Giá 10k/lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt nam chi nhánh hà nội
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN MINH NGUYỆT
MÃ SINH VIÊN : A19177
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2015
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths Vũ Ngọc Thắng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Minh Nguyệt
Mã sinh viên : A19177
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài “Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại
ngân hàng TMCP Xây dựng Việt nam – Chi nhánh Hà Nội”, ngoài sự cố gắng, nỗ lực
của bản thân trong việc tìm kiếm và nghiên cứu thì không thể không kể đến sự giúp đỡ
tận tình, chu đáo từ phía nhà trường và nơi em thực tập. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến:
Giảng viên, Ths Vũ Ngọc Thắng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn đề tài. Em cảm ơn
thầy đã sửa chữa và bổ sung những thiếu sót của đề tài mà em đang thực hiện nhằm
góp phần hoàn thiện nó. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy,
cô trong Khoa Quản lý, Ngành Tài chính – Ngân hàng đã tổ chức buổi hướng dẫn và
giải đáp thắc mắc cho những sinh viên làm khỏa luận tốt nghiệp.
Do kiến thức về chuyên môn và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài khóa
luận sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô để
đề tài hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn các anh, chị, cán bộ nhân viên trong ngân hàng TMCP
Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ, cung cấp những thông tin, số liệu
cần thiết và tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Minh Nguyệt
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Minh Nguyệt
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI ROCHƢƠNG 1.
LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.............................................. 1
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại.................................................................1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng thương mại .........................................1
1.1.2. Những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại....................................1
1.1.3. Hoạt động quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại...................................2
1.2. Tổng quan về rủi ro và rủi ro lãi suất của Ngân hàng thương mại..................2
1.2.1. Tổng quan về rủi ro của Ngân hàng thương mại..............................................2
1.2.2. Rủi ro lãi suất ......................................................................................................4
1.2.3. Các loại rủi ro lãi suất.........................................................................................5
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất..................................................................6
1.2.5. Đo lường rủi ro lãi suất.......................................................................................8
1.3. Hoạt động quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng thương mại ...................12
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng
thương mại....................................................................................................................12
1.3.2. Nội dung hoạt động quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng thương mại....12
1.3.3. Các phương pháp quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại..........14
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng
thương mại....................................................................................................................22
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃICHƢƠNG 2.
SUẤT CỦA NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HÀ NỘI .............................................................................................. 26
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà nội ...26
2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam ..........................26
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Xây dựng Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nội...........................................................................................27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự trong ngân hàng TMCP Xây dựng Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nội............................................................................................28
2.1.4. Hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng TMCP Xây dựng VN – Chi
nhánh Hà Nội ...............................................................................................................31
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Xây dựng VN – CN Hà
Nội ...............................................................................................................................31
2.2.1. Kết quả hoạt động huy động vốn ......................................................................31
2.2.2. Kết quả hoạt động sử dụng vốn ........................................................................33
6. 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh..........................................................................35
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng TMCP
Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội..................................................................37
2.3.1. Một số quy định trong về thời hạn định lại lãi suất thực tế ............................37
2.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn .............................................................................38
2.3.3. Tình hình sự biến động của nợ phải trả nhạy cảm với lãi suất......................42
2.3.4. Phân tích cơ cấu tài sản....................................................................................46
2.3.5. Tình hình sự biến động của tài sản có nhạy cảm với lãi suất.........................47
2.3.6. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng TMCP Xây
dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội...........................................................................50
2.4. Nghiên cứu, dự báo mức thay đổi của lãi suất .................................................56
2.4.1. Tình hình lãi suất trên thị trường.....................................................................56
2.4.2. Công tác nghiên cứu, dự báo biến động lãi suất của chi nhánh ....................57
2.5. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng TMCP Xây dựng
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội....................................................................................57
2.5.1. Kết quả đạt được trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ..............................57
2.5.2. Những mặt còn tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất.....................58
2.5.3. Nguyên nhân......................................................................................................59
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊCHƢƠNG 3.
RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HÀ NỘI...................................................................................... 62
3.1. Định hƣớng phát triển của ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam ..............62
3.2. Định hƣớng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Xây
dựng Việt Nam.............................................................................................................63
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng
TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.....................................................64
3.3.1. Các yếu tố bên ngoài .........................................................................................64
3.3.2. Các yếu tố bên trong..........................................................................................67
3.4. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng
TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.....................................................69
3.4.1. Nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro lãi suất ...............................................69
3.4.2. Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro lãi suất ....................................................69
3.4.3. Xây dựng hệ thống giám sát, dự báo lãi suất, nhận biết và cảnh báo sớm rủi
ro lãi suất.......................................................................................................................71
3.4.4. Lựa chọn mô hình đo lường rủi ro lãi suất và phương pháp quản trị rủi ro lãi
suất phù hợp .................................................................................................................72
Thang Long University Library
7. 3.4.5. Đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh của Chi nhánh nhằm tăng tỷ trọng
nguồn thu nhập từ các hoạt động không chịu sự tác động của lãi suất....................73
3.4.6. Nâng cao chất các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng góp phần đa dạng hóa
cấu trúc thời hạn của lãi suất và hạn chế rủi ro lãi suất............................................74
3.4.7. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin và nguồn nhân lực.......................74
3.5. Một số kiến nghị ..................................................................................................76
3.5.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.............................................................................76
3.5.2. Kiến nghị đối với NHNN...................................................................................77
3.5.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam..............................78
KẾT LUẬN
8. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCKD Báo cáo kinh doanh
MTV Một thành viên
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNN VN Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NIM Hệ số thu nhập lãi cận biên
PGD Phòng giao dịch
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
VND Việt Nam Đồng
Thang Long University Library
9. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ
Bảng 1.1: Bảng tính hệ số rủi ro lãi suất ......................................................................13
Bảng 2.1: Tình hình trình độ lao động tại Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – chi
nhánh Hà Nội ................................................................................................................30
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn qua các năm 2012 - 2014 .....................................32
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn qua các năm 2012 - 2014 ........................................33
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2012 - 2014 ...................................35
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh các năm 2012 - 2014 ..............................39
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh các năm 2012-2014 ................41
Bảng 2.7: Tình hình nợ phải trả nhạy cảm với lãi suất của chi nhánh các năm 2012 -
2014 ..............................................................................................................................43
Bảng 2.8: Tình hình tài sản của chi nhánh các năm 2012 - 2014 .................................46
Bảng 2.9: Tình hình tài sản có nhạy cảm với lãi suất của chi nhánh các năm 2012 -
2014 ..............................................................................................................................48
Bảng 2.10: Phân tích trạng thái nhạy cảm với lãi suất tại chi nhánh các năm 2012 -
2014 ..............................................................................................................................51
Bảng 2.11: Phân tích sự thay đổi của thu nhập ròng nếu lãi suất giảm 1% .................54
Bảng 2.12: Phân tích sự thay đổi của thu nhập ròng nếu lãi suất tăng 1% ..................55
Bảng 2.13: Tình tình thu nhập lãi thuần của chi nhánh ................................................55
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng thương mại ...................13
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP XDVN Chi nhánh Hà Nội ............28
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn qua các năm 2012 - 2014 .................................32
Biểu đồ 2.2: Diễn biến lợi nhuận trước thuế các năm 2012 - 2014 ..............................36
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh các năm 2012 - 2014 ..........................39
Biểu đồ 2.4: Tiền gửi của khách hàng có thời hạn định lại lãi suất trên 1 tháng và dưới
12 tháng của chi nhánh các năm 2012 - 2014 ..............................................................45
10. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là điều không
thể tránh khỏi, nhất lả đối với các ngân hàng. Ngân hàng là một trong những đối tượng
có khả năng gặp rủi ro cao nhất và cũng gây ảnh hưởng lớn nhất đến toàn bộ nền kinh
tế khi ngân hàng gắp phải rủi ro. Trong khi đó, sự phát triển của hệ thống ngân hàng
lại rất quan trọng đối với nền kinh tế. Bởi vậy công tác quản trị các loại hình rủi ro
trong ngân hàng ngày càng được chú trọng và phát triển hơn, cùng với đó là sự ra đời
của các công nghệ, khoa học và các công cụ quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Các ngân hàng tại Việt Nam đã không còn xa lạ trong việc áp dụng các
phương pháp quản trị rủi ro và các công cụ đo lường rủi ro hiện đại. Tuy nhiên việc
quản trị rủi ro của các ngân hàng vẫn còn rất hạn chế, tồn tại nhiều khó khăn cần giải
quyết và vẫn chưa đạt được hiệu quả mong muốn. Bên cạnh đó một trong số các loại
rủi ro cần ngân hàng phải quan tâm theo dõi chặt chẽ hơn là rủi ro lãi suất bởi tính chất
bất ổn định của lãi suất thị trường và quy mô ảnh hưởng của nó lên kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng là rất lớn.
Lãi suất trên thị trường ở Việt Nam luôn luôn có biến động khác nhau theo từng
thời kỳ và đây là vấn đề được quan tâm rất nhiều và gây ảnh hưởng lên mọi đối tượng
trong nền kinh tế. Cho nên quản trị rủi ro lãi suất cần được xem là một vấn đề quan
trọng và cần thiết phải được quan tâm, theo dõi sát sao để ngân hàng có thể điều chỉnh
kịp thời theo biến động thị trường nhằm giảm thiểu tổn thất không đáng có từ rủi ro lãi
suất.
Với những lý do trên, em xin chọn đề tài “Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi
suất tại ngân hàng TMCP Xây dựng Việt nam – Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản sau:
Làm sáng tỏ và hệ thống hóa một số điểm cơ bản về cơ sở lý luận trong hoạt động
quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại
ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội. Từ đó đưa ra những mặt
tích cực, hạn chế và nguyên nhân của chúng trong công tác quản trị rủi ro này của chi
nhánh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất có thể áp
dụng trong thực tiễn và phù hợp với định hướng chung của ngân hàng cho ngân hàng
TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Thang Long University Library
11. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro
lãi suất của ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội. Qua đó, đưa
ra những kết quả đạt được và tồn tại của chi nhánh trong hoạt động này. Đồng thời từ
đó đưa ra giải pháp và kiến nghị giúp chi nhánh khắc phục và hoàn thiện hoạt động
quản trị rủi ro lãi suất.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh... với hệ
thống sơ đồ, bảng biểu và số liệu thực tế trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại
ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội để trình bày các nội dung
lý luận và thực tiễn.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng
TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại
ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
12. 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI ROCHƢƠNG 1.
LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng thương mại1.1.1.
a) Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã định nghĩa: “Ngân
hàng thương mại là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và hoạt động kinh doanh khác theo qui định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh và cung ứng thường
xuyên một hoặc một số nhiệm vụ như: nhận tiền gửi, cung cấp dịch vụ tín dụng, dịch
vụ thanh toán”.
Có thể hiểu ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan, được thành lập theo
quy định của pháp luật và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra, ngân hàng
thương mại còn có thể coi như vừa là trung gian luân chuyển tài sản từ nơi thừa vốn
đến nơi thiếu vốn, vừa là trung gian cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi giới và tư
vấn. Trong đó, huy động vốn và cho vay là chức năng cơ bản của ngân hàng.
b) Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, ngân hàng thương mại là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh
doanh chứa đựng nhiều rủi ro.
Thứ ba, ngân hàng thương mại kinh doanh mang tính hệ thống cao và chịu sự
quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước.
Thứ tư, sự tồn tại của ngân hàng thương mại phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng
của khách hàng.
Nhìn chung, ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế đặc biệt, có vai trò
quan trọng không chỉ với riêng doanh nghiệp mà còn đối với sự phát triển nền kinh tế
của đất nước.
Những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại1.1.2.
a) Hoạt động huy động vốn:
Ngân hàng thương mại tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau như:
Nguồn tiền gửi: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn...
Nguồn đi vay: vay Ngân hàng Nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác, vay
trên thị trường...
13. 2
b) Hoạt động tín dụng
Cho vay là một trong số các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, cho vay
được phân thành nhiều loại theo các tiêu chí khác nhau như: cho vay thương mại, cho
vay tiêu dùng, cho vay tài trợ dự án; cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn...
Bên cạnh đó còn có các hình thức khác như chiết khấu, bao thanh toán, bảo
lãnh, cho thuê tài chính...
c) Hoạt động trung gian:
Các hoạt động trung gian bao gồm: thanh toán hộ, chuyển tiền, đổi tiền, thu hộ,
mở L/C, cung cấp thông tin về kinh doanh, đầu tư và quản trị doanh nghiệp, quản lý hộ
tài sản…
d) Hoạt động khác
Ngoài ra trong ngân hàng thương mại còn có các hoạt động khác liên quan đến
việc quản lý và thực hiện trong ngân hàng như: hoạt động ngân quỹ, quản lý ngoại tệ,
đầu tư và mua cổ phần, hoạt động quản trị rủi ro, hoạt động giám sát và điều hành ...
Hoạt động quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại1.1.3.
Từ những năm trước đây, vấn đề quản trị rủi ro đã được các chuyên gia trong
nước và quốc tế nhắc đến. Thậm chí, đã có nhiều dự án hỗ trợ kỹ thuật để cải thiện hệ
thống quản trị rủi ro tại các ngân hàng nhưng kết quả chưa cao. Một trong những
nguyên nhân là hầu hết các ngân hàng chỉ chủ yếu chú trọng rủi ro tín dụng mà xem
nhẹ công tác quản trị các loại rủi ro khác. Mà trên thực tế, rủi ro ngân hàng khá đa
dạng: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro danh tiếng, rủi ro
chiến lược, rủi ro hoạt động, rủi ro tập trung...
Do vậy, các ngân hàng thương mại cần phải chú trọng hơn trong việc quản trị
các loại rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Mỗi ngân hàng đều phải tuân thủ quy
định, quy trình và ý thức được trách nhiệm đánh giá, phát hiện sớm rủi ro và tìm cách
ngăn ngừa các rủi ro phát sinh. Hoạt động quản trị rủi ro nên thức hiện một cách chặt
chẽ, chính xác, liên tục và trải dài trên toàn bộ hệ thống trong ngân hàng. Quản trị rủi
ro cần được thực hiện bởi cả hệ thống, chứ không phải là trách nhiệm riêng của khối
quản trị rủi ro trong ngân hàng.
1.2. Tổng quan về rủi ro và rủi ro lãi suất của Ngân hàng thương mại
Tổng quan về rủi ro của Ngân hàng thương mại1.2.1.
a) Khái niệm rủi ro của Ngân hàng thương mại
Rủi ro là một yếu tố khách quan, con người không thể loại trừ hay kiểm soát
được hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện cũng như mức độ thiệt hại do chúng gây
ra. Nó có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực và mang đến những tổn thất vô
cùng to lớn. Cho đến nay, trên thế giới vẫn chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi
Thang Long University Library
14. 3
ro. Có rất nhiều những định nghĩa về nó, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai quan
điểm sau:
Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể
xảy ra cho con người.
Theo quan điểm hiện đại: rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang
tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát
cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu chúng ta
tích cực phân tích, tìm hiểu rủi ro thì ngoài việc tránh được những tổn thất không đáng
có còn mang lại được những thời cơ tốt đẹp đến từ tương lai.
Từ những quan điểm trên, ta thấy tuy mang cả tính tích cực lẫn tiêu cực nhưng
rủi ro lại khó kiểm soát và luôn song hành với mọi hoạt động kinh doanh. Vì vậy đối
với ngân hàng thương mại, trong những hoạt động của nó sẽ luôn tồn tại và ẩn chứa
những rủi ro đe dọa.
Theo dự thảo thông tư quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động ngân
hàng: “Rủi ro trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là khả năng xảy ra
tổn thất là giảm thu nhập, vốn chủ sở hữu hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu
kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài...”
Ngoài ra, theo tài liệu SSC (State Security Commission of Viet Nam) cung cấp
sử dụng trong hội thảo “Quản trị rủi ro đối với Ngân hàng thương mại” tại thành phố
Hồ Chí Minh ngày 4-5/8/2006 thì định nghĩa: “Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là
khả năng một hành động hoặc một sự kiện nào đó có thể đem lại những kết quả bất lợi
ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu nhập hay nguồn vốn của tổ chức hoặc tạo ra các trở
ngại ngăn cản tổ chức tiếp tục kinh doanh và tận dụng cơ hội tạo ra lợi nhuận”.
Rủi ro của Ngân hàng thương mại không khác quá nhiều so với rủi ro của các
loại hình tổ chức kinh doanh khác nhưng vẫn mang những đặc điểm riêng biệt xuất
phát từ tính đặc thù trong hoạt động ngân hàng. Những rủi ro trong Ngân hàng thương
mại được phân ra làm nhiều loại khác nhau.
b) Phân loại rủi ro của Ngân hàng thương mại
Những rủi ro chủ yếu mà Ngân hàng thương mại có thể gặp phải bao gồm: Rủi
ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến lược,
rủi ro hoạt động và rủi ro tập trung.
Rủi ro tín dụng: là rủi ro do bên được cấp tín dụng, bên có nghĩa vụ hoặc đối tác
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết với bên cấp tín dụng.
15. 4
Rủi ro thị trường: là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất, tỷ giá, giá chứng
khoán và giá hàng hóa trên thị trường gây ra. Rủi ro thị trường bao gồm: rủi ro lãi suất,
rủi ro tỷ giá và rủi ro giá.
Rủi ro hoạt động: là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc
có sai xót; do con người; do các hệ thống hoặc các yếu tố bên ngoài.
Rủi ro danh tiếng: là rủi ro do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư hoặc
công chúng có phản ứng tiêu cực về mức độ tín nhiệm của ngân hàng.
Rủi ro chiến lược: là rủi ro do ngân hàng không ứng phó kịp thời trước các thay
đổi của môi trường kinh doanh; do các chiến lược, chính sách kinh doanh sai lầm hoặc
do thực hiện không đúng các chiến lược, chính sách kinh doanh của ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản: là rủi ro do ngân hàng không có khả năng thực hiện các
nghĩa vụ tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ tài chính hoặc ngân hàng có khả năng thực
hiện nghĩa vụ khi đến hạn những phải chịu tổn thất lớn để thực hiện nghĩa vụ đó.
Rủi ro tập trung: là rủi ro do ngân hàng tập trung tín dụng hoặc hoạt động kinh
doanh khác vào một hoặc một số đối tác, khách hàng, lĩnh vực kinh doanh, địa bàn ở
mức độ có thể ảnh hưởng đến an toàn hoặt động hoặc làm giảm khả năng duy trì các
hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng.
Do đặc điểm đặc thù của hoạt động ngân hàng cho nên hoạt động kinh doanh
của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Khi rủi ro xảy ra có thể gây ra tổn thất to lớn,
gây ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của ngân hàng và thậm chí làm tê liệt toàn bộ
hoạt động của ngân hàng. Cũng chính vì vậy mà hoạt động quản trị rủi ro đóng một vai
trò rất quan trọng trong hoạt động quản trị ngân hàng hiện đại. Một trong các loại rủi
ro quan trọng cần đặc biệt để ý của ngân hàng là rủi ro lãi suất. Ở đây ta sẽ đi vào tìm
hiểu về rủi ro lãi suất để phục vụ cho công tác quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng.
Rủi ro lãi suất1.2.2.
Trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với
rất nhiều rủi ro và một trong những rủi ro đặc thù của ngân hàng thương mại là rủi ro
lãi suất.
Rủi ro lãi suất là rủi ro về mặt tài chính của ngân hàng đối với những biến động
bất lợi về lãi suất. Rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng thương mại là rủi ro thua lỗ/lợi
nhuận do sự thay đổi của lãi suất trong các khoảng thời kỳ mà tại các thời kỳ đó các tài
sản và nguồn vốn được định giá khác nhau. Rủi ro về lãi suất thường xảy ra khi có sự
biến động lớn về lãi suất đầu vào và đầu ra, sự chênh lệch giữa các mức lãi suất huy
động lớn cũng như chênh lệch giữa các kỳ hạn huy động và kỳ hạn đầu tư, cho vay ra
thị trường.
Theo Timothy W.Koch: “Rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về thu nhập lãi
ròng và giá thị trường của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của mức lãi suất”.
Thang Long University Library
16. 5
Khái niệm này chỉ rõ bản chất của rủi ro lãi suất hơn. Quá trình chuyển hoá tài sản
được coi như một chức năng đặc biệt cơ bản của hệ thống ngân hàng. Quá trình này
bao gồm việc huy động vốn và sử dụng vốn. Kỳ hạn, mức độ thanh khoản và giá trị
của các khoản trong danh mục đầu tư thuộc tài sản có thường không cân xứng với các
khoản mục thuộc nợ phải trả. Chính sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và
nợ phải trả này làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro giảm lợi nhuận khi lãi suất trên thị
truờng biến động. Như vậy, nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản có và nợ phải trả với
những kỳ hạn không cân xứng với nhau, thì phải chịu những rủi ro lãi suất trong việc
tái tài trợ tài sản có và nợ phải trả; hoặc rủi ro lãi suất do giá trị của tài sản thay đổi
khi lãi suất thị trường biến động.
Rủi ro lãi suất là một loại rủi ro cơ bản, luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại nên việc xây dựng một chương trình quản lý rủi ro
lãi suất là công việc rất quan trọng trong công tác quản lý rủi ro của các ngân hàng
thương mại hiện nay. Nếu không có sự quan tâm thích đáng đến việc quản lý rủi ro lãi
suất, không dự báo được xu hướng biến động của lãi suất thì các ngân hàng thương
mại có thể bị thiệt hại nặng nề từ loại rủi ro này.
Các loại rủi ro lãi suất1.2.3.
a) Rủi ro thu nhập
Khi lãi suất trên thị trường có sự biến động sẽ gây ra rủi ro làm giảm thu nhập
lãi ròng của ngân hàng. Đây là sự rủi ro mà sự thay đổi của lãi suất sẽ khiến các chi
phí về huy động vốn và các khoản lãi thu được từ các khoản cho vay thay đổi những
lượng khác nhau. Điều này khiến cho thu nhập của ngân hàng bị thay đổi theo.
Trong đó, thời hạn của nguồn vốn mà ngân hàng huy động được và thời hạn của
các khoản cho vay, đầu tư của ngân hàng sẽ quyết định tính chất rủi ro mà ngân hàng
phải đương đầu. Dựa vào tính chất rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, ta có thể phân
làm 2 loại rủi ro sau:
Rủi ro tái tài trợ (Refinancing risk): Khi kỳ hạn của tài sản cho vay, đầu tư của
ngân hàng dài hơn kỳ hạn của vốn huy động, nếu lãi suất thị trường tăng sẽ làm cho
chi phí tái huy động vốn cao hơn khoản tiền lãi thu được. Điều này gây ra rủi ro làm
giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Rủi ro tái đầu tư (Reinvestement Risk): Khi kỳ hạn của tài sản cho vay, đầu tư
của ngân hàng ngắn hơn kỳ hạn của vốn huy động, nếu lãi suất thị trường giảm sẽ làm
cho thu nhập từ lãi của các tài sản đầu tư thấp hơn chi phí tái huy động vốn. Điều này
dẫn đến rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
b) Rủi ro giảm giá trị tài sản
Là rủi ro mà giá trị ròng của ngân hàng (Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu)
giảm do biến động bất lợi trong giá trị thị trường của tài sản và nợ. Trên thị trường, giá
17. 6
trị của tài sản có hay nợ phải trả của ngân hàng đều dựa trên giá trị hiện tại của tiền tệ
để xác định. Do đó, khi lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài sản
cũng tăng lên làm cho giá trị tài sản có và nợ phải trả giảm xuống. Và ngược lại, khi
lãi suất thị trường giảm thì giá trị tài sản có và nợ phải trả tăng lên. Sự biến đổi của lãi
suất khiến cho giá trị của tài sản có và nợ phải trả của ngân hàng thay đổi theo những
lượng khác nhau làm cho giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu thay đổi. Giá trị ròng
của ngân hàng luôn thay đổi không ngừng và phụ thuộc vào tình hình lãi suất trên thị
trường.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất1.2.4.
a) Sự biến động của lãi suất trên thị trường
Quan hệ cung – cầu về tín dụng trên thị trường thường xuyên thay đổi cùng với
nhiều yếu tố tác động qua lại làm cho lãi suất thị trường thường xuyên thay đổi và rất
khó để dự báo và kiểm soát một cách chính xác. Đối với những thay đổi dù nhỏ của lãi
suất trên thị trường cũng sẽ gây ảnh hưởng và mang đến rủi ro cho ngân hàng:
Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất dương (tức là khi giá trị tài sản có nhạy
cảm với lãi suất > giá trị nợ phải trả nhạy cảm với lãi suất): thì khi lãi suất giảm sẽ làm
cho thu nhập từ lãi trên tài sản giảm nhiều hơn chi phí trả lãi trên nợ phải trả, có nghĩa
là doanh thu giảm nhiều hơn chi phí, tương ứng NIM (hệ số thu nhập lãi cận biên)
giảm. Điều này dẫn đến rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất âm (tức là khi giá trị tài sản có nhạy cảm
với lãi suất < giá trị nợ phải trả nhạy cảm với lãi suất): Cũng tương tự như trên, ta có
khi lãi suất tăng sẽ làm cho thu nhập từ lãi trên tài sản tăng ít hơn chi phí trả lãi trên nợ
phải trả, có nghĩa là doanh thu tăng ít hơn chi phí, tương ứng NIM (hệ số thu nhập lãi
cận biên) giảm. Điều này dẫn đến rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Tuy nhiên, ngân hàng có thể tiến hành dự báo với một độ tin cậy nhất định và
đưa ra các phương pháp điều chỉnh hành động phù hợp với từng trường hợp lãi suất
trong tương lai để có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
b) Sự không phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn và tài sản
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh cao và đầy biến động như hiện nay,
các ngân hàng không có nhiều sự lựa chọn về kỳ hạn, quy mô... của các khoản đầu tư
và huy động theo đúng như mong muốn của mình. Chính vì vậy, luôn xuất hiện sự
không phù hợp giữa về kỳ hạn giữa nguồn và tài sản. Điều này làm cho khi có sự biến
động lãi suất sẽ gây ra rủi ro ảnh hưởng tới ngân hàng.
Đối với ngân hàng thương mại, các tài sản và nguồn vốn luôn luôn có những kỳ
hạn khác nhau. Ngân hàng sẽ dựa vào kỳ hạn mà đưa ra lãi suất phù hợp. Để có thể
giảm thiểu được rủi ro lãi suất thay đổi quá lớn mà vẫn đưa ra được nhiều dạng kỳ hạn,
ngân hàng đã đưa ra kỳ hạn đặt lại lãi suất. Đây là kỳ hạn mà khi kết thúc, lãi suất sẽ
Thang Long University Library
18. 7
thay đổi theo lãi suất thị trường. Từ đó, ngân hàng có thể chia tài sản và nguồn vốn
làm hai dạng: nhạy cảm với lãi suất và kém nhạy cảm với lãi suất:
Tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là loại mà số dư sẽ nhanh chóng
chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất thị trường thay đổi. Ví dụ: tài sản, nguồn ngắn
hạn, các khoản có kỳ hạn đặt lại lãi ≤ 12 tháng, tài sản và nguồn trung, dài hạn có thời
gian đáo hạn ≤ 12 tháng...
Tài sản và nguồn vốn kém nhạy cảm với lãi suất là loại mà lãi suất của số dư sẽ
ít có sự biến động khi lãi suất thị trường thay đổi, thường có thời gian dài, trung hoặc
dài hạn với lãi suất cố định.
Sự không phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn và tài sản được đo bằng khe hở lãi
suất:
Khe hở lãi suất = Tài sản nhạy cảm lãi suất – Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất
Khe hở lãi suất của một ngân hàng có thể khác 0 hoặc bằng 0. Nếu khe hở lãi
suất khác 0, tùy thuộc vào khe hở lãi suất dương hay âm thì ngân hàng sẽ gặp những
rủi ro khác nhau đối với sự biến động của lãi suất thị trường. Ngược lại, nếu khe hở lãi
suất bằng 0 thì dù lãi suất có thay đổi thì cũng không gây ảnh hưởng đến ngân hàng.
Bên cạnh đó, nếu xét thời hạn của khoản cho vay với thời hạn của nguồn mà
ngân hàng huy động được để tài trợ nó, ta sẽ xác định được tính chất rủi ro mà nó
đương đầu:
Nếu thời hạn cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó, thì ngân hàng ở vị thế
tái tài trợ.
Nếu thời hạn cho vay < thời hạn nguồn vốn tài trợ nó, thì ngân hàng ở vị thế
tái đầu tư.
c) Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định
Trong một khoảng thời gian dài trước đây, các ngân hàng thương mại luôn sử
dụng chế độ lãi suất cố định theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Chiếm phần lớn
trong cơ cấu cho vay của các ngân hàng vẫn là các dự án cho vay trung và dài hạn. Các
dự án này thường được xác định một mức lãi suất cố định để chủ đầu tư có thể xác
định trước chi phí, doanh thu và hiệu quả của dự án trong tương lai. Không những thế
các khoản tiết kiệm nhỏ lẻ của người dân cũng được người gửi yêu cầu mức lãi suất cố
định để tránh gặp rủi ro. Chính những hợp đồng này trong tương lai sẽ mang đến rủi ro
cho không chỉ ngân hàng mà cả khách hàng khi lãi suất thị trường biến đổi.
d) Các nguyên nhân khách quan khác
Do sự thay đổi chính sách của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước..
Do sự biến động của nền kinh tế trong nước, khu vực hoặc thế giới: khủng
hoảng, lạm phát, suy thoái...
19. 8
Do sự biến động về chính trị, chiến tranh...
Do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, biến đổi môi trường, khí hậu...
Có rất nhiều các nguyên nhân khác nhau có thể mang lại rủi ro lãi suất cho ngân
hàng. Cho nên ngân hàng cần tăng cường quản lý, điều chỉnh hoạt động kinh doanh
sao cho có thể hạn chế tối đa các nguyên nhân này. Tuy nhiên có rất nhiều những
nguyên nhân mà ngân hàng không thể kiểm soát được, cho nên ngân hàng có thể dựa
trên mức độ rủi ro lãi suất đo lường được theo từng trường hợp mà phân loại để quản
lý và có biện pháp phù hợp nhằm ngăn hừa rủi ro xảy ra.
Đo lường rủi ro lãi suất1.2.5.
Để phòng tránh rủi ro lãi suất, đòi hỏi ngân hàng phải tăng cường công tác quản
lý, trong đó quan trọng nhất là cần áp dụng đúng phương pháp lượng hóa rủi ro lãi
suất. Hiện nay, trên thế giới có 3 mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất đang được các ngân
hàng hiện đại áp dụng là: mô hình kỳ hạn đến hạn, mô hình định giá lại và mô hình
thời lượng.
a) Mô hình kỳ hạn đến hạn
Mô hình kỳ hạn là một phương pháp trực quan để lượng hóa rủi ro lãi suất qua
đánh giá sự cân xứng về kỳ hạn giữa Nợ phải trả và Tài sản có trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
Quy tắc chung của mô hình này khi đo lường rủi ro lãi suất là:
Một sự tăng (giảm) của lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự tăng (giảm) của
giá trị tài sản (danh mục tài sản).
Khi lãi suất thị trường tăng (giảm) thì tài sản (danh mục tài sản) có kỳ hạn càng
dài sẽ giảm (tăng) giá càng lớn nhưng tốc độ thiệt hại sẽ giảm dần khi kỳ hạn tăng lên.
Như vậy, nếu kỳ hạn bình quân của Tài sản có dài hơn kỳ hạn bình quân của
Nợ phải trả, khi lãi suất tăng lên thì giá trị Tài sản có sẽ giảm nhiều hơn so với Nợ
phải trả. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro gây ra nguy cơ mất khả
năng thanh toán hoặc là mất chi phí bù đắp để giải quyết nguồn vốn.
Có 2 phương pháp để lượng hóa mô hình này là: phương pháp lượng hóa rủi ro
lãi suất đối với một tài sản và phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất đối với danh mục
tài sản:
Lượng hóa rủi ro lãi suất đối với một tài sản:
Công thức tính:
Trong đó: là tỉ lệ % tổn thất của tài sản
Thang Long University Library
20. 9
∆R là tỉ lệ % thay đổi của lãi suất
là giá trị thị trường của tài sản khi lãi suất thay đổi
là giá trị thị trường hiện tại của tài sản
là lãi suất sau khi thay đổi
là lãi suất hiện tại
Lượng hóa rủi ro lãi suất đối với một danh mục tài sản: Áp dụng công thức tính
lượng hóa rủi ro lãi suất đối với một tài sản nhưng giá của một danh mục tài sản được
tính dựa trên kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản đó. Kỳ hạn đến hạn bình
quân của danh mục tài sản được xác định:
∑ ; ∑
Trong đó: là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản có
là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục nợ phải trả
là tỉ trọng của Tài sản có thứ i
là kỳ hạn đến hạn của Tài sản có thứ i
là tỉ trọng của Nợ phải trả thứ j
là kỳ hạn đến hạn của Nợ phải trả thứ j
Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình này là không đề cập đến yếu tố thời lượng
của các luồng Tài sản có và Nợ phải trả. Do tính đơn giản và trực quan nên nó được
sử dụng khá phổ biến, điều này cũng phù hợp với Việt Nam hiện đang trong quá trình
hiện đại hóa ngân hàng.
b) Mô hình định giá lại
Nội dung cơ bản của mô hình này là việc phân tích các luồng tiền dựa trên
nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ Tài sản có
và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một thời gian nhất định.
Theo phương pháp này, các ngân hàng tính số chênh lệch giữa tài sản có và nợ
phải trả đối với từng kỳ hạn và đặt chúng trong mối quan hệ với độ nhạy cảm với lãi
suất của thị trường. Độ nhạy cảm với lãi suất trong trường hợp này được xác định dựa
trên khoảng thời gian mà tài sản có và nợ phải trả được định giá lại theo mức lãi suất
mới của thị trường.
Công thức để tính mức độ thay đổi thu nhập ròng khi lãi suất thay đổi như sau:
( )
Trong đó: là sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất của nhóm i
là chênh lệch giá trị ghi sổ giữa tài sản có và nợ phải trả
của nhóm i
21. 10
là mức thay đổi lãi suất của nhóm i
là giá trị ghi sổ tài sản có thuộc nhóm i
là giá trị ghi sổ nợ phải trả thuộc nhóm i
Cơ sở phân nhóm dựa vào mức độ biến động của thu nhập từ lãi suất (đối với
tài sản có ) và chi phí trả lãi (đối với nợ phải trả) khi lãi suất thường xuyên có sự thay
đổi. Có thể phân chia các nhóm nợ phải trả và tài sản có theo các cách sau:
Phân chia theo tính chất nhạy cảm lãi suất: nhóm tài sản có hoặc nợ phải trả
nhạy cảm với lãi suất và nhóm tài sản có hoặc nợ phải trả ít nhạy cảm với lãi suất.
Phân chia theo một khung kỳ hạn nhất định: Kỳ hạn đến một ngày; trên một
ngày đến 3 tháng; trên 3 tháng đến 6 tháng; trên 6 tháng đến 1 năm; trên một năm đến
5 năm; trên 5 năm... Tuy nhiên cách phân chia này có thể dẫn đến sai lệch về cơ cấu
giữa tài sản có và nợ phải trả trong cùng một nhóm. Ví dụ trong cùng một nhóm kỳ
hạn trên 3 đến 6 tháng, số lượng tài sản có và nợ phải trả là tương đương nhau nhưng
nếu cơ cấu kỳ hạn của nợ phải trả là từ 3 đến 4 tháng còn của tài sản có là từ 5 đến 6
tháng, thì rõ ràng là có hiện tượng không cân xứng giữa tài sản có và nợ phải trả.
Ta thấy, giả sử ngân hàng áp dụng phân chia theo tính chất nhạy cảm với lãi
suất của tài sản và coi nhóm i là nhóm tài sản nhạy cảm với lãi suất. Nếu chênh lệch
giữa giá trị tài sản có nhạy cảm với lãi suất và giá trị nợ phải trả nhạy cảm với lãi suất
là dương (GAP > 0), thì khi lãi suất tăng dẫn đến thu nhập từ lãi suất của ngân hàng
tăng, khi lãi suất giảm thu nhập sẽ giảm và ngược lại.
Nhược điểm của mô hình là chỉ đề cập đến giá trị ghi sổ của tài sản mà không
đề cập đến giá trị thị trường của chúng. Do đó, mô hình định giá lại chỉ phản ánh được
một phần rủi ro lãi suất đối với ngân hàng. Bên cạnh đó, trên thực tế các khoản tín
dụng dài hạn có thể được áp dụng phương thức trả góp định kỳ hàng năm hoặc hàng
quý. Cho nên ngân hàng có thể tái đầu tư các khoản tiền này trong năm với mức lãi
suất hiện hành trên thị trường, nghĩa là những khoản tiền này có thể được sắp xếp vào
loại tài sản nhạy cảm với lãi suất.
c) Mô hình thời lượng
So với hai mô hình trên, thì mô hình thời lượng hoàn hảo hơn trong việc đo
mức độ nhạy cảm của tài sản có và nợ phải trả đối với lãi suất, bởi vì nó đề cập đến
yếu tố thời lượng của tất cả các luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của nợ phải trả và
tài sản có . Thời lượng của một tài sản là thước đo thời gian tồn tại luồng tiền của tài
sản này, được tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó.
Công thức tính trong mô hình thời lượng :
( )
;
∑
∑
Thang Long University Library
22. 11
Trong đó: là giá trị hiện tại của luồng tiền xảy ra tại thời điểm t
là luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ t
R là mức lãi suất thị trường hiện hành (%/ năm)
n là số lần luồng tiền xảy ra trong một năm
t là thời điểm xảy ra luồng tiền (t = 1, 2, 3…, N)
D là thời lượng của tài sản
N là tổng số luồng tiền xảy ra
Một số đặc điểm của mô hình thời lượng như sau:
Giữa thời lượng (D) và kỳ hạn của tài sản (M, trong đó: M = N/n): Thời lượng
tăng lên cùng với kỳ hạn của tài sản có (hoặc nợ phải trả) có thu nhập cố định, nhưng
với một tỷ lệ giảm dần. Tức là M tăng thì D cũng tăng nhưng D tăng chậm hơn M.
Giữa thời lượng (D) và mức lãi suất hiện hành (R): Khi lãi suất thị trường tăng
thì thời lượng giảm.
Giữa thời lượng (D) và lãi suất coupon (C): lãi suất coupon càng cao, thì thời
lượng càng giảm. Điều này có nghĩa là khi lãi suất coupon càng cao thì luồng tiền thu
hồi càng nhanh, do đó thời lượng sẽ giảm.
Thời lượng là phép đo trực tiếp độ nhạy cảm của giá trị tài sản có và nợ phải
trả với lãi suất – chính là sự thay đổi của thị giá tài sản khi lãi suất thay đổi. Thời
lượng của tài sản càng lớn thì giá trị của tài sản càng nhạy cảm với lãi suất. Cũng như
vậy, giá trị thị trường của tài sản không những bị tác động bởi lãi suất thị trường mà
còn chịu tác động về kỳ hạn hoàn vốn của tài sản. Nếu kỳ hạn hoàn vốn ngắn thì giá trị
tài sản càng ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi lãi suất và ngược lại.
Mối quan hệ giữa sự thay đổi thị giá dP với lãi suất thị trường dR được biểu
diễn theo công thức sau:
= - D
Trong đó: dP là sự thay đổi của thị giá trái phiếu
dR là sự thay đổi của lãi suất thị trường
P là giá trị hiện tại của trái phiếu (thị giá)
R là lãi suất hiện hành của thị trường (%/năm)
D là thời lượng của trái phiếu
Như vậy, nếu thời lượng D càng lớn thì chỉ cần lãi suất thay đổi một lượng nhỏ
cũng sẽ làm cho thị giá có sự biến động lớn. Ngoài ra, khi lãi suất thay đổi thì thị giá
trái phiếu biến động ngược chiều theo tỷ lệ thuận với độ lớn của thời lượng D. Tức là
nếu lãi suất tăng thì thị giá của trái phiếu sẽ giảm một lượng bằng D lần lượng tăng của
lãi suất.
23. 12
Đối với kinh doanh ngân hàng, việc sử dụng mô hình thời lượng để quản trị rủi
ro lãi suất là một giải pháp thích hợp. Một chức năng quan trọng của mô hình thời
lượng là cho phép ngân hàng thương mại phòng ngừa được rủi ro đối với toàn bộ hay
một bộ phận riêng lẻ của bảng cân đối tài sản. Tuy nhiên mô hình thời lượng là một
mô hình phức tạp, đòi hỏi nhà quản trị phải thường xuyên cơ cấu lại bảng cân đối tài
sản để thời lượng của tài sản có và nợ phải trả cân xứng nhau, nhưng việc này không
phải lúc nào cũng làm được. Mặc dù vậy, ngày nay với việc mở rộng các nghiệp vụ
trên thị trường: buôn bán vốn, chứng khoán hóa tài sản, thị trường buôn bán lại nợ ...
đã làm đơn giản, tăng tốc độ và giảm được chi phí giao dịch rất nhiều trong việc cơ
cấu lại bảng cân đối tài sản. Hơn nữa các ngân hàng cũng có thể sử dụng mô hình này
thông qua các giao dịch nghiệp vụ như hợp đồng kỳ hạn, tương lai, giao dịch quyền
chọn, hoán đổi... mà không nhất thiết phải cơ cấu lại bảng cân đối tài sản.
Cuối cùng, các ngân hàng thương mại nên lựa chọn một biện pháp đo lường rủi
ro lãi suất phù hợp với điều kiện công nghệ và thực trạng rủi ro của mình.
1.3. Hoạt động quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng thương mại
Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng1.3.1.
thương mại
Từ những giáo trình, sách và các công trình nghiên cứu trước đây ta có thể rút
ra được khái niệm sau: Quản trị rủi ro lãi suất chính là việc các ngân hàng giảm thiểu
và kiểm soát những tổn thất đang và sẽ gây ra đối với thu nhập của ngân hàng do biến
động của lãi suất. Quản trị rủi ro lãi suất là một hoạt động rất quan trọng trong chuỗi
các công tác quản trị rủi ro của ngân hàng. Nếu ngân hàng thương mại không thực hiện
quản trị rủi ro lãi suất một cách chặt chẽ thì có thể sẽ gặp phải tổn thất lớn về thu nhập.
Cho nên mục tiêu quan trọng trong quản trị rủi ro lãi suất là hạn chế tới mức tối đa
những tổn thất và ảnh hưởng từ biến động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng một
cách đầy đủ, toàn diện và liên tục.
Để đạt được mục tiêu này, các ngân hàng cần đề ra những chiến lược, chính
sách hoặc sử dụng những công cụ nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất một cách
phù hợp. Những phương thức quản trị rủi ro lãi suất theo phương pháp hiện đại mà các
ngân hàng thương mại hiện nay đang áp dụng là: sử dụng các hợp đồng phái sinh,
quản trị khe hở lãi suất, quản trị khe hở kỳ hạn...
Nội dung hoạt động quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng thương mại1.3.2.
a) Một số chuẩn mực và thông lệ quốc tế quản trị lãi suất:
Theo BIS (Bank for International Settlements) 2006, Hiệp ước vốn Basel II
khuyến nghị các ngân hàng nên sử sụng mô hình VAR để xác định rủi ro lãi suất. Đối
với các ngân hàng không đủ điều kiện để tiến hành phân tích theo phương pháp này,
Thang Long University Library
24. 13
Ủy ban đề xuất các hệ số để tính rủi ro lãi suất như sau:
Bảng 1.1: Bảng tính hệ số rủi ro lãi suất
(Đơn vị: %)
Kỳ hạn Hệ số lãi suất
≤ 1 tháng 0,00
≤ 6 tháng 0,70
≤ 1 năm 1,25
≤ 4 năm 2,25
≤ 8 năm 3,75
≤ 16 năm 5,25
≤ 20 năm 7,50
>20 năm 12,50
(Nguồn: BIS 2006)
Ủy ban cũng yêu cầu phải giám sát hoạt động quản trị rủi ro lãi suất đối với các
sổ ngân hàng và vấn đề này được nêu rõ trong trụ cột thứ 2 của Basel II. Trụ cột thứ 2
như là một cảnh báo sớm đối với các nhà giám sát, trong đó các ngân hàng sẽ báo cáo
và giải thích cách tính những mô hình mà mình đã áp dụng trong tính toán các chỉ tiêu
do Ủy ban Basel yêu cầu. Trong trường hợp rủi ro lãi suất mà ngân hàng gặp phải vượt
quá mức trong tương quan với số vốn đủ tiêu chuẩn của ngân hàng thì các giám sát sẽ
có yêu cầu tăng mức vốn cần thiết hoặc yêu cầu giảm rủi ro mà ngân hàng đang gặp
phải hoặc có thể kết hợp cả hai biện pháp. Cụ thể, các giám sát đặc biệt chú ý đến các
ngân hàng có rủi ro lãi suất vượt quá 20% số vốn cấp 1 và 2. Khi đó, họ phải thực hiện
việc thử nghiệm về tình huống khi mà lãi suất tăng giảm 2% để xem xét tác động của
nó đến giá trị nợ phải trả và tài sản có . Từ đó các giám sát viên và nhà quản trị phối
hợp để có biện pháp điều chỉnh hợp lý.
b) Quy trình quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng thương mại:
Như các hoạt động quản trị rủi ro thông thường khác, quy trình quản trị rủi ro
lãi suất trong ngân hàng thương mại cùng bao gồm 4 bước:
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng thƣơng mại
(Nguồn: Tổng hợp từ các giáo trình quản trị rủi ro trong ngân hàng)
Nhận dạng rủi ro: rủi ro lãi suất có thể nhận biết bằng nhiều cách song cách cơ
bản nhất là xem xét chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản có và nợ phải trả và mức độ biến
động của lãi suất trên thị trường so với lãi suất mà ngân hàng kỳ vọng.
Nhận dạng
rủi ro
Đo lƣờng
rủi ro
Giám sát
rủi ro
Tài trợ
rủi ro
25. 14
Đo lường rủi ro: các ngân hàng hiện tại có thể sử dụng một hoặc kết hợp 3 mô
hình lượng hóa rủi ro lãi suất sau: mô hình kỳ hạn đến hạn; mô hình định giá lại; mô
hình thời lượng.
Giám sát rủi ro: ngân hàng cần thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát hiệu
quả, tuân thủ các chuẩn mực phân tách trách nhiệm trong điều hành. Các nhân tố chính
của quá trình giám sát bao gồm kiểm tra quá trình quản trị rủi ro lãi suất và những hạn
mức rủi ro hiệu quả do ban điều hành của ngân hàng đề ra thông qua một số phương
pháp quản trị rủi ro lãi suất hiện hành.
Tài trợ rủi ro: ngân hàng cần đánh giá lại các hoạt động quản trị rủi ro lãi suất
định kỳ; giám sát tình hình rủi ro hiện tại và tiềm năng thường xuyên để đảm bảo rằng
các hoạt động đều nhất quán với các mục tiêu đã đề ra và xử lý kịp thời những tổn thất
xảy ra.
Trên đây chỉ là các bước cơ bản nhất trong quá trình quản trị rủi ro lãi suất của
ngân hàng thương mại. Các ngân hàng cần dựa vào đó và thay đổi quy trình tùy thuộc
theo đặc điểm, khả năng và tình trạng riêng của mỗi ngân hàng để hoạt động quản trị
rủi ro lãi suất có thể đạt hiệu quả cao nhất. Tất cả các bước trong quy trình này đều
quan trọng và có liên quan mật thiết tới nhau. Thực hiện đầy đủ và chính xác những
bước trên, ngân hàng đã thành công một phần trong việc ngăn ngừa rủi ro trong tương
lai.
Các phương pháp quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại1.3.3.
a) Sử dụng các hợp đồng phái sinh
Hợp đồng kỳ hạn:
Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contract) là một thỏa thuận giữa người mua và
người bán tại thời điểm hiện tại (t = 0) rằng người mua sẽ thanh toán cho người bán
theo giá kỳ hạn đã được thỏa thuận tại thời điểm t = 0 và người bán sẽ trao hàng cho
người mua khi hợp đồng đáo hạn.
Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu:+
Khi sử dụng hợp đồng kỳ hạn trái phiếu, ta có thể xác định sự thay đổi thị
giá của trái phiếu khi lãi suất thay đổi theo công thức đã nêu ở mô hình thời lượng:
= - D
Như vậy, thị giá trái phiếu biến động ngược chiều với lãi suất thị trường.
Các nhà quản trị ngân hàng có thể sử dụng quy tắc này để phòng ngừa rủi ro lãi suất
đối với những loại trái phiếu mà họ đang nắm giữ. Nếu dự báo lãi suất thị trường sẽ
tăng lên, thì nhà quản trị ngân hàng có thể bán trái phiếu hiện có bằng hợp đồng kỳ
hạn theo giá hiện tại. Đến ngày đáo hạn, nếu lãi suất tăng lên đúng như dự báo, bằng
Thang Long University Library
26. 15
việc bán trái phiếu cho người mua với giá cố định đã thỏa thuận trong hợp đồng, ngân
hàng sẽ tránh được thiệt hại do giá trái phiếu giảm. Ngược lại, nếu ngân hàng dự báo
lãi suất thị trường sẽ giảm, nhà quản trị ngân hàng có thể ký hợp đồng mua kỳ hạn các
trái phiếu để thu được lợi nhuận cao hơn do không phải trả thêm phần tăng của trái
phiếu.
Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi:+
Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi được sử dụng khi không có sự cân xứng về kỳ hạn
của tài sản có và kỳ hạn nợ phải trả. Huy động tiền gửi để cho vay là hoạt động dặc
trung của ngân hàng, do không có sự phù hợp về kỳ hạn nên các ngân hàng thường
xuyên lấy một phần nguồn ngắn hạn để cho vay với kỳ hạn dài hơn. Do đó, nếu ngân
hàng dự báo lãi suất sẽ tăng lên trong tương lai, để tránh khỏi rủi ro làm tăng chi phí
huy động nguồn bù đắp cho khoản cho vay dài hạn, ngân hàng sẽ kỳ hợp đồng kỳ hạn
tiền gửi với khách hàng. Hợp đồng này là thỏa thuận khách hàng sẽ gửi tiền vào ngân
hàng với mức lãi suất cố định tại thời điểm trong tương lai - khi nguồn ngắn hạn kết
thúc và cần nguồn mới để tiếp tục khoản cho vay dài hạn trước đó. Từ đấy, thu nhập
của ngân hàng từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động là một số biết
trước và chắc chắn, không phụ thuộc vào sự biến động của lãi suất thị trường.
Hợp đồng lãi suất kỳ hạn:+
Hợp đồng lãi suất kỳ hạn có đặc điểm là không có giao nhận khoản tiền gốc
mà chỉ liên quan đến phần trao đổi chênh lệch lãi suất. Để tránh rủi ro thiệt hại do tăng
chi phí huy động để bổ sung nguồn vốn ngắn hạn cho khoản vay dài hạn, ngân hàng có
thể ký một hợp đồng lãi suất kỳ hạn. Với hợp đồng lãi suất kỳ hạn dù lãi suất thị
trường trong tương lai tăng hay giảm ngân hàng vẫn có một mức thu nhập từ chênh
lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động được xác định trước.
Trong hợp đồng kỳ hạn, chỉ có hai bên tham gia vào hợp đồng và mỗi bên đều
phụ thuộc vào bên còn lại. Khi có thay đổi giá cả trên thị trường giao ngay sẽ xuất hiện
rủi ro nếu một trong hai bên không thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, vì mức giá cả đặt ra
mang tính cá nhân và chủ quan nên rất có thể không mang tính chính xác.
Hợp đồng tương lai:
Hợp đồng tương lai (Futures Contract) là một thỏa thuận giữa người mua và
người bán tại thời điểm ban đầu rằng việc thanh toán và giao nhận hàng hóa được thực
hiện tại một thời điểm các định trong tương lai. Hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ
hạn khá giống nhau nhưng tuy nhiên giữa chúng có một số điểm khác biệt:
Hợp đồng tương lai là hợp đồng được tiêu chuẩn hóa, được giao dịch một+
cách có tổ chức trên sở giao dịch. Còn hợp đồng kỳ hạn là sự thỏa thuận song phương,
được giao dịch trên thị trường OTC, phụ thuộc theo ý của người người mua và người
bán.
27. 16
Giá của hợp đồng tương lai được điều chỉnh hàng ngày theo điều kiện thị+
trường, trong khi đó, giá của hợp đồng kỳ hạn là cố định trong suốt kỳ hạn.
Rủi ro tín dụng từ hợp đồng tương lai được giảm bớt do có sự đảm bảo của+
sở giao dịch
Giá của các hợp đồng tương lai phản ánh giá trị các chứng khoán được sử dụng
mua bán trong hợp đồng nên khi lãi suất thị trường tăng thì giá các hợp đồng tương lai
giảm. Theo mô hình thời lượng thì độ nhạy cảm của giá hợp đồng tương lai đối với lãi
suất được tính như sau:
= - = -
Trong đó:
là sự thay đổi giá trị của hợp đồng tương lai
F là giá trị ban đầu của hợp đồng tương lai ( = × )
là số lượng hợp đồng
là giá của từng hợp đồng tương lai
là thời lượng của trái phiếu được sử dụng trong mua bán hợp
đồng tương lai.
là mức thay đổi lãi suất
Cũng như vậy, mức độ rủi ro đối với vốn tự có của ngân hàng khi lãi suất thị
trường biến động được đo lường bằng công thức:
= - ( ) A
Trong đó:
là sự thay đổi vốn tự có của ngân hàng
là thời lượng của toàn bộ tài sản có
là thời lượng của toàn bộ vốn huy động
A là qui mô tài sản có
k là tỷ lệ giữa vốn huy động và tài sản có ( k = L/A )
là mức thay đổi lãi suất
Để có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với toàn bộ bảng cân đối tài sản ngân
hàng phải thực hiện số lượng hợp đồng tương lai cần thiết để khoản thua lỗ nội bảng
Thang Long University Library
28. 17
được bù đắp bằng lợi nhuận thu được từ các hợp đồng tương lai ngoại bảng. Tức là
. Vậy số lượng các hợp đồng tương lai cần thiết là:
= A
( )
Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người mua hoặc người bán có
quyền mua hoặc bán tài sản với giá định sẵn tại ngày đáo hạn hợp đồng. Đồng thời,
phí quyền chọn sẽ được thanh toán cho người bán tại thời điểm ký kết hợp đồng. Đối
với giao dịch quyền chọn, người mua quyền chọn là người trả phí và người bán quyền
chọn là người thu phí. Ngoài ra, người mua quyền chọn có quyền thực hiện hoặc
không thực hiện mua/bán theo thỏa thuận trong hợp đồng, còn người bán phải có nghĩa
vụ thực hiện theo yêu cầu của người mua.
Hợp đồng mua quyền chọn mua lãi suất – Caps:+
Mua Caps là mua quyền chọn mua hoặc là mua một chuỗi quyền chọn mua
lãi suất. Khi nợ phải trả của ngân hàng có lãi suất thả nổi trong khi tài sản có có lãi
suất cố định hay khi nợ phải trả có thời lượng ngắn hơn tài sản có , để phòng ngừa rủi
ro lãi suất tăng, ngân hàng có thể thực hiện mua Caps. Nếu lãi suất thị trường tăng cao
hơn so với lãi suất trong hợp đồng Caps, ngân hàng bán Caps sẽ thanh toán một khoản
bằng giá trị hợp đồng Caps nhân với chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất của
hợp đồng Caps cho ngân hàng mua Caps. Khoản tiền này dùng để bù đắp cho chi phí
huy động vốn tăng do lãi suất thị trường tăng hoặc bù đắp cho sự giảm giá trái phiếu
trong tài sản có của ngân hàng. Ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm thấp hơn so với
lãi suất trong hợp đồng Caps thì ngân hàng bán Caps không phải thanh toán khoản tiền
nào cho ngân hàng mua Caps.
Hợp đồng mua quyền chọn bán lãi suất – Floors:+
Mua Floors là mua quyền chọn bán đối với lãi suất. Khi nợ phải trả của ngân
hàng có lãi suất cố định trong khi tài sản có có lãi suất thả nổi hay khi tài sản có có
thời lượng ngắn hơn nợ phải trả, ngân hàng có thể thực hiện mua Floors để phòng
ngừa rủi ro lãi suất giảm. Nếu lãi suất thị trường giảm thấp hơn so với lãi suất trong
hợp đồng Floors, ngân hàng mua Floors sẽ được thanh toán một khoản bằng giá trị hợp
đồng nhân với chênh lệch giữa lãi suất Floors và lãi suất trên thị trường. Khoản tiền
này dùng để bù đắp cho thu nhập bị giảm do lãi suất thị trường giảm. Còn nếu lãi suất
thị trường tăng cao hơn lãi suất Floors thì bên bán Floors không phải thanh toán bất cứ
khoản nào cho bên mua Floors.
Hợp đồng đồng thời mua và bán lãi suất – Collars:+
29. 18
Hợp đồng Collars xuất hiện khi ngân hàng thực hiện đồng thời cả hai giao
dịch Caps và Floors, như việc đồng thời mua quyền chọn mua và mua quyền chọn bán.
Trong trường hợp tài sản của ngân hàng gặp nhiều rủi ro khi lãi suất biến động mạnh,
ngân hàng mua Collars nhằm thu phí để tài trợ cho giao dịch Caps hoặc Floors. Nếu lãi
suất thị trường biến động thấp hơn lãi suất Floors hoặc lớn hơn lãi suất Caps trong hợp
đồng Collars, ngân hàng mua Collars sẽ nhận được khoản thanh toán từ bên bán
Collars tương ứng với mức chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất trong hợp
đồng Collars.
Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng hoán đổi (Swaps) lãi suất là thỏa thuận giữa người mua (theo thông
lệ là người thanh toán lãi suất cố định) và người bán (theo thông lệ người thanh toán
lãi suất thả nổi). Vào ngày giá trị giao dịch, người mua thanh toán lãi suất cố định cho
người bán và người bán thanh toán lãi suất thả nổi cho người mua. Trong khi thực hiện
hợp đồng, cần phải đảm bảo việc trao đổi giữa lãi suất thả nổi và lãi suất cố dịnh là
ngang giá. Giá trị hiện tại của các dòng lãi suất cố định bằng giá trị hiện tại của các
luồng lãi suất thả nổi.
Ngân hàng mua Swaps (ngân hàng thanh toán lãi suất cố định) là ngân hàng có
nguồn vốn huy động với lãi suất thả nổi nhưng nguồn thu từ tài sản có là lãi suất cố
định. Do tính chất của nợ phải trả và tài sản có có hình thức lãi suất khác nhau dẫn
đến sự không cân xứng về thời lượng làm cho ngân hàng có nguy cơ gặp rủi ro lãi
suất. Vì vậy, ngân hàng mua thông qua giao dịch Swaps lãi suất để chuyển việc thanh
toán lãi cho nguồn vốn huy động từ hình thức lãi suất thả nổi sang lãi suất cố định để
phù hợp với tính chất cố định của nguồn thu từ tài sản có .
Ngược lại, ngân hàng bán Swaps (ngân hàng thanh toán lãi suất thả nổi) là ngân
hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất cố định nhưng nguồn thu từ tài sản có là lãi
suất thả nổi. Ngân hàng bán đã sử dụng giao dịch Swaps lãi suất nhằm mục đích
chuyển việc thanh toán lãi cho nguồn vốn huy động từ hình thức lãi suất cố định sang
lãi suất thả nổi để phù hợp với lãi suất thả nổi của nguồn thu từ tài sản có .
Thông qua việc mua/bán hợp đồng hoán đổi lãi suất, người mua và người bán
thanh toán tiền cho nhau, sẽ rào chắn được rủi ro lãi suất khi lãi suất thay đổi.
b) Phương pháp quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất
Kỹ thuật quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất là kỹ thuật phổ biến mà các ngân
hàng sử dụng để ngăn ngừa và kiềm chế rủi ro lãi suất. Kỹ thuật này yêu cầu nhà quản
trị ngân hàng phải tiến hành phân tích kỳ hạn, định giá lại những cơ hội gắn với những
tài sản sinh lợi của ngân hàng, những khỏan tiền gửi cũng như với những khoản vốn
vay trên thị trường.
Quy trình quản lý khe hở lãi suất gồm 3 bước:
Thang Long University Library
30. 19
Lựa chọn và phân loại các loại nguồn vốn vào từng nhóm riêng biệt dựa trên
thời điểm sẽ định giá lại giá cả.
Xác định chên lệch GAP bằng giá trị của tài sản có nhạy cảm lãi suất (RSAs –
rate sensitive assets) trừ đi giá trị nợ phải trả nhạy cảm lãi suất (RSLs – rate sensitive
liabilities).
GAP = RSAs – RSLs
Trong đó:
RSAs là các khoản cho vay sắp đến hạn, các khoản cho vay và chứng khoán+
có lãi suất thả nổi, các tài sản ngắn hạn <12 tháng hoặc có thời hạn định giá lại < 12
tháng …
RSLs là những khoản vốn mà lãi suất được điều chỉnh theo điều kiện thị+
trường: tiết kiệm ngắn hạn, tiền gửi mang lãi suất thả nổi, các khoản nguồn < 12 tháng
hoặc có thời hạn định giá lại < 12 tháng …
Sử dụng các phân tích biến thiên về độ nhạy cảm để dự đoán sự thay đổi trong
thu nhập từ lãi.
Như vậy, trong quá trình quản lý khe hở lãi suất, ngân hàng có thể sẽ phải đối
mặt với một trong các trường hợp sau:
GAP = 0: giá trị tài sản có nhạy cảm lãi suất bằng giá trị nợ phải trả nhạy cảm
lãi suất. Khi lãi suất tăng hay giảm cũng không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân
hàng. Tức là ở trường hợp này ngân hàng sẽ không gặp rủi ro lãi suất.
GAP > 0: giá trị tài sản có nhạy cảm lãi suất lớn hơn giá trị nợ phải trả nhạy
cảm lãi suất. Khi lãi suất thị trường tăng, lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng. Và ngược
lại, khi lãi suất thị trường giảm, thu nhập từ lãi giảm nhanh hơn chi phí lãi phải trả, rủi
ro lãi suất sẽ xuất hiện làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Lúc này những phản ứng có
thể xảy ra của ngân hàng là:
Không làm gì vì ngân hàng nghĩ có thể lãi suất sẽ tăng hoặc ổn định.+
Kéo dài kì hạn của tài sản có hoặc thu hẹp kì hạn của nợ phải trả.+
Tăng nợ phải trả nhạy cảm lãi suất hoặc giảm tài sản có nhạy cảm lãi suất.+
GAP < 0: giá trị tài sản có nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn giá trị nợ phải trả nhạy
cảm lãi suất. Khi lãi suất thị trường giảm, lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng. Và ngược
lại, khi lãi suất thị trường tăng, thu nhập từ lãi tăng chậm hơn chi phí lãi phải trả, rủi ro
lãi suất xuất hiện làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Lúc này những phản ứng có thể
xảy ra của ngân hàng là:
Không làm gì vì ngân hàng nghĩ có thể lãi suất sẽ giảm hoặc ổn định.+
Kéo dài kì hạn của nợ phải trả hoặc thu hẹp kì hạn của tài sản có.+
Giảm nợ phải trả nhạy cảm lãi suất hoặc tăng tài sản có nhạy cảm lãi suất.+
31. 20
Nếu ngân hàng tin vào khả năng dự báo lãi suất của mình, họ có thể thường
xuyên thay đổi khe hở nhạy cảm lãi suất, đặt ngân hàng vào trạng thái nhạy cảm tài
sản có hoặc nhạy cảm nợ phải trả để tăng thêm thu nhập. Đây được gọi là phương
pháp quản lý khe hở năng động:
Dự đoán của
ngân hàng
Giá trị GAP
tối ưu
Phản ứng của các nhà quản lý
Kết quả (nếu
dự đoán đúng)
Lãi suất
thị trường tăng
GAP > 0
Tăng tài sản có nhạy cảm
lãi suất. Giảm nợ phải trả
nhạy cảm lãi suất.
Thu nhập từ lãi sẽ
tăng nhiều hơn
chi phí lãi phải trả.
Lãi suất
thị trường giảm
GAP < 0
Giảm tài sản có nhạy cảm
lãi suất. Tăng nợ phải trả
nhạy cảm lãi suất.
Thu nhập từ lãi sẽ
giảm ít hơn
chi phí lãi phải trả.
Tuy nhiên, chiến lược quản lý năng động buộc các ngân hàng phải đối mặt với
nhiều rủi ro hơn vì khả năng dự đoán đúng chiều hướng thay đổi của lãi suất rất thấp.
Cho nên phần lớn các ngân hàng chỉ sử dụng để phòng ngừa rủi ro chứ không phải để
tăng thu nhập.
Ngoài ra, các nhà quản trị còn có thể đưa GAP về 0 để giảm thiểu rủi ro lãi suất
bằng một số cách như: tài trợ cho vay dài hạn bằng nguồn vốn không có chi phí trả lãi;
sử dụng các tài sản và nợ ngoại bảng như các loại chứng khoán phái sinh ...
Việc quản trị khe hở lãi suất là vô cùng khó khăn và phức tạp đòi hỏi ngân hàng
phải có trình độ và lựa chọn thời gian để phân tích độ nhạy cảm với lãi suất của tài sản
và nguồn vốn cho phù hợp. Đồng thời, phương pháp này cũng có những hạn chế nhất
định như: lãi suất của các khoản mục khác nhau chưa chắc đã biến động cùng một mức
như nhau; việc quản lý chặt chẽ chênh lệch ngắn hạn có thể làm bỏ sót rủi ro tái đầu tư
và những biến động đáng kể về giá trị tài sản và nguồn vốn của ngân hàng.
c) Phương pháp quản lý khe hở kỳ hạn
Phương pháp này có thể khắc phục được diểm yếu của phương pháp quản lý
khe hở lãi suất là không giải quyết được rủi ro đường lãi suất hoàn vốn (là loại rủi ro
phát sinh khi lãi suất của những thời hạn khác nhau thay đổi theo mức độ khác nhau).
Phương pháp này dựa trên chênh lệch giữa kỳ hạn hoàn vốn trung bình theo giá trị tài
sản và kỳ hạn hoàn trả trung bình theo giá trị nguồn vốn. Trong đó, kỳ hạn hoàn vốn
trung bình theo giá trị tài sản là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khoản vốn đã
bỏ ra để đầu tư, tức là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính sẽ nhận được trong
tương lai. Còn kỳ hạn hoàn trả trung bình theo giá trị nguồn vốn là thời gian trung bình
cần thiết để hoàn trả khoản vốn đã huy động, cũng là thời gian trung bình của dòng
tiền dự tính ra khỏi ngân hàng.
Thang Long University Library
32. 21
Ngân hàng xác định kỳ hạn hoàn vốn trung bình theo giá trị tài sản và kỳ hạn
hoàn trả trung bình theo giá trị nguồn vốn theo công thức sau:
D =
∑
∑
Trong đó:
t là kì hạn thanh toán
là số tiền thanh toán cả gốc và lãi trong kỳ hạn t
n là thời gian mãn hạn của danh mục
i là lãi suất
Sau đó, ta xác định khe hở kỳ hạn như sau:
Khe hở kỳ hạn =
Kỳ hạn hoàn vốn trung bình
theo giá trị tài sản
-
Kỳ hạn hoàn trả trung bình
theo giá trị nguồn vốn
Để phòng chống rủi ro lãi suất, các ngân hàng thường cố gắng duy trì cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn sao cho khe hở kỳ hạn tiến gần tới 0, lúc đó kỳ hạn hoàn vốn
trung bình của tài sản sẽ gần bằng kỳ hạn hoàn trả trung bình của nguồn vốn. Nhưng
trên thực tế giá trị tài sản luôn lớn hơn nguồn vốn huy động nên để khe hở kỳ hạn tiến
tới 0 cần đảm bảo:
Kỳ hạn hoàn vốn trung
bình theo giá trị tài sản
=
Kỳ hạn hoàn trả trung
bình theo giá trị nguồn vốn
×
Tổng giá trị mức nợ
Tổng giá trị tài sản
Do đó, để có thể loại bỏ rủi ro, ngân hàng cần thay đổi giá trị nguồn vốn huy
động nhiều hơn giá trị tài sản. Bên cạnh đó, giá trị ròng của ngân hàng lại bằng giá trị
tổng tài sản trừ đi giá trị tổng nguồn vốn huy động. Mà theo lý thuyết danh mục đầu tư
trong lĩnh vực tài chính thì:
Lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị thị trường của các tài sản và của các khoản nợ
mang lãi suất cố định.
Kỳ hạn của các tài sản và khoản nợ càng dài thì giá trị thị trường của chúng
càng giảm mạnh khi lãi suất tăng.
Cho nên nếu khe hở kỳ hạn càng lớn thì giá trị ròng của ngân hàng càng nhạy
cảm với sự thay đổi của lãi suất và ngược lại.
Trong trường hợp lãi suất bên tài sản và bên nguồn vốn thay đổi một mức như
nhau và khe hở kỳ hạn không gần bằng 0 thì sự thay đổi trong giá trị của danh mục tài
sản và danh mục nợ sẽ khác nhau:
33. 22
Nếu khe hở kỳ hạn dương: lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng
vì giá trị tài sản tăng nhiều hơn giá trị nguồn vốn.
Nếu khe hở kỳ hạn âm: lãi suất tăng sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng vì
giá trị tài sản tăng ít hơn giá trị nguồn vốn.
Phương pháp này được coi là hoàn hảo nhất trong việc đo mức độ nhạy cảm của
tài sản có và nợ phải trả với lãi suất do nó đề cập đến cả thời lượng của các luồng tiền
và kỳ hạn đến hạn của các nợ phải trả và có. Tuy nhiên, nó vẫn còn một số hạn chế
như: khó khăn trong việc xác định mô hình luồng tiền vào ra; khó khăn trong việc tìm
kiếm các tài sản có , nợ phải trả có kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả phù hợp với
yêu cầu của ngân hàng...
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân1.3.4.
hàng thương mại
a) Các yếu tố bên ngoài:
Hành lang pháp lý về vấn đề quản trị rủi ro lãi suất và cơ chế điều hành lãi
suất của NHNN.
Hành lang pháp lý về vấn đề quản trị rủi ro lãi suất và cơ chế điều hành của
NHNN có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng. Bời
vì tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều nằm dưới sự quản lý, điều chỉnh và hướng
dẫn của NHNN. Cho nên những quy định, ban hành của NHNN được coi như cơ sở để
các NHTM thực hiện hoạt động của mình. Khi những quy định, văn bản pháp lý liên
quan đến công tác quản trị rủi ro lãi suất như: quy trình quản trị rủi ro lãi suất, các chỉ
tiêu đánh giá rủi ro lãi suất... chưa đầy đủ và hợp lý sẽ làm cho các NHTM không thực
hiện tốt được công tác này. Bên cạnh đó, cơ chế điều hành lãi suất của NHNN lại tác
động trực tiếp đến nguyên nhân chính của rủi ro trong quản trị rủi ro lãi suất là sự biến
động của lãi suất. Khi cơ chế điều hành lãi suất của NHNN thay đổi linh hoạt theo diễn
biến kinh tế đất nước thì các ngân hàng cũng phải tăng cường đối mặt với từng biến
động lãi suất trên thị trường. Khi lãi suất thị trường thay đổi chiều biến động, tất cả
mọi sự điều hành và chính sách trong hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng cũng
phải thay đổi theo.
Mức độ phát triển và sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô
Mức độ phát triển và sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô là một yếu tố chung ảnh
hường đến mọi hoạt động của ngân hàng, trong đó có hoạt động quản trị rủi ro lãi suất.
Nền kinh tế phát triển và ổn định sẽ tạo ra môi trường hoạt động thuận lợi cho ngân
hàng và các TCTD, TCKT khác. Từ đó, các hoạt động nhằm phụ vụ cho việc quản trị
rủi ro lãi suất như: thực hiện các công cụ phái sinh, điều chỉnh kỳ hạn khoản tài sản có
và nợ phải trả nhạy cảm với lãi suất, tăng/giảm quy mô tài sản có hoặc nợ phải trả
nhạy cảm với lãi suất... sẽ được thực hiện dễ dàng hơn. Mặt khác, kinh tế phát triển thì
Thang Long University Library
34. 23
những hoạt động dịch vụ liên quan đến thanh toán, chuyển khoản... sẽ tăng lên, giảm
sự phụ thuộc vào thu nhập từ lãi của ngân hàng.
Địa bàn hoạt động của ngân hàng
Những yếu tố thuộc về địa bàn hoạt động có ảnh hưởng đến hoạt động quản trị
rủi ro lãi suất của ngân hàng là: trình độ dân trí, mật độ dân cư, tình hình trật tự an
ninh xã hội... Nếu ngân hàng năm trong khu vực có trình độ dân trí cao thì những đối
tượng khách hàng của ngân hàng sẽ có sự nhạy cảm với tình hình biến động trên thị
trường mà cụ thể là biến động của lãi suất cao hơn. Khi lãi suất biến động làm giảm lãi
suất thực, khách hàng sẽ tìm đến các kênh đầu tư khác có lợi nhuận hơn và rút tiền
khỏi ngân hàng. Bên cạnh đó, mật độ dân cư cao hay thấp ảnh hưởng đến quy mô
nguồn vốn huy động và khả năng điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động khi cần thiết
của ngân hàng. Việc có thể dễ dàng điều chỉnh quy mô, cơ cấu và kỳ hạn của nguồn
vốn sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động đề phòng rủi ro lãi suất của ngân hàng. Cũng như
vậy, tình hình trật tự an ninh xã hội sẽ gây tác động lên tâm lý, hành vi của khách
hàng, làm ảnh hưởng đến đặc điểm nguồn vốn huy động của ngân hàng tương tự như
mật độ dân cư.
Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố như đã nêu trên, còn có một số các yếu tố khác cũng có thể
gây ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại chi nhánh như:
Các yếu tố từ phía các doanh nghiệp
Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính trị - xã hội
Các yếu tố từ môi trường tự nhiên
Môi trường công nghệ
Môi trường cạnh tranh
...
Nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến hoạt động quản trị rủi ro
của chi nhánh sẽ được phân tích cụ thể trong chương 3.
b) Các yếu tố bên trong:
Quy trình quản trị rủi ro và vệc kiểm tra, giám sát thực hiện quy trình của
ngân hàng
Quy trình quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng sẽ là cơ sở để ngân hàng phân
công trách nhiệm và việc thực hiện từng hoạt động liên quan đến quản trị rủi ro cho
từng bộ phận. Một quy trình làm việc rõ ràng sẽ giúp cán bộ nhân viên xác định rõ
được nhiệm vụ và trách nhiệm, giúp công tác quản trị rủi ro lãi suất đạt hiệu quả cao
hơn. Bên cạnh đó, việc kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện quy trình này cũng là
rất cần thiết. Kiểm tra và giám sát định kỳ, thường xuyên ngoài nâng cao ý thức của
35. 24
nhân viên cũng có thể giúp cho ngân hàng giảm khả năng bỏ sót yếu tố gây nên nguy
cơ rủi ro trong tương lai.
Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng
Hệ thống công nghệ thông tin trong ngân hàng là một yếu tố đặc biệt ảnh hưởng
đến hoạt động thu thập cơ sở dữ liệu, thông tin và phân tích, báo cáo, dự đoán rủi ro lãi
suất trong tương lai của ngân hàng. Một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và phù
hợp sẽ cung cấp được nguồn dữ liệu và thông tin chính xác, đầy dủ và kịp thời giúp
cho nhà quản trị có thể đưa ra quyết định chính xác và đúng đắn trong việc phòng
ngừa rủi ro lãi suất cho tương lai.
Đặc thù hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại
Đặc thù hoạt động kinh doanh của các NHTM sẽ tạo ra điểm đặc thù trong cơ
cấu tài sản và nguồn vốn, cho nên sẽ gây ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro lãi suất
của ngân hàng. Ví dụ như, ngân hàng có định hướng tập trung vào cho vay trung và
dài hạn thì tỉ trọng của nợ phải trả nhạy cảm lãi suất sẽ giảm đi trong tổng cơ cấu
nguồn vốn. Điều này đẫn đến chênh lệch GAP dương, ngân hàng sẽ gặp rủi ro nếu lãi
suất thị trường giảm.
Trình độ của đội ngũ quản trị viên, nhân viên ngân hàng
Khả năng làm việc, trình độ hiểu biết và kinh nghiệm của cán bộ nhân viên
trong ngân hàng có tác động đến hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp quản trị,
mô hình đo lường rủi ro lãi suất và các nguồn lực khác. Để có thể cải thiện được bộ
máy quản trị rủi ro lãi suất hiện tại cùng với đưa các chuẩn mực quốc tế vào áp dụng
để hoạt động ngăn ngừa rủi ro lãi suất đạt hiệu quả cao hơn, ngân hàng cần chú trọng
vào việc đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên của mình.
Năng lực ngân hàng
Năng lực của ngân hàng là yếu tố cơ bản và cần thiết để có thể thay đổi phương
pháp quản trị rủi ro hay mô hình đo lường rủi ro lãi suất hiện đại, tiến tiến và có hiệu
quả hơn. Trong đó năng lực của ngân hàng bao gồm: khả năng và kinh nghiệm làm
việc của nhân viên, khả năng quản lý của lãnh đạo, tình trạng cơ sở vật chất, công
nghệ thông tin...
Nhận thức của nhà quản lý, ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên
Ngay từ ban lãnh đạo và các nhà quản trị của ngân hàng cần có ý chí kiên quyết
và nhận thức đúng đắn trong việc thực hiện công tác quản trị rủi ro lãi suất. Có như
thế, cán bộ nhân viên và toàn thể các cá nhân từng bộ phận của ngân hàng mới thực sự
nghiêm túc và tập trung thực hiện nhiệm vụ của mình.
Nói chung, có rất nhiều các yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động quản trị
rủi ro lãi suất của ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng cần dựa trên những yếu tố này
Thang Long University Library
36. 25
để có thể đưa ra những chính sách phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao khả năng quản
trị rủi ro lãi suất của mình.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh rất đặc biệt. Hoạt động kinh doanh của
một ngân hàng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống
ngân hàng và xã hội. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng cần
đề cao công tác quản trị rủi ro để bảo vệ ngân hàng, bảo vệ khách hàng nhằm hạn chế
tối đa tác động của rủi ro. Đặc biệt là công tác quản trị rủi ro lãi suất cần phải được
quan tâm đúng mức hơn trong thực trạng hiện nay.
Với những cơ sở lý luận đã nêu ở trên, ngân hàng nên áp dụng vào thực trạng
quản lý rủi ro lãi suất của mình. Bên cạnh đó, sử dụng các phương pháp quản trị rủi ro
một cách linh hoạt và không ngừng cải tiến sẽ mang lại hiệu quả cho ngân hàng.
Nhưng trước đó, ta cần phân tích về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của
ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội để từ đó có thể đưa ra
những giải pháp thiết thực trong việc hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của
ngân hàng.
37. 26
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃICHƢƠNG 2.
SUẤT CỦA NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Hà nội
Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam2.1.1.
Tên gọi đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xây dựng Việt Nam
Tên gọi tắt: Ngân hàng Xây dựng Việt Nam
Trụ sở chính: 145-147-149 Hùng Vương, Tân An, Long An
Vốn điều lệ: theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Giấy phép thành lập: 0047/NH-GP ngày 29/12/1993 của Ngân hàng Nhà nước
Mã số thuế: 1100176136
Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng TMCP Đại Tín,
được hình thành từ Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến, thành lập vào năm 1989
và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0047/NH-GP
ngày 29/12/1993, trụ sở chính tại số 1, Thị tứ Long Hòa, Huyện Cần Đước, Tỉnh Long
An.
Ngày đầu thành lập, Ngân hàng đối mặt với rất nhiều khó khăn do chuyển đổi
từ kinh tế hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
chủ trương của chính phủ. Với những nỗ lực chèo chống từ Ban lãnh đạo, Ngân hàng
đã vượt qua giai đọan khủng hoảng hê thống tín dụng vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ
trước. Sau 10 năm hoạt động kể từ ngày thành lập, Ngân hàng ổn định hoạt động, bước
đầu có sự tăng trưởng đều theo từng năm.
Ngày 17/08/2007, theo quyết định số 1931/QĐ-NHNN, Ngân hàng TMCP nông
thôn Rạch Kiến được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận chuyển
đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng TMCP đô thị. Ngày 17/09/2007, đổi tên thành
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín, trụ sở chính tại số 145-147-149 Hùng Vương,
Phường 2, Thành phố Tân An, Long An theo quyết định số 2136/QĐ-NHNN của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và chính thức phát triển hoạt động ra ngoài địa bàn tỉnh
Long An.
Đến 31/12/2010 vốn điều lệ Ngân hàng đạt 3.000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt
19.762 tỷ đồng; lợi nhuận đạt 302 tỷ đồng; đạt 103 điểm trên toàn quốc. Trong năm
2010, thành lập công ty thành viên trực thuộc ngân hàng: Công ty Quản lý nợ và khai
thác tài sản – VNCB AMC.
Thang Long University Library