SlideShare a Scribd company logo
1 of 101
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI NG N H NG C NG THƯ NG
VIETIN ANK CHI NH NH HAI
TRƯNG - H N I
SINH VIÊN THỰC HIỆN NGU ỄN HO NG NAM
MÃ SINH VIÊN : A16500
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
H N I – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI NG N H NG C NG THƯ NG
VIETIN ANK CHI NH NH HAI
TRƯNG - H N I
Giáo viên hướng dẫn Th s Ngu ễn Thị L n Anh
Sinh viên thực hiện Ngu ễn á Ho ng N m
Mã sinh viên : A16500
Chuyên ngành : Tài chính
H N I – 2014
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Bá Hoàng Nam
LỜI CẢM N
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành thành nhất đến giáo viên hướng
dẫn - cô giáo Nguyễn Thị Lan Anh, người đã dành thời gian và tâm huyết tận tình chỉ
bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, thông qua khóa luận này, em cũng cảm ơn các thầy cô đang giảng
dạy ở trường Đại học Thăng Long, những người đã mang lại cho em một nền kiến
thức căn bản nhất để có thể nhận thức và phân tích được những vấn đề, số liệu liên
quan đến kinh tế, tạo nền tảng về chuyên ngành học để em có thể hoàn thành đề tài
này. Những kiến thức này đã làm sáng tỏ phần nào những diễn biến phức tạp của nền
kinh tế, đồng thời giúp tăng tính khách quan của đề tài nghiên cứu này. Đây còn là nơi
cung cấp những từ khóa tìm kiếm hết sức giá trị, giúp đề tài khai thác được những khía
cạnh mới nhằm tăng tính đa dạng phong phú nhưng vẫn giữ được những giá trị cốt lõi,
căn bản.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới đơn vị thực tập là ngân hàng công thương
Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-Hà Nội, đặc biệt là đội ngũ cán bộ nhân viên
trong phòng Tài chính - kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp và cập
nhật số liệu, thông tin của ngân hàng trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Đặc biệt
cô Nguyễn Thị Phấn, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đã cho em nhiều kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Cuối cùng, em chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện
để em có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯ NG 1 C SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT Đ NG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ........................................................................................................1
1.1. Tổng qu n về t i chính do nh nghiệp.........................................................1
1.1.1. Vài nét khái quát về hoạt động tài chính doanh nghiệp....................1
1.1.2. Khái niệm phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp...................2
1.1.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp...............................2
1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................3
1.1.5. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp...............................4
1.2. Qu trình phân tích t i chính do nh nghiệp..............................................4
1.2.1. Xác định và thu thập thông tin phân tích...........................................5
1.2.2. Xử lý và phân tích thông tin................................................................7
1.2.3. Dự đoán và ra quyết định....................................................................8
1.3. Các phương pháp phân tích t i chính do nh nghiệp ................................8
1.3.1. Phương pháp so sánh..........................................................................8
1.3.2. Phương pháp cân đối ..........................................................................9
1.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ...............................................................9
1.3.4. Phương pháp loại trừ........................................................................10
1.3.5. Phương pháp chi tiết .........................................................................11
1.3.6. Phương pháp đồ thị...........................................................................11
1.4. Nội dung phân tích t i chính do nh nghiệp.............................................11
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán ........................................................11
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ...........................13
1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...............................................15
1.4.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn...............................17
1.4.5. Phân tích các chỉ tiêu ngân hàng.....................................................19
1.4.6. Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont........................24
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp ......................................................................................................................26
1.5.1. Các nhân tố chủ quan.......................................................................26
1.5.2. Các nhân tố khách quan...................................................................28
CHƯ NG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
NG N H NG C NG THƯ NG VIETINBANK CHI NHÁNH HAI BÀ
TRƯNG-HN ................................................................................................................30
2.1. Tổng quan về Ngân h ng công thương Vietinb nk chi nhánh Hai Bà
Trưng-HN ...............................................................................................................30
2.1.1. Khái quát chung về công ty...............................................................30
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..................................31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng công thương Vietinbank chi nhánh Hai
Bà Trưng-HN ..................................................................................................32
2.1.4. Quy trình hoạt động của Ngân hàng công thương Vietinbank chi
nhánh Hai Bà Trưng-HN ...............................................................................34
2.1.5. Tầm nhìn và thế mạnh ......................................................................34
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Ngân hàng công thương Vietinb nk
chi nhánh H i Trưng-HN ................................................................................35
2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán ........................................................35
2.2.2. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT
Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-HN giai đoạn 2011-2013...................45
2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) ............................51
2.2.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn...............................60
2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu ngân hàng.....................................................63
2.2.6. Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont........................70
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của Ngân hàng công
thương Vietinb nk chi nhánh H i Trưng-HN...............................................71
2.3.1. Các yếu tố chủ quan..........................................................................71
2.3.2. Các yếu tố khách quan......................................................................72
2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính gi i đoạn 2011 – 2013 tại Ngân
h ng công thương Vietinb nk chi nhánh H i Trưng-HN ............................73
2.4.1. Những mặt đạt được..........................................................................74
2.4.2. Những mặt còn hạn chế....................................................................74
CHƯ NG 3 KẾT LUẬN..........................................................................................77
3.1. Định hướng phát triển củ Ngân h ng công thương Vietinb nk chi
nhánh Hai Bà Trưng-HN ......................................................................................77
Thang Long University Library
3 2 Đề xuất một số giải pháp cải thiện những hạn chế tại Ngân hàng công
thương Vietinb nk chi nhánh H i Trưng-HN...............................................80
3.2.1. Bám sát nhiệm vụ mà Chính Phủ và NHNN đề ra trong công tác xử
lý nợ xấu...........................................................................................................80
3.2.2. Tăng cường đổi mới và nâng cao công tác nghiệp vụ, trình độ
CBCNV ............................................................................................................81
3.2.3. Chú trọng vào khu vực tiền gửi dân cư................................................82
3.2.4. Đa dạng hóa dịch vụ và sản phẩm........................................................82
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
VCSH Vốn chủ sở hữu
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHCT Ngân hàng công thương
CBCNV Cán bộ công nhân viên
HN Hà Nội
ĐT&PTNL Đào tạo và phát triển nhân lực
TCTD Tổ chức tín dụng
PTTT Phương tiện thanh toán
BCTC Báo cáo tài chính
DN Doanh nghiệp
NH Ngân hàng
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
SXKD Sản xuất kinh doanh
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG, PHỤ LỤC
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp...........................4
Bảng 1.2. Bảng tài trợ tổng quát ...............................................................................18
Sơ đồ 2 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCTVN Vietin Bank - Chi nhánh Hai Bà
Trưng HN ....................................................................................................................33
Bảng 2.2. Tình hình tài sản-nguồn vốn trong gi i đoạn 2011-2013 .......................35
ảng 2 3 Diễn biến cơ cấu T i sản-Nguồn vốn gi i đoạn 2011-2013 ....................36
Biểu đồ 2.4. Giá trị hu động củ Vietinb nk gi i đoạn 2011-2013 ......................37
Biểu đồ 2.5. Sự th đổi của vốn tự có trong gi i đoạn 2011-2013 ........................39
Biểu đồ 2.6. Tình hình dự trữ v th nh toán gi i đoạn 2011-2013 ........................40
Biểu đồ 2 7 Cơ cấu các khoản mục tín dụng gi i đoạn 2011-2013........................42
Bảng 2.8. Chỉ số ROA trong gi i đoạn 2011-2013 ...................................................43
Bảng 2.9. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Vietinbank Chi
nhánh H i Trưng-HN gi i đoạn 2011-2013 khu vực doanh thu ......................46
Bảng 2.10. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Vietinbank Chi
nhánh H i Trưng-HN gi i đoạn 2011-2013 khu vực chi phí ............................47
Bảng 2.11. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Vietinbank Chi
nhánh H i Trưng-HN gi i đoạn 2011-2013 khu vực lợi nhuận........................49
Bảng 2.12. Diễn biến chi phí hoạt động ....................................................................50
Bảng 2.13. Diễn biến chỉ số thu nhập trên đầu tư(ROI) gi i đoạn 2011-2012......51
Bảng 2 14 Lưu chu ển từ hoạt động kinh doanh ...................................................52
Bảng 2 15 Lưu chu ển từ hoạt động đầu tư............................................................57
Bảng 2 16 Lưu chu ển từ hoạt động tài chính........................................................59
Bảng 2 17 Lưu chu ển thuần trong kì, đầu kì và cuối kì.......................................59
Bảng 2.18. Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn gi i đoạn 2011-
2012 ..............................................................................................................................60
Bảng 2.19. Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn gi i đoạn 2012-
2013 ..............................................................................................................................61
Bảng 2.20. Biểu đồ diễn biến thu nhập lãi thuần trong gi i đoạn 2011-2013 .......65
Bảng 2.21. Biểu đồ diễn biến tài sản tạo thu nhập trong gi i đoạn 2011-2013.....66
Bảng 2.22. Tỉ trọng của dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ trong gi i đoạn
2011-2013.....................................................................................................................67
PHỤ LỤC ......................................................................................................................2
Phụ lục 1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Vietinbank Chi
nhánh H i Trưng-HN gi i đoạn 2011-2013..........................................................2
Phụ lục 2. Bảng báo cáo lưu chu ển tiền tệ NHCT Vietinbank Chi nhánh Hai Bà
Trưng-HN gi i đoạn 2011-2013...................................................................................3
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang trên đà phục hồi như hiện nay sự gia
tăng không ngừng của năng lực sản xuất và quá trình hội nhập kinh tế mang tính toàn
cầu hóa đã tạo cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho những DN tham gia trên thị
trường. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế đó, các DN phải nỗ lực không ngừng,
phát huy điểm mạnh đồng thời cần có những bước đi đúng đắn. Không nằm ngoài xu
thế đó, các ngân hàng cũng có những bước chuyển mình mạnh mẽ nhằm thích nghi và
phát triển trong thời đại mới. Với hoạt động kinh doanh thuộc một phạm trù khác so
với lĩnh vực sản xuất đó là kinh doanh tiền tệ, trước một nền kinh tế thị trường với
nhiều rủi ro tiềm tàng hơn, các quyết định hợp lý của các ngân hàng là vũ khí tối quan
trọng nhằm giải quyết các vấn đề về tài chính, cũng như giảm thiểu rủi ro. Cha ông ta
có câu “Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”, trong hoạt động kinh doanh cũng
vậy, các nhà lãnh đạo phải biết rõ vị thế của cơ quan mình, những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức để có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng hoàn
cảnh, từng giai đoạn kinh tế xã hội cụ thể. Vậy làm sao để có thể nắm được tình trạng
của doanh nghiệp một cách sâu sắc nhất? Để làm được điều này thì công tác phân tích
tài chính là việc làm rất cần thiết đối với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nói chung và
các nhà lãnh đạo ngân hàng nói riêng. Có thể nói, việc định kì phân tích, đánh giá tình
hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính là hết sức cần thiết để có thể đánh giá
được các tiềm lực vốn có của NH, xem xét khả năng vị thế của NH trong hoạt động
SXKD, xác định được xu hướng phát triển cho NH, tìm được kế hoạch phát triển cho
NH trong tương lai gần. Như đã nói ở trên, các quyết sách của doanh nghiệp sẽ có tính
chính xác rất cao nếu công tác phân tích được thực hiện kĩ càng và khách quan, thông
qua phân tích tài chính thông qua phân tích tình hình tài chính, NH xác định được
điểm mạnh cũng như điểm yếu trong nội tại NH mình để từ đó có những quyết định
sáng suốt trong việc phát huy thế mạnh, đồng thời đưa ra những giải pháp đúng đắn,
kịp thời cải thiện tình hình tài chính cho NH. Trong sự chuyển biến tích cực của nền
kinh tế, các quan hệ kinh tế xã hội tăng lên rõ rệt. ngân hàng công thương Vietinbank
chi nhánh Hai Bà Trưng-Hà Nội đóng vai trò là một tổ chức trung gian tài chính “đi
vay để cho vay” ngày càng khẳng định vai trò và vị trí số một của mình trong hệ thống
các ngân hàng Việt Nam.Lĩnh vực kinh doanh đa dạng, sự năng động và tiêu chí luôn
hướng tới những tiêu chuẩn quốc tế của ngân hàng là một đặc điểm gây hứng thú đối
với em. Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính trong lĩnh vực
ngân hàng nên em quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng
Công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng- Hà Nội” nhằm làm rõ bài toán kinh
tế về khả năng tài chính của Ngân hàng công thương Vietinbank nói chung và hệ
thống các ngân hàng Việt Nam nói riêng
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của khóa luận là nghiên cứu tình hình tài chính của Ngân hàng Công
thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-Hà Nội một cách tỉ mỉ và kĩ càng, từ đó
cung cấp cơ sở cho những quyết định hợp lý từ phía những nhà đầu tư cổ phần có tiềm
năng, một nhà cho vay tiềm năng hay một nhà phân tích, tham mưu của công ty đang
được là đối tượng phân tích. Để đi đến mục tiêu cuối cùng và cốt lõi này, những mục
tiêu trung gian của nó là việc nắm được những con số, dựa vào những cơ sở, kết quả từ
quá trình phân tích mà đưa ra những dự đoán cho tương lai. Như vậy, có thể nói việc
nghiên cứu tình hình tài chính của Ngân hàng Công thương Vietinbank chi nhánh Hai
Bà Trưng-Hà Nội nhằm mục đích tìm ra những nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng tới
tình hình tài chính của NH, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính của NH trong tương lai
3. Đối tượng v phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của Ngân hàng Công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà
Trưng-Hà Nội giai đoạn 2011-2013
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là Báo cáo tài chính và các tài liệu có liên
quan đến quản trị tài chính tại Ngân hàng Công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà
Trưng-Hà Nội giai đoạn 2011-2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận là phương pháp phân
tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, khái quát hóa dựa trên cơ sở các số liệu, thông tin
được cung cấp và tình hình thực tế của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam. Các
thông tin bổ sung có trên Internet cũng như những trải nghiệm thực tế từ đơn vị thực
tập cũng là những thông tin không thể thiếu nhằm nâng cao tính khách quan của khóa
luận
5. Kết cấu khó luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được chia thành
ba phần chính:
Chương I : Cơ sở lý luận về hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng phân tích tình hình tài chính Ngân hàng công thương
Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-HN
Chương III : Kết luận
Thang Long University Library
1
CHƯ NG 1 C SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT Đ NG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng qu n về t i chính do nh nghiệp
1.1.1. Vài nét khái quát về hoạt động tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cụm từ “Hoạt động tài chính doanh
nghiệp” đã không trở nên xa lạ với bất cứ cá nhân, tổ chức nào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vậy trước hết chúng ta cần hiểu rõ về khái niệm “Tài chính doanh
nghiệp”. Chúng ta có thể định nghĩa:
“Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận
trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là
nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh
nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền
sản xuất”. 1
“Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa công ty với
các chủ thể trong nền kinh tế”. 2
Như vậy, có thể nói “hoạt động tài chính doanh nghiệp” là một trong những nội
dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá VCSH.
Nói cách khác hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ
chức huy động phân phối, sử dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Ngân hàng cũng là một DN – DN đặc thù hơn các DN khác, nó sử dụng chính
tiền tệ làm hàng hóa để kinh doanh và kiếm lợi nhuận dựa trên chênh lệch đó. Tuy
rằng, sự khác biệt giữa những tổ chức sản xuất kinh doanh có mối quan hệ “Tiền-
Hàng-Tiền” và những tổ chức tài chính trung gian có mối quan hệ “Tiền-Tiền” đem
lại những thay đổi nhất định trong việc đánh giá tình hình tài chính của chúng nhưng
về cơ bản, hoạt động tài chính các ngân hàng vẫn được xét trên bình diện của tài chính
doanh nghiệp
1
Theo taichinhdoanhnghiep.com
2
Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp– Trường đại học Kinh tế quốc dân
2
1.1.2. Khái niệm phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
nhất định nhằm thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
lĩnh vực quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Kết quả của
quá trình phân tích là việc giải quyết mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích đó
là những rủi ro về tài chính, khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt
động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp những cơ sở
thuyết phục để dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai.
“Trong lối tiếp cận của phương tây, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là
một hoạt động nhằm mục đích thấu hiểu được những dữ liệu tài chính ở cả quá khứ
lẫn hiện tại. Điều này giúp cho tính hiệu quả và vị thế tài chính có thể được đánh giá,
mặt khác những rủi ro trong tương lai tiềm tàng có thể được ước tính. Phân tích hoạt
động tài chính doanh nghiệp có thể cung cấp những thông tin giá trị về xu thế và các
mối quan hệ, chất lượng của thu nhập doanh nghiệp, hay thế mạnh cũng như điểm yếu
nếu xét trên vị thế tài chính của chính doanh nghiệp đó. Phân tích tài chính doanh
nghiệp thường bắt đầu bằng việc xác định những mục tiêu để phân tích.Liệu có phải
công việc phân tích sẽ đảm trách việc cung cấp cơ sở cho một số quyết định tài chính
như cấp tín dụng hay quyết định đầu tư ? Sau khi mục tiêu phân tích được xác lập, dữ
liệu sẽ được tổng hợp từ các báo cáo tài chính hoặc sẽ từ các nguồn khác. Kết quả của
quá trình phân tích sẽ được tổng hợp và làm sáng tỏ” 3
1.1.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều có sự tác
động qua lại với nhau. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là rất cần
thiết nhằm đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của
chúng. Những phân tích này được tiêu chuẩn hóa thành những chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật
tài chính của doanh nghiệp mà những nhà đầu tư hay các đối tác tiềm năng có thể hiểu
và đánh giá khả năng hợp tác hay đầu tư góp vốn, cho vay và đi vay…Các chỉ tiêu
kinh tế kĩ thuật này được hình thành từ các dữ liệu trong quá khứ và hiện tại của
doanh nghiệp, được thể hiện thành những bản báo cáo như: bảng cân đối kế toán, bảng
quyết toán tài chính…Tóm lại, phân tích tình hình tài chính cung cấp đầy đủ những
thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các đối tác tiềm năng hay những người sử dụng
khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng hay các quyết định tương tự.
3
Nguồn:Encyclopedia of Banking & Finance (9h Edition) by Charles J Woelfel
Thang Long University Library
3
Các thông tin này được quy ước dễ hiểu đối với những người có trình độ tương đối về
kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà họ muốn nghiên cứu các thông tin này
Phân tích tình hình tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh
giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi.
Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên
quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và
rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp
Các quyết định tài chính trong DN như: Quyết định đầu tư, quyết định huy động
vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Do đó mục
tiêu của phân tích tài chính nhằm giúp cho chủ doanh nghiệp phát hiện ra điểm mạnh,
điểm yếu của nội bộ doanh nghiệp, đồng thời nó cũng giúp cho các nhà đầu tư dễ dàng
đưa ra các quyết định tài chính.
1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
“Trong các doanh nghiệp cổ phần, những cổ đông là những người sở hữu công
ty đó. Lần này qua lần khác, họ được quyền quyết định khi nào họ nên tiếp tục nắm
giữ cổ phần của công ty hoặc khi nào nên bán chúng. Việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng bởi nó cung cấp những thông tin giàu ý
nghĩa cho các cổ đông nhằm giúp họ đánh giá lại những quyết định của mình
Bộ phận quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm trong việc ra quyết định và kế
hợp các kế hoạch và nghị định cho tương lai. Họ, tuy nhiên, luôn luôn cần phải đánh
giá được khả năng và tính hiệu quả của các quyết định đó trong quá khứ. Và để phục
vụ cho mục đích đó, phân tích tài chính doanh nghiệp đóng góp vai trò quan trọng
trong việc quản lý doanh nghiệp
Những người có dư thừa tín dụng thường có nhu cầu góp vốn hoặc cho vay tới
doanh nghiệp. Tuy nhiên họ chỉ có thể ra quyết định khi khoản vốn vay hay vốn góp
đó được mở rộng, và mong muốn có được mức lãi suất hấp dẫn hơn. Hoạt động phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với quyết định của họ”.
4
4
Nguồn: accountlearning.blogspot.com
4
1.1.5. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tính hiệu quả kinh tế trong quá khứ: Tính hiệu quả kinh tế trong quá
khứ chính là một kim chỉ nam tốt cho tính hiệu quả kinh tế trong tương lai. Các nhà
đầu tư hay các cá nhân dư thừa về vốn thường sẽ quan tâm đến các xu thế trong quá
khứ như chi phí quản lý doanh nghiệp, thu nhập ròng, dòng tiền hay sự quay vòng của
dòng vốn đầu tư. Những xu hướng này yêu cầu sự đánh giá chính xác về khả năng
quản lý hiệu năng của doanh nghiệp trong quá khứ và từ đó cung cấp cơ sở cho tính
khả thi của hiệu quả kinh tế trong tương lai
Đánh giá vị trí hiện tại của doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp có
thể cho thấy vị trí hiện tại của doanh nghiệp trong kì căn cứ vào loại tài sản được tạo
thành và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hay những khoản nợ mà doanh nghiệp
phải chịu
Dự đoán lợi nhuận hay viễn cảnh tăng trưởng: Phân tích tài chính doanh nghiệp
giúp định giá và dự đoán viễn cảnh kinh tế và tỉ lệ tăng trưởng, những cơ sở này
thường được sử dụng bởi các nhà đầu tư khi so sánh những cơ hội đầu tư với nhau, từ
đó lựa chọn doanh nghiệp tiềm năng nhất.
Dự đoán về thất bại hay sự phá sản doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh
nghiệp là một công cụ quan trọng nhằm định lượng và dự đoán khả năng phá sản hay
sự thất bại trong kinh doanh
Sự đánh giá về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh
nghiệp giúp định lượng tính hiệu quả của hoạt động quản trị doanh nghiệp. Chính tính
hiệu quả của doanh nghiệp sẽ được bộc lộ trong bảng quyết toán tài chính sẽ được so
sánh với các tiêu chuẩn được xét trước đó và những chênh lệch của chúng sẽ được sử
dụng làm cơ sở để đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp
1.2. Qu trình phân tích t i chính do nh nghiệp
Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện rõ ràng và mạch lạc qua
các bước chính như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Sau đây, ta tiến hành đi tới từng bước của quy trình nhằm hiểu rõ ý nghĩa cũng
như cách thức vận hành của phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp này
Xác định và thu thập
thông tin phân tích
Xử lý và phân tích
thông tin
Dự đoán và quyết
định
Thang Long University Library
5
1.2.1. Xác định và thu thập thông tin phân tích
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực:
 Các thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm. Các thông tin này cung cấp cơ sở cho việc đánh
giá trạng thái của môi trường kinh tế. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có
tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, mà cụ thể ở đây là tính hiệu quả của dòng
vốn huy động vào và cho vay ra , từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên
quan.
 Các thông tin theo nghành kinh tế
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính và phản ánh
tổng quát tình hình tài sản của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả( nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân đối
kế toán. Bảng cân đối này cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt động kinh
doanh chính và hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và
các khoản nộp cho Nhà nước. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, tất cả các chỉ tiêu trong
phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.
6
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác, tất cả các chỉ tiêu
trong phần này đều cần phải được trình bày: Số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang;
Số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo; Số đã nộp trong kỳ báo cáo; Số còn phải
nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Phần 3: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được
hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, và còn được
khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn
lại cuối kỳ. Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn
giảm.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong kỳ các tài
khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ
trước.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng
tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Dựa vào
báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến
động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong kỳ tiếp theo
của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng
hợp thành ba nhóm: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ
làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư mà doanh nghiệp đã nộp.
Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo
nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thang Long University Library
7
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm
giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn
cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và
kết quả hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh BCTC trình bày khái quát hoạt động SXKD của DN, nội dung một
số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến
động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ
tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của DN. Cơ sở số liệu lập thuyết minh BCTC là
các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trước, thuyết minh BCTC kỳ
trước, năm trước.
Như vậy, có thể nói nhiệm vụ chính của bước này là thu thập các báo cáo tài
chính trong một vài năm trở lại đây. Những thông tin này có thể được tìm thấy trong
quá trình thực tập hoặc trong những báo cáo thường xuyên của doanh nghiệp. Nhưng
tối thiểu, phải có những báo cáo sau đây trong khoảng thời gian ít nhất từ 3-5 năm:
Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển
tiền tệ
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính DN, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Do
đó, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các BCTC doanh nghiệp.
1.2.2. Xử lý và phân tích thông tin
Nhanh chóng xử lý tất cả các báo cáo nhằm tìm kiếm những chuyển biến lớn
trong những dữ liệu cụ thể từ năm này qua năm khác. Có thể ví dụ như, liệu lợi nhuận
có là một bước nhảy lớn, hay một bước trượt dài, từ một năm cụ thể so với năm tiếp
theo? Tổng tài sản cố định tăng hay giảm? Nếu trong quá trình tìm kiếm phát sinh bất
cứ điều gì khả nghi, ta tiến hành nghiên cứu những thông tin đang có nhằm tìm lời
giải. Để hỗ trợ bước này, sự tham khảo các thông tin đi kèm trong báo cáo tài chính là
cần thiết, để các thông tin phân tích giàu ý nghĩa hơn.
Có thể nói trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục
tiêu phân tích đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những
mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân
của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
8
1.2.3. Dự đoán và ra quyết định
“Mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ
doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định tăng trưởng, phát triển,
tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đối với người cho vay và đầu
tư đó là các quyết định về tài trợ và đầu tư. Đối với cấp trên của doanh nghiệp là các
quyết định quản lý doanh nghiệp” 5
Như vậy ta có thể thấy sau quá trình xử lý, việc tiến hành dự đoán và đưa ra quyết
định về tình hình tài chính của doanh nghiệp là hoạt động tiếp theo trong quy trình.
Tìm kiếm những sự thay đổi lớn từ tổng thể những nhân tố cấu thành của tài sản,
những khoản lợi nhuận cũng như các khoản nợ của doanh nghiệp, các xu hướng tổng
quan, từ đó đưa ra các dự đoán và quyết định của doanh nghiệp trong tương lai
1.3. Các phương pháp phân tích t i chính do nh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp này, đó là
 Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh
 Điều kiện so sánh được
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng
phải đồng nhất. Trong thực tế, thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu
kinh tế cần được quan tâm hơn cả là về thời gian và không gian.
 Kỹ thuật so sánh
Các kỹ thuật so sánh cơ bản là:
 So sánh bằng số tuyệt đối
 So sánh bằng số tương đối
 So sánh bằng số bình quân
 So sánh mức biến động tương đối
5
Nguồn: Ths. Vũ Quang Kết - TS. Nguyễn Văn Tấn (Quantri.vn biên tập và hệ thống
hóa)
Thang Long University Library
9
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân tích của
các chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo
ba hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương
quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán-tài chính, nó còn gọi là phân
tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo).
- So sánh chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng
biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều
ngang (cùng hàng trên báo cáo).
- So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng
biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối quan hệ với các chỉ
tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ (từ 3 đến 5 năm
hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thường được phân tích trong các
phân tích báo cáo tài chính- kế toán, nhất là bản báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng cân đối kế toán và bảng lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính định
kỳ của doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp cân đối
Phương pháp cân đối là phương pháp đánh giá và phân tích các hiện tượng kinh
tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người
phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng
số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong
DN. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa
các yếu tố và quá trình kinh doanh.
1.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ
“Đây là phương pháp lấy tỉ lệ giữa hai hay nhiều biến số có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và đã được tính toán
Có rất nhiều loại tỉ lệ được sử dụng trong quá trình phân tích tài chính doanh
nghiệp
10
Tỉ số khả năng thanh toán: Để có thể ví dụ, vốn lưu động ròng có thể được tính
toán trên tỉ lệ giữa tỉ suất vốn lưu động trên tổng tài sản
Tỉ số về khả năng sinh lời: Để có thể ví dụ, hệ số quay vòngtài sản có thể được
tính trên tỉ lệ giữa lợi nhuận ròng và giá trị trung bình của tổng tài sản. Tỉ lệ lợi nhuận
có thể được tính trên tỉ lệ giữa thu nhập ròng và doanh số. Giá trị một cổ phiếu có thể
tính giữa thu nhập ròng và số lượng cổ phiếu phát hành
Các chỉ số phân tích: Có thể ví dụ như, tỉ lệ doanh thu tài sản được tính bằng tỉ
lệ giữa doanh số bán hàng và giá trị trung bình tài sản. Doanh thu kho có thể được tính
dựa vào tỉ số giữa giá trị của hàng hóa và giá trị trung bình kho.
Các chỉ số phân tích cơ cấu vốn: Hệ số nợ trên mỗi cổ phần là một hệ số rất
quan trọng, được tính trên tỉ lệ giữa tổng các khoản nợ và tổng cổ phần
Tất cả các tỉ lệ trên đã được thu nhập nhằm thực hiện hoạt động phân tích tài
chính doanh nghiệp để đánh giá sự tăng trưởng, lợi nhuận và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Ghi nhớ rằng phương pháp phân tích tỉ lệ cũng quan trọng như phương
pháp so sánh và không nên bỏ qua trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp.”6
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài
chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng,
các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
1.3.4. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp nghiên cứu ảnh hưởng của các
nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ.
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này,
thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
+ Cách thứ nhất: Có thể dựa trực tiếp vào mức độ biến động của từng nhân tố và
được gọi là phương pháp “số chênh lệch”.
6
Nguồn: http://www.comparebusinessproducts.com
Thang Long University Library
11
+ Cách thứ hai: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố
và được gọi là phương pháp “thay thế liên hoàn”.
1.3.5. Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác
nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những
hướng sau:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện
trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận
cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc
đánh giá chính xác kết quả đạt được.
Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá
trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện
quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều. Chi tiết theo thời
gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các
giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh.
1.3.6. Phương pháp đồ thị
Nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Từ
đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan
hệ kết cấu giữa các bộ phận trong một thể tích nhất định.
Phương pháp đồ thị giúp thể hiện sinh động kết quả tài chính đã tính toán được
và được biểu thị bằng biểu đổ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể
hiện mạch lạc và súc tích những diễn biến của đối tượng phân tích qua từng thời kỳ.
Trên cơ sở đó, đưa ra những lập luận chính xác về những biến động của chúng.
1.4. Nội dung phân tích t i chính do nh nghiệp
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bản quyết toán tài chính nhằm tổng kết tài sản, nợ
và vốn cổ phần của cổ đông trong một thời điểm cụ thể. Ba thành phần này cho nhà
đầu tư những nhận định về việc doanh nghiệp đang sở hữu gì và nợ cái gì, cũng như
quy mô đầu tư của các cổ đông
Bảng cân đối kế toán phải theo công thức như dưới đây:
Tài sản = Nợ + Vốn sở hữu
12
Bảng cân đối kế toán thể hiện hoạt động kinh doanh đem lại những tài sản và
khoản nợ như thế nào. Chính sự khác biệt giữa tài sản và các khoản nợ cho thấy giá
trị ròng của hoạt động kinh doanh. Giá trị ròng của doanh nghiệp rất quan trọng vì nó
chính là thước đo cho thời gian được kì vọng để duy trì sức mạnh tài chính doanh
nghiệp.Bảng cân đối kế toán cũng cung cấp những thông tin về hoạt động kinh doanh
và làm cách nào tốt nhất để thanh toán những khoản nợ của nó. Bảng cân đối kế toán
cũng hỗ trợ các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc ra quyết định có nên đầu tư vào
công cụ, thiết bị, hay có cái nhìn tổng thể về các nguồn lưc doanh nghiệp. Đây cũng là
công cụ hữu dụng của chính phủ để chắc rằng hoạt động kinh doanh được tuân theo
luật pháp.Vì những yếu tố kể trên mà việc phân tích bảng cân đối kế toán là một yêu
cầu bắt buộc trong hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
Khi phân tích bảng Cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn
đề cơ bản sau:
Bước đầu tiên liên quan đến việc cộng tổng các khoản nợ và các khoản vốn chủ
sở hữu. Tổng của hai khoản mục này phải bằng với tổng tài sản. Sau quá trình kiểm
tra sự bằng nhau giữa hai đại lượng, đối chiếu tổng tài sản với tổng nợ. Nếu tổng tài
sản vượt qua tổng nợ, vị thế tài chính và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được cho
rằng là tốt.
Bước tiếp theo liên quan đến việc xem xét các tài sản hiện tại và các khoản nợ.
Đôi khi, công việc này được nhìn nhận là một tín hiệu tốt nhằm phát hiện ra thêm các
khoản nợ không an toàn. Để làm được điều này ta cần phân tích diễn biến tài sản nợ
và tài sản có.
Một bước quan trọng khác đó là tính toán ROA bằng cách chia thu nhập ròng
cho tổng tài sản. Các công ty sản xuất thì thường có đặc điểm là ROA cao, ngược lại,
các công ty tài chính, ngân hàng, bất động sản, hay các công ty cho thuê thì thường có
ROA thấp
ROA =
Thu nhập ròng
x 100(%)
Tổng tài sản
“ROA là một kim chỉ nam cho thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp đến đâu
dựa vào tổng tài sản của nó. ROA đưa ra những ý nghĩa quan trọng nhằm đánh giá
tính hiệu quả trong việc quản trị doanh nghiệp, cụ thể đó là tài sản của doanh nghiệp
tạo ra mức lợi nhuận như thế nào. Được tính toán bằng cách chia thu nhập ròng định
Thang Long University Library
13
kì của doanh nghiệp cho tổng tài sản của nó, ROA được hiển thị bằng phần trăm. Đôi
khi chỉ số này được nhắc đến như “hệ số quay vòng vốn”” 7
“Bước cuối cùng đó là phân tích những thành phần khác của doanh nghiệp như
đánh giá mức tín dụng, uỷ thác tín kinh doanh, và các hoạt động hiện hành khác. Sự
phân tích này rất có ý nghĩa trong việc đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai gần” 8
1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đây là một loại báo cáo tài chính nhằm xác định hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp vào cuối kì kế toán. Hiệu quả tài chính được xác định bằng việc cung cấp một
cách tổng kết về lợi nhuận cũng như chi phí trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Nó cũng cho biết lợi nhuận ròng cũng như các khoản thiệt hại mà doanh
nghiệp phải gánh chịu trong một kì kế toán, thông thường là một quý tài chính của
doanh nghiệp. Một báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường gồm 3 thành phần
chính, đó là thu nhập(+revenue), chi phí(-expense) và Lợi nhuận gộp(Gross margin)
như vậy:
Lợi nhuận gộp = thu nhập – chi phí
“Một điều quan trọng cần phải nhớ về bảng báo cáo kết quả kinh doanh đó chính là
nó thể hiện toàn bộ thời gian hoạt động. Ngược lại với bảng cân đối kế toán, thứ chỉ
thể hiện một thời điểm nhất định” 9
Quá trình phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh gồm những bước sau
Phân tích sự tăng giảm của thu nhập, chi phí, lợi nhuận gộp từ đó đưa ra những
nhận định tổng quan về kết quả hoạt động doanh nghiệp
Soi xét kĩ hơn vào những chỉ tiêu bên trong, từ đó chi tiết hóa những nhận định,
dựa vào các thông tin nội tại và bên ngoài đưa ra các đánh giá mang tính chính xác
hơn về tình hình hoạt động doanh nghiệp. Các thành phần bên trong có thể kể đến
như:
 Lợi nhuận gộp(Gross Profit): Lợi nhuận gộp của doanh nghiệp không chỉ đơn
thuần là hiệu của doanh thu và chi phí. Lợi nhuận gộp cung cấp những thông
tin tổng thể về các khoản chi tiêu chung của doanh nghiệp. Một cách rõ ràng,
7
Nguồn: http://www.investopedia.com
8
Nguồn: http://www.readyratios.com
9
Nguồn: https://www.boundless.com
14
lợi nhuận gộp càng lớn và ổn định, thì càng mở ra một cách sáng sủa về giá trị
của lợi nhuận ròng. Đối với nghành ngân hàng thì khái niệm Lợi nhuận gộp có
thể được gọi là Thu nhập ròng từ lãi(Net interest income) hay NII
 Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ: Là một khoản mục chi tiết nhằm cho biết kết
quả hoạt động của doanh nghiệp trong các lĩnh vực chủ đạo. Thu nhập thuần từ
hoạt động dịch vụ gồm 2 khoản mục nhỏ hơn:
 Chi phí hoạt động (Operating expense): Chi phí hoạt động doanh nghiệp
bao gồm các chi phí bán hàng, chi phí chính và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Chi phí hoạt động là một loại chi phí phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng quản lý. Xu hướng của chi phí hoạt động là thường được đánh
giá bằng phần trăm của doanh thu luôn được quan tâm kĩ càng nhằm
nhận biết các dấu hiệu, cả lạc quan lẫn bi quan, từ đó đánh giá tính hiệu
quả của khả năng quản lý doanh nghiệp
 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ(Operating income): Nếu trừ đi phần chi
phí hoạt động từ lơi nhuận gộp thì phần còn lại chính là thu nhập từ hoạt
động dịch vụ. Mô hình này chỉ ra phần thu nhập được tạo ra từ hoạt
động thông thường của doanh nghiệp, chưa bao gồm các chi phí và thu
nhập khác như: Chi phí lãi vay, thuế, dự phòng rủi ro tín dụng và những
khoản mục đặc biệt khác. Thu nhập từ hoạt động chính của doanh
nghiệp là một khoản mục tiện lợi thường được sử dụng để phân tích
trước lợi nhuận ròng(Net income) nhằm đánh giá khả năng sinh lời.
 Thu nhập(chi phí) từ hoạt động ngoài hoạt động doanh nghiệp: Là các khoản
thu nhập hoặc chi phí của các hoạt động kinh doanh phụ của doanh nghiệp. Có
thể kể đến như mua bán chứng khoán đầu tư, bảo hiểm, bất động sản, các dự án
nghiên cứu, góp vốn, mua cổ phần
 Chi phí rủi ro tín dụng: Trong một nền kinh tế nhiều những biến động, rủi ro,
có thể nói tồn tại rất nhiều sự kiện có khả năng ảnh hưởng đến thu nhập của
doanh nghiệp. Nó có thể được nhận diện như, chi phí tái cơ cấu, các khoản bất
thường và sự gián đoạn trong kinh doanh. Các nhà đầu tư cần đưa tách những
khoản mục này khỏi lợi nhuận bởi chúng có thể làm sai lệch sự đánh giá.
 Lợi nhuận trước thuế: Một khoản mục luôn cần được xem xét kĩ càng bởi nó là
“kim chỉ nam” của khả năng sinh lời doanh nghiệp. Trước khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp, việc xem xét kĩ càng lợi nhuận trước thuế là một bước
quan trọng trong việc phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Có rất nhiều
kĩ thuật phù hợp cho doanh nghiệp nhằm tránh hoặc tối thiểu hóa các khoản
Thang Long University Library
15
thuế, từ đó tác động đến thu nhập của họ. Do những kĩ thuật này không thuộc
hoạt động chính của doanh nghiệp. Các nhà phân tích nên chọn cách sử dụng
lợi nhuận trước thuế như một công cụ hỗ trợ chính xác nhằm đánh giá khả năng
sinh lời của doanh nghiệp
Bước tiếp theo đó là thực hiện việc tính toán các tỉ số về chi phí hoạt động, đây
là các chỉ số thường được dùng để xác định xem khả năng quản lý các chi phí hoạt
động của doanh nghiệp thế nào. Tỉ số về chi phí hoạt động là một công cụ so sánh hữu
hiệu. Do đó việc sử dụng các dữ kiện qua từng năm và đánh giá xu hướng của chỉ số
chi phí hoạt động là một kĩ thuật cần thiết nhằm tăng tính khách quan cho bài phân
tích.
Hệ số chi phí hoạt động được tính theo công thức sau
Hệ số chi phí hoạt động =
Tổng chi phí hoạt
động x 100(%)
Doanh thu thuần
Tỉ số càng nhỏ, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng tốt. Xu hướng thường
được mong chờ đó là khi tỉ số này giảm theo thời gian, và không mong muốn thì
ngược lại
Tính toán hệ số thu nhập trên đầu tư(Return on investment) hay ROI, đây là
một hệ số nhằm đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng các nguồn lực
hiệu quả đến đâu.Hệ số thu nhập trên đầu tư được tính toán như sau :
ROI =
Tổng thu nhập hoạt động + Tổng chi phí
hoạt động
Tổng chi phí hoạt động
Trong đó trung bình tổng tài sản có thể được tính bằng cách cộng tổng tài sản
đầu kì với tổng tài sản vào thời điểm cuối kì, sau đó chia đôi nhằm tìm ra giá trị trung
bình. Hệ số thu nhập trên tài sản cũng là một thước đo hiệu quả khi so sánh qua từng
năm để nhận biết các xu thế.
1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Là một bảng tổng kết thường niên nhằm xác định các khoản tiền ra và vào của
doanh nghiệp trong một kì kế toán
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ trả lời 2 câu hỏi
 Các khoản tiền đến từ đâu?
16
 Các khoản tiền lưu chuyển đâu?
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin về số lượng, thời gian và các
khoản tiền vào và ra có thể dự đoán được. Những dữ liệu mà báo cáo thể hiện thường
được sử dụng làm nền tảng cho quá trình dự thảo ngân sách hay xây dựng các kế
hoạch hoạt động cho doanh nghiệp
Cách trình bày một bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường được chia thành 3
phần
 Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ( doanh số bán hàng, cung cấp dịch
vụ..)
 Hoạt động đầu tư doanh nghiệp ( đầu tư mua bán tài sản, trang thiết bị, dụng
cụ..)
 Hoạt động tài chính doanh nghiệp (phát hành cổ phiều,trái phiếu..)
Cùng với nhau, những thành phần này thể hiện một cách tổng hợp sự thay đổi
ròng của dòng tiền mà doanh nghiệp quản lý trong một giai đoạn mà báo cáo tài chính
cung cấp.
Những nhà cho vay hay nhà đầu tư tiềm năng sẽ tiếp cận kĩ càng hơn kết quả
lưu chuyển tiền tệ ở khu vực hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Khu vực này thể
hiện thu nhập ròng sau thuế cộng với khấu hao giảm dần và, bởi vậy, năng lực của
doanh nghiệp chính là khả năng quản lý nợ và trả cổ tức cho các cổ đông.
Cùng với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ tạo thành 3 công cụ không thể thiếu trong việc phân tích tài chính
doanh nghiệp
Các bước phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ doanh nghiệp:
Một kiểu phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ được gọi là “phân tích dựa trên
dự thảo ngân sách”. Đó là một phần của kế hoạch dự báo tài chính doanh nghiệp. Xác
định rõ số lượng tiền chảy vào doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.
Đó có thể là bao gồm cả doanh số bán hàng, kinh doanh và cung cấp dịch vụ bằng tiền
mặt lẫn chuyển khoản. Những đối tượng kể trên còn được gọi tổng quát là dòng tiền
vào (Cfin)
Bước thứ hai ta cần xác định lượng tiền chảy ra khỏi doanh nghiệp trong
khoảng thời gian đó. Doanh nghiệp sẽ thường có những khoản chi tiêu, sẽ thường phải
tham gia vào hoạt động mua thiết bị, công cụ, dụng cụ. Một số chi phí có thể bao gồm
chi phí quảng cáo, xăng xe đi lại, văn phòng phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải
chịu một chi phí định kì nữa, cụ thể là hàng quý, đó là chi phí thuế. Một chi phí nữa
Thang Long University Library
17
không xuất hiện thường xuyên đó là chi phí mua sắm thiết bị vi tính, phương tiện và
một vài chi phí lớn khác. Những đối tượng kể trên còn được gọi là dòng tiền ra
(Cfout)
Mục đích của doanh nghiệp thường là muốn dòng tiền tại bước 1 cao hơn dòng
tiền tại bước 2. Điều đó có nghĩa là dòng tiền vào cần lớn hơn dòng tiền ra, và như
thế, doanh nghiệp mới có đủ tài chính để duy trì hoạt dộng của mình. Dưới góc độ của
nhà phân tích, phần so sánh 2 đại lượng và đưa ra những đánh giá về hoạt động doanh
nghiệp.
So sánh sự chênh lệch giữa 2 đại lượng này qua các năm. Đối với các năm tiếp
theo, vẫn sử dụng phương pháp này. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể là một thước
đo tốt nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp và lợi nhuận thực tế mà doanh
nghiệp có thể đạt được qua các năm.
Với đối tượng là những bảng báo cáo luân chuyển tiền tệ với quy mô lớn, ta
cần chia chúng thành 3 thành phần riêng biệt: (I) Lưu chuyển từ HĐKD; (II) Lưu
chuyển từ hoạt động đầu tư và (III) Lưu chuyển từ hoạt động tài chính nhằm dễ dàng
hơn trong việc so sánh giá trị của các giá trị dòng tiền vào (Cfin) và các giá trị dòng
tiền ra (Cfout)
1.4.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Một thành phần thể hiện sự thay đổi trong vị thế tài chính của doanh nghiệp, đó
chính là sự tăng của các quỹ trong một kì kế toán. Quỹ hay thường được định nghĩa
như vốn lưu động hay tiền mặt.
Nguồn vốn lưu động bao gồm: vốn lưu động phục vụ cho hoạt động doanh
nghiệp, sự giảm sút của tài sản dài hạn, sự gia tăng của các khoản nợ dài hạn, và sự
gia tăng vốn cổ đông. Nếu nguồn vốn được định nghĩa là nguồn tiền không chỉ bao
gồm vốn lưu động, thì nó có thể được tạo thành từ 2 nguồn khác, đó là: sự giảm của
các tài sản ngắn hạn không phải là tiền mặt, và sự gia tăng của các khoản nợ ngắn hạn
Việc phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn trong công ty là một vấn đề
cốt yếu nhằm hiểu được “sức khỏe” tài chính của doanh nghiệp. Những nhà đầu tư cần
phải biết doanh nghiệp tạo ra và sử dụng nguồn vốn như thế nào và khi nào thì nguồn
vốn đó được giải ngân hết. Có thể nói báo cáo lưu chuyển tiền tệ có tác dụng giúp
đánh giá nguồn vốn và cách sử dụng vốn trong hoạt động tài chính và đầu tư. Nhưng
để phân tích một cách cặn kẽ hơn thì một phương pháp trình bày khác là cần thiết
nhằm tăng tính trực quan.
Các bước phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
18
Bước đầu tiên của quá trình này là rút gọn bảng cân đối kế toán, xác định sự
thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong một thời kì nhất định giữa hai thời điểm
lập bảng kế toán, xác định những khoản mục chi tiết, không đưa vào những khoản
mục tổng hợp dẫn tới chồng chéo và phức tạp.
Bước tiếp theo đó là rút và lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn: Đây là một
công cụ riêng biệt nhằm xác định một cách rõ ràng các thành phần cơ bản đó là nguồn
vốn và sử dụng vốn, sắp xếp các thành phần của bảng cân đối kế toán theo chiều từ
trên xuống. Trình bày giá trị của các khoản mục trong các khoản thời gian “đầu kì” và
“cuối kì”, tiền hành so sánh sự chênh lệch giữa các thành phần này. Mỗi sự thay đổi
này được phản ảnh vào 2 cột “nguồn vốn” và “sử dụng vốn” theo nguyên tắc sau
 Nếu tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn thì ghi vào sử dụng vốn
 Nếu giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn thì ghi vào nguồn vốn
Bước thứ 3 của quy trình đó là lập bảng phân tích: Sắp xếp các khoản liên quan
đến việc sử dụng vốn và liên quan đến việc thay đổi nguồn vốn dưới hình thức một
bảng cân đối.
Bảng 1.2. Bảng tài trợ tổng quát
Diễn giải 31/12/N 31/12/N+1 Tạo vốn Sử dụng vốn
A T I SẢN
I. TSNH
1. Tiền
2. …
II. TSCĐ
1. Nguyên giá TSCĐ
B. NGUỒN VỐN
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III.VCSH
Tổng
(Nguồn: Giáo trình phân tích BCTC – PGS.TS Nguyễn Năng Phúc)
Bước cuối cùng là nhận xét và đưa ra những đánh giá về khả năng tạo vốn và sử
dụng vốn doanh nghiệp
Thang Long University Library
19
1.4.5. Phân tích các chỉ tiêu ngân hàng
1.4.5.1. Phân tích các dữ liệu ngân hàng
Tỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu(ROE): Là tỉ số lượng hóa của thu
nhập thường niên được quy thành phần trăm của vốn cổ đông. ROE thể hiện khả năng
sinh lời của doanh nghiệp bằng cách cho thấy lợi nhuận doanh nghiệp làm ra tương
ứng với số tiền mà các cổ đông đã đầu tư vào
ROE được xác định bằng phần trăm và được tính bằng công thức:
ROE =
Thu nhập ròng
x 100(%)
Vốn cổ đông
ROE là một công cụ hữu dụng nhằm so sánh khả năng sinh lời công ty với
doanh nghiệp khác cùng nghành.
Nhà đầu tư cũng có thể tính toán sự thay đổi của ROE trong từng giai đoạn
nhất định bằng cách lưu ý tới vốn cổ đông ở giai đoạn đầu kì trước và sử dụng nó như
một mẫu số nhằm xác định giá trị ROE đầu kì. Và cũng sau đó, sử dụng vốn cổ đông
cuối kì nhằm xác định giá trị ROE cuối kì. Sự tính toán cả hai giá trị đầu kì và cuối kì
của ROE cho phép các nhà đầu tư xác định được sự thay đổi trong khả năng sinh lời
trong kì
Tỉ lệ chi trả trên quỹ(RPF): RPF là khái niệm viết tắt của Rate Paid on Fund,
đây là một hệ số xác định chi phí vốn mà doanh nghiệp phải chịu chiếm bao nhiêu
phần trăm lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra từ các tài sản sử dụng dòng vốn tương
ứng. Đây là một công cụ tốt nhằm đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động doanh
nghiệp, đặc biệt là vào hoạt động đầu tư vào tài sản.
RPF được xác định bằng công thức sau:
RPF =
Chi phí lãi và các
chi phí tương tự
x 100(%)
Tài sản tạo thu
nhập
Trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động, Chi phí vốn luôn là một yếu tố cần
xem xét nhằm duy trì tính hiệu quả trong hoạt động doanh nghiệp. Và có thể nói yếu
tố chính giải quyết vấn đề chi phí vốn chính là lợi nhuận thu được từ những thành quả
của quá trình đầu tư
20
1.4.5.2. Phân tích các hệ số rủi ro
Tỉ lệ thu nhập lãi thuần(NIM): Nim hay còn gọi là Net interest Margin là một
thước đo khá chính xác nhằm xác định tính hiệu quả của hoạt động đầu tư doanh
nghiệp nếu so với những khoản nợ của nó. Một giá trị không như ý của chỉ số này
biểu thị việc đầu tư không hiệu quả của doanh nghiệp, bởi vì chi phí vốn đã vượt quá
khả năng sinh lời thu được từ những tài sản được đầu tư
NIM được tính bằng công thức sau
NIM =
Thu nhập lãi
thuần
x 100(%)
Tài sản tạo thu
nhập
Cũng như các doanh nghiệp khác, ngân hàng phải có các khoản tài sản để đưa
vào hoạt động kinh doanh và tạo ra lợi nhuận. Để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân
hàng, người ta phân loại tài sản thành các dạng: Tài sản Có sinh lãi (như các khoản
cho vay, khoản đầu tư tài chính…), Tài sản Nợ (Huy động khách hàng, Vay từ các
ngân hàng khác…) và tài sản thông thường (ví dụ như tài sản cố định là văn phòng,
máy móc thiết bị…).
Tỷ lệ NIM cao là một dấu hiệu quan trọng cho thấy ngân hàng đang thành công
trong việc quản lý tài sản và nợ. Ngược lại, NIM thấp sẽ cho thấy ngân hàng gặp khó
khăn trong việc tạo lợi nhuận
Tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ(NPL): Còn gọi là Non-Performing loan ratio, là
một chỉ tiêu nhằm xác định giá trị của nợ xấu khi đem so sánh nó với tổng dư nợ, cho
biết chất lượng và tính rủi ro của các khoản nợ, đồng thời xác định tỉ trọng của nợ xấu
trong tổng nợ phải trả
Công thức tính NPL được xác định bằng phần trăm:
NPL =
Tổng nợ xấu
x 100(%)
Tổng dư nợ
Nếu tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là
dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các
khoản cho vay. Và Ngược lại, nếu tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất
Thang Long University Library
21
lượng các khoản tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách
xóa các khoản nợ xấu hay thay đổi các phân loại nợ.
Dự phòng rủi ro tín dụng: Còn gọi là Provision for Loan losses, là một khoản
chi phí dược dành riêng cho việc giải quyết các khoản nợ xấu(những khoản nợ của
khách hàng thông thường, hoặc các khoản nợ đã được thỏa thuận để tăng thời hạn…)
“Nợ xấu về bản chất là khái niệm dùng để chỉ các khoản nợ cho vay khách hàng đang
đối diện với rủi ro cao trong việc thu hồi nợ gốc và lãi vay do khách hàng gặp khó
khăn. “10
Dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể
 Dự phòng chung (General provision): được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra, nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ
thể.Dự phòng chung được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ
nhóm 1 đến nhóm 4, trừ tiền gửi và cho vay liên ngân hàng, theo quy định hiện
hành của nhà nước
 Dự phòng cụ thể (Specific provision): được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
Xác định tỉ lệ dự trữ so với tổng nợ bằng công thức sau:
Dự trữ rủi ro trên tổng nợ =
Dự phòng rủi ro
tín dụng x 100(%)
Tổng dư nợ
Hệ số này càng cao thì số tiền dự phòng rủi ro tín dụng càng lớn.Do đó, nó
cũng có thể làm giảm lợi nhuận ròng và lợi tức từ mỗi cổ phiếu
Chỉ số tổng dư nợ trên tổng tiền gửi: Được gọi là Loan-to-Deposit Ratio,
thường được sử dụng để xác định khả năng thanh khoản của ngân hàng bằng cách chia
tổng các khoản nợ cho vay cho tổng lượng tiền gửi huy động. Nếu chỉ số này cao, có
nghĩa là ngân hàng không có đủ tính thanh quản để giải quyết các tình huống khẩn
cấp. Mặt khác, nếu chỉ số này thấp, ngân hàng lại không có khả năng kiếm được số lợi
nhuận tối đa, do có sự biến động giảm ở các khoản cho vay, hoặc có sự biến động tăng
ở các khoản huy động.
10
nguồn: http://bfinance.vn/
22
Chỉ số nợ cho vay trên tiền gửi được tính bằng công thức sau:
Chỉ số nợ cho vay trên tiền gửi =
Tổng dư nợ
x 100(%)Tổng tiền gửi huy
động
Chỉ số tổng nợ trên tổng t i sản: Hay còn được gọi là Total debt to total
assets Ratio, là một công cụ hiệu quả nhằm chỉ ra mối liên hệ giữa tổng các khoản nợ
và tài sản. Đây là một công cụ so sánh hữu hiệu được sử dụng để so sánh giữa các
doanh nghiệp với nhau. Chỉ số này càng cao, tác dụng đòn bẩy tài chính càng cao, và
do đó, rủi ro tài chính cũng tiềm tàng lớn hơn. Đây là một chỉ số toàn diện bao gồm cả
các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn(doanh nghiệp đi vay có kì hạn dưới 1 năm), tương
tự với tài sản - hữu hình lẫn vô hình.
“Đòn bẩy tài chính là một khái niệm chỉ sự gia tăng rất nhỏ của doanh thu có
thể dẫn tới sự gia tăng rất lớn về lợi nhuận, và đó chính là sự giải thích thích đáng cho
hoạt động vay mượn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có chỉ tiêu đòn bẩy tài
chính cao có thể đứng trước rủi ro phá sản nếu họ không có khả năng tri chả cho các
khoản nợ của mình, và có thể không tìm được những chủ nợ trong tương lai. Tuy vậy,
đòn bẩy tài chính không phải lúc nào cũng xấu, nó có thể giúp gia tăng sự đầu tư của
các cổ đông và thường được miễn giảm thuế do hoạt động cho vay.” 11
Chỉ số tổng nợ trên tổng tài sản =
Tổng nợ
x 100(%)
Tổng tài sản
1.4.5.3. Phân tích các chỉ tiêu về vốn
Tỉ số vốn cổ đông: Còn được gọi là Shareholder Equity Ratio, là một chỉ số
giúp xác định số lượng lợi tức mà cổ đông nhận được trong giai đoạn doanh nghiệp
thực hiện hoạt động thanh toán. Tỉ số này được hiển thị dưới dạng phần trăm, được
tính toán bằng cách chia tổng vốn cổ đông cho tổng tài sản của doanh nghiệp, và nó
cho biết số lượng tài sản mà mỗi cổ đông có thể nắm giữ
Tỉ số vốn cổ đông =
Tổng vốn cổ
đông x 100(%)
Tổng tài sản
Tỉ số vốn cổ đông là một thước đo quan trọng nhằm đánh giá giá trị mà cổ
đông nhận được so với tổng tài sản. Có thể lấy một ví dụ như, nếu ngân hàng có tỉ số
vốn cổ đông là 50% và tổng tài sản là 1000 triệu đồng. Điều đó có nghĩa là, trong giai
11
Nguồn: http://www.investorwords.com
Thang Long University Library
23
đoạn thanh toán, tất cả các cổ đông có thể nhận được số lợi tức bằng 500 triệu đồng
(50%*1000). Giá trị tỉ số càng cao, cổ đông càng nhận được nhiều cổ tức và ngược lại
Hệ số tổng vốn(CAR-Total Capital Ratio): Là một hệ số giàu ý nghĩa thể
hiện vị thế của dòng vốn ngân hàng và được biểu thị là tỉ lệ giữa tổng vốn và tài sản
Hệ số này xác định năng lực tài chính của ngân hàng kể cả trong những điều
kiện bất lợi nhất như phải thanh toán các khoản nợ đến hạn, đối mặt với các rủi ro
khác như rủi ro tiền mặt, rủi ro hoạt động. Hệ số CAR dưới mức tối thiếu cho phép có
thể chỉ ra rằng ngân hàng hiện đang không đủ khả năng cung cấp vốn nhằm mở rộng
hoạt động của mình. Có thể nói, CAR là một công cụ để chắc chắn rằng ngân hàng sẽ
không mở rộng hoạt động kinh doanh của mình nếu thiếu lượng vốn phù hợp.
CAR có thể được tính như sau:
Hệ số tổng vốn =
Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2
x 100(%)Tổng tài sản điều
chỉnh rủi ro
Trong đó ta cần đề cập đến 3 thành phần chính đó là “Vốn cấp 1”,”Vốn cấp 2”
và “Tổng tài sản điều chỉnh rủi ro”
 Vốn cấp 1: Vốn cấp 1 chính là một thước đo giàu ý nghĩa đối với năng lực tài
chính của ngân hàng từ quan điểm của những nhà lãnh đạo. Có thể nói như vậy
vì vốn cấp 1 bao gồm các nguồn lực tài chính có độ tin cậy cao nhất và có tính
thanh khoản tốt nhất, những thành phần có thể kể đến như cổ phiếu thường, cổ
phiếu ưu đãi, lợi nhuận giữ lại…
“Vốn cấp 1 về cơ bản gồm (i) vốn điều lệ, (ii) lợi nhuận không chia và (iii) các
quỹ dự trữ được lập trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của tổ chức tín dụng như
quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát
triển.”12
 Vốn cấp 2:Tương tự như vốn cấp 1 nhưng tính “chắc chắn” của các thành phần
trong vốn cấp 2 thấp hơn vốn cấp 1. Vốn cấp 2 bao gồm các khoản mục như
đánh giá lại tài sản, các khoản nợ thứ cấp, các công cụ vốn có tính lưỡng thể
như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu có quyền chọn, dự phòng rủi ro bao gồm cả
nghĩa vụ thuế chưa thực hiện, tổng nợ xấu…
12
(Nguồn: Quyết Định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của
Thống Đốc NHNN)
24
 Tổng tài sản điều chỉnh rủi ro: Tài sản điều chỉnh rủi ro là tổng tất cả các tài
sản do ngân hàng nắm giữ được tính toán theo trọng số đối với rủi ro tín dụng
theo một công thức do cơ quan quản lý (thường là Ngân Hàng Trung Ương)
đưa ra. Hầu hết các ngân hàng Trung ương đều theo chuẩn BIS - Ngân hàng
thanh toán quốc tế - để đặt ra những trọng số này. Các tài sản như tiền mặt, tiền
xu thường có trọng số rủi ro là 0, trong khi các khoản vay không có bảo đảm có
trọng số 100%.
Ta có thể tính toán tổng tài sản điều chỉnh rủi ro bằng công thức sau
Tổng tài sản điều chỉnh rủi ro =
Tổng tài sản – Tiền mặt và giá trị
tương đương – Tài sản cố định
Hoặc
Tổng tài sản điều chỉnh rủi ro =
Các tài sản sinh lời khác không bao
gồm nợ cho vay + Nợ cho vay ròng
Các tài sản sinh lời khác bao gồm ngân khố và các hóa đơn, sự bảo trợ của
chính phủ, tiền gửi, tiền kí quỹ, tiền đặt cọc dùng cho hoạt động ngân hàng, giao dịch,
tài chính và các công cụ bảo hộ khác như chứng khoán, các khoản vốn đầu tư, một số
tài sản hữu hình khác và các tài sản vô hình như phần mềm, bằng sáng chế…
Nợ cho vay ròng là các khoản nợ từ các tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng khác,
các cá nhân, hợp đồng cho thuê, các tài sản thế chấp, các khoản cho vay từ các nhóm
công ty và tổ chức, các tài khoản cho vay đáng tin cậy khác
Tài sản cố định bao gồm đất đai, nhà cửa và các tài sản hữu hình khác như
phân xưởng, nội thất, máy móc và các công cụ….
1.4.6. Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont
Phân tích Dupont là phương pháp tính toán ROE bằng cách chia nhỏ nó ra
thành các thành phần riêng biệt. Phương pháp phân tích Dupont thường được sử dụng
theo 2 mục đích
 Đảm nhận vai trò so sánh, phân tích từng doanh nghiệp riêng lẻ, từ đó xác định
rõ lý do của con số ROE và mối liên hệ của nó với chất lượng khoản thu nhập.
 Đối với nghành ngân hàng nói riêng, Phân tích Dupont nhằm thể hiện xu
hướng ROE từ quá trình phân tích và cũng cho thấy hoạt động của các ngân
hàng ảnh hưởng đến nhau như thế nào và vì sao. Phân tích Dupont cũng là một
Thang Long University Library
25
công cụ hữu hiệu nhằm tính toán sự ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính lên
các ngân hàng.
Nhắc lại một chút về khái niệm ROE(Return on equity), ROE là một thước đo
khả năng quản lý của doanh nghiệp trong việc triển khai dòng vốn đông nhằm tạo ra
lợi nhuận cho những người nắm giữ vốn cổ phần. Tuy nhiên ROE chưa thực sự là một
công cụ chính xác và giàu ý nghĩa trong việc phân tích tài chính. Có thể lấy ví dụ về 2
ngân hàng với cùng lượng tài sản và có thể tạo ra cùng một lượng lợi nhuận từ những
tài sản đó, khi đó chỉ cần một ngân hàng với số vốn cổ đông nhỏ hơn là có thể hình
thành một chỉ số ROE cao hơn so với ngân hàng còn lại. Và ta sẽ không thể khẳng
định ngân hàng có chỉ số ROE cao sẽ tốt hơn ngân hàng kia bởi khả năng sinh lời là
như nhau. Tuy vậy ROE đóng góp một vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
phương pháp phân tích Dupont với vai trò là một vế khai triển.
ROE có thể được khai triển như sau:
ROA phản ảnh tính hiệu quả của khả năng quản trị doanh nghiệp qua những tài
sản của doanh nghiệp và không chịu những tác động bởi những thành phần khác. Đây
là một công cụ cơ bản và tương đối chính xác nhằm mục đích so sánh giữa các doanh
nghiệp với nhau. Trong khi đó hệ số của tổng tài sản trên tổng vốn cổ đông còn được
gọi là số nhân vốn cổ đông(Equity Multiplier). Khi doanh nghiệp làm ra lợi nhuận, thì
một số nhân vốn cổ đông lớn sẽ nhân với thu nhập và vì thế tạo nên sự gia tăng của
ROE. Tuy nhiên, cùng với đó là khi doanh nghiệp bị lỗ, số nhân vốn cổ đông sẽ là
nhân tố chính làm doanh nghiệp có khả năng phá sản. Một số tài liệu gọi số nhân vốn
cổ đông là đòn bẩy tài chính(Financial Leverage)
Có thể nói, số nhân vốn cổ đông hoàn toàn là một thành phần đáng quan tâm,
nhất là trong những giai đoạn khủng hoảng tài chính. Để đề phòng những rủi ro từ số
nhân vốn cổ đông, cần loại bỏ những tài sản thứ cấp không an toàn, sử dụng những tài
khoản điều chỉnh rủi ro nhằm tăng tính thanh khoản.
Việc phân tách ROA thành những thành phần riêng biệt nhằm giúp chúng ta có
những cái nhìn đa chiều về các yếu tố ảnh hưởng đến ROA (và sau đó là ROE). Thành
26
phần chính của ROA đối các ngân hàng có thể kể đến là thu nhập từ lãi ròng (Net
profit) như hình minh họa phía dưới:
Thu nhập từ lãi ròng trên tài sản còn có thể tách thành 2 thành phần nữa đó là
“Tỷ lệ Thu nhập và lãi thuần” và “Hiệu suất sử dụng tài sản”.
Tổng kết lại: ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy
tài chính
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát
hiện tập trung vào điểm yếu của DN. Nếu doanh lợi VCSH của DN thấp hơn các DN
khác trong cùng ngành chỉ dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích
Dupont nhà phân tích có thể tìm ra nguyên nhân.
Dùng phương pháp phân tích Dupont còn có thể giúp cho DN xác định được xu
hướng hoạt động trong một thời kì để có thể phát hiện ra khó khăn và thuận lợi mà
DN có thể gặp phải trong tương lai.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Vì vậy mỗi công ty cần phải xem xét các
nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp qua
hai nhân tố chủ quan và khách quan.
1.5.1. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố con người: Việc phân tích tài chính không thể bỏ qua nhân tố con
người. Trong quá trình phân tích tài chính, cán bộ - người thực hiên việc phân tích tài
chính luôn đóng vai trò quan trọng. Đây là những người trực tiếp tiến hành hoạt động
phân tích tài chính của công ty. Phân tích tài chính doanh nghiệp là nghiệp vụ đòi hỏi
cán bộ phân tích không những phải có kiến thức sâu về nghiệp vụ, am hiểu các lĩnh
vực tài chính mà hiểu biết các vấn đề liên quan như thuế, môi trường, thị trường, hoạt
Thang Long University Library
27
động sản xuất kinh doanh,… Do vậy, phần nào hiệu quả của công tác phân tích tài
chính phụ thuộc vào chất lượng của nhân tố con người.
Sự hiểu biết toàn bộ những kiến thức khoa học, kinh tế, xã hội mà người phân
tích có được thông qua đào tạo hay tự bồi dưỡng kiến thức mà có. Kinh nghiệm, kỹ
năng là những gì tích luỹ thông qua hoạt động thực tiễn, năng lực là khả năng nắm
bắt, xử lý công việc trên cơ sở các tri thức kiến thức đã được tích luỹ. Ngoài ra, để
đảm bảo cho chất lượng thẩm định, người phân tích tài chính phải có tính kỉ luật cao,
phẩm chất đạo đức tốt. Nếu người phân tích không có kỷ luật, đạo đức không tốt sẽ
không đánh giá đúng được tính khả thi của dự án. Để đạt được chất lượng tốt trong
phân tích tài chính doanh nghiệp, yêu cầu quan trọng đầu tiên đối với các cán bộ phân
tích là phải nắm vững chuyên môn nghề nghiệp. Như vậy, cán bộ phân tích là một
trong những nhân tố quyết định chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Do vậy,
muốn hoàn thiện tốt công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, trước hết bản thân
trình độ kiến thức, năng lực đạo đức của các cán bộ thẩm định phải được nâng cao.
Nhân tố về xử lý thông tin: Đây là nhân tố bao gồm công tác kế toán, kiểm
toán, thống kê.
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Để cung cấp thông
tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một số công cụ
theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng
hợp các kết quả thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh
nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo
thành hệ thống kế toán.
Bên cạnh công tác kế toán là công tác thống kê. Công tác thống kê bao gồm
phương pháp thu thập, tổ chức, trình bày, phân tích và xử lý số liệu. Thống kê giúp
doanh nghiệp phân tích các số liệu một cách khách quan và rút ra những thông tin
chứa đựng trong các số liệu đó. Trên cơ sở này, doanh nghiệp có thể đưa ra được
những dự báo và quyết định đúng đắn. Vì thế, thống kê cần thiết trong việc quản lí,
hoạch định chính sách.
Kiểm toán tài chính là một hoạt động kiểm tra đặc biệt nhằm xác minh tính
trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính của doanh
nghiệp bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực và các quy định hiện hành.
Công tác kế toán, kiểm toán, thống kê mang lại những số liệu, thông tin thiết
yếu nhất phục vụ cho quá trình phân tích tài chính (báo cáo tài chính, chính sách kế
28
toán, các số liệu liên quan về kế hoạch sản xuất kinh doanh…). Vì vậy, việc hoàn
thiện công tác kế toán, kiểm toán thống kê cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới
công tác phân tích tài chính.
Ngoài ra phương pháp tính toán của công ty cũng ảnh hưởng nhiều đến việc
phân tích tình hình tài chính.
Nhân tố về mức độ tin cậy của BCTC: Việc phân tích các tỉ số tài chính phần
lớn phụ thuộc vào tính chính xác của các báo cáo tài chính. Điều này bị ảnh hưởng lớn
bởi các nguyên tắc kế toán. Tuy nhiên có thể nói các nguyên tắc và cách thức này lại
có thể khác nhau giữa các công ty hay có sự tùy biến giữa các doanh nghiệp đặc thù
với nhau. Do đó việc áp đặt phương pháp phân tích mang tính chuẩn mực vào các báo
cáo tài chính có thể khiến ý nghĩa cũng như số liệu có sự sai lệch. Người lập báo cáo
tài chính có thể lợi dụng các nguyên tắc kế toán để có thể tạo ra các tỉ số kế toán như ý
muốn của mình nhằm đạt được các lợi ích của doanh nghiệp, khiến nó mất đi vai trò là
một công cụ đánh giá khách quan. Đôi khi có một số chỉ số có ý nghĩa ngược lại đối
với xu hướng phân tích gây nhiều khó khăn cho nhà phân tích trong việc diễn giải và
đánh giá, thậm chí có thể cảm thấy lập luận phân tích của mình kém ý nghĩa.
Nhân tố về quy mô phân tích: Hiện nay có nhiều công ty quy mô rất lớn và
hoạt động đa ngành, thậm chí là những ngành rất khác nhau nên khó xây dựng và ứng
dụng hệ thống tỷ số bình quân ngành có ý nghĩa tại các công ty này. Điều này gây ra
bế tắc không nhỏ đối với các nhà phân tích trong việc xác định các thành phần cốt lõi,
trọng tâm để phân tích, tránh rơi vào tình trạng “Bơi” trong đống kiến thức mình tạo
ra mà chưa tìm được phương hướng.
1.5.2. Các nhân tố khách quan
Cơ chế quản lý và các chính sách củ nh nước: Cơ chế quản lý và các
chính sách của nhà nước là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc phân tích tài
chính doanh nghiệp: Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi công ty được tự
do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của
mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho công ty phát triển
sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà công ty đã lựa chọn và hướng các
hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ
trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của
công ty như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính
sách về thuế xuất nhập khẩu...
Thang Long University Library
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY

More Related Content

What's hot

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...Viện Quản Trị Ptdn
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...Nguyễn Công Huy
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩahttps://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngBao Nguyen
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...NOT
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HAY!
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAYĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV, HAY!Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV, HAY!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV, HAY!
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
 
Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quản trị vốn lưu động doanh nghiệp dược phẩm, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạtPhân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hoàng Thụy, 9đ
 

Similar to Đề tài phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng gianghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng gianghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việt
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việtPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việt
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 

Similar to Đề tài phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAYĐề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
 
Đề tài chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, HAYĐề tài chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
 
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
 
Đề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAYĐề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty gỗ Hoàng Giang, RẤT HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giangPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
 
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việt
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việtPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việt
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại mặt trời việt
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Đề tài phân tích tình hình tài chính ngân hàng công thương, ĐIỂM CAO, RẤT HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NG N H NG C NG THƯ NG VIETIN ANK CHI NH NH HAI TRƯNG - H N I SINH VIÊN THỰC HIỆN NGU ỄN HO NG NAM MÃ SINH VIÊN : A16500 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH H N I – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NG N H NG C NG THƯ NG VIETIN ANK CHI NH NH HAI TRƯNG - H N I Giáo viên hướng dẫn Th s Ngu ễn Thị L n Anh Sinh viên thực hiện Ngu ễn á Ho ng N m Mã sinh viên : A16500 Chuyên ngành : Tài chính H N I – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Bá Hoàng Nam
  • 4. LỜI CẢM N Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành thành nhất đến giáo viên hướng dẫn - cô giáo Nguyễn Thị Lan Anh, người đã dành thời gian và tâm huyết tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, thông qua khóa luận này, em cũng cảm ơn các thầy cô đang giảng dạy ở trường Đại học Thăng Long, những người đã mang lại cho em một nền kiến thức căn bản nhất để có thể nhận thức và phân tích được những vấn đề, số liệu liên quan đến kinh tế, tạo nền tảng về chuyên ngành học để em có thể hoàn thành đề tài này. Những kiến thức này đã làm sáng tỏ phần nào những diễn biến phức tạp của nền kinh tế, đồng thời giúp tăng tính khách quan của đề tài nghiên cứu này. Đây còn là nơi cung cấp những từ khóa tìm kiếm hết sức giá trị, giúp đề tài khai thác được những khía cạnh mới nhằm tăng tính đa dạng phong phú nhưng vẫn giữ được những giá trị cốt lõi, căn bản. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới đơn vị thực tập là ngân hàng công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-Hà Nội, đặc biệt là đội ngũ cán bộ nhân viên trong phòng Tài chính - kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp và cập nhật số liệu, thông tin của ngân hàng trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Đặc biệt cô Nguyễn Thị Phấn, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đã cho em nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Cuối cùng, em chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện để em có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƯ NG 1 C SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT Đ NG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................................................................................................1 1.1. Tổng qu n về t i chính do nh nghiệp.........................................................1 1.1.1. Vài nét khái quát về hoạt động tài chính doanh nghiệp....................1 1.1.2. Khái niệm phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp...................2 1.1.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp...............................2 1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................3 1.1.5. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp...............................4 1.2. Qu trình phân tích t i chính do nh nghiệp..............................................4 1.2.1. Xác định và thu thập thông tin phân tích...........................................5 1.2.2. Xử lý và phân tích thông tin................................................................7 1.2.3. Dự đoán và ra quyết định....................................................................8 1.3. Các phương pháp phân tích t i chính do nh nghiệp ................................8 1.3.1. Phương pháp so sánh..........................................................................8 1.3.2. Phương pháp cân đối ..........................................................................9 1.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ...............................................................9 1.3.4. Phương pháp loại trừ........................................................................10 1.3.5. Phương pháp chi tiết .........................................................................11 1.3.6. Phương pháp đồ thị...........................................................................11 1.4. Nội dung phân tích t i chính do nh nghiệp.............................................11 1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán ........................................................11 1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ...........................13 1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...............................................15 1.4.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn...............................17 1.4.5. Phân tích các chỉ tiêu ngân hàng.....................................................19 1.4.6. Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont........................24 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ......................................................................................................................26 1.5.1. Các nhân tố chủ quan.......................................................................26 1.5.2. Các nhân tố khách quan...................................................................28
  • 6. CHƯ NG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI NG N H NG C NG THƯ NG VIETINBANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG-HN ................................................................................................................30 2.1. Tổng quan về Ngân h ng công thương Vietinb nk chi nhánh Hai Bà Trưng-HN ...............................................................................................................30 2.1.1. Khái quát chung về công ty...............................................................30 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..................................31 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-HN ..................................................................................................32 2.1.4. Quy trình hoạt động của Ngân hàng công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-HN ...............................................................................34 2.1.5. Tầm nhìn và thế mạnh ......................................................................34 2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Ngân hàng công thương Vietinb nk chi nhánh H i Trưng-HN ................................................................................35 2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán ........................................................35 2.2.2. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-HN giai đoạn 2011-2013...................45 2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) ............................51 2.2.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn...............................60 2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu ngân hàng.....................................................63 2.2.6. Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont........................70 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của Ngân hàng công thương Vietinb nk chi nhánh H i Trưng-HN...............................................71 2.3.1. Các yếu tố chủ quan..........................................................................71 2.3.2. Các yếu tố khách quan......................................................................72 2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính gi i đoạn 2011 – 2013 tại Ngân h ng công thương Vietinb nk chi nhánh H i Trưng-HN ............................73 2.4.1. Những mặt đạt được..........................................................................74 2.4.2. Những mặt còn hạn chế....................................................................74 CHƯ NG 3 KẾT LUẬN..........................................................................................77 3.1. Định hướng phát triển củ Ngân h ng công thương Vietinb nk chi nhánh Hai Bà Trưng-HN ......................................................................................77 Thang Long University Library
  • 7. 3 2 Đề xuất một số giải pháp cải thiện những hạn chế tại Ngân hàng công thương Vietinb nk chi nhánh H i Trưng-HN...............................................80 3.2.1. Bám sát nhiệm vụ mà Chính Phủ và NHNN đề ra trong công tác xử lý nợ xấu...........................................................................................................80 3.2.2. Tăng cường đổi mới và nâng cao công tác nghiệp vụ, trình độ CBCNV ............................................................................................................81 3.2.3. Chú trọng vào khu vực tiền gửi dân cư................................................82 3.2.4. Đa dạng hóa dịch vụ và sản phẩm........................................................82
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại VCSH Vốn chủ sở hữu TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn NHNN Ngân hàng Nhà nước NHCT Ngân hàng công thương CBCNV Cán bộ công nhân viên HN Hà Nội ĐT&PTNL Đào tạo và phát triển nhân lực TCTD Tổ chức tín dụng PTTT Phương tiện thanh toán BCTC Báo cáo tài chính DN Doanh nghiệp NH Ngân hàng BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ SXKD Sản xuất kinh doanh Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG, PHỤ LỤC Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp...........................4 Bảng 1.2. Bảng tài trợ tổng quát ...............................................................................18 Sơ đồ 2 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCTVN Vietin Bank - Chi nhánh Hai Bà Trưng HN ....................................................................................................................33 Bảng 2.2. Tình hình tài sản-nguồn vốn trong gi i đoạn 2011-2013 .......................35 ảng 2 3 Diễn biến cơ cấu T i sản-Nguồn vốn gi i đoạn 2011-2013 ....................36 Biểu đồ 2.4. Giá trị hu động củ Vietinb nk gi i đoạn 2011-2013 ......................37 Biểu đồ 2.5. Sự th đổi của vốn tự có trong gi i đoạn 2011-2013 ........................39 Biểu đồ 2.6. Tình hình dự trữ v th nh toán gi i đoạn 2011-2013 ........................40 Biểu đồ 2 7 Cơ cấu các khoản mục tín dụng gi i đoạn 2011-2013........................42 Bảng 2.8. Chỉ số ROA trong gi i đoạn 2011-2013 ...................................................43 Bảng 2.9. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Vietinbank Chi nhánh H i Trưng-HN gi i đoạn 2011-2013 khu vực doanh thu ......................46 Bảng 2.10. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Vietinbank Chi nhánh H i Trưng-HN gi i đoạn 2011-2013 khu vực chi phí ............................47 Bảng 2.11. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Vietinbank Chi nhánh H i Trưng-HN gi i đoạn 2011-2013 khu vực lợi nhuận........................49 Bảng 2.12. Diễn biến chi phí hoạt động ....................................................................50 Bảng 2.13. Diễn biến chỉ số thu nhập trên đầu tư(ROI) gi i đoạn 2011-2012......51 Bảng 2 14 Lưu chu ển từ hoạt động kinh doanh ...................................................52 Bảng 2 15 Lưu chu ển từ hoạt động đầu tư............................................................57 Bảng 2 16 Lưu chu ển từ hoạt động tài chính........................................................59 Bảng 2 17 Lưu chu ển thuần trong kì, đầu kì và cuối kì.......................................59 Bảng 2.18. Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn gi i đoạn 2011- 2012 ..............................................................................................................................60 Bảng 2.19. Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn gi i đoạn 2012- 2013 ..............................................................................................................................61 Bảng 2.20. Biểu đồ diễn biến thu nhập lãi thuần trong gi i đoạn 2011-2013 .......65 Bảng 2.21. Biểu đồ diễn biến tài sản tạo thu nhập trong gi i đoạn 2011-2013.....66
  • 10. Bảng 2.22. Tỉ trọng của dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ trong gi i đoạn 2011-2013.....................................................................................................................67 PHỤ LỤC ......................................................................................................................2 Phụ lục 1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Vietinbank Chi nhánh H i Trưng-HN gi i đoạn 2011-2013..........................................................2 Phụ lục 2. Bảng báo cáo lưu chu ển tiền tệ NHCT Vietinbank Chi nhánh Hai Bà Trưng-HN gi i đoạn 2011-2013...................................................................................3 Thang Long University Library
  • 11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang trên đà phục hồi như hiện nay sự gia tăng không ngừng của năng lực sản xuất và quá trình hội nhập kinh tế mang tính toàn cầu hóa đã tạo cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho những DN tham gia trên thị trường. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế đó, các DN phải nỗ lực không ngừng, phát huy điểm mạnh đồng thời cần có những bước đi đúng đắn. Không nằm ngoài xu thế đó, các ngân hàng cũng có những bước chuyển mình mạnh mẽ nhằm thích nghi và phát triển trong thời đại mới. Với hoạt động kinh doanh thuộc một phạm trù khác so với lĩnh vực sản xuất đó là kinh doanh tiền tệ, trước một nền kinh tế thị trường với nhiều rủi ro tiềm tàng hơn, các quyết định hợp lý của các ngân hàng là vũ khí tối quan trọng nhằm giải quyết các vấn đề về tài chính, cũng như giảm thiểu rủi ro. Cha ông ta có câu “Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”, trong hoạt động kinh doanh cũng vậy, các nhà lãnh đạo phải biết rõ vị thế của cơ quan mình, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng hoàn cảnh, từng giai đoạn kinh tế xã hội cụ thể. Vậy làm sao để có thể nắm được tình trạng của doanh nghiệp một cách sâu sắc nhất? Để làm được điều này thì công tác phân tích tài chính là việc làm rất cần thiết đối với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nói chung và các nhà lãnh đạo ngân hàng nói riêng. Có thể nói, việc định kì phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính là hết sức cần thiết để có thể đánh giá được các tiềm lực vốn có của NH, xem xét khả năng vị thế của NH trong hoạt động SXKD, xác định được xu hướng phát triển cho NH, tìm được kế hoạch phát triển cho NH trong tương lai gần. Như đã nói ở trên, các quyết sách của doanh nghiệp sẽ có tính chính xác rất cao nếu công tác phân tích được thực hiện kĩ càng và khách quan, thông qua phân tích tài chính thông qua phân tích tình hình tài chính, NH xác định được điểm mạnh cũng như điểm yếu trong nội tại NH mình để từ đó có những quyết định sáng suốt trong việc phát huy thế mạnh, đồng thời đưa ra những giải pháp đúng đắn, kịp thời cải thiện tình hình tài chính cho NH. Trong sự chuyển biến tích cực của nền kinh tế, các quan hệ kinh tế xã hội tăng lên rõ rệt. ngân hàng công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-Hà Nội đóng vai trò là một tổ chức trung gian tài chính “đi vay để cho vay” ngày càng khẳng định vai trò và vị trí số một của mình trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam.Lĩnh vực kinh doanh đa dạng, sự năng động và tiêu chí luôn hướng tới những tiêu chuẩn quốc tế của ngân hàng là một đặc điểm gây hứng thú đối với em. Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động phân tích tài chính trong lĩnh vực ngân hàng nên em quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng Công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng- Hà Nội” nhằm làm rõ bài toán kinh
  • 12. tế về khả năng tài chính của Ngân hàng công thương Vietinbank nói chung và hệ thống các ngân hàng Việt Nam nói riêng 2. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu của khóa luận là nghiên cứu tình hình tài chính của Ngân hàng Công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-Hà Nội một cách tỉ mỉ và kĩ càng, từ đó cung cấp cơ sở cho những quyết định hợp lý từ phía những nhà đầu tư cổ phần có tiềm năng, một nhà cho vay tiềm năng hay một nhà phân tích, tham mưu của công ty đang được là đối tượng phân tích. Để đi đến mục tiêu cuối cùng và cốt lõi này, những mục tiêu trung gian của nó là việc nắm được những con số, dựa vào những cơ sở, kết quả từ quá trình phân tích mà đưa ra những dự đoán cho tương lai. Như vậy, có thể nói việc nghiên cứu tình hình tài chính của Ngân hàng Công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-Hà Nội nhằm mục đích tìm ra những nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của NH, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của NH trong tương lai 3. Đối tượng v phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tình hình tài chính của Ngân hàng Công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-Hà Nội giai đoạn 2011-2013 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là Báo cáo tài chính và các tài liệu có liên quan đến quản trị tài chính tại Ngân hàng Công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-Hà Nội giai đoạn 2011-2013 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận là phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, khái quát hóa dựa trên cơ sở các số liệu, thông tin được cung cấp và tình hình thực tế của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam. Các thông tin bổ sung có trên Internet cũng như những trải nghiệm thực tế từ đơn vị thực tập cũng là những thông tin không thể thiếu nhằm nâng cao tính khách quan của khóa luận 5. Kết cấu khó luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được chia thành ba phần chính: Chương I : Cơ sở lý luận về hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp Chương II : Thực trạng phân tích tình hình tài chính Ngân hàng công thương Vietinbank chi nhánh Hai Bà Trưng-HN Chương III : Kết luận Thang Long University Library
  • 13. 1 CHƯ NG 1 C SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT Đ NG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng qu n về t i chính do nh nghiệp 1.1.1. Vài nét khái quát về hoạt động tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cụm từ “Hoạt động tài chính doanh nghiệp” đã không trở nên xa lạ với bất cứ cá nhân, tổ chức nào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy trước hết chúng ta cần hiểu rõ về khái niệm “Tài chính doanh nghiệp”. Chúng ta có thể định nghĩa: “Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất”. 1 “Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa công ty với các chủ thể trong nền kinh tế”. 2 Như vậy, có thể nói “hoạt động tài chính doanh nghiệp” là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá VCSH. Nói cách khác hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân phối, sử dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Ngân hàng cũng là một DN – DN đặc thù hơn các DN khác, nó sử dụng chính tiền tệ làm hàng hóa để kinh doanh và kiếm lợi nhuận dựa trên chênh lệch đó. Tuy rằng, sự khác biệt giữa những tổ chức sản xuất kinh doanh có mối quan hệ “Tiền- Hàng-Tiền” và những tổ chức tài chính trung gian có mối quan hệ “Tiền-Tiền” đem lại những thay đổi nhất định trong việc đánh giá tình hình tài chính của chúng nhưng về cơ bản, hoạt động tài chính các ngân hàng vẫn được xét trên bình diện của tài chính doanh nghiệp 1 Theo taichinhdoanhnghiep.com 2 Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp– Trường đại học Kinh tế quốc dân
  • 14. 2 1.1.2. Khái niệm phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ nhất định nhằm thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong lĩnh vực quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Kết quả của quá trình phân tích là việc giải quyết mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích đó là những rủi ro về tài chính, khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp những cơ sở thuyết phục để dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. “Trong lối tiếp cận của phương tây, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là một hoạt động nhằm mục đích thấu hiểu được những dữ liệu tài chính ở cả quá khứ lẫn hiện tại. Điều này giúp cho tính hiệu quả và vị thế tài chính có thể được đánh giá, mặt khác những rủi ro trong tương lai tiềm tàng có thể được ước tính. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp có thể cung cấp những thông tin giá trị về xu thế và các mối quan hệ, chất lượng của thu nhập doanh nghiệp, hay thế mạnh cũng như điểm yếu nếu xét trên vị thế tài chính của chính doanh nghiệp đó. Phân tích tài chính doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc xác định những mục tiêu để phân tích.Liệu có phải công việc phân tích sẽ đảm trách việc cung cấp cơ sở cho một số quyết định tài chính như cấp tín dụng hay quyết định đầu tư ? Sau khi mục tiêu phân tích được xác lập, dữ liệu sẽ được tổng hợp từ các báo cáo tài chính hoặc sẽ từ các nguồn khác. Kết quả của quá trình phân tích sẽ được tổng hợp và làm sáng tỏ” 3 1.1.3. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều có sự tác động qua lại với nhau. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là rất cần thiết nhằm đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Những phân tích này được tiêu chuẩn hóa thành những chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật tài chính của doanh nghiệp mà những nhà đầu tư hay các đối tác tiềm năng có thể hiểu và đánh giá khả năng hợp tác hay đầu tư góp vốn, cho vay và đi vay…Các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật này được hình thành từ các dữ liệu trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp, được thể hiện thành những bản báo cáo như: bảng cân đối kế toán, bảng quyết toán tài chính…Tóm lại, phân tích tình hình tài chính cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các đối tác tiềm năng hay những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng hay các quyết định tương tự. 3 Nguồn:Encyclopedia of Banking & Finance (9h Edition) by Charles J Woelfel Thang Long University Library
  • 15. 3 Các thông tin này được quy ước dễ hiểu đối với những người có trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà họ muốn nghiên cứu các thông tin này Phân tích tình hình tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp Các quyết định tài chính trong DN như: Quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Do đó mục tiêu của phân tích tài chính nhằm giúp cho chủ doanh nghiệp phát hiện ra điểm mạnh, điểm yếu của nội bộ doanh nghiệp, đồng thời nó cũng giúp cho các nhà đầu tư dễ dàng đưa ra các quyết định tài chính. 1.1.4. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp “Trong các doanh nghiệp cổ phần, những cổ đông là những người sở hữu công ty đó. Lần này qua lần khác, họ được quyền quyết định khi nào họ nên tiếp tục nắm giữ cổ phần của công ty hoặc khi nào nên bán chúng. Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng bởi nó cung cấp những thông tin giàu ý nghĩa cho các cổ đông nhằm giúp họ đánh giá lại những quyết định của mình Bộ phận quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm trong việc ra quyết định và kế hợp các kế hoạch và nghị định cho tương lai. Họ, tuy nhiên, luôn luôn cần phải đánh giá được khả năng và tính hiệu quả của các quyết định đó trong quá khứ. Và để phục vụ cho mục đích đó, phân tích tài chính doanh nghiệp đóng góp vai trò quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp Những người có dư thừa tín dụng thường có nhu cầu góp vốn hoặc cho vay tới doanh nghiệp. Tuy nhiên họ chỉ có thể ra quyết định khi khoản vốn vay hay vốn góp đó được mở rộng, và mong muốn có được mức lãi suất hấp dẫn hơn. Hoạt động phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với quyết định của họ”. 4 4 Nguồn: accountlearning.blogspot.com
  • 16. 4 1.1.5. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp Đánh giá tính hiệu quả kinh tế trong quá khứ: Tính hiệu quả kinh tế trong quá khứ chính là một kim chỉ nam tốt cho tính hiệu quả kinh tế trong tương lai. Các nhà đầu tư hay các cá nhân dư thừa về vốn thường sẽ quan tâm đến các xu thế trong quá khứ như chi phí quản lý doanh nghiệp, thu nhập ròng, dòng tiền hay sự quay vòng của dòng vốn đầu tư. Những xu hướng này yêu cầu sự đánh giá chính xác về khả năng quản lý hiệu năng của doanh nghiệp trong quá khứ và từ đó cung cấp cơ sở cho tính khả thi của hiệu quả kinh tế trong tương lai Đánh giá vị trí hiện tại của doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp có thể cho thấy vị trí hiện tại của doanh nghiệp trong kì căn cứ vào loại tài sản được tạo thành và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hay những khoản nợ mà doanh nghiệp phải chịu Dự đoán lợi nhuận hay viễn cảnh tăng trưởng: Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp định giá và dự đoán viễn cảnh kinh tế và tỉ lệ tăng trưởng, những cơ sở này thường được sử dụng bởi các nhà đầu tư khi so sánh những cơ hội đầu tư với nhau, từ đó lựa chọn doanh nghiệp tiềm năng nhất. Dự đoán về thất bại hay sự phá sản doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng nhằm định lượng và dự đoán khả năng phá sản hay sự thất bại trong kinh doanh Sự đánh giá về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp định lượng tính hiệu quả của hoạt động quản trị doanh nghiệp. Chính tính hiệu quả của doanh nghiệp sẽ được bộc lộ trong bảng quyết toán tài chính sẽ được so sánh với các tiêu chuẩn được xét trước đó và những chênh lệch của chúng sẽ được sử dụng làm cơ sở để đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp 1.2. Qu trình phân tích t i chính do nh nghiệp Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện rõ ràng và mạch lạc qua các bước chính như sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp (Nguồn: Phòng kinh doanh) Sau đây, ta tiến hành đi tới từng bước của quy trình nhằm hiểu rõ ý nghĩa cũng như cách thức vận hành của phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp này Xác định và thu thập thông tin phân tích Xử lý và phân tích thông tin Dự đoán và quyết định Thang Long University Library
  • 17. 5 1.2.1. Xác định và thu thập thông tin phân tích Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực:  Các thông tin chung Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Các thông tin này cung cấp cơ sở cho việc đánh giá trạng thái của môi trường kinh tế. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, mà cụ thể ở đây là tính hiệu quả của dòng vốn huy động vào và cho vay ra , từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.  Các thông tin theo nghành kinh tế  Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính và phản ánh tổng quát tình hình tài sản của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả( nguồn vốn). Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối này cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản nộp cho Nhà nước. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác, tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.
  • 18. 6 Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác, tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều cần phải được trình bày: Số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang; Số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo; Số đã nộp trong kỳ báo cáo; Số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo. Phần 3: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, và còn được khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối kỳ. Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm. Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư mà doanh nghiệp đã nộp. Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.  Thuyết minh báo cáo tài chính Thang Long University Library
  • 19. 7 Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh. Thuyết minh BCTC trình bày khái quát hoạt động SXKD của DN, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của DN. Cơ sở số liệu lập thuyết minh BCTC là các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trước, thuyết minh BCTC kỳ trước, năm trước. Như vậy, có thể nói nhiệm vụ chính của bước này là thu thập các báo cáo tài chính trong một vài năm trở lại đây. Những thông tin này có thể được tìm thấy trong quá trình thực tập hoặc trong những báo cáo thường xuyên của doanh nghiệp. Nhưng tối thiểu, phải có những báo cáo sau đây trong khoảng thời gian ít nhất từ 3-5 năm: Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính DN, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Do đó, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các BCTC doanh nghiệp. 1.2.2. Xử lý và phân tích thông tin Nhanh chóng xử lý tất cả các báo cáo nhằm tìm kiếm những chuyển biến lớn trong những dữ liệu cụ thể từ năm này qua năm khác. Có thể ví dụ như, liệu lợi nhuận có là một bước nhảy lớn, hay một bước trượt dài, từ một năm cụ thể so với năm tiếp theo? Tổng tài sản cố định tăng hay giảm? Nếu trong quá trình tìm kiếm phát sinh bất cứ điều gì khả nghi, ta tiến hành nghiên cứu những thông tin đang có nhằm tìm lời giải. Để hỗ trợ bước này, sự tham khảo các thông tin đi kèm trong báo cáo tài chính là cần thiết, để các thông tin phân tích giàu ý nghĩa hơn. Có thể nói trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
  • 20. 8 1.2.3. Dự đoán và ra quyết định “Mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đối với người cho vay và đầu tư đó là các quyết định về tài trợ và đầu tư. Đối với cấp trên của doanh nghiệp là các quyết định quản lý doanh nghiệp” 5 Như vậy ta có thể thấy sau quá trình xử lý, việc tiến hành dự đoán và đưa ra quyết định về tình hình tài chính của doanh nghiệp là hoạt động tiếp theo trong quy trình. Tìm kiếm những sự thay đổi lớn từ tổng thể những nhân tố cấu thành của tài sản, những khoản lợi nhuận cũng như các khoản nợ của doanh nghiệp, các xu hướng tổng quan, từ đó đưa ra các dự đoán và quyết định của doanh nghiệp trong tương lai 1.3. Các phương pháp phân tích t i chính do nh nghiệp 1.3.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp này, đó là  Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh  Điều kiện so sánh được Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế, thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm hơn cả là về thời gian và không gian.  Kỹ thuật so sánh Các kỹ thuật so sánh cơ bản là:  So sánh bằng số tuyệt đối  So sánh bằng số tương đối  So sánh bằng số bình quân  So sánh mức biến động tương đối 5 Nguồn: Ths. Vũ Quang Kết - TS. Nguyễn Văn Tấn (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa) Thang Long University Library
  • 21. 9 Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân tích của các chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp. Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo ba hình thức: - So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán-tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo). - So sánh chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều ngang (cùng hàng trên báo cáo). - So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ (từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thường được phân tích trong các phân tích báo cáo tài chính- kế toán, nhất là bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và bảng lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính định kỳ của doanh nghiệp. 1.3.2. Phương pháp cân đối Phương pháp cân đối là phương pháp đánh giá và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính. Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong DN. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh. 1.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ “Đây là phương pháp lấy tỉ lệ giữa hai hay nhiều biến số có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đã được tính toán Có rất nhiều loại tỉ lệ được sử dụng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp
  • 22. 10 Tỉ số khả năng thanh toán: Để có thể ví dụ, vốn lưu động ròng có thể được tính toán trên tỉ lệ giữa tỉ suất vốn lưu động trên tổng tài sản Tỉ số về khả năng sinh lời: Để có thể ví dụ, hệ số quay vòngtài sản có thể được tính trên tỉ lệ giữa lợi nhuận ròng và giá trị trung bình của tổng tài sản. Tỉ lệ lợi nhuận có thể được tính trên tỉ lệ giữa thu nhập ròng và doanh số. Giá trị một cổ phiếu có thể tính giữa thu nhập ròng và số lượng cổ phiếu phát hành Các chỉ số phân tích: Có thể ví dụ như, tỉ lệ doanh thu tài sản được tính bằng tỉ lệ giữa doanh số bán hàng và giá trị trung bình tài sản. Doanh thu kho có thể được tính dựa vào tỉ số giữa giá trị của hàng hóa và giá trị trung bình kho. Các chỉ số phân tích cơ cấu vốn: Hệ số nợ trên mỗi cổ phần là một hệ số rất quan trọng, được tính trên tỉ lệ giữa tổng các khoản nợ và tổng cổ phần Tất cả các tỉ lệ trên đã được thu nhập nhằm thực hiện hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá sự tăng trưởng, lợi nhuận và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ghi nhớ rằng phương pháp phân tích tỉ lệ cũng quan trọng như phương pháp so sánh và không nên bỏ qua trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp.”6 Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. 1.3.4. Phương pháp loại trừ Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này, thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. + Cách thứ nhất: Có thể dựa trực tiếp vào mức độ biến động của từng nhân tố và được gọi là phương pháp “số chênh lệch”. 6 Nguồn: http://www.comparebusinessproducts.com Thang Long University Library
  • 23. 11 + Cách thứ hai: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố và được gọi là phương pháp “thay thế liên hoàn”. 1.3.5. Phương pháp chi tiết Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau: Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh. 1.3.6. Phương pháp đồ thị Nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Từ đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu giữa các bộ phận trong một thể tích nhất định. Phương pháp đồ thị giúp thể hiện sinh động kết quả tài chính đã tính toán được và được biểu thị bằng biểu đổ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện mạch lạc và súc tích những diễn biến của đối tượng phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, đưa ra những lập luận chính xác về những biến động của chúng. 1.4. Nội dung phân tích t i chính do nh nghiệp 1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một bản quyết toán tài chính nhằm tổng kết tài sản, nợ và vốn cổ phần của cổ đông trong một thời điểm cụ thể. Ba thành phần này cho nhà đầu tư những nhận định về việc doanh nghiệp đang sở hữu gì và nợ cái gì, cũng như quy mô đầu tư của các cổ đông Bảng cân đối kế toán phải theo công thức như dưới đây: Tài sản = Nợ + Vốn sở hữu
  • 24. 12 Bảng cân đối kế toán thể hiện hoạt động kinh doanh đem lại những tài sản và khoản nợ như thế nào. Chính sự khác biệt giữa tài sản và các khoản nợ cho thấy giá trị ròng của hoạt động kinh doanh. Giá trị ròng của doanh nghiệp rất quan trọng vì nó chính là thước đo cho thời gian được kì vọng để duy trì sức mạnh tài chính doanh nghiệp.Bảng cân đối kế toán cũng cung cấp những thông tin về hoạt động kinh doanh và làm cách nào tốt nhất để thanh toán những khoản nợ của nó. Bảng cân đối kế toán cũng hỗ trợ các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc ra quyết định có nên đầu tư vào công cụ, thiết bị, hay có cái nhìn tổng thể về các nguồn lưc doanh nghiệp. Đây cũng là công cụ hữu dụng của chính phủ để chắc rằng hoạt động kinh doanh được tuân theo luật pháp.Vì những yếu tố kể trên mà việc phân tích bảng cân đối kế toán là một yêu cầu bắt buộc trong hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Khi phân tích bảng Cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau: Bước đầu tiên liên quan đến việc cộng tổng các khoản nợ và các khoản vốn chủ sở hữu. Tổng của hai khoản mục này phải bằng với tổng tài sản. Sau quá trình kiểm tra sự bằng nhau giữa hai đại lượng, đối chiếu tổng tài sản với tổng nợ. Nếu tổng tài sản vượt qua tổng nợ, vị thế tài chính và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được cho rằng là tốt. Bước tiếp theo liên quan đến việc xem xét các tài sản hiện tại và các khoản nợ. Đôi khi, công việc này được nhìn nhận là một tín hiệu tốt nhằm phát hiện ra thêm các khoản nợ không an toàn. Để làm được điều này ta cần phân tích diễn biến tài sản nợ và tài sản có. Một bước quan trọng khác đó là tính toán ROA bằng cách chia thu nhập ròng cho tổng tài sản. Các công ty sản xuất thì thường có đặc điểm là ROA cao, ngược lại, các công ty tài chính, ngân hàng, bất động sản, hay các công ty cho thuê thì thường có ROA thấp ROA = Thu nhập ròng x 100(%) Tổng tài sản “ROA là một kim chỉ nam cho thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp đến đâu dựa vào tổng tài sản của nó. ROA đưa ra những ý nghĩa quan trọng nhằm đánh giá tính hiệu quả trong việc quản trị doanh nghiệp, cụ thể đó là tài sản của doanh nghiệp tạo ra mức lợi nhuận như thế nào. Được tính toán bằng cách chia thu nhập ròng định Thang Long University Library
  • 25. 13 kì của doanh nghiệp cho tổng tài sản của nó, ROA được hiển thị bằng phần trăm. Đôi khi chỉ số này được nhắc đến như “hệ số quay vòng vốn”” 7 “Bước cuối cùng đó là phân tích những thành phần khác của doanh nghiệp như đánh giá mức tín dụng, uỷ thác tín kinh doanh, và các hoạt động hiện hành khác. Sự phân tích này rất có ý nghĩa trong việc đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai gần” 8 1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đây là một loại báo cáo tài chính nhằm xác định hiệu quả tài chính của doanh nghiệp vào cuối kì kế toán. Hiệu quả tài chính được xác định bằng việc cung cấp một cách tổng kết về lợi nhuận cũng như chi phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nó cũng cho biết lợi nhuận ròng cũng như các khoản thiệt hại mà doanh nghiệp phải gánh chịu trong một kì kế toán, thông thường là một quý tài chính của doanh nghiệp. Một báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường gồm 3 thành phần chính, đó là thu nhập(+revenue), chi phí(-expense) và Lợi nhuận gộp(Gross margin) như vậy: Lợi nhuận gộp = thu nhập – chi phí “Một điều quan trọng cần phải nhớ về bảng báo cáo kết quả kinh doanh đó chính là nó thể hiện toàn bộ thời gian hoạt động. Ngược lại với bảng cân đối kế toán, thứ chỉ thể hiện một thời điểm nhất định” 9 Quá trình phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh gồm những bước sau Phân tích sự tăng giảm của thu nhập, chi phí, lợi nhuận gộp từ đó đưa ra những nhận định tổng quan về kết quả hoạt động doanh nghiệp Soi xét kĩ hơn vào những chỉ tiêu bên trong, từ đó chi tiết hóa những nhận định, dựa vào các thông tin nội tại và bên ngoài đưa ra các đánh giá mang tính chính xác hơn về tình hình hoạt động doanh nghiệp. Các thành phần bên trong có thể kể đến như:  Lợi nhuận gộp(Gross Profit): Lợi nhuận gộp của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là hiệu của doanh thu và chi phí. Lợi nhuận gộp cung cấp những thông tin tổng thể về các khoản chi tiêu chung của doanh nghiệp. Một cách rõ ràng, 7 Nguồn: http://www.investopedia.com 8 Nguồn: http://www.readyratios.com 9 Nguồn: https://www.boundless.com
  • 26. 14 lợi nhuận gộp càng lớn và ổn định, thì càng mở ra một cách sáng sủa về giá trị của lợi nhuận ròng. Đối với nghành ngân hàng thì khái niệm Lợi nhuận gộp có thể được gọi là Thu nhập ròng từ lãi(Net interest income) hay NII  Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ: Là một khoản mục chi tiết nhằm cho biết kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong các lĩnh vực chủ đạo. Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ gồm 2 khoản mục nhỏ hơn:  Chi phí hoạt động (Operating expense): Chi phí hoạt động doanh nghiệp bao gồm các chi phí bán hàng, chi phí chính và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí hoạt động là một loại chi phí phụ thuộc rất nhiều vào khả năng quản lý. Xu hướng của chi phí hoạt động là thường được đánh giá bằng phần trăm của doanh thu luôn được quan tâm kĩ càng nhằm nhận biết các dấu hiệu, cả lạc quan lẫn bi quan, từ đó đánh giá tính hiệu quả của khả năng quản lý doanh nghiệp  Thu nhập từ hoạt động dịch vụ(Operating income): Nếu trừ đi phần chi phí hoạt động từ lơi nhuận gộp thì phần còn lại chính là thu nhập từ hoạt động dịch vụ. Mô hình này chỉ ra phần thu nhập được tạo ra từ hoạt động thông thường của doanh nghiệp, chưa bao gồm các chi phí và thu nhập khác như: Chi phí lãi vay, thuế, dự phòng rủi ro tín dụng và những khoản mục đặc biệt khác. Thu nhập từ hoạt động chính của doanh nghiệp là một khoản mục tiện lợi thường được sử dụng để phân tích trước lợi nhuận ròng(Net income) nhằm đánh giá khả năng sinh lời.  Thu nhập(chi phí) từ hoạt động ngoài hoạt động doanh nghiệp: Là các khoản thu nhập hoặc chi phí của các hoạt động kinh doanh phụ của doanh nghiệp. Có thể kể đến như mua bán chứng khoán đầu tư, bảo hiểm, bất động sản, các dự án nghiên cứu, góp vốn, mua cổ phần  Chi phí rủi ro tín dụng: Trong một nền kinh tế nhiều những biến động, rủi ro, có thể nói tồn tại rất nhiều sự kiện có khả năng ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Nó có thể được nhận diện như, chi phí tái cơ cấu, các khoản bất thường và sự gián đoạn trong kinh doanh. Các nhà đầu tư cần đưa tách những khoản mục này khỏi lợi nhuận bởi chúng có thể làm sai lệch sự đánh giá.  Lợi nhuận trước thuế: Một khoản mục luôn cần được xem xét kĩ càng bởi nó là “kim chỉ nam” của khả năng sinh lời doanh nghiệp. Trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, việc xem xét kĩ càng lợi nhuận trước thuế là một bước quan trọng trong việc phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Có rất nhiều kĩ thuật phù hợp cho doanh nghiệp nhằm tránh hoặc tối thiểu hóa các khoản Thang Long University Library
  • 27. 15 thuế, từ đó tác động đến thu nhập của họ. Do những kĩ thuật này không thuộc hoạt động chính của doanh nghiệp. Các nhà phân tích nên chọn cách sử dụng lợi nhuận trước thuế như một công cụ hỗ trợ chính xác nhằm đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp Bước tiếp theo đó là thực hiện việc tính toán các tỉ số về chi phí hoạt động, đây là các chỉ số thường được dùng để xác định xem khả năng quản lý các chi phí hoạt động của doanh nghiệp thế nào. Tỉ số về chi phí hoạt động là một công cụ so sánh hữu hiệu. Do đó việc sử dụng các dữ kiện qua từng năm và đánh giá xu hướng của chỉ số chi phí hoạt động là một kĩ thuật cần thiết nhằm tăng tính khách quan cho bài phân tích. Hệ số chi phí hoạt động được tính theo công thức sau Hệ số chi phí hoạt động = Tổng chi phí hoạt động x 100(%) Doanh thu thuần Tỉ số càng nhỏ, hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng tốt. Xu hướng thường được mong chờ đó là khi tỉ số này giảm theo thời gian, và không mong muốn thì ngược lại Tính toán hệ số thu nhập trên đầu tư(Return on investment) hay ROI, đây là một hệ số nhằm đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng các nguồn lực hiệu quả đến đâu.Hệ số thu nhập trên đầu tư được tính toán như sau : ROI = Tổng thu nhập hoạt động + Tổng chi phí hoạt động Tổng chi phí hoạt động Trong đó trung bình tổng tài sản có thể được tính bằng cách cộng tổng tài sản đầu kì với tổng tài sản vào thời điểm cuối kì, sau đó chia đôi nhằm tìm ra giá trị trung bình. Hệ số thu nhập trên tài sản cũng là một thước đo hiệu quả khi so sánh qua từng năm để nhận biết các xu thế. 1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Là một bảng tổng kết thường niên nhằm xác định các khoản tiền ra và vào của doanh nghiệp trong một kì kế toán Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ trả lời 2 câu hỏi  Các khoản tiền đến từ đâu?
  • 28. 16  Các khoản tiền lưu chuyển đâu? Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin về số lượng, thời gian và các khoản tiền vào và ra có thể dự đoán được. Những dữ liệu mà báo cáo thể hiện thường được sử dụng làm nền tảng cho quá trình dự thảo ngân sách hay xây dựng các kế hoạch hoạt động cho doanh nghiệp Cách trình bày một bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường được chia thành 3 phần  Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ( doanh số bán hàng, cung cấp dịch vụ..)  Hoạt động đầu tư doanh nghiệp ( đầu tư mua bán tài sản, trang thiết bị, dụng cụ..)  Hoạt động tài chính doanh nghiệp (phát hành cổ phiều,trái phiếu..) Cùng với nhau, những thành phần này thể hiện một cách tổng hợp sự thay đổi ròng của dòng tiền mà doanh nghiệp quản lý trong một giai đoạn mà báo cáo tài chính cung cấp. Những nhà cho vay hay nhà đầu tư tiềm năng sẽ tiếp cận kĩ càng hơn kết quả lưu chuyển tiền tệ ở khu vực hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Khu vực này thể hiện thu nhập ròng sau thuế cộng với khấu hao giảm dần và, bởi vậy, năng lực của doanh nghiệp chính là khả năng quản lý nợ và trả cổ tức cho các cổ đông. Cùng với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ tạo thành 3 công cụ không thể thiếu trong việc phân tích tài chính doanh nghiệp Các bước phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ doanh nghiệp: Một kiểu phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ được gọi là “phân tích dựa trên dự thảo ngân sách”. Đó là một phần của kế hoạch dự báo tài chính doanh nghiệp. Xác định rõ số lượng tiền chảy vào doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Đó có thể là bao gồm cả doanh số bán hàng, kinh doanh và cung cấp dịch vụ bằng tiền mặt lẫn chuyển khoản. Những đối tượng kể trên còn được gọi tổng quát là dòng tiền vào (Cfin) Bước thứ hai ta cần xác định lượng tiền chảy ra khỏi doanh nghiệp trong khoảng thời gian đó. Doanh nghiệp sẽ thường có những khoản chi tiêu, sẽ thường phải tham gia vào hoạt động mua thiết bị, công cụ, dụng cụ. Một số chi phí có thể bao gồm chi phí quảng cáo, xăng xe đi lại, văn phòng phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chịu một chi phí định kì nữa, cụ thể là hàng quý, đó là chi phí thuế. Một chi phí nữa Thang Long University Library
  • 29. 17 không xuất hiện thường xuyên đó là chi phí mua sắm thiết bị vi tính, phương tiện và một vài chi phí lớn khác. Những đối tượng kể trên còn được gọi là dòng tiền ra (Cfout) Mục đích của doanh nghiệp thường là muốn dòng tiền tại bước 1 cao hơn dòng tiền tại bước 2. Điều đó có nghĩa là dòng tiền vào cần lớn hơn dòng tiền ra, và như thế, doanh nghiệp mới có đủ tài chính để duy trì hoạt dộng của mình. Dưới góc độ của nhà phân tích, phần so sánh 2 đại lượng và đưa ra những đánh giá về hoạt động doanh nghiệp. So sánh sự chênh lệch giữa 2 đại lượng này qua các năm. Đối với các năm tiếp theo, vẫn sử dụng phương pháp này. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể là một thước đo tốt nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp và lợi nhuận thực tế mà doanh nghiệp có thể đạt được qua các năm. Với đối tượng là những bảng báo cáo luân chuyển tiền tệ với quy mô lớn, ta cần chia chúng thành 3 thành phần riêng biệt: (I) Lưu chuyển từ HĐKD; (II) Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư và (III) Lưu chuyển từ hoạt động tài chính nhằm dễ dàng hơn trong việc so sánh giá trị của các giá trị dòng tiền vào (Cfin) và các giá trị dòng tiền ra (Cfout) 1.4.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Một thành phần thể hiện sự thay đổi trong vị thế tài chính của doanh nghiệp, đó chính là sự tăng của các quỹ trong một kì kế toán. Quỹ hay thường được định nghĩa như vốn lưu động hay tiền mặt. Nguồn vốn lưu động bao gồm: vốn lưu động phục vụ cho hoạt động doanh nghiệp, sự giảm sút của tài sản dài hạn, sự gia tăng của các khoản nợ dài hạn, và sự gia tăng vốn cổ đông. Nếu nguồn vốn được định nghĩa là nguồn tiền không chỉ bao gồm vốn lưu động, thì nó có thể được tạo thành từ 2 nguồn khác, đó là: sự giảm của các tài sản ngắn hạn không phải là tiền mặt, và sự gia tăng của các khoản nợ ngắn hạn Việc phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn trong công ty là một vấn đề cốt yếu nhằm hiểu được “sức khỏe” tài chính của doanh nghiệp. Những nhà đầu tư cần phải biết doanh nghiệp tạo ra và sử dụng nguồn vốn như thế nào và khi nào thì nguồn vốn đó được giải ngân hết. Có thể nói báo cáo lưu chuyển tiền tệ có tác dụng giúp đánh giá nguồn vốn và cách sử dụng vốn trong hoạt động tài chính và đầu tư. Nhưng để phân tích một cách cặn kẽ hơn thì một phương pháp trình bày khác là cần thiết nhằm tăng tính trực quan. Các bước phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
  • 30. 18 Bước đầu tiên của quá trình này là rút gọn bảng cân đối kế toán, xác định sự thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong một thời kì nhất định giữa hai thời điểm lập bảng kế toán, xác định những khoản mục chi tiết, không đưa vào những khoản mục tổng hợp dẫn tới chồng chéo và phức tạp. Bước tiếp theo đó là rút và lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn: Đây là một công cụ riêng biệt nhằm xác định một cách rõ ràng các thành phần cơ bản đó là nguồn vốn và sử dụng vốn, sắp xếp các thành phần của bảng cân đối kế toán theo chiều từ trên xuống. Trình bày giá trị của các khoản mục trong các khoản thời gian “đầu kì” và “cuối kì”, tiền hành so sánh sự chênh lệch giữa các thành phần này. Mỗi sự thay đổi này được phản ảnh vào 2 cột “nguồn vốn” và “sử dụng vốn” theo nguyên tắc sau  Nếu tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn thì ghi vào sử dụng vốn  Nếu giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn thì ghi vào nguồn vốn Bước thứ 3 của quy trình đó là lập bảng phân tích: Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan đến việc thay đổi nguồn vốn dưới hình thức một bảng cân đối. Bảng 1.2. Bảng tài trợ tổng quát Diễn giải 31/12/N 31/12/N+1 Tạo vốn Sử dụng vốn A T I SẢN I. TSNH 1. Tiền 2. … II. TSCĐ 1. Nguyên giá TSCĐ B. NGUỒN VỐN I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn III.VCSH Tổng (Nguồn: Giáo trình phân tích BCTC – PGS.TS Nguyễn Năng Phúc) Bước cuối cùng là nhận xét và đưa ra những đánh giá về khả năng tạo vốn và sử dụng vốn doanh nghiệp Thang Long University Library
  • 31. 19 1.4.5. Phân tích các chỉ tiêu ngân hàng 1.4.5.1. Phân tích các dữ liệu ngân hàng Tỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu(ROE): Là tỉ số lượng hóa của thu nhập thường niên được quy thành phần trăm của vốn cổ đông. ROE thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp bằng cách cho thấy lợi nhuận doanh nghiệp làm ra tương ứng với số tiền mà các cổ đông đã đầu tư vào ROE được xác định bằng phần trăm và được tính bằng công thức: ROE = Thu nhập ròng x 100(%) Vốn cổ đông ROE là một công cụ hữu dụng nhằm so sánh khả năng sinh lời công ty với doanh nghiệp khác cùng nghành. Nhà đầu tư cũng có thể tính toán sự thay đổi của ROE trong từng giai đoạn nhất định bằng cách lưu ý tới vốn cổ đông ở giai đoạn đầu kì trước và sử dụng nó như một mẫu số nhằm xác định giá trị ROE đầu kì. Và cũng sau đó, sử dụng vốn cổ đông cuối kì nhằm xác định giá trị ROE cuối kì. Sự tính toán cả hai giá trị đầu kì và cuối kì của ROE cho phép các nhà đầu tư xác định được sự thay đổi trong khả năng sinh lời trong kì Tỉ lệ chi trả trên quỹ(RPF): RPF là khái niệm viết tắt của Rate Paid on Fund, đây là một hệ số xác định chi phí vốn mà doanh nghiệp phải chịu chiếm bao nhiêu phần trăm lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra từ các tài sản sử dụng dòng vốn tương ứng. Đây là một công cụ tốt nhằm đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt là vào hoạt động đầu tư vào tài sản. RPF được xác định bằng công thức sau: RPF = Chi phí lãi và các chi phí tương tự x 100(%) Tài sản tạo thu nhập Trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động, Chi phí vốn luôn là một yếu tố cần xem xét nhằm duy trì tính hiệu quả trong hoạt động doanh nghiệp. Và có thể nói yếu tố chính giải quyết vấn đề chi phí vốn chính là lợi nhuận thu được từ những thành quả của quá trình đầu tư
  • 32. 20 1.4.5.2. Phân tích các hệ số rủi ro Tỉ lệ thu nhập lãi thuần(NIM): Nim hay còn gọi là Net interest Margin là một thước đo khá chính xác nhằm xác định tính hiệu quả của hoạt động đầu tư doanh nghiệp nếu so với những khoản nợ của nó. Một giá trị không như ý của chỉ số này biểu thị việc đầu tư không hiệu quả của doanh nghiệp, bởi vì chi phí vốn đã vượt quá khả năng sinh lời thu được từ những tài sản được đầu tư NIM được tính bằng công thức sau NIM = Thu nhập lãi thuần x 100(%) Tài sản tạo thu nhập Cũng như các doanh nghiệp khác, ngân hàng phải có các khoản tài sản để đưa vào hoạt động kinh doanh và tạo ra lợi nhuận. Để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng, người ta phân loại tài sản thành các dạng: Tài sản Có sinh lãi (như các khoản cho vay, khoản đầu tư tài chính…), Tài sản Nợ (Huy động khách hàng, Vay từ các ngân hàng khác…) và tài sản thông thường (ví dụ như tài sản cố định là văn phòng, máy móc thiết bị…). Tỷ lệ NIM cao là một dấu hiệu quan trọng cho thấy ngân hàng đang thành công trong việc quản lý tài sản và nợ. Ngược lại, NIM thấp sẽ cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc tạo lợi nhuận Tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ(NPL): Còn gọi là Non-Performing loan ratio, là một chỉ tiêu nhằm xác định giá trị của nợ xấu khi đem so sánh nó với tổng dư nợ, cho biết chất lượng và tính rủi ro của các khoản nợ, đồng thời xác định tỉ trọng của nợ xấu trong tổng nợ phải trả Công thức tính NPL được xác định bằng phần trăm: NPL = Tổng nợ xấu x 100(%) Tổng dư nợ Nếu tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho vay. Và Ngược lại, nếu tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất Thang Long University Library
  • 33. 21 lượng các khoản tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu hay thay đổi các phân loại nợ. Dự phòng rủi ro tín dụng: Còn gọi là Provision for Loan losses, là một khoản chi phí dược dành riêng cho việc giải quyết các khoản nợ xấu(những khoản nợ của khách hàng thông thường, hoặc các khoản nợ đã được thỏa thuận để tăng thời hạn…) “Nợ xấu về bản chất là khái niệm dùng để chỉ các khoản nợ cho vay khách hàng đang đối diện với rủi ro cao trong việc thu hồi nợ gốc và lãi vay do khách hàng gặp khó khăn. “10 Dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể  Dự phòng chung (General provision): được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.Dự phòng chung được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ tiền gửi và cho vay liên ngân hàng, theo quy định hiện hành của nhà nước  Dự phòng cụ thể (Specific provision): được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể. Xác định tỉ lệ dự trữ so với tổng nợ bằng công thức sau: Dự trữ rủi ro trên tổng nợ = Dự phòng rủi ro tín dụng x 100(%) Tổng dư nợ Hệ số này càng cao thì số tiền dự phòng rủi ro tín dụng càng lớn.Do đó, nó cũng có thể làm giảm lợi nhuận ròng và lợi tức từ mỗi cổ phiếu Chỉ số tổng dư nợ trên tổng tiền gửi: Được gọi là Loan-to-Deposit Ratio, thường được sử dụng để xác định khả năng thanh khoản của ngân hàng bằng cách chia tổng các khoản nợ cho vay cho tổng lượng tiền gửi huy động. Nếu chỉ số này cao, có nghĩa là ngân hàng không có đủ tính thanh quản để giải quyết các tình huống khẩn cấp. Mặt khác, nếu chỉ số này thấp, ngân hàng lại không có khả năng kiếm được số lợi nhuận tối đa, do có sự biến động giảm ở các khoản cho vay, hoặc có sự biến động tăng ở các khoản huy động. 10 nguồn: http://bfinance.vn/
  • 34. 22 Chỉ số nợ cho vay trên tiền gửi được tính bằng công thức sau: Chỉ số nợ cho vay trên tiền gửi = Tổng dư nợ x 100(%)Tổng tiền gửi huy động Chỉ số tổng nợ trên tổng t i sản: Hay còn được gọi là Total debt to total assets Ratio, là một công cụ hiệu quả nhằm chỉ ra mối liên hệ giữa tổng các khoản nợ và tài sản. Đây là một công cụ so sánh hữu hiệu được sử dụng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau. Chỉ số này càng cao, tác dụng đòn bẩy tài chính càng cao, và do đó, rủi ro tài chính cũng tiềm tàng lớn hơn. Đây là một chỉ số toàn diện bao gồm cả các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn(doanh nghiệp đi vay có kì hạn dưới 1 năm), tương tự với tài sản - hữu hình lẫn vô hình. “Đòn bẩy tài chính là một khái niệm chỉ sự gia tăng rất nhỏ của doanh thu có thể dẫn tới sự gia tăng rất lớn về lợi nhuận, và đó chính là sự giải thích thích đáng cho hoạt động vay mượn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có chỉ tiêu đòn bẩy tài chính cao có thể đứng trước rủi ro phá sản nếu họ không có khả năng tri chả cho các khoản nợ của mình, và có thể không tìm được những chủ nợ trong tương lai. Tuy vậy, đòn bẩy tài chính không phải lúc nào cũng xấu, nó có thể giúp gia tăng sự đầu tư của các cổ đông và thường được miễn giảm thuế do hoạt động cho vay.” 11 Chỉ số tổng nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ x 100(%) Tổng tài sản 1.4.5.3. Phân tích các chỉ tiêu về vốn Tỉ số vốn cổ đông: Còn được gọi là Shareholder Equity Ratio, là một chỉ số giúp xác định số lượng lợi tức mà cổ đông nhận được trong giai đoạn doanh nghiệp thực hiện hoạt động thanh toán. Tỉ số này được hiển thị dưới dạng phần trăm, được tính toán bằng cách chia tổng vốn cổ đông cho tổng tài sản của doanh nghiệp, và nó cho biết số lượng tài sản mà mỗi cổ đông có thể nắm giữ Tỉ số vốn cổ đông = Tổng vốn cổ đông x 100(%) Tổng tài sản Tỉ số vốn cổ đông là một thước đo quan trọng nhằm đánh giá giá trị mà cổ đông nhận được so với tổng tài sản. Có thể lấy một ví dụ như, nếu ngân hàng có tỉ số vốn cổ đông là 50% và tổng tài sản là 1000 triệu đồng. Điều đó có nghĩa là, trong giai 11 Nguồn: http://www.investorwords.com Thang Long University Library
  • 35. 23 đoạn thanh toán, tất cả các cổ đông có thể nhận được số lợi tức bằng 500 triệu đồng (50%*1000). Giá trị tỉ số càng cao, cổ đông càng nhận được nhiều cổ tức và ngược lại Hệ số tổng vốn(CAR-Total Capital Ratio): Là một hệ số giàu ý nghĩa thể hiện vị thế của dòng vốn ngân hàng và được biểu thị là tỉ lệ giữa tổng vốn và tài sản Hệ số này xác định năng lực tài chính của ngân hàng kể cả trong những điều kiện bất lợi nhất như phải thanh toán các khoản nợ đến hạn, đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tiền mặt, rủi ro hoạt động. Hệ số CAR dưới mức tối thiếu cho phép có thể chỉ ra rằng ngân hàng hiện đang không đủ khả năng cung cấp vốn nhằm mở rộng hoạt động của mình. Có thể nói, CAR là một công cụ để chắc chắn rằng ngân hàng sẽ không mở rộng hoạt động kinh doanh của mình nếu thiếu lượng vốn phù hợp. CAR có thể được tính như sau: Hệ số tổng vốn = Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2 x 100(%)Tổng tài sản điều chỉnh rủi ro Trong đó ta cần đề cập đến 3 thành phần chính đó là “Vốn cấp 1”,”Vốn cấp 2” và “Tổng tài sản điều chỉnh rủi ro”  Vốn cấp 1: Vốn cấp 1 chính là một thước đo giàu ý nghĩa đối với năng lực tài chính của ngân hàng từ quan điểm của những nhà lãnh đạo. Có thể nói như vậy vì vốn cấp 1 bao gồm các nguồn lực tài chính có độ tin cậy cao nhất và có tính thanh khoản tốt nhất, những thành phần có thể kể đến như cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, lợi nhuận giữ lại… “Vốn cấp 1 về cơ bản gồm (i) vốn điều lệ, (ii) lợi nhuận không chia và (iii) các quỹ dự trữ được lập trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của tổ chức tín dụng như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển.”12  Vốn cấp 2:Tương tự như vốn cấp 1 nhưng tính “chắc chắn” của các thành phần trong vốn cấp 2 thấp hơn vốn cấp 1. Vốn cấp 2 bao gồm các khoản mục như đánh giá lại tài sản, các khoản nợ thứ cấp, các công cụ vốn có tính lưỡng thể như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu có quyền chọn, dự phòng rủi ro bao gồm cả nghĩa vụ thuế chưa thực hiện, tổng nợ xấu… 12 (Nguồn: Quyết Định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Thống Đốc NHNN)
  • 36. 24  Tổng tài sản điều chỉnh rủi ro: Tài sản điều chỉnh rủi ro là tổng tất cả các tài sản do ngân hàng nắm giữ được tính toán theo trọng số đối với rủi ro tín dụng theo một công thức do cơ quan quản lý (thường là Ngân Hàng Trung Ương) đưa ra. Hầu hết các ngân hàng Trung ương đều theo chuẩn BIS - Ngân hàng thanh toán quốc tế - để đặt ra những trọng số này. Các tài sản như tiền mặt, tiền xu thường có trọng số rủi ro là 0, trong khi các khoản vay không có bảo đảm có trọng số 100%. Ta có thể tính toán tổng tài sản điều chỉnh rủi ro bằng công thức sau Tổng tài sản điều chỉnh rủi ro = Tổng tài sản – Tiền mặt và giá trị tương đương – Tài sản cố định Hoặc Tổng tài sản điều chỉnh rủi ro = Các tài sản sinh lời khác không bao gồm nợ cho vay + Nợ cho vay ròng Các tài sản sinh lời khác bao gồm ngân khố và các hóa đơn, sự bảo trợ của chính phủ, tiền gửi, tiền kí quỹ, tiền đặt cọc dùng cho hoạt động ngân hàng, giao dịch, tài chính và các công cụ bảo hộ khác như chứng khoán, các khoản vốn đầu tư, một số tài sản hữu hình khác và các tài sản vô hình như phần mềm, bằng sáng chế… Nợ cho vay ròng là các khoản nợ từ các tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng khác, các cá nhân, hợp đồng cho thuê, các tài sản thế chấp, các khoản cho vay từ các nhóm công ty và tổ chức, các tài khoản cho vay đáng tin cậy khác Tài sản cố định bao gồm đất đai, nhà cửa và các tài sản hữu hình khác như phân xưởng, nội thất, máy móc và các công cụ…. 1.4.6. Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont Phân tích Dupont là phương pháp tính toán ROE bằng cách chia nhỏ nó ra thành các thành phần riêng biệt. Phương pháp phân tích Dupont thường được sử dụng theo 2 mục đích  Đảm nhận vai trò so sánh, phân tích từng doanh nghiệp riêng lẻ, từ đó xác định rõ lý do của con số ROE và mối liên hệ của nó với chất lượng khoản thu nhập.  Đối với nghành ngân hàng nói riêng, Phân tích Dupont nhằm thể hiện xu hướng ROE từ quá trình phân tích và cũng cho thấy hoạt động của các ngân hàng ảnh hưởng đến nhau như thế nào và vì sao. Phân tích Dupont cũng là một Thang Long University Library
  • 37. 25 công cụ hữu hiệu nhằm tính toán sự ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính lên các ngân hàng. Nhắc lại một chút về khái niệm ROE(Return on equity), ROE là một thước đo khả năng quản lý của doanh nghiệp trong việc triển khai dòng vốn đông nhằm tạo ra lợi nhuận cho những người nắm giữ vốn cổ phần. Tuy nhiên ROE chưa thực sự là một công cụ chính xác và giàu ý nghĩa trong việc phân tích tài chính. Có thể lấy ví dụ về 2 ngân hàng với cùng lượng tài sản và có thể tạo ra cùng một lượng lợi nhuận từ những tài sản đó, khi đó chỉ cần một ngân hàng với số vốn cổ đông nhỏ hơn là có thể hình thành một chỉ số ROE cao hơn so với ngân hàng còn lại. Và ta sẽ không thể khẳng định ngân hàng có chỉ số ROE cao sẽ tốt hơn ngân hàng kia bởi khả năng sinh lời là như nhau. Tuy vậy ROE đóng góp một vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện phương pháp phân tích Dupont với vai trò là một vế khai triển. ROE có thể được khai triển như sau: ROA phản ảnh tính hiệu quả của khả năng quản trị doanh nghiệp qua những tài sản của doanh nghiệp và không chịu những tác động bởi những thành phần khác. Đây là một công cụ cơ bản và tương đối chính xác nhằm mục đích so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau. Trong khi đó hệ số của tổng tài sản trên tổng vốn cổ đông còn được gọi là số nhân vốn cổ đông(Equity Multiplier). Khi doanh nghiệp làm ra lợi nhuận, thì một số nhân vốn cổ đông lớn sẽ nhân với thu nhập và vì thế tạo nên sự gia tăng của ROE. Tuy nhiên, cùng với đó là khi doanh nghiệp bị lỗ, số nhân vốn cổ đông sẽ là nhân tố chính làm doanh nghiệp có khả năng phá sản. Một số tài liệu gọi số nhân vốn cổ đông là đòn bẩy tài chính(Financial Leverage) Có thể nói, số nhân vốn cổ đông hoàn toàn là một thành phần đáng quan tâm, nhất là trong những giai đoạn khủng hoảng tài chính. Để đề phòng những rủi ro từ số nhân vốn cổ đông, cần loại bỏ những tài sản thứ cấp không an toàn, sử dụng những tài khoản điều chỉnh rủi ro nhằm tăng tính thanh khoản. Việc phân tách ROA thành những thành phần riêng biệt nhằm giúp chúng ta có những cái nhìn đa chiều về các yếu tố ảnh hưởng đến ROA (và sau đó là ROE). Thành
  • 38. 26 phần chính của ROA đối các ngân hàng có thể kể đến là thu nhập từ lãi ròng (Net profit) như hình minh họa phía dưới: Thu nhập từ lãi ròng trên tài sản còn có thể tách thành 2 thành phần nữa đó là “Tỷ lệ Thu nhập và lãi thuần” và “Hiệu suất sử dụng tài sản”. Tổng kết lại: ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát hiện tập trung vào điểm yếu của DN. Nếu doanh lợi VCSH của DN thấp hơn các DN khác trong cùng ngành chỉ dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont nhà phân tích có thể tìm ra nguyên nhân. Dùng phương pháp phân tích Dupont còn có thể giúp cho DN xác định được xu hướng hoạt động trong một thời kì để có thể phát hiện ra khó khăn và thuận lợi mà DN có thể gặp phải trong tương lai. 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Vì vậy mỗi công ty cần phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp qua hai nhân tố chủ quan và khách quan. 1.5.1. Các nhân tố chủ quan Nhân tố con người: Việc phân tích tài chính không thể bỏ qua nhân tố con người. Trong quá trình phân tích tài chính, cán bộ - người thực hiên việc phân tích tài chính luôn đóng vai trò quan trọng. Đây là những người trực tiếp tiến hành hoạt động phân tích tài chính của công ty. Phân tích tài chính doanh nghiệp là nghiệp vụ đòi hỏi cán bộ phân tích không những phải có kiến thức sâu về nghiệp vụ, am hiểu các lĩnh vực tài chính mà hiểu biết các vấn đề liên quan như thuế, môi trường, thị trường, hoạt Thang Long University Library
  • 39. 27 động sản xuất kinh doanh,… Do vậy, phần nào hiệu quả của công tác phân tích tài chính phụ thuộc vào chất lượng của nhân tố con người. Sự hiểu biết toàn bộ những kiến thức khoa học, kinh tế, xã hội mà người phân tích có được thông qua đào tạo hay tự bồi dưỡng kiến thức mà có. Kinh nghiệm, kỹ năng là những gì tích luỹ thông qua hoạt động thực tiễn, năng lực là khả năng nắm bắt, xử lý công việc trên cơ sở các tri thức kiến thức đã được tích luỹ. Ngoài ra, để đảm bảo cho chất lượng thẩm định, người phân tích tài chính phải có tính kỉ luật cao, phẩm chất đạo đức tốt. Nếu người phân tích không có kỷ luật, đạo đức không tốt sẽ không đánh giá đúng được tính khả thi của dự án. Để đạt được chất lượng tốt trong phân tích tài chính doanh nghiệp, yêu cầu quan trọng đầu tiên đối với các cán bộ phân tích là phải nắm vững chuyên môn nghề nghiệp. Như vậy, cán bộ phân tích là một trong những nhân tố quyết định chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Do vậy, muốn hoàn thiện tốt công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, trước hết bản thân trình độ kiến thức, năng lực đạo đức của các cán bộ thẩm định phải được nâng cao. Nhân tố về xử lý thông tin: Đây là nhân tố bao gồm công tác kế toán, kiểm toán, thống kê. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Để cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ thống kế toán. Bên cạnh công tác kế toán là công tác thống kê. Công tác thống kê bao gồm phương pháp thu thập, tổ chức, trình bày, phân tích và xử lý số liệu. Thống kê giúp doanh nghiệp phân tích các số liệu một cách khách quan và rút ra những thông tin chứa đựng trong các số liệu đó. Trên cơ sở này, doanh nghiệp có thể đưa ra được những dự báo và quyết định đúng đắn. Vì thế, thống kê cần thiết trong việc quản lí, hoạch định chính sách. Kiểm toán tài chính là một hoạt động kiểm tra đặc biệt nhằm xác minh tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực và các quy định hiện hành. Công tác kế toán, kiểm toán, thống kê mang lại những số liệu, thông tin thiết yếu nhất phục vụ cho quá trình phân tích tài chính (báo cáo tài chính, chính sách kế
  • 40. 28 toán, các số liệu liên quan về kế hoạch sản xuất kinh doanh…). Vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán, kiểm toán thống kê cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác phân tích tài chính. Ngoài ra phương pháp tính toán của công ty cũng ảnh hưởng nhiều đến việc phân tích tình hình tài chính. Nhân tố về mức độ tin cậy của BCTC: Việc phân tích các tỉ số tài chính phần lớn phụ thuộc vào tính chính xác của các báo cáo tài chính. Điều này bị ảnh hưởng lớn bởi các nguyên tắc kế toán. Tuy nhiên có thể nói các nguyên tắc và cách thức này lại có thể khác nhau giữa các công ty hay có sự tùy biến giữa các doanh nghiệp đặc thù với nhau. Do đó việc áp đặt phương pháp phân tích mang tính chuẩn mực vào các báo cáo tài chính có thể khiến ý nghĩa cũng như số liệu có sự sai lệch. Người lập báo cáo tài chính có thể lợi dụng các nguyên tắc kế toán để có thể tạo ra các tỉ số kế toán như ý muốn của mình nhằm đạt được các lợi ích của doanh nghiệp, khiến nó mất đi vai trò là một công cụ đánh giá khách quan. Đôi khi có một số chỉ số có ý nghĩa ngược lại đối với xu hướng phân tích gây nhiều khó khăn cho nhà phân tích trong việc diễn giải và đánh giá, thậm chí có thể cảm thấy lập luận phân tích của mình kém ý nghĩa. Nhân tố về quy mô phân tích: Hiện nay có nhiều công ty quy mô rất lớn và hoạt động đa ngành, thậm chí là những ngành rất khác nhau nên khó xây dựng và ứng dụng hệ thống tỷ số bình quân ngành có ý nghĩa tại các công ty này. Điều này gây ra bế tắc không nhỏ đối với các nhà phân tích trong việc xác định các thành phần cốt lõi, trọng tâm để phân tích, tránh rơi vào tình trạng “Bơi” trong đống kiến thức mình tạo ra mà chưa tìm được phương hướng. 1.5.2. Các nhân tố khách quan Cơ chế quản lý và các chính sách củ nh nước: Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp: Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi công ty được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho công ty phát triển sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà công ty đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu... Thang Long University Library