SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VŨ TRUNG ĐỨC
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI
NHUẬN LÀM GIẢM CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố tác động đến
hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, được thực hiện
và hoàn thành với sự góp ý của TS. Nguyễn Trọng Nguyên.
Các số liệu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Tác giả xin cam đoan luận
văn này chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày…. tháng…. năm….
Học viên
Vũ Trung Đức
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT - ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu/Câu hỏi nghiên cứu.................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4
6. Kết cấu đề tài ............................................................................................................4
CHƢƠNG 1 ............................................................................................................................. 6
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................................6
1.1 Các nghiên cứu trước đây về nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận.6
1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài..............................................................................6
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước...............................................................................8
1.2 Các mô hình đo lường hành vi điều chỉnh lợi nhuận............................................10
1.2.1 Mô hình Healy (1985) ....................................................................................10
1.2.2 Mô hình DeAngelo (1986) .............................................................................11
1.2.3 Mô hình Jones (1991).....................................................................................12
1.2.4 Mô hình Jones (1995).....................................................................................13
1.3 Khoảng trống nghiên cứu .....................................................................................14
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................16
CHƢƠNG 2 ...........................................................................................................................17
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................................17
2.1 Những khái niệm cơ bản.......................................................................................17
2.1.1 Điều chỉnh lợi nhuận ......................................................................................17
2.1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp ..........................................................................21
2.1.3 Mối quan hệ giữa điều chỉnh lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp........22
2.2 Lý thuyết nền ........................................................................................................22
2.2.1 Lý thuyết kế toán thực chứng.........................................................................22
2.2.2 Lý thuyết kinh tế học hành vi.........................................................................24
2.2.3 Lý thuyết đại diện...........................................................................................25
2.2.4 Lý thuyết thông tin bất cân xứng....................................................................26
2.2.5 Lý thuyết các bên liên quan............................................................................28
2.2.6 Cơ sở điều chỉnh lợi nhuận.............................................................................30
2.3 Các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp......................................................................................................32
2.3.1 Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm doanh nghiệp...........................................32
2.3.2 Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm quản lý - kiểm soát..................................35
2.3.2 Các nhân tố thuộc nhóm thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................39
CHƢƠNG 3 ...........................................................................................................................40
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................................40
3.1 Thiết kế nghiên cứu ..............................................................................................40
3.2 Mô hình nghiên cứu..............................................................................................40
3.3 Mô hình hồi quy....................................................................................................43
3.4 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu...............................................................................46
3.5 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................53
CHƢƠNG 4 ...........................................................................................................................54
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.........................................................................................54
4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu....................................................................54
4.2 Phân tích tương quan và hồi quy ..........................................................................57
4.2.1 Phân tích tương quan......................................................................................57
4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến................................................................................58
4.2.3 Kiểm định tự tương quan................................................................................59
4.2.4 Mô hình hồi quy .............................................................................................59
4.2.5 Kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy ..............................................60
4.2.6 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.......................................................62
4.2.7 Mức độ dự báo chính xác của mô hình ..........................................................62
4.3 Kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu trước đây..............................63
4.3.1 Kết quả nghiên cứu.........................................................................................63
4.3.2 So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây ............................64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4............................................................................................68
CHƢƠNG 5..................................................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................................69
5.1 Kết luận.................................................................................................................69
5.2 Khuyến nghị..........................................................................................................69
5.2.1 Khuyến nghị đối với nhà đầu tư.....................................................................69
5.2.2 Khuyến nghị đối với doanh nghiệp ................................................................71
5.2.3 Khuyến nghị đối với kiểm toán viên ..............................................................71
5.2.4 Khuyến nghị đối với cơ quan thuế .................................................................72
5.3 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.........................................................73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5............................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC Báo cáo tài chính
BCTN Báo cáo thường niên
CTCP Công ty Cổ phần
ĐCLN Điều chỉnh lợi nhuận
HĐQT Hội đồng quản trị
DA Phần dồn tích có thể điều chỉnh
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tổng quan các biến nghiên cứu.....................................................................39
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu.............................................................46
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Wald test .........................................................................51
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu định lượng .............................................66
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu .......................................................................................34
Hình 4.2: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến...................................................................58
Hình 4.3: Kết quả kiểm định tự tương quan...................................................................59
Hình 4.4: Kết quả hồi quy logit......................................................................................60
Hình 4.5: Kết quả mức độ dự báo chính xác của mô hình.............................................63
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiện nay, tình trạng chênh lệch lợi nhuận sau kiểm toán tại các công ty tại Việt
Nam rất phổ biến. Điều này có thể bắt nguồn từ các sai sót do việc lựa chọn và áp dụng
các chính sách kế toán, ước tính kế toán của doanh nghiệp hoặc do trình độ của kế toán
viên chưa cao. Tuy nhiên, những nghi ngại phần lớn được đề cập đến việc các doanh
nghiệp cố ý ĐCLN nhằm đạt được các lợi ích riêng và đặc biệt là lợi ích về thuế. Điều
này gây rất nhiều khó khăn và thông tin gây nhiễu cho các nhà đầu tư, cơ quan thuế,
chất lượng thông tin BCTC giảm sút, đặt ra câu hỏi về việc xem xét nghiêm túc vấn đề
ĐCLN để giảm thuế trong hiện tại.
Các nghiên cứu về ĐCLN tại nước ngoài chưa đề cập đến hành vi ĐCLN làm
giảm thuế TNDN phải nộp. Tại Việt Nam, chỉ có nghiên cứu của Bùi Thị Mai Hoài và
cộng sự (2015) đề cập tới hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp nhưng kết quả
nghiên cứu chỉ cho ý nghĩa với các biến: Hưởng chính sách ưu đãi thuế; Ghi nhận
doanh thu chưa thực hiện, doanh thu theo tiến độ; Ghi nhận dự phòng và Chi phí thuế
TNDN hoãn lại. Hơn nữa, các nghiên cứu về ĐCLN tại Việt Nam chưa sử dụng các
biến kiểm soát vĩ mô (lạm phát, tốc độ tăng trưởng). Do đó, chúng tôi lựa chọn thực
hiện đề tài nảy nhằm mục tiêu xác định các định các nhân tố tác động đến hành vi
ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp; đánh giá tác động của các nhân tố này lên hành
vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp và đưa ra các khuyến nghị cho các nhà đầu
tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế.
Chúng tôi đã thu thập dữ liệu từ 236 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn
HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, là giai đoạn mà nền kinh tế phục
hồi sau khủng hoảng và thuế suất thuế TNDN được thay đổi liên tục. Chúng tôi thực
hiện hồi quy logit. Kết quả cho thấy có 8 biến có tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm
thuế TNDN phải nộp, bao gồm: Hiệu quả tài chính; Ghi nhận các khoản doanh thu
nhận trước, doanh thu theo tiến độ hoặc dự phòng; Ghi nhận các khoản dự phòng;
Kiểm toán độc lập; Giới tính CEO; Hưởng chính sách ưu đãi TNDN; Ghi nhận các
khoản thuế TNDN hoãn lại; Thay đổi thuế TNDN. Mô hình hồi quy có tỷ lệ dự báo
chính xác 93.56%. Dựa trên kết quả nghiên cứu và các thực trạng môi trường đầu tư,
môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý tại Việt Nam, chúng tôi đưa ra một số
khuyến nghị đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế
nhằm có các biện pháp gia tăng tính minh bạch thông tin tài chính của doanh nghiệp,
phát triển các biện pháp nghiệp vụ trong đầu tư, đánh giá tính tin cậy của thông tin tài
chính và thanh tra, kiểm tra thuế.
Từ khóa: Điều chỉnh lợi nhuận; Thuế Thu nhập doanh nghiệp; Hồi quy logit.
ABSTRACT
Currently, there is a difference between the earnings before and after auditing in
many companies in Vietnam. The reason may be that these companies make mistake in
choosing accounting policies, accounting estimates or the accountants of them do not
get a high level in work. However, we can find a popular reason that they are
deliberately trying to manage earnings to achieve their own interests and especially tax
benefits. This causes a lot of difficulties for investors, tax authorities, making the
quality of financial information decrease, hence, we need to consider the matter
“earnings management (EM) for reducing corporate income tax (CIT)” seriously.
In foreign researchs about EM, we did not find out the results related to EM for
reducing CIT. In Vietnam, there was only the research of Bui Thi Mai Hoai et al
(2015) mentioned about this. But the results only give the meaning to the variables:
Preferential Tax; Unrealized turnover; Provisions and Deferred CIT expense.
Moreover, researches on EM in Vietnam had not used control variables (inflation,
growth rate). Therefore, we made this research in order to determine the factors that
affect the EM for reducing CIT; assessing the impact of these factors on the EM for
reducing CIT and give some recommendations for investors, businesses, auditors and
tax authorities.
We collected data from 236 non-financial companies listed on the HOSE in the
period from 2012 to 2016, the period when the economy recovered after the crisis and
the CIT rate was changed several times. We did logistic regression analysis. The results
show that there are 8 variables that affect the EM for reducing CIT, including:
Financial efficiency; Unrealized turnover; Provisions; Independent audit; Gender of
CEO; Preferential Tax; Deferred CIT expense; CIT rate changing. The prediction rate
of regression model is 93.56%. Based on the research results and current realities of
investment environment, business environment and legal environment in Vietnam, we
provide some recommendations for investors, businesses, auditors and tax authorities,
aim to increase the transparency of financial information of enterprises, to develop
professional tools in investment, tax inspection and to evaluate the reliability of
financial information.
Keywords: Earnings management; Corporate income tax; Logistic regresion model.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, các quy định về chính sách kế toán đưa ra nhiều lựa chọn linh
hoạt cho doanh nghiệp, điều này có thể ảnh hưởng tương đối tới lợi nhuận. Thứ nhất,
về phương pháp kế toán, đối với các công ty sản xuất, khi tính giá thành sản phẩm, họ
có thể lựa chọn các phương pháp tính giá hay đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau
tùy theo đặc điểm riêng biệt của công ty. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cũng
không mang tính khuôn mẫu mà có thể áp dụng theo các tiêu thức phân bổ khác nhau
tùy vào tình hình đơn vị, miễn là điều này được thực hiện thông suốt và nhất quán qua
các kỳ. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng được chọn một trong các phương pháp tính khấu
hao (khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo sản lượng và khấu hao giảm dần). Điều
này quyết định tới chi phí của doanh nghiệp và trong nhiều trường hợp đem lại lợi ích
không nhỏ. Thứ hai, về các ước tính kế toán, Chuẩn mực kế toán số 29 về Thay đổi
chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót đề cập đến việc nhiều khoản mục
báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp không thể xác định được một cách chính
xác mà chỉ có thể sử dụng các ước tính kế toán, ví dụ như các khoản phải thu khó đòi;
giá trị hàng lỗi thời tồn kho; thời gian sử dụng hữu ích hoặc cách thức sử dụng TSCĐ
làm cơ sở tính khấu hao; nghĩa vụ bảo hành. Tuy nhiên, các ước tính kế toán thực chất
là các xét đoán và phụ thuộc nhiều vào trình độ, kinh nghiệm của kế toán viên. Không
thể nói các ước tính kế toán là không đáng tin cậy nhưng rõ ràng các con số ước tính
phụ thuộc nhiều vào ý đồ chủ quan của doanh nghiệp. Và các nhà quản trị có thể lợi
dụng điều này và các lỗ hổng về luật để điều chỉnh lợi nhuận (ĐCLN) nhằm phục vụ
cho các mục tiêu khác nhau, trong đó có mục tiêu làm giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) phải nộp.
Theo các báo cáo hàng năm của Vietstock, tỷ lệ doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam có lợi nhuận thay đổi sau kiểm toán từ năm 2012 luôn
2
trên 70%. Báo cáo năm 2017 cho thấy có 540 doanh nghiệp trong số 709 doanh nghiệp
niêm yết có lợi nhuận sau thuế chênh lệch so với BCTC đã công bố trước kiểm toán.
Đặc biệt, có những doanh nghiệp chênh lệch lợi nhuận lên tới vài trăm tỉ đồng như:
Tổng Công ty Cổ phần (CTCP) Đầu tư Phát triển Xây dựng (lợi nhuận tăng thêm 202
tỷ đồng do điều chỉnh khoản doanh thu nhận trước từ các công ty liên kết, tăng doanh
thu từ bất động sản đầu tư); CTCP Hóa chất Đức Giang - Lào Cai (lãi tăng hơn 100 tỷ
đồng).v.v. Ngoài ra cũng có những doanh nghiệp giảm lợi nhuận mạnh như: CTCP
Hoàng Anh Gia Lai (lợi nhuận sau kiểm toán giảm tới 661 tỷ đồng, nguyên nhân chính
là do tăng chi phí tài chính thêm 200 tỷ đồng và ghi nhận thêm khoản dự phòng thanh
lý Công ty TNHH Điện Nậm Kông 3, số tiền 134 tỷ đồng)... Một số doanh nghiệp có
BCTC từ lãi chuyển sang lỗ như: CTCP Tập đoàn Đại Châu (từ lãi 1,5 tỷ đồng chuyển
thành lỗ 2,7 tỷ đồng sau kiểm toán, nguyên nhân chính là do trích lập dự phòng thiếu
hàng tồn kho (HTK) và sai sót trong kết chuyển giá thành một số công trình), CTCP
Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang (từ lãi 4 tỷ đồng chuyển thành lỗ tới 187 tỷ đồng,
nguyên nhân chính là do doanh thu ghi nhận không đúng niên độ, số tiền 109 tỷ đồng
và không trích lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, số tiền 81 tỷ đồng)... Có thể
thấy các sai sót trên bắt nguồn chủ yếu từ các ước tính kế toán. Nhiều nguyên nhân
được các chuyên gia đưa ra, trong đó bao gồm cả việc trình độ của kế toán viên chưa
cao. Tuy nhiên, những nghi ngại phần lớn được đề cập đến việc các doanh nghiệp cố ý
ĐCLN nhằm đạt được các lợi ích riêng và đặc biệt là lợi ích về thuế. Điều này gây rất
nhiều khó khăn và thông tin gây nhiễu cho các nhà đầu tư, cơ quan thuế, chất lượng
thông tin BCTC giảm sút, đặt ra câu hỏi về việc xem xét nghiêm túc vấn đề ĐCLN để
giảm thuế trong hiện tại.
Từ những thực trạng, yêu cầu khách quan trên, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố
tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu/Câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu bao gồm:
+ Xác định các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN
phải nộp.
+ Đánh giá tác động của các nhân tố này lên hành vi ĐCLN làm giảm thuế
TNDN phải nộp.
+ Đưa ra các khuyến nghị cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán
viên và cơ quan thuế.
- Câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
+ Các nhân tố nào tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải
nộp?
+ Các nhân tố này tác động như thế nào đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế
TNDN phải nộp?
+ Khuyến nghị nào cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và
cơ quan thuế?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế
TNDN phải nộp của các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE.
- Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu được thực hiện đối với các công ty phi tài
chính niêm yết trên HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. Lý do nghiên
cứu này không lựa chọn các công ty tài chính (các ngân hàng, công ty bảo hiểm, các
công ty, quỹ đầu tư tài chính) bởi vì các công ty này là các công ty đặc thù và chịu sự
quản lý, giám sát chặt chẽ của Chính phủ. Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm
2016, là khoảng thời gian nền kinh tế dần đi vào phục hồi và ổn định sau khủng hoảng
4
kinh tế toàn cầu và cũng là khoảng thời gian Việt Nam điều chỉnh thuế suất thuế
TNDN liên tục. Điều này giúp kết quả nghiên cứu mang nhiều ý nghĩa.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Bài nghiên cứu này hi vọng đánh giá đầy đủ hơn về các nhân tố tác động đến
hành vi ĐCLN nhằm làm giảm thuế TNDN phải nộp, bao gồm việc đánh giá qua nhóm
biến: Đặc điểm của doanh nghiệp (Quy mô công ty; Hiệu quả tài chính; Ghi nhận
doanh thu nhận trước, doanh thu chưa thực hiện, doanh thu dự phòng; Ghi nhận các
khoản dự phòng); Đặc điểm quản lý - kiểm soát (Tỷ lệ sở hữu nhà nước; Kiểm toán
độc lập; Giới tính CEO); Thuế TNDN (Chi phí thuế TNDN hoãn lại; Ưu đãi thuế
TNDN; Thay đổi thuế suất thuế TNDN).
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp ích cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán
như: Các nhà đầu tư - để có những đánh giá xác đáng hơn về sức khỏe tài chính của
doanh nghiệp; các doanh nghiệp - để nâng cao tính minh bạch thông tin và thu hút đầu
tư; kiểm toán viên trong công tác kiểm toán doanh nghiệp; cơ quan thuế - để có thêm
công cụ phân tích rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu sử
dụng mô hình đo đường biến phụ thuộc của tác giá DeAngelo (1986), phương pháp
ước lượng Logit thông qua phần mềm STATA 12 bởi biến phụ thuộc Hành vi ĐCLN
làm giảm thuế TNDN là biến nhị phân, nhận hai giá trị 0 và 1.
Dữ liệu thu thập từ BCTC đã kiểm toán của các công ty phi tài chính niêm yết
trên sàn HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. Đối với các biến kiểm soát
(lạm phát và tốc độ tăng trưởng), đề tài sử dụng dữ liệu do World bank cung cấp.
6. Kết cấu đề tài
Bài nghiên cứu có kết cấu bao gồm các chương như sau:
5
Phần mở đầu
Trong phần này, bài nghiên cứu trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu; mục tiêu
nghiên cứu; tính cấp thiết của đề tài; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên
cứu; phương pháp nghiên cứu; thiết kế nghiên cứu; kết cấu đề tài.
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 1 bao gồm tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về hành vi
ĐCLN và thuế TNDN, từ đó rút ra lỗ hổng nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 2 bao gồm các khái niệm cơ bản về ĐCLN và thuế TNDN; lý thuyết
nền; phân tích về các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải
nộp và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3 bao gồm nội dung phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 4: Kết quả và bàn luận
Chương 4 bao gồm thống kê mô tả biến; các kết quả kiểm định mô hình; so
sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
Chương 5 bao gồm kết luận; một số khuyến nghị, đề xuất; hạn chế và hướng
nghiên cứu tiếp theo trong tương lai của đề tài.
Phần kết luận
Phần kết luận tóm tắt lại toàn bộ giá trị khoa học của bài nghiên cứu.
6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu trƣớc đây về nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi
nhuận
1.1.1 Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Các nghiên cứu ĐCLN đầu tiên tập trung vào hành vi tư lợi của các nhà quản
trị. Watts và Zimmerman (1978, 1979, 1980) đặt nền móng đầu tiên cho hướng nghiên
cứu này thông qua lý thuyết kế toán thực chứng. Vận dụng lý thuyết này, các nhân tố
ảnh hưởng tới hành vi ĐCLN được các tác giả nghiên cứu bao gồm: Chế độ lương,
thưởng; Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu (VCSH); Chi phí chính trị. Các nhân tố này cũng
được Rath và Sun (2008) tổng kết lại trong nghiên cứu của mình. Trong đó, Chi phí
chính trị có thể được hiểu như nỗ lực của doanh nghiệp trong việc đạt được một điều
kiện về luật của Chính phủ, ví dụ như điều kiện để được niêm yết trên thị trường chứng
khoán; điều kiện để được ưu đãi thuế.v.v. Các nhân tố này được các tác giả đặt ra giả
thuyết về mối tương quan cùng chiều với việc ĐCLN và kết quả nghiên cứu đã chấp
nhận giả thuyết này.
Trong giai đoạn kế toán hiện đại, nghiên cứu về ĐCLN không còn chỉ tập trung
vào các chính sách kế toán và các nhân tố tác động mang tính chất hoạt động của
doanh nghiệp theo lý thuyết kế toán thực chứng. Các nghiên cứu gần đây về ĐCLN
hầu hết đều đo lường hành vi ĐCLN bằng DA (phần dồn tích bao gồm phần có thể
điều chỉnh và phần cố định) (Beneish, 2001; Charfeddine và cộng sự, 2013) và tập
trung nghiên cứu về các công ty phi tài chính (ngoại trừ ngân hàng, công ty bảo hiểm,
các quỹ đầu tư tài chính…) do các công ty tài chính là các công ty đặc thù, có cơ chế
riêng biệt chịu sự quản lý chặt chẽ của Chính phủ.
7
John Phillips và cộng sự (2003) nghiên cứu các công ty được thành lập tại Mỹ
trong giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2000 và cho kết luận chi phí thuế TNDN hoãn lại
rất hữu ích trong việc phát hiện ĐCLN để đáp ứng các tiêu chuẩn như tránh lỗ. Tác giả
coi việc tránh lỗ như một cách “làm mềm” lợi nhuận. Theo đó, chỉ tiêu chi phí thuế
TNDN hoãn lại có thể được xem như là một dấu hiệu của việc ĐCLN. Holland và cộng
sự (2003) cũng cho kết quả tương tự với mẫu nghiên cứu là các công ty tại Mỹ trong
giai đoạn hưởng ưu đãi thuế.
Ajay Adhikari và cộng sự (2005) nghiên cứu các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Kuala Lumpur trong giai đoạn từ năm 1994 đến năm 1997 (giai đoạn
khủng hoảng kinh tế châu Á, thuế suất được kỳ vọng cắt giảm và thực tế đã giảm từ
30% xuống 28% vào tháng 10 năm 1997) và cho kết luận trong các giai đoạn thuế suất
có sự thay đổi, các doanh nghiệp đã ĐCLN để tối ưu số thuế phải nộp. Điều này được
thể hiện qua việc các công ty tìm cách đẩy thu nhập sang năm có thuế suất thấp hơn để
giảm thuế bằng các thủ thuật kế toán của mình. Tuy nhiên, tác giả cũng nhấn mạnh kết
quả nghiên cứu còn phụ thuộc vào từng thị trường nghiên cứu cụ thể.
Sahlan (2011) nghiên cứu các doanh nghiệp tại Malaysia từ năm 1994 đến năm
2007. Tác giả không tìm thấy mối liên hệ giữa quy mô công ty và sự kiêm nhiệm giữa
CEO và chủ tịch HĐQT với ĐCLN.
Bing-Xuan Lin và cộng sự (2011) nghiên cứu các công ty tại Trung Quốc năm
2007 và kết luận có sự ĐCLN của các công ty trong năm 2007 (năm mà Trung Quốc
ban hành quy định giảm mức thuế suất từ 33% xuống còn 25%). Tuy nhiên kết quả này
không rõ ràng với các công ty cổ phần có tỷ lệ sở hữu nhà nước lớn, các công ty có ủy
ban kiểm toán và các công ty công khai báo cáo kiểm soát nội bộ.
Fakhfakh và Nasfi (2012) nghiên cứu 87 công ty tại Pháp trong bối cảnh mua lại
và sáp nhập giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2008. Kết quả cho thấy các công ty có hệ
số nợ/VCSH càng lớn thì càng có xu hướng ĐCLN. Điều này có thể là do các công ty
8
ĐCLN để đáp ứng các yêu cầu, điều kiện vay nợ. Các doanh nghiệp có quy mô lớn
ĐCLN nhiều hơn để gia tăng giá trị công ty khi sáp nhập. Các doanh nghiệp được kiểm
toán bởi nhóm Big 4 có ít nguy cơ ĐCLN hơn do uy tín và chuyên môn của Big 4.
Charfeddine và cộng sự (2013) nghiên cứu 19 doanh nghiệp tại Tunisia trong
giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp
có hệ số nợ/VCSH, quy mô công ty càng lớn càng ĐCLN. Ngoài ra, tác giả cũng tìm
thấy sự ảnh hưởng của việc kiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch hội đồng quản trị
(HĐQT) đến việc ĐCLN với độ tin cậy 10%. Tuy nhiên, tác giả không tìm thấy ảnh
hưởng của việc kiểm toán bởi Big 4 lên hành vi ĐCLN.
Akram và cộng sự (2015) nghiên cứu ĐCLN của các doanh nghiệp tại Ấn Độ.
Tác giả sử dụng ROA, ROE để đo lường biến Hiệu quả tài chính và kết quả nghiên cứu
cho thấy các công ty hoạt động tài chính càng hiệu quả càng có nhiều khả năng ĐCLN.
Nguyên nhân có thể là do các công ty muốn giữ uy tín, tăng giá cổ phiếu và duy trì giá
trị công ty.
Nhiều nghiên cứu tại Trung Quốc - quốc gia có thể chế tương tự Việt Nam đề
cập đến biến Tỷ lệ sở hữu nhà nước khi nghiên cứu về ĐCLN. Zhang, Uchida và Bu
(2011) cho rằng do sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị
trường ở Trung Quốc, doanh nghiệp nhà nước tiếp tục chiếm tỷ lệ sở hữu đáng kể ở
nhiều công ty niêm yết nên tỷ lệ sở hữu nhà nước là một nhân tố cần phải xem xét.
Nghiên cứu các công ty Trung Quốc trong giai đoạn 2003-2009, tác giả chỉ ra mối
quan hệ thuận chiều giữa tỷ lệ sở hữu nhà nước và độ lớn của DA.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nƣớc
Nguyễn Hà Linh (2017) nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN tại
các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả tổng
kết các nghiên cứu trước đây và chia biến độc lập thành 02 nhóm: Đặc điểm của doanh
nghiệp (hệ số nợ, hiệu quả tài chính, quy mô công ty) và Đặc điểm quản lý - kiểm soát
9
(quy mô HĐQT, số lượng thành viên HĐQT độc lập, sự kiêm nhiệm của CEO và chủ
tịch HĐQT, tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, kiểm toán độc lập). Tác giả
cũng chỉ rõ các chính sách kế toán (dự phòng, ghi nhận các khoản doanh thu nhận
trước...) có tác động đến hành vi ĐCLN của doanh nghiệp. Tuy nhiên nghiên cứu
không xét đến các chi phí chính trị (yếu tố thuế TNDN) và không vận dụng các biến
ước tính kế toán vào nghiên cứu của mình.
Nghiên cứu của Nguyễn Hà Linh (2017) cho kết quả mối quan hệ cùng chiều
với biến ĐCLN của các biến thuộc nhóm Đặc điểm doanh nghiệp, trừ biến Hiệu quả tài
chính. Trong khi quy mô HĐQT và số lượng thành viên HĐQT có tác động ngược
chiều đến hành vi ĐCLN và sự kiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch HĐQT có tác động
cùng chiều. Nghiên cứu cũng cho thấy tác động cùng chiều của tỷ lệ sở hữu nhà nước
lên hành vi ĐCLN. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì có tác động ngược lại. Tác giả cũng kết
luận việc được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán trong nhóm Big 4 có thể được coi
như một dấu hiệu cho việc không can thiệp vào lợi nhuận. Có thể nói nghiên cứu của
Nguyễn Hà Linh (2017) là nghiên cứu mang tính tổng hợp và đầy đủ về mặt lý thuyết
tại Việt Nam. Tuy nhiên vẫn còn có các nghiên cứu khác tại Việt Nam tập trung vào
từng nhóm nhân tố riêng biệt khác mà tác giả chưa xem xét tới.
Trần Thị Giang Tân và cộng sự (2017) nghiên cứu về tác động của giới tính ban
lãnh đạo doanh nghiệp đến hành vi ĐCLN. Tác giả sử dụng các lý thuyết hành vi và
ủng hộ giả thuyết CEO nữ ít có xu hướng can thiệp, thay đổi lợi nhuận hơn. Kết quả
nghiên cứu là có mối tương quan nghịch chiều giữa giới tính nữ của CEO với hành vi
ĐCLN. Tuy nhiên tác giả cũng trình bày hạn chế về số lượng dữ liệu và các biến được
sử dụng chưa nhiều.
Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) nghiên cứu về hành vi ĐCLN nhằm làm
giảm thuế TNDN tại Việt Nam, giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 và cho kết luận
về việc các chính sách ưu đãi thuế cũng như chi phí thuế TNDN hoãn lại có ảnh hưởng
10
đến hành vi ĐCLN nhằm làm giảm thuế TNDN. Cụ thể, các chính sách ưu đãi thuế
cũng như thuế TNDN có tương quan nghịch chiều, thuế TNDN hoãn lại có tương quan
thuận chiều với hành vi ĐCLN nhằm làm giảm thuế TNDN. Bùi Thị Mai Hoài và cộng
sự (2015) đã sử dụng các biến ước tính kế toán: Ghi nhận các khoản doanh thu nhận
trước, doanh thu theo tiến độ hoặc dự phòng; Ghi nhận các khoản dự phòng. Các biến
này đều có ý nghĩa và có tác động cùng chiều lên biến phụ thuộc. Tuy nhiên, nghiên
cứu không tìm ra ý nghĩa với các biến thuộc nhóm Đặc điểm quản lý - kiểm soát (Vốn
điều lệ, Lợi nhuận sau thuế; Phát hành chứng khoán) và Đặc điểm doanh nghiệp (Thay
đối CEO; Tỷ lệ sở hữu cổ phần của CEO).
1.2 Các mô hình đo lƣờng hành vi điều chỉnh lợi nhuận
1.2.1 Mô hình Healy (1985)
Healy (1985) trong nghiên cứu về ĐCLN của mình, lần đầu tiên sử dụng khái
niệm phần dồn tích có thể điều chỉnh (DA) để xác định hành vi ĐCLN, đã nghiên cứu
về việc các nhà quản trị can thiệp vào lợi nhuận nhằm đạt được mục tiêu đãi ngộ, chế
độ lương, thưởng cho bản thân. Cụ thể, khi một công ty đưa ra hai mức “trần lợi
nhuận” và “sàn lợi nhuận”, nhà quản trị sẽ bị cắt thu nhập nếu lợi nhuận của công ty ở
mức dưới sàn và ngược lại các nhà quản trị cũng không nhận thêm được một khoản lợi
ích nào nếu lợi nhuận của công ty vượt mức trần. Do vậy, với cỡ mẫu 239 doanh
nghiệp từ năm 1968-1980 tại Mỹ, tác giả chỉ ra kết luận về việc các nhà quản trị ĐCLN
tăng lên nếu nó ở dưới mức sàn và ĐCLN ở mức trần để tối đa hóa lợi ích. Phần lợi
nhuận có thể ở mức vượt trần sẽ được chuyển sang năm sau bằng các thủ thuật kế toán.
Healy (1985) đưa ra giả định về NDA là phần dồn tích không thay đổi từ năm
này qua năm khác và DA sẽ có tổng bằng 0 trong dài hạn. Mô hình tính toán DA cụ thể
như sau:
11
𝑁𝐷𝐴i𝑡 =
∑ 𝑇𝐴i𝑡
𝐴i𝑡
𝑛
𝐷𝐴i𝑡 =
𝑇𝐴i𝑡
𝐴i𝑡−1
− 𝑁𝐷𝐴i𝑡
Trong đó:
+ TAit là tổng dồn tích năm t của công ty i.
+ DAit là phần dồn tích có thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ NDAit là phần dồn tích không thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ A là tổng tài sản.
1.2.2 Mô hình DeAngelo (1986)
DeAngelo (1986) tiếp tục kế thừa phương pháp sử dụng DA trong nghiên cứu
về hành vi ĐCLN được Healy (1985) sử dụng, mở ra hướng nghiên cứu định lượng
mới về lĩnh vực này. DeAngelo (1986) nghiên cứu 64 doanh nghiệp trong khoảng thời
gian từ năm 1973-1982 tại Mỹ và đưa ra giả thuyết các nhà quản trị sẽ điều chỉnh giảm
lợi nhuận nhằm hạ giá cổ phiếu của công ty khi họ chuẩn bị mua cổ phiếu. Tuy nhiên,
kết luận của tác giả lại là không chấp nhận giả thuyết đã đưa ra. Vậy nhưng mục đích
ĐCLN để giảm giá cổ phiếu của các nhà quản trị vẫn được các nhà nghiên cứu sau này
tiếp tục xem xét và có những nghiên cứu tại các vùng mẫu khác chấp thuận giả thuyết
này.
Mô hình tính toán của DeAngelo (1986) về cơ bản tương tự như Healy (1985).
DA được tính toán như sau:
𝑁𝐷𝐴i𝑡 =
𝑇𝐴i𝑡−1
𝐴i𝑡−2
12
𝐷𝐴i𝑡 =
𝑇𝐴i𝑡
𝐴i𝑡−1
− 𝑁𝐷𝐴i𝑡
Trong đó:
+ TAit là tổng dồn tích năm t của công ty i.
+ DAit là phần dồn tích có thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ NDAit là phần dồn tích không thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ A là tổng tài sản.
Mô hình DeAngelo (1986) và mô hình Healy (1985) có nhược điểm là giả định
NDA không đổi theo thời gian và không tính đến sự thay đổi trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên hai mô hình này lại có ưu điểm là đơn giản và dễ
tính toán.
1.2.3 Mô hình Jones (1991)
Jones (1991) nghiên cứu các doanh nghiệp Mỹ ĐCLN nhằm tận dụng các ưu
đãi, hỗ trợ của Chính phủ. Jones (1991) sử dụng DA để đo lường ĐCLN, tuy nhiên,
nghiên cứu của tác giả đã khắc phục các điểm yếu của Healy (1985) và DeAngelo
(1986) thông qua việc tính đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và sử dụng
doanh thu trong công thức tính DA của mình. Kết quả nghiên cứu của Jones (1991) cho
thấy các doanh nghiệp Mỹ có xu hướng ĐCLN giảm nhằm đáp ứng đủ điều kiện được
viện trợ. Mô hình đo lường ĐCLN Jones (1991) được sử dụng rộng rãi trong các
nghiên cứu về ĐCLN sau đó.
Công thức tính toán cụ thể như sau:
𝑇𝐴i𝑡 = 𝑎 𝑥
1 +𝑎 x
Δ𝑅𝐸𝑉i𝑡
+ 𝑎 x
𝑃𝑃𝐸i𝑡
+ 𝑒
𝐴i𝑡−1
1
𝐴i𝑡−1
2
𝐴i𝑡−1
3
𝐴i𝑡−1
i𝑡
𝑁𝐷𝐴 = 𝑎 𝑥
1 +𝑎 x
Δ𝑅𝐸𝑉i𝑡
+𝑎 x
𝑃𝑃𝐸i𝑡
i𝑡 1
𝐴i𝑡−1
2
𝐴i𝑡−1
3
𝐴i𝑡−1
13
𝐷𝐴i𝑡 =
𝑇𝐴i𝑡
𝐴i𝑡−1
− 𝑁𝐷𝐴i𝑡
Trong đó:
+ TAit là tổng dồn tích năm t của công ty i.
+ DAit là phần dồn tích có thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ NDAit là phần dồn tích không thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ A là tổng tài sản.
+ i𝑡 là doanh thu năm t trừ doanh thu năm t-1.
+ i𝑡 là nguyên giá tài sản cố định cuối năm t.
+ a1; a2; a3 là các tham số ước tính được tính toán theo phương pháp OLS.
+ 𝑒i𝑡 là sai số ước tính năm t.
1.2.4 Mô hình Jones (1995)
Dechow và cộng sự (1995) đã đưa ra mô hình Jones (1995) nhằm khắc phục các
hạn chế của mô hình Jones (1991). Jones (1991) xem doanh thu là phần không thể điều
chỉnh, tuy nhiên trên thực tế đây là điều bất hợp lý bởi các nhà quản trị có thể chuyển
doanh thu từ kỳ này sang kỳ khác. Jones (1995) bổ sung thêm phần phải thu của khác
hàng vào công thức tính toán DA và đưa ra khái niệm biến động doanh thu bằng tiền.
Jones (1995) hay còn gọi là mô hình Jones mở rộng được nhiều tác giả đánh giá cao
hơn Jones (1991). Nghiên cứu của Dechow và cộng sự (1995) sử dụng mô hình Jones
mở rộng đã cho kết quả về việc có mối liên hệ giữa các biến hệ số nợ; kiêm nhiệm
CEO và chủ tịch HĐQT với hành vi ĐCLN.
Mô hình Jones (1995) thay đổi biến động doanh thu bằng biến biến động doanh
thu bằng tiền. Công thức tính toán cụ thể như sau:
14
𝑇𝐴i𝑡 = 𝑎 𝑥
𝑇
𝐴
i
𝑡 +𝑎 x
Δ𝑅𝐸𝑉i𝑡−Δ𝑅𝐸𝐶i𝑡
+ 𝑎 x
𝑃𝑃𝐸i𝑡
+ 𝑒
𝐴i𝑡−1
1
𝐴i𝑡−1
2
𝐴i𝑡−1
3
𝐴i𝑡−1
i𝑡
𝑁𝐷𝐴 = 𝑎 𝑥
1 +𝑎 x
Δ𝑅𝐸𝑉i𝑡−Δ𝑅𝐸𝐶i𝑡
+ 𝑎 x
𝑃𝑃𝐸i𝑡
i𝑡 1
𝐴i𝑡−1
2
𝐴i𝑡−1
3
𝐴i𝑡−1
𝐷𝐴i𝑡 =
𝑇𝐴i𝑡
𝐴i𝑡−1
− 𝑁𝐷𝐴i𝑡
Trong đó:
+ TAit là tổng dồn tích năm t của công ty i.
+ DAit là phần dồn tích có thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ NDAit là phần dồn tích không thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ A là tổng tài sản.
+ i𝑡 là phải thu khách hàng năm t trừ phải thu khách hàng năm t-1.
+ i𝑡 là doanh thu năm t trừ doanh thu năm t-1.
+ i𝑡 là nguyên giá tài sản cố định cuối năm t.
+ a1; a2; a3 là các tham số ước tính được tính toán theo phương pháp OLS.
+ 𝑒i𝑡 là sai số ước tính năm t.
Theo mô hình Jones (1995) thì phần doanh thu chưa thu tiền chính là phần có
thể điều chỉnh theo ý muốn của nhà quản trị.
1.3 Khoảng trống nghiên cứu
Như vậy, qua xem xét tổng quan các nghiên cứu trước đây về ĐCLN và thuế
TNDN, các khoảng trống nghiên cứu được rút ra như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu về ĐCLN tại nước ngoài chưa đề cập đến hành vi
ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp.
15
Thứ hai, tại Việt Nam, chỉ có nghiên cứu của Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự
(2015) đề cập tới hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp nhưng kết quả nghiên
cứu chỉ cho ý nghĩa với các biến: Hưởng chính sách ưu đãi thuế; Ghi nhận doanh thu
chưa thực hiện, doanh thu theo tiến độ; Ghi nhận dự phòng và Chi phí thuế TNDN
hoãn lại.
Thứ ba, các nghiên cứu về ĐCLN tại Việt Nam chưa sử dụng các biến kiểm soát
vĩ mô (lạm phát, tốc độ tăng trưởng).
16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, bài nghiên cứu trình bày các kết quả nghiên cứu về hành vi
ĐCLN và thuế TNDN trong và ngoài nước. Các nghiên cứu về ĐCLN tại Việt Nam đã
kế thừa các kết quả nghiên cứu ngoài nước vào hoàn cảnh và dữ liệu trong nước.
Nghiên cứu về hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN tại Việt Nam được đề cập đến bởi
tác giả Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015). Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả chỉ cho
ý nghĩa với 4 trên tổng số 11 biến độc lập. Các biến còn lại được chỉ ra là có ý nghĩa
đối với các nghiên cứu khác tại nước ngoài. Bằng việc áp dụng giai đoạn chọn mẫu
khác và cỡ mẫu khác tại Việt Nam, đồng thời sử dụng 2 biến kiểm soát vĩ mô là Lạm
phát và Tốc độ tăng trưởng, bài nghiên cứu hi vọng bài nghiên cứu này sẽ có kết quả
nghiên cứu tốt hơn.
17
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Những khái niệm cơ bản
2.1.1 Điều chỉnh lợi nhuận
2.1.1.1 Khái niệm
ĐCLN được đề cập đến từ những năm 80 của thế kỷ XX. Các nhà nghiên cứu
ban đầu tập trung vào hành vi thay đổi lợi nhuận, “làm mượt lợi nhuận” có chủ đích
của các nhà quản trị. Các nghiên cứu tiến bộ sau này đã làm rõ ĐCLN có thể đi theo
hai con đường. Một là ĐCLN nhằm gian lận về số liệu BCTC, đem lại lợi ích cho các
nhà quản trị, đó có thể là lợi ích cá nhân của bản thân nhà quản trị hoặc lợi ích cho
doanh nghiệp, lợi ích đầu tư, lợi ích thuế. Hai là ĐCLN nhằm thay đổi báo cáo các con
số tài chính nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định của pháp luật về tài chính - kế toán và
trong khuôn mẫu cho phép.
Davidson và cộng sự (1987) định nghĩa ĐCLN là một quá trình mà ở đó các nhà
quản trị thay đổi BCTC theo ý đồ của mình nhằm đạt được mức lợi nhuận mong muốn
trong khuôn khổ các nguyên tắc kế toán chung đã được thừa nhận.
Schipper (1989) đề cập đến khía cạnh công bố thông tin và lợi ích cá nhân nhà
quản trị trong khái niệm ĐCLN của mình. Theo đó, ĐCLN là việc nhà quản trị can
thiệp vào quá trình công bố thông tin tài chính của doanh nghiệp để mang lại các lợi
ích cá nhân cho mình trong chừng mực nhất định.
Watts và cộng sự (1990) đã đưa ra một khái niệm về ĐCLN mang tính tổng quát
cao. Tác giả đề cập đến việc ĐCLN có thể là các điều chỉnh số liệu kế toán trong giới
hạn cho phép hoặc cố ý sai phạm ngoài quy định. ĐCLN có thể vì mục tiêu gia tăng giá
trị doanh nghiệp hoặc cũng có thể vì các mục tiêu tư lợi khác.
18
Từ những năm 2000, khái niệm ĐCLN không có nhiều sự khác biệt mà chỉ
hướng tới các mục tiêu riêng biệt cụ thể của việc thay đổi số liệu BCTC. Healy và cộng
sự (1999) nhấn mạnh ảnh hưởng của ĐCLN lên quá trình cung cấp thông tin. Cụ thể là
việc các nhà quản trị can thiệp chủ quan vào BCTC nhằm cung cấp thông tin tài chính
không chính xác cho các cổ đông hay nhằm đạt được một điều khoản hợp đồng nào đó
(Ví dụ như hợp đồng tín dụng với các ngân hàng, hợp đồng cam kết của nhà quản trị
với doanh nghiệp).
Ronen và cộng sự (2007) cho rằng ĐCLN không phải luôn luôn xấu và không
có một ranh giới rạch ròi để dễ dàng phân biệt hành vi ĐCLN gian lận và hành vi
ĐCLN ở mức cho phép.
Như vậy có thể thấy ĐCLN có thể là một cách thức hợp pháp để các nhà quản
trị đưa các con số tài chính về gần hơn với “mức chuẩn”. Công cụ được sử dụng bởi
các nhà quản trị là các chính sách kế toán và ước tính kế toán. Các chính sách kế toán
và ước tính kế toán này nếu nằm trong vùng cho phép thì hoàn toàn có thể chấp nhận
được. Nhưng chúng cũng có thể bị lợi dụng để trở thành công cụ điều chỉnh bất hợp
pháp nếu các điều chỉnh này được thực hiện ở ngoài khuôn khổ cho phép.
Bài nghiên cứu này tập chung vào việc ĐCLN để giảm thuế TNDN phải nộp
của doanh nghiệp. Mục đích này không phải luôn luôn xấu. Trong trường hợp thuế
TNDN được điều chỉnh đúng theo pháp luật và quy định, nó chắc chắn được chấp
nhận.
2.1.1.2 Mục đích của hành vi điều chỉnh lợi nhuận
Các nghiên cứu về ĐCLN từ các giai đoạn trước đến nay đều đưa ra nguyên
nhân của việc ĐCLN bắt nguồn từ các nhà quản trị. Các nhà quản trị là những người
nắm rõ tình hình hoạt động và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp hơn cả (Nguyễn Hà
Linh, 2017). Sự can thiệp của các nhà quản trị bao gồm việc tác động lên BCTC thông
19
qua các chính sách kế toán, ước tính kế toán của doanh nghiệp nhằm đạt được lợi ích
cho bản thân nhà quản trị hoặc nhằm nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Mục đích tư lợi bản thân của nhà quản trị là chủ đề nghiên cứu xuyên suốt giai
đoạn đầu tiên trong những năm 80, 90 của thế kỉ XX (nâng cao lương, thưởng, chế độ
đãi ngộ cho nhà quản trị; giảm giá trị cổ phiếu khi nhà quản trị mua lại).
Healy (1985) cho rằng các nhà quản trị sẽ tìm cách ĐCLN để phù hợp với mức
thu nhập mà ở đó họ nhận được mức thưởng tối đa.
DeAngelo (1986) đưa ra giả thuyết về việc các nhà quản trị ĐCLN để giám giá
cổ phiếu, trước khi họ mua chúng.
Các giai đoạn tiếp theo, các nghiên cứu ĐCLN mở rộng phạm vi nghiên cứu
sang mục đích của doanh nghiệp, cổ đông (nâng cao giá trị doanh nghiệp, thu hút đầu
tư; mục tiêu chính trị; nâng cao uy tín cho doanh nghiệp…).
Gumanti (1996) trong nghiên cứu về hành vi ĐCLN của mình đối với các công
ty niêm yết lần đầu chào bán cổ phiếu (IPO), phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu tại
Indonesia đưa ra giả thuyết về việc các công ty tìm cách ĐCLN tăng lên để nâng cao
giá trị công ty trong mắt các nhà đầu từ, nhờ vậy giá cổ phiếu chào bán cũng được tăng
lên.
Giả thuyết này tiếp tục được đề cập trong nghiên cứu của Haw và cộng sự
(2005) về các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán của Trung Quốc trong khoảng
thời gian từ năm 1994-1998. Mặc dù các quy định bắt buộc đối với một công ty niêm
yết lần đầu tại Trung Quốc ngày càng thắt chặt trong giai đoạn 1996-1998 (bắt buộc
ROE từ 10% trở lên trong ba năm liên tiếp) nhưng số công ty IPO trong giai đoạn này
thậm chí tăng gấp 3 lần so với giai đoạn trước đó từ năm 1994-1995. Tác giả tìm ra kết
quả chấp nhận giả thuyết các công ty điều chỉnh tăng lợi nhuận để đáp ứng các yêu cầu
của luật về việc niêm yết.
20
Các doanh nghiệp cũng có thể ĐCLN để theo đuổi mục tiêu tối ưu thuế TNDN,
bao gồm việc chuyển thu nhập sang năm có thuế suất thuế TNDN thấp hơn; ĐCLN để
đáp ứng các quy định về ưu đãi thuế TNDN.
Jones (1991) nghiên cứu hành vi ĐCLN của các công ty tại Mỹ khi có ưu đãi
của Chính phủ. Cụ thể, các công ty sẽ điều chỉnh giảm lợi nhuận của mình khi Chính
phủ có chính sách ưu đãi cho các công ty lỗ.
Ajay Adhikari và cộng sự (2005) cũng chỉ ra rằng, đối với các công ty
Malaysia, trong các giai đoạn thuế suất thuế TNDN giảm, doanh nghiệp có xu hướng
ĐCLN để giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.
Christaens và cộng sự (2008) trong nghiên cứu tổng kết của mình đã nêu rõ việc
các công ty ĐCLN là nhằm tránh thuế và các mục đích chính trị khác.
Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đã khái quát các mục đích của hành vi
ĐCLN thành các nhóm khác nhau. Nguyễn Hà Linh (2017) chia các mục đích của việc
ĐCLN thành các mục chính:
- ĐCLN nhằm thu hút vốn đầu tư khi doanh nghiệp tiến hành IPO hoặc chào
bán cổ phiếu, trái phiếu;
- ĐCLN để nâng cao chế độ lương, thưởng cho cá nhân nhà quản trị;
- ĐCLN để tối ưu thuế TNDN theo ưu đãi hoặc đáp ứng quy định về ưu đãi khi
có quy định mới của Chính phủ;
- Các mục đích khác (giảm giá cổ phiếu khi các nhà quản trị mua cổ phiếu của
công ty, trì hoãn thông tin xấu về doanh nghiệp do ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp
hay để đáp ứng các điều khoản hợp đồng vay vốn, hợp đồng cam kết của nhà quản trị
với doanh nghiệp…).
21
Tuy nhiên tác giả không đề cập đến một mục đích quan trọng khác là ĐCLN
nhằm làm giảm thuế TNDN phải nộp (bao gồm việc tránh thuế, trốn thuế hoặc điều
chỉnh giảm theo đúng khuôn khổ pháp luật quy định).
Mục đích giảm thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp nằm trong hướng mục
đích vì lợi ích doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này chỉ xác định việc có hành vi giảm
thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp hay không và các nhân tố tác động đến hành vi
này mà không đi sâu vào phân tích mục đích cụ thể của việc giảm thuế (đó có thể là
mục đích giảm thuế trong khuôn khổ hoặc các mục đích tiêu cực như trốn thuế, tránh
thuế).
2.1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm
Theo Chuẩn mực số 17 về thuế TNDN thì:
“Chi phí thuế TNDN (hoặc thu nhập thuế TNDN): Là tổng chi phí thuế thu nhập
hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và
thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được) tính
trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.”
2.1.2.2 Xác định thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế theo quan điểm kế toán và thuế có sự khác biệt. Trong khi kế
toán xác định thu nhập tính thuế dựa theo các chuẩn mực kế toán và sự lựa chọn chính
sách kế toán thì theo quan điểm của thuế, thu nhập tính thuế dựa trên các quy định, luật
thuế về ghi nhận doanh thu và chi phí hợp lý, hợp lệ. Các khoản chênh lệch này có thể
là cơ sở dẫn đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp. Ví dụ: Doanh nghiệp
22
có thể ghi nhận các khoản dự phòng lớn hơn so với căn cứ của thuế để gia tăng chi phí,
giảm thu nhập và số thuế TNDN phải nộp. Trong thời gian doanh nghiệp được hưởng
ưu đãi thuế, doanh nghiệp cũng có thể ghi nhận các khoản dự phòng nhỏ hơn hoặc kéo
dài thời gian khấu hao tài sản để tận dụng tối đa chi phí thuế được giảm.
2.1.3 Mối quan hệ giữa điều chỉnh lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp thực hiện hành vi ĐCLN nhằm các mục tiêu thay đổi số thuế
TNDN phải nộp như sau:
- Ổn định lợi nhuận, giảm thiểu biến động lợi nhuận so với cùng kỳ năm trước
hoặc so với kế hoạch đã đặt ra thông qua chi phí thuế TNDN hoãn lại (Holland và cộng
sự, 2003; John Phillips và cộng sự, 2003);
- Để tránh bị bị lỗ thông qua chi phí thuế TNDN hoãn lại (John Phillips và cộng
sự, 2003);
- Tận dụng ưu đãi thuế, hoặc sự thay đổi thuế suất để tối ưu chi phí thuế TNDN
(Ajay Adhikari và cộng sự, 2005; Bing-Xuan Lin và cộng sự, 2011).
2.2 Lý thuyết nền
2.2.1 Lý thuyết kế toán thực chứng
Trước khi lý thuyết kế toán thực chứng được công nhận và phổ biến rộng rãi, lý
thuyết kế toán chuẩn tắc là nền tảng nghiên cứu và theo đuổi của các công trình nghiên
cứu trong kế toán. Kế toán chuẩn tắc tập trung vào việc mô tả hành vi. Lý thuyết kế
toán chuẩn tắc chỉ cố gắng trả lời cho câu hỏi các thủ tục lập BCTC là gì mà không đưa
ra lý do tại sao, động lực nào cần thiết phải thực hiện các thủ tục đó. Thời kỳ kế toán
chuẩn tắc, các nhà nghiên cứu thiết lập những tiêu chuẩn cho việc thực hành kế toán.
Họ ít quan tâm đến những gì xảy ra trong thực tiễn mà quan tâm nhiều đến phát triển lý
thuyết và quy định điều gì sẽ xảy ra (Jayne Godfrey và cộng sự, 2010).
23
Lý thuyết kế toán thực chứng được bắt đầu đưa ra thảo luận từ những năm 80
của thế kỷ XX. Watts và Zimmerman (1978) cho rằng kế toán chuẩn tắc chỉ mô tả các
thủ tục kế toán mà không xem xét đến việc áp dụng các thủ tục đó trong thực tế sẽ có
kết quả như thế nào và có thể điều chỉnh gì để các thủ tục kế toán tốt hơn. Watts và
Zimmerman (1978, 1979, 1980) liên tiếp đưa ra các nhận định về kế toán thực chứng.
Các tác giả cho rằng kế toán thực chứng không chỉ đưa ra các mô tả thủ tục thông
thường mà còn vạch ra các dự đoán thông lệ trong tương lai. Các nghiên cứu thực
chứng phát triển các giả thuyết nghiên cứu và kiểm định chúng. Christenson (1983)
trong nghiên cứu về kế toán thực chứng của mình đã cho rằng kế toán chuẩn tắc không
có sự kết nối với thị trường thực và các lý thuyết kế toán được đưa ra mà không quan
tâm đến phản ứng của thị trường. Có thể nói kế toán thực chứng giúp trả lời cho câu
hỏi tại sao và động lực nào cho việc thực hiện thông lệ kế toán.
Lý thuyết kế toán thực chứng được vận dụng trong nhiều nhánh nghiên cứu,
trong đó có ĐCLN. Những nghiên cứu ĐCLN vận dụng kế toán thực chứng khởi đầu
với thị trường vốn trong câu hỏi nghiên cứu về mối quan hệ giữa việc ĐCLN và giá cổ
phiếu (Fama, 1970). Khi lý thuyết kế toán thực chứng được Watts và Zimmerman
(1978, 1986) giới thiệu và làm rõ, hướng nghiên cứu ĐCLN được chuyển sang việc
ĐCLN thông qua các lựa chọn chính sách kế toán. Rath và Sun (2008) tổng kết các
nghiên cứu trong thời kỳ này về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn chính sách
kế toán nhằm ĐCLN bao gồm: Chế độ lương, thưởng; Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu; Chi
phí chính trị.
Trong giai đoạn tiếp theo, các nghiên cứu về ĐCLN sử dụng lý thuyết kế toán
thực chứng hướng tới mở rộng phạm vi nghiên cứu bằng cách kết hợp các tổ hợp lựa
chọn chính sách kế toán đa dạng hơn. DA từ đó được phát triển và sử dụng rộng rãi
trong các nghiên cứu ĐCLN. Giai đoạn gần đây, các nghiên cứu ĐCLN sử dụng DA
thay vì lựa chọn chính sách kế toán như trước (Charfeddine và cộng sự, 2013). Sử dụng
24
DA đem lại kết quả khách quan và chính xác hơn việc sử dụng biến chính sách kế toán.
Tuy nhiên, DA khó đo lường và phức tạp hơn (Beneish, 2001).
Có rất nhiều mô hình đo lường định lượng DA được nghiên cứu, nổi bật là các
mô hình được giới thiệu trong các công trình của Healy (1985), DeAngelo (1986),
Jones (1991), Dechow và cộng sự (1995). Mô hình Jones (1991) được ưa chuộng trong
các nghiên cứu đo lường định lượng biến DA. Tuy nhiên, trong phạm vi bài nghiên cứu
này, biến DA được đo lường thông qua giá trị nhị phân (có hoặc không) nên mô hình
xác định DA được sử dụng là DeAngelo (1986).
Hướng nghiên cứu thực chứng về ĐCLN tập trung vào các hành vi tư lợi. Ngoài
đề cập đến mục tiêu cá nhân, các nghiên cứu còn tập trung vào các lợi ích trong các
mối quan hệ khác (giữa nhà quản trị và cổ đông; doanh nghiệp và nhà đầu tư). Vì vậy,
cần thiết phải xem xét các lý thuyết như: Lý thuyết đại diện; Lý thuyết thông tin bất
cân xứng; Lý thuyết các bên liên quan để làm rõ động cơ, nguyên nhân của hành vi
ĐCLN, hướng tới mục tiêu cụ thể của bài nghiên cứu là hành vi giảm thuế TNDN phải
nộp và xác định các biến nghiên cứu cần thiết.
2.2.2 Lý thuyết kinh tế học hành vi
Watts và Zimmerman (1978) trong nghiên cứu về hành vi ĐCLN của mình đã
dựa trên giả định kinh tế học hành vi con người, đó là cá nhân có xu hướng hành động
vì lợi ích của bản thân. Lý thuyết này đã mở đường cho một giả thuyết trong nghiên
cứu ĐLCN, giả thuyết kế hoạch thưởng. Giả thuyết này cho rằng, khi lợi nhuận của
doanh nghiệp là một phần trong kế hoạch lương thưởng của nhà quản trị, các nhà quản
trị sẽ tìm cách điều chỉnh lợi nhuận sang kỳ hiện tại để đáp ứng yêu cầu của cổ đông và
thu lợi cho bản thân.
Trong các nghiên cứu sau này, hành vi ĐCLN của nhà quản trị còn được giải
thích là nhằm đạt được lợi ích cho tổ chức, chứ không chỉ để tư lợi cá nhân. Có hai xu
25
hướng nghiên cứu chủ yếu sử dụng giả thuyết hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu và giả thuyết
về chi phí chính trị.
Giả thuyết hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu cho rằng các doanh nghiệp ĐCLN nhằm
mục đích đáp ứng được các yêu cầu về vay nợ. Hành vi này có thể gây bất lợi cho các
chủ nợ.
Giả thuyết chi phí chính trị cho rằng hành vi ĐCLN của nhà quản trị có động cơ
xuất phát từ việc tối ưu hóa chi phí phải trả do luật định. Nhà quản trị có thể điều chỉnh
giảm lợi nhuận khi chi phí phải trả tỷ lệ theo lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong các
trường hợp Chính phủ có chính sách ưu đãi, nhà quản trị có thể chuyển lợi nhuận sang
năm hiện tại để tối ưu lợi ích đạt được. Trong bài nghiên cứu này, giả thuyết chi phí
chính trị liên quan đến các biến về thuế TNDN.
2.2.3 Lý thuyết đại diện
Khi hình thức công ty Cổ phần xuất hiện, lý thuyết đại diện cũng được xây dựng
như một sự kiện quan trọng để đưa ra nhận định về mâu thuẫn tất yếu giữa hai bên, một
bên là người ủy nhiệm (cổ đông) và một bên là người được ủy nhiệm (nhà quản trị). Lý
thuyết đại diện đề cập tới việc xung đột mục tiêu giữa các cổ đông và nhà quản trị, khi
cổ đông là người nắm giữ quyền sở hữu doanh nghiệp nhưng lại trao quyền quản lý tài
sản cho các nhà quản trị. Trong khi các cổ đông hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận doanh nghiệp thì các nhà quản trị lại mong muốn có được lợi ích cá nhân cao
nhất. Đó có thể là các chế độ về lương, thưởng hay việc đạt được một cam kết trong
hợp đồng ràng buộc giữa các nhà quản trị và cổ đông. Điều này là nguyên nhân sâu xa
dẫn đến việc ĐCLN của các nhà quản trị được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu giai
đoạn đầu đã nêu ở trên.
Adam Smith (1776) đã sớm đề cập đến việc phân tách giữa quyền sở hữu tài sản
của cổ đông và quyền quản lý tài sản của các nhà quản trị. Tuy nhiên ông không đưa ra
giải pháp cho vấn đề này. Berle và Means (1932) trong nghiên cứu về lý thuyết đại
26
diện của mình đã nhận định sâu sắc về việc sự phân tách quyền hạn này sẽ gây ra một
rủi ro rất lớn cho các cổ đông và doanh nghiệp khi mà các nhà quản trị có thể lợi dụng
quyền quản lý của mình để đem lại lợi ích cho bản thân và gây thiệt hại cho công ty.
Các tác giả đã đưa ra lập luận rằng cần thiết phải có một giải pháp nào đó cho vấn đề
này, để các cổ đông có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty và hành vi
quản lý của các nhà quản trị. Nhận định này đã góp phần giúp hình thành lên BCTC,
báo cáo kế toán. Và đó là công cụ quản lý thông tin tài chính hiện đại đầu tiên của các
cổ đông, cũng là công cụ được các nhà quản trị vận dụng để làm “nhiễu” thông tin thay
vì đơn thuần là việc cung cấp thông tin như mục tiêu ban đầu, vốn có của nó.
Coarse (1937) đề cập đến công cụ khác giúp ràng buộc trách nhiệm giữa cổ
đông và các nhà quản trị, từ đó giảm thiểu các nguy cơ lạm quyền của nhà quản trị, đó
là hợp đồng. Tác giả mô tả doanh nghiệp như một mạng lưới liên kết thông qua các
ràng buộc hợp đồng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, để đạt được các điều khoản
hợp đồng, các nhà quản trị cũng sẵn sàng thay đổi thông tin BCTC. Healy và cộng sự
(1999) đã đề cập đến vấn đề này trong bài nghiên cứu về ĐCLN của mình.
Như vậy có thể thấy, thông tin trung thực là điều quan trọng nhất giúp các cổ
đông kiểm soát hoạt động quản lý của các nhà quản trị. Thông tin được công bố thông
qua các BCTC, báo cáo kế toán. Đồng thời trách nhiệm của các nhà quản trị cũng được
ràng buộc qua hợp đồng. Nhưng người nắm chính xác thông tin nhất là các nhà quản trị
và người can thiệp trực tiếp vào hoạt động của công ty cũng là họ. Vì vậy nếu các nhà
quản trị muốn, thông tin vẫn có thể sai lệch khi đến với các cổ đông. Đó là một trong
các lý do tại sao cần thiết phải đề cập đến lý thuyết thông tin bất cân xứng.
2.2.4 Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Lý thuyết thông tin bất cân xứng là một lý thuyết quan trọng trong kinh tế học.
Lý thuyết thông tin bất cân xứng được hiểu là khi các chủ thể tham gia giao dịch trên
27
thị trường, một bên nắm bắt đầy đủ thông tin nhưng một bên lại không có đủ những
thông tin cần thiết dẫn đến rơi vào những quyết định bất lợi.
Lý thuyết này được bắt đầu từ nghiên cứu của Akerlof (1970) trong bài báo
“Thị trường cho những quả chanh”. Tác giả đã đề cập đến khái niệm “lựa chọn bất lợi”
trong thị trường khi người mua không có những thông tin chính xác và kịp thời về sản
phẩm nên đã đánh giá thấp giá trị sản phẩm và trả một mức giá không tương xứng với
chất lượng. Điều này làm bản thân người bán cũng không còn động lực để tạo ra các
sản phẩm thực sự tốt. Họ có xu hướng bán những sản phẩm kém chất lượng hơn. Cuối
cùng là “lựa chọn bất lợi” cho cả người mua và người bán khi người mua không mua
được hàng tốt còn người bán không bán được sản phẩm có giá trị cao.
Các nghiên cứu sau này tập trung vào việc khắc phục hiện tượng “lựa chọn bất
lợi” thông qua việc phát triển thông tin truyền dẫn giữa các chủ thể tham gia trên thị
trường. Điều này có thể thực hiện bằng cách tuyên truyền và đào tạo (Spence, 1974)
hay sàng lọc để thu thập thông tin thông qua các kênh bán hàng mẫu, dùng thử
(Stiglitz, 1975).
Vận dụng lý thuyết bất cân xứng thông tin trong nghiên cứu ĐCLN có thể thấy
sự mất cân đối thông tin thể hiện rõ trong các mối quan hệ giữa nhà quản trị (người
nắm giữ thông tin hoạt động của doanh nghiệp chính xác nhất) và cổ đông, các nhà đầu
tư. Như đã đề cập đến trong phần lý thuyết đại diện, các nhà quản trị có thể ĐCLN để
đạt được một điều khoản hợp đồng ràng buộc giữa họ với cổ đông. Đó có thể là một
yêu cầu về lợi nhuận triển vọng hoặc một đề nghị tối ưu hóa số thuế TNDN phải nộp.
Nhà quản trị cũng có thể mong muốn một mức thưởng cao hơn cho những quyết sách
về lợi nhuận nhằm có lợi cho công ty của mình. Thông tin bất cân xứng cũng cần phải
được xem như một chi phí đại diện (Barnea và cộng sự, 1981).
Các nghiên cứu về lý thuyết bất cân xứng thông tin và ĐCLN tập trung nhiều
vào thị trường vốn, nhất là các đợt IPO hoặc chào bán cổ phiếu, trái phiếu của các công
28
ty. Liệu rằng có việc các doanh nghiệp ĐCLN tăng lên nhằm nâng cao giá trị công ty
trong mắt nhà đầu tư trước hoặc sau IPO? (Gumanti, 1996). Một hướng nghiên cứu nữa
là việc các công ty ĐCLN nhằm đạt được điều kiện bắt buộc của Chính phủ khi niêm
yết (Haw và cộng sự, 2005).
Trên giác độ doanh nghiệp, thông tin bất cân xứng còn được thể hiện trong mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan Chính phủ, bao gồm cơ quan thuế. Tại Việt
Nam điều này càng trở nên rõ rệt khi số lượng doanh nghiệp bị truy thu thuế ngày càng
nhiều và tính chất, phạm vi vụ việc ngày càng lớn. Cơ quan thuế khó có thể nắm bắt
được hết thông tin hoạt động của doanh nghiệp. Lý thuyết thông tin bất cân xứng vì thế
cần phải được xét đến như một lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu về các nhân tố tác
động đến hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp.
2.2.5 Lý thuyết các bên liên quan
Freeman (1984) đã giới thiệu lý thuyết các bên liên quan như một lý thuyết khác
biệt với lý thuyết giá trị cổ đông. Lý thuyết giá trị cổ đông coi lợi ích của cổ đông được
đặt lên hàng đầu và lợi nhuận là điều mà bất cứ công ty nào cũng theo đuổi. Còn lý
thuyết các bên liên quan cho rằng công ty không chỉ quan tâm đến lợi ích của cổ đông
mà còn phải quan tâm đến lợi ích của các bên liên quan khác. Jeswald Salacuse (2004)
định nghĩa bên liên quan là các đối tượng bị các hoạt động của doanh nghiệp tác động
tới. Đó có thể là: Nhà đầu tư, chủ nợ, người lao động, Nhà nước… và cả cổ đông. Lý
thuyết các bên liên quan cho rằng công ty cần phải cân bằng lợi ích của các bên liên
quan. Nhưng trong thực tế không thể nào cân bằng lợi ích của tất cả các bên liên quan
được bởi bản thân các đối tượng này có sự xung đột về lợi ích. Ví dụ: Khi kinh doanh
thua lỗ, công ty buộc phải cắt giảm chi phí nhân công. Như vậy là xung đột giữa lợi ích
của cổ đông và người lao động. Hoặc doanh nghiệp luôn muốn nộp thuế ít đi nhưng cơ
quan thuế lại muốn thu thuế nhiều hơn…
29
Đối với các nghiên cứu về ĐCLN, lý thuyết các bên liên quan là lý thuyết nền
tảng quan trọng. Trong khi các nghiên cứu ĐCLN sử dụng lý thuyết kế toán thực
chứng tập trung vào nhà quản trị với các hành vi vì tư lợi cá nhân, các nghiên cứu sử
dụng lý thuyết đại diện nhấn mạnh mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và nhà quản trị, các
nghiên cứu sử dụng lý thuyết thông tin bất cân xứng hướng tới việc cung cấp thông tin
giữa cổ đông và nhà quản trị hoặc doanh nghiệp với nhà đầu tư thì lý thuyết các bên
liên quan lại có phạm vi nghiên cứu rộng hơn. Đó không chỉ là quan hệ giữa nhà quản
trị với cổ đông mà còn là quan hệ giữa nhà quản trị và các đối lượng liên quan khác
hay quan hệ giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích của các chủ thể khác như Chính phủ,
các nhà đầu tư, khách hàng…
Healy và cộng sự (1999), Roychowdhury (2006) cho rằng các công ty ĐCLN
nhằm làm cho các bên liên quan hiểu lầm về việc các mục tiêu BCTC của doanh
nghiệp đã đạt được.
Mattingly và cộng sự (2009) lại cho rằng việc thực hiện quản trị công ty có liên
hệ tới quan hệ của doanh nghiệp với các bên liên quan. Theo đó khi doanh nghiệp thực
hiện tốt công tác quản trị công ty của mình thì mối quan hệ tốt với các bên liên quan
cũng được duy trì và chất lượng thông tin BCTC cao hơn, khả năng ĐCLN thấp hơn.
Nghiên cứu đề cập tới lý thuyết các bên liên quan vì mục tiêu làm rõ các nhân tố
ảnh hưởng tới việc ĐCLN làm giảm số chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp điều chỉnh giảm số chi phí thuế TNDN có nhiều động cơ. Tuy nhiên
động cơ chính là nhằm phục vụ cho lợi ích của cổ đông và doanh nghiệp. Điều này
mâu thuẫn với mục tiêu của chính quyền và cơ quan thuế, khi những bên liên quan này
luôn muốn tối đa số thuế phải nộp của doanh nghiệp. Điều này cũng mâu thuẫn với
mong muốn của các nhà đầu tư khi các con số tài chính có thể bị bóp méo vì hành vi
điều chỉnh vượt kiểm soát. Xem xét động cơ ĐCLN trong những mối quan hệ và góc
nhìn khác nhau giúp lựa chọn đầy đủ hơn các nhóm biến nghiên cứu. Đó là nhóm biến
30
thuộc đặc điểm doanh nghiệp, nhóm biến thuộc đặc điểm kiểm soát - quản lý của hội
đồng quản trị, CEO hay nhóm biến thuế TNDN.
2.2.6 Cơ sở điều chỉnh lợi nhuận
2.2.6.1 Điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích
Theo chuẩn mực IAS 1 thì trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ, BCTC phải được lập
dựa trên cơ sở dồn tích. Các nghiệp vụ kinh tế sẽ được ghi nhận vào thời điểm phát
sinh mà không phân biệt đã thu chi tiền hay chưa.
Kế toán dựa trên cơ sở dồn tích đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và
chi phí. Đồng thời, giúp cho các nhà quản trị nhìn nhận kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh của công ty một cách sâu sắc hơn thay vì chỉ dựa vào việc thu chi tiền mặt.
Kế toán dựa trên cơ sở dồn tích còn giúp các nhà quản trị linh hoạt hơn trong việc sử
dụng chính sách kế toán, ước tính kế toán. Tuy nhiên, đây cũng là điều kiện thuận lợi
cho hành vi ĐCLN.
Nguyễn Hà Linh (2017) đã tổng kết các cơ sở của việc ĐCLN thông qua dồn
tích như sau:
- Dồn tích là cơ sở cho việc lập BCTC, do vậy sẽ có nhiều khả năng cho việc
ĐCLN dựa trên cơ sở dồn tích hơn là dựa trên cơ sở tiền.
- Dồn tích tăng khả năng đánh giá ảnh hưởng của việc nhiều lựa chọn chính
sách kế toán thay vì đánh giá ảnh hưởng của một lựa chọn riêng lẻ.
- Vận dụng dồn tích trong ĐCLN thường khó phát hiện.
2.2.6.2 Điều chỉnh lợi nhuận thông qua lựa chọn chính sách kế toán
Việc lựa chọn các phương pháp kế toán và các ước tính kế toán ảnh hưởng
nhiều tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
31
Các phương pháp kế toán bao gồm: Phương pháp tính giá xuất kho; Phương
pháp tính khấu hao TSCĐ; Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang; Phương pháp
tính giá thành...
- Phương pháp tính giá xuất kho: Nhập trước - Xuất trước; Nhập sau - Xuất
trước; Bình quân gia quyền thực chất là các giả định để tính toán chi phí. Các phương
pháp này ảnh hưởng tới giá vốn và thực tế có thể là công cụ để tác động tới chi phí và
lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp tính khấu hao đường thẳng;
Phương pháp khấu hao theo sản lượng và Khấu hao giảm dần đều tác động đến chi phí
của doanh nghiệp.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Doanh nghiệp có thể lựa chọn phân bổ
chi phí theo các tiêu chí khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành sản
phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang có ảnh hưởng tới chi phí và lợi nhuận.
Các ước tính kế toán bao gồm các khoản đã phát sinh và các khoản chưa phát
sinh. Các khoản đã phát sinh bao gồm: Dự phòng phải thu khó đòi; Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; Doanh thu nhận trước... Các khoản chưa phát sinh như chi phí trích
trước. Ước tính kế toán là những giá trị mang tính ước đoán của kế toán viên, nó phụ
thuộc nhiều vào chủ quan kế toán viên, vì vậy nó là một công cụ đắc lực trong việc
ĐCLN. Nguyễn Hà Linh (2017 đã chỉ ra một số cách ĐCLN thông qua ước tính kế
toán như: giảm mức khấu hao, giảm mức dự phòng, giảm giá hàng tồn kho... Việc này
cho phép nhà quản trị chuyển lợi nhuận linh hoạt giữa các kỳ kế toán. Tuy nhiên, tác
giả cũng chỉ ra rằng việc loại bỏ hoàn toàn các ước tính kế toán là không thể. Bởi
không thể xây dựng một chuẩn mực kế toán chặt chẽ đến mức quy định chi tiết mọi
nghiệp vụ kinh tế. Hơn nữa, các con số kinh doanh không chỉ thể hiện “cứng nhắc”
hiện tại.
32
2.3 Các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp
2.3.1 Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm doanh nghiệp
Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm doanh nghiệp bao gồm: Quy mô công ty;
Hiệu quả tài chính; Ghi nhận các khoản doanh thu theo tiến độ, doanh thu nhận trước
hoặc dự phòng; Ghi nhận các khoản dự phòng.
2.3.1.1 Quy mô công ty
Các nghiên cứu về ĐCLN sử dụng biến Quy mô công ty cho các kết quả không
giống nhau về mối quan hệ tương quan này. Nghiên cứu của nhóm tác giả Hamadi
Fakhfakh và Faten Nasfi (2012) tại Pháp đối với các công ty trong giai đoạn sáp nhập
và mua lại từ năm 1998 đến năm 2008 cho kết quả tác động cùng chiều giữa Quy mô
công ty và ĐCLN. Nghiên cứu tại Tunisia - một quốc gia đang phát triển của
Charfeddine, Riahi và Omri (2013) cũng cho kết quả tương tự.
Sahlan (2011) nghiên cứu các công ty niêm yết tại Malaysia và không tìm thấy
mối quan hệ tương quan giữa ĐCLN và Quy mô công ty. Tác giả cũng chỉ rõ mối quan
hệ này phụ thuộc vào mẫu nghiên cứu và các điều kiện hoàn cảnh riêng biệt cụ thể của
từng quốc gia cũng như từng giai đoạn khác nhau.
Nguyễn Hà Linh (2017) cho rằng các công ty đa quốc gia có quy mô lớn thường
có xu hướng tránh ĐCLN để giữ uy tín, vì họ chịu sự giám sát kĩ hơn từ phía các nhà
phân tích, đầu tư hay các nhà làm luật.
Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa Quy mô công ty và ĐCLN ngoài
việc khác nhau về đặc điểm hoàn cảnh và mẫu lựa chọn thì còn có sự khác biệt về cách
đo lường biến Quy mô công ty. Trong khi Charfeddine, Riahi và Omri (2013) và
Sahlan (2011) lấy log của chỉ tiêu Tổng tài sản thì Hamadi Fakhfakh và Faten Nasfi
33
(2012) lại sử dụng cách đo lường đặc biệt bởi phụ thuộc vào bối cảnh của bài nghiên
cứu, đó là: Giá trị công ty bị mua/Giá trị công ty đi mua.
Tại Việt Nam, Nguyễn Hà Linh (2017) kế thừa cách đo lường của Charfeddine,
Riahi và Omri (2013) và Sahlan (2011) đó là lấy log của chỉ tiêu Tổng tài sản. Nghiên
cứu cho kết quả mối tương quan dương.
Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) sử dụng chỉ tiêu Vốn điều lệ để đo lường
biến Quy mô công ty và kỳ vọng về mối tương quan thuận chiều với biến Hành vi
ĐCLN để giảm thuế TNDN. Nhưng kết quả nghiên cứu là không có ý nghĩa.
Bài nghiên cứu này sử dụng cách lấy log của chỉ tiêu Tổng tài sản để đo lường
biến Quy mô công ty và hi vọng mối tương quan dương giữa Quy mô công ty với biến
phụ thuộc.
Giả thuyết H1: Quy mô công ty càng lớn, công ty càng có xu hướng ĐCLN làm
giảm chi phí thuế TNDN nhiều hơn.
2.3.1.2 Hiệu quả tài chính
Charfeddine và cộng sự (2013) cho rằng các công ty khi có hoạt động tài chính
hiệu quả sẽ có xu hướng giữ uy tín của mình, vì vậy hoạt động ĐCLN sẽ giảm xuống.
Trường hợp ngược lại, khi các công ty hoạt động không hiệu quả, họ sẽ ĐCLN để “làm
đẹp” báo cáo, giống như một cách thức nâng cao uy tín của mình lên.
Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều cho mối tương quan âm giữa Hiệu quả tài
chính và ĐCLN, mặc dù các cách thức đo lường có thể là khác nhau.
Akram và cộng sự (2015) cho rằng chỉ tiêu Hiệu quả tài chính có thể đo lường
bằng nhiều cách như bằng doanh thu, số lượng sản phẩm sản xuất, ROE, ROA.
Charfeddine, Riahi và Omri (2013) sử dụng giá cổ phiếu để đo lường Hiệu quả
tài chính, tuy nhiên nghiên cứu này có một hoàn cảnh nghiên cứu đặc thù, riêng biệt.
34
Để đơn giản trong tính toán và hồi quy, bài nghiên cứu sử dụng ROE để đo
lường Hiệu quả tài chính. Mối tương quan kỳ vọng giữa Hiệu quả tài chính và Hành vi
ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN là tương quan âm.
Giả thuyết H2: Công ty có hoạt động tài chính càng hiệu quả càng ít ĐCLN
làm giảm chi phí thuế TNDN.
2.3.1.3 Ghi nhận các khoản doanh thu theo tiến độ, doanh thu nhận trƣớc hoặc dự
phòng, các khoản dự phòng
Lý thuyết kế toán thực chứng tập trung vào các chính sách kế toán và ảnh
hưởng của chúng tới ĐCLN. Các chính sách kế toán đề cập đến việc lựa chọn các ước
tính kế toán mang nặng tính chủ quan của các nhà quản trị, đặc biệt là các khoản dự
phòng. Điều này đã được tổng kết trong nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1978,
1979, 1980). Nguyễn Hà Linh (2017) cũng tổng kết lại lý thuyết về hướng nghiên cứu
này, tuy nhiên, trong các biến được tác giả sử dụng lại không có các khoản dự phòng.
Về cơ bản, các nghiên cứu đều hướng tới kết luận của việc lựa chọn các chính sách dự
phòng là một trong những động cơ của hành vi ĐCLN.
Ước tính kế toán là công cụ được sử dụng nhiều trong việc ĐCLN, chuyển thu
nhập từ năm này sang năm khác. Verbruggen, Christaens và Milis (2008) trong nghiên
cứu tổng kết của mình đã đề cập tới năm nguyên nhân của hành vi ĐCLN, trong đó có
nguyên nhân để che dấu thông tin bất lợi, các khoản lỗ.
Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) đã sử dụng hai biến Ghi nhận các khoản
doanh thu theo tiến độ, doanh thu nhận trước hoặc dự phòng và Các khoản dự phòng
để phản ánh ảnh hưởng của việc lựa chọn chính sách kế toán lên hành vi ĐCLN nhằm
làm giảm thuế TNDN. Kết quả nghiên cứu cho thấy một mối tương quan dương giữa
hai biến này và biến phụ thuộc.
35
Giả thuyết H3: Công ty ghi nhận các khoản doanh thu theo tiến độ, doanh thu
nhận trước hoặc dự phòng có khả năng ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN.
Giả thuyết H4: Công ty ghi nhận các khoản dự phòng có khả năng ĐCLN làm
giảm chi phí thuế TNDN.
2.3.2 Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm quản lý - kiểm soát
Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm quản lý - kiểm soát nhấn mạnh tới đặc điểm
của HĐQT, nhà quản trị, CEO, tỷ lệ sở hữu, kiểm soát và kiểm toán độc lập. Bài
nghiên cứu này tập trung vào ba biến chính là Tỷ lệ sở hữu nhà nước; Kiểm toán độc
lập; Giới tính CEO.
2.3.2.1 Tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc
Zhang, Uchida và Bu (2011) trong nghiên cứu về ĐCLN tại Trung Quốc đã sử
dụng biến Tỷ lệ sở hữu nhà nước. Các tác giả lý giả việc mới chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường hiện đại dẫn đến việc các công ty nhà
nước vẫn chiếm một vị thế chủ chốt. Nhiều công ty nhà nước đã cổ phần hóa nhưng tỷ
lệ vốn nhà nước vẫn rất đáng kể. Hoàn cảnh nghiên cứu của Zhang, Uchida và Bu
(2011) cũng tương tự Việt Nam, khi Chính phủ đang từng bước thực hiện chiến lược
cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Bởi vậy, bài nghiên cứu quyết định sử dụng
biến độc lập Tỷ lệ sở hữu nhà nước và kỳ vọng về mối tương quan dương của biến này
với biến phụ thuộc, tương tự như kết quả nghiên cứu của Zhang, Uchida và Bu (2011),
Nguyễn Hà Linh (2017).
Giả thuyết H5: Công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước càng lớn càng có hành vi
ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN nhiều hơn.
2.3.2.2 Kiểm toán độc lập
Kiểm toán độc lập là biến độc lập được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về
ĐCLN. Hamadi Fakhfakh và cộng sự (2012), Sahlan (2011), Fakhfakh và Nasfi
36
(2012), Nguyễn Hà Linh (2017) đều đề cập đến việc một công ty được kiểm toán bới
các công ty kiểm toán thuộc Big 4 thì sẽ ít có động lực ĐCLN hơn. Uy tín và chuyên
môn cao của các công ty thuộc Big 4 đảm bảo điều này.
Giả thuyết H6: Các công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán Big 4 ít
có hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN hơn, đối với các công ty phi tài chính
niêm yết trên sàn HOSE.
2.3.2.3 Giới tính CEO
Giới tính CEO là một biến mới được đề cập đến trong các nghiên cứu tại Việt
Nam. Trần Thị Giang Tân và cộng sự (2017) đã tập trung nghiên cứu về vấn đề giới
tính trong HĐQT và CEO quyết định như thế nào đến hành vi ĐCLN. Nghiên cứu
được thực hiện với mẫu các công ty trên sàn HOSE và cho kết quả về mối tương quan
âm giữa giới tính nữ của CEO và hành vi ĐCLN. Nhận thấy sự cần thiết của biến Giới
tính CEO trong mối quan hệ với hành vi ĐCLN thông qua các lý thuyết hành vi mà tác
giả đề cập đến, bài nghiên cứu sử dụng biến Giới tính CEO cho bài nghiên cứu này.
Giả thuyết H7: Các công ty có CEO là nữ ít có hành vi ĐCLN làm giảm chi phí
thuế TNDN hơn.
2.3.2 Các nhân tố thuộc nhóm thuế thu nhập doanh nghiệp
Các nhân tố thuộc nhóm thuế TNDN trong các nghiên cứu trước đây bao gồm
Hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN; Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại và Thay
đổi thuế suất thuế TNDN. Verbruggen, Christaens và Milis (2008) cho rằng một trong
những động cơ để công ty ĐCLN đó là việc đối phó với những chính sách thuế của
Chính phủ. Các chính sách về thuế bao gồm việc ban hành các quy định về ưu đãi thuế
cho doanh nghiệp hay các chính sách về thuế suất. Thuế suất có thể thay đổi theo từng
thời kỳ, tùy theo hoàn cảnh kinh tế - xã hội cụ thể của thời kỳ đó. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp có xu hướng ĐCLN sao cho đạt được lợi ích tối đa từ các chính sách thuế của
37
Chính phủ. Điều này cũng được đề cập đến trong nghiên cứu tại Việt Nam của Bùi Thị
Mai Hoài và cộng sự (2015).
2.3.2.1 Hƣởng chính sách ƣu đãi thuế TNDN
Holland và cộng sự (2003), Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) đều cho kết
quả nghiên cứu về mối tương quan giữa việc hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN và
hành vi ĐCLN. Cụ thể, khi Chính phủ ban hành một chính sách thuế ưu đãi và đi kèm
với nó là các điều khoản bắt buộc về thu nhập, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh thu nhập
của năm ưu đãi nhằm đáp ứng yêu cầu về các điều khoản đó. Trường hợp khác, Chính
phủ quy định ưu đãi thuế trong một thời gian nhất định, doanh nghiệp sẽ có động lực
chuyển thu nhập qua khoảng thời gian đó nhằm tận dụng thuế suất ưu đãi, để có số chi
phí thuế TNDN tối ưu nhất. Bài nghiên cứu đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa biến
Hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN và Hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN
như sau:
Giả thuyết H8: Trong thời kỳ được hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN, doanh
nghiệp có xu hướng ĐCLN làm tăng chi phí thuế TNDN nhằm tối ưu chi phí thuế
TNDN.
2.3.2.2 Ghi nhận các khoản thuế TNDN hoãn lại
Các khoản thuế TNDN hoãn lại là một trong những dấu hiệu của việc ĐCLN.
Kết luận này được rút ra bởi các nghiên cứu của John Phillips và cộng sự (2003),
Holland và cộng sự (2002), Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015). Các nghiên cứu đều
thống nhất về mối tương quan thuận chiều giữa biến Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn
lại và Hành vi ĐCLN.
Giả thuyết H9: Doanh nghiệp ghi nhận khoản chi phí thuế TNDN hoãn lại sẽ
có xu hướng ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN.
2.3.2.3 Thay đổi thuế suất thuế TNDN
38
Ajay Adhikari và cộng sự (2005), Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015), Bing-
Xuan Lin và cộng sự (2011) nghiên cứu hành vi ĐCLN trong những giai đoạn mà thuế
suất thuế thu nhập có nhiều biến động do các chính sách điều chỉnh của Chính phủ hay
do những tác động khách quan khác do biến động kinh tế. Tuy rằng hoàn cảnh nghiên
cứu khác nhau nhưng các tác giả đều đưa ra giả thuyết về mối quan hệ thuận chiều giữa
việc thay đổi thuế suất thuế TNDN và ĐCLN. Các tác giả lập luận rằng các doanh
nghiệp ĐCLN nhằm chuyển phần thu nhập sang giai đoạn có thuế suất thấp để chỉ phải
chịu mức thuế thấp hơn và tối ưu số thuế phải nộp.
Giả thuyết H10: Khi thuế suất thuế TNDN thay đổi, doanh nghiệp có hành vi
ĐCLN để chuyển thu nhập sang năm có thuế suất thấp hơn.
39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương này, bài nghiên cứu trình bày các khái niệm cơ bản về ĐCLN và
thuế TNDN, mối quan hệ giữa hành vi ĐCLN và thuế TNDN. Bài nghiên cứu đồng
thời trình bày các lý thuyết nền của bài nghiên cứu, bao gồm: Lý thuyết kế toán thực
chứng; Lý thuyết đại diện; Lý thuyết thông tin bất cân xứng; Lý thuyết về các bên liên
quan. Bài nghiên cứu phân tích và đưa ra lý do sử dụng các biến độc lập trong bài
nghiên cứu này, đưa ra cách đo lường các biến, các giả thuyết nghiên cứu về mối quan
hệ tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Các biến và các giả thuyết
nghiên cứu này được đưa vào mô hình nghiên cứu trong Chương 3.
40
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thiết kế nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thiết kế theo trình tự:
Bước 1, bài nghiên cứu tóm lược tổng quan các nghiên cứu trước đây về ĐCLN
và thuế TNDN, bao gồm các nghiên cứu trong nước và ngoài nước. Từ đó, rút ra
khoảng trống nghiên cứu.
Bước 2, bài nghiên cứu giải thích các khái niệm quan trọng; lý thuyết nền tảng
về ĐCLN; cách thức đo lường hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN; phân tích
các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN của doanh nghiệp và
đưa ra các giả thuyết nghiên cứu.
Bước 3, bài nghiên cứu trình bày mô hình nghiên cứu; cách thức đo lường các
biến; chọn mẫu, thu thập dữ liệu và phương pháp thực hiện kiểm định mô hình.
Bước 4, bài nghiên cứu thực hiện phân tích tương quan và hồi quy; đưa ra kết
quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu trước đây.
Bước 5, bài nghiên cứu đưa ra kết luận; đề xuất một số kiến nghị và trình bày
hạn chế của bài nghiên cứu cũng như phương hướng nghiên cứu trong tương lai.
3.2 Mô hình nghiên cứu
Với các giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra như sau:
Giả thuyết H1: Quy mô công ty càng lớn, công ty càng có xu hướng ĐCLN làm giảm
chi phí thuế TNDN nhiều hơn.
Giả thuyết H2: Công ty có hoạt động tài chính càng hiệu quả càng ít ĐCLN làm giảm
chi phí thuế TNDN.
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp

More Related Content

Similar to Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp

Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Các Nhân Tố Hành Vi Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đầu Tư Của Nhà Đầu Tư Cá Nhân Tr...
Các Nhân Tố Hành Vi Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đầu Tư Của Nhà Đầu Tư Cá Nhân Tr...Các Nhân Tố Hành Vi Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đầu Tư Của Nhà Đầu Tư Cá Nhân Tr...
Các Nhân Tố Hành Vi Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đầu Tư Của Nhà Đầu Tư Cá Nhân Tr...
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt NamĐề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Man_Ebook
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt NamLuận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...
Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...
Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
Luận Văn  Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...Luận Văn  Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Mối Quan Hệ Giữa Trách Nhiệm Xã Hội, Chất Lượng Dịch Vụ Và Lòng Trung Thành C...
Mối Quan Hệ Giữa Trách Nhiệm Xã Hội, Chất Lượng Dịch Vụ Và Lòng Trung Thành C...Mối Quan Hệ Giữa Trách Nhiệm Xã Hội, Chất Lượng Dịch Vụ Và Lòng Trung Thành C...
Mối Quan Hệ Giữa Trách Nhiệm Xã Hội, Chất Lượng Dịch Vụ Và Lòng Trung Thành C...
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãnh Đạo Tư Lợi Đến Sự Kiệt Sức Về Tinh Thần
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãnh Đạo Tư Lợi Đến Sự Kiệt Sức Về Tinh ThầnLuận Văn Ảnh Hưởng Của Lãnh Đạo Tư Lợi Đến Sự Kiệt Sức Về Tinh Thần
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãnh Đạo Tư Lợi Đến Sự Kiệt Sức Về Tinh Thần
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hướng tới khách hàng, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hướng tới khách hàng, 9 ĐIỂMLuận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hướng tới khách hàng, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hướng tới khách hàng, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc...Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc...
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 

Similar to Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (20)

Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
 
Các Nhân Tố Hành Vi Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đầu Tư Của Nhà Đầu Tư Cá Nhân Tr...
Các Nhân Tố Hành Vi Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đầu Tư Của Nhà Đầu Tư Cá Nhân Tr...Các Nhân Tố Hành Vi Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đầu Tư Của Nhà Đầu Tư Cá Nhân Tr...
Các Nhân Tố Hành Vi Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đầu Tư Của Nhà Đầu Tư Cá Nhân Tr...
 
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt NamĐề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
Đề tài: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn - thành thị tại Việt Nam
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Mua Thiết Bị Gia Dụng Tiết Kiệm Năng...
 
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019
 
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt NamLuận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Sự Cam Kết Với Tổ Chức Của Nhân Viên Tại Ngân Hàn...
 
Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...
Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...
Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...
 
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
Luận Văn  Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...Luận Văn  Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
Luận Văn Tác Động Của Yếu Tố Đạo Đức Đến Ý Định Vi Phạm Bản Quyền Của Người ...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
 
Mối Quan Hệ Giữa Trách Nhiệm Xã Hội, Chất Lượng Dịch Vụ Và Lòng Trung Thành C...
Mối Quan Hệ Giữa Trách Nhiệm Xã Hội, Chất Lượng Dịch Vụ Và Lòng Trung Thành C...Mối Quan Hệ Giữa Trách Nhiệm Xã Hội, Chất Lượng Dịch Vụ Và Lòng Trung Thành C...
Mối Quan Hệ Giữa Trách Nhiệm Xã Hội, Chất Lượng Dịch Vụ Và Lòng Trung Thành C...
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãnh Đạo Tư Lợi Đến Sự Kiệt Sức Về Tinh Thần
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãnh Đạo Tư Lợi Đến Sự Kiệt Sức Về Tinh ThầnLuận Văn Ảnh Hưởng Của Lãnh Đạo Tư Lợi Đến Sự Kiệt Sức Về Tinh Thần
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãnh Đạo Tư Lợi Đến Sự Kiệt Sức Về Tinh Thần
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hướng tới khách hàng, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hướng tới khách hàng, 9 ĐIỂMLuận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hướng tới khách hàng, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hướng tới khách hàng, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc...Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Đến Sự Tuân Thủ Công Bố Thông Tin Bắt Buộc...
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng ChaiLuận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà MauLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích CựcLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng ChaiLuận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà MauLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích CựcLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 

Recently uploaded (12)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 

Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Làm Giảm Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VŨ TRUNG ĐỨC CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN LÀM GIẢM CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2022
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, được thực hiện và hoàn thành với sự góp ý của TS. Nguyễn Trọng Nguyên. Các số liệu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Tác giả xin cam đoan luận văn này chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. TP. Hồ Chí Minh, ngày…. tháng…. năm…. Học viên Vũ Trung Đức
  • 3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT - ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu/Câu hỏi nghiên cứu.................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................4 6. Kết cấu đề tài ............................................................................................................4 CHƢƠNG 1 ............................................................................................................................. 6 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................................6 1.1 Các nghiên cứu trước đây về nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận.6 1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài..............................................................................6 1.1.2 Các nghiên cứu trong nước...............................................................................8 1.2 Các mô hình đo lường hành vi điều chỉnh lợi nhuận............................................10 1.2.1 Mô hình Healy (1985) ....................................................................................10 1.2.2 Mô hình DeAngelo (1986) .............................................................................11 1.2.3 Mô hình Jones (1991).....................................................................................12 1.2.4 Mô hình Jones (1995).....................................................................................13 1.3 Khoảng trống nghiên cứu .....................................................................................14 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................16 CHƢƠNG 2 ...........................................................................................................................17
  • 4. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................................17 2.1 Những khái niệm cơ bản.......................................................................................17 2.1.1 Điều chỉnh lợi nhuận ......................................................................................17 2.1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp ..........................................................................21 2.1.3 Mối quan hệ giữa điều chỉnh lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp........22 2.2 Lý thuyết nền ........................................................................................................22 2.2.1 Lý thuyết kế toán thực chứng.........................................................................22 2.2.2 Lý thuyết kinh tế học hành vi.........................................................................24 2.2.3 Lý thuyết đại diện...........................................................................................25 2.2.4 Lý thuyết thông tin bất cân xứng....................................................................26 2.2.5 Lý thuyết các bên liên quan............................................................................28 2.2.6 Cơ sở điều chỉnh lợi nhuận.............................................................................30 2.3 Các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp......................................................................................................32 2.3.1 Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm doanh nghiệp...........................................32 2.3.2 Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm quản lý - kiểm soát..................................35 2.3.2 Các nhân tố thuộc nhóm thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................36 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................39 CHƢƠNG 3 ...........................................................................................................................40 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................................40 3.1 Thiết kế nghiên cứu ..............................................................................................40 3.2 Mô hình nghiên cứu..............................................................................................40 3.3 Mô hình hồi quy....................................................................................................43 3.4 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu...............................................................................46 3.5 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................51 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................53 CHƢƠNG 4 ...........................................................................................................................54 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.........................................................................................54
  • 5. 4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu....................................................................54 4.2 Phân tích tương quan và hồi quy ..........................................................................57 4.2.1 Phân tích tương quan......................................................................................57 4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến................................................................................58 4.2.3 Kiểm định tự tương quan................................................................................59 4.2.4 Mô hình hồi quy .............................................................................................59 4.2.5 Kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy ..............................................60 4.2.6 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.......................................................62 4.2.7 Mức độ dự báo chính xác của mô hình ..........................................................62 4.3 Kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu trước đây..............................63 4.3.1 Kết quả nghiên cứu.........................................................................................63 4.3.2 So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây ............................64 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4............................................................................................68 CHƢƠNG 5..................................................................................................................69 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................................69 5.1 Kết luận.................................................................................................................69 5.2 Khuyến nghị..........................................................................................................69 5.2.1 Khuyến nghị đối với nhà đầu tư.....................................................................69 5.2.2 Khuyến nghị đối với doanh nghiệp ................................................................71 5.2.3 Khuyến nghị đối với kiểm toán viên ..............................................................71 5.2.4 Khuyến nghị đối với cơ quan thuế .................................................................72 5.3 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.........................................................73 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5............................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thường niên CTCP Công ty Cổ phần ĐCLN Điều chỉnh lợi nhuận HĐQT Hội đồng quản trị DA Phần dồn tích có thể điều chỉnh HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp VCSH Vốn chủ sở hữu
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Tổng quan các biến nghiên cứu.....................................................................39 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu.............................................................46 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Wald test .........................................................................51 Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu định lượng .............................................66
  • 8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu .......................................................................................34 Hình 4.2: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến...................................................................58 Hình 4.3: Kết quả kiểm định tự tương quan...................................................................59 Hình 4.4: Kết quả hồi quy logit......................................................................................60 Hình 4.5: Kết quả mức độ dự báo chính xác của mô hình.............................................63
  • 9. TÓM TẮT LUẬN VĂN Hiện nay, tình trạng chênh lệch lợi nhuận sau kiểm toán tại các công ty tại Việt Nam rất phổ biến. Điều này có thể bắt nguồn từ các sai sót do việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán, ước tính kế toán của doanh nghiệp hoặc do trình độ của kế toán viên chưa cao. Tuy nhiên, những nghi ngại phần lớn được đề cập đến việc các doanh nghiệp cố ý ĐCLN nhằm đạt được các lợi ích riêng và đặc biệt là lợi ích về thuế. Điều này gây rất nhiều khó khăn và thông tin gây nhiễu cho các nhà đầu tư, cơ quan thuế, chất lượng thông tin BCTC giảm sút, đặt ra câu hỏi về việc xem xét nghiêm túc vấn đề ĐCLN để giảm thuế trong hiện tại. Các nghiên cứu về ĐCLN tại nước ngoài chưa đề cập đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp. Tại Việt Nam, chỉ có nghiên cứu của Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) đề cập tới hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp nhưng kết quả nghiên cứu chỉ cho ý nghĩa với các biến: Hưởng chính sách ưu đãi thuế; Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện, doanh thu theo tiến độ; Ghi nhận dự phòng và Chi phí thuế TNDN hoãn lại. Hơn nữa, các nghiên cứu về ĐCLN tại Việt Nam chưa sử dụng các biến kiểm soát vĩ mô (lạm phát, tốc độ tăng trưởng). Do đó, chúng tôi lựa chọn thực hiện đề tài nảy nhằm mục tiêu xác định các định các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp; đánh giá tác động của các nhân tố này lên hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp và đưa ra các khuyến nghị cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế. Chúng tôi đã thu thập dữ liệu từ 236 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, là giai đoạn mà nền kinh tế phục hồi sau khủng hoảng và thuế suất thuế TNDN được thay đổi liên tục. Chúng tôi thực hiện hồi quy logit. Kết quả cho thấy có 8 biến có tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp, bao gồm: Hiệu quả tài chính; Ghi nhận các khoản doanh thu nhận trước, doanh thu theo tiến độ hoặc dự phòng; Ghi nhận các khoản dự phòng;
  • 10. Kiểm toán độc lập; Giới tính CEO; Hưởng chính sách ưu đãi TNDN; Ghi nhận các khoản thuế TNDN hoãn lại; Thay đổi thuế TNDN. Mô hình hồi quy có tỷ lệ dự báo chính xác 93.56%. Dựa trên kết quả nghiên cứu và các thực trạng môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý tại Việt Nam, chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế nhằm có các biện pháp gia tăng tính minh bạch thông tin tài chính của doanh nghiệp, phát triển các biện pháp nghiệp vụ trong đầu tư, đánh giá tính tin cậy của thông tin tài chính và thanh tra, kiểm tra thuế. Từ khóa: Điều chỉnh lợi nhuận; Thuế Thu nhập doanh nghiệp; Hồi quy logit.
  • 11. ABSTRACT Currently, there is a difference between the earnings before and after auditing in many companies in Vietnam. The reason may be that these companies make mistake in choosing accounting policies, accounting estimates or the accountants of them do not get a high level in work. However, we can find a popular reason that they are deliberately trying to manage earnings to achieve their own interests and especially tax benefits. This causes a lot of difficulties for investors, tax authorities, making the quality of financial information decrease, hence, we need to consider the matter “earnings management (EM) for reducing corporate income tax (CIT)” seriously. In foreign researchs about EM, we did not find out the results related to EM for reducing CIT. In Vietnam, there was only the research of Bui Thi Mai Hoai et al (2015) mentioned about this. But the results only give the meaning to the variables: Preferential Tax; Unrealized turnover; Provisions and Deferred CIT expense. Moreover, researches on EM in Vietnam had not used control variables (inflation, growth rate). Therefore, we made this research in order to determine the factors that affect the EM for reducing CIT; assessing the impact of these factors on the EM for reducing CIT and give some recommendations for investors, businesses, auditors and tax authorities. We collected data from 236 non-financial companies listed on the HOSE in the period from 2012 to 2016, the period when the economy recovered after the crisis and the CIT rate was changed several times. We did logistic regression analysis. The results show that there are 8 variables that affect the EM for reducing CIT, including: Financial efficiency; Unrealized turnover; Provisions; Independent audit; Gender of CEO; Preferential Tax; Deferred CIT expense; CIT rate changing. The prediction rate of regression model is 93.56%. Based on the research results and current realities of investment environment, business environment and legal environment in Vietnam, we
  • 12. provide some recommendations for investors, businesses, auditors and tax authorities, aim to increase the transparency of financial information of enterprises, to develop professional tools in investment, tax inspection and to evaluate the reliability of financial information. Keywords: Earnings management; Corporate income tax; Logistic regresion model.
  • 13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Việt Nam, các quy định về chính sách kế toán đưa ra nhiều lựa chọn linh hoạt cho doanh nghiệp, điều này có thể ảnh hưởng tương đối tới lợi nhuận. Thứ nhất, về phương pháp kế toán, đối với các công ty sản xuất, khi tính giá thành sản phẩm, họ có thể lựa chọn các phương pháp tính giá hay đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau tùy theo đặc điểm riêng biệt của công ty. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cũng không mang tính khuôn mẫu mà có thể áp dụng theo các tiêu thức phân bổ khác nhau tùy vào tình hình đơn vị, miễn là điều này được thực hiện thông suốt và nhất quán qua các kỳ. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng được chọn một trong các phương pháp tính khấu hao (khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo sản lượng và khấu hao giảm dần). Điều này quyết định tới chi phí của doanh nghiệp và trong nhiều trường hợp đem lại lợi ích không nhỏ. Thứ hai, về các ước tính kế toán, Chuẩn mực kế toán số 29 về Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót đề cập đến việc nhiều khoản mục báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp không thể xác định được một cách chính xác mà chỉ có thể sử dụng các ước tính kế toán, ví dụ như các khoản phải thu khó đòi; giá trị hàng lỗi thời tồn kho; thời gian sử dụng hữu ích hoặc cách thức sử dụng TSCĐ làm cơ sở tính khấu hao; nghĩa vụ bảo hành. Tuy nhiên, các ước tính kế toán thực chất là các xét đoán và phụ thuộc nhiều vào trình độ, kinh nghiệm của kế toán viên. Không thể nói các ước tính kế toán là không đáng tin cậy nhưng rõ ràng các con số ước tính phụ thuộc nhiều vào ý đồ chủ quan của doanh nghiệp. Và các nhà quản trị có thể lợi dụng điều này và các lỗ hổng về luật để điều chỉnh lợi nhuận (ĐCLN) nhằm phục vụ cho các mục tiêu khác nhau, trong đó có mục tiêu làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp. Theo các báo cáo hàng năm của Vietstock, tỷ lệ doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có lợi nhuận thay đổi sau kiểm toán từ năm 2012 luôn
  • 14. 2 trên 70%. Báo cáo năm 2017 cho thấy có 540 doanh nghiệp trong số 709 doanh nghiệp niêm yết có lợi nhuận sau thuế chênh lệch so với BCTC đã công bố trước kiểm toán. Đặc biệt, có những doanh nghiệp chênh lệch lợi nhuận lên tới vài trăm tỉ đồng như: Tổng Công ty Cổ phần (CTCP) Đầu tư Phát triển Xây dựng (lợi nhuận tăng thêm 202 tỷ đồng do điều chỉnh khoản doanh thu nhận trước từ các công ty liên kết, tăng doanh thu từ bất động sản đầu tư); CTCP Hóa chất Đức Giang - Lào Cai (lãi tăng hơn 100 tỷ đồng).v.v. Ngoài ra cũng có những doanh nghiệp giảm lợi nhuận mạnh như: CTCP Hoàng Anh Gia Lai (lợi nhuận sau kiểm toán giảm tới 661 tỷ đồng, nguyên nhân chính là do tăng chi phí tài chính thêm 200 tỷ đồng và ghi nhận thêm khoản dự phòng thanh lý Công ty TNHH Điện Nậm Kông 3, số tiền 134 tỷ đồng)... Một số doanh nghiệp có BCTC từ lãi chuyển sang lỗ như: CTCP Tập đoàn Đại Châu (từ lãi 1,5 tỷ đồng chuyển thành lỗ 2,7 tỷ đồng sau kiểm toán, nguyên nhân chính là do trích lập dự phòng thiếu hàng tồn kho (HTK) và sai sót trong kết chuyển giá thành một số công trình), CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang (từ lãi 4 tỷ đồng chuyển thành lỗ tới 187 tỷ đồng, nguyên nhân chính là do doanh thu ghi nhận không đúng niên độ, số tiền 109 tỷ đồng và không trích lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, số tiền 81 tỷ đồng)... Có thể thấy các sai sót trên bắt nguồn chủ yếu từ các ước tính kế toán. Nhiều nguyên nhân được các chuyên gia đưa ra, trong đó bao gồm cả việc trình độ của kế toán viên chưa cao. Tuy nhiên, những nghi ngại phần lớn được đề cập đến việc các doanh nghiệp cố ý ĐCLN nhằm đạt được các lợi ích riêng và đặc biệt là lợi ích về thuế. Điều này gây rất nhiều khó khăn và thông tin gây nhiễu cho các nhà đầu tư, cơ quan thuế, chất lượng thông tin BCTC giảm sút, đặt ra câu hỏi về việc xem xét nghiêm túc vấn đề ĐCLN để giảm thuế trong hiện tại. Từ những thực trạng, yêu cầu khách quan trên, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
  • 15. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu/Câu hỏi nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu bao gồm: + Xác định các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp. + Đánh giá tác động của các nhân tố này lên hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp. + Đưa ra các khuyến nghị cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế. - Câu hỏi nghiên cứu bao gồm: + Các nhân tố nào tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp? + Các nhân tố này tác động như thế nào đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp? + Khuyến nghị nào cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp của các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE. - Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu được thực hiện đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. Lý do nghiên cứu này không lựa chọn các công ty tài chính (các ngân hàng, công ty bảo hiểm, các công ty, quỹ đầu tư tài chính) bởi vì các công ty này là các công ty đặc thù và chịu sự quản lý, giám sát chặt chẽ của Chính phủ. Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2016, là khoảng thời gian nền kinh tế dần đi vào phục hồi và ổn định sau khủng hoảng
  • 16. 4 kinh tế toàn cầu và cũng là khoảng thời gian Việt Nam điều chỉnh thuế suất thuế TNDN liên tục. Điều này giúp kết quả nghiên cứu mang nhiều ý nghĩa. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Bài nghiên cứu này hi vọng đánh giá đầy đủ hơn về các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN nhằm làm giảm thuế TNDN phải nộp, bao gồm việc đánh giá qua nhóm biến: Đặc điểm của doanh nghiệp (Quy mô công ty; Hiệu quả tài chính; Ghi nhận doanh thu nhận trước, doanh thu chưa thực hiện, doanh thu dự phòng; Ghi nhận các khoản dự phòng); Đặc điểm quản lý - kiểm soát (Tỷ lệ sở hữu nhà nước; Kiểm toán độc lập; Giới tính CEO); Thuế TNDN (Chi phí thuế TNDN hoãn lại; Ưu đãi thuế TNDN; Thay đổi thuế suất thuế TNDN). Kết quả nghiên cứu sẽ giúp ích cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán như: Các nhà đầu tư - để có những đánh giá xác đáng hơn về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp; các doanh nghiệp - để nâng cao tính minh bạch thông tin và thu hút đầu tư; kiểm toán viên trong công tác kiểm toán doanh nghiệp; cơ quan thuế - để có thêm công cụ phân tích rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu sử dụng mô hình đo đường biến phụ thuộc của tác giá DeAngelo (1986), phương pháp ước lượng Logit thông qua phần mềm STATA 12 bởi biến phụ thuộc Hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN là biến nhị phân, nhận hai giá trị 0 và 1. Dữ liệu thu thập từ BCTC đã kiểm toán của các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. Đối với các biến kiểm soát (lạm phát và tốc độ tăng trưởng), đề tài sử dụng dữ liệu do World bank cung cấp. 6. Kết cấu đề tài Bài nghiên cứu có kết cấu bao gồm các chương như sau:
  • 17. 5 Phần mở đầu Trong phần này, bài nghiên cứu trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; tính cấp thiết của đề tài; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; thiết kế nghiên cứu; kết cấu đề tài. Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 1 bao gồm tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về hành vi ĐCLN và thuế TNDN, từ đó rút ra lỗ hổng nghiên cứu. Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết Chương 2 bao gồm các khái niệm cơ bản về ĐCLN và thuế TNDN; lý thuyết nền; phân tích về các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu Chương 3 bao gồm nội dung phương pháp nghiên cứu. Chƣơng 4: Kết quả và bàn luận Chương 4 bao gồm thống kê mô tả biến; các kết quả kiểm định mô hình; so sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây. Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị Chương 5 bao gồm kết luận; một số khuyến nghị, đề xuất; hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai của đề tài. Phần kết luận Phần kết luận tóm tắt lại toàn bộ giá trị khoa học của bài nghiên cứu.
  • 18. 6 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Các nghiên cứu trƣớc đây về nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận 1.1.1 Các nghiên cứu nƣớc ngoài Các nghiên cứu ĐCLN đầu tiên tập trung vào hành vi tư lợi của các nhà quản trị. Watts và Zimmerman (1978, 1979, 1980) đặt nền móng đầu tiên cho hướng nghiên cứu này thông qua lý thuyết kế toán thực chứng. Vận dụng lý thuyết này, các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi ĐCLN được các tác giả nghiên cứu bao gồm: Chế độ lương, thưởng; Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu (VCSH); Chi phí chính trị. Các nhân tố này cũng được Rath và Sun (2008) tổng kết lại trong nghiên cứu của mình. Trong đó, Chi phí chính trị có thể được hiểu như nỗ lực của doanh nghiệp trong việc đạt được một điều kiện về luật của Chính phủ, ví dụ như điều kiện để được niêm yết trên thị trường chứng khoán; điều kiện để được ưu đãi thuế.v.v. Các nhân tố này được các tác giả đặt ra giả thuyết về mối tương quan cùng chiều với việc ĐCLN và kết quả nghiên cứu đã chấp nhận giả thuyết này. Trong giai đoạn kế toán hiện đại, nghiên cứu về ĐCLN không còn chỉ tập trung vào các chính sách kế toán và các nhân tố tác động mang tính chất hoạt động của doanh nghiệp theo lý thuyết kế toán thực chứng. Các nghiên cứu gần đây về ĐCLN hầu hết đều đo lường hành vi ĐCLN bằng DA (phần dồn tích bao gồm phần có thể điều chỉnh và phần cố định) (Beneish, 2001; Charfeddine và cộng sự, 2013) và tập trung nghiên cứu về các công ty phi tài chính (ngoại trừ ngân hàng, công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư tài chính…) do các công ty tài chính là các công ty đặc thù, có cơ chế riêng biệt chịu sự quản lý chặt chẽ của Chính phủ.
  • 19. 7 John Phillips và cộng sự (2003) nghiên cứu các công ty được thành lập tại Mỹ trong giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2000 và cho kết luận chi phí thuế TNDN hoãn lại rất hữu ích trong việc phát hiện ĐCLN để đáp ứng các tiêu chuẩn như tránh lỗ. Tác giả coi việc tránh lỗ như một cách “làm mềm” lợi nhuận. Theo đó, chỉ tiêu chi phí thuế TNDN hoãn lại có thể được xem như là một dấu hiệu của việc ĐCLN. Holland và cộng sự (2003) cũng cho kết quả tương tự với mẫu nghiên cứu là các công ty tại Mỹ trong giai đoạn hưởng ưu đãi thuế. Ajay Adhikari và cộng sự (2005) nghiên cứu các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Kuala Lumpur trong giai đoạn từ năm 1994 đến năm 1997 (giai đoạn khủng hoảng kinh tế châu Á, thuế suất được kỳ vọng cắt giảm và thực tế đã giảm từ 30% xuống 28% vào tháng 10 năm 1997) và cho kết luận trong các giai đoạn thuế suất có sự thay đổi, các doanh nghiệp đã ĐCLN để tối ưu số thuế phải nộp. Điều này được thể hiện qua việc các công ty tìm cách đẩy thu nhập sang năm có thuế suất thấp hơn để giảm thuế bằng các thủ thuật kế toán của mình. Tuy nhiên, tác giả cũng nhấn mạnh kết quả nghiên cứu còn phụ thuộc vào từng thị trường nghiên cứu cụ thể. Sahlan (2011) nghiên cứu các doanh nghiệp tại Malaysia từ năm 1994 đến năm 2007. Tác giả không tìm thấy mối liên hệ giữa quy mô công ty và sự kiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch HĐQT với ĐCLN. Bing-Xuan Lin và cộng sự (2011) nghiên cứu các công ty tại Trung Quốc năm 2007 và kết luận có sự ĐCLN của các công ty trong năm 2007 (năm mà Trung Quốc ban hành quy định giảm mức thuế suất từ 33% xuống còn 25%). Tuy nhiên kết quả này không rõ ràng với các công ty cổ phần có tỷ lệ sở hữu nhà nước lớn, các công ty có ủy ban kiểm toán và các công ty công khai báo cáo kiểm soát nội bộ. Fakhfakh và Nasfi (2012) nghiên cứu 87 công ty tại Pháp trong bối cảnh mua lại và sáp nhập giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2008. Kết quả cho thấy các công ty có hệ số nợ/VCSH càng lớn thì càng có xu hướng ĐCLN. Điều này có thể là do các công ty
  • 20. 8 ĐCLN để đáp ứng các yêu cầu, điều kiện vay nợ. Các doanh nghiệp có quy mô lớn ĐCLN nhiều hơn để gia tăng giá trị công ty khi sáp nhập. Các doanh nghiệp được kiểm toán bởi nhóm Big 4 có ít nguy cơ ĐCLN hơn do uy tín và chuyên môn của Big 4. Charfeddine và cộng sự (2013) nghiên cứu 19 doanh nghiệp tại Tunisia trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp có hệ số nợ/VCSH, quy mô công ty càng lớn càng ĐCLN. Ngoài ra, tác giả cũng tìm thấy sự ảnh hưởng của việc kiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch hội đồng quản trị (HĐQT) đến việc ĐCLN với độ tin cậy 10%. Tuy nhiên, tác giả không tìm thấy ảnh hưởng của việc kiểm toán bởi Big 4 lên hành vi ĐCLN. Akram và cộng sự (2015) nghiên cứu ĐCLN của các doanh nghiệp tại Ấn Độ. Tác giả sử dụng ROA, ROE để đo lường biến Hiệu quả tài chính và kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty hoạt động tài chính càng hiệu quả càng có nhiều khả năng ĐCLN. Nguyên nhân có thể là do các công ty muốn giữ uy tín, tăng giá cổ phiếu và duy trì giá trị công ty. Nhiều nghiên cứu tại Trung Quốc - quốc gia có thể chế tương tự Việt Nam đề cập đến biến Tỷ lệ sở hữu nhà nước khi nghiên cứu về ĐCLN. Zhang, Uchida và Bu (2011) cho rằng do sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường ở Trung Quốc, doanh nghiệp nhà nước tiếp tục chiếm tỷ lệ sở hữu đáng kể ở nhiều công ty niêm yết nên tỷ lệ sở hữu nhà nước là một nhân tố cần phải xem xét. Nghiên cứu các công ty Trung Quốc trong giai đoạn 2003-2009, tác giả chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa tỷ lệ sở hữu nhà nước và độ lớn của DA. 1.1.2 Các nghiên cứu trong nƣớc Nguyễn Hà Linh (2017) nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả tổng kết các nghiên cứu trước đây và chia biến độc lập thành 02 nhóm: Đặc điểm của doanh nghiệp (hệ số nợ, hiệu quả tài chính, quy mô công ty) và Đặc điểm quản lý - kiểm soát
  • 21. 9 (quy mô HĐQT, số lượng thành viên HĐQT độc lập, sự kiêm nhiệm của CEO và chủ tịch HĐQT, tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, kiểm toán độc lập). Tác giả cũng chỉ rõ các chính sách kế toán (dự phòng, ghi nhận các khoản doanh thu nhận trước...) có tác động đến hành vi ĐCLN của doanh nghiệp. Tuy nhiên nghiên cứu không xét đến các chi phí chính trị (yếu tố thuế TNDN) và không vận dụng các biến ước tính kế toán vào nghiên cứu của mình. Nghiên cứu của Nguyễn Hà Linh (2017) cho kết quả mối quan hệ cùng chiều với biến ĐCLN của các biến thuộc nhóm Đặc điểm doanh nghiệp, trừ biến Hiệu quả tài chính. Trong khi quy mô HĐQT và số lượng thành viên HĐQT có tác động ngược chiều đến hành vi ĐCLN và sự kiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch HĐQT có tác động cùng chiều. Nghiên cứu cũng cho thấy tác động cùng chiều của tỷ lệ sở hữu nhà nước lên hành vi ĐCLN. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì có tác động ngược lại. Tác giả cũng kết luận việc được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán trong nhóm Big 4 có thể được coi như một dấu hiệu cho việc không can thiệp vào lợi nhuận. Có thể nói nghiên cứu của Nguyễn Hà Linh (2017) là nghiên cứu mang tính tổng hợp và đầy đủ về mặt lý thuyết tại Việt Nam. Tuy nhiên vẫn còn có các nghiên cứu khác tại Việt Nam tập trung vào từng nhóm nhân tố riêng biệt khác mà tác giả chưa xem xét tới. Trần Thị Giang Tân và cộng sự (2017) nghiên cứu về tác động của giới tính ban lãnh đạo doanh nghiệp đến hành vi ĐCLN. Tác giả sử dụng các lý thuyết hành vi và ủng hộ giả thuyết CEO nữ ít có xu hướng can thiệp, thay đổi lợi nhuận hơn. Kết quả nghiên cứu là có mối tương quan nghịch chiều giữa giới tính nữ của CEO với hành vi ĐCLN. Tuy nhiên tác giả cũng trình bày hạn chế về số lượng dữ liệu và các biến được sử dụng chưa nhiều. Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) nghiên cứu về hành vi ĐCLN nhằm làm giảm thuế TNDN tại Việt Nam, giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 và cho kết luận về việc các chính sách ưu đãi thuế cũng như chi phí thuế TNDN hoãn lại có ảnh hưởng
  • 22. 10 đến hành vi ĐCLN nhằm làm giảm thuế TNDN. Cụ thể, các chính sách ưu đãi thuế cũng như thuế TNDN có tương quan nghịch chiều, thuế TNDN hoãn lại có tương quan thuận chiều với hành vi ĐCLN nhằm làm giảm thuế TNDN. Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) đã sử dụng các biến ước tính kế toán: Ghi nhận các khoản doanh thu nhận trước, doanh thu theo tiến độ hoặc dự phòng; Ghi nhận các khoản dự phòng. Các biến này đều có ý nghĩa và có tác động cùng chiều lên biến phụ thuộc. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm ra ý nghĩa với các biến thuộc nhóm Đặc điểm quản lý - kiểm soát (Vốn điều lệ, Lợi nhuận sau thuế; Phát hành chứng khoán) và Đặc điểm doanh nghiệp (Thay đối CEO; Tỷ lệ sở hữu cổ phần của CEO). 1.2 Các mô hình đo lƣờng hành vi điều chỉnh lợi nhuận 1.2.1 Mô hình Healy (1985) Healy (1985) trong nghiên cứu về ĐCLN của mình, lần đầu tiên sử dụng khái niệm phần dồn tích có thể điều chỉnh (DA) để xác định hành vi ĐCLN, đã nghiên cứu về việc các nhà quản trị can thiệp vào lợi nhuận nhằm đạt được mục tiêu đãi ngộ, chế độ lương, thưởng cho bản thân. Cụ thể, khi một công ty đưa ra hai mức “trần lợi nhuận” và “sàn lợi nhuận”, nhà quản trị sẽ bị cắt thu nhập nếu lợi nhuận của công ty ở mức dưới sàn và ngược lại các nhà quản trị cũng không nhận thêm được một khoản lợi ích nào nếu lợi nhuận của công ty vượt mức trần. Do vậy, với cỡ mẫu 239 doanh nghiệp từ năm 1968-1980 tại Mỹ, tác giả chỉ ra kết luận về việc các nhà quản trị ĐCLN tăng lên nếu nó ở dưới mức sàn và ĐCLN ở mức trần để tối đa hóa lợi ích. Phần lợi nhuận có thể ở mức vượt trần sẽ được chuyển sang năm sau bằng các thủ thuật kế toán. Healy (1985) đưa ra giả định về NDA là phần dồn tích không thay đổi từ năm này qua năm khác và DA sẽ có tổng bằng 0 trong dài hạn. Mô hình tính toán DA cụ thể như sau:
  • 23. 11 𝑁𝐷𝐴i𝑡 = ∑ 𝑇𝐴i𝑡 𝐴i𝑡 𝑛 𝐷𝐴i𝑡 = 𝑇𝐴i𝑡 𝐴i𝑡−1 − 𝑁𝐷𝐴i𝑡 Trong đó: + TAit là tổng dồn tích năm t của công ty i. + DAit là phần dồn tích có thể điều chỉnh năm t của công ty i. + NDAit là phần dồn tích không thể điều chỉnh năm t của công ty i. + A là tổng tài sản. 1.2.2 Mô hình DeAngelo (1986) DeAngelo (1986) tiếp tục kế thừa phương pháp sử dụng DA trong nghiên cứu về hành vi ĐCLN được Healy (1985) sử dụng, mở ra hướng nghiên cứu định lượng mới về lĩnh vực này. DeAngelo (1986) nghiên cứu 64 doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ năm 1973-1982 tại Mỹ và đưa ra giả thuyết các nhà quản trị sẽ điều chỉnh giảm lợi nhuận nhằm hạ giá cổ phiếu của công ty khi họ chuẩn bị mua cổ phiếu. Tuy nhiên, kết luận của tác giả lại là không chấp nhận giả thuyết đã đưa ra. Vậy nhưng mục đích ĐCLN để giảm giá cổ phiếu của các nhà quản trị vẫn được các nhà nghiên cứu sau này tiếp tục xem xét và có những nghiên cứu tại các vùng mẫu khác chấp thuận giả thuyết này. Mô hình tính toán của DeAngelo (1986) về cơ bản tương tự như Healy (1985). DA được tính toán như sau: 𝑁𝐷𝐴i𝑡 = 𝑇𝐴i𝑡−1 𝐴i𝑡−2
  • 24. 12 𝐷𝐴i𝑡 = 𝑇𝐴i𝑡 𝐴i𝑡−1 − 𝑁𝐷𝐴i𝑡 Trong đó: + TAit là tổng dồn tích năm t của công ty i. + DAit là phần dồn tích có thể điều chỉnh năm t của công ty i. + NDAit là phần dồn tích không thể điều chỉnh năm t của công ty i. + A là tổng tài sản. Mô hình DeAngelo (1986) và mô hình Healy (1985) có nhược điểm là giả định NDA không đổi theo thời gian và không tính đến sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên hai mô hình này lại có ưu điểm là đơn giản và dễ tính toán. 1.2.3 Mô hình Jones (1991) Jones (1991) nghiên cứu các doanh nghiệp Mỹ ĐCLN nhằm tận dụng các ưu đãi, hỗ trợ của Chính phủ. Jones (1991) sử dụng DA để đo lường ĐCLN, tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả đã khắc phục các điểm yếu của Healy (1985) và DeAngelo (1986) thông qua việc tính đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và sử dụng doanh thu trong công thức tính DA của mình. Kết quả nghiên cứu của Jones (1991) cho thấy các doanh nghiệp Mỹ có xu hướng ĐCLN giảm nhằm đáp ứng đủ điều kiện được viện trợ. Mô hình đo lường ĐCLN Jones (1991) được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về ĐCLN sau đó. Công thức tính toán cụ thể như sau: 𝑇𝐴i𝑡 = 𝑎 𝑥 1 +𝑎 x Δ𝑅𝐸𝑉i𝑡 + 𝑎 x 𝑃𝑃𝐸i𝑡 + 𝑒 𝐴i𝑡−1 1 𝐴i𝑡−1 2 𝐴i𝑡−1 3 𝐴i𝑡−1 i𝑡 𝑁𝐷𝐴 = 𝑎 𝑥 1 +𝑎 x Δ𝑅𝐸𝑉i𝑡 +𝑎 x 𝑃𝑃𝐸i𝑡 i𝑡 1 𝐴i𝑡−1 2 𝐴i𝑡−1 3 𝐴i𝑡−1
  • 25. 13 𝐷𝐴i𝑡 = 𝑇𝐴i𝑡 𝐴i𝑡−1 − 𝑁𝐷𝐴i𝑡 Trong đó: + TAit là tổng dồn tích năm t của công ty i. + DAit là phần dồn tích có thể điều chỉnh năm t của công ty i. + NDAit là phần dồn tích không thể điều chỉnh năm t của công ty i. + A là tổng tài sản. + i𝑡 là doanh thu năm t trừ doanh thu năm t-1. + i𝑡 là nguyên giá tài sản cố định cuối năm t. + a1; a2; a3 là các tham số ước tính được tính toán theo phương pháp OLS. + 𝑒i𝑡 là sai số ước tính năm t. 1.2.4 Mô hình Jones (1995) Dechow và cộng sự (1995) đã đưa ra mô hình Jones (1995) nhằm khắc phục các hạn chế của mô hình Jones (1991). Jones (1991) xem doanh thu là phần không thể điều chỉnh, tuy nhiên trên thực tế đây là điều bất hợp lý bởi các nhà quản trị có thể chuyển doanh thu từ kỳ này sang kỳ khác. Jones (1995) bổ sung thêm phần phải thu của khác hàng vào công thức tính toán DA và đưa ra khái niệm biến động doanh thu bằng tiền. Jones (1995) hay còn gọi là mô hình Jones mở rộng được nhiều tác giả đánh giá cao hơn Jones (1991). Nghiên cứu của Dechow và cộng sự (1995) sử dụng mô hình Jones mở rộng đã cho kết quả về việc có mối liên hệ giữa các biến hệ số nợ; kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT với hành vi ĐCLN. Mô hình Jones (1995) thay đổi biến động doanh thu bằng biến biến động doanh thu bằng tiền. Công thức tính toán cụ thể như sau:
  • 26. 14 𝑇𝐴i𝑡 = 𝑎 𝑥 𝑇 𝐴 i 𝑡 +𝑎 x Δ𝑅𝐸𝑉i𝑡−Δ𝑅𝐸𝐶i𝑡 + 𝑎 x 𝑃𝑃𝐸i𝑡 + 𝑒 𝐴i𝑡−1 1 𝐴i𝑡−1 2 𝐴i𝑡−1 3 𝐴i𝑡−1 i𝑡 𝑁𝐷𝐴 = 𝑎 𝑥 1 +𝑎 x Δ𝑅𝐸𝑉i𝑡−Δ𝑅𝐸𝐶i𝑡 + 𝑎 x 𝑃𝑃𝐸i𝑡 i𝑡 1 𝐴i𝑡−1 2 𝐴i𝑡−1 3 𝐴i𝑡−1 𝐷𝐴i𝑡 = 𝑇𝐴i𝑡 𝐴i𝑡−1 − 𝑁𝐷𝐴i𝑡 Trong đó: + TAit là tổng dồn tích năm t của công ty i. + DAit là phần dồn tích có thể điều chỉnh năm t của công ty i. + NDAit là phần dồn tích không thể điều chỉnh năm t của công ty i. + A là tổng tài sản. + i𝑡 là phải thu khách hàng năm t trừ phải thu khách hàng năm t-1. + i𝑡 là doanh thu năm t trừ doanh thu năm t-1. + i𝑡 là nguyên giá tài sản cố định cuối năm t. + a1; a2; a3 là các tham số ước tính được tính toán theo phương pháp OLS. + 𝑒i𝑡 là sai số ước tính năm t. Theo mô hình Jones (1995) thì phần doanh thu chưa thu tiền chính là phần có thể điều chỉnh theo ý muốn của nhà quản trị. 1.3 Khoảng trống nghiên cứu Như vậy, qua xem xét tổng quan các nghiên cứu trước đây về ĐCLN và thuế TNDN, các khoảng trống nghiên cứu được rút ra như sau: Thứ nhất, các nghiên cứu về ĐCLN tại nước ngoài chưa đề cập đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp.
  • 27. 15 Thứ hai, tại Việt Nam, chỉ có nghiên cứu của Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) đề cập tới hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp nhưng kết quả nghiên cứu chỉ cho ý nghĩa với các biến: Hưởng chính sách ưu đãi thuế; Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện, doanh thu theo tiến độ; Ghi nhận dự phòng và Chi phí thuế TNDN hoãn lại. Thứ ba, các nghiên cứu về ĐCLN tại Việt Nam chưa sử dụng các biến kiểm soát vĩ mô (lạm phát, tốc độ tăng trưởng).
  • 28. 16 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1, bài nghiên cứu trình bày các kết quả nghiên cứu về hành vi ĐCLN và thuế TNDN trong và ngoài nước. Các nghiên cứu về ĐCLN tại Việt Nam đã kế thừa các kết quả nghiên cứu ngoài nước vào hoàn cảnh và dữ liệu trong nước. Nghiên cứu về hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN tại Việt Nam được đề cập đến bởi tác giả Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015). Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả chỉ cho ý nghĩa với 4 trên tổng số 11 biến độc lập. Các biến còn lại được chỉ ra là có ý nghĩa đối với các nghiên cứu khác tại nước ngoài. Bằng việc áp dụng giai đoạn chọn mẫu khác và cỡ mẫu khác tại Việt Nam, đồng thời sử dụng 2 biến kiểm soát vĩ mô là Lạm phát và Tốc độ tăng trưởng, bài nghiên cứu hi vọng bài nghiên cứu này sẽ có kết quả nghiên cứu tốt hơn.
  • 29. 17 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Những khái niệm cơ bản 2.1.1 Điều chỉnh lợi nhuận 2.1.1.1 Khái niệm ĐCLN được đề cập đến từ những năm 80 của thế kỷ XX. Các nhà nghiên cứu ban đầu tập trung vào hành vi thay đổi lợi nhuận, “làm mượt lợi nhuận” có chủ đích của các nhà quản trị. Các nghiên cứu tiến bộ sau này đã làm rõ ĐCLN có thể đi theo hai con đường. Một là ĐCLN nhằm gian lận về số liệu BCTC, đem lại lợi ích cho các nhà quản trị, đó có thể là lợi ích cá nhân của bản thân nhà quản trị hoặc lợi ích cho doanh nghiệp, lợi ích đầu tư, lợi ích thuế. Hai là ĐCLN nhằm thay đổi báo cáo các con số tài chính nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định của pháp luật về tài chính - kế toán và trong khuôn mẫu cho phép. Davidson và cộng sự (1987) định nghĩa ĐCLN là một quá trình mà ở đó các nhà quản trị thay đổi BCTC theo ý đồ của mình nhằm đạt được mức lợi nhuận mong muốn trong khuôn khổ các nguyên tắc kế toán chung đã được thừa nhận. Schipper (1989) đề cập đến khía cạnh công bố thông tin và lợi ích cá nhân nhà quản trị trong khái niệm ĐCLN của mình. Theo đó, ĐCLN là việc nhà quản trị can thiệp vào quá trình công bố thông tin tài chính của doanh nghiệp để mang lại các lợi ích cá nhân cho mình trong chừng mực nhất định. Watts và cộng sự (1990) đã đưa ra một khái niệm về ĐCLN mang tính tổng quát cao. Tác giả đề cập đến việc ĐCLN có thể là các điều chỉnh số liệu kế toán trong giới hạn cho phép hoặc cố ý sai phạm ngoài quy định. ĐCLN có thể vì mục tiêu gia tăng giá trị doanh nghiệp hoặc cũng có thể vì các mục tiêu tư lợi khác.
  • 30. 18 Từ những năm 2000, khái niệm ĐCLN không có nhiều sự khác biệt mà chỉ hướng tới các mục tiêu riêng biệt cụ thể của việc thay đổi số liệu BCTC. Healy và cộng sự (1999) nhấn mạnh ảnh hưởng của ĐCLN lên quá trình cung cấp thông tin. Cụ thể là việc các nhà quản trị can thiệp chủ quan vào BCTC nhằm cung cấp thông tin tài chính không chính xác cho các cổ đông hay nhằm đạt được một điều khoản hợp đồng nào đó (Ví dụ như hợp đồng tín dụng với các ngân hàng, hợp đồng cam kết của nhà quản trị với doanh nghiệp). Ronen và cộng sự (2007) cho rằng ĐCLN không phải luôn luôn xấu và không có một ranh giới rạch ròi để dễ dàng phân biệt hành vi ĐCLN gian lận và hành vi ĐCLN ở mức cho phép. Như vậy có thể thấy ĐCLN có thể là một cách thức hợp pháp để các nhà quản trị đưa các con số tài chính về gần hơn với “mức chuẩn”. Công cụ được sử dụng bởi các nhà quản trị là các chính sách kế toán và ước tính kế toán. Các chính sách kế toán và ước tính kế toán này nếu nằm trong vùng cho phép thì hoàn toàn có thể chấp nhận được. Nhưng chúng cũng có thể bị lợi dụng để trở thành công cụ điều chỉnh bất hợp pháp nếu các điều chỉnh này được thực hiện ở ngoài khuôn khổ cho phép. Bài nghiên cứu này tập chung vào việc ĐCLN để giảm thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp. Mục đích này không phải luôn luôn xấu. Trong trường hợp thuế TNDN được điều chỉnh đúng theo pháp luật và quy định, nó chắc chắn được chấp nhận. 2.1.1.2 Mục đích của hành vi điều chỉnh lợi nhuận Các nghiên cứu về ĐCLN từ các giai đoạn trước đến nay đều đưa ra nguyên nhân của việc ĐCLN bắt nguồn từ các nhà quản trị. Các nhà quản trị là những người nắm rõ tình hình hoạt động và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp hơn cả (Nguyễn Hà Linh, 2017). Sự can thiệp của các nhà quản trị bao gồm việc tác động lên BCTC thông
  • 31. 19 qua các chính sách kế toán, ước tính kế toán của doanh nghiệp nhằm đạt được lợi ích cho bản thân nhà quản trị hoặc nhằm nâng cao giá trị doanh nghiệp. Mục đích tư lợi bản thân của nhà quản trị là chủ đề nghiên cứu xuyên suốt giai đoạn đầu tiên trong những năm 80, 90 của thế kỉ XX (nâng cao lương, thưởng, chế độ đãi ngộ cho nhà quản trị; giảm giá trị cổ phiếu khi nhà quản trị mua lại). Healy (1985) cho rằng các nhà quản trị sẽ tìm cách ĐCLN để phù hợp với mức thu nhập mà ở đó họ nhận được mức thưởng tối đa. DeAngelo (1986) đưa ra giả thuyết về việc các nhà quản trị ĐCLN để giám giá cổ phiếu, trước khi họ mua chúng. Các giai đoạn tiếp theo, các nghiên cứu ĐCLN mở rộng phạm vi nghiên cứu sang mục đích của doanh nghiệp, cổ đông (nâng cao giá trị doanh nghiệp, thu hút đầu tư; mục tiêu chính trị; nâng cao uy tín cho doanh nghiệp…). Gumanti (1996) trong nghiên cứu về hành vi ĐCLN của mình đối với các công ty niêm yết lần đầu chào bán cổ phiếu (IPO), phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu tại Indonesia đưa ra giả thuyết về việc các công ty tìm cách ĐCLN tăng lên để nâng cao giá trị công ty trong mắt các nhà đầu từ, nhờ vậy giá cổ phiếu chào bán cũng được tăng lên. Giả thuyết này tiếp tục được đề cập trong nghiên cứu của Haw và cộng sự (2005) về các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán của Trung Quốc trong khoảng thời gian từ năm 1994-1998. Mặc dù các quy định bắt buộc đối với một công ty niêm yết lần đầu tại Trung Quốc ngày càng thắt chặt trong giai đoạn 1996-1998 (bắt buộc ROE từ 10% trở lên trong ba năm liên tiếp) nhưng số công ty IPO trong giai đoạn này thậm chí tăng gấp 3 lần so với giai đoạn trước đó từ năm 1994-1995. Tác giả tìm ra kết quả chấp nhận giả thuyết các công ty điều chỉnh tăng lợi nhuận để đáp ứng các yêu cầu của luật về việc niêm yết.
  • 32. 20 Các doanh nghiệp cũng có thể ĐCLN để theo đuổi mục tiêu tối ưu thuế TNDN, bao gồm việc chuyển thu nhập sang năm có thuế suất thuế TNDN thấp hơn; ĐCLN để đáp ứng các quy định về ưu đãi thuế TNDN. Jones (1991) nghiên cứu hành vi ĐCLN của các công ty tại Mỹ khi có ưu đãi của Chính phủ. Cụ thể, các công ty sẽ điều chỉnh giảm lợi nhuận của mình khi Chính phủ có chính sách ưu đãi cho các công ty lỗ. Ajay Adhikari và cộng sự (2005) cũng chỉ ra rằng, đối với các công ty Malaysia, trong các giai đoạn thuế suất thuế TNDN giảm, doanh nghiệp có xu hướng ĐCLN để giảm nghĩa vụ thuế phải nộp. Christaens và cộng sự (2008) trong nghiên cứu tổng kết của mình đã nêu rõ việc các công ty ĐCLN là nhằm tránh thuế và các mục đích chính trị khác. Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đã khái quát các mục đích của hành vi ĐCLN thành các nhóm khác nhau. Nguyễn Hà Linh (2017) chia các mục đích của việc ĐCLN thành các mục chính: - ĐCLN nhằm thu hút vốn đầu tư khi doanh nghiệp tiến hành IPO hoặc chào bán cổ phiếu, trái phiếu; - ĐCLN để nâng cao chế độ lương, thưởng cho cá nhân nhà quản trị; - ĐCLN để tối ưu thuế TNDN theo ưu đãi hoặc đáp ứng quy định về ưu đãi khi có quy định mới của Chính phủ; - Các mục đích khác (giảm giá cổ phiếu khi các nhà quản trị mua cổ phiếu của công ty, trì hoãn thông tin xấu về doanh nghiệp do ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp hay để đáp ứng các điều khoản hợp đồng vay vốn, hợp đồng cam kết của nhà quản trị với doanh nghiệp…).
  • 33. 21 Tuy nhiên tác giả không đề cập đến một mục đích quan trọng khác là ĐCLN nhằm làm giảm thuế TNDN phải nộp (bao gồm việc tránh thuế, trốn thuế hoặc điều chỉnh giảm theo đúng khuôn khổ pháp luật quy định). Mục đích giảm thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp nằm trong hướng mục đích vì lợi ích doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này chỉ xác định việc có hành vi giảm thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp hay không và các nhân tố tác động đến hành vi này mà không đi sâu vào phân tích mục đích cụ thể của việc giảm thuế (đó có thể là mục đích giảm thuế trong khuôn khổ hoặc các mục đích tiêu cực như trốn thuế, tránh thuế). 2.1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.1.2.1 Khái niệm Theo Chuẩn mực số 17 về thuế TNDN thì: “Chi phí thuế TNDN (hoặc thu nhập thuế TNDN): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.” 2.1.2.2 Xác định thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế theo quan điểm kế toán và thuế có sự khác biệt. Trong khi kế toán xác định thu nhập tính thuế dựa theo các chuẩn mực kế toán và sự lựa chọn chính sách kế toán thì theo quan điểm của thuế, thu nhập tính thuế dựa trên các quy định, luật thuế về ghi nhận doanh thu và chi phí hợp lý, hợp lệ. Các khoản chênh lệch này có thể là cơ sở dẫn đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp. Ví dụ: Doanh nghiệp
  • 34. 22 có thể ghi nhận các khoản dự phòng lớn hơn so với căn cứ của thuế để gia tăng chi phí, giảm thu nhập và số thuế TNDN phải nộp. Trong thời gian doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế, doanh nghiệp cũng có thể ghi nhận các khoản dự phòng nhỏ hơn hoặc kéo dài thời gian khấu hao tài sản để tận dụng tối đa chi phí thuế được giảm. 2.1.3 Mối quan hệ giữa điều chỉnh lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp Doanh nghiệp thực hiện hành vi ĐCLN nhằm các mục tiêu thay đổi số thuế TNDN phải nộp như sau: - Ổn định lợi nhuận, giảm thiểu biến động lợi nhuận so với cùng kỳ năm trước hoặc so với kế hoạch đã đặt ra thông qua chi phí thuế TNDN hoãn lại (Holland và cộng sự, 2003; John Phillips và cộng sự, 2003); - Để tránh bị bị lỗ thông qua chi phí thuế TNDN hoãn lại (John Phillips và cộng sự, 2003); - Tận dụng ưu đãi thuế, hoặc sự thay đổi thuế suất để tối ưu chi phí thuế TNDN (Ajay Adhikari và cộng sự, 2005; Bing-Xuan Lin và cộng sự, 2011). 2.2 Lý thuyết nền 2.2.1 Lý thuyết kế toán thực chứng Trước khi lý thuyết kế toán thực chứng được công nhận và phổ biến rộng rãi, lý thuyết kế toán chuẩn tắc là nền tảng nghiên cứu và theo đuổi của các công trình nghiên cứu trong kế toán. Kế toán chuẩn tắc tập trung vào việc mô tả hành vi. Lý thuyết kế toán chuẩn tắc chỉ cố gắng trả lời cho câu hỏi các thủ tục lập BCTC là gì mà không đưa ra lý do tại sao, động lực nào cần thiết phải thực hiện các thủ tục đó. Thời kỳ kế toán chuẩn tắc, các nhà nghiên cứu thiết lập những tiêu chuẩn cho việc thực hành kế toán. Họ ít quan tâm đến những gì xảy ra trong thực tiễn mà quan tâm nhiều đến phát triển lý thuyết và quy định điều gì sẽ xảy ra (Jayne Godfrey và cộng sự, 2010).
  • 35. 23 Lý thuyết kế toán thực chứng được bắt đầu đưa ra thảo luận từ những năm 80 của thế kỷ XX. Watts và Zimmerman (1978) cho rằng kế toán chuẩn tắc chỉ mô tả các thủ tục kế toán mà không xem xét đến việc áp dụng các thủ tục đó trong thực tế sẽ có kết quả như thế nào và có thể điều chỉnh gì để các thủ tục kế toán tốt hơn. Watts và Zimmerman (1978, 1979, 1980) liên tiếp đưa ra các nhận định về kế toán thực chứng. Các tác giả cho rằng kế toán thực chứng không chỉ đưa ra các mô tả thủ tục thông thường mà còn vạch ra các dự đoán thông lệ trong tương lai. Các nghiên cứu thực chứng phát triển các giả thuyết nghiên cứu và kiểm định chúng. Christenson (1983) trong nghiên cứu về kế toán thực chứng của mình đã cho rằng kế toán chuẩn tắc không có sự kết nối với thị trường thực và các lý thuyết kế toán được đưa ra mà không quan tâm đến phản ứng của thị trường. Có thể nói kế toán thực chứng giúp trả lời cho câu hỏi tại sao và động lực nào cho việc thực hiện thông lệ kế toán. Lý thuyết kế toán thực chứng được vận dụng trong nhiều nhánh nghiên cứu, trong đó có ĐCLN. Những nghiên cứu ĐCLN vận dụng kế toán thực chứng khởi đầu với thị trường vốn trong câu hỏi nghiên cứu về mối quan hệ giữa việc ĐCLN và giá cổ phiếu (Fama, 1970). Khi lý thuyết kế toán thực chứng được Watts và Zimmerman (1978, 1986) giới thiệu và làm rõ, hướng nghiên cứu ĐCLN được chuyển sang việc ĐCLN thông qua các lựa chọn chính sách kế toán. Rath và Sun (2008) tổng kết các nghiên cứu trong thời kỳ này về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn chính sách kế toán nhằm ĐCLN bao gồm: Chế độ lương, thưởng; Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu; Chi phí chính trị. Trong giai đoạn tiếp theo, các nghiên cứu về ĐCLN sử dụng lý thuyết kế toán thực chứng hướng tới mở rộng phạm vi nghiên cứu bằng cách kết hợp các tổ hợp lựa chọn chính sách kế toán đa dạng hơn. DA từ đó được phát triển và sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu ĐCLN. Giai đoạn gần đây, các nghiên cứu ĐCLN sử dụng DA thay vì lựa chọn chính sách kế toán như trước (Charfeddine và cộng sự, 2013). Sử dụng
  • 36. 24 DA đem lại kết quả khách quan và chính xác hơn việc sử dụng biến chính sách kế toán. Tuy nhiên, DA khó đo lường và phức tạp hơn (Beneish, 2001). Có rất nhiều mô hình đo lường định lượng DA được nghiên cứu, nổi bật là các mô hình được giới thiệu trong các công trình của Healy (1985), DeAngelo (1986), Jones (1991), Dechow và cộng sự (1995). Mô hình Jones (1991) được ưa chuộng trong các nghiên cứu đo lường định lượng biến DA. Tuy nhiên, trong phạm vi bài nghiên cứu này, biến DA được đo lường thông qua giá trị nhị phân (có hoặc không) nên mô hình xác định DA được sử dụng là DeAngelo (1986). Hướng nghiên cứu thực chứng về ĐCLN tập trung vào các hành vi tư lợi. Ngoài đề cập đến mục tiêu cá nhân, các nghiên cứu còn tập trung vào các lợi ích trong các mối quan hệ khác (giữa nhà quản trị và cổ đông; doanh nghiệp và nhà đầu tư). Vì vậy, cần thiết phải xem xét các lý thuyết như: Lý thuyết đại diện; Lý thuyết thông tin bất cân xứng; Lý thuyết các bên liên quan để làm rõ động cơ, nguyên nhân của hành vi ĐCLN, hướng tới mục tiêu cụ thể của bài nghiên cứu là hành vi giảm thuế TNDN phải nộp và xác định các biến nghiên cứu cần thiết. 2.2.2 Lý thuyết kinh tế học hành vi Watts và Zimmerman (1978) trong nghiên cứu về hành vi ĐCLN của mình đã dựa trên giả định kinh tế học hành vi con người, đó là cá nhân có xu hướng hành động vì lợi ích của bản thân. Lý thuyết này đã mở đường cho một giả thuyết trong nghiên cứu ĐLCN, giả thuyết kế hoạch thưởng. Giả thuyết này cho rằng, khi lợi nhuận của doanh nghiệp là một phần trong kế hoạch lương thưởng của nhà quản trị, các nhà quản trị sẽ tìm cách điều chỉnh lợi nhuận sang kỳ hiện tại để đáp ứng yêu cầu của cổ đông và thu lợi cho bản thân. Trong các nghiên cứu sau này, hành vi ĐCLN của nhà quản trị còn được giải thích là nhằm đạt được lợi ích cho tổ chức, chứ không chỉ để tư lợi cá nhân. Có hai xu
  • 37. 25 hướng nghiên cứu chủ yếu sử dụng giả thuyết hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu và giả thuyết về chi phí chính trị. Giả thuyết hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu cho rằng các doanh nghiệp ĐCLN nhằm mục đích đáp ứng được các yêu cầu về vay nợ. Hành vi này có thể gây bất lợi cho các chủ nợ. Giả thuyết chi phí chính trị cho rằng hành vi ĐCLN của nhà quản trị có động cơ xuất phát từ việc tối ưu hóa chi phí phải trả do luật định. Nhà quản trị có thể điều chỉnh giảm lợi nhuận khi chi phí phải trả tỷ lệ theo lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong các trường hợp Chính phủ có chính sách ưu đãi, nhà quản trị có thể chuyển lợi nhuận sang năm hiện tại để tối ưu lợi ích đạt được. Trong bài nghiên cứu này, giả thuyết chi phí chính trị liên quan đến các biến về thuế TNDN. 2.2.3 Lý thuyết đại diện Khi hình thức công ty Cổ phần xuất hiện, lý thuyết đại diện cũng được xây dựng như một sự kiện quan trọng để đưa ra nhận định về mâu thuẫn tất yếu giữa hai bên, một bên là người ủy nhiệm (cổ đông) và một bên là người được ủy nhiệm (nhà quản trị). Lý thuyết đại diện đề cập tới việc xung đột mục tiêu giữa các cổ đông và nhà quản trị, khi cổ đông là người nắm giữ quyền sở hữu doanh nghiệp nhưng lại trao quyền quản lý tài sản cho các nhà quản trị. Trong khi các cổ đông hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp thì các nhà quản trị lại mong muốn có được lợi ích cá nhân cao nhất. Đó có thể là các chế độ về lương, thưởng hay việc đạt được một cam kết trong hợp đồng ràng buộc giữa các nhà quản trị và cổ đông. Điều này là nguyên nhân sâu xa dẫn đến việc ĐCLN của các nhà quản trị được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu giai đoạn đầu đã nêu ở trên. Adam Smith (1776) đã sớm đề cập đến việc phân tách giữa quyền sở hữu tài sản của cổ đông và quyền quản lý tài sản của các nhà quản trị. Tuy nhiên ông không đưa ra giải pháp cho vấn đề này. Berle và Means (1932) trong nghiên cứu về lý thuyết đại
  • 38. 26 diện của mình đã nhận định sâu sắc về việc sự phân tách quyền hạn này sẽ gây ra một rủi ro rất lớn cho các cổ đông và doanh nghiệp khi mà các nhà quản trị có thể lợi dụng quyền quản lý của mình để đem lại lợi ích cho bản thân và gây thiệt hại cho công ty. Các tác giả đã đưa ra lập luận rằng cần thiết phải có một giải pháp nào đó cho vấn đề này, để các cổ đông có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty và hành vi quản lý của các nhà quản trị. Nhận định này đã góp phần giúp hình thành lên BCTC, báo cáo kế toán. Và đó là công cụ quản lý thông tin tài chính hiện đại đầu tiên của các cổ đông, cũng là công cụ được các nhà quản trị vận dụng để làm “nhiễu” thông tin thay vì đơn thuần là việc cung cấp thông tin như mục tiêu ban đầu, vốn có của nó. Coarse (1937) đề cập đến công cụ khác giúp ràng buộc trách nhiệm giữa cổ đông và các nhà quản trị, từ đó giảm thiểu các nguy cơ lạm quyền của nhà quản trị, đó là hợp đồng. Tác giả mô tả doanh nghiệp như một mạng lưới liên kết thông qua các ràng buộc hợp đồng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, để đạt được các điều khoản hợp đồng, các nhà quản trị cũng sẵn sàng thay đổi thông tin BCTC. Healy và cộng sự (1999) đã đề cập đến vấn đề này trong bài nghiên cứu về ĐCLN của mình. Như vậy có thể thấy, thông tin trung thực là điều quan trọng nhất giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản lý của các nhà quản trị. Thông tin được công bố thông qua các BCTC, báo cáo kế toán. Đồng thời trách nhiệm của các nhà quản trị cũng được ràng buộc qua hợp đồng. Nhưng người nắm chính xác thông tin nhất là các nhà quản trị và người can thiệp trực tiếp vào hoạt động của công ty cũng là họ. Vì vậy nếu các nhà quản trị muốn, thông tin vẫn có thể sai lệch khi đến với các cổ đông. Đó là một trong các lý do tại sao cần thiết phải đề cập đến lý thuyết thông tin bất cân xứng. 2.2.4 Lý thuyết thông tin bất cân xứng Lý thuyết thông tin bất cân xứng là một lý thuyết quan trọng trong kinh tế học. Lý thuyết thông tin bất cân xứng được hiểu là khi các chủ thể tham gia giao dịch trên
  • 39. 27 thị trường, một bên nắm bắt đầy đủ thông tin nhưng một bên lại không có đủ những thông tin cần thiết dẫn đến rơi vào những quyết định bất lợi. Lý thuyết này được bắt đầu từ nghiên cứu của Akerlof (1970) trong bài báo “Thị trường cho những quả chanh”. Tác giả đã đề cập đến khái niệm “lựa chọn bất lợi” trong thị trường khi người mua không có những thông tin chính xác và kịp thời về sản phẩm nên đã đánh giá thấp giá trị sản phẩm và trả một mức giá không tương xứng với chất lượng. Điều này làm bản thân người bán cũng không còn động lực để tạo ra các sản phẩm thực sự tốt. Họ có xu hướng bán những sản phẩm kém chất lượng hơn. Cuối cùng là “lựa chọn bất lợi” cho cả người mua và người bán khi người mua không mua được hàng tốt còn người bán không bán được sản phẩm có giá trị cao. Các nghiên cứu sau này tập trung vào việc khắc phục hiện tượng “lựa chọn bất lợi” thông qua việc phát triển thông tin truyền dẫn giữa các chủ thể tham gia trên thị trường. Điều này có thể thực hiện bằng cách tuyên truyền và đào tạo (Spence, 1974) hay sàng lọc để thu thập thông tin thông qua các kênh bán hàng mẫu, dùng thử (Stiglitz, 1975). Vận dụng lý thuyết bất cân xứng thông tin trong nghiên cứu ĐCLN có thể thấy sự mất cân đối thông tin thể hiện rõ trong các mối quan hệ giữa nhà quản trị (người nắm giữ thông tin hoạt động của doanh nghiệp chính xác nhất) và cổ đông, các nhà đầu tư. Như đã đề cập đến trong phần lý thuyết đại diện, các nhà quản trị có thể ĐCLN để đạt được một điều khoản hợp đồng ràng buộc giữa họ với cổ đông. Đó có thể là một yêu cầu về lợi nhuận triển vọng hoặc một đề nghị tối ưu hóa số thuế TNDN phải nộp. Nhà quản trị cũng có thể mong muốn một mức thưởng cao hơn cho những quyết sách về lợi nhuận nhằm có lợi cho công ty của mình. Thông tin bất cân xứng cũng cần phải được xem như một chi phí đại diện (Barnea và cộng sự, 1981). Các nghiên cứu về lý thuyết bất cân xứng thông tin và ĐCLN tập trung nhiều vào thị trường vốn, nhất là các đợt IPO hoặc chào bán cổ phiếu, trái phiếu của các công
  • 40. 28 ty. Liệu rằng có việc các doanh nghiệp ĐCLN tăng lên nhằm nâng cao giá trị công ty trong mắt nhà đầu tư trước hoặc sau IPO? (Gumanti, 1996). Một hướng nghiên cứu nữa là việc các công ty ĐCLN nhằm đạt được điều kiện bắt buộc của Chính phủ khi niêm yết (Haw và cộng sự, 2005). Trên giác độ doanh nghiệp, thông tin bất cân xứng còn được thể hiện trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan Chính phủ, bao gồm cơ quan thuế. Tại Việt Nam điều này càng trở nên rõ rệt khi số lượng doanh nghiệp bị truy thu thuế ngày càng nhiều và tính chất, phạm vi vụ việc ngày càng lớn. Cơ quan thuế khó có thể nắm bắt được hết thông tin hoạt động của doanh nghiệp. Lý thuyết thông tin bất cân xứng vì thế cần phải được xét đến như một lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp. 2.2.5 Lý thuyết các bên liên quan Freeman (1984) đã giới thiệu lý thuyết các bên liên quan như một lý thuyết khác biệt với lý thuyết giá trị cổ đông. Lý thuyết giá trị cổ đông coi lợi ích của cổ đông được đặt lên hàng đầu và lợi nhuận là điều mà bất cứ công ty nào cũng theo đuổi. Còn lý thuyết các bên liên quan cho rằng công ty không chỉ quan tâm đến lợi ích của cổ đông mà còn phải quan tâm đến lợi ích của các bên liên quan khác. Jeswald Salacuse (2004) định nghĩa bên liên quan là các đối tượng bị các hoạt động của doanh nghiệp tác động tới. Đó có thể là: Nhà đầu tư, chủ nợ, người lao động, Nhà nước… và cả cổ đông. Lý thuyết các bên liên quan cho rằng công ty cần phải cân bằng lợi ích của các bên liên quan. Nhưng trong thực tế không thể nào cân bằng lợi ích của tất cả các bên liên quan được bởi bản thân các đối tượng này có sự xung đột về lợi ích. Ví dụ: Khi kinh doanh thua lỗ, công ty buộc phải cắt giảm chi phí nhân công. Như vậy là xung đột giữa lợi ích của cổ đông và người lao động. Hoặc doanh nghiệp luôn muốn nộp thuế ít đi nhưng cơ quan thuế lại muốn thu thuế nhiều hơn…
  • 41. 29 Đối với các nghiên cứu về ĐCLN, lý thuyết các bên liên quan là lý thuyết nền tảng quan trọng. Trong khi các nghiên cứu ĐCLN sử dụng lý thuyết kế toán thực chứng tập trung vào nhà quản trị với các hành vi vì tư lợi cá nhân, các nghiên cứu sử dụng lý thuyết đại diện nhấn mạnh mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và nhà quản trị, các nghiên cứu sử dụng lý thuyết thông tin bất cân xứng hướng tới việc cung cấp thông tin giữa cổ đông và nhà quản trị hoặc doanh nghiệp với nhà đầu tư thì lý thuyết các bên liên quan lại có phạm vi nghiên cứu rộng hơn. Đó không chỉ là quan hệ giữa nhà quản trị với cổ đông mà còn là quan hệ giữa nhà quản trị và các đối lượng liên quan khác hay quan hệ giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích của các chủ thể khác như Chính phủ, các nhà đầu tư, khách hàng… Healy và cộng sự (1999), Roychowdhury (2006) cho rằng các công ty ĐCLN nhằm làm cho các bên liên quan hiểu lầm về việc các mục tiêu BCTC của doanh nghiệp đã đạt được. Mattingly và cộng sự (2009) lại cho rằng việc thực hiện quản trị công ty có liên hệ tới quan hệ của doanh nghiệp với các bên liên quan. Theo đó khi doanh nghiệp thực hiện tốt công tác quản trị công ty của mình thì mối quan hệ tốt với các bên liên quan cũng được duy trì và chất lượng thông tin BCTC cao hơn, khả năng ĐCLN thấp hơn. Nghiên cứu đề cập tới lý thuyết các bên liên quan vì mục tiêu làm rõ các nhân tố ảnh hưởng tới việc ĐCLN làm giảm số chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp điều chỉnh giảm số chi phí thuế TNDN có nhiều động cơ. Tuy nhiên động cơ chính là nhằm phục vụ cho lợi ích của cổ đông và doanh nghiệp. Điều này mâu thuẫn với mục tiêu của chính quyền và cơ quan thuế, khi những bên liên quan này luôn muốn tối đa số thuế phải nộp của doanh nghiệp. Điều này cũng mâu thuẫn với mong muốn của các nhà đầu tư khi các con số tài chính có thể bị bóp méo vì hành vi điều chỉnh vượt kiểm soát. Xem xét động cơ ĐCLN trong những mối quan hệ và góc nhìn khác nhau giúp lựa chọn đầy đủ hơn các nhóm biến nghiên cứu. Đó là nhóm biến
  • 42. 30 thuộc đặc điểm doanh nghiệp, nhóm biến thuộc đặc điểm kiểm soát - quản lý của hội đồng quản trị, CEO hay nhóm biến thuế TNDN. 2.2.6 Cơ sở điều chỉnh lợi nhuận 2.2.6.1 Điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích Theo chuẩn mực IAS 1 thì trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ, BCTC phải được lập dựa trên cơ sở dồn tích. Các nghiệp vụ kinh tế sẽ được ghi nhận vào thời điểm phát sinh mà không phân biệt đã thu chi tiền hay chưa. Kế toán dựa trên cơ sở dồn tích đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Đồng thời, giúp cho các nhà quản trị nhìn nhận kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty một cách sâu sắc hơn thay vì chỉ dựa vào việc thu chi tiền mặt. Kế toán dựa trên cơ sở dồn tích còn giúp các nhà quản trị linh hoạt hơn trong việc sử dụng chính sách kế toán, ước tính kế toán. Tuy nhiên, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho hành vi ĐCLN. Nguyễn Hà Linh (2017) đã tổng kết các cơ sở của việc ĐCLN thông qua dồn tích như sau: - Dồn tích là cơ sở cho việc lập BCTC, do vậy sẽ có nhiều khả năng cho việc ĐCLN dựa trên cơ sở dồn tích hơn là dựa trên cơ sở tiền. - Dồn tích tăng khả năng đánh giá ảnh hưởng của việc nhiều lựa chọn chính sách kế toán thay vì đánh giá ảnh hưởng của một lựa chọn riêng lẻ. - Vận dụng dồn tích trong ĐCLN thường khó phát hiện. 2.2.6.2 Điều chỉnh lợi nhuận thông qua lựa chọn chính sách kế toán Việc lựa chọn các phương pháp kế toán và các ước tính kế toán ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
  • 43. 31 Các phương pháp kế toán bao gồm: Phương pháp tính giá xuất kho; Phương pháp tính khấu hao TSCĐ; Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang; Phương pháp tính giá thành... - Phương pháp tính giá xuất kho: Nhập trước - Xuất trước; Nhập sau - Xuất trước; Bình quân gia quyền thực chất là các giả định để tính toán chi phí. Các phương pháp này ảnh hưởng tới giá vốn và thực tế có thể là công cụ để tác động tới chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp tính khấu hao đường thẳng; Phương pháp khấu hao theo sản lượng và Khấu hao giảm dần đều tác động đến chi phí của doanh nghiệp. - Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Doanh nghiệp có thể lựa chọn phân bổ chi phí theo các tiêu chí khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang có ảnh hưởng tới chi phí và lợi nhuận. Các ước tính kế toán bao gồm các khoản đã phát sinh và các khoản chưa phát sinh. Các khoản đã phát sinh bao gồm: Dự phòng phải thu khó đòi; Dự phòng giảm giá hàng tồn kho; Doanh thu nhận trước... Các khoản chưa phát sinh như chi phí trích trước. Ước tính kế toán là những giá trị mang tính ước đoán của kế toán viên, nó phụ thuộc nhiều vào chủ quan kế toán viên, vì vậy nó là một công cụ đắc lực trong việc ĐCLN. Nguyễn Hà Linh (2017 đã chỉ ra một số cách ĐCLN thông qua ước tính kế toán như: giảm mức khấu hao, giảm mức dự phòng, giảm giá hàng tồn kho... Việc này cho phép nhà quản trị chuyển lợi nhuận linh hoạt giữa các kỳ kế toán. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra rằng việc loại bỏ hoàn toàn các ước tính kế toán là không thể. Bởi không thể xây dựng một chuẩn mực kế toán chặt chẽ đến mức quy định chi tiết mọi nghiệp vụ kinh tế. Hơn nữa, các con số kinh doanh không chỉ thể hiện “cứng nhắc” hiện tại.
  • 44. 32 2.3 Các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 2.3.1 Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm doanh nghiệp Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm doanh nghiệp bao gồm: Quy mô công ty; Hiệu quả tài chính; Ghi nhận các khoản doanh thu theo tiến độ, doanh thu nhận trước hoặc dự phòng; Ghi nhận các khoản dự phòng. 2.3.1.1 Quy mô công ty Các nghiên cứu về ĐCLN sử dụng biến Quy mô công ty cho các kết quả không giống nhau về mối quan hệ tương quan này. Nghiên cứu của nhóm tác giả Hamadi Fakhfakh và Faten Nasfi (2012) tại Pháp đối với các công ty trong giai đoạn sáp nhập và mua lại từ năm 1998 đến năm 2008 cho kết quả tác động cùng chiều giữa Quy mô công ty và ĐCLN. Nghiên cứu tại Tunisia - một quốc gia đang phát triển của Charfeddine, Riahi và Omri (2013) cũng cho kết quả tương tự. Sahlan (2011) nghiên cứu các công ty niêm yết tại Malaysia và không tìm thấy mối quan hệ tương quan giữa ĐCLN và Quy mô công ty. Tác giả cũng chỉ rõ mối quan hệ này phụ thuộc vào mẫu nghiên cứu và các điều kiện hoàn cảnh riêng biệt cụ thể của từng quốc gia cũng như từng giai đoạn khác nhau. Nguyễn Hà Linh (2017) cho rằng các công ty đa quốc gia có quy mô lớn thường có xu hướng tránh ĐCLN để giữ uy tín, vì họ chịu sự giám sát kĩ hơn từ phía các nhà phân tích, đầu tư hay các nhà làm luật. Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa Quy mô công ty và ĐCLN ngoài việc khác nhau về đặc điểm hoàn cảnh và mẫu lựa chọn thì còn có sự khác biệt về cách đo lường biến Quy mô công ty. Trong khi Charfeddine, Riahi và Omri (2013) và Sahlan (2011) lấy log của chỉ tiêu Tổng tài sản thì Hamadi Fakhfakh và Faten Nasfi
  • 45. 33 (2012) lại sử dụng cách đo lường đặc biệt bởi phụ thuộc vào bối cảnh của bài nghiên cứu, đó là: Giá trị công ty bị mua/Giá trị công ty đi mua. Tại Việt Nam, Nguyễn Hà Linh (2017) kế thừa cách đo lường của Charfeddine, Riahi và Omri (2013) và Sahlan (2011) đó là lấy log của chỉ tiêu Tổng tài sản. Nghiên cứu cho kết quả mối tương quan dương. Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) sử dụng chỉ tiêu Vốn điều lệ để đo lường biến Quy mô công ty và kỳ vọng về mối tương quan thuận chiều với biến Hành vi ĐCLN để giảm thuế TNDN. Nhưng kết quả nghiên cứu là không có ý nghĩa. Bài nghiên cứu này sử dụng cách lấy log của chỉ tiêu Tổng tài sản để đo lường biến Quy mô công ty và hi vọng mối tương quan dương giữa Quy mô công ty với biến phụ thuộc. Giả thuyết H1: Quy mô công ty càng lớn, công ty càng có xu hướng ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN nhiều hơn. 2.3.1.2 Hiệu quả tài chính Charfeddine và cộng sự (2013) cho rằng các công ty khi có hoạt động tài chính hiệu quả sẽ có xu hướng giữ uy tín của mình, vì vậy hoạt động ĐCLN sẽ giảm xuống. Trường hợp ngược lại, khi các công ty hoạt động không hiệu quả, họ sẽ ĐCLN để “làm đẹp” báo cáo, giống như một cách thức nâng cao uy tín của mình lên. Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều cho mối tương quan âm giữa Hiệu quả tài chính và ĐCLN, mặc dù các cách thức đo lường có thể là khác nhau. Akram và cộng sự (2015) cho rằng chỉ tiêu Hiệu quả tài chính có thể đo lường bằng nhiều cách như bằng doanh thu, số lượng sản phẩm sản xuất, ROE, ROA. Charfeddine, Riahi và Omri (2013) sử dụng giá cổ phiếu để đo lường Hiệu quả tài chính, tuy nhiên nghiên cứu này có một hoàn cảnh nghiên cứu đặc thù, riêng biệt.
  • 46. 34 Để đơn giản trong tính toán và hồi quy, bài nghiên cứu sử dụng ROE để đo lường Hiệu quả tài chính. Mối tương quan kỳ vọng giữa Hiệu quả tài chính và Hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN là tương quan âm. Giả thuyết H2: Công ty có hoạt động tài chính càng hiệu quả càng ít ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN. 2.3.1.3 Ghi nhận các khoản doanh thu theo tiến độ, doanh thu nhận trƣớc hoặc dự phòng, các khoản dự phòng Lý thuyết kế toán thực chứng tập trung vào các chính sách kế toán và ảnh hưởng của chúng tới ĐCLN. Các chính sách kế toán đề cập đến việc lựa chọn các ước tính kế toán mang nặng tính chủ quan của các nhà quản trị, đặc biệt là các khoản dự phòng. Điều này đã được tổng kết trong nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1978, 1979, 1980). Nguyễn Hà Linh (2017) cũng tổng kết lại lý thuyết về hướng nghiên cứu này, tuy nhiên, trong các biến được tác giả sử dụng lại không có các khoản dự phòng. Về cơ bản, các nghiên cứu đều hướng tới kết luận của việc lựa chọn các chính sách dự phòng là một trong những động cơ của hành vi ĐCLN. Ước tính kế toán là công cụ được sử dụng nhiều trong việc ĐCLN, chuyển thu nhập từ năm này sang năm khác. Verbruggen, Christaens và Milis (2008) trong nghiên cứu tổng kết của mình đã đề cập tới năm nguyên nhân của hành vi ĐCLN, trong đó có nguyên nhân để che dấu thông tin bất lợi, các khoản lỗ. Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) đã sử dụng hai biến Ghi nhận các khoản doanh thu theo tiến độ, doanh thu nhận trước hoặc dự phòng và Các khoản dự phòng để phản ánh ảnh hưởng của việc lựa chọn chính sách kế toán lên hành vi ĐCLN nhằm làm giảm thuế TNDN. Kết quả nghiên cứu cho thấy một mối tương quan dương giữa hai biến này và biến phụ thuộc.
  • 47. 35 Giả thuyết H3: Công ty ghi nhận các khoản doanh thu theo tiến độ, doanh thu nhận trước hoặc dự phòng có khả năng ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN. Giả thuyết H4: Công ty ghi nhận các khoản dự phòng có khả năng ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN. 2.3.2 Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm quản lý - kiểm soát Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm quản lý - kiểm soát nhấn mạnh tới đặc điểm của HĐQT, nhà quản trị, CEO, tỷ lệ sở hữu, kiểm soát và kiểm toán độc lập. Bài nghiên cứu này tập trung vào ba biến chính là Tỷ lệ sở hữu nhà nước; Kiểm toán độc lập; Giới tính CEO. 2.3.2.1 Tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc Zhang, Uchida và Bu (2011) trong nghiên cứu về ĐCLN tại Trung Quốc đã sử dụng biến Tỷ lệ sở hữu nhà nước. Các tác giả lý giả việc mới chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường hiện đại dẫn đến việc các công ty nhà nước vẫn chiếm một vị thế chủ chốt. Nhiều công ty nhà nước đã cổ phần hóa nhưng tỷ lệ vốn nhà nước vẫn rất đáng kể. Hoàn cảnh nghiên cứu của Zhang, Uchida và Bu (2011) cũng tương tự Việt Nam, khi Chính phủ đang từng bước thực hiện chiến lược cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Bởi vậy, bài nghiên cứu quyết định sử dụng biến độc lập Tỷ lệ sở hữu nhà nước và kỳ vọng về mối tương quan dương của biến này với biến phụ thuộc, tương tự như kết quả nghiên cứu của Zhang, Uchida và Bu (2011), Nguyễn Hà Linh (2017). Giả thuyết H5: Công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước càng lớn càng có hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN nhiều hơn. 2.3.2.2 Kiểm toán độc lập Kiểm toán độc lập là biến độc lập được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về ĐCLN. Hamadi Fakhfakh và cộng sự (2012), Sahlan (2011), Fakhfakh và Nasfi
  • 48. 36 (2012), Nguyễn Hà Linh (2017) đều đề cập đến việc một công ty được kiểm toán bới các công ty kiểm toán thuộc Big 4 thì sẽ ít có động lực ĐCLN hơn. Uy tín và chuyên môn cao của các công ty thuộc Big 4 đảm bảo điều này. Giả thuyết H6: Các công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán Big 4 ít có hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN hơn, đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE. 2.3.2.3 Giới tính CEO Giới tính CEO là một biến mới được đề cập đến trong các nghiên cứu tại Việt Nam. Trần Thị Giang Tân và cộng sự (2017) đã tập trung nghiên cứu về vấn đề giới tính trong HĐQT và CEO quyết định như thế nào đến hành vi ĐCLN. Nghiên cứu được thực hiện với mẫu các công ty trên sàn HOSE và cho kết quả về mối tương quan âm giữa giới tính nữ của CEO và hành vi ĐCLN. Nhận thấy sự cần thiết của biến Giới tính CEO trong mối quan hệ với hành vi ĐCLN thông qua các lý thuyết hành vi mà tác giả đề cập đến, bài nghiên cứu sử dụng biến Giới tính CEO cho bài nghiên cứu này. Giả thuyết H7: Các công ty có CEO là nữ ít có hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN hơn. 2.3.2 Các nhân tố thuộc nhóm thuế thu nhập doanh nghiệp Các nhân tố thuộc nhóm thuế TNDN trong các nghiên cứu trước đây bao gồm Hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN; Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại và Thay đổi thuế suất thuế TNDN. Verbruggen, Christaens và Milis (2008) cho rằng một trong những động cơ để công ty ĐCLN đó là việc đối phó với những chính sách thuế của Chính phủ. Các chính sách về thuế bao gồm việc ban hành các quy định về ưu đãi thuế cho doanh nghiệp hay các chính sách về thuế suất. Thuế suất có thể thay đổi theo từng thời kỳ, tùy theo hoàn cảnh kinh tế - xã hội cụ thể của thời kỳ đó. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có xu hướng ĐCLN sao cho đạt được lợi ích tối đa từ các chính sách thuế của
  • 49. 37 Chính phủ. Điều này cũng được đề cập đến trong nghiên cứu tại Việt Nam của Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015). 2.3.2.1 Hƣởng chính sách ƣu đãi thuế TNDN Holland và cộng sự (2003), Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) đều cho kết quả nghiên cứu về mối tương quan giữa việc hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN và hành vi ĐCLN. Cụ thể, khi Chính phủ ban hành một chính sách thuế ưu đãi và đi kèm với nó là các điều khoản bắt buộc về thu nhập, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh thu nhập của năm ưu đãi nhằm đáp ứng yêu cầu về các điều khoản đó. Trường hợp khác, Chính phủ quy định ưu đãi thuế trong một thời gian nhất định, doanh nghiệp sẽ có động lực chuyển thu nhập qua khoảng thời gian đó nhằm tận dụng thuế suất ưu đãi, để có số chi phí thuế TNDN tối ưu nhất. Bài nghiên cứu đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa biến Hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN và Hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN như sau: Giả thuyết H8: Trong thời kỳ được hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN, doanh nghiệp có xu hướng ĐCLN làm tăng chi phí thuế TNDN nhằm tối ưu chi phí thuế TNDN. 2.3.2.2 Ghi nhận các khoản thuế TNDN hoãn lại Các khoản thuế TNDN hoãn lại là một trong những dấu hiệu của việc ĐCLN. Kết luận này được rút ra bởi các nghiên cứu của John Phillips và cộng sự (2003), Holland và cộng sự (2002), Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015). Các nghiên cứu đều thống nhất về mối tương quan thuận chiều giữa biến Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại và Hành vi ĐCLN. Giả thuyết H9: Doanh nghiệp ghi nhận khoản chi phí thuế TNDN hoãn lại sẽ có xu hướng ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN. 2.3.2.3 Thay đổi thuế suất thuế TNDN
  • 50. 38 Ajay Adhikari và cộng sự (2005), Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015), Bing- Xuan Lin và cộng sự (2011) nghiên cứu hành vi ĐCLN trong những giai đoạn mà thuế suất thuế thu nhập có nhiều biến động do các chính sách điều chỉnh của Chính phủ hay do những tác động khách quan khác do biến động kinh tế. Tuy rằng hoàn cảnh nghiên cứu khác nhau nhưng các tác giả đều đưa ra giả thuyết về mối quan hệ thuận chiều giữa việc thay đổi thuế suất thuế TNDN và ĐCLN. Các tác giả lập luận rằng các doanh nghiệp ĐCLN nhằm chuyển phần thu nhập sang giai đoạn có thuế suất thấp để chỉ phải chịu mức thuế thấp hơn và tối ưu số thuế phải nộp. Giả thuyết H10: Khi thuế suất thuế TNDN thay đổi, doanh nghiệp có hành vi ĐCLN để chuyển thu nhập sang năm có thuế suất thấp hơn.
  • 51. 39 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trong chương này, bài nghiên cứu trình bày các khái niệm cơ bản về ĐCLN và thuế TNDN, mối quan hệ giữa hành vi ĐCLN và thuế TNDN. Bài nghiên cứu đồng thời trình bày các lý thuyết nền của bài nghiên cứu, bao gồm: Lý thuyết kế toán thực chứng; Lý thuyết đại diện; Lý thuyết thông tin bất cân xứng; Lý thuyết về các bên liên quan. Bài nghiên cứu phân tích và đưa ra lý do sử dụng các biến độc lập trong bài nghiên cứu này, đưa ra cách đo lường các biến, các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Các biến và các giả thuyết nghiên cứu này được đưa vào mô hình nghiên cứu trong Chương 3.
  • 52. 40 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thiết kế nghiên cứu Bài nghiên cứu được thiết kế theo trình tự: Bước 1, bài nghiên cứu tóm lược tổng quan các nghiên cứu trước đây về ĐCLN và thuế TNDN, bao gồm các nghiên cứu trong nước và ngoài nước. Từ đó, rút ra khoảng trống nghiên cứu. Bước 2, bài nghiên cứu giải thích các khái niệm quan trọng; lý thuyết nền tảng về ĐCLN; cách thức đo lường hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN; phân tích các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN của doanh nghiệp và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu. Bước 3, bài nghiên cứu trình bày mô hình nghiên cứu; cách thức đo lường các biến; chọn mẫu, thu thập dữ liệu và phương pháp thực hiện kiểm định mô hình. Bước 4, bài nghiên cứu thực hiện phân tích tương quan và hồi quy; đưa ra kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu trước đây. Bước 5, bài nghiên cứu đưa ra kết luận; đề xuất một số kiến nghị và trình bày hạn chế của bài nghiên cứu cũng như phương hướng nghiên cứu trong tương lai. 3.2 Mô hình nghiên cứu Với các giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra như sau: Giả thuyết H1: Quy mô công ty càng lớn, công ty càng có xu hướng ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN nhiều hơn. Giả thuyết H2: Công ty có hoạt động tài chính càng hiệu quả càng ít ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN.