Giá 20k/lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sông đà 19
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 19
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐÀO KHÁNH LINH
MÃ SINH VIÊN : A19836
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 19
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Lê Thị Hà Thu
Sinh viên thực hiện : Đào Khánh Linh
Mã sinh viên : A19836
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại học Thăng Long đã có những
bài giảng hay và bổ ích, giúp em vận dụng những kiến thức chuyên môn vào bài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo Ths. Lê Thị Hà Thu đã
hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận
này. Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận, với sự chỉ bảo tận tình của Cô, em
đã được giải đáp nhiều thắc mắc. Không những vậy, Cô còn chỉ bảo cho em những
kiến thức quý báu mà Cô đã tích lũy được, cũng như những kiến thức thực tế khác
trong cuộc sống, giúp em có được một nền tảng kiến thức cơ bản về kinh tế để có thể
hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô bác, anh chị tại Công ty Cổ phần Sông
Đà 19 đã cung cấp số liệu cùng những thông tin tài chính của Công ty và tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Do giới hạn kiến thức, khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn
chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các Thầy Cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chúc các Thầy Cô có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và đạt được
nhiều thành công trong cuộc sống.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015
Đào Khánh Linh
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đào Khánh Linh
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP .........................................................................................................................1
1.1. Tổng quan chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp..............................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp...............................................1
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp......................................................................1
1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ....................................................................2
1.1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp..............................................................4
1.1.2. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................5
1.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................5
1.1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................6
1.1.2.3. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................8
1.2. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................8
1.2.1. Phương pháp so sánh...........................................................................................8
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ ..............................................................................10
1.2.3. Phương pháp cân đối liên hệ .............................................................................11
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.............................11
1.3.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp....................................................................11
1.3.2. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp..............................................12
1.4. Các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................13
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản nguồn vốn..............................................................13
1.4.2. Phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn...............................................................14
1.4.2.1. Phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn trong ngắn hạn ....................................14
1.4.2.2. Phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn trong dài hạn .......................................14
1.4.3. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn .....................................................16
1.5. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh ...............................................................17
1.6. Phân tích Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ..................................................................18
1.7. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản.....................................................20
1.7.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.............................................................20
1.7.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ..................................................................22
6. 1.7.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ......................................................24
1.7.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ....................................................26
1.8. Phân tích Dupont ..................................................................................................27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................28
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 19
GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 ............................................................................................29
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sông Đà 19.......................................................29
2.1.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 19 ............................29
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 19...........29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 19..................30
2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 19....................32
2.2.1. Khái quát tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 19......................32
2.2.2. Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Sông Đà 19.....32
2.2.3. Phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Sông Đà 19 ........43
2.2.3.1. Phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn trong ngắn hạn ....................................43
2.2.3.2. Phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn trong dài hạn .......................................44
2.2.4. Phân tích diễn biến tình hình tạo vốn và sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Sông Đà 19....................................................................................................................45
2.3. Phân tích Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 19
.......................................................................................................................................49
2.4. Phân tích Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ của Công ty Cổ phần Sông Đà 19 ........54
2.5. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản tại Công ty Cổ phần Sông Đà 19
.......................................................................................................................................58
2.5.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ............................................58
2.5.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..................................................61
2.5.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ......................................65
2.5.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ....................................68
2.6. Phân tích Dupont ..................................................................................................70
2.7. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Sông Đà 19.......................72
2.7.1. Kết quả đạt được .................................................................................................73
2.7.2. Những hạn chế ...................................................................................................73
2.7.3. Nguyên nhân.......................................................................................................74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................................76
Thang Long University Library
7. CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 19...............................77
3.1. Mục tiêu và định hƣớng hoạt động của Công ty Cổ phần Sông Đà 19 trong
thời gian tới ..................................................................................................................77
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích phân tích tài chính của
Công ty Cổ phần Sông Đà 19......................................................................................78
3.2.1. Biện pháp quản lý nguồn vốn ............................................................................78
3.2.2. Biện pháp dự trữ hàng tồn kho phù hợp...........................................................78
3.2.3. Biện pháp giảm tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn.................................................80
3.2.4. Biện pháp nâng cao dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền.....................81
3.2.5. Biện pháp giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp........................................82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................................82
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
8. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
LNST Lợi nhuận sau thuế
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
SXKD Sản xuất kinh doanh
VCSH Vốn chủ sở hữu
Thang Long University Library
9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012 - 2014...............................33
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .......................39
Bảng 2.3. Nhu cầu vốn lưu động ròng của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .................43
Bảng 2.4. Vốn lưu động ròng của Công ty giai đoạn 2012 – 2014...............................44
Bảng 2.5. Ngân quỹ ròng của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .....................................45
Bảng 2.6. Bảng diễn biến tạo vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2012 – 2013...................46
Bảng 2.7. Bảng diễn biến tạo vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2013 – 2014...................48
Bảng 2.8. Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .......50
Bảng 2.9. Bảng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .........55
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán giai đoạn 2012 – 2014............58
Bảng 2.11. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..........61
Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty giai đoạn 2012 – 2014........62
Bảng 2.13. Tỷ suất sinh lời trên VCSH của Công ty giai đoạn 2012 – 2014................63
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản của Công ty giai đoạn 2012
– 2014 ............................................................................................................................65
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của Công ty Cổ phần Sông Đà 19
giai đoạn 2012 – 2014 ...................................................................................................68
Bảng 2.16. Phân tích ROE theo mô hình Dupont .........................................................71
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Sông
Đà 19 năm 2012 – 2014.................................................................................................38
Biểu đồ 2.2. Sự thay đổi của ROS, ROA, ROE giai đoạn 2012 – 2014 .......................64
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà 19.............30
10. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh giữa các
thành phần kinh tế đã tạo ra nhiều thử thách cho các doanh nghiệp. Một sự thật không
thể phủ nhận là bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư hay sản xuất, doanh
nghiệp đều mong muốn đồng tiền của mình bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất.
Trước bối cảnh đó, việc nắm vững được hoạt động tài chính của mình sẽ giúp cho nhà
quản trị nắm bắt cơ hội kịp thời, khai thác và tận dụng tối đa nguồn lực của doanh
nghiệp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Bên cạnh đó, quá trình
phân tích tài chính sẽ giúp cho các nhà đầu tư đánh giá tổng quan được tình hình tài
chính của doanh nghiệp, để có thể so sánh rủi ro và khả năng sinh lời mang lại lợi
nhuận cao trong tương lai của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng đối
với các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Sông Đà 19 nói riêng trong tình
hình hiện nay. Bởi quá trình đó là việc làm thường xuyên không thể thiếu và mang ý
nghĩa thực tiễn, chiến lược lâu dài cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức trên, cùng với mong muốn áp dụng các kiến thức đã được
giảng dạy trên giảng đường Đại học. Từ những kinh nghiệm qua thời gian thực tập tại
Công ty Cổ phần Sông Đà 19, được tiếp cận và tìm hiểu về thực trạng sản xuất kinh
doanh của Công ty cũng như thu thập các thông tin về hoạt động kinh doanh của Công
ty trong những năm gần đây, em quyết định chọn đề tài “Phân tích tài chính tại Công
ty Cổ phần Sông Đà 19” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và hoạt động phân tích
tài chính doanh nghiệp. Từ việc nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
và đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần Sông Đà 19 qua các báo cáo tài
chính được Công ty cung cấp, từ đó phân tích, đánh giá một cách tổng quát và chỉ ra
những kết quả đạt được và hạn chế, khó khăn cần khắc phục.
Trên cơ sở phân tích những điểm yếu còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân của những
hạn chế, từ đó nhìn thấy được thực trạng tài chính có sự biến động của các số liệu cũng
như các chỉ tiêu để đưa ra những giải pháp phù hợp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 19.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Thang Long University Library
11. Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các vấn đề tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà
19, từ năm 2012 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông
tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá
trình thực tập trực tiếp tại doanh nghiệp, phỏng vấn cán bộ công nhân viên của Công
ty, các số liệu từ báo cáo tài chính năm… Phương pháp phân tích sử dụng các thông
tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang,
phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ. Từ đó xác định được xu
hướng phát triển, đưa ra những nhận định, đánh giá về thực trạng tài chính tại Công ty
Cổ phần Sông Đà 19.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 19 giai đoạn 2012 -
2014.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại
Công ty Cổ phần Sông Đà 19.
12. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tổng hòa các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là
một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời là
nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh
nghiệp còn có ảnh hưởng đến đời sống xã hội, sự phát triển hay suy thoái của nền sản
xuất.
[1, tr. 9]
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình huy động, phân phối và
sử dụng các nguồn lực hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quá trình đó
làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền
ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của
doanh nghiệp. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng, vận động của các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Xét về bản chất,
tài chính doanh nghiệp gắn liền với các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh
giữa doanh nghiệp với các bên có liên quan trong quá trình tạo lập, sử dụng, vận động
các quỹ tiền tệ và phân phối kết quả của doanh nghiệp với mục tiêu không ngừng gia
tăng lợi ích của mỗi bên, nhất là lợi ích của doanh nghiệp. Quan hệ giữa các chủ thể
kinh tế với doanh nghiệp tạo ra sự vận động của các dòng tiền vào và ra gắn liền với
hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính kinh doanh và phát triển song song với sự tồn
tại, phát triển của doanh nghiệp.
Các quan hệ tài chính bao gồm:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước thể hiện bằng việc các doanh
nghiệp nộp thuế cho Chính phủ trong một số trường hợp cần thiết theo luật định.
Khoản thu này chiếm tỷ trọng lớn trong thu ngân sách giúp nhà nước có nguồn tạo
hành lang pháp lý để bảo vệ nền kinh tế vĩ mô, cũng như phục vụ cho phát triển kinh
tế và hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp.
[1, tr. 10]
13. 2
Quan hệ giữa doanh nghiệp đối với các tổ chức tài chính trung gian hiện nay ở
nước ta mới chỉ thể hiện rõ nét bằng hoạt động của các ngân hàng thương mại và của
công ty bảo hiểm. Nhưng để có được một nền kinh tế thị trường phát triển tất yếu phải
có sự thiết lập các hình thức phong phú trong lĩnh vực môi giới về vốn. Nhằm biến
những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi thành những nguồn vốn để đầu tư cho kinh tế.
Trên thị trường tài chính doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền
chưa sử dụng.
[1, tr. 11]
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhau phát sinh trong quá trình thanh toán các sản
phẩm, dịch vụ trong quá trình góp vốn liên doanh, cổ phần và phân chia lợi nhuận do
vốn liên doanh cổ phần mang lại. Từ sự đa dạng hóa hình thức sở hữu trong nền kinh
tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh
nghiệp khác; giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, người cho vay với người bán
hàng, người mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh… Cùng với sự phát triển, mối quan hệ này có xu hướng ngày
càng tăng và có sự đan xen với nhau tự điều chỉnh theo quan hệ cung cầu về vốn và
tiền tệ, khả năng thu hút lợi nhuận.
[2, tr. 132]
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp thể hiện trong việc doanh nghiệp
thanh toán tiền lương, trả công, trợ cấp, thưởng, phạt vật chất đối với người lao động,
quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận sau
thuế, hình thành các quỹ của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được xem như cái gốc của nền tài chính. Sự
phát triển hay suy thoái của sản xuất kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp
nguồn lực tài chính. Bên cạnh với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước
đã có những chính sách đổi mới khuyến khích đầu tư, kinh doanh mở rộng, khuyến
khích giao lưu vốn giữa các doanh nghiệp. Trong bối cảnh như vậy, tài chính doanh
nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Theo PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm và TS. Bạch Đức Hiển trong Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp (2011), tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở những điểm chủ
yếu sau:
Thang Long University Library
14. 3
Tài chính doanh nghiệp huy động nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn
cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp
Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải
đảm bảo được yếu tố tiền đề của mình, đó là vốn kinh doanh. Vốn tiền tệ là tiền để cho
các hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó cơ chế quản lý hành chính bao cấp trước
đây, vốn của các doanh nghiệp thuộc khối doanh nghiệp nhà nước hầu hết được nhà
nước tài trợ. Vì thế, vai trò khai thác, thu hút vốn không được đặt ra là nhu cầu cấp
thiết, vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Nhưng trong quá trình cạnh tranh “khắc
nghiệt” theo cơ chế thị trường ngày nay, quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường
nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên
của doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Do vậy, vai trò của tài chính doanh
nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và
phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên
tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
Người quản lý phải xác định chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc lựa chọn các hình
thức, phương pháp thích hợp để khai thác thu hút vốn, sử dụng các công cụ đòn bẩy
kinh tế như lãi suất vay, cổ tức khi phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Từ đó lựa chọn
phương án đầu tư có hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh toán để nâng cao vai trò của tài
chính doanh nghiệp trong việc tạo lập, khai thác, huy động vốn… phục vụ cho các
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, sự thành công hay thất bại trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài
trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp tổ chức sử dụng vốn kinh doanh một cách tiết kiệm và
hiệu quả
Nếu như đảm bảo vốn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, thì việc khai thác,
huy động vốn, việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trước sức ép nhiều mặt của thị trường đã buộc
các doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Bên cạnh đó,
việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có
thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của
doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp
phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng
cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử
dụng tiền vốn. Điều lưu ý ở đây là cần đạt hiệu quả kinh tế khi vốn được sử dụng tiết
kiệm mà vẫn đảm bảo mức gia tăng lợi nhuận, mặt khác phải sử dụng các biện pháp
tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
15. 4
Tài chính doanh nghiệp là đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài chính doanh nghiệp được mở ra
trong một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ với hệ thống ngân hàng thương mại,
các tổ chức trung gian khác, các thành viên góp vốn đầu tư liên doanh và những quan
hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Dựa vào khả năng này, nhà quản lý có thể sử dụng các
công cụ tài chính như đầu tư, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu
hàng hóa bán dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp,
phân phối quỹ tiền thưởng, tiền lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế…
Tài chính doanh nghiệp là công cụ giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Từ việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể
đánh giá khái quát đồng thời kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp,
phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh và đưa ra các giải
pháp điều chỉnh phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy
các thông tin về tài chính doanh nghiệp là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Theo GS.TS. Ngô Thế Chi và PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ trong Giáo trình Phân
tích tài chính doanh nghiệp (2008), tài chính doanh nghiệp có các chức năng cơ bản
sau:
Tổ chức huy động chu chuyển vốn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục
Nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp
đều phải có vốn. Song tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực sản xuất lưu
thông, dịch vụ mà vốn được huy động từ những nguồn sau: vốn liên doanh, vốn chủ sở
hữu, vốn vay, vốn cổ phần… Từ đó, doanh nghiệp dự toán được nhu cầu vốn, lựa chọn
nguồn vốn và phân phối sử dụng hợp lý sao cho với số vốn ít nhất nhưng mang lại hiệu
quả cao nhất. Qua đó ta hình dung ra được, quá trình thành lập doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn đầu tư tối thiểu.
Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp không đơn thuần chỉ thực
hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối vốn sao cho với số vốn pháp
định, vốn tự có và các nguồn vốn huy động, doanh nghiệp có thể sử dụng chúng một
cách có hiệu quả. Đồng thời, doanh nghiệp cần phải lựa chọn nguồn vốn và phương
thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong
khoảng thời gian hợp lý.
Thang Long University Library
16. 5
Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp
Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp biểu hiện qua việc
phân phối thu nhập từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Hiện
nay, nước ta còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác nhau cho
nên quy mô và phương thức phân phối ở các loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau.
Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu được bao gồm giá vốn và chi phí
phát sinh. Doanh nghiệp thu lại kết quả bằng tiền sau khi đã bù đắp các chi phí là lợi
nhuận sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước thì doanh nghiệp tiến hành phân
phối vốn nhằm tạo điều kiện cho việc tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh được
phân phối vào các quỹ của doanh nghiệp và làm tăng giá trị cho doanh nghiệp.
Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện chức năng phân phối, sự kiểm
tra có thể diễn ra dưới dạng xem xét tính cần thiết, quy mô của việc phân phối các
nguồn tài chính hay hiệu quả của việc phân phối qua các quỹ tiền tệ. Động lực để thúc
đẩy nhanh nền sản xuất xã hội không chỉ phụ thuộc vào sự cân đối cân bằng, hợp lý và
cân đối giữa các bộ phận mà còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra, kiểm soát
nghiêm ngặt mọi hoạt động tài chính. Muốn cho đồng vốn có hiệu quả cao, sinh lời
nhiều thì tất yếu phải giám đốc tình hình tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ trong doanh
nghiệp. Một hình thức kiểm soát thông qua các chỉ tiêu tài chính như: chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận, chỉ tiêu vay trả, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời…
Chức năng giám đốc thực hiện tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân
phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất, phương hướng
sản xuất, tạo điều kiện cho việc sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện liên tục.
1.1.2. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý
và điều hành tài chính của doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính
nhằm đánh giá, tổng hợp dựa trên mối quan hệ giữa các dữ liệu để đưa ra kết luận hữu
ích cho việc quản lý doanh nghiệp. Từ đó giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp tập trung vào các con số “biết nói” được cung
cấp trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với các thông tin bổ sung từ các
nguồn khác nhau. Qua đó làm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ
và đánh giá năng lực tài chính trong tương lai. Đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ
17. 6
ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để đưa ra các biện pháp nhằm phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu
và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
[2, tr. 20]
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, với sự cạnh tranh trên thị trường, có nhiều
đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp từ Nhà nước đến các nhà
đầu tư, cơ quan thuế hay nhà quản lý doanh nghiệp. Từng đối tượng quan tâm đến
từng góc độ khác nhau, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp các đối tượng có được
những thông tin phù hợp với mục đích của riêng mình.
1.1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hóa là việc phân tích các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu
về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Chính vì vậy, phân tích tài
chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên
ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Đối với người quản lý doanh nghiệp
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài
chính nội bộ. Do có thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích trong
doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Mối quan tâm hàng
đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một
doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc
phải ngừng hoạt động. Vì vậy, người quản lý doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều
mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, giảm chi phí thấp nhất, bảo vệ môi trường.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lời, trả nợ, rủi ro
tài chính của doanh nghiệp. Nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói
chung và mức doanh thu nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Bên cạnh đó, định
hướng các quyết định của Ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi
tức cổ phần.
Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Các nhà đầu tư là người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý vì vậy
có thể có những rủi ro xuất hiện với những tiềm năng tăng trưởng của đồng vốn. Đó
Thang Long University Library
18. 7
là các cổ đông, cá nhân hoặc đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. Vì vậy, họ
cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và
tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Từ đó dựa vào các nghiên cứu thông
tin kinh tế tài chính, có những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp,
làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị
trường tài chính. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Chính vì vậy quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa lợi nhuận đạt được
và mức độ rủi ro.
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời, tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích
tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh
nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp hiện tại và trong thời
gian sắp tới.
Khi cho vay những người cho doanh nghiệp vay vốn sẽ quan tâm đến số vốn chủ
sở hữu và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn nhằm xác định khả năng trả nợ hoàn toàn của doanh nghiệp trong ngắn hạn.
Đồng thời các nhà cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì
đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
Như vậy kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các
khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Những người hưởng lương trong doanh nghiệp là những người có nguồn thu
nhập duy nhất là tiền lương được trả. Tuy nhiên cũng có những doanh nghiệp, người
lao động có một số cổ phần nhất định trong doanh nghiệp. Cả hai khoản thu nhập này
đều phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,
người lao động cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách
nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Như vậy bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp,
người lao động hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin
tài chính của doanh nghiệp mình.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
19. 8
doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và
luật pháp quy định, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước và khách hàng… Qua đó sẽ giúp cho các nhà quản lý tài chính ở tầm vĩ
mô thấy được thực trạng của nền kinh tế quốc gia, xây dựng kế hoạch và chính sách
phù hợp nhằm làm cho tình hình tài chính doanh nghiệp nói riêng và tình hình tài
chính quốc gia nói chung ngày càng có sự tăng trưởng.
1.1.2.3. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các dòng chuyển dịch giá trị. Sự vận động
của các nguồn tài chính nảy sinh, diễn ra như thế nào và tác động ra sao, đến quá trình
kinh doanh, chịu bởi nhiều yếu tố khác nhau, có phù hợp với cơ chế, chính sách và
pháp luật hay không… là những vấn đề mà phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa
ra câu trả lời.
Chức năng dự đoán
Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực hiện những mục tiêu nhất
định. Mục tiêu là đích hướng đến bằng những hành động cụ thể trong tương lai. Những
mục tiêu đặt ra có thể mang tính ngắn hạn hoặc dài hạn. Nhưng nếu liên quan đến đời
sống kinh tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy tiềm lực tài chính, diễn biến dòng
chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.
Vì vậy để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được
mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm cần thấy tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong tương lai.
Chức năng điều chỉnh
Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa
dạng, phong phú, phức tạp, chịu ảnh hưởng nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong
lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Bên cạnh đó, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản
thân doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối
toàn bộ. Vì vậy để kết hợp hài hòa các mối quan hệ, doanh nghiệp và các đối tượng
liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh.
1.2. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân
tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá sự khác biệt hay xu hướng biến đổi của
từng chỉ tiêu phân tích, từ đó giúp các đối tượng quan tâm thấy rõ mức biến động của
các đối tượng để đưa ra các quyết định đúng đắn. Theo phương pháp này, nhà phân
tích thường đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với nhau để thấy được mức độ biến động
Thang Long University Library
20. 9
của các đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, ít tính toán
phân tích nên được sử dụng rộng rãi.
Khi so sánh, căn cứ để so sánh hay còn gọi là gốc so sánh sẽ phụ thuộc vào mục
đích phân tích để lựa chọn cho phù hợp. Cụ thể là:
Số liệu tài chính so sánh với số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự
báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức
từ ba đến năm năm liền kề.
Số liệu tài chính so sánh với số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ của
hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số
liệu trung bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ
quan thống kê cung cấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong trường hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số
liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Các sổ kế hoạch, sổ dự toán giúp đánh giá doanh nghiệp có hoàn thành mục tiêu
tài chính trong năm. Các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp thường chọn gốc so sánh
này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình.
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt
đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về quy mô của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
Số biến động tuyệt đối = Số liệu kỳ trước phân tích - Số liệu kỳ gốc
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối,
các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Để đánh giá khả năng hoàn thành:
Số biến động tương đối =
Số liệu kỳ phân tích
Số liệu kỳ gốc
Để đánh giá khả năng tăng trưởng:
Số biến động tương đối =
Số biến động tuyệt đối
Số liệu kỳ gốc
21. 10
So sánh với số bình quân: Dạng so sánh này sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt
được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà
quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
[5, tr. 27-28]
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phân tích tỷ lệ là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân tích tài
chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài
chính để đo lường và đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Phương
pháp này có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và
hoàn thiện.
Phương pháp phân tích tỷ lệ sử dụng số tương đối để nghiên cứu các chỉ tiêu
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Bản chất của phương pháp này là thông qua
quan hệ tỷ lệ để đánh giá. Các tỷ lệ này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục
khác nhau trong báo cáo tài chính. Phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với
phương pháp so sánh nhằm phản ánh sự biến động của các tỷ số tài chính qua nhiều
giai đoạn và so sánh với doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Phương pháp phân tích
tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách
có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn cụ
thể.
Phương pháp này thường được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích TCDN đã có sẵn hoặc nhà phân
tích tự xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích phân tích của mình, nhà phân
tích chọn lọc các số liệu trong BCTC để tính toán.
Bước 2: Trên cơ sở các kết quả thu được từ việc tính toán các tỷ số, nhà phân tích
nêu ra mối quan hệ giữa tử số và mẫu số.
Bước 3: Nhận định mức độ cao thấp của các con số này, tìm hiểu tác động của
các kết quả đó đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó tìm
hiểu các nguyên nhân tăng giảm của các con số.
Bước 4: Rút ra kết luận, đánh giá về tình hình TCDN, từ đó đưa ra các giải pháp
phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, tạo tiền đề phát triển cho doanh nghiệp trong
tương lai.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ lệ cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu. Từ đó cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các tỷ lệ như: tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn
và nguồn vốn, tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh và tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Thang Long University Library
22. 11
1.2.3. Phương pháp cân đối liên hệ
Các Báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối. Cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân đối giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra hay cân đối giữa tăng và giảm…
Cụ thể là các cân đối cơ bản:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường sử dụng
phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động
của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm,
phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ…)
biến động ảnh hưởng đến biến động tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, từ việc dựa
vào từng biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ
hơn.
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp gồm có: các thông tin
bên ngoài doanh nghiệp là các thông tin về kinh tế, thuế, tiền tệ, các thông tin về
ngành của doanh nghiệp… và các thông tin bên trong doanh nghiệp: các báo cáo tài
chính qua từng năm.
1.3.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Bên cạnh đó,
thông tin bên ngoài doanh nghiệp cung cấp cho nhà quản trị những thông tin khách
quan có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Sự suy thoái
hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến những cơ hội kinh doanh,
đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra,
từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra
theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở
rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan.
Tuy nhiên, khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng
xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có được đánh giá
khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem
xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
23. 12
1.3.2. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của
dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin
số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết
luận xác thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó
được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính
được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý
các Báo cáo kế toán.
Các Báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, Bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn).
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài
gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ
tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô, cơ cấu vốn, quan hệ giữa
năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh
các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp
vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh…).
Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai. Mặt khác, Báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán
hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là lãi hay lỗ trong năm.
Thang Long University Library
24. 13
Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng
về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu Bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn
gốc của những tài sản đó; Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí
phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh; thì Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh
nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và
các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động bất thường.
1.4. Các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định (thời điểm lập báo cáo). Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong
công tác quản lý doanh nghiệp. Từ đó, thông qua việc xem xét cơ cấu, sự biến động
của một số chỉ tiêu chung bên phía nguồn vốn như tổng nguồn vốn, nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn, vốn chủ sở hữu thì ta có thể đánh giá bước đầu về khả năng tự tài trợ của
doanh nghiệp, xác định được mức độ tự chủ trong hoạt động SXKD, chính sách tài trợ
của doanh nghiệp. Nếu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng qua
các năm thì cho thấy mức độ tự tài trợ cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính thấp và
ngược lại. Đồng thời, thông qua xem xét khái quát phần tài sản của doanh nghiệp ta sẽ
biết được sự biến động quy mô tổng tài sản qua các năm, mức độ hoạt động của doanh
nghiệp và việc phân bổ vốn của doanh nghiệp như thế nào. Vốn nhiều hay ít, tăng hay
giảm và việc phân bổ vốn như thế nào sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, nếu chỉ đánh giá khái quát sự tăng giảm của phần tài sản, nguồn vốn thì
chưa thấy rõ được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy còn cần phải phân tích
khái quát Báo cáo kết quả kinh doanh, đặc điểm của ngành để có cái nhìn khái quát
hơn về tình hình tài sản của doanh nghiệp.
25. 14
1.4.2. Phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán có thể thấy tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ
cân đối với nhau. Mối quan hệ cân đối đó được phản ánh cụ thể, trực tiếp qua việc
phân tích tình hình vốn lưu động ròng của doanh nghiệp.
1.4.2.1. Phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn trong ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động ròng có liên quan đến một dãy các hoạt động có tính tuần
hoàn ở đơn vị, như: quá trình cung ứng, sản xuất và tiêu thụ trong các doanh nghiệp
sản xuất, hay quá trình thu mua, dự trữ và bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại.
Trong dãy hoạt động có tính tuần hoàn đó, nhu cầu tài trợ ngắn hạn còn tính đến các
khoản phải thu khác trong quá trình kinh doanh (tạm ứng, trả trước nhà cung cấp,
khoản phải thu nội bộ…) và các nguồn vốn tạm thời khác thay đổi cùng với quy mô
hoạt động của doanh nghiệp (nợ lương, nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội, nợ phải trả nội
bộ…). Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng một cách tổng quát được tính như sau:
Nhu cầu vốn lƣu động ròng = Hàng tồn kho + Các khoản phải thu (ngắn
hạn) – Các khoản phải trả (ngắn hạn, không vay)
Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng thể hiện nhu cầu tài trợ ngắn hạn, đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động ròng cho tài sản ngắn hạn thì ngoài vốn trực tiếp doanh nghiệp
phải sử dụng đến một phần của nguồn vốn thường xuyên. Hay nói cách khác nhu cầu
vốn lưu động ròng là tổng số nguồn tài chính cần thiết được đáp ứng từ nguồn tạm thời
và nguồn thường xuyên của doanh nghiệp để đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên tối thiểu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp trong ngắn
hạn.
1.4.2.2. Phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn trong dài hạn
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSNH tại thời điểm lập Bảng
cân đối kế toán. Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn với nguồn vốn tạm thời. Vốn lưu động ròng là chỉ tiêu phản ánh số vốn tối
thiểu mà doanh nghiệp được sử dụng để duy trì những hoạt động diễn ra thường xuyên
tại doanh nghiệp. Với số vốn lưu động ròng này, doanh nghiệp có khả năng đảm bảo
chi trả các khoản chi tiêu mang tính chất thường xuyên cho các hoạt động diễn ra mà
không cần vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một khoản nào khác.
Có hai phương pháp tính vốn lưu động ròng của doanh nghiệp:
Vốn lƣu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thƣờng xuyên và giá
trị TSDH
Vốn lƣu động ròng = Nguồn vốn thƣờng xuyên – Tài sản cố định ròng
Thang Long University Library
26. 15
Chỉ tiêu này cho biết nguồn hình thành của vốn lưu động ròng thể hiện cân bằng
giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ
kinh doanh hoặc trên một năm. Chỉ tiêu này thể hiện nguồn gốc của vốn lưu động hay
còn gọi là phân tích bên ngoài về vốn lưu động. Ở một khía cạnh khác, vốn lưu động
ròng thể hiện phương thức tài trợ TSCĐ, tác động của kỳ đầu tư lên cân bằng tài chính
tổng thể.
Vốn lƣu động ròng đƣợc tính là phần chênh lệch giữa TSLĐ với nợ ngắn
hạn
Vốn lƣu động ròng = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này thể hiện một phần tình hình sử dụng vốn lưu động ròng: Vốn lưu
động được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có tính thanh
khoản cao. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động ở doanh
nghiệp. Chính vì vậy, phân tích cân bằng tài chính qua chỉ tiêu và cách tính này nhấn
mạnh đến phân tích bên trong.
Trường hợp 1: Vốn lưu động ròng > 0
Tài sản ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời
Vốn lưu động ròng > 0
Tài sản dài hạn Nguồn vốn thường xuyên
Vốn lưu động ròng dương điều này cho thấy chiến lược quản lý vốn của doanh
nghiệp là chiến lược thận trọng. Tài sản ngắn hạn luôn được đảm bảo bằng nguồn vốn
ngắn hạn và một phần của nguồn vốn dài hạn. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp
tránh được các rủi ro khi thanh toán, luôn đảm bảo sự cân bằng tài chính, tuy nhiên nó
cũng làm cho doanh nghiệp mất đi đồng vốn để có thể đầu tư sinh lời, mang lại lợi
nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
Trường hợp 2: Vốn lưu động ròng = 0
Tài sản dài hạn Nguồn vốn thường xuyên
Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời
Vốn lưu động ròng bằng 0 cho thấy doanh nghiệp sử dụng chiến lược vốn dung
hòa. Tài sản ngắn hạn được đảm bảo, tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn và tài sản dài
hạn được đảm bảo, tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Điều này vừa đảm bảo an toàn
trong thanh toán, tránh rủi ro bên cạnh đó vẫn đảm bảo được khả năng sinh lời cho
doanh nghiệp.
27. 16
Trường hợp 3: Vốn lưu động ròng < 0
Tài sản ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời
Vốn lưu động ròng < 0
Tài sản dài hạn Nguồn vốn thường xuyên
Vốn lưu động ròng âm cho biết doanh nghiệp sử dụng chiến lược quản lý vốn
mạo hiểm. Doanh nghiệp phải sử dụng toàn bộ nguồn vốn dài hạn và một phần nguồn
vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Điều này giúp cho doanh nghiệp tăng khả
năng sinh lời vì giảm được chi phí tài chính tuy nhiên về lâu dài sẽ làm ảnh hưởng đến
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp gây nên áp lực trả nợ và tăng rủi ro trong khả
năng thanh toán.
Ngân quỹ ròng
Ngân quỹ ròng = Vốn lƣu động ròng – Nhu cầu vốn lƣu động ròng
Nếu ngân quỹ ròng > 0 tương đương với vốn lưu động ròng > nhu cầu vốn lưu
động ròng. Doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn,
trong trường hợp này doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu
vốn lưu động ròng, số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào chứng khoán để sinh lời.
Nếu ngân quỹ ròng = 0 đây là dấu hiệu mất cân bằng tài chính, toàn bộ các
khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vay ngắn hạn, điều
này có nghĩa vốn lưu động ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng.
Nếu ngân quỹ ròng < 0 điều này chứng tỏ vốn lưu động ròng không đủ tài trợ
cho nhu cầu vốn lưu động ròng, hay ngân quỹ ròng là một số âm, doanh nghiệp mất
cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Cân bằng tài chính được xem là kém an toàn và bất
lợi đối với doanh nghiệp.
1.4.3. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài
sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích kiếm lời. Chính vì vậy, huy động vốn và sử dụng nguồn vốn là vô
cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự
thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời
kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán. Sử dụng vốn và tạo lập
vốn có tác động qua lại với nhau. Sử dụng vốn có ý nghĩa quyết định đến hoạt động
tạo lập vốn của doanh nghiệp, tạo lập vốn là cơ sở để có các quyết định sử dụng vốn.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ làm tăng khả năng tạo thêm vốn thông qua hoạt động
Thang Long University Library
28. 17
của chính bản thản thân doanh nghiệp. Tùy theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp và
đặc điểm kinh doanh mà từng doanh nghiệp có các phương thức tạo lập vốn khác
nhau. Nguồn vốn có thể được huy động từ tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại
hoặc vay thông qua phát hành trái phiếu hoặc từ chính nguồn vốn chủ sở hữu và lợi
nhuận chưa phân phối.
Việc xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp trong một thời kỳ giữa các Bảng cân đối kế toán được thể hiện qua bảng
tài trợ báo cáo nguồn tiền và sử dụng tiền. Bảng tài trợ giúp nhà quản lý xác định rõ
các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Để lập được biểu này,
trước hết phải liệt kê được sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu
kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: sử dụng vốn và nguồn vốn
theo nguyên tắc: Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các mục bên nguồn vốn
giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn. Và nếu các khoản mục bên tài sản giảm
hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện việc tạo vốn.
Doanh nghiệp tạo nguồn tiền theo hai cách giảm các khoản tài sản như dự trữ
tiền, các khoản phải thu khách hàng hay giảm hàng tồn kho để tăng nguồn vốn cho
doanh nghiệp hoặc tăng nguồn vốn từ việc tăng nợ phải trả nhằm tận dụng nguồn vốn
từ nhà cung cấp, tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, tăng nguồn lợi nhuận không chia...
Mặt khác, doanh nghiệp lại dùng vốn tạo lập được để tăng lượng tiền mặt dự trữ như
đầu tư vào hàng tồn kho, cấp tín dụng cho khách hàng, nộp thuế cho nhà nước, chia lợi
nhuận cho cổ đông...
1.5. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí,
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp; kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh theo từng hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính và những hoạt động
khác. Bên cạnh đó, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong giai đoạn phân tích. Khi phân tích
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phân tích ba
mục chính: tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Phân tích tình hình doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, kết cấu mặt hàng, giá bán
sản phẩm, thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng. Trong đó,
doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm chủ yếu trong tổng doanh thu của
29. 18
các doanh nghiệp thương mại. Vì vậy, việc phân tích tình hình doanh thu sẽ giúp cho
nhà quản trị nắm rõ được tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình bán hàng. Qua đó, thấy
được những ưu điểm và những mặt hạn chế còn tồn tại, những yếu tố tác động làm
tăng, giảm doanh thu từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm cải thiện doanh thu
cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình chi phí
Chi phí là các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra trong kỳ nhằm đầu tư,
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong đó, giá vốn hàng bán luôn là chi phí
chính, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Do vậy việc đánh
giá, phân tích chi phí giá vốn hàng bán rất cần thiết. Nó giúp cho nhà quản trị thấy
đươc chi phí giá vốn của doanh nghiệp là cao hay thấp từ đó còn đánh giá năng lực của
nhà cung cấp để có biện pháp điều chỉnh nhằm tiết kiệm chi phí giá vốn, nâng cao khả
năng cạnh tranh và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí lãi vay cũng là
khoản mục quan trọng mà nhà quản trị cần lưu tâm trong quá trình phân tích. Việc
đánh giá, phân tích còn phản ánh tình hình vay nợ của doanh nghiệp trong kỳ. Như
vậy, nếu như chi phí ở mức quá cao hay tốc độ tăng của chi phí là cao hơn so với tốc
độ tăng của doanh thu thì điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động không thực sự
hiệu quả.
Phân tích tình hình lợi nhuận là việc bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động
trong cơ chế thị trường đều quan tâm. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
hiệu quả của quá trình kinh doanh, đồng thời đó còn là yếu tố sống còn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và hoạt động khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh
nghiệp hoạt động không có hiệu quả thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh
nghiệp đó đi đến chỗ phá sản. Từ trước đến nay, nước ta có hàng loạt các xí nghiệp,
doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể do làm ăn không có hiệu quả, trong đó có cả xí
nghiệp nhà nước, tư nhân. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh diễn ra ngày
càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và có vai trò
quan trọng đối với doanh nghiệp.
1.6. Phân tích Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Trong hoạt động đầu tư khi phân tích và đánh giá một doanh nghiệp, các nhà đầu
tư thường quan tâm chú trọng đến các chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp và thường
bỏ qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp lại là một kênh thông tin hết sức quan trọng cung cấp cho các
nhà đầu tư bức tranh toàn cảnh về hoạt động của các doanh nghiệp và chất lượng lợi
nhuận của doanh nghiệp đó. Các thông tin chính mà Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung
Thang Long University Library
30. 19
cấp cho nhà đầu tư bao gồm các thông tin sau: thông tin về các khoản tiền mặt mà
doanh nghiệp đã nhận và đã chi ra trong năm tài chính.
Trong hoạt động kinh doanh có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh về thanh toán, qua
đó thể hiện được khả năng thanh toán của doanh nghiệp: thanh toán đúng hạn, khả
năng thanh toán được gia tăng hay bị giảm đi, hệ số thanh toán cao hay thấp, đánh giá
khả năng thanh toán nợ gốc và lãi, khả năng trả lãi tiền. Từ đó, đánh giá khả năng đầu
tư bằng tiền nhàn rỗi qua việc doanh nghiệp mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay… trong
kỳ kế toán.
Ngoài ra, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư tìm ra
các hướng giải quyết để tránh tình trạng thiếu tiền và do đó củng cố hoạt động tín
dụng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm 3 phần chính sau:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Phần này cho các nhà đầu tư biết dòng tiền chảy ra và chảy vào doanh nghiệp
qua hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Nếu chỉ số này dương cho
thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang mang lại mức tăng của tiền.
Ngược lại, nếu chỉ số này âm cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra mức giảm
của tiền.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa dòng
tiền thu với dòng tiền chi cho đầu tư mua sắm tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
không thuộc các khoản tương đương tiền. Dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư gồm
những khoản tiền thu như tiền thu từ bán thanh lý tài sản cố định, tiền thu hồi đầu tư
góp vốn vào các đơn vị khác, tiền thu hồi cho vay… Dòng tiền chi của hoạt động đầu
tư bao gồm những khoản tiền chi cho việc mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản
mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu dòng tiền chi lớn hơn dòng tiền
thu thì dẫn đến dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm, tức là cho thấy doanh nghiệp
mở rộng quy mô tăng tiền chi để đầu tư tài sản cố định, góp vốn liên doanh… Nếu lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư mang dấu dương thì ngược lại.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính cung cấp những thông tin về các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Những hoạt động này bao gồm các hoạt động ảnh
hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Ví dụ như các hoạt động vay vốn, huy động
vốn. Nếu chỉ số này dương cho thấy hoạt động tài chính đang mang lại mức tăng của
tiền. Ngược lại, nếu chỉ số này âm cho thấy hoạt động tài chính tạo ra mức giảm của
tiền. Chỉ tiêu này âm hay dương không hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô của các hoạt
31. 20
động vay vốn và huy động vốn, mà còn phụ thuộc vào thời hạn của các hoạt động cho
vay, và huy động vốn, trong một kì kế toán hay sang một kì khác.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh tổng cộng tất cả
các dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và
dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính. Nếu chỉ tiêu này âm chứng tỏ trong kỳ doanh
nghiệp đã không tạo ra đủ tiền mặt để hoạt động. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này dương thì
có nghĩa các dòng tiền thu từ các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ đủ đáp ứng nhu
cầu về tiền mặt.
Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - còn gọi là phân tích ngân lưu, là công việc
quan trọng, ngày càng chiếm nhiều công sức và thời gian của các nhà quản trị, các
giám đốc tài chính. Mục đích của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cung cấp các thông tin
thích hợp về các dòng tiền chi ra (outflows) và dòng tiền thu vào (inflows) trong các
hoạt động của một doanh nghiệp tại một kỳ kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đóng
một vai trò quan trọng đối với cả những người sử dụng thông tin kế toán bên trong
cũng như thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Phương trình cân đối của dòng tiền trong doanh nghiệp:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Trong phân tích tài chính thì việc phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là không thể
bỏ qua và bước phân tích này sẽ giúp các nhà đầu tư hiểu rõ được giá trị của doanh
nghiệp. Nếu như bỏ qua bước phân tích này các nhà đầu tư sẽ dễ dàng bị qua mặt bởi các
báo cáo lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của các lợi nhuận này.
1.7. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản
1.7.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng thời
hạn mà không gặp phải bất kỳ một khó khăn nào. Một doanh nghiệp được coi là mất
khả năng thanh toán khi không thanh toán được các khoản nợ tới hạn. Khả năng thanh
toán được đo lường bằng mức độ thanh khoản tức là mức độ dễ dàng và nhanh chóng
để chuyển một tài sản thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó.
Thông qua các tỷ số khả năng thanh toán sẽ cho chúng ta thấy thực trạng tài chính của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh có lãi, vẫn gặp phải vấn
đề về khả năng thanh toán là bình thường nếu như việc kiểm soát các khoản phải trả
kém, không thu được tiền khách hàng, hàng tồn kho nhiều.
Tóm lại, nếu muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì doanh nghiệp cần có khả năng
sinh lợi và khả năng thanh toán tốt.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Thang Long University Library
32. 21
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
[5, tr. 186]
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của Công ty, nó cho biết các khoản nợ của doanh nghiệp được trả bằng các tài
sản tương đương với thời hạn được cho vay các khoản nợ đó.
Ý nghĩa của chi tiêu cho biết trong kỳ phân tích một đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo, tài trợ bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Tỷ số này lớn hơn hoặc
bằng một chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng sẽ trả được hết các khoản nợ
hay tình hình tài chính của doanh nghiệp là vững mạnh. Tỷ số thanh toán nhỏ hơn
một chứng tỏ doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu
quá thấp cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp không được
đảm bảo và rủi ro trong thanh toán cao là điều không thể tránh khỏi. Mặt khác nếu
tỷ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh
nghiệp sử dụng tài sản chưa được hiệu quả có quá nhiều hàng tồn kho, các khoản
phải thu và tiền nhàn rỗi.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được đo lường bằng mức độ thanh khoản của
các loại tài sản, tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh chóng chuyển
đổi thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Do hàng tồn kho của
doanh nghiệp ít nhất phải qua quá trình tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, chưa nói
là không tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất; vì vậy, tính thanh khoản của nó
thấp. Để đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta sử dụng tỷ
số thanh khoản nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho.
Hệ số này ≥ 1 được đánh giá là an toàn vì doanh nghiệp có thể trang trải các khoản nợ
ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho. Hệ số này càng cao thì càng được đánh
giá tốt. Tuy nhiên giống như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này phụ
thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ.
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
[5, tr. 185]
33. 22
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn
bằng tiền để sẵn sàng thanh toán tức thời cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh toán
bằng tiền càng lớn thì khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp càng cao. Tuy
nhiên, hệ số này cao quá cũng không tốt do tiền không tự sinh lời được.
Hệ số thanh toán
tức thời
=
Vốn bằng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
[5, tr. 184]
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết việc đảm bảo trả lãi hàng năm bằng
lợi nhuận trước thuế và lãi. Để có thể thanh toán lãi vay cho các nhà cung cấp tín
dụng, doanh nghiệp cần sử dụng vốn vay có hiệu quả. Chính vì vậy, chỉ tiêu thường
được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán lãi vay là hệ số khả năng thanh toán lãi
vay. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay thể hiện mức độ lợi nhuận bảo đảm cho khả
năng trả lãi vay của doanh nghiệp. Mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù đắp
bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế là lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện
khả năng bù đắp chi phí lãi vay càng tốt. Nếu như doanh nghiệp có khả năng thanh
toán lãi vay tốt và ổn định qua các kì, các nhà cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục
cung cấp vốn cho doanh nghiệp khi số gốc vay nợ đến hạn thanh toán. Nếu khả năng
trả lãi vay của doanh nghiệp thấp, điều này sẽ thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản
thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm
trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lợi nhuận trước thuế và lãi vay xuống dưới
mức nợ lãi mà doanh nghiệp phải trả. Do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.
Tuy nhiên, rủi ro này được hạn chế bởi thực tế lợi nhuận trước thuế và lãi vay không
phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn
tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi.
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi (EBIT)
Chi phí lãi vay
1.7.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi
tình hình sinh lợi của công ty cổ phần. Đây là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa
doanh thu thuần và lợi nhuận ròng dành cho cổ đông của Công ty. Việc duy trì tốc độ
Thang Long University Library
34. 23
tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí sẽ làm tăng trưởng lợi nhuận ròng
và giúp cho chỉ tiêu này có sự tăng trưởng ổn định, bền vững.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết bình quân một trăm đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cao hay thấp là phụ thuộc vào tình hình tiêu
thụ sản phẩm, giá cả của sản phẩm, chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp; khả năng
quản lý các loại chi phí của doanh nghiệp cũng như chi phí sản xuất, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy công tác quản lý chi
phí càng tốt, điều này giúp nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị trường,
tăng doanh thu. Đồng thời xem xét các yếu tố chi phí ở bộ phận để tiết kiệm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản dùng để đo lường khả năng sinh lời
trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết: trong kỳ phân tích,
doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tài sản tốt, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đối với chủ sở hữu thì tỷ số quan trọng nhất đối với họ là doanh lợi vốn chủ sở
hữu. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu cho biết bình quân một trăm đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho tỷ
số này càng cao càng tốt. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ
thuộc vào tính hiệu quả của việc sử dụng vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của
doanh nghiệp. Trong trường hợp nếu như việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là hiệu
quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc đó doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ rất
cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu quả đến mức lợi nhuận không đủ chi
trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong trường hợp này là gây tổn thất cho
chủ sở hữu, thậm chí là mất khả năng chi trả.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH
35. 24
1.7.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, nó cho ta thấy tính hợp lý trong việc phân bổ tài sản, trình độ quản lý tài
sản của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho thấy, bình quân một đồng tài
sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao, góp phần làm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá cao thì chứng tỏ rằng doanh nghiệp
đang sử dụng hết công suất các nguồn lực đầu vào của mình, vì vậy khó mà tăng thêm
nếu không đầu tư thêm tài sản.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này phản ánh sự vận động
của TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu
suất sử dụng tài sản ngắn hạn cao.
Và ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn
hạn không hiệu quả, khả năng mang lại doanh thu thuần từ tài sản là không cao, sự vận
động trong kỳ của TSNH là chậm. Do vậy việc nâng cao hiệu suất sử dụng TSNH là
cần thiết sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động tăng doanh thu và tạo tiền đề để gia tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của TSNH
Tỷ suất sinh lời trên TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
TSNH
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích 100 đồng doanh nghiệp đầu tư cho tài
sản ngắn hạn đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sử dụng TSNH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp.
Thang Long University Library
36. 25
Thời gian 1 vòng quay TSNH
Thời gian 1 vòng quay TSNH =
TSNH x 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vòng của TSNH trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ tốc độ luân chuyển tài sản là nhanh, khả
năng chuyển đổi thành tiền lớn, hiệu quả mà TSNH đem lại là khả quan.
Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng TSDH
Hiệu suất sử dụng của tài sản dài hạn (Số vòng quay TSDH)
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng của tài sản dài hạn cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài
sản dài hạn trong một kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
thể hiện sự vận động của TSDH trong kỳ. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSDH càng cao
chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cao; từ đó góp
phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Do vậy, để góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng TSDH doanh nghiệp cần thanh lý
TSDH thừa không cần thiết và sử dụng không có hiệu quả nhằm phát huy tối đa hiệu
quả mà TSDH mang lại đồng thời tiết kiệm các chi phí bảo dưỡng sửa chữa.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời trên TSDH =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
TSDH
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn cho biết trong kỳ doanh nghiệp đầu tư 100
đồng cho tài sản dài hạn đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên TSDH càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH
càng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng TSDH
kém hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng của TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Do
37. 26
đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh
nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm
tỷ lệ cân đối giữa TSCĐ tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng
lực sản xuất hiện có của TSCĐ.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Tỷ suất sinh lời trên TSCĐ =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Nguyên giá TSCĐ
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ sử
dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh nghiệp đầu tư cho TSCĐ
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên TSCĐ càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lời
càng cao, hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng cao tạo tiền đề để doanh
nghiệp đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, mở rộng thị trường tiêu thụ.
1.7.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ
Hệ số nợ trên tổng tài sản
Hệ số nợ trên tổng tài sản cho biết cứ 1 đồng doanh nghiệp đầu tư cho tổng tài
sản thì có bao nhiêu đồng là từ đi vay.
Hệ số nợ trên tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Đối với các chủ nợ thường thích một hệ số nợ vừa phải vì hệ số nợ càng thấp thì
khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn càng cao. Nhưng đối với các
nhà quản trị, cổ đông thường thích hệ số nợ cao vì hệ số nợ càng cao nghĩa là doanh
nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trên tổng vốn thì sự rủi ro trong kinh doanh chủ yếu
do chủ nợ gánh chịu. Tuy nhiên muốn biết hệ số này cao hay thấp còn phải so sánh với
hệ số trung bình ngành.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu.
Hệ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng
vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, cũng có thể chứng
tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
tiết kiệm thuế.
Thang Long University Library