SlideShare a Scribd company logo
1 of 61
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU........................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2
1.3.1 Phạm vi không gian....................................................................................2
1.3.2 Phạm vi thời gian .......................................................................................2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................3
2.1 Cơ sở lý luận ......................................................................................................3
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại ..........................................................3
2.1.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng.........................................................5
2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng...........7
2.1.4 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM......................9
2.1.5 Phân tích ma trận SWOT..........................................................................14
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................16
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................16
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu..................................................................16
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH
CẦN THƠ.............................................................................................................17
3.1. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
(MHB) ...................................................................................................................17
3.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ................................................17
3.1.2 Phương hướng phát triển..........................................................................18
3.2 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng............................................19
3.2.1 Huy động tiền gửi ....................................................................................19
3.2.2 Hoạt động cho vay ...................................................................................19
3.2.3 Kinh doanh mua bán ngoại tệ...................................................................20
3.2.4 Nhận ủy thác đầu tư và tài trợ các dự án đầu tư........................................20
3.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ..................................20
3.3.1 Sơ đồ tổ chức ...........................................................................................20
3.3.2 Chức năng của các phòng ban ..................................................................21
3.3.3 Nhận xét về cơ cấu tổ chức ......................................................................23
3.4 Phân tích sơ lược về cơ cấu nguồn vốn và tài sản tại MHB Cần Thơ................23
3.4.1 Cơ cấu nguồn vốn ....................................................................................23
3.4.2 Cơ cấu tài sản...........................................................................................26
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG MHB – CHI NHÁNH CẦN THƠ...............................................29
4.1. Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB – Chi nhánh Cần Thơ ..29
4.1.1 Phân tích tình hình lợi nhuận....................................................................29
4.1.2 Tình hình thu nhập...................................................................................33
4.1.3 Phân tích tình hình chi phí........................................................................37
4.1.4 Phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng .......................................................................................................42
4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB
– Chi nhánh Cần Thơ .............................................................................................46
4.2.1 Điểm manh và điểm yếu của ngân hàng ...................................................46
4.2.2 Cơ hội và thách thức ................................................................................49
4.2.3 Phân tích ma trận Swot.............................................................................52
Chương 5: NHỮNG GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ .54
5.1 Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn......................................................54
5.2 Giải pháp về tình hình cho vay .........................................................................55
5.3 Tăng cường quản lý rủi ro ................................................................................55
5.3.1 Ngăn ngừa rủi ro tín dụng ........................................................................55
5.3.2 Phân tích kỹ về khách hàng trước khi cho vay..........................................56
5.3.3 Thực hiện bảo hiểm tín dụng....................................................................57
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................58
6.1. Kết Luận ........................................................................................................58
6.2. Kiến nghị........................................................................................................59
6.2.1 Đối với Ngân hàng...................................................................................59
6.2.2 Đối với các cơ quan Nhà Nước ................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................61
DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng Trang
Bảng 1: Quy định vốn điều lệ của Ngân hàng Thương mại cổ phần -----------------5
Bảng 2: Bảng tóm tắt ma trận Swot ------------------------------------------------------16
Bảng 3: Tình hình cơ cấu nguồn vốn của MHB qua 3 năm --------------------------24
Bảng 4: Cơ cấu tài sản có theo tài sản sinh lời và không sinh lời --------------------26
Bảng 5: Tình hình lợi nhuận của ngân hàng Ngân hàng MHB qua 3 năm 2006,
2007, 2008------------------------------------------------------------------------------------30
Bảng 6: Tỷ trọng thu nhập và chi phí của Ngân hàng MHB qua 3 năm 2006, 2007,
2008 -------------------------------------------------------------------------------------------31
Bảng 7: Tình hình thu nhập tại Ngân hàng MHB qua 3 năm 2006, 2007, 2008---34
Bảng 8: Tỷ trọng từng khoản mục thu nhập của Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần
Thơ --------------------------------------------------------------------------------------------35
Bảng 9: Tình hình chi phí tại Ngân hàng MHB từ năm 2006-2008 -----------------37
Bảng 10: Cơ cấu tình hình chi phí của Ngân hàng MHB từ năm 2006-2008 ------39
Bảng 11: Tình hình lãi suất bình quân đầu vào của Ngân hàng----------------------41
Bảng 12: Một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
MHB Cần Thơ từ 2006-2008 -------------------------------------------------------------43
DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Cơ cấu tổ chức của MHB - chi nhánh Cần Thơ -------------------------------21
Hình 2: Cơ cấu nguồn vốn của MHB Cần Thơ từ 2006-2008 ------------------------24
Hình 3: Cơ cấu tỷ trọng tài sản của Ngân hàng -----------------------------------------27
Hình 4: Tình hình lợi nhuận của Ngân hàng MHB -------------------------------------31
Hình 5: Cơ cấu thu nhập của Ngân hàng MHB từ 2006-2008 ------------------------35
Hình 6: Tình hình chi phí của Ngân hàng MHB Cần Thơ từ 2006-2008------------38
Hình 7: Cơ cấu chi phí của Ngân hàng MHB từ 2006-2008 --------------------------39
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
MHB Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam gia nhập WTO là động lực thúc đẩy ngành tài chính phát triển. Đặc biệt, là
sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các ngân
hàng ngày nay đang phải chịu những sức ép rất lớn: một mặt phải đáp ứng các mục tiêu của
cổ đông, người gửi tiền và các khách hàng vay vốn; mặt khác lại phải đảm bảo yêu cầu của
các nhà lập pháp về sự lành mạnh của danh mục cho vay, đầu tư cũng như của chính sách
hoạt động mà ngân hàng đề ra.
Trước sự cạnh tranh gay gắt của thời kỳ hội nhập, hoạt động kinh doanh ngân hàng
gặp nhiều khó khăn do sự bùng nổ về số lượng các ngân hàng và dịch vụ ngân hàng, đặc
biệt là các ngân hàng nước ngoài với lợi thế về đội ngũ nhân viên, tiềm lực về tài chính và
nền công nghệ hiện đại. Các yếu tố này vừa là thách thức nhưng cũng là nhân tố kích cầu
để Ngân hàng MHB tiếp tục đổi mới để phát triển và chủ động hội nhập. Ngân hàng MHB
– chi nhánh Cần Thơ được đánh giá hoạt động kinh doanh có hiệu quả liên tục nhiều năm.
Hoạt động Ngân hàng luôn bám sát bám sát chủ trương, chính sách và các chương trình
kinh tế trọng điểm của Thành phố đã tập trung đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực có tiềm
năng phát triển...
Với ưu thế sẵn có, Ngân hàng tiếp tục nỗ lực triển khai đồng bộ các biện pháp phát
triển mạng lưới và mở rộng nguồn nhân lực, gia tăng các sản phẩm dịch vụ để hoàn thiện,
vươn lên, bức phá và phát triển trong thời kỳ hội nhập, phấn đấu là một ngân hàng chuẩn
mực quốc tế, một người bạn đồng hành tin cậy của khách hàng. Muốn đạt được sứ mệnh
trên, Mục tiêu đầu tiên cần phải đạt tới là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Vì vậy , Đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB –
chi nhánh Cần Thơ ” là rất cần thiết nhằm giúp cho nhà quản lí ngân hàng xác định và
tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.2.1 Mục tiêu chung.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ,
từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của
ngân hàng qua ba năm 2006, 2007, 2008.
- Phân tích, đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động của ngân hàng MHB Cần Thơ và
các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2006, 2007,
2008.
- Đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời gian tới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài chủ yếu được thực hiện tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh Cần Thơ.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Số liệu được sử dụng để phân tích là số liệu 3 năm 2006-2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận và một số chỉ tiêu đo lường kết quả
hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh
Cần Thơ.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN.
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng
hóa, kinh doanh loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực chất thì các NHTM kinh
doanh “quyền sử dụng vốn”. Nghĩa là NHTM nhận tiền gửi của công chúng, của các tổ
chức kinh tế xã hội và sử dụng số tiền đó để cho vay và làm phương tiện thanh toán với
những điều kiện ràng buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã
thỏa thuận.
Theo Luật Ngân hàng Nhà Nước năm 2003 thì hoạt động ngân hàng được xác định là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Nói theo bản chất thì hoạt động của NHTM một phần nào đó tương tự như một doanh
nghiệp kinh doanh bình thường khác. NHTM giống một doanh nghiệp bình thường ở chổ
nó cũng là một đơn vị kinh doanh vì lợi nhuận, có vốn chủ sở hữu, có bộ máy tổ chức để
quản lý và hoạt động trong lĩnh vực riêng của mình theo quy định của pháp luật. Tất cả
những điều đó đã nói lên rằng: kinh doanh của các NHTM cũng là một loại kinh doanh
bình thường không có gì đặc biệt. Nhưng khi nhìn vào đối tượng kinh doanh của NHTM
chúng ta sẽ thấy kinh doanh của NHTM là một loại hình kinh doanh đặc biệt.
Khác với doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông
hàng hóa, nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp vốn tín
dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính và dịch vụ tài chính. Đối
tượng kinh doanh của NHTM như đã nói ở trên là “quyền sử dụng vốn” thông qua các
nghiệp vụ tín dụng và thanh toán của NHTM. Việc NHTM cấp phát tín dụng vào nền kinh
tế chính là hành vi tạo tiền của NHTM. Việc tạo tiền của NHTM lại được thể hiện bằng thu
hút tiền gửi của dân cư và của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo lập
vốn cho NHTM là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Vốn không những giúp cho NHTM phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Chính vì vậy, việc huy động vốn của ngân hàng trở nên hết sức quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM được thực hiện
thông qua mở tài khoản để cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách
hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi tiết kiệm và các loại giấy tờ có giá để tăng nguồn vốn
kinh doanh. Đây là cơ sở để các NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế, còn phần vốn chủ sở
hữu của các NHTM tham gia vào nghiệp vụ đầu tư của ngân hàng là rất thấp. Vốn chủ sở
hữu của ngân hàng chủ yếu là phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, mua sắm
máy móc thiết bị... Như vậy, có thể nói NHTM kinh doanh bằng vốn huy động là chủ yếu.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và huy
động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Bằng nghiệp vụ huy động vốn, có thể nói NHTM đã nắm trong tay một nguồn
tài lực rất lớn về mặt giá trị, tức là vốn tiền tệ. Để tập hợp được nguồn tiền tệ như vậy các
NHTM cũng phải trả một mức phí nhất định, đó là tiền lãi phải trả cho các loại tiền gửi và
các chi phí quản lý khác.
Khi có được nguồn ngân quỹ trong tay, để có thể tạo ra nguồn thu nhập, NHTM phải
thực hiện kinh doanh dưới hình thức sử dụng vốn có được và việc đầu tư sinh lời, mà chủ
yếu là cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể sử dụng
nguồn vốn đó để kinh doanh dưới các dạng đầu tư khác như: kinh doanh ngoại tệ, kinh
doanh chứng khoán, đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp dưới dạng góp vốn, thành lập
các công ty…
2.1.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng Thương mại cổ phần được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Cổ
đông của Ngân hàng Thương mại cổ phần bao gồm nhiều thế nhân và pháp nhân. Cổ đông
được sở hữu số cổ phần của Ngân hàng theo tỷ lệ do Ngân hàng Nhà Nước quy định. Mức
vốn điều lệ tối thiểu khi thành lập Ngân hàng Thương mại cổ phần (Nghị định
141/2006/NĐ - CP ngày 22/11/2006) như sau:
Bảng 1: Quy định vốn điều lệ của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Loại hình tổ chức tín dụng Mức vốn pháp định áp dụng cho đến năm
(Nguồn: Tạp chí ngân hàng)
2.1.2.1 Phân tích tổng quát tài sản của NHTM
Một trong những nguyên tắc cơ bản để tiến hành hoạt động phân tích là phải sắp xếp
lại đối tượng phân tích theo một trật tự nhất định phù hợp với mục tiêu phân tích. Kế tiếp
nhà quản trị sẽ nghiên cứu tỷ trọng của từng loại khoản mục tài sản (đầu tư) để có thể đưa
ra những nhận định khái quát về cách phân bổ vốn của ngân hàng.
Chỉ số được dùng để phân tích tổng quát các khoản mục đầu tư của ngân hàng là:
Số dư từng khoản mục tài sản
Tỷ trọng % = x 100%
từng khoản mục tài sản Tổng tài sản
Ý nghĩa của chỉ số này giúp cho các nhà phân tích biết được kết cấu các khoản mục
đầu tư của ngân hàng. Qua đó, nhà quản trị có thể biết được những điểm mạnh, điểm yếu
2008 2010
 Ngân hàng
 NHTM
NHTM nhà nước 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
NHTM cổ phần 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
 Ngân hàng liên doanh 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 15 triệu USD 15 triệu USD
 Ngân hàng chính sách 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng
 Ngân hàng đầu tư 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
 Ngân hàng phát triển 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng
 Ngân hàng hợp tác 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
 Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân TW 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 0,1 tỷ đồng 0,1 tỷ đồng
 Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Công ty tài chính 300 tỷ đồng 500 tỷ đồng
Công ty cho thuê tài chính 100 tỷ đồng 150 tỷ đồng
của ngân hàng mình. Bởi vì mỗi khoản mục đầu tư khác nhau sẽ có mức sinh lời khác nhau
và có mức độ rủi ro khác nhau. Thông qua việc phân tích chỉ tiêu này nó sẽ giúp ngân hàng
có những quyết định chính xác các chiến lược đầu tư của NHTM trong từng thời kỳ nhất
định.
2.1.2.2 Phân tích tổng quát nguồn vốn của NHTM
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo lập vốn
cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh
doanh, mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng tăng trưởng vừa tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng đầu tư tín
dụng vừa đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế và dân cư.
Chỉ số được dùng để phân tích tổng quát nguồn vốn của NHTM là:
Số dư từng khoản mục nguồn vốn
Tỷ trọng % = x 100%
từng khoản nguồn vốn Tổng nguồn vốn
Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Mỗi một
khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời hạn
hoàn trả khác nhau... Do đó, ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá chính xác từng loại
nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động tốt nhất trong từng thời kỳ.
2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.1.3.1. Việc đo lường lợi nhuận trong ngân hàng thương mại
Việc phân tích lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng căn cứ việc vận dụng các tỷ số đo
lường lợi nhuận và rủi ro trong doanh nghiệp vào phân tích lợi nhuận và rủi ro, nghĩa là lợi
nhuận càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại
Nhiều ngân hàng sẽ phải chấp nhận rủi ro cao để có thể đạt được lợi nhuận hợp lý.
Điều quan trọng của một ngân hàng có thể đo lường rủi ro để thực hiện lợi nhuận khả quan
hơn trong kỳ tới với những thách thức của những nhân tố bên ngoài với sự điều chỉnh của
các luật lệ. Hoạt động của một ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến giá trị của nó trên thị trường,
năng lực của nó sẽ thôn tính ngân hàng khác hoặc là bị thôn tính với giá tốt và năng lực sẽ
tạo nên trong thị trường tài chính. Mặc dù ngân hàng không thể thay đổi kết quả hoạt động
đã qua nhưng qua đánh giá kết quả hoạt động này là bước đầu tiên cần thiết cho việc thiết
lập kế hoạch hoạt động trong tương lai.
Nhiều nhà ngân hàng cho rằng ngân hàng thương mại thì khác với kinh doanh phi tài
chính vì thế những khái niệm được sử dụng trong phân tích doanh nghiệp thì không phù
hợp cho các ngân hàng thương mại. Mặc dù ngân hàng hoạt động trong một lĩnh vực đặc
biệt, nhưng tất cả các khái niệm nguyên thủy được phát triển đều hướng về lợi nhuận. Nói
một cách tổng quát, những khái niệm cơ bản dùng trong phân tích hoạt động doanh nghiệp
phù hợp cho việc phân tích ngân hàng thương mại.
 Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh, một doanh nghiệp mua nguyên vật liệu
kết hợp với tiền vốn và lao động để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ. Rồi sau
đó hàng hóa và dịch vụ sẽ được bán cho người sử dụng với giá cao hơn chi phí nguyên vật
liệu, vốn và lao động và thu được lợi nhuận.
 Trong lĩnh vực tài chính, một doanh nghiệp thu hút được nguồn quỹ tiền tệ từ
các chủ nợ và chủ sở hữu; chi nguồn quỹ cho nguyên vật liệu, lao động và bảo tồn nguồn
quỹ. Theo lý thuyết tài chính hiện nay, mục tiêu cơ bản của quản trị doanh nghiệp là tối đa
hóa giá trị chủ sở hữu đầu tư của doanh nghiệp. Đây cũng chính là mục tiêu đầu tiên của
nhà quản trị tài chính.
 Đối với ngân hàng, ngân hàng, ngân hàng thương mại huy động vốn từ các
khách hàng, các chủ nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, rồi sử dụng nguồn quỹ tiền tệ cho
nguyên vật liệu, lao động… và hy vọng thu hồi lại số tiền lớn hơn số tiền đã bỏ ra. Đối với
ngân hàng thương mại, nguyên vật liệu là quỹ tiền tệ và sản phẩm bán ra cũng là quỹ tiền
tệ. Cũng như doanh nghiệp phi tài chính, mục tiêu cơ bản của ngân hàng là tối đa hóa giá
trị đầu tư của chủ sở hữu ngân hàng.
2.1.3.2 Những chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận trong ngân hàng
 Hệ số thu nhập lãi: (tính theo tỉ lệ % )
Tỷ số này cho ta biết tất cả tài sản của ngân hàng có thể tạo ra bao nhiêu tiền lãi cho
ngân hàng. Nó phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, hệ số này càng cao
càng tốt.
Thu nhập lãi ròng = Thu nhập lãi suất – Chi phí lãi suất
Hệ số chênh lệch
thu nhập lãi =
Thu nhập lãi ròng
Tổng tài sản
 Hệ số doanh lợi: Bằng lợi nhuận ròng chia cho thu nhập
Lợi nhuận ròng
Hệ số doanh lợi (%) =
Doanh thu
 Hệ số sử dụng tài sản
Doanh thu
Hệ số sử dụng tài sản (%, lần) =
Tổng tài sản
 Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Tỷ số này phản ánh một đồng kinh doanh mang lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận
cho Ngân hàng. Tỉ số này phản ánh năng lực quản trị cuả ngân hàng về sử dụng tài chính
và những nguồn vốn thực sự đem lại lợi nhuận. Do đó, hệ số này càng cao thì càng tốt.
Hệ số ROA (%) = Hệ số doanh lợi x Hệ số sử dụng tài sản
Lợi nhuận ròng
Hệ số ROA (%) =
Tổng tài sản
 Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh mức chịu đựng rủi ro của ngân hàng. Hệ số này càng cao càng
tốt, nó cho ta biết ngân hàng sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả hay không.
Tài sản
Hệ số vốn chủ sở hữu (lần) =
Vốn chủ sở hữu
 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Là chỉ tiêu quan trọng nhất để đo lường lợi nhuận của ngân hàng, nó phản ánh tình
hình kết quả hoạt động của ngân hàng.
Lợi nhuận ròng
Hệ số ROE (%) =
Vốn chủ sở hữu
2.1.4 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một báo cáo tài chính cho
biết tình hình thu, chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh của ngân hàng giúp nhà phân tích
hạn chế được những khoản chi phí bất hợp lý, và từ đó có biện pháp tăng cường các khoản
thu, nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng thương mại.
Thu nhập lãi suất trên tài sản sinh lời của ngân hàng là nguồn thu nhập chủ yếu, trong
khi chi phí lãi suất cần để huy động được nguồn quỹ tiền tệ của ngân hàng thường là chi
phí chủ yếu.
Ngoài ra các khoản thu nhập khác như thu lệ phí về dịch vụ, hoa hồng, nhận ủy thác...
là những khoản thu quan trọng của hầu hết các ngân hàng.
Các khoản chi phí khác như chi phí nhân viên (tiền lương, phụ cấp...), máy móc thiết
bị và những chi phí khác nhằm phục vụ cho hoạt động ngân hàng có ý nghĩa cho hoạt động
của ngân hàng.
 Một số chỉ tiêu trên bảng cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Thu nhập lãi suất là thu nhập từ các chứng từ có giá ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn
hạn, các khoản tín dụng thương mại, tín dụng tiêu dùng, tín dụng dài hạn và các khoản tín
dụng khác mà ngân hàng nhận được trên từng loại tài sản cụ thể này.
Thu ngoài lãi thì gồm có nhiều khoản thu như:
- Thu phí dịch vụ, hoa hồng bao gồm các khoản thu nhập do những dịch vụ khác nhau
của ngân hàng như nhận sự ủy thác của khách hàng, mở L/C cho khách hàng, bảo lãnh tín
dụng, lệ phí cấp tín dụng...
- Thu nhập ngoài lãi suất khác bao gồm thu nhập ròng từ bộ phận hoạt động kinh
doanh, cho thuê tài chính trực tiếp...
Chi phí lãi suất là khoản chi phí trả trước cho các khoản tiền gửi, các khoản vay ngắn
hạn, khoản nợ dài hạn, các khoản nợ khác... trên từng loại nợ phải trả cụ thể. Chi phí lãi
suất là loại chi phí được trừ ra khi xác định thuế thu nhập của ngân hàng
Chi phí ngoài lãi bao gồm:
- Dự phòng tổn thất tín dụng là một khoản tiền trích từ thu nhập để hình thành một
khoản dự trữ bù đắp cho khoản tổn thất tín dụng có thể phát sinh. Theo quy định dự phòng
tổn thất tín dụng là một khoản chi phí ngoài lãi suất, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng,
giảm tài sản trên bảng cân đối kế toán... Nhà quản trị dựa trên kiến thức và sự nhận biết về
chất lượng của các khoản tín dụng có thể dự phòng theo quy định (ở Việt Nam theo quyết
định 18/2007/QĐ-NHNN).
- Tiền lương và các khoản thu nhập của công nhân viên thể hiện toàn bộ các khoản bù
đắp đã chi cho tất cả công nhân viên trong ngân hàng. Khoản bù đắp này không chỉ bao
gồm tiền lương mà còn bao gồm các khoản chi có tính chất xã hội, cho sức khỏe của nhân
viên.
- Chi phí hoạt động bao gồm khoản khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mướn văn
phòng, máy móc và thuế trên máy móc thiết bị.
- Chi phí khác là loại chi phí chung cho hoạt động còn lại của ngân hàng. Khoản này
thường bao gồm các khoản chi phí như quảng cáo, bảo hiểm, chi phí giám đốc, bưu phí...
Thu nhập trước thuế là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập hoạt động và tổng chi phí.
Lợi nhuận ròng là khoản thu nhập trước thuế trừ đi khoản thuế thu nhập phải nộp cho
ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương của năm đó.
2.1.4.1 Phân tích thu nhập của NHTM
a/ Khái niệm: Thu nhập Ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng như: cho vay đầu tư cung cấp dịch vụ….
b/ Các khoản thu nhập của ngân hàng
 Thu từ lãi tiền vay: Cho vay là nguồn gốc tạo ra khoản thu nhập quan trọng nhất
cho Ngân hàng Thương mại chiếm 2/3 tổng nguồn thu của Ngân hàng. Đây cũng là khoản
mục quyết định lãi suất cơ bản ròng - sự chênh lệch giữa mức lãi thu và mức lãi phải chi.
 Thu từ hoạt động kinh doanh.
 Thu từ các khoản tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
 Thu từ dịch vụ ngân hàng: Mặc dù nguồn thu này của Ngân hàng là quan
trọng nhưng chúng không lớn khi so sánh lợi tức thu từ các khoản vay và đầu tư.
Các khoản này thu từ dịch vụ uỷ thác, các chi phí dịch vụ trên các tài khoản ký thác
thu từ các nghiệp vụ khác.
c/ Các dịch vụ
Trong những năm qua khoản thu từ dịch vụ uỷ thác tăng chậm. Nghiệp vụ uỷ thác đã
chuyển từ mục đích doanh lợi sang phi doanh lợi. Phần nhiều những việc mà bộ phận uỷ
thác này thực hiện là kết quả mong muốn trở thành các Ngân hàng có đầy đủ các dịch vụ để
cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng các lợi ích cho họ và như thế sẽ thu hút được
khách hàng.
Các chi phí dịch vụ trên các tài khoản ký thác:
Để giúp trang trãi chi phí điều hành các tài khoản ký thác không kỳ hạn, hầu hết các
Ngân hàng đều đòi hỏi một chi phí dịch vụ. Các chi phí dịch vụ thường không áp đặt lên
các tài khoản ký thác có kỳ hạn, bởi vì tiền lãi được trả cho các tài khoản đó có liên quan
đến chi phí quản lý tài khoản.
Thu từ nghiệp vụ khác: Thu từ các khoản như hoa hồng đối với việc bán các đơn bảo
hiểm, lệ phí cho việc thu ngân các tấm séc trong nước, trái phiếu và các hối phiếu, bán các
séc bảo chi, dịch vụ thế chấp bất động sản...
d/ Chỉ số phân tích: Tỷ trọng từng khoản mục trong thu nhập
Tỷ trọng % Số thu từng khoản mục
từng khoản mục thu nhập = x 100%
Tổng thu nhập
Chỉ số này giúp nhà phân tích xác định được cơ cấu của thu nhập để từ đó có những
biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời có thể kiểm soát được rủi ro
trong kinh doanh.
Khi phân tích thu nhập thì nhà phân tích luôn chú ý đến lãi suất bình quân đầu ra của
ngân hàng.
Tổng thu nhập lãi
Lãi suất bình quân đầu ra = x 100%
Tổng tài sản sinh lời
2.1.4.2 Phân tích chi phí của NHTM
a/ Khái niệm: Chi phí là toàn bộ tài sản, tiền bạc bỏ ra để thực hiện một quá trình
sản xuất kinh doanh.
Nghiệp vụ Ngân hàng là một ngành công nghiệp dịch vụ mang tính nhân văn
rất cao, tạo cho chi phí dịch vụ của các Ngân hàng thương mại thực hiện mang tính
ổn định, đặc biệt là trong thời gian ngắn.
b/ Các khoản chi phí của ngân hàng
 Tiền lương tiền công lao động và các phúc lợi của nhân viên chiếm một phần trong
các chi phí dịch vụ, với việc tự động hoá các hoạt động và dịch vụ khác đã bù đắp phần nào
mức gia tăng khổng lồ về các chi phí. Với việc giảm chi phí tiền lương tối đa, đã phần nào
bù đắp cho mức chi phí lãi suất gia tăng của các tài khoản tiền gửi định kỳ và tiết kiệm.
 Lãi tiền gửi định kỳ và tiết kiệm: Đây là khoản chi lớn nhất từ trước đến nay và sẽ
là chi phí lớn nhất trong tương lai và sẽ thay đổi khi mức lãi dao động.
 Chi phí liên quan đến tài khoản sở hữu bao gồm lương của nhân viên, hoạt động các
toàn ngành, khấu hao bảo dưỡng và sữa chữa, bảo hiểm hoả hoạn….. Các chi phí liên quan
đến tài sản sở hữu đã gia tăng chủ yếu vì sự lập thêm chi nhánh của Ngân hàng.
 Các chi phí nghiệp vụ khác: Bao gồm tất cả các chi phí không được phân loại trên
dây nhưng dù sao cũng cần thiết cho hoạt động Ngân hàng như: chi phí bảo hiểm các loại
quảng cáo, chi phí các cuộc thanh tra. Một chi phí lớn nhất là in ấn và các thiết bị văn
phòng.
 Các khoản thuế: Ngân hàng cũng phải nộp các khoản thuế thông thường khác như:
thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp.
c/ Chỉ số phân tích: Tỷ trọng % các khoản mục chi phí
Chỉ số này giúp nhà phân tích có thể biết được kết cấu các khoản chi để có thể hạn
chế các khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động kinh doanh
nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị ngân hàng đã đề ra.
Khi phân tích chi phí thì yếu tố chi phí đầu vào cũng được các nhà phân tích chú tâm
đến vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tổng chi phí trả lãi
Lãi suất bình quân đầu vào = x 100%
Tổng huy động vốn
Chi phí trả lãi tiền gửi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó là yếu tố quyết
định để hoạch định lãi suất cho vay. Vì vậy, cần phải phân tích cụ thể chỉ tiêu lãi suất bình
quân đầu vào để thấy được ảnh hưởng của nó đối với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
2.1.4.3 Lợi nhuận của NHTM
a/ Khái niệm: Lợi nhuận của Ngân hàng cũng giống như lợi nhuận của doanh
nghiệp, đây là thu nhập sau khi đã trừ đi hết các khoản chi phí phục vụ cho việc thực hiện
hoạt động kinh doanh.
b/ Nhu cầu về lợi nhuận thích hợp
Lợi nhuận Ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định vốn nhằm mở
rộng phát triển và cải tiến chiến lược khách hàng. Lợi nhuận Ngân hàng còn khuyến khích
nhà quản lý mở rộng và cải thiện công việc, giảm chi phí và gia tăng các dịch vụ. Khi ký
thác vốn vào Ngân hàng thì các cổ đông sẽ quan tâm xem xét đến lợi nhuận thích hợp của
Ngân hàng.
Tóm lại, việc tạo ra lợi nhuận thích hợp là cần thiết và quan trọng trong hoạt động
Ngân hàng, ví nó giúp Ngân hàng có thể dễ dàng huy động vốn trong dân cư, từ sự góp của
các cổ đông để Ngân hàng ngày càng lớn mạnh hơn, hoạt động hữu hiệu hơn.
2.1.5 Phân tích ma trận SWOT
2.1.5.1 Cơ hội và thách thức
a/ Cơ hội
Có thể là một tình huống trong đó việc thực hiện mục tiêu, việc tiến hành hoạt động của
ngân hàng có được sự tác động thuận lợi bởi một số yếu tố môi trường. Chẳng hạn như sự
tăng trưởng kinh tế bền vững trên các khu vực thị trường mà ngân hàng phục vụ, hay Nhà
nước cắt giảm thuế đối với lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
b/ Thách thức
Việc thực hiện mục tiêu, việc tiến hành hoạt động của ngân hàng mà không có được sự
tác động thuận lợi hay bị cản trở bởi các yếu tố môi trường chẳng hạn như: nguy cơ bị đối
thủ cạnh tranh loại ra khỏi các thị trường mục tiêu, nguy cơ giảm chất lượng dịch vụ do lạc
hậu về công nghệ, nguy cơ do không kiểm soát được rủi ro… Điều quan trọng cần thiết là
ta không nên xem mọi thuận lợi hoặc trở ngại đều là cơ hội hoặc nguy cơ. Vì khi tiến hành
chỉ ra các cơ hội hoặc nguy cơ thì rất có thể dẫn tới trường hợp sẽ có hàng trăm hay hàng
ngàn cơ hội và nguy cơ. Điều đó không chỉ gây thêm chi phí cho việc phân tích mà còn làm
cho ta không nhận ra những cơ hội và nguy cơ thật sự và làm trở ngại cho việc đề ra
phương án chiến lược. Chính vì vậy, cần sử dụng những phương pháp thoả đáng, giới hạn,
sắp xếp, trong đó chú ý đến cơ hội tốt nhất và nguy cơ xấu nhất từ đó tìm ra sự cân đối các
điểm mạnh, điểm yếu về nguồn lực sao cho có lợi nhất. Thông thường, không nên quan tâm
sắp xếp mức tác động cơ hội theo bậc thang: suất sắc, tốt, bình thường, thấp, và tác động
nguy cơ theo thang bậc: hiểm nghèo, nguy kịch, nghiêm trọng, nhẹ...
2.1.5.2 Điểm mạnh và điểm yếu
a/ Điểm mạnh
Khi xét về một lĩnh vực, hoạt động nào đó chẳng hạn như: uy tín, vị thế, trình độ công
nghệ, kỹ thuật, nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao... mà ngân hàng này vượt trội
hơn hẳn các NH đối thủ trong cùng địa bàn.
Có thể đưa điểm mạnh theo thang cấp bậc sau: rất mạnh, mạnh, có ưu thế
b/ Điểm yếu
Điểm yếu của NH nó ngược lại với điểm mạnh của ngân hàng. Đối với các điểm yếu
chủ yếu theo thang cấp bậc: rất yếu, yếu, kém ưu thế. Để xây dựng chiến lược thành công
bao giờ nhà quản trị cũng phải phân tích chiến lược dựa trên ma trận Swot.
Ma trận Swot là sự kết hợp giữa: cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của ngân
hàng.
Bảng 2: Bảng tóm tắt ma trận Swot
Điểm mạnh: S
Liệt kê những điểm
mạnh chủ yếu
Điểm yếu: W
Liệt kê những điểm yếu
Cơ hội: O
Liệt kê những cơ hội chủ
yếu
Chiến lược: S-O
Sử dụng các điểm mạnh
để tận dụng cơ hội
Chiến lược: W-O
Vượt qua các điểm yếu
bằng cách tận dụng các cơ
hội
Thách thức: T
Liệt kê các nguy cơ chủ
yếu
Chiến lược: S-T
Sử dụng các điểm mạnh
để tránh các thách thức
Chiến lược: W-T
Tối thiểu hoá các diểm yếu
và tránh những thách thức
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu thu thập chủ yếu thông qua báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ. Ngoài
ra đề tài còn sử dụng những số liệu, thông tin, bài viết được thu thập từ các nguồn sách,
báo, tạp chí cùng với việc vận động những kiến thức đã học để giúp nội dung nghiên cứu
thêm sinh động, phong phú và hài hòa.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh gồm so sánh số tương đối, so sánh số tuyệt đối
nhằm đánh giá tốc độ phát triển của các chỉ tiêu nghiên cứu. Ngoài ra, phương pháp tính tỷ
số cũng được sử dụng nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả các chỉ tiêu hoạt động của ngân
hàng.
Chương 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG MHB
CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG (MHB)
3.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
 Tên doanh nghiệp : Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
(Mekong Housing Bank - MHB)
 Loại hình doanh nghiệp : Ngân Hàng
 Lĩnh vực hoạt động : Tài Chính - Bảo Hiểm - Đầu Tư
 Địa chỉ : 9 Võ Văn Tần, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
 Điện thoại : 84-8-39302501
 Fax : 84-8-39302512
 Địa chỉ trên MaroStores : http://mhb.marofin.com
 Website : http://www.mhb.com.vn
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là Ngân Hàng Thương
mại Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 796/TTg ngày 18/09/1997 của
Thủ tướng Chính phủ, vốn điều lệ là 800 tỷ đồng.
Với mục tiêu là một Ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, vận hành theo
cơ chế thị trường, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được huy
động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung, dài hạn, đặc
biệt là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1998 đến nay, Ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long đã có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và một hệ
thống mạng lưới bao gồm 01 Sở giao dịch tại Tp.Hồ Chí Minh, 01 VPĐD tại Hà
Nội và gần 130 chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên
khắp cả nước.
Trong đó, ngân hàng MHB Cần thơ được thành lập từ năm 1999, đến nay hoạt động
của Ngân hàng MHB Cần Thơ ngày càng trên đà phát triển. Lợi nhuận và doanh thu năm
sau luôn cao hơn năm trước. Với mạng lưới phân bố rộng khắp cả nước, uy tín của MHB
nói chung và MHB Cần Thơ nói riêng ngày càng được củng cố và phát triển. Qua hơn 10
năm hoạt động, thương hiệu MHB Cần Thơ đã trở thành biểu tượng của chất lượng đồng
thời tạo được uy tín và sự tin tưởng tuyệt đối của khách hàng trong nhiều năm liền.
 Năm 2005, MHB Cần Thơ đạt được Bằng Khen của Thủ tướng Chính Phủ công
nhận là tập thể lao động xuất sắc, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước và bảo vệ tổ
quốc.
 Năm 2006 Chi nhánh được tặng Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ.
 Trong năm 2007, doanh thu và lợi nhuận sau thuế ước tính đạt trên 135 % kế hoạch
được giao, mức tăng trưởng bình quân hàng năm tăng 30%, với hơn 9.000 khách hàng thân
thiết thường xuyên giao dịch tại Chi nhánh. Từ những thành tích đã đạt được, đơn vị đã
được đề nghị Thủ tướng chính phủ tặng Bằng khen cho cá nhân và Huân chương lao động
hạng III cho tập thể Chi nhánh Cần Thơ. Đây chính là phần thưởng xứng đáng qua hơn 10
năm hình thành và phát triển của MHB Cần Thơ.
Hiện nay Chi nhánh đã có 3 Phòng Giao dịch có mặt ở các địa bàn trọng điểm của
thành phố Cần Thơ (Ninh Kiều, Ô Môn, Thốt Nốt). Sắp tới, đơn vị dự kiến sẽ mở thêm một
số Phòng giao dịch ở những nơi dân cư tập trung.
3.1.2 Phương hướng phát triển
 Chi nhánh luôn phát huy và thực hiện phương châm An toàn - Hiệu quả -
Phát triển và Bền vững, đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu về nguồn vốn huy động,
dư nợ và các chỉ tiêu kinh doanh, giảm tỉ lệ nợ xấu.
 Bám sát định hướng cho vay của Hội Đồng Quản Trị, thực hiện tốt kiểm soát
tín dụng để nâng cao chất lượng và có biện pháp xử lý kịp thời nợ xấu, nợ quá hạn.
Tuân thủ nghiêm ngặt các qui trình quy chế cho vay của Tổng Giám Đốc, thường
xuyên đánh giá kết quả kinh doanh và chất lượng tín dụng, phát triển kịp thời các
sản phẩm công nghệ cao phục vụ khách hàng.
 Đề xuất các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận, hạ thấp chi phí, thực
hiện tốt quy chế tài chính của Trung Ương. Quản lý tốt dự án nâng cấp đô thị qua
việc thu hồi nợ gốc và lãi, thực hiện gói thầu đúng quy định.
Để hoàn thành tốt các chủ trương trên, Chi nhánh đã đề ra những giải pháp cụ
thể sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, đảm bảo kết quả đạt được hàng
tháng đồng đều, tránh tình trạng chạy nước rút vào những tháng cuối năm. Kịp thời
trình Tổng Giám đốc và Hội Đồng Quản Trị để có giải pháp phù hợp và linh hoạt
3.2 CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG
3.2.1 Huy động tiền gửi
Ngân hàng MHB huy động tiền gửi bằng nhiều hình thức, với các loại kỳ hạn
đa dạng tương ứng với các mức lãi suất cao thấp khác nhau. Ngân hàng ngoài việc
nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngân hàng còn nhận tiền gửi của các loại ngoại
tệ mạnh. Ngân hàng nhận tiền gửi bằng nhiều hình thức: bằng tiền mặt hoặc bằng
chuyển khoản, hoặc bằng các loại séc (đang trong thời hạn hiệu lực).
3.2.2 Hoạt động cho vay
Ngân hàng tổ chức cho vay trên nhiều lĩnh vực như:
- Ngân hàng cho các đơn vị kinh tế và cá nhân vay các khoản ngắn hạn, trung và dài
hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh, bổ sung vốn chủ sở hữu, đáp ứng kịp thời các nhu
cầu về vốn trong quá trình hoạt động. Các hình thức cho vay chủ yếu là:cho vay từng lần,
cho vay theo hạn mức.
- Ngân hàng còn cho vay xây dựng, mua, sửa chửa nhà, đất; mua sắm trang trí nội
thất; mua xe... Với các hình thức cho vay đa dạng: thế chấp; tín chấp; bảo lãnh.
- Các dự án sản xuất nông nghiệp, nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nhà xưởng, phương tiện vận tải
thủy bộ, thi công công trình, mua sắm phương tiện tiêu dùng, hợp tác lao động và các nhu
cầu về đời sống.
- Tài trợ xuất - nhập khẩu.
3.2.3 Kinh doanh mua bán ngoại tệ
Ngân hàng còn tham gia kinh doanh các loại ngoại tệ mạnh như đồng USD, đồng
bảng Anh, đồng Euro.
3.2.4 Nhận ủy thác đầu tư và tài trợ các dự án đầu tư
Nhận ủy thác đầu tư và tài trợ các dự án đầu tư
 Ngoài những dịch vụ Ngân hàng truyền thống, Chi nhánh còn triển khai nhiều dịch
vụ mới, hiện đại như: Đại lý nhận lệnh chứng khoán; thanh toán tiền qua thẻ ATM (thấu
chi thẻ ATM), máy POS; chương trình tiền gửi tiết kiệm đa linh hoạt, gởi một nơi rút nhiều
nơi; dịch vụ hỗ trợ du học; thanh toán mua bán nhà qua Ngân hàng... MHB Cần Thơ là
Ngân hàng thương mại duy nhất trên địa bàn được Ngân hàng Thế giới (WB) chọn làm đối
tác trong việc cho vay nâng cấp sửa chữa nhà đối với những hộ dân ở trong vùng chịu ảnh
hưởng trực tiếp của Dự án nâng cấp đô thị do WB tài trợ, đã giải ngân cho 877 hộ vay với
số tiền hơn 10 tỷ đồng.
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG MHB – CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.3.1 Sơ đồ tổ chức
MHB Cần Thơ được thành lập vào tháng 05/1999, lúc đầu chỉ với khoảng hơn 20 cán
bộ công nhân viên từ NHNN và các NHTM chuyển sang. Sau một thời gian hoạt động, Chi
nhánh đã dần kiện toàn bộ máy các phòng ban, sắp xếp và đào tạo cán bộ, củng cố hoạt
động, phát triển kinh doanh, đến nay đã thành lập được 3 phòng giao dịch (Ô Môn, Ninh
Kiều, Thốt Nốt) nâng số lượng cán bộ công nhân viên lên 110 người. Cốt lõi của sự phát
triển vững chắc trong những năm qua là việc chú trọng trong khâu quản lý, điều hành và sự
đoàn kết gương mẫu, nhất trí cao của Ban Lãnh đạo đến chất lượng công việc của từng cá
nhân, từng mảng công việc và từng loại hình dịch vụ cụ thể. Đồng thời luôn đảm bảo sự
phát triển cân đối hài hòa của tất cả các mặt hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh. Đây cũng
là thành quả của sự đầu tư cho con người cũng như sự nỗ lực không ngừng của cả một tập
thể và mỗi cá nhân.
Để thấy rõ quan hệ giữa các phòng ban tại Ngân hàng, ta xem xét sơ đồ cơ cấu tổ
chức sau đây:
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của MHB – chi nhánh Cần Thơ
3.3.2 Chức năng của các phòng ban
 Ban Giám đốc: Trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng. Ký kết,
phê duyệt các hợp đồng tín dụng. Được ký các quyết định về công tác cán bộ như: khen
thưởng, kỷ luật, trừ lương, cho thôi việc, bổ nhiệm, miễn nhiễm đối với các chức danh quản
lý công việc không trái với điều lệ và các nội quy, quy định của Ngân hàng MHB.
 Phòng Kinh doanh: Nghiên cứu tình hình kinh tế-xã hội trên địa bàn để lập kế
hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn; tổ chức kiểm tra, kiểm soát theo quy trình nghiệp
vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh và tái bảo lãnh; hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay
đúng quy trình nghiệp vụ và trình cấp trên phê duyệt; đôn đốc thu hồi các khoản đến hạn,
quá hạn, đề xuất các biện pháp ngăn ngừa, xử lý nợ xấu; thực hiện công tác thông tin phòng
ngừa rủi ro, lưu trữ, bảo quản hồ sơ tính dụng.
BAN GIÁM ĐỐC MHB
CHI NHÁNH CẦN
THƠ
PHÒNG
KẾ
TOÁN
&
NGÂN
QUỸ
PHÒNG
NGUỒN
VỐN
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
HỖ TRỢ
KHÁCH
HÀNG
PHÒNG
QUẢN
LÝ RỦI
RO
PHÒNG
KIỂM
SOÁT
NỘI BỘ
PHÒNG GIAO
DỊCH NINH KIỀU
PHÒNG GIAO
DỊCH Ô MÔN
PHÒNG GIAO
DỊCH THỐT NỐT
 Phòng hỗ trợ khách hàng: Hỗ trợ những thông tin cần thiết cho khách hàng về các
dịch vụ nhận tiền gửi, cho vay, việc chi trả lãi, hoàn chỉnh hồ sơ khách hàng…
 Phòng quản lý rủi ro: Quản lý hồ sơ của các khách hàng vay tại Ngân hàng; quyết
định cho vay hay không cho vay (trong phạm vi quyền hạng được cho phép); thẩm định tài
sản, phương án kinh doanh của khách hàng, ra quyết định cho vay…
 Phòng Nguồn vốn: Có chức năng huy động các nguồn vốn trong dân cư, thường
xuyên theo dõi lãi suất của thị trường để có lãi suất huy động thích hợp và đưa ra kế hoạch
huy động. Đồng thời, phòng nguồn vốn chịu trách nhiệm điều hòa nguồn vốn của Ngân
hàng.
 Phòng Kế toán & Ngân quỹ: Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản gửi tiền, chuyển
tiền theo đúng quy định của Ngân hàng MHB; lập báo cáo về hoạt động kinh tế tài chính,
quản lý các loại vốn, tài sản, quản lý các hồ sơ thế chấp, bảo lãnh, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ,
tài liệu kế toán và thực hiện các khoản thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ (phát sinh trong
ngày; phát hiện và ngăn chặn tiền giả).
 Phòng Hành chánh-Nhân sự: Quản lý nhân sự, chi trả lương cho người lao động,
đào tạo nhân viên, lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ
lao động, thực hiện công tác văn thư, hành chính quản trị; lập các báo cáo về công tác cán
bộ, lao động tiền lương và công tác hành chính – quản trị theo quy định.
 Phòng kiểm soát nội bộ: Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ các hoạt động của
nhân viên theo đúng pháp luật và điều lệ của Ngân hàng MHB; lập báo cáo kết quả công
tác kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất, phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của
Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và của Hội sở chính trọng việc thanh tra, kiểm tra tại
Chính nhánh.
3.3.3 Nhận xét về cơ cấu tổ chức
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của MHB Cần Thơ đã thể hiện sự quản lý bao quát của Ban
Giám Đốc xuống các phòng ban chức năng cũng như các phòng giao dịch trực thuộc. Điều
này đảm bảo cho nhà quản lý có thể trực tiếp điều hành và nắm bắt tình hình hoạt động của
toàn chi nhánh dễ dàng. Bên cạnh đó, việc phân chia các phòng ban chức năng thành các
phòng cụ thể theo từng nhiệm vụ đã làm cho công việc của các phòng tập trung vào một
mảng công việc. Sự phân chia này sẽ đảm bảo công việc của các phòng chức năng không bị
đan xen, chồng chéo lên nhau, từ đó nâng cao năng suất lao động của nhân viên. Bên cạnh
đó, sự phân tách gần đây của Phòng Nghiệp vụ kinh doanh thành 3 phòng: Phòng Kinh
doanh, Phòng Hỗ trợ khách hàng và Phòng Quản lý rủi ro giúp Ngân hàng ngày càng hoàn
thiện trong các nghiệp vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh là hợp lý và có tác dụng thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thêm thuận lợi. Sự cơ cấu lại về mặt tổ chức của MHB Cần
Thơ còn có vai trò và ý nghĩa quan trọng hơn trong xu thế cạnh tranh hội nhập như ngày
nay, đặc biệt là trong bước đường cổ phần hóa của chính bản thân ngân hàng.
3.4 PHÂN TÍCH SƠ LƯỢC VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI MHB
CẦN THƠ
3.4.1 Cơ cấu nguồn vốn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì nguồn vốn đóng vai trò hết
sức quan trọng, bởi nó quyết định đến khả năng hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về
chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả. Vì thế, việc tìm hiểu đánh giá, xác định cơ cấu
nguồn vốn giúp ngân hàng chủ động và kịp thời đưa ra những chiến lược huy động vốn tốt
nhất cho từng thời kỳ.
Bảng 3: Tình hình cơ cấu nguồn vốn của MHB qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
So sánh 07/06 So sánh 08/07
Khoản mục 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền %
Vốn huy động 254.814 345.050 424.404 90.236 35,41 79.354 22,99
Vốn điều chuyển từ hội sở 389.659 529.186 659.234 139.527 35,8 130.048 24,57
Tài sản nợ khác 10.107 25.622 40.709 15.515 153,5 15.087 58,88
Tổng 654.580 899.858 1.124.347 245.278 37,47 224.489 24,94
(Nguồn: Phòng Nguồn vốn Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ)
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng đều qua các năm. Năm 2006, tổng
nguồn vốn của Ngân hàng là 654.580 triệu đồng, sang năm 2007 tổng nguồn vốn đạt
39%
59%
2%
38%
59%
3%
38%
58%
4%
899.858 triệu đồng, tăng 245.278 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 37,47% so với
năm 2006. Đến năm 2008, tổng nguồn vốn của Ngân hàng là 1.124.347 triệu đồng, tăng
224.489 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 24,94% so với cùng kỳ năm trước. Ta
xem xét tỷ trọng từng khoản mục vốn của chi nhánh qua biểu đồ sau:
Vốn huy động
Vốn điều chuyển
Vốn khác
Hình 2: Cơ cấu nguồn vốn của MHB Cần Thơ từ 2006-2008
Từ biểu đồ trên ta thấy, khoản mục chủ yếu trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng là
vốn huy động từ địa phương và vốn điều chuyển. Trong đó, vốn điều chuyển từ ngân hàng
cấp trên chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 55%) và có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2006,
vốn điều chuyển từ hội sở là 389.659 triệu đồng, sang năm 2007, nguồn vốn này tăng
35,8% (tương đương tăng 139.527 triệu đồng) so với năm 2006. Đến năm 2008, vốn điều
chuyển tiếp tục tăng 24,57% (tương đương tăng 130.048 triệu đồng) so với cùng kỳ năm
trước. Ta thấy, Ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn điều chuyển từ hội sở. Điều
này làm giảm tính chủ động của Ngân hàng trong hoạt động đầu tư và cho vay. Thêm vào
đó, việc sử dụng quá nhiều nguồn vốn điều chuyển còn khiến Ngân hàng phải gánh chịu
thêm một khoản chi phí, do sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất từ việc sử dụng
nguồn vốn điều chuyển. Sự gia tăng chi phí gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình và kết
quả hoạt động của Ngân hàng.
Nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng là vốn huy
động được tại địa phương (chiếm trên 35%) và khoản mục này có sự gia tăng qua 3 năm.
Năm 2006, nguồn vốn huy động của Ngân hàng là 254.814 triệu đồng. Sang năm 2007, vốn
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
huy động đạt 345.050 triệu đồng, tăng 35,41% (tăng 90.236 triệu đồng) so với năm 2006.
Đến năm 2008, nguồn vốn này đạt 424.404 triệu đồng, tăng 22,99% (tăng 79.354 triệu
đồng). Nhìn chung, tình hình huy động vốn của chi nhánh có sự gia tăng qua các năm do
Ngân hàng đa dạng các hình thức huy động như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang,
gởi tiền tặng tiền... bên cạnh đó mức lãi suất huy động cũng rất hấp dẫn. Điều này chứng tỏ
Ngân hàng vẫn luôn quan tâm, có định hướng và những chính sách huy động vốn kịp thời
nhằm duy trì được khách hàng cũ, đồng thời mở rộng khách hàng mới để gia tăng lượng
vốn huy động. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng vẫn còn khá hạn chế do
áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng thương mại khác trong cùng thành phố.
Khoản mục sau cùng trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng là các khoản vốn khác,
bao gồm: thu nhập giữ lại, dự phòng các khoản phải thu khó đòi, các khoản phải trả, hao
mòn tài sản cố định... Các khoản mục này chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ (dưới 4%) nhưng
có xu hướng tăng trưởng tốt qua các năm. Năm 2006, nguồn vốn này là 10.107 triệu đồng.
Sang năm 2007, nguồn vốn này tăng 15.515 triệu đồng so với năm 2006. Và đến năm 2008,
tiếp tục tăng 15.087 triệu đồng so với năm 2007.
3.4.2 Cơ cấu tài sản
Tài sản có của mỗi Ngân hàng thể hiện việc sử dụng nguồn vốn vào hoạt động kinh
doanh. Chất lượng tài sản có tốt có nghĩa là nguồn vốn được sử dụng hiệu quả. Phân tích
tình hình cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng nguồn vốn
của Ngân hàng nhằm mục đích xem xét tính chất hợp lý của việc sử dụng vốn của Ngân
hàng.
Đối với một NHTM, tài sản có được phân loại theo khả năng sinh lời của nó, khi đó
tài sản được phân thành nhóm tài sản sinh lời và nhóm tài sản không sinh lời. Đối với Ngân
hàng MHB Cần Thơ, tài sản sinh lời đó là những khoản sử dụng vốn mang lại thu nhập cho
Ngân hàng như: tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, cho vay khách hàng, đầu tư chứng khoán
hoặc các khoản phải thu... Tài sản không sinh lời bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tài sản cố
định...
Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu Ngân hàng sử dụng nguồn vốn của mình vào tài sản
sinh lời như thế nào thông qua sự thay đổi của loại tài sản này trong tài sản có.
Bảng 4: Cơ cấu tài sản có theo tài sản sinh lời và không sinh lời
ĐVT: Triệu đồng
2006 2007 2008
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1. Tài sản sinh lời 474.931 72,56 609.351 67,72 691.542 61,51
2. Tài sản không sinh lời 179.649 27,44 290.507 32,28 432.805 38,49
Tổng tài sản 654.580 100,00 899.858 100,00 1.124.347 100,00
(Nguồn: Phòng Nguồn vốn Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ)
Triệu đồng
200 000
400 000
600 000
800 000
1 000 000
1 200 000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tài sản không sinh lời
Tài sản sinh lời
Hình 3: Cơ cấu tỷ trọng tài sản của Ngân hàng
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy, tổng tài sản của Ngân hàng sự gia tăng qua
các năm.
Trong đó, tỷ trọng của nhóm tài sản sinh lời của Ngân hàng có xu hướng giảm qua
các năm. Cụ thể, năm 2006 tài sản sinh lời chiếm 72,56% trong tổng tài sản, năm 2007
chiếm 67,72% và năm 2008 chiếm 61,51%. Mặc dù tỷ trọng của tài sản sinh lời giảm qua
các năm nhưng tỷ trọng của nó vẫn chiếm đa số trong tổng tài sản (trên 60%), vẫn đang là
một tỷ trọng tương đối tốt. Và về mặt giá trị thì tài sản sinh lời vẫn có sự gia tăng qua các
năm. Nên tỷ trọng này giảm một phần là do sự gia tăng của tổng tài sản. Và sự giảm bớt về
nguồn vốn mà Ngân hàng đầu tư vào nhóm tài sản sinh lời đã được chuyển sang nhóm tài
sản còn lại là nhóm không sinh lời.
Khoản mục thứ 2 trong tổng tài sản chính là tài sản không sinh lời và tỷ trọng khoản
mục này có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2006 khoản mục này chiếm 27,44% trong
tổng tài sản; năm 2007 chiếm 32,88%; và năm 2008 chiếm 38,49%. Nguyên nhân là do
Ngân hàng thực hiện một số chính sách và chủ trương của nhà nước trong việc điều hành
chính sách tiền tệ quốc gia. Nhóm tài sản này bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN... được
sử dụng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, phòng tránh rủi ro. Cho nên sự tăng trưởng về
tỷ trọng của tài sản không sinh lời sẽ làm giảm thu nhập của Ngân hàng nhưng có thể
phòng tránh rủi ro về thanh khoản cho Ngân hàng. Đây là một sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi
nhuận mà khi kinh doanh các NHTM phải lựa chọn.
Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG MHB - CHI NHÁNH CẦN THƠ
4.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG MHB - CHI
NHÁNH CẦN THƠ.
4.1.1 Phân tích tình hình lợi nhuận
Ngân hàng hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh và biết sử
dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Lợi nhuận
không chỉ là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM mà
còn là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Trong kinh doanh tiền tệ, các NHTM một mặt phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhuận
do Ngân hàng đặt ra, một mặt họ phải tuân thủ đối với những quy định chính sách của
NHNN về tiền tệ ngân hàng… Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào đạt được lợi
nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất và vẫn đảm bảo chấp hành đúng những quy
định của NHNN và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng mình.
Trong 3 năm 2006 - 2008, kết quả mà Ngân hàng đã đạt được thể hiện rõ định hướng
đúng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Cần
Thơ. Kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá trong điều kiện môi trường kinh doanh
diễn biến phức tạp, phải cạnh tranh với các NHTM khác trên cùng địa bàn. Để thấy rõ hơn
kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua, ta xem xét bảng số liệu
sau:
Bảng 5: Tình hình lợi nhuận của Ngân hàng MHB qua 3 năm
2006, 2007, 2008
ĐVT: Triệu đồng
So sánh 07/06 So sánh 08/07
Khoản mục 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền %
1.Tổng thu nhập 90.747 116.860 162.633 26.113 28,78 45.773 39,17
- Thu nhập lãi suất 84.372 108.927 152.840 24.555 29,10 43.913 40,31
- Thu nhập ngoài lãi 6.375 7.933 9.793 1.558 24,44 1.860 23,45
2.Tổng chi phí 70.040 89.117 137.636 19.077 27,24 48.519 54,44
- Chi phí lãi suất 50.804 65.073 117.693 14.269 28,09 52.620 80,86
- Chi phí ngoài lãi 19.236 24.044 19.944 4.808 24,99 (4.100) (17,05)
Lợi nhuận ròng 14.909 19.975 17.997 5.066 33,98 (1.978) (9,90)
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ)
Trong 3 năm vừa qua, nền kinh tế đã có rất nhiều biến động, đặc biệt là cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu đã và đang diễn ra hiện nay. Đặc biệt, năm 2008 được đánh giá là
một năm đầy khó khăn và thách thức với ngành ngân hàng. Bắt nguồn từ chủ trương thắt
chặt tín dụng chống lạm phát, các ngân hàng đã cắt giảm hạn mức tín dụng, lãi suất tín
dụng tăng cao, tình hình vay vốn của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Từ đó đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Điều này được biểu hiện rõ nhất thông qua bảng số liệu trên. Trong năm 2006, lợi
nhuận của Ngân hàng đạt 14.909 triệu đồng và đến năm 2007 lợi nhuận đã tăng lên 33,98%
(tương đương với 5.066 triệu đồng) so với năm 2006. Nhưng đến năm 2008, lợi nhuận
giảm 9,90% (tương đương với 1.978 triệu đồng) so với cùng kỳ năm 2007. Lợi nhuận trong
năm 2008 giảm như vậy là do 6 tháng đầu năm Ngân hàng phải đối mặt với chính sách
thắt chặt tiền tệ và những khó khăn về thanh khoản. Đây là năm đầu tiên trong
khoảng 5 năm trở lại đây nhiều ngân hàng buộc phải điều chỉnh lại mục tiêu kinh
doanh và lợi nhuận đặt ra từ đầu năm; chiến lược tăng tốc nhanh được chuyển sang
thận trọng, ổn định và yếu tố an toàn, tăng cường quản trị được đặt lên hàng đầu.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm được thể hiện rõ qua bảng tỷ
trọng và đồ thị sau:
Bảng 6: Tỷ trọng thu nhập và chi phí của Ngân hàng MHB qua 3 năm
2006, 2007, 2008
ĐVT: Triệu đồng
2006 2007 2008
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1.Tổng thu nhập 90.747 100 116.860 100 162.633 100
- Thu nhập lãi suất 84.372 92,97 108.927 93,21 152.840 93,98
- Thu nhập ngoài lãi 6.375 7,03 7.933 6,79 9.793 6,02
2.Tổng chi phí 70.040 100 89.117 100 137.636 100
- Chi phí lãi suất 50.804 72,54 65.073 73,02 117.693 85,51
- Chi phí ngoài lãi 19.236 27,46 24.044 26,98 19.944 14,49
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ)
20 000
40 000
60 000
80 000
100 000
120 000
140 000
160 000
180 000
2006 2007 2008
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận
Hình 4: Tình hình lợi nhuận của Ngân hàng MHB
Triệu đồng
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, tình hình thu nhập của Ngân hàng qua các năm đều tăng. Cụ
thể, thu nhập năm 2006 là 90.747 triệu đồng, đến năm 2007 thu nhập tăng 26.113 triệu
đồng (hay 28,78%) so với năm 2006. Và thu nhập trong năm 2008 đã tăng lên 45.773 triệu
đồng (hay 39,17%) so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân gia tăng của thu nhập chủ yếu
do sự gia tăng trong khoản thu nhập từ lãi suất của Ngân hàng. Vì khoản mục này chiếm
một tỷ trọng khá cao (năm 2006: 92,97%; năm 2007: 93,21%; năm 2008: 93,98%) và tăng
đều qua các năm (năm 2007 tăng 29,10% so với năm 2006; năm 2008 tăng 40,31% so với
năm 2007). Nguyên nhân là do Ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng bằng các hoạt
động thu hút khách hàng như: lãi suất hấp dẫn, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, nâng cao
trình độ cán bộ tín dụng...
Bên cạnh việc thu nhập của Ngân hàng tăng trưởng đều qua các năm nhưng lợi nhuận
của Ngân hàng lại có lúc tăng lên (năm 2007 lợi nhuận tăng 33,98% so với năm 2006), lúc
giảm xuống (năm 2008 lợi nhuận giảm 9,90% so với năm 2007) là do chi phí tăng với tốc
độ khá cao. Chi phí năm 2006 là 70.040 triệu đồng, năm 2007 chi phí của Ngân hàng tăng
19.077 triệu đồng (tương đương với 27,24%) so với năm 2006. Và đến năm 2008, chi phí
tăng lên khá cao 48.519 (tương đương với 54,44%), tốc độ tăng cao hơn so với tốc độ tăng
của thu nhập (là 39,17%) so với cùng kỳ năm trước. Chi phí tăng cao như vậy là do Ngân
hàng tăng cường hoạt động tín dụng nên phải chi trả nhiều hơn cho lĩnh vực này. Ngoài ra,
Ngân hàng còn tăng cường các khoản chi khác ngoài chi tín dụng nhằm mục đích thu hút
khách hàng như các chương trình khuyến mãi “Tiết kiệm thưởng thêm lãi suất – tặng thêm
tiền mặt”, tặng quà cho những khách hàng thân thiết... Bên cạnh đó, Ngân hàng còn tăng
cường, mở rộng các hoạt động về dịch vụ như: dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ
ATM nên chi phí đã không ngừng tăng lên. Năm 2008 là một năm đầy khó khăn và có tính
cạnh tranh khốc liệt đối với Ngân hàng khi một mặt phải đối phó với cuộc khủng hoảng tài
chính, tìm kiếm, thu hút khách hàng; mặt khác Ngân hàng phải cạnh tranh với hàng loạt các
Ngân hàng mới thành lập trên cùng địa bàn. Chính vì vậy, lợi nhuận của Ngân hàng trong
năm 2008 giảm so với năm 2007.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua đạt hiệu quả khá
tốt. Ngân hàng vẫn đạt lợi nhuận khả quan qua các năm. Tuy lợi nhuận năm 2008 có giảm
so với năm 2007 do sự gia tăng của chi phí nhưng đó là tình hình chung của các ngân hàng
trong thời điểm hiện tại. Vì chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính nói chung và từ
những chính sách điều tiết, thắt chặt tiền tệ của NHTW nói riêng. Đó là nhờ năng lực quản
lý của ban lãnh đạo cùng với sự nổ lực, cố gắng và tinh thần đoàn kết của nhân viên trong
Ngân hàng, Ngân hàng đã hoạt động tốt và có hiệu quả trong hoàn cảnh khó khăn nhất. Tìm
ra được một giải pháp hiệu quả nhất, an toàn nhất cho hoạt động kinh doanh của mình và
phục vụ tốt hơn đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách
hàng. Tạo điều kiện cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân
ngày càng nâng cao, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển.
4.1.2 Phân tích tình hình thu nhập
Thu nhập là một phần của chỉ tiêu lợi nhuận, góp phần đánh giá hiệu quả hoạt động
của các NHTM. Các ngân hàng luôn mong muốn đạt được lợi nhuận cao chủ yếu do sự gia
tăng của thu nhập và một phần của việc giảm thiểu các chi phí. Thu nhập càng cao với một
mức độ chi phí hợp lý càng chứng tỏ hiệu quả hoạt động của NHTM.
Tình hình thu nhập của Ngân hàng trong 3 năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7: Tình hình thu nhập tại Ngân hàng MHB qua 3 năm 2006, 2007, 2008
ĐVT: Triệu đồng
So sánh 07/06 So sánh 08/07
THU NHẬP 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền %
1.Thu lãi tiền gửi và cho
vay
84.372 108.927 152.840 24.555 29,10 43.913 40,31
- Thu từ lãi cho vay 84.018 108.624 152.325 24.606 29,29 43.701 40,23
- Thu từ lãi tiền gửi 354 303 515 (51) (14,41) 212 69,97
2.Thu từ các khoản phí và
dịch vụ
124,448 200,769 301,942 76,321 61,33 101,173 50,39
3.Lãi thuần từ kinh doanh
ngoại tệ
64,607 28,748 37,058 (35.859) (55,50) 8.310 28,91
4.Thu nhập khác 6.186 7.704 9.454 1.518 24,54 1.750 22,72
TỔNG THU NHẬP 90.747 116.860 162.633 26.113 28,78 45.773 39,17
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ)
Qua bảng số liệu ta thấy, thu nhập của Ngân hàng có sự gia tăng đáng kể qua các
năm. Năm 2006, tổng thu nhập Ngân hàng đạt được 90.747 triệu đồng, sang năm 2007 đã
tăng lên, đạt 116.860 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 28,78% (hay 26.113 triệu đồng) so với năm
2006. Đến năm 2008, tổng thu nhập tiếp tục tăng khá cao, đạt 162.633 triệu đồng tăng
39,17% (hay 45.773 triệu đồng) so với cùng kỳ năm trước. Điều đó cũng thể hiện một
phần hiệu quả hoạt động của Ngân hàng là khá tốt.
Ta xem xét từng khoản mục của chi nhánh căn cứ vào biểu đồ sau:
Bảng 8: Tỷ trọng từng khoản mục thu nhập của Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần
Thơ
ĐVT: Triệu đồng
2006 2007 2008
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1.Thu lãi tiền gửi và cho vay 84.372 92,97 108.927 93,21 152.840 93,98
- Thu từ lãi cho vay 84.018 92,58 108.624 92,95 152.325 93,66
- Thu lãi tiền gửi 354 0,39 303 0,26 515 0,32
2.Thu nhập khác 6.375 7,03 7.934 6,79 9.793 6,02
TỔNG THU NHẬP 90.747 100 116.860 100 162.633 100
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ)
7,03% 6,79%
Thu từ lãi
tiền gửi
và cho
Thu nhập
khác
2006 2007
2008
Hình 5: Cơ cấu thu nhập của Ngân hàng MHB từ 2006 - 2008
Từ biểu đồ trên ta thấy, khoản thu nhập chủ yếu trong tổng thu nhập của Ngân hàng
là thu nhập từ lãi tiền gửi và cho vay. Đặc biệt, khoản thu từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng lớn
trong cả 3 năm (trên 90%). Khoản mục này tăng liên tục qua 3 năm 2006-2008. Thu nhập
từ lãi cho vay năm 2007 đạt 108.624 triệu đồng tăng 24.606 triệu đồng so với năm 2006,
tương đương với tốc độ tăng là 29,29%. Đến năm 2008, con số này lên đến 152.325, tăng
43.701 triệu đồng tức là tăng 40,23% so với năm 2007.
Việc tăng cường cho vay của Ngân hàng là một điều không đơn giản, nhất là trong
thời điểm kinh tế đầy những khó khăn trong năm 2008. Các doanh nghiệp cũng chịu tác
động từ sự thay đổi chính sách tiền tệ của NHTW, trong đó lãi suất cho vay chính là một
trong những nguyên nhân cơ bản làm giảm hẳn khả năng vay vốn của các doanh nghiệp.
Theo thống kê gần đây của Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì có tới 60% doanh
nghiệp khó khăn do lãi suất tăng. Tuy nhiên, nhờ đưa ra những giải pháp kịp thời, cụ thể
như tăng cường các dịch vụ chăm sóc khách hàng, mở rộng quan hệ với các cá nhân và tổ
92,97%
93,21%
93,98%
6,02%
chức tín dụng, tư vấn miễn phí và chủ động trong công tác hỗ trợ lãi suất cho doanh
nghiệp... Và kết quả thu được là hoạt động cho vay của Ngân hàng vẫn ở mức khá tốt, giúp
Ngân hàng có được nguồn thu từ lãi cho vay có xu hướng tăng qua các năm. Điều này góp
phần làm cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tiến triển khá tốt năm sau cao hơn năm
trước, từng bước đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Ngoài ra, các khoản thu của Ngân hàng còn có: thu từ các khoản phí và dịch vụ; lãi
thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ; và các khoản thu nhập bất thường. Nhìn chung các
khoản thu này cũng có sự thay đổi qua các năm nhưng do các khoản mục này chiếm tỷ
trọng khá nhỏ trong tổng thu nhập (khoảng 6% - 7% trong tổng thu nhập). Nên sự thay đổi
của các khoản thu nhập này có ảnh hưởng không đáng kể đối với tổng thu nhập của Ngân
hàng.
Tóm lại, qua việc phân tích khái quát tình hình thu nhập tại Ngân hàng Phát triển nhà
Đồng bằng sông Cửu Long ta thấy doanh thu của Ngân hàng tăng liên tục qua các năm,
trong đó nguồn thu chính vẫn là từ hoạt động tín dụng. Tuy số tiền thu từ hoạt động tín
dụng tăng nhưng các khoản chi cho hoạt động tín dụng cũng tăng nhanh, điều này đòi hỏi
Ngân hàng phải có các chính sách thích hợp để phát huy tối đa hiệu quả của nguồn vốn.
Trong đó các khoản thu về dịch vụ thanh toán của Ngân hàng còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng thu nhập nhưng có xu hướng tăng qua các năm. Vì vậy Ngân hàng cần phát huy hơn
nữa nguồn thu nhập này góp phần tích cực trong việc nâng cao thu nhập và lợi nhuận cho
Ngân hàng.
4.1.3 Phân tích tình hình chi phí
Chi phí là một chỉ tiêu đánh giá mức độ, hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các NHTM.
Trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng một mặt phải đối mặt với các chủ trương hoạt
động, chính sách thu hút khách hàng của các Ngân hàng đối thủ, một mặt họ phải hoàn
thành các chỉ tiêu trong kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng đã đề ra. Vì vậy, nhà quản trị
luôn tìm cách giảm thiểu các khoản chi phí giúp nâng cao lợi nhuận, đạt hiệu quả kinh
doanh ngày càng tốt hơn.
Bảng 9: Tình hình chi phí tại Ngân hàng MHB từ năm 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
2007/2006 2008/2007
CHI PHÍ 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền %
20 000
40 000
60 000
80 000
100 000
120 000
2006 2007 2008
Chi phí lãi và HĐV
Chi phí nhân viên
Chi DP và BH
Chi khác
1.Chi phí trả lãi tiền vay và
huy động vốn
50.804 65.073 117.693 14.269 28,09 52.620 80,86
2.Chi trả phí và dịch vụ 233 128 177 (105) (45,06) 49 38,28
3.Chi phí nhân viên 4.946 6.224 5.886 1.278 25,84 (-338) (5,43)
4.Chi phí khấu hao 865 1.054 540 189 21,85 (514) (48,77)
5.Chi dự phòng và bảo
hiểm tiền gửi
6.216 9.888 8237 3.672 59,07 (1.880) (19,01)
6. Chi hoạt động khác 6.976 6.750 5.104 (1.274) (18,94) (1.646) (24,39)
TỔNG CHI 70.040 89.117 137.637 19.077 27,24 48.520 54,45
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ)
Triệu đồng
Hình 6: Tình hình chi phí của Ngân hàng MHB Cần Thơ từ 2006-2008
Nhìn chung tình hình chi phí của Ngân hàng tăng liên tục qua các năm. Năm 2006 có
tổng chi phí là 70.040 triệu đồng. Năm 2007 chi phí đã tăng lên 19.077 triệu đồng, tương
đương với tỷ lệ tăng là 27,24% so với năm 2006. Đến năm 2008, tổng chi phí tăng khá cao
48.520 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 54,45% so với năm 2007. Năm 2008, do
tình trạng lạm phát tăng cao dẫn đến việc thắt chặt tiền tệ, gây khó khăn không nhỏ đến
hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng đã phải tăng lãi suất vay nên Ngân hàng cũng phải
tăng lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay quá cao khiến càng ít các doanh nghiệp vay vốn làm
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài ra, do lãi suất tăng cao nên khả
năng hoàn trả nợ của các con nợ bị giảm sút, việc thu hồi nợ khó khăn hơn, các khoản nợ
xấu gia tăng làm tăng khả năng rủi ro của các Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng càng trở nên
dè dặt trong việc cho vay vốn. tiền không được mang ra sử dụng lưu thông trở thành những
khoản tiền vô ích đã góp phần làm tăng chi phí cho Ngân hàng
Tình hình cơ cấu chi phí của Ngân hàng được thể hiện qua bảng cơ cấu và biểu đồ
sau:
Bảng 10: Cơ cấu tình hình chi phí của Ngân hàng MHB từ năm 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
2006 2007 2008
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1.Chi phí trả lãi tiền vay và
huy động vốn
50.804 72,54 65.073 73,02 117.693 85,51
2.Chi phí nhân viên 4.946 7,06 6.224 6,98 5.886 4,28
3.Chi dự phòng và bảo hiểm
tiền gửi
6.216 8,87 9.888 11,10 8.237 5,98
4. Chi hoạt động khác 8.074 11,53 7.932 8,90 5.821 4,23
TỔNG CHI 70.040 100 89.117 100 137.637 100
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ)
2006
72,54%
7,06%
11,53%8,87%
8,90%
73,02%
6,98%
11,10%
85,51%
4,23%
5,98%
4,28%
2007 2008
Chi phí trả lãi tiền vay và huy động vốn
Chi phí nhân viên
Chi dự phòng và bảo hiểm tiền gửi
Chi hoạt động khác
Hình 7: Cơ cấu chi phí của Ngân hàng MHB từ 2006-2008
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, chi phí trả lãi vay và huy động vốn chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong tổng chi phí của Ngân hàng và có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2006 chi
phí trả lãi vay và huy động vốn là 50.804 triệu đồng (chiếm 72,54% trên tổng chi phí). Năm
2007 chi phí chi trả là 65.073 triệu đồng (chiếm 73,02% trên tổng chi phí), tăng 14.269
triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 28,09% so với năm 2007. Và đến năm 2008, chi
phí trả lãi vay và huy động vốn là 117.693 triệu đồng (chiếm 85,51% trên tổng chi phí),
tăng ở mức khá cao 52.620 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 80,86%. Mức chi trả
phí này cao như vậy là do nguồn vốn Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và
dân cư không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng. Nên Ngân hàng phải đi vay
nhiều hơn từ các tổ chức tín dụng để đáp ứng nhu cầu cho vay của mình với mức lãi suất
cao hơn so với lãi suất huy động. Vì vậy đã đẩy chi phí Ngân hàng tăng khá cao.
Vì chi phí chi trả lãi vay và huy động vốn tăng cao nên dù các khoản mục chi phí
khác có giảm qua các năm nhưng vẫn không làm giảm tổng chi phí hoạt động của Ngân
hàng. Cụ thể trong năm 2008 một năm có chi phí tăng cao đáng kể nhất trong 3 năm gần
đây, chi phí chi trả cho nhân viên còn 5.886 triệu đồng, đã giảm 5,43% (tương đương 338
triệu đồng); chi phí khấu hao còn 540 triệu đồng, giảm 48,77% (tương đương 514 triệu
đồng); chi phí dự phòng và bảo hiểm tiền gửi còn 8.237 triệu đồng, giảm 19,01% (tương
đương 1.880 triệu đồng); chi hoạt động khác còn 5.104 triệu đồng, giảm 24,39% (tương
đương với 1.646 triệu đồng) so với chi phí cùng kỳ năm 2007. Tổng các khoản mục chi phí
này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng từ 14% - 28%) trong tổng chi phí nên vẫn không bù
đắp đủ phần chi phí tăng cao của khoản mục chi phí chi trả lãi vay và huy động vốn.
Tóm lại, mặc dù Ngân hàng đã thực hiện các chính sách tiết kiệm, giảm thiểu các chi
phí hoạt động của Ngân hàng đạt hiệu quả tương đối tốt. Nhưng do khoản mục chi trả lãi
vay và huy động vốn là khoản mục bắt buộc để duy trì hoạt động của Ngân hàng. Và khoản
mục này ngoài chịu ảnh hưởng của chính sách thu hút khách hàng của Ngân hàng, nó còn
chịu sự tác động của chính sách lãi suất thu hút khách hàng của các Ngân hàng đối thủ trên
cùng địa bàn. Nhất là trong thời kỳ khủng hoảng tài chính nên việc tăng chi phí hoạt động
của Ngân hàng là điều khó tránh khỏi.
 Phân tích chi phí dựa vào lãi suất bình quân đầu vào
Đây là phương pháp phổ biến nhất để tính chi phí vốn của ngân hàng. Phương pháp
này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động trong quá khứ
và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả cho nguồn vốn
đi huy động . Phương pháp này có ích cho Ngân hàng trong việc theo dõi động thái của chi
phí huy động vốn theo thời gian và mức chi phí lãi suất bình quân cung cấp một chuẩn mực
tương đối cho việc ra quyết định nên cho vay và đầu tư như thế nào.
Bảng 11: Tình hình lãi suất bình quân đầu vào của Ngân hàng
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2007 so với 2006 2008 so với 2007Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền %
- Chi trả lãi 50.804 65.073 117.693 14.269 28,09 52.620 80,86
- Tổng vốn huy động 644.473 874.236 1.083.638 229.763 35,65 209.402 23,95
Lãi suất bình quân
đầu vào (%)
7,88 7,44 10,86 (0,44) (5,58) 3,42 45,97
(Nguồn: Phòng Nguồn vốn Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ)
Qua bảng số liệu tổng hợp trên ta thấy, chi phí huy động vốn liên tục biến động qua
các năm. Năm 2006, lãi suất bình quân đầu vào của ngân hàng là 7,88%. Đến năm 2007, lãi
suất bình quân đầu vào còn 7,44%, giảm 0,44% so với năm 2006. Nguyên nhân của việc
giảm lãi suất này là do tốc độ tăng của tổng nguồn vốn huy động (tăng 28,09%) cao hơn tốc
độ tăng của chi phí trả lãi (tăng 35,65%). Và đến năm 2008, tốc độ tăng chi phí lãi ở mức
khá cao 80,86%, trong khi tốc độ tăng của vốn huy động chỉ còn 23,95%. Do đó đã làm cho
lãi suất bình quân đầu vào tăng khá cao, đạt 10,86% tăng 3,42% (tương đương với tốc độ
tăng là 45,97%) so với năm 2007.
Năm 2008 đánh dấu một năm đầy khó khăn đối với hầu hết các ngân hàng, Ngân
hàng phải đối mặt với các chính sách tiền tệ nhằm giảm lượng tiền thừa trong lưu thông,
kiềm chế lạm phát tăng cao. Và trãi qua những tháng ngày (đặc biệt là trong tháng 2, tháng
3) cực kỳ khó khăn về thanh khoản và luôn nằm trong tình trạng “nguy cơ”. Chiến dịch
cạnh tranh lãi suất của các Ngân hàng giai đoạn này cực kỳ gay gắt. Có ngân hàng đẩy lãi
suất tiền gửi lên đến 19%/năm và lãi suất lúc này không chỉ là vấn đề trên thị trường giữa
ngân hàng và khách hàng mà nó còn diễn ra không kém phần quyết liệt chính giữa các ngân
hàng với nhau. Cho đến những tháng cuối năm 2008, tình hình kinh tế có dấu hiệu khả
quan hơn, xuất phát từ những chính sách nới lỏng tiền tệ của NHNN, tình trạng lạm phát
giảm dần. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã trở lại nhịp độ bình thường, lãi suất
không còn đóng vai trò gần như tuyệt đối trong việc hướng dẫn khách hàng có nguồn tiền
gửi... Tuy nhiên, do dư âm và hậu quả của cuộc chạy đua lãi suất trong những tháng đầu
năm 2008 vẫn còn nên tình hình chi phí của Ngân hàng không được cải thiện nhiều, chi
phí lãi suất bình quân của Ngân hàng ở mức khá cao.
4.1.4 Phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng
Trong hoạt động của Ngân hàng, lợi nhuận là thước đo hiệu quả hoạt động rõ ràng
nhất. Và để đo lường được chỉ tiêu lợi nhuận thì chúng ta có thể sử dụng một số chỉ số: hệ
số chênh lệch thu nhập lãi, hệ số doanh lợi, hệ số sử dụng tài sản, ROA...
Bảng 12: Một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của
MHB Cần Thơ từ 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh 07/06 So sánh 08/07
Số tiền % Số tiền %
1. Doanh thu 90.747 116.860 162.633 26.113 28,78 45.773 39,17
2. Chi phí 70.040 89.117 137.637 19.077 27,24 48.520 54,45
3. Lợi nhuận ròng 20.707 27.743 24.996 7.036 33,98 (2.747) (9,90)
4. Thu nhập lãi ròng 33.568 43.854 35.147 10.286 30,64 (8.707) (19,85)
- Thu nhập lãi 84.372 108.927 152.840 24.555 29,10 43.913 40,31
- Chi phí lãi 50.804 65.073 117.693 14.269 28,09 52.620 80,86
5. Tổng tài sản 654.580 899.858 1.124.347 245.278 37,47 224.489 24,95
Hệ số ROA 3,16 3,08 2,22 - - - -
Hệ số chênh lệch thu
nhập lãi (%)
5,13 4,87 3,13 - - - -
Hệ số sử dụng tài
sản (%)
13,86 12,99 14,46 - - - -
Hệ số doanh lợi 22,82 23,74 11,07 - - - -
Hệ số chi phí/thu
nhập
77,18 76,26 84,63 - - - -
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của Ngân hàng)
 Chỉ số 1: Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng/tổng tài sản được coi là thước đo hiệu quả đầu tư của Ngân hàng hay
hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. Trong 3 năm qua, ROA của Ngân hàng giảm
liên tục. Năm 2006, ROA của Ngân hàng là 3,16%, nghĩa là cứ 100 đồng tài sản sẽ tạo ra
3,85 đồng lợi nhuận. Năm 2007, chỉ đạt 3,08%, nghĩa là 100 đồng tài sản chỉ tạo được 3,08
đồng lợi nhuận, giảm 0,08 đồng so với năm 2006. Trong năm 2007, lợi nhuận của Ngân
hàng tăng 33,98% , tuy nhiên tổng tài sản lại tăng với tốc độ cao hơn, tăng 37,47% so với
năm 2006 làm cho hệ số ROA giảm xuống.
Và đến năm 2008, ROA lại tiếp tục giảm xuống còn 2,22%, điều này có nghĩa là cứ
100 đồng tài sản sẽ tạo được 2,22 đồng lợi nhuận, giảm 0,86 đồng so với năm 2007. Trong
năm này, lợi nhuận giảm 2.747 triệu đồng (tương đương 9,90%), đồng thời tổng tài sản của
Ngân hàng lại tăng lên 224.498 triệu đồng (tương đương 24,95%) nên làm cho hệ số ROA
giảm. Tuy có sự biến động nhưng tỷ số này vẫn ở mức tương đối tốt, nhưng Ngân hàng
MHB Cần Thơ cần có kế hoạch tăng lợi nhuận nhưng kiềm chế sự gia tăng chi phí quá
nhanh góp phần gia tăng lợi nhuận, cải thiện được chỉ tiêu này.
 Chỉ số 2: Hệ số chênh lệch thu nhập lãi
Tỷ số này cho ta biết tất cả tài sản của Ngân hàng có thể tạo ra bao nhiêu tiền lãi cho
Ngân hàng. Trong tổng tài sản của Ngân hàng thì chủ yếu là hai khoản mục: cho vay và
đầu tư. Hai khoản mục này đã đem lại thu nhập chính cho Ngân hàng. Theo tỷ suất thu
nhập lãi, khả năng sinh lời của hai loại tài sản này mặc dù có xu hướng giảm qua các năm
nhưng vẫn ở mức tương đối tốt. Với 1 đồng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh có thể
đem về cho Ngân hàng 5,13% lợi nhuận vào năm 2006. Đến năm 2007, tỷ số này giảm
xuống mức 4,87% và đến cuối năm 2007 giảm còn 3,13%. Đồng thời, con số này cũng cho
ta thấy mức doanh thu từ lãi suất của Ngân hàng cao hơn mức chi lãi suất, khiến cho tỷ số
này đều dương qua các năm. Ngân hàng có được tỷ suất thu nhập lãi cao như vậy đó là do
hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân hàng được thực hiện hiệu quả, đem lại thu nhập
ngày càng tăng cho Ngân hàng. Nó phản ánh hiểu quả hoạt động của Ngân hàng.
 Chỉ số 3: Hệ số sử dụng tài sản
Hoạt động của một NHTM là đem nguồn vốn có được đầu tư vào những loại tài sản
khác nhau nhằm sinh lời. Và hệ số sử dụng tài sản sẽ cho ta biết hiệu quả của việc đầu tư
này. Hệ số này của MHB Cần Thơ tăng trưởng rất khả quan qua các năm. Con số này có thể
hiểu là với 1 đồng tài sản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đem về mức doanh thu
là bao nhiêu phần trăm (%). Năm 2006, hệ số này đạt 13,86%, có nghĩa là với 1 đồng tài sản
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đem về mức doanh thu là 13,86%. Đến năm
2007, chỉ số này đã bị giảm xuống còn 12,99%. Nguyên nhân chủ yếu do tốc độ tăng của
doanh thu không theo kịp tốc độ tăng của tổng tài sản (tốc độ tăng của doanh thu: 28,78%;
tốc độ tăng của tổng tài sản: 37,47%) làm cho hệ số sử dụng tài sản của Ngân hàng giảm đi.
Tuy nhiên, đến năm 2008 thì tốc độ này lại tăng trưởng tốt hơn đạt 14,46%. Do doanh thu
của Ngân hàng đạt tốc độ tăng trưởng khá tốt 39,17% cao hơn so với tốc độ tăng của tổng tài
sản chỉ đạt 24,95%. Nhìn chung, chỉ số này khá cao cho thấy Ngân hàng đã phân bổ tài sản
đầu tư hợp lý làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng.
 Chỉ số 4: Hệ số doanh lợi
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hay nói cách khác là lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm (%) trong cơ cấu thu nhập. Năm
2006, hệ số doanh lợi của Ngân hàng đạt 22,84%, tức là cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra
được 22,84 đồng lợi nhuận. Đến năm 2007 chủ số này đạt 23,74%, tức là 100 đồng doanh
thu tạo ra được 23,74 đồng lợi nhuận, tăng 0,9 đồng so với năm 2006. Do Ngân hàng hoạt
động có hiệu quả nên doanh thu của Ngân hàng tăng nhanh hơn chi phí, làm cho lợi nhuận
ròng của Ngân hàng tăng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu (tốc độ tăng của lợi nhuận
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...
Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...
Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...jackjohn45
 

What's hot (20)

Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đĐề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đ
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAYĐề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAY
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân độiLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
 
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAYLuận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
 
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
 
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV – P...
Đề tài: Phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV –  P...Đề tài: Phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV –  P...
Đề tài: Phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV – P...
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh VượngĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
 
Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...
Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...
Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
 

Similar to Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY

Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep ke toan (6)
Luan van tot nghiep ke toan (6)Luan van tot nghiep ke toan (6)
Luan van tot nghiep ke toan (6)Nguyễn Công Huy
 
luan van tot nghiep ke toan (6).pdf
luan van tot nghiep ke toan (6).pdfluan van tot nghiep ke toan (6).pdf
luan van tot nghiep ke toan (6).pdfNguyễn Công Huy
 
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfluan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...NOT
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...NOT
 
Luận án: Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng...
Luận án: Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng...Luận án: Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng...
Luận án: Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY (20)

Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)
 
Luan van tot nghiep ke toan (6)
Luan van tot nghiep ke toan (6)Luan van tot nghiep ke toan (6)
Luan van tot nghiep ke toan (6)
 
luan van tot nghiep ke toan (6).pdf
luan van tot nghiep ke toan (6).pdfluan van tot nghiep ke toan (6).pdf
luan van tot nghiep ke toan (6).pdf
 
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh tỉnh Bắc KạnRủi ro trong hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động Của Mhb Cần Thơ trong ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động Của Mhb Cần Thơ trong ...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động Của Mhb Cần Thơ trong ...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động Của Mhb Cần Thơ trong ...
 
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfluan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh B...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu ...
 
Đề tài chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp, HAY
Đề tài  chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp, HAYĐề tài  chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp, HAY
Đề tài chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp, HAY
 
Ngô Thị Thúy An.doc
Ngô Thị Thúy An.docNgô Thị Thúy An.doc
Ngô Thị Thúy An.doc
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAYĐề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại TechcombankLuận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
 
Luận án: Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng...
Luận án: Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng...Luận án: Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng...
Luận án: Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng...
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong ...Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong ...
 
Đề tài: Giải pháp thu hút khách hàng cho Agribank, HAY, 9đ
Đề tài: Giải pháp thu hút khách hàng cho Agribank, HAY, 9đĐề tài: Giải pháp thu hút khách hàng cho Agribank, HAY, 9đ
Đề tài: Giải pháp thu hút khách hàng cho Agribank, HAY, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp thu hút khách hàng cho ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thu hút khách hàng cho ngân hàng Agribank, HOTĐề tài: Giải pháp thu hút khách hàng cho ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Giải pháp thu hút khách hàng cho ngân hàng Agribank, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB, HAY

  • 1. MỤC LỤC Trang Chương 1: GIỚI THIỆU........................................................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài...............................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2 1.2.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................2 1.3 Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2 1.3.1 Phạm vi không gian....................................................................................2 1.3.2 Phạm vi thời gian .......................................................................................2 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................3 2.1 Cơ sở lý luận ......................................................................................................3 2.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại ..........................................................3 2.1.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng.........................................................5 2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng...........7 2.1.4 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM......................9 2.1.5 Phân tích ma trận SWOT..........................................................................14 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................16 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................16 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu..................................................................16 Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ.............................................................................................................17 3.1. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) ...................................................................................................................17 3.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ................................................17
  • 2. 3.1.2 Phương hướng phát triển..........................................................................18 3.2 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng............................................19 3.2.1 Huy động tiền gửi ....................................................................................19 3.2.2 Hoạt động cho vay ...................................................................................19 3.2.3 Kinh doanh mua bán ngoại tệ...................................................................20 3.2.4 Nhận ủy thác đầu tư và tài trợ các dự án đầu tư........................................20 3.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ..................................20 3.3.1 Sơ đồ tổ chức ...........................................................................................20 3.3.2 Chức năng của các phòng ban ..................................................................21 3.3.3 Nhận xét về cơ cấu tổ chức ......................................................................23 3.4 Phân tích sơ lược về cơ cấu nguồn vốn và tài sản tại MHB Cần Thơ................23 3.4.1 Cơ cấu nguồn vốn ....................................................................................23 3.4.2 Cơ cấu tài sản...........................................................................................26 Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG MHB – CHI NHÁNH CẦN THƠ...............................................29 4.1. Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB – Chi nhánh Cần Thơ ..29 4.1.1 Phân tích tình hình lợi nhuận....................................................................29 4.1.2 Tình hình thu nhập...................................................................................33 4.1.3 Phân tích tình hình chi phí........................................................................37 4.1.4 Phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng .......................................................................................................42 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB – Chi nhánh Cần Thơ .............................................................................................46 4.2.1 Điểm manh và điểm yếu của ngân hàng ...................................................46 4.2.2 Cơ hội và thách thức ................................................................................49 4.2.3 Phân tích ma trận Swot.............................................................................52 Chương 5: NHỮNG GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ .54
  • 3. 5.1 Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn......................................................54 5.2 Giải pháp về tình hình cho vay .........................................................................55 5.3 Tăng cường quản lý rủi ro ................................................................................55 5.3.1 Ngăn ngừa rủi ro tín dụng ........................................................................55 5.3.2 Phân tích kỹ về khách hàng trước khi cho vay..........................................56 5.3.3 Thực hiện bảo hiểm tín dụng....................................................................57 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................58 6.1. Kết Luận ........................................................................................................58 6.2. Kiến nghị........................................................................................................59 6.2.1 Đối với Ngân hàng...................................................................................59 6.2.2 Đối với các cơ quan Nhà Nước ................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................61
  • 4. DANH MỤC BIỂU BẢNG  Bảng Trang Bảng 1: Quy định vốn điều lệ của Ngân hàng Thương mại cổ phần -----------------5 Bảng 2: Bảng tóm tắt ma trận Swot ------------------------------------------------------16 Bảng 3: Tình hình cơ cấu nguồn vốn của MHB qua 3 năm --------------------------24 Bảng 4: Cơ cấu tài sản có theo tài sản sinh lời và không sinh lời --------------------26 Bảng 5: Tình hình lợi nhuận của ngân hàng Ngân hàng MHB qua 3 năm 2006, 2007, 2008------------------------------------------------------------------------------------30 Bảng 6: Tỷ trọng thu nhập và chi phí của Ngân hàng MHB qua 3 năm 2006, 2007, 2008 -------------------------------------------------------------------------------------------31 Bảng 7: Tình hình thu nhập tại Ngân hàng MHB qua 3 năm 2006, 2007, 2008---34 Bảng 8: Tỷ trọng từng khoản mục thu nhập của Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ --------------------------------------------------------------------------------------------35 Bảng 9: Tình hình chi phí tại Ngân hàng MHB từ năm 2006-2008 -----------------37 Bảng 10: Cơ cấu tình hình chi phí của Ngân hàng MHB từ năm 2006-2008 ------39 Bảng 11: Tình hình lãi suất bình quân đầu vào của Ngân hàng----------------------41 Bảng 12: Một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB Cần Thơ từ 2006-2008 -------------------------------------------------------------43
  • 5. DANH MỤC HÌNH  Hình 1: Cơ cấu tổ chức của MHB - chi nhánh Cần Thơ -------------------------------21 Hình 2: Cơ cấu nguồn vốn của MHB Cần Thơ từ 2006-2008 ------------------------24 Hình 3: Cơ cấu tỷ trọng tài sản của Ngân hàng -----------------------------------------27 Hình 4: Tình hình lợi nhuận của Ngân hàng MHB -------------------------------------31 Hình 5: Cơ cấu thu nhập của Ngân hàng MHB từ 2006-2008 ------------------------35 Hình 6: Tình hình chi phí của Ngân hàng MHB Cần Thơ từ 2006-2008------------38 Hình 7: Cơ cấu chi phí của Ngân hàng MHB từ 2006-2008 --------------------------39
  • 6. DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT MHB Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long NHNN Ngân hàng Nhà Nước NHTM Ngân hàng thương mại
  • 7. Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việt Nam gia nhập WTO là động lực thúc đẩy ngành tài chính phát triển. Đặc biệt, là sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các ngân hàng ngày nay đang phải chịu những sức ép rất lớn: một mặt phải đáp ứng các mục tiêu của cổ đông, người gửi tiền và các khách hàng vay vốn; mặt khác lại phải đảm bảo yêu cầu của các nhà lập pháp về sự lành mạnh của danh mục cho vay, đầu tư cũng như của chính sách hoạt động mà ngân hàng đề ra. Trước sự cạnh tranh gay gắt của thời kỳ hội nhập, hoạt động kinh doanh ngân hàng gặp nhiều khó khăn do sự bùng nổ về số lượng các ngân hàng và dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài với lợi thế về đội ngũ nhân viên, tiềm lực về tài chính và nền công nghệ hiện đại. Các yếu tố này vừa là thách thức nhưng cũng là nhân tố kích cầu để Ngân hàng MHB tiếp tục đổi mới để phát triển và chủ động hội nhập. Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ được đánh giá hoạt động kinh doanh có hiệu quả liên tục nhiều năm. Hoạt động Ngân hàng luôn bám sát bám sát chủ trương, chính sách và các chương trình kinh tế trọng điểm của Thành phố đã tập trung đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực có tiềm năng phát triển... Với ưu thế sẵn có, Ngân hàng tiếp tục nỗ lực triển khai đồng bộ các biện pháp phát triển mạng lưới và mở rộng nguồn nhân lực, gia tăng các sản phẩm dịch vụ để hoàn thiện, vươn lên, bức phá và phát triển trong thời kỳ hội nhập, phấn đấu là một ngân hàng chuẩn mực quốc tế, một người bạn đồng hành tin cậy của khách hàng. Muốn đạt được sứ mệnh trên, Mục tiêu đầu tiên cần phải đạt tới là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy , Đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ ” là rất cần thiết nhằm giúp cho nhà quản lí ngân hàng xác định và tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 1.2.1 Mục tiêu chung.
  • 8. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ, từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng qua ba năm 2006, 2007, 2008. - Phân tích, đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động của ngân hàng MHB Cần Thơ và các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2006, 2007, 2008. - Đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời gian tới. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Phạm vi không gian Đề tài chủ yếu được thực hiện tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ. 1.3.2. Phạm vi thời gian Số liệu được sử dụng để phân tích là số liệu 3 năm 2006-2008. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận và một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ. Chương 2
  • 9. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN. 2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, kinh doanh loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực chất thì các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn”. Nghĩa là NHTM nhận tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế xã hội và sử dụng số tiền đó để cho vay và làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thỏa thuận. Theo Luật Ngân hàng Nhà Nước năm 2003 thì hoạt động ngân hàng được xác định là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Nói theo bản chất thì hoạt động của NHTM một phần nào đó tương tự như một doanh nghiệp kinh doanh bình thường khác. NHTM giống một doanh nghiệp bình thường ở chổ nó cũng là một đơn vị kinh doanh vì lợi nhuận, có vốn chủ sở hữu, có bộ máy tổ chức để quản lý và hoạt động trong lĩnh vực riêng của mình theo quy định của pháp luật. Tất cả những điều đó đã nói lên rằng: kinh doanh của các NHTM cũng là một loại kinh doanh bình thường không có gì đặc biệt. Nhưng khi nhìn vào đối tượng kinh doanh của NHTM chúng ta sẽ thấy kinh doanh của NHTM là một loại hình kinh doanh đặc biệt. Khác với doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hóa, nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính và dịch vụ tài chính. Đối tượng kinh doanh của NHTM như đã nói ở trên là “quyền sử dụng vốn” thông qua các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán của NHTM. Việc NHTM cấp phát tín dụng vào nền kinh tế chính là hành vi tạo tiền của NHTM. Việc tạo tiền của NHTM lại được thể hiện bằng thu hút tiền gửi của dân cư và của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước. Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo lập vốn cho NHTM là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Vốn không những giúp cho NHTM phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
  • 10. Chính vì vậy, việc huy động vốn của ngân hàng trở nên hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM được thực hiện thông qua mở tài khoản để cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi tiết kiệm và các loại giấy tờ có giá để tăng nguồn vốn kinh doanh. Đây là cơ sở để các NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế, còn phần vốn chủ sở hữu của các NHTM tham gia vào nghiệp vụ đầu tư của ngân hàng là rất thấp. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng chủ yếu là phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị... Như vậy, có thể nói NHTM kinh doanh bằng vốn huy động là chủ yếu. Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bằng nghiệp vụ huy động vốn, có thể nói NHTM đã nắm trong tay một nguồn tài lực rất lớn về mặt giá trị, tức là vốn tiền tệ. Để tập hợp được nguồn tiền tệ như vậy các NHTM cũng phải trả một mức phí nhất định, đó là tiền lãi phải trả cho các loại tiền gửi và các chi phí quản lý khác. Khi có được nguồn ngân quỹ trong tay, để có thể tạo ra nguồn thu nhập, NHTM phải thực hiện kinh doanh dưới hình thức sử dụng vốn có được và việc đầu tư sinh lời, mà chủ yếu là cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể sử dụng nguồn vốn đó để kinh doanh dưới các dạng đầu tư khác như: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán, đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp dưới dạng góp vốn, thành lập các công ty… 2.1.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngân hàng Thương mại cổ phần được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Cổ đông của Ngân hàng Thương mại cổ phần bao gồm nhiều thế nhân và pháp nhân. Cổ đông được sở hữu số cổ phần của Ngân hàng theo tỷ lệ do Ngân hàng Nhà Nước quy định. Mức vốn điều lệ tối thiểu khi thành lập Ngân hàng Thương mại cổ phần (Nghị định 141/2006/NĐ - CP ngày 22/11/2006) như sau: Bảng 1: Quy định vốn điều lệ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Loại hình tổ chức tín dụng Mức vốn pháp định áp dụng cho đến năm
  • 11. (Nguồn: Tạp chí ngân hàng) 2.1.2.1 Phân tích tổng quát tài sản của NHTM Một trong những nguyên tắc cơ bản để tiến hành hoạt động phân tích là phải sắp xếp lại đối tượng phân tích theo một trật tự nhất định phù hợp với mục tiêu phân tích. Kế tiếp nhà quản trị sẽ nghiên cứu tỷ trọng của từng loại khoản mục tài sản (đầu tư) để có thể đưa ra những nhận định khái quát về cách phân bổ vốn của ngân hàng. Chỉ số được dùng để phân tích tổng quát các khoản mục đầu tư của ngân hàng là: Số dư từng khoản mục tài sản Tỷ trọng % = x 100% từng khoản mục tài sản Tổng tài sản Ý nghĩa của chỉ số này giúp cho các nhà phân tích biết được kết cấu các khoản mục đầu tư của ngân hàng. Qua đó, nhà quản trị có thể biết được những điểm mạnh, điểm yếu 2008 2010  Ngân hàng  NHTM NHTM nhà nước 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng NHTM cổ phần 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng  Ngân hàng liên doanh 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 15 triệu USD 15 triệu USD  Ngân hàng chính sách 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng  Ngân hàng đầu tư 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng  Ngân hàng phát triển 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng  Ngân hàng hợp tác 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng  Quỹ tín dụng nhân dân Quỹ tín dụng nhân dân TW 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 0,1 tỷ đồng 0,1 tỷ đồng  Tổ chức tín dụng phi ngân hàng Công ty tài chính 300 tỷ đồng 500 tỷ đồng Công ty cho thuê tài chính 100 tỷ đồng 150 tỷ đồng
  • 12. của ngân hàng mình. Bởi vì mỗi khoản mục đầu tư khác nhau sẽ có mức sinh lời khác nhau và có mức độ rủi ro khác nhau. Thông qua việc phân tích chỉ tiêu này nó sẽ giúp ngân hàng có những quyết định chính xác các chiến lược đầu tư của NHTM trong từng thời kỳ nhất định. 2.1.2.2 Phân tích tổng quát nguồn vốn của NHTM Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh, mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng tăng trưởng vừa tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng vừa đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế và dân cư. Chỉ số được dùng để phân tích tổng quát nguồn vốn của NHTM là: Số dư từng khoản mục nguồn vốn Tỷ trọng % = x 100% từng khoản nguồn vốn Tổng nguồn vốn Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau... Do đó, ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động tốt nhất trong từng thời kỳ. 2.1.3 Các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2.1.3.1. Việc đo lường lợi nhuận trong ngân hàng thương mại Việc phân tích lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng căn cứ việc vận dụng các tỷ số đo lường lợi nhuận và rủi ro trong doanh nghiệp vào phân tích lợi nhuận và rủi ro, nghĩa là lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại Nhiều ngân hàng sẽ phải chấp nhận rủi ro cao để có thể đạt được lợi nhuận hợp lý. Điều quan trọng của một ngân hàng có thể đo lường rủi ro để thực hiện lợi nhuận khả quan hơn trong kỳ tới với những thách thức của những nhân tố bên ngoài với sự điều chỉnh của các luật lệ. Hoạt động của một ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến giá trị của nó trên thị trường, năng lực của nó sẽ thôn tính ngân hàng khác hoặc là bị thôn tính với giá tốt và năng lực sẽ tạo nên trong thị trường tài chính. Mặc dù ngân hàng không thể thay đổi kết quả hoạt động
  • 13. đã qua nhưng qua đánh giá kết quả hoạt động này là bước đầu tiên cần thiết cho việc thiết lập kế hoạch hoạt động trong tương lai. Nhiều nhà ngân hàng cho rằng ngân hàng thương mại thì khác với kinh doanh phi tài chính vì thế những khái niệm được sử dụng trong phân tích doanh nghiệp thì không phù hợp cho các ngân hàng thương mại. Mặc dù ngân hàng hoạt động trong một lĩnh vực đặc biệt, nhưng tất cả các khái niệm nguyên thủy được phát triển đều hướng về lợi nhuận. Nói một cách tổng quát, những khái niệm cơ bản dùng trong phân tích hoạt động doanh nghiệp phù hợp cho việc phân tích ngân hàng thương mại.  Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh, một doanh nghiệp mua nguyên vật liệu kết hợp với tiền vốn và lao động để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ. Rồi sau đó hàng hóa và dịch vụ sẽ được bán cho người sử dụng với giá cao hơn chi phí nguyên vật liệu, vốn và lao động và thu được lợi nhuận.  Trong lĩnh vực tài chính, một doanh nghiệp thu hút được nguồn quỹ tiền tệ từ các chủ nợ và chủ sở hữu; chi nguồn quỹ cho nguyên vật liệu, lao động và bảo tồn nguồn quỹ. Theo lý thuyết tài chính hiện nay, mục tiêu cơ bản của quản trị doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị chủ sở hữu đầu tư của doanh nghiệp. Đây cũng chính là mục tiêu đầu tiên của nhà quản trị tài chính.  Đối với ngân hàng, ngân hàng, ngân hàng thương mại huy động vốn từ các khách hàng, các chủ nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, rồi sử dụng nguồn quỹ tiền tệ cho nguyên vật liệu, lao động… và hy vọng thu hồi lại số tiền lớn hơn số tiền đã bỏ ra. Đối với ngân hàng thương mại, nguyên vật liệu là quỹ tiền tệ và sản phẩm bán ra cũng là quỹ tiền tệ. Cũng như doanh nghiệp phi tài chính, mục tiêu cơ bản của ngân hàng là tối đa hóa giá trị đầu tư của chủ sở hữu ngân hàng. 2.1.3.2 Những chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận trong ngân hàng  Hệ số thu nhập lãi: (tính theo tỉ lệ % ) Tỷ số này cho ta biết tất cả tài sản của ngân hàng có thể tạo ra bao nhiêu tiền lãi cho ngân hàng. Nó phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, hệ số này càng cao càng tốt. Thu nhập lãi ròng = Thu nhập lãi suất – Chi phí lãi suất Hệ số chênh lệch thu nhập lãi = Thu nhập lãi ròng Tổng tài sản
  • 14.  Hệ số doanh lợi: Bằng lợi nhuận ròng chia cho thu nhập Lợi nhuận ròng Hệ số doanh lợi (%) = Doanh thu  Hệ số sử dụng tài sản Doanh thu Hệ số sử dụng tài sản (%, lần) = Tổng tài sản  Lợi nhuận trên tài sản (ROA) Tỷ số này phản ánh một đồng kinh doanh mang lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho Ngân hàng. Tỉ số này phản ánh năng lực quản trị cuả ngân hàng về sử dụng tài chính và những nguồn vốn thực sự đem lại lợi nhuận. Do đó, hệ số này càng cao thì càng tốt. Hệ số ROA (%) = Hệ số doanh lợi x Hệ số sử dụng tài sản Lợi nhuận ròng Hệ số ROA (%) = Tổng tài sản  Hệ số vốn chủ sở hữu Hệ số này phản ánh mức chịu đựng rủi ro của ngân hàng. Hệ số này càng cao càng tốt, nó cho ta biết ngân hàng sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả hay không. Tài sản Hệ số vốn chủ sở hữu (lần) = Vốn chủ sở hữu  Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Là chỉ tiêu quan trọng nhất để đo lường lợi nhuận của ngân hàng, nó phản ánh tình hình kết quả hoạt động của ngân hàng. Lợi nhuận ròng Hệ số ROE (%) = Vốn chủ sở hữu 2.1.4 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM
  • 15. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một báo cáo tài chính cho biết tình hình thu, chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh của ngân hàng giúp nhà phân tích hạn chế được những khoản chi phí bất hợp lý, và từ đó có biện pháp tăng cường các khoản thu, nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng thương mại. Thu nhập lãi suất trên tài sản sinh lời của ngân hàng là nguồn thu nhập chủ yếu, trong khi chi phí lãi suất cần để huy động được nguồn quỹ tiền tệ của ngân hàng thường là chi phí chủ yếu. Ngoài ra các khoản thu nhập khác như thu lệ phí về dịch vụ, hoa hồng, nhận ủy thác... là những khoản thu quan trọng của hầu hết các ngân hàng. Các khoản chi phí khác như chi phí nhân viên (tiền lương, phụ cấp...), máy móc thiết bị và những chi phí khác nhằm phục vụ cho hoạt động ngân hàng có ý nghĩa cho hoạt động của ngân hàng.  Một số chỉ tiêu trên bảng cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thu nhập lãi suất là thu nhập từ các chứng từ có giá ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản tín dụng thương mại, tín dụng tiêu dùng, tín dụng dài hạn và các khoản tín dụng khác mà ngân hàng nhận được trên từng loại tài sản cụ thể này. Thu ngoài lãi thì gồm có nhiều khoản thu như: - Thu phí dịch vụ, hoa hồng bao gồm các khoản thu nhập do những dịch vụ khác nhau của ngân hàng như nhận sự ủy thác của khách hàng, mở L/C cho khách hàng, bảo lãnh tín dụng, lệ phí cấp tín dụng... - Thu nhập ngoài lãi suất khác bao gồm thu nhập ròng từ bộ phận hoạt động kinh doanh, cho thuê tài chính trực tiếp... Chi phí lãi suất là khoản chi phí trả trước cho các khoản tiền gửi, các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ dài hạn, các khoản nợ khác... trên từng loại nợ phải trả cụ thể. Chi phí lãi suất là loại chi phí được trừ ra khi xác định thuế thu nhập của ngân hàng Chi phí ngoài lãi bao gồm: - Dự phòng tổn thất tín dụng là một khoản tiền trích từ thu nhập để hình thành một khoản dự trữ bù đắp cho khoản tổn thất tín dụng có thể phát sinh. Theo quy định dự phòng tổn thất tín dụng là một khoản chi phí ngoài lãi suất, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, giảm tài sản trên bảng cân đối kế toán... Nhà quản trị dựa trên kiến thức và sự nhận biết về chất lượng của các khoản tín dụng có thể dự phòng theo quy định (ở Việt Nam theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN).
  • 16. - Tiền lương và các khoản thu nhập của công nhân viên thể hiện toàn bộ các khoản bù đắp đã chi cho tất cả công nhân viên trong ngân hàng. Khoản bù đắp này không chỉ bao gồm tiền lương mà còn bao gồm các khoản chi có tính chất xã hội, cho sức khỏe của nhân viên. - Chi phí hoạt động bao gồm khoản khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mướn văn phòng, máy móc và thuế trên máy móc thiết bị. - Chi phí khác là loại chi phí chung cho hoạt động còn lại của ngân hàng. Khoản này thường bao gồm các khoản chi phí như quảng cáo, bảo hiểm, chi phí giám đốc, bưu phí... Thu nhập trước thuế là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập hoạt động và tổng chi phí. Lợi nhuận ròng là khoản thu nhập trước thuế trừ đi khoản thuế thu nhập phải nộp cho ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương của năm đó. 2.1.4.1 Phân tích thu nhập của NHTM a/ Khái niệm: Thu nhập Ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như: cho vay đầu tư cung cấp dịch vụ…. b/ Các khoản thu nhập của ngân hàng  Thu từ lãi tiền vay: Cho vay là nguồn gốc tạo ra khoản thu nhập quan trọng nhất cho Ngân hàng Thương mại chiếm 2/3 tổng nguồn thu của Ngân hàng. Đây cũng là khoản mục quyết định lãi suất cơ bản ròng - sự chênh lệch giữa mức lãi thu và mức lãi phải chi.  Thu từ hoạt động kinh doanh.  Thu từ các khoản tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác.  Thu từ dịch vụ ngân hàng: Mặc dù nguồn thu này của Ngân hàng là quan trọng nhưng chúng không lớn khi so sánh lợi tức thu từ các khoản vay và đầu tư. Các khoản này thu từ dịch vụ uỷ thác, các chi phí dịch vụ trên các tài khoản ký thác thu từ các nghiệp vụ khác. c/ Các dịch vụ Trong những năm qua khoản thu từ dịch vụ uỷ thác tăng chậm. Nghiệp vụ uỷ thác đã chuyển từ mục đích doanh lợi sang phi doanh lợi. Phần nhiều những việc mà bộ phận uỷ thác này thực hiện là kết quả mong muốn trở thành các Ngân hàng có đầy đủ các dịch vụ để cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng các lợi ích cho họ và như thế sẽ thu hút được khách hàng. Các chi phí dịch vụ trên các tài khoản ký thác:
  • 17. Để giúp trang trãi chi phí điều hành các tài khoản ký thác không kỳ hạn, hầu hết các Ngân hàng đều đòi hỏi một chi phí dịch vụ. Các chi phí dịch vụ thường không áp đặt lên các tài khoản ký thác có kỳ hạn, bởi vì tiền lãi được trả cho các tài khoản đó có liên quan đến chi phí quản lý tài khoản. Thu từ nghiệp vụ khác: Thu từ các khoản như hoa hồng đối với việc bán các đơn bảo hiểm, lệ phí cho việc thu ngân các tấm séc trong nước, trái phiếu và các hối phiếu, bán các séc bảo chi, dịch vụ thế chấp bất động sản... d/ Chỉ số phân tích: Tỷ trọng từng khoản mục trong thu nhập Tỷ trọng % Số thu từng khoản mục từng khoản mục thu nhập = x 100% Tổng thu nhập Chỉ số này giúp nhà phân tích xác định được cơ cấu của thu nhập để từ đó có những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời có thể kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh. Khi phân tích thu nhập thì nhà phân tích luôn chú ý đến lãi suất bình quân đầu ra của ngân hàng. Tổng thu nhập lãi Lãi suất bình quân đầu ra = x 100% Tổng tài sản sinh lời 2.1.4.2 Phân tích chi phí của NHTM a/ Khái niệm: Chi phí là toàn bộ tài sản, tiền bạc bỏ ra để thực hiện một quá trình sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ Ngân hàng là một ngành công nghiệp dịch vụ mang tính nhân văn rất cao, tạo cho chi phí dịch vụ của các Ngân hàng thương mại thực hiện mang tính ổn định, đặc biệt là trong thời gian ngắn. b/ Các khoản chi phí của ngân hàng  Tiền lương tiền công lao động và các phúc lợi của nhân viên chiếm một phần trong các chi phí dịch vụ, với việc tự động hoá các hoạt động và dịch vụ khác đã bù đắp phần nào mức gia tăng khổng lồ về các chi phí. Với việc giảm chi phí tiền lương tối đa, đã phần nào bù đắp cho mức chi phí lãi suất gia tăng của các tài khoản tiền gửi định kỳ và tiết kiệm.
  • 18.  Lãi tiền gửi định kỳ và tiết kiệm: Đây là khoản chi lớn nhất từ trước đến nay và sẽ là chi phí lớn nhất trong tương lai và sẽ thay đổi khi mức lãi dao động.  Chi phí liên quan đến tài khoản sở hữu bao gồm lương của nhân viên, hoạt động các toàn ngành, khấu hao bảo dưỡng và sữa chữa, bảo hiểm hoả hoạn….. Các chi phí liên quan đến tài sản sở hữu đã gia tăng chủ yếu vì sự lập thêm chi nhánh của Ngân hàng.  Các chi phí nghiệp vụ khác: Bao gồm tất cả các chi phí không được phân loại trên dây nhưng dù sao cũng cần thiết cho hoạt động Ngân hàng như: chi phí bảo hiểm các loại quảng cáo, chi phí các cuộc thanh tra. Một chi phí lớn nhất là in ấn và các thiết bị văn phòng.  Các khoản thuế: Ngân hàng cũng phải nộp các khoản thuế thông thường khác như: thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp. c/ Chỉ số phân tích: Tỷ trọng % các khoản mục chi phí Chỉ số này giúp nhà phân tích có thể biết được kết cấu các khoản chi để có thể hạn chế các khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị ngân hàng đã đề ra. Khi phân tích chi phí thì yếu tố chi phí đầu vào cũng được các nhà phân tích chú tâm đến vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tổng chi phí trả lãi Lãi suất bình quân đầu vào = x 100% Tổng huy động vốn Chi phí trả lãi tiền gửi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó là yếu tố quyết định để hoạch định lãi suất cho vay. Vì vậy, cần phải phân tích cụ thể chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào để thấy được ảnh hưởng của nó đối với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 2.1.4.3 Lợi nhuận của NHTM a/ Khái niệm: Lợi nhuận của Ngân hàng cũng giống như lợi nhuận của doanh nghiệp, đây là thu nhập sau khi đã trừ đi hết các khoản chi phí phục vụ cho việc thực hiện hoạt động kinh doanh. b/ Nhu cầu về lợi nhuận thích hợp Lợi nhuận Ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định vốn nhằm mở rộng phát triển và cải tiến chiến lược khách hàng. Lợi nhuận Ngân hàng còn khuyến khích nhà quản lý mở rộng và cải thiện công việc, giảm chi phí và gia tăng các dịch vụ. Khi ký
  • 19. thác vốn vào Ngân hàng thì các cổ đông sẽ quan tâm xem xét đến lợi nhuận thích hợp của Ngân hàng. Tóm lại, việc tạo ra lợi nhuận thích hợp là cần thiết và quan trọng trong hoạt động Ngân hàng, ví nó giúp Ngân hàng có thể dễ dàng huy động vốn trong dân cư, từ sự góp của các cổ đông để Ngân hàng ngày càng lớn mạnh hơn, hoạt động hữu hiệu hơn. 2.1.5 Phân tích ma trận SWOT 2.1.5.1 Cơ hội và thách thức a/ Cơ hội Có thể là một tình huống trong đó việc thực hiện mục tiêu, việc tiến hành hoạt động của ngân hàng có được sự tác động thuận lợi bởi một số yếu tố môi trường. Chẳng hạn như sự tăng trưởng kinh tế bền vững trên các khu vực thị trường mà ngân hàng phục vụ, hay Nhà nước cắt giảm thuế đối với lĩnh vực tài chính – ngân hàng. b/ Thách thức Việc thực hiện mục tiêu, việc tiến hành hoạt động của ngân hàng mà không có được sự tác động thuận lợi hay bị cản trở bởi các yếu tố môi trường chẳng hạn như: nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh loại ra khỏi các thị trường mục tiêu, nguy cơ giảm chất lượng dịch vụ do lạc hậu về công nghệ, nguy cơ do không kiểm soát được rủi ro… Điều quan trọng cần thiết là ta không nên xem mọi thuận lợi hoặc trở ngại đều là cơ hội hoặc nguy cơ. Vì khi tiến hành chỉ ra các cơ hội hoặc nguy cơ thì rất có thể dẫn tới trường hợp sẽ có hàng trăm hay hàng ngàn cơ hội và nguy cơ. Điều đó không chỉ gây thêm chi phí cho việc phân tích mà còn làm cho ta không nhận ra những cơ hội và nguy cơ thật sự và làm trở ngại cho việc đề ra phương án chiến lược. Chính vì vậy, cần sử dụng những phương pháp thoả đáng, giới hạn, sắp xếp, trong đó chú ý đến cơ hội tốt nhất và nguy cơ xấu nhất từ đó tìm ra sự cân đối các điểm mạnh, điểm yếu về nguồn lực sao cho có lợi nhất. Thông thường, không nên quan tâm sắp xếp mức tác động cơ hội theo bậc thang: suất sắc, tốt, bình thường, thấp, và tác động nguy cơ theo thang bậc: hiểm nghèo, nguy kịch, nghiêm trọng, nhẹ... 2.1.5.2 Điểm mạnh và điểm yếu a/ Điểm mạnh Khi xét về một lĩnh vực, hoạt động nào đó chẳng hạn như: uy tín, vị thế, trình độ công nghệ, kỹ thuật, nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao... mà ngân hàng này vượt trội hơn hẳn các NH đối thủ trong cùng địa bàn. Có thể đưa điểm mạnh theo thang cấp bậc sau: rất mạnh, mạnh, có ưu thế b/ Điểm yếu
  • 20. Điểm yếu của NH nó ngược lại với điểm mạnh của ngân hàng. Đối với các điểm yếu chủ yếu theo thang cấp bậc: rất yếu, yếu, kém ưu thế. Để xây dựng chiến lược thành công bao giờ nhà quản trị cũng phải phân tích chiến lược dựa trên ma trận Swot. Ma trận Swot là sự kết hợp giữa: cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng. Bảng 2: Bảng tóm tắt ma trận Swot Điểm mạnh: S Liệt kê những điểm mạnh chủ yếu Điểm yếu: W Liệt kê những điểm yếu Cơ hội: O Liệt kê những cơ hội chủ yếu Chiến lược: S-O Sử dụng các điểm mạnh để tận dụng cơ hội Chiến lược: W-O Vượt qua các điểm yếu bằng cách tận dụng các cơ hội Thách thức: T Liệt kê các nguy cơ chủ yếu Chiến lược: S-T Sử dụng các điểm mạnh để tránh các thách thức Chiến lược: W-T Tối thiểu hoá các diểm yếu và tránh những thách thức 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
  • 21. Các số liệu thu thập chủ yếu thông qua báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ. Ngoài ra đề tài còn sử dụng những số liệu, thông tin, bài viết được thu thập từ các nguồn sách, báo, tạp chí cùng với việc vận động những kiến thức đã học để giúp nội dung nghiên cứu thêm sinh động, phong phú và hài hòa. 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu Đề tài sử dụng phương pháp so sánh gồm so sánh số tương đối, so sánh số tuyệt đối nhằm đánh giá tốc độ phát triển của các chỉ tiêu nghiên cứu. Ngoài ra, phương pháp tính tỷ số cũng được sử dụng nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả các chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng. Chương 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ 3.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (MHB) 3.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển  Tên doanh nghiệp : Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (Mekong Housing Bank - MHB)  Loại hình doanh nghiệp : Ngân Hàng  Lĩnh vực hoạt động : Tài Chính - Bảo Hiểm - Đầu Tư  Địa chỉ : 9 Võ Văn Tần, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh  Điện thoại : 84-8-39302501  Fax : 84-8-39302512  Địa chỉ trên MaroStores : http://mhb.marofin.com  Website : http://www.mhb.com.vn
  • 22. Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là Ngân Hàng Thương mại Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 796/TTg ngày 18/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ, vốn điều lệ là 800 tỷ đồng. Với mục tiêu là một Ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, vận hành theo cơ chế thị trường, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được huy động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung, dài hạn, đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1998 đến nay, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long đã có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và một hệ thống mạng lưới bao gồm 01 Sở giao dịch tại Tp.Hồ Chí Minh, 01 VPĐD tại Hà Nội và gần 130 chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước. Trong đó, ngân hàng MHB Cần thơ được thành lập từ năm 1999, đến nay hoạt động của Ngân hàng MHB Cần Thơ ngày càng trên đà phát triển. Lợi nhuận và doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Với mạng lưới phân bố rộng khắp cả nước, uy tín của MHB nói chung và MHB Cần Thơ nói riêng ngày càng được củng cố và phát triển. Qua hơn 10 năm hoạt động, thương hiệu MHB Cần Thơ đã trở thành biểu tượng của chất lượng đồng thời tạo được uy tín và sự tin tưởng tuyệt đối của khách hàng trong nhiều năm liền.  Năm 2005, MHB Cần Thơ đạt được Bằng Khen của Thủ tướng Chính Phủ công nhận là tập thể lao động xuất sắc, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước và bảo vệ tổ quốc.  Năm 2006 Chi nhánh được tặng Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ.  Trong năm 2007, doanh thu và lợi nhuận sau thuế ước tính đạt trên 135 % kế hoạch được giao, mức tăng trưởng bình quân hàng năm tăng 30%, với hơn 9.000 khách hàng thân thiết thường xuyên giao dịch tại Chi nhánh. Từ những thành tích đã đạt được, đơn vị đã được đề nghị Thủ tướng chính phủ tặng Bằng khen cho cá nhân và Huân chương lao động hạng III cho tập thể Chi nhánh Cần Thơ. Đây chính là phần thưởng xứng đáng qua hơn 10 năm hình thành và phát triển của MHB Cần Thơ. Hiện nay Chi nhánh đã có 3 Phòng Giao dịch có mặt ở các địa bàn trọng điểm của thành phố Cần Thơ (Ninh Kiều, Ô Môn, Thốt Nốt). Sắp tới, đơn vị dự kiến sẽ mở thêm một số Phòng giao dịch ở những nơi dân cư tập trung. 3.1.2 Phương hướng phát triển
  • 23.  Chi nhánh luôn phát huy và thực hiện phương châm An toàn - Hiệu quả - Phát triển và Bền vững, đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu về nguồn vốn huy động, dư nợ và các chỉ tiêu kinh doanh, giảm tỉ lệ nợ xấu.  Bám sát định hướng cho vay của Hội Đồng Quản Trị, thực hiện tốt kiểm soát tín dụng để nâng cao chất lượng và có biện pháp xử lý kịp thời nợ xấu, nợ quá hạn. Tuân thủ nghiêm ngặt các qui trình quy chế cho vay của Tổng Giám Đốc, thường xuyên đánh giá kết quả kinh doanh và chất lượng tín dụng, phát triển kịp thời các sản phẩm công nghệ cao phục vụ khách hàng.  Đề xuất các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận, hạ thấp chi phí, thực hiện tốt quy chế tài chính của Trung Ương. Quản lý tốt dự án nâng cấp đô thị qua việc thu hồi nợ gốc và lãi, thực hiện gói thầu đúng quy định. Để hoàn thành tốt các chủ trương trên, Chi nhánh đã đề ra những giải pháp cụ thể sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, đảm bảo kết quả đạt được hàng tháng đồng đều, tránh tình trạng chạy nước rút vào những tháng cuối năm. Kịp thời trình Tổng Giám đốc và Hội Đồng Quản Trị để có giải pháp phù hợp và linh hoạt 3.2 CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG 3.2.1 Huy động tiền gửi Ngân hàng MHB huy động tiền gửi bằng nhiều hình thức, với các loại kỳ hạn đa dạng tương ứng với các mức lãi suất cao thấp khác nhau. Ngân hàng ngoài việc nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngân hàng còn nhận tiền gửi của các loại ngoại tệ mạnh. Ngân hàng nhận tiền gửi bằng nhiều hình thức: bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản, hoặc bằng các loại séc (đang trong thời hạn hiệu lực). 3.2.2 Hoạt động cho vay Ngân hàng tổ chức cho vay trên nhiều lĩnh vực như: - Ngân hàng cho các đơn vị kinh tế và cá nhân vay các khoản ngắn hạn, trung và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh, bổ sung vốn chủ sở hữu, đáp ứng kịp thời các nhu cầu về vốn trong quá trình hoạt động. Các hình thức cho vay chủ yếu là:cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức. - Ngân hàng còn cho vay xây dựng, mua, sửa chửa nhà, đất; mua sắm trang trí nội thất; mua xe... Với các hình thức cho vay đa dạng: thế chấp; tín chấp; bảo lãnh. - Các dự án sản xuất nông nghiệp, nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
  • 24. - Đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nhà xưởng, phương tiện vận tải thủy bộ, thi công công trình, mua sắm phương tiện tiêu dùng, hợp tác lao động và các nhu cầu về đời sống. - Tài trợ xuất - nhập khẩu. 3.2.3 Kinh doanh mua bán ngoại tệ Ngân hàng còn tham gia kinh doanh các loại ngoại tệ mạnh như đồng USD, đồng bảng Anh, đồng Euro. 3.2.4 Nhận ủy thác đầu tư và tài trợ các dự án đầu tư Nhận ủy thác đầu tư và tài trợ các dự án đầu tư  Ngoài những dịch vụ Ngân hàng truyền thống, Chi nhánh còn triển khai nhiều dịch vụ mới, hiện đại như: Đại lý nhận lệnh chứng khoán; thanh toán tiền qua thẻ ATM (thấu chi thẻ ATM), máy POS; chương trình tiền gửi tiết kiệm đa linh hoạt, gởi một nơi rút nhiều nơi; dịch vụ hỗ trợ du học; thanh toán mua bán nhà qua Ngân hàng... MHB Cần Thơ là Ngân hàng thương mại duy nhất trên địa bàn được Ngân hàng Thế giới (WB) chọn làm đối tác trong việc cho vay nâng cấp sửa chữa nhà đối với những hộ dân ở trong vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của Dự án nâng cấp đô thị do WB tài trợ, đã giải ngân cho 877 hộ vay với số tiền hơn 10 tỷ đồng. 3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG MHB – CHI NHÁNH CẦN THƠ 3.3.1 Sơ đồ tổ chức MHB Cần Thơ được thành lập vào tháng 05/1999, lúc đầu chỉ với khoảng hơn 20 cán bộ công nhân viên từ NHNN và các NHTM chuyển sang. Sau một thời gian hoạt động, Chi nhánh đã dần kiện toàn bộ máy các phòng ban, sắp xếp và đào tạo cán bộ, củng cố hoạt động, phát triển kinh doanh, đến nay đã thành lập được 3 phòng giao dịch (Ô Môn, Ninh Kiều, Thốt Nốt) nâng số lượng cán bộ công nhân viên lên 110 người. Cốt lõi của sự phát triển vững chắc trong những năm qua là việc chú trọng trong khâu quản lý, điều hành và sự đoàn kết gương mẫu, nhất trí cao của Ban Lãnh đạo đến chất lượng công việc của từng cá nhân, từng mảng công việc và từng loại hình dịch vụ cụ thể. Đồng thời luôn đảm bảo sự phát triển cân đối hài hòa của tất cả các mặt hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh. Đây cũng là thành quả của sự đầu tư cho con người cũng như sự nỗ lực không ngừng của cả một tập thể và mỗi cá nhân.
  • 25. Để thấy rõ quan hệ giữa các phòng ban tại Ngân hàng, ta xem xét sơ đồ cơ cấu tổ chức sau đây: Hình 1: Cơ cấu tổ chức của MHB – chi nhánh Cần Thơ 3.3.2 Chức năng của các phòng ban  Ban Giám đốc: Trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng. Ký kết, phê duyệt các hợp đồng tín dụng. Được ký các quyết định về công tác cán bộ như: khen thưởng, kỷ luật, trừ lương, cho thôi việc, bổ nhiệm, miễn nhiễm đối với các chức danh quản lý công việc không trái với điều lệ và các nội quy, quy định của Ngân hàng MHB.  Phòng Kinh doanh: Nghiên cứu tình hình kinh tế-xã hội trên địa bàn để lập kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn; tổ chức kiểm tra, kiểm soát theo quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh và tái bảo lãnh; hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay đúng quy trình nghiệp vụ và trình cấp trên phê duyệt; đôn đốc thu hồi các khoản đến hạn, quá hạn, đề xuất các biện pháp ngăn ngừa, xử lý nợ xấu; thực hiện công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, lưu trữ, bảo quản hồ sơ tính dụng. BAN GIÁM ĐỐC MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ PHÒNG KẾ TOÁN & NGÂN QUỸ PHÒNG NGUỒN VỐN PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG KINH DOANH PHÒNG HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG GIAO DỊCH NINH KIỀU PHÒNG GIAO DỊCH Ô MÔN PHÒNG GIAO DỊCH THỐT NỐT
  • 26.  Phòng hỗ trợ khách hàng: Hỗ trợ những thông tin cần thiết cho khách hàng về các dịch vụ nhận tiền gửi, cho vay, việc chi trả lãi, hoàn chỉnh hồ sơ khách hàng…  Phòng quản lý rủi ro: Quản lý hồ sơ của các khách hàng vay tại Ngân hàng; quyết định cho vay hay không cho vay (trong phạm vi quyền hạng được cho phép); thẩm định tài sản, phương án kinh doanh của khách hàng, ra quyết định cho vay…  Phòng Nguồn vốn: Có chức năng huy động các nguồn vốn trong dân cư, thường xuyên theo dõi lãi suất của thị trường để có lãi suất huy động thích hợp và đưa ra kế hoạch huy động. Đồng thời, phòng nguồn vốn chịu trách nhiệm điều hòa nguồn vốn của Ngân hàng.  Phòng Kế toán & Ngân quỹ: Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản gửi tiền, chuyển tiền theo đúng quy định của Ngân hàng MHB; lập báo cáo về hoạt động kinh tế tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản, quản lý các hồ sơ thế chấp, bảo lãnh, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán và thực hiện các khoản thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ (phát sinh trong ngày; phát hiện và ngăn chặn tiền giả).  Phòng Hành chánh-Nhân sự: Quản lý nhân sự, chi trả lương cho người lao động, đào tạo nhân viên, lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ lao động, thực hiện công tác văn thư, hành chính quản trị; lập các báo cáo về công tác cán bộ, lao động tiền lương và công tác hành chính – quản trị theo quy định.  Phòng kiểm soát nội bộ: Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ các hoạt động của nhân viên theo đúng pháp luật và điều lệ của Ngân hàng MHB; lập báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất, phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và của Hội sở chính trọng việc thanh tra, kiểm tra tại Chính nhánh. 3.3.3 Nhận xét về cơ cấu tổ chức Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của MHB Cần Thơ đã thể hiện sự quản lý bao quát của Ban Giám Đốc xuống các phòng ban chức năng cũng như các phòng giao dịch trực thuộc. Điều này đảm bảo cho nhà quản lý có thể trực tiếp điều hành và nắm bắt tình hình hoạt động của toàn chi nhánh dễ dàng. Bên cạnh đó, việc phân chia các phòng ban chức năng thành các phòng cụ thể theo từng nhiệm vụ đã làm cho công việc của các phòng tập trung vào một mảng công việc. Sự phân chia này sẽ đảm bảo công việc của các phòng chức năng không bị
  • 27. đan xen, chồng chéo lên nhau, từ đó nâng cao năng suất lao động của nhân viên. Bên cạnh đó, sự phân tách gần đây của Phòng Nghiệp vụ kinh doanh thành 3 phòng: Phòng Kinh doanh, Phòng Hỗ trợ khách hàng và Phòng Quản lý rủi ro giúp Ngân hàng ngày càng hoàn thiện trong các nghiệp vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh là hợp lý và có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng thêm thuận lợi. Sự cơ cấu lại về mặt tổ chức của MHB Cần Thơ còn có vai trò và ý nghĩa quan trọng hơn trong xu thế cạnh tranh hội nhập như ngày nay, đặc biệt là trong bước đường cổ phần hóa của chính bản thân ngân hàng. 3.4 PHÂN TÍCH SƠ LƯỢC VỀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI MHB CẦN THƠ 3.4.1 Cơ cấu nguồn vốn Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan trọng, bởi nó quyết định đến khả năng hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả. Vì thế, việc tìm hiểu đánh giá, xác định cơ cấu nguồn vốn giúp ngân hàng chủ động và kịp thời đưa ra những chiến lược huy động vốn tốt nhất cho từng thời kỳ. Bảng 3: Tình hình cơ cấu nguồn vốn của MHB qua 3 năm ĐVT: Triệu đồng So sánh 07/06 So sánh 08/07 Khoản mục 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % Vốn huy động 254.814 345.050 424.404 90.236 35,41 79.354 22,99 Vốn điều chuyển từ hội sở 389.659 529.186 659.234 139.527 35,8 130.048 24,57 Tài sản nợ khác 10.107 25.622 40.709 15.515 153,5 15.087 58,88 Tổng 654.580 899.858 1.124.347 245.278 37,47 224.489 24,94 (Nguồn: Phòng Nguồn vốn Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ) Nhìn chung, tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng đều qua các năm. Năm 2006, tổng nguồn vốn của Ngân hàng là 654.580 triệu đồng, sang năm 2007 tổng nguồn vốn đạt
  • 28. 39% 59% 2% 38% 59% 3% 38% 58% 4% 899.858 triệu đồng, tăng 245.278 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 37,47% so với năm 2006. Đến năm 2008, tổng nguồn vốn của Ngân hàng là 1.124.347 triệu đồng, tăng 224.489 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 24,94% so với cùng kỳ năm trước. Ta xem xét tỷ trọng từng khoản mục vốn của chi nhánh qua biểu đồ sau: Vốn huy động Vốn điều chuyển Vốn khác Hình 2: Cơ cấu nguồn vốn của MHB Cần Thơ từ 2006-2008 Từ biểu đồ trên ta thấy, khoản mục chủ yếu trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng là vốn huy động từ địa phương và vốn điều chuyển. Trong đó, vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 55%) và có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2006, vốn điều chuyển từ hội sở là 389.659 triệu đồng, sang năm 2007, nguồn vốn này tăng 35,8% (tương đương tăng 139.527 triệu đồng) so với năm 2006. Đến năm 2008, vốn điều chuyển tiếp tục tăng 24,57% (tương đương tăng 130.048 triệu đồng) so với cùng kỳ năm trước. Ta thấy, Ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn điều chuyển từ hội sở. Điều này làm giảm tính chủ động của Ngân hàng trong hoạt động đầu tư và cho vay. Thêm vào đó, việc sử dụng quá nhiều nguồn vốn điều chuyển còn khiến Ngân hàng phải gánh chịu thêm một khoản chi phí, do sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất từ việc sử dụng nguồn vốn điều chuyển. Sự gia tăng chi phí gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình và kết quả hoạt động của Ngân hàng. Nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng là vốn huy động được tại địa phương (chiếm trên 35%) và khoản mục này có sự gia tăng qua 3 năm. Năm 2006, nguồn vốn huy động của Ngân hàng là 254.814 triệu đồng. Sang năm 2007, vốn Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
  • 29. huy động đạt 345.050 triệu đồng, tăng 35,41% (tăng 90.236 triệu đồng) so với năm 2006. Đến năm 2008, nguồn vốn này đạt 424.404 triệu đồng, tăng 22,99% (tăng 79.354 triệu đồng). Nhìn chung, tình hình huy động vốn của chi nhánh có sự gia tăng qua các năm do Ngân hàng đa dạng các hình thức huy động như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, gởi tiền tặng tiền... bên cạnh đó mức lãi suất huy động cũng rất hấp dẫn. Điều này chứng tỏ Ngân hàng vẫn luôn quan tâm, có định hướng và những chính sách huy động vốn kịp thời nhằm duy trì được khách hàng cũ, đồng thời mở rộng khách hàng mới để gia tăng lượng vốn huy động. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng vẫn còn khá hạn chế do áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng thương mại khác trong cùng thành phố. Khoản mục sau cùng trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng là các khoản vốn khác, bao gồm: thu nhập giữ lại, dự phòng các khoản phải thu khó đòi, các khoản phải trả, hao mòn tài sản cố định... Các khoản mục này chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ (dưới 4%) nhưng có xu hướng tăng trưởng tốt qua các năm. Năm 2006, nguồn vốn này là 10.107 triệu đồng. Sang năm 2007, nguồn vốn này tăng 15.515 triệu đồng so với năm 2006. Và đến năm 2008, tiếp tục tăng 15.087 triệu đồng so với năm 2007. 3.4.2 Cơ cấu tài sản Tài sản có của mỗi Ngân hàng thể hiện việc sử dụng nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh. Chất lượng tài sản có tốt có nghĩa là nguồn vốn được sử dụng hiệu quả. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng nguồn vốn của Ngân hàng nhằm mục đích xem xét tính chất hợp lý của việc sử dụng vốn của Ngân hàng. Đối với một NHTM, tài sản có được phân loại theo khả năng sinh lời của nó, khi đó tài sản được phân thành nhóm tài sản sinh lời và nhóm tài sản không sinh lời. Đối với Ngân hàng MHB Cần Thơ, tài sản sinh lời đó là những khoản sử dụng vốn mang lại thu nhập cho Ngân hàng như: tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, cho vay khách hàng, đầu tư chứng khoán hoặc các khoản phải thu... Tài sản không sinh lời bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tài sản cố định... Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu Ngân hàng sử dụng nguồn vốn của mình vào tài sản sinh lời như thế nào thông qua sự thay đổi của loại tài sản này trong tài sản có. Bảng 4: Cơ cấu tài sản có theo tài sản sinh lời và không sinh lời ĐVT: Triệu đồng
  • 30. 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1. Tài sản sinh lời 474.931 72,56 609.351 67,72 691.542 61,51 2. Tài sản không sinh lời 179.649 27,44 290.507 32,28 432.805 38,49 Tổng tài sản 654.580 100,00 899.858 100,00 1.124.347 100,00 (Nguồn: Phòng Nguồn vốn Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ) Triệu đồng 200 000 400 000 600 000 800 000 1 000 000 1 200 000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tài sản không sinh lời Tài sản sinh lời Hình 3: Cơ cấu tỷ trọng tài sản của Ngân hàng Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy, tổng tài sản của Ngân hàng sự gia tăng qua các năm. Trong đó, tỷ trọng của nhóm tài sản sinh lời của Ngân hàng có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể, năm 2006 tài sản sinh lời chiếm 72,56% trong tổng tài sản, năm 2007 chiếm 67,72% và năm 2008 chiếm 61,51%. Mặc dù tỷ trọng của tài sản sinh lời giảm qua các năm nhưng tỷ trọng của nó vẫn chiếm đa số trong tổng tài sản (trên 60%), vẫn đang là
  • 31. một tỷ trọng tương đối tốt. Và về mặt giá trị thì tài sản sinh lời vẫn có sự gia tăng qua các năm. Nên tỷ trọng này giảm một phần là do sự gia tăng của tổng tài sản. Và sự giảm bớt về nguồn vốn mà Ngân hàng đầu tư vào nhóm tài sản sinh lời đã được chuyển sang nhóm tài sản còn lại là nhóm không sinh lời. Khoản mục thứ 2 trong tổng tài sản chính là tài sản không sinh lời và tỷ trọng khoản mục này có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2006 khoản mục này chiếm 27,44% trong tổng tài sản; năm 2007 chiếm 32,88%; và năm 2008 chiếm 38,49%. Nguyên nhân là do Ngân hàng thực hiện một số chính sách và chủ trương của nhà nước trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Nhóm tài sản này bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN... được sử dụng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, phòng tránh rủi ro. Cho nên sự tăng trưởng về tỷ trọng của tài sản không sinh lời sẽ làm giảm thu nhập của Ngân hàng nhưng có thể phòng tránh rủi ro về thanh khoản cho Ngân hàng. Đây là một sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận mà khi kinh doanh các NHTM phải lựa chọn.
  • 32. Chương 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG MHB - CHI NHÁNH CẦN THƠ 4.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG MHB - CHI NHÁNH CẦN THƠ. 4.1.1 Phân tích tình hình lợi nhuận Ngân hàng hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh và biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Lợi nhuận không chỉ là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM mà còn là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Trong kinh doanh tiền tệ, các NHTM một mặt phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhuận do Ngân hàng đặt ra, một mặt họ phải tuân thủ đối với những quy định chính sách của NHNN về tiền tệ ngân hàng… Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất và vẫn đảm bảo chấp hành đúng những quy định của NHNN và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng mình. Trong 3 năm 2006 - 2008, kết quả mà Ngân hàng đã đạt được thể hiện rõ định hướng đúng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ. Kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá trong điều kiện môi trường kinh doanh diễn biến phức tạp, phải cạnh tranh với các NHTM khác trên cùng địa bàn. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua, ta xem xét bảng số liệu sau:
  • 33. Bảng 5: Tình hình lợi nhuận của Ngân hàng MHB qua 3 năm 2006, 2007, 2008 ĐVT: Triệu đồng So sánh 07/06 So sánh 08/07 Khoản mục 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % 1.Tổng thu nhập 90.747 116.860 162.633 26.113 28,78 45.773 39,17 - Thu nhập lãi suất 84.372 108.927 152.840 24.555 29,10 43.913 40,31 - Thu nhập ngoài lãi 6.375 7.933 9.793 1.558 24,44 1.860 23,45 2.Tổng chi phí 70.040 89.117 137.636 19.077 27,24 48.519 54,44 - Chi phí lãi suất 50.804 65.073 117.693 14.269 28,09 52.620 80,86 - Chi phí ngoài lãi 19.236 24.044 19.944 4.808 24,99 (4.100) (17,05) Lợi nhuận ròng 14.909 19.975 17.997 5.066 33,98 (1.978) (9,90) (Nguồn: Phòng Kinh doanh Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ) Trong 3 năm vừa qua, nền kinh tế đã có rất nhiều biến động, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã và đang diễn ra hiện nay. Đặc biệt, năm 2008 được đánh giá là một năm đầy khó khăn và thách thức với ngành ngân hàng. Bắt nguồn từ chủ trương thắt chặt tín dụng chống lạm phát, các ngân hàng đã cắt giảm hạn mức tín dụng, lãi suất tín dụng tăng cao, tình hình vay vốn của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Từ đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Điều này được biểu hiện rõ nhất thông qua bảng số liệu trên. Trong năm 2006, lợi nhuận của Ngân hàng đạt 14.909 triệu đồng và đến năm 2007 lợi nhuận đã tăng lên 33,98% (tương đương với 5.066 triệu đồng) so với năm 2006. Nhưng đến năm 2008, lợi nhuận giảm 9,90% (tương đương với 1.978 triệu đồng) so với cùng kỳ năm 2007. Lợi nhuận trong năm 2008 giảm như vậy là do 6 tháng đầu năm Ngân hàng phải đối mặt với chính sách thắt chặt tiền tệ và những khó khăn về thanh khoản. Đây là năm đầu tiên trong khoảng 5 năm trở lại đây nhiều ngân hàng buộc phải điều chỉnh lại mục tiêu kinh doanh và lợi nhuận đặt ra từ đầu năm; chiến lược tăng tốc nhanh được chuyển sang thận trọng, ổn định và yếu tố an toàn, tăng cường quản trị được đặt lên hàng đầu.
  • 34. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm được thể hiện rõ qua bảng tỷ trọng và đồ thị sau: Bảng 6: Tỷ trọng thu nhập và chi phí của Ngân hàng MHB qua 3 năm 2006, 2007, 2008 ĐVT: Triệu đồng 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1.Tổng thu nhập 90.747 100 116.860 100 162.633 100 - Thu nhập lãi suất 84.372 92,97 108.927 93,21 152.840 93,98 - Thu nhập ngoài lãi 6.375 7,03 7.933 6,79 9.793 6,02 2.Tổng chi phí 70.040 100 89.117 100 137.636 100 - Chi phí lãi suất 50.804 72,54 65.073 73,02 117.693 85,51 - Chi phí ngoài lãi 19.236 27,46 24.044 26,98 19.944 14,49 (Nguồn: Phòng Kinh doanh Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ) 20 000 40 000 60 000 80 000 100 000 120 000 140 000 160 000 180 000 2006 2007 2008 Thu nhập Chi phí Lợi nhuận Hình 4: Tình hình lợi nhuận của Ngân hàng MHB Triệu đồng
  • 35. Nhìn vào biểu đồ ta thấy, tình hình thu nhập của Ngân hàng qua các năm đều tăng. Cụ thể, thu nhập năm 2006 là 90.747 triệu đồng, đến năm 2007 thu nhập tăng 26.113 triệu đồng (hay 28,78%) so với năm 2006. Và thu nhập trong năm 2008 đã tăng lên 45.773 triệu đồng (hay 39,17%) so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân gia tăng của thu nhập chủ yếu do sự gia tăng trong khoản thu nhập từ lãi suất của Ngân hàng. Vì khoản mục này chiếm một tỷ trọng khá cao (năm 2006: 92,97%; năm 2007: 93,21%; năm 2008: 93,98%) và tăng đều qua các năm (năm 2007 tăng 29,10% so với năm 2006; năm 2008 tăng 40,31% so với năm 2007). Nguyên nhân là do Ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng bằng các hoạt động thu hút khách hàng như: lãi suất hấp dẫn, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng... Bên cạnh việc thu nhập của Ngân hàng tăng trưởng đều qua các năm nhưng lợi nhuận của Ngân hàng lại có lúc tăng lên (năm 2007 lợi nhuận tăng 33,98% so với năm 2006), lúc giảm xuống (năm 2008 lợi nhuận giảm 9,90% so với năm 2007) là do chi phí tăng với tốc độ khá cao. Chi phí năm 2006 là 70.040 triệu đồng, năm 2007 chi phí của Ngân hàng tăng 19.077 triệu đồng (tương đương với 27,24%) so với năm 2006. Và đến năm 2008, chi phí tăng lên khá cao 48.519 (tương đương với 54,44%), tốc độ tăng cao hơn so với tốc độ tăng của thu nhập (là 39,17%) so với cùng kỳ năm trước. Chi phí tăng cao như vậy là do Ngân hàng tăng cường hoạt động tín dụng nên phải chi trả nhiều hơn cho lĩnh vực này. Ngoài ra, Ngân hàng còn tăng cường các khoản chi khác ngoài chi tín dụng nhằm mục đích thu hút khách hàng như các chương trình khuyến mãi “Tiết kiệm thưởng thêm lãi suất – tặng thêm tiền mặt”, tặng quà cho những khách hàng thân thiết... Bên cạnh đó, Ngân hàng còn tăng cường, mở rộng các hoạt động về dịch vụ như: dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ ATM nên chi phí đã không ngừng tăng lên. Năm 2008 là một năm đầy khó khăn và có tính cạnh tranh khốc liệt đối với Ngân hàng khi một mặt phải đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính, tìm kiếm, thu hút khách hàng; mặt khác Ngân hàng phải cạnh tranh với hàng loạt các Ngân hàng mới thành lập trên cùng địa bàn. Chính vì vậy, lợi nhuận của Ngân hàng trong năm 2008 giảm so với năm 2007. Tóm lại, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua đạt hiệu quả khá tốt. Ngân hàng vẫn đạt lợi nhuận khả quan qua các năm. Tuy lợi nhuận năm 2008 có giảm so với năm 2007 do sự gia tăng của chi phí nhưng đó là tình hình chung của các ngân hàng trong thời điểm hiện tại. Vì chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính nói chung và từ những chính sách điều tiết, thắt chặt tiền tệ của NHTW nói riêng. Đó là nhờ năng lực quản lý của ban lãnh đạo cùng với sự nổ lực, cố gắng và tinh thần đoàn kết của nhân viên trong
  • 36. Ngân hàng, Ngân hàng đã hoạt động tốt và có hiệu quả trong hoàn cảnh khó khăn nhất. Tìm ra được một giải pháp hiệu quả nhất, an toàn nhất cho hoạt động kinh doanh của mình và phục vụ tốt hơn đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng. Tạo điều kiện cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng nâng cao, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển. 4.1.2 Phân tích tình hình thu nhập Thu nhập là một phần của chỉ tiêu lợi nhuận, góp phần đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM. Các ngân hàng luôn mong muốn đạt được lợi nhuận cao chủ yếu do sự gia tăng của thu nhập và một phần của việc giảm thiểu các chi phí. Thu nhập càng cao với một mức độ chi phí hợp lý càng chứng tỏ hiệu quả hoạt động của NHTM. Tình hình thu nhập của Ngân hàng trong 3 năm gần đây được thể hiện qua bảng sau: Bảng 7: Tình hình thu nhập tại Ngân hàng MHB qua 3 năm 2006, 2007, 2008 ĐVT: Triệu đồng So sánh 07/06 So sánh 08/07 THU NHẬP 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % 1.Thu lãi tiền gửi và cho vay 84.372 108.927 152.840 24.555 29,10 43.913 40,31 - Thu từ lãi cho vay 84.018 108.624 152.325 24.606 29,29 43.701 40,23 - Thu từ lãi tiền gửi 354 303 515 (51) (14,41) 212 69,97 2.Thu từ các khoản phí và dịch vụ 124,448 200,769 301,942 76,321 61,33 101,173 50,39 3.Lãi thuần từ kinh doanh ngoại tệ 64,607 28,748 37,058 (35.859) (55,50) 8.310 28,91
  • 37. 4.Thu nhập khác 6.186 7.704 9.454 1.518 24,54 1.750 22,72 TỔNG THU NHẬP 90.747 116.860 162.633 26.113 28,78 45.773 39,17 (Nguồn: Phòng Kinh doanh Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ) Qua bảng số liệu ta thấy, thu nhập của Ngân hàng có sự gia tăng đáng kể qua các năm. Năm 2006, tổng thu nhập Ngân hàng đạt được 90.747 triệu đồng, sang năm 2007 đã tăng lên, đạt 116.860 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 28,78% (hay 26.113 triệu đồng) so với năm 2006. Đến năm 2008, tổng thu nhập tiếp tục tăng khá cao, đạt 162.633 triệu đồng tăng 39,17% (hay 45.773 triệu đồng) so với cùng kỳ năm trước. Điều đó cũng thể hiện một phần hiệu quả hoạt động của Ngân hàng là khá tốt. Ta xem xét từng khoản mục của chi nhánh căn cứ vào biểu đồ sau: Bảng 8: Tỷ trọng từng khoản mục thu nhập của Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ ĐVT: Triệu đồng 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1.Thu lãi tiền gửi và cho vay 84.372 92,97 108.927 93,21 152.840 93,98 - Thu từ lãi cho vay 84.018 92,58 108.624 92,95 152.325 93,66 - Thu lãi tiền gửi 354 0,39 303 0,26 515 0,32 2.Thu nhập khác 6.375 7,03 7.934 6,79 9.793 6,02 TỔNG THU NHẬP 90.747 100 116.860 100 162.633 100 (Nguồn: Phòng Kinh doanh Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ) 7,03% 6,79%
  • 38. Thu từ lãi tiền gửi và cho Thu nhập khác 2006 2007 2008 Hình 5: Cơ cấu thu nhập của Ngân hàng MHB từ 2006 - 2008 Từ biểu đồ trên ta thấy, khoản thu nhập chủ yếu trong tổng thu nhập của Ngân hàng là thu nhập từ lãi tiền gửi và cho vay. Đặc biệt, khoản thu từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong cả 3 năm (trên 90%). Khoản mục này tăng liên tục qua 3 năm 2006-2008. Thu nhập từ lãi cho vay năm 2007 đạt 108.624 triệu đồng tăng 24.606 triệu đồng so với năm 2006, tương đương với tốc độ tăng là 29,29%. Đến năm 2008, con số này lên đến 152.325, tăng 43.701 triệu đồng tức là tăng 40,23% so với năm 2007. Việc tăng cường cho vay của Ngân hàng là một điều không đơn giản, nhất là trong thời điểm kinh tế đầy những khó khăn trong năm 2008. Các doanh nghiệp cũng chịu tác động từ sự thay đổi chính sách tiền tệ của NHTW, trong đó lãi suất cho vay chính là một trong những nguyên nhân cơ bản làm giảm hẳn khả năng vay vốn của các doanh nghiệp. Theo thống kê gần đây của Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì có tới 60% doanh nghiệp khó khăn do lãi suất tăng. Tuy nhiên, nhờ đưa ra những giải pháp kịp thời, cụ thể như tăng cường các dịch vụ chăm sóc khách hàng, mở rộng quan hệ với các cá nhân và tổ 92,97% 93,21% 93,98% 6,02%
  • 39. chức tín dụng, tư vấn miễn phí và chủ động trong công tác hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp... Và kết quả thu được là hoạt động cho vay của Ngân hàng vẫn ở mức khá tốt, giúp Ngân hàng có được nguồn thu từ lãi cho vay có xu hướng tăng qua các năm. Điều này góp phần làm cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tiến triển khá tốt năm sau cao hơn năm trước, từng bước đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngoài ra, các khoản thu của Ngân hàng còn có: thu từ các khoản phí và dịch vụ; lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ; và các khoản thu nhập bất thường. Nhìn chung các khoản thu này cũng có sự thay đổi qua các năm nhưng do các khoản mục này chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng thu nhập (khoảng 6% - 7% trong tổng thu nhập). Nên sự thay đổi của các khoản thu nhập này có ảnh hưởng không đáng kể đối với tổng thu nhập của Ngân hàng. Tóm lại, qua việc phân tích khái quát tình hình thu nhập tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long ta thấy doanh thu của Ngân hàng tăng liên tục qua các năm, trong đó nguồn thu chính vẫn là từ hoạt động tín dụng. Tuy số tiền thu từ hoạt động tín dụng tăng nhưng các khoản chi cho hoạt động tín dụng cũng tăng nhanh, điều này đòi hỏi Ngân hàng phải có các chính sách thích hợp để phát huy tối đa hiệu quả của nguồn vốn. Trong đó các khoản thu về dịch vụ thanh toán của Ngân hàng còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập nhưng có xu hướng tăng qua các năm. Vì vậy Ngân hàng cần phát huy hơn nữa nguồn thu nhập này góp phần tích cực trong việc nâng cao thu nhập và lợi nhuận cho Ngân hàng. 4.1.3 Phân tích tình hình chi phí Chi phí là một chỉ tiêu đánh giá mức độ, hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các NHTM. Trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng một mặt phải đối mặt với các chủ trương hoạt động, chính sách thu hút khách hàng của các Ngân hàng đối thủ, một mặt họ phải hoàn thành các chỉ tiêu trong kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng đã đề ra. Vì vậy, nhà quản trị luôn tìm cách giảm thiểu các khoản chi phí giúp nâng cao lợi nhuận, đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng tốt hơn. Bảng 9: Tình hình chi phí tại Ngân hàng MHB từ năm 2006-2008 ĐVT: Triệu đồng 2007/2006 2008/2007 CHI PHÍ 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %
  • 40. 20 000 40 000 60 000 80 000 100 000 120 000 2006 2007 2008 Chi phí lãi và HĐV Chi phí nhân viên Chi DP và BH Chi khác 1.Chi phí trả lãi tiền vay và huy động vốn 50.804 65.073 117.693 14.269 28,09 52.620 80,86 2.Chi trả phí và dịch vụ 233 128 177 (105) (45,06) 49 38,28 3.Chi phí nhân viên 4.946 6.224 5.886 1.278 25,84 (-338) (5,43) 4.Chi phí khấu hao 865 1.054 540 189 21,85 (514) (48,77) 5.Chi dự phòng và bảo hiểm tiền gửi 6.216 9.888 8237 3.672 59,07 (1.880) (19,01) 6. Chi hoạt động khác 6.976 6.750 5.104 (1.274) (18,94) (1.646) (24,39) TỔNG CHI 70.040 89.117 137.637 19.077 27,24 48.520 54,45 (Nguồn: Phòng Kinh doanh Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ) Triệu đồng Hình 6: Tình hình chi phí của Ngân hàng MHB Cần Thơ từ 2006-2008 Nhìn chung tình hình chi phí của Ngân hàng tăng liên tục qua các năm. Năm 2006 có tổng chi phí là 70.040 triệu đồng. Năm 2007 chi phí đã tăng lên 19.077 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 27,24% so với năm 2006. Đến năm 2008, tổng chi phí tăng khá cao 48.520 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 54,45% so với năm 2007. Năm 2008, do
  • 41. tình trạng lạm phát tăng cao dẫn đến việc thắt chặt tiền tệ, gây khó khăn không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng đã phải tăng lãi suất vay nên Ngân hàng cũng phải tăng lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay quá cao khiến càng ít các doanh nghiệp vay vốn làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài ra, do lãi suất tăng cao nên khả năng hoàn trả nợ của các con nợ bị giảm sút, việc thu hồi nợ khó khăn hơn, các khoản nợ xấu gia tăng làm tăng khả năng rủi ro của các Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng càng trở nên dè dặt trong việc cho vay vốn. tiền không được mang ra sử dụng lưu thông trở thành những khoản tiền vô ích đã góp phần làm tăng chi phí cho Ngân hàng Tình hình cơ cấu chi phí của Ngân hàng được thể hiện qua bảng cơ cấu và biểu đồ sau: Bảng 10: Cơ cấu tình hình chi phí của Ngân hàng MHB từ năm 2006-2008 ĐVT: Triệu đồng 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1.Chi phí trả lãi tiền vay và huy động vốn 50.804 72,54 65.073 73,02 117.693 85,51 2.Chi phí nhân viên 4.946 7,06 6.224 6,98 5.886 4,28 3.Chi dự phòng và bảo hiểm tiền gửi 6.216 8,87 9.888 11,10 8.237 5,98 4. Chi hoạt động khác 8.074 11,53 7.932 8,90 5.821 4,23 TỔNG CHI 70.040 100 89.117 100 137.637 100 (Nguồn: Phòng Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng MHB chi nhánh Cần Thơ) 2006 72,54% 7,06% 11,53%8,87% 8,90% 73,02% 6,98% 11,10% 85,51% 4,23% 5,98% 4,28%
  • 42. 2007 2008 Chi phí trả lãi tiền vay và huy động vốn Chi phí nhân viên Chi dự phòng và bảo hiểm tiền gửi Chi hoạt động khác Hình 7: Cơ cấu chi phí của Ngân hàng MHB từ 2006-2008 Nhìn vào biểu đồ ta thấy, chi phí trả lãi vay và huy động vốn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi phí của Ngân hàng và có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2006 chi phí trả lãi vay và huy động vốn là 50.804 triệu đồng (chiếm 72,54% trên tổng chi phí). Năm 2007 chi phí chi trả là 65.073 triệu đồng (chiếm 73,02% trên tổng chi phí), tăng 14.269 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 28,09% so với năm 2007. Và đến năm 2008, chi phí trả lãi vay và huy động vốn là 117.693 triệu đồng (chiếm 85,51% trên tổng chi phí), tăng ở mức khá cao 52.620 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng là 80,86%. Mức chi trả phí này cao như vậy là do nguồn vốn Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và dân cư không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng. Nên Ngân hàng phải đi vay nhiều hơn từ các tổ chức tín dụng để đáp ứng nhu cầu cho vay của mình với mức lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động. Vì vậy đã đẩy chi phí Ngân hàng tăng khá cao. Vì chi phí chi trả lãi vay và huy động vốn tăng cao nên dù các khoản mục chi phí khác có giảm qua các năm nhưng vẫn không làm giảm tổng chi phí hoạt động của Ngân hàng. Cụ thể trong năm 2008 một năm có chi phí tăng cao đáng kể nhất trong 3 năm gần đây, chi phí chi trả cho nhân viên còn 5.886 triệu đồng, đã giảm 5,43% (tương đương 338 triệu đồng); chi phí khấu hao còn 540 triệu đồng, giảm 48,77% (tương đương 514 triệu đồng); chi phí dự phòng và bảo hiểm tiền gửi còn 8.237 triệu đồng, giảm 19,01% (tương đương 1.880 triệu đồng); chi hoạt động khác còn 5.104 triệu đồng, giảm 24,39% (tương đương với 1.646 triệu đồng) so với chi phí cùng kỳ năm 2007. Tổng các khoản mục chi phí này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng từ 14% - 28%) trong tổng chi phí nên vẫn không bù đắp đủ phần chi phí tăng cao của khoản mục chi phí chi trả lãi vay và huy động vốn. Tóm lại, mặc dù Ngân hàng đã thực hiện các chính sách tiết kiệm, giảm thiểu các chi phí hoạt động của Ngân hàng đạt hiệu quả tương đối tốt. Nhưng do khoản mục chi trả lãi
  • 43. vay và huy động vốn là khoản mục bắt buộc để duy trì hoạt động của Ngân hàng. Và khoản mục này ngoài chịu ảnh hưởng của chính sách thu hút khách hàng của Ngân hàng, nó còn chịu sự tác động của chính sách lãi suất thu hút khách hàng của các Ngân hàng đối thủ trên cùng địa bàn. Nhất là trong thời kỳ khủng hoảng tài chính nên việc tăng chi phí hoạt động của Ngân hàng là điều khó tránh khỏi.  Phân tích chi phí dựa vào lãi suất bình quân đầu vào Đây là phương pháp phổ biến nhất để tính chi phí vốn của ngân hàng. Phương pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động trong quá khứ và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả cho nguồn vốn đi huy động . Phương pháp này có ích cho Ngân hàng trong việc theo dõi động thái của chi phí huy động vốn theo thời gian và mức chi phí lãi suất bình quân cung cấp một chuẩn mực tương đối cho việc ra quyết định nên cho vay và đầu tư như thế nào. Bảng 11: Tình hình lãi suất bình quân đầu vào của Ngân hàng ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch 2007 so với 2006 2008 so với 2007Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % - Chi trả lãi 50.804 65.073 117.693 14.269 28,09 52.620 80,86 - Tổng vốn huy động 644.473 874.236 1.083.638 229.763 35,65 209.402 23,95 Lãi suất bình quân đầu vào (%) 7,88 7,44 10,86 (0,44) (5,58) 3,42 45,97 (Nguồn: Phòng Nguồn vốn Ngân hàng MHB – chi nhánh Cần Thơ) Qua bảng số liệu tổng hợp trên ta thấy, chi phí huy động vốn liên tục biến động qua các năm. Năm 2006, lãi suất bình quân đầu vào của ngân hàng là 7,88%. Đến năm 2007, lãi suất bình quân đầu vào còn 7,44%, giảm 0,44% so với năm 2006. Nguyên nhân của việc giảm lãi suất này là do tốc độ tăng của tổng nguồn vốn huy động (tăng 28,09%) cao hơn tốc độ tăng của chi phí trả lãi (tăng 35,65%). Và đến năm 2008, tốc độ tăng chi phí lãi ở mức khá cao 80,86%, trong khi tốc độ tăng của vốn huy động chỉ còn 23,95%. Do đó đã làm cho lãi suất bình quân đầu vào tăng khá cao, đạt 10,86% tăng 3,42% (tương đương với tốc độ tăng là 45,97%) so với năm 2007.
  • 44. Năm 2008 đánh dấu một năm đầy khó khăn đối với hầu hết các ngân hàng, Ngân hàng phải đối mặt với các chính sách tiền tệ nhằm giảm lượng tiền thừa trong lưu thông, kiềm chế lạm phát tăng cao. Và trãi qua những tháng ngày (đặc biệt là trong tháng 2, tháng 3) cực kỳ khó khăn về thanh khoản và luôn nằm trong tình trạng “nguy cơ”. Chiến dịch cạnh tranh lãi suất của các Ngân hàng giai đoạn này cực kỳ gay gắt. Có ngân hàng đẩy lãi suất tiền gửi lên đến 19%/năm và lãi suất lúc này không chỉ là vấn đề trên thị trường giữa ngân hàng và khách hàng mà nó còn diễn ra không kém phần quyết liệt chính giữa các ngân hàng với nhau. Cho đến những tháng cuối năm 2008, tình hình kinh tế có dấu hiệu khả quan hơn, xuất phát từ những chính sách nới lỏng tiền tệ của NHNN, tình trạng lạm phát giảm dần. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã trở lại nhịp độ bình thường, lãi suất không còn đóng vai trò gần như tuyệt đối trong việc hướng dẫn khách hàng có nguồn tiền gửi... Tuy nhiên, do dư âm và hậu quả của cuộc chạy đua lãi suất trong những tháng đầu năm 2008 vẫn còn nên tình hình chi phí của Ngân hàng không được cải thiện nhiều, chi phí lãi suất bình quân của Ngân hàng ở mức khá cao. 4.1.4 Phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Trong hoạt động của Ngân hàng, lợi nhuận là thước đo hiệu quả hoạt động rõ ràng nhất. Và để đo lường được chỉ tiêu lợi nhuận thì chúng ta có thể sử dụng một số chỉ số: hệ số chênh lệch thu nhập lãi, hệ số doanh lợi, hệ số sử dụng tài sản, ROA... Bảng 12: Một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Cần Thơ từ 2006-2008 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh 07/06 So sánh 08/07
  • 45. Số tiền % Số tiền % 1. Doanh thu 90.747 116.860 162.633 26.113 28,78 45.773 39,17 2. Chi phí 70.040 89.117 137.637 19.077 27,24 48.520 54,45 3. Lợi nhuận ròng 20.707 27.743 24.996 7.036 33,98 (2.747) (9,90) 4. Thu nhập lãi ròng 33.568 43.854 35.147 10.286 30,64 (8.707) (19,85) - Thu nhập lãi 84.372 108.927 152.840 24.555 29,10 43.913 40,31 - Chi phí lãi 50.804 65.073 117.693 14.269 28,09 52.620 80,86 5. Tổng tài sản 654.580 899.858 1.124.347 245.278 37,47 224.489 24,95 Hệ số ROA 3,16 3,08 2,22 - - - - Hệ số chênh lệch thu nhập lãi (%) 5,13 4,87 3,13 - - - - Hệ số sử dụng tài sản (%) 13,86 12,99 14,46 - - - - Hệ số doanh lợi 22,82 23,74 11,07 - - - - Hệ số chi phí/thu nhập 77,18 76,26 84,63 - - - - (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của Ngân hàng)  Chỉ số 1: Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) Lợi nhuận ròng/tổng tài sản được coi là thước đo hiệu quả đầu tư của Ngân hàng hay hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. Trong 3 năm qua, ROA của Ngân hàng giảm liên tục. Năm 2006, ROA của Ngân hàng là 3,16%, nghĩa là cứ 100 đồng tài sản sẽ tạo ra 3,85 đồng lợi nhuận. Năm 2007, chỉ đạt 3,08%, nghĩa là 100 đồng tài sản chỉ tạo được 3,08 đồng lợi nhuận, giảm 0,08 đồng so với năm 2006. Trong năm 2007, lợi nhuận của Ngân hàng tăng 33,98% , tuy nhiên tổng tài sản lại tăng với tốc độ cao hơn, tăng 37,47% so với năm 2006 làm cho hệ số ROA giảm xuống. Và đến năm 2008, ROA lại tiếp tục giảm xuống còn 2,22%, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng tài sản sẽ tạo được 2,22 đồng lợi nhuận, giảm 0,86 đồng so với năm 2007. Trong năm này, lợi nhuận giảm 2.747 triệu đồng (tương đương 9,90%), đồng thời tổng tài sản của Ngân hàng lại tăng lên 224.498 triệu đồng (tương đương 24,95%) nên làm cho hệ số ROA giảm. Tuy có sự biến động nhưng tỷ số này vẫn ở mức tương đối tốt, nhưng Ngân hàng MHB Cần Thơ cần có kế hoạch tăng lợi nhuận nhưng kiềm chế sự gia tăng chi phí quá nhanh góp phần gia tăng lợi nhuận, cải thiện được chỉ tiêu này.  Chỉ số 2: Hệ số chênh lệch thu nhập lãi
  • 46. Tỷ số này cho ta biết tất cả tài sản của Ngân hàng có thể tạo ra bao nhiêu tiền lãi cho Ngân hàng. Trong tổng tài sản của Ngân hàng thì chủ yếu là hai khoản mục: cho vay và đầu tư. Hai khoản mục này đã đem lại thu nhập chính cho Ngân hàng. Theo tỷ suất thu nhập lãi, khả năng sinh lời của hai loại tài sản này mặc dù có xu hướng giảm qua các năm nhưng vẫn ở mức tương đối tốt. Với 1 đồng tài sản đưa vào hoạt động kinh doanh có thể đem về cho Ngân hàng 5,13% lợi nhuận vào năm 2006. Đến năm 2007, tỷ số này giảm xuống mức 4,87% và đến cuối năm 2007 giảm còn 3,13%. Đồng thời, con số này cũng cho ta thấy mức doanh thu từ lãi suất của Ngân hàng cao hơn mức chi lãi suất, khiến cho tỷ số này đều dương qua các năm. Ngân hàng có được tỷ suất thu nhập lãi cao như vậy đó là do hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân hàng được thực hiện hiệu quả, đem lại thu nhập ngày càng tăng cho Ngân hàng. Nó phản ánh hiểu quả hoạt động của Ngân hàng.  Chỉ số 3: Hệ số sử dụng tài sản Hoạt động của một NHTM là đem nguồn vốn có được đầu tư vào những loại tài sản khác nhau nhằm sinh lời. Và hệ số sử dụng tài sản sẽ cho ta biết hiệu quả của việc đầu tư này. Hệ số này của MHB Cần Thơ tăng trưởng rất khả quan qua các năm. Con số này có thể hiểu là với 1 đồng tài sản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đem về mức doanh thu là bao nhiêu phần trăm (%). Năm 2006, hệ số này đạt 13,86%, có nghĩa là với 1 đồng tài sản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đem về mức doanh thu là 13,86%. Đến năm 2007, chỉ số này đã bị giảm xuống còn 12,99%. Nguyên nhân chủ yếu do tốc độ tăng của doanh thu không theo kịp tốc độ tăng của tổng tài sản (tốc độ tăng của doanh thu: 28,78%; tốc độ tăng của tổng tài sản: 37,47%) làm cho hệ số sử dụng tài sản của Ngân hàng giảm đi. Tuy nhiên, đến năm 2008 thì tốc độ này lại tăng trưởng tốt hơn đạt 14,46%. Do doanh thu của Ngân hàng đạt tốc độ tăng trưởng khá tốt 39,17% cao hơn so với tốc độ tăng của tổng tài sản chỉ đạt 24,95%. Nhìn chung, chỉ số này khá cao cho thấy Ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư hợp lý làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng.  Chỉ số 4: Hệ số doanh lợi Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hay nói cách khác là lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm (%) trong cơ cấu thu nhập. Năm 2006, hệ số doanh lợi của Ngân hàng đạt 22,84%, tức là cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra được 22,84 đồng lợi nhuận. Đến năm 2007 chủ số này đạt 23,74%, tức là 100 đồng doanh thu tạo ra được 23,74 đồng lợi nhuận, tăng 0,9 đồng so với năm 2006. Do Ngân hàng hoạt động có hiệu quả nên doanh thu của Ngân hàng tăng nhanh hơn chi phí, làm cho lợi nhuận ròng của Ngân hàng tăng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu (tốc độ tăng của lợi nhuận