has been issued according to Decree 71/2017/ND-CP on a voluntary spirit. Keywords: The Supervisory Board, Information quality of financial reporting, The companies listed.
  • 15. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Salechi và Azary (2008), Mohsen H. et al (2016), vai trò của báo cáo tài chính là cung cấp những thông tin tài chính cần thiết cho các đối tượng sử dụng như các nhà đầu tư, ngân hàng, các đơn vị ban hành chính sách và pháp luật, … một cách kịp thời và hợp lý. Cung cấp một báo cáo tài chính có chất lượng sẽ làm gia tăng hiệu quả đầu tư (Biddle và Hilary, 2006). Tuy nhiên, khoảng cách giữa thông tin được doanh nghiệp trình bày và công bố thông tin và nhu cầu mong đợi về thông tin kế của người sử dụng còn khá xa (Nguyễn Trọng Nguyên, 2016). Trên thực tế đã có nhiều sự kiện liên quan đến việc cung cấp BCTC kém chất lượng, và đã gây hậu quả nghiệm trọng đến nền kinh tế trong nước và thế giới. Các sự kiện liên quan đến gian lận trong kế toán như sự kiện của công ty viễn thông đường dài WorldCom của Mỹ những năm đầu thế kỷ 21, tập đoàn Heath South của Mỹ năm 2003, tập đoàn công nghệ hàng đầu của Nhật Bản Olympus 2011. Sự kiện đặc biệt gây sự ra hậu quả nghiên trọng được thế giới quan tâm trong năm 2011 là sự kiện gian lận kế toán của công ty Enron. Enron được ví như “Gã khổng lồ năng lượng” tại vùng Texas, Hoa Kỳ thành lập năm 1985, doanh thu năm 2000 của Enron khoảng 111 tỷ USD. Với sự phát triển mạnh mẽ, trong 6 năm liên tục Enron được tạp chí Fortune xếp hạng “Công ty sáng tạo nhất nước Mỹ”. Cho đến năm 2011, hàng loạt gian lận trong kế toán của Enron đã bị đưa ra ánh sáng. Vụ bê bối này của Enron kéo theo nhiều hệ lụy khác như Enron đã gây thiệt hại ít nhất 5 tỷ USD cho các công ty tín dụng, bảo hiểm, năng lượng và ngân hàng trên thế giới, các công ty tài chính ở Nhật cũng thiệt hại khoảng 8 tỷ USD khi hợp tác cùng Enron. Sự kiện tập đoàn Toshiba phải đối mặt với mức phạt từ 2,4 tỷ đến 3,2 tỷ USD do trình bày thông tin sai lệch trên BCTC đã gây ảnh hưởng tiêu cực tới hình ảnh của một trong những thương hiệu nổi tiếng tại Nhật Bản, và giá cổ phiếu của Toshiba đã giảm 23% kể từ khi Toshiba bắt đầu bị kiểm tra đầu tháng 4/2015 (Phạm Quốc Thuần, 2016). Tại Việt Nam, theo Trần Thị Giang Tân (2009) có nhiều vụ việc xẩy ra tác động không nhỏ đến nền kinh tế và ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng vào CLTT BCTC của các doanh nghiệp, trong đó đối tượng được quan tâm nhiều là các
  • 16. 2 CTNY trên thị trường chứng khoán. Năm 2002 sự kiện liên quan đến thông tin BCTC kém chất lượng như việc ghi nhận sai doanh thu, che dẫu lỗ của công ty Bibica; năm 2007 công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết, báo cáo kiểm toán năm 2007 thông báo lãi 2,25 tỷ đồng, sau đó thực hiện kiểm toán lại kết quả là lỗ 6,8 tỷ đồng, cả hai lần kiểm toán đều do công ty Kiểm toán và dịch vụ Tin học AISC thực hiện (Hồng Sương, 2008). Gần đây nhất sự kiện của công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành là một điển hình nổi cộm với kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Trường Thành công bố vào quý 2/2016 đã phát hiện bởi công ty kiểm toán E&Y, giá trị hơn 1.000 tỷ đồng hàng tồn kho biến mất trên báo cáo tài chính. Nguyên nhân là bên cạnh việc chưa trích lập dự phòng đối với khoản phải thu khó đòi thì việc kiểm kê phát hiện thiếu tới gần 980 tỷ đồng hàng tồn kho trong giá vốn hàng bán đã khiến cho giá vốn trong 6 tháng đầu năm 2016 tăng vọt lên mức 1.690 tỷ đồng – cao gấp đôi doanh thu. Do đó, Trường Thành lỗ gộp tới 807 tỷ đồng và lỗ ròng 1.073 tỷ đồng (Minh Châu, 2016) Từ thực trạng trên đã làm dấy lên mối lo ngại về CLTT BCTC, nhiều số liệu trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết đã có sự sai lệch trước và sau kiểm toán. Nguyên nhân xuất phát từ việc các công ty niêm yết chưa xây dựng được cơ chế giám sát hữu hiệu trong việc ngăn ngừa và phát hiện các gian lận cũng như sai sót trong báo cáo tài chính khi công bố. Chất lượng thông tin do kế toán cung cấp được coi như là một tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại hiệu quả cho các quyết định kinh doanh (Nguyễn Thị Kim Cúc, 2014), BCTC có chất lượng càng cao giúp nâng cao chất lượng và tính hiệu quả của vốn đầu tư, giảm thiểu việc đầu tư quá nhiều hoặc quá thiếu (Gary & cộng sự, 2009). Để cung cấp được BCTC có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng thì các công ty, đặc biệt là CTNY phải kiểm soát tốt quá trình tạo lập thông tin BCTC, mà quá trình đó bị chi phối rất nhiều bởi các nhà quản trị công ty. Hiện nay, mô hình QTCT có hai loại: mô hình một cấp và mô hình hai cấp. Mô hình một cấp công ty chỉ có ban giám đốc điều hành (Board of directors) và ban giám đốc là người
  • 17. 3 vừa quản lý, vừa giám sát các hoạt động diễn ra hàng ngày. Với mô hình hai cấp, ban lãnh đạo có hai cấp đại diện cho chủ sở hữu, HĐQT để định hướng chiến lược và điều hành công ty, BKS (Supervisory Board) giám sát các hoạt động công ty. Tại công ty tổ chức theo mô hình hai cấp, BKS có vai trò quan trọng trong việc kiểm tra giám sát tình hình tài chính của công ty theo quy định tại Điều 38 thông tư 95/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 9 năm 2017. Hơn nữa theo kết quả một nghiên cứu của Biao Xie N.Davidson, Peter J.DaDalt (2001) về “Earning management and corperate: The roles of the board and the audit committee” cho thấy HĐQT, BKS và BGĐ có vai trò trong việc ngăn ngừa hành vi chi phối lợi nhuận. Cùng thời điểm đó, Sonda Marrakchi Chtourou và Jean Bedard (2001) đã công bố nghiên cứu “Governance and Earnings Management”, kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm của HĐQT và BKS có mối liên hệ đáng kế với hành vi chi phối lợi nhuận. Qua đó cho thấy, Ban kiểm soát có sự ảnh hưởng tới CLTT BCTC của các CTNY trên thị trường chứng khoán. Vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tác động của đặc điểm Ban kiểm soát đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” cho luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu a. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát: Kiểm chứng thực nghiệm về tác động của đặc điểm Ban kiểm soát đến chất lượng thông tin BCTC thông qua CLLN của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu hướng đến hai mục tiêu cụ thể: - Xác định các đặc điểm của Ban kiểm soát ảnh hưởng tới CLTT BCTC của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Đo lường mức độ ảnh hưởng của các đặc điểm đó tới CLTT BCTC thông qua CLLN của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  • 18. 4 b. Câu hỏi nghiên cứu: Để giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau: - Những đặc điểm nào của Ban kiểm soát ảnh hưởng tới chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? - Mức độ ảnh hưởng của từng đặc điểm Ban kiểm soát tới CLTT BCTC đo lường thông qua CLLN của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các đặc điểm của Ban kiểm soát ảnh hưởng tới CLTT BCTC của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu theo không gian: Phân tích về CLTT BCTC và tác động của đặc điểm Ban kiểm soát tới CLTT BCTC của các CTNY trên sàn giao dịch chứng khoán TpHCM – HOSE và Hà Nội HNX tại Việt Nam. - Phạm vi về thời gian: Tác giả thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này từ năm 2013 đến 2017 của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Việc thu thập dữ liệu của các CTNY trên các trang web như http://finance.vietstock.vn, http://www.cophieu68.vn tác giả có thể thu thập bất kỳ thời điểm nào, tuy nhiên Thông tư 121/TT-BTC/2012 Bộ Tài Chính ban hành 2012 quy định về quy chế QTCT áp dụng cho các CTNY có hiệu lực từ ngày 17/09/2012. Vì vậy từ thời điểm năm 2013, quy chế này được các CTNY áp dụng đầy đủ nên đây là thời điểm thích hợp nhất để tác giả chọn năm đầu tiên thu thập dữ liệu cho nghiên cứu. Năm 2017 là thời điểm cuối cùng tác giả lấy dữ liệu cho nghiên cứu vì đây là thời điểm mà tác giả có thể khai thác được dữ liệu mới nhất từ CTNY tại thời điểm thực hiện nghiên cứu.
  • 19. 5 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Với phương pháp nghiên cứu này, tác giả kế thừa mô hình nghiên cứu trước để đo CLTT BCTC và xác định các đặc điểm của Ban kiểm soát tác động đến CLTT BCTC; tác giả tiến hành các kiểm định phù hợp để kiểm định tác động của các đặc điểm đó đến CLTT BCTC; và đo lường mức độ tác động của các đặc điểm của Ban kiểm soát đến CLTT BCTC thông qua mô hình hồi quy tuyến tính. Dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập từ các BCTC đã kiểm toán, BCTN, BCTHQT của các CTNY trên sàn chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và sàn chứng khoán Hà Nội. Sau đó tác giả sàng lọc dữ liệu và tiến hành thực hiện thống kê, mô tả dữ liệu nghiên cứu. Bước kế tiếp, tác giả sử dụng mô hình Pooled OLS, mô hình tác động cố định (FEM - Fixed effects model), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM - Randome effects model) để phân tích dữ liệu và tìm ra mô hình thích hợp nhất cho nghiên cứu của tác giả. Để hỗ trợ tính toán, phân tích và lập bảng biểu liên quan cho nghiên cứu, công cụ tác giả sử dụng là phần mềm Microsoft Excell 2016 và STATA 12.0. 5. Đóng góp của nghiên cứu Về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu củng cố và bổ sung cơ sở nghiên cứu về mặt lý thuyết về đặc điểm của Ban Kiểm Soát tác động đến CLTT BCTC tại của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Về mặt thực tiễn: nghiên cứu là một cơ sở có giá trị để giúp đánh giá thực trạng CLTT BCTC tại các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay thông qua kết quả nghiên cứu định lượng. Thông qua kết quả kiểm định và mô hình hồi quy, nghiên cứu còn giúp xác định các đặc điểm của Ban kiểm soát có tác động đến CLTT BCTC. Qua đó các CTNY có thể tham khảo và vận dụng trong quá trình xây dựng bộ phận Ban kiểm soát trong công ty nhằm nâng cao CLTT BCTC cho công ty mình. 6. Kết cấu bài nghiên cứu: Nghiên cứu này gồm 5 chương như sau:
  • 20. 6 - Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan - Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
  • 21. 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Hiện này trong và ngoài nước có rất nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu về CLTT BCTC và các nhân tố ảnh hưởng tới CLTT BCTC. Mục tiêu hướng đến của luận văn là xác định các đặc điểm của Ban kiểm soát tác động CLTT BCTC tại các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Một số nghiên cứu tiêu biểu mà tác giả sử dụng làm tài liệu tham khảo và cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu của mình được trình bày ở nội dung . 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Trong nghiên cứu của Hongjiang Xu và các cộng sự (2003), “Key issues of accounting information quality management: Australian case. Industrial Management + Data Systems”. Mục tiêu mà các nhà nghiên cứu này hướng đến là tìm hiểu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán công bố trên BCTC trong các doanh nghiệp tại Australia. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống (case study), chọn ra 4 tổ chức để tiến hành phỏng vấn. Dữ liệu thu thập sử dụng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc với các bên liên quan chính của hệ thống kế toán. Trong nghiên cứu này các tác giả đã xây dựng mô hình với 4 biến độc lập: (1) Con người, (2) Hệ thống, (3) Tổ chức, (4) Nhân tố bên ngoài và 1 biến phụ thuộc là CLTT KT. CLTT KT được các tác giả đo lường dựa trên bốn thuộc tính CLTT của BCTC: “chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán”. Từ kết quả nghiên cứu các tác giả chỉ ra rằng con người, hệ thống và tổ chức có tác động đến chất lượng thông tin BCTC, các nhân tố bên ngoài không ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCTC. Đối tượng của nghiên cứu này là các doanh nghiệp nói chung, không đi sâu về CLTT BCTC của các CTNY. Bên cạnh đó, thang đo về CLTT KT nhóm tác giả xác định dựa trên thuộc tính CLTT BCTC mà không đo lường bằng chất lượng lợi nhuận. Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Biao Xie a, Wallace N. Davidson III, Peter J. DaDalt (2003) “Earnings management and corporate governance: the role of the board and the audit committee”. Các tác giả nghiên cứu về vai trò của HĐQT và Ủy ban kiểm toán đối với hành vi QTLN. Với dữ liệu mẫu nghiên cứu là 282 công ty của Mỹ trong giai đoạn từ 1992 đến 1994, mô hình nghiên cứu của Jones (1991) về phát
  • 22. 8 hiện hành vi QTLN được các kế thừa sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy những công ty có số lượng thành viên trong HĐQT càng độc lập thì thực hiện hành vi QTLN càng ít. Tần suất cuộc họp của HĐQT càng cao thì hành vi QTLN càng ít, bởi việc cuộc họp được tổ chức thường xuyên HĐQT càng có nhiều thời gian thảo luận đến nhiều vấn đề bao gồm giám sát hành vi QTLN. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả này cho thấy rằng, tần suất cuộc họp càng lớn thì hành vi QTLN càng giảm, công ty có HĐQT có nền tảng chuyên sâu về tài chính kế toán thì khó có thể xẩy ra hành vi QTLN, khi Ủy ban kiểm toán có ít nhất một thành viên có chuyên môn về tài chính sẽ làm mức độ QTLN của người quản lý giảm. Một nghiên cứu về CLTT BCTC là “Audit committee, board characteristics and quality of financial reporting: An empirical research on Chinese securities market” của Qinghua và các cộng sự (2007). Các tác giả chỉ ra rằng ủy ban kiểm toán, đặc điểm của ban giám đốc và chất lượng BCTC của các CTNY trên thị trường chứng khoán Trung Quốc có mối quan hệ với nhau. Dữ liệu nghiên cứu có 1192 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thâm Quyến và Thượng Hải năm 2002. Nhóm tác giả sử dụng mô hình quản trị lợi nhuận của Jones đã điều chỉnh để đo lường chất lượng lợi nhuận; phương pháp phân tích thống kê mô tả và hồi quy tuyến tính đa biến để phân tích các nhân tố. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tính độc lập của ban giám đốc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Tỷ lệ ban giám đốc độc lập cao hơn 1/3 thì chất lượng BCTC tốt hơn. Phát hiện thứ hai trong nghiên cứu là đặc điểm chuyên môn của HĐQT là không thể thiếu đối với hiệu quả giám sát của HĐQT và chất lượng BCTC. Ngoài ra nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa chất lượng BCTC với nhóm nhân tố hành vi của ban giám đốc (như tần suất cuộc họp, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu) không gây bất kỳ ảnh hưởng đáng kể nào đến chất lượng BCTC. Nghiên cứu này nhóm tác giả đưa ra ba vấn đề còn hạn chế. Một là có sự ảnh hưởng về nền tảng thể chế đối với các đặc điểm của ban giám đốc tại Trung Quốc (như là hướng dẫn yêu cầu ít nhất 1/3 ban giám đốc sẽ là các giám đốc độc lập vào ngày 30/06/2003), điều này có thể ảnh hưởng nhất định đến độ tin cậy của các kết luận. Hai là mặc dù tác giả đã đưa vào một số biến kiểm soát (như quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, lỗ năm trước,…) vào mô hình hồi quy để giảm độ lệch phát sinh từ tính toán trong quản trị lợi nhuận, nhưng nghiên cứu không thể xem xét tất cả các yếu
  • 23. 9 tố liên quan còn lại. Do đó độ lệch trong các nhân tố về chất lượng lợi nhuận khi đo lường là không thể tránh khỏi trong nghiên cứu. Mặc dù nhóm tác giả thấy được mối tương quan nhất định giữa đặc điểm của ban giám đốc và chất lượng BCTC nhưng không thể giải thích các đặc điểm ban giám đốc ảnh hưởng và cải thiện chất lượng BCTC như thế nào? Nghiên cứu của Ahmad Al-Hiyari và các cộng sự (2013), “Factors that Affect Accounting Information System Implementation and Accounting Information Quality: A Survey in University Utara Malaysia”. Mục tiêu nghiên cứu của các tác giả hướng đến là xác định các yếu tố tác động đến CLTT KT tại Malaysia dựa trên sự kế thừa từ các nghiên cứu trước về CLTT trong lĩnh vực kế toán. Mô hình nghiên cứu được các tác giả xây dựng gồm 3 biến độc lập: (1) Nguồn nhân lực, (2) Cam kết từ phía các nhà quản lý, (3) Vận hành hệ thống thông tin KT và CL dữ liệu. Trong mô hình biến phụ thuộc là CLTT KT được nhóm tác giả đo lường dựa trên 4 thuộc tính về CLTT BCTC, gồm: “chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán”. Và một biến trung gian là CLHTTT KT. Nghiên cứu của các tác giả được thực hiện bằng phương pháp định lượng, dữ liệu được thu thập từ việc khảo sát các đối tượng là cựu sinh viên của trường đại học Utara Malaysia đang công tác tại các công ty. Qua phân tích hồi quy, các tác giả cho thấy có mối quan hệ có ý nghĩa giữa nhân tố nguồn nhân lực, chất lượng hệ thống thông tin KT với CLTT KT. Kết quả nghiên cứu chỉ cho thấy mối quan hệ giữa nhân tố nguồn lực con người trong các doanh nghiệp tại Malaysia có tác động đến CLTT KT. Nghiên cứu không đi sâu phân tích đặc điểm cá nhân của bộ phận nào trong doanh nghiệp có tác động chất lượng thông tin kế toán tại các CTNY nên không dùng kết quả này để áp dụng cho đề tài này được. Nghiên cứu của Ahsan Habib & Mahmud Hossain (2013), “CEO/CFO characteristics and financial reporting quality: A review”. Nghiên cứu này xem xét các lý thuyết về sự liên kết giữa các khía cạnh khác nhau của đặc điểm CEO/CFO và các đặc tính thông tin kế toán. Mục đích đánh giá tổ chức xung quanh 3 vấn đề là sự liên kết giữa chất lượng báo cáo tài chính và CEO/CFO, tác dụng của đặc tính quá tự tin quá mức trong quản lý đối với kết quả BCTC, ảnh hưởng của giới tính CEO/CFO
  • 24. 10 đối với kết quả BCTC. Nghiên cứu tiến hành xem xét lại các nghiên cứu trước với các mối quan hệ, bao gồm: Giới tính và sự thay đổi trong chất lượng BCTC, chất lượng BCTC và thu nhập của CEO/CFO, đặc điểm quản lý và tác động của chúng đến chất lượng BCTC như là tính cách quá tự tin của CEO/CFO, năng lực và danh tiếng của quản lý, quyền lực của CEO trong quá trình lựa chọn Hồi đồng quản trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa dạng về giới tính giúp tăng hiệu quả quản lý. Trong các công ty Mỹ, CEO nữ đã tăng lên, các nước châu Âu bổ nhiệm các giám đốc nữ là một yêu cầu pháp lý. Vấn đề thu nhập của CEO/CFO có tác động đến chất lượng BCTC. Ngoài ra kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tính cách quá tự tin của CEO/CFO sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán, có cơ hội cho việc che dấu hậu quả tiêu cực. Sự tham gia của CEO trong quá trình lựa chọn Hội đồng quản trị có ảnh hưởng đến thông tin kế toán. Ban giám đốc độc lập được coi là một yếu tố quan trọng trong khuôn khổ quản trị doanh nghiệp. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm tác giả chỉ đề cập đến ảnh hưởng của CEO/CFO tới chất lượng của BCTC, mà không đề cập đến sự ảnh hưởng của Ban kiểm soát đến chất lượng BCTC. Nghiên cứu của Guanggui Ran và các cộng sự (2014), “Supervisory board characteristics and accounting information quality: Evidence from China”. Mục tiêu nghiên cứu của nhóm tác giả này có hai mục tiêu. Đầu tiên nghiên cứu kiểm tra hiệu quả của Ban kiểm soát ở Trung Quốc trong mối quan hệ với chất lượng thông tin kế toán. Cụ thể là nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm của các KSV với CLTTKT. Tác giả tiến hành phân tích toàn diện đặc điểm của giám sát viên trong các lý thuyết để phát hiện ra các tranh luận về các ban kiểm soát ở Trung Quốc. Thứ hai, tác giả xác định các đặc điểm cơ bản về CLTT KT trong mối quan hệ với Ban kiểm soát. Nghiên cứu được nhóm tác giả sử dụng phương pháp định lượng. Dữ liệu được thu thập từ các công ty giao dịch trên TTCK Trung Quốc với 2379 công ty và 1769 doanh nghiệp. Bài nghiên cứu đưa ra hai mô hình. Mô hình thức nhất nhóm tác giả dựa trên quan điểm báo cáo tài chính chủ yếu là cho các cổ đông. Độ tin cậy của thông tin kế toán cấu thành tiền đề tạo điều kiện cho các quyết định đầu tư của cổ đông trong công ty. Nếu thông tin kế toán của công ty có chất lượng cao, tức là thông tin thu nhập đáng
  • 25. 11 tin cậy, giá cổ phiếu hoặc lợi nhuận từ chứng khoán sẽ phản ứng mạnh mẽ với thay đổi thu nhập và ngược lại. Vì vậy nhóm tác giả đưa ra mô hình hồi quy nghiên cứu tác động của đặc điểm ban kiểm soát lên phương trình EPS giá cổ phiếu. Mô hình thứ hai nghiên cứu đề cập là đo lường chất lượng BCTC theo chất lượng của lợi nhuận theo Kothari & cộng sự (2005): QUALITYi,t =|DAi,t| = |θi,t|. Vì Kothari & cộng sự (2005) cho rằng: hiệu suất phù hợp của lợi nhuận trên tài sản (ROA) là một cách đáng tin cậy hơn để ước tính quản lý thu nhập và một cách đáng tin cậy hơn để đánh giá CLTTKT. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính cách quá tự tin sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán, cơ hội cho việc che dấy hậu quả tiêu cực. Sự tham gia của CEO trong quá trình lựa chọn Hội đồng quản trị có ảnh hưởng đến TTKT. Ban giám đốc độc lập được coi là yếu tố quan trọng trong khuôn khổ quản lý doanh nghiệp. Những người giám sát có nền tảng về kế toán hoặc học thuật (như giáo sư), có sự bồi thường kiểm soát và kiểm soát viên nữ có tác động cùng chiều đến CLTTKT tại Trung Quốc. Sự kết hợp tích cực của tỷ lệ nữ kiểm soát viên trong Ban kiểm soát và CLTTKT là có lợi. Dữ liệu nghiên cứu này được tác giả thực hiện tại tại thời điểm Trung Quốc hành lang pháp lý về Luật Doanh nghiệp, vì vậy kết quả nghiên cứu khó áp dụng cho các nước khác. Do đó nghiên cứu trong tương lai có thể xem xét tác động của đặc điểm BKS tới CLTT BCTC tại các nước khác. 1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam Tại Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu liên quan đến CLTT BCTC. Tác giả Đào Ngọc Hạnh (2014), nghiên cứu về “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, trong LVTS, trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗ hợp, sử dụng mẫu và thu thập số liệu bảng câu hỏi với 5 thang đo Likert với sự lựa chọn từ thấp tới cao. Kết hợp phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố EFA, phân tích hồi quy tuyến tính. Dựa trên các cơ sở lý thuyết và kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng mô hình với 8 biến độc lập ảnh hưởng tới chất lượng hệ thống TTKT, gồm: (1) Cam kết của nhà quản lý, (2) Kiến thức sử dụng công nghệ hệ thống thông tin kế toán (HTTT KT) của nhà quản lý, (3) Kiến thức kế toán của nhà quản lý, (4) Hiệu quả của phần
  • 26. 12 mềm và các công trình ứng dụng kế toán, (5) Chất lượng dữ liệu, (6) Tham gia của nhân viên, (7) Huấn luyện và đào tạo của nhân viên doanh nghiệp, (8) Môi trường văn hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống TTKT tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là Tham gia của nhân viên, Kiến thức sử dụng công nghệ HTTT KT của nhà quản lý và Cam kết của nhà quản lý. Kết quả nghiên cứu của tác giả chỉ áp dụng được các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Với tác giả Nguyễn Trọng Nguyên (2015) về đề tài “Tác động của quản trị công ty đến chất lượng BCTC tai các công ty niêm yết tại Việt Nam”, trong LATS kinh tế, trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minh. Luận án sử dụng thang đo gồm 16 thuộc tính để đo lường CLTT BCTC dựa trên các đặc tính chất lượng của FASB và IASB của 195 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX. Tác giả sử dụng hai phương pháp; phương pháp định tính sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đánh giá sự tác động của các yếu tố quản trị công ty (QTCT) đến chất lượng thông tin BCTC. Biến phụ thuộc là CLTT BCTC bao gồm 16 thang đo dựa trên các đăc tính chất lượng của FASB và IASB. Biến độc lập gồm 7 biến và 2 biến điều tiết. Phương pháp định tính gồm 2 bảng khảo sát về thông tin BCTC và QTCT thông qua các câu hỏi chuyên gia có liên quan nhiều đối tượng khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, CLTT BCTC của các CTNY Việt Nam dưới mức trung bình, có 158 công ty đạt mức yếu, kém, chiếm 81,1% mẫu nghiên cứu; điều này thể hiện chủ yếu ở hai hoạt động trình bày và công bố, chủ yếu tập trung ở các thông tin phi tài chính. Hầu như các công ty niêm yết trình bày BCTC theo hướng tuân thủ pháp luật chứ chưa hướng đến sự hữu ích của thông tin đó cho người sử dụng. Bằng phương pháp phân tích hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố về tính độc lập của HĐQT, tần suất cuộc họp, thành viên HĐQT có kiến thức về chuyên môn tài chính kế toán, CTNY có bộ phận kiểm toán nội bộ có ảnh hưởng đến CLTT BCTC. Ngoài ra các nhân tố về tính độc lập của ban kiểm soát (BKS), sự kiêm nhiệm chức danh của HĐQT không ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Nghiên cứu chỉ đề cập một đặc tính về tính độc lập của Ban kiểm soát, chưa đi sâu khai thác các đặc tính khác của Ban kiểm soát. Do đó, các nhà nghiên cứu trong tương lai tác giả có thể xem xét đến các đặc tính khác của Ban kiểm soát để làm đề tài nghiên cứu cho mình.
  • 27. 13 Nguyễn Thị Thanh (2016), nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, LVTS trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình tác giả xây dựng gồm 12 nhân tố: quy mô công ty, quy mô của Ban điều hành, Độ tuổi công ty, tỷ lệ sở hữu vốn của nước ngoài, tỷ lệ sở hữu vốn của nhà nước, tuổi của Giám đốc điều hành, Tỷ lệ thành viên không điều hành của Hội đồng quản trị, Tỷ lệ nữ giới trong Ban điền hành, Tỷ lệ sở hữu vốn của Ban giám đốc, Lợi nhuận, Tình trạng niêm yết và Công ty KTĐL. Nghiên cứu sử dụng công cụ là phần mềm SPSS 22.0 để phân tích môi hình hồi quy tuyến tính với mẫu được lựa chọn là 35 ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy 4 nhân tố có tác động cùng chiều với chất lượng thông tin kế toán là Quy mô ngân hàng, Tỷ lệ sở hữu vốn của nước ngoài, Lợi nhuận và Tình trạng niêm yết. Trong đó nhân tố Quy mô ngân hàng có tác động mạnh nhất đến chất lượng thông tin BCTC tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Hạn chế là đối tượng nghiên cứu là các ngân hàng thương mại Việt Nam nên kế quả nghiên cứu không áp dụng được cho các đối tượng khác, kể các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Một nghiên cứu về ban giám đốc điều hành của tác giả Lê Thị Mến (2016), “ Tác động của đặc điểm giám đốc điều hành đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”, trong LVTS trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minh. Với mục tiêu đo lường đặc điểm của CEO đến chất lượng BCTC và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng đặc điểm CEO đến CL BCTC. Tác giả dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Đầu tiên khảo lược các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, khảo sát thông tin thông qua việc xây dựng thang đo, sử dụng phương pháp thống kê mô tả và ước lượng mô hình hồi quy thích hợp để đo lường các nhân tố. Nghiên cứu đưa ra 4 biến độc lập gồm: (1) Tuổi của CEO, (2) Quyền kiêm nhiệm của CEO, (3) Giới tính CEO, (4) Trình độ học vấn của CEO. Ngoài ra có 3 biển điều tiết: Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), Công ty kiểm toán, Tuổi công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối qua hệ tuyến tính của độ tuổi CEO, trình độ học vấn CEO cùng chiều với chất lượng BCTC, có sự tác động tích cực của nữ CEO đến chất lượng BCTC. Hạn chế của nghiên cứu là số lượng mẫu quan sát chưa thực sự đủ lớn để đại diện cho tổng thể nên có thể biến Quyền kiêm
  • 28. 14 nhiệm đưa vào mô hình nhưng không có ý nghĩa thống kế. Chưa đề cập tác động của đặc điểm CEO đến chất lượng BCTC trong điều kiện công ty có hình thức sở hữu khác nhau. Nghiên cứu của tác giả Phạm Quốc Thuần (2016), “Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam”, trong LATS, trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minhtế. Đề tài xác định và đánh giá tác động của các nhân tố tác động đến CLTT BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam. CLTT BCTC được đo lường dựa theo các đặc điểm chất lượng của FASB và IASB. Tác giả đã xác định và phân tích 10 nhân tố bao gồm: (1) Hành vi quản trị lợi nhuận, (2) Áp lực từ thuế, (3) Quy mô doanh nghiệp, (4) Hỗ trợ từ phía nhà quản trị, (5) Đào tạo và bồi dưỡng, (6) Chất lượng phần mềm kế toán, (7) Kiểm toán độc lập, (8) Hiệu quả của HTKSNB, (9) Năng lực nhân viên, (10) Niêm yết chứng khoán. Tác giả dùng phương pháp phân tích hồi qui bội với 8 nhân tố tác động đến CLTT BCTC. Phân tích sự ảnh hưởng của các biến điều tiết cho thấy Niêm yết và Quy mô doanh nghiệp đóng vai trò là biến điều tiết của hô hình hồi qui và thực sự làm thay đổi mối quan hệ của các biến độc lập đến chất lượng thông tin BCTC. Hạn chế của nghiên cứu là đối tượng thu thập dữ liệu là những người quản lý công tác kế toán tại các doanh nghiệp, chưa tiếp cận các đối tượng trực tiếp sử dụng thông tin BCTC. Mẫu thu thập chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp ở các tỉnh còn ít nên có thể chưa đại diện cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hơn nữa tác giả chưa đề cập đến đặc điểm của bộ phận nào trong doanh nghiệp có tác động đến CLTT BCTC. Với nghiên cứu của Trần Mỹ Ngọc (2017) về “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre”, LVTS, trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minh đã hướng đối tượng nghiên cứu sang đơn vị cơ quan nhà nước. Tác giả xây dựng mô hình gồm 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán, gồm: (1) Môi trường pháp lý, (2) Môi trường chính trị, (3) Môi trường kinh tế, (4) Môi trường giáo dục, (5) Môi trường văn hóa, (6) Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên, (7) Hệ thống thông tin của đơn vị. Mô hình được xây dựng dựa trên việc xác định khung lý thuyết bao gồm các hệ thóng văn bản pháp lý về quản lý tài chính công, chế độ kế toán khu vực công, IPSASs, các quan điểm về CLTTKT, các quan điểm về nhân tố ảnh hưởng tới CLTT KT từ các nghiên
  • 29. 15 cứu trước. Ngoài ra tác giả sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, điều tra, khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia, thống kê mô tả, sử dụng mô hình phân tích khám phá nhân tố EFA để phám phá và đo lường mức độ ảnh hưởng tới CLTT KT. Kết quả nghiên cứu cho thấy 7 nhân tố đều có ảnh hưởng tới CLTT BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu này chỉ áp dụng cho các đơn vị phường/xã tại địa bàn huyện Châu Thành. Với đối tượng nghiên cứu là các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán có nhiều tác giả quan tâm. Ví dụ nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng (2016), “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”, trong LATS kinh tế, trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minh. Giai đoạn tác giả nghiên là từ năm 2012 đến năm 2014 với số lượng 123 CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam, dữ liệu được tác giả khai thác từ BCTC đã được kiểm toán và công bố, BCTN của các CTNY trên các trang web. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã kế thừa kết quả từ nghiên cứu trước, tác giả đã tổng hợp và bổ sung thêm các nhân tố mới ảnh hưởng đến CL BCTC. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng BCTC của các CTNY Việt Nam so với các nước khác trên thế giới còn thấp, tuy nhiên chất lượng BCTC của những năm về sau đã được cải thiện hơn so với các năm trước. Kết quả cho thấy trong 23 nhân tố, có 17 nhân tố ảnh hưởng tới CL BCTC tại các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên tác giả nhân thấy rằng hạn chế trong nghiên cứu là chưa đưa các nhân tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến CL BCTC tại Việt Nam như nhân tố về thị trường vốn, chính sách Nhà nước, văn hóa, chính trị,… Hơn nữa trong quan điểm nghiên cứu của tác giả còn có nhiều mô hình khác mà tác giả chưa đưa vào để kiểm định. Cùng đối tượng nghiên cứu với tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng, có nghiên cứu của Đỗ Thị Hải Yến (2017) về “Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại thành phố Hồ Chí Minh”, trong LVTS trường ĐHKT thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng tới CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các CTNY tại thành phố Hồ Chí Minh. Đo lường và phân tích mức ảnh hưởng của các nhân tố đó với CL TTKT. Tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp. Phương pháp định
  • 30. 16 tính dùng để phỏng vấn chuyên gia để xác định các nhân tố ảnh hưởng, làm cơ sở cho việc lập bảng khảo sát, phân tích và bàn luận kết quả. Phương pháp định lượng sử dụng để thu thập dữ liệu thông qua việc khảo sát, công cụ phần mềm SPSS 20.0 để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Nghiên cứu đưa ra 6 biến độc lập bao gồm: (1) Rủi ro kiểm toán BCTC hợp nhất của công ty kiểm toán với công ty niêm yết, (2) Môi trường pháp lý, (3) Nhà quản trị công ty, (4) Trình độ nhân viên kế toán, (5) Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và các công ty con, (6) Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 6 nhân tố đều ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC hợp nhất. Có hai nhân tố là Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ và Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con có hệ số beta tương đối bám sát nhau. Hạn chế của nghiên cứu là các biến độc lập trong nghiên cứu chỉ giải thích được 57% sự biến thiên của biến phụ thuộc, đó đó sẽ tồn tại các nhân tố khác có ảnh hưởng tới CLTTKT trên BCTC hợp nhất mà mô hình tác giả đưa ra chưa giải thích được. Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiền nên kết quả nghiên cứu chưa thể hiện được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với các nhóm công ty ở các lĩnh vực khác nhau như: các ngân hàng, các công ty xây dựng, vận tải, … Nghiên cứu chỉ mới thực hiện ở phạm vi công ty niêm yết nên chưa có những đánh giá khái quát. Đối tượng nghiên cứu của hai tác giả trên là CTNY trên thị trường chứng khoán, cùng đối tượng với đề tài tác giả đang nghiên cứu. Tuy nhiên nhân tố các tác giả khám phá chưa đề cập cụ thể đến đặc điểm của Ban kiểm soát ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính. 1.3. Khe hổng nghiên cứu Qua tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và trong nước, đề tài về CLTT BCTC được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đã có nhiều công trình được công bố. Mỗi công trình nghiên cứu được tiếp cận theo các cách khác nhau. Các nghiên cứu thường hướng tới việc đo lường tác động của các nhân tố đến CLTT BCTC như Hongjiang Xu và các cộng sự (2003), Đào Ngọc Hạnh (2014), Phạm Quốc Thuần (2016), … Cũng có nghiên cứu về đặc điểm của quản trị trong doanh nghiệp tác động đến CLTT BCTC như Ahsan Habib & Mahmud Hossain (2013), Nguyễn Trọng Nguyên (2015), Lê Thị Mến (2016), … Có tác giả thì nghiên cứu đặc điểm của Ban
  • 31. 17 kiểm soát tác động đến CLTT BCTC như Guanggui Ran và các cộng sự (2014). Tác giả nhận thấy, một số nghiên cứu trước có nghiên cứu đến tác động của nhà quản trị doanh nghiệp, CEO/CFO, Ban kiểm soát, … ảnh hưởng đến CLTT BCTC. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đo lường về sự tác động của đặc điểm Ban kiểm soát đến CLTT BCTC, các nghiên cứu trước chỉ dừng lại đơn lẻ một vài đặc điểm của Ban kiểm soát như tính độc lập của Ban kiểm soát, theo hiểu biết của tác giả thì chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam nghiên cứu toán diện về đặc điểm của Ban kiểm soát tác động tới CLTT BCTC. Chính vì vậy luận văn hướng đến nghiên cứu tác động của đặc điểm Ban kiểm soát tác động đến CLTT BCTC, tác giả sử dụng lợi nhuận như là đại diện cho CLTT BCTC, thông qua đánh giá chất lượng của lợi nhuận trên BCTC để suy ra kết luận về CLTT BCTC bởi CLLN “là độ chính xác cụ thể là vạch ra được dồn tích hiện hành dòng tiền trong năm nay, năm ngoái và năm kế tiếp” theo kết quả nghiên cứu của Ecker và cộng sự (2006). Trong nghiên cứu này các đặc điểm của Ban kiểm soát cũng được tác giả xem xét một cách toàn diện hơn, bao gồm các đặc điểm như: độ tuổi, giới tính, bằng cấp, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu, …
  • 32. 18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, tác giả trình bày các nghiên cứu có liên quan đến đánh giá CLTT BCTC và các nhân tố tác động đến CLTT BCTC trên thế giới và trong nước. Trên cơ sở đó, tác giả tham khảo được các phương pháp mà nhà nghiên cứu trước đã thực hiện về CLTT BCTC và đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế của các nghiên cứu trước. Mục tiêu, phương pháp và đối tượng ở mỗi nghiên cứu về CLTT BCTC là khác nhau nên kết quả đạt được của mỗi nghiên cứu cũng có hiệu quả riêng biệt. Thông qua việc lược khảo các nghiên cứu trước, tác giả xác định khoảng trống nghiên cứu cũng như cơ sở để tác giả có thể đưa ra các có thể đưa ra giả thuyết và mô hình nghiên cứu cho đề tài của mình.
  • 33. 19 Dẫn nhập 2.3 Lý thuyết đại diện, lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực Kết luận chương 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Trong chương 2 tác giả trình bày các khái niệm liên quan đến cơ bản liên quan đến CLTT BCTC, một số quy định liên quan đến việc tổ chức bộ phận BKS của CTNY Việt Nam và sau cùng là các lý thuyết nền mà luận văn sử dụng để biện luận về mối quan hệ của các đặc điểm Ban kiểm soát đến chất lượng thông tin BCTC. Phác thảo chương này theo SĐ 2.01 như sau: SĐ 2.01: Phác thảo nghiên cứu chương 2 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) 2.1. Các khái niệm. 2.1.1 Khái niệm về chất lượng thông tin BCTC Để hiểu về chất lượng thông tin BCTC, luận văn trình từ khái niệm chất lượng thông tin, sau đó đề cập tới chất lượng thông tin BCTC tài chính theo quan điểm của các tổ chức nghề nghiệp trên thế giới và của chuẩn mực kế toán tại Việt Nam.  Chất lượng thông tin Theo Mouzhi Ge (2009), đặc điểm thông tin và người sử dụng thông tin là hai khía cạnh chủ yếu được đề cập trong khái niệm chất lượng thông tin. Dựa trên khía cạnh đặc tính của thông tin, theo định nghĩa của Kahn, Strong (1998) “chất lượng thông tin là đặc tính của thông tin để giúp đạt được yêu cầu hay 2.2 Một số vấn đề về ban kiểm soát (BKS) của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán 2.1 Các khái niệm
  • 34. 20 sự mong đợi của người sử dụng thông tin”. Theo tiêu chuẩn của CobiT, chất lượng thông tin được đánh giá qua bảy tiêu chuẩn là “hữu hiệu, hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn, sẵn sàng, tuân thủ, đáng tin cậy” (IT Governance Institute, 2006). Đứng trên góc độ người sử dụng thông tin, “chất lượng thông tin có thể định nghĩa là thông tin phù hợp cho việc sử dụng của người sử dụng thông tin”, theo quan điểm của Wang và cộng sự năm 1999. Hoặc “chất lượng thông tin được định nghĩa là sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu được xác định bởi mục tiêu và thông tin đạt được. Trong một tình huống lý tưởng sẽ không có sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được. Việc đo lường chất lượng thông tin có tính cảm tính và sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được càng nhỏ thì chất lượng thông tin càng cao” theo Eppler và Wittig năm 2000. Với tác giả Gelinas và các cộng sự (2012), chất lượng thông tin chỉ đạt được khi mang lại lợi ích cho người ra quyết định. Người ra quyết định phải có tiêu chí cụ thể về chất lượng thông tin như tính thích hợp, kịp thời, chính xác và đầy đủ, … Như vậy, quan điểm của các nhà nghiên cứu về CLTT có sự khác nhau, nhưng đều chung một đặc điểm là CLTT tùy thuộc cảm nhận của người sử dụng thông tin (Nguyễn Bích Liên, 2012). Theo Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) “Thông tin chất lượng là thông tin thích hợp cho việc sử dụng của người sử dụng, thông tin đáp ứng được kỹ thuật hoặc yêu cầu, có nội dung, hình thức và đặc điểm thời gian có giá trị đối với người sử dụng” Trong nghiên nghiên cứu này, tác giả kết hợp cả hai khía cạnh: đặc điểm thông tin và người sử dụng thông tin để khái niệm về CLTT, qua đó CLTT là tập hợp các tiêu chuẩn nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng thông tin.  Chất lượng thông tin báo cáo tài chính Trong kế toán, CLTT được đề cập cụ thể trong các báo cáo của các tổ chức nghề nghiệp kế tóan quốc tế như AAA, FASB, IASB, các quy định của Nhà nước như Luật kế toán Việt Nam, …và trong các nghiên cứu cơ bản về CLTT kế toán.  Theo quan điểm của FASB và IASB:
  • 35. 21 IASB và FASB trong khuôn mẫu khái niệm đều nêu rằng, “BCTC chất lượng cao đạt được nhờ việc tuân thủ các mục tiêu và các đặc tính chất lượng của thông tin BCTC”. Mục tiêu chung của việc lập BCTC là nhằm cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho những nhà đầu tư, người cho vay, các chủ nợ khác hiện hữu và tiềm năng trong việc ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho một thực thể (IASB, 2010). Trong khuôn mẫu nêu rõ hai đặc tính nền tảng của CLTT BCTC là “Thích hợp” và “Trình bày trung thực”. Ngoài ra còn có bốn thuộc tính làm gia tăng chất lượng thông tin, gồm: “Có khả năng so sánh, Có thể kiểm chứng, Kịp thời, Có thể so sánh được” (IASB 2010) - Tính thích hợp (Relevance): thông tin kế toán được xem là thích hợp nếu nó có thể tạo nên sự khác biệt trong việc ra quyết định của người sử dụng bằng cách giúp họ dự đoán về các kết quả của các sự kiện diễn ra trong quá khứ, hiện tại và tương lai hoặc để xác nhận hay điều chỉnh dự đoán hoặc các đánh giá trước đây của họ. Để thích hợp thông tin cần phải được công bố kịp thời và phải có giá trị dự báo hoặc giá trị xác nhận hoặc cả hai. - Trình bày trung thực (Reliability): trình bày trung thực hay là đáng tin cậy, thông tin cần phải đầy đủ, chính xác, mang tính chất đại diện, có thể kiểm chứng được và ở trạng thái trung lập, không thiên vị. - Có thể so sánh được (Comparability): thông tin về một tổ chức kinh tế cụ thể sẽ thực sự hữu ích nếu thông tin đó có thể so sánh được với thông tin tương tự của các tổ chức kinh tế khác hoặc với thông tin tương tự trong tổ chức đó vào thời kỳ khác. Sự so sánh giữa các tổ chức kinh tế hoặc tính nhất quán trong việc áp dụng phương pháp so sánh qua thời gian này giúp tăng giá trị hữu ích của thông tin trong việc so sánh các cơ hội kinh tế hoặc tình hình hiệu quả kinh doanh. - Có thể kiểm chứng (Verifiability): nếu thông tin có thể kiểm chứng được thì sẽ đảm bảo với người dùng rằng thông tin được trình bày trung thực và đáng tin cậy. Có thể kiểm chứng có nghĩa là những người quan tâm độc lập và có kiến thức đến thông tin đều đạt được sự đồng thuận, mặc dù sự đồng thuận đó không
  • 36. 22 phải là toàn vẹn, đó là một sự mô tả đặc thù của thông tin được trình bày trung thực. Thông tin cần được kiểm chứng cả về số lượng lẫn giá trị. Và việc kiểm chứng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp (IASB 2010) - Tính kịp thời (Timeliness): thông tin luôn sẵn sàng cho việc ra quyết định. Thông tin không được cung cấp kịp thời sẽ khiến tính hữu ích của thông tin càng thấp. (IASB, 2010) - Có thể hiểu được (Understandability): thông tin có thể hiểu được khi phân loại, mô tả và làm rõ bản chất, trình bày rõ ràng. Tuy nhiên có một số hiện tượng phức tạp và không dễ dàng để có thể hiểu được. Khi loại bỏ các thông tin phức tạp này khỏi BCTC có thể làm cho thông tin dễ hiểu hơn nhưng điều này sẽ làm cho báo cáo không toàn vẹn và có thể dẫn đến sai lầm cho việc ra quyết định (IASB, 2010). Do đó, để hiểu được những hiện tượng kinh tế phức tạp, người sử dụng cần sự giúp đỡ của các nhà tư vấn.  Theo quan điểm của VAS Theo VAS chất lượng thông tin kế toán được đề cập trong “các yêu cầu cơ bản đối với kế toán”, cụ thể bao gồm: “Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là
  • 37. 23 người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh. Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch. Yêu cầu kế toán nói trên phải được thực hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu cầu trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ hiểu và có thể so sánh được”. Ngoài ra trong điều khoản 9 điều 21 VAS quy định về “Trình bày báo cáo tài chính” còn yêu cầu “ Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành”. Tại đoạn 12 chuẩn mực số 21 VAS quy định “doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán. Trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo báo cáo tài chính cung cấp được các thông tin đáp ứng các yêu cầu sau: Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng. Đáng tin cậy, khi trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; Trình bày khách quan, không thiên vị; Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu”.
  • 38. 24 Trong các chỉ tiêu trình bày trên BCTC, đối tượng sử dụng thông tin kế toán thường quan tâm đến chỉ tiêu lợi nhuận kế toán (Earings) nhằm phục vụ cho việc đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực quản lý của các nhà quản trị. Lợi nhuận có chất lượng như thế nào? Chất lượng lợi nhuận được đo lường ra sao? Nội dung tiếp theo tác giả đề cập tới khái niệm, các quan điểm về chất lượng lợi nhuận và các cơ sở để đo lường chất lương lợi nhuận, từ đó luận văn hướng tới lựa chọn phương thức đo lường chất lượng để áp dụng trong nghiên cứu này. 2.1.2 Khái niệm về chất lượng lợi nhuận (Earnig quality) Chất lượng lợi nhuận được định nghĩa dựa trên nhiều “lăng kính” khác nhau từ các nhà nghiên cứu trước. “Chất lượng lợi nhuận là mức độ thu nhập thuần” được trình bày trên báo cáo KQKD khác so với thu nhập thực sự (Pratt, 2000). CLLN là “sự đo lường rủi ro thông tin và định nghĩa chất lượng lợi nhuận là độ chính xác cụ thể là vạch ra được dồn tích hiện hành dòng tiền trong năm nay, năm ngoái và năm kế tiếp” theo quan điểm của Ecker và các cộng sự (2006). Trong công ty, lợi nhuận có một vai trò quan trọng như là một thước đo tổng hợp hoạt động của công ty (Dechow, 1994; Barth và các cộng sự, 2001), lợi nhuận đóng vai trò trung tâm trong việc tiếp cận chi phí vốn (Francis và các cộng sự, 2005), lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng trong việc các nhà quản trị thảo luận trong quản lý hợp đồng giao ước nợ và thảo thuận bồi thường (Watts, 2003; Anderson và các cộng sự, 2004). Xuất phát từ vai trò quan trọng này của lợi nhuận nên các nhà quản trị công ty có thể điều chỉnh chỉ tiêu lợi nhuận theo mục tiêu mà họ đề ra (Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016) bằng các “thủ thuật kế toán” khác nhau, vì vậy mà đối tượng sử dụng thông tin kế toán ngày càng có sự quan tâm về CLLN được báo cáo trong báo cáo tài chính. Quan điểm về chất lượng lợi nhuận cũng khác nhau theo từng đối tượng sử dụng thông tin khác nhau. Với các nhà đầu tư, chất lượng lợi nhuận cao khi nó phản ánh chính xác được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp họ dự báo được kế hoạch hoạt động trong tương lai, và giúp họ nhìn thấy được giá trị cổ phiếu công ty có phản ánh được giá trị nội tại của công ty hay không (Dechow & Schrand, 2004). Với
  • 39. 25 các chủ nợ và hội đồng chuyên trách về tiền lương thì chất lượng lợi nhuận phản ánh đực hiệu suất làm việc của các nhà quản lý công ty. Còn đối với các nhà hoạch định chính sách và pháp luật, chất lượng lợi nhuận khi tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và chính sách kế toán, phản ánh tình hình hoạt động thực tế của công ty (Dechow & Schrand, 2004). Trên cơ sở kế toán, thông tin BCTC chính được xem là có chất lượng khi “thiếu vắng việc điều chỉnh lợi luận” (Karamarudin & Ismail, 2014). Và chất lượng lợi nhuận không còn ý nghĩa nữa khi các nhà quản lý cố tính làm sai lệch thông tin trên BCTC bằng các hành vi vi phạm các nguyên tắc kế toán. Việc các nhà quản lý thực hiện hành vi QTLN có nhiều nguyên nhân như: nhu cầu về vốn cao, lợi ích về các khoản lương thưởng, hay là các hợp đồng vay nợ ngân hàng, … Khi đó sẽ xẩy ra việc chuyển giao tài sản không đúng thực tế, công ty phải chi trả các khoản lương thưởng quá mức cho nhà quản lý về hiệu quả hoạt động bị khai khống, và chất lượng lợi nhuận thấp sẽ gây thiệt hại nguồn lực cho các nhà đầu tư. Ngoài quan điểm trên, chất lượng lợi nhuận còn được đánh giá trên quan điểm thị trường. Theo quan điểm này, chất lượng lợi nhuận bao gồm “thích hợp”, “thận trọng” và “kịp thời”. Theo Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) cho rằng “Các chỉ tiêu này được ước tính trên cơ sở mối quan hệ giữa lợi nhuận kế toán và sự phản ứng của thị trường”. Bên cạnh đó, Chipper & Vincent (2003) tập trung vào việc đo CLLN dựa trên hai đặc tính chất lượng của kế toán theo FASB (1980) là “thích hợp” và “đáng tin cậy” và hai tác giả ủng hộ quan điểm này. Theo Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) tổng hợp có một số nhà nghiên cứu như Chipper & Vincent (2003), Francis & các cộng sự (2004) ủng hộ quan điểm CLLN được đo lường trên cơ sở kế toán, bởi theo quan điểm của họ lợi nhuận đo lường trên cơ sở kế toán có tính giải thích mạnh hơn so với dựa trên cơ sở thị trường. Trong luận văn này, tác giả sẽ lựa chọn đo lường chất lượng lợi nhuận trên cơ sở kế toán. Nội dung tiếp theo, tác giả đề cập tới đo lường CLLN trên cơ sở kế toán và giới thiệu một số mô hình đo lường CLLN trên cơ sở kế toán của các nhà nghiên cứu trước.
  • 40. 26 2.1.3 Đo lường chất lượng lợi nhuận trên cơ sở kế toán 2.1.3.1 Biến kế toán dồn tích Cơ sở dồn tích là một trong những nguyên tắc kế toán được thừa nhận. Theo định nghĩa của Chuẩn mực kế toán chung (VAS01): “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền”. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở dồn tích, phản ánh đầy đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các giao dịch kinh tế, tài chính trong kỳ không căn cứ vào thời điểm thu hoặc chi tiền. Lợi nhuận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại phản ánh các dòng tiền ra vào trong doanh nghiệp dựa trên cơ sở thực thu, thực chi tiền. Dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó có một sự khác biệt giữa cơ sở dồn tích và cơ sở tiền, phần chênh lệch giữa chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp” trên báo cáo KQHĐKD và chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính là khoản dồn tích trong lợi nhuận (Total Accruals – TA) hay gọi là biến kế toán dồn tích. Theo Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) “biến kế toán dồn tích là phần lợi nhuận kế toán không bằng tiền được trình bày trong báo cáo tài chính”. TA = LN sau thuế TNDN – Dòng tiền thuần từ HĐKD Biến kế toán dồn tích (TA- Total accruals) gồm của dồn tích có điều chỉnh (DA –discretionary accruals) và dồn tích không điều chỉnh (NDA –Nondiscretionary accruals). Biến dồn tích không điều chỉnh được thực hiện theo nguyên tắc, quy định của chế độ và chuẩn mực của kế toán. Còn biến dồn tích có điều chỉnh do các nhà quản lý doanh nghiệp thực hiện và điều chỉnh theo ý muốn để phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Biến dồn tích có điều chỉnh được sử dụng để thay
  • 41. 27 đổi lợi nhuận bằng cách áp dụng các nguyên tắc kế toán hoặc điều chỉnh lợi nhuận (Dechow P.,et, 2010). 2.1.3.2 Quản trị lợi nhuận (Earnings management) Chi phối lợi nhuận hay còn gọi là quản trị lợi nhuận (QTLN) được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm mà họ đã tìm ra khi nghiên cứu về hành vi QTLN có những khác biệt gây tranh cãi. Từ đó các định nghĩa về QTLN được phát biểu dựa trên những quan điểm khác nhau. Theo Ronnen & Yaari (2008) QTLN: “Là tập hợp các quyết định quản lý mà kết quả sẽ dẫn đến không phản ánh đúng lợi nhuận thực trong ngắn hạn, có tính chất tối đa hóa giá trị doanh nghiệp mà nhà quản lý đã biết về chúng. Hành vi QTLN có thể là mang lại lợi ích (cung cấp tín hiệu về giá trị trong dài hạn), nguy hại (che giấu giá trị ngắn hạn hoặc dài hạn) hoặc trung tính (che giấu giá trị ngắn hạn hoặc dài hạn)”. Đây là định nghĩa được đánh giá đầy đủ nhất về hành vi QTLN, nội dung của định nghĩa bao gồm hành vi QTLN kế toán thông qua biến dồn tích, thông qua các hoạt động kinh tế và có cả các quyết định quản lý khác với mục đích trình bày chỉ tiêu lợi nhuận đã được điều chỉnh mà các nhà quản lý đã biết. Định nghĩa này cũng có cả hành vi QTLN nhằm gây nhầm lẫn hoặc cung cấp thông tin sai lệch cho người sử dụng thông tin báo cáo tài chính. Theo Ronen và Yaari (2008) thì hành vi QTLN là “tập hợp tất cả quyết định của nhà quản lý”, nên hành vi này chỉ đề cập đến sự quản trị của nhà quản lý do vậy mà các nhà quản trị có thể thực hiện hành vi chi phối lợi nhuận bằng cách lựa chọn chính sách kế toán hoặc tác động vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sao cho lợi nhuận kế toán được điều chỉnh theo mục đích của mình. Do đó hành vi QTLN kế toán được phân loại thành hai nhóm gồm: QTLN kế toán thông qua lựa chọn chính sách kế toán (các biến dồn tích) và QTLN kế toán thông qua các hoạt động kinh tế (thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh). QTLN kế toán thông qua biến dồn tích có tên tiếng anh là Accruals-based Earnings Management (AEM). Theo Dechow và Skinner (2000) việc các chính sách kế toán được ban hành bởi chuẩn mực kế toán (GAAP), các nhà quản lý thường vận
  • 42. 28 dụng để che dấu các tình hình tài chính thực tế và các hoạt động của công ty. Với một sự kiện hoặc nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống chuẩn mực phép doanh nghiệp lựa chọn nhiều chính sách khác nhau để ghi nhận và trình bày lên BCTC nhưng không làm thay đổi bản chất của sự kiện nghiệp vụ đó. Chuẩn mực kế toán yêu cầu lập BCĐKT, BCKQHĐKD trên cơ sở dồn tích. Có nhiều thủ thuật để các nhà quản lý QTLN theo ý muốn của mình. Ví dụ việc ghi nhận chi phí dự phòng, trích các khoản trích trước cao hơn trong kỳ hiện tại, kỳ kế toán tiếp theo khi kết quả hoạt động kinh doanh thấp sẽ hoàn nhập dự phòng hay khoản trích trước để làm tăng kết quả hoạt động kinh doanh. Một ví dụ điển hình khác cũng được sử dụng phổ biến là lợi dụng sự thay đổi trong chính sách kế toán hay việc cho phép lựa chọn chính sách kế toán, nhà quản lý lựa chọn chính sách có lợi nhất mà chính sách này thường tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như vốn hóa chi phí xây dựng, khấu hao tài sản cố định, ghi nhận doanh thu, đánh giá hàng tồn kho, … Bằng những hoạt động này các quản lý dễ dàng đạt được những mục tiêu của mình hơn so với QTLN kế toán thông qua hoạt động kinh tế thông thường. Khi các nhà quản trị doanh nghiệp cố ý ghi nhận sai thời điểm phát sinh hoặc hoặc thay đổi cấu trúc của một số hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính với mục đích làm thay đổi kết quả của kế toán sẽ làm xuất hiện hành vi QTLN kế toán thông qua hoạt động kinh tế (Real Activities Manipulation hay Real Earning Management (viết tắt REM). Những hành vi mà cách nhà quản lý thường sử dụng bao gồm: - Thông qua chính sách giá cả và tín dụng để tăng doanh thu. Biện pháp này được nhà quản lý sử dụng khi họ thấy doanh thu của kỳ hiện tại không đạt như kế toán đề ra. Khi đó để tăng lợi nhuận các nhà quản lý sẽ giảm giá bán, thêm các điều kiện bán hàng, điều kiện tín dụng có lợi cho khách hàng nhằm tăng lượng sản phẩm bán ra vào giai đoạn cuối năm tài chính; hay họ cũng có thể cho xuất trước hóa đơn để ghi nhận doanh thu nhưng chưa xuất sản phẩm; hoặc có thể áp dụng chính sách “bán hàng khách hàng có thể trả lại hàng. Ngoài những thủ thuật trên thì nhà quản lý còn có thể sử dụng thủ thuật tăng giá bán kỳ sau để đẩy mạnh tiêu thụ hàng trong kỳ hiện tại. Tuy nhiên với thủ thuật này lợi nhuận của doanh nghiệp tại kỳ hiện tăng nhưng lợi nhuận
  • 43. 29 kỳ sau sẽ giảm. Kết quả là lợi nhuận của doanh nghiệp không thay đổi chỉ chuyển từ kỳ này sang kỳ khác. Thủ thuật này được nhà quản lý sử dụng chế độ tiền lương và thưởng của họ được chi trả dựa vào kết quả lợi nhuận hoặc doanh thu trong kỳ. Tuy nhiên, với chính sách này doanh nghiệp có thể phải đối mặt với sự cạnh tranh của các đối thủ, có khả năng mất thị phần vì việc tăng giá bán ở các kỳ sau. - Ngoài hoạt động trên thì doanh nghiệp còn có một số thủ thuật khác như: Cắt giảm chi tiêu cần thiết trong kỳ của doanh nghiệp như chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), phí dịch vụ quảng cáo, chi phí bảo trì, bảo dưỡng về tài sản cố định. Xét về lợi ích trong phát triển trong tương lai của doanh nghiệp, các chi phí này có một vai trò cực kỳ quan trọng, tuy nhiên vì lợi ích của một nhóm trước mắt nên các nhà quản trị trong doanh nghiệp có thể kìm sự phát triển đó của doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa là những khoản lợi nhuận tiềm năng trong tương lai bị nhà quản lý bỏ qua. Ngoài ra để đạt được mục tiêu tăng lợi nhuận trong năm hiện tại doanh nghiệp quyết định cắt giảm những khoản đầu tư sinh lời trong tương lai. Vấn đề này đe dọa sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Ngoài thủ thuật cắt giảm chi phí, các nhà quản lý cũng có thể chi phối thời điểm ghi nhận lợi nhuận từ hoạt động thanh lý tài sản dài hạn và đầu tư. Tóm lại các nhà quản trị sử dụng nhóm hành vi chi phối lợi nhuận kế toán nào cũng đều nhằm một mục đích điều chỉnh lợi nhuận. Tuy nhiên nhóm REM ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp và mang lại một hệ lụy rất lớn trong khi nhóm AEM thì không. Đồng thời sau năm tài chính thì AEM vẫn là cách tối ưu nhất để làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.2. Một số mô hình nghiên cứu Như đã trình bày ở trên, biến kế toán dồn tích là chênh lệch giữa lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. TA = DA + NDA Với tổng dồn tích (TA- Total accruals) gồm của dồn tích có điều chỉnh (DA – discretionary accruals) và dồn tích không điều chỉnh (NDA –Nondiscretionary accruals). Do đó trong biến DA thể hiện sự hành vi QTLN. Như vậy các nhà nghiên
  • 44. 30 cứu trước đã tìm được những mô hình nào để xác định các biến dồn tích, phản ánh hành vi QTLN của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Nội dung tiếp theo, tác giả giới thiệu một số mô hình về đo lường chất lượng lợi nhuận thông quan biến dồn tích kế toán.  Mô hình Jones Từ nghiên hai mô hình nghiên cứu trước của Healy (1985) và DeAngelo (1986), tác giả Jones đã phát triền nghiên cứu thành một mô hình nhạy hơn trong vấn đề phát hiện hành vi QTLN. Với nghiên cứu của Healy (1985), giả định rằng nếu giá trị của tổng dồn tích (TA- Total accruals) gồm của dồn tích có điều chỉnh (DA –discretionary accruals) và dồn tích không điều chỉnh (NDA – Nondiscretionary accruals) khác không thì số liệu trên báo cáo tài chính có tồn tại hành vi chi phối lợi nhuận kế toán. Công thức cụ thể DAit =TAit/Ait-1 với A là tổng tài sản. Theo DeAngelo (1986), cho rằng nếu quá trình hoạt động kinh doanh của doanh hàng năm ổn định bình thường, không có sự biến động thì tổng dồn tích không điều chỉnh của năm hiện tại (t) luôn bằng tổn dồn tích không điều chỉnh ở năm trước (t-1). Ngược lại nếu có sự khác biệt giữa tổng dồn tích không điều chỉnh ở năm hiện tại và năm trước thì có tồn tại hành vi chi phối lợi nhuận kế toán. Công thức mà DeAngelo (1986) đưa ra : DAit = (TAit –TA it -1)/Ait Kế thừa từ 2 nghiên cứu trên, Jones cho rằng sự thay đổi về doanh thu kéo theo sự thay đổi về vốn kinh doanh, tạo ra sự thay đổi trong dồn tích và khấu hao tài sản cố định làm giảm dồn tích. Vì vậy, Jones cho rằng sự chênh lệch giữa doanh thu và tài sản cố định là biến độc lập để dự đoán biến dồn tích có điều chỉnh. Để tính các tham số phục vụ cho tính biến dồn tích có điều chỉnh (DA), Jones đã sử dụng mô hình sau: TAit    1     REV it        PPE it        (1) A i  A  1   1  A  2i  A  it it 1  it   it 1   it 1 
  • 45. 31   A     Trong đó: ‐ TA: Tổng biến dồn tích (total accruals) ‐ REV: Doanh thu ‐ PPE: Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình Jones giả định biến dồn tích không điều chỉnh là một hằng số và tính theo công thức sau: NDA    1      REV it        PPE it    (2) it i  it 1   1  A  it 1  2i    Ait 1   Sau khi chạy mô hình hồi quy ở công thức phương trình (1) ta sẽ tính được giá trị và dấu của các tham số α1, β1,β2i. Khi đó, lấy ba tham số α1, β1,β2i chúng ta sẽ thế vào công thức ở phương trình số (2) để tính được biến dồn tích không điều chỉnh. Bước sau cùng, để tính biến dồn tích có điều chỉnh ta sẽ thế vào công thức dưới đây (nói cách khác biến dồn tích có điều chỉnh chính là phần dư của tổng dồn tích trừ đi biến dồn tích không điều chỉnh): U    TA it   NDA 1   it  1  it  Mô hình Jones cải tiến hay mô hình Dechow, Sloan và Sweeney (1995) Căn cứ vào mô hình của Jones (1991), để giảm sai số, nâng cao khả năng trong phát hiện hành vi QTLN, Dechow, Sloan và Sweeney (1995) đã điều chỉnh mô hình bằng cách lấy sự thay đổi của doanh thu trừ thay đổi tài khoản nợ phải thu. Thông qua nghiên cứu của mô hình Dechow, Sloan và Sweeney (1995) cũng đã chứng minh mô hình Jones cải tiến phát hiện hành vi QTLN tốt hơn so với các mô hình khác. Mô hình thiết kế như sau: Công thức NDAit       TAit    1      REVit  ARit       PPE it       A A i  A  1  1  A  2i  A  it it 1 it 1  it   it 1   it 1  A